Professional Documents
Culture Documents
THÁNG 08/2019
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô của trường Cao
Đẳng Công Nghệ Thủ Đức, các thầy cô khoa Điện - Điện tử của trường đã tạo điều kiện
cho em thực tập ở khoa để có nhiều thời gian cho khóa luận tốt nghiệp. Và em cũng cám
ơn thầy Hoàng Ngọc Tuyến đã hướng dẫn hướng dẫn em hoàn thành khóa thực tập.
Trong quá trình thực tập, cũng như là trong quá trình làm bài báo cáo thực tập, khó tránh
khỏi sai sót, rất mong các thầy, cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh
nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót, em
rất mong nhận được ý kiến đóng góp thầy, cô để em học thêm được nhiều kinh nghiệm và
sẽ hoàn thành tốt hơn bài báo cáo tốt nghiệp sắp tới.
Học sinh- sinh viên: Họ tên: NGUYỄN THÁI ANH Lớp: CD17DT1_ __ .
Thời gian thực tập: Ngày đến / / .
Ngày bắt đầu / / Ngày kết thúc / / .
Người đánh giá: Họ tên:______________________________
Chức vụ: ________________________________________________________
Cơ quan:________________________________________________________
Địa chỉ:______________________________________________________
Điện thoại:_______________DĐ:________________Email:__________________
TỔNG SỐ ĐIỂM HỌC SINH- SINH VIÊN ĐẠT ĐƯỢC LÀ: /10 điểm
..............................., ngày …. tháng ….. năm …..
Xác nhận của cơ quan
(kí tên, đóng dấu)
Ghi chú: Số điểm đánh giá của quý cơ quan được tính 40% trong tổng số điểm của môn học thực
tập doanh nghiệp. Vì vậy, rất mong sự đánh giá công tâm và xác thực của quý cơ quan. Chân thành cảm
ơn!
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC
TDN 7.5.1. L – B5
Điểm Nhận xét - đề nghị của
Nội dung – kết quả đạt
Thứ Buổi danh Công việc được giao người hướng dẫn tại Ghi chú
Tuần được
vắng doanh nghiệp
Tuần 1 S Không có
Từ 14/07 2
Đến 20/07 C
S Không có
3
C
S Xả cáp Đạt
4
C
S Tháo lắp măng xông Đạt
5
C
S Gắn đầu nối quang vào ODF Đạt
6
C
S Không có Đạt
7
C
TDN 7.5.1. L – B5
Điểm Nhận xét - đề nghị của
Nội dung – kết quả đạt
Thứ Buổi danh Công việc được giao người hướng dẫn tại Ghi chú
Tuần được
vắng doanh nghiệp
TDN 7.5.1. L – B5
Điểm Nhận xét - đề nghị của
Nội dung – kết quả đạt
Thứ Buổi danh Công việc được giao người hướng dẫn tại Ghi chú
Tuần được
vắng doanh nghiệp
TDN 7.5.1. L – B5
Điểm Nhận xét - đề nghị của
Nội dung – kết quả đạt
Thứ Buổi danh Công việc được giao người hướng dẫn tại Ghi chú
Tuần được
vắng doanh nghiệp
Tuần 3 S Không có
Từ 4/08 2
Đến 10/08 C
S Xả cáp Đạt
3
C
S x
4
C x
S Xả cáp Đạt
5
C
S
6
C
S
7
C
TDN 7.5.1. L – B5
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
1. Về hình thức trình bày báo cáo thực tập:
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Nội dung thực tập:
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Trình bày bài học của HSSV về khoá thực tập :
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………
4. Điểm yếu của HSSV về thực tập :……………………………………………
.………………………………………………………………………………….
..…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………..
5. Điểm mạnh của HSSV về thực tập: ………………………………………….
.…………………………………………………………………………………..
..…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………...
6. Kết luận:
Được báo cáo Không được báo cáo
7. Tổng số điểm của HSSV đạt được là: . . . /10 điểm
…………, ngày….tháng….năm……
Giảng viên hướng dẫn
(ký ghi rõ họ tên)
TDN 7.5.1. L – B7
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC
KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ
Họ và tên: (có thể bỏ trống) MS HSSV (có thẻ bỏ trống): Lớp: CD17DT1
Tên chuyên đề hoặc nội dung thực tập: Thi công hạ tầng mạng cáp quang GPON
- Khâu phân bổ nhiệm vụ, phân công người phụ trách hướng dẫn, phân công công việc,
chuyên đề
- Khâu hướng dẫn và quản lý HSSV thực tập tại doanh nghiệp
- Sự hỗ trợ từ doanh nghiệp nơi HSSV thực tập như phương tiện đi lại, chổ ăn ở, tài liệu, hiện
kim…
Những ghi nhận khác và đánh giá chung về doanh nghiệp nơi thực tập:
Sự góp ý trung thực và khách quan của các bạn sẽ góp phần cho công tác tổ chức TTDN được tốt hơn!
TDN 7.5.1. L – B9
2. Ghi nhận về khâu tổ chức thực tập của khoa
- Sự hỗ trợ hướng dẫn của giảng viên trong quá trình thực tập
- Những ghi nhận khác, đánh giá chung và ý kiến đóng góp/ HSSV cần trang bị và hỗ trợ
thêm những gì trước khi đi thực tập doanh nghiệp?
Sự góp ý trung thực và khách quan của các bạn sẽ góp phần cho công tác tổ chức TTDN được tốt hơn!
TDN 7.5.1. L – B9
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC
KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ
PHIẾU VẤN ĐÁP NỘI DUNG BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP
TNL 7.5.1. L – B8
Nhận xét :
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
ĐIỂM = ………/10
GIÁM KHẢO
Ngày tháng Họ tên Chữ ký
TNL 7.5.1. L – B8
MỤC LỤC
Tư vấn thiết kế, giám sát mạng ngoại vi, mạng viễn thông, hệ thống
thông tin
Bảo trì, bảo dưỡng, xây dựng nhà trạm viễn thông, hệ thống nguồn điện
Cung cấp, lắp đặt thiết bị viễn thông, hệ thống viễn thông, thang cáp, hệ
thống điện, thiết kế và thi công hệ thống tiếp đất chống sét cho các tòanhà,
trạm viễn thông, khu công nghiệp.
Cung cấp các dịch vụ về cáp quang như: thi công kéo cáp treo, cáp
ngầm,hàn nối, đo kiểm, bảo trì và xử lý sự cố mạng cáp quang, mạng
truyềndẫn viễn thông.
Xây dựng hệ thống viễn thông, hệ thống truyền hình cáp trong building.
Quản lý khai thác khách hàng trong tòa nhà.
Kinh doanh các sản phẩm
Đối tác
Công ty có một số đối tác như sau, trong đó FPT Telecom là đối tác chính trong
thi công hạ tầng mạng cho FPT
CHƯƠNG II: CÁP QUANG
Sợi quang
a) Khái niệm
Cáp quang là một loại cáp viễn thông thường được làm bằng thủy tinh và sử dụng
ánh sáng để truyền tín hiệu.
Cáp quang dài, mỏng thành phần của thủy tinh trong suốt bằng đường kính của
một sợi tóc. Chúng được sắp xếp trong bó được gọi là cáp quang và được sử dụng để
truyền tín hiệu trong khoảng cách rất xa. Không giống như cáp đồng truyền tín hiệu bằng
điện, cáp quang ít bị nhiễu, tốc độ cao (đây là tốc độ truyền dữ liệu, phân biệt với tốc độ
tín hiệu) và truyền xa hơn.
b) Cấu tạo sợi quang
Cáp quang có cấu tạo gồm dây dẫn trung tâm là sợi thủy tinh hoặc plastic đã được
tinh chế nhằm cho phép truyền đi tối đa các tín hiệu ánh sáng. Sợi quang được tráng một
lớp lót nhằm phản chiếu tốt các tín hiệu.
Cáp quang gồm các phần sau:
Core: Trung tâm phản chiếu của sợi quang nơi ánh sáng đi
Cladding: Vật chất quang bên ngoài bao bọc lõi mà phản xạ ánh sáng trở lại
vào lõi.
Buffer coating: Lớp phủ dẻo bên ngoài bảo vệ sợi không bị hỏng và ẩm ướt
Jacket: Hàng trăm hay hàng ngàn sợi quang được đặt trong bó gọi là Cáp
quang. Những bó này được bảo vệ bởi lớp phủ bên ngoài của cáp được gọi
là jacket.
c) Đặc điểm
Phát: Một điốt phát sáng (LED) hoặc laser truyền dữ liệu xung ánh sáng
vào cáp quang.
Nhận: sử dụng cảm ứng quang chuyển xung ánh sáng ngược thành data.
Cáp quang chỉ truyền sóng ánh sáng (không truyền tín hiệu điện) nên
nhanh, không bị nhiễu và bị nghe trộm.
Độ suy dần thấp hơn các loại cáp đồng nên có thể tải các tín hiệu đi xa
hàng ngàn km.
Cài đặt đòi hỏi phải có chuyên môn nhất định
Cáp quang và các thiết bị đi kèm rất đắt tiền so với các loại cáp đồng
Single mode (đơn mode): Lõi nhỏ (8 micron hay nhỏ hơn), hệ số thay đổi
khúc xạ thay đổi từ lõi ra cladding ít hơn multimode. Các tia truyền theo
phương song song trục. Xung nhận được hội tụ tốt, ít méo dạng.
e) Ưu điểm
Nối cáp khó khăn, dây cáp dẫn càng thẳng càng tốt.
Chi phí hàn và nối các điểm đầu cuối thường cao hơn so với cáp
đồng.
Cáp quang
Hình dưới đây là hai loại cáp quang thường thấy trong thi công
Đối với cáp mà số FO nhỏ hơn hoặc bằng 36 thì trong mỗi ống lỏng sẽ chứa tối
đa 6 core. Nếu số FO lớn hơn 36 thì mỗi ống lỏng chứa tối đa 12 core
Trong khi thi công hàn cáp quang, cần phải nắm rõ quy luật màu sợi quang để mà
đấu nối cho chính xác. Quy luật đó được thể hiện dưới bảng sau:
Số thứ tự Màu sợi quang trong ống lỏng Màu ống lỏng
1 Dương Dương
2 Cam Cam
3 Lục Lục
4 Nâu Nâu
5 Tro Tro
6 Trắng Trắng
7 Đỏ Đỏ
8 Đen Đen
9 Vàng Vàng
10 Tím Tím
11 Hồng Hồng
12 Xanh da trời Xanh da trời
Ví dụ:
Cáp 96FO, sợi 52 nằm trong ống lỏng màu tro, core màu nâu
Cáp 24FO, sợi 17 nằm trong ống lỏng màu lục, core màu tro
CHƯƠNG III: VẬT TƯ VÀ THIẾT BỊ
Hộp phối quang hay còn gọi là giá phân phối cáp quang (ODF) là viết tắt của
Optical Distribution Frame. Hộp phối quang được sử dụng như là nơi để tập trung, bảo vệ
các mối hàn cáp quang, phân phối các kết nối quang đến các nơi khác hoặc đến các thiết
bị như modem quang, bộ biến đổi quang điện.
ODF sử dụng các loại đầu dẫn connector nên có thể dễ dàng thao tác và thay đổi
đấu nhảy
Măng xông quang được dùng để bảo vệ các mối hàn và sợi quang, gồm hai đường
cáp vào và hai đường cáp ra, có thể treo trên tường hoặc là chôn ngầm nó..
Măng xông quang hay được dùng để kéo dài cáp, hay rẽ nhánh ở giữa một tuyến
cáp.
Tập điểm
Hộp tập điểm quang là sản phẩm thường dùng để phân phối cáp quang và các
đường dây thuê bao quang cho khách hàng đầu cuối.
Trong các hộp tập điểm sẽ chứa các bộ chia (splitter quang), để chia đường truyền
đến nhà khách hàng hoặc đến nơi khác.
Máy hàn cáp quang là một thiết bị dùng để nối hai sợi cáp quang lại với nhau,
sợi cáp quang này được dùng để truyền thông tin trên nền quang.
Để nối hai sợi quang thủy tinh lại với nhau cần phải nung nóng chúng lên để hai
sợi này nóng chảy và gắn lại với nhau. Để làm được điều này, người ta dùng hai điện cực
và phóng hồ quang giữa hai điện cực đốt nóng hai sợi quang. Đó là bản chất nguyên lý
nối hai sợi cáp quang
Máy hàn có nhiều kiểu nhưng nhìn chung có thể chia thành 2 loại:
Chia theo công nghệ: dạng gắn lõi, dạng gắn vỏ.
Chia theo công dụng: dùng cho sản xuất, dùng thi công mạng truyền dẫn,
dùng cho thi công thuê bao FTTX, dùng trong phòng thí nghiệm
Dưới đây là máy hàn Máy hàn cáp quang Fitel S178A cùng một số đặc điểm:
Thiết kế cầm tay chắc chắn và chắc chắn để chịu đựng mọi loại điều
kiện môi trường
Sạc pin nội bộ
Kết nối nhanh (7 giây) ở mức tổn thất cực thấp và gia nhiệt nhanh (25
giây)
200 máy (Lò nung & sưởi ấm) với hai pin
Có sẵn cho Tất cả các sợi METRO / LAN / FTTx bao gồm các sợi
không nhạy cảm không uốn cong (G657)
Áp dụng cho Splice-On-Connector (SOC)
Máy đo công suất quang được sử dụng để đo công suất tín hiệu hay độ mạnh yếu
của tín hiệu, thông qua đó đánh giá được chất lượng đường truyền xem có đạt được yêu
cầu hay không để từ đó người dùng có những phương án khắc phục nhằm nâng cao chất
lượng tín hiệu khi cần
Một số máy soi quang có tích hợp bút soi quang giúp phát hiện lỗi sợi quang, hỗ
trợ kiểm tra độ thông suốt của tuyến cáp quang cũng như do thông số sợi quang bằng ánh
sáng nhìn thấy.
Hình trên là máy đo quang JW3223 tích hợp phóng laser soi dò tìm sợi quang
được thiết kế trên một thân máy, máy đo cho phép thực hiện cả đo công suất và suy hao
cũng như dò tìm lỗi cáp quang. Cổng kết nối chuẩn FC/SC và hỗ trợ nhiều adaptor cho
các sợi ứng dụng khác nhau. Kích thước nhỏ gọn, trọng lượng nhẹ, xách tay và tiêu thụ
điện năng thấp. Màn hình LCD cho phép đo dễ dàng hơn và nhanh hơn thuận tiện cho
người kỹ thuật thi công cáp quang.
CHƯƠNG IV: TRIỂN KHAI MẠNG GPON
GPON – Gigabit Passive Optical Network – là chuẩn mạng trong công nghệ PON –
mạng cáp quang thụ động. Chuẩn GPON là mô hình thiết kế mạng theo kiểu kết nối từ 1
Điểm – Đa điểm. Trong đó các thiết bị kết nối từ phía khách hàng thông qua các bộ chia
tín hiệu quang (Spliter) thụ động, không dùng điện đến đài vận hành của nhà mạng.
Công nghệ GPON là kiến trúc mạng điểm – đa điểm, nhằm giảm chi phí triển khai. Tuy
nhiên GPON có khuyết điểm về nâng cấp băng thông khi 1 bộ chia bị dùng hết băng
thông
Nhà đài
Nhà đài là nơi cung cấp internet tới khu vực nào đó. Trong nhà đài thường chứa
các OLT (Optical Line Termination), còn gọi là thiết bị Kết cuối đường quang, cùng với
các ODF.
Để các thiết bị điện hoạt động ổn định, nhà đài thường được làm mát bằng máy
điều hòa. Bên cạnh đó còn có nguồn riêng để phòng khi mất điện.
Theo mô hình GPON, đường truyền từ nhà đài sẽ đi đến các bộ chia (đặt ở trong
tủ phối quang ở ngoài hoặc tập điểm) rồi sau đến thuê bao.
Nếu đường truyền đi từ nhà đài đến trực tiếp thuê bao (ví dụ như doanh nghiệp)
thì gọi là AON, tốc truy cập sẽ rất cao.
Các ODF Các OLT
ODN, một phần không thể tách rời của hệ thống PON, cung cấp phương tiện
truyền dẫn quang cho kết nối vật lý của ONU tới OLT. Phạm vi của nó là 20 km hoặc xa
hơn. Trong ODN, cáp quang , đầu nối cáp quang, bộ tách quang thụ động và các bộ phận
phụ trợ cộng tác với nhau. ODN đặc biệt có năm phân đoạn là sợi trung chuyển, điểm
phân phối quang, sợi phân phối, điểm truy cập quang học và cáp quang thả. Sợi feeder
bắt đầu từ khung phân phối quang (ODF) trong phòng viễn thông trung tâm (CO) và kết
thúc tại điểm phân phối quang học để bảo hiểm đường dài. Sợi phân phối từ điểm phân
phối quang đến điểm truy cập quang phân phối sợi quang cho các khu vực bên cạnh nó.
Sợi thả kết nối điểm truy cập quang với các đầu cuối (ONT), đạt được sự giảm chất xơ
quang học vào nhà của người dùng. Ngoài ra, ODN là con đường rất cần thiết để truyền
dữ liệu PON và chất lượng của nó trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu suất, độ tin cậy và khả
năng mở rộng của hệ thống PON.
Hình dưới đây là hàn cáp quang và lắp tủ quang ngoài trời.
Tủ quang trước khi hàn Tủ quang gắn trên cột bằng cảo
Đôi khi các splitter quang còn được đặt ở trong các măng xông như hình sau:
\
Gắn tập điểm lên cột điện bằng cảo
Thiết bị đầu cuối mạng quang ONT (Optical Network Terminal)
Thiết bị đầu cuối mạng quang ONT là một modem gpon kết nối đến điểm kết thúc
bằng cáp quang. Nó được sử dụng tại tiền đề của người dùng cuối để kết nối với mạng
PON ở một bên và giao diện với người sử dụng ở phía bên kia. Dữ liệu nhận được từ
khách hàng cuối cùng được gửi, tổng hợp và tối ưu hóa bởi ONT tới OLT thượng lưu.
ONT còn được gọi là đơn vị mạng quang học ONU. ONT là một thuật ngữ ITU-T,
trong khi ONU là một thuật ngữ của IEEE. Cả hai đều tham khảo thiết bị phụ của người
dùng trong mạng GPON. Sự khác biệt nhỏ giữa chúng có thể là địa điểm ứng dụng. ONU
có thể làm việc ở nhiệt độ khác nhau và điều kiện thời tiết.
Cáp quang được kéo từ tập điểm đến modem khách hàng
KẾT LUẬN
Công nghệ không ngừng phát triển, và người dùng yêu cầu tốc độ internet nhanh
hơn, công nghệ sợi quang là cách tốt nhất trong truyền dẫn. Cáp quang là thứ duy nhất có
thể hỗ trợ nhu cầu về tốc độ cao hơn cũng như khoảng cách trong mạng.
Cáp quang có ưu điểm khác so với dây cáp kim loại, chẳng hạn như đồng, vì
chúng ít bị nhiễu hơn. Tia lửa nguy hiểm luôn là một khả năng khi sử dụng cáp kim loại
để truyền tín hiệu. Tia lửa nhỏ có thể xảy ra khi gửi điện thế xuống một môi trường kim
loại, những tia lửa nhỏ này có khả năng gây ra tình trạng thiếu hụt.
GPON có lợi ích của việc tiết kiệm chi phí cho việc di chuyển và bổ sung hoặc các
thay đổi khác, giá thấp cho mỗi cổng trên các thành phần thụ động, cài đặt dễ dàng và chi
phí lắp đặt thấp.
Vì vậy, cáp quang GPON dần thay thế cáp đồng và được sử dụng rông rãi khắp
nơi.