Professional Documents
Culture Documents
Bài 1. (3 điểm) Cho số thực c 1 và hàm số f : (0; ) liên tục, thỏa mãn
f ( x ) f ( x c ) với mọi x 0.
Bài 2. (3 điểm) Cho hai đa thức hệ số nguyên, monic là P( x ), Q ( x ) , trong đó deg P 3, deg Q 2.
Giả sử rằng P ( x ) có ba nghiệm vô tỷ phân biệt có tổng bằng 0 là a, b, c đồng thời Q ( a ) b.
Bài 3. (5 điểm) Cho tam giác ABC nhọn, không cân nội tiếp trong đường tròn (O ) với trực tâm
H . Điểm R thay đổi trên cung lớn BC của (O ) sao cho AR không song song với BC. Lấy các
điểm S , T trên đường thẳng BC sao cho ( ARS ),( ART ) cùng tiếp xúc với BC. Đường thẳng qua
H , vuông góc với AS , AT lần lượt cắt ( HBC ) ở X , Y .
Bài 4. (5 điểm) Tìm tất cả các hàm số f : thỏa mãn điều kiện
f ( x 3 f ( y )) f ( x f ( y ) y 3 ) f (4 f ( y ) y 3 ) 1 với mọi x, y .
Bài 5. (4 điểm) Cho tập hợp S gồm n số square-free lớn hơn 1 có tích bằng m là một số nguyên
dương có đúng 13 ước nguyên tố phân biệt. Biết rằng bất kỳ 5 số nào trong S cũng không có ước
nguyên tố chung và tích 2 số bất kỳ trong S thì không là số square-free.
(Số square-free là số nguyên dương không có ước chính phương nào khác 1 . Chẳng hạn 30 là số
square-free, còn 24 thì không vì 24 chia hết cho 4 ).
a) Chứng minh rằng n 13.
b) Chứng minh rằng khi n 13 thì m là số chính phương và mỗi số trong S có đúng 16
ước nguyên dương.
1
Hướng tới kỳ thi chọn HSG quốc gia 2019-2020
f ( x ) f ( x c ) với mọi x 0.
b) Khẳng định trên còn đúng không nếu f không phải là hàm số liên tục?
Lời giải.
a) Theo giả thiết thì với mọi x 0, ta có f ( x ) f ( x1/c ) nên thực hiện phép thế liên tiếp thì
n
f ( x ) f ( x1/ c ) .
1
Chú ý rằng lim 0 nên theo tính chất hàm liên tục, ta có
n cn
n
n
n
n
f ( x ) lim f ( x1/ c ) f lim x1/ c f ( x 0 ) f (1).
b) Khẳng định sẽ không còn đúng nữa. Chẳng hạn ta chọn hàm số
f (1) 1, f ( x ) 2, x 1.
Nhận xét. Câu hỏi tương tự là: Chứng minh rằng hàm số liên tục f : thỏa mãn điều kiện
1
sau là hàm hằng f ( x ) f x 2 , x .
4
Đặc điểm chung của các bài này là có thể thực hiện phép thế liên tiếp để từ một giá trị x bất kỳ,
ta tạo được dãy hội tụ về giá trị cụ thể.
Bài 2. Cho hai đa thức hệ số nguyên, monic là P( x ), Q ( x ) , trong đó deg P 3, deg Q 2. Giả sử
rằng P ( x ) có ba nghiệm vô tỷ phân biệt có tổng bằng 0 là a, b, c đồng thời Q ( a ) b.
Lời giải.
2
Hướng tới kỳ thi chọn HSG quốc gia 2019-2020
a) Ta sẽ chứng minh rằng P ( x ) là đa thức nguyên bậc nhỏ nhất nhận x a là nghiệm. Giả sử
ngược lại có đa thức nguyên khác hằng f ( x ) bậc nhỏ hơn 3 mà f ( a ) 0 , rõ ràng f ( x ) không
thể là bậc nhất vì a là số vô tỷ. Suy ra f bậc hai. Xét phép chia đa thức
P( x ) f ( x ) g ( x ) r ( x )
thì dễ thấy r ( a ) 0, và deg r deg f 2 nên deg r 0 . Suy ra r ( x ) 0, tức là P ( x ) chia hết
cho f ( x ), nên P( x ) f ( x ) g ( x ), với g ( x ) [ x ] , chứng tỏ g có nghiệm hữu tỷ, và nghiệm đó
lại là của P( x ), vô lý.
Trở lại bài toán, rõ ràng P(Q ( a )) P (b) 0 nên x a là nghiệm của P(Q ( x )), từ các nhận xét
trên, ta phải có P(Q ( x )) chia hết cho P( x ).
b) Theo trên, ta có P(Q (b)) P(Q (c )) 0. Suy ra Q (b), Q ( c ) a, b, c . Ta xét các trường hợp:
Nếu Q (b) b thì đa thức Q ( x ) x có bậc hai nhận nghiệm x b , vô lý vì P ( x ) là đa thức bậc
nhỏ nhất thỏa mãn điều này.
2
a ap q b
Nếu Q (b) a thì đặt Q ( x ) x 2 px q, ta có hệ 2 .
b bp q a
Nhận xét. Bài toán là một ứng dụng thú vị của “đa thức tối tiểu”, là đa thức nguyên bậc nhỏ nhất
nhận một số vô tỷ là nghiệm. Bài toán gốc được lấy từ đề China TST với nội dung câu hỏi như sau
(giả thiết tương tự): Chứng minh rằng p 2 2 p 4q 7 là số chính phương.
a b2 pb q
Ta xử lý tiếp như sau: từ hệ phương trình
b c pc q (*)
2
c a pa q
2
Tương tự thì b c (c a)( p b) và c a (a b)( p c) nên nhân tất cả các hệ thức lại thì
( p a)( p b)( p c) 1.
3
Hướng tới kỳ thi chọn HSG quốc gia 2019-2020
3
Cộng các đẳng thức trong (*) lại, ta được a 2 b 2 c 2 3q 0 ab bc ca q.
2
Nhân phương trình thứ 1, 2,3 của (*) cho b, c, a rồi cộng lại, ta có
3q q
ab bc ca a 3 b3 c3 p( a 2 b2 c 2 ) 3abc 3 pq abc pq .
2 2
Thay tất cả vào đẳng thức ( p a)( p b)( p c) 1, ta được
3 pq q
p 3 p 2 (a b c) p(ab bc ca ) abc 1 p 3 pq 1
2 2
p 1
2
q 2( p p 1)
a b2 b q
3
(2) Nếu p 1 , khi đó abc q và
b c c q nên
2
2
c a a q
2
3q
ab bc ca (a 2 a q)(b 2 b q)
2
a 2b2 b2c 2 c 2a 2 3abc ab bc ca 2q(a 2 b 2 c 2 ) 3q 2
9q 2 9q 3q 3q 2
2q(3q) 3q 2 3q
4 2 2 4
Do đó, ta có q 0 hoặc q 6. Rõ ràng q 0 không thỏa vì khi đó abc 0 nên phải có một
số bằng 0. Còn nếu q 6, p 1 thì T 16 , cũng là số chính phương.
Bài 3. Cho tam giác ABC nhọn, không cân nội tiếp trong đường tròn (O ) với trực tâm H . Điểm
R thay đổi trên cung lớn BC của (O ) sao cho AR không song song với BC. Lấy các điểm S , T
trên đường thẳng BC sao cho ( ARS ),( ART ) cùng tiếp xúc với BC. Đường thẳng qua H , vuông
góc với AS , AT lần lượt cắt ( HBC ) ở X , Y .
Lời giải.
a) Gọi K là giao điểm của AR, BC. Theo phương tích thì
KB KC KA KR KS 2 KT 2
4
Hướng tới kỳ thi chọn HSG quốc gia 2019-2020
H ( MN , BC ) A( ST , CB ) 1.
Suy ra tứ giác BMCN điều hòa và MN sẽ đi qua giao điểm hai tiếp tuyến của ( HBC ) ở B, C.
Rõ ràng đó chính là điểm cố định.
R E O N
H
C
S K B T D
Gọi D là trung điểm BC và E là giao điểm của AD với ( AST ) thì theo hệ thức Newton thì
DA DE DT DS DB 2 DC 2
nên E là điểm cố định. Do đó, đường tròn ( AST ) đi qua điểm cố định A, E nên tâm của nó sẽ
di chuyển trên trung trực của AE cũng cố định. Ta có đpcm.
Nhận xét. Các điểm R, E ở trên lần lượt chính là điểm Humpty của các tam giác AST , ABC .
Khai thác tính chất của các điểm này, ta sẽ còn nhiều kết quả thú vị.
5
Hướng tới kỳ thi chọn HSG quốc gia 2019-2020
f ( x 3 f ( y )) f ( x f ( y ) y 3 ) f (4 f ( y ) y 3 ) 1 với mọi x, y .
Lời giải.
f (0) 1
f (4 f ( y ) y 3 ) a 1, y
2
f (0) 1
trong đó a . Thay vào phương trình đề bài, ta có
2
f ( x 3 f ( y )) f ( x f ( y ) y 3 ) a với mọi x, y .
Thay y 0, x x f ( y ) y 3 f (0), ta có
f ( x f ( y ) y 3 f (0) 3 f ( y )) f ( x f ( y ) y 3 ) a, x, y
f ( x 3 f ( y )) f ( x 2 f ( y ) y 3 f (0)), x, y .
Nếu f ( y ) y 3 f (0) 0, y thì thử lại thấy f ( y ) y 3 c không là nghiệm của phương trình.
Ngược lại, nếu tồn tại y0 thỏa f ( y0 ) y03 f (0) c 0 thay vào phương trình trên, ta suy ra
f ( x ) f ( x c ), x . Khi đó thay y y c vào đẳng thức trên, ta có
f ( x ) f ( x ( y c)3 y 3 ), x, y . .
Nếu c 0 thì ( y c)3 y 3 đa thức bậc 2 có hệ số bậc cao nhất dương nên nhận giá trị trong tập
[m; ) với m là một số thực nào đó. Do đó f ( x ) f ( x r ), x [m; ).
f ( y ) f ( y q) f ( y q r ) f ( y x y ) f ( x ) .
Điều này chứng tỏ f là hàm hằng. Tương tự nếu c 0 ta cũng suy ra f hằng. Thay vào đề bài,
ta có f ( x ) 1, x thỏa mãn. Vậy tất cả các hàm số cần tìm là f ( x ) 1, x .
6
Hướng tới kỳ thi chọn HSG quốc gia 2019-2020
Nhận xét.
Bài toán trên đây được phát triển từ bài toán
f ( x f ( y )) f ( x y 2 n ) f ( f ( y ) y 2 n ) 1 , với mọi x, y .
Ở trong bài toán này, sau một vài bước xử lí, ta thu được một trường hợp f là hàm tuần hoàn
với chu kì c. Từ đó thay vào phương trình đề cho, ta sẽ có
f ( x ) f ( x ( y c) 2 n y 2 n ), với mọi x, y .
Đến đây, do c 0 nên ( y c) 2 n y 2 n là đa thức bậc 2n 1 theo y , tức sẽ phủ hết các giá trị
của tập . Từ đó ta có
f ( x ) f ( x r ), với mọi x, r .
Điều này chứng tỏ f là hàm hằng. Tuy nhiên, ở đây, đa thức ( y c )3 y 3 là đa thức bậc hai nên
không thể phủ hết giá trị của tập mà thay vào đó là [m, ) với m nào đó (nếu c 0 ) và
(, m ] (nếu c 0). Điều này đòi hỏi cách xử lí khéo léo hơn. Một trong những cách đó là: lấy
x y bất kì, ta chứng minh f ( x ) f ( y ). Thật vậy, vì f ( x ) f ( x r ) với mọi
x , r [m, ) nên chọn q m x y.
Bài 5. Cho tập hợp S gồm n số square-free lớn hơn 1 có tích bằng m là một số nguyên dương
có đúng 13 ước nguyên tố phân biệt. Biết rằng bất kỳ 5 số nào trong S cũng không có ước nguyên
tố chung và tích 2 số bất kỳ trong S thì không là số square-free.
a) Chứng minh rằng n 13.
b) Chứng minh rằng khi n 13 thì m là số chính phương và mỗi số trong S có đúng 16 ước
nguyên dương.
Lời giải.
a) Gọi P là tập hợp các ước nguyên tố của m. Theo giả thiết, ta có các nhận xét:
- Mỗi số nguyên tố thuộc P sẽ là ước của không quá 4 số thuộc S .
- Vì tích của hai số square-free thuộc S không phải là số square-free nên chúng phải có ước nguyên
tố chung.
7
Hướng tới kỳ thi chọn HSG quốc gia 2019-2020
b) Khi n 13, dễ thấy rằng khi đẳng thức xảy ra mỗi số nguyên tố là ước của đúng 4 số nên m
là một lũy thừa bậc 4 của tích các số nguyên tố, nói cách khác, nó là số chính phương. Ngoài ra,
hai số bất kỳ trong S đều phải có ước nguyên tố chung.
Cuối cùng nếu có số a S nào đó chỉ có 3 ước nguyên tố thì mỗi ước đó sẽ thuộc về đúng 3
số nữa. Khi đó, còn lại 13 1 3 3 3 số sẽ không có ước chung với a , mâu thuẫn.
Lời giải. Trước hết, đếm số bộ (học sinh, học sinh, nhóm) mà hai học sinh cùng tham gia vào
nhóm, ta có Cn2 mCk2 n(n 1) k (k 1)m.
Xét một học sinh A tùy ý và gọi s A là số nhóm mà A tham gia, giả sử trong đó có nhóm 1 . Ta sẽ
đếm số bộ (học sinh, nhóm) mà học sinh khác A , nhóm khác 1 và học sinh này cùng với A thuộc
vào nhóm đó. Đếm theo học sinh, có n k cách; còn đếm theo nhóm, có ( s A 1)(k 1) cách.
nk n 1
Từ đó suy ra s A 1 sA . Do giá trị này cố định nên các học sinh đều tham gia vào
k 1 k 1
n 1
đúng nhóm.
k 1
* Đếm số bộ (nhóm, nhóm, học sinh) mà hai nhóm có học sinh tham gia chung, ta có
Khi m k 2 k 1, cấu trúc đẹp trên bị “phá vỡ”, ta đưa về mô hình định lý sunflower: Xét một
tập hợp n phần tử và m tập con của nó, mỗi tập có k phần tử sao cho hai tập bất kỳ đều có đúng
một phần tử chung. Khi đó nếu như m k 2 k 1 thì sẽ có 1 phần tử thuộc về tất cả các tập con.
Kết quả này chứng minh không khó bằng nguyên lý Dirichlet.