You are on page 1of 5

BÁO CÁO THÍ NGHIỆM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA


KHOA CƠ KHÍ
Bộ môn Thiết kế máy

BÀI THÍ NGHIỆM SỐ 03


XÁC ĐỊNH HỆ SỐ XIẾT TRÊN MỐI GHÉP BULÔNG

Sinh viên thực hiện :

Nhóm : 2
Lớp: L04
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Vũ Thịnh

Tp. Hồ Chí Minh, 5/2019


I. Mục tiêu thí nghiệm

1. Nắm rõ lý thuyết khớp vít;


2. Sử dụng được cờ lê đo mômen xiết để xác định mômen xiết;
3. Hiểu được nguyên lý, sử dụng được loadcell để đo lực xiết trên bulông;
4. Xác định được hệ số xiết, thông qua đó hiểu được mối quan hệ giữa
mômen xiết và lực xiết, cũng như các yếu tố của điều kiện lắp đối với
mối ghép.
II. Các quy tắc kỹ thuật an toàn

Sinh viên tuân thủ các quy tắt an toàn của phòng thí nghiệm

III. Báo cáo thí nghiệm

1. Xác định các thông số mối ghép ren và các dụng cụ đo:

a. Bu –lông, đai ốc:


- Đường kính lỗ lắp bu-lông: do  15mm

- Đường kính ngoài mặt tựa của đai ốc: Do  25mm


- Góc nâng ren:   2,5

- Hệ số ma sát giữa chi tiết ghép và đai ốc: f  0,25

- Góc ma sát trên mặt ren: p '  10

b. Dụng cụ đo:
- Loadcell (Nm)
- Cờ lê điện tử (kN)
2. Kết quả đo

Tiến hành thí nghiệm trên bulông có đường kính danh nghĩa d = 12 (mm)

Số Hệ số xiết
lần Mômen xiết TV (Nm) Lực xiết V (N) do bằng loadcell Tv
K
đo Vd

1 29,8 8652 0.287

2 33,1 9467 0.291

3 36,4 10496 0,289

4 40,3 11381 0.295

5 44,2 12444 0.296

Trung bình 0.292

3. Đồ thị phục thuộc hệ số xiết vào mômen xiết

0.297
0.296
0.296
0.295
0.295
0.294
Hệ số xiết K

0.293
0.292
0.291
0.291
0.29
0.289
0.289
0.288
0.287
0.287
0.286
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50
Mômen xiết TV (Nm)
4. Tính toán hệ số xiết bằng lý thuyết theo công thức (8) với các hệ số ma sát
tra bảng và so sánh với kết quả đo.

TV d D 
K  0,5. 2 .  tb . f  tan(   ' 
V .d d  d2 
10,863  15  25  / 2  
 0,5. .   .0,15  tan  2,5  10  
12  10,863  
 0,309
So sánh kết quả đo: Đánh giá thông qua sai số:

0,309  0,292
 .100%  5,5%
0,309

IV. Nhận xét kết quả và Kết luận

1. Nhận xét:
- Dựa vào đồ thị, ta thấy lực xiết 𝑻𝒗 tăng dần từ 29 Nm đến 45,2 Nm, nhưng hệ
số xiết K không tăng theo mà chỉ dao động trong phạm vi 0,287 ÷ 0,296;
- Giá trị hệ số K lí thuyết và K thực tế có sự sai lệch, sai số 5,5% .

2. Kết luận:
- Nguyên nhân dẫn đến sự sai lệch giữa giá trị K lí thuyết và thực tế là do
nguyên nhân chủ quan và khách quan.
• Nguyên nhân chủ quan: đo giá trị TV chưa chính xác do không giữ căng cờ
lê điện tử khi đọc;
• Nguyên nhân khách quan: hệ số K phụ thuộc vào nhiều yếu tố: điều kiện
lắp, điều kiện bôi trơn, vật liệu và các tính chất của bề mặt ren,…; sai số do
dụng cụ đo.
Do đó, hệ số K rất khó xác định chính xác.
- Giá trị hệ số xiết K là một hằng số đối với một mỗi ghép cụ thể, không phụ
thuộc vào lực xiết V, moment xiết 𝑻𝒗 .
V. Câu hỏi ôn tập:
1. Vai trò và tầm quan trọng của việc xác định lực xiết và moment xiết trong
thực tế:
Việc xác định được lực xiết và moment xiết sẽ giúp người lắp đặt biết được giá
trị phù hợp để lắp đặt, xiết chặt bu –lông và đai ốc, tránh được trường hợp bị
phá hủy hay quá lỏng.
2. Ý nghĩa của hệ số xiết:
- Cho thấy mối quan hệ tương quan giữa lực xiết và moment xiết.
- Thông qua hệ số xiết K thực tế, có thể xác định được các thông số khác
của mối ghép ren: f, 𝝆
3. Nguyên lí hoạt động của chìa khóa đo lực:
4. Xác đinh hệ số xiết theo lí thuyết khớp vít:
Công thức:
Tv d D 
K  0,5. 2 .  tb . f  tan     '  
V .d d  d2 
5. So sánh hệ số xiết 2 trường hợp mối ghép có bôi trơn và không có bôi trơn:
Mối ghép có bôi trơn sẽ cho hệ số xiết K chính xác và gần với giá trị K lí
thuyết hơn.

You might also like