Professional Documents
Culture Documents
English
English
....
Một em lớp 10 trường Kim Liên phát biểu: người Nhật có 1 truyền thống là chế độ làm việc suốt đời
(lifetime job/lifetime employment); họ làm cho 1 công ty từ ngày tốt nghiệp ĐH đến tận khi về hưu.
Người Nhật đánh giá cao sự trung thành (loyalty). Đây là 1 cam kết ngầm (implicit commitment)
giữa nhân viên (employee) và chủ (employer). Employer sẽ đảm bảo cho employees các lợi ích
(offer generous benefits) như: lương cao (lucrative jobs), tăng lương hoặc dựa trên thâm niên
(seniority based pay rise) hoặc tăng lương dựa trên thành tích trong công việc (perfornance related
salary increment), 1 công việc ổn định (steady job/job security), không lo bị sa thải (fear of being
sacked/fired/dismissed/laid off/made redundant), thất nghiệp (jobless, unemployed/out of work), tiền
thưởng (annual bonus), hưởng các ngày nghỉ phép (holiday entitlement/paid vacations), các khoản
phụ cấp khác (relocation allowance, subsidized canteen/maternity leave/paternity leave/adoption
leave/sick leave), bảo hiểm y tế (health insurance), lương hưu (pension scheme).
....
Một em học sinh lớp 11 trường chuyên SP: Việt Nam có lợi thế về nguồn lực lao động dồi dào
(abundant workforce), tiền công thấp (low wage, low cost of labor), dân số trẻ (young population)
(TQ đang đối mặt với dân số già nhanh - aging population, lực lượng lao động giảm sút - shrinking
laborforce). Tuy nhiên, Việt Nam chưa biết tận dụng lợi thế của mình (comparative advantages), lao
động hầu hết lại không có kỹ năng (unskilled workers/manual labourers/blue collar workers) , hoặc ít
có kỹ năng (semi-skilled workers), năng suất lao động thấp (productivity). Nguồn lao động có trình
độ (qualifications) (skilled workers, white collar workers) vẫn khan hiếm (scarce)/precious
commodity). Các công ty phải mất chi phí vào việc đào tạo lại (reskilling, retraining). Việt Nam nên
hướng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (foreign direct investment - FDI) vào các ngành sử
dụng nhiều lao động (labor intensive industries), góp phần tạo công ăn việc làm (create jobs/create
employment), nâng cao mức sống (improve living standard), thu hẹp khoảng cách giàu nghèo
(bridge the widening gulf between the weathy and the deprived), xóa đi sự bất bình đẳng XH
(eradicate social inequality)...
....
Một em học sinh lớp 12 trường PĐP nói: sau khi tốt nghiệp ĐH, nhiều người có xu hướng làm việc
cho 1 công ty (work for a company). Nếu chưa có kinh nghiệm (relevant experiences), họ sẽ xin vào
vị trí entry-level job. Sau 1 vài năm, một số sẽ chọn cách tách ra làm riêng, thành lập công ty (set up
a business/startup), tự làm chủ (self-employed). Sau này em muốn làm kiến trúc sư, làm cho nhiều
công ty cùng 1 lúc (freelance). Nhờ tiến bộ công nghệ (technological advances), sự phát triển của
internet (internet boom), em sẽ chọn cách làm việc ở nhà (telecommuting/teleworking). Nhiều người
nói, teleworking rất chán (monotonous, mechanical, repetitive, mundane/run-of- the-mill) và rất dễ bị
xao nhãng trong công việc (easily distracted). Em không nghĩ thế. Thừa nhận, em không có được 1
môi trường làm việc thú vị như ở các công ty lớn (stimulating, supportive working environment),
không có cơ hội để phát triển các mối quan hệ XH (a wide circle of friends) (be deprived of social
interactions), nhưng em sẽ làm việc hiệu quả nhờ có động lực tự thân (self motivation), tự chủ trong
công việc (greater autonomy). Em rất sợ ngồi lỳ sau bàn giấy cả ngày (stuck behind a desk), mất
động lực làm việc (demotivated), tinh thần làm việc uể oải của mọi người xung quanh (low staff
morale)...Em sẽ cố gắng học tốt để hiện thực hóa giấc mơ của mình (realize my ambitions).
Hết giờ ôn từ vựng rồi, nhiều em giơ tay muốn nói tiếp.