Professional Documents
Culture Documents
Ch-¬ng
3.1.2 Định luật về tác dụng độc lập của các tia sáng
Định luật này được phát biểu: Tác dụng của các chùm sáng khác nhau thì độc lập với nhau,
nghĩa là tác dụng của một chùm sáng này không phụ thuộc vào sự có mặt hay không của các
chùm sáng khác.
33
CH¦¥NG 3: C¬ së cña quang häc cæ ®iÓn
3.1.4 Những phát biểu tương đương của định luật Descartes
a. Quang lộ
Định nghĩa: Quang lộ (L) của tia sáng trên đoạn đường AB được xác định bởi biểu thức:
L nl (3-1)
với n là chiết suất của môi trường, l là đoạn thẳng nối từ A tới B.
Quang lộ của ánh sáng truyền qua N môi trường có chiết suất khác nhau được xác định:
N
L ni li (3-2)
i 1
Nếu ánh sáng truyền qua môi trường không đồng nhất có chiết suất thay đổi liên tục, ta chia
đoạn đường thành các đoạn nhỏ dl sao cho có chiết suất hầu như không đổi, từ đó ta tính được:
A
L ndl (3-3)
B
Nếu gọi c, lần lượt là vận tốc truyền của ánh sáng trong chân không và trong môi trường.
A A A
c
Ta có: L ndl dl cd c
B B
B
Trong đó là thời gian ánh sáng truyền từ A tới B trong môi trường. Như vậy, ta có thể nói:
Quang lộ giữa hai điểm A, B (trong môi trường đồng tính, có chiết suất n, cách nhau một
đoạn bằng l) là đoạn đường ánh sáng truyền được trong chân không trong khoảng thời gian
bằng khoảng thời gian mà ánh sáng đi hết đoạn đường AB trong môi trường.
l l2 dl B
l3
n
A n B l1 n2
n3
B A
A n1
b. Định lý Malus
Mặt trực giao: là mặt vuông góc với các tia của một 1 2 2
1
chùm sáng. Nếu chùm sáng là chùm song song thì mặt trực
giao là những mặt phẳng song song, nếu chùm sáng là đồng
quy thì đó là những mặt cầu có tâm là điểm đồng qui đó
(hình 3.3).
Định lý Malus: Quang lộ của các tia sáng giữa hai mặt
trực giao của một chùm sáng thì bằng nhau. Hình 3.3 Mặt trực giao
34
CH¦¥NG 3: C¬ së cña quang häc cæ ®iÓn
Thực vậy, xét một chùm sáng song song truyền qua mặt phân cách CD giữa hai môi trường
trong suốt, đồng tính có chiết suất là n1 và n2 (hình 3.4). A1A2 và B1B2 là hai mặt trực giao. Kẻ
I1 H 2 vuông góc với A2I2 và kẻ I 2 H1 vuông góc với I1B1. Gọi L1 và L2 lần lượt là quang lộ của
hai tia sáng đi theo đường A1I1B1 và A2I2B2, ta có:
L2 n1 A2 H 2 H 2 I 2 n2 I 2 B2 H2
A1
i1
Mặt khác: A1I1 A2 H 2 ; I1B1 I 2 B2 ; n1 sin i1 n2 sin i2 C i1 I2 D n1
I1 i2
n2
Ta được: L2 L1 n1H 2 I 2 n2 I1H1 I1I 2 (n1 sin i1 n2 sin i2 ) 0 B2
i2 H1
Suy ra L1 L2 , nghĩa là quang lộ giữa hai mặt trực giao của B1
Trong sóng điện từ, vector cường độ điện trường E và vector cảm ứng từ B luôn dao động
vuông góc với phương truyền sóng. Như vậy, sóng ánh sáng là sóng ngang. Thực nghiệm xác
nhận chỉ có vector cường độ điện trường tác dụng lên tế bào của mắt gây cảm giác sáng nên ta
có thể coi dao động của vector E được gọi là dao động sáng.
Xét một sóng sáng phẳng đơn sắc truyền theo phương y với vận tốc trong môi trường
chiết suất n . Giả sử tại O phương trình dao động sóng sáng có dạng:
nl L 2 L
x acos t acos t acos t
c c cT
35
CH¦¥NG 3: C¬ së cña quang häc cæ ®iÓn
Gọi cT là bước sóng ánh sáng trong chân không, ta thu được:
2 L 2 t 2 L 2 L
x a sin t a sin a sin 2 t
(3-5)
T
Biểu thức trên được gọi là hàm sóng của ánh sáng.
Nếu xét sóng truyền theo chiều ngược lại, hàm sóng của ánh sáng sẽ có dạng
2 L
x a sin t
(3-6)
I ka 2 ( k là hệ số tỷ lệ)
Nếu chỉ cần quan tâm đến cường độ sáng tương đối giữa các điểm khác nhau thì người ta
thường qui ước k = 1, nên:
I a2 (3-7)
36