You are on page 1of 71

THÍ NGHIỆM VẬT LÝ 2

Bộ môn Vật Lý
2019-2020

Trang 1
MỤC LỤC
Bài thí nghiệm Trang
Bài mở đầu 3
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC PHÉP TÍNH SAI SỐ
Bài thí nghiệm số 1 13
PHÂN CỰC ÁNH SÁNG
Bài thí nghiệm số 2 18
KHẢO SÁT LỰC NÂNG CÁNH MÁY BAY
Bài thí nghiệm số 3 24
NGHIỆM LẠI PHƯƠNG TRÌNH BERNOULLI ĐO VỚI CẢM BIẾN ÁP SUẤT VÀ
MOBILE CASSY
Bài thí nghiệm số 4 30
ĐẶC TRƯNG BỨC XẠ VÀ SỰ PHÂN CỰC CỦA SÓNG DECIMET - ĐIỀU CHẾ BIÊN
ĐỘ TRONG VÙNG SÓNG DECIMET - ƯỚC LƯỢNG HẰNG SỐ ĐIỆN MÔI TRONG
VÙNG SÓNG DECIMET
Bài thí nghiệm số 5 40
KHẢO SÁT SỰ LỆCH QUỸ ĐẠO CỦA ELECTRON TRONG ĐIỆN TRƯỜNG, TỪ
TRƯỜNG
Bài thí nghiệm số 6 48
XÁC ĐỊNH ĐIỆN TÍCH RIÊNG CỦA ELECTRON BẰNG BỘ LỌC VẬN TỐC (LỌC
WIEN)
Bài thí nghiệm số 7 53
ĐO VẬN TỐC ÁNH SÁNG BẰNG XUNG ÁNH SÁNG PHẢN XẠ CỰC NGẮN
Bài thí nghiệm số 8 61
XÁC ĐỊNH VẬN TỐC TRUYỀN XUNG TRONG DÂY CÁP ĐỒNG TRỤC
Bài thí nghiệm số 9 65
KHẢO SÁT TƯƠNG TÁC TỪ CỦA DÒNG ĐIỆN NGHIỆM ĐỊNH LUẬT AMPRE VỀ
LỰC TỪ

Trang 2
Bài mở đầu

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC PHÉP TÍNH SAI SỐ

1. KHÁI NIỆM VỀ CÁC PHÉP ĐO

Những tính chất vật lý của vật thể, của trường đều được đặc trưng bởi những đại lượng vật lý. Mục tiêu
của các thí nghiệm vật lý là xác định các đại lượng vật lý một cách định lượng, tức là phải đo đạc, thu được các
giá trị bằng số của các đại lượng vật lý đó.

1.1. Khái niệm về phép đo

Trong vật lý, phép đo (measurement) là so sánh giữa đại lượng vật lý cần đo với đại lượng vật lý cùng thể
loại, nhưng ở những điều kiện tiêu chuẩn (thường là không thay đổi theo thời gian) gọi là đơn vị đo. Việc đo này
đem lại một con số thể hiện mối liên hệ về độ lớn giữa đại lượng cần đo với đơn vị đo.

1.2. Phân loại phép đo

Về phương diện toán, người ta chia các phép đo thành hai loại: trực tiếp và gián tiếp.

1.2.1. Phép đo trực tiếp

Phép đo trực tiếp là phép đo trong đó ta đọc kết quả trực tiếp trên dụng cụ đo.

1.2.2. Phép gián tiếp

Phép đo gián tiếp là phép đo mà kết quả đo được xác định thông qua những biểu thức liên hệ giữa đại lượng
cần đo với những đại lượng được đo trực tiếp hoặc gián tiếp trước đó. Tuy nhiên một số phép đo trực tiếp thực
chất là phép đo gián tiếp.

2. KHÁI NIỆM VỀ SAI SỐ PHÉP ĐO

Khi đo nhiều lần cùng một đại lượng, dù cẩn thận đến mấy, kết quả giữa các lần đo cũng có sự khác nhau.
Điều đó chứng tỏ rằng trong kết quả đo được luôn luôn có sai số và kết quả chúng ta nhận được chỉ là giá trị gần
đúng.
Xác định giá trị thực của một đại lượng vật lý với sự chính xác tuyệt đối là không thể, mà ta chỉ có thể xác
định được giá trị thực của đại lượng đó nằm trong khoảng tin cậy là bao nhiêu. VD: phép đo thời gian thu được
kết quả t = (2,5 ± 0,1).100 (s) tức là thời gian t nằm trong khoảng từ 2,4 s đến 2,6 s.

2.1. Định nghĩa sai số phép đo

Sai số phép đo là giá trị chênh lệch giữa giá trị đo được hoặc tính được và giá trị thực hay giá trị chính xác
của một đại lượng cần đo.

2.2. Nguyên nhân gây ra sai số phép đo

Các nguyên nhân chính gây ra sai số phép đo:

Trang 3
- Do phương pháp đo lường không chính xác.
- Do thiết bị đo không chính xác.
- Do sự vụng về hay khéo léo của người đo.
- Do các yếu tố bên ngoài tác động đến phép đo.
2.3. Phân loại sai số

Sai số của phép đo có thể được phân loại theo cách thể hiện bằng số, theo nguyên nhân gây ra sai số hoặc
quy luật xuất hiện sai số.
2.3.1. Phân loại sai số theo quy luật xuất hiện
Tùy theo quy luật xuất hiện, người ta chia sai số ra làm ba loại: sai số thô, sai số hệ thống và sai số ngẫu
nhiên.
a. Sai số thô

Số liệu thu được bởi phép đo có sự chênh lệch một cách rõ rệt và vô lý so với giá trị có thể có của đại lượng
cần đo và chúng ta không thể sử dụng số liệu đó. Ta nói số liệu đó có chứa sai số thô. Sai số thô xuất hiện do các
điều kiện cơ bản của phép đo bị vi phạm hoặc do sự sơ suất của người làm thí nghiệm, hoặc do bị chấn động đột
ngột từ bên ngoài. Do thiếu ánh sáng có thể đọc nhầm 3 thành 8 hoặc 171,78 thành 1717,8 v.v….
Khi gặp kết quả có chứa sai số thô, chúng ta phải loại trừ nó ra khỏi kết quả đo bằng cách lặp lại nhiều lần
phép đo và mạnh dạn bỏ nó ra khỏi bảng số liệu. Như vậy trong phần tính toán sai số ta luôn xem rằng các kết
quả đo không chứa sai số thô.

b. Sai số hệ thống
Sai số hệ thống là sai số gây bởi những yếu tố tác động như nhau lên kết quả đo, có giá trị không đổi trong
các lần đo được tiến hành bằng cùng một dụng cụ theo cùng một phương pháp. Các sai số này có thể tính được,
chúng luôn làm cho kết quả đo lớn hơn hoặc nhỏ hơn một đại lượng nào đó, hoặc thay đổi theo một quy luật nhất
định. Người ta thường chia sai số hệ thống ra làm 2 loại:
- Sai số hệ thống biết được chính xác nguyên nhân và độ lớn: sai số này xuất hiện khi dụng cụ đo đã bị sai
lệch. Chẳng hạn, khi chưa có dòng điện chạy qua mà kim của ampere kế đã chỉ 0,1A; khi chưa kẹp vật cần đo
chiều dài vào thước kẹp mà thước đã cho chiều dài là 0,1 mm… Sai số loại này có thể loại khỏi kết quả đo bằng
cách hiệu chỉnh lại dụng cụ đo, hoặc hiệu chỉnh lại kết quả (cộng thêm hoặc trừ bớt vào kết quả thu được sai lệch
ban đầu).
- Sai số hệ thống biết được nguyên nhân nhưng không biết chính xác độ lớn: Sai số này phụ thuộc vào độ
chính xác của dụng cụ đo. Mỗi dụng cụ đo đều có độ chính xác nhất định của nó. Ví dụ: đối với các dụng cụ đo
điện hiện kim thì sai số hệ thống có thể gặp 2 loại như sau: sai số thứ nhất là sai số do nhà sản xuất quy định (sai
số dụng cụ), sai số thứ hai là sai số ở vạch chia nhỏ nhất của thang đo (sai số làm tròn).
c. Sai số ngẫu nhiên
Sai số ngẫu nhiên là sai số còn lại của phép đo sau khi đã loại trừ hết sai số thô và sai số hệ thống. Sai số
ngẫu nhiên gây nên bởi một số rất lớn các nhân tố mà ta không thể tách riêng và tính riêng biệt cho chúng được.
Có thể xem sai số ngẫu nhiên là tác dụng tổng hợp của các nhân tố đó. Chẳng hạn do giác quan của người làm
thí nghiệm không tinh, không nhạy dẫn đến không phân biệt được đúng chỗ trùng nhau của hai vạch chia trên
thước kẹp, do điều kiện thí nghiệm thay đổi một cách ngẫu nhiên ta không thể biết được mà dẫn đến kết quả đo
mắc sai số…Ví dụ, đo cường độ dòng điện trong mạch có điện áp luôn thăng giáng hoặc nhiệt độ, áp suất trong
Trang 4
phòng luôn luôn thay đổi mà ta không phát hiện được làm cho kết quả đo bị thăng giáng… Sai số ngẫu nhiên có
độ lớn và chiều thay đổi hỗn loạn. Chúng ta không thể loại trừ chúng ra khỏi kết quả đo vì không biết chắc chắn,
mà chúng ta chỉ có thể sử dụng các phương pháp toán học, như các lý thuyết xác suất để tính ảnh hưởng của
chúng đến việc ước lượng các giá trị chân thực của các đại lượng. Và thường sai số ngẫu nhiên của các phép đo
được phân bố theo phân bố chuẩn Gauss.
Có thể thấy rằng sai số ngẫu nhiên và sai số hệ thống luôn tồn tại trong các phép đo vật lý. Chúng ta có thể
làm giảm sai số ngẫu nhiên bằng cách đo nhiều lần một phép đo, nhưng sai số hệ thống thì không thể giảm bằng
cách đo nhiều lần mà chỉ có thể giảm bằng cách thay bằng các dụng cụ có độ chính xác hơn, dụng cụ có sai số
nhỏ hơn hoặc canh chỉnh các dụng cụ chính xác, lựa chọn thang đo hợp lý.
2.3.2. Phân loại theo cách thể hiện bằng số
Theo cách thể hiện bằng số, người ta chia sai số ra làm hai loại: sai số tuyệt đối và sai số tương đối.
a. Sai số tuyệt đối
Sai số tuyệt đối là giá trị tuyệt đối (module) của hiệu số giữa giá trị thực của x và giá trị đo được X của nó
và được kí hiệu:
∆𝑋 = |𝑥 − 𝑋| (1)
Khi đó khoảng [𝑋 − ∆𝑋, 𝑋 + ∆𝑋 ] sẽ bao quanh giá trị thực x, nghĩa là:
𝑋 − ∆𝑋 ≤ 𝑥 ≤ 𝑋 + ∆𝑋 (2)
Vậy sai số tuyệt đối cho biết độ lớn của sai số, nó chứa cả sai số ngẫu nhiên và sai số hệ thống.
Ví dụ: Khi xác định khối lượng của một vật, người ta dùng cân và được kết quả:
𝑚1 = (15,5 ± 0,3) g
điều này có nghĩa là khối lượng thực của vật được xác định trong khoảng giới hạn:
15,2 g ≤ m1≤15,8g

b. Sai số tương đối


Sai số tương đối là tỉ số phần trăm giữa sai số tuyệt đối ∆𝑋 và giá trị đo được X, ký hiệu là ε:
∆𝑋
𝜀= 100% (3)
𝑋

Sai số tương đối cho biết độ chính xác của một phép đo, nó cũng chứa cả sai số ngẫu nhiên và sai số hệ
thống. Muốn đánh giá đầy đủ kết quả của phép đo một đại lượng vật lý, chúng ta cần phải xác định được sai số
tuyệt đối và sai số tương đối của phép đo đó.

3. CÁCH TÍNH SAI SỐ

Sai số ngẫu nhiên của phép đo vật lý sẽ được tính toán thông qua giá trị độ lệch chuẩn (SD – standard
deviation of mean).

3.1. Sai số của phép đo trực tiếp

3.1.1. Sai số hệ thống


Trang 5
Đối với các thiết bị đo, trong catalog hoặc trên dụng cụ có chỉ ra giới hạn sai số của dụng cụ Δmax, số này
có nghĩa là giá trị sai số lớn nhất (giới hạn sai số) khi dụng cụ hoạt động ở điều kiện nhà sản xuất đề ra. Và thông
thường sai số dụng cụ cũng được phân bố theo phân bố chuẩn, vì vậy nhà sản xuất xác định giá trị Δmax, được
đặc trưng bằng độ lệch chuẩn của sai số dụng cụ (đối với phân bố chuẩn theo quy tắc 3σ thì độ tin cậy đạt tới
0,997) :
Δ𝑚𝑎𝑥
𝜎𝑑𝑐 = (4)
3

Ví dụ : Đối với thước kẹp, trên thước có ghi 0,05 thì đó là giới hạn sai số của phép đo Δmax=0,05 mm, và
Δ𝑚𝑎𝑥 0,05
độ lệch bình phương trung bình của thước kẹp : 𝜎𝑑𝑐 = = 𝑚𝑚
3 3

Ngoài ra, như đã trình bày ở trên, trong đo đạc chúng ta còn gặp sai số làm tròn, sai số chủ quan, …. Sai
số làm tròn được tính từ vạch chia nhỏ nhất của thang đo ω, do đó độ lệch chuẩn của sai số làm tròn :
ω
𝜎𝑙𝑡 = (5)
3

Ví dụ : Trở lại với thước kẹp ở trên, vạch chia nhỏ nhất của thước kẹp đó sẽ là 0,05 mm, do đó độ lệch
0.05
chuẩn của sai số làm tròn của thước sẽ là : 𝜎𝑙𝑡 = 𝑚𝑚
3

Sai số hệ thống được tính theo công thức, độ lệch chuẩn của sai số hệ thống nhân với hệ số bất đẳng thức
Chebyshev :

𝜎ℎ𝑡 = √𝜎𝑑𝑐 2 + 𝜎𝑙𝑡 2 + ⋯ (6)

∆𝑋ℎ𝑡 = 𝛾𝛼 . 𝜎ℎ𝑡 = 𝛾𝛼 . √𝜎𝑑𝑐 2 + 𝜎𝑙𝑡 2 + ⋯ (7)


với γα là hệ số của bất đẳng thức Chebyshev (xem bảng 1), trong đó α là độ tin cậy.
Tiếp tục ví dụ trên, vậy thước kẹp sẽ có sai số hệ thống (nếu lấy độ tin cậy là 0,7) :

0,05 2 0,05 2
∆𝑋ℎ𝑡 = 𝛾𝛼 . √𝜎𝑑𝑐 + 𝜎𝑙𝑡2 2 √
= 1,8. ( ) +( ) ≈ 0,0424 𝑚𝑚
3 3

3.1.2. Sai số ngẫu nhiên


Như đã trình bày ở trên sai số ngẫu nhiên của các phép đo thường tuân theo các định luật thống kê. Giả sử
chúng ta đo n lần một đại lượng vật lý X và thu được các giá trị X1, X2, …Xn .
Bước 1: Sau khi đo đạc các giá trị của phép đo trực tiếp. Lập bảng các kết quả đo được.

Lần đo 1 2 3 … N
Giá trị đo được X1 X2 X3 … Xn

Bước 2: Tính giá trị trung bình của các lần đo.

𝑋 +𝑋 +𝑋 +⋯+𝑋𝑛 1
𝑋̅ = 1 2 𝑛3 = 𝑛 ∑𝑛𝑖=1 𝑋𝑖 (8)

Trang 6
Khi n càng lớn, 𝑋̅ càng gần với giá trị X.
Bước 3: Tính sai số tuyệt đối cho từng lần đo:
∆𝑋𝑖 = |𝑋𝑖 − 𝑋̅| (9)
Bước 4: Sai số ngẫu nhiên trung bình của phép đo được tính bằng độ lệch chuẩn của các giá trị đo được:
2 2
∆𝑋 +∆𝑋 +∆𝑋 +⋯+∆𝑋𝑛 21 2
∆𝑋̅𝑛𝑛 = √ 1 2 𝑛−13 = √𝑛−1 ∑𝑛𝑖=1(𝑋𝑖 − 𝑋̅)2 (10)

3.1.3. Sai số của phép đo trực tiếp


Vậy sai số tuyệt đối trung bình của phép đo trực tiếp được tính theo công thức:

2
𝛥𝑋̅ = √∆𝑋̅𝑛𝑛 + 𝛥𝑋ℎ𝑡 2 (11)

Bảng 1 : Hệ số γα của bất đẳng thức Chebyshev


α 0,5 0,6 0,7 0,8 0,9 … 0,95

γα 1,4 1,6 1,8 2,2 3,2 … 4,4

3.1.4. Sai số của phép đo gián tiếp


Giả sử, ta phải đo một đại lượng F liên hệ với các đại lượng x1, x2, x3,... bởi hàm số: F = f (x1, x2, x3,...)
trong đó đại lượng x1, x2, x3,... được đo trực tiếp. Từ phép đo và cách tính sai số của phép đo trực tiếp đã trình
bày ở trên, chúng ta thu được giá trị trung bình của các đại lượng 𝑥
̅̅̅,
1 ̅̅̅, 𝑥3 … và sai số tuyệt đối trung bình của
𝑥2 ̅̅̅,
các đại lượng đó 𝛥𝑥 ̅̅̅,
1 𝛥𝑥
̅̅̅,
2 𝛥𝑥
̅̅̅,…
3

Giá trị trung bình của đại lượng F được tính như sau:

𝐹̅ = 𝑓(𝑥
̅̅̅,
1 𝑥̅̅̅,
2 𝑥̅̅̅,
3 …) (12)

Sai số tuyệt đối trung bình ∆𝐹̅ được tính theo công thức lan truyền sai số:

𝜕𝐹 𝜕𝐹 2 2
∆𝐹̅ = √(𝜕𝑥 𝛥𝑥
̅̅̅)
1 + (𝜕𝑥 𝛥𝑥
̅̅̅)
2 +⋯ (13)
1 2

Và sai số tương đối được tính theo công thức:

∆𝐹̅ 𝜕𝑙𝑛𝐹 2 𝜕𝑙𝑛𝐹 2


= √( 𝜕𝑥 𝛥𝑥
̅̅̅)
1 + ( 𝜕𝑥 𝛥𝑥
̅̅̅)
2 +⋯ (14)
𝐹 1 2

Tuy nhiên, khi không cần độ chính xác cao người ta lấy giới hạn trên (sai số cực đại) theo công thức tính
gần đúng như sau:
𝜕𝐹 𝜕𝐹
∆𝐹̅ = |𝜕𝑥 | ∆𝑥
̅̅̅1 + |𝜕𝑥 | ∆𝑥
̅̅̅+…
2 (15)
1 2

Trang 7
∆𝐹̅ 𝜕𝑙𝑛𝐹 𝜕𝑙𝑛𝐹
= | 𝜕𝑥 | ∆𝑥
̅̅̅1 + | 𝜕𝑥 | ∆𝑥
̅̅̅+…
2 (16)
𝐹̅ 1 2

𝑥−𝑦
Ví dụ 1: Cho 𝐹 = 𝑥+𝑦

𝑥̅ −𝑦̅
Giá trị trung bình của đại lượng F: 𝐹̅ = 𝑥̅ +𝑦̅

Sai số tuyệt đối trung bình ∆𝐹̅ và sai số tương đối trung bình 𝜀𝐹̅ của đại lượng F được tính như sau:
Cách 1: Áp dụng công thức (15), ta được:
Bước 1: Tính các dạo hàm riêng theo 2 biến x, y:
𝜕𝐹 2𝑦 𝜕𝐹 −2𝑥
|𝜕𝑥 | = |(𝑥+𝑦)2 |, |𝜕𝑦| = |(𝑥+𝑦)2 |

Bước 2: Thế các đạo hàm riêng trên vào công thức (15), ta được sai số tuyệt đối trung bình của đại lượng
F:
2𝑦 −2𝑥
∆𝐹̅ = | 2
| ∆𝑥̅ + | | ∆𝑦̅
(𝑥 + 𝑦) (𝑥 + 𝑦)2
Bước 3: Thế ∆𝐹̅ vào công thức (3), ta được sai số tương đối trung bình của đại lượng F:
∆𝐹̅ 2𝑦 −2𝑥
𝜀𝐹̅ = =| 2 | ∆𝑥̅ + | 2 | ∆𝑦̅
𝐹̅ 𝑥 −𝑦 2 𝑥 − 𝑦2
Cách 2: Áp dụng công thức (16), chúng ta có thể tính sai số tương đối trước theo các bước như sau:
Bước 1: lnF = ln (x-y) – ln (x+y)
𝑑𝐹 2𝑦 2𝑥
Bước 2: 𝑑(𝑙𝑛𝐹) = = 𝑥 2 −𝑦 2 𝑑𝑥 − (𝑥 2 −𝑦 2 ) 𝑑𝑦
𝐹

∆𝐹̅ 2𝑦 −2𝑥
Bước 3: 𝜀𝐹̅ = = |𝑥 2 −𝑦 2 | ∆𝑥̅ + |𝑥 2 −𝑦2 | ∆𝑦̅
𝐹̅

2𝑦 −2𝑥
∆𝐹̅ = 𝜀𝐹̅ . 𝐹̅=|(𝑥+𝑦)2 | ∆𝑥̅ + |(𝑥+𝑦)2 | ∆𝑦̅

* Chú ý: Hai cách trên cho cùng một kết quả. Như vậy, hai cách trên tương đương nhau.

4. CÁCH LÀM TRÒN SỐ VÀ VIẾT KẾT QUẢ


4.1. Cách làm tròn số

Các bài thí nghiệm trong giáo trình thí nghiệm vật lý đại cương có yêu cầu về độ chính xác trong các phép
đo không cao lắm vì số lần đo một đại lượng vào khoảng 10 lần. Do đó, thông thường trong sai số chỉ giữ lại một
đến hai chữ số có nghĩa khác 0.
Tuy nhiên, trong tính toán, sai số có thể gồm nhiều chữ số và ta phải làm tròn theo qui tắc làm tròn sao cho
độ tin cậy của phép đo không bị giảm đi, tức là chữ số khác không được giữ lại sẽ tăng lên 1 đơn vị khi chữ số
sau nó khác không. Thí dụ các sai số 0,164; 0,275; 0,285; 1,94 được làm tròn thành 0,2; 0,3; 0,3; 2.

Trang 8
Trong trường hợp làm tròn theo cách trên mà sai số đã làm tròn tăng lên quá 25% so với sai số ban đầu thì
có thể giữ lại hai chữ số khác không. Thí dụ 0,127 thành 0,13.

4.2. Chữ số có nghĩa và chữ số vô nghĩa

Mọi số A bất kỳ đều có thể viết dưới dạng chuẩn hóa:


A = a.10n
Trong đó 1< a < 10 và n được gọi là bậc của số A.
Ví dụ: 5,12 =5,12.100 (bậc 0); 0,0031 = 3,1.10-3(bậc -3)
Từ khái niệm bậc của một số chúng ta đi đến khái niệm về chữ số tin cậy, chữ số nghi ngờ và chữ số không
tin cậy của một giá trị đo nào đó như sau:
- Những chữ số của giá trị trung bình có bậc lớn hơn bậc của sai số là chữ số tin cậy.
- Những chữ số có cùng bậc với sai số là chữ số nghi ngờ
- Những chữ số có bậc nhỏ hơn bậc của sai số là chữ số không tin cậy.
Ví dụ:

Giá trị Sai số Chữ số tin cậy Chữ số nghi Chữ số


trung ngờ không tin
bình cậy
216 3 2;1 6 -
0,365 0,01 3 6 5
1,34 0,03 1;3 4 -
13100 10 1;3;1 0 0

Từ cách phân biệt các loại chữ số, chúng ta có thể chia làm hai loại chữ số là chữ số có nghĩa và chữ số vô
nghĩa:
- Chữ số có nghĩa là các chữ số tin cậy và nghi ngờ.
- Chữ số vô nghĩa là chữ số không tin cậy, chữ số không đứng đầu một số trước dấu phẩy và các chữ số
không đứng ngay sau dấu phẩy.
Ví dụ:

Giá trị trung bình Sai số Chữ số có nghĩa Chữ số vô nghĩa


0,025 0,001 2;5 0;0
0,78 0,01 7;8 0
13100 10 1;3;1;0 0

4.3. Cách viết kết quả


Chúng ta viết kết quả theo qui tắc sau đây:
- Giá trị trung bình của đại lượng cần đo được viết dưới dạng chuẩn hóa.
Trang 9
- Làm tròn sai số (theo quy tắc làm tròn trình bày ở trên).
- Bậc của chữ số có nghĩa nhỏ nhất của giá trị trung bình bằng bậc của sai số (nghĩa là cần làm tròn giá trị
trung bình khi bậc của chữ số khác không của nó nhỏ hơn bậc của sai số).
Ví dụ: Viết kết quả của phép đo một đại lượng vật lý khi đã biết giá trị trung bình và sai số

Giá trị trung bình Sai số Kết quả


279,16 0,27 (2,792  0,003).102

1000 1 (1,000  0,001).103

0,062 0,001 (6,2  0,1).102

12,54 0,26 (1,25  0,03)10

Lưu ý:

- Trong một tổng của nhiều sai số tương đối, nếu một số hạng nào đó nhỏ hơn 1/10 số hạng khác thì có thể
bỏ qua số hạng đó.
- Cách sử dụng các hằng số: khi tính kết quả trong công thức ta thường gặp các hằng số như , g, … việc
lấy đến mấy số lẻ trong các hằng số này phụ thuộc vào các đại lượng trong bài thí nghiệm. Tốt nhất là nên lấy
đến số lẻ sao cho sai số tương đối của hằng số đó nhỏ hơn 1/10 sai số của các đại lượng khác.
5. CÁCH VẼ ĐƯỜNG BIỂU DIỄN THỰC NGHIỆM

Trong một bài thí nghiệm chúng ta cần biểu diễn kết quả trên đồ thị. Để vẽ đồ thị bước đầu tiên là chọn tỉ
lệ cho hệ trục tọa độ. Tỉ lệ của các hệ trục phải được chọn sao cho góc nghiêng của các đường thẳng (hoặc các
đường tiếp tuyến với đường cong) trên đồ thị gần 45 độ. Các đường biểu diễn phải chiếm gần hết phần mặt đồ
thị.
Phía bên trái và phía trên các trục phải viết tên, kí hiệu, đơn vị đo của các đơn vị được thể hiện trên 2 trục
đó.
Chẳng hạn cần vẽ đồ thị của hàm số Y = f(X). Bằng thực nghiệm, ta đã tìm được các giá trị của Yi theo Xi.
Vì phép đo có sai số nên ứng với một cặp (Xi Xi) và (Yi Yi) nên điểm thực nghiệm không phải là một điểm
mà là một hình chữ nhật có hai cạnh là 2Xi và 2Yi (hình 1). Lúc đó đường biểu diễn hàm số Y = f(X) phải
được vẽ sao cho đường biểu diễn đều đi qua các hình chữ nhật ấy.
Cần chú ý rằng đường cong thực nghiệm biểu diễn mối quan hệ giữa hai đại lượng là một đường cong trơn
tru, không thể là một đường gãy khúc. Do đó, khi vẽ đường biểu diễn, chúng ta cần lưu ý không nối các điểm
thực nghiệm lại mà phải là đường đi qua ô sai số.

Trang 10
lnI
3

Điểm biểu diễn


0
Ô sai số
2ΔYi
-1
2ΔXi

-2
5.20 5.25 5.30 5.35 5.40 5.45 5.50
1/T, 10-4K-1
Hình 1: Ví dụ một đồ thị biểu diễn ln(I)=f(1/T)

6. TRÌNH TỰ TIẾN HÀNH MỘT BÀI THÍ NGHIỆM VÀ VIẾT BÁO CÁO CÁC KẾT QUẢ
6.1. Trình tự làm bài thí nghiệm
a. Đọc kỹ tài liệu thí nghiệm tại nhà.
b. Làm quen với dụng cụ của bài thí nghiệm được giao. Đối với các bài thí nghiệm về điện phải tuân theo
sự chỉ dẫn của người hướng dẫn trước khi đóng mạch.
c. Tiến hành thí nghiệm thận trọng, nghiêm túc và đều phải làm nhiều lần. Ghi kết quả thu được vào bảng
số liệu.
d. Tính toán kết quả và tính sai số.
e. Làm báo cáo kết quả.
6.2. Mẫu báo cáo

Ngày…tháng…năm… Phòng thí nghiệm: …..


Bài thí nghiệm số…: TÊN BÀI THÍ NGHIỆM
Nhóm…: 1. Họ và tên sinh viên 1 Xác nhận của giáo viên:
2. Họ và tên sinh viên 2
…….
1. Mục đích thí nghiệm:

………………………………………………………………………………………..

2. Bảng số liệu:

Trang 11
Lần đo Đại lượng ΔXnn Đại lượng ΔYnn
X Y
1 X1 Y1
2 X2 Y2
….

3. Tính toán các giá trị trung bình và các sai số


4. Đồ thị (nếu có)
5. Viết kết quả tính toán

&&&&&&&

Trang 12
Bài thí nghiệm số 1
PHÂN CỰC ÁNH SÁNG
-----ooo-----
Mục tiêu: Sau khi học xong bài này sinh viên có khả năng:
- Về kiến thức: Nêu được phương pháp đo và các bước tiến hành thí nghiệm khảo sát hiện tượng phân cực
ánh sáng. Từ đó nghiệm lại định luật Malus. Hiểu rõ các ứng dụng của kính phân cực.
- Về kỹ năng: Sử dụng thành thạo các dụng cụ đo, tiến hành đúng trình tự thí nghiệm để thu được số liệu
chính xác.
- Về thái độ: Cẩn thận, kiên trì, chính xác, trung thực, khách quan.
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Ánh sáng tự nhiên phát ra từ nguồn sáng thông thường như mặt trời, đèn có vô số phương dao động đối xứng
tròn xoay quanh phương truyền. Khi ánh sáng tự nhiên đi qua một môi trường dị hướng như calcit, băng tan, bản
palaroid, lăng kính nicol… thì ánh sáng ló sẽ chỉ còn một phương dao động (song song với một phương đặc biệt
của môi trường gọi là trục hay phương ưu đãi ) và được gọi là ánh sáng phân cực. Ánh sáng phân cực cũng có thể
được tạo ra bởi sự phản xạ và khúc xạ ánh sáng.
Các dụng cụ biến ánh sáng tự nhiên thành ánh sáng phân cực gọi là kính phân cực. Thông dụng nhất là bàn
Polaroid làm bằng bản cenlluloid có phủ một lớp tinh thể iodosulfat quinin có khả năng làm phân cực hoàn toàn
các tia tới vuông góc với mặt bản (tia ló là tia bất thường).
Loại kính phân cực khác cũng rất phổ biến là lăng kính nicol gồm hai lăng kính bằng tinh thể băng lan dán lại
với nhau bằng một lớp nhựa thơm Canada có chiết suất khoảng 1.55.
Tia sáng tự nhiên tới nicol sẽ bị tách thành hai tia thường (o) và tia bất thường (e), đó là tính lưỡng chiết, vì
chiết suất n0 > ne nên tia thường bị khúc xạ nhiều hơn, bị phản xạ toàn phần trên lớp nhựa thơm và bị hấp thụ do
mặt dưới bội đen, còn tia bất thường truyền qua lớp nhựa và ló ra song song với tia tới. Tia thường có vector dao
động vuông góc với mặt phẳng chính.
Khi cho ánh sáng phân cực đi qua lăng kính nicol (hoặc một bản palaroid) thì cường độ ánh sáng ló sẽ thay
đổi tuỳ theo góc giữa phương dao động của ánh sáng phân cực và ưu tiên của bản.
Gọi I0 là cường độ ánh sáng tới: I là cường độ ánh sáng Io, theo định luật Malus:
𝑰 = 𝑰𝑶 cos2𝝋
Một số môi trường có tính quang hoạt (hay tính triển quang) tức là làm quay mặt phẳng phân cực của ánh sáng
phân cực truyền qua chúng. Góc quay phụ thuộc vào bản chất phân tử, bề dày, mật độ (hay nống độ đối với các
dung dịch) Nếu góc quay ngược chiều kim đồng hồ: chất tả triền. Nếu góc quay là cùng chiều kim đồng hồ: chất
hữu triền.

II. DỤNG CỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO


1. Dụng cụ đo:
Các dụng cụ thí nghiệm gồm có:
- Nguồn Laser.
- Kính phân cực.
- Cảm biến photodiode.
- Volt kế.
- Giá đỡ quang học.

Trang 13
- Brn tinh thể.
- Dây nối.
Các dụng cụ thí nghiệm này được lắp đặt như ở hình vẽ 1.1.

Hình 1.1: Thí nghiệm phân cực ánh sáng.

2. Phương pháp đo:

Hình 1.2: Bố trí thí nghiệm phân cực ánh sáng.


3. Kiểm chúng định luật Malus
- Chiếu tia laser qua kính phân cực đến cảm biến.
- Tiến hành quay 1 góc  của kính phân cực từng 100 bắt đầu từ 00 tới 1800
- Xác định một vị trí cực đại và một vị trí cực tiểu.
Cực đại: 𝑼𝑚𝑎𝑥 tương ứng với φ = 00
Cực tiểu: 𝑼𝑚𝑖𝑛 tương ứng với φ = 900
-
Dựa vào 2 vị trí trên ta hiệu chỉnh lại các góc φ còn lại cho phù hợp.
- Đồ thị biểu diễn mối quan hệ U theo f(cos2) là một đường thẳng.
- Kiểm chứng định luật Malus: 𝑰 = 𝑰𝑶 cos2𝝋
4. Xác định quang hoạt của bản tinh thể
- Đặt kính phân cực tại vị trí cực tiểu thứ nhất.
- Chiếu tia laser bản tinh thể kính phân cực đến cảm biến.
Trang 14
- Quay góc ’ của kính phân cực, số chỉ của của mili-volt kế đổi chứng tỏ phương dao động của ánh sáng
phân cực (qua kính phân cực) đã bị quay 1 góc nào đó.
- Biểu diễn U’=f(ϕ;) lên cùng đồ thị của U=f(ϕ), dựa vào đồ thị ta thấy nếu quay ngược kim đồng hồ: chất
tả triển. Nếu góc quay là cùng chiều kim đồng hồ: chất hữu triển.
- Từ thí nghiệm, kết luận: bản tinh thể có tính chất hữu triển hay tả triển.

Hình 1. 3: Bản tinh thể có tính chất hữu triển khi góc quay cùng chiều kim đồng hồ

Hình 1.4: Bản tinh thể có tính chất tả triển khi góc quay ngược chiều kim đồng hồ
III. TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM
1. Kiểm chứng định luật Malus:
- Bố trí thí nghiệm như hình 1.1 nhưng không gắn bản tinh thể vào hệ.
- Bật công tắc nguồn laser.
- Bật công tắc của volk kế sang vị trí ON và thang đo ở vị trí 200mV DC.
- Chỉnh trục quang học: tháo rời khỏi hệ quang học sao cho chỉ còn nguồn laser và cảm biến. Chỉnh cảm biến
sao cho tia laser rọi thẳng góc đến cảm biến. Quan sát sao cho volt kế đặt giá trị cực đại. Gắn kính phân cực vào
hệ sao cho vuông góc với trục quang học.

Trang 15
- Tiến hành quay 1 góc  của kính phân cực từng 100 bắt đầu từ 00 tới 1800 và ghi số chỉ của mili volt kế
tương ứng vào bảng số liệu.
- Kiểm chứng định luật Malus: 𝑰 = 𝑰𝑶 cos2𝝋
- Từ bản số liệu, có 1 vị trí cực đại và 1 vị trí cực tiểu.
Cực đại: 𝑼𝑚𝑎𝑥 tương ứng với φ=00
Cực tiểu: 𝑼𝑚𝑖𝑛 tương ứng với φ=900
- Dựa vào 2 giá trị trên ta hiệu chỉnh lại các góc φ còn lại cho phù hợp. Biểu diễn U=f(cos 2φ) ứng với
00<φ<900. Nếu đồ thị nhận được là đường thẳng qua gốc toạ độ thì định luật Malus được nghiệm đúng.
2. Xác định quang hoạt của bản tinh thể:
- Xoay kính phân cực tại vị trí cực tiểu thứ nhất.
- Bố trí thí nghiệm như hình 1.1.
- Đặt bản tinh thể dị hướng vào chính giữa laser và kính phân cực: số chỉ của mili-volt kế thay đổi chứng tỏ
phương dao động của ánh sáng phân cực (qua kính phân cực) đã bị quay 1 góc nào đó. Tuỳ theo chất liệu và bề
dày bản thì góc quay có thể theo chiều kim đồng hồ hoặc ngược lại.
- Thực hiện góc quay ϕ0 của kính phân cực mỗi bước 1 góc 100 và ghi vào bảng số liệu
- Biểu diễn U’=f(ϕ;) lên cùng đồ thị của U=f(ϕ). Dựa vào đồ thị ta thấy nếu quay ngược kim đồng hồ: chất
tả triển. Nếu góc quay là cùng chiều kim đồng hồ: chất hữu triển.

3. Kết thúc thí nghiệm :


- Tắt nguồn laser và volt kế.
- Sắp xếp gọ gàng các dụng cụ thí nghiệm.
Kết thúc thí nghiệm.
I. TRÌNH BÀY KẾT QUẢ
- Thang đo cực đại của volt kế điện tử: Um=…………, cấp chính xác: kI=……………, độ chia nhỏ
nhất: I=…………
- Độ chia nhỏ nhất của bản chia độ:
1. Kiểm chứng định luật Malus
Bảng 1:

Kiểm chứng định luật Malus


0 U(mV) 0 cos2
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
110
120
130
140

Trang 16
150
160
170
180

a. Từ bảng số liệu, chọn Umin tương ứng với φ = 900 hoặc Umax tương ứng với φ=00. Từ đó hiệu chỉnh các góc
 cho phù hợp rồi ghi vào bảng số liệu 1.
b. Tính các giá trị cos2 và ghi vào bảng số liệu 1.
c. Tính các sai số của  và U.
d. Vẽ đồ thị hàm U = f(cos2) trong miền 0 <  900 và kết luận định luật Malus có nghiệm đúng hay không.
2. Xác định quang hoạt
Bảng số liệu 2
Xác định quang hoạt
’0 U’(mV)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
110
120
130
140
150
160
170
180

Biểu diễn U=f() và U’=f(’) lên cùng đồ thị. Dựa vào cực tiểu của hai đường biểu diễn này hãy cho biết
phương dao động của kính phân cực bị quay (cùng/ngược) chiều kim đồng hồ. Từ đó kết luận bản tinh thể là chất
tả triên hay hữu triền.

V. CÂU HỎI CHUẨN BỊ


1. Thế nào là sự phân cực ánh sáng?
2. Nicol có cấu tạo như thế nào?
3. Ánh sáng tự nhiên qua nicol sẽ bị biến đổi như thế nào?
4. Phát biểu và chứng minh định luật Malus
5. Trình bày dụng cụ và nguyên tắc đo.

Trang 17
Bài thí nghiệm số 2
KHẢO SÁT LỰC NÂNG CÁNH MÁY BAY
-----ooo-----
Mục tiêu: Sau khi học xong bài này sinh viên có khả năng:
1. Về kiến thức: Nêu được phương pháp đo và các bước tiến hành thí nghiệm khảo sát lực nâng cánh máy bay,
tìm góc bay lên tối ưu của cánh máy bay
2. Về kỹ năng: Sử dụng thành thạo các dụng cụ đo, tiến hành đúng trình tự thí nghiệm để thu được số liệu
chính xác.
3. Về thái độ: Cẩn thận, kiên trì, chính xác, trung thực, khách quan.
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Cánh máy bay
Ngoài động cơ bắt buộc phải có thì cánh của máy bay cũng không thể thiếu.
Phần bề mặt phía trên cánh máy bay có dạng vòm uốn cong, mặt dưới cánh máy bay bằng phẳng. Trước khi
bay lên, máy bay phải chạy một đoạn dài trên đường băng, khi đó tạo nên sự chuyển động của không khí về phía
sau so với máy bay. Dòng khí lưu xung quanh cánh máy bay chịu ảnh hưởng từ lực bám và tính bám dính của cánh
máy bay. Mặt trên cánh máy bay gồ lên, mặt dưới lại bằng phẳng, làm cho phương hướng của hoàn lưu không khí
sát bề mặt phía trên cánh máy bay hướng về phía sau còn bề mặt phía dưới thì hướng về phía trước. Ở phía trên
cánh máy bay, hướng của hoàn lưu và hướng của dòng khí lưu không xoáy đi qua bề mặt cánh có cùng hướng. Tốc
độ của hoàn lưu cộng với tốc độ của khí lưu không xoáy sẽ đạt tốc độ khá lớn. Do khí lưu trên bề mặt cánh máy
bay nhanh hơn mặt dưới, áp lực tác động lên mặt trên nhỏ hơn ở mặt dưới, từ đó làm sinh ra lực nâng đỡ máy bay
bay lên.
2. Không khí chuyển động nhanh

Các phân tử đi qua phía trên cánh phải đi xa hơn – trên đường cong – so với các phân tử đi qua mặt dưới bằng
phẳng của cánh. Cho nên không khí phía trên cánh phải chuyển động nhanh hơn. Và khi không khí chuyển động
nhanh hơn, các phân tử phân tán ra xa hơn. Chúng trở nên kém đặc hơn. Không khí này có áp suất thấp hơn.

Hình 2.1: Hình dạng của cánh máy bay tạo ra lực nâng làm cho máy bay rời khỏi mặt đất.
Trang 18
Nhưng không khí bên dưới cánh không bị kém đặc đi hoặc bị mất chút áp suất nào hết. Cho nên không khí
bên dưới cánh đẩy lên cánh với một lực lớn hơn không khí phía trên cánh đẩy xuống. Lực lớn hơn đẩy từ dưới lên
này gọi là lực nâng. Lực nâng là cái làm cho máy bay rời khỏi mặt đất.

3. Đường hầm gió

Để quan sát không khí chuyển động xung quanh một chiếc máy bay như thế nào, các nhà khoa học sử dụng
những đường hầm gió. Bên trong đường hầm, một dòng không khí mạnh thổi lùa về phía máy bay. Những người
kiểm tra thường thêm khói hoặc thuốc nhuộm vào không khí để dễ quan sát các dòng chảy.

4. Bốn lực tác dụng

Hình 2.2: Bốn lực tác dụng


Bạn có thể thấy lực nâng phát huy tác dụng nếu bạn quan sát máy bay trên đường băng. Một chiếc máy bay
đang sẵn sàng nhận tốc độ thật nhanh. Các động cơ của nó đẩy nó chuyển động mỗi lúc một nhanh. Trong chốc
lát, lực hấp dẫn vẫn giữ chiếc máy bay to nặng đó trên mặt đất. Tuy nhiên, cuối cùng thì chiếc máy bay chuyển
động đủ nhanh để cất lên. Vào lúc đó, lực nâng đã đủ mạnh để thắng lực hấp dẫn.

Một khi máy bay đã cất cánh, các động cơ của nó hoạt động hết công suất để đẩy phi thuyền về phía trước.
Nhưng không khí cũng tác dụng lực đẩy ngược, hay lực cản, đối với máy bay. Lực cản này được gọi là lực kéo
theo. Nó làm chậm những vật đang chuyển động trong không khí. Nếu phi thuyền chuyển động chậm đi, thì lực
nâng sẽ nhỏ hơn để thắng nổi lực hấp dẫn. Để giữ cho máy bay ở trong không trung và chuyển động về phía trước,
các động cơ hoạt động mạnh hơn.

Để cho máy bay bay trong không khí, lực nâng từ các cánh của nó phải mạnh hơn lực hấp dẫn, và lực đẩy về
phía trước từ những động cơ của nó phải mạnh hơn lực của không khí đẩy ngược lại.

Trang 19
Hình 1.3: Khi máy bay đã cất cánh xong, các bánh xe sẽ thu vào để giảm lực kéo theo khi máy bay bay.
5. Lực nâng khí động lực học qua cánh máy bay

Hình 1. 4: Mô hình lực nâng khí động học bằng tiếng Anh: Thrust: lực đẩy (tạo bởi động cơ); Drag: lực
cản của không khí; Weight:trọng lực; Lift: lực nâng khí động lực học (Joukowski)

Máy bay thắng được trọng lực và bay lên được là nhờ lực nâng khí động động lực học hay còn gọi là lực nâng
Joukowski. Là kết quả của sự chênh lệch áp suất không khí tại mặt trên và mặt dưới của vật thể (cánh máy bay)
khi dòng khí chuyển động chảy bao vật thể.
Để có lực nâng khí động lực học thì thiết diện vật thể (cánh) phải không đối xứng qua trục chính và đường
biên của mặt trên phải lớn hơn của mặt dưới, những vật thể có hình dạng thiết diện như vậy được gọi là có hình
dạng khí động lực học. Khi không khí chảy bao quanh hình khí động sẽ có lực nâng khí động lực và đồng thời xuất
hiện lực cản. Hình khí động lực nào cho hiệu ứng lực nâng càng cao mà lực cản càng ít thì được coi là có hiệu
suất khí động học càng tốt. Đối với chất lỏng hiệu ứng cũng tương tự (thuỷ động học).

Trang 20
Hình 2.5: Mô hình khí trôi qua cánh của cánh máy bay
Khi không khí chảy qua hình khí động là cánh, tại mặt dưới sẽ có áp suất cao hơn so với mặt trên và hệ quả là
sẽ xuất hiện một lực tác động từ dưới lên vuông góc với cánh.
Lực nâng có độ lớn bằng diện tích cánh nhân với chênh lệch áp suất hai mặt.
Độ chênh lệch áp suất phụ thuộc vào hình dạng thiết diện cánh tức là phụ thuộc vào hiệu suất khí động học của
cánh, góc tấn (góc chảy của không khí tương đối với vật khí động ) và vận tốc dòng chảy.
Như vậy khi vận tốc dòng chảy đạt đến độ lớn nào đó thì chênh lệch áp suất (đồng nghĩa với lực nâng) sẽ đủ
để thắng trọng lực và vật thể có thể bay lên được. Muốn có lực nâng đủ thì vận tốc và diện tích cánh phải đủ: cánh
càng rộng thì máy bay có thể cất cánh với vận tốc nhỏ hơn, ngược lại cánh càng nhỏ thì đòi hỏi vận tốc càng lớn
để cất cánh.

Trong máy bay có cánh cố định vật thể khí động học để tạo lực nâng là đôi cánh của máy bay được gắn cố
định vào thân. Vận tốc ngang của máy bay (cũng đồng nghĩa với vận tốc dòng chảy bao máy bay nếu xét trong hệ
quy chiếu gắn với máy bay) có được nhờ lực tác động ngang sinh ra nhờ động cơ (có thể thông qua cánh quạt hoặc
dòng khí phản lực). Động cơ quay cánh quạt (hoặc phụt dòng khí phản lực) sẽ tạo phản lực đẩy máy bay chuyển
động tương đối với không khí về phía trước, khi chuyển động tương đối như vậy cánh máy bay sẽ bị dòng khí chảy
bao bọc xung quanh và tạo hiệu ứng lực nâng khí động lực học tác động từ dưới lên, khi vận tốc máy bay đạt đến
giá trị nào đó lực nâng sẽ đủ lớn để thắng trọng lực và máy bay sẽ bay được.

Trong bài thí nghiệm này, đường hầm gió cung cấp một mô hình đo cho các thí nghiệm định lượng về khí
động học. Trong đó, một luồng không khí có vận tốc không đổi theo không gian và thời gian.
Một trong các ứng dụng của đường hầm gió là tạo điều kiện lý tưởng cho các phép đo vật lý của sự bay.
Ở đây, FW là sức cản không khí và FA là lực nâng của cánh máy bay nó được đo như một hàm của góc cản 
của cánh máy bay với dòng lưu lượng. Trong đồ thị, FW được minh họa như là một hàm của FA với góc cản  như
tham số. Từ đồ thị này, chúng ta có thể đọc ví dụ như góc cản tối ưu.
Ngoài ra, sinh viên thực hiện các phép đo so sánh trên cánh máy bay tự thiết kế. Mục đích là để xác định hình
dạng cánh máy bay để thu được tỷ số FW / FA là nhỏ nhất ở góc cản  xác định.
II. DỤNG CỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO
1. Dụng cụ đo:
Các dụng cụ thí nghiệm gồm có:

- Đường hầm gió (1).


- Ống hút và quạt áp lực (2).
Trang 21
- Mô hình cánh máy bay (3).
- Xe đẩy cho phép đo đường hầm gió (4).
- Lực kế quạt (lực kế góc quay) 0,65N (5).
- Nguồn điều khiển cường độ gió (6).
Các dụng cụ thí nghiệm này được lắp đặt như ở hình vẽ 2.6:

Hình 2.6: Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát lực nâng cánh máy bay.
2. Phương pháp đo:
- Tạo luồng gió tác động lên cánh máy bay ứng với các góc nghiêng khác nhau.
- Quan sát, ghi lại các giá trị của lực cản và lực nâng
- Tính tỷ số lực cản so với lực nâng.
III. TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM
1. Kiểm tra:
- Kiểm tra xem thiết bị có lắp như hình 2.6 chưa?
- Kiểm tra công tắt của bộ nguồn (6) ở vị trí 0 và vặn hết chiết áp về bên trái chưa ? Nếu chưa, vui lòng chỉnh
lại.
- Kiểm tra xem cánh quạt đã gắn vào lực kế nâng được gắn trên xe đẩy chưa ? Kim của lực kế nâng đã chỉ
số 0 chưa ? Nếu chưa, hãy gắn cánh quạt vào lực kế nâng được gắn trên xe đẩy (như hình) và điều chỉnh lại lực kế
nâng để kim chỉ số 0
- Lưu ý, hai thanh treo cánh quạt cùng ở vị trí số 0 tức tương ứng với góc nghiêng của cánh máy bay bằng
không.
- Kiểm tra xem có dây móc nối từ lực kế quạt (5) vào xe đẩy (4) chưa ? Nếu chưa, hãy móc dây vào.
2. Thực hành :
- Điều chỉnh (nhẹ nhàng) góc nghiêng của cánh máy bay là lớn nhất (140).
- Mở nguồn điện cho quạt áp lực, điều chỉnh chiết áp nguồn thích hợp để giá trị trên các lực kế là gần cực đại.
- Ghi lại các giá trị của lực cản và lực nâng vào bảng 2.1.
Trang 22
- Tắt nguồn, thay đổi lại góc nghiêng của cánh quạt ở giá trị nhỏ hơn và lặp lại cách đo như trên, tiếp tục ghi
các giá trị của lực cản và lực nâng vào bảng 2.1. Tính tỷ số lực cản so với lực nâng.
Lưu ý : trong các lần đo ta phải giữ nguyên cường độ gió trong đường hầm gió bằng cách chỉ tắt nguồn mà
không thay đổi chiết áp nguồn.
*** Sau khi thực hành xong, SV lưu ý nhớ tắt máy, phủ khăn lên dụng cụ thí nghiệm, xếp ghế lại gọn gàng
ngay ngắn .
IV. BÁO CÁO THÍ NGHIỆM
1. Ghi giá trị của lực nâng và lực cản ứng với các góc nghiêng vào bảng 2.1. Tính tỉ số lực cản/ lực nâng tương
ứng
0 FA(N) FW(N) f = FW/FA
0
2
4
6
8
10
12
14

2. Tính sai số tuyệt đối của FA và FW. Vẽ đồ thị lực nâng phụ thuộc góc nghiêng FA = f( ) và lực cản phụ
thuộc góc nghiêng FW = f(),cho Δα = 0,05o
3. Nhận xét các kết quả rút ra từ mỗi đồ thị và giải thích.
4. Tính sai số tương đối εf và sai số tuyệt đối Δf
5. Viết kết quả đo của tỷ số f tối ưu nhất và nhận xét kết quả đo
V. CÂU HỎI CHUẨN BỊ
1. Cánh máy bay trong bài có hình dạng như thế nào ? Tại sao nó cần hình dạng như vậy ?
2. Đường hầm gió dùng để làm gì ?
3. Lực tác dụng lên cánh máy bay gồm các lực cơ bản nào ?
4. Giải thích sự xuất hiện của lực nâng và lực cản lên cánh máy bay
5. Góc cản tối ưu là góc như thế nào?
6. Trình bày dụng cụ và nguyên tắc đo.

Trang 23
Bài thí nghiệm số 3
NGHIỆM LẠI PHƯƠNG TRÌNH BERNOULLI ĐO VỚI CẢM BIẾN ÁP SUẤT VÀ MOBILE
CASSY
-----ooo-----
Mục tiêu: Sau khi học xong bài này sinh viên có khả năng:
1. Về kiến thức: Nêu được phương pháp đo và các bước tiến hành thí nghiệm đo áp suất trong đường hầm tại
các vị trí ứng với các mặt cắt khác nhau, từ đó nghiệm lại định luật Bernoulli
2. Về kỹ năng: Sử dụng thành thạo các dụng cụ đo, tiến hành đúng trình tự thí nghiệm để thu được số liệu
chính xác.
3. Về thái độ: Cẩn thận, kiên trì, chính xác, trung thực, khách quan.
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Phát biểu Định luật Bernoulli
Trong một dòng chảy ổn định, tổng mọi dạng năng lượng trong chất lưu dọc theo đường dòng là như nhau tại
mọi điểm trên đường dòng đó.
Đối với ống dòng nằm ngang, tổng áp suất tĩnh và động tại một điểm bất kỳ được bảo toàn
2. Công thức Định luật Bernoulli:
Định luật Bernoulli trình bày mối quan hệ giữa áp suất tĩnh p và vận tốc dòng chảy v (bỏ qua ma sát của các
phần bên trong chất khí khi chuyển động tương đối với nhau).
Nếu cắt ống dòng tại vị trí A, B bằng những mặt phẳng A0 và A1 vuông góc đồng thời với các đường dòng
thông qua dòng chảy tĩnh giữa hai điểm A0 và A1 (hình):

Hình 3.1: áp suất, vận tốc ở các tiết diện A0 và A1


ρ 2 ρ 2
p0 + v = p1 + v (3.1)
2 0 2 1
Trong đó:
- p0, p1: áp suất tĩnh tại vị trí A, B
- v0, v1: vận tốc dòng chảy tại vị trí A, B
kg
- ρ: mật độ của môi trường dòng chảy ( không khí ρ = 1,2 m3 )
ρ
- pd0 = 2 v02 : áp suất động tại vị trí a
ρ
- pd1 = 2 v12 : áp suất động tại vị trí B
Các tiết diện A0 và A1 được lấy tùy ý, vì vậy dựa vào phương trình (2.1) có thể kết luận rằng áp suất tổng ptot
(gồm áp suất động và áp suất tĩnh) có giá trị không đổi ở bất kỳ tiết diện nào của ống dòng: ( ví dụ ở vị trí B)
ρ
p1 + pd1 = p1 + 2 v12 = ptot = const (3.2)
Phương trình (3.2) là nội dung của định luật Bernoulli.
3. Lưu lượng dòng chảy J:
Trang 24
Lưu lượng dòng chảy J là lượng chất lỏng qua mặt cắt ngang của một lòng dẫn hoặc ống dẫn là đại lượng đo
bằng thể tích chất lỏng chuyển động qua mặt cắt đó trong một đơn vị thời gian.
Trên thực tế có hai loại lưu lượng thường dùng theo nghĩa trên:

• Lưu lượng của một dòng sông hoặc kênh dẫn


• Lưu lượng vận chuyển chất lỏng qua đường ống
Lưu lượng dòng chảy là thể tích của chất lỏng V chảy qua một bề mặt trong một đơn vị thời gian t
dV
J=
dt
Ngoài ra, lưu lượng còn bằng:(Phương trình này chỉ đúng với tiết diện dẹt, phẳng)
J = vA
trong đó:

• v = vận tốc dòng chảy


• A = Tiết diện diện tích vectơ/bề mặt
4. Vận tốc dòng chảy
Lưu lượng xác định vận tốc dòng chảy v0 và v1 tại hai điểm A,B trong đường hầm gió ứng với các mặt cắt
ngang A0 và A1 được đưa ra bởi phương trình liên tục:
v0 A0 = v1 A1 (3.3)
Phương trình Bernoulli (2.2) cho phép thay thế v1 trong phương trình (2.3). Sắp xếp chúng lại, chúng ta được:
ρ
√∆p. A1 = √2 . v0 A0 (3.4)
Với p = ptot - p1 = pd1 (3.5)
Áp suất động pd ứng với diện tích mặt cắt ngang được ghi nhận tại vị trí đo B trong đường hầm gió.
Vận tốc dòng chảy v tại vị trí (B) bằng:

2
v = √ ( ptot − p1 )
ρ

Tương tự cho các vị trí khác


II. DỤNG CỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO
1. Dụng cụ đo:
Các dụng cụ thí nghiệm gồm có:
- Nguồn bật quạt: công tắt bật mở (1) và nút tăng/ giảm độ gió (2)
- Hút và quạt áp lực (3)
- Nguồn sạc Mobile- Cassy (4)
- Mobile- Cassy (5)
- Đầu dò áp suất (6)
- Xe đẩy đo lường (7)
- Cảm biến áp suất S ± 70 hPa (8)
- Bảng chỉ vạch A, B, C, D…(9)
- Đường hầm gió (10)

Thí nghiệm được sắp xếp với các dụng cụ như hình (3.2):

Trang 25
Hình 3.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm

Hình 3.3: Đầu dò áp suất


2. Phương pháp đo:
- Tạo luồng gió vào đường hầm gió
- Dùng Mobile – Cassy đo áp suất tại các vị trí ứng với các mặt cắt khác nhau
III. TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM
1. Kiểm tra:
- Kiểm tra xem thiết bị có lắp như hình 3.2 chưa?
- Kiểm tra xem việc lắp quạt đường hầm gió vào trong vòi phun để không khí được rút ra thông qua đường
hầm gió trong thời gian thí nghiệm.
- Kiểm tra có đảm bảo thông thoáng khoảng 0,5 m ở phía trước của vòi hút và phía sau quạt để không khí có
thể kéo vào trong đường hầm gió không có bất kỳ sự nhiễu loạn nào.
- Kiểm tra xem có tấm chắn làm nhẵn vào trong đường hầm gió ngay đầu vào, bốn ốc vít có đảm bảo đường
nối Bernoulli dưới tán thủy tinh sao cho chiều cao đoạn đường nối tăng theo hướng dòng chảy chưa?
- Kiểm tra có dải niêm phong bằng đệm mút cao su vào đường ray trượt bên trên đường hầm gió chưa?
- Kiểm tra có đầu dò áp suất trong đường hầm gió với phần uốn cong đầu tiên, thông qua đệm mút cao su
của dải nêm phong và siết chặt bánh đo vẹt chưa?
- Kiểm tra việc cắm cảm biến áp suất S, ± 70 hPa đến Mobile CASSY
- Kiểm tra kết nối đầu dò áp suất với cảm biến áp suất (cảm biến CASSY) bằng ống dẫn cao su.

Trang 26
- Đẩy đầu dò áp suất xuống hoàn toàn và dừng lại tại vị trí cao hơn so với điểm cao nhất của đoạn đường dốc
khoảng 2cm.
2. Ghi chú an toàn:
Trước khi tháo lưới bảo vệ hoặc vòi phun:
- Rút phích cắm nguồn.
- Chờ ít nhất 30 giây cho đến khi cánh quạt dừng hoàn toàn.
3. Thực hành :
Sau khi kiểm tra xong, thiết lập MOBILE CASSY
Mobile CASSY có thể thực hiện các phép đo khác nhau trong các lĩnh vực vật lý, hóa học và sinh học, ví dụ:
Đo nhiệt độ, độ dẫn, giá trị pH, áp suất, lực, nhịp tim và nhiều đại lượng khác.

Hình 3.4: Mobile- Cassy


- Chưa bật nguồn gió, chỉnh Mobile Cassy trước.

- Bật Mobile Cassy với phím .

- Kiểm tra góc cuối màn hình bên phải, chỉ lượng pin của máy. Nếu lượng pin còn ít, cắm sạc
điện cho Mobile Cassy.
- Sau khi bật Mobile Cassy, quan sát màn hình phía trên, đèn sáng ô nào là ô đó đang hoạt động

Hình 3.5: Các ô chính của Mobile- Cassy

: Ô Màn hình chính

: Ô 𝑝𝐴 : Chỉnh chế độ đo áp suất

Trang 27
: Ô bảng/ đồ thị : Dùng để chỉnh hiển thị đồ thị hay số liệu

: Dùng để chỉnh ngôn ngữ ( đã để sẵn Tiếng Việt)

Dùng các phím trái , phải , lên , xuống/ Menu ,OK


- Di chuyển đến ô 𝑝𝐴 , bấm phím OK
- Di chuyển đến Phạm vi, bấm phím OK. Dùng các nút lên, xuống, chỉnh phạm vi đo từ -2,1hPa…..2,1 hPa.
Bấm phím OK
- Di chuyển lên bấm vô Tùy chỉnh → 0 ←. Bấm phím OK 2 lần
- Di chuyển đến ô bảng/ đồ thị. Chọn phần Hiển thị: Bảng. Bấm OK
- Di chuyển đến ô Màn hình chính, bấm phím Menu. Nếu máy đang đo, chọn ngừng đo, bấm Ok.
- Bấm lại phím Menu, Vào Xóa tất cả các giá trị đo, bấm Ok, chọn Có, bấm Ok.
- Bấm lại phím Menu. Chọn ghi Thủ công
- Bật quạt áp lực, chỉnh chế độ gió bất kỳ.
- Chờ 5 phút mới thực hiện đo, để quạt đảm bảo đạt tốc độ ổn định.
- Di chuyển xe đẩy đo lường đến vị trí “A”.
- Hạ đầu dò áp suất đến thấp nhất có thể. Dùng thước kẻ ước lượng khoảng cách h từ đầu dò áp suất đến mặt
nghiêng.

Hình 3.6: Khoảng cách h từ đầu dò áp suất đến mặt nghiêng


- Mobile Cassy, chọn bẳt đầu đo , bấm phím OK để hiển thị giá trị đo.
- Nếu số liệu ổn định thì ghi vào bảng số liệu 2.1. ( SV nên ghi vào nháp khoảng 15 giá trị, sau đó, chỉ lấy
10 giá trị gần nhau ghi vào bảng số liệu)
- Giữ nguyên chế độ gió, di chuyển xe đẩy đo lường đến vị trí “B”. Nâng đầu dò áp suất sao cho khoảng cách
từ đầu dò áp suất đến mặt nghiêng cũng là h. Chờ 2 phút, sau đó, cũng tiến hành đo như ở vị trí A.
- Lưu ý: Mỗi lần lưu giá trị cách nhau 5s.
- Tiếp tục di chuyển xe đẩy đo lường và Save Value để đo và ghi giá trị áp suất tại các vị trí C, D, E, F.
*** Sau khi thực hành xong, SV lưu ý nhớ tắt máy, phủ khăn lên dụng cụ thí nghiệm, xếp ghế lại gọn gàng
ngay ngắn .

IV. BÀI BÁO CÁO

1. Ghi vào bảng số liệu 3.1 giá trị áp suất động pd tại các vị trí từ “A” đến “F”.

Trang 28
Lần E F
A B C D
đo
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TB
2. Nhận xét sơ lược về giá trị trung bình của kết quả đo
3. Cho ρ = 1,20 ± 0,01. Tính vận tốc dòng chảy v và lưu lượng dòng chảy J (Tính các giá trị tại A, các vị trí
khác tương tự, điền kết quả vào bảng 3.2:

Vị trí A (m2) Pd (hPa) v (m/s) J (m3/s)


A
B
C
D

4. Tính sai số tuyệt đối pd . Vẽ đồ thị biểu diễn áp suất động pd là hàm của diện tích mặt cắt ngang A tương
ứng tại các vị trí từ “A” đến “D” trong đường hầm gió pd = f(A). Cho ΔA = 0,002 m2
5. Tính sai số tuyệt đối Δv và sai số tương đối εv của vận tốc dòng chảy tại từng vị trí từ A đến D
6. Viết kết quả đo vận tốc dòng chảy ở từng vị trí
7. Nhận xét kết quả về sự thay đổi của áp suất động và vận tốc dòng chảy khi diện tích tăng dần. Giải thích
kết quả đó. Nghiệm định luật Bernouli.
V. CÂU HỎI CHUẨN BỊ
1. Áp suất là gì?
2. Phát biểu định luật Bernoulli?
3. Bài này cho chúng ta số liệu áp suất động hay tĩnh ở các vị trí A,B,C…?
4. Dựa vào định luật Bernoulli, tiết diện tại các điểm A,B,C…giảm thì áp suất , vận tốc dòng chảy v , lưu
lượng dòng chảy J tại các vị trí đó thay đổi như thế nào?
5. Trình bày dụng cụ và nguyên tắc đo.

Trang 29
Bài thí nghiệm số 4
ĐẶC TRƯNG BỨC XẠ VÀ SỰ PHÂN CỰC CỦA SÓNG DECIMET - ĐIỀU CHẾ BIÊN ĐỘ
TRONG VÙNG SÓNG DECIMET - ƯỚC LƯỢNG HẰNG SỐ ĐIỆN MÔI TRONG VÙNG SÓNG
DECIMET
-----ooo-----
Mục tiêu: Sau khi học xong bài này sinh viên có khả năng:
1. Về kiến thức: Nêu được phương pháp đo và các bước tiến hành thí nghiệm khảo sát về sóng vô tuyến, tìm
hiểu về anten lưỡng cực dao động nửa bước sóng, tốc độ truyền sóng trong không khí và nước
2. Về kỹ năng: Sử dụng thành thạo các dụng cụ đo, tiến hành đúng trình tự thí nghiệm để thu được số liệu
chính xác.
3. Về thái độ: Cẩn thận, kiên trì, chính xác, trung thực, khách quan.
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Sóng điện từ
Sóng điện từ là quá trình lan truyền trong không gian của điện từ trường biến thiên tuần hoàn theo thời gian.
Sóng điện từ truyền được trong các môi trường vật chất và cả trong chân không. Vận tốc truyền sóng điện từ
trong chân không lớn nhất, bằng vận tốc ánh sáng c = 3.108 m/s. Trong môi trường vật chất có chiết suất n thì sóng
c
điện từ có vận tốc v = n

Sóng điện từ có tính chất giống sóng cơ học: phản xạ, có thể khúc xạ và giao thoa được với nhau.
Sóng điện từ là sóng ngang.

Hình 4.1. Mô phỏng sự lan truyền của sóng điện từ trong không gian.
Sự lan truyền của sóng điện từ trong không gian được giải thích dựa theo thuyết điện từ trường của Maxwell:
giả sử tại điểm O trong không gian có một điện trường biến thiên E không tắt dần. Nó sinh ra ở các điểm lân cận
O một từ trường xoáy B biến thiên; từ trường biến thiên B lại sinh ra ở các điểm lận cận nó một điện trường biến
thiên E1 và cứ như thế tiếp tục lan rộng ra trong không gian và càng ngày càng xa điểm O.
2. Sóng vô tuyến
Sóng điện từ có bước sóng từ vài mét đến vài kilomet được dùng trong thông tin liên lạc vô tuyến gọi là sóng
vô tuyến.
Ta biết rằng thông tin vô tuyến đảm bảo việc phát thông tin đi xa nhờ các sóng điện từ. Môi trường truyền
sóng (khí quyển trên mặt đất, vũ trụ, nước, đôi khi là các lớp địa chất của mặt đất) là chung cho nhiều kênh thông
tin vô tuyến. Việc phân kênh chủ yếu dựa vào tiêu chuẩn tần số. Một cách tổng quát, phổ tần tổng cộng và miền
áp dụng của chúng được chỉ ra trên hình
Trang 30
Hình 4.2: phổ tần số
3. Tần số cực cao (UHF)
Tần số cực cao (UHF) chỉ định các ITU tần số vô tuyến phạm vi của điện từ sóng giữa 300 MHz và 3 GHz
(3000 MHz).
Ưu điểm UHF chính của truyền dẫn UHF là anten nhỏ gọn, vì bước sóng UHF nhỏ, nên kích thước anten có
thể so sánh được với bước sóng. Các anten nhỏ hơn có thể được dùng cho các băng tần cao hơn.
Nhược điểm UHF chính của UHF là khoảng cách thu phát ngắn, thường trong tầm nhìn thẳng giữa anten trạm
phát truyền hình và anten thu của khách hàng.

4. Phân cực của sóng vô tuyến điện

Có Phân cực thẳng, phân cực tròn, phân cực elip.

Phân cực thẳng: hầu hết truyền dẫn vô tuyến sử dụng phân cực tuyến tính, trong đó phân cực đứng gọi là phân
cực, trong đó điện trường vuông góc với mặt đất và phân cực ngang được gọi là phân cực, trong đó điện trường
song song với mặt đât.

5. Nguyên tắc phát và thu sóng điện từ

Muốn thu sóng có tần số f, người ta điều chỉnh máy thu sao cho có sự cộng hưởng với máy phát.

6. Anten

Anten: là thiết bị dùng để thu hay phát sóng điện từ


Anten được dùng cho việc truyền năng lượng giữa máy phát và máy thu mà không cần một sự tham gia của
đường dây dẫn.
Với một nguồn năng lượng điện từ, anten phát sẽ bức xạ sóng điện từ. Sóng này lan truyền trong không gian
và kích thích vào phía anten thu để chuyển đổi năng lượng sóng điện từ thành tín hiệu điện đưa xuống tải tin.
7. Anten lưỡng cực dao động nửa bước sóng

Anten lưỡng cực dao động nửa bước sóng bao gồm hai dây dẫn, mỗi dây bằng 1 / 4 bước sóng, tổng chiều dài
của anten bằng 1/2 bước sóng.

vd: Nếu ăng-ten phát ra ở tần số 600 MHz, chiều dài anten bằng bao nhiêu?
Một bước sóng ở 600 MHz là = c / f = 0,5 mét. Do đó, chiều dài anten lưỡng cực nửa bước sóng là 0,25 m.

Trang 31
Hình 4.3: Anten lưỡng cực dao động nửa bước sóng

Hình 4.4: Điện áp và dòng thay đổi dọc theo chiều dài anten. Điện áp ở các đầu cuối cực đại, điện áp cực
tiểu tại điểm giữa. Dòng thì ngược lại

Hình 4.5: Anten lưỡng cực chuẩn


Theo Hertz, một dao động bức xạ ra các sóng điện từ, cường độ bức xạ mạnh nhất khi chiều dài dây dẫn bằng
một nửa bước sóng (được gọi là lưỡng cực 𝜆⁄2). Các thí nghiệm liên quan đến hiện tượng này đặc biệt thành công
ở các bước sóng trong dải decimet.
Các sóng bức xạ có thể được phát hiện bằng cách dùng một dây dẫn thẳng khác đặt song song với anten phát
và cũng có chiều dài 𝜆⁄2 (cộng hưởng). Điện trường bức xạ xoay chiều sinh ra một dòng cảm ứng xoay chiều
trong anten, và các sóng decimet có thể được phát hiện bằng cách dùng một bóng đèn. Để đo cường độ của điện
trường bức xạ nhận được, điện áp sau khi qua một chỉnh lưu tần số cao, cũng được cung cấp cho thiết bị đo.

Trang 32
Các lưỡng cực dùng trong thực tế hơi ngắn hơn 𝜆⁄2 bởi vì trong trường hợp các đường kính hữu hạn, có một
hệ số co đối với toàn bộ chiều dài và băng thông dải rộng do sự làm phẳng đường cong cộng hưởng của anten.
Các đặc điểm tiêu biểu của một anten lưỡng cực là sự phân bố góc và sự phân cực của các sóng bức xạ. Cường
độ bức xạ bằng không dọc theo trục của anten và cực đại theo hướng vuông góc với trục. Hơn nữa, các sóng bị
phân cực thẳng, điện trường dao độngtheo hướng trục của anten. Các hiện tượng này được nghiên cứu trong thí
nghiệm bằng một máy phát tần số cực cao (UHF) với một lưỡng cực vòng. Bên cạnh đặc trưng bức xạ và phân
cực, ta sẽ nghiên cứu ảnh hưởng do một anten phụ có tác dụng như là một vật phản xạ hoặc vật điều khiển lên điện
trường bức xạ.
8. Điều chế tín hiệu
Điều chế tín hiệu là quá trình biến đổi một hay nhiều thông số của một tín hiệu tuần hoàn theo sự thay đổi một
tín hiệu mang thông tin cần truyền đi xa. Tín hiệu tuần hoàn gọi là sóng mang. Tín hiệu mang thông tin gọi là tín
hiệu được điều chế. Ở đầu thu bộ giải điều chế sẽ dựa vào sự thay đổi thông số đó của sóng mang tái tạo lại tín
hiệu mang thông tin ban đầu. Các thông số của sóng mang được dùng trong quá trình điều chế có thể là biên
độ, pha, tần số.
Ví dụ: tín hiệu tiếng nói có tần số thấp, không thể truyền đi xa được. Người ta dùng một tín hiệu hình sin có tần
số cao (để có thể truyền đi xa được) làm sóng mang. Biến đổi biên độ của tần số sin đó theo tín hiệu tiếng nói.
Ở đầu thu người ta dựa vào sự thay đổi biên độ của tín hiệu thu được để tái tạo lại tín hiệu tiếng nói ban đầu.
Với máy phát tần số cực cao (UHF), các tín hiệu âm tần trong dải tần số từ 100 Hz đến 10 kHz có thể được
truyền đi nhờ kỹ thuật điều biên.
Gọi E(t) = E0 cos(2πvo t) là tín hiệu sóng mang
trong đó
E0 là biên độ sóng mang
f0 = 433,92MHz là tần số phát
u(t) là tín hiệu âm tần được phát bởi máy phát UHF.
Tín hiệu điều biến có dạng:
EAM (t) = E0 . (1 + k AM .u(t)).cos(2π. vo . t) trong đó kAM là hệ số ghép.
Tại máy thu, tín hiệu được qua một anten thu lưỡng cực tích hợp với một mạch chỉnh lưu cao tần (lưỡng cực
thu). Lưỡng cực thu hoạt động như một bộ lọc nhằm loại bỏ thành phần tần số cao và chỉ cho tín hiệu tần số thấp
đi qua. Tín hiệu âm thanh ngõ ra được khuếch đại và được đưa qua một cái loa dải rộng.

9. Ước lượng hằng số điện môi trong vùng sóng decimet


Chất điện môi làm suy giảm sự dẫn điện giữa 2 bản tụ, nghĩa là làm tăng điện dung của tụ điện. Hệ số làm
tăng thêm này gọi là hằng số điện môi ε.

10. Sóng decimet trong môi trường nước


Nghiên cứu với sóng điện từ phẳng, truyền lan trong môi trường điện môi đồng nhất và đẳng hướng. Giải hệ
phương trình Maxwell dạng vi phân, ta được vận tốc truyền lan của sóng ( vận tốc pha)
1
v= (m⁄s)
√εμ
μ: Hệ số từ thẩm
Trở kháng sóng Z: Biểu thị ảnh hưởng của môi trường tới quá trình truyền sóng
Trang 33
μ E
Z=√ =
ε H
10−9
Với không gian tự do ( chân không) : μ0 = 4𝜋. 10−7 (𝐻 ⁄𝑚); ε0 = (𝐹 ⁄𝑚)
36𝜋

1
v0 = = 3. 108 (m⁄s) = c
√ε0 μ0
v0 c
Do μ0 nhỏ, bỏ qua thì: v = =
√ε √ε

Mặt khác: v = λ.f với λ: bước sóng, f: tần số


Gọi n là chiết suất tỉ đối của 2 môi trường.
𝑛𝑛ướ𝑐 𝑣0 c c
Chiết suất tỉ đối giữa môi trường nước – chân không: n = =𝑣 =𝑣 = λf
𝑛0 𝑛ướ𝑐 𝑛ướ𝑐

Do đó, khi truyền từ môi trường có chiết suất thấp sang môi trường có chiết suất cao thì vận tốc và bước sóng
cùng giảm đi n lần
Hằng số điện môi ε của nước rất lớn. Ngược lại, chúng ta giả sử hằng số điện môi của không khí xấp xỉ bằng
1.
Trong trường hợp cùng tần số f, bước sóng của sóng điện từ khi truyền trong nước ngắn hơn so với bước sóng
khi truyền trong không khí.
𝑛𝑛ướ𝑐 c 𝜆0
n= = 𝑛𝑛ướ𝑐 = = = √𝜀
𝑛0 𝑣𝑛ướ𝑐 𝜆𝑛ướ𝑐

Hình 4.6 : Sơ đồ thí nghiệm cho phần tính chiết suất điện môi

Anten phát là anten lưỡng cực dao động nửa bước sóng: tổng chiều dài của anten s bằng 1/2 bước sóng.

𝜆
𝑠=
2

Anten thu muốn thu được thì phải xảy ra cộng hưởng ( f bằng nhau)

Do đó, khi xảy ra cộng hưởng, nếu trong môi trường nước,

𝑛𝑛ướ𝑐 c 𝜆0 2𝑠𝑘ℎô𝑛𝑔 𝑘ℎí 𝑠𝑘ℎô𝑛𝑔 𝑘ℎí


n= = 𝑛𝑛ướ𝑐 = = = √𝜀 = =
𝑛0 𝑣𝑛ướ𝑐 𝜆𝑛ướ𝑐 2𝑠𝑛ướ𝑐 𝑠𝑛ướ𝑐
Trang 34
𝑠𝑘ℎô𝑛𝑔 𝑘ℎí : chiều dài anten trong môi trường không khí

𝑠𝑛ướ𝑐 : chiều dài anten trong môi trường nước


II. DỤNG CỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO
1. Dụng cụ đo:
Các dụng cụ thí nghiệm gồm có:

Máy phát với tần số phát Ổ điện 230 V AC / 12V AC Đồng hồ vạn năng đo điện áp, đo
433.92 MHz, được gắn anten dòng dạng kim
lưỡng cực vòng

Đế cắm Anten thu có bóng đèn


Dây nối

Máy phát tần Anten phụ


Anten thu có diode

Khuếch đại AC/DC, 30W Loa dải rộng Bộ anten lưỡng cực trong khay nước
Hình 4.7: Các dụng cụ thí nghiệm

Trang 35
2. Phương pháp đo:
- Khảo sát định tính đặc trưng bức xạ và phân cực của sóng điện từ bằng lưỡng cực thu với đèn và bằng
lưỡng cực thu (có diode).
- Kiểm tra ảnh hưởng của anten phụ
- Kiểm tra sự truyền tải tín hiệu âm thanh bằng máy phát UHF
- Kiểm tra bước sóng ánh sáng có quan hệ với chiết suất môi trường
III. TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM
1. Khảo sát định tính đặc trưng bức xạ và phân cực của sóng điện từ
a. Bằng lưỡng cực thu với đèn.
Để anten lưỡng cực thu (có đèn) song song với anten phát ở khoảng cách thích hợp sao cho đèn sáng rõ.

Hình 4.8: Khảo sát định tính đặc trưng bức xạ và phân cực của sóng điện từ bằng lưỡng cực thu với đèn.
Sau đó xoay anten lưỡng cực thu như hình và theo dõi sự thay đổi độ sáng của bóng đèn. Ghi trạng thái của
bóng đèn (sáng/ tối) vào bảng 4.1. Nhận xét

Hình 4.9: Các vị trí của lưỡng cực thu

b. Bằng lưỡng cực thu (có diode).


Thực hiện tương tự như phần a.

Trang 36
Hình 4.9: Khảo sát định tính đặc trưng bức xạ và phân cực của sóng điện từ bằng lưỡng cực thu với đèn.
2. Thay lưỡng cực thu (có đèn) bằng lưỡng cực thu ( có diode)
3. Lắp vônkế vào lưỡng cực thu (có diode), chọn thang đo 10V DC.
4. Đặt lưỡng cực thu (có diode) ở khoảng cách khoảng …..cm so với anten phát, sao cho kim của vôn kế bị
lệch khoảng 2V.
5. Lặp lại các bước thí nghiệm như phần a cho lưỡng cực thu ( có diode). Đọc các giá trị hiệu điện thế từ
vônkế và ghi lại kết quả vào bảng 4.1.

2. Ảnh hưởng của anten phụ


a. Để lưỡng cực thu (có diode) song song và cách lưỡng cực vòng khoảng 1 -1,7m sao cho kim của vônkế bị
lệch nhiều nhất như hình 4.9. Ghi giá trị vônkế và đo khoảng cách từ lưỡng cực vòng đến lưỡng cực thu.
b. Cầm chỗ giữa của anten phụ và di chuyển nó song song từ lưỡng cực vòng đến lưỡng cực thu (có diode).
Ghi lại giá trị cực đại mà vônkế đạt được và đo khoảng cách từ lưỡng cực vòng đến anten phụ.
c. Sau đó, tiếp tục di chuyển anten phụ song song ra xa cả hai lưỡng cực vòng và lưỡng cực thu (có diode)
(trong khoảng 0-1m so với lưỡng cực thu). Ghi lại giá trị cực đại mà vônkế đạt được và đo khoảng cách từ lưỡng
cực vòng đến anten phụ.
d. Ghi vào bảng 4.2

3. Truyền tải tín hiệu âm thanh bằng máy phát UHF


Lắp đặt thí nghiệm như hình 4.10.

Trang 37
Hình 4.10: Sơ đồ bố trí thí nghiệm cho việc truyền tải tín hiệu âm thanh bằng máy phát UHF
- Cắm phích điện của bộ phát vào nguồn điện 220V.
a. Bật bộ khuếch đại AC/DC :
- Chọn mode AC
- Vặn nút CAL tận cùng sang trái.
- Vặn núm offset cho cho đến khi đèn led xanh bật sáng.
b. Bật máy phát tần :
- Chọn sóng hàm sin.
- Chọn hiệu chỉnh máy phát hàm số số trong khoảng 100Hz đến 10KHz.
- Vặn nút CAL sang phải cho đến khi loa phát ra tiếng.
- Thay đổi tần số của máy phát hàm số trong khoảng 100Hz đến 10KHz. Nhận xét âm thanh phát ra .
c. Đặt một vật cản kim loại giữa 2 thiết bị thu và phát (chẳng hạn dùng đĩa thép). Nhận xét âm thanh phát ra.
4. Chứng minh bước sóng ánh sáng có quan hệ với chiết suất môi trường ( tỉ lệ nghịch )
Lắp đặt thí nghiệm như hình 4.11. Cắm điện cho máy phát.

Hình 4.11: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ước lượng hằng số điện môi của nước trong vùng sóng dm
- Đặt khay chưa có nước cách anten phát khoảng 40cm, di chuyển khay lại gần theo phương song song với
anten lưỡng cực vòng cho đến khi đèn vừa sáng đủ. Ta thấy đèn gắn với anten dài sáng, đèn gắn với anten nhỏ
không sáng.
- Đổ nước từ từ và quan sát khi nào đèn của anten dài tắt và đèn anten ngắn sáng.
5. Xác định hằng số điện môi 𝜺 trong vùng sóng decimet
- Dùng thước đo chiều dài angten phát trong không khí 𝑠𝑘ℎô𝑛𝑔 𝑘ℎí
- Đo chiều dài angten thu trong nước 𝑠𝑛ướ𝑐
- Xác định hằng số điện môi của nước

𝑛𝑛ướ𝑐 c 𝜆0 2𝑠𝑘ℎô𝑛𝑔 𝑘ℎí 𝑠𝑘ℎô𝑛𝑔 𝑘ℎí


n= = 𝑛𝑛ướ𝑐 = = = √𝜀 = =
𝑛0 𝑣𝑛ướ𝑐 𝜆𝑛ướ𝑐 2𝑠𝑛ướ𝑐 𝑠𝑛ướ𝑐

𝑠𝑘ℎô𝑛𝑔 𝑘ℎí : chiều dài anten trong môi trường không khí

𝑠𝑛ướ𝑐 : chiều dài anten trong môi trường nước

***Sau khi thực hành xong, SV lưu ý nhớ tắt máy, phủ khăn lên dụng cụ thí nghiệm, xếp ghế lại gọn gàng
ngay ngắn.
IV. BÀI BÁO CÁO

Trang 38
1. Ghi vào Bảng 4.1 khảo sát định tính đặc trưng bức xạ và phân cực của sóng điện từ . Nhận xét và giải
thích kết quả đo

Vị trí (hình 4.8) Phân cực Đèn (sáng/tối) U(V)

1a

1b

2a

2b

3a

3b

2. Ghi vào Bảng 4.2 khảo sát ảnh hưởng của anten phụ. Nhận xét và giải thích kết quả đo

Trường hợp a Trường hợp b Trường hợp c


Khoảng cách
Giá trị Vônkế

3. Truyền tải tín hiệu âm thanh bằng máy phát UHF


- Nhận xét âm thanh phát ra khi thay đổi tần số của máy phát hàm số trong khoảng 100Hz đến 10KHz.
- Đặt một vật cản kim loại giữa 2 thiết bị thu và phát (chẳng hạn dùng đĩa thép). Nhận xét âm thanh phát ra.
4. Chứng minh bước sóng ánh sáng có quan hệ với chiết suất môi trường
Nhận xét thí nghiệm về hiện tượng đèn sáng/ tắt.
5. Xác định hằng số điện môi 𝛆 trong vùng sóng decimet
- Ghi giá trị chiều dài angten phát trong không khí 𝐬𝐤𝐡ô𝐧𝐠 𝐤𝐡í
- Ghi giá trị chiều dài angten thu trong nước 𝐬𝐧ướ𝐜
- Xác định hằng số điện môi của nước
- So sánh giá trị này với giá trị điện môi của nước nguyên chất (𝛆𝐇𝟐 𝐎 = 𝟖𝟏)
- Xác định giá trị bước sóng của sóng decimet trong môi trường nước
V. CÂU HỎI CHUẨN BỊ
1. Dòng điện trên bề mặt anten là dòng 1 chiều hay xoay chiều? Giải thích.
2. Máy phát UHF với tần số phát 433.92 MHz cho ra bước sóng bằng bao nhiêu? Chiều dài anten lưỡng cực
nửa bước sóng theo lý thuyết bằng bao nhiêu?
3. Tại sao khi để anten lưỡng cực thu (có đèn) song song với anten phát ở khoảng cách thích hợp thì đèn sáng?
4. Khi xoay anten lưỡng cực thu (có đèn) như hình 4.11, có những lúc đèn không sáng? Giải thích.
5. Trong các trường hợp 1a, 1b, 2a, 2b, 3a, 3b, trường hợp nào cho phân cực ngang? Giải thích
6. Nếu thay bóng đèn ở anten lưỡng cực thu bằng bóng đèn có công suất lớn, liệu đèn có sáng không? Giải
thích
7. Trong thí nghiệm phần 2, Lắp vônkế vào lưỡng cực thu với diode, chọn thang đo 10V DC. Tại sao không
chọn AC?
8. Trình bày dụng cụ và nguyên tắc đo.

Trang 39
Bài thí nghiệm số 5
KHẢO SÁT SỰ LỆCH QUỸ ĐẠO CỦA ELECTRON TRONG ĐIỆN TRƯỜNG, TỪ TRƯỜNG
-----ooo-----
Mục tiêu: Sau khi học xong bài này sinh viên có khả năng:
1. Về kiến thức: Nêu được phương pháp đo và các bước tiến hành thí nghiệm khảo sát độ lệch quỹ đạo của
electron trong điện trường, từ trường
2. Về kỹ năng: Sử dụng thành thạo các dụng cụ đo, tiến hành đúng trình tự thí nghiệm để thu được số liệu
chính xác.
3. Về thái độ: Cẩn thận, kiên trì, chính xác, trung thực, khách quan.
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Electron chuyển động trong điện trường
Năm 1987, Thomson, khi nghiên cứu hiện tượng phóng điện trong chân không đã phát hiện ra tia cực âm, mà
bản chất là chùm các hạt nhỏ bé mang điện tích, gọi là electron.

Hình 5.1: Ống tia catot/ ống phóng điện tử


Thomson cho phóng điện với hiệu điện thế 15000V qua hai điện cực gắn vào đầu của một ống kín đã rút gần
hết không khí ( áp suất chỉ còn khoảng 0,001mmHg) thì thấy màn huỳnh quang trong ống thủy tinh phát sang do
sự xuất hiện các tia không nhìn thấy được đi từ cực âm đến cực dương. Tia này được gọi là tia âm cực. Tia âm cực
là chùm hạt mang điện tích âm và mỗi hạt đều có khối lượng được gọi là các electron và kí hiệu là e.
Trong ống Thomson, tất cả electron đi qua một khe hở phía sau anode và va đập theo phương tiếp tuyến
với màn hình huỳnh quang với một lưới cm, được thiết lập theo một góc trên đường đi của tia sáng.

Hình 5.2: Tia âm cực truyền thẳng khi không có điện trường hay từ trường

Trang 40
Quỹ đạo của electron chuyển động trong điện trường đều, có cường độ điện trường vuông góc với vận tốc
electron:
Ở đầu ra của khe, một tụ phẳng được thiết lập, tạo ra điện trường, nhằm thay đổi quỹ đạo của tia âm cực.

Hình 5.3: Tia âm cực bị lệch khi đi qua tụ điện phẳng.


Giả sử tụ điện tạo ra điện trường đều. Gọi:
|𝑒|: giá trị điện tích. |e| = 1,6. 10−19 C
𝑈𝐴 : hiệu điện thế nguồn
1 2|e|UA
v𝑖 : vận tốc ban đầu của electron. Từ công thức 2 mvi 2 = |e|UA , ta có vi = √ m
𝑈𝑃 : hiệu điện thế giữa 2 bản tụ điện
d: khoảng cách giữa 2 bản tụ điện
E: cường độ điện trường giữa 2 bản tụ điện (V/m)
Giả sử bỏ qua trọng lực do m: khối lượng của electron. m = 9,1. 10−31 kg quá nhỏ. Như vậy, lực tác dụng lên
electron chỉ còn lực điện FE:
F = ma = |e|E
𝑈𝑃
Với 𝐸 = 𝑑
Suy ra gia tốc của electron:
|𝑒|𝐸 |𝑒|𝑈𝑃
𝑎= =
𝑚 𝑚𝑑
Gia tốc hướng xuống, theo phương Oy.
Do đó, theo phương Ox, 𝑎𝑥 = 0. Suy ra x = v𝑖 t
Theo phương Oy, 𝑎𝑦 = 𝑎. Suy ra :
1 1 |e|U 1 |e|U x 2 |e|U U
y = 2 at 2 = 2 ( md ) t 2 = 2 ( md ) (v ) = (2mdvP2 ) (x)2 = (4dUP ) x 2
i i A
Do đó, Quỹ đạo của electron chuyển động trong điện trường là parabol

Trang 41
Hình 5.4: Quỹ đạo của elctron chuyển động trong điện trường là parabol
Theo cấu trúc ống Thomson, điện trường thực nghiệm được xác định là nhỏ hơn so với giá trị lý thuyết:
𝐸𝑇𝑁 = 0,75. 𝐸𝐿𝑇
Do đó, ta có phương trình thực nghiệm:
UP
y𝑇𝑁 = 0,75𝑦𝑙𝑡 = 0,75 ( ) x2
4dUA

2. Electron chuyển động trong từ trường

Bằng cách dùng một cặp cuộn dây Helmholtz như hình, một từ trường ngoài được thêm vào để thay đổi quỹ
đạo của chúng.

Hình 5.5: Cặp cuộn dây Helmholtz


Cuộn Helmholtz có hai vòng tròn dẫn điện giống nhau đặt đối xứng quanh một trục chung, cách nhau một
khoảng cách đúng bằng bán kính của các vòng tròn. Thực ra, một khoảng cách lớn hơn như thế chút xíu giúp làm
tăng độ đồng đều của từ trường giữa hai cuộn. Mỗi vòng tròn mang dòng điện giống nhau chạy theo cùng chiều.
Vùng có hình trụ nằm tại tâm đối xứng có kích thước khoảng 1/5 đường kính của các vòng tròn sẽ có từ trường
khá đều.
Từ trường chính xác nằm giữa các cuộn dây có công thức khá phức tạp, liên quan đến các hàm Bessel. Tuy
nhiên có thể tính gần đúng từ trường tại tâm đối xứng. Nếu bán kính các vòng là R, số vòng dây trong mỗi cuộn là
n còn cường độ dòng điện chạy trong các cuộn là I, thì độ lớn cảm ứng từ B tính bởi công thức:
4 3/2 𝜇0 𝑛𝐼
𝐵=( )
5 𝑅
Trang 42
𝜇0 : độ từ thẩm, có giá trị bằng 1,26. 10−6 Tm/A
Quỹ đạo electron chuyển động trong từ trường đều có cảm ứng từ vuông góc với vận tốc chuyển động của
electron
Trong từ trường của cuộn Helmholtz đặt vuông góc với trục của chùm electron chuyển động, electron sẽ chịu
tác dụng của lực từ: FB = |e|vi B (Giả sử bỏ qua trọng lực).
Công do lực từ tác dụng lên electron = 0. Do đó, vận tốc của electron không đổi trong suốt quá trình chuyển
động. Suy ra gia tốc tiếp tuyến 𝑎𝑡 = 0
v2
Áp dụng định luật 2 Newton, do gia tốc tiếp tuyến 𝑎𝑡 = 0 nên: f = man = m ri
Do đó, Quỹ đạo electron chuyển động trong từ trường đều có cảm ứng từ vuông góc với vận tốc chuyển động
của electron là quỹ đạo tròn 𝑦 = 𝑟 − √𝑟 2 − 𝑥 2
vi 2
f = |e|vi B = m
r
Suy ra bán kính quỹ đạo r bằng:
√2|e|UA 1 2mU
𝑣𝑖 m A
𝑟=𝑚 =𝑚 = √
|𝑒|𝐵 |𝑒|𝐵 𝐵 |e|
Suy ra tỉ số e/m
𝑒 2𝑈
= (𝐵.𝑟)𝐴2
𝑚
II. DỤNG CỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO
1. Dụng cụ đo:
Các dụng cụ thí nghiệm gồm có:

1 cặp cuộn dây Helmholtz Dây cáp các loại


Ống Thomson

2 nguồn cung cấp điện áp cao 1 nguồn DC 0-16 V / 0-5 A.

Hình 5.6: Dụng cụ thí nghiệm


Các dụng cụ thí nghiệm này được lắp đặt như ở hình vẽ 5.7:

Trang 43
Hình 5.7: Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát chuyển động electron
2. Phương pháp đo:
- Tạo ra dòng electron từ nguồn cao áp, tăng, chỉnh giá trị điện trường để khảo sát sự lệch quỹ đạo của
electron
- Tạo ra dòng electron từ nguồn cao áp, tăng, chỉnh giá trị từ trường để khảo sát sự lệch quỹ đạo của electron
- Tăng, chỉnh giá trị điện trường và từ trường, khi quỹ đạo electron trở lại đường thẳng, ghi và tính toán tỉ số
e/m
III. TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM
1. Kiểm tra:
Kiểm tra dụng cụ thí nghiệm có kết nối như hình 5.7 không? Cụ thể như sau:
- Ống Thomson có được gắn trên giá đỡ ống và nối với nguồn như hình không?
- Kiểm tra xem ổ C trên giá đỡ ống (đầu cathode của ống Thomson) với cực âm và ổ A (đầu anode của ống
Thomson) với cực dương của nguồn điện 10kV, đồng thời cũng nối đất với cực dương chưa?
- Kiểm tra xem cuộn dây Helmholtz ở các vị trí đánh dấu chữ H trên ống đứng chưa (khoảng cách giữa hai
cuộn dây là R). Một độ lệch từ Helmholtz dẫn đến sai số hệ thống trong tính toán của từ trường. Do đó độ
lệch như vậy nên được giữ càng nhỏ càng tốt.

Hình 5.8: Cuộn dây Helmholtz ở các vị trí đánh dấu chữ H trên ống đứng.

Trang 44
- Các dây có nối từ 2 bản tụ với nguồn phát UP như hình 5.7 chưa?
- Các dây có nối từ cuộn dây tới nguồn tạo ra I như hình 5.7 chưa?
2. Thực hành:
a. Quan sát quỹ đạo của chùm tia eletron khi chưa đi vào vùng điện-từ trường
- Vặn hết các núm xoay trên nguồn điện và nguồn cấp dòng về 0 (xoay về tận cùng bên trái). Bật công tắc
của nguồn điện cao áp nối với ống Thomson, lúc này cathode bắt đầu được làm nóng.
- Vặn núm xoay trên nguồn cao áp đó để tăng từ từ giá trị điện áp UA. Sau 1 thời gian, ta sẽ thấy xuất hiện
vệt ánh sáng màu xanh lá trên màn hình. Càng tăng U A, vệt sáng càng đậm màu. Vệt sáng đó chính là chùm
electron.
b. Sự lệch quỹ đạo electron khi electron đi vào vùng điện trường có cường độ điện trường vuông góc vận
tốc electron:
- Cho d= 5,5 cm.
- Cho UA = … … . . kV không đổi.
- Tăng từ từ điện áp UP của nguồn cung cấp điện áp nối với bản tụ, chùm electron sẽ cong lên/ cong xuống.
Ta nói, quỹ đạo electron thay đổi.
- Cho UA = … … . kV, U𝑃 = 2 kV, không đổi
- Quan sát quỹ đạo trên màn hình, chọn trục ngang là trục x, trục thẳng là trục y.

Hình 4.10: Màn hình hiển thị


Trên màn hình, theo phương ngang, ta có các giá trị 1,2,3….đọc các giá trị đó là giá trị x.
Từ đường kẻ ngang ghi số, ta cho y = 0 và chọn chiều hướng lên hay hướng xuống cho y.
Tự ước lượng giá trị x, y trên màn hình và ghi số liệu vào bảng 5.1.
- Giữ UA = … … . . kV không đổi, tăng U𝑃 , 𝑔𝑖ữ 𝑈𝑃 𝑘ℎô𝑛𝑔 đổ𝑖 và tiếp tục quan sát quỹ đạo và ghi số liệu
(x,y) vào bảng 5.2.
- Tăng UA = … … … kV và giữ không đổi, cho U𝑃 = 2 kV, không đổi, ghi giá trị x, y vào bảng 5.3.
- Giữ UA = … … . kV không đổi, tăng U𝑃 , 𝑔𝑖ữ 𝑈𝑃 𝑘ℎô𝑛𝑔 đổ𝑖 và ghi số liệu (x,y) vào bảng 5.4.
- Vặn các núm xoay về 0. Tắt nguồn cao áp hiển thị giá trị UP.
c. Sự lệch quỹ đạo electron khi electron đi vào vùng từ trường có cảm ứng từ vuông góc vận tốc electron:
Cho UA = … … … … kV, Cho n = 320 vòng, R = 6,25 cm.

Trang 45
Hình 5.11: Nguồn cấp dòng
- Bật công tắc nguồn cấp dòng. Tăng từ từ dòng I đi qua cuộn Helmholtz (bằng cách vặn các núm xoay điều
chỉnh điện áp và dòng điện trên nguồn cấp dòng) và quan sát sự thay đổi của chùm electron. Nhận xét.
- Vặn các nút chỉnh áp và dòng ở nguồn cấp dòng. Chọn giá trị I bất kỳ. Quan sát quỹ đạo và ghi số liệu
(x,y) vào bảng 5.5.
- Tăng I. Tiếp tục quan sát quỹ đạo và ghi số liệu (x,y) vào bảng 5.6.
- Vặn các núm xoay về 0. Tắt nguồn cấp dòng.
• Sau khi thực hành xong, SV lưu ý nhớ tắt máy, phủ khăn lên dụng cụ thí nghiệm, xếp ghế lại gọn gàng
ngay ngắn .

IV. BÀI BÁO CÁO


1. Quan sát quỹ đạo của chùm tia eletron khi chưa đi vào vùng điện-từ trường trên màn hình và nhận
xét.
2. Giải thích tại sao càng tăng UA, vệt sáng (chùm electron) càng đậm màu.
3. Sự lệch quỹ đạo electron khi electron đi vào vùng điện trường có cường độ điện trường vuông góc
vận tốc electron:
- Cho UA = … … . kV, tăng từ từ điện áp UP, quan sát sự thay đổi của chùm electron và nhận xét.
- Cho d= 5,5 cm . Cho UA = … … . kV, UP = 2 kV.Ghi giá trị đo vào bảng 5.1
x ( cm)
y1 ( cm)
- Cho d= 5,5 cm . Cho UA = … … … kV, tăng UP , UP = … … kV. Ghi giá trị đo vào bảng 5.2
x ( cm)
y2 ( cm)
- Vẽ đồ thị y1 = f(x) và y2=f(x) trên cùng 1 hệ trục tọa độ Oxy
- Cho d= 5,5 cm . Cho UA = … … … kV, UP = 2 kV.Ghi giá trị đo vào bảng 5.3
x ( cm)
y1 ( cm)
- Cho d= 5,5 cm . Cho UA = … … … kV, tăng UP , UP = kV. Ghi giá trị đo vào bảng 5.4
x ( cm)
y2 ( cm)
- Vẽ đồ thị y1 = f(x) và y2=f(x) trên cùng 1 hệ trục tọa độ Oxy

4. Sự lệch quỹ đạo electron khi electron đi vào vùng từ trường có cảm ứng từ vuông góc vận tốc electron:
- Cho UA = 5 kV. Khi tăng từ từ dòng I đi qua cuộn dây , ta thấy quỹ đạo chùm electron thay đổi. Nhận
xét. Tại sao ta chỉ thấy trên màn hình hình ảnh giống như parabol mà không phải hình tròn như lý thuyết?
- Cho n = 320 vòng, R = 6,25 cm. Cho UA = … … . kV, I = … … . A. Ghi giá trị đo vào bảng 5.5
Trang 46
x ( cm)
y1 ( cm)
|𝑒|
- Tính cảm ứng từ B , bán kính quỹ đạo r và tỉ số ⁄𝑚 (1)
- Cho n = 320 vòng, R = 6,25 cm. Cho UA = … … . kV . Tăng áp sao cho I tăng, I = … … . A. Ghi giá
trị đo vào bảng 5.6
x ( cm)
y2 ( cm)
|𝑒|
- Tính cảm ứng từ B , bán kính quỹ đạo r và tỉ số ⁄𝑚 (1)
- Vẽ đồ thị y1 = f(x) và y2=f(x) trên cùng 1 hệ trục tọa độ Oxy
V. CÂU HỎI CHUẨN BỊ
1. Tỉ số e/m của electron theo lý thuyết bằng bao nhiêu?
2. Khi chưa có điện trường và từ trường tác dụng, quỹ đạo electron là đường gì?
3. Cho:
UA (kV) 1 2 3 4 5 6
v (m/s)
Tính vận tốc của nó khi đó.
4. Quỹ đạo electron là đường gì dưới tác dụng của điện trường đều, có cường độ điện trường vuông góc với
vận tốc electron? Viết phương trình chuyển động. Với UA không đổi, tăng 𝑈𝑃 , đồ thị thay đổi như thế nào?
5. Cho UA = 5kV, UP = 3kV. Tính cường độ điện trường E. Dựa vào phương trình quỹ đạo của electron
chuyển động dưới tác dụng điện trường, tính y. Sau đó vẽ sơ lược đồ thị y = f(x). Cho d= 5,5 cm
x ( cm) 0 1 2 3 4 5
y( cm)
6. Từ trường bên trong cặp cuộn dây Helmholtz bằng bao nhiêu? biết n = 320 vòng, R = 6,25 cm.
I (A) 0 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5
B (T)

7. Cho UA = 5kV, I = 0,3𝐴 , n = 320 vòng, R = 6,25 cm, bán kính r quỹ đạo bằng bao nhiêu?
8. Trình bày dụng cụ và nguyên tắc đo.

Trang 47
Bài thí nghiệm số 6
XÁC ĐỊNH ĐIỆN TÍCH RIÊNG CỦA ELECTRON BẰNG BỘ LỌC VẬN TỐC (LỌC WIEN)
-----ooo-----
Mục tiêu: Sau khi học xong bài này sinh viên có khả năng:
1. Về kiến thức: Nêu được phương pháp đo và các bước tiến hành thí nghiệm xác định giá trị điện tích riêng
của electron bằng phương pháp lọc Wien
2. Về kỹ năng: Sử dụng thành thạo các dụng cụ đo, tiến hành đúng trình tự thí nghiệm để thu được số liệu
chính xác.
3. Về thái độ: Cẩn thận, kiên trì, chính xác, trung thực, khách quan.
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Lọc Wien:
Khi chưa có điện, từ trường: chùm tia electron chuyển động có quỹ đạo là đường thẳng.
Dùng một cặp cuộn dây Helmholtz, tạo ra một từ trường ngoài làm quỹ đạo của electron bị thay đổi.( giả sử
như hình )

Hình 6.1: Quỹ đạo của electron thể hiện trên màn hình dưới tác dụng của từ trường
Sau đó, chỉnh điện áp tác dụng lên 2 bản tụ và đặt cực phù hợp sau cho tạo ra điện trường giữa hai bản tụ
làm thay đổi quỹ đạo của electron, kéo quỹ đạo của nó trở về gần như là đường thẳng ban đầu

Hình 6.2: Quỹ đạo của electron thể hiện trên màn hình dưới tác dụng của điện-từ trường phù hợp

Trang 48
Như vậy ta xây dựng được bộ lọc vận tốc (lọc Wien).
Từ đó, ta tính tỉ số e/m như sau:
Khi điện tích đi vào vùng từ trường: FB = evB
Khi điện tích đi vào vùng điện trường: FE = eE
Điều chỉnh các cực của bản tụ phù hợp sau cho: ⃗⃗⃗⃗ ⃗⃗⃗⃗E
FB = −F
⃗⃗⃗⃗ ⃗⃗⃗⃗
{FB ↑↓ FE
FB = FE
Về độ lớn
FB = FE
evB = eE
E
v= B ( vận tốc Wien)
UP 4 3/2 μ0 nI
Ta có: ELT = ; B = (5)
d R
E UP R
Suy ra: vLT = B = d (4)3/2 μ nI
5 0

Ta có một cách tính e/m khác:


2|e|UA E
v = vi = √ =
m B
Suy ra:
|e| 1 E 2
= ( )
m 2UA B

Lưu ý: Trong thực nghiệm: 𝐸𝑇𝑁 = 0,75. 𝐸𝐿𝑇


II. DỤNG CỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO
1. Dụng cụ đo:
Các dụng cụ thí nghiệm gồm có:

1 cặp cuộn dây Helmholtz Dây cáp các loại


Ống Thomson

Trang 49
2 nguồn cung cấp điện áp cao 1 nguồn DC 0-16 V / 0-5 A.

Hình 6.3: Dụng cụ thí nghiệm


Các dụng cụ thí nghiệm này được lắp đặt như ở hình vẽ 6.4:

Hình 6.4: Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát chuyển động electron
2. Phương pháp đo:
- Tạo ra dòng electron từ nguồn cao áp, tăng, chỉnh giá trị điện trường để khảo sát sự lệch quỹ đạo của
electron
- Tạo ra dòng electron từ nguồn cao áp, tăng, chỉnh giá trị từ trường để khảo sát sự lệch quỹ đạo của electron
- Tăng, chỉnh giá trị điện trường và từ trường, khi quỹ đạo electron trở lại đường thẳng, ghi và tính toán tỉ số
e/m
III. TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM
1. Kiểm tra:
Kiểm tra dụng cụ thí nghiệm có kết nối như hình 6.4 không? Cụ thể như sau:
- Ống Thomson có được gắn trên giá đỡ ống và nối với nguồn như hình không?
- Kiểm tra xem ổ C trên giá đỡ ống (đầu cathode của ống Thomson) với cực âm và ổ A (đầu anode của ống
Thomson) với cực dương của nguồn điện 10kV, đồng thời cũng nối đất với cực dương chưa?
- Kiểm tra xem cuộn dây Helmholtz ở các vị trí đánh dấu chữ H trên ống đứng chưa (khoảng cách giữa hai
cuộn dây là R). Một độ lệch từ Helmholtz dẫn đến sai số hệ thống trong tính toán của từ trường. Do đó độ
lệch như vậy nên được giữ càng nhỏ càng tốt.
Trang 50
Hình 6.5: Cuộn dây Helmholtz ở các vị trí đánh dấu chữ H trên ống đứng.
- Các dây có nối từ 2 bản tụ với nguồn phát UP như hình 6.4 chưa?
- Các dây có nối từ cuộn dây tới nguồn tạo ra I như hình 6.4 chưa?
2. Thực hành:
- Vặn núm xoay trên nguồn cao áp đó để tăng từ từ giá trị điện áp UA.
Electron chuyển động trong từ trường:
- Bật công tắc nguồn cấp dòng.
1. Điều chỉnh I qua cặp đôi cuộn dây Helmholtz ở một giá trị không đổi. Ta thấy chùm tia electron bị lệch.
Giải thích tại sao?
2. Tăng từ từ điện áp Up và quan sát sự thay đổi của quỹ đạo chùm tia.
3. Nếu chùm tia electron từ từ trở lại là đường thẳng ( không bị lệch nữa ) thì ta tiếp tục chỉnh điện áp Up cho
đến khi chùm tia electron trở lại gần với đường thẳng nhất. Lúc bấy giờ, ta có lọc Wien. Ghi lại giá trị I và Up
lúc đó vào bảng 6.1
4. Nếu khi ta tăng từ từ điện áp Up và quan sát thấy chùm tia electron càng lúc càng cong hơn thì ta hạ và tắt
nguồn Up. Sau đó, đảo dây ở các cực lại.
5. Hạ tắt nguồn Up. Tăng I qua cặp đôi cuộn dây Helmholtz ở một giá trị không đổi khác. Sau đó, lại tiếp tục
điều chỉnh điện áp Up để tìm giá trị lọc Wien thứ 2. Ghi lại giá trị I và Up vào bảng 6.1.
Electron chuyển động trong điện trường:
- Bật công tắc nguồn điện áp Up.
1. Tăng từ từ điện áp Up đến một giá trị không đổi. Ta thấy chùm tia electron bị lệch. Giải thích tại sao?
2. Tăng từ từ I qua cặp đôi cuộn dây Helmholtz và quan sát sự thay đổi của quỹ đạo chùm tia.
3. Nếu chùm tia electron từ từ trở lại là đường thẳng ( không bị lệch nữa ) thì ta tiếp tục chỉnh I cho đến khi
chùm tia electron trở lại gần với đường thẳng nhất. Lúc bấy giờ, ta có lọc Wien. Ghi lại giá trị I và Up lúc đó vào
bảng 6.2
4. Hạ tắt nguồn I. Tăng Up ở một giá trị không đổi khác. Sau đó, lại tiếp tục điều chỉnh I để tìm giá trị lọc
Wien thứ 2. Ghi lại giá trị I và Up vào bảng 6.2.
• Sau khi thực hành xong, SV lưu ý nhớ tắt máy, phủ khăn lên dụng cụ thí nghiệm, xếp ghế lại gọn gàng
ngay ngắn .
IV. BÀI BÁO CÁO
1. Quan sát quỹ đạo của chùm tia eletron khi chưa đi vào vùng điện-từ trường trên màn hình và nhận
xét.
2. Giải thích tại sao càng tăng UA, vệt sáng (chùm electron) càng đậm màu.
3. Điều chỉnh I qua cặp đôi cuộn dây Helmholtz ở một giá trị không đổi. Ta thấy chùm tia electron bị
lệch. Giải thích tại sao?

Trang 51
4. Lọc Wien- bảng 6.1
Đo lần 1 Đo lần 2
I
Up
E
B
v
|𝑒|⁄
𝑚
5. Hạ tắt nguồn I. Điều chỉnh nguồn điên áp Up ở một giá trị không đổi. Ta thấy chùm tia electron bị
lệch. Giải thích tại sao?
6. Lọc Wien- bảng 6.2
Đo lần 1 Đo lần 2
Up
I
E
B
v
|𝑒|⁄
𝑚
VI. CÂU HỎI CHUẨN BỊ
1. Tỉ số e/m của electron theo lý thuyết bằng bao nhiêu?
2. Lọc Wien là gì? Công thức tính vận tốc Wien?
3. Trình bày dụng cụ và nguyên tắc đo.

Trang 52
Bài thí nghiệm số 7

ĐO VẬN TỐC ÁNH SÁNG BẰNG XUNG ÁNH SÁNG PHẢN XẠ CỰC NGẮN

-----ooo-----
Mục tiêu: Sau khi học xong bài này sinh viên có khả năng:
1. Về kiến thức: Nêu được phương pháp đo và các bước tiến hành thí nghiệm khảo sát vận tốc ánh sáng bằng
xung ánh sáng phản xạ cực ngắn
2. Về kỹ năng: Sử dụng thành thạo các dụng cụ đo, tiến hành đúng trình tự thí nghiệm để thu được số liệu
chính xác.
3. Về thái độ: Cẩn thận, kiên trì, chính xác, trung thực, khách quan.
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Xung ánh sáng cực ngắn
Điện từ trường lan truyền trong không gian dưới dạng sóng, gọi là sóng điện từ. Bản chất của ánh sáng cũng
là sóng điện từ. Vì vậy sóng ánh sáng bao gồm “một chuỗi” các dao động điện trường và từ trường vuông góc nhau
lan truyền trong không gian.
Bằng một cách nào đó, nếu có thể tạo ra sóng ánh sáng nhưng chỉ bao gồm một vài dao động điện-từ lan truyền
trong không gian thì dạng sóng như vậy gọi là xung ánh sáng. Xung ánh sáng càng ngắn thì có càng ít dao động
điện -từ.
Trên thực tế, xung ánh sáng cực ngắn thường được tạo ra bởi đèn led, laser… Các xung ánh sáng cực ngắn
này thường là những chùm tia song song đơn sắc, công suất cao, và ít bị tán xạ bởi môi trường nên thường truyền
thẳng. Vì vậy, thường được ứng dụng trong đo lường, thông tin quang học…
2. Nguyên tắc đo vận tốc ánh sáng bằng xung ánh sáng phản xạ cực ngắn

Hình 7.1: Sơ đồ thí nghiệm đo vận tốc ánh sáng

Xung ánh sáng truyền trong không gian với vận tốc c = 3,108 m/s. Bằng cách đo quãng đường truyền xung
ánh sáng và thời gian truyền xung giữa 2 điểm trong không gian ta có thể xác định được vận tốc ánh sáng.
Trong bài thí nghiệm này, xung ánh sáng sẽ được phản xạ bởi các gương bán mạ T1 và T2 (Gương bán mạ là
một loại gương cho phép tia sáng đi tới được phản xạ lại một phần và truyền qua một phần. Gương bán mạ có thể
được chế tạo bằng cách phủ lên bề mặt tấm thủy tinh một lớp kim loại như nhôm rất mỏng.) và tín hiệu sẽ được
ghi nhận bằng dao động ký điện tử.
Đo quãng đường truyền và thông qua dao động ký điện tử để xác định thời gian truyền của xung ánh sáng, ta
có thể xác định được vận tốc ánh sáng.
Trang 53
Nguyên tắc đo cụ thể như sau:
Dùng một đèn Led trong hộp nguồn (The light velocity measuring instrument) phát ra xung ánh sáng đỏ cực
ngắn (40 kHz).

Có 2 cách đo.
Cách đo thứ nhất (không có gương bán mạ T2)
- Ánh sáng qua bộ tách chùm tia S thành 2 phần:
• Phần ánh sáng phản xạ sẽ đi đến cảm biến quang D, tạo thành một xung trên màn hình oscillocope.
• Phần ánh sáng khúc xạ sẽ hội tụ ở thấu kính L, đi đến gặp gương bán mạ T1, phản xạ ngược về, qua bộ tách
chùm tia S, tạo thành chùm sáng phản xạ đến cảm biến quang D, tạo thành xung thứ 2 trên màn hình oscillocope.
- Đo khoảng cách theo phương ngang giữa 2 xung, ta có được thời gian t.
- Hiệu quang lộ của 2 sóng ánh sáng là 2s. ( hiệu quãng đường 2 sóng ánh sáng đi được)
hiệu quãng đường 2 sóng ánh sáng đi được 2s
- Như vậy ta có vận tốc ánh sáng : v = = t
hiệu thời gian xuất hiện 2 xung

Hình 7.2: Minh họa nguyên tắc đo và minh họa hiệu thời gian xuất hiện 2 xung
Cách đo thứ hai (có gương bán mạ T2)
- Ánh sáng truyền khúc xạ qua kính bán mạ, qua cửa sổ F1, tiếp tục qua thấu kính hội tụ L truyền thẳng đến
gương phản xạ lớn T1. Tại T1 xung ánh sáng bị phản xạ ngược lại truyền qua thấu kính L đến kính bán mạ G và
phản xạ đi vào diode tiếp nhận, biến thành xung điện thứ nhất ghi trên màn hình dao động ký điện tử.
- Phần 2 còn lại của xung ánh sáng phản xạ ngược trở lại trên mặt kính bán mạ G, qua cửa sổ F2, đập vào
gương phản xạ nhỏ T2. Tại T2, xung ánh sáng bị phản xạ ngược lại rồi khúc xạ qua kính bán mạ G và đi vào diode
tiếp nhận tạo thành xung điện thứ 2 trên dao động ký điện tử. Xung này có thời gian dịch chuyển ngắn không đáng
kể và không ảnh hưởng đến xung thứ nhất.

Trang 54
Đo khoảng thời gian chênh lệch và khoảng cách chênh lệch giữa 2 xung ánh sáng phản xạ và khúc xạ này thì
ta có thể đo được vận tốc ánh sáng.
3. Dao động ký điện tử ( Oscillocope)

Hình 7.3: Dao động ký điện tử ( Oscillocope)

Hình 7.4: Màn hình hiển thị của Oscillocope


ở chế độ hiển thị thông thường, dao động ký hiện dạng sóng biến đổi theo thời gian.
Trục đứng y là trục điện áp. Trục ngang x là trục thời gian.
Việc tính giá trị điện áp của tín hiệu được thực hiện bằng cách đếm số ô trên màn hình và nhân với volts/div

Hình 7.5: Giả sử volts/div chỉ 1V thì tín hiệu cho bởi hình : Vp= 2,7 ô x 1V = 2,7 V.
Trang 55
Tương tự, khoảng thời gian giữa 2 điểm của tính hiệu cũng được tính bằng cách đếm số ô theo chiều ngang
giữa 2 điểm và nhân với giá trị của time/div.

Hình 7.6: Giả sử time/div chỉ 1ms thì chu kỳ tín hiệu cho bởi hình 5 ô: T = 5 ô x 1ms = 5 ms
1 số phím chức năng khác:

POWER Công tắc chính của máy, khi bật công tắc lên thì đèn led sẽ sáng
INTEN Điều chỉnh độ sáng của điểm hoặc tia
FOCUS Điều chỉnh độ sắc nét của hình
CH1 (X) Đầu vào vertical CH1 là trục X trong chế độ X-Y
CH2 (Y) Đầu vào vertical CH2 là trục Y trong chế độ X-Y
VOLTS/DIV Chọn lựa độ nhạy của trục dọc
TIME/DIV Cung cấp thời gian quét
X-Y Dùng oscilloscope ở chế độ X-Y
POSITION Dùng để chỉnh vị trí của tia theo chiều dọc hay ngang
X10 MAG Phóng đại 10 lần
TRIGGER LEVEL Cho phép hiển thị một ô chia tín hiệu đồng bộ với điểm bắt đầu của dạng sóng (chỉnh sai, hình
bị trôi ngang)
EXT TRIG IN Đầu vào Trigger ngoài, để sử dụng đầu vào này, ta điều chỉnh Source ở vị trí EXT
SOURCE Dùng để chọn tín hiệu nguồn trigger (trong hay ngoài), và tín hiệu đầu vào EXT TRIG IN
II. DỤNG CỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO
1. Dụng cụ đo:
Các dụng cụ thí nghiệm gồm có:

Hình 7.7: Sơ đồ bố trí thí nghiệm trong ptn

Trang 56
Trong đó:

Hình 7.8: chú thích 1 số dụng cụ

Hình 7.9: nguồn phát ánh sáng

(1.1) Pulses (Ngõ ra xung): diode truyền xung điện thu được từ đèn LED của máy phát như các tín hiệu
thời gian để đo thời gian trên oscilloscope.
(1.2) Trigger ( Ngõ ra kích hoạt): Các xung kích hoạt Oscilloscope bên ngoài.
(1.3) Ngõ ra 10 MHz
2. Phương pháp đo:
Phát ánh sáng từ nguồn led truyền đến gương bán mạ, ánh sáng phản xạ, quay ngược lại nguồn. Thay đổi
khoảng cách từ ánh sáng đến gương. Đo độ chênh lệch đường đi tia sáng và thời gian, từ đó tính ra vận tốc ánh
sáng trong không khí.
III. TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM
1. Kiểm tra:
- Kiểm tra xem các dụng cụ thí nghiệm đã được bố trí như hình 7.7 chưa ?
- Kiểm tra xem khoảng cách từ nguồn phát xung ánh sáng đến thấu kính bằng 20 cm chưa?
- Kiểm tra xem có ánh sáng đèn led từ nguồn phát xung ánh sáng qua thấu kính có đến kính bán mạ T1 chưa?
( trên kính bán mạ sẽ nhìn thấy có vệt đỏ có nghĩa là có ánh sáng đèn led từ nguồn phát xung ánh sáng qua thấu
kính có đến kính bán mạ T1)
- Nếu chưa, vui lòng chỉnh lại các dụng cụ thí nghiệm cho phù hợp.
2. Thực hành :
Thiết lập dao động ký
- Nối chốt “Pulse” trên hộp nguồn với kênh CH1 trên dao động ký bằng cáp BNC. Và nối chốt Trigger trên
hộp nguồn với chốt trigger trên dao động ký với chốt bằng cáp BNC.
Thiết lập dao động ký theo đúng bảng sau:
Bảng 1.1: Bảng hướng dẫn thiết lập máy dao động ký
Operating mode Chọn channel 1
Channel 1 DC, 5-100mV/cm

Triggering Ext, AC,


Triggerlevel 0,1 μs/cm

Trang 57
X-magnification 1× hay 10×
Intensity Cao nhất có thể
Focus Chỉnh sao cho tín hiệu rõ nét nhất

- Đặt gương phản xạ ở khoảng cách lớn nhất theo dự tính và điều chỉnh biên độ xung bằng cách dịch chuyển
thấu kính L trên quang trục cho đến xung có biên độ lớn nhất.
Phương pháp 1

Hình 7.10: Hình vẽ thiết lập hệ quang học đo vận tốc ánh sáng
Phương pháp này ta chỉ sử dụng xung ánh sáng khúc xạ đến kính T1 để tính vận tốc ánh sáng. Vì vậy cửa sổ
T2 sẽ được chắn bởi một màng chắn sáng.
Bằng cách dịch chuyển các vị trí s khác nhau của T1 (so với hộp nguồn) và đo khoảng thời gian của từng vị trí
ta sẽ có được hàm s=f(t). Vẽ đồ thị hàm này và dựa vào đồ thị ta sẽ tính được vận tốc ánh sáng bằng công thức:
𝑠𝑗 − 𝑠𝑖
𝑣=2
𝑡𝑗 − 𝑡𝑖
Thiết lập hệ quang học
Thiết lập hệ quang học như hình 7.10. Với phương pháp này ta chỉ sử dụng xung ánh sáng khúc xạ đến kính
T1 để tính vận tốc ánh sáng. Vì vậy không dùng kính bán mạ T2, mà lỗ (1.7) trên nguồn phát ánh sáng sẽ được chắn
bởi một màn chắn sáng (1.8).
Tiến hành đo
- Đặt gương phản xạ T1 trên quang trục và đánh dấu vị trí của nó.
- Điều chỉnh tín hiệu thẳng đứng về tận cùng bên trái bằng nút x-position.
- Dịch chuyển gương phản xạ T1 trên đường đi của xung ánh sáng, đo khoảng thay đổi của vị trí s và ghi vào
bảng số liệu.
- Đọc và ghi lại thời gian dịch chuyển tương ứng trên dao động ký.
- Lặp lại thí nghiệm với vị trí xa hơn của gương phản xạ T1.
- Ghi các số liệu vào bảng số liệu 1.
Lưu ý: Trên Oscilloscope , X10 MAG bật sáng – tín hiệu đang được phóng đại lên 10 lần.
Phương pháp 2
Trong phương pháp này ta sẽ đặt cố định 2 gương phản xạ T1 và T2. Đo khoảng cách giữa truyền ánh sáng𝑠giữa
2 gương và thời gian t chênh lệch của 2 xung, ta sẽ có được ánh sáng theo công thức:
𝑠
𝑣=2
𝑡
Thiết lập hệ quang học
- Thiết lập hệ quang học như hình 7.10, Với phương pháp này, ta chỉ thay tấm chắn sáng bằng kính phản xạ
T2 và dịch chuyển T1 đồng trục đến khoảng cách lớn hơn 1m (X10 MAG bật sáng) hoặc 10m (X10 MAG không
bật sáng) so với hộp nguồn.
Trang 58
Tiến hành đo
- Giữ cho gương phản xạ T1 ở trước cửa sổ F1 và điều chỉnh tín hiệu dọc trên dao động ký về tận cùng bên
trái bằng nút x-position.
- Sau đó đặt gương phản xạ T2 trên cửa sổ F2 của hộp nguồn để đảm bảo vị trí của xung làm mốc này không
thay đổi.
- Đặt gương T1 ở khoảng cách ít nhất là 1m và ghi lại quãng đường s này.
- Bằng cách dịch chuyển gương T2 để cửa số F2 để điều chỉnh cho 2 xung này cùng biên độ bằng nhau. Đọc
khoảng thời gian giữa 2 xung này trên dao động ký bằng các đo khoảng cách chênh lệch giữa 2 đỉnh tín hiệu trên
trục hoàng, tương ứng với thang triggerlevel đã chọn trong bảng 1.1. Ghi các giá trị vào bảng số liệu 2.
Chú ý: Khoảng thời gian chênh lệch giữa 2 xung này chỉ có thể đo bằng khoảng cách giữa 2 đỉnh tín hiệu khi
chúng có cùng biên độ và khoảng cách thì lớn hơn là độ rộng của xung.
IV. BÁO CÁO THÍ NGHIỆM

Ghi vào bảng số liệu: Vị trí ban đầu của Gương phẳng xo = ……………….. Độ phóng đại X-MAG:
……………………….

Vị trí của gương phẳng ở các lần đo x. Tốc độ quét TIME/DIV: ………………………..

Lần Khoảng cách s = x – xo (m) Thời gian t (s)


đo
1

2. Tính sai số tuyệt đối trung bình 𝛥𝑠 và 𝛥𝑡

3. Vẽ đồ thị s = f(t)

4. Từ độ thị, hãy tính hệ số góc của đường thẳng tanα. Từ đó tính vận tốc ánh sáng theo công thức v = 2tanα

a. Tính sai số tương đối εv và sai số tuyệt đối Δv


b. Viết kết quả đo vận tốc ánh sáng:
c. Nhận xét kết quả đo
V. CÂU HỎI CHUẨN BỊ
1. Thế nào gọi là xung ánh sáng?
2. Thế nào là gương bán mạ?
3. Giả sử time/div chỉ 2ms, chu kỳ tín hiệu được đếm là 6 ô ngang, vậy chu kỳ tín hiệu bằng bao nhiêu?
4. Giả sử time/div chỉ 1ms, nút X10 MAG được bật sang, chu kỳ tín hiệu được đếm là 4 ô ngang, vậy chu kỳ
tín hiệu bằng bao nhiêu?

Trang 59
s
5. Muốn tìm vận tốc, thường ta có công thức v = t , tại sao trong cách đo thứ nhất của bài thí nghiệm này v =
2s
?
t
6. Trình bày dụng cụ và nguyên tắc đo.

Trang 60
Bài thí nghiệm số 8
XÁC ĐỊNH VẬN TỐC TRUYỀN XUNG TRONG DÂY CÁP ĐỒNG TRỤC
-----ooo-----
Mục tiêu: Sau khi học xong bài này sinh viên có khả năng:
1. Về kiến thức: Nêu được phương pháp đo và các bước tiến hành thí nghiệm đo vận tốc truyền xung trong
dây cáp đồng trục
2. Về kỹ năng: Sử dụng thành thạo các dụng cụ đo, tiến hành đúng trình tự thí nghiệm để thu được số liệu
chính xác.
3. Về thái độ: Cẩn thận, kiên trì, chính xác, trung thực, khách quan.
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Dây cáp được sử dụng để truyền tải tín hiệu điện. Do lõi dẫn điện được bọc
bởi lớp bên ngoài (hình 8.1) nên tín hiệu bên trong cáp không bị nhiễu bởi môi
trường ngoài. Xung truyền đi được tính từ phương trình điện tín (telegraph
equation). Bỏ qua điện trở thì vận tốc truyền xung là:
1
𝑣= (8.1)
√𝐿𝐶
với L, C lần lượt là độ tự cảm và điện dung tính trên một đơn vị chiều dài dây.
Trường hợp tần số tín hiệu lớn, vận tốc truyền xung lúc này là:
𝑐
𝑣= 𝜀𝜇 (8.2)
√ 𝑟 𝑟
với 𝜀𝑟 , 𝜇𝑟 là hằng số điện môi tỉ đối và hằng số từ thẩm tỉ đối của lớp điện môi
giữa phần trong và ngoài của vật dẫn; c là vận tốc ánh sáng trong chân không.
Hình 8.1: Cấu tạo của dây
Trong dây cáp luôn tồn tại một trở kháng Z, liên hệ với cường độ dòng I và
cáp đồng trục. 𝑼
hiệu điện thế U giữa lớp trong và lớp ngoài của dây theo biểu thức 𝒁 = 𝑰 . Khi
truyền tín hiệu, trong dây cáp bao gồm hai thành phần: xung tới và xung phản xạ. Nếu đầu cuối dây để hở, xung
phản xạ có cùng biên độ với xung tới (hình 8.2a). Nếu kết thúc dây là điện trở R thì biên độ của xung phản xạ được
tính theo biểu thức
𝑹−𝒁
𝑽𝒓 = 𝑹+𝒁 𝑽𝒊 , (8.3)
với Vr, Vi lần lượt là biên độ xung phản xạ và biên độ xung tới. Đặc biệt khi R = 0 (hiện tượng đoản mạch),
xung phản xạ ngược dấu so với xung tới (hình 8.2b).

(a)

(b)

Hình 8.2: Xung phản xạ trong hai trường hợp:


a – Dây cáp hở,
b – Đoản mạch (điện trở R = 0).
Trang 61
Sự phản xạ xung ở cuối dây được sử dụng trong việc đo vận tốc truyền. Sau khi phản xạ, xung quay trở lại
dao động kí và bị trễ bằng khoảng thời gian truyền.
II. DỤNG CỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO
1. Dụng cụ đo:
Dụng cụ thí nghiệm gồm:
• Bộ nguồn phát xung ánh sáng, bên trong gồm đèn led, kính bán mạ S đặt 45o và diode tiếp nhận ánh sáng
(1).
• Dao động ký điện tử (2).
• Hai dây cáp đồng trục dài 1m (3).
• Dây cáp đồng trục dài 10m (4).
• Biến trở 1kΩ (5).
• Điện trở 47Ω (6).
• Cổng T chuyển đổi (7).
• Gương nhỏ (8).
Các dụng cụ thí nghiệm này được lắp đặt như ở hình vẽ 8.3:

Hình 8.3: Sơ đồ bố trí thí nghiệm


2. Phương pháp đo
i. Xác định vận tốc truyền tín hiệu trong dây cáp đồng trục
Xung truyền đi với quãng đường bằng 2 lần chiều dài dây trong thời gian t nên vận tốc truyền xung trong dây
cáp là
2𝑙
𝑣= 𝑡 (8.4)
với l là chiều dài dây cáp, t là khoảng thời gian sai biệt giữa xung tới và xung phản xạ (đọc từ máy dao động
ký).
ii. Khảo sát sự phản xạ ở cuối dây cáp

Trang 62
Ứng với mỗi giá trị của biến trở gắn ở cuối dây, biên độ của xung phản xạ sẽ thay đổi so với xung tới (thể
hiện trên máy dao động ký).

III. TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM


Thí nghiệm được lắp ráp như hình 8.3.
- Bật bộ nguồn phát xung và đặt gương nhỏ ở cửa sổ trên cùng của bộ nguồn.
- Nối cổng T với máy dao động ký theo kênh CH1 và sử dụng cáp 1m để nối cổng “Pulses” của nguồn phát
xung với cổng T.
- Kiểm tra xem dây cáp 1m đã nối cổng “Trigger” của nguồn phát xung với cổng “Ext. Trig” trên máy dao
động ký chưa (Hình 8.3).
- Điều chỉnh máy dao động ký trước khi tiến hành thí nghiệm:
o Cường độ sáng INTENS: vừa đủ sáng để thấy tín hiệu.
o Đối với kênh CH1:
▪ Chế độ DC.
▪ Độ phóng đại theo phương thẳng đứng VOLTS/DIV: tùy chọn trong khoảng 5-100 mV/cm.
o Đối với Trigger:
▪ Source: Chọn EXT.
▪ Coupling : Chế độ AUTO.
▪ Tốc độ quét TIME/DIV: chọn trong khoảng 0,1 - 0,5 µs/cm.
▪ Độ phóng đại theo phương ngang X-MAG: 1x hoặc 10x. ( Nút Position kéo ra là X-MAG: 10x)
- Điều chỉnh các núm vị trí để quan sát tín hiệu xung tới trên màn hình dao động ký.

Hình 8.4: Máy dao động ký

Trang 63
Lưu ý:
Trên máy dao động ký, nếu ta chọn Time/div: 0,5 µs/cm ; X-Mag: 10x,
và đọc được khoảng cách giữa hai đỉnh xung x = 5cm (hình 8.5) thì thời
gian xung truyền trong dây cáp là
1
𝑡 = 5𝑐𝑚. 10 . 0,5𝜇𝑠/𝑐𝑚 = 0,25𝜇𝑠.
a. Đo vận tốc truyền xung
- Nối cáp 10m với cổng T.
- Bật độ phóng đại X-MAG của máy dao động kí tới 10x.
- Dịch điểm cực đại của xung tới đến một đường thẳng đứng bên trái
máy bằng cách thay đổi vị trí X-POSITION.
- Nếu tín hiệu quá lớn theo trục thẳng đứng, ta điều chỉnh nút Hình 8.5. Tín hiệu trên màn hình
VOLTS/DIV để quan sát được cả hai xung trên màn hình dao động ký. dao động ký.
- Xác định khoảng cách giữa hai đỉnh xung x (thực hiện 3 lần) và viết
các kết quả đo vào bảng số liệu.
- Từ đó tính thời gian sai khác t giữa xung tới và xung phản xạ.
b. Khảo sát sự phản xạ ở cuối dây cáp
- Nối biến trở với đầu cuối dây cáp.
- Vặn biến trở đến giá trị lớn nhất 1kΩ và quan sát tín hiệu trên màn hình dao động ký.
- Thay đổi biến trở đến các giá trị thấp hơn và dần tới 0, đồng thời quan sát sự thay đổi tín hiệu trên màn
hình dao động ký.
- Thay biến trở bằng điện trở 47Ω và quan sát tín hiệu.
IV. BÁO CÁO THÍ NGHIỆM

1. Đo vận tốc truyền xung

Chiều dài dây cáp: l = (10,00 ± 0,01) m; Độ phóng đại X-MAG: ………………………. Tốc độ quét
TIME/DIV: ………………

a. Đo khoảng cách giữa 2 đỉnh xung x và tính sai số tuyệt đối của phép đo x
b. Tính thời gian truyền xung t, sai số Δt
c. Tính vận tốc truyền xung v trong dây cáp, sai số tuyệt đối Δv và sai số tương đối εv
d. Viết kết quả đo vận tốc v
So sánh với vận tốc truyền xung lý thuyết tính theo biểu thức (8.2) khi chất điện môi là Teflon, biết 𝜇𝑟 = 1
và 𝜀𝑟 = 2,25. Nhận xét kết quả đo.
2. Khảo sát sự phản xạ ở cuối dây cáp
a. Từ tín hiệu thu được trên màn hành dao động ký, vẽ đồ thị V = f(t) (với V : điện thế của xung tín hiệu, t :
thời điểm) thể hiện sự thay đổi của biên độ xung phản xạ so với xung tới ứng với các giá trị R = 1 kΩ, R = 0 Ω, R
= 47 Ω.
b. Nhận xét đồ thị thu được so với biểu thức (8.3)
V. CÂU HỎI CHUẨN BỊ
1. Cáp đồng trục: cấu tạo và ứng dụng?
2. Trên oscilocope, nếu Time/div ở giá trị 0,2 𝜇𝑠 , X-mag: × 10 , quan sát khoảng cách giữa 2 đỉnh xung và
tính vận tốc truyền xung trong dây cáp đồng trục.
3. Trong bài thí nghiệm đo vận tốc truyền xung trong dây cáp đồng trục, giải thích tại sao biên độ xung phản
xạ lại nhỏ hơn biên độ xung tới?
4. Giải thích vì sao tín hiệu thu được trên màn hình dao động ký, thể hiện sự thay đổi của biên độ xung phản
xạ so với xung tới ứng với các giá trị R = 1 kΩ, R = 0 Ω, R = 47 Ω lại khác nhau?
5. Trình bày dụng cụ và nguyên tắc đo.

Trang 64
Bài thí nghiệm số 9
KHẢO SÁT TƯƠNG TÁC TỪ CỦA DÒNG ĐIỆN
NGHIỆM ĐỊNH LUẬT AMPRE VỀ LỰC TỪ
-----ooo-----
Mục tiêu: Sau khi học xong bài này sinh viên có khả năng:
- Về kiến thức: Nêu được phương pháp đo và các bước tiến hành thí nghiệm khảo sát tương tác từ của dòng
điện, nghiệm định luật Ampre về lực từ.
- Về kỹ năng: Sử dụng thành thạo các dụng cụ đo, tiến hành đúng trình tự thí nghiệm để thu được số liệu
chính xác.
- Về thái độ: Cẩn thận, kiên trì, chính xác, trung thực, khách quan.

I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Từ trường là một dạng vật chất đặc biệt xuất hiện trong không gian xung quanh các điện tích chuyển động. Sự
tồn tại của từ trường trong một không gian nào đó thể hiện ở chỗ : bất kì một dòng điện,một điện tích chuyển động
hay một kim nam châm…đặt trong không gian đó đều chịu tác dụng một lực từ F . Phương, chiều, độ lớn của lực
từ F tác dụng lên một dòng điện đặt trong từ trường không những phụ thuộc phương, chiều, cường độ dòng điện,
kích thước, hình dạng dây dẫn, mà còn phụ thuộc đặc trưng của từ trường. Như vậy, có thể căn cứ vào tác dụng
lực của từ trường để đưa ra một đại lượng đặc trưng cho từ trường trong không gian nào đó, không phụ thuộc vào
sự có mặt hay không của dòng điện, hay điện tích chuyển động…. trong không gian đó. Đại lượng đó là véc tơ
 
cảm ứng từ B . Phương chiều của vec tơ B tại một điểm được định nghĩa trùng với phương chiều của kim nam
châm thử đặt tại điểm đó ( đi từ cực S đến cực N của kim nam châm thử).

Trong bài thí nghiệm này, ta khảo sát lực từ F do một từ trường đều tác dụng lên các đoạn dòng điện thẳng
có cường độ I và độ dài l khác nhau ( đặc trưng bởi véc tơ đoạn dòng điện I .l ), được đặt theo các hướng khác
nhau trong từ trường.

Từ các kết quả nhận được, nghiệm lại định luật Am pe về lực từ và tính ra độ lớn cảm ứng từ B của từ trường
đã cho.

II. DỤNG CỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO


1. Dụng cụ đo:
Các dụng cụ thí nghiệm gồm có:
- Cân dòng điện.
- Lực kế 0.1N.
- Thiết bị tạo từ trường đều, kích thước 70x90x40, sử dụng nam châm đất hiếm, tối đa 0.3T.
- Bộ giá quay có thước đo góc 0-360°/1° bằng vật liệu phi từ tính.
- Hộp chứa linh kiện.
- Bộ ba khung dây 100 vòng, đường kính 0.3mm có cơ cấu cắm lấy điện kiểu lỗ cắm 4mm, k.thước
(80x60)mm; (80x40)mm; (80x20)mm.
- Đồng hồ đa năng hiện số DT9205A.
- Quả rọi.
- Dây đồng hồ có hai đầu phích, dài 60cm.
- Dây nối mạch có hai đầu phích dài 800/0.75m.
- Bộ nguồn ổn áp 220V/0-12VDC3A điều chỉnh liên tục, có hai đồng hồ chỉ thị dòng và thế.
Trang 65
Các dụng cụ thí nghiệm này được lắp đặt như ở hình vẽ 9.1.

Hình 9.1: Thí nghiệm khảo sát tương tác từ của dòng điện bằng cân dòng điện.
2. Phương pháp đo:

- Từ trường đều B , tạo bởi hệ nam châm vĩnh cửu đặt song song cùng chiều giữa hai bản cực làm bằng vật
liệu sắt từ mềm, kích thước 90x60x9mm (Hình 9.2). Toàn bộ hệ thống được đặt trên một đĩa quay có chia độ 0 -
3600, ĐCNN 10.
- Ba khung dây hình chữ nhật (1-H1) có số vòng n bằng nhau (n =100 vòng), nhưng kích thước khác nhau (
a x b = 80 x 22.5; 80 x 42.5 và 80 x 62.5mm), trong đó cạnh đáy b của khung sẽ được đặt nằm trong từ trường đều.
Như vậy, nếu cho dòng điện cường độ I chạy trong khung , thì tại cạnh đáy b của khung, véc tơ đoạn dòng điện
có cường độ / I .l / = 100.I.b. Ở đầu trên của khung có hai lỗ cắm dẫn diện vào khung.

Trang 66
Hình 9.2 : Từ trường B trong khoảng không gian giữa hai má từ, đặt ở hai đầu các thanh nam châm vĩnh cửu
- Cân lực từ, gồm một giá thẳng đứng (5) lắp trên đế bằng vật liệu phi sắt từ (8); một đòn cân (3) có giá treo
khung dây , móc lực kế và quả đối trọng có vít hãm(4) ; dây treo và ròng rọc trên giá treo lực kế (6) để treo lực kế
và chỉnh thăng bằng cho đòn cân. Một bảng chỉ thị thăng bằng và một dây dọi cũng được lắp trên giá thẳng đứng
để xác định vị trí cân bằng của cân. Phía dưới bệ đỡ đòn cân có một bảng điện nhỏ, có hai lỗ cắm nối qua một công
tắc đảo chiều dòng điện dẫn vào khung dây.
- Lực kế nhạy (7) có phạm vi đo 0-100mN ; ĐCNN 1 mN, dùng đo cường độ lực từ.
- Nguồn điện một chiều DC 0 -12V /3A, điều chỉnh liên tục.
Một đồng hồ đo điện đa năng hiện số DT 9205A+, dùng đo cường độ dòng điện.
Một biến trở con chạy 50Ω1.5A, dùng điều chỉnh cường độ dòng điện I.
- Bộ 4 dây nối mạch điện tiết diện 0.75 mm2, có hai đầu phích ( 3 dây dài 40-50 cm, 1 dây dài 80 cm).

III. TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM


1. Lắp ráp thí nghiệm :
Chú ý : Thận trọng khi lắp ráp và sử dụng lực kế 0,100N. Đây là loại lực kế lò xo rất nhạy và có độ chính xác
cao, tuyệt đối không treo trọng vật có khối lượng quá 10g. Trước khi treo lực kế vào cân lực từ, ta treo khung dây
vào đòn cân và điều chỉnh vị trí gia trọng cho đòn cân đạt thăng bằng ( hơi lệch về phía khung dây), khoá vít gia
trọng rồi mới móc lực kế vào đòn cân.
Thực hiện thí nghiệm theo trình tự sau :
1-1. Xoay đĩa tròn đỡ nam châm đến vị trí 900.
1-2. Kiểm tra khung dây nhỏ nhất (có cạnh 22.5mm) có lắp vào đòn cân chưa.
1-3. Điều chỉnh vị trí gia trọng bằng cách xoay nó theo chiều kim đồng hồ để nới lỏng vít hãm, rồi dịch
chuyển gia trọng dọc theo cánh tay đòn để tìm được vị trí thăng bằng cho đòn cân (hơi lệch về phia khung dây),
sau đó xoay quả gia trọng theo hướng ngược lại để khoá vít hãm.
1-4. Xoay ròng rọc để hạ thấp lực kế và kiểm tra xem đã móc nó vào đòn cân ngay phía trên khung dây
chưa.
1-5. Kiểm tra và điều chỉnh cân bằng cho toàn hệ thống như sau :
▪ Trụ thép Φ10, phải thẳng đứng, kiểm tra bằng dây rọi (song song với vạch thẳng đứng trên bảng chỉ thị) và
điều chỉnh bằng bốn vít ở tấm đế.

Trang 67
▪ Khung dây nằm giữa khe từ, mặt phẳng khung song song với hai má từ, cạnh dưới của khung nằm dưới
mép khe từ khoảng 2,5-3 cm
▪ Xoay ròng rọc kéo lực kế lên- xuống, kết hợp với điều chỉnh vị trí gia trọng dọc theo cánh tay đòn sao cho
đòn cân song song với vạch ngang trên mặt chỉ thị, đồng thời lực kế chỉ giá tri F0 khoảng 10- 15 mN .
1-6. Kiểm tra việc lắp mạch điện như sau :
▪ Nguồn ổn áp một chiều đang ở vị trí 0V.
▪ Dây nối mạch dài 80cm nối giữa cực âm của nó với lỗ cắm (-) (màu đen ) trên bảng điện của cân lực từ.
▪ Ampe kế A ( Sử dụng thang đo DC10A của đồng hồ DT-9205A+, với 2 lỗ cắm COM và 10A) được mắc
nối tiếp với biến trở con chạy VR ( con chạy đặt ở vị trí giữa biến trở ), rồi nối giữa cực + của nguồn một chiều
DC và lỗ cắm +( màu đỏ) trên bảng điện của cân lực từ.

2. Khảo sát chiều của lực từ F phụ thuộc chiều của các véc tơ I .l và B .
Tiến hành thí nghiệm với khung dây có b=22.5mm, trong trường hợp I .l ⊥ B ( đĩa số gắn nam châm được
xoay về vị trí 900. Nếu mặt phằng của khung dây chưa thật song song với mặt phẳng của các má từ thì ta có thể
xoay đĩa số lân cận vị trí 900 sao cho chúng thật song song ).
2-1 – Căn cứ theo sơ đồ cuốn dây vẽ trên khung dây và vị trí cực + của nguồn cung cấp để xác định chiều
dòng điện chạy trong khung.

Căn cứ các cực N ( màu đỏ) và S( màu xanh) của các má từ để xác định chiều của véc tơ B . Biểu diễn các

véc tơ I .l và B lên giấy.
Bật công tắc nguồn một chiều, điều chỉnh cường độ dòng điện bằng 0.2A đồng thời quan sát chiều dịch

chuyển của khung dây để suy ra chiều của lực F . Biểu diễn véc tơ F cùng với các véc tơ I .l và B .

2-2 Đảo chiều véc tơ I .l bằng cách bật công tắc chuyển mạch “thuận-nghịch” sang vị trí “nghịch” hoặc ngược

lại, đảo chiều véc tơ B bằng cách quay đĩa đặt nam châm 1800 . Xác định chiều của lực từ F trong mỗi trường
hợp, biểu diễn trên sơ đồ véc tơ.

2-3 Rút ra kết luận về mối quan hệ về phương chiều giữa lực F với các véc tơ I .l và B .

3. Khảo sát lực từ F phụ thuộc vào cường độ dòng điện chạy trong khung
Thực hiện thí nghiệm với khung có b=22.5mm, xét trường hợp I .l ⊥ B , thay đổi cường độ dòng điện bằng
cách điều chỉnh điện áp ra một chiều của nguồn DC, phối hợp điều chỉnh biến trở con chạy VR.
Có thể thực hiện theo trình tự sau :
3.1- Kiểm tra và điểu chỉnh lại vị trí cân bằng ban đầu cuả cân, vị trí của khung trong từ trường, chọn chiều

dòng điện và chiều của véc tơ B sao cho lực F có chiều hướng xuống dưới. Điều chỉnh thăng bằng cho đòn cân
và ghi lại giá trị Fo chỉ trên lực kế (7) vào bảng 1.
3.2- Bật công tắc nguồn một chiều, quan sát sự dịch chuyển của khung dây. Điều chỉnh cường độ dòng điện
bằng 0.1A, đòn cân phía cuộn dây chúc xuống. Xoay ròng rọc để đưa đòn cân về vị trí cân bằng. Đọc giá trị lực F’
chỉ trên lực kế và ghi vào bảng 1.
3.3 Điều chỉnh I về 0, thực hiện lại các bước 3.1 và 3.2 tương ứng với I bằng 0.2 ; 0.3 ; 0.4 và 0.5A, ghi tiếp
các số liệu thu được vào bảng 1.
Bảng 1 :
b = 22.5mm, n = 100 vòng,  = 900.

Trang 68
I Fo F’ F=F’-Fo
(A) (mN) (mN) (mN)
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5


4. Khảo sát lực từ F phụ thuộc vào góc  giữa I .l và B :
Để thực hiện bước này ta vẫn chọn khung có cạnh b=22.5mm, để có thể xoay hướng khác nhau trong không
gian có từ trường.

Cố định dòng điện chạy trong khung ( ví dụ chọn I = 0.5A ). Đo lực từ F phụ thuộc góc  giữa I .l và B
bằng cách xoay đĩa tròn gắn nam châm định vị ở các góc khác nhau ( ví dụ  = 900, 600, 450, 300, và 00)
Thực hiện các bước tương tự (3.1) , (3.2) với cường độ I đã chọn không thay đổi và đĩa tròn chia độ được
định vị ở các góc khác nhau như trên. Ghi kết quả vào bảng 2.
Bảng 2 :
I = ……(A), n= 100 vòng, b = 22,5 mm.
 Fo F’ F=F’-Fo
(độ ) (mN) (mN) (mN)
90
60
45
30
0
5. Khảo sát lực từ F phụ thuộc vào độ dài đoạn dòng điện :
Để thực hiện bước này ta cố định dòng điện trong khung ( ví dụ cho I=0.4A) và đo lực từ F tác dụng lên các
khung có độ dài cạnh b khác nhau.
Thực hiện các bước tương tự (3.1), (3.2) nhưng với cường độ I đã chọn không thay đổi, sau khi lần lượt lắp
các khung có kích thước khác nhau vào đòn cân. Ghi kết quả vào bảng 3.
Bảng 3 :
I= ……..(A), n =100 vòng,  = 900.
b Fo F’ F=F’-Fo
(mm) (mN) (mN) (mN)
22,5
42,5
62,5
6. Kết thúc thí nghiệm :
- Ghi lại thang đo và cấp chính xác của đồng hồ đo điện, các thông số của khung dây, phạm vi đo và ĐCNN
của lực kế .
- Ngắt công tắc nguồn , rút phích nguồn ra khỏi ổ điện 220V, ngắt nguồn điện cho đồng hồ đa năng hiện số,
tháo mạch điện xếp lại gọn gàng.

Trang 69
- Tháo lực kế xếp vào hộp đựng, rút khung dây ra khỏi đòn cân và chỉnh lại thăng bằng ( không tải) cho đòn
cân.
- Xếp các khung dây vào hộp đựng.
Kết thúc thí nghiệm.
IV. TRÌNH BÀY KẾT QUẢ
- Thang đo cực đại của ampere kế điện tử: Im=…………, cấp chính xác: kI=……………, độ chia nhỏ
nhất: I=…………
- Độ chia nhỏ nhất của lực kế:
- Độ chia nhỏ nhất của thước góc:
1 - Khảo sát sự phụ thuộc của từ lực F vào các đặc trưng của dòng điện và của từ trường

Bảng 1 : Khảo sát sự phụ thuộc của lực từ F vào cường độ dòng điện I chạy trong khung dây :
Với b = 22.5mm, n = 100 vòng,  = 900.
I Fo F’ F=F’-Fo (mN)
(A) (mN) (mN)
0.1

0.2

0.3

0.4

0.5
e. Tính F=F’-F0 (mN) theo I rồi ghi vào bảng số liệu.
f. Tính sai số của F.
g. Vẽ đồ thị mô tả mối quan hệ F~ f(I), và nhận xét về dạng đồ thị.
Bảng 2 : Khảo sát sự phụ thuộc của lực từ F vào góc  giữa phương của dòng điện và phương của từ trường,
với I = 0,5(A), n = 100 vòng, b = 22,5 mm
 Fo F’ Sin  F=F’-Fo
(độ ) (mN) (mN) (mN)
90
60
45
30
0
a. Tính F=F’-F0 (mN) theo α rồi ghi vào bảng số liệu.
b. Vẽ đồ thị mô tả mối quan hệ F~ f(sinα), và nhận xét về dạng đồ thị, từ đó rút ra kết luận về mối quan hệ
giữa lực từ và góc giữa dòng điện và từ trường.
Bảng 3 : Khảo sát sự phụ thuộc của lực từ F vào độ dài b của các đoạn dòng điện
Với I = ………(A), n = 100 vòng ,  = 900.
b Fo F’ F = F’-Fo

Trang 70
(mm) (mN) (mN) (mN)
22,5

42,5

62,5
a. Tính F=F’-F0 (mN) theo b rồi ghi vào bảng số liệu.
b. Vẽ đồ thị mô tả mối quan hệ F~ f(b), và nhận xét về dạng đồ thị, từ đó rút ra kết luận về mối quan hệ giữa
lực từ F , cường độ dòng điện I, độ dài đoạn dòng điện l và góc giữa dòng điện và từ trường α , từ đó thiết lập
công thức và nghiệm lại định luật Ampere

2- Xác định giá trị độ lớn của véc tơ B của từ trường đã cho :
Từ kết luận : F ~ I .n.l.sin  hay là : F = k.I .n.l.sin  .

Trong đó hệ số tỷ lệ k chính là đại lượng đặc trưng cho từ trường, có giá trị bằng độ lớn của véc tơ cảm ứng từ B
.
Ta xác định giá trị của B từ các kết quả đo với  = 900 ( bảng 1 và bảng 2):
Theo bảng 1:
I n l=b F F
(A) Số vòng (m) (N) k= =B
n.I .l
0.1 100 0,0225
0.2 100 0,0225
0.3 100 0,0225
0.4 100 0,0225
0.5 100 0,0225
Trung bình

Kết quả đo B: B = B  B
V. CÂU HỎI CHUẨN BỊ

1. Cảm ứng từ B là gì?


2. Viết công thức tính cảm ứng từ B tại một điểm trên trục của 1 cuộn dây N vòng, bán kính R, có dòng điện
I đi qua
3. Viết công thức tính cảm ứng từ B tạo vị trí chính giữa 2 cuộn dây đồng trục, cách nhau một khoảng a. (
Mỗi cuộn dây: N vòng, bán kính R, có dòng điện I đi qua)
4. Phát biểu định luật Ampre về lực từ
5. Tại sao trước khi đo cảm ứng từ B phải chỉnh 0 cho Tesla kế?
6. Trình bày dụng cụ và nguyên tắc đo.

Trang 71

You might also like