Professional Documents
Culture Documents
Vùng cơ dựng cột sống (erector spinae) là vùng cơ bắp dài chạy song song
với cột sống. bao gồm các cơ sau:
- Cơ chậu sườn (Iliocostalis),
- Cơ dài (Longissimus),
- Cơ gối (Splenius).
Các cơ này chịu trách nhiệm cho các chuyển động của cột sống, bao
gồm ngã sau, nghiên lườn và vặn xoắn.
Các động tác yoga để làm tăng sức mạnh cho các cơ bắp này:
Lưu ý - Trong tư thế gập về phía trước, nếu bạn uốn cong người từ
lưng, bạn sẽ chỉ co cơ bụng lại khi bạn gập về phía trước. Nếu bạn
uốn cong người từ hông, bạn sẽ co (sử dụng/tăng cường) cả cơ bắp
bụng và cơ bắp dựng cột sống.
- Hoạt động: Nâng và khép xương bả vai lại. Các sợi cơ ở phía trên
làm di chuyển đầu.
- Tăng sức mạnh khi: Giang tay và vai, siết chặt xương bả vai lại
với nhau (tư thế lạc đà, cào cào, mở rộng ngực)
- Căng giãn khi: Làm mềm cổ, kéo căng xương bả vai (tư thế xỏ
kim, con thỏ, kéo căng vai)
2.4. Cơ răng trước (Serratus Anterior)
- Hoạt động: Kéo căng và xoay phần đỉnh của xương bả vai
- Tăng sức mạnh khi: Đẩy người lên (tư thế chống đẩy
chacturanga, đại bàng)
- Căng giãn khi: Co xương bả vai lại (tư thế rắn hổ mang, con ếch)
Cơ tạo ra chuyển động khớp vai
2.5. Cơ đenta (Deltoid)
- Hoạt động: Giạng cánh tay, giơ lên trên, xoay xương cánh tay vào
trong và ra ngoài.
- Tăng sức mạnh khi: Giạng cánh tay sang hai bên, lên trên, về phía
trước (chiến binh 2, chiến binh 3, cái ghế).
- Căng giãn khi: Khép tay lại – khoanh tay ngang ngực (tư thế xỏ
kim, duỗi vai, đại bàng) hoặc mở rộng (giãn nở ngực, đan tay sau
lưng).
2.6. Cơ tròn lớn (Teres Major)
- Hoạt động: Mở rộng khớp vai ra ngoài (giang tay ra), xoay khớp
vai vào phía trong (gấp tay lại) và khép khớp vai (khép tay vào thân
- Tăng sức mạnh khi: Xoay vào bên trong (tư thế đại bàng) chống
lại lực từ bên ngoài (tư thế cây cọ)
- Căng giãn khi: Xoay bên ngoài với vai giang rộng góc 90 độ (tư
thế cái cây với tay dang ngang và lòng bàn tay hướng lên)
Các động tác Yoga giúp kéo căng/co dãn và làm rắn chắc cơ bắp
cho sự ổn định của xương lưng / xương bả vai
Để tăng cường/làm rắn chắc:
• Ngả lưng khi đứng với cánh tay qua khỏi đầu
• Tư thế lạc đà
• Tư thế châu chấu (đặc biệt các ngón tay đan xen kẻ sau lưng)
• Mở rộng ngực
• Tư thế con cá sấu (đặc biệt đặt lưng thấp/lơ lửng xuống sàn)
• Tư thế con cá
Để co dãn:
• Tư thế con thỏ
• Tư thế cái cày
• Tư thế xỏ chỉ
• Co dãn cổ (cằm đặt lên ngực và nhìn hướng về phía nách)
• Tư thế góc cố định
Các động tác Yoga giúp kéo căng/co dãn và làm rắn chắc cơ bắp
sau–di chuyển khớp vai:
Để tăng cường/làm rắn chắc:
• Tư thế chiến binh 2
• Tư thế chiến binh 3 – tay dang ngang
• Đẩy cá heo
Để co dãn:
• Mở rộng ngực
• Tư thế xỏ kim
• Tư thế dãn vai
- Hoạt động: Xoay cánh tay vào trong, khép cánh tay lại theo hướng
ngang, khép cánh tay lại (xem ảnh comment)
- Tăng sức mạnh khi: Nâng lên: Tư thế tám điểm (chaturanga), bài
tập chống đẩy – hít đất (yoga push up)
- Căng giãn khi: Vai xoay bên ngoài với cánh tay bị giang ra phía
sau lưng (mở rộng ngực – đầu bò), giang vai ra ngang (vặn xoắn
người nằm sấp - prone twist)
- Hoạt động: Xoay người (vặn mình), gập người, ngiêng lườn.
- Tăng sức mạnh khi: Vặn mình ở trạng thái gập người về phía
trước (VD nằm co gối thẳng trên hông rồi vặn mình, đứng gập người
90 độ rồi vặn mình), co gối về phía ngực (con thuyền)
- Căng giãn khi: Vặn xoắn, nghiêng lườn (tư thế tam giác, tư thế cái
cổng (gate pose), vặn mình nằm ngửa)
- Hoạt động: Mở rộng khuỷu tay (hành động đưa bàn tay về phía
cầu vai sau đó duỗi ra), khép co khớp vai lại (hành động hạ tay từ
dang ngang xuống xuôi thân)
- Tăng sức mạnh khi: Mở rộng khuỷu tay với cánh tay đặt sát với
xương sườn (tư thế tám điểm, rắn hổ mang)
- Căng giãn khi: Cong gập vai và khuỷu tay (tư thế đầu bò)
- Hoạt động: Cong khuỷu tay (gập bàn tay về phía vai)
- Tăng sức mạnh khi: Co gập khuỷu tay đồng thời kháng lại một
lực (chống đẩy hít đất, đẩy cá heo, rắn hổ mang)
- Căng giãn khi: duỗi thẳng khuỷu tay, thư giãn và gập cong vai (ép
hai vai lại) (hai tay xuối thân, ngửa long bàn tay và ép hai bả vai lại;
thư giãn em bé, nằm ngửa hai tay vươn qua khỏi đầu)
- Hoạt động: Co duỗi khủyu tay, lật úp bàn tay lại hoặc xoay ngửa
ra.
- Tăng sức mạnh khi: Co gập khuỷu tay đồng thời kháng lại một
lực (chống đẩy hít đất, đẩy cá heo, rắn hổ mang)
- Căng giãn khi: duỗi thẳng khuỷu tay, thư giãn và gập cong vai (ép
hai vai lại) (hai tay xuối thân, ngửa long bàn tay và ép hai bả vai lại;
thư giãn em bé, nằm ngửa hai tay vươn qua khỏi đầu)
Lật sấp – lật ngửa bàn tay (tư thế trái chuối – trăng lưỡi liềm, tư thế
cây cọ lắc lư)
Bốn xương của khung chậu khớp với nhau bởi 4 khớp bán động: khớp
mu ở phía trước, 2 khớp cùng-chậu ở 2 bên phía sau và khớp cùng cụt ở
phía sau.
Các khớp này có khả năng giãn nở được trong khi chuyển dạ, tạo điều
kiện thuận lợi cho đầu thai đi qua khung chậu. Sự giãn nở này sẽ giảm đi
đối với con so mẹ lớn tuổi, hoặc thai phụ ít vận động.
- Bất thường về cấu trúc sàn chậu (ảnh hưởng sức co).
- Bất thường về dẫn truyền thần kinh (ảnh hưởng chất lượng sức
co).
- Các yếu tố làm tăng áp lực ổ bụng thường xuyên (lao động nặng,
ho mãn tính, mang nịt bụng thường xuyên).
- Sang chấn sản khoa (rặn khi cổ tử cung chưa mở trọn, sanh thủ
thuật sang chấn, rách TSM không phục hồi đúng mức).
- Mãn kinh và tuổi già (thiếu estrogen làm các sợi cơ teo đi, xơ cứng
và mất tính đàn hồi)
Phụ nữ sau sinh chỉ là 1 trong các đối tượng cần phục hồi cơ sàn
chậu.