Professional Documents
Culture Documents
----***----
Chủ đñầu tư: CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẮC BÌNH
Coâng ty thieát keá cô & ñieän: HiTech Engineering
-2016-
CHỈ DẪN KỸ THUẬT
HỆ THỐNG CƠ & ĐIỆN & CẤP THOÁT NƯỚC
CÔNG TRÌNH
TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI ĐA CHỨC NĂNG
ĐỊA ĐIỂM:
11 Sư Vạn Hạnh, Phường 12, Quận 10, Tp.HCM
1
CHỈ DẪN KỸ THUẬT
CƠ & ĐIỆN & CẤP THOÁT NƯỚC
Công trình: TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI ĐA CHỨC NĂNG
Danh Mục
A. NHÖÕNG YEÂU CAÀU KYÕ THUAÄT CHUNG
B. HEÄ THỐNG ĐIỆN VAØ ÑIEÄN NHEÏ
C. HEÄ THOÁNG QUAÛN LYÙ TOØA NHAØ
D. HEÄ THOÁNG BAÙO CHAÙY
E. HEÄ THOÁNG ÑIEÀU HOØA KHOÂNG KHÍ VAØ
THOÂNG GIOÙ
F. CAÁP THOAÙT NÖÔÙC
G. PHOØNG CHAÙY & CHÖÕA CHAÙY
H. THOÂNG SOÁ THIEÁT BÒ KỸ THUẬT
CƠ & ĐIỆN & CẤP THOÁT NƯỚC
baùo ngay cho Giaùm ñoác döï aùn. Nhaø thaàu phaûi kieåm tra taát caû caùc baûn veõ kieán truùc,
keát caáu coù lieân quan ñeán caùc heä thoáng phuï trôï coù trong döï aùn, tröôùc khi tieán haønh
laép ñaët maùy, vaät tö, thieát bò vaø caùc phuï kieän.
phaûi coù chöõ kyù cuûa nhaø thaàu trong baûn veõ phaûi theå hieän ngaøy ñeä trình, ngaøy hieäu
chænh ñeå tieän theo doõi vaø quaûn lyù.
Trong tröôøng hôïp baûn veõ thi coâng ñöôïc yeâu caàu thay ñoåi vôùi baát kyø lyù do naøo ñoù,
thì nhaø thaàu phaûi xaùc ñònh roõ raøng phaàn ñaõ ñöôïc thay ñoåi, vaø baûn veõ phaûi theå hieän
soá laàn hieäu chænh cuûa baûn veõ ñaõ töøng hieäu chænh ñeå trình duyeät.
Caùc baûn veõ chi tieát phaûi ñöôïc kieåm tra vôùi coâng taùc xaây döïng vaø keát caáu cuûa toøa
nhaø nhaèm traùnh caùc vaán ñeà nghieâm troïng gaây thieät haïi vaø coù theå laøm trì hoaõn tieán
ñoä cuûa döï aùn. Côõ vaø tæ leä cuûa baûn veõ gioáng vôùi côõ vaø tæ leä cuûa baûn veõ thaàu, ngoaïi
tröø caùc tröôøng hôïp caàn phoùng lôùn tæ leä ñeå laøm roõ caùc chi tieát laép ñaët maø noù ñöôïc
xaùc nhaän vôùi caùc tieâu chuaån TCVN hoaëc ñöôïc tö vaán Cô-Ñieän tröïc tieáp xaùc nhaän.
Xeùt thaáy caàn thieát vaø hôïp lyù thì tö vaán Cô-Ñieän seõ yeâu caàu nhaø thaàu chuaån bò theâm
baûn veõ, sô ñoà, v.v… nhaèm laøm saùng toû vaø ñeå söû duïng trong quaù trình thi coâng.
Vieäc duyeät baûn veõ thi coâng bôûi tö vaán Cô-Ñieän khoâng coù nghóa laø hoaøn thaønh vieäc
kieåm tra, maø noù chæ theå hieän moät caùch toång quaùt phöông phaùp thi coâng vaø chi tieát
laép ñaët ñöôïc chaáp nhaän.
Söï chaáp thuaän cuûa tö vaán Cô-ñieän khoâng coù nghóa laø giaûi phoùng nhaø thaàu khoûi
traùch nhieäm vaø tö caùch phaùp nhaân veà söï chính xaùc trong quaù trình thi coâng vaø baûo
veä taøi saûn cuûa döï aùn.
Baûn veõ thi coâng seõ khoâng ñöôïc duyeät neáu thieáu caùc chi tieát laép ñaët, nhaø thaàu phaûi
trình laïi baûn veõ môùi cho tö vaán Cô-Ñieän.
Nhaø thaàu phaûi xaùc ñònh taát caû caùc thieát bò, muïc ñích söû duïng nhaèm boá trí vò trí,
khoaûng caùch thích hôïp cho vieäc vaän haønh baûo trì moät caùch thuaän tieän …. Caùc thieát
bò ñöôïc tính caû nhöng seõ khoâng giôùi haïn trong caùc thieát bò sau ñaây:
Tuû ñieän, tuû trung theá, van, thoâng ngheït, moâ tô, caùc thoaùt saøn trong tröôøng hôïp phaûi
yeâu caàu khoâng gian lôùn hôn, tieän ích hôn thì nhaø thaàu phaûi boá trí theâm cöûa soå vaø
phaûi phaùt haønh hoaëc thoâng baùo ñeán chuû ñaàu tö veà söï khaùc bieät naøy.
Nhaø thaàu phaûi cung caáp cho phía nhaø thaàu xaây döïng caùc kích thöôùc vò trí chính xaùc
cuûa caùc tuû ñieän, hoäp, oáng luoàn, …. Ñeå aâm vaøo töôøng, beâtoâng neàn, saøn nhaø. Caùc kích
thöôùc, vò trí cuûa caùc thieát bò, vaät tö cô-ñieän ñöôïc laép ñaët vaø caùc baûn veõ theå hieän
phaûi ñöôïc trình cho Giaùm ñoác döï aùn kyù duyeät kòp thôøi ñeå ñuû thôøi gian kieåm tra vaø
laép ñaët.
Sau khi laép ñaët caùc thieát bò vaø heä thoáng ñöôøng oáng hoaøn thieän, ôû nhöõng nôi xuyeân
töôøng thì caùc khe hôû giöõa loã chôø vaø ñöôøng oáng phaûi ñöôïc laáp kín ngaên löûa baèng vaät
lieäu choáng chaùy ít nhaát laø 2 giôø ñoàng hoà, vieäc hoaøn thieän naøy phaûi ñöôïc tö vaán Cô-
Ñieän duyeät. Tröø tröôøng hôïp xaùc ñònh khaùc.
ÔÛ nhöõng nôi ñöôøng oáng heä thoáng chaïy ngoaøi töôøng, hoäp kyõ thuaät hoaëc caàn boá trí
caùc naép che, caùc hoäp ñaäy coù khoaù thì vieäc hoaøn thieän laép ñaët phaûi goïn gaøng, ngaên
naép vaø thaåm myõ nhaèm laøm haøi loøng tö vaán Cô-Ñieän.
Nhaø thaàu coøn phaûi ñeä trình caùc phaàn coâng vieäc hoaøn thieän sau:
(a) Baûn veõ hoaøn coâng (soft copy) 1 ñóa CD
(b) Baûn veõ hoaøn coâng (hard copy) 1 boä
(c) Höôùng daãn vaän haønh vaø baûo trì 1 boä
(d) Caùc duïng cuï vaø phuï kieän ñi theo thieát bò vaø duøng cho baûo haønh, baûo trì.
(e) Caùc phuï kieän thay theá nhö ñaõ ñöôïc xaùc ñònh trong taøi lieäu kyõ thuaät cuûa thieát
bò.
Giaáy chöùng nhaän hoaøn thieän phaûi ñöôïc Giaùm ñoác döï aùn vaø ñaïi dieän coù thaåm quyeàn
cuûa chuû ñaàu tö kyù teân xaùc nhaän.
MUÏC LUÏC
MỤC 1 NHỮNG YÊU CẦU CHUNG
MỤC 2 MÔ TẢ CHUNG
MỤC 7 ỐNG ĐIỆN, MÁNG CÁP/ KHAY CÁP & PHỤ KIỆN
MỤC 1
Phần tiêu chuẩn kỹ thuật này mô tả về các tiêu chuẩn, vật tư, chế tạo, cung cấp, lắp đặt, kiểm
tra và chạy thử, vận hành và bảo trì của tất cả hệ thống được đề cập đến trong hồ sơ này và
thể hiện trên các bản vẽ thiết kế kỹ thuật (TKKT) đính kèm.
Các đặc điểm kỹ thuật và bản vẽ TKKT diễn tả một cách cơ bản các đặc điểm về hiệu quả và
mục đích thiết kế để phù hợp với sự lựa chọn của nhà thầu về các lọai vật tư và thiết bị dưới
sự phê duyệt của Quản lý dự án. Việc vận hành hệ thống an toàn và hiệu quả sẽ do nhà thầu
chịu trách nhiệm hoàn toàn.
Nhà thầu phải cung cấp tất cả nhân công, công tác quản lý, vật tư, dụng cụ, thiết bị, kho bãi,
các giấy phép, các giấy chứng nhận, bản vẽ thi công, các công việc tạm thời, công tác giám
sát, kiểm tra và tất cả các lọai phụ kiện thiết bị hổ trợ và phát sinh khi cần thiết để hoàn tất
công tác dự thầu một cách chuyên nghiệp theo như các yêu cầu của hồ sơ thầu & Quản lý dự
án.
Trong trường hợp có sự mâu thuẩn giữa những yêu cầu của phần tiêu chuẩn kỹ thuật này và
các bản vẽ, nhà thầu sẽ tuân theo sự phán quyết của Quản lý dự án mà không được điều
chỉnh giá trị hợp đồng.
1.2 MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA SAU SẼ ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ MÔ TẢ CÁC ĐIỀU DƯỚI
ĐÂY
Nhà thầu
Nhà thầu xây dựng tòa nhà.
Hợp đồng
Là những hồ sơ hình thành nên hợp đồng xây dựng được đưa ra cùng với những hồ sơ kèm
theo như những điều kiện của hợp đồng, các tiêu chuẩn kỹ thuật và điều kiện bổ sung, các
bản vẽ và danh mục các lọai.
Bản vẽ TKKT
Những bản vẽ được đề cập đến trong danh mục bản vẽ.
Công việc
Tất cả các hệ thống, thiết bị, vật tư và nhân công được cung cấp và công việc được thực hiện
bởi nhà thầu như đã được yêu cầu, hướng dẫn, chỉ dẫn và/hay diễn tả trong hồ sơ mời thầu,
bao gồm tất cả những yêu cầu cần thiết cho công việc với chi phí của nhà thầu.
Công trường
Khu vực mà trong đó tất cả công việc được thực hiện và bất kỳ khu vực khác nào được cung
cấp hoặc chỉ định bời chủ đầu tư với mục đích thực hiện hợp đồng.
Công việc hợp đồng bao gồm thiết kế, cung cấp, vận chuyển đến công trường, lắp đặt, kiểm
tra, chạy thử và bảo trì cho công tác lắp đặt hòan chỉnh hệ thống điện bao gồm tất cả các
công việc và vật tư cần thiết để hoàn chỉnh việc lắp đặt. Phạm vi công việc bao gồm, nhưng
không giới hạn bới các mục sau :
- Hệ thống điện trung thế (máy biến thế, cáp trung thế).
- Hệ thống điện hạ thế.
- Máy phát điện dự phòng.
- Nối đất an toàn cho hệ thống điện.
- Hệ thống thông tin liên lạc (điện thoại & mạng máy tính).
- Hệ thống an ninh & kiểm soát ra vào.
- Hệ thống truyền hình trung tâm/ Truyền hình cáp.
- Hệ thống camera quan sát.
- Hệ thống thông báo công cộng/ báo khẩn & nhạc nền.
- Kiểm tra và nghiệm thu hệ thống.
- Tất cả các yêu cầu cần thiết cho sự vận hành an toàn và hiệu quả của các hệ thống.
Tất cả sẽ được diễn tả đầy đủ hơn dưới đây cũng như được thể hiện trên các bản vẽ mời thầu,
và cũng bao gồm luôn những công việc phụ cần thiết để thực hiện công tác lắp đặt và vận
hành các hệ thống đúng cách thức, cho dù các công việc này có được đề cập cụ thể hay
không trong các đặc điểm kỹ thuật và bản vẽ TKKT.
Các công việc được đề cập đến trong phần này của tiêu chuẩn kỹ thuật phải tuân thủ theo
pháp luật và các quy định và những chỉ dẩn cũng như với bất kỳ sự thay đổi nào cũng phải
theo tuân thủ theo yêu cầu của những cơ quan sau:
Nhà thầu phụ phải sắp xếp để trình duyệt cho tất cả và phải trả chi phí cho việc kiểm tra và
cấp giấy chứng nhận.
Việc lắp đặt điện phải tuân thủ đúng các quy định nhưng không bị giới hạn bởi những mục
sau :
Trong trường hợp xảy ra mâu thuẫn giữa những quy chuẩn, tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ thuật,
thì sẽ tuân theo những quy định nào có yêu cầu nghiêm ngặt hơn.
1.5 KIỂM TRA ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC CỦA CÔNG TRƯỜNG
Nhà thầu phụ phải kiểm tra các điều kiện làm việc tại công trường trước khi bắt đầu công
việc và báo cáo bằng văn bản cho Quản lý dự án những yếu tố bất lợi ảnh hưởng công việc
của họ.
Bắt đầu công việc mà không có báo cáo cho Quản lý dự án về các điều kiện bất lợi có nghĩa
là Nhà thầu phụ chấp nhận những điều kiện làm việc hiện hành.
Bất cứ sự lọai bỏ, sữa chữa hay thay thế cho những hư hỏng gây nên bởi các điều kiện làm
việc hiện tại mà đã không được báo cáo sẽ không được tính thêm chi phí cho chủ đầu tư.
Nhà thầu sẽ phải phối hợp chặt chẻ với các nhà thầu khác trong các gói thầu Cơ điện và các
đơn vị thuộc các ngành khác thực hiện các công việc của họ trên công trường. Việc này phải
được thực hiện trước khi bắt đầu công tác lắp đặt thực tế, để bảo đảm rằng công việc của tất
cả các công đọan sẽ được phối hợp với nhau chặt chẻ. Không có một khỏan chi phí nào sẽ
được trả thêm cho những phát sinh do không phối hợp chặt chẽ.
Tất cả vật tư và thiết bị được lắp đặt theo trình tự hợp lý để bảo đảm rằng tất cả dịch vụ sẽ
TTTM Đa Chức Năng 3/ 15 Hệ thống điện và Điện nhẹ
HT Engineering M.E. P Servcies
được cung cấp. Tại những nơi mà các công việc của nhiều đơn vị khác nhau sẽ được thực
hiện trong cùng một đường ống, ống gen hay trong không gian các phòng máy, nhà thầu phải
có trách nhiệm chừa các khỏang trống cần thiết cho các công việc tiếp theo hay trong tương
lai cho các dịch vụ trên trong các đường ống, phòng máy, trần treo hay các khỏang không
khác.
Việc sắp xếp các thết bị khác nhau và kết hợp các bộ phận được trình bày trong các bản vẽ
TKKT chỉ là sự thể hiện sơ khởi. Nhà thầu có trách nhiệm điều chỉnh các thông số của vật
tư và thiết bị được cung cấp để đạt tới những thông số cuối cùng thích hợp với các chi tiết
xây dựng của tòa nhà. Nhà thầu phải kết hợp chặt chẻ những yêu cầu của các bộ phận và
thiết bị khác nhau và phối hợp chặt chẻ với những chỉnh sửa khác được hướng dẫn bởi
Quản lý dự án.
Nhà thầu có trách nhiệm điều chỉnh các thiết bị và dịch vụ đính kèm để phù hợp với những
yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật.
Việc điều chỉnh và thiết kế phải được thực hiện bởi những kỹ thuật tốt nhất và những đơn vị
chuyên nghiệp để bảo đảm cho các thiết bị và hệ thống khác nhau có thể làm việc tương
thích nhau và tạo dể dàng cho các họat động vận hành và bảo trì sau này. Tất cả hệ thống
điều khiển và vận hành phải trong trạng thái sẳn sàng họat động; các thiết bị chỉ thị và cảnh
báo phải nằm trong tầm quan sát nơi nhiều người thường có thể tiếp cận.
Tất cả hệ thống ống dẫn phải được cố định tách biệt nhau rỏ ràng và đủ xa để tạo điều kiện
dể dàng cho công tác sửa chữa bảo trì sau này. Không được lắp đặt bất kỳ ống dẫn nào phía
sau ống dẩn khác và phải bảo đảm các ống dẫn có thể thay thế được với tòan bộ chiều dài của
nó. Ở những nơi nào việc lắp đặt khó đạt được yêu cầu đòi hỏi thì vấn đề phải được tuân thủ
theo quyết định của Quản lý dự án.
Tất cả thiết bị và vật tư được cung cấp và chế tạo phải chịu đựng được các điều kiện làm
việc sau :
Nhà thầu phải tính tóan đến ảnh hưởng của vấn đề công trường ở gần biển và độ mặn trong
không khí để có thể có thiết kế và lựa chọn vật liệu thích hợp.
Tất cả thiết bị phải được bảo vệ chống ảnh hưởng của nấm móc và ăn mòn trong thời gian từ
lúc chúng được cung cấp đến khi đưa vào sử dụng. Công tác chống nấm móc và ăn mòn phải
được thực hiện đầy đủ theo phương pháp đã được công nhận và phê duyệt có nghĩa là lớp
vec-ni được chế tạo đặc biệt và được thực hiện tại nhà máy trước khi phân phối, là phương
pháp được chấp nhận bởi hệ thống đảm bảo chất lượng. Tất cả thiết bị được cung cấp phải
TTTM Đa Chức Năng 4/ 15 Hệ thống điện và Điện nhẹ
HT Engineering M.E. P Servcies
được nhiệt đới hóa và thích hợp với hầu hết các điều kiện khắc nghiệt mà chúng sẽ phải đối
mặt với.
Tất cả vật tư thiết bị được cung cấp cho gói thầu này phải là mới và chưa sử dụng. Tất cả vật
tư thiết bị phải là lọai tốt nhất cho các công dụng liên quan và có chất lượng tốt nhất theo
thiết kế, chế tạo và thi công. Tất cả công việc phải được thực hiện với những kỹ thuật tốt
nhất và bởi những đơn vị có tay nghề cao, chuyên nghiệp.
Không cho phép có sự thay đổi về tiêu chuẩn kỹ thuật hay các vật tư thiết bị đã đuợc Quản lý
dự án duyệt.
Tất cả công tác hàn trong công việc tại công trường phải được thực hiện bởi những thợ hàn
chuyên nghiệp, có kinh nghiệm thực tế ít nhất 6 tháng, được kiểm tra và có được giấy chứng
nhận từ một đơn vị được Quản lý dự án chấp nhận.
Ở những nơi có trên một thợ hàn cùng làm việc thì từng mối hàn phải do một thợ hàn riêng
lẻ đảm nhiệm.
Không được phép hàn hoặc cắt bằng ngọn lửa hàn đối với thép tráng kẽm.
Không được phép hàn hoặc cắt bằng ngọn lửa hàn khi không có đủ các phương tiện phòng
cháy chữa cháy bắt buộc.
Trừ khi có quy định khác, còn thì tất cả vật tư tráng kẽm phải là lọai có lớp tráng kẽm nóng
theo Tiêu chuẩn BS 729 : 1994 - Tiêu chuẩn kỹ thuật quy định cho các lớp vỏ tráng kẽm trên
kết cấu sắt và thép.
Các điều khỏan liên quan đến xây dựng sẽ được thực hiện để tạo thuận tiên cho công việc.
Các hạng mục này bao gồm các khỏan không gian đã được chỉ định, các lổ và miệng mở
xuyên qua các vách, từơng và các dầm, bệ…
Các hạng mục chính phải được thể hiện trong hợp đồng và trước khi tiến hành công việc, nhà
thầu phải thông báo bằng văn bản các hạng mục liên quan đến công việc và ở những điểm
cần thiết, nhà thầu phải cung cấp thêm thông tin bổ sung.
Nhà thầu phải đảm bảo việc thông báo cho nhà thầu xây dựng tất cả những lổ/ miệng mở
được yêu cầu trên cấu trúc trước khi việc đổ bê tông được tiến hành. Sau khi đã đổ bê tông,
tất cả yêu cầu bổ sung về lổ/ miệng mở sẽ được tính chi phí cho nhà thầu.
Các kết cấu bệ hay khung được yêu cầu cho giá đỡ hay bu lông âm để lắp các thiết bị cơ khí
theo như công việc hợp đồng sẽ được cung cấp tại công trường bởi nhà thầu xây dựng. Nhà
TTTM Đa Chức Năng 5/ 15 Hệ thống điện và Điện nhẹ
HT Engineering M.E. P Servcies
thầu phải cung cấp kích thước và vị trí của các bệ nền vào những lúc thích hợp. Ở những nơi
bu lông âm sẽ được chôn trong kết cấu dầm hay nền, …, nhà thầu sẽ cung cấp và bố trí bu
lông và, ở những bệ nền có cấu trúc bằng bê tông, các bu lông âm phải được bố trí và cố định
tạm thời, buộc chặt bằng dây điện, trước khi bê tông được đổ.
Tất cả kết cấu sắt và các công tác liên quan đến công việc lắp đặt của hợp đồng sẽ do nhà
thầu cung cấp và lắp đặt.
Nhà thầu sẽ chịu trách nhiệm cho công tác sơn tất cả thiết bị hay vật tư do mình cung cấp.
Phải cung cấp tất cả vật tư và công tác lắp đặt cho các dịch vụ, xuyên tường, vách, dầm hay
cột.
Các công việc sau đây sẽ được thực hiện bởi các nhà thầu khác và nó không bao gồm trong
hợp đồng này. Tuy nhiên điều kiện này, tất cả các sự phối hợp cần thiết, sự cung cấp các bản
vẽ thi công và các thông tin cần thiết cho sự thực thi cần thiết của các công việc sẽ được thực
hiện bởi người khác sẽ được hoàn thiện cùng một lúc sẽ được nhà thầu cung cấp đúng thời
điểm và quy định..
a) Kết cấu bê tông cốt thép, các vách ngăn bên trong.
b) Bệ bê tông cho các thiết bị.
c) Cung cấp các lổ mở xuyên tường hay sàn ngăn lửa (chống cháy) cho dịch vụ M&E
ngọai trừ các bao ống, máng điện, …
Một nguồn điện 380V, 3 pha , 50Hz sẽ được cung cấp bởi đơn vị khác thông qua một bộ
máy cắt tự động tại vị trí đã được chỉ định trên bản vẽ lắp đặt điện. Nhà thầu có trách nhiệm
thi công tất cả phần lắp đặt điện khác theo quy định của công việc.
Nhà thầu phải có trách nhiệm bảo vệ tất cả thiết bị vật tư trong kho cũng như đã được lắp đặt
trên công trường.
Các vật tư thiết bị hư hỏng không được phép sử dụng trong lắp đặt. Nhà thầu phải có trách
nhiệm mang ra khỏi công trường và thay thế cái mới mà không được phép tính thêm chi phí
cũng như thời gian với chủ đầu tư.
Nhà thầu phải bảo đảm áp dụng những biện pháp cần thiết để tránh làm hư hỏng cho các kết
cấu đã xây dựng cũng như các công tác đã lắp đặt khác trong suốt quá trình thi công của họ,
cũng như kiểm tra chạy thử hoặc vận hành từng phần của hệ thống. Chi phí cho việc sửa
chữa hay thay thế các hư hỏng cho những công việc khác là trách nhiệm của nhà thầu.
Các lọai vật tư, thiêt bị và phụ kiện phải theo tiêu chuẩn tối đa có thể được trong suốt quá
trình lắp đặt. Đặc biệt, mỗi thử nghiệm phải đạt được tiêu chuẩn theo các tiêu chí dưới đây:
- Tất cả các phần quan trọng của thiết bị phải được cung cấp bởi cùng một nhà chế tạo.
- Tất cả mô-tơ điện phải cùng một kiểu và có tính có thể thay thế cho nhau cao.
TTTM Đa Chức Năng 6/ 15 Hệ thống điện và Điện nhẹ
HT Engineering M.E. P Servcies
- Tất cả các mục có bản chất tương tự nhau trong từng trường hợp phải được giao cho
cùng một nhà chế tạo.
- Các sản phẩm có cùng chức năng nhiệm vụ thì phải cùng model và chủng lọai.
1.19 THIẾT BỊ
Mỗi chủng lọai thiết bị thường phải tuân theo một thiết kế chuẩn đã được sản xuất với số
lượng nhiều bởi cùng một nhà sản xuất, và phải phù hợp với những đặc điểm thông thường
đã được chấp nhận của chủng lọai sản phẩm đó và không mâu thuẩn với các tiêu chuẩn kỹ
thuật đã được cung cấp.
1.20 ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG HỆ MÉT
Nhà thầu phải cung cấp thông tin, số liệu của nhà chế tạo và vật tư với đơn vị đo lường và
kích thước theo hệ mét (SI).
Nhà thầu phải trình các tính tóan tất cả tải trọng mà thiết bị sẽ tác động đến cấu trúc tòa nhà.
Việc tính tóan phải được phê duyệt của Quản lý dự án/ Đơn vị thiết kế kết cấu.
Trong hợp đồng chỉ đề cập đến những chức năng tối thiểu mà các thiết bị và hệ thống phải
có, và nhà thầu phải thông báo với Quản lý dự án để cập nhật những thay đổi có thể có trong
suốt quá trình thi công.
Nhà thầu phải chứng minh ngay tại công trường rằng các thiết bị có thể đạt được những chức
năng đã yêu cầu.
Kích thước của các hệ thống và thiết bị phải phù hợp với không gian đã được chỉ định cho
từng lọai, có tính tóan đến các yêu cầu cho công tác bảo trì sau này.
Trước khi đặt hàng các thiết bị, nhà thầu phải cung cấp cho Quản lý dự án đầy đủ chi tiết về
trọng lượng của thiết bị để xác định mức chịu tải của sàn.
Các thiết bị được lắp đặt theo tiêu chuẩn kỹ thuật của hợp đồng chỉ được phép có tiếng ồn
khi họat động trong phạm vi chấp nhận được trong những điều kiện cũng như vị trí họat
động đã được quy định trước cho chúng.
Nhà thầu phải tiến hành những bước thích hợp để bảo đảm cho các thiết bị do họ cung cấp
có độ ồn khi họat động ở mức chấp nhận được. Bao gồm cả các vật liệu cách âm, chống
rung, chống va đập nước cũng cần thiết để bảo đảm có tiếng ồn hợp lý và chống rung cho
cấu trúc của công trình. Qui định chi tiết về độ ồn khi vận hành của các thiết bị sẽ được quy
định chi tiết trong tiêu chuẩn kỹ thuật của từng hạng mục cụ thể.
Nếu theo ý kiến của Quản lý dự án mà thiết bị không đạt được tiếng ồn cho phép thì Nhà
TTTM Đa Chức Năng 7/ 15 Hệ thống điện và Điện nhẹ
HT Engineering M.E. P Servcies
thầu phụ có trách nhiệm chỉnh sửa cho đến khi đạt yêu cầu của Quản lý dự án mà không
được tính thêm chi phí nào.
Tất cả việc trình duyệt lên Quản lý dự án để kiểm tra phải được thực hiện trước khi đặt hàng
bất kỳ thiết bị vật tư nào. Tất cả việc trình duyệt của nhà thầu phải bao gồm đầy đủ các chi
tiết hòan chỉnh và phải được kiểm tra và xác nhận phù hợp với những yêu cầu của hợp đồng
trước khi trình lên Quản lý dự án.
Tất cả việc trình duyệt phải được thực hiện sớm Quản lý dự án có đủ thời gian kiểm tra cẩn
thận từng hạng mục trước khi nhà thầu đặt mua các thiết bị vật tư đã trình duyệt. Nhà thầu
phải phải đảm bảo việc trình duyệt của họ phải phù hợp với lịch làm việc của nhà thầu .
Nhà thầu sẽ bị nhắc nhở khi cần thiết để thực hiện tất cả việc trình duyệt cho rõ ràng và chính
xác cùng với các hồ sơ có cơ sở vững chắc dựa trên các tiêu chuẩn hợp lý.
Tất cả nội dung trình duyệt phải tuân thủ nghiêm ngặt theo những tiêu chuẩn và yêu cầu của
hợp đồng thầu, và nhà thầu phải chịu chi phí cho bất kỳ sự chậm trể nào do nguyên nhân
trình duyệt trễ.
Nhà thầu sẽ không được tính thêm thời gian cũng như chi phí phát sinh nếu như mắc sai lầm
về thời gian trình duyệt.
Quản lý dự án sẽ chỉ kiểm tra những nội dung trình duyệt của nhà thầu cho phù hợp với mục
đích thiết kế ban đầu. Còn nhà thầu có trách nhiệm cuối cùng trong việc chọn lựa để phù hợp
với các chi tiết được yêu cầu trong hợp đồng. Kiến trúc sư sẽ không xem xét bất cứ trình
duyệt nào của nhà thầu phụ.
Các trả lời của Quản lý dự án cho các nội dung trình duyệt của nhà thầu sẽ không phủ nhận
trách nhiệm của nhà thầu trong việc bảo đảm rằng các nội dung đã trình duyệt phải được ứng
dụng phù hợp với hồ sơ thầu .
Nhà thầu phải trình cho Quản lý dự án các mẫu vật tư và/hoặc tay nghề kèm theo. Các bảng
mẫu trên phải được xem xét và ghi chú cẩn thận trước khi tiến hành mua hoặc lắp đặt thiết
bị.
Các mẫu này sau đó sẽ được Quản lý dự án giữ lại như là các tiêu chuẩn đánh giá nhân công
hay vật tư được cung cấp, và bất kỳ hạng mục nào không đạt sẽ bị Quản lý dự án lọai bỏ
ngay và nhà thầu phải thay thế mà không được tính chi phí và thời gian phát sinh.
Tại những thời điểm đã được quy định và tốt hơn là trước khi tiến hành các công việc liên
quan, nhà thầu phải chuẩn bị và trình các vẽ thi công tổng thể, chi tiết lắp đặt căn cứ trên các
bản vẽ TKKT, cập nhật bất cứ sự thay đổi nào về công việc có liên quan đến các vị trí và các
chi tiết thực tế của hệ thống hay thiết bị được lắp đặt.
TTTM Đa Chức Năng 8/ 15 Hệ thống điện và Điện nhẹ
HT Engineering M.E. P Servcies
Chi tiết bản vẽ thi công phải theo tiêu chuẩn bản vẽ xây dựng của Việt Nam hay tiêu chuẩn
quốc tế tương đương được chấp nhận.
Tương tự nhà thầu phải chuẩn bị bản liệt kê tất cả các thiết bị cần thiết ,…cũng như các sơ
đồ điện của từng phần trong các thiết bị điện và sơ đồ đấu nối giữa các bộ phận khác nhau.
Để hổ trợ nhà thầu trong việc chuẩn bị các bản vẽ thi công, một bộ bản vẽ TKKT sẽ được
cung cấp sau khi ký hợp đồng. Nhà thầu sẽ có trách nhiệm cập nhật các bản vẽ thi công dựa
trên bất kỳ sự thay đổi nào của bản vẽ TKKT theo từng thời điểm được yêu cầu.
Nhà thầu phải cung cấp 8 bộ bản vẽ theo hợp đồng toàn bộ bản vẽ thi công bằng AutoCAD
2004 (ví dụ như bản vẽ lắp đặt) cho mỗi hệ thống theo như quy định với cùng tỷ lệ với bản
vẽ hòan công.
Đặc biệt trước khi chế tạo thiết bị, yêu cầu phải trình bản vẽ thi công có thể hiện đầy đủ các
công việc và thiết bị, vị trí làm việc của thiết bị, bố trí tổng thể của hệ thống và bể chứa, bố
trí của các thiết bị điện và hệ thống điện.
Tất cả bản vẽ thi công được trình duyệt phải có chứng thực của nhà thầu chính xác nhận rằng
họ đã xem xét và kiểm tra những bản vẽ đó.
Nhà thầu sẽ cung cấp bản vẽ và danh mục công việc chi tiết liên quan đến các vấn đề xây
dựng có yêu cầu trong công tác lắp đặt để được phối hợp và phê duyệt.
Trong trường hợp các thông tin sơ bộ đã được cung cấp trên bản vẽ, nhà thầu có trách nhiệm
kiểm tra và xác nhận các thông tin này.
Tất cả các lọai lổ, rãnh có dự định là đều phải được đặt trước vào khung cốt sắt trước khi đổ
bê tông và sau đó không được cắt đục bê tông.
Nhà thầu phải tự thông suốt tất cả giai đọan làm việc với các lịch xây dựng chi tiết. Nhà thầu
phải chuẩn bị các bản vẽ liên quan đến các công việc xây dựng cùng với thời gian thực hiện
của chúng đảm bảo chúng luôn được theo dõi xem xét và xác nhận thời gian đổ bêtông để
không ảnh hưởng đến quá trình xây dựng.
Sẽ không có một khỏan chi phí nào được trả cho các vấn đề phát sinh việc đặt thêm lổ, rãnh
sau khi các kết cấu đã được đổ bê tông.
Quản lý dự án sẽ có tòan quyền trong việc lọai bỏ bất kỳ hệ thống, vật tư và nhân công nào
không tuân theo các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc bất cứ gì không thích hợp và Nhà
thầu không được tính thêm chi phí cũng như thời gian cho công tác lọai bỏ và thay thế.
Quyết định của Quản lý dự án về việc phù hợp với yêu cầu của hợp đồng là quyết định cuối
cùng, thực chất của việc đấu thầu và ý nghĩa của hợp đồng là để làm thỏa mãn cho những
TTTM Đa Chức Năng 9/ 15 Hệ thống điện và Điện nhẹ
HT Engineering M.E. P Servcies
Không có hạn mục bị lọai bỏ nào được xem là nguyên nhân chính đáng gây nên sự chậm trễ
thời hạn hòan tất thực tế.
Toàn bộ quá trình lắp đặt hệ thống điện sẽ được giám sát bởi các kỹ sư điện chuyên nghiệp
có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công.
Tất cả quá trình kiểm tra, cân chỉnh và chạy thử cùng với hồ sơ của nó phải được trình trước
ít nhất là 4 tuần trước khi tiến hành kế họach kiểm tra và chạy thử trong kế họach xây dựng
để Quản lý dự án kiểm tra phê duyệt.
Nhà thầu phải báo cho Quản lý dự án ít nhất 7 ngày để cùng phối hợp với các cơ quan hữu
quan xem xét kiểm tra. Khi nhận được hồi đáp từ cơ quan hữu quan về ngày kiểm tra thì Nhà
thầu phải báo ngay cho Quản lý dự án.
Sau khi hòan tất công tác lắp đặt, Nhà thầu phải giải trình cho Quản lý dự án chấp thuận kết
quả là tất cả thiết bị được lắp đặt phù hợp với yêu cầu đòi hỏi về Tiêu chuẩn kỹ thuật.
Tất cả hệ thống và thiết bị phải được kiểm tra, cân chỉnh và chạy thử sao cho phù hợp với
tiêu chuẩn kỹ thuật đã đề ra.
Nhà thầu phải cung cấp các điều kiện và công cụ cần thiết để kiểm tra và đối chứng các thử
nghiệm trên, nhưng điều đó không có nghĩa là Nhà thầu không có trách nhiệm tự kiểm tra và
hòan thiện công tác lắp đặt của mình.
Nhà thầu phải thực hiện việc ghi chú tất cả các việc kiểm tra đang thực hiện cũng như đã
hòan tất thành công, và phải cung cấp bản ghi chú trên cho Quản lý dự án với 3 bản copy
theo những mẫu đã được duyệt. Khi đã được Quản lý dự án đồng ý, 01 bản của hồ sơ trên sẽ
được đính kèm với từng bản hướng dẩn vận hành tương ứng.
Tất cả việc kiểm tra phải được thực hiện theo sự chỉ dẩn của Quản lý dự án.
Tất cả thiết bị và hệ thống chỉ được xem xét và kiểm tra sau khi đã hòan tất công tác thi công
lắp đặt.
Nhà thầu phải cung cấp cho Quản lý dự án 3 bản sao các giấy chứng nhận chất lượng của tất
cả hệ thống, thiết bị, vật tư và phụ kiện theo tiêu chuẩn của Anh hay Singapore hay bất cứ
tiêu chuẩn tương đương nào và với bất cứ kết quả kiểm tra bổ sung nào được đề cập ở đây.
Nhà thầu có trách nhiệm thanh tóan tất cả chi phí liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra và
các lọai giấy phép cho công tác thi công lắp đặt và phải thực hiện các công tác kiểm tra của
các cơ quan hữu quan. Các cuộc kiểm tra này phải được thực hiện dưới sự kiểm tra của đại
TTTM Đa Chức Năng 10/ 15 Hệ thống điện và Điện nhẹ
HT Engineering M.E. P Servcies
Nhà thầu phải cung cấp các phần sau trong tất cả các phòng điện :
Vào thời điểm bàn giao các công việc hợp đồng để được xác nhận hòan tất, tất cả thiết bị đều
phải trong điều kiện như mới. Theo điều kiện hợp đồng trong suốt quá trình thực hiện hợp
đồng chính, nhà thầu phải bảo vệ gìn giữ tất cả các thiết bị và hệ thống kể cả việc phải sửa
chữa/sơn lại hay thay thế nếu cần thiết trước khi hòan tất hợp đồng.
Cho đến tận ngày hòan tất thực tế, nhà thầu phải có trách nhiệm trong cả hai việc bảo trì và
vận hành các dịch vụ đã được lắp đặt bao gồm cả việc cung cấp những vật dụng cần thiết.
Điều khỏan trên được quy định cho nhà thầu trong hợp đồng.
Trước ngày hòan tất thực tế, nhà thầu phải cung cấp bản vẽ hòan công theo quy định cho tất
cả thiết bị và hệ thống đã được lắp đặt hòan chỉnh, bao gồm tất cả những thay đổi chỉnh sửa
trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng thầu.
Bản vẽ hòan công phải được thực hiện bởi những người thiết kế, giám sát có kinh nghiệm
luôn theo dõi sát và được cập nhật liên tục trong suốt quá trình thi công lắp đặt.
Nhà thầu phải bảo đảm rằng các bản vẽ hòan công phải đúng với mặt bằng thực tế sau cùng
của công trình.
Nhà thầu phải trình bản vẽ hòan công các thiết bị và hệ thống được lắp bên trong trần giả
trước khi thi công trần giả.
Thời gian và số lượng bản vẽ hoàn công sẽ được mô tả trong hợp đồng.
1.35 BẢN VẼ HÒAN CÔNG ĐỂ TRÌNH NHÀ CHỨC TRÁCH KIỂM TRA VÀ CẤP
CHỨNG NHẬN
Nhà thầu phụ phải chuẩn bị các bản vẽ hòan công và xác nhận trên những bản vẽ này rằng
những bản vẽ đã thể hiện các công việc thực tế đã được lắp đặt. Hai bộ bản vẽ in trên giấy và
một bộ file bản vẽ lưu trên đĩa CD dưới dạng file Autocad 2004 sẽ được trình cho nhà chức
trách, thông qua Quản lý dự án hay cơ quan chức năng nếu được yêu cầu.
Nhà thầu phụ phải bảo đảm rằng các bản vẽ hòan công được trình cho cơ quan chức trách
phải đúng với mặt bằng thực tế sau cùng của công trình.
Các bản vẽ hòan công phải trình cho Quản lý dự án duyệt trước khi đệ trình.
Nhà thầu phải bảo đảm rằng việc trình duyệt các bản vẽ hòan công không chậm trễ hơn các
công tác xem xét và kiểm tra của các cơ quan hữu quan, mặt khác nhà thầu cũng phải chịu
trách nhiệm hòan tòan về những hậu quả do sự chậm trể của họ.
Nhà thầu có trách nhiệm bảo hành toàn bộ hệ thống điện để chúng họat động tốt trong tất cả
các điều kiện họat động mà nó gặp phải.
Ngọai trừ các trường hợp khác trong đặc điểm kỹ thuật, Công tác bảo hành của nhà thầu cho
hợp đồng phải kéo dài trong 12 tháng kể từ ngày xác nhận hòan tất thực tế. Người được bảo
hành, trong mẫu đã thống nhất, sẽ là tên của chủ đầu tư.
Trong trường hợp sự bảo hành của nhà sản xuất vẫn có hiệu lực đến ngày hòan công thực tế
của công việc, thì sau đó việc bảo hành trên sẽ tự động được chuyển qua cho chủ đầu tư. Tất
cả quyền lợi và nghĩa vụ theo như giấy bảo hành sẽ thuộc về chủ đầu tư.
Trong trường hợp có bất cứ vấn đề gì được đề cập đến trong đặc điểm kỹ thuật hay được thể
hiện trong bản vẽ hợp đồng, mà theo ý kiến của nhà thầu bị mâu thuẩn hay không phù hợp
với trách nhiệm bảo hành, nhà thầu phải đưa ra những hướng dẫn bổ sung vào thời điểm bỏ
thầu.
Việc thời gian bảo hành có hạn, việc chứng nhận đã hòan tất công tác thực tế, việc chủ đầu
tư chấp nhận công tác lắp đặt, việc kiểm tra tính tương thích với thiết kế ban đầu với bất kỳ
vật liệu hay phương pháp thi công nào, tất cả những nội dung trên sẽ không thể phủ nhận
trách nhiệm của nhà thầu cho bất kỳ khuyết điểm tiềm ẩn nào trong công tác thi công và có
thể biểu hiện ra ngòai trong tương lai, theo ý kiến của Quản lý dự án, đó là do lỗi của nhà
thầu trong việc sử dụng vật tư và phương pháp không theo tiêu chuẩn kỹ thuật và bản vẽ thiết
kế kỹ thuật.
Hai tháng trước ngày hòan tất thực tế, nhà thầu phụ phải chuẩn bị các bộ hướng dẫn hòan
chỉnh cho công tác vận hành và bảo trì các thiết bị đã lắp đặt song ngữ (bằng tiếng Anh và
Việt). Sau khi các hồ sơ này được Quản lý dự án duyệt chi tiết, nhà thầu phải trình cho Quản
lý dự án 3 bản copy được đóng bìa cứng và dán nhãn đầy đủ. Các bộ hồ sơ hướng dẫn vận
hành phải được bàn giao trước ngày hòan tất thực tế.
TTTM Đa Chức Năng 12/ 15 Hệ thống điện và Điện nhẹ
HT Engineering M.E. P Servcies
Các chỉ dẫn vận hành và bảo trì phải bao gồm các nội dung sau:
Danh sách đầy đủ tất cả các mục chính và phụ của các chủ đề.
Mô tả tòan diện :
- Phạm vi công việc thực hiện.
- Mô tả chức năng và cấu tạo từng hệ thống.
Mô tả tòan diện
- Phương pháp vận hành bằng tay tòan bộ hệ thống ở tất cả các chế độ, bao gồm khởi
động, tắt hệ thống, trường hợp khẩn cấp.
- Vận hành theo chế độ tự động.
Mô tả tất cả tiến trình cần thiết để thực hiện công tác bảo trì trong khi vận hành, theo
định kỳ và khi có hư hỏng cho tất cả hạng mục của hệ thống. Các chỉ dẩn này phải đính
kèm sơ đồ diễn tả mối liên quan giữa các bộ phận của từng hệ thống. Các chỉ dẫn của
nhà sản xuất về thời gian định kỳ và phương pháp để kiểm tra cũng phải được đính kèm.
Danh sách đầy đủ chi tiết tất cả các hạng mục của thiết bị đã được lắp đặt cũng như
những nhà/đại lý cung cấp các thiết bị đó. Các chi tiết trên phải được đính kèm thời gian
bảo hành của nhà sản xuất cũng như thời điểm hết bảo hành của thiết bị.
1.37.6 TÀI LIỆU CỦA NHÀ SẢN XUẤT VÀ DỮ LIỆU HIỆU SUẤT TRÊN TẤT CẢ
THIẾT BỊ
Các tài liệu bản chính cùng với các dữ liệu/đồ thị về hiệu suất làm việc của thiết bị phải
được cung cấp tại địa điểm vận hành thiết bị.
Danh sách linh kiện và bất cứ dụng cụ chuyên dụng nào cũng phải được cung cấp cùng
với những hướng dẩn sử dụng của chúng.
Phải bao gồm tất cả thông tin được chấp nhận của Quản lý dự án.
TTTM Đa Chức Năng 13/ 15 Hệ thống điện và Điện nhẹ
HT Engineering M.E. P Servcies
Tại những vị trí chưa thể nghiệm thu được trong thời gian hòan thiện thì sẽ được phép
trình các kết quả này sau khi nghiệm thu.
Nhà thầu phụ phải cung cấp, không tính phí nhân công và vật tư cần thiết để bảo trì tất cả các
hạng mục trong hợp đồng trong suốt thời gian bảo trì. Nhà thầu phải cung cấp nhân viên kỹ
thuật làm việc tòan thời gian tại công trường với trách nhiệm vận hành và bảo trì các thiết bị
trong vòng 3 tháng sau khi Quản lý dự án chứng nhận hòan công thực tế. Bao gồm :
Nếu chủ đầu tư cảm thấy rằng các nhân viên tại công trường quá ít để có thể đảm nhận các
công việc được mô tả thì nhà thầu sẽ gởi đến công trường ngay lập tức nhân viên theo như
yêu cầu của chủ đầu tư.
Các công việc trên bao gồm nhưng không bị hạn chế bởi các nội dung sau, để hoàn thành các
yêu cầu này của nhà thầu phụ:
a) Sửa chửa hoặc thay thế các bộ đóng ngắt, cầu chì, ống, bơm, van,.v.v… cần thiết, bao
gồm sự cung cấp các thiết bị này.
b) Sửa chửa hoặc thay thế tất cả các trục trặc hay các mô tơ bị hư, các bộ điều khiển.
c) Sửa chửa hoặc thay thế chổ bị dột nước và các hư hỏng của hệ thống cấp nước.
d) Kiểm tra các điều kiện họat động hằng ngày của thiết bị hoặc theo các hướng dẫn khác.
e) Ngừng, kiểm tra, vệ sinh và chạy thử tất cả hệ thống ít nhất là 2 lần trong suốt thời gian
bảo trì, lần 1 là cuối 6 tháng, lần 2 vào lúc kết thúc thời hạn gian bảo trì. Nhà thầu có
trách nhiệm chi trả cho bất cứ linh kiện nào cần thay thế trong các lần kiểm tra này hoặc
trong suốt thời gian bảo trì.
f) Chuẩn bị và thực hiện nhật ký ghi chú tất cả công tác sửa chữa bảo trì, thay thế, kiểm tra
thực hiện từng ngày, bao gồm cả báo cáo tình trạng của thiết bị. Nhật ký này phải được
cập nhật từng ngày và đặt ở vị trí mà chủ đầu tư có thể xem xét bất cứ lúc nào.
g) Trong thời hạn bảo trì nhà thầu phải cung cấp nhân công và vật tư để thực hiện tốt công
tác bảo trì sửa chữa bất kể trong hay ngòai giờ làm việc bình thường.
h) Theo hướng dẫn của chủ đầu tư, cho dù bằng lời nói hay văn bản, trong trường hợp xảy
ra cháy hay có lỗi trong vận hành được khám phá ở bất kỳ hệ thống nào, nhà thầu phụ
phải cung cấp những kỹ sư và kỹ thuật viên giỏi trong vòng 24 giờ để có trách nhiệm sửa
chữa bảo trì và vận hành các hệ thống. 24 giờ ở đây có nghĩa là kể cả ngày cuối tuần và
các ngày lễ.
Vào lúc bỏ thầu, nhà thầu phải trình thông tin được yêu cầu về trình độ và tay nghề cần thiết
của nhân viên cho công tác bảo trì.Trong suốt thời gian bảo trì, nhà thầu phải cung cấp thiết
bị và vật tư kể cả những thứ cần thiết khác để bảo trì, vận hành, sửa chữa hệ thống hàng
ngày. Vật tư được cung cấp phải là những lọai được bổ sung theo tiêu chuẩn được đề cập
trong hồ sơ thầu này.
Trong suốt thời gian bảo trì, một cuộc gọi cho dịch vụ bảo trì phải :
b) Đến công trường không quá 2 giờ sau khi nhận cuộc gọi và tìm ra nguyên nhân thiết bị
bị hư, ngừng đột ngột, chuông báo động, báo động giả hay lổi do lắp đặt khi được thông
báo về sự việc xảy ra, thông báo cho chủ đầu tư bằng văn bản từng tình huống xảy ra
của mỗi cuộc gọi đến ngay ngày hôm sau.
Vào cuối thời hạn bảo trì phải thực hiện những cuộc kiểm tra để xác nhận.
MỤC 2
NHỮNG MÔ TẢ CHUNG
Phần này mô tả những sự lắp đặt điện khác nhau, những công việc được thể hiện trên bản vẽ
tkkt và không nhằm mục đích bao quát tất cả các khía cạnh hay tất cả sự lắp đặt nào. Chi tiết
công việc được thể hiện trên bản vẽ Thiết kế kỹ thuật (TKKT) đều cần phải nghiên cứu cùng
với những tiêu chuẩn kỹ thuật.
Nhà thầu sẽ cung cấp tất cả nhân công, vật tư, và giám sát để hoàn tất công việc lắp đặt, kiểm
định, cân chỉnh, sắp đặt để thực hiện và nhiệm thu tất cả sự lắp đặt được mô tả trong Tiêu chuẫn
kỹ thuật cũng như được thể hiện trên bản vẽ Thiết kế kỹ thuật (TKKT).
Vật tư và nhân công trong mỗi phần lắp đặt sẽ được đề cập trong phần khác với phần đặc điểm
kỹ thuật này.
Nguồn cung cấp đến toà nhà sẽ được cung cấp bởi Công ty Điện Lực, (viết tắt là SPC).
Nguồn cung cấp đến công trình sẽ được cung cấp bởi SPC thông qua đường dây trung thế 22
KV ngầm, vị trí lắp đặt được thể hiện trên bản vẽ.
Nhà thầu sẽ làm tất cả những thủ tục cần thiết với SPC cho sự cung cấp điện đến công trình và
đóng điện cho công trình và chứng nhận thẩm định thiết kế của PSC.
Nhà thầu chịu trách nhiệm lắp đặt đồng hồ điện từ SPC với tư cách là chủ sử dụng (đồng hồ cho
chủ nhà). Nhà thầu cũng sẽ chịu trách nhiệm lắp đặt các đồng hồ điện từ SPC cho từng văn
phòng nhằm mục đích cho SPC kiểm tra và nghiệm thu.
Nhà thầu có trách nhiệm cung cấp và lắp đặt toàn bộ mạng lưới phân phối điện cao và thấp áp
kể cả tủ phân phối cao và thấp áp, biến thế, trục cáp/ thanh dẫn cấp nguồn, chiếu sáng và những
thiết bị khác.
Nhà thầu sẽ cung cấp nguồn đến các tủ điều khiển thiết bị cơ khí bằng những isolators hay ổ
cắm đựơc đặt gần với tủ điều khiển như được thể hiện trên bản vẽ.
Tất cả dây sau đó từ isolators hay ổ cắm đến tủ điều khiển hay thiết bị sẽ được thực hiện bởi nhà
thầu tuỳ theo những mục đích sử dụng khác nhau.
Nhà thầu sẽ cung cấp nguồn cho thang máy qua tủ phân phối (DB) như được thể hiện trên bản
vẽ. Tất cả những tủ điều khiển và dây dẫn sau đó sẽ dược thực hiện bởi nhà thầu thang máy.
Nhà thầu sẽ cung cấp, lắp đặt, và kiểm tra chạy thử máy phát dự phòng như được thể hiện trên
bản vẽ TKKT.
Sự lắp đặt máy phát gồm cả tủ điều khiển tự động hòa đồng bộ, hệ thống thông gió, hệ thống
cách âm, bồn chứa dầu, hệ thống ống dẫn dầu, bồn chứa dầu chính, bộ giảm âm,v.v.
Nhà thầu sẽ cung cấp và lắp đặt toàn bộ hệ thống thông tin liên lạc (điện thoại & mạng máy
tính) bao gồm tất cả đường ống điện thoại chôn dưới đất, hố kéo cáp, ống đầu vào, MCT, thang
cáp, hộp đấu nối, tủ phân phối phụ, đường dây phân phối điện thoại, PABX, tủ phân phối cáp
mạng, cáp quang, v.v. nhu được thể hiện trên bản vẽ Thiết kế kỹ thuật (TKKT).
Nhà thầu sẽ cung cấp và lắp đặt toàn bộ hệ thống chống sét bao gồm kim thu sét, dây dẫn từ
trên mái xuống, cọc đóng đất, hố chôn cọc, v.v, như được thể hiện trên bản vẽ Thiết kế kỹ thuật
(TKKT).
Nhà thầu sẽ cung cấp và lắp đặt toà bộ một hệ thống nối đất an toàn như được thể hiện trên bản
vẽ TKKT.
Nhà thầu sẽ cung cấp và lắp đặt toàn bộ hệ thống MATV/CATV với ăng ten, bộ nhận tín
hiệu, cáp và ổ cắm TV/FM trên tường như được thể hiện trên bản vẽ Thiết kế kỹ thuật
(TKKT). Hệ thống sẽ cung cấp hình ảnh và âm thanh chất lượng cao cho tất cả chương trình
hiện có trên các kênh có tín hiệu VHF/UHF trong khu vực và Việt Nam.
Nhà thầu sẽ cung cấp và lắp đặt toàn bộ hệ thống PA/EV và BGM (public address/ emergency
voice/background music) sự lắp đặt bao gồm các thiết bị điều khiển trung tâm, loa và dây dẫn
như được thể hiện trên bản vẽ Thiết kế kỹ thuật (TKKT).
Nhà thầu sẽ cung cấp và lắp đặt toàn bộ hệ thống ninh & kiểm soát ra vào bao gồm các bộ đầu
đọc thẻ từ, tủ điều khiển khu vực, tiếp điểm cửa,… như được thể hiện trên bản vẽ Thiết kế kỹ
thuật (TKKT).
Nhà thầu sẽ cung cấp và lắp đặt toàn bộ hệ thống camera quan sát bao gồm các đầu ghi kỹ thuật
số, màn hình quan sát, camera trong nhà và ngòai trời, phụ kiện,… như được thể hiện trên bản
vẽ Thiết kế kỹ thuật (TKKT).
MỤC 3
4.1.1 MÔ TẢ
Nhà thầu sẽ cung cấp, lắp đặt và nghiệm thu chạy thử biến thế như được thể hiện trong bản vẽ
thiết kế kỹ thuật (TKKT).
Tất cả trang thiết bị, vật tư và nhân công phải theo tiêu chuẩn Việt Nam hay Tiêu chuẩn Anh
hay theo một tiêu chuẩn quốc tế tương đương (IEC,…) được chấp thuận cũng như đáp ứng các
quy định của Điện lực địa phương.
Biến thế được thiết kế, sản xuất và kiểm tra phù hợp theo tiêu chuẩn BS 171 : 1970 –Tiêu chuẩn
về máy biến thế và phải phù hợp để sử dụng trong vùng nhiệt đới có nhiệt độ môi trường xung
quanh lên đến 40oC và độ ẩm tương đối lên đến 100% và phù hợp với những đặc điểm sau:
Giải nhiệt : Giải nhiệt bằng không khí với quạt thông gió cưỡng bức bên trong.
Pha 3 Pha
Tần số 50 Hz
Tỉ số biến áp 15-22/0.4KV
Đấu dây pha :
Cuộn cao áp : Tam giác
Cuộn hạ áp: Sao có trung tính được sử dụng
Tổ đấu dây : DYN 11
Màu sơn Màu tiêu chuẩn của nhà sản xuất.
a) Dây - dây quấn thành vòng trên cuộn thép thành hình quả lê và hình nón để đảm bảo rằng
tổng thất điện áp là nhỏ nhất.
b) Cuộn dây cao áp (H.V) – dây quấn của cuộn cao áp sẽ là dây đồng được bọc trong khuôn
nhựa đúc. Lớp cách điện thấp nhất là loại F. Sự vận hành sẽ được giới hạn đến loại B.
c) Cuộn dây điện áp thấp (L.V) - cuộn dây điện áp thấp là loại đồng hay lá nhôm được bao
bọc bằng nhựa đúc. Loại cách điện thấp nhất là F.
Biến thế sẽ được lắp ghép sao cho trong trường hợp có bất kỳ sự cố nào của cuộn dây cao hay
thấp áp, thì nó phải có thể tháo biến thế, lấy cuộn dây bị hư ra thay thế bằng cuộn dây mới, và lắp
biến thế lại tại chỗ.
Điểm đấu nối H.V. và L.V. sẽ ở hai phía đối diện của biến thế. Tất cả những điểm có điện phải
Nắp che theo tiêu chuẩn IP20 sẽ được trang bị cho tất cả các biến thế và sẽ được lắp dựng bằng
vật liệu chống cháy và chống ẩm.
Nắp che sẽ bao quanh toàn bộ cuộn dây, điểm đấu dây, những hộp rơ le bảo vệ điểm đấu nối và
những thiết bị khác. Nắp che sẽ được lắp lên trên biến thế bằng những bản lề và cửa được khóa
từ hai phía của biến thế. Những công tắc sẽ được lắp trên mỗi cánh cửa và sự tác động của chúng
sẽ làm cắt CB cao áp tương ứng với biến thế được nối đến.
Nút nhấn tắt khẩn cấp cũng sẽ được lắp đặt trên hay gần mỗi biến thế.
Biến thế sẽ được cung cấp đầy đủ, có cả những phụ kiện sau:
Thầu phụ sẽ phải đệ trình toàn bộ kích cỡ và tổng trọng lượng của mỗi biến thế cho Quản lý dự
án duyệt.
Thầu phụ sẽ ghi nhận lại kích thước và chiều cao của phòng biến thế được thể hiện trên bản vẽ.
MỤC 4
Nhà thầu sẽ cung cấp, lắp đặt, kiểm tra và nghiệm thu tất cả đường dây và thiết bị như đã được
ghi rõ trong tài liệu này và trong bản vẽ Thiết kế kỹ thuật (TKKT).
Tất cả dây cáp điện cùng loại sẽ được cung cấp bởi một nhà sản xuất để đảm bảo cùng tiêu
chuẩn và cấu tạo.
Tất cả dây cáp điện được giao phải đảm bảo mới và được đánh dấu rõ ràng để phân biệt chủng
loại và kích cỡ.
Tất cả trang thiết bị phải phù hợp để sử dụng trong điều kiện nhiệt độ môi trường xung quanh,
ở những vị trí khác nhau của tòa nhà, ví dụ như nhiệt độ không khí sẽ lên đến 40oC với độ ẩm
tương đối lên đến 100%.
Tất cả trang thiết bị, vật tư và công nhân lành nghề phải tuân theo những tiêu chuẩn của Việt
Nam hoặc Anh hay một tiêu chuẩn quốc tế được công nhận tương ứng cũng như tuân theo các
qui định và luật định của điện lực địa phương
4.3 CÁP BỌC CROSS-LINK POLYETHYLENE, BĂNG THÉP BẢO VỆ, CÁCH ĐIỆN
BẰNG PVC (XLPE/SWA/PVC OR XLPE/AWA/PVC)
Cáp cách điện cross-link polyethylene, có bọc thépbảo vệ, cách điện PVC sẽ được sản xuất
theo BS 6622: 1991 – Đặc tính kỹ thuật về dây dẫn với cách điện bằng nhựa hay cao su tổng
hợp có giá trị điện áp từ 3800/660 V lên đến 19000/33000 V với cấp cánh điện phù hợp với
điện áp làm việc và tiết diện dây dẫn tương đương. Cáp 3 ruột sẽ có thêm dây thép mạ kẽm bảo
vệ (SWA) và dây cáp đơn sẽ có dây nhôm bảo vệ (AWA).
Dây dẫn sẽ được làm từ dây đồng có tính dẫn điện cao.
Màn bọc dây dẫn là phi kim loại và gồm dây băng bán dẫn hay dây có một lớp ép hợp chất bán
dẫn hoặc kết hợp cả hai.
Lớp cách điện bằng polyethylene được làm bằng cách ép để tạo nên một khối đồng chất.
Lớp màng cách điện gồm lớp băng bán dẫn hay lớp hợp chất bán dẫn hay kết hợp cả hai. Một
lớp màng kim loại gồm dây băng đồng không màu hay tráng thiếc sẽ bọc xung quanh lớp
màng bán dẫn trừ những nơi không cần dây bọc kẽm.
Những dây cáp nhiều ruột sẽ được đặt thành một khối tròn với những chất làm đầy thích hợp.
Lớp đệm cho ba lõi dây thép bọc cáp gồm có một lớp băng bán dẫn bằng băng cao su không
lưu hóa. Ba lõi cáp cũng có thể được bọc bằng hai lớp băng thép mạ kẽm với một lớp đệm của
một lớp ép PVC chịu nhiệt theo tiêu chuẩn BS 6746 : 1990 – Tiêu chuẩn lớp cách điện và bọc
Vỏ bọc sẽ gồm một lớp nhựa PVC tổng hợp màu đen ra ngoài theo như BS 6746.
Bên thầu sẽ cung cấp, lắp đặt, kiểm nghiệm và nhiệm thu tất cả đường dây, thang máng, hộp
điện và những phụ tùng khác được dề cập đến trong tài liệu này, trên bản vẽ và những mục
không được đề cập đến một cách rõ ràng nhưng yêu cầu phải phù hợp với ý định thiết kế trong
phần này.
Những yêu cầu về đặc điểm kỹ thuật này sẽ được xem sét bổ sung cho tất cả những điều khoản
liên quan về lắp đặt cáp được chi tiết trong phần 9.
Tất cả những đường cáp chính đề cập trong bản hợp đồng được trình bày trên bản vẽ và nhà
thầu sẽ cung cấp tất cả những ống, máng, thang, giá đỡ, hộp điện, đệm, màn che, hộp nối điện,
kẹp, đồ nghề v.v. cần thiết và có những công nhân lành nghề để lắp đặt và kéo cáp như được
đề cập dưới đây và trên bản vẽ.
Tất cả dây cáp sẽ có những nhãn nhận biết tại mỗi điểm cuối và những nơi đường dây đổi
hướng. Thí dụ nơi cáp được chia nhiều nhánh, nhãn sẽ được dán cách quãng mỗi 10m. Nhãn
sẽ được làm từ miếng kim lọai được khắc sâu để chỉ kích cỡ của cáp và thiết bị được kéo đến.
Nhà thầu sẽ chịu trách nhiệm cho sự không mang tải và không làm việc của cáp và phải đảm
bảo rằng cáp được giao đến nơi còn nguyên cuộn và được bảo vệ kỹ lưỡng để tránh hư hỏng cơ
khí.
Cáp sẽ được lắp đặt trong những ống cáp và hệ thống rãnh kéo dây, được làm bởi những khác,
bằng cách lăn cuộn cáp và nó sẽ rơi vào trong hố cáp được che bởi hai bên gờ chắn của cuộn
cáp và được kéo bằng tay. Không kéo cáp bằng ròng rọc.
Bán kính uốn dây không được nhỏ hơn 12 lần toàn bộ đường kính của cáp hay theo hướng dẫn
của nhà sản xuất, nếu có sự lớn hơn nào.
Trừ những chỉ định khác hay được chỉ trên bản vẽ, tất cả những điểm nối cáp phải sử dụng loại
được chấp thuận là bộ đầu nối giãn nỡ nhiệt có chất lượng cao, chú ý tránh hơi ẩm hay những
vật lạ trong suốt quá trình trước và sau khi thi công để đảm bảo tính liên tục và độ cách điện.
Những chỗ nối thẳng chỉ được phép của Quản lý dự án và phải sử dụng bộ đầu nối giãn nỡ
nhiệt có chất lượng cao.
Sự lắp dặt và chỉnh sửa cáp phải phù hợp với thủ tục và hướng dẫn của nhà sản xuất. Cáp đi
vào trong những đấu nối cuối, tủ đóng cắt, biến thế, v.v. sẽ phải đi thẳng với một khoảng cách
lớn hơn 300mm từ kẹp giữ.
Trước và sau khi nối cáp, tất cả cáp phải được kiểm tra chung tại chỗ như theo BS 6480 : 1988.
Tất cả kiểm tra phải được thực hiện bằng dụng cụ đo được kiểm định và được làm chứng bởi
Quản lý dự án và điện áp thử là 50 kV d.c giữa mỗi dây dẫn và lớp bọc/giáp cách điện trong
vòng 15 phút.
Ở một số nơi cáp đi xuên qua sàn, tường, hay những vật chắn khác, măng xông nối ống sẽ
được cung cấp cùng chủng loại cho phép và được nối vào bởi nhà thầu.
Mỗi cáp đi từ ngoài vào trong tòa nhà phải được bảo vệ bởi hệ thống đường dẫn chung nhiều
cáp được cho phép bởi Quản lý dự án.
Hệ thống phải đảm bảo bịt kín được khí, chất lỏng. Phải ép bằng đĩa nén và thiết bị nhét cứng
điểm cuối hay sử dụng cái nêm áp lực.
Bất kỳ chỗ hở không sử dụng trong hệ thống sẽ phải được bịt kín.
MỤC 5
TỦ ĐIỆN HẠ THẾ
5.1 TỔNG QUÁT
5.1.1 MÔ TẢ
Phần này qui định tủ điện hạ thế bao gồm cung cấp, lắp đặt và nghiệm thu, những công việc
được thể hiện trong hồ sơ thầu.
Tất cả tủ điện, CB, công tắc tơ, cầu chì, công tắc, role, thanh cái và dây dẫn phải hoàn toàn
dựa trên phần này.
Tất cả trang thiết bị, vật tư và nhân công phải dựa trên tiêu chuẩn của Việt Nam hay Anh
hoặc theo một tiêu chuẩn quốc tế tương đương được công nhận cũng như tuân thủ tất cả các
qui định và luật định của cơ quan hữu quan liên quan.
5.2 THIẾT BỊ
Tủ điện sẽ là loại đứng và sẽ được lắp ACB, công tắc tơ, M.C.C.Bs, cầu chì, rơle, và những
thiết bị khác như được thể hiện trên bản vẽ Thiết kế kỹ thuật (TKKT).
Tủ điện sẽ là loại thích hợp cho sử dụng trong nhà với hệ thống 400V/230V 3-pha 4-dây
50 Hz có trung tính nối đất một cách chắc chắn và có khả năng chịu đựng được sự cố về cơ
và điện tương đương 50 kA tại 400V trong vòng 3 giây.
Tủ điện nguồn thường và tủ nguồn khẩn cấp phải dựa theo BS EN 60439 – Phần 1; IEC
60439-1 ; IEC 61641 hay các tiêu chuẩn quốc tế tương đương.
Tất cả tủ điện và các thiết bị liên quan (công tắc chuyển mạch, thanh cái v.v) phải được
chứng nhận là loại được sử dụng vào đúng chức năng làm việc.
Tủ nguồn bình thường và tủ nguồn khẩn cấp phải được kiểm tra và được cấp chứng chỉ thử
nghiệm bởi một tổ chức độc lập và có chức năng (như ASTA, NEMA, etc.) và phải được
Quản lý dự án duyệt.
Tấm kim loại để sử dụng trong những hạng mục sẽ được chọn lựa đặt biệt, tấm thép mềm
mỏng có bề dày không được nhỏ hơn 2mm. Tủ điện phải được làm trên những khung đỡ
chắc chắn với những vật gia cố cần thiết. Tủ điện phải tuyệt đối ngăn cản được côn trùng và
được bảo vệ theo IP 40.
Tủ sẽ có cửa trước và tấm mặt sau tháo gỡ được. Tấm đệm có thể tháo gỡ được sẽ được lắp ở
trên và đáy của tủ điện với nắp có thể lấy ra hay để trông cho phép dây dẫn đi vào và ra tủ
điện.
Độ cách điện của tủ sẽ là 660V.
TTTM Đa Chức Năng 1/f 10 Hệ thống điện và điện nhẹ
HT Engineering M.E.P Services
Tất cả cửa tủ sẽ là loại có thể tháo ra được với bản lề cửa được che kín và những nơi cần
thiết, sẽ được cài khoá liên động với công tắc cơ khí. Tất cả cửa sẽ có đệm cao su ngăn bụi
hay những vật liệu khác tương đương có thể chấp nhận được.
Nhãn sẽ được được ép thành tấm mẫu trắng/đen/trắng với chữ thích hợp được khắc màu đen
cho nguồn tủ điện không phải là nguồn cung cấp điện bình thường và tấm ép màu đỏ/trắng/
đỏ với chữ trắng cho tủ nguồn cung cấp chính và khẩn cấp.
a) Cao 6mm cho tủ chứa M.C.B., bảng cầu chì, công tắc xoay chuyển, thiết bị đo lường,
đèn hiển thị, công tắc cầu chì, cầu chì công tắc, cầu chì v.v.
b) Cao 15mm cho tất cả các CB.
c) Cao 75mm cho tất cả những mô tả chức năng của tủ.
Những chi tiết cụ thể của chữ và ghi chú sẽ phải được đồng ý của Quản lý dự án trước khi
sản xuất. Nhãn phải được lắp chắc chắn với ít nhất hai con vít cadmium loại 6BA và được
bắt xuyên qua lỗ trên tủ và được khoá phía sau bằng những con tán.
Sơn hòan thiện của tủ phải là loại có phủ lớp bột epoxy chất lượng cao. Tối thiểu phải có hai
lớp sơn lót bên trong. Lớp sơn cuối phải có màu sáng bóng phù hợp và toàn bộ tủ thường
được sơn một lớp màng mỏng để cuối cùng cúng hoàn toàn không bị ố bẩn, bị gợn sóng, trầy
xước, hoa văn hay bất kỳ những khuyết điểm nào. Tất cả các lớp sơn phải được sấy khô.
Tủ sẽ có những lá thông gió ở bên hông hay đằng sau theo yêu cầu thiết kế được cho phép.
Tất cả lá thông sẽ gió sẽ được lắp lưới che.
Tất cả bảng, ngăn của tủ điện sẽ được lắp trên những tấm kim loại bên trong để tách rời thiết
bị điện àp thấp và những bộ phận khác.
Tất cả các trạm đầu dây phải được che lại, và những trạm nào còn điện được cô lập khỏi tủ
phải được đángh dấu một cách thích hợp bằng những dấu hiệu cảnh báo. Tất cả các mạch sẽ
được lắp bằng những đầu nối/ cầu chì tháo gỡ được để thuận tiện trong công tác kiểm tra và
bảo dưỡng.
ACB là loại ba hay bốn cực như được thể hiện trong bản vẽ. ACB sẽ có giá trị điện áp 400V
và được đảm bảo qua kiểm tra dòng cắt ngắn mạch đến 50kA tối thiểu trong 3 giây và chịu
được dòng điện đầy tải liên tục.
ACB sẽ là loại máy cắt không khí nằm ngang kéo ra được, có lắp motơ và phải theo quy định
trong BS EN 60947 – Tiêu chuẩn cho máy cắt hạ thế và bộ điều khiển. Vật liệu cách điện
phải phù hợp với điều kiện môi trường xung quanh và theo bản thiết kế nhưng trong một số
trường hợp thì vật liệu cách điện không được thấp hơn loại Class B.
Bản thiết kế phải tính đến sự gia tăng áp lực lên tiếp điểm chính với dòng điện sự cố lớn.
Công tắc hồ quang phụ sẽ được lắp để bảo vệ những tiếp điểm chính không bị cháy trong
quá trình đóng cắt CB. Tất cả những phần tiếp xúc có thể thay thế được một cách dễ dàng.
Những thiết bị dùng để hiển thị sự hoạt động cơ khí sẽ được trang bị (Hoạt động/ Tắt/ Được
TTTM Đa Chức Năng 2/f 10 Hệ thống điện và điện nhẹ
HT Engineering M.E.P Services
cách ly) để cho biết vị trí đang làm việc của ACB. Một nút nhấn bằng tay để cắt ACB cũng
sẽ được trang bị.
Với lò xo được nạp bằng tay, chúng sẽ không nhã ra cho đến khi đã được nạp đầy hoàn toàn
và đến khi thiết bị dùng để nạp lò xo được lấy đi hay tháo rời.
Khoá liên động cơ khí sẽ được trang bị để phục vụ cho những chức năng sau:
a) ACB không thể đưa vào hay kéo ra được khi đang ở vị trí đóng. Khi cố kéo ra sẽ không
làm ngắt ACB đang đóng.
b) ACB sẽ không đóng được cho đến khi nó được lắp hay cách ly hay được kéo ra hoàn
toàn.
c) Nắp hay cửa của ACB không thể tháo hay mở ra được trừ khi nó được cách ly và kéo ra
hoàn toàn.
d) Những lá chắn an toàn sẽ được lắp cho tất cả ACB. để những phần có điện không được
lộ ra ngoài khi ACB được kéo ra.
Những dụng cụ cần thiết sẽ được cung cấp cho việc kiểm tra sự hoạt động của ACB khi đang
ở vị trí cách ly và kéo ra với chức năng kiểm soát bằng tay. Chỗ mạch điều khiển và mạch
khoá liên động được tách ra bởi những cái chốt trong quá trình kéo CB ra, sẽ có ít nhất hai
đầu nối tắt và lỗ cắm, jack cắm lắp cho mỗi loại và mỗi cỡ khác nhau được lắp đặt để thuận
tiện cho việc kiểm tra ACB ở vị trí kéo ra ngoài.
ACB sẽ được trang bị những mục sau như được thể hiện trên bản vẽ:
a) Một đồng hồ amper M.I.S.C. tỉ lệ 100mm với một công tắc xoay và biến dòng loại 1
(Class 1) có độ chính xác cao để đo tất cả các dòng điện.
b) Một đồng hồ đo áp M.I.S.C. tỉ lệ 100mm loại 1 (Class1) có độ chính xác cao có cầu chì
bảo vệ H.R.C. và một công tắc xoay chọn pha với pha và pha với trung tính (chỉ đối với
ACB nguồn cấp đến).
c) Công tắc xoay được lắp có vạch chia độ.
d) Một bộ 3 thiết bị cảm ứng loại rơ le, là 3 thiết bị để bảo vệ quá dòng, có những chốt
cắm để cài đặt từ 50% to 200%.
e) Một bộ thiết bị cảm ứng loại rơ le để cho sự bảo vệ chạm đất có những chốt cắm để cài
đặt từ 10% - 40%.
f) Rơle sẽ là loại I.D.M.T.L. or D.M.T.L. có những đặc tính kỹ thuật như được chỉ định
trong bản vẽ.
g) ACB có sự hiển thị như bị SỰ CỐ, đang có nguồn, ACB đóng, ACB mở, báo pha.
h) Mức cài đặt của tất cả thiết bị cắt có điều chỉnh được phải được hiển thị rõ ràng và có
đánh dấu lên trên thiết bị.
i) Hệ thống ngắt có thời gian trễ có khả năng giữ hệ thống đóng trong khoảng 1/2 giây khi
xảy ra sự cố chính sau đó hệ thống sẽ ngắt mạch.
A.C.B. có những chứng nhận thử nghiệm về các phần như sau :
Những hanh cái và sự đấu nối phải phù hợp với yêu cầu của BS 159: 1992 – Tiêu chuẩn kỹ
thuật cho thanh cái cao thế và thanh nối.
Những thanh cái phải có tiết diện hình chữ nhật chất liệu là đồng có tính dẫn điện cao và khó
kéo giãn được, có giá trị tương thích và không hút ẩm, cách điện nhiều lớp được đặt ở những
vị trí có khoảng cách phù hợp, có khả năng chịu được lực cơ khí lớn trong quá trình lắp ráp
cũng như sự giãn nở nhiệt trong thanh cái dưới điều kiện hoạt bđộng bình thường hay điều
kiện bị ngắn mạch.
Những thanh cái được lắp đặt trong tủ phân phối sẽ được sắp xếp sao cho tất cả các dây dẫn
có thể đi vào trong thanh cái mà không bị uốn cong quá mức. Những thanh cái phải được
đánh dấu màu theo tiêu chuẩn Anh tại những vị trí chính để nhận biết pha.
Sự đầu nối sẽ được làm bằng những cái kẹp bằng đồng thau. Thanh cái không được phép
khoan lỗ, trừ khi được sự đồng ý của Quản lý dự án.
Ngoài ra, tất cả dây dẫn giữa thanh cái và những công tắc cầu chì/M.C.C.B.s trên 200A mỗi
pha phải là loại thanh đồng có tính dẫn điện cao, có giá trị dòng điện không nhỏ hơn những
công tắc cầu chì/ M.C.C.Bs mà chúng được nối đến.
Những thanh cái sẽ là loại đồng tráng thiếc theo tiêu chuẩn BS 1432: 1987.
Một thanh đồng tráng kẽm có kích thước không nhỏ hơn 25 x 3mm sẽ được lắp đặt dọc theo
suốt chiều dài của tủ phân phối và đủ để cung cấp sự nối đất cho tất cả các mạch điện. Nó sẽ
được nối đất bảo vệ cho tất cả những phần kim loại trừ những đường dẫn có mang điện.
Tất cả các máy cắt cầu chì và cách ly phaỉi tuân theo yêu cầu của Tiêu chuẩn BS EN 60947
Phần 3 : 1992 –Công tắc, ngắt mạch, bộ ngắt mạch có công tắc và tích hợp với cầu chì. Tất
cả các tiếp điểm phải được che đậy hoàn toàn và có dung lượng cắt trong điều kiện hoạt
động bình thường như được yêu cầu bởi tiêu chuẩn của Anh.
Máy cắt cầu chì và cách ly sẽ có khoá cơ klhí liên động giữa cửa tủ và công tắc hoạt động cơ
khí do đó cửa tủ không thể mở được khi công tắc đang ở vị trí 'Hoạt động'. Tương tự, nó sẽ
không thể đóng được công tắc khi cửa tủ điện đang mở, trừ khi trong tủ có lắp đặt dự phòng
cho người có trách nhiệm để mở khoá liên động và đóng công tắc khi cửa đang ở vị trí mở
nhằm mục đích kiểm tra.
Tất cả máy cắt sẽ là loại treo nằm ngang và được lắp với hiển thị cơ khí Hoạt động/Tắt với
tay cầm vận hành kiểu đẩy.
Trong kiểu công tắc cầu chì và cầu chì công tắc TP & N nối trung tính sẽ lắp bằng bù long.
Đối với đơn cực và những công tắc cách ly, cầu chì nối trung tính, dây dẫn trung tính sẽ
TTTM Đa Chức Năng 4/f 10 Hệ thống điện và điện nhẹ
HT Engineering M.E.P Services
được lắp vào bằng một bu long. Khoá liên động sẽ được lắp đặt ở những chỗ được chỉ định
trên bản vẽ Thiết kế kỹ thuật (TKKT).
Cầu chì theo tiêu chuẩn BS 88: Phần 2 – Tiêu chuẩn kỹ thuật của cầu chì cho người có trách
nhiệm sử dụng (chủ yếu là cho các ứng dụng trong công nghiệp) sẽ được lắp đặt.
Điện áp định mức là 400V 50 Hz đến 500V d.c..dung lượng cắt định mức của cầu chì sẽ là
80 kA, 400V 50 Hz hay 40 kA 500V d.c..
Đế cầu chì và nắp đậy làm bằng nhựa dẻo đúc cách điện. Vật liệu làm bằng sứ thì không
được phép sử dụng.
Tất cả những đầu nối có mang điện và các tiếp điểm phải được che đậy một cách an toàn và
chúng có thể thay thế được khi trong mạch vẫn còn mang điện, mà không gây nên sự va
chạm nguy hiểm vào những phần kim loại đang có điện.
Đế cầu chì và nắp che sẽ được đánh dấu màu, trắng cho nối cách ly, xanh sáng cho điều
khiển và đen cho tất cả các loại cầu chì khác, và có sự hiển thị báo pha.
Cầu chì và nối trong cùng một mạch sẽ được lắp liền nhau trong cùng một hàng. Các cầu chì
điều khiển và vôn kế sẽ được lắp phía trước tủ điện bởi giá đỡ cầu chì nối phía sau.
Dung lượng dòng ngắn mạch định mức của MCCB lắp trên tủ phân phối phải lớn hơn 50 kA
/36 kA/25kA/16kA ở những chỗ được qui định.
Trừ những điểm nối dây và cần đóng cắt, toàn bộ những phần mang điện và phần cơ khí hoạt
động phải được đặt trong vỏ nhựa đúc.
Phần hoạt động cơ khí sẽ là loại đóng cắt nhanh, có vận tốc hoạt động không phụ thuộc vào
người vận hành và phần trip cơ khí cũng không phụ thuộc vào cần đóng cắt, để ngăn không
cho các tiếp điểm bị giữ ở vị trí đóng khi xảy ra ngắn mạch hay quá tải. Phần hoạt động cơ
khí sẽ được lắp đặt để sử dụng tất cả các cực trong một MCCB đa cực, có cơ cấu đóng, mở,
trip đồng thời.
Tất cả các MCCB phải phù hợp với BS EN 60898 : 1991 – Tiêu chuẩn kỹ thuật của các máy
cắt tự động để bảo vệ quá dòng lắp đặt thông thường và trong nhà.
Sự hiển thị 'Đóng' và 'Cắt' sẽ được lắp trong cùng một MCCB để cho thấy MCCB đang ở vị
trí đóng hay cắt. Sự cắt và dập hồ quang được xảy ra trong suốt quá trình đóng cắt bởi những
tiếp điểm không nóng chảy và buồng dập hồ quang bao quanh những tiếp điểm này. Máy cắt
sẽ hoàn tất bằng sự hiển thị vị trí.
Sự hiển thị để cài đặt cho bảo vệ quá tải sẽ được lắp trong cùng một MCCB hay được hiển thị
cố định trên tủ phân phối gần với các MCCB.
MCCB ba cực sẽ có khoá liên động ở bên trong để khi có xảy ra quá tải trên bất kỳ một pha
nào cũng sẽ làm trip tất cả ba pha của MCCB một cách đồng thời.
Nhà thầu sẽ cung cấp, đáp ứng những bản xem xét thể hiện sự quá tải và ngắn mạch và toàn
bộ những đường cong thể hiện đặc tính kỹ thuật để kiểm tra hệ thống.
ATS sẽ có bốn cực cùng với một cặp của MCCB hay một cặp của ACB bốn cực (loại có thể
kéo ra được) như được thể hiện trên bản vẽ.
Một môtơ để chuyển đổi cơ khí sẽ được lắp đặt trong MCCB hay A.C.B đều có thể áp dụng
được, để ngăn ngừa sự hoạt động đồng thời của những MCCB khác khi một trong những
MCCB đang ở vị trí 'Đóng' của nó.
ATS được lắp đặt nhằm cung cấp sự thuận lợi cho sự vận hành bằng tay.
Biến dòng là loại cáp luồn qua có tỉ số biến dòng phù hợp, ngõ ra và độ chính xác cho chức
năng của chúng phải tuân theo BS 7627: 1993 –Ttiêu chuẩn kỹ thuật của máy biến dòng..
Biến dòng đo lường có độ chính xác cấp 1 và biến dòng bảo vệ sẽ có độ chính xác 5P10, hay
những đặc điểm khác.
Biến dòng phải có giá trị gia tăng nhiệt độ là loại B và điện áp sơ cấp lên đến 660V.
Biến dòng sẽ là loại được bọc nhựa và có khả năng cung cấp ngõ ra cần thiết để nối bảo vệ
cho các thiết bị hay dụng cụ đo lường.
Đối với loại biến dòng đôi, tất cả những điểm đấu nối sẽ được đấu trên một bảng đấu dây và
được đánh dấu tương ứng với sơ đồ đấu dây một cách rõ ràng.
Mạch nhị thứ của mỗi bộ biến dòng chỉ được nối đất tại một điểm. Có nghĩa rằng các điểm
nối đất này sẽ được cung cấp để ngắt kết nối bởi vị trí xâm nhập vào để kiềm tra.
Biến dòng là loại bọc trong vỏ plastic và không cho phép sử dụng loại có lõi chia.
Biến dòng đo lường sẽ được nối đến những trạm nối kiểm tra. Trạm nối dây kiểm tra sẽ được
cung cấp với những cái nối tắt có thể tháo rời một cách dễ dàng và chúng được thiết kế để tự
động nối tắt lại khi sự kết nối được gỡ ra.
Những chỗ biến dòng được sử dụng cho đo lường thông qua một ampe kế chung và một
công tắc xoay, biến dòng sẽ được ngắt nhanh khi không sử dụng để hiển thị.
5.2.9 RƠ LE BẢO VỆ
Ngoại trừ những chỗ được quy định, những rơle bảo vệ phải tuân theo tiêu chuẩn BS 142 -
Rơ le bảo vệ hệ thống điện.
Khi sử dụng loại dùng nút cắm để cài đặt thì phải thiết kế sao cho bộ cắm cài đặt có thể thay
đổi trên tải mà không cần ngắt mạch của biến dòng ra, và điểm lấy dòng cao sẽ chọn một
cách tự động khi tháo nút cắm ra.
Để bảo vệ, quá hay thấp áp, những rơ le kiểm tra và giám sát sự cố, hộp kéo ra sẽ được lắp
đặt nằm ngang trên một mặt phẳng và được hoàn thiện trong phenolic đen. Một tiếp điểm sẽ
được lắp đặt cái mà sẽ làm ngắn mạch biến dòng của nó khi rút rơ le ra.
Đối với những rơle bảo vệ nguồn cung cấp chính I.D.M.T.L, loại ba pha lắp trên cùng một
mặt phẳng song song và được đặt trong cùng một vò sẽ được lắp đặt. Rơle bảo vệ chạm đất
sẽ được lắp đặt riêng rẽ.
Rơle bảo vệ chạm đất có giá trị cài đặt được từ 10% đến 40% giá trị dòng điện của mạch.
Rơle bảo vệ quá dòng có giá trị cài đặt được từ 50% đến 200%. Sự cài đặt có thể điều chỉnh
được trong bảy bước bằng nhau. Cả hai loại rơle có thời gian cài đặt điều chỉnh được trong
khoảng từ 0.1 đến 1 giây.
Những rơle phải được bảo vệ tránh bụi và có hộp che ngăn cản sự xâm nhập của các loại côn
trùng.
Hiển thị trạng thái hoạt động sẽ được lắp đặt cho mỗi thiết bị bào vệ và được lắp đặt trong
cùng môt rơle. Rơle sẽ có một thiết bị reset bằng tay có thể hoạt động được mà không cần
tháo hộp rơle ra. Một nút bịt kín sử dụng để bịt kín dây điện vào sẽ được lắp đặt để tránh hộp
rơle bị hở.
Những cái lọc bụi lắp đặt trong hộp kim loại gắn với rơle bằng những mép được bắt vít và
được cung cấp bằng những thiết bị lọc tháo ráp được.
Những tiếp điểm của rơ le phải có khả năng đóng và cắt dòng điện lớn nhất khi xảy ra sự cố
trong mạch mà chúng được nối đến.
Chỗ mà có lắp đặt thiết bị dò tìm chạm đất, sự điều chỉnh được cho phép để duy trì độ chính
xác giữa nguồn cấp đến và đi, và ngăn cản sự trip giả do sự rò rỉ tự nhiên trên đường cáp dài
hay những thiết bị ở xa.
Chỗ MCCB không có lắp đặt thiết bị dò tìm dòng rò, chúng sẽ được lắp đặt để trip khi có lỗi
chạm đất bởi một vòng trở kháng đất thấp.
MCCB nguồn cấp ra phải có đặc tính kỹ thuật thích hợp để có sự chọn lựa với những MCCB
nguồn phụ.
5.2.11 AMPE KẾ
Những ampe kế sẽ được lắp biến dòng loại có cấp chính xác Class 1 và tuân theo tiêu chuẩn
BS 89 : Phần 1 : 1990 – Tiêu chuẩn kỹ thuật để xác định và các yêu cầu thông thường cho
tất cả các phần và tiêu chuẩn BS 89 : Phần 2 : 1990 – Tiêu chuẩn cho các yêu cầu đặc biệt
của các đồng hồ đo dòng điện và đồng hồ đo điện thế và có khả năng mang đầy tải mà
TTTM Đa Chức Năng 7/f 10 Hệ thống điện và điện nhẹ
HT Engineering M.E.P Services
không gây quá nhiệt và không bị hư hỏng bởi những sự cố lớn nhất xảy ra trong máy cắt.
Tất cả những ampe kế phải có khả năng chịu được quá tải 120% liên tục ở giới hạn trên của
vạch chia độ trong hai giờ. Vạch chia độ sẽ là 100mm trong toàn bộ chiều dài.
Sự chỉnh giá trị về không bằng cơ sẽ được lắp đặt và có thể làm được từ mặt trước mà không
cần sự tháo dỡ.
5.2.12 VÔN KẾ
Vộn kế là loại có cấp chính xác Class 1theo tiêu chuẩn BS 89 Phầnt 1 : 1990 1990 – Tiêu
chuẩn kỹ thuật để xác định và các yêu cầu thông thường cho tất cả các phần và tiêu chuẩn
BS 89 : Phần 2 : 1990 – Tiêu chuẩn cho các yêu cầu đặc biệt của các đồng hồ đo dòng điện
và đồng hồ đo điện thế và có vạch chia độ 100mm trong toàn bộ chiều dài. Khoảng chia sẽ
từ 0V đến 500V cho tất cả nguồn cấp 400V 3-pha và số không sẽ được đánh dấu.
Vôn kế sẽ được nối vào phía đầu nguồn cấp đến thông qua cầu chì và nối 6 ampe loại H.R.C.
Sự chỉnh giá trị về không bằng cơ sẽ được lắp đặt và có thể làm được từ mặt trước mà không
cần sự tháo dỡ.
Công tắc xoay cho ampe kế sẽ được lắp ở mặt trước của tủ và sẽ là loại quay có tiếp điểm
đóng trước khi cắt (make-before-break) cho sự chọn lựa để đọc dòng điện với Đỏ - Vàng –
Xanh – Trung tính và R-Y-B-N được đánh dấu rõ ràng trên công tắc.
Công tắc xoay cho vôn kế sẽ được lắp ở mặt trước của tủ điện và là laọi quay tròn có tiếp
điểm cắt trước khi đóng cho sự chọn lựa để đo điện áp pha Đỏ - Vàng, Vàng - Xanh, Xanh –
Đỏ và các pha đỏ, vàng, xanh và có RY, YB, BR, R-Y-B được đánh dấu rõ ràng trên công
tắc.
Những rơle kiểm soát và rơle phụ là loại ghim, được lắp trên thanh ray, có lỗ nối dây và
được treo bởi chốt cài nhanh chống rung động.
Tất cả các tiếp điểm là loại đôi. Cuộn dây rơle có giá trị là 230V 50 Hz một pha A.C, và
chúng sẽ tác động khi điện áp giảm đến 85% điện áp bình thường. Sự sụt áp sẽ không xảy ra
khi điệnáp vượt quá 65% điện áp bình thường.
Các tiếp điểm và cuộn coil là loại thay thế được và có vỏ bằng plastic chống bụi trong suốt
hay dễ dàng để kiểm tra. Mỗi rơler phải có tối thiểu một cặp thường hở và một cặp thường
đóng.
5.2.16 RƠ LE CHỐT
Những rơle chốt sẽ được lắp đặt cho những mạch cần thiết và là loại có giá trị phù hợp cho
230V 50 Hz một pha A.C. chúng có khả năng đóng khi điện áp giảm đến 85% điện áp bình
thường.
Khi cuộn dây của rơle bị kích hoạt, một lò xo chịu lực để chốt giữ ở vị trí đóng. Tiếp điểm sẽ
duy trì ở vị trí đóng ngay cả khi nguồn cấp cho cuộn coil được tắt ra. Một cuộn từ rơle được
điều khiển bằng tay sẽ làm tiếp điểm nhả ra và cho phép rơle trỏ về trạng thái ban đầu.
Những chỗ cần để giao tiếp với những thiết bị khác, các tiếp điểm "volt-free" sẽ được lắp đặt
và được sử dụng bởi các nhà thầu khác. Chúng là một tiếp điểm đôi được tác động trực tiếp
bởi thiết bị nhưng tiếp điểm sẽ không được cung cấp điện thế từ thiết bị. Tiếp điểm tự do
cũng sẽ được sữ dụng để điểu khiển các thiết bị bên ngoài, báo động hay dùng để báo hiển
thị.
Timer sẽ là loại hoạt động bằng động cơ, sử dụng nguồn 230V 50 Hz một pha A.C. Khi
motor được cấp nguồn, một khớp điện từ trong timer sẽ kéo một cánh tay di động, và theo
thời gian cài đặt, trước khi đóng các tiếp điểm liê quan. Cánh tay di động được kéo căng bởi
một lò xo để khi motor bị ngưng cấp nguồn, timer sẽ tự trở về vị trí cũ của nó. Trừ những
trạng thái khác, tất cả timer đều có thời gian điều chỉnh được từ 0 đến 10 giây.
Tất cả các dụng cụ và trang thiết bị sẽ được gắn một cách chắc chắn kể cả các dây dẫn bên
trong và sẽ được đặt sao cho đảm bảo được mục đích bảo trì thiết bị được thuận lợi.
Tất cả dây dẫn bên trong phải là loại bọc cách điện PVC, loại cáp mềm, được đi trong hộp
cách điện hay trên thanh giằng và phải có màu và được gắn nhãn một cách tương thích hay
gắn số để phân biệt. Tất cả dây điều khiển sẽ là loại 1.5mm2 dây đồng nhiều sợi và được bó
gọn lại để cửa mở và di chuyển được các thiết bị để kiểm tra mà không cần tháo dây ra.
Nhà thầu có trách nhiệm cung cấp tất cả các biến dòng, tiếp điểm phụ, máy biến năng, rơle,
các thiết bị cần thiết khác, v.v cho các điểm điều khiển, kiểm soát của hệ thống Quản lý tòa
nhà BMS như được thể hiện trên bản vẽ. Tất cả các điểm điều khiển, kiểm soát sẽ được tạo
thành nhóm và đặt trong một ngăn riêng biệt của tủ phân phối.
Bộ bảo vệquá áp cảm ứng sẽ được lắp đặt trên tất cả các dây nguồn hay tủ nguồn phân phối.
Bộ bảo vệ phải được kiểm tra phù hợp theo yêu cầu của tiêu chuẩn BS EN 60099 - 1 : 1994
hay tiêu chuẩn IEEE C62. 41: 1991.
Bộ bảo vệ chống sét phải không ảnh hưởng hay làm hạn chế sự hoạt động bình thường của
hệ thống. Nó không được làm thay đổi nguồn cung cấp chính bình thường, làm gián đoạn
hay mất nguồn cung cấp trong suốt quá trình hoạt động hay gây ra dòng rò với đất quá mức.
Đỉnh của dòng điện xã sẽ có giá trị không dưới 10kA (bước sóng 8/20 micro giây). Nó sẽ
giới hạn điện áp cảm ứng dưới mức cảm nhận của thiết bị.
Bộ bảo vệ phải hiển thị được tình trạng bảo vệ liên tục của nó và thể hiện một cách rõ ràng
như sau:
Sự hiển thị trạng thái từ xa cũng có thể làm thông qua một tiếp điểm tự do.
Sự hiển thị trạng thái nên cảnh báo được lỗi giữa tất cả các dây điều khiển, kể cả dây trung
tính nối đất để ngăn ngừa điện áp ngắn mạch nguy hiểm giữa trung tính và đất mà không bị
phát hiện trong bất kỳ khoảng thời gian dài nào. Chi tiết để lắp đặt sẽ được cung cấp cùng
với bộ bảo vệ chống sét và nhà thầu phải tuân theo hướng dẫn lắp đặt được chi tiết bởi nhà
sản xuất.
Nhà thầu sẽ cung cấp tất cả nhân công và vật tư để lắp đặt, kiểm tra và nghiệm thu tủ điện
phân phối hạ thế. Nhà thầu cũng phải đệ trình chứng nhận kiểm định xuất xưởng của các tủ
điện hạ thế cho Quản lý dự án xem sét.
Sẽ được cung cấp ở những nơi được chỉ định và/hay như trong bản vẽ, để thuận lợi cho thiết
bị đo lường cung cấp của người có thẩm quyền trong tủ phân phối. Nhà thầu chịu trách
nhiệm giữ liên lạc với lưới điện để kiểm tra và lắp đặt đồng hồ và biến dòng.
5.3.3 NHÃN
Nhãn sẽ được cung cấp như được quy định trong phần này.
Kể cả kiểm tra tại chỗ, nhưng không được giới hạn, như sau:
a) Kiểm tra cơ khí bao gồm kiểm tra tất cả sự nối, khoá liên động cơ khí và điện, v.v.
b) Kiểm tra chất điện môi cao áp.
c) Kiểm tra đáp ứng sơ cấp cho các thiết bị bảo vệ ở những nơi riêng lẽ.
d) Kiểm tra chức năng làm việc của các mạch điều khiển.
e) Hiệu chỉnh các thiết bị đo lường và biến dòng v.v.
f) Kiểm tra đáp ứng thứ cấp cho các thiết bị bảo vệ.
g) Kiểm tra độ cách điện của tủ điện với điện thế thử lên đến 1000Vdc trong thời gian 60s.
h) Những kiểm tra khác được đề nghị bởi nhà sản xuất và yêu cầu bởi người có thẩm
quyền. Tất cả chi phí kiểm tra được tính trong bản hợp đồng này.
MỤC 6
6.1.1 MÔ TẢ
Nhà thầu sẽ cung cấp, lắp đặt, kiểm tra, nghiệm thu và đưa vào vận hành tất cả các tủ điện phân
phối phụ như được thể hiện trên bản vẽ Thiết kế kỹ thuật (TKKT) và những tiêu chuẩn kỹ thuật
được ghi trong phần này.
Tất cả trang thiết bị, vật tư và nhân công phải theo tiêu chuẩn của Việt Nam, Anh hay một
tiêu chuẩn quốc tế tương đương được công nhận, cũng như tuân thủ theo các qui định và luật
định của các cơ quan chức năng có liên quan.
Giá trị dòng ngắn mạch của máy cắt tự động phải được chứng nhận bởi một cơ quan kiểm định
độc lập và được công nhận.
6.2 THIẾT BỊ
MCB một cực sẽ được sử dụng để kiểm soát các mạnh phụ và bảo vệ cho những tuyến đèn hay
những ổ cắm có công suất nhỏ. MCB 3 cực sẽ sử dụng cho thiết bị 3 pha.
Thân và đế của CB sẽ được đúc bằng nhựa tổng hợp hay vật liệu tương tự và sẽ được niêm
phong sau khi lắp ráp.
Các tiếp điểm cho tải là loại bạc/vonfram và cơ cấu vận hành được thiết kế sao cho tác động
đóng cắt không làm dơ tiếp điểm.
Tác động cơ khí của CB sẽ là loại trip-free được thiết kế để ngăn sự đóng lại vào tải khi đang có
sự cố.
Sự bảo vệ quá tải và sự cố sẽ được kiểm soát bởi một thiết bị nam châm nhiệt, từ. Tác động
nhiệt khi quá tải và tác động từ khi mạch có sự cố.
Vị trí trạng thái hoạt động của CB phải được hiển thị rõ ràng.
M.C.Bs phải tuân theo tiêu chuẩn BS EN 60947 Phần 2 : 1992 – Máy cắt tự động và được
ASTA được chứng nhận, khả năng cắt ngắn mạch thấp nhất là 6 kA. Đặc tuyến trip phải phù
hợp với loại tải được nối đến.
Tất cả cáp và đầu nối thanh cái phải được làm sạch và tráng thiếc trước khi được nối đến điểm
Tủ điện lắp MCB cỡ nhỏ được lắp đặt cho các tuyến đèn, ổ cắm có công suất nhỏ và/ hay những
thiết bị đặt biệt nào khác theo như bản vẽ. Số tuyến dây được thể hiện trên bản vẽ cũng phải
được cung cung cấp.
Tất cả dây, thanh cái, v.v trong tủ điện sẽ được bảo vệ sau một tấm vật liệu chống cháy dày
2.5mm. Chỉ có phần thân cách điện và cần đóng cắt của M.C.B được ló ra ngoài.
Hộp nối dây sử dụng để phân nhánh cáp nguồn đến bên trong tủ phân phối bao gồm một đế
cách điện, phần nối dây bằng đồng thau có tấm chống sự di chuyển có thể tháo rời ra được để
cáp có thể nối được mà không cần phải cắt, nếu cần thiết và tốt nhất là được lắp cố định vào
thanh DIN ray. Giá trị của hộp nối dây sẽ không ít hơn giá trị của CB nguồn cấp đến. Đầu nối
có cách điện là nhựa tống hợp được sử dụng là loại được chấp thuận bởi điện lực địa phương.
Những thanh nối nguồn được phép sử dụng trong tủ phân phối. Nó cũng chỉ được giới hạn sử
dụng cho tủ phân phối một pha và có giá trị không vượt quá 100A.
Những thanh trung tính phải có tiết diện thích hợp, được lắp trên thanh cách điện và được
khoan để lắp đường dây dẫn. Mỗi đường dẫn thanh trung tính sẽ được giữ bằng những cái kẹp
bởi hai con ốc. Những con ốc sẽ là loại đồng thau không nhỏ hơn. Những chỗ để đấu nối đường
dây trung tính, chúng sẽ có số đầu nối đường dây tương đương với số M.C.Bs được lắp trong tủ.
Cửa tủ sẽ được lắp với tay nắm được bọc chrome và có chốt khóa. Tấm kim loại cho tủ sẽ
không nhỏ hơn 1.6mm và cửa sẽ có độ dày là 2mm.
Tủ chứa MCB sẽ được phủ sơn lót chống rỉ sét và có lớp bột epoxy chất lượng tốt. Tủ nhựa
nhân tạo chất lượng cao cũng có thể được sử dụng thay cho loại tủ kim loại.
6.2.3 CB BẢO VỆ DÒNG RÒ & CẮT NGẮN MẠCH/ QUÁ TẢI (RCBO)
CB chống rò, cắt ngắn mạch/quá tải (RCBO) phải tuân theo tiêu chuẩn Anh hay các tiêu chuẩn
quốc tế tương đương được chấp nhận (IEC,…).
RCBO sẽ là loại hai hay bốn cực có thời gian cắt không quá 0.1 giây khi có dòng làm việc đi
qua.
RCBO có giá trị làm việc tại 400/230V 50 Hz và sẽ có dòng điện làm việc như đã được chỉ định
trong bản vẽ. Tất cả RCBO sẽ là loại làm việc độc lập. Một nút nhấn sẽ được lắp đặt để kiểm tra
RCBO.
Nhà thầu sẽ cung cấp tất cả nhân công và vật tư để lắp đặt tất cả các tủ phân phối phụ như đã
được thể hiện trong bản vẽ và được chỉ định trong tiêu chuẩn kỹ thuật.
Tất cả các tủ và nguồn ra phải được dán nhãn và đánh dấu để nhận biết pha. Tất cả các nhãn sẽ
là loại tấm nhựa, được trạm khắc màu đen với chữ màu trắng.
6.3.2 NHÃN
Tất cả các dây pha, trung tính, trạm tiếp đất phải được dán nhãn một cách tương ứng bằng
những bộ làm dấu cáp.
Đằng sau mỗi tủ phân phối sẽ có một bản vẽ chi tiết mạch phân phối được bọc bằng tấm nhựa
trong để nhận biết tổng số điểm đến tải được cung cấp bởi những M.C.B.
Không có trường hợp nào cáp trung tính sẽ bị ngắt mạch với cáp nối đất.
Đường dây cáp vào tủ sẽ ở trên, ở dưới hay cả hai phía như yêu cầu hoặc sử dụng tấm nắp đệm
tháo gỡ được. Chỗ mà cáp đơn đi vào thì sử dụng loại tấm phi kim loại.
MỤC 7
7.1.1 MÔ TẢ
Nhà thầu sẽ lắp đặt các ống điện, máng/khay cáp, và phụ kiện cần thiết khác như được thể hiện
trong bản vẽ Thiết kế kỹ thuật (TKKT) và trong phần này.
Tất cả trang thiết bị, vật tư và nhân công phải theo tiêu chuẩn của Việt Nam, Anh hay một tiêu
chuẩn quốc tế tương đương được công nhận, cũng như tuân thủ theo các qui định và luật định
của các cơ quan chức năng có liên quan.
7.2 VẬT TƯ
7.2.1 ỐNG ĐIỆN, HỘP KÉO CÁP BẰNG THÉP VÀ PHỤ KIỆN
Tất cả các ống điện kim loại phải là loại thép mạ kẽm theo tiêu chuẩn BS 4568 – Tiêu chuẩn kỹ
thuật của ống và phụ kiện bằng thép cho lắp đặt trong hệ thống điện.. Ống dẫn không nhỏ hơn
20mm.
Tất cả các hộp nối và hộp kéo cáp sẽ là loại sắt mỏng, và là kiểu tròn theo tiêu chuẩn BS 4568
như qui định.
Những hộp hình tròn sẽ được sử dụng với ống dẫn từ phi 25mm. Những hộp hình chữ nhật sẽ
được dùng với ống phi 32mm và lớn hơn.
Tất cả các hộp nối ống sẽ có nắp đậy. Những hộp âm tường sẽ là loại thép mềm không nhỏ hơn
2.5mm có lớp tráng mạ kẽm. Hộp sẽ có độ sâu lớn hơn 47mm và với kích thước như vậy sẽ cho
phép dây có kích lớn, loại phù hợp để đi ống dẫn, để kéo dây mà không làm chúng bị uốn cong
quá mức. Nắp đậy sẽ sử dụng loại cùng kiểu và có vít bắt bằng đồng thau.
Kẹp giữ ống sẽ là loại gang mỏng có đế và được tráng lớp mạ kẽm theo BS 729: 1994 – Tiêu
chuẩn kỹ thuật của lớp kẽm nhúng nóng trên sắt và các phần bằng thép.
Những hộp ổ cắm sẽ được làm bằng thép tấm, mạ kẽm và theo tiêu chuẩn BS 4662 : 1989 – Tiêu
chuẩn kỹ thuật của hộp che của các phụ kiện trong hệ thống điện. Hộp ổ cắm loại âm hay loại
gắn nổi sẽ được sử dụng theo những nơi thích hợp.
Mỗi đèn và hộp nối ổ cắm sẽ có một điểm nối đất với vít bắt bằng đồng thau.
Tất cả các ống dẫn đi vào hộp nối, hộp ổ cắm và máy cắt sẽ được nối bằng khớp nối và cái nối
răng bằng đồng thau có long đền răng cưa bằng thép.
Ống dẫn mềm bằng thép, ống cứng và khớp nối phải theo tiêu chuẩn BS 731 : Phần 1 : 1993 –
Tiêu chuẩn kỹ thuật của ống thép mềm và khớp nối cho sự bảo vệ cáp điện và là loại kín nước
bằng kim loại, hay được bọc nhựa PVC.
Tất cá các ống dẫn cứng bằng PVC phải tuân theo yêu cầu của tiêu chuẩn BS 6099 - Ống điện
trong lắp đặt hệ thống điện. Tất cả ống dẫn phải là loại chịu lực và có độ bền cơ khí cao.
Tất cả các nối ống sẽ phải tuân theo yêu cầu của tiêu chuẩn BS 4607 - Ống phi kim loại và phụ
kiện cho lắp đặt hệ thống điện. Ống dẫn, khớp nối, và các phụ tùng khác phải cùng một hãng sản
xuất.
Máng cáp bằng kim loại sẽ được sản xuất theo tiêu chuẩn SS 249 : 1981 – Máng cáp lắp nổi
bằng thép và phụ kiện hay các tiêu chuẩn quốc tế tương đương được chấp thuận. Khi được qui
định khác, hệ thống hộp chứa cáp sẽ là loại được tráng mạ kẽm hay thép tấm mạ tĩnh điện toàn
bộ từ trong ra ngoài và được phủ lớp bột epoxy mỏng với độ dày 45 micron.
Hệ thống máng cáp bao gồm chỗ uốn, chia ba T, chỗ giảm, v.v, và được nối đất liên tục bắng
cách liên kết mỗi phần trunking và những chỗ nối với nhau bằng cái nối bằng đồng. Tất cả ốc và
bù lông sẽ được mạ kẽm.
Nắp sẽ là loại gắn nhanh, loại có vít bắt giữ hay có rãnh cài. Sự lắp đặt sử dụng lọai vít tự cài sẽ
không được chấp nhận.
Hộp nối cáp sẽ có kích thước và độ dày như trong bảng sau:
Máng cáp bằng nhựa phải tuân theo yêu cầu của tiêu chuẩn BS 4678 Phần 4 – Tiêu chuẩn kỹ
thuật cho việc chế tạo máng cáp của các vật liệu cách điện. Tất cả máng cáp bằng nhựa phải là
loại chịu lực và có độ bền cơ khí cao.
Hệ thống máng cáp bao gồm các chỗ uốn, chỗ chia ba T, chỗ giảm, v.v, và màu sẽ là màu trắng
của nhà sản xuất, trừ khi có những chỉ định khác.
Khay cáp kim loại là loại có lổ, gờ cao ít nhất là 20mm. Khi có những chỉ định khác, máng điện
sẽ là loại được làm từ thép tấm mạ kẽm hay mạ tĩnh điện có bọc lớp bột epoxy với độ dày tối
thiểu là 45 micron hay lớp mạ kẽm ASTM A386 .
Hệ thống máng bao gồm những chỗ uốn khúc, chia ba T, chỗ giảm, v.v, và được tiếp đất liên tục
bằng cách liên kết từng phần với những chỗ nối với nhau bằng cái nối bằng đồng.
Máng điện kim loại sẽ có kích thước quy định như sau:
Width Thickness
50mm 1.0mm
100mm 1.0mm
150mm 1.2mm
200mm 1.2mm
250mm 1.6mm
300mm 1.6mm
450mm 1.6mm
600mm 1.6mm
750mm 1.6mm
1000mm 2.0mm
Tất cả thang treo cáp và phụ kiện khác sẽ là loại được tráng mạ kẽm.
Thang cáp bao gồm cạnh bên là tay vịn và những nấc thang song song. Chúng phải là loại được
hàn liên kết chắc chắn lại với nhau và được sản xuất từ thép tấm có độ dày tối thiểu là 2.0mm.
Kích thước của tay vịn phải là 32mm x 32mm, loại rãnh có mép cạnh quay mặt ra ngoài. Những
bậc thang là 50mm x 30mm loại được sẽ rãnh và đặt cách khoảng nhau 300mm hay nhỏ hơn
Cạnh bên và những khớp nối của thang sẽ có 4 lỗ vuông ở hai đầu để lắp tấm nối. Tất cả ốc vít
phải là loại đồng thau và được nhúng mạ kẽm ngoại trừ chỗ nối dây tiếp đất sẽ là loại bằng đồng,
kích thước là dài 150mm x rộng 20mm. Tất cả các phụ kiện phải là loại phù hợp.
Thang treo cáp được cung cấp có độ rộng được quy định là 150mm, 300mm, 450mm, 600mm,
750mm or 900mm.
Toàn bộ sự kắp đặt phải tuân theo tiêu chuẩn Việt Nam, Anh hay các tiêu chuẩn quốc tế tương
đương được chấp nhận (IEC,…).
Hệ thống ống điện và hộp kéo cáp khác nhau sẽ được lắp đặt cho từng hệ thống sau như được
yêu cầu trong phần này.
Nhà thầu đặc biệt chú ý là bắt buộc kéo toàn bộ ống điện và máng cáp, tất cả phải riêng biệt với
những ống khác và không cho phép nối giữa các ống, trunking.
Ống G.I. để lắp đặt trong nhà phải tuân theo BS 4568 Class 3 và ống G.I. lắp đặt ngoài trời thì
theo BS 4568 Class 4.
Tất cả hệ thống ống trong phòng máy, phòng máy hệ thống thang máy, trên trần giả, vách ngăn,
phòng điện sẽ lắp loại nổi trên tường. Trong tất cả các khu vực khác, hệ thống ống sẽ được chôn
âm. Trừ phi có những sự đồng ý đặc biệt của Quản lý dự án, ống dẫn không được phép lắp đặt
dưới máng điện hay dọc theo những cấu trúc kim loại.
Sau khi lắp đặt, hệ thống ống về điện và cơ khí phải có tính liên tục và kín nuớc. Khi hệ thống
được lắp đặt, và trước khi kéo dây, chúng phải được bịt đầu bằng những nút bít bằng gỗ. Ngay
trước khi kéo dây, tất cả hệ thống ống phải được lau chùi bên trong cho đến khi hoàn toàn khô
ráo và sạch sẽ.
Tất cả những chổ uốn ống phải được làm tại chỗ trên máy uốn ống. Những chỗ rẽ để kiểm tra có
thể được chấp nhận tại cột nhà, nên tránh những chỗ có độ cong lớn. Hộp nối sẽ được lắp đặt ở
những nơi có sự nối.
Ống dẫn chạy giữa hai hộp kéo dây không được có nhiều hơn hai góc vuông 90 độ hay tương
đương như vậy và chiều dài của những khu vực như vậy sẽ được giới hạn 12m để dễ dàng trong
việc kéo dây.
Nhà thầu sẽ phải làm hoàn thiện tránh gây hư hỏng hệ thống ống dẫn sau khi hoàn tất (kể cả
những chỗ ren răng) bằng cách sơn hai lớp sơn có chất lượng tốt nhất.
Nhà thầu sẽ sắp xếp cho một hệ thống ống tập trung được sử dụng ở những chỗ nối băng ngang
qua. Tuy nhiên, chỗ ống được lắp nổi trên tường hay trần, ống dẫn mềm bằng kim loại có dây
dẫn bảo vệ bên ngoài sẽ được sử dụng.
Tất cả hệ thống ống dẫn phải được lắp đặt sao cho dây dẫn tạo thành hệ thống vòng mạch vòng.
Tất cả ống dẫn phải được lau chùi sạch sẽ nhu bụi bặm, cạnh sắc, ẩm ướt trước khi lắp đặt.
Ống dẫn phải được giữ cố định bằng những kẹp ống với khoảng cách không quá 1.2m.
Tất cả chỗ nối ống phải sử dụng loại keo kết dính để lắp đặt được đề nghị bởi nhà sản xuất ống.
Tất cả chỗ nối như vậy phải kín nước. Ap dụng tương tự đối với chỗ nối giữ ống, khớp nối và
các phụ kiện khác. Cấm không được nhúng ống hay nối ống vào keo kết dính. Trước khi nối,
đầu ống phải được cắt ngang và phải làm sạnh các gờ cạnh sắc bén. Chú ý là phải làm sạch dầu
mỡ, ẩm ướt, bụi xi măng bên trong, ngoài ống và các phụ tùng khác trước khi nối. Ống phải
được đưa sâu vào trong nối ống và đụng đầu vào trong khớp nối.
Không được bắt vít ống nhựa PVC trừ phi thực sự cần thiết hay khi ống nhựa được nối với các
thiết bị kim loại, ống và khớp nối có lỗ bắt vít. Những lỗ vít như vậy thì không có sẵn, mà sẽ sử
dụng cái nối đực không có răng với các khớp nối.
Nối ống kéo dài sẽ sử dụng ở những nơi ống thẳng dài hơn 8m. Bên trong khớp nối như vậy cho
phép có độ hở không quá 10mm giữa những điểm cuối của ống. Keo dán cho những chỗ nối như
vậy sẽ cho phép trong trường hợp có sự biến động sẽ không làm thấm nước qua những chổ nối
này. Một hệ thống thông thường sẽ được chấp thuận khi ống điện đi qua mối nối mở rộng trong
bất cứ trạng thái nào và bộ nối sẽ mở rộng mối nối này.
Các chỗ uốn cong phải được làm đúng độ cong. Ống phi 25mm và nhỏ hơn có thể là lạnh nhưng
các ống lớn hơn sẽ là nóng. Kẹp ống sẽ không được sử dụng trong trượng hợp này hay bất kỳ
trường hợp nào khác. Không được dùng nhiệt đốt trực tiếp lên ống để uốn và phải theo hướng
dẫn của nhà sản xuất.
Các kẹp giữ ống phải là loại PVC có đế. Việc cố định các ống điện có thể làm từ các phụ kiện
mà không cần bẻ cong ống.
Các thiết bị sẽ được nối bằng dây cáp bọc PVC hay PVC/PVC đặt trong các ống dẫn, có điểm
cuối được bọc bằng ống mềm kim loại và đầu nối thích hợp. Một cáp dẫn bảo vệ riêng bằng
đồng bên ngoài lớn hơn 2.5mm² đi ra ngoài ống kim lọai mềm và được đấu nối chắc chắn tại
mỗi điểm cuối của ống.
Ống kim loại mềm được lắp đặt trong các phòng bơm nước và các phòng tương tự sẽ là loại
bằng kim loại không thấm nước, được bọc nhựa PVC và có một dây dẫn bảo vệ riêng bên ngoài
được nối một cách chắc chắn.
Điểm cuối của máng cáp có gờ nối sẽ được bắt ốc trực tiếp vào tủ diện phân phối hay các thiết
bị.
Sử dụng những tấm nối và vít có đầu thép hình nấm được mạ cadmium, bù lông và lông đền
chống rung động. Mỗi điểm nối sẽ có một cái nối bằng đồng được bắt ốc đến mỗi trunking kế
tiếp để đảm bảo tính liên tục về điện. Những cạnh gờ sắc bén cần phải được làm sạch trước khi
lắp đặt máng cáp.
Ống dẫn nối vào trunking bằng những khớp nối mạ kẽm với nối đực bằng đồng thau có lông đền
thép răng cưa. Những loại khác thì không được sử dụng. Máng cáp sẽ được khoan định vị.
Nơi máng đi ngang qua những chỗ nối, một hệ thống máng cáp sẽ được làm để cho phép mở
rộng và duy trì sự nối đất được liên tục. Hệ thống máng cáp như vậy sẽ được Quản lý dự án kiểm
tra trước khi đưa vào sử dụng.
Máng cáo lắp đặt trong một mặt phẳng thẳng đứng phải có đủ các vật giữ cố định ở bên trong để
giữ cho dây dẫn không bị căng quá mức do trọng lượng của cáp, và tránh sự chuyển động thẳng
của cáp.
Máng và thang sẽ được treo từ mặt dưới những cấu trúc sàn, đà, cột v.v, bằng những giá đỡ bằng
thép chịu lực được tráng mạ kẽm.
Các thanh treo máng/thang sẽ được đặt cách khoảng tuỳ theo số luợng và kích cỡ của cáp trong
máng/thang, nhưng không được quá 1.5m để đảm bảo độ võng của máng không quá 1:500 với
tất cả cáp bên trong.
Cáp lắp đặt trên máng/ thang phải được sắp xếp gọn gàng và được buộc chặt vào máng/thang
bằng dây siết cáp với khoảng cách không quá 1m.
Thang, máng và trunking lắp đặt trong nhà sẽ là loại thép mạ kẽm bằng điện có phủ lớp bột
epoxy tĩnh điện dày 45 micro và lắp ngoài trời sẽ là loại thép nhúng mạ kẽm theo ASTM A386.
Các giá đỡ sẽ được sơn hai lớp lót và tối thiểu một lớp hòan thiện để phù hợp với màu sơn cuối
Tất cá các ống dẫn, trunking, máng và thang mạ kẽm bằng điện cũng sẽ được sơn bằng hai lớp
lót và tối thiểu một lớp hòan thiện như sau:
Điện CAM
Hệ thống thông báo/ thông báo khẩn XÁM
Điện thoại TRẮNG
Hệ thống an ninh Màu nền
Dữ liệu XANH DƯƠNG
Hệ thống MATV/CATV XANH LÁ
Tất cả các ống dẫn, trunking, máng, thang được nhúng mạ kẽm sẽ được đánh dấu màu với
khoảng cách không quá 5m và ở những nơi cần thiết, chỗ cong, chỗ chia, v.v và những nơi
chúng đi từ phòng hay khu vực này qua một khu vực khác .
Các ống dẫn/trunking bằng nhựa và kim loại lắp đặt trong tổng thể chung sẽ được sơn một lớp
phù hợp với tường/trần hay các màu khác được Quản lý dự án phê duyệt.
MỤC 8
CÁP ĐIỆN
8.1 TỔNG QUÁT
8.1.1 MÔ TẢ
Nhà thầu sẽ cung cấp, lắp đặt và kiểm tra tất cả cáp và phụ kiện được nêu ra ở đây và như được
thể hiện trên bản vẽ.
Tất cả trang thiết bị, vật tư và nhân công phải theo tiêu chuẩn của Việt Nam, Anh hay một
tiêu chuẩn quốc tế tương đương được công nhận, cũng như tuân thủ theo các qui định và luật
định của các cơ quan chức năng có liên quan.
8.2 VẬT TƯ
Tất cả cáp bọc PVC gồm có dây dẫn bằng đồng được theo tiêu chuẩn BS 6004 : 1995 – Tiêu
chuẩn cáp cách điện bằng PVC (không bọc giáp) dung cho nguồn điện và đèn chiếu sáng
ngoại trừ có chỉ định khác trên bản vẽ. Giá trị điện áp cáp phải là 600/1000 Volts.
Tiết diện cáp nhỏ nhất là 1.5mm² cho đèn và 2.5 mm² cho các mạch điều khiển hay thiết bị có
công suất nhỏ.
Dây trung tính sẽ có cách điện màu đen và dây pha có cách điện màu đỏ, vàng, xanh và có cổ
bọc màu ở mỗi đầu cuối để phân biệt pha.
Dây dẫn mềm là loại 300V/500V theo tiêu chuẩn BS 6500 : 1994 – Tiêu chuẩn cho dây điện
và cáp điện mềm bọc PVC. Nó là loại ruột dây đồng nhiều sợi, chịu nhiệt, cách điện PVC với
vỏ bọc PVC bao quanh màu trắng.
Cáp cách điện PVC, bọc PVC, giáp bọc bằng dây thép, vỏ PVC điện áp cách điện
600V/1000V theo tiêu chuẩn BS 6346: 1989 – Tiêu chuẩn cáp cách điện bằng PVC dùng cho
cung cấp điện. Là loại dây dẫn đồng nhiều sợi, có tiết diện và màu code cách điện tương
đương.
Dây cách điện PVC sẽ được bọc bằng loại PVC chống cháy, được sử dụng như một lớp nền đề
bọc những sợi thép mạ kẽm. Lớp giáp sắt sẽ lại được bảo vệ bằng một lớp PVC chống cháy
bên ngoài.
Tất cả cáp M.I.C.S. và phụ kiện khác, nắp đệm, v.v sẽ là loại 1000V theo tiêu chuẩn BS 6207 :
1991 – Tiêu chuẩn cáp bọc đồng chống nhiễu với dây dẫn bằng đồng và các phụ kiện của nó
theo tiêu chuẩn BS 6081 : 1989 – Tiêu chuẩn của các bộ nối cho các chống nhiễu thích hợp
cho những ngành công nghiệp nặng. Các khớp nối và phụ kiện khác phải được làm bởi những
nhà sản xuất cáp thích hợp và chỉ sử dụng của cùng một nhà sản xuất.
Tất cả cáp chống cháy phải tuân theo tiêu chuẩn BS 6387 : 1994 – Tiêu chuẩn cho các yêu cầu
thực hiện cho các loại cáp được yêu cầu để giử được sự nguyen vẹn trong điều kiện có cháy.
Chúng là loại cáp đơn, không bọc giáp, giá trị điện áp 450/750V, mỗi sợi gồm những dây dẫn
bằng đồng tròn được tôi luyện, dây băng MICA ngăn lửa, cách điện loại XLPE, EPR hay loại
hoá chất đặc biệt chống cháy có giá trị nhiệt độ chịu được thấp nhất là 850C và có thêm một
lớp vỏ bọc ép PVC màu tráng hay cam.
Cáp chống cháy sẽ được giữ hay buộc chặt vào hệ thống khung đỡ bằng những dây buộc bằng
dây buộc cáp hay dây băng bằng thép không rỉ loại được kiểm tra và cho phép sử dụng trong
hệ thống dây chống cháy.
Tất cả những chứng nhận kiểm tra liên quan đến cáp phải được xem xét và đồng ý bởi Quản lý
dự án trước khi được đặt hàng.
Cáp có vỏ bọc PVC, giáp bằng sợi thép, cách điện là Cross-linked polyethylene
(XPLE/SWA/PVC) phải tuân theo BS 5467: 1989 - Specification for cables with thermosetting
insulation for electricity supply for rated voltage of up to and including 600/1000V and up to
and including 1900/3300V có loại cách điện phù hợp với điện áp làm việc và ruột có tiết diện
tương đương.
Dây dẫn phải được làm từ dây đồng được tôi luyện hoàn toàn và có tính dẫn điện cao.
Lớp màng bọc dây dẫn sẽ là loại phi kim loại và có một lớp dây băng hay một lớp ép hợp chất
bán dẫn, hay kêt hợp cả hai.
Sự cách điện gồm có cross-linked polyethylene chất được ứng dụng để tạo nên một khối đặc
đồng chất.
Lớp màng cách điện gồm có một lớp hợp chất hay kết hợp cả hai. Một lớp màng kim loại bằng
dây băng đồng tráng thiếc hay trơn sẽ được bao quanh lớp màng bán dẫn ngoại trừ những chỗ
được yêu cầu không cần thiết bằng dây bọc giáp.
Ruột của cáp nhiều sợi sẽ được xếp đặt bằng một chất thích hợp để tạo nên một khối tròn đặc.
Cáp nhiều ruột sẽ có dây thép mạ kẽm (SWA) hay bọc dây băng thép mạ kẽm và dây đơn sẽ có
bọc dây nhôm bảo vệ.
Lớp cuối của dây cáp nhiều ruột bọc giáp gồm có các lớp dây dẫn mỏng bằng băng cao su. Cáp
ba ruột có thể được bọc giáp với hai lớp dây băng thép mạ kẽm với lớp cuối chịu nhiệt bằng
PVC theo tiêu chuẩn BS 6746 : 1990 – Tiêu chuẩn kỹ thuật cho các cách điện bằng PVC và
cáp chống nhiễu.
Nhà thầu có nhiệm vụ cung cấp, lắp đặt, kiểm tra và thẩm định tất cả cáp, ống dẫn, trunking,
máng và những phụ kiện được nêu ra ở đây và được thể hiện trên bản vẽ và những cái đó
không bắt buộc tuyệt đối nhưng yêu cầu phải phù hợp ý định thiết kế trong phần này.
Cáp dẫn phải đi vào trong ống hay máng cáp phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn Việt Nam và
quốc tế tương đương cho số lượng cáp trong ống và hệ số điền đầy của máng cáp.
Tất cả dây dẫn sẽ được lắp đặt theo hệ thống mạch vòng và dây dẫn được kéo trong ống sau
khi toàn bộ sự lắp đặt hoàn tất.
Dây dẫn không được phép có những chỗ nối hay đầu nối.
Đầu dây trần tiết diện từ 6mm² trở lên không được được lắp trực tiếp vào ổ cắm mà được kết
nối qua một bộ đấu nối.
Hệ thống mạng cáp ngầm dưới đất được lắp đặt bởi nhà thầu và sau đó bàn giao cho Công ty
điện lực địa phương. Tất cả công tác lắp đặt này sẽ tuân theo quy định của điện lực cũng như
Tiêu chuẩn Việt Nan.
Những chỗ cáp PVC thể hiện trên bản vẽ, nhà thầu sẽ lắp đặt tất cả các máng, ống, thanh treo
cáp và máng cáp, hộp nối, kẹp ống, tấm đệm, đồ nghề chuyên dụng, v.v cần thiết để lắp đặt và
làm dấu cáp phù hợp với công việc của một kỹ sư lành nghề và như được nêu ra ở đây hay thể
hiện trên bản vẽ.
Tất cả cáp phải có nhãn nhận dạng tại mỗi đầu và tại những chỗ mà cáp đổi hướng. Chẳng hạn
như những chỗ cáp có bội số cách khoảng là 10m. Nhãn dán sẽ được làm từ tấm lim loại được
khắc in sâu để chỉ kính thước của cáp, pha và thiết bị mà chúng cấp nguồn tới.
Chỗ cáp nhiều ruột lắp đặt để hiển thị, bảo vệ và điều khiển, mỗi sợi sẽ có một số nhận diện và
có vòng kim loại khắc số ở cuối đầu cáp. Chúng sẽ được đánh số tương ứng với sơ đồ đấu dây
được sự đồng ý của Quản lý dự án. Tất cả dây dẫn phải được đấu nối bằng một loại đầu cốt
thích hợp. Không được sử dụng loại đầu nối là ốc kẹp.
Cáp sẽ được lắp đặt theo tiêu chuẩn CP 5 : 1998, cáp chạy giữa nguồn của chúng và điểm cuối
được lắp đặt trên máng, trong ống dẫn, kẹp trên trần, tường hay những vị trí khác được thể hiện
trên bản vẽ.
Cáp nói chung sẽ được treo bằng thang treo cáp hay máng treo có khoét lỗ.
Thanh treo máng / thang sẽ đặt cách khoảng sao cho độ võng không quá 1/500 khi có mang
cáp, ngược lại sẽ phải hiệu chỉnh sao cho thoả mãn với yêu cầu của Quản lý dự án.
Cáp đặt nằm ngang sẽ được treo một cách thích hợp với khoảng cách treo máng/ thang không
quá 2m. Chỗ cáp đặt thẳng đứng, chúng sẽ được cột chặt với khoảng cách không quá 1m.
Những chỗ cáp đi ngoài trời, chúng sẽ được lắp trong trunking kim loại có mạ kẽm.
Nhà thầu có trách nhiệm bốc dỡ và quản lý cáp và đảm bảo rằng chúng được giao đến nơi phải
còn nguyên kiện và được bảo vệ cẩn thận để tránh bị hư hỏng về cơ khí.
Tất cả cáp bọc PVC phải được đo kiểm thông mạch với giá trị điên trở là vô cực và kiểm tra
cách điện với có giá trị cách điện trở tối thiểu 10M khi đo kiểm tra ngay lập tức ở 1000 V
D.C. bằng Mega Ohm.
Đầu cáp sẽ được lắp vào một tấm đệm bằng một cái kẹp sắt. Thân tấm đệm sẽ có một ron hình
nón để gắn cái kẹp sắt đầu côn và một con bù long, cái mà sẽ bảo vệ cái kẹp và miếng lót sắt
hình nón. Một lớp PVC chống cháy bao quanh để bảo vệ thân tấm đệm.
Đầu nối cáp sẽ được làm bằng đầu cốt chịu lực cao. Đầu cốt là loại đồng tráng thiếc có tính
dẫn điện cao và lắp vào đầu cáp bằng khuôn dập thủy lực hay trừ phi có những yêu cầu khác.
Cáp trong ống dẫn và hố kéo cáp sẽ được lắp bằng cách kéo chúng tuột ra khỏi cuộn cáp.
Chúng sẽ rơi vào hố cáp được che lại bởi hai cạnh bên cùa roller và được kéo ra bằng tay.
Không được dùng tời hay ròng rọc để kéo cáp.
Trừ phi được sự đồng ý của Quản lý dự án, trên cáp không được phép có sự đấu nối.
Độ cong tối thiểu không được vượt quá 12 lần toàn bộ đường kính của cáp hay theo hướng dẫn
của nhà sản xuất.
Trừ khi có những chỉ định khác, tất cả các ống dẫn và hố cáp phải được làm bởi nhà thầu.
Tất cả cáp bọc PVC phải được đo kiểm thông mạch với giá trị điên trở là vô cực và kiểm tra
cách điện với có giá trị cách điện trở tối thiểu 10M khi đo kiểm tra ngay lập tức ở 1000 V
D.C. bằng Mega Ohm.
Cáp phải được bít kín ngay sau khi cắt. Tất cả cáp phải có giá trị cách điện tối thiểu 10M khi
đo kiểm tra ngay lập tức ở 1000 V D.C. bằng Mega Ohm và 48 giờ sau khi bít kín. Quản lý dự
án có quyền kiểm tra cáp trong suốt quá trình lắp đặt và cho đến khi kết thúc thời gian bảo
hành. Bất kỳ cáp không thoả mãn cấp cách điện sẽ được sữa chữa hoặc nếu cần thiết sẽ được
Quản lý dự án xem xét và thay thế bởi nhà thầu để đạt được giá trị kiểm tra phù hợp.
Đấu nối cáp tại những tủ phân phối, máy cắt và thiết bị nói chung sẽ được gắn bằng loại vít
xiết với vòng đệm loại thông thường. Ốc khoá bằng đồng thau có long đền răng cưa sẽ được sử
TTTM Đa Chức Năng 4/ 7 Hệ thống điện và Điện nhẹ
HT Engineering M.E.P Services
dụng ở những nơi cáp nối vào thiết bị không có lỗ bắt vít. Đối với cáp đơn nối vào thiết bị, một
miếng kim loại màu sẽ được lắp vào. Cáp nối vào thiết bị sẽ sử dụng loại vít bắt vào đầu cốt
của cáp.
Sự nối dây, nếu cần thiết, sẽ làm bằng măng xông nối bằng đồng thau. Măng xông là loại ren
răng tại mỗi điểm cuối để gắn một vòng đệm thông dụng, lắp vào mỗi điểm cuối của cáp. Một
ngăn cáp được sử dụng trong măng xông để giữ dây đúng vị trí. Loại mối nối hàn sẽ sử dụng
cho cáp dưới16mm². Nếu lớn hơn, sử dụng loại nối cơ khí.
Tất cả đầu nối phải của nhà sản xuất chuyên dụng và sự lắp đặt phải hoàn toàn tuân theo
hướng dẫn của nhà sản xuất.
Tất cả sự đấu nối và ron phải làm theo đúng phương pháp, chú ý tránh những vật lạ hay ẩm
ướt. Hợp chất sử dụng để làm ron phải có khả năng chịu nhiệt 1500C.
Những chỗ lắp đặt cáp chống nhiễu M.I.C.S. trong suốt quá trình xây đựng toà nhà do có khả
năng bị hư hỏng về cơ khí, chúng phải được bảo quản tạm thời trong những máng bằng thép
tấm hay bằng cách khác được chấp thuận. Cáp bị hư hỏng do không được bảo quản tốt sẽ phải
được thay thế bởi nhà thầu bằng chình chi phí của họ.
Khi cáp M.I.C.S. đi xuyên qua tường, chúng sẽ được bảo vệ bằng một miếng ống lót bọc ngoài
tại mỗi điểm cuối và được lắp vào trong tường.
Công việc lắp đặt hệ thống ống dẫn và lắp đặt cáp phải hoàn toàn tách biệt nhau. Những chỗ
cáp M.I.C.S. đi xuyên qua sàn, chúng sẽ được bảo vệ với khoảng cách lớn hơn 300mm từ mặt
sàn với cổ ống.
Khi nguồn ba pha đi bằng cáp đơn M.I.C.S., chúng sẽ được lắp đặt theo một phương pháp để
ngăn ngừa sự đốt nóng không cần thiết lên vỏ đó là kiểu lắp theo hình ba lá cho ba pha R.Y.B.
hay nhóm trong một lớp đôi cho hệ thống 3 pha bốn dây và và cách khoảng với những dây dẫn
khác. Hoặc là chúng có thể được sắp xếp trong một lớp đơn, kiểu phẳng, nhìn thấy được trên
suốt chiều dài của chúng hay nếu nhà thầu muốn, chúng có thể được đặt hàng từ một nhà cung
cấp loại kiểu hình ba lá xoắn lại.
8.3.5 ỐNG BỌC LÓT CÁP, XỬ LÝ CHỖ CÁP ĐI QUA VÀ CHỐNG CHÁY
Ở một số nơi cáp đi xuyên qua như sàn, tường hay những chướng ngại vật khác, cổ bọc ống sẽ
được lắp đặt bởi nhà thầu.
Sau khi lắp đặt cáp, cổ ống bọc cáp phải được trám trét thật kỹ lưỡng hay được lắp một cách
chắc chắn và khoảng không giữa cáp và cổ ống bọc phải được làm đầy hoàn toàn bằng vật liệu
chống cháy, phù hợp với quy định của Sở phòng cháy chữa cháy, loại không ảnh hưởng độc
hại đối với cáp.
Cáp từ ngoài đi vào trong toà nhà sẽ được bít kín bằng bộ chuyển cáp (MCT) được phê chuẩn
bởi Quản lý dự án.Hệ thống gồm có một khung thép với các bộ làm kín để đảm bảo là hoàn
toàn kín khỏi gas và chất lỏng. Sự nén chặt được làm bởi tấm ép và thiết bị đóng hay sử dụng
cái nêm.Tất cả những chỗ hở không sử dụng trên khung sẽ được bịt kín hoàn toàn bằng chất
làm kín.
8.3.6 CÔNG TÁC ĐÀO ĐẤT, SỰ SAN LẤP, SỰ SẮP ĐẶT CÁP
Cáp chôn ngầm dưới đất sẽ được đặt trực tiếp trong rãnh trừ khi có những yêu cầu khác (chẳng
hạn như ống dẫn cáp tròn nhựa PVC).
Sau khi cáp được đặt vào rãnh, chúng phải được san lấp lại trong vòng 24 giờ. Luôn đặt bảng
báo chú ý an toàn để tránh làm hư hỏng cáp.
Hố chôn sẽ được đào với kích thước tối thiểu như sau:
Loại cáp Trên mặt đất và Dưới đường Các tình huống
dưới vỉa hè (mm) giaothông (mm) khác
Cáp điều khiển 600 800 Như hiển thị
L.V. 0.6/1kV 600 800 Như hiển thị
H.V. 1kV và lớn hơn 1000 1000 Như hiển thị
Các tầng và lớp đất sẽ được đào một cách cẩn thận và giữ để san lấp lại như vị trí cũ của
chúng.
Những đường rãnh thoát nước bị bể hay làm hư hỏng những công trình khác phải được báo
cáo và trình bày. Tất cả những chi phí do làm hư hỏng sẽ phải chịu bởi nhà thầu.
Những rãnh đào phải giữ khô ráo, không có nước và được chống đỡ một cách hợp lý. Những
công trình phụ không được che chắn khác sẽ được chống đỡ bằng cách treo móc hay những
cách khác và được bảo vệ.
Trước khi đặt cáp, đáy rãnh phải làm cho bằng phẳng, loại trừ những viên đá lỏng lẻo ra khỏi
hố rồi lấp một lớp đất dày 75mm được sàng lọc qua lớp lưới có có mắt lưới rộng tối đa 12mm
hay chỗ đất không thích hợp, có cát.
Cáp nguồn sẽ được kéo qua cuộn cáp được đặt với khoảng cách thích hợp và cuối cùng cáp dư
sẽ bò ngang qua bề rộng của rãnh. Trên đường thẳng của hố chôn không cho phép đào cắt
ngang nhau trừ những chỗ cáp chia từ đường chính. Tại mỗi điểm kéo cáp vào, đầu nối hay
hộp nối cáp nên để trùng ra. Cáp sau khi kéo không nên bị kéo căng thẳng. Nhà thầu phải đảm
bảo là sức căng trên cáp bằng với vỏ bọc khi cáp được lắp đặt.
Khi có hơn một cáp đặt trong rãnh, cáp sẽ được đặt với cách khoảng phù hợp với giá trị dòng
điện của chúng nhưng tuỳ thuộc vào khoảng cách tối thiểu được cho như sau:
Cáp H.V L.V MATV/ Data Điều Gas, nước & các
Tel khiển hệ thống ống khác
H.V 300 300 300 300 300
(những chỗ mà bảng ở trên không thích hợp, bê tông dày 50mm hay gạch lót sẽ dùng như vật
cản).
Sau khi lắp đặt, cáp phải được lấp lại hoàn toàn với lớp đất đã qua sàng lọc (hoặc cát khi đất
đào ở đó không thích hợp) để đảm bảo lớp dày 50mm sau khi đầm. Cáp và hố chôn sẽ được
phủ tấm che bảo vệ một cách chắc chắn.
Hố chôn cáp sẽ được san lấp lại trong những lớp dày 100mm và hai lớp đầu tiên sẽ được đầm.
Máy đầm có thể được sử dụng để san lấp. Lớp đất mặt được thay thế và sau khi san lấp mức
cuối cùng không được nhô cao hơn 25mm so với mặt đất.
Cáp đồng trục và cáp điều khiển sẽ được lắp đặt theo hướng dẫn của nhà sản xuất và chú ý
tránh làm có vết lõm, xoắn hay sự di chuyển của vỏ khi đặt cáp trong hố chôn. Cụ thể cáp
không bị xoắn hay uốn cong với bán kính nhỏ hơn 550mm hay 12 lần toàn bộ đường kính của
cáp.
Cáp đồng trục kkhông được đặt lên trên cáp khác.
Những chỗ cần thay đổi độ cao đặt cáp, đáy rãnh sẽ được nâng lên hay thấp xuống với độ
nghiêng không được lớn hơn 1/12.
Tất cả các điểm cuối của cáp phải được bịt kín như được hướng dẫn bởi nhà sản xuất.
Cáp liên động với vỏ cảnh báo được chấp thuận sẽ được cung cấp cho các nguồn chạy trực tiếp
trên mặt đất.
Mỗi cáp sẽ được đánh dấu tại những điểm mà chúng đi ra như chân cột, trạm nối, lộ ra, cực
của đèn hay những thiết bị điều khiển khác và được đánh dấu trên mỗi chiều dài của cáp với
cách khoảng 75m và tại những chỗ cáp đổi hướng. Nhà thầu sẽ đóng dấu chữ "LV CABLES"
như yêu cầu trên mỗi bộ đánh dấu cáp.
Vị trí của mỗi điểm nối cáp dưới đất sẽ được đánh dấu bằng một tấm bê tông đặt lên trên và
được đóng dấu chữ "JOINT" trên mỗi tấm.
MỤC 9
9.1.1 MÔ TẢ
Hệ thống thanh dẫn điện trở kháng thấp sẽ được lắp đặt ở những nơi được thể hiện trên bản vẽ
TKKT.
Hệ thống bao gồm thanh dẫn điện, hộp tách nguồn (tap-off), khớp nối v.v, và phải tuyệt đối
tuân theo tiêu chuẩn được nêu trong phần này.
Hệ thống phân phối thanh dẫn điện trở kháng thấp bao gồm ba pha là ba thanh phủ cách điện
với thanh trung tính tiết diện bằng thanh pha và thanh nối đất với tiết diện bằng 50% thanh pha,
các khớp nối và những phần uốn cong, điểm cuối có cạnh, những thanh nối, mí giáp tường
chống cháy, thanh giằng có lò xo, rãnh nối, thanh treo, v.v. những phụ kiện và thanh cái phải có
cùng dòng điện định mức và chịu được dòng điện sự cố trên bất cứ điểm nào trừ phi có những
chỉ định khác.
Tất cả các trang thiết bị, vật tư, nhân công phải tuân theo tiêu chuẩn của Anh hay các tiêu
chuẩn quốc tế tương đươrng được chấp nhận như tiêu chuẩn IEC,… cũng như tuân thủ theo
các qui định, luật định của các cơ quan chức năng có liên quan.
Tất cả trang thiết bị điện và vật tư cùng loại sẽ được cung cấp bởi một nhà sản xuất để đảm bảo
có cùng tiêu chuẩn và chất lượng.
Tất cả trang thiết bị và những phụ kiện được giao tới nơi phải đảm bảo còn mới và được đánh
dấu một cách kỹ lưỡng để nhận biệt những loại khác nhau, vật tư và những phần khác của thanh
cái.
Thanh dẫn điện là loại dẫn điện bằng nhôm gồm có ba pha, tiết diện 100% cho thanh trung tính
và 50% thanh nối đất.
Thanh dẫn bằng nhôm sẽ là loại được mạ thiếc điện phân. Mỗi thanh cái sẽ được cách điện hoàn
toàn trong suốt chiều dài của chúng bằng loại epoxy cách điện Class B (130oC) hay tương đương
như vậy.
Thanh dẫn điện được sẽ được thiết kế và kiểm tra sao cho sự gia tăng nhiệt tại bất kỳ điểm nào
trên thanh dẫn điện cũng không được vượt quá 55oC so với nhiệt độ xung quanh là 40oC khi
mang đầy tải.
Vỏ bọc của thanh cái là loại có bọc kim loại chống rỉ sét hay hay vỏ nhôm ép, hầu như được che
chắn, không có thông gió và chịu được mưa gió để bảo vệ không bị hư hỏng về cơ khí và sự bám
bụi. Những cái rãnh nước phải được lắp đặt, những chỗ thanh cái cắt ngang qua chỗ nối, để
phòng ngừa nước rò rỉ từ toà nhà. Cấu trúc của vỏ bọc thanh cái sẽ làm giảm dòng điện trễ và
triệt tiêu dòng điện glucô.
Vỏ bọc thanh dẫn loại ngoài trời sẽ được thiết kế không cho nước vào và có khả năng ngăn cản
sự đọng sương. Nắp hộp nối có ron sẽ được lắp đặt để đảm bảo chỗ nối hoàn toàn kín. Thanh
dẫn điện được thiết kế để lắp được trên bất kỳ vị trí nào và vẫn đảm bảo kín.
Những nơi thanh dẫn điện đi qua tường và sàn, khoảng trống bao quanh mép tường phải được
làm kín bằng một vật liệu chóng cháy theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Thiết kế chỗ nối thanh dẫn điện sao cho tuyệt đối an toàn, và để công tác kiểm định lực căng của
những chỗ nối mà không cần phải cắt điện. Điều này phải được làm để nhân viên bảo trì không
tiếp xúc với những phần có điện nguy hiểm và không làm thanh dẫn điện hay những thiết bị mà
chúng nối đến phải ngưng hoạt động trong khi kiểm tra.
Yêu cầu thanh dẫn điện chỉ được tiếp cận từ một phía của chúng để bắt ốc những điểm nối gần
với trần hay tường. Có thể tháo rời bất kỳ một đoạn nào mà không làm ảnh hưởng đến hai đoạn
mà nó nối đến. Tất cả bù long nối phải có long đền.
Chỗ nối trên thanh dẫn điện nguồn được lắp đặt sao cho sự giãn nở về cấu trúc xảy ra ở những
điểm nối. Chỗ nối giản nở của thanh dẫn điện có khả năng hấp thu tất cả sự giãn nở nhiệt do sự
sai lệch nhiệt độ trên thanh cái, độ sai lệch giản nở tại điểm nối là 15mm.
Dòng ngắn mạch của thanh dẫn điện nguồn và những thanh nối không được vượt quá 50 kA
amperes R.M.S.tương ứng tại 433V phù hợp với tiêu chuẩn BS, IEC hay NEMA.
.
Hệ thống thanh dẫn điện không có chứng nhận kiểm định dòng ngắn mạch như ở trên thì không
thể đảm bảo được sự làm việc của nó dưới những điều kiện này và do đó sẽ không được chấp
nhận.
Hệ thống thanh dẫn điện phải được thiết kế để vận hành ở 400V/230V 3-phase 50 Hz A.C. và là
loại yêu cầu có trở kháng thấp để có giá trị sụt áp là thấp nhất.
Thanh treo thẳng lò xo được lắp trên mặt sàn để treo thanh dẫn điện. Những chỗ nối được lắp đặt
với cách khoảng mỗi 40m.
Thanh dẫn điện thẳng đứng sẽ được thiết kế và lắp đặt sao cho khi tháo gỡ một phần hay đoạn ra
sẽ không làm ảnh hưởng đến những cái kế cận.
Tất cả bù long, tán, ốc vít và long đền, v.v sẽ là loại tráng kẽm.
Vỏ bọc thanh dẫn điện không được sử dụng như một hệ thống nối đất.
Trên thanh dẫn điện (busbar) sẽ có tối thiểu một chỗ đấu nối nguồn ra ba cực (plug-in openings)
trên mỗi tầng và tất cả chúng sẽ được sử dụng đồng thời. Mỗi vị trí pha của lổ cắm vào phải
được cách điện riêng rẽ. Trước khi lắp đặt bộ lấy nguồn ra, thanh dẫn điện và lổ cắm vào sẽ được
kiểm ta một cách kỹ lưỡng.
TTTM Đa Chức Năng 2/4 Hệ thống điện và Điện nhẹ
HT Engineering M.E.P Services
Hệ thống đấu thanh dẫn điện để làm cắm bộ tách nguồn vào (tap-off unit) phải cùng một nhà sản
xuất, kích thước, và giá trị được thể hiện trên bản vẽ.
Mỗi plug-in tap-off unit có khoá cơ khí liên động với vỏ thanh dẫn điện để ngăn ngừa sự lắp vào
hay tháo ra trong khi chúng đang ở vị trí "ON", và có trang bị một cần gạt để điều khiển đóng cắt
cơ khí.
Plug-in unit sẽ nối đất vào vỏ thanh dẫn điện trước khi ngàm của chúng tiếp xúc với thanh dẫn
điện. Phương pháp nối đất này sẽ làm cho nó không bị huỷ hoại do sơn vỏ thanh cái sau này.
Tap-off units có trang bị màn chắn bên trong để tránh tiếp xúc nguy hiểm với những phần đang
có điện lên trên phía của thiết bị bảo vệ trong khi thi công kéo dây.
Nắp của plug-in units phải là loại tháo ra được có khoá liên động để ngăn ngừa chúng được mở
trong khi đang ở vị trí “ON”. Plug- in unit phải có lắp bộ khoá khi chúng đang ở vị trí “OFF”.
Plug-in tap-off units phải có đường dẫn để cài vào đúng vị trí hay treo để trọng lượng sẽ chịu vào
thanh dẫn trước khi ngàm của chúng ăn vào. Vì lý do an toàn, không có những chỗ dư ra nào
khác được đưa vào trong chỗ nối ngoài cái ngàm nối.
Bộ plug-in tap-off units gồm có một MCCB theo BS EN 60898 : 1991 có giá trị và loại được thể
hiện trên bản vẽ và được lắp đặt sao cho sự bảo vệ quá dòng gần với mạch ngoài, tự động cắt khi
quá tải hay ngắn mạch.
Bảo vệ quá tải sẽ được kiểm soát bởi một thiết bị nhiệt có đặc tính thời gian ngược và bảo vệ
ngắn mạch bởi nam châm từ.
Mỗi ngỏ ra của M.C.C.B. phải có khả năng chịu được tác dụng về điện và cơ khí xảy ra trong
quá trình cắt dòng điện sự cố lên đến 36KA ampe tại 433V.
Hộp chứa M.C.C.B. phải được sản xuất từ kim loại phenolic đúc hay tương tự có độ bền cơ khí
cao và có đặc tính không lệch ngang. Cần gạt là loại cắt tự do và có ba vị trí "ON", "OFF" and
"TRIP" được hiển thị rõ ràng trên rãnh của cần gạt, nhìn từ vị trí vận hành của tap-off unit.
Để tránh sự đóng cắt các CB của những người không được phép, chúng sẽ được trang bị bộ khoá
cần đóng cắt hay bằng phương pháp khác được cho phép.
M.C.C.Bs sẽ có đầu nối dây phù hợp để nối cáp đi vào tủ phân phối.
Nhà thầu sẽ cung cấp tất cả nhân công và vật tư cho sự lắp đặt toàn bộ hệ thống thanh dẫn điện
như được chỉ định trong hợp đồng.
Sự lắp đặt nói chung phải phù hợp với bản vẽ nhưng nhà thầu hoàn toàn được phép cho sự khai
triển và sắp xếp vị trí theo hệ thống và cho sự tháo ráp những phần bị hư hỏng sau này được
thuận lợi.
Hệ thống thanh dẫn điện sẽ được giữ bằng những thanh treo được đặt cách khoảng và cặp hai
bên (được thiết kế và cung cấp bởi nhà nhà sản xuất hệ thống thanh cái), theo hướng dẫn của nhà
sản xuất. Thanh giằng bên hông được thiết kế sao cho đủ chịu được thanh cái nhằm để không có
TTTM Đa Chức Năng 3/4 Hệ thống điện và Điện nhẹ
HT Engineering M.E.P Services
xuất hiện sức căng từ sự mất cân bằng của tap-off units.
Thanh dẫn điện đặt thẳng đứng dọc theo vách sẽ được giữ bằng hệ thống giằng lò xo tại mỗi tầng
(được thiết kế và cung cấp bởi nhà sản xuất) loại có khả năng chịu được toàn bộ trọng lượng của
thanh cái và cho phép giản nở nhiệt. Những chỗ sàn cách sàn cao hơn 5m, thanh giằng lò xo
trung gian sẽ được lắp đặt.
Tất cả các thanh treo, thanh giằng bên hông, bộ thanh giằng lò xo được thiết kế và cung cấp bởi
nhà sản xuất.
Bộ plug-in tap-off units lắp đặt trên hệ thống đường dẫn thẳng đứng sẽ theo vị trí thẳng đứng.
Trong điều kiện không thể lắp đặt như thông thường, tap-off units ở vị trí đảo ngược cũng có thể
chấp nhận được.
Vỏ thanh dẫn điện sẽ là loại thép tráng kẽm hay nhôm. Những thanh treo, thanh giằng bên hông
là loại thép mạ kẽm.
Sự lắp đặt hệ thống thanh dẫn điện nằm ngang bao gồm tất cả các khung thép giữ được gắn phù
hợp với cấu trúc của toà nhà và thuận tiện cho việc tháo gỡ thay thế những phần hư hỏng của
thanh dẫn điện sau này.
Những thanh treo sẽ là loại kênh thép đặc biệt có thể tháo ra được để được sản xuất tại nhà máy
phù hợp với thông số và sự hướng dẫn của nhà sản xuất để mang được tải của hệ thống thanh
dẫn điện với hệ số an toàn là 5.
Tất cả các phụ kiện của máng thép treo sẽ cùng một nhà sản xuất để đảm bảo tính tương thích và
đồng bộ và được tráng mạ kẽm.
Tất cả các đầu nối, mối nối, chỗ giao nhau của thanh treo phải sử dụng đúng vật tư của hãng với
2 bù long 12.5mm cho mỗi đầu nối.
Sự lắp đặt sẵn được làm bằng loại rãnh thép được đặt âm trong bê tông bằng cách đúc khuôn
trong khối bê tông tại những vị trí được thể hiện trên bản vẽ.
MỤC 10
10.1.1 MÔ TẢ
Nhà thầu sẽ cung cấp và lắp đặt các phụ kiện đấu nối, gồm có công tắc đèn, công tắc ngắt mạch
(isolator) cho thiết bị, ổ cắm, cầu chì, v.v, những công việc như được thể hiện trên bản vẽ Thiết
kế kỹ thuật (TKKT).
Tất cả các trang thiết bị, vật tư, nhân công phải tuân theo tiêu chuẩn của Việt Nam, Anh hay
các tiêu chuẩn quốc tế tương đươrng được chấp nhận như tiêu chuẩn IEC,… cũng như tuân
thủ theo các qui định, luật định của các cơ quan chức năng có liên quan.
Các công tắc đèn cho các tuyến đèn phải theo tiêu chuẩn của Việt Nam, Anh & IEC và được
thiết kế riêng cho mạch nguồn A.C. công tắc thường có giá trị là 10 amp A.C.
Trừ khi có những hướng dẫn khác, các công tắc sẽ là loại một cực, một chiều, bật tắt qua lại và
mặt công tắc màu trắng hình vuông.
Các công tắc trong phòng máy và phòng điện, v.v, sẽ được lắp trên hộp nổi. Công tắc có màu
trắng và mặt, hộp làm bằng kim loại.
Những công tắc nguồn cho đèn chiếu sáng khẩn cấp sẽ có màu đỏ.
Công tắc cho những khu vực khác sẽ được lắp âm, tất cả được cách điện, có một cực và màu
trắng.
Mặt nạ nhiều công tắc không được sử dụng nhiều hơn một pha.
Các công tắc đèn thường được lắp cách mặt sàn là 1350mm trừ khi có những chỉ định khác.
Nhãn có khắc chữ sẽ dán trên tất cả các mặt công tắc và ổ cắm. Nó có màu đỏ, chữ trắng đối
với mạch đèn khẩn cấp và màu đen với chữ trắng cho các mạch thông thường.
10.2.2 Ổ CẮM
Các ổ cắm là loại đa năng ba chân, có công tắc, 13A hay 15A như được thể hiện trên bản vẽ.
Tất cả các ổ cắm sẽ là loại đóng, cắt và theo quy định BS 546 : 1988 – Tiêu chuẩn cho phích
cắm 2 chân và chân nối đất, ổ các nguồn và đầu nối ổ cắm và tiêu chuẩn BS 1363 – Các phích
cắm, ổ cắm 13A và đầu nối được lắp đẵt tuỳ theo mục đích sử dụng.
Các ổ cắm trong các phòng máy và phòng điện sẽ được lắp bằng hộp kim loại, và lắp đặt cách
mặt đất 1350mm.
Các ổ cắm có nguồn khẩn cấp sẽ có đèn hiển thị màu đỏ và được lắp ở những chổ có công tắc
màu đỏ.
Ở những khu vực ẩm ướt và khu vực dễ tiếp xúc với nuớc, các ổ cắm sẽ là loại chống thấm trừ
khi có những chỉ định khác trên bản vẽ. Phần kim loại có điện sẽ thụt vào trong để tránh tiếp
xúc nguy hiểm. Một nắp che bắt vít bằng đồng thau có gắn kèm sợi dây xích nhỏ sẽ được lắp
trên công tắc khi nó không được sử dụng.
Ổ cắm công tắc 15 amp sẽ được cấp nguồn từ tủ phân phối và không cho phép có nhiều hơn
một ổ cắm như vậy trong một mạch.
Kiểu lắp đặt sẽ là mạch hình tia sử dụng dây 2.5mm², ngoại trừ những trạng thái khác.
Các công tắc có đèn báo sẽ là loại 20A hai cực, lắp âm, tất cả được cách điện, màu trắng, có đèn
neon hiển thị phù hợp với tiêu chuẩn BS 3676 – Công tắc cho công tắc lắp đặt điện trong nhà
và sử dụng thông dụng.
Mặt công tắc được khắc chữ phù hợp để cho biết nó sử dụng cho thiết bị nào. Cao dộ lắp là
1350mm so với mặt sàn, trừ khi có những chỉ định khác.
Ổ cắm điện thoại và mạng máy tính gồm một hộp có ống dẫn, phù hớp với tiêu chuẩn BS 4662 :
1989 – Tiêu chuẩn kỹ thuật cho các hộp chứa các phụ kiện hệ thống điện được lắp âm trên
tường. Mặt ổ cắm màu trắng hay màu ngà.
Nhà thầu sẽ cung cấp nhân công và vật tư để lắp đặt các thiết bị như được thể hiện trên bản vẽ
và trong các tiêu chuẩn kỹ thuật kỹ thuật.
Cao độ lắp đặt các công tắc, ổ cắm, v.v, sẽ được thể hiện trên bản vẽ hay trong tiêu chuẩn kỹ
thuật.
Bảo đảm rằng tất cả cầu chì và thiết bị điều khiển đơn cực chỉ được nối vào dây pha và dây
đó được nối trực tiếp đến các đầu nối ổ cắm. Các ổ cắm sau khi được cấp nguồn sẽ được kiểm
tra sự đấu nối các cực chính xác theo dây pha, trung tính và nối đất bằng một thiết bị kiểm tra
đấu nối.
Kiểm tra bằng dòng điện xoay chiều hay bằng đồng hồ đo điện trở phù hợp với tiêu chuẩn của
Việt Nam, Anh & các tiêu chuẩn quốc tế tương đương được chấp nhận.
Được kiểm tra bằng cách đo vòng trở kháng theo Việt Nam, Anh & các tiêu chuẩn quốc tế
tương đương được chấp nhận.
Phương pháp và giá trị đo phải phù hợp với Việt Nam, Anh & các tiêu chuẩn quốc tế tương
đương được chấp nhận. Giá trí điện trở cách điện phải ít nhất là 10MOhm.
MỤC 11
11.1.1 MÔ TẢ
Nhà thầu sẽ cung cấp, lắp đặt, kiểm tra, giám sát và sắp xếp công việc lắp đặt toàn bộ hệ thống
đèn theo sự bố trí chiếu sáng như được thể hiện trên bản vẽ Thiết kế kỹ thuật (TKKT) và trong
phần tiêu chuẩn kỹ thuật này.
Nhà thầu sẽ giao đến nơi tất cả các thiết bị lắp đặt, kho lưu trữ của họ, bảo đảm các thiết bị còn
nguyên kiện, việc lắp ráp, đấu nối, kiểm tra và bàn giao trong một điều kiện làm việc sạch sẽ khi
kết thúc hợp đồng của họ.
Tất cả trang thiết bị, vật tư, nhân công phải tuân theo tiêu chuẩn của Việt Nam hay Anh hoặc
một tiêu chuẩn quốc tế tương đương được công nhận cũng như tuân theo các quy định, luật
định của các cơ quan chức năng liên quan.
Tất cả sự lắp đặt phải phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn Việt Nam hay Anh hoặc một tiêu
chuẩn quốc tế tương đương được công nhận.
Cấu tạo và dây dẫn bên trong của đèn phải theo tiêu chuẩn Anh hoặc một tiêu chuẩn quốc tế
tương đương được công nhận.
Đèn sẽ được đi dây trước sau đó sẽ lắp đèn, công tắc điều khiển, chóa khuếch tán ách sáng, đuôi
đèn, móc treo, v.v, tất cả các phụ kiện cần thiết để hoàn thành sự lắp đặt và nghiệm thu.
Đèn sẽ có điểm nối đất để nối đến dây dẫn bảo vệ của mạch phụ cuối cùng. Đèn được thiết kế để
làm việc ở điện áp 230V 50 Hz một pha A.C.
Loại và công suất của đèn sẽ được thể hiện trên bản vẽ.
Đèn huỳnh quang phải theo tiêu chuẩn của Anh và các tiêu chuẩn quốc tế tương đương như sau:-
f) BS 3772: 1990 - Đặc điểm kỹ thuật của bộ mồi cho đèn huỳnh quang.
Tất cả đèn phải là loại có hiệu suất cao. Màu của bóng là màu “trắng” có nhiệt độ màu bình
thường là 4000oK hay ánh sang trắng có nhiệt độ màu bình thường là 3000oK như quy định với
đuôi đèn có hai chân thích hợp để sử dụng trong mạch có tăng phô và được sản xuất theo tiêu
chuẩn BS EN 60081 : 1994 – Tiêu chuẩn kỹ thuật đèn huỳnh quang dạng ống cho chiếu sáng
chung. Công suất đèn huỳnh quang là 18W và 36W, sau 100 lần hoạt động, sẽ còn tối thiểu 1400
lumens và 3400 lumens và độ tương phản màu lớn hơn 80.
Tuổi thọ trung bình của đèn huỳnh quang không dưới 12,000 giờ.
Một số nơi yêu cầu, đèn huỳnh quang sẽ sử dụng chấn lưu điện tử cao tần có thể điều chỉnh độ
sang được.
Tất cả các chấn lưu hầu hết được gắn chung vào trong bộ đèn và với công tắc khởi động.
Bộ chấn lưu là loại có ít tiêu tốn năng lượng, hoạt động êm, và có kiểu dáng phù hợp để lắp
trong bộ đèn của chúng. Chấn lưu sẽ là loại có độ ồn nhỏ và được gắn một cách chắc chắn trên
phần cứng của bộ đèn. Tất cả các thiết bị gắn trên bộ đèn không được lỏng lẻo và chúng sẽ gây
nên cộng hưởng nếu không được gắn một cách chắc chắn.
Chấn lưu được chế tạo để làm việc ở điện áp 230 volts 50 Hz một pha A.C. và tổn thất công suất
trên tăng phô/ cuộn cảm mỗi bộ đèn 18 watts hay 36 watts không được lớn hơn 6w với điện áp
định mức.
Chấn lưu điện tử cao tần (HF) là loại không có công tắc khởi động, không chớp sáng và khởi
động nhanh, được sử dụng ở những nơi yêu cầu, có khoảng tần số hoạt động giữa 20 kHz và
30kHz và theo tiêu chuẩn BS EN 60928 : 1991- Tiêu chuẩn kỹ thuật của các chấn lưu điện tử
cho đèn huỳnh quang – Các yêu cầu chung và an toàn và tiêu chuẩn BS EN 60929: 1992 - Tiêu
chuẩn kỹ thuật của các chấn lưu điện tử cho đèn huỳnh quang – Các yêu cầu về hiệu suất.
Chấn lưu sẽ là loại phù hợp có thể sử dụng cho các đèn ống huỳnh quang thông thường hay tần
số cao HF.
Tất cả các chấn lưu phải qua kiểm tra bởi một tổ chứa kiểm tra độc lập và có mang nhãn kiểm
định.
Chấn lưu và dây quấn sẽ được phun một lớp sơn không cứng thích hợp để ngăn cản sự xâm
nhập của hơi nước. Chấn lưu phải được đi dây cho riêng từng đèn trong bộ đèn có nhiều bóng.
Tụ bù sẽ được lắp để nâng hệ số công suất cho mỗi đèn không nhỏ hơn 0.95 trong 2 giờ sau khi
lắp đặt vận hành liên tục.
Lọc nhiễu sóng vô tuyến sẽ đựơc lắp cho mối bộ đèn. Bộ lọc sẽ khử song hài phát ra từ đèn phù
hợp giới hạn quy định trong BS EN 800: 1988.
Tất cả bộ mồi cùng với đế phải theo tiêu chuẩn BS 3772 1990- Tiêu chuẩn kỹ thuật của bộ mồi
của đèn huỳnh quang và phù hợp cho đèn theo BS EN 60081: 1994.
Đuôi đèn phải là loại khó cháy và không dẫn điện. khi lắp đặt, đuôi đèn phải có thể điều chỉnh
được để cho phép có khoảng hở trong chiều dài của đèn (trong đặc điểm kỹ thuật của nhà sản
xuất).
c) DÂY DẪN
Dây dẫn bên trong chấn lưu phải là loại 105C 450V, nhựa PVC chịu nhiệt và được che đậy
chắc chắn trong bộ đèn để tránh tiếp điểm bị hư hỏng.
Dây nối từ chấn lưu ra sẽ được nối vào cầu chì được lắp trên bộ đèn, và trong hộp treo đèn,
những điểm nối dây sẽ được đặt trong ngăn đấu dây tại đế treo đèn. Đế cầu chì sẽ được trang bị.
Chỗ dây dẫn băng ngang qua hay qua cạnh của bất kỳ phần kim loại nào của bộ đèn, nó sẽ được
bảo vệ bằng một vòng đệm và bọc hai lớp cách điện.
Nối đất sẽ được thực hiện trên điểm nối đất có trên mỗi bộ đèn.
Đèn đốt tim phải tuân theo tiêu chuẩn của Anh hay tiêu chuẩn quốc tế tương đương tuỳ theo
mục đích sử dụng:
BS 161 : 1990 - Tiêu chuẩn kỹ thuật của đèn đốt tim cho các đèn chiếu sáng sử dụng thông
thường và trong nhà – Các yêu cầu về hiệu suất.
BS EN 60238 : 1992 – Tiêu chuẩn kỹ thuật cho các đuôi đèn dạng xoắn.
BS 5042 : 1987 - Tiêu chuẩn kỹ thuật cho các đuôi đèn dạng quả lê.
Đèn dây tóc Vonfram là loại sử dụng thông thường hay các loại không đốt nóng khác. Bóng
loại trong sẽ được sử dụng trong tất cả các bộ đèn trừ loại có đế thuỷ tinh hở, trong trường hợp
này đèn phải là loại có lớp silica.
Đèn có công suất lên đến 150 watts là loại đuôi có chốt gài và cỡ lớn hơn sẽ là đuôi E.S. hay
G.E.S.thích hợp.
Tuổi thọ trung bình cho đèn đốt tim không dưới 1000 giờ.
11.2.3 ĐÈN COMPACT TIẾT KIỆM (PL, PLC & 2D) VÀ CHẤN LƯU
Đèn compact tiết kiệm sẽ là đèn huỳnh quang cỡ nhỏ đơn, mỗi cái gồm có ống thuỷ tinh nhỏ
hàn lại với nhau đuôi có hai chân ghim và có vỏ bọc cho bộ mồi và tụ điện ở đuôi. Mỗi đèn sẽ
có lắp một bộ khử nhiễu sóng vô tuyến phát ra từ đèn.
Tăng phô cho những đèn này sẽ đựơc sản xuất để hoạt động ở những giá trị định mức của đèn
và có điện áp làm việc là 230V 50 Hz một pha A.C.
Tụ bù sẽ lắp trong mỗi đèn để nâng hệ số công suất lên trên 0.85.
Đèn cao áp cao áp thủy ngân có hình trứng, loại bóng được phủ lớp huỳng quang bên ngoài.
Đèn cao áp thuỷ ngân và Metal halide được sản xuất theo tiêu chuẩn BS 3677 : 1989 – Tiêu
chuẩn kỹ thuật của bóng đèn cao áp thủy ngân hiệu suất cao. Được lắp đặt ở những nơi thích
hợp theo yêu cầu.
Loại chấn lưu cảm ứng thích hợp để giới hạn dòng sẽ được sử dựng cùng với đèn HID và nhà
thầu sẽ đảm bảo là tăng phô lắp đặt là phù hợp với đèn sử dụng. Hộp điều khiển (tăng phô, bộ
mồi, tụ điện, v.v.) cho mỗi đèn thích hợp để lắp trong ngăn không thấm nước khi sử dụng ngoài
trời hay đi kèm với bộ đèn. chấn lưu sẽ là loại có tổn hao thấp được sản xuất theo tiêu chuẩn BS
EN 60922 : 1991 - Tiêu chuẩn kỹ thuật của các yêu cầu chung và an toàn của chấn lưu cho các
bóng phát nóng (ngoại trừ bóng huỳnh quang) và tiêu chuẩn BS EN 60923 : 1991 – Tiêu chuẩn
kỹ thuật cho các yêu cầu về hiệu suất của chấn lưu và có điện áp làm việc là 230V 50 Hz một
pha A.C.
Những đèn sử dụng bộ mồi điện tử (như đèn sodium cao áp) sẽ là loại đặt gọn bên trong và là
loại khởi động nhanh.
Hộp điều khiển của tất cả các đèn HID sử dụng trong nhà phải là loại hoạt động êm.
Đèn tungsten halogen là loại đèn chiếu xuống được đặt trong một mặt kính trong, mặt phản xạ
có lớp lưỡng sắc, cái mà sẽ cho phép 50% nhiệt được truyền ra phía sau trong khi ánh sáng
phàn xạ đi về phía trước trong chùm sáng có kiểm soát. Sự chọn lựa cho góc phản xạ thì có sẵn
cho từng ứng dụng. Chúng có điện áp làm việc là 12V với nguồn cấp tới từ biến thế dây quấn
hay biến thế điện tử nối với nguồn 230V 50 Hz một pha A.C.
Đèn 'EXIT' signs là loại không cần bảo trì phù hợp với yêu cầu của Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu
chuẩn Anh và các tiêu chuẩn quốc tế tương đương.
Mỗi cái sẽ gồm có một tấm chống cháy có chữ màu trắng ‘EXIT’ (có hoặc không có mũi tên
chỉ đường) trên nền màu xanh hay ngược lại. Bảng hiệu được chiếu sáng bởi một bóng đèn ống
huỳnh quang 8W/10W T5 và là loại một có một mặt hay hai mặt như yêu cầu.
Hộp chứa bình ắc qui, bộ sạc, bộ mồi sẽ được làm từ thép mềm tối thiểu 20 gauge và được sơn
epoxy theo tiêu chuẩn là màu đen hay bất kỳ màu nào khác đựơc Quản lý dự án phê duyệt.
Những rãnh thoát nhiệt phải ở bên trên và bên hông.
Bình ắc qui là loại Nickel-Cadmium (Ni-Cd) chịu nhiệt cao và sạc lại được với dung lượng đủ
để duy trì cho đèn sáng hơn 2 giờ.
Bộ sạc là loại bán dẫn, hai trạng thái, hoàn toàn tự động, có ổn áp, bù nhiệt có dòng sạc nhỏ. Bộ
sạc có khả năng tự cắt ở điện áp thấp để bảo vệ bình ắc qui không bị xã quá mức.
Hộp chứa pin/ bình ắc qui, bộ sạc và bộ biến tần là loại được đặt giấu trên trần giả. Loại gắn nổi
sẽ được lắp ở những khu vực không có trần giả.
Sự nạp điện cho bình ắc qui sẽ được kiểm tra bằng một đèn neon hay đèn led có thể nhìn thấy
được một cách dễ dàng. Có một nút nhấn kiểm tra để kiểm tra định kỳ bảng đèn.
Tất cả đèn khẩn cấp sẽ có bộ nguồn pin dung lượng đủ để sáng đèn hơn 2 giờ liền khi nguồn
chính bị mất.
Pin là loại Nickel-Cadmium có thể sạc lại được và được đặt cùng với bộ sạc, bộ biến tần,v.v,
trong hộp thép trắng tráng men đặt gần bộ đèn và ở trên trần giả.
Sự nạp điện cho pin dự phòng sẽ được kiểm tra bằng một đèn neon hay đèn led có thể nhìn thấy
được một cách dễ dàng. Có một nút nhấn kiểm tra để kiểm tra định kỳ đèn.
Tất cả đèn chiếu sáng khẩn cấp phải có đầy đủ kí hiệu nhận biết cần thiết.
Tất cả đèn đặt ngoài trời phải hoàn toàn là loại không thấm nước theo IP 55/65 và IP68 cho đèn
ngâm dưới nước. Mỗi loại đèn phải phù hợp để gắn trên tường, sàn hay cột đèn.
Những chỗ đặt cột đèn chiếu sáng ngoài trời phải là loại cột thép tráng mạ kẽm hình ống, đế có
ngăn để chứa bộ cầu chì đèn gồm có một cực và một trung tính nối với cấu chì 10 ampe H.R.C
đặt trong hộp chứa cáp kín, có kẹp giữ và miếng đệm ép. Có những nơi yêu cầu phù hợp vớI
các cuộn cáp PVC/SWA/PVC ở từng kích cỡ theo đặc điểm kỹ thuật.
Cột tròn phải được bảo vệ chống rỉ sét bên trongcũng như bên ngoài ống. Bảo vệ bên trong, sẽ
được sơn bằng một lớp nhựa đường đen. Một lớp sơn lót thích hợp sẽ được sơn lên bề mặt sau
khi đã được làm sạch và được sơn ít nhất hai lớp để có khả năng chống lại sự rỉ sét một cách
thích hợp.
Dây dẫn giữa lồng đèn và cầu chì sẽ là dây đồng đôi 2.5mm2 PVC/PVC.
Tất cả các đèn phải được lắp đúng cách theo hướng dẫn của nhà sản xuất và sự đồng ý của
Quản lý dự án. Cao độ lắp đèn sẽ được hướng dẫn và chấp thuận tại vị trí đề nghị của Quản lý
dự án.
Nhà thầu sẽ chịu trách nhiệm về lắp đặt những hộp đấu nối phù hợp cho từng loại đèn kể cả
phương pháp lắp đặt.
Những chỗ cuối đấu với đèn trong khu vực của trần treo sẽ sử dụng ống lò xo mềm có bằng
khớp nối đực bằng đồng thau và long đền răng cưa nối lại với nhau trực tiếp vào trong bộ đèn.
Trước khi thi công, bản vẽ lắp đặt cùng với hướng dẫn lắp đặt của nhà sản xuất sẽ được đệ trình
để kiểm tra cùng với tất cả chi tiết lắp đặt, hệ thống treo và giá đỡ.
Đèn huỳnh quang sẽ được treo dưới trần bằng những giá treo điều chỉnh được theo sự đồng ý
của Quản lý dự án. Trong những khu vực không có trần treo, đèn sẽ treo trên ống treo được sơn
màu phù hợp với trần nhà.
Tất cả đèn lắp ngoài trời sẽ được gắn trên trụ đèn có độ cao như trong bản vẽ. Một đế bê tông
thích hợp hay tấm đế kim loại phẳng sẽ được gắn trên mặt đất cho mỗi trụ đèn.
MỤC 12
12.1.1 MÔ TẢ
Nhà thầu sẽ cung cấp, lắp đặt và nghiệm thu máy phát điện, tủ điều khiển đồng bộ, bồn chứa
nhiên liệu, bơm nhiên liệu và hệ thống ống nhiên liệu, và những công việc được thể hiện trên
bản vẽ và tiêu chuẩn kỹ thuật này.
Nhà thầu có trách nhiệm vận chuyển máy phát vào vị trí lắp đặt, lắp đặt hệ thống ống khói, bộ
giảm âm, làm tất cả sự đấu nối cần thiết cho tủ điều khiển máy phát, hệ thống ống dẫn nhiên
liệu, bình ắc qui, v.v, và tất cả các trang thiết bị cần thiết để đưa máy phát vào hoạt động.
Mỗi máy phát phải có tổng công suất phát dự phòng như được thiết kế trong bản vẽ.
Hệ thống sẽ tự động khởi động khi nguồn chính bị mất và sẽ sẵn sàng phát ra công suất trong
15 giây hay ít hơn cho tủ điện dự phòng.
Khi nguồn chính khôi phục lại và sau khi tải được đóng trở lại vào nguồn chính, máy phát vẫn
sẽ duy trì chạy trong một thời gian không dưới 10 phút để cho phép cân bằng đặc tính nhiệt
của động cơ rồi tự động dừng máy.
Tất cả các trang thiết bị, vật tư, nhân công phải tuân theo tiêu chuẩn của điện phương hay
các tiêu chuẩn quốc tế tương đươrng được chấp nhận như tiêu chuẩn IEC cũng như tuân thủ
theo các qui định, luật định của các cơ quan chức năng có liên quan..
Tất cả trang thiết bị và vật tư sẽ được cung cấp bởi một nhà sản xuất để đảm bảo về đồng bộ
về tiêu chuẩn và chất lượng.
Tất cả thiết bị và phụ kiện phải đảm bảo mới và có đánh dấu rõ ràng để phân biệt các bộ phận,
vật liệu và nhà sản xuất khác nhau.
12.1.4 SỰ ĐỆ TRÌNH
Nhà thầu sẽ trình lên cho Quản lý dự án những thông tin như sau:
Trong suốt thời gian bỏ thầu, tất cả thông tin phải phù hợp với mẫu dự thầu.
Một bản vẽ phác thảo của máy phát về kích cỡ, trọng lượng và chi tiết lắp đặt.
Phương pháp lắp ráp ống dẫn dầu, ống khói và đường xã ống nước.
Trước khi giao các thiết bị đến nơi, một bản dự thảo copy đề xuất thủ tục kiểm định và kiểm
tra phải được trình lên để xem xét và chấp thuận.
Sau khi thẩm định, 4 bộ tài liệu về lắp ráp, vận hành, và hướng dẫn bảo trì toàn bộ với biên
bản kiểm định, kiểm tra sẽ được trình lên Quản lý dự án.
12.2 THIẾT BỊ
Nhà thầu sẽ cung cấp, lắp đặt và đưa vào hoạt động một máy phát dự phòng tự động cùng với
một máy liên kết và tủ điều khiển tự động. Bao gồm tủ kiểm soát hòa đồng bộ tự động và chia
tải như được thể hiện trên bản vẽ.
Máy phát được trang bị đầy đủ với bộ khử nhiễu sóng vô tuyến theo tiêu chuẩn BS EN 800 –
Tiêu chuẩn kỹ thuật về giới hạn và phương pháp đo song nhiễu vô tuyến áp dụng trong nhà,
các thiết bị di động và các bộ phận điện thông thường.
Máy phát có khả năng khởi động lúc đang nóng hay nguội và nhận 60% tải định mức tức thì
ngay sau khi máy đạt được điện áp và tần số cài đặt. Tất cả các trang thiết bị phải phù hợp để
hoạt động trong điều kiện khí hậu nhiệt đới.
Máy phát gồm có một động cơ chạy dầu diesel nối trực tiếp vào một máy phát điện bằng một
khớp nối mềm và được gắn thẳng hàng trên một tấm chặn chung như tấm đệm có chống rung
động để toàn bộ máy có thể đặt trên sàn bêtông cứng mà không truyền rung động sang những
thiết bị kế cận hay bất kỳ phần nào khác của toà nhà.
Tất cả bề mặt kim loại bên ngoài của máy, khung đỡ, che chắn bên ngoài, và các thiết bị khác,
khi có lắp đặt, phải được sơn lớp sơn chống rỉ sét, sơn lót và lớp sơn cuối theo màu của nhà
sản xuất hay được chọn lựa bởi Quản lý dự án.
Khi máy phát đặt độc lập ngoài trời có tường rào quây xung quanh, tường rào phải phải được
làm từ tấm thép dày 2.0mm và được cách âm phù hợp để có độ ồn như yêu cầu ở đây. Bộ giảm
âm đường vào và đường xã và cửa chống ồn sẽ được lắp đặt để phù hợp với yêu cầu này.
Độ ồn của máy phát đo được cách xa 1m từ phòng máy hay vỏ cách âm không được vượt quá
70dBA.
Động cơ diesel sẽ là loại tốc độ cao, giải nhiệt bằng nước, phun dầu cơ khí, loại 4 thì phù hợp
với tiêu chuẩn BS 5514 – Tiêu chuẩn về hiệu suất của động cơ đốt trong, có tốc độ thay đổi để
phù hợp với điều kiện của tải. Động cơ có khả năng chịu quá tải 110% không liên tục hay 10%
tải liên tục trong một giờ và sẽ được cung cấp cùng với những thiết bị hỗ trợ thích hợp khác.
Hệ thống bơm dầu cho máy được chấp nhận chỉ là loại bơm bánh răng có lọc dầu ở đường hút
Chống bụi, bơm phun nhiên liệu cho các đầu xi lanh, bơm dầu và máy điều tốc sẽ được lắp đặt
phù hợp với BS 5514.
Sự khởi động sẽ bắt đầu bằng một mô tơ khởi động điện 24V và dynamo có hộp điều khiển và
ngắt nguồn.
Tủ kiểm soát máy phát có lắp một đồng hồ đo tốc độ, và đồng hồ hiển thị thời gian máy hoạt
động, đo áp lực dầu và nhiệt độ, đồng hồ đo nhiệt độ nước, dòng sạc bình và công tắc nhấn
khở động.
Động cơ lắp mạch bảo vệ để dừng khi nhiệt độ nước giải nhiệt cao, vượt tốc, công tắc áp lực
dầu để cắt khi áp lực dầu thấp và van solenoid cắt dầu khi động cơ ngừng.
Bộ phát điện sẽ có công suất ngõ ra liên tục như được thể hiện trên bản vẽ và có khả năng hoạt
động mà không bị hư hỏng khi động cơ vận hành đầy tải như đã mô tả ở trên.
Máy phát sẽ được giảm định mức tải để phù hợp với điều kiện thực tế và đặc biệt là với công
suất nhiệt.
Máy phát là loại không có chổi than, từ trường quay, màn hình bảo vệ, cực lồi, chân đế nằm
ngang, với một rôto kích từ đầu trục đôi, trục có gắn bộ diode quay nắn dòng, cạnh có gắn nam
châm kích từ, trục có trục trơn kéo dài phù hợp để nhận một khớp nối mềm. Hai đầu cuối sẽ
có gắn đầu bơm mỡ bôi trơn cho bạc đạn.
Máy phát phải phù hợp để chạy song song và sẽ được trang bị dây dẫn để kết nối vào bộ kích
từ và mạch hạ mật độ dòng.
Máy phát phải theo tiêu chuẩn BS 4999 – Các yêu cầu chung cho các máy phát điện xoay
chiều có cách điện loại Class H hay cao hơn.
Máy phát cũng sẽ có hộp đấu dây gắn bên hông của stator, được thiết kế để dây cáp mềm đi
vào từ phía dưới và có ra dây trung tính.
Sự nhận dạng các đầu đấu dây phải theo tiêu chuẩn BS 822 – Đánh dấu điểm nối cho các máy
phát điện xoay chiều. Trạm đấu dây sẽ được lắp loại có lổ ghim ép dây và sẽ được đặt trong
hộp kim loại có nối đất và thích hợp cho sự đấu dây cáp mềm bên ngoài. Long đền khóa sẽ
được lắp ở tất cả các đầu trạm đấu dây để đảm bảo chúng không bị lỏng ra duới điều kiện hoạt
động bình thường.
Sự cân chỉnh được lắp đặt trên tủ điều khiển để cài đặt điện áp ra của máy phát từ 360V đến
420V. một bộ ổn áp điện tử được lắp đặt để kiểm soát điện áp giữa + 1 1/2% từ trạng thái
không tải đến đầy tải với hệ số công suất 0.8 trễ đến đồng nhất.
Sự cân chỉnh được lắp trên tủ điều khiển để cài đặt tần số của máy sao cho duy trì tần số 50 Hz
từ lúc không tải cho đến đầy tải trong điều kiện trạng thái ổn định.
Sóng điều hòa bậc ba phải được khử hoàn toàn thỏa mãn theo yêu cầu của Quản lý dự án.
Hệ thống giải nhiệt gồm bộ giải nhiệt chịu áp lực có nhiệt tĩnh kiểm soát chu kỳ làm mát của
nước giải nhiệt và bypass sang phần hút của bơm nước, có quạt giải nhiệt, nắp che máy và lưới
che bảo vệ. Không khí nóng từ bộ giải nhiệt sẽ được dẫn ống ra khỏi phòng máy thông qua
một tấm mái che. Nhà thầu sẽ phải cung cấp tấm nối mềm chống rung cho những đường ống
dẫn cần thiết.
Phương pháp lắp đặt ống dẫn phải được Quản lý dự án duyệt trước khi lắp đặt.
Đường ống khí thải sẽ được làm từ thép đen có trong lượng trung bình ống có cấu trúc hàn.
Toàn bộ đường ống khí thải phải được giữ một cách phù hợp và một cái chụp ống khói sẽ
được lắp ở cuối đường ống để ngăn không cho nước mưa vào.
Ống khí thải sẽ kết thúc bằng một cái màng chống côn trùng có kiểu dáng hình trụ được làm từ
dây lưới kim loại không rỉ sét. Một khớp nối mềm giữa hộp khí xả trên đầu máy phát và
đường ống xả sẽ được lắp đặt trong phòng máy.
Tất cả các đường ống, chỗ nối mềm, các đầu nối, v.v, sẽ được bọc bằng sợi len cứng chịu nhiệt
độ cao với bề dày tối thiểu là 75mm và được bao trùm bằng một tấm thép với bề dày tối thiểu
là 18g để ngăn cản sự rò rỉ khói và làm giảm nhiệt độ trong phòng máy phát và những phần
khác của toà nhà.
Tất cả đường ống xã đi qua tường bê ngoài cũng sẽ được bọc cách nhiệt bằng dây thừng chịu
nhiệt cao hay vật liệu tương đương và bịt kín gió bằng một hợp chất có tính giãn nở. Tất cả
những chỗ tường khác của toà nhà mà chúng đi xuyên qua cũng phải được làm tương tự.
Đường khói thải sẽ được xử lý đặc biệt khi phòng máy phát ở trong khu vực gần với khu dân
cư để đảm bảo được độ ồn cho phép tại đường ranh giới theo luật định.
b) BỘ GIẢM THANH
Hai bộ giảm thanh của ống khói cùng với những bẫy hơi sẽ được lắp đặt..
Bộ giảm thanh đầu tiên sẽ được lắp trong phòng máy gần nhất với chỗ xã khói ra của động cơ.
Bộ giảm thanh là loại có nhiều ngăn được thiết kế để cho độ ồn có tần số thấp và kiểm soát
tiếng rung động.
Bộ giảm thanh thứ hai là loại hấp thu sẽ đựơc lắp cùng một dãy với cái thứ nhất và lắp ngay
sau cái thứ nhất trước khi đường ống xã đi ra ngoài. Bộ giảm thanh thứ hai là loại hấp thu đi
xuyên thẳng có tác dụng làm giảm âm thanh có tần số trung bình và cao.
Tất cả các bộ giảm thanh phải là loại đựơc làm từ tấm thép hàn. Tất cả sẽ được gia cố và giữ
để giảm thiểu sự rung động và đựơc sơn bằng sơn có chịu nhiệt có chất lượng cao cho bề mặt
có nhiệt độ lên đến 540oC. Các bộ giảm âm được bọc cách nhiệt để giảm sự mất nhiệt.
Tổng áp suất phía sau của bộ giảm thanh thứ nhất và thứ hai cùng với hệ thống ống sẽ được
quyết định bởi nhà cung cấp và không đựơc quá áp suất sau lớn nhất cho phép của động cơ
như yêu cầu.
12.2.7 BỘ CÁCH ÂM
Bộ giảm âm là loại khử tiếng ồn gồm một vỏ bọc bên ngoài, vật liệu hấp thu âm thanh và các
vách ngăn bên trong, bộ chia và giá đỡ. Vỏ là loại thép tráng kẽm dày hơn 1.2mm.
Vật liệu hấp thu âm thanh là loại sợi thuỷ tinh liên kết hay sợi len vô cơ, được bọc bằng tấm
thép mạ kẽm đục lỗ với độ hở tối thiểu 20% diện tích.
Kích thước diện tích mặt cắt của bộ thu âm (rộng x cao) sẽ được xác định sao cho tổng áp suất
giảm không lớn hơn 60 Pascal.
Thùng cách âm cho máy phát điện phải là khung container hoặc bằng thép tấm có dạng hình
hộp chữ nhật và là thành phần chịu lực chính. Khung bao gồm:
- 4 trụ góc (corner post)
- 2 xà dọc đáy (bottom side rails)
- 2 xà dọc nóc (top side rails)
- 2 dầm đáy (bottom cross members)
- 1 xà ngang trên phía trước (front top end rail)
- 1 xà ngang trên phía sau (door header)
Tiếng Anh Tiếng Việt
corner fitting; corner casting góc lắp ghép; chi tiết nối góc
corner post trụ đứng; trụ góc
bottom side rail xà dọc dưới; xà dọc đáy
top side rail xà dọc trên; xà dọc nóc
bottom end rail; door sill xà ngang dưới; ngưỡng cửa
front top end rail; door header xà ngang trên phía trước
roof panel tấm mái
floor sàn
door cửa
door leaf cánh cửa
front end wall vách ngang phía trước
side panel; side wall vách dọc
bottom cross member dầm đáy
gooseneck tunnel rãnh cổ ngỗng
forklift pocket ổ chạc nâng
door locking bar thanh khóa cửa
hinge bản lề
cam cam
cam keeper móc giữ cam
door gasket gioăng cửa
door handle tay quay cửa
Độ ồn được đo cách xa vị trí phòng máy phát 3m không được vượt quá 75 dBA.
Ac quy khởi động là loại Nickel-Cadmium công suất lớn hay loại axit chì khô, loại phù hợp
với tất cả những yêu cầu của tiêu chuẩn BS 6290 - Ắc quy và các ngăn chứa axit.
Ac quy là loại có khả năng cung cấp ít nhất cho sáu lần khởi động 10 giây trong khoảng thời
gian là 3 lần liên tiếp cho mỗi chu kỳ (mà không phải sạc lại) Ac quy phải được tính toán sao
cho trong thời điểm có dòng điện locked rôto, điện áp không xuống dưới 0.65V mỗi ngăn và
0.85V mỗi ngăn trong suốt thời gian có dòng điện làm quay rôto.
Ac quy sẽ được đặt trong một giá bằng thép loại được cho phép và sẽ lắp kế khung đế của máy
phát.
Bộ sạc bình là loại hạn dòng có điện áp không đổi, cùng với bộ điều khiển, công tắc chọn sạc
nhanh hay chậm, báo lỗi bộ sạc, đồng hồ đo áp và dòng.
Bồn dầu nhỏ và bồn chứa chính có hiển thị mức dầu và bộ kiểm soát mức dầu cao và thấp sẽ
đựơc lắp đặt cho máy phát có dung lượng như được thể hiện trên bản vẽ. Các van điều khiển,
ống xã khí và tất cả những thiết bị cần thiết sẽ được lắp đặt cho bồn như trong bản vẽ.
Bồn dầu phải được nối đất phù hợp để khử tĩnh điện.
Trước khi lắp đặt bồn dầu, tất cả lớp cáu cặn và rỉ sét phải được làm sạch khỏi mặt ngoài ngay
trước khi sơn bảo vệ, sẽ có một lớp sơn ôxít chì màu đỏ theo tiêu chuẩn BS 2523 – Tiêu chuẩn
kỹ thuật của sơn lót loại 'B', sau đó sơn thêm hai lớp sơn có nhựa đường. Những chổ hư hỏng
đựơc duy trì bởi lớp bảo vệ do quá trình sử lý, v.v, lớp sơn như vậy sẽ giải quyết tốt tại chỗ.
Mỗi bồn dầu sẽ có trang bị đo lường khối lượng dầu bên trong. Mỗi thiết bị đo lường phải được
cân chỉnh một cách chính xác và được đanh1 dấu một cách rõ ràng sao cho có thể dễ dàng nhận
biết cho từng bồn tưông ứng.
Bồn không được có những chỗ hở ngoại trừ những chổ cần thiết cho bơm dầu vào và chổ nối
ống thông hơi, đường vào chính (được bít kín) và cho phép cho sự hiển thị từ xa tổng khối
lượng dầu chứa trong bồn. Bồn dầu sẽ đựơc làm đầy bằng ống bơm dầu với đầu ống nằm trong
chất lỏng và nắp chống hơi có lắp khoá.
Bồn dầu phải theo đúng yêu cầu của Sở PCCC trên mọi khía cạnh và được làm bằng thép nhẹ
có bề dày không nhỏ hơn 2mm theo tiêu chuẩn BS 2654. Tất cả các bulong, giá đỡ cần thiết
cho bồn dầu được tính chung trong bản hợp đồng này.
Những chỗ đặt bồn dầu, bơm dầu thường trực và bơm dự phòng và tất cả tủ điều khiiển liên
quan sẽ được cung cấp và lắp đặt ở những nơi được thể hiện trên bản vẽ. Tín hiệu báo sẽ phát ra
khi dầu trong bồn đạt tới mức cao.
Thêm vào đó, để sử dụng trong trường hợp khẩn cấp, một bơm dầu bằng tay sẽ đựơc cung cấp
và lắp đặt bởi nhà thầu, với ống mềm có độ dài phù hợp lắp vào tại vị trí bơm dầu vào bồn
chứa.
Bồn dầu sẽ được lắp đặt cảm biến dò tìm sự rò rỉ dầu. Còi báo động cho cảm biến sẽ được lắp
đặt trong phòng máy phát hay trong tủ kiểm soát từ xa.
Hầm chôn bồn dầu chính sẽ được lấp đầy cát hoàn toàn sau khi lắp đặt (nếu bồn dầu được lắp
đặt ngầm)
Tất cả đường ống dẫn dầu giữa bơm, bồn dầu và máy phát phải là ống thép nhẹ đen không có
nối với bề dày tối thiểu là 6.3mm.
12.2.10 KHUNG ĐẾ
Động cơ và máy phát sẽ được gắn trên cùng một khung đế thép nhẹ loại được sản xuất theo
công nghiệp có cấu trúc vững chắc. Bề mặt lắp máy phải chính xác với máy.
Khung đế phải được lắp trên những bộ chống rung với số lượng thích hợp, phần mặt sàn có lắp
những bù lông để cho cách ly sự rung động cần thiết sao cho phù hợp với độ ồn như yêu cầu đã
định.
Máy phát phải được lắp dựng sao cho nó có thể thuận tiện trong việc bốc dỡ những bộ phận có
kích thước và khối lượng lớn vào vị trí lắp đặt, cũng như trong công tác bảo trì và sửa chữa.
Lồng bảo vệ bằng dây mạ kẽm sẽ được lắp đặt lên trên toàn bộ các dây cua roa, những khớp nối
mềm và những phần chuyển động khác bên ngoài của máy phát. Thiết bị bảo vệ phải có cấu
trúc chắc chắn và sẽ được lắp theo sự đồng ý của Quản lý dự án. Tất cả chúng phải có thể tháo
ra được một cách dễ dàng.
Thiết bị điều khiển máy phát được thiết kế để máy phát cung cấp nguồn khi một phần hay toàn
bộ nguồn điện chính không hoạt động, tín hiệu điều khiển được xuất ra từ những rơ le kiểm
soát trong tủ nguồn chính.
Thiết bị bị điều khiển máy phát sẽ hoạt động theo trình tự sau:
i) Khi nguồn chính bị lỗi, động cơ sẽ khởi động trong vòng 15 giây và chuyển tải bằng cầu CB
đảo tự động qua máy phát.
ii) Khi có nguồn chính, sau một thời gian trễ thích hợp (có thể điều chỉnh từ 0 – 5 phút) sẽ
chuyển tải trở lại nguồn chính.
iii) Máy phát sẽ vẫn tiếp tục chạy không tải trong một thời gian (có thể điều chỉnh từ 0-15
phút)và tự động ngừng nếu nguồn chính duy trì ổn định. Trong suốt thời gian này, nếu nguồn
chính bị lỗi trở lại sẽ khiến tải chuyển sang máy phát ngay lập tức và trình tự (2) và (3) được
lập lại.
Tủ điều khiển máy phát là loại buồng ngăn, lắp đứng trên sàn, được lắp trong phòng máy phát
hay khu vực tường rào.
Tủ điều khiển phải có những nhãn dán cho cầu chì đèn hiển thị, dây nối bên trong là loại chống
cháy và gồm những thiết bị sau cho mỗi máy phát ( thêm các thiết bị và bộ điều khiển được mô
tả) cho mỗi máy phát điện :-
Liên kết với tủ điều khiển máy phát là tủ hoà đồng bộ, chúng sẽ tự động đóng ACB để cho
máy phát vận hành song song, máy cắt sử dụng cho hoà đồng bộ máy phát phải có lắp mô tơ.
Thiết bị này này sẽ gồm có những mạch cần thiết để tạo một mạch điều khiển vòng kín cơ bản
cho hệ thống máy phát dự phòng và gồm có những mục sau:
Khi nhận được tín hiệu sự cố, tất cả các máy phát sẽ khởi động và hoà đồng bộ vào thanh cái.
Tín hiệu công suất tải yêu cầu và số các máy phát sẵn sàng cho sử dụng sẽ gửi đến tủ kiểm soát
tải rồi chúng sẽ tuần tự cho phép đóng tải với những tải chủ yếu và so sánh với mạch chia tải để
bảo đảm sự phân bố tải bằng với công suất tải phát ra của máy.
Khi tải tăng cao hơn so với bộ điều chỉnh chọn định mức tải, tủ kiểm soát tải sẽ bắt đầu gọi
thêm công suất phát ra để tránh không bị quá tải, sau đó sự cắt bớt tải không ưu tiên sẽ được
phát ra. Tải bị cắt sẽ được đóng trở lại khi có thêm máy phát chạy và sẵn sàng cho đóng tải.
Khi một máy phát không khởi động được, tải sẽ bị giới hạn đến công suất của hệ thống bằng tủ
kiểm soát tải.
Tủ kiểm soát tải cũng sẽ có lắp đặt một công tắc tự động/bằng tay và nó vận hành như ở trên
khi ở vị trí auto và có thể thay đổi qua vị trí mannual, không cho tất cả các điều khiển tự động
hoạt động và làm tê liệt các trạng thái đang tồn tại của hệ thống cho đến khi chế độ vận hành
bằng tay còn hiệu lực.
Điều khiển bắng tay gồm có nút nhấn có đèn để kiểm soát tất cả các tuyến ưu tiên và sự vân
hành của máy phát. Lệnh từ mhững cái điều khiể này sẽ được đưa trực tiếp đến tủ kiểm soát tải
rồi sẽ thi hành theo mệnh lệnh đó.
Tất cả đồng hồ đo dòng và áp sử dụng chung cho máy cắt là loại theo tiêu chuẩn BS 89.
Trừ phi có những chỉ định khác, tất cả các đồng hồ đo là 100mm, có vạch chia 240o với cân
chỉnh zero bên ngoài.
Biến dòng là loại bọc nhựa resin và có khả năng phát ra công suất cần thiết để nối đến các thiết
bị hay dụng cụ bảo vệ.
Không được sử dụng loại biến dòng có núm chỉnh ban đầu.
Đối với biến dòng tự ngẫu, tất cả các đầu nối dây sẽ được đấu trên trạm đấu dây và được đánh
dấu một cách rõ ràng cho từng đầu dây tương ứng với sơ đồ đấu dây.
Mạch thứ cấp của mỗi bộ (R-Y-B và N) của biến dòng phải được nối đất chỉ được nối đất tại
một điểm. Những chỗ nối đất này sẽ được tháo ra bằng những thanh nối bằng đồng được bắt bù
long tai những vị trí có thể tiếp cận một cách dễ dàng để kiểm tra.
Biến dòng loại bọc trong hộp nhựa plastic và loại nhiều sợi sẽ không được chấp nhận.
Nhà thầu sẽ chịu trách nhiệm lắp đặt máy phát, đường ống khí thải, bộ giảm âm, thùng cách
âm theo máy và làm những công việc đấu nối cần thiết cho tủ điều khiển máy phát, bồn dầu,
đường ống dẫn, bình ắc qui,v.v, và tất cả những thiết bị cần thiết để đưa máy phát vào vận
hành.
Nhà thầu sẽ cung ấp đủ nhiên liệu và dầu bôi trơn để thực hiện kiểm tra như được quy định
trong phần này.
Ngày bàn giao máy phát, nhà thầu sẽ bơm đầy bồn nhiên liệu với dầu diesel và không tính
thêm chi phí nhân công.
Các đường ống chỉ được nối ở những chổ cần thiết và có một độ dốc nghiêng về phía bồn dầu.
Tất cả đường ống ở dưới sàn và bất kỳ đường ống nào tiếp xúc trực tiếp với bê tông sẽ được
phủ một lớp hỗn hợp nhựa đường và được bọc trong Polythene trước khi được xây kín.
Tất cả đường ống phải được làm sạch khỏi các cạnh sắc, rỉ sét và cáu cặn và phải được làm
sạch một cách triệt để trước khi lắp đặt. Những đầu ống chờ trong quá trình lắp đặt sẽ được bít
kín bằng những nắp kim loại hay nhựa. Những nút gỗ, giấy, thùng cạc tông, v.v, thì không
được sử dụng.
Đường ống treo phải được đặt sát với mặt dưới sàn nhất và vẫn phải duy trì độ dốc như yêu
cầu.
Đường ống thẳng phải được đặt dựa sát vào tường, cột và những cạnh bên.
Tất cả các đường ống phải được lắp một cách chắc chắn bằng những giá đỡ thích hợp với
khỏang cách 1.5m.
Tất cả các đường ống phải được sơn bằng hai lớp sơn lót chì và hai lớp sơn hòan thiện với
màu sơn đã được chấp thuận.
Một van đóng nhanh, có dán nhãn và sơn màu đỏ sẽ được lắp đặt trên đường ống dầu cung cấp
của máy phát. Van sẽ được đặt ở vị trí dễ dàng tiếp cận.
Tất cả đường ống dầu và chỗ nối sẽ được kiểm tra dưới sự giám sát của Quản lý dự án bằng
cách nén một áp suất bên trong là 200 kPa trong thời gian quy định để kiểm tra sự rò rỉ ở
những chổ nối.
Công việc kiểm tra sẽ được thực hiện trên những thiết bị chuyên dụng. Chứng nhận đạt chất
lượng ghi nhận tất cả những kiểm tra như vậy trong bốn bản và phải được đệ trình. Tất cả các
thiết bị sẽ được kiểm tra tại nhà sản xuất hay nhà cung cấp trước khi giao đến nơi và được làm
chứng bởi Quản lý dự án. Công việc kiểm tra theo tải và thời gian vận hành như sau:
Kiểm tra sự đóng tải từ 0% to 100% (lên đến 60% đối với động cơ tuabin)và kiểm tra sự
nhả tải về 0% từ 100% (60% đối với động cơ) cũng sẽ đựơc kiểm soát sau khi chạy kiểm tra
tải .
Thử nghiệm bộ điều tốc và kiểm tra lượng dầu tiêu thụ phù hợp, thực hiện kiểm tra và ghi
nhận kết quả sau cùng cũng sẽ đệ trình trong bốn bản giống nhau.
Công việc lắp đặt hoàn tất tại chỗ cùng với tất cả việc nối cáp và ống, kiểm tra tại chỗ sẽ được
thực hiện và gồm những mục sau:
- Thử các mạch điện và bắt đầu kiểm tra trên khả năng tảI liên tục trong thờI gian cho phép
trong tiêu chủan kỹ thuật .
- Kiểm tra sự giao động tốc độ trong phạm vi cho phép.
- Kiểm tra chạy đầy tải và lượng dầu tiêu thụ.
- Kiểm tra quá tải trong một giờ.
- Kiểm tra sự gia tăng nhiệt độ.
- Kiểm tra sự điều áp.
Nhà thầu sẽ cung cấp tải giả và máy phát cần thiết bất kỳ cho nguồn phụ để thực hiện công
Nhà thầu sẽ cung cấp thêm một số mục sau ở trong phòng máy phát như :
- Bộ đồ nghề thích hợp để thực hiện tất cả các công tác bảo trì cần thiết.
- Sự vận hành và bảo dưỡng gồm có :
- Kết quả kiểm tra
- Tài liệu của toàn bộ máy phát (động cơ diesel, bộ phát điện, tủđiều khiển v.v).
- Sơ đồ đấu dây
- Bản vẽ phác thảo tất cả các thiết bị .
- Bảng danh sách các thiết bị dự phòng.
Tài liệu hướng dẫn vận hành và bảo trì và bảng danh sách các thiết bị dự phòng phải được liệt
kê một cách rõ ràng bằng các tiêu đề và vị trí tìm kiếm và đựơc chuyển đến Quản lý dự án.
Bất kỳ các bộ phận dự phòng nào được tham khảo trong phần Đặc điểm kỹ thuật, nhà thầu sẽ
cung cấp một bộ các bộ phận dự phòng để hoạt động trong vòng một năm như hướng dẫn của
nhà sản xuất. Bảng danh sách các thiết bị dự phòng sẽ được hoàn tất sau thời điểm khắc phục
các khuyết điểm ban đầu.
Nhà thấu cũng sẽ cung cấp một danh sách các thiết bị dự phòng (và giá thành của chúng) đối
với các thiết bị chính như lời đề nghị của nhà sản xuất đủ để sử dụng trong vòng hai năm.
Các bộ phận dự phòng phải đựơc đóng gói riêng rẽ và đựơc bảo vệ khỏi bụi bặm và hư hỏng.
Chúng phải đựơc ghi rõ cho biết chức năng và số nhận dạng.
Nhà thầu chịu trách nhiệm thực hiện theo hợp đồng là cung cấp các tín hiệu B.M.S.(bao
gồm các biến dòng, các tiếp điểm tư do, bộ chuyển đổi áp/dòng, v.v.) để cho phép hiển thị
về trung tâm các trạng thái của hệ thống. Nhà thầu sẽ cho dán nhãn các trạm đấu dây trong
tủ tập trung đựơc đặt trong AMP Board những sự hiển thị được đề cập ở dưới đây cho phép
nhà thầu B.A.S thực hiện công việc dấu nối vào hệ thống:
a) Hiển thị về điện áp, dòng điện và báo lỗi ngừng máy cho từng máy phát dự phòng
trong suốt quá trình vận hành.
b) Hiển thị trạng thái máy cắt chính của máy phát.
MỤC 13
thoát sét dẫn xuống và phù hợp với dây cáp dẫn
8 Phần mềm thiết kế vùng bảo vệ Phần mềm BENJI xác định vùng bảo vệ an toàn
Phần mềm thiết kế tính toán điện trở nối Phần mềm hỗ trợ tính toán điện trở nối đất và
9
đất lượng hóa chất cần sử dụng
Cáp thoát sét :
Đây là loại cáp đặc biệt dùng riêng cho việc chống sét có 1 lõi đồng (tiết diện 70mm²). Do sét là
dòng điện có tần số cao nên lõi đồng được phân bố hình đồng tâm nhằm mục đích giảm hiệu ứng
mặt ngoài từ đó tăng tối đa khả năng tản sét trong lớp lõi này. Lớp cách điện có khả năng chịu quá
áp đến 250kV đảm bảo an toàn.
Cho phép lắp bên trong gain
Thẩm mỹ
Dễ dàng lắp đặt trong thời gian ngắn
Rất dễ bảo trì
Không gây sét phóng tạt ngang - rất an toàn
Bảng 1. Vật liệu, cấu tạo và diện tích tiết diện của kim thu sét, dây dẫn sét, dây xuống và
thanh chôn dưới đất
Diện tích tiết
Vật liệu Cấu tạo Ghi Chú
diện tối thiểu
Cáp 70 mm²
Đồng
Bảng 2. Vật liệu, cấu tạo và kích thước của cực nối đất
Kích thước tối thiểua
Vật liệu Cấu tạo Ghi chú
Cọc nối đất Dây nối đất Tấm nối đất
Cáp 70 mm²
Đồng đường kính
Cọc nối đất chiều dài 2.4 m
16 mm
Hệ thống thu chống sét được thiết kế và lắp đặt theo tiêu chí của các tiêu chuẩn TCVN 9385:2012
tham khảo.
Hệ thống chống sét đảm bảo, bảo vệ toàn bộ các các trúc và hệ thống của cả công trình. Kim thu
sét được dùng là loại chủ động phóng tia tiên đạo và loại kim thu sét cổ điển thụ động.
Hàn hoá nhiệt nhanh chóng với chất lượng cao các mối nối
2 đồng/đồng,thép/đồng với nhiều kiểu hàn khác nhau.
CADWELD
Mối hàn CADWELD tải được xung sét có biên độ lớn (hàng
trăm KA).
TTTM Đa Chức Năng 4/5 Hệ thống chống sét
HT Engineering M.E.P Services
14.1.1 MÔ TẢ
Mục này chỉ rõ công tác lắp đặt hệ thống nối đất là một phần của các công việc trong hợp
đồng.
Lắp đặt hệ thống tiếp đất sẽ bao gồm các cọc tiếp đất và các dây nối đất, để cung cấp sự nối đất
cho hệ thống điện.
Tất cả các vật tư thiết bị điện có cùng kiểu sẽ do một nhà sản xuất cung cấp để đảm bảo tính
đồng nhất về tiêu chuẩn và thành phần cấu tạo.
Tất cả các thiết bị và phụ tùng được phân phối đến công trường sẽ là loại mới và được đánh
dấu rõ ràng để có thể nhận diện được kiểu và các vật tư khác nhau.
14.1.2.TIÊU CHUẨN
Tất cả các vật tư, thiết bị và tay nghề người thợ phải tuân theo tiêu chuẩn Việt Nam, hoặc tiêu
chuẩn Anh hoặc tiêu chuẩn quốc tế tương đương được chấp nhận cũng như các qui định và
luật định địa phương có hiệu lực.
Toàn bộ công việc lắp đặt phải theo yêu cầu của tiêu chuẩn lắp đặt hệ thống điện Việt Nam,
hoặc tiêu chuẩn Anh hoặc tiêu chuẩn quốc tế tương đương được chấp nhận cũng như các qui
định và luật định địa phương có hiệu lực.
Nhà thầu sẽ cung cấp, lắp đặt, thử nghiệm, vận hành và lắp đặt hoàn chỉnh mạng lưới tiếp
đất như được thể hiện trên bản vẽ Thiết kế kỹ thuật (TKKT) và được chỉ rõ trong tài liệu này
đặc biệt về việc lắp đặt hệ thống điện cao thế và hạ thế.
Thanh tiếp đất của hệ thống điện sẽ là loại thanh bằng đồng thiếc có tiết diện 25 x 3mm.
Tất cả các vật liệu kim loại có liên quan với việc lắp đặt mà không hình thành một phần dây
pha hay trung tính sẽ được gắn với nhau và sẽ được nối đất chắc chắn và hiệu quả.
Mỗi cọc tiếp địa gồm có một hay nhiều ty đồng kéo nguội cứng 16mm kết nối thích hợp
với đầu nối ren hợp kim đồng thiết để tạo thành chiều dài liên tục. Mỗi cọc tiếp đất sẽ cách
nhau khoảng cách nhỏ nhất là 3m.
Liên kết đẳng thế giữa các thiết bị sẽ được Nhà thầu phụ lắp cho các bộ phận kim loại không
vỏ bọc.
Liên kết này sẽ bao gồm nhưng không giới hạn đối với khung cửa sổ kim loại, các loại cửa và
khung cửa, tay vịn cầu thang, tường lan can, chậu rửa chén, bồn tắm, giá xoay treo khăn, ống,
v.v…
14.3 CÔNG TÁC LẮP ĐẶT
Mạng tiếp địa sẽ được hình thành từ các dải đồng rèn trơn theo tiêu chuẩn BS 6360:1991 –
Tiêu chuẩn kỹ thuật cho các dây dẫn dạng dây cáp bọc cách điện và dây bện tiết diện ngang từ
120mm2 trở lên và sẽ được lắp đặt hoàn chỉnh với vỏ bọc bằng nhựa PVC màu xanh theo tiêu
chuẩn BS 6746 : 1990 – Tiêu chuẩn kỹ thuật cáp điện có vỏ bọc và cách điện PVC. Ở vị trí
không được lắp đặt vỏ bọc PVC, toàn bộ chiều dài của dải đồng sẽ được tráng thiếc.
Mối nối trong các thanh tiếp đất sẽ có điện trở không quá chiều dài tương đương của dây dẫn,
và Quản lý dự án có thể yêu cầu kiểm tra bất kỳ mối nối nào để chứng tỏ việc tuân thủ đúng
theo yêu cầu này. Việc khoan trên dây dẫn tiếp đất sẽ không được cho phép trừ trường hợp
mối nối được Quản lý dự án phê duyệt.
Mối nối ở trong và bộ phận nối với hệ thống tiếp đất sẽ có tác dụng tránh sự giảm khả năng
mang dòng điện của thanh tiếp đất. Các bộ phận nối với máy móc và thiết bị sẽ được dự phòng
đặc biệt để đảm bảo vùng tiếp xúc luôn sẳn sàng.
Bề mặt tiếp xúc của đầu nối tiếp đất sẽ được vệ sinh trước khi nối với hệ thống tiếp đất.
Dọc theo các mối nối từng bộ phận của khay cáp hoặc máng cáp, một dải bằng đồng sẽ được
lắp đặt để liên kết điện 2 đoạn nối.
Tiếp đất hệ thống điện được lắp đặt theo phương dọc và ngang theo các tuyến được thể hiện
trên bản vẽ hợp đồng và sẽ tạo thành mạng lưới liên kết tất cả các tủ đóng cắt cao thế, tủ đóng
cắt hạ thế, tủ điều khiển mô-tơ, tủ phân phối và các vật liệu kim loại liên thanh nối đất chung
của tòa nhà.
Thanh đấu nối đồng thiết có mặt cắt ngang từ 50mm x 6.4mm trở lên sẽ được Nhà thầu cung
cấp như thể hiện trên bản vẽ hợp đồng. Nhà thầu sẽ có trách nhiệm nối dây tiếp đất với thanh
đấu nối.
Tất cả các tủ đóng cắt, tủ trung tâm điều khiển mô-tơ và tủ phân phối điện sẽ được lắp với
thanh tiếp đất bằng đồng thiếc 180mm2 dọc theo chiều dài, nối đến mạng tiếp đất chính của
toà nhà.
Nối đất vỏ máy biến thế sẽ được nối với thanh tiếp đất hệ thống cao thế và hạ thế nhưng trung
tính của máy biến thế sẽ được tiếp đất tách biệt bằng các dải tiếp đất trung tính.
Khung máy phát điện dự phòng sẽ được tiếp đất nối với hệ thống mạng tiếp đất LV.
Nhà thầu sẽ cung cấp và lắp đặt dây tiếp đất có cách điện PVC đến phòng máy phát và đến đầu
nối tiếp đất trên máy phát.
Hệ thống tiếp đất trung tính sẽ được cung cấp nối liền trung tính biến thế với thanh trung tính
tủ điện tổng (MSB) bằng dây đồng cách điện PVC 240mm². Nhà thầu phụ sẽ cung cấp và lắp
đặt dây tiếp đất cách điện bằng PVC đến vị trí thanh tiếp đất trung tính phòng điện tổng để dư
bảng đồng dự phòng thích hợp cho phép bảng đồng kết nối đến thanh cái.
Các cọc tiếp đất sẽ bao gồm các cọc đồng kéo nguội cứng 16mm và chiều dài 2400mm đóng
xuống đất và nhà thầu sẽ lắp đặt ít nhất 1 cọc cho mỗi hố. Nhiều cọc tiếp địa sẽ được cung cấp
vào vị trí cần thiết để đạt được điện trở tiếp đất không quá 4 Ohm cho tiếp đất hệ thống điện.
Mỗi hệ thống tiếp đất riêng lẻ sẽ được nối với hệ thống cọc tiếp đất riêng bằng dây đồng thiếc
cách điện PVC hoặc dải có kích thước như được nêu trên.
Bất cứ thanh đồng nào được đi nổi bên ngoài sẽ được bảo vệ khỏi các tác động về cơ và không
bị mất cắp.
Khi hoàn chỉnh việc lắp đặt hệ thống điện, điện trở tiếp đất phải được kiểm tra và dưới sự
chứng kiến của Quản lý dự án hoặc đại diện Quản lý dự án. Kết quả kiểm tra sẽ được trình
Quản lý dự án phê duyệt.
Dây dẫn chính tiếp đất sẽ được kẹp chặt vào điện cọc tiếp địa bằng kẹp siết bằng bulong như
được duyệt và do nhà sản xuất cọc tiếp đất cung cấp. Phương pháp cho phép ngưng kết nối,
thử nghiệm và đánh dấu nhiều lần khi cần thiết.
Đối với mỗi cọc tiếp đất, các kẹp sẽ được bố trí trong hố lót bê tông nhỏ với nắp bằng bê tông
dễ dịch chuyển để tạo thuận lợi cho việc kiểm tra.
Tất cả các cọc tiếp đất tạo nên hệ thống sẽ được kết nối với nhau bằng dây tiếp đất bằng đồng
thiếc cách điện PVC có kích thước như nêu trên.
Tại đầu đấu nối tiếp đất, nhãn hiệu cố định " SAFETY ELECTRICAL EARTH - DO NOT
REMOVE" (có nghĩa là "Tiếp đất hệ thống điện an toàn – không được tháo bỏ") được viết
bằng tiếng Anh sẽ được lắp cố định vào dây chính tiếp đất.
MỤC 15
15.1.1 MÔ TẢ
Nhà thầu cơ điện cung cấp và lắp đặt toàn bộ máng cáp, khay cáp, ống điện, ống PVC chịu lực,
hố kéo cáp điện thoại, bộ làm kín nước MCT và các thiết bị chính, tủ phân phối trung tâm &
phân phối các tấng v.v… cho hệ thống thông tin liên lạc/ mạng máy tính như thể hiện trên bản
vẽ.
Các thiết bị, vật tư và nhân công theo tiêu chuẩn của Anh, TIA hoặc tiêu chuẩn quốc tế tương
đương được công nhận cũng như các qui định, luật định của các cơ quan chức năng lien quan.
Tất cả việc lắp đặt sẽ tuân theo các yêu cầu của Tổng công ty viễn thông Việt Nam và tiêu
chuẩn quốc tế tương đương (TIA) về lắp đặt về hệ thống thông tin liên lạc trong toà nhà.
Máng cáp, trunking và ống loại vật liệu xem hạng mục ống và phụ kiện, máng cáp, phụ kiện
của tài liệu kỹ thuật.
Ống ngầm sẽ kết nối tất cả các hố kéo cáp điện thoại và từ các hố kéo cáp này đến phòng MDF
và hộp thông tầng kỹ thuật.
Ống ngầm đường kính 110mm theo tiêu chuẩn SS 272: 1983 – Ống phi kim loại uPVC âm
dưới đất cho đường thoát nước mưa và cống rãnh. Upvc se được bọc trong bê tông.
Co ống làm từ nhà máy sử dụng loại 90o chuyển hướng từ ngang sang dọc.
Hố điện thoại được thể hiện trên bản vẽ thầu (nếu có).
Độ sâu của hố điện thoại cho phép, việc thay đổi độ cao vách be-tong sẽ thay đổi cở hố điện
thoại. Be-tong làm đầy khung và phủ theo tỉ lệ 1:2:4 mix và sẽ làm đầy khung không phải là
phủ lên khung.
Vách hố điện thoại không cần tô hồ. Chỗ lồi lõm sẽ làm đầy bằng xi-măng. Sàn hố điện thoại
tô dày 20mm. Ống liên kết giữa các hố điện thoại là uPVC với miệng loe, theo SS 272 :1983
sử dụng vào trong vách của hố thăm.
Ống đặt ở độ sâu bảo đảm việc vệ sinh cách đáy hố là 450mm hoặc 350 từ nắp trừ trường hợp
ngoại lệ.
Khung hố điện thoại, nắp đậy và giá đở sẽ được mua từ nhà cung cấp điện thoại Việt Nam. Kết
cấu của hố thăm và nắp loại kết cấu cứng. Cho vùng đất bùn thì nắp hố thăm kết cấu nhẹ hơn.
Tất cả các hố kéo cáp điện thoại sẽ được bàn giao đến công ty viễn thông khu vực và sẽ được
bơm cạn nước cho việc kiểm tra.
15.2.3 TỦ PHÂN PHỐI ĐIỆN THỌAI/ MẠNG CHÍNH (MDFs & ODF)
Kích thước của MDF chứa 1500 tuyến loại gắn tường hay đặt đứng. MDF gắn sao cho để có
thể mở rộng. Tuyến cáp vào được sắp xếp sao cho không được chồng chéo lên nhau với tuyến
cáp bên trong.
Bộ đấu nối 10 cặp loại gắn vào khung. Việc mở rộng sẽ gắn thêm một hộp nối riêng biệt chiều
đứng.
Mặt sau của khung loại thép không rỉ với chốt và lỗ cho việc giữ khối đấu nối và dây.
Đấu nối loại trượt không vít và không hàn. Điểm nối cho việc chuyển tyến trên hộp nối trang
bị chống sét và cầu chì.
Nếu không có qui định nào khác, phải cung cấp theo MDF một bộ dụng cụ gài dây, một bộ đầu
cắm có 10 đôi, 10 bộ đầu cắm 1 đôi, 10 nắp đậy đánh dấu, 1 bộ dây kiểm tra, 10 đầu cắm giả.
Kim loại sắt làm sạch và phủ lớp chống rỉ trước khi sơn. Các ốc, vít, long-đền và bu long hợp
kim niken.
Các tủ phân phối cáp quang sẽ được lắp đặt tại phòng điện nhẹ trung tâm. Tủ phân phối cáp
quang ODF sẽ bao gồm các thanh đấu nối cáp quang 12 ports lắp trong một kệ thiết bị mạng
với quạt thông gió thích hợp.
Tủ IDFs làm bằng thép thiết kế với kết cấu cứng và gắn tường. Tủ sẽ được xử lý 2 lớp, sơn lót
và hoàn thiện lớp men trắng.
Cửa và bảng lề gắn ngăn sự lệch hướng. Cửa có thể mở 180o. Cho phép thao tác bên trong tủ.
Cửa phải thêm một thiết bị khoá đơn giản.
Khối đấu nối điện thọai là loại 10 cặp trượt nhanh và không hàn. Các bộ đấu nối cáp quang
6/12 ports sẽ được lắp trong các tủ phân phối trung gian này, chi tiết thể hiện trên bản vẽ thiết
kế.
Mỗi DFs phải được nối đất. Nối đất nối với hệ thống nối đất. Tủ phân phối cũng nối đất. Nối
đất thường dùng dây PVC 2.5mm2 - xanh . Khối đấu nối và hộp phân phối phải theo chuẩn và
Cáp điện thoại từ tủ phân phối trung tâm MDF sẽ được phân phối đến các tủ phân phối trung
gian các tầng (DFs) thông qua các khay cáp chạy trên trần và trục thông tầng kỹ thuật điện. Các
điện thoại là lọai cáp nhiều đôi, trong nhà, tiết diện tối thiểu là 0.5mm2. Cáp điện thoại phải là
lọai có thể đáp ứng được chức năng thoại và truyền tín hiệu internet tốc độ cao như ADSL.
Cáp quang từ tủ phân phối trung tâm ODF đến các tủ phân phối trung gian tầng thông qua các
khay cáp chạy trên trần & trục thông tầng kỹ thuật điện. Cáp quang là lọai đa lõi 6C.
Nhà thầu cung cấp nhân công và vật tư cho việc lắp đặt Hệ Thống Phân Phối Viễn Thông theo
như bản vẽ TKKT.
Cáp 4 lõi hoặc nhiều lõi bọc nilon / nhựa tổng hợp đường kính ngoài 6mm đặt trong ống, dẽ
dàng cho việc kéo cáp. Đầu của mỗi ống gắn nắp cao su ngăn bụi hoặc xi-măng.
Máng cáp đứng lắp trong ống thông tầng gắn trên giá đỡ đã duyệt.
Nơi khác theo bản vẽ thầu phụ hoặc tài liệu kỹ thuật, máng cáp trên trần lắp nằm ngang được
gắn giá đở loại “L” khoảng cách thấp nhất là 300 cách sàn hoặc hạng mục khác phía trên, cho
việc vệ sinh. Máng cáp có thể gắn từ 15.3m từ sàn hòan thiện, ngoài ra thì theo bản vẽ thầu
hoặc tài liệu kỹ thuật.
Nhà thầu phụ sẽ sắp xếp một nhà thầu chuyên nghiệp thi công công tác lắp đặt hệ thống thông
tin liên lạc như đã mô tả trong tiêu chuẩn kỹ thuật, sẽ cung cắp và kéo dây sẵn cho các điểm ổ
cắm điện thoại/mạng máy tính như đã thể hiện trên bảng vẽ TKKT.
Các công việc bên trong, dây điện thoại sẽ có tối thiểu là 2 đôi xoắn được chấp thuận bởi Tổng
công ty viễn thông Việt Nam và Quản lý dự án. Dây điện thoại sẽ chạy từ các tủ phân phối điện
thoại khu vực (IDF) (cung cấp và lắp đặt bởi nhà thầu phụ) trong các hộp thông tầng kỹ thuật
đến mỗi ổ cắm điện thoại hay các điểm phân phối khu vực của người thuê như được thể hiện
trên bản vẽ TKKT. Dây mạng đến ổ cắm mạng sẽ là loại 4 đôi UTP CAT6 đi trong ống điện/
máng cáp.
Cho khu vực nhà bên ngoài, nhà thầu sẽ cấp và lắp đặt cáp điện thoại 5 cặp 0.5mm có tẩm dầu
trong ống 50mm uPVC bọc bê tông từ hộp đấu nối đến cột của Bưu Điện.
MỤC 16
Mục này chỉ rõ các thiết bị riêng biệt cho hệ thống báo công cộng/ thông báo khẩn/ phát
nhạc nền là một phần của công việc trong gói thầu. Tất cả các thiết bị và vật tư được sử dụng
trong hệ thống sẽ đồng nhất về chủng loại để chắc chắn rằng cùng tiêu chuẩn và cấu tạo.
Hệ thống sẽ bao gồm việc cung cấp tất cả các thiết bị âm thanh, công tác lắp đặt và kiểm tra
nghiệm thu hệ thống cung cấp cho toàn bộ công trình như được thể hiện trên bản vẽ Thiết kế
kỹ thuật (TKKT).
.
Thầu phụ sẽ cung cấp và lắp đặt hệ thống cho việc phát thông báo cho các kênh theo sau :
Tất cả các thiết bị, vật tư, nhân công và công tác lắp đặt sẽ tuân theo tiêu chuẩn Anh hay các
tiêu chuẩn quốc tế tương đương được chấp thuận cũng như các luật định và các quy định của
các cơ quan chức năng có lien quan như Sở Cảnh sát PCCC địa phương.
Nhà thầu sẽ phải chú ý rằng nguồn cung cấp chính cho kệ thiết bị dùng cho hệ thống thông báo
công cộng/ thông báo khẩn/ phát nhạc nền sẽ là 230V 1 pha.
Thầu phụ sẽ làm tất cả các việc cần thiết như nguồn cung cấp, ổn áp, chống sốc, biến thế hạ áp,
bộ chỉnh lưu, rơle, chống nhiễu, chuyển mạch, v.v… để chắc chắc rằng tất cả các thiết bị sẽ
được thực hiện hoàn chỉnh. Tất cả các nguồn cung cấp cần thiết yêu cầu cho hoạt động của các
bộ khuếch đại, loa, các tiết bị âm thanh, bộ chia, bộ điều khiển,v.v… phía sau nguồn cung cấp
chính sẽ được cung cấp và lắp đặt bởi nhà thầu phụ.
17.4 MÔ TẢ HỆ THỐNG
Hệ thống thông báo công cộng/ thông báo khẩn/ phát nhạc nền sẽ có các thiết bị như sau sẽ
được cung cấp và lắp đặt cho toàn bộ tòa nhà như được thể hiện trên bản vẽ Thiết kế kỹ thuật
(TKKT):
Hệ thống được lắp đặt sẽ bao gồm các loa, biến thế cách ly, các rơle, các bộ cấp nguồn, dây
trong ống âm tường, v.v… mà sẽ được lắp đặt hoàn chỉnh với các thiết bị trên và được bảo
hành toàn bộ hệ thống. Các loa cho thang máy được cung cấp bởi nhà thầu điện và sẽ được lắp
đặt bởi nhà thầu thang máy. Thầu phụ sẽ cung cấp và lắp đặt tất cả các dây từ mỗi phòng motor
thang máy đến các hộp đấu nối. Tất cả các dây đến cabin thang máy sẽ được cung cấp bởi nhà
thầu thang máy.
Các bộ phát thông báo trong trường hợp khẩn cấp sẽ tự động phát thông báo được ghi sẳn, làm
cho thang máy bị giữ lại và hướng dẫn di chuyển tại tầng trệt, hướng dẫn cho các bước di tản
tại các tầng có báo động hay trong toàn bộ tòa nhà.
Micro sẽ được sử dụng để chuyển chế độ thông báo và thông báo trong trường hợp khẩn cấp
và cháy.
Khi nào tín hiệu báo cháy được nhận, nhạc nền sẽ tự động chuyển mạch tắt để cho phép loa
phóng thanh để phát ra các thông báo được ghi trước.
Các thông báo cho thang máy và thông báo có cháy sẽ được phát ngay tức thời. Trước bất cứ
thông báo hay tin nhắn phát ra, chuông thông báo sẽ được gởi để báo động cho mọi người và
gây sự chú ý để thông báo.
Những nơi được thể hiện trên bản vẽ dự thầu, hai bộ cassette (1 dự phòng) và một thu tín hiệu
FM sẽ được cung cấp và lắp đặt tại phòng điều khiển chửa cháy để chơi nhạc nền trong tất cả
thang máy và các khu vực công cộng như được mô tả.
Toàn bộ hệ thống sẽ được cấp nguồn dự phòng bằng hệ thống accu dự phòng cho tối thiểu là 2
giờ (120 phút) hoạt động.
17.5 THIẾT BỊ
Các bộ khuếch đại sẽ là loại khuếch đại công suất cao và hoạt động với điện áp 230V. Các
khuếch đại công suất sẽ có công suất ngõ ra định mức tối thiểu R.M.S như được thể hiện.
Chúng sẽ có khả năng quản lý công suất ngõ ra định mức ít nhất trên 2% của dãi tần số của
50Hz đến 20,000Hz và có khả năng quản lý toàn bộ các sóng ngõ ra sóng hình sin trên nền liên
tục mà không làm nóng bất cứ bộ phận nào.
Chúng sẽ có sự đáp ứng tần số trong + 2 dBA trong 50Hz đến 20,000Hz và độ ồn tại ít nhất
85dBA dưới ngõ ra định mức. Các bộ khuếch đại sẽ được cung cấp đủ các ngõ ra, cho mỗi
bộ chọn vùng và bộ phát có trong hệ thống. Trở kháng của các mạch ngõ vào sẽ hợp với các
bàn chon vùng và bộ phát này (nói cách khác trở kháng ngõ vào của các biến thế phù hợp sẽ
được cung cấp). Dãi tổng cộng của các bộ khuếch đại điện áp sẽ có khả năng nâng ngõ ra
của các bàn gọi vùng và bộ phát đến mức yêu cầu cho các ngõ vào của các bộ khuếch đại
công suất. Nếu dãi này không thích hợp, một bộ tiền khuếch đại sẽ được cung cấp.
Ngõ ra của các bộ khuếch đại sẽ thích hợp để duy trì một hằng số điện áp các đường phân
phối hệ thống là 100V. Các bộ khuếch đại sẽ được cung cấp các bộ điều khiển âm lượng
riêng lẽ cho các kênh vào, các bộ điều khiển tiếng cao và thấp, cung cấp các công tắc on/off
và các đèn hiển thị và các công tắc cần thiết khác và các bộ điều khiển. Các bộ khuếch đại sẽ
hoàn chỉnh với các bộ cấp nguồn bao gồm tất cả các biến thế cần thiết, bộ chỉnh lưu, bộ lọc,
v.v… thích hợp cho việc cung cấp điện áp định mức. Một bộ khuếch đại hoàn chỉnh sẽ được
bọc trong một vỏ kim loại cho việc lắp trên kệ thiết bị và tất cả các bộ điều khiển và công
tắc được cố định phía trước của vỏ. Nhà thầu sẽ cung cấp các bộ khuếch đại với tất cả các bo
mạch linh hoạt, các ổ cắm, phích cắm, v.v… cho hệ thống.
Bộ khuếch đại cũng bao gồm một mạch tự động bảo vệ và phục hồi để bảo vệ lặp lại các hư
hỏng từ sự quá tải kéo dài và tối đa như ngắn mạch trên đường dây. Mạch này sẽ là loại
được điều khiển bằng điện, nó sẽ không phụ thuộc vào sự quá tải liên tục. Nó sẽ tự động
ngắt nguồn từ bộ khuếch đại khi có hư hỏng xảy ra, và sẽ tự động phục hồi hoạt động của
các bộ khuếch đại khi hư nguy hiểm qua đi.
Bộ điều khiển phát thông báo sẽ có nhiệm vụ tự động chuyển các thông báo đến các kênh
được chọn từ bộ thông báo vùng. Nó cũng có chức năng tự động phát nhạc nền từ các thẻ
nhớ cho các kênh đã được lập trình sẳn. Khi có tín hiệu báo cháy, bộ điều khiển phát thông
báo sẽ tự động lọai bỏ các chứng năng thông báo hay nhạc nền và chèn thông báo khẩn cho
tòan bộ các kênh.
Các chi tiết kỹ thuật sẽ tuân theo các yêu cầu như sau :
Tất cả các loa âm trần sẽ thích hợp cho cả hai sự phát âm thanh và nhạc và sẽ là loại âm trần
trên trần giả. Những nơi không có trần giả, loại loa lắp nổi sẽ được cung cấp.
Các loa âm trần sẽ là loại hình nó chống ẩm và có nam châm gốm và có dãi tần số hoạt động
từ 50 Hz đến 20,000 Hz tại ngõ ra tiêu chuẩn. Mật độ dòng sẽ có ít nhất là 10,000 gao-xơ.
Các loa âm trần sẽ có trở kháng ngõ ra là 8 Ω và công suất ngõ ra là 1 Wat và 6 W (tối đa).
Mức áp suất âm thanh sẽ không nhỏ hơn 92 dBA tại 1m.
Mỗi loa âm trần sẽ được trang bị một biến thế đồng bộ đường. Biến thế sẽ được cung cấp
cho mỗi loa với các bộ tách công suất cho những đường 100V. Tổn hao của các biến thế sẽ
không lớn hơn 1dBA.
Một lưới ngăn âm trần và tròn với các lò xo xoắn sẽ được cung cấp cho mỗi loa. Cấu trúc sẽ
là thép dày tối thiểu 2mm với sơn trắng, lưới ngăn trắng và vỏ bọc cách âm. Một bộ mẩu sẽ
được đệ trình cho sự chấp thuận bởi Quản lý dự án.
Các loa hộp và loa còi sẽ hoàn chỉnh với các biến thế đồng bộ, bộ nối và các chân đế treo.
Tất cả các phần kim loại sẽ được bào vệ khỏi bụi bặm và sự ăn mòn.
Màu của các loa hộp sẽ được chấp thuận bởi Quản lý dự án.
Chi tiết kỹ thuật của các loa hộp và loa còi sẽ tuân theo các tiêu chuẩn như sau :
Bàn chọn vùng sẽ là loại màn động với tần số đáp ứng là 50 Hz đến 15,000 Hz và giá trị
định mức là 140dB tại trở kháng thấp. Màn ngăn sẽ được làm kín tránh bụi và các mãnh cơ
khí.
Các bộ lọc sẽ được sử dụng để tối ưu hoá hiệu ứng cuộn dây.
Bộ chọn vùng sẽ có các ngõ vào lọc âm cho sự loại bỏ các tạp âm không mong muốn và tối
thiểu âm dội lại. Bàn chọn vùng sẽ hoàn chỉnh với cáp có độ dài thích hợp và các bộ nối
được chấp thuận.
Một bàn chọn vùng sẽ được cung cấp với hệ thống này. Các tiêu chuẩn kỹ thuật của bàn
chọn vùng sẽ tuân theo các tiêu chuẩn sau :
17.5.7 ACCU
Các accu sẽ là loại được thiết kế trong công nghiệp cho các nguồn dự phòng. Accu Ni-Cad
hay loại acid kín được cung cấp. Dòng hoạt động định mức AH sẽ thích hợp để cung cấp
dòng trực tiếp đến các bộ chuyển đổi trong suốt thời gian khẩn cấp trong thời gian tối thiểu
là 60 phút.
17.5.8 KỆ THIẾT BỊ
Tất cả các thiết bị như các bộ khuếch đại công suất, khuếch đại đường, đầu băng từ, bộ thu,
v.v… sẽ được lắp trên một kệ thiết bị thích hợp có 19 khối. Tất cả các ngõ vào sẽ là loại
khối mà có thể thay đổi. Tất cả hệ thống và các bộ ngoại vi sẽ được tính toán cân đối với kệ
Tất cả các dây bên trong kệ thiết bị sẽ được cố định chắc chắn mà không làm căng bằng các
dây buộc cáp bọc PVC/nylon được chấp thuận. Để nhận biết, tất cả các dâ sẽ được đánh số
và/ hay bọc màu. Dây sẽ được làm ngăn nắp và có hệ thống, với các phụ kiện cáp của tủ mà
cần đến hệ thống khác không cần thiết.
Tất cả các đường tín hiệu vào và ra từ kệ thiết bị đến các bàn gọi vùng và các vùng loa sẽ
được kết nối bên trong thông qua các phích cắmvà ổ cắm được chấp thuận.
Nhà thầu sẽ sắp xếp một nhà thầu chuyên nghiệp về hệ thống thông báo công cộng để đảm
nhận công tác lắp đặt, kiểm tra và nghiệm thu hệ thống này.
Nhà thầu sẽ bao gồm việc đặt hàng và vận chuyển đến công trường tất cả các tiết bị từ kho của
họ, bóc dỡ an toàn, các bộ phận đồng nhất, sự lắp ghép, đấu nối, kiểm tra và bàn giao trong
điều kiện sạch sẽ và làm việc tốt tại thời gian cuối của thời gian hợp đồng.
Nhà thầu cũng sẽ tôn trọng triệt để đến những yêu cầu cụ thể của việc đị dây và tiêu chuẩn cáp
được mô tả trong tiêu chuẩn kỹ thuật này và sẽ chú ý rằng các ống điện được yêu cầu đi âm
tường.
Các dây loa và dây điều khiển sẽ là cáp bằng đồng tráng kẽm xoắn đôi có tiết diện 1.0 mm2.
Dây sẽ là loại chống cháy đi trong ống G.I hoặc máng cáp.
Chì nôi trên loa,.v.v…sẽ được đấu nối đến cáp bằng cách đấu nối theo tiêu với ốc siếc, hoặc
được hàn hay được buộc.
Các dây loa và dây điều khiển từ các bộ khuếch đại sẽ chạy đến các vùng thông qua các rơle và
công tắc từ đến tủ điều khiển. Từ các tủ này, dây sẽ phân phối tín hiệu đến các loa hay các
nhóm loa riêng lẽ. Đo đạc và thận trọng sẽ làm ngăn ngừa bất cứ tín hiệu trên suốt tuyến thông
tin và giao thoa với các hệ thống khác.
17.6 ĐỆ TRÌNH
Nếu như được yêu cầu đệ trình các chi tiết như được mô tả trong tiêu chuẩn kỹ thuật, nhà thầu
sẽ đệ trình toàn bộ các chi tiết bản vẽ sơ đồ nguyên lý kết nối dây mà có thể hiện toàn bộ các
thành phần với các loại tham khảo, dãi tần số,… được thiết kế để vận hành làm cho hệ thống
thực hiện như được mô tả.
Nhà thầu sẽ đệ trình tất cả các tiêu chuẩn kỹ thuật và các mô tả cơ khí của các bộ phận của
thiết bị và cáp sử dụng, bao gồm tiêu chuẩn kỹ thuật của nhà sản xuất.
Nhà thầu phụ sẽ cung cấp bảng mô tả các phương pháp đệ trình nhằm chỉ rõ rằng các bộ phận
thực tế có tuân theo tiêu chuẩn kỹ thuật cho việc thực hiện các kỹ thuật bao gốm các phương
pháp kiểm tra cần thiết, các bước tiến hành và các thiết bị sẽ được sử dụng.
Nhà nhầu sẽ đệ trình các bản mẩu theo các mục như sau để được chấp thuận bởi Quản lý dự án
trong quá trình lắp đặt :-
Khi hoàn tất lắp đặt, nhà thầu sẽ sắp xếp một nhà thầu phụ hệ thống thông báo công cộng/
thông báo khẩn/ phát nhạc nền để kiểm tra tất cả các loa và hiệu quả hoạt động của hệ thống để
thỏa mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật.
Nhà thầu sẽ có trách nhiệm đo các mức ngõ ra tại mỗi và từng loa và sẽ chắc chắn rằng các
thiết bị như được mô tả trong tiêu chuẩn thi công. Các phương pháp đo chính xác sẽ được đệ
trình bởi nhà thầu phụ và được đồng ý và được chứng nhận bởi Quản lý dự án.
Trong trường hợp các bộ phận hay cáp bị lỗi cũng như hệ thống đã được lắp đặt không tuân
theo các yêu cầu được mô tả ở đây làm cho các bộ phận hay cáp bị mâu thuẩn trong cách sử
dụng, nhà thầu phụ sẽ sửa chửa hay thay thế nó với các bộ phận hay cáp tốt hơn và sẽ đệ trình
lại cho Quản lý dự án chấp thuận trước khi thay thế lại.
MỤC 17
18.1.1 MÔ TẢ
Tiêu chuẩn kỹ thuật trong phần này và những thiết bị cho truyền hình cáp là phần công
việc của nhà thầu.
Phần việc bao gồm trong chương này là thiết kế, cung cấp, lắp đặt, kiểm tra và nghiệm thu,
các thiết bị và vật tư để hoạt động hệ thống truyền hình trung tâm/ truyền hình cáp như thể
hiện trên bản vẽ Thiết kế kỹ thuật (TKKT) và tiêu chuẩn kỹ thuật.
Hệ thống truyền hình trung tâm/ truyền hình cáp thiết kế và lắp đặt cung cấp hình ảnh video
và âm thanh chất lượng cao với song truyền truyền hình của địa phương và Việt Nam.
Các thiết bị, vật tư và nhân công theo tiêu chuẩn của Anh hoặc tiêu chuẩn quốc tế tương
đương cũng như quy định của các cơ quan chức năng có liên quan.
Việc lắp đặt theo yêu cầu tiêu chuẩn của Anh hoặc tiêu chuẩn quốc tế tương đương cũng
như quy định của các cơ quan chức năng có liên quan.
18.1.3 ĐỆ TRÌNH
i) Các bộ phận thể hiện rõ lợi hoặc thiệt để thiết kế và vận hành hệ thống.
b) Mô tả tài liệu kỹ thuật của thiết bị sử dụng kể cả tài liệu của nhà sản xuất.
c) Loại, nhà sản xuất và đặt tính kỹ thuật của cáp hoặc dây sử dụng kể cả tài liệu của nhà
sản xuất.
d) Mô tả phương thức thể hiện hiệu quả theo tài liệu kỹ thuật, bao gồm việc phương pháp
kiểm tra, các thủ tục và dụng cụ sẽ được sử dụng.
18.2 THIẾT BỊ
Nhà thầu phụ chọn lựa thiết bị truyền hình trung tâm/ truyền hình cáp thích hợp cho yêu
cầu công việc.
Hệ thống hoạt động ở điện áp 220V AC 50hz một pha. Nhà thầu phụ có trách nhiệm cấp
nguồn cho các thiết bị như: bộ nhận tích hiệu, bộ điều chế, giải điều chế, khếch đại tín
hiệu,…
Cáp đồng trục trở kháng 75ohm, RG6, RG11 thiết kế việc truyền tín hiệu UHF và VHF. Độ
suy yếu tín hiệu của cáp đồng trục không vượt quá 3dB/50m cho nhánh chính và 7dB/50m
cho nhánh phụ. Cáp cách điện bằng nhựa tổng hợp cho dây dẫn đồng bên ngoài cùng là vỏ
bọc PVC bảo vệ. Nơi chôn ngầm, cáp bao bọc thêm lớp lá nhôm bảo vệ chống ẩm ướt.
- Cáp RG6:
- Cáp RG11:
Đầu nối cáp đồng trục 75ohm thiết kế đặc biệt cho cở cáp thích hợp.
Đầu nối dùng dụng cụ kẹp phù hợp với kết cấu đầu nối định dùng.
Đầu nối F nếu yêu cầu. Đầu nối bắt vít hay kẹp không được dùng.
TTTM Đa Chức Năng 2/6 Hệ thống truyền hình
HT Engineering M.E.P Services
Ổ cắm gắn tường lắp đặt vị trí theo bản vẽ. Các ổ cắm loại âm tường kế hợp với phân chia
tần số và nhãn rõ ràng. Ổ cắm tivi điện trở 75 ohm, không cân bằng. Tụ an toàn 2000V gắn
bên trong mỗi ổ cắm tivi. Tín hiệu cách ly giữa FM/7V ít nhất là 26B và tivi ít nhất là
16dB.
Ổ cắm loại thích hợp cho việc gắn hộp box theo tiêu chuẩn BS 4662 Tài liệu kỹ thuật cho
hộp box và phụ kiện.
Các nơi mà có hệ thống CATV, các ổ cắm tivi, bộ nối, các bộ chia, v.v… sẽ là loại được
chấp thuận.
Mẫu ổ cắm tivi phải được đệ trình trước cho Quản lý dự án duyệt.
Hệ thống tín hiệu yêu cầu của mỗi ổ cắm tivi gắn tường :-
Sự khác biệt tối đa cho tín hiệu mong muốn tại điểm ra cho tivi như sau:
Nhà thầu phụ phải đảm bảo rằng hệ thống hoạt động không bị nhiễu hoặc nhiễu do tín hiệu
bức xạ khác
18.2.6 ANTENNA
Trụ hay cột anten chịu được độ bên cơ học thích hợp cho điều kiện thời tiết ngòai trời. Trụ
hay cột làm bằng nhún sắt tráng kẽm hoặc thép không rỉ với dây gắn bên hông.
An-ten làm bằng nhôm cứng hoặc kim loại anodized trách lão hóa.
An-ten rời cung cấp cho mỗi trạm. Nếu yêu cầu ngoài trời gắn cùng cột phải tách rời mức
ảnh hưởng cho phép.
An-ten và giá đỡ lớp phủ ngoài bảo vệ tuổi thọ lâu bền.
An-ten đặt trên mái vị trí thu sóng tốt nhất. Tuy nhiên, vị trí chính xác và chi tiết gắn cột sẽ
đệ trình cho giám đốc dự án trước khi lắp đặt.
Biến thế an-ten, nếu được yêu cầu sẽ gắn bên ngoài và bên trong biến thế phải được cân
bằng.
Mô-dun nguồn và bộ khuyếch đại được gắn và bảo vệ tương xứng. Thiết bị sẽ bảo vệ chống
nhiễu bởi thang máy, bộ khởi động, v.v… Bộ khuyếch đại phủ bằng tấm kim loại chống
thấm và trộm.
Bộ khuyếch đại cho truyền hình vận hành với độ lợi ít nhất 4dB để tín hiệu quả của hệ
thống.
* Cho bộ chia :
- Suy giảm tín hiệu vào/ ra : Tuỳ theo yêu cầu sử dụng là 2,4,6,8 ngõ.
- Ngõ vào / ra suy yếu hao hụt : Theo nhu cầ sử dụng, loại thông nguồn 1,2 v.v… và cho
mức độ suy yếu giống nhau. Có thể kết nối chiều dài cáp tới ổ cắm tivi để làm ngõ ra cùng
cấp.
Bộ chia hay thông nguồn phải được duyệt của đơn vị cung cấp dịch vụ như VTV hoặc
HTVC, SCVTV, HTV, v.v…
Dây đi trong ống hoặc máng cáo. Cở ống nhỏ nhất là 20mm. Không cho hơn 3 tuyến cáp
đi trong một ống.
Ống / trunking trong thông tầng kỹ thuật và trên trần thì giả gắn nổi. Nơi công cộng ống/
máng cáp phải đi âm trần , trừ trường hợp cho phép bởi Quản lý dự án.
Cáp đồng trục không được uốn nhỏ hơn 12 lần đường kính của cáp.
Nối cáp và cáp mạch vòng của hộp nối không được chấp thuận.
Nhà thầu lắp đặt ống 25mm. tới tủ khuyếch đại, cho dây anten xuống tủ thiết bị.
Nhà thầu phụ có trách nhiệm, xác định cường độ tín hiệu theo điều kiện thực tế công
trường và tìm ra yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn lựa và lắp đặt của thiết bị trước khi đệ
trình hồ sơ thầu.
Nhà thầu trách nhiệm kết nối tín hiệu tại công trường, sẽ đảm bảo hệ thống vận hành tốt.
Nhà thầu phụ sẽ thực hiện đo mức tín hiệu ra tại mỗi ổ cắm tivi. Phương pháp đo chính xác
được đệ trình bởi nhà thầu phụ và đồng ý của Quản lý dự án. Tất cả các việc kiểm tra phải
có sự chứng kiến của Quản lý dự án và kết quả copy thành 6 bản.
Trường hợp thiết bị hay cáp lỗi trong việc kiểm tra, nguyên do sử dụng thiết bị và cáp
không tương thích. Nhà thầu phụ sẽ thay thế những thiết bị tương thích và đệ trình lại cho
Quản lý dự án.
MỤC 18
19.1.1 MÔ TẢ
Mục này mô tả hệ thống camera quan sát sẽ làmột phần của gói thầu này.
Nhà thầu sẽ cung cấp, lắp đặt, kiểm tra, nghiệm thu hệ thống và cài đặt hệ thống camera quan
sát như được hiển thị trên bản vẽ thiết kế và được mô tả trong mục này.
Tất cả các thiết bị và vật tư sẽ được cung cấp một cách tốt nhất bởi một nhà sản xuất để chắc
chằn rằng chúng đồng bộ về tiêu chuẩn và các thành phần cấu tạo.
Tất cả các thiết bị và các phụ kiện được vận chuyển đến công trường sẽ phải là mới và được
đánh dấu các phụ kiện và vật tư.
Tất cả các thiết bị, vật tư, phụ kiện được sử dụng sẽ thích hợp cho việc sử dụng trong điều kiện
nhiệt độ và môi trường mà thích hợp với khu vực đậu xe. Ước tính rằng nhiệt độ không khí sẽ
tăng lên 45 oC và độ ẩm sẽ tăng lên 100%. Bụi bẩn cực kỳ cao và các thiết bị có thể bị phơi
dưới ánh sang mặt trời lên đến 70oC.
Tất cả các thiết bị, vật tư và tay nghề sẽ tuân theo tiêu chuẩn Anh được chấp thuận.
Tất cả các bộ phận lắp đặt sẽ tuân theo các luật định có hiệu lực và các yêu cầu của địa
phương.
Hệ thống sẽ được cung cấp để có thể giám sát trung tâm các vùng được chọn lựa.
Các bộ ghi hình kỹ thuật số, màn hình quan sát sẽ được đặt tại phòng điện nhẹ tầng hầm 1 cho
việc ghi lại hình ảnh từ tất cả các camera mà được điều khiển theo thứ tự.
Nhà thầu sẽ cung cấp một bàn điều khiển thông gió bằng nhôm để chứa tất cả các thiết bị. Tại
đây sẽ có khoảng không trên bàn đủ cho khoảng không cho các giấy tờ làm việc, điện thoại và
các tiện ích làm việc khác. Ổ cứng 2TB sẽ được cung cấpcho mỗi DVR 32 kênh tại phòng điện
nhẹ..
Tất cả các cáp nguồn cho camera với các bộ cách ly tại đầu cuối và sẽ được cung cấp bởi các
nhà thầu. Chú ý rằng: Cáp CCTV sẽ là loại RG59.
Các camera đều phải được trang bị cảm biến chuyển động để mỗi khi tại camera nào phát hiện
có chuyển động, hệ thống sẽ ngưng ngay quá trình ghi tuần tự và tập trung ghi nhận các hình
ảnh tại vị trí cần lưu ý. Thiết bị này phải là loại có thể lập trình theo thời gian / chuyển mạch
được.
Hệ thống camera quan sát được cung cấp sẽ bao gồmn nhưng không giới hạn các điều sau :
Tất cả các camera trong nhà và ngoài trời sẽ tuân theo các yêu cầu tối thiểu như sau :
3) Sự đồng bộ :
a) Điều chỉnh đặc tính khoá pha theo tuyến hay
b) Khoá tất cả.
4) Mức tín hiệu ngõ ra : Mức ghép 1.0V (P-P) tại 75 ohms.
5) Tự động quay lại: Cung cấp để duy trì một giá trị hằng số nâng suốt dãi ánh sáng bên trong.
13) Hệ số mờ : Chịu đựng được sự quá độ sáng 1000 lần mà không bị mờ với bộ lọc hồng
ngoại được lắp đặt.
14) Chỉnh hệ số Gamma : 0.5 đến 5.10 (điều chỉnh liên tục bên trong)
Chú ý :
i) Các camera bên ngoài sẽ được đặt trong hộp chịu tác động của môi trường và được lắp tại
độ cao 3m.
ii) Tất cả các camera có chức năng quét ngang dọc sẽ được đặt trong các vỏ hình vòm đường
kính 130mm , các nơi mà lắp các camera cố định sẽ được lắp trong các vỏ hình vòm có
đường kính không nhỏ hơm 100mm.
Các màn hình phải được nối đến bộ ghi hình kỹ thuật số và có kích thước 21” và 32”.
Các màn hình này phải là loại màn hình màu có mạch khữ từ tự động và có độ phân giải cao
và có khả năng điều chỉnh khung hình cao. Các màn hình này phải bao gồm các đầu nối
video loại loop-through với các bộ đấu nối chuyển mạch High-Z / 75 Ohm và khả năng giữ
đồng bộ ngang nhanh, và công tắc nguồn AC ON/ OFF phải được bố trí ở phía trước thiết bị.
Các màn hình này cũng phải có khả năng hoạt động với nguồn 12 VDC.
Hệ thống chuyển mạch và điều khiển và các màn hình giám sát đều phải được bố trí tại
Phòng điện nhẹ và được vận hành bởi các nhân viên có thẩm quyền.
Tất cả các ống kính sẽ là loại nhiều lớp phủ và được chọn lựa tuân theo thích hợp với các khu
vự được chọn.
Các ống kính có tiêu cự cố định và có thấu kính có thể điều chỉnh với F-stop của 1.3. Nhà thầu
phải chỉ rõ các ống kính họ chọn lựa và chứng minh các đặc tính trong hồ sơ thầu.
Các ống kính sẽ được cung cấp với thấu kính tự động điều chỉnh độ mở tại những nơi mà hình
ảnh thu được có thể bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi độ sáng của ánh sáng mặt trời.
Bộ ghi hình kỹ thuật số 32 kênh được lắp đặt cho hệ thống giám sát CCTV. Hệ Thống Giám
Sát và Lưu Trữ Kỹ Thuật Số phải là giải pháp trọn bộ để giám sát và lưu trữ dữ liệu an toàn
sao cho không những đạt độ tin cậy mà còn phải hiệu quả và dễ sử dụng. Việc này cũng
nhằm làm dễ dàng cho việc sử dụng hệ thống bằng cách ghi nén các dữ liệu trên đĩa cứng và
giảm thiểu những khó khăn khi thay băng từ trong hệ thống CCTV quy ước. Hệ thống phải
có chế độ cho phép duyệt và tìm tốc độ cao để tái tạo nhanh các khuôn hình.
Việc bảo vệ bằng mật mã phải được cung cấp cho hệ thống nhằm chống trường hợp xâm
nhập và khai thác do các người sử dụng không có thẩm quyền vào các hình ảnh đã được lưu
trữ. Cho những người sử dụng có thẩm quyền, phải có ba (03) cấp độ bảo mật: Giám sát,
người sử dụng tại chỗ và người sử dụng từ xa sao cho người điều hành hệ thống có thể cho
phép người xử dụng khác nhau tiếp cận dữ liệu ở các mức độ khác nhau.
Việc ghi theo thời gian biểu cũng phải được cài đặt ở một số camera theo chọn lựa trước.
Việc này rất hữu ích nhất là trong trường hợp có nghỉ lễ thời gian dài mà chỉ có một số thời
điểm và khu vực nhất định cần phải có sự giám sát.
Người sử dụng có thẩm quyền có thể truy cập từ xa các hình ảnh được lưu trữ. Việc này
không những tiết kiệm thời gian do khỏi phải đi tới tận nơi lưu trữ dữ liệu, mà còn tạo thuận
tiện cho người sử dụng.
Tất cả các camera phải được nối vào đầu ghi kỹ thuật số 32 kênh với khả năng lưu trữ 2TB.
Đầu ghi kỹ thuật số phải có thể ghi liên tục 24 giờ trên ngày và 30 ngày trên tháng. Bộ Ghi
hình kỹ thuật số cho phép ngườ sử dụng có thể ghi tất cả các hình ảnh từ camera lên đĩa
cứng và đồng thời có thể theo dõi tất cả các hoạt động “đang diễn ra” trên cùng các màn
hình giám sát.
Cơ khí
Hệ thống sẽ được cung cấp với công tắc py-bass mà hoạt động của chế độ quay
ngang/dọc/phóng lớn được điều khiển bằng tay. Mỗi màn hình sẽ được cung cấp với các công
tắc điều khiển riêng của chúng để điều khiển hoạt động của chế độ quay ngang/dọc/phóng lớn.
Bàn điều khiển phải được sản xuất theo đơn đặt hàng để thích hợp cho sự điều hành của Chủ
nhà. Bàn điều khiển này sẽ được sơn hoàn thiện và chứa các thiết bị được thể hiện trên bản
vẽ sơ đồ nguyên lý như sau :
i) Các màn hình màu 21" & 32” tại phòng điện nhẹ.
ii) Bộ điều khiển camera.
iii) Bộ ghi hình kỹ thuật số
Bàn điều khiển phải được thiết kế một cách kinh tế và việc bố trí tất cả thiết bị không được
gây ra mõi mệt về vật lý và làm giới hạn thao tác của người điều hành.Việc thiết kế phải
được lưu ý để bàn này có thể thích hợp cho nhiều điều hành viên có kích thước vật lý khác
nhau. Tất cả các màn hình CCTV đều phải được bố trí theo một khoảng cách tương đương
với 6 lần đường chéo màn hình.
Nhà Thầu phải bố trí thông gió cơ học cho bàn điều khiển CCTV.
Nếu có thể, phải bố trí âm mọi thiết bị trên mặt phẳng hoàn thiện cùng các núm điều chỉnh,
các công tắc, các chìa khóa với ngoại lệ là các màn hình CCTV phải không gây vướng tuy
nhiên lại phải ở trong tầm với tính từ chỗ ngồi của điều hành viên. Tất cả các màn hình
không nhất thiết phải lắp trên bàn điều khiển nếu góc nhìn các màn hình gây ảnh hưởng cho
việc giám sát và vận hành.
Mọi màn hình đều phải được lắp sao cho không bị phản chiếu từ các hệ thống chiếu sáng
trong phòng.
Tất cả các lớp sơn hoàn thiện đều phải là sơn men chất lượng cao. Phải sơn tối thiểu hai lớp
sơn chống sét, mỗi lớp đều phải được sơn và làm láng riêng biệt. Lớp sơn cuối phải là lớp
sơn trang trí hoàn thiện dùng màu sáng và phải được đồng ý, phải dùng cọ sơn đủ lớn để
đảm bảo hình thức của lớp sơn cuối hoàn toàn không có vết, không dợn sóng, không trầy
xước, không đều hoặc bất kỳ khiếm khuyết nào.
Kim loại tấm dùng cho các phần khác nhau phải là thép tấm cán phẳng được chọn lựa đặc
biệt, độ dày không nhỏ hơn 2mm. Bảng này phải được dựng theo một khung sườn với đầy
đủ các kết cấu chịu lực. Toàn bộ bảng này phải được bảo vệ chống côn trùng xâm nhập.
Phải bố trí tiếp đất bằng một băng đồng mạ thiếc không nhỏ hơn 25x3 mm, chạy suốt chiều
dài tủ và phải trang bị đủ các phương tiện nối đất cho tất cả các mạch điện trong tủ. Phải bảo
đảm nối đất hữu hiệu tất cả các phần kim loại không mang điện.
Mọi đầu nối và tiếp điểm mang điện đều phải dược bọc kín và phải có thể thay thế các cầu
chì trong điều kiện mạch đang mang điện mà không gây ra bất kỳ nguy hiểm nào do chạm
phải vật mang điện.
Các loại dây nối khác nhau như cáp tín hiệu, cáp AC hoặc DC (cấp nguồn hoặc điều khiển)
phải được đi riêng biệt trong các máng plastic chống cháy. Các máng cáp này phải được
mang đỡ theo cả hai phương ngang và dọc sao cho các đầu cáp không vượt quá 150 mm theo
chiều dài. Phải có đai hoặc băng để bó cáp cho gọn trước khi đi trong máng.
Tất cả các lỗ ra cáp đều phải được chêm lót hoặc làm kín bằng vật liệu thích hợp để ngăn
Nguồn một pha phải được cấp qua các ổ cắm có công tắc, định mức 13A, được lắp trên các
đế phi kim loại. Không cho phép sử dụng các loại ổ cắm tăng cường để tăng thêm số vị trí
cắm.
Tất cả thiết bị đều phải được lắp theo một cách để cho phép tách biệt các công việc của nhân
viên điều hành và nhân viên bảo trì. Các nắp bảng điều khiển phải được trang bị bản lề, có
thể tháo rời ra và khóa được.
Các lỗ thông gió phải có lưới chống côn trùng và bụi bặm xâm nhập. Cần bố trí thông gió
cưỡng bức riêng biệt cho các thiết bị, các quạt thông gió phải được cố định vững chắc vào
khung sườn và không được tạo rung động.
Tất cả các đầu nối cáp nối tiếp giữa các loại cáp có kích thước khác nhau, các đầu nối cáp
song song nếu không được nối trực tiếp tại các đồng hồ và thiết bị thì đều phải được đấu nối
tại những đầu nối được cố định chắc chắn. Tất cả các đầu nối đó đều phải được lắp trên các
thanh ray ưu tiên.
Nhà thầu trúng thầu phải trình một bản vẽ chi tiết cho Quản lý dự án phê duyệt trước khi gia
công chế tạo bàn điều khiển này.
Nhà thầu phải bố trí tất cả các ổ cắm và hệ thống cáp cho hệ thống này trong phạm vi công
việc của gói thầu này.
Các thiết bị chính của hệ thống camera quan sát tại phòng FCC sẽ được cấp nguồn khẩn cấp
bằng UPS trong thời gian 15 phút.
Tất cả các camera đều phải được bảo vệ nhờ các vỏ hộp thích hợp. Các camera lắp trong nhà
đều phải có vỏ hộp chống bụi. Tất cả các lỗ vào cáp đều phải được trang bị hoàn chỉnh theo
mức bảo vệ được yêu cầu.
MỤC 19
20.1.1 MÔ TẢ
Mục này mô tả hệ thống an ninh & kiểm soát ra vào bằng thẻ từ là một phần của hợp đồng này.
Nhà thầu sẽ cung cấp, lắp đặt, kiểm tra, nghiệm thu hệ thống và cài đặt hệ thống kiểm soát ra
vào bằng thẻ từ như được hiển thị trên bản vẽ Thiết kế kỹ thuật (TKKT) và được mô tả trong
mục này.
Hệ thống an ninh và kiểm soát ra vào sẽ được lắp đặt để chắc không có sự xâm nhập bất hợp
pháp vào trong tòa nhà hay chỉ những khu vực được phép vào.
Hệ thống kiểm soát ra vào bằng thẻ từ sẽ sử dụng kỹ thuật thẻ từ. Hệ thống sẽ bao gồm các đầu
đọc thẻ từ tại phòng chức năng như phòng điện nhẹ, phòng điều khiển PCCC, phòng ban quản
lý. Các bộ điều khiển kiểm soát ra vào buồng thang máy và các thiết bị cần thiết như được yêu
cầu để hoàn chỉnh các chức năng của hệ thống.
Hệ thống kiểm soát ra vào bằng thẻ từ sẽ là loại thụ động, không cần nguồn pin bên trong các
thẻ từ.
Tất cả các thiết bị và vật tư sẽ được cung cấp một cách tốt nhất bởi một nhà sản xuất để chắc
chằn rằng chúng đồng bộ về tiêu chuẩn và các thành phần cấu tạo.
Tất cả các thiết bị và các phụ kiện được vận chuyển đến công trường sẽ phải là mới và được
đánh dấu các phụ kiện và vật tư.
Tất cả các thiết bị, vật tư, phụ kiện được sử dụng sẽ thích hợp cho việc sử dụng trong điều kiện
nhiệt độ và môi trường mà thích hợp với khu vực đậu xe. Ước tính rằng nhiệt độ không khí sẽ
tăng lên 45 oC và độ ẩm sẽ tăng lên 100%. Bụi bẩn cực kỳ cao và các thiết bị có thể bị phơi
dưới ánh sang mặt trời lên đến 70oC.
Tất cả các thiết bị, vật tư và tay nghề sẽ tuân theo tiêu chuẩn Anh được chấp thuận.
Tất cả các bộ phận lắp đặt sẽ tuân theo các luật định có hiệu lực và các yêu cầu của địa phương.
Đối với nhân viên là việc trong tòa nhà, khi muốn ra lệnh cho thang máy di chuyển đến tầng
mình muốn thì họ phải xác nhận với đầu đọc thẻ từ trong buồng thang, đầu đọc này sẽ chuyển
tín hiệu đến hệ thống điều khiển thang máy sau khi kiểm tra sự hợp lệ của thẻ từ để kích họat
chức năng điều khiển thang máy cho nhân viên này.
Đối với khách hàng, họ cần phải liên lạc với nhân viên bảo vệ/ lể tân để được phát một thẻ từ tạ
thời cho việc di chuyển bằng thang máy trong tòa nhà.
Các cửa cầu thang bộ thóat hiểm cũng được giám sát bằng các tiếp điểm cửa, cho phép nhân
viên bảo vệ có thể giám sát trạng thái cửa để có các hành động hợp lý trong trường hợp có tín
hiệu mở cửa của cửa thang bộ thóat hiểm.
Hệ thống kiểm soát ra vào bằng thẻ từ sẽ có cấu trúc dạng module và bao gồm bộ máy tính
trung tâm cho việc giám sát, điều khiển, in ấn, các bộ đấu nối và đầu đọc thẻ từ.
Hệ thống kiểm soát ra vào bằng thẻ từ sẽ lưu lại tất cả các dữ liệu cần thiết và sẽ có thể hoạt
động đọc lập với các thiết bị khác.
Máy tính trung tâm sẽ là loại vi xử lý và đặt tại phòng điện nhẹ. Cấu hình lệnh và điều khiển sẽ
dựa trên sự phân phối xử lý như là một bảng liệt kê bên trong máy tính xử lý trung tâm, các đầu
đọc thẻ từ sẽ liên tục hoạt động. Việc thâm nhập đến hệ thống điều khiển sẽ phải thông qua cáp
lớp mật khẩu riêng biệt.
Hệ thống kiểm soát ra vào bằng thẻ từ được lắp đặt sẽ bao gồm nhưng không giới hạn các phần
như sau :-
a) Bộ điều khiển
Bộ điều khiển sẽ hoạt động với điện áp 12VAC hay 12VDC và sẽ có các pin dự phòng bên
trong có khả năng cung cấp nguồn cho bộ nhớ trong vòng 15 đến 30 ngày. Các bộ điều khiển sẽ
được sử dụng với bộ nhớ 192KB và có thể mở rộng lên tối đa 4MB bộ nhớ và được bọc trong
một vỏ kim loại thích hợp cho việc lắp âm tường và được tích hợp các công tắc. Các bộ điều
khiển sẽ có thể hổ trợ đến 2 đầu đọc thẻ. Bộ điều khiển sẽ có 4 ngõ ra rơle DPDT tiêu chuẩn và
có thể giám sát lên đến 16 điểm báo động.
Bộ điều khiển sẽ có thể hổ trợ thẻ Wiegand, thẽ từ, mã vạch hay các bộ đọc thẻ từ.
Mỗi bộ điều khiển sẽ có thể lưu lại 3800 dữ liệu của thẻ từ. Bộ điều khiển sẽ có khả năng giám
sát các vị trí cửa, các nút nhấn thoát hiểm, các ngõ vào rơle phụ và ngõ vào Wiegand. Mỗi bộ
điều khiển sẽ đượ cung cấp chỉ một địa chỉ duy nhất và có thể chia sẽ với nhiều bộ điều khiển
khác trên đường dây cáp 4 dây RS485.
Bộ điều khiển cho phép phát hành các thẻ từ giới hạn cho khách đã được lập trình trước về ngày
còn giá trị từ ngày phát hành thẻ từ, nó sẽ tự động hết hiệu lực sau khi hết thời gian sử dụng.
Các đầu đọc thẻ từ sẽ hoạt động trên nguồn điện 10-28VDC với dòng điện tiê thụ là 100-
160mA. Các đầu đọc thẻ từ sẽ phát các tín hiệu có tần số 125kHz và sẽ có thể đọc các thẻ từ
trong khoảng 200mm.
Các đầu đọc thẻ từ sẽ là loại đơn, tích hợp, dể sử dụng và được bọc trong vỏ thích hợp cho lắp
âm tường. Các đầu đọc thẻ từ sẽ là loại có độ tin cậy cao với tầm đọc và thi hành phụ hợp.
Các đầu đọc thẻ từ sẽ là loại có đèn LED hiển thị đa màu và đèn hiển thị rõ ràng. Các đầu đọc
thẻ từ sẽ được làm với hợp chất polycarbonate chất lượng cao UL94, hoạt động trong điều kiện
môi trường tứ - 30oC đến +65oC và độ ẩm tương đối là 0.95%.thích hợp để hoạt động trong nhà
và ngoài trời.
c) Thẻ từ
Các thẻ từ sẽ có kích thước như các thẻ tín dụng và sẽ không có yêu cầu tích hợp pin.
Các thẻ từ sẽ có độ dày đủ để để trong ví và có độ mềm dẻo cao và chịu đựng được sự uốn
cong. Các thẻ từ hoạt động trong điều kiện khí hậu từ -45oC đến + 70oC và độ ẩm tương đối là 5
đến 100%.
Các thẻ từ sẽ có đến 137 tỷ mã code riêng biệt mà vĩnh cửu và gần như không thể trùng. Các thẻ
từ sẽ không bị phá hủy bằng tách động cơ hay trong nước.
Tất cả các thành phần phụ trợ như bộ cấp nguồn, …như được yêu cầu cho việc vận hành trơn
tru các chức năng của hệ thống kiểm soát ra vào bằng thẻ từ sẽ được bao gồm.
20.4 CÁP
Tất cả các cáp điều khiển và nguồn sẽ được đi trong ống GI.
Hệ thống kiểm soát ra vào bằng thẻ từ sẽ được kiểm tra điều kiện hoạt động hiện tại bởi nhà tư
vấn hay người đại diện. Công việc kiểm tra sẽ dựa trên chương trình kiểm tra nó sẽ bao gồm
nhưng không giới hạn các việc như sau :-
MỤC 20
21.1.1 MÔ TẢ
Hạng mục này cho những yêu cầu kiểm tra và nghiệm thu của tòan bộ công viêc lắp đặt hệ
thống điện của dự án LIM Tower.
Nhà thầu phải có trách nhiệm cho tòan bộ và xuyên suốt trong suốt quá trình vận hành và
nghiệm thu hệ thống hoặc thiết bị được lắp đặt nhằm đưa vào vận hành tòan bộ hệ thống an
tòan. Tòan bộ thiết bị và vật tư cần thiết cũng như nhân công cho việc vận hành và nghiệm
thu phải được cấp bởi nhà thầu.
Tất cả các vật tư và thiết bị được cung cấp và lắp đặt theo hợp đồng, các thiết bị vật tư vận
hành bị lỗi phải được thay thế hoặc sữa chữa bởi nhà thầu và thực hiện những kiểm tra.
Tất cả việc kiểm tra lắp đặt các thiết bị và vật tư theo mô tả của hạng mục này sẽ được thực
hiện theo chỉ dẫn của điện lực địa phương (hoặc những người có giấy phép cho việc lắp hệ
thống điện hạ thế L.V).
Nhà Thầu phải thông báo ban quản lý dự án về kế họach kiểm tra và nghiệm thu của thiết bị
cũng như hệ thống ít nhất là 7 ngày trước khi thực hiện.
Nhà thầu phải thực hiện ghi nhận tất cả các kiểm tra theo chỉ dẫn trong hiện tại và phải thỏa
mãn yêu cầu Ban Quản Lý. Những báo cáo viết cho các kiểm tra sẽ được đệ trình bản sao
bởi Nhà Thầu cho Ban Quản Lý trong vòng 7 ngày sau khi hòan tất việc kiểm tra hạng mục
đó.
Nhà thầu phải có trách nhiệm kiểm tra tòan bộ các thiết bị đóng cắt, cáp điện, hệ thống nối
đất, v.v…Nói chung việc kiểm tra không bao giới hạn các hạng mục sau:
Nhà thầu phải có trách nhiệm cho việc xác định và cài đặt cho tất cả hệ thống bảo vệ. Tất cả
cài đặt sẽ được cố định trên thiết bị điều khiển. Thủ tục xác định cho thiết bị phải được ghi
nhận một cách chính xác.
Nhà Thầu sẽ đệ trình lọai kiểm tra và chứng nhận kiểm tra và chứng nhận kiểm tra bởi đơn vị
Kiểm Tra có thẩm quyền trên kỹ thuật của thiết bị ghi nhận trong tài liệu kỹ thuật. Những
hạng mục quy định bởi cơ quan chức năng liên quan sẽ đựơc kiểm tra vận hành và dán nhãn
chứng nhận.
Nhà thầu sẽ làm tất cả các sắp xếp cần thiết bao gồm việc trả phí cho tất cả yêu cầu kiểm tra
của đơn vị chức năng liên quan. Trách nhiệm của nhà thầu phải đảm bảo việc kiểm theo đúng
tiến độ để trách trễ hạn việc bàn giao tòan bộ dự án.
Tất cả các thiết bị sẽ được chứng nhận kiểm tra lại trong vòng 3 tháng kể từ ngày bắt đầu
kiểm tra và nghiệm thu.
Việc kiểm tra các thiết bị phải được chứng nhận bởi nhà sản xuất thiết bị hoặc đơn vị kiểm tra
chấp nhận. Sao chép một bản chứng nhận kiểm tra cho việc xem sét và ghi nhận.
Những công việc kiểm tra sau đây tại công trường đến lúc hòan thiện lắp ghép các thiết bị
đóng cắt. Tất cả các kiểm tra sẽ được thực hiện bởi nhà thầu Điện có cấp phép chứng nhận.
Tất cả các dây dẫn chính và dây sử dụng cho nối đất sẽ được kiểm tra để đảm bảo rằng việc
áp lực nối được thực hiện cho tòan bộ bề mặt tiếp xúc và các bu-lông nối được nối chắc chắn
với miếng khóa đệm. Nối mềm sẽ được kiểm tra để đảm bảo đủ độ mềm dẻo để sẵn sàng cho
việc mở rộng.
Tất cả các dây sẽ được kiểm tra theo sơ đồ nguyên lý được cấp bởi nhà thầu. Việc kiểm tra
được thực hiện để đảm bảo rằng mỗi tuyến dây phải được thông mạch.
Việc vận hành đóng, ngắt các thiết bị, động cơ, v,v.. sẽ phải được kiểm tra tòan bộ.
Tất các khoang chức ga SF6 dưới áp lực sẽ được kiểm tra cho việc rò rỉ ga bởi những
phương pháp được chấp thuận.
Tất cả các thiết bị đóng cắt phải được kiểm tra cho việc thỏa mãn chức năng bởi yêu cầu
cho việc kiểm tra vận hành cơ khí theo các yêu cầu sau:
i) Kiểm tra vận hành đóng và cắt điện tại điện áp tối đa và tối thiểu. Kiểm tra vận hành động
cơ sạt sẽ được kiểm tra ở điện AC áp thấp nhất.
ii) Vận hành tuần hòan bằng tay (kiểm tra chức năng BẬT và TẮT).
Tất cả các tiếp điểm và điểm nối đất sẽ phải được kiểm tra đạt yêu cầu về chức năng và
nhiệm vụ để cho việc kiểm tra chức năng cơ khí sẽ như sau :
i) Vận hành tuần hòan bằng tay (kiểm tra chức năng BẬT và TẮT).
ii) Việc gắn và lấy ra các thiết bị đóng cắt cho vị trí riên lẻ như yêu cầu được mô tả trong tài
liệu kỹ thuật.
Việc vận hành chính xác của thiết bị đóng ngắt liên động cơ khí và điện phải được kiểm tra.
Độ bền tiếp điểm chính của mỗi cực của thiết bị đóng ngắt phải được đo với 100 amps DC
theo tiêu chuẩn BS 5311 : 1988 Tài Liệu Kỹ Thuật cho Thiết Bị Đóng Ngắt xoay chiều
Trung Thế.
Việc đo độ bền tại vị trí đóng sẽ được thực hiện không quá 1.2R, R là độ bền đo được trong
suốt qúa trình kiểm tra chức năng chính của thiết bị đóng cắt.
e) KIỂM TRA SI
Rơ-le sẽ được kiểm tra độ chính xác và tuân thủ theo tiêu chuẩn BS 142 – Yêu Cầu Rơle
Bảo Vệ, bởi phương pháp dòng nhị thứ.
Tất cả các rơle được vận hành phải đảm bảo khả năng ngắt chính xác của nó.
g) KIỂM TRA
Việc cách điện của dây thứ cấp và mạch sẽ phải được kiểm tra bằng thiết bị kiểm tra cách
điện.
Hệ thống điều khiển giám sát bao gồm thiết bị và dây phải được kiểm tra sự tương thích và
cách điện.
i) KIỂM TRA PI
Tất cả hệ thống bảo vệ phải được kiểm tra tỉ lệ biến dòng, phân cực và vận hành rơle bởi
phương pháp kích dòng sơ cấp.
Các thiết bị đóng cắt phải được phải được kiểm tra khả năng chịu được xung điện áp 46kv
(2Xđiện áp + 2KV) theo tiêu chuẩn và phương phá kiểm tra của tiêu chuẩn BS 5463 : 1977.
Tiêu Chuẩn Kỹ Thuật cho Thiết Bị Đóng Cắt Trung Thế BS 5227: 1992 Tài Liệu Kỹ Thuật
cho dòng Xoay Chiều, vỏ kim lọai các thiết bị đóng cắt ở điện áp trên 1KV đến điện áp
53KV.
Điện áp kiểm tra giữa dây và vỏ trong thời gian 15 phút. Điện áp kiểm tra phải đạt 50kv áp
dụng cho các lõi kiểm tra với tất cả các lõi nối đất khác.
Kiểm tra mega ohm sẽ được thực hiện ngay tức khắc trước và sau khi kiểm tra ứng suất để
đảm bảo khả năng nang cách điện của giữa dây và dây và dây và đất.
Kiểm tra mega ohm sẽ được thực hiện để do mức cách điện giữa dây và dây và dây và đất.
Việc phân cực dòng điện phải được kiểm tra ở dòng định mức 100%.
Các việc kiểm tra sau đây phải được thực hiện tại công trường.
21.3.6 Rơ Le I.D.M.T.L
Kiểm tra hệ thống mạch thứ cấp sẽ được thực hiện trong quá trình nghiệm thu.
Với việc cài đặt được thiết kế các thông số, kiểm tra đặt tính vận hành sẽ được thực hiện
trên rơle tại thời gian định trước tăng lên 10 lần thời gian cài đặt.
Với việc cài đặt được giá trị được thiết kế với dòng điện đưa vào 210% dòng cài đặt, thời
gian vận hành tại thời gian kiểm tra ở mức 0.2, 0.5, 0.8
Với việc cài đặt các thống số được thiết kế, dòng nhỏ nhất tại rơ-lay lúc làm cho rơ le tác
động phải được đo.
Dòng điện sơ cấp đưa vào sẽ phải được thực hiện để xác định khả năng vận hành của mỗi
rơle cho tất cả các lọai tương tự của các lọai như được yêu cầu của Ban Quản Lý Dự Án.
Việc kiểm tra được thực hiện các công việc sau, nhưng không giới hạn:
a) Kiểm tra bên ngòai tại công trường để đảm bảo không bị hư hại hay va đập trong suốt
quá trình vận chuyển và lắp đặt.
b) Tất cả các điểm đấu nối phải được đấu nối chính xác.
c) Tỉ số máy biến áp
d) Kiểm tra cách điện
e) Kiểm tra ứng suất A.C trên cuộn dây và khả năng cách điện
Các giấy chứng nhận kiểm tra phải được đệ trình cho Ban Quản Lý Dự Án xem xét.
Nhà thầu phụ phải có trách nhiệm cho việc kiểm tra các pha H.V và L.V của thiết bị đóng
cắt sau khi chuyển sang chế độ bật.
21.4 KIỂM TRA KHẢ NĂNG LẬP LẠI VÀ CÁC BÁO CÁO KIỂM TRA TẠI CÔNG TRƯỜNG.
Nếu theo yêu cầu chính đánh rõ ràng của Ban Quản Lý cho việc thực hiện lại kiểm tra (vd
kiểm tra khả năng vận hành cơ học), nhà thầu phụ phải thực hiện các yêu cầu kiểm tra cho
đến lần cuối cùng khi đạt được kết quả yêu cầu của Quản lý dự án.
Tất cả các việc kiểm tra được liệt kê ở trên sẽ được hướng dẫn bởi nhà thầu PUB chứng nhận
người được phép kiểm tra. Những báo cáo đạt yêu cầu được đệ trình lên lưới điện Quốc Gia
cho việc ghi nhận va chấp nhận với bản sao (3 bản) gởi cho Ban Quản Lý để thực hiện tiến
độ đóng điện.
MỤC 1
1. TỔNG QUÁT
Hệ thống quản lý tòa nhà (BMS)được mô tả ở đây sẽ tự động giám sát và điều khiển các hệ thống
trong tòa nhà bằng máy vi tính, nó sẽ tích hợp hoàn chỉnh và được lắp đặt như là một gói hoàn
chỉnh.
Hệ thống được đề nghị sẽ giám sát/ điều khiển các hệ thống như sau;
Tòa bộ hệ thống BMS, bao gồm cung cấp thiết bị và các thành phần của hệ thống, công tác lắp
đặt, kiểm tra, nghiệm thu, bảo trì, giao hàng tại công trường, chứng nhận và bảo hành, v.v… sẽ
được cung cấp bởi nhà cung cấp chuyên môn trong hệ thống tự động giám sát và điều khiển hệ
thống bằng máy vi tính. Các nhà sản xuất được chấp nhận là Johnson Controls, Honeywell và
Siemens hoặc các nhãn hiệu tương đương được chấp thuận.
Bản vẽ thiết kế sẽ được đệ trình đến các nhà thầu cho việc đấu thầu. Bản vẽ thiết kế sẽ là một
phần của hợp đồng với nhà thầu.
Hệ thống lắp đặt sẽ có khả năng điều khiển các điểm được mô tả trong ma trận điểm điều khiển
cộng với 20% các điểm chức năng cho nhu cầu sử dụng trong tương lai.
Bản vẽ đấu thầu và ma trận điểm điều khiển thể hiện vị trí của điểm điều khiển, phòng thiết bị,
ống dẫn cáp,v.v.. và các yêu cầu cơ bản của hệ thống BMS, nhưng không có chi tiết. Bản vẽ chi
tiết sẽ được chuẩn bị bởi nhà thầu tuân theo các chỉ dẫn về thiết bị, dụng cụ, thành phần hệ
thống, v.v… và sẽ được đệ trình như là bản vẽ thi công đến Quản lý dự án duyệt.
Các công việc sau đây sẽ bao gồm trong hợp đồng với nhà thầu :
(a) Cung cấp, lắp đặt và đấu nối các thiết bị trung tâm, bao gồm bộ vi xử lý trung tâm, ổ đĩa
cứng, tải điện, v.v…
(b) Cung cấp, lắp đặt và đấu nối các bộ vi xử lý khu vực.
(c) Cung cấp, lắp đặt và đấu nối các thiết bị giám sát hoạt động, bao gồm thiết bị hiển thị ký tự,
hiển thị hình ảnh, máy in, v.v…
(d) Cung cấp, lắp đặt và đấu nối các bộ cảm biến và các thiết bị đều khiển.
(e) Cung cấp, lắp đặt và đấu nối cáp giao tiếp giữa thiết bị trung tâm, thiết bị giám sát hoạt động
và các bộ vi xử lý khu vực, bao gồm tất cả các cáp cần thiết, ống điện, máng cáp, phụ kiện
dây dẫn, v.v…
(f) Cung cấp, lắp đặt và đấu nối cáp giao tiếp giữa các điểm điều khiển và các bộ vi xử lý khu
vực, bao gồm tất cả các cáp cần thiết, ống điện, máng cáp, phụ kiện dây dẫn, v.v…
(g) Nguồn cung cấp cần thiết cho các thiết bị hệ thống BMS từ tủ điều khiển ACMV gần nhất.
Bộ lưu điện dự phòng 30 phút hoạt động cho thiết bị trung tâm.
(i) 12 tháng miễn phí cho các dịch vụ sửa chữa và bảo trì cho toàn bộ hệ thống BMS.
5.1 Hệ thống BMS sẽ là hệ thống thời gian thực, trực tuyến, đa chức năng, nhiều người dùng, hệ
thống vi xử lý và sẽ bao gồm các bộ vi xử lý trung tâm với tất cả các phần mềm và phần cứng
máy tính, các thiết bị vào và ra, các bộ vi xử lý khu vực, các bộ cảm biến và điều khiển, cáp tín
hiệu và ống điện/ máng cáp, lắp đặt, kiểm tra, hiệu chỉnh, bàn giao, v.v… cần thiết cho toàn bộ
hoạt động của hệ thống BMS như được mô tả trong Tiêu chuẩn kỹ thuật này và bảng điều
khiển và cũng như thể hiện trên bản vẽ.
5.2 Hệ thống BMS sẽ được thiết kế hoàn chỉnh, bao gồm các thiết bị trung tâm, thiết bị giám sát
hoạt động và các bộ vi xử lý khu vực được liên kết với nhau trong một mạng tổng hợp. Thiết bị
trung tâm sẽ điều khiển các chức năng ứng dụng chung và cung cấp cho sự thống nhất và tính
toán dữ liệu. Các dữ liệu được gởi vào và các tính hiệu điều khiển ra sẽ là các chức năng của
các bộ vi xử lý khu vực, nó sẽ được đặt trong môi trường dữ liệu đặt biệt của nó. Hệ thống sẽ
cung cấp các điều kiện cho hoạt động giao tiếp và điều khiển ra bên ngoài, sự thao tác xử lý các
dữ liệu động, giám sát hệ thống và các điểm điều khiển hệ thống. Các điểm điều khiển hệ
thống sẽ được liệt kê trong bảng ma trận điều khiển cũng như thể hiện trên bản vẽ.
5.3 Các chú ý cho nhà thầu được mô tả trong những yêu cầu kỹ thuật đặt biệt và các yêu cầu kỹ
thuật tổng quát như sau:-
5.4 Sự tối ưu của chương trình BMS sẽ thực hiện để đạt được hiệu quả và điều khiển thông minh
của hệ thống tòa nhà cho tất cả các điều kiện hoạt động.
5.5 Có khả năng in ra báo cáo mô tả điểm điều khển, dự giao tiếp trong mạng khoảng 100 hàng
một phút. Thầu phụ sẽ cung cấp một lá thư từ nhà sản xuất thiết bị BMS về việc thực hiện bảo
hành dưới các điều kiện này.
5.6 Trong trường hợp có sự mâu thuẩn giữa tiêu thuẩn kỹ thuật, bảng danh sách ma trận điểm điều
khiển và bản vẽ, tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ có mức độ ưu tiên trên bảng ma trận điểm điều khiển và
bản vẽ và bảng ma trận điểm điều khiển sẽ có mức độ ưu tiên trên bản vẽ.
Thầu phụ phải chuẩn bị 4 bộ copy tài liệu kèm theo, 3 bộ cho chủ đầu tư và 1 bộ cho kỹ sư
hướng dẫn vận hành và bảo trì cho toàn bộ hệ thống.
Mô tả, ngắn gọn bằng tiếng Anh & tiếng Việt, các yêu cầu chức năng và vận hành của hệ thống
và các chức năng đã được thiết lập. Không yêu cầu thể hiện kỹ thuật lập trình vi xử lý kỹ thuật
số, ngôn ngữ máy tính hay lý thuyết hệ thống điều khiển. Hướng dẫn từng bước sự thực hiện các
chức năng của hệ thống và cách thức hoạt động sẽ được cung cấp. Tài liệu hướng dẫn sẽ bao
gồm nhưng không giới hạn các điềunhư sau:-
Tài liệu hướng dẫn vận hành sẽ được phân thành các phần, các đầu trang và cuối trang và sẽ làm
thành một phần của tài liệu hướng dẫn vận hành và bảo trì của hệ thống cơ khí.
Tên và điạ chỉ của văn phòng đại diện trong nước và tất cả các nhà cung cấp các vật tư thay thế
sẽ được bao gồm trong tài liệu này.
Hồ sơ này mô tả chi tiết kỹ thuật lệnh của phần mềm hệ thống và hoạt động lập trình cấp cao hơn
cho việc sử dụng của những người có quyền truy cập cao. Thông thường các chức năng này sẽ
không phù hợp với các hoạt động thông thường. Sách hướng dẫn sẽ đưa ra khả năng lập trình của
chủ đầu tư, mô tả và giải thích các cấu trúc tập tin, khả năng lưu trử và sử dụng, và các phương
pháp tổng quát cho việc lập trình linh hoạt.
Cung cấp 1 bộ đầy đủ mã nguồn của chương trình và tài liệu về mã nguồn của chương trình lệnh
và thi hành được mô tả trong tiêu chuẩn kỹ thuật này.
Nhà cung cấp BMS sẽ đệ trình cho chủ đầu tư trước khi giao nhận mã nguồn chương trình và tài
liệu mã nguồn, giấy phép sử dụng chương trình và bản hợp đồng không tiết lộ thông tin để chủ
đầu tư ký. Bản hợp đồng sẽ khẳng định rằng không có một bản copy nào của danh sách mã
nguồn sẽ được thực hiện ngoài những bản copy được yêu cầu cho việc sao lưu, rằng danh sách
mã nguồn sẽ được giữ kín tại mọi thời điểm; rằng chỉ có nhân viên của chủ đầu tư mới có quyền
truy cập đến danh sách mã nguồn; rằng tất cả các chương trình được cung cấp với chương trình
điều khiển quãn lý năng lượng là độc quyền và chủ đầu tư có giấy phép sử dụng mới sử dụng
chương trình.
Nhà cung cấp BMS sẽ cung cấp, không thêm giá cho chủ đầu tư, dịch vụ hướng dẫn thành thạo
cho người được chỉ định tất cả các hướng dẫn trong việc hiệu chỉnh, vận hành và bảo trì, bao
gồm các yêu cầu an toàn thích hợp của thiết bị và hệ thống được mô tả. Công tác huấn luyện sẽ
hướng đến hệ thống đã được lắp đặt hơn là một buổi huấn luyện thông thường. Mỗi chỉ dẫn sẽ
được thông qua rõ rang với tất cả bộ phận của các chủ đề chính, chúng sẽ được dạy. Số ngày của
chương trình hướng dẫn được cung cấp sẽ được mô tả như dưới đây. Tất cả các thiết bị và vật tư
yêu cầu cho lớp huấn luyện sẽ được cung cấp bởi nhà cung cấp BMS.
Huấn luyện vận hành hệ thống BMS sẽ không ít hơn 30 giờ và sẽ bao gồm:-
- 20 giờ ngay tại thời điển bàn giao của thiết bị trung tâm hệ thống BMS chia làm 5 buổi, mỗi
buổi 4 giờ.
- 10 giờ huấn luyện lại giữa 1 tháng và 3 tháng sau thời điểm bàn giao của thiết bị trung tâm hệ
thống BMS được chia thành 5 buổi, mỗi buổi 2 giờ. Lịch cho huấn luyện lại sẽ được xác định
bởi chủ nhà.
Huấn luyện giám sát hệ thống BMS sẽ không ít hơn 50 giờ và sẽ bao gồm:-
- Huấn luyện tất cả hoạt động của hệ thống BMS như được miêu tả ở trên.
- 10 giờ ngay tại thời điển bàn giao của thiết bị trung tâm hệ thống BMS chia làm 5 buổi, mỗi
buổi 2 giờ.
- 10 giờ huấn luyện lại giữa 1 tháng và 3 tháng sau thời điểm bàn giao của thiết bị trung tâm hệ
thống BMS được chia thành 5 buổi, mỗi buổi 2 giờ. Lịch cho huấn luyện lại sẽ được xác định
bởi chủ nhà.
Huấn luyện quản lý hệ thống BMS sẽ không ít hơn 70 giờ và sẽ bao gồm:-
- Huấn luyện tất cả hoạt động và giám sát của hệ thống BMS như được miêu tả ở trên.
- 10 giờ ngay tại thời điển bàn giao của thiết bị trung tâm hệ thống BMS chia làm 5 buổi, mỗi
buổi 2 giờ.
- 10 giờ huấn luyện lại giữa 1 tháng và 3 tháng sau thời điểm bàn giao của thiết bị trung tâm hệ
thống BMS được chia thành 5 buổi, mỗi buổi 2 giờ. Lịch cho huấn luyện lại sẽ được xác định
Huấn luyện sử dụng và giám sát sẽ không ít hơn 80 giờ và sẽ bao gồm:-
- Huấn luyện tất cả hoạt động, giám sát và quản lý của hệ thống BMS như được miêu tả ở trên.
- 10 giờ huấn luyện lại giữa 1 tháng và 3 tháng sau thời điểm bàn giao của thiết bị trung tâm hệ
thống BMS được chia thành 5 buổi, mỗi buổi 2 giờ. Lịch cho huấn luyện lại sẽ được xác định
bởi chủ nhà.
Chương trình huấn luyện ở trên là yêu cầu tối thiểu và nội dung do nhà cung cấp hệ thống BMS
cung cấp.
(i) Mục đích của phần tiêu chuẩn kỹ thuật này mô tả những yêu cầu tối thiểu của phần cứng hệ
thống BMS.
(ii) Hệ thống điều khiển tự động tòa nhà sẽ là một hệ thống đồng bộ cả về vật lý và điện tử, và
các thành phần của hệ thống sẽ là loại cắm vào với sự cung cấp các chức năng và khả năng
mở rộng của hệ thống cơ bản trong tòa nhà hoặc đến các phần khác với các thiết bị thêm vào
và không làm tăng các chức năng điều khiển của trung tâm.
(iii) Tất cả các thành phần của hệ thống sẽ được chấp thuận bởi kiến trúc sư trừ khi số catalog
của nhà sản xuất được miêu tả đặc biệt và dữ liệu của sản phẩm sẽ được bao gồm trong gói
thầu.
(iv) Các thành phần hư hỏng sẽ không gây ra hư hỏng cho các thành phần khác.
(v) Các thiết bị và phụ kiện sẽ là sản phẩm tiêu chuẩn và sẽ được đấu nối và kiểm tra tại nhà
máy.
(vi) Tất cả công tác lắp đặt và bảo trì sẽ được thực hiện bởi những người chuyên nghiệp với hệ
thống, người là nhân viên của những nhà cung cấp và sản xuất.
(vii) Hệ thống sẽ có khả năng mở rộng mà không phải thay thế các thiết bị gốc.
- Nhiệt độ tối đa 35oC trong môi trường khô, 28oC trong môi trường ẩm.
- Nhiệt độ liên tục 32oC trong môi trường khô, 26.5oC trong môi trường ẩm.
(i) Hệ thống điều khiển tự động tòa nhà sẽ sử dụng mạng máy tính cá nhân, máy in, các trạm
điều khiển từ xa và bộ điều khiển trực tiếp kỹ thuật số DDC như sau:-
(a) Một máy tính cá nhân được bố trí là trạm làm việc tại phòng điều khiển tại tầng 1.
(b) Một máy in cảnh báo tại phòng điều khiểntại tầng 1.
(c) Một máy in báo cáo tại phòng điều khiển tại tầng 1.
(d) Mạng các tram điều khiển từ xa và các bộ điều khiển khu vực được đặt trong tòa nhà.
(ii) Tất cả các thiết bị được liệt kê ở trên sẽ có thể làm việc đồng thời.
(i) Mạng giao tiếp được sử dụng kết nối các trạm làm việc đến các trạm điều khiển từ xa sẽ là
mạng không riêng lẽ. Một trong những mạng tiêu chuẩn công nghiệp sẽ được sử dụng :
Ethernet, ARCNET, IBM Token Ring.
(ii) Mạng giao tiếp sẽ có thể hổ trợ sự giao tiếp ngang hàng của tất cả các điểm trên hệ thống
cùng một lúc.
(iii) Mạng giao tiếp sẽ giao tiếp với tốc độ tối thiểu là 2.5 triệu bit trên 1 giây.
(iv) Mạng giao tiếp sẽ hổ trợ giao tiếp giữa các trạm điều khiển từ xa, giữa các trạm điều khiển từ
xa và trạm làm việc và giữa các trạm làm việc với nhau.
(v) Mạng giao tiếp sẽ bao gồm chức năng tự định lại cấu hình theo hoạt động của tất cả các thiết
bị để thực hiện các chức năng được thiết kế cho chúng một cách có hiệu quả có thể trong
trường hợp có xảy ra một lỗi hay nhiều lỗi.
(i) Phải đảm bảo về chất lượng của phần cứng, máy tính cá nhân không tốt sẽ không được chấp
nhận. Máy tính phải được xem xét để có thể hoạt động như một trạm làm việc sẽ là loại
tương thích với IBM.
Trạm làm việc sẽ được cung cấp tại phòng điều khiểntầng hầm 1.
(ii) Mỗi trạm làm việc sẽ phải tuân theo tối thiểu cấu hình như sau:-
• Bộ vi xử lý Intel Pentium.
• Tốc độ xử lý thối thiểu Xeon E3.
• Dung lượng RAM 16GB.
• Ổ cứng 4x4TB.
• Màn hình màu LCD 21 inchs.
• Bàn phím và chuột.
• DVD-RW tốc độ 52x.
(iii) Thầu phụ sẽ cung cấp hoàn chỉnh một lô các card giao tiếp để thêm vào máy tính cá nhân để
làm việc như là một trạm làm việc. Một lô các card này sẽ bao gồm các thẻ nhớ, card mạng
và các bộ vi xử lý. Mỗi bất cứ card hào sẽ không được xuất xứ từ hai nguồn khác nhau (độc
quyền), nhà cung cấp BMS sẽ phải bao gồm trong giá hai card dự phòng.
(iv) Mội trạm làm việc sẽ có thể truy cập vào cơ sở dữ liệu trên bất kỳ trạm làm việc khác trên
mạng giao tiếp.
(v) Các trạm làm việc sẽ có thể chạy các chương trình khác trong khi giám sát các trạng thái báo
động và ghi lại dữ liệu từ hệ thống điều khiển tự động tòa nhà. Nếu một tín hiệu báo động
xảy ra trong khi chương trình khác đang hoạt động, hệ điều hành sẽ báo động.
(i) Cấu trúc mạng mà có cả hai trạm làm viện kết nối với nhau đến mạng giao tiếp thông qua
cổng thông thường, một cổng thứ hai sẽ được cung cấp.
(ii) Trong trường hợp cổng giao tiếp chính bị hư, cổng giao tiếp thứ hai sẽ tự động nhận ra tình
trạng này và tự động đảm nhận các chức năng của cổng chính.
(iii) Với các cấu trục mạng mà yêu cầu điều khiển giao tiếp đến quản lý giao tiếp trên mạng giao
tiếp, một bộ điều khiển giao tiếp sẽ được cung cấp.
(iv) Trong trường hợp bộ điều khiển giao tiếp chính bị hư, bộ điều khiển giao tiếp thứ hai sẽ tự
động nhận ra tình trạng này và tự động đảm nhận các chức năng của bộ điều khiển giao tiếp
chính.
(i) Máy in báo động sẽ được lắp đặt tại phòng điều khiển tầng 1.
(ii) Tất cả các thông báo quan trọng được tổng hợp bởi hệ thống sẽ được in ra trên máy in báo
động.
(iii) Các thông báo báo động sẽ bao gồm ngày tháng và thời gian xảy ra. Thời gian báo động xảy
ra sẽ được in với một giải pháp thứ 2.
(iv) Máy in báo động sẽ là loại in kim với tốc độ in tối thiểu 240 lý tự / 1 giây.
(v) Trong trường hợp mà máy in báo động không kết nối, thông báo báo động sẽ tự động chuyển
đến máy in báo cáo trên hệ thống BMS.
(vi) Trong trường hợp mà thông báo báo động không thể in trên bất cứ máy in nào, thông báo báo
động sẽ được ghi tạm vào bộ điều khiển hệ thống từ xa cho đến khi một máy in được kết nối
trở lại. Dung lượng tối thiểu của bộ nhớ tạm của trạm điểu khiển từ xa sẽ là 50 thông báo.
(vii) Thông báo tự động sẽ được kích hoạt trong trường hợp có báo động.
(i) Máy in báo cáo sẽ được lắp đặt tại phòng điều khiển tầng 1.
(ii) Máy in báo động sẽ là loại in kim với tốc độ in tối thiểu 240 lý tự / 1 giây.
(i) Để hổ trợ cho nhân viên chủ đầu tư trong việc xử lý sự cố hệ thống cơ khí, bộ điều khiển
bằng tay sẽ được cung cấp.
(ii) Sự kết nối của bộ điều khiển bằng tay sẽ không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của
bất cứ thành phần khác của hệ thống.
(iii) Hệ thống sẽ hổ trợ tối thiểu đồng thời 3 bộ điều khiển bằng tay và 2 trạm làm việc.
(iv) Mật mã được sử dụng đăng nhập vào hệ thống bằng bộ điều khiển bằng tay sẽ tương tự như
mật mã sử dụng để truy cập vào trạm làm việc.
(v) Phương pháp đặt địa chỉ điểm điều khiển được sử dụng trên bộ điều khiển bằng tay sẽ tương
tự như phương pháp đặt địa chỉ điểm điều khiển tại trạm làm việc.
(vi) Người điều hành có thể truy cập vào tất cả các điểm điều khiển trên hệ thống từ các bộ điều
khiển bằng tay.
(vii) Phương pháp dữ liệu truy cập được ghi lại trên các bộ điều khiển từ xa khu vực sẽ được
đồng nhất với dịnh dạng thông tin được ghi lại trên các bộ điều khiển từ xa khu vực khác.
(viii)Các bộ điều khiển bằng tay sẽ được cung cấp các chức năng nhưa sau cho tất cả các điểm
điều khiển trên mạng làm việc:-
Bộ điều khiển hệ thống kỹ thuật số sẽ là vi xử lý, đa chức năng, điều khiển hệ thống MVAC thời
gian thực. Nó sẽ cung cấp chức năng thu thập sự kiện, thời gian biểu, giao tiếp liên kết lên và
xuống, kiểm soát vòng và các chức năng giám sát khác cho các bộ DDC.
Các bộ DSC sẽ là một thành phần độc lập sử dụng các sự kiện, thời gian và các lệnh có liên quan
để liên kết xuống các bộ DDC, nó có thể tạo ra từ đồng hồ trên bo mạch hoặc từ các điểm dữ liệu
kết nối. Các sự kiện có thể được cài đặt để chỉ tác động vào một vùng nào đó hay toàn bộ các
vùng.
Các bộ DSC sẽ được cung cấp tối thiểu 4 kênh giao tiếp cho việc kết nối với các bộ DDC. Việc
kết nối từ DDC đến các DSC sẽ được phân phối thông qua các kênh này vì thề sẽ làm giảm tối
thiểu lổi hệ thống trên bất cứ kênh lổi nào.
Một liên kết lên hoặc xuống giữa DSC và trạm làm việc sẽ được cung cấp.
Từ phòng BMS, hệ điều hành sẽ có thể tạo ra cách thức giám sát điều kiển cho từng DDC riêng
lẽ trong hệ thống. Thêm vào đó, sự điều chỉnh từ xa của các điểm điều khiển có thể được kết nối
đến các DDC. Sự hiển thị các trạng thái kích hoạt cho mỗi DDC sẽ thực hiện bởi trạm làm việc
sẽ thuận tiện cho việc quan sát tình trạng của tòa nhà.
Các báo động được tổng hợp từ bất cứ vùng nào sẽ được báo cáo từc thời về DSC bởi từng bộ
DDC. DSC sẽ ngay lập tức tổng hợp các tín hiệu báo động đến các trạm làm việc hoặc các máy
in khu vực. Các tín hiệu báo động sẽ được đưa vào bộ nhớ đệm bằng các DSC cho việc xem lại
bằng các trạm làm việc.
Các điểm báo động sẽ được ghi lại trong bộ nhớ của DSC do đó hệ điều hành có thể xem lại các
sự kiện trong quá khứ và các tín hiệu báo động hiện tại cùng với thời gian và ngày giờ xảy ra.
Việc kết nối của máy in đến trạm làm việc sẽ có thể thực hiện được, để mà cung cấp các bản
copy của màn hình hiển thị của trạm làm việc.
DSC sẽ được đặt trong các vỏ che theo tiêu chuẩn NEMA với cửa có khóa và có các tiêu chuẩn
sau:-
(ii) Được cấp nguồn nội bộ điện thế 24VAC để làm giảm sóc điện.
(iii) Có pin dự phòng nguồn cho bộ nhớ RAM CMOS và đờng hồ thời gian thực. Pin dự phòng
sẽ có tuổi thọ tối thuểu là 8 năm để không phải thay thế thường xuyên. Trong trường hợp
nguồn điện chính bị mất, cơ sở dữ liệu của DSC và đồng hồ thời gian thực sẽ được bảo đảm
nguyên vẹn trong khoảng thời gian tối thiểu là 72 giờ.
DSC sẽ là loại thời gian thực, vi xử lý đa năng do đó nó có thể thực thi nhiều nhiệm vụ cùng một
lúc.
DSC sẽ bao gồm trọn bộ hệ điều hành của tòa nhà do đó nó có thể hoạt động độc lập mà không
nhờ cậy đến trạm làm việc. Việc nâng cấp phần mềm sẽ có thể download trên đường dây điện
thoại từ các cuộc gọi từ công trường.
DSC sẽ có chức năng chuẩn đoán sự giao tiếp bằng đèn LED để hiển thị tình trạng giao tiếp lên
các trạm làm việc, xuống các DDC và các DSC khác.
Vị trí của bộ điều khiển hệ thống kỹ thuật số sẽ được cung cấp bởi nhà cung cấp BMS và được
chấp nhận bởi Quản lý dự án.
Trong trường hợp bộ điều khiển hệ thống kỹ thuật số bị mất chương trình, điều này sẽ được tự
động phát hiện bởi một trạm làm việc khác và một bản copy mới của chương trình sẽ được tự
động tải về. Điều này sẽ được thực hiện mà không cần sự can thiệp của hệ điều hành.
Mỗi một AHU hay chiller sẽ được cung cấp một DDC riêng cho nó.
Bộ vi xử lý cơ bản của DDC sẽ là một bo mạch đơn, thích hợp với nguồn cung cấp điện 24VAC.
Nó sẽ có khả năng cung cấp kỹ thuật điều khiển kỹ thuật số trực tiếp. Nó cũng sẽ có thể có chế
độ điều khiển PI cho vòng lặp đơn hoặc điều khiển đa tầng với tối thiểu 6 vòng lặp đơn hay 2
vòng lặp đôi. Vòng lặp này có thể được cấu hình độc lập. Các chế độ này được tích hợp trên bộ
điều khiển và trong chương trình để thích hợp cho việc thi hành các vòng lặp có liên quan. Việc
sử dụng các bộ điều khiển khác nhau để cung cấp các chế độ điều khiển khác nhau thì không
được chấp nhận.
Các bộ DDC có khả năng đảm nhận đến 8 điểm điều khiển tín hiệu tương tự, 5 ngõ vào tương tự,
2 ngõ ra tương tự, 4 ngõ vào nhị phân và 5 ngõ ra nhị phân để điều khiển từng dàn lạnh cở lớn.
Các cảm biến nhiệt độ, độ ẩm và áp suất sẽ được kết nối trực tiếp đến các bộ DDC mà không
phải thêm các boad mạch I/O. Bộ điều khiển sẽ đi kèm cảm biến đa chức năng để giám sát và
nhận biết các giá trị cao, thấp, trung bình bằng chương trình.
Nó sẽ cung cấp các ngõ vào nhị phân từ các tiếp điểm cho các trạng thái, ngừng, báo động bộ
lọc, bộ giám sát báo cháy, v.v…
Nó cũng có thể hoạt động như một hệ thống độc lập với tất cả các chương trình điều khiển logic
cần thiết để thực hiện tất cả các chức năng giám sát, chuổi điều khiển, v.v… Các lỗi của bộ điều
khiển sẽ không được gởi đến các bộ điều khiển khác trong cùng một hệ thống.
Bằng cách thay đổi chương trình của chip, bộ điều khiển sẽ có thể sử dụng thực hiện chức năng
điều khiển khác.
Nó sẽ bao gồm 2 cấp kênh giao tiếp, một ch0 việc giao tiếp với các thành phần điều khiển và cái
còn lại cho việc giao tiếp với bộ DSC.
Tất cả các chương trình của bộ điều khiển DDC (cho việc định giá trị của tất cả các ngõ vào, sự
thao tác logic của các ngõ vào này và hoạt động của cả hai kênh giao tiếp bao gồm cấu trúc tin
nhắn) sẽ ghi lại trong bộ nhớ thường xuyên và tĩnh của bộ xi xử lý của bộ điều khiển.
Trong trường hợp nguồn điện chính bị mất và sau đó có lại, hệ thống sẽ tự động khởi động lại
các thiết bị dựa trên chương trình bên trong của bộ điều khiển.
Bộ điều khiển vẫn được giữ nguyên trong trường hợp có lỗi xảy ra trong hệ thống, bộ điều khiển
bằng tay có thể xác định vùng xảy ra sự cố. Bộ điều khiển bằng tay sẽ hiển thị các giá trị cảm
biến, các giá trị cài đặt, các báo cáo lỗi, các lệnh đến các thành phần và sự đáp ứng của các thành
phần. Bộ điều khiển bằng tay sẽ cũng được kèm theo ghi đè bằng tay cho tất cả các lệnh ngõ ra
cho các mục đích cung cấp.
Bộ điều khiển sẽ chứa đựng các bộ điều khiển cho thiết bị và được đặt bên trong các thiết bị sẽ
được điều khiển.
Trong bộ điều khiển không được phép trộn các chức năng. Lỗi của bất cứ một bộ điều khiển sẽ
không làm ảnh hưởng đến bất cứ bộ điều khiển khác.
Lỗi của bất cứ bộ điều khiển cho AHU sẽ không được gởi đến các bộ điều khiển khác trong một
hệ thống kín.
Mỗi bộ điều khiển sẽ có chương trình thi hành bên trong EPROM hoặc được cung cấp 72 giờ
hoạt động từ pin dự phòng.
(k) Bộ điều khiển nhiệt độ cho các dàn lạnh nhỏ (AHU)
Bộ điều khiển nhiệt độ sẽ được bọc trong vỏ bọc chịu nhiệt và chống cháy. Bộ điều khiển nhiệt
độ được cấp điện 24 VAC, 50Hz và có điện năng tiêu thu không tải là 2 VA. Nó sẽ có khả năng
điều khiển nhiệt độ PI cung cấp điện áp ngõ ra 24 VAC. Nó sẽ cung cấp cả hai ngõ ra trực tiếp và
đảo chiều bằng cách thiết lập các cầu nhảy.
Các bộ điều khiển nhiệt độ được cung cấp sẽ được treo bên trên trần, có khả năng kết nối đến
module 3 tốc độ quạt. Cảm biến nhiệt độ có thể được tích hợp hay kiểu điều khiển. Cảm biến
nhiệt độ sẽ là loại tích cực NTC.
Việc chỉnh sửa cài đặt các điểm sẽ thực hiện bên ngoài với chốt trong nắp trong suốt để ngăn
ngừa các sự xâm nhập không được phép. Dãy cài đặt các điểm sẽ là giữ 12 – 180C.
Bộ điều khiển nhiệt độ sẽ được làm giống như các van điều khiển hoặc bộ truyền động cũng như
đảm bảo rằng chúng hoàn toàn tương thích với nhau. Biến thế riêng sẽ được cung cấp cho mỗi bộ
của hệ thống điểu khiển.
Các cảm biến sẽ được cung cấp và lắp đặt tuân theo bảng điểm điều khiển và bản vẽ. Tất cả các
cảm biến sẽ được chỉnh sửa tại nhà máy và thích hợp cho sự kiểm tra trước nếu cho là cần thiết.
Cảm biến nhiệt độ sẽ là loại nhiệt (NTC) với sự chống lại sự thay đổi nhiệt độ cao để đảm bảo
mội trường và độ chính xác tốt.
Các cảm biến sẽ thích hợp cho phòng, ống gió hoặc các loại treo là tốt nhất.
Các loại cảm biến với thang đo nhiệt độ như sau sẽ được chấp thuận.
Loại Thang đo
Phòng 0 đến + 35oC
Ống gió 0 đến + 40oC
Bên ngoài 0 đến + 60oC
Nhúng 0 đến + 30oC
Cuộn kín 0 đến + 30oC
Các tín hiện tương tự được chấp tbhuận cho các cảm biến này như sau :-
- 4 – 20mA
- 0 – 10VDC
- 0 – 5VDC
Tất cả các cảm biến cuộn kín sẽ là bao gồm các loại trung bình của các nguyên tố cảm biến (loại
trung bình) không nhỏ hơn 8 m chiều dài.
Các cảm biến nhúng đặt trong các đường nước sẽ được lắp đặt trong các ống inox và được bọc
trong các hợp chất truyền nhiệt được chấp thuận.
Độ chính xác của các cảm biến nhiệt độ sẽ là + 1.0oC bất chấp đó là loại nào hay kiểu chế tạo
nào.
Cảm biến độ ẩm sẽ là loại bán dẫn sử dụng nhựa hút ẩm như là nguyên tố cảm biến. Cảm biến sẽ
thay đổi tín hiệu ngõ ra với với sự thay đổi độ ẩm tương ứng. Cảm biến sẽ thích hợp cho các
phòng hay các ống gió treo.
Các cảm biến loại trong phòng sẽ có sẵn bộ đo điện thế cài đặt được tích hợp bên trong.
Cảm biến tốc độ gió sẽ được sử dụng để đo tốc độ gió hay lưu lượng gió.
Cảm biến sẽ bao gồm hai nguyên tố cảm biến nhiệt độ, một đo nhiệt độ không khí trong ống gió.
Cái khác được nung nóng tới nhiệt độ cao hơn để duy trì sự khác nhau các điểm cài đặt có thể
điều chỉnh được giữa hai nguyên tố.
Nhiệt lượng được yêu cầu sẽ phản hồi ngay sau đó độ lạnh mang lại bởi lưu lượng gió và vì thế
sẽ đó được tốc độ gió.
Các ngõ ra nhiệt này sẽ được tuyến tính hoá và khuếch đại và chuyển hóa thàng tín hiệu điện 0 –
10VDCcho việc đo vận tốc gió.
Cảm biến chênh áp suất sẽ được sử dụng để đó sự chênh áp suất giữa các ống cấp nước lạnh và
các ống hồi nước lạnh và áp suất tĩnh trong ống gió.
Sự truyền áp suất sẽ có điện thế ngõ ra là 0 – 10VDC cho việc giám sát từ xa của hệ thống BMS.
Để giám sát khu vực, sự truyền áp suất sẽ được trang bị một ống đo áp suất kiểu lò xo.
Sự truyền áp suất sẽ hoạt động trên nguyên lý thay đổi điện trở tương ứng để làm thay đổi sự
khác nhau của áp suất.
Đồng hồ lưu lượng sẽ là loại điện từ và bao gồm hai phần. Bộ đo đến chính sẽ có những phần di
chuyển hay thay đổi từ dỏng chảy. Nó sẽ được phủ một lớp men nhận tạo hay các lớp phủ tốt
hơn. Vỏ bọc chính phải được làm kín hoàn toàn (cấp độ bảo vệ trên IP65 được yêu cầu). Không
có các phần điện tử phải kết hợp thành phần chính. Cuộn dây và chất cách điện của nó phải chịu
đựng được nhiệt độ 120oC. Phần chính nên được gấp mép tới PN 10 (BS 4504) hay theo tiêu
chuẩn kỹ thuật được chấp thuận hoặc thiết kế gờ nước cho việc treo giữa các gờ PN 10. Bộ
chuyển đổi sẽ cung cấp xung DC chính xác được điều khiển các song vuông ngõ ra cho cuộn
chính.
Việc đo lưu lượng phải luôn luôn giữ trong trong điều kiện dòng ổn định với một từ trường tĩnh
hoặc như việc đọc vài giá trị trung bình trong suốt chu kỳ đo đếm nhằm làm cho các điểm không
tự động chính xác và ổn định. Ở đây không có sự cảm nhận điện thế giao thoa tần số của tất cả
các pha có liên quan. Ở đây sẽ cũng không có sự kéo theo các điểm không vì dẫn điện không
đồng nhất hay sự tích điện. Các tín hiệu ngõ ra sẽ là tín hiệu tương tự 4 – 20mA và có thể điều
chỉnh xung từ 0 đến 1 KHz được giám sát bởi các bộ điều khiển DDC/ hệ thống điều khiển tự
động tòa nhà.
Các bộ chuyển đổi sẽ có bộ tự động chọn thang đó với hai thang đo. Khi lưu lượng đạt xấp xỉ
95% của thang đo lưu lượng thấp, tín hiệu ra sẽ được chuyển về thang đo lưu lượng thấp. Ngược
lại, thang đo cao được chuyển về thang đo lưu lượng khi lưu lượng xuống tới 75% của thang đo
cao. Thang đo chính xác được đặt sẽ được xác định bởi thầu phụ trong quá trình nghiệm thu.
Thầu phụ sẽ đảm bảo rằng ở đây không có khả năng tìm kiếm giữa các thang đo. Bộ chuyển đổi
sẽ có thang đo số được cài đặt bởi sự phân chia tần số. Toàn bộ sự thay đổi của các thành phần
bo mạch đễ duy trì độ chính xác mà không có các bo mạch thích hợp được yêu cầu. Bộ chuyển
đổi sẽ được bảo vệ hoàn toàn khi không cao tải và các dòng ngắn mạch.
Nó phải có thể đo được đếm mức không mà không cần các dụng cụ đo bên ngoài. Toàn bộ độ
chính xác (chính và chuyển đổi + 0.5% toàn bộ tỉ lệ kiểm tra kích cở và chứng nhận sẽ được
cung cấp bởi nhà sản xuất. Chứng nhận kiểm tra sẽ được kèm theo khi được yêu cầu.
Điện năng tiêu thu không quá 20VA cho tất cả các kích thước.
Các bộ điều chỉnh nhiệt trong phòng sẽ có các điểm cài đặt có thể điều chỉnh được từ 3 – 27oC.
Nó sẽ có nhiệt độ khác nhau là 1oC cho tỷ lệ 14oC trên 1 giờ.
Công tắc điều chỉnh tốc độ quạt theo chế độ TẮT, CHẬM, VỪA và CAO sẽ được tích hợp trong
bộ điều chỉnh nhiệt ở những nơi thích hợp.
Các bộ điều chỉnh độ ẩm sẽ có điểm cài đặt có thể điều chỉnh được là 30 – 100% rH.
Công tắc dòng chảy sẽ được cung cấp thích hợp cho các kích thước ống và các tốc độ dòng chảy
mong muốn. Các công tắc dòng chảy này sẽ lắp đặt chắc chắn và được chế tạo bằng vật liệu
chống ăn mòn như đồng thao, phosphor, đồng thiết hay inox.
Các công tắc dòng chảy sẽ có 1 cực với tiếp điểm đôi (SPDT), và thích hợp sử dụng trong hệ
thống BMS.
Thêm vào đó, tốc độ được yêu cầu để kích hoạt mỗi công tắc dòng chảy sẽ có thể điều chỉnh
được.
Các công tắc mức nước sẽ được cung cấp cho các bồn nước để phát hiện báo động mức nước cao
– thấp.
Công tắc mức nước sẽ là loại phao và sẽ có mục cực với 2 tiếp điểm để sử dụng thích hợp cho hệ
thống BMS. Thêm vào đó, công tắc mức nước sẽ là loại có thể điều chỉnh được.
Các công tắc mực nước của các bồn nước trên tầng mái của tòa nhà sẽ kết hợp với hệ thống
chống sét.
Công tắc lưu lượng gió sẽ được cung cấp cho những nơi cần giám sát tình trạng của quạt.
Công tắc lưu lượng gió sẽ là loại cảm biến chênh lệch áp suất sử dụng đầu cảm biến đôi. Nó sẽ
loại bỏ các khuếch điểm của lưu lượng không khí bằng cách chỉ sử dụng các liên kết áp suất cao
và loại bỏ các lên kết áp suất thấp với môi trường xung quanh. Các công tắc sẽ có thể có thang
đo giữa 0.12 đến 1.24kPa và độ nhạy sẽ không nhỏ hơn 0.017kPa.
Thông thường, các bộ chuyển đổi sẽ được cung cấp cho các bộ cảm biến (cho dù các bộ chuyển
đổi đó có được cung cấp bởi nhà thầu phụ hay người khác) các tín hiệu đầu ra của nó sẽ tương
thích với các yêu cầu đầu vào của hệ thống. Một bộ chuyển đổi sẽ được cung cấp cho mỗi cảm
biến. Sự chia sẽ các bộ chuyển đổi sẽ không được cho phép.
Các bộ chuyển đổi sẽ được lắp đặt trong các bộ điều khiển trực tiếp kỹ thuật số trừ khi có chỉ dẫn
khác. Nếu nhà thầu phụ cho rằng là cần thiết, họ sẽ sử dụng các cảm biến đã được chấp thuận để
lắl đặt tại các vị trí khác (cùng với các biến dòng của họ).
Các bộ chuyển đổi điện áp sẽ có khả năng thay đổi ngõ vào của các biến thế đến các tín hiệu
tương thích như ngõ vào của các bộ điều khiển kỹ thuật số trực tiếp.
Các bộ chuyển đổi dòng điện sẽ có khả năng thay đổi ngõ ra 0.5A của các biến dòng của thang
đo 15VA đến các tín hiệu tương thích được chấp thuận như ngõ vào của bộ điều khiển kỹ thuật
số trực tiếp.
Các bộ chuyển đổi công suất sẽ được cung cấp (cùng với các biến dòng) tuân theo ma trận điểm
điều khiển và bản vẽ.
Điện áp 3 pha, 4 dây sẽ được cung cấp cho thiết bị đo công suất. Ngõ ra của bộ chuyển đổi sẽ là
từ 4 đến 20mA hoặc 0 đến 10VDC với độ chính xác với sai số +15%.
Các bộ đồng hồ KWHR hoàn chỉnh với các biến dòng sẽ được cung cấp ở những nơi cần thiết.
Các đồng hồ này phù hợp với các xung nhịp cho hệ thống BMS cho các xung nhịp giám sát của
các yêu cầu của các thiết bị đo KWHR. Các tín hiệu xung nhịp sẽ được sử dụng để loại trừ các sự
giao thoa điện từ.
Các đồng hồ này sẽ dễ dàng trong việc đo đếm khu vực bằng mắt thường hoặc bằng việc đo đếm
từ xa bằng BMS.
Điện áp 3 pha 4 dây không cân bằng sẽ được cung cấp cấp cho các đồng hồ 3 pha. Ngõ ra của bộ
chuyển đổi sẽ từ 4 đến 20mA hoặc 0 đến 10VDC với độ chính xác với sai số là +15%.
Nhãn hiệu được chấp thuận sẽ là đồng hồ GEC với sự dự phòng cho sự truyền dẫn các xung nhịp
hay các nhãn hiệu tương đương được chấp thuận.
Các bộ chuyển đổi tần số sẽ có khả năng thay đổi ngõ vào của các biến thế đến các tín hiệu tương
thích như ngõ vào của các bộ điều khiển kỹ thuật số trực tiếp.
Nhà thầu sẽ cung cấp các van điều khiển sự biến đổi tuân theo bảng ma trận điểm điều khiển và
các bản vẽ. Các van điều khiển sự biến đổi sẽ là loại điện rừ hoặc tương đương với khả năng điều
chỉnh ít nhất từ 300 đến 1. Van sẽ có một lưu lượng thực tiêu biểu để cho van mở. Vỏ van sẽ làm
bằng sắt đúc và các bộ phận bên trong van sẽ là thép mạ chrome.
Các van có kích thước 50mm và nhỏ hơn sẽ là loại vặn răng và được cung cấp các phụ kiện đồng
bộ. Các van có kích thước 65mm và lớn hơn sẽ là loại ghép mặt bích.
Van sẽ là loại đàn hồi lại do đó nó sẽ quay lại vị trí bình thường của nó trong trường hợp không
có nguốn điều khiển. Van sẽ được cung cấp hoàn chỉnh với các bộ đóng mở van với cùng một
nhà sản xuất.
Van sẽ có một thời gian bản hành hợp lý cho các bộ phận và nhân công để chứng minh cho sự tin
cậy của nó.
Vị trí về thời gian của van sẽ trong thang đo 1s đến 3s của sự đáp ứng nhanh.
Các van điều khiển sẽ có mức áp suất tối thiểu là 1020 kPa với hệ số rò rĩ là 0.5% của lưu lượng
lớn nhất. Các van sẽ được điều chỉnh các thông số như tổn thất áp suất tại lưu lượng tối đa nhưng
không vượt quá 40 kPa.
Các van đóng mở sẽ được cung cấp cho các dàn lạnh loại nhỏ cho các kích thước đến 25mm.
Van sẽ loại đóng mở bằng động cơ và đàn hồi lại. Van sẽ có cấu trúc bằng đồng thau.
Vị trí về thời gian của van sẽ trong thang đo 1s đến 3s của sự đáp ứng nhanh.
Chênh lệch áp suất tối đa sẽ là 1.06 bar và áp suất tối đa lên than van sẽ là 10.5 bar. Các tín hiệu
điều khiển sẽ là 230VAC được điều khiển bởi các bộ điều nhỉnh nhiệt độ.
Van sẽ được cung cấp hoàn chỉnh với các bộ đóng mở van với cùng một nhà sản xuất.
Các bộ đóng mở bằng động cơ cho van và các van gió sẽ có khả năng cung cấp điều khiển mịn
dưới nhiệt độ thiết kế và điều kiện áp suất. Tất cả các bộ đóng mở bằng động cơ sẽ hoạt động với
điện thế 1 chiếu hay các tin hiệu ngõ ra từ các bộ điều khiển DDC. Các bộ đóng mở bằng động
cơ sẽ được thiết kế để có thể thay thế các chức năng điều khiển như là các bo mạch DDC. Chúng
sẽ nhận và hiểu được các lệnh từ các bộ điều khiển và sẽ gởi các thông tin đáp ứng trở về các bộ
điều khiển.
Các bộ đóng mở bằng động cơ cũng có thể điều khiển bằng tay thông qua các bus chuyên dụng
bằng bộ điều khiển bằng tay.
Sự liên kết các van sẽ là tiêu chuẩn. Chúng sẽ thích hợp cho việc sử dụng trong việc kết nối các
bộ điều chỉnh bằng động cơ và các van điều khiển. Các liên kết sẽ cũng được trang bị các bộ điều
khiển bằng tay theo các van để định vị trí trong trường hợp bộ điều khiển bằng tay của bộ điều
khiển có sự cố.
(1) Các cảm biến nhiệt độ được sử để giám sát nhiệt độ nước sẽ có độ chính xác với sai số 1% và
sẽ bao gồm trong các ống nhiệt kế.
(2) Các cảm biến nhiệt độ được sử dụng để giám sát nhiệt độ trong phòng và các ống gió sẽ có
độ chính xác với sai số 1%.
(3) Các công tắc lưu lượng gió sẽ là loại áp suất với độ nhạy có thể điều chỉnh và sẽ được cung
cấp với vỏ bọc theo tiêu chuẩn NEMA 1.
(4) Các công tắc lưu lượng nước sẽ là loại mái chèo và sẽ được cung cấp với vỏ bọc theo tiêu
chuẩn NEMA 1.
(5) Tất cả các van sẽ là 3 ngã, loại phần trăm tương đương đơn. Vỏ bọc của van sẽ ở mức 250
psi. Cho các vỏ van đến 50mm sẽ có vỏ bằng đồng thiết, loại vặn răng. Vỏ van đến 65mm
hoặc lớn hơn sẽ có vỏ bằng sắt đúc, loại ghép mặt bích.
(6) Thầu phụ sẽ có trách nhiệm chắc chắn rằng các bộ d01ng mở van có đũ momen xoắn.
(i) Các CD/DVD sẽ được cung cấp đầy đủ cho 2 bộ lưu dữ liệu cho mỗi trạm làm việc.
(ii) 5 hộp giấy máy vi tính và 2 ruy băng dự phòng sẽ được cung cấp cho mỗi máy in.
(iii) Không có bất cứ bo mạch nào trong trạm làm việc thích hợp từ 2 nguồn khác nhau, 2 card sự
phòng sẽ được bao gồm.
(i) Tất cả các màn hình hình ảnh và các báo cáo được mô tả trong phần này của tiêu chuẩn kỹ
thuật sẽ được cung cấp bởi nhà thầu phụ.
(ii) Hệ thống BMS sẽ bao gồm một báo cáo đề xuất của khách hàng. Nhà thầu phụ sẽ sử dụng
phần mềm này để đề xuất bất cứ báo cáo được mô tả nào, nó không phải là một đặc điểm tiêu
chuẩn nào của phần mềm.
(i) Xử lý các trình đơn chọn lựa/ lệnh nhập vào : Phần mềm giao diện của hệ điều hành trạm làm
việc sẽ tối thiểu phải có sự hướng dẫn sử dụng hệ điều hành bằng ngôn ngữ tiếng Anh, hiển
thị các điểm điều khiển bằng tiếng Anh và các phần mềm sử dụng cho máy tính công nghiệp.
Giao diện hệ điều hành sẽ sử dụng loại bàn phím gỏ chử thông quan việc sử dụng chuột và
các thiết bị màn hình cảm ứng thông thường và hướng đến chức năng chọn điểm cho các
trình đơn chọn lựa.
Người dùng sẽ có thể khởi động và ngừng thiết bị hay thay đổi sự cài đặt của các điểm điều
khiển từ màn hình hiển thị hình ảnh thông qua việc sử dụng chuột và các màn hình cảm ứng
thông thường.
(ii) Màn hình hiển thị hình ảnh và ký tự : Tại các điểm điều khiển của người sủng, trạm làm việc
sẽ được cung cấp các màn hình hiển thị hình ảng và ký tự phù hợp cho tất cả điểm điều khiển
hệ thống và các dữ liệu ứng dụng được miêu tả trong tiêu chuẩn kỹ thuật này. Sự nhận dạng
các điểm điều khiển, các động cơ, hiển thị trạng thái, các qui ước tên ứng dụng sẽ là giống
nhau tại tất cả các trạm làm việc.
(iii) Các màn hình hiển thị đa hình ảnh và đồng thời : Giao diện hệ điều hành sẽ cung cấp khả
năng hiển thị đồng thời nhiều loại khác nhau của hệ thống hiển thị trong các cửa sổ chồng lớp
để tăng tốc độ tính toán. Ví dụ, giao diện sẽ cung cấp khả năng hiển thị một hình ảnh mô tả
một dàn lạnh lớn, trong khi vẫn hiển thị đồ thị của nhiều nhiệt độ của các khu vực có liên
quan theo người sự dụng để hệ thống tính toán thi hành.
(i) Mật khẩu bảo vệ : Bảo vệ chống truy cập bằng mật khẩu nhiều cấp sẽ được cung cấp cho
người dùng/ quản lý để giới hạn sự điều khiển trạm làm việc, hiển thị và khả năng thao tác
bằng tay cơ sở dữ liệu bằng cách phân chức năng thích hợp cho mổi người dùng khi nhập mật
khẩu vào.
(ii) Mật khẩu sẽ hoàn toàn giống nhau cho tất cả các các thiết bị hoạt động, bao gồm các bộ kết
nối mạng bằng tay hay các bộ kết nối mạng treo tường.
(iv)Tối thiểu phải có 50 mật khầu sẽ được hổ trợ cho mỗi DSC.
(v) Các hệ điều hành sẽ có thể thực hiện chỉ những lệnh sẵn có này cho các mật khẩu tương ứng.
Các trình đơn chọn lựa được hiển thị tại bất cứ thiết bị điều hành nào, bao gồm các thiết bị
xách tay và treo tường, sẽ được giới hạn chỉ cho những hạng mục được mô tả cho cấp độ
đăng nhập của mật khẩu sử dụng để vào hệ thống.
(vi)Để bảo vệ người dùng, thời gian tự động tắt máy từ 1 đến 60 phút sẽ được cung cấp để ngăn
ngừa sự hoạt động từ những thiết bị còn sót lại hoạt động.
(vii) Các lệnh của hệ điều hành : Giao diện hoạt động sẽ điều hành sự thi hành các lệnh bao gồm,
nhưng không giới hạn các điều như sau :
(viii)Nhật ký làm việc và bảng tổng hợp : Báo cáo sẽ được tổng hợp tự động hoặc bằng tay và
được gởi trực tiếp đến các màn hình, máy in hay các ổ lưu trữ di động. Nhưng tối thiểu, hệ
thống sẽ cho phép người dùng dễ dàng tạo được các dạng báo cáo như sau :
(1) Bảng tổng hợp các điểm điều khiển trong hệ thống.
(2) Bảng các điểm điều khiển báo động hiện tại.
(3) Bảng các điểm không kích hoạt.
(4) Bảng các điểm điều khiển trong trạng thái thay đổi hiện tại.
(5) Bảng các điểm điều khiển không được kích hoạt.
(6) Bảng các điểm điều khiển hiện tại bị khóa.
(7) Bảng tất cả các hạng mục được xác định là tập tin “Follow-up”.
(8) Bảng thời gian biểu trong tuần.
(9) Bảng các chương trình nghĩ lễ.
(10) Bảng các nhóm bị xoá và giới hạn.
Bảng tổng hợp sẽ được cung cấp cho các điểm cụ thể, cho các nhóm điểm logic, cho những
nhóm của nhóm được chọn bởi người dùng, hay cho toàn bộ khả năng mà không giới hạn bởi cấu
hình phần cứng của hệ thống điều khiển tự động tòa nhà. Hệ điều hành cần phải mô tả địa chỉ
của bộ điều khiển phần cứng để thu được thông tin về hệ thống trong trường hợp không có
những điều kiện.
(i) Hệ thống BMS sẽ bao gồm một chương trình phần mềm ứng dụng cho việc tạo trực tuyến,
hiển thị, chỉnh sửa hay xoá bỏ các hình ảnh động màu bao gồm không ít hơn 16 màu.
(ii) Giao diện người dùng sẽ có khả năng hiển thị nhiều cửa sổ thông tin trên màn hình. Hệ điều
hành sẽ có khả năng xác định kích thước, vị trí và nội dung của mỗi cửa số. Thông tin của tất
cả các cửa sổ sẽ được cập nhật động như là sự thay đổi các trạng thái khu vực.
(iii) Sự thâm nhập chọn lựa hệ thống : Giao diện hoạt động sẽ cho phép người dùng thâm nhập
vào các nguyên lý hệ thống khác nhau thông qua hệ thống thâm nhập hình ảnh, các trình đơn
chọn hay các lệnh ký tự cơ bản.
(iv)Hiển thị dữ liệu hình ảnh : Các giá trị nhiệt độ động, giá trị độ ẩm, van lưu lượng và hiển thị
trạng thái sẽ được thể hiện trong các vị trí tương ứng thực tế của chúng và sẽ tự động cập
nhật để miêu tả trạng thái hiện tại mà không cần can thiệp vào hệ điều hành.
(v) Cửa sổ làm việc : Môi trường cửa sổ làm việc của trạm điều hành sẽ cho phép người dùng
xem nhiều hình ảnh một lúc trong cùng một thời điểm để phân tích hoạt động của toàn bộ toà
nhà. Hay cho phép hiển thị hình ảnh phụ với tín hiệu báo động sẽ được hiển thị mà không cần
ngắt quá trình làm việc trong khi đang tiến hành.
(vi)Gói mô tả hình ảnh : Phần mềm phát sinh hình ảnh sẽ được cung cấp để cho phép người dùng
thêm vào, chỉnh sửa hay xóa bỏ sự hiển thị hình ảnh hệ thống.
Gói mô tả hình ảnh sẽ sử dụng chuột hay các dụng cụ điểm tương tự trong sự kết hợp với
chương trình để cho phép người dùng thực hiện các chức năng sau :-
(vii) Các hiển thị hình ảnh có thể được tạo để miêu tả bất cứ nhóm logic nào của các điểm hệ
thống hay các dữ liệu tính toán dựa trên chức năng của tòa nhà, hệ thống cơ khí, bố trí trog
tòa nhà, hay bất cứ các nhóm logic khác của các điểm, nó sẽ giúp hệ điều hành phân tích dễ
dàng.
(viii)Nó sẽ không cần thiết cho sự hoạt động để đánh một dòng lệnh yêu cầu hay tên của các
điểm. Điều này sẽ có khả năng sửng dụng chuột để chọn từ các trình đơn trên màn hình hay
sử dụng chuột để chọn các ký hiệu hay các biểu tượng.
(ix)Hệ điều hành sẽ có tính năng chuyển đổi giao diện người dùng bằng ký tự và hình ảnh tại bất
cứ thời gian nào.
(x) Cho giao diện người dùng bằng ký tự, các trình đơn sẽ được cung cấp cho cả hai chức năng
chọn điểm và chọn lệnh.
(xi)Giao diện người dùng sẽ có khả năng hiển thị nhiều cửa sổ của thông tin trên màn hình. Hệ
điều hành có thể xác định kích thước, vị trí và nội dung của mỗi cửa sổ. Các thông tin trên tất
cả các cửa sổ sẽ được cập nhật động như sự thay đổi trạng thái của khu vực.
(xii) Nhà thầu sẽ cung cấp trong gói thầu một màn hình 250 hình ảnh. Các chi tiết của hình ảnh
yêu cầu sẽ được cung cấp tại trang sau.
Tối thiểu, các màn hình đồ họa như sau sẽ được cung cấp và thể hiện trước khi chấp thuận
bàn giao :
Khi người điều hành chọn một dàn lạnh lớn từ mặt bằng bố trí A/C tại các tầng, sơ đồ khối
nguyên lý lưu lượng động cho dàn lạnh lớn sẽ được hiển thị. Sơ đồ khối tiến trình sẽ hiển thị tất
cả các điểm giám sát và điều khiển liên kết với dàn lạnh lớn.
Từ sơ đồ khối tiến trình, người điều hành sẽ có khả năng chọn lựa bất cứ ngõ vào hay ra tương tự
và hiển thị các mẩu được tạo ra tại mỗi ½ giờ trong suốt 24 tiếng.
Từ sơ đồ khối tiến trình, người điều hành sẽ có khả năng chọn lựa bất cứ ngõ vào hay ra tương tự
và hiển thị hình ảnh các tuyến hiển thị các giá trị hiện tại. Hình ảnh các tuyến sẽ hiển thị một
Từ sơ đồ khối tiến trình, người điều hành sẽ có khả năng chọn lựa bất cứ ngõ điểm khởi động/
tắt nào.
Từ sơ đồ khối tiến trình, người điều hành sẽ có khả năng chọn quạt và hiển thị thời gian hoạt
động.
Từ sơ đồ khối tiến trình, người điều hành sẽ có khả năng chọn bất cứ một ngõ vào hay ra nhị
phân và hiển thị bản lưu của 10 sự thay đổi.
Khi người điều hành chọn biểu tượng hệ thống lạnh trung tâm, sơ đồ tiến trình của hệ thống lạnh
trung tâm sẽ được hiện ra. Sơ đồ khối tiến trình sẽ hiển thị tất các các điểm được giám sát và
điều khiển liên kết với hệ thống lạnh trung tâm.
Từ sơ đồ khối tiến trình, người điều hành sẽ có khả năng chọn lựa bất cứ ngõ vào hay ra tương tự
và hiển thị các mẩu được tạo ra tại mỗi ½ giờ trong suốt 24 tiếng.
Từ sơ đồ khối tiến trình, người điều hành sẽ có khả năng chọn lựa bất cứ ngõ vào hay ra tương tự
và hiển thị hình ảnh các tuyến hiển thị các giá trị hiện tại. Hình ảnh các tuyến sẽ hiển thị một
hình ảnh tương tự mỗi 30 giây 1 lần.
Từ sơ đồ khối tiến trình, người điều hành sẽ có khả năng chọn lựa bất cứ ngõ điểm khởi động/
tắt nào.
Từ sơ đồ khối tiến trình, người điều hành sẽ có khả năng chọn máy lạnh trung tâm hay bơm và
hiển thị thời gian hoạt động.
Từ sơ đồ khối tiến trình, người điều hành sẽ có khả năng chọn bất cứ một ngõ vào hay ra nhị
phân và hiển thị bản lưu của 10 sự thay đổi.
Khi người điều hành chọn biểu tượng hệ thống thông gió cơ khí, sơ đồ tiến trình của hệ thống
quạt thông gió cơ khí sẽ được hiện ra.
Trạng thái hiện tại của tất cả các quạt được giám sát sẽ được thể hiện.
Từ hình ảnh của hệ thống thông gió cơ khí, người điều hành sẽ có khả năng chọn và điều khiển
bất cứ điểm khởi động/ ngừng.
Khi người điều hành với mức độ của mật khẩu bảo vệ được chấp nhận chọn biểu tượng hệ thống
báo cháy, hình ảnh thể hiện toà nhà sẽ được xuất hiện. Các vùng không có tín hiệu báo động sẽ là
màu đen và các tầng có tín hiệu báo cháy sẽ là màu đỏ. Từ hình ảnh này, người điều hành sẽ khả
năng chọn bất cứ tầng nào và mặt bằng bố trí hình ảnh cho tầng hiển thị vị trí và trạng thái của
tất cả các vùng.
Từ hình ảnh bố trí tầng này, người điều hành sẽ có thể chọn bất cứ vùng nào và hiển thị bản lưu
của 5 lần báo cháy gần nhất và khởi động lại.
Từ hình ảnh bố trí tầng này, người điều hành sẽ có thể chọn bất cứ vùng nào và hiển thị trạng
thái của mỗi đầu báo cháy trong một vùng.
Khi người điều hành chọn biểu tượng hệ thống bơm nước, hình ảnh hệ thống bơm nước sẽ được
thể hiện. Trạng thái hiện tại của tất cả các bơm nước và bồn nước được giám sát sẽ được thể
hiện.
Từ hình ảnh hệ thống bơm này, người điều hành sẽ có thể chọn bất cứ bơm hay các cảm biến
trong bồn nước nào và hiển thị bản lưu của 5 lần báo động gần nhất và khởi động lại.
Khi người điều hành chọn biểu tượng hệ thống điện, hình ảnh hệ thống bơm nước sẽ được thể
hiện. Trạng thái hiện tại của tất cả điểm được giám sát sẽ được thể hiện.
Từ hình ảnh hệ thống điện này, người điều hành sẽ có thể chọn bất cứ cầu giao tự động nào hay
báo động và hiển thị bản lưu của 5 lần báo động gần nhất và khởi động lại.
Từ sơ đồ khối tiến trình, người điều hành sẽ có khả năng chọn lựa các đồng hồ và hiển thị hình
ảnh các tuyến hiển thị các giá trị hiện tại. Hình ảnh các tuyến sẽ hiển thị một hình ảnh tương tự
mỗi 30 giây 1 lần.
Khi người điều hành chọn một tầng mà được cung cấp hệ thống điều khiển đèn chiếu sáng, mặt
bằng động thể hiện trạng thái của các vùng đèn trên tầng đó sẽ được thể hiện ra.
Từ mặt bằng bố trí đèn của tầng, người điều hành có thể chọn bất cứ vùng nào và điều khiển
được các đèn này.
Từ mặt bằng bố trí đèn của tầng, người điều hành có thể chọn bất cứ vùng nào và hiển thị các
chức năng điều khiển theo một trong các chức năng sau:-
Từ mặt bằng bố trí đèn của tầng, người điều hành có thể chọn bất cứ vùng nào và hiển thị:-
- Trạng thái của từng mạch đèn (báo động / bình thường)
- Tổng số vùng hoạt động trong tháng hiện tại
- Tổng số vùng hoạt động trong tháng trước đó
(e) Các chương trình thực hiện các lệnh về thời gian
Tất cả các điểm chức năng khởi động/ dừng sẽ được khởi động lại và khả năng thời gian dừng
lên đến 30 chương trình thời gian 7 ngày khác nhau. Chương trình sẽ có thể cung cấp chức năng
điều chỉnh trong các ngày nghỉ đặc biệt, sự liên tục của tháng và chương trình sẽ tự động quay lại
bảng liệt kê thời gian thực khi được yêu cầu. Sự thay đổi của trạng thái của bất cứ điểm chức
năng khởi động/ dừng bởi người điều hành sẽ không làm thay đổi bảng liệt kê các lệnh thời gian
đã được lập trình. Tuy nhiên, khi một lệnh hợp lý được nhập vào bởi người điều hành sẽ ghi đè
lên lệnh đã được lập trình.
IFS sẽ cung cấp tối thiểu 50 chương trình lệnh trong tình huống chủ động. Mỗi chương trình có
thể chủ động bằng tay thông qua bàn phím hay các điểm chức năng báo động giới hạn tương tự
(Cao/ Thấp), trạng thái/ các sự kiện báo động và tổng thời gian báo động giới hạn.
Chương trình đếm thời gian hoạt động sẽ được cung cấp cho mỗi điểm chức năng khởi động/
dừng. Đồng hồ đếm giờ sẽ là chương trình chủ động đếm thời gian thông qua các tiếp điểm trạng
thái điện áp khu vực. Sự chọn lựa địa chỉ thiết bị máy và nó được tích hợp thành một chương
trình đếm giờ hoạt động sẽ lập trình thông qua bộ kết nối điều hành. Khi tổng thời gian hoạt
động trong phạm vi hay vượt quá giới hạn cài đặt trước, tín hiệu báo động tự phát sẽ được in
thành dạng ký tự chỉ dẫn cho người điều hành thực hiện công việc bảo trì nếu được yêu cầu.
Phần mềm hệ thống sẽ cũng cho phép các chương trình đếm tổng thời gian chạy cần thiết được
chia thành 5 phần (giới hạn khác nhau) để gởi tín hiệu công việc bảo trì để thực hiện. Khi giới
hạn tổng thời gian chạy trong phạm vi, bộ đếm chương trình sẽ tự động khởi động bắt đầu từ 0
và chạy đến thời gian giới hạn giống như trước.
Trong trường hợp nguồn cung cấp bình thường bị lỗi và khi có sự chuyển đổi đến nguồn ưu tiên
được cung cấp từ máy phát điện dự phòng. Hệ thống điều khiển cơ bản của máy vi tính sẽ có khả
năng tự động khởi động lại và xuất một thông báo thể hiện rằng nguồn cung cấp bị lỗi có thể
hiện lổi và thời gian xảy ra. Trong tình huống đã nói, chương trình phần mềm trong chương trình
khởi động lại khi có sự cố về nguồn sẽ cung cấp để tự động khởi động liên tục tất cả các thiết bị
được cung cấp với nguồn điện ưu tiên.
Hệ thống sẽ có khả năng thực hiện ghi lại báo cáo tổng hợp trên màn hình màu và/ hay máy in
cho tất cả các địa chỉ điểm chức năng, các nhóm chức năng giữa các điạ chỉ được chọn, các giới
hạn tương tự cao/ thấp, bảng liệt kê lệnh theo thời gian và các chương trình tình huống, các điểm
khởi động/ dừng của sự liên kết thời gian hoạt động, ghi lại phương hướng, trạng thái và các
chức năng báo động trong toàn bộ hay một phần các địa chỉ được chọn.
Các chức năng ghi được mô tả ở trên sẽ có thể nhập vào trên cơ sở thời gian tự động, trên cơ sở
này hay bằng tay thông qua bộ kết nối điều hành.
Chương trình ghi lại phương hướng sẽ được cung cấp cho sự ghi lại tương tự của các giá trị đo
được lên xuống một cách chậm chạp trên màn hình màu và/ hay máy in. Việc ghi lại phương
hướng sẽ cung cấp việc đo đếm liên tục đến 6 điểm tương tự khác nhau. Địa chỉ của bất kỳ các
điềm tương tự được ghi lại và các khoảng thời gian ghi lại sẽ được chọn thông qua bộ kết nối
điều hành. Hệ thống sẽ có khả năng mở rộng đến tối đa 32 điểm ghi và có thể nhập trên cơ sở
thời gian tự động, trên cơ sở này hay bằng tay thông qua bộ kết nối điều hành.
Hệ thống được cung cấp sẽ bao gồm các chương trình tối ưu hệ thống lạnh trung tâm như sau:-
Chương trình này sẽ giám sát tải lạnh thực tế của tòa nhà và chọn số tối ưu của máy lạnh trung
tâm để hoạt động đạt yêu cầu tại mọi thời điểm. Các máy lạnh trung tâm sẽ được liên động với
một cái khác, do đó số giờ hoạt động của mỗi máy lạnh trung tâm là như nhau.
Chương trình này sẽ tối ưu hiệu suất của máy lạnh trung tâm bằng cách làm cho nhiệt độ nước
lạnh tuân theo nhiệt độ nước lạnh hồi về.
Tất cả các chương trình phần mềm được cung cấp sẽ được bảo vệ an toàn trước sự xâm nhập
không được cho phép. Các đặc trưng mã xác nhận số anpha sẽ được cung cấp, nhằm để thay đổi
và sửa đổi đến chương trình chỉ tuân theosự chấp thuận của chủ đầu tư. Sự sử dụng không được
chấp thuận của bộ kết nối điều hành sẽ không làm ảnh hưởng đến bất cứ chương trình phần mềm
nào. Tối thiểu của 5 sự thâm nhập hệ thống sẽ được cung cấp.
Thêm vào đó, một bộ đầy đủ pin dự phòng với bộ sạc pin và hộp đựng pin bằng nhựa sẽ được
cung cấp. Pin sẽ có khả năng dự phòng 72 giờ khi không tải, và 2 giờ hoạt động trong trường hợp
đầy tải. Tất cả các phụ kiện cần thiết cho nguồn tự động và riêng lẽ sẽ được cung cấp và lắp đặt
như là một phần của công việc.
Nhà thầu được yêu cầu cung cấp tất cả các cảm biến nhiệt độ, các cảm biến dòng chảy, bộ điều
khiển, bộ giao tiếp, v.v… cần thiếr cho giám sát, điều khiển và thi hành các chương trình ở trên.
(l) Điều khiển trình tự và công suất của hệ thống nước lạnh
Hệ thống điều khiển tính liên tục và công suất của hệ thống nước lạnh sẽ được cung cấp, nó sẽ có
thể giám sát các máy lạnh trung tâm và các bơm liên quan và các dàn lạnh tuân theo tải lạnh yêu
cầu thực tế. Hệ thống này sẽ hoạt động trong sự lien kết với chương trình lệnh thời gian để cung
cấp linh hoạt trong hoạt động của các máy lạnh trung tâm.
Cảm biến lưu lượng sẽ được lắp bên trong ống nước lạnh hồi để đo giá trị tổng cộng của lưu
lượng cho hệ thống nước lạnh. Sự chính xác sẽ đạt được khoảng ±2% (tức thời) của giá trị lưu
lượng thực tế.
Tín hiệu lưu lượng sẽ chuyển thành tín hiệu gốc dạng vuông cho sự tuyến tính và các tín hiệu lưu
lượng được tuyến tính sẽ được chuyển đổi thành các tín hiệu xung cho việc truyền đến bộ tính
toán nhiệt. Sự chính xác của tính hiệu xung sẽ đặt được khoảng ±2% của lưu lượng thực tế.
Các cảm biến nhiệt độ
Cảm biến nhiệt độ sẽ được lắp đặt trên các ống cấp nước lạnh chính và các ống hồi để đo các giá
trị nhiệt độ tương ứng. Các cảm biến bảo vệ bằng bạnh kim sẽ ngăn nhiễu từ các tín hiệu có liên
quan. Các tín hiệu nhiệt độ đôi sẽ được chuyển trực tiếp đến bộ tính toán nhiệt.
Bộ tính toán nhiệt sẽ là loại rắn hoàn tòan và sẽ tính toán tải lạnh liên tục tổng cộng sữ dụng các
tín hiệu vào từ các bộ chuyển lưu lượng và các cảm biến nhiệt độ. Bộ đếm lưu lượng và bộ đếm
calo sẽ được bao gồm. Tín hiệu tải lạnh tổng cộng tử các bộ tính toán nhiệt sẽ được chuyển đến
các bộ điều khiển trình tự/ công suất.
Thiết bị điều khiển sẽ có khả năng tính toán trực tiếp từ các xung nhận được từ cácbộ tính toán
nhiệt. Mỗi giai đoạn (tương ứng cho mỗi máy lạnh trung tâm) sẽ được điều chỉnh bằng tay bắng
các công tắc đôi cho chế độ ON và OFF trên toàn bộ dãy tín hiệu tải lạnh. Khi hệ thống đã được
khởi động, giải đoạn thứ nhất sẽ thành “ON” và sẽ kéo máy lạnh trung tâm được chỉ đến giai
đạn thứ nhất trong trình tự. Giai đoạn thứ 2 và sau đó sẽ trở thành “ON” khi tải được tăng đến
công suất của giai đoạn thứ nhất và sẽ tuân theo sự cài đặt của các công tắc kỹ thuật số cho mỗi
trường hợp.
Ngược lại, số giai đoạn thích hợp sẽ giảm xuống khi tải lạnh giảm xuống. Hệ thống điều khiển sẽ
bao gồm các đặc điểm như sau:-
Hiển thị tổng tải lạnh liên tục của hệ thống theo tỷ lệ phần trăm của tải thiết kế.
Cho phép người điều hành chọn các máy được điều khiển trong bất cứ trình tự nào.
Cho phép người điều hành khởi động hay dừng các bộ riêng lẽ khi hệ thống đang trong chế độ
bằng tay.
Cho phép người điều hành cài đặt tối đa số giai đoạn mà có thể dùng cho các mục đích khởi động
ban đầu.
Cho phép xoá các giai đoạn nếu bộ điều khiển quay lại tín hiệu báo lỗi và đem trình tự cho giai
đoạn kế tiếp.
Các công việc điện sẽ tuân theo tiêu chuẩn Anh hay các tiêu chuẩn quốc tế tương đương được
chấp thuận. Tất cả các cáp sẽ đi trong ống điện hay máng cáp và được thực hiện bởi các công
nhân có tay nghề.
Nhà thầu phụ sẽ cung cấp các tuyến cáp được yêu cầu cho sự chấp thuận của Quản lý dự án.
(b) Sự kết nối đến hệ thống điều khiển tự động tòa nhà
Dây kết nối đến các card I/O sẽ được sản xuất tuân theo chỉ dẫn tử nhà máy sản xuất. Phải chú ý
để chắc chắn rằng các dây kết nối không được thay thế trên bất kỳ tuyến nào trên bộ đấu nối hay
bộ nối.
Sự sắp xếp đầy đủ sẽ cho phép dây có thể có bất cứ bộ nối thay thế và các card I/O thay thế.
Phải chú ý để chắc chắn rằng tất cả các dây bên trong tủ BMS được ngăn nắp thành nhóm logic ở
những nơi không được bọc trong ống.
Sự sắp đặt ngăn nắp cáp sẽ thực hiện ở những nơi cáp đi ra ngoài thiết bị BMS đặc biệt trong
phòng BMS.
Số nhận dạng dây sẽ tạo thành trình tự logic và dễ nhận dạng, nó sẽ liên hệ đến các số của các
thiết bị liên quan.
Tại bộ đấu nối của mỗi dây sẽ thể hiện với các vòng dây làm dấu loại Z.
Các vòng cảm biến, đo đếm và cáp hiển thị sẽ là loại cáp đo lường có lớp màn chắn trong công
nghiệp.
Cáp đo lường sẽ đi tách biệt với cáp cấp nguồn với khoảng cách tối thiểu 150mm. Những nơi mà
thực hiện cáp đo lường sẽ tách biệt với các tuyến cáp nguồn, và sẽ không chạy song song với cáp
cấp nguồn lớn hay cáp cho các động cơ.
Các cáp có màn chắn sẽ được nối đất tại cuối cáp. Những nơi mà tuyến cáp bao gồm các điểm
nối trung gian, các màn chắn của các cáp tương ứng sẽ được liên kết hai lớp của mối nối.
Những nơi mà cáp đo lường đi vào tủ và thiết bị, đệm bọc sẽ được cung cấp, nó sẽ bịt kí hiệu quả
và kẹp vỏ bọc cáp.
Cáp liên lạc sẽ là loại cáp dữ liệu xoắn 2 đôi có màn chắn công nghiệp.
Tính năng của cáp sẽ thích hợp choi việc truyền dữ liệu và định hình cho người sử dụng. Thầu
phụ sẽ bao gồm sự chấp thuận cho các loại cáp thực hiện trước khi mua.
Các bộ nối và đấu nối cáp liên lạc sẽ thích hợp với các bộ nối cố định với thiết bị và sẽ được bố
trí thích hợp với các thiết bị này. Các bộ đấu nối sẽ được sản xuất tuân theo bất kỳ chỉ dẫn nào từ
nhà sản xuất và với sự nén theo chỉ dẫn và các dụng cụ thìch hợp với loại đầu nối này.
Những nơi mà cáp liên lạc đi vào tủ và thiết bị, đệm bọc sẽ được cung cấp, nó sẽ bịt kí hiệu quả
và kẹp vỏ bọc cáp.
Nhà thầu sẽ cung cấp tất cả các cáp cấp nguồn cho các bộ điều khiển khu vực, các bộ điều khiển
hệ thống từ xa, và các thiết bị khu vực. Nguồn cung cấp điện có thể lấy từ các tủ điều khiển gần
nhất của hệ thống ACMV. Sự bảo vệ cần thiết và các bộ ngắt điện sẽ được cung cấp từ các mạch
cấp nguồn cho tất cả các thành phần của hệ thống BMS.
Chi tiết thiết kế sẽ được đệ trình tới kỹ sư M&E chấp thuận. Thiết kế sẽ tuân theo tất cả các qui
định hiện hành của cơ quan chức năng.
Sự liên kết hoạt động sẽ thực hiện bằng hệ thống trạm chính tại phòng BMS cho việc liên lạc với
các điểm liên lạc khu vực. Các điểm liên lạc khu vực sẽ được cung cấp tại các trạm làm việc
DDC bên ngoài. Trạm chính sẽ nhận các cuộc gọi từ các điểm liên lạc khu vực tại các trạm làm
việc DDC bên ngoài.
Một lượng các điện thoại liên lạc nội bộ con đầy đủ và các kết nối sẽ được cung cấp cho các trạm
làm việc DDC bên ngoài.
Nhà thầu phụ sẽ cung cấp các bàn điều khiển cho các thiết bị như thiết bị xử lý chính, các thành
phần vào ra, v.v… trong tất cả trung tâm điều khiển như được thiể hiện trong bản vẽ. Bàn điều
khiển sẽ được lắp ráp tại nhà máy, nối dây và tập hợp như là một bộ tích hợp và chỉ có các bộ
mẩu và cáp kết nối bên trong sẽ được thực hiện tại công trường. Các bản vẽ chi tiết sẽ được đệ
trình để chấp thuận cho việc sản xuất và đặt hang.
MỤC LỤC
3.1. Tủ hiển thị báo cháy – FIP (Fire Indicator Panel) .............................................. 4
- Kiểm tra sự làm việc bình thường của hệ thống, chỉ thị sự cố của hệ thống như đứt
dây, chập mạch.
Yêu cầu về nguồn điện
Tủ hiển thị báo cháy phải được cung cấp điện 220 VAC, 50 Hz thông qua mạch
riêng biệt từ tủ điện phòng điều khiển.
Bảo vệ chống sét lan truyền
Đảm bảo rằng hoạt động bình thường được duy trì và không xảy ra hư hỏng cho
thiết bị điều khiển và chỉ thị do điện áp sét lan truyền trong điện nguồn.
Bình ắcqui loại kín (ắcqui khô)
Sạc lại bình ắcqui, đảm bảo rằng ít nhất 100% công suất bình thường được sạc
đầy khi hoàn tất thực tế.
Kết nối với tủ điều khiển quạt khi có cháy
Tín hiệu: Cung cấp các tín hiệu báo cháy cho các tủ điều khiển quạt điều áp cầu
thang và quạt hút khói.
Các tủ điều khiển quạt này được lắp đặt gần các quạt điều áp cầu thang và quạt
hút khói. Khi có cháy, quạt điều áp cầu thang và quạt hút khói sẽ khởi động chạy,
đồng thời kích hoạt các van gió ngăn cháy.
Kiểm tra trước khi hoạt động
Phải thử toàn bộ các chức năng của hệ thống và phải thử sự hoạt động của tất cả
các thiệt bị báo cháy, kiểm tra độ nhạy của tất cả các đầu báo cháy. Sau khi đưa
vào hoạt động phải được kiểm trta mỗi năm ít nhất 1 lần.
Hệ thống dây dẫn
Cáp chống cháy và chống nhiễu liên kết tủ báo cháy đến các đầu báo, các module
và thiết bị ngoại vi.
Cáp chống cháy cấp nguồn cho chuông và module. Cáp chống cháy phải chịu
được nhiệt độ 7500C trong 120 phút.
Tiết diện dây dẫn: Tối thiểu 1,5mm2 ở cấp 250 V, với lớp cách điện đỏ và trắng.
Lớp bọc ngoài: Đỏ hoặc cam.
Hệ thống báo địa chỉ: Ở nơi sử dụng hệ thống báo địa chỉ, hệ thống dây dẫn phải
tạo thành mạch kín 2 đường dẫn.
3.2. Đầu dò
Yêu cầu kỹ thuật cho đầu dò khói
- Thời gian tác động: Không lớn hơn 30 giây.
- Ngưỡng tác động: Độ che mờ do khói từ 5 đến 20%/m.
- Độ ẩm không khí tại nơi lắp đặt: Không lớn hơn 98%.
- Nhiệt độ làm việc: Từ -10 đến 500C.
- Diện tích bảo vệ: Lớn hơn 50 m2 đến 100 m2
Yêu cầu kỹ thuật cho đầu dò nhiệt
- Thời gian tác động: Không lớn hơn 120 giây.
- Ngưỡng tác động: Từ 40 đến 1700C. Sự gia tăng nhiệt độ trên 50C/phút
- Độ ẩm không khí tại nơi lắp đặt: Không lớn hơn 98%.
- Nhiệt độ làm việc: Từ -10 đến 1700C.
- Diện tích bảo vệ: Từ 15 m2 đến 50 m2
Đầu dò trong các căn hộ
Lắp đặt đầu dò nhiệt và đầu dò khói loại thường, tại các vị trí thể hiện trên bản vẽ.
Những đầu dò này phải được nuôi bằng nguồn điện từ tủ hiển thị báo cháy như
thể hiện trên bản vẽ.
Các đầu dò trong căn hộ được kết nối vào hệ thống báo cháy bằng môđun giám
sát vùng có địa chỉ (ZM) và gửi tín hiệu về tủ hiển thị báo cháy.
Những đầu dò khu vực chung
Lắp đặt đầu dò khói và đầu dò nhiệt loại thường hoặc có địa chỉ như thể hiện trên
bản vẽ ở những khu vực chung, thông qua các môđun giám sát vùng có địa chỉ
(ZM) và gửi tín hiệu về tủ hiển thị báo cháy để tạo thành một hệ thống phát hiện và
báo cháy trung tâm địa chỉ.
Hệ thống báo cháy trung tâm sẽ tác động do khói hoặc lửa được phát hiện bởi một
trong các đầu dò hoặc do tác động của một trong các nút nhấn báo cháy khẩn.
3.3. Chuông báo cháy
Chuông báo cháy có màu đỏ.
Kích thước: 150mm.
Cường độ âm thanh: ≥ 90 dB ở khoảng cách 1m trước chuông.
Cung cấp điện nguồn
Nguồn cấp điện cho chuông lấy từ nguồn điện 24 VDC trong tủ hiển thị báo cháy.
3.4. Nút nhấn báo cháy khẩn có địa chỉ
Nút nhấn báo cháy khẩn có địa chỉ được lắp đặt tại những nơi dễ thấy của hành
lang, gần các thang máy, cầu thang, các nút nhấn này cũng được kết nối bằng
môđun giám sát vùng có địa chỉ (ZM) và gửi tín hiệu về tủ hiển thị báo cháy.
Nút nhấn báo cháy có vỏ màu đỏ và mặt kính che, khi có cháy người sử dụng đập
vỡ kính và nhấn nút, tín hiệu sẽ được gửi về tủ hiển thị báo cháy kích hoạt hệ
thống báo động và các chuông báo cháy.
3.5. Môđun cách ly
Thiết bị cô lập đường dây (Isolator module), có thể lắp đặt trên đế đầu báo, để
cách ly một phần mạch dây trong trường hợp có ngắn mạch, và cho phép các thiết
bị trong phần còn lại vẫn hoạt động bình thường.
Cứ mỗi một tầng thì phải lắp đặt một thiết bị cô lập đường dây, hoặc như thể hiện
trên bản vẽ. Nguồn của môđun cách ly là 24 VDC.
Có đèn LED để chỉ định trạng thái khi dò thấy ngắn mạch.
Nhiệt độ vận hành: 0°C đến +50°C.
3.6. Môđun giám sát có địa chỉ
Đèn LED 2 màu thể hiện trạng thái hoạt động của môđun. Có thể được lập trình để
theo dõi tình trạng tiếp xúc thường đóng (NC), thường mở (NO). Mỗi môđun giám
sát có địa chỉ được lập trình với vòng địa chỉ điều khiển SLC (Signal Line Circuit).
Môđun này giám sát việc mắc dây để tiếp xúc với điện trở cuối tuyến EOL (End of
Line). Nếu phát hiện tình trạng bị lỗi trong việc mắc dây thì môđun sẽ gởi tín hiệu
có sự cố về tủ hiển thị báo cháy để kiểm tra báo động. Khi thay đổi tình trạng (tình
trạng tiếp xúc thay đổi), nó sẽ gởi sự gián đoạn đó về tủ hiển thị báo cháy báo có
một tín hiệu xuất hiện.
Nhiệt độ vận hành: 0°C đến +50°C.
Độ ẩm tối đa 90%.
3.7. Môđun giám sát vùng có địa chỉ
Là Môđun địa chỉ được thiết kế với chức năng giám sát vùng (zone), và có rơle
output, lắp đặt trên mạch vòng (loop) báo cháy địa chỉ, và được cấp nguồn bởi
nguồn của mạch vòng.
Được dùng vào nhiều mục đích khác nhau, chẳng hạn như để giám sát một vùng
(zone) gồm nhiều đầu báo khói hoặc đầu báo nhiệt loại thường (không địa chỉ).
Được cấp nguồn 24 VDC từ mạch vòng.
Đèn LED chỉ định trên bo mạch: Khi có nguồn, khi hoạt động, báo lỗi ngắn mạch
đầu báo thông thường, báo lỗi hở mạch đầu báo thông thường.
Nhiệt độ vận hành: 0°C đến +50°C.
3.8. Môđun vào/ra có địa chỉ
Là một loại môđun ngõ vào/ra có địa chỉ, lắp đặt trên mạch vòng (loop) báo cháy,
được cấp nguồn bởi nguồn của mạch vòng. Dùng vào nhiều mục đích khác nhau,
chẳng hạn như để giám sát một “rơle đầu vào”, hoặc giám sát hoạt động của một
“công tắc giám sát dòng chảy” trong hệ thống sprinkler, hoặc để đóng các cửa
ngăn cháy, tắt hoạt động và kích hoạt hệ thống hút khói, hoặc khóa các van điện
từ chính của hệ thống khí đốt trung tâm.
Nguồn tiêu thụ từ mạch vòng: 24 VDC.
Nhiệt độ vận hành: 0°C đến +50°C.
3.9. Môđun rơle có địa chỉ cho thang máy
Có LED 2 màu có thể quan sát được, được kiểm tra phần mềm và có thể được lập
trình để đèn xanh lá và đèn đỏ chớp khi cài đặt các chức năng. Đèn LED có thể
được cài khi kích hoạt.
Các thông số khai thác được môđun duy trì và không cần sự giao tiếp liên lạc với
tủ hiển thị báo cháy trong suốt điều kiện khẩn cấp để khai thác. Bộ phận thông báo
của tủ hiển thị báo cháy là loại vòng SLC (Signal Line Circuit) và môđun rơle thực
hiện những điều còn lại dựa vào định dạng. Môđun rơle phải cung cấp 2 tiếp xúc
khô định mức 1A, 30 VDC hoặc 0,5A, 125 VAC.
Nhiệt độ vận hành: 0°C đến +50°C.
Độ ẩm tối đa 90%.
3.10. Môđun điều khiển có địa chỉ cho chuông
Là loại môđun điều khiển có địa chỉ, lắp đặt trên mạch vòng (loop) báo cháy, được
cấp nguồn bởi nguồn của mạch vòng. Môđun này dùng để điều khiển cấp nguồn
cho chuông báo cháy hoặc còi khi có tín hiệu của tủ hiển thị báo cháy.
Nguồn tiêu thụ từ mạch vòng: 24VDC.
Nhiệt độ vận hành: 0°C đến +50°C.
Độ ẩm tối đa 90%.
4. THI CÔNG
4.1. Lắp đặt hệ thống dây
Kéo dây và đấu nối
Hệ thống ống điện: Ống điện phi kim loại đặt trong sàn bêtông. Ống kim loại được
sử dụng ở những nơi có thể bị phá hỏng cơ học và trong phòng máy.
MỤC 10 QUAÏT
MỤC 16 BÌNH GIAÕN NÔ Û VAØ BOÀN CAÁP NÖÔÙC LAÏNH VAØ GIAÛI NHIEÄT
MỤC 1
Phần Tiêu Chuẩn Kỹ Thuật này mô tả về các tiêu chuẩn, hiệu suất, vật tư, chế tạo, cung cấp,
lắp đặt, kiểm tra và nghiệm thu, vận hành và bảo trì của tất cả hệ thống được đề cập đến
trong hồ sơ này và thể hiện trên các bản vẽ đính kèm.
Các Tiêu Chuẩn Kỹ Thuật và bản vẽ diễn tả một cách cơ bản các đặc điểm về hiệu quả và
mục đích thiết kế để phù hợp với sự lựa chọn của nhà thầu phụ về các loại vật tư và thiết bị
dưới sự phê duyệt của Quản Lý Dự Án. Việc vận hành hệ thống an toàn và hiệu quả sẽ do
nhà thầu phụ chịu trách nhiệm hoàn toàn.
Nhà thầu phụ phải cung cấp tất cả nhân công, công tác quản lý, vật tư, dụng cụ, thiết bị, kho
bãi, các giấy phép, các giấy chứng nhận, bản vẽ, các công việc tạm thời, công tác giám sát,
kiểm tra và tất cả các loại phụ kiện thiết bị hỗ trợ và phát sinh khi cần thiết để hoàn tất hoàn
toàn các công tác được thầu trong sự an toàn và chuyên nghiệp để hoàn thành yêu cầu của
Kiến Trúc.
Tất cả chi tiết và nội dung yêu cầu trong phần này được coi như phần bổ sung cho những
yêu cầu trong các phần liên quan của các điều khoản sơ bộ của hợp đồng chính và lời mở
đầu của hợp đồng phụ. Trong trường hợp có bất kỳ sự mâu thuẩn nào giữa những yêu cầu
của phần đặc điểm này và những điều khoản sơ bộ của hợp đồng chính, thì sẽ ưu tiên theo
những yêu cầu trong những điều khoản sơ bộ của hợp đồng chính và lời mở đầu của hợp
đồng phụ.
Trong trường hợp có sự mâu thuẩn giữa những yêu cầu của phần Tiêu Chuẩn này và các
bản vẽ, nhà thầu phụ sẽ tuân theo sự phán quyết của Quản Lý Dự Án mà không được điều
chỉnh giá trị hợp đồng phụ.
Nhà thầu phụ: Nhà thầu phụ chính thức đã bỏ thầu cho hợp đồng phụ này được chỉ định tùy
thuộc vào việc chấp nhận việc đấu thầu của họ.
Hợp đồng: Là những hồ sơ hình thành nên hợp đồng chính được đưa ra cùng với những
hồ sơ kèm theo như những điêu kiện của hợp đồng, các tiêu chuẩn và điều kiện bổ sung,
các bản vẽ và danh mục các loại.
Hợp đồng thầu phụ: Là những hồ sơ hình thành nên hồ sơ thầu và đã được chấp nhận
hợp pháp, cùng với những hồ sơ kèm theo như những điêu kiện của hợp đồng phụ, các tiêu
chuẩn và điều kiện bổ sung, các bản vẽ và danh mục các loại.
Bản vẽ hợp đồng thầu phụ: những bản vẽ được đề cập đến trong danh mục bản vẽ.
Công việc : Tất cả các hệ thống, thiết bị, vật tư và nhân công được cung cấp và làm việc
được thực hiện bởi nhà thầu như đã được yêu cầu, hướng dẫn, chỉ dẫn và/hay diễn tả trong
hồ sơ hợp đồng phụ, bao gồm tất cả những yêu cầu thiết thực cho công việc với sự trang
trải của nhà thầu phụ.
Các công việc về hợp đồng phụ bao gồm cung cấp, vận chuyển đến công trường, lắp đặt,
kiểm tra, nghiệm thu và bảo trì cho công tác lắp đặt hoàn chỉnh các hệ thống thông gió cơ khí
và điều hòa không khí, bao gồm tất cả công việc và vật tư cần thiết để hoàn tất công tác lắp
đặt hoàn chỉnh này. Phạm vi công việc bao gồm:
- Tất cả các phụ kiện, yêu cầu cần thiết để hệ thống vận hành an toàn và hiệu quả.
Tất cả sẽ được diễn tả đầy đủ hơn dưới đây như đã thể hiện trên các bản vẽ thi công, cũng
bao gồm luôn những công việc phụ vì nó cần thiết để thực hiện công tác lắp đặt và vận hành
các hệ thống đúng cách thức, cho dù các công việc này có được hướng dẫn cụ thể hay
không trong Tiêu Chuẩn Kỹ Thuật và các bản vẽ thi công.
Tiêu Chuẩn Kỹ Thuật và các bản vẽ phác thảo của nhà thầu thể hiện theo mục đích thiết kế.
Công việc thực hiện vận hành hệ thống an toàn sẽ là trách nhiệm của nhà thầu.
Nhà thầu có trách nhiệm phối hợp tốt giữa các ngành trước khi và trong suốt quá trình thi
công công việc này với các công việc khác. Khi thiết kế, nhà thầu phải tính đến tất cả các
công việc cũng như các công việc lắp đặt thiết bị khác để tránh xung đột với các ban ngành
khác trong suốt quá trình lắp đặt cũng như vận hành hệ thống. Nhà thầu cũng có trách nhiệm
di dời và bảo vệ các thiết bị của mình trong suốt quá trình thi công.
Việc sắp xếp các thiết bị khác nhau và kết hợp các bộ phận được trình bày trong các bản
vẽ do nhà thầu thực hiện chỉ là chung chung. Nhà thầu có trách nhiệm điều chỉnh các
thông số của vật tư và thiết bị được cung cấp để đạt tới những thông số cuối cùng thích
hợp với các chi tiết kết cấu xây dựng của tòa nhà. Nhà thầu phải kết hợp chặt chẽ những
yêu cầu của các bộ phận và thiết bị khác nhau để phối hợp chặt chẽ với những chỉnh sửa
khác được hướng dẫn bởi Quản Lý Dự Án.
Nhà thầu có trách nhiệm điều chỉnh các thiết bị và phối hợp với các dịch vụ đính kèm để phù
hợp với những yêu cầu của Tiêu Chuẩn Kỹ Thuật.
Việc điều chỉnh và thiết kế phải được thực hiện phù hợp với kỹ thuật tốt nhất và những đơn
vị chuyên nghiệp để bảo đảm cho các thiết bị và hệ thống khác nhau có thể làm việc tương
thích nhau và tạo dễ dàng cho các hoạt động vận hành và bảo trì sau này. Tất cả hệ thống
điều khiển và vận hành phải trong trạng thái sẳn sàng hoạt động; các thiết bị chỉ thị và cảnh
báo phải nằm trong tầm quan sát nơi nhiều người thường có thể tiếp cận và được cung cấp
bởi nhà thầu mà không tính thêm chi phí cho chủ đầu tự.
Tất cả hệ thống ống dẫn (ống nước, ống dẫn điện, ống gió, v.v...) phải được cố định tách biệt
nhau rõ ràng và đủ xa để tạo điều kiện dễ dàng cho công tác sửa chữa bảo trì sau này.
Không được lắp đặt bất kỳ ống dẫn nào phía sau ống dẫn khác và phải bảo đảm các ống
dẫn có thể thay thế được với toàn bộ chiều dài của nó. Ở những nơi nào việc lắp đặt khó đạt
được yêu cầu đòi hỏi thì vấn đề phải được tuân thủ theo quyết định của Quản Lý Dự Án.
Tất cả thiết bị vật tư được cung cấp và chế tạo phải chịu đựng được các điều kiện làm việc
sau :
Tốc độ gió và áp suất: phải kiểm tra trước và trình cho văn phòng Quản lý dự án
Nhà thầu phải tính toán đến ảnh hưởng của các yếu tố sau trong thiết kế và lựa chọn vật liệu
thích hợp.
- Khi công trường có điều kiện môi trường tương tự hoặc ở gần môi trường như biển.
- Không khí bão hòa với các khu vực xung quanh hoặc có cấp độ cao hơn.
- Áp suất có sự thay đổi khác nhau do gió bên ngoài và các luồng khí bên trong.
Tất cả thiết bị phải được bảo vệ chống ảnh hưởng của nấm mốc và ăn mòn trong thời gian
từ lúc chúng được cung cấp đến khi đưa vào sử dụng. Công tác chống nấm mốc và ăn mòn
phải được thực hiện đầy đủ theo phương pháp đã được công nhận và phê duyệt có nghĩa là
lớp vec-ni được chế tạo đặc biệt và được thực hiện tại nhà máy trước khi phân phối, là
phương pháp được chấp nhận bởi hệ thống đảm bảo chất lượng. Tất cả thiết bị được cung
cấp phải được nhiệt đới hóa và thích hợp với hầu hết các điều kiện khắc nghiệt nhất bị thay
đổi đột ngột.
Tất cả vật tư thiết bị được cung cấp cho hợp đồng này phải là mới và chưa sử dụng. Tất cả
vật tư thiết bị phải là loại tốt nhất cho các công dụng liên quan và có chất lượng tốt nhất theo
thiết kế, chế tạo và thi công. Tất cả công việc phải được thực hiện với những kỹ thuật tốt
nhất và bởi những đơn vị có tay nghề cao, chuyên nghiệp.
Tất cả công tác hàn trong công việc tại công trường phải được thực hiện bởi những thợ hàn
chuyên nghiệp, có kinh nghiệm thực tế ít nhất 6 tháng, được kiểm tra và có được giấy chứng
nhận từ một đơn vị được Quản Lý Dự Án chấp nhận.
Ở những nơi có nhiều hơn một thợ hàn cùng làm việc thì từng mối hàn phải do một thợ hàn
riêng lẻ đảm nhiệm.
Không được phép hàn hoặc cắt bằng ngọn lửa hàn đối với thép tráng kẽm.
Không được phép hàn hoặc cắt bằng ngọn lửa hàn khi không có đủ các phương tiện phòng
cháy chữa cháy bắt buộc.
Trừ khi có các tham chiếu khác, thép sử dụng phải là thép mạ kẽm nóng theo tiêu chuẩn BS
729, phần 1.
Tất cả thép không gỉ phải là thép cấp độ 316 trừ khi có sự tham chiếu khác.
Nhà thầu phải có trách nhiệm bảo vệ tất cả thiết bị và vật tư trong kho cũng như đã được lắp
đặt trên công trường. Các vật tư thiết bị hư hỏng không được phép sử dụng trong lắp đặt.
Nhà thầu phải có trách nhiệm mang ra khỏi công trường và thay thế cái mới mà không được
phép tính thêm chi phí cũng như thời gian với chủ đầu tư.
Nhà thầu phải bảo đảm áp dụng những biện pháp cần thiết để tránh làm hư hỏng cho các
kết cấu đã xây dựng cũng như các công tác đã lắp đặt khác trong suốt quá trình thi công của
họ, cũng như kiểm tra nghiệm thu hoặc vận hành từng phần của hệ thống. Chi phí cho việc
sửa chữa hay thay thế các hư hỏng cho những công việc khác là trách nhiệm của nhà thầu.
Các loại vật tư, thiết bị, và phụ kiện phải theo tiêu chuẩn tối đa có thể được trong suốt quá
trình lắp đặt. Đặc biệt, mỗi thử nghiệm sẽ phải đạt được tiêu chuẩn theo các tiêu chí dưới
đây
- Tất cả các phần quan trọng của thiết bị phải được cung cấp bởi cùng một nhà chế tạo và
các thiết bị khác sẽ được cung cấp với số lượng nhỏ nhất có thể được từ nhà máy.
- Tất cả mô-tơ điện phải cùng một kiểu các bộ phận và có tính có thể thay thế cho nhau cao.
- Tất cả các mục có bản chất tương tự nhau trong từng trường hợp phải được giao cho
cùng một nhà chế tạo.
- Các sản phẩm có cùng chức năng nhiệm vụ thì phải cùng model và chủng loại.
1.14. THIẾT BỊ
Mỗi chủng loại thiết bị thường phải tuân theo một thiết kế chuẩn đã được sản xuất với số
lượng nhiều bởi cùng một nhà sản xuất, và phải phù hợp với những đặc điểm thông thường
đã được chấp nhận của chủng loại sản phẩm đó và không mâu thuẩn với các tiêu chuẩn kỹ
thuật đã được cung cấp.
Điện áp cung cấp cho các động cơ là điện áp 3 pha 50Hz 380V qua isolator 3 pha. Nhà thầu
phải chịu trách nhiệm cho tất cả các đường dây trong tủ điện và từ tủ điện đến các thiết bị
khác trong công việc hợp đồng.
Nhà thầu phụ phải cung cấp tất cả thông tin, số liệu của nhà chế tạo và vật tư với đơn vị đo
lường và kích thước theo hệ mét (hệ SI).
Tại những thời điểm đã được quy định và tốt hơn là trước khi tiến hành các công việc liên
quan, nhà thầu phải chuẩn bị và trình các vẽ thi công tổng thể, chi tiết căn cứ trên các bản vẽ
hợp đồng, cập nhật bất cứ sự thay đổi nào về công việc có liên quan đến các vị trí và các chi
tiết thực tế của hệ thống hay thiết bị được lắp đặt.
Tất cả bản vẽ thi công phải được trình duyệt thông qua nhà thầu chính và phải có chứng
thực bằng văn bản của nhà thầu chính xác nhận.
Tương tự, nhà thầu phụ phải chuẩn bị bản liệt kê tất cả các thiết bị cần thiết, v.v... cũng như
các sơ đồ điện cần thiết của từng phần trong các thiết bị điện và sơ đồ đấu nối giữa các bộ
phận khác nhau.
Để hỗ trợ nhà thầu trong việc chuẩn bị các bản vẽ thi công, một bộ bản vẽ dự thầu sẽ được
cung cấp sau khi ký hợp đồng. Nhà thầu sẽ có trách nhiệm hoàn toàn trong việc cập nhật
các bản vẽ thi công dựa trên bất kỳ sự thay đổi nào của bản vẽ thi công hoặc các bản vẽ
Kiến Trúc theo từng thời điểm được yêu cầu.
Bản vẽ thi công (ví dụ như bản vẽ lắp đặt) cho mỗi hệ thống phải được cung cấp như chỉnh
định có cùng tỷ lệ với bản vẽ hoàn công.
Bản vẽ thi công phải trình duyệt trong vòng hai tháng khi có quyết định trúng thầu hay không
nhiều hơn mười hai tháng trước khi bắt đầu khởi công công việc của nhà thầu tại công
trường, tuy nhiên việc này càng sớm càng tốt.
Đặc biệt trong trường hợp trước khi chế tạo thiết bị, yêu cầu phải trình bản vẽ thi công có thể
hiện đầy đủ các công việc và thiết bị, vị trí làm việc của thiết bị, bố trí tổng thể của hệ thống,
các thiết bị điện và hệ thống điện đã lắp đặt.
Nhà thầu sẽ xem xét và sau đó phân loại các bản vẽ cho công tác xây dựng và danh mục
công việc chi tiết liên quan đến các vấn đề phối hợp với xây dựng trong công tác lắp đặt để
được phối hợp và phê duyệt.
Trong trường hợp các thông tin sơ bộ đã được cung cấp trên bản vẽ, nhà thầu phải có trách
nhiệm kiểm tra các thông tin này và kết hợp chặt chẽ công việc của mình và bản vẽ xây
dựng.
Tất cả các loại lỗ, rãnh có dự định là đều phải được đặt trước vào khung cốt sắt trước khi đổ
bê tông và sau đó không được cắt đục bê tông, ngoại trừ những nơi mà có sự thay đổi xảy
ra sau theo công việc hợp đồng.
Nhà thầu phải thông suốt tất cả giai đoạn làm việc với các lịch làm việc chi tiết và phải chuẩn
bị các bản vẽ liên quan đến các công việc xây dựng cùng với thời gian thực hiện để xem xét
và sau đó xác nhận thời gian hoàn tất cho công tác xây dựng.
Sẽ không có một khoản chi phí nào được trả cho các vấn đề phát sinh việc đặt thêm lỗ, rãnh
sau khi các kết cấu đã được đổ bê tông trừ khi nơi đó có sự thay đổi cần thiết theo hợp
đồng.
Trước khi bàn giao các công việc hợp đồng thầu phụ để được xác nhận hoàn tất, tất cả thiết
bị lắp đặt đều phải trong điều kiện như mới. Theo điều kiện hợp đồng trong suốt quá trình
thực hiện hợp đồng thầu phụ, nhà thầu phải bảo vệ gìn giữ tất cả các thiết bị và hệ thống kể
cả việc phải sửa chữa / sơn / thay thế lại nếu cần thiết trước khi hoàn tất hợp đồng.
Trước ngày hoàn tất thực tế, nhà thầu phải cung cấp bản vẽ hoàn công theo quy định cho tất
cả thiết bị và hệ thống đã được lắp đặt hoàn chỉnh, bao gồm tất cả những thay đổi chỉnh sửa
trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng.
Bốn bộ bản vẽ hoàn công sẽ được đệ trình cho Quản Lý Dự Án để chứng minh cho các
khoản trả theo tiến độ công việc. Nhà thầu phải làm rõ (bằng mã màu hoặc các phương
pháp thực tế khác) các công việc thực tế đã hoàn thành.
Trong suốt thời gian chuẩn bị bản vẽ lắp đặt, nhà thầu phải liên hệ chặt chẽ với các nhà thầu
khác và phải bảo đảm rằng các nhà thầu phải phối hợp thống nhất với các hệ thống trong
các giai đoạn lắp đặt.
Bản vẽ hoàn công sẽ được thực hiện bởi những người vẽ chuyên nghiệp đã theo dõi sát quá
trình lắp đặt và luôn được cập nhật trong suốt quá trình thi công lắp đặt.
Bản vẽ hoàn công (bao gồm bản vẽ thi công) phải được chuẩn bị tỷ lệ bản vẽ theo hệ mét:
Bản vẽ hoàn công in ra trên giấy phải được trình cho Quản Lý Dự án trong vòng hai tháng kể
từ ngày được chứng nhận hoàn tất.
Thêm vào đó, nhà thầu sẽ phải chuẩn bị một số tài liệu cần thiết hướng dẫn vận hành, bảo trì
của nhà sản xuất và chi tiết bản vẽ hoạt động cho toàn bộ hệ thống, thiết bị, bơm, các dụng
cụ đo, động cơ, thiết bị ngắt, sơ đồ đấu nối điện bên trong, v.v... tương ứng với các hạng
mục và số tài liệu tham khảo được đề cập.
Nội dung và các chi tiết hướng dẫn phải chính xác và các bản vẽ hoàn tất sẽ phải được sự
chấp thuận của Quản Lý Dự Án. Tất cả các hướng dẫn vận hành và các bản vẽ hoàn tất sẽ
được phê duyệt bởi Quản Lý Dự Án.
Nhà thầu sẽ lưu ý rằng số tiền được giữ lại sẽ không được trả sau khi hoàn tất thời gian bảo
hành thỏa đáng cho đến khi “Bản vẽ hoàn công” cùng với tài liệu hướng dẫn vận hành và
bảo trì đã được đệ trình và chấp thuận của Quản Lý Dự Án. Nhà thầu sẽ phải tuân theo và
chấp hành các yêu cầu của chỉ dẫn kỹ thuật.
Nhà thầu sẽ cung cấp 4 bộ catalog thiết bị gốc của nhà sản xuất về hướng dẫn lắp đặt, vận
hành và bảo trì cho toàn bộ công việc lắp đặt hệ thống.
Nhà thầu sẽ được phép vận hành toàn bộ hệ thống và thiết bị (toàn bộ thời gian) cho Chủ
Đầu Tư trong một khoảng thời gian 6 tháng sau khi phát hành chứng nhận hoàn tất công
việc. Trong khoảng thời gian khi đệ trình toàn bộ hồ sơ hoàn tất, nhà thầu sẽ hướng dẫn một
kỹ thuật đại diện của Chủ Đầu Tư toàn bộ chi tiết vận hành, bảo trì, v.v... hệ thống.
Khi có yêu cầu nhà thầu sẽ phải trình cho Quản Lý Dự án các mẫu vật tư và/hoặc do tay
nghề công nhận làm, các mẫu trên phải được xem xét và ghi chú cẩn thận trước khi tiến
hành đặt hàng vật tư / thiết bị hoặc thuê lắp đặt.
Các mẫu này sau đó sẽ được Quản Lý Dự án giữ lại như là các tiêu chuẩn đánh giá nhân
công hay vật tư được cung cấp, và bất kỳ hạng mục nào không đạt sẽ bị Quản Lý Dự án loại
bỏ ngay và nhà thầu sẽ phải thay thế mà không được tính chi phí và thời gian phát sinh.
Nhà thầu phải trình các tính toán tất cả tải trọng bao gồm bất kỳ và các tải trọng tác động đến
kết cấu của tòa nhà. Việc tính toán phải được chuẩn bị và chứng nhận bởi một kỹ sư chuyên
nghiệp.
Trong bản mô tả công việc của hợp đồng được đệ trình nhà thầu phải thể hiện đầy đủ các
đặc tính kỹ thuật của vật liệu và thiết bị cũng như nhân công thực hiện các công việc trước
khi tiến hành đặt hàng. Quản Lý Dự Án sẽ xem xét lại các đệ trình có phù hợp với thiết kế
không.
Nhà thầu phải ghi chép lại các vật liệu hoặc thiết bị thay thế chưa có sự cho phép trong quá
trình thực hiện hợp đồng, trừ khi có ý kiến của Quản Lý Dự Án hoặc chứng minh được rằng
các vật liệu và thiết bị đó nằm hoàn toàn trong các điều kiện của hợp đồng. Sự thay thế vật
liệu và các thiết bị có cùng tính năng sẽ không được tính phí cho chủ đầu tư.
Tất cả các đệ trình của nhà thầu phải đầy đủ với các chi tiết hoàn chỉnh và được kiểm tra vật
liệu theo bản đệ trình trước khi gởi đến Quản Lý Dự Án xem xét.
Nhà thầu phụ sẽ không được tính thêm thời gian cũng như chi phí phát sinh nếu như mắc
sai lầm về thời gian trình duyệt cũng như đáp ứng các phương án.
Khi không thể tìm thấy bất kỳ vật tư hay thiết bị phù hợp mà nhà thầu đặt hàng theo như yêu
cầu của bản đệ trình vật tư hay thiết bị không theo thiết kế và/hoặc điều kiện hợp đồng, khi đó
nhà thầu có thể thay thế bằng các vật tư thiết bị khác có giá trị tương đương mà không được
tính thêm chi phí cho chủ đầu tư
Nhà thầu phụ, trong việc cung cấp thiết bị hay dụng cụ cùng loại, cho dù ở đây là bằng tên
hay chủng loại được chọn bởi nhà thầu phụ, sẽ được giao trách nhiệm bảo hành cho chúng
hoạt động tốt trong tất cả cả các điều kiện hoạt động mà nó gặp phải.
Ngoại trừ các trường hợp khác trong Tiêu Chuẩn Kỹ Thuật, Công tác bảo hành của nhà thầu
phụ cho hợp đồng phải kéo dài trong thời gian một năm kể từ ngày xác nhận hoàn tất công
tác lắp đặt hệ thống theo hợp đồng chính. Người được bảo hành, trong mẫu đã thống nhất,
sẽ là tên của chủ đầu tư.
Trong trường hợp có bất kỳ chứng nhận bảo hành của nhà sản xuất mà thời hạn bảo hành
của họ vượt qua ngày hoàn tất bảo hành ghi trong hợp đồng thì các điều khoản đó được xem
như là công việc của chủ đầu tư. Tất cả quyền lợi và nghĩa vụ sao thời gian bảo hành sẽ
thuộc về chủ đầu tư.
Trong trường hợp có bất cứ vấn đề gì được đề cập đến trong Tiêu Chuẩn Kỹ Thuật hay được
thể hiện trong bản vẽ thi công, mà theo ý kiến của nhà thầu bị mâu thuẩn hay không phù hợp
với trách nhiệm bảo hành, nhà thầu phải đưa ra những hướng dẫn bổ sung vào thời điểm bỏ
thầu.
Việc thời gian bảo hành có hạn - Việc chứng nhận đã hoàn tất công tác lắp đặt bởi Quản Lý
Dự Án - việc chủ đầu tư chấp nhận công tác lắp đặt - Việc kiểm tra tính tương thích với thiết
kế ban đầu với bất kỳ vật liệu hay phương pháp thi công nào, tất cả những nội dung trên sẽ
không thể phủ nhận trách nhiệm của nhà thầu cho bất kỳ khuyết điểm tiềm ẩn nào trong công
tác thi công và có thể biểu hiện ra ngoài trong tương lai, theo ý kiến của Quản Lý Dự Án, đó là
do lỗi của nhà thầu trong việc sử dụng vật tư và phương pháp không tuân theo chỉ dẫn kỹ
thuật và các bản vẽ do nhà thầu thực hiện.
Nhà thầu phải chuẩn bị các bộ hướng dẫn hoàn chỉnh cho công tác vận hành và bảo trì các
thiết bị đã lắp đặt cung cấp bởi nhà thầu. Các tài liệu hướng dẫn này phải được sự đồng ý
của Quản Lý Dự Án duyệt chi tiết. Nhà thầu sẽ đệ trình cho Quản Lý dự Án bốn bộ sao chép
lại hoàn chỉnh. Các hướng dẫn vận hành phải được bàn giao trước ngày hoàn tất công việc
của hợp đồng.
Nhà thầu phải hướng dẫn cho đại diện của chủ đầu tư vận hành thiết bị trong khoảng thời
gian sáu tháng sau ngày phát hành Chứng nhận hoàn tất công việc.
Nhà thầu sẽ được tham gia dự thầu để cung cấp các dịch vụ để quản lý các dịch vụ phục vụ
cho tòa nhà với mục tiêu hướng dẫn cho đại diện Chủ Đầu Tư khoảng thời gian 6 tháng sau
khi phát hành Chứng nhận hoàn tất công việc.
Hai tháng trước ngày hoàn tất thực tế, nhà thầu phải chuẩn bị bốn bộ hướng dẫn hoàn chỉnh
cho công tác vận hành và bảo trì các thiết bị đã lắp đặt được cung cấp bởi nhà thầu, các bộ
hướng này được đóng bìa cứng và có đủ nhãn để định dạng. Hồ sơ sẽ được sắp xếp gọn
gàng và có các đề mục theo biểu mẫu sẽ được đệ trình và chấp nhận bởi Quản Lý dự án.
a) MỤC LỤC
Danh sách liệt kê đầy đủ tất cả các mục chính và phụ của các chủ đề
Mô tả toàn diện
Mô tả toàn diện
Phải mô tả tất cả tiến trình cần thiết để thực hiện công tác bảo trì trong khi vận hành,
theo định kỳ và khi có hư hỏng cho tất cả hạng mục của hệ thống. Các hướng dẫn này
phải đính kèm sơ đồ diễn tả mối liên quan giữa các bộ phận của từng hệ thống. Các
hướng dẫn của nhà sản xuất về thời gian định kỳ và phương pháp để kiểm tra cũng
phải được đính kèm.
Danh sách liệt kê đầy đủ chi tiết tất cả các hạng mục của thiết bị đã được lắp đặt cũng
như những nhà/đại lý cung cấp các thiết bị đó. Các chi tiết trên sẽ bao gồm hoá đơn
mua hàng và/hoặc một số hoá đơn cho mỗi hạng mục thiết bị đính kèm phiếu bảo hành
của nhà sản xuất cũng như thời điểm hết hạn bảo hành của thiết bị.
f) TÀI LIỆU CỦA NHÀ SẢN XUẤT VÀ DỮ LIỆU HIỆU SUẤT TRÊN TẤT CẢ THIẾT BỊ.
Các bản tài liệu kỹ thuật được sao chép từ bản chính sẽ được cấp thể hiện các dữ
liệu/đồ thị về hiệu suất làm việc của thiết bị (ví dụ: tỉ lệ tổn thất áp suất dòng chảy, v.v...
đối với bơm) và mỗi thông số sẽ có điểm hoạt động thích hợp hiển thị trên sơ đồ.
Danh sách liệt kê linh kiện và bất cứ dụng cụ chuyên dụng nào cũng phải được cung
cấp cùng với những hướng dẫn sử dụng của chúng.
Phải bao gồm tất cả thông tin sau được chấp nhận của Quản Lý Dự Án.
Tại những vị trí chưa thể nghiệm thu được trong thời gian hoàn thiện thì sẽ được phép
trình các kết quả này sau khi nghiệm thu.
Bản vẽ hoàn công (4 bộ in giấy, 3 bộ in giấy can và một bộ in âm bản plastic) với tỷ lệ
1:20 phải được cung cấp.
Trong hợp đồng chỉ đề cập đến những chức năng tối thiểu mà các thiết bị và hệ thống phải
có, và nhà thầu phải thông báo với Quản Lý Dự án để cập nhật những thay đổi có thể có
trong suốt quá trình thi công.
Nhà thầu sẽ được yêu cầu phải chứng minh ngay tại công trường rằng các thiết bị có thể đạt
được những chức năng đã yêu cầu.
Kích thước của các hệ thống và thiết bị phải phù hợp với không gian lắp đặt đã được chỉ
định cho từng loại hệ thống và thiết bị, có tính toán đến các yêu cầu cho công tác bảo trì sau
này.
Trước khi đặt hàng các thiết bị, nhà thầu phụ cung cấp cho Quản Lý Dự án đầy đủ chi tiết về
trọng lượng của thiết bị để xác định mức chịu tải của sàn.
Nhà thầu phải cung cấp không tính phí nhân công và vật tư cần thiết để bảo trì và vận hành
các hạng mục trong hợp đồng trong khoảng thời gian sáu tháng ngay sau khi phát hành
chứng nhận đã hoàn thành xong toàn bộ công việc. Nhà thầu sẽ phải cung cấp các kỹ thuật
viên lành nghề và có trách nhiệm trong công việc bảo trì. Quản đốc, thợ điện, công nhân
công lao động phải được đặt dưới sự chỉ huy của chủ đầu tư trong suốt quá trình bảo trì.
Chủ đầu tư có thể trực tiếp tham gia vào các công việc ở công trường, ngay khi có thông báo
nhà thầu phải cử nhân viên đến công trường để hướng dẫn cho chủ đầu tư.
Các công việc trên sẽ bao gồm nhưng không bị hạn chế bởi các nội dung sau:
a) Sửa chữa hoặc thay thế các thiết bị chuyển mạch, cầu chì, đường ống nước, vòng đệm
bơm, cụm van… khi cần thiết bao gồm luôn việc cung cấp thiết bị.
b) Cung cấp và thay thế tất cả những mô-tơ, Bộ truyển động có chức năng không phù hợp
hoặc bị cháy hư hỏng.
c) Kiểm tra các điều kiện hoạt động cơ bản hằng ngày của thiết bị trên công trường.
d) Ngừng, kiểm tra, vệ sinh và chạy thử tất cả hệ thống ít nhất là 2 lần trong suốt thời gian
bảo trì, lần 1 là cuối 6 tháng, lần 2 vào lúc kết thúc thời hạn gian bảo trì. Nhà thầu có trách
nhiệm chi trả cho bất cứ linh kiện nào cần thay thế trong các lần kiểm tra này hoặc trong suốt
thời gian bảo trì.
e) Chuẩn bị và thực hiện nhật ký ghi chú tất cả công tác sửa chữa bảo trì, thay thế, kiểm tra
thực hiện từng ngày, bao gồm cả báo cáo tình trạng của thiết bị. Nhật ký này phải được cập
nhật từng ngày và đặt ở vị trí mà chủ đầu tư có thể kiểm tra bất cứ lúc nào.
Trong thời hạn bảo trì nhà thầu phụ phải cung cấp nhân công và vật tư để thực hiện tốt công
tác bảo trì sửa chữa bất kể trong hay ngoài giờ làm việc bình thường các công việc ghi trong
hợp đồng cho đến tháng thứ mười hai sau ngày hoàn tất các công việc của nhà thầu.
f) Chuẩn bị và thực hiện nhật ký ghi chú tất cả công tác sửa chữa bảo trì, thay thế, kiểm tra
thực hiện từng ngày, bao gồm cả báo cáo tình trạng của thiết bị. Nhật ký này phải được cập
nhật từng ngày và đặt ở vị trí mà chủ đầu tư có thể kiểm tra bất cứ lúc nào.
g) Theo hướng dẫn của chủ đầu tư, cho dù bằng lời nói hay văn bản, trong trường hợp xảy
ra cháy hay có lỗi trong vận hành được khám phá ở bất kỳ hệ thống nào, nhà thầu phụ phải
cung cấp những kỹ sư và kỹ thuật viên giỏi trong vòng 24 giờ kể cả ngày lễ và ngày nghỉ cuối
tuần để có trách nhiệm sửa chữa bảo trì và vận hành các hệ thống.
Tại bất kỳ thời điểm nào nhà thầu phụ cũng phải cung cấp các thông tin cũng như các nhân
viên lành nghề để phục vụ công việc bảo trì
Trong thời gian bảo hành của nhà thầu sẽ là một năm kể từ ngày phát hành chứng nhận
hoàn tất tất cả công việc đã đề cập trên đây.
Nhà thầu sẽ có trách nhiệm bao gồm cả công việc bảo trì và vận hành các hệ thống đã lắp
đặt cho toà nhà.Trong suốt thời gian bảo trì, Nhà thầu sẽ cung cấp thiết bị và vật tư kể cả
những thứ cần thiết khác để bảo trì, sửa chữa và kiểm tra hệ thống hàng ngày. Vật tư được
cung cấp phải là những loại được bổ sung theo tiêu chuẩn được quy định trong hồ sơ thầu
này.
Trong suốt thời gian bảo trì, một cuộc gọi cho dịch vụ bảo trì phải:
b) Và có trách nhiệm ngay lập tức tìm ra nguyên nhân do khuyết điểm của thiết bị, ngừng
đột ngột, chuông báo động, lỗi của chuông báo đông hay lỗi do lắp đặt khi được thông báo
về sự việc xảy ra, thông báo cho chủ đầu tư bằng văn bản cho từng cuộc gọi đến vào ngay
ngày làm việc tiếp theo sau khi có cuộc gọi.
Sau khi mỗi đợt bảo trì một phải có văn bản xác nhận các công việc đó.
Các công việc trong hợp đồng thầu phụ phải tuân thủ theo pháp luật và các quy định cùng
với bất kỳ các bất kỳ sự thay đổi nào cũng phải theo yêu cầu của những cơ quan sau :
Các công việc lắp đặt về điện phải tuân thủ theo pháp luật và các quy định sau đây :
- Trong trường hợp xảy ra mâu thuẩn giữa những quy định pháp chế và các yêu cầu kỹ
thuật, thì sẽ tuân theo những quy định nào có yêu cầu nghiêm ngặt hơn.
1.30. BẢN VẼ HOÀN CÔNG NỘP CHO CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN KIỂM TRA VÀ CHỨNG
NHẬN
Nhà thầu phụ phải chuẩn bị các bản vẽ hoàn công và đã được chứng nhận bởi các Kỹ Sư
chuyên nghiệp các bản vẽ này sử dụng cho công việc thi công lắp đặt. Năm bộ bản vẽ phải
được in ra (3 bản in giấy và 2 bản in giấy can ) đệ trình cho các cơ quan chức năng thông
qua Quản Lý Dự Án để thực hiện công việc kiểm tra.
Nhà thầu phụ phải bảo đảm rằng các bản vẽ hoàn công được trình cho cơ quan chức trách
kiểm tra và chứng nhận phải đúng với mặt bằng Kiến trúc thực tế sau cùng của công trình đã
được lưu lại. Sự đệ trình phải được hoàn tất 3 tháng trước thời gian kiểm tra cho phép.
Tất cả các bản vẽ hoàn công sẽ được trình cho Quản Lý Dự Án kiểm tra trước khi trình duyệt
chính thức
Nhà thầu phải bảo đảm rằng việc trình duyệt các bản vẽ hoàn công không được chậm trễ
hơn các công việc xem xét và kiểm tra của các cơ quan hữu quan, mặt khác nhà thầu cũng
phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về những hậu quả do sự chậm trễ của họ.
Quản Lý Dự Án sẽ có toàn quyền trong việc loại bỏ bất kỳ hệ thống, vật tư và nhân công nào
không tuân theo các yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật trong hợp đồng thầu phụ hoặc bất cứ gì
không thích hợp và không tăng phí trong tổng giá trị hợp đồng.
Quyết định của Quản Lý Dự Án về việc phù hợp với yêu cầu của hợp đồng là quyết định cuối
cùng và ràng buột trách nhiệm công việc với nhau; thực chất nội dung và ý nghĩa của hợp
đồng là các công việc trong hợp đồng để làm thỏa mãn cho những yêu cầu của Quản Lý Dự
Án.
Không có hạng mục bị loại bỏ nào được xem là lí do gây nên sự chậm trễ thời hạn hoàn
công.
Nhà thầu phải thông báo kế hoạch xây dựng và sẽ bao gồm tất cả các yếu tố cần thiết khác
để hoàn tất công việc thi công trong kế hoạch của mình và phải đựơc Quản Lý Dự Án chấp
thuận.
Các thiết bị được lắp đặt theo các công việc của hợp đồng chỉ được phép có tiếng ồn khi
hoạt động ở điều kiện chấp nhận và ở các vị trí mà tiếng ồn cũng không được vượt quá tiêu
chuẩn cho phép.
Nhà thầu phải tiến hành những bước cần thiết để bảo đảm cho các thiết bị do họ cung cấp
có độ ồn khi hoạt động ở mức chấp nhận được bao gồm cả các vật liệu cách âm, chống
rung, chống va đập nước cũng cần thiết để bảo đảm có tiếng ồn hợp lý và chống rung cho
cấu trúc của công trình.
Nếu theo ý kiến của Quản Lý Dự Án mà thiết bị không đạt được tiếng ồn cho phép thì Nhà
thầu phải có trách nhiệm chỉnh sửa cho đến khi đạt yêu cầu của Quản Lý Dự án mà không
được tính thêm chi phí nào.
Nhà thầu sẽ lưu ý những khu vực hạn chế trên công trường cho kho vật tư và công tác lắp
đặt và nhu cầu thiết lập kho thích hợp (bên) ngoài công trường nếu có yêu cầu và nhà thầu
phải trả chi phí đó.
Tất cả các vật liệu và thiết bị phải được lắp đặt theo đúng trình tự hợp lý để đảm bảo rằng tất
cả dịch vụ khớp với nhau. Tại những nơi mà công việc của nhiều ngành khác nhau thực hiện
trên cùng đường ống, ống gen hay khu vực của hệ thống máy móc, nhà thầu phải chú ý
chừa những không gian hay chỗ trống để dành cung cấp cho những dịch vụ trên bao gồm
các lỗ thông, phòng máy và chỗ trống.
1.35. KIỂM TRA ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC CỦA CÔNG TRƯỜNG
Nhà thầu phải kiểm tra các điều kiện làm việc tại công trường trước khi bắt đầu công việc và
báo cáo bằng văn bản cho Quản Lý Dự án những yếu tố gây trở ngại công việc của họ.
Bắt đầu công việc của hợp đồng mà không báo cáo cho Quản Lý Dự án về các điều kiện bất
lợi có nghĩa là Nhà thầu chấp nhận những điều kiện làm việc hiện hành quy định trong hợp
đồng.
Bất cứ sự loại bỏ, sửa chữa hay thay thế cho những hư hỏng gây nên bởi các điều kiện làm
việc hiện tại mà đã không được báo cáo sẽ không được tính thêm chi phí cho chủ đầu tư.
Nhà thầu phụ phải bảo đảm các thiết bị được lắp đặt không làm nhiễu nguồn sóng radio và
trong trường hợp cần thiết phải lắp thêm thiết bị chống nhiễu.
Nhà thầu phụ phải chắc chắn rằng toàn bộ công việc lắp đặt hệ thống phải thỏa mãn trong
điều kiện hoạt động cao nhất với các áp suất khí và áp suất nước đã được kiểm tra.
Tất cả thiết bị, vật tư và hệ thống phải được kiểm tra, cân chỉnh và nghiệm thu như quy định
trong đề mục “Kiểm tra và nghiệm thu hệ thống” của chỉ dẫn kỹ thuật.
Tất cả quá trình kiểm tra, và nghiệm thu cùng với hồ sơ của nó phải được trình trước cho
Quản Lý Dự Án. Một bộ tất cả các hồ sơ phải được lưu lại để phục vụ cho công việc vận hành
và bảo trì bảo dưỡng hệ thống.
Trước khi bắt đầu kiểm tra và phân công của nhà thầu phụ.đệ trình cho Quản Lý Dự Án để
xem lại bảy bộ báo cáo toàn bộ các tài liệu và các biểu mẫu cho công việc kiểm tra và nghiệm
thu hoàn tất công việc.
Việc hoàn thành bảy bộ hồ sơ báo cáo sẽ được đệ trình cho Quản Lý Dự Án để xem xét.
Quản Lý Dự Án chỉ cần kiểm tra một bộ hồ sơ và chấp thuận kết hợp với bộ hồ sơ hướng
dẫn vận hành và bảo trì hệ thống.
Việc hoàn tất lắp đặt hệ thống thông gió cơ khí và điều hòa không khí sẽ được thực hiện
dưới sự giám sát của Kỹ Sư Cơ Khí chuyên.
Nhà thầu HVAC phải chịu trách nhiệm trong việc tham gia, phối hợp, kiểm tra và nghiệm thu
hoàn tất hệ thống HVAC trong phạm vi của mình và lắp đặt lại nếu có thiết bị được cung cấp
bởi nhà thầu BMS gặp sự cố, phải tiến hành sửa chữa theo quy định.
MỤC 2
MÔ TẢ HỆ THỐNG
Phần này mô tả các hệ thống khác nhau với những phần công việc của nhà thầu được thể
hiện trên bản vẽ do nhà thầu thực hiện.
Nội dung chính của phần này chỉ mô tả những khái niệm thiết kế của hệ thống chính không
bao gồm tất cả thông tin của bất kỳ hay tất cả hệ thống nào. Nội dung chi tiết của công việc
được thể hiện trên bản vẽ của nhà thầu phải được kiểm tra theo chỉ dẫn kỹ thuật.
Nhà thầu phải cung cấp tất cả nhân công, vật tư và nhân viên giám sát cho công tác lắp đặt
hoàn chỉnh, kiểm tra, cân chỉnh và vận hành trong thời gian hoàn tất hệ thống như đã mô tả
trong chỉ dẫn kỹ thuật và được thể hiện trên bản vẽ của nhà thầu.
Vật tư và chức năng của các bộ phận trong các hệ thống cũng được quy định trong chỉ dẫn
kỹ thuật.
Máy lạnh trung tâm sẽ được cung cấp đề làm lạnh nước cho việc điều hòa nhiệt độ qua các
cao ốc văn phòng Máy làm lạnh trung tâm sẽ được đặt ở vị trí phòng thiết bị điều hòa không
khí tầng kỹ thuật.
Hệ thống làm lạnh nước sẽ được cung cấp từ hệ thống bơm nước lạnh tuần hoàn khép kín
bơm nước lạnh vào văn phòng tòa nhà và làm lạnh.
Tháp giải nhiệt sẽ được lắp đặt trên tầng sân thượng của tòa nhà và sẽ phải phù hợp với
công suất nhiệt cần thải bỏ cho một Chiller
Nước giải nhiệt sẽ được bơm từ phòng thiết bị lạnh ở tầng kỹ thuật đến Tháp giải nhiệt và
trở về phòng thiết bị lạnh.
Thiết bị xử lý không khí sẽ được lắp đặt trong khu vực văn phòng và ngân hàng, gió lạnh sẽ
cấp đến các không gian cần điều hòa qua hệ thống ống gió và các miệng phân phối gió.
Nguồn điện cung cấp cấp tới thiết bị lạnh trung tâm sẽ được thực hiện bởi nhà thầu cung
cấp điện cấp vào qua tủ điện điều khiển chính đặt ở vị trí phòng thiết bị lạnh trung tâm ở tầng
kỹ thuật.
Nguồn điện chính cho trung tâm điều khiển động cơ chính thiết bị lạnh, tủ điều khiển, tất cả
được nối với busbar và các cáp đến tủ điện trung tâm của thiết bị lạnh và tất cả cáp và dây
điện giữa tủ điện và thiết bị sẽ được tiến hành dưới hợp đồng này.
Tủ điều khiển (trung tâm điều khiển động cơ, PAU, quạt, máy lạnh cục bộ,…) và nguồn cấp
điện từ tủ điều khiển hay isolator cho thiết bị (Chiller, bơm, các PAU) sẽ được tiến hành dưới
hợp đồng này.
Một hệ thống hoàn tất bao gồm khóa liên động điện, điều khiển nhiệt độ, dòng chảy sẽ được
cung cấp để đảm bảo hiệu suất hoạt động tự động cho tất cả cá thiết bị phù hợp tải sử dụng
trong mỗi khu vực.
Thiết bị lạnh trung tâm sẽ được khởi động và vận hành một dãy nút nhấn bằng tay và được
khóa liên động.
Mỗi Chiller sẽ được trang bị hệ thống điều khiển công suất chính nó mà nó sẽ tự điều chỉnh
để duy trì nhiệt độ nước lạnh cấp không thay đổi.
Mỗi thiết bị khóa liên động điện và thiết bị bảo vệ sẽ bao gồm trong hợp đồng.
Thông thường, công tắc, bộ khởi động, nguồn điện cung cấp chính và isolator cho thiết bị
làm lạnh nước trung tâm sẽ được đặt lắp trong tủ điều khiển chính đặt ở vị trí phòng thiết bị
lạnh chính tầng kỹ thuật. Tất cả thiết bị bao gồm phòng bơm chính và trên tầng mái sẽ có
khả năng khởi động hay dừng bằng tay từ tủ điện chính.
Chi tiết của hệ thống điều khiển tự động sẽ được thiết kế theo mục “Hệ Thống Điều Khiển
Tự Động” của Tiêu Chuẩn Kỹ Thuật này và thể hiện trên bản vẽ thi công.
Hệ thống ống gió trung tâm sẽ được cung cấp cho việc hút gió nhà vệ sinh. Gió tươi bổ sung
sẽ đi vào thông qua cửa lấy gió bên ngoài.
Tủ điều khiển thông gió cơ khí từ xa sẽ được cung cấp cho toàn bộ hệ thống thông gió cần
thiết và sẽ được lắp trong trung tâm báo cháy.
Ống xả nước ngưng có cách nhiệt nối tới điểm xả cuối cùng phải được tính đến trong gói
thầu này.
MỤC 3
3.1. MÔ TẢ
Phần này quy định những tiêu chuẩn kỹ thuật cho máy lạnh trung tâm như là một phần công
việc của hợp đồng phụ được thể hiện trên các bản vẽ hợp đồng phụ.
Tất cả máy lạnh phải được cung cấp bởi cùng một nhà sản xuất có nhiều kinh nghiệm trong
thiết kế, chế tạo các thiết bị tương tự và đã chế tạo máy lạnh trung tâm cùng chức năng
trong ít nhất là 10 năm.
3.3. SỰ ĐỆ TRÌNH
Các thông tin đươc liệt kê trong điều khoản này phải được cung cấp cho từng máy lạnh theo
từng giai đoạn thời gian.
Vào lúc bỏ thầu, nhà thầu sẽ cung cấp tất cả thông tin liên quan đến danh mục thiết bị.
Trong vòng hai tháng khi chủ đầu tư thông báo đã quyết định chọn thầu và trước khi đặt
hàng thiết bị, nhà thầu phải trình chủ đầu duyệt các thong tin sau cho từng cụm :
- Danh mục đã được chứng nhận cho các phụ kiện kèm theo.
Bản vẽ của nhà sản xuất phải thể hiện rõ ràng các kết cấu và lắp đặt của các bộ phận máy
lạnh trung tâm bao gồm cả các phụ kiện kèm theo.
Chi tiết về lắp và cố định phải bao gồm chi tiết và kích thước của bệ máy, bu lông cố định,
khớp nối mềm chống rung và hay bất cứ yêu cầu đặc biệt nào liên quan đến công việc xây
dựng.
Đường cong đặc tính phải thể hiện công suất tiêu thụ bằng Kw, Tổn thất áp suất ở dàn
ngưng tụ và làm mát, lưu lượng nước ngưng tụ và nước lạnh và nhiệt độ của từng cụm
tương ứng với sự thay đổi công suất đầu ra từ nhỏ nhất đến 100%.
Đồ thị tương quan giữa độ ồn và công suất phải theo đơn vị dB (tương đương 10-12 W)
được đo đạc theo tiêu chuẩn ARI 575 ở các mức công suất là 25%, 50%, 75% and 100%
công suất toàn phần.
Tất cả hiệu suất tiêu thụ phải được xác nhận chính xác bởi nhà sản xuất.
Nhà thầu phải cung cấp sách hướng dẫn vận hành và bảo trì cho từng cụm máy và 1 bản dự
thảo tiến trình chạy thử và nghiệm thu của nhà thầu.
Nhà thầu cũng phải cung cấp các bản báo cáo kiểm tra và nghiệm thu hoàn chỉnh cho từng
cụm máy theo đúng quy định cùng với các kết quả kiểm tra đã được các cơ quan hữu quan
xác nhận.
Nhà thầu phụ phải lựa chọn tất cả thiết bị phù hợp với các chức năng đã được đề cập trong
danh mục.
Công suất tiêu thụ của thiết bị được lựa chọn không được vượt quá công suất đầu vào trong
danh mục.
Trừ khi có quy định khác, còn thì tốc độ motor của máy nén không được vượt quá 25
vòng/giây.
Máy lạnh phải đủ cứng vững để có thể chịu được những va đập do nước hay các yếu tố
khác gây nên, ngoài ra trong bất cứ trường hợp nào, cũng phải chịu được áp suất làm việc
tối thiểu là 1000 KPa và áp suất kiểm tra là 1500 KPa.
Tất cả bình ngưng và bình bốc hơi phải được cấu tạo bằng vật liệu thích hợp để chất lỏng tự
nhiên có thể đi qua.
Tất cả máy lạnh trung tâm phải có mức độ ồn và rung động thấp nhất khi hoạt động, Nếu các
mức độ này quá cáo và không nằm trong tiêu chuẩn thông thường có thể chấp nhận được,
nhà thầu phụ phải có trách nhiệm cung cấp đầy đủ việc cách ly rung động và cách âm theo
yêu cầu và hướng dẫn của Quản Lý Dự Án. Mức độ ồn của máy lạnh phải được trình trong
hồ sơ thầu.
Nhà thầu phụ phải kể đến khả năng thay thế phụ tùng và phụ kiện dể dàng khi chọn lựa từng
cụm máy.
Tất cả máy lạnh trung tâm phải thích hợp với khả năng hoạt động trong hệ thống song song
để có thể đạt được nhiệm vụ được yêu cầu trong cả hai trường hợp thỏa mãn hoàn toàn yêu
cầu lắp đặt của nhà thầu phụ và trong tương lai, nếu có thêm máy lạnh bổ sung được lắp
song song vào hệ thống.
Nhà thầu phụ được hướng dẫn nên công bố những sơ đồ hệ thống và mô tả hệ thống cũng
như thiết bị điều khiển đến các nhà sản xuất sau này để cho phép họ dự trù những ứng dụng
cần thiết.
Nhà thầu phải cung cấp các sơ đồ hệ thống, mô tả hệ thống và các hệ điều khiển cho các
nhà sản xuất sau này để cho phép họ sử dụng những ứng dụng cần thiết.
Tất cả máy lạnh trung tâm và bộ truyền động phải theo tiêu chuẩn thương mại cao nhất và
phải được thiết kế, cấu tạo, vận hành và kiểm tra theo đúng tiêu chuẩn ASHRAE 30-78 và
15-78.
Các loại vật liệu phải tuân theo những tiêu chuẩn khác nhau của Anh, được liệt kê trong
phần này.
Tất cả vỏ bọc cách âm và cách nhiệt được thực hiện ở nhà máy, bao gồm các dạng phủ và
dán đều phải có khả năng chống cháy và phải tuân theo những tiêu chuẩn của sở PCCC địa
phương.
Các máy lạnh trung tâm (dùng nước lạnh) phải được lắp đặt hoàn chỉnh, lắp ống, lắp dây
dẫn, sạc chất làm lạnh, kiểm tra và được phân phối với đầy đủ các bộ khởi động, điều khiền,
thiết bị đo và thiết bị an toàn.
Mỗi cụm máy bao gồm máy nén, bình giãn nở (bay hơi), bình ngưng làm lạnh nước, các bộ
khởi động, các bộ điều khiển và tất cả các bộ phận phụ khác làm cho hệ thống nước được
làm lạnh có thể hoạt động theo đúng yêu cầu.
Tất cả bộ phận quay phải được cân bằng động và cân bằng tỉnh sau khi được lắp đặt.
Các vật liệu và bộ phận của thiết bị được sử dụng ở hệ thống tuần hoàn chất làm lạnh và
nước phải không bị mòn hay gây mòn khi tiếp xúc với chất lỏng và/hay kim loại khác. Ở
những vị trí có thể bị ăn mòn, các phương pháp lắp đặt và vật liệ chống ăn mòn được dùng
bao gồm các lớp cách ly các kim loại khác nhau để chống lại sự tương tác điện.
Với mục đích đạt được hiệu suất yêu cầu và bảo đảm sự hoạt động ổn định, đường nối tắt
gas nóng phải được lắp vào tất cả các máy. Phương pháp điều khiển đường nối tắt gas
nóng phải được trình cùng thời điểm với trình duyệt thiết bị
Máy nén phải là loại trục vít với bộ phận giảm thanh, van kiểm tra, thiết bị điều khiển công
suất, phải có van điện từ
Vỏ máy phải có thiết kế sao cho có thể với tới những bạc đạn chính, bạc đạn chịu va đập,
cácvòng đệm va bơm dầu mà không cần tháo rời những phần chính.
Máy nén phải khởi động trong đìều kiện không tải.
Motor được làm mát bằng cách phun chất lỏng được phun trực tiếp và được bảo vệ bằng
công tắc chống quá nhiệt.
Hệ thống dầu bôi trơn phải có các lọc thô và lọc tinh 3 micron bên trong.
Máy nén phải bao gồm các thiết bị và phụ tùng sau :
- Van ngắt cho phần hút và xả với đầy đủ các nắp đậy có zoang và mặt bích kiểu lạnh
- Lọc dầu có thể thay thế được, lọc của miệng hút.
Bình ngưng làm lạnh nước phải có vỏ ống nằm ngang và đường ống với dòng nước lạnh
chạy bên trong.
Vỏ bình phải bằng thép carbon tất cả mối hàn với các phụ kiện đều phải là hàn nóng chảy.
Các hộp nước muối bằng gang được cung cấp để tạo thuận tiện cho việc thu hồi và phân
phối nước hợp lý.
Vách ngăn phân phối được cung cấp để ngăn ngừa chất khí làm lạnh thoát trực tiếp vào
đường ống.
Vỏ bình phải có các bích nối tiêu chuẩn phù hợp với tiêu chuẩn được quy định trong phần
“Ống và phụ kiện”. Các hộp nước muối phải là loại tháo rời được với các đầu nối bằng mặt
bích để có thể thay thế vỏ ống.
Bình ngưng phải có thiết kế với áp suất làm vịêc bên phía chất làm lạnh thích hợp với loại
chất làm lạnh được sử dụng và có áp suất làm việc thấp nhất là 1000 KPa đối với máy làm
lạnh đặt ở tầng hầm. Tất cả máy lạnh phải được kiểm tra tại nhà máy với áp suất lớn hơn áp
suất làm việc 1,5 lần cho phần nước.
Vòi thông hơi và xả áp phải được cung cấp ở đầu vào và ra bên phần nước của bình ngưng
Bình bay hơi phải có vỏ bình giản nỡ trực tiếp và đường ống với nước chạy bên trong ống và
chất làm lạnh bên trong vỏ bình, kết hợp với tất cả các bộ phận khác để cung cấp công suất
và hiệu suất làm lạnh.
Vỏ bình bay hơi phải làm bằng thép với các đường nối hàn nóng chảy và cả vỏ bình lẫn
đường ống hút phải được bọc kín bằng nhựa đàn hồi dày ít nhất 25mm hay bằng loại vỏ bọc
khác theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất. Lớp vỏ bọc phải được phủ 1 lớp nhôm.
Bình bay hơi phải có thiết kế với áp suất làm vịêc bên phía chất làm lạnh thích hợp với loại
chất làm lạnh được sử dụng và có áp suất làm việc thấp nhất là 1000 KPa đối với máy làm
lạnh đặt ở tầng hầm. Tất cả máy lạnh phải được kiểm tra tại nhà máy với áp suất lớn hơn áp
suất làm việc 1,5 lần cho phần nước.
Cấu trúc vỏ bình phải được thiết kế sao cho các bó ống có thể được tháo ra hay vệ sinh mà
không cần tháo rời bất kỳ đường ống này. Các hộp nước muối phải là loại tháo rời được với
các đầu nối bằng mặt bích để có thể thay thế hay vệ sinh đường ống.
Bình bay hơi phải có đồng hồ hay kính thăm để theo chất lỏng làm lạnh và một van xả an
toàn. Một vòi phun hay van phao được cung cấp để tự động nén định lượng chất lỏng vào
bình bay hơi
Vòi thông hơi và xả áp phải được cung cấp ở đầu vào và ra bên phần nước của bình bay
hơi. Sự thất thoát áp lực của dòng chảy theo thiết kế giữa các vòi áp lực phải được thể hiện
trong thời gian bỏ thầu.
3.10. ĐỘNG CƠ
Motor phải lắp liền với trục vít của máy nén.
Motor phải là loại lồng sóc 3 pha 360-440V-50Hz và có khả năng làm việc liên tục phù hợp
với tiêu chuẩn BS 5000, phần 99, mục A, và phải lớn hơn không dưới 10% khả năng làm
việc cho phép theo danh nghia của motor.
Motor sẽ được làm mát bằng chất làm lạnh và pải được cách ly đặc biệt để dùng với những
chất làm lạnh thông thường hoặc là làm mát bằng gió trong trường hợp truyển động hở.
Motor phải thích hợp với bộ khởi động chuyển đổi tự động. Motor phải có thể tháo rời được
mà không cần phải tháo rời máy nén.
Một bộ giới hạn tải trọng dùng cơ có thể điều chỉnh được được cung cấp như một thiết bị
bảo vệ chống lại sự quá tải của motor. Thiết bị phải là loại điều chỉnh được và hoạt dộng
thông qua bộ điều khiển công suất bằng cơ. Nó cũng giới hạn tải trọng tác dộng lên motor
khi khởi động. Bộ đìều khiển này sẽ không ngăn chặn máy lạnh cung cấp công suất tối đa.
Thiết bị này sẽ làm việc trong giới hạn từ 100% đến 105% dòng làm việc của motor. Ngoài ra
nếu trên mức đó, một hệ thống bảo vệ ngắt quá nhiệt sẽ được cung cấp với đầu dò nằm
trong phần cánh motor.
Tất cả các phần điện nối tới máy lạnh ngọai trừ các đầu nối điện của motor, sẽ phải được lắp
đặt tại nhà máy và đi dây dẩn bên trong ống dẫn bằng kim loại đến các đầu nối trần (domino)
bên trong tủ điều khiển. Dây dẫn sẽ được bó lại thành từng nhóm ở những vị trí thuận tiện và
được cố định chắc chắn. Các đầu nối trần (domino) được cung cấp, đánh dấu rõ ràng để
phục vụ việc đấu nối điện từ ngoài vào.
Hệ thống tuần hoàn môi chất lạnh được làm bằng các ống đồng với các mối nối bằng đồng
thau bao gồm các van cách ly, đầu nối sạc gas, mặt kính thăm, van giãn nở, van điện từ,
bao ống gas nóng, van xả áp và bộ xấy lọc,… Đường ống hút vào phải được bọc cách nhiệt
bằng vật liệu cách nhiệt an toàn được duyệt bởi Quản Lý Dự Án.
Hệ thống tách khí không ngưng tự động được cung cấp để tách, thải khí không ngưng và
nước ra khỏi hệ thống. Những máy làm việc dưới áp suất không khí phải có hệ thống áp
suất dương và hệ thống tách khí không ngưng cũng làm ngưng tụ và tách sự hiện diện của
môi chất lạnh.
Tất cả thiết bị điều khiển hoạt động và an toàn cần thiết sẽ được điều khiển bằng bộ vi xử lý,
tuy nhiên quan trọng hơn là bằng tay. Thiết bị đìêu khiển phải được đia dây tại nhà máy và
dừng ở tủ điều khiển
- Thiết bị ngắt hệ thống khi nhiệt độ môi chất lạnh xuống quá thấp.
Các cụm máy nén có từ hai máy trở lên phải có thiết bị điều khiển lệch nhau với công tắc
chuyển đổi và thiết bị điều khiển các máy nén khởi động nối tiếp nhau sau 10 giây.
Thiết bị điều khiển hoạt động và khởi động bao gồm CB cho máy nén, cùng với thiết bị ngắt
bảo vệ quá tải 3 pha, công tắc khởi động máy nén và bất kỳ thiết bị bảo vệ quá tải nào được
yêu cầu và phù hợp với giao diện của hệ thống giám sát của tòa nhà.
Các Máy lạnh trung tâm sẽ được kởi động tuần tự để chống quá dòng. Tất cả máy nén phải
có một hệ thống rơ le thời gian “trễ” để ngăn không cho máy nén khởi động quá 5 lần trong
một giờ.
Các tiếp điểm dự trữ sẽ được cung cấp cho từng máy lạnh trung tâm để đấu nối với thiết bị
điều khiển từ xa và theo dõi trạng thái hoạt động.
Tất cả thiết bị điều khiển tự động, bộ phận cho máy làm lạnh
Thiết bị điều khiển dạng điện tử phù hợp với giới hạn dòng tối đa của motor cho hệ thống
được nối với thiết bị điều khiển đường gas nóng đi vòng, một hệ thống hoàn toàn tự động
được thiết lập sao cho khi tả trọng giảm đến mức mà máy nén không thể hoạt động an toàn,
trung tâm đìều khiển sẽ tự động mở van của đường ống gas
- Thiết bị ngắt hệ thống khi áp suất trong bình bay hơi xuống thấp.
- Thiết bị ngắt khi nhiệt độ bạc đạn quá cao. Thiết bị ngắt khi nhiệt dộ cuộn dây của
motor quá cao.
- Rơ le chống quá tải điều khiển bằng dòng cho cả mo tơ của máy nén lẫn của bơm.
Thiết bị điều khiển an toàn được nối liên động với nút trả về chế độ điều khiển tay, các rơ le
thời gian chính và phụ đến bộ khởi động mềm và bơm dầu phụ.
Ba đồng hồ áp suất có đường kính mặt số 100mm để đo áp suất bình bay hơi, áp suất bình
ngưng và áp suất dầu.
Bốn nhiệt kế có đường kính mặt số 100mm có thể đọc từ xa để đo nhiệt độ thoát ra của máy
nén, nhiệt độ đầu hút vào của máy nén, nhiệt độ chất lỏng trong bình bay hơi và nhiệt độ dầu
của máy nén.
Bốn áp kế có đường kính mặt số 100mm có thể đọc từ xa để chỉ thị áp suất chênh lệch giữa
dòng chảy nước được làm mát và lạnh và đường hồi về qua bình bay hơi và bình ngưng.
Hai nhiệt kế có đường kính mặt số 100mm có thể đọc từ xa để đo nhiệt độ của nước mát đi
vào và ra bình ngưng.
Hai nhiệt kế có đường kính mặt số 100mm có thể đọc từ xa để đo nhiệt độ của nước lạnh đi
vào và ra bình bay hơi.
Một dụng cụ ghi nhận và vẽ đồ thị dùng bút có nhiều kênh để ghi nhận liên lục nhiệt độ nước
lạnh vào và ra bình ngưng và áp suất ngưng tụ.
Một đồng hồ đo số giờ hoạt động hàng ngày của máy nén.
Một đèn đỏ chỉ thị tình trạng ngắt hoạt động do an toàn.
Một đèn xanh chỉ thị tính trạng máy nén sẳn sàng để hoạt động.
Các tiếp điểm của rờ le sẽ được cung cấp cho tất cả các cụm để khóa liên động với bơm
nước lạnh và các hệ thống khác.
Để bổ sung cho các lọc và lược đã được đề cập theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết bị phải được
bổ sung thêm bất kỳ lọc hay lược nào nếu cần thiết cho hoạt động an toàn của hệ thống.
Một lọc toàn bộ dầu sẽ được cung cấp cho mỗi máy nén.
Những cái lược sẽ được lắp cho tất cả đường nước lạnh đi vào máy lạnh.
Thân của lược sẽ bằng gang và thích hợp với áp suất của hệ thống. Phần lọc của lược sẽ
bằng thép không gỉ với diện tích lược phải bằng ít nhất là 5 lần diện tích miệng ống đi vào
lược.
Nhà thầu phụ phải bảo đảm rằng các phần khác nhau của hệ thống phải được lắp ngang
bằng và thẳng hàng nhau so với nến và các bộ phận khác để đảm bảo rằng hệ thống hoạt
động theo đúng cách thức không tạo ra ứng suất quá mức cho phép, vượt khỏi sự cân bằng
lực, gây ra những tiếng ồn và rung động không cần thiết. Tất cả phải tuân theo các quy định
chi tiết trong mục đìều khiển tiếng ồn và rung động trog tiêu chuẩn kỹ thuật này.
Tất cả khớp nối giữa các dịch vụ (bao gồm các ống nước, cáp và máng điện) tới máy lạnh
nếu không phải là nối mềm tự nhiên, thì phải được lắp với các loại nối mềm và có khả năng
ngăn chặn sự truyền dẫn tiếng ồn và rung động từ máy lạnh ra. Khớp nối ống mềm phải có
dạng gấp khúc.
Hệ thống bôi trơn là loại cung cấp cưỡng bức vớimột bơm cung cấp dầu bằng áp suất đến
các bạc đạn chính và tất cả bạc đạn chống xê dịch. Một bơm phụ dẩn động bằng motor, lắp
bên ngoài, sẽ hỗ trợ bơm chính để duy trì sự bôi trơn liên tục trong suốt quá trình khởi động
và tắt máy.
Hệ thống bôi trơn sẽ bao gồm luôn các bộ điều khiển cần thiết để duy trì nhiệt độ dầu trong
phạm vi cho phép
Mỗi cụm máy sẽ được cung cấp một bộ đầy đủ các phụ tùng thay thế và sẽ bàn giao nguyên
vẹn cho chủ đầu tư vào cuối thời hạn bảo trì.
Danh mục phụ tùng thay thế phải theo hướng dẫn và xác nhận của nhà cung cấp thiết bị và
phải được cung cấp nhiều hơn thế cho nhu cầu bảo trì và sửa chữa trong suốt thời hạn bảo
trì.
Danh mục phụ tùng thay thế phải là một phần trong hồ sơ trình duyệt thiết bị và khôngmột
hạng mục thiết bị nào được phê duyệt mà không có danh mục phụ tùng thay thế được trình
duyệt theo mục “Trình duyệt” của phần này.
Tất cả phụ tùng bàn giao cho chủ đầu tư phải được chứa trong các thùng sắt tráng kẽm với
dòng chữ “Phụ tùng thay thế cho …” và tên thiết bị và số thứ tự liên quan sơn bên ngoài nắp.
Bên trong mỗi thùng, phải có các bao nhựa trong chống thấm nước chứa các catalogue phụ
tùng hoàn chỉnh của thiết bị liên quan cùng với những mã số để đặt thêm hàng rõ ràng của
chúng.
Các cụm máy lạnh trung tâm phải được đặt tại những vị trí đã được chỉ định trên bản vẽ thi
công và nhà thầu phụ sẽ đảm bảo rằng không gian đã được chỉ định là có đủ khả năng đáp
ứng cho công tác điều chỉnh và bảo trì máy lạnh sau này.
Nhà thầu phụ phải trang bị những dụng cụ bơm mỡ trực tiếp vào các bạc đạn ngọai trừ
những nơi không thể với tới được. Ở những nơi không thể với tới những bạc đạn được, phải
có những điểm trung gian cho các dụng cụ bôi trơn bạc đạn.
Toàn bộ hệ thống được bố trí với các cụm và các van để bảo đảm rằng bất kỷ bộ phận nào
cũng có thể cách ly và tháo rời mà không cần xã hết chất làm lạnh hay chất lỏng tuần hoàn.
Các chi tiết về thiết kế, cấu tạo, bố trí và lắp đặt của tất cả các hệ thống và dụng cụ phải tạo
an toàn tối đa và đơn giản cho việc vận hành và bảo trì
Nhà thầu phụ phải ngăn cách cẩn thận các dây đai, pu-li, dây xích, bánh răng, khớp nối,
phần hở của trục vit, cần gạt và các phần quay khác sao cho bất kỳ người nào cũng được an
toàn khi vào khu vực liên quan.
Toàn bộ máy lạnh trung tâm sẽ được lắp trên các bệ móng chống rung như đã quy định
trong phần tiếng ồn và rung động của tiêu chuẩn kỹ thuật.
Tất cả bù lông âm và cố định sẽ được bàn giao cho nhà thầu chính để phối hợp trong công
tác đổ bê tông ở những nơi được yêu cầu.
Đường ống phải có giá đỡ ở cả hai phía của khớp nối mềm để triệt tiêu tất cả các lực ngang
tác động lên mối nối chỉ ngọai trừ sự rung mà thôi.
Bất kỳ giá đỡ nào của các mối nối đều phải được lắp sao cho không truyền rung động đế tòa
nhà.
Nhà thầu phụ phải nạp cho các máy lạnh trung tâm tất cả những chất làm lạnh cần thiết và
dầu cho các cuộc kiểm tra và bảo đảm rằng các máy lạnh trung tâm được duy trì đúng với
chất làm lạnh và dầu cho đến cuối thời hạn bảo trì. Chất làm lạnh được dùng phải có thể
thay thế được bởi HFC-134A để ngăn chặn tác hại đến tầng ozôn.
Đến cuối thời hạn bảo trì, nhà thầu phụ phải nạp đầy môi chất lạnh và dầu cho một máy lạnh
trung tâm lớn nhất được chọn.
Tất cả máy lạnh trung tâm phải được sơn tại nhà máy theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Bất kỳ sự hư hỏng nào cho lớp hoàn thiện do vận chuyển, lưu kho, lắp đặt hay nguyên nhân
khác phải được làm mới lại theo hướng dẫn của nhà sản xuất và phải làm hài lòng được
Quản Lý Dự Án.
Tất cả máy lạnh trung tâm sẽ có một bản tên thể hiện mã số của từng cụm theo đúng mã số
đã thể hiện trên sơ đồ hệ thống. Bảng này phải được gắn chắc chắn vào máy lạnh trung tâm
tại một vị trí nhô lên.
Ngoài ra từng cụm máy sẽ có một bảng thông số kỹ thuật thể hiện toàn bộ chi tiết của máy
lạnh trung tâm như model, số sê-ri, Công suất motor (KW), tốc độ (vòng/phút), cường dộ
dòng điện, đặc điểm nguồn cung cấp, và bất kỳ thông tin liên quan nào được yêu cầu bởi
Quản Lý Dự Án. Bảng này cũng phải được gắn chắc chắn vào máy lạnh trung tâm.
Cấu tạo của bảng tên và nhãn sẽ phải theo đúng quy định trong phần “Các Điều Khoản Hỗn
Hợp” trong Tiêu Chuẩn Kỹ Thuật này.
TỒNG QUÁT
4.1. MÔ TẢ
Chương này trình bày đặc tính của thiết bị xử lý không khí (AHU) là một phần công việc
được thể hiện trên bản vẽ.
Tất cả AHU và phụ kiện phải được cung cấp bởi cùng một nhà sản xuất có nhiều kinh
nghiệm trong thiết kế, chế tạo các thiết bị tương tự và có ít nhất 10 năm kinh nghiệm thiết kế
chế tạo AHU có cùng chức năng.
Nhà thầu phải lựa chọn tất cả AHU và các phụ kiện cấu thành có chức năng phù hợp với
danh mục thiết bị.
Nhà thầu phải hiểu rõ các thông tin kỹ thuật của nhà chế tạo để chọn quạt dàn lạnh theo các
yêu cầu được nêu ra trên bản vẽ. Thông thường, công suất của mỗi AHU phải được kiểm tra
nhằm đáp ứng nhiệt ẩn bên trong (với hệ số nhiệt hiện lớn hơn là chấp nhận).
Trong việc chọn các AHU, nhà thầu sẽ phải tính đến trở lực thực tế lưu lượng gió của AHU
ảnh hưởng bởi các đường ống gió và miệng gió.
Tốc độ lưu lượng nước lạnh lớn nhất qua dàn coil đã được chỉ ra trên bản vẽ, và sẽ không
được tăng quá mức cho phép của nhà chế tạo nhằm thu hẹp dàn coil. Độ dày của dàn coil
(số hàng nước) phải được chọn phù hợp với tốc độ lưu lượng đã chỉ định.
Tất cả các AHU trong quá trình hoạt động sẽ có mức độ rung động và độ ồn nhỏ nhất như
đã chỉ định trong chương Độ ồn và rung động và không vượt quá tiêu chuẩn thông thường
cho phép, nhà thầu sẽ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ phụ kiện giảm độ rung động và độ ồn
như đã chỉ định theo yêu cầu của Quản Lý Dự Án. Nhà thầu lưu ý đến chỉ định mức độ ồn ở
mọi nơi trong phòng được nêu ra trong tài liệu.
Nhà thầu sẽ phải tính đến khả năng thay thế phụ kiện trong việc chọn các thiết bị.
AHU và các phụ kiện được cung cấp phải có tính kinh tế cao nhất đồng thời thỏa mãn các
tiêu chuẩn quốc tế như ARI của Mỹ, tiêu chuẩn Anh về thiết kế, chế tạo, kiểm tra
2/6
HT Engineering M.E. P Servcies
Vật liệu phải phù hợp với yêu cầu của cơ quan chức năng địa phương hoặc tương đương
tiêu chuẩn Anh đã nêu ra trong chương này.
Vật liệu cách âm và nhiệt bao gồm cả bề mặt và keo dán phải là vật liệu chống cháy theo tiêu
chuẩn NFPA và cơ quan chức năng địa phương.
AHU được lắp đặt theo vị trí thể hiện trên bản vẽ và sẽ bao gồm quạt ly tâm truyền động trực
tiếp, coil lạnh và phin lọc.
Các dàn lạnh, quạt và phin lọc sẽ được lắp thẳng đã hàn chặt với khung thép bên trong vỏ
bằng thép. Thép sẽ được mạ kẽm nóng sau khi xuất xưởng
4.6. QUẠT
Quạt sẽ được cấu tạo bởi cách quạt làm bằng nhôm lắp trên trục thép cứng và được truyền
động trực tiếp.
Chức năng các dàn lạnh được thể hiện trên bản vẽ
Dàn lạnh phải được cấu tạo bởi các ống đồng, không ngoại trừ các qui định nào, và các
cánh giải nhiệt bằng nhôm.
Tất cả các ống đồng sẽ được sếp nằm ngang thành chùm được gắn cố định. Ống sẽ được
hàn bằng đồng ở ngay đầu cong.
Các cánh giải nhiệt phải nhẵn mịn bao dọc bên ngoài chiều dài ống đáp ứng với khoảng
cách cánh liên kết với nhau trên ống đồng. Cánh giải nhiệt sẽ là loại cánh mỏng, gấp nếp với
nhau để đảm bảo rằng trao đổi gió là lớn nhất.
Các coil lạnh sẽ bao gồm một van xả khí và một van xả.
Áp suất làm việc của coil lạnh sẽ là 2500 kPa và áp suất thử sẽ là 3750 kPa.
THIẾT BỊ
4.8. ĐỘNG CƠ
Động cơ quạt sẽ là loại "Split-Capacitor” phù hợp dòng điện 1 pha cung cấp cho quạt. Động
cơ sẽ được lắp trên khung đỡ có độ đàn hồi. Cơ cấu giá đỡ quạt / động chính nó cơ sẽ
được treo trên giá đỡ đàn hồi với cấu trúc của vỏ. Bản thân nó có thể tháo ra để kiểm tra và
vệ sinh sau khi ngắt nguồn chính và các thiết bị phụ bằng các ổ cấm.
3/6
HT Engineering M.E. P Servcies
Động cơ có khả năng cung cấp ít nhất 3 tốc độ quạt và sẽ được đảm bảo công suất để bảo
vệ quá tải ở bất kỳ tốc độ hoạt động nào của quạt.
Trừ khi được đề cậo ở các vị trí khác, tất cả các cụm máy treo trần nằm ngang phải có hộp
gió cấp và hộp gió hồi của nhà sản xuất. Theo một tiêu chuẩn thống nhất các hộp gió hoà
trộn sẽ được cấp với ống gió nối phía trước và sau cụm thiết bị. Thiết kế và cấu tạo vỏ hộp
gió phải phù hợp với tiêu chuẩn, nếu được yêu cầu để cung cấp hộp gió hồi bên dưới bằng
cách đơn giản chuyển hộp gió hồi ở phía sau xuống phía dưới của cụm thiết bị.
Vỏ/hộp gió phải có cửa bảo trì cho phin lọc, dàn coil, quạt,... Thông thường lối vào làm sạch
phin lọc là miệng gió hồi. Khung treo cho miệng gió sẽ bao gồm phin loc.
Phin lọc sẽ là loại dùng chỉ một lần với chiều dày nhỏ nhất 25mm
Phin lọc sẽ được chỉ định rõ trong chương “Phin Lọc” của chỉ dẫn kỹ thuật
Phin lọc dự phòng thay thế cho các lọc thải bỏ sẽ được cung cấp cho các thiết bị trong nhà
máy. Các phin lọc này sẽ được cố định ở vị trí trong thời gian lắp đặt và kiểm tra và chỉ được
lắp trở lại với phin loc mới sau khi hoàn tất phần nghiệm thu.
Các mối nối ống tại mỗi thiết bị sẽ được lắp với các van cách ly trên đường nước cấp & hồi,
van điều chỉnh 2 tốc độ kèm đầu cảm biến áp suất và van điều khiển.
Các mối nối ống sẽ nối với ống đồng mềm hình chữ U để dễ kiểm tra và vệ sinh hệ thống
trước giai đoạn nối ống cuối cùng với thiết bị.
Khớp nối giữa dàn lạnh và ống nước sẽ làm bằng đồng - thép được thiết kế làm việc với áp
suất 2500kPa và chịu được áp suất thử 3750kPa
Vỏ bên ngoài được làm bằng tấm thép mềm mạ kẽm khi được lắp bên trong trần giả hay ở
các khu vực được dấu trên trần.
Vỏ bên ngoài được làm bằng loại thép mềm trang trí bên ngoài lớp phủ hoàn thiện bảo vệ khi
được lắp ở vị trí lộ bên ngoài. Vỏ trang trí bên ngoài sẽ được cung cấp bởi nhà chế tạo AHU
và màu sắc sẽ được chọn bởi Quản Lý Dự Án. Miệng gió cấp và hồi sẽ là nhôm định hình
được anốt hoá nhôm. Miệng gió cấp là loại kiểu cánh đôi chỉnh hướng được gắn chặt vào
4/6
HT Engineering M.E. P Servcies
phía trước thanh nằm ngang. Miệng gió hồi sẽ là loại bản lề có cửa thăm trên khung bộ lọc.
Hộp gió sẽ được cung cấp.
Bên trong vỏ hộp sẽ được cách nhiệt và được làm kín để ngăn chặn bất cứ sự ngưng tụ nào
của nước. Lớp cách nhiệt cũng sẽ được bảo vệ trong dòng chuyển động không khí
Vấn đề quan trọng để chấp nhận tiêu chuẩn cách nhiệt vỏ hộp của nhà chế tạo cung cấp
phải được trình duyệt để kiểm tra trong quá trình đặt hàng.
4.14. MÁNG XẢ
Mỗi dàn lạnh sẽ bao gồm một máng nước xả bằng thép mạ kẽm lắp bên dưới dàn lạnh sau
cho nước ngưng tụ đi vào ống xả đến máng nước xả.
Máng xả dàn lạnh sẽ kéo dài đến các van cách ly ở bên dưới và là loại thép mạ kẽm có chiều
dày ít nhất 1.2mm, được làm kín nước bằng các mối hàn đồng thau và cách nhiệt để ngăn
chặn nước ngưng tụ.
Máng xả sẽ được sơn bên trong và bên ngoài với 2 lớp sơn bảo vệ, đã cách nhiệt 1 lớp chất
liệu đàn hồi độ dày nhỏ nhất 25mm hay tương đương. Trong khoảng không gian trần được
thông gió, tất cả lớp cách nhiệt phải tuân theo các yêu cầu của cơ quan chức năng địa
phương.
Mỗi máng xả nước sẽ bao gồm một ống nước nước xả phù hợp được nối đến hệ thống
nước xả hợp lí chỉ ra trên bản vẽ.
LẮP ĐẶT
Nhà thầu sẽ phải lưu ý đến kích thước giới hạn bên trong không gian trần giả được chỉ ra
trên bản vẽ. Các kích thước này là cố định. Nhà thầu phải chọn kích thước của thiết bị chính
xác để phù hợp với không gian trần.
Các cấu kiện của dàn lạnh bao gồm cả vỏ hộp sẽ được bảo vệ thích hợp trong quá trình vận
chuyển và lắp đặt. Bất kỳ thiết bị nào bị trầy xước hư hỏng vượt quá mức cho phép của
Quản Lý Dự Án thì sẽ bị loại bỏ và thay thế thiết bị mới mà không trả thêm chi phí nào.
4.16. CỐ ĐỊNH
5/6
HT Engineering M.E. P Servcies
Vị trí của dàn lạnh sẽ được chỉ ra trên bản vẽ. Các Dàn lạnh sẽ được treo trên khung được
thể hiện trên bản vẽ.
Tất cả các giá đỡ, chân đỡ, bệ đỡ, ty treo và các bulông neo cần thiết cho lắp đặt thiết bị
theo chỉ định nhà chế tạo sẽ được cung cấp bởi nhà thầu.
Các công việc hoàn thiện bao gồm cả việc lắp vỏ bên ngoài thiết bị tại nhà máy phải phù hợp
với chỉ định của nhà chế tạo và màu sắc phải được phê duyệt.
Bất kỳ hư hỏng nào để hoàn tất mà xãy ra trong quá trình vận chuyển, lưu trữ, lắp đặt hay
vấn đề nào khác sẽ phải được làm tốt trở lại theo cách chỉ định của nhà chế tạo để làm hài
lòng Quản Lý Dự Án.
Tất cả các dàn lạnh có nhãn nhận biết chỉ rõ mã số cho mỗi thiết bị như đã thể hiện trên sơ
đồ nguyên lý hệ thống. Nhãn nhận biết này sẽ được gắn chắc chắn với Dàn lạnh ở một vị trí
dễ thấy.
Các dàn lạnh sẽ có nhãn nhận biết của nhà chế tạo hiển thị tên của nhà chế tạo, số sêri, số
model bị và ngày sản xuất.
Cấu tạo nhãn nhận biết được chỉ định trong phần “Linh tinh” của chỉ dẫn kỹ thuật.
6/6
HT Engineering M.E. P Servcies
MỤC 5
KHÁI QUÁT
5.1. MÔ TẢ
Phần này quy định tiêu chuẩn kỹ thuật về ống gió và phụ kiện cho nhiều hệ thống khác nhau
trong phần công việc của hợp đồng thầu phụ như đã thể hiện trên bản vẽ.
Trừ khi có qui định khác, còn thì cụm từ “Ống gió và phụ kiện” khi được dùng trong hoàn
cảnh chung sẽ có nghĩa tất cả ống gió, phụ kiện, miệng gió, giá đỡ, các đồng hồ đo và tất cả
các bộ phận và phụ kiện khác theo yêu cầu để lắp đặt hoàn chỉnh hệ thống như đã thể hiện
trên bản vẽ thi công.
Tất cả ống gió sẽ được chế tạo nếu có thể được theo đúng kích thước của công trường. Ở
những vị trí mà kích thước không thể cho trước được, kích thước sẽ được lấy từ bản vẽ thiết
kế cấu trúc chi tiết và nhà thầu phụ sẽ thực hiện những công việc thích hợp để điều chỉnh bất
cứ sự khác biệt nào có thể có giữa bản vẽ thi công và kích thước thực tế tại công trường.
Tất cả van điều chỉnh, lưới cấp khí, miệng khuyếch tán, lam gió và các phụ kiện khác sẽ là
sản phẩm nhập khẩu hoàn toàn trừ khi có quy định khác.
Tất cả phụ kiện như thiết bị phân phối gió, van gió ngăn lửa, van điều chỉnh và các cửa công
tác phải là sản phẩm cùng nhãn hiệu với các thông số kỹ thuật thích hợp.
Tất cả ống gió mềm và phụ kiện cho các dịch vụ không có vỏ bọc phải là loại chống cháy và
được duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền của địa phương.
Tất cả ống gió chịu lửa phải là loại không có amiăng và được duyệt bởi cơ quan có thẩm
quyền của địa phương.
Tất cả kích thước ống gió trên bản vẽ thi công là kích thước lọt lòng bên trong ống trừ khi có
ghi chú khác và cho phép tạo độ dày giữa vách trong và ngoài khi định kích thước ống gió và
lực chọn phụ tùng và phụ kiện.
Tất cả ống gió phải được kiểm tra rò rỉ theo tiêu chuẩn DW/143.
Ống thoát khói nhà bếp, ống cấp và thoát khí cho phòng bơm chữa cháy và ống cấp khí cho
sảnh chống khói đều phải chịu được lửa trong 2 tiếng (kể cả bên trong hay bên ngoài ống)
theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của địa phương.
Độ dày nhỏ nhất của các tấm kim loại làm ống gió phải theo tiêu chuẩn DW/142 hay
SMACNA. Với các ngoại lệ sau:
a) Tất cả ống gió được lắp đặt cho hệ thống thông gió của bãi đậu xe phải dày ít nhất là
1.2mm cho cả ống cấp và hút.
b) Tất cả ống cấp và hút cho nhà bếp phải là thép không gỉ 304 và dày ít nhất là 0.8mm.
Bất cứ phần công tác lắp đặt nào trên bản vẽ không tuân theo tiêu chuẩn trên thì phải hỏi ý
kiến Quản Lý Dự Án về công dụng của vật tư và phương pháp trước khi tiến hành lắp đặt.
Tất cả cửa chỉnh gió ngăn lửa và vỏ bọc phải được chế tạo và lắp đặt theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền.
Tất cả ống gió và vật liệu bao gồm đường viền, chất kết dính, ống gió mềm, khớp nối mềm,
mếng đệm, chất làm kín, bảng sợi thủy tinh, … phải phù hợp với tất cả những đòi hỏi của
quy định thông thường và phải thỏa mãn tiêu chuẩn BS.C.P.413 ở khía cánh ngăn chặn
được sự thâm nhậm của lửa và sự lan tỏa của ngọn lửa và khói.
Các chú ý đặc biệt sẽ được tập trung vào tất cả ống gió hồi khí về. Nhà thầu phụ phải có
trách nhiệm đảm bảo rằng tất cả vật liệu trong hệ thống thông khí phải tuân theo Sở an toàn
phòng cháy và tiêu chuẩn của Anh có liên quan đến tính chất dễ cháy. Tất cả vật liệu được
dùng trong hệ thống thông khí phải được trình duyệt và cấp giấy chứng nhận bởi một nhân
viên có thẩm quyền rằng chúng thỏa mãn những đòi hỏi của các cơ quan có thẩm quyền và
những tiêu chuẩn của Anh có liên quan đến tính chất dễ cháy.
Việc hàn các tấm kim loại tráng kẽm sẽ không được phép thực hiện trong bất kỳ tình huống
nào kể cả đối với ống gió, phụ kiện lẫn giá treo.
Tại những nơi được quy định, ống gió bằng thép đen sẽ cấu tạo từ thép tấm được cán lạnh
theo tiêu chuẩn B.S. 1449 Grade CR4 GP. Bề mặt hoàn thiện phải được xử lý.
THIẾT BỊ
Tất cả mối nối và phụ kiện phải theo tiêu chuẩn DW/142 cho ống gió loại trung và cao cấp.
Các mối nối thẳng và chữ thập có thể được dùng cho những ống gió đứng tại những nơi
không gian bị giới hạn.Băng dán (loại co lại dưới tác dụng nhiệt) được dùng bên ngoài mối
nối nhưng chỉ sau khi đã kiểm tra rò rỉ.
Nhà thầu phụ phải giảm thiểu các mối nối ở khắp nơi.
Các đọan uốn cong không những phải có bán kính ngắn, mà còn phải đồng nhất về lớp phủ
của 2 phần nối.
Ống dẫn tuần hoàn sẽ được đi xoắn ốc với những mối nối chữ thập được thực hiện bởi
những khớp nối đồng nhất. Tất cả phụ kiện phải là những sản phẩm đồng nhất.
Hàn hay dùng vít tự làm ren sẽ không được dùng như là những phương pháp siết chặt. Tất
cả phải được lắp chặt bằng tán ri-vê.
Đối với những mối nối chữ thập dùng mặt bích thì độ dày của các miếng đệm không thấp
hơn 4mm
Không bắt buộc đối với các mối nối chữ thập trên đường ống gió có tốc độ cao, (và bắt buộc
với tất cả mối nối giữa các ống gió bằng các tấm kim loại nối tới ống gió mềm cấu tạo từ kim
loại, nhựa hay các vật liệu khác), patent jointings sẽ được dùng
Các băng dán co lại dưới tác dụng của sức nóng (là loại được cơ quan có thẩm quyền tại địa
phương chấp nhận) chỉ được dùng khi có sự đồng ý trước của Quản Lý Dự Án. Băng dán
phải có chiều rộng ít nhất là 75mm
Ống gió mềm có bọc cách nhiệt: đầy đủ đặc tính của ống gió mềm không bọc cách nhiệt với
lớp cách nhiệt tấm len thủy tinh dày 25mm hoặc 40mm quấn xung quanh ống và được bao
che bằng lớp áo chống hơi ẩm.
Khớp nối mềm phải được lắp ở đầu nối của miệng hút và miệng thổi của tất cả các quạt và
máy thổi khí treo trần và tại bất cứ vị trí nào được thể hiện trên bản vẽ hay được yêu cầu để
hạn chế các rung động.
Tất cả miệng điều chỉnh lưu lượng gió phải tuân theo tiêu chuẩn DW/142 và phải được cung
cấp theo từng đơn vị riêng lẻ với vỏ có cấu trúc vững chắc với đầu bích nối theo tiêu chuẩn
DW/142 liên quan đế tính kín gió.
Trục quay của miệng chỉnh gió sẽ được cung cấp với vòng đệm thích hợp tại vị trí đi xuyên
qua lớp vỏ và sự xâm nhập từ bên ngoài sẽ bị hạn chế bằng cách sử dụng những bánh răng
bên trong.
Trong đường ống gió có tốc độ cao (theo quy định DW/142), các miệng chỉnh gió sẽ được
lắp ở những khu vực có tốc độ thấp và cũng sẽ có dạng cánh để ngăn ngừa tiếng ồn quá
mức của luồng khí.
Các miệng chỉnh gió phải là các sản phẩm đồng nhất với các cánh để áp suất thất thoát thấp
trừ khi có quy định khác. Các miệng điều chỉnh phải có khả năng giữ nguyên ở vị trí đã được
điều chỉnh và tất cả cánh của miệng chỉnh gió sẽ được điều khiển thông qua một hệ thống
cơ khí dùng bánh răng.
Trừ khi có những quy định khác, các miệng chỉnh gió sẽ được giữ ở trạng thái mở bằng một
o
bộ nối đã được duyệt và được chỉnh ở nhiệt độ là 68 C. Bộ nối phải được đặt ở một vị trí trần
bên ngoài đối diện với miệng thổi.
Các miệng chỉnh gió ngăn lửa sẽ được cấu tạo theo cùng một tiêu chuẩn chung về độ kín gió
giống như khi hệ thống ngưng hoạt động
Tại các vị trí đã được chỉ định chính xác trên bản vẽ thi công, các bộ nối nóng chảy phải là
loại nhiệt kế điện tử. Nhà thầu phụ phải chừa các đầu nối dây điện bên cạnh miệng chỉnh gió
(trừ khi có quy định khác) để đấu nối vào mạch điện.
Các miệng chỉnh gió ngăn lửa phải là loại có lá chắn bằng thép, với lò xo giữ các cánh bằng
thép không gỉ nằm bên ngoài luồng khí. Các miệng chỉnh gió ngăn lửa phải có cấu trúc chắn
chắn.
Các miệng chỉnh gió ngăn lửa phải có khung giản nỡ. Khung phải được cung cấp và lắp đặt
bởi nhà sản xuất miệng chỉnh gió ngăn lửa. Các miệng chỉnh gió ngăn lửa phải chắc chắn và
có đầy đủ các đầu nối để nối với ống gió.
Khi không gian bị hạn chế thì các miệng chỉnh gió sẽ được lắp vào bề mặt của các kết cấu
bằng cách dùngmột khung lắp ráp và phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền
tại địa phương.
Mỗi miệng chỉnh gió ngăn lửa sẽ được cung cấp một cửa công tác, được cách ly trước theo
yêu cầu, không nhỏ hơn 300x300mm. Tất cả cửa phải là loại có bản lề với tay khóa. Các
phần nhánh rẻ đặc biệt sẽ…
Tất cả vỏ bọc bên ngoài, vỏ bọc kẻ hàng và các phụ kiện khác được yêu cầu để lắp đặt hoàn
chỉnh các ống gió chịu lửa phải được cung cấp bởi cùng một nhà sản xuất với các tấm vỏ.
Tất cả phụ kiện cấp gió phải có thiết bị điều khiển lưu lượng dạng cánh đối xứng, các cánh
sẽ được giữ bằng lò xo hay theo cách khác sao cho chúng được cố định tại vị trí đã được
điều chỉnh mà không có tiếng ồn hay rung động.
Tất cả lưới, van điều tiết và miệng khuếch tán phải có thể tháo lắp được dễ dàng khỏi ống
gió để với tới miệng điều chỉnh gió… và phải được cấu tạo phù hợp với thực tế nhất và
không có các cạnh sắc bén.
Tất cả phụ kiện cấp gió phải có khả năng điều chỉnh được hướng gió.
Các miệng khuếch tán phải có cấu tạo bằng nhôm được hoàn thiện bằng sơn xịt hay sơn
tĩnh điện và màu được chọn bởi Quản Lý Dự Án. Bề mặt bên trong sẽ được sơn đen mờ.
Các miệng khuếch tán phải có một vách nghiêng và các cánh chệch hướng để thích hợp cho
việc chọn lựa kiểu gió ngang hay là được cấp gió đứng theo kiểu hồi gió về, như đã thể hiện
trên bản vẽ hợp đồng.
Tất cả phụ kiện của hệ thống gió phải có hệ thống lắp âm. Kiểu lắp có vít trần sẽ không được
chấp nhận.
Các mắt lưới bằng dây kim loại sẽ có kích thước 13x13mm, các dây thép tráng kẽm đường
kính 1.6mm được lắp trên khung thép tráng kẽm chắc chắn.
Các lưới của đuờng ống gió hồi về FCU đặt trần bên ngoài nói chung sẽ được sắp xếp sao
cho lõi trung tâm của lưới có thể tháo ra được để vệ sinh các lọc bên trong. Các khung cố
định các lưới này cũng dùng để cố định các lưới lọc vào vị trí của chúng.
Đối với các FCU âm trần, một hệ thống gió hồi với lọc và khung sẽ được lắp trực tiếp bên
trên các miệng khuếch tán gió hồi về và cách một khoảng sao cho có thể nâng tấm miệng
khuếch tán lên để tháo ra.
Tất cả lưới, miệng khuếch tán,… phải là hình vuông và bằng nhau và đúng bằng không gian
đã cho. Tất cả phụ kiện sẽ được lắp trên các khung chắc chắn và sẽ được cung cấp một
miếng đệm bằng cao su hay nỉ dày 7mm chèn vào bên dưới khung, để trong trường hợp có
thể, ngăn chặn sự rò rỉ gió và chống lại sự ngưng tụ trên phụ kiện.
Các chìa khóa sẽ đựơc cung cấp để điều chỉnh các cánh, không cho phép có phần điều
chỉnh nhô ra nào. Các cánh sẽ được giữ bằng lò xo hay theo cách khác sao cho chúng được
cố định tại vị trí đã được điều chỉnh mà không có tiếng ồn hay rung động.
Trước khi đặt hàng hay chế tạo bất kỳ miệng khuếch tán hay phụ kiện nào trong lần đầu tiên
(của phụ kiện đó), phải có sự xác nhận của Quản Lý Dự Án về vị trí chính xác và hoàn thiện
của thiết bị được yêu cầu. Các mẫu của từng loại lưới, miệng khuếch tán …, phải được trình
cho Giám đốc Dựa án để kiểm tra trước khi đặt hàng.
Nhà thầu phụ sẽ phải cung cấp các loại miệng khuếch tán cho hệ trống trần tương ứng như
đã thể hiện trong bản vẽ thi công.
Tất cả thiết bị phân phối gió sẽ phải có chất lượng cao nhất.
Các hộp gió có thể chế tạo tại địa phương với thép tấm có độ dày thấp nhất là 1.2mm.
Các hộp gió sẽ được bọc cách nhiệt theo tiêu chuẩn tương tự dùng cho ống gió đó.
Các hộp gió phải được thiết kế tương thích với các miệng khuếch tán để cung cấp một hệ
thống phân phối khí hiệu quả, không bị ngưng tụ và không phải bảo trì.
- Tại các quạt (ở phần ống thẳng gần ngỏ ra của quạt)
- Bất kỳ vị trí nào khác được thể hiện trên bản vẽ.
Trên các ống gió đã được bọc, các lỗ này sẽ được đóng hộp bên ngoài lớp cách nhiệt dày.
Lỗ kiểm tra sẽ có được kính 25mm và được đậy với một miếng đệm có thể tháo được.
LẮP ĐẶT
Nói chung tất cả hệ thống ống gió được lắp đặt theo như bản vẽ thi công nhưng nhà thầu
phụ có toàn quyền triển khai chi tiết và kế họach phối hợp trên công trường và phần tháo dỡ
và thu dọn trong tương lai của công việc hợp đồng phụ.
Các cửa công tác có miếng đệm sẽ được cung cấp trên ống gió tại những vị trí được yêu
cầu để đến được các miệng chỉnh gió ngăn lửa, miệng chỉnh gió một chiều, miệng điều khiển
lưu lượng gió, lọc, thiết bị điều khiển và đầu dò khói và điều chỉnh các cánh đảo của quạt.
Cửa công tác phải có cùng vật liệu và độ dày với ống gió và có kích thước 400 x 500mm,
hay dạng bản lề với kích thước thích hợp và phải có một chốt cài. Cửa công tác cũng phải
được cách nhiệt hay chịu lửa theo cùng một tiêu chuẩn với ống gió.
Tất cả ống gió phải có cấu tạo và được lắp đặt chắc chắn và không bị lắc (đung đưa), không
bị kêu (do rung dộng) và không dịch chuyển. Ống dẫn phải có kích thước đồng nhất và thật
thẳng.
Độ dài của ống gió và các chi tiết cấu tạo khác phải được chọn sao cho tiết kiệm tối đa trong
chế tạo và lắp đặt phù hợp với các tiêu chuẩn xây dựng và các yêu cầu của tòa nhà.
Mối nối chữ thập chỉ cho phép dùng với ống gió gió có vận tốc thấp theo tiêu chuẩn DW/142
và không cho phép trong bất kỳ trường hợp nào ở những nơi có lớp cách nhiệt bên ngoài
chắc chắn.
Không cho phép có bề mặt trong sần sùi, các cạnh sắc nhọn hay sự cản trở nào đến luồng
gió (ngoại trừ các miệng chỉnh, bộ chia hay miệng khuếch tán.
Các mép và góc cạnh sắc bén bên ngoài hình thành từ các mép mối nối phải được mài dũa
xuống và nối lại cho kín gió.
Các cửa và nắp công tác trên đường ống gió phải được lắp chắc chắn tương xứng và có
kiểu mở nhanh chóng. Kiểu lắp chặt bằng nhiều con vít sẽ không được chấp nhận.
Tại những vị trí đòi hỏi phải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh cao và bất kỳ vị trí nào được ghi chú
trê bản vẽ thi công, ống gió phải được lắp cách tường, trần và những chướng ngại vật ít nhất
là 75mm.
Tất cả lưới và bộ điều tiết sẽ được lắp trên những khung chắc chắn nối với ống gió và sẽ
được cung cấp với 1 miếng đệm
Ở một miệng lấy gió lớn ở bên ngoài được lắp thành những cụm nhỏ, cần làm cho dáng vẻ
bên ngoài của các cụm này phải nhẹ nhàng dễ chịu bắt mắt.
Tại vị trí các ống gió đi xuyên qua các vách ngăn không chịu lửa, nhà thầu phụ sẽ chèn kín
khoảng trống giữa ống gió và phần xây dựng bằng khung thép góc mềm tráng kẽm hết phần
xung quanh ống gió ở cả 2 phía của vách ngăn. Khung thép góc sẽ được bắt bù lông vào
vách ngăn và đính tán ri-vê vào ống gió. Miếng đệm sẽ được khi cần thiết do sự không dồng
đều của vách găn hay ống gió. Để cách ly ống gió, các lớp cách nhiệt sẽ được cung cấp
giữa ống gió và khung thép góc để ngăn chặn sự thâm nhập của lửa. Bao ống sẽ có ở
những ống gió bên ngoài để chống móp méo ống trong suốt quá trình hoàn thiện lớp bê tông
bao ống.
Mối nối: mối nối dài của ống gió mềm chỉ được nhằm mục đích tạo ra sự kín gió hoặc làm
ống giảm âm ở các vách ngăn.
Bất kỳ khung cố định nào cần thiết sẽ được cung cấp và lắp đặt bởi nhà thầu phụ.
50 bộ nối nóng chảy như phụ tùng thay thế sẽ được cung cấp cho từng thang nhiệt độ.
Nhà thầu phụ phải cung cấp thiết bị kiểm tra được thiết kế cho việc kiểm tra tại công trường
với các bao cần thiết,… và phải lưu giữ thiết bị trong điều kiện tốt ở công trường cho đến khi
tất cả ống gió được kiểm tra xong.
Nếu bất kỳ cuộc kiểm tra nào cho thấy tỷ lệ rò rỉ vượt quá mức cho phép thì phần ống gió đó
phải được tháo ra, vệ sinh các mối nối và lắp lại và lặp lại việc kiểm tra.
Nhà thầu phụ sẽ có trách nhiệm tính toán diện tích theo mét vuông cho bất kỳ phần ống gió
nào đã được kiểm tra và phải thống nhất với Quản Lý Dự Án trước khi đưa chúng vào mẫu
chứng nhận kiểm tra.
Cân chỉnh và chạy thử hệ thống ống gió phải được thực hiện theo mục “cân chỉnh và chạy
thử” của tiêu chuẩn kỹ thuật.
Công tác sơn sẽ được mô tả ở phần sau của tiêu chuẩn kỹ thuật này. Màu sơn phải được sự
đồng ý của Quản Lý Dự Án trước thực hiện trên công trường
Tất cả giá đỡ, giá treo, giá kẹp, … phải được sơn một lớp lót trước khi lắp và sơn thêm sau
khi lắp đặt theo quy định.
Tất cả van chỉnh gió và thiết bị khác cấu thành nên hệ thống ống gió hay nối vào hệ thống
ống gió phải được sơn theo quy định.
Bất kỳ hư hỏng nào của lớp hoàn thiện của nhà máy phải được làm mới lại theo đúng cách
thức được hướng dẫn bởi nhà chế tạo và phải làm hài lòng Quản Lý Dự Án.
Bên trong tất cả ống gió của hệ thống lạnh sẽ được sơn đen mờ tại những vùng lân cận với
các lưới, miệng khuếch tán,…
Tất cả ống gió phải được đỡ chắc chắn và tương xứng với các khoảng cách không quá 2m.
Khi bề mặt cần sơn đã sạch và khô, một lớp sơn lót đã được duyệt trước sẽ được phủ đều
lên bề mặt. Sau khi các bề mặt đã được sơn lót, nhà thầu phụ sẽ báo cho Quản Lý Dự Án để
kiểm tra các bề mặt đã được sơn lót trước khi sơn các lớp hoàn thiện.
Khi lớp sơn lót đã được duỵêt, một lớp sơn nền được duyệt trước sẽ được sơn. Trước khi
sơn các lớp hoàn thiện, nhà thầu phụ phải bảo đảm rằng bề mặt đã được phủ lớp sơn nền
phải được chà phẳng và láng. Cuối cùng, hai lớp sơn hoàn thiện đã được duyệt trước với độ
bóng cao sẽ được dùng khi tất cả chất chất bản đã được loại bỏ.
Mỗi lớp sơn lần lượt sẽ phải được làm khô hoàn toàn trước khi sơn lớp kế tiếp.
Tất cả bề mặt phải được bảo vệ thích hợp trong suốt qua trình sơn để ngăn chặn bụi và chất
bẩn khác dính vào bề mặt sơn. bảng “Sơn ướt” phải nổi bật và dặt ở những nơi cần thiết.
Tất cả sơn phải được chuẩn bị và sử dụng theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất.
Tất cả bề mặt kim loại tráng kẽm sẽ phải được lót một lớp chống a-xít để bảo đảm độ bám
dính của sơn lên bề mặt. Vật liệu của lớp chống a xít phải theo đúng hướng dẫn của nhà sản
xuất sơn. Các buớc sơn sau cho những bề mặt tráng kẽm sẽ theo đúng tiêu chuẩn trong
mục này.
MỤC 6
BỘ LỌC
KHÁI QUÁT
6.1. MÔ TẢ
Phần này quy định những tiêu chuẩn kỹ thuật cho các lọc gió là một phần công việc được
thể hiện trên bản vẽ hợp đồng.
Nhà thầu phải đế ý đến tính có thể thay thế cho nhau giữa các phụ tùng và phụ kiện trong
khi lựa chọn từng cụm.
Tốc độ gió tối đa ở ngỏ vào của bất kỳ lọai ngăn lọc nào cũng không được vượt quá 2.5m/s,
hoặc là tốc độ cho bởi nhà sản xuất nếu nó nhỏ hơn 2.5m/s.
Tất cả lọc và vỉ lọc đều phải được chứng nhận U.L và phải chịu được lửa theo đúng những
yêu cầu của tiêu chuẩn Liên Bang của US và Fire Safety & Shelter Department.
Vật liệu phải theo những tiêu chuẩn khác nhau của Anh, được quy định trong phần này hay
được chứng nhận theo những tiêu chuẩn Quốc tế tương đương.
Nhà thầu phải trình những giấy chứng nhận kiểm tra thể hiện khả năng và hiệu quả tổng thể
và áp suất thất thoát tương ứng tỷ lệ % lưu lượng gió từ một phòng thí nghiệm kiểm tra có
uy tín để thẩm tra hiệu suất của các lọc gió (hiệu quả, khả năng ngăn giữ bụi,…).
THIẾT BỊ
Các bộ lọc có thể là ngăn lọc thô dùng một lần hay lọc tinh dạng túi hay cả hai cho các phòng
chuyên dùng như được nêu chi tiết trong phần này và phải phù hợp với những điều
TTTM Đa Chức Năng 2/ 4 Bộ lọc
HT Engineering M.E.P Servcies
khoảnliên quan trong tiêu chuẩn kỹ thuật này và bản vẽ hợp đồng. Các khung và vỏ lọc phải
là những cụm theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất và phải chắc chắn. Khung lọc không được
chế tạo bởi nhà sản xuất xuất lọc sẽ không được chấp thuận.
Các cụm lọc rời sẽ được lựa chọn có kích thước mặt cắt là 600x600mm, càng chính xác
càng tốt.
6.6. LỌC THÔ PHẲNG CÓ THỂ RỬA ĐƯỢC HAY DÙNG MỘT LẦN
Các vỉ lọc thô dạng tấm phẳng nói chung chó độ dày thấp nhất là 50mm và phải được lắp
chắc chắn vào vỏ thép trángkẽm. Các lọc của AHU sẽ dày 25mm.
Các miệng lọc được thực hiện từ những cụm tiêu chuẩn của nhà sản xuất lọc được lắp chắc
chắn vào kết cấu thép tấm tráng kẽm.
Hộp vỏ lọc sẽ được cung cấp, có các tấm cửa công tác kín gió bên cạnh bên để thay thế lọc
tại những vị trí cần thiết cùng với khung lọc thép chịu mài mòn và các kẹp, được đệm và làm
kín để ngăn luồng khí đi xuyên qua.
Lọc dạng túi sẽ bao gồm nhiều lớp với lọc thô ở lớp đầu tiên và lọc tinh ở những lớp tiếp
theo. Những lọc túi sẽ tự đứng vững hoàn toàn khi không có luồng khí mà không cần có giá
đỡ nào bên trong hay ngoài.
Lọc được lắp kín vào khung kẹp bằng sắt tráng kẽm có đệm và đượcbịt kín để bảo đảm cho
mối nối kín gió giữa lọc và khung. Khung lọc phải được làm bởi cùng một nhà chế tạo lọc.
Giới hạn thất thoát áp suất khi qua lọc sạch không vượt quá 150 Pa và vận tốc gió tại ngỏ
vào của lọc là 2.5 m/s.
Chiều dài của lọc túi sẽ được quy định trong bản vẽ hợp đồng và danh mục.
(dày 50mm)
LẮP ĐẶT
Trong suốt quá trình thử vàvệ sinh ban đầu cho các thiết bị xử lý khí treo trần, vỉ lọc tạm sẽ
được cung cấp để làm sạch không khí vào các AHU.
Một khi việc chạy thử đã hoàn tất hoàn toàn, các vỉ lọc đúng chủng lọai sẽ được lắp vào từng
cụm/hệ thống. Một bộ vỉ lọc làm phụ tùng thay thế sẽ phải được cung cấp cho từng cụm/hệ
thống.
Trong suốt quá trình chạy thử, nhà thầu sẽ phải giả định tất cả áp suất thất thoát như trong
trường hợp lọc dơ với lọc tấm là 110Pa và lọc túi là 250Pa.
Tất cả các lọc sẽ được dựng thẳng đứng và làm kín bên trong các luồng không khí sao cho
không xảy ra rò rỉ không khí xung quanh các vành ngoài của lọc.
Tất cả cụm phải được sơn tại nhà máy phù hợp với hướng dẫn của nhà sản xuất.
Bất kỳ sự hư hỏng nào cho lớp hoàn thiện diển ra trong suốt quá trình vận chuyển lưu kho,
lắp đặt ay do những nguyên nhân khác sẽ phải được làm mới lại theo đúng cách thức
hướng dẫn của nhà sản xuất và phải làm hài lòng Giám đốc Dự án.
Ngoài ra, các cụm có thể được yêu cầu thêm về cách ly hay các lớp hoàn thiện khác như
quy định để phù hợp với màu mà Giám đốc Dự án đã quy định cho các phòng máy.
Cấu tạo của các bảng tên và nhãn như đã quy định trong phần “Những điều khoản khác” của
Tiêu chuẩn Kỹ thuật.
MỤC 7
BƠM
KHÁI QUÁT
7.1. MÔ TẢ
Mục này quy định những tiêu chuẩn kỹ thuật cho bơm và bộ truyền động cho các hệ thống
khác nhau, là một phần công tác được thể hiện trên bản vẽ.
Áp suất của bơm cho trong danh mục chỉ có tính chất hướng dẫn trong giai đọan thầu mà
thôi, và nhà thầu phụ sẽ có trách nhiệm kiểm tra khả năng tổng thể cuối cùng của từng hệ
thống, căn cứ trên đường đi ống và thiết bị thực tế, trước khi đặt hàng. Bất kỳ thay đổi nào
đến hệ thống hay các bộ phận của chúng, như bơm, hệ thống ống, motor, dây cáp, công tắc
chuyển đổi,…, được yêu cầu để phù hợp với giới hạn về chức năng và không gian trong
danh mục sẽ được thực hiện với chi phí của nhà thầu phụ, ngọai trừ những thay đổi theo văn
bản của Quản Lý Dự Án.
Mặc dù vậy, không có sự thay đổi nào được thực hiện nếu chúng làm giảm khả năng hay
hiệu suất của hệ thống.
Các lọai bơm có đường đặc tính ổn định tăng đến điểm cực đại thì sẽ được ưu tiên lựa chọn
nhiều hơn cho các ứng dụng khác nhau và nhất là khi cần làm việc ở chế độ song song. Khi
vận hành ở chế độ song song, cột áp tăng cho 1 hay 2 tầng bơm là 10% đến 20%.
Trừ khi có các yêu cầu khác, các lọai bơm được chọn phải có tốc độ làm việc không quá 25
vòng/giây.
Bơm phải đủ mạnh để chịu được áp lực nước và các va đập khác, ngòai ra còn phải chịu
được áp lực làm việc tối thiểu là 1000 KPa hay và áp lực thử nước là 1500 KPa.
Tất cả bơm phải làm bằng vật liệu tương thích với các đặc tính vật lý và hóa học của chất
lỏng được bơm.
Nhà thầu phụ phải tính đến khả năng lắp lẫn phụ tùng và phụ kiện dể dàng khi lựa chọn và
cung cấp bơm từ cùng một nhà sản xuất.
Từng cụm bơm hòan chỉnh bao gồm cả mô-tơ, bộ truyền động và khung đế phải được cung
cấp từ cùng một nhà sản xuất cùng với tòan bộ chứng từ bảo hành, kiểm tra chất lượng…
có thể chứng tỏ chúng đã được lắp đặt hòan chỉnh thành một khối.
Các lọai bơm dễ bị hư hỏng nếu bị đổi chiều thì được cung cấp cùng với một bộ chống quay
ngược chiều.
Các bơm được lắp đặt phải được nhập khẩu nguyên bộ hòan chỉnh bao gồm bơm, môtơ,
khớp nối và khung đế. Không được dùng các bộ bơm được lắp đặt tại nội địa
Các bơm phải có nguồn gốc Châu Âu, Bắc Mỹ hay Nhật Bản
Tất cả bơm, Bộ dẩn động và phụ kiện phả có tiêu chuẩn thương mại cao nhất và được thiết
kế, chế tạo, đánh giá và kiểm tra theo tiêu chuẩn B.S. 5316 và B.S. 599.
THIẾT BỊ
Cánh bơm làm bằng đồng thau/thép chịu nhiệt theo tiêu chuẩn BS1400 Grade LG2 của lớp
vỏ, đã được cân bằng tỉnh, cân bằng động và thủy lực để chống quá tải và có thiết kế phù
hợp với tất cả điều kiện làm việc. Cánh bơm phải được lắp chắc chắn vào trục bơm.
Các vòng đệm chống mài mòn có thể thay thế được phải thích hợp với chất lỏng được bơm
và phải theo hướng dẩn của nhà sản xuất.
Trục bơm phải là thép không gỉ 316, vỏ bằng thép không gỉ/đồng thau phải được bắt chặt để
chống xoay và chống lại sự ăn mòn quanh trục.
Bạc đạn phải là lọai đúng theo sự chỉ dẩn của nhà sản xuất để chống lại những tác động lên
đầu trục bánh công tác và với các vòng đệm chống rò rỉ dầu để chống lại sự xâm thực hoặc
bất kỳ tác động bên ngòai nào.
Buồng bơm và vỏ bơm phải làm bằng gang mịn theo tiêu chuẩn BS 1452 Grade 220.
Vòng đệm trục phải là lọai cơ khí . Vật liệu bề mặt phải là thép không gỉ hay hợp kim.
Bơm phải được cung cấp với một hộp chống thấm thích hợp cho vòng đệm cơ khí sẽ được
lắp đặt sau 6 tháng họat động.
Bơm sẽ được cân chỉnh và chạy thử với miếng đệm chống tràn dầu, và vòng đệm cơ khí sẽ
được lắp đặt sau 6 tháng họat động.
Bơm hút phải có thiết kế phần lưng rời với miếng đệm nối, để có thể tháo rời phần chuyển
động mà không ảnh hưởng đến các đường ống, môtơ dẩn động hay đế cố định.
Cánh bơm làm bằng đồng thau/thép chịu nhiệt theo tiêu chuẩn BS1400 Grade LG2 của lớp
vỏ, đã được cân bằng tỉnh, cân bằng động và thủy lực để chống quá tải và có thiết kế phù
hợp với tất cả điều kiện làm việc. Cánh bơm phải được lắp chắc chắn vào trục bơm.
Các vòng đệm chống mài mòn có thể thay thế được phải thích hợp với chất lỏng được bơm
và phải theo hướng dẩn của nhà sản xuất.
Trục bơm phải là thép không gỉ 316, vỏ bằng thép không gỉ/đồng thau phải được bắt chặt để
chống xoay và chống lại sự ăn mòn quanh trục.
Bạc đạn phải là lọai đúng theo sự chỉ dẩn của nhà sản xuất để chống lại những tác động lên
đầu trục bánh công tác và với các vòng đệm chống rò rỉ dầu để chống lại sự xâm thực hoặc
bất kỳ tác động bên ngòai nào.
Buồng bơm và vỏ bơm phải làm bằng gang mịn theo tiêu chuẩn BS 1452 Grade 220.
Bơm phải được cung cấp với một hộp chống thấm thích hợp cho vòng đệm cơ khí sẽ được
lắp đặt sau 6 tháng họat động.
Vòng đệm trục phải là lọai cơ khí hay tương đương. Vật liệu bề mặt phải là thép không gỉ
hay hợp kim.
Các bơm lắp đứng sẽ được dẫn động bởi những motor thẳng hàng thích hợp thông qua một
trục đứng nối dài cùng với những khớp nối đa năng.
Motor sẽ được đỡ bằng một khung sắt riêng biệt và trục dẫn động sẽ được bảo vệ hòan tòan
bằng một lưới an tòan.
7.9. MÔ TƠ
Mô tơ của bơm phải là lọai chịu được sự rò rỉ nước thích hợp với chế độ làm việc với nguồn
điện 415V / 3 pha / 50Hz và với bộ khởi động sao/tam giác.
Mô-tơ bơm, bộ khởi động và công tắc chuyển đổi phải tuân theo phần lắp đặt điện của tiêu
chuẩn kỹ thuật.
Tất cả bơm phải được kết nối chặt chẽ với với những thiết bị khác theo nội dung chi tiết quy
định trong tiêu chuẩn kỹ thuật hay đã được thể hiện trên bản vẽ / danh mục thiết bị.
Motor phải c1 giới hạn làm việc cao hơn 20% so với điều kiện làm việc bình thường đã quy
định.
Các họng hút và cấp nước nối với bơm phải là mặt bích theo tiêu chuẩn B.S. 4504 tương
thích với tất cả mặt bích khác trong hệ thống.
Khớp nối mềm phải tuân theo những quy định trong phần “Ống và phụ kiện” của Tiêu chuẩn
Kỹ thuật.
Hệ thống ống phải có những giá đỡ thích hợp ở cả hai phía khớp nối mềm để tránh những
tác động từ hai phía lên khớp nối chỉ ngọai trừ ảnh hưởng do rung động mà thôi..
Các giá đỡ ở về phía bơm của mối nối phải được lắp sao cho không truyền rung động
xuống tòa nhà.
Đồng hồ áp lực phải là lọai có đường kính mặt số 150mm. Phạm vi đo phải thích hợp với với
áp suất và được lựa chọn sao cho điểm làm việc bình thường nằm ở khỏang 3/4 thang đo.
Những đồng hồ lắp bên phần hút của bơm phải là lọai túyp Bourdon với ống syphon bằng
đồng và van khóa với đường ống nối vào điểm đo. Đồng hồ phải có kim màu đen, phần chỉ
thị quá tải màu đỏ và gạch đỏ ở áp suất làm việc bình thường. Đồng hồ phải có đơn vị đo là
KPa.
Đồng hồ áp lực phải được lắp trên một bảng nền bằng gổ láng trên tường hay tại những vị trí
do Quản Lý Dự Án chỉ định và phải được ghi nhãn rỏ ràng.
LẮP ĐẶT
7.14. CỐ ĐỊNH
Các cụm bơm phải được lắp ở những vị trí được chỉ định trên bản vẽ thi công.
Khung bơm phải cố định trên những bệ bêtông có các hệ thống giảm rung. Nhà thầu phụ
phải có trách nhiệm cung cấp các bệ bêtông và kho để chứa chúng.
Cho dù có thể hiện trên bản vẽ thi công hay không, khung đế của bơm cùng khung sắt tráng
kẽm của bệ bơm phải được bắt xuống nền bằng bu lông và được phủ bằng bê tông. Nhà
thầu phụ sẽ cung cấp các bệ bơm hòan chỉnh.
Nhà thầu phụ phải phối hợp với công tác đổ bê tông để đặt và cố định các bu lông ở những
vị trí cần thiết.
Các cụm bơm sẽ phải được lắp đặt như đã chỉ dẩn trong sơ đồ và sau khi các cụm bơm đã
được bắt bulông chặt, thì các bơm và trục motor phải được kiểm tra độ thẳng hàng và chính
xác nếu cần thiết.
7.15. NƯỚC XẢ
Ngọai trừ trường hợp những bơm không có miếng đệm, sẽ được cung cấp để thu gom nước
rò rỉ thông qua hệ thống ống xả bằng đồng nối từ bơm đến điểm xả sàn gần nhất.
Bất kỳ hư hỏng nào xảy ra cho lớp hòan thiện trong quá trình vận chuyển, lưu kho, lắp đặt
hay do những nguyên nhân khác đều phải được sửa chữa theo hướng dẫn của nhà chế tạo
và để làm vừa lòng Quản Lý Dự Án .
Thêm vào đó, các cụm có thể có yêu cầu đánh dấu riêng và phải sơn lại theo màu qui định
của Quản Lý Dự Án.
Trên từng bơm phải có bản số hiệu có mã số trùng với mã số đã được chỉ thị trên sơ đồ hệ
thống. Bảng số hiệu này phải được gắn vào bơm ở vị trí dể nhìn thấy.
Ngòai ra trên từng cụm bơm cũng phải có bảng thông số với đầy đủ chi tiết về kích thước
bơm, tốc độ quay, cường độ dòng điện, đường kính cánh bơm, lọai dầu bôi trơn, đặc điểm
bơm, lưu lượng cho chức năng được chỉ định và các thông số khác theo yêu cầu của Quản
Lý Dự Án nếu có. Bảng thông số này cũng phải được gắn cố định vào bơm.
Tất cả bơm phải có bảng hiệu của nhà chế tạo bao gồm tên nhà sản xuất, số seri, model và
ngày sản xuất.
Cấu tạo của bảng thông số và nhãn hiệu phải theo mục “các vấn đề khác” trong tiêu chuẩn
kỹ thuật này.
MỤC 8
8.1. MÔ TẢ
Chương này mô tả những tiêu chuẩn kỹ thuật của tháp giải nhiệt cho các hệ thống khác
nhau là một phần công việc được thể hiện trên bản vẽ do nhà thầu thực hiện
Tất cả tháp giải nhiệt phải được cung cấp bởi cùng một nhà sản xuất có nhiều kinh nghiệm
trong thiết kế, chế tạo các thiết bị tương tự và đã chế tạo tháp giải nhiệt có cùng chức năng
trong ít nhất là 10 năm.
Nhà thầu phải chọn tháp giải nhiệt phù hợp với danh mục thiết bị nêu ra.
Trừ khi có chỉ dẫn kỹ thuật khác đặc biệt, động cơ quạt phải được chọn sao cho tốc độ quạt
không vượt quá 25 vòng/giây hay các dữ liệu được thể hiện trong bản danh mục thiết bị mà
thấp hơn.
Tháp giải nhiệt phải có đủ công suất tương xứng với sức gió, nước và các áp lực bên ngoài
tác động bất ngờ.
Các tháp giải nhiệt sẽ được cấu tạo bởi các vật liệu sử dụng phù hợp với chất lỏng mà nó
làm việc.
Tháp giải nhiệt sẽ bao gồm lớp hoàn thiện bảo vệ sự ăn mòn bên trong và bên ngoài mặt
kim loại đảm bảo độ bền và thời gian sử dụng lâu dài (ít nhất 10 năm)
Tháp giải nhiệt sẽ có mức rung động và độ ồn là nhỏ nhất trong thời gian tháp giải nhiệt hoạt
động; các giới hạn này sẽ không được vượt quá trong tiêu chuẩn cho phép. Nhà thầu sẽ có
nhiệm vụ cách ly độ rung động và giảm độ ồn thích hợp làm hài lòng Giám Đốc dự án.
Vật liệu phải tuân theo các tiêu chuẩn Anh khác nhau được liệt kê trong chương này.
Tháp giải nhiệt bao gồm quạt, cánh tản nước chất lượng cao, hệ thống phân phối nước, van
điều khiển dòng chảy, nước xả, xả tràn, nút xả định kỳ tự động, bộ lọc, máng hứng nước bao
quanh bên ngoài là vỏ bọc chóng ăn mòn và nối tới ống nước và các van cần thiết.
8.6. VỎ BỌC
Vỏ bọc và các thành phần cấu tạo là loại vật liệu nặng được làm từ thép tráng kẽm bằng
cách nhúng nóng hoàn toàn với lớp bao phủ bên ngoài mạ kẽm. Chịu được sức gió và
chóng lại sự ăn mòn của môi trường
Cửa gió vào quạt phải có lưới chặn bằng sợi thép nhúng kẽm nóng 1.6mm, và được bắt vào
khung có thể tháo rời để bảo trì quạt, ổ bi và động cơ.
Chậu chứa nước phải được hòan thiện với bộ phận chống bọt khí, cũng như ngăn không
cho cáu cặn đi vào đường nước ra. Một bộ lọc ở đường nước ra phải được lắp đặt.
Bộ phận cản nước phải được thiết kế sao cho hướng gió thay đổi ít nhất ba lần để có thể thu
hồi nước từ dòng khí thóat ra một cách hiệu quả với sức cản thấp nhất. Các cạnh của bộ
phận cản nước phải được thiết kế dạng móc câu để tăng vận tốc không khí thải ra ngòai
cũng như dẫn hướng không khí thải từ đầu vào quạt. Việc thiết kế bộ cản nước sao cho dễ
dàng tháo gở cho việc bảo trì các vòi phun và nhánh ống phân phối nước.
Tất cả bulông, đai ốc, vòng đệm và các thiết bị kẹp chặt khác phải bằng thép không gỉ.
Động cơ quạt phải chống nước hòan tòan, được thiết kế đặc biệt dùng cho tháp giải nhiệt
có khả năng chống gió ẩm và được làm kín hai lớp với ổ bi bôi trơn vĩnh viễn.
Lưới thép nhúng kẽm nóng 2.5 mm bảo vệ quạt được lắp đặt cho mỗi quạt. Bảo vệ quạt phải
được thiết kế phù hợp với tiêu chuẩn an tòan OSHA.
Tất cả bề mặt vỏ quạt phải được tráng kẽm sau khi chế tạo và tất cả các quạt có đường kính
đầu vào lớn hơn 300mm phải có cửa bảo trì
Vỏ quạt phải được lắp đặt đường hoặc lỗ thóat nước gắn với ống đồng dẫn ra ngòai để có
thể bảo trì được, hòan thiện với van và nút bịt.
Cánh quạt phải được nhúng kẽm nóng sau khi chế tạo.
Cánh quạt phải bắt cứng vào trục thép không gỉ có kích cở và vị trí tỉ lệ phù hợp để chắc
rằng tốc độ vận hành tối đa không lớn hơn 60% tốc độ giới hạn đầu tiên.
Quạt phải được gắn vào trục quạt bằng thép không gỉ.
Trục quạt phải được lắp ổ đỡ đủa tự lựa tự bôi trơn cho trục có đường kính 150mm trở lên.
Mỗi ổ bi phải có lượng lới dầu đảm bảo bôi trơn hiệu quả. Ở các trục có đường kính nhỏ hơn
150mm, ổ bi tròn tự lựa tự bôi trơn bằng mỡ được dùng để giảm lan truền tiếng ồn.
Ổ đỡ lọai bi được chọn với hệ số tuổi thọ 300000 giờ sẽ được bôi trơn bằng mỡ và được
trang bị van xả mỡ cho phép thay thế chất bôi trơn mà không phải tháo rời ổ đỡ.
Quạt ly tâm phải có các bộ phận bảo vệ bộ phận truyền động chống nước đảm bảo cho động
cơ họat động liên tục theo tiêu chuẩn BS 5000: Part 99: 1973.. động cơ quạt pảhi được thiết
kế đặc biệt phục vụ cho tháp giải nhiệt có khả năng chống gió ẩm và được làm kín hai lớp
với ổ bi bôi trơn vĩnh viễn.
Bảng thông số kỹ thuật của động cơ phải tối thiểu cao hơn 20% điều kiện vận hành khi tải
đỉnh.
Tất cả các động cơ phải hòan tòan phù hợp vớ khí hậu nhiệt đới, tác động có hại của môi
trường và thích hợp với điều kiện độ ẩm cao.
Động cơ phải được lựa chọn sao cho vận hành với độ ồn thấp theo tiêu chuẩn Anh có liên
quan. Động cơ phải được đỡ trên thanh trựơt cung cáp bởi nhà sản xuất động cơ hoặc
được cung cấp bởi nhà sản xuất khác có thể chấp nhận được cho việc điều chỉnh.
Quạt và động cơ phải được đỡ bằng thép mềm nhúng kẽm nóng dựa trên các chi tiết của
nhà sản xuất trước khi vận chuyển.
Động cơ hai cấp độ phải được cung cấp cho việc chuyển đổi chế độ họat động một cách tự
động giữa các chế độ họat động tốc độ cao và thấp tùy thuộc vào nhiệt độ nước cần làm
mát. Nhà thầu phải cung cấp dây điều khiển, cảm biến nhiệt độ cà các công việc liên quan.
Chi tiết của phần công việc chống rung động phải được trình duyệt với giám đốc dự án trước
khi đặt hàng.
Trong điều kiện chịu tải, lò xo phải có thể chịu đựng nhiều hơn 50% tải trước khi lò xo, đáy
của việc kết nối này, nó sẽ không vượt quá giới hạn đàn hồi của lò xo. Tất cả các lò xo phải
được chế tạo bằng thép tốt nhất.
Tất cả quạt phải được truyền động bằng đa đai thang lắp vào các puli và phải được cân
bằng một cách chính xác. Puli ở động cơ phải là lọai điều chỉnh tốc độ vận hành được để phì
hợp với các giới hạn sau khi lắp đặt. Các bộ truyền động tiết kiệm không gian không được
chấp nhận.
Tất cả bộ truyền động phải có phanh hãm puli tại động cơ và tạo trục quạt và các đai cũng
phải phù hợp.
Các đai phải có đặc tính kỹ thuật như đề nghị của nhà sản xuất quạt với điều kiện tốc độ đai
không vượt quá 23.0m/giây.
8.18. ĐẾ THÉP
Nhà thầu phải thiết kế, cung cấp, giám sá và lắp đặt các chân đỡ bằng thép (với cá bulông
bằng thép không gỉ) đặt trực tiếp bên dưới tháp giải nhiệt vả mở rộng tòan bộ chiều dài càn
thiết như yêu cầu của nhà sản xuất cũng như cho các thang đi bảo trì.
Tất cả các công việc vận chuyển, bốc dỡ phải tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Tất cả
việc xử lý và vị trí kỹ thuật bao gồm bốc dỡ, vận chuyển nâng, trượt … phải thực hiện nhằm
tránh cho thiết bị không bị chèn ép hay uốn cong. Các móc và lỗ móc đỡ phải không được
chạm vào bất cứ bộ phận nào có thể sẽ gây cong, hư hỏng, hoặc gãy vỡ bất cứ phần nào
của thiết bị. Các thùng chứ hàng, khung chứa, đế trượt phải được sử dụng bất cứ nơi nào
cảm thấy cần thiết cho sự an tòan của thiết bị.
Nhà thầu phải cho phép lắp đặt tại công trường nếu thấy cần thiết.
Tháp giải nhiệt sẽ được đặt trên bộ chống rung động như được chỉ định ở phàn kiểm sóat
rung động.
Tháp giải nhiệt phải được điều chỉnh một cách đúng đắn theo sự đề nghị của nhà sản xuất.
Bôi trơn tất cả các phần trước khi vận hành máy và thiết bị. Sử dụng một cách đúng đắn
chất bôi trơn và lưu chất thủy lực theo sự đề nghị củ nhà sản xuất.
Bảo vệ các ổ đỡ mọi lúc để tránh sự xâm nhập của vật lạ. Lau chùi kỹ lưỡng bằng dầu lửa
và bôi trơn lại ổ đỡ nơi mà vật lạ có thể lọt vào.
Tất cả các tháp giải nhiệt phải được sơn phủ tại nhà máy theo sự đề nghị của nhà sản xuất.
Tất cả hỏng hóc có thể xảy ra trong quá trình vận chuyển, lưu trữ, lắp đặt hoặc các nguyên
nhân khác phải được làm lại theo đề nghị của nhà sản xuất và phải thỏa mãn bởi giám đốc
dự án.
Mỗi đơn vị phải có bản thông số kỹ thuật chỉ rõ chi tiết như model, số se-ri, tốc độ quạt và
động cơ, am pe kế, đường kính quạt và các thông tin cần thiết khác. Bảng này phải đượpc
dính vào thiết bị một cách chắc chắn.
Việc chế tạo bảng hiệu và nhãn phải như chỉ định trong phần “Các bộ phận phụ”.
MỤC 9
TỔNG QUÁT
9.1. MÔ TẢ
Phần này mô tả những đặc điểm của ống và phụ kiện cho những hệ thống khác nhau của
phần công việc được thể hiện trên bản vẽ thi công.
Ngoại trừ các điều kiện đặc biệt khác, cụm từ “đường ống và phụ kiện” hay “ống và phụ
kiện” được dùng trong phần tổng quát có nghĩa là tất cả đường ống, phụ kiện, van, đồng hồ,
lọc, treo ống, đỡ ống và tất cả các bộ phận liên quan khác để bảo đảm cho việc lắp đặt hoàn
chỉnh hệ thống như đã thể hiện trên bản vẽ thi công.
Tất cả đường ống được vận chuyển đến công trường phải được đánh dấu màu khi còn ở
nhà máy để phân biệt giữa các lọai ống, vật liệu và nhà sản xuất khác nhau. Giấy chứng
nhận khả năng chịu tải của ống phải được trình trước khi cung cấp từng đợt ống đến công
trường, chúng phải được xác nhận đúng tiêu chuẩn về chế tạo và kiểm tra.
Tất cả phụ tùng, phụ kiện, mối nối và mặt nối được dùng phải bảo đảm thích hợp với chất
được vận chuyển trong ống và không bị hư hỏng bởi tác động của hóa chất và không khí.
Tất cả ống, phụ kiện và van phải thích hợp cho việc kiểm tra áp suất
Tất cả công nhân hàn phải có giấy chứng nhận tay nghề do một cơ quan có thẩm quyền
cấp. Các giấy chứng nhận này phải được trình cho Giám đốc Dự án kiểm tra trước khi tiến
hành bất cứ công tác hàn nào và phải luôn được gia hạn mỗi 6 tháng.
Từng mối hàn phải được đánh dấu thích hợp để có thể nhận ra những thông tin liên quan.
Đó là sự bắt buộc không có ngoại lệ.
Giám đốc Dự án dự trù cắt khỏan 2% mối hàn để xem xét kiểm tra. Nếu có bất cứ một mối
hàn nào bị lỗi do vật liệu hay tay nghề, Giám đốc Dự án có thể yêu cầu cắt thêm số lượng
mối hàn lên đến 4% để kiểm tra. Nếu có trên 4% số lượng mối hàn đã cắt để kiểm tra không
đạt tiêu chuẩn thì Giám đốc Dự án có thể yêu cầu cắt tiếp các mối hàn khác để kiểm tra mà
không bị hạn chế về số lượng. Nhà thầu phụ phải chịu tất cả chi phí liên quan đến việc cắt và
sửa chữa các mối hàn trên.
Ống thép để hàn gió đá và hàn điện phải theo tiêu chuẩn túyp 2 B.S. 2640, B.S. 2971 hoặc
B.S. 4515.
Các mối hàn đồng nóng chảy phải theo tiêu chuẩn B.S. 1077 và hàn đồng thiếc bằng gas
phải theo tiêu chuẩn B.S. 1724.
Không được hàn gas đối với ống thép có đường kính lớn hơn hoặc bằng 65mm trừ khi đã
được cho phép trước.
Trong bất cứ trường hợp nào cũng không được hàn ống tráng kẽm.
Không chấp nhận sử dụng các lọai ống, mặt bích, hay phụ kiện làm bằng sắt mềm tại nội
địa.
Nói chung, tất cả hệ thống ống sắt phải theo tiêu chuẩn B.S. 806
Tất cả mối nối ren phải được thực hiện theo tiêu chuẩn B.S. 21 dùng để nối các thành phần
được chọn lựa cẩn thận phù hợp với công việc.
Tất cả mối nối mặt bích phải theo tiêu chuẩn B.S. 4505 và tất cả phụ kiện van ... cũng phải
tương thích với các mặt bích. Các mặt bích phải có mặt đắp nổi và các mặt bích phải đồng
nhất với nhau trong từng ngành dịch vụ. Tất cả đường ống, linh kiện và mặt bích phải theo
tiêu chuẩn PN16 ngoại trừ các trường hợp có yêu cầu khác về áp suất của hệ thống.
Tất cả phụ kiện của ống dẫn phải phù hợp với tiêu chuẩn B.S. 864, phần 2.
Tất cả đường ống, phụ kiện và van phải theo các quy định của Công ty cấp nước địa
phương.
Bảng 11.2 là thông số vật liệu ứng với từng lọai ống khác nhau
THIẾT BỊ
Bảng 11.4 liệt kê các vật liệu dùng cho mối nối đến các bộ phận của thiết bị và các van liền
kề, bộ lọc hay các phụ kiện ống khác. Ngòai ra, các mối nối thích hợp sẽ được cung cấp bên
trong các phòng máy để bảo đảm cho các thiết bị có thể được bảo trì, tháo lắp hay thay thế
mà kông cần tháo phần lớn các đường ống hay các hệ thống liền kề.
Bảng 11.5 liệt kê các lọai mặt bích và phướng pháp lắp đặt kèm theo để dùng cho các mối
nối mặt bích theo quy định.
Ở chổ tiếp giáp giữa ống và thiết bị có dùng các mặt bích làm bằng kim lọai khác với ống thì
phải dùng các mặt bích của cùng một nhãn hiệu với các bulong bằng plastic.
Các co có bán kính dài sẽ được dùng nhiều hơn các co tròn ở những vị trí thích hợp. Các co
vuông hoặc gấp khúc sẽ không được sử dụng.
Tê cong hay dạng co đôi thường được dùng ngoại trừ ở những vị trí đòi hỏi Tê vuông cho
ống thông hơi hay thóat nước.
Không được dùng các lọai ống lót, và ở những chổ cần giảm kich thước ống, phải dùng nối
giảm hay T giảm. Nối giảm lệch tâm phải được dùng ở những vị trí cần thiết để thóat nước
hay lọai trừ bọt khí.
9.8. GIÁ ĐỠ
Bảng 11.7 liệt kê các khỏang cách tâm tối đa giữa các giá đỡ cho nhiều lọai ống khác nhau.
Giá đỡ ống phải đạt yêu cầu đủ khả năng đỡ đường ống ổn định và chắc chắn.
Giá đỡ ống phải cho phép sự co giãn di chuyển tự do và phải có độ dốc theo mức yêu cầu
để loại trừ bọt khí và để thoát nước.
Để bảo đảm sự di chuyển được tự do, các tấm trượt dùng bạc đạn của PTFE sẽ đươc cung
cấp, có thể hàn hay bắt vít vào giá đỡ
Các ống thép thì có vỏ bọc ống bằng thép và ống đồng thì có vỏ bọc bằng đồng thau hoặc
kim lọai nòng súng (gun-metal). Đối với ống thép, vỏ bọc ống sẽ được nhúng kẽm nóng sau
khi chế tạo.
Các giá đỡ bổ sung sẽ được đặt sát bên các van và đặt vào đầu cuối ống cấp nước, v.v.., và
gắn vào các đường ống lớn để ngăn độ căng quá mức của các ống kế tiếp. Giá đỡ bổ sung
cũng sẽ được lắp sát bên đầu nối máy bơm, v.v… để ngăn chặn độ căng quá mức lên bơm.
Các van xả khí có kích thước thích hợp sẽ được lắp ở các điểm cao trên hệ cấp nước dù có
được thể hiện trên bản vẽ hay không.
9.10. ĐIỂM XẢ
Van xả nước có kích thước thích hợp sẽ được cung cấp tại điểm thấp nhất trên hệ thống
ống để xả nước cho hệ thống dù có thể hiện trên bản vẽ hay không.
Đối với đường ống có đường kính danh nghĩa từ 15mm đến 50mm, bộ lọc sẽ có vỏ bằng
đồng thiết hay kim loại nòng súng (gunmetal) kiểu Y nối ren với lưới lọc bằng i-nox.
Đối với đường ống có đường kính danh nghĩa từ 65mm và lớn hơn, bộ lọc sẽ có kiểu nối
mặt bích theo tiêu chuẩn B.S 4504 thích hợp với bảng vật liệu với thân bằng đồng thau kiểu
Y, lưới lọc bằng inox.
Đối với đường ống nước bình ngưng có đường kính từ 65mm trở lên bộ lọc sẽ có kiểu nối
mặt bích theo tiêu chuẩn B.S 4504. Vật liệu của bộ lọc sẽ theo giỏ (Basket) với thân bằng
gang có nắp mở ra được.
9.12. VAN
Van cho các loại ống khác nhau được nêu rõ trong bảng sau:
Các bảng liệt kê để hướng dẫn Nhà thầu phụ trong việc chọn loại van thích hợp theo nhu
cầu riêng.
Nhà thầu phụ sẽ cung cấp tất cả các van cần thiết cho việc hoàn thành đúng, vận hành, cách
ly, điều chỉnh và kiểm soát của công tác lắp đặt.
Tất cả các van phải là loại dầy phù hợp đối với áp suất thuỷ lực trong khi làm việc cũng như
kiểm tra đã được ghi rõ và được lắp đặt phải thật thẳng đứng hay ngang bằng.
Ở nơi van mặt bích v v , được định rõ, chi tiết của mặt bích phải phù hợp với tiêu chuẩn thích
hợp. Mặt bích của van và mặt bích lắp cùng phải cùng tiêu chuẩn Anh, có loại và kiểu mặt
bích thông dụng sẽ được dùng trong suốt hợp đồng này ngoại trừ ở những nơi áp suất của
hệ thống yêu cầu những mặt bích có giới hạn cao hơn PN16.
Thêm vào vị trí đồng hồ áp suất, van kiểm tra bằng kim loại nòng súng kích cỡ 10mm hoặc
15mm được lắp trên ống hút và đẩy để kiểm tra.
Van có đường kính 150mm và hơn đặt ở vị trí 2.200mm hoặc cao hơn so với mặt sàn trong
phòng máy phải có 1 hộp chuyền động vận hàng bằng dây xích, thòng xuống đến 1.000mm
trên mức sàn.
Một tay khóa bằngsắt mềm tôi sẽ được cung cấp cho từng …
Vòi xả hơi phải được mạ nikel, Là lọai không có vòi (Spoutless) và với trục vít điều chỉnh. Ít
nhất 2 tay khóa sẽ được cung cấp cho từng thiết bị.
Áp kế phải có áp suất bằng 150% áp suất làm việc lớn nhất tại điểm lắp đặt, bất chấp áp
suất thử thuỷ lực nào như chỉ định trong phần “ Thử nghiệm và Vận hành”. Áp kế có vạch
chia của thang đo không vượt quá 0.5 bar và giá trị thang đo thấp nhất phải là 2,500 KPa.
Áp kế được gắn trực tiếp vào ống và được dán nhãn theo yêu cầu.
Áp kế sẽ được lắp ở những vị trí được thể hiện trên bản vẽ, và tại bộ đầu hút và đầu đẩy của
bơm theo yêu cầu của cơ quan thẩm quyền cho dù có được thể hiện trên bản vẽ thi công
hay không.
LẮP ĐẶT
Tất cả các tuyến ống nói chung sẽ được lắp phù hợp với bản vẽ thi công nhưng Nhà thầu
phụ sẽ tính đến việc triển khai chi tiết và phối hợp của các hệ thống và tháo dỡ các phần của
công việc này trong tương lai.
Tất cả ống sẽ được bảo quản không để bị rỗ, rỉ sét và cáu cặn và ống sẽ được vệ sinh hoàn
toàn trước khi lắp đặt.
Trong suốt thời gian lắp đặt, tất cả đầu hở sẽ được bịt hoặc đậy lại để ngăn chặn chất bẩn
và trong quá trình hoàn tất, mỗi hệ thống sẽ được súc bằng nước sạch. Các nút gỗ không
được dùng để bịt đường ống.
Ở nơi có 2 hoặc nhiều ống đi theo cùng một cách, chú ý cân chỉnh để đảm bảo tất cả ống
song song với nhau và song song với kết cấu của cao ốc, ngoại trừ được yêu cầu chừa cho
thông hơi, v.v…Sau đó ống được tách rời sẽ chừa khoảng trống để cho phép hoàn thành
riêng biệt với mỗi ống.
Van xả gió sẽ được cung cấp ở tất cả các điểm trên cao có yêu cầu xả gió cho dù chúng có
được thể hiện trên bản vẽ hay không
9.15. ĐỘ DỐC
Ống sẽ được lắp đặt với độ dốc chính xác để đảm bảo đủ độ thông hơi và độ thoát nước.
Không có mối nối ống nào được phép lắp chìm trong tường hoặc sàn.
Mối nối sẽ không gần hơn 1.0m ngoại trừ vị trí cần cho các phụ kiện.
Nhà thầu nên đặc biệt lưu ý rằng ngoài mục đích giữ đường ống, chốt neo có thể được sử
dụng có liên quan đến sự kiểm tra đường ống, và vào thời điểm đó, cần thiết có các điểm
cuối cùng của phần chính được thử, được giữ bằng chốt neo để ngăn chặn một phần tuyến
ống bị kéo đi do sự tống mạnh áp suất về phía cuối của ống.
Các chốt neo thích hợp sẽ được cung cấp cho dù có được thể hiện trên bản vẽ hay không và
sẽ được cấu tạo từ các kết cấu sắt V được bắt chặt vào kết cấu của tòa nhà.
Các mối nối sẽ được bố trí sao cho lực ứng suất đồng trục, xoắn và ứng suất ở mặt bên do
sự giãn nở và/hoặc lúng sẽ không được truyền đến nối mặt bích của máy móc thiết bị.
Trong quá trình thử từng phần, Nhà thầu phụ sẽ đảm bảo bộ nối giãn nở được giằng, neo và
di chuyển thích hợp để tránh làm tổn hại đến đoạn ống nhúng.
Bất kỳ chổ nào cần phải được phép co giãn để thay đổi hướng của ống hay các vòng giãn
nở dù có thể hiện trên bản vẽ thi công hay không.
Tại các mối nối giãn nở của cao ốc, và bất kỳ nơi nào khác, được phép bổ sung bộ giãn nở
kiểu hướng trục (axial) hay nhúng (articulated bellows) bằng i-nox với tất cả thanh dẫn cần
thiết, v.v…theo hướng dẫn của nhà sản xuất với tuổi thọ làm việc không ít hơn 20 năm.
Mỗi bộ bù giãn nở phải ít nhất sẽ giữ nguyên diện tích ngang như các ống liền kề đối với
tòan bộ chiều dài của nó.
Trên các ống thép, ống gang mềm và ống gang xám có đường kính lớn (150mm hoặc hơn),
sử dụng bộ nối có vỏ bọc (dresser) hoặc các bộ nối mềm tương đương để kết nối đến tất cả
các thiết bị máy móc.
Bộ nối mềm được gắn vào đầu hút và đầu đẩy máy bơm và vị trí thể hiện trên bản vẽ
Bộ nối mềm có cùng kích cỡ, được chế tạo từ vải nylon đa sợi với các vòng gia cường và
các lớp lót gia cố bằng sợi kim loại được thiết kế thích hợp với chất công tác và thử nghiệm
và áp suất đột biến (shock) sẽ trải qua trên nhiều hệ thống khác nhau.
Nhà thầu phụ sẽ thông báo cho các nhà sản xuất biết về khả năng thay đổi của thiết bị (ví dụ:
áp suất đột biến khi vận hành tắt/mở máy bơm, vv) để đảm bảo chọn lựa đúng loại cho ứng
dụng riêng.
Ở vị trí ống chạy xuyên qua tường, sàn có tiếp xúc với nước, mặt bích chèn chất kín nước
làm cùng loại vật liệu như ống nối sẽ được nhà thầu phụ cung cấp và nhà thầu chính lắp đặt.
Ống lót cho ống gang và thép sẽ bằng thép tráng kẽm. Đối với ống nhựa, ống lót sẽ làm
bằng nhựa.
Ở vị trí ống lót được lắp xuyên sàn, ống lót sẽ kéo dài ít nhất 50mm so với mặt sàn hoàn
thiện.
Ống lót sẽ có kích cỡ tương xứng để cho phép tuyến ống dịch chuyển tự do, và với ống
được cách nhiệt, ống lót có kích thước lớn để lớp cách nhiệt xuyên qua ống lót.
Chi tiết các ống xuyên tường và sàn phải được trình duyệt trước khi lắp đặt.
Nhà thầu phụ sẽ cố định các ống lót vào ván cốp pha của từng, sàn..., trước khi đổ bê tông
và phải phối hợp với lịch làm việc của nhà thầu chính. Nhà thầu phụ sẽ phải chịu mọi cho chi
phí cho việc cắt thêm lổ vào kết cấu sau khi đổ bê tông do lổi của mình trong việc xác định
sai các vị trí trước đó.
Ở vị trí ống trần chạy xuyên qua tường, trần và sàn, đai thép nhẹ có lỗ khoá bản lề được sử
dụng. Tất cả tấm kim loại là thép mạ crom và các mẫu này được đệ trình cho Giám đốc Dự
án kiểm tra.
Ống lót cũng sẽ được lắp đặt ở nơi ống xuyên tường bên ngoài và mái. Nhà thầu sẽ trám
khoảng trống giữa ống lót và đường ống hay lớp cách nhiệt bằng hợp chất mastic chống
thấm dẽo để kín nước và khí.
Chổ xuyên qua mái cũng sẽ được lắp đặt với tấm chắn chống thấm và kéo dài tới rờ tường
đứng hoặc sự cung cấp khác như chỉ định ở đâu đó hay thể hiện trên bản vẽ thi công.
Ở vị trí ống chạy xuyên qua tường chịu lửa và sàn, kim loại ngăn lửa được hàn hay bắt chốt
xung quanh ống. Nó sẽ có dạng mặt bích dày 6mm đặt ở giữa bề dày tường/sàn và được
hàn/bắt vít vào ống, mặt bích có cùng đường kính lỗ trong của ống lót.
Tất cả ống trần khác như ống uPVC, sắt tráng kẽm và ống đồng đề phải được sơn. Ống
gang cũng được sơn.
Công tác sơn sẽ được mô tả trong phần “cách nhiệt và sơn” của Tiêu chuẩn kỹ thuật”
Tất cả các thiết bị trong hệ thống ống hoặc kết nối với ống sẽ được sơn theo chỉ định.
Bất kỳ hư hỏng xảy ra cho lớp hoàn thiện tại nhà máy phải được điều chỉnh trên công trường
theo chỉ dẫn của nhà sản xuất và đáp ứng yêu cầu của Giám đốc Dự án.
Tất cả hệ thống ống sẽ được đánh dấu màu và ghi dấu với các mũi tên theo tiêu chuẩn của
Anh B.S. 1170 : 1975
Mô tả Loại ống
Ghi chú: Tất cả các đợt ống cung cấp cho nhà thầu phụ phải có giấy chứng nhận khả
ngăng chịu tải xác nhận rằng chúng đã được sản xuất và thử nghiệm đúng
tiêu chuẩn của nhà chế tạo.
A 10-50 Rắc co thép đen rèn (malleable iron), đế (seat) cầu với vật liệu
khớp nối theo tiêu chuẩn BS. 5292:1976
Các khớp nối hoặc các mối nối cơ phải được sử dụng theo
yêu cầu và những nơi được chỉ rõ trong bản vẽ hợp đồng
phụ hoặc những nơi qui định
B 15-50 Rắc co thép đen rèn (malleable iron), đế (seat) cầu với vật liệu
khớp nối theo tiêu chuẩn BS. 5292
65-150 Rắc co thép đen rèn, đế cầu thép, đồng thiết, với vật liệu khớp
nối theo tiêu chuẩn BS. 5292. Mặt bích có chân bắt ren tráng
kẽm theo tiêu chuẩn BS.4504 :1969 Phần 1
Trên 150 Khớp nối bằng thép tráng kẽm B.S 4504 Phần 1 hoặc guốc nối
cơ khí
C 10-200 Mối hàn dùng dung môi theo tiêu chuẩn BS.4336 : Phần 1
dùng xi-măng làm chất hòa tàn B.S 4346 Phần 8
D 15-200 Nối ống theo tiêu chuẩn BS 5392: Phần 1
65-500 Mặt bích cuối ống hàn theo tiêu chuẩn B.S. 4504: Phần 2
F 6-200 Hàn với hợp kim bạc có điểm nóng chảy lớn hơn 540°C.
Phù hợp với đồng đỏ hoặc đồng thau.
Ghi chú : 1) Tất cả các khớp nối và phụ kiện phải phù hợp với áp suất kiểm tra và vận
hành của hệ thống.
3) Tất cả các mặt bích đều cỡ PN 16 hoặc PN25 để phù hợp với áp suất
kiểm tra và vận hành của hệ thống
BẢNG 11.4 - MỐI NỐI VÀO THIẾT BỊ
A 10-50 Rắc co thép đen rèn (malleable iron), đế (seat) cầu với vật liệu
khớp nối theo tiêu chuẩn BS. 5292
65-1000 Khớp nối mặt bích bằng thép mềm đen theo tiêu chuẩn
BS 4504: Phần 1
Các khớp nối hoặc mối nối cơ cho ống từ 100 trở lên phải
sử dụng theo yêu cầu và những nơi được chỉ rõ trong bản vẽ
hợp đồng phụ hoặc những nơi qui định
Ghi chú : 1) Tất cả các khớp nối và phụ kiện phải phù hợp với áp suất kiểm tra và vận
hành của hệ thống.
3) Tất cả các mặt bích đều cỡ PN 16 hoặc PN25 để phù hợp với áp suất
kiểm tra và vận hành của hệ thống
MỤC 11 - ỐNG VÀ PHỤ KIỆN
200-1000 Phương pháp hàn Metal arc theo tiêu chuẩn BS 4515: 1969
Mặt bích theo tiêu chuẩn BS 4504: 1969-Phần 1, Bảng 16/4
Phải đảm bảo bề mặt ống không bị phá hủy trong suốt quá
trình hàn hoặc mạ kẽm.
C 10-200 Mặt bích theo tiêu chuẩn BS 4504: 1969, Bảng 6/5 hay 6/8.
Dung môi hàn theo tiêu chuẩn BS 4346: 1974 - Phần 8
D 15-200 Mặt bích theo tiêu chuẩn B.S.4504 : 1969 - Phần 1, Bảng 6/5
hay 6/8. Dung môi hàn theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
E 6-500 Mặt bích theo tiêu chuẩn B.S. 4504 : 1974 - Phần 2, Bảng 6/22
BS 1723 : 1963 hoặc hàn theo tiêu chuẩn BS 1724: 1959
Ghi chú : 1) Tất cả các khớp nối và phụ kiện phải phù hợp với áp suất kiểm tra và vận
hành của hệ thống.
3) Tất cả các mặt bích đều cỡ PN 16 hoặc PN25 để phù hợp với áp suất
kiểm tra và vận hành của hệ thống
MỤC 11 - ỐNG VÀ PHỤ KIỆN
A 10-500 Phụ kiện theo tiêu chuẩn BS 143 và 1256: 1968 hay
BS 1965: 1963 - Phần 1
C 10-200 Theo tiêu chuẩn BS 4346: 1969 - Phần 1, dung môi theo tiêu
chuẩn BS 4346 : 1974 - Phần 8
E and F 6-50 Phụ kiện chịu nén bằng đồng BS 864:1971 - Phần 2.
không tráng kẽm (DZR)
65-500 Mặt bích phù hợp theo tiêu chuẩn B.S 4504: 1974 - Phần 2
Ghi chú : 1) Tất cả các khớp nối và phụ kiện phải phù hợp với áp suất kiểm tra và vận
hành của hệ thống.
3) Tất cả các mặt bích đều cỡ PN 16 hoặc PN25 để phù hợp với áp suất
kiểm tra và vận hành của hệ thống
MỤC 11 - ỐNG VÀ PHỤ KIỆN
A 10-15 2.0
20 2.4
25-32 2.7
40 3.0
50 3.4
64-80 3.7
100 4.1
125 4.4
150 4.4
200 4.4
250 4.4
300-500 4.4
C 10-20 0.9
25-32 1.1
40-80 1.4
100 1.9
150 2.1
200 2.4
E và F 15-20 1.4
25-32 1.7
42-67 2.0
76 2.4
MỤC 9.B - ỐNG NƯỚC VÀ PHỤ KIỆN
Hệ thống ống Loại van Đường kính Áp suất Thân Trục xoay Cửa van Miếng đệm Đĩa Bệ, đế TAPPING Hoàn thiện HEAD Tiêu chuẩn
Danh nghĩa Làm việc /FLANGE Anh
(mm)
Nước lạnh 15-80 16 BAR GUN- GUN- GUN- BS 21 BODY ALUMINIUM BS 5154
và Cổng 100°C METAL METAL METAL Đồng Đồng Đồng 1985 UNPO- PAINTED, PN 16
Nước giải Đồng INSIDE SOLID thau thiếc thiếc LISHED SPOKED SERIES B
nhiệt Bình thiếc SCREW WEDGE BONNET HANDWHEEL
Ngưng NON- Đồng & GLAND OR LOCK-
RISING thiếc MACHINED SHIELD
STEM
100-500 16 BAR CAST Thép Thép Thép Thép Thép FLANGED - CAST OF BS 5150
Cổng 100°C OF không rỉ không rỉ không rỉ không rỉ TO BS IRON PN 16
IRON 4504 Gang
(PN 16)
Nước lạnh Cổng 15-80 25 BAR GUN- GUN- GUN- BRASS BRONZE BRONZE BS 21 BODY ALUMINIUM BS 5154
và 100°C METAL METAL METAL 1985 UNPO- PAINTED, PN 25
Nước giải INSIDE SOLID LISHED SPOKED SERIES B
nhiệt Bình SCREW WEDGE BONNET HANDWHEEL
Ngưng NON- & GLAND OR LOCK-
RISING MACHINED SHIELD
STEM
Cổng 100-500 25 BAR CAST STAIN- STAIN- STAIN- STEEL STAIN- FLANGED - CAST OF BS 5150
-10 TO BS LESS LESS LESS LESS TO BS IRON PN 25
65°C 1452 STEEL STEEL STEEL STEEL 4504
GRID (PN 16)
14
Ghi chú: 1) Tất cả các khớp nối và phụ kiện phù hợp với áp suất kiểm tra và vận hành của hệ thống
3) Tất cả các mặt bích đều cỡ PN 16 hoặc PN25 để phù hợp với áp suất kiểm tra và vận hành của hệ thống
MỤC 11 - ỐNG NƯỚC VÀ PHỤ KIỆN
Hệ thống ống Loại van Đường kính Áp suất Thân Trục xoay Cửa van Miếng đệm Đĩa Bệ, đế TAPPING Hoàn thiện HEAD Tiêu chuẩn
Danh nghĩa Làm việc /FLANGE Anh
(mm)
Ghi chú: 1) Tất cả các khớp nối và phụ kiện phù hợp với áp suất kiểm tra và vận hành của hệ thống
3) Tất cả các mặt bích đều cỡ PN 16 hoặc PN25 để phù hợp với áp suất kiểm tra và vận hành của hệ thống
MỤC 11 - ỐNG NƯỚC VÀ PHỤ KIỆN
Hệ thống ống Loại van Đường kính Áp suất Thân Trục xoay Cửa van Miếng đệm Đĩa Bệ, đế TAPPING Hoàn thiện HEAD Tiêu chuẩn
Danh nghĩa Làm việc /FLANGE Anh
(mm)
Nước lạnh CẦU 15-80 16 BAR GUN- BRONZE - BRASS BRONZE BRASS BS 21 BODY ALUMINIUM BS 5154 :
và 10-100°C METAL GLAND (1985) UNPOL- PAINTED PN 16
Nước giải Đồng Đồng PACKED, Đồng Đồng ISHED SPOKED SERIES B
nhiệt Bình thiếc thiếc REPACK- thiếc thau BONNET HAND-
Ngưng ABLE & GLAND WHEEL
UNDER MACHINED
PRESSURE
CẦU 65-300 16 BAR CAST 13% CR - STAIN- STAIN- STAIN- FLANGED AS CAST - BS 5154 :
120°C STEEL STAIN- LESS LESS LESS BS 4504 PN 16
LESS STEEL STEEL STEEL (PN 16) SERIES B
STEEL
Thép Thép Mặt bích Đúc
đúc không rỉ theo tiêu
13% Thép Thép Thép chuẩn
crôm không rỉ không rỉ không rỉ B.S. 4504
Ghi chú: 1) Tất cả các khớp nối và phụ kiện phù hợp với áp suất kiểm tra và vận hành của hệ thống
3) Tất cả các mặt bích đều cỡ PN 16 hoặc PN25 để phù hợp với áp suất kiểm tra và vận hành của hệ thống
MỤC 11 - ỐNG NƯỚC VÀ PHỤ KIỆN
Hệ thống ống Loại van Đường kính Áp suất Thân Trục xoay Cửa van Miếng đệm Đĩa Bệ, đế TAPPING Hoàn thiện HEAD Tiêu chuẩn
Danh nghĩa Làm việc /FLANGE Anh
(mm)
Nước lạnh DOUBLE 15-50 16 BAR BRONZE BRONZE - PTFE BRONZE BRONZE BS 21 - ALUMINIUM
và REGULAT- 150°C Đồng Đồng Đồng Đồng WHEEL
Nước giải ING thiếc thiếc thiếc thiếc OR
nhiệt Bình LOCKSHIELD
Ngưng
DOUBLE 80-500 16 BAR CAST STAIN- - GRAPH- STAIN- STAIN- FLANGED - PRESSED
REGULAT- 120°C IRON LESS ITED LESS LESS BS 4504 STEEL
ING STEEL MINERAL STEEL STEEL (PN 16)
Thép Thép Thép Thép Mặt bích
đúc không rỉ không rỉ không rỉ theo tiêu
chuẩn
B.S. 4504
Ghi chú: 1) Tất cả các khớp nối và phụ kiện phù hợp với áp suất kiểm tra và vận hành của hệ thống
3) Tất cả các mặt bích đều cỡ PN 16 hoặc PN25 để phù hợp với áp suất kiểm tra và vận hành của hệ thống
MỤC 11 - ỐNG NƯỚC VÀ PHỤ KIỆN
Hệ thống ống Loại van Đường kính Áp suất Thân Trục xoay Cửa van Miếng đệm Đĩa Bệ, đế TAPPING Hoàn thiện HEAD Tiêu chuẩn
Danh nghĩa Làm việc /FLANGE Anh
(mm)
Nước lạnh DOUBLE 15-50 16 BAR BRONZE BRONZE - PTFE BRONZE BRONZE BS 21 - ALUMINIUM
và REGULAT- 150°C Đồng Đồng Đồng Đồng WHEEL
Nước giải ING thiếc thiếc thiếc thiếc OR
nhiệt Bình LOCKSHIELD
Ngưng
DOUBLE 80-500 16 BAR CAST STAIN- - GRAPH- STAIN- STAIN- FLANGED - PRESSED
REGULAT- 120°C IRON LESS ITED LESS LESS BS 4504 STEEL
ING STEEL MINERAL STEEL STEEL (PN 25)
Mặt bích
theo tiêu
Thép Thép Thép Thép chuẩn
đúc không rỉ không rỉ không rỉ B.S. 4504
Ghi chú: 1) Tất cả các khớp nối và phụ kiện phù hợp với áp suất kiểm tra và vận hành của hệ thống
3) Tất cả các mặt bích đều cỡ PN 16 hoặc PN25 để phù hợp với áp suất kiểm tra và vận hành của hệ thống
MỤC 11 - ỐNG NƯỚC VÀ PHỤ KIỆN
Hệ thống ống Loại van Đường kính Áp suất Thân Trục xoay Cửa van Miếng đệm Đĩa Bệ, đế TAPPING Hoàn thiện TIÊU CHUẨN
Danh nghĩa Làm việc /FLANGE ANH
(mm)
Nước lạnh MỘT CHIỀU 65-500 16 BAR - - - GREY GUN- FLANGED AS CAST GUN- BS 5152
và (LOẠI 120°C CAST METAL BS 4504 Đúc METAL
Nước giải CHỐNG IRON Đồng (PN 16) Đồng
nhiệt Bình BÚA GUN- thiếc thiếc
Ngưng NƯỚC) METAL
FACED
Ghi chú: 1) Tất cả các khớp nối và phụ kiện phù hợp với áp suất kiểm tra và vận hành của hệ thống
Hệ thống ống Loại van Đường kính Áp suất Thân Trục xoay Cửa van Miếng đệm Đĩa Bệ, đế TAPPING Hoàn thiện TIÊU CHUẨN
Danh nghĩa Làm việc /FLANGE ANH
(mm)
Nước lạnh LOẠI 65-500 25 BAR CAST - - GREY GUN- FLANGED AS CAST GUN- BS 5152
và CHỐNG 120°C STEEL CAST METAL BS 4504 METAL (PN 25)
Nước giải BÚA IRON (PN 16)
nhiệt Bình NƯỚC GUN-
Ngưng METAL
FACED
Ghi chú: 1) Tất cả các khớp nối và phụ kiện phù hợp với áp suất kiểm tra và vận hành của hệ thống
3) Tất cả các mặt bích đều cỡ PN 16 hoặc PN25 để phù hợp với áp suất kiểm tra và vận hành của hệ thống
Hệ thống ống Loại van Đường kính Áp suất Thân Trục xoay Cửa van Miếng đệm Đĩa Bệ, đế TAPPING Hoàn thiện TIÊU CHUẨN
Danh nghĩa Làm việc /FLANGE ANH
(mm)
TẤT CẢ DRAIN 15-50 16 BAR BRONZE - - PACKED - - BS 21 UNPO- DIAMOND
HỆ THỐNG COCKS 100°C HOSE BS 2779 LISHED WITH
UNION LOOSE
OUTLET KEY
Ghi chú: 1) Tất cả các khớp nối và phụ kiện phù hợp với áp suất kiểm tra và vận hành của hệ thống
3) Tất cả các mặt bích đều cỡ PN 16 hoặc PN25 để phù hợp với áp suất kiểm tra và vận hành của hệ thống
Hệ thống ống Loại van Đường kính Áp suất Thân Trục xoay Cửa van Miếng đệm Đĩa Bệ, đế TAPPING Hoàn thiện TIÊU CHUẨN
Danh nghĩa Làm việc /FLANGE ANH
(mm)
TẤT CẢ STRAIN- 15-50 16 BAR CAST - - - - STAIN- THREADED UNPO- -
HỆ THỐNG ERS 100°C BRONZE LESS TO BS 21 LISHED
(STRAIN- STEEL BSF
ERS Đồng Ren
STEEL thiếc theo tiêu
BASKET) đúc Thép chuẩn
không rỉ B.S. 4504
Ghi chú: 1) Tất cả các khớp nối và phụ kiện phù hợp với áp suất kiểm tra và vận hành của hệ thống
3) Tất cả các mặt bích đều cỡ PN 16 hoặc PN25 để phù hợp với áp suất kiểm tra và vận hành của hệ thống
Hệ thống ống Loại van Đường kính Áp suất Thân Trục xoay Cửa van Miếng đệm Đĩa Bệ, đế TAPPING Hoàn thiện TIÊU CHUẨN
Danh nghĩa Làm việc /FLANGE ANH
(mm)
NƯỚC STRAIN- 15-50 25 BAR CAST - - - - STAINLESSTHREADED UNPO- -
GIẢI NHIỆT ERS 100°C BRONZE STEEL TO BS 21 LISHED
BÌNH NGƯNG (STRAIN- BSF
ERS Đồng Thép Ren
STEEL thiếc không gỉ theo tiêu
BASKET) đúc chuẩn
B.S. 4504
Ghi chú: 1) Tất cả các khớp nối và phụ kiện phù hợp với áp suất kiểm tra và vận hành của hệ thống
3) Tất cả các mặt bích đều cỡ PN 16 hoặc PN25 để phù hợp với áp suất kiểm tra và vận hành của hệ thống
Hệ thống ống Loại van Đường kính Áp suất Thân Trục xoay Cửa van Miếng đệm Đĩa Bệ, đế TAPPING Hoàn thiện TIÊU CHUẨN
HT Engineering M.E.P Servcies
MỤC 10
QUẠT
TỔNG QUÁT
10.1. MÔ TẢ
Phần này qui định những tiêu chuẩn kỹ thuật cho các quạt và bộ dẩn động của những hệ
thống khác nhau như một phần công việc của hợp đồng phụ được thể hiện trên các bản vẽ
thi công.
Trạng thái áp suất của quạt được cho trong bảng danh mục chỉ để hướng dẩn trong suốt
quá trình bỏ thầu mà thôi, và nhà thầu phụ phải có trách nhiệm tính tóan các thông số cuối
cùng của từng hệ thống, dựa trên đường đi ống gió thực tế và thiết bị đề nghị, trước khi đặt
hàng. Bất kỳ sự thay đổi nào đến hệ thống hay các bộ phận của chúng, như các quạt, ống
gió, motor, dây cáp, công tắc chuyển đổi, …, để đạt được ch71c năngcuối cùng cũng như
không gian đã quy định sẽ được thực hiện với chi phí của nhà thầu phụ, ngọai trừ ở những
thay đổi thực hiện theo văn bản hướng dẩn của Quản lý Dự án.
Mặc dù có những điều khỏan được đề cập ở trên, không có sữ thay dổi nào được thực hiện
nếu chúng làm giảm chức năng và hiệu quả của hệ thống.
Các quạt phải được chọn với đừong đặc tính tăng liên tục so với sự giảm lưu lượng gió
được cấp tự do và cao hơn 15% so với áp suất tối đa quy định trong danh mục.
Các quạt được lựa chọn với tốc độ và vận tốc ngỏ ra (tối đa 12m/giây) sao cho có được độ
ồn tối thiểu.
Tất cả quạt và motor đề nghị phải có rung động và tiếng ồn thấp nhất trong suốt quá trình
vận hành, tất cả phải tuân theo những chi tiết trong phần “cách âm” của Tiêu chuẩn Kỹ thuật.
Tất cả quạt có công suất danh nghĩa trên 7.5KW phải có hiệu suất tối thiểu 75%.
Nhà thầu phụ sẽ phải đế ý đến khả năng lắp lẫn của các phụ tùng thay thế và phụ kiện trong
khi lựa chọn từng thiết bị.
Từng cụm quạt hoàn chỉnh bao gồm motor và bộ dẩn động sẽ phải được cung cấp từ cùng
một nhà sản xuất và tất cả giấy bảo hành, giấy chứng nhận kiểm tra chất lượng,…, phải
được đặt vào vị trí cụm lắp đặt.
Vật liệu phải theo những tiêu chuẩn khác nhau của Anh được liêt kê trong phần này.
Vỏ quạt phải được thiết kế từ thép tấm mềm theo tiêu chuẩn B.S. 1449: Part 1.
Nếu nhà sản xuất không cung cấp những khoen móc để nâng di chuyển các cụm quạt, thì
các quạt phải được nâng lên bằng những dây quàng vào những vị trí cẩn thận để tránh hư
hỏng cho vỏ quạt.
Tất cả quạt phải được cân bằng tĩnh và động bởi nhà sản xuất.
Tất cả trục quạt phải có đầu có lổ khoan để tiếp xúc với máy đo tốc độ gốc.
THIẾT BỊ
Quạt sẽ được cố định với các mặt bích ở đầu ra và vào với các đầu nối với các khớp nối
mềm.
Sau khi tráng kẽm, độ đồng tâm của ống gió mang cánh quạt sẽ được đo đạc và cân chỉnh
nếu cần thiết. Quạt sẽ được cung cấp cùng với chân cố định và bệ chống rung có thể cách ly
trên 90% rung động.
Phải có các cửa kiểm tra và lổ thăm chiều quay khi lắp đặt.
Những hộp nối được hàn vào vỏ để nối điện cho motor quạt phải theo tiêu chuẩn B.S 4999:
Part 20 trong điều kiện chống bụi và nước được thực hiện bởi nhà thầu phụ.
Đầu bơm mỡ phải được mang ra bên ngòai vỏ ở ví trí thuận tiện và vừa tầm cho người tra
mỡ làm việc.
Ở những nơi sự lựa chọn quạt yêu cầu thêm cánh chỉ hướng, thì chúng sẽ được lắp bù lông
hay hàn vào vỏ quạt để chỉ hướng của cánh quạt.
Ở những nơi nhiệt độ giới hạn làm việc của quạt trên 500C, vỏ quạt sẽ là lọai dẫn động bằng
đai hay rẽ nhánh như đã thể hiện trên bản vẽ thi công.
Các quạt rẽ nhánh phải có hộp bảo vệ motor đầy đủ và motor phải được cách ly theo Class F
Một khóa tin cậy sẽ được cung cấp để giữ chặt cánh quạt vào trục. Một nắp chụp bằng nhôm
vặn vào đầu trục.
Ở những quạt có thể điều chỉnh cánh được, thì chúng phải có thể điều chỉnh được mà không
cần tháo cánh ra.
Đối với quạt có đường kính từ 1200mm trở lên, trục cánh quạt có thể được đúc bằng gang
cầu grfit 500/7 theo B.S. 2789. Cánh quạt có thể đúc bằng nhôm theo B.S. 1490. Các bộ
phận đúc phải được kiểm tra bằng tia X trước khi chế tạo.
Các cánh phải được cân bằng với đối trọng và lắp trên những ổ chặn.
Trừ khi có quy định khác trên bản vẽ thi công, tất cả quạt hướng trục sẽ được dẫn động trực
tiếp bởi motor cảm ứng lồng sóc theo tiêu chuẩn bảo vệ chống thấm và rò rỉ nước, họat động
liên tục theo tiêu chuẩn B.S. 5000: Part 99.
Công suất danh nghĩa của motor phải cao hơn ít nhất là 20% so với điều kiện họat động cao
nhất theo thiết kế, trừ khi có quy định khác được thể hiện trên bản vẽ.
Tất cả motor phải được nhiệt đới hóa hoàn tòan và chống được côn trùng và thích hợp cho
họat động trong môi trường ẩm ướt cao.
Bạc đạn của motor phải là lọai chống ăn mòn cao, lắp tại nhà máy với thiết kế bôi trơn đặc
biệt để chịu được tải trọng xoay và dọc trục tối đa.
Ở những vị trí được thể hiện trên bản vẽ thi công, motor sẽ là lọai chống lửa theo B.S. 4683,
Part 2.
Vỏ quạt sẽ có hình xoắn ốc và có ngỏ vào trung tâm với hình dáng khí động học để bảo đãm
phân phối gió theo suốt chiều dài cánh quạt.
Tất cả bề mặt của vỏ quạt phải được tráng kẽm sau khi chế tạo và tất cả quạt với ngỏ vào
theo dõi có đường kính lớn hơn 300mm hay dạng cong tròn 450mm hay hơn trên bề rộng
phải có cửa kiểm tra lắp bằng bulong trên phần cong để kiểm tra. Các cửa sẽ nằm gần phần
cong dưới đáy và có cái dạng cái chảo trên khung đáp nổi để bề mặt bên trong ngang bằng
với phần cong. Các cửa và khung sẽ được sắp xếp để cách ly nếu được. Các cửa sẽ được
bắt chặt vào khung bằng những bu lông có tay vặn và cửa phải có tay nắm.
Vỏ quạt phải có nối ống xả đáy hay lổ với ống xả bằng đồng để nối đến các điểm chức năng,
van và các điểm nối.
Vỏ bơm phải có mặt bích ở ngỏ ra thích hợ để nối với ống gió thóat và khớp nối mềm, ở phía
miệng hút của quạt nối vớ ống gió và cũng phải có mặt bích.
Tất cả vỏ và bộ phận có kích thước hơn 2000mm theo bất kỳ hướng nào sẽ là phải là lọai
chia tách.
Cánh quạt phải được lắp chắc chắn vào trục đặc, được cân bằng tĩnh và động theo tiêu
chuẩn G2.5 of BS5625 Part 1, Có kích thước tương xứng và rỏ ràng để bảo đảm rằng tốc độ
làm việc tối đa không vượt quá 60% tốc đọ tới hạn ban đầu.
Các trục có đường kính từ 150 mm trở lên sẽ được lắp trên những gối đỡ tự lựa được bôi
trơn kiểu vòng. Mỗi ổ đỡ phải có khả năng chứa nhiều dầu để bảo đảm hiệu quả bôi trơn.
Các trục có đường kính nhỏ hơn 150mm sẽ được lắp trên các ổ đỡ bi tự lựa bôi trơn bằng
mỡ đặt trên các bệ đàn hồi để giảm tiếng ồn.
Ngọai trừ ổ đỡ bi/đũa đã bịt kín, tất cả bộ phận bôi trơn phải có mắt thăm và có ống tiếp dầu
kéo đến nơi dể dàng tiếp cận.
Các trục sẽ kéo dài qua khỏi ổ đỡ phía dẩn động và có khóa để treo Pu-ly trong mọi trường
hợp.
Tất cả đầu trục của các quạt và motor đều phải được khóet loe miệng để tiếp xúc với mái đo
tốc độ vòng.
Tất cả quạt ly tâm đều được dẩn động bằng những motor cảm ứng lồng sóc làm mát bằng
gió (I.P.44). Tất cả motor phải làm việc liên tục theo tiêu chuẩn BS 5000: Part 99.
Tất cả motor phải được nhiệt đới hóa hoàn tòan và chống được côn trùng và thích hợp cho
họat động trong môi trường ẩm ướt cao.
Bạc đạn của motor phải là lọai chống ăn mòn cao, lắp tại nhà máy với thiết kế bôi trơn đặc
biệt để chịu được tải trọng xoay và dọc trục tối đa.
Quạt và motor được lắp trên những bệ chắc chắn bằng thép U mềm tráng kẽm nóng.
Tất cả quạt sẽ được dẩn động bằng nhiều dây đai V kéo các Puly treo trên trục và được cân
bằng chính xác. Puly của motor phải là lọai điều chỉnh được để đạt được tốc độ làm việc
trong nhiều giới hạn khác nhau sau khi lắp đặt. Không có bộ truyền động tiết kiệm không
gian nào được chấp nhận.
Tất cả bộ truyền động đai phải có kẹp giữ đai ở cả về hai phía dẩn động và được dẩn động
và các bộ dây đai phải phù hợp.
Dây đai sẽ phải được chọn theo hướng dẫn của nhà sản xuất quạt với điều kiện quan trọng
là tốc độ đai không vượt quá 23 m/giây.
Công suất danh nghĩa của motor phải cao hơn ít nhất là 20% so với điều kiện họat động cao
nhất theo thiết kế.
Ở những quạt ly tâm có yêu cầu dùng VAV và cánh dẫn hướng ngỏ vào, cánh phải có cấu
tạo bằng nhôm đúng tiêu chuẩn cùng với các cánh thép tráng kẽm được khóa liên động với
nha và vận hành bằng cơ khí, bộ dẩn động phải nằm ngòai vỏ và ở vị trí thuận tiện để bảo trì.
Cánh quạt làm bằng thép và trục bằng thép hay nhôm.
Motor phải tuân theo tiêu chuẩn (I.P.44) với bạc đạn được bôi trơn vĩnh cữu.
Quạt phải có các cánh che làm từ nhà sản xuất của quạt.
Lưới bảo vệ sẽ được lắp về phía cánh quạt hay phía motor hay cả 2 phía. Lưới bảo vệ phải
làm bằng các dây hay que thép chịu lực với tất cả mối nối và chổ đan chéo được hàn với
nhau và tráng kẽm sau khi chế tạo.
Cácnh quạt và motor phải được lắp trên những bệ đàn hồi.
Quạt phải được sơn hay tráng kẽm sau khi chế tạo.
Ở những vị trí có dùng miệng cửa hớp lấy gió như chỉ định trên bản vẽ, chúng phải được
cung cấp từ cùng một nhà chế tạo quạt.
Motor là lọai rotor ngòai thiết kế với độ bảo vệ IP44 using class B insulation.
Từng quạt sẽ được cung cấp 1 công tắc on/off. Mặt khác các quạt sẽ phải được nối chung
với công tắc đèn trong phòng của nó.
10.13. BẢO VỆ
Tất cả cụm dẩn động nằm trần trong phòng máy hay những nơi khác đều phải có hợp bảo
vệ bằng thép tráng kẽm.
Lưới bảo vệ phải làm bằng các dây hay que thép chịu lực với tất cả mối nối và chổ đan chéo
được hàn với nhau và tráng kẽm sau khi chế tạo.
Tất cả lưới bảo vệ phải có khỏang trống để tiếp cận đầu trục đo và đọc kết quả đo vận tốc
vòng.
Lưới bảo vệ cũng lắp ở tất cả ngỏ ra và vào của các quạt nơi không nối với ống gió.
Khớp nối mềm sẽ được trát kín bằng nhựa vinyl và được làm những vật liệu đã được duyệt
bở cơ quan PCCC địa phương và được lắp đặt sao cho có thể thay thế mà không cần tháo
dỡ ống gió.
Vật liệu để nối mềm sẽ được chèn kín ngỏ ra của quạt và ống gió để không xảy ra rò rỉ khí.
Ở những vị trí khớp nối mềm được dùng để nối quạt với các ống gió cách nhiệt, một lớp
bông thủy tin mềm dày 12.5mm sẽ được lắp bên ngòai lớp vỏ và bọc trong một lớp chống
hơi nước bằng những lá nhôm.
Ở những vị trí lắp ống giảm thanh vào quạt bên phía hút hay thóat, những khớp nối mềm sẽ
được chèn kín với nhựa vinyl hay các chất bảo vệ khác với lớp cách âm bên ngòai và được
duyệt bởi các cơ quan có thẩm quyền tại địa phương.
LẮP ĐẶT
Tất cả ngỏ vào và ra sẽ phải được bảo vệ thích hợp trong suốt quá trình xây dựng để ngăn
không cho vật liệu xây dựng rớt vào trong quạt. Điều này có thể đạt được bằng cách lắp một
mặt bích trống bằng bu lông, bằng ván ép, tấm kim lọai hay các vật liệu thích hợp khác, vào
các mặt bích ở ngỏ vào và ra của vỏ quạt. vấn đề này có thể là công việc của nhà sản xuất
và sẽ được tháo dỡ ra khi cần thiết để lắp đặt hay kiểm tra thiết bị.
Phải lắp đặt sao cho có thể tiếp cận từng cụm quạt để bảo trì. Khả năng tiếp cận sẽ chứng tỏ
sự hài lòng của Quản lý Dự án
10.15. CỐ ĐỊNH
Các cụm quạt sẽ phải được lắp đặt theo những vị trí đã được thể hiện trên bản vẽ thi công.
Tất cả quạt sẽ được lắp trên những bệ chống rung dùng lò xo hay cao su tổng hợp. các bệ
cách ly sẽ phải được lựa chọn theo những phần liên quan của Tiêu Chuẩn Kỹ thuật.
Tất cả dầm đỡ, chân đỡ, bệ, giá treo, bu lông neo yêu cầu để lắp đặt đúng cách thức hướng
dẩn của nhà sản xuất sẽ được cung cấp bởi nhà thầu phụ.
Đai V sẽ không được nằm trên các bộ dẩn động (ngọai trừ với những phụ kiện lúc đầu) cho
đến khi chúng được chạy thử. Dây đai nằm cố định trong các bộ để không còn lại phải được
thay thế.
Bất kỳ hư hỏng nào gây ra cho lớp hoàn thiện trong suốt quá trình vậ chuyển, lưu kho, lắp
đặt hay do nguyên nhân khác đều phải được làm mới lại theo đúng hướng dẫn của nhà sản
xuất và để làm vừa lòng Quản lý Dự án
Ngòai ra, các cụm có thể được yêu cầu cách nhiệt và một lớp hoàn thiện khác (hay nhiều
lớp) như đã được quy định để đáp ứng quy định màu của nhà thiết kế cho phòng máy.
Ngòai ra, từng cụm cũng phải có một bảng thông số kỹ thuật thể hiện đầy đủ các chi tiết như
kích thước quạt, tốc độ vòng, cường độ dòng điện, đường kính cánh quạt, chất bôi trơn, đặc
điểm của quạt, lưu lượng cho nhiệm vụ được quy định, kích thước puly và dây đai, và bất kỳ
thông tin liên quan nào khác được yêu cầu bởi Quản lý Dự án. Bảng này cũng phải được
gắn chặt vào quạt.
Tất cả quạt phải có bảng tên của nhà sản xuất bao gồm tên nhà sản xuất, số seri và model
của quạt và ngày sản xuất.
Cấu trúc của các các bảng và nhãn nhận dạng phải theo quy định trong phần “Linh tinh” của
Tiêu chuẩn Kỹ thuật
MỤC 11
TỔNG QUÁT
11.1. MÔ TẢ
Phần này quy định về lớp cách nhiệt, sơn và các lớp hoàn thiện khác cho tất cả các hệ thống
và vật liệu được thể hiện trên các bản vẽ như một phần công việc của hợp đồng phụ.
Tất cả vật liệu cung cấp đến công trường phải mới và ở những vị trí thích hợp, phải có mã
màu và nhãn hiệu rõ ràng từ nhà máy để nhận diện các kích thước và chủng loại khác nhau.
Tất cả thiết bị và vật liệu được dùng phải chịu được lửa và thích hợp với yêu cầu của NFPA
và cơ quan PCCC địa phương.
Lớp cách nhiệt phải phù hợp với những quy định trong B.S. 1334 và B.S. 5422.
Lớp cách nhiệt cho đường ống phải phù hợp với tiêu chuẩn của Anh C.P. 3005 hay B.S.
5970
THIẾT BỊ
PHÒNG MÁY
Tất cả những khu vực được chỉ định chính thức để chứa các hệ thống và thiết bị. Đây có thể
bao gồm những phòng máy dành cho việc lắp đặt của các dịch vụ khác mà nhà thầu phụ có
thể được yêu cầu làm việc trong đó.
Tất cả khu vực bên trong cao ốc nơi những hệ thống hay vật tư được lắp đặt và được che
dấu khỏi tầm nhìn, như bên trong trần giả, ống gen đứng…
ĐỂ / PHƠI TRẦN
Tất cả khu vực bên trong tòa nhà nơi hệ thống hay vật tư được lắp đặt và để trần để có thể
nhìn thấy được.
BÊN NGOÀI
Tất cả khu vực trong hay xung quanh cao ốc nơi hệ thống hay vật tư được lắp đặt và chịu
tác động bởi thời tiết và các điều kiện môi trường xung quanh
Bảng 13.3 liệt kê các vật liệu và kỹ thuật được dùng cho các mã vật liệu liệt kê trong bảng
13.2.
Bảng 13.4 liệt kê các vật liệu và kỹ thuật được dùng cho các lớp hoàn thiện khác nhau được
ứng dụng để cách nhiệt cho các hệ thống và vật tư.
Trong những hệ thống đường ống áp lực, như nước lạnh, sự cách nhiệt sẽ bao gồm luôn tất
cả ống dẫn và giãn nở.
Tất cả bề mặt có thể bị ngưng tụ hơi nước dưới các điều kiện họat động sẽ phải được cách
nhiệt ít nhất theo lớp GA như đã liệt kê trong các bảng của phần này hay trong trường hợp
của các máy chuyên dùng (đường làm lạnh trong các cụm A/C, bình bay hơi máy lạnh, …)
như đã mô tả trong các mục liên quan trong phần Đặc điểm kỹ thuật này hay phù hợp với
tiêu chuẩn của nhà sản xuất, liên quan đến phê duyệt của Quản lý Dự án.
Tất cả lớp cách nhiệt của ống gió sẽ phải được kéo dài qua các mặt bích và chất hồ cứng
bên ngoài.
Tất cả van, mặt bích, bộ lọc, mối nối giản nỡ,… cho hệ thống nước lạnh phải được cách
nhiệt phù hợp với đường ống của chúng với cùng độ dày: Tất cả các hạng mục trên sẽ được
cung cấp một hộp chứa cách nhiệt bằng nhôm dày 0.8mm, sắp xếp sao cho có thể tháo dỡ
dễ dàng, hộp bao luôn cả tay van và có một cái nắp để tiếp cận van. Lớp cách nhiệt của ống
liền kề với các mặt bích trên phải được làm gọn gàng sao cho có thể tháo lắp các bu long dễ
dàng. Một lớp vải chèn được cung cấp để có thể tháo lắp hộp cách nhiệt mà không làm hư
hỏng lớp cách nhiệt của đường ống.
Tất cả ống gió dẩn gió lạnh sẽ được cung cấp một lớp ngăn hơi nước. Trên lớp cách nhiệt
bằng bông thủy tinh, có thể có những những lá nhôm làm kín ở các mối nối với các băng
dính bằng nhôm. Trong trần được thông gió, có thể lựa chọn cách phủ giấy kiếng lên lớp
cách nhiệt để làm hài lòng các yêu cầu của các cơ quan thẩm quyền địa phương.
Tất cả ống gió mềm dẫn gió lạnh sẽ phải được cách nhiệt bên ngoài hay bên trong với lớp
bông thủy tinh 25mm phủ xung quanh ống gió mềm với ít nhất 20mm gối lên nhau ở mí giáp.
Bông thủy tinh sẽ phải được phủ bên ngoài với lớp ngăn hơi nước bằng giấy nhôm hay kính.
Ống gió mềm sẽ phải được đỡ độc lập từ bệ bê tông phía dưới bằng giá kẹp bằng thép mềm
tráng kẽm rộng 25mm. Không cho phép có trường hợp ống gió mềm nằm trên trần hay hệ
thống treo.
Tại các điểm của giá đỡ ống và ống gió, bọt phenolic có độ nén cao sẽ được dùng với 1 lớp
chống ẩm phủ bên trên. Không được dùng các lớ gỗ cứng.
Ống xả nước ngưng tụ sẽ phải được cách ly khỏi giá đỡ và giá treo của nó
Nhãn phải theo đúng quy định trong phần “Các điều khoản Hỗn hợp” của Tiêu Chuẩn Kỹ
thuật này.
Tất cả đường ống và ống gió (cho dù có cách nhiệt hay không) phải có các nhãn nhận dạng
theo tiêu chuẩn B.S. 1710 : 1975, Appendix D, Optional Colour Code Indications for General
Building Services and CP 13 : 1980. Các mục này được thể hiện tổng quát trong bảng 13.5
cùng với các dịch vụ bổ sung và mã màu không được liệt kê cụ thể trong B.S. 1710 : 1975.
Bảng 13.6 liệt kê các mã màu theo tiêu chuẩn B.S, dựa trên B.S. 4800 cho tất cả mã màu
được liệt kê.
Các dải màu không cách nhau quá 5m và nằm ở những nơi cần thiết như các chỗ cong,
Tê,…, và ở vị trí mà những đường ống đi xuyên từ một phòng hay khu vực đến một nơi
khác. Nơi có hai hay nhiều đường ống chạy song song, các dải màu cho từng ống sẽ phải
nằm cùng vị trí.
Các màu không có trong bộ tiêu chuẩn này chỉ được dùng khi được Quản lý Dự án cho phép
trước khi tiến hành công việc trên công trường.
Ở những vị trí đã thống nhất với Quản lý Dự án và những điểm gần kề các van, T, các mũi
tên màu được sơn theo khuôn lên đường ống để chỉ hướng đi của dòng chảy. Ngoài ra các
đường ống chính cũng được sơn theo khuôn để chỉ đường vòng của hệ thống. Ở những vị
trí không sơn hoàn thiện, phải gắn các dải hay đĩa màu bằng kim loại để nhận dạng màu
theo quy định ở trên.
Các ống gió cấp, tuần hoàn và hút se được phần biệt bằng các đĩa màu hình tròn đường
kính 150mm với khoảng cách theo sự thống nhất của Quản lý Dự án. Ngoài ra, bên cạnh
các đĩa màu, Ống gió được sơn theo khuôn để thể hiện hệ thống riêng biệt.
Nhà thầu có trách nhiệm cung cấp tất cả các vật dụng đánh dấu cần thiết như sơn, các dãi
màu, các khuôn,… thích hợp cho mục này.
Một danh mục van hoàn chỉnh phải được đính kèm với bản vẽ hoàn công và danh mục này
phải thể hiện rõ ràng số hiệu của van, nhiệm vụ, chức năng, kích thước, lưu lượng hoặc bất
cứ thông tin có liên quan nào khác cho phép người vận hành hệ thống có thể đều khiển
đúng từng van và sau đó có thể bảo trì và thay thế van khi cần thiết.
Danh mục van phải có mối liên hệ rõ ràng với các sơ đồ hệ thống khác nhau để bảo đảm
cho khả năng vận hành từng bước hay tuần hoàn toàn bộ hệ thống.
Bên trong mỗi phòng máy, một sơ đồ đầy đủ của phòng máy đó cùng với một danh mục của
tất cả van được dùng cho hệ thống đó phải được cung cấp và được đặt trên một tủ chắc
chắn có nắp bằng kính hay nhựa trong.
Những hạng mục không yêu cầu phải sơn bao gồm :
- Ống gió cách nhiệt với lớp trang trí hoàn thiện bằng nhôm hay thép không gỉ.
- Ống đồng và phụ kiện (trừ những nơi có quy định cụ thể)
- Ồng tráng kẽm, ống gió, ống luồn dây điện, máng đi dây điện hay dây cáp ở những nơi bị
che trong ống gen hay trần giả.
- Các loại vật tư đã được tráng men nhiệt hay sơn hoàn chỉnh ở nhà máy thì phải có màu do
Quản lý Dự án quy định trước khi sử dụng.
- Các đường ống và ống gió cách nhiệt bên trong ống gen hay trần giả.
Các yêu cầu về sơn cho tất cả các loại ống hay ống gen được thêm vào dãi màu và mã màu
của phần này.
Ở những hệ thống được hoàn thiện tại nhà máy, Nhà thầu phải yêu cầu nhà sản xuất cung
cấp một lượng nhỏ sơn bên ngoài và hướng dẩn sử dụng chi tiết để đề phòng khi phải sơn
lại cho mới hệ thống sau khi hoàn tất lắp đặt do có thể có những hư hỏng xảy ra trong suốt
quá trình vận chuyển, lưu kho, lắp đặt và chạy thử.
LẮP ĐẶT
Tất cả lớp cách nhiệt, hoàn thiện và sơn sẽ được cung cấp và thực hiện bởi những công
nhân lành nghề của nhà thầu phụ chuyên nghiệp, tên và kinh nghiệm của họ sẽ phải được
trình cho Quản lý Dự án xem xét trước khi tiến hành hợp đồng phụ. Việc xác nhận của Quản
lý Dự án sẽ không phủ nhận trách nhiệm của nhà thầu phụ trong việc tuân thủ đúng các “Đặc
điểm Kỹ thuật”.
Tất cả vật tư bao gồm các lớp cách nhiệt, cùng với các chất keo dính, sơn, tấm phủ…, sẽ
phải được cung cấp với một lượng dư hợp lý để cắt, hao hụt, sửa chữa các hư hỏng và thất
thoát. Tất cả vật tư phải được lưu kho đúng cách thức để tránh hư hỏng trước khi được lắp
đặt.
Không lớp cách nhiệt nào được thưc hiện cho đến khi các ống, hệ thống và ống gió được
kiểm tra hoàn chỉnh theo quy định.
Tất cả lớp cách nhiệt phải được lắp chặt vào bề mặt được bao phủ, và tất cả các cạnh hay
phần cắt phải được làm liền lại, vạt hay làm lại các cạnh sắt bén nếu cần thiết. Bất kỳ các
khe hở nhỏ nào trên lớp cách nhiệt cũng phải được điền đầy và làm kín.
Bất kỳ bề mặt cần cách nhiệt nào, nếu xuất hiện bất kỳ dấu hiệu nào của gỉ sét hay hư hỏng,
sẽ phải được cạo sạch (với bàn chải sắt nếu cần thiết) để loại bỏ gỉ sét ... trước khi thực hiện
lớp cách nhiệt. Bề mặt sau đó sẽ phải được vệ sinh sạch sẽ để loại bỏ dầu mỡ và chất bẩn
trước khi sơn lót. Lớp sơn lót phải theo quy định trong phần “sơn” của Đặc điểm Kỹ thuật.
Lớp cách nhiệt cho ống gió hình chữ nhật sẽ được dán chặt vào bề mặt sạch của ống gió với
chất keo dính và được giữ chặt đúng vị trí bởi các chốt nhựa dán váo bề mặt ống gió.
Chỉ dùng những lớp cách nhiệt sách và khô. Chất cách nhiệt phải được sử dụng theo đúng
hướng dẩn của nhà sản xuất.
Một lớp chống ẩm kín hoàn toàn sẽ được cung cấp cho tất cả lớp cách nhiệt trên các bề mặt
lạnh. Lớp chống ẩm sẽ được bịt kín xung quanh tất cả giá treo hay các phần nhô ra từ lớp
cách nhiệt.
Lớp cách nhiệt liên tục sẽ được cung cấp suốt dọc các ống lót và các mối nối của lớp cách
nhiệt sẽ được đặt so le với nhau trên hệ thống ống gió hay đường ống liên quan.
Trên những đoạn ống (mỗi 5m), một lớp chống ẩm sẽ được dùng cho các bề mặt nối để
ngăn không cho các đoạn cách nhiệt bị hư hỏng ảnh hưởng đến toàn bộ đoạn ống.
Đối với các lớp băng kín bằng lá nhôm, một lớp phủ ngoài sẽ được thực hiện cho bề mặt liên
kết. Tất cả chất kéo dính dư phải được loại bỏ.
Thông thường, tất cả hệ thống đã được lắp đặt tại nhà máy sẽ phải được cách nhiệt tại
nhàmáy theo những quy định thông thường của nhà sản xuất.
Cách nhiệt trên vỏ quạt và ống gió phải gọn gàng xung quanh cửa tiếp cận, tay nắm và các
vật lương tự. Cửa tiếp cận phải được cách nhiệt riêng biệt.
Lớp cách nhiệt của ống liền kề với các mặt bích trên phải được làm gọn gàng sao cho có thể
tháo lắp các bu long dễ dàng. Một lớp vải chèn được cung cấp để có thể théo lắp hộp cách
nhiệt mà không làm hư hỏng lớp cách nhiệt của đường ống.
Những hệ thống, phụ tùng và phụ kiện có yêu cầu cách nhiệt phải có cùng tiêu chuẩn về
hoàn thiện như hệ thống đường ống hay ống gió mà chúng kết hợp với.
Khi bề mặt cần sơn đã sạch và khô, thì phủ lên bề mặt đó một lớp sơn lót thô. Sau đó nhà
thầu báo cho Quản lý Dự án kiểm tra bề mặt đã sơn lót để có thể cho phép tiến hành sơn
các lớp hoàn thiện.
Khi lớp sơn lót thô đã được duyệt, một lớp của lớp bên dưới sẽ được sơn. Trước khi sơn
lớp trên, nhà thầu phụ phải bảo đảm bề mặt sơn bên dưới đã được chà phẳng và láng. Cuối
cùng 2 lớp hoàn thiện đã được chấp thuận có độ bóng cao sẽ được thực hiện sau khi đã loại
bỏ hết các loại chất bẩn.
Mỗi lớp sơn phải được chờ khô hoàn toàn trước khi sơn lớp kế tiếp.
Tất cả bề mặt phải được bảo vệ thích hợp trong suốt quá trình sơn để chống lại bụi và các
chất bẩn khác xâm nhập hay dính vào sơn. Bảng “sơn ướt” phải được treo cùng với những
thanh chắn ở những nơi thích hợp.
Tất cả sơn phải được chuẩn bị và sử dụng theo hướng dẩn của nhà sản xuất.
Tất cả bề mặt kim loại tráng kẽm phải được xử lý cẩn thận bằng hóa chất chống a xít để bảo
đảm cho sơn có thể bám được lên các bề mặt đó. Các loại hóa chất chống a xít sử dụng
phải tuân theo sự hướng dẩn của nhà sản xuất sơn. Sau đó việc sơn các bề mặt tráng kẽm
phải tuân theo tiêu chuẩn kỹ thuật đã được nêu trên.
Ống gió điều hòa và gió hồi ở các vị trí bên trong DA
và để trần.
BẢNG 13.2 – ĐỘ DÀY CÁCH NHIỆT, VẬT LIỆU VÀ LỚP HOÀN THIỆN
PB Dưới 50 25 PF1 2 1 2 7
65-250 35 PF1 2 1 2 7
Trên 250 45 PF1 2 1 2 7
PC Tất cả 25 EM1 2 6 2 7
PE Dưới25 20 EM1 2 6 8 7
32-100 25 EM1 2 6 8 7
Trên 100 32 EM1 2 6 8 7
DA Tất cả 12 IXPE - 1 2 -
DB Tất cả 12 IXPE 2 - - 7
DC Tất cả 12 IXPE 2 1 2 -
DD Tất cả 25 CS1 3 6 4 3
DE Tất cả 12 FG2 2 1 5 -
GA Tất cả 32 PG2 2 1 2 2
CS1 Các tấm silicat Canxi Tấm cứng với các đầu nối, được giữ bằng các
- dây hay băng dính nhôm.
RW1 Tấm Rock Wool Khung luới kim loại nằm cách khoảng 25mm
- bên trên 1 tấm đế thép mềm, cộng với tấm len
cứng 50mm được gắn chặt bằng các dây hay
băng dính nhôm.
Ghi chú: Cách nhiệt trong đường ống gió được bảo vệ bằng một lớp tole soi lỗ.
BẢNG 13.3 – VẬT LIỆU VÀ LẮP LỚP CÁCH NHIỆT (tiếp tục)
PF1 Lớp bọt phenolic định 0.020 Được giữ chặt vào vị trí bằng keo. Dùng các
hình trước chịu lửa cấp dãi băng bằng lá nhôm mỏng phủ trên lớp
“O” 35kg/m3 hoàn thiện. Các đầu nối được làm kín bằng
mastic và băng dính.
PF2 Lớp bọt phenolic định 0.020 Được giữ chặt vào vị trí bằng băng dính cộng
hình trước chịu lửa cấp với các chốt cố định trên ống gió và các dải
3
“O” 35kg/m băng mỏng trên các vật trao đổi nhiệt.Các đầu
nối được làm kín bằng mastic
.
EM1 Ống nhựa đàn hồi có 0.039 Chất bôi trơn được dùng bên trong và phần
ngăn rỗng, chịu lửa cấp này bằng với ống được bao. Các đầu nối
“O”. được làm kín với băng keo đàn hồi tự dính
của nhà sản xuất.
Lớp hoàn
Vật liệu và cố định
thiện
1 Lá nhôm sẽ hổ trợ hoàn toàn cho lớp cách nhiệt với các mối nối và đường nối
được làm kín với dải băng nhôm có keo và rộng 50mm. Tất cả việc trên là để
cung cấp lớp chống thấm hoàn toàn bên ngoài lớp cách nhiệt.
2 Như loại 1 ở trên nhưng có thêm một lớp nhôm phủ bên ngoài dày 0.8mm được
giữ chặt bằng các dải kẹp nhôm hay thép không gỉ cách nhau với khoảng cách
tâm 40mm.
3 Một lớp nhôm phủ hoàn thiện dày 0.8mm được giữ chặt bằng các đinh tán Ri-vê
có tâm cách đều nhau 50mm.
4 Phủ một lớp thép không gỉ 0.8mm. Các mối nối có dạng đường nối rãnh, hay các
phương pháp tương đương, để đãm bảo vệ sinh bề mặt ống gió dễ dàng.
5 Như loại 1 cùng với lớp phủ bằng thép không gỉ như loại 4
6 Tự hoàn thiện bằng lớp cách nhiệt không cần thêm các lớp phủ.
7 Lớp phủ P.I.B hay tương đương với các đường nối và đầu nối được hàn với dung
môi, dày ít nhất 0.7mm. có máu được chọn bởi Quản lý Dự án
8 Được sơn với loại sơn đã được nhà sản xuất chấp thuận và với màu được chọn
bởi Quản lý Dự án.
BẢNG 13.5 – MÃ MÀU CHO CÔNG TÁC LẮP ĐẶT CÁC DỊCH VỤ TRONG CAO ỐC
(DỰA TRÊN TIÊU CHUẨN B.S. 1710 : 1975 PHỤ LỤC D)
Chất trong ống Màu cơ bản Mã màu hiển thị Màu cơ bản
150mm 50mm 50mm 50mm 150mm
Nước uống Xanh lá Xanh dương Xanh dương Xanh dương Xanh lá
Nhiệt trung tâm 100°C Xanh lá Xanh dương Đỏ thẫm Xanh dương Xanh lá
Nhiệt trung tâm 100°C Xanh lá Đỏ thẫm Xanh dương Đỏ thẫm Xanh lá
Thủy lực Xanh lá Hồng cam Hồng cam Hồng cam Xanh lá
BẢNG 13.5 – MÃ MÀU CHO CÔNG TÁC LẮP ĐẶT CÁC DỊCH VỤ TRONG CAO ỐC
(DỰA TRÊN TIÊU CHUẨN B.S. 1710 : 1975 PHỤ LỤC D)
Natural gas
Gas tự nhiên
Dầu
* Với số hiệu của môi chất lạnh được sơn màu đen theo tiêu chuẩn B.S. 4580.
BẢNG 13.6 – BẢNG MÃ MÀU THAM KHẢO (TIÊU CHUẨN B.S. 4800)
Màu Mã màu
Xanh lá cây 12 D 45
Xám bạc 10 A 03
Nâu 06 C 39
Vàng đất 08 C 35
Tím 22 C 37
Xanh dương nhạt 20 E 51
Đen Black
Cam 06 E 51
Đỏ thẩm 04 D 45
Xanh ngọc 14 E 53
Hồng cam 04 C 43
Vàng 10 E 53
Đỏ 04 E 53
Vàng 08 E 51
Xanh máy 18 E 53
MỤC 12
1/8
MỤC 14 – CHỐNG RUNG-CHỐNG ỒN
Phần này bao gồm các yêu cầu chung để đạt được môi trường dễ chịu về âm thanh bên
trong tòa nhà. Các yêu cầu được quy định trong phần này của Tiêu chuẩn Kỹ thuật sẽ được
bổ sung thêm bất kỳ yêu cầu nào đã được quy định trong các phần khác.
Các yêu cầu đầy đủ sẽ được coi như các yêu cầu tối thiểu. Tất cả thiết bị sẽ được lắp đặt
trong điều kiện cân bằng và thẳng hàng và họat động không tạo ra mức độ tiếng ồn và rung
động ở giới hạn cho phép.
Nhà thầu phụ sẽ phải báo cáo cho Quản Lý Dự Án nếu bất kỳ yêu cầu nào, theo ý kiến của
họ, là không đạt được, mặt khác nhà thầu phụ sẽ bảo đảm rằng các thiết bị sẽ làm việc trong
giới hạn tiêu chuẩn, hay là sẽ phải chịu tất cả chi phí cho các công việc sửa chữa để đạt
được mục đích theo thiết kế.
Yêu cầu theo các công dụng của các phần không gian bên trong tòa nhà như sau :
Tất cả tiêu chuẩn này khi ứng dụng vào các khu vực sẽ được đo ở cao độ 1.5m so với sàn.
Ở phòng có PAU, việc đo đạc cũng được thực hiện với cùng cao độ nhưng không gần quá
1m so với tường của phòng PAU. Ở những nơi có FCU, mức độ ồn cao nhất đo được ở bên
dưới FCU chỉ để tham khảo (chỉ ghi nhận mà thôi)
Tất cả thiết bị chống ồn và rung động sẽ phải được cung cấp từ những nhà cung cấp đã
được chấp thuận. Ở những nơi cần thiết hay nghi ngờ, phải trình văn bản về nguồn gốc.
Việc thay thế sẽ không được cho phép nếu không có chấp thuận của Quản Lý Dự Án.
Nhà thầu phụ sẽ phải bảo đảm tất cả thiết bị sẽ được lắp đặt cân bằng và thẳng hàng để đạt
được giới hạn tiếng ồn cho những không gian khác nhau.
Thông thường, thiết bị sẽ được lắp đặt theo tiêu chuẩn nghiêm nặt được quy định trong ISO
2372 và như phần tóm tắt sau :
PAU 0.7
Quạt 0.7
2/8
MỤC 14 – CHỐNG RUNG-CHỐNG ỒN
Không có bơm nào được phép có tốc độ cao hơn 1500 vòng/phút trừ khi có sự chấp thuận
của Quản Lý Dự Án.
Tất cả bộ chống rung động bằng lò xo phải là loại lò xo không giá đỡ, không có vỏ bọc,
cứng vững với lực bên được lắp vào các tấm chịu lực phía trên và phía dưới và với tấm đệm
chịu mài mòn dày ít nhất 8mm giữa tấm bệ đỡ. Ở nhựng nơi cần thiết sẽ dùng nhiều lớp
đệm kế tiếp nhau.
Đường kính của lò xo không nhỏ hơn 0.8 lần chiều cao nén của lò xo ở tải trọng giới hạn. Lò
xo sẽ phải có độ dịch chuyển công thêm tối thiểu với độ vững chắc tương đương 50% độ
uốn giới hạn.
Tất cả bệ phải được bắt bulông chắc chắn vào thiết bị.
Ở những nơi dùng các bộ chống rung bằng lò xo hạn chế, vỏ bọc sẽ có nắp giới hạn theo
chiều đứng để ngăn lò xo giản nỡ khi trọng lượng bị lấy đi. Một khoảng không tối thiểu 13mm
sẽ được duy trì xung quanh lò xo giữ và giữa vỏ và lò xo sao cho không ảnh hưởng đến họat
động của lò xo. Nắp chặn sẽ nằm ngoài phạm vi tiếp xúc trong suốt quá trình làm việc bình
thường. Các bệ sử dụng ngoài trời phải được nhúng kẽm nóng hay được trang bị lớp vỏ
chống tác dụng của thời tiết.
Ở những nơi dùng các miếng đệm cao su tổng hợp … cọn loại Duro 50 hay 60 để thích hợp
với tải trọng yêu cầu. Ở những nơi dùng các miếng đệm nhiều lớp, các lớp được phân cách
với nhau bằng những tấm thép dày 1-1.2mm. Các miếng đệm sẽ được đặt trong một
dạnglưới chữ thập.
Ở những nơi dùng bộ cách ly có độ võng kép, phải lựa chọn loại thích hợp để đạt được yêu
cầu về độ võng tối thiểu.
Tất cả ống nối với thiết bị cơ khí trong phòng máy phải được cách ly bởi các giá treo cách ly.
3/8
MỤC 14 – CHỐNG RUNG-CHỐNG ỒN
Tất cả giá treo trong phòng máy phải có cao su đàn hồi trong giá treo. Ngoài các giá treo này
ra, có thể dùng bộ chống uốn kép trong giá treo trượt. Ít nhất ba giá treo đầu tiên trong
phòng máy phải có độ võng tĩnh bằng 50% độ võng đã quy định cho thiết mà đường ống này
nối vào. Các giá treo cònlại sẽ chịu 25% hay 50% còn lại theo yêu cầu.
Giá treo sẽ được lắp vào vị trí cao nhất có thể được trên thanh treo. Thanh treo giá sẽ bắt
với chốt neo ở dầm hay mối nối. Nên tránh treo vào những tấm đệm ở những nơi có thể.
Những đường ống chạy song song có thể cách ly trên những xà treo.
Tất cả FCU có công suất nhỏ hơn 1500 CFM có thể treo ở khoảng không của trần (trên trần)
với các giá treo. Tất cả cụm có công suất lớn hơn 1500 CFM sẽ được treo với ít nhất là giá
treo có lò xo.
Tất cả ống nối với FCU sẽ được cách ly bằng lớp bao ống cách ly bằng cao su, hay bộ nối
liên kết mềm.
Ống gió thoát (và gió hồi về bất kỳ) sẽ được lắp với những khớp nối mềm giống như với
PAU. Sự rò rỉ tiếng ồn thông qua các khớp nối phải thấp, trừ khi có yêu cầu đặc biệt lớn hơn
như chi tiết.
Tiếng ồn của các FCU không vượt quá các quy định sau:
--------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
NR 35 65 55 48 41 38 35 34 32
NR 40 69 59 52 46 43 40 39 37
NR 45 73 63 56 51 48 45 44 42
NR 50 77 67 60 56 53 50 49 47
Nhà thầu phụ phải cung cấp các SWL của những FCU đã được chọn.
Ở những nơi có bất kỳ sự nghi ngờ nào xảy ra, nhà thầu phụ sẽ phải chịu chi phí để sắp xếp
ít nhất là 2 bộ thiết bị cho mỗi model để được kiểm tra bởi cơ quan kiểm tra chất lượng có uy
tín nhằm chứng minh đạt được giới hạn về tiếng ồn theo nhà sản xuất. Việc đo mức độ tiếng
4/8
MỤC 14 – CHỐNG RUNG-CHỐNG ỒN
ồn có thể được thực hiện trong lúc lắp đặt nhưng phải tương tự như các cụm trong bất kỳ
tòa nhà đã hoàn thiện nào, để đặt được sự chấp nhận cho sự trình duyệt của nhà thầu phụ.
Tất cả quạt thông gió phải được lắp đặt cùng với các bộ chống rung như đã thể hiện trong
danh mục Các yêu cầu kỹ thuật. Tất cả quạt nhẹ hơn 150 Kg (kể cả đế) có thể được cách ly
trên những bộ cách ly độ võng kép. Những quạt khác phải lắp trên khung lò xo.
Các bộ giảm thanh phải được lắp đăt theo yêu cầu. Nhà thầu phụ phải có trách nhiệm trình
duyệt việc lựa chọn các bộ giảm thanh căn cứ trên mức độ ồn thực tế của tất cả các quạt.
Vỏ bọc quạt có thể được dùng để giảm tiếng ồn khi cần thiết.
Tất cả mối nối giữa các quạt và ống gió phải là nối mềm. Tất cả quạt có tốc độ tối đa không
vượt quá 1500 vòng/phút.
Tất cả gió thoát ra khu vực công cộng không vượt quá tốc độ 3m/s.
Các bộ giảm thanh bao gồm vỏ ngoài, các cánh chia có thiết kế khí động học, vật liệu cách
âm và giá đỡ. Lớp vỏ sẽ bằng thép tráng kẽm và không mỏng hơn 18g. Mặt bích ở đầu làm
từ những tấm thép mềm tráng kẽm hay thép góc uống. Hợp chất làm kín ống gió sẽ được
cung cấp bởi nhà thầu phụ để làm kín tất cả ống giảm thanh trên công trường ở những vị trí
cần thiết, theo sự xác định của Quản lý dự án.
Vật liệu cách âm phải là bông thủy tinh hay len vô cơ với lớp giấy bảo vệ, được giữ vào đúng
vị trí với độ nén ít nhất 5% để tránh có khoảng trống, và được phủ một tấm kim loại tráng
kẽm thối dày thiểu 22g có khoan lỗ với diện tích hở ít nhất là 20%. Không một lỗ khoan nào
được vượt quá đường kính 3mm. Vật liệu cách âm phải phù hợp với tiêu chuẩn BS 476 Part
7 (1971) "Surface Spread of Flame" Classification 1 hay chống cháy theo tiêu chuẩn ASTM
E84.
12.11. VẬN TỐC GIÓ VÀ LỚP LÓT BÊN TRONG ỐNG GIÓ
Tất cả ống gió phải chắc chắn để chống rung động. Tất cả mối nối phải kín để ngăn chặn
tiếng ồn do rò rỉ gió. Theo hướng dẫn chung, vận tốc gió được thiết kế không vượt quá quy
định sau
5/8
MỤC 14 – CHỐNG RUNG-CHỐNG ỒN
Tất cả lớp lót bên trong ống gió phải có độ dày 50mm trừ khi có quy định khác. Tỷ trọng của
lớp lót phải khoảng 40Kg/m3 đối với bông thủy tinh hay R50 đối với bông đá, hay theo tỷ
trọng tối thiểu sau đây. Hệ số giảm tiếng ồn (NRC trung bình từ 250 đến 2000 Hz ) :
Vật liệu phải theo tiêu chuẩn BS 476 dành cho các bộ giảm âm. Tất cả bông đá hay bông
thủy tinh với lớp bảo vệ phải có 40-50% diện tích hở do khoan lỗ trên bề mặt tráng kẽm.
Tất cả đường ống trong phòng máy hay phòng thiết bị phải được đỡ bằng các giá đỡ chống
rung. Các giá treo đường ống phải theo đúng những mô tả trong phần Giá treo ống.
Tất cả giá đỡ khác ở đường ống đứng phải gồm nhiều lớp đệm cách ly bằng cao su tổng
hợp với độ võng tối thiểu 13mm. Các lớp đệm phải được ngăn cách bằng những miếng chèn
thép dày 1mm. Tấc cả ống đi xuyên qua những khu vực giới hạn phải được cách ly bằng
những bao ống đàn hồi và kín.
Các chi tiết cấu tạo sẽ được thể hiện trên bản vẽ kèm theo hay theo các đề nghị chi tiết của
nhà thầu phụ nhưng phải được Quản lý dự án phê duyệt.
Tất cả đường ống nối đến các nguồn tạo rung động đều phải được nối mềm, và cách ly hiệu
quả nhờ những kết cấu giá đỡ. Tất cả giá treo ống phải như mô tả trong phần danh mục
thiết bị hay được mô tả ở những nơi khác.
Vận tốc dòng chảy trong những ống có đường kính trong nhỏ hơn 50mm bị hạn chế bởi mức
tối đa 1m/s. Ở những ống khác giới hạn mức tối đa 3m/s.
Các tháp giải nhiệt và các đường ống liên quan phải được cách ly rung động đầy đủ.
Nói chung, mức độ ồn tổng thể đo được tại những vị trí quy định không được vượt quá 75
dBA. Chỉ số SPL (theo dãy tám tần số) phải theo quy định dưới đây hoặc tốt hơn:
-----------------------------------------------------------------------------
SPL dB 90 83 77 73 70 67 66 64
6/8
MỤC 14 – CHỐNG RUNG-CHỐNG ỒN
Nhà thầu phụ phải trình duyệt chủng loại của các tháp giải nhiệt cùng với mức độ ồn (theo
dãy tám tần số) theo 2 x 10-5 N/m2 phát ra của từng tháp khi đo ở khoảng cách 2m tính từ vỏ
tháp và 1.5m phía trên tầng mái.
Tất cả đường ống phải được cách ly rung động khỏi mái bằng những bộ cách ly cao su tổng
hợp – lò xo, cho dù dạng bệ hay treo, như chi tiết đính kèm.
Nhà thầu phụ sẽ cung cấp và lắp đặt các bệ bê tông quán tính cho thiết bị theo yêu cầu.
Nói chung cấu trúc các bệ như đã thể trên bản vẽ chi tiết. Tất cả vành ngoài phải bằng thép
U với độ dày tối thiếu tương đương 1/12 kích thước dài nhất của bệ nhưng không nhỏ hơn
150mm.
Trọng lượng của bệ được xác định bởi tỷ lệ khối lượng của bệ và thiết bị :
Quạt lắp đứng trên sàn (D >750mm) 1.5 x trọng lượng thiết bị
Tất cả miệng khuếch tán phải được lựa chọn hợp lý đế đáp ứng tiêu chuẩn tiếng ồn của
không gian mà chúng đang họat động. Nói chung có 2 yêu cầu phải thực hiện :
a) Nếu các miệng khuếch tán đặt cách xa nhau, từng miệng khuếch tán sẽ được lựa chọn
sao cho đáp ứng được tiêu chuẩn về tiếng ồn của khu vực.
b) Đối với những miệng khuếch tán đặt gần nhau thành từng cụm, thì hiệu suất âm thanh sẽ
được xem xét theo nhóm để đạt được tiêu chuẩn về tiếng ồn của khu vực.
Tất cả miệng khuếch tán và van điều tiết sẽ được lựa chọn với hiệu suất âm thanh ít nhất
thấp hơn 5 dB so với tiêu chuẩn của khu vực mà chúng đang họat động.
Nhà thầu phụ phải trình duyệt việc lựa chọn của họ cùng với các dữ liệu về hiệu quả cách
âm được cung cấp bởi một phòng thí nghiệm kiểm tra có uy tín. Ở đâu có xuất hiện bất kỳ
sự hoài nghi nào, nhà thầu phụ phải chịu chi phí để sắp xếp ít nhất là 2 bộ thuộc những
model có nghi ngờ để được kiểm tra.
Tất cả van điều tiết khác sẽ phải được lựa chọn dựa trên những yêu cầu tương đương.
7/8
MỤC 14 – CHỐNG RUNG-CHỐNG ỒN
Tất cả bơm phải được lựa chọn hiệu suất thích hợp cao nhất với chức năng đã được quy
định.
Tất cả các bộ phận quay của bơm như bánh công tác, trục và khớp nối dẩn động phải được
cân bằng động. Tất cả bơm sẽ được lắp trên những bệ cố định và được chống rung hợp lý
theo quy định trong danh mục các Yêu cầu Kỹ thuật
Thiết kế của bệ cố định và bộ chống rung phải kể đến trọng lượng của ống nước và tất cả
những phụ kiện khác mà bơm phải mang. Ở bất kỳ nơi nào cần thiết có thể dùng bệ cố định
hình chữ T.
Tất cả đường ống liên quan sẽ được nối đến bơm bằng các khớp nối mềm tương tự khớp
nối mềm dạng cầu đôi.
12.17. VỎ CÁCH ÂM
Ở nhữngnơi cần thiết, thiết bị có độ ồn lớn sẽ được lắp đặt với lớp vỏ chống ồn. Dây là ứng
dụng tiêu biểu cho các quạt treo.
Tất cả vỏ cách âm của quạt phải có cấu tạo với một cửa có thể mở ra được, tốt nhất là cửa
nằm ở phía dưới đáy. Các mối nối sẽ được làm kín để tránh rò rĩ tiếng ồn.
Thiết bị như các PAU cần được chú ý đặc biệt đến lớp vỏ và lớp lót cách âm bên trong để có
được lớp vỏ các âm tốt hơn cho các quạt và motor. Ở những nơi cần thiết, các motor của
PAU sẽ được lắp đặt bên trong vỏa của PAU. Lớp vỏ sẽ có cấu tạo cứng và giảm xóc hiệu
quả để chống lại rung động và sự mài mòn ở tầng số thấp.
Phòng PAU ở những nơi cần thiết sẽ được lót lớp vật liệu cách âm (để đạt giới hạn âm
thanh theo yêu cầu).
Các cuộc kiểm tra nghiệm thu phải được thực hiện bởi các nhà tư vấn về âm thanh để bảo
đảm rằng việc lắp đặt đáp ứng các yêu cầu và tiêu chuẩn quy định. Chúng phải được thực
hiện khi các thiết bị cơ khí phải trong điều kiện họat động bình thường.
Việc đo đạc phải có sự chứng kiến của nhiều bộ phận khác nhau. Nhà thầu phụ phải trình
chương trình và danh mục kiểm tra cho Quản lý Dự án và Kỹ sư dự án để kiểm tra và phê
duyệt.
8/8
HT Engineering M.E. P Servcies
MỤC 13
Nhà thầu sẽ thiết kế, cung cấp và lắp đặt nguồn cho tủ điều khiển và thiết bị bơm. Các tủ
điều khiển, dao cách ly, rơ le, công tắc tơ, thanh dẫn tuân theo tiêu chuẩn trong chương này.
Các công việc về điện sẽ được thực hiện bởi những công nhân có chứng nhận chuyên môn
về điện.
Các ổ cắm và isolator ở ngoài trời sẽ là loại chống thấm, tuân theo tiêu chuẩn thích hợp của
Anh hay Singapore
Các thiết bị kim loại không mang điện sẽ là đảm bảo tiếp đất tuân theo tiêu chuẩn CP33 và
CP5.
Mỗi nhóm bơm hệ số công suất không được nhỏ hơn 0.85 trong trường hợp nữa tải và đầy
tải.
Tất cả hệ thống ống dẫn sẽ được lắp đặt phù hợp với tiêu chuẩn Singapore CP5 : 1998.
Bề mặt đáy của ống dẫn được cố định với một khoảng cách giữa hai giá định vị không được
quá 1.2m bằng vít trừ khi có chỉ định khác của Quản Lý Dự Án và toàn bộ hệ thống sẽ được
nhà thầu thực hiện công việc sơn hoàn thiện theo đúng tiêu chuẩn Quản Lý Dự Án yêu cầu.
Ống dẫn phải chịu được độ bền cơ và điện và khả năng chống thấm sau khi lắp đặt. Hệ
thống trong thời gian và trước khi dây điện được lắp đặt ống dẫn phải đươc thổi sạch bụi.
Toàn bộ những đoạn ống uốn được thực hiện tại công trường bằng dụng cụ uốn cong ống.
Cần kiểm tra các chổ uốn cong và rẽ nhánh T tại vị trí các cột để tránh uốn cong góc quá lớn
với sự phê duyệt của Quản Lý Dự Án trong khi lắp đặt.
Giữa đoạn ống thẳng và hộp đấu nối sẽ không được uốn 2 lần một phía góc đoạn cong và
khoảng cách giới hạn là 12m để dễ dàng thực hiện việc kéo cáp tại những vị trí nối giản nỡ
của ống đã được thể hiện trên bản vẽ thi công, bố trí riêng biệt có sự tác động qua lại tại các
mối nối. Lắp đặt nối đất riêng giữa các hộp đấu nối theo tiêu chuẩn CP5 : 1998.
Nhà thầu sẽ hoàn thiện tốt những đoạn ống uốn hay cắt bị hư hỏng tại công trường và phải
sơn lại 2 lớp.
Các ống dẫn phải thật ngay thẳng khi lắp thẳng đứng hay nằm ngang.
Đặc biệt đối với các ống dẫn và hộp đấu nối được lắp bên ngoài toà nhà phải được che chắn
và không bị hư hỏng.
Ống thép mềm và hộp nối tuân theo tiêu chuẩn BS 731: Phần 1, với dây nối đất riêng cho
thực hiện nối đất. Phía ngoài hoặc khu vực có hơi nước , ống dẫn sẽ là loại kín nước bằng
kim loại có thể uốn được. Tất cả các ống dẫn có thể uốn được phải là kiểu được chấp thuận
và chỉ được sử dụng cho kết nối cuối cùng đến thiết bị trừ khi trường hợp khác được chỉ
định.
Nhà thầu phải chỉ ra tất cả những vị trí ống dẫn đi qua khuất bên trong / lộ ra bên ngoài cho
Quản Lý Dự Án đồng ý trước khi lắp đặt.
Hộp đấu nối ống loại tròn sẽ được dùng cho ống dẫn có đường kính ống đến 25mm. Hộp
đấu nối ống loại vuông sẽ được dùng cho ống dẫn có đường kính 32mm và lớn hơn. Kéo
cáp xuyên qua hộp đấu nối được cho phép. Các hộp nối điện phải được tráng kẽm bề mặt.
Các hộp nối điện phải có nấp làm bằng thép mềm, chiều dày không nhỏ hơn 2.5mm và được
mạ kẽm. Hộp box sâu 50mm kích thước phải đảm bảo cở dây lớn nhất, không được làm gẫy
dây khi kéo. Nấp phải cùng kiểu với hộp và được lắp chắc chắn bằng vít. Các hộp nối ổ cắm
phù hợp với các lổ của ống dẫn.
Các hộp ổ cắm phải có cấu tạo bằng thép tấm tráng kẽm hoàn thiện và tuân thủ theo tiêu
chuẩn BS.3676 và 1363. Ổ cắm và hộp công tắc sẽ được chôn âm vào tường và phù hợp
cho các phụ kiện lắp ân tường. Đối với các ổ cắm và công tắc lắp trên trụ kết cấu, hộp kiểu
lắp nổi trên bề mặt kiểu bọc sắt sẽ được sử dụng.
Tất cả các ống dẫn vào hộp nối điện, hộp ổ cắm và công tắc sẽ được làm với các mối ghép
và ống lót lục giác bằng đồng.
Các phụ kiện phải được xác nhận của cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và chấp nhận.
Hộp trunking sản xuất theo tuân theo tiêu chuẩn Singapore SS 249 : 1981 - Hộp trunking
thép, phụ kiện và mỗi trunking phải được chứng nhận từ cơ quan có thẩm quyền của địa
phương.
Trunking phải được chế tạo với chiều dài tối thiểu 1.8m bằng tôn tráng kẽm dày tối thiểu
1.2mm và được hoàn thiện bằng sơn chống sét và sơn phủ ngoài màu xám. Nắp trunking
phải là loại cố định vào trunking bằng bản lề hoặc loại lò xo. Bất cứ kiểu nối bằng vít rời đều
không được chấp nhận. Trunking sẽ được nối với thiết bị đầu cuối như tủ điện hoặc thiết bị
bằng mối nối mặt bích. Các mảnh ghép được sử dụng để nối các đoạn trunking với nhau.
các mảnh nối đặc biệt được dùng cùng với vít thép đầu tròn, đai ốc và đệm vênh cho các
trunking chuyển hướng đi lên. Mỗi mối nối phải có một miếng đồng kết nối giữa hai trunking
kề nhau bắt bằng bulông để đảm bảo trungking dẫn điện liên tục. Các chổ sắc cạnh và gổ
ghề phải được làm phẳng trước khi lắp đặt để chống rỉ sét.
Ống nối tới trunking nối sẽ là đầu nối và ống lót răng cưa bằng thép, khoan lỗ vào trunking
làm tại công trường. Việc đục lỗ không được chấp thuận.
Trong các trường hợp, nhà thầu điện sử dụng Trunking để tránh chùm ống dẫn đi qua tại
một khu vực. Cáp sẽ được lắp đặt để mở rộng đoạn nối không vượt quá 40% như đã quy
định theo tiêu chuẩn CP5: 1998.
Hệ thống trunking lắp đặt thẳng đứng phải có giá đỡ đảm bảo đủ để tránh sức căng và xê
dịch của cáp.
Nơi trunking qua các mối nối giãn nở, hệ thống trunking sử dụng được phép giãn nở và việc
nối đất đã được duy trì. Hệ thống này phải được chấp thuận bởi Quản Lý Dự Án.
Nơi trunking đi qua góc không lớn hơn 45 độ, các mảnh ghép góc sẽ được dùng nhằm tạo
góc uốn rộng cho các sợi cáp.
Tất cả cáp đi trong trunking sẽ cột thành chùm bằng dây siết cáp để tách biệt các mạch
và/hoặc các loại cáp cấp đến một điểm chung cách khoảng 3m đối với cáp nằm ngang và
1m cho cáp thẳng đứng. Thêm vào đó, đối với cáp thẳng đứng có trọng lượng sẽ được đỡ
bằng kẹp giữ chặt gắn vào khối gỗ hoặc chốc thép được lắp bên trong trunking khoảng cách
không lớn hơn 3m
Máng cáp phải là kiểu được chấp thuận. Phải cung cấp đặc tính kỹ thuật dành cho máng
cáp.
Tất cả các trunking chạy nằm ngang sẽ được cột với các đai giữ cáp để ngăn cho cáp rớt
xuống từ trunking khi có các dây điện bổ sung được lắp đặt từ phía bên hoặc phía dưới của
hộp.
Các hộp trunking cáp sẽ có kích thước và chiều dày như được qui đnịh trong bảng sau:
50 50 1.0 1.0
100 50 1.2 1.2
175 50 1.5 1.2
350 50 1.6 1.5
100 75 1.2 1.2
150 75 1.5 1.2
175 50 1.6 1.2
300 75 1.6 1.5
150 100 1.5 1.2
300 100 1.6 1.5
150 150 1.5 1.2
200 150 1.6 1.5
Máng cáp kim loại có đục lỗ với độ cao cạnh ít nhất 20mm. Khi có yêu cầu kỹ thuật đặc biệt
máng cáp phải đươc nhúng kẽm nóng sơn tĩnh điện epoxy độ dày tối thiểu là 45micon theo
tiêu chuẩn ASTM A385.
Hệ thống máng sẽ bao gồm các phụ kiện cua, tê, giảm và sẽ được nối đất liên tục bằng cách
nối các đoạn và mối ghép với chi tiết nối bằng đồng làm từ nhà máy.
Máng cáp bằng kim loại sẽ có kích thước như được qui định trong bảng sau :
Thang cáp và phụ kiện loại nhún kẽm nóng sơn tĩnh điện epoxy 100 mcron.
Thang cáp gồm các xà bên và thanh ngang. Kết cấu kiểu hàn cứng và được sản xuất với
thép tấm chiều dày tối thiểu 2mm (14 SWG). Kích thước của xà bên sẽ là kiểu U 32mm x
32mm và mặt ngoài ghép bích. Các thanh ngang kích thước 50mm x 30mm dạng U có đục
khe với khoảng cách 300mm hoặc theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất.
Các xà bên và phụ kiện sẽ có 4 lỗ vuông trên mỗi đầu cuối để gắn các tấm ghép. Tất cả các
phần cứng ghép bulông sẽ là kiểu để chịu lực và hoàn thiện bằng nhúng kẽm nóng loại trừ
các jumper nối đất sẽ là kiểu riêng của nhà sản xuất.
Độ rộng thang cáp 150mm, 300mm, 450mm, 600mm, 750mm or 900mm tuỳ theo yêu cầu kỹ
thuật.
13.6. CÁP
Nhà thầu có trách nhiệm cung cấp, lắp đặt, kiểm tra và vận hành các đoạn cáp cũng như các
phụ kiện.
Dòng tải của cáp dựa theo tiêu chuẩn CP 5 thích hợp cho điều kiện môi trường địa phương.
Chọn lựa cáp theo tiêu chuẩn CP 5. Cáp nhỏ nhất là 2.5mm2 cho mạch điện nhỏ
Dây dẫn trung tính màu đen, còn lại màu Đỏ, Vàng, Lục hay Lam chỉ định cho các pha.
Các loại cáp phải được kiểm tra và có giấy phép chứng nhận của PSB test type.
Cáp cách điện PVC bọc một lớp PVC chống cháy, vẫn đảm bảo được độ uốn cong của cáp
thép đơn lõi bọc giáp. Lớp giáp này phủ bên ngoài lớp bọc làm cháy chậm.
Nhà thầu có trách nhiệm cung cấp, lắpđặt, kiểm tra và vận hành các loại cáp , ống,
thang/máng cáp cùng các phụ kiện khác
Cáp đi trong ống hoặc trunking theo tiêu chuẩn CP 5 (Wiring Regulations of Electrical
Equipment of Buildings for capacities of conduits and space factor for capacities of trunking).
Các hệ thống dây phải thực mạch vòng, dây được lắp đặt trong ống sau khi lỗ thi công đã
hoàn thiện.
Cáp trên 6mm2 vừa với ổ cắm sẽ nối qua đầu nối kẹp.
Cáp lõi đơn, không bọc giáp, làm việc ở điện áp 450/750V. Cáp bọc XLPE, EPR chịu được
nhiệt độ nhỏ nhất 800c vỏ bọc bên ngoài màu đen hay cam.
Cáp chống cháy gắn vào giá đỡ bằng thép không rỉ, được chấp thuận cho việc sử dụng điều
kiện chống cháy.
Tất cả các giấy chứng nhận liên quan đến cáp phải được đệ trình đơn vị thiết kế trước khi
đặt hàng.
Tất cả các cáp được cung cấp với nhãn ở mỗi đầu cuối cáp và ở tất cả các vị trí nơi cáp đổi
chiều. Các nhãn được làm từ tấm dĩa kim loại được khắc để thể hiện kích thước của các pha
cáp và thiết bị được cấp nguồn.
Nơi cáp nhiều lõi cần thể hiện, bảo vệ và ứng dụng điều khiển, mỗi lõi sẽ có số chỉ thị và
vòng đánh số ở đuôi cáp. Các vòng sẽ được đánh số để tương ứng với sơ đồ đấu dây được
thoả thuận bởi kiến trúc. Tất cả các dây sẽ được kết thúc với kiểu đầu cốt được chấp thuận.
Kiểu nối bằng vít kẹp sẽ không được chấp thuận.
Tất cả các cáp sẽ được lắp đặt phù hợp với CP5 : 1998 tiêu chuẩn đấu dây thiết bị điện cho
toà nhà, các cáp chạy giữa nguồn và trạm đấu nối được lắp đặt trên máng cáp, trong kênh,
gắn kẹp trong trần và tường.
Các cáp nói chung sẽ được đỡ bằng máng cáp có đột lỗ. Máng cáp thép tráng kẽm có chiều
dày không nhỏ hơn 2mm với mép lận. Được đỡ bởi các thanh của sàn kết cấu, dầm v.v..,
bằng thanh thép tráng kẽm và có đường kính không dưới 15mm với giá thép góc. Mẫu của
giá đỡ sẽ được đệ trình để có ý kiến.
Thiết kế máng và các giá đỡ máng đặt ở các khoảng cách sao cho độ võng của máng không
quá 1/500. Việc đo lường chính xác phải thoả mãn yêu cầu của quản lý dự án.
Cáp chạy theo chiều ngang sẽ được đỡ bằng máng cáp đột lỗ và được cố định ở gián cách
không quá 2m trực tiếp với máng cáp. Nơi cáp được lắp theo chiều đứng, sẽ được cố định
với gián cách không quá 1m. Nơi cáp chạy trong các khu vực có thể nhìn thấy khác, cáp sẽ
được bảo vệ trong hộp trunking kim loại. Máng cáp và hộp trunking sẽ được đỡ bởi các giá
kim loại cứng.
Nơi cáp được kẹp vào trần hoặc tường, sẽ được bảo vệ bằng các vòm ngăn cách ở giữa
như được đề nghị bởi I.E.E. Bảng 11A và không vượt quá bán kính cong cho trong bảng
52C. Các vòm ngăn cách sẽ làm bằng thép nhúng kẽm gắn vào bề mặt.
Cáp phải đạt tiêu chuẩn có giấy chứng nhận. Nhãn trên cáp làm bằng kim loại khắc nổi thể
hiện rõ cở cáp. Trường hợp cáp nhiều nối khoảng cách giữa mối nối là 10m
Cáp yêu cầu cho việc bảo vệ, hiển thị và điều khiển, mỗi loại phải đánh số và ghi chú trên
đuôi cáp. Việc đánh số theo sơ đồ nguyên lý được sự đồng ý của người thiết kế.
Việc lắp đặt cáp đi trên tray, trong ống từ nguồn đến điểm đấu nối, bắt vào tường hay trần
theo tiêu chuẩn CP5 : 1998.
Cáp dùng trong mục đích chung đi trên thang cáp hay máng cáp.
Khoảng cách giá đỡ của thang/máng cap không nhỏ hơn 1/500 đảm bảo độ võng.
Cáp nằm ngang, khoảng cách giá đỡ không vượt quá 2m, chiều thẳng đứng thì khoảng cách
là 1m.
Nhà thầu có nhiệm vụ bảo quản tốt tình trạng của cáp và việc bốc dỡ hàng tại công trường
không gây hư hại.
Đầu nối cáp sẽ được bọc bằng đầu cốt chịu được áp lực cao. Đầu cốt phải làm bằng đồng
dẫn điện cao ép vào dây dẫn bằng dụng cụ ép thủy lực hay dụng cụ khác đạt tiêu chuẩn.
Cáp trong ống hay hố cáp được lắp đặt bằng tay. Cáp đưa vào ống theo rolô dẫn và được
kéo cáp bằng tay. Máy nâng cáp không được sử dụng.
Không được sự đồng ý của Quản Lý Dự Án cáp tới hộp nối không được chấp thuận.
Bán kính uốn cong nhỏ nhất không thấp hơn 12 lần đường kính cáp hay phù hợp theo tiêu
chuẩn của nhà sản xuất cáp.
Ngoại trừ các tiêu chuẩn khác, ống cáp, hố kéo cáp sẽ được làm bởi nhà thầu.
Cáp sẽ được lắp đặt bên trong hệ thống ống cáp và hố kéo làm bằng tay. Cáp sẽ được đưa
vào hố kéo theo rolô dẫn và được kéo cáp bằng tay. Máy nâng cáp sẽ không được sử dụng.
Không được sự đồng ý của quản lý Dự Án cáp tới hộp nối không được chấp thuận.
Bán kính uốn cong nhỏ nhất không thấp hơn 8 lần đường kính cáp hay phù hợp theo yêu
cầu của nhà sản xuất về điện.
Ngoại trừ các tiêu chuẩn khác, ống cáp, hố kéo cáp sẽ được cung cấp bởi nhà thầu.
Cáp điều khiển (M.I.C.S) có chóng nhiễu và sẽ được lắp đặt phù hợp các yêu cầu của của
tiêu chuẩn Singapore CP5 : 1998 về công tác lắp điện.
Khả năng tải dòng điện cho các cáp sẽ phù hợp với tiêu chuẩn Singapore CP5 : 1998 về
công tác lắp đặt điện.
Cáp M.I.C.S. và phụ kiện như ống luồn cáp v.v… chịu được điện áp 1000V theo tiêu chuẩn
BS 6207 và phụ kiện tiêu chuẩn BS 6081 – Tiêu chuẩn phụ kiện đấu nối cho công nghiệp
nặng. Cáp M.I.C.S. và phụ kiện được được sản xuất bởi nhà sản xuất thích hợp và có uy
tín.
Cáp sẽ được bao bọc sau khi cắt. Đoạn cáp sẽ được kiểm tra với một điện trở nhỏ nhất
10megohm ở dòng điện một chiều điện thế 1000V và trong 48 giờ sau khi bao bọc. Quản Lý
Dự Án phải kiểm tra cáp suốt quá trình lắp đặt đến cuối thời gian bảo hành. Bất kỳ một đoạn
cáp nào không đạt yêu cầu mức cách điện sẽ phải được kiểm tra thay thế bởi nhà thầu và có
biên bản kiểm tra.
Đầu nối cáp phân bổ tại các tủ điện, thiết bị đóng ngắt và các bộ phận chung sẽ là loại bắt
ren với vòng đệm. Ốc siết và miếng điệm có ren sử dụng cho các đầu nối cáp tại các bộ
phận chung không cần bắt vít khi đấu nối. Một tấm kim loại không màu được cấp cho việc
xác định đầu nối cáp tới thiết bị. Bắt vít trên đầu cốt sẽ được cấp cho việc nối cáp tại thiết bị.
Ở các khớp nối, nếu được yêu cầu, sẽ là lọai ống lót làm bằng thau. ống lót phải có rãnh
trong ở hai đầu để lắp vòng đệm vừa với đầu cáp. Miếng lót Ebonit sẽ được sử dụng bên
trong ống lót để giữ cáp cố định vị trí. Mối nối hàn được sử dụng cho cáp từ 16 mm². các
kích thước lớn hơn, dùng các khơp nối cơ khí thông thường.
Các mối nối phải được nhà sản xuất chấp nhận và được thực hiện theo hướng dẫn lắp đặt
của nhà sản xuất.
Các đầu nối và bao bọc làm theo làm theo các phương pháp đã ban hành, tránh sự xâm hại
của hơi ẩm từ không khí và vật thể lạ bên ngoài. Hợp chất sử dụng cho ống lót sẽ có khả
năng chịu được nhiệt của cáp lên 150 0C với ống lót bằng nhựa bên trong là cáp đồng.
Cáp điều khiển M.I.C.S được lắp đặt trong thời gian xây dựng và khả năng xãy ra thiệt hại cơ
khí là có thể, vì thế cáp phải được bảo vệ tạm thời bên trong ống thép hoặc bằng cách khác
có thể chấp nhận được. Cáp không được bảo vệ bị nếu hư hại phải thay thế ngay bởi chi phí
nhà thầu.
Tại các vị trí cáp M.I.C.S. đi xuyên qua tường. Chúng phảo được bảo vệ bởi ống luồng cáp.
Cáp MICS gắn trực tiếp vào kết cấu, sẽ được cung cấp với các kẹp bằng đồng khi chạy
nhiếu cáp (lên đến 4 cáp). Các vít đầu tròn bằng đồng chiều dài tối thiểu 25mm sẽ được
cung cấp nếu cần thiết. Các kẹp ngăn cách bằng đồng bảo vệ các cáp đơn sẽ là loại bắt
một vít. Loại bắt 2 vít sẽ dành cho khi chạy nhiều cáp. Khoảng cách lắp các cáp sẽ theo đề
nghị của nhà sản xuất và CP5 : 1998 lấy theo khoảng cách nhỏ hơn.
Tất cả các cáp sẽ chạy theo tuyến cách biệt với công việc đường ống kết hợp với các công
việc khác. Nơi cáp M.I.C.S băng qua sàn, chúng sẽ được bảo vệ với khoảng cách không nhỏ
hơn 300mm từ mặt sàn với các ống lót tráng kẽm và vòm kẹp.
Nơi nguồn 3 pha chạy trong lõi đơn M.I.C.S, các cáp sẽ được lắp đặt sao cho ngăn việc làm
nóng vỏ bọc mà sẽ liên quan đến lắp đặt với định dạng 3 nhánh của dây 3 pha hay gộp lại
trong lớp đôi đối với hệ 3 pha 4 dây và ngăn cách đối với các dây dẫn khác. Hoặc thay vào
đó, cáp sẽ được sắp xếp trong một lớp, định hình phẳng, tiếp xúc suốt chiều dài của cáp.
Cáp M.I.C.S kết nối với các tải hạ áp sẽ được bảo vệ đối với sự tăng áp bằng các bộ triệt
điện áp ở đầu cuối của dây dẫn.
Đảm bảo các cầu chì và thiết bị điều khiển đơn đã được nối thiết bị, chỉ có dây dẫn, và
dây phải được nối chính xác đầu nối bên ngoài (Terminal)
Kiểm tra với dòng xoay chiều phù hợp theo tiêu chuẩn CP 5:1998 – Dây và thiết bị điện
trong tòa nhà.
C) Kiểm tra hệ thống nối đất: phù hợp theo tiêu chuẩn CP5 : 1998
D) Kiểm tra cách điện của cáp động lực và điều khiển:
Phương pháp kiểm tra sẽ dựa theo tiêu chuẩn CP5: 1998.
MỤC 14
TỔNG QUÁT
14.1. MÔ TẢ
Phần này mô tả đặc điểm kỹ thuật của động cơ và tủ điều khiển như một phần công việc của
hợp đồng phụ được thể hiện trên bản vẽ thi công.
Các thiết bị điện bao gồm động cơ, bộ khỏi động, thiết bị đóng cắt, cáp điện v.v…liên quan
đến những hệ thống hay thiết bị cơ khí khác nhau sẽ phải tuân thủ theo yêu cầu được mô tả
trong phần này.
Các thiết bị và phụ kiện được giao tới công trường phải là mới và được đánh dấu rõ ràng để
phân biệt giữa các chủng loại, vật liệu và nhà sản xuất khác nhau.
Tất cả công tắc chuyển đổi, động cơ và bộ khởi động phải là sản phẩm của một nhà sản
xuất có nhiều kinh nghiệm trong thiết kế và chế tạo các thiết bị tương tự và nhà sản xuất đó
phải có ít nhất năm năm kinh nghiệm trong việc chế tạo những thiết bị điện có chức năng
tương tự.
Các thiết bị được cung cấp phải có thiết kế “nhiệt đới hóa” để có thể sử dụng trong điều kiện
nhiệt độ môi trường xung quanh lên đến 45oC và độ ẩm là 100%.
Các động cơ phải tương thích với các thiết bị được dẫn động, và phải là loại êm thông dụng.
Những động cơ phải được thiết kế để giới hạn mức độ tiếng ồn ở 85dBA ở khoảng cách 1m.
Tất cả các phần việc liên quan đến điện phải tuân theo các quy định của điện lực địa phương
và The I.E.E Regulations và the PUB Electrical Department's.
THIẾT BỊ
Tủ điều khển động cơ phải có vỏ bọc chắc chắn, bên trong lắp các CB, Công tắc tơ, Bộ khởi
động, công tắc cầu chì, rơ le và các thiết bị khác như đã được trình bày trên bản vẽ thi công.
Tủ điều khiển motor phải phù hợp với dịch vụ bên trong tòa nhà ở điện áp 380V/220V/ 3 pha
4 cực tần số 50Hz với hệ thống nối đất phải hoạt động an toàn khi trường hợp có sự cố điện
áp có thể lên đến 400V và dòng điện đỉnh là 50KA, theo tiêu chuẩn B.S EN 60439 part 1.
Tủ phải có cửa tiếp cận ở phía trước và vách sau có thể tháo rời. Các tấm vách đệmsẽ được
cung cấp ở trên và dưới đáy tủ với các khoảng trống để luồn dây cáp điện vào và ra.
Mức độ cách điện cho tủ điều khiển phải ở mức điện áp 660V
Tất cả cửa sẽ phải có bản lề âm, và ở những vị trí cần thiết, sẽ được nối liên động với công
tắc cơ khí. Tất cả cửa phải có miếng đệm chống bụi bằng cao su tổng hợp hay tương đương
và vật liệu đã được duyệt.
Các miệng thông gió sẽ được cung cấp ở các cạnh bên đói với tủ treo tường và ở các cạnh
bên và phía sau đối với loại tủ đứng độc lập. Ở những vị trí cần thiết sẽ lắp thêm quạt thông
gió. Các miệng thông gió phải có lưới bảo vệ bên trong.
Tất cả tủ và khoan tủ phải được ngăn cách bên trong bằng các tấm kim loại để ngăn cách
các thiết bị thấp áp, càng xa càng tốt, khỏi các thiết bị đo, để ngăn chăn các bộ phận bị nóng
quá mức.
Nếu được chế tạo tại địa phương, các tấm kim loại được dùng phải được lựa chọn đặc biệt,
với thép mềm không mang điện và khôn gmỏng hơn 2mm. Tủ điều khiển sẽ được dựng trên
các khung chính với các thanh tăng cường và giá đỡ nếu cần thiết.
Tất cả cửa sẽ có bản lề âm, đệm ngăn bụi, và được lắp vớ một thiết bị khóa. Các cửa phải
được khóa liên động với các bộ cách ly sao cho trước khi cửa được mở thì các bộ cách ly đã
được mở trước.
Thanh dẩn và các đầu nối thanh dẩn phải theo B.S. 159. Thanh dẩn phải bằng đồng và sẽ,
nếu được thể hiện hay hướng dẩn bởi Quản lý Dự án, được cách điện dọc suốt chiều dài
của nó bằng băng PVC hay vỏ bọc màu.
Các dụng cụ (bao gồm các thiết bị liên quan và phụ kiện) sẽ được lắp độc lập với hệ thống
dây dẫn. Các ốc và bù long phải làm bằng thép.
Tất cả dụng cụ đo, mặt số,… sẽ được sắp xếp ngang bằng mặt nhau trên từng thiết bị kèm
theo bằng cách chèn vào từ phía mặt trước vào những lổ có sẵn. Tất cả dụng cụ đó sẽ đươc
siết chặt từ phía sau để che những vít cố định.
Chìa khóa công tắc sẽ được cung cấp để khởi động động cơ.
Công tắc kiểm tra đèn báo sẽ được cung cấp trên tủ điều khiển.
Tất cả các dây đi bên trong tủ là loại vỏ bọc PVC lõi đơn , bó lại gọn gàng, gắn trên giá đỡ
cách điện, phải có màu và có dán nhãn cụ thể hay có bao ống để phân biệt.
Tất cả cáp điều khiển phải là loại lỏi đơn có võ bọc PVC có dây dẩn bằng đồng tiết diện
2.50mm2. Trường hợp yêu cầu nối bên ngoài, mối nối phải được nối chắc chắn trong hộp
nối trước khi kết nối với các bộ phận khác. Hộp nối phải có 20% đầu nối dự phòng.
Yêu cầu cách điện cho bảng điện của bơm phải là 660V.
Nhãn phải làm bằng me-ca các ký tự phải khắc bằng tiếng Anh màu đỏ. Các chi tiết về ký tự
và ký hiệu phải được Quản lý Dự án duyệt trước khi đặt hàng. Nhãn loại dán không được
chấp thuận. Nhãn phải được bắt vít đồng chắc chắn.
Lớp sơn hoàn thiện phải là sơn tĩnh điện chất lượng cao. Hai lớp lót phải được sơn cho từng
tủ và phải làm riêng biệt nhau. Lớp phủ men cuối cùng là loại men bóng. Thân tủ phải có
màu được chọn bởi Quản lý Dự án và được sơn phun một lớp sao cho lớp hòan thiện cuối
cùng có thể che đi các khuyết tật, các gợn sóng, trày xước hay bất kỳ lổi nào. Lớp men cuối
cùng phải được xử lý nhiệt.
Dây điện phải là loại bọc PVC, bó lại gọn gàng, đi trên giá đỡ cách điện, và phải có màu và
nhãn hay vỏ bọc để phân biệt cụ thể. Dây điều khiển phải là dây đồng 1.50mm2 được đấu
nối theo mạch "Klippon" hay các hệ thống tương đương và sẽ liên kết các vòng kẹp cho
phép mở cửa và tháo đi một thiết bị mà không cần ngắt mạch.
Các hộp đấu nối và đầu nối dự phòng cho dây điều khiển sẽ phải được cung cấp.
Thanh dẫn có thể tròn hay chữ nhật cứng và bằng đồng, có khả năng phù hợp và được hổ
trợ bởi bộ cách ly đặt cách nhau với những khoảng cách thích hợp, các cụm hòan thiện phải
có khả năng chịu được trong các điều kiện sự cố về cơ khí lớn nhất.
Thanh dẫn trung tính phải được cung cấp đầy đủ.
Thanh dẫn lắp trong tủ phải sắp sếp sao cho dây dẫn có thể đi đến dễ dàng mà không phải
bẻ quá cong dây dẫn. Thanh dẫn phải có vỏ bọc PVC và được sơn màu ở những vị trí quan
trọng để phân biệt các pha với nhau.
Các đầu nối đến các phần thanh dẫn phải được thực hiện với kẹp cáp dạng đôi được giữ
bằng bu long đơn đối với kích cở đến 300 A. Các đấu nối có giới hạn cao hơn sẽ được thực
hiện với kẹp dẫn đúc bằng đồng
Đối với thanh dẫn hình chữ nhật, các đầu nối sử các kẹp đôi bằg dồng đúc. Việc khoan lỗ
trên thanh dẩn là không được phép trừ khi có sự cho phép của Quản lý Dự án.
Ngọai trừ các quy định ở trên, tất cả đường nối giữa thanh dẫn và các công tác sẽ phải bằng
đồng chất lượng cao, có giới hạn dòng không vượt quá giới hạn của công tắc mà chúng nối
đến. Các đuờng nối sẽ phải được cách điện bằng vỏ bọc PVC, có màu theo tiêu chuẩn màu
của Anh cho các pha.
Thanh đồng sẽ phải được mạ thiết theo tiêu chuẩn Anh. B.S 432.
Thanh dẫn nối đất để trần bằng đồng mạ thiết với kích thước không thấp hơn 25x3mm sẽ
được cung cấp dọc suốt chiêu dài của bảng công tắc hay các phần cần thiết khác để nối đất
tất cả mạch vòng. Nó sẽ phải được nối hiệu quả đến tất cả các phần kim loại không phải là
đườg dẩn điện.
Công tắc cầu chì và dao cách ly phải được khóa liên động cơ khí giữa cửa tủ và hệ thống cơ
khí vận hành các công tắc, không thể mở được cửa khi công tắc đang ở vị trí ON. Tương tự,
không thể đóng công tắc với cửa khoang đang mở; ngọai trừ trường hợp khi có người kiểm
tra bên trong tủ đã ngắt khóa liên dộng cơ khí và có thể đóng công tắc với cửa đang ở vị trí
mở để kiểm tra.
Tất cả công tắc sẽ được lắp cùng với các bộ phận cơ khí thể hiện tình trạng On/Off với tay
gạt dạng ngang bằng (semi-flush) hay lồng vào nhau (telescopic pattern).
Công tắc 3 pha & trung tín có cầu chỉ và các bộ công tắc cầu chì sẽ phải có đường nối đất
bằng bu-long. Đối với công tắc cầu chì một pha và trung tín và dao cách ly, đường ối đất sẽ
được bắt bu long tại những vị trí được thể hiện trên bản vẽ thi công.
Điện áp trong khoảng từ 400V 50Hz tới 500V D.C. Khả năng cắt của cầu chì là 80KA ở điện
áp 400V 50Hz hay 40KA ở điện áp 500V D.C.
Giá đỡ và hộp cầu chì làm bằng vật liệu nhựa dẽo cách điện có thẩm định. Vật liệu gốm sứ
không được chấp thuận.
Tất cả đầu nối và tiếp điểm sống phải có phần che và phải sao cho có thể thay thế cầu chì
với dòng điện sống mà không bị nguye hiệm do chạm vào các vật liệu.
Hộp cầu chì phải được đánh dấu theo mã màu, trắng cho đường nối cách ly, xanh nhạt cho
điều khiển, màu đen cho tất cả các cầu chì khác theo việc hiện thị pha.
Cầu chì và phần nối trong cùng một mạc phải được lắp kế cận nhau trong cùng một hàng,
cầu chi cho điều khiển và đồng hồ điện áp gắn phía trước tủ. Cầu chì của thiết bị điều khiển
và đồng hồ điện thế được lắp ở mặt trước tủ điều khiển bằng các đế giữ từ sau.
14.11. RƠ – LE BẢO VỆ
Rơ le bảo vệ phải đạt tiêu chuẩn B.S 142, ngoại trừ những nơi yêu cầu đặt biệt
Rơ le bảo vệ, phải thiết kế và gắn khi thay đổi tải không phải ngắt mạch máy biến thế.
Rơ le bảo vệ ngắn mạch, trồi, sụt áp sơn màu đen phênon gắn âm. Máy biến dòng phải có
sẵn tiếp điểm nối ngắn mạch trong trường hợp thay thế rơ le.
Rơ le bảo vệ I.D.M.T.L. 3p ha trong một khối. Rơ le bảo vệ chạm đất cung cấp riêng biệt.
Rơ le I.D.M.T.L. loại bảo vệ bằng điện từ.
Rơ le chống dòng chạm đất chỉnh từ 10% tới 40% dòng hiện hành. Rơ le quá tải sẽ chỉnh
trong khoảng từ 50% tới 200%. Phạm vi điều chỉnh có cấp.
Trong Rơ le phải có bộ hiển thị hoạt động và bộ bảo vệ, có bộ phận re-set bằng tay mà
không cần tháo rời rơ le. Khe hở rơ le được che kín bằng vật liệu làm kín
Tiếp điểm Rơ le chịu được dòng cắt cực đại trong trường hợp sự cố.
Đồng hồ dòng loại chính xác cấp độ 1. Dựa theo tiêu chuẩn B.S 89 part 1, khả năng đo dòng
tối đa mà không bị nhiệt hoá, tránh gay hại cho thiết bị.
Các đồng hồ đo chịu quá tải 120% mức giới hạn trong 2 giờ.
Chỉnh kim về vị trí Zero phía trước đồng hồ, không phải tháo rời thiết bị.
Tiếp điểm của công tắc chọn dòng, có dòng định mức là 6A 230V 50Hz.
14.14. ĐỒNG HỒ ĐO ÁP
Đồng hồ đo áp loại chinh xác cấp độ 1 và phạm vi điện áp là 300V tới 500V, 400V cho 3 pha.
Tất cả các tiếp điểm phải là loại lưỡng cực, điện áp cuộn lõi 230V một pha, tiếp điểm sẽ tác
động khi điện áp duới 85%, độ sụt áp không thực hiện ở điện áp 65%.
Các tiếp điểm và cuộn lõi có thể thay thế được, phải kín và chống bụi, cũng như cho việc
kiểm tra.
Mỗi rơ le phải có ít nhất một tiếp điểm thường mở và một tiếp điểm thường đóng dự phòng.
Bộ phận khởi động gắn dao cách ly đầu vào, dao cách ly này sẽ liên động với cửa để thực
hiện nối sống không cần đem bộ ra ngoài.
Dao cách ly sẽ tác động mở ra trước khi cửa mở, chịu được dòng đầy tải của động cơ. Dao
cách ly này phải có đủ các tiếp điểm phụ cho ứng dụng điều khiển mạch.
Ngoài ra nếu có yêu cầu cho việc điều khiển ON-OFF từ xa, rơ le phải có sẵn tiếp điểm để
thực hiện việc này.
Mỗi thiết bị khởi động phải có 2 tiếp điểm thường mở dự phòng, và được kéo day đến hộp
nối chờ cho phát triển mở rộng.
Thiết bị khởi động động cơ phải cùng mộ nhà sản xuất động cơ và có giới hạn như motor và
được sản xuất theo hướng dẫn của nhà sản xuất động cơ. Ngoài ra, phương pháp khởi
động phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của Công ty Điện lực địa phương.
- Cầu chì chính loại làm việc trong chế độ khởi động;
- Các tiếp điểm phụ, tiếp điểm dự phòng cho điều khiển và các tiếp điểm phải chịu được khả
năng làm việc lâu dài;
- Rơ le điều khiển;
- Một bộ trạm đấu dây cho mạch động lực và mạch điều khiển tại ngõ ra của cáp.
- Bảo vệ quá tải và pha cho từng pha hay tất cả các pha;
- Trình tự điều khiển motor được thể hiện trên bản vẽ, với tất cả các tiếp điểm phụ cần thiết
bảo đảm sự ổn định và vận hành.
- Các điểm đấu nối phải tương ứng với các dây chờ bên trong tủ
Dao cách ly chính cho động cơ Main isolating switch for motor circuit;
- Công tắc điều khiển 3 chế độ bằng tay / tắt / tự động hoặc là hai chế độ mở và tắt như
trình bày trên bản vẽ;
Tủ khởi động Sao/Tam giác sẽ được cung cấp bởi nhà thầu có bảo vệ quá tải v.v… cũng
giống như khởi động trực tiếp, phải bảo đảm rằng khi chạy chế độ tam giác thi chế độ sao
phải ngắt ra hoàn toàn. Thời gian chạy chế độ sao được điều chỉnh tự động.
Một không khởi động mềm điện tử mạch vòng sẽ được cung cấp và nối dây đến hệ thống
cho những motor từ 25KW trở lên. Bộ khởi động mềm dùng điện tử phải có khả năng chỉnh
được 4 lựa chọn, dòng không đổi,
Cụm này phải được dẩn dây về tủ điêu khiển motor. Tấm khung gầm phía sau phải là tấm
thép chống bụi với lớp men hòan thiện màu đen.
b) Từ 3.7 đến 11 KW - Khởi động sao/tam giác chuyển đổi tự động mở.
d) Trên 25 KW – Khởi động chuyển đổi tự động, khởi động mềm điện tử hay các bộ khởi
động giảm hiệu điện thế khác với dòng khởi động tối đa gấn 1.6 lần so với dòng tải toàn
phần đã được duyệt bởi Quản lý Dự án. Tất cả motor được cung cấp phải phù hợp với
chủng loại khởi động đã được quy định cho chúng.
Công tắc hình chữ nhật màu đen, tương phản với nút nhấn và có đèn báo.
Nút nhấn loại phản quang, nắp vỏ hoàn thiện hình chữ nhật nhựa màu đen mờ.
Đèn báo có thể tháo rời khỏi nút nhấn, màu phải tương thích với bề mặt, chỉ dẫn đặt dưới
đèn báo.
Màu của các nút nhấn được chọn lựa bởi Quản lý Dự án.
Thanh đồng nối trong dễ dàng di chuyển để ngắn mạch đầu nối tương ứng. Đầu nối làm
bằng ren bắt vít không được chấp nhận.
Cáp có số giông nhau nối ở những đầu nối kề nhau, các đầu nối với nhau bằng cáp liên kết.
Cáp đầu vào nối với ở cạnh ngoài hay bên dưới của domino, cáp ra nối phía trên hay bên
trong của domino. Cáp nối thì có thể đi tự do.
Những hộp nối ở những cấp điện áp khác nhau phải được tách theo nhóm và đánh dấu rõ
ràng và trong suốt.
Đèn báo phải chịu được điện áp vượt 20%. Như lựa chọn đèn có điện trở thấp. Indicating
lamps shall be rated to withstand not less than 20% continuous over-voltage. Alternatively,
lamps with services dropping resistors shall be provided.
Đèn báo phải được thiết kế để có thể di chuyển mặt kinh và bóng mà không cần bất cứ thiết
bị đặc biệt nào.
Màu của bóng đèn báo xác đinh bởi Quản lý Dự án.
14.22. ĐỘNG CƠ
Motor cho bơm và tất cả các hạng mục cụa thiết bị được cung cấp bởi hợp đồng này mà yêu
cầu có một motor thì phải thích hợp với chức năng hiện tại. Motor phải có một giới hạn
không thấp hơn 15% giữa giới hạn làm việc liên tục của motor (không bị quá tải) và công
suất đòi hỏi cao nhất của thiết bị được lắp đặt dưới hầu hết các điều kiện mà nó phải đối mặt
với, được quy định bởi đặc điểm của thiết bị dẩn động.
Các động cơ dưới 30KW phải đạt hiệu suất 85% hệ số công suất 0.85. Đối với động cơ công
suất trên 30KW phải đạt hiệu suất là 90% và hệ số công suất là 0.85.
o
Động cơ phải có khả năng làm việc ở nhiệt độ và môi trường cao lên đến 45 C.
Động cơ làm việc chế độ liên tục theo tiêu chuẩn B.S 5000 và được bảo vệ theo cấp độ B.
Động cơ chế tạo hoạt động ở điện áp dao động cho phép. Nhà thầu phải chắn chắt rằng đặt
tính momen khởi động phải phù hợp với tải.
Motor phải có nguồn gốc cùng với quốc gia đã cung cấp bơm.
Motor có công suất đến 2KW phải là loại dùng điện 1 pha 220V / 50Hz, motor lớn hơn 2KW
phải là 380V / 220V
Motor có công suất đến 2KW phải là loại lồng sóc khởi động trực tiếp dòng khởi động không
được vượt quá 6 lần dòng định mức.
Motor lớn hơn 2.2KW phải được khởi động theo phương pháp sao-tam giác, tự động chuyển
đổi hay phương pháp khởi động mềm…
Động cơ chịu được khi yêu cầu làm việc cao, hạn chế độ giản nỡ của trục là nhỏ nhất.
Động cơ được đặt ở vị trí đứng hoặc ngang như đã thể hiện rõ trên bản vẽ.
Ngoại trừ trường hợp đặc biệt và với sự đồng ý của Quản lý Dự án, với động cơ đồng bộ tốc
độ không vượt quá 25 vòng/giây động cơ đồng bộ.
Động cơ hoạt động phải êm, gắn chắt chắn trên tấm đệm chống rung. Công việc này được
nhà thầu đảm nhận.
Nhà thầu phải lắp đặt và cung cấp các phụ kiện như: ốc, vít, bù long v.v… cho việc gắn động
cơ xuống sàn bê tong, các bù long gắn âm trong bệ bê tong.
Động cơ trên 5KW phải có gắn bộ phận hoá nhiệt, mạch điều khiển tắt bộ quá nhiệt khi động
cơ ở chế độ “Bật”. Bộ gia nhiệt kết nối về động cơ điều khiển trung tâm.
Bộ điều khiển được mô tả trong hợp đồng kỹ thuật cho thiết bị liên quan hoặc chỉ định trên
bản vẽ. Kiểu truyền động sẽ được mô tả trong hợp đồng hay được thể hiện trên bản vẽ.
Kích thước hộp phải đảm bảo cho phép đặt các đầu đấu nối và dây dẫn tới.
Mỗi hộp điện được gắn ở đầu hay cuối tuyến cáp. ngoại trừ động cơ ít hơn 1KW mỗi hộp
điện có khả năng xoay 3 hướng 900 mà không gây ảnh hưởng đến các đầu nối bên trong.
Động cơ trên 7.5KW sử dụng ổ cắm đồng mạ thiết, tiêu chuẩn ổ cắm theo B.S. 91. Đầu nối
cáp thể hiện trên bản vẽ thi công.
Motor có công suất nhỏ hơn 3.5KW phải cho ra 3 đầu nối và lớn hơn 3.5 KW phải có 6 đầu
nối. Đầu nối đất phải được cung cấp riêng.
Cuộn phần tĩnh (Stator) làm bằng thép tấp ít tổn hao, đường kính trong và ngoài phải chính
xác để đảm bảo khoảng trống không khí thích hợp. Cuộc phần động (ro to) lồng sốc làm
bằng nhôm đúc, trục bằng thép, toàn bộ hệ thống phần động (roto) sẽ được cân bằng động.
Cuộn phần tĩnh (stator) làm bằng gang cứng. Cách điện các rãnh bằng giấy cách điện hoặc
fim nhựa loại giấy này chịu được độ bền cơ và điện. Việc cách điện này giữa các cuộc dây
với nhau và tại điểm đầu cuối của các pha. Cuộn phần tĩnh (Stators) nhún vét ni sau đó xấy
khô tránh sự xâm hại của côn trùng và khí hậu.
Thép hoặc nhôm chịu lực dẫn gió qua cuộn cuộn tĩnh (stato) và thêm nhiệm vụ bảo vệ sao
này.
Móc treo gắn bên ngoài phía trên động cơ làm bằng niken chịu lực
Tất cả các thành phần của động cơ giám sát kỹ lưỡng suốt quá trình bảo trì, theo tiêu chuẩn
BS 5000 Part 99. Biên bản kiểm tra động cơ gởi tới công trường bởi nhà chế tạo. Khoảng
cách âm thanh 1m từ máy được đo độ ồn không tải theo tiêu chuẩn B.S 4999 Part 50
Danh sách các thiết bị dự phòng yêu cầu bởi nhà cung cấp thiết bị và cả những thiết bị khác
trong cho việc bảo hành và sữa chữa, trong thời gian bảo hành.
Danh mục phụ tùng thay thế sẽ phải được đính kèm trong phần trình duyệt thiết bị và không
mục nào của thiết bị sẽ được phê duyệt trừ khi danh mục phụ tùng theo quy định đã được
trình duyệt theo đúnh các yêu cầu trong phần trình duyệt của mục này.
Tất cả phụ tùng thay thế phải được bàn giao cho chủ đầu tư trong các thùng bằng thép tráng
kẽm có khóa với chữ “Phụ tùng thay thế cho …” và tên và só hiệu thiết bị ở trên nắp. Trong
từng thùng, trong các file hồ sơ trong chống thấm là các catalogue phụ tùng với đầy đủ các
mã đặt hàng rõ ràng.
LẮP ĐẶT
Hệ thống dây được lắp đặt theo bản vẽ, nhưng nhà thầu có thể làm chi tiết lắp đặt tại công
trường thi công.
Mỗi bơm phải có cầu dao cách ly, có núm xoay loại đặt ngoài trời chống thấm, mục đích là
để bảo trì.
Tất cả động cơ, bộ khởi động, Công tắc và thiết bị khác phải có bảng tên bao gồm tên nhà
sản xuất, số se-ri và model, ngày sản xuất
Ngoài ra, mỗi động cơ phải có tài liệu kỹ thuật đi kèm về loại động cơ, điện áp, pha, dòng
khởi động yêu cầu bởi nhà sản xuất. Nhãn phải được khắc và gắn lên dễ nhìn và chắc chắn.
Các công tắc, cầu chì, thanh dẫn, trong tủ điển phải dán nhãn phía mặt trước.
Phía sau tủ phải có có bản chi tiết về mạch tủ cho từng MCB và tải phân phối. Bảng chi tiết
này được ép nhựa.
Dán nhãn phải theo tiêu chuẩn của mục "Các Điều Khoản Khác" trong hợp đồng.
MỤC 15
TỔNG QUÁT
15.1. MÔ TẢ
Phần này mô tả những hệ thống xử lý nước hoàn chỉnh cho nhiều hệ thống ACMV khác
nhau như một phần công việc của hợp đồng phụ đã được thể hiện trên bản vẽ thi công.
Nhà thầu phụ phải tính đến khả năng thay thế lẫn nhau của các phụ tùng dự phòng và phụ
kiện trong việc lựa chọn từng hạng mục của thiết bị.
Trong việc lựa chọn hóa chất và nồng độ liên quan và thời gian xử lý, nhà thầu phụ phải có
được bảng phân tích đặc điểm nước từ một nhà kiểm tra có uy tín trong việc lấy mẫu thử và
có được kết quả phân tích chính xác từ một phòng thí nghiệm chuyên nghiệp đã được duyệt
bởi Quản lý Dự án.
Hóa chất được dùng phải thích hợp và trung tín đối với vật liệu của ống dẩn.
Phương pháp và tiến trình xử lý bằng hóa chất để giảm thiểu tối đa mối đe dọa của các căn
bệnh nhiệt đới sẽ phải phù hợp với CIBSE, Technical Memoranda TM13 & Technical
Information - Measures to Control Legionnaires' disease hazards in buildings (Department of
Housing & Construction, Australia).
Vật liệu phải phù hợp với nhiều tiâu chuẩn khác nhau của Anh, được liệt kê trong phần này
hay các tiêu chuẩn quốc tế tương đương khác.
Tất cả bãi đậu xe, giao nhận và chứa hóa chất sẽ phải đáp ứng các yêu cầu của các cơ
quan có thẩm quyền của địa phương.
THIẾT BỊ
Phương pháp xử lý sẽ tự động hay bằng tay thông qua các bể chứa và bể giản nỡ hay thông
qua việc bơm trực tiếp.
Yêu cầu xử lý cơ bản là hạn chế ăn mòn, chống đóng căn đường ống, kiểm tra vi khuẩn, và
hạn chế các bệnh nhiệt đới
Các bơm cung cấp (với 1 cái dự phòng) phải là lọai có thể điều chỉnh công suất đầu ra theo
phạm vi làm việc.
Áp suất làm việc phải phù hợp với áp suất của nước tuần hoàn với công suất lớn hơn 20%.
Van chân và bộ lọc được lắp trên đường hút và van một chiều như trong phần Đường ống
và phụ kiện, sẽ được lắp trên đường đẩy.
Các bể sẽ do cùng một hãng chế tạo bằng Polyetheylene mật độ cao hay nhựa có tăng
cường thủy tinh cùng với giá đỡ bơm, ống xả và bộ khuấy tay.
1. Kiểm tra định kỳ tháp giải nhiệt và các bơm, bể chứa để đảm bảo rằng chúng được duy
trì trong tình trạng tốt.
2. Xả và vệ sinh định kỳ các bề mặt bị ướt và các khu vực ướt và khô xen kẻ nhau để ngăn
chặn cáu bẩn và các lớp thực vật như tảo và các chất nhờn mà vi sinh vật có thể phát triển
trong đó.
Danh mục phụ tùng thay thế phải theo đúng hướng dẩn của nhà cung cấp thiết bị và sẽ
được cung cấp thêm tất cả các phụ tùng khác được yêu cầu cho công tác bảo trì và sửa
chữa trong suốt giai đọan bảo trì.
Danh mục phụ tùng thay thế sẽ phải được đính kèm trong phần trình duyệt thiết bị và không
mục nào của thiết bị sẽ được phê duyệt trừ khi danh mục phụ tùng theo quy định đã được
trình duyệt theo đúnh các yêu cầu trong phần trình duyệt của mục này.
Tất cả phụ tùng thay thế phải được bàn giao cho chủ đầu tư trong các thùng bằng thép tráng
kẽm có khóa với chữ “Phụ tùng thay thế cho …” và tên và só hiệu thiết bị ở trên nắp. Trong
từng thùng, trong các file hồ sơ trong chống thấm là các catalogue phụ tùng với đầy đủ các
mã đặt hàng rõ ràng.
Hệ thống Phương pháp Yêu cầu bảo vệ. Tiêu chuẩn kỹ thuật
nước. xử lý.
Nước lạnh Định lượng Hạn chế ăn mòn Độ pH 8.0 to 9.0
tương ứng và đóng cặn
Turbidity Dưới 20 đơn vị
(FTU scale)
Độ đục
TDS Dưới 250
Nước giải nhiệt Định lượng và Hạn chế cáu cặn, Độ pH 7.0 to 8.5
bình ngưng tụ tắt tự động bùn, ăn mòn vi
khuẩn
Turbidity Dưới 20 đơn vị
(FTU scale
Độ đục
TDS 300 to 3,500
Ghi chú : Tất cả đơn vị là PPM trừ khi có quy định khác.
LẮP ĐẶT
Việc súc rửa cuối cùng sẽ được thực hiện bằng cách cho tuần hoàn chất tẩy alkaline hòa
tan.
Nhà thầu phụ phải kiểm tra độc tính thích hợp để dùng cho hệ thống.
Tòan bộ hệ thống sau đó sẽ được đổ đầy nước sạch, và cho vào chất hòa tan alkaline không
bọt. Việc này bao gồm sự pha trộn sodium silicate và sodium phospate với một chất xúc tác
không bọt. Hóa chất phù hợp sẽ được thêm vào để cung cấp phenolphthalein alkalinity
trongphạm vi từ 3000ppm đến 5000 ppm như CaCO3.
Vào cuối ngày thứ ba hệ thống sẽ được xả bỏ và súc với nước sạch cho đến khi alkalinity
giảm xuống còn 200ppm. Ngay tức thì, hệ thống sẽ được tiêm định lượng với chất ức chế
như trong bảng 18.1
Một báo cáo đầy đủ về kết quả kiểm tra từng tháng vá bất kỳ hành động chỉnh sửa nào đã
được thực hiện sẽ phải được trình cho Chủ Đầu tư với 3 bản.
Nhà thầu phụ sẽ cung cấp những hóa chất thích hợp để vận hành hệ thống bình thường
trong vòng 1 năm. Hóa chất phải được cung cấp với một lượng căn bản thông thường để
tránh hư hỏng hóa chất và vượt quá yêu cầu lưu kho.
15.14. CỐ ĐỊNH
Tất cả bể chứa hóa chất sẽ được đỡ trên khung thép tráng kẽm các sàn 300mm.
Tất cả lớp hoàn thiện cho các vỏ được lắp tại nhà máy phải theo đúng hướng dẩn của nhà
sản xuất và tuân thủ đúng danh mục màu.
Bất kỳ dự hư hỏng nào gây nên cho lớp hoàn thiện diể ra trong suốt quá trình vận chuyển,
lưu kho, lắp đặt hay do nguyên nhân khác phải được sửa chữa mới theo đúng cách thức
hướng dẩn của nhà sảnxuất và phải làm hài lòng Quản lý Dự án.
Ngòai ra, tất cảbộ khử trùng clo và bơm sẽ phải có bảng thông số thể iện đầy đủ chi tiết như
kích thước, chức năng, lưu lượng, cường độ dòng điện, tốc độ vòng, chất bôi trơn và bất kỳ
thông tin có liênquan nào khác theo yêu cầu của Quản lý Dự án. Bảng này cũng được lắp
chặt vào thiết bị.
Tất cả thiết bị phải có bảng tên của nhà sản xuất bao gồm tên nhà sản xuất, số se ri, model
và ngày sản xuất.
Cấu trúc của các bảng và nhãn trên sẽ phải theo đúng quy định trong phần “hổn hợp” của
Đặc điểm Kỹ thuật này.
MỤC 16
TỔNG QUÁT
16.1. MÔ TẢ
Phần này quy định tiêu chuẩn kỹ thuật cho các bể cấp và bể giản nỡ làm sẳn như một phần
công việc của nhà thầu phụ như đã thể hiện trên bản vẽ thi công
Tất cả bể và phụ kiện phải là sản phẩm của cùng một nhà sản xuất.
Sản phẩm lắp tại địa phương có thể được chấp nhận nếu chúng tuân thủ đầy đủ các yêu cầu
của Quản lý Dự án
THIẾT BỊ
Mỗi bể sẽ có một van cách ly, bộ lọc và van bi, ống xả tràn, van ở ngỏ ra và một nắp bắt
bulong được cung cấp để tiếp cận van bi và để vệ sinh,…. Nguồn nước cung cấp cho các bể
sẽ được cung cấp như đã thể hiện trên bản vẽ thi công.
16.6. GIÁ ĐỠ BỂ
Các bể sẽ được lắp trên các khung tráng kẽm được cung cấp bởi nhà thầu phụ với tất cả
thanh chắn cần thiết để đảm bảo rằng cấu trúc đỡ phải chắc chắn. Các tấm đệm sẽ được
cung cấp giữa các bể và khung đỡ.
Sơn” đã đề cập. Lớp cách nhiệt theo yêu cầu này phải bao bọc đường ống ở những nơi
chạy trong trần giả và phòng máy.
Các bể cấp và giản nỡ cho hệ thống nước lạnh phải được cách nhiệt với lớp bông thủy tinh
64Kg/m3 và dày 50mm bao gồm luôn cả vỏ thép tráng kẽm dày 1.2mm để có thể tháo dỡ
thuận tiện cho việc kiểm tra và bảo trì nếu có yêu cầu
LẮP ĐẶT
Tất cả dầm đỡ, chân chống, bệ, giá treo và bu long neo theo yêu cầu để lắp các bể phải theo
đúng hướng dẩn của nhà sản xuất và làm hài lòng Quản lý Dự án. Nhà thầu phụ phải có
trách nhiệm thiết kế, cung cấp và lắp đặt tất cả các dầm đỡ phụ. Các tính toán thiết kế và
bản vẽ của giá đỡ phải có xác nhận của một kỹ sư chuyên nghiệp.
Bất kỳ hư hỏng nào đối với lớp hòan thiện diễn ra trong suốt quá trình vận chuyển, lưu kho,
lắp đặt hay do những nguyên nhân khác phải được sửa chữa mới theo đúng cách thức đã
được hướng dẫn bởi nhà sản xuất và để làm hài lòng Quản lý Dự án.
MỤC 17
17.1. MÔ TẢ
Tiêu chuẩn kỹ thuật của chương này bao gồm cung cấp tất cả vật tư, nhân công và thiết bị
và tiến hành thực hiện tất cả công việc điều khiển tự động như đã chỉ định trong chương này
và được thể hiện trên bảng vẽ thi công.
Trách nhiệm nhà thầu phải đảm bảo rằng không có thay đổi sau này trong các thiết bị đã
được cung cấp và lắp đặt làm ảnh hưởng qua lại giữa các thiết bị của hệ thống điều khiển tự
động được cung cấp bởi nhà thầu Hệ thống điều khiển tự động.
Nhà thầu Hệ thống điều khiển tự động sẽ có trách nhiệm cho công việc nghiệm thu toàn bộ
hệ thống điều khiển tự động của hệ Điều hòa không khí - Thông gióngọai trừ các chỉ định
khác. Nhà thầu sẽ phải biết phối hợp cần thiết với nhau thực hiện cho việc kiểm tra và
nghiệm thu để thiết bị Điều hòa không khí – Thông gió và hệ thống đạt được độ an toàn.
Tất cả dây điện điều khiển liên quan của thiết bị Điều hòa không khí – Thông gió và hệ thống
sẽ được lắp đặt bởi nhà thầu Hệ thống điều khiển tự động ngọai trừ có những quy định
khác.
Tất cả hạng mục điều khiển sẽ ở vị trí để có thể dễ điều khiển, bảo trì và thay thế.
i Tất cả thiết bị như đã mô tả trong đặc điểm kỹ thuật này và các bản vẽ thi công.
iv Các công tắc điều khiển, cảm biến, thiết bị chuyển đổi năng lượng và các thiết bị điều
khiển/quan sát khác.
v Cung cấp thermowell.trên đường ống nước và lắp đặt cảm biến nhiệt độ được cung cấp
bởi nhà thầu Hệ thống điều khiển tự động.
vi Tất cả dòng biến thế trong tủ điều khiển động cơ ở vị trí analog khi đo dòng điện, điện
thế và công suất đã yêu cầu.
vii Cung cấp các tiếp điểm để quan sát các điểm sau:
a) Quan sát tình trạng các thiết bị hay điều khiển các tiếp điểm khởi động hoặc hiển thị
dòng điện qua công tắc.
b) Điểm đóng ngắt hay báo động qua thiết bị bảo vệ, công tắc dòng ở mức độ cao/thấp,..vv
viii Cung cấp rờle Khởi động / dừng cho chức năng Khởi động / dừng.
ix Tất cả dây điều khiển từ hệ thống điều khiển/quan sát của thiết bị Điều Hòa Không Khí -
Thông Gió sẽ được đánh dấu cho các điểm đấu nối bên trong tủ.
x Các đồng hồ đo (nhiệt độ, áp suất,v.v..) hiển thị các thông số.
xi Tất cả van cách ly bao gồm bộ khởi động ON/OFF. Các van điều chỉnh kèm bộ khởi động
cho PAU sẽ được cung cấp bởi nhà thầu Hệ Thống Điều Khiển Tự Động và được lắp đặt bởi
nhà thầu thi công. Các van điều chỉnh và dây điều khiển cho FCU sẽ được cung cấp và lắp
đặt bởi nhà thầu.
xii Dây điều khiển cho quạt thông gió cơ khí nối tới bảng giao tiếp Hệ Thống Điều Khiển Tự
Động gần nhất. Bảng điều khiển gian tiếp sẽ được cung cấp và lắp đặt bởi nhà thầu.
xiii Lắp đặt thiết bị đo lưu lượng gió và thiết bị đo lưu lượng nước (được cung cấp bởi nhà
thầu Hệ Thống Điều Khiển Tự Động)
xiv Các hộp VAV kèm bộ khởi động, kết hợp với điều khiển nhiệt độ, dây điều khiển và
nguồn điện phân phối từ tủ điều khiển PAU.
xv Các hộp gió không đổi kèm bao gồm bộ khởi động, khóa điều khiển, nguồn điện và dây
điều khiển.
xvi Tất cả các đầu báo khói trong ống gió hồi PAU.
xvii Tất cả thiết bị điều khiển cho hệ thống thông gió tạo áp cầu thang và hệ thống thông gió
bãi đậu xe.
xviii Tất cả thiết bị điều khiển cần thiết cho việc khóa liên động động cơ quạt 2 tốc độ của
tháp giải nhiệt với nhiệt độ nước cấp ngưng tụ.
xix Dây điều khiển loại cứng sẽ được khóa liên động điện và khóa an toàn.
xx Các thiết bị điều khiển khác và các thiết bị đo được thể hiện trên bản vẽ thi công hay chi
tiết trong đặc điểm kỹ thuật.
Tất cả điều khiển khóa liên động sẽ được thực hiện bởi nhà thầu bao gồm cung cấp tủ
điều khiển hệ thống điều khiển tự động.
1. Mỗi Chiller sẽ là một cụm thiết bị bao gồm thiết bị điều khiển công suất tự động và
an toàn như đã quy định.
2. Việc chọn tín hiệu nhanh/chậm sẽ được thực hiện qua công tắc chọn nhanh/chậm
hay matrix trên bảng khởi động/điều khiển.
3. Mỗi Chiller họat động sẽ đựơc khóa liên động kết hợp với thiết bị. Thiết bị cảm biến
và điều khiển sao cho Chiller không thể khởi động trừ khi tất cả các khóa liên động
được khóa an toàn và Chiller sẽ dừng ngay tức thì nếu bất kỳ một khóa lẫn nào bị hư
hỏng trong số các khóa liên động sau:-
Kết hợp bơm giải nhiệt Công tắc dòng thoả mãn
Tháp giải nhiệt Van trên đường nước ra tháp giải nhiệt mở hoàn toàn
phù
hợp mực nước.
Bình ngưng Van trên đường nước vào bình ngưng mở hoàn toàn
tác
động thích hợp hoạt độngcông tắc dòng
Bình bay hơi Van trên đường nước vào bình bay hơi mở
hoàn toàn tác động hoàn toàn đến công tắc dòng
Chỉ một lần duy nhất tất cả các yêu cầu trên được thoả mãn sẽ tác động đến hoạt động
của máy nén.
a) Chu kỳ mở van của đường nước vào của bình ngưng tụ và đường nước ra của
tháp giải nhiệt.
b) Bơm nước ngưng khởi động một lần khi các van bắt đầu mở.
d) Bơm nước lạnh khởi động một lần khi các van bắt đầu mở.
b) Chu kỳ van đã được đóng lại trên đường nước vào bình bay hơi sau khi thời
gian bị chậm trễ.
c) Bơm nước lạnh dừng sau khi van đã đóng hoàn toàn.
e) Các van trên đường nước vào bình ngưng và ra tháp giải nhiệt đã bị đóng.
f) Bơm nước ngưng dừng sau khi các van đã được đóng hoàn toàn.
6. Các hiển thị sau sẽ được hiển thị tại bảng điều khiển thông qua hệ Hệ Thống Điều
Khiển Tự Động.
7. Các chức năng sau sẽ được hiển thị tại bảng điều khiển qua hệ Hệ Thống Điều
Khiển Tự Động.
C2 Hệ thống điều khiển bơm nước lạnh và bơm nước giải nhiệt
Các khóa liên động cho bơm và điều khiển sẽ được thực hiện bởi nhà thầu bao gồm
cung cấp một bảng điều khiển giao tiếp cho hệ Hệ Thống Điều Khiển Tự Động với dây
điều khiển bên trong.
1. Bơm sẽ họat động thông qua các tín hiệu nhanh/trễ/dự phòng với trạng thái bơm đã
chọn bởi một công tắc chọn lọc hay matrix chọn lọc trên bề mặt của tủ khởi động/điều
khiển.
2. Bơm khởi động nhanh sẽ kéo theo họat động Chiller khởi động nhanh và tiếp theo bơm
khởi động chậm kéo theo họat động Chiller khởi động chậm được khóa liên động bảo
vệ bơm va Chiller do họat động kéo theo.
3. Khi nhận tín hiệu khởi động. Bơm khởi động nhanh sẽ tác động động cơ khởi động
nhanh,..Một công tắc dòng chảy trên đường đẩy của bơm sẽ hướng dòng nước chảy
bên trong đường ống, mặt khác nếu công tắc dòng chảy hỏng thì dòng chảy hay động
cơ của bơm sẽ hỏng khi khởi động, điều này tác động lên bộ khởi động sẽ được ngắt
trong vòng 15 giây và một bơm khởi động chậm được tác động và khởi động tự động.
4. Nếu công tắc dòng bị hỏng trong khi họat động ảnh hưởng đến dòng chảy sau đó thì
bơm cũng sẽ dừng và bơm khởi động chậm và bơm dự phòng sẽ được tác động để
hoạt động.
5. Nếu trong khi hoạt động có một bơm bị ngắt sau đó bơm khởi động chậm và bơm dự
phòng sẽ được khởi động.
6. Thứ tự khởi động cho bơm sẽ là khởi động nhanh - chậm 1 - dự phòng 1 - dự phòng 2
7. Các hiển thị sau sẽ được hiển thị tại tủ điều khiển qua hệ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TỰ
ĐỘNG.
8. Các chức năng sau sẽ được hiển thị tại bảng điều khiển qua hệ Hệ Thống Điều Khiển Tự
Động.
Nhanh/chậm/dự phòng
9. Bơm nước lạnh sẽ được khởi động và dừng theo thứ tự dưới hiển thị của hệ thống Hệ
Thống Điều Khiển Tự Động.
Lưu ý: sơ đồ thể hiện các Chiller điển hình của thiết bị làm lạnh nước.
Các khoá liên động được thực hiện bởi nhà thầu và các tín hiệu cảm biến dòng và điều
khiển được thực hiện bởi nhà thầu phụ.
1. Thứ tự khởi động của từng Chiller và thứ tự Khởi động / điều khiển / khoá lẫn của các
2. Hệ thống tủ điều khiển sẽ cho phép tối đa 2 Chiller ly tâm hoạt động.
3. Cảm biến dòng sẽ được lắp đặt trên đường nước lạnh hồi về.
4. Cảm biến dòng sẽ được lắp đặt trên đường nước lạnh hồi về qua điều khiển hệ thống
Hệ Thống Điều Khiển Tự Động theo thứ tự khởi động và dừng Chiller đápứng được
nhiệt độ nước lạnh hồi về và thứ tự này kết hợp chặt chẽ thời gian trễ.
5. Chọn thiết bị nhanh - chậm 1 - dự phòng 1 - dự phòng 2 sẽ được thực hiện riêng trên
bề mặt khởi động của tủ điều khiển và Hệ Thống Điều Khiển Tự Động có thể được
ưu tiên hơn.
6. Các điểm cài đặt và thời gian cài đặt sẽ được điều chỉnh.
7. Thiết bị cài đặt giờ sẽ được cung cấp bảo vệ riêng cho từng Chiller trong việc khởi
động và dừng khi tần số vượt quá chỉ định của nhà sản xuất.
8. Các hiển thị sau sẽ được hiển thị tại tủ điều khiển qua hệ Hệ Thống Điều Khiển Tự
Động (thêm vào các những mô tả sau đây)
9. Các chức năng sau sẽ được hiển thị tại tủ điều khiển qua hệ Hệ Thống Điều Khiển
Tự Động (thêm vào các những mô tả sau đây):
Tất cả điều khiển và khoá liên động thiết bị sẽ được thực hiện bởi nhà thầu bao gồm cả
việc cung cấp bảng điều khiển Hệ Thống Điều Khiển Tự Động.
1. Mỗi tháp giải nhiệt sẽ thích hợp cho một Chiller và vì thế việc chọn nhanh - chậm sẽ
được thực hiện qua việc chọn Chiller.
2. Khi nhận tín hiệu để khởi động tháp giải nhiệt thì 2 van điều khiển tháo nước trên
đường ra của tháp mở. Quạt tháp giải nhiệt sẽ được khởi động và mở van hút nước.
3. Khi cảm biến mức nước ở mức giữa của bể nước, đây là mức nước thấp do đó van
tại đường hút nước sẽ đóng trong khoảng thời gian là 15 phút. Sau khoảng thời gian
này nếu cảm biến mức nước chỉ một mức nước cao hơn thì van tại đường hút nước
sẽ mở, nói cách khác van sẽ duy trì trạng thái đóng trong khoảng 15 phút và chu trình
cứ tiếp tục
4. Khi cảm biến mức nước ở mức thấp hơn của bể nước, đây là mức nước thấp một
cách trầm trọng do đó hệ thống thiết bị lạnh và bơm sẽ ngừng và van trên đường
nước ra của tháp giải nhiệt sẽ bị đóng lập tức và quạt tháp giải nhiệt sẽ ngừng.
5. Khi nhận tín hiệu để dừng tháp giải nhiệt thì van tự động và van thoát nước sẽ được
đóng. Quạt tháp giải nhiệt sẽ được dừng.
6. Các hiển thị sau sẽ được hiển thị tại tủ điều khiển qua hệ Hệ Thống Điều Khiển Tự
Động:
7. Các chức năng sau sẽ được hiển thị tại tủ điều khiển qua hệ Hệ Thống Điều Khiển
Tự Động:
Đóng / tự động
Trở lại mực nước thấp nhất
8. Tất cả thiết bị khởi động và cảm biến sẽ là loại che được mưa gió.
Lưu ý: Tất cả thiết bị điều khiển sẽ được cung cấp bởi nhà thầu trừ khi đã được cung
cấp bởi nhà thầu phụ Hệ Thống Điều Khiển Tự Động.
Tất cả các khoá liên động điều khiển và thứ tự điều khiển thực hiện bởi nhà thầu ngoại
trừ các thiết bị thuộc nhà thầu phụ Hệ Thống Điều Khiển Tự Động cung cấp như cảm
biến áp suất ống gió, cảm biến nhiệt độ ống gió, van điều khiển, tác động cánh hướng
dòng và các thiết bị điều khiển và dây điều khiển. Tất cả công việc lắp đặt, kiểm tra và
nghiệm thu sẽ được thực hiện bởi nhà thầu.
Nhà thầu sẽ cung cấp các phụ kiện cần thiết cho thứ tự điều khiển và hoạt động sau bao
gồm bảng giao tiếp do nhà thầu Hệ Thống Điều Khiển Tự Động cung cấp.
1. Nhà thầu phải cung cấp một đầu dò khói, khi phát hiện có khói trong toà nhà tín hiệu
này sẽ tắt quạt và đồng thời truyền về hệ thống điều khiển trung tâm hệ thống điều
khiển tự động để nhận biết vùng có cháy và kích họat hệ thống báo cháy vùng này
2. Nhà thầu phải cung cấp công tắc chênh lệch áp suất cho mỗi phin lọc sẽ được hiển
thị tại tủ điều khiển khi đã được điều chỉnh và đồng thời truyền tín hiệu đến hệ thống
điều khiển tự động. Điểm cài đặt sẽ được điều chỉnh.
3. Cánh hướng dòng của quạt sẽ được điều chỉnh thông qua hệ thống điều khiển trung
tâm hệ thống điều khiển tự động từ 2 cảm biến tổn thấp áp suất được cung cấp bởi
nhà thầu hệ thống điều khiển tự động để duy trì áp suất nhỏ nhất bên trong ống gió
không đổi. Hệ thống điều khiển của Hệ Thống Điều Khiển Tự Động sẽ đáp ứng giá
đến trị nhỏ nhất từ 2 cảm biến tổn thất áp suất và một tín hiệu sẽ truyền đi tác động
lên cánh hướng dòng. Thiết bị tác động sẽ được cung cấp bởi nhà thầu phụ Hệ
Thống Điều Khiển Tự Động và được chọn dựa trên các yêu cầu của nhà thầu.
4. Nhiệt độ gió cung cấp sẽ được điều khiển thông qua bộ điều khiển trung tâm hệ
thống điều khiển tự động bằng cảm biến nhiệt độ gắn ở ống gió và van điều khiển
được cung cấp bởi nhà thầu. Nhiệt độ gió cấp phải được duy trì bằn bộ điều khiển Pll
và van điều khiển sẽ đóng khi quạt tắt. Hệ thống điều khiển sẽ phải kết hợp với bộ cài
đặt điều khiển về đêm có điểm cài đặt điều chỉnh thông qua bộ điều khiển trung tâm
Hệ Thống Điều Khiển Tự Động.
5. Tủ khởi động sẽ nhận tín hiệu từ tủ báo cháy chính của toà nhà và sẽ ngắt tín hiệu
hoạt động của quạt PAU trong trường hợp báo cháy trên tầng có PAU. Nhà thầu sẽ
có nhiệm vụ kết nối dây điều khiển từ tủ báo cháy đến tủ khởi động / điều khiển.
6. Các chức năng sau sẽ được hiển thị tại tủ điều khiển qua hệ hệ thống điều khiển tự
động:
Điện thế
Dòng điện
7. Các chức năng sau sẽ được hiển thị tại tủ điều khiển qua hệ Hệ Thống Điều
Khiển Tự Động:
Bảng điều khiển cục bộ Hệ Thống Điều Khiển Tự Động
Công tắc điều khiển Điều khiển áp suất áp suất qua phin lọc
Lưu ý: Tất cả thiết bị điều khiển sẽ được cung cấp bởi nhà thầu trừ khi đã được
cung cấp bởi nhà thầu phụ hệ thống điều khiển tự động.
Nhà thầu sẽ cung cấp nguồn điện cấp cho mỗi FCU 230V / 1 pha / 50 Hz. Nguồn điện
cung cấp đến mỗi FCU sẽ được lấy từ một công tắc ổ cấm từ bên ngoài được lắp đặt
bởi nhà thầu lắp đặt Điện.
Mỗi FCU sẽ được cung cấp một van điều khiển điện 2 ngã để điều chỉnh lưu lượng
nước lạnh qua dàn lạnh dưới tác động của thiết bị điều khiển đã được lắp đặt.
Thiết bị điều khiển bằng điện sẽ kết hợp cảm biến nhiệt độ và công tắc điều khiển tốc độ
quạt. Nút điều khiển sẽ được cung cấp dùng để điều khiển nhiệt độ và sẽ được giữ cố
định ở điểm nhiệt độ đã mặt định nhỏ nhất 220C. Kết quả từ thiết bị điều khiển tác động
đến van sẽ được cài đặt thích hợp việc điều khiển.
Tốc độ quạt bao gồm tắt /cao/trung bình/chậm được điều khiển theo thứ tự sao cho
quạt có thể bật từ vị trí tắt sang vị trí tốc độ cao và quạt có thể được tắt ở bất kỳ điều
kiện hoạt động.
Tín hiệu hiển thị của FCU chạy / báo lỗi / dừng và hiển thị khởi động / dừng sẽ được
cung cấp từ hệ điều khiển trung tâm Hệ Thống Điều Khiển Tự Động.
Hiển thị tình trạng FCU chạy / dừng / báo lỗi sẽ được cung cấp từ tủ hiển thị lấp lại.
Lưu ý: Tất cả thiết bị điều khiển và thiết bị đo sẽ được cung cấp bởi nhà thầu Điều
Hòa Không Khí - Thông Gió ngoại trừ các thiết bị khác sẽ được cung cấp bởi nhà thầu
Hệ Thống Điều Khiển Tự Động.
Tất cả điều khiển khoá liên động và thứ tự điều khiển được thực hiện bởi nhà thầu trừ
khi có yêu cầu khác. Nhà thầu sẽ cung cấp tất cả các điều khiển cần thiết và thứ tự hoạt
động bao gồm bảng giao tiếp hệ Hệ Thống Điều Khiển Tự Động do nhà thầu Hệ Thống
Điều Khiển Tự Động cấp.
1. Tủ điểu khiển khởi động sẽ nhận một tín hiệu từ tủ báo cháy chính để khởi các quạt
thông gió trên nguồn cấp điện khẩn cấp. Đối với các quạt này, dây điện từ tủ điều
khiển đến tủ báo cháy chính sẽ được thực hiện bởi nhà thầu.
2. Các hiển thị sau đây sẽ được cung cấp tại tủ điều khiển và qua hệ điều khiển Hệ
Thống Điều Khiển Tự Động:
3. Bảng giao tiếp điều khiển và dây điện nối tới bảng giao tiếp sẽ được cung cấp bởi
nhà thầu.
4. Các chức năng sau sẽ được hiển thị tại tủ điều khiển và qua hệ điều khiển Hệ
Thống Điều Khiển Tự Động.
Hệ thống Hệ thống
Lưu ý: Tất cả thiết bị điều khiển và thiết bị đo sẽ được cung cấp bởi nhà thầu Điều Hòa
Không Khí - Thông Gió ngoại trừ các thiết bị khác sẽ được cung cấp bởi nhà thầu Hệ
Thống Điều Khiển Tự Động.
Van điều khiển sẽ là loại 2 ngã hay 3 ngã cho điều khiển 2 vị trí hay tự điều chỉnh như đã chỉ
định cần thiết nhằm đảm bảo theo điều kiện thiết kế.
Các van điều khiển 40mm và nhỏ hơn là lọai có mối nối bằng ren, các van 50mm và lớn hơn
có khớp nối bằng mặt bích. Các van được chế tạo phù hợp với áp suất làm việc. Van phải có
trục van, lò xo làm bằng thép không gỉ, đệm kín bằng nhựa teflon và đĩa van có thể thay thế
được.
Van điều khiển sẽ có kích thước thích hợp cho tổn thất áp suất theo yêu cầu của hệ thống
mà lắp đặt van.
Tất cả các van và bộ actuator sẽ có mức độ đóng lại phù hợp với lưu lượng nước của hệ
thống.
Tất cả các van điều khiển cho PAU và FCU sẽ được đóng bình thường khi quạt cấp gió
ngừng để không cho nước cấp qua các dàn lạnh.
Cảm biến nhiệt độ sẽ có cấu trúc không điều chỉnh, được cân chỉnh tại nhà máy. Nếu các
cảm biến có thể điều chỉnh được sử dụng, bộ điều khiển nhiệt độ sẽ được lắp đặt gần mỗi
bộ cảm biến để cân chỉnh và kiểm tra việc cân chỉnh. Nếu cảm biến nhiệt độ kiểu ống mao
dẫn được sử dụng, các ống mao lộ ra ngoài phải được bảo vệ trong ống bảo vệ. Các ống
mao sẽ được bù nhiệt độ bên ngoài.
Các cảm biến nhiệt độ loại lắp trên đường ống gió sẽ có dải nhiệt độ làm việc tối thiểu xấp xỉ
± 20 độ mỗi bên của điểm đặt nhiệt độ. Các cảm biến sẽ có dây nickel nhạy nhiệt với điện
trở tỉ lệ theo nhiệt độ đo được.
Cảm biến nhiệt độ ống gió sẽ được cung cấp với các mặt bích thăm và cảm biến nhiệt kiểu
ngâm với túi bao che bằng thép không rỉ. (Các cảm biến cấu trúc chống ăn mòn, phù hợp để
lắp đặt trên bề mặt có rung động). Bất kỳ cảm biến nào không phù hợp cho mục đích này sẽ
được lắp ở ngoài.
Các thành phần của cảm biến nhiệt độ sẽ được đặt, định kích thước và gá lắp trong luồng
không khí để có thể cảm biến nhiệt độ một cách thích ứng. Trong các dòng lưu chuyển
chúng sẽ được lắp đặt sao cho nằm trong đường lưu chuyển và không nằm ở chỗ không khí
tù hãm. Hố lắp cảm biến nhiệt không cản trở dòng lưu chất được đo.
Các cảm biến nhiệt độ giới hạn cao sẽ là kiểu tiếp xúc điện có thể điều chỉnh và khả năng đặt
lại bằng tay.
Tất cả các cân chỉnh cho thiết bị điều khiển sẽ là hệ đơn vị mét.
Các bộ điều khiển sẽ là kiểu cắm loại điện tử hoặc các bộ phận điều khiển tín hiệu số trực
tiếp (DDC) cho hệ thống Hệ Thống Điều Khiển Tự Động như được chỉ định. Tất cả các bộ
điều khiển sẽ đồng dạng về kích cỡ, và hình thức, phù hợp cho lắp đặt chìm hoặc nổi. Bộ
điều khiển và các bộ phận sẽ có tín hiệu xuất 4-20mA.
Ở các vị trí yêu cầu bộ điều khiển cho 2 thông số đầu vào, quyền của cảm biến bù sẽ chỉ có
thể điều chỉnh ở bộ điều khiển. Đối với các bộ điều khiển với tín hiệu xuất ra có cấp thứ tự,
chúng sẽ có thể điều chỉnh độc lập cho mỗi cấp với ứng dụng sưởi hoặc làm lạnh và sẽ có
dải chết điều chỉnh được ở giữa các cấp.
17.8. VAN, CÁNH ĐIỀU CHỈNH VÀ BỘ TÁC ĐỘNG CÁNH HƯỚNG DÒNG
Van, cánh điều chỉnh và bộ tác động cánh hướng dòng sẽ truyền động bằng động cơ hoạt
động 2 chiều. Chúng sẽ có kích thước phù hợp thích hợp sao cho điều khiển nhẹ nhàng
dưới nhiệt độ thiết kế và điều kiện áp suất. Bộ tác động có thể thay thế vị trí hoạt động
hướng vào hay ngược lại và sẽ thích hợp cho ON/OFF hay hoạt động liên tục.
Tất cả truyền động sẽ được cung cấp ở mức độ hoạt động bằng tay.
Cánh điều chỉnh và bộ tác động cánh hướng dòng sẽ được lắp cố định bên ngoài ống gió
kèm các phụ kiện cần thiết.
Cảm biến dòng sẽ có kích thước phù hợp hướng dẫn của Nhà Sản Xuất theo dãy hiển thị
tốc độ dòng chảy đã được đo và được lắp đặt dọc theo đường ống nước và ống gió như
hướng dẫn bởi Nhà Sản Xuất.
Các đồng hồ đo sẽ có kích thước đồng nhất và được sản xuất cho ứng dụng đặc biệt.
MỤC 18
TỔNG QUÁT
18.1. MÔ TẢ
Phần này quy định cho những phần hỗn hợp khác được yêu để hòan tất phần công việc của
hợp đồng thầu phụ như đã thể hiện trên các bản vẽ thi công.
Tất cả lổ hổng cần thiết cho công việc của hợp đồng phụ sẽ được nhà thầu chính hòan thiện
lại sau khi hòan tất công tác lắp đặt. Nhà thầu phải cung cấp tất cả vật liệu cần thiết để làm
kín giữa ống lót và ống, máng điện, … phù hợp các các yêu cầu của Phòng cảng sát PCCC
địa phương và bảo đảm không ảnh hưởng đến tính phòng chống cháy của tòan bộ cấu trúc.
THIẾT BỊ
Vật liệu chống cháy phải được kiểm tra thử theo tiêu chuẩn B.S. 3122.
Không có mẫu thử nào được tiếp tục cháy hơn 8 giây sau khi ngọn lửa được dập tắt.
Tàn lửa không thể lan rộng trên bề mặt của vật liệu bị hư hỏng do lửa.
Đối với các lọai lọc có thể rửa được, chúng phải thỏa mãn những yêu cầu trên cả trước và
sau khi rửa lọc.
Các bảng phải có kích thước thích hợp với cỡ chữ có ciều cao tối thiểu là 50mm.
Các bảngsẽ có mã màu theo chủng lọai của thiết bị và dịch vụ, tất cả màu của bảng và chữ
phải theo sự thống nhất với Quản lý Dự án trước khi thực hiện.
Các bảng hướng dẫn phải có kích thước thích hợp với lọai chữ có chiều cao thấp nhất 6mm.
Bảng tên của nhà sản xuất nói chung phải được cung cấp cho tất cả hệ thống và thiết bị và
ghi rỏ số sơri và model và ngày sản xuất.
Bảng tên phải do nhà sản xuất làm với theo kiểu và vật liệu thông thường của họ.
Chi tiết các kiểu chữ phải được Quản lý Dự án đồng ý trước khi thực hiện.
Tất cả các van phải có nhãn là những đĩa nhựa đen, đường kính không nhỏ hơn 50mm, dày
1.5mm, với các số và chữ được khắc màu trắng.
Nhãn hiệu của ván được gắn chặt vào bên dưới tay xoay hay lắp vào thân van bằng xíc
đồng.
Các tính tóan thiết kế cho các khung sắt thép sẽ phải được thực hiện bởi kỹ sư chuyên
ngành và trình cho Quản lý Dự án.
Cho dù hình thức của các khung sắt thép đã được thể hiện trong hồ sơ thầu phụ, thì nhà
thầu phụ vẫn có trách nhiệm cuối cùng về thiết kế và hiệu quả của kết cấu giá đỡ dưới các
điều kiện tải trọng thực tế và điều này phải được đặc biệt chú trọng ở những nơi mà thiết bị
được lắp đặt có vị khác với vị trí chỉ định ban đầu.
Tính tóan chi tiết của các giá đỡ theo quy định của Registered Professional Engineer sẽ phải
được trình cho Quản lý Dự án.
Cố định vào các khung sắt thép (được lắp đặt bởi Nhà thầu chính) sẽ chỉ bằng những
phương pháp đã được duyệt. Không được phép hàn váo kết cấu thép trừ khi có quy định
bằng văn bản của Quản lý Dự án.
Tất cả việc cố định cần thiết cho các bulong neo hay giá đỡ ống hay thiết bị vào cấu trúc bê
tông đều phải được thực hiện trước khi thi công lớp chống thấm.
Các phương pháp cố định sau đây được khuyên dùng như cách thích hợp và nhà thầu phải
cho phép lập kế họach trước và có những phối hợp cần thiết giữa các đơn vị để bảo đảm
rằng các công tác cố định được thực hiện đầy đủ và đúng vị trí theo yêu cầu của hợp đồng.
Khoan và cố định những bulông nở vào kết cấu bê tông cốt sắt trước khi thực hiện lớp
chống thấm. Phương pháp này chỉ áp dụng cho những vị trí chịu tải trọng nhẹ và tất cả vị trí
trên phải được sự đồng ý của Quản lý Dự án trước khi thi công.
Những vị trí cần cố định vào lớp bê tông cốt sắt nơi không có lớp chống thấm thì được phép
khoan và cố định vào lớp bê tông đúc sẳn tuy nhiên phải xin phép Quản lý Dự án ít nhất là ba
tuần trước khi tiến hành trên công trường.
Nhà thầu phải cung cấp và lắp đặt các hộp bảo vệ bằng sắt tráng kẽm bên ngòai tất cả dây
đai truyền động, các khớp nối mềm và các phần chuyển động bên ngòai khác của thiết bị.
Hộp bảo vệ phải phù hợp với quy định của Quản lý Dự án và các nhà kiểm tra của địa
phương.
Các hộp bảo vệ phải có thể tháo ráp được nhưng ngòai ra còn phải làm sao để dể dàng tiếp
cận được đầu motor và trục quay mà không cần tháo hộp bảo vệ ra.
- Cầu chì cartidge cho từng công tắc cầu chì 3 pha hay công tắc cầu chì.
- 20% tổng số lượng các đèn hiển thị và nút nhấn của tất cả c1c màu và kích cở.
Nhà thầu phụ cũng sẽ phải cung cấp các dầu bôi trơn hiệu quả trong các thùng chứa bằng
kim lọai nắp vặn, thích hợp cho tất cả hệ thống và thiết bị đã được cung cấp theo hợp đồng
phụ này và đủ dùng trong 15 tháng.
Nhãn hiệu nói chung phải được gắn chặt vào vỏ thiết bị với ít nhất 4 vít chromium.
MỤC 19
Các cuộc thử nghiệm phải được thực hiện phù hợp với những yêu cầu của Công ty Bảo
hiểm của Chủ Đầu tư ở những nơi có thể, và những yêu cầu của Singapore Standards or
Codes of Practice and, FSSB and BCA.
Công việc kiểm tra phải có sự giám sát của Quản lý Dự án hay đại diện của họ, và trong
trường trường hợp kiểm tra áp lực của nhà sản xuất, bởi công ty bảo hiểm hay những thành
phần khác được chỉ định bở Chủ đầu tư. Thông báo phải được Nhà thầu phụ đưa ra trước
14 ngày.
Tất cả công việc kiểm tra phải được thực hiện theo đúng những gì đã thống nhất với Quản lý
Dự án và các bản copy của các giấy chứng nhận phải được trình cho Quản lý Dự án khi
hoàn tất.
Các biên bản kiểm tra này, và các số liệu về hiệu suất sẽ phải được cung cấp cho tất cả
cuộc kiểm tra, cho dù có hay không sự giám sát của Quản lý Dự án. Các thông tin được cho
trong các biên bản kiểm tra và dịch vụ trên phải có đủ khả năng để nhận diện vật liệu hay
thiết bị mà biên bản đề cập đến, và cũng phải tuân thủ các chỉ dẩn của hợp đồng và nội dung
được cho trong những phần đề cập đến thiết bị
Chỉ khi các công tác lắp đặt đã được ghi nhận và tất cả hình thức kiểm tra và thông tin liên
quan khác được ghi nhận bằng những cách thức bắt buộc và được chấp nhận bởi Quản lý
Dự án thì công việc mới được xem là hoàn tất để có thể bàn giao cho Chủ đầu tư.
Nhà thầu cung cấp dụng cụ, thiết bị đo, vật tư, thiết bị và những nhân sự kiểm tra theo yêu
cầu để thực hiện việc kiểm tra.
Các dụng cụ lắp đặt phải được xác định trong thời gian 3 tháng khi bắt đầu công việc kiểm
tra.
Việc xác nhận các dụng cụ phải được chứng nhận của nhà sản xuất, hoặc đại lý. Copy một
bản để cho việc báo cáo.
MUÏC LUÏC
MỤC 1
Kiến trúc:
Công ty TNHH Thiết kế Casa Việt Nam
92, Calmette,
Quận 1, TP.HCM
Thiết kế cơ điện:
Công ty TNHH Thiết kế Casa Việt Nam
92, Calmette,
Quận 1, TP.HCM
Thiết kế kết cấu:
Công ty TNHH Thiết kế Casa Việt Nam
92, Calmette,
Quận 1, TP.HCM
1.2 Một số định nghĩa được áp dụng:
Nhà thầu
Nhà thầu xây dựng hay nhà thầu tham gia đấu thầu hợp đồng này được chỉ định tùy thuộc vào
việc chấp nhận việc đấu thầu của họ.
Hợp đồng
Là những hồ sơ hình thành nên hợp đồng chính được đưa ra cùng với những hồ sơ kèm theo như
những điêu kiện của hợp đồng, các tiêu chuẩn và điều kiện bổ sung, các bản vẽ và danh mục các
lọai.
Bản vẽ hợp đồng
Những bản vẽ được đề cập đến trong danh mục bản vẽ.
Công việc
Tất cả các hệ thống, thiết bị, vật tư và nhân công được cung cấp và làm việc được thực hiện bởi
nhà thầu như đã được yêu cầu, hướng dẫn, chỉ dẫn và/hay diễn tả trong hồ sơ hợp đồng, bao gồm
tất cả những yêu cầu thiếtthực cho công việc với sự trang trải của nhà thầu.
Đại diện pháp luật
Nhân viên của chính phủ hoặc được ủy quyền, là người có thể quyết định về công việc liên quan
đến chính quyền hoặc những cơ quan liên quan đến chính quyền, công tác thường xuyên hoặc
không thường xuyên.
Công trường
Khu vực mà trong đó tất cả công việc được thực hiện và bất kỳ khu vực khác nào được cung cấp
hoặc chỉ định bời chủ đầu tư với mục đích thực hiện hợp đồng.
1.3 PHẠM VI CỦA CÔNG VIỆC
Công việc hợp đồng bao gồm cung cấp, vận chuyển đến công trường, lắp đặt, kiểm tra, chạy thử
và bảo trì cho công tác lắp đặt hòan chỉnh các hệ thống vệ sinh, nước cấp và gas, bao gồm tất cả
công việc và vật tư cần thiết để hòan tất công tác lắp đặt hòan chỉnh này. Phạm vi công việc bao
gồm , nhưng không giới hạn bới các mục sau :
- Hệ thống nước thải và chất xả.
- Hệ thống cung cấp nước lạnh.
- Hệ thống điều khiển, các thiết bị an tòan, hệ thống giám sát.
- Tất cả công tác lắp đặt liên quan đến điện.
- Công tác cung cấp và lắp đặt hệ thống sứ vệ sinh, thiết bị và phụ kiện đi kèm bao gồm cả các
bộ xả.
- Tất cả các phụ kiện cần thiết để vận hành hệ thống được an tòan và hiệu quả.
Tất cả sẽ được diễn tả đầy đủ hơn dưới đây cũng như được thể hiện trên các bản vẽ của hợp
đồng, và cũng bao gồm luôn những công việc phụ vì nó cần thiết để thực hiện công tác lắp đặt và
vận hành các hệ thống đúng cách thức, cho dù các công việc này có được đề cập cụ thể hay
không trong đặc điểm kỹ thuật và bản vẽ của hợp đồng.
1.4 SỰ PHỐI HỢP VÀ LIÊN HỆ GIỮA CÁC NGÀNH
Nhà thầu sẽ phải liên lạc với các nhà thầu phụ và những người sẽ thực hiện các công việc của các
ngành khác bao gồm tất cả những công tác nằm trong phạm vi công việc của hợp đồng trước khi
bắt đầu công tác lắp đặt thực tế, để bảo đảm rằng công việc của tất cả các ngành sẽ được phối
hợp với nhau chặt chẻ. Không một khỏan chi phí nào sẽ được trả cho những phát sinh do không
phối hợp chặt chẽ.
Các dịch vụ về điện và cơ cho tòa nhà bao gồm :
a) Lắp đặt hệ thống thông gió cơ khí và hệ thống điều hòa không khí.
b) Lắp đặt hệ thống điện.
c) Lắp đặt hệ thống chữa cháy.
d) Lắp đặt hệ thống nước, vệ sinh
e) Lắp đặt hệ thống thang máy, thang cuốn
f) Lắp đặt hệ thống tự động cho tòa nhà
g) Lắp đặt hệ thống bảo vệ.
h) Bất kỳ công việc khác nào có liên quan đến M&E
Tất cả vật tư và thiết bị được lắp đặt theo trình tự hợp lý để bảo đảm rằng tất cả dịch vụ sẽ được
cung cấp. Tại những nơi mà các công việc của nhiều đơn vị khác nhau sẽ được thực hiện trong
cùng một đường ống, ống gen hay trong không gian các phòng máy, nhà thầu phải có trách
nhiệm chừa các khỏang trống cần thiết cho các công việc tiếp theo hay trong tương lai cho các
dịch vụ trên trong các đường ống, phòng máy, trần treo hay các khỏang không khác..
1.5 CÔNG TÁC ĐIỀU CHỈNH
Việc sắp xếp các thiết bị khác nhau và kết hợp các bộ phận được trình bày trong các bản vẽ
hợp đồng chỉ là chung chung. Nhà thầu có trách nhiệm điều chỉnh các thông số của vật tư và
thiết bị được cung cấp để đạt tới những thông số cuối cùng thích hợp với các chi tiết xây dựng
của tòa nhà. Nhà thầu phải kết hợp chặt chẻ những yêu cầu của các bộ phận và thiết bị khác
nhau để phối hợp chặt chẻ với những chỉnh sửa khác được hướng dẫn bởi Quản lý dự án.
Nhà thầu có trách nhiệm điều chỉnh các thiết bị và dịch vụ đính kèm để phù hợp với những yêu
cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật.
Việc điều chỉnh và thiết kế phải được thực hiện bởi những kỹ thuật tốt nhất và những đơn vị
chuyên nghiệp để bảo đảm cho các thiết bị và hệ thống khác nhau có thể làm việc tương thích
nhau và tạo dể dàng cho các họat động vận hành và bảo trì sau này. Tất cả hệ thống điều khiển và
vận hành phải trong trạng thái sẳn sàng họat động; các thiết bị chỉ thị và cảnh báo phải nằm trong
tầm quan sát nơi nhiều người thường có thể tiếp cận.
Tất cả hệ thống ống dẫn phải được cố định tách biệt nhau rõ ràng và đủ xa để tạo điều kiện dể
dàng cho công tác sửa chữa bảo trì sau này. Không được lắp đặt bất kỳ ống dẫn nào phía sau ống
dẩn khác và phải bảo đảm các ống dẫn có thể thay thế được với tòan bộ chiều dài của nó. Ở
những nơi nào việc lắp đặt khó đạt được yêu cầu đòi hỏi thì vấn đề phải được tuân thủ theo quyết
định của Quản lý dự án.
1.6 ĐIỀU KIỆN THỜI TIẾT
Tất cả thiết bị vật tư được cung cấp và chế tạo phải chịu đựng được các điều kiện làm việc sau :
Nhiệt độ môi trường khô chung quanh tối đa - 40oCdb
Nhiệt độ môi trường ẩm chung quanh tối đa - 30oCwb
Nhà thầu phải tính tóan đến ảnh hưởng của vấn đề công trường ở gần biển và độ mặn trong
không khí để có thể có thiết kế và lựa chọn vật liệu thích hợp.
1.7 SỰ CHỐNG NẤM MỐC VÀ ĂN MÒN
Tất cả thiết bị phải được bảo vệ chống ảnh hưởng của nấm mốc và ăn mòn trong thời gian từ lúc
chúng được cung cấp đến khi được đưa vào sử dụng. Công tác chống nấm móc và ăn mòn phải
được thực hiện đầy đủ theo phương pháp đã được công nhận và phê duyệt có nghĩa là lớp vec-ni
được chế tạo đặc biệt và được thực hiện tại nhà máy trước khi phân phối, là phương pháp được
chấp nhận bởi hệ thống đảm bảo chất lượng. Tất cả thiết bị được cung cấp phải được nhiệt đới
hóa và thích hợp với hầu hết các điều kiện khắc nghiệt mà chúng sẽ phải đối mặt với.
1.8 VẬT LIỆU VÀ TAY NGHỀ.
Tất cả vật tư thiết bị được cung cấp cho hợp đồng này phải là mới và chưa sử dụng. Tất cả vật tư
thiết bị phải là lọai tốt nhất cho các ứng dụng liên quan và có chất lượng tốt nhất về thiết kế, chế
tạo và hiệu suất. Tất cả công việc phải được thực hiện với những kỹ thuật tốt nhất và bởi những
đơn vị có tay nghề cao, chuyên nghiệp.
Không cho phép có sự thay đổi về tiêu chuẩn kỹ thuật hay phê duyệt vật tư.
1.9 CÔNG TÁC HÀN VÀ CẮT
Tất cả công tác hàn trong công việc tại công trường phải được thực hiện bởi những thợ hàn
chuyên nghiệp, có kinh nghiệm thực tế ít nhất 6 tháng, được kiểm tra và có được giấy chứng
nhận từ một đơn vị được Quản lý dự án chấp nhận.
Ỡ những nơi có trên một thợ hàn cùng làm việc thì từng mối hàn phải do một thợ hàn riêng lẻ
đảm nhiệm.
Không được phép hàn hoặc cắt bằng ngọn lửa hàn đối với thép tráng kẽm.
Không được phép hàn hoặc cắt bằng ngọn lửa hàn khi không có đủ các phương tiện phòng cháy
chữa cháy bắt buộc.
1.10 THÉP TRÁNG KẼM VÀ THÉP KHÔNG GỈ
Trừ một vài trường hợp đặc biệt, còn tất cả các sản phẩm mạ kẽm phải là lọai mạ kẽm nóng theo
tiêu chuẩn BS 729:1994 – là tiêu chuẩn cho các lớp kẽm mạ trên các sản phẩm sắt và thép.
Tất cả thép không gỉ phải là lọai thép không gỉ 304 trừ trường hợp có quy định riêng.
1.11 CÔNG TÁC BẢO VỆ
Nhà thầu phải có trách nhiệm bảo vệ tất cả thiết bị vật tư trong kho cũng như đã được lắp đặt trên
công trường.
Các vật tư thiết bị hư hỏng không được phép sử dụng trong lắp đặt. Nhà thầu phải có trách nhiệm
mang ra khỏi công trường và thay thế cái mới mà không được phép tính thêm chi phí cũng như
thời gian với chủ đầu tư.
Nhà thầu phải bảo đảm áp dụng những biện pháp cần thiết để tránh làm hư hỏng cho các kết cấu
đã xây dựng cũng như các công tác đã lắp đặt khác trong suốt quá trình thi công của họ, cũng như
kiểm tra chạy thử hoặc vận hành từng phần của hệ thống. Chi phí cho việc sửa chữa hay thay thế
các hư hỏng cho những công việc khác là trách nhiệm của nhà thầu.
1.12 TIÊU CHUẨN HÓA
Các lọai vật tư, thiêt bị, và phụ kiện phải theo tiêu chuẩn tối đa có thể được trong suốt quá trình
lắp đặt. Cá biệt, mỗi thử nghiệm phải đạt được tiêu chuẩn theo các tiêu chí dưới đây
Tất cả các phần quan trọng của thiết bị phải được cung cấp bởi cùng một nhà chế tạo.
- Tất cả mô-tơ điện phải cùng một kiểu các bộ phận và có tính có thể thay thế cho nhau cao.
- Tất cả các mục có bản chất tương tự nhau trong từng trường hợp phải được giao cho cùng
một nhà chế tạo.
- Các sản phẩm có cùng chức năng nhiệm vụ thì phải cùng model và chủng lọai.
1.13 THIẾT BỊ
Mỗi chủng lọai thiết bị thường phải tuân theo một thiết kế chuẩn đã được sản xuất với số lượng
nhiều bởi cùng một nhà sản xuất, và phải phù hợp với những đặc điểm thông thường đã được
chấp nhận của chủng lọai sản phẩm đó và không mâu thuẩn với các tiêu chuẩn kỹ thuật đã được
cung cấp.
1.14 ĐƠN VỊ DO LƯỜNG HỆ MÉT
Nhà thầu phải cung cấp thông tin, số liệu của nhà chế tạo và vật tư với đơn vị đo lường và kích
thước theo hệ mét (SI).
1.15 CÁC ĐIỀU KHỎAN LIÊN QUAN ĐẾN XÂY DỰNG
Các công việc dưới đây sẽ do các đơn vị khác thực hiện và vì vậy sẽ được lọai ra khỏi hợp đồng
này. Tuy nhiên vì những công tác phối hợp cần thiết, mục này sẽ cung cấp những bản vẽ và các
thông tin cần thiết để các nhà thầu khác có thể hòan tất công việc đúng thời gian qui định của nhà
thầu.
a) Cung cấp nguồn điện 3 pha 400/230V, 50z. Nhà thầu có trách nhiệm đi tất cả các đường dây
dẩn bên trong tủ điều khiển và từ tủ điều khiển đến các thiết bị có trong công việc.
1.16 BẢN VẼ THI CÔNG
Tại những thời điểm đã được quy định và tốt hơn là trước khi tiến hành các công việc liên quan,
nhà thầu phải chuẩn bị và trình các vẽ thi công tổng thể, chi tiết căn cứ trên các bản vẽ hợp đồng,
cập nhật bất cứ sự thay đổi nào về công việc có liên quan đến các vị trí và các chi tiết thực tế của
hệ thống hay thiết bị được lắp đặt.
Chi tiết của các bản vẽ thi công phải theo tiêu chuẩn bản vẽ xây dựng của Singapore CP 6: 1978.
Tương tự nhà thầu phải chuẩn bị bản liệt kê tất cả các thiết bị cần thiết …, cũng như các sơ đồ
điện của từng phần trong các thiết bị điện và sơ đồ đấu nối giữa các bộ phận khác nhau.
Nhà thầu phải cung cấp 6 bản in và 1 bản trên giấy “can” của bản vẽ tổng thể cho mỗi hệ thống
với cùng tỷ lệ với bản vẽ hòan công.
Bản vẽ tổng thể phải được trình trong vòng hai tháng sau khi hợp đồng có hiệu lực.
Đặc biệt trong trường hợp trước khi chế thạo thiết bị, yêu cầu phải trình bản vẽ thi công tổng thể
của tất cả công việc và thiết bị có thể hiện đầy đủ vị trí làm việc của thiết bị, bố trí tổng thể của
hệ thống và bể chứa, bố trí của các thiết bị điện và hệ thống điện.
1.17 BẢN VẼ XÂY DỰNG.
Nhà thầu phải cung cấp bản vẽ và danh mục công việc chi tiết liên quan đến các vấn đề phối hợp
với xây dựng trong công tác lắp đặt để được phối hợp và phê duyệt.
Trong trường hợp các thông tin sơ bộ đã được cung cấp trên bản vẽ, nhà thầu có trách nhiệm
Quản lý dự án sẽ chỉ kiểm tra những nội dung trình duyệt của nhà thầu cho phù hợp với mục đích
thiết kế ban đầu. Còn nhà thầu có trách nhiệm cuối cùng trong việc chọn lựa để phù hợp với các
chi tiết được yêu cầu trong hợp đồng.
Các trả lời của Quản lý dự án cho các nội dung trình duyệt của nhà thầu sẽ không phủ nhận trách
nhiệm của nhà thầu trong việc bảo đảm rằng các nội dung đã trình duyệt phải được ứng dụng phù
hợp với hồ sơ thầu.
1.24 BẢO HÀNH
Nhà thầu, trong việc cung cấp thiết bị hay dụng cụ cùng lọai, cho dù ở đây là bằng tên hay chủng
lọai được chọn bởi nhà thầu, sẽ được giao trách nhiệm bảo hành cho chúng họat động tốt trong
tất cả cả các điều kiện họat động mà nó gặp phải.
Ngọai trừ các trường hợp khác trong đặc điểm kỹ thuật, Công tác bảo hành của nhà thầu cho hợp
đồng phải kéo dài trong 1 năm kể từ ngày xác nhận hòan tất thực tế. Người được bảo hành, trong
mẫu đã thống nhất, sẽ là tên của chủ đầu tư.
Trong trường hợp có bất cứ vấn đề gì được đề cập đến trong đặc điểm kỹ thuật hay được thể hiện
trong bản vẽ hợp đồng, mà theo ý kiến của nhà thầu bị mâu thuẩn hay không phù hợp với trách
nhiệm bảo hành của nhà thầu, nhà thầu phải đưa ra những hướng dẫn bổ sung vao thời điểm bỏ
thầu.
Việc thời gian bảo hành có hạn - Việc chứng nhận đã hòan tất công tác thực tế - việc chủ đầu tư
chấp nhận công tác lắp đặt - Việc kiểm tra tính tương thích với thiết kế ban đầu với bất kỳ vật
liệu hay phương pháp thi công nào, tất cả những nội dung trên sẽ không thể phủ nhận trách
nhiệm của nhà thầu cho bất kỳ khuyết điểm tiềm ẩn nào trong công tác thi công và có thể biểu
hiện ra ngòai trong tương lai, theo ý kiến của Quản lý dự án , đó là do lỗi của nhà thầu trong việc
sử dụng vật tư và phương pháp không theo tiêu chuẩn kỹ thuật và bản vẽ của hợp đồng.
1.25 HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH VÀ BẢO TRÌ
Hai tháng trước ngày hòan tất thực tế, nhà thầu phải chuẩn bị các bộ hướng dẩn hòan chỉnh cho
công tác vận hành và bảo trì các thiết bị đã lắp đặt bằng tiếng Anh. Sau khi các hồ sơ này được
Quản lý dự án duyệt chi tiết, nhà thầu phải trình cho Quản lý dự án 3 bản copy được đóng bìa
cứng và dán nhãn đầy đủ. Các bộ hồ sơ hướng dẫn vận hành phải được bàn giao trước ngày hòan
tất thực tế.
Các chỉ dẩn vận hành và bảo trì phải bao gồm các nội dung sau
1.25.1 MỤC LỤC
Danh sách đầy đủ tất cả các mục chính và phụ của các chủ đề
1.25.1 MÔ TẢ TẤT CẢ CÁC HỆ THỐNG VÀ THIẾT BỊ
Mô tả tòan diện
nhà thầu phải thông báo với Quản lý dự án để cập nhật những thay đổi có thể có trong suốt quá
trình thi công.
Nhà thầu phải chứng minh ngay tại công trường rằng các thiết bị có thể đạt được những chức
năng đã yêu cầu.
Kích thước của các hệ thống và thiết bị phải phù hợp với không gian đã được chỉ định cho từng
lọai, có tính tóan đến các yêu cầu cho công tác bảo trì sau này.
Trước khi đặt hàng các thiết bị, nhà thầu phải cung cấp cho Quản lý dự án đầy đủ chi tiết về trọng
lượng của thiết bị để xác định mức chịu tải của sàn.
1.27 THỜI HẠN BẢO TRÌ
Nhà thầu phải cung cấp không tính phí nhân công và vật tư cần thiết để bảo trì tất cả các hạng
mục trong hợp đồng trong suốt thời gian bảo trì. Nhà thầu phải cung cấp nhân viên kỹ thuật làm
việc tòan thời gian tại công trường với trách nhiệm vận hành và bảo trì các thiết bị trong vòng 6
tháng sau khi Quản lý dự án chứng nhận hòan công thực tế.
Nếu chủ đầu tư cảm thấy rằng nhân viên ở công trường quá ít so với công việc phải thực hiện thì
nhà thầu phải gửi thêm nhân viên đến công trường ngay tức khắc theo sự hướng dẩn của chủ đầu
tư.
Các công việc trên bao gồm nhưng không bị hạn chế bởi các nội dung sau :
a) Sửa chữa hoặc thay thế các thiết bị chuyển mạch, cầu chì, ống, vòng đệm bơm, giá đỡ
van.v.v… khi cần thiết bao gồm luôn việc cung cấp thiết bị.
b) Cung cấp và thay thế tất cả những mô-tơ, Bộ truyển động có chức năng không phù hợp
hoặc bị cháy hư hỏng.
c) Sửa chữa các vị trí rò rỉ nước và các vấn đề không phù hợp của dịch vụ nước.
d) Kiểm tra các điều kiện họat động cơ bản hằng ngày của thiết bị.
e) Ngừng, kiểm tra, vệ sinh và chạy thử tất cả hệ thống ít nhất là 2 lần trong suốt tời gian bảo trì,
lần 1 là cuối 6 tháng, lần 2 vào lúc kết thúc thời hạn gian bảo trì. Nhà thầu có trách nhiệm chi
trả cho bất cứ linh kiện nào cần thay thế trong các lần kiểm tra này hoặc trong suốt thời gian bảo
trì.
f) Chuẩn bị và thực hiện nhật ký ghi chú tất cả công tác sửa chữa bảo trì, thay thế, kiểm tra
thực hiện từng ngày, bao gồm cả báo cáo tình trạng của thiết bị. Nhật ký này phải được cập
nhật từng này và đặt ở vị trí mà chũ đầu tư có thể xem xét bất cứ lúc nào.
g) Trong thời hạn bảo trì nhà thầu phải cung cấp nhân công và vật tư để thực hiện tốt công tác
bảo trì sửa chữa bất kể trong hay ngòai giờ làm việc bình thường.
h) Theo hướng dẫn của chủ đầu tư, cho dù bằng lời nói hay văn bản, trong trường hợp xảy ra
cháy hay có lỗi trong vận hành được khám phá ở bất kỳ hệ thống nào, nhà thầu phụ phải
cung cấp những kỹ sư và kỹ thuật viên giỏi trong vòng 24 giờ để có trách nhiệm sửa chữa
bảo trì và vận hành các hệ thống. 24 giờ ở đây có nghĩa là kể cả ngày cuối tuần và các ngày
lễ.
Vào lúc bỏ thầu, nhà thầu phải trình thông tin nếu được yêu cầu nhất là về trình độ và tay nghề
cần thiết của nhân viên cho công tác bảo trì
Trong suốt thời gian bảo trì, nhà thầu phải cung cấp thiết bị và vật tư kể cả những thứ cần thiết
khác để bảo trì, vận hành, sửa chữa hệ thống hàng ngày. Vật tư được cung cấp phải là những lọai
được bổ sung theo tiêu chuẩn được đề cập trong hồ sơ thầu này.
Trong suốt thời gian bảo trì, một cuộc gọi cho dịch vụ bảo trì phải :
a) Có thể gọi được và được trả lời suốt 24 giờ mỗi ngày, 7 ngày /tuần.
b) Và có trách nhiệm trong vòng không quá 2 giờ phải tìm ra nguyên nhân của sự cố do
khuyết điểm của thiết bị, đổ vỡ, chuông báo động, lổi của chuông báo đông hay lổi do lắp
đặt khi được thông báo về sự việc xảy ra, thông báo cho chủ đầu tư bằng văn bản cho từng
cuộc gọi đến vào ngay ngày làm việc tiếp theo sau khi có cuộc gọi.
Vào cuối thời hạn bảo trì phải thực hiện những cuộc kiểm tra để xác nhận.
1.28 CÁC NGHĨA VỤ THEO LUẬT VÀ CÁC NGUYÊN TẮC KHÁC
Các công việc và hệ thống trong hợp đồng phải tuân thủ theo pháp luật và các quy định, các quy
luật thực tế và những chỉ dẩn cũng như với bất kỳ sự thay đổi nào cũng phải theo yêu cầu của
những cơ quan chức năng cửa địa phương.
Nhà thầu phải sắp xếp để trình duyệt cho tất cả và phải trả chi phí cho việc kiểm tra và cấp giấy
chứng nhận.
Trong trường hợp xảy ra mâu thuẫn giữa những quy định pháp chế và yêu cầu kỹ thuật, thì sẽ
tuân theo những quy định nào có yêu cầu nghiêm ngặt hơn.
1.29 LỌAI BỎ NHỮNG VẬT TƯ KHÔNG THÍCH HỢP
Quản lý dự án sẽ có tòan quyền trong việc lọai bỏ bất kỳ hệ thống, vật tư và nhân công nào không
tuân theo các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật trong hợp đồng hoặc bất cứ thứ gì không thích hợp
và nhà thầu không được tính thêm chi phí cũng như thời gian cho công tác lọai bỏ và thay thế.
Quyết định của Quản lý dự án về việc phù hợp với yêu cầu của hợp đồng là quyết định cuối cùng,
thực chất của việc đấu thầu và ý nghĩa của hợp đồng là tòan bộ công việc của hợp đồng phải
được hòan tất để làm hài lòng Quản lý dự án .
Không có hạng mục bị lọai bỏ nào được xem là nguyên nhân chính đáng gây nên sự chậm trễ
thời hạn hòan công.
1.30 CHƯƠNG TRÌNH CỦA NHÀ THẦU
Nhà thầu phải thông báo kế họach xây dựng và tất cả các yếu tố cần thiết khác để hòan tất công
việc thi công trong kế họach của mình và phải đựơc Quản lý dự án chấp thuận.
MỤC 2
MÔ TẢ HỆ THỐNG
2.1 MÔ TẢ
Nội dung chính của phần này chỉ mô tả những khái niệm thiết kế của những hệ thống chính chứ
không bao gồm tất cả thông tin của bất kỳ hay tất cả hệ thống nào. Các phạm vi chi tiết của công
việc được biểu thị trên bản vẽ phải được xem xét chung với những đặc điểm kỹ thuật.
Nhà thầu phải cung cấp tất cả nhân công, vật tư và nhân viên giám sát cho công tác lắp đặt hòan
chỉnh, kiểm tra, cân chỉnh, tổ chức công việc và chạy thử cho tất cả hệ thống được mô tả trong
đặc điểm kỹ thuật và thể hiện trên bản vẽ.
Vật liệu và chức năng của các bộ phận trong các hệ thống cũng được quy định trong tiêu chuẩn
kỹ thuật.
2.2 HỆ THỐNG NƯỚC THẢI VÀ CHẤT THẢI
Phải sử dụng hệ thống thông hơi đầy đủ. Mỗi lỗ xả của nhà vệ sinh và sàn nhà phải được lắp với
ống anti-siphonage, trong khi các bồn rửa mặt và chậu rửa phải được cung cấp cùng với bộ xả
anti-siphonage.
Trong nhà bếp phải chia ra phần chất thải và nước thải.
Hệ thống được thiết kế chủ yếu theo dạng trọng lực. Chất thải và nước thải từ nhà vệ sinh sẽ tập
trung về hệ thống sử lý nước thải ở tầng hầm 2. Nước thải sau xử lý sẽ được bơm lên hệ thống hố
ga ở tầng trệt và thải ra hệ thống thoát nước thải hiện hữu bên ngoài của thành phố.
Bể tách dầu và các bơm ở bể chứa sẽ được dùng để thóat nước thải của bãi đậu xe ở các tầng trên
và tầng hầm.
Các bơm chìm sẽ được dùng để thóat nước mưa ram dốc tập trung ở tầng hầm.
Tất cả tủ điện điều khiển bơm ở những khu vực thông thường phải làm bằng kim lọai và có thể
khóa được.
Không có bất kỳ ống thóat chất thải và nước thải nào được phép chạy bên trên các lọai bể nước,
bơm, hoặc ống dùng cho nước uống.
Miệng ống thông hơi không được đặt ở những nơi có thể gây khó chịu và không được chạy qua
những khu vực riêng hay phần mái, khối nhà
Khung và nắp được chọn là hình vuông với khỏang không gian mở của miệng lổ có kích thước
600mm x 600mm, làm bằng gang chịu lực cao cho khu vực có đường xe chạy, bãi đậu xe hay
những khu vực chịu tải trọng cao, và làm bằng gang chịu lực trung bình cho những bể kiểm tra
bên ngòai khác.
Một bộ dụng cụ để mở cho từng lọai nắp phải được cung cấp.
2.3 HỆ THỐNG CẤP NƯỚC LẠNH
Hệ thống cấp nước lạnh được thiết kế sao cho có thể cung cấp đủ nước cho tòa nhà trong suốt 01
ngày trong trường hợp có sự cố đối với hệ thống cấp nước thủy cục.
Bể nước trung gian nằm ở tầng hầm hay những tầng thấp để có thể lấy nước trực tiếp từ hệ thống
cấp nước thủy cục của thành phố. Nước được bơm lên bể chứa ở tầng mái nhờ hệ thống bơm
trung chuyển. Từ bể ở tầng mái, nước được cung cấp cho tất cả các bộ phận nhờ trọng lực của
dòng chảy, ngọai trừ một vài tầng trên cùng nước sẽ được cung cấp thông qua hệ thống bơm tăng
áp để bảo đảm đủ áp lực cho nước. Một ống sẽ được nối trực tiếp không thông qua hệ thống bơm
này để đề phòng trường hợp bơm hư. Van giảm áp sẽ được dùng để giảm áp lực nước ở những
tầng thấp.
Tất cả chậu rửa và phụ kiện cấp nước phải được cung cấp chung với những bộ điều áp.
Hệ thống phải được nối đến các vòi tưới, các bể nước chữa cháy, các hệ thống nước khác, …
Vòi nước với ống vòi dài phải được cung cấp cho khu vực bãi đậu xe, phòng rác, và các phòng
máy, … Tay vặn của van phải có nắp khóa được để những người không có trách nhiệm không sử
dụng được.
2.4 HỆ THỐNG CẤP NƯỚC NÓNG (KHÔNG ÁP DỤNG)
2.5 LẮP ĐẶT HỆ THỐNG GAS ( KHÔNG ÁP DỤNG)
2.6 MỨC ĐỘ TIẾNG ỒN
Tiếng ồn tổng cộng gây ra bởi sự làm việc đồng thời của tất cả các hệ thống (bao gồm tiếng ồn
phát sinh, tiếng ồn rò rỉ, tiếng ồn do kết cấu công trình) phải nhỏ hơn mức độ giới hạn dưới đây
(để ngăn chặn ảnh hưởng của tiếng ồn)
(Độ ồn bên trong cho phép)
Khu vực dBA
Bãi đậu xe 60
Phòng máy 70 (Trong) 60 (Ngoài)
Phần mái 60
Phòng vệ sinh, thay đồ 55
Độ ồn bên ngòai cho phép
Cho tất cả đường biên (cách 2m trên mặt đường) 55 dB (A)
MỤC 3
3. TỔNG QUÁT
3.1 MÔ TẢ
Phần này mô tả những đặc điểm của ống và phụ kiện cho những hệ thống khác nhau của phần
công việc được thể hiện trên bản vẽ.
Ngọai trừ các điều kiện đặc biệt khác, cụm từ “đường ống và phụ kiện” hay “ống và phụ kiện”
được dùng trong phần tổng quát có nghĩa là tất cả đường ống, phụ kiện, van, đồng hồ, lọc, treo
ống, đỡ ống và tất cả các bộ phận liên quan khác để bảo đảm cho việc lắp đặt hòan chỉnh hệ
thống như đã thể hiện trên bản vẽ.
3.2 NHÀ SẢN XUẤT
Tất cả ống và phụ kiện của cùng một vật liệu phải được cung cấp bởi chỉ một nhà sản xuất để
bảo đảm cho việc thống nhất về tiêu chuẩn và các bộ phận trong công tác lắp đặt.
Tất cả đường ống được vận chuyển đến công trường phải được đánh dấu màu khi còn ở nhà
máy để phân biệt giữa các lọai ống, vật liệu và nhà sản xuất khác nhau.
Tất cả các lọai van cách ly và điều chỉnh đều phải là sản phẩm của cùng 1 nhà sản xuất.
3.3 SỰ LỰA CHỌN
Tất cả phụ tùng, phụ kiện, mối nối và mặt nối được dùng phải bảo đảm thích hợp với chất được
vận chuyển trong ống và không bị hư hỏng bởi tác động của hóa chất và không khí.
Tất cả ống, phụ kiện và van phải thích hợp cho việc kiểm tra áp suất.
3.4 TIÊU CHUẨN
Tất cả ống và phụ kiện phải theo tiêu chuẩn của Anh hoặc một tiêu chuẩn quốc tế tương đương.
Tất cả công nhân hàn phải có giấy chứng nhận tay nghề do một cơ quan có thẩm quyền cấp. Các
giấy chứng nhận này phải được trình cho Quản lý dự án kiểm tra trước khi tiến hành bất cứ
công tác hàn nào và phải luôn được gia hạn mỗi 6 tháng.
Từng mối hàn phải được đánh dấu thích hợp để có thể nhận ra những thông tin liên quan. Đó là
sự bắt buộc không có ngọai lệ.
Quản lý dự án dự trù cắt khỏan 2% mối hàn để xem xét kiểm tra. Nếu có bất cứ một mối hàn
nào bị lỗi do vật liệu hay tay nghề, Quản lý dự án có thể yêu cầu cắt thêm số lượng mối hàn lên
đến 4% để kiểm tra. Nếu có trên 4% số lượng mối hàn đã cắt để kiểm tra không đạt tiêu chuẩn
thì Quản lý dự án có thể yêu cầu cắt tiếp các mối hàn khác để kiểm tra mà không bị hạn chế về
số lượng. Nhà thầu phụ phải chịu tất cả chi phí liên quan đến việc cắt và sửa chữa các mối hàn
trên.
Ống thép để hàn gió đá và hàn điện phải theo tiêu chuẩn túyp 2 B.S. 2640, B.S. 2971 hoặc B.S.
4515.
Các mối hàn đồng nóng chảy phải theo tiêu chuẩn B.S. 1077 và hàn đồng thiếc bằng gas phải
theo tiêu chuẩn B.S. 1724.
Trong bất cứ trường hợp nào cũng không được hàn ống tráng kẽm.
Không chấp nhận sử dụng các lọai ống, mặt bích, hay phụ kiện làm bằng sắt mềm tại nội địa.
Tất cả mối nối ren phải được thực hiện theo tiêu chuẩn B.S. 21 dùng để nối các thành phần được
chọn lựa cẩn thận phù hợp với công việc.
Tất cả mối nối mặt bích phải theo tiêu chuẩn B.S. 4505 và tất cả phụ kiện van ... cũng phải
tương thích với các mặt bích. Các mặt bích phải có mặt đắp nổi và các mặt bích phải đồng nhất
với nhau trong từng ngành dịch vụ. Tất cả đường ống, linh kiện và mặt bích phải theo tiêu
chuẩn PN16 ngọai trừ các trường hợp có yêu cầu khác về áp suất của hệ thống.
Tất cả phụ kiện của ống dẫn phải phù hợp với tiêu chuẩn B.S. 864, phần 2.
3.5 VẬT LIỆU
Bảng 3.1 cho biết các lọai vật liệu dùng cho từng lọai ống khác nhau ứng với các công việc khác
nhau.
Bảng 3.2 là thông số vật liệu ứng với từng lọai ống khác nhau.
3.6 MỐI NỐI
Các mối nối thích hợp sẽ được cung cấp cho các phòng máy để bảo đảm rằng có thể bảo trì,
tháo rờihay thay thế các thiết bị mà không cần phải tháo dỡ nhiều ống hay các máy móc lân cận.
Ở chổ tiếp giáp giữa ống và thiết bị có dùng các mặt bích làm bằng kim lọai khác với ống thì
phải dùng các mặt bích của cùng một nhãn hiệu với các bulong bằng plastic.
3.7 PHỤ KIỆN
Các co có bán kính dài sẽ được dùng nhiều hơn các co tròn ở những vị trí thích hợp. Các co
vuông hoặc gấp khúc sẽ không được sử dụng.
Tê cong hay dạng co đôi thường được dùng ngọai trừ ở những vị trí đòi hỏi Tê vuông cho ống
thông hơi hay thóat nước.
Không được dùng các lọai ống lót, và ở những chổ cần giảm kich thước ống, phải dùng nối
giảm hay T giảm. Nối giảm lệch tâm phải được dùng ở những vị trí cần thiết để thóat nước hay
lọai trừ bọt khí.
3.8 GIÁ ĐỠ
Giá đỡ ống phải đạt yêu cầu đủ khả năng đỡ đường ống ổn định và chắc chắn.
Giá đỡ ống phải cho phép sự co giãn di chuyển tự do và phải có độ dốc theo mức yêu cầu để
loại trừ bọt khí và để thoát nước.
Các ống thép thì có vỏ bọc ống bằng thép và ống đồng thì có vỏ bọc bằng đồng thau hoặc kim
lọai nòng súng (gun-metal). Đối với ống thép, vỏ bọc ống sẽ được nhúng kẽm nóng sau khi chế
tạo.
Các giá đỡ bổ sung sẽ được đặt sát bên các van và đặt vào đầu cuối ống cấp nước, v.v.., và gắn
vào các đường ống lớn để ngăn độ căng quá mức của các ống kế tiếp. Giá đỡ bổ sung cũng sẽ
được lắp sát bên đầu nối máy bơm, v.v… để ngăn chặn độ căng quá mức lên bơm.
Các ống ngầm sẽ được neo vào sàn tầng trệt hoặc dầm để nó như một thành phần của toà nhà.
Giá đỡ chân vịt được lắp vào đáy của ống thoát đứng và đoạn co rẽ để khử lực đẩy.
3.9 CHỐT NEO
Các neo ống tương xứng sẽ được cung cấp khi cần và sẽ được làm bằng thép xây dựng định
hình siết chặt vào kết cấu của toà nhà.
3.10 THANH DẪN
Thanh dẫn được lắp như thể hiện trên bản vẽ là loại thép mềm được hàn vào ống trên trục lăn
hoặc các giá đỡ trượt hãm bằng bulong-U lên vỏ bọc hoặc theo chi tiết trên bản vẽ thầu
3.11 BỘ NỐI MỀM VÀ NỐI CO DÃN
Bất kỳ chổ nào cần phải được phép co giãn để thay đổi hướng của ống hay các vòng giãn nở dù
có thể hiện trên bản vẽ hay không.
Tại các mối nối giãn nở của cao ốc, và bất kỳ nơi nào khác, được phép bổ sung bộ giãn nở kiểu
hướng trục (axial) hay nhúng (articulated bellows) bằng i-nox với tất cả thanh dẫn cần thiết,
v.v…theo hướng dẫn của nhà sản xuất với tuổi thọ làm việc không ít hơn 20 năm.
Mỗi bộ bù giãn nở phải ít nhất sẽ giữ nguyên diện tích ngang như các ống liền kề đối với tòan
bộ chiều dài của nó.
Trên các ống thép, ống gang mềm và ống gang xám có đường kính lớn (150mm hoặc hơn), sử
dụng bộ nối có vỏ bọc (dresser) hoặc các bộ nối mềm tương đương để kết nối đến tất cả các
thiết bị máy móc.
Bộ nối mềm được gắn vào đầu hút và đầu đẩy máy bơm và vị trí thể hiện trên bản vẽ
Bộ nối mềm có cùng kích cỡ, được chế tạo từ vải nylon đa sợi với các vòng gia cường và các
lớp lót gia cố bằng sợi kim loại được thiết kế thích hợp với chất công tác và thử nghiệm và áp
suất đột biến (shock) sẽ trải qua trên nhiều hệ thống khác nhau.
Nhà thầu sẽ thông báo cho các nhà sản xuất biết về khả năng thay đổi của thiết bị (ví dụ: áp suất
đột biến khi vận hành tắt/mở máy bơm, vv) để đảm bảo chọn lựa đúng loại cho ứng dụng riêng.
thẩm quyền trong việc kiểm tra, đóng dấu duyệt van và phải trả cho bất kỳ các khoản chi phí
nào
Nói chung, tất cả các van 65mm và nhỏ hơn là loại đồng thiết. Tất cả các van 80mm và lớn
hơn là loại gang mềm với lớp phủ epoxy kết dính nóng chảy làm tại nhà máy.
Nhà thầu sẽ cung cấp tất cả các van cần thiết cho việc hoàn thành đúng, vận hành, cách ly, điều
chỉnh và kiểm soát công tác lắp đặt.
Van cổng sẽ được cung cấp cho đường ống nước vào lấy từ ống nước chính.
Vòi nước và van cổng sẽ được cung cấp cho tất cả thiết bị vệ sinh và thiết bị, máy móc tương
ứng để đảm bảo mỗi hạng mục có thể di chuyển, thay đổi hoặc sơn lại mà không cần tháo
đường ống.
Van cổng được cung cấp cho tất cả các nhánh nằm ngoài ống cấp nước và ống đứng để cách ly
từng phần và tháo nước cũng như để hoàn tất từng giai đoạn lắp đặt.
Tất cả các van phải là loại dầy phù hợp đối với áp suất thử thuỷ lực đã được ghi rõ và được lắp
đặt phải thật thẳng đứng hay ngang bằng.
Ở nơi van mặt bích, v v , được định rõ, chi tiết của mặt bích phải phù hợp với tiêu chuẩn thích
hợp. Mặt bích của van và mặt bích lắp cùng phải cùng tiêu chuẩn Anh, có loại và kiểu mặt bích
thông dụng sẽ được dùng trong suốt hợp đồng này.
Thêm vào vị trí đồng hồ áp suất, van kiểm tra bằng kim loại nòng súng kích cỡ 10mm hoặc
15mm được lắp trên ống hút và đẩy để kiểm tra.
Van có đường kính 150mm và hơn đặt ở vị trí 2.200mm hoặc cao hơn so với mặt sàn trong
phòng máy phải có 1 hộp chuyền động vận hàng bằng dây xích, thòng xuống đến 1.000mm trên
mức sàn.
3.16 VAN PHAO HỌAT ĐỘNG KIỂU PILOT
Tất cả các van phao hoạt động kiểu pilot sẽ có thân bằng đồng thiết, các chi tiết làm việc bằng
đồng thiết hay i-nox phù hợp với yêu cầu cơ quan thẩm quyền địa phương.
3.17 CÔNG TẮC ÁP SUẤT
Công tắc áp suất phải có bộ tiếp xúc bằng bạc, phù hợp với mức điện áp làm việc và dòng điện
điều khiển và phải điều chỉnh độc lập các điểm đóng mở và đối với các vận hành khác nhau.
Thông thường, phạm vi áp suất hoạt động từ 4 bar đến 11 bar và độ chênh áp điều chỉnh lại từ
0.5 bar đến 1.0 bar. Trong bất kỳ trường hợp nào, áp suất làm việc lớn nhất của công tắc áp suất
phải cao hơn ít nhất 3 bar so với áp suất lớn nhất của hệ thống.
Van cách ly sẽ được cung cấp cùng với công tắc áp suất nhằm mục đích bảo trì và cách ly trong
điều kiện kiểm tra áp suất thủy lực.
3.18 CÔNG TẮC DÒNG CHẢY
Công tắc dòng chảy sẽ là kiểu từ tách rời phía bên nước và bên điện bằng vách ngăn. Tiếp điểm
phải thích hợp với điện áp làm việc, dòng điện điều khiển và phải làm bằng bạc hoặc hợp kim.
Công tắc dòng chảy phải có khả năng chịu được áp suất thử 16 bar hoặc 1,5 lần áp suất làm
việc, bất kỳ cái nào lớn hơn trong suốt 6 giờ mà không có dấu hiệu rò rỉ nào.
3.19 BỘ CÔNG TẮC MỨC
Bộ công tắc mức bể nước gồm có bộ điện cực inox, bô điều chỉnh, v.v…
Tiếp điểm phải thích hợp với điện áp làm việc và dòng điện điều khiển và phải làm bằng bạc.
3.20 ÁP KẾ
Áp kế kiểu Bourdon gồm siphon và ống cong bằng đồng thau và ống nối đến điểm đo, đường
kính mặt đồng hồ 150mm, theo tiêu chuẩn B.S 1780. Tất cả các đồng hồ có kim đen, chạy vòng
quanh, dấu hiệu màu đỏ chỉ áp suất làm việc bình thường và tính theo kilô pascal (kpa).
Áp kế phải có áp suất bằng 150% áp suất làm việc lớn nhất tại điểm lắp đặt, bất chấp áp suất thử
thuỷ lực nào như chỉ định trong phần “ Thử nghiệm và Vận hành”. Áp kế có thang đo không
vượt quá 0.5 bar và giá trị thang đo lớn là 16 bar nếu áp suất lớn nhất đạt được tại điểm đo là 14
bar hoặc nhỏ hơn; và nếu không thì 25 bar.
Áp kế được gắn trực tiếp vào ống và được dán nhãn theo yêu cầu.
Van cách ly sẽ được lắp vào mỗi áp kế.
Áp kế sẽ được lắp ở những vị trí được thể hiện trên bản vẽ, và tại bộ đầu hút và đầu đẩy của
bơm theo yêu cầu của cơ quan thẩm quyền cho dù có được thể hiện trên bản vẽ hay không.
3.21 CHỈ THỊ MỨC NƯỚC
Chỉ mức nước bên ngoài được lắp cho tất cả các bể nước để người bảo trì có thể dễ dàng theo
dõi mực nước tại lối vào của phòng máy bơm
Chỉ mực nước bên ngoài sẽ là kiểu ống thuỷ tinh được bảo vệ bằng ống kim loại.
3.22 VAN GIẢM ÁP KIỂU TỶ LỆ
Van giảm áp kiểu tỷ lệ để giảm áp suất theo tỷ lệ cố định bất kể lưu lượng nước. Ở điều kiện
dòng chảy ngược, van hoạt động như van một chiều.
Vật liệu van thích hợp cho việc sử dụng gồm các thành phần chính như thân van, cánh van,
v.v…, được làm bằng kim loại nồng súng (gunmetal)
Van được thiết kế với dãy áp suất đầu vào từ 4 bar đến 25 bar (60 psi đến 365 psi) và là loại
PN 25 nối mặt bích theo tiêu chuẩn B.S. 4504: Phần 1.
Áp kế kèm van cách ly được lắp trước và sau của mỗi van giảm áp kiểu tỷ lệ.
3.23 BỘ ĐIỀU CHỈNH LƯU LƯỢNG KHÔNG ĐỔI
Nhà thầu sẽ cung cấp và lắp đặt bộ điều chỉnh lưu lượng hoặc thiết bị điều chỉnh lưu lượng
không đổi cho tất cả các phụ kiện và khu vực, phù hợp với tiêu chuẩn CP 48 và yêu cầu của cấp
thẩm quyền.
LẮP ĐẶT
3.24 KHÁI QUÁT
Nhà thầu sẽ cung cấp nhân công và vật tư để hoàn tất hệ thống ống và điều chỉnh sự lắp đặt
theo lưu lượng thiết kế.
Tất cả các tuyến ống nói chung sẽ được lắp phù hợp với bản vẽ nhưng Nhà thầu sẽ tính đến việc
triển khai chi tiết và phối hợp của các hệ thống và tháo dỡ các phần của công việc này trong
tương lai.
Tất cả ống sẽ được bảo quản không để bị rỗ, rỉ sét và cáu cặn và ống sẽ được vệ sinh hoàn toàn
trước khi lắp đặt.
Trong suốt thời gian lắp đặt, tất cả đầu hở sẽ được bịt hoặc đậy lại để ngăn chặn chất bẩn và
trong quá trình hoàn tất, mỗi hệ thống sẽ được súc bằng nước sạch. Các nút gỗ không được
dùng để bịt đường ống.
Ở nơi có 2 hoặc nhiều ống đi theo cùng một cách, chú ý cân chỉnh để đảm bảo tất cả ống song
song với nhau và song song với kết cấu của cao ốc, ngoại trừ được yêu cầu chừa cho thông
hơi, v.v. Sau đó ống được tách rời sẽ chừa khoảng trống để cho phép hoàn thành riêng biệt
với mỗi ống.
3.25 ĐỘ DỐC
Ống sẽ được lắp đặt với độ dốc chính xác để đảm bảo đủ độ thông hơi và độ thoát nước. Các
ống thông hơi hở và ống chống xi phông sẽ không có bẩy nước nào suốt dọc ống
3.26 MỐI NỐI
Không có mối nối ống nào được phép lắp chìm trong tường hoặc sàn.
Mối nối sẽ không gần hơn 1.0m ngoại trừ vị trí cần cho các phụ kiện.
Mối nối Hubless bao gồm ống lót đàn hồi được thiết kế đặc biệt. Vòng siết (Collar) và vít kẹp
bằng i-nox
Mối nối Hubless sẽ chịu áp suất tĩnh lớn nhất 10 bar.
Mắt thăm sẽ được lắp tại đáy của tất cả ống thải đứng, phía đối diện các mối nối, trên các
đọan cong và các nơi khác theo yêu cầu cho dù có được thể hiện trên bản vẽ hoặc không. Các
vị trí trên sẽ thuận tiện cho việc kiểm tra và vệ sinh bất cứ lúc nào.
3.27 CHỐT NEO
Chốt neo được bố trí kết hợp với các vị trí thay đổi hướng ống và bù giãn nở một cách thích
hợp, v.v… để hấp giãm bớt lực căng do độ giãn nở của ống và áp suất bên trong bằng cách
truyền lực đến mặt đất hoặc kết cấu ở những điểm thích hợp.
Nhà thầu nên đặc biệt lưu ý rằng ngoài mục đích giữ đường ống, chốt neo có thể được sử
dụng có liên quan đến sự kiểm tra đường ống, và vào thời điểm đó, cần thiết có các điểm cuối
cùng của phần chính được thử, được giữ bằng chốt neo để ngăn chặn một phần tuyến ống bị
kéo đi do sự tống mạnh áp suất về phía cuối của ống.
3.28 BỘ NỐI MỂM VÀ GIÃN NỞ
Các mối nối sẽ được bố trí sao cho lực ứng suất đồng trục, xoắn và ứng suất ở mặt bên do sự
giãn nở và/hoặc lúng sẽ không được truyền đến nối mặt bích của máy móc thiết bị.
Trong quá trình thử từng phần, Nhà thầu sẽ đảm bảo bộ nối giãn nở được giằng, neo và di
chuyển thích hợp để tránh làm tổn hại đến đoạn ống nhúng.
3.29 ỐNG LÓT
Ở vị trí ống chạy xuyên qua tường bê tông, sàn, v.v… ở vị trí khô, Nhà thầu sẽ cung cấp và
lắp đặt các ống lót.
Ở vị trí ống chạy xuyên qua tường bê tông, sàn tiếp xúc với nước, mặt bích chèn chất kín
nước làm cùng loại vật liệu như ống nối sẽ được nhà thầu cung cấp và lắp đặt.
Ống lót cho ống gang và thép sẽ bằng thép tráng kẽm. Đối với ống đồng và ống nhựa, ống lót
sẽ làm bằng nhựa.
Ở vị trí ống lót được lắp xuyên sàn, ống lót sẽ kéo dài ít nhất 50mm so với mặt sàn hoàn thiện.
Ống lót sẽ có kích cỡ tương xứng để cho phép tuyến ống dịch chuyển tự do, và với ống được
cách nhiệt, ống lót có kích thước lớn để lớp cách nhiệt xuyên qua ống lót.
Ở vị trí ống trần chạy xuyên qua tường, trần và sàn, đai thép nhẹ có lỗ khoá bản lề được sử
dụng. Tất cả tấm kim loại là thép mạ crom và các mẫu này được đệ trình cho Quản lý dự án
kiểm tra.
Ống lót cũng sẽ được lắp đặt ở nơi ống xuyên tường bên ngoài và mái. Nhà thầu sẽ trám
khoảng trống giữa ống lót và đường ống hay cách nhiệt bằng hợp chất mastic chống thấm dẽo
để kín nước và khí.
Chổ xuyên qua mái cũng sẽ được lắp đặt với tấm chắn chống thấm và kéo dài tới rờ tường
đứng hoặc sự cung cấp khác như chỉ định ở đâu đó hay thể hiện trên bản vẽ.
Ở vị trí ống chạy xuyên qua tường chịu lửa và sàn, kim loại ngăn lửa được hàn hay bắt chốt
xung quanh ống. Nó sẽ có dạng mặt bích dày 6mm đặt ở giữa bề dày tường/sàn và được hàn/bắt
vít vào ống, mặt bích có cùng đường kính lỗ trong của ống lót.
Loại vật liệu ngăn lửa được phê duyệt sẽ được lắp đặt cho tất cả ống uPVC xuyên qua sàn lầu 1.
3.30 ỐNG ĐI CHÌM / NGẦM
Tất cả các ống kim loại (trừ ống khí đốt) lắp ngầm dưới đất được bao bọc bởi lớp băng bảo vệ như
là Denso hoặc tương đương.
3.31 ỐNG BÊN NGÒAI TRÊN MÁI
Ống cấp nước lạnh trên mái phơi trần dưới ánh nắng mặt trời được bao bọc bằng vỏ nhưa PVC
để che chắn khỏi ánh nắng trực tiếp.
3.32 THÓAT NƯỚC SÀN
Tất cả thoát sàn và bẫy hơi sẽ được cung cấp với nắp chống muỗi bằng i-nox.
Ống thoát nước sàn trong các phòng máy móc thiết bị sẽ được lắp bẫy thoát bằng gang với nắp
phẳng vặn ren.
3.33 PHẦN CUỐI CỦA LỖ THÔNG ỐNG THÓAT CHẤT THẢI RẮN / NƯỚC
Tất cả các lỗ thông hơi ống thải chất thải rắn/nước sẽ được thông thẳng qua mái, cách xa bất kỳ
lỗ mở và mái nhà nào ở gần (nếu có), tại độ cao theo quy định. Tất cả các ống thông hơi phải
được lắp quả cầu thông bằng lưới thép mạ kẽm vào phần cuối lỗ mở của ống nhằm bảo vệ ống.
3.34 LỖ CẤP GIÓ TƯƠI
Tất cả lỗ cấp gió tươi vào hố kiểm tra và hố thăm được làm bằng gang. Nắp cửa thông gió sẽ
cung cấp trong phụ kiện. Ống cấp gió tươi kéo dài đến cao độ trần của tầng trệt hoặc được chỉ
rõ trong bản vẽ hợp đồng.
3.35 NÚT LÀM VỆ SINH
Nhà thầu sẽ cung cấp vị trí thể hiện và theo yêu cầu, loại và kích cỡ nút làm vệ sinh cho sàn và
tường với nắp bằng ở các khu vực hoàn thiện.
Tất cả nút làm vệ sinh phải dễ tiếp cận và chống rò rỉ.
3.36 VỊ TRÍ ỐNG
Nhà thầu phải phối hợp vị trí của ống cấp nước, ống thoát chất thải/ nước thải. Ống cấp nước
phải luôn được lắp đặt bên trên ống thoát chất thải/ nước thải. Trong trường hợp không thể phối
hợp được do thực tế công trường, nhà thầu phải lắp đặt một máng thu nước bên dưới ống thoát
chất thải/ nước thải cùng với ống thoát nước nối từ máng thu nước đến lỗ thoát sàn gần nhất.
Không được lắp đặt ống cấp nước bên trên phòng ngủ của căn hộ khác, giấu sau gương soi hay
tủ quần áo.
3.37 THỬ NGHIỆM
Tất cả hệ thống ống sẽ được thử nghiệm theo mục "Kiểm tra và nghiệm thu" của Tiêu chuẩn kỹ
thuật.
3.38 HÒAN THIỆN
Tất cả các thiết bị trong hệ thống ống hoặc kết nối với ống sẽ được sơn theo chỉ định.
Bất kỳ hư hỏng xảy ra trong quá trình hoàn thiện phải được điều chỉnh trên công trường theo chỉ
dẫn của nhà sản xuất và đáp ứng yêu cầu của Quản lý dự án.
3.39 NHẬN DẠNG
Tất cả các ống, van và phụ kiện được cung cấp đảm bảo việc đánh dấu nhận dạng và dán nhãn
Phục vụ
Chất thải rắn
Nước lạnh Nước nóng Thông hơi
và nước thải
Vị trí
Ống ngầm D C E E
Tầng hầm D C E E
Ống đứng D C E E
Trung chuyển D - - -
Bơm tăng áp C - - -
(Hút/đẩy)
C 12 – 76 Ống PPR – theo tiêu chuẩn EN – ISO 15847 & DIN 8077/8078
Loại PN20 cho ống chính cấp xuống trọng lực.
Loại PN10 cho ống nhánh
E 25 - 200
Ống uPVC theo tiêu chuẩn Sing SS213 – Loại PN10
Note : Tất cả các bó ống cung cấp cho hợp đồng phải có đủ giấy chứng chỉ của xưởng sản
xuất chứng nhậnphù hợp với tiêu chuẩn sản xuất và kiểm định.
Đường kính
Lọai ống Khớp nối và vật liệu
danh nghĩa
C 12 – 150 Tiêu chuẩn EN – ISO 15847 & DIN 8077/8078
D 80 – 200 Khớp nối đẩy (push-in) dạng đầu nối theo tiêu chuẩn BS EN
545:1994 với miếng đệm có dạng đặc biệt của mối nối cơ khí
EPDM phù hợp với chất công tác trong ống.
Miếng đệm định hình dẫn đường nghĩa là bằng cao su thiên nhiên
hay tổng hợp dưới đệm áp suất nén cơ khí bằng bulong đầu chữ T
E 25 – 200 Mối hàn dùng dung môi theo tiêu chuẩn BS.4336 : Phần 1 dùng
dung môi
Note: 1) Tất cả các mối nối phù hợp với áp suất kiểm tra và vận hành
2) Tất cả các mặt bích đều có mặt nổi
3) Tất cả các mặt bích là loại PN16 hoặc cao hơn để thích hợp với áp suất kiểm
tra và vận hành của hệ thống
Lọai ống Đường kính danh nghĩa Khớp nối và vật liệu
(mm)
Khớp nối nén theo tiêu chuẩn BS 864 phần 2
C 12 - 150
Khớp nối mặt bích theo tiêu chuẩn BS 4504
D 100 - 200 phần 2
Note : 1) Tất cả khớp nối phù hợp áp suất thử nghiệm và vận hành của hệ thống
4) Tất cả mặt bích là lọai PN 16 hoặc cao hơn để phù hợp với áp suất thử nghiệm và
vận hành của hệ thống
Note: 1) Tất cả các khớp nối phù hợp với áp suất hệ thống.
3) Tất cả các mặt bích loại PN16 hoặc cao hơn để phù hợp với áp suất kiểm tra
và vận hành của hệ thống.
BẢNG 3.6 - PHỤ TÙNG ỐNG
Đường kính danh Lọai mặt bích và biện pháp kết nối
Lọai ống nghĩa
Note: 1) Tất cả các khớp nối và phụ kiện phù hợp với áp suất kiểm tra và vận hành của
hệ thống
12 - 20 1.4
25 - 32 1.7
C 42 - 67 2.0
76 2.4
Van bi 15 -25 Ditto Đồng Đồng Đồng - Đồng kiểu ép Tấm Đầu ren BS 1010
thiếc thiếc thiếc thiếc crôm Phần 2
BS BS BS BS
2872 2872 2872 2872
Ghi chú: Van ngắt dạng bi sẽ được cung cấp ở ngỏ vào của từng thiết bị vệ sinh.
Đường kính
Hệ thống Lọai danh nghĩa Áp suất Trục Miếng Đầu Tiêu chuẩn
định mức Thân Cửa van Đĩa Bệ, đế Mặt bích nối Võ
ống van xoay đệm van Anh
(mm)
Nước lạnh Cổng 42 - 67 Phù hợp với Đồng thiếc Đồng Nêm cứng Nêm cứng - - Kiểu ép Nhám Tay BS 5154
sinh họat áp suất kiểm BS 2872, thiếc bằng đồng bằng đồng theo BS quay
tra 2874 BS thiếc thiếc 864 sơn
2872,
2874
Gang 80 - 150 Ditto Gang dẻo Thép Nêm bằng Đồng thiếc - - Mặt bích Phủ Ditto BS5154
dẻo không rỉ đồng thiếc theo Tiêu Epoxy
316 hoặc inox chuẩn nóng
SS316 BS4504.
Nước Van cầu 42 - 67 Phù hợp với Đồng - Đồng thiết Kiểu Nguyên BS21:197 Nhám Tay BS 5154
lạnh sinh áp suất kiểm Đồng thiếc thiếc áp suất ép. khối 3 quay
họat tra BS2872 BS 2872, theo Có sơn
& 2874 2874 BS2872 thể
& 2874 . làm
miếng mới
đệm có
thể làm
mới
Đường
Hệ kính
Áp suất Trục Cửa Tiêu chuẩn
thống Lọai van danh Thân Đĩa Bệ, đế Mặt bích Võ Đầu van
nghĩa định mức xoay van Miếng Anh
ống
đệm
(mm)
Chất Nước đen 100-300 Phù hợp Gang - - - Đồng thiếc Nguyên Lỗ theo Đúc - BS 5153
thải (van với áp khối BS 437
rắn bướm) suất kiểm
tra
- - -
Nước thải 75-150 Phù hợp Gang Đồng thiếc Đồng thiếc Mặt bích Đúc - BS 5153
vệ sinh với áp xám theo Tiêu
(thiết bị) suất tối đa chuẩn
BS4504.
Hệ thống ống Lọai van Đường kính Áp suất Thân Nòng (lõi) Màng Chốt Bích Võ Tiêu chuẩn
danh nghĩa định mức giảm áp Anh
0
(mm) (kPa/ C)
Nước lạnh sinh họat Chống Va đập 20 – 65 pressure Đồng Thép Cao su tự Thép - Đúc BS 5153
nước Phù hợp với thiếc không gỉ nhiên không gỉ
áp suất thử hay BS 316 BS 316
tối đa đồng
thiếc
Loại ít ồn 80-200 Gang Thép BS 4504 Phủ
dẽo không gỉ Epoxy
BS 316 nóng
Hệ Áp suất
thống Type Đường kính định mức Trục Miếng Tiêu chuẩn
0 Thân Cửa van Đĩa Bệ, đế Bích Võ
ống Lọai van danh nghĩa (kPa/ C) xoay đệm Anh
(mm)
Tất cả hệ Vòi xả 15-50 Phù hợp Đồng - - Lèn chặt - - BS 21 Nhám BS 2879
thống với áp suất thiết BS 2779
thử tối đa
Hệ Lọai van Đường Áp suất định Thân Trục xoay Cửa Miếng Đĩa Bệ, đế Bích Võ Tiêu chuẩn
0
thống kính danh mức (kPa/ C) van đệm Anh
ống nghĩa
(mm)
Nước Dạng Tất cả kích Phù hợp với áp Đồng Thép không - - - Thép BS 4504 Đúc -
lạnh sinh Pilot cỡ suất thử tối đa thiếc gỉ hay Đồng không gỉ
họat thiếc
Hệ Lọai van Đường Áp suất định mức Thân Van Lưới lọc Màng Lò xo Bệ, đế Bích Võ Tiêu chuẩn
0
thống kính danh (kPa/ C) giảm áp Anh
ống nghĩa
(mm)
Nước Giảm áp 15-50 Phù hợp với áp Đồng thiếc Thép Thép Thép - Đồng BS 21 Đúc -
lạnh sinh tỷ lệ suất thử tối đa không gỉ không gỉ không gỉ thiếc
họat
-
Giảm áp Phù hợp với áp Đồng thiếc Đồng thiếc Thép Cao su Thép - BS 4504 Đúc
tỷ lệ Trên 50mm suất thử tối đa không gỉ tổng hợp
MỤC 4
BƠM
4. TỔNG QUÁT
4.1 MÔ TẢ
Mục này quy định những tiêu chuẩn kỹ thuật cho bơm và bộ truyền động cho các hệ thống khác
nhau, là một phần công tác thể hiện trên bản vẽ.
4.2 NHÀ SẢN XUẤT
Tất cả bơm và bộ truyền động phải được cung cấp bởi cùng một nhà sản xuất có nhiều kinh nghiệm
trong thiết kế, chế tạo các thiết bị tương tự và đã chế tạo bơm có cùng chức năng trong ít nhất là 5
năm.
4.3 SỰ LỰA CHỌN
Nhà thầu phải lựa chọn tất cả bơm có chức năng phù hợp. Tất cả bơm phải có cột áp cao hơn ít nhất
là 10% so với điều kiện làm việc để dự phòng cho những nhu cầu mới. Tất cả mô –tơ của bơm phải
có công suất cao hơn 20% công suất yêu cầu trong điều kiện làm việc.
Chiều cao cột áp của bơm thể hiện trên bản vẽ hay trong bảng liệt kê thiết bị đã được cho chỉ có giá
trị tham khảo khi bỏ thầu, và nhà thầu có trách nhiệm kiểm tra các yêu cầu tổng thể cuối cùng của
từng hệ thống, căn cứ trên đường đi ống thực tế và yêu cầu của các thiết bị trước khi đặt hàng. Bất
kỳ sự thay đổi nào cho hệ thống cũng như các bộ phận của chúng như bơm, đường ống, môtơ, dây
dẫn điện, công tắc chuyển đổi, … để thỏa mãn các chức năng cuối cùng và sự hạn chế về không
gian đều do nhà thầu chịu chi phí, ngọai trừ những thay đổi được thực hiện theo văn bản hướng dẫn
của Quản lý Dự án.
Mặc dù vậy, không có sự thay đổi nào được thực hiện nếu chúng làm giảm khả năng hay hiệu suất
của hệ thống.
Các lọai bơm có đường đặc tính ổn định tăng đến điểm cực đại thì sẽ được ưu tiên lựa chọn nhiều
hơn cho các ứng dụng khác nhau và nhất là khi cần làm việc ở chế độ song song. Khi vận hành ở
chế độ song song, cột áp tăng cho 1 hay 2 tầng bơm là 10% đến 20%.
Trừ khi có các yêu cầu khác, các lọai bơm được chọn phải có tốc độ làm việc không quá 1450
vòng/phút.
Bơm phải đủ mạnh để chịu được áp lực nước và các va đập khác, ngòai ra còn phải chịu được áp
lực thử nước là 1200 KPa hoặc 1,5 lần lớn hơn áp suất làm việc nếu nó cao hơn.
Tất cả bơm phải làm bằng vật liệu tương thích với các đặc tính vật lý và hóa học của chất lỏng được
bơm.
Tất cả bơm đều phải được cân bằng tĩnh và động.
Nhà thầu phải tính đến khả năng lắp lẫn phụ tùng và phụ kiện dể dàng khi lựa chọn và cung cấp
bơm từ cùng một nhà sản xuất.
Từng cụm bơm hòan chỉnh bao gồm cả mô-tơ, bộ truyền động và khung đế phải được cung cấp từ
cùng một nhà sản xuất cùng với tòan bộ chứng từ bảo hành, kiểm tra chất lượng… có thể chứng tỏ
chúng đã được lắp đặt hòan chỉnh thành một khối.
Các lọai bơm dễ bị hư hỏng nếu bị đổi chiều thì được cung cấp cùng với một bộ chống quay ngược
chiều.
Các bơm được lắp đặt phải được nhập khẩu nguyên bộ hòan chỉnh bao gồm bơm, môtơ, khớp nối
và khung đế. Không được dùng các bộ bơm được lắp đặt tại nội địa
Độ rung tối đa cho phép của các bơm là 0.7mm/s
4.4 TIÊU CHUẨN
Tất cả bơm, bộ truền động và phụ kiện phải có tiêu chuẩn thương mại cao nhất và phải được thiết
kế, cấu tạo, đánh giá và kiểm tra theo nhiều tiêu chuẩn B.S khác nhau.
Vật liệu phải theo tiêu chuẩn của Anh
THIẾT BỊ
4.5 TỔNG QUÁT
Các bơm được lắp đặt theo chiều ngang hay đứng theo thể hiện của bản vẽ hoặc/và danh mục thiết
bị.
4.6 BƠM HÚT LY TÂM
Bơm hút ly tâm phải là lọai miệng hút đơn.
Bơm hút phải có thiết kế phần lưng rời với miếng đệm nối, để có thể tháo rời phần chuyển động mà
không ảnh hưởng đến các đường ống, môtơ dẩn động hay đế cố định.
Cánh bơm làm bằng đồng thau/thép chịu nhiệt theo tiêu chuẩn BS1400 Grade LG2 của lớp vỏ, đã
được cân bằng tỉnh, cân bằng động và thủy lực để chống quá tải và có thiết kế phù hợp với tất cả
điều kiện làm việc. Cánh bơm phải được lắp chắc chắn vào trục bơm.
Các vòng đệm chống mài mòn có thể thay thế được phải thích hợp với chất lỏng được bơm và phải
theo hướng dẩn của nhà sản xuất.
Trục bơm phải là thép không gỉ 316, vỏ bằng thép không gỉ/đồng thau phải được bắt chặt để chống
xoay và chống lại sự ăn mòn quanh trục.
Bạc đạn phải là lọai đúng theo sự chỉ dẩn của nhà sản xuất để chống lại những tác động lên đầu trục
bánh công tác và với các vòng đệm chống rò rỉ dầu để chống lại sự xâm thực hoặc bất kỳ tác động
2/7
MỤC 4 - BƠM
3/7
MỤC 4 - BƠM
(a) Bộ tăng áp lực nước tự động phải có thiết kế mạnh, sẳn sàng kết nối ngay khi được cung cấp. Bơm
tăng áp và bể áp lực phải được lắp trên bệ bằng thép mềm giảm rung động. Tòan bộ phải được lắp
hòan chỉnh từ nhà máy. Mỗi bộ gồm những thành phần sau :
- Hai bộ bơm ly tâm trục đứng đa cấp phù hợp với việc lắp đặt ngòai trời.
- 2 bộ bể áp lực.
- Một tủ điều khiển tự động với hệ thống dây điện đã được lắp sẳn từ nhà máy, làm bằng thép
mềm tráng men và chịu được tác động thời tiết.
- Hệ thống ống bao gồm cả van điều khiển, bộ chống va đập nước, van 1 chiều, khớp nối mềm,
- Bộ khung đế giảm rung.
- Đồng hồ áp lực, công tắc áp lực, và van an tòan.
(b) Tại 1 thời điểm, chỉ có một bơm họat động, còn một bơm dự phòng. Các bơm sẽ tự động đổi với
nhau sau mỗi chu kỳ họat động được định bởi 1 thiết bị tự động. Bơm dự phòng sẽ tự động chạy khi
áp lực nước trong bể áp lực bị giảm xuống đến mức thấp nhất đã định trước và khi đó hai bơm sẽ
chạy song song. Bộ phận bảo vệ khi hết nước cũng phải được cung cấp.
(c) Buồng bơm và cánh bơm phải bằng thép không gỉ 304 và trục bơm phải bằng thép không gỉ 316.
(d) Bể áp suất là một bể hình trụ bằng thép mềm tráng kẽm chịu được sự thay đổi áp suất, bên trong
được tráng 1 lớp chống ăn mòn bằng epoxy hay Polypropylene. một túi nhựa được cố định bên
trong để chứa nitơ lỏng. bên ngòai được phủ men tổng hợp. Một lọai van được lắp để điều chỉnh áp
suất bên trong. Khung đế được chế tạo bằng thép mềm có thể chịu lực cao và có tấm nến tráng kẽm.
Màng ngăn bằng cao su của bể áp suất phải theo tiêu chuẩn SS 375.
Tất cả ống, khớp nối mềm, van cổng và van 1 chiều được mô tả trong phần “ống và phụ kiện”.
Các phụ kiện sau đây phải được cung cấp:
- Một bộ đồng hồ áp lực với syphone và van cách ly cho mỗi túi khí của bể áp lực.
- 2 bộ công tắc điều chỉnh áp lực vào và ra riêng biệt và thiết bị ngắt bơm tăng áp khi áp lực nước
xuống quá thấp
- một bộ vòi thau xả đáy cho mỗi bể áp lực.
- Một bộ van an tòan 24mm lọai màng ngăn cho túi khí của từng bể áp lực.
(e) Nhà thầu phải trình để được chứng nhận tất cả vấn để liên quan đến bể áp lực căn cứ trên các thông
số có hiệu lực của tiêu chuẩn kỹ thuật và bảo đảm rằng phần không gian lắp đặt cần thiết tương
thích khỏang không gian được cung cấp.
(f) Nhà thầu phải trình cho Quản lý Dự án các giấy chứng nhận về chức năng và kiểm tra áp suất của
các bể từ nhà sản xuất để theo dỏi.
4.10 MÔ - TƠ
Mô tơ của bơm phải là lọai chịu được sự rò rỉ nước.
4/7
MỤC 4 - BƠM
Mô tơ phải có công suất lớn hơn 20% công suất làm việc cần thiết.
Mô-tơ bơm, bộ khởi động và công tắc chuyển đổi phải tuân theo tiêu chuẩn được đề cập trong phần
Mô-tơ và tủ điều khiển Mô-tơ của tiêu chuẩn kỹ thuật.
Tất cả bơm phải được kết nối chặt chẽ với với những thiết bị khác theo nội dung chi tiết quy định
trong tiêu chuẩn kỹ thuật hay đã được thể hiện trên bản vẽ / danh mục thiết bị.
4.11 BUỒNG BƠM
Buồng bơm phải được gia công và lắp đặt chính xác bằng mối nối kim lọai với kim lọai và tất cả
đường đi của nước phải nhẳn bóng.
Các họng hút và cấp nước nối với bơm phải là mặt bích theo tiêu chuẩn B.S. 4504.
5/7
MỤC 4 - BƠM
Tất cả phụ tùng thay thế bàn giao cho chủ đầu tư phải được đặt trong các hộp làm bằng sắt tráng
kẽm với những từ ghi chú “Phụ tùng thay thế cho …” cùng với tên thiết bị và số lưu trữ được in
trên nắp. Bên trong mỗi hộp có các catalogue đầy đủ của phụ tùng thay thế cho từng thiết bị phải
được chứa trong các bao nhựa chống thấm nước đính kèm các mã số đặt hàng rỏ ràng.
LẮP ĐẶT
4.16 CỐ ĐỊNH THIẾT BỊ
Các cụm bơm phải được lắp ở những vị trí được chỉ định trên bản vẽ.
Các bơm trục ngang phải được lắp đặt với các cụm trên cùng một nền với các đầu bơm phải thẳng
hàng.
Khung bơm phải cố định trên những bệ bêtông có các hệ thống giảm rung. Nhà thầu phải có trách
nhiệm cung cấp các bệ bêtông và kho để chứa chúng.
Cho dù có thể hiện trên bản vẽ hay không, khung đế của bơm cùng khung sắt tráng kẽm của bệ bơm
phải được bắt xuống nền bằng bu lông và được phủ bằng bê tông. Nhà thầu sẽ cung cấp các bệ bơm
hòan chỉnh.
Nhà thầu phải phối hợp với công tác đổ bê tông để đặt và cố định các bu lông ở những vị trí cần
thiết.
Sau khi các cụm được bắt xuống thì trục bơm và mô-tơ sẽ được kiểm tra tính thẳng hàng và chính
xác nếu cần thiết.
4.17 HỆ THỐNG XẢ NƯỚC
Ngọai trừ trường hợp những bơm không có miếng đệm, sẽ được cung cấp để thu gom nước rò rỉ
thông qua hệ thống ống xả bằng đồng nối từ bơm đến điểm xả sàn gần nhất.
4.18 CÔNG TẮC MỰC NƯỚC CHO BƠM NƯỚC XẢ
Công tắc mực nước được treo bởi chính dây dẫn điện của nó xuống hồ nước thải từ vị trí được treo
trên miệng hồ hay các khung sắt do nhà thầu lắp.
Độ cao tính từ đáy hồ nước thải được điều chỉnh theo bảng vẽ.
Để tránh những tín hiệu sai lệch gây ra bởi dòng chảy của đường nước vào hồ, công tắc mực nước
phải được lắp ở những vị trí ít bị ảnh hưởng bởi dòng chảy này nhất.
4.19 HÒAN THIỆN
Tất cả bơm phải được sơn tại nhà máy theo sự chỉ dẩn của nhà sản xuất. Màu sơn phải được thống
nhất với Quản lý Dự án.
Bất kỳ hư hỏng nào xảy ra cho lớp hòan thiện trong quá trình vận chuyển, lưu kho, lắp đặt hay do
những nguyên nhân khác đều phải được sửa chữa theo hướng dẫn của nhà chế tạo và để làm vừa
lòng Quản lý Dự án.
Thêm vào đó, các cụm có thể có yêu cầu đánh dấu riêng và phải sơn lại theo màu qui định của
6/7
MỤC 4 - BƠM
Quản lý Dự án.
4.20 ĐÁNH DẤU, NHẬN DẠNG
Trên từng bơm phải có bản số hiệu có mã số trùng với mã số đã được chỉ thị trên sơ đồ hệ thống.
Bảng số hiệu này phải được gắn vào bơm ở vị trí dể nhìn thấy.
Ngòai ra trên từng cụm bơm cũng phải có bảng thông số với đầy đủ chi tiết về kích thước bơm, tốc
độ quay, cường độ dòng điện, đường kính cánh bơm, lọai dầu bôi trơn, đặc điểm bơm, lưu lượng
cho chức năng được chỉ định và các thông số khác theo yêu cầu của Quản lý Dự án nếu có. Bảng
thông số này cũng phải được gắn cố định vào bơm.
Tất cả bơm phải có bảng hiệu của nhà chế tạo bao gồm tên nhà sản xuất, số seri, model và ngày sản
xuất.
Cấu tạo của bảng thông số và nhãn hiệu phải theo mục “các vấn đề khác” trong tiêu chuẩn kỹ thuật
này.
7/7
HT Engineering M.E.P Services
MỤC 5
BỂ CHỨA NƯỚC
MỤC 6
công tắc cầu chì, rơ le và các thiết bị khác như đã được trình bày trên bản vẽ thi công. Tủ điều
khiển motor phải phù hợp với dịch vụ bên trong tòa nhà ở điện áp 400V/230V 3 phase 4 cực tần số
50hz với hệ thống nối đất phải hoạt động an toàn khi trường hợp có sự cố điện áp có thể lên đến
400V và dòng điện đỉnh là 50KA, theo tiêu chuẩn B.S EN 60439 part 1.
Vỏ tủ làm bằng thép dày 2mm và các khung đỡ phải chắc chắn, toàn bộ tủ phải kín bụi theo tiêu
chuẩn IP21.
Mặt trước tủ có thể tháo rời, cũng như mặt sau có thể di chuyển. Ống luồn cáp đặt trên đỉnh tủ và
đáy tủ để cho việc luồn cáp vào và ra tủ.
Mức độ cách điện cho tủ điều khiển ở mức điện áp 660V
Các bản lề cửa phải dấu bên trong, chỗ nào cần thiết phải có khoá. Các cửa tủ điều khiển phải có
miếng đệm chống bám bụi.
Các miệng thông gió sẽ được cung cấp ở các cạnh bên đối với tủ treo tường và ở các cạnh bên và
phía sau đối với loại tủ đứng độc lập. Ở những vị trí cần thiết sẽ lắp thêm quạt thông gió. Các
miệng thông gió phải có lưới bảo vệ bên trong.
Tủ và khoan tủ phải được chia bằng tấm kim loại phân khu cho động lực và điều khiển.
Các thiết bị (bao gồm các thiết bị liên quan và phụ kiện) sẽ được lắp độc lập với hệ thống dây dẫn.
Các ốc và bù long phải làm bằng thép.
Tất cả dụng cụ đo, mặt số, …, sẽ được sắp xếp ngang bằng mặt nhau trên từng thiết bị kèm theo
bằng cách chèn vào từ phía mặt trước vào những lổ có sẵn. Tất cả dụng cụ đó sẽ đươc siết chặt từ
phía sau để che những vít cố định.
Chìa khóa công tắc sẽ được cung cấp để khởi động động cơ.
Công tắc kiểm tra đèn báo sẽ được cung cấp trên tủ điều khiển.
Tất cả các dây đi bên trong tủ là loại vỏ bọc PVC lõi đơn , được bó lại gọn gàng, gắn trên giá đỡ
cách điện, phải có màu và có dán nhãn cụ thể hay có bao ống để phân biệt.
Tất cả cáp điều khiển phải là loại 2.50mm2 lõi đơn võ bọc PVC. Trường hợp yêu cầu nối bên
ngoài, mối nối phải được nối chắc chắn trong hộp nối trước khi kết nối với các bộ phận khác. Hộp
nối phải dự phòng 50%.
Yêu cầu cách điện cho tủ bơm phải là 660V.
Nhãn phải làm bằng me-ca các ký tự phải khắc bằng tiếng anh màu đỏ. Các ký tự phải được chấp
thuận bởi Quản lý Dự án. Nhãn loại dán không được chấp thuận. Nhãn phải được bắt vít chắc chắn.
Lớp sơn hoàn thiện phải là sơn tĩnh điện chất lượng cao. Lớp phủ men là loại men bóng. Thân tủ
được sơn một lớp sao cho che đi các khuyết tật như trày xước hay bất kỳ lổi nào. Tất cả các lớp sơn
phải xấy và làm khô.
6 .7 HỆ THỐNG DÂY ĐIỀU KHIỂN
Các thiết bị và dụng cụ phải được gắn chắc chắn, tất cả các dây điện phải được bọc và đặt ở vị trí
thích hợp cho việc đấu nối.
Dây điện phải là loại bọc PVC, bó lại gọn gàn, đi trên giá đỡ cách điện, phải phân biệt và có dán
nhãn cụ thể. Dây điều khiển phải là dây đồng 1.50mm2 liên kết mạch vòng cho phép mở cửa hay
tháo đi một thiết bị mà không bị ngắt mạch.
Phải có dự phòng hộp nối cáp động lực hay điều khiển.
6 .8 THANH DẪN
Thanh dẫn và các mối nối phải được gia công theo tiêu chuẩn B.S. 1992.
Thanh dẫn có thể tròn hay chữ nhật cứng và bằng đồng, phù hợp với giá đỡ khoảng trống giữa 2
thanh dẫn phải đảm khi sự cố trong điều kiện lớn nhất.
Phải cung cấp Thanh dẫn trung tính.
Thanh dẫn lắp trong tủ phải sắp sếp sao cho dây dẫn có thể đi đến dễ dàng mà không phải bẻ quá
cong dây dẫn. Thanh dẫn phải có vỏ bọc PVC và màu của các pha theo tiêu chuẩn Anh.
Đối với thanh dẫn hình chữ nhật, việc kết nối sữ dụng bằng phương pháp ghép mí. Việc khoan lỗ
phải được sự cho phép của Quản lý Dự án.
Dây dẫn giữa thiết bị và thanh dẫn làm bằng đồng, dòng cho phép không thấp hơn dòng cho phép
của công tắc.
Thanh đồng mạ thiết theo tiêu chuẩn anh. B.S 1432-1987.
Thanh dẫn nối đất trần đồng mạ thiết kích thước không thấp hơn 25x3mm chiều dài đủ để nối các
mạch nối đất khác, hiệu quả việc nối các phần lớn hơn dòng dây dẫn. Việc nối đất bằng thanh đồng
hiệu quả hơn so
6 .9 CẦU DAO CHÌ TỔNG VÀ DAO CÁCH LY
Tất cả cầu chì chuyển mạch và dao cách ly dựa trên tiêu chuẩn Anh B.S EN 60947 Par 3:1992. Tất
cả tíêp điểm đóng cắt phải chịu được khả năng đóng cắt dựa theo tiêu chuẩn Anh B.S
Cầu chì chuyển mạch và dao cách ly phải có bộ phận khoá cơ khí liên động với cửa, khi trường hợp
cửa mở thì công tắc không được ở vị trí ON. Tương tự công tắc sẽ ở vị trí OFF nếu cửa đóng lại.
Ngoài ra trong trường hợp cửa có thể mở công tắc vẫn ở vị trí ON cho mục đích kiểm tra.
Cầu dao tổng có thiết bị hiển thị ON – OFF và tay nấm điều khiển.
Công tắc chuyển mạch 3 pha 1 trung tính, cầu chì một pha và dao cách ly, dây trung tính nối bằng
cách bắt bu long.
6 .10 CẦU CHÌ, THANH CHĂN, BỆ ĐỠ
Hộp cầu chì theo chuẩn B.S 88 Part 2 Class Q1.
Điện áp trong khoảng từ 400V 50Hz tới 500V D.C. Khả năng cắt của cầu chì là 80KA ở điện áp
400V 50Hz hay 4KA ở điện áp 500V D.C.
Giá đỡ và hộp cầu chì làm bằng vật liệu nhựa dẽo cách điện có thẩm định. Vật liệu gốm sứ không
được chấp thuận.
Việc đấu nối sống phải có tiếp điểm phù hợp để không gây hư hại cho hệ thống.
Hộp cầu chì đánh theo mã màu, trắng cho phần cách ly, đèn xanh cho điều khiển, màu đen cho tất
cả các cầu chì khác theo việc hiện thị pha.
Cầu chì và phần nối gắn cùng hàng trong một mạch, cầu chi cho điều khiển và đồng hồ điện áp gắn
phía trước tủ.
6 .11 RƠ LE BẢO VỆ
Rơ le bảo vệ phải đạt tiêu chuẩn B.S 142, ngoại trừ những nơi yêu cầu đặt biệt
Rơ le bảo vệ, phải thiết kế và lắp đặt sao cho khi thay đổi tải không phải ngắt mạch máy biến thế.
Rơ le bảo vệ ngắn mạch, trồi, sụt áp sơn màu đen phênon gắn âm. Máy biến dòng phải có sẵn tiếp
điểm nối ngắn mạch trong trường hợp thay thế rơ le.
Rơ le bảo vệ I.D.M.T.L. 3pha trong một khối. Rơ le bảo vệ chạm đất cung cấp riêng biệt. Rơ le
I.D.M.T.L. loại bảo vệ bằng điện từ.
Rơ le chống dòng chạm đất chỉnh từ 10% tới 40% dòng hiện hành. Rơ le quá tải sẽ chỉnh trong
khoảng từ 50% tới 200%. Phạm vi điều chỉnh có cấp.
Rơ le kiểu kín chống bụi và côn trùng.
Trong Rơ le phải có bộ hiển thị hoạt động và bộ bảo vệ, có bộ phận re-set bằng tay mà không cần
tháo rời rơ le. Khe hở rơ le được che kín bằng vật liệu làm kín
Lưới lọc bụi của rơ le bảo vệ phải thay thế được.
Tiếp điểm Rơ le chịu được dòng cắt cực đại trong trường hợp sự cố.
6 .12 ĐỒNG HỒ ĐO DÒNG
Đồng hồ dòng loại chính xác cấp độ 1. Dựa theo tiêu chuẩn BS EN 60051-1 hoặc tương đương. và
khả năng đo dòng tối đa mà không bị nhiệt hoá, tránh gay hại cho thiết bị.
Các đồng hồ đo chịu quá tải 120% mức giới hạn trong 2 giờ.
Chỉnh kim về vị trí Zero phía trước đồng hồ, không phải tháo rời thiết bị
6 .13 CÔNG TẮC CHỌN DÒNG:
Công tắc chọn dòng loại xoay gắn phía trước tủ có tiếp điểm chọn lựa để đo dòng các 3 pha đỏ
xanh vàng và trung tính. Và thể hiện rõ ràng trên công tắc chọn dòng.
Tiếp điểm của công tắc chọn dòng, có dòng định mức là 6A 230V 50Hz.
6 .14 ĐỒNG HỒ ĐO ÁP:
Đồng hồ đo áp loại chinh xác cấp độ 1 và phạm vi điện áp là 300V tới 500V, 400V cho 3 pha.
Đồng hồ đo điện áp nối bên trong qua cầu chì 6 amp
Chỉnh kim về vị trí Zero phía trước đồng hồ.
- Rơ le điều khiển;
- Một bộ trạm đấu dây cho mạch động lực và mạch điều khiển tại ngõ ra của cáp.
- Bảo vệ quá tải và pha cho từng pha hay tất cả các pha;
- Trình tự điều khiển motor được thể hiện trên bản vẽ, với tất cả các tiếp điểm phụ cần thiết
bảo đảm sự ổn định và vận hành.
- Các điểm đấu nối phải tương ứng với các dây chờ bên trong tủ
- Dự phòng cho cáp vào.
Thiết bị gắn phía trước tủ khởi động
- Dao cách ly chính cho động cơ Main isolating switch for motor circuit;
- Công tắc điều khiển 3 chế độ bằng tay / tắt / tự động hoặc là hai chế độ mở và tắt như trình
bày trên bản vẽ;
- Công tắc chống hoá nhiệt cho động cơ;
- Các dụng cụ đo ở những nơi có yêu cầu
- Khởi động lại bằng tay
- Nhãn theo tiêu chuẩn của Quản lý Dự án.
Tủ khởi động Sao/Tam giác sẽ được cung cấp bởi nhà thầu có bảo vệ quá tải v.v… cũng giống như
khởi động trực tiếp, phải bảo đảm rằng khi chạy chế độ tam giác thi chế độ sao phải ngắt ra hoàn
toàn. Thời gian chạy chế độ sao được điều chỉnh tự động.
6 .18 CÔNG TẮC ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ
Công tắc điều khiển động cơ ở 3 chế độ mở / tắt / tự động. Khi công tắc ở chế độ tự động động cơ
sẽ chạy ở chế độ tự động hoặc chế độ chạy bật / tắt hệ thống điều khiển từ xa.
Công tắc hình chữ nhật màu đen, tương phản với nút nhấn và có đèn báo.
6 .19 CÔNG TẮC LỌAI NÚT NHẤN
Công tắc loại nút nhấn phải tương thích và kiểm tra theo tiêu chuẩn B.S 9564. Phạm vi điện áp từ
500V A.C hay 250V D.C. Nút nhấn cho việc báo động có dòng định mức 2A và cho điều khiển là
10A.
Nút nhấn loại phản quang, nắp vỏ hoàn thiện hình chữ nhật nhựa màu đen mờ.
Đèn báo có thể tháo rời khỏi nút nhấn, màu phải tương thích với bề mặt, chỉ dẫn đặt dưới đèn báo.
Màu của các nút nhấn được chọn lựa bởi Quản lý Dự án.
6 .20 KHỐI NỐI LIÊN KẾT(DOMINO)
Nối liên kết cho điều khiển dòng định mức không được thấp hơn 20 amp. Phải được cố định chắt
chắn bằng vít.
Thanh đồng nối trong dễ dàng di chuyển để ngắn mạch đầu nối tương ứng. Đầu nối làm bằng ren
bắt vít không được chấp nhận.
Cáp có số giông nhau nối ở những đầu nối kề nhau, các đầu nối với nhau bằng cáp liên kết. Cáp đầu
vào nối với ở cạnh ngoài hay bên dưới của domino, cáp ra nối phía trên hay bên trong của domino.
Cáp nối thì có thể đi tự do.
Những hộp nối ở những cấp điện áp khác nhau phải được tách theo nhóm và đánh dấu rõ ràng và
trong suốt.
Mỗi hộp nối phải dự phòng 100% các đầu nối.
6 .21 ĐÈN BÁO
Đèn báo phải cùng hình dạng và cấu tạo giống như nút nhấn công tắc.
Đèn báo phải chịu được điện áp vượt 20%. Như lựa chọn đèn có điện trở thấp.
Đèn báo phải được thiết kế để có thể di chuyển mặt kinh và bóng mà không cần bất cứ thiết bị đặc
biệt nào.
Màu của bóng đèn báo xác đinh bởi nhà sàn xuất
6 .22 ĐỘNG CƠ
Động cơ bơm, và thiết bị, được cung cấp theo hợp đồng yêu cầu bởi nhà thầu Độ chênh lệch quá tải
không quá 15%.
Các động cơ dưới 30KW phải đạt hiệu suất 85% hệ số công suất 0.85. Đối với động cơ công suất
trên 30KW phải đạt hiệu suất là 90% và hệ số công suất là 0.85.
Động cơ phải có khả năng làm việc ở nhiệt độ và môi trường cao lên đến 450C.
Động cơ làm việc chế độ liên tục theo tiêu chuẩn B.S 5000 và được bảo vệ theo cấp độ B.
Động cơ chế tạo hoạt động ở điện áp dao động cho phép. Nhà thầu phải chắn chắt rằng đặt tính
momen khởi động phải phù hợp với tải.
Motor có công suất đến 2KW phải là lọai dùng điện 1 pha 230V / 50Hz, motor lớn hơn 2KW phải
là 415V / 230V
Motor có công suất đến 2KW phải là lọai lồng sóc khởi động trực tiếp. dòng khởi động không được
vượt quá 6 lần dòng định mức.
Motor lớn hơn 2.2KW phải được khởi động theo phương pháp sao-tam giác., tực động chuyển đổi
hay phương pháp khởi động mềm…
Động cơ chịu được khi yêu cầu làm việc cao, hạn chế độ giản nỡ của trục là nhỏ nhất.
Động cơ đặt ở vị trí bơm dọc hoặc ngang thể hiện rõ trên bản vẽ.
Ngoại trừ trường hợp đặc biệt và với sự đồng ý của nhà chế tạo, với động cơ đồng bộ tốc độ không
vượt quá 25 vòng/giây động cơ đồng bộ.
Động cơ hoạt động phải êm, gắn chắt chắn trên tấm đệm chống rung. Công việc này được nhà thầu
đảm nhận.
Nhà thầu phải lắp đặt và cung cấp các phụ kiện như: ốc, vít, bù long v.v… cho việc gắn động cơ
MỤC 7
Ống sắt tráng kẽm trong nhà theo tiêu chuẩn BS 4568 Class 3. Ống sắt tráng kẽm ngoài trời
theo tiêu chuẩn BS 4568 Class 4
Ống điện có thể gắn nổi ở các phòng phụ trợ, thang máy, trần giả, phòng điện. C ác khu vực
còn lại phải đi âm. Ngoại trừ trư ờng hợp đ ư ợc phép của bên thiết kế. Không được lắp đặt
ống bên dưới thang cáp hay dọc theo kết cấu thép
Ống phải chịu được độ bền cơ và điện và khả năng chống thấm sau khi lắp đặt. Khi lắp đặt
ống phải đươc thổi sạch bụi.
Những đoạn ống uốn được làm tại công trường, không được uốn gốc quá lớn bằng dụng cụ
uốn ống. Kết nối 2 ống nối bằng hộp nối ống
Đoạn ống thẳng không được uốn 2 lần một phía, khoảng cách giới hạn là 12m để dễ dàng
cho việc kéo cáp
Nhà thầu hoàn thiện tốt những đoạn ống uốn hay cắt tại công trường và phải sơn lại 2 lớp
The Sub-Contractor shall arrange for a telescopic conduit system to be employed where
expansion joints are crossed. Tuy nhiên những nơi ông đi nổi trên trần hay tường, ống mền
với dây dẫn bảo vệ ngoài được sử dụng. Kích thước dây bảo vệ theo tiêu chuẩn CP 5.
Các ống lắp đặt phải dễ dàng cho việc thực hiện kéo dây mạch vòng
Các ống phải thổi sạch bụi cát trong ống trước khi lắp đặt All conduits shall be swabbed
through before installation so as to clean out all dirt, burrs and moisture
Khoảng cách giá đỡ ống không quá 1.2m
7.3.8 LẮP ĐẶT ỐNG PVC:
Các phụ kiện nối ống nhựa nối bằng keo do nhà sàn xuất ống chế tạo, các đầu nối phải kín.
Giống như điều kiện nối giữa ống với phụ kiện. Việc nhún vào keo bị cấm. Trước khi nối
ống, đoạn cuối phải cắt thẳng làm sạch chỗ nối, cận thận với vết dầu mỡ bám trên bề mặt
ống. Ống đưa hoàn toàn vào trong đầu nối
Bắt vít vào ống PVC không được sử dụng, trừ trường hợp ống PVC nối với kim loại, loại
không bắt vít không được sử dụng.
Nối ống giản nở khi những đoạn ống thẳng chạy quá 8m, khoảng trống bên trong đầu nối
không vượt quá 10mm. Keo làm dính đầu nối giản nở, cho phép ống dịch chuyển mà không
làm thay đổi độ kín nước của ống.
đổi hướng sử dụng đúng kích cở. Ống 25 mm và nhỏ hơn dùng cho nước lạnh, ống lớn hơn
dùng cho nước nóng. Bán kính ống đổi hướng không được dùng trực tiếp gia nhiệt ống cho
việc đổi hướng, phải tuân theo yêu cầu nhà sản xuất.
Thanh đệm bằng PVC, việc gắn thanh đệm như thể ống gắn vào thiết bị không nối.
7.3.9 LẮP ĐẶT NỐI ỐNG THÉP MỀN
Việc nối với thiết bị điện bằng cáp bọc PVC đi trong ống, cuối đầu nối qua đoạn ống thép
mền, dây dẫn bảo vệ theo tiêu chuẩn CP 5 và BS 6004 Tiêu chuẩn Cáp đồng bọc PVC
không giáp. Cáp dùng cho chiếu sáng không nhỏ hơn 2.50mm2, đi bên ngoài ống mền và
nối điểm nối chờ sẵn
Lắp đặt ống mền trong phòng bơm là ống kim loại chống thấm, Vỏ bọc PVC với dây dẫn
bảo vệ mạch ngoài
7.3.10 LẮP ĐẶT TRUNKING
Trunking nối vào tủ phân phối.
Việc kết nối được bắt vít chắc chắn. Mỗi đầu nối được nối với nhau bằng thanh đồng bằng
thiết nối các đoạn trunking với nhau. Các cạnh sắc bén của trunking phải loại bỏ trước khi
lắp đặt ống
Ống nối tới trunking nối bằng đầu nối sắt tráng kẽm và ống lót răng cưa bằng thép, khoan lỗ
vào trunking làm tại công trường. Việc đục lỗ không được chấp thuận
Khu vực trunking đi qua nối mở rộng qua đoạn nối mở rộng, trunking cho phép nối mở
rộng và bảo trì hệ thống này phải được chấp thuận bởi người thiết kế trước khi sử dụng
Trunking lắp đặt thẳng đứng phải có giá đỡ đảm bảo đủ để tránh sức căng và xê dịch của
cáp
Các giá đỡ làm bằng sắt tráng kẽm
7.3.11 LẮP ĐẶT CÁP VÀ THANG CÁP
Cáp và thang cáp loại nhún kẽm gắn dươi đà hoặc sàn v.v…
Khoảng cách giá đỡ của thang hoặc máng phụ thuộc vào kích cở cáp. Nhưng không được
qúa 1.5m để đảm bảo không bị độ võng vượt qua 1.500 với tất cả các loại cáp.
Cáp đặt trên thang hay máng phẳi được sắp xếp gọn và chắc chắn, dây buột cáp khoảng
cách không vướt qúa 1m.
7.4 CÁP
Nhà thầu có trách nhiệm cung cấp, lắp đặt, kiểm tra và vận hành các đoạn cáp cũng như các phụ
kiện.
Tất cả các loại cáp phải theo tiêu chuẩn Anh.
Cáp bọc PVC có khả nắng chống cháy.
Dòng tải của cáp dựa theo tiêu chuẩn CP 5 thích hợp cho điều kiện môi trường địa phương.
7.5 CÁP BỌC PVC
Các loại cáp bọc PVC theo tiêu chuẩn BS 6004 cáp bọc PVC. Điện áp chịu được 600/1000
Volts.
Chọn lựa cáp theo tiêu chuẩn CP 5. Cáp nhỏ nhất là 2.5mm2 cho mạch điện nhỏ.
Dây dẫn trung tính màu đen, còn lại màu Đỏ, Vàng, Lục hay Lam chỉ định cho các pha.
Các loại cáp phải được kiểm tra và có giấy phép chứng nhận của PSB test type.
Các loại cáp bọc PVC phải chịu được lửa.
Nhà thầu có trách nhiệm cung cấp, lắp đặt, kiểm tra và vận hành các loại cáp, ống, thang/máng
cáp cùng các phụ kiện khác.
Cáp đi trong ống hoặc trunking theo tiêu chuẩn CP 5 (Wiring Regulations of Electrical
Equipment of Buildings for capacities of conduits and space factor for capacities of trunking).
Các hệ thống dây phải thực mạch vòng, dây được lắp đặt trong ống sau khi lỗ thi công đã hoàn
thiện.
Cáp kéo không được nối.
Cáp trên 6mm2 vừa với ổ cắm sẽ nối qua đầu nối kẹp.
7.6 CÁP LÕI MỀN
Cáp mền làm việc ở điện áp 300/500V theo tiêu chuẩn BS 6500. Dây dẫn đồng nhiều lõi, chịu
nhiệt cao, cách điện PVC chống cháy.
Cơ cáp nhỏ nhất là 2.5mm2.
7.7 CÁP PVC BỌC GIÁP
Vỏ bọc PVC, cách điện PVC có bọc giáp (PVC/SWA/PVC) làm việc ở mức điện áp
600/1000V theo tiêu chuẩn BS 6346 – Tiêu chuẩn cáp cách điện PVC.
Cáp cách điện PVC bọc một lớp PVC chống cháy, vẫn đảm bảo được độ uốn cong của cáp thép
đơn lõi bọc giáp. Lớp giáp này phủ bên ngoài lớp bọc làm cháy chậm.
7.8 CABLES CÁP M.I.C.S
Cáp M.I.C.S. và phụ kiện như ống luồn cáp v.v… chịu được điện áp 1000V theo tiêu chuẩn BS
6207 – Tiêu chuẩn cáp đồng cách điện bằng khoáng chất. Phụ kiện tiêu chuẩn 6081 – Tiêu
chuẩn phụ kiện đấu nối cho công nghiệp nặng. Cáp M.I.C.S. và phụ kiện được sản xuất bởi nhà
sản xuất thích hợp và có uy tín.
7.9 CÁP CHỐNG CHÁY
Cáp chống cháy theo tiêu chuẩn BS 6387 – Tiêu chuẩn cáp làm việc trong môi trường lửa.
Cáp lõi đơn, không bọc giáp, làm việc ở điện áp 450/750V. Cáp bọc XLPE, EPR chịu được
nhiệt độ nhỏ nhất 800c vỏ bọc bên ngoài màu đen hay cam.
Cở cáp nhỏ nhất 2.5mm2.
Cáp chống cháy gắn vào giá đỡ bằng thép không rỉ, được chấp thuận cho việc sử dụng điều kiện
chống cháy.
Tất cả các giấy chứng nhận liên quan đến cáp phải được đệ trình đơn vị thiết kế trước khi đặt
hàng.
Vị trí cáp xuyên tư ờng, sàn hay vách ngăn, được bảo vệ ống luồn bởi nhà thầu phụ
Sau khi lắp đặt cáp phải ống luồn, ống luồn phải hoàn thiện bằng vữa lỏng hoặc gắn cố định
giữa ống luồng và cáp vật liệu chống cháy. Vật liệu này phải được chấp thuận PCCC và
không làm hư hại cáp
Cáp từ bên ngoài vào toà nhà bao kín và được chấp thuận bởi thiết kế
Các lỗ chờ phải được bao che kín lại
7.11 PHỤ KIỆN DÂY DẪN:
Nhà thầu phụ phải cung cấp và lắp đặt dây bao gồm: công tắc đèn, công tắc cho các thiết bị, cầu
chì .v.v… những phần liên quan đến công việc.
Tất cả phụ kiện dây dẫn phải tuân theo đúng những quy định trong phần này.
Tất cả phụ kiện dây dẫn phải tuân theo đúng tiêu chuẩn của Singapore hay Anh
Dây và phụ kiện phải tuân theo tiêu chuẩn Singapore hay Anh, qui định phải theo yêu cầu mạng
lưới điện của địa phương.
Cầu chì một pha cho điều khiển gắn với thiết bị với hộp nối rời cho phép việc kế nối ống mền.
Công tắc hiện thị phải chịu được dòng 20A 2 cực màu trắng theo tiêu chuẩn B.S 3676.
Chữ phải được khắc trên phụ kiện, treo ở cao độ 1350mm cách sàn hoàn thiện, trừ khu vực yêu
cầu đặc biệt.
Nhà thầu phụ nhiệm vụ cung cấp nhân công vật tư để lắp đặt theo yêu cầu.
7.12 KIỂM TRA
A) Xác định cực tính:
Đảm bảo cầu chì và các cực điều khiển được nối vơi thiết bị, chỉ có dây dẫn, dây phải được
nối chính xác đầu nối (Terminal)
B) Kiểm tra khả dẫn điện
Kiểm tra với dòng xoay chiều theo tiêu chuẩn CP 5.
C) Kiểm tra hệ thống nối đất. theo tiêu chuẩn CP 5:
D) Kiểm tra cách điện của cáp động lực và điểu khiển. Dựa theo tiêu chuẩn CP5.
MỤC 8
TỔNG QUÁT
8.1 MÔ TẢ
Phần này quy định hệ thống điều khiển và giám sát cho hệ thống vệ sinh, nước thải và nước lạnh
là một phần công việc được mô tả trên bản vẽ.
8.2 TỔNG QUÁT
Nhà thầu có trách nhiệm thiết kế, cung cấp và lắp đặt thiết bị điều khiển mực nước, điều khiển áp
suất, hệ thống báo động và hệ thống điều khiển motor.
8.3 ĐIỆN CỰC CẢM ỨNG MỰC NƯỚC (CHO HỆ THỐNG)
Mỗi thiết bị phải có chiều dài tương ứng với nhiệm vụ của nó. Điện cực và các giá kẹp phải bằng
thép không gỉ và phải chống thấm nước trong mọi trường hợp. Các hệ thống điều khiển liên quan
phải có công tắt chuyển đổi giữa chế độ thường đóng và thường mở cho từng mực nước và phải
nằm trong tủ điều khiển bơm.
8.4 CÔNG TẮC PHAO NỔI (DÙNG CHO HỆ THỐNG THÓAT NƯỚC THẢI)
Công tắc phao dùng để điểu khiển họat động ngừng/chạy của bơm.
8.5 ĐIỀU KHIỂN CHU KỲ BƠM
Cùng một lúc chỉ có một bơm chạy, bơm còn lại ở trạng thái chờ. Các bơm sẽ thay đổi trạng thái
cứ sau mỗi chu kỳ được điều khiển bằng 1 thiết bị tự động. Thiết bị chống chạy khô (do cạn
nước) cũng phải được cung cấp. Trong trường hợp bơm đang chạy có vấn đề thì bơm dự phòng
phải được bật chạy tự động.
8.6 HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN CHO BƠM CHÌM CỦA BỂ NƯỚC THẢI
Công tắc mực nước chạy/ngừng bơm thường trực.
Công tắc mực nước chạy/ngừng bơm dự phòng.
Thiết bị chuyển đổi cho bơm dự phòng khi bơm trường trực bị sự cố.
Chuông báo động mực nước dâng cao.
Chuông báo động bơm ngừng do sự cố.
8.7 THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG NƯỚC LẠNH
i) Bể nước trung gian
Công tắc mực nước ngừng bơm trung chuyển
Chuông báo động khi mực nước bị cạn thấp.
Chuông báo động khi mực nước gần đầy tràn.
MỤC 9
chính cũng được sơn theo khuôn để chỉ đường vòng của hệ thống.
Nhà thầu có trách nhiệm cung cấp tất cả các vật dụng đánh dấu cần thiết như sơn, các dãi màu,
các khuôn, …, thích hợp cho mục này.
9.6 DANH MỤC VAN
Tất cả van kể cả van điều khiển phải có các nhãn hiệu với nội dung hình dáng giống với những
quy định trong mục “các vấn đề khác” trong bộ tiêu chuẩn này. Các nhãn này phải có số hiệu của
van.
Một danh mục van hòan chỉnh phải được đính kèm với bản vẽ hòan công và danh mục này phải
thể hiện rỏ ràng số hiệu của van, nhiệm vụ, chức năng, kích thước, lưu lượng hoặc bất cứ thông
tin có liên quan nào khác cho phép người vận hành hệ thống có thể đều khiển đúng từng van và
sau đó có thể bảo trì và thay thế van khi cần thiết.
Danh mục van phải có mối liên hệ rỏ ràng với các sơ đồ hệ thống khác nhau để bảo đảm cho khả
năng vận hành từng bước hay tuần hòan tòan bộ hệ thống.
Bên trong mỗi phòng máy, một sơ đồ đầy đủ của phòng máy đó cùng với một danh mục của tất cả
van được dùng cho hệ thống đó phải được cung cấp và được đặt trên một tủ chắc chắn có nắp
bằng kính hay nhựa trong.
9.7 PHẠM VI CỦA CÔNG TÁC SƠN
Tất cả hệ thống, vật tư và thiết bị được đề cập đến trong phần này được đòi hỏi phải sơn theo như
đã quy định, ngọai trừ những mục ngọai lệ được quy định trong phần tiêu chuẩn này.
Những hạng mục không yêu cầu phải sơn bao gồm
- Ồng đồng, ống sắt tráng kẽm, ống luồn dây điện, máng đi dây điện hay dây cáp ở những nơi
bị che trong ống gen.
- Các lọai vật tư đã được tráng men nhiệt hay sơn hòan chỉnh ở nhà máy thì phải có màu do
Quản lý Dự án quy định trước khi sử dụng.
- Những ống đã được bọc và dấu trong hộp gen hay trần giả.
Các yêu cầu về sơn cho tất cả các lọai ống hay ống gen được thêm vào dãi màu và mã màu của
phần này,
9.8 SƠN TẠI NHÀ MÁY
Tất cả các hệ thống hay thiết bị đã được lắp đặt hòan chỉnh tại nhà máy sẽ phải do nhà máy sơn
theo thông lệ bình thường của nhà sản xuất và với tiêu chuẩn thích hợp với chức năng và vị trí
của chúng. Màu hòan thiện sẽ do Quản lý Dự án chọn.
Ở những hệ thống được hòan thiện tại nhà máy, Nhà thầu phải yêu cầu nhà sản xuất cung cấp một
lượng nhỏ sơn bên ngòai và hướng dẩn sử dụng chi tiết để đề phòng khi phải sơn lại cho mới hệ
thống sau khi hòan tất lắp đặt do có thể có những hư hỏng xảy ra trong suốt quá trình vận chuyển,
Bảng 9.1
Màu Mã màu
Xanh lá cây 12 D 45
Xám bạc 10 A 03
Nâu 06 C 39
Vàng nhạt 08 C 35
Tím 22 C 37
Xanh da trời 20 E 51
Đen Black
Cam 06 E 51
Đỏ thẩm 04 D 45
Xanh ngọc 14 E 53
Hồng cam 04 C 43
Vàng 10 E 53
Đỏ 04 E 53
Vàng 08 E 51
Xanh nhạt 18 E 53
MỤC 10
CHỐNG ỒN VÀ RUNG
10. TỔNG QUÁT
10.1 MÔ TẢ
Phần này quy định về cung cấp, phân phối, lắp đặt và kiểm tra các thiết bị điều khiển tiếng ồn và
độ rung như một phần của công việc hợp đồng.
10.2 NHÀ SẢN XUẤT
Tất cả thiết bị cách ly độ rung và tiếng ồn phải là sản phẩm của một nhà sản xuất có nhiều kinh
nghiệm trong thiết kế và chế tạo các thiết bị tương tự và phải có ít nhất 5 năm kinh nghiệm trong
việc chế tạo các thiết bị có chức năng tương tự.
10.3 LỰA CHỌN
Nhà thầu phải lắp đặt tất cả hệ thống và dịch vụ cơ khí theo các phương pháp lắp đặt và biện
pháp phòng ngừa nêu ở đây, các biện pháp phòng ngừa ở đây là cần thiết để đảm bảo cho việc
vận hành của hệ thống không phát sinh ra tiếng ồn và rung động vượt qua mức cho phép.
Nhà thầu phải kiểm tra bản vẽ và phần thông số này trước khi bắt đầu bất cứ phần công việc nào
của công trình và phải lập tức tham khảo ý kiến của Quản lý Dự án nếu có bất kỳ bộ phận hay
phần công việc nào hoặc bất kỳ nhân tố nào mà theo ý kiến của nhà thầu có thể gây nguy hiểm
hay làm mất hiệu lực đến mục đích thiết kế.
Nhà thầu phải bảo đảm rằng hệ thống hòan chỉnh đã được lắp đặt khi họat động theo tiêu chuẩn
thiết kế chỉ phàt ra tiếng ồn cho phép quy định trong phần này và phù hợp với các quy định thực
tế.
Nhà thầu có trách nhiệm thực hiện bất cứ hành động cần thiết nào trong suốt quá trình xây dựng
hay sau khi hòan tất công việc để đạt được mục tiêu trên.
Tất cả vật liệu dùng cho công tác chống ồn, cách nhiệt và hòan thiện không được là vật liệu dể
cháy.
Nhà thầu phải lưu tâm đến vấn đề làm gọn nhẹ cho kết cấu của tòa nhà đặc biệt là phần mái.
Khi lựa chọn tất cả thiết bị chống rung, nhà thầu phải quan tâm đến những ảnh hửơng tỉnh và
động xảy ra cho kết cấu công trình do tải trọng của các thiết bị và hệ thống.
10.4 TIÊU CHUẨN
Vật liệu phải tuân theo tiêu chuẩn của Anh. Tất cả các thiết bị chống rung phải có tính kinh tế cao
và phải được đánh giá và kiểm tra bởi một nhà chứng nhận độc lập.
10.5 THIẾT BỊ CÔ LẬP BẰNG LÒ XO
Trừ khi được quy định khác, các lò xo chống rung phải là lọai không có vỏ bọc, không giá đỡ với
các bulông cân bằng được bắt chặt vào khung nền. Nói chung, đường kính phải tương thích với
chiều cao nén nhưng không nhỏ hơn 0.75mm so với chiều cao nén khi chịu lực, và độ cứng của
lò xo theo phương ngang cũng phải xấp xỉ với độ cứng vững theo phương đứng.
Lò xo phải có độ giãn nở về kích thước thấp nhất là 50% so với điều kiện kiểm tra, và trong điều
kiện này không được vượt quá giới hạn co giãn của lò xo.
Tất cả lò xo phải được lắp đặt với khỏang hở thích hợp so với giá đỡ và có thể dể dàng kiểm tra.
Ở những khung giằng được quy định, sẽ sử dụng một vỏ bọc có nắp che ở đỉnh. Một khỏang
không tối thiểu 10mm phải được chừa xung quanh các bu long giữ và giữa lớp vỏ bọc và lò xo để
không cản trở họat động của lò xo. Nắp che ở đỉnh phải nằm ngòai phạm vi họat động bình
thường của lò xo. Khung giằng sử dụng ngòai trời phải cấu tạo bằng thép không gỉ.
10.6 BỆ CỐ ĐỊNH
Đối với tất cả các bơm ngọai trừ bơm đa cấp trục đứng, nhà thầu phải cung cấp và lắp đặt các bệ
cố định. Các thiết bị cơ khí sẽ được cố định trực tiếp và gọn trong phạm vi các bệ này.
Nói chung chiều dài và rộng của bệ phải lớn hơn ít nhất là 50% kích thứoc của thiết bị sẽ lắp trên
nó, ngọai trừ khi có những quy định khác. Chiều cao của bệ không được nhỏ hơn 150mm.
Trọng trượng của bệ phải lớn hơn 2 lần trọng lượng bơm sẽ lắp trên nó.
Bệ sẽ làm bằng bê tông được đổ trong một khung thép hàn. Khung thép sẽ là khung thép góc hàn
lại với nhau, có chiều dày nhỏ nhất là 150mm hay bằng chiều dày của bệ và phải được gia cố
bằng thép góc hay tròn 12mm cách tâm 150mm theo mỗi chiều. Các bulông neo sẽ được cố định
vị trí và được bọc bằng 1 lớp vỏ bằng thép để cho phép điều chỉnh vị trí của bulong hoặc có thể
lựa cách khác là đặt một túi chèn vào bệ để sau này có thể đặt bulông neo vào đó. Một lớp cốp
pha thích hợp bằng ván ép dày ít nhất 10mm hay tương đương cũng được dùng để làm định hình
phẳng phía dưới. Những giá lắp bộ cách ly được hàn trực tiếp vào khung sắt và phải có vị trí
thích hợp để điều chỉnh chiều cao thích hợp giữa lò xo và bệ với nền.
Phải có khỏang trống thích hợp (ít nhất 20mm) xung quanh lò xo để bảo đảm rằng không có sự
tiếp xúc động chạm nào đối với bất kỳ lò xo hay bất cứ phần nào của bệ đã được lắp đặt. Bệ phải
cách sàn hay cột ít nhất là 75mm.
Nhà thầu phải bảo đảm tất cả bơm phải được lắp cách bệ cố định/sàn nhà 30mm để cho phép các
bệ được giật cấp rỏ ràng. Các bệ sau đó được gắn vào vị trí bằng vữa hay keo epoxy.
Nhà thầu phải cung cấp và lắp đặt khung thép hàn và chịu lực theo yêu cầu cho các bệ cùng với
công tác đổ bê tông.
gỉ.
MỤC 11
sắt. Phương pháp này thường dùng ở những nơi cần hạn chế những tác động mạnh, cho những
giá treo hệ thống ống lớn.
Khoan và cố định những bulông nở vào kết cấu bê tông cốt sắt trước khi thực hiện lớp chống
thấm. Phương pháp này chỉ áp dụng cho những vị trí chịu tải trọng nhẹ và tất cả vị trí trên phải
được sự đồng ý của Quản lý Dự án trước khi thi công.
11.9 CỐ ĐỊNH VÀO BÊ TÔNG CỐT THÉP
Những vị trí cần cố định vào lớp bê tông cốt sắt nơi không có lớp chống thấm thì được phép
khoan và cố định vào lớp bê tông đúc sẳn tuy nhiên phải xin phép Quản lý Dự án trước khi tiến
hành ít nhất là 2 tháng
11.10 CÁC LỌAI GIÁ ĐỠ
Sự đồng nhất về các lọai giá treo và giá đỡ được thực hiện giữa từng ngành trong hợp đồng này
và hệ thống giá treo chung sẽ được ứng dụng ở nơi có hai hay nhiều hơn hai lọai ống chạy cách
nhau khỏang 1000mm.
Tất cả giá đỡ ống phải được thiết kế và chế tạo theo tiêu chuẩn B.S. 3974.
Nhà thầu phải chịu trách nhiệm trong việc lựa chọn vật tư và cấu tạo thích hợp với tãi trọng cần
lắp đặt và tải trọng làm việc thực tế. Giá đỡ cho hệ thống điện được thiết kế và chế tạo theo tiêu
chuẩn thông thường
Thanh giá đỡ phải được làm ren và dùng đai ốc khóa và vòng đệm để kẹp chặt mỗi bên giá đỡ.
11.11 BẢO VỆ DÂY ĐAI
Nhà thầu phải cung cấp và lắp đặt các hộp bảo vệ bằng sắt tráng kẽm bên ngòai tất cả dây đai
truyền động, các khớp nối mềm và các phần chuyển động bên ngòai khác của thiết bị. Hộp bảo
vệ phải phù hợp với quy định của Quản lý Dự án và các nhà kiểm tra của địa phương.
Các hộp bảo vệ phải có thể tháo ráp được nhưng ngòai ra còn phải làm sao để dể dàng với tới
được đầu motor và trục quay mà không cần tháo hộp bảo vệ ra.
11.12 ĐỒNG HỒ NHIỆT ĐỘ
Đồng hồ nhiệt độ phải là lọai có đường kính mặt số là 100mm hay lọai bầu thủy ngân, và trong
mọi trường hợp đồng hồ nhiệt độ phải được đặt vào 1 vỏ bọc bằng thép không gỉ với mục đích
để có thể thay thế thiết bị đo mà không cần phải tháo hết nước đang có trong ống hay trong bể.
Đồng hồ nhiệt độ được lắp đặt tại những vị trí đã được thể hiện trên bản vẽ.
Thang đo của từng đồng hồ phải thích hợp với nhiệm vụ của cần thiết chúng và phải được duyệt
trước khi đặt hàng.
11.13 ĐỒNG HỒ ÁP LỰC
Đồng hồ áp lực và cao độ phải là lọai Bourden với van khóa và ống siphon bằng đồng và van
xả, nối với ống tại vị trí cần đo. Mặt số phải có đường kính 100mm.
Tất cả đồng hồ phải có kim màu đen, mức chỉ thị quá tải màu đỏ, và vạch dấu màu đỏ ở mức
làm việc bình thường. Dụng cụ được chọn phải có phạm vi đo và thang chia không vượt qua hai
lần áp suất làm việc bình thường.
Đồng hồ áp lực phải được lắp trên một bảng nền bằng gổ láng và phải được ghi nhãn như quy
định.
Đồng hồ áp lực được lắp đặt tại những vị trí được chỉ định trên bản vẽ, và cho dù có được thể
hiện trên bản vẽ hay không nó phải được lắp tại những điểm nối của đầu đi và về của các hệ
thống sau :
- Tất cả các điểm nhận và nén khí.; và
- Tất cả bể áp suất.
MỤC 12
định theo tiêu chuẩn Anh hay không được đề cập cụ thể trong Tiêu chuẩn kỹ thuật, việc kiểm tra
phải được sự thống nhất của Quản lý Dự án.
Các thiết bị của từng loại được cung cấp theo hơp đồng sẽ là đối tượng kiểm tra kiểu loại về vận
hành cơ điện, thích hợp theo tiêu chuẩn Anh có liên quan hoặc tương đương. Trường hợp nhà thầu
cung cấp bản sao của việc kiểm tra kiểu loại bao gồm cho các thiết bị có thiết kế, định mức và kết
cấu tương tự, Quản lý Dự án có quyền từ chối. Giá chào thầu sẽ bao gồm việc kiểm tra kiểu loại
như vậy khi chưa có biên bản thủ nghiệm.
Các dụng cụ lắp đặt phải được cân chỉnh trong khoảng thời gian 3 tháng kể từ khi bắt đầu công
việc kiểm tra, chạy thử.
Việc cân chỉnh các dụng cụ phải được chứng nhận của nhà sản xuất dụng cụ, hoặc đại lý được
chấp thuận. Bản sao của giấy chứng nhận sẽ được đệ trình để cho việc xem xét và lưu trữ.
12.2 LẮP ĐẶT HỆ THỐNG ĐIỆN
Nhà thầu có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ tủ điện, dây cáp, nối đất, v.v… Việc kiểm tra sẽ bao
gồm nhưng không giới hạn với các hạng mục sau:
a) Kiểm tra thông mạch và điện trở cách điện
b) Vận hành mạch bảo vệ, mạch báo lỗi hệ thống để kiểm độ nhạy và độ ổn định mạch bảo vệ.
c) Kiểm tra hiệu quả của hệ thống nối đất.
d) Kiểm tra các pha và cực.
e) Kiểm tra độ chính xác khả năng khoá liên động, tác động đóng mạch và hiển thị.
f) Kiểm tra đầu nối các điểm nối đất trong vỏ bọc kim loại của tất cả các thiết bị.
g) Kiểm tra độ chính xác của thiết bị.
h) Bất kỳ công việc kiểm tra khác theo yêu cầu của Quản lý Dự án.
Nhà thầu phải có trách nhiệm cân chỉnh và thiết đặt các hệ thống bảo vệ với sự hiện diện của
Quản lý Dự án. Việc thiết đặt trên thiết bị phải được đánh dấu trên thiết bị điều khiển. Tất cả trình
tự cân chỉnh sẽ được ghi lại để lưu trữ.
12.3 CẤP THÓAT NƯỚC
Vệ sinh & tẩy rửa:
Nhà thầu làm sạch sẽ các thiết bị vệ sinh và ống sau khi lắp đặt và phải đảm bảo chúng trong tình
trạng tốt.
Tất cả ống phải được làm sạch bằng nước và các ống xã / ống vệ sinh phải được thông dọn sạch
để bảo đảm không còn xà bần bên trong ống.
Làm sạch, thổi và thông thực hiện từng phần trước khi hoàn thiện. Nhà thầu phải ghi nhận đúng
tình trạng làm sạch, tẩy rửa và thông ống.
Khử trùng hệ thống nước uống phải được thực hiện theo đúng qui định.
Nhà thầu phải đảm bảo thoả nãm yêu cầu của Quản lý Dự án trong việc thi công hoặc tổ chức
công việc và tuân thủ theo tất cả các yêu cầu sau:
i) Các xưởng gia công và dụng cụ thi công phải có chức năng và công suất phù hợp với yêu
cầu của công việc.
ii) Các van, thiết bị đóng cắt, điều khiển, v.v… hoạt động chính xác đúng chức năng của nó, và
trong trường hợp các van có khả năng làm kín hoàn toàn.
iii) Các thếit bị phải vận hành êm ái.
iv) Các dụng cụ phải được cân chỉnh đúng và đọc chính xác
v) Tất cả công việc được kiểm tra phải phù hợp theo các chi tíết điều khoản của tài liệu kỹ
thuật.
Nếu kết quả các kiểm tra này thể hiện rằng các bơm v.v. hoặc các mục khác không đạt yêu cầu khi
vận hành hiệu quả hoặc không đạt các thông số vận hành qui định trong hồ sơ kỹ thuật, và như
được châp nhận trong hồ sơ chào thầu. Nhà thầu phải hiệu chỉnh, sửa chữa và thay thế nếu cần
thiết mà không tính bất kỳ chi phí phát sinh nào đối với hợp đồng nhằm đạt được khả năng vận
hành theo yêu cầu. Nếu cần thiết, nhà thầu phải dự phần cho các khoản đã được mô tả với trách
nhiệm chịu chi phí cho các hư hỏng hoặc xuống cấp đối với công trình hoặc các phần công việc
khác do việc không đạt yêu cầu nêu trên.
Nhà thầu thực hiện toàn bộ việc kiểm tra và thuyết minh theo yêu cầu của các cơ quan chức năng.
Nhà thầu lưu ý việc dọn dẹp vệ sinh được yêu cầu trước đối với việc nộp đơn xin phép sử dụng
không gian ở tạm thời và việc lắp đặt hệ thống vệ sinh sẽ được hoàn tất và thử nghiệm trước khi
Cơ quan môi trường tiến hành thẩm tra (thu xếp tổ chức bởi nhà thầu cấp thoát nước).
Xử lý ban đầu
Trước khi thời gian khởi động và sau khi đạt yêu cầu kiểm tra áp lực, tất cả ống phải được tẩy rửa
làm sạch ít nhất một lần.
Bộ lọc phải được kiểm tra và làm sạch hoặc thay thế.
Khi toàn bộ hệ thống được làm sạch, xử lý hoá học phải được thực hiện ít nhất 8 tiếng. Tín hiệu
cảnh báo gắn ở đầu ra suốt quá trình xử lý. Quá trình tiền xử lý hoá học thực hiện như sau:
- Tẩy sạch vết dầu mở trong ống và phụ kiện.
- Xử lý bề mặt kim loại để làm hạn chế phản ứng với nước hoặc không khí.
- Sau khi xử lý ban đầu, hệ thống sẽ được xả nước và làm đầy với nước sạch và giữ tới khi hệ
thống đưa vào vận hành.
- Chi tiết & trình tự quá trình xử lý ban đầu phải được đệ trình và chấp thuận.
MỤC LỤC
.
HT Engineering M.E.P Servcies
1.2 Baøn giao toaøn boä heä thoáng PCCC seõ chæ coù hieäu löïc khi ñöôïc caáp giaáy chöùng
nhaän hoaøn thaønh bôûi giaùm ñoác döï aùn vaø töø ñoù thôøi haïn traùch nhieäm cho caùc
khieám khuyeát cuõng baét ñaàu. Do vaäy, nhaø thaàu PCCC seõ laäp tieán ñoä chaïy thöû heä
thoáng PCCC hai thaùng tröôùc khi nhaø thaàu chính baøn giao döï aùn.
Ngoaøi caùc ñieàu kieän neâu treân, toaøn boä heä thoáng cuõng seõ ñöôïc suy xeùt baøn giao
phuø hôïp vôùi chöùng nhaän hoaøn thaønh cuûa giaùm ñoác döï aùn khi heä thoáng ñang hoaït
ñoäng toát ôû traïng thaùi cöïc ñaïi vaø ñöôïc chöùng nhaän phuø hôïp cho söû duïng. Tuy
nhieân, neáu tìm thaáy baát kyø khieám khuyeát naøo chöa ñöôïc chöùng thöïc khi ñeán
ngaøy chöùng nhaän hoaøn thaønh, caùc thieát bò hay heä thoáng bò khieám khuyeát ñoù seõ
phaûi söûa chöõa ñeán khi hoaøn haûo vaø ñöôïc chöùng nhaän phuø hôïp cho söû duïng, vaø
luùc ñoù thôøi haïn traùch nhieäm baûo haønh caùc khieám khuyeát baét ñaàu tính.
Ñôn vò thi coâng coù traùch nhieäm laøm hoaøn coâng vôùi coâng an PCCC ñeå caáp giaáy
pheùp coâng trình ñuû TCVN ñeå ñöa vaøo hoaït ñoäng.
coâng taéc doøng, heä thoáng oáng daãn vaø ñaàu phun bao goàm loaïi thaúng
ñöùng leân, gaén treân töôøng, chóa chuùc xuoáng vaø taát caû caùc coâng vieäc lieân
quan ñeå ñaûm baûo moät heä thoáng hoaøn chænh vaø hieäu quaû.
3.1.2. Van ñieàu khieån ñaët taïi vò trí nhö moâ taû treân baûn veõ ñaáu thaàu. Nöôùc
caáp ñeán van ñieàu khieån ñöôïc cung caáp qua caùc ñöôøng oáng noái töø oáng
chính cuûa heä thoáng bôm ñeán oáng chính cuûa heä thoáng van ñieàu khieån
nhôø hoaït ñoäng cuûa bôm chöõa chaùy töï ñoäng, cuõng chính laø thieát bò thu
nhaän nöôùc chöõa chaùy töø beå chöùa nöôùc chöõa chaùy heä thoáng ñaàu phun töï
ñoäng taïi taàng haàm 1. Ngoaøi ra, hoïng tieáp nöôùc (4 ñöôøng vaøo) seõ ñaët
caïnh ñöôøng ñeå cung caáp theâm nöôùc cho beå chöùa.
3.1.3. Moät heä thoáng bôm chöõa chaùy ñaàu phun töï ñoäng (bao goàm caû bôm buø
aùp) ñaët taïi phoøng bôm ôû taàng haàm 1 ñeå caáp nöôùc qua heä thoáng van
ñieàu khieån taïi taàng treät (phoøng baûo veä hoaëc phoøng ñieàu khieån trung
taâm).
3.1.4. Heä thoáng bôm ñaàu phun töï ñoäng ñöôïc noái vôùi heä thoáng caáp ñieän löôùi
thoâng thöôøng vaø heä thoáng ñieän khaån caáp, cung caáp bôûi maùy phaùt ñieän
döï phoøng.
3.1.5. Caùc bôm chöõa chaùy töï ñoäng duøng trong heä thoáng chöõa chaùy ñaàu phun
töï ñoäng phaûi ñöôïc chöùng nhaän bôûi caùc toå chöùc quoác teá vaø tuaân theo
caùc yeâu caàu cuûa cô quan chöùc naêng coù thaåm quyeàn. Ñôn vò thi coâng seõ
noäp ñöôøng cong ñaëc tính theå hieän ñieåm laøm vieäc cuûa bôm chöõa chaùy
ñaõ choïn.
3.1.6. Hoïng tieáp nöôùc (4 ñöôøng vaøo) vaø van moät chieàu seõ ñöôïc laép ñaët vaø
noái vôùi ñöôøng oáng chính cho van ñieàu khieån khu coâng coäng, ñieàu
haønh (Podium) vaø beå chöùa nöôùc chöõa chaùy. Moãi van ñieàu khieån seõ
ñieàu khieån caùc ñaàu phun phuø hôïp vôùi nhoùm nhö theå hieän treân baûn veõ
ñaáu thaàu.
3.1.7. Ñöôøng oáng heä thoáng ñaàu phun töï ñoäng trong phoøng maùy seõ noái vôùi
bôm chöõa chaùy ñaàu phun töï ñoäng.
3.1.8. OÁng traøn/ OÁng baùo/ caûm bieán möùc nöôùc cao/ möùc nöôùc thaáp seõ ñöôïc
taäp hôïp vaø daãn daây veà tuû baùo chaùy töï ñoäng ñaët taïi phoøng ñieàu khieån
trung taâm.
3.1.9. Ñaàu phun töï ñoäng ñöôïc boá trí trong khoaûng khoâng cuûa traàn nhaø, khu
ñeå xe, khu veä sinh, khu söûa soaïn, phoøng ñieàu khieån trung taâm vaø toaøn
boä khu vöïc khoâng coù traàn giaû. Caùc ñaàu phun töï ñoäng ñöôïc thieát keá ñeå
phun nöôùc ngöôïc leân maët döôùi cuûa traàn nhaø. Loaïi höôùng doøng coù theå
cho pheùp ñaàu phun töï ñoäng laép ñaët ngöûa leân hay chuùc xuoáng ñeå taïo
thaønh laép ñaët ñaàu phun.
3.1.10. Loaïi ñaàu phun töï ñoäng aâm traàn vôùi maët trang trí maøu saùng maï hoaëc
traéng seõ ñöôïc cung caáp ñeå laép ñaët caùc saûnh thang maùy vaø khu coâng
coäng. Loaïi ñaàu phun töï ñoäng loä traàn phaûi ñöôïc pheâ chuaån bôûi cô quan
PCCC Vieät Nam vaø tö vaán.
3.1.11. OÁng heä thoáng ñaàu phun töï ñoäng maø laép ñaët taïi khu vöïc khoâng ñöôïc
baûo veä bôûi caùc ñaàu phun phaûi ñöôïc baûo veä baèng vaät lieäu choáng chaùy 4
giôø. Loaïi vaät lieäu ñoù seõ ñöôïc chaáp thuaän bôûi cô quan chöùc naêng ñòa
phöông Vieät Nam vaø tö vaán.
3.2 Heä thoáng ruloâ chöõa chaùy (keát hôïp vôùi truï chöõa chaùy ngoaøi nhaø):
3.2.1 Heä thoáng ruloâ chöõa chaùy seõ bao goàm hai bôm ñieän ñaët treân maùi cuûa
khu caên hoä vôùi heä thoáng oáng caáp ñeán ruloâ chöõa chaùy töông öùng nhö
theå hieän treân baûn veõ ñaáu thaàu.
3.2.2 Nöôùc caáp cho heä thoáng chöõa chaùy ruloâ ñöôïc naïp töø beå chöùa nöôùc chöõa
chaùy ñaàu phun töï ñoäng/ ruloâ qua hoaït ñoäng bôm cuûa heä thoáng oáng
chöõa chaùy ruloâ. Caùc bôm chöõa chaùy ruloâ ñöôïc caáp ñieän löôùi thoâng
thöôøng vaø ñieän khaån caáp nhôø maùy phaùt döï phoøng.
3.2.3 Ruloâ chöõa chaùy laø loaïi aâm vaùch töôøng daïng ñoùng môû baûn leà ôû nhöõng
vò trí thích hôïp, tröø khi ñöôïc theå hieän hoaëc neâu roõ trong baûn veõ ñaáu
thaàu.
3.2.4 Moãi ruloâ seõ ñöôïc trang bò vôùi oáng choáng xoaén daøi 30m ñöôøng kính
25mm vaø ñaàu voøi töông öùng. Hoäp traùng keõm coù kính ôû maët tröôùc coù
khoùa tieâu chuaån ñöôïc trang bò cho moãi ruloâ. Bieåu töôïng vaø bieån
höôùng daãn söû duïng seõ ñöôïc trang bò vôùi ruloâ chöõa chaùy.
3.2.5 Thieát bò choáng va ñaäp seõ ñöôïc keát hôïp vaøo toaøn boä heä thoáng ñöôøng
oáng ñeå baûo veä choáng laïi aûnh höôûng aùp suaát doäi ngöôïc tôùi heä thoáng
van vaø bôm.
3.2.6 Taát caû caùc ruloâ khoâng coù hoäp baûo veä quy caùch ñaët trong vaùch ngaên do
kieán truùc quy ñònh, ñôn vò thi coâng PCCC seõ cung caáp moät hoäp saét
(goàm chìa khoùa ñaët taïi vò trí hoác kính coù theå ñaäp vôõ) Hoäp saét phaûi sôn
maøu ñoû.
haïn. Van thöû löu löôïng keá ñöôïc laép ñaët treân ñöôøng oáng noái gaén vôùi oáng
chuyeån nöôùc cuûa bôm, sau van moät chieàu ñeå kieåm tra bôm.
4.3 Bôm buø aùp:
Bôm buø aùp ñöôïc thieát keá sao cho duy trì aùp suaát tónh trong ñöôøng oáng chính,
cao hôn aùp löïc yeâu caàu khi bôm vaùch töôøng khoâng hoaït ñoäng. Bôm naøy seõ
döøng khi bôm vaùch töôøng hoaït ñoäng.
4.4 Bôm chöõa chaùy söû duïng trong heä thoáng vaùch töôøng:
Bôm chöõa chaùy söû duïng trong heä thoáng vaùch töôøng phaûi ñöôïc chöùng nhaän bôûi
cô quan (vieän) coù chöùc naêng ñaõ ñöôïc coâng nhaän vaø tuaân thuû yeâu caàu cuûa cô
quan chöùc naêng töông öùng cuûa ñòa phöông. Ñôn vò thi coâng PCCC seõ noäp ñaëc
tính ñöôøng cong bieåu ñoà laøm vieäc cuûa bôm theå hieän ñieåm laøm vieäc ñeå chöùng
minh vieäc löïa choïn bôm cuûa hoï.
4.5 Hoïng tieáp nöôùc:
Hoïng tieáp nöôùc coù gaén van moät chieàu seõ ñöôïc laép ñaët vaø noái vôùi beå chuyeån
nöôùc cho heä thoáng chöõa chaùy vaùch töôøng.
4.6 OÁng traøn/ OÁng baùo/ caûm bieán möùc nöôùc cao/ möùc nöôùc thaáp cho beå chuyeån vaø
beå chöùa cuûa heä thoáng chöõa chaùy vaùch töôøng seõ ñöôïc taäp hôïp vaø daãn daây veà tuû
baùo chaùy töï ñoäng ñaët taïi phoøng ñieàu khieån trung taâm.
TTTM Đa Chức Năng 1/10 Hệ thống chữa cháy đầu phun tự động
HT Engineering M.E.P Services
2. Chaát löôïng
2.1 Nghieäm thu:
Chöùng kieán
Ñöa thoâng baùo xaùc ñaùng nhôø ñoù cuoäc nghieäm thu coù theå ñöôïc tieán haønh nhö
sau:
- Heä thoáng saün saøng cho thöû nghieäm.
- Caùc coâng vieäc bò khuaát seõ phaûi bò che khuaát.
2.2 Maãu:
Yeâu caàu chung:
Noäp maãu cuûa caùc phuï kieän khoâng ñöôïc chæ roõ nhö caùc haïng muïc caù bieät, bao
goàm nhö sau:
- Ñaàu phun.
TTTM Đa Chức Năng 2/10 Hệ thống chữa cháy đầu phun tự động
HT Engineering M.E.P Services
g) Chi tieát xaây döïng cuûa traàn vaø maùi vaø töôøng ngoaøi vaø töôøng ngaên khu vöïc
coù vaø khoâng coù ñaàu phun.
h) Maët caét ñöùng cuûa moãi taàng cuûa moãi toøa nhaø chæ ra khoaûng caùch caùc ñaàu
phun töø traàn vaø caáu kieän keát caáu maø gaây aûnh höôûng ñeán söï saép xeáp ñaàu
phun hoaëc söï phaân phoái cuûa ñaàu phun.
i) Vò trí cuûa hoäp caùp, saøn chìa vaø caùc thieát bò khaùc nhö maùy moùc, ñeøn chieáu
saùng vaø bình nöôùc noùng, laø caùc taùc nhaân aûnh höôûng xaáu vôùi söï phaân phoái
cuûa ñaàu phun.
j) Loaïi vaø nhieät ñoä cuûa moãi ñaàu phun.
k) Vò trí vaø chi tieát cuûa baát kyø coâng taéc doøng hoaëc coâng taéc aùp.
l) Loaïi cuûa heä thoáng, vò trí cuûa caùc van ñieàu khieån vaø chuoâng nöôùc.
m) Vò trí vaø kích côõ cuûa caùc ñieåm cuoái coù van xaû khí, van ñoùng/ môû phuï (ôû
nhöõng choã ñaõ ñöôïc chaáp thuaän) vaø caùc van xaû.
n) Thoâng tin lieân quan tôùi daïng cuûa tính toaùn:
(i) Sô ñoà tham chieáu cuûa heä thoáng hoaëc oáng, maø coù theå cung caáp ñònh
daïng cuûa ñöôøng oáng, ngaõ reõ, ñaàu phun vaø caùc phuï kieän ñöôøng oáng
maø yeâu caàu caân nhaéc ñeán tính toaùn thuûy löïc.
(ii) Vò trí cuûa caùc khu vöïc tính toaùn thuûy löïc coi laø baát lôïi nhaát cuûa hoaït
ñoäng.
(iii) Vò trí cuûa caùc khu vöïc tính toaùn thuûy löïc coi laø baát lôïi nhaát cuûa hoaït
ñoäng. Khi coù yeâu caàu, sô ñoà nguyeân lyù seõ phaûi cung caáp vaø bao goàm
nhöõng thoâng tin sau:
(1) Soá tham chieáu cho heä thoáng hoaëc oáng.
(2) OÁng phaân phoái.
(3) OÁng nhaùnh
(4) Ñaàu phun.
(5) Ñònh daïng cho tính toaùn thuûy löïc cho boán ñaàu phun ñöôïc coi laø
baát lôïi nhaát.
(6) Löu löôïng qua moãi tieát dieän oáng vaø ñaàu phun.
(7) AÙp löïc vaø vaän toác taïi moãi ñieåm cuoái cuûa moãi ñoaïn oáng vaø taïi
ñieåm vaøo tôùi moãi ñaàu phun ñöôïc giaû thieát khi hoaït ñoäng.
o) Danh muïc soá löôïng cuûa ñaàu phun.
p) Toùm taét theå hieän:
(i) Toång dieän tích phuïc vuï bôûi moãi van ñieàu khieån.
(ii) Chieàu cao cuûa ñaàu phun cao nhaát caáp bôûi moãi van ñieàu khieån, vaø
TTTM Đa Chức Năng 3/10 Hệ thống chữa cháy đầu phun tự động
HT Engineering M.E.P Services
(iii) Daïng heä thoáng, nghóa laø heä thoáng öôùt, khoâ hay heä thoáng keát hôïp öôùt
vaø khoâ, vaø côû cuûa van toång.
q) Cam keát raèng nöôùc caáp phaûi phuø hôïp, vaø raèng heä thoáng ñöôïc thieát keá vaø
laép ñaët phuø hôïp vôùi TCVN 6305 – 1, 1997 vaø NFPA 13.
r) Moät baûn veõ chi tieát cuûa nöôùc caáp vaø ñöôøng oáng töø ñoù ñeán van ñieàu khieån,
theå hieän vò trí vaø loaïi cuûa van chaën vaø van choáng doäi ngöôïc vaø van giaûm
aùp, ñoàng hoà nöôùc, taám tieác löu, vaø baát kyø ñieåm noái ngoaïi tröø nhöõng caùi
cho ñaàu phun.
TTTM Đa Chức Năng 4/10 Hệ thống chữa cháy đầu phun tự động
HT Engineering M.E.P Services
(e) BS 1387
Phuï kieän:
Yeâu caàu chung: chieàu daøy phaûi phuø hôïp vôùi chieàu daøy oáng laép ñaët.
Phuï kieán noái ren: loaïi naëng, theùp thaáp caùc hon phuø hôïp ñeå tieän noái ren vôùi tieâu
chuaån AS 1722.1.
OÁng haøn: cung caáp maët bích haøn kieåu butt-weld.
Reõ oáng: Phuø hôïp vôùi tieâu chuaån AS 4041
Cuùt:
- Nhoû hôn hoaëc baèng DN 50 noái ren.
- Lôùn hôn hoaëc baèng DN 65 noái haøn hoaëc noái khôùp noái
Teâ:
- Nhoû hôn hoaëc baèng DN 50 noái ren.
- Lôùn hôn hoaëc baèng DN 65 noái haøn hoaëc noái khôùp noái
Phuï kieän loaïi khôùp noái: cung caáp choå khi trong caùc vò trí coù theå tôùi gaàn, trong
khu vöïc ñöôïc baûo veä bôûi voøi phun.
Maët bích: Phuø hôïp vôùi AS 2129.
Bu loâng cho maët bích: Theùp caùc bon phuø hôïp vôùi tieâu chuaån AS 2129
Appendix C
Hoaøn thieän: Maï keõm trong moâi tröôøng khoâng aên moøn; neáu khoâng beà maët baûo
veä phaûi töông ñöông vôùi möùc ñoä choáng aên moøn yeâu caàu, vaø töông thích vôùi
maët bích.
Bao phuû raêng ren: Bao phuû nhöõng raêng ren cuûa caùc keát noái ren vôùi baêng hoaëc
sôïi khoâng môû PTEE vôùi hôïp chaát cheùt raêng ren.
Xaû nöôùc:
OÁng phaân phoái ñöôïc boá trí ñeå coù theå xaû nöôùc heä thoáng söû duïng van xaû ñaët taïi
van ñieàu khieån.
Giaù ñôõ
Giaù ñôõ phaûi ñöôïc thieát keá phuø hôïp vôùi tieâu chuaån AS 1538 hoaëc tieâu chuaån
töông ñöông ñeå ñôõ gaáp ñoâi taûi khi ñaày nöôùc coäng theâm taûi troïng cuûa 115kg cho
moãi ñieåm giaù ñôõ.
TTTM Đa Chức Năng 5/10 Hệ thống chữa cháy đầu phun tự động
HT Engineering M.E.P Services
- Ñoáivôùi truïc chính coù ñöôøng kính 100mm coù 2 hoïng naïp DN65
TTTM Đa Chức Năng 6/10 Hệ thống chữa cháy đầu phun tự động
HT Engineering M.E.P Services
- Ñoáivôùi truïc chính coù ñöôøng kính 150mm coù 4 hoïng naïp DN65
Caùc hoïng naïp nöôùc ñeàu coù van 1 chieàu vaø van xaû caën DN25
3.6. Bôm
- Caùc bôm ñieän vaø tuû ñieàu khieån ñöôïc cung caáp bôûi moät nhaø saûn xuaát coù
quaûn lyù chaát löôïng ISO 9002 hoaëc töông ñöông. Ñöôøng cong ñaëc tính cuûa
bôm coù aùp löïc taêng lieân tuïc vôùi söï giaûm löu löôïng ñaït ñeán möùc khoâng coù
löu löôïng vaø khoâng bò quaù taûi. Taát caû caùc ñöôøng cong ñaëc tính phaûi ñöôïc
trình ñeå chaáp thuaän.
- Taát caû caùc bôm chöõa chaùy phaûi ñaûm baûo ñaït tieâu chuaån cuûa PC&CC
Bôm ñieän
Caùc bôm ñieän laø bôm ly taâm huùt cuoái. Caùc bôm ñöôïc cheá taïo baèng gang cho
voû bôm, caùch coâng taéc baèng gang hoaëc kim loaïi cheá taïo suùng vaø gioaêng laøm
kín baèng daïng sôïi hoaëc gioaêng cô khí. Maët bích ñaàu huùt vaø ñaåy phuø hôïp vôùi
tieâu chuaån BS 4504, PN 16. Noái tieáp hoaëc khôùp noái daøi loaïi meàm phuø hôïp vôùi
caùch ñieän loaïi (F) vôùi caùp ñieän aùp xoay chieàu 380v/50Hz/AC, toác ñoä 2950
voøng/phuùt. Moät boä hoaøn chænh ñöôïc caáp vôùi tuû ñieàu khieån thích hôïp vôùi khôûi
ñoäng sao tam giaùc. Tuû ñieàu khieån laøm baèng voû tuû choáng buïi vaø choáng nöôùc
(möùc IP 56) coù khoùa ôû maët tröôùc, phuø hôïp ñeå gaén treân töôøng. Heä thoáng ñieàu
khieån bao goàm khoùa caàu chì lieân ñoäng HRC. Coâng taéc tô laø loaïi coâng nghieäp
cheá ñoä laøm vieäc loaïi naëng vôùi thôøi gian taùc ñoäng coù theå ñieàu chænh ñöôïc, rôø le
sai pha, rôø le maïch ñieàu khieån, caàu chì HRC maïch ñieàu khieån, thanh ñaáu noái,
nuùt nhaán döøng/ reset, ñeøn baùo vaø coù daùn nhaõn töông thích.
4. Thöïc hieän:
4.1 OÁng:
Moái noái cöùng: Gheùp haøn.
Moái noái coù theå thaùo rôøi: Cung caáp moái noái coù theå thaùo rôøi.
- Neáu moái noái cöùng khoâng theå thöïc hieän ñöôïc.
TTTM Đa Chức Năng 7/10 Hệ thống chữa cháy đầu phun tự động
HT Engineering M.E.P Services
- Neáu caàn thieát, cho vieäc baûo trì, baûo döôõng ñöôøng oáng hoaëc phuï kieän hoaëc
- Ñeå gaén van leân ñöôøng oáng.
Loaïi moái noái coù theå thaùo rôøi: Noái maët bích khi coù theå, vaø trong moïi tröôøng hôïp
cho oáng coù ñöôøng kính lôùn hôn DN 65; neáu khoâng phaûi duøng khôùp noái cô khí,
noái ren, hoaëc noái eùp aùp löïc. Môû nhaùnh cung caáp choã môû nhaùnh baèng maêng
soâng haøn leân treân ñöôøng oáng.
Moái noái xaû: Cung caáp ñaàu xaû taïi ñieåm cuoái cuûa caùc oáng phaân phoái.
Haøn:
Haøn ôû xöôûng: cho pheùp khi maø coù theå saép xeáp caùc buoåi nghieäm thu, chöùng
kieán coâng vieäc haøn.
Van xaû:
Noái heä thoáng ñaàu phun vaø caùc van xaû phuï tôùi ñieåm thuaän lôïi nhaát cuûa heä thoáng
thoaùt nöôùc.
Khoùa
Khoùa kín hoaøn toaøn caùc van xaû nöôùc vaø xaû khí baèng oå khoùa.
Traùng keõm
Traùng keõm giaù ñôõ oáng, phuï kieän cheá taïo, bu loâng, oác vít, long ñeàn vaø keïp cho
moâi tröôøng aåm öôùt, ñaët ngaàm hoaëc loä ngoaøi trôøi.
Sôn phuû
Khoâng sôn leân caùc beà maët maø khoâng ñöôïc pheùp sôn ñeå ñuùng ñieàu kieän cuûa heä
thoáng chöõa chaùy ñaàu phun, ví duï nhö oå bi vaø caùc beà maët tröôït, caùc ren duøng ñeå
ñieàu chænh vaø caùc ñaàu xaû.
TTTM Đa Chức Năng 8/10 Hệ thống chữa cháy đầu phun tự động
HT Engineering M.E.P Services
5. Hoaøn thaønh:
5.1 Kieåm tra hoaøn thaønh
Chöùng nhaän hoaøn thaønh laép ñaët:
Baét buoäc: noäp tröôùc khi hoaøn thaønh thöïc teá
TTTM Đa Chức Năng 9/10 Hệ thống chữa cháy đầu phun tự động
HT Engineering M.E.P Services
Thöû khoâng ñaït: Neáu caùc vaät lieäu laï trong moät soá löôïng coù khaû naêng laøm giaûm
hoaït ñoäng cuûa heä thoáng ñaàu phun töï ñoäng thì:
- Xaû nöôùc toaøn boä heä thoáng.
- Thaùo vaø laøm veä sinh van ñieàu khieån vaø Y-loïc, vaø
- Naïp nöôùc laïi cho heä thoáng.
TTTM Đa Chức Năng 10/10 Hệ thống chữa cháy đầu phun tự động
HT Engineering M.E.P Services
MUÏC 3
HEÄ THOÁNG CHÖÕA CHAÙY RULOÂ
1. Toång quaùt
Moâ taû
Noäi dung coâng vieäc cuûa heä thoáng naøy bao goàm: heä thoáng chöõa chaùy ruloâ keát
hôïp vôùi ñöôøng oáng nhaùnh, phuï kieän van, bôm..v.v.
Heä thoáng cöùu hoûa phaûi phuø hôïp vôùi luaät phaùp vaø nhöõng qui ñònh cuûacô quan
coù thaåm quyeàn trong quaù trình laép ñaët, vaø phaûi thoûa maõn yeâu caàu cuûa nhaø tö
vaán.
Heä thoáng cöùu hoûa laø heä thoáng “öôùt” vaø luoân coù aùp löïc.
Thieát keá
Toång quaùt
Tieâu chuaån: TCVN 2622 vaø NFPA 14
Göûi keøm baûn sao tieâu chuaån TCVN 2622 vaø NFPA 14, cuøng caùc yeâu caàu taïi
coâng tröôøng vaø taát caû caùc yeâu caàu cuûa caùc tieâu chuaån naøy phaûi laøm theo.
2. Chaát löôïng
Nghieäm thu
Vieâc nghieäm thu ñöôïc thöïc hieän nhö sau:
- Noái ñöôøng oâng vaøo heä thoáng caáp nöôùc chính
- Ñöôøng oáng ñi trong möông bao goàm ñöôøng oáng ñi xuyeân trong toøa nhaø
- Cuïm van taêng aùp phaûi ñöôïc laép ñaët vaø saün saøng cho vieäc kieåm tra
Vaät tö maãu
Toång quaùt
Trình duyeät caùc maãu phuï kieän ñöôïc tieán haønh nhö sau:
- Voøi phun rulo vaø taøi lieäu ñính keøm
- Ñöøông oáng, phuï kieän vaø bieän phaùp thi coâng
- Truï ngoaøi nhaø
- Truï naïp nöôùc
Trình duyeät
Baûn veõ thi coâng
Ñeä trình baûn veõ vaø tieán ñoä maø chæ ra ñöôïc heä thoáng boá trí vaø chi tieát laép ñaët
bao goàm: vò trí, chuûng loaïi oáng, phuï kieän, giaù ñôõ, vò trí ….vaø taát caû caùc chi tieát
coù lieân quan khaùc
Thoâng tin saûn phaåm
Ñeä trình thoâng tin saûn phaãm nhö sau:
- Voøi cuoän
- Ñaàu phun
- Hoäp cöùu hoûa
- Ruloâ
- Bôm
- Tuû ñieàu khieån bôm
Thuûy löïc
Tính toaùn thuûy löïc phaàn nöôùc caáp cho heä thoáng chöõa chaùy rulo keøm theo baûn
phaùc thaûo vaø trình leân nhaø tö vaán cô ñieän ñeå pheâ duyeät tröôùc khi ñaët haøng
bôm.
Ñaàu phun
Ñaàu phun laø loaïi phun thaúng daïng chuïm, löu löôïng ñi qua voøi phun toái thieåu
laø 450 l/phuùt aùp 5 bar. Voøi phaûi phun xa toái thieåu 12m vaø phun coät nöôùc
thaúng ôû aùp suaát 5 bar, voøi phun khoâng bò caûn trôû khi doøng nöôùc ñi qua coù laãn
nhöõng buïi baån coù kích thöôùc 2mm. Voøi phun laép ñaët khôùp noái nhanh (döông)
. TCVN 5739-1993, voøi phaûi phuø hôïp vôùi ru-loâ, vöõng chaéc deã thao taùc, laøm
baèng hôïp kim nhoâm hoaëc kim loaïi choáng aên moøn.
Laép ñaët
Ruloâ chöõa chaùy laø loïai khoâng töï ñoäng, thích hôïp cho moät ngöôøi söû duïng
Ruloâ chöõa chaùy laø loïai dòch chuyeån baûn leà quay/ laép trong hoác cô baûn leà
quay hoaëc laép coá ñònh
Ruloâ chöõa chaùy ñöôïc thieát keá ôû aùp suaát 10bar coù van bi ñeå ñoùng ngaét, loaïi
gaén coá ñònh coù van bi laép ñi keøm vôùi keïp noái vaø boä daån höôùng ñeå di chuyeån
baát kyø höôùng naøo. Truïc laên vaø goái ñôû ñöôïc laøm baèng hôïp kim nhoâm AB2
theo tieâu chuaån. Truïc ñieàu khieån caùnh phaûi coù mieáng ñieäm ñeå ngaên ngöøa hö
hoûng khi noù xeâ dòch qua laïi vôùi böùc töôøng.
Cuoän voøi:
Cuoän voøi laø loaïi oáng khoâng bò xeïp nhoû, thích hôïp söû duïng vôùi truï cöù u hoûa,
cuoän daây coù ñöôøng kính trong laø 20mm, daøi toái thieåu 30m laøm baèng cao su
khoâng bò muïc röõa, khoâng co laïi, chòu ñöôïc daàu, hoùa chaát vaø choáng söï aên moøn.
Cuoän daây ñöôïc thieát keá chòu ñöôïc aùp suaát 20bar, coù maøu ñoû. Vaät lieäu cuoän
daây phuø hôp vôùi nguoàn nöôùc chöõa chaùy.
Ñaàu phun:
Ñaàu coù cheá ñoä chænh taét/ phun/ phun söông/ thaúng. Voøi phaûi coù boä ñieàu khieån
xoaén vôùi thieát bò ñoùng caét nöôùc, cho pheùp löu löôïngnöôc toái thieåu laø 130
l/phuùt ôû aùp suaát 5bar. Cho pheùp doøng nöôùc coù taïp chaát baån kích thöôùc 2mm
ñi qua maø khoâng bò caûn trôû. Voøi phun coù theå hieäu chænh goùc phun toái ña laø
120 ñoä, thao taùc deã daøng, laøm baèng hôïp kim nhoâm hay kim loaïi khoâng aên
moøn khaùc.
- Bôm ñieän vaø heä thoáng ñieàu khieån ñöôïc cung caáp bôûi moät nhaø cung caáp
ñoäc laäp, keøm theo giaáy chöùng nhaän chaát löôïng, tieâu chuaån ISO9002 hoaëc
töông ñöông. Nhöõng ñöôøng cong ñaëc tính bôm phaûi ñöôïc trình duyeät.
4. Thöïc hieän
Laép ñaët
Toång quaùt: Theo tieâu chuaån TCVN-2622 vaø NFPA 14
Toång quaùt: Phuï kieän cho heä thoáng taêng aùp laøm baèng hôïp kim ñoàng, ñaàu vaøo
coù kích thöôùc DN 65 keát hôïp vôùi khôùp noái nhanh, van cock, aùp keá, van xaû vaø
van chaën chính
Kyù hieäu
Taát caû nhöõng kyù hieäu ñöôïc ghi baèng tieáng anh vaø tieáng vieät
Yeâu caàu kyõ hieäu toái thieåu:
- Ñaàu noái tieáp nöôùc (tieáp nöôùc vaøo heä cöùu hoûa) 75mm
5. Hoaøn taát
Nghieäm thu
Toång quaùt: Heä thoáng theo tieâu chuaån TCVN-2622 vaø NFPA 14
Truï cöùu hoûa theo tieâu chuaån NFPA 14
Ñieåm noái tieáp nöôùc: Theo tieâu chuaån TCVN 6379: 1998 vaø yeâu caàu cuûa cô
quan noäi taïi.
Baûo trì
Toång quaùt: Heä thoáng theo tieâu chuaån TCVN-2622 vaø tieâu chuaån NFPA 25.
1. Toång quaùt
1.1 Moâ taû:
Coâng vieäc tieän ích cuûa bình chöû chaùy laø duøng ñeå baûo veä khi coù hoûa hoaïn.
Nhöõng bình chöõa chaùy coù hoùa chaát daïng khoâ ñöïôc söû duïng ôû nhöõng vuøng xeáp
loaïi chaùy A, B, C.
Cuõng nhö chaùy do caùc thieát bò ñieän nhö maùy tính gaây ra, loaïi bình chöõa chaùy
daïng hoùa chaát khoâ vaø CO2 cuõng ñöôc laép ñaët nôi coù khaû naêng phaùt sinh tia
löûa ñieän cao nhö laø phoøng thieát bò ñieän hay caùc phoøng vaän haønh maùy.
2. Chaát löïông
2.1 Ñeä trình:
Saûn phaåm ñöôïc giôùi thieäu bao goàm:
- Caùc loaïi bình chöõa chaùy.
- Voû tuû chöùa bình chöõa chaùy.
3. Thieát keá
3.1 Nhöõng yeâu caàu toái thieåu
Caùc loïai bình chöõa chaùy phaûi ñaït tieâu chuaån TCVN 7435-1:2004 theo yeâu
caàu cuûa döï aùn.
4. Phuï kieän
4.1 Saûn phaåm ñöôïc chaáp thuaän
TTTM Đa Chức Năng 1/2 Bình dập lửa và mền chữa cháy
HT Engineering M.E.P Services
Toång quaùt:
Cung caáp caùc hoà sô chöùng thöïc, cho pheùp caùc thieát bò hoaït ñoäng bôûi cô quan
PCCC ñòa phöông, cuøng vôùi söï xaùc nhaän thoâng soá tieâu chuaån cuûa thieát bò
LOAÏI CO2
Laø loaïi bình cöùu hoûa chöùa CO2 phuø hôïp vôùi daïng chaùy 2 B, C vaø E. Bình cöùu
hoûaseõ ñöôc cung caáp hoaøn chænh vôùi voøi vaø ñaàu phun xoay
TTTM Đa Chức Năng 2/2 Bình dập lửa và mền chữa cháy
HT Engineering M.E.P Services
Thanh daãn ñieän phaûi taïo ñieàu kieän thuaän tieän cho vieäc keát noái ñöôøng vaøo vaø ra
cuûa thieát bò ñoùng caét. Taát caû loã ñaáu noái treân thanh daãn ñieän phaûi noái bu loâng
hoaëc keïp chaéc chaén vôùi beà maët cuûa caùc tieáp ñieåm phuø hôïp choáng laïi oxy hoùa
khi duøng hoaëc khoâng bò bieán daïng cuûa thanh daãn hoaëc thanh noái daãn.
Caùc ñieåm noái trong thanh daãn ñieän baèng ñoàng phaûi traùng thieát treân beà maët söû
duïng. Long ñeàn, oác vaø oác haõm phaûi ñöôïc chaáp thuaän.
Ren vaø oác haõm phaûi laø loaïi theùp maùc cao vôùi böôùc ren phuø hôïp vôùi tieâu chuaån
BS 3643.
Taát caû caùc keát noái töø aùp toâ maùt töø 100 ampe trôû leân tôùi thanh daãn chính phaûi laø
thanh daãn ñoàng.
Bieán doøng caàn thieát cho hoaït ñoäng cuûa caùc thieát bò vaø ñoàng hoà ño phaûi coù giaáy
chöùng nhaän cuûa trung taâm ño löôøng vôùi ñoä chính xaùc khoâng nhoû hôn loaïi 3 ñeå
ño vaø loaïi 5P cho baûo veä.
Chuùng phaûi coù caáp ñoä V-A phuø hôïp ñeå thöïc hieän toång keát cuûa taát caû chöùc naêng
V-A cuûa taûi ñöôïc noái, vaø phaûi coù khaû naêng thöïc hieän doøng ñieän qua laïi cuûa caùc
aùp toâ maùt vaø caàu chì töông öùng. Chuùng phaûi coù khaû naêng laøm vieäc khoâng gaây
ra hö hoûng, vôùi maïch thöù caáp vaø ñaày taûi theo doøng sô caáp.
Caùc bieán doøng phaûi ñöôïc laép ñaët vaø treo gaén phuø hôïp ñeå cho pheùp tieáp caän deã
daøng vaø saüng saøng coù theå thay theá khi caàn thieát maø khoâng caàn thieát phaûi thaùo
rôøi caùc thieát bò laân caän.
- Duøng cho ñoäng löïc: Coù tieát dieän khoâng nhoû hôn 2.5mm2.
2.8.5 Cho caùc ñaáu noái cuûa boä phaän vaø thieát bò maø gaén treân cuûa hoaëc khung
coù baûn leà, daây ñieän ñöôïc boù laïi vaø quaán trong voû meàm ñeå choáng laïi
hoûng hoùc do keùo qua keùo laïi.
Boù daây ñieän phaûi coù ñoä chuøng phuø hôïp cho pheùp cöûa vaø khung môû
hoaøn toaøn. Cöûa phaûi ñöôïc noái ñaát vôùi voû tuû baèng moät ñoaïn daây tieáp ñòa.
2.8.6 Taát caû daây ñieän cho ñaáu noái cuûa thieát bò beân ngoaøi tuû phaûi ñaáu noái baèng
caùc caàu ñaáu.
2.8.7 Caùc caàu ñaáu ñöôïc gaén theo phöông ngang ôû ñaùy hoaëc ñænh tuû phuï thuoäc
vaøo loái vaøo cuûa caùp.
2.8.8 Vôùi 1 oác vít cuûa caàu ñaáu chæ cho pheùp moät ñaàu vaøo cuûa sôïi caùp, tröø khi
oác vít cuûa caàu ñaáu cuûa keát noái cho pheùp nhieàu daây ñieän hôn. Khi caùc
ñaáu noái ñeå noái sang nhau, phaûi duøng thanh noái giaéc caém“Jumper”.
2.8.9 Caùc ñaáu noái thuoäc caùc heä thoáng doøng ñieän khaùc nhau, seõ phaûi ñöôïc
ngaên caùch vaø phaân loaïi roõ raøng, do ñoù moãi heä thoáng coù moät nhoùm ñaáu
noái ñaùnh soá rieâng.
2.8.10 Chieàu daøi cuûa moãi caàu ñaáu phaûi coù 20% döï phoøng vôùi toái thieåu laø 5
ñieåm ñaáu.
2.8.11 Daây ñieän chaïy xuyeân qua vaùch ngaên baèng kim loaïi phaûi ñöôïc baûo veä
baèng voøng daây cao su.
2.8.12 ÔÛ nhöõng choã caùp chaïy vaøo tuû phaûi duøng ñaàu ñieän cuûa caùp töông thích.
2.8.13 Khi caùp vaøo tuû töø phía döôùi, döï lieäu ñeå cho noái chaéc chaén caùp.
Tröø khi chæ roõ hoaëc theå hieän treân baûn veõ ñaáu thaàu, toaøn boä heä thoáng daây thöïc hieän laø
daây nhieàu loõi boïc PVC laép trong oáng luoàn daây PVC hoaëc maùng caùp. Toaøn boä beà maët
ngoaøi hai lôùp PVC cuûa daây daãn vaø oáng luoàn daây PVC phaûi gaén treân uï ñôõ vaø keïp
baèng nylon.
Toaøn boä daây daãn PVC/ PVC vaøo tuû vaø thieát bò phaûi duøng ñaàu ñeäm daãn caùp töông
thích. Caùc ñaàu ñeäm daãn caùp phaûi laép ñaët voøng “0” gaén chaët vaøo voû tuû.
Toaøn boä daây daãn coù kích thöôùc töông thích ñeå daãn doøng ñieän lôùn nhaát khoâng vöôït
quaù 2,5% suït aùp so vôùi ñieåm aùp bình thöôøng taïi baát kyø ñieåm naøo trong laép ñaët ôû ñieàu
kieän thoâng thöôøng cuûa heä thoáng phuø hôïp vôùi tieâu chuaån Vieät Nam vaø khoâng coù daây
daãn naøo nhoû hôn 2.5mm2 ñöôïc duøng trong maïch ñoäng löïc.
Soá löôïng sôïi caùp laép ñaët trong oáng luoàn daây trong baát cöù tình huoáng naøo khoâng ñöôïc
vöôït quaù 60% ñoä ñaày oáng.
5. Caùp ñieän:
a) Yeâu caàu chung:
Toaøn boä côõ caùp phaûi choïn vaø chaéc chaén raèng chuùng coù doøng ñieän töông xöùng
ñeå daãn taûi ñeå phuø hôïp côõ caàu chì vaø aùp toâ maùt maø söï suùt aùp taïi thieát bò ñöôïc
caáp ñieän phaûi khoâng vöôït quaù 2,5% cuûa caáp ñieän aùp thoâng thöôøng khi hoaït
ñoäng ñaày taûi.
b) Caùch ñieän PVC vaø caùp choáng nhieãu:
Tröø khi ñöôïc quy ñònh, toaøn boä caùp phaûi ñöôïc caùch ñieän vaø boïc voû PVC ôû möùc
600v/ 1000v phuø hôïp vôùi tieâu chuaån TCVN5935:2013 vaø BS 6231 haïng B,
6346, 6004 vaø söï söûa ñoåi sau naøy khi ñöôïc aùp duïng. Caùp ñöôïc chuyeån ñeán
coâng tröôøng phaûi ñoùng goùi ñuùng theo tieâu chuaån cuûa nhaø maùy cheá taïo coøn
nguyeân nhaõn maùc, tröø khi loaïi caùp lôùn hôn 4mm2 seõ ñöôïc chuyeån tôùi coâng
tröôøng vôùi chieàu daøi yeâu caàu.
Caùp chaïy lieân tuïc phaûi duøng khi coù theå. ÔÛ choå maø caàn thieát noái caùp trong hoäp
trung gian, caàu ñaáu ñaõ ñöôïc duyeät môùi ñöôïc duøng. Taát caû caùc hoäp trung gian
coù chöùa caùc ñaáu noái phaûi ôû vò trí deå tieáp caän cho kieåm tra, nghieäm thu.
Heä thoáng beân ngoaøi seõ laép ñaët loaïi oáng traùng keõm vaø phuï kieän chòu ñöôïc thôøi tieát vaø
noái haøn. Toaøn boä caùc ñieåm phaûi chòu ñöôïc thôøi tieát baèng caùch duøng hôïp chaát cheùt
kín ñaõ ñöôïc chaáp thuaän.
Phuï kieän ñaáu noái taïi thieát bò seõ laø loaïi oáng meàm noái ren vaø khoùa cöùng trong caùch laép
ñaët ñaõ ñöôïc chaáp thuaän.
7. AÙp toâ maùt loaïi nhoû vaø loaïi lôùn (loaïi ñuùc)
Taát caû caùc aùp toâ maùt phaûi coù doøng ñieän giôùi haïn phuø hôïp vôùi tieâu chuaån BS 3871 phaàn 1 vaø
2 töông öùng.
Taát caû aùp toâ maùt phaûi coù ñaëc tính thôøi gian ngaét vôùi rô le nhieät töø vaø coù theå caùch ly söï coá
ngay töùc thì khi ngaét maïch khi doøng taûi lôùn hôn 6 laàn taûi thoâng thöôøng.
AÙp toâ maùt loaïi lôn phaûi bao goàm thieát bò treã ñeå ñaûm baûo raèng noù seõ coù dung sai vaø khoâng
aûnh höôûng quaù taûi tröø khi vöôït quaù 25% taûi ñònh möùc cuûa noù cho thôøi gian keùo daøi.
AÙp toâ maùt phaûi hoaït ñoäng theo nguyeân taéc loaïi coù choát caøi vôùi taùc ñoäng ngaét töùc thì, cô caáu
cô khí töùc thì vaø ngaét theo nguyeân taéc cô khí khoâng chòu taùc ñoäng cuûa tay caàm ñeå ñaûm baûo
tieáp ñieåm khoâng theå ñoùng laïi laàn nöõa choáng laïi söï ngaén maïch vaø thay ñoåi doøng ñieän.
Taát caû caùc tieáp ñieåm aùp toâ maùt seõ ñöôïc phuû moät lôùp baïc – vonfam döôùi aùp suaát cao maø
ñaûm baûo khoâng phaùt nhieät khi hoaït ñoäng ñaày taûi vaø ñöôïc trang bò vôùi choáng ion hoùa vaø daäp tia
löûa ñieän nhanh choùng xaûy ra trong quaù trình hoaït ñoäng quaù taûi.
Phaûi baùo hieäu ñöôïc vò trí “ngaét” , “loãi” vaø “ñoùng”, maàu baùo pha vaø nhaõn daùn, phaûi trang
bò coâng taéc phuï ngaét khi thaáp aùp coù khaû naêng keát noái vaøo khi yeâu caàu.
AÙp toâ maùt loaïi nhoû vaø loaïi lôùn phaûi coù taûi caét coù khaû naêng xoùa doøng ngaén maïch taïi ñieåm
ñoù.
Maãu cuûa aùp toâ maùt loaïi nhoû vaø loaïi lôùn phaûi noäp cho tö vaán ñeå chaáp thuaän tröôùc khi laép
ñaët.
8. Hieån thò:
Maøu vaø bieåu töôïng duøng cho thanh daãn, keát noái vaø daây daãn phaûi phuø hôïp vôùi tieâu
chuaån BS 158 hoaëc yeâu caàu cuûa cô quan PCCC ñòa phöông.
Moãi moät maïch thieát bò vaø duïng cuï cuûa tuû ñieän phaûi hieån thò roõ raøng vaø ñuùng chöùc
naêng hoaït ñoäng cuûa noù. Nhaõn maùc chæ ñònh phaûi ñöôïc in chìm vôùi côõ chöõ coù chieàu
cao khoâng nhoû hôn 25mm. Caùc teân phaûi töông thích vôùi nhöõng thoâng tin theå hieän
treân baûn veõ.
Caùc nhaõn nhoû coù soá seâri vaø döõ lieäu phuø hôïp vôùi tieâu chuaån BS töông öùng phaûi coù cho
moãi haïng muïc cung caáp nhö ñeøn, aùp toâ maùt, aùp toâ maùt loaïi lôùn, dao ñoùng caét, bieán
doøng, v.v.
9. Thieát bò an toaøn:
Tuû ñieän phaûi toå hôïp goàm coù caùc thieát bò baûo veä phuø hôïp nhö vaùch ngaên giöõa caùc khung,
cöûa chôùp vaø khoùa lieân ñoäng, v.v ñeå baûo veä choáng laïi tia löûa ñieän beân trong, ñoäng chaïm vôùi caùc
phaàn mang ñieän v.v.
ÔÛ choã caùch ñieän laø ximaêng hoaëc noái vôùi phaàn kim loaïi, phaàn noái ñoù phaûi laø töï nhieân maø
khoâng coù öùng suaát nguy hieåm taïo thaønh trong lôùp caùch ñieän khi co daõn khoâng töông ñöông
giöõa lôùp caùch ñieän vaø kim loaïi.
3. Van:
3.1 Yeâu caàu chung:
Taát caû caùc van söû duïng phaûi laø van coù keát caáu baèng ñoàng, gang hoaëc theùp
ñuùc vôùi nhaø saûn xuaát ñöôïc chaáp thuaän phuø hôïp vôùi tieâu chuaån kyõ thuaät
töông öùng cuûa Anh “BS” vaø phaûi phuø hôïp vôùi aùp löïc laøm vieäc yeâu caàu.
Van ñoàng phaûi coù lôùp keõm choáng oxy hoùa vaø truïc van baèng Inoác vôùi ren
trong thaân van baèng ñoàng thau vaø ñöôïc pheùp duøng.
Van gang hoaëc theùp ñuùc phaûi coù nhöõng vò trí töông thích ñeå deã daøng trong
vieäc söûa chöõa vaø vaän haønh.
Taát caû van coù ñöôøng kính nhoû hôn hoaëc baèng 50mm ñöôïc noái ren, van lôùn
hôn hoaëc baèng 65mm phaûi noái maët bích tröø tröôøng hôïp coù quy ñònh khaùc.
Van coù ñöôøng kính lôùn hôn hoaëc baèng 100mm maø laép ñaët ôû ñoä cao lôùn hôn
2m so vôùi maët saøn laø loaïi hoaït ñoäng “duøng xích”, xích phaûi ñöôïc cung caáp
keøm theo.
Vôùi muïc ñích ñoùng ngaét, caùc van cöûa seõ ñöôïc söû duïng ñaïi traø. ÔÛ nhöõng khu
vöïc yeâu caàu ñieàu chænh tieát löu, van caàu vôùi cöûa baèng theùp khoâng gæ seõ
ñöôïc söû duïng.
Van 1 chieàu söû duïng loaïi baûn leà hoaëc loaïi loø xo.
3.3.2 Van coù ñöôøng kính lôùn hôn hoaëc baèng 100mm:
Van coù ñöôøng kính lôùn hôn hoaëc baèng 100mm khi laép vaøo oáng theùp
laø van gang loaïi maët bích, vôùi raêng beân trong cöûa van vaø ty van
baèng theùp maùc cao gaén vôùi tay van gang coù theå thaùo rôøi.
Van ñöôøng kính 65mm vaø 80mm laø loaïi van maët bích thaân ñoàng
ñuùc.
3.6 Loïc:
Loïc laø loaïi <Y> goàm vôùi löôùi loïc coù theå thaùo rôøi, coù maét löôùi khoâng lôùn hôn
56. Loïc coù ñöôøng kính nhoû hôn hoaëc baèng 80mm laø loaïi gang noái maët bích.
Taát caû caùc loïc phaûi bao goàm van bi caàn thieát ñeå xaû.
3.7.1 Taát caû caùc van phaûi phuø hôïp cho hoaït ñoäng vaø thöû nghieäm cuûa caùc
heä thoáng lieân quan. Maët bích cuûa van phaûi phuø hôïp vôùi tieâu chuaån
töông öùng cuûa BS nhö yeâu caàu chæ ra cho loaïi ñöôøng oáng phuïc vuï.
Ñöôøng kính loã danh nghóa cuûa baát kyø loaïi van naøo khoâng ñöôïc nhoû
hôn ñöôøng kính danh nghóa cuûa oáng laép treân ñoù.
3.7.2 Van söû duïng cho aùp suaát laøm vieäc lôùn hôn 19kg/cm2 phaûi laø loaïi
theùp ñuùc noái maët bích hoaëc loaïi vaät lieäu ñöôïc chaáp thuaän. Caùc vaät
lieäu cho van vaø thaân van nhö chæ ra ôû caùc ñieàu khoaûn döôùi ñaây chæ
aùp duïng cho aùp suaát laøm vieäc nhoû hôn.
3.7.3 Van cho nhieàu loaïi phuïc vuï phaûi phuø hôïp vôùi yeâu caàu cuûa cô quan
chöùc naêng ñòa phöông. Nhöõng van laép ôû caùc vò trí cao hôn 2m töø maët
saøn hoaëc ôû vò trí khoâng theå tieáp caän ñöôïc, chuùng phaûi hoaït ñoäng
baèng cô caáu xích.
3.7.4 Van phaûi laép ñaët ôû caùc vò trí thuaän tieän cho vieäc tieáp caän ñeå vaän
haønh vaø söûa chöõa. Keát noái giöõa moãi van vaø thieát bò gaàn keà phaûi coù
giaéc co hoaëc maët bích deã daøng baûo trì, baõo döôõng.
noái baèng maët bích hoaëc ren hoaëc khôùp noái “Victaulic”. Noái haøn cho laép
ñaët oáng traùng keõm seõ khoâng ñöôïc pheùp tröø khi ñöôïc chaáp thuaän baèng vaên
baûn cuûa giaùm ñoác döï aùn hay tö vaán. Trong moïi tröôøng hôïp, ôû nhöõng choã
oáng ñöôïc noái vaøo thieát bò, maët bích phuø hôïp phaûi ñöôïc söû duïng.
4.3 Laép ñaët oáng theùp ñen:
Taát caû caùc moái noái cho oáng theùp ñen coù ñöôøng kính nhoû hôn hoaëc baèng
50mm seõ noái ren. Taát caû caùc oáng coù ñöôøng kính baèng hoaëc lôùn hôn 65mm
seõ noái baèng haøn tröø khi coù quy ñònh khaùc ñöôïc theå hieän treân baûn veõ.
Maët bích laø theùp ñen phuø hôïp vôùi tieâu chuaån BS 10 baèng “E” taát caû moái
noái maët bích phaûi chænh thaúng. Taát caû bu loâng phaûi baèng theùp loaïi coù ñaàu
phuø hôïp vôùi tieâu chuaån BS 28 vôùi eâ cu vaø long ñeàn.
4.3.1 Moái noái oáng:
Taát caû caùc moái noái oáng phaûi thöïc hieän theo ñuùng caùch vaø kheùo leùo.
a. OÁng theùp
i. Moái noái oáng theùp laø moái haøn vaø phaûi ñöôïc chaáp thuaän
cuûa tö vaán cô ñieän.
Taát caû moái noái haøn phaûi phuø hôïp vôùi tieâu chuaån BS 2633.
Ñaàu oáng phaûi ñöôïc söûa soaïn baèng maùy, maùy maøi hoaëc
caét haøn hôi sau ñoù laøm saïch laïi baèng maùy maøi.
Vôùi oáng maø döï ñònh laép ñoàng truïc, maët caét ñaàu oáng phaûi
vuoâng goùc vôùi truïc cuûa oáng.
Taát caû caùc moái haøn phaûi ñöôïc thöïc hieän bôûi thôï haøn gioûi.
ÔÛ nhöõng choã moái haøn khoâng ñaùp öùng ñöôïc yeâu caàu cuûa
tö vaán cô ñieän hoaëc giaùm ñoác döï aùn, caùc moái haøn hoûng
ñoù phaûi caét boû vaø söûa chöõa laïi ôû nhöõng choã caàn thieát, ñôn
vò thi coâng phaûi cung caáp bieän phaùp baûo veä choáng laïi
thôøi tieát ñeå cho pheùp coâng vieäc haøn tieán haønh moät caùch
thuaàn thuïc vaø chính xaùc.
ii. Noái maët bích
ÔÛ nhöõng choã khoâng theå thöïc hieän ñöôïc vieäc haøn hoaëc
yeâu caàu cho vieäc laép döïng hoaëc taïi nhöõng ñieåm noái vôùi
phuï kieän treân oáng theùp coù ñöôøng kính 80mmm hoaëc lôùn
hôn hoaëc taïi taát caû caùc maët bích cuûa van, maët bích seõ
ñöôïc laép vaø haøn vaøo oáng ñeå trình duyeät.
Caùc moái noái maët bích phaûi song song vôùi nhau ñeå cho
pheùp caùc bu loâng xieát chaët vaø khoâng keùo ñöùt maët bích vì
khoâng thaúng haøng. Taát caû bu loâng vaø eâ cu laøm baèng theùp.
Maët bích phaûi phuø hôïp vôùi tieâu chuaån BS 4504.
Caùc voøng gioaêng cuøng vôùi sôn töông öùng hoaëc vaät lieäu
khaùc ñöôïc chaáp thuaän seõ laép giöõa caùc maët bích.
5. OÁng loàng:
Caùc ñöôøng oáng ñi xuyeân qua töôøng, saøn hoaëc caùc vaùch ngaên khaùc phaûi coù oáng
loàng. OÁng loàng ñöôïc caét töø theùp traùng keõm. Taïi veát caét cuûa oáng loàng traùng keõm
phaûi ñöôïc sôn baèng kim loaïi sôn nhuû.
a. OÁng loàng laép ôû trong töôøng hoaëc vaùch ngaên phaûi coù hai ñaàu baèng lôùp vöõa traùt
hoaëc beà maët hoaøn thieän.
b. Noùi chung, caùc oáng loàng laép ôû trong saøn phaûi cao hôn saøn 150mm, ngoaïi tröø
phoøng maùy vaø nhöõng khu vöïc khaùc nhöõng nôi maø coù saøn “öôùt”. Trong caùc
tröôøng hôïp naøy, oáng loàng phaûi laøm baèng theùp khoâng gæ loaïi 316L vaø caùi ñaàu
phaûi cao hôn maët saøn hoaøn thieän 150mm vaø ñöôïc xaûm kín baèng sôïi ñay.
c. ÔÛ nhöõng choã oáng loàng xuyeân qua töôøng cuûa phoøng maùy hoaëc, phoøng quaït
hoaëc töôøng choáng chaùy hoaëc saøn hoaëc vaùch ngaên khaùc, khe hôû giöõa oáng vaø
oáng loàng phaûi ñöôïc xaûm kín baèng ñay ñeå taïo neân moät raøo caûn aâm thanh vaø
löûa, vaø ñieàn ñaày taïi hai ñaàu vôùi vaät lieäu deõo khoâng bò khoâ cöùng.
d. Noùi chung, nhöõng oáng loàng phaûi coù ñöôøng kính lôùn hôn moät baäc cuûa ñöôøng
kính oáng ñi qua noù, tröø côõ oáng 100 va lôùn hôn coù theå cho pheùp laøm oáng loàng
töø toân traùng keõm coù chieàu daøy toái thieåu 1.6mm trong tröôøng hôïp naøy oáng
loàng vaø oáng ñi qua noù seõ coù khoaûng caùch 25cm giöõa.
8. Laáp:
Vieäc laáp phaûi hoaøn thaønh caøng sôùm caøng toát sau khi toaøn boä caùc oáng ñaõ ñöôïc laáp
vaø thöû nghieäm ñaït yeâu caàu. Toaøn boä phaàn laáp laïi phaûi ñöôïc ñaàm neùn lôùp laáp ñaàu
tieân laø 450mm che phuû toaøn boä nhöõng oáng laép ñaët ñöôïc ñaàm neùn baèng tay, löu yù
khi ñaàm neùn taïi hai beân khoâng ñöôïc gaây aûnh höôûng ñeán ñöôøng oáng vaø ñoä doác cuûa
oáng. Nhöõng phaàn laáp coøn laïi phaûi tieáp tuïc vôùi lôùp coù chieàu daøy 150mm vaø moãi
moät lôùp seõ ñöôïc ñaàm neùn baèng maùy vaø baát kyø söï suït neùn naøo sau naøy seõ ñöôïc
ñieàn ñaày ñeán ñoä cao hieän höõu. ÔÛ nhöõng nôi maø möông chaïy qua baõi coû thì beà maët
chæ ñöôïc traû laïi sau khi ñieàn ñaày lôùp suït.
Vieäc thanh toaùn cho coâng taùc ñaøo ñaát seõ ñöôïc chi traû cho ñeán khi hoaøn thaønh
hoaøn toaøn nhö hieän traïng ban ñaàu.
ÔÛ nhöõng nôi ñaøo ñaát baêng qua ñöôøng vaø rìa ñöôøng ñöôïc laáp laïi phaûi thöïc hieän vaø
ñaàm neùn caån thaän nhö yeâu caàu kyõ thuaät ôû treân, vaø beà maët ñöôøng phaûi ñöôïc phuïc
hoài nhö hieän traïng ñoä cao ban ñaàu. Baát kyø söï luùn tieáp theo cuûa vieäc laáp laïi cho
ñeán taän khi keát thuùc thôøi haïn baûo haønh. Gaây neân söï luùn cuûa maët ñöôøng seõ ñöôïc
phuïc hoài baèng vaät lieäu pheâ duyeät. Nhöõng coâng vieäc phuïc hoài laïi phaûi bao goàm
trong giaù ñaáu thaàu cuûa ñôn vò thi coâng.
ÔÛ nhöõng choã ñi qua ñöôøng xe chaïy, ñôn vò thi coâng phaûi chòu traùch nhieäm lieân
laïc vôùi cô quan höõu traùch vaø tieán haønh coâng vieäc theo caùch thöùc maø ñöôïc giaùm
ñoác döï aùn chaáp thuaän ñeå ñaûm baûo an toaøn vaø thích hôïp.
Ba giaù treo, giaù ñôõ ñaàu tieân tính töø caùc thieát bò phaûi laø loaïi coù loø xo vaø taám ñeäm
cao su.
Taát caû giaù treo, giaù ñôõ khaùc phaûi bao goàm taám ñeäm caùch ly coù chieàu daøy trung
bình 8mm nhö taám ñeäm cao su keû caroâ, næ hay taám sôïi thuûy tinh giöõa oáng vaø giaù
treo/ giaù ñôõ hoaëc giöõa giaù treo/ giaù ñôõ vaø töôøng, tröø phi coù quy ñònh khaùc. Ñieàu
TTTM Đa Chức Năng 8/10 Công tác lắp đặt ống
HT Engineering M.E.P Services
naøy aùp duïng cho taát caû caùc oáng laép ñaët trong döï aùn naøy cho duø oáng laép ñaët theo
phöông naèm ngang hay thaúng ñöùng.
Vôùi ñoä neùn vöôït quaù 12mm, söû duïng caùc loø xo noái tieáp coù caùc taám ñeäm ñaøn
hoài, vôùi ñoä neùn nhoû hôn 12mm söû duïng taám ñeäm loaïi tröôït cho giaù treo.
Khi laép ñaët, ñôn vò thi coâng kieåm tra vaø ñaûm baûo khoâng coù giaù treo naøo bò
neùn cöùng hoaëc bung vaø phaûi ñaït quy ñònh ñoä neùn toái thieåu.
3. Kyù hieäu
Taát caû nhöõng haïng muïc quan troïng cuûa thieát bò seõ ñöôïc nhaän daïng vôùi teân goïi hay
soá chaáp thuaän caân xöùng vôùi côõ chöõ rieâng töøng haïng muïc
Ñöôøng oáng seõ sôn höôùng muõi teân coù maøu traùi ngöôïc gaàn keà nhöõng ñieåm noái, nhöõng
van vaø nhöõng oáng nhaùnh reõ khoaûng caùch khoâng lôùn hôn 2.5m. Nhöõng muõi teân naøy
seõ daøi 75mm treân oáng vôùi ñöôøng kính 50mm vaø daøi 150mm treân oáng vôùi ñöôøng
kính lôùn hôn 50.
Taát caû nhöõng van ñoùng, ngaét vaø van ñieàu khieån maø khoâng roõ raøng seõ cung caáp moät
taám theû baèng nhöïa caùn moûng hay moät taám kim loaïi khoâng bò aên moøn. Theû seõ chæ
daãn cho vieäc phuïc vuï vuøng hoaëc nhöõng haïng muïc naøo maø van caáp tôùi.
1. Toång quaùt
Toaøn boä heä thoáng cöùu hoûa seõ ñöôïc vaän haønh kieåm tra kyõ löôõng ñeå hoaøn thaønh
thoûa maõn cuûa nhaø tö vaán cô, ñieän.
Nhaø thaàu cöùu hoûa seõ cung caáp taát caû yeâu caàu thieát bò, coâng cuï, nhaân coâng vaø söï
saép xeáp caàn thieát ñeå thöïc hieän vieäc vaän haønh kieåm tra, chòu luoân toaøn boä chi phí
ôû vieäc naøy. Chi phí naøy ñöôïc coi laø ñaõ coù trong giaù chaøo thaàu.
c. Baûng Hoaït ñoäng ñuùng cuûa nhöõng caùi khoùa an toaøn ñeå baûo veä nhaân
vieân vaän haønh, chaúng haïn nhö moái lieân keát vôùi phaàn hoaït ñoäng töø xa
cuûa maùy moùc
Nhöõng haïng muïc sau ñaây phaûi ñöôïc kieåm tra, thöû nghieäm vaø ghi nhaän vaøo
giaáy chöùng nhaän treân coâng tröôøng
a. Caøi ñaët ñuùng giaù trò cuûa taát caû duïng cuï ñieàu khieån.
b. Hoaït ñoäng ñuùng cuûa caùc thieát bò baûo veä.
c. Hoaït ñoäng ñuùng laø taát caû nhöõng hoaït ñoäng saép xeáp tuaàn töï vaø choïn
löïa nhöõng hoaït ñoäng xen keõ vaø töï ñoäng hay chuyeån sang hoaït ñoäng
baèng tay cuûa boä phaän thieát bò.
4.2 Heä thoáng baùo chaùy töï ñoäng (söû duïng thieát bò doø)
4.2.1 Cung caáp tuû baùo chaùy, aéc quy, danh muïc vôùi nhaõn maùc chính xaùc
4.2.2 Thöû nghieäm thöïc teá cuûa thieát bò doø baèng duøng khoùi/ nhieät hay löûa.
Nhöõng thieát bò tuøy thuoäc töøng loaïi cuûa thieát bò doø vaø kieåm tra aâm
thanh baùo chaùy vaø truyeàn daãn chính xaùc tín hieäu veà tuû hay traïm
baùo chaùy.
4.2.3 Xaùc ñònh nguoàn maïch giaùm saùt doøng ñieän baèng caùch ngaét ñieåm noái
thieát bò doø hoaëc nuùt nhaán vaø kieåm tra chính xaùc tín hieäu coù baùo loãi
veà tuû ñieàu khieån khoâng.
4.2.4 Xaùc ñònh chính xaùc söï truyeàn cuûa tín hieäu phuø hôïp ñeán vuøng töø tuû
baùo chaùy phuï ñeán trung taâm vaø laäp laïi taïi tuû baùo chaùy chính.
4.2.5 Xaùc minh tình traïng chæ daãn treân tuû chính vaø tuû laëp khi baát cöù moät
thieát bò baùo chaùy naøo hoaït ñoäng.
a) Bôm chöõa chaùy ruloâ
b) Bôm chöõa chaùy ñaàu phun töï ñoäng
TTTM Đa Chức Năng 2/4 Nghiệm thu hệ thống PCCC
HT Engineering M.E.P Services
6. Taát caû vieäc vaän haønh kieåm tra seõ thöïc hieän trong söï hieän dieän cuûa nhaø tö vaán cô,
ñieän hay ngöôøi ñaïi dieän. Tröôùc khi thöïc hieän vieäc kieåm tra vaän haønh, nhaø thaàu cöùu
hoûa töï kieåm tra veà toaøn boä hoaït ñoäng cuûa heä thoáng.
Baát cöù söï trôû ngaïi naøo trong quaù trình vaän haønh kieåm tra seõ ñöôïc phaân tích vaø söûa
chöõa do nhaø thaàu cöùu hoûa. Nhaø tö vaán cô ñieän coù quyeàn chaáp nhaän hoaøn thaønh
vieäc vaän haønh kieåm tra hoaëc yeâu caàu cho vaän haønh kieåm tra laïi
Khoâng chæ ghi nhaän roõ raøng nhöõng keát quaû treân töø cô quan chöùc naêng lieân quan vaø
hoaøn thaønh cuûa vieäc vaän haønh kieåm tra toaøn boä heä thoáng, khaùch haønh seõ hoaït ñoäng
toaøn boä heä thoáng trong tình traïngï hoaït ñoäng ñaày taûi cho vieäc vaän haønh kieåm tra thöû
trong hai tuaàn. Trong thôøi gian vaän haønh kieåm tra cho chaïy thöû, nhaø thaàu cöùu hoûa
seõ cung caáp moät ít nhaát nhaân vieân ñeán tham gia vaø trôï giuùp khi vaän haønh heä thoáng.
Nhöõng nhaân vieân naøy phaûi coù ñaày ñuû khaû naêng vôùi söï nhieät tình hieåu bieát cuûa toaøn
boä heä thoáng. Baát cöù trôû ngaïi naøo cuûa heä thoáng trong thôøi gian vaän haønh kieåm tra
thöû naøy, maø khoâng theå söûa trong 24 giôø cuûa söï coá seõ coi ñoù laø söï coá nghieâm troïng.
Khi ñoù nhaø tö vaán cô, ñieän coù theå suy xeùt kyõ caøng vaán ñeà naøy, yeâu caàu nhaø thaàu
cöùu hoûa thöïc hieän laïi vieäc vaän haønh kieåm tra trong 2 tuaàn.
Heä thoáng seõ chæ ñöôïc coi laø baøn giao hoaøn toaøn cho khaùch haøng, neáu nhaø tö vaán cô
ñieän hay ngöôøi ñaïi dieän haøi loøng veà söï hoaït ñoäng cuûa heä thoáng trong thôøi gian vaän
haønh chaïy thöû naøy. Baûo trì, baûo döôõng mieãn phí trong thôøi gian 1 naêm baét ñaàu
ñöôïc tính töø ngaøy baøn giao toaøn boä heä thoáng cho khaùch haøng.
Nhaø thaàu cöùu hoûa phaûi ñöa vaøo giaù bao goàm taát caû giaù chi phí, maø coù theå ñoøi hoûi
cung caáp nhö duïng cuï, thieát bò vaø nhöõng haïng muïc phuï thuoäc nhö ñieän, nöôùc döï
phoøng cho coâng vieäc vaän haønh kieåm tra cuûa phaàn laép ñaët cöùu hoûa nhö coù theå yeâu
caàu cô quan chöùc naêng vaø nhaø tö vaán cô ñieän ñeå baûo ñaûm raèng söï laép ñaët phuø hôïp
vôùi ñaëc ñieåm kó thuaät vaø hoaït ñoäng cuûa noù vôùi trình töï baûo haønh cuûa goùi thaàu. Soá
laàn thöïc hieän vaän haønh kieåm tra do nhaø tö vaán cô, ñieän quyeát ñònh.
1. Huaán luyeän
Khi chaïy thöû vaø cuoái cuøng laø baøn giao cuûa söï laép ñaët, nhaø thaàu heä thoáng cöùu hoûa
seõ ñeä trình (trong voøng 4 tuaàn) tôùi giaùm ñoác döï aùn 4 baûn copy cuûa söï höôùng daãn
vaän haønh, baûo döôõng vaø nhöõng thao taùc baèng tay, nhöõng danh saùch vaø cuoái cuøng
laø nhöõng baûn veõ, baûng chuù daãn vaø cuøng nhau ñoùng thaønh moät boä taøi lieäu chaéc
chaén.
Nhaø thaàu heä thoáng cöùu hoûa seõ höôùng daãn moät chöông trình huaán luyeän cho nhöõng
nhaân vieân cuûa chuû ñaàu tö, khoùa hoïc naøy seõ thöïc hieän trong giôøø haønh chaùnh vaø
thôøi gian khoâng ít hôn moät thaùng. Ngaøy baét ñaàu huaán luyeän seõ laø ngaøy maø caû hai
beân ñoàng yù, trong voøng 2 tuaàn cuûa quaù trình baøn giao laép ñaët.
Chöông trình huaán luyeän seõ bao goàm taát caû hoaït ñoäng, caùc daïng baûo döôõng cuûa
heä thoáng, bao goàm caû giaûng daïy chi tieát vaø moãi thieát bò laø moät caùi nhìn toång quan
cuûa maïng löôùi heä thoáng.
Chöông tình huaán luyeän seõ goàm phoøng hoïc coâng tröôøng hay vò trí naøo ñoù maø yeâu
caàu bôûi chuû ñaàu tö.
Nhöõng höôùng daãn thao taùc, duïng cuï, chuyeân chôû .v.v. lieân keát vôùi chöông trình
huaán luyeän seõ cung caáp do nhaø thaàu heä thoáng cöùu hoûa, nhö bao goàm taát caû vaø ñöa
vaøo giaù cuûa goùi thaàu.
Ñôn vò truùng thaàu phaûi ñeä trình toaøn dieän chi tieát ñeà xuaát chöông trình huaán
luyeän.
2. Caùc coâng vieäc baûo döôõng trong quaù trình baûo trì
Heä thoáng hoaøn thaønh seõ baûo haønh moät naêm tính töø ngaøy chính thöùc baøn giao cuûa
phaàn laép ñaët. Baûo döôõng khoâng tính chi phí trong suoát 12 thaùng baûo döôõng sau
khi baøn giao.
Khoâng chæ giôùi haïn cho danh muïc cuûa baûo döôõng döôùi ñaây, nhaø thaàu heä thoáng
cöùu hoûa phaûi thöïc hieän xem xeùt, phuïc vuï vaø baûo döôõng taát caû maùy moùc vaø thieát bò
bao goàm heä thoáng cöùu hoûa cho phuø hôïp vôùi söï kieåm tra ñònh kyø seõ thöïc hieän vaø
khi caàn thieát nhöõng phuïc vuï bình thöôøng theo danh muïc sau:
2.2 Heä thoáng chöõa chaùy ñaàu phun töï ñoäng vaø phun vaùch töôøng.
Ngoaøi ra,haøng thaùng nhaø thaàu heä thoáng cöùu hoûa seõ thöïc hieän nhöõng coâng vieäc
sau:
3.1 Ngay tröôùc thôøi gian heát haïn baûo haønh cuûa hôïp ñoàng, nhaø thaàu heä thoáng cöùu
hoûa seõ thöïc hieän kieåm tra hoaït ñoäng hoaøn taát treân taát caû nhöõng heä thoáng
chính hay phuï ñaõ lieân quan trong hôïp ñoàng.
3.2 Muïc ñích cuûa vieäc vaän haønh kieåm tra laø ñeå xaùc ñònh taát caû heä thoáng chính vaø
phuï ñaõ phuø hôïp theo yeâu caàu kyõ thuaät. Taát caû vieäc vaän haønh kieåm tra thöïc
hieän trong söï hieän dieän cuûa chuû ñaàu tö hay ngöôøi ñaïi dieän. Thôøi haïn baûo
haønh ñöôïc coi laø keát thuùc khi chuû ñaàu tö hay ngöôøi ñaïi dieän thoûa maõn hoaøn
toaøn vôùi hoaït ñoäng cuûa heä thoáng trong suoát thôøi gian vaän haønh kieåm tra.
Nhö moät phaàn cuûa ñieàu kieän cuûa hôïp ñoàng naøy, nhaø thaàu heä thoáng cöùu hoûa seõ
cung caáp nhaân coâng, thieát bò vaø duïng cuï caàn thieát cho vieäc vaän haønh kieåm tra heä
thoáng cöùu hoûa baèng quyeàn haïn trong thôøi gian chaïy thöû vaø hoaøn thaønh heä thoáng.
01 Transformers
03 Switchboard Components
04 Motor Starters
06 Lighting
08 Lightning protection
09 Plumbing system
10 Fire fighting
1. TRANSFORMER
1 Transformer
Number of phase 3
Frequency ( Hz) 50
Phase connection 3
1 Cabinet
Manufacturer Tri Viet, HT, Sáng Tạo, TQC
Standard Form 4A
Voltage 380V
Frequency 50Hz
2 Busbars
Country of Origin
Standard
Material
3. SWITCHBOARDS COMPONENTS
Standard IEC
Model/ Range
Standard IEC
Model/ Range
Standard IEC
Model/ Range
Standard IEC
Model/ Range
Manufacturer VN
Standard IEC
Model/ Range
3. SWITCHBOARDS COMPONENTS
Manufacturer VN
Standard IEC
Model/ Range
7 Indicator Lights
Manufacturer Kono
Standard IEC
Model/ Range
Manufacturer LS or Hyundai
Standard IEC
Model/ Range
Manufacturer VN
Standard IEC
Model/ Range
Manufacturer LS or Hyundai
Standard IEC
3. SWITCHBOARDS COMPONENTS
Manufacturer Kono
Standard IEC
Model/ Range
12 Contactors
Manufacturer LS or Hyundai
Standard IEC
Model/ Range
13 Control relays
Country of Origin
Standard IEC
Model/ Range
4. MOTOR STARTERS
1 DOL Starter
Manufacturer LS or Hyundai
Standard IEC
Model/ Range
Manufacturer LS or Hyundai
Standard IEC
Model/ Range
1 Electrical conduits
Country of origin VN
Standard IEC
Country of origin VN
Standard IEC
Country of origin VN
Standard IEC
Cable ladder
Standard Comply
Cable tray
Standard Comply
Cable trunking
Standard Comply
Country of origin VN
Standard IEC
Country of origin VN
Standard ATSM or BS
1 Recessed Fluorescent
Country of origin VN
Standard IEC
Lamp HQ - T8
2 EMERGENCY LAMP
Country of origin VN
Standard IEC
3 EXIT LAMP
Country of origin VN
Standard IEC
Country of origin VN
Standard IEC
Country of origin VN
Standard IEC
Country of origin VN
Standard IEC
Country of origin VN
Standard IEC
Country of origin VN
Standard IEC
Country of origin VN
Standard IEC
10 MIRRO LAMP - 7W
Country of origin VN
Standard IEC
Country of origin VN
Standard IEC
Country of origin VN
Standard IEC
Country of origin VN
Standard IEC
Country of origin VN
Country of origin VN
16 PILLAR LAMP OF 3,5m HIGH, TYPE 3x22W LAMP OF SODIUM LIGHT - IP54
Country of origin VN
1 Telephone
Cables Cat 5e, Cat3e
Country of origin VN
Diameter 0.5mm
2 Data
Cables UTP
Country of origin VN
3 CATV
Cables RG6 - RG11
4 PA
Cables
Country of origin VN
Manufacture Pacific
Standard IEC
5 Fire alarm
Cables
Country of origin VN
Class F 1h
FA center
Standard IEC
Smoke and heat detector
Standard IEC
Bell, button…
Standard IEC
6 Camera
Cables
Standard IEC
8. LIGHTNING PROTECTION
Earth terminations
Manufacture CADIVI or TTT
Country of origin VN
Standard IEC
Standard NFC
PIPE
Manufacture SEAH
Country of origin VN
Standard ASTM OR BS
9. PLUMBING SYSTEM
Standard IEC
Class F
Type Vertical
2 Pressure pump
Standard IEC
Class F
Type Vertical
Country of Origin VN
Country of Origin VN
Colour White
5 kitchen sink
Country of Origin VN
6 Floor drains
TTTM Đa Chức năng Thông số thiết bị
HT Engineering M.E.P Services
9. PLUMBING SYSTEM
Country of Origin VN
Country of Origin VN
Material PPR
9 Drainage pipe
Country of Origin VN
Material uPVC
Country of Origin VN
Standard ASTM or BS
1 Water pump
Standard IEC
Class F
Type Horizontal
2 Jockey pump
Standard IEC
Class F
Type Vertical
Manufacturer VN - China
Country of Origin VN
Isolating IP 34
Country of Origin VN
Standard ASTM or BS