Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: ................................................................................................................ 8
KHÁI NIỆM VỀ CÁC CÔNG TRÌNH NHÂN TẠO TRÊN ĐƯỜNG .................. 8
1.1. CÁC LOẠI CÔNG TRÌNH NHÂN TẠO TRÊN ĐƯỜNG: ........................................8
1.1.1. Cầu: ........................................................................................................................8
1.1.2. Các công trình thoát nước nhỏ:..............................................................................8
1.1.3. Tường chắn: .........................................................................................................10
1.1.4. Hầm: ....................................................................................................................10
1.2. CÁC BỘ PHẬN VÀ CÁC KÍCH THƯỚC CƠ BẢN CỦA CẦU: ............................13
1.2.1. Các bộ phận của công trình cầu: ..........................................................................13
1.2.2. Các kích thước cơ bản của cầu: ...........................................................................13
1.3. PHÂN LOẠI CẦU:.....................................................................................................15
1.3.1. Phân loại theo mục đích sử dụng: ........................................................................15
1.3.2. Phân loại theo vật liệu làm kết cấu nhịp: .............................................................15
1.3.3. Phân loại theo chướng ngại vật: ..........................................................................15
1.3.4. Phân loại theo cao độ đường xe chạy: .................................................................19
1.3.5. Phân loại theo sơ đồ tĩnh học:..............................................................................20
1.3.6. Phân loại theo sơ đồ cấu tạo: ...............................................................................21
1.4. CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN ĐỐI VỚI CẦU: ...............................................................24
1.4.1. Yêu cầu về mặt xây dựng và khai thác: ...............................................................24
1.4.2. Yêu cầu về mặt kinh tế: .......................................................................................25
1.4.3. Yêu cầu về mặt mỹ quan: ....................................................................................25
1.4.4. Yêu cầu về mặt an ninh quốc phòng: ..................................................................25
1.5. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH XD CẦU: ............25
1.5.1. Sơ lược lịch sử phát triển ngành xây dựng cầu: ..................................................25
1.5.1.1. Cầu gỗ: .........................................................................................................25
1.5.1.2. Cầu đá: ..........................................................................................................25
1.5.1.3. Cầu thép:.......................................................................................................26
1.5.1.4. Cầu bêtông cốt thép: .....................................................................................26
1.5.2. Một số xu hướng phát triển khoa học kỹ thuật trong ngành xây dựng cầu: ........29
1.5.2.1. Về vật liệu: ...................................................................................................29
1.5.2.2. Về kết cấu: ....................................................................................................29
1.5.2.3. Về công nghệ thi công: .................................................................................29
1.5.2.4. Về tính toán: .................................................................................................29
CHƯƠNG 2: .............................................................................................................. 30
CÁC CĂN CỨ CƠ BẢN VÀ ĐIỀU KIỆN ĐỂ THIẾT KẾ CẦU ......................... 30
2.1. CÁC GIAI ĐOẠN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ CÁC BƯỚC THIẾT KẾ: ...............30
2.1.1. Các giai đoạn đầu tư xây dựng: ...........................................................................30
2.1.1.1. Chuẩn bị đầu tư: ...........................................................................................30
2.1.1.2. Thực hiện đầu tư:..........................................................................................32
2.1.1.3. Kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng: ...........................33
2.1.2. Các bước thiết kế: ................................................................................................33
2.2. TRIẾT LÝ THIẾT KẾ: ...............................................................................................34
2.2.1. Phương pháp thiết kế theo ứng suất cho phép: (ASD) ........................................35
2.2.2. Phương pháp thiết kế theo hệ số tải trọng: (LFD) ...............................................35
2.2.3. Phương pháp thiết kế theo trạng thái giới hạn (LSD): ........................................36
2.2.4. Phương pháp thiết kế theo hệ số tải trọng và sức kháng (LRFD): ......................37
2.3. CÁC TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ CẦU HIỆN HÀNH: ..............................................38
CHƯƠNG 3: .............................................................................................................. 39
THIẾT KẾ CÁC PHƯƠNG ÁN CẦU .................................................................... 39
3.1. CÁC CĂN CỨ LẬP PHƯƠNG ÁN CẦU: ................................................................39
3.1.1. Khái niệm chung: .................................................................................................39
3.1.2. Phân tích các tài liệu khi thiết kế các phương án cầu: .........................................39
3.1.2.1. Chọn vị trí cầu: .............................................................................................39
3.1.2.2. Mặt cắt dọc tim cầu: .....................................................................................40
3.1.2.3. Mặt cắt địa chất dọc tim cầu: .......................................................................40
3.1.2.4. Các số liệu thủy văn: ....................................................................................40
3.1.2.5. Khẩu độ thoát nước: .....................................................................................40
3.1.3. Khổ giới hạn và khổ thông thuyền: .....................................................................41
3.1.3.1. Khổ giới hạn: ................................................................................................41
3.1.3.2. Khổ thông thuyền: ........................................................................................41
3.2. THÀNH LẬP CÁC PHƯƠNG ÁN CẦU: .................................................................42
3.2.1. Xác định tổng chiều dài kết cấu nhịp: .................................................................42
3.2.2. Chọn và bố trí các nhịp cầu: ................................................................................42
3.2.2.1. Xác định vị trí và khẩu độ nhịp chủ: ............................................................42
3.2.2.2. Chọn dạng và phân chia kết cấu nhịp:..........................................................43
3.2.3. Xây dựng đường mặt cầu: ...................................................................................44
3.2.4. Xây dựng đường đáy kết cấu nhịp: ......................................................................44
CHƯƠNG 1:
KHÁI NIỆM VỀ CÁC CÔNG TRÌNH NHÂN TẠO TRÊN ĐƯỜNG
1.1. CÁC LOẠI CÔNG TRÌNH NHÂN TẠO TRÊN ĐƯỜNG:
- Khái niệm: Là một kết cấu do con người xây dựng trên đường cho phép vượt qua các
chướng ngại vật để đảm bảo giao thông.
- Công trình nhân tạo trên đường bao gồm:
+ Công trình vượt sông, suối, thung lũng,…: Cầu, hầm.
+ Công trình chắn đất: Tường chắn.
+ Công trình thoát nước nhỏ: Cống, đường tràn, cầu tràn.
1.1.1. Cầu:
Cầu là công trình để vượt qua dòng nước, qua thung lũng, qua đường, qua các khu vực
sản xuất, các khu thương mại hoặc qua khu dân cư. Theo tiêu chuẩn 22TCN 272-05 thì cầu
là một kết cấu bất kỳ vượt khẩu độ không dưới 6m tạo thành một phần của một con đường.
Hình 1.1b: Cầu Bixby (Hoa kỳ). Hình 1.1c: Cầu Nanpu (Trung Quốc)
1.1.2. Các công trình thoát nước nhỏ:
- Đường tràn là công trình có mặt đường nằm sát cao độ đáy sông, vào mùa mưa nước
chảy tràn qua mặt đường nhưng xe cộ vẫn đi lại được. Có thể đặt cống bên dưới để thoát
nước. Áp dụng: Cho các dòng chảy có lưu lượng nhỏ, và có lũ xảy ra trong thời gian ngắn.
Hình 1.8b: Công trình hầm giao thông trong lòng đất.
Hình 1.8c: Mô hình xây dựng tàu điện ngầm ở Hà Nội trong tương lai.
- Hầm vượt đường (hầm chui): Tại các nút giao ta có thể xây dựng hầm chui.
Ltt2
Lnh Lnh
Hkt
H1
MNCN
H
MNTT
MNTN
Lo
Lcau
+ Chiều dài nhịp tính toán (Ltt): Là chiều dài đoạn dầm mà tại đó biểu đồ mômen
không đổi dấu.
+ Chiều dài toàn cầu (Lcau): Là chiều dài tính từ đuôi mố bên này đến đuôi mố bên kia.
Lcau = Lnh + a + 2.Lmo
Trong đó:
• Lnh: Là chiều dài của một nhịp.
• a: Khe hở giữa các đầu dầm.
• Lmo: Chiều dài của mố cầu.
- Các chiều cao thiết kế cầu:
+ Chiều cao tự do dưới cầu (H): Là khoảng cách tính từ đáy KCN đến MNCN.
+ Chiều cao kiến trúc của cầu (Hkt): Là khoảng cách tính từ đáy KCN đến mặt đường
xe chạy.
+ Chiều cao của cầu (H1): Là khoảng cách tính từ mặt đường xe chạy đến MNTN (đối
với cầu vượt qua dòng nước) và đến mặt đất tự nhiên (đối với cầu cạn).
- Các mực nước thiết kế:
+ Mực nước cao nhất (MNCN): Là mực nước lớn nhất xuất hiện trên sông ứng với tần
suất lũ thiết kế P%. Dựa vào MNCN để xác định khẩu độ cầu tính toán và cao độ đáy dầm.
+ Mực nước thấp nhất (MNTN): Là mực nước thấp nhất xuất hiện trên sông ứng với
tần suất lũ thiết kế P%. Dựa vào MNTN để biết vị trí chỗ lòng sông nước sâu trong mùa
cạn, căn cứ vào đó để xác định vị trí các nhịp thông thuyền. Ngoài ra còn xác định cao độ
đỉnh bệ móng của trụ giữa sông.
Mực nước cao nhất và mực nước thấp nhất được xác định theo các số liệu quan trắc
thủy văn về mực nước lũ, được tính toán theo tần suất P% quy định đối với các cầu và
đường khác nhau.
+ Mực nước thông thuyền (MNTT): Là mực nước cao nhất cho phép tàu bè đi lại dưới
cầu an toàn. Dựa vào MNTT và chiều cao thông thuyền để xác định cao độ đáy dầm.
Theo Tiêu chuẩn 22TCN18-79, tần suất thiết kế để tính MNCN, MNTN cho cầu vừa,
cầu lớn là 1%, MNTT là 5%. Hiện nay theo Tiêu chuẩn 22TCN272-05 không quy định.
➢ Xác định cao độ đáy dầm:
+ Đáy dầm tại mọi vị trí phải cao hơn MNCN 0.5m đối với sông đồng bằng và
1.0m đối với sông miền núi có đá lăn cây trôi (đường ôtô).
+ Tại những nơi khô cạn hoặc đối với cầu cạn, cầu vượt thì cao độ đáy dầm tại mọi vị
trí phải cao hơn mặt đất tự nhiên 1.0m.
+ Cao độ đáy dầm phải cao hơn hoặc bằng MNTT cộng với chiều cao thông thuyền.
+ Đỉnh xà mũ của mố trụ phải cao hơn MNCN tối thiểu là 0.25m.
- Cầu vượt (cầu qua đường): Là các công trình cầu được thiết kế cho các nút giao nhau
khác mức trên đường ôtô hoặc đường sắt.
+ Cầu cất: KCN có thể mở về 1 phía hoặc 2 phía theo góc 700 800 so với phương
nằm ngang.
+ Cầu quay: KCN quay trên mặt bằng một góc 900.
- Cầu có đường xe chạy giữa: Khi đường xe chạy bố trí giữa phạm vi của KCN.
V V
+ Nếu có thanh giằng để chịu lực đẩy ngang H thì phản lực gối của vòm sẽ chỉ gồm
phản lực thẳng đứng V giống như cầu dầm. Khi đó ta có hệ thống cầu dầm - vòm tổ hợp.
V
H
H
V
V
- Cầu khung:
+ Trụ và dầm được liên kết cứng với
nhau để chịu lực.
+ Phản lực gối gồm có phản lực thẳng H H
V V
H H
- Cầu đá xây dựng khó khăn nên ít có khả năng xây dựng công nghiệp hoá.
- Hiện nay chỉ áp dụng ở các vùng miền núi, nơi có thể khai thác đá trực tiếp tại chỗ hoặc
để làm các công trình kiến trúc nghệ thuật ở những danh lam thắng cảnh.
- Đến những năm 30 của thế kỷ 20, sau khi kỹ sư Freyssinet nghiên cứu thành công
BTCT ứng suất trước thì cầu BTCT bắt đầu phát triển mạnh mẽ.
- Sau đại chiến thế giới lần thứ 2, các kết cấu nhịp lắp ghép, kết cấu bán lắp ghép bằng
BTCT DƯL được sử dụng hàng loạt.
- Hiện nay, cầu BTCT ngày càng được phát triển mở ra kỷ nguyên mới trong việc sử
dụng KCN BTCT thay thế cho KCN cầu thép. Cầu BTCT đã vượt được khẩu độ đến
200÷300m và sự hình thành các kết cấu liên hợp như dàn - dây, dầm - dây, … chắc chắn sẽ
xuất hiện những cây cầu có khẩu độ nhịp lớn hơn 400÷500m.
+ Cầu Chương Dương qua sông Hồng (1985), có các nhịp chính là dàn thép, nhịp
lớn nhất 97.6m, chiều dài toàn cầu 1211m.
+ Cầu Đò Quan (Nam Định), năm 1994, nhịp chính là dầm thép liên hợp bản
BTCT, liên tục, có sơ đồ 42 + 63 + 42 (m).
Hình 1.38: Cầu Chương Dương (Hà Nội). Hình 1.39: Cầu Đò Quan (Nam Định).
+ Cầu Phú Lương (Hải Dương), năm 1996, cầu khung dầm BTCTDUL, thi công
bằng phương pháp đúc hẫng, nhịp lớn nhất 102m.
+ Cầu Sông Gianh (Quảng Bình), năm 1998, dầm liên tục BTCTDUL có nhịp lớn
nhất 120m.
Hình 1.40: Cầu Phú Lương (Hải Dương). Hình 1.41: Cầu Sông Gianh (Quảng Bình).
Hình 1.42: Cầu Hiền Lương (Quảng Trị). Hình 1.43: Cầu Bính (Hải Phòng).
+ Cầu Hoàng Long (Thanh Hóa), cầu khung dầm BTCTDUL có nhịp lớn nhất
130m.
+ Cầu Hiền Lương (Quảng Trị), năm 1999, sơ đồ 30.75 + (4x42) + 30.75 (m).
+ Hàng loạt các cầu dây văng đã được xây dựng như: Cầu Đakrông (Quảng Trị),
cầu quay Sông Hàn (Đà Nẵng), cầu Mỹ Thuận (Vĩnh Long), cầu Bính (Hải Phòng), cầu Bãi
Cháy (Quảng Ninh), cầu Cần Thơ, …
1.5.2. Một số xu hướng phát triển khoa học kỹ thuật trong ngành xây dựng cầu:
1.5.2.1. Về vật liệu:
- Các loại vật liệu có cường độ cao sẽ sớm được sử dụng rộng rãi trong xây dựng cầu: Bê
tông mác cao, bê tông siêu dẻo có cường độ sớm, thép cường độ cao, thép hợp kim thấp.
- Để giảm trọng lượng bản thân kết cấu, đẩy mạnh nghiên cứu sử dụng các loại vật liệu
nhẹ, hợp kim nhôm, bê tông cốt thép hoặc sợi thuỷ tinh, …
1.5.2.2. Về kết cấu:
Các kết cấu hợp lý sẽ được áp dụng chủ yếu trong xây dựng cầu như:
- Kết cấu thép - BTCT liên hợp, BTCT DƯL, …
- Kết cấu có sử dụng bản trực hướng, tiết diện hình hộp, …
- Cầu dây văng và cầu khung dầm liên tục BTCT DƯL, …
1.5.2.3. Về công nghệ thi công:
- Sử dụng các phương tiện vận chuyển và lao lắp có năng lực lớn.
- Áp dụng nhanh chóng các công nghệ thi công tiên tiến như: Đúc đẩy, đúc hẫng, lắp
hẫng, đúc trên đà giáo di động, …
1.5.2.4. Về tính toán:
- Hoàn thiện lý thuyết tính toán với sự giúp đỡ của công nghệ tin học thông qua phần
mềm tính toán chuyên ngành như: Midas Civil 2010; RM V8.i 2008; Sap 2000 V15, ...
- Đẩy mạnh nghiên cứu tính toán chính xác kết cấu có xét đầy đủ các yếu tố phi tuyến,
không gian, …
- Nghiên cứu các tác động của môi trường đến kết cấu cầu như: Nhiệt độ, gió, bão, động
đất, …
- Tiến hành thí nghiệm trong phòng và thí nghiệm ngoài hiện trường để so sánh và đánh
giá sự hoàn chỉnh của lý thuyết.
CHƯƠNG 2:
CÁC CĂN CỨ CƠ BẢN VÀ ĐIỀU KIỆN ĐỂ THIẾT KẾ CẦU
2.1. CÁC GIAI ĐOẠN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ CÁC BƯỚC THIẾT KẾ:
Tham khảo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ.
2.1.1. Các giai đoạn đầu tư xây dựng:
Khái niệm dự án đầu tư (DAĐT): Là một tập hợp các đề xuất về khả năng, tài chính, kinh
tế và xã hội, làm sơ sở cho việc quyết định bỏ vốn xây dựng công trình.
Ở nước ta, phân loại theo quy mô và tính chất thì DAĐT xây dựng công trình được chia
thành các nhóm sau: Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét quyết định về chủ
trương đầu tư, các dự án còn lại được chia thành 3 nhóm A, B, C (Đối với công trình xây
dựng cầu đường có tổng mức đầu tư lớn hơn 1500 tỷ đồng thuộc nhóm A, từ 75 tỷ đồng đến
1500 tỷ đồng thuộc nhóm B, dưới 75 tỷ đồng thuộc nhóm C).
Để có một công trình xây dựng nói chung và công trình cầu đường nói riêng cần trải qua
3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai
thác sử dụng.
2.1.1.1. Chuẩn bị đầu tư:
Nội dung công tác chuẩn bị đầu tư gồm:
- Lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình và xin phép đầu tư (chỉ áp dụng đối với các
dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư).
- Lập dự án đầu tư xây dựng công trình (đối với công trình có tổng mức đầu tư xây
dựng dưới 15 tỷ đồng thì không cần qua bước lập dự án đầu tư, chỉ cần lập báo cáo kinh tế -
kỹ thuật xây dựng công trình để trình người quyết định đầu tư phê duyệt).
- Thẩm định dự án để quyết định đầu tư.
a. Nội dung của báo cáo đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu tiền khả thi)
bao gồm:
- Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng công trình, các điều kiện thuận lợi và khó khăn;
chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia nếu có.
- Dự kiến quy mô đầu tư: Công suất, diện tích xây dựng; các hạng mục công trình
thuộc dự án; dự kiến về địa điểm xây dựng công trình và nhu cầu sử dụng đất.
- Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, thông số kỹ thuật; các điều kiện cung cấp vật
tư thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật; phương án giải phóng mặt bằng, tái
định cư nếu có; các ảnh hưởng của dự án đối với môi trường sinh thái, phòng chống cháy nổ, an
ninh quốc phòng.
- Hình thức đầu tư, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, thời hạn thực hiện dự án, phương
án huy động vốn theo tiến độ và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án và phân kỳ đầu tư nếu
có.
Nội dung thiết kế cơ sở bao gồm phần thuyết minh và phần bản vẽ.
+ Phần thuyết minh thiết kế cơ sở bao gồm các nội dung:
• Giới thiệu tóm tắt địa điểm xây dựng, phương án thiết kế; tổng mặt bằng công
trình, hoặc phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo tuyến; vị trí, quy mô
xây dựng các hạng mục công trình; việc kết nối giữa các hạng mục công trình thuộc dự án và
với hạ tầng kỹ thuật của khu vực.
• Phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ đối với công trình có yêu cầu công
nghệ.
• Phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc.
• Phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu của công
trình.
• Phương án bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp
luật.
• Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng.
+ Phần bản vẽ thiết kế cơ sở bao gồm:
• Bản vẽ tổng mặt bằng công trình hoặc bản vẽ bình đồ phương án tuyến công
trình đối với công trình xây dựng theo tuyến.
• Sơ đồ công nghệ, bản vẽ dây chuyền công nghệ đối với công trình có yêu cầu
công nghệ.
• Bản vẽ phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc.
• Bản vẽ phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu của
công trình, kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực.
d. Nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình bao gồm:
- Phần thuyết minh của báo cáo: Tương tự như phần thuyết minh của lập dự án đầu tư
nhưng rõ ràng chi tiết hơn, đủ cơ sở để lập dự toán chi tiết cho công trình.
- Phần thiết kế bản vẽ thi công: Bao gồm tất cả các bản vẽ tổng thể và cấu tạo chi tiết
của công trình, đủ cơ sở để thống kê khối lượng nhằm lặp dự toán chi tiết cho công trình.
Đồng thời phần thiết kế bản vẽ thi công phải rõ ràng để làm căn cứ cho việc thi công và
hoàn chỉnh công trình.
e. Thẩm định dự án để quyết định đầu tư:
Các báo cáo trên đều phải được thẩm định, sau đó sẽ được cấp có thẩm quyền cấp
quyết định và giấy phép đầu tư.
2.1.1.2. Thực hiện đầu tư:
- Giao nhận đất, chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
- Tuyển chọn tư vấn xây dựng để khảo sát, thiết kế, giám định khả năng và chất lượng
công trình.
- Thiết kế công trình:
+ Đối với các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, có nền móng địa chất thủy văn phức
tạp thì phải thực hiện thiết kế theo 2 bước: thiết kế kỹ thuật và thiết kế thi công.
+ Đối với các công trình kỹ thuật đơn giản hoặc đã có thiết kế mẫu, xử lý nền móng
không phức tạp thì thực hiện 1 bước: thiết kế kỹ thuật thi công.
- Thẩm định, duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán.
- Tổ chức đấu thầu về mua sắm thiết bị và thi công xây lắp.
- Xin giấy phép xây dựng.
- Ký kết hợp đồng với nhà thầu để thực hiện dự án.
- Thi công xây lắp công trình.
- Theo dõi kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng.
- Quyết toán vốn đầu tư xây dựng sau khi hoàn thành xây lắp đưa dự án vào khai thác.
2.1.1.3. Kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng:
Nội dung công việc bao gồm:
- Kết thúc xây dựng.
- Bàn giao công trình.
- Bảo hành công trình.
- Vận hành dự án.
2.1.2. Các bước thiết kế:
- Thiết kế xây dựng công trình bao gồm các bước: Thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết
kế bản vẽ thi công và các bước thiết kế khác theo thông lệ quốc tế do người quyết định đầu
tư quyết định khi phê duyệt dự án.
+ Thiết kế cơ sở là thiết kế được thực hiện trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng
công trình trên cơ sở phương án thiết kế được lựa chọn, bảo đảm thể hiện được các thông số
kỹ thuật chủ yếu phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng, là căn cứ để triển
khai các bước thiết kế tiếp theo.
+ Thiết kế kỹ thuật là thiết kế được thực hiện trên cơ sở thiết kế cơ sở trong dự án đầu tư
xây dựng công trình được phê duyệt, bảo đảm thể hiện được đầy đủ các thông số kỹ thuật và vật
liệu sử dụng phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng, là căn cứ để triển khai bước
thiết kế bản vẽ thi công.
+ Thiết kế bản vẽ thi công là thiết kế bảo đảm thể hiện được đầy đủ các thông số kỹ
thuật, vật liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp
dụng, đảm bảo đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng công trình.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình có thể gồm một hoặc nhiều loại công trình với một
hoặc nhiều cấp công trình khác nhau. Tùy theo quy mô, tính chất của công trình cụ thể, việc
thiết kế xây dựng công trình được thực hiện một bước, hai bước hoặc ba bước như sau:
+ Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình chỉ lập
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình. Trường hợp này, bước thiết kế cơ sở, bước
thiết kế kỹ thuật và bước thiết kế bản vẽ thi công được gộp thành một bước và gọi là thiết kế
bản vẽ thi công.
Đối với trường hợp thiết kế một bước, có thể sử dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để triển khai thiết kế bản vẽ thi công.
+ Thiết kế hai bước bao gồm bước thiết kế cơ sở và bước thiết kế bản vẽ thi công được
áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án trừ các công trình được quy định thiết kế
một bước, ba bước. Trường hợp này, bước thiết kế kỹ thuật và bước thiết kế bản vẽ thi công
được gộp thành một bước và gọi là bước thiết kế bản vẽ thi công.
+ Thiết kế ba bước bao gồm bước thiết kế cơ sở, bước thiết kế kỹ thuật và bước thiết
kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án. Tùy theo mức
độ phức tạp của công trình, việc thực hiện thiết kế ba bước do người quyết định đầu tư
quyết định.
Trường hợp thực hiện thiết kế hai bước hoặc ba bước thì thiết kế bước tiếp theo phải
phù hợp với thiết kế bước trước đã được phê duyệt.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập thiết kế xây dựng công trình, trường hợp chủ đầu
tư có đủ năng lực thì được tự thiết kế, trường hợp chủ đầu tư không có đủ năng lực thì thuê
tổ chức tư vấn thiết kế. Riêng đối với trường hợp thiết kế ba bước thì nhà thầu thi công có
thể được giao lập thiết kế bản vẽ thi công khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định.
2.2. TRIẾT LÝ THIẾT KẾ:
- Trong thiết kế, các kỹ sư phải kiểm tra độ an toàn và ổn định của phương án đã được
chọn. Công tác thiết kế bao gồm việc tính toán nhằm chứng minh mọi tiêu chuẩn tính toán
và cấu tạo đều được thỏa mãn.
- Triết lý tính toán thiết kế là các quan niệm về ứng xử của kết cấu và sự làm việc an toàn
của nó. Đồng thời xác lập điều kiện, phương thức để đảm bảo điều kiện an toàn cho kết cấu
trong quá trình khai thác.
- Nguyên tắc chung: Khi có tải trọng tác động vào kết cấu, nó sẽ gây ra một hiệu ứng
trong kết cấu và hiệu ứng đó không được lớn hơn khả năng chịu lực của kết cấu.
TÁC ĐỘNG TRÊN KẾT CẤU KHẢ NĂNG CHỊU LỰC CỦA KẾT CẤU
DO TẢI TRỌNG GÂY RA DO BẢN THÂN VẬT LIỆU
VÀ CẤU TẠO CỦA KẾT CẤU
- Quan hệ của bất đẳng thức này phải được xét trên mọi bộ phận và vật liệu của kết cấu.
2.2.1. Phương pháp thiết kế theo ứng suất cho phép: (ASD - Allowance stress design)
- Phương trình cơ bản: Trong phương pháp này, người ta nhìn nhận ứng xử của kết cấu
thông qua ứng suất của một điểm đại diện:
max [ ] với [ ] = gh
k
Trong đó:
+ max: Ứng suất tiêu chuẩn (không hệ số) lớn nhất trong bộ phận kết cấu do tải trọng
gây ra.
+ []: Ứng suất lớn nhất cho phép xuất hiện trong bộ phận kết cấu.
+ gh: Cường độ của vật liệu.
+ k: Hệ số an toàn (k>1).
- Đặc điểm của phương pháp:
+ Ưu điểm:
• Tính toán đơn giản, cho phép tính toán nhanh chóng và tiện dụng.
• Đảm bảo an toàn chịu lực cho các bộ phận kết cấu.
+ Nhược điểm:
• Không áp dụng được cho vật liệu làm việc ngoài giới hạn đàn hồi, do đó không
tận dụng được hết khả năng chịu lực của các bộ phận kết cấu và gây lãng phí vật liệu.
• Không xét đến tính làm việc thực tế của kết cấu.
• Việc xác định hệ số an toàn thiếu sự phân tích cụ thể.
2.2.2. Phương pháp thiết kế theo hệ số tải trọng: (LFD - Load factor design)
- Phương trình cơ bản: Trong phương pháp này, sự làm việc của kết cấu được đánh giá
thông qua một mặt cắt đại diện:
Sgh
Smax [S] với [S] =
k
Trong đó:
+ Smax: Nội lực lớn nhất do tải trọng gây ra tại mặt cắt bất lợi.
+ [S]: Khả năng chịu lực lớn nhất cho phép của mặt cắt bất lợi.
+Sgh: Khả năng chịu lực lớn nhất của mặt cắt.
+ k: Hệ số an toàn (k>1).
- Đặc điểm của phương pháp:
+ Ưu điểm:
• Có tính trực quan, rõ ràng.
• Ngoài ra LFD còn tiến bộ hơn ASD do đã xét đến sự làm việc chung của toàn bộ
mặt cắt.
+ Nhược điểm:
• Chưa xét tới sự làm việc chung của các bộ phận kết cấu.
• Việc xác định hệ số an toàn chủ yếu dựa vào kinh nghiệm.
2.2.3. Phương pháp thiết kế theo trạng thái giới hạn (LSD - Limit state design):
- Trạng thái giới hạn (TTGH) là trạng thái mà ở đó công trình bị hỏng hoàn toàn hoặc
không thể sử dụng bình thường được nữa.
- Quy trình thiết kế cầu cống của Liên Xô (cũ) CH200-62, ban hành năm 1962, sau này
Bộ Giao thông vận tải nước ta dựa trên quy trình này để biên soạn Quy trình thiết kế cầu
cống theo TTGH ký hiệu 22TCN18-79 như sau:
+ Phương trình cơ bản:
n .N
i i .(m, k1.R1tc , k2 .R2tc ,..., F0 )
Trong đó:
• ni: Hệ số tải trọng.
• Ni: Nội lực trong kết cấu do tải trọng tiêu chuẩn gây ra.
• : Hàm số xác định mỗi TTGH của kết cấu.
• m: Hệ số điều kiện làm việc.
• k1, k2,…: Hệ số đồng nhất vật liệu.
• R1tc, R2tc,…: Cường độ tiêu chuẩn của vật liệu.
• F0: Đặc trưng hình học của kết cấu.
+ Các TTGH:
• TTGH thứ nhất: Là TTGH mà kết cấu không còn đủ khả năng chịu lực hoặc xuất
hiện các biến dạng dẻo lớn, nhằm đảm bảo về mặt chịu lực cho công trình (về cường độ, ổn
định và độ chịu mỏi).
• TTGH thứ hai: Là TTGH mà kết cấu bị phát sinh các biến dạng dư quá lớn như
dao động, chuyển vị, lún, … gây khó khăn cho việc sử dụng bình thường.
• TTGH thứ ba: Là TTGH mà tiết diện kết cấu bị xuất hiện các vết nứt lớn gây khó
khăn cho việc sử dụng bình thường.
+ Khi tính toán theo các TTGH trong 22TCN18-79, để thay thế cho hệ số an toàn duy
nhất trong phương pháp ứng suất cho phép, đã dùng các hệ số tính toán sau:
• Hệ số tải trọng (n): Xét đến những sai lệch có thể xảy ra theo chiều hướng bất lợi
so với các trị số tiêu chuẩn của chúng trong các tổ hợp tải trọng và tác động khác nhau.
• Hệ số đồng nhất (k): Xét khả năng giảm thấp cường độ của vật liệu và đất so với
trị số tiêu chuẩn do những thay đổi về tính chất cơ học và tính không đồng nhất của chúng.
• Hệ số điều kiện làm việc (m): Phản ánh sự chưa phù hợp của tính toán lý thuyết
với điều kiện làm việc thực tế của kết cấu.
2.2.4. Phương pháp thiết kế theo hệ số tải trọng và sức kháng (LRFD - Load and
resistance factor design):
- Phương trình cơ bản: Trong thiết kế, để đảm bảo an toàn công trình thì khả năng chịu
lực của vật liệu và tiết diện (sức kháng) phải lớn hơn nội lực gây ra do tải trọng:
. .Q
i i i .Rn = Rr
Trong đó:
+ ηi: Hệ số điều chỉnh tải trọng liên quan đến tính dẻo và tính dư cũng như tầm quan
trọng trong khai thác.
+ γi: Hệ số tải trọng.
+ Qi: Ứng lực do tải trọng.
+ Rn: Sức kháng danh định.
+ Rr : Sức kháng tính toán.
+ : Hệ số sức kháng.
- Hệ số sức kháng : Đối với một TTGH nào đó thì hệ số sức kháng được sử dụng để xét
đến tính thất thường trong tính chất của kết cấu, của vật liệu và độ chính xác của các
phương trình thiết kế đánh giá khả năng chịu tải, tình huống hư hỏng của công trình.
- Hệ số tải trọng γi: Áp dụng đối với các loại tải trọng, để xét đến tính thất thường của
các tải trọng và hiệu ứng tải như độ lớn của tải trọng, vị trí tải, tổ hợp tải trọng.
- Hệ số điều chỉnh tải trọng ηi:
+ ηi = ηD.ηR.ηI 0.95 đối với các tải trọng dùng hệ số tải trọng γimax.
1
+ ηi = 1.0 đối với các tải trọng dùng hệ số tải trọng γimin.
D . R . I
Trong đó:
+ ηD: Độ dẻo: Độ dẻo của vật liệu rất quan trọng cho độ an toàn của cầu. Nếu vật liệu
dẻo, khi một bộ phận chịu lực quá tải nó sẽ phân bố nội lực sang bộ phận khác.
1. ηD 1.05 cho các cấu kiện và liên kết không dẻo.
2. ηD =1.0 cho các thiết kế thông thường, theo đúng yêu cầu của tiêu chuẩn thiết kế.
3. ηD 0.95 cho các cấu kiện có dùng các biện pháp để tăng thêm tính dẻo.
+ ηR: Độ dư thừa: Độ dư thừa có ý nghĩa đối với giới hạn an toàn của cầu. Một số kết
cấu siêu tĩnh được coi là dư thừa vì nó có nhiều liên kết hơn so với yêu cầu cân bằng tĩnh
định. Hệ cầu có một đường tiếp đất được coi là không dư thừa (không nên dùng loại này).
Trong trạng thái giới hạn cường độ (TTGH cường độ).
1. ηR 1.05 cho các bộ phận không dư thừa.
2. ηR=1.0 cho các mức dư thừa thông thường.
CHƯƠNG 3:
THIẾT KẾ CÁC PHƯƠNG ÁN CẦU
3.1. CÁC CĂN CỨ LẬP PHƯƠNG ÁN CẦU:
3.1.1. Khái niệm chung:
Việc thiết kế và lựa chọn phương án cầu là một bài toán tổng thể nhiều mặt: Kỹ thuật
công nghệ, quy hoạch, môi trường, kinh tế. Các phương án cầu nêu ra phải thỏa mãn yêu
cầu kỹ thuật, kinh tế, công nghệ thi công, điều kiện khai thác duy tu bảo dưỡng, ý nghĩa
quốc phòng và yêu cầu mỹ quan.
Trong thiết kế, người ta phải thành lập nhiều phương án, sau đó tính toán cụ thể từng
phương án và đánh giá chúng để từ đó lựa chọn ra phương án tối ưu nhất.
3.1.2. Phân tích các tài liệu khi thiết kế các phương án cầu:
3.1.2.1. Chọn vị trí cầu:
- Cầu nhỏ (L<25m): Vị trí cầu phụ thuộc vào tuyến đường. Do đó việc khảo sát và xây
dựng tuyến là hết sức quan trọng, xây dựng tuyến kết hợp với việc xây dựng cầu.
- Cầu lớn (L>100m): Tuyến đường phụ thuộc vào cầu. Như vậy việc khảo sát, lựa chọn
vị trí cầu là rất quan trọng nhằm chọn được vị trí xây dựng cầu hợp lý nhất sau đó có thể
nắn tuyến theo vị trí cầu đã chọn.
- Cầu trung (L=25÷100m): Phải xem xét cả hai khả năng cầu theo tuyến hoặc tuyến theo
cầu, sau đó so sánh phân tích xem phương án nào có lợi hơn thì lựa chọn và triển khai xây
dựng.
Trong thực tế, khi thành lập phương án cầu thì ta phải đưa ra rất nhiều các phương án vị
trí cầu khác nhau sau đó so sánh các phương án trên nhiều phương diện:
- Về mặt kỹ thuật: So sánh theo các điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, thi công và
bố trí công trường, …
→ Vị trí cầu nên tránh đặt tại các vị trí sau:
+ Cầu đi qua địa hình thấp, địa chất hai đầu cầu yếu dẫn đến việc xử lý lún phức tạp
và gặp rất nhiều khó khăn.
+ Không đặt cầu gần các căn cứ quân sự, sân bay hoặc những nơi yêu cầu phải đảm
bảo an ninh đặc biệt.
+ Không nên đặt cầu chéo với dòng chảy.
- Về mặt quy hoạch: Phải so sánh về việc phát triển các vùng lân cận trong tương lai,
vị trí cầu theo quan điểm bố trí kiến trúc tổng thể của khu vực và theo quan điểm quốc
phòng.
- Về mặt kinh tế: Phải so sánh theo giá thành (thi công và khai thác), so sánh về giá
thành vận doanh các phương án tuyến do các vị trí cầu khác nhau gây nên.
→ Vị trí cầu có liên quan chặt chẽ đến việc chọn phương án kết cấu nên sau khi phân
tích chọn được phương án cầu tốt nhất mới tiến hành thiết kế các phương án kết cấu ứng với
vị trí cầu đó một cách cụ thể.
3.1.2.2. Mặt cắt dọc tim cầu:
Dựa vào mặt cắt dọc tim cầu cho phép xác định vị trí của mố trụ, tránh đặt trụ vào chỗ
sâu nhất, phân bố các nhịp thông thuyền, xác định độ dốc dọc cầu (một chiều hay hai chiều).
3.1.2.3. Mặt cắt địa chất dọc tim cầu:
Căn cứ vào tình hình địa chất dọc đường tim cầu, sơ bộ xác định các loại móng cầu, đồng
thời xác định các phương án kết cấu nhịp (tĩnh định hay siêu tĩnh).
- Nếu trụ cao, địa chất xấu, tình hình thi công phức tạp, giá thành trụ sẽ đắt, khi đó nên
làm các kết cấu nhịp dài.
- Nếu địa chất tốt, tầng đất cứng nằm không sâu, điều kiện thi công dễ dàng thì có thể
dùng các kết cấu nhịp siêu tĩnh, các loại kết cấu nhịp có lực đẩy ngang.
3.1.2.4. Các số liệu thủy văn:
- Mực nước thấp nhất (MNTN):
+ Cho biết vị trí sâu nhất của lòng sông trong mùa cạn. Căn cứ vào những vị trí đó để
bố trí các nhịp thông thuyền theo bề rộng của sông. Tuy nhiên, ở những con sông dễ bị xói
lở cần tính đến khả năng di chuyển các khu vực sâu theo thời gian và như vậy luồng lạch để
tàu bè qua lại cũng phải dịch chuyển theo bề rộng ngang sông.
+ Xác định cao độ đỉnh bệ móng của trụ đặt trong nước: Có thể đặt bệ móng sát với
mặt đất hoặc cũng có thể đặt bệ móng nổi trên mặt đất. Trong trường hợp đặt bệ móng nổi
lên trên mặt đất, thì cao độ đỉnh bệ móng thông thường lấy thấp hơn MNTN tối thiểu là
0.5m. Vị trí đỉnh móng như vậy sẽ làm giảm khối lượng xây và giảm thu hẹp dòng chảy,
đồng thời còn đảm bảo vấn đề mỹ quan cho công trình cầu.
- Căn cứ vào MNCN để xác định chiều dài tính toán của khẩu độ thoát nước, đồng thời
xác định cao độ đỉnh xà mũ mố, trụ và cao độ đáy KCN:
+ Đỉnh xà mũ mố, trụ phải cao hơn MNCN tối thiểu là 0.25m.
+ Đáy dầm không được vị phạm tĩnh không thông thuyền hoặc thông xe dưới cầu và
đáy dầm tại mọi vị trí phải cao hơn MNCN tối thiểu là 0.5m đối với sông đồng bằng và 1m
đối với sông miền núi có đá lăn cây trôi (đường ôtô).
+ Tại những nơi khô cạn hoặc đối với cầu cạn, cầu vượt thì cao độ đáy dầm phải cao
hơn mặt đất tự nhiên ≥1m.
- Căn cứ vào MNTT và chiều cao thông thuyền để xác định cao độ đáy KCN.
3.1.2.5. Khẩu độ thoát nước:
Từ khẩu độ thoát nước (L0) sẽ định ra chiều dài toàn bộ cầu.
Hình 3.1a: Trên đường sắt khổ 1000mm Hình 3.1b: Trên đường sắt khổ 1435mm
Trong đó:
+ Đương nét liền ____: Cho các công trình vượt phía trên đường sắt dùng sức kéo hơi
nước và điêzen.
+ Đường nét đứt -------: Cho các công trình vượt phía trên đường sắt dùng sức kéo
điện xoay chiều.
+ Số trong ngoặc đơn dùng khi có khó khăn về chiều cao.
3.1.3.2. Khổ thông thuyền:
- Khổ thông thuyền là khoảng không gian được dành cho giao thông đường thủy dưới
gầm cầu mà không một kết cấu hay bộ phận kết cấu nào được vi phạm vào khoảng không
gian đó để đảm bảo an toàn cho giao thông đường thủy.
- Khổ thông thuyền có dạng hình chữ nhật với kích thước Btt x Htt
- Nhịp chủ được đặt tại vị trí chổ lòng sông nước sâu nhất trong mùa cạn (được xác định
căn cứ vào MNTN).
- Dựng khổ thông thuyền vào vị trí nhịp chủ ta sẽ xác định được khẩu độ nhịp chủ. Khẩu
độ nhịp chủ không được vi phạm vào bề rộng thông thuyền.
- Trong sơ đồ cầu phải bố trí ít nhất một nhịp thông thuyền (đối với sông thông thuyền).
Đối với trường hợp lòng sông có địa chất không ổn định có thể dịch chuyển lòng sông theo
mặt cắt ngang sông thì phải bố trí các nhịp thông thuyền dự phòng.
3.2.2.2. Chọn dạng và phân chia kết cấu nhịp:
- Căn cứ vào khẩu độ nhịp chủ cần thiết đã xác định ở trên để chọn dạng KCN chính sử
dụng:
+ KCN giản đơn: Cầu dầm BTCT, liên hợp thép - BTCT, dàn thép hoặc cầu vòm.
+ KCN liên tục: Cầu dầm liên tục liên hợp thép - BTCT, cầu dầm BTCT thi công theo
phương pháp đúc đẩy, đúc hẫng, cầu treo dây văng hoặc dây võng, …
- Sau đó ta lựa chọn dạng KCN dẫn (nếu có) sao cho phù hợp với KCN chính: Thường sử
dụng KCN dầm giản đơn có chiều dài bằng nhau đã được thiết kế định hình bằng thép hoặc
BTCT.
- Căn cứ vào dạng KCN nhịp chính, KCN dẫn, vị trí hai mố và căn cứ vào đặc điểm của
mặt cắt sông để tiến hành phân chia nhịp:
+ Đối với KCN giản đơn thì lựa chọn chiều dài KCN sau đó tính được số nhịp cần
thiết. Thông thường ta chọn số nhịp lẻ để tránh việc đặt trụ ở vị trí giữa sông và giữa khổ
thông thuyền.
+ Đối với KCN liên tục thì tùy dạng KCN sử dụng mà ta chọn sơ đồ nhịp và tỉ lệ phân
chia nhịp khác nhau (thường dùng làm KCN chính).
➢ Các chiều dài nhịp tham khảo:
Đối với các KCN cầu nhỏ hoặc cầu dẫn thì nên dùng các KCN giản đơn định hình:
- Cầu BTCT thường: L=9, 12, 15, 18m.
- Cầu BTCT DƯL:
+ Cầu dầm I, T: L=21, 24.54, 28, 30, 33m.
+ Cầu dầm Super T: L=38, 40m.
- Cầu dầm thép liên hợp bản BTCT: L=21, 24, 28, 30, 33m.
- Cầu dầm thép ứng suất trước Prebeam L=38÷42m.
Đối với các KCN cầu trung và cầu lớn thì chiều dài nhịp phụ thuộc nhiều vào loại kết cấu
và công nghệ thi công:
- Cầu dầm thép liên hợp bản BTCT: L≤90m.
- Cầu dầm BTCT DƯL thi công theo phương pháp đúc hẫng: L≤150m.
+ Căn cứ vào đáy KCN, chiều cao gối và đá kê gối ta xác định được cao độ của đỉnh
xà mũ trụ. Đồng thời cao độ đỉnh xà mũ trụ phải cao hơn MNCN tối thiểu là 0.25m.
+ Căn cứ vào MNTN, xác định cao độ đỉnh bệ trụ (đã trình bày ở trên).
+ Từ đó ta xác định được chiều cao trụ.
3.3. XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG CÔNG TRÌNH VÀ TỔNG MỨC ĐẦU TƯ:
3.4. THIẾT KẾ THẨM MỸ VÀ CẢNH QUAN:
3.5. SO SÁNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN:
- Phân tích tổng mức đầu tư của mỗi phương án có xét đến các yếu tố:
+ Thời gian hoàn vốn.
+ Chi phí duy tu, bảo dưỡng.
+ Vốn đầu tư ban đầu xây dựng công trình.
- Thống kê toàn bộ khối lượng vật liệu:
+ Cát, đá, sỏi, …
+ Xi măng, cốt thép…
+ Đà giáo, ván khuôn và các thiết bị phục vụ thi công khác, …
- So sánh các phương án về mặt công nghệ chế tạo và thi công:
+ Nên chọn những phương án có biện pháp đã được kiểm chứng và có thể tiến hành
thực hiện thành thạo.
+ Ưu tiên những phương án thi công hiện có trong nước.
+ Ưu tiên những phương án có công nghệ thi công mới cho dạng kết cấu mới.
- So sánh các phương án về mỹ quan, kiến trúc và đảm bảo yêu cầu về an ninh, quốc
phòng.
- So sánh các phương án về công tác duy tu, bảo dưỡng và thay thế khi cần thiết.
CHƯƠNG 4:
MẶT CẦU VÀ ĐƯỜNG NGƯỜI ĐI
4.1. CẤU TẠO MẶT CẦU:
4.1.1. Mặt cầu ôtô:
Mặt cầu ôtô là bộ phận tiếp xúc trực tiếp với bánh xe của hoạt tải nên phải đáp ứng các
yêu cầu như:
- Đảm bảo cường độ.
- Ít bị mài mòn, bằng phẳng để xe chạy êm thuận, không gây xung kích.
- Thoát nước nhanh.
- Trọng lượng bản thân nhẹ để giảm tĩnh tải.
2% 2%
2%
30 50
10
+ Gồm một lớp nhựa đường nóng, một lớp vải thô tẩm nhựa và trên cùng phủ tiếp một
lớp nhựa nóng.
+ Chiều dày =1÷1.5cm.
+ Tác dụng: Bảo vệ bản mặt cầu khỏi bị ngấm nước.
- Lớp bêtông bảo vệ:
+ Làm bằng bêtông cấp fc’≥24Mpa (mác≥200 theo 22TCN18-79). Để tăng tác dụng
của lớp bảo vệ và độ bền của lớp này, thường đặt lưới cốt thép có =3÷4mm với ô lưới
5x5cm hoặc 10x10cm.
+ Chiều dày =3÷4cm.
+ Tác dụng: Chịu áp lực cục bộ từ bánh xe truyền xuống và phân đều xuống bản mặt
cầu.
- Lớp bêtông asphalt:
+ Làm từ hỗn hợp bêông nhựa rải nóng hoặc rải ấm.
+ Chiều dày =5÷7cm.
+ Tác dụng: Tạo ra mặt đường êm thuận cho xe chạy, hạn chế lực xung kích truyền
xuống bản mặt cầu.
b. Ưu, nhược điểm và phạm vi áp dụng:
- Mặt cầu bằng bêtông Atphalt có khả năng chống thấm tốt, thi công nhanh.
- Tạo ra mặt đường êm thuận cho xe chạy, hạn chế lực xung kích truyền xuống bản
bêtông mặt cầu và hạn chế tiếng ồn.
- Giá thành rẻ hơn mặt cầu bằng bêtông xi măng.
- Tuổi thọ thấp khoảng 10 20 năm và nhanh bị hao mòn do đó tăng chi phí duy tu bảo
dưỡng.
- Hiện nay mặt cầu bằng bêtông atphalt đang được áp dụng phổ biến.
4.1.1.2. Mặt cầu bằng bêtông ximăng:
a. Cấu tạo:
2%
80
10
+ Tại chỗ giao nhau giữa sườn dọc và ngang thì sườn ngang thường được khoét lỗ
để cho sườn dọc được liên tục.
• Cấu tạo sườn dọc:
+ Khoảng cách giữa các sườn dọc thường từ 30÷50cm.
+ Dạng mặt cắt hở: Cấu tạo từ thép bản, thép hình I, L, [ hoặc T ngược. Dạng
mặt cắt hở có cấu tạo đơn giản, tuy nhiên khả năng tăng cường độ cứng chống xoắn cho bản
thép mặt cầu kém.
M¸ng ®¸ d¨m
§¸ bal¸t
200
Tµ vÑt gç
Hình 4.8a: Mô hình mặt cầu trần có tà vẹt đặt trực tiếp lên dầm.
- Tà vẹt:
+ Dài L=3m.
+ Có tiết diện ngang ít nhất là 20x24cm (cho khổ 1435) và 20x22cm (cho khổ 1000).
+ Khoảng cách giữa các tà vẹt là 10÷15cm.
- Thanh gỗ dọc (gỗ gờ):
+ Tiết diện 20x16cm.
+ Gỗ gờ khắc sâu 2cm tại những chỗ áp vào tà vẹt và liên kết với tà vẹt bằng bulông.
+ Khoảng cách giữa mép ray chính và gỗ gờ vào khoàng 30÷40cm.
+ Tác dụng: Giữ cho các tà vẹt không bị xô lệch đi, đồng thời cũng có tính chất như
một ray bảo vệ đặt ở phía bên ngoài.
- Ray phụ:
+ Khoảng cách giữa mép trong của ray chính và ray phụ là 20÷24cm.
+ Ray phụ thường có cùng số hiệu với ray chính hoặc có số hiệu nhỏ hơn.
+ Ray phụ được bố trí trong phạm vi trên cầu và đoạn đường đầu cầu có chiều dài
L 10 và được uốn nối chập lại với nhau nhằm mục đích dẫn hướng cho bánh xe đi vào lòng
giữa ray chính và ray phụ.
+ Tác dụng: Đề phòng trường hợp xảy ra trượt bánh thì bánh xe không lăn đi quá xa
đường ray.
b. Ưu, nhược điểm:
- Mặt cầu loại này có cấu tạo đơn giản, giảm được tĩnh tải mặt cầu và chiều cao kiến trúc
của cầu nên được áp dụng khá phổ biến.
- Nhược điểm chính là khó đảm bảo sự đồng nhất về độ cứng giữa đường trên cầu và
ngoài cầu nên thường gây ra lực xung kích và tiếng ồn lớn khi có tàu.
- Khó tạo được siêu cao khi cầu đặt trên đường cong bằng.
Hình 4.8b: Mặt cầu trần có tà vẹt đặt trực tiếp lên dầm.
4.1.2.3. Mặt cầu có ray đặt trực tiếp lên bản mặt cầu:
a. Cấu tạo:
§Öm cao su
Bul«ng
ThÐp gãc
§Öm gç
R«ng ®en
B¶n ®Öm
§Öm thÐp
B¶n thÐp 10mm
Hình 4.9a: Mô hình mặt cầu có ray đặt trực tiếp lên bản mặt cầu.
- Ray được liên kết trực tiếp với bản bêtông mặt cầu.
- Dưới ray có bản đệm cao su và bản đệm thép, dùng bulông hoặc cóc để liên kết ray, có
thể dùng thép góc để thay ray phụ.
- Tốc độ tàu chạy càng cao, cấp tải trọng càng lớn thì cấu tạo của liên kết này càng phức
tạp.
Hình 4.9b: Mặt cầu có ray đặt trực tiếp lên bản mặt cầu.
b. Ưu, nhược điểm:
- Do không có máng đá dăm và tà vẹt nên kiểu mặt cầu này giảm chiều cao kiến trúc và
tĩnh tải của kết cấu nhịp, tiết kiệm vật liệu và chi phí duy tu sửa chữa máng đá dăm tà vẹt.
- Hình dáng dầm cầu bêtông đơn giản, dễ thi công vì bỏ được gờ máng đá dăm.
- Nhược điểm là cấu tạo liên kết ray càng phức tạp khi tốc độ chạy tàu càng nhanh.
- Độ êm thuận khi tàu ra vào cầu kém hơn so với mặt cầu có máng đá dăm.
- Đối với cầu có đường sắt và ôtô đi chung thì kiểu mặt cầu này khá thích hợp.
4.2. PHÒNG NƯỚC VÀ THOÁT NƯỚC TRÊN CẦU:
4.2.1. Độ dốc phòng nước trên cầu:
4.2.1.1. Độ dốc dọc cầu:
a. Vai trò:
- Nhằm đảm bảo thoát nước theo phương dọc cầu.
- Giảm chiều dài toàn cầu và chiều cao nền đường đắp đầu cầu, từ đó giảm giá thành xây
dựng.
- Tạo hình dáng kiến trúc.
b. Chỉ dẫn thiết kế độ dốc dọc:
- Độ dốc dọc được chọn căn cứ vào cấp thiết kế của tuyến đường (Tiêu chuẩn thiết kế
đường ôtô TCVN4054-2005). Độ dốc dọc càng lớn, thoát nước càng nhanh tuy vậy độ dốc
dọc quá lớn sẽ có thể làm thay đổi sự làm việc của công trình và gây ra những khó khăn cho
xe chạy.
- Thông thường để đảm bảo êm thuận cho xe chạy và tránh gây phức tạp trong quá trình
thi công kết cấu nhịp, người ta bố trí độ dốc dọc của cầu id=1÷5%.
2% 2% 0% 0% 2% 2%
2% 2% 2%
2% 2%
Hình 4.11b: Độ dốc ngang được tạo ngay trong quá trình thi công.
4.2.2. Ống thoát nước trên cầu:
4.2.2.1. Yêu cầu:
- Cần bố trí ống thoát nước sao cho mưa thoát nhanh và không thấm vào mặt ngoài của
cầu hoặc chảy lên nền đường chui dưới cầu.
- Ống thoát nước phải đảm bảo thoát hết nước đọng trên mặt cầu và dễ thay thế, dọn dẹp
khi cần thiết.
- Nếu thiết kế không hợp lý và thi công sai sót sẽ dẫn đến giảm tuổi thọ của cầu do vùng
BTCT ở lân cận ống thoát nước bị hư hỏng.
4.2.2.2. Cấu tạo ống thoát nước:
- Các ống thoát nước có thể cấu tạo bằng gang đúc, nhựa PVC hoặc tôn uốn thành dạng
ống tròn.
- Đường kính ống ≥15cm.
- Miệng ống phải có nắp đậy chắn rác.
- Đầu dưới phải nhô ra khỏi bề mặt bêtông bản mặt cầu a≥10cm để tránh nước không
chảy tạt vào bản bêtông.
Hình 4.12a: Cấu tạo ống thoát nước bằng gang đúc.
1/2 mÆt c¾t t¹i gèi 1/2 mÆt c¾t gi÷a nhÞp
12000
15 15
20 30 15
7
7
202
212
216
250
250
140
176
196
198
7
700 82 220 300
602
575 250
èng nèi
10 250
15 200 15
226
10 10
23 180 23
10
15
15
23
8.9
30
20
30
25 25
20
250
300
276
30
20
30
20
30
15
10
n¾p ch¾n r¸c lç th¸o n-íc
+ Khoảng cách từ tim ống đến mép đá vỉa (mép chân lan can) từ 20÷40cm.
èng tho¸t n-íc
- Ngoài ra dưới tác động của các lực ngang theo phương dọc cầu thì kết cấu nhịp có sự
chuyển vị: chuyển vị xoay và chuyển vị tịnh tiến. Nếu không đảm bảo cho đầu kết cấu nhịp
có được các chuyển vị này thì cũng sẽ dẫn đến hiện tượng nứt và xuất hiện nội lực phụ trong
dầm.
=> cần thiết phải bố trí khe co giãn trên cầu nhằm mục đích: Đảm bảo cho đầu kết cấu
nhịp có thể chuyển vị tự do dưới tác dụng của hoạt tải, thay đổi nhiệt độ, từ biến và co ngót
của bêtông.
4.3.2. Yêu cầu đối với khe co giãn:
- Đảm bảo đủ độ bền, có tuổi thọ tương đối cao để hạn chế chi phí duy tu bảo dưỡng và
thay thế.
- Đảm bảo cho xe chạy êm thuận, hạn chế lực xung kích và tiếng ồn khi có xe chạy.
- Đảm bảo kín và thoát nước tốt, chống rò rỉ nước và các mảnh vụn gạch đá của lòng
đường.
- Khe co giãn phải có cấu tạo đơn giản, dễ thi công, dễ kiểm tra và thay thế, sửa chữa khi
cần thiết.
4.3.3. Các loại khe co giãn:
4.3.3.1. Khe co giãn hở:
a. Phạm vi sử dụng:
Đối với các cầu có chiều dài nhịp nhỏ L≤15m với các chuyển vị nhỏ =1÷2cm thì ta có
thể sử dụng khe co giãn hở.
b. Cấu tạo:
- Khe co giãn chỉ gồm các thanh thép góc tại đầu dầm để tăng cường độ cứng cho đầu
dầm và đảm bảo cho nước không thấm vào bêtông dầm.
- Phía dưới bố trí máng hứng nước bằng cao su để nước không chảy xuống gối cầu và xà
mũ mố, trụ.
Bu l«ng neo 20
V÷a kh«ng co ngãt
Cèt thÐp chê 20 Cèt thÐp ®Þnh vÞ 16
- Giá thành rẻ hơn các loại khe co giãn khác cùng khả năng.
- Mặt cầu chạy không bằng phẳng do chiều dày bản thép trượt và gây tiếng ồn lớn khi xe
qua lại trên các mặt tiếp xúc của thép do các bản thép va đập vào nhau.
- Dễ bị đọng rác, cát vào máng cao su.
4.3.3.7. Khe co giãn môđun:
a. Phạm vi sử dụng:
Áp dụng cho các cầu lớn có chiều dài nhịp L > 100m và có chuyển vị lớn =
10 120cm.
b. Cấu tạo:
- Khe gồm các bộ phận chính như dầm đỡ (1), dầm dọc hình ray (2), gối trượt (3), lò xo
trượt (4), lò xo kiểm tra (5) và các dải cao su kín nước (6).
d¶i cao su dÇm däc
h×nh ray
lß xo tr-ît
gèi tr-ît
khe. Đầu dầm dọc có tạo các ngàm để móc các dải cao su kín nước. Các khe hở giữa các
dầm dọc có chiều rộng giới hạn là 80mm.
c. Ưu, nhược điểm:
- Công nghệ hiện đại áp dụng cho các cầu nhịp lớn.
- Cấu tạo phức tạp, đòi hỏi trình độ thi công nên giá thành cao hơn các loại khe co giãn
cùng khả năng.
4.4. MẶT CẦU LIÊN TỤC NHIỆT ĐỘ:
4.4.1. Sự cần thiết bố trí mặt cầu liên tục nhiệt độ:
- Sau một thời gian sử dụng các khe co giãn thường hay bị hư hỏng: các phần bằng thép
có thể bị gỉ, khe có thể bị kẹt bị rác bụi và không hoạt động, phần cao su có thể bị mài mòn,
lão hóa, phần bêtông tiếp giáp với khe có thể bị bong, …
- Để giảm số lượng khe co giãn trên cầu, xe chạy êm thuận hơn, giảm chi phí duy tu sửa
chữa cầu.
4.4.2. Cấu tạo mặt cầu liên tục nhiệt độ:
- Trường hợp xà mũ có cấu tạo bình thường:
Hình 4.22a: Cấu tạo mặt cầu liên tục nhiệt độ.
- Trường hợp xà mũ có dạng chữ T hoặc xà mũ ẩn.
Hình 4.22b: Cấu tạo mặt cầu liên tục nhiệt độ.
B¶n bªt«ng
ThÐp ph©n bè 12 A A
Bu l«ng U 22
B-B
A-A
việc cấu tạo và bố trí bản quá độ hợp lý không những làm giảm mà còn có thể triệt tiêu hoàn
toàn áp lực đất do hoạt tải tác dụng lên tường mố.
CHƯƠNG 5:
KHÁI NIỆM CHUNG VỀ MỐ TRỤ CẦU
5.1. KHÁI NIỆM CHUNG:
5.1.1. Đặc điểm chung:
mè kÕt cÊu nhÞp
trô
mãng
15-20 b0 b1 15-20 a0
b3 b2
b0 b1
15-20
Trong đó:
bt, at, bm, am: Chiều rộng và chiều dài mũ trụ, mố.
n: Số lượng dầm chủ.
b0, a0: Kích thước gối.
(15 20) cm: Khoảng cách nhỏ nhất từ mép gối đến mép đá kê gối.
b2, b’2: Khoảng cách từ tim gối đến đầu dầm của các nhịp bên phải và bên trái.
b3: Khoảng cách giữa 2 đầu dầm cạnh nhau hoặc đầu dầm và tường đỉnh mố, với gối
cố định không nhỏ hơn 5cm, với gối di dộng: b3 = tl + 5cm.
Với: : Hệ số dãn nở do nhiệt độ của dầm.
t: Hiệu số giữa nhiệt độ cao nhất và nhiệt độ trung bình.
l: Chiều dài nhịp dầm.
b1, a1: Khoảng cách nhỏ nhất từ mép đá kê gối đến mép mũ trụ theo phương dọc và
ngang cầu.
a2: Khoảng cách giữa tim các dầm kề nhau theo phương ngang cầu.
Trị số b1 lấy tùy thuộc chiều dài nhịp:
l nhịp (m) 15 - 20 30 - 100 > 100
b1 (cm) 15 25 35
Trị số a1 lấy tùy thuộc loại KCN:
- Kết cấu nhịp bản a1 = 20cm.
- Đối với mọi KCN khác, với gối cao su bản thép và gối tiếp tuyến a1 = 30cm.
- Đối với mọi KCN khác, với gối con lăn và con quay a1 = 50cm.
CHƯƠNG 6:
CẤU TẠO MỐ TRỤ CẦU DẦM
6.1. CẤU TẠO MỐ CẦU DẦM:
6.1.1. Vai trò và nhiệm vụ của mố cầu:
6.1.1.1. Vai trò của mố cầu:
- Trong công trình cầu, mố thuộc kết cấu phần dưới, được chôn trong đất, nằm trong
vùng ẩm ướt chịu xâm thực xói lở.
- Mố có các chức năng cơ bản: Đỡ kết cấu nhịp, chịu tải trọng thẳng đứng và nằm ngang
từ kết cấu nhịp truyền xuống.
- Mố cầu là bộ phận chuyển tiếp và đảm bảo cho xe chạy êm thuận từ đường vào cầu.
- Mố còn làm nhiệm vụ của một tường chắn, chịu áp lực ngang của đất đắp, đảm bảo ổn
định của nền đường đầu cầu.
- Ngoài ra, mố còn là một công trình điều chỉnh dòng chảy, đảm bảo chống xói lở bờ
sông.
6.1.1.2. Nhiệm vụ các bộ phận của mố cầu:
- Cấu tạo: Mố gồm 4 bộ phận: Tường đỉnh, tường thân, bệ móng mố và tường cánh.
móng nằm ở độ sâu 3m so với mặt đất tự nhiên. Trong trường hợp lớp đất tốt nằm sâu
>3m, ta phải đặt bệ móng trên kết cấu móng cọc đóng, móng cọc khoan nhồi hoặc móng
giếng chìm.
- Đất đắp nón mố là công trình chống xói lở, lún sụt taluy nền đường tại vị trí đầu cầu,
đồng thời còn có tác dụng như một công trình dẫn hướng dòng chảy. Tùy theo độ dốc của
taluy, vận tốc dòng nước mà nón mố có thể là đất đắp gia cố bằng biện pháp trồng cỏ, gia cố
bằng đá hộc hoặc làm dưới dạng tường chắn.
- Các bộ phận cơ bản của mố sau khi lắp ghép lại với nhau phải thỏa mãn yêu cầu tổng
thể của mố. Tuy nhiên trong quá trình hình thành và phát triển, tùy theo đặc điểm của từng
loại mố mà một số bộ phận nói trên không tồn tại hoặc cần phải bổ xung thêm một số bộ
phận khác nhằm cải thiện điều kiện làm việc hoặc nâng cao chất lượng công trình.
6.1.2. Sự phát triển của các loại mố cầu dầm:
6.1.2.1. Mố chữ nhật - quan niệm ban đầu về mố cầu:
- Cấu tạo: Mố chỉ gồm hai bộ phận là thân mố và bệ móng mố, đều có cấu tạo dạng tiết
diện chữ nhật nên cấu tạo rất đơn giản. Toàn bộ thân và móng mố đều được chôn trong đất.
6.1.2.4. Mố có tường cánh ngang, tường cánh xiên - xoay tường cánh mố chữ U:
- Đặc điểm cấu tạo: Trong nổ lực cải tiến mố chữ U với tiêu chí cụ thể là giảm khối lượng
tường cánh vốn chiếm khối lượng lớn trong mố chữ U bằng cách giảm áp lực đất do hoạt tải
tác dụng lên tường cánh khi xoay mở rộng góc α giữa tường cánh và tường thân ta có mố
tường cánh xiên, lúc này áp lực đất tác dụng lên tường cánh giảm đi đáng kể. Khi α=1800 ta
có mố tường cánh ngang, lúc này áp lực đất do hoạt tải tác dụng lên tường cánh mố không
còn, tường cánh mố chỉ chịu áp lực đất do tĩnh tải.
- Ưu, nhược điểm và phạm vi áp dụng:
+ Giảm khối lượng tường cánh.
+ Tường cánh không tạo được mômen ngược chống áp lực đất đẩy mố ra sông nên
dạng mố này kém ổn định hơn so với mố chữ U tường cánh dọc.
+ Thường được áp dụng cho các mố đặt trên nền đường đào, khi đó kết cấu nền đường
sau mố khá ổn định nên không cần phải cấu tạo tường cánh dọc để giữ ổn định cho nền
đường, đồng thời khi cần phải cấu tạo tường cánh giống như kè dẫn hướng dòng chảy.
+ Mố có tường cánh xiên thường được áp dụng trong các cầu vượt đường hoặc trong
kết cấu nhịp cầu bản mố nhẹ làm việc theo sơ đồ 4 khớp (Mố Xlôvinski). Khi đó độ ổn định
chống trượt của mố được đảm bảo nhờ các thanh chống vào móng đặt ngầm dưới đáy sông,
còn dầm được nối chốt với mố để đảm bảo chống lật.
1:1
-1
-1
:1,
:1,
25
25
3
1:1 1 BÖ mãng
- 1:1
,25 7 2 Th©n mè
4 3
6 3 T-êng ®Ønh
MNCN
4 T-êng c¸nh
5 §Êt ®¾p tr-íc mè
1:1 2
,5 6 NÒn ®-êng ®Çu cÇu
2 5 7 KÕt cÊu nhÞp
8 TÇng ®¸ gèc
1 1
6 TÇng ®¸ gèc
- Ưu nhược điểm:
+ Giảm được đáng kể khối lượng tường cánh.
+ Nón đắp lấn ra sông nên dể bị sạt lở và phải lùi mố vào trong để tránh thu hẹp dòng
chảy dẫn đến việc kéo dài cầu.
b. Mố vùi thân tường dọc:
- Đặc điểm cấu tạo:
+ Do tường thân của mố đặt hoàn toàn trong đất nên không có tác dụng chắn đất khi
đó để tiết kiệm vật liệu thì ta có thể cấu tạo tường thân thành các tường mỏng đặt dọc để đỡ
xà mũ mố, tường đỉnh và tường cánh, khi đó ta có mố vùi tường dọc.
+ Số lượng tường dọc phụ thuộc vào bề rộng cầu.
+ Khoảng cách giữa hai tường nên bằng khoảng cách giữa hai tim dầm chủ hoặc trong
khoảng 2÷4m.
3
1 BÖ mãng
7 2 Th©n mè
3
4
6 3 T-êng ®Ønh
MNCN
4 T-êng c¸nh
5 §Êt ®¾p tr-íc mè
1:1 6 NÒn ®-êng ®Çu cÇu
,5
2 5 2 7 KÕt cÊu nhÞp
8 TÇng ®¸ gèc
1 1
6 TÇng ®¸ gèc
3
1 BÖ mãng
7 2 Ch©n cäc
3
4
6 3 T-êng ®Ønh
MNCN
4 T-êng c¸nh
5 §Êt ®¾p tr-íc mè
1:1 6 NÒn ®-êng ®Çu cÇu
,5
2 2
5 7 KÕt cÊu nhÞp
8 TÇng ®¸ gèc
1 1
6 TÇng ®¸ gèc
6 5
,2
1:1 7
- 5
1
2 1: 8 B/2 1
H
3 6
4
2
4
s - Chiều dài phần đuôi tường cánh ăn sâu vào nền đường.
s 0.65m nếu H 6m
s 1m nếu H > 6m
+ Chiều rộng của mố có thể lấy bằng chiều rộng của cầu. Để giảm bớt khối lượng vật
liệu xây mố và bệ móng có thể thu hẹp chiều rộng của mố bằng chiều rộng phần xe chạy,
khi đó, lề người đi trên mố sẽ bố trí trên bản công xon BTCT ở trên tường cánh dọc.
+ Móng của mố thường có mặt bằng hình chữ nhật. Nếu mố rộng và thấp, móng có thể
theo dạng chữ U như tiết diện phần trên.
+ Cấu tạo rãnh thoát nước:
• Lớp 1: Đắp bằng loại đất dính kết, không thấm nước (đất sét) và được đầm lèn
cẩn thận, dày 30cm, dốc về phía nền dường để nước chảy tới rãnh thoát nước ngầm đặt nằm
ngang thân nền đường sau mố.
• Lớp 2: Trên lớp đất sét, rải một lớp đá hộc dày 35cm, trên đó là lớp đá dăm hoặc
sỏi dày 30cm.
• Lớp 3: Trên cùng là lớp đất thoát nước.
• Rãnh thoát nước được đặt nghiêng về phía nền đường và cao hơn MNCN ít nhất
0.5m.
• Cửa rãnh ngang thoát nước đặt ở phía hạ lưu, cao hơn MNCN 0.2m.
+ Phần tiếp xúc giữa thân với đất đắp phải quét nhựa đường phòng nước, nếu là mố
BT thì quét 2 lớp nhựa đường, nếu là mố đá hộc thì trát một lớp vữa xi măng mác 50-75 rồi
quét 2 lớp nhựa đường.
+ Nón mố được đắp bằng đất thoát nước, đầm lèn chặt. Độ dốc ta luy nón mố xác định
như sau: trên chiều cao 6m kể từ vai đường trở xuống không được dốc quá 1:1, từ đoạn tiếp
theo 6m xuống dưới nữa không được dốc quá 1:1.25.
+ Ta luy nón mố phải gia cố suốt chiều cao bằng xây đá hộc hoặc bản BT. Chân nón
mố có thể được gia cố bằng rọ đá hoặc bằng bêtông dày 25 50cm gọi là chân khay. Mái
dốc nón mố của cầu ô tô trong phạm vi không bị ngập nước có độ dốc không quá 1:1.5,
chiều cao không quá 6m thì có thể gia cố bằng lát cỏ.
- Ưu điểm:
+ Nhờ có tường cánh dọc tạo ra một đối trọng cho mố, đảm bảo ổn định tổng thể
chống lật và chống trượt cho công trình dưới tác dụng của áp lực đất đẩy ngang.
+ Tường cánh dọc và tường trước tạo thành một tiết diện chữ U cùng chịu nén lệch
tâm.
+ Nhờ có tường cánh ngàm vào móng, việc chắn giữ đất đắp trong lòng mố có hiệu
quả, có khả năng ngăn ngừa tốt các hiện tượng lún sụt và tạo ra độ nén chặt dần dần cho
khối đất đắp ở đằng sau tường trước, đảm bảo xe chạy êm thuận khi ra vào cầu.
C C 7
8 3
1:1
-1
6
:1,
5
25
2
4 2
4
1 1
A B
1 BÖ mãng 5 Xµ mò mè
2 Th©n mè 6 §¸ kª gèi
9 3 T-êng ®Ønh 7 Gèi cÇu
4 T-êng c¸nh 8 NÒn ®-êng ®Çu cÇu
9 Ch©n khay nãn mè
+ Trong mố chữ U BTCT thường có cấu tạo bản quá độ được đổ bêtông tại chỗ hoặc
lắp ghép, đặt với độ dốc i = 10% 15% về phía nền đường. Một đầu bản kê lên gờ kê tại
tường đỉnh mố và một đầu được kê trên dầm kê tại nền đường sau mố.
1:1
thoát nước, đầm lèn chặt. Độ dốc ta luy
-1
:1,
25
nón mố xác định như sau: trên chiều V÷a x©y ®¸ héc h = 30cm
+ hg: Chiều cao gối cầu, phụ thuộc vào loại gối ứng với loại kết cấu nhịp.
+ hdk: Chiều cao của đá kê gối.
+ Tường thân:
• Chiều dày: Tường thân thường được cấu tạo có chiều dày không đổi 150cm.
• Chiều cao tường thân phụ thuộc vào chiều cao mố:
htt = H - (htd + hxm)
+ Tường cánh:
• Chiều dày của tường cánh khoảng 40 50cm để đảm bảo bố trí các lớp cốt thép
chịu lực.
• Chiều dài tường cánh (tính đến mép ngoài tường thân) được xác định theo công
thức:
Lc = n.H + S
Trong đó:
+ n: Độ dốc của taluy nón mố.
1. Có gia cố bằng đá xây hoặc bản bêtông: 1: n = 1: 1
2. Không gia cố (trồng cỏ): 1: n = 1: 1.25
3. Phần taluy ngập nước: 1: n = 1: 1.5
+ H: Chiều cao mố: H 6m.
+ S: Chiều dài phần đuôi tường cánh ăn sâu vào nền đường.
1. Nếu H 6m thì lấy S 0.65m
2. Nếu H >6m thì lấy S 1.0m
- Ưu, nhược điểm và phạm vi áp dụng:
+ Mố có kích thước nhỏ hơn mố đá xây nên tiết kiệm vật liệu hơn tuy nhiên vẫn đảm
bảo khả năng ổn định chống lật và chống trượt cho mố dưới tác dụng của các lực đẩy ngang.
+ Tường cánh được cấu tạo ngàm với tường thân nên việc chắn giữ đất đắp ở trong
lòng mố có hiệu quả, ngăn ngừa tốt các hiện tượng lún sụt và tạo ra độ nén chặt dần dần cho
khối đất ở phía sau mố do đó tăng dần độ cứng từ đường vào cầu đảm bảo cho xe chạy êm
thuận khi ra vào cầu.
+ Mố được cấu tạo bằng BTCT nên tiết diện mố có khả năng chịu nén và uốn đồng
thời do đó tránh được hiện tượng bị nứt và phá hoại mố.
+ Nhược điểm của mố chữ U bằng BTCT là cấu tạo và thi công khá phức tạp, đặc biệt
là quá trình lắp dựng cốt thép chịu lực.
+ PVAD: Mố chữ U bằng đá xây được dùng cho các kết cấu nhịp cầu trung và cấu lớn
với chiều cao đất đắp H 6m.
6.1.3.2. Mố vùi:
a. Mố vùi thân tường ngang:
Bè trÝ chung mè cÇu 1/2 MÆt c¾t A-A 1/2 MÆt c¾t B-B
A B
3
1:1 - 1:1,25 1 BÖ mãng
2 Th©n mè
3
6 3 T-êng ®Ønh
MNCN
4
4 4 T-êng c¸nh
2 5 §Êt ®¾p tr-íc mè
12:1 - 5:1
5
-
2 7 Ch©n khay
2:1
7 8 TÇng ®¸ gèc
1 1
8 TÇng ®¸ gèc
A B
Trong đó:
3
1 BÖ mãng
7 2 Th©n mè
3
4
6 3 T-êng ®Ønh
MNCN
4 T-êng c¸nh
5 §Êt ®¾p tr-íc mè
1:1 6 NÒn ®-êng ®Çu cÇu
,5
2 5 2 7 KÕt cÊu nhÞp
8 TÇng ®¸ gèc
1 1
6 TÇng ®¸ gèc
3
1 BÖ mãng
7 2 Ch©n cäc
3
4
6 3 T-êng ®Ønh
MNCN
4 T-êng c¸nh
5 §Êt ®¾p tr-íc mè
1:1 6 NÒn ®-êng ®Çu cÇu
,5
2 2
5 7 KÕt cÊu nhÞp
8 TÇng ®¸ gèc
1 1
6 TÇng ®¸ gèc
3 1 BÖ mãng
2 Th©n Trô
2 3 Xµ mò trô
4 §¸ kª gèi
5 Gèi cÇu
6.2.1.1. Xà mũ trụ:
- Là bộ phận mà kết cấu nhịp sẽ đặt lên thông qua gối cầu nên xà mũ trụ chịu tải trọng
trực tiếp từ kết cấu nhịp và phân bố vào thân trụ.
- Cấu tạo:
+ Mặt trên của xà mũ trụ phải tạo dốc thoát nước bằng bêtông với độ dốc tối thiểu là
1:10 về các phía. Mái dốc tốt nhất nên đổ bêtông cùng lúc với xà mũ và láng vữa xi măng
nhẵn.
+ Trên mặt bằng, kích thước của xà mũ trụ thường lớn hơn thân trụ mỗi bên 10÷20cm
để tạo ra phần gờ đảm bảo cho nước ở xà mũ chảy xuống không thấm vào phần tiếp giáp
giữa mũ trụ và thân trụ.
+ Chiều dày của xà mũ trụ:
• Nếu thân trụ có kết cấu đặc thì mũ trụ chỉ chịu ép cục bộ, khi đó chiều dày của
mũ trụ không được nhỏ hơn 40cm và phải bố trí các lưới thép để chịu áp lực cục bộ.
• Nếu thân trụ có dạng thân cột thì xà mũ chịu nén và uốn đồng thời, khi đó chiều
dày của mũ trụ không được nhỏ hơn 120cm và ngoài bố trí các lưới thép chịu áp lực cục bộ
thì còn phải bố trí các thanh cốt thép đảm bảo chịu mômen uốn.
- Các biện pháp đặt gối trên xà mũ trụ:
+ Cấu tạo một mũ trụ bằng BTCT, trên phần lồi của mũ trụ bố trí các lưới thép sau đó
đặt thớt dưới của gối có cốt thép neo vào mũ trụ. Biện pháp này thường được áp dụng cho
các cầu nhịp nhỏ và trung.
+ Cấu tạo tấm kê gối hoặc tấm BTCT riêng biệt gọi là đá kê gối, bên trong đá kê gối
có bố trí các lưới cốt thép để chịu các áp lực cục bộ truyền xuống từ gối cầu. Biện pháp này
hiện nay đang được áp dụng phổ biến. Ngoài ra đá kê gối còn có tác dụng điều chỉnh cao độ
của dầm chủ để tạo độ dốc dọc và ngang cầu khi cần thiết.
6.2.1.2. Thân trụ:
- Tác dụng:
+ Tiếp nhận tải trọng từ mũ trụ truyền xuống bệ móng và chịu các lực ngang theo
phương dọc và ngang cầu.
+ Thân trụ phải đủ độ cứng để chịu được va chạm do cây trôi và tàu bè.
- Làm việc: Thân trụ làm việc theo 2 phương dọc và ngang cầu như một cấu kiện chịu
nén uốn đồng thời.
- Dạng mặt cắt ngang thân trụ phụ thuộc vào điều kiện dòng chảy dưới cầu, đảm bảo rẽ
nước tốt, tránh tạo thành các dòng chảy xoáy gần trụ gây xói chung và xói cục bộ lòng sông.
- Tiết diện thân trụ có thể đặc hoặc rỗng.
- Kích thước thân trụ được xác định bằng tính toán tùy theo loại vật liệu, dạng trụ và
chiều cao tính toán của trụ.
- Phần lớn các trụ thường gặp là các trụ toàn khối.
b. Trụ cầu lắp ghép:
➢ Trụ thân rộng (trụ nặng) lắp ghép:
- Cấu tạo:
+ Thường được cấu tạo từ các khối đúc sẵn trong xưởng bằng bêtông hoặc BTCT có
tiết diện đặc hoặc rỗng.
+ Trong quá trình lắp ghép các khối được liên kết với nhau bằng vữa ximăng.
+ Nếu móng đặt trực tiếp trên nền thiên nhiên thì trụ có thể lắp ghép từ móng đến mũ
trụ.
+ Nếu bệ móng đặt trên móng cọc hoặc móng giếng chìm thì phần lắp ghép chỉ được
thực hiện từ thân trụ trở lên.
- Việc phân chia khối lắp ghép:
+ Việc phân chia các khối lắp ghép của trụ phụ thuộc vào phương tiện vận chuyển và
thiết bị cẩu lắp, khối nhỏ thì trọng lượng mỗi khối từ 2 6 tấn, khối lớn thì trọng lượng mỗi
khối có thể lên đến 25 tấn.
+ Khi phân chia các đốt phải bố trí sao cho mạch đứng không bị trùng nhau.
+ Chiều cao mỗi khối từ 0.5 1.5m. Chiều dày mỗi
khối phụ thuộc vào chiều dày thân trụ và thường lấy bằng
chiều dày thân trụ.
- Vật liệu:
+ Các khối đặc được chế tạo bằng bêtông mác 200.
+ Các khối rỗng được chế tạo bằng bêtông mác
250 300.
+ Các khối rỗng sau khi đặt vào vị trí có thể độn ruột
bằng bêtông mác thấp hơn. Hình 6.22: Trụ nặng lắp ghép.
- Trụ nặng lắp ghép thường được dùng cho các kết cấu nhịp cầu lớn, đặc biệt là cầu
đường sắt khi thi công theo biện pháp đổ tại chỗ gặp nhiều khó khăn và khi cần rút ngắn
thời gian thi công.
➢ Trụ thân hẹp lắp ghép:
- Đối với trụ cầu nhỏ, cầu trung cũng như các trụ cầu ôtô ở các sông không có tàu thuyền
lớn qua lại thì việc áp dụng trụ thân hẹp lắp ghép rất thuận lợi vì giảm được trọng lượng các
khối lắp ghép, giảm khối lượng vật liệu thân trụ, móng trụ, ...
- Do kích thước thân trụ được thu hẹp nên việc phân khối lắp ghép tương đối thuận lợi,
có thể phân khối theo các mặt cắt ngang thân trụ hoặc theo các mặt cắt đứng.
- Phân khối ngang:
+ Hình dạng mỗi khối lắp ghép: Mỗi khối sẽ có dạng như một hộp thành mỏng BTCT
hoặc khối hộp BT.
+ Liên kết giữa các khối lắp ghép: Nếu các khối bằng bêtông đặc thì liên kết giữa các
khối bằng vữa ximăng, nếu các khối bằng BTCT rỗng thì bố trí khung cốt thép và đổ bêtông
liên kết các khối với nhau, liên kết thân trụ với móng và mũ trụ.
+ Ưu điểm: Thuận lợi cho việc tiêu chuẩn hóa kích thước các khối và dể sản xuất hàng
loạt trong nhà máy.
- Phân khối đứng:
+ Cấu tạo:
• Các khối có tiết diện rỗng, chiều dài tương ứng với chiều cao trụ.
• Các khối ở phía thượng và hạ lưu nên làm đầu tròn để giảm cản trở dòng chảy.
• Các trụ ở bãi sông và mố cầu có thể dùng các khối chữ nhật.
+ Liên kết:
• Các khối đứng neo vào mũ trụ bằng 2 khung cốt thép ngắn sau đó đổ bêtông đặc,
còn dưới móng thì cốt thép chôn trực tiếp vào khối trên móng.
• Các khối trên móng này đặt trên móng qua lớp vữa ximăng.
• Theo phương ngang cầu ở đầu trên và dưới, các khối được liên kết với nhau bằng
thanh căng.
+ Trọng lượng:
• Các khối thân trụ không quá 7.5 tấn.
• Khối trên móng không quá 4.5 tấn.
+ Áp dụng: Cho các trụ có kích thước không đổi, thường chỉ dùng cho các cầu nhịp
nhỏ và trung với chiều cao trụ H ≤ 6m.
c. Trụ cầu bán lắp ghép:
- Áp dụng: Đối với các trụ cầu nhịp lớn và khi chiều cao trụ vượt quá 6m, người ta có thể
dùng trụ bán lắp ghép.
- Cấu tạo:
+ Lớp vỏ ngoài chế tạo trong xưởng bằng bêtông mác 300 vừa có tác dụng làm ván
khuôn để đổ bêtông toàn khối bên trong. Trọng lượng các khối vỏ từ 3÷4 tấn.
+ Trên mặt bằng các khối có dạng hình chữ nhật, 2 đầu vát nhọn, chiều cao mỗi khối
khoảng 1.5m.
+ Khi chiều cao thân trụ lớn trụ thường được làm thành nhiều tầng có tiết diện thay
đổi.
- Liên kết:
+ Thân và mũ trụ được liên kết với nhau nhờ bêtông toàn khối từ thân đến mũ trụ.
+ Bêtông lấp lòng có mác > 200 và được đổ thành từng lớp vì các khối lắp ghép sau
chỉ đặt lên khối trước sau khi bêtông độn ruột đã cứng.
- Vận chuyển: Để tạo cho các khối đủ cứng trong quá trình vận chuyển và lắp ráp, người
ta dùng các thanh chống tạm ở giữa có bulông ép chặt lại, sau khi đổ bêtông thân trụ sẽ tháo
chúng ra.
- Nhược điểm:
+ Thời gian thi công lâu do phải đặt các khối vỏ lắp ghép sau lên khối trước sau khi
bêtông độn đã đông cứng.
+ Khối vỏ ngoài có chiều dày nhỏ (khoảng 10cm) không đủ làm lớp bảo vệ chống va
chạm và mài mòn.
1;1,5m
10:15cm
3
5 4 1 BÖ mãng
2 Th©n Trô
20:1 - 40:1
20:1 - 40:1
3 Xµ mò trô
2 4 §¸ kª gèi
5 Gèi cÇu
- Đối với trụ có chiều cao H (10 12)m và chiều dài nhịp L 40m thì thân trụ có thể
cấu tạo dạng vách đứng, tiết diện trụ không thay đổi từ trên xuống dưới, tạo điều kiện thuận
lợi cho thi công.
- Đối với trụ có chiều cao H >(10 12)m và chiều dài nhịp L>40m thì thân trụ có thể
cấu tạo dạng vách nghiêng, với độ nghiêng 20:1 40:1 để đảm bảo khả năng chịu lực và khả
năng chống lật, chống trượt cho trụ.
- Chiều rộng thân trụ có thể lấy bằng 1/5 chiều cao từ đỉnh trụ đến móng trụ.
➢ Trụ nặng bằng bêtông cốt thép:
- Thân trụ:
+ Thân trụ có thể đặc hoặc rỗng, thường làm bằng BTCT đổ tại chổ.
+ Thân trụ chịu uốn lớn nên phải bố trí cốt thép đường kính lớn.
+ Tùy theo chiều dài nhịp đúc hẫng mà chiều rộng thân trụ có thể là 2.5÷3m.
- Xà mũ:
+ Loại trụ này có hình dạng không phân biệt xà mũ với thân trụ, khi đó xà mũ là
một phần của thân trụ kéo dài.
+ Tuy nhiên phần đỉnh thân trụ có chức năng của mũ trụ nên phải bố trí cốt thép
theo quy định của mũ trụ.
4 3 MÆt c¾t A-A
( Bè trÝ gèi cÇu)
A A
1
B B
1 BÖ mãng 3 §¸ kª gèi
2 Th©n Trô 4 Gèi cÇu
Hình 6.25: Một dạng cấu tạo trụ cầu đúc hẫng.
➢ Phạm vi áp dụng:
- Trụ nặng có khả năng chịu lực cao nên được áp dụng phổ biến cho các kết cấu nhịp
cầu trung và cầu lớn, đặc biệt là trụ cho cầu đường sắt.
- Trụ nặng còn được áp dụng cho các cầu thi công theo phương pháp hẫng hoặc đúc
đẩy, khi đó áp lực thẳng đứng và lực đẩy ngang trong quá trình thi công tác dụng lên trụ rất
lớn.
B B
1 BÖ mãng
MÆt c¾t B-B
2 Th©n Trô
3 Xµ mò trô
2 4 §¸ kª gèi
5 Gèi cÇu
MÆt c¾t C-C
1 ( S¬ ®å bè trÝ cäc)
C C
B B
1 BÖ mãng
MÆt c¾t B-B
2 2 Th©n cét
3 Xµ mò trô
4 §¸ kª gèi
5 Gèi cÇu
MÆt c¾t C-C
1 ( S¬ ®å bè trÝ cäc)
C C
4
MÆt c¾t B-B
3
B B
MNTT
MÆt c¾t C-C
C C
2
1
1 BÖ mãng 4 Xµ mò
2 Th©n ®Æc 5 §¸ kª gèi
3 Th©n cét 6 Gèi cÇu
CHƯƠNG 7:
CƠ SỞ PHÂN TÍCH KẾT CẤU CẦU
7.1. KHÁI NIỆM VỀ ỨNG XỬ TẢI TRỌNG:
7.2. TẢI TRỌNG VÀ TÁC ĐỘNG:
7.2.1. Theo 22TCN18-79:
7.2.1.1. Các trạng thái giới hạn (TTGH):
- Trạng thái giới hạn thứ nhất là TTGH mà kết cấu không còn đủ khả năng chịu lực hoặc
xuất hiện các biến dạng dẻo lớn, nhằm đảm bảo cho công trình về mặt chịu lực (cường độ,
ổn định và độ chịu mỏi).
- Trạng thái giới hạn thứ hai là TTGH mà kết cấu bị phát sinh biến dạng dư quá lớn như
dao động, chuyển vị, lún, … gây khó khăn cho việc sử dụng bình thường.
- Trạng thái giới hạn thứ ba là TTGH mà tiết diện kết cấu bị xuất hiện các vết nứt lớn gây
khó khăn cho việc sử dụng bình thường.
7.2.1.2. Tải trọng:
a. Tĩnh tải và tác động tĩnh:
Tĩnh tải và các tác động tĩnh bao gồm:
- Trọng lượng bản thân kết cấu.
- Tác động của ứng suất trước.
- Áp lực do trọng lượng đất.
- Áp lực tĩnh của nước.
- Tác động co ngót của bê tông.
- Tác động lún của đất.
b. Hoạt tải xe và tác động của hoạt tải xe:
➢ Sơ đồ hoạt tải xe:
- Đoàn xe lửa T - Z:
Sơ đồ đoàn xe lửa T - Z (với Z gọi là cấp của đoàn tàu) bao gồm 5 trục của đầu máy có
tải trọng là ZT với khoảng cách trục là 1.5m và tải trọng của các toa được coi là tải trọng rải
đều với giá trị là 0.36ZT/m có độ dài phụ thuộc vào số lượng toa của đoàn tàu.
Hiện nay ở nước ta vẫn còn đang sử dụng các đoàn tàu T10, T14, T18, T22, T26, …
T T T T T
Z Z Z Z Z
T/m
0.36Z
4@1.5m 1.5m L
0.7p 0.3p
4m 1.7m
Hình 7.3: Đoàn xe H10, H13, H18 theo phương ngang cầu.
0.3p 0.7p 0.35p 0.95p 0.3p 0.7p 0.3p 0.7p
4m 8m 4m 4m 4m 8m 4m
Hình 7.4: Đoàn xe H10, H13, H18 theo phương dọc cầu.
- Đoàn xe H30:
Tải trọng của đoàn xe ôtô tiêu chuẩn H30 là một đoàn xe 3 trục (không hạn chế nối
đuôi nhau), nặng 30T, và không có xe nặng.
Khoảng cách giữa các trục xe lần lượt là 6m và 1.6m.
Khoảng cách giữa các trục xe theo phương ngang là 1.9m.
12t 12t 6t
1.6m 6m 1.9m
- Bao gồm:
+ DC: Trọng lượng bản thân kết cấu.
+ DD: Tải trọng kéo xuống do ma sát âm.
+ DW: Tải trọng bản thân lớp phủ và các tiện ích công cộng.
+ EH: Áp lực ngang của đất.
+ EV: Áp lực đất thẳng đứng.
+ ES: Tải trọng đất chất thêm.
➢ Tải trọng tức thời:
- Tải trọng tức thời là tải trọng khai thác tác dụng bất kỳ theo không gian và thời gian,
khác nhau về độ lớn và tính chất, …
- Tải trọng thiết kế không giống bất kỳ loại xe cộ nào trên thực tế, nhưng nó đủ đảm
bảo có hiệu ứng phủ toàn bộ các loại xe cộ hiện hành thông thường.
- Bao gồm:
+ BR: Lực hãm xe.
+ CE: Lực ly tâm.
+ FR: Lực ma sát.
+ LL: Hoạt tải xe.
+ IM: Lực xung kích xe cộ.
+ LS: Tải trọng chất thêm (áp lực đất do hoạt tải sau mố).
+ PL: Tải trọng bộ hành.
+ EQ: Động đất.
+ CR: Từ biến.
+ SE: Lún.
+ TU: Nhiệt độ đều.
+ TG: Gradient nhiệt độ.
+ SH: Co ngót.
+ CV: Lực va tàu.
+ CT: Lực va xe.
+ WA: Tải trọng nước và áp lực dòng chảy.
+ WL: Gió trên hoạt tải.
+ WS: Gió trên kết cấu.
➢ Hệ số tải trọng:
Bảng 3.4.1-1 và 3.4.1-2 của 22TCN272-05.
Bảng 3.4.1-2 (22TCN272-05): Hệ số tải trọng dùng cho tải trọng thường xuyên.
bã vØa
bã vØa
110kn 110kn
Hình 7.13: Mô hình tính toán cầu dầm và cầu dàn trên Sap 2000.
Hình 7.14: Mô hình tính toán cầu dây văng trên Midas 7.01.
- Trình tự tính toán xác định nội lực trong bộ phận KCN theo bài toán không gian:
+ Mô hình kết cấu nhịp trên các phần mềm phân tích kết cấu như: Sap, Midas, RM, ....
+ Tính toán xác định tải trọng tác dụng lên KCN.
+ Xếp tải trọng lên mô hình kết cấu.
+ Chạy chương trình và xuất kết quả nội lực tại các mặt cắt cần phân tích.
7.3.3. Phương pháp phân tích kết cấu theo mô hình phẳng:
- Đây là phương pháp phân chia kết cấu không gian thành các hệ phẳng làm việc theo các
mặt phẳng khác nhau. Sự phân chia này được thực hiện theo giả thiết độc lập và cộng tác
dụng.
- Cách tính này đơn giản và dễ thực hiện nên hiện nay vẫn đang được áp dụng phổ biến.
Việc tính toán thiết kế dầm chủ được thực hiện với một dầm đặc trưng chịu lực bất lợi nhất.
Tải trọng trên cầu phân bố cho dầm chủ được tính toán thông qua các hệ số phân bố ngang
(hệ số phân bố tải trọng theo phương ngang cầu).
Hình 7.15: Mô hình tính toán dầm giản đơn trên Sap 2000.
Hình 7.16: Mô hình tính KCN cầu dàn trên Sap 2000.
- Trình tự xác định nội lực của dầm chủ theo bài toán phẳng:
+ Tính toán xác định tĩnh tải tác dụng lên 1 dầm chủ..
+ Tính toán xác định hệ số phân bố ngang (phân bố tải trọng cho các dầm chủ theo
phương ngang cầu). Từ đó xác định được hoạt tải tác dụng lên 1 dầm chủ.
+ Vẽ các đường ảnh hưởng nội lực tại các mặt cắt cần tính toán của dầm chủ.
+ Xếp tải trọng bất lợi lên đường ảnh hưởng nội lực.
+ Xác định nội lực tại các mặt cắt cần kiểm toán.
7.4. MÔ HÌNH BÀI TOÁN PHẲNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN HỆ SỐ
PHÂN BỐ TẢI TRỌNG:
7.4.1. Nguyên tắc tính toán:
- Kết cấu Cầu là một kết cấu không gian trong đó mọi bộ phận đều tham gia chịu tải với
một mức độ khác nhau, khi tính toán theo mô hình bài toán phẳng ta phải đưa kết cấu từ
trạng thái làm việc không gian sang mô hình trạng thái làm việc trong mặt phẳng thông qua
một hệ số được gọi là hệ số phân bố tải trọng, do đó trong tính toán thì ta phải tính đến sự
phân bố tải trọng giữa các bộ phận.
- Việc tính toán phân phối tải trọng phụ thuộc vào:
+ Độ cứng của các bộ phận.
+ Liên kết của các bộ phận.
+ Số làn xe chất tải.
+ Vị trí đặt hoạt tải.
7.4.2. Các nhóm phương pháp tính toán hệ số phân bố tải trọng:
7.4.2.1. Nhóm 1: Phương pháp dầm + mạng dầm:
- Giả thiết:
+ Các phương pháp tính toán thuộc nhóm này coi kết cấu nhịp cầu là một hệ thanh.
+ Bản mặt cầu được coi là chịu lực cục bộ và truyền tải trọng lên các bộ phận đỡ nó
như dầm dọc, dầm ngang, ...
- Các phương pháp tính toán thuộc nhóm 1:
+ Phương pháp đòn bẩy.
+ Phương pháp nén lệch tâm.
+ Phương pháp dầm liên tục kê trên các gối đàn hồi.
CHƯƠNG 8:
TÍNH TOÁN MỐ TRỤ CẦU DẦM
8.1. CÁC LOẠI TẢI TRỌNG TÁC DỤNG LÊN MỐ TRỤ CẦU:
8.1.1. Tải trọng thường xuyên:
- DC: Trọng lượng bản thân kết cấu.
- DD: Tải trọng kéo xuống do ma sát âm.
- DW: Tải trọng bản thân lớp phủ và các tiện ích công cộng.
- EH: Áp lực ngang của đất.
- EV: Áp lực đất thẳng đứng.
- ES: Tải trọng đất chất thêm.
8.1.2. Tải trọng tức thời:
- BR: Lực hãm xe.
- CE: Lực ly tâm.
- FR: Lực ma sát.
- LL: Hoạt tải xe.
- IM: Lực xung kích xe cộ.
- LS: Tải trọng chất thêm (áp lực đất do hoạt tải sau mố).
- PL: Tải trọng bộ hành.
- EQ: Động đất.
- CR: Từ biến.
- SE: Lún.
- TU: Nhiệt độ đều.
- TG: Gradient nhiệt độ.
- SH: Co ngót.
- CV: Lực va tàu.
- CT: Lực va xe.
- WA: Tải trọng nước và áp lực dòng chảy.
- WL: Gió trên hoạt tải.
- WS: Gió trên kết cấu.
8.1.3. Tính toán một số loại tải trọng:
8.1.3.1. Áp lực ngang của đất (EH) và áp lực đất do hoạt tải (LS):
a. Áp lực ngang của đất (EH):
- Áp lực ngang của đất đắp tác dụng lên tường mố tính theo công thức:
.H 2
EH = .K (KN/m)
2
Trong đó:
+ γ: Trọng lượng riêng của đất đắp
(KN/m3).
+ H: Chiều cao tường chắn (m).
+ K: Hệ số áp lực đất.
1. Tường trọng lực: K = Ko.
2. Tường công xon: K = Ka.
- Vị trí đặt hợp lực tại 0.4H tính từ đáy
móng. Hình 8.1: Áp lực ngang của đất.
b. Áp lực đất do hoạt tải (LS):
- Khi hoạt tải đứng sau mố trong phạm vi bằng chiều cao tường chắn, tác dụng của
hoạt tải có thể thay bằng lớp đất tương đương có chiều cao heq, tra bảng 8.1(3.11.6.2-1).
Bảng 8.1: Chiều cao lớp đất tương đương
Chiều cao tường H (mm) heq (mm)
1500 1700
3000 1200
6000 760
9000 610
Ghi chú:
+ Đối với các tường chắn có chiều cao trung gian, heq được xác định bằng nội suy
tuyến tính.
+ Các giá trị trong bảng đối với h eq được xác định từ tính toán lực ngang đối với
tường do sự phân bố áp lực hoạt tải xe thiết kế. Sự phân bố áp lực là kết quả giải bài
toán không gian đàn hồi với hệ số Poatxon bằng 0.5.
- Áp lực đất ngang do hoạt tải sau mố được tính theo
công thức:
LS = K.heq . .H
Trong đó:
+ γ: Trọng lượng riêng của đất đắp (KN/m 3) LS
Trong đó:
+ : Góc ma sát giữa đất đắp và
tường lấy như quy định trong Bảng
3.11.5.3-1 (độ).
+ : Góc của đất đắp với phương nằm
ngang như trong Hình 8.3 (độ).
+ : Góc của lưng tường chắn so
với phương nằm ngang (độ). Hình 8.3: Chú giải Coulomb về áp lực đất.
+ ’: Góc nội ma sát hữu hiệu (độ).
d. Tính áp lực đất theo phương pháp chất lỏng tương đương:
- Tính áp lực đất theo phương pháp chất lỏng tương đương thường được áp dụng để
tính áp lực ngang của đất tác dụng lên tường chắn, đặc biệt khi đất đắp là đất sét. Thay
cho việc xác định hệ số áp lực ngang của đất K, có thể tính áp lực ngang của đất đắp
bằng cách sử dụng tỉ trọng chất lỏng tương đương.
- Áp lực ngang của đất tại chiều sâu Z:
Ph = eq .Z
Trong đó:
+ Ph: Áp lực ngang của đất (Lực/(chiều dài)2).
+ eq: Tỷ trọng chất lỏng tương đương của đất (Lực/(chiều dài)3).
+ Z: Chiều sâu tính từ mặt đất (chiều dài).
- Trị số chuẩn của tỷ trọng chất lỏng tương đương dùng trong thiết kế tường có chiều cao
không vượt quá 6000 mm có thể lấy theo Bảng 8.2 (3.11.5.5-1):
Trong đó:
+ : Chuyển vị của đỉnh tường theo yêu cầu để đạt được áp lực chủ động nhỏ nhất
hoặc áp lực bị động lớn nhất do nghiêng hay chuyển dịch ngang (mm).
+ H: Chiều cao tường (mm).
+ i: Góc nghiêng của mặt đất đắp đối với tường thẳng nằm ngang (độ).
- Độ lớn của thành phần thẳng đứng của tổng áp lực đất cho trường hợp mặt đất đắp dốc
có thể lấy theo: Pv = Ph tan(i)
Trong đó: Ph = 0,5eq gH2 (x 10-9)
Bảng 8.2: Giá trị điển hình của tỷ trọng chất lỏng tương đương của đất.
Đất đắp bằng Đất đắp với i = 250
Nghỉ /H = 1/240 Nghỉ /H = 1/240
Loại đất
eq(kG/m3) eq(kG/m3) eq(kg/m3) eq(kg/m3)
Cát hoặc sỏi cuội xốp 880 640 1040 800
Cát hoặc sỏi cuội vừa 800 560 960 720
Cát hoặc cuội sỏi chặt 720 480 880 640
Phù sa chặt (ML) 960 640 1120 800
Đất sét gầy chặt (CL) 1120 720 1280 880
Đất sét béo chặt (CH) 1280 880 1440 1040
8.1.3.2. Lực ma sát âm (DD):
Lực ma sát âm của đất là lực xuất hiện trên mặt hông của cọc khi nén đất ở gần cọc.
Lực ma sát âm sẽ được quan tâm khi: cọc xuyên qua đất có tính nén lún nhiều (cát bùn,
đất sét, …) và có độ dày lớn hoặc khi có phụ tải tác dụng lên đất ở xung quanh cọc.
8.1.3.3. Hoạt tải xe ôtô (LL):
Hoạt tải xe ôtô sẽ gây ra phản lực tại gối của mố trụ cầu nên ta tính toán bằng cách
xếp tải lên đường ảnh hưởng phản lực gối hoặc có thể sử dụng các phần mềm như
Midas, RM, …
Ta cần lưu ý tới quy tắc xếp tải:
- Đối với kết cấu nhịp giản đơn ta xếp tải bất lợi như hình sau:
Hình 8.4: Xếp hoạt tải tính phản lực gối của KCN giản đơn.
- Đối với phản lực gối giữa của nhịp liên tục thì ta lấy 90% hiệu ứng của 2 xe tải
thiết kế có khoảng cách giữa trục bánh trước xe này và trục bánh sau xe kia là 15m tổ
hợp với 90% hiệu ứng của tải trọng làn thiết kế, khoảng cách giữa các trục 145KN phải
lấy bằng 4,3m.
Hình 8.5: Xếp hoạt tải tính phản lực gối của KCN liên tục.
P truc : Tổng trọng lượng của các trục xe xếp trên tất cả các làn xe cùng chiều.
8.1.3.5. Lực ma sát gối cầu (FR):
Lực ma sát FR tính theo công thức sau:
FR=f.N
Trong đó:
f : Hệ số ma sát tùy thuộc vào loại gối.
N: Phản lực tại gối cầu.
Các tải trọng khác xem trong phần 3 - Tải trọng và hệ số tải trọng (22TCN272-05).
8.2. CÁC MẶT CẮT KIỂM TOÁN VÀ TỔ HỢP TẢI TRỌNG TÁC DỤNG LÊN TRỤ
CẦU DẦM:
8.2.1. Các mặt cắt kiểm toán:
N
C
N
II
II
I
I
III
III
8.2.2. Tổ hợp tải trọng tác dụng lên trụ cầu dầm:
- Từ các tải trọng tác dụng lên trụ cầu ta xác định được lực thẳng đứng (N), momen
(Mx, My), lực ngang (Qy, Qx) theo phương dọc và ngang cầu tác dụng tại các mặt cắt
ứng với từng loại tải trọng.
- Ví dụ các loại tải trọng có thể tác dụng xét với mặt cắt đỉnh bệ (I-I) ở các TTGH:
BAÛNG TAÛI TROÏNG XEÙT TÔÙI MAËT CAÉT ÑÆNH BEÄ
Doïc caàu Ngang caàu
Taûi troïng (heä N
Qy Mx Qx My
soá)
Caáu kieän + thieát bò phuï DC DC
Lôùp phuû + tieän ích DW DW
Hoaït taûi xe LL LL
Taûi troïng ngöôøi PL PL
Löïc haõm xe doïc caàu BR BR
Löïc ñaåy noåi B B
AÙp löïc doøng chaûy WA WA
Gioù ngang
Gioù taùc ñoäng leân KCPT WS
Gioù taùc ñoäng leân KCPD WS
Gioù doïc
Gioù taùc ñoäng leân KCPT WS
Gioù taùc ñoäng leân KCPD WS
Gioù thaúng ñöùng WS
Gioù treân hoaït taûi WL WL
Löïc ma saùt FR FR
Löïc ly taâm CE CE
Löïc do thay ñoåi nhieät ñoä TU TU
Löïc ñoäng ñaát EQ EQ
Löïc va taøu CV CV
- Sau đó ta tổ hợp tải trọng theo các TTGH với các hệ số tải trọng ứng với các
TTGH:
+ TTGH CĐ3 giống với TTGH SD chỉ khác hệ số tải trọng.
+ TTGH CĐ1 = TTGH CĐ3 – Tải trọng gió.
+ TTGH CĐ2 = TTGH CĐ3 – Tải trọng xe.
8.3. CÁC MẶT CẮT KIỂM TOÁN VÀ TỔ HỢP TẢI TRỌNG TÁC DỤNG LÊN MỐ
CẦU DẦM:
8.3.1. Các mặt cắt kiểm toán:
I
II
II
III
III
Hình 8.7: Các mặt cắt kiểm toán mố.
- Mặt cắt I-I: Mặt cắt chân tường đỉnh.
- Mặt cắt II-II: Mặt cắt chân tường thân.
- Mặt cắt III-III: Mặt cắt đáy móng.
- Tường cánh được kiểm toán riêng.
➢ Cách phân chia mặt cắt tường cánh:
- Về nguyên tắc tất cả các TTGH ta đều phải lập với 2 tổ hợp tải trọng I và II. Tuy nhiên
trong kiểm toán mố ta thường chỉ kiểm toán theo TTGH cường độ I, và TTGH sử dụng.
8.3.2.2. Tổ hợp tải trọng I: Bất lợi ra sông.
Đối với tổ hợp tải trọng I ta xét mố chịu lực bất lợi ra phía sông nên các tải trọng gây ra
mômen lật ra phía sông được lấy với hệ số tải trọng γ > 1 và các tải trọng gây ra mômen lật
về phía nền đường được lấy với hệ số tải trọng γ < 1.
8.3.2.3. Tổ hợp tải trọng II: Bất lợi vào bờ.
Đối với tổ hợp tải trọng II ta xét mố chịu lực bất lợi về phía nền đường nên các tải trọng
gây ra mômen lật về phía nền đường được lấy với hệ số tải trọng γ > 1 và các tải trọng gây
ra mômen lật ra phía sông được lấy với hệ số tải trọng γ < 1.
8.4. TÍNH DUYỆT MỐ TRỤ CẦU DẦM:
8.4.1. Tính duyệt theo TTGH cường độ:
8.4.1.1. Tính duyệt khả năng chịu uốn:
a. Chịu uốn 1 phương:
- Với mặt cắt chữ nhật khoảng cách từ trục trung hòa tới mép chịu nén:
As . f y
c=
0,85.1. f ' c .b
Trong đó:
+ As : Diện tích cốt thép chịu uốn bố trí trên mặt cắt ngang.
+ fy : Cường độ chảy của cốt thép.
+ b : Chiều rộng của bản cánh chịu nén.
+ fc’ : Cường độ chịu nén của bêtông ở tuổi 28 ngày.
+ β1 : Hệ số quy đổi hình khối ứng suất tương đương.
a
- Mô men kháng uốn tính toán: M r = .M n = . As . f y . d s −
2
Trong đó:
+ a : Chiều dày của khối ứng suất tương đương a= β1 c.
+ ds : Khoảng cách từ thớ chịu nén ngoài cùng đến trọng tâm cốt thép chịu kéo.
+ φ : Hệ số sức kháng uốn.
- Kết cấu đủ khả năng chịu uốn khi:
Mr ≥ Mu
Trong đó:
+ Mu: Mômen tại mặt cắt kiểm toán.
+ Mr: Mômen kháng uốn tính toán.
b. Chịu uốn 2 phương:
- Nếu lực tính toán dọc trục Pu < 0,1.φ.fc’.Ag: Kiểm toán uốn 2 phương theo điều kiện:
M ux M uy
+ 1
M rx M ry
Trong đó:
+ Mux : Mômen uốn tính toán tác dụng theo phương x.
M rx = .Asx . f y .(ds − a / 2)
+ Mrx : Mômen kháng uốn tính toán đơn trục theo phương x.
+ Mry : Mômen kháng uốn tính toán đơn trục theo phương y.
+ ds : Chiều cao có hiệu của mặt cắt.
+ As : Diện tích cốt thép chịu kéo.
+ fy : Cường độ chảy của cốt thép.
+ φ : Hệ số sức kháng.
+ a = β1.c : Chiều dày khối ứng suất tương đương.
c = As . f y / ( 0,85. fc ' .1.b )
Trong đó:
+ min : Tỷ lệ giữa diện tích thép chịu kéo và diện tích nguyên.
+ fy : Cường độ chảy của cốt thép.
+ fc’ : Cường độ chịu nén của bêtông ở tuổi 28 ngày.
8.4.1.4. Kiểm tra hàm lượng cốt thép tối đa:
c
0, 42
de
Trong đó:
+ de : Khoảng cách hữu hiệu tương ứng từ thớ chịu nén ngoài cùng đến trong tâm
lực kéo của cốt thép chịu kéo.
+ c: Khoảng cách từ trục trung hòa tới mép chịu nén.
8.4.1.5. Cự ly tối đa của cốt thép ngang:
Cự ly tối đa của cốt thép ngang không được vượt quá trị số sau:
+ Nếu Vu < 0,1fc’.bv.dv thì s <= 0,8dv <= 600 mm
+ Nếu Vu ≥ 0,1fc’.bv.dv thì s <= 0,4dv <= 300 mm
8.4.2. Tính duyệt theo TTGH sử dụng:
Kiểm tra khống chế nứt bằng phân bố cốt thép:
Z
f s f sa = 2
0.6 f y
3
(d c . A)
Trong đó:
+ A: Diện tích phần bê tông có cùng trọng tâm với cốt thép chịu kéo và được bao
bởi mặt cắt ngang và đường thẳng song song với trục trung hòa, chia cho số lượng các
thanh cốt thép (A = Ac/n).
+ Z: Thông số bề rộng vết nứt.
+ dc: Chiều cao phần bêtông tính từ thớ chịu kéo ngoài cùng cho đến tâm của thanh hay
sợi đặt gần nhất
+ fs: Ứng suất trong cốt thép chủ dưới tác dụng của ngoại lực.
CHƯƠNG 9:
GỐI CẦU
9.1. KHÁI NIỆM CHUNG:
9.1.1. Vai trò của gối cầu:
Gối cầu là bộ phận liên kết giữa kết cấu nhịp và mố trụ, nhằm:
- Truyền tải trọng từ KCN xuống mố trụ và đất nền.
- Đảm bảo chuyển vị tương đối (tịnh tiến và xoay) giữa KCN và mố trụ.
+ Chuyển vị tịnh tiến (theo cả phương dọc và ngang) của gối cầu là do từ biến, co
ngót và nhiệt độ.
+ Chuyển vị xoay của gối cầu là do hoạt tải, sai số thi công và lún không đều của
mố trụ.
Các loại gối cầu:
- Gối cố định: Chỉ đảm bảo chuyển vị xoay của KCN.
- Gối di động: Đảm bảo cả chuyển vị xoay và chuyển vị tịnh tiến của KCN.
Gèi cè ®Þnh Gèi di ®éng
Gèi cè ®Þnh
Gèi DI §éng
Hình 9.2: Bố trí gối cầu trong cầu giản đơn nhiều nhịp.
- Trong trường hợp gặp trụ cao, để giảm lực ngang thì có thể bố trí 2 gối di động trên trụ
đó.
a a+2 a+ a
Gèi cè ®Þnh
Gèi DI §éng
Hình 9.3: Bố trí gối cầu trong cầu giản đơn nhiều nhịp khi có trụ cầu cao.
b. Đối với dầm liên tục:
Ta trọn vị trí đặt gối cố định dựa trên hai tiêu chí:
- Đặt ở mố hoặc trụ có chiều cao thấp để chịu lực đẩy ngang.
a+T.L a
Hình 9.4: Bố trí gối cầu trong cầu liên tục theo tiêu chí 1.
- Đặt tại trụ giữa cầu để giảm bớt độ lớn khe co giãn.
a+T.L1 a+T.L2
L1 L2
Hình 9.5: Bố trí gối cầu trong cầu liên tục theo tiêu chí 2.
Trong đó:
- a: Khe hở tối thiểu giữa hai đầu dầm hoặc giữa đầu dầm và tường mố (a≥5cm).
- : Biến dạng kết cấu nhịp do chênh lệch nhiệt độ (khi đặt gối di động), =T.L
+: Hệ số giãn nở nhiệt của bêtông, =1.17.10-5 (1/độ).
+T: Chênh lệch nhiệt độ giữa nhiệt độ cao nhất và nhiệt độ trung bình.
+ L: Chiều dài đoạn kết cấu nhịp biến dạng.
9.1.2.2. Bố trí trên mặt bằng:
- Đối với cầu có Bcầu≤12m, có thể bỏ qua chuyển vị của dầm chủ theo phương ngang cầu
nên chỉ cần bố trí gối di động một phương.
- Đối với cầu có Bcầu≥12m, chuyển vị của dầm chủ theo phương ngang cầu là khá lớn nên
phải bố trí gối di động đa phương.
- Trường hợp không có gối di động đa phương, ta có thể sử dụng gối di động một
phương. Khi đó ta phải đặt gối di động theo phương xiên góc, khi đó các gối di động phải
có phương đồng qui tại tim gối cố định.
Thít trªn
20
130
62
170
R300
Thít d-íi
- Gối tiếp tuyến thường được áp dụng cho các KCN cầu nhỏ L=9÷18m đối với cầu đường
sắt và L=12÷18m đối với cầu đường ôtô, với chuyển vị ở đầu dầm nhỏ =1÷2cm.
9.2.1.2. Gối con lăn:
a. Cấu tạo:
- Gồm 2 tấm thép bề mặt hình trụ, ở giữa là khối BTCT gọi là con lăn.
- Gối con lăn có hệ số ma sát nhỏ f=0.05 đồng thời đảm bảo chuyển vị tự do theo phương
dọc cầu của KCN.
- Nếu đường kính con lăn D≤18÷20cm thường dùng gối con lăn tròn. Nếu đường kính
con lăn D≥20cm, thì nên dùng con lăn cắt vát.
- Chuyển vị xoay của gối được đảm bảo bằng sự quay tương đối giữa thớt trên và thớt
dưới. Còn chuyển vị tịnh tiến của KCN được đảm bảo bằng chuyển vị lăn của các con lăn
tròn trên thớt dưới.
b. Ưu, nhược điểm và phạm vi áp dụng:
- Gối có thể chịu được phản lực N≤80T.
- Gối con lăn được áp dụng cho cầu có chiều dài nhịp L=20÷40m.
- Tuy nhiên gối con lăn bằng BTCT có cấu tạo phức tạp và khả năng chịu tải không lớn
cho nên hiện nay rất ít được sử dụng.
B 42x30x2
50 60
60
Lç ? 10 mm
200
320
320
100
60
80
80
§¸ kª gèi
150 50 200 50 100 300 100 50x30x2
B 450 500
A 42x30x2
90 220 90
60
60
G1 G1
120
120
150 70 160 70
60
60
100
100
§¸ kª gèi 50x30x2
A 50 200 50 100 300 100
150 300 500
gèi di ®éng 2 h-íng (tga) gèi di ®éng 1 h-íng (tge) gèi cè ®Þnh (tf)
1/2 mÆt chÝnh 1/2 mÆt c¾t i - i 1/2 mÆt chÝnh 1/2 mÆt c¾t iii - iii 1/2 mÆt chÝnh 1/2 mÆt c¾t iv - iv
1020 1010
N¾p ®Ëy §Üa PTFE B¶n tr-ît 980
181
181
186
186
170
170
II ii iv iv vi vi
1/2 mÆt b»ng 1/2 mÆt c¾t ii - ii 1/2 mÆt b»ng 1/2 mÆt c¾t iv - iv 1/2 mÆt b»ng 1/2 mÆt c¾t vi - vi
1020
970
980
980
980
i i iii iii v v
P P
a) H b) H
M M
Hình 9.12: Gối con lăn cho cầu thép (gối di động và cố định).