Professional Documents
Culture Documents
Những năm gần đây, thế giới đã và đang tăng cường nhận thức và quan tâm đến “thực
phẩm chức năng” - thực phẩm với những lợi ích tích cực cho sức khỏe con người hoặc
chức năng điều hòa sinh học. Các nhà nghiên cứu đã khám phá không chỉ thói quen ăn
uống mà còn cả đồ uống có thể góp phần vào sức khỏe tổng thể và ngăn ngừa bệnh tật.
Trong khi một số người tiêu dùng bị thu hút bởi các loại vitamin, khoáng chất giúp
tăng cường miễn dịch, càng có nhiều người có xu hướng tìm kiếm các loại thực
phẩm, thảo dược. Ví dụ điển hình có thể kể đến trà - một trong những thực phẩm bổ
sung phổ biến và được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Nhiều nghiên cứu cho thấy trà có
những tác dụng đáng kế đổi với sức khỏe người sử dụng.
Theo Trung tâm Dữ liệu Thực vật Việt Nam, nước ta có hơn 100 loài trà. Trong số đó,
trà hoa vàng thạch châu Pyrenaria jonquieriana Pierre ex Laness có những tác dụng
dược lý quan trọng: chống lão hóa, phòng bệnh tim mạch,… Tuy nhiên, hiện nay vẫn
chưa có nhiều nghiên cứu khoa học cụ thể và đầy đủ về thành phần hóa học và tác
dụng sinh học của loại trà này.
Do đó, đề tài: “Nghiên cứu ….” được từng bước tiến hành với hy vọng kết quả mà nó
mang lại sẽ giúp hiểu rõ hơn về công dụng của dược liệu quý này.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
Cây trà Thạch châu có tên khoa học là Pyrenaria jonquieriana Pierre ex Laness.
Phân loại khoa học:
Giới: Plantae
Bộ: Ericales
Họ: Theaceace
Chi: Pyrenaria
Tên tiếng Việt: Thạch châu Jonquier, Thạch châu trung bộ, Thạch châu poilane,
Chè hạch poilane.
Họ Chè (Trà) (Theaceae) là một họ thực vật có hoa, bao gồm các loại cây bụi và
cây gỗ, gồm 7-21 chi tùy thuộc vào hệ thống phân loại [1]. Họ này phân bố đa dạng ở
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á, một vài loài đặc trưng cũng được tìm thấy ở
vùng nhiệt đới châu Mỹ, vùng ôn đới châu Á và Bắc Mỹ. Phần lớn các cây thuộc họ
Theaceae là cây gỗ và cây bụi, có khả năng sinh sản hữu tính và vô tính [2]. Trà được
trồng tập trung sớm nhất ở châu Á, nhất là Trung Hoa và Đông Dương [3].
Theo hệ thống phân loại APG IV công bố năm 2016, họ Theaceae gồm 10 chi và
254 loài [4].
Bảng 1.1. Số lượng loài trong từng chi của họ Theaceae [4]
Apterosperma 1
Camellia 152
Dankia 1
Franklinia 1
Gordonia 6
Laplacea 2
Polyspora 41
Pyrenaria 28
Schima 1
Stewartia 21
Tổng 254
Từ bảng 1.1., ta thấy chi Camellia là chi có số lượng loài lớn nhất trong họ
Theaceae - cũng là chi được biết đến nhiều nhất. Nó gồm loài Camellia sinensis –
dùng để sản xuất đồ uống phổ biến trên thế giới cũng như một vài loài khác được dùng
làm cây cảnh nhờ có hoa/lá đẹp.
Nguồn nguyên liệu thực vật từ họ Theaceae đã được sử dụng trong hơn một nghìn
năm qua như một thành phần không thể thiếu trong hệ thống thực phẩm của nhiều nền
văn hóa toàn cầu và được xem như một phương thuốc dân gian để điều trị nhiều loại
bệnh khác nhau [2]. Gần đây, tác dụng dược lý của các cây trà càng được khẳng định
khi có nhiều nghiên cứu đã được thực hiện, chứng minh những ảnh hưởng tích cực của
chúng đến sức khỏe người sử dụng như: giúp tiêu hóa, lọc máu, tăng cường hệ miễn
dịch, tăng chức năng tim, ngăn chặn lão hóa, giảm lượng đường trong máu... . Hiệp hội
Y khoa Mỹ cũng cho biết trà có thể làm giảm nồng độ cholesterol, điều trị chứng huyết
áp cao và làm giảm nguy cơ đột quỵ (đặc biệt là ở nam giới) [5].
1.1.2. Chi Pyrenaria
1.1.2.2. Phân bố
Chi Pyrenaria là một chi nhỏ trong họ Chè (Theaceae), với khoảng hơn 26 loài trên
thế giới (bảng 1.1.). Các loài trong chi thường mọc ở vùng núi cao, khí hậu mát mẻ ở
Trung Quốc, Đông Bắc của Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản (Đảo Ryukyu), Malaysia,
Myanmar, Philippines, Thailand, Việt Nam [6].
Hiện nay, theo phân loại của dự án “The plant list”, chi Pyrenaria có 18 loài [7].
Còn thực vật chí Trung Quốc công bố chi Pyrenaria có khoảng 26 loài trên thế giới
nhưng chỉ có 13 loài được tìm thấy ở Trung Quốc [6].
Ở Việt Nam, chi Pyrenaria được công bố có 05 loài bao gồm: P. garraetiana, P.
jonqueriana, P. polianeana, P. serrata mọc lần lượt ở Sapa, Bạch Mã (Huế), Đà Lạt,
Quảng Trị [8].
1.1.2.3. Một số loài trong chi Thạch châu mọc tại Việt Nam
a. Pyrenaria garrettiana Craib. - Thạch châu Garrett
Đặc điểm thực vật: cây gỗ lớn cao khoảng 8 m; nhánh có lông dày nâu, nhánh già
nâu tro. Lá có phiến lá dày, cứng, xoan thon ngược, dài 10-14 cm, rộng 4-5 cm, mặt
trên có màu vàng, gân phụ không đều, có 11-13 cặp, bìa có răng nhọn; cuống dài 1 cm
có lông phún nâu. Hoa có cọng 5 mm; lá hoa dài 2 -1 cm; lá đài dạng lá hoa; cành hoa
dài 18 mm, dính nhau ở đáy; tiểu nhụy ngắn, vàng; vòi nhụy 5. Quả nhân cứng, hình
tròn hoặc xoan, kích thước 18x20 mm.
Phân bố: Cây mọc ở Sapa [8].
Phân bố: Cây mọc nhiều vùng núi cao (độ cao từ 800 m đến 1700m) ở các nước
Đông Nam Á và vùng Châu Mỹ. Ở Việt Nam được tìm thấy nhiều ở Bạch Mã, Đà Lạt,
là loài đặc hữu cho vùng Tây Nguyên [8].
Phân bố: Cây mọc ở vùng núi cao một số nơi như Quảng Trị, Bạch Mã (Huế) [8].
Phân bố: cây mọc ở vùng núi cao khoảng 800m tại Ba Vì, Hà Nội [8].
Trà Thạch Châu có tên khoa học là Pyrenaria jongquieriana Pierre ex Laness, trong
tiếng Hy Lạp, Pyren nghĩa là hạt cứng (Thạch Châu).
Loại cây này được công bố đầu tiên vào năm 1887 bởi Pierre, một nhà thực vật học
người Pháp, trên cơ sở mẫu vật do Harmand thu thập vào năm 1877, hiện các mẫu lưu
tại phòng tiêu bản Herbier Museum Paris – Museum National d’ Histoire Naturelle,
cho thấy từ xa xưa, loài cây này đã xuất hiện trong núi rừng Tây Nguyên của Việt
Nam.
Đến năm 2016, trà Thạch Châu đã được đăng kí trình tự mã vạch ADN trên ngân
hàng Gen Quốc tế bởi TS. Trần Hồ Quang, Viện Công nghệ sinh học–Viện Hàn Lâm
KH&CN Việt Nam.
Mùa vụ thu hái được xác định chỉ 2 lần mỗi năm, chọn lá già của những cây từ 6
tuổi trở lên, thời tiết nắng liên tục tối thiểu 7 ngày, thời gian hái trước 9h sáng.
Hình 1.1. Một số hình ảnh của cây trà Thạch Châu
Cũng như với các chất chống oxy hóa polyphenol, acid ellagic có tác dụng giảm
stress oxy hóa [13]. Theo một nghiên cứu của Serram NP và cộng sự, cao chiết MeOH
của Pyrenaria sp. có tác dụng tăng tiết chất nhầy và chống oxy hóa mạnh liên quan
đến tác dụng làm tăng số lượng các tế bào tiết nhày của dạ dày [14].
Hiện nay, trên thế giới và Việt Nam, có rất ít nghiên cứu về thành phần hóa học và
tác dụng sinh học của cây Thạch châu.
1.2.2. Những nghiên cứu trong nước
Mặc dù có giá trị sử dụng rất lớn: được dân địa phương sử dụng làm nước uống
hàng ngày có tác dụng giải nhiệt, mát gan, lợi mật, tăng cường sức đề kháng... nhưng
do sinh trưởng tự nhiên cũng như việc trồng trọt quy mô lớn còn chưa phổ biến nên
các nghiên cứu về loài cây này ở Việt Nam còn khá ít. Một số nhà khoa học đã đi tiên
phong trong công tác nghiên cứu loài cây này đã mang lại những hiểu biết sơ bộ về
đặc điểm cũng như địa bàn phân bố của cây trà Thạch Châu ở nước ta. Đó chính là cơ
sở để các nhà nghiên cứu sau này tiếp tục phát triển các đề tài liên quan.
Bảng 1.2. Kết quả định danh cây họ Trà của Trường Đại học Đà Lạt năm 2018
STT Tên Việt Nam Tên khoa học STT Tên Việt Nam Tên khoa học
Polyspora Camellia
1 Đa tử trà bidoup 30 Trà langbian
bidoupensis langbianensis
Polyspora
2 Đa tử trà hương 31 Trà long Camellia longii
huongiana
Camellia
3 Hải đường đỏ 32 Trà lông Camellia hirsuta
amplexicaulis
Pyrenaria
4 Thạch châu 33 Trà lưỡng Camellia luongii
jonquieriana
Camellia
5 Trà piquet 34 Trà mai Camellia maiana
piquetiana
Camellia
6 Trà Việt Nam 35 Trà nhụy ngắn Camellia kissii
vienamensis
Camellia Camellia
8 Trà bắc bộ 37 Trà oconor
tonkinensis oconoriana
Camellia
9 Trà cám 38 Trà petelot Camellia petelotii
furfuracea
Camellia
10 Trà cành dẹt 39 Trà phan Camellia phanii
ainusitata
Camellia
11 Trà cát tiên 40 Trà pro Camellia sp.
cattienensis
Camellia Camellia
12 Trà cúc phương 41 Trà quả mỏng
cucphuongensis pleurocarpa
Camellia Camellia
14 Trà đầu 43 Trà quế phong
capitata quephongensis
Camellia Camellia
15 Trà di linh 44 Trà râm
dilinhensis ligustrina
Camellia
18 Trà đồng nai 47 Trà sốp Camellia fleuryi
dongnaiensis
Camellia Camellia
19 Trà đuôi 48 Trà tà đùng
caudata tadungensis
Camellia
20 Trà duy Camellia duyana 49 Trà tam đảo
tamdaoensis
Camellia
22 Trà gân lông 51 Trà tiến Camellia tienii
pubicosta
Camellia Camellia
23 Trà gaudichaud 52 Trà tuyên quang
gaudichaudii tuyenquangensis
Camellia
24 Trà gilbert Camellia gilberti 53 Trà vàng mỡ
luteocerata
Camellia
25 Trà hakoda 54 Trà vàng nhạt Camellia flava
hakodae
Camellia Camellia
26 Trà hàm yên 55 Trà vàng tái
hamyenensis luteopallida
Camellia
27 Trà hoa san hô 56 Trà vidal Camellia vidalii
corallina
Camellia
28 Trà krempf 57 Trà yên bái Camellia sp.
krempfii
Camellia Camellia
29 Trà lá dày 58 Trà yokdon
crassiphylla yokdonensis
Trong số các giống trà được tìm thấy trong vườn trà, trà Thạch Châu tên khoa học là
Pyrenaria jonquieriana đã được các nhà nghiên cứu quan tâm phân tích. Kết quả phân
tích và kiểm nghiệm của Viện Dược liệu năm 2016, đã cho thấy sự hiện diện của các
hợp chất nhóm flavonoid, phenolic với hàm lượng đáng kể, kết quả này được thể hiện
trong Bảng 1.3. Trong một phân tích khác năm 2012 của Viện Dược liệu, đã định
lượng được thành phần saponin toàn phần và flavonoid toàn phần của các mẫu trà hoa
vàng Thạch Châu (3,61%; 13,84%), so với Thái Nguyên (1,77%; 9,26%) và Yên Bái
(5,65%; 9,85%) .
Bảng 1.3. Kết quả kiểm nghiệm thành phần trà hoa vàng Thạch Châu
1 Định tính
2 Định lượng
Năm 2016, theo đề tài nghiên cứu về thành phần hóa học của cây Thạch châu, nhóm
tác giả đã phân lập được 03 hợp chất (độ tinh khiết từ 92-96% tính theo % diện tích pic
trên sắc ký đồ sắc ký lỏng hiệu năng cao) từ phân đoạn EtOAc của mẫu nghiên cứu.
Dựa vào các thông số lý hóa và các phổ tách được 01 triterpenoid PJE1 (β-amyrin), 1
benzoquinon PJE2 (α-tocopherolquinon) và 1 diterepenoid PJE3 (phytol). Đây cũng là
nghiên cứu đầu tiên công bố hợp chất tinh khiết từ cây Thạch châu (Pyrenaria
jonquieriana Pierre ex Laness.) ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Điều này phù hợp
với sàng lọc sơ bộ bằng phản ứng hóa học có các thành phần: tanin, polysaccharid,
acid amin, chất béo, steroid, carotenoid, saponin.
Kết quả sàng lọc bằng sắc ký lớp mỏng cho thấy mẫu Thạch châu nghiên cứu có
nhiều chất thuộc nhóm tanin không thủy phân được (tanin ngưng tụ hay là tanin
pyrocatechic) và có ít flavonoid. Khi so sánh với các loài thuộc họ Chè như C.
sinensis, C. petelotii… có thể thấy được sự khác biệt về thành phần hóa học do các
loài này có chứa hàm lượng flavonoid cao. Hàm lượng polyphenol tính theo acid gallic
trong mẫu khô kiệt là 19,89 ± 0,72 %. So với hàm lượng polyphenol trong mẫu chè
xanh, chè đen (Loài Camelia sinensis) có thể nhận thấy hàm lượng này khá tương
đồng giữa 2 loài – đặc trưng riêng của họ Chè (Theaceae) là có nhiều nhóm
polyphenol. Kết quả này gợi ý rằng lá thạch châu là nguồn nguyên liệu cung cấp các
polyphenol có tính chống oxy hóa tương tự như chè. Tuy nhiên, phần nghiên cứu hóa
học trong đề tài này chưa phân lập được các chất polyphenol từ dược liệu và cần thiết
phải có thêm các nghiên cứu về thành phần nhóm polyphenol trong lá Thạch châu P.
jonqueriana [15].
Kết quả tổng hợp cho thấy, 40 mẫu dịch chiết thực vật có khả năng ức chế pepsin
và trong đó, cao chiết EtOH 96% tỷ lệ 1:10 (1 g dược liệu được ngâm trong 3-4 ngày
với 10 ml EtOH, lặp lại 2 lần) của lá cây Thạch châu (Pyrenaria jonqueriana Piere) có
hoạt tính ức chế pepsin mạnh tương đương với một số dược liệu như Bơ (hạt), Gối hạc
(lá), Ma hoàng (cả cây), Ổi (lá)… cao hơn một số loại như Côm láng, Đơn mặt trời,
Đơn tướng quân, Trà hoa Đà Lạt, Viễn chí lá nhỏ… [16].
Từ các nghiên cứu khoa học ở cả trong và ngoài nước, ta thấy rằng trong cây trà
Thạch châu có chứa nhiều thành phần có giá trị nghiên cứu và sử dụng với hàm lượng
tương đối cao, so với cây trà (Camellia sinensis) cùng thuộc họ Theaceae. Trà Thạch
châu cũng chứng minh có nhiều hoạt tính rất được mong đợi, như khả năng quét gốc tự
do và kháng oxi hóa tốt, khả năng ức chế một số loại tế bào ung thư và hạ đường
huyết, mở ra tiềm năng về ứng dụng trà Thạch châu trong các sản phẩm hỗ trợ điều trị
các bệnh trên.
CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Thông qua những tìm hiểu về cây trà Thạch châu, đã cung cấp những thông tin quý
giá giúp đánh giá về giá trị và khả năng phát triển các nghiên cứu khảo sát về loài cây
này. Đề tài nghiên cứu về cây trà hoa vàng được đề ra với mục tiêu: Nghiên cứu …
Lá của cây trà Pyrenaria jonquieriana (Thạch châu) được thu hái ở xã Mê Linh,
huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng.
Mẫu sau khi thu hái được rửa sạch, một phần tươi để nghiên cứu về thực vật. Phần
mẫu còn lại được phơi khô, đựng trong 2 lần túi PE kín.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.4. Phương pháp nghiên cứu
3.http://www.botanyvn.com/cnt.asp?param=edir&v=Pyrenaria
%20jonquieriana&list=species
6. Flora of China Editorial Committee (2007), Flora of China, Volume 12, Science
Press (Beijing) and Missouri Botanical Garden, China.
7. http://www.theplantlist.org/browse/A/Theaceae/Pyrenaria/
8. Phạm Hoàng Hộ (2000), Cây cỏ Việt Nam, 1, tr. 423 – 424, NXB Trẻ, Hà Nội.
9. Nguyễn Tiến Bân (1999), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở
Việt Nam, tr.5-12, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
10. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật, tr. 5-14, NXB
Nông nghiệp, Hà Nôi.
11. Ma J, Starck SR, Hecht SM (1999). DNA polymerase beta inhibitors from
Tetracera boiviniana. Journal of Natural Products, 62(12), pp. 1798-1810.
13. Sies H. (1991). Oxidative stress: from basic reseach to clinical application.
American Journal of Medicine, 91 (3C), pp. 37S-39S.
14. Seeram NP, Adams LS, Henning SM et al. (2005). In vitro antiproliferative,
apoptotic and antioxidant activities of punicalagin, ellagic acid and a total
pomegranate tannin extract are enhanced in combination with other polyphenols as
found in pomegranate juice. Journal of Nutritional Biochemistry, 16(6), pp. 360-371.
15. Dương Thị Hảo (2016). Nghiên cứu về thực vật, thành phần hóa học và tác dụng
chống oxy hóa của cây Thạch châu (Pyrenaria sp.), họ chè (Theaceae). Luân văn thạc
sĩ dược học, Đại học Dược Hà Nội.
16. Nguyễn Văn Dũng, Lương Thị Kim Châu, Nguyễn Thị Hồng Loan, Nguyễn Thị
Phương, Phương Thiện Thương, Phan Tuấn Nghĩa, Bùi Phương Thuận (2015). Hoạt
tính ức chế Pepsin và Protease HIV-1 của các cao chiết và hoạt chất Acid maslinic từ
dược liệu. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, 31(2), tr.18-27.
17. Bùi Hồng Cường, Dương Thị Hảo, Phương Thiện Thương (2017). Nghiên cứu tác
dụng chống oxy hóa của lá thạch châu Trung Bộ (Pyrenaria jonqueriana Pierre). Tạp
chí Dược học, 498, tr. 23-26.