Professional Documents
Culture Documents
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô trong Bộ môn Cung cấp
điện đã nhiệt tình dạy dỗ, truyền đạt kiến thức để em có thể tự tin làm và hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Tiếp theo, em cũng xin cảm ơn chân thành đến thầy Nguyễn Đình Tuyên và
thầy Nguyễn Chấn Việt đã định hướng, giúp đỡ em nhiệt tình, hết mình để có thể
hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp này. Nhờ có sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy mà
em đã giải quyết được các vướng mắc xảy ra trong quá trình thực hiện luận văn.
Những thắc mắc của em đều được thầy chỉ dạy tận tình, chu đáo.
Cuối cùng em cũng xin cảm ơn các bạn trong Khoa Điện-Điện Tử trường Đại
Học Bách Khoa Thành Phố Hồ Chí Minh cũng đã giúp đỡ, trao đổi, thảo luận với em
những gì mà em chưa biết để có thể hoàn thành tốt bài luận văn này.
Dù đã cố gắng nhưng cũng không tránh khỏi sai sót, mong được Quý Thầy Cô
xem qua và chỉ bảo thêm để em có thêm kinh nghiệm hoàn thành tốt hơn nữa các đề
tài sau này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Etc S d
toång
u
Với:
• Etc: Độ rọi yêu cầu trên bề mặt làm việc
• S: Diện tích mặt được chiếu sáng.
• d: Hệ số bù
• u: Hệ số sử dụng quang thông (%), hệ số này được xác định u=dud+iui
toång
Nb
caùc boùng /1boäñeøn
ñ
Với:
• cácbóng/1bộđèn là quang thông của các bóng trên 1 bộ đèn.
- Sau khi tính toán, trị số Nbđ có thể chưa phù hợp với cách bố trí đèn, do đó
cần lựa chọn lại N’bđ sao cho phù hợp. Sai số quang thông được tính như sau:
caùc boùng/1boäñeøn
toång
toång
- Nếu nằm trong phạm vi sai số từ (–10% 20%) thì việc lựa chọn đạt yêu
cầu.
2.1.2. Phương pháp quang thông:
Phương pháp này chính là phương pháp hệ số sử dụng. Sử dụng phần mềm
chiếu sáng Luxicon (dựa vào phương pháp quang thông) tính toán chiếu sáng cho xí
nghiệp.
- Số bộ đèn cần thiết để đảm bảo độ rọi yêu cầu:
Nb Etc S
ñ
bñ ñeøn u LFF
Với:
• Etc: Độ rọi tiêu chuẩn
• u: Hệ số sử dụng quang thông
• S: Diện tích phòng cần được chiếu sáng
• LFF: Hệ số suy giảm quang thông
• Nđèn/1boden: Số đèn trên 1 bộ đèn
• đèn: Quang thông của bóng đèn
- Độ rọi trung bình trên bề mặt làm việc:
5 htt ( a b)
RCD
ab
Với:
• htt: Khoảng cách từ bề mặt làm việc đến đèn.
2.1.3. Phương pháp công suất riêng
Để tính toán công suất hệ thống chiếu sáng, khi các bộ đèn phân bố đều
chiếu xuống mặt phẳng nằm ngang, cùng với phương pháp hệ số sử dụng, người ta
còn sử dụng rộng rãi phương pháp công suất riêng. Phương pháp này dùng để tính
các đối tượng không quan trọng.
Công suất riêng là mật độ công suất của hệ thống chiếu sáng trên mặt phẳng
chiếu sáng.
Phương pháp này tuy gần đúng nhưng cho phép ta tính toán tổng công suất
của hệ thống chiếu sáng một cách dễ dàng.
Pñeøn H Etc k
S E
- Suy ra: bñ K
Etc k S E
Pñeøn
bñ K H
- Công suất riêng:
bñ
P Etc k E
Pñeøn
rieâng
S K H
- Tổng công suất:
Ptoång Priengâ S
- Số bộ đèn:
Pbñ Ptoång
P
bñ
Phương pháp này cho phép sai số không vượt quá ±20%.
2.2 Tính toán chiếu sáng cho phòng ngủ 1 CH4:
• Kích thước: chiều dài a = 4.1 (m); chiều rộng b= 3.9 (m)
chiều cao H = 3.05 (m); diện tích S= 16 (m2)
• Trần: vàng creme Hệ số phản xạ trần ρtr= 0.7
Tường: xám nhạt Hệ số phản xạ tường ρtg= 0.5
Sàn: gạch Hệ số phản xạ sàn ρlv= 0.2
• Độ rọi yêu cầu: Etc= 300 (lx)
• Chọn hệ chiếu sáng: chung đều
• Chọn khoảng nhiệt độ màu: Tm= 4000 (0K) theo đồ thị đường cong Kruithof.
• Chọn bóng đèn: Feilo Sylvania Officelyte LED 625 HE
Ra= 85 Pđm=34 (W) Фđ= 3393 (lm) Tm= 4000 (0K)
• Chọn bộ đèn: Loại: LED 4000K DALI Dimmable
Hiệu suất: 100% Số đèn /1 bộ: 1
Quang thông các bóng/1bộ: 3393 (lm)
• Phân bố các bộ đèn: Cách trần h’ = 0 (m); bề mặt làm việc: 0.8 (m)
Chiều cao treo đèn so với bề mặt làm việc: htt = 2.25 (m)
ab
• Chỉ số địa điểm: K 4.13.9 0.888
htt (a b) 2.25(4.1 3.9)
• Hệ số bù: d 1.25
0
• Tỷ số treo: j h ' 0
h ' 0 2.25
htt
• Hệ số sử dụng:
U ud d ui i
Với bộ đèn đã chọn, ta có: U 1 D (lấy từ thông số bộ đèn trong Dialux 4.13)
Tra cấp bộ đèn D, ta có: D=0.9 => U 1 D 10.9 0.9
• Quang thông tổng :
Etc Sd 300161.25
ton 6667(lm)
g U 0.9
• Xác định số bộ đèn:
ton 6667
Nboden 1.96
g 3393
cacbong /1bo
Không vượt quá khoảng cho phép (-10% -> 20%) nên số lượng đèn đã chọn phù
hợp.
• Kiểm tra độ rọi trung bình trên bề mặt làm việc:
Nboden .cacbong /1bo .U 23393 0.9
E 305.37(lux)
tb
Sd 161.25
• Phân bố các bộ đèn
P tti
i1
Hệ số dùng điện Ku: là tỉ số giữa công suất tính toán cực đại với công suất đặt
hay công suất định mức của thiết bị trong một khoảng thời gian khảo sát, thể hiện mức
độ khai thác công suất của thiết bị trong khoảng thời gian xem xét.
Ku Ptt
Pdm
- Toà nhà bao gồm tầng hầm, tầng trệt, tầng 1 và tầng điển hình ( từ tầng 2 đến
tầng 11).
3.2 Xác định phụ tải.
3.2.1 Phụ tải công cộng.
3.2.1.1 Phụ tải bơm
- Bơm cấp nước
Theo TCXDVN 33-2006 Cấp nước - Mạng lưới đương ống và công trình - Tiêu
chuẩn thiết kế quy định lượng nước cho 1 người là Q=165 ( l/ngày-đêm)
Tỷ lệ dân số được cấp nước 85%
Nước phục vụ công cộng 10%( tính theo % của 1 người)
Vận tốc nước trung bình 1,2m/s (cho nhu cầu sinh hoạt), nhiệt độ nước 24-30'C
Tòa nhà có 600 người. Tổng nước phục vụ 600 người:( m3/ngày-đêm)
Q1 85% x 600 x165 10% x(85% x 600 x165) = 92,565 (m3/ngày-đêm)
Tòa nhà cao 42m, ống đi ngang 20m, lưu lượng 20 m3/h= 5.56 l/s.
Kích thước đường ống:
4x Q 4 x 5.56
D = =2.43
3.14 xV 3.14 x1.2
Y tế 3.44 0.7 2.41 1.81 0.8 3.01 A 0.8 20.26 14.94 0.8 25.17
Bảo vệ 1.3 0.7 0.91 0.68 0.8 1.14 B
Cửa 5.99 0.7 4.2 3.04 0.81 5.18 C
hàng
Dàn lạnh 0.67 1 0.67 0.5 0.8 0.84 B
ĐHTT
Dàn 12.74 1 12.74 9.55 0.8 15.92 ABC
nóng
(3 pha)
Ổ cắm 0.56 1 0.56 0.42 0.8 0.7 B
PKT
Sảnh 1 4.78 0.7 3.35 2.45 0.81 4.15 B 0.8 16.07 11.76 0.81 19.91
Sảnh 2 4.78 0.7 3.35 2.45 0.81 4.15 A
Sảnh 3 4.78 0.7 3.35 2.45 0.81 4.15 C
Sảnh 4 4.78 0.7 3.35 2.45 0.81 4.15 B
Sảnh 5 4.78 0.7 3.35 2.45 0.81 4.15 A
Ổ cắm PKT 0.56 1 0.56 0.42 0.8 0.7 C
Ổ cắm
3,3792 1 0,5 0,8
( phòng khách) 1,69 1,27 2,11
Ổ cắm
2,2528 1 0,5 0,8
( phòng ngủ 1) 1,13 0,84 1,41
CH4
Ổ cắm
2,2528 1 0,5 0,8
( phòng ngủ 2) 1,13 0,84 1,41
CH1 trái 12.3 0.7 8.61 5.93 0.82 10.45 0.8 62.01 42.66 0.82 75.27
CH1 phải 12.3 0.7 8.61 5.93 0.82 10.45
CH2 trái 12.3 0.7 8.61 5.93 0.82 10.45
CH2 phải 12.3 0.7 8.61 5.93 0.82 10.45
CH3 trái 12.25 0.7 8.57 5.91 0.82 10.41
CH3 phải 12.25 0.7 8.57 5.91 0.82 10.41
CH4 trái 12.25 0.7 8.57 5.91 0.82 10.41
CH4 phải 12.25 0.7 8.57 5.91 0.82 10.41
Ổ cắm PKT1 0.56 1 0.56 0.42 0.8 0.7
Ổ cắm PKT2 0.56 1 0.56 0.42 0.8 0.7
Chiếu sáng
2,364 1 1 0,9
tầng 9,10,11 2,36 1,14 2,63
Chiếu sáng
2,364 1 1 0,9
tầng 6,7,8 2,36 1,14 2,63
Chiếu sáng
Tủ CS công cộng 2,364 1 1 0,9
tầng 3,4,5 2,36 1,14 2,63
Chiếu sáng
4,045 1 1 0,9
tầng trệt,1,2 4,05 1,96 4,49
Chiếu sáng
1,293 1 1 0,9
tầng hầm 1,29 0,63 1,44
Bơm cấp
12,941 0,9 0,9 0,8
nước 10,48 7,86 13,10
Tủ bơm
Bơm nước
6,471 0,9 0,9 0,8
thải 5,24 3,93 6,55
Bơm xử lý
6,471 0,9 0,9 0,8
nước thải 5,24 3,93 6,55
- Tổng công suất phản kháng phụ tải của toàn bộ tòa nhà:
Qtong (kW ) Ks (Qbusway QBom QTMay ) QCS
0.8(411.27 25.16 14.43) 6.87 367.56(kVAr)
- Final circuit: Stationary load; Power outlet circuit; Motor; Frequency inverter;
Charging unit; Capacitor; A dummy load; Surge protection.
Tiến hành nhập các thông số cho phụ tải Load sau đó liên kết lại thành
một sơ đồ đơn tuyến hoàn chỉnh:
- Thông số MBA:
- Thiết lập sơ đồ đơn tuyến cho tầng hầm ( các tầng còn lại làm tương tự):
Sau khi thiết lập xong cho tất cả các phòng của Tòa nhà ta tiến hành
chạy tính toán Calculate.
Kết quả tính toán của Simaris sẽ cho ra kết quả
• Tính phụ tải.
• Lựa chọn cáp, dây dẫn, kiểm tra độ sụt áp.
• Tính toán ngắn mạch.
• Chọn CB bảo vệ đối với toàn mạch.
• Xuất file kết quả tính toán ra Word, Excel và file bản vẽ CAD, PDF.
3.6 So sánh kết quả tính tay và Simaris.
Bảng 3. 19: So sánh kết quả tính tay và simaris TĐ tầng hầm
TĐ- Tầng Tính theo Ku Phần mềm Sai
hầm và Ks SIMARIS số
Bảng 3. 25: So sánh kết quả tính tay và simaris Tủ thang máy.
Tủ thang Tính theo Ku Phần mềm Sai
máy và Ks SIMARIS số
Cosφ 0.8 0.8 0
Ptt(KW) 19.25 19.2 0.26
Qtt(kVar) 14.43 14.4 0.21
Stt(KVA) 24.06 24.1 0.17
Nhận xét:
- Kết quả tính toán bằng phần mềm Simaris gần như không so lệch với việc tính
bằng phương pháp theo Ku và Ks.
CHƯƠNG IV: BÙ CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG
4.1. Giới thiệu về giá trị hệ số công suất và bù công suất
Hệ số công suất cosφ (hoặc PF) là tỉ số giữa công suất tác dụng P (kW) và công
suất biểu kiến S (kVA).
Cosφ = P(kW
) = PF
S
(kVA)
Công suất tác dụng P là công suất sử dụng điện có ích trong tất cả thiết bị điện;
còn công suất phản kháng Q là công suất từ hóa trong các thiết bị điện, nó không sinh
ra công nhưng vẫn phải trả chi phí khi dùng điện.
Vì vậy để tránh tổn thất về chi phí điện, ta đặt các thiết bị sinh ra Q (tụ điện,
máy bù đồng bộ) để cung cấp trực tiếp cho phụ tải giảm bớt tổn thất, làm như vậy
được gọi là bù công suất phản kháng.
Bù công suất phản kháng đưa đến những hiệu quả sau đây:
• Giảm được tổn thất công suất, điện áp trong mạng điện.
• Giảm được chi phí điện.
• Tăng khả năng truyền tải của đường dây và máy biến áp.
4.2. Các biện pháp nâng cao hệ số công suất cosφ
- Giảm điện áp cho những động cơ chạy non tải.
- Dùng động cơ đồng bộ thay thế động cơ không đồng bộ.
- Máy bù đồng bộ được dùng trong các trung tâm điện để duy trì ổn định hệ thống
điện.
- Tụ bù dùng cho lưới điện xí nghiệp, dịch vụ và dân dụng trong đó có các tòa nhà
cao tầng, chung cư căn hộ…
4.3. Vị trí đặt thiết bị bù
- Đặt tụ bù tại thanh cái hạ áp của máy biến áp.
- Đặt tụ bù tại tủ điện phân phối tổng.
=> Từ những phân tích trên ta chọn phương án bù công suất phản kháng cho
công trình bằng bộ tụ bù tự điều chỉnh dung lượng bù đặt tại tủ điện phân phối tổng.
4.4 Tính toán bù công suất phản kháng
- Hệ số công suất của công trình trước khi bù:
cos1 0.82 tan1 =0.698
- Tổng công suất tác dụng tính toán của công trình
: Ptt tong 532.88(kW )
- Công suất biểu kiến của công trình trước khi S1 647.35(kVA)
bù:
- Hệ số công suất của công trình sau khi bù: cos2 0.9 tan2 =0.484
- Công suất phản kháng cần phải bù để đạt được cos2 (Theo nghị đinh số
137/2013/NĐ-CP ban hành 21/10/2013) là: 0.9
SdmMBA S
Với yêu cầu về tính liên tục trong việc cung cấp điện và tính kinh tế cho Tòa nhà,
ta chọn phương án cung cấp điện gồm 1 máy biến áp và 1 máy phát dự phòng. Sự lựa
chọn này mang về tính hiệu quả cả về kinh tế và kỹ thuật cho công trình. Máy biến áp
hoạt động ở chế độ bình thường, đảm nhận nhiệm vụ truyền tải điện từ mạng lưới điện
quốc gia. Ở Việt Nam nguồn trung thế 22 kV nên sẽ lựa chọn máy biến áp 22 kV/
0.38kV.
Trong đó
S 647.35(kVA)
Dựa vào công suất tính toán phụ tải của Tòa nhà, ta tiến hành chọn máy biến áp
của SIEMENS loại khô theo tiêu chuẩn IEC – 60076 – 11 – 2004
Điện áp 15 KV, 22 KV ±2 x 2.5% / 0.4 KV. Tổ đấu dây Δ/Υ -11
Bảng 5. 1: Thông số máy biến áp.
P
Công suất Dòng điện P ngắn mạch Điện áp ngắn
không
(KVA) (A) (W) mạch (%)
tải (W)
800 1215 1750 8500 4
Từ thông số chọn, tính toán thông số máy biến áp:
P U 2
8.5 0.382
RMBA
dm,MBA
1.919(m)
S2 8002
dm,MBA
U %U 2
0.04 3802
ZMBA
dm,MBA
7.22(m)
Sdm,MBA 8001000
XMBA
Z2 R2
MBAMBA
(7.22103)2 (1.919103)2 6.96(m)
Dựa vào công suất tổng toàn bộ tòa nhà và dòng điện tổng tính toán, ta
chọn Bộ chuyển đổi nguồn SENTRON ATC5300 – 3KC9 do hãng Siemens sản
xuất với các thông số sau:
• Dòng định mức I-rate = 1225A
• Icu = 50 (kA)
• Điện áp định mức: 380 / 415V
Trong đó: Icp: dòng cho phép của dây dẫn (A).
Ilvmax: dòng làm việc lớn nhất của phụ tải tính toán (A).
K: hệ số hiệu chỉnh theo điều kiện lắp đặt.
Xác định cỡ dây đối với cáp không chôn dưới đất:
Xác định hệ số K: với các mạch không chôn dưới đất, hệ số K thể hiện điều kiện lắp đặt
K = K1.K2.K3
Trong đó:
- K1: theo nhiệt độ.
- K2: số cáp gần nhau.
- K3: theo kiểu lắp đặt.
Xác định cỡ dây cho dây chôn dưới đất:
Trường hợp này cần phải xác định hệ số K, còn mã chữ cái thích ứng với cách lắp
đặt sẽ không cần thiết.
Xác định hệ số hiệu chỉnh K: với các mạch chôn dưới đất, K sẽ đặc trưng cho
điều kiện lắp đặt K = K4.K5.K6.K7
Trong đó:
• K4: hiệu chỉnh theo nhiệt độ.
• K5: hiệu chỉnh theo số cáp gần nhau.
• K6: hiệu chỉnh theo kiểu lắp đặt.
• K7: hiệu chỉnh theo loại đất.
Xác định kích cỡ dây nối đất bảo vệ (PE: Proctective Earth):
Dây PE cho phép liên kết các vật dẫn tự nhiên và các vỏ kim loại không có điện
của các thiết bị điện để tạo lưới đẳng áp. Các dây này dẫn dòng sự cố do hư hỏng cách
điện (giữa pha và vỏ thiết bị) tới điểm trung tính nối đất của nguồn. PE sẽ được nối
vào
đầu nối đất chính của mạng. Đầu nối đất chính sẽ được nối với các điện cực nối đất qua
dây nối đất.
Kích cỡ của dây PE được xác định theo phương pháp đơn giản sau:
Sph ≤ 16 mm2 => SPE = Sph
16 mm2 < Sph ≤ 35 mm2 => SPE = 16 mm2
2
Xác định kích cỡ dây trung tính ( Neutral ):
Tiết diện của dây trung tính bị ảnh hưởng của sơ đồ nối đất TN-S:
SN = Spha – nếu Spha ≤ 16 mm2 (dây đồng) cho các mạch một pha.
SN = 0.5Spha – cho các trường hợp còn lại với lưu ý là dây trung tính phải có bảo vệ
thích hợp.
6.2 Tính toán chi tiết dây dẫn
Từ máy biến áp đến tủ phân phối chính:
Công suất máy biến áp:
SMBA 800(kVA)
SMB 8001000
Ilv max 1215.47( A)
3AUdm 3 380
Dây dẫn từ MBA về tủ phân phối được chọn là dây cáp đơn lõi có chiều dài 30m;
lõi bằng đồng (Cu) cách điện PVC70; nhiệt độ môi trường 400C, mạch được bảo vệ
bằng CB.
• K1 0.87 - dây dẫn đặt trong môi trường có nhiệt độ là to = 40oC
• Tiết diện dây pha Spha = 2x400 mm2 ; SN =2x400 mm2 ; SPE = 2x185 mm2
• Iz=1630 (A) > Ihc= 1397.09 (A)
Từ tủ PPC về thanh busway:
Sbusway 723.78(kVA)
max
Sbusway Udm
Dòng làm việc max Ilv
723.78103
1099.67( A)
3 380
- K1 0.87 - dây dẫn đặt trong môi trường có nhiệt độ là to = 40oC
• Tiết diện dây pha Spha = 2x300 mm2 ; SN = 2x300 mm2 ; SPE = 2x150 mm2
• Iz=1394 (A) > Ihc= 1263.99 (A)
Từ thanh busway về tủ điện tầng điển hình:
Stangdienhinh 75.27(kVA)
Stangdienhinh
Dòng làm việc max Ilv 75.27 103 114.35( A)
Udm
max
3 380
- K1 0.87 - dây dẫn đặt trong môi trường có nhiệt độ là to = 40oC
Dòng tải trên pha A bao gồm: CH1 trái, CH1 phải, CH2 trái.
I A ICH1_ L ICH1_R ICH 2 _ R 3(41.44 33.9o ) 124.32 33.9o (A)
Dòng tải trên pha C bao gồm: CH4 trái, CH4 phải, phòng KT 1, phòng KT 2.
IC ICH 4 _ L ICH 2 _R I PKT1 I PKT 2 2 41.26(33.9o 120o ) 2 2(36.87o 120o
)
86.5185.96o ( A)
Sụt áp trên pha trung tính trên đoạn Busway về tủ điện tầng điển hình:
UN IN (R cosN X sinN )L
37.63(3.338 0.05425 1.172 0.9985)103 0.0585(V )
Như vậy tổng sụt áp trên đoạn dây từ MBA – CH1 trái sẽ bao gồm sụt áp
3 pha từ Máy biến áp đến Tủ điện Tầng điển hình quy đổi thành sụt áp 1 pha và sụt
áp 1 pha từ Tủ điện Tầng điển hình đến căn hộ CH1 trái:
U (Utr U1 U2 U3 ) / 3 U4 UN
(9.556 2.86 0.23 0.17) / 3 0.67 0.0585 8.12(V )
Độ sụt áp phần
trăm: U %
100U 1008.12
3.69% < 5 % ( thoã )
Udm 220
Khi kiểm tra điều kiện sụt áp, nếu đoạn dây nào không thỏa điều kiện thì tăng
tiết diện dây dẫn lên và kiểm tra lại điều kiện trên. Với cách tính tương tự như trên,
kết hợp kết quả tính toán trên phần mềm Simaris ta có được bảng kết quả sau:
Bảng kết quả tính sụt áp từng đoạn ( phụ lục 6)
Bảng kết quả tính sụt áp trung tính
Bảng 6. 2: Sụt áp trung tính.
IN (A) Cos Sin R X U
TĐ tầng hầm 0,89 0,0788 0,997 27,82 0,806 0,0027
TĐ tầng trệt 9,68 0,141 0,9899 16,691 0,756 0,0300
Busway
TĐ tầng 1 12,66 0,08037 0,99676 27,82 0,806 0,0385
TĐ tầng điển hình 37,63 0,05425 0,9985 3,338 1,172 0,0509
Tủ PPC Tủ CS 4,27 0,77615 0,63054 6,678 0,908 0,0246
Nhận xét:
Kết quả chọn dây giữa tính bằng phương pháp sử dụng hệ số Ku và Ks cho ra kết
quả tương đối giống với khi chạy tính toán trên phần mềm Simaris. Tuy nhiên vẫn
có một số chổ khác với kết quả tính tay, vì trong Simaris thiết bị bảo vệ CB với
dòng định mức In < 100(A) vẫn có có dòng cắt nhiệt Ir-CB < In. Khi tính tay, ta mặc
định dòng In = Ir-CB đối với những CB có dòng định mức In < 100(A).
Phần tính sụt áp có sự sai số về giá trị sụt áp giữa tính bằng phương pháp hệ số
Ku và Ks so với kết ủa khi tính trên phần mềm Simaris, vì lí do khi tính bình thường
ta bỏ qua sự sụt áp trên Busway. Còn trên phần mềm Simaris được lập trình để tính
sụt áp chi tiết ngay cả trên Busway. Vì thế đố sụt áp khi tính bằng Simaris có kết
quả lớn hơn khi tính bình thường.
CHƯƠNG 7: TÍNH TOÁN NGẮN MẠCH VÀ CHỌN THIẾT
BỊ BẢO VỆ
7.1. Tính toán ngắn mạch
Ngắn mạch là hiện tượng các pha chồng chập nhau ( đối với mạng trung tính
cách điện với đất) hoặc là hiện tượng các pha chập nhau và chạm đất. Ngắn mạch là
tình trạng sự cố nghiêm trọng và thường xảy ra trong hệ thống cung cấp điện. Để tránh
những ảnh hưởng nghiêm trọng của ngắn mạch gây ra ta cần tính toán ngắn mạch và
chọn thiết bị bảo thật chuẩn xác để loại trừ được sự cố sớm nhất có thể khi nó xảy ra.
Mục đích của tính toán ngắn mạch là để lựa chọn thiết bị bảo vệ, kiểm tra
khả năng đóng cắt của thiết bị bảo vệ, kiểm tra ổn định nhiệt của dây, kiểm tra độ
nhạy của thiết bị bảo vệ, kiểm tra độ bền điện động
7.1.1 Tính dòng ngắn mạch 3 pha và 1 pha
• Dòng ngắn mạch 3 pha lớn nhất:
1.1 Uđm
I N(3)max
R2 X
3 1min 1min
2
mạch
3 1.1Udm
I N(1)max
2 R2 X2
1min1min
R2 0min0min
X2
R0min (Ω): Tổng điện trở thứ tự không nhỏ nhất mỗi pha đến điểm ngắn
mạch X 0min (Ω): Tổng cảm kháng thứ tự không nhỏ nhất mỗi pha đến điểm
ngắn mạch
• Dòng ngắn mạch 1 pha nhỏ nhất:
3 Uđm 0.95
I N(1)min
2 R2 X2
1max1max
R2 X2
0max0max
3
4
5
0 Ir Im I
Hình I.7. 1: Đặc tính vận hành của CB tác động theo kiểu từ nhiệt.
Trên đường đặc tính người ta thường quan tâm tới các thông số sau:
• Dòng cắt nhiệt Ir : Nếu dòng điện phụ tải vượt hơn Ir trong một thời gian đủ dài,
CB sẽ tác động ngắt mạch để bảo vệ quá tải.
• Dòng cắt từ Im : Dòng ngưỡng cắt ngắn mạch một pha, với tác động nhanh.
• Dòng cắt nhanh Ii : Dòng ngưỡng cắt ngắn mạch 3 pha, với tác động tức thời.
• Dòng làm việc định mức của CB In ( IđmCB).
• Dòng cắt định mức của CB Icu : Nếu dòng phụ tải vượt quá Icu thì CB sẽ bị phá
hỏng.
Điều kiện chọn CB:
Đối với CB không hiệu chỉnh được:
Điều kiện:
UđmCB Uđmht
In Ilv max
I cu NM
(3)
I
Đối với CB hiệu chỉnh được:
Điều kiện:
UđmCB Uđmht
I I K I I' KI
lv max r r n cpdd hc cpdd
I I KI (1)
đn m m r IN _ min
(3)
Icu INM
Trong đó:
Ir (Dòng cắt nhiệt): Nếu dòng điện phụ tải vượt quá Ir trong một thời gian đủ dài,
CB sẽ tác động ngắt mạch để bảo vệ quá tải.
Im (Dòng cắt từ): Dòng ngưỡng cắt ngắn mạch một pha, với tác động nhanh.
In ( IđmCB): Dòng làm việc định mức của CB.
Icu (Dòng cắt định mức của CB): Nếu dòng phụ tải vượt quá Icu thì CB sẽ bị phá
hỏng.
Tính toán ngắn mạch và chọn CB từ tủ PPC đến căn hộ CH1 trái:
Tính toán ngắn mạch và chọn CB tại tủ PPC:
Theo tính toán chọn trên phần mềm Simaris, máy biến áp có công suất 800 (kVA),
máy phát có công suất 725 (kVA):
• Thông số điện trở của MBA:
R1MBA 1.959(m); X1MBA 7.109(m)
R0MBA 1.959(m); X0MBA 6.754(m)
• Thông số điện trở dây dẫn có tiết diện Cu 2(3x1x500/500/240) từ MBA đến tủ
PPC:
R1min 0.555(m); X1min 2.055(m)
• Thông số điện trở dây dẫn có tiết diện Cu 2(3x1x400/400/180) từ Máy phát G
đến tủ phân phối tổng MSB:
R1max 0.847(m); X1max 2.07(m); R0max 6.355(m); X0max 9.24(m)
1.1 1.1380
I N(3)max 25.39(kA)
Uđm 3 2.5142 9.1642
R2 X
3 1min 1min
2
3 Uđm 0.95
I N(1)min
2 R2 X2
1max1max
R2 X2
0max0max
3 380 0.95
4.283(kA)
2 4.3422 65.0362 9.852 12.1122
Điều kiện:
Im Km Ir Ik1min 4.283(kA)
3 Uđm 0.95
I N(1)min
2 R2 X2
1max1max
R2 X2
0max0max
3 380 0.95
4.434(kA)
2 4.3982 65.1742 10.2742 11.4962
Điều kiện:
Im Km Ir Ik1min 4.281(kA)
3 Uđm 0.95
I N(1)min
2 R2 X2
1max1max
R2 X2
0max0max
3 380 0.95
4.145(kA)
2 5.3022 65.4822 16.6062 10.122
Điều kiện:
Im Km Ir Ik1min 4.145(kA)
X0min(4) 9.087(m)
3 1.1Udm
I N(1)max
2 R2 X2
1min1min
R2 X2
0min0min
3 1.1 380
8.683(kA)
2 10.1342 11.6382 51.7272 9.0872
• Dòng ngắn mạch 1 pha nhỏ nhất:
R1max(4) R1max(3) R1max 5.302 8.397 13.699(m)
1.033(m)
3 Uđm 0.95
I N(1)min
2 R2 X2
1max1max
R2 X2
0max0max
3 380 0.95
2.869(kA)
2 13.6992 67.512 80.1272 1.0332
Điều kiện:
Đối với sơ đồ TN-S thiết bị bảo vệ an toàn là các CB đã được chọn trong phần
thiết kế mạng. Bên cạnh đó còn sử dụng RCBO ( thiết bị chống dòng rò ) cho các thiết
bị ổ cắm.
8.1.2 Hệ thống nối đất làm việc
Để đảm bảo an toàn về trị số nối đất (R nđ ≤ 4Ω), ta thường dùng các biện pháp
nối đất tổ hợp gồm các thanh và cọc được nối liền nhau.
- Bố trí 10 cọc bằng thép tròn, đường kính d = 3 cm, chiều dài l = 3 m, chôn
thẳng đứng song song với nhau, cách mặt đất m = 0.8 m.
- Chọn da = 100(Ω. 𝑚)
t
Trong đó :
tt dat Km 1001.4 140(.m)
l 3
t m 0.8
2.3(m) 22
140 23 1 4 2.3 3
Rc 2 3ln 0.03
2ln 4 2.3 3 41.866 ()
- Thanh ngang bằng thép tròn, dài L = 54 m, đường kính d = 3 cm, chôn sâu m = 0.8
m liên kết các cọc thẳng đứng với nhau
d 0.03
t m 0.8
0.815(m) 2 2
- Điện trở nối đất của thanh chôn nằm ngang:
tt L
R ln 2 140 542
ln 4.823()
t
2 L td 2 54 0.815 0.03
- Điện trở tổ hợp của thanh, cọc chôn trong đất:
Rth
R Rc Rt
n R
c t t c
a 6
Với 2 và n=10, chọn 0.75
0.75;
t c
l 3
Rp h ( 2D h) L ( 2D L)
Trong đó:
D(m): phụ thuộc
cấp bảo vệ I,II,III
h(m): chiều cao
đầu thu sét tính từ
đỉnh kim đến bề
mặt được bảo vệ
∆L(m): độ lợi về khoảng cách phóng tia tiên đạo
Hình I.8. 1: Bảo vệ bằng cột thu sét sử dụng đầu thu sét phát tia
tiên đạo sớm ESE
Trong đó :
tt dat Km 1001.4 140(.m)
l 3
t m 0.8
2.3(m) 22
140 23 1 4 2.3 3
Rc 2 3ln 0.03
2ln 4 2.3 3 41.866 ()
- Thanh ngang bằng thép tròn, dài L = 12 m, đường kính d = 3 cm, chôn sâu m =
0.8 m liên kết các cọc thẳng đứng với nhau
d 0.03
t m 0.8
0.815(m) 2 2
- Điện trở nối đất của thanh chôn nằm ngang:
tt L
R ln 2 140 122
ln 16.119 ()
t
2 L td 2 12 0.815 0.03
- Điện trở tổ hợp của thanh, cọc chôn trong đất:
Rth
R Rc Rt
n R
c t t c
a 6
Với 2 và n=3, chọn 0.8
0.75;
t c
l 3
mặt trời trung bình đạt 4 đến 5 kWh/m2 mỗi ngày. Đi kèm với đó là những thách thức
về chi phí đầu tư cao, công nghệ hiện đại, kinh nghiệm xây dựng, vận hành.
1.2 Nhiệm vụ chuyên đề
Chuyên đề luận văn tốt nghiệp này sẽ tập trung vào tính toán, thiết kế công suất
điện mặt trời cho chung cư An Thịnh
Sau khi đánh giá về hệ thống điện mặt trời độc lập, nhận thấy chi phí đầu tư cho
Acquy khá cao, cũng như tuổi thọ và khả năng gây ô nhiễm môi trường của Acquy.
Mặt khác, nhà nước đã có các chính sách khuyến khích sử dụng điện mặt trời cũng
như đồng ý mua điện hòa lưới từ hệ thống điện mặt trời. Theo đó, sử dụng hệ thống
điện mặt trời hòa lưới sẽ phù hợp và đem lại hiệu quả cao hơn. Nguồn năng lượng mặt
trời PV để cung cấp tải chiếu sáng cho toà nhà sẽ được hoà lưới điện.
2.2 Tính toán khả năng sử dụng năng lượng mặt trời cho toà nhà:
Ta sẽ tính toán ước lượng xem với các thông số về cường độ bức xạ trung bình,
số giờ nắng và diện tích lắp đặt.
Cường độ bức xạ mặt trời trung bình: 5.09 (kWh/m2/ngày).
Diện tích dự kiến lắp đặt trên mái toà nhà: S = 400 (m2).
Số giờ nắng trung bình trong một năm: 12.08 (h).
Hiệu suất của pin 15 (%).
Hiệu suất bộ inverter 92 (%).
Lượng điện năng phát ra trung bình trong 1 ngày là:
12.08
A 5.09 400 0.150.92 141.42(kWh)
24
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG PV
3.1 Pin quang điện
Giới thiệu về pin quang điện
Pin năng lượng mặt trời là hệ thống tấm vật liệu đặc biệt có khả năng chuyển đổi
quang năng thành điện năng, được cấu tạo bằng các tế bào quang điện (cells) đơn tinh
thể (monocrystalline) và đa tinh thể (polycrystalline có hiệu suất cao (15% - 18%), có
tuổi thọ trung bình 30 năm.
- Mức hấp thụ năng lượng mặt trời tại công trình là: 5.09 kWh/m2.ngày
- Số giờ nắng trung bình trong ngày là: 12.08h
- Suy ra cường độ bức xạ trung bình ngày là
5.091000
G 421.36(W /
m2) 12.08
Hình II.3. 4: Kết quả mô phỏng pin TSM - 260PD05.08 260W ở điều kiện
421.36 W/m2
Hình II.3. 5: Kết quả mô phỏng pin TSM - 260PD05.08 260W ở điều kiện 1000 W/m2
Kết quả mô phỏng pin TSM - 260PD05.08 260W ở điều kiện 421.36 W/m2,
nhiệt độ 350C sẽ tạo ra được 105.2 W. Ở điều kiện tiêu chuẩn 1000W/m2, 25 oC công
suất pin khoảng 260W.
Số tấm pin cần thiết ước tính:
n 93.61
0.850.105212.08 86.66
Ta có: tấm pin khi bức xạ là 421 W/m2, nhiệt độ 350C là 105.2W (0.85 là hiệu
suất khi qui đổi từ công suất DC sang công suất tải AC của tấm pin)
Số tấm pin cần lắp đặt là > 86.66 tấm. Để tận dụng mặt bằng lắp đặt, ta có thể lắp
đặt
2
210 tấm pin với Diện tích cần là S = 210x1.65x 0.992 = 344(m )
Tính điện năng thực được phát ra của pin sẽ sử dụng:
Nhiệt độ thực của tấm pin tại nhiệt độ môi trường Tamb=350C
T cell
(NOCT 20) S (44 20)1 0
Tamb 0.8 35 0.8 65 C
Theo datasheet của nhà sản xuất,với nhiệt độ 350C công suất tấm pin :
PV
P35 217.36
10001.65 13.28%
G
SPV 0.992
Hiệu suất thực của pin là 13.28%, điện năng phát ra Apv (kWh/ngày) của 1 tấm
pin ứng với cường độ bức xạ mặt trời As (kWh/m2/ngày) trong tháng 1 là:
Dựa vào kết quả mô phỏng tại G = 1000 W/m2 được Isc= 9A
Số dãy pin mắc song song tối đa bằng
140.8
n 15.6
ss
9
Ta chọn 15 dãy song song:
Lựa chọn: Một bộ inverter có bao gồm 15 dãy song song (chia ra các trackers),
mỗi dãy14 tấm pin (210 tấm pin). Do đó, ta sẽ chọn 1 bộ inverter cho tất cả 210 tấm
pin.
1 1
XINV 1.062 (m)
2 1 0.12
R
1 INV
XINV
Z1 ph min r L)2 ( X
(RINV1 x L)2
INV1
49.92
(1.062 1.15 42)2 (0.103 0.168 42)2 (m)
I(1)
1.1Udm 1.1 220
N max
Z1 ph 49.92
8.37(kA)
min
I N(1) U 0.95
Zđm1 ph max
min
220 0.95
1.06(kA) 196.89
Điều kiện:
UdmCB Udmluoi 380V
I 60(A) I K I I' kI 79.08(A)
lv max r r dmCB cpdd hc cpdd
Ta có: P = A(P/A,i%, n)
1, 212,122,560 177, 480,
009
(1 0.05)n 1
0.05 (1
0.05)n
Giải ra được n= 8.6 năm sẽ thu hồi lại được vốn đầu tư ban đầu.
Nếu lãi suất 0% thì thời gian thu hồi vốn sẽ là 6.8 năm
Kết luận: Với khoảng 8.6 năm thu hồi vốn, hệ thống này khả thi về mặt kinh tế. Hệ
thống pin năng lượng mặt trời góp phần giảm ô nhiễm môi trường, tiết kiệm năng
lượng và có thể tạo ra lợi nhuận trong tương lai.
CHƯƠNG 5: MÔ PHỎNG HỆ THỐNG ĐIỆN MẶT TRỜI
BẰNG PHẦN MỀM PVSYST
5.1. Giới thiệu phần mềm PVsyst
Phần mềm PVsyst được ra đời vào năm 1994, do hai tác giả đồng sáng lập là ông
André Mermoud và ông Michel Villoz.
Phiên bản phần mềm sử dụng trong đồ án này là PVsyst 6.76, đưa ra ngày 16
tháng 3 năm 2016.
mềm.
Trong chương 3, ta đã chọn công suất lắp đặt của hệ thống pin quang điện theo điều
kiện ràng buộc về công suất nối lưới. Diện tích khả dụng để lắp đặt hệ thống là 400m2.
Đây là giá trị cài đặt cho hệ thống pin quang điện, tuy nhiên nó chỉ trợ giúp cho phần
cài đặt và ta có thể thay đổi trong quá trình định cỡ tối ưu hệ thống.
Hình II.5. 6: Cài đặt công suất lắp đặt của hệ thống pin quang điện
5.2.5. Chọn module pin quang điện.
5.2.5.1. Các yêu cầu để chọn module pin quang điện.
Khi chọn loại module pin quang điện cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Chọn loại module pin quang điện có hiệu suất chuyển đổi từ năng lượng bức xạ
thành điện năng cao.
+ Đảm bảo điện áp và công suất đầu ra ổn định khi cường độ bức xạ và nhiệt độ
đầu vào ổn định.
+ Hiệu suất pin quang điện sẽ giảm dần qua từng năm, nhưng phải đảm bảo tổn
thất hằng năm ở mức nhỏ. Vấn đề này liên quan tới việc bảo hành hiệu suất của nhà
sản xuất.
Một số tiêu chuẩn quốc tế về tấm pin mặt trời:
+ Tiêu chuẩn chất lượng: IEC 61215 cho module Crystalline Silicon, IEC 61646
cho module Thin Film.
+ Tiêu chuẩn đảm bảo điện-cơ của tấm pin trong quá trình sử dung: IEC 61730
+ Một số tiêu chuẩn khác: IEC 62716, IEC 61701
Một số hãng sản xuất pin quang điện nổi tiếng: Solar World, First Solar, Q-Cells.
Khi chọn loại pin quang điện, ngoài việc phải đảm bảo các tiêu chuẩn thì cần phải
chú ý đến giá thành và chế độ bảo hành của sản phẩm đó.
5.2.5.2. Chọn loại module pin quang điện và cài đặt trong phần mềm PVsyst.
Chọn loại pin quang điện:
Loại module Polycrystalline ALLMAX Module TSM- PD05.08 công suất 260W
của nhà sản xuất Trina Solar
Cài đặt trong phần mềm PVsyst:
Hình II.5. 7: Lựa chọn module pin quang điện.
Một số thông số trong mạch điện tương đương mà phần mềm đã tính toán:
Hình II.5. 9: Mô hình mạch điện tương đương của pin quang điện.
Từ mô hình PVsyst đã biểu diễn các công thức sau:
Q(V+IRS)
V+IRS
I= Iph- Io. [eNcs.Gamma.K.Tc-1] RSh
(4.1)
-
Trong đó:
I (A): Dòng tải ứng với điện trở RL.
V (V): Điện áp đầu ra của module.
Iph (A): Dòng điện photon, được biểu diễn bởi 2 thông số năng lượng bức xạ và
nhiệt độ pin.
Hình II.5. 10: Đặc tính V-A của module pin quang điện TSM- PD05.08 ở điều kiện
nhiệt độ pin quang điện tiêu chuẩn 25oC.
Nhận xét: Khi cường độ bức xạ thay đổi trong điều kiện nhiệt độ pin quang điện
tiêu chuẩn thì đường cong đặc tính V-A thay đổi, giá trị cường độ dòng điện đầu ra
giảm mạnh còn điện áp áp thì giảm rất nhỏ. Giá trị công suất cực đại giảm theo giá trị
cường độ bức xạ.
Hình II.5. 11: Đặc tính V-A của module pin quang điện TSM- PD05.08 ở điều kiện
cường độ bức xạ tiêu chuẩn 1000W/m2.
Nhận xét: Khi nhiệt độ pin quang điện thay đổi trong điều kiện cường độ bức xạ
tiêu chuẩn thì đường cong đặc tính V-A thay đổi, giá trị cường độ dòng điện đầu ra
tăng rất nhỏ còn điện áp áp thì giảm. Giá trị công suất cực đại giảm theo sự tăng nhiệt
độ pin quang điện.
Kết luận: Khi nhiệt độ pin quang điện và cường độ bức xạ tại khu vực lắp đặt
thay đổi so với điều kiện tiêu chuẩn thì hiệu suất của module pin quang điện cũng thay
đổi. Sự thay đổi của nhiệt độ ảnh hưởng đến điện áp đầu ra của module. Sự thay đổi về
cường độ bức xạ sẽ làm thay đổi dòng điện đầu ra của module.
5.2.6. Chọn biến tần cho hệ thống điện năng lượng mặt trời.
5.2.6.1. Các yêu cầu khi chọn biến tần nối lưới.
Yêu cầu kỹ thuật khi chọn biến tần nối lưới:
- Đảm bảo làm việc ổn đinh theo đặc tính V-A phía đầu ra của hệ thống pin
quang điện. Nghĩa là biến tần làm việc với nhiều đặc tính V-A thay đổi so với điều
kiện tiêu chuẩn của hệ thống quang điện, thiết bị theo dõi và bắt điểm công suất cực
đại trong biến tần có độ nhạy cao.
- Đảm bảo yêu cầu về điện áp, công suất, tần số, cosφ ở phía đầu ra của biến tần
để có thể hòa vào lưới điện quốc gia.
- Các thành phần sóng hài, dòng điện DC phía đầu ra đảm bảo theo tiêu chuẩn để
nối lưới.
- Hiệu suất của biến tần cao, hiện nay hiệu suất biến đổi biến tần có thể đến 99%
trong điều kiện tiêu chuẩn.
Các tiêu chuẩn liên quan đến chọn biến tần nối lưới trong hệ thống điện năng
lượng mặt trời nối lưới phải đảm bảo theo yêu cầu Thông tư của Bộ Công thương, ban
hành ngày 18 tháng 11 năm 2015, số 39/2015/TT-BCT, Quy định hệ thống điện phân
phối, Điều 41: Yêu cầu đối với hệ thống điện mặt trời đấu nối vào lưới điện phân phối
cấp điện áp hạ áp.
5.2.6.2. Lựa chọn biến tần và cài đặt trong phần mềm PVsyst.
Lựa chọn biến tần:
- Tên biến tần: Solectria PVI 50kW 480V
- Hãng sản xuất: Solectria
- Các tiêu chuẩn lựa chọn biến tần: IEC 61683:1999, IEC 61721:2004,
IEC 62109-1&2:2011-2012, IEC 62116:2008.
Hình II.5. 12: Đặc tính hiệu suất làm việc của biến tần Solectria PVI 50kW 480V
Nhận xét: Khi điện áp đầu vào tại điểm công suất cực đại tăng thì hiệu suất
chuyển đổi của biến tần giảm ít. Cài đặt biến tần trong phần mềm:
Hình II.5. 13: Chọn biến tần cho hệ thống năng lượng mặt trời trong phần mềm.
Hình II.5. 14: Các thông số biến tần trong phần mềm PVsyst.
Phần định cỡ hệ thống được tính sau phần tính tổn thất của hệ thống pin
quang điện tại vì xác định số lượng module nó liên quan trực tiếp đến các giá trị
tổn thất đó.
5.2.7. Tính toán tổn thất chi tiết hệ thống điện mặt trời trong phần mềm.
Trong phần này, ta chọn và cài đặt đặt các giá trị liên quan đến tổn thất trong
mục các tổn thất chi tiết “Detailed losses”.
5.2.7.1. Cài đặt hệ số tổn thất nhiệt pin quang điện.
Hệ số tương đương NOCT
Là hệ số nhiệt độ pin quang điện vận hành danh nghĩa.
Giá trị này theo PVsyst là không nên đưa vào tham số tính toán vì đây là giá
trị tham số chưa tính đến điều kiện lắp đặt thực tế.
Hệ số tổn thất nhiệt U của mảng pin quang điện.
Là hệ số dùng để xác định nhiệt độ pin quang điện khi nhiệt độ môi trường thay
đổi.
Công thức quan hệ giữa nhiệt độ pin quang điện với nhiệt độ môi trường và hệ
số tổn thất nhiệt theo
PVsyst:
U.(Tcell-Tamb) = Alpha.Ginc.(1-Effic) (4.4)
Trong đó:
+ Tcell : Nhiệt độ của pin quang điện.
+ Tamb: Nhiệt độ không khí tại khu vực thiết kế.
+ Alpha : Hệ số hấp thụ bức xạ mặt trời. Alpha = 0,9.
+ Ginc : Tổng xạ của bức xạ mặt trời
+ Effic: Hiệu suất của mdule pin quang điện đã chọn.
Hệ số nhiệt được tính bởi công thức sau:
U = UC+ UV.v (W/m2.K) (4.5)
Trong đó:
+ UC : Thành phần cố định (W/m2.K)
+ Uv:Yếu tố tỉ lệ với vận tốc gió.(W/m2.K/m/s )
+ v : Vận tốc gió tại khu vực thiết kế (m/s).
Giá trị Uc và Uv dựa vào đo đạc thực tế mới có thể xác định được.
5.2.7.2. Cài đặt tính toán tổn thất điện trở dây điện của hệ thống điện mặt trời.
Chọn dây dẫn theo tiêu chuẩn tổn thất điện áp ΔU/U =1.5% (theo giá trị mặc
định trên PVsyst).
Trong phần này ta chưa chọn cụ thể tiết diện và chiều dài dây, nó được trình bày
ở trong phần định cỡ hệ thống. Chỉ cài đặt giá trị tổn thất 1.5%.
5.2.7.3. Cài đặt tổn thất chất lượng, hiệu ứng suy giảm cảm ứng ánh sáng, sự
không phù hợp của pin quang điện.
Tổn thất chất lượng module pin quang điện (Module Quality Loss)
Giá trị này quyết định bởi hiệu suất danh nghĩa của module của nhà sản xuất đã
cung cấp có thực hay không. Tuy nhiên, đối với các nhà sản xuất uy tín thì họ không
bao giờ cung cấp không chính xác, sau khi họ đã thử nghiệm nhiều lần.
Tổn thất hiệu ứng suy giảm cảm ứng ánh sáng ( Light Induced Degradation
Loss)
Do các tạp chất Oxi trong Silic của quá trình Czochralski. Dưới tác dụng của ánh
sáng, những chất nhị trùng Oxi tích điện dương khuếch tán qua mạng Silic và tạo
thành phức hợp với các chất nhận kích thích Bo. Các phức hợp Bo và Oxi tạo nên
mạng năng lượng riêng trong mạng Silic, và chúng chiếm các điện tử tự do và lỗ trống
của hiệu ứng quang điện.
Giá trị này thường không cung cấp bởi nhà sản xuất nhưng theo PVsyst thì giá trị
tổn thất đó nằm trong khoảng từ 1% đến 3% hoặc nhiều hơn.
Tổn thất không phù hợp của các pin và tấm pin quang điện ( Array Mismatch
Loss)
Đặc điểm của các module không bao giờ giống nhau hoàn toàn. Nó có độ lệch điện
áp và công suất.
Vì vậy, trong phần này phần mềm PVsyst dựa vào Phân phối xác suất chuẩn
Gauss hoặc ô vuông đặc tính PMPP để xác định giá trị tổn thất đó.
Tuy nhiên, trong phần này ta mới chỉ biết số pin trên 1 module nên việc tính toán
cho cả hệ thống pin là không thể. Phần kết quả tính toán cụ thể được thể hiện sau khi
định cỡ hệ thống. Để có số liệu tổn thất tương đối ta chỉ chọn giá trị này theo mặc định
bởi phần mềm.
5.2.7.4. Cài đặt tổn thất vết bẩn của hệ thống pin (Soiling loss).
Tổn thất vết bẩn là do bụi bẩn lâu ngày, nước mưa, sương mù ở địa điểm ta lắp
đặt hệ thống pin quang điện, giá trị này phụ thuộc vào môi trường xung quanh.
Với địa điểm thiết kế là gần bờ biển thì tổn thất bẩn chính là do sương muối vào
mùa đông. Tổn thất do nước mưa là không đáng kể bởi độ nghiêng của mái nhà làm
cho nước mưa tan đi nhanh chóng. Tổn thất do bụi bẩn gắn liền với việc bảo dưỡng
5.2.7.5. Cài đặt tổn thất sự rơi tỉ lệ mảng do hiện tượng phản xạ bức xạ của mảng
pin quang điện theo độ nghiêng lắp đặt (IAM loss).
Khi chùm ánh sáng truyền từ môi trường có chiết suất n 1 sang môi trường có
chiết suất n2 với n1 nhỏ hơn n2 và góc tới 0o≤ i< 90o, thì một phần của chùm ánh sáng
bị phản xạ trở lại môi trường có chiết xuất n 1. Thành phần này là không mong muốn,
gây tổn thất ánh sáng truyền đến môi trường có chiết suất n2.
Trong phần này, PVsyst sử dụng tham số bO hay còn gọi “ASHRAE”(nó trở
thành 1 tiêu chuẩn được sử dụng phổ biến ở Mỹ” để tính tổn thất trên.
Công thức xác định tổn thất phản xạ của PVsyst:
FIAM= 1-b0.(1/cos i -1) (4.5)
Theo PVsyst hệ số bo=0,05 đối với module tinh thể.
Hình II.5. 15: Tổn thất sự rơi tỉ lệ mảng do hiện tượng phản xạ bức xạ của mảng pin
quang điện theo độ nghiêng lắp đặt (IAM loss).
5.2.7.6. Tổn thất phụ ( Auxiliaries).
Tổn thất phụ là phần điện năng tự dùng để vận hành nhà máy, bao gồm hoạt động
giám sát, đo lường và điều khiển hệ thống, hệ thống làm mát, chiếu sáng tự dùng…
5.2.7.7. Tổn thất sự suy giảm chất lượng module pin quang điện (Ageing).
Đây là giá trị liên quan đến việc đảm bảo của nhà sản xuất trong chế độ bảo hành.
Hình II.5. 16: Tổn thất sự suy giảm chất lượng module pin quang điện (Ageing)
5.2.8. Định cỡ hệ thống điện năng lượng mặt trời trong phần mềm PVsyst.
5.2.8.1. Xác định số lượng biến tần và hệ thống pin quang điện.
Định cỡ hệ thống là việc điều chỉnh số lượng các tấm pin quang điện, số lượng
biến tần sao cho phù hợp để hệ thống đạt hiệu suất và tuổi thọ cao.
Trước tiên, chọn số lượng biến tần: Công suất của hệ thống biến tần được xem là
công suất đặt của hệ thống vì tổn thất phía sau biến tần là rất nhỏ.Vì vậy khi lựa chọn
biến tần phải đảm bảo yêu cầu giới hạn công suất đấu nối vào phía hạ áp của trạm biến
áp.
Số lượng biến tần: N = 1 cái
Trong phần mềm, ta nhập số biến tần vào ô “Nb.of inverter” như hình bên dưới.
Hình II.5. 17: Nhập số lượng biến tần trong phần mềm PVsyst.
Tiếp theo là chọn số lượng module pin quang điện nối tiếp và song song.
Hình II.5. 18: Nhập số lượng biến tần trong phần mềm PVsyst.
Kết quả của quá trình định cỡ hệ thống quang điện được biểu diễn bên dưới.
Hình II.5. 19: Nhập số lượng biến tần trong phần mềm PVsyst.
Bảng II.5. 1: Một số thông số cơ bản của hệ thống.
Số lượng module pin quang điện 210
Diện tích hệ thống quang điện 344m2
Số module nối tiếp tạo thành 1 mảng 14
Số mảng module ghép song song 15
Số lượng biến tần 1
Công suất định mức 1 biến tần 50kW
Công suất cực đại của hệ thống pin quang điện 49.5kWdc
Công suất định mức của hệ thống biến tần 50kWac
5.2.8.2. Chọn và cài đặt dây dẫn cho hệ thống trong phần mềm.
Tính toán lựa chọn dây dẫn kết nối hệ thống điện mặt trời là một công việc khá
phức tạp đòi hỏi người thiết kế phải có đủ kiến thức và kinh nghiệm. Dây dẫn được
chọn không chỉ phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật mà còn phải phù hợp với điều
kiện môi trường, giá thành hợp lý.
Chiều dài dây dẫn phụ thuộc vào việc bố trí các phần tử của hệ thống và bố trí
đường đi dây dẫn hợp lý đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và mỹ thuật, do không có số liệu
cụ thể sơ đồ của khu nghĩ dưỡng nên tác giả sẽ ước lượng chiều dài dây dẫn dựa trên
diện tích mặt bằng tổng thể của khu nghĩ dưỡng với các số liệu trung bình.
Cài đặt tổn thất điện trở dây điện hệ thống pin quang điện.
Việc tính toán chiều dài dây gắn liền với việc đo đạc thực tế trước khi thực hiện
dự án nên trong phần này việc chọn chiều dài dây chỉ ước lượng phù hợp với điều kiện
thực tế khu vực. Phòng lắp đặt hệ thống tập trung tại 1 vị trí gần trạm biến áp và tủ phụ
tải.
Dây nối hệ thống pin quang điện được chia thành 2 loại:
- Dây nối nối tiếp các module pin tạo thành 1 chuỗi gồm có 15 chuỗi và được
đưa về một tủ đấu nối, có chiều dài trung bình cả đi lẫn về mỗi chuỗi là 7m.
- Dây nối từ hộp đấu nối chung các chuỗi đến đầu vào của biến tần, có chiều dài
cả đi lẫn về 10m.
- Phần mềm tính toán ra được tiết diện dây với cài đặt tổn thất 1.5% như sau:
+ Tiết diện dây nối 1 chuỗi: SC = 2.5mm2
+ Tiết diện dây từ hộp đấu nối đến biến tần : SV = 35mm2
Hình II.5. 20: Cài đặt thông số dây dẫn trong PVsyst.
Hình II.5. 21: Cài đặt thông số dây dẫn trong PVsyst.
5.2.8.3. Kết quả tính toán tổn thất không phù hợp của hệ thống quang điện trong
phần mềm.
Hình II.5. 22: Tổn thất không phù hợp của module pin quang điện.
5.2.9. Xây dựng cảnh 3D, bóng che (Near shading).
- Dựng tòa nhà :
Hình II.5. 25: Bố trí các tấm pin lên vị trí lắp đặt trong Pvsyst
- Kết quả:
Hình II.5. 30: Biểu đồ phân bố nhiệt độ của module trong thời gian vận hành.
Phân bố điện áp đầu ra của hệ thống pin quang điện:
Trong hình bên dưới, giá trị điện áp đầu ra của mảng pin quang điện nằm trong
khoảng từ 170V đến 410V, nằm trong phạm vi điện áp đầu vào của biến tần tại điểm
công suất cực đại từ 380V đến 400V. Xem hình 4.23
Hình II.5. 31: Biểu đồ phân bố điện áp đầu ra của mảng pin quang điện.
Phân bố công suất và điện năng đầu vào và đầu ra của hệ thống biến tần.
Hình II.5. 32: Biều đồ phân bố công suất và điện năng đầu ra của hệ thống biến tần.
Hình II.5. 33: Biều đồ phân bố công suất và điện năng đầu ra của hệ thống biến tần.
Dãy công suất đầu ra của hệ thống biến tần là rộng và có điện năng khác nhau.
Điều này chứng tỏ hệ thống biến tần có thể vận hành ở dãy công suất đầu vào rộng.
Công suất đầu ra của hệ thống biến tần luôn nhỏ hơn công suất định mức của hệ
thống biến tần. Suy ra hệ thống biến tần làm việc không bị quá tải. Xem hình 4.25
Dao động điện năng đầu ra của hệ thống theo ngày trong 1 năm:
Hình II.5. 34: Biểu đồ dao động điện năng đầu ra của hệ thống theo ngày.
Dao động điện năng thu được của hệ thống trong một năm từ 50kWh/ ngày đến
2800kWh/ngày.
5.3.2.4. Tổn thất điện năng trong hệ thống điện năng lượng mặt trời nối lưới.
Giản đồ bên dưới thể hiện ảnh hưởng của các tổn thất của hệ thống năng lượng
mặt trời nối lưới.
Hình II.5. 35: Giản đồ tổn thất điện năng của hệ thống điện năng lượng mặt trời nối
lưới.
Bảng II.5. 2: Tổn thất bức xạ mặt trời trên bề mặt pin quang điện trong 1 năm.
Tổng năng lượng bức xạ trên đường chân trời trong 1 năm 1856kWh/m2
Tổn thất năng lượng bức xạ tới trên bề mặt pin quang điện -0,4%
Tổn thất phản xạ bức xạ trên bề mặt pin quang điện -0.1%
Tổn thất do bụi bẩn trong 1 năm -3%
Tổng năng lượng bức xạ hiệu quả của pin quang điện 1674kWh/m2
Bảng II.5. 3: Tổn thất bên trong hệ thống pin quang điện trong hệ thống điện năng
lượng mặt trời.
Tổng năng lượng bức xạ hiệu quả của hệ thống pin quang điện 575856 kWh
Hiệu suất chuyển đổi của loại module pin quang 15,27%
điện
Tổng điện năng danh nghĩa của hệ thống pin quang điện thu 87933.21kWh
được
Hiệu quả của mức chiếu xạ ánh sáng -0.2%
Tổn thất nhiệt độ pin quang điện -11.1%
Tổn thất không phù hợp giữa các tấm pin quang -1.1%
điện
Tổn thất hiệu ứng ánh sáng suy giảm cảm ứng -2.0%
Tổn thất điện trở dây dẫn -0,5%
Điện năng thực tế của hệ thống pin quang điện tại MPP 75.5 MWh
Tổn thất biến tần trong quá trình vận hành -4.3%
Tổn thất biến tần quá công suất danh nghĩa 0%
Tổn thất biến tần do ngưỡng điện áp 0%
Điện năng hữu ích tại đầu ra biến tần 72.2 kWh
Tổn thất điện trở dây dẫn AC -0.5%
Tổn thất phía ngoài -1.15
Điện năng đầu ra của hệ thống điện năng lượng mặt trời 71.1MWh
Nhận xét:
+ Tổn thất do nhiệt độ tấm pin quang điện là lớn, làm ảnh hưởng nhất định
đến sản lượng điện tạo ra của hệ thống. Giá trị này có thể giảm đi nếu lúc thực
hiện dự án, người ta thiết kế các ống đối lưu nằm giữa mái nhà và mảng pin
quang điện đặt trên mái.
5.3.2.4. Phân tích tài chính.
Đầu tư và giá trị hệ thống.
- Các thông số chính: Xem phụ lục 9
+ Chi phí phải trả do vay vốn hàng năm: 4196 USD
+ Chi phí điện năng sản xuất: 0,09 USD/kWh.
Phân tích giá trị lợi nhuận của hệ thống.
- Bảng giá trị lợi nhuận: Xem phụ lục 9.
+ Khoảng thời gian vận hành sản xuất điện của dự án trong 30 năm, từ đầu năm
2019 đến cuối năm 2048. Đây là thời gian để đánh giá lợi nhuận, trên thực tế hệ thống
có thể tuổi thọ lớn hơn.
+ Dự án đầu tư có lãi, sau 22 năm là 868 USD. Trong năm đầu tiên đã có lợi
nhuận bởi vay vốn với hình thức trả đều theo từng năm và thời gian vay dài, nên tổng
chi phí phải trả hàng năm thấp hơn tiền bán điện hàng năm. Để đánh giá điểm hoàn
vốn thì ta phải sử dụng công cụ khác để tính toán.
5.3.2.5. Giảm phát thải CO2
Tổng khối lượng phát thải CO2 để tạo ra được hệ thống năng lượng mặt trời trên
là 95.6 tấn.
Tổng khối lượng CO2 không phát thải do hệ thống sản xuất điện năng là 868.131
tấn trong 30 năm.
Tổng khối lượng CO2 giảm phát thải khi hệ thống hoạt động sản xuất trong 25
năm là 657.405 tấn.