You are on page 1of 74

Câu 1: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một tất yếu lịch sử? Vì sao?

Để duy trì
sự lãnh đạo của Đảng, thực hiện thành công việc xây dựng đất nước Việt Nam
dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, Đảng cần phải làm
gì?
1.ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI LÀ TẤT YẾU LỊCH SỬ
1.1 Bối cảnh lịch sử
a. Quốc tế:
- Sự phát triển của CNTB sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc: bộc lộ mâu thuẫn nội tại
và gia tăng mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản, mâu thuẫn giữa
nhân dân các nước thuộc địa với các nước đế quốc.
- Sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới
- Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác - Lenin
- Thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga và sự ra đời của Quốc tế Cộng sản

� Cách mạng tư sản: mâu thuẫn với lợi ích toàn dân. Đồng thời khuyến khích và cổ vũ,
tạo động lực � vô sản phát triển
b. Trong nước: Dưới ách thống trị, bóc lột của thực dân Pháp:
- Tính chất xã hội biến đổi: từ một nước phong kiến độc lập trở thành một nước thuộc
địa nửa phong kiến.
- Sự phân hóa xã hội Việt Nam: hình thành 5 giai cấp (nông dân, địa chủ phong kiến, tư
sản, tiểu tư sản và công nhân) có những đặc điểm và thái độ chính trị khác nhau; trong
đó, giai cấp công nhân Việt Nam có những đặc điểm chung của giai cấp công nhân
quốc tế, đồng thời còn có những điểm riêng của mình, ra đời trước giai cấp tư sản dân
tộc, nên nội bộ thuần nhất, không bị phân tán về lực lượng và sức mạnh. Họ là một
động lực cách mạng mạnh mẽ và khi liên minh được với giai cấp nông dân và tiểu tư
sản sẽ trở thành cơ sở vững chắc cho khối đại đoàn kết dân tộc trong cuộc đấu tranh vì
độc lập tự do.
- Mâu thuẫn xã hội thay đổi: từ mâu thuẫn đơn thuần giữa giai cấp nông dân với địa
chủ phong kiến thành mâu thuẫn giai cấp (Nông dân với địa chủ phong kiến, công nhân
với tư sản), mâu thuẫn giữa dân tộc VN với đế quốc Pháp. Trong đó mâu thuẫn dân tộc
là mâu thuẫn cơ bản, chủ yếu cần giải quyết.
- Sự phát triển của phong trào yêu nước khuynh hướng phong kiến và tư sản Việt Nam:
tất cả đều thất bại do sự bất lực của hệ tư tưởng và hạn chế về giai cấp
� Dẫn tới cuộc khủng hoảng trầm trọng về đường lối cách mạng, lực lượng lãnh đạo
cách mạng

�Yêu cầu phải có lực lượng lãnh đạo cách mạng mới, đường lối cách mạng đúng đắn
để giải quyết yêu cầu cách mạng VN.
1.2 Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời:
Sự chuẩn bị về lý luận, chính trị - tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của Đảng, đưa giai
cấp công nhân VN bước lên vũ đài chính trị của Hồ Chí Minh
- Về lý luận: tác phẩm Đường kách mệnh – tập hợp các bài giảng của Nguyễn Ái
Quốc ở lớp huấn luyện chính trị của Hội VN cách mạng thanh niên.
- Về chính trị - tư tưởng: xúc tiến truyền bá rộng rãi chủ nghĩa Mác – Lenin thông
qua các bài đăng trên báo Người cùng khổ, Nhân đạo,… đặc biệt là tác phẩm
Bản án chế độ thực dân Pháp đã thức tỉnh tinh thần dân tộc nhằm đánh đuổi
thực dân Pháp xâm lược
- Về tổ chức: lập ra Hội VN cách mạng thanh niên (6/1925) là nền móng cho đảng
cộng sản ở VN, huấn luyện và gửi các cán bộ đi học để trau dồi tư tưởng cách
mạng,…
Với tư tưởng chủ nghĩa Mác – Lenin được lan rộng và ý thức giải phóng dân tộc, cách
mạng VN được thẩm thấu trong nhân dân, các phong trào đấu tranh theo khuynh
hướng vô sản diễn ra sôi động và phát triển mạnh mẽ, lôi cuốn nhiều tầng lớp, giai cấp
tham gia. Lúc đó là thời cơ chín muồi để thành lập 1 đảng đứng ra lãnh đạo nhân dân,
tuy nhiên lại xảy ra bất đồng trong nội bộ Hội VN cách mạng thanh niên, tạo thành thế
chia rẽ, 3 tổ chức đảng cộng sản ra đời trong hoàn cảnh đó. Đó là: Đông Dương Cộng
sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng và Đông Dương Cộng sản Liên đoàn. Việc này có 2
hệ quả sau:
- Chứng tỏ xu thế thành lập đảng cộng sản đã trở thành tất yếu của phong trào
dân tộc ở Việt Nam.
- Phân tán, chia rẽ, gây ảnh hưởng xấu đến phong trào cách mạng
Vì vậy việc khắc phục sự chia rẽ, phân tán giữa các tổ chức đảng là yêu cầu khẩn thiết
của cách mạng nước ta, là nhiệm vụ cấp bách trước mắt.
Cho nên, ĐCSVN ra đời (3/2/1930) để thống nhất, chấm dứt sự chia rẽ trong phong
trào cộng sản VN là điều tất yếu của thời cuộc.
1.3 Kết luận:
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một tất yếu lịch sử do:
_ Nắm được tính chất XH, mâu thuẫn XH: mâu thuẫn dân tộc là chính yếu cần giải
quyết trước tiên mà phong kiến và tư sản không đủ sức để giải phóng dân tộc. Cho nên
giai cấp vô sản phải đứng ra làm cách mạng, như vậy cũng phù hợp với khuynh hướng
của thế giới lúc bấy giờ.
_ Tập hợp được lực lượng, chuẩn bị điều kiện để giai cấp công nhân VN bước lên vũ
đài chính trị: nhờ sự chuẩn bị của NAQ
_ Đưa ra đường lối cách mạng phù hợp với sự phát triển của VN và phong trào cách
mạng thế giới
2. VẬN DỤNG:
2.1Thực trạng hiện nay:
a. Quốc tế:
+ Sự phát triển của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế
+ Sự phát triển của cách mạng công nghiệp
+ Tình hình chính trị, kinh tế thế giới có nhiều bất ổn, các cuộc khủng hoảng, xung đột
và chiến tranh ở phạm vi nhỏ liên tiếp xảy ra nhưng xu thế của hòa bình, hợp tác và
phát triển vẫn là xu thế chính của thế giới
+ Sự sụp đổ của mô hình xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu và sự điều
chỉnh đường lối phát triển của các nước tư bản trên thế giới; đòn tấn công của các
cường quốc vào các nước XHCN còn lại không giảm
b. Thành tựu và hạn chế của sự lãnh đạo của đảng
● Thành tựu
- Nhận thức lý luận về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam đạt nhiều bước
tiến
- Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước:
- Phát triển văn hóa, con người, giải quyết các vấn đề xã hội
- Tăng cường mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế, chủ động và tích cực hội nhập quốc
tế
- Tăng cường xây dựng Đảng, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
● Hạn chế
- Trong những năm đổi mới, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá nhưng vẫn chưa tương
xứng với tiềm năng và yêu cầu
- Trên lĩnh vực phát triển văn hóa, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường,
còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững
- Trên lĩnh vực chính trị và hệ thống chính trị, đổi mới chính trị còn chậm, chưa đồng bộ
với đổi mới kinh tế, nhất là đổi mới về tổ chức, thể chế, cơ chế, chính sách
- Việc xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tuy có nhiều tiến
bộ song cũng còn nhiều hạn chế
� Những hạn chế trên đây làm cho Đảng chưa thật sự trong sạch, vững mạnh,
chưa ngang tầm nhiệm vụ, làm ảnh hưởng đến lòng tin của cán bộ, đảng viên,
nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa.

2.3 Sự lãnh đạo của Đảng là tất yếu hiện nay


Xét về thành quả, từ khi ra đời đến nay, Đảng có vai trò quan trọng và to lớn trong sự
thành công của sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, đi lên
CNXH; đất nước thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu, từng bước có vị thế trong khu vực, quốc
tế. Đảng làm cách mạng với mục tiêu xuyên suốt: vì dân.
Hiến pháp năm 2013 nhấn mạnh vai trò lãnh đạo của Đảng. Mà hiến pháp là do nhân
dân xây dựng, thực hiện và bảo vệ; là ý chí, nguyện vọng của nhân dân. Vì vậy, có thể
khẳng định, nhân dân - người chủ đích thực của chế độ - chẳng những thừa nhận bản
chất, vai trò, tôn vinh Đảng để Đảng có địa vị pháp lý của mình, mà còn bảo vệ Đảng.
Thực tế cho thấy, thể chế chính trị đa đảng đối lập ở rất nhiều quốc gia, dân tộc đã từng
phải hứng chịu thường xuyên, làm suy yếu nội lực quốc gia.

� Vai trò lãnh đạo đó của ĐCS Việt Nam cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn đều cho
thấy phẩm chất xứng đáng và tính chính đáng của Đảng trong lãnh đạo và cầm quyền.
.2.4 Nhiệm vụ của Đảng và giải pháp
● Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, giải quyết được những vẫn đề nhức
nhối của xã hội VN hiện nay, đặc biệt là tình trạng tham ô, tham nhũng.
- Phát triển, xây dựng hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN, thượng tôn pháp
luật, không có vùng cấm trong điều tra xử lý tham nhũng.

- Phát huy vai trò gương mẫu của người đứng đầu, nêu gương, tự giác. Có biện
pháp khen thưởng và phê bình, xử phạt công bằng, minh bạch

- Tuyên truyền, giáo dục, tạo sự thống nhất về ý chí và hành động trong cán bộ, đảng
viên và nhân dân về phòng, chống tham ô, tham nhũng, lãng phí và quan liêu

- Dựa vào dân, tăng sự kiểm tra, giám sát của quần chúng. Có chế độ đánh giá chất
nặng cán bộ đảng viên.

● Nắm được tính chất xã hội VN: quá độ lên CNXH từ xuất phát điểm thấp, chưa
từng có tiền lệ xây dựng CNXH từ xuất phát điểm thấp như vậy, vận dụng và
phát triển sáng tạo đường lối xây dựng CNXH ở VN.
- Đổi mới Đảng trên tất cả các mặt: chính trị, tư tưởng, tổ chức, đạo đức, tác phong
và phương thức lãnh đạo. Khi đó, nên có chính sách khuyến khích trẻ hóa đội ngũ
cán bộ

- Vận dụng sáng tạo đường lối nhưng kết hợp với kiểm tra, rút kinh nghiệm. Khi tham
khảo đường lối chính sách của nước khác cần phải thận trọng và suy xét kĩ càng,
tránh rập khuôn.

● Xác định những vấn đề cơ bản cần giải quyết của cách mạng VN: chuẩn bị cơ
sở vật chất, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền, đưa ra đường lối xây dựng và
phát triển đất nước phù hợp với đặc điểm, lợi thế của VN và xu hướng phát
triển của thế giới.
- Tiếp tục phát triển kinh tế, giảm nợ công; thúc đẩy các thành phần kinh tế tư nhân
phát triển, đa dạng các hình thức hợp tác đầu tư.
- Đồng thời hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN để có biện pháp chế tài, kiềm
hãm sự thâm nhập tiêu cực của kinh tế thị trường vào đời sống xã hội
- Phải phát triển kinh tế tri thức, đẩy mạnh khoa học và công nghệ và phát triển kinh
tế một cách bền vững � Đổi mới giáo dục, tăng cường KH-KT vào chương trình
đào tạo; đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển các ngành công nghiệp ít gây hại môi
trường như CN kỹ thuật số,…
● Xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh, giác ngộ được tư tưởng chính trị
và con đường cách mạng VN, đủ sức lãnh đạo cách mạng.
- Xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã
hội và chăm lo xây dựng giai cấp công nhân; bảo đảm hài hòa lợi ích giữa công
nhân, người sử dụng lao động và toàn xã hội.
- Sử dụng đi đôi với chăm lo đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho
công nhân, xây dựng đội ngũ công nhân trẻ có trình độ học vấn, chuyên môn, có
lập trường giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng trở thành bộ phận nòng cốt của
giai cấp công nhân
● Dựa vào dân, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc vững mạnh, phát huy được
sức mạnh của từng giai cấp, tầng lớp…
- Tuyên truyền, tăng cường giáo dục chính trị cho nhân dân. Phải thực sự làm việc
minh bạch để dân tin, ngăn chặn sự chống phá CNXH của các thế lực thù địch
trong và ngoài nước.
- Khuyến khích người dân tham gia bầu cử, ứng cử vào bộ máy chính trị để tham gia
xây dựng đất nước.
- Phải đổi mới nhiều cơ chế, chính sách để khắc phục các căn bệnh xa dân, thờ ơ
trước nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân.
Câu 2. So sánh đường lối cách mạng giai đoạn 1936-1939 và 1939-1945? Vì sao
1939 Đảng chuyển hướng chỉ đạo chiến lược? Nội dung và ý nghĩa sự chuyển
hướng chỉ đạo chiến lược giai đoạn 1939-1941? Liên hệ với công cuộc đổi mới
xây dựng đất nước thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam?

1. So sánh đường lối cách mạng giai đoạn 1936-1939 và 1939-1945


Giống nhau
Vai trò của Đảng:Cả hai giai đoạn 1936-1939 và 1939-1945 đều đặt dưới sự lãnhđạo
sát sao của Đảng. Đảng từng bước phân tích tình hình trong và ngoài nước để đềra
đường lối cách mạng phù hợp cho từng giai đoạn . Đảng là nhân tố quan trọngđảm bảo
thắng lợi cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn 1936-1945
Vấn đề đoàn kết: Giai đoạn 1936-1939 và 1939-1945 luôn nhấn mạnh đến vấn đề
đoàn kết , tùy từng giai đoạn mà Đảng đề ra chủ trương tập hợp lực lượng khácnhau,
song chung quy luôn nhấn mạnh để vấn đề đoàn kết tập hợp mọi người nhằm mục đích
là đánh đồ kẻ thù để giành độc lập.Không chỉ đoàn kết trong nước mà còn chú trọng
đến đoàn kết quốc tế , thực hiện tốt phân hóa kẻ thù. Kết hợp nhiều hình thức đấu
tranh công khai hợp pháp bí mật phùhợp với tùng giai đoạn. Chính vì vậy , đã tạo được
sức mạnh tổng hợp cho cách mạngVN. Những thành quả đó khẳng định sự lãnh đạo
đúng đắn của Đảng
Khác nhau
Về bối cảnh lịch sử và yêu cầu của cách mạng
Hoàn cảnh thế giới thay đổi có lợi cho CMVN. Đó là mặt trận nhân dân Pháp thành lập
đã thi hành nhiều chính sách tương đối mềm mỏng, nới lỏng quyền tự do, dân chủ cho
các nhà nước thuộc địa, trong đó có VN
Tình hình thế giới và trong nước thay đổi không có lợi cho cách mạng VN. Mặt trận
nhân dân Pháp thất bại , chiến tranh thế giới lan rộng , quyền tự do dân chủ trong nước
không còn nữa. Có thế lực tìm cách thủ tiêu quyền tự do, dân chủ nước ta...mâu thuẫn
dân tộc được đặt lên hàng đầu

Về đối tượng cách mạng


Kẻ thù chính của CM là tập trung
Kẻ thù trực tiếp trước mắt và nguy hiểm đánh đổ bọn phản động thuộc địa và
nhất là đế quốc phát xít Pháp – Nhật. lũ tay sai của chúng
Về nhiệm vụ cách mạng
Chống Phát xít, chiến tranh đế quốc, phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ
cơm áo và hòa bình. Tất cả các nhiệm vụ khác nhằm tập trung vào nhiệm vụ này để
giải quyết. Tức là nhấn mạnh về vấn đề dân chủ trong Cách Mạng
Do mâu thuẫn dân tộc cho nên Đảng đặt ra nhiệm vụ chiến lược đó đánh đổ đế quốc,
phát xít lên hàng đầu. Tất cả nhiệm vụ khác cũng phải tập trung vào nhiệm vụ giải
phóng dân tộc mà giải quyết. Tổ quốc lên trên hết ,dân tộc lên trên hết .

Về hình thức và phương pháp đấu tranh


Chủ trương: đấu tranh công khai, nửa công khai và hợp pháp, nửa hợp pháp Tổ
chức: đoàn kết chặt chẽ với giai cấp công nhân và Đảng Cộng Sản Pháp ủng hộ mặt
trận nhân dân Pháp
Phương thức đấu tranh: hình thức đấu tranh đa dạng - biểu tình, mít tinh, chủ yếu là
đấu tranh chính trị, không có đấu tranh vũ trang, đấu tranh nghị trường, đấu tranh trên
lĩnh vực báo chí...
Chủ trương: thành lập Mặt trận VN độc lập đồng minh, đổi tên các Hội phản đế thành
cứu quốc, đoàn kết bên nhau cứu tổ quốc Tổ chức: quyết định thành lập mặt trận Việt
– Minh để đoàn kết và tập hợp lực lượng CM nhăm mục tiêu giải phóng dân tộc
Phương thức đấu tranh: quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ
trung tâm của Đảng và nhân dân ta

Về mối quan hệ hai nhiệm vụ giai cấp và dân tộc


Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên mới đề chính sách mới 10 – 1936
hàng đầu, tạm gác khẩu hiệu cách nêu ra 1 quan điểm mới “cuộc giải
mạng ruộng đất, chỉ tịch thu ruộng đất phóng dân tộc không nhất định phải gắn chặt với
cách mạng điền địa” vấn đề nào quan trọng hơn thì giải quyết trước, chọn địch nhân
chính, nguy hiểm nhất để tập trung
của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc, chống tô cao, lãi nặng, thay khẩu
hiệu lập chính quyền Xô viết công – nông – binh bằng khẩu hiệu lập chính quyền dân
chủ cộng hòa.
KẾT LUẬN
❑ NĂM 1936 – 1939:
▪ Nhận thức chính trị của nhân dân còn thấp
▪ Nằm dưới sự chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản
▪ Các chính sách chỉ đạo Mặt trận Bình Dân Pháp đã đề ra những chủ trương mới về
chính trị, tổ chức và hình thức đấu tranh mới phù hợp với tình hình cách mạng nước ta
▪ Đời sống nhân dân Đông Dương còn nhiều khó khăn
⇒ Nhiệm vụ đấu tranh chính trị 1936 -1939 nước ta là chủ trương đấu tranh
đòi quyền dân chủ, dân sinh
❑ NĂM 1939 – 1945:
▪ Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ dẫn đến mâu thuẫn dân tộc phát triển mạnh mẽ
▪ Việt Nam nằm trong tình thế một cổ hai tròng, mẫu thuẫn dân tộc xảy ra nên việc
chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang cũng được đề ra trong thời kì này
=> Nhiệm vụ cấp thiết, quyết định trực tiếp đến thắng lợi CMT8 năm 1945
Đảng chuyển hướng chỉ đạo chiến lược sang nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
NHẬN XÉT SỰ CHUYỂN HƯỚNG CHỈ ĐẠO CHIẾN LƯỢC
Quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược được hoàn chỉnh góp phần giải quyết mục
tiêu hàng đầu của Cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc, đưa đến những chủ trương,
sự chỉ đạo đúng đắn để thực hiện mục tiêu đó.
Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược giúp cho nhân dân ta có đường hướng đúng để
tiến lên giành thắng lợi cho sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc
và tự do cho nhân dân.
Sự chuyển hướng chỉ đạo của Đảng giúp công tác chuẩn bị giành độc lập dân tộc diễn
ra sôi nổi ở khắp các địa phương trong cả nước, cổ vũ và thúc đẩy mạnh mẽ phong
trào cách mạng của quần chúng vùng lên đấu tranh giành chính quyền.
2. Vì sao 1939 Đảng chuyển hướng chỉ đạo chiến lược? Nội dung và ý nghĩa sự
chuyển hướng chỉ đạo chiến lược giai đoạn 1939-1941?
BỐI CẢNH LỊCH SỬ
+ Thế giới:
-Ngày 1-9-1939, phát xít Đức tấn công Ba Lan, hai ngày sau Anh và Pháp tuyên chiến
với Đức =>chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.Phát xít Đức lần lượt chiếm các nước
châu Âu
-Đế quốc Pháp lao vào vòng chiến. Mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ. Đảng cộng sản
Pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp luật.
-Tháng 6- 1940, Đức tấn công Pháp. Ngày 22-6-1941, quân phát xít Đức tấn công Liên
Xô. Từ khi Phát xít Đức xâm lược Liên Xô, tính chất chiến tranh đế quốc chuyển thành
chiến tranh giữa các lực lượng dân chủ do Liên Xô làm trụ cột với các lực lượng phátxít
do Đức cầm đầu.
+ Trong nước:
- Chiến tranh thể giới thứ hai đã ảnh hưởng trực tiếp đến Đông Dương và Việt
Nam. Ngày 28-9-1939, Đông Dương ra nghị định cấm tuyên truyền cộng sản, đặt
Đảng Cộng sản Đông Dương ra ngoài vòng pháp luật,
- Ở Việt Nam và Đông Dương,Pháp phát xít hóa bộ máy thống trị, thẳng tay đàn
áp phong trào cách mạng của nhân dân, tập trung lực lượng đánh vào Đảng
Cộng sản Đông Dương.
- Lợi dụng Pháp thua Đức, ngày 22-9-1940 phát xít Nhật tiến vào Lạng sơn và đổ
bộ vào Hải Phòng. Ngày 23-9-1940, tại Hà Nội, Pháp ký hiệp định đầu hàng
Nhật. Từ đó, nhân dân ta chịu cảnh “một cổ hai tròng” áp bức, bóc lột của
Pháp - Nhật.
=>Mâu thuẫn giữa dân tộc ta và đế quốc, phát xít Pháp-Nhật trở nên gay gắt hơn bao
giờ hết.
=>Sự chuyển biến của tình hình đòi hỏi Trung ương Đảng phải kịp thời điều chỉnh chiến
lược cách mạng, định ra chủ trương, chính sách mới phù hợp.Yêu cầu đặt nhiệm vụ
giải phóng dân tộc lên hàng đầu, “đánh đổ đế quốc và tay sai, giành lại độc lập dân
tộc”, chuẩn bị tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
NỘI DUNG
-Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. ban tổ chức trung ương tạm gác lại
khẩu hiệu “ đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu “
chia lại ruộng đất cho công bằng và giảm tô, giảm tức”.
-Quyết định thành lập mặt trân Việt Minh.Để tập hợp cách mạng đông đảo trong cả
nước, ban chấp hành trung ương quyết định thành lập mặt trận Việt Minh thay cho mặt
trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương, đổi tên các Hội phản đế thành các Hội
cứu quốc để vận động, thu hút mọi người dân yêu nước
-Quyết định xúc tiến khởi nghĩa vũ trang. Để đưa cuộc khởi nghĩa vũ trang đến
thắng lợi cần phải ra sức phát triễn lực lượng cách mạng, bao gồm lực lượng trung
ương đến cơ sở.
-Xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta. tập hợp rộng rãi mọi
người VN yêu nước trong mặt trận Việt Minh, xây dựng lực lượng chính trị của quần
chúng ở cả nông thôn và thành thị, xây dựng căn cứ địa cách mạng và lực lượng vũ
trang, nâng cao hơn nửa năng lực tổ chức và lãnh đạo của Đảng là tinh thần chung của
quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
Ý NGHĨA
-Giải quyết mục tiêu hàng đầu của cách mạng VN: Ban Chấp hành Trung ương
Đảng đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhằm giải quyết mục tiêu số
một của cách mạng là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương đứng đắn để thực
hiện mục tiêu ấy.
-Hoàn chỉnh đường lối cứu nước, tập trung vào nhiệm vụ cách mạng duy nhất và
chuẩn bị điều kiện khởi nghĩa vũ trang:đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng
đầu, tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu nước trong Mặt trận Việt Minh, xây dựng
lực lượng chính trị của quần chúng ở cả nông thôn và thành thị, xây dựng căn cứ địa
cách mạng và lực lượng vũ trang, là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành
thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho
nhân dân.
- Từng bước xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, xây dựng khối
đoàn kết dân tộc để thực hiện cuộc cách mạng giải phóng:
+ Sau Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương (tháng 5-1941), Nguyễn Ái
Quốc gửi thư kêu gọi đồng bào cả nước đoàn kết thống nhất đánh đuổi Pháp — Nhật.
Người nhấn mạnh: ” Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy.
Chúng ta phải đoàn kết lại đánh đổ bọn đế quốc và bọn Việt gian đặng cứu giống nòi ra
khỏi nước sôi lửa bỏng”.
+Thực hiện Nghị quyết của Đảng và lời kêu gọi của Nguyễn Ái Quốc,các cấp bộ đảng
và Mặt trận Việt Minh đã tích cực xây dựng các tổ chức cứu quốc của quần chúng
Ngày 25- 10-1941,Mặt trận Việt Minh ra đời. Mặt trận Việt Minh tuyên bố ra 10 chính
sách vừa ích nước vừa lợi dân nên được nhân dân nhiệt liệt hưởng ứng.
- Xây dựng được căn cứ địa cách mạng. Từ các đội du kích bí mật, các đội Cứu
quốc quân, Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân đã thành lập Việt Nam giải phóng
quân. Đảng chỉ đạo việc lập các chiến khu và căn cứ địa cách mạng. Công việc chuẩn
bị khởi nghĩa vũ trang diễn ra sôi nổi ở các khu căn cứ và khắp các địa phương trong
cả nước đã

3. Liên hệ với công cuộc đổi mới hiện nay

Bối cảnh quốc tế


+ Sự phát triển của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế Toàn cầu hóa hiện nay đang
tác động hết sức mạnh mẽ đến các quốc gia dân tộc, đến đời sống xã hội cũng như
đến cuộc sống của từng người.
+ Sự phát triển của cách mạng công nghiệp Cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ trong giai đoạn hiện nay có những bước tiến nhảy vọt trong nhiều lĩnh vực,
đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Điều đó đang hướng nhân loại bước vào
nền văn minh trí tuệ với hai đặc trưng cơ bản là "xã hội thông tin" và "kinh tế tri thức".
+ Tình hình chính trị, kinh tế thế giới có nhiều bất ổn nhưng xu thế của hòa bình,
hợp tác và phát triển vẫn là xu thế chính của thế giới. Nền hòa bình thế giới đứng
trước thách thức lớn, đó là những cuộc chiến tranh cục bộ, những cuộc xung đột sắc
tộc, tôn giáo, các thế lực khủng bố quốc tế gây ra những cuộc khủng bố đẫm máu. Các
nước trong khu vực Đông Nam Á cũng như khu vực châu Á - Thái Bình Dương là
những khu vực đang tiềm ẩn những biến cố khó lường, gây mất ổn định.
+ Sự sụp đổ của mô hình xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu và sự
điều chỉnh đường lối phát triển của các nước tư bản trên thế giới; đòn tấn công
của các cường quốc vào các nước XHCN còn lại không giảm.

Bối cảnh trong nước


+ Công cuộc đổi mới xây dựng đất nước đạt được nhiều thành tựu cơ bản
nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, thách thức và cơ hội đan xen lẫn nhau. Sự nghiệp
đổi mới của nước ta trong những năm tới, có cơ hội lớn để phát triển của đất nước. Đó
là lợi thế so sánh để phát triển do nhiều yếu tố, trong đó yếu tố nội lực là hết sức quan
trọng. Những cơ hội tạo cho đất nước ta có thể đi tắt, đón đầu, tiếp thu nhanh những
thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới.
+ Thực hiện đường lối ngoại giao Hồ Chí Minh, quan hệ đối ngoại rộng mở và
tăng cường hợp tác quốc tế theo phương châm độc lập tự chủ, đa phương hóa, đa
dạng hóa, hợp tác các bên đều có lợi trên cơ sở tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản
của mỗi quốc gia-dân tộc là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
+ Những thành tựu và thời cơ đã cho phép nước ta tiếp tục đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa Việt Nam trở
thành một nước công nghiệp, tiếp tục ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng
quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát huy hơn nữa nội
lực.
+ Chúng ta cũng đang đứng trước những thách thức, nguy cơ hay những khó
khăn lớn trên con đường phát triển của đất nước. Bốn nguy cơ mà Hội nghị đại
biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ Đại hội VII của Đảng đã chỉ ra vẫn còn tồn tại. Trong tình
hình thế giới hiện nay, phát triển nhanh và bền vững là một thách thức lớn.
+ Nạn tham nhũng, tệ quan liêu cũng như sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viênđang cản trở việc thực
hiện có hiệu quả đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước,Các thế lực
phản động không ngừng tìm mọi cách thực hiện âm mưu "diễn biến hòa bình", chống
phá Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Yêu cầu phải giải quyết tình trạng lạc hậu của đất nước, chuẩn bị những điều
kiện vật chất, nhân lực và đường lối cách mạng đúng đắn, phù hợp với sự chuyển
biến của tình hình thế giới và đáp ứng điều kiện cách mạng VN.
VẬN DỤNG
+ Vận dụng và phát triển sáng tạo đường lối cách mạng XHCN của Mác – Lenin
trong bối cảnh mới, phù hợp với điều kiện và xuất phát điểm riêng, phù hợp với
VN.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam trên cơ sở vận dụng và phát triển sáng tạo học thuyết Mác - Lênin.. Tư
tưởng đó trở thành tài sản vô giá, cơ sở lý luận và kim chỉ nam cho việc kiên trì, giữ
vững định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng ta, đồng thời gợi mở nhiều vấn đề về xác
định hình thức, biện pháp và bước đi lên chủ nghĩa xã hội phù hợp với những đặc điểm
dân tộc và xu thế vận động của thời đại ngày nay.
+ Chuẩn bị những điều kiện vật chất và nhân lực đón đầu cơ hội và giải quyết
khó khăn của cách mạng VN hiện nay
Chúng ta phải tranh thủ thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ, của điều
kiện giao lưu, hội nhập quốc tế để nhanh chóng biến nước ta thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải dựa vào
nguồn lực trong nước là chính, có phát huy mạnh mẽ nội lực với nguồn lực con người
là vốn quý nhất mới có thể tranh thủ sử dụng hiệu quả các nguồn lực bên ngoài.
+ Tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi, hoàn thiện các hành lang pháp lý
(về chính trị, kinh tế, văn hóa...) Về cơ cấu chính trị Tại các kì đại hội, Đảng và nhà
nước ta đã nhận thức được thời kì quá độ (TKQĐ) là một quá trình cách mạng sâu sắc,
triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái cũ và cái mới. Về cơ cấu kinh tế và các hình
thức sở hữu trong TKQĐ Đảng ta xác định nền kinh tế của Việt Nam là nền kinh tế có
nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển, trong đó
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN, có sự quản lý của Nhà nước.
Về phương diện xã hội, văn hoá, tư tưởng Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với phát
triển văn hoá và giáo dục, xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, nâng cao dân trí, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực của đất nước.
+ Sáng tạo và linh hoạt đường lối đi tắt, đón đầu, giải quyết linh hoạt yêu cầu
trước mắt của cách mạng và nhiệm vụ chiến lược (xây dựng CNXH).
Câu 3: Quá trình xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng giai đoạn 1945
-1946? Liên hệ với nhiệm vụ xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc giai đoạn hiện
nay?
3.1. Quá trình xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng giai đoạn 1945 – 1946:
- Hoàn cảnh nước ta sau năm 1945:

+ Thuận lợi + Khó khăn

- Hình thành phe XHCN - Hậu quả do chế độ cũ để lại như nạn đói, nạn
do Liên xô đứng đầu . dốt rất nặng nề, ngân quỹ quốc gia trống rỗng.
- Phong trào giải phóng - Kinh nghiệm quản lý đất nước của cán bộ các
dân tộc ngày càng phát cấp non yếu.
triển . - Nền độc lập của nước ta chưa được quốc gia
- Phong trào dân chủ và nào trên thế giới công nhận và đặt quan hệ
hòa bình ở các nước ngoại giao.
Tư Bản phát triển cũng - Với danh nghĩa đồng minh đến tước khí giới
phát triển tạo thành của phát xít Nhật, quân đội các nước đế quốc
dòng thác cách mạng . ồ ạt kéo vào chiếm đóng Việt Nam và khuyến
- Trong nước, chính khích bọn Việt gian chống phá chính quyền
quyền nhân dân được cách mạng nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia
thành lập. cắt nước ta.
- Lực lượng vũ trang - Quân Anh, Pháp đã đồng lõa với nhau nổ
nhân dân được tăng súng chiếm đóng Sài Gòn, hòng tách Nam Bộ
cường . ra khỏi Việt Nam.
- Toàn thể nhân dân ủng - “Giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm” là
hộ chính quyền . những hiểm họa đối với chế độ mới, vận
mệnh dân tộc như “ngàn cân treo sợi tóc”, Tổ
Quốc lâm nguy.

=> yêu cầu của cách mạng: Trước tình hình mới, Trung uơng Đảng và Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã sáng suốt phân tích tình thế, dự đoán chiều hướng phát triển của các trào
lưu cách mạng trên thế giới và sức mạnh mới của dân tộc để vạch ra chủ trương, giải
pháp đấu tranh nhằm giữ vững chính quyền, bảo vệ nền độc lập, tự do vừa giành
được.
Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng: 25/11/1945, BCHTW Đảng ra chỉ thị
về “Kháng chiến kiến quốc”.Chủ trương :
- Chỉ đạo chiến lược : Nêu cao mục tiêu “Dân tộc giải phóng”, bảo vệ độc lập
dân tộc, với khẩu hiệu “ Dân tộc là trên hết , tổ quốc trên hết “
- Kẻ thù của cách mạng : Kẻ thù chính của dân tộc là thực dân Pháp. .
- Phương hướng nhiệm vụ :
+ Bốn nhiệm vụ chủ yếu: Củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp, bài trừ nội phản,
diệt giặc đói, giặc dốt, cải thiện đời sống nhân dân .
+ Phương hướng: kiên trì theo nguyên tắc “thêm bạn bớt thù” nên đưa ra khẩu hiệu
“Hoa Việt thân thiện” đối với quân đội của Tưởng Giới Thạch. Nhân nhượng Pháp về
mặt kinh tế nhưng độc lập về mặt chính trị .
=> Ý nghĩa
- Bảo vệ được nền độc lập dân tộc, giữ vững chính quyền cách mạng .
- Xây dựng được nền móng đầu tiên cho một chế độ xã hội mới chế độ VN dân
chủ cộng hòa .
- Chuẩn bị những điều kiện trực tiếp, cần thiết cho cuộc kháng chiến toàn quốc
sau đó.
- Kết quả:
* Về chính trị - xã hội.
- Xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới – chế độ dân chủ nhân
dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết.
- Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp được thành lập thông qua phổ thông bầu
cử.
- Hiến pháp dân chủ nhân dân được Quốc hội thông qua và ban hành.
- Bộ máy chính quyền từ Trung ương đến làng, xã và các cơ quan tư pháp, tòa
án, các công cụ chuyên chính.
- Các đoàn thể nhân dân như Mặt trận Việt minh, Hội Liên hiệp quốc dân VN,
Tổng Công đoàn VN, Hội Liên hiệp phụ nữ VN được xây dựng và mở rộng.
- Đảng dân chủ VN, Đảng xã hội VN được thành lập.
* Về kinh tế, văn hóa.
- Tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ các thứ thuế vô lý của chế độ cũ, ra sắc lệnh
giảm tô 25%, xây dựng ngân quỹ quốc gia.
- Các lĩnh vực sản xuất được phục hồi.
- Nạn đói được đẩy lùi, đời sống nhân dân ổn định và cải thiện.
- Năm 1946, Giấy bạc “Cụ Hồ” được phát hành.
- Mở trường lớp và khai giảng năm học mới,
- Xây dựng nền văn hóa mới, bước đầu xóa bỏ được nhiều tệ nạn xã hội.
- Phong trào diệt dốt, bình dân học vụ được thực hiện sôi nổi.
- Cuối 1946, cả nước có them 2,5 tiệu người biết đọc viết.
* Về bảo vệ chính quyền cách mạng.
- Đảng lãnh đạo nhân dân Nam Bộ đứng lên kháng chiến và phát động phong trào
Nam tiến chi viện Nam Bộ, ngăn không cho quân Pháp đánh ra Trung Bộ.
- Sách lược hòa hoãn:
Thực hiện sách lược nhân nhượng với quân đội Tưởng và tay sai của chúng để
giữ vũng chính quyền, tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam:
Để giữ vững chính quyền cách mạng, để bảo vệ những thành quả cách mạng mà
nhân dân đã đạt được, trên lĩnh vực ngoại giao, Đảng, Chính phủ đứng đầu là Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã đề ra đường lối chính trị vô cùng linh hoạt, sáng tạo đó là "cứng rắn về
nguyên tắc, mềm dẻo về sách lược", triệt để lợi dụng mẫu thuẫn trong hàng ngũ kẻ
thù, tránh trường hợp một mình đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc.
Từ tháng 9-1945 đến trước tháng 3-1946, thực hiện việc nhân nhượng với quân
Tưởng, Với sách lược tạm hòa hoãn với quân Tưởng, chúng ta đã hạn chế đến mức
thấp nhất mọi hoạt động phá hoại của quân Tưởng và tay sai, có thêm thời gian củng
cố và xây dựng lực lượng, chuẩn bị bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
xâm lược.
Ngày 28-2-1946, chính quyền Tưởng Giới Thạch và thực dân Pháp ký Hiệp ước
Hoa - Pháp tại Trùng Khánh. "Hiệp ước Hoa - Pháp" là một sự chà đạp thô bạo đối với
độc lập, chủ quyền của Việt Nam; buộc Đảng và nhân dân ta phải lựa chọn một trong
hai con đường: hoặc là đánh Pháp ngay từ khi chúng đưa quân ra miền Bắc, hoặc là
chủ động hoà hoãn với Pháp để đuổi 20 vạn quân Tưởng về nước, tránh tình thế cùng
một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù, bảo toàn thực lực, tranh thủ thời gian hòa hoãn
để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới, tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn.

Hòa với Pháp đuổi Tưởng về nước, tránh đối đầu với nhiều kẻ thù:

Chủ trương hòa với thực dân Pháp được tiến hành thông qua việc ký kết bản "Hiệp
định sơ bộ" (6-3-1946) và bản "Tạm ước" (14-9-1946) giữa Chính phủ Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa và Chính phủ Pháp, tạo điều kiện cho quân dân ta có thêm thời gian để
chuẩn bị cho cuộc chiến mới.

Chủ tịch Hồ Chí Minh ký với Chính phủ Pháp bản “Tạm ước Việt - Pháp” (ngày 14-
9-1946), thể hiện thiện chí hòa bình trước sau như một của Chính phủ và nhân dân Việt
Nam. Mặt khác, để Đảng, Chính phủ và nhân dân ta có thêm thời gian và điều kiện
chuẩn bị lực lượng, sẵn sàng đối phó với những bước leo thang phiêu lưu mới của
thực dân Pháp.
Đến tháng 12-1946, không thể chấp nhận hơn được nữa những yêu sách và hành
động phản trắc, ngang ngược của quân Pháp, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra lời kêu gọi
toàn quốc kháng chiến.
⮚ Ý nghĩa:
+ Nhân dân ta đã bảo vệ được nền độc lập của đất nước, giữ vững chính quyền
cách mạng.
+ Xây dựng được những nền móng đầu tiên và cơ bản của chế độ dân chủ nhân
dân.
+ Chuẩn bị điều kiện cần thiết cho cuộc kháng chiến toàn quốc.
⮚ Bài học kinh nghiệm:
+ Phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, dựa vào nhân dân để
xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng.
+ Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù
chính; coi sự nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ địch cũng là một biện pháp đấu tranh
cần thiết trong những hoàn cảnh cụ thể (sách lược hòa hoãn).
+ Tận dụng khả năng hòa hoãn để củng cố chính quyền, xây dựng lực lượng, đề
cao cảnh giác sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan ra cả nước khi kẻ thù bội
ước.
3.2. Liên hệ với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc giai đoạn hiện nay:
- Bối cảnh quốc tế
+ Sự phát triển của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế
⮚ Toàn cầu hóa đã vượt ra khỏi không gian địa lý, vượt qua trở ngại về ngôn ngữ,
văn hóa, khái niệm “bạn - thù”. Hẳn nhiên, mặt trái của hội nhập làm xuất hiện
nhiều thêm những xung đột, mâu thuẫn về sắc tộc, tôn giáo, văn hóa, nhân đạo.
⮚ Nhân loại đang ngấp nghé trước ngưỡng cửa của Kỷ nguyên số - một xu hướng
kinh tế làm thu hẹp mọi không gian, rút ngắn thời gian, nó sẽ có mặt bất cứ đâu
nếu nơi đó được kết nối với phần còn lại.
⮚ hội nhập không những là một xu thế mà còn như một quy luật sinh tồn. Loài
người muốn tồn tại không thể tách rời nhau. Chống hội nhập là đi ngược lại quy
luật khách quan. Ắt sẽ thất bại!
+ Sự phát triển của cách mạng công nghiệp
⮚ Hiện tại ta đang ở trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (Cách mạng
công nghiệp 4.0). Bản chất của CMCN lần thứ 4 là dựa trên nền tảng công nghệ
số và tích hợp tất cả các công nghệ thông minh để tối ưu hóa quy trình, phương
thức sản xuất; nhấn mạnh những công nghệ đang và sẽ có tác động lớn nhất là
công nghệ in 3D, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự
động hóa, người máy,...
⮚ Công nghiệp điện tử là con đường chủ đạo phát triển, công nghiệp chế biến chế
tạo là trung tâm, phát triển công nghiệp chế tạo thông minh là bước đột phá, chú
trọng phát triển công nghiệp xanh.
⮚ tiềm ẩn nhiều rủi ro khôn lường như phá vỡ thị trường lao động, khi tự động hóa
lên ngôi sẽ thay thế dần cho lao động chân tay. Robots thay thế con người trong
nhiều lĩnh vực ví dụ như chăm sóc khách hàng, tư vấn tài chính, luật, xe tự lái
phát triển…
+ Tình hình chính trị, kinh tế thế giới có nhiều bất ổn, các cuộc khủng hoảng, xung đột
và chiến tranh ở phạm vi nhỏ liên tiếp xảy ra nhưng xu thế của hòa bình, hợp tác và
phát triển vẫn là xu thế chính của thế giới
⮚ Nổi dậy ở Syria năm 2011 dẫn đến cuộc nội chiến và sự trỗi dậy của tổ chức
Nhà nước Hồi giáo (IS) tự xưng
⮚ Biển Đông đã trở thành một trong những “trận địa” của cuộc đối đầu Mỹ - Trung
trong bối cảnh cọ xát thương mại giữa hai nền kinh tế hàng đầu thế giới không
ngừng gia tăng.
⮚ Khủng hoảng chính trị và quân sự liên miên ở Trung Đông không phải điều gì
mới mẻ nhưng luôn khiến cả thế giới bất an .
⮚ Chính sách tăng giá xăng của Tổng thống Pháp Macron là giọt nước tràn ly, thổi
bùng làn sóng biểu tình ở Pháp .
* Nhưng xu thế của hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế chính của thế
giới.
+ Sự sụp đổ của mô hình xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu và sự điều
chỉnh đường lối phát triển của các nước tư bản trên thế giới; đòn tấn công của các
cường quốc vào các nước XHCN còn lại không giảm

trong điều kiện hiện nay kẻ thù sử dụng nhiều thủ đoạn rất thâm độc để tiếp tục
tiến công nhằm xóa bỏ chế độ XHCN của các nước còn lại. Theo đó, việc nghiên
cứu nguyên nhân và rút ra bài học kinh nghiệm từ sự sụp đổ của CNXH ở Liên
Xô và Đông Âu vận dụng vào thực tiễn xây dựng CNXH ở mỗi nước hiện nay là
rất cần thiết.
- Bối cảnh trong nước:
+ Công cuộc đổi mới xây dựng đất nước đạt được nhiều thành tựu cơ bản nhưng vẫn
còn nhiều hạn chế, thách thức và cơ hội đan xen lẫn nhau.
⮚ Kinh tế liên tục tăng trưởng khá, trung bình hơn 7% trong hơn 30 năm qua, đời
sống nhân dân ngày càng được nâng cao. Từ một nước thiếu đói triền miên,
chúng ta đã vươn lên, trở thành nước xuất khẩu lương thực hàng đầu thế giới.
⮚ An ninh chính trị ổn định, vị thế và tiếng nói của Việt Nam ngày càng cao trong
cộng đồng quốc tế. Việt Nam là thành viên của hầu hết các tổ chức quốc tế và
khu vực như Liên hiệp quốc, ASEAN, APEC, IMF, WB, Phong trào Không liên
kết...
+ Tình trạng lạc hậu của đất nước cải thiện chưa đáng kể, hệ thống chính trị đang trong
thời kỳ hoàn thiện, sự thâm nhập của yếu tố kinh tế thị trường ngày càng sâu vào mọi
lĩnh vực, sự xuống cấp về văn hóa, đạo đức, lối sống ngày càng trở nên nghiêm
trọng…
⮚ Thực trạng môi trường ô nhiễm đến mức “báo động đỏ” như hiện nay có nguyên
nhân từ những năm tháng “thả lỏng” cho công nghệ lạc hậu của các nước du
nhập.

⮚ Với 3 đặc trưng cơ bản là nhất nguyên, dân chủ và thống nhất, hệ thống chính trị
Việt Nam đã thể hiện tính ưu việt . Bên cạnh những ưu điểm, mô hình tổ chức và
hoạt động của hệ thống chính trị Việt Nam đã bộc lộ không ít những hạn chế, bất
cập: bộ máy cồng kềnh, hoạt động kém hiệu quả; quan hệ giữa các chủ thể
chưa được xác định rõ ràng, chồng chéo, chưa phát huy hết tiềm năng, tính
năng động của các chủ thể...
⮚ Giải pháp
• Tiềm ra giá trị cốt lõi của bản thân, có ý thức nâng cao các kỹ năng, bồi
dưỡng đạo đức, sở trường, phát huy những phẩm chất tốt đẹp.
• Phát huy tinh thần tự giác học tập, rèn luyện bản thân của bản thân để
góp phần nâng cao trình độ mọi mặt đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc trong tình hình mới.
• Không để các thế lực thù địch, phần tử xấu lôi kéo, dụ dỗ vào các hoạt
động gây rối, biểu tình gây mất ổn định an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội,
kiên quyết giữ gìn môi trường hòa bình, ổn định để hội nhập và phát triển đất
nước.
+ Khó khăn trong quá trình bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ: tình hình
biển Đông, tiểu vùng sông Mêkông, biểu tình, bạo động tự phát gây hậu quả nghiêm
trọng… đe dọa hòa bình, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
⮚ Sự gia tăng hoạt động với tư cách là một nước lớn của Trung Quốc và sự quan
tâm của các nước lớn khác đã và đang tạo ra những phức tạp lớn về an ninh ở
khu vực Biển Đông.
⮚ Trung Quốc ngày càng sử dụng sức mạnh kinh tế của mình để đạt được quyền
kiểm soát toàn bộ khu vực sông Mekong. Dù không căng thẳng như tranh chấp
tại Biển Đông, nhưng sông Mekong có tầm quan trọng lớn hơn. Bởi vì dòng
sông này như một tuyến hàng hải chính ra biển, tưới tiêu cho các vựa lúa Đông
Nam Á, tạo ra một hệ sinh thái khổng lồ với tài nguyên cá phong phú, và cũng là
một điểm đến du lịch.
⮚ Giải pháp :
Cần tăng cường sức mạnh quân sự theo hướng tự vệ, đủ sức “ răn đe”. Đồng
thời, cần ưu tiên đầu tư tăng cường nhân lực, hiện đại hóa các phương tiện,
binh khí kỹ thuật, nâng cao năng lực cho lực lượng thực hiện chấp pháp (cảnh
sát biển, quân ngư, kiểm ngư …) của Việt Nam .
Động viên các nguồn lực xã hội tham gia lập quỹ “ An ninh Biển Đông” nhằm hỗ
trợ ngư dân có đủ điều kiện ra khơi bám biển dài ngày, ghi lại đầy đủ những hình
ảnh tàu Trung Quốc xâm phạm chủ quyền Việt Nam
Tuyên truyền cho người dân hiểu biết luật pháp để tránh bị các thế lực thù địch
gây chia rẻ nội bộ .
+ Yêu cầu phải giải quyết tình trạng lạc hậu của đất nước trên tất cả mọi lĩnh vực (chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, công nghiệp hóa…), xây dựng thế và lực của đất nước;
toàn vẹn lãnh thổ, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế và sự đồng thuận của khu vực
ASEAN…
Giải pháp
+Về chính trị:
● Tăng cường và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa.
● Tiếp tục nghiên cứu đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
● Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
● Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và hệ thống
chính trị.
+Về kinh tế:
● Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát; Phấn đấu đạt tốc độ tăng
trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) khoảng 6,8%;
● Tiếp tục thực hiện hiệu quả, đồng bộ 3 đột phá trong Chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội 2011 - 2020, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn
với Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
● Bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng; phát triển kinh tế tư
nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế.
+Về văn hóa:
● Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;

● Làm tốt công tác lãnh đạo, quản lý báo chí, xuất bản; Phát triển công nghiệp văn
hóa đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị trường dịch vụ và sản phẩm văn hóa;
Chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại;
● Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước đối với lĩnh vực văn hóa.
+Về xã hội:
● Thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo đảm an sinh xã hội; Chăm sóc và
bảo vệ sức khỏe nhân dân;
● Phát triển giáo dục đào tạo;
● Phát triển khoa học công nghệ;
● Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông theo hướng công khai, minh
bạch, kịp thời và hiệu quả nhằm tạo sự đồng thuận xã hội, nhất là trong phát
triển kinh tế - xã hội;
● Đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, chống phá chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
+Về công nghiệp hóa:

● Tận dụng tối đa lợi thế của nước đang trong thời kỳ cơ cấu dân số vàng, khai
thác triệt để thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4;
● Khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo giữ vị trí then chốt, là khâu đột phá
trong chính sách công nghiệp quốc gia;
● Nhà nước giữ vai trò định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế cho phát triển
công nghiệp, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh công nghiệp thuận lợi, ổn định,
minh bạch, cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh;

- Bảo vệ Tổ quốc: nội lực (sức mạnh của quân đội nhân dân, vật chất, nhân lực, hành
động của quần chúng nhân dân…), ngoại lực (tận dụng xu thế hòa bình, luật pháp quốc
tế, sự ủng hộ của bạn bè thế giới).

Giái pháp:
Vì vậy, chúng ta cần tập trung thực hiện tốt một số vấn đề sau đây:
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chủ quyền
Công tác tuyên truyền chủ quyền cần bám sát thực tiễn tình hình, không ngừng đổi mới
nội dung, đa dạng hóa hình thức, phương pháp tuyên truyền phù hợp với trình độ nhận
thức của từng đối tượng
Qua đó, nhân dân Việt Nam cũng như cộng đồng quốc tế hiểu và nắm vững các vùng,
khu vực thuộc chủ quyền lịch sử lâu đời của Việt Nam cũng như chủ quyền biển Việt
Nam được xác lập trên cơ sở các điều khoản quy định trong Công ước quốc tế về Luật
Biển 1982.

2. Kết hợp chặt chẽ giữa thúc đẩy nhanh quá trình dân sự hóa với xây dựng thế
trận quốc phòng - an ninh vững mạnh, đủ khả năng bảo vệ chủ quyền quốc gia
Quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước, công tác dân sự hóa trên các
vùng biên giới, hải đảo
3.Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị ở các vùng biên giới,
hải đảo của Tổ quốc
- Coi trọng cả 2 nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ; lấy nhiệm vụ xây dựng làm trọng tâm, cơ
sở cho nhiệm vụ bảo vệ; lấy bảo vệ làm nền tảng, tạo tiền đề ổn định cho nhiệm vụ xây
dựng.
Hiện nay, tình hình nước ta phức tạp, có nhiều nhân tố không ổn định. Đối với vấn đề
an ninh chiến lược, nhiều thế lực âm mưu muốn là chủ và đặt Biển Đông thành tuyến
phòng thủ cũng như tuyến tấn công của họ.Trong tương lai khu vực Biển Đông với
nguồn tiềm năng kinh tế lớn và ở vị trí chiến lược trên Thái Bình Dương sẽ còn nhiều
diễn biến phức tạp.
Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng chỉ rõ: “Mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững chủ
quyền biển, đảo, biên giới, vùng trời; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ
XHCN…”.
Giái pháp:
Kết hợp chặt chẽ giữa thúc đẩy nhanh quá trình dân sự hóa với xây dựng thế trận quốc
phòng - an ninh vững mạnh, đủ khả năng bảo vệ chủ quyền quốc gia
Quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước, công tác dân sự hóa trên các
vùng biên giới, hải đảo nhất là ở những vùng có chiến lược đã được đẩy mạnh, ảnh
hưởng tốt đến sự phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để củng cố và xây
dựng thế trận lòng dân.
Cùng với quá trình dân sự hóa ở các vùng biên giới, hải đảo, việc bảo vệ chủ quyền và
duy trì lợi ích quốc gia giai đoạn hiện nay cần kết hợp chặt chẽ hơn nữa giữa phát triển
kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh. Việc quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội ở các khu vực biên giới, hải đảo phải tuân thủ các yêu cầu đặt ra trong kế hoạch
tổng thể của khu vực phòng thủ địa phương, phải mang tính hệ thống, kết hợp chặt chẽ
giữa thế trận “tĩnh” của đảo và bờ với thế “động” của lực lượng tác chiến cơ động trên
biển tạo nên thế trận liên hoàn, vững chắc.
Trang bị kỹ thuật phục vụ cho mục đích kinh tế-xã hội phải phù hợp với hệ thống trang
bị kỹ thuật quốc phòng - an ninh, thực hiện kiểm soát, giám sát, báo động, chi viện, hỗ
trợ nhau trong đấu tranh phòng chống các hoạt động xâm phạm chủ quyền, lợi ích
quốc gia. Các địa phương ven biển, huyện đảo phải có lực lượng dân quân tự vệ vừa
tham gia sản xuất, khai thác hải sản, vừa làm nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự trên biển,
kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn các hành động xâm phạm lợi ích, chủ quyền
quốc gia.
Biên giới, hải đảo Việt Nam là một bộ phận lãnh thổ thiêng liêng của Tổ quốc, có vị trí
đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước hiện nay
và mai sau. Bảo vệ chủ quyền là nhiệm vụ trọng yếu và là trách nhiệm của toàn Đảng,
toàn dân, toàn quân ta. Để hoàn thành nhiệm vụ thiêng liêng và cao cả đó, hơn lúc nào
hết phải phát huy sức mạnh tổng hợp của cả nước, của cả hệ thống chính trị, dưới sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành thống nhất của Nhà nước, giữ vững độc lập,
chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán, toàn vẹn vùng biển nói riêng và toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ quốc nói chung, xây dựng một nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”.
Đề 7 : Chủ tương của Đảng về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ? Theo anh ( chị ) để có hệ thống chính trị vững mạnh, chúng ta cần phải
làm gì ?
Chủ tương của Đảng về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
1. Nhà nước pháp quyền là gì?
- Nhà nước pháp quyền là biểu hiện tập trung của chế độ dân chủ, xây dựng
và thực thi một nền dân chủ, đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về nhân dân; được tổ chức và
hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật, tôn trọng, đề cao và đảm bảo quyền con
người trong mọi lĩnh vực hoạt động của Nhà nước và xã hội.
- Quyền lực nhà nước trong nhà nước pháp quyền được tổ chức và thực hiện theo
các nguyên tắc dân chủ.
- Nhà nước pháp quyền gắn liền với một cơ chế bảo vệ Hiến pháp và pháp luật phù
hợp.
- Trong nhà nước pháp quyền, quyền lực nhà nước luôn được giới hạn trong các mối
quan hệ: Nhà nước và kinh tế; Nhà nước và xã hội.
2. Những đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân.

- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tổ chức và hoạt động trên cơ sở
Hiến pháp, tôn trọng và bảo vệ Hiến pháp.
- Nhà nước pháp quyền Việt Nam quản lý xã hội bằng pháp luật, bảo đảm vị trí tối
thượng của pháp luật trong đời sống xã hội.

- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tôn trọng và bảo vệ quyền con
người, các quyền và tự do của công dân, giữ vững mối liên hệ giữa Nhà nước và công dân,
giữa Nhà nước và xã hội

- Trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền lực nhà nước là
thống nhất, có sự phân công và phối hợp kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện các quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc
thực hiện quyền lực nhà nước.

- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước do Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo.
=> Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam vừa mang những đặc điểm của nhà
nước pháp quyền nói chung, nhất là tính thượng tôn Hiến pháp, pháp luật, vừa có những đặc
thù của riêng Việt Nam được nhấn mạnh ở ba điểm chính sau:

- cơ sở kinh tế: nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- cơ sở xã hội : khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- tính nhất nguyên chính trị và sự lãnh đạo của một Đảng duy nhất cầm quyền tạo
khả năng đồng thuận xã hội, tăng cường khả năng hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau giữa các giai
tầng, các cộng đồng dân cư và các dân tộc.
3. Biện pháp xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế kiểm tra, giám sát tích hợp hiến,hợp pháp trong các
hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền.
- Đổi mới tổ chức hoạt động của quốc hội, , qui trình xây dựng luật, hoàn thiện cơ chế bầu cử.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo hướng
xây dựng cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt hiện đại.
- Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh,bảo vệ
công lý, quyền con người. Xây dựng cơ chế phán quyết vè những vi phạm hiến pháp trong
hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Nâng cao chật lượng hoạt động của hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân
Theo anh ( chị ) để có hệ thống chính trị vững mạnh, chúng ta cần phải làm gì:
Quan điểm xây dựng HTCT:
Bối cảnh:
a. Quốc tế:

+ Sự phát triển của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế

+ Sự phát triển của cách mạng công nghiệp

+ Tình hình chính trị, kinh tế thế giới có nhiều bất ổn nhưng xu thế của hòa bình, hợp tác và
phát triển vẫn là xu thế chính

+ Sự sụp đổ của mô hình xã hội chủ nghĩa và sự điều chỉnh đường lối phát triển của các nước
tư bản trên thế giới; đòn tấn công của các cường quốc vào các nước XHCN còn lại không
giảm
b. Trong nước:
+Tthoát khỏi tình trạng khủng hoảng từ sau cuộc cải cách năm 1986, thoát khỏi bao vây cấm
vận và bình thường hóa quan hệ với Hoa Kì năm 1995. Mỹ gở bỏ cấm vận vũ khí đối với Việt
Nam năm 2016.

+ Quá trình đổi mới toàn diện đất nước đạt được nhiều thành tựu khả quan: thay đổi hẳn diện
mạo kinh tế Việt Nam, đời sống người dân cải thiện, tỷ lệ nghèo đói giảm, Việt Nam đã trở
thành nước có mức thu nhập trung bình ,vị thế và tiếng nói của Việt Nam ngày càng cao trong
cộng đồng quốc tế.

+ Hệ thống chính trị còn tồn tại nhiều hạn chế, yếu kém: Mô hình tổng thể về tổ chức bộ máy
của hệ thống chính trị chưa được hoàn thiện. Nhận thức, ý thức trách nhiệm của một số cấp
ủy, tổ chức đảng chưa đầy đủ

- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quán triệt và tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết, kết
luận của Đảng, quy định của Nhà nước về sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, tinh giản biên
chế thiếu kiên quyết, đồng bộ

- Công tác quản lý tổ chức bộ máy và biên chế chưa chặt chẽ và chưa tập trung, thống nhất
vào một đầu mối.

- Cơ chế, chính sách khuyến khích việc sắp xếp tinh gọn tổ chức, biên chế chưa phù hợp,
thiếu mạnh mẽ.

- Công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát thiếu thường xuyên; chưa xử lý nghiêm, chưa có cơ
chế đánh giá phù hợp và thay thế kịp thời những cán bộ, công chức, viên chức không đáp
ứng được yêu cầu, nhiệm vụ.

- Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu khoa học về tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
chưa được coi trọng và chưa được tiến hành một cách căn cơ, bài bản, thiết thực; công tác sơ
kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, khen thưởng chưa kịp thời.

=> Yêu cầu đổi mới hệ thống chính trị cho phù hợp với tình hình mới
Mục tiêu: Xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền
lực thuộc về nhân dân, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.

Quan điểm:
+ Kết hợp chặt chẽ đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế là trọng tâm, từng
bước đổi mới chính trị.
+ Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị nhằm tăng cường vai trò
lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
+ Đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có sự kế thừa, có bước đi, hình
thức và cách làm phù hợp.
+ Đổi mới quan hệ giữa các bộ phận cấu thành hệ thống chính trị với nhau và với xã hội, tạo
ra sự tác động cùng chiều nhằm thúc đẩy xã hội phát triển.

Giải pháp xây dựng HTCT:


+ Xây dựng và hoàn thiện các thành tố trong hệ thống chính
+ Hoàn thiện quy chế dân chủ và minh bạch trong sự phát triển của từng thành tố cũng như
mối quan hệ giữa các thành tố với nhau
+ Xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu quả và trong sạch thông qua việc hoàn thiện hệ
thống pháp luật hiện đại và nghiêm minh; đẩy mạnh cải cách hành chính…
+ Giải quyết tình trạng tham ô, tham nhũng
+ Phát huy vai trò của quần chúng nhân dân trong xây dựng hệ thống chính trị
+ Tham gia tích cực vào cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà nước thật
sự trong sạch, vững mạnh.

+ Thực hiện một cách có hiệu quả đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước.

+ Tích cực tham gia và thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, hăng hái đi đầu trong mọi lĩnh
vực học tập và công tác.

+ Tích cực hưởng ứng và tham gia hoạt động trong phong trào của các tổ chức chính trị – xã
hội phát động; trực tiếp là xây dựng tổ chức Đoàn và phong trào của Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh.
+ Phát huy sức mạnh của tri thức trẻ thông qua giáo dục, tăng cường nhận thức và hành động
chính trị của công dân ( bầu cử, ứng cử )
8. Từ quan điểm xây dựng và phát triển văn hóa của Đảng hãy phân tích và đánh giá
thực trạng bảo tồn và phát huy di sản văn hóa Việt Nam dưới góc độ nhận thức của
sinh viên trường Kiến trúc? Trách nhiệm và giải pháp của sinh viên Kiến trúc trong việc
gìn giữ và phát huy giá trị di sản văn hóa VN hiện nay?

1/ Thế nào là Văn hóa:


Cái nhìn đầu tiên: Văn hóa thể hiện qua trang phục, đời sống tinh thần- lễ hội, đời thường-
đạo lý, kết tinh vật thể- phi vật thể
=> Văn hóa là hệ các giá trị, truyền thống, lối sống, năng lực sáng tạo của một dân tộc
.Văn hóa là bản sắc của 1 dân tộc và là cái phân biệt giữa dân tộc này với dân tộc khác
2/ Quan điểm về văn hóa qua các thời kỳ:
a/ Thời những năm 1943-1954 và những năm 1955-1986: thời kì gắn liền với công cuộc giải
phóng dân tộc:
Nhiệm vụ của Văn Hóa:
- Giải quyết nạn mù chữ
- Giải quyết thói hư tật xấu trong quần chúng nhân dân
- Nhiệm vụ xây dựng văn hóa gắn liền với phát triển của XHCN, Vừa phát triển khoa
học kỹ thuật vừa chống lại những tư tưởng tư sản, phong kiến, chủ nghĩa thực dân.

b/ Sau khi đổi mới 1986:


Đất nước đứng trước bối cảnh thay đổi nền kinh tế công nghiệp, Khoa học kỹ thuật, bước đầu
tiến vào quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế.
Thuận lợi:
- Giúp nền kinh tế xã hội nước ta tăng trưởng nhanh chống .
- Tiếp thu những tinh hoa, tiến bộ khoa học kỹ thuật thế giới.
Khó khăn:
- Rất dễ bị đồng hóa bởi sự du nhập những nền văn minh mới mà đánh mất cái tôi
của dân tộc.
- Trình độ kỹ thuật, năng lực sáng tạo của nguồn nhân lực trong nước chưa đủ đáp
ứng sức cầu của thị trường quốc tế
Quan điểm và chủ trương của đảng:
Quan điểm 1: Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, là động lực phát
triển bền vững đất nước. văn hóa phải đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội và hội nhập
quốc tế.
=> chỉ rõ chức năng, vị trí, vai trò đặc biệt của văn hóa:
- Văn hóa là nền tảng tinh thần XH: Chủ trương làm văn hóa thấm sâu vao mọi hoạt
động lĩnh vực trong đời sống xã hội của nhân dân để các giá trị văn hóa đó trở thành nền
tảng vững chắc cho sự phát triển nền kinh tế xã hội.

- Văn hóa là động lực phát triển bền vững: Trong thời đại này, Việc một đất nước có
phát triển hay phụ thuộc vào nội lực của sự sáng tạo , tiềm năng của nguồn lực con người,
mà tiềm năng ấy lại nằm trong các yếu tố cấu thành văn hóa.

- Văn hóa là mục tiêu của phát triển: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh. Văn hóa phải đặt ngang hàng với chính trị, kinh tế, xã hội. Cần gắn chặt các hoạt
động kinh tế, xã hội; Xử lý tốt mối quan hệ giữa văn hóa và kinh tế xã hội; Nhận thức rõ sẽ
có giải pháp phối hợp.

- Văn hóa có vai trò đặc biệt trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây
dựng xã hội mới.
Quan điểm 2: xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiêu biểu, đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất
trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, với các đặc trưng của dân tộc, nhân dân,
dân chủ và khoa học.
- Tiên tiến: yếu nước, tiến bộ, gắn liền với CNXH- Mac le nin và tư tưởng HCM,
- Mang giá trị nhân văn, nhân đạo sâu sắc, là sự kết hợp giữa: học vấn, dân trí, khóa
học, công nghệ, tư tưởng đạo đức.
- Đậm đà bản sắc dân tộc là : bề dày lịch sử, sự thống nhất các vùng văn hóa, sự kết tinh
các giá trị đạo lý tinh thần tiêu biểu của dân tộc. Tiếp thu cái hay. loại bỏ và cải thiện những
cái không còn phù hợp
Quan điểm 3: phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con
người để phát triển văn hóa. Trong xây dựng văn hóa, trọng tâm là chăm lo xây dựng con
người có nhân cách, lối sống tốt đẹp, với các tính chất cơ bản: yêu nước nhân ái, nghĩa tình,
trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo.
- Phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách của con người, xây dựng con người.-
- Trong xây dựng văn hóa, trọng tâm là chăm lo xây dựng con người có nhân cách, lối
sống đẹp với các đặc trưng: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình
- Muốn thực hiện chủ trưng xây dựng con người cho sự nghiệp phát triển văn hóa cần
phải: Hướng tát cả các hoạt động văn hóa, giáo dục, khoa học vào việc xây dựng con
người, hình thành lối sống có ý thức tự trọng, tự chủ, sống và làm việc theo Hiếp Pháp và
Phát Luật, tăng cường giáo dục nghệ thuật, nâng cao năng lực cảm thụ thẫm mỹ cho nhân
dân
Quan điểm 4: xây dựng đồng bộ môi trường văn hóa, trong đó chú trọng vai trò của gia đình,
cộng đồng. Phát triển hài hòa giữa kinh tế và văn hóa, cần chú ý đầy đủ đến yếu tố văn hóa
và con người trong phát triển kinh tế.
- Mỗi địa phương cộng dồng, cơ quan. đơn vị tổ chức phải là một môi trường văn hóa
lành mạnh
- Thực hiện chiến lược phát triển gia đình Việt Nam. Phát huy giá trị truyền thống tốt
đẹp
- Gắn kết các hoạt động văn hóa với phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo quốc phòng an
ninh
- Phát huy các giá trị, nhân tố tích cực trong văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng, khuyến
khích các hoạt động tôn giáo gắn bó với dân tộc, hướng thiện, nhân đạo, nhân văn, tiến
bộ.

Quan điểm 5: xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân, do Đảng lãnh đạo,
Nhà nước quản lý, Nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
- Mọi người Việt Nam phấn đấu vì dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
đều tham gia sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa nước nhà.
Thực trạng bảo tồn và phát huy di sản văn hóa Việt Nam dưới gốc độ nhận thức của
SV kiến trúc:
- Bảo tồn:
- Thành Tựu:
A) Bảo tồn nguyên trạng:
- Gìn giữ phát huy các giá trị lễ hội từ xa xưa. Tích cực lập hồ sơ khoa học công nhận
các văn hóa phi vật thể cho địa phương, các loại hình dân gian được công nhận di sản văn
hóa nhân loại: Quan họ, hát ca trù.
- Các di sản văn hóa vật thể được công nhận và gìn giử: như Trống Đồng Đông Sơn, Đà
Đá Tây Nguyên.
- Chiếc áo dài được thế giới công nhận là trang phục truyền thống dân tộc.
- Di sản tháp Chăm được Pháp luật bảo vệ nghiêm ngặt về việc bảo tồn toàn vẹn di sản.

B) Bảo tồn Phục Hưng:


- Hồi sinh các làng nghề truyền thống, Biết kết hợp linh hoạt các hoạt động sản xuất của
làng nghề với hoạt động dịch vụ du lịch.
- Các Làng nghề thủ công mỹ nghệ không những không mai một, còn được vận dụng
các khoa học kỹ thuật mới
- Bảo tồn các di sản văn hóa kết hợp nguyên trạng và thích nghi: Cầu Long Biên
C) Bảo tồn trùng tu:
- Các loại hình sân khấu nghệ thuật từ xưa, ngày đang được phục hồi trên các đài truyền
hình, qua các kênh.
- Tạo điều kiện, tạo các sân chơi lành mạnh dành cho việc sáng tạo, ứng dụng những
tinh hoa của dân tộc, phát động những cuộc thi sáng tác thơ văn, tùy bút…, gìn giữ và phát
huy giá trị văn học nhân gian Việt Nam
- Chấp nhận việc sản xuất đồ giả cổ như là 1 phần của việc quảng bá về hình ảnh di sản
văn hóa, cũng như là gìn giữ phát huy tinh thần văn hóa.
Hạn chế:
- Hạn chế lớn nhất: Do sự ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường làm cho việc phân biệt
bảo tồn nguyên trạng hay thích nghi gặp nhiều khó khan.VD: di tích làng cổ Đường Lâm,
Sơn Tây, Hà Nội cải tạo quá đà
- nhiều nơi chưa chú trọng đúng ý nghĩa của lễ hội, công trình văn hóa, thêm vào các
hoạt động không còn mang chất nhân gian để thu tiền.VD: Đờn ca tài tử đã bị thay đổi gọt
dũa không còn mang nét dân gian truyền thống.
- Tình trạng chạy đua thành tích, dùng lễ hội nhân gian theo mục đích kinh doanh
- Thiếu sự kết tinh của văn hóa vùng miền - Vật thể, nhiều nơi chưa có đặc sản hay quà
lưu niệm đặc trưng.
- Chưa có biện pháp kết hợp phát huy văn hóa vùng miền với văn hóa chung của cả
nước
- Chưa áp dụng sáng tạo trong việc gìn giữ các giá trị văn hóa truyền thống, còn máy
móc trong việc tổ chức các hoạt động truyền thống
Phát huy:
Thành tựu:
- Sự phát triển của công nghệ thông tin đã mang những truyền thống văn hóa bản sắc
dân tộc ra thế giới
- Nền Kinh tế ngày càng phát triển làm cho những giá trị văn hóa ngày càng được khẳng
định
Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa: Thay đổi diện mạo nông thôn. Nâng cao đời sống
tinh thần vật chất, xây dựng sự phong phú trong đời sống văn hóa của người dân.
sự phát triển kinh tế đi đôi với sự phát triển của nền văn hóa nước nhà; Tạo nhiều thuận
lợi, cũng như thách thức.
- Sự phát triển Xã hội dần quay lại, vận dụng và phát huy những đạo lý từ ngày xưa vào
đời sống, giáo dục, xây dựng thế hệ mới vừa thấm nhuần tư tưởng đạo lý vừa tiếp thu tinh
hoa của nền văn minh hiện đại.Tổ chức tri ân, tuyên dương những anh hùng liệt sĩ
- Khai thác phát huy những ngày lễ truyền thống , vừa gìn giữ vừa phát huy giá trị lễ hội,
bên cạnh đó là quảng bá hình ảnh đất nước thông qua việc kết hợp các hoạt động du lịch,
truyền thông.
- Tổ chức các game show truyền hình, những ký sự về những hoạt động văn hóa nhân
gian.
- Các công trình văn hóa được xây dựng, phục vụ cho các vấn đề văn và hoạt động giao
lưu cũng như đời sống đời thường của người dân.
Hạn chế:
- Trong những giai đoạn vừa quan, thành tựu về văn hóa không được sáng ngang cùng
các thành tựu kinh tế văn hóa, xã hội. Văn hóa chưa được thật sự coi trọng.
- Cơ sở vật chất thiếu thốn, hạn chế trong việc đem văn mình đến vùng sâu vùng xa,
chưa mang lại nền văn hóa toàn dung, kết hợp văn hóa vùng miền.
- Nhà nước chưa thật sự làm tròn bổn phận quản lý, công tác của mình, về việc quán
triệt tư tưởng về văn hóa người dân
- Thiếu đội ngũ cán bộ lạnh mạnh, trong sạch, khó đáp ứng được quan điểm 5 với đảng
lãnh đạo, dân sáng tạo.
- giáo dục chưa đặt nặng vấn đề văn hóa vào công việc giảng dạy
- Chưa hoàn thành triệt để quan điểm phát triển con người để xây dựng văn hóa,
- Do ảnh hưởng khác nhau giữa tư tưởng các thế hệ việc xây dựng gia đình văn hóa,
cộng đồng văn hóa còn gây nhiều khó khăn cho đảng và nhà nước.

=> Đã làm tốt vai trò lãnh đạo cũng như thực hiện 5 quan điểm của đảng, thể hiện rõ vị trí
cũng như vai trò của VĂN HÓA trong thời đại mới, thời đại hội nhập, bên cạnh đó cũng còn
gặp phải những vấn đề trong việc quán triệt tư tưởng, còn máy móc chưa sáng tạo trong
việc vận dụng linh hoạt văn hóa vào giáo dục, truyền bá văn hóa…

Trách nhiệm và giải pháp của SV:


Trách nhiệm:
Bảo Tồn.
- Học tập, nghiêm cứu các giá trị di sản văn hóa, hiểu và ứng dụng vào các hoạt động
học tập, sáng tạo của bản thân.
- Trang bị kiến thức để bảo tồn các di sản, công trình văn hóa, loại hình nghệ thuật.
- Nâng cao trình độ, kỹ năng bản thân để hiểu và đề xuất các giải pháp liên quan cải tạo,
bảo tồn công trình văn hóa.
Phát Huy
- Áp dụng những giá trị văn hóa vào công việc sáng tác của bản thân
- Mang những nét đẹp, loại hình văn hóa, văn nghệ vào các cuộc thi lớn
- Kết hợp cái hay của hiện đại và cái tinh hoa của truyền thống thành những giá trị sáng
tạo thật sự.
- Đề xuất , tham gia, đóng góp vào các lễ hội văn hóa bằng những ý tưởng mới.
- Học tập có chọn lọc: học những điều tiến bộ, loại bỏ hủ tục lạc hậu
- Học tập có hiểu biết, hòa nhập không hòa tan
Giải Pháp:
- Ngành nghề nghệ thuật:
- Xây dựng những công trình VH vừa có nét đẹp nghệ thuật vừa có hoạt động văn hóa
- Cần sự hợp tác để đạt tới đỉnh cao của nghệ thuật. Những người có nhiệm vụ sáng tạo
cần hiểu được vị trí, nhiệm vụ của bản thân mình. Tác phẩm phải chạm tới và được sự
công nhận của quần chúng thì mới phát huy văn hóa được
- lấy văn hóa làm gốc đào tạo cho thế hệ trẻ, văn hóa cần được xem như một môn học
- Ngành Giáo Dục:
- Áp dụng thực hành văn hóa vào nhà trường thông qua các cuộc thi
- Đa dạng các cuộc thi bằng những hoạt động đa dạng phù hợp với nhiều mong muốn
của trẻ, học sinh.
- Hoạt động như: gian hàng hội chợ, sáng tạo văn hóa vào kinh doanh, các sản phẩm
kinh doanh…
- Tạo các khu trưng bày tác phẩm cho các bạn yêu thích sáng tạo,
- Học sinh làm dưới sự hiểu biết và dẫn dắt của giáo viên.
- Hạn chế bệnh thành tích chạy đua các môn như toán lý hóa…

Về các vùng sâu xa - các miền văn hóa:


-Xây dựng các trung tâm văn hóa
- Hỗ trợ đời sống người dân
- Tạo nơi giao lưu hội họp mọi người, nơi tổ chức lễ hội
- Gắn liền tìm hiểu, kết nối, văn hóa mới với truyền thống người dân địa
phương.
- Gắn liền hài hòa đời sống VH địa phương với VH đặc trưng cả nước.
- Tìm kiếm nguồn nhân tài mới
- Xây dựng nền văn hóa mới, bảo vệ cải tiến văn hóa địa phương cho phù
hợp.
- Giáo dục linh hoạt để mọi người yêu thích VH, có yêu thích mới phát huy
và hợp nhất.
Câu 9: Những đặc điểm chi phối đường lối đối ngoại của giai đoạn hiện nay ? Từ
đường lối đối ngoại hội nhập của đảng đến những biến động của tình hình chính trị
thế giới giai đoạn hiện nay, theo anh chị, làm thế nào để vừa “ phát huy sức mạnh
thời đại”, vừa xây dựng sức mạnh dân tộc, tạo thế và đưa đất nước Việt nam phát
triển ?

9.1. Đặc điểm chi phối đường lối đối ngoại hiện nay:
I.Bối cảnh và xu thế quốc tế:
1.Sự phát triển như vũ bão của các cuộc cách mạng công nghiệp và tác động của nó
-Định nghĩa về Cách mạng CN 4.0 là sự kết hợp của công nghệ trong các lĩnh vực vật lý,
công nghệ số và sinh học, tạo ra những khả năng hoàn toàn mới và có tác động sâu sắc
tới các hệ thống chính trị, xã hội, kinh tế của thế giới.
-Những yếu tố cốt lõi của Kỹ thuật số trong CMCN 4.0 sẽ là: Trí tuệ nhân tạo (AI), Vạn vật
kết nối - Internet of Things (IoT) và dữ liệu lớn (Big Data).
*Tác động của CM Công nghiệp 4.0 đến mọi khía cạnh cuộc sống
cuộc CMCN4 có tiềm năng thay đổi nền kinh tế, nâng cao mức thu nhập toàn cầu và cải
thiện chất lượng cuộc sống cho người dân trên toàn thế giới
- CMCN 4.0 can thiệp và thay đổi phương thức sản xuất
- Chất lượng sản phẩm nâng cao.
- Gia tăng yếu tố thị trường, dòng đời của sản phẩm bị rút ngắn => con người phải không
ngừng thay đổi để thích ứng, trau dồi khả năng chuyên môn, năng động và sáng tạo trong
tư duy, sản xuất và kinh doanh…
-Người dân được hưởng nhiều nguồn lợi từ CMCN 4.0 nhưng cũng đương đầu với nguy
cơ thất nghiệp, đặc biệt là lao động chuyên môn trung bình
- CMCN 4.0 đặt ra yêu cầu các doanh nghiệp phải thay đổi tư duy và các chiến lược thích
ứng với thời đại 4.0
- chính phủ trực tuyến, tăng cường quản lí thông qua công nghệ.
Những tác động của CMCN 4.0 tạo ra 2 mặt cơ hội và thách thức song hành với nhau
Cơ hội: Nếu các quốc gia nói chung và nước Việt Nam nói riêng có sự chuẩn bị đầy đủ
những tiền đề làm cơ sở để đối mặt với CMCN 4.0 => Tạo ra cơ hội để phát triển đất
nước.
Thách thức:
+ Tạo ra thất nghiệp, bất ổn xã hội; sản xuất kinh doanh tụt hậu, trì trệ.. Triệt tiêu lao
động giản đơn: lĩnh vực nông nghiệp và thủ công.
+ ở Việt Nam, con người vẫn không tận dụng được kết nối Internet vạn vật & trí tuệ
thông minh.
Vd: Ở VN có khoảng 90% môi trường học tập, làm việc và sinh sống được trang bị kết
nối mạng. Nhưng đa số sử dụng vào mạng xã hội và lĩnh vực giải trí
=> Vì vậy để tận dụng được thành quả của CMCN 4.0 cần chuẩn bị đủ những yếu tố: Vốn,
hạ tầng, nhân công.
2.Xu thế toàn cầu và tác động của nó
Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác
động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia,các dân tộc trên
TG
-Những biểu hiện chủ yếu của xu thế toàn cầu hiện nay là
+Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế
+ Sự phát triển và tác động to lớn của các công ti xuyên quốc gia.
+ Sự sát nhập và hợp nhất các công ti thành những tập đoàn lớn
+ Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực:
quĩ tiền tệ quốc tế (IMF), ngân hàng thế giới (Wb) , tổ chức thương mại thế giới (WTO)
… vv
-Tác động của xu thế toàn cầu hóa
*Tích cực:
+ thị trường được mở rộng, trao đổi hàng hoá tăng mạnh => thúc đẩy sản xuất của các
nước
+Toàn cầu hoá làm tăng tính phụ thuộc lẫn nhau, nâng cao sự hiểu biết giữa các quốc
gia => xây dựng môi trường hoà bình, hữu nghị hợp tác giữa các nước.
* Tiêu cực
+ các nước công nghiệp phát triển thao túng, chi phối quá trình toàn cầu hoá => bất
bình đẳng trong quan hệ quốc tế và gia tăng sự phân cực giàu nghèo.
+ nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập tự chủ của các quốc gia.
-Toàn cầu hoá vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các nước trong đó có VN:
+ Thời cơ: Tạo điều kiện cho sự hợp tác, tham gia cácliên minh KT, chiếm lĩnh thị
trường, tiếp thu thành tựu KH, CN tiên tiến, tận dụng nguồn vốn, học tập kinh nghiệm
quản lí...
+ Thách thức: Phải cố gắng rất lớn trong cạnh tranh về kinh tế, nếu bở lỡ thời cơ sẽ bị
tụt hậu rất xa, phải giữ gìn bản sắc dân tộc và độc lập tự chủ của quốc gia
3. Những biến động của tình hình thế giới
- Cục diện thế giới đa cực => Các nước lớn thay đổi chiến lược, vừa hợp tác, thỏa hiệp,
vừa cạnh tranh, đấu tranh kiềm chế lẫn nhau
- Tồn tại sự cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn( Trung Quốc- Mỹ, Nga- Mỹ, Mỹ -
Triều )
-Nguy cơ khủng bố từ tổ chức Nhà nước Hồi giáo tự xưng IS, vấn đề hồi hương IS gây ra
những nguy cơ tiềm tàng đe doạ đến an ninh và ổn định khu vực EU
-EU đối mặt với các bất ổn về tài chính, tiền tệ và khủng hoảng nợ công. Vấn đề về các
chính sách nhập cư ở EU. Nước Anh rút khỏi liên minh Châu Âu
- Cạnh tranh kinh tế, thương mại, tranh giành các nguồn tài nguyên, thị trường, công nghệ,
nhân lực chất lượng cao ngày. Các nước tranh thủ những cơ hội và tăng cường hợp tác
đa phương, song phương.

4.Tình hình khu vực Châu Á- Thái Bình Dương


-Khu vực Đông Nam Á được xác định là trung tâm của Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương
và cũng là điểm mấu chốt của sáng kiến Vành đai và Con đường. Có tiềm lực lớn và năng
động về phát triển kinh tế.

-Vấn đề tranh chấp lãnh thổ, chủ quyền biển, đảo trong khu vực và trên Biển đông và vấn
đề hạt nhân vẫn không ngừng biến động và có những diễn biến phức tạp

-ASEAN mở rộng không gian chiến lược ra phạm vi quốc tế và khẳng định vị thế
quốc tế.
-Có những chuyển biến tích cực về an ninh.
+Mỹ tuyên bố tăng cường hỗ trợ, hợp tác quân sự, tập trận hải quân cùng ASEAN trong
năm 2019
+Quan hệ Mỹ - Triều tiên: Mặc dù vẫn còn những bất đồng không hề nhỏ. Tuy nhiên vẫn
hướng tới phi hạt nhân hóa và hòa bình cho bán đảo Triều Tiên
-ASEAN tiếp tục phát huy vai trò trong duy trì hoà bình, ổn định, thúc đẩy hợp tác, liên kết
khu vực. Nhưng cũng đứng trước nhiều khó khăn, thách thức từ cả bên trong và bên
ngoài.

5.Xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển

Mục tiêu lớn nhất của Hiến chương Liên Hợp Quốc (LHQ) là duy trì hòa bình. Hiến chương
đã quy định mọi thành viên của LHQ phải tôn trọng Hiến chương và luật pháp quốc tế. Mơ
ước được sống trong hòa bình của toàn nhân loại vẫn chưa thành hiện thực vì những cuộc
chiến tranh, xung đột về lợi ích, phân biệt chủng tộc vẫn diễn ra trên trái đất.

6.Yêu cầu nhiệm vụ đặc ra cho Việt Nam:


-Giải toả tình trạng đối đầu, thù địch, bao vây cấm vận, tiến tới bình thường hoá và mở
rộng các mối quan hệ hợp tác với các nước, tạo môi trường quốc tế thuận lợi để tập trung
xây dựng kinh tế
-Thu hẹp khoảng cách phát triển giữa nước ta với các quốc gia khác. Phát huy cả nội và
ngoại lực, mở rộng tăng cường hợp tác song và đa phương
II.Bối cảnh đất nước Việt Nam
-Đất nước thoát khỏi tình trạng khủng hoảng, bao vây, cấm vận, cô lập
- Quá trình đổi mới toàn diện đất nước đạt được nhiều thành tựu khả quan.
+Nước ta mở rộng quan hệ đối ngoại, giữ vững độc lập, chủ quyền, thoát khỏi thế bao
vây, cấm vận. Bình thường hoá các mối quan hệ. Thiết lập lập quan hệ ổn định, lâu dài
với các nước. Tranh thủ các điều kiện quốc tế để phát triển đất nước.
+Củng cố và tăng cường quan hệ với các nước láng giềng. Trong bối cảnh tình hình
trên biển đông có những diễn biến phức tạp, chúng ta đã xử lý thoả đáng và kiên trì bảo
vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích đất nước...
+Chủ động tích cực hội nhập quốc tế..
+Đẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế, góp phần tăng cường nguồn lực cho phát triển
đất nước.
- Vị thế VN trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao

9.2 Đường lối đối ngoại hội nhập của Đảng:


-Mục tiêu: Lấy việc giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tạo các điều kiện quốc tế
thuận lợi cho công cuộc đổi mới để phát triển kinh tế - xã hội là lợi ích cao nhất của Tổ
quốc.

-Nhiệm vụ của công tác đối ngoại là: Giữ vững môi trường hòa bình, thuận lợi cho đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ; nâng cao vị thế của đất nước; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì
hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.

-Tư tưởng chỉ đạo:


+Bảo đảm lợi ích dân tộc đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng
+Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng hóa
quan hệ đối ngoại.
+Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế; cố gắng thúc đẩy mặt
hợp tác, đấu tranh để hợp tác; tránh, trực diện đối đàu, tránh để bị đẩy vào thế cô lập.
+Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã hội; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ
môi trường sinh thái
+Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên
ngoài; xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ
+Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và ngoại giao
nhân dân; giữa ngoại giao chính trị với ngoại giao kinh tế và ngoại giao văn hóa; giữa
đối ngoại với quốc phòng an ninh

9.3 Giải pháp phát huy “sức mạnh thời đại” và “xây dựng sức mạnh dân tộc”:
1.Giữ vững môi trường hoà bình, ổn định chính trị, kinh tế, văn hoá…
- Tăng cường an ninh quốc phòng để giải quyết các vấn đề tiêu cực phát sinh từ quá trình
hội nhập
-Tạo môi trường trong nước và ngoài nước cho hàng hoá và dịch vụ nội địa
-Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc

2.Tập trung phát huy tất cả các nội lực và khai thác hiệu quả các ngoại lực, các nguồn lực
từ bên ngoài
-Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo các diễn biến mới về các đột phá trong ứng
dụng khoa học công nghệ, xu thế hòa bình, xu thế toàn cầu hóa
-Tranh thủ nguồn lực về vốn, khoa học công nghệ từ các nước, các cộng đồng một cách
có hiệu quả.
+ Vốn: Tăng cường mở cửa để huy động vốn nước ngoài. Giải quyết thủ tục hành chính
rườm rà
+ KHCN: Mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ tối đa sự chuyển giao khoa học công nghệ
hiện đại từ đối tác nước ngoài
+ Cộng đồng: Sàng lọc lao động nước ngoài theo trình độ
3.Sử dụng tất cả những yếu tố trong nước kết hợp với các nguồn lực từ bên ngoài để tập
trung đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá . Đón đầu CMCN 4.0, thực hiện dân giàu
nước mạnh, dân chủ, văn minh
-Xây dựng đất nước trên tất cả mọi lĩnh vực, đặc biệt nhấn mạnh công nghiệp hóa và xây
dựng, hoàn thiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN,
+Đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa, nghiên cứu khoc học công nghệ. Xây dựng
hệ thống tiêu chí nước CNH hiện đại, hoàn thiện thế chế cho CNH hiện đại
+Xây dựng, hoàn thiện nền kinh tế thị trường định hướng xhcn
. Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
. Hoàn thiện cơ chế, chính sách nâng cao hiệu quả hoạt động của các thị trường, hoàn
thiện hệ thống pháp luật về thuế và giá công khai minh bạch
. Quán triệt, thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa
. Xây dựng chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp, hỗ trợ phát triển thị trường …

-Xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm xây dựng nội lực đất nước. tăng cường
chính sách đãi ngộ tránh chảu máu chất xám

- Đón đầu cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, thực hiện đồng bộ các giải pháp để đưa đất
nước đi tắt, đón đầu và hội nhập hiệu quả.
+Ứng dụng nhanh chóng và hiệu quả những thành tựu khoa học - công nghệ
+ Gắn kết chặt chẽ giữa phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học,
công nghệ. Đào tạo chuyên sâu những ngành nghề nằm ngoài vùng ảnh hưởng của cách
mạng công nghiệp 4.0 (sáng tạo nghệ thuật, ẩm thực…)
+Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động đầu tư cho khoa học và công nghệ, thúc đẩy phát huy
sáng kiến cải tiến kỹ thuật
+ Nhà nước cần định hướng cho các doanh nghiệp đổi mới công nghệ.

+Khuyến khích phát triển các dịch vụ công nghệ, xây dựng thị trường công nghệ, lập ngân
hàng dữ liệu thông tin công nghệ mới.

- Tăng cường nhận thức của quần chúng nhân dân về công cuộc hội nhập toàn diện của
đất nước, tránh tình trạng bị động và lệ thuộc.
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin. Đa dạng phương thức phổ biến thông
tin, đồng bộ, nhanh chóng và phù hợp với từng đối tượng

4.Tranh thủ nội lực và ngoại lực để bảo vệ vững chắc nền độc lập, chủ quyền, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ. Phát huy vai trò và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
- Tranh thủ luật pháp quốc tế, giải quyết các vấn đề về tranh chấp, xung đột, bảo vệ hòa
bình, độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.

- Xây dựng sức mạnh dân tộc là cơ sở, tiền đề để hội nhập quốc tế; tranh thủ sức mạnh
thời đại là động lực để phát huy sức mạnh dân tộc; 2 nhiệm vụ tiến hành song song nhưng
cần đảm bảo lợi ích dân tộc chân chính, độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất
nước…
- Triển khai và thực thi hiệu quả các điều luật hội nhập kinh tế quốc tế (vd: luật biển quốc
tế, vùng đặc quyền kinh tế
10. Từ quan điểm “Giáo dục và đào tạo, cùng với khoa học và công nghệ
được coi là quốc sách hàng đầu” trong đường lối xây dựng và phát triển văn
hóa, hãy phân tích và đánh giá thực trạng phát triển của nền giáo dục Việt Nam?
Theo anh chị, để xây dựng nền giáo dục Việt Nam tiên tiến và hiện đại, vấn đề cốt
lõi nhất là gì? Vì sao?
1. Quan điểm “Giáo dục và đào tạo, cùng với khoa học và công nghệ được
coi là quốc sách hàng đầu” trong đường lối xây dựng và phát triển văn hóa của
Đảng:

NQTƯ 5 khoá VIII (7/1998) nêu ra 5 quan điểm cơ bản chỉ đạo, 10 nhiệm vụ cụ
thể và 4 giải pháp lớn để xây dựng và phát triển nền văn hoá trong thời kỳ mới.
Năm quan điểm chỉ đạo:
1. Văn hoá là nền tảng tinh thần xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội. Thiếu nền tảng tinh thần lành mạnh và tiến bộ thì không có
sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Xây dựng và phát triển kinh tế phải nhằm mục
tiêu văn hoá, vì xã hội công bằng, văn minh, con người phát triển toàn diện.
2. Nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
3. Nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng
các dân tộc Việt Nam.
4. Xây dựng và phát triển nền văn hoá là sự nghiệp của toàn dân, do Đảng lãnh
đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
5. Văn hoá là một mặt trận, xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp cách
mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng.
- Quan điểm thứ nhất trong sách giáo trình:
Văn hoá là nền tảng tinh thần xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội.
+ Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội.
Theo UNESCO: Văn hoá phản ánh và thể hiện một cách tổng quát, sống động mọi
mặt của cuộc sống diễn ra trong quá khứ cũng như đang diễn ra trong hiện tại; qua
hàng bao thế kỷ nó cấu thành nên một hệ thống các giá trị, truyền thống và lối sống mà
trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình.
Các giá trị nói trên tạo thành nền tảng tinh thần của xã hội vì nó được thấm nhuần
trong mỗi con người và trong cả cộng đồng dân tộc. Nó được truyền lại, tiếp nối và phát
huy qua các thế hệ người Việt Nam.
Vì vậy, chúng ta chủ trương làm cho văn hoá thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội để các giá trị văn hoá trở thành nền tảng tinh thần vững bền của xã hội, trở
thành động lực phát triển kinh tế xã hội.
+ Văn hoá là động lực thúc đẩy sự phát triển.
Nguồn lực nội sinh của sự phát triển của một dân tộc thấm sâu trong văn hoá. Sự
phát triển của một dân tộc phải vươn tới cái mới nhưng lại không thể tách khỏi cội
nguồn, phát triển phải dựa trên cội nguồn. Cội nguồn đó của mỗi quốc gia dân tộc là
văn hoá.
Trong nền kinh tế thị trường, một mặt văn hoá dựa vào tiêu chuẩn cái đúng, cái
tốt, cái đẹp, để hướng dẫn và thúc đẩy người lao động không ngừng phát huy sáng
kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề, sản xuất ra hàng hoá với số lượng và chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu xã hội. Mặt khác, văn hoá sử dụng sức mạnh của các giá
trị truyền thống để hạn chế xu hướng sùng bái lợi ích vật chất dẫn tới suy thoái xã hội.
Trong vấn đề bảo vệ môi trường vì sự phát triển bền vững, văn hoá giúp hạn chế
lối sống chạy theo ham muốn quá mức của "xã hội tiêu thụ" dẫn đến chỗ làm cạn kiệt
tài nguyên, ô nhiễm môi trường sinh thái.
+ Văn hoá là một mục tiêu của phát triển
Mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng
dân chủ, văn minh chính là mục tiêu của văn hoá
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 1991 - 2000 xác định: Mục tiêu và động lực
chính của sự phát triển là vì con người, do con người. Đồng thời nêu rõ yêu cầu "tăng
trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hoá, bảo vệ
môi trường".
Thực tế nhiều nước cho thấy mối quan hệ giữa văn hoá và phát triển là vấn đề
bức xúc. Sau khi thoát khỏi ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, các nước độc lập
đang tìm tới con đường dẫn tới ấm no hạnh phúc, thì việc giải quyết đúng đắn mối quan
hệ giữa văn hoá và phát triển kinh tế xã hội càng có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi
quốc gia.
Cụ thể là:
Khi xác định mục tiêu giải pháp phát triển văn hoá phải căn cứ và hướng tới mục
tiêu giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, làm cho phát triển văn hoá trở thành động lực
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
Khi xác định mục tiêu phát triển kinh tế xã hội phải đồng thời xác định mục tiêu văn
hóa, hướng tới xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
+ Văn hoá có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố
con người và xây dựng xã hội mới.
Việc phát triển kinh tế - xã hội cần đến nhiều nguồn lực khác nhau như tài nguyên,
vốn v...v.. Những nguồn lực này đều có hạn và có thể bị khai thác cạn kiệt. Chỉ có tri
thức con người mới là nguồn lực vô hạn, có khả năng tái sinh và tự sinh không bao giờ
cạn kiệt.
Năm 1990, chương trình phát triển của liên hợp quốc (UNDP) đưa ra những tiêu
chí mới để đánh giá mức độ phát triển của các quốc gia. Đó là chỉ số phát triển con
người, một trong ba chỉ tiêu của cách tính toán mới này là thành tựu giáo dục (hai chỉ
tiêu khác là tuổi thọ bình quân và mức thu nhập). Chỉ tiêu giáo dục lại được tổng hợp từ
hai tiêu chí: Tình trạng học vấn của nhân dân và số năm được giáo dục tính bình quân
cho mỗi người.
Theo đó, quốc gia nào đạt thành tựu giáo dục cao, tức là có vốn trí tuệ toàn dân
nhiều hơn thì chứng tỏ xã hội đó phát triển hơn, có khả năng tăng trưởng dồi dào. Như
vậy văn hoá trực tiếp tạo dựng và nâng cao vốn "tài nguyên người".
Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu, đi vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
nên chưa có lợi thế về chỉ số phát triển con người như mong muốn. Tỷ lệ người biết
đọc, biết viết được xếp vào thứ hạng cao trong khu vực nhưng nguy cơ tái mù chữ lại
đang tăng, đặc biệt là mù ngoại ngữ, tin học.
(*) Đảng ta xác định: Phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ là
quốc sách hàng đầu, vì:
- Giáo dục đào tạo: có nhiều tri thức, dân trí cao và làm được trong nhiều ngành
nghề.
- Khoa học và công nghệ: hiện đại hóa đất nước và theo kịp các nước tiên tiến
khác. Nước nhà phát triển, đời sống nhân dân ấm no.
Giáo dục - đào tạo: Trong các yếu tố của quá trình sản xuất thì sức lao động giữ
vai trò quan trọng hàng đầu. Sức lao động mang tính sáng tạo và là nguồn lực không
cạn kiệt. Xét về thực chất sự phát triển của tư liệu sản xuất do sức lao động tạo nên.
Giáo dục và đào tạo là quá trình tái tạo, mở rộng sức lao động.
Khoa học công nghệ: Cách mạng khoa học kỹ thuật là một trong 3 cuộc cách
mạng quan trọng , cách mạng khoa học kỹ thuật chuyển đổi từ một nước kinh tế nông
nghiệp nghèo nàn lạc hậu sang một nước công nghiệp phát triển. Muốn thành công
cuộc cách mạng ấy thì phải phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ đó là
quốc sách hàng đầu để đào tạo con người vì yếu tố con người lúc nào cũng là yếu tố
quyết định có thành công hay không.
10.2. Thực trạng phát triển của nền giáo dục Việt Nam:
- Thành tựu:
+ Hệ thống trường lớp và quy mô giáo dục phát triển nhanh, thực hiện nền giáo
dục toàn dân, đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng của nhân dân và nâng cao
được trình độ đào tạo, trình độ và kĩ năng nghề nghiệp của người lao động.
+ Công bằng xã hội trong tiếp cận giáo dục có nhiều tiến bộ, nhất là đối với người
dân tộc thiểu số, lao động nông thôn, các đối tượng chính sách và người có hoàn cảnh
khó khăn, bình đẳng giới cơ bản được bảo đảm.
+ Chất lượng giáo dục và đào tạo được nâng lên, góp phần đáp ứng yêu cầu nhân
lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Công tác quản lí giáo dục có bước chuyển biến tích cực.
+ Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục tăng nhanh về số lượng, trình độ
đào tạo được nâng lên, từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục
+ Cơ sở vật chất - kĩ thuật của hệ thống giáo dục và đào tạo được tăng thêm và
từng bước hiện đại hoá.
+ Xã hội hoá giáo dục và hợp tác quốc tế được đẩy mạnh, đạt nhiều kết quả quan
trọng.
- Hạn chế:
+ Hiện nay giáo dục chú trọng quan tâm đến số lượng nhiều hơn chất lượng.
+ Nội dung, chương trình giảng dạy còn lạc hậu, lỗi thời, chưa đổi mới, cải tiến
hiệu quả. Chưa áp dụng thực tiễn nhiều, chưa phát huy được tính sáng tạo, năng lực
thực hành cho học sinh.
+ Giáo dục việt nam hiện nay chỉ quan tâm đến việc dạy “chữ” cho học sinh. Thế
nhưng việc dạy “nhân” và “nghĩa” thì lại bị buông lỏng, giảm sút, nhất là các mặt đạo
đức, lối sống.
+ Hệ thống giáo dục các cấp bậc từ đại học đến phổ thông còn thiếu đồng bộ,
chưa có sự cân đối. Ở phổ thông, các học sinh được học các môn học khoa học mang
tính lý thuyết rất nhiều, nhưng khi lên cấp bậc đại học thì những lý thuyết ở phổ thông
không thể đem áp dụng ra được, khiến các sinh viên phải học lại từ đầu, như thế phải
mất thêm một khoảng thời gian nữa.
+ Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên còn rất nhiều bất cập. Bên cạnh đó
còn có nhiều cán bộ giảng dạy không có tâm đối với học trò của mình
+ Việc định hướng và liên kết với nước ngoài trong chương trình giáo dục còn
lúng túng, mơ hồ, chưa có mục tiêu, phương hướng rõ rang
+ Tư duy của nền giáo dục còn chậm đổi mới, chưa theo kịp tốc độ phát triển, đổi
mới của đất nước trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, phát triển và hội nhập với thế
giới.
.3. Giải pháp cốt lỗi trong xây dựng nền giáo dục Việt Nam tiên tiến, hiện đại;
nguyên nhân:
- Nguyên nhân:
Tư duy và cách làm giáo dục chưa theo kịp thời đại:
nền giáo dục của Việt Nam chưa thoát khỏi cách nghĩ và cách làm giáo dục của
giáo dục của xã hội truyền thống. Xã hội truyền thống thường chia đời người thành 3
giai đoạn: Giai đoạn đầu là đến trường; giai đoạn giữa là làm việc và giai đoạn cuối là
nghỉ hưu. Do sự phát triển quá chậm và ít biến đổi của khoa học và công nghệ nên xã
hội truyền thống đặt cho sứ mạng của nhà trường phải trang bị đầy kiến thức để con
người có đủ khả năng làm việc suốt đời, song lại xem nhẹ việc bồi dưỡng năng lực của
người học vận dụng những kiến thức đó để giải quyết những vấn đề mà công việc và
cuộc sống đặt ra. dẫn đến hệ lụy trong và cách làm giáo dục là:
+ Chú trọng vào việc truyền đạt kiến thức, mang nặng tính nhồi nhét; Quá coi
trong bằng cấp và kết quả thi cử mà chưa chú trọng đến năng lực và phẩm chất của
người học. Cách tổ chức thi hiện nay phần lớn mới chỉ dừng lại việc đánh giá nhận
thức sách vở của người học.
+ Nền giáo dục bị khép kín trong nhà trường và chủ yếu dựa trên sự tương tác
giữa thầy và trò trong phạm vi của sách giáo khoa, thiếu sự tương tác với xã hội. Vai trò
của gia đình, đoàn thể và xã hội ngày một mờ nhạt trong giáo dục thế hệ trẻ.
+ Việc sử dụng nguồn lực đầu tư của Nhà nước và xã hội thiếu hiệu quả. Nguồn
lực tài chính đầu tư của Nhà nước tuy có tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng được các yêu
cầu nâng cao chất lượng đào tạo do quản lý manh mún và phân tán, chạy theo việc mở
trường và nâng cấp các trường đại học cao đẳng làm cho giữa quy mô đào tạo và chất
lượng đào tạo không tương xứng. Bản thân các trường chạy theo mục tiêu trước mắt,
thường tranh thủ mở rộng qui mô mà quên đi chất lượng dẫn đến bộ máy quản lý cồng
kềnh gây lãng phí, hiệu quả đầu tư kém.
Chất lượng giáo dục chưa đáp ứng được nhu cầu đào tạo con người và nhu
cầu phát triển của xã hội:
Ở bậc học phổ thông; vì quá tham vọng về trang bị kiến thức nên chương trình
giáo dục mang nặng tính lý thuyết sách vở, không phù hợp với tâm sinh lý, khả năng
tiếp thu của người học đặc biệt là ở lứa tuổi tiểu học và trung học cơ sở.
+ Vì chương trình quá rộng và quá nặng cùng với chế độ thi cử nặng nề, cộng
thêm bệnh thành tích và cách quản lý theo kiểu chỉ cầm tay chỉ việc; đã gây áp lực rất
lớn cho thầy và trò. Chế độ làm việc của giáo viên qúa căng thẳng, dạy và học ở trường
không đủ phải tranh thủ dạy và học thêm một cách tràn lan. Học sinh hầu như không
còn thời gian để tự tư duy và tìm hiểu kiến thức, nhiều em do áp lực quá lớn của khối
lượng kiến thức nên chỉ còn một cách duy nhất là học thuộc lòng để đi thi. Tình trạng
này tạo thành thói quen không tốt cho người học không chỉ diễn ra ở bậc phổ thông mà
thói quen này đã len lỏi vào các trường đại học và đào tạo nghề.
+ Tình trạng học đối phó ngày càng phát triển biến thành con bệnh mãn tính rất
khó chữa, nó gây ra những tác hại vô cùng lớn đối với thế hệ trẻ không những khi còn
ngồi trên ghế nhà trường mà còn thâm nhập vào cuộc sống của các em sau này, nó len
lỏi vào mọi ngõ ngách của cuộc sống, sinh hoạt làm băng hoại đạo đức và hiệu quả của
công việc từ nhỏ đến lớn. Một khi đã trở thành thói quen thì thật nguy hiểm mà mọi
người không nhận biết ra được mức tác hại của nó.
+ nền giáo dục của chúng ta thay vì tạo ra những con người năng động trong công
việc chuyên môn hoặc trong đời sống hàng ngày, biết phân tích và giải quyết vấn đề để
thúc đẩy công việc tốt lên thì giáo dục của chúng ta đang tạo ra không ít những con
người vừa vô cảm và nhạy cảm với “tư duy kiểu nhà nông” – rất nhạy cảm với lợi ích
trước mắt của bản thân và tập thể nhỏ nhưng thiếu quan tâm đến lợi ích lâu dài của đất
nước.
+ Một hệ quả mà chúng ta không lường được là với chương trình học nhồi nhét và
thi cử nặng nề đã lấy đi tuổi thơ của thế hệ trẻ và tác động không nhỏ đến sức khỏe,
thể chất của học sinh . Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm cho năng xuất
lao động của người Việt gần như thấp nhất trong khu vực.
-Giải pháp
Về triết lý giáo dục (mục tiêu của nền giáo dục)
+ Mục tiêu phấn đấu chung của cơ sở giáo dục đại học và cao đẳng của Việt
Nam là thực hiện nghiêm túc Nghị quyết 142 của Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt
Nam.
+ Triết lý gíao dục: Triết lý giáo dục của chúng ta hiện nay chính là tư tưởng Nghị
quyết số 29 - NQ/TW năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XI về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế.Trong đó, Nghị quyết đã đề ra triết lý giáo dục nói vắn tắt là “năng lực và phẩm
chất”. Tức là, giáo dục không chỉ dạy kiến thức để học sinh có năng lực làm việc cho
bản thân, gia đình, xã hội, góp phần đưa đất nước phát triển, mà còn tạo ra những
phẩm chất tương ứng cho từng con người trong thời đại mới. Đó là: Chăm chỉ, yêu
nước, ứng xử tốt với mọi người, có học vấn, có nghề nghiệp, tác phong công nghiệp,
trách nhiệm, lương tâm.
Người dạy:
+ Dạy cách học, học cách học để tạo thói quen, niềm say mê và khả năng học
suốt đời là nội dung bao quát của việc dạy và học ở các cấp bậc phổ thông, cao đẳng,
đại học. Người thầy ở thời đại hiện nay là người biết truyền cảm hứng cho người học.
+ Giảng dạy là khai thác và nuôi dưỡng nội lực của học sinh, sinh viên. Đặt người
học ở vị trí trung tâm để phát huy tính chủ động của người học.
+ Đánh giá khách quan năng lực học tập của học sinh, sinh viên và tạo điều kiện
cho sinh viên có điều kiện học tập suốt đời, không ngừng nâng cao năng lực chuyên
môn của mình
Người học:
+ Nâng cao tinh thần tự giác học tập. Học mọi lúc mọi nơi, học từ trong cuộc sống.
Tự giác tiếp cận, học hỏi tri thức chủ động hơn.
+ Rèn luyện nhân cách và kỹ năng sống: Kỹ năng lãnh đạo bản thân như: trung
thực, chủ động, tự trọng và tự tin. Kỹ năng đặt mục tiêu, tạo động lực, tổ chức công
việc hiệu quả. Kỹ năng ứng xử - giao tiếp, lắng nghe, đàm phán, trình bày thuyết trình.
Kỹ năng làm việc nhóm, đồng đội…
Về nội dung, phương thức, phương tiện giáo dục:
+ Trên cơ sở đánh giá chương trình giáo dục phổ thông hiện hành và tham khảo
chương trình tiên tiến của các nước, thực hiện đổi mới chương trình và sách giáo khoa
từ sau năm 2015 theo định hướng phát triển năng lực học sinh, vừa đảm bảo tính
thống nhất trong toàn quốc, vừa phù hợp với đặc thù mỗi địa phương. Chú trọng nội
dung giáo dục đạo đức, pháp luật, thể chất, quốc phòng - an ninh và các giá trị văn hóa
truyền thống; giáo dục kỹ năng sống, giáo dục lao động và hướng nghiệp học sinh phổ
thông.
+ Đổi mới chương trình, tài liệu dạy học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và
đại học dựa trên nhu cầu của đơn vị sử dụng lao động, vận dụng có chọn lọc một số
chương trình tiên tiến trên thế giới, phát huy vai trò của các trường trọng điểm trong
từng khối ngành, nghề đào tạo để thiết kế các chương trình liên thông. Phát triển các
chương trình đào tạo đại học theo hai hướng: nghiên cứu và nghề nghiệp ứng dụng.
+ Phát triển các chương trình giáo dục thường xuyên, ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông nhằm mở rộng các hình thức học tập đáp ứng nhu cầu học tập đa
dạng của mọi người, giúp người học hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết
+ Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện
theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của
người học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học:
- 2015, 100% giảng viên đại học, cao đẳng
- 2020, 100% giáo viên giáo dục nghề nghiệp và phổ thông có khả năng ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học. Biên soạn và sử dụng giáo
trình, sách giáo khoa điện tử.
- 2020, 90% trường tiểu học và 50% trường trung học cơ sở tổ chức dạy học 2
buổi/ngày. Đổi mới kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, kỳ thi tuyển sinh đại
học, cao đẳng theo hướng đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan và công
bằng
+ Thực hiện định kỳ đánh giá quốc gia về chất lượng học tập của học sinh phổ
thông nhằm xác định mặt bằng chất lượng và làm căn cứ đề xuất chính sách nâng cao
chất lượng giáo dục của các địa phương và cả nước.
Cơ chế đãi ngộ….
+ Có chế độ ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Việc tuyển dụng,
sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phải trên cơ sở đánh
giá năng lực, đạo đức nghề nghiệp và hiệu quả công tác. Có chế độ ưu đãi và quy định
tuổi nghỉ hưu hợp lý đối với nhà giáo có trình độ cao; có cơ chế miễn nhiệm, bố trí công
việc khác hoặc kiên quyết đưa ra khỏi ngành đối với những người không đủ phẩm chất,
năng lực, không đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Lương của nhà giáo được ưu tiên xếp cao
nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp và có thêm phụ cấp tùy
theo tính chất công việc, theo vùng.

Câu 4: Trên cơ sở nào Đảng đưa ra quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ ở nghị
quyết hội nghị BCH TƯ 11(3.1965) và 12 (12. 1965)? Nội dung và ý nghĩa? Liên hệ
với vấn đề bảo vệ chủ quyền lãnh thổ Việt Nam dưới tác động của quá trình “diễn
biến hòa bình”, “tự diễn biến, tự chuyển hóa”.

I. Bối cảnh
1. Chiến lược Chiến tranh cục bộ của Mỹ
Từ đầu năm 1965, để cứu vãn nguy cơ sụp đổ của chế độ Sài Gòn và sự phá sản
của chiến lược "chiến tranh đặc biệt", đế quốc Mỹ đã ào ạt đưa quân Mỹ và chư hầu
vào miền Nam tiến hành cuộc "chiến tranh cục bộ với quy mô lớn; đồng thời dùng
không quân, hải quân hung hổ tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc.
Thuận lợi của cách mạng Việt Nam :
o Ở miền Bắc :
§ Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đã đạt và vượt các mục tiêu về kinh tế ,văn hóa.
§ Sự chi viện về sức người và sức của của miền Bắc cho cách mạng miền Nam
được đẩy mạnh cả theo đường bộ và đường biển.
§ Mỹ đưa quân xâm lược miền Bắc vấp phải sự đụng chạm quốc tế, một trong
những thắng lợi của ta đó là sự ủng hộ của nhân dân Mỹ
o Ở miền Nam :
§ Từ năm 1963,ba chỗ dựa của “Chiến tranh đặc biệt “ (ngụy quân ,ngụy quyền
ấp chiến lược và đô thị ) đều bị quân dân ta tấn công liên tục .
§ Đầu năm 1965,chiến lược “chiến lược chiến tranh đặc biệt “ của đế quốc Mỹ
được triển khai đến mức cao nhất đã cơ bản bị phá sản .
§ Chúng ta sử dụng chiến tranh nhân dân(cài bẫy là chính) dẫn đến Mỹ chỉ có thể
sử dụng gậy gộc… ta nắm lấy thắt lưng địch mà đánh, đánh một cách sát nhất
§ Địa hình tấn công của ta và Mỹ khác nhau, Mỹ lấy đồng bằng làm căn cứ địa, ta
lấy rừng U Minh, Củ Chi, Dương Minh Châu. Trong rừng có nhiều khó khăn như côn
trùng, sốt rét. Quân Mỹ không quen dẫn đến số lượng mắc bệnh lên đến đỉnh điểm.
§ Đưa quân viễn chinh vào có sự khác biệt về tôn giáo (xung đột tôn giáo lên đến
đỉnh điểm) sự bất đồng về văn hóa
Khó khăn của cách mạng Việt Nam :
§ Sự bất đồng giữa Liên Xô và Trung quốc đã trở nên gay gắt và không có lợi cho
cách mạng Việt Nam .
§ Đế quốc Mỹ mở cuộc “chiến tranh cục bộ “,ồ ạt đưa quân đội viễn chinh Mỹ và
các nước chư hầu vào trực tiếp xâm lược miền Nam đã làm cho tương quan lực lượng
trở nên bất lợi cho ta.
Trước yêu cầu mới của cách mạng, trong năm 1965, Ban Chấp hành Trung ương
Đảng đã họp Hội nghị lần thứ 11 (tháng 3-1965), ra Nghị quyết về tình hình và nhiệm vụ
cấp bách trước mắt và Hội nghị lần thứ 12 (tháng 12-1965) với Nghị quyết về tình hình
và nhiệm vụ mới.

II. Nội dung và ý nghĩa của nghị quyết BCH TƯ 11 và 12


Về nhận định tình hình và chủ trương chiến lược :Trung ương Đảng
cho rằng cuộc “chiến tranh cục bộ ” mà Mỹ tiến hành ở miền Nam vẫn là cuộc chiến
tranh xâm lược thực dân mới .Cuộc chiến tranh đó được đề ra trong thế thua ,thế thất
bại và thế bị động nên nó chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược.Từ đó ,Trung ương
Đảng đã nêu rõ quyết tâm : Chống Mỹ ,cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân
tộc từ Nam chí Bắc
Quyết tâm và mục tiêu chiến lược :Nêu cao khẩu hiệu “Quyết tâm đánh
thắng giặc Mỹ xâm lược ”, “kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc
Mỹ trong bất kỳ tình huống nào, để bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam tiến tới thực
hiện hòa bình thống nhất nước nhà”
Phương châm chỉ đạo chiến lược :Tiếp tục và đẩy mạnh cuộc chiến
tranh nhân dân chống chiến tranh cục bộ của Mỹ ở miền Nam; đồng thời phát động
chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại ở miền Bắc
Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam : giữ vững
và phát triển thế tiến công kiên quyết tiến công và liên tục tiến công, “tiếp tục kiên trì
phương châm đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh chính trị, triệt để vận dụng ba
mũi giáp tấn công”.
Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc : Tiếp tục xây dựng miền Bắc vững
mạnh về kinh tế và quốc phòng,tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh
phá hoại của đế quốc Mỹ để bảo vệ vững chắc miền Bắc xã hội chủ nghĩa ,động viên
sức người sức của ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng miền
Nam
Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền :miền Nam
là tiền tuyến lớn ,miền Bắc là hậu phương lớn .Bảo vệ Miền Bắc là nhiệm vụ của cả
nước vì miền Bắc xã hội chủ nghĩa là hậu phương vững chắc nhằm bảo đảm chi viện
đắc lực cho miền Nam càng đánh càng mạnh
Ý nghĩa của đường lối :
§ Thế hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ ,tinh thần cách mạng tiến công ,tinh
thần độc lập tự chủ ,sự kiên trì mục tiêu giải phóng miền Nam,thống nhất Tổ quốc
§ Thể hiện tư tưởng nắm vững ,giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội.
§ Đó là đường lối chiến tranh nhân dân ,toàn dân ,toàn diện , lâu dài ,dựa vào sức
mình là chính,tạo nên sức mạnh mới để dân tộc ta đủ sức đánh thắng giặc Mỹ xâm
lược.
III. Liên hệ với vấn đề bảo vệ chủ quyền hiện nay
Bối cảnh
Thuận lợi:
_ Xu hướng hội nhập, hòa bình và hợp tác phát triển vẫn là xu hướng chủ đạo của
thế giới . Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục được đẩy mạnh. Cuộc
cách mạng khoa học - công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin tiếp tục phát triển
mạnh mẽ
_ Nền kinh tế của đất nước tiếp tục phát triển với nhịp độ cao so với các nước
khác trong khu vực. Tình hình chính trị của đất nước luôn luôn giữ được ổn định. Tình
hình xã hội có tiến bộ. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được
cải thiện. Vị thế của đất nước không ngừng được nâng cao trên trường quốc tế.
Khó khăn:
- Khủng hoảng kinh tế - chính trị, bạo động, xung đột lợi ích, chiến tranh ngày
càng trở nên phổ biến, dai dẳng và khó kiểm soát, (Vd: Các cuộc biểu tình bạo động
“Áo vàng” nổ ra trên khắp nước Pháp, cuộc bạo loạn ở Ukraina 2014; Tranh chấp biên
giới Ấn Độ - Pakistan tại khu vực Kashmir; cuộc chiến tranh tại Syria.)
_ Những hành động leo thang của Trung Quốc ở khu vực châu Á nói chung và tình
hình biển Đông nói riêng. (vd: Chính phủ Trung Quốc ngang nhiên cho rằng các khu
vực rộng lớn ở Biển Đông đã trở thành một phần lãnh thổ của nước này "từ thời xa
xưa". Gần đây, Trung Quốc cho máy bay ném bom diễn tập trên quần đảo Hoàng Sa
của Việt Nam, bố trí tên lửa tại các cấu trúc mà nước này xây dựng trái phép thuộc
quần đảo Trường Sa của Việt Nam. )
- Sự can thiệp của các lực lượng quốc tế, đặc biệt là các cường quốc vào công
việc nội bộ của VN…, các thế lực thù địch đã tìm mọi cách để bóp méo, bịa đặt với mục
đích cản trở sự nghiệp cách mạng và công cuộc đổi mới; xuyên tạc chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, phá hoại Đảng và chế độ, làm tan rã mối quan hệ mật
thiết giữa Đảng với nhân dân.
Yêu cầu đối với việc bảo vệ chủ quyền
+ Tăng cường sức mạnh của đất nước, nhận thức cơ hội và thách thức để
đón đầu được xu thế
_ Toàn Đảng, toàn dân, toàn quân đang nỗ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển,
trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020
_ Ngoài mối quan hệ với Mỹ và Trung Quốc chúng ta cũng cần phải thúc đẩy các
mối quan hệ với các cường quốc khác như Nhật Bản, Ấn Độ, Nga, EU, đặc biệt là mối
quan hệ trong khối ASEAN, việc này không chỉ tạo nhiều cơ hội để phát triển kinh tế ở
Việt Nam mà còn giúp ta giảm bớt sức ép, giảm sự lệ thuộc vào Mỹ và Trung Quốc.
+ Xây dựng tiềm lực quốc phòng vững mạnh, có khả năng xử lý linh hoạt và
đối phó với tình hình an ninh quốc phòng
_ Chủ động ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động của các thế lực thù
địch; trong bất cứ tình huống nào cũng không để xảy ra bị động, bất ngờ, sẵn sàng ứng
phó có hiệu quả trước các mối đe dọa.
_ Kết hợp chặt chẽ an ninh với quốc phòng; an ninh - quốc phòng với kinh tế ngay
từ khi hoạch định từng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ, dự án phát triển
+ Xây dựng thế trận lòng dân, tăng cường nhận thức và hành động chính trị
của quần chúng nhân dân
_ Cần phải tăng cường tuyên truyền, giáo dục tinh thần yêu nước, ý thức tự
cường dân tộc, trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi công dân trong việc bảo vệ ANQG, giữ
gìn TTATXH. Tăng cường việc giảng dạy về các vấn đề chính trị, pháp luật cho các tầng
lớp tri thức trẻ như học sinh, sinh viên, nâng cao tinh thần yêu nước, tin tưởng vào sự
lãnh đạo của Đảng
_ Cần xây dựng một bộ máy Nhà nước “Trong sạch, vững mạnh” để có được lòng
tin của nhân dân dành cho Nhà nước, cho cán bộ và đường lối của Đảng.
+ Kiên quyết bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ trong tất cả mọi
tình huống, mềm dẻo và linh hoạt để giữ vững hòa bình, kiên quyết đấu tranh để
bảo vệ chủ quyền theo luật pháp quốc tế
_ Việt Nam luôn chủ trương xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định; giải
quyết các vấn đề tranh chấp thông qua đàm phán hòa bình, tôn trọng độc lập, chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích chính đáng của nhau
Bảo vệ Tổ quốc là sự nghiệp của toàn dân, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Nhà
nước thống nhất quản lý việc xây dựng, quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới
quốc gia;
Quân đội nhân dân Việt Nam là lực lượng nòng cốt trong nhiệm vụ bảo vệ toàn
vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia.
+ Tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế
Ngày nay, chính sách ngoại giao Việt Nam không chỉ hạn chế trong quan hệ kinh
tế mà còn mở rộng, hội nhập quốc tế một cách toàn diện, trên tất cả các lĩnh vực, kể cả
quốc phòng, an ninh với tất cả các quốc gia. Đến nay, Việt Nam đã có quan hệ ngoại
giao với 180 quốc gia; trong đó có quan hệ với tất cả 5 nước thường trực Hội đồng Bảo
an Liên hợp quốc.
Câu 5: Đặc điểm chi phối đường lối CNH, HĐH thời kỳ đổi mới? Liên hệ với
quá trình thực hiện đường lối CNH, HĐH gắn liền với kinh tế tri thức ở Việt Nam.
Theo anh chị, làm thế nào để cân bằng được giữa yêu cầu phát triển đất nước và
phát triển bền vững?

1. ĐẶC ĐIỂM CHI PHỐI ĐƯỜNG LỐI CNH, HĐH THỜI KỲ ĐỔI MỚI:

1.1. Bối cảnh quốc tế:

+ Toàn cầu hóa và khu vực hóa trở thành xu thế tất yếu

Khoa học công nghệ có nhừng bước nhảy vọt chưa từng thấy, nền kinh tế tri thức
sẽ chiếm vị trí càng lớn mạnh trong quá trình phát triển. Toàn cầu hoá kinh tế và hội
nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một xu thế tất yếu trong quan hệ về kinh tế.

+ Sự phát triển của các cuộc cách mạng công nghiệp

Kể từ cuộc cách mạng công nghiệp cuối thế kỷ thứ XVIII ở nước Anh, sau đó
nhanh chóng lan rộng sang các nước Tây Âu và các nước khác như một trào lưu phát
triển mới của thế giới. Tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội mà quá trình
phát triển CNH ở mỗi quốc gia có những sự khác biệt.
+ Sự sụp đổ của mô hình hệ thống XHCN ở Liên Xô và Đông Âu

Từ tháng 4-1989 đến tháng 9-1991, chế độ XHCN ở Đông Âu và Liên Xô lần lượt
sụp đổ, tạo nên “cơn chấn động” chính trị lớn nhất trong lịch sử phong trào cộng sản
và công nhân quốc tế. Sự sụp đổ của các nước cộng sản đã dẫn đến tuyên bố kết thúc
của Chiến tranh Lạnh.

1.2. Bối cảnh trong nước:

+ Quá trình CNH thời kỳ trước đổi mới phạm phải sai lầm trong việc xác định mục
tiêu, bước đi và cơ cấu kinh tế đã gây hậu quả nghiêm trọng. Sau 10 năm thực hiện
CNH trên phạm vi cả nước, nền tảng cơ sở vật chất phục vụ xây dựng CNXH chưa
được đáp ứng.

Nhìn chung trong thời kỳ 1960-1985, chúng ta đã nhận thức và tiến hành CNH
theo kiểu cũ dẫn tới hạn chế. Sai lầm sau đây:

· CNH theo mô hình nên kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về phát triển
công nghiệp nặng.

· CNH chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên, đất đai và nguồn viện
trợ của các nước XHCN; việc phân bổ nguồn lực để CNH được thực hiện thông qua cơ
chế kế hoạch hóa quan liêu, bao cấp, không tôn trọng các quy luật của thị trường.

· Nóng vội, giản đơn, chủ quan, ham làm nhanh, làm lớn, không quan tâm đến
hiệu quả kinh tế - xã hội. Trong điều kiện chiến tranh phá hoại, tiếp theo lại bị bao vây,
cô lập, những sai làm trên đây đã trở thành một nguyên nhân chủ yếu dẫn tới cuộc
khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài nhiều năm vừa không thể tập trung sức người sức
của cho CNH.

+ Đất nước gặp khủng hoảng trầm trọng về kinh tế - xã hội.

Nhìn lại thời kỳ trước đổi mới (từ cuối những năm 70 - giữa những năm 80), do
những sai lầm trong chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về cải tạo xã hội
chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội theo một mô hình cũ đã lỗi thời, cho nên khi
thắng lợi kháng chiến chống Mỹ cứu nước, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc,
thì đất nước đã lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng.

Sản xuất nông - công nghiệp đình đốn. Lưu thông, phân phối ách tắc. Lạm phát ở
mức ba con số. Đời sống của các tầng lớp nhân dân sa sút chưa từng thấy. Ở thành
thị, lương tháng của công nhân, viên chức chỉ đủ sống 10 - 15 ngày. Ở nông thôn, vào
lúc giáp hạt có tới hàng triệu gia đình nông dân thiếu ăn. Tiêu cực xã hội lan rộng. Lòng
dân không yên.

>>>Nhiệm vụ của CNH, HĐH thời kỳ đổi mới: Đưa đất nước thoát khỏi cuộc
khủng hoảng kinh tế xã hội, chuẩn bị tiền đề đẩy mạnh CNH, HĐH, hội nhập quốc tế,
rút ngắn khoảng cách phát triển với các nước.

2. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐƯỜNG LỐI CNH, HĐH GẮN LIỀN VỚI KINH TẾ
TRI THỨC Ở VN:

2.1. Mục tiêu CNH:

Cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện
đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ… trở thành một nước công
nghiệp hiện đại theo định hướng XHCN.

Mục tiêu cơ bản là cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc
phòng - an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.

Đại hội X xác định mục tiêu cụ thể hiện nay là đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát
triển; tạo nền tảng đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại.

2.2. Các quan điểm cơ bản về CNH, HĐH:

+ CNH gắn với HĐH và CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài
nguyên, môi trường

CNH gắn với HĐH

Đại hội Đảng lần thứ X cho rằng trong thời đại ngày nay khi khoa học công nghệ
có bước tiến nhảy vọt và những đột phá lớn, kinh tế tri thức có vai trò nổi bật trong phát
triển lực lượng sản xuất, cách mạng khoa học công nghệ tác động sâu rộng đến mọi
lãnh vực của đời sống xã hội, xu thế và tác động của toàn cầu hóa tạo cơ hội và cũng
là thách thức đối với đất nước.

Ta phải tiến hành CNH theo kiểu rút ngắn, lựa chọn con đường kết hợp CNH với
HĐH.

CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức

Đại hội Đảng lần thứ X cho rằng ta tiến hành CNH, HĐH khi nền kinh tế tri thức
đang phát triển vì vậy không cần trải qua các bước tuần tự mà phải tranh thủ lợi thế
của các nước đi sau để đẩy mạnh CNH gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri
thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và của CNH, HĐH.

Kinh tế tri thức là :

“ Nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết
định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống” .
(Định nghĩa của OECD, tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế).
Trong nền kinh tế tri thức những ngành dựa nhiều vào tri thức, các thành tựu mới
của khoa học, công nghệ có tác động to lớn tới sự phát triển nói chung :

· Công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, vật liệu mới

· Các ngành kinh tế truyền thống như nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ được
ứng dụng khoa học, công nghệ cao.

CNH, HĐH gắn với bảo vệ tài nguyên, môi trường

Sau 25 năm đổi mới, nước ta đã vượt qua ngưỡng nước nghèo vào 2010, bước
vào nhóm nước có thu nhập trung bình. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu vượt bậc
ấy, chúng ta đang phải đối mặt với những thách thức nghiêm trọng về môi trường. Quá
trình CNH-HĐH đặt ra nhiều vấn đề cấp thiết đối với môi trường.

Đại hội Đảng lần thứ XI, nội dung BVMT được nâng lên một tầm cao mới, gắn
chặt với quá trình CNH-HĐH: ''Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, vùng và các chương trình dự án đầu tư''.
Một điểm mới so với Đại hội X là đưa thêm nội dung ''chú trọng phát triển kinh tế xanh,
thân thiện với môi trường; từng bước phát triển năng lượng sạch, sản xuất sạch, tiêu
dùng sạch”.

+ CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập
kinh tế quốc tế

- Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhiều thành phần kinh
tế, CNH, HĐH không chỉ là công việc của Nhà nước mà là sự nghiệp của toàn dân
trong đó kinh tế Nhà nước là chủ đạo.

- Phương thức phân bố các nguồn lực để CNH được thực hiện bằng cơ chế thị
trường.
CNH, HĐH khai thác có hiệu quả các nguồn lực trong nền kinh tế và sử dụng
chúng có hiệu quả để đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH. Đầu tư cho CNH trong cơ chế
thị trường ở lĩnh vực qui mô nào, công nghệ gì cũng được cân nhắc, tính toán kỹ càng
để tránh lãng phí, kém hiệu quả.

- Ta tiến hành CNH, HĐH trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế tất yếu phải hội
nhập, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế nhằm thu hút đầu tư nước ngoài, thu hút công
nghệ và học hỏi kinh nghiệm tiên tiến từ bên ngoài. Nó còn nhằm khai thác thị trường
thế giới cho các hàng hóa của ta có lợi thế, có sức cạnh tranh. Đó cũng chính là việc
kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để CNH, HĐH nhanh chóng có hiệu
quả hơn.

+ Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và
bền vững

- Ba yếu tố tham gia vào CNH, HĐH (vốn, khoa học, công nghệ, con người).

- Năm yếu tố để tăng trưởng kinh tế (vốn, khoa học, công nghệ, cơ cấu kinh tế, thể
chế chính trị, con người).

Để phát huy nguồn lực con người nhằm đáp ứng yêu cầu của CNH, HĐH cần đặc
biệt chú ý giáo dục và đào tạo.
CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế nhưng lực
lượng cán bộ khoa học và công nghệ, khoa học quản lý, đội ngũ công nhân lành nghề
giữ vai trò đặc biệt quan trọng.

Nguồn nhân lực đó của CNH, HĐH đòi hỏi phải đủ số lượng, cân đối về cơ cấu và
trình độ và phải có khả năng nắm bắt và sử dụng các thành tựu khoa học và công nghệ
tiên tiến của thế giới .

+ Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của CNH, HĐH

Khoa học và công nghệ có vai trò quyết định tăng năng suất lao động, giảm chi phí
sản xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh. Nước ta từ một nền kinh tế kém phát triển, tiền
lực khoa học công nghệ còn thấp, muốn đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH gắn với phát
triển kinh tế tri thức thì phát triển khoa học và công nghệ là yêu cầu tất yếu và bức xúc:

· Phải đẩy mạnh việc chọn lọc nhập công nghệ, mua sáng chế kết hợp với
phát triển công nghệ nội sinh.

· tăng cường sàng lọc các phát minh, sáng chế

· tăng cường chuyển giao KHCN từ các nước phát triển về VN, nhất là
CNTT, CN sinh học và công nghệ vật liệu mới.

· Khoa học và công nghệ cùng với giáo dục đào tạo được xem là quốc sách
hàng đầu, là nền tảng và động lực cho CNH, HĐH.

+ Phát triển nhanh và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa,
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.

Bảo vệ môi trường tự nhiên và bảo tồn sự đa dạng sinh học chính là bảo vệ điều
kiện sống của con người và cũng là nội dung của sự phát triển bền vững.

Xây dựng chủ nghĩa xã hội nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
dân chủ, công bằng, văn minh. Để thực hiện mục tiêu đó kinh tế phải đạt tốc độ nhanh,
hiệu quả, bền vững.

Chỉ có nhanh, hiệu quả, bền vững mới có khả năng xóa đói, giảm nghèo, nâng cao
đời sống, phát triển văn hóa, giáo dục, y tế. Suy cho cùng mục tiêu đó thể hiện sự phát
triển vì con người và làm cho mọi người đều được hưởng thành quả của sự phát triển .

2.3. Kết quả thực hiện CNH, HĐH:

- Thành tựu:
+ Tạo môi trường pháp lý bình đẳng và minh bạch cho các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế cạnh tranh, phát triển, khơi thông các nguồn lực trong nước và
thu hút đầu tư nước ngoài.

+ Tỷ trọng các nghành công nghiệp và dịch vụ tăng, tỷ trọng nghành nông nghiệp
giảm. CNH, HĐH ở nông thôn có tiến bộ. Cơ khí hoá, điện khí hoá, thuỷ lợi hoá, sinh
học hoá được chú trọng gắn với cơ sở hạ tầng, xây dựng nông thôn mới.

+ Ngành công nghiệp và xây dựng duy trì tốc dộ tăng trưởng khá liên tục trong
nhiều năm.

+ Khu vực dịch vụ có tốc dộ tăng trưởng khá cao, thị trường mở rộng.

+ Kinh tế vùng, liên vùng có bước phát triển. Hình thành các vúng kinh tế trọng
điểm, các khu công nghiệp, các khu kinh tế, khai thác lợi thế. Cơ cấu nền kinh tế
chuyển biến đáng kể theo hướng tích cực.

+ Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tích cực, chất lượng, nguồn nhân lực
được cải thiện, phục vụ tốt cho CNH, HĐH.

+ Khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia và bảo vệ môi trường được quan tâm
hơn. Kết cấu hạ tầng được chú trọng đầu tư phát triển, quá trình đo thị hoá diễn ra
nhanh.

+ Phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ có tiến bộ, bước đầu chuyển sang
xây dựng nền kinh tế tri thức.

- Hạn chế:

+ Tốc dộ tăng trưởng kinh tế và sản xuất công nghiệp thấp so với tiềm năng.

+ Trình độ công nghệ nhìn chung còn thấp.

+ CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn chưa đạt yêu cầu và còn nhiều hạn chế.

+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và trong từng nghành còn chậm. Liên kết kinh
tế nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, liên kết kinh tế vùng, liên vùng còn yếu, hiệu quả
thấp. Phát triên các khu công nghiệp trùng lắp gây lãng phí.
+ Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đồng bộ, còn lạc hậu, thiếu kết
nối. Việc quản lí, khai thác và sử dụng tài nguyên còng lỏng lẻo gây lãng phí nghiêm
trọng.

+ Vẫn chưa hình thành được các ngành công nghiệp có tính nền tảng cho nền
kinh tế; Phát triển nông nghiệp, nông thôn phân tán; Công nghiệp hỗ trợ còn non yếu.

- Nguyên nhân:

- Khách quan:

Việc chuyển đổi từ nền kinh tế hoá tập trung sang kinh tế thị trường định hướng
XHCN chưa có tiền lệ trong lịch sử.Điều kiện và khả năng còn hạn chế, trong khi đó
phải đối mặt với nhiều thách thức trong cạnh tranh kinh tế khu vực và quốc tế ngày
càng gay gắt.
- Chủ quan:
+ Tư duy lí luận về CNH, HĐH chưa bắt kịp các thay đổi và chuẩn mực chung của
thế giới; chưa hoàn toàn phù hợp với cấu trúc của kinh tế thị trường định hướng XHCN
và hội nhập quốc tế.
+ Việc nghiên cứu, xây dựng chiến lực, kế hoạch nói chung và của từng nghành,
từng lĩnh vực nói riêng còn chậm, chất lượng thấp, thiếu tầm nhìn, chưa dựa trên
nguyên tắc của kiinh tế thị trường. Thể chế, cơ chế, chính sách, chất lượng, năng lực
của bộ máy nhà nước còn nhiều hạn chế.
+ Huy đông nguồn lực cho CNH,HĐH còn nhiều bất cập. Đầu tư còn dàn trải, kém
hiệu quả. Chưa tận dụng tốt cơ hội và hạn chế tác động tiêu cực do hội nhập quốc tế
tạo ra.Chưa thực hiện tốt chủ trưởng phát huy nội lực. Tình trạng tham nhũng, lãng phí,
làm hạn chế kết quả dầu tư phát triển.

- Giải pháp:

- Đối với Đảng và Nhà Nước

+ Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và quản lý nhà nước.
+ Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần tạo điều kiện cho mọi
thành phần kinh tế phát triển.
+ Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
+ Đẩy mạnh phương thức quản lí và đổi mới GD&ĐT
+ Đẩy mạnh đổi mới phát triển khoa học công nghệ.
+ Đẩy mạnh công tác huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả.
+ Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
+ Ứng dụng các KHKT mới vào nền nông nghiệp để phát triển nông thôn

- Đối với bản thân sinh viên


+ Tích cực học tập nâng cao kỹ năng để phù hợp với yêu cầu của thời đạị ( cần có
kế hoạch học tập, đặt ra mục tiêu học tập và quyết tân thực hiện; thường xuyên tìm
hiểu các thông tin liên quan với nghành nghề đang học và 1 số thông tin cần thiết với
bản thân,...)

+ Có nhận thức về vai trò CNH - HĐH, tham gia các hoạt động chính trị,văn hóa
do nhà trường tổ chức ( tham gia chương trình " sinh viên nói , nói sv nghe",...),…

+ Phải tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị, bồi đắp lý
tưởng cách mạng trong sáng.

+ Tích cực học tập và tự học tập để nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, khoa
học, kỹ thuật, tay nghề.

+ Tham gia đóng góp xây dựng Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các đoàn thể nhân dân.

+ Tích cực tham gia xây dựng môi trường xã hội lành mạnh và môi trường sinh
thái trong lành, sạch đẹp.

+ Tự nguyện, tự giác tham gia xung kích đi đầu trong sự nghiệp phát triển kinh tế -
xã hội, bảo vệ quốc phòng, an ninh.

+ Tham gia học hỏi, đóng góp ý kiến và sức mình vào các hoạt động giữ gìn hòa
bình, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, chống khủng bố, bảo vệ môi trường và ứng phó với
biến đổi khí hậu toàn cầu, hạn chế sự bùng nổ dân số, phòng ngừa và đẩy lùi các dịch
bệnh hiểm nghèo.
3. LÀM GÌ ĐỂ CÂN BẰNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC VÀ PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG:

- Điều chỉnh đường lối CNH, HĐH dựa trên lợi thế sẵn có của VN, phát huy tối đa
tiềm lực của đất nước.

- Huy động nội lực và ngoại lực phát triển đất nước theo hướng bền vững.

- Chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0, đồng thời giải quyết việc làm và chính sách điều chỉnh việc làm cho
nguồn lao động chất lượng thấp.

- Điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng ưu tiên Công nghiệp dịch vụ, tạo điều kiện
để ngành công nghiệp dịch vụ phát triển tối đa.

- Ban hành quy chế giám sát và hành lang pháp lý nghiêm khắc trong việc bảo vệ
môi trường, tăng cường nhận thức, hành động của doanh nghiệp và nhân dân về bảo
vệ môi trường.

- Xây dựng hệ thống kho dự trữ lương thực và tăng cường sự can thiệp của nhà
nước trong việc giải quyết thị trường xuất khẩu hàng hóa đảm bảo lợi ích của doanh
nghiệp và nhân dân cả trong sản xuất lẫn tiêu thụ…..

- Gắn kết chặt chẽ tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội. Chú trong
vấn đề an sinh xã hội.

- Về môi trường: Phấn đấu đến năm 2020 đạt 95% dân cư thành thị, 90% dân cư
nông thôn được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh và 80 – 85% chất thải nguy hại, 95 –
100% chất thải y tế được xử lý. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 44 – 45%.
Câu 6: Vì sao Đảng quyết định đổi mới cơ chế quản lý kinh tế năm 1986?
Việc phát triển theo hướng kinh tế thị trường đã có những tác động như thế nào
đến sự phát triển của Việt Nam? Theo anh chị, để đáp ứng nhu cầu kinh tế bền
vững, chúng ta phải làm gì?

1. ĐẢNG QUYẾT ĐỊNH ĐỔI MỚI CƠ CHẾ QUẢN LÝ KINH TẾ NĂM 1986:

BỐI CẢNH:

Trong nước:

• Sau 10 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội (1976 – 1985) ta đã đạt được một số
thành tựu đáng kể, song cũng gặp không ít khó khăn, yếu kém do sai lầm khuyết điểm
-> Đất nước lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng.

• Cơ chế quản lý kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp đã kìm hãm sự phát triển
của nền kính tế, không thể phát huy được động lực xây dựng, phát triển đất nước. •
Nhu cầu khách quan về việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế và vận dụng sáng tạo việc
xây dựng cơ chế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.

• Thành tựu bước đầu của những bước cải tiến nền kinh tế theo hướng thị trường
của Đảng từ năm 1979 đến năm 1985.

Tình hình thế giới có sự thay đổi:

- Chủ nghĩa xã hội đang lâm vào khủng hoảng toàn diện, trầm trọng. Hệ thống
XHCN gặp khủng hoảng nghiêm trọng, đã thực hiện cuộc đổi mới toàn diện trên toàn
hệ thống.

- Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật tác động mạnh đến các quốc gia dân tộc .
- Công cuộc cải cách đổi mới ở Trung Quốc đạt nhiều thành tựu đáng kể.

=> Yêu cầu phải đổi mới để khắc phục sai lầm, khuyết điểm, đưa đất nước
vượt qua khủng hoảng và đầy mạnh công cuộc xây dựng CNXH

Những hạn chế kinh tế tập trung dẫn đến kết quả cần đổi mới:

- Thủ tiêu cạnh trang nên kìm hãm sự phát triển của các đơn vị sản xuất kinh
doanh.

- Chế độ công hữu được thiết lập một cách nóng vội không những không tạo được
động lực mà còn kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển.

- Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp duy trì quá lâu tạo ra nhiều lực
cản đối với thực hiện các mục tiêu kinh tế. Gây nên tình trạng lãng phí, thất thoát tài
sản nhà nước, tạo tư tưởng ý lại, dựa dẫm, lười biếng, triệt tiêu động lực sáng tạo của
người lao động.

- Chế độ phân phối bình quân và bao cấp đã không gắn được kết quả sản xuất với
năng suất và hiệu quả.

- Không coi trong trọng quan hệ hàng hóa – tiền tệ đã đẩy nền kinh tế rơi vào tình
trạng hiện vật hóa, không khai thác được vai trò, sức mạnh của quan hệ hàng hóa - tiền
tệ để phát triển đất nước.

Đại hội toàn quốc lần thứ VI (12/1986 đề ra đường lối đổi mới).

Áp lực chủ quan

Cơ chế quản lý kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp đã kìm hãm sự phát triển của
nền kinh tế -> Nền kinh tế rơi vào khủng hoảng, trì trệ

Áp lực khách quan

• Chủ nghĩa xã hội đang lâm vào khủng hoảng toàn diện, trầm trọng. Hệ thống
XHCN gặp khủng hoảng nghiêm trọng, đã thực hiện cuộc đổi mới toàn diện trên toàn
hệ thống.

• Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật tác động mạnh đến các quốc gia dân tộc .

=> Thành tựu đầu tiên của sự đổi mới.


• Thoát khỏi khủng hoảng kinh tế.

• Hội nhập kinh tế thế giới

• Trở thành thị trường tiềm năng.

• Có kinh nghiệm trong việc quản lý kinh tế theo hướng nền kinh tế thị trường

2. TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NỀN
KINH TẾ VIỆT NAM

a.Giai đoạn hình thành phát triển tư duy Đảng về kinh tế thị trường

● Kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản mà là thành
tựu phát triển chung của nhân loại:
- Vai trò thị trường là trường một công cụ phân bổ các nguồn lực kinh tế =>
Trong một nền kinh tế khi các nguồn lực kinh tế được phân bổ bằng
nguyên tắc thị trường tức là kinh tế thị trường

=> Kinh tế thị trường phát triển hồi tư bản chủ nghĩa là sản phẩm chung
nhân loại

● Kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội
- Xét dưới góc độ “một kiểu tổ chức kinh tế” là phương thức tổ chức, vận
hành nền kinh tế, là phương diện điều tiết mối quan hệ giữa người với
người
- Chỉ đối lập với kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc chứ không đối lập với các
chế độ xã hội
- Là thành tựu chung của văn minh nhân loại, kinh tế thị trường tồn tại và
phát triển ở nhiều phương thức sản xuất khác nhau. Kinh tế thị trường
vừa có thể liên hệ với chế độ tư hữu vừa có thể liên hệ với chế độ công
hữu và phục vụ cho chúng.

=> Phát triển kinh tế thị trường không phải theo XHCN , xây dựng kinh tế
XHCN không phải phủ định kinh tế thị trường

● Có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
nước ta
Ở bất kỳ xã hội nào, khi lấy thị trường làm phương tiện có tính cơ sở để phân bổ
các nguồn lực kinh tế thì kinh tế thị trường cũng có những đặc điểm chủ yếu
sau:

- Các chủ thể kinh tế có tính độc lập, nghĩa là có quyền tự chủ trong sản
xuất, kinh doanh, lỗ - lãi tự chịu.
- Trước thời kì đổi mới, thị trường chỉ được coi là một công cụ thứ yếu bổ
sung cho kế hoạch do đó không cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Vào thời kỳ đổi mới, nhận rõ có thể dùng cơ chế thị trƣờng làm cơ sở
phân bổ các nguồn lực linh tế, dùng tín hiệu giá cả để điều tiết chủng loại
và số lượng hàng hóa, điều hòa quan hệ cung cầu, điều tiết tỷ lệ sản xuất
thông qua cơ chế cạnh tranh, thúc đẩy cái tiến bộ, đào thải cải lạc hậu,
yếu kém.
- Thực tế cho thấy, chủ nghĩa tư bản không sinh ra kinh tế thị trường nhưng
đã biết kế thừa và khai thác có hiệu quả các lợi thế của kinh tế thị trƣờng
để phát triển.

=> Thực tiễn đổi mới ở nước ta cũng đã chứng minh sự cần thiết và hiệu
quả của việc sử dụng kinh tế thị trường làm phương tiện xây dựng chủ
nghĩa xã hội.

● Kinh tế thị trường có những ưu khuyết điểm của nó


- Tác động tích cực:
+ Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển . Người tiêu dùng được đáp
ứng được đầy đủ mọi chủng loại hàng hoá và dịch vụ.
+ Phân công lao động ngày càng xã hội hoá cao. Mở rộng quan hệ
nhiều loại thị trường
+ Tạo xu thế liên doanh, liên kết đẩy mạnh giao lưu kinh tế, các nước
đang phát triển có cơ hội được tiếp xúc được chuyển giao công
nghệ sản xuất, công nghệ quản lý từ các nước phát triển để thúc
đẩy công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế ở nước mình
+ Thúc đẩy giao lưu giữa các nước dưới sự thể hiện qua cac sản
phẩm dịch vụ mang bản sắc riêng của từng dân tộc, từng địa
phương, từng quốc gia
- Tác động tiêu cực:
+ Kinh tế thị trường phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho các thành
phần kinh tế phát triển, lúc đó vai trò của kinh tế nhà nước bị giảm
sút và chịu sức ép mạnh mẽ tư các thành phần kinh tế khác.
+ Cạnh trạnh gắt gao giưã các nhà sản xuất, các nhà phân phối dẫn
đến thất nghiệp tăng cao hoạt động phúc lợi xã hội bị giảm sút.
+ Nhà sản xuất hàng hoá dịch vụ chạy theo lợi nhuận gây ra hậu quả
về môi trường sinh thái làm giảm tốc độ tăng trưởng bền vững của
quốc gia.
+ Đem lại là các tệ nạn xã hội mới

3. TƯ DUY CỦA ĐẢNG:

● Kinh tế thị trường có những ưu khuyết điểm của nó: ĐẠI HỘI IX XÁC ĐỊNH: nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên chủ
nghĩa xã hội.
- Là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường
- Có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

=> Là bước chuyển quan trọng từ nhận thức kinh tế thị trường như một
công cụ, một cơ chế quản lý sang coi kinh tế thị trường như một chỉnh
thể, là cơ sở kinh tế của sự phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

● NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM:
- MỤC TIÊU
+ Mục tiêu của quá trình xây dựng XHCN -> xây dựng xã hội dân
chủ, công bằng, văn minh
+ Nước ta đag trog thời kì quá đọ lên CNXH -> mục tiêu đi tiến hành
trước nhất
+ Đối với kinh tế trước mắt +đưa chính sách phát triển KT đi liền với
tiến độ công bằn XH từng thời kì +Các vđe tang trưởng trên thực
tế.
- Thể hiện: mục đích phát triển kinh tế vì con ngƣời : giải phóng lực lượng
sản xuất, phát triển kinh tế, mọi người đều được hưởng thành quả .
● PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN
- Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
- Tăng trưởng kinh tế gắn liền với xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo
- Hạn chế tác động tiêu cực của kinh tế thị trường.

=> Thể hiện ở : chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả
kinh tế, hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội , thực hiện phân phối theo mức
đóng góp vốn và các nguồn lực khác.

● QUẢN LÍ
- Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý,
điều tiết nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự
lãnh đạo của Đảng.
- Thể hiện sự khác biệt cơ bản giữa kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa với
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa : phát huy mặt tích cực,
hạn chế mặt tiêu cực của kinh tế thị trường, đảm bảo quyền lợi chính
đáng của mọi người.
● TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI VIỆT NAM
- TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC: Hội nhập với nền KTe
+ Con người:

Kinh tế thị trường là điều kiện kích thích tăng năng suất lao động
không ngừng. Sự tìm tòi, sáng tạo của cá nhân luôn được khuyến
khích. Chính điều này đòi hỏi mỗi người phải học tập, rèn luyện tay
nghề - Hình thành nhân cách tự chủ, tự lập trong con người, rèn
luyện con người ý thức lao động, bản lĩnh, năng động, thích nghi
và sáng tạo - Các chính sách kinh tế mới sẽ tạo ra cơ sở kinh tế-
xã hội mới cho các hoạt động văn hóa tiềm ẩn được phát triển đa
dạng, phong phú - Thúc đẩy hoạt động văn hóa theo hướng xã hội
hóa. Hoạt động văn hóa sẽ thu hút sự tham gia đông đảo của các
tầng lớp nhân dân

+ Kinh tế:

Tốc độ tăng trưởng kinh tế dương Giai đoạn 1986 – 2000. Đặc biệt
1991-1997 1990-1999 Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 8,4%/
năm. Vốn FDI tăng từ 13,7% lên 33,9%, đạt 24,5% năm 2000.
- Kinh tế thị trường chấp nhận nhiều hình thức sở hữu khác nhau,
các thành phần kinh tế tác động và bình đẳng với nhau trong thực
hiện các quyền kinh tế của mình

- Kinh tế Từ 3,6% (1986-1990) lên 4,5% (1991-1995) và đạt 5,6%


(1996-2000) Nông nghiệp 1991-2000 tăng bình quân 13,6%/năm.
Sản xuất công nghiệp

- Cơ cấu kinh tế: (1990-2000). Nông nghiệp Công nghiệp Content


Dịch vụ -Giảm từ 38,7% xuống còn 24,3%. tăng từ 22,7% lên
36,6%. -Từ 38,6% lên 39,1%

- TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC:

TỔ CHỨC

+ Nền kinh tế tăng trưởng không đều do tác động của các cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới - Nền kinh tế tăng trưởng nhanh quá
mức dẫn đến các vấn đề về môi trường (VD: Công ty Formosa, chi
phí xây hệ thống xử lý nước thải gần bằng chi phí xây dựng công
ty) - Ảnh hưởng đến văn hóa, giáo dục, lối sống, đạo đức - Sự
phân hóa giàu nghèo ngày càng lớn, bất công ngày càng nhiều và
kéo dài
+ Quá trình xây dựng, hoàn thiện kinh tế thị trường định hướng
XHCN còn chậm, chưa theo kịp yêu cầu của công cuộc đổi mới và
hội nhập quốc tế. - Cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành của bộ máy
nhà nước còn nhiều bất cập, thiếu hiệu quả. Tệ nạn tham nhũng,
lãng phí, quan liêu vẫn nghiêm trọng. - Hệ thống pháp luật, cơ chế,
chính sách chưa đầy đủ, đồng bộ và thống nhất. Vấn đề sở hữu,
quản lý và phân phối trong DNNN chưa giải quyết tốt, gây khó khăn
cho sự phát triển và làm thất thoát tài sản nhà nước. - Hệ thống an
ninh xã hội còn sơ khai. Nhiều vấn đề bức xúc trong xã hộivà bảo
vệ môi trường chưa được giải quyết tốt. Phân bố nguồn lực
quốcgia chưa hợp lý. Cơ chế “xin – cho” chưa được xóa bỏ triệt để.
Chính sách tiền lương còn mang tính bình quân

THỊ TRƯỜNG
+ Thị trường ĐẤT ĐAI còn nhiều vướng mắc - Thị trườngTÀI CHÍNH
phát triển không cân đối, thị trường chứng khoán thiếu chiều sâu,
chưa trở thành một kênh huy động vốn quan trọng của nền kinh tế,
đang dồn gánh nặng lên thị trường tín dụng, làm cho thị trường này
rất dễ bị biến động - Thị trường KHOA HỌC CÔNG NGHỆ chậm
phát triển - Thị trường LAO ĐỘNG chất lượng nguồn nhân lực thấp
cùng với sự bất hợp lý về tiền lương giữa các khu vực đang là rào
cản lớn cho việc chuyển dịch lao độngđến những lĩnh vực thiết yếu
trong quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công. - Thể chế kinh tế
thị trườnglà một chỉnh thể gồm nhiều loại thị trường vận động
đồngbộ. - Một loại thị trường không phát triển sẽ kìm giữ sự vận
động của các thị trường khác.

4. ĐỂ ĐÁP ỨNG NHU CẦU KINH TẾ BỀN VỮNG, CHÚNG TA CẦN:

● Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Qua hơn 30 năm đổi mới, nhận thức của Đảng về kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa đã có bước phát triển trên các vấn đề chủ yếu
như xác định rõ hơn bản chất và phương hướng, phương thức phát triển
kinh tế thị trường, xác định lộ trình thực hiện định hướng xã hội chủ nghĩa
trong phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam
● Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, cần tạo môi trường kinh doanh bình
đẳng, thuận lợi.
- Đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước. Cần đẩy mạnh thoái vốn
đầu tư ngoài ngành, thoái phần vốn nhà nước trong các doanh nghiệp
Nhà nước không cần nắm giữ.
- Các doanh nghiệp nhà nước phải hoạt động theo nguyên tắc thị trường,
cạnh tranh bình đẳng, áp dụng thực tiễn quản trị tốt của quốc tế.
- Cần thúc đẩy, hỗ trợ kinh tế tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện đại hoá công
nghệ và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động. Tự do
hóa thị trường nhân tố sản xuất, nhất là đất đai, lao động và công nghệ.
● Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu
- Giải phóng nguồn nhân lực, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực và tạo
động lực mới để nguồn nhân lực phát huy tiềm năng, thế mạnh trong phát
triển kinh tế.
- Cải thiện môi trường kinh doanh và môi trường đầu tư nhằm khuyến
khích tất cả các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh
- Kiên quyết xử lý nghiêm tình trạng các địa phương, ngành dựng lên
những rào cản (giấy phép con) trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
● Đi đôi với phát triển kinh tế, cần bảo đảm công bằng và hòa nhập xã hội
- Chuyển từ cơ chế cấp phát sang đặt hàng và từ cấp kinh phí cho các
đơn vị cung ứng sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng.
- Đảm bảo bình đẳng về cơ hội phát triển cho tất cả mọi người, đặc biệt là
nhóm người yếu thế.
- Thúc đẩy phát triển và đáp ứng nhu cầu của tầng lớp trung lưu vì sự thịnh
vượng chung.
● Phát triển bền vững về môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu
- Cần nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, giám sát biến đổi khí
hậu
- Tăng cường khả năng chống chịu; huy động nguồn lực đầu tư các công
trình, dự án ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, kể cả từ
các nhà tài trợ quốc tế.
- Đảm bảo bền vững môi trường bao gồm bảo vệ chất lượng không khí, đất
và nước; lồng ghép khả năng chống chịu trước tác động khí hậu vào kế
hoạch kinh tế, chính sách ngành và đầu tư hạ tầng; quan tâm đến các
nguồn năng lượng sạch. Hướng đến đầu tư “thông minh” (với sự tham gia
của khu vực tư nhân) nhằm tính đầy đủ các phí tổn về khí hậu và môi
trường.
● Phát huy các cực tăng trưởng, nâng cao hiệu quả kinh tế vùng và đô thị
- Theo đó, cần phát triển các cực tăng trưởng mới với việc xây dựng 3 đặc
khu hành chính - kinh tế với thể chế vượt trội, có khả năng cạnh tranh
quốc tế. Phát huy các cơ chế đặc thù ở TP. HCM, Hà Nội, làm đầu tàu và
tạo sự lan tỏa cho cải cách và phát triển.
- Cần tận dụng đô thị hóa để đẩy mạnh hiện đại hóa và công nghiệp hóa.
Định hình lại chính sách và đầu tư để phát huy mật độ kinh tế xung quanh
các vùng đô thị lớn và các đô thị thứ cấp có tiềm năng; giảm phân biệt xã
hội về tiếp cận dịch vụ giữa người nhập cư và cư dân đô thị.
- khắc phục tình trạng phát triển trùng dẫm, manh mún, kém hiệu quả.
- Nâng cao chất lượng lập và quản lý quy hoạch, nhất là quy hoạch kết cấu
hạ tầng kinh tế, xã hội, quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng tài
nguyên, bảo đảm công khai, minh bạch

You might also like