NHÓM: 20 TÊN: NGUYỄN NGUYÊN SÁNG CHỦ ĐỀ: CÂY TRÚC ĐÀO TÊN GỌI:
• Tên thường gọi: Trúc đào
• Tên khoa học: Nerium oleander • Họ: Polemoniaceae ( họ trúc đào). • Tên gọi khác: Giáp trúc đào, Đào lê, Trước đào MÔ TẢ: • Thân: Thân gỗ nhỏ, sống lâu năm, cao từ 3-5m. Cành mềm dẻo, mọc thẳng. Thân và cành đều có mủ trắng. • Lá: Lá mọc đối hoặc 3 vòng. Phiến lá hình mác hẹp, nguyên, mặt trên xanh thẫm, mặt dưới xanh nhạt, gân lá hình lông chim rõ, gân bên nhiều xếp song song đối xứng, cuống lá ngắn. MÔ TẢ: • Cụm hoa: Hoa mọc thành cụm ở đầu mỗi cành; tràng hoa màu trắng, hay hồng (tùy theo giống). • Quả: Quả đại 2 mảnh chứa nhiều hạt có lông. PHÂN BỐ: Là loài cây bản địa từ Maroc và Bồ Đào Nha kéo dài về phía đông tới khu vực Địa Trung Hải và miền nam châu Á. Được trồng làm cảnh khắp nơi ở Việt Nam
BỘ PHẬN DÙNG: Thường dùng lá. Có thể há
quanh năm nhưng tốt nhất vào lúc cây sắp ra hoa hoặc đang ra hoa. Lá hái xong cần phơi ngay cho khô, để lâu, tỷ lệ hoạt chất bị giảm sút.
Cách chế biến: Lá dùng để chiếc oleandrin,
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
• Glycosid tim trong cây chủ yếu là
oleandrin (neriolin, folinerin) ( Đều là các chất gây độc). • Trong lá còn, tanin, một loại parafin, vitamin C, tinh dầu.
Oleandrin DƯỢC LÍ:
• Nước chiết từ lá trúc đào được sử
dụng để điều trị sung huyết • Neriolin làm chậm nhịp tim, kéo dài thời kỳ tâm trương, tác dụng lên tim đến rất nhanh. Ngoài ra còn có tác dụng thông tiểu, giảm hiện tượng phù.
LƯU Ý: Việc sử dụng
trúc đào cần có sự cho phép và hướng dẫn từ bác sĩ LÀ LOẠI CÂY RẤT ĐỘC NHẤT LÀ VỚI TRẺ EM ◙ Các nghiên cứu đã cho thấy chỉ ăn phải từ 10 đến 20 lá trúc đào thì người lớn cũng có thể bị nguy hiểm tính mạng và chỉ 1 lá cũng có thể gây tử vong ở trẻ em. Xử lí ngộ độc: • Kích thích gây nôn và rửa ruột là các biện pháp bảo vệ cần thiết để làm giảm sự hấp thụ các hợp chất có độc. Uống than hoạt tính cũng có thể được chỉ định trong trường hợp này. Ngoài ra, có thể cho uống nước sắc cam thảo bắc để giải độc hoặc uống nước chè • Bệnh nhân cần được chăm sóc y tế càng sớm càng tốt SO SÁNH HÌNH THÁI GIỮA 2 LOẠI CÂY: Cây trúc đào Cây thông thiên • Tên khoa học: Nerium • Tên khoa học: Thevetia oleander peruviana • Họ: Polemoniaceae • Họ: Polemoniaceae • Lá hình mát hẹp, mọc đối • Lá hình mát dẹp, có kích hoặc vòng ba cạnh thước nhỏ hơn lá cây trúc đào, mọc so le.