You are on page 1of 6

Bài báo cáo thí nghiệm hóa 3

Học và Tên: Nguyễn Phạm Đông Huân


Nhóm 2A

ĐO LƯỜNG VÀ XỬ LÍ SỐ LIỆU THỰC NGHỆM


I. ACCURACY VÀ PRECISION
- Accuracy được định nghĩa là cách các giá trị đo gần với giá trị đích. Khi nói
high accuracy thì các phép đo đó rất gần với giá trị đích. Tương tự việc kết quả
bắn các mũi tên gần hồng tâm dù kết quả ở bất kì phía nào của hồng tâm , sự
phân tán trong các kết quả đo ở đây không quan trọng, miễn sao gần với giá trị
đích thì gọi là high accuracy
- Precision là khi các giá trị đo của phép đo lặp lại được nhóm lại gần nhau và
có độ phân tán thấp hay còn goi là độ chụm. precision là về các giá trị đo gần
nhau. Các phép đo được cho là có độ chính xác cao ( high precision ) khi có ít
sự phân tán.

II. ERRORS IN MEASUREMENT ( SAI SỐ TRONG ĐO LƯỜNG )


Gồm sai số ngẫu nhiên ( random error ) và sai số hệ thống ( systematic error )
1. Sai số không xác định – sai số ngẫu nhiên
Sai số ngẫu nhiên thường xảy ra do người thực nghiệm không thể thực hiện
phép đo tương tự một cách chính xác để có được con số chính xác giống nhau.
Điều đó có nghĩa là sai số ngẫu nhiên thay đổi không thể dự đoán từ phép đo
này sang phép đo khác. Những thay đổi này có thể xảy ra trong các dụng cụ đo
hoặc trong điều kiện môi trường. Sai số ngẫu nhiên là không thể tránh khỏi,
nhưng tập trung quanh giá trị thực. Sai số ngẫu nhiên làm giảm độ tin cậy.
Ví dụ về sai số ngẫu nhiên:
 Khi đo chiều cao của một người bằng thước kẻ, người thực nghiệm có
thể đặt thước kẻ ở độ cao hơi khác nhau mỗi lần đo.
 Thực hiện nhiều phép đo và lấy trung bình cộng của các phép đo.
 Sử dụng các dụng cụ đo được hiệu chuẩn.
Sai số ngẫu nhiên có thể được giảm thiểu bằng cách:
 Lấy nhiều điểm dữ liệu (lặp lại ít nhất 3 lần và khoảng 5 lần).
 Sử dụng phép đo trung bình từ một tập hợp các phép đo.
2. Sai số xác định – sai số hệ thống
Sai số hệ thống thường do dụng cụ đo bị sai chuẩn hoặc sử dụng không đúng
cách. Điều đó có nghĩa là có gì đó sai với thiết bị hoặc hệ thống xử lý dữ liệu
của thiết bị và thiết bị được sử dụng sai cách bởi người thực nghiệm.
Ví dụ:
 Nhiệt kế bị rơi và có bọt khí nhỏ bên trong, ống tiêm rò rỉ khí (lỗi vật lý
trong thiết bị đo).
 Không đọc mặt khum ngang tầm mắt để đo thể tích sẽ luôn dẫn đến kết
quả đọc không chính xác. Giá trị sẽ luôn thấp hoặc cao, tùy thuộc vào
việc đọc được thực hiện từ trên hay dưới dấu.
Các điều kiện môi trường: nhiệt độ, áp suất hoặc dòng không khí thay đổi trong
quá trình thử nghiệm, bay hơi.
 Đo chiều dài bằng thước kim loại sẽ cho kết quả khác nhau ở nhiệt độ
lạnh so với nhiệt độ nóng, do giãn nở nhiệt của vật liệu.
 Khoảng cách đo được khác nhau khi sử dụng thước đo mới so với thước
đo cũ, đã giãn. Các lỗi tỷ lệ như thế này được gọi là lỗi hệ số tỷ lệ.
Sai số hệ thống có thể được giảm thiểu bằng cách hiệu chuẩn thiết bị, nhưng
nếu không được khắc phục, có thể dẫn đến các phép đo chênh lệch so với giá
trị thực (giảm độ chính xác).
Tóm lại:
 Sai số hệ thống có thể do dụng cụ đo, người thực nghiệm hoặc điều kiện
môi trường gây ra.
 Sai số hệ thống có thể được giảm thiểu bằng cách hiệu chuẩn thiết bị,
kiểm soát các điều kiện môi trường và đào tạo người thực nghiệm.
 Nếu không được khắc phục, sai số hệ thống có thể dẫn đến các phép đo
chênh lệch so với giá trị thực.
III. SIGNIFICANT FIGURES ( SỐ CÓ NGHĨA )
Để xác định số chữ số có nghĩa trong một số, hãy sử dụng ba quy tắc sau:
 Chữ số không phải là số 0 luôn có nghĩa.
 Bất kỳ số 0 nào nằm giữa hai chữ số có nghĩa đều có nghĩa.
 Chỉ có số 0 cuối cùng hoặc số 0 ở cuối phần thập phân mới có nghĩa.
 Đối với phép nhân và chia, số chữ số có nghĩa trong kết quả được xác
định bởi số chữ số có nghĩa ít nhất trong bất kỳ số nào được nhân hoặc
chia. Điều này có nghĩa là bạn đếm số chữ số có nghĩa trong mỗi số, sau
đó sử dụng số chữ số có nghĩa nhỏ nhất làm số chữ số có nghĩa trong kết
quả.
 Đối với phép cộng và trừ, số chữ số có nghĩa trong kết quả được xác định
bởi các quy tắc sau:
 Chỉ đếm số chữ số có nghĩa trong phần thập phân của mỗi số trong bài
toán.
 Thêm hoặc trừ theo cách thông thường.
 Kết quả cuối cùng của bạn có thể không có nhiều chữ số có nghĩa hơn số
chữ số có nghĩa ít nhất trong bất kỳ số nào trong bài toán.
IV. UNCERTAINTY ( độ không đảm bảo )
Đây là chữ số có nghĩa cuối cùng trong phép đo; bất kỳ chữ số nào vượt quá nó
đều vô nghĩa.
Ước tính độ không đảm bảo liên quan đến phép đo nên tính đến cả accuracy và
precision của phép đo.
Đối với đồ thủy tinh và các dụng cụ tương tự, sai số là vạch chia nhỏ nhất của
dụng cụ. Đối với các dụng cụ kỹ thuật số, sai số là chữ số nhỏ nhất (đơn vị nhỏ
nhất được hiển thị).
Sai số tuyệt đối là giá trị ± trong phép đo và sai số phần trăm là giá trị ± trong
phép đo chia cho phép đo.
V. WAY TO EXPRESSING ACCURACY ( CÁCH BIỂU DIỄN ĐỘ CHÍNH XÁC )
1. Sai số tuyệt đối
 Sai số tuyệt đối là giá trị đo được trừ đi giá trị thực. Nếu giá trị đo được
nhỏ hơn giá trị thực, sai số tuyệt đối là số âm. Nếu giá trị đo được lớn
hơn giá trị thực, sai số tuyệt đối là số dương.
 Nếu giá trị đo được là trung bình của nhiều phép đo, sai số được gọi là
sai số trung bình. Sai số trung bình có thể được tính toán bằng cách lấy
trung bình của sai số của từng phép đo.
2. Sai số tương đối
 Sai số tương đối là sai số tuyệt đối chia cho giá trị thực, nhân với 100%.
Sai số tương đối được đo bằng phần trăm.
 Độ chính xác tương đối là giá trị đo được hoặc giá trị trung bình chia cho
giá trị thực, nhân với 100%. Độ chính xác tương đối được đo bằng phần
trăm.
VI. ESTIMATING EXPERIMENTAL UNCERTAINTY ( ƯỚC TÍNH ĐỘ KHÔNG ĐẢM
BẢO CỦA THỰC NGHIỆM )
1. Đối với một phép đo đơn
Bất kỳ phép đo nào bạn thực hiện đều có một số sai số liên quan đến nó, bất kể
độ chính xác của công cụ đo của bạn là bao nhiêu.
Sai số của một phép đo đơn được giới hạn bởi độ chính xác và độ tin cậy của
dụng cụ đo, cùng với bất kỳ yếu tố nào khác có thể ảnh hưởng đến khả năng
thực hiện phép đo của người thử nghiệm.
Công thức: Phép đo = (giá trị đo được ± sai số ) đơn vị
2. Trong các phép đo lặp lại
 Tính trung bình của các giá trị đo được.
 Tìm độ lệch của mỗi giá trị đo được so với giá trị trung bình.
 Tính giá trị trung bình của tất cả các độ lệch.
Trên thực tế, bạn cần tính độ lệch chuẩn cho các giá trị đo được.
VII. PROPAGATION OF ERRORS ( SỰ LAN TRUYỀN SAI SỐ )
1. Phép cộng và trừ
Ví dụ : (65.06 ± 0.07) + (16.13 ± 0.01) – (22.68 ± 0.02) = 58.51 (± ?)
Đối với phép cộng và trừ, sai số tuyệt đối :

Vì vậy câu trả lời là: 58.51 ± 0.07


Sai số tuyệt đối:

2. Phép nhân và chia


Ví dụ:

Sai số tương đối :

Sai số tuyệt đối: ± 0,9


Câu trả lời là 365 ± 0,9

You might also like