Professional Documents
Culture Documents
c, Dập
- Là hình thức biến dạng bề mặt kim loại bằng va đập được gá
lắp trên máy hoặc thực hiện bằng tay.
- Lớp biến cứng có thể sâu tới 35mm, được áp dụng trong
chế tạo máy để hoá bền các chi tiết lớn của thiết bị rèn ép, máy
nén thuỷ lực.
Trần Thế Quang – BỘ MÔN KỸ THUẬT VẬT LIỆU 3
CHƯƠNG 7: CÁC PHƯƠNG PHÁP HOÁ BỀN BỀ MẶT
7.2. TÔI BỀ MẶT THÉP
7.2.1. Nguyên lý chung
- Là phương pháp nung nóng thật nhanh bề mặt với chiều
sâu nhất định lên nhiệt độ tôi, khi đó phần lớn tiết diện (lõi)
không được nung nóng. Khi làm nguội nhanh chỉ có bề mặt
được tôi cứng còn lõi vẫn mềm.
- Áp dụng đối với thép Cacbon trung bình 0,35 0,55%C
Gồm các phương pháp sau:
- Nung nóng bằng dòng điện cảm ứng có tần số cao;
- Nung nóng bằng bằng ngọn lửa hỗn hợp khí Axetylen – Oxy;
- Nung nóng trong chất điện phân;
phân
- Nung nóng trong muối hoặc kim loại nóng chảy.
Trần Thế Quang – BỘ MÔN KỸ THUẬT VẬT LIỆU 4
7.2. TÔI BỀ MẶT THÉP
7.2.2. Tôi
ôi bằng dòng điện cảm ứng có tần số cao
a, Nguyên lý nung nóng bề mặt
- Dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ
- Chiều sâu của lớp bề mặt có dòng
điện chạy qua tỉ lệ nghịch với tần số f
Hình 4.21
của nó theo công thức:
5030
. f
: chiều sâu lớp bề mặt có mật độ dòng điện cảm ứng cao, cm;
:: điện trở suất của kim loại nung, .cm;
:: độ từ thẩm của kim loại nung m/A;
f: tần số của dòng điện Hz.
Trần Thế Quang – BỘ MÔN KỸ THUẬT VẬT LIỆU 5
7.2.2. Tôi
ôi bằng dòng điện cảm ứng có tần số cao
- Tần số dòng điện quyết định chiều dày lớp nung nóng do
đó quyết định chiều sâu lớp tôi cứng;
- Thường chọn diện tích lớp tôi cứng bằng 20% tiết diện;
- Chiều dày lớp tôi tương ứng với thiết bị có tần số và công
suất như sau:
= 4 5mm cần f = 2500 8000Hz, P 100kW;
= 1 2mm cần f = 66000 250000Hz, P = 50 100kW.
d, Tổ chức và tính chất của thép sau khi tôi cảm ứng
* Tổ chức
- Nhiệt độ chuyển biến pha Ac1, Ac3 nâng cao lên do vậy
độ tôi phải lấy cao hơn so với tôi thể tích thông thường là 100
2000C;
- Độ quá nhiệt cao nên tốc độ chuyển biến pha khi nung rất
nhanh, thời gian chuyển ngắn hạt nhỏ mịn nên sau khi tôi
được M rất nhỏ mịn;
- Để đảm bảo hạt nhỏ sau khi tôi cảm ứng trước đó thép
phải được nhiệt luyện tôi + ram cao thành X ram tổ chức sau
khi tôi cảm ứng là bề mặt M hình kim nhỏ mịn lõi X ram.
* Cơ tính
- Sau khi tôi cảm ứng thép có cơ tính là:
+ Bề mặt độ cứng đạt 55 62HRC;
+ Lõi dẻo dai khoảng 20 30HRC;
30
+ Lớp bề mặt chịu ứng suất nén dư có thể tới 800N/mm2.
Do đó chi tiết sau tôi có những đặc điểm dau:
+ Vừa chịu được ma sát, mài mòn vừa chịu tải trọng tĩnh
và va dập cao, rất thích hợp với bánh răng trục truyền, chốt
trục khuỷu,…
+ Chịu mỏi cao;
+ Chịu uốn, xoắn tốt.
+ Phân hoá:
- Là quá trình phân tích phân tử, tạo nên nguyên tử hoạt của
nguyên tố cần định thấm.
+ Hấp thụ:
- Là giai đoạn nguyên tử hoạt được hấp thụ vào bề mặt thép
với nồng độ cao, tạo ra độ chênh lệch nồng độ giữa bề mặt và
lõi.
+ Khuyếch tán:
- Là giai đoạn nguyên tử hoạt ở lớp hấp thụ sẽ đi sâu vào
bên trong theo cơ chế khuyếch tán, tạo nên lớp thấm với chiều
sâu nhất định.
+ Thời gian
- Ở nhiệt độ cố định, kéo dài thời gian cũng giúp nâng cao
chiều sâu lớp thấm;
- Chiều sâu lớp thấm phụ thuộc vào thời gian theo quan hệ:
Trần Thế Quang – BỘ MÔN KỸ THUẬT VẬT LIỆU 14
7.3. HOÁ NHIỆT LUỆN
7.3.2. Thấm Cacbon
a, Định nghĩa và mục đích – Yêu cầu đối với lớp thấm
+ Định nghĩa
- Là phương pháp hoá nhiệt luyện làm bão hoà (thấm,
khuyếch tán) Cacbon vào bề mặt của thép Cacbon thấp (0,1
0,25%C) làm bề mặt có thành phần Cacbon cao tới 1,2%C.
+ Mục đích
- Làm cho bề mặt đạt độ cứng tới HRC 60 64 với tính chống
mài mòn cao, chịu mỏi tốt, còn lõi vẫn dẻo và dai với độ cứng
HRC 30 40.
+ Yêu cầu đối với lớp thấm
- Đối với bề mặt: Lượng Cacbon đạt được từ 0,8 1,0%;
- Đối với lõi có tổ chức hạt nhỏ, không có F tự do, HRC 30 40.
Trần Thế Quang – BỘ MÔN KỸ THUẬT VẬT LIỆU 15
7.3.2. Thấm
ấm Cacbon
Nhiệt độ thấm Thời gian giữ nhiệt (giờ) theo chiều dầy lớp thấm
Cacbon 0,4 0,8 1,2 1,6 2,0 2,4
0C
870 3,5 7 10 13 16 19
900 3,0 6 8 10 12 14
930 2,75 5 6,5 8 9,5 11
950 2,0 4 5 6 7 8,5
980 1,5 3 4 5 6 7
- Theo kinh nghiệm, nếu thấm ở 9000C thì thời gian thấm
(gồm cả thời gian nâng và giữ nhiệt) được tính theo mức 1 giờ
cho 0,1 mm chiều sâu lớp thấm.
Trần Thế Quang – BỘ MÔN KỸ THUẬT VẬT LIỆU 17
7.3.2. Thấm
ấm Cacbon
Đặc điểm:
+ Thời gian dài, khó cơ khí hoá;
+ Chất lượng thấp, hạt lớn, giòn, dễ tróc.
e, Công dụng
- Chi tiết thấm qua Cacbon có sự khác nhau lớn về cơ tính
giữa bề mặt và lõi nên chỉ áp dụng cho các chi tiết quan trọng;
- Thấm Cacbon làm thay đổi về thành phần ở lớp bề mặt;
- Áp dụng cho các chi tiết có hinh dáng bất kỳ và lớp thấm nói
chung đều;
- Tạo ra ứng suất nén dư ở bề mặt nên nâng cao giới hạn mỏi.
7.3.3. Các
ác phương pháp thấm khác
- Thấm Nitơ
- Thấm Nitơ - Cacbon
- Thấm khác: Thấm Bo, Cr, Al, Si.
Trần Thế Quang – BỘ MÔN KỸ THUẬT VẬT LIỆU 21