Professional Documents
Culture Documents
Hình C3.I.2.a.1 : Chi tiết kết nối cho PLC FP-X C30R.
6
Dạng đầu ra relay cấu tạo như sau :
b. Loại Transistor.
PLC FP-X C30T:
Hình C3.I.2.b.1 : Chi tiết kết nối cho PLC FP-X C30T.
7
Đầu ra dạng Transistor NPN có cấu tạo như sau :
Tùy vào từng series của FP-X mà số lượng đầu vào/ra trên mỗi CPU khác nhau. Tên
của CPU cho biết một số thông số kỹ thuật của nó :
FP-X C30T : có tất cả 30 đầu vào/ra và đầu ra dạng Transistor NPN
FP-X C30R : có tất cả 30 đầu vào/ra và đầu ra dạng Relay
3. Kết nối giữa PLC và máy tính cá nhân.
a. Giao tiếp qua cổng USB.
Một máy tính cá nhân có thể kết nối trực tiếp qua cổng USB.
9
Đây là loại tiếp điểm (Relay) phản ánh trạng thái của tín hiệu được kết nối đến
ngõ vào của PLC.
Tín hiệu này có thể là từ một cảm biến quang, công tắc hành trình,..v..v..
Hình C3.II.1.1 : Trạng thái tác động tiếp điểm đầu vào của PLC FP-X.
Lưu ý khi sử dụng loại tiếp điểm này:
Các tiếp điểm không được cung cấp địa chỉ vật lý trên PLC thì không thể
được sử dụng như một tiếp điểm đầu vào.
Trạng thái của các tiếp điểm này được quyết định bởi tín hiệu bên ngoài mà
không chịu sự điều khiển của chương trình bên trong PLC.
Có thể sử dụng các tiếp điểm đầu vào với số lần không hạn chế trong một
chương trình.
Các tiếp điểm đầu vào được bắt đầu với ký hiệu: Xnnn và theo sau “nnn” là địa
chỉ của tiếp điểm.
2. Các tiếp điểm đầu ra.
Tiếp điểm (Relay) đầu ra là các tiếp điểm mang kết quả của chương trình, các
phép toán, các câu lệnh,..v..v.. Các tín hiệu này được dùng để điều khiển một tải hoặc
thiết bị ngoại vi bên ngoài như một van từ solenoid, màn hình hiển thị hoặc một động
cơ,..v..v..
Lưu ý khi sử dụng:
Các tiếp điểm đầu ra không được cung cấp địa chỉ vật lý trên PLC có thể
được sử dụng như các tiếp điểm phụ (tuy nhiên lúc này nó không thể sử dụng
như một tiếp điểm kiểu “giữ” được).
Khi sử dụng các tiếp điểm này với chức năng như một tiếp điểm phụ thì
không hạn chế về số lần sử dụng của một tiếp điểm. Tuy nhiên khi sử dụng nó
như là đầu ra, là kết quả của các lệnh OUT, KP thì chỉ được sử dụng mỗi tiếp
điểm một lần để tránh hiện tượng trùng đầu ra.
Các tiếp điểm này bắt đầu với ký hiệu Ynnn và theo sau “nnn” là địa chỉ của
tiếp điểm.
10
Hình C3.II.2.1 : Trạng thái tác động tiếp điểm đầu ra của PLC FP-X.
11
Hình C3.II.4.a.1 : Tiếp điểm Timer của PLC FP-X.
b. Counter.
Đối với loại Counter đếm xuống, Counter và tiếp điểm tương ứng của nó sẽ
được mở (ON) khi giá trị đếm của nó tiến tới giá trị 0.
Tiếp điểm của Counter sẽ tắt (OFF) khi tín hiệu đầu vào Reset tác động.
12
Hình C3.II.5.a.1 : Cách quy định địa chỉ tiếp điểm vào/ra và tiếp điểm phụ
của PLC FP-X.
Ví dụ : Địa chỉ của các tiếp điểm đầu vào như sau:
X0, X1,............................XF
X10, X11,........................X1F
X20, X21,........................X2F
..............................................
X100, X101,.....................X10F
Hình C3.II.5.b.1 : Cách quy định địa chỉ tiếp điểm Timer và Counter của PLC
FP-X.
Các tiếp điểm của Timer và Counter chia sẻ nhau cùng một vùng nhớ trong bộ
nhớ của PLC. Việc chia sẻ này có thể được thiết lập bởi thanh ghi hệ thống số 5.
6. Vị trí và số lượng đầu vào/ra của PLC FP-X.
Hình C3.II.6.1 : Vị trí của các đầu vào/ra vật lý của PLC FP-X.
13
Số lượng các I/O thay đổi theo từng loại PLC, bên dưới là bảng liệt kê số lượng
đầu I/O của một số CPU thuộc dòng FP-X.
Bảng C3.II.6.1 : Bảng số lượng đầu vào/ra của CPU.
Ví dụ: Ghi một dữ liệu hằng số vào vùng dữ liệu DTn bằng lệnh Move.
14
Khi dữ liệu dạng double word (32bit) được lưu trong vùng này thì 2 word sẽ
được sử dụng và chỉ số của word thấp sẽ là chỉ số địa chỉ của dữ liệu.
Ở chế độ mặc định thì địa chỉ của kiểu dữ liệu “nhớ” và “không nhớ” đối với
FPX – C30:
15
Chức năng chính của vùng nhớ này là:
Dùng thiết lập cho CPU và chỉ trạng thái hoạt động (DT9140/DT9254,
DT9052?DT90052).
Chứa thông tin báo lỗi (DT9000/DT90000/DT9002,...).
Chứa dữ liệu của clock/calendar.
Chứa dữ liệu của bộ đếm tốc độ cao.
3. Vùng nhớ WX, WY, WR và WL.
Các tiếp điểm (X,Y, R, L) có thể được quản lý dưới dạng một khối dữ liệu
16bit. Khi được quản lý dưới dạng word thì chúng có thể được sử dụng như một vùng
nhớ dữ liệu. Lúc này địa chỉ của vùng nhớ được chỉ định như biểu diễn bên dưới:
16
Một số dạng thập phân sẽ được chứa trong vùng nhớ giành cho giá trị đặt của
Timer/Counter khi chúng được sử dụng trong chương trình. Vùng nhớ SV được quản
lý theo word, 16 bit sẽ chứa một số dạng thập phân từ K0 K32767.
Trong suốt quá trình ở chế độ RUN thì giá trị đặt của Timer/Counter có thể
được thay đổi bằng cách ghi vào vùng nhớ chứa giá trị đặt của chúng những giá trị
mong muốn bằng các lệnh như F0 (MV) và giá trị này có thể được đọc hoặc ghi bằng
các công cụ lập trình.
Vùng nhớ chứa giá trị đếm tức thời của Timer/Counter.
Trong khi một Timer/Counter đang hoạt động, giá trị đếm tức thời của nó được
lưu trữ trong một vùng nhớ EV có địa chỉ trùng với số thứ tự của Timer/Counter đang
sử dụng.
Khi giá trị chứa trong EV tiến tới bằng 0 thì tiếp điểm tương ứng của
Timer/Counter này sẽ được bật (ON).
Vùng nhớ EV được quản lý theo đơn vị 1word, 16 bit dữ liệu sẽ lưu trữ một số
thập phân từ K0 K32767.
Điểm khác biệt ở vùng dữ liệu này so với vùng SV đó là vùng EV không thể
thay đổi trong khi Timer/Counter đang hoạt động.
IV. Đặc trưng của FPWin.
17
FPWIN GR là một công cụ lập trình cho bộ điều khiển lập trình Matsushita
Electric (PLC), nó chạy trên môi trường Windows ®. Hoạt động dễ dàng và trực quan
cho người dùng Windows ®. FPWIN GR duy trì khả năng tương thích với các công cụ
lập trình trước đó của Matsushita Electric, NPST-GR: nó có thể mở tập tin có chứa
chương trình được tạo bởi các công cụ cũ để người sử dụng có thể tận dụng các nguồn
dữ liệu hiện có. Ngoài việc lập trình PLC, người sử dụng có thể theo dõi chương trình
chạy trên các PLC.
FPWIN GR có các tính năng sau đây:
Hỗ trợ ba chế độ lập trình:
Ladder symbol view (Trình bày biểu tượng dạng Ladder): Có thể sử
dụng các biểu tượng thang để tạo ra các chương trình. Chương trình này được hiển thị
bằng một biểu đồ Ladder trên màn hình. Đây là cách lập trình dễ nhất cho các lập trình
viên còn thiếu kinh nghiệm.
Boolean Ladder view (Trình bày dạng Boolean Ladder): Có thể sử dụng
toán tử Boolean để tạo ra các chương trình. Chương trình này được hiển thị bằng một
biểu đồ Ladder trên màn hình.
Boolean non-Ladder view (Trình bày dạng Boolean non-Ladder): Có thể
sử dụng toán tử Boolean để tạo ra các chương trình. Chương trình này xuất hiện trong
một danh sách toán tử Boolean được định dạng sẵn trên màn hình. Đây là cách tốt nhất
nếu bạn quen lập trình với toán tử Boolean.
Commenting (Chú thích).
Một mô tả ngắn gọn có thể được thêm vào mỗi tiếp điểm và lệnh ngõ ra. Điều
này giúp người lập trình dễ dàng chỉnh sửa và quản lý các chương trình sau này.
Searching (Tìm kiếm).
Người lập trình thể nhanh chóng tìm kiếm trong chương trình một tiếp điểm,
một thanh nghi, một câu lệnh.
Debugging programs (Gỡ lỗi chương trình).
Trong khi chương trình được nạp lên PLC, Người lập trình có thể kiểm tra lỗi
cú pháp và tiến hành chạy thử nghiệm.
Monitoring programs (Giám sát các chương trình).
FPWIN GR có thể thông báo về tình trạng của các tiếp điểm và các thanh ghi
được điểu khiển bởi chương trình trong PLC. Người lập trình có thể truy cập vào hai
hay nhiều chương trình đang chạy trong các PLC khác nhau cùng một lúc.
18
Setting and resetting system registers (Set và Reset hệ thống thanh ghi).
Hệ thống thanh ghi trong các PLC có thể set và reset từ xa.
I/O mapping (lập bản I/O).
Người lập trình có thể tạo và xóa bản I/O để quy định các đầu vào và đầu ra cho
PLC. Các bản hiện tại có thể được tải từ bộ nhớ của PLC vào GR FPWIN, cũng có thể
phát hiện loại và vị trí của các đầu vào và đầu ra thực tế gắn trên PLC, và lưu chúng
trong bộ nhớ của nó.
Transferring programs between the computer and PLC (Truyền chương trình
giữa máy tính và PLC).
Sau khi chương trình đã được hoàn tất, có thể nạp các chương trình từ FPWIN
GR lên PLC (hoặc thẻ IC trong FP10 hoặc FP10S). Sau đó, người lập trình có thể lấy
chương trình từ PLC xuống để xem và sửa đổi nó trên màn hình. Với một bộ nhớ
ROM được kết nối, người lập trình có thể ghi các chương trình vào ROM.
Online editing (Chỉnh sửa trực tuyến).
Người lập trình có thể truy cập vào PLC đang kết nối với máy tính để sửa đổi
chương trình trong nó trong khi xem sơ đồ Ladder hoặc danh sách Boolean trong cửa
sổ FPWIN GR.
Documentation (Tài liệu).
Chương trình có thể được in sơ đồ Ladder và danh sách toán tử Boolean từ máy
in. Cũng có thể chọn in cấu hình hệ thống thanh ghi và danh sách đầu vào đầu ra, có
thể xem trước các trang.
V. Lập trình FP-X với FPWin.
1. Khởi động chương trình FPWIN GR.
Nhấp vào nút [Start] trên Windows ®. Chọn [Programs], [Panasonic MEW
Control], sau đó [FPWIN GR 2]. Trong menu xuất hiện, nhấn [FPWIN GR]. Hoặc
nhấn đúp vào biểu tượng trên destkop.
Hộp thoại sau sẽ xuất hiện:
19
Chọn một trong các lựa chọn sau:
New: Tạo ra một dự án mới.
Open: Mở một dự án có sẵn trên máy tính.
Upload from PLC: tải dự án từ trong PLC đang kết nối với máy tính.
Cancel: Khởi động GR FPWIN mà không cần mở bất kỳ tập tin nào.
2. Tạo một dự án mới:
Thực hiện các bước sau đây để tạo ra một dự án mới:
Trên thanh thực đơn: Chọn File -> New.
20
Hình C3.V.4.1 : Giao diện làm việc của FPWIN GR.
Titlebar: Chứa các tập lệnh hiện hành.
21
Statusbar:
22
Được cung cấp cho bạn để nhập số tiếp điểm, số thanh ghi, và hằng số bằng
cách sử dụng chuột.
5. Một số lệnh cơ bản thường sử dụng trong FPWin.
Bảng C3.V.5.1 : Các lệnh cơ bản.
GHI
STT STL LADDER CHỨC NĂNG
CHÚ
Bắt đầu phép toán học
1 ST
với tiếp điểm thường mở.
Bắt đầu phép toán học
2 ST/ với tiếp điểm thường
đóng.
Kết quả của phép toán
3 OT đầu ra (được chỉ định cho
địa chỉ cụ thể).
Đảo kết quả của phép
4 /
toán trước đó.
AN Kết nối tiếp điểm với
5
D một tiếp điểm thường mở.
Kết nối tiếp điểm với
AN
6 một tiếp điểm thường
D/
đóng.
Kết nối song song với
7 OR
một tiếp điểm thường mở.
Kết nối song song với
8 OR/ một tiếp điểm thường
đóng.
23
2 R9019 Hoạt động ON/OFF trong chu kỳ trong 0.02s.
3 R901A Hoạt động ON/OFF trong chu kỳ trong 0.1s.
4 R901B Hoạt động ON/OFF trong chu kỳ trong 0.2s.
5 R901C Hoạt động ON/OFF trong chu kỳ trong 1s.
6 R901D Hoạt động ON/OFF trong chu kỳ trong 2s.
7 R9011 Luôn luôn OFF.
8 R9010 Luôn luôn ON.
F145 (SEND): Gửi dữ liệu từ PLC Master đến bộ PLC hoặc máy tính khác.
Bảng C3.V.7.3 : Lệnh F145 (SEND).
24
Boolean
LADDER
Địa chỉ Chỉ thị
10 ST R 0
11 F145 (SEND)
DT 10
DT 20
DT 0
K 100
S1 Bắt đầu vùng nhớ 16 bit cho kho dữ liệu điều khiển.
S2 Bắt đầu vùng nhớ 16 bit cho nguồn dữ liệu.
D Vùng dữ liệu 16 bit của điểm đến để gửi.
N Bắt đầu địa chỉ 16 bit của điểm đến để gửi.
25