Professional Documents
Culture Documents
Anthoceros
MỘT SỐ ĐẠI DIỆN CỦA NGÀNH RÊU
Marchantia polymorpha L.
Machantiaceae
MỘT SỐ ĐẠI DIỆN CỦA NGÀNH RÊU
Funaria hygrometricha L.
(Rêu tường)
Funariaceae
Túi bào tử
Thể bào tử
Nắp
Lông răng
Thể giao tử
Hợp tử
Chụp
Túi
Chân
2n
Thụ tinh Giảm phân
n
Bào tử
Tinh
trùng Chồi Sợi nguyên
Túi noãn
Noãn
cầu Thể giao tử ♀
Chu trình sinh sản của
Lớp Rêu (Bryopsida)
Thể giao tử ♂
Túi tinh Lá
Rễ
NGÀNH QUYẾT TRẦN (RHYNIOPHYTA)
Gồm những thực vật cổ nhất, có tổ
chức đơn giản. Đó là những cây
tương đối bé, thường sống ở đầm
lầy.
Thể bào tử dạng thân cây phân
nhánh đôi, ít khi đơn phân. Không
có lá và rễ thật sự (trừ Asteroxylon
đã có mầm mống của lá là những
vảy nhỏ)
Hệ thống dẫn là trung trụ nguyên
sinh
Những đại diện của ngành này là
những thực vật đã hóa thạch. Có 5
họ: Rhyniaceae,
Pseudosporochnaceae,
Psilophllaceae, Aosterophylaceae,
Sterocylaceae và khoảng 20 chi.
NGÀNH LÁ THÔNG (PSILOTOPHYTA)
Thể bào tử không có rễ thật, có
thân rễ và cành khí sinh phân
nhánh đôi
Có phần phụ bên trên thân xếp
xoắn ốc dạng vảy hay dạng lá
Trung trụ nguyên sinh
Túi bào tử có vách dày nằm ở
ngọn hoặc ở các cành bên
ngắn. Có bào tử giống nhau,
tinh trùng có nhiều roi.
Chỉ có 2 chi: Psilotum và
Tmesopteris với vài loài.
Túi bào tử
Túi bào tử chưa chín
Tinh trùng
Nguyên tản
Hợp tử 2n
Thụ tinh Giảm phân
n
Túi tinh chứa
Túi trứng tinh trùng
chứa noãn cầu 4 mặt của
bào tử
Nguyên tản
Chu trình sinh sản của Chi
Thông đá (Lycopodium)
Bông
cầu
Rễ
Thể bào tử Túi bào tử
non nhỏ
Túi bào tử
Hợp tử
lớn
2n
Thụ tinh Giảm phân
n
Lá bào tử lớn
Bào tử lớn
Túi trứng
Lá bào tử nhỏ
Tinh trùng Nguyên tản ♀ Bào tử nhỏ
Túi tinh
Nguyên tản ♂
Chu trình sinh sản của Chi
Quyển bá (Selaginella)
NGÀNH CỎ THÁP BÚT (EQUISETOPHYTA)
Cây có thân phân đốt, lá xếp thành
vòng, rễ thật Equisetum
Trung trụ nguyên sinh rắn hay có ruột, arvense
1 số có cấu tạo thứ cấp. Túi bào tử có
vách dày, xếp theo đường xoắn ốc Cành sinh
chứa bào tử giống nhau hoặc rất ít dưỡng
khác nhau.
Tinh trùng có nhiều roi.
Gồm 3 lớp:
Hyeniatopsida (Lư mộc)
hóa thạch
Sphenophyllopsida (Lá nêm)
Equisetopsida (Cỏ tháp bút): có 3
bộ với 3 họ: Asterocalamitaceae,
Calamitaceae (đã tuyệt chủng),
Equisetaceae Cành sinh sản
Bông cầu
Lá bào tử
nhánh
Túi
Thể bào tử Thân rễ
bào tử
Rễ
Thể giao tử
Tế bào mẹ
bào tử
Hợp tử 2n
Thụ tinh Giảm phân
Tinh trùng n
Hợp tử 2n
Thụ tinh Giảm phân
n
Túi trứng
Tinh trùng Noãn cầu
Bào tử
Cánh
Phôi
Hạt
Bào tử nhỏ
Túi bào tử lớn
Thể giao
tử đực Thể giao Cánh
tử cái Tế bào sinh sản Tế bào sinh sản
phân chia Tế bào ống
Tế bào sinh tinh
2 tinh tử
Tế bào không sinh sản Chu trình sinh sản
Tế bào ống
Nhân tế bào ống của Thông (Pine)
MỘT SỐ ĐẠI DIỆN CỦA NGÀNH THÔNG
Pinus mercusii
(Thông 2 lá)
Vỏ
Nhụy hạt
Magnolia grandiflora
(Ngọc lan hoa to) Nelumbo nucifera (Sen)
Magnoliaceae Piper nigrum (Hồ tiêu)
Piperaceae Nelumbonaceae
PHÂN LỚP MAO LƯƠNG (RANUNCULIDAE)
Tiến hóa hơn phân lớp Ngọc lan ở chỗ các cây
phần lớn thuộc dạng thân cỏ, không có tế bào
tiết trong lá và thân, lá thường ít khi nguyên,
các tiết mạch có bản ngăn đơn, màng hạt phấn
3 rãnh
Gồm 7 bộ, ở ta gặp đại diện của 2 bộ: Mao
lương (Ranunculales) và A phiện
(Papaverales)
MỘT SỐ ĐẠI DIỆN CỦA PHÂN LỚP MAO LƯƠNG
Gồm chủ yếu các cây thân gỗ, ít khi thân cỏ.
Hoa tiến hóa theo hướng thích nghi với lối thụ
phấn nhờ gió nên trở thành đơn tính, giảm
thành phần, bao hoa đơn hay thậm chí mất hẳn
trở thành hoa trần
Gồm 10 bộ, ở ta gặp đại diện của 8 bộ: Bộ Ssu
sau (Hamamelidales), Bộ gai (Urticales), Bộ
phi lao (Casuarinales), Bộ dẻ (Fagales)…
MỘT SỐ ĐẠI DIỆN CỦA PHÂN LỚP SAU SAU
Gồm phần lớn các cây thân cỏ, ít khi là cây bụi.
Hoa thường nhỏ, giảm, tiến tới đơn tính, cánh
rời hay không cánh, có khi cánh dính. Tính
chất đặc trưng của phân lớp là thường có nội
nhũ phôi cong.
Gồm 3 bộ đều gặp đại diện ở nước ta: Bộ Cẩm
chướng (Caryophyllales), Bộ Rau răm
(Polygonales) và Bộ đuôi công
(Plumbaginales)
MỘT SỐ ĐẠI DIỆN CỦA PHÂN LỚP
CẨM CHƯỚNG (CARYOPHYLLIDAE)
Dianthus caryophyllus (Cẩm chướng) Plumbago indica (Đuôi công hoa đỏ)
Caryophyllaceae Plumbaginaceae
PHÂN LỚP SỔ (DILLENIIDAE)
Phân lớp lớn, rất đa dạng, bao gồm đủ các dạng cây
thân gỗ, thân bụi, thân cỏ. Hoa chủ yếu tiến hóa theo
hướng thụ phấn nhờ sâu bọ.
Các bộ có tổ chức thấp vẫn còn có lá noãn rời, mạch
có bản ngăn hình thang, biểu hiện tính chất gần gũi
với bộ Ngọc lan trong phân lớp Ngọc lan.
Gồm 14 bộ, ở nước ta gặp đại diện 12 bộ: Bộ Sổ
(Dilleniales), Bộ chè (Theales), Bộ Hoa tím
(Violales), Bộ bầu bí (Cucurbitales), Bộ Màn màn
(Capparales), Bộ Thị (Ebenales), Bộ bông (Malvales),
Bộ Thầu dầu (Euphorbiales)…
MỘT SỐ ĐẠI DIỆN CỦA PHÂN LỚP SỔ
Camellia sinensis (Chè)
Theaceae
Là một phân lớp lớn và đa dạng. Gồm cây gỗ, cây bụi,
cây leo, cây thân cỏ với nhiều dạng lá khác nhau.
Tính chất chung nhất của phân lớp là có hoa mẫu 5
với lối đính noãn trung trụ. Hoa tiến hóa theo hướng
thích nghi với lối thụ phấn nhờ sâu bọ. Ở những bộ
cuối của phân lớp, hoa tiến tới giảm bớt 1 vòng nhị,
giảm số lượng lá noãn và noãn, tiến tới bầu dưới.
Gồm 19 bộ đều có đại diện ở nước ta: Bộ Cỏ tai hổ
(Saxifragales), bộ Hoa hồng (Rosales), bộ Đậu
(Fabales), bộ Nắp ấm (Nepenthales), bộ Sim
(Myrtales), bộ Cam (Rutales), bộ Bồ hòn
(Sapindales), bộ Nhân sâm (Araliales)…
MỘT SỐ ĐẠI DIỆN CỦA PHÂN LỚP HOA HỒNG
Nepenthes mirabilis (Nắp ấm)
Nepenthaceae
Ipomoea quamoclit
(Tóc tiên dây)
Nerium oleander (Trúc đào) Convolvulaceae
Apocynaceae
Gồm những cây thân cỏ, một số lớn có dạng cây thân
hành, 1 số ít có dạng thân gỗ đặc biệt. Hoa cấu tạo
thích nghi với lối thụ phấn nhờ côn trùng và nhờ gió.
Gồm 16 bộ và là khâu quan trọng trong hệ thống sinh
của một lá mầm, nó có nguồn gốc chung với bộ Trạch
tả (Alismales): Bộ hành hay bộ Huệ tây (Liliales), Bộ
Khúc khắc (Smilacales), Bộ dứa (Bromeliales), Bộ
gừng (Zingiberales), Bộ lan (Orchidales), Bộ cói
(Cyperales), Bộ lúa (Poales)…
MỘT SỐ ĐẠI DIỆN CỦA PHÂN LỚP HÀNH
Paphiopedilum callosum
Dioscorea persimilis (Lan hài)
(Củ từ) Orchidaceae
Dioscoreaceae Oryza sativa (Lúa)
Poaceae
PHÂN LỚP CAU (ARECIDAE)