You are on page 1of 77

Thí nghiệm Vật lí 1 – P.

A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

1
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

BÀI MỞ ĐẦU:
A. CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ CÁC PHÉP TÍNH SAI SỐ ......................................... 4
B. KHỚP DỮ LIỆU BẰNG HÀM SỐ GIẢI TÍCH .............................................. 15
BÀI 1:
XÁC ĐỊNH MOMENT QUÁN TÍNH CỦA BÁNH XE LỰC MA SÁT
TRONG Ổ TRỤC QUAY .................................................................................... 19
BÀI 2:
XÁC ĐỊNH GIA TỐC TRỌNG TRƯỜNG BẰNG CON LẮC VẬT LÝ ............... 25
BÀI 3
XÁC ĐỊNH TỈ SỐ NHIỆT DUNG PHÂN TỬ CHẤT KHÍ ................................. 32
BÀI 4:
KHẢO SÁT CHUYỂN ĐỘNG THẰNG DƯỚI TÁC DỤNG CỦA
LỰC KHÔNG ĐỔI TRÊN ĐỆM KHÔNG KHÍ ................................................. 38
BÀI 5:
KHẢO SÁT CHUYỂN ĐỘNG QUAY BẰNG CẢM BIẾN QUANG
ĐIỆN CHỮ U ..................................................................................................... 48
BÀI 6:
XÁC ĐỊNH MOMENT QUÁN TÍNH VẬT RẮN BẰNG PHƯƠNG
PHÁP DAO ĐỘNG CỦA CON LẮC XOẮN ...................................................... 56
BÀI 7:
KHẢO SÁT LỰC MA SÁT NGHỈ, MA SÁT TRƯỢT VÀ MA SÁT LĂN ............. 59
BÀI 8:
KHẢO SÁT HIỆN TƯỢNG BỨC XẠ NHIỆT, NGHIỆM LẠI ĐỊNH
LUẬT STEFAN - BOLTZMAN ........................................................................... 65
BÀI 9:
KHẢO SÁT SỰ RƠI TỰ DO .............................................................................. 74

2
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

3
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

BÀI MỞ ĐẦU
A. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC PHÉP TÍNH SAI SỐ
1. KHÁI NIỆM VỀ CÁC PHÉP ĐO
Những tính chất vật lý của vật thể, của trường đều được đặc trưng bởi những
đại lượng vật lý. Mục tiêu của các thí nghiệm vật lý là xác định các đại lượng vật lý
một cách định lượng, tức là phải đo đạc, thu được các giá trị bằng số của các đại lượng
vật lý đó.

1.1. Khái niệm về phép đo


Trong vật lý, phép đo (measurement) là so sánh giữa đại lượng vật lý cần đo
với đại lượng vật lý cùng thể loại, nhưng ở những điều kiện tiêu chuẩn (thường là
không thay đổi theo thời gian) gọi là đơn vị đo. Việc đo này đem lại một con số thể
hiện mối liên hệ về độ lớn giữa đại lượng cần đo với đơn vị đo.

1.2. Phân loại phép đo


Về phương diện toán, người ta chia các phép đo thành hai loại: trực tiếp và gián
tiếp.
a. Phép đo trực tiếp
Phép đo trực tiếp là phép đo trong đó ta đọc kết quả trực tiếp trên dụng cụ đo.
b. Phép gián tiếp
Phép đo gián tiếp là phép đo mà kết quả đo được xác định thông qua những
biểu thức liên hệ giữa đại lượng cần đo với những đại lượng được đo trực tiếp hoặc
gián tiếp trước đó. Tuy nhiên một số phép đo trực tiếp thực chất là phép đo gián tiếp.
2. KHÁI NIỆM VỀ SAI SỐ PHÉP ĐO
Khi đo nhiều lần cùng một đại lượng, thông thường dù cẩn thận đến mấy, kết
quả giữa các lần đo cũng có sự khác nhau. Điều đó chứng tỏ rằng trong kết quả đo
được luôn luôn có sai số và kết quả chúng ta nhận được chỉ là giá trị gần đúng của nó.
Xác định giá trị thực của một đại lượng vật lý với sự chính xác tuyệt đối là
không thể, mà ta chỉ có thể xác định được giá trị thực của đại lượng đó nằm trong
khoảng tin cậy là bao nhiêu. VD: phép đo thời gian thu được kết quả t = (2,5 ±
0,1).100 (s) tức là thời gian t nằm trong khoảng từ 2,4 s đến 2,6 s.

2.1. Định nghĩa sai số phép đo


Sai số phép đo là giá trị chênh lệch giữa giá trị đo được hoặc tính được và giá
trị thực hay giá trị chính xác của một đại lượng cần đo.

2.2. Nguyên nhân gây ra sai số phép đo

4
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

Các nguyên nhân chính gây ra sai số phép đo:


- Do phương pháp đo lường không chính xác
- Do thiết bị đo không chính xác
- Do sự vụng về hay khéo léo của người đo
- Do các yếu tố bên ngoài tác động đến phép đo

2.3. Phân loại sai số


Sai số của phép đo có thể được phân loại theo cách thể hiện bằng số, theo
nguyên nhân gây ra sai số hoặc qui luật xuất hiện của sai số.
2.3.1. Phân loại sai số theo quy luật xuất hiện của sai số
Tùy theo quy luật gây ra sai số phép đo, người ta chia sai số ra làm ba loại: sai
số thô, sai số hệ thống và sai số ngẫu nhiên.
a. Sai số thô
Số liệu thu được bởi phép đo có sự chênh lệch một cách rõ rệt và vô lý so với
giá trị có thể có của đại lượng cần đo và chúng ta không thể sử dụng số liệu đó. Ta nói
số liệu đó có chứa sai số thô. Sai số thô xuất hiện do các điều kiện cơ bản của phép đo
bị vi phạm hoặc do sự sơ xuất của người làm thí nghiệm, hoặc do bị chấn động đột
ngột từ bên ngoài. Do thiếu ánh sáng có thể đọc nhầm 3 thành 8 hoặc 171,78 thành
1717,8 v.v…. Khi gặp kết quả có chứa sai số thô, chúng ta phải loại trừ nó ra khỏi kết
quả đo bằng cách lặp lại nhiều lần phép đo và mạnh dạn bỏ nó ra khỏi bảng số liệu.
Như vậy trong phần tính toán sai số ta luôn xem rằng các kết quả đo không chứa sai số
thô.
b. Sai số hệ thống
Sai số hệ thống là sai số gây bởi những yếu tố tác động như nhau lên kết quả
đo, có giá trị không đổi trong các lần đo được tiếp hành bằng cùng một dụng cụ theo
cùng một phương pháp. Các sai số này có thể tính được, chúng luôn làm cho kết quả
đo lớn hơn hoặc nhỏ hơn một đại lượng nào đó, hoặc thay đổi theo một quy luật nhất
định. Người ta thường chia sai số hệ thống ra làm 2 loại:
- Sai số hệ thống biết được chính xác nguyên nhân và độ lớn: sai số này xuất
hiện khi dụng cụ đo đã bị sai lệch. Chẳng hạn, khi chưa có dòng điện chạy qua mà
kim của ampere kế đã chỉ 0,1A; khi chưa kẹp vật cần đo chiều dài vào thước kẹp mà
thước đã cho chiều dài là 0,1 mm… Sai số loại này có thể loại khỏi kết quả đo bằng
cách hiệu chỉnh lại dụng cụ đo, hoặc iệu chỉnh lại kết quả (cộng thêm hoặc trừ bớt
vào kết quả thu được sai lệch ban đầu).
- Sai số hệ thống biết được nguyên nhân nhưng không iết chính xác độ lớn: Sai
số này phụ thuộc vào độ chính xác của dụng cụ đo. Mỗi dụng cụ đo đều có độ chính
xác nhất định của nó. Ví dụ: đối với các dụng cụ đo điện hiện kim thì sai số hệ thống

5
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

có thể gặp 2 loại như sau: sai số thứ nhất là sai số do nhà sản xuất quy định (sai số
dụng cụ), sai số thứ hai là sai số ở vạch chia nhỏ nhất của thang đo (sai số làm tròn).
c. Sai số ngẫu nhiên
Sai số ngẫu nhiên là sai số còn lại của phép đo sau khi đã loại trừ hết sai số thô
và sai số hệ thống. Sai số ngẫu nhiên gây nên bởi một số rất lớn các nhân tố mà ta
không thể tách riêng và tính riêng biệt cho chúng được. Có thể xem sai số ngẫu nhiên
là tác dụng tổng hợp của các nhân tố đó. Chẳng hạn do giác quan của người làm thí
nghiệm không tinh, không nhạy dẫn đến không phân biệt được đúng chỗ trùng nhau
của hai vạch chia trên thước kẹp, do điều kiện thí nghiệm thay đổi một cách ngẫu
nhiên ta không thể biết được mà dẫn đến kết quả đo mắc sai số…Ví dụ, đo cường độ
dòng điện trong mạch có điện áp luôn thăng giáng hoặc nhiệt độ, áp suất trong phòng
luôn luôn thay đổi mà ta không phát hiện được làm cho kết quả đo bị thăng giáng…
Sai số ngẫu nhiên có độ lớn và chiều thay đổi hỗn loạn. Chúng ta không thể loại trừ
chúng ra khỏi kết quả đo vì không biết chắc chắn, mà chúng ta chỉ có thể sử dụng các
phương pháp toán học, như các lý thuyết xác suất để tính ảnh hưởng của chúng đến
việc ước lượng các giá trị chân thực của các đại lượng. Và thường sai số ngẫu nhiên
của các phép đo được phân bố theo phân bố chuẩn Gauss. Có thể thấy rằng sai số ngẫu
nhiên và sai số hệ thống luôn tồn tại trong các phép đo vật lý. Chúng ta có thể làm
giảm sai số ngẫu nhiên bằng cách đo nhiều lần một phép đo, nhưng sai số hệ thống thì
không thể giảm bằng cách đo nhiều lần mà chỉ có thể giảm bằng cách thay bằng các
dụng cụ có độ chính xác hơn, dụng cụ có sai số nhỏ hơn hoặc canh chỉnh các dụng cụ
chính xác, lựa chọn thang đo hợp lý.
2.3.2. Phân loại theo cách thể hiện bằng số
Theo cách thể hiện bằng số, người ta chia sai số ra làm hai loại: sai số tuyệt đối
và sai số tương đối.
a. Sai số tuyệt đối
Sai số tuyệt đối là giá trị tuyệt đối (module) của hiệu số giữa giá trị thực của x
và giá trị đo được X của nó và được kí hiệu:

Vậy sai số tuyệt đối cho biết độ lớn của sai số, nó chứa cả sai số ngẫu nhiên và
sai số hệ thống.
Ví dụ: Khi xác định khối lượng của một vật, người ta dùng cân và được kết quả:

6
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

điều này có nghĩa là khối lượng thực của vật được xác định trong khoảng giới hạn:
m1 từ 15,2g đến 15,8g
b. Sai số tƣơng đối
Sai số tương đối là tỉ số phần trăm giữa sai số tuyệt đối và giá trị đo được X, ký
hiệu là ε:

Sai số tương đối cho biết độ chính xác của một phép đo, nó cũng chứa cả sai số
ngẫu nhiên và sai số hệ thống. Muốn đánh giá đầy đủ kết quả của phép đo một đại
lượng vật lý, chúng ta cần phải xác định được sai số tuyệt đối và sai số tương đối của
phép đo đó.
3. CÁCH TÍNH SAI SỐ
Sai số ngẫu nhiên của phép đo vật lý sẽ được tính toán thông qua giá trị độ lệch
chuẩn (SD – standard deviation of mean).

3.1. Sai số của phép đo trực tiếp


3.1.1. Sai số hệ thống
Đối với các thiết bị đo, trong catalog hoặc trên dụng cụ có chỉ ra giới hạn sai số
của dụng cụ Δmax, số này có nghĩa là giá trị sai số lớn nhất (giới hạn sai số) khi dụng
cụ hoạt động ở điều kiện nhà sản xuất đề ra. Và thông thường sai số dụng cụ cũng
được phân bố theo phân bố chuẩn, vì vậy nhà sản xuất xác định giá trị Δmax, được đặc
trưng bằng độ lệch bình phương trung bình (đối với phân bố chuẩn theo quy tắc 3σ thì
độ tin cậy đạt tới 0,997) :

Ví dụ : Đối với thước kẹp, trên thước có ghi 0,05 thì đó là giới hạn sai số của
phép đo Δmax=0,05 mm, và độ lệch bình phương trung bình của thước kẹp :

Ngoài ra, như đã trình bày ở trên, trong đo đạc chúng ta còn gặp sai số làm
tròn, sai số chủ quan, …. Sai số làm tròn được tính từ vạch chia nhỏ nhất của thang đo
ω, do đó độ lệch chuẩn của sai số làm tròn :

Ví dụ : Trở lại với thước kẹp ở trên, vạch chia nhỏ nhất của thước kẹp đó sẽ là
0,05mm, do đó độ lệch chuẩn của sai số làm tròn của thước sẽ là :

7
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

Sai số hệ thống được tính theo công thức, độ lệch chuẩn của sai số hệ thống
nhân với hệ số bất đẳng thức Chebyshev :

với γα là hệ số của bất đẳng thức Chebyshev (xem bảng 1), trong đó α là độ tin
cậy. Tiếp tục ví dụ trên, vậy thước kẹp sẽ có sai số hệ thống (nếu lấy độ tin cậy là 0,7):

3.1.2. Sai số ngẫu nhiên


Như đã nói ở trên sai số ngẫu nhiên của các phép đo thường tuân theo các định
luật thống kê. Giả sử chúng ta đo n lần một đại lượng vật lý X và thu được các giá trị
X1, X2, …Xn .
Bước 1: Sau khi đo đạc các giá trị của phép đo trực tiếp. Lập bảng các kết quả
đo được.

Bước 4: Sai số ngẫu nhiên trung bình của phép đo được tính bằng độ lệch
chuẩn của các giá trị đo được:

3.1.3. Sai số của phép đo trực tiếp


Vậy sai số tuyệt đối trung bình của phép đo trực tiếp được tính theo công thức:

8
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

3.2. Sai số của phép đo gián tiếp


Giả sử, ta phải đo một đại lượng F liên hệ với các đại lượng x1, x2, x3,... bởi
hàm số: F = f (x1, x2, x3,...) trong đó đại lượng x1, x2, x3,... được đo trực tiếp. Từ phép
đo và cách tính sai số của phép đo trực tiếp đã trình bày ở trên, chúng ta thu được giá
trị trung bình của các đại lượng và sai số tuyệt đối trung bình của các đại lượng đó.
Giá trị trung bình của đại lượng F được tính như sau:

Sai số tuyệt đối trung bình được tính theo công thức lan truyền sai số:

Tuy nhiên, khi không cần độ chính xác cao người ta lấy giới hạn trên (sai số
cực đại) theo công thức tính gần đúng như sau:

Cách 1: Áp dụng công thức (15), ta được:

9
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

Bước 1: Tính các dạo hàm riêng theo 2 biến x, y

Bước 2: Thế các đạo hàm riêng trên vào công thức (15), ta được sai số tuyệt
đối trung bình của đại lượng F:

Bước 3: Thế vào công thức (3), ta được sai số tương đối trung bình của đại
lượng F:

Cách 2: Áp dụng công thức (16), chúng ta có thể tính sai số tương đối trước
theo các bước như sau:

* Chú ý: Hai cách trên cho cùng một kết quả. Như vậy, hai cách trên tương đương
nhau.
4. CÁCH LÀM TRÒN SỐ VÀ VIẾT KẾT QUẢ

4.1. Cách làm tròn số


Các bài thí nghiệm trong giáo trình thí nghiệm vật lý đại cương có yêu cầu về
độ chính xác trong các phép đo không cao lắm vì số lần đo một đại lượng vào khoảng
10 lần. Do đó, thông thường trong sai số chỉ giữ lại một đến hai chữ số có nghĩa khác
0. Tuy nhiên, trong tính toán, sai số có thể gồm nhiều chữ số và ta phải làm tròn theo
qui tắc làm tròn sao cho độ tin cậy của phép đo không bị giảm đi, tức là chữ số khác
không được giữ lại sẽ tăng lên 1 đơn vị khi chữ số sau nó khác không. Thí dụ các sai
số 0,164; 0,275; 0,285; 1,94 được làm tròn thành 0,2; 0,3; 0,3; 2. Trong trường hợp
làm tròn theo cách trên mà sai số đã làm tròn tăng lên quá 25% so với sai số ban đầu
thì có thể giữ lại hai chữ số khác không. Thí dụ 0,127 thành 0,13.

10
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

4.2. Chữ số có nghĩa và chữ số vô nghĩa


Mọi số A bất kỳ đều có thể viết dưới dạng chuẩn hóa: A = a.10n
Trong đó 1< a < 10 và n được gọi là bậc của số A.
Ví dụ: 5,12 =5,12.100 (bậc 0); 0,0031 = 3,1.10-3(bậc -3) Từ khái niệm bậc của
một số chúng ta đi đến khái niệm về chữ số tin cậy, chữ số nghi ngờ và chữ số không
tin cậy của một giá trị đo nào đó như sau:
- Những chữ số của giá trị trung bình có bậc lớn hơn bậc của sai số là chữ số
tin cậy.
- Những chữ số có cùng bậc với sai số là chữ số nghi ngờ - Những chữ số có
bậc nhỏ hơn bậc của sai số là chữ số không tin cậy.
Ví dụ:

Từ cách phân biệt các loại chữ số, chúng ta có thể chia làm hai loại chữ số: chữ
số có nghĩa và chữ số vô nghĩa:
- Chữ số có nghĩa là các chữ số tin cậy và nghi ngờ
- Chữ số vô nghĩa là chữ số không tin cậy, chữ số không đứng đầu một số trước
dấu phẩy và các chữ số không đứng ngay sau dấu phẩy.
Ví dụ:

4.3. Cách viết kết quả


Chúng ta viết kết quả theo qui tắc sau đây:
- Giá trị trung bình của đại lượng cần đo được viết dưới dạng chuẩn hóa.

11
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

- Làm tròn sai số (theo quy tắc làm tròn trình bày ở trên).
- Bậc của chữ số có nghĩa nhỏ nhất của giá trị trung bình bằng bậc của sai số
(nghĩa là cần làm tròn giá trị trung bình khi bậc của chữ số khác không của nó nhỏ
hơn bậc của sai số).
Ví dụ: Viết kết quả của phép đo một đại lượng vật lý khi đã biết giá trị trung
bình và sai số

Lƣu ý:
- Trong một tổng của nhiều sai số tương đối, nếu một số hạng nào đó nhỏ hơn
1/10 số hạng khác thì có thể bỏ qua số hạng đó.
- Cách sử dụng các hằng số: khi tính kết quả trong công thức ta thường gặp các
hằng số như , g, … việc lấy đến mấy số lẻ trong các hằng số này phụ thuộc vào các
đại lượng trong bài thí nghiệm. Tốt nhất là nên lấy đến số lẻ sao cho sai số tương đối
của hằng số đó nhỏ hơn 1/10 sai số của các đại lượng khác.
5. CÁCH VẼ ĐƢỜNG BIỂU DIỄN THỰC NGHIỆM VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU
THỰC NGHIỆM

5.1. Cách vẽ đƣờng thực nghiệm


Trong một bài thí nghiệm chúng ta cần biểu diễn kết quả trên đồ thị. Để vẽ đồ
thị bước đầu tiên là chọn tỉ lệ cho hệ trục tọa độ. Tỉ lệ của các hệ trục phải được chọn
sao cho góc nghiêng của các đường thẳng (hoặc các đường tiếp tuyến với đường cong)
trên đồ thị gần 45 độ. Các đường biểu diễn phải chiếm gần hết phần mặt đồ thị. Phía
bên trái và phía trên các trục phải viết tên, kí hiệu, đơn vị đo của các đơn vị được thể
hiện trên 2 trục đó. Chẳng hạn cần vẽ đồ thị của hàm số Y = f(X). Bằng thực nghiệm,
ta đã tìm được các giá trị của Yi theo Xi. Vì phép đo có sai số nên ứng với một cặp (Xi
Xi) và (Yi Yi) nên điểm thực nghiệm không phải là một điểm mà là một hình chữ
nhật có hai cạnh là 2Xi và 2Yi (hình 1). Lúc đó đường biểu diễn hàm số Y = f(X)
phải được vẽ sao cho đường biểu diễn đều đi qua các hình chữ nhật ấy.
Cần chú ý rằng đường cong thực nghiệm biểu diễn mối quan hệ giữa hai đại
lượng là một đường cong trơn tru, không thể là một đường gãy khúc. Do đó, khi vẽ

12
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

đường biểu diễn, chúng ta cần lưu ý không nối các điểm thực nghiệm lại mà phải là
đường đi qua ô sai số.

6. TRÌNH TỰ TIẾN HÀNH MỘT BÀI THÍ NGHIỆM VÀ VIẾT BÁO CÁO
CÁC KẾT QUẢ

6.1. Trình tự làm bài thí nghiệm


a. Đọc kỹ tài liệu thí nghiệm tại nhà
b. Làm quen với dụng cụ của bài thí nghiệm được giao.
Đối với các bài thí nghiệm về điện phải tuân theo sự chỉ dẫn của người hướng
dẫn trước khi đóng mạch.
c. Tiến hành thí nghiệm thận trọng, nghiêm túc và đều phải làm nhiều lần. Ghi
kết quả thu được vào bảng số liệu.
d. Tính toán kết quả và tính sai số.
e. Làm báo cáo kết quả.

6.2. Mẫu báo cáo

13
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

14
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

B. KHỚP DỮ LIỆU BẰNG HÀM SỐ GIẢI TÍCH

15
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

16
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

17
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

18
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

BÀI THÍ NGHIỆM SỐ 1


XÁC ĐỊNH MOMENT QUÁN TÍNH CỦA BÁNH XE LỰC MA SÁT
TRONG Ổ TRỤC QUAY

Mục tiêu: Sau khi học xong bài này các sinh viên có khả năng:
- Về kiến thức: Nêu được phương pháp đo và các bước tiến hành thí nghiệm
xác định moment quán tính của bánh xe và lực ma sát trong ổ trục quay
- Về kỹ năng: Sử dụng thành thạo các dụng cụ đo, tiến hành đúng trình tự thí
nghiệm để thu được số liệu chính xác.
- Về thái độ: Cẩn thận, kiên trì, chính xác, trung thực, khách quan.
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Momen quán tính
Momen quán tính (I) của một vật rắn đối với một
trục quay () là đại lượng đặc trưng cho mức quán tính của
vật rắn đó khi quay xung quanh trục.
Công thức tính momen quán tính của một vật rắn
phân bố liên tục:

Với R: khoảng cách từ chất điểm dm đến trục quay ()


1.1.2. Lực ma sát
Khi hai vật tiếp xúc có chuyển động tương đối với nhau, ở chỗ tiếp xúc xuất
hiện một lực làm cản trở chuyển động của vật. Lực này gọi là lực ma sát. Nếu hai vật
tiếp xúc là những lớp chất lỏng hoặc một vật rắn chuyển động trên chất lỏng, ta có ma
sát nhớt, còn nếu hai vật tiếp xú đều là vật rắn thì ta có ma sát khô. Nếu vật rắn này
lăn trên vật rắn kia ta có lực ma sát lăn, nếu vật này trượt trên vật kia ta có lực ma sát
trượt.
1.2. Cơ sở lý thuyết để xây dựng công thức tính momen quán tính và lực ma sát
Xét một cơ hệ như hình 1.1 gồm có một bánh xe bán kính trục R có momen
quán tính I quay quanh một trục nằm ngang. Trên trục bánh xe có quấn một dây nhẹ,
không dãn, đầu còn lại có treo vật nặng khối lượng m. Lúc đầu, bánh xe đứng yên và
vật nặng ở vị trí A có độ cao h1 so với vị trí thấp nhất của nó tại B. Sau đó thả cho hệ
vật chuyển động dưới tác dụng của trọng lực P của quả nặng. Quả nặng chuyển động
tịnh tiến từ A đến B, đồng thời bánh xe quay quanh trục của nó.

19
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

Áp dụng định luật II Newton đối với chuyển động tịnh tiến của quả nặng và
chuyển động quay của bánh xe:

Ngoài ra, do dây nhẹ, không dãn và không trượt trên ròng rọc nên:

Từ (1.2), (1.3), (1.4), (1.5), ta tính được gia tốc a của vật nặng:

Các hệ thức (1.6) và (1.7) chứng tỏ quả nặng chuyển động thẳng biến đổi đều
theo phương thẳng đứng với gia tốc a và bánh xe quay quanh trục của nó với gia tốc
góc  không đổi. Gọi v vận tốc của vật nặng và là vận tốc góc của bánh xe tại B, t là
thời gian vật nặng chuyển động trên quãng đường, ta có:

Chọn gốc thế năng tại B, cơ năng của hệ tại A chính là thế năng của vật nặng m

Cơ năng của hệ tại B gồm động năng tịnh tiến của vật nặng và động năng quay
của bánh xe:

20
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

Độ biến thiên cơ năng của hệ trong quá trình vật nặng chuyển động trên đoạn
đường h1 từ A đến B và h2 từ B đến C bằng công của lực ma sát trong ổ trục bánh xe
trên hai quãng đường đó:

Vậy nếu biết khối lượng m của quả nặng, đo các độ cao h1, h2, đường kính d
của trục bánh xe, thời gian t khi quả nặng m chuyển động từ A đến B, ta có thể xác

21
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

định được lực ma sát trong ổ trục bánh xe từ công thức (1.17) và momen quán tính I
của bánh xe từ công thức (1.18)
2. TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM
2.1. Đo đƣờng kính d của trục bánh xe M bằng thƣớc kẹp
Dùng thước kẹp đo 10 lần đường kính d của trục bánh xe. Đọc và ghi giá trị d
của mỗi lần đo vào bảng số liệu. Xem cách đo kích thước một vật bằng thước kẹp ở
phần phụ lục.
Đọc và ghi các số liệu sau đây vào bảng số liệu:
Khối lượng m của quả nặng và sai số của nó
Độ chính xác của thước thẳng milimét (T)
Độ chính xác của thước kẹp
Độ chính xác của máy đo thời gian hiện số MC - 963A
2.2. Đo khoảng thời gian chuyển động t và các độ cao h1, h2
Kiểm tra: núm chọn cách đo thời gian “MODE" phải để ở vị trí A và gạt
núm chọn giới hạn thang đo thời gian TIME RANGE” sang vị trí 9,999.
a. Tìm điểm B: Kéo cảm biến xuống tận cùng phía dưới. Bấm núm 3 của bộ
điều khiển (Đ) (đặt trên xà ngang của giá đỡ G) để nhả má phanh hãm bánh xe (M):
bánh xe (M) quay, quả nặng m được thả xuống đến vị trí thấp nhất, gọi là vị trí B. Đặt
một cạnh của thước êke ép sát vào mặt thước thẳng milimét (T) và cạnh kia của thước
êke chạm sát đáy của quả nặng m để xác định tọa độ ZB của đáy quả nặng m trên
thước milimét (T). Đọc và ghi toạ độ ZB của vị trí B (tính từ đáy của quả nặng) trên
thước vào bảng số liệu 1.
b. Giữ quả nặng m nằm yên ở vị trí B. Dịch cảm biến quang điện (QĐ) lên để
tìm vị trí đáy của quả nặng mà tại đó các chữ số hiển thị trên mặt máy MC - 963A bắt
đầu thay đổi trạng thái. Vị trí này của cảm biến quang điện (QĐ) trên thước milimét
(T) trùng đúng với vị trí thấp nhất B của đáy quả nặng m.
c. Quay nhẹ bánh xe (M) để sợi dây treo quả nặng m cuốn vào trục quay của
bánh xe thành một lớp xít nhau cho tới khi đáy của quả nặng m nằm ở vị trí cao nhất
A tùy ý chọn trước (có thể chọn trùng với vị trí nằm trong khoảng từ 5cm đến 10cm
đọc được trên thước milimét (T)). Bấm núm F của bộ điều khiển (Đ) để hãm bánh xe
đứng yên tại vị trí A. Dùng thước êke để xác định tọa độ ZA của đáy quả nặng m trên
thước milimét (T). Khi đó, độ cao của đáy quả nặng m tại vị trí A bằng: Bấm núm
RESET” trên mặt máy đo thời gian MC-963A để các chỉ thị hiện số chuyển về trạng
thái số 0.
d. Bấm núm 1 của bộ điều khiển (Đ) khi này bánh xe quay và máy đếm thời
gian bắt đầu đếm. Ngay sau đó, bấm tiếp núm 2 của bộ điều khiển (Đ) để cho phép

22
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

cảm biến hoạt động. Khi đáy quả nặng m xuống đến vị trí thấp nhất B (trùng với vị trí
của cảm biến quang điện (QĐ)) thì máy đo thời gian MC - 963A ngừng đếm. Lúc này
các chữ số hiển thị trên khung cửa sổ THỜI GIAN” xác định khoảng thời gian t của hệ
vật ta xét trên đoạn đường AB có độ dài h1 = ZB – ZA. Tiếp tục theo dõi chuyển động
đi lên của quả nặng m đến khi nó đạt tới vị trí C có độ cao cực đại thì bấm núm (F)
của bộ điều khiển (Đ) để hãm bánh xe (M) dừng lại. Xác định tọa độ ZC của vị trí C
trên thước thẳng milimét (T) bằng thước êke. Khi đó, độ cao của đáy quả nặng m tại
vị trí C có giá trị bằng: h2 = ZB – ZC. Bấm núm RESET” trên mặt máy đo thời gian
MC - 963A để các chỉ thị hiện số chuyển về trạng thái số 0.
e. Thực hiện 10 lần phép đo bằng cách lặp lại các động tác (c) và (d). Đọc và
ghi vào bảng số liệu giá trị của khoảng thời gian chuyển động t của hệ vật và giá trị ZC
trong mỗi lần đo vào bảng số liệu.
3. BÁO CÁO THÍ NGHIỆM
3.1. Bảng số liệu

3.2. Tính lực ma sát ổ trục


a- Tính giá trị trung bình fms theo công thức (1.17).
b- Tính các sai số của fms.
c- Viết kết quả đo lực ma sát fms.

23
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

3.3. Tính momen quán tính của bánh xe và trục quay


a- Tính giá trị trung bình của momen quán tính I theo công thức (1.18).

4. CÂU HỎI KIỂM TRA


1- Phát biểu và viết phương trình cơ bản của chuyển động quay của vật rắn
quanh một trục cố định. Nêu ý nghĩa của mômen quán tính và đơn vị của nó.
2- Mô tả thiết bị thí nghiệm và phương pháp xác định mômen quán tính của
bánh xe và lực ma sát trong ổ trục.
3- Khi tiến hành phép đo, tại sao phải cuộn sợi dây treo quả nặng m trên trục
quay của bánh xe thành một lớp xít nhau? Nếu cuộn sợi dây này làm nhiều vòng
chồng lên nhau có được không?
4- Nói rõ nguyên tắc cấu tạo của thước kẹp và của du xích thẳng. Trình bày
cách sử dụng thước kẹp để đo độ dài hoặc đường kính của các vật.

24
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

BÀI THÍ NGHIỆM SỐ 2


XÁC ĐỊNH GIA TỐC TRỌNG TRƢỜNG BẰNG CÁCH KHẢO SÁT
DAO ĐỘNG CỦA CON LẮC VẬT LÍ
Mục tiêu: Sau khi học xong bài này các sinh viên có khả năng:
- Về kiến thức: Nêu được phương pháp đo và các bước tiến hành thí nghiệm
xác định gia tốc trọng trường bằng con lắc vật lý.
- Về kỹ năng: Sử dụng thành thạo các dụng cụ đo, tiến hành đúng trình tự thí
nghiệm để thu được số liệu chính xác.
- Về thái độ: Cẩn thận, kiên trì, chính xác, trung thực, khách quan.
1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Con lắc vật lý
Con lắc vật lý là một vật rắn có trọng tâm G quay quanh một trục nằm ngang
cố định qua O (O là giao điểm của trục quay với mặt phẳng thẳng đứng qua G).
1.2. Cơ sở lý thuyết để xây dựng công thức tính gia tốc trọng trƣờng
thông
Khi con lắc ở vị trí cân bằng thì OG thẳng đứng. Kéo con lắc ra khỏi
vị trí cân bằng để nó dao động. Vị trí con lắc ở thời điểm t được xác định bởi
góc (góc hợp bởi phương thẳng đứng và đường OG). Nếu bỏ qua ma sát ở
trục quay và lực cản không khí thì lực tác dụng lên con lắc gồm có:
- Trọng lực P có điểm đặt ở trọng tâm G
- Phản lực R của trục quay có điểm đặt tại O.
Momen của tổng các lực tác dụng lên con lắc chỉ còn momen của
trọng lực P đối với trục quay vì momen của phản lực R đối với trục quay
bằng không. Do đó, phương trình chuyển động của con lắc quanh trục quay qua O là:

25
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

Thay (2.2) vào (2.1) ta thu được phương trình sau đây:

Đây là phương trình vi phân của dao động điều hòa. Nghiệm của phương trình
này là:

Chu kỳ dao động T của con lắc vật lý là:

Khác với con lắc toán, chu kỳ dao động của con lắc vật lý phụ thuộc vào khối
lượng của nó.

L được gọi là chiều dài rút gọn của con lắc vật lý.
Như vậy con lắc vật lý với chiều dài rút gọn là L có cùng chu kỳ dao động với
con lắc toán có chiều dài Ll 0. Tổng khối lượng của con lắc toán coi như tập trung
tại điểm M cách trục quay qua O một khoảng bằng L. Điểm M được gọi là tâm dao

26
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

động của con lắc ứng với trục quay qua O. Đối với mỗi trục quay, con lắc có một tâm
dao động ứng với trục quay đó.
Cho con lắc dao động quanh trục quay qua M, chu kỳ dao động của con lắc
được tính tương tự là:

L' là chiều dài rút gọn của con lắc đối với dao động của con lắc quanh trục
quay qua M.

I' là momen quán tính của con lắc đối với trục quay qua M. Gọi I0 là momen
quán tính của con lắc đối với trục qua khối tâm G, ta có:

Hệ thức (2.11) chứng tỏ chiều dài rút gọn của con lắc vật lý luôn luôn lớn hơn
khoảng cách giữa trọng tâm và trục quay. Do đó, nếu khối lượng con lắc càng tập
trung gần trọng tâm thì chu kỳ dao động con lắc vật lý càng giảm và tần số dao động
càng tăng.

27
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

Như vậy con lắc vật lý có thể dao động quanh một trong hai trục đi qua O và M
nằm trên cùng đường thẳng đi qua trọng tâm G, sao cho chu kỳ dao động của con lắc
đối với hai trục này có giá trị bằng nhau. Khoảng cách giữa hai trục quay bằng chiều
dài rút gọn của con lắc. Do đó, con lắc vật lý còn được gọi là con lắc kép hay con lắc
thuận nghịch.
2. DỤNG CỤ VÀ PHƢƠNG PHÁP ĐO
2.1. Dụng cụ đo
Các dụng cụ thí nghiệm gồm có:
Con lắc vật lý: Gồm có thanh kim loại 6 trên đó
có gắn hai con dao cố định 1 và 2, hai quả gia trọng 3 và 4
(gia trọng 4 có thể dịch chuyển khi quay trên thân vít của
nó). Cạnh của dao 1 hoặc 2 được đặt tựa trên mặt kính
phẳng nhẵn của gối đỡ 5.
Cảm biến quang điện hồng ngoại 8: Gồm có một
đèn phát tia hồng ngoại đặt đối diện với một tế bào quang
điện hồng ngoại và được gắn trên một thước 7. Cảm biến 8
đặt gần vị trí cân bằng thẳng đứng để giới hạn biên độ dao
động của con lắc và được nối với máy đo thời gian hiện số
MC-963A.
Giá đỡ con lắc 9 và hộp chân đế 10: có vít điều
chỉnh thăng bằng ở đáy hộp.
Máy đo thời gian hiện số MC-963A: dùng để đo

28
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

số chu kỳ và khoảng thời gian dao động của con lắc. Khi con lắc dao động, thanh kim
loại 6 đi qua khe cảm biến 8 và chắn chùm tia hồng ngoại dọi vào tế bào quang điện,
gây ra xung điện điều khiển bộ đếm của máy đo thời gian MC-963A và các số chỉ thị
hiện trên mặt máy sẽ cho biết số chu kỳ dao động và khoảng thời gian tương ứng.
2.2. Phƣơng pháp đo
Trong thí nghiệm này chúng ta sử dụng con lắc vật lý có chiều dài rút gọn L
bằng khoảng cách giữa hai dao 1và 2. Con lắc vật lý có thể dao động quanh hai trục
qua dao 1 và 2. Vị trí khối tâm G của con lắc có thể thay đổi bằng cách dịch chuyển
gia trọng 4 theo khoảng cách a từ gia trọng 4 đến đầu thanh vít. Gia trọng 3 được giữ
cố định.
Đo lần lượt chu kỳ dao động T1 và T2 của con lắc quanh trục 1 và 2 ứng với các
giá trị khác nhau của khoảng cách a. Vẽ 2 đồ thị của hàm T1 = f(a) và T2 = f(a) trên
cùng hệ trục tọa độ, giao điểm của hai đường cong này chính là chu kỳ dao động T
của con lắc vật lý:

Trong bài thí nghiệm này ta sẽ đo các chu kỳ dao động trung bình T1 và T2
bằng cách đo thời gian dao động t1 và t2 của 50 chu kỳ của con lắc quanh trục 1 và 2
ứng với các giá trị khác nhau của khoảng cách a.
3. TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM
Đo chiều dài rút gọn L (khoảng cách giữa hai dao O1O2) của con lắc vật lý.
Vặn gia trọng 4 tới vị trí O trên thân vít của nó. Đặt nhẹ nhàng dao 1 của
con lắc lên gối đỡ 5.
Cắm phích lấy điện của máy đo thời gian MC - 963A vào nguồn điện xoay
chiều 220V và cắm đầu nối của cảm biến 8 vào ổ A trên mặt máy. Vặn núm chọn kiểu
đo "MODE" sang vị trí n = 50. Gạt núm chọn thang đo thời gian "TIME RANGE"
sang vị trí 99,99. Bấm khóa K, các số chỉ thị phát sáng hiện trên khung cửa sổ "CHU
KỲ" và "THỜI GIAN". Kiểm tra hoạt động của máy đo thời gian MC - 963A bằng
cách thử đo con lắc dao động nhẹ sao cho đầu dưới của thanh kim loại 6 đi qua khe
của đầu cảm biến 8. Khi đó các chỉ thị hiện số trên mặt máy MC - 963 sẽ thay đổi liên
tục. Kéo đầu dưới của con lắc lệch khỏi vị trí thẳng đứng một góc nhỏ (< 90) sao
cho thanh kim loại 6 vừa đủ che ngang cửa sổ của tế bào quang điện trong đầu cảm
biến 8 rồi thả cho con lắc dao động nhẹ nhàng. Chờ sau vài chu kỳ dao động, ấn nút
"RESET", máy đo thời gian MC - 963A bắt đầu đếm thời gian của 50 chu kỳ dao động

29
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

của con lắc. Khi trên cửa sổ "CHU KỲ" xuất hiện số 51 thì máy đo ngừng đếm. Đọc
và ghi giá trị của khoảng thời gian dao động t1 vào bảng số liệu.
Đảo ngược con lắc và đặt dao 2 lên mặt gối tựa 5. Tiến hành phép đo tương
tự động tác 2. Đọc và ghi khoảng thời gian dao động t2 vào bảng số liệu.
Di chuyển gia trọng 4 để tăng khoảng cách a giữa nó và đầu thanh vít, mỗi
lần tăng thêm 5mm cho đến khi a = 35mm. Dùng thước kẹp để đo khoảng cách a, xem
cách sử dụng thước kẹp ở phần phụ lục. Tại mỗi vị trí mới của a lại tiến hành đo thời
gian t1 và t2 như trên rồi ghi các giá trị của chúng vào bảng số liệu.
Chu kỳ dao động của con lắc vật lý:

Khi làm thí nghiệm xong, bấm khóa K để tắt máy đo MC - 963A và rút phích
cắm điện của nó ra khỏi nguồn điện xoay chiều 220V.

4. BÁO CÁO THÍ NGHIỆM


4.1. Bảng số liệu:
- Chiều dài con lắc vật lý: L=……………… …………….

30
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

5. CÂU HỎI KIỂM TRA


1- Định nghĩa con lắc thuận nghịch. Nêu rõ nguyên nhân gây ra dao động của
con lắc và viết biểu thức xác định chu kỳ dao động của nó.
2- Trình bày cách xác định chu kỳ dao động T của con lắc thuận nghịch.
3- Trong thí nghiệm xác định gia tốc trọng trường bằng con lắc thuận nghịch,
tại sao:
- Phải đo chu kỳ dao động của con lắc với góc lệch nhỏ (< 9o)?
- Không đo 1 chu kỳ dao động, mà phải đo nhiều chu kỳ (50 chu kỳ chẳng hạn)?
4- Dựa vào công thức (2.14), chứng minh công thức tính sai số tương đối của
gia tốc trọng trường g có dạng:

Trong công thức trên, số hạng sai số tương đối nào là lớn nhất và phải lấy giá
trị của hằng số đến chữ số nào? Giải thích tại sao?

31
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

BÀI THÍ NGHIỆM SỐ 3


XÁC ĐỊNH TỈ SỐ NHIỆT DUNG PHÂN TỬ CHẤT KHÍ
Mục tiêu: Sau khi học xong bài này các sinh viên có khả năng:
- Về kiến thức: Nêu được phương pháp đo và các bước tiến hành thí nghiệm
xác định tỷ số nhiệt dung phân tử chất khí.
Về kỹ năng: Sử dụng thành thạo các dụng cụ đo, tiến hành đúng trình tự thí
nghiệm để thu được số liệu chính xác.
- Về thái độ: Cẩn thận, kiên trì, chính xác, trung thực, khách quan.
1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Giả sử Q là lượng nhiệt cần truyền cho một khối khí có khối lượng là m để
nhiệt độ của khối khí tăng thêm một lượng là dT. Theo định nghĩa, nhiệt dung riêng c
của chất khí là một đại lượng đo bằng nhiệt lượng cần truyền cho một kilôgam chất
khí để nhiệt độ của khối khí tăng thêm 1K (độ Kelvin):

Nếu là khối lượng của 1


mol chất khí thì nhiệt dung phân
tử C của chất khí (tức nhiệt dung
của 1mol chất khí) sẽ bằng
C = . c (3.2)
Đơn vị đo của c là J/kg.K,
của C là J/mol.K và của là
kg/mol. Nhiệt dung của chất khí
phụ thuộc vào điều kiện của quá
trình nung nóng. Thực vậy, theo
nguyên lý thứ nhất của nhiệt động
lực học: "Lượng nhiệt Q mà hệ
vật nhận từ ngoài vào trong quá
trình biến đổi trạng thái vô cùng
nhỏ bằng tổng độ tăng nội năng
dU của hệ vật và công A' do hệ
vật sinh ra trong quá trình đó:
Q = dU + A' (3.3)
ở đây A' = p.dV, với p là áp suất và dV là độ biến thiên thể tích của khối khí trong
quá trình biến đổi trạng thái của nó. Thay (3.3) vào (3.1), ta nhận được biểu thức xác
định nhiệt dung riêng

32
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

Trong quá trình đẳng tích: V = const và dV = 0, nên A' =p.dV = 0. Từ


(3.4) suy ra nhiệt dung phân tử đẳng tích:

Trong quá trình đẳng áp: p = const và dp = 0. Khi đó, theo phương trình
trạng thái của 1 mol chất khí:
p.V = R.T (3.6)
với R = 8,31 J/ mol.K là hằng số chất khí. Lấy vi phân của (3.6):
p.dV + V.dp = R.dT (3.7)
Thay (3.5) và (3.7) vào (3.4) với dp = 0, ta suy ra nhiệt dung
phân tử đẳng áp:
Cp = Cv + R (3.8)
Trong quá trình đoạn nhiệt (hệ không trao đổi nhiệt với bên ngoài): Q = 0.
Khi đó, từ (3.3), (3.4) và (3.5), ta có: p.dV = - Cv.dT (3.9)
Chia (3.7) cho (3.9) và chú ý đến (3.8), ta tìm được:

Thực hiện phép tích phân đối với (3.10), ta tìm được phương trình Poisson:
p.V const (3.11)
với là tỷ số nhiệt dung phân tử của chất khí hay còn gọi là hệ số Poisson. Phương
trình (3.11) cho biết trong quá trình giãn nở đoạn nhiệt, khi thể tích V tăng thì áp suất
p giảm nhanh hơn nhiều so với quá trình đẳng nhiệt (p.V = const).
Trong thí nghiệm này, ta sẽ xác định tỷ số nhiệt dung phân tử của không khí
theo phương pháp giãn nở đoạn nhiệt nhờ các dụng cụ bố trí như hình 3.1. Bình thủy
tinh A chứa không khí được nối thông với áp kế cột nước M, đồng thời được nối
thông hoặc với bơm nén khí B hoặc với khí quyển bên ngoài nhờ một khóa ba chạc K.
Toàn bộ các dụng cụ này được lắp đặt trên một hộp chân đế G bằng kim loại. Lúc đầu,
vặn khóa K sang vị trí 1-1 để nối thông bình A với áp kế M và bơm B. Dùng bơm B,
bơm không khí vào bình A làm tăng dần áp suất trong bình đến giá trị ổn định p1:
p1 = H0 + H (3.12)
với Ho là áp suất khí quyển, H là độ chênh lệch áp suất của không khí trong bình A so
với áp suất khí quyển đọc trên áp kế M. Các đại lượng H0 và H được tính theo đơn vị

33
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

milimét cột nước (mmH2O). Tiếp đó, vặn khóa K sang vị trí 2 để không khí phụt
nhanh ra ngoài cho tới khi áp suất không khí trong bình A giảm tới giá trị p2 = Ho, rồi
lại vặn khóa K về vị trí 1.
Giả sử sau khi bơm không khí vào bình A: lượng không khí trong bình có khối
lượng mo, chiếm thể tích Vo của bình, có áp suất p1 và nhiệt độ T1 (bằng nhiệt độ trong
phòng). Khi mở khóa K: khối lượng không khí phụt ra ngoài bình A là m. Do đó,
khối lượng không khí còn lại trong bình chỉ còn bằng: m = m- mo. Khối lượng không
khí m bây giờ chiếm thể tích V2 = Vo, nhưng có áp suất p2 p1. Như vậy, suy ra trước
khi mở khóa K: khối lượng m của không khí trong bình A ở áp suất p1 và nhiệt độ T1
chỉ chiếm thể tích V1  Vo. Vì quá trình giãn nở của khối lượng không khí m trong
bình A từ trạng thái (p1, V1) sang trạng thái (p2, V2 = Vo) xảy ra rất nhanh, không kịp
trao đổi nhiệt với bên ngoài (Q = 0) nên có thể coi gần đúng là quá trình giãn nở
đoạn nhiệt. Trong quá trình này, khối lượng m của không khí bị lạnh đi và nhiệt độ
của nó giảm từ nhiệt độ phòng T1 xuống đến nhiệt độ T2  T1 . Áp dụng phương trình
Poisson (3.10) đối với khối lượng không khí m giãn nở đoạn nhiệt từ trạng thái 1 (p1,
V1, T1) sang trạng thái 2 (p2, V2 = Vo, T2) biểu diễn bởi đường cong đoạn nhiệt 1-2
trên đồ thị hình 2, ta có:

Tiếp đó khối khí m vẫn chiếm thể tích Vo của bình A và


thu nhiệt từ ngoài qua thành bình: trong quá trình biến đổi
đẳng tích này, nhiệt độ tăng dần từ T2 đến T1, còn áp suất tăng
từ p2 đến p3:

với h là độ chênh áp suất giữa khối lượng không khí m trong


bình A so với áp suất khí quyển bên ngoài đọc trên áp kế M.
Từ đồ thị hình 3.2, ta nhận thấy trạng thái 1 và 3 thuộc cùng
một quá trình đẳng nhiệt T1 biểu diễn bởi đường cong đứt nét
1 – 3. Áp dụng định luật Boilt-Marriot (p.V= const) cho khối
khí m trong quá trình biến đổi đẳng nhiệt từ trạng thái 1 (p1,
V1, T1) đến trạng thái 3 (p3, V2 = Vo, T1), ta có:

So sánh (3.13) với (3.15) và thay thế các giá trị của áp suất p1, p2, p3 theo độ
chênh milimét cột nước Ho, H, h trên áp kế M, đồng thời chú ý đến điều kiện

34
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

2. DỤNG CỤ VÀ PHƢƠNG PHÁP ĐO


2.1. Dụng cụ đo:
Các dụng cụ thí nghiệm gồm có:
Bình thủy tinh hình trụ 10 lít.
Áp kế cột nước hình chữ U có thước milimét.
Hộp chân đế có giá đỡ áp kế chữ U.
Bơm nén khí dùng quả bóp cao su.
Khóa ba chạc kim loại.
Các dụng cụ thí nghiệm này được lắp đặt như ở hình vẽ 3.1.
2.2. Phƣơng pháp đo:
Đo độ chênh lệch áp suất H (mm cột nước) của khối lượng không khívừa
bơm vào bình so với áp suất khí quyển bên ngoài.
Đo độ chênh lệch áp suất h (mm cột nước) của khối lượng không khí còn
lại trong bình A so với áp suất khí quyển bên ngoài sau khi vặn nhanh khóa bình A
cho không khí trong bình phụt ra ngoài.
Dùng công thức:

để tính tỷ số nhiệt dung phân tử của chất khí.


3. TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM
Vặn nhẹ khóa K sang vị trí 1 để thông bình A với bơm nén khí B và áp kế
M. Bơm không khí vào bình A (không bơm quá mạnh để tránh làm nước trong áp kế
M phụt ra ngoài) tới khi độ chênh lệch cột nước trên hai nhánh áp kế M đạt khoảng
250 – 300mm (tùy chọn) thì ngừng bơm. Vặn khoá K để đóng kín bình A. Chờ
khoảng 4 đến 5 phút để nhiệt độ của khối không khí vừa bơm vào bình A cân bằng với
nhiệt độ trong phòng. Vặn từ từ khoá K để giảm lượng không khí trong bình A cho tới
khi các toạ độ y1 và y2 trên hai nhánh của áp kế M đạt giá trị ổn định ứng với một giá
trị không đổi của độ chênh lệch áp suất H (chọn tùy ý trong khoảng 200-250 mm cột
nước). Đọc và ghi các giá trị y1 và y2 vào bảng số liệu. Vậy: H = y1 – y2 (mmH2O)
Vặn nhanh khóa K sang vị trí 2 để không khí trong bình A phụt ra ngoài.
Khi áp suất không khí trong bình A cân bằng với áp suất khí quyển bên ngoài, ta lại
vặn nhẹ khóa K để đóng kín bình A. Để phép đo chính xác, cần quan sát nhanh và
đóng kín khóa K ngay khi cột nƣớc trong hai nhánh áp kế M vừa đạt mức ngang
nhau, kết hợp với tai nghe tiếng xì của không khí thoát ra khỏi bình A vừa dứt.
Chờ khoảng thời gian cho nhiệt độ của khối lượng không khí trong bình A cân bằng
với nhiệt độ trong phòng. Khi đó, các toạ độ y3 và y4 của các cột nước trên hai nhánh
áp kế M đạt giá trị ổn định. Đọc và ghi các giá trị y3 và y4 vào bảng số liệu.

35
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

Vậy: h = y3 – y4 (mmH2O)
Lặp lại phép đo 10 lần ứng với cùng giá trị đã chọn của H. Ghi các kết quả
đo y3 và y4 tương ứng vào bảng số liệu
4. TRÌNH BÀY KẾT QUẢ
Độ chênh lệch áp suất ban đầu:
H = y1 – y2 =.......…………………………(mmH2O)
Bảng số liệu:

5. CÂU HỎI KIỂM TRA


1- Định nghĩa và viết biểu thức của nhiệt dung riêng và nhiệt dung phân tử.
Nhiệt dung của chất khí có phụ thuộc điều kiện của quá trình nung nóng không?
2- Phân biệt nhiệt dung phân tử đẳng tích Cv và đẳng áp Cp. Tìm biểu thức liên
hệ giữa chúng để chứng tỏ Cp > Cv.
3- Trong thực tế, khi nào có thể coi gần đúng các quá trình nén hoặc giãn khí là
đẳng nhiệt hoặc đoạn nhiệt? Sau khi nén hoặc giãn khí chứa trong bình A, tại sao phải
chờ một khoảng thời gian nào đó thì độ chênh cột nước trên hai nhánh áp kế M đạt giá
trị ổn định?
4- Tại sao trong thí nghiệm này, ta phải dùng áp kế cột nước mà không dùng áp
kế thủy ngân?
5- Muốn đảm bảo kết quả đo được chính xác, tại sao phải đóng kín khóa K
ngay khi cột nước trong hai nhánh áp kế M vừa đạt mức ngang nhau? Chứng minh
công thức tính sai số tương đối của:

có dạng:

36
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

7- Tính giá trị lý thuyết của tỷ số nhiệt dung phân tử không khí khô (coi như
chỉ gồm các phân tử oxy O2 và nitơ N2) theo số bậc tự do i của các phân tử khí.
8- Nếu không khí trong bình có độ ẩm cao chứa nhiều hơi nước thì giá trị lý
thuyết của tỷ số nhiệt dung phân tử của không khí sẽ thay đổi như thế nào (tăng hay
giảm so với không khí khô)? Giải thích tại sao?

37
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

BÀI THÍ NGHIỆM SỐ 4


KHẢO SÁT CHUYỂN ĐỘNG THẲNG DƢỚI TÁC DỤNG CỦA LỰC
KHÔNG ĐỔI BẰNG ĐỆM KHÔNG KHÍ
A. NGHIỆM LẠI ĐỊNH LUẬT II NEWTON

38
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

39
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

40
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

41
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

42
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

B. CƠ NĂNG TRONG CHUYỂN ĐỘNG THẲNG

43
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

44
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

45
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

46
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

47
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

BÀI THÍ NGHIỆM SỐ 5


KHẢO SÁT CHUYỂN ĐỘNG QUAY BẰNG CẢM BIẾN QUANG ĐIỆN
CHỮ U
A. KHẢO SÁT ĐỘNG HỌC

48
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

49
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

50
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

51
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

B. KHẢO SÁT ĐỘNG LỰC HỌC

52
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

53
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

54
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

55
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

BÀI THÍ NGHIỆM SỐ 6


XÁC ĐỊNH MOMENT QUÁN TÍNH BẰNG CON LẮC XOẮN

56
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

57
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

58
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

BÀI THÍ NGHIỆM SỐ 7


KHẢO SÁT LỰC MA SÁT NGHỈ, MA SÁT TRƢỢT VÀ MA SÁT LĂN

59
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

60
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

61
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

3. TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM


- Giới hạn sai số của lực kế: ∆max = ………
- Độ chia nhỏ nhất của lực kế: ω = ……….
- Tính các sai số ̅ , ̅̅̅ ̅.

1. Khảo sát sự phụ thuộc của lực ma sát vào trọng lƣợng và chất liệu tiếp xúc
1.1. Bảng 1: Khảo sát sự phụ thuộc của lực ma sát nghỉ fs, lực ma sát trượt fk vào trọng lượng
của vật và chất liệu tiếp xúc.
- Sử dụng khối gỗ nhỏ: Fg = …………….(N)
Bề mặt nhựa Bề mặt gỗ
Fg(N)
fs(N) fk(N) fs(N) fk(N)

- Vẽ đồ thị thể hiện sự phụ thuộc giữa độ lớn lực ma sát vào trọng lượng, trong đó trục hoành
biểu diễn trọng lượng Fg của vật, trục tung biểu diễn lần lượt các lực ma sát fk và fs (vẽ bằng
Excel). Sau đó Fit hàm để tìm hệ số ma sát μk và μs. (Khớp các điểm thực nghiệm bằng một
đường thẳng đi qua gốc toạ độ).
- Lưu ý: Gõ tên đồ thị và tên các trục đầy đủ.
1.2. Bảng 2: Khảo sát sự phụ thuộc của lực ma sát lăn fr vào trọng lượng của vật.
- Sử dụng khối gỗ lớn: Fg = …………….(N)
- Mặt nhựa úp xuống phía các thanh lăn.
Bề mặt nhựa
Fg(N) fr(N)

62
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

- Vẽ đồ thị thể hiện sự phụ thuộc giữa độ lớn lực ma sát vào trọng lượng, trong đó trục
hoành biểu diễn trọng lượng Fg của vật, trục tung biểu diễn lần lượt các lực ma sát fk và fs (vẽ
bằng Excel). Sau đó Fit hàm để tìm hệ số ma sát μk và μr (Khớp các điểm thực nghiệm bằng
một đường thẳng đi qua gốc toạ độ).
- Lưu ý: Gõ tên đồ thị và tên các trục đầy đủ.
1.3. Từ đồ thị bảng 1 và bảng 2, xác định hệ số góc của đƣờng thẳng để suy ra hệ số ma
sát nghỉ µs, hệ số ma sát trượt µk và hệ số ma sát lăn µr giữa vật và mặt phẳng ngang, điền số
liệu vào Bảng 3.

Chất liệu µs µk µr

Nhựa

Gỗ

 Từ bảng 3, nêu so sánh, nhận xét, kết luận.


................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
2. Khảo sát sự phụ thuộc của lực ma sát vào diện tích tiếp xúc
Bảng 4: Khảo sát sự phụ thuộc của lực ma sát nghỉ fs và lực ma sát trượt fk vào diện tích tiếp
xúc.
- Sử dụng khối gỗ nhỏ: Fg = …………….(N)
- Mặt gỗ úp xuống dưới.

Bề mặt diện tích lớn: A1 = ..... (m2) Bề mặt diện tích nhỏ: A2 = ....
Fg(N)
fs(N) fk(N) fs(N) fk(N)

63
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

- Vẽ đồ thị thể hiện sự phụ thuộc giữa độ lớn lực ma sát vào trọng lượng, trong đó trục
hoành biểu diễn trọng lượng Fg của vật, trục tung biểu diễn lần lượt các lực ma sát fk và fs (vẽ
bằng Excel). Sau đó Fit hàm để tìm hệ số ma sát μk và μs. (Khớp các điểm thực nghiệm bằng
một đường thẳng đi qua gốc toạ độ).
- Lưu ý: Gõ tên đồ thị và tên các trục đầy đủ.
- Từ đồ thị bảng 4, xác định hệ số góc của đƣờng thẳng để suy ra hệ số ma sát nghỉ µs, hệ
số ma sát trượt µk và hệ số ma sát lăn µr giữa vật và mặt phẳng ngang, điền số liệu vào Bảng
5
Bề mặt diện tích tiếp xúc µs µk

A1 = ..............

A2 = ..............

- Từ bảng 5 rút ra nhận xét và kết luận


................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................

4. CÂU HỎI KIỂM TRA

64
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

BÀI THÍ NGHIỆM SỐ 8

KHẢO SÁT HIỆN TƢỢNG BỨC XẠ NHIỆT VÀ NGHIỆM LẠI ĐỊNH


LUẬT STEFAN – BOLDZMAN

65
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

66
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

67
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

68
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

69
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

70
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

71
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

72
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

73
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

BÀI THÍ NGHIỆM SỐ 9


KHẢO SÁT SỰ RƠI TỰ DO

74
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

75
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

76
Thí nghiệm Vật lí 1 – P.A5-403B HK2, Năm học: 2022-2023

77

You might also like