Professional Documents
Culture Documents
THÉP XÂY DỰNG & PHƯƠNG PHÁP TÍNH TÓAN KẾT CẤU THÉP
Gang và thép là hợp kim Fe và C. Từ quặng sắt (Fe3O4, Fe2O3, FeCO3...), các chất trợ dung
và nhiên liệu là than cốc, sản xuất bằng lò cao, được gang có C ≥ 1,7%, qua lò khử bớt C, được
thép có C < 1.7%. Thép xây dựng có C ≤ 0.22% là thép cacbon thấp.
Thép cacbon vừa và cao đều cứng, khó gia công, khó hàn, chỉ dùng cho cơ khí.
+ thời gian luyện rất nhanh, giá thành thấp, chất lượng thép không được tốt.
+ làm kết cấu không chịu lực, hoặc chịu lực tĩnh.
+ thêm oxy bằng cách thổi từ đỉnh lò xuống nên nâng cao chất lượng thép, tốt tương đương
như thép lò bằng nhưng rẻ hơn vì năng suất cao, thời gian luyện nhanh.
+ thêm khí oxy, thời gian luyện dài để khống chế thành phần hóa học của thép.
+ chất lượng tốt hơn, làm kết cấu chịu lực, đắt hơn.
_ Thép sôi (ký hiệu K) : không có biện pháp khử bọt khí, không dùng thép sôi làm các kết cấu
chịu tải trọng nặng và tải trọng động.
_ Thép tĩnh (ký hiệu C) : có biện pháp khử bọt khí, giá thành đắt, làm kết cấu chịu tải trọng
nặng, đặc biệt dùng cho tải trọng động.
_ Thép nửa tĩnh (ký hiệu C) : loại thép trung gian giữa thép sôi và thép tĩnh.
_ Cấu trúc : gồm hạt ferite là sắt nguyên chất (chiếm 99%) có tính mềm, dẻo và cementite là
Fe3C cứng và giòn.
Si : tăng cường độ, giảm tính chống rỉ, tính dễ hàn, có hàm lượng < 0.3%.
Thép hợp kim: thêm Cu, Ni, Cr, Ti, V, … tăng tính cơ học, độ bền, chống rỉ.
_ Thép cacbon thấp cường độ thường : phổ biến trong xây dựng, số hiệu BCT3 và CT3C,
BCT3. Có giới hạn chảy c = 22~25 kN/cm2 và giới hạn bền b = 38~42 kN/cm2, E = 20.6 x 103
kN/cm2, độ dài xung kích a = 0.08~0.10 kNcm/cm2. Chia làm ba nhóm :
_ Thép cường độ khá cao : thép hợp kim thấp, có c = 29~39 kN/cm2 và b = 43~54 kN/cm2,
các loại 092C, 102C1, 15XCH…. có thể tiết kiệm vật liệu 10~20%.
_ Thép cường độ cao : thép hợp kim, có c > 44 kN/cm2 và b > 59 kN/cm2, có 162A,
122CM… có thể tiết kiệm vật liệu 25~30%.
(Chú thích: : măng-gan, X: crôm, C: silic, Д: đồng, H: nicken, V: vanadium, M: molybden).
Chọn số hiệu thép phụ thuộc tải trọng (tĩnh, động, lặp, rung động), trạng thái ứng suất (một
phương, phẳng, khối), phương pháp liên kết.
Tính chất cơ học chính của thép bao gồm: cường độ, tính đàn hồi, tính dẻo, độ giãn dài, tính
dòn, tính dài, độ mài mòn.
Cường độ : khả năng chống lại tác dụng ngoại lực của vật liệu.
Tính đàn hồi : khả năng khôi phục hình dạng ban đầu khi ngưng tác dụng tải trọng.
Tính dẻo : khả năng không thể khôi phục lại hình dạng ban đầu sau khi ngưng tác dụng
tải trọng.
Độ giãn dài : khả năng giản dài thêm của vật liệu từ trạng thái bình thường đến lúc vật
liệu bị phá hoại dưới tác dụng của tải trọng.
Tính dai : khả năng chống va chạm, chống các tải trọng xung kích của vật liệu.
Úng suất và độ giản dài tương đối của mẫu thép CT3 xác định :
= P / A, = L / Lo x 100% (I.1)
_ Đoạn OA : tương ứng với ứng suất 0 ~ 20 kN/cm2, là một đường thẳng, ứng suất tỷ lệ
thuận với biến dạng và tuân theo định luật Hooke: = E với E là hằng số tỉ lệ gọi là môđun đàn
hồi. Đối với thép cacbon thấp CT3 thì E = 20.6 x 103 kN/cm2. Trong đoạn này hoàn toàn không có
biến dạng dư, nghĩa là thép hoàn toàn đàn hồi. Gọi là giai đoạn tỉ lệ, ứng suất tại điểm A gọi là
giới hạn tỉ lệ ftl.
Vượt quá điểm A, đường thẳng hơi cong đến điểm A’, không còn giai đoạn tỉ lệ nữa nhưng
vẫn làm việc đàn hồi. Ứng suất tại điểm A’ gọi là giới hạn đàn hồi fđh. Thực tế fđh khác rất ít với ftl
nên thường đồng nhất.
_ Đoạn A’B : là đường cong, thép không còn làm việc đàn hồi, E giảm dần đến 0 tại B, ứng
với ứng suất khoảng 24.0 kN/cm2, gọi là đàn hồi dẻo.
_ Đoạn BC : gần như nằm ngang, gọi là giai đoạn chảy dẻo, ứng suất không tăng, nhưng
biến dạng tiếp tục tăng, đoạn nằm ngang ứng với = 0,2~2.5%, ứng suất tương ứng gọi là giới
hạn chảy, fy = 22.0~25.0 kN/cm2.
_ Đoạn CD : qua giai đoạn chảy, tiếp tục tăng lực kéo, thép không chảy nữa và có thể chịu
được lực, thép đi vào giai đoạn tự gia cường. Là đường cong thoải, biến dạng tăng nhanh, mẫu
thép bắt đầu thắt lại, tiết diện thu nhỏ dần và bị kéo đứt tại ứng suất cao nhất tại điểm D gọi là giới
hạn bền fu ~ 40.0 kN/cm2, biến dạng bị đứt o = 22 ~ 26%.
Từ những thí nghiệm thép chịu kéo và biểu đồ quan hệ giữa ( _ ), có nhận xét:
_ Giới hạn chảy fc : ứng suất lớn nhất có thể có trong vật liệu, mặc dù giai đoạn tự gia
cường, ứng suất của thép có tăng lên, nhưng vì biến dạng của nó quá lớn nên không thể sử dụng.
Tùy trị số của ứng suất, có các lý thuyết tính toán khác nhau:
+ khi ftl < < fy : lý thuyết đàn hồi dẻo với E const.
_ Giới hạn bền fu : ứng suất khi bị phá hoại, còn gọi cường độ tức thời của thép.
Phá hoại dòn là phá hoại đột ngột từ khi biến dạng hãy còn rất nhỏ, là dạng phá hoại rất
nguy hiểm cho công trình.
* Nguyên nhân : kéo thép vào khoảng giữa giai đoạn chảy, thôi không kéo nữa, thép trở lại trạng
thái bình thường theo đường song song với giai đoạn đàn hồi, còn lại một đoạn biến dạng dư (xem
H.1-2). Nếu lại kéo tiếp cho đến khi mẫu bị phá họai thì biến dạng của lần kéo sau chỉ còn là biến
dạng toàn thể trừ đi. Nếu đem thép kéo đến giai đoạn tự gia cường rồi mới dùng thì thép hoàn toàn
mất giai đoạn dẻo. Đó là hiện tượng thép bị cứng nguội.
* Tránh : gia công (uốn thép, cắt thép v.v… ) ở nhiệt độ bình thường có thể bị cứng nguội.
* Nguyên nhân : mẫu tiết diện bị khoét lỗ, bị khuất thành rãnh ở mép, thành khe thì chung quanh lỗ,
rãnh, khe, ứng suất tăng cao hơn ứng suất trung bình (xem H.1-3), gọi là hiện tượng tập trung ứng
suất. Hệ số tập trung ứng suất k = max / tb.
* Tránh : cấu tạo tiết diện và gia công kết cấu cần loại bỏ các lỗ, khe, rãnh, chỗ khuyết, tiết diện
thay đổi đột ngột.
* Nguyên nhân : tải trọng có nhiều thay đổi và sự thay đổi đó diễn ra hàng triệu lần gọi là tải trọng
lặp. Ví dụ chấn động của môtơ, gió tác dụng vào cột tháp cao, cầu chạy tác dụng cho dầm, tàu xe
qua lại gây cho cầu v..v….
Hiện tượng mỏi : khi chịu tải trọng lặp, thép bị phá hoại ở ứng suất thấp hơn giới hạn chảy. Ưng
suất phá hoại khi chịu tải trọng lặp gọi là cường độ mỏi hay cường độ rung động (rđ), phụ thuộc
tính chất tải trọng lặp, số lần thay đổi chiều của tải trọng và trạng thái mặt ngoài của kết cấu, khi
thiết kế phải đảm bảo rđ.
_ Tải trọng lặp có thể chia làm 3 loại (xem H.1-4) : chu kỳ đối xứng, chu kỳ phản đối xứng, chu kỳ
phản đối xứng không hoàn toàn.
Chu kỳ đối xứng có = min / max = -1, khi chịu tải trọng loại này cường độ chấn động rđ =
0,75y = 0,4u. Đối với thép CT3, rđ = 14.0 kN/cm2.
_ Số lần thay đổi chiều của tải trọng càng tăng thì cường độ chấn động càng giảm. Nhưng chỉ giảm
đến mức nào đó rồi đi dần đến một tiệm cận (xem H.1-5).
_ Mặt ngoài của kết cấu càng nhẵn, cường độ chấn động càng cao, cần tránh các khe, lỗ, chỗ
khuyết, rảnh.
H.1-4: QUAN HỆ GIỮA CƯỜNG ĐỘ CHẤN ĐỘNG & H.1-5: QUAN HỆ GIỮA CƯỜNG ĐỘ CHẤN ĐỘNG VÀ
H.1-6: TÍNH CHẤT CƠ HỌC BIẾN ĐỔI THEO NHIỆT ĐỘ H.1-7: MẪU THÍ NGHIỆM ĐỘ DAI XUNG KÍCH
Là độ dai của thép chống lại lực xung kích. Thí nghiệm : dùng mẫu thép như hình (xem H.1-6),
chiều dài mẫu 60 mm, giữa mẫu có xẻ một rãnh 2 x 2 mm, đặt lên máy đo có khoảng cách 40 mm
dùng búa rơi tự do đập vào phần sống đối diện với rãnh, máy đo có bộ phận ghi số lượng, công mà
búa đã dùng để làm gãy mẫu thép là khi búa rơi. Đó chính là độ dai xung kích.
Đối với thép CT3 nhóm A, độ dai xung kích vào khoảng a = 0.07~0.10 kN/cm 2, a càng lớn
khả năng chống va chạm của thép càng cao, (xem H.1-7) biểu diễn quan hệ giữa độ dai xung kích
và nhiệt độ môi trường.
Thép sau mấy chục năm thí nghiệm kéo (xem H.1-8), thấy cường
độ đựơc nâng cao nhưng độ giản dài lại giảm nhiều. Ta gọi đó là
hiện tượng già của thép.
* Nguyên nhân : vì khi luyện, một số tạp chất lẫn trong hạt ferit, qua
thời gian những tạp chất này ra khỏi hạt ferit, làm dày thêm mạng
peclit.
Nhiệt độ có ảnh hưởng rất lớn đến tính chất cơ học của thép.
_ t = 300~3500C cấu tạo của thép thay đổi, thép trở nên dòn, chịu tải trọng xung kích giảm.
Khi t0C tăng, tính chất đó của thép mất đi, giới hạn chảy xuống nhanh.
_ t < 0oC cường độ của thép có tăng lên đôi chút nhưng thép trở nên dòn.
_ t < -100C tính dẻo của thép giảm đi rõ rệt, đến -450C thép dòn, dễ nứt.
Có 2 phương pháp tính toán công trình: ứng suất cho phép và trạng thái giới hạn.
[] = fy / k0 (I.2)
k0 tùy quá trình hiểu biết những qui luật khách quan tác động vào công trình, chọn không có
cơ sở khoa học. Hiện nay Việt Nam không dùng phương pháp ứng suất cho phép nữa.
Trạng thái giới hạn là trạng thái mà đến đó kết cấu hoặc công trình không thể tiếp tục sử
dụng được nữa. Có 2 trạng thái giới hạn :
Cho rằng kết cấu mất khả năng chịu lực hoặc không còn sử dụng đựơc nữa. Nhóm này gồm trạng
thái : phá hoại về bền, mất ổn định (tổng thể hay cục bộ), mất cân bằng vị trí, biến đổi hình dạng, do
mỏi. Thể hiện điều kiện của trạng thái này ra công thức :
N≤ (I.3)
trong đó :
N – nội lực trong kết cấu, là hàm số của tải trọng tính theo công thức tổng quát sau :
N = Pitc i ni n nc (I.4)
ldhuan\giaotrinh\KCT1\C1-Thep XD & PP Tinh KCT 8
Pitc – tải trọng tiêu chuẩn tác dụng lên kết cấu hoặc công trình, chia làm 4 loại: trọng lượng
bản thân, tải trọng sử dụng, tải trọng do thiên nhiên, tải trọng đặc bịêt phát sinh trong quá trình
dựng lắp kết cấu hoặc khi công trình gặp sự cố.
Tải trọng do thiên nhiên : tải trọng gió, tải trọng do thay đổi nhiệt độ, tải trọng do động
đất (trong các qui phạm và tiêu chuẩn kỹ thuật).
Tải trọng đặc biệt : phát sinh trong quá trình chế tạo, vận chuyển và dựng lắp cấu kiện,
hoặc khi xảy ra sự cố của công trình. Trong suốt quá trình sử dụng bình thường sẽ không
có loại tải trọng này.
n _ hệ số an toàn về sử dụng, xét đến mức độ quan trọng của kết cấu hoặc công trình.
nc _ hệ số tổ hợp xét đến khi có nhiều tải trọng Pi tác dụng đồng thời, tính toán với tổ hợp
bất lợi nhất của các tải trọng.
_ khả năng chịu lực của kết cấu hoặc công trình, phụ thuộc đặc trưng cơ học của vật liệu và đặc
trưng hình học của tiết diện, tính theo công thức:
= A f c = A f y c / M (I.6)
A _ đặc trưng hình học của tiết diện (diện tích tiết diện, moment chống uốn v.v…)
f _ cường độ tính tóan của thép chịu kéo, nén, uốn lấy theo giới hạn chảy (xem Bảng 4 & 5
_ TCVN 5575:2012).
fy _ cường độ tiêu chuẩn lấy theo giới hạn chảy của thép
c _ hệ số điều kiện làm việc của kết cấu / công trình, thường nhỏ hơn 1 nhằm kể đến hoàn
cảnh làm việc khác nhau của từng loại công trình (xem Bảng 3 _ TCVN 5575:2012).
M _ hệ số độ tin cậy về cường độ về vật liệu (xem Mục 6.1.3 & 6.1.4 _ TCVN 5575:2012)
Cho rằng kết cấu hoặc công trình không thể tiếp tục sử dụng được nữa vì biến dạng của nó vượt
quá biến dạng giới hạn. Thể hiện thành công thức:
≤ gh (I.7)
trong đó – biến dạng thực của kết cấu do tải trọng tiêu chuẩn gây ra, tính theo :
= Pitc i n nc (I.8)
HSVT kể đến sự tăng tải trọng một cách ngẫu nhiên, chỉ xảy ra trong thời gian ngắn, tính biến dạng
của kết cấu hoặc công trình là tính với thời gian dài, có thể là suốt quá trình làm việc của kết cấu,
do vậy khi tính biến dạng không kể đến hệ số vượt tải.
gh – biến dạng giới hạn của kết cấu / công trình, được qui định trong nhiệm vụ thiết kế hay
trong tiêu chuẩn thiết kế.
H.1-10: THÉP I TỔ HỢP HÀN (BUILT-UP): TIẾT DIỆN ĐỀU & THAY ĐỔI
Thép hình : thép I, thép U, thép L, thép ống, thép vuông, thép tròn và thép đặc biệt khác.
- Thép dạng ống: tròn (Circular Hollow Section = CHS), vuông (SHS), chữ nhật (RHS).
- Thép đặc: vuông cạnh a = 40~250 mm (ray), tròn d = 10~250 mm (thanh giằng, bu lông
neo, cốt thép trong bê tông).
- Thép tròn có cường độ cao dùng trong kết cấu thép ứng suất trứơc, d = 0,2~5 mm.
- Thép vân (có khía trên mặt chống trượt = checquer plate) để làm sàn công tác, làm bậc
thang, chiều dày t = 4, 6, 8, 10 mm, B = 600~1 400mm, chiều dài đến 6m.
- Thép có sóng dùng để lợp nhà, t = 0.3~1.25mm, B = 700~1 200mm, chiều dài theo ý
muốn, chiều cao sóng 20~100mm.
Thép được sản xuất từ thép cuộn mỏng rồi đưa vào khuôn hoặc cán hoặc dập để tạo thép
hình: dạng C, Z, L, (có hàn mép) tròn, vuông, chữ nhật.
2) Thép bản mỏng (dạng cuộn): thép cán nguội, t = 0.3~1.25 mm, thép cán nóng, t = 1.5~4
mm, B = 600~1 400 mm. Thép bản mỏng dùng sản xuất tấm lợp và thép hình cán nguội.
3) Thép bản phổ thông: t = 4~60 mm, B = 1 000~1 500 mm, L = 6~9 m.
2
Giới hạn chảy fy , [N/mm ]
Độ giãn dài [%]
Giới hạn bền cho bề dày t [mm]
cho bề dày t [mm]
Số hiệu thép kéo fu ,
2
(N/mm ) 20 20 < t 40 40 < t 100 20 20 < t 40 > 40
CT31 310 – – – 23 22 20
Bảng 1 - 2 – Tính năng cơ học của một số loại thép nước ngoài (Tham khảo)
Chảy fy Bền fu
Ghi chú:
Các ký hiệu thép nêu trong bảng này chỉ gồm ký tự gốc nói lên tính chất cơ học, không ghi các ký tự đuôi nói lên đặc điểm
sử dụng và chế tạo của thép. Thép có chung ký tự gốc đều dùng được trị số cho trong bảng, ví dụ : thép Anh BS 4360 gr.
40B hay gr. 40C dùng được trị số của BS 4360 gr. 40; thép Châu Âu S355JOC dùng trị số như S355; thép Trung quốc
Q235B–YF dung trị số như Q235.
Cường độ tính
Trạng thái làm việc Ký hiệu
toán
Kéo, nén, uốn f f = fy / M
Trượt (Cắt) fv fv = 0,58 fy / M
Ép mặt lên đầu mút (khi tì sát) fc fc = fu / M
Ép mặt trong khớp trụ khi tiếp xúc chặt fcc fcc = 0,5 fu / M
Ép mặt theo đường kính của con lăn fcd fcd = 0,025 fu / M
6.1.3 Cường độ tính toán của vật liệu thép cán và thép ống đối với các trạng thái ứng suất khác nhau được
tính theo các công thức của Bảng 4. Trong bảng này, fy và fu là cường độ tiêu chuẩn lấy theo giới hạn chảy
của thép và cường độ tiêu chuẩn của thép theo sức bền kéo đứt, được đảm bảo bởi tiêu chuẩn sản xuất
thép và được lấy là cường độ tiêu chuẩn của thép; M là hệ số độ tin cậy về vật liệu, lấy bằng 1,05 cho mọi
mác thép.
6.1.4 Cường độ tiêu chuẩn fy , fu và cường độ tính toán f của thép cácbon và thép hợp kim thấp cho
trong Bảng 5 và Bảng 6 (với các giá trị lấy tròn tới 5 MPa).
Đối với các loại thép không nêu tên trong Tiêu chuẩn này và các loại thép của nước ngoài được phép sử
dụng theo Bảng 4, lấy fy là cường độ tiêu chuẩn lấy theo giới hạn chảy nhỏ nhất và fu là cường độ tiêu
chuẩn theo sức bền kéo đứt nhỏ nhất được đảm bảo của thép; M là hệ số độ tin cậy về vật liệu, lấy bằng 1,1
cho mọi mác thép.