Professional Documents
Culture Documents
“ĐÀO TẠO XÂY DỰNG PHẢI GẮN LIỀN VỚI THỰC TẾ”
- Nhà thấp tầng chỉ chịu tải trọng đứng ( tĩnh tải và hoạt tải ) là chủ yếu nên giải pháp kết cấu ngang
(dầm sàn) là quan trọng nhất.
- Nhà cao tầng chịu ảnh hưởng của tải trọng ngang là rất lớn nên cần chủ ý đến việc lựa chọn và bố
trí giải pháp kết cấu đứng như cột, vách, lõi…phù hợp để giảm chuyển vị ngang.
Theo mục 2.3 TCXD 198:1997 quy định số tầng tối đa như sau:
Thực tế trong nhà cao tầng thép dọc chịu lực thường chọn thép tương đương AIII ( có gân), thép đai chọn
tương đương AII hoặc AIII ( có gân)
ĐATN chọn thép 10 AI ( tròn trơn, dạng cuộn); 10 AII hoặc AIII (có gân, dạng thanh).
Việc lựa chọn vật liệu thép và bê tông trong nhà cao tầng phụ thuộc vào 2 yếu tố tính kinh tế và yếu tố kỹ
thuật. Trong ĐATN sinh viên có thể lựa chọn sơ bộ như sau:
3. SƠ BỘ KẾT CẤU
a) Sơ bộ chiều dày sàn
D
hs l1
m
1 1
Sàn 1 phương hs l1
30 35
1 1
Sàn 2 phương hs l1
40 50
1
Tổng quát hơn hs l1 l2
80 120
1
Ghi chú: ĐATN sơ bộ ban đầu lấy hs l1 cho sàn 2 phương
50
ln
Sàn phẳng: hs , ln : nhịp tính toán,
33
ln là cạnh dài
ln
Sàn nấm: hs
36
L
Sàn dự ứng lực: hs (sàn phẳng)
40
L
hs (sàn nấm)
44
L
hs (sàn dầm bẹt)
45
Ghi chú: Sơ bộ ban đầu cho công trình là chung cư, văn phòng lấy dấu “=”
Câu hỏi: 1. Chiều dày sàn chọn như thế nào được xem là hợp lý?
Sau khi sơ bộ chiều dày sàn theo công thức trên, tính toán và cần kiểm tra 2 điều kiện sau:
(1) Theo tiêu chuẩn 5574 :2012 mục 4.2.11 (bảng 4) quy định như sau:
1
L 6m f L
200
6 L 7.5m f 3cm
1
L 7.5m f
L
250
(2) Thỏa hàm lượng thép hợp lý: hoply 0.3 0.9 %
A stt
0,3% tt 0,9%
b.h0
Ghi chú: Trong công trình thường nhịp và tải trọng khác nhau, thường dễ thi công chọn 1 chiều dày sàn.
Do đó không thể các ô sàn đều hàm lượng thép nằm trong hàm lượng thép hợp lý, chỉ yêu cầu là số ô sàn
nằm trong hàm lượng thép hợp lý chiếm số nhiều. Các ô còn lại phải thỏa điều kiện hàm lượng thép yêu
R
cầu để bê tông không bị phá hoại giòn: 0.05% min max R b .
Rs
Trong đó tra bảng hoặc tính theo công thức sau: R trong đó: 0,85 0,008.Rb ,
R
1 s 1
sc,u 1,1
sc,u 500MPa . Rs, Rb đơn vị Mpa và phải có kể đến hệ số làm việc của bê tông b 0,9 và thép s 1
Ghi chú: Chiều dày sàn hợp lý theo kinh nghiệm để thỏa tính kinh tế
120mm hs 150mm : nên bổ thêm dầm phụ (nếu kiến trúc cho phép)
Thông thường kích thước tiết diện dầm sơ bộ theo 2 điều kiện độ võng và điều kiện độ bền ( thỏa
hàm lượng thép hợp lý trong dầm µhợp lý = (1÷1.5)%).
Công thức sơ bộ phụ thuộc vào độ võng dầm theo giáo trình BTCT như sau: hd
1 1
Ln ;
8 20
1 1
bd hd . Tiết diện dầm lớn hay nhỏ là phụ thuộc vào tải trọng, dầm là nhiều nhịp hay một
2 4
nhịp.
Đối với nhà dân dụng tải trọng tương đối không lớn nên theo kinh nghiệm sơ bộ như sau:
1 1 1
+ Dầm chính một nhịp: hd L ; chọn ban đầu lấy 12 L
10 14
1 1 1 1
+ Dầm chính nhiều nhịp: hd L , chọn ban đầu lấy L
12 16 14 15
1 1 1
+ Dầm phụ: hd L , chọn ban đầu lấy L
16 20 18
1 1
+ Bề rộng dầm: bd hd
2 3
Công thức sơ bộ phụ thuộc vào độ bền ( thỏa hàm lượng thép hợp lý)
Tách riêng từng dầm, xem là dầm đơn giản chịu tác dụng của tải tính toán
qL2
Mn 0.6 0.8 ; chọn trước bề rộng dầm: b ≤ bcột
8
Mtt
Tính chiều cao dầm: h0 2 h h0 a
Rbb
Ghi chú:
h 2,2t
Dầm bẹt (dự ứng lực) L
b 4,5
L
h 25
2
Dầm thường (dự ứng lực) b h
3
b ' b 12t
Câu hỏi: 1. Nêu tác dụng của dầm phụ? Khi nào thì cần bổ thêm dầm phu trong sàn?
Tiết diện nhỏ hơn dầm khung, không đi qua cột, không nằm trong mặt phẳng khung có vai trò, tác dụng:
+ Chia ô sàn lớn (L ≥ 6m) làm sườn tăng độ cứng, giảm chiều dày, độ võng, rung cho sàn chịu tải lớn.
+ Đỡ tường bao che và các kết cấu phụ như cầu thang, bể nước, thiết bị.
+ Đỡ các ô bản nhỏ “đóng khóa” các ô ban lớn giúp kết cấu sàn vững chắc và dễ tính toán (dầm môi, ban
công, dầm lỗ gain, giếng trời)
+ Bố trí những bậc cấp, những chổ cao trình sàn thay đổi lớn (sàn âm, sàn ban công, sàn vệ sinh)
2. Kích thước dầm như thế nào được xem là hợp lý?
(1)Thỏa điều kiện kiến trúc: chiều cao thông thủy phòng ở: 2.7m
(2)Thỏa độ võng
(3)µhợp lý = (1÷1.5)%
3. Có nên thay đổi chiều cao dầm khi nhịp dầm trong khung là khác nhau không?
Yếu tố kỹ thuật => giảm khả năng truyền tải trọng ngang
thi công phức tạp => tăng giá thành thi công
Không nên thay đổi tiết diện dầm nếu chênh lệch nhịp <15%, trường hợp chênh lệch lớn thì nên
cân nhắc
Công thức sơ bộ kích thước cột là dựa vào điều kiện xem toàn bộ lực nén trong cột là do bê tông chịu.
k.N
Ac
Rb
Có kể đến thép tham gia chịu nén (giảm kích thước cột)
k.N
Ac
bRb Rs
Trong đó, N là lực dọc tại chân cột đang sơ bộ; k: là hệ số kể đến ảnh hưởng của momen
Tính N
n
N q .n .S
i1
i i i
Trong đó: qi: tải trọng phân bố đều trên sàn (tỉnh tải + hoạt tải)
ni: số tầng
qi: lấy theo kinh nghiệm như sau: văn phòng: (1÷1,2)T/m2
Ghi chú: ĐATN qi sơ bộ ban đầu học viên lấy như trên, sau đó mô hình ETABS điều chỉnh kích thước cột
hợp lý. Khi làm thuyết minh thì tính lại chính xác qi.
Chọn k
Kiến trúc: không ảnh hưởng đến không gian kiến trúc
Kết cấu: mặt bằng hình vuông hoặc gần vuông thì bố trí cột vuông, mặt bằng hình chữ nhật thì bố
trí cột hình chữ nhật.
h
Ghi chú: Đối với khung không gian nhà cao tầng thì nên bố trí cột vuông hoặc 1,25 sẽ kinh tế hơn.
b
h
Trong trường hợp 4 xem là vách.
b
- Theo tiêu chuẩn ACI 318 phá hoại trong cột có 2 dạng phá hoại: Phá hoại do vật liệu (phá hoại bền) xuất
hiện ở cột ngắn (short column) và phá hoại do mất ổn định xuất hiện ở cột dài (long column). Tiêu chuẩn
VN không xét đến trường hợp phá hoại do mất ổn định nên phải chọn kích thước tiết diện thỏa điều kiện
l0
ổn định (hạn chế độ mảnh): theo sách Nguyễn Đình Cống 100 ; i=0,288b (cột chữ nhật), cột tròn
i
l0
0,25D. Tiêu chuẩn ACI 318 22 .
i
hthongthuy
hc
25
- Thỏa yêu cầu cấu tạo: 300 hcot 3.bcot
220 b
cot
4% có động đất
Ghi chú: trong trường hợp nếu yêu cầu kiến trúc phải hạn chế kích thước cột thì dùng cốt cứng µmax=15%
3. Có nên thay đổi tiết diện cột trong nhà cao tầng không?
Nếu không giảm tiết diện cột: thép đặt cấu tạo µ=0.4%
dư bê tông cột
Tăng khả năng chọc thủng của cột ( trong sàn phẳng)
Kết luận: Sau khi tính toán cần xem ngàm lượng thép trong cột để quyết định có giảm tiết diện cột hay
không:
µthép > 0.4% =>không cần thay đổi tiết diện cột
Ghi chú: Ngoài việc giảm tiết diện cột còn có thể giảm thép trong cột hoặc giảm Mác Bê tông. Thực tế áp
dụng cả 3 phương pháp trên để đạt được bài toán kinh tế.
3. Nếu phải thay đổi tiết cột thì thay đổi như thế nào?
Trong trường hợp thay đổi tiết diện cột thì phải tuân thủ thao quy tắc sau:
+ Vị trí thay đổi là tại đó nội lực thay đổi đáng kể =>căn cứ vào nội lực trong Etabs.
+ Độ cứng giảm dần, tránh thay đổi đột ngột. Độ cứng kết cấu tầng trên không nhỏ hơn 70% độ cứng kết
cấu của tầng dưới. Nếu 3 tầng giảm độ cứng liên tục thì tổng mức giảm không quá 50%
Trường hợp 1: Vách cấu tạo do yêu cầu kỹ thuật (thang máy) (chịu tải đứng là chủ yếu)
Trường hợp 2: Vách chịu lưc ( Hệ khung vách) (chịu tải đứng + tải ngang)
Tổng mặt cắt ngang của vách thỏa chịu tải trọng đứng như cột