Professional Documents
Culture Documents
Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, các chương
trình mô hình hóa và phân tích kết cấu nói chung và kết cấu cầu nói riêng đang
trở nên ngày càng mạnh mẽ và đáng tin cậy hơn. Trong số các chương trình đó
Midas/Civil đang nổi lên như là một chương trình mạnh, tính toán nhanh, dễ
học, dễ sử dụng, có thể thực hiện được nhiều công việc phân tích kết cấu khác
nhau.
Tài liệu này được soạn thảo nhằm giúp các sinh viên nhanh chóng nắm
được các nội dung cơ bản khi dùng phần mềm MIDAS phân tích kết cấu cầu dây
văng. Để dễ hiểu , ở đây dùng các số liệu cơ bản của cầu Kiền làm ví dụ tính
toán, bạn đọc sẽ được hướng dẫn để mô hình hóa một cây cầu dây văng tương tự
cầu Kiền, sau đó phân tích kết cáu nhịp cầu dây ở giai đoạn hoàn thành, xác
định lực căng trong cáp cân bằng cho tĩnh tải, tiếp theo là phân tích kết cáu trong
mỗi giai đoạn thi công theo các bước thi công trong mô hình hóa thuận.
Tính toán cầu dây văng là quá trình rất phức tạp gồm nhiều nội dung, xin
bạn đọc lưu ý rằng nội dung trong sách này chỉ là một ví dụ đơn giản phục vụ
sinh viên học tập, mang nhiều giả thiết, còn nhiều bài toán chưa được xét đến,
đặc biệt là các bài toán động học, khí động học, bài toán xét kết cấu nhịp cầu dây
văng làm việc chung với đất nền và móng, bài toán ứng suất cục bộ, bài toán xét
ảnh hưởng của dự ứng lực trong dầm, v,v…
Cầu Kiền thuộc Quốc lộ 10 vượt qua sông Cấm thuộc địa phận thành phố
Hải Phòng. Cách bến phà cũ khoảng 300 m về phía Hạ lưu. Phạm vi dự án bắt
đầu từ Km 19+780 điểm kết thúc gói thầu tại Km 21+400. Chiều dài toàn bộ gói
thầu là 1,620 km, trong đó chiều dài cầu là 1186 m ( tính từ mép 2 mố ). Chiều
dài đường dẫn phía Bí Chợ là 222 m, chiều dài đường dẫn phía Hải Phòng là 212
m.
dầm 1.65 m, nối liền tại trụ thông qua dầm ngang đầu dầm theo từng liên 4 nhịp
dầm, bản mặt cầu BTCT đổ tại chỗ dầy 0,22 m.,
Bảng thống kê số lượng cọc và chiều dài cọc cho các trụ và mố
P8 1.0 m 9 33
P9 1.0 m 12 32.5
P10 1.0 m 12 32.5
P11 1.0 m 12 33
P14 1.0 m 12 35.5
P15 1.0 m 12 36
P16 1.0 m 12 36.5
P17 1.0 m 9 37
P18 1.0 m 9 37.5
P19 1.0 m 9 37.5
P20 1.0 m 9 37.5
P21 1.0 m 6 38.5
P22 1.0 m 6 38.5
P23 1.0 m 6 39.5
P24 1.0 m 6 39.5
A2 1.0 m 12 40.5
Lớp thấu kính cát mịn đến sét pha cát có chiều dày khoảng12m. Lớp bùn sét,
dẻo cao màu xám đến xám xẫm, rất mềm đến mềm gặp ở cao độ -0.5 m.
Thấu kính sét dẻo vừa mầu nâu đỏ đến xám, cứng vừa xuất hiện ở gần mố A1
chiều dày 4.5 m.
Lớp sét thứ 3: Xen kẽ sét cát dẻo thấp đến trung bình, sét xám xanh đến xám
đen, cứng vừa đến cứng, chiều dày từ 7 đến 14 m.
Lớp thấu kính sét: Lớp này rất yếu N=2 xuất hiện tại lỗ khoan DB97-KN1.
Lớp cát mịm cát hạt trung đến thô phân bố cùng lớp sỏi, xám trắng đến xám
xẫm, chặt vừa đến rất chặt. Chúng nằm ở gần lớp sét cứng, chiều dày từ 2 đến 10
m.
Thấu kính sét cứng vừa xuất hiện cùng lớp cát ở cao độ -32 đến -36 m.
Lớp cát lẫn đá: Đá gốc sa thạch, mầu trắng đến xám xanh và xám nâu. Cao độ bề
mặt đá gốc từ -30 đến -40m,
Để phục vụ tính toán đơn giản hóa, cần phải căn cứ các số liệu thực tế nói
trên để lập ra mô hình tính toán có nội dung gần đúng và có thể giải được trên
máy tính
- Mặt cắt trụ là mặt cắt thay đổi gồm 2 phần phía trên và phía dưới dầm chính
+ Mặt cắt Trụ- trên: mặt cắt thay đổi HCN đặc:
Đầu i: H = 4 m ; Đầuj: H = 2.5 m
B=2m ; B=2m
+ Mặt cắt Trụ-dưới: mặt cắt thay đổi hình ovan đặc
Đầu i: H = 4.855 m Đầu j: H = 4.855 m
B = 17 m B = 24.5 m
- Mặt cắt cáp : là thép cường độ cao dạng tao xoắn đường kính tao là 15.2mm,
gồm 2 loại cáp 37tao và cáp 48 tao.
- Mặt cắt dầm ngang của trụ: Mặt cắt chữ nhật kích thước: B=2m; H=1m
Bảng thống kê mặt cắt như sau:
Shape Name Area(m2) Asy(m2) Asz(m2) Ixx(m4) Iyy(m4) Izz(m4)
Value SR Cable-37 0.0052 0 0 0 0 0
Value SR Cable-48 0.0067 0 0 0 0 0
PSC 3CEL Girder 11.0044 1.8753 0 5.7767 7.718 253.1806
Tapered SB Up-Tower 8 6.6667 6.6667 7.3242 10.6667 2.6667
Tapered STRK Down-Tower 77.4766 75.6254 65.798 492.1431 143.0927 1666.342
DB/User SB Cbeam-Tower 3 2.5 2.5 1.2149 0.5625 1
PHẦN II:
PHÂN TÍCH CẦU Ở GIAI ĐOẠN HOÀN THÀNH
Giả sử bạn đọc đã cài đặt xong phần mềm MIDAS , phiên bản 6.03 trên
máy tính của mình và đã có nhưng kiến thức cơ bản để khởi động chương trình
này.
Để thực hiện phân tích ta mở 1 file mới, lưu nó với tên ‘Cable Stayed
Bridge’ .Gán đơn vị ‘m’ cho chiều dài ,’kN’ cho lực. Hệ đơn vị này có thể thay
đổi vào bất kỳ trong suốt quá trình thực hiện mà tiện cho người sử dụng.
- Mở Midas/ Civil .
- File/ New protect.
- File/ Save (lấy tờn Cable Stayed Bridge).
- Tools/Unit System:
Length > m; Force (Mass) > KN
Cú thể lựa chọn đơn vị ở thanh Status Bar dưới góc phải màn hỡnh. Nếu check
vào "Set/Change Default Unit System" thỡ sau khi mở 1 file mới, đơn vị sẽ giữ
nguyên.
Đối với cầu dây văng ta phải khai báo vật liệu cho: cáp, dầm chính, trụ
tháp, dầm ngang bắc qua trụ và qua dầm chính. Với cầu Kiền ta chỉ nhập vật
liệu cho cáp, dầm chính, trụ tháp do nó không có dầm ngang ở dầm chủ.
Có nhiều cách khai báo vật liệu khác nhau nên tùy theo điều kiện đề bài mà
ta chọn một cách cho phù hợp.
- Model/ Propeties/ Matenal
Cường độ của bê tông dạng đường cong được định nghĩa cho mỗi dạng cường
độ
bê tông. Sự thay đổi như vậy ảnh hưởng đến mô đun đàn hồi. Tiêu chuẩn CEB-
FIP và các giá trị được dùng để định nghĩa co ngót và từ biến được sử dụng.
- Model >Properties > Time Dependent Material(Creep/ Shrinkage) >Add
Nhập thông số co ngót và từ biến : gồm 2 loại cho 2 loại bê tông.
+) Tên : c5000 ( hoặc : c4000)
+) Tiêu chuẩn :CEB-FIP
Hình 13. Kết quả khai báo phát triển cường độ theo thời gian
Sau khi khai báo xong về đặc tính phụ thuộc vào thời gian của vật liệu ta
tiến hành gán các đặc tính đó cho vật liệu bêtông của dầm và trụ tháp.
Model >Properties > Time Dependent Material Link >Add
+) Chọn vật liệu để gán: Material :Girder nhấp để vật liệu được
chọn
+) Nhấp
- Gán thuộc tính cho bê tông của trụ:
+) Loại co ngót từ biến: Creep/Shrinkage :C4000
+) Loại phát triển cường độ theo thời gian: Comp. Strength : C4000
+) Chọn vật liệu để gán: Material :Pylon nhấp để vật liệu được
chọn
+) Nhấp
2.5. TÍNH KÍCH THƯỚC DANH ĐỊNH CỦA CÁC PHẦN TỬ HỮU HẠN
Khi kích thước danh định của phần tử (h) được định nghĩa trong Change
Element Dependent Material Property thì giá trị h khai báo trongVật liệu phụ
thuộc thời gian (từ biến và co ngót) sẽ bị lờ đi và các hàm từ biến co ngót được
tính toán dựa trên giá trị h được định nghĩa và gán cho từng phần tử riêng biệt.
- Model/ Property/ Change Element Dependent Material Property
- Select all
- Option> Add/Replace
- Element Dependent Material: Notational size of Member
- Auto Calculate (on); Code: CEB-FIP
Cần phải nhập thuộc tính mặt cắt cho: cáp, dầm chính, trụ tháp và các dầm
ngang.
Có nhiều cách mô hình hóa mặt cắt khác nhau, tùy vào từng mặt cắt mà ta mô
hình hóa theo một cách phù hợp. - Model >Properties >
Section…
Trong ví dụ này cần phải nhập 2 loại mặt cắt cho cáp được tạo từ các tao
đường kính 15.2mm gồm 37 tao và 48 tao. Để nhập số liệu sẽ dựa vào diện tích
của chúng tương ứng là 0.00518m2 và 0.00672m2 .
+) Nhập cho cáp 37-15
- Model>Properties> Section>Add: Value Tab
- Section ID: 1 ; Type: Solid Round
- Name: Cable37
- Area: 0.00518 m2
+) Nhập cho cáp 48-15
-Nhấp
- Section ID:2 ; Type: Solid Round
- Name: Cable48
- Area: 0.00672 m2
Cách 1: Mặt cắt dầm chính có dạng hình hộp nên ta nhập trực tiếp các kích
thước mặt cắt vào trong Midas từ PSC tab.
- Model >Propertis > Section >Add: PSC tab
- Section ID: 3 ; Type: PSC-3CELL
- Name: Girder
- Joint On/Off > JO1(on); JO2 (on); JI2 (on); JI3(on);
JI5(on); JI8(on); JI9 (on); JI11(on);
- Default > HI1(0.3); HI2(0.15); HI3(1.35); HI4(0.1); HI5(0.3)
HI6(0.15); HI7(1.35); HI8(0.4); HI9(0.99);
HI10(0.412)
BI1(2.075); BI2(0.35); BI3(3.861); BI4(2.075);
BI5(0.35)
BI6(3.221); BI7(0.866); HO1(0.6); HO2(1.6);
BO1(5.75); BO2(2.6); BO3(0.15);
Hình 18. Nhập thông số mặc định của mặt cắt dầm hộp
Nhấn Option tab sau đó nhập các kích thước tương ứng:
- Option > HO2-1(1.6); HI2-2(0); HI4-1(0); HI6-1(0.15)
HI6-3(0.15);HI8-1(0.112);HI8-2(0.1);B02-1(1.4);
BI1-2(1.575); BI4-1(1.275); BI3-1(0.5);
BI3-3(3.361); BI6-1(2.322); BI6-2(0.8);
Hình 19. Nhập thông số tùy chọn của mặt cắt dầm hộp
Cách 2: Chuyển mặt cắt dầm từ trong Cad sang Midas theo các bước sau:
Bước 1: Trong Cad: Save bản vẽ Cad về file* dxf (Girder.dxf)
Bước 2: Trong Midas:Tools >Section Property
Calculator>File>Import>Autocad dxf.
Hình 21. Nhập thông số tùy chọn của mặt cắt dầm hộp
Bước 3:Trong Midas/SPC : Model>Section>Generate:
- Chọn mặt cắt.
- Name : Girder - Nhấp
- Nhấp
Mặt cắt trụ tháp trong cầu Kiền được chia ra 2 phần thông qua vị trí bắc dầm.
Híng dÉn TÝnh CÇu d©y v¨ng b»ng Midas 34
GS.TS.NguyÔn viÕt Trung
Vị trí phía trên có mặt cắt thay đổi hình chữ nhật đặc, vị trí phía dưới có mặt cắt
thay đổi hình ovan đặc, ta nhập mặt cắt cho từng vị trí như sau:
Hình 27. Nhập mặt cắt thay đổi phía trên trụ
Do cầu Kiền không có dầm ngang ở hệ dầm chính nên ta chỉ khai báo mặt
cắt dầm ngang của trụ. Dầm ngang ở trụ đặt cách đỉnh trụ 16.5m, coi nó là mặt
cắt chữ nhật đặc rộng 2m và cao 1m.
- Model> Properties> Section> Add> DB/User tab
- Section ID (6); Type (Solid Rectangle)
Híng dÉn TÝnh CÇu d©y v¨ng b»ng Midas 36
GS.TS.NguyÔn viÕt Trung
Mô hình hóa trực tiếp cầu dây văng tức là ta mô hình hóa từng bộ phần kết
cấu của cầu bao gồm trụ tháp, dầm chủ, dây văng và các dầm ngang trên cầu rồi
kết hợp nó thành mô hình cầu cần tạo hoàn thiện.
Trụ cầu được mô hình hóa là những phần tử dầm(Beam Elements). Trụ
tháp của cầu Kiền cao 80m được dầm chính chia thành hai đoạn có chiều cao từ
dưới lên là 28.5m và 51.5m, xiên theo phương đứng và bề rộng chứa dầm chủ là
15m.
+)Tạo 1 nút tại vị trí gốc (0,0,0)
- Model>Nodes> Create Notes (Ctrl+Alt+1),
- Coordinates(x,y,z): 0,0,0
- Number of Times: 1
Hình 34. Thay đổi hệ tọa độ địa phương của phần tử trụ
Để bề rộng trong trụ là 15m ta dịch các nút vừa tạo đi 7.5m rồi lấy đối xứng.
+) Dịch các nút đi theo phương Y một đoạn -7.5m
- Model>Nodes> Translate Node
- Select All.
- Mode: copy(on)
- Translation : Equal Distance >dx,dy,dz: 0,-7.5,0
- Nhấp
+) Xóa phần tử 3 và 1
- Model> Elements> Delete
- Select Intersect (Element 1&3)
- Selection(on)
- With free Notes(on)(để xóa cả những nút mà tạo ra phần tử được chọn)
- - Nhấp
+) Chia phần tử trụ phía trên dầm tại các điểm neo cáp vào trụ.
Số cáp neo vào1 trụ ở một phía của cầu Kiền là 9 cáp với các khoảng cách từ
dầm trở lên là 15,8@4m nên ta chia phần tử trụ như sau:
- Model>Element> Divide
- Display : Element>Local Axis(off)
- Nhấp (off)
- Select Intersect(Element2&4)
- Element Type: Frame(on)
- Unequal Distance(on)> x:15,8@4
- Nhấp
Hình 40. Chia phần tử trụ tại các điểm neo cáp
+) Tạo dầm ngang của trụ tháp.
Dầm ngang cách đỉnh trụ 16.5m đúng tại vị trí neo cáp thứ 4 từ trên xuống.
- Model >Elements> Create Element
- Nhấp (on)
- General beam/ Tapered beam
- Material: Pylon; Section: cbeam-pylon
- Nodal connectivity:23,14.
- Nhấp
- Mode: Copy(on)
- Unequal Distance> Axis: x > Distance: -85, 185
- Nhấp
- Nhấp (off)
- Select Intersect(Phần tử tạo từ nút 29&8, 28&5, 27&2)
- Element Type: Frame(on)
- Unequal Distance(on)> x:3.5,8@8.5
- Nhấp
Vị trí cáp neo vào dầm ở nhịp giữa (1/2 nhịp) từ trái sang là: 13.5,8@10.
- Model>Element> Divide
- Select Intersect(Phần tử tạo từ nút 8&32, 5&31, 2&30)
- Element Type: Frame(on)
- Unequal Distance(on)> x:13.5,8@10
- Nhấp
- Mode: Copy(on)
- Unequal Distance> Axis: x > Distance: -1,2
Hình 52. Các mặt cắt thay đổi trước khi tạo nhóm
-) Tạo nhóm mặt cắt thay đổi của trụ phía trên dầm chính
- Model>Properties> Tapered Section Group
- Group Name: Up-tower
- Element List: 2 2 6to23 103 104 106to123
- z-Axis: Linear(on); y-Axis: Linear(on)
- Nhấp
-) Tạo nhóm mặt cắt thay đổi của trụ phía dưới dầm chính
- Model>Properties> Tapered Section Group
- Group Name: down-tower
- Element List: 5 105
- z-Axis: Linear(on); y-Axis: Linear(on)
Hình 53. Tạo nhóm mặt cắt thay đổi của trụ phía trên dầm chủ
Hình 54. Tạo nhóm mặt cắt thay đổi của trụ phía dưới dầm chủ
Active All
Để các bộ phận có thể làm việc cùng nhau trong một kết cấu cầu thống nhất
thì chúng phải được liên kết với nhau bằng các liên kết cứng hoặc các liên kết
đàn hồi và được tựa trên các gối.
Hình 58. Liên kết giữa tháp cầu và trụ chịu lực
Hình 60. Tạo liên kết giữa dầm và phần chiu lực
+) Tạo gối tại vị trí đầu dầm
- Model >Boundaries > Supports
- Select Window (Notes 166&167)
- Boundary Group Name>Girder-Support
- Option> Add(on)
- DY, DZ, RX, RZ(on)
- Nhấp
Giữa cáp và dầm chính ta dùng liên kết đàn hồi Rigid Link
- Model >Boundaries > Rigid Link
- Room Window
- Options >Add/Replace(on)
- Master Node Number:
- DX, DY, DZ, RX, RY, RZ : (on)
- Select Window
- Copy Rigid Link >Axis: x
>Distance:8@8.5,27,8@10,13,8@10,27,8@8.5,3.5
- Nhấp
Giữa cáp và trụ chính ta dùng liên kết đàn hồi Rigid Link
- Model >Boundaries > Rigid Link
- Room Window
- Options >Add/Replace(on)
- Master Node Number:
Híng dÉn TÝnh CÇu d©y v¨ng b»ng Midas 68
GS.TS.NguyÔn viÕt Trung
6.1.1.KHAI BÁO TRƯỜNG HỢP TẢI CHO TẢI TRỌNG BẢN THÂN:
6.1.2.KHAI BÁO TRƯỜNG HỢP TẢI CHO TĨNH TẢI PHỤ THÊM:
6.1.3.KHAI BÁO TRƯỜNG HỢP TẢI CHO TẢI TRỌNG ĐƠN VỊ CỦA CÁP:
Cầu Kiền có 18 cáp ở mỗi bên của mỗi trụ tháp, với mỗi cáp ta phải nhập
một trường hợp tải, do đó phải nhập 18 trường hợp tải.
- Load > Static Load Cases
- Name(Tension1); Type>User Defined Load
- Description(Cable1-UNIT PRETENSION)
…
- Load > Static Load Cases
- Name(Tension18); Type>User Defined Load
- Description(Cable18-UNIT PRETENSION)
Nhập tĩnh tải phụ thêm bằng -27 kN/m, bởi chức năng Element Beam
Load
- Load> Element Beam Load
- Front View
- Select indentity(Elements)
- Select type>Material>Girder
- Load Case Name>Additional Load; Options>Add
- Load Type>Uniform Loads;Direction> Global Z
- Projection>Yes
- Value> Relative: x1(0), x2(1), w(-27)
- Nhấp Apply
- Nhập lực kéo đơn vị cho từng đôi cáp, ta được bảng:
Hình 68. Kết quả nhập lực kéo đợn vị cho cáp
Hình 69. kết quả nhập lực kéo đợn vị cho cáp
Híng dÉn TÝnh CÇu d©y v¨ng b»ng Midas 77
GS.TS.NguyÔn viÕt Trung
- Eccentricity: 5.6
-) Khai báo người phải
- Lane Name: Right People- Lane
- Eccentricity: -5.6
- Nhấp
- Load Type: Truck/Lane(on)
- Vehicle Load name: People Load
- Lane Load: w(9)
-) Khai báo xe ba trục tiêu chuẩn
- Nhấp
- Standard Name: AASHTO LRFD Load
- Vehicle Load name: HL-93TRK
- Vehicle Load Type: HL-93TRK
- Dynamic Load Allowance:25
- Nhấp
-) Khai báo xe hai trục tiêu chuẩn
- Standard Name: AASHTO LRFD Load
- Vehicle Load name: HL-93TDM
- Vehicle Load Type: HL-93TDM
- Dynamic Load Allowance:25
- Nhấp
7.1. TÍNH TOÁN ỨNG SUẤT TRONG CÁP BỞI CHỨC NĂNG UNKNOWN
LOAD FACTOR
7.1.2. TÍNH TOÁN ỨNG SUẤT TRONG CÁP BỞI CHỨC NĂNG
UNKNOWN LOAD FACTOR
Phương pháp Unknown Load Factor là phương pháp được áp dụng phổ
biến để điều chỉnh nội lực do tĩnh tải. Việc điều chỉnh nội lực bản chất là tạo một
trạng thái biến dạng và nội lực ngược chiều với trạng thái do tải trọng gây ra để
cho tổng tác động do tải trọng và điều chỉnh sẽ được trạng thái làm việc tốt nhất
cho kết cấu gọi là trạng thái hoàn chỉnh (trạng thái này có thể dựa trên điều kiện
về chuyển vị, mômen uốn hay lực dọc).
CDV làm việc như một dầm liên tục tựa trên các gối đàn hồi và gối cứng
khi chịu tĩnh tải thì dây biến dạng còn dàm chủ bị võng. Nếu ta điều chỉnh để
đưa độ võng tại các nút neo dây bằng hay xấp xỉ bằng 0 thì CDV khi chịu tĩnh tải
sẽ có sơ đồ làm việc như dầm liên tục tựa trên các gối cứng.
+) Phương trình điều chỉnh sử dụng trong Unknown Load Factor Method
là:
Δ k Fk ( δ ki .X i Δ pk )
Trong đó:
- k là đại lượng mục tiêu(chuyển vị, mômen, lực dọc)
- Fk là hàm điều chỉnh (hàm tuyến tính hàm bậc 2, hàm trị tuyệt đối lớn
nhất)
- Xi là các lực cần điều chỉnh.
- ki là giá trị của k do Xi = 1 gây ra.
Giải hệ phương trình điều chỉnh ta sẽ nhận được các ẩn điều chỉnh.
Trong ví dụ này ta chọn lực cần điều chỉnh là lực căng trong dây văng,
hàm điều chỉnh là hàm bậc hai, đại lượng cần điều chỉnh là chuyển vị tại các
điểm neo cáp và chuyển vị ngang và xoay tại đỉnh trụ.
- Constraints >
- Constraint Name(sp1)
- Constraint Type>Displacement
- Node ID: 33; Component >Dz
- Inequality(0n) > Upper Bound: 0.001; Lower Bound: -0.001
Ta làm tương tự từ nút đó đến hết nút 68 lấy tên từ sp1 đến sp18
- Hạn chế điều kiện chuyển vị xoay của nút 6 tại đỉnh trụ
Híng dÉn TÝnh CÇu d©y v¨ng b»ng Midas 93
GS.TS.NguyÔn viÕt Trung
- Constraints >
- Constraint Name(py1)
- Constraint Type>Displacement
- Node ID: 6; Component >Ry
- Inequality(0n) > Upper Bound:1e-6; Lower Bound: -1e-6
Ta làm tương tự với nút trên đỉnh trụ còn lại lấy tên là py2, và nút 25 với tên
py3
- Hạn chế điều kiện chuyển vị thẳng của nút 6 tại đỉnh trụ
- Constraints >
- Constraint Name(py11)
- Constraint Type>Displacement
- Node ID: 6; Component >Dx
- Inequality(0n) > Upper Bound:0.001; Lower Bound: -0.001
Ta làm tương tự với nút trên đỉnh trụ còn lại lấy tên là py22
Sau khi khai báo xong các điều kiện ràng buộc có thể xảy ra ( ở đây ta chưa
khống
chế về điều kiện mômen) ta sẽ tích vào các trường hợp ràng buộc cần dùng sao
cho
số điều kiện ràng buộc phải lớn hơn số ẩn cần điều chỉnh. Trong bài ta chọn tất
cả
các điều kiện trừ sp1,sp2,sp3,sp10.py11,py22
Nhấp để xem kết quả.
Hình 83. Kết quả tính lực căng trong dây văng
7.1.3. TẠO TỔ HỢP TẢI TRỌNG TỔNG HỢP VỚI LỰC CĂNG TRONG
DÂY VĂNG ĐÃ BIẾT
- Tổ hợp LCB2 bao gồm: lực căng cáp, tải trọng bản thân và tĩnh tải phụ
thêm.
Bước 1: Nhấp trong cửa sổ
và đánh tên tổ hợp lực trong dây văng vừa tính : Name (LCB2)
Bước 2: Vào Results/ Combination nhập thêm tải trọng bản thân và tĩnh
tải phụ thêm
PHẦN III.
Trong phân tích giai đoạn thi công cần xem xét sự thay đổi liên tục của cấu
trúc, điều kiện biên, điều kiện tải trọng rất khác nhau trong mỗi giai đoạn.
Việc mô hình hóa và phân tích kết cấu theo các giai đoạn thi công thường
được thực hiện theo 2 phương pháp là phương pháp mô hình hóa thuận và mô
hình hóa ngược. Phân tích thuận phản ánh chuỗi thi công thực còn phân tích
ngược được phản ánh ngược giai đoạn thi công bắt đầu từ giai đoạn hoàn thành
cuối cùng.
Ta thực hiện phân tích cầu ở giai đoạn thi công theo phương pháp mô hình
hóa thuận. Sử dụng mô hình giai đoạn cuối cùng ta tạo ra hệ thống cấu trúc cho
mỗi giai đoạn thi công bằng cách gán cho chúng các phần kết cấu, điều kiện biên
và tải trọng tương ứng. Từ đó khảo sát hoạt động của cấu trúc trong mô hình
phân tích và sự thay đổi của lực kéo cáp, chuyển vị và mô men.
Tạo mô hình phân tích giai đoạn thi công:
Ta tạo ra một mô hình phân tích giai đoạn thi công mà dùng mô hình sử
dụng trong phân tích giai đoạn cuối bằng cách ghi lại file(Cable Stayed Bridge)
dưới tên khác(Cable Stayed Bridge CONSTRUCTION).
- File > Save as (Cable Stayed Bridge CONSTRUCTION )
Các bước tiếp theo là tiến hành tạo ra mô hình phân tích giai đoạn thi công:
1. Nhập lực căng ban đầu cho cáp
2. Định nghĩa tên giai đoạn thi công.
3. Định nghĩa nhóm kết cấu
4. Định nghĩa nhóm điều kiện biên.
5. Định nghĩa nhóm tải trọng
6. Định nghĩa các giai đoạn thi công(phần tử, điều kiện biên và tải trọng).
Cầu Kiền được thi công theo phương pháp lắp hẫng cân bằng từ trụ ra 2 phía
+) Xóa các tổ hợp tải trọng đã tạo ở giai đoạn hoàn thành.
Để tạo ra mô hình phân tích giai đoạn thi công từ giai đoạn cuối, ta xoá các tổ
hợp tải trọng LBC1,2&3, điều kiện lực kéo đơn vị từ 1 đến 18 và định nghĩa
một trường hợp tải trọng cho ứng suất ban đầu.
Hình 90. Nhập trường hợp tải lực kéo ban đầu trong cáp
+) Mô hình dây văng thành phần tử loại TensionOnly/Hook/Cable
Trong phân tích giai đoạn thi công cho cầu dây văng, phân tích hình học phi
tuyến cho phần tử cáp nên được thực hiện để xem xét độ chùng của cáp. Do đó
phần tử Truss được sử dụng trong phân tích giai đoạn cuối nên được chuyển
thành phần tử TensionOnly/Hook/Cable.
- Model>From>Truss(on);
- To>Tension only/Hook/Cable: Cable(on)
Để định nghĩa mỗi giai đoạn thi công thực hiện phân tích thuận thì đầu tiên
cần phải gán tên cho mỗi giai đoạn thi công.
Híng dÉn TÝnh CÇu d©y v¨ng b»ng Midas 106
GS.TS.NguyÔn viÕt Trung
Trong ví dụ này sẽ định nghĩa tổng cộng 32 giai đoạn thi công gồm cả giai
đoạn hoàn thiện cuối cùng.
Các giai đoạn thi công được thể hiện ở bảng sau:
Giaiđoạn Nội dung Giai đoạn Nội dung
CS0 Tạo trụ tháp CS16 Tạo đốt dầm
CS1 Tạo đốt dầm CS17 Lắp dây cáp
CS2 Lắp dây cáp CS18 Đặt xe lắp hẫng
CS3 Đặt xe lắp hẫng CS19 Tạo đốt dầm
CS4 Tạo đốt dầm CS20 Lắp dây cáp
CS5 Lắp dây cáp CS21 Đặt xe lắp hẫng
CS6 Đặt xe lắp hẫng CS22 Tạo đốt dầm
CS7 Tạo đốt dầm CS23 Lắp dây cáp
CS8 Lắp dây cáp CS24 Đặt xe lắp hẫng
CS9 Đặt xe lắp hẫng CS25 Tạo đốt dầm
CS10 Tạo đốt dầm CS26 Lắp dây cáp
CS11 Lắp dây cáp CS27 Đặt xe lắp hẫng
CS12 Đặt xe lắp hẫng CS28 Hợp long nhịp biên
CS13 Tạo đốt dầm CS29 Đặt xe lắp hẫng
CS14 Lắp dây cáp CS30 Hợp long nhịp giữa
CS15 Đặt xe lắp hẫng CS31 Hoàn thiện với TT phụ
thêm
Hình 99. Bảng các giai đoạn thi công
Gán nhóm kết cấu là ta gán những phần tử, mà được thêm vào hoặc xoá đi
trong mỗi giai đoạn thi công, cho mỗi nhóm kết cấu tương ứng. Giai đoạn đầu
được định nghĩa bằng nhóm cấu trúc SGO. Chúng ta bỏ qua giai đoạn thi công
CS3, CS6, CS9, CS12, CS15, CS18, CS21, CS24, CS27, CS29, CS31 bởi vì đó
chỉ là các giai đoạn thi công không thêm vào hay bớt đi các phần tử liên kết.
-) Gán cho SG0
- Group>Structure Group
- Select indentify-Elements(on); Node(on)
- Select Type>Material Type>Pylon ; SG0 (Drag&Drop)
- Inactive
Các nhóm kết cấu khác ta gán tương tự dựa theo bảng các giai đoạn thi công
ở trên.
Gán liên kết ngàm, liên kết đàn hồi và liên kết cứng mà đã được định
nghĩa cho nhóm điều kiện biên khi phân tích giai đoạn thi công bằng cách kéo-
thả.
- Gán điều kiện biên liên kết gối của trụ tháp:
-) Group>Boundary Group
- Select Window
- Fixed Support(Tower): Drag &Drop
- Select Boundary Type>Support(on)
- Gán điều kiện biên liên kết gối của dầm:
- Select Window
- Fixed Support(Tower): Drag &Drop
- Select Boundary Type>Support(on)
Hình 100. Gán liên kết đàn hồi cho nhóm điều kiện biên
- Gán điều kiện biên liên kết cứng:
- Select Window
- Rigid Link(Drag&Drop)
- Select Boundary Type>Rigid Link(Tower)(on) ,
Rigid Link(1to10)(on)
Hình101. Gán liên kết cứng cho nhóm điều kiện biên
Những tải trọng được xem xét trong giai đoạn thi công là trọng lượng bản
thân, tĩnh tải phụ thêm, lực căng cáp và tải trọng xe lắp hẫng.
+) Nhập tên các nhóm tải trọng
- ) Group tap
- Group>Load Group>New…
-Name (SelfWeight) ;
-Name(Additional Load)
-Name(Pretension Load) > Suffix: 1to18
-Name(Crane) ) > Suffix: 1to10
- Select All
- Group> Load Group
- Additional Load (Drag &Drop)
- Select Load Type> Beam Loads(on)
+) Chúng ta gán nhóm kết cấu, điều kiện biên và tải trọng cho mỗi giai
đoạn thi công từ giai đoạn thi công CS0 đến CS31 theo bảng các giai đoạn thi
công thuận.
Hình 107. Định nghĩa đk tải trọng, kết cấu, điều kiện biên cho CS0
Sructure Boundary Load Group
Activation Activation Activation Deactivation
CS0 SG0 FixedSupport (T), RigidLink T Self Weight
CS1 SG1
CS2 SG2 Rigid Link 1 Pretension 9; Pretension18
CS3 SG3 Crane 1
CS4 SG4
CS5 SG5 Rigid Link 2 Pretension 8; Pretension17
CS6 SG6 Crane 2 Crane 1
CS7 SG7
CS8 SG8 Rigid Link 3 Pretension 7; Pretension16
CS9 SG9 Crane 3 Crane 2
CS10 SG10
CS11 SG11 Rigid Link 4 Pretension 6; Pretension15
CS12 SG12 Crane 4 Crane 3
CS13 SG13
CS14 SG14 Rigid Link 5 Pretension 5; Pretension14
CS15 SG15 Crane 5 Crane 4
CS16 SG16
CS17 SG17 Rigid Link 6 Pretension 4; Pretension13
CS18 SG18 Crane 6 Crane 5
CS19 SG19
CS20 SG20 Rigid Link 7 Pretension 3; Pretension12
CS21 SG21 Crane 7 Crane 6
CS22 SG22
CS23 SG23 Rigid Link 8 Pretension 2; Pretension11
CS24 SG24 Crane 8 Crane 7
CS25 SG25
CS26 SG26 Rigid Link 9 Pretension 1; Pretension10
CS27 SG27 Crane 9 Crane 8
CS28 SG28 Fixed Support (Pier)
Hình 108. Nhập giữ liệu phân tích giai đoạn thi công
7.1. THỰC HIỆN PHÂN TÍCH GIAI ĐOẠN THI CÔNG CHO TẢI TRỌNG
BẢN THÂN, TĨNH TẢI PHỤ THÊM VÀ ỨNG SUẤT BAN ĐẦU TRONG
CÁP.
Hình109. biến dạng của dầm chính và trụ tháp cho CS8
- Xem mômen uốn
- Stage Toolbar>CS3
- Result/Forces/ Beam Diagrams
- Load Cases>Combination>CS: Summation
Híng dÉn TÝnh CÇu d©y v¨ng b»ng Midas 121
GS.TS.NguyÔn viÕt Trung
- Components>My
- Display Options>5Points;Line Fill
- Type of Display >Contour(on);Deform(off
Kết quả phân tích một kết cấu phụ thuộc vào việc mô hình hóa kết cấu, vật
liệu, điều kiện biên và tải trọng tác dụng. Với những kết cấu phức tạp khối lượng
công việc nhiều đòi hỏi phải thật cẩn thận và chính xác trong từng thao tác không
sẽ mắc phải những sai xót.
Đối với cầu dây văng việc xác định nội lực trong dây cáp là quan trọng
nhất. Trong Midas/Civil có thể xác định lực căng dưới tác dụng của tĩnh tải bằng
chức năng Unknown Load Factor. Giá trị lực nhận được phụ thuộc vào điều kiện
ràng buộc mà ta đưa ra. Lực trong dây văng là không âm. Điều chỉnh được coi là
thành công nếu sau đó cầu làm việc như dầm liên tục tựa trên các gối cứng có
biểu đồ mômen như sau:
Các chú ý khi phân tích cầu dây văng bằng Midas
Khi bắt đầu phân tích một kết cấu phải chọn cho nó môi trường làm việc
phù hợp về hệ đơn vị, hệ tọa độ sử dụng,…
Khi nhập mặt cắt từ AotoCad sang MIDAS nên chú ý kết quả thuộc tính
được tính ra, và biểu đồ Mômen do trọng lượng bản thân sẽ có bước nhảy,
do mặt cắt chỉ được hiểu với thuộc tính chứ không được hiểu về hình
dạng, nên nếu mặt cắt không quá phức tạp tốt nhất là nhập trực tiếp trong
Midas.
Nếu mô hình hóa kết cấu để liên kết cứng giữa trụ và dầm thì biểu đồ
mômen có bước nhảy, còn tạo gối tự do đỡ dầm thì không có bước nhảy
tại vị trí liên kết.
Nếu ta neo cáp với dầm bởi các điểm nút không thẳng với tim dầm thì
biểu đồ mômen có bước nhảy do có sự chênh lệch theo trục z tạo ra
mômen xoắn tại các điểm liên kết đó.
Mô hình hóa nên sử dụng cách mô hình hóa trực tiếp sẽ nhanh hơn, nhưng
mô hình hóa theo Wizard thì có thể tạo được độ dốc của cầu dễ dàng và
chính xác hơn.
Liên kết dây văng không để neo trực tiếp vào đỉnh trụ, mà phải tạo một
điểm gần đó rồi liên kết cứng vào trụ, điều này ảnh hưởng đến chiều dài
dây do đó làm ảnh hưởng đến lực căng trong cáp.
Khi tính toán lực căng trong cáp
+ Tính dựa vào tĩnh tải bản thân và tĩnh tải phần 2.
+ Số điều kiện ràng buộc phải lớn hơn hoặc bằng số lực căng cáp cần
tính
+ Nếu khống chế chuyển vị ngang đỉnh trụ thì lực căng trong cáp sẽ
nhỏ
+ Nên khống chế chuyển vị xoay tại đỉnh trụ và chuyển vị thẳng tại
các điểm neo cáp vào dầm.
+ Tùy bài toán có thể khống chế theo mômen tại các điểm nút.
+ Biểu đồ mômen sau khi tính lực căng trong cáp phải là biểu đồ của
dầm liên tục có các gối tai các điểm neo cáp, không có bước nhảy.
+ Biểu đồ chuyển vị sau khi tính lực căng cáp không được có chuyển
vị tại đỉnh trụ lớn.
+ Lực căng trong cáp tính được phụ thuộc rất nhiều vào người sử
dụng vào các điều kiện ràng buộc mà ta khống chế để tính lực
căng.
MỤC LỤC
Lời nói đầu.................................................................................................. 4
Híng dÉn TÝnh CÇu d©y v¨ng b»ng Midas 128
GS.TS.NguyÔn viÕt Trung