You are on page 1of 41

Bài giảng số 2: GIAO THOA ÁNH SÁNG 3

GIAO THOA ÁNH SÁNG


1.1 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA SÓNG ÁNH SÁNG
1.1.1 – Chiết suất của môi trường
1.1.2 – Quang lộ
1.1.3 – Hàm sóng ánh sáng
1.1.4 – Cường độ sáng
1.1.5 – Nguyên lí chồng chất sóng ánh sáng
1.1.6 – Nguyên lí Huygens

1.2 HIỆN TƯỢNG GIAO THOA ÁNH SÁNG


1.2.1 – Khái niệm về giao thoa ánh sáng
1.2.2 – Sóng kết hợp, điều kiện có giao thoa
1.2.3 – Nguyên tắc tạo ra sóng kết hợp

1.3 GIAO THOA BỞI 2 NGUỒN ĐIỂM


1.3.1 – Điều kiện cực đại, cực tiểu giao thoa
1.3.2 – Giao thoa với ánh sáng đơn sắc trong không khí
1.3.3 – Giao thoa với ánh sáng nhị sắc trong không khí
1.3.4 – Giao thoa với ánh sáng trắng trong không khí

1.4 GIAO THOA DO PHẢN XẠ


1.4.1 – Thí nghiệm của Lloyd
1.4.2 – Sóng đứng ánh sáng
1.5 GIAO THOA BỞI BẢN MỎNG
1.5.1 – Bản mỏng có bề dày không đổi
1.5.2 – Bản mỏng có bề dày thay đổi

1.6 ỨNG DỤNG CỦA GIAO THOA ÁNH SÁNG


1.6.1 – Khử phản xạ trên các mặt kính
1.6.2 – Kiểm tra phẩm chất các bề mặt quang học
1.6.3 – Đo chiết suất các chất lỏng, khí
1.6.4 – Đo chiều dài bằng giao thoa kế Michelson

BÀI TẬP CHƯƠNG 1

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM CHƯƠNG 1


4 Bài giảng Vật Lý 2

Cuối thế kỷ 17 Newton đã dựa vào tính chất truyền thẳng của ánh sáng cho
rằng ánh sáng là một dòng hạt bay ra từ vật phát sáng theo đường thẳng. Cùng
thời đó Huygens khẳng định ánh sáng có bản chất sóng. Phải mãi đến đầu thế
kỷ 19, khi Fresnel đã giải thích đầy đủ các hiện tượng giao thoa, nhiễu xạ mà
thuyết hạt của Newton không giải thích được thì thuyết sóng mới được công
nhận.
Chương này giới thiệu một số khái niệm cơ bản về sóng ánh sáng, hiện tượng
giao thoa ánh sáng gây bởi hai nguồn sáng điểm, bởi bản mỏng và một số ứng
dụng của hiện tượng giao thoa ánh sáng.

1.1 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA SÓNG ÁNH SÁNG

1.1.1 – Chiết suất của môi trường


Chiết suất của một môi trường đối với một ánh sáng đơn sắc cho trước là tỉ số
giữa tốc độ truyền trong chân không với tốc độ truyền trong môi trường của
ánh sáng đơn sắc đó. Trong chân không, mọi ánh sáng đơn sắc đều truyền đi
với cùng một tốc độ c = 3.108m/s; trong môi trường vật chất, các ánh sáng đơn
sắc khác nhau thì có tốc độ v khác nhau. Theo định nghĩa trên, ta có công thức
tính chiết suất của một môi trường đối với một ánh sáng đơn sắc cho trước là:
c
n (1.1)
v
Chiết suất n của một môi trường là đại lượng không thứ nguyên, tỉ lệ nghịch với
tốc độ ánh sáng trong môi trường đó. Đối với không khí, v  c nên n  1; các
môi trường khác v < c nên n > 1.
Khi sóng ánh sáng truyền từ môi trường này sang môi trường khác thì chu kì và
tần số không đổi, nhưng vận tốc và bước sóng thay đổi. Gọi 0 là bước sóng của
ánh sáng trong chân không,  là bước sóng của ánh sáng trong môi trường và f
là tần số của sóng ánh sáng đó thì ta có:
c  0f  0
n   (1.2)
v f 
Hệ thức (1.2) chứng tỏ, khi truyền trong môi trường vật chất thì bước sóng của
ánh sáng giảm n lần so với khi truyền trong chân không, n là chiết suất của môi
trường.

1.1.2 – Quang lộ
Quang lộ của ánh sáng trong thời gian t là quãng đường mà ánh sáng truyền
được trong chân không trong khoảng thời gian đó:
L = ct (1.3)
Bài giảng số 2: GIAO THOA ÁNH SÁNG 5

Trong hệ SI, đơn vị đo quang lộ là mét (m).


Xét hai điểm A, B trong môi trường đồng tính chiết suất n, cách nhau một đoạn
s
bằng s (hình 1.1a). Thời gian ánh sáng đi từ A đến B là t  , nên quang lộ
v
giữa hai điểm A, B là:
s
L  ct  c  ns (1.4)
v
Vậy: Quang lộ giữa hai điểm A, B bằng tích chiết suất với khoảng cách giữa
hai điểm đó.

s ds
s2 B
A n B I K n
s1 s3
(a) n1 n2 n3 A
(c)
A B

(b)

Hình 1.1: Quang lộ

Nếu ánh sáng truyền từ A đến B qua nhiều môi trường có chiết suất n 1, n2, . . . ,
nm khác nhau thì đường truyền của ánh sáng sẽ là đường gấp khúc với các độ
dài tương ứng là s1, s2, . . . , sm (hình 1.1b). Khi đó quang lộ giữa hai điểm A, B
được tính bởi công thức:
m
L  n1s1  n 2s 2  ...  n ms m   n isi (1.5)
i 1

Trường hợp ánh sáng truyền trong môi trường có chiết suất thay đổi liên tục
(hình 1.1c) thì ta chia đoạn đường AB thành các đoạn nhỏ ds để chiết suất coi
như không đổi trên mỗi đoạn nhỏ đó và quang lộ giữa hai điểm A, B là:

B
L   n.ds (1.6)
A

1.1.3 – Hàm sóng ánh sáng


Ánh sáng là một dạng sóng điện từ có bước sóng ngắn, được đặc trưng bởi
 
vectơ cường độ điện trường E và vectơ cảm ứng từ B . Trong quá trình lan
6 Bài giảng Vật Lý 2

 
truyền, vectơ E và B luôn dao động cùng pha theo hai phương Ox, Oy vuông
góc nhau và vuông góc với phương truyền sóng Oz (hình 1.2).
Tuy nhiên, hầu hết
các hiện trượng quang y
học xảy ra là do tác 

dụng của vectơ cường Từ trường B



x Điện
độ điện trường E với 
môi trường vật chất; O trường E
khi tác dụng vào mắt, M
cường độ điện trường

E gây ra cảm giác Hướng truyền
sáng. Vì vậy dao Bước sóng 

động của vectơ E
được gọi là dao động z
sáng, biểu thức toán
học biểu diễn sự biến Hình 1.2: Sự lan truyền của sóng điện từ

thiên của vectơ E
theo không gian và thời gian gọi là hàm sóng ánh sáng.
Xét sóng ánh sáng từ nguồn O, lan truyền dọc theo trục Oz như hình 1.2. Ta sẽ
thiết lập biểu thức sóng tại điểm M cách O một đoạn OM = z, khi biết sóng tại
nguồn O.
Giả sử sóng tại nguồn O có phương trình: E(O) = acos(t) (1.7)
Trong qua trình lan truyền trên trục Oz, năng lượng và biên độ sóng xem như
không đổi. Vì quá trình truyền sóng là quá trình lan truyền dao động, nên trạng

thái dao động của vectơ E tại điểm M ở thời điểm t chính là trạng thái dao

động của vectơ E tại O ở thời điểm (t - ), với  là thời gian ánh sáng truyền từ
O đến M. Nói cách khác, sóng tại M ở thời điểm t chính là sóng tại O ở thời
điểm (t - ). Ta có:
E(M, t) = E(O, t - ) = acos[(t - )] (1.8)
z z nz L 2L
Mặt khác:      (1.9)
v c / n c f 
trong đó: v là tốc độ ánh sáng truyền trong môi trường đang xét, n là chiết suất
của môi trường,  là bước sóng của ánh sáng trong chân không, f là tần số của
ánh sáng,  = 2f và L = nz là quang lộ của ánh sáng trên đoạn OM. Thay (1.9)
vào (1.8) ta được:
Bài giảng số 2: GIAO THOA ÁNH SÁNG 7

 2L 
E(M, t)  a cos  t   (1.10)
  
Biểu thức (1.10) được gọi là phương trình sóng hay hàm sóng ánh sáng. Theo
đó ta thấy, sóng tại M luôn trễ pha so với sóng tại nguồn O một lượng:
2L
  (1.11)

1.1.4 – Cường độ sáng


Cường độ sáng tại một điểm là đại lượng có trị số bằng
năng lượng ánh sáng truyền qua một đơn vị diện tích đặt M dS
vuông góc với phương truyền sáng trong một đơn vị thời
gian. Hình 1.3 Cường
độ sáng.
Xét một điểm M nằm trên yếu tố diện tích dS vuông góc
với phương truyền sáng (hình 1.3). Gọi dW là năng lượng của ánh sáng chiếu
tới diện tích dS trong thời gian dt thì cường độ ánh sáng tại M được tính bởi
biểu thức:
dW P
I  (1.12)
dS.dt dS
dW
với P  là công suất của ánh sáng chiếu tới diện tích dS.
dt
Trong hệ SI, đơn vị đo cường độ sáng là oát trên mét vuông (W/m2).
Theo quan điểm sóng điện từ ánh sáng, cường độ sáng tại một điểm trong môi
trường tỉ lệ với bình phương biên độ dao động của vectơ cường độ điện trường
tại điểm đó.
Cường độ của các chùm sáng thông thường không vượt quá 104 W/m2. Các
nguồn sáng laser, cường độ sáng có thể lên đến 1014 W/m2. Vì vậy, sóng ánh
sáng phát ra từ các nguồn sáng thông thường được coi là những trường sáng
yếu; còn ánh sáng laser là trường sáng mạnh.
Với trường sáng yếu, các tính chất quang của môi trường, như chiết suất, hệ số
hấp thụ, sự tán sắc, …, không phụ thuộc vào cường độ sáng. Phần quang học
nghiên cứu các hiện tượng quang học xảy ra trong trường sáng yếu được gọi là
quang học tuyến tính. Trái lại, với trường sáng mạnh, các tính chất quang của
môi trường đều phụ thuộc vào cường độ chùm ánh sáng. Phần quang học
nghiên cứu các hiện tượng quang học xảy ra trong trường sáng mạnh được gọi
là quang học phi tuyến.
8 Bài giảng Vật Lý 2

1.1.5 – Nguyên lí chồng chất sóng ánh sáng


Khi hai hay nhiều sóng ánh sáng gặp nhau thì từng
sóng riêng biệt không bị các sóng khác làm nhiễu
loạn. Sau khi gặp nhau, các sóng vẫn truyền đi như
cũ, còn tại những điểm gặp nhau, dao động sáng
bằng tổng các dao động sáng thành phần:
 n 
E   Ei (1.13)
i 1 Hình 1.4: Nguyên lí
chồng chất ánh sáng.
Nguyên lí này chỉ đúng đối với các trường sáng
yếu. Đối với các trường sáng mạnh, giữa chúng có
sự tương tác lẫn nhau nên nguyên lí chồng chất không còn đúng nữa.
Nguyên lí chồng chất sóng ánh sáng được ứng dụng để tổng hợp các dao động
sáng, là cơ sở nghiên cứu các hiện tượng giao thoa, nhiễu xạ, phân cực ánh
sáng.

1.1.6 – Nguyên lí Huygens


Bất kì một điểm nào trong môi trường nhận được sóng truyền đến đều trở
thành một tâm phát sóng thứ cấp. Mặt bao của tất cả các sóng thứ cấp tại thời
điểm bất kì xác định mặt đầu sóng lan truyền lan truyền ở thời điểm đó. Trong
môi trường đồng tính và đẳng hướng, sóng thứ cấp là sóng cầu.
Dựa vào nguyên lí Huygens, ta có thể
xác định được mặt đầu sóng tại thời
điểm bất kì, nếu biết trước mặt đầu Tia sáng
sóng tại thời điểm trước đó và tốc độ (7)
(9)
truyền sóng (xem hình 6.4). Biết được (8)
(6)
mặt đầu sóng, ta sẽ xác định được (5)
phương của tia sáng (vuông góc với
mặt đầu sóng). (4)
1
Nguyên lí Huygens cũng giải thích (2) (3)
được định luật khúc xạ ánh sáng. Thật 2 (1)
vậy, xét chùm tia sáng song song gồm
các tia (1), (2), (3) truyền từ môi Hình 6.4: Nguyên lí Huygens
trường có chiết suất n1 vào môi trường 1: mặt sóng ở thời điểm t1; các
có chiết suất n2, giả sử n1 < n2 (hình điểm (1), (2), …, (9) phát sóng
6.5). Tại thời điểm t1, tia sáng (1) đạt thứ cấp; 2: mặt sóng ở thời
đến mặt phân cách giữa hai môi trường điểm t2.
tại điểm A thì A bắt đầu phát sóng cầu
thứ cấp vào trong môi trường 2. Kẻ mặt đầu sóng AH của chùm tia tới, ta thấy
các tia (2), (3) sẽ lần lượt chạm tới mặt phân cách tại các điểm B, C và phát
sóng cầu thứ cấp vào môi trường 2 trễ hơn so với điểm A. Gọi t 2 là thời điểm
mà tia (3) bắt đầu phát sóng cầu thứ cấp vào môi trường 2 thì tia (2) đã phát
Bài giảng số 2: GIAO THOA ÁNH SÁNG 9

sóng cầu tới J và tia (1) đã phát sóng cầu tới N. Do đó, mặt sóng trong môi
trường 2 là mặt CJN.
(3)
Ta có: CH = v1.(t2 – t1) = v1.t;
(2) n1
AN = v2.(t2 – t1) = v2.t
H
(1)
với v1 và v2 là tốc độ ánh sáng
trong môi trường 1 và 2.
i
Mặt khác, từ hình vẽ 6.5 ta có: B C
A
AC.sini = CH
r J
AC.sinr = AN n2
N
Từ đó suy ra:
sin i CH v1 Hình 6.5: Giải thích định luật khúc xạ
  ánh sáng bằng nguyên lí Huygens
sin r AN v 2
v1 n 2
Theo định nghĩa chiết suất (6.1), ta có:  (1.14)
v 2 n1
sin i v1 n 2
Vậy:   (6.15)
sin r v 2 n1
Đó chính là nội dung của định luật khúc xạ ánh sáng.
Tương tự, nguyên lí Huygens cũng giải thích tốt định luật phản xạ ánh sáng.
Mặc dù hoàn toàn phù hợp với các kết quả thực nghiệm, nhưng thuyết sóng của
Huygens vẫn không được các nhà khoa học cuối thế kỉ 17 thừa nhận. Phải mãi
đến đầu thế kỉ 19, khi thuyết hạt ánh sáng của Newton không thể giải thích được
hiện tượng giao thoa, nhiễu xạ ánh sáng thì thuyết sóng ánh sáng mới được thừa
nhận.

1.2 HIỆN TƯỢNG GIAO THOA ÁNH SÁNG


1.2.1 – Khái niệm về giao thoa ánh sáng
Hiện tượng hai hay nhiều sóng ánh sáng gặp nhau, tạo nên trong không gian
những dải sáng, tối xen kẽ nhau gọi là sự giao thoa ánh sáng. Những dải sáng
và tối đó được gọi là những cực đại và cực tiểu giao thoa, hay các vân giao
thoa; chúng tương ứng với những giá trị cực đại và cực tiểu của cường độ ánh
sáng. Vùng không gian xảy ra sự giao thoa được gọi là giao thoa trường.
Ví dụ, khi nhìn vào màng bong bóng xà phòng, ta thấy những vân màu sắc sặc
sỡ, hay màu sắc của váng dầu trên mặt nước, sự lấp lánh của những cánh bướm,
của những viên ngọc bích, ngọc trai, …, đều là kết quả của sự giao thoa ánh
sáng.
10 Bài giảng Vật Lý 2

1.2.2 – Sóng kết hợp, điều kiện có giao thoa


Thực nghiệm chứng tỏ rằng, không phải hai
sóng ánh sáng nào gặp nhau cũng có giao y 

thoa. Chỉ những sóng ánh sáng thỏa mãn  A


A2
những điều kiện nào đó mới có giao thoa.

Xét hai sóng có cùng phương, cùng tần số: 2 
A1
E1 = a1cos(t + 1) 1
O x
và E2 = a2cos(t + 2)
Hình 6.6: Tổng hợp dao động
chúng gặp nhau tại điểm M trong vùng
không gian (). Theo nguyên lí chồng chất, dao động sáng tổng hợp tại điểm M
được biểu diễn bằng phương trình: E = E1 + E2. Để tìm biểu thức của dao động
 
tổng hợp E, ta biểu diễn các dao động E1, E2 bằng các vectơ quay A1 , A 2 . Khi
  
đó dao động tổng hợp E sẽ được biểu diễn bằng vectơ tổng A  A1  A 2 (hình
  
6.6). Khi vectơ A1 , A 2 quay với cùng vận tốc góc  thì vectơ tổng A cũng
quay theo với cùng vận tốc góc , do đó vị trí tương đối giữa chúng không thay
đổi theo thời gian. Suy ra, dao động tổng hợp sẽ cùng tần số với hai dao động
  
thành phần. Hình chiếu của các vectơ A1 , A 2 , A lên trục Ox chính là các sóng
ánh sáng: E1 = a1cos(t + 1), E2 = a2cos(t + 2), E = acos(t + ), trong đó a
và  là biên độ và pha ban đầu sóng tổng hợp. Từ hình 6.6 ta có:
a 2  a12  a 22  2a1.a 2 .cos  (6.16)

với  =2 - 1 là hiệu số pha hay độ lệch pha của hai sóng thành phần.
Do đó, cường độ sáng tại M là:

I  a 2  I1  I2  2 I1I2 .cos  (6.17)

Trên thực tế, các máy thu nhận ánh sáng, kể cả mắt người, cho dù nhạy tới đâu
cũng chỉ ghi nhận được giá trị trung bình của cường độ sáng trong khoảng thời
gian quan sát mà thôi. Do đó biểu thức (6.17) được viết lại là:

I  a 2  I1  I2  2 I1I2 .cos  (6.18)

trong đó cos  là trị trung bình của cos theo thời gian.
Sóng ánh sáng có tần số rất lớn, nên trong khoảng thời gian khảo sát t dù nhỏ
đến đâu cũng dài gấp nhiều lần chu kì dao động. Vì vậy, nếu pha của hai sóng
thành phần thay đổi ngẫu nhiên theo thời gian thì cos có mọi giá trị trong
Bài giảng số 2: GIAO THOA ÁNH SÁNG 11

khoàng [-1; 1] và cos  luôn bằng không, kết quả, cường độ sáng I = I1 + I2
không đổi đối với mọi điểm quan sát M. Hiệu ứng giao thoa không tồn tại.

Nếu độ lệch pha của hai sóng thành phần không đổi theo thời gian thì cos 
sẽ nhận một giá trị trong khoảng [-1; 1], tùy theo điểm quan sát M. Do đó,
cường độ sáng tại M có thể được tăng lên hay giảm bớt, tùy theo vị trí của M.
Lúc này ta sẽ quan sát được hiệu ứng giao thoa.
Ta gọi những sóng ánh sáng có cùng tần số và độ lệch pha không đổi theo thời
gian là những sóng kết hợp. Các nguồn sáng tạo ra các sóng ánh sáng kết hợp
được gọi là các nguồn sáng kết hợp. Chỉ những sóng kết hợp khi gặp nhau mới
có hiệu ứng giao thoa.

1.2.3 – Nguyên tắc tạo ra sóng kết hợp


Một nguồn phát ra ánh sáng là do các nguyên tử,
phân tử của nguồn đó chuyển từ mức năng lượng
cao về mức năng lượng thấp và phát xạ sóng ánh
sáng (hình 6.7).
Trong các nguồn sáng thông thường, việc chuyển
mức năng lượng là tự phát, có tính ngẫu nhiên nên Hình 6.7: Cơ chế phát xạ
pha của các sóng phát xạ ra cũng thay đổi theo thời sóng ánh sáng của nguyên
gian một cách ngẫu nhiên. Kết quả là, các nguồn tử, phân tử
sáng độc lập thông thường không có tính kết hợp. Tuy nhiên ta có thể tách sóng
phát ra từ một nguồn duy nhất thành hai sóng, sau đó cho chúng gặp nhau trở lại
thì hiệu số pha của chúng sẽ không phụ thuộc thời gian. Lúc đó ta có hai sóng
kết hợp.
Vậy, nguyên tắc tạo ra hai ánh sáng kết hợp từ một nguồn sáng thông thường là:
Tách sóng phát ra từ một nguồn duy nhất thành hai sóng riêng biệt, sau đó cho
chúng gặp nhau trở lại.
Đối với các nguồn sáng mạnh như laser, cơ chế phát xạ ánh sáng không phải tự
phát mà là phát xạ cảm ứng, nên các sóng ánh sáng phát ra luôn có cùng tần số,
cùng pha với sóng kích thích. Vậy nguồn sáng laser có tính kết hợp cao.
Dưới đây sẽ mô tả một số dụng cụ tạo ra hai sóng kết hợp như: khe Young,
gương Fresnel, lưỡng lăng kính Fresnel, lưỡng thấu kính Billet.

a) Khe Young:

Nguồn sáng S đặt trước một màn chắn có hai khe hẹp S1, S2 cách nhau một
đoạn a. Phía sau hai khe, đặt màn quan sát E song song với mặt phẳng hai khe
và cách hai khe một khoảng D. Ánh sáng phát ra từ S, sau khi qua S 1, S2 sẽ trở
thành hai sóng kết hợp. Vùng không gian có sự chồng chập của hai sóng này sẽ
có hiệu ứng giao thoa và trên màn quan sát (E) có các vân giao thoa.
12 Bài giảng Vật Lý 2

(E)

S1 Vùng
giao thoa
a S O

S2

Hình 1.8: Khe Young


S: nguồn sáng; S1, S2: hai khe; (E): màn quan sát; D: khoảng
cách từ hai khe đến màn; a: khoảng cách giữa hai khe.

b) Gương Fresnel :

(Q)
S (E)
G2

Vùng
S1 giao
a  O thoa
S2 I

G
D 1

Hình 6.9: Gương Fresnel


S: nguồn sáng điểm; S1, S2 là ảnh của S qua hai gương
G1, G2 và được coi như hai nguồn ảo; (Q) là màn chắn;
(E) là màn quan sát.

Hệ thống gồm hai gương phẳng G1, G2 nghiêng với nhau một góc  rất nhỏ (
10, xem hình 6.9). Một nguồn sáng điểm S đặt trước hai gương sẽ cho ảnh ảo là
Bài giảng số 2: GIAO THOA ÁNH SÁNG 13

S1, S2. Hai chùm sáng xuất phát từ S phản xạ trên hai gương, được coi như xuất
phát từ hai nguồn ảo S1, S2. Chúng là hai chùm sáng kết hợp, nên trong vùng
gặp nhau của hai sóng này sẽ có hiệu ứng giao thoa và trên màn quan sát (E) sẽ
quan sát được các vân giao thoa. Màn chắn (Q) ngăn không cho tia sáng từ
nguồn S chiếu trực tiếp lên màn quan sát (E).
Từ hình 6.9 ta thấy, nếu biết khoảng cách từ nguồn S đến giao tuyến I của hai
gương và khoảng cách từ giao tuyến I của hai gương đến màn quan sát (E), ta sẽ
tính được:
- Khoảng cách giữa hai nguồn ảo S1S2:
a  2SI.sin   2SI. (6.19)
- Khoảng cách từ hai nguồn ảo S1, S2 đến màn quan sát (E):
D = SI.cos + IO  SI + IO (6.20)
c) Lưỡng lăng kính Fresnel :
Hệ thống gồm hai lăng kính L1 và L2 giống nhau, có góc chiết quang A rất nhỏ
( 10), được đặt sát hai đáy với nhau tại điểm I (hình 6.10). Một nguồn sáng
điểm S được đặt trên mặt phẳng đáy của hai lăng kính, phát ánh sáng về phía
hai lăng kính. Hai chùm tia ló từ hai lăng kính được coi như xuất phát từ hai
nguồn ảo S1 và S2 là ảnh của S qua hai lăng kính L1 và L2; chúng là các chùm
sáng kết hợp. Tại vùng không gian có sự chồng chập của hai chùm sáng này sẽ
có hiệu ứng giao thoa và trên màn quan sát (E), sẽ có các vân giao thoa.

(E)

L1 Vùng
giao
S1
thoa
a  O
S
I
S2
b
L2
D

Hình 6.10: Lưỡng lăng kính Fresnel.


S là nguồn điểm; S1, S2 là ảnh của S qua hai lăng
kính L1, L2 và được coi như hai nguồn ảo; (E) là
màn quan sát.
14 Bài giảng Vật Lý 2

Gọi  là độ lệch của chùm tia ló qua mỗi lăng kính, n là chiết suất của lăng kính
và b là khoảng cách từ nguồn điểm S đến lăng kính, ta có:
 = (n – 1)A (6.21)
Khoảng cách giữa hai nguồn ảo S1S2:
a = 2b.tg  2b = 2b(n – 1)A (6.22)
Khoảng cách từ hai nguồn ảo S1, S2 đến màn quan sát (E):
D = SI + OI = b + OI (6.23)
d) Lưỡng thấu kính Billet:
Điểm sáng S nằm trên trục chính của thấu kính hội tụ. Cắt thấu kính làm hai nửa
bằng nhau, rồi dời hai nửa đó xa nhau một khoảng x theo phương vuông góc với
trục chính của thấu kính, sao cho chúng cách đều trục chính (hình 6.11). Chùm
sáng xuất phát từ S, sau khi khúc xạ qua hai nửa thấu kính sẽ hội tụ tại S 1, S2 là
hai ảnh của S qua hai nửa thấu kính đó. S1, S2 trở thành hai nguồn sóng, phát
sóng về phía trước. Các sóng này thỏa mãn điều kiện kết hợp, nên tại vùng gặp
nhau chúng sẽ giao thoa với nhau, kết quả trên màn (E) sẽ có các vân giao thoa.

(E)

Vùng
S1 giao
thoa
x S a O
S2
d
d’
D

Hình 6.11: Lưỡng thấu kính Billet


S là nguồn điểm; S1 và S2 là hai ảnh thật của S qua
hai nửa thấu kính và được coi là hai nguồn kết hợp;
(E) là màn quan sát vân giao thoa.

Gọi d là khoảng cách từ S đến thấu kính, d’ là khoảng cách từ S1, S2 đến thấu
kính và f là tiêu cự của thấu kính, ta có:
1 1 1 df
  hay d'  (6.24)
d d' f df
Bài giảng số 2: GIAO THOA ÁNH SÁNG 15

Gọi x là khoảng cách giữa hai đáy của hai nửa thấy kính, thì khoảng cách giữa
hai điểm S1, S2 là:
d' xd
a  S1S2  x.(1  ) (6.25)
d df
Nếu biết trước khoảng cách từ nguồn điểm S đến màn quan sát, ta sẽ tính được
khoảng cách từ S1, S2 đến màn quan sát theo công thức:
d2
D = SO – d – d’ = SO  (6.26)
df

1.3 GIAO THOA BỞI 2 NGUỒN ĐIỂM


1.3.1 – Điều kiện cực đại, cực tiểu giao thoa
Xét hai nguồn sáng điểm S1
và S2 phát ra các sóng ánh (E)
sáng đơn sắc, kết hợp, cùng
M
pha, có phương trình: r1
S1
E(S1) = a1cos(t)
r2
và E(S2) = a2cos(t).
a O
Hai sóng này truyền trong
môi trường trong suốt, đồng
tính, chiết suất n đến gặp S2
nhau tại điểm M, cách hai D
nguồn đó những khoảng r1 và
r2 (hình 6.12).
Hình 6.12: Giao thoa gây bởi hai
Theo (6.10), tại thời điểm t, nguồn sáng điểm.
điểm M nhận được đồng thời
hai sóng tới:
 2L1   2L2 
E1  a1 cos  t   và E 2  a 2 cos  t   (6.27)
     
Sóng tổng hợp tại M là:
E(M) = E1 + E2 = acos(t + ) (6.28)
Biên độ sóng tổng hợp được tính theo (6.16) và cường độ sáng tại M được tính
theo (6.17):

a 2  a12  a 22  2a1.a 2 .cos  và I  a 2  I1  I2  2 I1I2 .cos  (6.29)

2(L 2  L1 )
Trong đó   (6.30)

16 Bài giảng Vật Lý 2

là độ lệch pha của hai sóng tới tại M.


Vì biên độ a1, a2 của các sóng thành phần là không đổi, nên cường độ I1, I2 của
chúng cũng không đổi. Do đó, cường độ sáng tại M chỉ phụ thuộc vào độ lệch
pha của hai sóng tới tại M.
Từ (6.29) suy ra, điểm M là cực đại giao thoa khi và chỉ khi cos = 1 hay
 = k2. Trường hợp này, hai sóng tới gọi là đồng pha (hay cùng pha) với
nhau, hay hai nguồn S1, S2 cùng pha với nhau. Thay vào (6.30) ta suy ra:
L2 – L1 = k (6.31)
với k = 0, 1, 2, …, gọi là bậc giao thoa.
Vậy, những điểm mà hiệu quang lộ của hai sóng tới bằng số nguyên lần bước
sóng sẽ cho cực đại giao thoa.
Tương tự, từ (6.29) suy ra, điểm M là cực tiểu giao thoa khi và chỉ khi giá trị
cos = – 1 hay  = (2k + 1). Trường hợp này, hai sóng tới gọi là ngược pha
với nhau, hay hai nguồn S1, S2 ngược pha với nhau. Thay vào (6.30) ta suy ra:
L2 – L1 = (k + 0,5) (6.32)
với k = 0, 1, 2, …
Vậy, những điểm mà hiệu quang lộ của hai sóng tới bằng số bán nguyên lần
bước sóng sẽ cho cực tiểu giao thoa.

Điểm sáng rõ

Điểm tối

Điểm sáng mờ

Hình 6.13: Ảnh giao thoa bởi hai khe Young.

Tại những điểm cực đại giao thoa, cường độ sáng có giá trị cực đại, đó là những
điểm sáng rõ. Tại những điểm cực tiểu giao thoa, cường độ sáng có giá trị cực
tiểu, đó là những điểm tối. Các điểm trung gian đi từ điểm sáng rõ sang điểm tối
sẽ có cường độ giảm dần. Ta gọi điểm nằm giữa điểm sáng rõ và điểm tối kế
Bài giảng số 2: GIAO THOA ÁNH SÁNG 17

tiếp nhau là điểm sáng mờ. Tuy nhiên, do cường độ sáng biến thiên liên tục nên
ranh giới giữa điểm sáng rõ – điểm sáng mờ, hay giữa điểm sáng mờ – điểm tối
là không phân định rõ ràng. Ta qui ước, những điểm mà hiệu quang lộ thỏa
mãn: L2 – L1 = k  0,15 là những điểm sáng; L2 – L1 = (k + 0,5)  0,15 là
những điểm tối; còn lại là những điểm sáng mờ (hình 6.13).

1.3.2 – Giao thoa với ánh sáng đơn sắc trong không khí
Xét trường hợp thí nghiệm giao thoa được thực hiện trong không khí (có chiết
suất n = 1), khi đó hiệu quang lộ của hai sóng tới là:
L2 – L1 = nr2 – nr1 = n(r2 – r1) = r2 – r1 (6.33)
Khi đó, cực đại giao thoa ứng với hiệu khoảng cách:
r2 – r1 = MS2 – MS1 = k (6.34)
 Với k = 0 thì MS1 = MS2. Trong không gian, tập hợp những điểm M
cách đều hai điểm cố định S1, S2 là mặt phẳng trung trực (0) của đoạn
S1S2. Vậy, những điểm nằm trên mặt phẳng trung trực của đoạn S1S2 là
những điểm sáng rõ.
 Với k = 1 thì MS2 – MS1 =  = const. Trong không gian, tập hợp những
điểm M mà hiệu khoảng cách từ đó đến hai điểm cố định S1, S2 luôn
không đổi là hyperboloid (1) nhận S1, S2 làm hai tiêu điểm.
 Tương tự, với k = 2, 3, … và k = -1, -2, …, ta cũng có các hyperboloid
(2), (3), … và (’1), (’2), ….

S1 2

1
z
0

’1

S2 ’2

Hình 6.14: Kết quả giao thoa bởi hai nguồn điểm: Tập
hợp các điểm có cường độ sáng cực đại là một họ
hyperboloid nhận hai điểm S1, S2 làm tiêu điểm.
18 Bài giảng Vật Lý 2

Như vậy, quĩ tích của những điểm sáng rõ là mặt phẳng trung trực của đoạn
S1S2 và một họ hyperboloid có hai tiêu điểm là S1, S2 (hình 6.14).
Tương tự, những điểm cực tiểu ứng với hiệu khoảng cách:
r2 – r1 = MS2 – MS1 = (k + 0,5) (6.35)
Quĩ tích của những điểm cực tiểu là một họ hyperboloid, xen giữa với các mặt
cực đại trên.
Nếu ta đặt màn quan sát (E) vuông góc với mặt phẳng trung trực của hai nguồn
điểm S1, S2 thì vân giao thoa trên màn (E) chính là giao tuyến của các
hyperboloid với màn (E). Chúng là những đường hyperbol, ngoại trừ giao tuyến
của (0) với màn (E) là đường thẳng (hình 6.14). Vì S1, S2 rất gần nhau và bước
sóng  rất nhỏ nên các hyperboloid rất dẹt; hơn nữa, trên thực tế, ta chỉ quan sát
được một khoảng hẹp ở trung tâm màn (E), suy ra, các vân giao thoa trên màn
(E) là những đoạn thẳng song song cách đều nhau (hình 6.15). Màu sắc của vân
sáng chính là màu sắc của ánh sáng dùng trong thí nghiệm.
Vì vân giao thoa trên màn quan sát (E) là những đọan thẳng song song nên nếu
dịch chuyển đồng thời hai nguồn S1, S2 song song với màn (E) thì thệ thống vân
chỉ trượt trên chính nó mà không thay đổi gì. Do đó, nếu thay hai nguồn điểm
S1, S2 bằng hai khe hẹp song song với màn (E) thì vị trí các vân gia thoa không
đổi, nhưng rõ nét hơn rất nhiều. Thí nghiệm này đã được Thomas Young tiến
hành năm 1801, gọi là giao thoa bởi hai khe Young. Các máy giao thoa có
nguyên lý cấu tạo và hoạt động tương tự như giao thoa bởi hai khe Young.

x
Vân sáng
M bậc 2
r1
S1
r2 Vân sáng
 trung tâm
a I O
i
H
S2 i
(E) Vân tối
D

Hình 6.15: Vị trí vân giao thoa trên màn


quan sát. Khoảng cách giữa hai vân sáng
liên tiếp hoặc hai vân tối liên tiếp được
gọi là khoảng vân i.

Để xác định vị trí của các vân giao thoa trên màn (E), ta đặt trục Ox dọc theo
chiều dài của màn quan sát (E), gốc O tại trung tâm của vùng giao thoa trên
Bài giảng số 2: GIAO THOA ÁNH SÁNG 19

màn (E) và x  OM là tọa độ của điểm khảo sát M. Từ S1 kẻ S1H vuông góc
với S2M (hình 6.15). Do khoảng cách D >> a và vùng giao thoa quan sát được
trên màn là không lớn (M gần với O), nên HS1S2  OIM   ,  có giá trị rất
nhỏ. Ta có:
x
L2 – L1 = r2 – r1 = HS2 = a.sin  a.tg = a. (6.36)
D
Thay (6.36) vào (6.31), ta suy ra vị trí của các vân sáng trên màn (E):
D
xs  k (6.37)
a
Tương tự, thay (6.36) vào (6.32) ta có vị trí của các vân tối:
D
x t  (k  0,5) (6.38)
a
Từ (6.37) ta tính được khoảng cách giữa hai vân sáng liên tiếp:
D D D
x s  x k 1  x k  (k  1) k  (6.39)
a a a
Và từ (6.38) ta tính được khoảng cách giữa hai vân tối liên tiếp:
D D D
x t  x k 1  x k  (k  1  0,5)  (k  0,5)  (6.40)
a a a
xs và xt không phụ thuộc vào chỉ số chạy k. Điều này chứng tỏ các vân sáng
và các vân tối cách đều nhau. Gọi khoảng cách giữa hai vân sáng liên tiếp hoặc
giữa hai vân tối liên tiếp là khoảng vân i, thì:
D
i (6.41)
a
Khi đó, vị trí của vân sáng phải thỏa công thức: xs = ki (6.42)
và trí của vân sáng phải thỏa công thức: xt = (k + 0,5)i (6.43)
Với k = 0, ta có xs = 0. Điều này chứng tỏ tại O là một vân sáng, ta gọi đó là vân
sáng trung tâm. Các vân sáng, vân tối khác nằm xen kẽ nhau và đối xứng với
nhau qua vân sáng trung tâm. Vì lẽ đó, số vân sáng quan sát được trên màn luôn
là số lẻ và số vân tối luôn là số chẵn.
Ví dụ 6.1: Thực hiện giao thoa ánh sáng với hai khe Young. Khoảng cách giữa
hai khe là 1mm, từ hai khe tới màn quan sát là 2m. Trên màn quan sát, người ta
đo được khoảng cách giữa 5 vân sáng liên tiếp là 4mm.
a) Tính bước sóng ánh sáng dùng trong thí nghiệm này.
20 Bài giảng Vật Lý 2

b) Tính khoảng cách từ vân sáng bậc 2 đến vân sáng bậc 5, biết chúng ở hai bên
vân trung tâm.
c) Khảo sát tính chất của vân giao thoa tại điểm M, N, P cách vân trung tâm lần
lượt là 3mm, 4,5mm, 5,8mm.
d) Giả sử bề rộng vùng giao thoa trên màn là 2,5cm. Tính số vân sáng quan sát
được trên màn.
Tóm tắt đề:
a = 1mm, D = 2m = 2.103mm,
x = 4mm (khoảng cách giữa 5 vân sáng).
Giải
a) Khoảng cách giữa 5 vân sáng liên tiếp bằng 4 khoảng vân (xem trên hình
6.15). Ta có: 4i = x = 4mm. Vậy i = 1mm. Suy ra, bước sóng ánh sáng dùng
trong thí nghiệm là:
ia 1.1
   0,5.103 mm  0,5m .
D 2.103
b) Khoảng cách từ vân sáng bậc 2 đến vân sáng bậc 5 ở hai bên vân sáng trung
tâm: x = 2i + 5i = 7i = 7.1 = 7mm.
c) Tính chất vân giao thoa tại M, N, P:
Ta có: xM = 3mm = 3i, nên tại M là vân sáng bậc 3 hay vân sáng thứ 3, tính từ
vân sáng trung tâm.
Tương tự, xN = 4,5mm = 4,5i, nên tại N là vân tối thứ 5.
xp = 4,8mm = 4,8i là điểm sáng mờ, gần vân sáng thứ 5.
d) Nửa bề rộng vùng giao thoa trên màn: x = 25:2 = 12,5mm = 12,5i. Điều này
chứng tỏ, tại biên của vùng giao thoa là vân tối thứ 13. Suy ra, mỗi nửa vùng
giao thoa có 12 vân sáng. Vậy cả vùng giao thoa trên màn sẽ có 12.2 + 1 = 25
vân sáng (kể cả vân sáng trung tâm).

1.3.3 – Giao thoa với ánh sáng nhị sắc trong không khí
Nếu nguồn phát ra ánh sáng đơn sắc đỏ có bước sóng 1 thì các vân sáng trên
màn có màu đỏ. Nếu nguồn phát ra ánh sáng đơn sắc xanh có bước sóng 2 thì
các vân sáng trên màn có màu xanh. Giả sử nguồn phát ra đồng thời hai ánh
sáng đơn sắc đỏ và xanh thì trên màn quan sát ta thấy đồng thời hai hệ thống
vân đỏ và xanh của hai bức xạ này. Tại vân trung tâm, ta thấy có sự chồng màu
của hai màu xanh – đỏ, nên vân sáng trung tâm có màu trung gian, “lơ lớ” giữa
xanh và đỏ. Vì 1 > 2 nên các vân màu đỏ thưa hơn các vân màu xanh. Do đó,
sẽ có những vị trí M mà tại đó có sự trùng nhau của hai loại vân. Khi đó ta có:
k1 i 2  2
xM = k1i1 = k2i2 hay   (6.44)
k 2 i1 1
Bài giảng số 2: GIAO THOA ÁNH SÁNG 21

Tóm lại, nếu nguồn phát ra đồng thời hai đơn sắc (1) và (2) thì trên màn quan
sát ta thấy có 3 loại vân: màu của đơn sắc (1), (2) và lơ lớ giữa màu (1) và (2).
Ví dụ 6.2: Thực hiện giao thoa ánh sáng với hai khe Young. Nguồn sáng phát
ra đồng thời hai bức xạ đơn sắc có bước sóng 1 = 0,45m và 2 = 0,6m. Biết
rằng, khoảng cách giữa hai vân sáng liên liếp của bức xạ 2 là 1,5mm.
a) Tính khoảng cách ngắn nhất giữa hai vân sáng cùng màu với vân trung tâm ở
trên màn quan sát.
b) Nếu bề rộng vùng giao thoa trên màn quan sát là 20mm thì có bao nhiêu vân
cùng màu như thế?
Giải
Tóm tắt đề:
1 = 0,45m a) Khi có sự trùng nhau của hai vân sáng của hai bức xạ 1
2 = 0,6m và 2 thì tại đó, màu sắc của vân giao thoa sẽ cùng màu với
vân trung tâm. Ta có: x = k1i1 = k2i2 .Suy ra:
i2 = 1,5mm
k1 i 2  2 0, 6 4
   
k 2 i1 1 0, 45 3
Vì k1, k2 là những số nguyên, hơn nữa, đề bài hỏi khoảng cách ngắn nhất giữa
hai vân sáng cùng màu với vân trung tâm, nên ta chọn k1 = 4 và k2 = 3. Từ đó
tính được khoảng cách ngắn nhất giữa hai vân sáng cùng màu vân trung tâm là:
xmin = k2i2 = 3.1,5 = 4,5mm.
b) Nửa bề rộng vùng giao thoa: b = 20:2 = 10mm.
Khi có sự trùng vân, tại vị trí đó ta có: x = k.xmin = 4,5k  b
b 10
Vì   2, 2 , nên |k| < 2,2. Suy ra, k = 0; 1; 2 .
x min 4,5
Vậy trên màn quan sát có 5 vân trùng màu với vân trung tâm.

1.3.4 – Giao thoa với ánh sáng trắng trong không khí
Trường hợp nguồn phát ra ánh sáng trắng thì trên màn quan sát ta sẽ thấy:
- Vân trung tâm có màu trắng. Thật vậy, theo (6.37), với k = 0 thì xs = 0 với
mọi giá trị của . Điều này chứng tỏ, vân sáng trung tâm là chồng chập của tất
cả các màu đơn sắc, do đó nó có màu trắng.
- Hai bên vân trung tâm có các dải quang phổ liên tục, viền tím ở trong, đỏ ở
ngoài (hình 6.16). Thật vậy, từ (6.37) suy ra, với mỗi màu đơn sắc  sẽ cho
một vân sáng bậc k tại một vị trí nhất định. Do bước sóng của ánh sáng tím là
ngắn nhất và bước sóng của ánh sáng đỏ là dài nhất, nên vân tím gần vân
trung tâm nhất và vân đỏ xa vân trung tâm nhất. Các màu đơn sắc khác sẽ cho
các vân sáng ở khoảng giữa hai vân này. Kết quả ta quan sát được dải quang
phổ liên tục, viền tím ở trong, đỏ ở ngoài.
22 Bài giảng Vật Lý 2

- Độ rộng của dải quang phổ bậc k, được tính bởi công thức:
( d   t )D .D
x  x d  x t  k k (6.45)
a a
- Độ rộng của dải quang phổ
bậc k gấp k lần độ rộng của
dải quang phổ bậc nhất. Do Quang phổ bậc 3
đó sẽ có sự chồng lấp giữa
các dải quang phổ bậc cao.
Cụ thể, vùng tím của quang Quang phổ bậc 2
phổ bậc 3 có thể phủ lên
vùng đỏ của quang phổ bậc Quang phổ bậc 1
hai.
Vân sáng trung tâm
Ví dụ 6.3: Thực hiện giao
thoa ánh sáng với hai khe
Young. Khoảng cách giữa hai
khe là 1mm, từ hai khe đến
màn quan sát là 2m; nguồn
phát ra ánh sáng trắng có bước
sóng từ 0,38m đến 0,76m.
a) Tính độ rộng của các dải
quang phổ bậc 1, 2 và bậc 3.
Hình 6.16: Giao thoa với ánh sáng trắng.
b) Chứng tỏ một phần quang Vân trung tâm có màu trắng, hai bên có
phổ bậc 3 trùng với quang phổ các dải quang phổ liên tục viền tím ở
bậc 2. trong, đỏ ở ngoài. Miền tím của quang
c) Xác định xem tại vị trí M phổ bậc 3 có thể phủ lên miền đỏ của
cách vân sáng trung tâm 5mm quang phổ bậc 2.
có những bước sóng nào cho
vân sáng tại đó?
Giải
a) Độ rộng của dải quang phổ bậc 1:
.D (0, 76  0,38).2
x    0, 76mm
a 1
.D
Độ rộng của dải quang phổ bậc 2: x  2.  2.0, 76  1,52mm
a
.D
Độ rộng của dải quang phổ bậc 3: x  3.  3.0, 76  2, 28mm
a
b) Ta có, vị trí biên tím của dải quang phổ bậc 3 là:
Bài giảng số 2: GIAO THOA ÁNH SÁNG 23

 t .D 0,38.2
x t3  3.  3.  2, 28mm
a 1
Vị trí biên đỏ của dải quang phổ bậc 2 là:
 d .D 0, 76.2
x d 2  2.  2.  3, 04mm
a 1
Ta thấy, xt3 < xd2. Điều này chứng tỏ quang phổ bậc 3 có một phần phủ lên
quang phổ bậc 2.
.D ax
c) Tại M có vân sáng khi và chỉ khi: x M  k , hay   M (6.46)
a kD
ax M
Do t = 0,38m    d = 0,76m, nên  t   d .
kD
ax M ax
Suy ra: k M .
 t .D  d .D
1.5 1.5
Thay số, ta được: k hay 6,6  k  3,3.
0,38.2 0.76.2
Suy ra: k = 4, 5, 6. Nghĩa là có 3 bức xạ cho vân sáng tại M. Thay các giá trị của
k vào (6.46), ta tính được bước sóng của các bức xạ cho vân sáng tại M:
1.5 1.5 1.5
1   0, 625m;  2   0,5m;  3   0, 417m
4.2 5.2 6.2

Ví dụ 6.4: Thực hiện giao thoa ánh sáng đơn sắc với hai khe Young S1, S2.
Khoảng cách giữa hai khe là 1mm, từ hai khe đến màn quan sát là 2m. Đo
khoảng cách giữa 6 vân sáng liên tiếp tên màn, ta được 6mm.
a) Tính bước sóng của ánh sáng và xác định vị trí vân sáng thứ 3 và vị trí vân
tối thứ 4 tính từ vân sáng trung tâm.
b) Đặt sát ngay sau khe S1 một bản mỏng trong suốt, hai mặt song song, bề dày
e = 3m, chiết suất n = 1,5. Xác định chiều dịch chuyển và độ dịch chuyển của
hệ thống vân.
c) Nếu không đặt bản mỏng sau khe S1 mà đổ đầy vào khoảng giữa màn ảnh và
mặt phẳng hai khe một chất lỏng thì thấy khoảng vân giao thoa bây giờ là
0,75mm. Tính chiết suất của chất lỏng.
Giải
24 Bài giảng Vật Lý 2

a  1mm

 D  2m  2.10 mm
3

a) , x s3 , x t 4
 x  6mm 
Cho:  3
Hỏi:  b) x O
e  3m  3.10 mm c) n '
 n  1,5 

i '  0, 75mm
a) Giữa 6 vân sáng liên tiếp có 5 khoảng vân. Do đó, ta có x = 5i.
x 6
Suy ra, khoảng vân là i    1, 2mm .
5 5
Bước sóng của ánh sáng:
D ia 1, 2.1
i   3
 0, 6.103 mm  0, 6m
a D 2.10
Vị trí vân sáng thứ 3: x s3  ki  3i  3.1, 2  3, 6mm
Vị trí vân tối thứ 4: x t 4  (k  0,5)i  (3  0,5)i  3,5.1, 2  4, 2mm
b) Khi đặt bản mỏng sau khe S1
M
thì hiệu quang lộ giữa các tia
sáng từ hai khe đến màn sẽ r1
thay đổi và do đó, hệ thống
x
vân giao thoa trên màn sẽ thay S1
r2
đổi. Để xác định sự thay đổi O’
này, ta phải tính lại hiệu quang
lộ giữa hai tia. I O

Ta có, quang lộ của tia từ khe S2


S1 là L1 = ne + (r1 – e); quang
lộ của tia từ khe S2 là L2 = r2.
Do đó, hiệu quang lộ của hai
tia này là: Hình 6.17

L2 – L1 = r2 – r1 – (n – 1)e.
ax ax
Theo (6.36), r2  r1  , nên L 2  L1   (n  1)e .
D D
ax
Để có vân sáng thì L2 – L1 = k, hay  (n  1)e  k .
D
D (n  1)eD
Từ đó suy ra, vị trí vân sáng: x  k  (6.47)
a a
Bài giảng số 2: GIAO THOA ÁNH SÁNG 25

(n  1)eD
Với k = 0 thì x  x O'   0 . Điều này chứng tỏ vân sáng trung tâm
a
không còn nằm tại vị trí của điểm O nữa mà dời lên phía trên (phía khe sáng có
(n  1)eD
đặt bản mỏng) một đoạn OO '  x  0 (6.48)
a
D
Khoảng vân: i '  x k 1  x k  (6.49)
a
Vậy, hệ thống vân vẫn cách đều nhau như trước, nhưng sẽ dịch chuyển về phía
(n  1)eD (1,5  1).3.2
khe hẹp có đặt bản mỏng một khoảng: x    3mm
a 1
c) Nếu không đặt bản mỏng sau khe S1 mà đổ đầy vào khoảng giữa màn ảnh và
mặt phẳng hai khe một chất lỏng có chiết suất n’ thì bước sóng ánh sáng sẽ
 'D D i
giảm đi n’ lần, và do đó khoảng vân trên màn sẽ là: i '    .
a n 'a n '
i 1, 2
Vậy, chiết suất của chất lỏng là n '    1, 6 .
i ' 0, 75

1.4 GIAO THOA DO PHẢN XẠ


1.4.1 – Thí nghiệm của Lloyd (E)
Dùng hai khe Young, ta đã tạo được hai
nguồn sáng kết hợp xuất phát từ một
nguồn duy nhất. Phương pháp đơn giản M
khác cũng tạo được hai nguồn sáng kết S
hợp đó là dùng gương Lloyd. Một nguồn
sáng điểm S được đặt gần một gương (G)
O
phẳng (G) và một màn quan sát (E) được
S’
đặt ở xa và vuông góc với gương phẳng
như hình 6.18. Ánh sáng tới điểm quan
sát M trên màn (E) có thể truyền trực tiếp Hình 6.18: Gương Lloyd
từ nguồn S hoặc có thể truyền từ S tới
gương, bị phản xạ rồi tới M. Tia phản xạ có thể xem như xuất phát từ nguồn S’
là ảnh của S qua gương phẳng (G). S và S’ là hai nguồn sáng kết hợp, tương tự
như hai khe Young.
Gọi a là khoảng cách giữa S và S’, D là khoảng các từ SS’ tới màn (E) và tính
toán tương tự như đối với thí nghiệm Young, ta sẽ xác định được vị trí vân
sáng, vân tối trên màn (E). Tuy nhiên, những điểm theo lý thuyết dự đoán là
điểm sáng thì thực tế quan sát lại là điểm tối và ngược lại (cụ thể rõ nhất: điểm
O là điểm tối). Điều này chứng tỏ hai nguồn S và S’ phải ngược pha với nhau.
26 Bài giảng Vật Lý 2

Vậy, khi phản xạ trên bề mặt gương, tia phản xạ ngược pha với tia tới hay
quang lộ của tia phản xạ đã tăng thêm nửa bước sóng.
Tổng quát, sóng điện từ bị thay đổi pha 1800 (hay  rad) khi phản xạ từ bề mặt
môi trường có chiết suất lớn hơn chiết suất của môi trường tới. Nếu phản xạ từ
bề mặt môi trường có chiết suất nhỏ hơn chiết suất của môi trường tới thì tia
phản xạ không bị thay đổi pha.

1.4.2 – Sóng đứng ánh sáng


Bây giờ, nếu ta chiếu một chùm ánh sáng song song đơn sắc vuông góc với một
gương phẳng thì chùm tia phản xạ sẽ giao thoa với chùm tia tới. Kết quả, ngay
tại bề mặt gương và những điểm cách mặt gương một khoảng d bằng số nguyên
lần nửa bước sóng, cường độ sáng sẽ cực tiểu, đó là những điểm tối. Những
điểm cách mặt gương một khoảng d bằng số bán nguyên lần nửa bước sóng,
cường độ sáng sẽ cực đại, đó là
những điểm sáng. Kết quả này
được minh họa trên hình 6.19, nó
tương tự như sóng dừng trong cơ M
học, nên được gọi là sóng dừng, 
d 2
hay sóng đứng ánh sáng.
Vị trí các điểm có cường độ sáng
cực tiểu, hay điểm nút, nằm cách
mặt gương một khoảng: Hình 6.19: Sóng đứng ánh sáng.

dk , với k = 0, 1, 2, … (6.50)
2
Vị trí các điểm có cường độ sáng cực đại, hay điểm bụng, nằm cách mặt gương
một khoảng:
 
d  (k  0,5)  (2k  1) , với k = 0, 1, 2, … (6.51)
2 4
Khoảng cách giữa hai nút sóng liên tiếp hoặc giữa hai điểm bụng liên tiếp chính
là /2.
Sự tạo thành sóng đứng ánh Gương phẳng
sáng được ứng dụng trong
Nhũ tương
phương pháp chụp ảnh màu
ảnh (phim)
do Lipman đưa ra năm
1891. Sơ đồ nguyên lý
được minh họa trên hình
6.20. Một chùm ánh sáng Thấu kính
Thủy
song song, đơn sắc có bước
ngân
sóng 0 được rọi vuông góc
vào lớp nhũ tương ảnh.
Ngay sau khi truyền qua Hình 6.20: Nguyên lý chụp ảnh màu của Lipman.
Bài giảng số 2: GIAO THOA ÁNH SÁNG 27

lớp nhũ tương ảnh, gặp bề mặt thủy ngân, chùm ánh sáng bị phản xạ ngược lại
và giao thoa với chùm sáng tới, hình thành sóng đứng ánh sáng trong lớp nhũ
tương ảnh. Tại những điểm nằm trên các mặt phẳng bụng sóng, cường độ sáng
đạt cực đại, tác động mạnh lên chất nhũ tương, tạo thành các lớp bạc phản xạ
ánh sáng. Đó là quá trình ghi ảnh hay chụp ảnh.
Nếu dọi lên phim đã được ghi ảnh một chùm sáng đơn sắc có bước sóng  thì
hiệu đường đi của các sóng phản xạ trên hai lớp bạc liên tiếp nhau đúng bằng
0. Nếu bước sóng  của ánh sáng tới đúng bằng 0 thì các tia phản xạ sẽ cùng
pha với nhau, chũng sẽ giao thoa với nhau và tăng cường lẫn nhau. Các sóng có
bước sóng    0 sẽ không được tăng cường. Do đó, khi chiếu lên phim (đã
được ghi ảnh) chùm ánh sáng trắng thì chỉ có thành phần bước sóng  = 0 là
được khuếch đại, các thành phần khác sẽ không được khuếch đại, thành thử ánh
sáng phản xạ có màu đã chụp.

1.5 GIAO THOA BỞI BẢN MỎNG


Hiệu ứng giao thoa thường được quan sát trên các lớp màng mỏng như váng
dầu trên mặt nước, màng bong bóng xà phòng, lớp hơi nước đọng trên các tấm
kính, …. Sự thay đổi màu sắc mà ta quan sát được trên các lớp màng mỏng đó
là kết quả của sự giao thoa của hai chùm tia phản xạ từ hai bề mặt của bản
mỏng, đi vào mắt ta. Ta gọi chung các lớp màng đó là các bản mỏng. Sau đây sẽ
trình bày hiệu ứng giao thoa gây bởi các bản mỏng.

1.5.1 – Bản mỏng có bề dày không đổi


Xét một bản mỏng có bề dày d không đổi 1 2
đặt trong không khí. Một chùm tia sáng S
hẹp SI, song song đơn sắc chiếu tới mặt
trên của bản mỏng tại I, một phần khúc xạ
vào bản mỏng và một phần phản xạ ngược i H
trở lại không khí (hình 6.21). Tia khúc xạ I K
vào bản mỏng sẽ gặp mặt dưới của bản
mỏng tại J, một phần khúc xạ ra ngoài d
r
không khí, một phần phản xạ tới mặt trên n
của màng tại K, rồi lại có một phần khúc J
xạ ra ngoài không khí, một phần phản xạ
truyền tới mặt dưới của bản mỏng, …. Cứ
như vậy, tia sáng bị phản xạ, khúc xạ 3 4
nhiều lần giữa hai bề mặt của bản mỏng, Hình 6.21: Ánh sáng phản xạ và
truyền đi trong bản mỏng và mất dần năng ánh sáng truyền qua bản mỏng.
lượng.
Gọi  là bước sóng của ánh sáng đơn sắc và n là chiết suất của bản mỏng đối
với ánh sáng đơn sắc đang xét. Gọi i là góc tới và r là góc khúc xạ của chùm
sáng tại điểm I. Xét hai tia phản xạ 1 và 2, ta thấy quang lộ của tia 1 được tăng
28 Bài giảng Vật Lý 2

thêm /2 vì phản xạ tại bề mặt trên của bản mỏng có chiết suất lớn hơn chiết
suất không khí; còn tia 2 không bị thay đổi pha khi phản xạ tại mặt dưới của bản
mỏng. Để tính hiệu quang lộ của hai tia này ta kẻ KH vuông góc với tia 1. Khi
đó, hiệu quang lộ của tia 2 và tia 1 là:
L2  L1  n(IJ  JK)  (IH   / 2) (6.52)

sin i sin i
Theo định luật khúc xạ ánh sáng:  n , suy ra sin r 
sin r n
sin r 2d.sin 2 i
Ta có: IH  IK.sin IKH  IK.sin i  2d.tgr.sin i  2d. .sin i 
cos r n.cos r
d
Mà: IJ  JK 
cos r
2nd 2d.sin 2 i  2d(n 2  sin 2 i) 
Do đó: L 2  L1     
cos r n cos r 2 n.cos r 2
2d(n 2  sin 2 i)  2d(n 2  sin 2 i) 
Hay L 2  L1    
n 1  sin 2 r 2 sin 2 i 2
n 1 2
n

Vậy: L 2  L1  2d n 2  sin 2 i  (6.53)
2
Nếu hiệu quang lộ này thỏa điều kiện L2 – L1 = k, nghĩa là

2d n 2  sin 2 i   k (6.54)
2
với k là số nguyên, thì hiệu ứng giao thoa đạt cực đại, hai chùm tia phản xạ 1 và
2 tăng cường lẫn nhau.
Nếu hiệu quang lộ này thỏa điều kiện L2 – L1 = (k – 0,5), nghĩa là

2d n 2  sin 2 i  k (6.55)
với k là số nguyên, thì hiệu ứng giao thoa đạt cực tiểu, hai chùm tia phản xạ 1
và 2 dập tắt lẫn nhau.
Do bản mỏng có bề dày d không đổi nên các chùm tia phản xạ 1 và 2 là song
song nhau, vân giao thoa coi như định xứ ở vô cùng – ta còn gọi là vân không
định xứ. Để quan sát được các vân giao thoa, người ta dùng một thấu kính hội tụ
hứng các tia này lên tiêu diện (E) của thấu kính. Với mỗi một góc tới i thỏa mãn
công thức (6.54) ta có một vân sáng. Nếu chùm tia tới mặt bản mỏng là chùm
sáng song song, rộng thì vân sáng quan sát được trên màn (E) là một vòng tròn
Bài giảng số 2: GIAO THOA ÁNH SÁNG 29

ứng với cùng một giá trị của góc


tới i – ta gọi là vân cùng độ E
nghiêng. Tương tự, các vân tối
cũng là các vòng tròn xen kẽ với
vân sáng (hình 6.22).
Nếu chùm tia tới SI đi gần với
S L
pháp tuyến của bề mặt bản mỏng
(vuông góc với bề mặt của bản
mỏng, i = 0) thì hiệu quang lộ của i
hai chùm tia 1 và 2 là:

L 2  L1  2nd  (6,56)
2 d
n
Nếu mặt dưới của bản mỏng tiếp
xúc với môi trường có chiết suất
Hình 6.22: Vân giao thoa là vòng tròn
n’ lớn hơn chiết suất n của bản
trên tiêu diện của thấu kính L, ứng với
mỏng thì quang lộ của tia 1 khi
cùng một góc tới i – vân cùng độ nghiêng.
phản xạ tại J sẽ tăng thêm /2. Khi
đó các công thức tính hiệu quang lộ (6.53) và (6.56) sẽ trở thành:

L 2  L1  2d n 2  sin 2 i (6.57)

và L2  L1  2nd (6.58)
Kết quả, ta cũng có các vân giao thoa cùng độ nghiêng.
Sự giao thoa của các chùm tia 1 và 2 được gọi là giao thoa của các chùm tia
phản xạ. Tương tự, các chùm tia 2 và 4 ló ra khỏi mặt dưới của bản mỏng cũng
giao thoa với nhau, đó là giao thoa của các chùm tia truyền qua. Giáo trình này
không khảo sát giao thoa của các chùm tia truyền qua.
Ví dụ 6.5: Trên một bản thủy tinh phẳng chiết suất n1 = 1,6 người ta phủ một
màng mỏng chiết suất n2 = 1,5. Chiếu
một chùm tia sáng đơn sắc song song có S
1
bước sóng  = 0,6m thẳng góc với mặt 2
bản thủy tinh. Tính bề dày tối thiểu của
i
màng mỏng để hiện tượng giao thoa của
chùm tia phản xạ có cường độ sáng cực
tiểu. n2 d
Giải n1
Do mặt dưới của màng mỏng tiếp xúc
với môi trường có chiết suất n1 lớn hơn
chiết suất n2 của màng mỏng nên hiệu Hình 6.23: Màng mỏng bề dày d,
quang lộ của các chùm tia (1) và (2) là: chiết suất n2 được phủ lên tấm kính
thủy tinh chiết suất n1.
30 Bài giảng Vật Lý 2

L2  L1  2d n 22  sin 2 i (hình 6.23).


Vì chùm tia tới được chiếu thẳng góc với màng mỏng nên góc tới i = 0. Ta có:
L2  L1  2n 2d
Để cường độ sáng của chùm tia phản xạ đạt cực tiểu thì L2 – L1 = (k + 0,5).
(k  0,5)
Suy ra: 2n2d = (k + 0,5) hay d , với k = 0, 1, 2, …
2n 2
 0, 6
Bề dày nhỏ nhất của màng mỏng ứng với k = 0: d min    0,1m .
4n 2 4.1,5
Vậy bề dày tối thiểu của màng mỏng để cường độ sáng của chùm tia phản xạ
đạt cực tiểu là 0,1m.

1.5.2 – Bản mỏng có bề dày thay đổi


Xét một bản mỏng có bề dày d thay
đổi, đặt trong không khí. Một chùm S
1
2
tia sáng hẹp SI, song song đơn sắc
chiếu tới mặt trên của bản mỏng tại
I, một phần phản xạ ngược trở lại i
không khí (tia 1) và một phần khúc I
xạ vào bản mỏng tới mặt dưới của
bản mỏng tại J, bị phản xạ tới mặt d
n
trên của bản mỏng rồi ló ra ngoài
không khí (tia 2) như hình 6.24. Do J
bề dày của bản mỏng là không
đồng đều nên các tia (1) và (2) Hình 6.24: Bản mỏng có bề dày thay đổi.
không song song với nhau, hơn
nửa, bề dày của bàn mỏng là rất nhỏ nên hai tia (1) và (2) coi như gặp nhau tại
điểm I trên bề mặt của bản mỏng. Hai chùm tia (1) và (2) thỏa mãn điều kiện
kết hợp nên tại mặt trên của bản mỏng, ta quan sát được hiệu ứng giao thoa.
Phân tích tương tự như mục 6.5.1, ta cũng tính được hiệu quang lộ của các

chùm tia (1) và (2) là: L 2  L1  2d n 2  sin 2 i  (6.59)
2
Trong đó, d là bề dày của bàn mỏng tại điểm I.

Nếu L 2  L1  2d n 2  sin 2 i   k (6.60)
2
thì cường độ sáng của chùm tia phản xạ tại I sẽ được tăng cường.
Bài giảng số 2: GIAO THOA ÁNH SÁNG 31


Nếu L 2  L1  2d n 2  sin 2 i   (k  0,5) (6.61)
2
thì cường độ sáng của chùm tia phản xạ tại I sẽ bị suy giảm.
Như vậy, ứng với chùm tia tới song song cho trước, tùy theo vị trí của điểm tới
I, cường độ của chùm tia phản xạ có thể được tăng cường hay suy giảm. Ta nói
các vân giao thoa định xứ ngay trên bề mặt bản mỏng hay vân cùng độ dày.
Hình ảnh giao thoa của các váng dầu, hay màng bong bóng xà phòng mà ta
quan sát được chính là kết quả của sự giao thoa này.
Ví dụ 6.6: Tính bề dày nhỏ nhất của màng bóng bóng xà phòng mà tại đó quan
sát được vân giao thoa của ánh sáng đơn sắc có bước sóng 600nm. Biết chiết
suất của màng xà phòng đối với đơn sắc này là 1,35.
Giải
Để quan sát được vân giao thoa thì tại đó cường độ sáng đạt cực đại. Ta có

L 2  L1  2d n 2  sin 2 i   k
2
Thường khi quan sát, ta nhìn theo hướng trực diện với màng xà phòng, do đó
 
góc tới i  0 . Suy ra: 2nd   k hay d  (k  0,5)
2 2n
Bề dày tối thiểu của màng xà phòng ứng với k = 0:
 600
d min    111nm
4n 4.1,35
Sau đây, sẽ giới thiệu hai hiệu ứng
giao thoa bởi bản mỏng có bề dày thay S 1
2
đổi, đó là nêm không khí và vân tròn
Newton.
1

L
a) Nêm không khí:
Đặt một tấm kính thủy tinh phẳng, I
trong suốt 1 lên trên tấm thủy tinh 2 

C
O J 2
và nghiêng một góc  rất nhỏ so với 2
(hình 6.25). Phần không khí giữa hai
tấm kính thủy tinh tạo thành một bản Hình 6.25: Giao thoa bởi nêm
mỏng có dạng hình nêm, gọi là nêm không khí
không khí.
Chiếu một chùm tia sáng hẹp SI, song song, đơn sắc từ bên ngoài, gần với pháp
tuyến của tấm kính 1, truyền qua tấm kính 1, một phần phản xạ tại I (tia 1),
một phần khúc xạ đi vào nêm, tới 2, bị phản xạ ngược vào nêm, rồi ló ra ngoài
(tia 2). Hai chùm tia phản xạ (1) và (2) cùng do một chùm tia sinh ra nên thỏa
32 Bài giảng Vật Lý 2

điều kiện kết hợp. Mặt khác, bề dày d của nêm là rất mỏng và chùm tia tới SI rất
gần với pháp tuyến của mặt nêm, nên hai chùm tia (1) và (2) coi như gặp nhau
tại điểm I trên mặt nêm. Chúng giao thoa với nhau, kết quả, tùy theo vị trí của
điểm I, cường độ sáng có thể tăng cường hoặc suy giảm.
Để tính hiệu quang lộ của hai chùm tia phản xạ (1) và (2) ta phân tích như sau:
Quang lộ của tia phản xạ ở mặt dưới của nêm không khí (tia 2) sẽ tăng thêm
/2, do chiết suất của không khí nhỏ hơn chiết suất của thủy tinh; tia phản xạ ở
mặt trên của nêm thì không bị đổi pha. Do đó, hiệu quang lộ là:

L 2  L1  2d  (6.62)
2
với d là bề dày của nêm tại vị trí quan sát I.
Vị trí của những điểm sáng (cực đại giao thoa) thỏa điều kiện:
 
L 2  L1  2d   k hay d  (k  0,5) (6.63)
2 2
với k = 1, 2, 3, …
Vị trí của những điểm tối (cực tiểu giao thoa) thỏa điều kiện:
 
L 2  L1  2d   (k  0,5) hay d  k (6.64)
2 2
với k = 0, 1, 2, 3, …. Tại cạnh nêm (d = 0) là vân tối ứng với k = 0.
Nếu chùm ánh sáng tới mặt nêm là
chùm sáng rộng, song song thì những x
x
điểm cực đại giao thoa bậc k ứng với bề
dày d của nêm không khí có một giá trị I
xác định. Nói cách khác vân giao thoa
O
là những đoạn thẳng song song với
nhau và song song với cạnh nêm. Chọn  d
trục Ox nằm trên mặt nêm và vuông
góc với cạnh nêm, gốc O tại cạnh nêm Hình 6.26: Vân giao thoa trên
(hình 6.26). Gọi x là tọa độ của điểm mặt nêm là những đoạn thẳng
quan sát I, cũng chính là khoảng cách song song cách đều nhau.
từ điểm I đến cạnh nêm và d là bề dày
của nêm tại I. Vì góc nghiêng  của
nêm rất nhỏ, nên ta có mối quan hệ giữa x và d như sau: d  x.t g  x , với
góc  đo bằng rad.
Tọa độ của vân sáng bậc k:
 
d  (k  0,5)  x hay x s  (k  0,5) (6.65)
2 2
Bài giảng số 2: GIAO THOA ÁNH SÁNG 33

Khoảng cách giữa hai vân sáng liên tiếp:


  
x s  x k 1  x k  (k  1  0,5)  (k  0,5)  (6.66)
2 2 2
Khoảng cách này không phụ thuộc vào chỉ số k, điều đó chứng tỏ rằng, các vân
sáng cách đều nhau.
Tọa độ của vân tối thứ k, không kể cạnh nêm:
 
dk  x hay xt  k (6.67)
2 2
Khoảng cách giữa hai vân tối liên tiếp:
  
x t  x k 1  x k  (k  1) k  (6.68)
2 2 2
Khoảng cách này cũng không phụ thuộc vào chỉ số k, điều đó chứng tỏ rằng,
các vân tối cũng cách đều nhau.
Ta gọi khoảng cách giữa hai vân sáng liên tiếp hoặc hai vân tối liên tiếp là
khoảng vân i thì:

i (6.69)
2
Vậy vân giao thoa trên mặt nêm là các đoạn thẳng song song với cạnh nêm và

cách đều nhau một khoảng i  , gọi là khoảng vân.
2
Ví dụ 6.7: Chiếu chùm ánh sáng đơn sắc có bước sóng 0,6m vuông góc với
mặt dưới của nêm không khí. Khoảng cách giữa 4 vân sáng kế nhau là 1,8mm.
Tính góc nghiêng  của nêm.
Giải
Giữa 4 vân sáng kế nhau có 3 khoảng vân.
Do đó ta có: 3i = 1,8mm hay i = 0,6mm.
 0, 6.10 6
Từ (6.69), suy ra góc nghiêng của nêm là:    3
 5.10 4 rad .
2i 2.0, 6.10

b) Vân tròn Newton:


Một phương pháp khác để quan sát giao thoa sóng ánh sáng là đặt một thấu kính
phẳng – lồi lên trên tấm kính thủy tinh phẳng như hình 6.27. Với sự sắp xếp
này, lớp không khí giữa tấm thủy tinh và mặt cong của thấu kính tạo thành một
bản mỏng không khí có bề dày thay đổi. Điểm quan sát M nằm trên bề mặt cong
của thấu kính, cách quang trục của thấu kính một khoảng r và cách tấm thủy
34 Bài giảng Vật Lý 2

tinh một khoảng d. Nếu bán kính mặt cong


R của thấu kính rất lớn so với khoảng cách C
r và hệ thống được quan sát từ phía trên,
gần với trục chính của thấu kính thì ảnh O
S

R
giao thoa quan sát được là các vòng sáng, 1 2
tối xen kẽ nhau. Ảnh giao thoa này được R
Newton khám phá ra nên được gọi là vân
tròn Newton. M r H I
Các vân tròn sáng, tối quan sát được là do d

C
hiệu ứng giao thoa của hai chùm tia phản O
xạ 1 và 2. Chùm tia 1 phản xạ tại bề mặt
cong của thấu kính. Chùm tia này không bị
đổi pha, vì chiết suất của không khí nhỏ r
hơn chiết suất của chất làm thấu kính.
Chùm tia 2 phản xạ tại bề mặt tấm thủy
tinh có chiết suất lớn hơn chiết suất không
khí nên pha được tăng thêm 1800, hay Hình 6.27: Vân tròn Newton
quang lộ tăng thêm /2. Hiệu quang lộ của hai chùm tia này là:

L 2  L1  2d  (6.70)
2
với d là bề dày của lớp không khí tại điểm quan sát.

Vị trí của vân sáng thỏa điều kiện: L 2  L1  2d   k
2

hay d  (k  0,5) (6.70)
2
với k = 1, 2, 3, …

Vị trí của vân tối thỏa điều kiện: L 2  L1  2d   (k  0,5)
2

hay dk (6.71)
2
với k = 0, 1, 2, 3, ….
Khi k = 0 thì d = 0 với mọi giá trị của . Điều này chứng tỏ rằng, tại điểm tiếp
xúc O giữa mặt cong của thấu kính với tấm thủy tinh luôn là điểm tối với mọi
bước song đơn sắc .
Để tính bán kính của các vân sáng, vân tối, xét tam giác vuông HCM trong hình
6.27, ta có: CM2  CH2  HM2 hay R 2  (R  d)2  r 2 . Khai triển hằng
đẳng thức này và chú ý rằng d << r, ta có: r  2Rd (6.72)
Bài giảng số 2: GIAO THOA ÁNH SÁNG 35

Thay (6.70) vào (6.72) ta được bán kính của vân sáng thứ k:

r  2Rd  (k  0,5)R (6.73)

Thay (6.71) vào (6.72) ta được bán kính của vân tối thứ k:

r  2Rd  kR (6.74)

Ví dụ 6.8: Thấu kính trong hệ thống tạo vân tròn


Newton có bán kính cong 10m, được rọi vuông góc bởi
một chùm ánh sáng đơn sắc có bước sóng . Người ta đo
được khoảng cách từ vân tối bậc 4 đến vân tối bậc 9 là r r4
2,5mm. Tính . r9
Giải

Bán kính vân tối bậc 4: r4  4R  2 R Hình 6.28

Bán kính vân tối bậc 9: r9  9R  3 R


Khoảng cách từ vân tối bậc 4 đến vân tối bậc 9 là:

r  r9  r4  3 R  2 R  R
Suy ra, bước sóng của ánh sáng dùng trong thí nghiệm ngày là:
(r) 2 (2,5.103 ) 2
   0, 625.106 m  0, 625m
R 10

1.6 ỨNG DỤNG CỦA GIAO THOA ÁNH SÁNG

Hiện tượng giao thoa ánh sáng có nhiều ứng dụng trong đời sống. Sau đây sẽ
trình bày vài ứng dụng tiêu biểu.

1.6.1 – Khử phản xạ trên các mặt kính


Khi một chùm ánh sáng chiếu vào mặt kính (thấu kính hoặc lăng kính)
của một dụng cụ quang học nào đó thì luôn có một phần ánh sáng bị phản
xạ ngược trở lại và một phần ánh sáng truyền qua mặt kính. Sự phản xạ
của ánh sáng trên mặt kính làm cho cường độ chùm tia truyền qua bị suy
giảm, ảnh quan sát sẽ bị mờ, đối với dụng cụ quang học dùng trong quân
sự có thể làm lộ mục tiêu. Để khắc phục điều này, người ta tìm cách khử
phản xạ trên các mặt kính.
Dựa vào nguyên lý giao thoa bởi bản mỏng, người ta phủ một màng
mỏng trong suốt lên bề mặt kính như hình 6.29. Khi đó chùm tia phản xạ
1 và 2 trên hai bề mặt của màng mỏng sẽ giao thoa với nhau. Để khử
36 Bài giảng Vật Lý 2

được phản xạ, chiết Ánh sáng tới


suất n và bề dày d Ánh sáng phản xạ
của màng mỏng phải 1 2
được chọn sao cho i
hai tia phản xạ 1 và 2 Màng mỏng
ngược pha với nhau, chống phản xạ
n d
chúng sẽ dập tắt lẫn
nhau, không còn ánh ntt
sáng phản xạ nữa. Tấm kính
Chiết suất n của
màng mỏng được Ánh sáng truyền qua
chọn sao cho nhỏ hơn
chiết suất ntt của tấm Hình 6.29: Màng mỏng bề dày d,
kính. Khi đó, hiệu chiết suất n được phủ lên tấm kính
quang lộ của các tia 1 chiết suất ntt để khử phản xạ.
và 2 là:
L2 – L1 = 2nd = (k + 0,5) .
Suy ra, bề dày của màng mỏng cần phủ lên tấm kính là:
(k  0,5)
d (6.75)
2n
Giá trị của k được chọn sao cho d không quá nhỏ khi chế tạo. Các tính
toán chứng tỏ rằng, sự khử phản xạ tốt nhất khi chiết suất của màng
mỏng bằng căn bậc hai của chiết suất tấm kính:
n  n tt (6.76)
Công thức (6.75) cho thấy, màng mỏng không thể khử phản xạ được tất
cả các bước sóng khác nhau. Do đó, người ta tìm cách khử phản xạ của
ánh sáng màu lục  = 555nm, là ánh sáng nhạy với mắt nhất.

1.6.2 – Kiểm tra phẩm chất các bề mặt quang học


Phẩm chất các bề mặt quang học có ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng của
ảnh. Các dụng cụ quang học tinh vi, bề mặt quang học không được có chỗ trầy
xước hoặc gồ ghề quá 1/10 bước sóng ánh sáng. Với những kính hiển vi tốt nhất
cũng không thể phát hiện ra những sai sót bé như vậy. Phương pháp giao thoa
ánh sáng là phương pháp tốt nhất giúp chúng ta kiểm tra phẩm chất của các mặt
quang học.
Để kiểm tra mặt kính A có thật phẳng hay không, ta đặt A lên một kính chuẩn C
sao cho giữa chúng tạo ra một nêm không khí (hình 6.30a). Rọi lên A một chùm
ánh sáng song song, đơn sắc vuông góc với bề mặt của A và quan sát chùm tia
Bài giảng số 2: GIAO THOA ÁNH SÁNG 37

phản xạ cũng theo phương này. Nếu bề mặt của kính A là tuyệt đối phẳng thì
vân giao thoa là những đoạn thẳng song song với cạnh nêm. Nếu bề mặt của
kính A có chỗ nào lồi lõm hay trầy xước thì vân giao thoa tại đó sẽ bị cong đi
(hình 6.30b). Từ đó ta có thể định vị chỗ
hư hỏng kém chất lượng mà sửa chữa.
A
Tương tự, nếu bề mặt của kính cần kiểm a) C
tra A là mặt cầu lồi, ta cũng đặt A lên
mặt kính phẳng chuẩn C, rồi chiếu vào
đó chùm sáng song song đơn sắc và quan
sát các vân giao thoa. Nếu bề mặt của b)
kính A hoàn toàn nhẵn thì vân giao thoa
phải là những vân tròn Newton; trái lại,
vân giao thoa sẽ bị méo mó.
Hình 6.30: Kiểm tra phẩm chất
Phương pháp giao thoa cho phép ta phát
bề mặt kính quang học.
hiện các sai lệch rất nhỏ, cỡ 10nm.

1.6.3 – Đo chiết suất các chất lỏng, khí


Để đo chiết suất của chất lỏng hay chất khí, ta có thể dùng một thiết bị gọi là
giao thoa kế Rayleigh. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động của giao thoa kế
Rayleigh được minh họa trên hình 6.31.
Ánh sáng đơn sắc từ
nguồn O sau khi đi L1 L2 E
T1 n0
qua thấu kính L1 trở S1 L3
thành chùm song O F
song chiếu vào hai T2 n
khe S1, S2. Hai khe
này trở thành hai S2
nguồn sáng kết hợp.
Ánh sáng từ hai Hình 6.31: Giao thoa kế Rayleigh
nguồn này sau khi
đi qua hai ống T1 và T2 sẽ giao thoa với nhau trên tiêu diện E của thấu kính L2.
Thị kính L3 dùng để quan sát hệ thống vân giao thoa trên màn E.
Giả sử ta cần đo chiết suất của một chất lỏng nào đó, ban đầu ta cho hai ống T1
và T2 đựng cùng một chất lỏng có chiết suất n0 đã biết ở cùng áp suất và nhiệt
độ, quan sát hệ thống vân giao thoa trên màn E (chú ý vân sáng trung tâm). Sau
đó thay chất lỏng trong ống T2 bằng chất lỏng cần đo chiết suất cũng ở áp suất
và nhiệt độ trên, quan sát sự dịch chuyển của hệ thống vân giao thoa (sự dịch
chuyển của vân sáng trung tâm), đếm số vân dịch chuyển, ta sẽ tính được chiết
suất n của chất lỏng đó.
Thật vậy, khi thay ống T2 bằng chất lỏng cần đo chiết suất thì hiệu quang lộ của
hai chùm tia so với trước đó đã thay đổi một lượng là: L  (n  n 0 )d , với d là
chiều dài của các ống đựng chất lỏng. Nếu hệ thống vân giao thoa dịch chuyển
38 Bài giảng Vật Lý 2

m khoảng vân so với trước đó thì hiệu quang lộ đã thay đổi m. Ta có phương
trình: L  (n  n 0 )d  m

m
Từ đó suy ra: n  n0  (6.77)
d
Đếm số vân dịch chuyển m, biết chiết suất n0, bước sóng  và bề dày d của ống
nghiệm, ta sẽ tính được chiết suất của chất lỏng cần đo.
Đo chiết suất bằng giao thoa kế Rayleigh có độ chính xác cao, có thể xác định
được sự thay đổi chiết suất đến 1/10000 chiết suất chuẩn n0.

1.6.4 – Đo chiều dài bằng giao thoa kế Michelson


Giao thoa kế Michelson được dùng để đo chiều dài với độ chính xác tới 0,1m.
Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động được minh họa trên hình 6.32.
Tia sáng đơn sắc từ nguồn S chiếu
vào gương bán mạ M0 dưới góc M1
450. Một phần ánh sáng bị phản xạ
tại M0 tới vuông góc với gương
phẳng M1, một phần ánh sáng M2
M0
S
truyền qua M0, tới vuông góc với
gương phẳng M2. Các tia phản xạ
từ M1 và M2 là các tia kết hợp,
chúng truyền qua M0, chồng lên
nhau và giao thoa với nhau. Ảnh
giao thoa được quan sát bởi kính
ngắm T.
T
Khi dịch chuyển gương M1 song
song với chính nó dọc theo tia sáng
đi một đoạn /2 thì hiệu quang lộ
của các tia phản xạ tăng thêm  và Hình 6.32: Giao thoa kế Michelson
hệ vân giao thoa dịch chuyển đi
một khoảng vân. Muốn đo chiều dài của một vật nào đó, ta dịch chuyển gương
M1 từ đầu này đến đầu kia của vật và đếm số vận dịch chuyển. Nếu hệ thống
dịch chuyển đi m vân thì chiều dài của vật là:
m
 (6.78)
2
Nhờ giao thoa kế của Michelson mà ta so sánh được chiều dài của mét mẫu so
với bước sóng ánh sáng, là cơ sở để định nghĩa mét qua bước sóng ánh sáng.
Cũng chính nhờ giao thoa kế của mình, năm 1881, Michelson đã tiến hành thí
nghiệm chứng tỏ rằng vận tốc ánh sáng trong chân không là bằng nhau và bằng
c = 3.108 m/s trong tất cả các hệ qui chiếu quán tính – là một cơ sở thực nghiệm
để Einstein xây dựng lý thuyết tương đối năm 1907.
Bài giảng số 2: GIAO THOA ÁNH SÁNG 39

Ngoài các ứng dụng kể trên, hiện tượng giao thoa ánh sáng còn là cơ sở để tạo
ảnh không gian ba chiều – gọi là phép toàn kí, một phương pháp ghi ảnh với
đầy đủ cấu trúc không gian dưới dạng các vân giao thoa. Ngày nay, dưới sự
phát triển mạnh của laser, phương pháp toàn kí được phát triển mạnh mẽ. Tuy
nhiên, do giới hạn của giáo trình, nên ở đây không trình bày nguyên tắc của
toàn kí.

BÀI TẬP CHƯƠNG 1


B6.1 Một tia sáng đơn sắc truyền qua lăng
kính thủy tinh đặt trong không khí như
hình 1.2. Biết chiết suất của lăng kính là M N
n = 1,5; AM = 30cm, MN = 10cm; MB A B
= 20cm. Tính quang lộ của tia sáng khi
truyền từ A đến B. Hình 1.2
B6.2 Một đèn pin tiêu thụ công suất 25W,
phát ra chùm sáng song song rọi vuông góc vào một bức tường.
Vùng sáng trên tường có đường kính 0,5m. Giả thiết rằng toàn bộ
điện năng được chuyển hóa thành quang năng. Tính cường độ sáng
trung bình của vùng sáng trên tường tạo bởi đèn pin đó.
B6.3 Trong thí nghiệm của Young về giao thoa ánh sáng, khoảng cách
giữa hai khe hẹp là 0,3mm, khoảng cách từ hai khe đến màn quan
sát là 1m. Người ta đo được khoảng cách giữa 3 vân sáng liên tiếp
trên màn là 4mm. Tính bước sóng của ánh sáng.
B6.4 Trong thí nghiệm của Young về giao thoa ánh sáng, khoảng cách
giữa hai khe hẹp là 0,5mm, khoảng cách từ hai khe đến màn quan
sát là 1m, bước sóng ánh sáng là 0,6m. Tính khoảng cách giữa vân
sáng bậc 1 và vân sáng bậc 3, biết chúng nằm về hai phía so với vân
sáng trung tâm?
B6.5 Trong thí nghiệm Young, các khe sáng được chiếu bằng ánh sáng
trắng( 0,4m đến 0,76m). Khoảng cách giữa 2 khe là 0,3mm,
khoảng cách từ hai khe đến màn là 2m. Bề rộng của quang phổ bậc
2 thu được trên màn là bao nhiêu milimét?
B6.6 Trong thí nghiệm Young,khoảng cách giữa hai khe là 1mm, khoảng
cách từ hai khe đến màn là 2m. Chiếu hai khe bằng bức xạ có bước
sóng 1 = 0,656m và 2 thì người ta thấy vân sáng bậc 3 của bức
xạ 2 trùng với vân sáng bậc 2 của bức xạ 1. Tính 2.
B6.7 Trong thí nghiệm Young, hai khe được chiếu bằng ánh sáng trắng
Tại vị trí vân sáng bậc 4 của ánh sáng đỏ  = 0,76 m còn có
40 Bài giảng Vật Lý 2

những bức xạ đơn sắc nào cho vân sáng, vân tối tại đó tại đó? Biết
0,38m    0,76 m.
B6.8 Chiếu chùm ánh sáng đơn sắc có bước sóng 0,6m vuông góc với
mặt dưới của nêm không khí. Khoảng cách giữa 4 vân sáng kế nhau
là 1,8mm. Tính góc nghiêng  của nêm.
B6.9 Chiếu thẳng góc với mặt dưới của nêm không khí hai chùm tia sáng
đơn sắc song song có bước sóng 1 = 500nm và 2. Trên khoảng
rộng L = 1cm, người ta đếm được 21 vân sáng, trong đó có 3 vân
trùng màu nhau. Tính bước sóng 2, biết hai trong ba vân trùng màu
nhau nằm ngoài biên của khoảng L; góc nghiêng của nêm là  = 1’
= 3.10 – 4 rad.
B6.10 Chiếu ánh sáng đơn sắc có bước sóng  thẳng góc với màng mỏng
có chiết suất 1,4 được phủ lên tấm thủy tinh chiết suất 1,6. Với bề
dày nhỏ nhất của màng là d = 0,12µm, ánh sáng phản xạ giao thoa
có cường độ cực tiểu. Tính .
B6.11 Chiếu hai chùm ánh sáng đơn sắc song song có bước sóng 1 =
400nm và 2 = 480nm vuông góc với nêm không khí có góc
nghiêng  = 2.10 – 4 rad. Tính khoảng cách ngắn nhất từ cạnh nêm
đến vị trí có hai vân tối trùng nhau trên mặt nêm.
B6.12 Chiếu một chùm tia sáng song song, bước sóng 600nm thẳng góc
với mặt dưới của nêm thủy tinh chiết suất 1,5. Góc nghiêng của nêm
là 10 – 4 rad. Xác định vị trí của vân sáng thứ 5 (tính từ cạnh nêm).
B6.13 Một chùm sáng song song có bước sóng 0,6m chiếu vuông góc
vào mặt bản mỏng có bề dày không đổi 3,0m, chiết suất 1,30. Mặt
trên của bản mỏng tiếp xúc với không khí, mặt dưới của bản mỏng
tiếp xúc với môi trường có chiết suất 1,50. Tính hiệu quang lộ của
tia phản xạ ngay mặt trên của bản mỏng tại điểm M và tia khúc xạ
vào trong bản mỏng, phản xạ ở mặt dưới rồi truyền ngược ra ngoài
không khí.
B6.14 Một chùm ánh sáng song song, rọi vuông góc với một bản thủy
tinh mỏng hai mặt song song có bề dày 0,4m. Hỏi trong phạm vi
quang phổ thấy được (  = 0,4 – 0,7m), những chùm phản chiếu có
bước sóng nào được tăng cường, nếu chiết suất ứng với bức xạ đó là
1,5?
B6.15 Chiếu một chùm ánh sáng đơn sắc có bước sóng  = 0,5m
vuông góc với mặt nêm không khí, có góc nghiêng  = 5.10 – 4 rad.
Bài giảng số 2: GIAO THOA ÁNH SÁNG 41

Quan sát ánh sáng phản xạ trên mặt nêm sẽ thấy khoảng vân i bằng
bao nhiêu?
B6.16 Chiếu đồng thời hai bức xạ 1 = 0,5m và 2 = 0,6m vuông góc
với mặt nêm không khí có góc nghiêng  = 5.10 – 4 rad. Người ta
thấy trên mặt nêm, cứ cách một khoảng L nhất định thì hai vân tối
của hai bức xạ trên lại trùng nhau. Tính L.
B6.17 Để khử phản xạ trên bề mặt một tấm kính, người ta mạ lên tấm
kính một lớp màng mỏng trong suốt có bề dày d = 800nm. Nếu
chọn chiết suất của màng là n = 1,25 thì những bước sóng nào trong
vùng nhìn thấy (0,380m    0,760m) sẽ bị khử?

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM CHƯƠNG 1


6.1 Ánh sáng đơn sắc truyền trong nước có chiết suất n = 1,33. Tính
quang lộ trên quãng đường AB = 50m.
A) L = 50m B) L = 66,5m C) L = 37,6m D) 100m
6.2 Bước sóng của tia sáng đỏ trong không khí là  = 0,760m. Khi
truyền vào trong nước có chiết suất n = 1,33 thì giá trị của bước sóng
này sẽ là:
A) 0,760m B) 0,571m C) 1,011m D) 0,700m
6.3 Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng bằng hai khe Young, khoảng
cách giữa hai khe là 0,6mm, khoảng cách từ hai khe đến màn quan
sát là 2m. Trên màn, người ta quan sát được 17 vân sáng mà khoảng
cách giữa hai vân sáng nằm ở hai biên là 32mm. Bước sóng  có giá
trị
A) 0,56m B) 0,90m C) 0,60m D) 0,55m
6.4 Trong thí nghiệm Young, khoảng cách giữa hai khe là 2mm, khoảng
cách từ 2 khe đến màn là 4m, bước sóng của ánh sáng dùng trong thí
nghiệm là 0,5m. Tại điểm A trên màn cách vân trung tâm 3,5mm là
A) vân tối thứ 3 B) vân tối thứ 4.
C) vân sáng thứ 3. D) vân sáng thứ 4.
6.5 Để khử phản xạ, người ta mạ trên bề mặt tấm kính thủy tinh một lớp
màng mỏng có bề dày d. Biết chiết suất của thủy tinh là n = 1,52.
Tính bề dày tối thiểu của màng để bước sóng 550nm bị khử phản xạ.
(Lưu ý chiết suất của màng được chọn là n tt )
A) 92nm B) 110nm C) 140nm D) 275nm
42 Bài giảng Vật Lý 2

6.6 Ánh sáng đơn sắc có bước sóng  và tần số f xác định, phát ra từ một
nguồn sáng thông thường, lan truyền trong môi trường vật chất với
vận tốc v. Hỏi trong các đại lượng , f, v, đại lượng nào không đổi
khi ánh sáng truyền từ không khí vào nước?
A) , f và v B)  C) v D) f
6.7 Ánh sáng đơn sắc có bước sóng  và tần số f, khi truyền trong môi
trường vật chất, vận tốc của ánh sáng là v. Hỏi trong các đại lượng
trên, đại lượng nào thay đổi khi ánh sáng truyền từ môi trường này
sang môi trường khác?
A) , f và v B)  , v C) v , f D) f, 
6.8 Một chùm sáng song song, hẹp, đơn sắc chiếu từ trong nước ra ngoài
không khí. Tại mặt phân cách, một phần ánh sáng bị phản xạ. Chùm
tia tới và chùm tia phản xạ tại mặt phân cách có đặc điểm:
A) cùng pha. B) ngược pha.
C) vuông pha. D) đối xứng qua mặt phân cách.
6.9 Hiện tượng váng dầu trên mặt nước lấp lánh màu sắc mà ta quan sát
được là do
A) tán sắc ánh sáng.
B) nhiễu xạ ánh sáng.
C) giao thoa của chùm tia tới và chùm tia phản xạ từ màng mỏng.
D) giao thoa của các chùm tia phản xạ từ hai mặt của màng mỏng.
6.10 Trong các thuyết nói về bản chất của ánh sáng thì thuyết giải
thích tốt nhất hiện tượng giao thoa ánh sáng là:
A) Thuyết photon của Einstein.
B) Thuyết điện từ của Maxwell.
C) Thuyết hạt của Newton.
D) Thuyết sóng của Huygens – Fresnel.

6.11 Ánh sáng có bản chất sóng điện từ. Gọi E là vectơ cường độ điện
 
trường, H là vectơ cường độ từ trường và v là vectơ vận tốc truyền
ánh sáng. Phát biểu nào sau đây là đúng?
  
A) E , H và v luôn cùng phương.
  
B) E , H và v luôn vuông góc nhau.
  
C) E , H cùng pha nhau, vuông góc nhau và vuông góc với v .
  
D) E , H ngược pha nhau, vuông góc nhau và vuông góc với v .
Bài giảng số 2: GIAO THOA ÁNH SÁNG 43

6.12 Một nêm không khí cho các vân giao thoa trên mặt nêm. Khoảng
cách giữa 2 vân sáng liên tiếp trên mặt nêm là 2mm. Nếu tăng góc
nêm lên 2 lần và giảm bước sóng ánh sáng đi 2 lần thì khoảng cách
hai vân sáng liên tiếp là:
A) 0,5 mm B) 1 mm C) 2 mm D) 4 mm
6.13 Xét một hệ thống thí nghiệm tạo vân tròn Newton. Xác định bề
dày d của lớp không khí mà ở đó ta quan sát thấy vân sáng đầu tiên.
Biết bước sóng ánh sáng tới  = 0,6m.
A) 0,1m B) 0,15m C) 0,2 m D) 0,25m
6.14 Một chùm ánh sáng đơn sắc  = 0,6m rọi vuông góc với hệ
thống tạo vân tròn Newton. Tìm bề dày lớp không khí tại vị trí của
vân tối thứ 4 (k = 4).
A) 0,6m B) 1,2m C) 1,5 m D) 2,4m
6.15 Thấu kính trong hệ thống cho vân tròn Newton có bán kính cong
15m. Tìm bước sóng ánh sáng tới, biết rằng khoảng cách giữa vân tối
thứ 4 (k = 4) và thứ 25 (k = 25) bằng 9 mm.
A) 0,50m B) 0,55m C) 0,60 m D) 0,86m
6.16 Nếu đổ đầy nước (chiết suất n = 1.33) vào khoảng giữa màn quan
sát và mặt phẳng chứa 2 khe trong máy giao thoa thì các vân sẽ:
A) sít lại gần nhau. B) biến mất.
C) giãn rộng ra. D) dịch chuyển về một phía.
6.17 Ánh sáng có bản chất sóng điện từ. Thành phần nào sau đây của
sóng ánh sáng gây tác động chủ yếu đến môi trường vật chất?

A) Điện trường E B) Cường độ sáng I

C) Tần số ánh sáng f D) Từ trường H

You might also like