You are on page 1of 108

CHƯƠNG 6: THÍ NGHIỆM MÔ HÌNH VÀ ĐƯỜNG ĐẶC TÍNH TUABIN

6.1. Ý nghĩa và nhiệm vụ của thí nghiệm mô hình


Mặc dù các phương pháp tính toán thủy lực thường dùng hiện nay để thiết kế tuabin
không ngừng được bổ sung và hoàn thiện nhưng muốn thu được một cách đầy đủ các
đặc tính của tuabin phai thông qua thí nghiệm. Phương ơháp tính toán thủy lực theo lý
thuyết chỉ cho phép nghiên cứu và đề xuất ra một số phương án hình dạng phần nước
qua của các tuabin. Còn việc phân tích, so sánh và chọn phương án tối ưu trong số các
phương án nói trên chỉ thực hiện được trên cơ sở các kết quả số liệu của thí nghiệm mô
hình. Nhờ kết quả của các thí nghiệm này có thể chỉnh lí thành các đường đặc tính mô
hình, từ đó xây dựng thành các đường đặc tính khác của tuabin thực tế.
Thí nghiệm tuabin có thể được tiến hành trong phòng thí nghiệm hay ngoài hiện
trường. Thí nghiệm tuabin ở ngoài hiện trường tuy có thể phản ánh đúng tình hình làm
việc thực tế của tuabin nhưng chi phí thí nghiệm tốn kém và không thể nghiên cứu đầy
đủ các điều kiện làm việc có thể có của tuabin. Thí nghiệm mô hình chia ra hai loại: thí
nghiệm năng lượng và thí nghiệm khí thực. Thí nghiệm đầu dùng để xác định hiệu suất
của tuabin khi tuabin chưa bị khí thực, còn thí nghiệm sau dùng để xác định hệ số khí
thực của tuabin. Thiết bị thí nghiệm năng lượng thường được tiến hành với các mẫu có
đường kính D1M = 250(180) ÷ 400(800)mm còn thí nghiệm khí thực thì D1M bé hơn
D1M = 250 ÷ 350mm.
6.2. Sơ đồ nguyên lý thí nghiệm

Hình 6.1: Sơ đồ nguyên lí thí nghiệm năng lượng của tuabin phản kích.
Hình 6.1 là sơ đồ nguyên lí giá thí nghiệm năng lượng. Sơ đồ này gồm có bể thượng
lưu 1, hạ lưu 2, bể chứa 3 và máy bơm 4. Mẫu thí nghiệm được lắp giữa hai bể nói
trên, ở đây cần đảm bảo các điều kiện tương tự về hình học của buồng tuabin và ống
hút. Khi làm việc, nước từ bể 1 chảy qua tuabin vào bể hạ lưu 2, ở đây lưu lượng Q
được đo bằng đập tràn thành mỏng tam giác vuông 6. Sau khi qua khỏi đập tràn, nước
chảy về bể chứa 3 và từ đó nước được máy bơm bơm vào bể thượng lưu 1 theo một hệ
thống cấp nước tuần hoàn.Máng tràn 7 lắp trong bể 1 có tác dụng duy trì mức nước
trong bể 1 không thay đổi, lượng nước thừa ra trong bể này sẽ được tháo về bể chứa 3.
Lưới ổn định 7 có nhiệm vụ ổn định dòng nước trước khi chảy vào tuabin, còn lưới ổn
định 9 thì có tác dụng làm lặng nước để đo lưu lượng qua đập tràn thành mỏng mà
bằng phương pháp thể tích (thùng đong) sẽ bảo đảm đo lưu lượng với độ chính xác cao
hơn. Cột nước thí nghiệm ở giá này có thể thay đổi từ 2÷5m.
Khi làm thí nghiệm cần đo các đại lượng chính sau đây:
Lưu lượng Q chảy qua tuabin được xác định theo mchiều cao lớp nước trên đỉnh
của đập tràn tam giác vuông hQ. Biết trị số hQ có thể xác định lưu lượng Q theo các
công thức kinh nnghiệm sau đây:
Q=1,343hQ2,47,(l/s) (4-1)
Hoặc dùng công thức đơn giản hơn:
Q=1,4 hQ2,5,(l/s) (4-2)
Trong đó:hQ- chiều cao mlớp nước trên đỉnh đập(m).
Cột nước làm việc H được đo bằng ống đo áp 10 và 11. Như vậy cột nước h ở đây
đựoc tính bằng hiệu số cao trình mực nước trong bể 1 và 2 và bỏ qua tổn thất cột nước
tổn thất trong đường dẫn tính từ bể 1 đến cửa vào buồng tuabin. Nếu dẫn nước vào
tuabinbằng ống áp lực có chiều dài khá lớn thì phải tính thêm trị số tổn thất cột nước
trong đường dẫn nữa.

Số vòng quay n trên tuabin có thể đo bằng vòng quay kế(vg/ph) kiểu li tâm hoặc
máy đếm số vòng quay bằng điện.
Mô men xoắn trên trục tuabin được đo bằng bộ hãm kiểu ma sát hình (6.2).
Mô men xoắn M trên trục tuabin được xác định theo công thức sau:
M=P.l (4-3)
Trong đó:
P - trọng lượng quả cân(N);
l - cánh tay đòn của bộ hãm, bằng khoảng cách từ điểm đặt quả cân trục tuabin.
Thí nghiệm được tiến hành với các trị số độ mở của bộ phận hướng nước ao. Độ mở
đó được tính bằng khoảng cách nhỏ nhất giữa hai cánh hướng nước kế tiếp nhau
(tuabin phản kích) hoặc số phần của hành tình lớn nhất của van kim(s) (đối với tuabin
gáo)(hình6.3).

Với mỗi độ mở ao cho tước, ta làm thí nghiệm với 6÷8 trị số phụ tải khác nhau (thay
đổi lực ma sát của má phanh bộ hãm).
Ta sẽ được 6÷8 điểm ứng với các trị số vòng quay n khác nhau. ỉng với các trị số
phụ tải đã chọn (trọng lượng quả cân), dùng các thiết bị đo lường kể trên có thể đo
được lưu lượng Q, số vòng quay trục tuabinn, và cột nước làm việc H (nếu trong suốt
quá trình thí ghiệm H không đổi thì không cần phải đo thông số này) rồi tính ra các
thông số quy dẫn theo các công thức (4-4) và (4-5).
Số vòng quay quy dẫn:
nD 1
n'I = =K1n (4-4)
H'
Lưu lượng quy dẫn:

Q
Q'I = =K2nQ (4-5)
D2I H
Hiệu suất tuabin:
N Mω P.lπn n
η= = = K3 (4-6)
N n γQH 30 γQH Q
Ở đây: N = M ω - công suất hữu ích của tuabin.
Nn = γ QH - công suất tiêu hao(công suất dòng nước).
D1 P.lπ
K1 = = cosnt; K3 = = const
H 30γH
Các số liệu đo được trong khi làm thí nghiệm và kết quả tính toán thường được
ghi thành các bảng biểu (bảng6.1).

Sau đây nghiên cứu các dạng đường đặc tính và cách vẽ dạng đường đó.
Số liệu đo được Kết quả tính đổi

Số Số vòng Lưu Công CS


TT phụ Cột Lưu
vòng quay quy lượng suất tiêu
Hiệu
tải nước lượng quy dẫn suất
quay dẫn hữu ích hao
P H Q η%
n n' I
I
Q'I N Nn

1 P1 H Q1 n1 n ' I1 Q ' I1 Q1 N1 η1
2 P2 Không Q2 n2 n ' I2 Q'I2 Q2 N2 η2
3 P3 đổi Q3 n3 Q3 N3 η3
n ' I3 Q'I3
. .
. . . . . .
. . .
. . . . . . .
. . .
. . . . . .
. . .
m- Pm-1 Qm-1 nm-1 Qm-1 Nm-1 η m-1
1 . n ' Im −1 Q ' I m −1 .
Pm Qm nm Qm Nm ηm
m n ' Im Q' I m

6.3. Đường đặc tính tuabin


Các thông số làm việc của tuabin có thể biểu thị bởi một tương quan hàm số nhất
định. Chẳng hạn. đối với tuabin tâm trục và cánh quạt, quan hệ đó có thể biểu thị với
dạng tổng quát như sau:
⎧N = f1 ( D 1 , a o , H, n )

⎪Q = f 2 (D 1 , a o , H, n)

⎪η = f3 (D 1 , a o , H, n )
⎪⎩H s = f 4 (D 1 , a o , H, n )

Đối với tuabin cánh quay và chéo trục, quan hệ đó có dạng sau đây:

⎧N = f1 (D 1 , a o , ϕ , H, n)

⎪Q = f 2 (D 1 , a o , ϕ , H, n)

⎪η = f3 (D 1 , a o , ϕ , H, n)
⎪⎩H s = f 4 (D 1 , a o , ϕ , H, n)

Như vậy hệ tuabin trên có 4 biến số độc lập, còn hệ tuabin sau có 5 biến số độc
lập(thêm ϕ -góc đặt của cánh BXCT).Góc ϕ =0 ứng với chế độ tính toán của tuabin, từ
đó nếu cánh quay theo chiều kim đồng hồ thì ϕ >0, còn nếu theo chiều ngược kim
đồng hồ thì ϕ <0(hình6.4).
Các quan hệ cụ thể nói trên gọi là đặc tính tuabin và nó thường được biểu thị dưới
dạng đồ thị đường cong gọi là đường đặc tínhtuabin.
Tuỳ theo số biến số độc lập có trong mỗi quan hệ hàm số người ta chia ra hai loại
đường đặc tính: đường đặc tính tuyến tính và đường đặc tính tổng hợp.
6.3.1. Đường đặc tính tuyến tính
Đường cong chỉ sự liên hệ giữa hai thông số của tuabin, còn có các thông số khác
coi như không đổi, gọi là đường đặc tính tuyến tính của tuabin. Đối với tuabin điều
chỉnh đơn(tâm trục, cánh quạt) thì các thông soó khác không đổi gồm có 3 biến số, còn
đối với tuabin điều chỉnh kép(cánh quay,chéo trục) thì gồm 4 biến số.Các dạng cơ bản
của đường đặc tính tuyến tính của tuabin cho ở hình(6.5). Trong đó, hình(6.5a) là
đường đặc tính tuyến tính cột nước η , N = f(H) chỉ sự liên hệ giữa hiệu suất(hoặc công
suất) với cột nước làm việc của tuabin khi đường kính nước làm việc của tuabin khi
đường kính D1; độ mở a0 và số vòng quay n không đổi; hình(6.5b) là đường đặc tính
tuyến tính số vòng quay chỉ sự liên hệ giữa công suất(hiệu suất v.v....) với số vòng
quay khi D1, a0, H không đổi; hình(6.5c) là đường đặc tính tuyến tính lưu lượng η , N,
a0=f(Q) chịư liên hệ giữa hiệu suất (hoặcN, a0) với lưu lượng tuabin khi D1,n,H=const;
còn hình (6.5d) là đường đặc tính tuyến tính công suất(còn gọi là đường đặc tính công
tác ) chỉ sự liên hệ giữa hiệu suất, độ mở a0 và các thông số khác với công suất tuabin
khi D1, n, H=const.
Như vậy, tên của đường đặc tính tuyến tính được gọi theo tên của biến số độc lập,
chẳng hạn để dơn giản gọi đường η =f(H) là đường đặc tính cột nước(H là biến số độc
lập).
Các đường đặc tính tuyến tính có cấu tạo đơn giản và dễ thấy, nhưng chúng không
thể phản ánh đầy đủ tính chất của tuabin. Chẳng hạn dùng đường đặc tính η =f(N) ta
chỉ thấy được quan hệ giữa hiệu suất với công suất tuabin. Nếu muốn biết hiệu suất
thayđổi ra sao khi tuabin làm việc với các trị số cột nước H khác nhau thì ta phải có
một loại đường đặc tính tuyến tính nói trên được xây dựng với nhiều trị số cột nước H
khác nhau.
Muốn biểu thị đầy đủ tính chất của tuabin phải sử dụng đường đặc tính tổng hợp.

6.3.2. Đường đặc tính tổng hợp


Đường cong chỉ sự liên hệ giữa các thông số riêng biệt của tuabin với hai biến số
độc lập gọi là đường đặc tính tổng hợp. Như vậy, muốn vẽ đường này cần cho trước
hai biến số độc lập (đối với tuabin điều chỉnh đơn). Trong thực tế tồn tại một số dạng
đường đặc tính tổng hợp sau đây: đường đặc tính tổng hợp chính và đường dặc tính
tổng hợp vận hành.
Phần 1 ta đã xét các đường đặc tính đơn, biểu thị quan hệ giữa từng cặp thông số với
nhau khi các thông số khác là hằng số. Trong thực tế sử dụng tuabin nước ở một chế
độ có rất nhiều thông số a, ϕ , H, Q, N, n, σ ... Vì vậy đường dặc tính đơn không thể
biểu thị quan hệ cùng một lúc của nhiều thông số nên trong tuabin nước thường sử
dụng rộng rãi đường đặc tính tổng hợp. Do là đường đặc tính cùng một lúc có hai loại
đường đặc tính tổng hợp
- Đường đặc tính tổng hợp chính.
- Đường đặc tính tổng hợp vận hành.
a. Đường đặc tính tổng hợp chính.
Đường đặc tính này biểu thị các quan hệ của hiệu suất, độ mở cánh hướng, hệ số
xâm thực, góc đặt cánh, đường giới hạn công suất trong đồ thị có trục toạ độ là các đại
lượng qui dẫn n1’, Q1’ khi D1=1m và h=1m. Hay nói cách khác đường đặc tính tổng
hợp chính (hoặc đường đặc tính mô hình) hiển thị quan hệ của các thông số:
- Đường đồng hiệu suất: η = f ( n1' , Q '1 )
- Đường đồng độ mở rộng: a 0 = f ( n 1' , Q '1 )
- Đường đồnghệ số xâm thực σ = f ( n 1' , Q '1 )
- Đường giới hạn công suất 5% tuabin tâm trục.
- Đường đồng góc đặt cánh đối với tuabin cánh quay.
H-6.6 - đường đặc tính tổng hợp chính của tuabin tâm trục D1M = 460mm
H-6.7 - đường đặc tính tổng hợp chính của tuabin cánh quay D1M = 460mm
H -6.7 - đường đặc tính tổng hợp chính của tuabin gáo.
Đường đặc tính này được xây dựng từ kết quả thực nghiệm tuabin mô hình trong
phòng thí nghiệm. Đặc tính này là lý lịch của tuabin mô hình và qua nó đánh giá khả
năng làm việc và chất lượng của tuabin mô hình. Nó là tài liệu gốc để chọn tuabin,
chọn chế độ làm việc cho tuabin thực trên trạm.
So sánh đặc tính tổng hợp chủ yếu của ba loại tuabin chúng ta thấy:Hình dáng của
chúng đại thể giống nhau nhưng phạm vi trên giấy toạ độ n 1' , Q '1 thì khác nhau, trị số
toạ độ n 1' , Q '1 của điểm hiệu suất cao nhất cũng khác nhau.
- Đường đặc tính của tuabin gáo bao gồm đường η và đường a0 (d0) không có đường
σ , đường đặc tính của tuabin xuyên tâm hướng trục bao gồm đường η , đường a0,
đường σ và đường ϕ không có đường hạn chế 5%N.
- Tuabin gáo có cột nước cao, lưu lượng nhỏ trị số toạ độ của điểm hiệu suất cao
nhất là nhỏ nhất vị trí toàn bộ đường đặc tính chiếm cũng rất nhỏ hình hẹp và dài.
Tuabin cánh quay có cột nước thấp, lưu lượng lớn nên trị số của điểm hiệu suất cao
nhất là lớn nhất. Vị trí toàn bộ đường đặc tính chiếm cũng lớn nhất, hình rổng và dẹt
còn của tuabin tâm trục ở giữa hai trường hợp đó (H-6-9).
b. Đường đặc tính tổng hợp vận hành.
Đường đặc tính tổng hợp vận hành là dường đặc tính tổng hợp của tabin thực làm
việc ở nhà máy thuỷ điện. Nó là đường biểu diễn các đường cong:
- Đường đồng hiệu suất η =f(N<H)
- Đường đồng chiều cao hút Hs=f(N, H)
- Đường giới hạn công suất theo máy phát và tuabin khi đường kính bánh xe
công tác D1 và tốc độ quay n của tuabin là hằng số. Trong hệ toạ độ N,H. Đường đặc
tính này giúp cho người vận hành xác định các chế đọ làm việc của tuabin, xác định
các thông số tại cac chế độ đang làm việc. Đường đặc tính này cho phép xác định khả
năng phát ra công suất của tuabin, giúp cho người làm việc ở bộ phận điều độ của lưới
điện phân phối phụ tải cho các tổ máy. Ngoài ra đường đặc tính vận hành còn là số liệu
quan trọng so sánh về năng lượng và khả năng chống xâm thực tuabin khi chọn loại
tuabin, đường kính và số vòng quay của tuabin.
Về hình dạng bề ngoài thì đường đặc tính tổng hợp vận hành của tuabin tâm trục và
hướng trục là giống nhau nhưng phạm vi của H và N là khác nhau. H của tuabin tâm
trục tương đối lớn còn H của tuabin cánh quay tương đối nhỏ thêm nữa đường hạn chế
công suất của hai loại tuabin về tính chất cũng có khác nhau. Đường hạn chế N của
tuabin tâm trục chỉ đường hạn chế công suất 5%N, còn đường hạn chế công suất của
tuabin cánh quay là chỉ đường hạn chế công suất của độ mở lớn nhất cánh hướng nước
khi cột nướclà Htt.
6.4. Quan hệ giữa đường đặc tính thường dùng với loại tuabin.
6.4.1. Đường đặc tính tổng hợp chính
a. Đặc điểm:
Đường đặc tính của tuabin gáo bao gồm đường η và đường a0 khoong có đường σ ;
đường đặc tính của tuabin tâm trục, cánh quạt bao gồm đường η , đường a0, đường σ
và đường hạn chế 5%N; đường đặc tính của tuabin cánh quay bao gồm đường η ,
đường a0, đường σ và đường ϕ không có đường hạn chế 5%N.
b. Phạm vi: tuabin gáo có cột nước cao, lưu lưọng nhỏ cho nên trị số toạ độ của
điểm hiệu suất cao nhất. Vị trí toàn bộ đường đặc tính chiếm cũng rất nhỏ, hình hẹp và
dài. Tuabin cánh quay có cột nước thấp, Q lớn cho nên trị số toạ độ của điểm hiệu suất
cao nhất ( n 1' , Q '1 ) là lớn nhất. Vị trí toàn bộ đường đặc tính chiếm cũng lớn nhất hình
rộng và dẹt. Tuabin tâm trục ở giữa hai trường hợp đó.
6.4.2. Đường đặc tính công tác
Đường dặc tính công tác η =f(N) của tuabin thực dược tính đổi từ đường đặc tính
tổng hợp chính của tuabin mô hình. Khi hình thức tuabin khác nhau thì hình dạng
đường đặc tính công tác của chúng cũng khác nhau.
a- Kiểu gáo: Hiệu suất cao nhất của tuabin gáo tương đối thấp nhưng khu vực hiệu
suất cao tương đối rộng (hình 6.6a).
b- Kiểu tâm trục và cánh quạt: Đường đặc tính công tác của tuabin tâm trục có
đường hạn chế công suất 5%N (hình 6.6b). Khi Q tăng lên đồng thời lúc đầu hiệu suất
tăng lên rất nhanh sau đó bắt đầu hạ xuống. Khi N đạt tới Nmax thì Q đạt tới trị số nhất
định. Nếu Q tiếp tục tăng thì N giảm đi hình thành khu vực móc câu ở cuối đường đặc
tính công tác. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của hiệu suất hạ thấp thắng được ảnh
hưởng của Q tăng lên. Rõ ràng là trong trường hợp này Q lớn hay nhỏ đều phát ra công
suất như nhau. Trong vận hành không nên để cho tuabin làm việc trong điều kiện lưu
lượng bất lợi. Phạm vi làm việc bất lợi đoạn cuối đường đặc tính chiếm khoảng
5%Nmax cho nên vẽ một đường ở khu vực móc câu cuối đường đặc tính công tác gọi là
đường hạn chế 5%N.
Đường dặc tính công tác của tuabin cánh quạt thì khu vực hiệu suất cao nhất rất hẹp
đoạn cuối cùng có khu vực móc câu nên thường vẽ đường hạn chế 3%N.
c- Kiểu cánh quay: Khi góc quay ϕ cố định, đường đặc tính công tác của tuabin cánh
quay giống như tuabin cánh quạt. Khi góc quay ϕ thay đổi đường đặc tính công tác của
tuabin cánh quay sẽ là đường bao ngoài của các góc quay. Khu vực hiệu suất cao nhất
của đường đặc tính công tác rất rộng. Chỉ khi góc quay ϕ và độ mở a0 rất lớn hay nói
cách khác là lưu lượng rất lớn thì N mới bắt đầu hạ xuống. Tuabin cánh quay thường
không cho phép vận hành trong trường hợp như vậy bởi vì bị hạn chế bởi điều kiện khí
thực, cho nên trên đường đặc tính tổng hợp chính của tuabin cánh quay đều không vẽ
đường hạn chế công suất
d- Nhận xét: Ta thấy:
- ηmax của tuabin gáo thấp nhất
- ηmax của tuabin tâm trục cao nhất, tỷ tốc càng cao thì đỉnh đường biẻu diễn càng
bằng.
- Tuabin cánh quay vì cánh tuabin quay được cho nên khu vực hiệu suất cao tương
đối rộng còn kiểu cánh quạt thì không có ưu điểm đó.
- Điểm công suất lớn nhất của tất cả các đường không phải là chỗ hiệu suất cao nhất
nên thường cố gẳng sao cho turbi không phải làm việc trong trường hợp đầy tải.
6.4.3. Đường đặc tính tổng hợp vận hành
Đường đặc tính tổng hợp vận hành là đường đặc tính tổng hợp của tuabin thực làm
việc ở nhà máy thuỷ điện. Nó là đường biểu diễn đường cong
- Đường đồng hiệu suất η =f(N,H)
- Đường đồng chiều cao hút Hs = f(N,H)
- Đường giới hạn công suất theo máy phát & tuabin
Khi đường kính bánh xe công tác D1 và tốc độ quay n của tuabin là hằng số
trong hệ toạ độ N, H. Đường đặc tính này giúp cho người vận hành xác định các chế
độ làm việc của tuabin, xác định các thông số tại các chế độ làm việc. Đường đặc tính
này cho phép xác định khả năng phát ra công suất của tuabin, giúp cho người làm việc
ở bộ phận điều độ của lưới điện phân phối phụ tải cho các tổ máy. Ngoài ra đường đặc
tính vận hành còn là số liệu quan trọng so sánh vê năng lượng và khả năng chống xâm
thực tuabin khi chọn loại tuabin, đường kính và số vòng quay của tuabin
6.5. Xây dựng đường đặc tính tổng hợp vận hành của tuabin đã chọn
Nội dung xây dựng đường đặc tính tổng hợp vận hành của tuabin đã chọn bao gồm:
- Tính đổi đường quan hệ hiệu suất.
- Tính đổi đường hạn chế công suất.
- Tính đổi đường đồng độ cao hút Hs.
6.5.1. Tính đổi đường quan hệ hiệu suất.

a) Mục đích: Tính đổi đường η = f ( n1 , Q1 ) thành η = f (N ) và η = f ( N , H )


' '

b) Nguyên tắc:
Sử dụng công thức:
nD1
n1' =
H
3
N = 9,81Q1' D12 H 2η
D1T
η T max = 1 − (1 − η M max )5
D1M
Δη = η T max x − η M max
* Vẽ đường đặc tính công tác η = f (N ) từ đường đặc tính tổng hợp chính D1, n
của loại tuabin đã chọn tìm trị số hiệu chỉnh Δη.
+ Đối với tuabin ánh quay:
Mỗi góc quay ử trên đường đặc tính tổng hợp chính của tuabin cánh quay có một
hiệu suất ηMmax do đó mỗi góc ϕ phải tìm được một Δηφ. Tính toán như bảng dưới đây.
φ ηMmax ΗTmax Δηφ

* Tìm trị số hiệu chỉnh số vòng quay dẫn suất Δn1'

η T max
- Nếu − 1 < 0,03 thì không cần hiệu chỉnh.
η M max
η T max ⎛ η ⎞
- Nếu − 1 > 0,03 thì Δn1' = n M' ⎜⎜ T max − 1⎟⎟ và n1' T = n1' M + Δn1'
η M max ⎝ η M max ⎠
Hoặc n1' M = n1' T − Δn1' .
* Tìm các trị số n1T' tương ứng với các trị số cột nước Hmax, H , Htt, Hmin, từ đó tìm
'
ra các trị số n1M tương ứng.
'
Từ các trị số n1M vẽ các đường nằm ngang cắt đường ηM của tuabin tâm trục và
tuabin gáo, đường góc quay ϕ của turrbin cánh quay ta được các trị số n1M
' '
, Q1M , ỗM
tương ứng.
* Tìm ỗT của tuabin thực:
- Tuabin tâm trục ηT = ηM + Δη
- Tuabin cánh quay ηT = ηM + Δηφ. ϕ khác nhau thì đường Δηφ khác nhau.
3
* Tìm NT = 9,81 Q1' D12 H 2η T . Qua tính toán có thể lập bảng.6.2 và bảng 6.3.
Bảng 6.2: Tính toán đối với tuabin tâm trục.
Hmax = H = Htt = Hmin =
Δη =
nD1
n1' T ( H )
=
max
H max
n1' M ( H max )
= n1' T − Δn1'

ηM Q1' ηT NT
(1) (2) (3) (4)
Bảng 6.3: Tính toán đối với tuabin cánh quay.
Hmax = H = Htt = Hmin =
Góc
Hiệu Δη =
quay
chỉnh nD1
của
hiệu n1' T ( H max )
=
cánh H max
suất
tuabin
n1' M = n1' T − Δn1'

φ Δηφ ηM Q1' ηT NT
(1) (2) (3) (4) (5) (6)

Căn cứ vào cột (3) và (4) ở bảng 6.2 và cột (5) và (6) ở bảng 6.3 vẽ đường đặc tính
công tác η = f (N ) cho một trị số H (hình 6.12).

Hình 6.12: Đường đặc tính công tác của tuabin tâm trục
với nhãn hiệu PO75/702-B550, n=107,1v/ph
c) Vẽ đường đặc tính vận hành trên hệ toạ độ N, H.
Cắt các đường đặc tính công tác η = f(H) bằng một số đường ngang η = const cách
nhau khoảng 1%. Dời các điểm đó lên hệ tạo độ (N,H) và nối chúng lại thành đường
cong trơn ta được đường đồng hiệu suất η = f(N,H).
Để xác định được vị trí điểm đỉnh
của mỗi đường hiệu suất bên dưới
đường đặc tính vận hành ta vẽ đường
bổ trợ ηmax = f(H) (hình 6.13). Từ
đường quan hệ đó có thể tìm được trị
số H nhỏ nhất phù hợp với điểm đỉnh
của mỗi đường η (đường H = const
tiếp xúc với đường η = const).
Hình 6.13: Đường cong bổ trợ ηmax = f(H)
6.5.2. Tính đổi đường hạn chế công suất.
Đường hạn chế công suất ABC chia ĐĐTTHVH ra hai phần: phía bên trái của
đường ABC là vùng làm việc, còn phía bên phaỉ - vùng không lamg việc. Đoạn thẳng
đứng AB tính từ cột nước tính toán Htt đến cột nước lớn nhất Hmax (điểm A), ở đoạn
này công suất của tuabin bị hạn chế bởi công suất định mức của máy phát điện đã
chọn. Chẳng hạn ở hình vẽ (hình 6.14) công suất lớn nhất của tuabin tương ứng với
công suất định mức của máy phát điện bằng 180000kW. Đường nghiêng BC, tính từ
Htt đến Hmin, công suất bị hạn chế bởi công suất của bản thân tuabin. Cột nước tương
ứng với điểm B là cột nước tính toán. Đó là cột nước nhỏ nhất để đảm bảo tuabin phát
đủ công suất định mức. Khi cột nước H < Htt thì vì hiệu suất giảm đột ngột nên công
suất tuabin giảm nhỏ. Khi cột nước tương đối lớn (H > Htt), tuabin có khả năng phát
được công suất tương đối lớn nhưng bị hạn chế bởi công suất giới hạn của máy phát
điện, hoặc xét theo quan điểm độ bền nó cũng có thể bị hạn chế bởi kích thước (không
đủ) của một bộ phận nào đó của tuabin.

Hình 6.14: Đường đặc tính tổng hợp vận hành của tuabin.
Đường hạn chế công suất phụ thuộc vào hệ tuabin, cách vẽ như sau:
Đối với tuabin tâm trục:
Đoạn nghiêng BC của đường hạn chế công suất được xác định theo đường đồng độ
mở tới hạn của bộ phận hướng nước aomax = const. Nói chung ở hệ tuabin tâm trục và
tuabin cánh quạt, đường aomax là đường hạn chế độ mở lớn nhất cho phép của tuabin.
Khi tuabin làm việc, độ mở ao của BPHN không thể vượt quá trị số aomax này. Do đó,
đường aomax = const ở các hệ tuabin nói trên sẽ trùng với đường dự trữ công suất 5% vẽ
trên Đ ĐTTHC của mẫu.
Như vậy toạ độ điểm B của đường nghiêng BC đã biết B(Htt, Ntt). Công việc còn lại
là tìm toạ độ điểm C. Muốn thế, ta tìm trị số công suất của tuabin ứng với H = Hmin.

Tính trị số (n 'IT )max = , và (n 'IM )max = (n 'IT )max − Δn 'I . Như vậy ta sẽ tìm được trị
nD 1
H max
số Q 'I (m3/s) (tại giao điểm của đường thẳng ngang (n 'IM )max = const với đường aomax
= const hoặc với đường dự trữ công suất 5%). Sau đó tính trị số công suất của tuabin
ứng với Hmin: N min = 9,81D 12 Q 'I H min H min η (kw). Nối hai điểm có toạ độ B(Htt, Ntt)
và C(Hmin, Nmin) ta được đoạn BC của đường hạn chế công suất của tuabin (hình 6.10).
Đối với tuabin cánh quay:
Cũng giống như tuabin tâm trục khi H > Htt đường hạn chế công suất là đường thẳng
góc do công suất của một máy phát điện quyết định còn khi H < Htt thì đường hạn chế
công suất của tuabin bị han chế bởi độ mở lớn nhất aomax và được được tiến hành theo
các bước sau:
+ Trên đường đặc tính vận hành η = f(N, H) từ điểm A (giao điểm của đường công
suất lớn nhất của máy phát điện và Htt) ta xác định được ηTA.
nD 1 N
Tính n 'IA = và Q 'IA = 3
H tt 9,81D 12 H tt 2 η TA
+ Trên đường đặc tính tổng hợp chủ yếu η = f (n 'I , Q 'I )
- Vẽ điểm A’( n 'IA , Q 'IA ) xác định được được aomaxcủa điểm A’.
- Xác định điểm B’ là giao điểm của đường n 'IH min
và aomax, xác định ϕM, Q 'IMB ,
ηMB.
+ Xác định điểm B trên đường η = f(N, H).
- Có ϕ 'B xác định được Δηϕ, ηTB = ηMB’ + Δηϕ.
3
N B = 9,81Q 'IB D 12 H min2 η TB
- Dịch điểm B (Hmin, NB) trên đường η = f(N, H)
+ Nối A-B ta được đường hạn chế của tuabin A-B.
6.5.3. Vẽ đường đồng chiều cao hút Hs.
a) Mục đích:
Tính đổi đường đồng hệ số khí thực σ = f (n 'I , Q 'I ) của đường đăcj tính tổng hợp
chính của mô hình thành đường đồng chiều cao hút Hs = f(N, H).
b) Nguyên tắc:
Sử dụng các công thức tương tự:
nD 1
n 'I =
H
3
N = 9,81Q 'I D 12 H 2 η

H s = 10 − − (σ + Δσ )H
900
Các bước:
- Tính n 'IM tương ứng với các H đã cho
- Từ giao điểm của các đường thẳng ngang n 'IM = const trên đường đặc tính tổng
hợp chính với đường η = const (đối với tuabin tâm trục) hoặc với đường ϕ = const (đối
với tuabin cánh quay) ta xác định được σ và Q 'I của mỗi điểm.
- Lập bảng tính toán Hs = f(N) với H là thông số:
σ Q 'I N Δσ Hs
(1) (2) (3) (4) (5)

Căn cứ vào cột (3) và cột (5) vẽ đường Hs = f(N) tương ứng với các H.
4. Đường đặc tính tổng hợp vận hành.
Đường tổng hợp vận hành hoàn chỉnh phải bao gồm 3 loại đường sau đây:
Đường đồng hiệu suất η = f(N, H), đường đồng độ cao hút Hs = f(N, H) và đường
hạn chế công suất của tổ máy.
6.6. Các đường đặc tính của trạm thủy điện
Trong thực tế thường dùng các đường đặc tính của TTĐ sau đây: đường đặc tính
công tác tổ máy η = f(N); đường đặc tính công tác của nhóm tuabin và của nhóm tổ
máy (hay của TTĐ); đường đặc tính công tác công suất (hay lưu lượng) vận hành của
tuabin của nhóm tổ máy và của TTĐ; đường đặc tính tổng hợp vận hành của tổ máy và
của TTĐ.
- Đường đặc tính công tác tổ máy ηtm = f(N) biểu thị sự liên hệ giữa hiệu suất tổ
máy và phụ tải tổ máy khi D1 = const, n = const và H = const. Đó là tổ hợp của hai
đường đặc tính công tác của tuabin và máy phát điện. Dạng và cách vẽ đường ηtm =
f(N) được trình bày trên hình vẽ:
- Đường đặc tính công tác nhóm
của tuabin (của nhóm tổ máy và của
TTĐ) là tập hợp các đường đặc tính
công tác của các tuabin (hay của các
tổ máy) cùng làm việc trong TTĐ. Vẽ
đường đặc tính công tác của nhóm n
tuabin (hay n tổ máy) bằng cách phân
hoành độ (trục N) cho 2, 3…n trong
khi vẫn giữ nguyên tung độ η của
chúng và nối các điểm tương ứng của
nhóm từng 2, 3…n tổ máy với nhau
(hình 6.15 )

Hình 6.15: Đường đặc tính công tác của tổ


máy

Hình 6.16 : Đường đặc tính công tác của TTĐ.


- Đường đặc tính cột nước của TTĐ:H = f(Q) thường được vẽ với các mức nước
thượng lưu không thay đổi.
- Đường đặc tính công suất - lưu lượng của tuabin và của tổ máy là các đường
đặc tính công tác công suất Q =f(N) được vẽ cho từng trị số cột nước trong cùng một
đồ thị hình 6.16.
- Đường đặc tính công suất- lưu lượng của TTĐ: Biểu thị quan hệ giữa lưu lượng
và công suất khi TTĐ làm việc với số lượng tổ máy khác nhau ứng với trị số cột nước
và mực nước thượng lưu khác nhau (theo tổ hợp lợi nhất - có η có thể lớn nhất hình
6.17).
- Đường đặc tính tổng hợp vận hành
của TTĐ: Là tập hợp các đường cong
đồng hiệu suất lớn nhất của các tổ máy
khi chúng cùng làm việc với nhau trong
TTĐ. Vẽ đường đặc tính tổng hợp vận
hành của TTĐ bằng cách nhân hoành
độ, (công suât) của các đường cong
đồng hiệu suất (hay đồng chiều cao hút
Hs) của đường đặc tính tổng hợp vận
hành của một tổ máy lên 2, 3…n tổ máy
của TTĐ và nối các điểm cùng hiệu suất

Hình 6.17 : Đường đặc tính


Q = f(N) của tổ máy
(hay cùng Hs) của cùng một số lượng tổ máy. Cần chú ý là TTĐ làm việc với hiệu suất
cao nhất giữa các tổ máy cùng làm việc, do đó trong đường đặc tính tổng hợp vận hành
sẽ bỏ qua các đường đồng hiệu suất thấp hơn bị các đường đồng hiệu suất cao hơn cắt.
Tuy nhiên phạm vi làm việc của các tổ máy không thể vượt quá đường giới hạn công
suất 5% của mình nêu trong trường hợp khi công suất TTĐ vượt quá công suất của 1,
2, … tổ máy thì phải mở thêm tổ máy kế tiếp mặc dù có hiệu suất tốt hơn (hình 6.18).
Hình 6.18: Đường đặc tính công suất - lưu lượng của TTĐ

Hình 6.19: Đường đặc tính tổng hợp vận hành của TTĐ
• Ví dụ: Vẽ đường biểu diễn đặc tính vận hành của tuabin phản kích.
Ví dụ 1: Vẽ đường biểu diễn đặc tính vận hành của tuabin xuyên tâm hướng trục
(tuabin tâm trục).
Tài liệu:
1. Hình thức tuabin: máy tuabin xuyên tâm hướng trục trục đứng, có buồng xoắn
ốc kim loại, ống hút cong, đoạn khuếch tán ống hút có mố chống ở giữa.
2. Công suất lớn nhất: N = 170000kW
3. Tốc độ quay định mức: n = 214,3vg/ph.
4. Đường kính tiêu chuẩn của BXCT của tuabin: D1 = 4,1m.
5. Số hiệu bánh xe công tác: PO638, đường biểu diễn đặc tính tổng hợp chủ yếu,
hình thức buòng xoắn và ống hút dùng khi thí nghiệm tuabin mô hình tương tự như khi
thực tế trạm thủy điện sử dụng.
6. Phạm vi đầu nước:
- Cột nước lớn nhất: Hmax = 160m;
- Cột nước nhỏ nhất Hmin = 130m;
- Cột nước bình quân: Hbq = 145m.
Yêu cầu:
1. Vẽ đường đặc tính công tác và đường đặc tính vận hành.
2. Vẽ đường hạn chế công suất tổ máy và xác định cột nước tính toán Htt.
3. Vẽ đường đẳng trị Hs.
Tính toán:
1. Hiệu chỉnh hiệu suất: hiệu chỉnh do đường kính bánh xe công tác của tuabin
mô hình và tuabin thực khác nhau, có thể dùng công thức của A.A.Nô-rô-dốp để tính
toán hoặc bằng mô-nô tính toán hiệu suất. Đường kính tuabin mô hình D1 = 0,46m,
hiệu suất cao nhất của nó ηMmax là 91%, đường kính tuabin thực D1T = 4,1m, thì hiệu
suất cao nhất của nó là:
D 1M
η T max = 1 − (1 − η M max ) = 1 − (1 − 0,91).0,694 = 0,94
D 1T
Do đó trị số hiệu chỉnh hiệu suất là;
Δη = ηTmax - ηMmax = 0,94 – 0,91 = 0,03
2. Trị số hiệu chỉnh tốc độ quay đơn vị Δn 'I .

η T max 0,94
Bởi vì −1 = − 1 = 0,015 < 3%
η M max 0,61
Cho nên, trị số hiệu chỉnh Δn 'I , ΔQ 'I của nó có thể không cần tính.
3. Phân đoạn cột nước: Phạm vi thay đổi cột nước là từ 130m đến 160m, phạm vi
dao động của n 'I tương ứng là từ 69,5 tới 77 vg/ph. Để bảo đảm vẽ đường đặc tính
tổng hợp vận hành được chính xác, ta cần chia phạm vi của n 'I thành 2 đoạn bằng
nhau, n 'I của nó phải là 69,5; 72,8 và 77,0; cột nước tương ứng của nó là 160m,
145m, 130m. Như vậy là đã bao gồm cột nước lớn nhất, nhỏ nhất và cột nước bình
quân.
4. Tính toán đường đặc tính công tác và đường đặc tính tổng hợp vận hành:
- Đối với mỗi cột nước, phải tính ra n 'I tương ứng.
- Vẽ đường n 'I nằm ngang trên đường đặc tính tổng hợp chủ yếu.
- Ghi lại toạ độ (ηM, Q 'I ) của giao điểm giữa nó với đờng hiệu suất bằng nhau.
- Tìm hiệu suất của tuabin thực.
ηT = ηM + Δη
- Dựa vào công thức N = 9,81ηQ 'I D 12 H H tìm ra công thức của tuabin.
- Tính lại với ba cột nước theo trình tự tính toán trên, cuối cùng ghi kết quả tính
toán vào bảng biểu.
5. Vẽ đường đặc tính công tác và đường đặc tính vận hành:
- Vẽ đường đặc tính công tác η = f(N). Lấy hiệu suất η làm tùng độ, công suất N
làm hoành độ, dùng số liệu trong bảng (6.4), đối với mỗi cột nước vẽ một đường biểu
diễn đặc tính công tác( xem hình 6.20).
- đường biểu diễn bổ trợ ηmax = f(H) giữa trị số cột nước bất kỳ nào đó tương
ứng với hiệu suất cao nhất (xem hình 6.21).
- Đường biểu diễn đặc tính vận hành η = f(H, N). Căn cứ vào đường đặc tính
công tác, có thể vẽ ra đường đặc tính tổng hợp vận hành (xem hình 6.22).
Bảng 6.5
Hmax = 160m, H H = 2025 Hbq = 145m, H H = 1750 Hmin = 130m, H H = 1485
4,1.214,3 4,1.214,3 4,1.214,3
n 'I = = 69,5 n 'I = = 72,8 n 'I = = 77,0
160 145 130
3 3 3
N = 9,81.4,1 2 .160 2 Q 'I η = N = 9,81.4,1 2 .145 2 Q 'I η = N = 9,81.4,1 2 .130 2 Q 'I η =
= 333000Q'I η = 288000Q'I η = 245000Q'I η
hM hT N hM hT N hM hT N
0,78 0,320 0,81 86,2 0,78 0,33 0,81 77 0,76 0,32 0,79 62
0,80 0,350 0,83 96,6 0,8 0,36 0,83 86 0,78 0,36 0,81 71,5
0,82 0,378 0,85 107 0,82 0,39 0,85 95,5 0,8 0,4 0,83 81,4
0,84 0,410 0,87 119 0,84 0,43 0,87 108 0,82 0,44 0,85 91,5
0,86 0,445 0,89 132 0,86 0,47 0,89 120,5 0,84 0,48 0,87 102,5
0,88 0,470 0,91 142 0,88 0,51 0,91 134 0,86 0,52 0,89 113,5
0,90 0,520 0,93 161 0,9 0,56 0,93 150 0,88 0,57 0,91 127
0,90 0,660 0,93 204 0,9 0,64 0,93 171 0,88 0,67 0,91 149
0,88 0,695 0,91 211 0,88 0,69 0,91 181 0,86 0,7 0,89 153
0,86 0,725 0,89 215 0,86 0,72 0,89 184,5 0,84 0,73 0,87 155,7
0,84 0,750 0,87 217 0,84 0,74 0,87 185,5 0,82 0,75 0,85 156
0,82 0,765 0,85 216,5 0,82 0,76 0,85 186 0,8 0,77 0,83 156,5
0,80 0,788 0,83 218 0,8 0,78 0,83 186,5 0,78 0,79 0,81 157
0,78 0,805 0,81 217 0,78 0,8 0,81 187 0,76 0,81 0,79 157
0,76 0,810 0,79 213 0,76 0,82 0,79 186,5
Trên đường hạn chế công suất
0,895 0,67 0,925 206 0,89 0,67 0,92 178 0,89 0,67 0,91 149,5
η% η%
93
90
92
91
80
90
130 140 150 H
70
100 160 200 N
Hình 6.20: Đường đặc tính công tác của Hình 6.21: Đường bổ trợ của tuabin
tuabin tâm trục tâm trục

Trong hình 6.22, cột nước làm tung độ, công suất làm hoành độ, từ hình trên ta
thấy được độ lớn công suất của tổ máy đơn vị dưới các cột nước khác nhau. Phương
pháp vẽ là trước hết trên tung độ vẽ 3 đường cột nước nằm ngang, sau đó vẽ 1 đường
nămg ngang của hiệu suất có trị số tròn trên hình 6.20 và cắt đường biểu diễn đặc tính
công tác ở nhiều điểm, vẽ trị số của các điểm lên hình tạo độ H, N sau đó nối những
điểm đó lại thành đường biểu diễn trơn nhẵn ta được đường hiệu suất trên tạo độ H, N.
Những nhóm đường đẳng trị hiệu suất này thành đường đặc tính tổng hợp vận hành
của tuabin.
H
%
82

89

93
85
s + 86

90
84

91
s 0 83

87
88

92
H = 82

160
N=170000
s -1

2
H=

H=

2
s =+

=+
s
H

150 H

140

130
60 80 100 120 140 160 180 200 N
Hình 6.22: Đường đặc tính tổng hợp vận hành của tuabin tâm trục
6. Vẽ đường hạn chế công suất và xác định cột nước tính toán.
Dựa vào số liệu ở hàng cuối cùng của bảng biểu tính toán (6.5) và đường đặc tính
tổng hợp chính mà vẽ ra đường hạn chế công suất của tuabin. Khi vẽ thì lấy 3 cột nước
tương ứng với cột nước Hmin, Hbq và Hmax được ba điểm trên đường đặc tính vận
hành, nối 3 điểm đó lại (như đường gẫy trên hình 6.22) thế là được đường hạn chế
công suất của tuabin. Nhưng khi cột nước cao, công suất của tuabin vượt xa công suất
hạn chế lớn nhất của máy phát điện (Nmax = 170000kW) lúc này bị hạn chế bởi công
suất của máy phát điện. Do đó, đường hạn chế công suất của cả tổ máy là do đường
thẳng đứng tương đương với Nmax = 170000 kW trên đường đặc tính vận hành với
đoạn đường gẫy có ghạch nghiêng tổ hợp thành. Sau này khi tổ máy vận hành, thì nó
làm việc trong phạm vi bên trái đường hạn chế. Giao điểm của 2 đoạn đó tương ứng
với cột nước là 141m, đó là cột nước thiết kế Htt của tổ máy.
Bây giờ kiểm tra xem điểm đó có phù hợp với số liệu của đường đặc tính vận hành
không: đã biết Htt = 141m, thì:
nD 1 214,3.4,1
n 'I = = = 74,5
H tt 141
Khi n 'I = 74,5 , thì tìm được Q 'I = 0,67 m3/s trên đường hạn chế 5% của đường đặc
tính tổng hợp chủ yếu.
η M = 88,5% ; Q 'IM = Q 'I .ϕ = 0,67.0,97 = 0,65 m3/s.
η = 88,5 + 3 = 91,5%
Công suất của điểm cần tìm là:
N = 9,81ηQ 'I D 12 H H = 9,81.91,5%.0,65.4,12 .141 141
N = 165000kW
7. Vẽ đường đẳng trị chiều cao hút Hs
- Vẽ đường bổ trợ N = f( Q 'I ). Lấy N và Q 'I trong bảng (6.5) vẽ ra đường biểu
diễn bổ trợ N = = f( Q 'I ) với các cột nước khác nhau như hình (6.18).

Hình 6.23: Đường quan hệ công suất với lưu lượng đơn vị
khi cột nước khác nhau N = f( Q 'I ) của tuabin tâm trục
Hình 6.19: Đường Hs = f(N)
- Dựa vào Hs = 10,0 – 1,05H, liệt kê bảng tính toán như sau:
Bảng 6.6: Bảng tính toán ứng với các cột nước
H = 160m, n 'I = 69,5 H = 145, n 'I = 72,8 H = 130, n 'I = 77,0
N
' N N '
σ σ σ
'
Q I 1,05.σH Hs Q I 1,05.σH Hs Q I
MW 1,05.σH Hs
MW MW

0,060 0,365 102 10,10 -0,10 0,07 0,340 81 10,65 -0,65 0,07 0,43 90 9,56 0,44

0,050 0,435 130 8,40 1,60 0,06 0,410 104 9,13 0,87 0,06 0,48 102 8,20 1,80

0,045 0,495 156 7,56 2,44 0,05 0,490 130 7,61 2,39 0,06 0,73 155 8,20 1,80

0,045 0,680 208 7,56 2,44 0,05 0,675 178 7,61 2,39 0,07 0,80 156 9,56 0,44

0,050 0,707 212 8,40 1,60 0,06 0,754 186 9,13 0,87

0,060 0,760 216 10,10 -0,10 0,07 0,805 186 10,65 -0,65

0,070 0,800 213 11,80 -1,80

- Lấy công suất N làm hoành độ, Hs làm tung độ, vẽ đương Hs = f(N), xem hình
(6.19).
Hs = +3m
H(m) 130 130
N.103(kW) 116 140

Hs = +2m
H(m) 130 145 160 130 145 160

N.103(kW) 106 122 141 154 180 213


Hs = +1m
H(m) 130 145 160 130 145 160

N.103(kW) 96 105 120 156 185 215


Hs = 0m
H(m) 130 145 160 130 145 160

N.103(kW) 83 90 104 157 186 218


Hs = -1m
H(m) 130 145 160 130 145 160

N.103(kW) 70 74 90 157 186 218


- Vẽ trị số các điểm trên lên đường đặc tính tổng hợp vận hành và nối thành
đường biểu diễn trơn nhẵn, tưc là Hs = f(N, H), xem đường chấm trên hình (6.22).
Ví dụ 2: Vẽ đường biểu diễn đặc tính vận hành của tuabin kiểu cánh quay.
Tài liệu:
1. Hình thức tuabin kiểu cánh quay trục đứng, buồng xoắn ốc bê tông, có ống hút
cong.
2. Công suất lớn nhất: N = 7400kW.
3. Tốc độ quay định mức n = 100 vg/ph.
4. Đường kính tiêu chuẩn của bánh xe công tác D1 = 4,5m.
5. Số liệu bánh xe công tác Л592, đường biểu diễn đặc tính tổng hợp chủ yếu , xem
hình (6.25)., mô hình hoàn toàn giống tuabin thực.
6. Phạm vi cột nước:
- Cột nước tính toán Htt = 7m
- Cột nước lớn nhất Hmax = 8m
- Cột nước nhỏ nhất Hmin = 6,5m
Yêu cầu:
1. Vẽ đường biểu đặc tính công tác và đặc tính vận hành.
2. Vẽ đường hạn chế công suất của tổ máy.
3. Vẽ đường đẳng trị Hs.
Tính toán:
1. Hiệu chỉnh hiệu suất.
Vì góc lắp cánh quay của tuabin cánh quay khác nhau, nên hiệu suất cao nhất của
tuabin cánh quay cũng khác nhau, xem hình (6.25). Do đó mỗi góc quay nên có một trị
số hiệu chỉnh hiệu suất tương ứng. Còn việc tìm trị số hiệu chỉnh hiệu suất thì có thể
vận dụng công thức A.A. Mô-rô-dốp để tính toán hoặc tra bảng (hình) mô-nô:
D1M
η ϕT max = 1 − (1 − η ϕM max )5 ; Δη ϕ = η ϕT max − η ϕM max
D1T

Giả sử, đường kính của tuabin mô hình D1M = 0,46, khi góc lắp của cánh quay ϕ =
100, thì hiệu suất lớn nhất của nó: ηϕM = 0,855, mà khi đường kính của tuabin thực
D1T = 4,5m theo công thức trên để tính toán hiệu suất lớn nhất của nó, ηϕTmax bằng:
0,46
η ϕT max = 1 − (1 − 0,855)5 = 1 − 0,145.0,685 = 0,901 ;
4,5
Δη ϕ = η ϕT max − η ϕM max = 0,901 − 0,855 = 0,046
Khi góc lắp cánh tuabin khác nhau, thì trị số hiệu chỉnh hiệu suất tính theo biểu
thức trên, được ghi trong bảng (6.7) dưới đây:
Hình 6.25: Đường đặc tính tổng hợp chính của tuabin cánh quay Л592 có D1M = 0,46m
Bảng 6.7
Góc lắp cánh
ηMmax ηTmax Δη=(ηTmax - ηMmax)%
tuabin ϕ0
-100 0,855 0,901 0,046
-50 0,865 0,070 0,042
00 0,862 0,905 0,043
+50 0,845 0,894 0,049
+100 0,805 0,867 0,062
+150 0,782 0,851 0,069
+200 0,750 0,829 0,079

2. Hiệu chỉnh tốc độ quay đơn vị:


Từ hình ( ), có thể tra được tốc độ quay đơn vị của tuabin mô hình trong trường
'
hợp tốt nhất n IM = 158 , ηMmax = 0,865. Dựa vào tính toán, hoặc tra bảng 6.7 được:
ηTmax = 0,907, do đó ta có:
⎛ η T max ⎞ ⎛ 0,907 ⎞
Δn I' = n IMt
' ⎜
-⎜ − 1⎟ = 158⎜⎜ − 1⎟⎟ = 158(1,025 − 1) = 4

⎝ η M max ⎠ ⎝ 0,865 ⎠
Trị số này lớn hơn 3%, cần phải hiệu chỉnh.
3. Phân đoạn cột nước:
Phạm vi thay đổi của cột nước là 6,5 đến 8,0, phạm vi thay đổi của n I' tương ứng là
155 đến 173. Để vẽ được đường đặc tính tổng hợp vận hành một cách chính xác, có thể
chia phạm vi của n I' thành 3 đoạn bằng nhau, dựa vào những trị số n I' đó, tra ngược lại
tìm ra trị số cột nước tương ứng, bao gồm Hmax, Hmin và hai trị số cột nước ở giữa,
cuối cùng xác định được các cột nước 8,0m; 7,5m; 7,0m; 6,5m.
4. Tính đổi đường đặc tính vận hành.
Việc tính đổi đường đặc tính tổng hợp vận hành của tuabin cánh quay cũng giống
như kiểu tuabin tâm trục, có điều là các đường n I' nằm ngang không phải là giao điểm
của đường hiệu suất bằng nhau, mà là giao điểm của đường góc lắp cánh quay, các
việc tính toán khác đều giống như tuabin kiểu tâm trục. Kết quả tính toán ghi trong
bảng 6.8:
5. Vẽ đường đặc tính công tác và đường đặc tính vận hành.
- Đường đặc tính công tác η = f(N): Dựa vào số liệu ηT và N trong bảng 6.8, cứ
với mỗi cột nước vẽ một đường đặc tính công tác, như hình (6.26).
- Đường bổ trợ ηmax = f(H): Dựa vào hình 6.26 vẽ hiệu suất cao nhất của mỗi cột
nước thành đường ηmax = f(H), xem hình (6.27), lợi dụng đường biểu diễn này có thể
tìm được cột nước nhỏ nhất tương ứng với mỗi đường đẳng trị hiệu suất.
η η

Hình 6.27: Đường bổ trợ của tuabin


cánh quay: ηmax = f(H)
Hình 6.26: Đường đặc tính công tác của
tuabin cánh quay

- Đường đặc tính tổng hợp vận hành η = f(H, N): Giả sử toạ độ của đường đặc
tính công tác và đường đặc tính tổng hợp vận hành dùng cùng một thước tỷ lệ, như vậy
có thể từ đường đặc tính công tác trực tiếp vẽ đường đặc tính tổng hợp vận hành, xem
hình (6.28), phương pháp vẽ cụ thể giống như tuabin tâm trục.
6. Vẽ đường hạn chế công suất.
Khi cột nước H = 7,0m; thì gặp đường 7400kW ở điểm A:
η TA = 75%; n I' = 167vg / ph .
7400
Q I' = 3
= 2,68m 3 / s . Khi n I' = 167vg / ph thì :
2
9,81.7 2 .4,5 .0,75
Q I' = 2,68m 3 / s và ao = 36.
Khi cột nước H = 6,5m; n I' = 173vg / ph , ao = 36 thì:
QI' = 2,58m 3 / s , η M = 67,5% , ϕ = 18 0 , Δη ϕ = 0,075 , η T = (67,5 + 7,5)% = 75% .

N T = 3300.QI' .η T = 3300.2,58.0,75 = 6400kW


Vẽ đường nghiêng qua 3 điểm trên đó là đường hạn chế công suất của tuabin cánh
quay bởi vì công suất lớn nhất của tổ máy là 7400kW. Lại vẽ đường thẳng đứng, đó là
đường hạn chế công suất của máy phát điện (xem hình 6.28)
7. Vẽ đường đẳng trị chiều cao hút Hs.
- Dựa vào Q và N trong bảng 6.8; vẽ đường bổ trợ N = f( Q I' ) khi cột nước khác
nhau, xem hình (6.29).
- Dựa vào n I' của cột nước tương ứng, trên đồ thị tổng hợp vẽ một đường thẳng
gặp đường σ ở nhiều điểm, ghi lại σ và Q I' , dựa vào đường biểu diễn bổ trợ (hình
6.29). Có công Q I' tra được công suất N, sau đó đưa vào công thức: Hs = 10,0 -
1,05.σ.H tính ra Hs khi cột nước khác nhau. Đến đây ta lập bảng (6.9) để tính toán.
- Lấy công suất N làm hoành độ, Hs làm tung độ, vẽ Hs = f(N), xem hình (6.30).
- Vẽ trị số của các điểm nói trên lên đường đặc tính tổng hợp vận hành, nối chúng
lại thành đường cong trơn tức là Hs = f(H, N), xem đường chấm chấm trên hình (6.28).

Hình 6.28: Đường đặc tính tổng hợp vận Hình 6.29: Đường N = f( Q I' )
hành của tuabin cánh quay

Hình 6.31: Đường ĐTTHC của tuabin cq

Hình 6.30: Đường quan hệ Hs = f(N)

6.7. Câu hỏi chương 6


1. Trình bày sơ đồ nguyên lý thí nghiệm mô hình của tuabin.
2. Khái niệm về các đường đặc tính của tuabin thủy lực.
3. Trình bày phương pháp xây dựng đường đặc tính tổng hợp vận hành của
tuabin cho nhà máy thủy điện
CHƯƠNG 7 CHỌN KIỂU LOẠI VÀ CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA
TUABIN
7.1. Vấn đề tiêu chuẩn hóa tuabin
Do tính đa dạng của nguồn thuỷ năng thiên nhiên, nên các tổ hợp cột nước H và lưu
lượng Q ở các trạm TĐ không như nhau, và đòi hỏi cần có nhiều kiểu, loại tuabin khác
nhau. Điều đó không có nghĩa là mỗi TTĐ nhất thiết phải thiết kế ra loại tuabin riêng
biệt. Những thành tựu nghiên cứu lí thuyết tương tự và mô hình hoá tuabin trong
những năm gần đây đã tìm được những kiểu tuabin có chất lượng tốt đáp ứng đầy đủ
các yêu cầu xây dựng thủy điện. Để giảm nhẹ công việc tính toán và chế tạo, các đơn
vị thiết kế, chế tạo và sử dụng tuabin đều dùng những tài liệu thống nhất về các kiểu
tuabin đã được quy cách hoá và tiêu chuẩn hoá. Đó là danh mục tuabin hoặc gam
tuabin.
Hiện nay ở nước ta chưa có gam tuabin, nên tạm dùng gam tuabin của Liên Xô cũ
(LB Nga). Trong danh mục tuabin, người ta chia phạm vi cột nước thường gặp (H = 3 (
500m) trong tự nhiên ra từng phạm vi cột nước nhỏ, và đề nghị sử dụng một số kiểu
BXCT ít nhất đã được tiêu chuẩn hoá trong phạm vi cột nước nhỏ nói trên. Gam tuabin
cỡ lớn đang dùng hiện nay ở Liên Xô dùng cho tuabin tâm trục và cánh quay trục đứng
là do nhà máy kim loại Lêningrat đề xuất năm 1962 (BH235 - 61), còn gam tuabin
phản kích cỡ vừa và nhỏ do Viện nghiên cứu máy thủy lực Liên Xô đề xuất năm 1953.
ở Liên Xô không có gam tuabin xung kích thống nhất. Gam tuabin bao gồm các nội
dung chính như cách kí hiệu tuabin, các biểu đồ và các bảng ghi các đặc tính kỹ thuật,
các đường đặc tính của tuabin.
Biểu đồ phạm vi sử dụng của các kiểu tuabin biểu thị bằng toạ độ lgH và lgN
(trong đó trục tung - lgN và trục hoành – lgH). Trên biểu đồ phạm vi sử dụng của mỗi
kiểu bánh xe công tác là một hình bình hành giới hạn bởi cột nước Hmin, Hmax và công
suất Nmin, Nmax. Giới hạn công suất của mỗi kiểu BXCT được xác định bởi đường kính
BXCT D1max và D1min thích hợp.
Dùng biểu đồ này cho phép chọn được kiểu bánh xe công tác thích hợp với cột
nước và công suất đã cho.
Những giới hạn phạm vi sử dụng của các hệ và kiểu BXCT theo cột nước được xác
định có tính chất sơ bộ, xuất phát từ chiều cao hút HS cho phép theo quan điểm kinh tế
và điều kiện độ bền cơ học của cánh BXCT.
Đồng thời, mỗi kiểu BXCT còn có một biểu đồ riêng của nó (đôi khi gọi là biểu đồ
sản phẩm) cũng được xây dựng trên hệ toạ độ lgH và lgN, dùng biểu đồ này có thể
chọn một cách sơ bộ đường kính, số vòng quay và chiều cao hút Hs của tuabin (ở
chương trước đã trình bày).
Danh mục tuabin phản kích trục đứng cỡ lớn của Liên Xô dùng hiện nay gồm có 9
kiểu BXCT tuabin cánh quay và 8 kiểu BXCT tuabin tâm trục. Các thông số thủy lực
và các thông số kết cấu của các kiểu tuabin nói trên đều được ghi rõ trong danh mục
tuabin (bảng 5.1 và bảng 5.2); trong đó có một vài kiểu BXCT tuy chưa được dùng
trong thực tế nhưng qua sự phân tích các chỉ tiêu năng lượng và khí thực cho thấy có
nhiều ưu điểm tốt có thể đưa vào sản xuất được.
Đặc trưng cơ bản của tuabin được kí hiệu bởi một số chữ viết và chữ số và được
sắp xếp theo một thứ tự nhất định gọi là nhãn tuabin. Nhãn hiệu của tuabin thể hiện 3
nội dung chính sau và được phân biệt bởi dấu "-" kiểu tuabin - phương thức bố trí
tuabin - kích thước đặc trưng của tuabin.

Hình 7.1a: Biểu đồ phạm vi sử dụng của các kiểu tuabin loại lớn.
Kiểu tuabin: Kiểu tuabin chỉ hệ tuabin và kiểu BXCT. Hệ tuabin được kí hiệu bởi
chữ đầu (viết tắt) của các hệ tuabin (theo kí hiệu của Liên Xô):
Cánh quay: CQ (Л (kí hiệu cũ: K)
Tâm trục: TT - PO (kí hiệu cũ: Ф)
Cánh quạt: CQq
Gáo: K (KB);
Cánh chéo (Д(Л).
Hai hệ tuabin đầu có trong danh mục tuabin cỡ lớn của Liên Xô.
Tiếp theo phần chữ viết là cột nước lớn nhất của kiểu BXCT đó (viết ở tử số) và số
hiệu mẫu thí nghiệm (viết ở mẫu số).
Phương thức bố trí tuabin - chỉ vị trí trục tuabin, trong đó: trục đứng (B), trục
ngang (Γ) và kiểu buồng tuabin như sau:
Hình 7.2: Biểu đồ phạm vi sử dụng của mỗi kiểu tuabin.
Buồng xoắn kim loại: M
Buồng xoắn bê tông: Б
Buồng hở: O
Buồng chính diện: Ф
Trong các kí hiệu của Liên Xô gần đây, người ta chỉ quy định vị trí trục tuabin mà
không có kí hiệu kiểu buồng tuabin.
Kích thước đặc trưng: Chỉ đường kính tiêu chuẩn của BXCT với đơn vị là (cm).
Ví dụ: Kí hiệu (Л30/587 - BБ – 500 có nghĩa là tuabin cánh quay với cột nước lớn
nhất Hmax = 30m, số hiệu mẫu thí nghiệm 587, trục đứng, buồng xoắn bê tông, đường
kính BXCT D1 = 500cm.
Đối với tuabin xung kích chưa có kí hiệu thống nhất nên ở đây chỉ giới thiệu cách
kí hiệu tuabin gáo dùng trước đây ở Liên Xô.
Nhãn hiệu tuabin gáo gồm hai phần và liên hệ bởi dấu “–“.
Phần thứ nhất chỉ:hệ tuabin gáo (KB): vị trí trục tuabin (giống các ký hiệu của
tuabin phản kích) và đường kính tiêu chuẩn BXCT (D1) với đơn vị là (cm). Nếu mỗi
trục có lắp BXCT thì thêm vào sau đường kính D1 số lượng BXCT trên mỗi trục.
Phần thứ hai: chỉ đường kính dòng tia (mm) và số vòi phun trên mỗi BXCT.
Chẳng hạn: KBΓ 125 x 1 – 140 x 2 có nghĩa là tuabin gáo; trục ngang; đường kính D1
= 125, một BXCT; đường kính dòng tia 140mm và có hai vòi phun lắp trên BXCT.
Hình 7.3: Kích thước cơ bản của tuabin phản kích
7.2. Phạm vi sử dụng cột nước của các loại tuabin thường dùng hiện nay
Phạm vi cột nước của mỗi kiểu BXCT tuabin (Hmin ÷ Hmax) được quy định (một
cách gần đúng) xuất phát từ chiều cao hút cho phép hợp lý (xét về mặt kinh tế) và độ
bền cơ học của BXCT và cánh bộ phận hướng nước.
Các tuabin phản kích có thể sử dụng trong phạm vi cột nước như sau:
1. Tuabin hướng trục: H = 2 ÷ 80m
2. Tuabin hướng trục cánh kép:H = 30 ÷ 100m
3. Tuabin cánh chéo: H = 30 ÷ 150m
4. Tuabin tâm trục: H = 30 ÷ 550m (phổ biến là H = 30 ÷ 350m)
5. Tuabin gáo: H ≥ 200m
Nhờ những thành tựu của ngành chế tạo tuabin trong những năm gần đây nên phạm
vi sử dụng cột nước của nó không ngừng được mở rộng. Trước đây tuabin hướng trục
đặc biệt là tuabin cánh quay trục đứng thường sử dụng với cột nước H =15 ÷ 50m,
ngày nay phạm vi đó mở rộng đến H = 10 ÷ 80m. Sử dụng tuabin hướng trục trục đứng
với cột nước thấp hơn (H<10m) phạm vi nói trên sẽ làm tăng kích thước cũng như
trọng lượng tổ máy, giá thành xây dựng nhà máy của TTĐ cũng tăng lên. Bởi thế,
trong những năm gần đây đối với phạm vi cột nước H = 3 ÷ 15m người ta sử dụng tổ
máy capxun trục ngang có tỉ tốc lớn và rẻ hơn. Sở dĩ sử dụng tuabin cánh quay trục
đứng ở phạm vi cột nước tương đối cao (H=50÷80m) là để tăng hiệu suất bình quân
của tổ máy trong trường hop trạm thuỷ điện làm việc với phụ tải và cột nước thay đổi
tương đối lớn. Vì tuabin tâm trục làm việc trong điều kiện đó sẽ cho hiệu suất bình
quân tương đối thấp, do đó, lượng điện do TTĐ phát ra cũng sẽ bé. Nhưng mặt khác,
tuabin hướng trục đứng có đặc tínhkhí thực kém hơn so với tuabin tâm trục, bởi thế
tuabin cánh quay hạn chế làm việc ở cột nước cao. Kinh nghiệm cho thấy, hệ tuabin có
lợi về mặt kinh tế chỉ khi chiều cao hút Hs không nhỏ hơn -6 ÷ 8m. Vì vậy gần đây
người ta sử dụng hệ tuabin mới, nó có thể kết hợp được các mặt ưu điểm của các hệ
tuabin nói trên, như có hiệu suất bình quân tương đối cao khi cột nước h và phụ tải dao
dộng lớn (tuabin cánh quay) và có đặc tính khí thực và độ sâu lắp đặt tuabin tương đối
nhỏ (tuabin tâm trục). Đó là hệ tuabin chéo trục, về thực chất là hệ tuabin cánh quay
hướng chéo (ДΠЛ). Hiện nay tuabin hướng chéo trong thực tế đã sử dụng với phạm vi
cột nước H = 30 ÷ 200m (bảng 1.1).
Tuabin tâm trục hiẹn nay thường dùng với cột nước H = 30 ÷ 700m, như vậy nó đã
thay thế phạm vi cột nước, H = 300 ÷ 700m mà đáng lẽ trước đây thường dùng tuabin
gáo. Trong phạm vi cột nước nói trên nên dùng tuabin gáo chỉ khi phụ tải của tuabin
đảm nhận giao động nhiều; nước lẫn nhiều tạp chất và điều kiện xây dựng không cho
phép tuabin lắp đặt ở độ sâu quá lớn. Ở các điều kiện khác, nên sử dụng tuabin tâm
trục vì hiệu suất của nó lớn hơn tuabin gáo từ 2 ÷ 3%.
Hiện nay, tuabin gáo chủ yếu dùng ở cột nước lớn hơn 500m (H=500 ÷ 2000m)
Đối với tuabin cỡ nhỏ, vì điều kiện xây dựng cũng như khả năng chế tạo nên phạm
vi sử dụng cột nước có thể thay đổi. Chẳng hạn, đối với tuabin gáo cỡ nhỏ có thể sử
dụng với cột nước H ≥ 100m; tuabin tâm trục: H = 3 ÷ 80m; tuabin cánh quạt H = 2 ÷
16m v.v…
7.3. Chọn tuabin theo đường đặc tính tổng hợp chính (ĐĐTTHC).
Sử dụng bảng danh mục tuabin nói trên có thể chọn được kiểu BXCT và các thông
số cơ bản (thông số kết cấu và thông số thuỷ lực) phù hợp với công suất yêu cầu đặc
tính tuabin: Dùng các thông số nói trên để chọn tuabin cho phép các nhà máy chế tạo
tổ chức sản xuất tốt hơn, còn đối với đơn vị xây dựng có thể sử dụng các thiết bị cơ khí
thuỷ lực (cửa cống, thiết bị cần trục v.v…) đã được tiêu chuẩn hoá và quy cách hoá.
Sau khi xác định kích thước (đường kính BXCT D1), số vòng quay đồng bộ n và
chiều cao hút Hs của một số phương án theo các số liệu đã cho, căn cứ vào kết quả tính
toán; so sánh kinh tế kỹ thuật sẽ chon được phương án thiết bị tuabin cho TTĐ lợi
nhất. Nếu theo số liệu đã cho chỉ chọn trong danh mục tuabin được 1 kiểu BXCt thì
khi xác định đường kính D1 và số vòng quay n có thể thay đổi chút ít đại lượng quy
dẫn lưu lượngvà số vòng quay của điểm tính toán trên ĐĐTTHC để có được các
phương án D1 và n khác nhau.
Khi so sánh phương án cần dựa vào những tiêu chuẩn cơ bản, sau đây:
+) Trị số hiệu suất tuyệt đối và hiệu suất bình quân (thể hiện ở vùng làm việccủa
các phương án trên ĐĐTTHC);
+) Chiều cao hút và kích thước ngoài của khối tuabin (kích thước ngoài của buồng
tuabin và ống hút). Chiều cao hút lớn hay bé có liên quan trực tiếp đến cao trình đặt
tấm móng của nhà máy TTĐ cũng như khối lượng đất đá và bê tông khi xây dựng
TTĐ:
+) Đường kính BXCT D1 và số vòng quay tuabin n, vì nó có ảnh hưởng đến kích
thước và trọng lượng của tổ máy.
Sau đây giới thiệu các bước lựa chọn tuabin. Lựa chọn tuabin cần dựa theo số liệu
và tài liệu ban đầu (gốc) sau đây:
Những số liệu gốc cần cho trước để lựa chọn tuabin là:
1. Phạm vi thay đổi và các trị số làm việc của tuabin, gồm: cột nước tính toán Htt,
cột nước nhỏ nhất Hmin, cột nước lớn nhất Hmax.
2. Công suất định mức (tính toán) của tuabin.
3. Độ sâu móng nhà máy hoặc chiều cao hút cho phép.
4. Đường quan hệ giữa mực nước hạ lưu với lưu lượng của TTĐ.
5. Các yêu cầu và điều kiện khác có liên quan đến biểu đồ phụ tải, điều kiện địa
hình, địa chất (nếu có) v.v…
Những tài liệu kỹ thuật gốc cần có để lựa chọn các thông số cơ bản của tuabin là
danh mục tuabin bao gồm: các ĐĐTTHC, các biểu đồ phạm vi sử dụng (hình 7.1a,b,c
và hình 7.2), các bảng 7.1 và 7.2: cho biết các thông số thuỷ lực và thông số kết cấu
của các kiểu tuabin. Ngoài ra còn có các đường đặc tính lực nước dọc trục tác dụng lên
BXCT; đường đặctính quay lồng v.v…Sử dụng các tài liệu kỹ thuật nói trên có thể xác
định được đường kính BXCT D1 càn có để phát đủ công suất định mức của tuabin khi
cột nước tính toán đã cho; số vòng quay đồng bộ của tổ máy thuỷ lực, chiều cao hút Hs
của tuabin đối với chế độ làm việc đã cho; số vòng quay lồng và lực dọc trục của tổ
máy (để nhà máy chế tạo máy phát điện có thể thiết kế máy phát điện và ổ trục chặn
của tổ máy thuỷ lực); trị số độ mở của bộ phận hướng nước và góc quay của BXCT ở
các chế độ khác nhau; hình dạng và kích thước buồng xoắn, ống hút; từ đó mà xác
định kích thước ngoài của khối tuabin.
Để đánh giá các chỉ tiêu kỹ thuật và chọn kiểu tuabin còn cần vẽ các đường đặc
tính vận hành (mục III) cho một số phương án theo điều kiện đã cho, căn cứ phụ tải và
thời gian (ở biểu đồ phụ tải điện) có thể xác định hiệu suất bình quân và lượng điện
bình quân của các phương án.
7.3.1. Chọn hệ tuabin và kiểu BXCT
Hệ tua bin và kiểu BXCT được chọn theo cột nước lớn nhất của tuabin (bảng 7.1,
7.2 và hình 7.1a, 7.1b, 7.1c). Cột nước lớn nhất của mỗi kiểu BXCT được quy định
theo yêu cầu bảo đảm chiều cao hút Hs hợp lý và độ bền cơ học cho phép của BXCT
tuabin. Với trị số Hs nhỏ nhất cho phép (ở Liên Xô Hs bé nhất là -8m) và hệ số khí thực
ú đặc trưng cho mỗi kiểu BXCT thí nghiệm nhất định, thì cột nước của mỗi kiểu
BXCT sẽ được xác định (gần đúng) theo quan hệ như sau:
10,0 − H s
H=
σ
Ở đây σ được tính ứng với cột nước và công suất tính toán. Ngoài ra khi chọn hệ
tuabin và kiểu BXCT cần căn cứ phạm vi sử dụng cột nước đã nêu ở phần trên và cần
xét tới điều kiện vần hành của TTĐ như biểu đồ phụ tải và phạm vi dao động công suất
và cột nước của TTĐ; tới đặc điểm bố trí công trình thuỷ công của TTĐ và nhà máy
v.v…
7.3.2. Xác định các thông số cơ bản của tuabin
a. Đường kính BXCT D1
Lợi dụng đường ĐTTHC của kiểu BXCT đã chọn có thể tính được đường kính
tuabin theo công thức;
N
D1 = (7.1)
9,81η T Q1' H tt H tt
Trong đó:
N - công suất tính toán của tuabin (kW);
Htt - cột nước tính toán (m);
ηT - hiệu suất tuabin, sơ bộ chọn ηT = 0,88 ÷ 0,90;
Q1' - lưu lượng quy dẫn (m3/s) lấy ở điểm tính toán trên đường dữ trữ công suất
5% hoặc trị số Q1' max cho ở bảng 7.1 hoặc bảng 7.2.
Thế trị số Q1' chọn được vào công thức trên, sẽ tính được D1 và làm tròn D1 đến trị
số đường kính D1 tiêu chuẩn lớn hơn gần bằng (cho tuabin cánh quay) hoặc trị số
đường kính D1 tiêu chuẩn nhỏ hơn gần bằng (cho tuabin tâm trục), nếu trị số D1 tính
toán gần với trị số đường kính tiêu chuẩn, và trị số Q1' max không vượt quá trị số Q1' min ÷
Q1' max cho ở bảng 7.1 hoặc 7.2. Phạm vi này được quy định theo điều kiện bảo đảm
chiều cao hút thích hợp. Đường kính D1 tính theo trị số Q1' nói trên đảm bảo có phần
dư (dự trữ) công suất từ 1 ÷ 2%. Nói chung trị số Q1' lấy trực tiếp trên đường ĐTTHC
của mẫu mà không cần phải tính thêm lượng dư ΔQ1' theo công thức
⎛ η ⎞
ΔQ1' = Q1' ⎜ T max − 1⎟ . Như vậy phần dư công suất của tuabin đều lớn hơn mẫu của nó.
⎜ η ⎟
⎝ M max ⎠
Các trị số đường kính tiêu chuẩn cho ở bảng 5.5
b. Số vòng quay đồng bộ, n :
Biết số vòng quay quy dẫn tại điểm tính toán của ĐĐTHC có thể tính được số
vòng quay tuabin :
n 'I H bh
n= (7.2)
D1
trong đó :
Hbq- Cột nước bình quân, nếu không cho trước thì có thể lấy gần đúng bằng cột
nước tính toán Htt;
n’I- Số vòng quay quy dẫn tính toán của tuabin; trị số n’I có thể lấy trên đường
ĐTTHC đi qua điểm lớn hơn 10÷20 vg/ph so với điểm có hiệu suất cao nhất (đối với
tuabin cánh quay) hoặc cao hơn 2÷ 5 vg/ph (đối với tuabin tâm trục). Cũng cần chú ý
khi tính đổi n’I từ mẫu sang thực thì số vòng quay quy dẫn của tuabin n’I lớn hơn mẫu
là Δn’I;
Δn’I=n’IT - n’IM ở đây Δn’I lấy trị số như nhau cho mỗi điểm trên ĐĐTTHC theo
công thức :
⎛ η Tt − ⎞
Δn 'I = n 'I t − ⎜⎜ − 1⎟ (7.3)

⎝ η Mt − ⎠
Sau khi tính toán được n cần làm tròn nó đến số vòng quay đồng bộ gần bằng cho ở
f 60
bảng (7.3) ( trong đó n = , ở đây f- tần số điện ( ở nước ta – 50 Hez ); p- số đôi cực
p
từ).
Bảng 7.3: Số vòng quay đồng bộ của máy phát điện
p n p n p n p n
6 1000,0 28 214,3 56 107,1 96 62,5
8 750,0 (30) (200,0) 60 100,0 100 60,0
10 600,0 32 187,5 64 93,8 104 57,7
12 500,0 26 230,8 68 88,2 108 55,6
14 428,6 (38) (157,9) 72 83,3 112 53,6
(16) 375,0 40 150,0 (74) (81,1) 116 51,7
(18) (333,3) 44 136,4 (76) (78,9) 120 50,0
20 300,0 46 130,4 80 75,0 128 46,9
22 272,7 48 (125,0) (84) (71,4) 136 44,1
24 250,0 (50) (120,0) 88 68,2 144 41,7
26 (230,8) 52 115,4 92 65,2 150 40,0
Ghi chú : các trị số trong dấu (…) không nên chọn vì lý đo công nghệ chế tạo máy
phát điện.
Để kiểm tra việc chọn các trị số D1 và n nói trên có chính xác hay không ta có thể
làm như sau :
Trước hết tính các trị số quy dẫn n’I và Q’I theo công thức sau đây:
nD 1 nD 1
n' Im ax = ; n' Im in = ;
H min H max
N max N min
Q I(H = ; Q I(H =
9,81D H max H maxη T 9,81D H min H minη T
max ) 2 min ) 2
1 1

Và dời các điểm nói trên lên đường ĐTTHC ta được vùng làm việc của tuabin. Nếu
vùng làm việc này bao lấy vùng hiệu suất cao của ĐĐTTHC thì chứng tỏ việc chọn D1
và n là vùng chính xác. Nếu vùng làm việc nói trên cách xa vùng hiệu suất cao của
ĐĐTTHC thì phải chọn đường kính D1 hay số vòng quay khác hoặc thay đổi cả hai trị
số đó, đôi khi phải chọn kiểu BXCT trong hệ tuabin khác.
Muốn đánh giá một cách tỉ mỉ hơn về việc chọn D1 và cần phải xây dựng đường đặc
tính tổng hợp vận hành và các xác định hiệu suất bình quân cho mỗi phương án.
Phương án tuabin cho hiệu suất bình quân cao nhất được coi là phương án tốt nhất xét
về mặt năng lượng,
c. Lựa chọn chiều cao hút Hs:
Với điểm tính toán đã chọn trên ĐĐTTHC của mẫu ta tìm được hệ số khí thực σM,
từ đó sẽ tính được chiều cao hút của tuabin ở chế độ làm việc đã cho theo công thức
sau đây:

H S = 10,0 − − (σ M + Δσ )H (7.4)
900
Trong đó :
∇- độ cao nhà máy so với mặt biển ;
Δσ- độ hiểu chỉnh hệ số khí thực (hình vẽ)
H – cột nước làm việc của tuabin ở chế độ đã cho;
σM- hệ số khí thực trên ĐĐTTHC tại điểm tính toán .
Khi công suất và cột nước của tuabin thay đổi thì các đại lượng quy dẫn Q’I, n’I sẽ
thay đổi và do đó hệ số khí thực σM cũng thay đổi theo. Bởi thế, chiều cao hút cho
phép HS cũng phụ thuộc vào công suất và cột nước làm việc tuabin. Mặt khác, cột
nước của trạm thuỷ điện lại phụ thuộc vào sự dao động của mức nước thượng lưu và
hạ lưu .
Do đó, muốn chọn HS hợp lý cần phải xét các tổ hợp mực nước và cột nước khác
nhau và tính ra trị số HS cho phép với mỗi tổ hợp nói trên. Cao độ (cao trình) lắp đặt
BXCT cao nhất cho phép bằng chiều cao hút HS cộng với cao trình mực nước hạ lưu
cho mỗi trường hợp nói trên. Muốn cho tuabin khi làm việc không có khi thực trong
mọi điều kiện phải lấy cao độ thấp nhất nói trên làm cao trình lắp máy của TTĐ.
Cao trình mực nước hạ lưu ∇h dược xác định theo đường quan hệ ∇h=f(Q) ứng
với lưu lượng đã biết của TTĐ. Khi lưu lượng xả qua TTD nhỏ nhất thì mực nước hạ
lưu có trị số nhỏ nhất . Thông thường cao trình mực nước hạ lưu xác định theo số
lượng tổ máy làm việc ít nhất của TTĐ. Để bảo đảm tuabin vận hành trong những điều
kiện này không xảy ra khí thực càn hạn chế công suất tuabin theo đường đặc tính tổng
hợp vận hành.
7.3.3. Số vòng quay lồng
Số vòng quay lồng là số vòng quay đột biến lớn nhất của tuabin khi cắt phụ tải toàn
bộ mà bộ phận hướng nước không thể đống vì một lý do nào đó.
Số vòng quay lồng của tổ máy phụ thuộc vào đặc tính thuỷ lực của BXCT và cột
nước lớn nhất cuả tuabin . Trị số vòng quay lồng quy dẫn được xác định theo thí
nghiệm quay lồng và cho ở bảng (7.1) và bảng (7.2). Biết n 'Il ó thể tính được số vòng
quay lồng của tuabin theo công thức sau:
n 'Il H max
nl = (7.5)
D1
7.3.4. Lực dọc trục
Lực dọc trục tác dụng lên ổ chặn của tổ máy được xác định theo công thức sau đây:
PZ = Pzn + G = K z D12 H max + 1,1(G b + G r + G t ) (7.6)
Trong đó:
Pzn - áp lực nước dọc trục; Kz - hệ số áp lực nước dọc trục (bảng 7.1);
Gb - trọng lượng BXCT;
Gr - trọng lượng roto máy phát điện kèm theo trục;
Gt - trọng lượng trục tuabin;
Hệ số 1,1 - xét đến trọng lượng của các phần quay khác của tuabin và máy phát
điện. Trọng lượng BXCT tuabin phản kích cho ở hình (7.11), còn trọng lượng rôto
máy phát điện lấy bằng 0,5 trọng lượng toàn bộ máy phát (hình 7.12).

7.3.5. Buồng tuabin


Xác định kích thước mặt bằng và các tiết diện buồng đã trình bày ở chương 4.
7.3.6. Ống hút
Khi biết kiểu BXCT có thể chọn được kiểu ống hút và các kích thước cơ bản của
nó theo bảng.
7.4. Chọn tuabin theo biểu đồ sản phẩm
Lợi dụng biểu đồ riêng ở hình (7.2) có thể chọn một cách sơ bộ các thông số cơ bản
của tuabin. Trình tự lựa chọn như sau:
1. Căn cứ cột nước lớn nhất chọn kiểu BXCT theo hình (7.1) hoặc bảng (7.1).
Bước này cũng giống như cách chọn tuabin theo đường đặc tính tổng hợp chính.
2. Biết cột nước tính toán Htt và công suất tính toán của tuabin tra ở biểu đồ riêng
(hình 7.2) được đường kính D1 và số vòng quay đồng bộ n.
3. Căn cứ cột nước tính toán tra quan hệ chiều cao hút hs và cột nước, hs =f(H)
cho ở cạnh biểu đồ sản phẩm ta tìm được chiều cao hút Hs. Chiều cao hút Hs của
tuabin bằng:

Hs = h s −
900
trong đó: ∇- cao trình mực nước hạ lưu so với mặt biển;
Đối với tuabin hướng trục, đường quan hệ hs =f(H) nói trên gồm hai đường giới
hạn hsmin và hsmax. Căn cứ vào trị số Ntt và Htt đã cho nằm ở điểm nào của hình
bình hành trên biểu đồ riêng để xác định trị số hs. Chẳng hạn điểm tính toán nằm ở
cạnh trên của hình bình hành thì lấy hs ở đường trên; nằm ở cạnh dưới thì lấy hs ở
đường dưới, còn nằm ở giữa hai cạnh thì nội suy để tìm hs. Sau đây tìm hiểu ví dụ về
chọn tuabin theo biểu đồ riêng.
Cho Htt = 11m, công suất tính toán Ntt = 5000kw; ∇ = 90m. Căn cứ Htt (ở đây vì
không cho trước Hmax) tra ở hình (7.1) được kiểu BXCT ΠЛ510-BБ. Dựa theo biểu
đồ riêng tra được D1, n và hs ứng với Htt = 11m lần lượt là D1 = 300cm; n =
166,7v/ph và hs = +1,0m, như vậy Hs sẽ bằng:
∇ 90
Hs = hs − = 1,0 − = +0,9m
900 900
7.5. Lựa chọn các thông số cơ bản của tuabin gáo
7.4.1. Các thông số thủy lực cơ bản của tuabin gáo.
Các đại lượng quy dẫn, tỉ tốc của tuabin gáo được suy diễn theo các quan hệ đã cho
ở mục 2.3.
Lưu lượng quy dẫn được xác định bắt đầu từ lưu lượng tuabin gáo có một BXCT và
một vòi phun.
πd 02
Q= ϕ 2gH (7.7)
4
Trong đó: do- đường kính dòng tia;
v 0 = ϕ 2gH - vận tốc dòng tia. Từ đó lưu lượng quy dẫn Q 'I sẽ bằng:
2 2
Q πϕ 2g ⎛ d 0 ⎞ ⎛d ⎞
Q =
'
I = ⎜⎜ ⎟⎟ = 3,48ϕ⎜⎜ 0 ⎟⎟ (7.8)
D12 H 4 ⎝ D1 ⎠ ⎝ D1 ⎠
trong đó: ϕ = 0,97 ÷ 0,98
Đối với tuabin có Zo vòi phun thì:
2
⎛d ⎞
Q = 3,48ϕZ 0 ⎜⎜ 0 ⎟⎟
'
I (7.9)
⎝ D1 ⎠
Số vòng quay quy dẫn:
nD1 60ω 2g D1
n 'I = = = 84,5ϕψ (7.10)
H 2π 2gH
trong đó: ϕψ = u ≈ 0,44 ÷ 0,48 (theo Đ2.3).
Công suất quy dẫn:
2
⎛d ⎞
N = 9,81Q η = 34ηZ 0 ϕ⎜⎜ 0 ⎟⎟ (7.11)
'
I
'
I
⎝ D1 ⎠
Tỉ tốc tuabin:
2
⎛d ⎞ d
n s = 3,65n '
I Q η = 3,65.84,5ϕψ 3,48ϕZ 0 ⎜⎜ 0 ⎟⎟ η = 576K u ηϕ Z 0 0
'
I (7.12)
⎝ D1 ⎠ D1
Khi ϕ = 0,98; η = 0,88; Ku = 0,47 ÷ 0,48 thì các đại lượng quy dẫn kể trên sẽ bằng:
n 'I = 37,2 ÷ 40,5 ; (trong đó n 'Ibq = 38,5 )(7.13)
2
⎛d ⎞
Q = 3,4 Z 0 ⎜⎜ 0 ⎟⎟
'
I (7.14)
⎝ D1 ⎠
2
⎛d ⎞
N = 28,3Z 0 ⎜⎜ 0 ⎟⎟
'
I (7.15)
⎝ D1 ⎠
d0
n s = (231 ÷ 252 ) Z 0 (7.16)
D1
d0
Từ công thức (7.12) ta thấy tỉ tốc của tuabin gáo tỉ lệ thuận với và căn bậc 2
D1
D1
của số vòi phun. Tỉ số cang nhỏ thì tỉ tốc càng lớn. Chẳng hạn với Z0 = 1 và tỉ số
d0
⎛ D1 ⎞
⎜⎜ ⎟⎟ = 6 ÷ 7 thì ns tương ứng là 37 ÷ 43.
⎝ d 0 ⎠ min
Với tuabin có nhiều vòi phun:
Z0 = 2 ns = 53 ÷ 61
Z0 = 3 ns = 65 ÷ 75
Z0 = 4 ns = 75 ÷ 87
Z0 = 5 ns = 93 ÷ 97
Z0 = 6 ns = 91 ÷ 116
D1
Nhưng khi tỉ số < 6 ÷ 7 thì hiệu suất sẽ giảm rất nhanh. Bởi thế, các tuabin gáo
d0
⎛D ⎞
hiện nay thường được thiết kế với nsmax = 60 và ⎜⎜ 1 ⎟⎟ = 10 ÷ 18 , tương ứng với tỉ
⎝ d 0 ⎠t-
tóc của một vòi phun là ns = 14 ÷ 26.
Thực nghiệm cho thấy, đường kính dòng tia không nên nhỏ hơn 55mm, ở tuabin
gáo cỡ lớn, d0 có thể đạt tới trị số lớn hơn nữa.
7.4.2. Xác định các thông số cơ bản của tuabin gáo.
Khi thiết kế tuabin gáo cần cho trước các cột nước Hmin, Hmax, Htt và công suất định
mức của tuabin và số lượng tổ máy của TTĐ. Trong quá trình thiết kế cần xác định
được: kiểu tuabin; đường kính D1; đường kính dòng tia d0; số lượng vòi phun; số vòng
quay.
Lưu lượng lớn nhất chảy qua tuabin ứng với công suất và cột nước tính toán được
xác định theo công thức:
102N tt
Q max = (7.17)
H tt η
Trong đó: η - hiệu suất tuabin gáo, η = 0,86 ÷ 0,90 phụ thuộc vào kích thước và
kiểu tuabin.
Đường kính dòng tia d0 được xác định theo công thức (7.18):
4Q max Q max
d0 = = 17,3 (7.18)
πZ 0ϕ 2gH t Z 0 H tt
Trong đó: Z0- số vòi phun; φ - hệ số vận tốc, φ = 0,97.
D1
Vì số vòi phun và tỉ số = 10 ÷ 18, sau đó chọn lấy phương án tốt nhất. Khi
d0
chọn phương án có thể căn cứ vào một số đặc điểm của tuabin gáo sau đây.
Xác định số vòng quay đồng bộ của tổ máy có thể căm cứ vào công thức (7.10), ở
đây số vòng quay n I' lấy bằng số vòng quay tối ưu, n I' = 29 vg/ph.
D1
Tăng số vòi phun và giảm tỉ số sẽ có thể thu nhỏ kích thước tuabin cũng như
d0
trọng lượng và gia thành của nó; đồng thời tăng số vòng quay của tuabin. Trọng lượng
máy phát điện tỉ lệ nghịch với bình phương số vòng quay, do đó khi tăng số vòng
quay thì trọng lượng máy phát điện và momen đà sẽ giảm xuống rất rõ rệt. Vì vậy, để
giảm kích thước và giá thành thiết bị năng lượng cũng như nhà máy của TTĐ nên chọn
D1
phương án tuabin có só vòng quay lớn. Nhưng cũng cần lưu ý, tỉ số càng nhỏ thì
d0
ứng lực trong BXCT càng tăng lên.
Với trị số n I' tính toán và số vòng quay n đã chọn ta có thể xác định đường kính
theo công thức:
n Itt' H tt
D1 = (7.19)
n
Sau khi đã xác định được D1, căn cứ vào các thông số quy dẫn và hiệu suất trên
đường ĐTTHC có thể tính được d0:
d 0 tt = 0,545 D1 Q I' (7.20)
ở đây: Q I' - lưu lượng quy dẫn qua một vòi phun.
Đường kính miệng vòi phun d0 = (1,1 ÷ 1,2)d0tt.
Cần lưu ý khi d0 ≥ 55mm thì hiệu suất của tuabin lấy bằng mẫu cho ở đường
ĐTTHC; tức là ηT = ηM và Δη = 0.
Kích thước cơ bản của cánh (gáo) lấy như sau (hình 7.4).
B = (2,8 ÷ 4)d0; L = (0,7 ÷ 0,9)B; h = (0,25 ÷ 0,3)B; b = 1,2d0 +5mm;
D1
E = (0,9 ÷ 1,2)d0. Số cánh z (gáo) phụ thuộc vào tỉ số và cho ở bảng 7.4
d0

Hình 7.4: Các kích thước chính của cánh tuabin gáo.
Bảng 7.4: Quan hệ giữa Z và D1/d0
D1
6 8 10 15 20 25
d0
Z 17 ÷ 20 18 ÷ 22 19 ÷ 27 22 ÷ 27 27 ÷ 30 26 ÷ 33

7.6. Ví dụ về chọn tuabin


Ví dụ 1: Cho biết Hmax = 75m; Htt = 63m; Hmin = 50m;. Cao trình lắp đặt tuabin
so với mặt biển ∇ = 270m; công suất tính toán của tuabin N = 160000kW; mực nước
hạ lưu thấp nhất Zhlmin = 120m.
1. Với cột nước Hmax = 75m tra ở hình 7.1 được kiểu BXCT PO75/702 - B.
2. Đường kính BXCT D1:
Tra trên đường ĐTTHC (hình 7.5) của kiểu tuabin PO75/702 được QI' = 1150l/s
(ứng với đường dự trữ 5%); hiệu suất η sơ bộ lấy bằng 0,9 theo công thức (7.1) ta có:
160000
D1 = = 5,57m
9,81x0,9x1,15x63 63
lấy D1 tiêu chuẩn bằng 5,5m.
3. Số vòng quay đồng bộ n:
Số vòng quay đồng bộ của tuabin tính theo công thức (7.2), trong đó
n 'I = n 'Imtu + Δn 'I ; ( n 'Imtu = 70vg/ph)

⎛ 0,942 ⎞
Δn 'I = 70⎜⎜ − 1⎟⎟ = 1,5vg/ph ≈ 2vg/ph
⎝ 0,905 ⎠
Vậy số vòng quay n bằng:
Hình 7.5: Đường dặc tính tổng hợp chính của kiểu BXCT PO75/702
n=
(70 + 2)63 = 104vg/ph
5,5
và chọn theo số vòng quay đồng bộ cho ở bảng (7.3) được n = 107,1vg/ph.
4. Kiểm tra vùng làm việc của tuabin.
Khi cột nước làm việc của tuabin dao động từ 50 ÷ 75m thì vùng làm việc của
tuabin sẽ được giới hạn bởi hai đường ngang có n 'IT bằng:
107,1.5,5
nIT' = = 83,3 ÷ 68,0 vg/ph
50 ÷ 75
và tương ứng với đường ĐTTHC sẽ là: n 'IM = 81,3 ÷ 66,0 vg/ph, như vậy vùng lamg
việc của tuabin có D1 = 5,5m và n = 107,1 vg/ph đã chọn là chính xác vì nằm gần gọn
trong vùng hiệu suất cao của đường ĐTTHC.
5. Chọn chiều cao hút Hs
Với điểm tính toán đã biết, tra trên đường ĐTTHC được σM = 0,13 và Δσ = 0,022
(hình 7.4), vậy Hs ứng với chế độ tính toán bằng:
270
H s = 10,0 − − (0,13 + 0,022)63 = −0,5m
900
b0 0,25.5,5
và H s' = H s + = −0,5 + = 0,2m
2 2
6. Cao trình lắp máy ∇lm của TTĐ
Mực nước hạ lưu thấp nhất Zhlmin = 120m nên ∇lm bằng:
∇lm = H s' + Z hl min = 0,2 + 120 = 120,2m
7. Số vòng quay lồng của tuabin
Số vòng quay lồng quy dẫn của kiểu BXCT PO75/702 tra ở bảng (7.1):
nIl = 132vg / ph , vậy số vòng quay lồng của tuabin là:
'

nIl' H max 132 75


nl = = = 208vg / ph
D1 5,5
8. Lực dọc trục
Áp lực nước dọc trục tính theo công thức (7.6) trong đó hệ số kzn tra bảng 7.1 được
0,27T/m3:
Pzn = k zn D12 H max = 0,27.5,52.75 = 612T ; trọng lượng BXCT Gb = 87T (tra ở hình 7.7);
trọng lượng trục tuabin lấy bằng Gt = 0,8Gb = 69,6T; trọng lượng toàn bộ của máy
phát điện tra ở hình 8.2) (ứng với công suât máy phát điện Nmpđ = 0,97x160000 =
155000kW và số vòng quay n = 107,1 vg/ph) là 140T, nên trọng lượng của rôto máy
phát điện lấy bằng 0,5 trọng lượng toàn bộ của máy phát điện bằng 700T (kể cả trục
máy phát điện). Vậy lực tác dụng lên ổ chặn của tỏ máy bẳng:
Pz = Pzn + G = 612 + 1,1(87 + 69,6 + 700) = 1554T
Ví dụ 2: Cho biết công suất tính toán của tuabin Ntt = 45000kW; cột nước làm
việc: Hmax = 13m; Htt = 10m; Hmin = 8m; ∇ = 160m; Zhlmin = 150m.
Chọn hệ tuabin: kiểu BXCT và các thông số cơ bản của nó.
1. Chọn hệ tuabin và kiểu BXCT của nó:
Với cột nước Hmax = 13m,n tra ở bảng 7.1 được kiểu tuabin ΠЛ15/510 – B.
2. Xác định đường kính BXCT D1
Với kiểu BXCT đã chọn tra trên đường ĐTTHC (hoặc bảng 7.1) được
QI = 2150l / s ; còn hiệu suât tuabin ηT sơ bộ lấy bằng 0,88, nên đường kính D1 bằng:
'

45000
D1 = = 8,75m
9,81x0,88x2,15x10 10
Chọn D1 theo đường kính tiêu chuẩn cho ở bảng (7.5): D1 = 9m. Với D1 = 9m thì
lưu lượng quy dẫn thực tế sẽ là:
45000
QI' = 2
= 2,03m3 / s
9,81.0,88.9 10 10
tra ở đường ĐTTHC ứng với QI' = 2,03m3 / s và nItt' = 150vg / ph được a0maxM =
31mm.
Hiệu suất lớn nhất của tuabin tính theo công thức:
D1M 0,46
ηT max = 1 − (1 − η M max )5 = 1 − (1 − 0,875)5 = 0,931
D1T ` 9,0

do đó: ΔnI' sẽ được tính theo công thức sau đây:


⎛ 0,931 ⎞
ΔnI' = 150⎜⎜ − 1 ⎟⎟ = 4,5vg / ph
⎝ 0,875 ⎠
3. Xác định số vòng quay đồng bộ n:
Số vòng quay đồng bộ của tuabin tính theo công thức (7.2) trong đó:
nIT = nIM
' '
+ ΔnI' = 132 + 4,5 ≈ 137vg / ph , với (Hbq = Htt = 10m).
137 10
n= = 48vg / ph
9
lấy theo số vòng quay đồng bộ cho ở bảng (7.3) được n = 50vg/ph.
Với phạm vi dao động cột nước của tuabin từ 8 ÷ 13m thì số vòng quay quy dẫn
của tuabin là:
50.9
nIT' = = 160 ÷ 125vg / ph ;
8 ÷ 13
Số vòng quay quy dẫn của mô hình sẽ thay đổi trong phạm vi
n = 155 ÷ 120vg / ph .
'
IM
'
Vùng làm việc của tuabin giới hạn bởi hai đường thẳng nằm ngang nIM = 155vg / ph
'
và nIM = 120vg / ph và đường đồng độ mở lớn nhất a0max = 31mm, (thể hiện trên hình
8.10). Điều đó chứng tỏ các thông số D1 và đã chọn trên là hợp lí (bao gồm vùng hiệu
suất cao).

Hình 7.6: Đường đặc tính tổng hợp chính của tuabin ΠЛ15/510 - B
4. Xác định chiều cao hút Hs
'
Với trị số QtItt = 2,03m3 / s và nItt' = 150vg / ph tra ở hình (7.6) dược hệ số khí thực
σM = 1,03; còn độ hiệu chỉnh khí thực Δσ tra ở hình (7.4) được 0,08, vậy chiều cao
hút cho phép bằng:
160
H s = 10,0 − − (1,0 + 0,08)10 = −1,18m, lấy Hs = -1,2, và
900
b0 0,4.9
H s' = H s + = −,120 + = 0,6 (m)
2 2

5. Xác định cao trình lắp máy ∇lm


∇lm = H + ∇lm = 0,6 + 150 = 150,6m
6. Số vòng quay lồng và lực dọc trục
Theo bảng (7.1) tra được số vòng quay lồng quy dẫn nIl' = 365 vg/ph (khi mất liên
hệ liên hợp) và nIl' = 395 (khi còn liên hệ liên hợp). Như vậy số vòng quay lồng ính
cho trường hợp đầu bằng:
365 13
nl = = 146vg / ph , và cho trường hợp sau:
9
395 13
nl = = 158vg / ph
9
Lực dọc trục tacs dụng vào ổ chặn của tổ máy.
Trọng lượng BXCT tra ở hình (7.7) được Gb = 300T; trọng lượng rôto máy phát
điện bằng 0,5Gmpđ (Gmpd- trọng lượng máy phát điện tra ở hình (8.2) được 1000T
nên trọng lượng rôto máy phát điện lấy bằng 0,5 trọng lượng máy phát; vậy Gr =
500T; trọng lượng trục tuabin lấy bằng 0,2Gb; Gt = 0,2.300 = 60T;
- Trọng lượng phần quay của tổ máy bằng:
G = 1,1(300 + 60 + 500) = 946T
- Áp lực nước dọc trục Pn: Pn = kD12 H max , trong đó hệ số k tra ở bảng 7.1, k = 0,667,
nên:
Pn = 0,667.92.13 = 770T.
Lực dọc trục tác dụng lênổ trục chặn của tổ máy:
Pz = Pn + G = 770 + 1,1(300 + 60 + 500) = 1715T

Hình 7.7: Trọng lượng BXCT tuabin


a) Tâm trục; b) Cánh quay;
1. Khi số cánh Z1 = 7; 2. Khi Z1 = 6; 3. Z1 = 4
7.7. Câu hỏi chương 7:

1. Khái niệm về nhãn hiệu và phạm vi sử dụng cột nước của các loại tuabin
thường dùng?
2. Trình bày các bước chọn và xác định các thông số cơ bản của tuabin theo
đường đặc tính tổng hợp chính?
CHƯƠNG 8: ĐIỀU CHỈNH TURBIN NƯỚC
8.1. Nhiệm vụ cơ bản của điều chỉnh tuabin
Đối với các TTĐ bộ điều tốc (hệ thống điều chỉnh turbin) làm những nhiệm vụ sau:
- Giữ số vòng quay của tổ máy không thay đổi trong phạm vi thay đổi phụ tải của
máy phát.
- Phân bố phụ tải của các tổ máy làm việc song song.
- Thực hiện quá trình mở và tắt máy trong điều kiện bình thường và trong điều
kiện có sự cố.
Trong qua trình làm việc của TTĐ, nhu cầu điện năng (phụ tải của các máy phát
điện) luôn luôn thay đổi trong phạm vi rất rộng. Nếu không có biện pháp chuyên môn
để điều chỉnh công suất do các động cơ turbin phát ra cho lưới điện thì sẽ xảy ra sự
thay đổi tần số điện quá giới hạn cho phép.
Quy trình kỹ thuật vận hành điẹn hiện nay quy định tần số dòng điện không đổi, độ
sai lệch tạm thời của tần số dòng điện xuay chiều với giá trị định mức (50Hez) không
quá ±0,2%.
Tần số hoặc số chu kỳ biến thiên dòng điện xuay chiều trong một giây pụ thuộc tốc
độ quay hoặc số vòng quay của phần quay (rôto) của máy phát.
p.n
f =
60
trong đó: f - tần số (Hez);
p - số đôi cực từ của máy phát;
n - số vòng quay của rôto MPĐ trong một phút (vg/ph).
Do đó, đối với mỗi loại kết cấu máy phát nhất định (p = const) thì tần số tuỳ thuộc
tốc độ quay của rôto máy phát điện, mặt khác theo cơ học, phương trình cơ bản đặc
trưng sự cuyển động của rôto tổ máy cs dạng:

J = Mđ - Mc (8.1)
dt
trong đó:
J - mômen quán tính rôto tổ máy thủy lực;
ω - tốc độ góc rôto tổ máy;
Mđ - Mômen lực chuyển động rôto tổ máy;
Mc - Mômen cản chuyển động rôto tổ máy.
t - thời gian.
Từ phương trình (8.1) ta thấy muốn giữ cho tốc độ góc là không đổi (ω = const) tức

là: = 0 , thì cần duy trì sự cân bằng giữa mmômen lực chuyển động và mômen lực
dt
cản chuyển động, tức là:
Mđ = Mc
Mômen cản phụ thuộc phụ tải máy phát điện Nmp, còn mômen chuyển động Mđ
quyết định bởi công suất của turbin NT, giữa chúng có mối quan hệ như sau:
N T γQH
M® = = η (8.2)
ω ω
Từ phương trình (8.2) ta thấy, sự cân bằng giữa Mđ và Mc chỉ có thể thực hiện
được khi công suất máy phát Nmp luôn bằng công suất của turbin ở mọi thời điểm, tức
NT = Nmp. Nếu phụ tải máy phát điện thay đổi, mà công suất turbin vẫn không đổi thì
dẫn đến sự thay đổi tốc độ quay của tổ máy. Khi công suất turbin có dư, thì tốc độ

quay tăng lên ( > 0) , còn nếu công suất turbin không đủ thì tốc độ quay giảm
dt

xuống ( < 0) .
dt
Từ phương trình (8.2) ta thấy, có thể thay đổi mômen lực chuyển động (hoặc công
suất turbin) bằng cách thay đổi lưu lượng Q, cột nước H và hiệu suất η của turbin. Sự
thay đổi cột nước H và hiệu suất turbin η về mặt kỹ thuật cũng như kinh tế rất khó
thực hiện và không hợp lý. Thông thường, ta hay dùng cách điều chỉnh lưu lượng vào
turbin để thay đổi NT. Đối với turbin tâm trục và turbin cánh quạt, ta quay cánh hướng
nước để điều chỉnh Q còn đối với turbin cánh quay ta quay cả cánh hướng nước lẫn
cánh turbin một cách nhịp nhàng, còn đối với turbin gáo thì dịch chuyển kim phun
trong vòi phun.
Đối với các turbin cỡ vừa và lớn, thường dùng các cơ cấu phụ trợ- động cơ tiếp lực
(ĐCTL) để làm các cơ cấu điều chỉnh (cơ cấu hướng nước của turbin). Các ĐCTL này
chịu sự điều khiển của máy điều tốc (MĐT).

8.2. Cấu tạo và đặc điểm của hệ thống điều chỉnh turbin nước
Turbin, mà trong đó có xảy ra một quá trìnhđiều chỉnh nào đó được gọi là đối
tượng điều chỉnh. đại lượng cần giữ ở một mức độ cho trước hoặc thay đổi theo một
chương trình cho trước thì được gọi là thông số điều chỉnh. Hệ thống điều chỉnh tốc độ
của turbin (gọi tắt là hệ thống điều tốc) là tổng hợp các cơ cấu và thiết bị, các cơ cấu
và thiết bị đó có nhiệm vụ cảm ứng sự thay đổi tốc độ quay của tổ máy và thay đổi vị
trí tương ứng của cơ cấu điều chỉnh.
Hệ thống điều tốc của turbin gồm các cơ cấu cơ bản sau đây;
1. Cơ cấu cảm ứng (CCCƯ) hoặc chỉ huy cảm giác độ sai lệch tốc độ quay của tổ
máy và thay đổi vị trí cơ cấu điều chỉnh.
2. Cơ cấu điều chỉnh (CCĐC) là bộ phận trực tiếp thay đổi mômen lực chuyển
động của turbin.
3. Cơ cấu chấp hành (khuyếch đại), thực hiện sự liên hệ cần thiết giữa cơ cấu cảm
ứng và cơ cấu điều chỉnh chuyển dời CCĐC đến vị trí tương ứng với tín hiệu của
CCCƯ. Cơ cấu thuộc loại này có động cơ tiếp lực và ngăn kéo phân phối điều khiển
nó.
4. Cơ cấu ổn định, tác dụng của nó là làm tăng tính ổn định và chất lượng quá trình
điều chỉnh (cơ cấu cân bằng...)
5. Cơ cấu phụ trợ: làm ác động tác phụ như thay đổi chỉnh định máy điều tốc, hạn
chế độ mở v.v...
Sự điều chỉnh turbin nước cũng Con l¾c Ng¨n kÐo
có nhiều điểm khác so với sự điều
chỉnh các loại động cơ khác. Một
trong những đặc điểm đó là có
Phô t¶i
lượng nước khá lớn chảy qua cơ §T BHX
cấu điều chỉnh (lưu lượng các
turbin lớn đến hàng mấy trăm m3/s)
nên kích thước của cơ cấu điều
cc®c ®ctl
chỉnh phải lớn. Ngoài ra, do quán
tính của dòng nước nên khi CCĐC Hình 8.1: Sơ đồ khối của hệ thống điều chỉnh
chuyển động nhanh, thì trong cả hệ turbin
thống đường dẫn của turbin có hiện
tượng nước va làm thay đổi áp lực
(cột nước). Đó là sự khác biệt cơ
bản.
CCĐC, turbin đòi hỏi cần có lực chuyển dời lớn. Để điều khiển cơ cấu hướng nước
của các turbin cỡ lớn, cần có lực hàng trăm tấn, còn để quay cánh turbin thì phải mấy
trăm ngàn tấn.
Vì vầy giữa cơ cấu cảm ứng (có độ nhạy cao nhưng năng lượng bé) và cơ cấu điều
chỉnh cần có thêm nhiều bộ khuyếch đại thủy lực.
Đối với các turbi cánh quay, turbin gáo phải tiến hành điều chỉnh kép, phải đồng
thời điều khiển hai cơ cấu điều chỉnh, điều này sẽ làm cho hệ thống điều chỉnh thêm
phức tạp.
8.3. Các sơ đồ nguyên lý điều chỉnh tốc độ turbin
Theo nguyên lý tác dụng, chia ra hai loại máy điều tốc: máy điều tốc tác động trực
tiếp và máy điều tốc tác động gián tiếp.
8.3.1. Sơ đồ nguyên lý máy điều tốc tác động trực tiếp.
Sơ đồ nguyen lý máy điều tốc tác động trực tiếp cho ở hình (8.2)
Cấu tạo của MĐT loại này gồm có:
con lắc ly tâm 4, tay đòn HZS và
vn điều tiết lưu lượng 3, con lắc ly
tâm 4 quay được nhờ động cơ điện
2 có liên hệ bằng cơ hay điện với
trục turbin.Đầu bên trái của tay
đòn HZS được nối với con lắc nhờ
hộp trục H còn bên phải nó được
nối với van điều tiết 3 tại điểm S.
Khi cắt phụ tải, vì độ mở ao của Hình 8.2: Sơ đồ nguyen lý MĐT
các cánh hướng nước chưa thay tác động trực tiếp
đổi nên số vòng quay của turbin
cũng như số vòng
quay của quả lắc li tâm tăng lên, quả lắc văng ra xa, kéo hộp trục H lên trên, lú đó tay
đòn HZS sẽ quay quanh điểm tựa Z theo chiều kim đồng hồ và đẩy van 3 xuống thấp
để giảm bớt lưu lượng Q qua turbin, đảm bảo cho công suất turbin bằng công suất máy
phát điện.
Khi tăng tải thì quá trình này cũng xảy ra như thế, nhưng chiều chuyển động của
các bộ phận trên ngược lại.
Đường nét đứt trên hình (8.2) tương đương với vị trí tay đòn HZS ở cuối thời điểm
điều chỉnh. Từ hình vẽ này ta thấy máy điều tốc tác động trực tiếp có cấu tạo rất đơn
giản. Nhưng khuyết điểm cơ bản của nó là sai số về số vòng quay turbin khá lớn, khi
phụ tải tăng từ 0 đến phụ tải toàn phần. Đồng thời lực để đóng mở các bộ phận điều
chỉnh do quả lắc tạo ra rất nhỏ không đủ để đóng mở các bộ phận điều chỉnh của turbin
cỡ lớn. Bởi những lẽ đó nên hầu hết các máy điều tốc hiện đại đều được thiết kế theo
sơ đồ nguyên lí tác động gián tiếp.
8.3.2. Sơ đồ nguyên lý máy điều tốc tác động gián tiếp.
Theo sơ đồ này thì quả lắc ly tâm không trực tiếp tác động vào bộ phận điều chỉnh
mà giữa quả lắc và bộ phận điều chỉnh được lắp thêm một động cơ đặc biệt gọi là động
cơ tiếp lực (viết tắt là ĐCTL) cùng với van phân phối (hoặc van trượt). Điều đó cho
phép dùng con lắc có trọng lượng nhỏ mà độ nhạy khá cao để chuyển dời kim trượt lắp
trong van trượt đó. Theo nguyên lí làm việc của bộ phận ổn định, máy điều tốc được
chia ra mấy kiểu sau:
1. Máy điều tốc tác động gián tiếp không có bộ phận liên hệ ngược (phản hồi
ngược).
Sơ đồ nguyên lí của máy điều tốc loại này cho ở hình (8.3).
Theo sơ đồ này con lắc được liên hệ với van trượt 4 qua tay đòn 2. Chất lỏng có áp
(dầu có áp) được dẫn vào van trượt 4, van này có tác dụng phân phối dầu vào các ngăn
của ĐCTL.
Lực tác động của động cơ tiếp lực phụ thuộc kích thước và áp suất của dầu áp lực.
Cấu
tạo ĐCTL gồm một pittông chuyển động
trong một xilanh và pittông này được nối
với vành điều chỉnh của bộ phận hướng
dòng qua thanh kéo đẩy. Van trượt được
thông với 2 ngăn của ĐCTL nhờ 2 ống
dầu đặt ở 2 đầu của xilanh. Cấu tạo van
trượt gồm có vỏ hình trụ và một chiếc
kim trượt trong đó. Trên thành vỏ có
khoét 5 lỗ nhỏ (cửa sổ); cửa sổ ở giữa
được thông với dầu có áp lấy từ thiết bị
dầu có áp tới van trượt qua cửa này: 2
cửa almf việc (ở vị trí cân bằng thì 2 cửa Hình 8.3: Sơ đồ máy điều tốc tác động
sổ này sẽ bị khép kín bởi phần lồi trên và gián tiếp, không có bộ phận phản hồi
dưới của kim) thông với
ngăn tương ứng của ĐCTL qua 2 ống dẫn dầu, 2 cửa xả dầu trên và dưới cùng thông
với thùng dầu xả. Như vậy, khi chuyển dời khỏi vị trí cân bằng thì dầu có áp sẽ từ cửa
sổ giữa đi vào một ngăn nào đó của động cơ tiếp lực, còn dầu có áp trong ngăn khác
của ĐCTL sẽ theo cửa sổ làm việc và lỗ xả trở về thùng dầu xả, hai phía của ĐCTL có
độ chênh áp lực làm chuyển động bộ phận điều chỉnh turbin.
Qua trình điều chỉnh tốc độ quay của turbin theo sơ đồ này sẽ không ổn định, bởi vì
pittông của ĐCTL không thể đứng im ở một vị trí cân bằng nào cả (do kim van trượt
đã không kịp trở về vị trí ban đầu). Hiện tượng dao động độ mở cánh hướng, công
suất, cúng bắt nguồn từ đây. Để khắc phục khuyết điểm trên ta sử dụng sơ đồ điều
chỉnh khác.
2. Máy điều tốc tác động gián tiếp có bộ phận phản hồi cứng.
Trong sơ đồ này, ngoài bộ phận ĐCTL và van trượt kể trên còn có thêm bộ phận
phản hồi kiểu đòn bẩy HZS, nó có tác dụng đưa kim trượt kịp thời trở về vị trí trung
gian. Từ sơ đồ nguyên lí cho ở hình (8.4) ta thấy, lúc đầu tay đòn ở vị trí 1 và sua khi
pittông ĐCTL chuển động về phía đóng bộ phận điều chỉnh thì hệ thống phản hồi cứng
kiểu đòn sẽ đẩy điểm Z cùng điểm S (nối với kim van) lên trên (ở vị trí 2), kết quả là
kim trượt sẽ trở về vị trí trung gian. Khác với sơ đồ không có phản hồi, ở đây khi quá
trình điều chỉnh kết thúc, động cơ tiếp lực sẽ đứng im tại vị trí cân bằng mới và số
vòng quay của turbin cũng sẽ ổn định ở vị trí mới tương ứng với vị trí mới của hộp trục
H. Hình (8.4) vẽ cho trương hợp giảm phụ tải của máy phát điện. Ngược lại trường
hợp phụ tải của máy phát tăng lên, hai quả lắc xếp lại, kim trượt bị đẩy lên trên và dầu
có áp sẽ đi vào ngăn bên trái của ĐCTL, còn ngăn phải của nó thông với ống dầu xả
làm cho pittông ĐCTL chuiyển dịch sang bên phải để mở to bộ phận điều chỉnh. Như
vậy bộ phận phản hồi cứng đưa kim van trở về vị trí trung gian. Qua trình điều chỉnh
kết thúc thì số vòng quay của turbin sẽ nhỏ hơn số vòng quay ban đầu vì điểm H thấp
hơn vị trí ban đầu.

Hình 8.5: Sơ đồ nguyên lí máy điều tốc tác


Hình 8.4: Sơ đồ nguyên lí máy điều tốc tác
động gián tiếp có bộ phận phản hồi mềm
động gián tiếp có bộ phận phản hồi cứng
3. Máy điều tốc tác động gián tiếp có bộ phận phản hồi mềm.
Trong sơ đồ máy điều tốc loại này, điểm Z của đòn HZS được nối với pittông của
động cơ tiếp lực qua một bộ phận dặc biệt gọi là bộ hoãn xung, nhờ đó mà điểm H có
thể trở về vị trí ban đầu và đứng im ở vị trí đó trong suốt cả thời gian làm việc ổn định
của turbin.
Trong bộ phận phản hồi mềm điểm Z của đòn 2 (hình 8.5) liên hệ với lò xo 3 và
điểm Z sẽ ở vị trí ban đầu nếu lò xo này ở trạng thái tự do. Bộ hoãn xung gồm một ống
xilanh (có chứa đầy dấu) và pittông, trên pittông này có khoét một lỗ nhỏ để khi
pittông của bộ hoãn xung trở về vị trí trung gian thì dầu có thể chảy chậm từ một ngăn
này vào ngăn khác của xilanh qua lỗ nhỏ đó.
Ta nghiên cứu cách chuyển vận của bộ hoãn xung. Trong trường hợp cắt phụ tải, số
vòng quay tăng và động cơ tiếp lực chuyển động về phía đóng bộ phận đièu chỉnh. Lúc
đầu vì dầu chưa kịp chảy từ ngăn dưới lên ngăn trên của xilanh của bộ hoãn xung, do
tác dụng tiết lưu lên cả pittông và xilanh cùng điểm Z đầu dịch lên trên để kịp thời đưa
kim trượt (điểm S) trở về vị trí ban đầu, và lò xo bị nén lại. Cho đến thời điểm này thì
quá trình điều chỉnh giống như sơ đồ máy điều tốc tác động gián tiếp với bộ phận phản
hồi cứng.
Sau đó, do tác dụng đàn hồi của lò xo 3, lò xo dãn ra và đẩy điểm Z xuống dưới,
đòn 2 quay quanh điểm H theo chiều kim đồng hồ và pittông của động cơ tiếp lực lại
tiếp tục chuyển động về phía đóng. Số vòng quay liên tục giảm dần cho đến khi điểm
H trở về vị trí ban đầu thì quá trình điều chỉnh kết thúc. Số vòng quay sau cùng sẽ bằng
số vòng quay ban đầu. Đó là đặc điểm chính của loại máy điều tốc này. Thời gian cần
để cho điểm Z chuyển động (dưới tác dụng của lực lò xo) nhanh hay chem. Phụ thuộc
vào sức cản thủy lực ở lỗ tiết lưu cũng tức là phụ thuộc vào độ mở của lỗ tiết lưu trong
bình hoãn xung.
8.4. Sự làm việc song song của các turbin.
Trên đây ta xét quá trình điều chỉnh turbin cho các tổ máy nhỏ làm việc trong lưới
điện độc lập. Nhờ có các máy điều tốc kể trên mà có thể giữ cho số vòng quay của
turbin không thay đổi, hoặc thay đổi trong phạm vi cho phép. Tuy nhiên hiện nay
phần lớn các tổ máy (thủy điện, nhiệt điện v.v…) đều làm việc song song trong một hệ
thống lưới điện chung. Sự làm việc sông song của turbin đòi hỏi phù hợp với dòng
điện quy định, khi thay đổi độ mở của bộ phận điều chínhẽ không làm thay đổi số vòng
quay của nó mà chỉ phân bố lại công suất giữa các tổ máy.
Mỗi một máy điều tốc đều có đường
đặc tính điều chỉnh, đó là sự liên hệ giữa số
vòng quay của turbin với phụ tảI của nó: n
= f(N). Đối với máy điều tốc phản hồi mềm
thì đường đặc tính điều chỉnh của nó là
đường thẳng nằm ngang AB (hình 8.6a).
Còn đối với loại máy điều tốc phản hồi
cứng thì đường đặc tính hiệu chỉnh của nó
là một đường nghiêng A 'B' . Loại máy này
tốc độ quay của nó trước và sau khi điều
chỉnh kết thúc không bằng nhau, ta nói nó
không có độ đồng đều nhất định.
Độ không đồng đều của máy điều tốc là
tỷ số giữa hiệu số của số vòng quay không
tải nmax và số vòng quay toàn tải nmin, với
Hình 8.6: Đường đặc tính điều chỉnh
số vòng quay đồng bộ no:
của máy điều tốc
nmax − nmin n − nmin
δ= = 2 max (8.3)
n0 nmax + nmin
Độ không đồng đều δ cho phép của các máy điều tốc hiện nay khoảng (2 ÷ 6)%. Để
đơn giản ta nghiên cứu sự làm việc song song của hai tổ máy có độ không đồng đều δ
như nhau, và giả thiết hai tổ máy này được lắp với các turbin cùng kiểu.
Lúc đầu hai tổ máy đảm nhận công suet NI của biểu đồ phụ tải :
NI = N1 + N2 (8.4)
Số vòng quay đồng bộ ứng với đường O1- O1. Sau đó phụ tảI của hệ thống tăng đến
trị số NII.
NII = (N1 + ΔN1) + (N2 + ΔN2) (8.5)
Vì δ của hai tổ máy này như nhau nên ΔN1 = ΔN2, điều đó có nghĩa là nếu các tổ
máy có δ như nhau và vận hành song song trong lưới điện chung thì phụ tảI sẽ được
phân phối đều cho các tổ máy.
Đồng thời lúc này số vòng
quay của hai tổ máy sẽ giảm xuống
theo đường O2 - O2 (hình 8.7).
Nếu hai tổ máy làm việc song
song với độ không đồng đều khác
nhau (δ1 ≠ δ2) (hình 8.8): a1a1 và
a2a2 thì phần phụ tảI phải đảm
nhiệm thêm ΔN1 (tổ máy 1) và
ΔN2 (tổ máy 2) sẽ khác nhau. Ta
hãy xác định công thức tính ΔN1 Hình 8.7: Đường đặc tính điều chỉnh có độ
và ΔN2 đó của các tổ máy. không đồng đều như nhau
Khi tăng tải, số vòng quay của
2 tổ máy sẽ giảm đi một giá trị
bằng Δn ứng với đường O2- O2.
Ta chỉ cần tính ΔN1 của tổ máy thứ nhất rồi suy ra cho tổ máy thứ hai hoặc tổ máy
bất kỳ ΔNx.

Hình 8.8: Đường đặc tính làm việc song song


Của hai tổ máy với độ không đồng đều khác nhau
Vì 2 tam giác: ABC và A'B'C ' đòng dạng nên:
A'C ' Ac
= (8.6)
C ' B ' CB
Trong đó: C ' B' = ΔN1 ; A'C ' = Δn
AC = nmax - nmin; CB = N1max
Thế các đại lượng này vào phương trình (8.6) ta có:
Δn n − nmin
= max
ΔN1 N1 max
Trong đó: N1max là công suất lớn nhất của tổ máy 1. Mặt khác theo công thức
(8.6) thì nmax - nmin = δ1n0 (n0 - số vòng quay định mức) nên:
Δn Δn
ΔN1 = N1 max ; ΔN 2 = N 2 max
δ1n0 δ 2 n0
Một cách tổng quát ta có thể suy ra ΔNK cho tổ máy K bất kỳ làm việc song song:
Δn
ΔN K = N K max (8.7)
δ K n0
Muốn bảo đảm cho số vòng quay của hai tổ máy trở về vị trí định mức (ứng với
đường O1- O1: Δn = 0) ta phải tịnh tiến đường đặc tính điều chỉnh của cả hai tổ máy
lên trên sao cho, đường đặc tính điều chỉnh của tổ máy số 1 sẽ là đường b1- b1 thay cho
a1- a1 và của tổ máy 2 sẽ là đường b2- b2 thay cho đường a2- a2. Khi phụ tải của hệ
thống điện lực giảm thì ta phải tịnh tiến đường đặc tính điều chỉnh xuống dưới. Vậy bộ
phận của máy điều tốc có thể thay đổi độ nghiêng (tức δ) hoặc tịnh tiến đường đặc tính
điều chỉnh ta sẽ nghiên cứu ở phần sau.
Qua sự phân tích trên ta thấy, nếu đặc
tính điều chỉnh của các tổ mắy (ở đây là
2 tổ máy) không phải là đường nằm
nghiêng mà là đường nằm ngang (máy
điều tốc có bộ phận phản hồi mềm) thì
sự phân phối phụ tải giữa các tổ máy
làm việc song song sẽ không ổn định.
Bởi vị khi δ1 = δ2 = δk = 0, theo công
thức (8.7) thì ΔNK là đại lượng vô định, Hình 8.9: Đường đặc tính của hai tổ máy
điều đó có nghĩa là phụ tải của mỗi tổ làm việc song song (trong đó tổ máy 1 làm
máy đảm nhiệm không phải là một giá nhiệm vụ điều tần)
trị xác định mà luôn luôn thay đổi.
Trong thực tế vận hành, người ta thừng điều chỉnh đường đặc tính điều chỉnh của
một tổ máy nào đó có độ không đồng đều δ = 0, còn tổ máy thứ 2 có độ dốc (δ ≠ 0) sẽ
làm việc với phụ tải nhất định. Như vậy phần dao động phụ tải của hệ thống điện lực:
ΔN = ΔN1 + ΔN2 + ...+ ΔNK đều dotor máy thứ nhất (có δ = 0) đảm nhiệm (hình 8.9)
còn tổ máy thứ hai sẽ làm việc với phụ tải không đổi bằng công suất định mức của nó.
Tất nhiên số vòng quay của hai tổ máysẽ không đổi. Trong quá trình vận hành muốn
cho một hay một vài tổ máy làm việc với công suất không đổi thì ta điều chỉnh để
đường đặc tính điều chỉnh có độ dốc tương đối lớn, còn đối với nhứng tổ máy được
dùng để nhận (điều chỉnh) phụ tải dao động của lưới điện thì điều chỉnh đường đặc tính
có độ nghiêng nhỏ δ = 0.
Xét về mặt phụ tải, ta nói tổ máy sau làm việc ở phần gốc của biểu đồ phụ tải, còn
các tổ máy đầu làm việc ở phần ngọn của biểu đồ phụ tải.
Xét về ý nghĩa bảo đảm tần số cả lưới điện không đổi, ta nói turbin thứ nhất (hoặc
TTĐ) là turbin (hoặc TTĐ) chủ đạo hay turbin điều tần.
Trạm thủy điện làm nhiệm vụ điều tần phải là trạm thủy điện có dung tích hồ chứa
đủ lớn, đồng thời đảm nhân phụ tải ngọn.
8.5. Sơ đồ nguyên lý máy điều tốc phản hồi mềm có độ không đều còn dư
Qua phân tích điều kiện làm việc
song song của các tổ máy ta thấy,
muốn phân phối phụ tải được ổn định
cho các tổ máy thì đường đặc tính
điều chỉnh của máy điều tốc phải là
đường nghiêng tức là có độ không
đồng đều δ nhất định. Sơ đồ điều
chỉnh cho ở hình (8.10) sẽ thoả mãn
yêu cầu này.
Ở sơ đồ này (8.10a) điểm cuối
(điểm F) của lò xo bộ hoãn xung được
Hình 8.10a: Sơ đồ điều chỉnh quân bằng có
liên hệ với pittông của động cơ tiếp
độ không đồng đều còn dư
lực qua đòn EFD, do đó điểm F sẽ
chuyển động lên hay xuống theo
phương thẳng đứng với chuyển vị tỉ lệ
với hành trình pittông
động cơ tiếp lực. Như vậy, khi lò xo ở trạng thái tự do (cũng là lúc tổ máy ở trạng thái
cân bằng) thì điểm Z và H sẽ nằm ở vị trí khác nhau tuỳ theo trị số phụ tải N mà nó
phải đảm nhận. Nếu dời điểm D cho trùng với điểm F thì đầu tiên lò xo bộ hoãn xung
vẫn đứng im ở vị trí ban đầu mà không phụ thuộc hành trình của ĐCTL. Về thực chất
sơ đồ này đã biến thành sơ đồ máy điều tốc có bộ phận phản hồi mềm.
Như vậy, nếu xê dịch điểm D dọc theo đòn ED sẽ làm thay đổi độ nghiêng của
đường đặc tính điều chỉnh còn xe dịch điểm D lên cao hay xuống thấp tương đương
với tịnh tiến đường đặc tính điều chỉnh. Độ không đồng đều của máy điều tốc có thể
thay đổi trong phạm vi từ 0 ÷ 6% tuỳ theo yêu cầu làm việc cụ thể của tổ máy (làm
việc độc lập hay song song).
Cũng cần chú ý, về nguyên tắc có
thể sử dụng máy điều tốc gián tiếp có
bộ phận phản hồi cứng cho các tổ
máy làm việc song song. Tuy vậy do
độ không đồng đều của loại máy này
lớn (δmax = 10 ÷ 12%) nên trong
thực tế không thể sử dụng được.
Hình (8.10b) là sơ đồ nguyên lý máy
điều tốc bao gồm các bộ phận điều
khiển và bộ phận điều chỉnh.
Các bộ phận điều khiển của máy
điều tốc: Ta hãy nghiên cứu sơ đồ
chuyển vận các cấu kiện của hệ
thống điều chỉnh dùng máy điều tốc
loại P (hình 8.10b).
Trong máy điều tốc loại này, con
lắc li tâm gồm băng thép hình thoi và
một quả văng treo trong băng đó.
Một động cơ điện 5 (có liên hệ bằng
điện với máy phátđiện đồng bộ của
tổ máy) làm quay con lắc 6. Hình 8.10b: Máy điều tốc quân bằng có độ
không đồng đều còn dư
Đầu dưới của băng bắt chặt vào một đầu hộp trục của ngăn kéo phụ dầu có áp lấy
từ TĐA được dẫn đến ngăn kéo này qua ống dầu phía trên. Ngăn kéo phụ liên lạc với
động cơ tiếp lực 17 qua ngăn kéo chính 18 bằng một ống dầu 4. Thân ngăn kéo chính
là một pittông kiểu vi sai sao cho đường kính vành gờ trên lớn hơn vành gờ dưới. Khi
dầu có áp được dẫn vào ngăn giữa của ngăn kéo chính thì chịu tác dụng của một lực
đẩy theo hướng lên trên. Ở vị trí trung gian vì ngăn A vẫn bị đóng kín, nên thân ngăn
kéo chính bị giữ lại bởi pittông ĐCTL phụ 18. Khi hộp trục 7 dịch lên trên, (khi tăng
tốc), thì ngăn A thông với lỗ dầu xả của ống dầu 4 và llõ lên hộp trục 7, nên thân ngăn
kéo chính bị dịch lên trên, dầu có áp chảy vào ngăn trái của ĐCTL còn ngăn phải của
nó thông với lỗ dầu xả, pittông ĐCTL dịch theo chiều đóng. Khi giảm tốc, (trường hợp
tăng tải), hộp trục 7 dịch xuống và ngăn ãe thông với dầu có áp qua ống 4 và lỗ tương
ứng của ngăn kéo phụ. Đường kính pittông ĐCTL 17 và vành gờ của thân ngăn kéo 18
được chọn sao cho tổng diện tích mặt trên littông ĐCTL phụ 17 và bề mặt trên của
vành gờ phía dưới của thân ngăn kéo chính lớn hơn bề mặt dưới của vành gờ trên. Vì
vậy, khi ngăn A thông với dầu áp lực thì pittông ĐCTL phụ 17 và thân ngăn kéo 18 sẽ
dịch chuyển xuống dưới chuyển dầu có áp vào ngăn phải của xilanh ĐCTL 1 (về phía
mở).
Bộ phận phản hồi của máy điều tốc: Gồm một bộ truyền động kiểu đòn bẩy, trục
ngắt 3 và cơ cấu quân bằng 16.
Độ không đồng đều của máy điều tốc được điều chỉnh nhờ thanh kéo 15 nối với
trục ngắt 3, còn đầu trên được liên kết với tay đòn 13. Khi pittông ĐCTL 1 nằm ở các
vị trí khác nhau (tức là với các giá trị phụ tải khác nhau, từ 0 đến đầy tải) thì đầu bên
phải của tay đòn 10 cũng sẽ nằm ở vị trí khác nhau tương ứng với trị số phụ tải cho
trước, tay đòn 9 và thân ngăn kéo phụ 8 cũng sẽ nằm ở vị trí tương ứng. Nhờ đó sẽ có
được một độ không đồng đều điều chỉnh cần thiết cho sự ổn định khi tổ máy làm việc
song song. Có thể tuỳ ý điều chỉnh độ không đồng đều trong phạm vi từ 0 ÷ 10% qua
một vít 14 chuyển dịch điểm tựa của tay đòn 13.
Ta hãy khảo sát sự chuyển vận các cơ cấu của hệ thống điều chỉnh khi cắt giảm một
phần phụ tải của tổ máy. Trong trương hợp này, tốc độ quay trục tổ máy (cũng tức là
tốc độ quay của con lắc li tâm) sẽ tăng lên. Dưới tác dụng của lực li tâm quả văng sẽ
văng ra xa, kéo hộp trục 7 lên trên, kim trượt (thân của ngăn kéo phụ 8 nằm trong hộp
trục 7) và nối liên với tay đòn 9 lúc này vấn đứng yên. Ngăn A của ĐCTL phụ 17
thông với lỗ xả, thân ngăn kéo chính 18 sẽ dịch lên trên chuyển dầu vào động cơ tiếp
lực 1 về phía đóng...ĐCTL sẽ dừng lại ở một vị trí mới khi ngăn kéo chính 18, phụ 8
và hộp trục 7 trở về vị trí trung gian (tương ứng với một trị số công suất mới của tổ
máy). Nhờ có hệ thống truỳen đồng đòn bẩy 2 và bộ phận quân bằng 16 có liên kết
động học với cần pittông ĐCTL 1. Khi pittông ĐCTL dịch chuyển sang bên phải
(đóng) thì trục ngắt 3 quay theo chiều kim đồng hồ đẩy xilanh pittông và cần của bộ
quân bằng (một đầu cần nối với pittông bộ quân bằng và một đầu khác nối với tay đòn
10 ở điểm M). Tay đòn 10 quay quanh điểm P theo chiều kim đồng hồ và đẩy điểm B
của tay đòn 9 lên trên. Tay đòn 9 quay quanh khớp bên phải và dịch thân ngăn kéo 8
lên trên, dầu áp lực được chuyển vào ngăn A qua ống dầu 4. Lúc đó pittông ĐCTL phụ
17 và thân ngăn kéo 18 bắt đầu dịch về vị trí chính giữa ĐCTL và cánh hướng sẽ dừng
lại. Quá trình điều chỉnh sẽ kết thúc. Tại thời điểm mà quá trình phản hồi đã kết thúc,
thì tốc độ quay của rôto tổ máy sẽ hơi lớn hơn tốc độ định mức.
Khi xi lanh và pittông của bộ quân bằng dịch chuyển lên trên thì lò xo của nó sẽ bị
nén chặt lại một ít. Dưới tác dụng của lực đàn hồi lò xo, đầu trái của tay đòn 10 và 9 sẽ
chuyển dịch từ từ (do tác dụng của bộ quân bằng) xuống dưới và đẩy thân ngăn kéo
phụ 8 xuống dưới. Lúc này ống dầu 4 và ngăn A của ĐCTL phụ 17 sẽ thông với lỗ xả
dầu, thân ngăn kéo 18 sẽ dịch lên trên, còn pittông ĐCTL 1 và cánh hướng sẽ dịch về
phía đóng. Tốc độ quay của tổ máy sẽ giảm dần tới trị số định mức (tốc độ ban đầu).
Quá trình điều chỉnh sẽ kết thúc khi toàn bộ hệ thống đạt tới trạng thái cân bằng, cũng
là lúc hộp trục 7 ngăn kéo 8 và 18, lò xo của bộ quân bằng 16 nằm ở vị trí chính giữa.
Khi tăng tải, thì toàn bộ quá trình điều chỉnh cũng sẽ diễn ra theo một thứ tự như
trên, có điều là sự chuyển dịch của các cơ cấu của máy điều tốc theo chiều ngược lại.
Tốc độ quay của turbin được thay đổi nhờ xê dịch điểm P của tay đòn 10. Muốn
thay đổi tốc độ, ta làm quay thanh 12 bằng hộp giảm tốc 11, khi vặn trục vít thì ê cu sẽ
dịch chuyển lên hoặc xuống mà đẩy điểm P của tay đòn 10 theo chiều tương ứng.
Trong sơ đồ này sự điều chỉnh bằng tay được thực hiện nhờ cơ cấu hạn chế độ mở
(không vẽ trong hình này).
Để thoả mãn các yêu cầu vận hành còn phải lắp thêm trong máy điều tốc một số bộ
phận điều khiển khác để thay đổi số vòng quay: hạn chế độ mở cánh hướng, đóng mở
máy v.v...Ta lần lượt timg hiểu tác dụng và cách chuyển vận của mỗi bộ phận đó (hình
8.11).
8.5.1. Bộ phận thay đổi số vòng quay.
Bộ phận thay đổi số vòng quay có tác dụng điều chỉnh số vòng quay để hoà điện
vào lưới cũng như để thay đổi phụ tải, khi tổ máy làm việc song song trong hệ thống
điện.
Bộ phận thay đổi số vòng quay
được mô tả ở hình (8.11) gồm đòn abc
có liên hệ về mặt cơ với van trượt và
quả lắc. Số vòng quay hoặc phụ tải
được thay đổi bằng cách vặn vít A, lúc
đó điểm Z lẫn kim van trượt sẽ chuyển
động về phía đóng bộ phận điều chỉnh
của turbin (nú điểm a đi xuống), hoặc
về phía mở bộ phận điều chỉnh (nếu
điểm a đi lên). Sau khi điều chỉnh kết
thúc thì điểm S sẽ trở về vị trí ban đầu
(vị trí như hình vẽ) còn điểm H và Hình 8.11: Sơ đồ máy điều tốc có lắp cả bộ
điểm Z sẽ dời chỗ tuỳ theo chuyển vị phận điều khiển
của điểm a, vị trí mới của điểm H
tương ứng với số vòng quay sau khi
được thay đổi của quả lắc và tổ máy.
Như vậy, khi làm việc độc lập, tịnh tiến đường đặc tính điều chỉnh sẽ làm thay đổi
số vòng quay turbin còn khi làm việc song song, nếu tịnh tiến đường đặc tính điều
chỉnh sẽ phân phối lại phụ tải giữa các tổ máy. Chẳng hạn nếu tổ máy làm việc độc lập,
khi phụ tải của tổ máy N1 = 0,8Nmax (hình 8.8) ứng với điểm a trên đường AB và số
vòng quay là n1, còn khi tịnh tiến đường đặc tính điều chỉnh xuống ở vị trí A ' B ' thì vì
làm việc độc lập với phụ tải không đổi nên số vòng quay giảm đến n2 (điểm b), nếu tổ
máy làm việc song song thì vì số vòng quay không đổi nên công suất giảm xuống N2
và turbin sẽ làm việc ở điểm C.
8.5.2. Bộ phận hạn chế độ mở.
Bộ phận này là đòn efk ở hình vẽ (8.11). Trong vận hành đôi khi ta muốn hạn chế
công suất hoặc độ mở a0 của bộ phận hướng nước không được vượt quá trị số cho phép
(ví dụ khi hồ chứa thiếu nước hoặc độ mở a0 không vượt quá đường dự trữ công suất
5%) thì phải sử dụng bộ phận hạn chế độ mở.
Từ hình vẽ ta thấy, lúc đầu tổ máy chạy không tải ứng với độ mở không tải akt, nếu
vặn vít B sao cho điểm e cách điểm S một đoạn nhất định ứng với độ mở hạn chế aoh
thì máy điều tốc không thể mở to hơn hoặc bằng độ mở hạn chế đó. Cụ thể giải thích
như sau: Nếu máy điều tốc muốn ĐCTL chạy về phía phải, thì điểm e sẽ dịch chuyển
xuống dưới và tỳ lên điểm S. Kết quả là kim trượt không thể dịch lên trên (về phía mở)
để mở to cánh hướng. Bộ phận hạn chế độ mở sẽ không làm cản trở việc giảm độ mở
a0,vì khi pittông ĐCTL dịch chuyển sang trái thì điểm e dời xa điểm S và kim trượt
chuyển động dễ dàng về phía đóng. Bộ phận này cũng được điều khiển tự động từ
phòng trung tâm của TTĐ. Trong các máy điều tốc hiện nay, ngượi ta còn dùng bộ
phận này để đóng máy do sự cố hoặc để mở máy và điều chỉnh bằng tay.
Ngoài ra trong máy điều tốc còn có các đồng hồ để kiểm tra, theo dõi sự làm việc
của hệ thống điều chỉnh đó là: đồng hồ đo số vòng quay của turbin, đo áp lực dầu, kim
chỉ độ mở bộ phận điều chỉnh của turbin, kim chỉ mức dầu trong thiết bị dầu áp lực
(TĐA) v.v...

8.6. Các sơ đồ nguyên lý điều chỉnh kép


Các sơ đồ nguyên lý điều chỉnh giới thiệu trên đây đều thuộc loại điều chỉnh đơn và
được dùng để điều chỉnh turbin tâm trục và turbin cánh quạt. Các loại máy điều tốc
đơn chỉ có một bộ phận điều chỉnh mà thôi, đó là bộ phận hướng dòng. Đối với các
loại turbin có hai bộ phận điều chỉnh như turbin cánh quay, gáo, tâm trục cột nước cao
thì phải sử dụng máy điều tốc điều chỉnh kép.
8.8.1. Sơ đồ nguyên lý điều chỉnh kép của turbin cánh quay.
Sự điều chỉnh kép ở turbin cánh quay có tác dụng điều chỉnh số vòng quay và duy
trì sự liên hệ giữa độ mở cánh hướng nước và góc quay các cánh BXCT nhằm đạt
được hiệu suất cao. Sơ đồ nguyên lý của nó cho ở hình (8.12).
Khi phụ tải thay đổi máy điều tốc sẽ đồng thời dịch chuỷen các bộ phận điều chỉnh
độ mở BPHN và góc đặt ϕ0 của BXCT. Thí dụ trường hợp giảm phụ tải. Khi ĐCTL
của bộ phận hướng dòng 9 dịch sang trái để đóng BPHN, vì pittông của ĐCTL này có
liên hệ với đòn 7...nên nêm 6 của bộ phận liên hợp sẽ dịch chuyển sang bên phải đẩy
ròng rọc của đòn 5 lên trên làm cho kim van trượt 4 (của BXCT) dịch xuống (mở các
cửa sổ làm cho dầu có áp đi vào ngăn trên của ĐCTL 8 của BXCT) và đẩy pittông của
nó đi xuống để quay cánh BXCT về phía đóng. Khi đó bộ phận liên hệ ngược (thanh 7)
của ĐCTL sẽ đảm bảo sự liên hệ đơn trị giữa vị trí nêm liêm hợp và độ quay các cánh
BXCT. Trong các máy điều tốc hiện nay thường dùng cơ cấu cam thay cho nêm liên
hợp. Khi tăng phụ tải thì sự dịch chuyển của các cơ cấu điều chỉnh sẽ có hướng ngược
lại.
Hình 8.12: Sơ đồ nguyên lý máy điều tốc của turbin cánh quay.
8.8.2. Sơ đồ điều chỉnh kép ở turbin tâm trục có cột nước cao
Điều chỉnh kép ở turbin tâm trục có cột nước tương đối lớn sẽ có tác dụng làm
giảm áp lực nước va trong đường ống áp lực và buồng xoắn khi cắt giảm phụ tải. Sơ
đồ nguyên lý cho ở hình (8.13).
Khi cắt giảm phụ tải, pittông của động
cơ tiếp lực BPHN 1 dịch chuyển sang
phía trái để đóng cánh hướng nước.
Đồng thời pittông lẫn xilanh của bình
hoãn xung 2 cũng đi xuống, lò xo 4 bị
nén và kim trượt 7 của van xả không tải
dịch lên trên, dầu có áp sẽ đi vào ngăn
trên của ĐCTL 6 của van xả không tải,
do đó van xả 8 bị mở, nước từ buồng
turbin qua van này xuống ống xả mà
không đi qua BXCT của turbin. Sau khi
các cánh hướng nước đóng lại, lò xo 4
dãn ra từ từ đẩy pittông của bình hoãn
xung lên trên để đưa kim van trượt 7 trở
về vị trí cũ (đóng các cửa sổ không cho
dầu vào ĐCTL) và van xả không tải sẽ từ Hình 8.13: Sơ đồ nguyên lý điều chỉnh kép
từ đóng lại. của turbin tâm trục cột nước cao

8.8.3. Sơ đồ điều chỉnh kép của turbin gáo


Tác dụng điều chỉnh kép của turbin gáo cũng giống như ở turbin tâm trục cột nước
cao, nó vừa điều chỉnh số vòng quay và làm giảm áp lực nước va trong đường ống áp
lực khi cắt phụ tải. Sơ đồ nguyên lý của nó cho ở hình 8.14.
Khi cắt phụ tải thì máy điều tốc làm việc, trước hết ĐCTL 2 của bộ phận cắt dòng 9
tác động nhanh để cắt một phần hay toàn bộ dòng tia không cho tác dụng vào BXCT,
đồng thời khi pittông của ĐCTL này chuyển dịch về phía đóng sẽ đẩy nêm liên hợp 3
chuyển động sang phải, ròng rọc cùng đòn 4 đi lên, do đó đẩy kim 5 của van trượt đi
xuống để mở các cửa sổ, đưa dầu có áp vào bên trái của ĐCTL 7. Kết quả là van kim 8
sẽ từ từ đóng lại nhờ van tiết lưu 6 lắp ở ống dầu đi vào ngăn bên trái ĐCTL 7. Khi
tăng phụ tải thì cái cắt dòng 9 dời xa dòng tia nên nó không có tác dụng điều chỉnh lưu
lượng dòng tia.

Hình 8.14: Sơ đồ điều chỉnh kép turbin gáo

8.7. Thiết bị dầu có áp của máy điều tốc


Thiết bị dầu có áp (TĐA) được sử
dụng để cung cấp dầu có áp cho hệ thống
điều chỉnh tổ máy thủy lực. Ngoài ra có
lúc nó còn được dùng để thao tác các loại
van của turbin như van xả không tải, van
đĩa, van cầu v.v...
Thiết bị dầu có áp gồm có hai loại:
loại không có nồi hơi (còn gọi là loại
chảy xuyên) và loại có nồi hơi. Máy điều
tốc với TĐA kiểu chảy xuyên gọi là máy
điều tốc kiểu chảy liên tục (hình 8.15a).
Theo sơ đồ này, dầu có áp đi vào van Hình 8.15a: Sơ đồ máy điều tốc kiểu chảy
trượt 5 được lấy trực tiếp từ máy bơm liên tục có bộ phận phản hồi mềm
dầu
kiểu bánh răng 1 qua van an toàn 2. Khi máy điều tốc chưa điều chỉnh do chiều rộng
cửa sổ B của van trượt 5 (hình 8.15b) rộng hơn phần lồi A của van kim trượt (A < B)
nên dầu có áp lấy từ máy bơm qua ống dầu sẽ đi vào cửa sổ ở giữa rồi theo ống dầu xả
dưới cùng của van trươt 5 trở về thùng dầu xả 8, đồng thời có một lượng dầu có áp do
máy bơm bơm lên sẽ đi vào ĐCTL 6 để bổ sung lượng dầu do rò rỉ. Khi điều chỉnh,
bơm trượt dịch chuyển khỏi vị trí ban đầu (vị trí trên hình vẽ) do đó cửa sổ làm việc
của van trượt mở to dầu có áp từ máy bơm bơm lên theo cửa sổ giữa vào ngăn bên trái
(để đóng) của ĐCTL 6 hoặc vào ngăn bên phải của nó (để mở) bộ phận hướng dòng
của turbin.
Như vậy trước và trong quá trình điều chỉnh, máy bơm dầu của máy điều tốc loại
này đều phải làm việc và luôn có một lượng dầu có áp đi qua các cửa sổ của van trượt
nên gọi là máy điều tốc chảy xuyên.

Hình 8.15b: Các dạng van trượt Hình 8.16: Sơ đồ hệ thống điều chỉnh dùng
máy điêu tốc kiểu nồi hơi.
Thiết bị dầu áp lực loại này được chế tạo và lắp chung trong máy điều tốc, do khả
năng năng công tác của nó nhỏ nên chỉ dùng cho turbin loan nhỏ.
Máy điều tốc có thiết bị dầu áp lực kiểu nồi hơi gọi là máy điều tốc kiểu nồi hơi. Sơ
đồ nguyên lý điều chỉnh của loại này cho ở hình (8.16).
Khác với loại chảy xuyên, trong sơ đồ thiết bị dầu có áp kiểu nồi hơi, dầu có áp từ
máy bơm bánh răng không đi trực tiếp vào van trượt 4 mà di vào nồi hơi 1.
Nồi hơi có 30% ÷ 40% thể tích chứa dầu có áp và phần dung tích còn lại của nồi là
không khí nén với áp suất 20 ÷ 40atmôtphe. Khi chưa điều chỉnh tốc độ thì do đường
kính cửa sổ van trượt 4 (hình 8.15b) nhỏ hơn phần lồi kim van trượt (A <B) nên dầu
không thể đi qua được các cửa sổ để đi vào ĐCTL 6. Khi điều chỉnh dầu có áp lấy từ
nồi hơi 1 qua ống dầu vào van trượt và đến ngăn tương ứng của ĐCTL để chuyển dịch
bộ phận điều chỉnh. Như vậy, nguồn năng lượng cung cấp cho hệ thống điều chỉnh
được lấy từ nồi hơi, còn máy bơm dầu chỉ có tác dụng bổ sung lượng dầu với lưu
lượng và áp suất nhất định cho nồi hơi, vì vậy, ở đây bơm có thể làm việc theo chế độ
không liên tục (ở kiểu chảy xuyên làm việc liên tục).
Dầu bổ sung cho nồi hơi được lấy từ thùng dầu xả của TĐA. Từ đây máy bơm dầu
10 bơm dầu qua van một chiều đi vào nồi hơi. Khi áp lực dầu trong nồi hơi 1 tăng quá
trị số quy định thì van an toàn 7 mởvà dầu từ máy bơm bơm lên sẽ không đi vào nồi
hơi nữa mà theo van này trở về thùng dầu xả. Thiết bị dầu có áp thường có hai máy
bơm dầu trong đó có một máy bơm để dự phòng. Việc điều khiển các máy bơm này
nhờ các rơle áp lực lắp ở thành của nồi hơi. Lượng không khí nén cung cấp cho nồi hơi
do các máy nén khí cao áp (lớn hơn 20 at)bố trí ở hệ thống không khí nén của TTĐ.
8.8. Động cơ tiếp lực
8.8.1. Động cơ tiếp lực để quay cánh hướng nước
Để quay cánh hướng nước thường dùng các kiểu động cơ tiếp lực sau đây:
a. Động cơ chuyển động thẳng (tới lui) và tác dụng một bên (hình 8.17a) mỗi
turbin có một động cơ. Động cơ 1 nối với vành điều chỉnh 5 nhờ tay quay kép 3, thanh
kéo 4 và trục vít điều chỉnh 2. Kiểu động cơ này dùng để điều chỉnh turbin cỡ nhỏ.

Hình 8.17: Các kiểu động cơ tiếp lực


b. Động cơ chuyển động thẳng (lui tới) và tác dụng hai bên (hình 8.17b), mỗi
turbin có 2 động cơ. Cả hai kiểu trên, động cơ thường đặt trong hầm turbin.
c. Động cơ chuyển động thẳng: tác dụng 2 bên, mỗi động cơ có hai pittông và mỗi
turbin có hai động cơ. Kiểu này dùng để điều chỉnh turbin cỡ lớn và động cơ được đặt
ngay trên nắp turbin (hình 8.17c).
d. Động cơ chuyển động vòng (hình 8.17d): động cơ được đặt ngay trên nắp turbin.
Khi quay các cánh hướng: động cơ tiếp lực phải tạo được mômen kéo đủ để thắng
mômen thủy lực tác dụng lên tất cả cacs cánh hướng, mômne ma sát trong ổ trục cánh
hướng, trong các khớp của thanh kéo và trong bệ tỳ của vành điều chỉnh và mômen
phụ làm kín các cánh hướng khi đóng cánh hướng. Áp lực làm việc lớn nhất của dầu
có áp thường từ 25 ÷ 40at. áp lực dầu nhỏ nhất đủ để đóng được cánh hướng bằng 16,7
÷ 14,7at (khi áp suất làm việc p0 = 25at và bằng 26,7 ÷ 23,5at khi p0 = 40at).
Như vậy, mômen kéo do động cơ tiếp lực tạo ra phải lớn hơn tổng mômen thủy lực
và mômen ma sát:
Mk > Mtl + Mms
Với sơ đồ bộ phận làm quay cánh hướng nước đã cho và sau khi tính được mômen
kéo của động cơ kéo ta có thể xác định được đường kính động cơ tiếp lực dH (đường
kính trong của xilanh) và áp lực dầu nhỏ nhất P0min đã cho:
d H = λ D1 b0 H max (8.8)
b0
trong đó: b0 = - chiều cao tương đối của cánh hướng nước;
D1
λ - hệ số phụ thuộc vào số cánh hướng.
Số cánh hướng Z0 16 24 32

Hệ số λ 0,034 0,030 0,028

Tri số dH tìm được cần phải làm tròn đến đường kính tiêu chuẩn (dH = 200; 250;
300; 350; 400; 450; 500; 550; 600; 650; 700l 750; 800; 900; 1000mm).
* Độ dịch chuyển lớn nhất của ĐCTL (động cơ tiếp lực):
S Hmax = (1,4 ÷ 1,6)a omax (8.9)
Do Z oM
ở đây: ao max = aoM (8.10)
DoM Z o
trong đó:
ao và aoM - độ mở của cánh hướng dòng của turbin thực và mẫu;
Do và DoM - đường kính vòng tròn đi qua tâm các cánh hướng dòng của turbin thực
và mẫu;
Zo và ZoM - số lượng các cánh hướng dòng của turbin thực và mẫu.
ở đây hệ số lớn lấy cho turbin có D1 > 5,0m.
* Thể tích các ĐCTL:
π 2
VH = d H Z HψH S H max (8.11)
4
trong đó: ZH- số lượng pittông của các ĐCTL;
ψH- hẹ số co hẹp do có cần pittông nằm trong xilanh, có thể lấy theo kinh
nghiệm ψH = 0,70 ÷ 1,0.
* Lực tác dụng lớn nhất của các ĐCTL:
π 2
p H = Po d H Z HψH (8.12)
4
* Khả năng công tác của các ĐCTL:
π 2
AH = Po VH Po = Po d H Z H ψ H S H max (8.13)
4
8.8.2. Động cơ tiếp lực của BXCT turbun cánh quay
d bx = (0,71 ÷ 0,75)d bc = (0,78 ÷ 0,82)d bt (8.14)
trong đó: dbc và dbt - đường kính bầu BXCT turbin ở tiết diện cầu và tiết diện trụ;
dbx - đường kính trong của động cơ tiếp lực BXCT.
− Độ di chuyển lớn nhất của pittông ĐCTL và BXCT:
S bx max = (0,12 ÷ 0,16)d bx (8.15)
− Lực tác dụng lớn nhất của ĐCTL:
π 2
Pbx = Po d bxψbx (8.16)
4
trong đó: ψbx - hệ số co hẹp; đối với BXCT có vành sao truyền thì:
ψbx = 0,95 ÷ 0,97
Với loại không có vành sao và pittông nằm trên bầu BXCT thì:
ψbx = 0,95 ÷ 0,97
nếu pittông nằm dưới thì: ψbx = 0,84 ÷ 0,88
− Thể tích ĐCTL:
π 2
Vbx = d bxψbx S bx max (8.17)
4
− Khả năng công tác của ĐCTL:
π
Abx = Pbx Vbx = Pbx . d bx2 ψbx S bx max (8.18)
4
8.8.3. Động cơ tiếp lực của van xả không tải
Khả năng công tác của động cơ tiếp lực van xả không tải phải đủ để đóng van xả
không tải dưới tác dụng của áp lực nước Hmax + ΔH
⎛ ΔH ⎞
AV = kV γH max ⎜⎜1 + ⎟⎟ SV DV2 (8.19)
⎝ H max ⎠
trong đó:
ΔH
ΔH - độ tăng áp lực nước va. Khi có van xả không tải thì trị số < (0,15 ÷ 0,20) ;
H max
SV - độ dời của van xả không tải được tính theo công thức
SV = (0,25 ÷ 0,35) DV (8.20)
DV- đường kính van xả không tải có thể tính theo công thức:
Qmax (1 − T® / Ts )
DV = (8.21)
⎛ ΔH ⎞
QIV' = H max ⎜⎜1 + ⎟⎟
⎝ H max ⎠
trong đó:
Tđ và Ts - thời gian đóng BPHN khi có và khi không có van xả không tải để bảo
đảm được độ tăng áp cho phép;
Qmax - lưu lượng qua turbin;
'
QIV - lưu lượng dẫn qua van xả không tải.
8.8.4. Động cơ tiếp lực của turbin gáo.
Khả năng công tác của ĐCTL làm chuyển động van kim và bộ phận cắt dòng tia
nhỏ hơn so với turbin phản kích và được tính theo công thức:
Ag = K g γH max Z o d o3 (8.22)
trong đó:
Kg - hệ số không thứ nguyên, thường Kg = (0,25 ÷ 0,3);
Zo và do - số lượng và đường kính tia nước của vòi phun.

8.9. Lựa chọn hệ thống điều chỉnh


8.9.1. Lựa chọn máy điều tốc
Máy điều tốc có hai loại: cơ- thủy lực và điện- thủy lực. Trong máy điều tốc cơ-
thủy lực, các bộ phận nhạy cảm, truyền lực và chấp hành đều được thực hiện bằng cơ
giới và thủy lực. Còn trong các máy điều tốc điện- thủy lực thì bộ phận nhạy cảm và
truyền lực là điện, còn cơ cấu chấp hành là dầu có áp (thủy lực). So với các máy khác,
máy điều tốc điện- thủy lực là loại hiện đại và hoàn chỉnh dùng thích hợp cho việc điều
chỉnh nhóm tổ máy.
Máy điều tốc tự động có khả năng công tác nhỏ (từ 25 ÷ 2500kGm) được xác định
theo khả năng công tác A.
Còn các kiểu máy điều tốc trung bình và lớn xác định theo kích thước của đường
kính van trượt chính của máy điều tốc. Đường kính này thường lấy bằng đường kính
ống dẫn dầu từ van trượt chính đến ĐCTL của BPHN và đã được tiêu chuẩn hoá (dvt =
100, 150, 200, 250mm).
Kiểu máy điều tốc nhỏ và trung bình ở Liên Xô (Nga) hiện nay có các kiểu:
PC - 250; PC - 600; PC - 1500; PC - 3000
Ở đây phần chữ viết PC: chỉ máy điều tốc, còn phần chữ số chỉ khả năng công tác
(kGm) của máy điều tốc.
Ngoài ra hiện nay còn dùng máy điều tốc PO - 40 có đường kính van trượt chính là
40mm. Với khả năng công tác A = 2500kGm cho turbin trung bình.
Máy điều tốc nhỏ và trung bình được sản xuất thành bộ bao gồm máy điều tốc, thiết
bị dầu có áp và ĐCTL.
Kiểu máy điều tốc lớn ở Liên Xô (Nga) hiện nay có kí hiệu như sau: P-100,
PKM150, PKM200, íÃP200, íÃPK150 v.v...
Trong đó:
P - máy điều tốc đơn dùng cho turbin tâm trục và cánh quạt;
PKM - máy điều tốc kép cơ - thủy lực dùng cho turbin cánh quay, turbin chéo
trục cánh quay;
íÃP - máy điện- thủy lực điều chỉnh đơn (P);
íÃPK - máy điện- thủy lực điều chỉnh kép (PK).
Còn chữ số ở sau chỉ đường kính van trượt chính (mm). Kích thước ngoài của máy
điều tốc loại lớn đều bằng nhau trong đó: cao x dài x rộng là: 1,9 x 0,8 x 0,8(m).
Cách chọn đường kính van này như sau:
- Trước hết tính lưu lượng dầu có áp đi vào van trượt chính của máy điều
tốc theo công thức:
VH
Qvt = (8.23)
Ts
trong đó:
VH - thể tích toàn bộ các ĐCTL của BPHN;
Ts - thời gian đóng của ĐCTL được xác định dựa theo kết quả tính toán bảo
đảm điều chỉnh (xem phần sau).
- Biết lưu lượng Qvt ta có thể tính được đường kính ống dẫn dầu từ van
trượt đến ĐCTL:
4Qvt
d « = d vt = (8.24)
π Vd

trong đó: Vd - vận tốc dầu có áp trong ống dẫn dầu, nói chung Vd = (4 ÷ 6)m/s
- Sau khi tính được đường kính van trượt chính cần chọn theo cấp đường
kính tiêu chuẩn như sau: 100, 150, 200, 250 (mm).
Đối với máy điều tốc điều chỉnh kép đường kính van trượt chính của BPHN và
BXCT đều bằng nhau.
8.9.2. Lựa chọn thiết bị dầu áp lực (TBDAL)
Kích thước của thiết bị dầu áp lực (TBDAL) phụ thuộc vào thể tích nồi hơi, dung
tích của nó phải đủ để đóng BPHN trong điều kiện bất lợi khi áp suất nồi hơi thấp hơn
áp suất định mức (25 ÷ 40at) từ (35% ÷ 40%) đồng thời đủ để bổ sung lượng dầu rò rỉ.
Thiết bị dầu có áp được tính toán theo dung tích V cần thiết của nồi hơi, dung tích đó
có thể tính như sau:
⎧V = (18 ÷ 20 )VH + (4 ÷ 5)Vbx

⎨V = (18 ÷ 20 )VH + (9 ÷ 10 )Vbx (8.24’)
⎪V = (18 ÷ 20 )V
⎩ H

VH - tổng dung tích các ĐCTL của BPHN;


Vbx - dung tích ĐCTL của BXCT;
Vxk - dung tích ĐCTL van xả không tải.
Các thông số và kích thước cơ bản của TDAL xem ở bảng (8.1) và hình (8.18).
Hình 8.18: Kích thước cơ bản của thiết bị dầu áp lực

8.10. Tính toán bảm đảm điều chỉnh tô máy phát điện thủy lực
8.10.1.Độ tăng áp lực nước trong quá trình điều chỉnh
Khi đóng (mở) nhanh cơ cấu điều chỉnh (như bộ phận hướng nước, vòi phun ở
turbin gáo, van chính v.v...) của turbin thì vận tốc dòng nước trong hệ thống dẫn nước
của turbin sẽ thay đổi đột ngột. Lứa đó, áp lực nước trong đường ống áp lực và buồng
xoắn sẽ tăng (hoặc giảm) đột ngột còn áp lực trong ống hút của turbin sẽ giảm (hoặc
tăng). Ta gọi sự thay đổi đột ngột áp lực nước kể trên là hiện tượng nước va.
Sự tăng hoặc giảm áp lực trong hệ thống dẫn nước turbin phụ thuộc vào các yếu tố
như: kích thước và nguyên vật liệu ống dẫn nước, vào vận tốc nước trong ống đó, vào
quan hệ biến thiên giữa lưu lượng với thời gian trong qúa trình điều chỉnh, vào thời
gian đóng hoặc mở cơ cấu điều chỉnh.
Sự thay đổi áp lực có liên quan trực tiếp đến sự lựa chọn chiều sài, đường kính và
chiều ày của đường ống áp lực, sự cần thiết bố trí tháp điều áp hay van xả không tải
trên tuyến dẫn cũng như việc tính độ bền các bộ phận nước qua của turbin.
Trong chương này chỉ trình bày một cách khái quát phưng pháp tính toán áp lực
nước dùng trong phạm vi tính toán đảm bảo điều chỉnh tổ máy thủy lực trên cơ sở các
nguyên lí về hiện tượng nước va đã học trước đây.
Trước khi xác định các công thức tính toán áp lực nước va ta ôn lại khái niệm cơ
bản về áp lực nước va trực tiếp, gián tiếp và xét cho trương hợp nguy hiểm nhất là
đóng cơ cấu điều chỉnh.
Nước va trực tiếp xuất hiện khi thời gian đóng cơ cấu điều chỉnh (Ts) bằng hay nhỏ
hơn thời gian cần thiết để dóng nướcva truyền từ cơ cấu điều chỉnh đến mặt thoáng (tf)
tại bể áp lực hoặc tháp điều áp và từ đó trở về cơ cấu điều chỉnh, có nghĩa là Ts ≤ tf.
Thời gian Ts phụ thuộc chiều dài đường ống áp lực L, vận tốc truyền sóng nước va
a men theo ống đó:
2L
tf =
a
Có khi còn gọi tf là pha nước va, trong đó: a- vận tôc truyền sóng nước va trong
ống dẫn, nó phụ thuộc vào kích thước và vật liệu làm ống dẫn, tính theo công thức:
1425
a= (8.25)
εD
1+

Ở đây:
1425- vận tốc truyền sóng âm trong nước (m/s);
ε- mô đun đàn hồi của nước, ε = 2000MN/m2;
E- Mô đun đàn hồi của ống dẫn. Đối với ống thép: E = 200000MN/m2; đối với
ống bê tông: E = 20000MN/m2;
D- đường kính trong ống dẫn;
δ- độ dày bình quân thành ống dẫn.
Với các số liệu kể trên thì a có thể lấy gần đúng theo cột nước H như sau:
Bảng 8.2: Quan hệ a ~ H (cho ống thép)
H(m) 50 100 150 200 300 500

a(m/s) 700 800 900 1000 1100 1200

Nếu ống là bê tông thì a thay đổi từ (910 ÷ 1070)m/s. Thời gian đóng và mở cơ cấu
điều chỉnh có thể chon như sau:
Ts = (2 ÷ 3)s: cho turbin loại nhỏ;
Ts = (3 ÷ 6)s: cho turbin loại vừa;
Ts = (5 ÷10)s: cho turbin loại lớn.
Độ tăng áp lực ở cuối ống dẫn trong trường hợp nước va trực tiếp ΔH bằng:
a(V0 V )
+ ΔH = H H0 = (8.26)
g
trong đó:
H0, Vo- cột nước tĩnh và vận tốc trong ống dẫn trước khi đóng CCĐC;
H, V- cột nước và vận tốc trong ống dẫn khi đóng CCĐC. Nếu CCĐC đóng
hoàn toàn thì V = 0 nên:
aV0
+ ΔH = (8.27)
g
Trong thực tế, độ tăn áp lực thường được biểu thị bằng trị số tương đối giữa áp lực
+ΔH và cột nước tĩnh H0:
+ΔH
ξ= lúc này (8.27) có dạng:
H0
aV0
ξ= (8.28)
gH0
Khi đóng cơ cấu điều chỉnh (CCĐC) nước va gián tiếp xảy ra nếu pha nước va tf
nhỏ hơn thời gian đóng CCĐC, tức là Ts > tf.
Trong trương hợp này, độ tăng áp trong ống dẫn sẽ nhỏ thua độ tăng áp khi xảy ra
nước va trực tiếp.
Khi cắt phụ tải, trong điều kiện độ mở của CCĐC thay đổi theo quy luật đường
thẳng thì có thể xảy ra hai trương hợp nước va gián tiếp sau đây:
- Trường hợp 1: Với độ tăng áp lớn nhất ở pha đầu tức là:
ξ1 > ξm
Lúc này trị số ξ ở các pha tiếp theo sẽ nhỏ thua pha đầu (hình 8.19)

Hình 8.19: Sự thay đổi áp lực trong Hình 8.20: Đồ thị phân biệt các
trường hợp nước va gián tiếp trường hợp nước va

- Trường hợp 2: với độ tăng áp lớn nhất xảy ra ở pha cuối, tức: ξ1 < ξm
Trong trường hợp này áp lực ở CCĐC sẽ tăng dần đến trị số giới hạn ξm.
Có thể phân biệt được hai trương hợp nước va gián tiếp trên nếu ta dùng đồ thị cho
ở hình 8.20.
Trong đố; trục tung - σ, trục hoành μ, τ0, σ và ρ được gọi là đặc tính đường ống
(đại lượng không thứ nguyên) và được xác định theo công thức:
LV0 ⎫
σ=
gH 0T0 ⎪⎪
⎬ (8.29)
aV0 ⎪
μ=
2 gH 0 ⎪⎭

Trong đồ thị cho ở hình (8.20), τ0 là độ mở ban đầu tương đối của CCĐC, nếu là
đóng hoàn toàn thì τ0 = 0, còn nếu là mở hoàn toàn thì τ0 = 1.
Các công thức tính toán áp lực nước va (tính gần đúng) gián tiếp và trực tiếp cho ở
bảng (8.3).
Từ đồ thị cho ở hình 8.19 ta thấy: khi μτ0 = 1, nghĩa là khi độ mở ban đầu tương
1
đối τ 0 = thì độ tăng áp lực ở pha đầu bằng độ tăng áp lực ở pha cuối ξ1 = ξm và ξ1 >
μ
1
ξm khi τ 0 < .
μ
Bảng 8.3: Các công thức tính toán (gần đúng) áp lực nước va.

Thời gian đóng Độ mở CCĐC Công thức tính toán


Đặc tính nước va
CCĐC Ts Đầu Cuối nước va

2L
Trực tiếp TS ≤ τ0 0 ξ = 2μτ0
a

Gián tiếp 2L 2σ
TS > ξ1 =
a 1 + μτ 0 σ
+ Pha đầu Khi μτ0 < 1 τ0 0 σ
ξm = ( σ 2 + 4 + σ)
2
+ Pha cuối μτ0 > 1 Và gần đúng:

ξm =
2 -σ

8.10.2.Nước va trong hệ thống dẫn nước có tiết diện thay đổi theo chiều dài.
Hệ thống dãn nước của turbin bao gồm đường ống áp lực tính từ bể áp lực hoặc
tháp điều áp trở xuống), buồng turbin và ống hút. Nói chung, đường kính, độ dầy và có
khi cả vật liệu làm ống dẫn nói trên đều thay đổi theo chiều dài. Trong các đường ống
áp lực của TTĐ cột nước cao thì đường kính ống áp lực thường nhỏ hơn ở đoạn cuối
ống còn độ dầy thành ống thì ngược lại sẽ tăng dàn ở cuối ống.
Hình dạng và tiết diện ngang của buồng xoắn và ống hút được xác định theo kết
quả của thí nghiệm mo hình turbin.
Trong các điều kiện cụ thể nói trên của hệ thống dẫn nước của turbin, vận tốc V lẫn
tốc độ truyền sòng nước va sẽ thay đổi theo chiều dài nên việc tính toán độ tăng áp lực
rất phức tạp. Để đơn giản, trong giai đoạn thiết kế sơ bộ có thể xác dịnh trị số áp lực
nước va theo cách sau đây:
Trước hết dựa vào sơ đồ tính toánvà bố trí hệ thống dẫn nước của turbin đã cho,
tính các tích số ∑LiVi, các thành phần dẫn nước: ∑LôVô, ∑LxVx, ∑LhVh.
Còn tốc độ bình quân của tốc độ truyền sóng và vận tốc trong hệ thống dẫn nước là:
‡”L a bq Ébq
a bq =
L μ bq =
‡” i 2gH 0
ai (8.30) và: (8.31)
L Ébq
‡”L É σ bq =
Ébq = gH 0 TS
‡”L
Trong đó: ∑L- tổng chiều dài của ống áp lực Lô, của buồng xoắn Lx, của ống hút
Lh.
Sau khi có được các trị số đặc tính đường ống, lợi dụng đồ thị cho ở hình (8.20) và
bảng (8.3) để kiẻm tra nước va trực tiếp hay gián tiếp và nếu là nước va gián tiếp thì trị
số áp lực nước va lớn nhất xảy ra ở pha đầu hay pa cuối, cuối cùng tính ra được trị số ξ
tương ứng và độ tăng áp lực tuyệt đối +ΔH.
Dựa theo trị số áp lực nước va lớn nhất ξmax trong toàn bộ hệ thống đường dẫn
nước của turbin để tính độ tăng áp tương đối trên các phần dẫn nước.
Độ tăng áp lực tương đối ở đường ống áp lực:
‡”L« É«
ξ« = ξ max
‡”L É
+ áp lực tuyệt đối ở đó là:
+ΔHô = ξôHo
Độ tăng áp lực ở buồng turbin (phía trước bộ phận hướng nước):
‡”L« É« + ‡”L x Éx
ξx = .ξ max
‡”L É
+ Độ tăng áp lực tuyệt đối ở buồng turbin là:
+ΔHx = ξxHo
Độ giảm áp lực tương đối ở trong ống hút (phía sau BPHN) là:
‡”L« É + ‡”L x É
ξh = « x
.ξ max
‡”L É
+ Độ giảm áp lực tuyệt đối trong ống hút là:
-ΔHh = ξhHo
Trong các công thức trên ξmax được tính theo các công thức cho ở bảng (8.3).
Độ tăng áp tương đối cho phép trong hệ thống dẫn nước của turbin khi cắt toàn bộ
phụ tải được quy định như sau:

Bảng 8.4: Độ tăng áp tương đối cho phép

H(m) < 40 40 ÷ 100 > 100

ξmax 0,5 ÷ 0,7 0,3 ÷ 0,5 0,23 ÷ 0,3

Trong lúc đóng CCĐC áp suất trong ống hút sẽ giảm với độ chân không phụ thêm
ΔHh. Như vậy độ chân không toàn phần trong ống hút sẽ là:
V32
H ck = H S + η hα 3 + Δ H h (8.32)
2g
Trong đó:
Hs - chiều cao hút;
ηh - hiệu suất ống hút (khoảng 0,75);
α3 - hệ số côriôlít, α3 ≈ 1,1;
V3 - Vận tốc bình quân ở tiết diện vào ống hút;
ΔHh - độ chân không phụ thêm do ảnh hưởng của nước va.
Trị số chân không lớn nhất cho phép của ống hút [Hck] < (8 ÷ 9m).
8.10.3.Sự thay đổi tốc độ quay của turbin trong quá trình điều chỉnh
Như trên đã chỉ rõ, bất kỳ sự mất cân bằng giữa công suất do turbin phát ra với phụ
tải của nó đều dẫn đến sự thay đổi số vòng quay. Sự thay đổi lớn nhất về số vòng quay
trên trục thường xảy ra khi giảm hoặc tăng đột ngột công suất toàn phần của turbin.
Tỉ số giữa sự thay đổi lớn nhất về số vòng quay xảy ra trong điều kiện nói trên với
số vòng quay định mức được gọi là độ chân không đều tạm thời β và được xác định
theo công thức:
nmax − n0 ω max − ω0 ⎫
β= = ⎪
n0 ω0 ⎪
⎬ (8.33)
n0 − nmin ω0 − ω min ⎪
β1 = =
n0 ω0 ⎪⎭
Trong đó: β, β1 - độ không đều tạm thời khi giảm và tăng phụ tải đột ngột;
n0, ω0 - số vòng quay và vận tốc góc định mức của turbin.
Trị số β phụ thuộc vào phụ tải, vào mômen quán tính J phần quay của tổ máy, vào
thời gian đóng mở các CCĐC, vào đặc tính đường ống turbin và vào vận tốc quay ban
đầu của nó.
Ta hãy xác định công thức tính độ không đồng đều tạm thời cho trương hợp cắt
toàn bộ công suất của turbin. Muốn vậy ta dùng phương trình động lực học;
dω Nd Nc
J = M® Mc =
dt ω
Khi cắt giảm toàn bộ phụ tải Nc = 0 nên công thức trên có thể viết dưới dạng:
ωmax Ts1

çJωdω = çN tt dt (8.34)
ω0 0

Trong đó:
Ntt - công suất tính toán của turbin;
Ts1 - thời gian đóng cánh hướng nước từ độ mở toàn phần đến độ mở không tải.
Thông thường: Ts1 = (0,85 ÷ 0,90)Ts với turbin tâm trục và gáo;
Ts1 = (0,65 ÷ 0,70)Ts với turbin cánh quay.
Ts - thời gian đóng (hay mở) CCĐC từ mở toàn phần đến đóng toàn phần (hay
ngược lại).
ωc và ωmax- vận tốc góc định mức và vận tốc góc lớn nhất trong quá trình điều
chỉnh.
Nếu giả thiết, khi đóng cánh hướng nước, công suất của turbin giảm theo quan hệ tỉ
lệ với thời gian (liên hệ thẳng AB, hình 8.21) thì:
Ts1
1
çNdt = 2 N tt Ts1 (8.35)
0

Hình 8.21: Sự thay đổi công suất


khi đóng CCĐC Hình 8.22: Đồ thị liên hệ giữa f và σ
Thực ra, trong quá trình đóng cánh hướng, do áp lực nước va tăng lên nên công
suất không giảm theo đường thẳng Ab mà theo đường cong ABC, cho dù độ mở giảm
theo quan hệ tỉ lệ với thời gian. Dùng hệ số f (bằng tỉ số diện tích OACb với diện tích
OAB) để tính đến ảnh hưởng nước va:
dtOABC
f=
dtOAB
L Ébq
Hệ số f phụ thuộc vào đặc tính đường ống σ = cho ở hình (8.22).
gH 0 Ts
Xét đến các yếu tố kể trên, sau khi tích phân phương trình (8.35) ta có:
ωmax
ω2 1
J = N tt Ts1 f
2 ω0
2

Nếu thay mômen quán tính J bởi mômen đà GD2 của các phần quay của tổ máy
(Tm2). Và chú ý: ωmax = βω0 + ω0
π n0 GD 2
Với: ω0 = ; J = mR2 =
30 4g
Trong đó:
G - trọng lượng phần quay tổ máy, chủ yếu tập trung ở rôto máy phát điện nên
G là trọng lượng rôto máy phát điện;
D - đường kính.
GD 2 1 1
Cuối cùng ta có:
4g 2
[
(ω0 + βω 0 )2 ω02 =] 2
N tt Ts1 f (8.36)

Nếu công suất Ntt tính bằng kW thì: GD2 tính bằng MN.m2 ta có:
4g.1000N tt Ts1 f 900 3,58N tt Ts1 f
GD 2 = 2 2 2
= (8.37)
π n (2β + β )
0 n 02 (2β + β 2 )
Trong công thức (8.41) cho phép xác định trị số mômen đà cần thiết của tổ máy
theo trị số không đều tạm thời β cho trước ở trương hợp cắt phụ tải toàn phần. Ngược
lại, nếu muốn tìm trị số β khi đã cho trị số mômen đà của tổ máy và công suất Ntt, thì
β có thể tính theo công thức sau đây:
365NTs1 f
β = 1+ 1+
GD 2 n 02
Ở đây GD2 có đơn vị: Tm2.
Cũng theo cách đó, ta có thể tìm được công thức tính GD2 và β1 cho trương hợp
tăng toàn bộ công suất của tổ máy:
NTs1 f 365NTs1 f
GD 2 = 365 ( Tm 2 ) ; và β 1 = 1 1
(
n 02 2β 1 β 12 ) GD 2 n 02
Ở đây GD2 có đơn vị: Tm2.
ở các tổ máy cỡ nhỏ, nếu vì trọng lượng và kích thước phần quay của máy phát
điện nhỏ không bảo đảm có đủ mômen đà cần thiết tính theo công thức (8.37). Lúc đó
cần xét đến việc lắp thêm bánh đà với mômen đà GD®2 được xác định như sau:
Khi máy phát điện nối với turbin bằng đai truyền hay bánh răng thì trị số GD2 cần
thiết tính theo công thức sau:
GD 2 n ®2 = GDmf
2 2 2 2
® n mf ® + GD® n ® (8.38)
Trong đó:
® - mômen đà của máy phát điện;
2
GD mf

GD®2 - bánh đà lắp thêm;


nmfđ - số vòng quay của máy phát điện;
nđ - số vòng quay của bánh đà.
Như vây, trị số mômen đà yêu cầu bằng:
GD 2 n ®2 2
GDmf 2
® n mf ®
GD =2
® (8.39)
n ®2
Ở đây GD®2 n®2 tính gần đúng theo công thức sau:
182N tt Ts1 f
GD®2 n ®2 = (8.40)
β

8.11. Câu hỏi chương 8:

1. Trình bày nhiệm vụ cơ bản, cấu tạo và đặc điểm của hệ thống điều chỉnh
tuabin
2. Trình bày cấu tạo, nguyên lý làm việc của các sơ đồ nguyên lý điều chỉnh
tốc độ tuabin.
CHƯƠNG 9: PHỤ LỤC

9.1. Máy phát điện thủy lực


9.1.1. Kí hiệu máy phát điện
(Kí hiệu Liên Xô) và các thông số cơ bản của máy phát điện cỡ lớn.
Theo kí hiệu Liên Xô, các thông số cơ bản của máy phát điện thủy lực được biểu
thị như sau:
Phần chữ in biểu thị kiểu trục của máy phát điện; phần chữ số biểu thị đường kính
lõi thép từ hữu hiệu (cm); chiều cao thép từ hữu hiệu la (cm); số đôi cự từ 2p.
Ví dụ: CB 550/150 - 36 biểu thị như sau:
CB - trục đứng, đồng bộ 3 pha;
550 - đường kính lõi thép từ hữu hiệu (cm);
150 - chiều cao lõi thép từ hữu hiệu (cm);
36 - số đôi cự từ của máy phát điện.
D1 là đường ngoài stato; D2 là
đường kính ngoài của máy làm
nguội không khí; D3 là đường
kính rôto; D4 là kích thước ngoài
của gí đỡ dưới; D5 là đường kính
hầm turbin; h1 là chiều cao từ nền
stato đến đỉnh máy kích từ; h2 là
chiều cao từ nền giá đỡ dưới đến
nền stato; h3 là chiều cao stato; h4
là chiều cao giá đỡ trên; h5 là
chiều cao chung của máy phát
điện; h6 là chiều dài trục; h7 là
chiều cao lớn nhất của rôto; h8 là
chiều cao từ mặt bích trục đến Hình 8.1: Các kích thước chính của máy phát
trung tâm lõi điện trục đứng cớ lớn.
thép từ hữu hiệu; h9 là chiều cao mặt bích dưới đến giá đỡ dưới; h10 là chiều cao giá
đỡ dưới.
Công suất của máy phát điện có thể tra ở Sổ tay thiết bị điện (tổ môn Thiết bị Thủy
điện soạn năm 1975), nếu công suất của máy phát điện định chọn nằm trong khoảng
giữa của bảng trên thì nên chọn kiểu máy phát gần với nó, và chiều cao lõi thép từ hữu
hiệu lt tính theo quan hệ tỉ lệ thuận với công suất. Chẳng hạn, chiều cao lt của máy phát
có công suất 50.000kVA và số vòng quay n = 60vg/ph sẽ là:
50000
lt = 100 = 110cm
45000
Nếu số vòng quay của máy phát định chọn nằm trong khoảng giữa của số vòng
quay ở Sổ tay thiết bị điện thì lt chọn theo quan hệ tỉ lệ nghịch với số vòng quay và tỉ lệ
thuận với công suât. Chẳng hạn máy phát với công suất 50.000kVA, số vòng quay
68,2 vg/ph nếu chọn kiẻu máy phát CB 1100/160- 80 thì lt bằng:
75.50000
lt = 100 = 130cm
68,2.62500
Các kích thước khác của máy phát lấy như sau:
h3 = lt + (75 ÷ 150) cm
Theo yêu cầu vận chuyển bằng đường sắt quy định trị số lt không quá 3,5m. Chiều
cao stato lấy theo bảng 8.1.
Bảng 8.1: Kích thước Stato của một số máy phát Liên Xô đã sản xuất
Kiểu máy phát Đường kính D1 (mm) Chiều cao Stato h3 (mm)
CB 1500/200-88 17,100 3400
CB 1400/250-48 13,600 3280
CBΦ-1690/175-64 19,100 3450
CB 1450/300-60T 14,500 3950
CB 1500/170-96 17,000 3100
CB 660/165-32 7,600 3000
CB 663/100-40T 7,700 1720
CB 795/330-32T 9,200 3010
Mômen đà của rôto máy phát điện có thể tính gần đúng theo công thức sau đây:
GD 2 = 109 kD i4,5 l t (T-m2)
trong đó:
k- hệ số, k ≈ 4,5 ÷ 5,5.
Cũng có thể tính GD2 theo công thức kinh nghiệm sau đây:
(
GD 2 = 3 D i4 )
Di40 lt (T-m2)
trong đó:
Di - đường kính ngoài của rôto, hoặc đường kính trong của stato;
lt - chiều dài lõi thép từ hữu hiệu (m);
Di0 - đường kính trong của vành rôto (m).
Di0 = Di- 2hp- 2h0
trong đó: hp = 350 mm- chiều cao cực từ;
h0 = 450 ÷ 750 mm- chiều tộng vành rôto (450 dùng cho máy cỡ nhỏ,
750 dùng cho máy cỡ lớn).
Các thông số kĩ thuật cơ bản của máy phát điện là: công suất P; điện áp U; số vòng
quay n; hệ số cosϕ; hiệu suất η và mômen đà của rôto GD2. Kích thước cơ bản của
máy phát là đường kính trong của rôto Di và chiều cao lõi thép tác dụng (thép từ) lt.
Công suất (dung lượng) P tính theo công thức sau đây:
P = Nη (kW)
Trong đó:
N- Công suất đo được trên trục turbin (kW);
η- hiệu suất máy phát điện.
Dung lượng định mức của máy phát là công suất hữu ích của máy phát (công suất
thực tế).
Công suất biểu kiến S của máy phát tính theo công thức:
P
S= = 3UI (kVA)
cos
trong đó:
3 - hệ số biểu thị đặc tính của hệ 3 pha;
U- điện áp dây định mức ở đầu ra thanh cái máy phát điện (kV);
I- dòng điện định mức (A);
cosϕ- hệ số công suất định mức thường dao động trong khoảng: cosϕ = 0,80 ÷
0,85 ứng với dung lượng định mức.
Điện áp máy phát điện U(kV):
Trị số điện áp định mức tiêu chuẩn của máy phát quy định là: 3,15; 6,3; 10,5 và
15,75kV tuỳ thuộc vào dung lượng của máy phát theo quan hệ sau đây:
Dung lượng N(MW) ≤ 20 ≤ 75 ≤ 175 ≤ 600 ≤1000
Điện áp U(kV) 6,3 10,5 13,8 15,75 20,0
Số vòng quay và tần số:
Ở nước ta và ở Liên Xô quy định tần số dòng điện xuay chiều tiêu chuẩn là 50Hz.
Tần số f có quan hệ với số vòng quay n như sau:
pn 3000
f= , nếu f = 50 Hz thì n = ;
60 p
trong đó: p- số đôi cực từ của máy phát điện;
Số vòng quay đồng bộ n cho ở bảng (6.3).
Hiệ suất máy phát điện: ít thay đổi, và thường bằng 0,97 ÷ 0,98 đối với máy phát
cỡ lns và bằng 0,95 ÷ 0,97 đối với máy phát điện cỡ nhỏ.
Trọng lượng máy phát điện:
Trọng lượng máy phát điện phụ thuộc vào kết cấu máy phát điện. Theo kinh
nghiệm của Liên Xô, khi tỉ số lt/Di > 1,15 nên chọn máy phát kiểu treo; khi lt/Di < 1,15
nên chọn máy phát kiểu ô.
Có thể căn cứ vào số vòng quay n để chọn kiểu máy phát;
Khi n ≤ 75 vg/ph để chọn kiểu ô.
Khi n ≥ 150 vg/ph để chọn kiểu treo.
Nếu số vòng quay nằm trong khoảng 75 ÷ 150 vg/ph thì căn cứ vào điều kiện cụ
thể của TTĐ mà chọn kiểu máy phát cho thích hợp.
Trọng lượng máy phát điện có thể tra theo đồ thị cho ở hình (8.2).

Hình 8.2: Đường quan hẹ giữa công suât với điện lượng máy phát điện
ứng với số vòng quay khác nhau
a) Dùng cho máy phát điện có công suất 15000 ÷ 150000 kVA
b) Dùng cho máy phát điện có công suất 150000 ÷ 350000 kVA
9.1.2. Bảng tra các loại máy phát điện thủy lực
n - số vòng quay/phút; Gp - trọng lượng rôto có trục, T;
N - công suất máy phát KVA; Gr - trọng lượng máy phát, T;
Da - đường kính lõi thép, cm; Di - đường kính Stato, cm;
la - chiều dài lõi thép, cm; GD2 - mômen bánh dà máy phát, T.m2;
η - hiệu suất %; p - số đôi cực;
DCT - đường kính ngoài Stato, cm; vo - tốc độ quay lồng.

9.2. Tuabin thủy lực


9.2.1. Trọng lượng turbin
Có thể tính theo công thức kinh nghiệm sau đây:
Với turbin cánh quay: GCQ = k1 D1a1 H b1
trong đó:
D1 - đường kính BXCT (m);
H - cột nước (m);
k1, a1, b1 - hệ số không thứ nguyên phụ thuộc vào cột nước theo quan hệ như sau:
H(m) 10 ÷ 50 50 ÷ 80
k1 2,88 1,435
a1 2,1 2,1
b1 0,4 0,6
Với turbin tâm trục: GTT = k 2 D1a2 H b2
trong đó, hệ số k2, a2, b2 cũng phụ thuộc vào cột nước theo quan hệ như sau:
H(m) 45 ÷ 300 300 ÷500
k2 17,4 14,0
a2 0,49 0,49
b2 0,16 0,20
Hình 8.3: Trọng lượng turbin
*Turbin tâm trục:
1.Buồng xoắn đúc, H = 150 ÷ 300m;
2.Buồng xoắn hàn, H = 60 ÷ 160m;
3.Buồng xoắn hàn, H = 25 ÷ 70m.
* Turbin cánh quay
4.Buồng xoắn hàn, H = 30 ÷ 40m;
5.Buồng xoắn bê tông, H = 25 ÷
40m;
6.Buồng bê tông, H = 16 ÷ 30m;
7.Buồng bê tông, H = 3 ÷ 21m.

9.2.2. Tính nhanh kích thước buồng xoắn


Khi thiết kế sơ bộ, có thể xác định kích thước ngoài của buồng xoắn theo dồ thị
sau (phương pháp toán đồ).
Hình (8.4) cho các hệ số A, B, C ứng với góc toạ độ ϕ của buồng xoắn. Như vậy
các kích thước a, b và R của tíêt diện buồng xoắn có thể tính như sau:
a = AD1; b = BD1; R = CD1
Đối với turbin tâm trục thì các hệ số C, E, K có thể tra ở hình (8.5). Như vậy các
kích thước R, ρ và ρ1 có thể tính theo quan hệ sau đây:
R = CD1; ρ = ED1; ρ1 = kρ.
Trong đó: ρ, ρ1 - bán kính tiết diện tròn và tiết diện elip (khi ϕ0 ≤ 1000 ÷ 1200) của
buồng xoắn kim loại.
Trị số b0/D1, kx = vx/ H có thể tra ở bảng (8.3).
Kiểu vx
H(m) b0/D1 Q1' (l/s) Kiểu buồng kx =
BXCT H
ẽậ592 3÷8 0,45 2200 1,00
Buồng bê tông
ẽậ510 7 ÷ 21 0,40 1950 0,90
đỉnh bằng
ẽậ587 16 ÷ 30 0,40 1800 0,80

ẽậ577 25 ÷ 40 0,35 1600 ϕ max


0
= 180 0 0,70

PO123 25 ÷ 45 0,35 1240 Buồng kim loại 0,85


PO121 40 ÷ 70 0,30 1100 tiết diện tròn 0,80
PO82 60 ÷ 120 0,20 800 0,75
PO638 100 ÷ 160 0,20 670 0,70
PO533 150 ÷ 250 0,104 220 ϕ max
0
= 3450 0,60

Hình 8.4: Các kích thước buồng xoắn Hình 8.5: Cách tính kích thước buồng
bêtông đỉnh bằng của turbin cánh quay xoắn kim loại của turbin tâm trục theo
theo quy kuật vx = const quy luật vx = const

9.3. Đường đặc tính tổng hợp chính của tuabin (ĐTTTHC)
Hình 8.6: ĐĐTTHC của turbin ΠЛ10/592
Hình 8.7: ĐĐTTHC của turbin ΠЛ20/661
Hình 8.8: ĐĐTTHC của turbin ΠЛ20/510
Hình 8.9: ĐĐTTHC của turbin ΠЛ30/587
Hình 8.10: ĐĐTTHC của turbin ΠЛ50/642
Hình 8.11: ĐĐTTHC của turbin ΠЛ60/642
Hình 8.12: ĐĐTTHC của turbin ΠЛ60/15A
Hình 8.13: ĐĐTTHC của turbin ΠЛ80/642
Hình 8.14: ĐĐTTHC của turbin PO45/123
Hình 8.15: ĐĐTTHC của turbin PO75/702
Hình 8.16: ĐĐTTHC của turbin PO115/697
Hình 8.17: ĐĐTTHC của turbin PO170/741
Hình 8.18: ĐĐTTHC của turbin PO 170/638

Hình 8.19: Đường đặc tính quay lồng Hình 8.20: Đường đặctính quay lồng
của một số turbin tâm trục của turbin cánh quay

9.4. Máy điều tốc


Hình 8.21: Đồ thị tìm đường kính ĐCTL của turbin cánh quay

Hình 8.22: Đồ thị tìm đường kính ĐCTL của turbin tâm trục
Hình 8.23: Đồ thị để chọn máy điều tốc

Hình 8.24: Kích thước ngoài của máy điều tốc P


1. Vòng quay kế; 2. Đồng hồ chỉ độ chân không đều còn dư;
3. Đồng hồ chỉ cơ cấu biến tốc; 4. Đồg hồ chỉ độ mở BPHN;
5. áp lực kế; 6. Vô lăng cơ cấu biến tốc;
7. Vô lăng hạn chế độ mở; 8. Vô lăng khởi động;
9. Đèn tín hiệu khoá máy; 10. Áp lực kế.
Hình8.25: Kích thước ngoài của thiết bị dầu áp lực
Hình 8.26: Biểu đồ phạm vi sử dụng của máy điều tốc cỡ nhỏ PC của Liên Xô
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Giáo trình turbin nước. Bộ môn Thiết bị Thủy điện 1974
[2] Điều chỉnh Turbin nước. Bộ môn Thiết bị Thủy điện 1972
[3] Thiết bị phụ của nhà máy Thủy điện. Bộ môn Thiết bị Thủy điện 1971
[4] Lắp ráp và sửa chữa Turbin. Bộ môn Thiết bị Thủy điện 1973
[5] Giáo trình Thủy năng. Bộ môn Thiết bị Thủy điện 1974
[6] Giáo trình Thủy điện. Bộ môn Thiết bị Thủy điện 1970

You might also like