You are on page 1of 18

Chương 1: Tổng quan lý thuyết

1. Lực Lorenxơ
Như ta đã biết lực từ tác dụng lên một đoạn dây chỉ xuất hiện khi dây dẫn mang dòng
điện được đặt trong từ trường. Nhưng chính dòng điện là sự chuyển dời có hướng của
các điện tích tự do bên trong nó. Do đó ta có thể đi đến kết luận rằng lực tác dụng của
từ trường lên đoạn dây dẫn chính là được xác định bởi lực từ tác dụng lên từng hạt
mang điện chuyển động trong dây dẫn và lực này được những điện tích riêng biệt
truyền cho dây dẫn. Chẳng hạn nếu ta đặt một ống phóng tia âm cực trong một từ
trường thì chùm tia âm cực (chùm electron) bị lệch đi. Đó là vì lực tác dụng của từ
trường lên từng electron đã làm cho quỹ đạo của nó bị cong đi. Biểu thức của lực này
được Lorenxơ xác định từ thực nghiệm, nên được gọi là lực Lorenxơ. Vậy lực
Lorenxơ là lực từ tác dụng lên hạt mang điện chuyểnr động trong từ trường.
Xét hạt mang điện tích q chuyển động với vận tốc v bay vào từ trường đều có vectơ
ur
cảm ứng từ là B .Lực Lorenxơ tác dụng lên điện tích được xác định bởi biểu thức sau:
r r ur
f = q [v.B] (1.1)
r ur
Ta thấy phương của lực Lorenxơ vuông góc với v và B , chiều của lực được xác định
theo quy tắc sau: Đặt bàn tay trái duỗi thẳng sao cho các đường cảm ứng từ r xuyên
qua lòng bàn tay, chiều từ cổ tay đến ngón tay giữa chỉ chiều vectơ vận tốc v , ngón
cái choãi ra chỉ chiều của lực Lorenxơ nếu hạt mang điện tích dương, và ngược lại
đối với điện tích âm.

r ur
Lực Lorenxơ có độ lớn f = qvBsinα trong đó α là góc hợp bởi v và B . Nếu điện tích
dịch chuyển song song với các đường sức từ thì f = 0.
2. Chuyển động của hạt mang điện trong điện trường và từ trường
Khi một hạt mang điện tích q và có khối lượng m chuyển động trong không gian, ở đó
có cả điện trường và từ trường, thì nó chịu tácrdụngu
rcủa cảr lực
ur điện và lực từ, xác định
theo công thức (gọi là công thức Lorenxơ): f = qE + q[v.B] (2.1)
Theo
ur địnhr ur luậtr hai Niutơn, phương trình chuyển động của hạt có dạng:
qE + q[v.B]=ma (2.2)
Sau đây ta sẽ dựa vào phương trình trên để xét chuyển động của hạt mang điện trong
một số trường hợp đặc biệt và ứng dụng của nó trong khoa học kĩ thuật.
2.1 Chuyển động của hạt mang điện trong từ trường đều r
Xét một hạt mang điện tích q, có khối lượng m chuyển động với vận tốc v đi vào
ur
khoảng không gian có từ trường đều B , bỏ qua tác dụng của trọng lực. Phương trình
r r ur
chuyển động của hạt ma = q[v.B]
r
Trước hết ta nhận thấy rằng: vì lực Lorenxơ luôn vuông góc với v , nên công của lực
Lorenxơ bằng không, động năng của hạt không đổi, do đó độ lớn vận tốc của hạt sẽ
không đổi.
r ur
2.1.1 Xét trường hợp vectơ vận tốc v vuông góc với vectơ cảm ứng từ B , giả thiết
q>0. Khi đó f = qvB, nghĩa là có giá trị không đổi. Vì lực Lorenxơ vuông góc với
phương chuyển động nên nó đóng vai trò là lực hướng tâm. Dưới tác dụng của lực đó
hạt chuyển động tròn đều trên một đường tròn có bán kính R được xác đinh như sau
r uur r v2 mv
f = Fht = ma ht � qvB = m � R = (2.3)
R qB
Chu kì T chuyển động của hạt mang điện (thời gian quay hết một vòng) bằng
2pR 2pm
T= = (2.4)
v qB
2p qB
Tần số góc w được gọi là tần số xiclôtrôn: w = = (2.5)
T m
Ta nhận thấy rằng, chu kì T và tần số góc w không phụ thuộc vào vận tốc v mà chỉ
phụ thuộc vào q, m và B. Nếu có hai hạt giốngr nhau,
uu uur cùng xuất phát tại một điểm O
trong từ trường nhưng với vận tốc ban đầu v1 và v 2 khác nhau, thì sau khi chuyển
động một vòng với cùng một khoảng rthời gian, chúng sẽ gặp lại nhau tại O.
ur
2.1.2 Xét trường hợp vectơ vận tốc v và vectơ cảm ứng từ B hợp với nhau một góc
p r r uu
r uur
α(khác ). Lúc đó phân tích v thành hai thành phần: v = v t + v n
2 uu
r ur uur ur
Trong đó v t PB; v n ^ B và v t = v cos a; v n = vsin a
uu
r uur
Lực Lorenxơ gây ra bởi thành phần v t bằng không. Chỉ có thành phần v n gây ra lực
Lorenxơ khác không f = qvBsinα = qvnB, lực này ur làm cho hạt chuyển động trên một
đường tròn nằm trong mặt phẳng vuông góc với B . Như vậy chuyển động của hạt là
sự tổng hợp của hai chuyển động: ur
- Chuyển động tròn đều trong mặt phẳng vuông góc với B , với vận tốc dài vn có bán
kính quỹ đạo là R, chu kì T, tốc độ góc là w được xác định như công thức (2.3), (2.4),
(2.5) trong đó thay v bằng v n = vsin a
ur
- Chuyển động thẳng đều với vận tốc v t = v cos a dọc theo phương của B . Vì vậy quỹ
ur
đạo của hạt là một đường xoắn ốc, có trục trùng với phương B . Bước quỹ đạo là
2pmv cos a
l = vtT = (2.6)
qB
2.2 Một số ứng dụng
2.2.1 Máy gia tốc
Người ta ứng dụng tính chất không phụ thuộc vào vận tốc
của chu kì quay của hạt mang điện để chế tạo những máy gia
tốc hạt mang điện gọi là xiclôtrôn, dùng để tạo nên những
chùm hạt mang điện có vận tốc và năng lượng lớn trong việc
nghiên cứu hạt nhân nguyên tử. Cấu tạo của xiclôtrôn gồm:
hai điện cực, dạng nửa hình hộp trụ tròn (thường được gọi là
đuăng hay cực D), được đặt trong buồng chân không lớn và
đặt giữa hai cựcurcủa nam châm lớn (để tạo ra từ trường đều
có cảm ứng từ B vuông góc với mặt phẳng chứa các cực).
Đặt vào hai cực một hiệu điện thế xoay chiều cao tần khoảng
vài chục kilôvôn, do máy phát cao tần cung cấp. Những hạt
mang điện được cung cấp từ một nguồn, đặt giữa khe hở của hai cực. Quá trình gia
tốc các hạt mang điện được thực hiện qua nhiều bước. Giả sử, khi hiệu điện thế giữa
hai cực là lớn nhất, ở khe giữa hai cực có một hạt mang điện dương; khi đó hạt sẽ chịu
tác dụng của điện trường, và bị hút vào giữa điện cực âm. Khoảng không gian trong
điện trường là đẳng thế, hạt chỉ chịu tác dụng của từ trường. Với vận tốc thu được,
dưới tác dụng của điện trường hạt chuyển động theo quỹ đạo tròn, có bán kính tỉ lệ
với vận tốc. Người ta chọn một tần số của hiệu điện thế xoay chiều bằng tần số
xiclôtrôn của hạt. Sau khi hạt chuyển động được nửa vòng tròn và đến khe hở giữa hai
cực, thì lúc đó hiệu điện thế đã đổi dấu và đạt giá trị cực đại. Hạt lại được điện trường
giữa hai khe tăng tốc thêm rồi bay vào cực thứ hai, với vận tốc lớn hơn; do đó quỹ đạo
của hạt có bán kính lớn hơn trước, nhưng thời gian chuyển động của hạt trong điện
cực thì vẫn không đổi (và bằng nửa chu kì). Quá trình tăng tốc cứ tiếp tục diễn ra mãi.
Quỹ đạo của hạt có dạng gần như đường xoắn ốc. Năng lượng cực đại W max có thể
cung cấp cho hạt phụ thuộc vào cảm ứng từ của nam châm điện, bán kính quỹ đạo r max
của hạt (rmax=R= bán kính của các cực).
mv max RqB
r=R= � v max =
qB m
2 2 (2.7)
mv max q
� Wmax = = R 2B2
2 2m
Thông thường Wmax có thể đạt tới vài chục MeV. Nhưng khi hạt thu được năng
lượng lớn tới mức nào đó, thì khối lượng m của hạt cũng tăng lên (do hiệu ứng tương
đối tính) và tần số xiclôtrôn (2.5) lại giảm. Do đó muốn cho năng lượng của hạt lớn,
người ta phải, hoặc là thay đổi tần số của hiệu điện thế tăng tốc (trong máy gia tốc
xincrô-xiclôtrôn hay phazôtrôn); hoặc là thay đổi từ trường sao cho tỉ số m/B là không
đổi((trong máy xincrôtôn); hoặc cả tần số của hiệu điện thế tăng tốc lẫn từ trường đều
biến đổi ((trong máy gia tốc xincrôphazôtrôn). Nhờ đó có thể cung cấp cho hạt một
năng lượng hàng chục GeV và lớn hơn.
2.2.2 Hiện tượng cực quang
Tính chất chuyển động của các hạt mang điện theo đường xoắn ốc trong từ trường
được sử dụng trong các thiết bị dùng từ trường để giữ chùm hạt tích điện luôn luôn ở
trong vùng không gian hẹp. Trên hình vẽ 1 chuyển động xoắn ốc của một hạt mang
điện tích dương trong vùng không gian có từ trường không đều.
Nếu từ trường đủ mạnh, hạt bị “phản xạ” ở đầu ấy. Nếu hạt bị phản xạ ở hai đầu thì
ta nói nó bị “bẫy” trong một “chai từ”. Các hạt điện tích như prôtôn và electrôn cũng
bị từ trường Trái Đất bẫy như thế, tạo thành vành đai gọi là vành đai bức xạ Allen ở
trên tầng cao của khí quyển Trái đất, giữa địa cực từ Bắc và Nam; các hạt cứ chạy đi
chạy lại giữa hai đầu của chai từ của vành đai ấy trong vài giây. Cụ thể trong các tia
vũ trụ từ không gian vũ trụ đi tới Trái đất có một lượng lớn các hạt điện tích có năng
lượng cao. Mặt trời cùng gởi tới Trái đất dòng hạt điện tích mỗi khi có một “bùng nổ”
của Mặt trời. Khi tới gần bề mặt Trái đất các điện tích này bắt đầu chịu tác dụng của
từ trường Trái đất. Trên hình vẽ 2 có vẽ một số quỹ đạo của các hạt này. Các hạt bay
tới từ cực của Trái Đất, vận tốc của nó gần như song song với đường sức từ trường
hầu như chuyển động ur dọc theo đường sức và cuốn quanh đường sức. Tới gần mặt đất,
độ lớn cảm ứng từ B của từ trường Trái đất tăng, bán kính xoắn ốc r thu nhỏ lại. Các
hạt tích điện bay tới bề mặt xích đạo của Trái đất, có vận tốc gần như vuông góc với
đường sức từ, lệch khỏi hướng ban đầu theo quỹ đạo cong gần như một cung của
đường tròn. Các hạt có vận tốc bé chuyển động theo những cung gần như nửa đường
tròn và quay trở ngược lại. Chỉ có những hạt có vận tốc lớn thì bị lệch ít mới đạt đến
bề mặt Trái đất. Đó chính là nguyên nhân cường độ tia vũ trụ trên bề mặt Trái đất ở
gần xích đạo thì bé và tăng dần khi chuyển tới các vĩ độ cao. Các dòng bức xạ hạt từ
Mặt trời đến, tương tác với các phân tử và nguyên tử khí làm cho chúng phát quang ở
các lớp cao của khí quyển, quan sát thấy chủ yếu ở các vùng gần địa cực. Hiệ tượng
này được gọi là hiện tượng “cực quang”, trải rộng thành một cung trên cao trên mặt
đất mà ta gọi là vòng cực quang.
2.3 Sự lệch của hạt mang điện chuyển động trong điện trường và từ trường
2.3.1 Sự lệch của hạt mang điện chuyển động trong điện trường
Xét một chùm hạtuu rmang điện có khối lượng m và điện tích q (các êlectrôn) chuyển
động với vận tốc v o đi qua khoảng không gian giữa hai bản của một tụ điện phẳng đặt
nằm ngang có chiều
dài l1 (hình vẽ 2).

Nếu giữa hai bản tụ chưa có điện trường, hạt mang điện sẽ chuyển động thẳng đều
và tới đập vào màn chắn tại điểm O. Khoảng cách từ O đến tụ điện là l 2. Đặt vào giữa
hai bản tụ một hiệu điện thế, và để cho đơn giản, giả thiết khoảng cách giữa hai bản tụ
ur
là rất nhỏ so với kích thước của chúng để cho điện trường E giữa hai bản tụ xem như
là đều. Khi đó chuyển động của hạt cóuu thể
r xem là sự tổng hợp của hai chuyển động:
chuyển động thẳng đều theo phương v o với vận tốc vo; và chuyển động nhanh dần
F qE
đều theo phương vuông góc với các bản, với gia tốc a == và với vận tốc đầu
m m
l1
bằng 0. Thời gian hạt mang điện chuyển động trong điện trường là t = . Sau
vo
khoảng thời đó hạt bị lệch theo phương Oy vuông góc với các bản tụ điện trong một
at 2 qE l12
khoảng: y1 = =
2 2m v 02
qE l1
Khi bắt đầu rời khỏi tụ điện, vận tốc theo phương Oy của hạt là: v y = at = .
2m v o
r
Bắt đầu từ đó, hạt chuyển động đều theo phương của vận tốc tổng hợp v (
r uu r uur uu
r v y q l1 E
v = v 0 + v y ) lập với v 0 một góc a xác định bởi: tga = = .
v o m v 02
Do đó sau khi ra khỏi tụ điện hạt bị lệch theo phương Oy một khoảng y2 mà
q l1l 2
y 2 = l 2 tga = . .E
m v02
ur
Như vậy độ lệch tổng cộng của hạt mang điện do tác dụng của điện trường E là:
q l1 l1
y = y1 + y 2 = . ( + l 2 ).E
m v02 2
l
y = ( 1 + l 2 ).tga
2
Kết quả này cho thấy sau khi rời khỏi tụ điện hạt chuyển
r động thẳng tựa như là nó
uu
xuất phát từ giữa tụ điện mà phương chuyển động lập với v 0 một góc a .
2.3.2 Sự lệch của hạt mang điện chuyển động trong từ trường
Xét
r một chùm hạt mang điện có khối lượng m và điện tích q chuyển động với vận tốc
uu ur
v o đi qua khoảng không gian từ trường có chiều dài l1, với vectơ cảm ứng từ B
uu
r
vuông góc với v o , khoảng cách từ màn tới khu vực có từ trường là l2(hình vẽ 3).

mv 0
Trong khu vực có từ trường hạt chuyển động theo một cung tròn bán kính R =
qB
uu
r
Khi ra khỏi khu vực đó hạt bị lệch theo phương Oy vuông góc với v o một đoạn y1
tính theo công thức l1 = y 2 (2R - y1 )
2

2
Xét trường hợp sự lệch của các hạt là nhỏ, ta có l1 �2Ry1
l12 qB l12
Nên y1 = =
2R 2m v o
Ra khỏi khu vực có từ trường hạt chuyển động đều theo phương lập với phương
y1 2y1 l
tgb =
= = qB 1
chuyển động ban đầu một góc b được tính như sau l1 l1 mv o
2 ur
Như vậy độ lệch tổng cộng của hạt mang điện do tác dụng của từ trường B là:
qBl1 l1 l
y = y1 + y 2 = ( + l 2 ) = ( 1 + l 2 )tgb
mvo 2 2
Sau khi ra khỏi từ trường hạt chuyển động thẳng tựa như nó xuất r phát từ tâm của khu
uu
vực có từ trường mà phương chuyển động lập với vận tốc đầu v o một góc b .
2.4 Ứng dụng của sự lệch của hạt mang điện chuyển động trong điện trường và từ
trường
Dựa vào kết quả nghiên cứu trên Tôm xơn (Thomson) đã đo được điện tích riêng
của êlectrôn và đã phát hiện được sự tồn tại của hai đồng vị của nêon. Sau đó Axtơn
(Aston) đã chế tạo ra khối phổ kế để xác định điện tích riêng của các iôn. Hơn nữa, sử
dụng điện trường và từ trường ta có thể dể dàng điều khiển chuyển động của êlectrôn.
Chuyển động của êlectrôn là chuyển động không quán tính vì khối lượng nhỏ, chỉ cần
đặt vào hiệu điện thế 1V đã có thể đạt đến vận tốc cỡ 500km/s. Chính nhờ ưu điểm
này, mà chùm tia êlectrôn có nhiều ứng dụng khá rộng rãi, đặc biệt là trong việc khảo
sát các quá trình biến đổi nhanh, trong kính hiển vi điện tử, đèn hình tivi, máy tính
điện tử…
Vào năm 1897 nhà vật lí người Anh, Tôm xơn đã phát hiện ra êlectrôn trong tia âm
e
cực và đã tiến hành thí nghiệm xác định điện tích riêng của nó. Hình vẽ 4 cho ta
m
thấy các thiết bị mà Tôm xơn tiến hành thí nghiệm.
Trong ống chân không, các êlectrôn được phát ra từ một catốt đốt nóng và được gia
tốc qua bởi hiệu điện thế U. Sau khi đi qua
uur khe trên màn chắn C, chùm êlectrôn bày
ur
vào một vùng mà tại đó vận tốc ban đầu v o hướng vuông góc với một điện trường E
ur
và một từ trường B ; điện trường và từ trường được bố trí vuông góc với nhau như
hình vẽ. Sau khi chùm tia êlectrôn được đập vào màn huỳnh quang S, gây nên một
chấm sáng. Ban đầu khi chưa đặt điện trường và từ trường (E=B=0), người ur ta ghi lại
vị trí ban đầu chưa bị lệch của êlectrôn là O. Sau đó, cho điện trường E tác dụng
(B=0), đo độ lệch y của chùm êlectrôn dựa vào độ dịch chuyển vệt sáng trên màn
hình( từ chiều độ lệch của vệt sáng Tôm xơn đã suy ra êlectrôn mang điện tích âm):
eEl2
y= với l = l1 (l1 + 2l2 )
2
2mv 20
Bây giờ cho cả điện trường và từ trường tác dụng, điều chỉnh sao cho tác dụng của
chúng triệt tiêu lẫn nhau, khi đó vệt sáng trở lại vị trí ban đầu. Muốn vậy ta phải có
E
eE=ev0B, hay v o = . Thay giá trị của vo vào biểu thức trên ta tìm được công thức
B
e 2yE
xác định điện tích riêng của êlectrôn: =
m B2 l 2
Để xác định được điện tích riêng của các iôn, Axtơn đã chế tạo khí phổ kế như hình vẽ
5.

Chùm các iôn được tách ra từ một hệ thống các khe hẹp, lần lượt cho đi qua điện
trường và từ trường, các trường này phải có hướng sao cho chúng làm lệch các iôn về
q
hai phía ngược nhau. Khi đi qua điện trường, các iôn, có điện tích riêng xác định,
m
sẽ bị lệch càng mạnh nếu vận tốc chuyển động của chúng càng nhỏ. Vì vậy khi ra khỏi
điện trường chùm các iôn có vận tốc khác
ur nhau sẽ có dạng một chùm phân kì. Chùm
này khi đi vào khu vực có từ trường B , bị lệch về phía ngược lại, và iôn có độ lệch
càng lớn nếu vận tốc càng nhỏ. Sau khi ra khỏi khu vực từ trường, chùm các iôn hội
tụ về một điểm.
q
Các iôn có điện tích riêng khác nhau sẽ hội tụ tại các điểm khác nhau. Phép tính
m
chi tiết cho thấy các điểm hội tụ này gần như nằm trên một đường thẳng. Đặt một tấm
kính dọc theo đường thẳng đó Axơn đã chụp được các vết chấm, ứng với mỗi vết
q
chấm có một giá trị xác định. Nhờ đó ta cũng tính được khối lượng của các iôn.
m
3. Hiệu ứng Hôn (Hall)
3.1. Thí nghiệm Hôn (Hall)
Năm 1879 nhà vật lý học người Mỹ- Hôn đã phát hiện thấy hiện tượng sau: Khi dòng
điện không đổi I chạy qua bản M bằng vàng đặt vuông góc với từ trường, thì giữa hai
điểm A và C trên hai mặt bên (trên và dưới) xuất hiện một hiệu điện thế VA-VC. Hiệu
điện thế này tỉ lệ với tích số cường độ dòng điện I và độ lớn cảm ứng từ B, tỉ lệ nghịch
với chiều dày b của bản M
IB
VA - VC = k.
b
Hệ số tỉ lệ k được gọi là hằng số Hôn.
Các nghiên cứu sau này chứng tỏ rằng hiệu ứng Hôn xảy ra ở mọi kim loại và bán
dẫn. Hằng số Hôn k tùy thuộc vào vật dẫn.
3.2. Giải thích
Hiệu ứng Hôn có thể giải thích bằng thuyết êlectrôn và được xem là kết quả tác dụng
của lực Lorenxơ. Thật vậy, theo rthuyết êlectrôn dòng điện I là dòng dịch chuyển có
hướng của các êlectrôn. Giả sử v là vận tốc định hướng trung bình của các êlectrôn
theo phương của dòng điện. Lực ur Lorenxơ tác dụng lên êlectrôn có phương vuông góc
với dòng điện và cảm ứng từ B , và có độ lớn: FB= e.v.B
Dưới tác dụng của lực Lorenxơ, êlectrôn dịch chuyển và tập trung ở mặt biên trên; kết
quả là mặt biên trên tích điện âm, còn mặt biên dưới tích điện dương. Tronguu bản
ur ur r kimur
loại xuất hiện điện trường E . Lực mà điện trường E tác dụng lên êlectrôn là FE = eE
VA - VC V - VC
Biết E = � FE = e A
d udu
r
Trong trạng thái dừng, lực điện FE mà điện trường tác dụng lên êlectrôn cân bằng với
lực Lorenxơ:
VA - VC
FE = FB � e = e.v.B
d
� VA - VC = v.B.d
Mặt khác, cường độ dòng điện I lại có thể biểu diễn dưới dạng: I = en oSv = en o bdv
Trong đó n0 là mật độ êlectrôn tự do trong kim loại
I I 1 IB
Từ đó v = , suy ra VA - VC = .B = ( ).
en o bd en o b en o b
1
Do đó k = , đây là hằng số Hôn.
en o
Ta thấy rằng dấu của hằng số k cũng là dấu của hiệu điện thế VA - VC , phụ thuộc vào
dấu của e. Thực nghiệm đã xác nhận đối với kim loại hằng số Hôn có dấu âm, vì
êlectrôn là hạt tải điện trong kim loại. Như vậy, đo hằng số Hôn đối với các chất bán
dẫn có thể phán đoán về phần tử tải điện trong chất bán dẫn. Khi k<0 phần tử tải điện
là êlectrôn, khí k>0 phần tử tải điện là lỗ trống. Khi đồng thời tồn tại cả hai loại hạt tải
điện trong bán dẫn, hằng số k sẽ cho ta biết được loại phần tử nào là phần tử tải điện
cơ bản.
2 1
Cần chú ý thêm rằng công thức xác định chính xác hằng số Hôn là k = .
3 en o
Chương 2: Bài tập
Bài 1: Trong khoảng giữa hai mặt phẳng P, Q song song với nhau, cách nhau d=2cm
có tồn tại một từ trường đều B=2mT có các đường sức từ song song với P và Q. Một
êlectrôn có vận tốc đầu bằng 0, được tăng tốc bởi hiệu điện thế U rồi sau đó được
đưa vào từ trường tại một điểm A trên mặt phẳng P theo phương vuông góc với
P(hình vẽ). Hãy xác định thời gian chuyển động của êlectrôn trong từ trường, và
phương chuyển động của nó khi ra khỏi từ trường trong những trường hợp sau:
a. U=35,20V
b. U=188,8V

Giải
- Vận tốc của êlectrôn sau khi được tăng tốc trong điện trường được xác định theo
1 2eU
định lý động năng: DWđ = A Fuur � mv 2 = eU � v =
đ
2 m
r ur
- Êlectrôn bay vào từ trường đều với vectơ vận tốc v ^ B , hạt chuyển động tròn đều
mv 1 2eU
với bán kính: R = =
eB B m
a. U=35,2V
- Thay vào trên ta tính được R=1cm. Vì R<d nên hạt chuyển động
được một nửa đường tròn và ra khỏi từ trường tại điểm M vuông góc
với mặt phẳng P và ngược chiều với vận tốc ban đầu khi bay vào từ
trường.
- Thời gian hạt đi trong từ trường:
T pm
t= = = 0,9.10-9 s
2 qB

b. U=188,8V
- Thay vào trên ta tính được R=2,3cm. Vì R>d nên hạt sẽ ra khỏi từ
trường tại một điểm trên mặt phẳng Q theo phương lệch với phương
ban đầu một góc φ:
d
sin j = = 0,86 � j = 600
R
T
- Thời gian hạt đi trong từ trường: t = = 0,3.10-9 s
6

Bài 2: Các êlectrôn được gia tốc bởi hiệu điện thế U và bắn vào chân không từ một
ống phóng T theo đường thẳng a (hình vẽ). Ở một khoảng cách nào đó đối với ống
người ta đặt một máy thu M sao cho khoảng cách TM=d tạo với đường thẳng a một
góc α. Hỏi:
a. Cảm ứng từ của từ trường đều có đường sức vuông góc với mặt phẳng tạo bởi
đường thẳng a và điểm M phải bằng bao nhiêu để cho các êlectrôn đi vào máy thu.
b. Cảm ứng từ của từ trường đều có đường sức song song với đường thẳng TM phải
bằng bao nhiêu để cho các êlectrôn đi tới máy thu.

Giải
r ur
a. v ^ B
r ur
- Vì hạt e được tăng tốc qua hiệu điện thế U, rồi bay vào từ trường đều có v ^ B nên
mv mv m 2eU 1 2mU
R= �B= = =
eB eR eR m R e
- Để cho e rơi vào máy thu M thì TM phải là dây cung
TM
căng cung 2α của quỹ đạo tròn nên: R =
2sin a
2sin a 2mU
- Vậy B =
d e
r ur
(
b. a = v, B
r
)
ur
-Vì vận tốc v của e hợp với từ trường B một góc a nên
ur
quỹ đạo của hạt là một đường xoắn ốc, có trục trùng với phương B . Bước quỹ đạo
theo công thức (2.6)là
2pmv cos a 2eU
l = vtT = với v =
eB m
- Điều kiện để cho e phát ra từ T đến được M theo quỹ đạo xoắn ốc
TM=d=k.l (k là số nguyên dương)
2pm cos a 2eU 2p cos a 2mU
- Vậy d = k.l = k. . �B= .k.
eB m d e

Bài 3: Hai hạt nhỏ giống nhau, có điện tích q và khối lượng u m,
r chuyển động đồng
thời từ một điểm theo phương vuông góc với vectơ cảm ứng từ B trong một từ trường
đều. Hãy biểu diễn khoảnguu rcách giữa
r hai hạt theo thời gian, nếu vận tốc đầu của
uu
chúng cùng chiều và bằng v1 và v 2 (với v 2 > v1 ). Bỏ qua tương tác tĩnh điện giữa
hai hạt.
Giải
I0 B0 cos j A
- Hạt mang điện bay vào từ trường U kđ = thì quỹ đạo của nó là
2n.c.e
mv
đường tròn.Bán kính quỹ đạo tròn: R =
qB R
φ
- Chu kì quay của hạt T =
2pR 2pm
= , không phụ thuộc vào vận tốc .
v qB O
của hạt mà chỉ phụ thuộc vào m, q và B. B
- Khoảng cách từ một vị trí bất kì trên quỹ đạo của hạt so với vị trí bắt đầu bay vào từ
trường
AB2 = OA 2 + OB2 - 2.OA.OBcos j
AB2 = R 2 + R 2 - 2.R.R cos(wt) = 2R 2 (1 - cos(wt))
wt wt 2mv wt
AB2 = 4R 2 sin 2 ( ) � AB = 2R sin( ) = sin( )
2 2 qB 2
2p 2pm qB
Trong đó T = = �w= nên
w qB m
2mv qB
AB = sin( t)
qB 2m
2pR 2pm
- Chu kì quay của hạt T = = , không phụ thuộc vào vận tốc
v qB
của hạt nên hạt 1 và 2 có thời gian đi hết một vòng (chu kì) giống nhau.
Do đó a điểm A, B, C thẳng hàng.
- Mặt khác
2mv1 qB 2mv 2 qB
AB = sin( t); AC = sin( t)
qB 2m qB 2m
2m qB
- Vậy BC = AC - AB = .(v 2 - v1 ).sin( t)
qB 2m

Bài 4: Trong một ống phóng điện tử của máy thu vô tuyến truyền hình, êlectrôn được
thoát ra từ cực catốt K được tăngurtốc và thoát khỏi anốtur A với năng lượng W=3keV.
Sau đó êlectrôn đi vào từ trường B của một cuộn dây: B vuông góc với phương ban
đầu của êlectrôn, B=1,6.10-3T và tác dụng trong khoảng chiều dài l1=5cm. Sau khi ra
khỏi từ trường, nó chuyển động trong ống trong khoảng l 2=30cm rồi đập vào màn
huỳnh quang. Tính độ lệch x của êlectrôn trên màn. Biết 1eV=1,6.10-19J.

Giải
2W
- Vận tốc ban đầu của êlectrôn là: v o =
m
- Áp dụng công thức độ lệch của êlectrôn khi nó chuyện động trong từ trường (theo
mục 2.3.2)
qBl1 l1
y = y1 + y 2 = ( + l 2 ) = 15,6cm
mvo 2
Bài 5: Máy phát điện từ thủy động (MHD): Tụ phẳng có diện tích mỗi bản là S,
khoảng cách giữa hai bản là d được r đặt trong một dòng plasma dẫn điện có điện trở
suất ρ. Plasma chảy với vận tốc v không đổi song song với hai bản. Hệ thống được
ur r
đặt trong từ trường có B song song với hai bản và vuông góc với v . Hai bản tụ
được nối với điện trở R.
a. Giải thích tại sao tụ điện lại có tác dụng như một nguồn điện cung cấp dòng điện
không đổi cho R.
b. Với giá trị nào của R, công suất là cực đại? Tính giá trị cực đại này.
(MHD: Magnetohydrodynamics).
Giải
a. r
-Các hạt mang điện chuyển động trong từ trường chịu tác dụng của lực Lorenxơ f ,
lúc này các hạt mang điện tích trái dấu sẽ dịch chuyển về hai bản của tụ điện, làm cho
tụ được tích điện, nên trong mạch có dòng chạy qua R.
2
�x �
- Công suất tiêu thụ của R: P = R.I = R. �
2

�R + r �
Trong đó ξ, r là suất điện động và điện trở của nguồn sinh ra dòng
điện trong mạch. r
- Trong trường hợp này lực Lorenxơ f đóng vai trò lực lạ nên:
A l.la f .d qvB.d
x= = = = vBd
q q q
l d
- Điện trở trong của nguồn: r = r =r
S S
2 2 2
vBdR
P= 2
- Công suất tiêu thụ của R: � d�
�R +r �
� S�
b.
- Áp dụng bất đẳng thức Cô-si
v 2 B2dS d
- Vậy công suất tiêu thụ trên R đạt giá trị cực đại: Pmax = khi R = r
4r S
Bài 6: Trong một hình hộp có các cạnh a, b, c(a>>b>>c) làm bằng chất bán dẫn
InSb, có dòng điện
ur I chạy song song với cạnh a. Thanh đó được đặt trong từ trường
có cảm ứng từ B song song với cạnh c. Từ trường do dòng điện I sinh ra có thể bỏ
qua. Hạt mang dòng điện trong InSb là các êlectrôn. Vận tốc trung bình của các
êlectrôn trong chất bán dẫn khi chỉ có điện trường tác dụng là v=μE, trong đó μ là độ
linh động. Nếu có thêm từ trường thì điện trường tổng cộng không song song với
dòng điện nữa.
a. Xác định độ lớn và hướng của điện
trường tổng cộng trong thanh, vẽ hình.
b. Tính hiệu điện thế giữa hai điểm đối
diện trên hai mặt của thanh vuông góc
với cạnh b.
c. Tìm biểu thức của thành phần không đổi của hiệu điện thế đã tính ở câu b, nếu
dòng điện và từ trường đều là xoay chiều: I = Io sin wt;B = Bo sin(wt + j) .
Giải
- Biểu thức cường độ dòng điện chạy trong khối vật dẫn
I
I=n.S.e.v=n.S.e.μ.E � E = với S=b.c
n.S.e.m
-rỞ trạng
r thái cân bằng
uu
f = Fđ � evB = e.E H � E H = vB = m.E.B
uuu
r
với E H là điện trường do tạo mởi sự dịch chuyển của các e ra bề mặt của khối vật
dẫn.
- Điện trường tổng hợp: E th = E H2 + E 2 = E 1 + ( m.B )
2

I I
Với E = �E=
n.S.e.m n.b.c.e.m
E
Và tgj = H = m.B
E
I IB
b. U = E H .b = m.E.B.b = m. .B.b =
n.b.c.e.m n.c.e
c.
IB
- Theo trên ta có U = , trong đó I = Io sin wt;B = Bo sin(wt + j)
n.c.e
IB � j �
- Vì IB = I0 B0 .sin wt.sin(wt + j) = 0 0 � cos j - cos(wt + ) �
2 � 2 �
- Vậy thành phần không đổi của U là:
I0 B0 cos j
U kđ =
2n.c.e

Bài 7: Cho một tụ điên mà hai bản của nó là một phần của hai mặt trụ bán kính
R1=5cm, R2=6cm.
ur Tụ điện được đặt trong từ trường đều có cảm ứng từ B=0,2T và
phương của B song song với trục chung của hai bản tụ điện. Một chùm hạt α có
năng lượng mỗi hạt W=1000eV, bay vào trong một tụ điện qua khe hẹp ở cách đều
hai bản tụ điện, biết rằng khi chuyển động hạt α luôn cách đều hai bản. Cho biết bản
2pe o l
C=
ngoài mang điện thế âm, điện dung của tụ điện R
ln( 2 ) , với l là chiều dài của
R1
các mặt trụ, hạt α có điện tích +2e và có khối lượng mα =6,64.10-27kg; bỏ qua hiệu
ứng bờ ở các mép bản và tác dụng của trọng lực.
Giải
- Khi hạtuu
rα chuyển động trong
r
vùng không gian giữa hai mặt trụ chịu tác dụng của
lực điện Fđ và lực Lorenxơ f
- Điều kiện để hạt chuyển động tròn đều giữa hai mặt trụ
R1 + R 2
trong đó R = (đi giữa hai mặt trụ)
2
Q
- Hiệu điện thế giữa hai bản của tụ điện: U =
C
-Theo định lý O-G:
ur uur
� = Q � e0E
D.dS
(s)
�dS = Q � Q = e E.2pRl
( tru)
0

Q e0 E.2pRl � v 2 � Rl
U= = =�vB - m �.
C C � qR �ln( R 2 )
R1
2qU
Với v =
m
- Thay vào ta tìm được U=258V

Bài 8: Xiclôtrôn là máy gia tốc gồm hai hộp rỗng bằng ur kim loại hình chữ D, cách
nhau một khe hẹp. Có một từ trường với cảm ứng từ B không đổi vuông góc với bề
r
mặt hộp. Gần tâm của 2 hộp có một nguồn phát ra điện tích với vận tốc v vuông góc
ur
với B . Biết khối lượng m và điện tích q của hạt.
a. Chứng minh rằng quỹ đạo của hạt trong từ trường là đường tròn. Tìm bán kính của
đường tròn này.
b. Có một hiệu điện thế xoay chiều đặt vào 2 hộp D với tần số thích hợp để tăng tốc
được hạt mỗi lần đi qua khe. Quỹ đạo của hạt gần giống đường xoắn ốc. Chính xác
quỹ đạo ấy có dạng như thế nào?
c. Tính tần số quay của hạt, cho nhận xét về tần số này. Tần số của hiệu điện thế xoay
chiều phải bằng bao nhiêu để hạt được tăng tốc mỗi lần đi qua khe? Trong phần dưới
đây, xét trường hợp gia tốc hạt prôtôn có m p=1,66.10-27kg, e=1,6.10-19C. Hiệu điện
thế đặt vào D có tần số f=10 7Hz. Vòng cuối cùng của prôtôn trước khi ra khỏi
xiclôtrôn có bán kính 0,42m.
d. Tính cảm ứng từ B và động năng cuối cùng của prôtôn.
e. Cực đại của hiệu điện thế giữa các D là 20kV. Tính số vòng cuối cùng mà prôtôn
đã quay trước khi ra khỏi xiclôtrôn.
Giải
a. Vì lực Lorenxơ vuông góc với phương chuyển động nên nó đóng vai trò là lực
hướng tâm. Dưới tác dụng của lực đó hạt chuyển động tròn đều trên một đường tròn
có bán kính R được xác đinh như sau
r uur r v2 mv
f = Fht = ma ht � qvB = m � R =
R qB
b. Trong mỗi lần nửa hộp thì quỹ đạo của hạt mang điện là một cung tròn, cung tròn
này được mở rộng dần ra khi hạt mang điện được tăng tốc lúc nó đi qua khe. Quỹ đạo
thực của hạt gần như đường xoắn ốc.
1 qB
c. Tần số quay của hạt: f = = = hằng số.
T 2pm
Cứ mỗi vòng quay, hạt qua khe hai lần và được tăng tốc. Tần số dòng điện đặt vào
xiclôtrôn đúng bằng tần số quay của hạt.
d.
2pfm p
B= = 0,65155
q
mv mv max BqR max
R= � R max = � v max = = 2pfR max
qB qB mp
m p v 2 max 1 2 2 2
Wmax = = .4p .f .R max .m p = 3,6.108 eV
2 2
e. Cứ sau mỗi vòng hạt nhận được động năng 2W0 = 2qU max
Coi vận tốc ban đầu của prôtôn là không đáng kể, sau n vòng quay hạt thu được động
năng:
Wmax
W = 2nqU max = Wmax � n = = 9.107 vòng
2qU max

Bài 9: Trong miềnurkhông ur gian phẳng xOy ở phía y>0 có


một từ trường đều B , B có phương z, chiều hướng ra phía
ngoài mặt phẳng hình vẽ. Một hạt mang điện tích q, khối uur
lượng m, chuyển động dọc theo trục y với vận tốc đầu v o
đi vào miền không gian đó. Khi chuyển động trong miền
khônguu
rgian này,
r hạt chịu tác dụng của lực cản tỉ lệ với vận
tốc: Fc = -av . Lực cản này có độ lớn sao cho hạt luôn
chuyển động trong miền không gian đó. Sau khi vào trong
miền không gian này, hạt chuyển động theo một quỹ đạo
“xoắn ốc” đi đến điểm P.
Hãy xác định vị trí điểm P. Bỏ qua tác dụng của trọng lực.
Giải
a. uu
r u
r
- Các lực tác dụng lên hạt: Lực cản Fc ; trọng lực P
- Phương trình chuyển động của hạt r
dv r r ur
m = -av + q[v.B]
dt uu
r
- Vì hạt chỉ chuyển động trong mặt phẳng xOy, nên vận tốc v z = 0
- Chiếu lên các trục Ox, Oy
� dv x dx dy
m
� dt = - a + qB � mDv x = -aDx + qBDy
dt dt
� dv dy dx
�m y = -a - qB � mDv y = -aDy - qBDx
� dt dt dt
- Kí hiệu: tọa độ của điểm Puu
rlà Δx, Δy
- Vận tốc ban đầu của hạt: v o = (0, v 0 ,0)
r
- Vận tốc cuối cùng của hạt: v = (0,0,0)
- Giải hệ phương trình trên với Δvx=0; Δvy= -v0 ta được
� mqBv 0
�Dx = 2
� a + (qB) 2
� mv 0
�Dy = 2
� a + (qB) 2

Bài 10: Khoảng không gian giữa một cặp vật dẫn hình trụ đồng trục đã được rút
chân không. Bán kính hình trụ trong là a, bán kính hình trụ ngoài là b (như hình vẽ).
Hình trụ ngoài gọi là anốt và có thể đặt ở điện thế dương V so ur với hình trụ trong.
Người ta thiết lập một từ trường không đổi, đồng nhất (đều) B song song với trục
hình trụ và hướng vuông góc với mặt hình trụ như hình vẽ . Bỏ qua các điện tích cảm
ứng trên các vật dẫn. Trong bài này, ta nghiên cứu phương trình động lực học của
êlectrôn khối lượng nghỉ m, điện tích –e, các êlectrôn này được phát ra từ bề mặt
trong của hình trụ. ur
a. Thoạt đầu ta đặt điện thế V nhưng B =0. Các êlectrôn từ bề mặt trong của hình trụ
với vận tốc không đáng kể. Hãy tính tốc độ của nó khi đập vào anốt; cho kết quả
trong hai trường hợp: phi tương đối tính và tương đối tính. Trong các phần còn lại
của bài toán chỉ cần tính tới trường hợp phi tương đối
ur tính.
b. Bây giờ cho V=0 và cho tác dụng của từ trường B . Một êlectrôn theo phương bán
uu
r
kính với vận tốc v o . Khi từ trường có giá trị một giá trị tới hạn B c, êlectrôn không về
được anốt. Vẽ quỹ đạo của êlectrôn khi B hơiurlớn hơn B c. Từ đây về sau, ta cho tác
dụng đồng thời của V và từ trường đồng nhất B .
c. Từ trường sẽ gây cho êlectrôn một mômen động lượng đối với trục hình trụ khác
dL
không. Hãy viết một phương trình cho ta tốc độ thay đổi của mômen động lượng.
dt
Chứng tỏ rằng phương trình này nói lên đại lượng (L-KeBr 2) không thay đổi khi
êlectrôn chuyển động, trong đó K là một số xác định không có thứ nguyên, r là
khoảng cách tính từ trục của hình trụ. Xác định giá trị của K.
d. Xét một êlectrôn được phát ra từ hình trụ trong với tốc độ không đáng kể và không
đến được anốt, nhưng đạt được khoảng cách tối đa rm đối với trục hình trụ. Xác định
tốc độ v tại điểm mà khoảng cách theo phương bán kính là lớn nhất theo rm.
e. Chúng ta muốn dùng từ trường này để điều khiển dòng êlectrôn đi tới anốt. Với
B>Bc thì êlectrôn phát ra từ mặt trong của khối trụ với vận tốc không đáng kể sẽ
không tới được anốt. Xác định Bc.
f. Nếu êlectrôn được phát ra bằng cách đốt nóng khối trụ trong, thì chúng có thể có
vận tốc
ur khác không ở bề mặt khối trụ trong. ur Thành phần vận tốc ban đầu song song
với B là vB, thành phần vuông góc với B là vr(theo phương bán kính) và vφ(theo
phương vuông góc với bán kính). Hãy xác định từ trường tới hạn để êlectrôn đạt tới
anốt trong bối cảnh ấy.
Giải
a. Áp dụng định lý động năng:
1 2eV
- Trường hợp phi tương đối tính: mv 2 = eV � v =
2 m
2
mc 2 � mc2 �
- mc = eV � u = c 1 - � 2
2

- Trường hợp tương đối tính: u2 �mc - eV �
1- 2
c
b. Khi V=0, êlectrôn chuyển động trong từ trường đều, quỹ đạo là một đường tròn,
vận tốc ban đầu hướng tiếp tuyến với đường tròn ấy. Bán kính R của quỹ đạo tròn
được tính như sau:
vo 2 mv o
ev o B = m �B=
R eR
b2 - a 2
Mà b - R = R + a � R =
2 2

2b
mvo 2b
Thay R vào B, ta có: B =
e(b 2 - a 2 )
c.
- Biến
r đổi của
r urmômenuu
rđộng
r rlượng L là do mômen
uu
r
lực gây ra. Lực ở đây là lực Lo-ren-
r
xơ: F = -e[v.B] và M=[r.F] . Độ lớn của M là tích của r với thành phần vuông góc
r r r
với r của F , mà thành phần này do thành phần theo phương bán kính của v gây ra.
dr
Vậy M=eB.vr.r=eBr.
dt
- Áp dụng định luật biến thiên mômen động lượng:
dL dr d r2 r2
M= = eBr � (L - eB ) = 0 � L - eB = const = C
dt dt dt 2 2
1
- So sánh với dữ kiện đề bài ta thấy đại lượng K không thứ nguyên, ta thấy K=
2
d.
r2
- Theo câu c, ta có L - eB = C
2
a2
- Trên bề mặt trụ trong : C = 0 - eB
2
rm2
- Tại vị trí rm : C = mvrm - eB
2
eB(rm - a )
2 2

- Ta tìm được v =
2mrm
e.
- Khi từ trường đạt từ trường tới hạn thì r m=b (êlectrôn tới được anốt). Tốc độ của
eB(b 2 - a 2 )
êlectrôn tại điểm quay lui là v =
2mb
2eV eB(b 2 - a 2 )
- Theo định lí động năng, ta suy ra v = =
m 2mb
- Vậy từ trường tới hạn Bc để cho êlectrôn không tới được anốt:
2b 2mV
Bc =
b - a2
2
e
f. ur
- Vì lực Lorenxơ không có thành phần dọc theo phương của B (song song với trục của
hình trụ) nên vB được bảo toàn trong lúc êlectrôn chuyển động: Động năng của
êlectrôn ở sát mặt trụ trong và sát mặt hình trụ ngoài được liên hệ với nhau bằng công
thức:
1 1
m(v 2B + v j2 + v r2 ) + eV = m(v 2B + v 2 )
2 2
2eV
� v 2 = v j2 + v 2r +
m
-Tính hằng số C khi êlectrôn ở mặt hình trụ a và mặt trong của hình trụ b ta được
1 1
amvj - eBca 2 = mbv - eBc b 2
2 2
- Thay v vào ta tìm được Bc như sau:
2b � 2 2eV a�
Bc = v
� j + v 2
+ - v �
e ( b2 - a 2 ) �
r j
m b�

Giáo viên Hoàng Thị Minh Tâm


Tổ Vật lý – Công nghệ
Trường THPT Chuyên Quảng Bình

You might also like