Professional Documents
Culture Documents
Max. Nozzle Velocity
Max. Nozzle Velocity
Cơ sở lý thuyết
1. Sụt áp tại choòng khoan:
- Mục đích khi thiết kế vòi phun chính là cải thiện khả năng làm sạch đáy giếng trong quá
trình khoan. Bởi vì đường kính của vòi phun có kích thước nhỏ hơn so với đường kính
trong của cần nặng nên vận tốc của chất lưu khi đi qua vòi phun sẽ tăng rất cao. Vận tốc
khi qua đó được gọi là vận tốc tại vòi phun, xác định bằng công thức:
q
vn 0.32086 (1)
At
- Sụt áp tại choòng khoan không phải do yếu tố ma sát mà chính là sự thay đổi vận tốc đột
ngột của chất lưu khi đi qua vòi phun. Được xác định bằng công thức:
q2
pb (2)
12031Cd 2 At 2
Từ phương trình (1) và (2), ta có vận tốc tại vòi phun sẽ phụ thuộc vào sụt áp tại choòng khoan:
pb
vn Cd
8.074 10 4 hay vn pb
2. Mô hình sụt áp tổng quát
a. Áp suất bơm
- Áp suất bơm xuống dùng để cân bằng lại tổn thất áp suất trong hệ thống tuần hoàn được
tính bằng tổng sụt áp cục bộ (do ma sát) và sụt áp tại choòng khoan:
p p pd pb
b. Sụt áp cục bộ
- Tổng sụt áp cục bộ (do ma sát) trong hệ thống tuần hoàn bao gồm: sụt áp ở thiết bị bề mặt
(ps), sụt áp bên trong cần khoan và cần nặng (pdp, pdc), sụt áp tại khoảng không vành
xuyến cần khoan và cần nặng (padp, padc), được xác định dựa trên công thức:
pd cq m (3)
m là hệ số dòng chảy dựa trên tính chất của dòng chảy (dòng chảy rối hay dòng chảy tầng).
c là hệ số phụ thuộc vào tính chất của dung dịch khoan và đặc tính hình học của giếng.
- Hệ số m và c được xác định dựa trên việc tính toán sụt áp cục bộ dựa trên 2 điểm làm
việc trong quá trình tuần hoàn dung dịch:
1. Tại một độ sâu tương ứng, giả sử với 2 lưu lượng dung dịch tuần hoàn khác nhau (q 1,q2),
ta sẽ có 2 áp suất bơm (pp1,pp2) tương ứng.
2. Khi chất lưu đi qua vòi phun ta có giá trị áp suất sụt giảm tại choòng (pb1, pb2).
3. Từ đó, sẽ tính được sụt áp cục bộ dựa trên 2 áp suất bơm:
pd 1 p p1 pb1
pd 2 p p 2 pb 2
p
log d 2
m pd 1
q
log 2
q1
pd 1
c
q1m
Thay m và c vào phương trình (3), ta tính được sụt áp cục bộ dựa trên mô hình sụt áp tổng quát.
c. Sụt áp tại choòng
- Sụt áp tại choong được tính bằng chênh lệch áp suất bơm tối đa của thiết bị bơm và sụt áp
cục bộ dựa trên mô hình sụt áp tổng quát.
pb pmax pd
p p cq m Cd
vn Cd ( p p cq m )0.5
8.074 10 4
8.074 10 4
Để xác định được lưu lượng mà tại đó vận tốc vòi phun đạt giá trị lớn nhất, ta sử dụng
phương pháp đạo hàm:
dvn 0.5 cq m
0.5( p p cq m ) 0.5 ( m.c.q m1 ) m
dq ( p p cq m ) q
dvn cq m pd
0 0
dq q q
- Từ phương trình trên, ta có thể suy ra muốn tối ưu vận tốc vòi phun, lưu lượng bơm sẽ
phải giảm xuống khi đó tổng tổn thất áp suất cục bộ sẽ giảm. Nói cách khác, lưu lượng
bơm sẽ phải giảm tới mức tối thiếu nhưng vẫn phải nằm trong khoảng giá trị đủ để có thể
nâng mùn khoan lên bề mặt. Để tính toán được giá trị lưu lượng bơm tối thiểu, ta phải
xác định được vận tốc tối thiểu ở khoảng không vành xuyến mà tại đó có đủ sức để nâng
mùn khoan lên bề mặt. Để tính vận tốc tối thiểu, ta sẽ dựa vào tính chất của dung dịch
khoan và đặc tính hình học của giếng khoan.
- Trong phạm vi của đồ án này, mục đích dựa trên việc tính toán thủy lực tại choòng khoan
theo các tiêu chí khác nhau để từ đó lựa chọn kích cỡ vòi phun phù hợp cho từng tiêu chí
nên giá trị lưu lượng tối thiểu để nâng mùn khoan lên bề mặt sẽ được cho trước mà không
cần qua tính toán.
pd cqmin m
0.00912qmin
At
Cd pb
4 At
dn
n
với n là số vòi phun