You are on page 1of 10

CHAPTER 25: PRODUCTION AND GROWTH

Lecturer: Trang Ngo

Tel: 0948.635.345

Facebook address: https://www.facebook.com/dua.chuot.7

Mail address: TRANGNH34@fe.edu.vn

Please make sure that you read the key points which I summarized below before taking this exercise. The
question for quiz 1 will be similar to this handout. Therefore, if you want to gain high score, just completing this
homework. Besides, in this handout, I will translate the content to Vietnamese language to help those who find it
difficult to comprehend my explanation.

KEY POINTS

I. Economic Growth around the World

As you can remember, I showed the table of real GDP per person in 1990-2014 and growth rate per year of
various countries around the world. From that table, we conclude that:

- The world’s richest countries have no guarantee they will stay the richest and vice versa, the poorest
countries are not doomed to remain forever in poverty

 What explains these changes overtime?

Phần này sẽ cho chúng ta biết sự phát triển kinh tế của các nước trên thế giới. Ở lớp Cô đã show cái Bảng nói về
Real GDP và tốc độ tăng trưởng của một số nước trên TG trong giai đoạn 1990-2014. Thông qua bảng này,
chúng ta kết luận được rằng: NƯỚC HIỆN TẠI ĐANG GIÀU NHẤT TRÊN THẾ GIỚI KO CÓ NGHĨA LÀ
NƯỚC ĐÓ SẼ ĐỨNG Ở VỊ TRÍ ĐÓ MÃI MÃI, và ngược lại, NƯỚC NGHÈO NHẤT TRÊN THẾ GIỚI HIỆN
TẠI KO CÓ NGHĨA NƯỚC ĐÓ SẼ NGHÈO MÃI.

Vậy điều gì giải thích cho những sự thay đổi của sự phát triển kinh tế các nước qua thời gian? Đấy chính là
Năng suất, chúng ta sẽ tìm hiểu vì sao như vậy nhé!

II. Productivty: Its role and determinants

A. Why productivity is so important?

1. As I mentioned the example of Robinson Crusoe in class, you could realize that his standard of living
depends on his ability to produce goods and services

2. Definition of productivity: the amount of G&S a worker produces in each hour of work

3. Review of Principle: A country’s standard of living depends on its ability to produce G&S

Phần này trả lời câu hỏi: Tại sao Năng suất lại quan trọng?

Như Cô đã đề cập với các em, ví dụ về Ông chú Robinson bị mắc kẹt, một mình trên đảo hoang. Việc Chú
Robinson có khả năng để tự đánh cá, trồng rau cỏ và may áo quần sẽ quyết định mức sống của Chú ấy. Vì sao
lại như vậy? Ơ thế nếu ở một mình một vùng trời mà ko biết đánh cá, trồng rau cỏ, may quần áo thì Chú
Robinson lấy gì ăn, lấy gì mặc giữ ấm cơ thể??? Cho nên khả năng chú có thể produce G&S quyết định standard
of living của chú ấy. MN hiểu đúng k? Cô mong là vậy )))
VÀ, kết luận đó cũng đúng cho các quốc gia (kết luận về sự quan trọng của năng suất ấy các em)

Từ đấy mới có cái định nghĩa về năng suất: số lượng hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra trong mỗi giờ lao
động

Ở Kinh tế vi mô, các em đã học 1 trong 10 nguyên lý của Kinh tế học: Mức sống của một quốc gia phụ thuộc
vào khả năng sản xuất hàng hóa và dịch vụ của quốc gia đó.

 Vậy thì vì sao một số nền kinh tế lại sản xuất ra nhiều G&S hơn những nền kinh tế khác

B. How Productivity is determined?

There are many factors determining productivity, including

1. Physical Capital per Worker


a. Definition of physical capital: the stock of equipment and structures that are used to
produce goods and services.
b. Example: Crusoe will catch more fish if he has more fishing poles.
2. Human Capital per Worker
a. Definition of human capital: the knowledge and skills that workers acquire through
education, training, and experience.
b. Example: Crusoe will catch more fish if he has been trained in the best fishing techniques.
3. Natural Resources per Worker
a. Definition of natural resources: the inputs into the production of goods and services that
are provided by nature, such as land, rivers, and mineral deposits.
b. Example: Crusoe will have better luck catching fish if there is a plentiful supply around his
island.
4. Technological Knowledge
a. Definition of technological knowledge: society’s understanding of the best ways to
produce goods and services.
b. Example: Crusoe will catch more fish if he has invented a better fishing lure.
PAY ATTENTION: You need to distinguish the difference between technological knowledge and human
capital: technological knowledge is society’s understanding of the best production methods, while human capital
is the amount of understanding of these methods that has been transmitted to the labour force.
Phần này sẽ trả lời cho chúng ta vì sao lại có sự khác biệt về năng suất giữa các nền kinh tế. Bởi vì có nhiều yếu
tố quyết định năng suất, bao gồm:
1. Vốn vật chất trên mỗi Công nhân (Physical Capital per Worker): trữ lượng máy móc thiết bị và cấu trúc cơ sở
hạ tầng được sử dung để sản xuất HH&DV. Nghĩa là gì, nghĩa là nếu công nhân được trang bị máy móc thiết bị
chuyên dụng để làm việc thì năng suất của họ cao hơn những công nhân chỉ có công cụ bằng tay đơn giản.
Trong ví dụ trên, nếu Robinson có nhiêu cần câu hơn, ông chú sẽ câu được nhiều cá hơn.
2. Vốn nhân lực trên mỗi công nhân (Human Capital per Worker): kiến thức và các kỹ năng mà người công
nhân có được thông qua giáo dục, đào tạo và kinh nghiệm
Đương nhiên khi nhắc đến yếu tố quyết định năng suất ko thể thiếu con người rồi nhỉ cả lớp. Ko có con người
sao có thể sản xuất ra sp được? Như ví dụ nêu trên, ông chú Robinson sẽ bắt được cá nhiều vô biên nếu ông chú
đã được đào tạo kỹ thuật đánh bắt tốt nhất trước khi bị lạc một mình trên đảo hoang.
3. Tài nguyên thiên nhiên trên mỗi công nhân (Natural Resources per Worker): các yếu tố đầu vào của sản xuất
được cung cấp bởi tự nhiên như đất đai, sông ngòi và mỏ khoáng sản.
Ông chú Robinson sẽ bắt được nhiều cá khi hòn đảo hoang ấy dồi dào nguồn cá.
4. Kiến thức công nghệ (Technological Knowledge): sự hiểu biết của xã hội về phương cách tốt nhất để sản xuất
HH&DV. Robinson sẽ bắt được cá nhiều hơn nếu ông pahst minh ra dụng cụ để thu hút cá tốt hơn.
CHÚ Ý: Cả lớp phải chú ý phân biệt giữa kiến thức công nghệ và vốn nhân lực. Kiến thức công nghệ đề cập đến
sự hiểu biết của xã hội đối với sự vận động của TG trong khi nguồn nhân lực sư dụng để truyền đạt sự hiểu biết
đến người lao động. Ví dụ kiến thức là chất lượng cuốn giáo trình trong khi vốn nhân lực là lượng thời gian
nhân loại dùng để đọc nó.
C. FYI: The Production Function

1. A production function describes the relationship between the quantity of inputs used in production and
the quantity of output from production.

Hàm sản xuất mô tả mối quan hệ giữa sản lượng đầu vào được sử dụng trong sản xuất và sản lượng đầu ra từ
sản xuất

2. The production function generally is written like this:

where Y = output, L = quantity of labor, K = quantity of physical capital, H = quantity of human capital,
N = quantity of natural resources, A reflects the available production technology, and F () is a function that
shows how inputs are combined to produce output.

Hàm sản xuất sẽ đươc viết như công thức trên: Y = AF(L,K,H,N)

Y: sản lượng đầu ra của sản xuất A: tính sẵn có của công nghệ

L: số lượng lao động H: số lượng vốn nhân lực

K: số lượng vốn vật chất N: số lượng vốn vật chất


3. Many production functions have a property called constant returns to scale.

a. This property implies that as all inputs are doubled, output will exactly double.

b. This implies that the following must be true:

where x = 2 if inputs are doubled.

Nhiều hàm sản xuất có đặc tính “sinh lợi không đổi theo quy mô” (constant returns to scale): nghĩa là khi tăng
gấp đôi tất cả đầu vào (2L, 2K, 2H, 2N) thì sản lượng đầu ra cũng tăng gấp đôi (2Y).

c. This also means that if we want to examine output per worker we could set x = 1/L and we would get
the following:

This shows that output per worker depends on the amount of physical capital per worker ( K /L), the amount of
human capital per worker (H /L), and the amount of natural resources per worker (N /L). Unlike physical capital
or other resources, technological knowledge can be freely shared among all workers. If the number of workers
increases, you must purchase new capital for the new workers (or spread the existing capital more thinly), but
technological knowledge can be freely shared with the new workers.

Những hàm sản xuất sinh lợi không đổi theo quy mô có thể ứng dụng như sau: Khi mình chia cả hàm cho L,
mình sẽ được phương trình như trên:

Khi đó, sản lượng trên mỗi công nhân phụ thuộc vào vốn vật chất trên mỗi công nhân (K/L), vốn
nhân lực trên mỗi công nhân (H/L), và tài nguyên thiên nhiên trên mỗi công nhân (N/L). Sản lượng
trên mỗi công nhân cũng phụ thuộc vào tình trạng công nghệ A. Tuy nhiên vì sao A lại nằm ngoài
hàm F kia, bởi vì kiến thức công nghệ được chia sẻ giữa các công nhân. Nghĩa là nếu số lượng công
nhân tăng lên, thì DN phải tăng vốn vật chất, TNTN cho công nhân mới, tuy nhiên kiến thức công
nghệ thì được chia sẻ free cho các công nhân mới.

III. Economic Growth and Public Policy

This part helps us answer the question: “What can G policy do to RAISE PRODUCTIVITY and living
standards?”

A. Saving and Investment

1. Because capital is a produced factor of production, a society can change the amount of capital that it has.

2. However, there is an opportunity cost of doing so; if resources are used to produce capital goods, fewer
goods and services are produced for current consumption.

Capital goods are any tangible assets used by one business to produce goods or services as an input for other
businesses to produce consumer goods.

Consumer goods: any good purchased for consumption and not used later for the production of another
consumer good
Vì sao tiết kiệm và đầu tư có thể làm tăng năng suất lao động?

Trước hết chúng ta phải phân biệt hàng hóa vốn (capital goods) và hàng hóa tiêu dùng (consumer goods). Trong
khi hàng hóa vốn là hàng hóa được sử dụng để sản xuất HH&DV, hàng hóa tiêu dùng là hàng hóa phục vụ việc
tiêu dùng và không được sử dụng cho quá trình sản xuất HH DV khác.

Chính vì nguồn lực thì khan hiếm, nên nếu sử dụng nhiều nguồn lực để sản xuất hàng hóa vốn thì sẽ giảm bớt
nguồn lực để sản xuất hàng hóa và dịch vụ cho tiêu dùng hiện tại. Nghĩa là, ĐỂ ĐẦU TƯ NHIỀU VỐN HƠN
(làm năng suất lao động tăng), thì xã hội đó phải TIÊU DÙNG ÍT ĐI và TIẾT KIỆM NHIỀU HƠN.

B. Diminishing Returns and the Catch-Up Effect (Sinh lợi giảm dần và Hiệu ứng đuổi kịp)

1. Definition of diminishing returns: the property whereby the benefit from an extra unit of an
input declines as the quantity of the input increases.

a. As the capital stock rises, the extra output produced from an additional unit of capital will fall.

b. This can be seen in Figure below, which shows how the amount of capital per worker determines the
amount of output per worker, holding constant all other determinants of output.

c. Thus, if workers already have a large amount of capital to work with, giving them an additional unit of
capital will not increase their productivity by much.

d. In the long run, a higher saving rate leads to a higher level of productivity and income, but not to
higher growth rates in these variables.

Sinh lợi giảm dần: đặc tính theo đó lợi ích từ một đơn vị tăng thêm của một nhập lượng sản xuất giảm xuống khi
số lượng nhập lượng đó gia tăng

Ví dụ: Khi trữ luơng vốn tăng lên, sản lượng tăng thêm (do tăng thêm 1 đơn vị vốn) sẽ giảm dần. Hay nói cách
khác, khi những người công nhân đã đủ số lượng vốn để tạo ra HH DV, thì việc tăng thêm một đơn vị vốn làm
gia tăng năng suất của họ chỉ thêm một ít

Mọi người nhìn đi, ban đầu khi ngta có ít vốn, nếu đưa thêm vốn cho công nhân sẽ khiến năng suất của công
nhân tăng nhiều (ở đoạn mũi tên màu xanh lá chuối), còn khi mà họ đã đủ vốn rồi, mà cung cấp thêm vốn cho
họ chỉ làm năng suất của họ tăng một ít (mũi tên màu đỏ). Hiểu đúng ko ạ?

Từ đó, trong dài hạn, tỷ lệ tiết kiệm cao hơn dẫn đến mức năng suất và thu nhập cao hơn nhưng không cao hơn
tăng trưởng của các biến này
2. An important implication of diminishing returns is the catch-up effect.

a. Definition of catch-up effect: the property whereby countries that start off poor tend to grow
more rapidly than countries that start off rich.

b. When workers have very little capital to begin with, an additional unit of capital will increase their
productivity by a great deal.

Hiệu ứng đuổi kipk: dặc tính mà theo đó các quốc gia khởi đầu còn nghèo có xu hướng tăng trưởng nhanh hơn
các quốc gia khởi đầu giàu có hơn

Vì sao lại như thế? Bởi vì ở những quốc gia nghèo, công nhân thấm chí thiếu những công cụ thơ sơ nhất  họ
có năng suất thấp. Vì vậy, chỉ cần một khoản đầu tư vốn nhỏ sẽ làm gia tăng đáng kể năng suất lao động. Ngược
lại, công nhân ở các quốc gia giàu được trang bị lượng vốn lón để làm việc  Nắng suất của họ cao hơn. Việc
được bổ sung thêm vốn sẽ có tác động nhỏ đến năng suất của những công nhân thuộc những nước giàu.

C. Investment from Abroad

1. Saving by domestic residents is not the only way for a country to invest in new capital.

2. Investment in the country by foreigners can also occur.

a. Foreign direct investment occurs when a capital investment is owned and operated by a foreign entity.

b. Foreign portfolio investment occurs when a capital investment is financed with foreign money but
operated by domestic residents.

3. Some of the benefits of foreign investment flow back to foreign owners. But the economy still
experiences an increase in the capital stock, which leads to higher productivity and higher wages.

4. The World Bank is an organization that tries to encourage the flow of investment to poor countries.

a. The World Bank obtains funds from developed countries such as the United States and makes loans to
less-developed countries so that they can invest in roads, sewer systems, schools, and other types of capital.

b. The World Bank also offers these countries advice on how best to use these funds.

- Tiết kiệm bởi cư dân trong nước không chỉ là cách duy nhất để quốc gia đầu tư vốn mới. Các khác là đầu tư
bởi người nước ngoài.

- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign direct investment): khoản vốn đầu tư được sở hữu và điều hành hoạt
động bởi tổ chức nước ngoài

- Đầu tư gián tiếp (Foreign portfolio investment): khoản đầu tư được tài trợ bởi tiền từ nước ngoài nhưng được
điều hành bởi người trong nước

- Mặc dù một số lợi ích từ dòng vốn đầu tư sẽ quay lợi chủ sở hữu nước ngoài, tuy nhiên những dòng vốn đầu tư
này sẽ làm tăng trữ lượng vốn của nền kinh tế, từ đó làm năng suất cao hơn và tiền lương cao hơn.

- Ngân hàng Thế giới là tổ chức cố gắng khuyến khích dòng vốn chảy vào các quốc gia nghèo, Tổ chức này có
được nguồn tiền từ các nước giàu trên TG và sử dụng nguồn vốn này để cho vay đến các quốc gia kém phát
triển để họ đầu tư vào đường giao thông, hệ thống thoát nước, trường học. Tổ chức này cũng cung cấp những lời
khuyên về cách thức sử dụng nguồn vốn hiệu quả nhất.

D. Education

1. Investment in human capital also has an opportunity cost.

a. When students are in class, they cannot be producing goods and services for consumption.
b. In less-developed countries, this opportunity cost is considered to be high; as a result, children often
drop out of school at a young age.

2. Because there are positive externalities in education, the effect of lower education on the economic
growth rate of a country can be large.

3. Many poor countries also face a “brain drain”—the best educated often leave to go to other countries
where they can enjoy a higher standard of living.

- Đầu tư vào vốn nhân lực có chi phí cơ hội: khi những sinh viên ở trường học, họ từ bỏ tiền lương mà họ có thể
kiếm được khi họ tham gia lực lượng lao đông. Ở những quốc gia kém phát triển, trẻ em thường bỏ học khi còn
nhỏ, mặc dù lợi ích từ việc học tiếp là rất lớn, đơn giản bởi vì sức lao động cua rnhuwnxg trẻ em này là cần thiết
để giúp đỡ gia đình.

- Bởi vì vốn nhân lực tạo nên những ngoại tác tích cực (positive externalities) trong giáo dục, nên vốn nhân lực
đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Ví dụ, một người có học thức có thể tạo ra sáng kiến mới về cách thức tốt
nhất để sản xuất ra sp và dv. Nếu những sáng kiến này được đưa vào trong kiến thức chung của xã hội, thì các ý
tưởng này là lợi ích ngoại tác của giáo dục (tức là ko những sinh lợi cho cá nhân, mà cho cả xã hội đấy cả nhà)

- Tuy nhiên nhiều nước nghèo phải đối mặt với nạn “chảy máu chất xám”(brain drain): sự di cư của những
người lao động có trình độ học vấn cao nhất đến với các quốc gia giàu, nơi họ có thể tận hưởng mức sống cao
hơn.

E. Health and Nutrition

1. Human capital can also be used to describe another type of investment in people: expenditures that lead
to a healthier population.

2. Other things being equal, healthier workers are more productive.

3. Making the right investments in the health of the population is one way for a nation to increase
productivity.

Vốn nhân lực cũng có thể được dùng để mô tả một loại đầu tư khác vào con người: chi tiêu để làm cho dân số
khỏe mạnh hơn

Khi các yếu tố khác không đổi, người công nhân mạnh khỏe hơn sẽ có năng suất cao hơn

Đầu tư đúng đắn vào sức khỏe của dân số là một cách để quốc gia tăng năng suất

F. Property Rights and Political Stability (Quyền sở hữu và Ổn định chính trị)

1. Protection of property rights and promotion of political stability are two other important ways that
policymakers can improve economic growth.

2. There is little incentive to produce products if there is no guarantee that they cannot be taken. Contracts
must also be enforced.

3. Countries with questionable enforcement of property rights or an unstable political climate will also
have difficulty in attracting foreign (or even domestic) investment.

Bảo vệ quyền sở hữu và thúc đẩy sự ổn định chính trị là cách khác mà nhà chính sách có thể thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế

Quyền sở hữu: khả năng của người dân thực hiện các quyền đối với các nguồn lực mà họ sở hữu. Một công ty
chỉ khai thác mỏ chỉ khi công ty tin rằng họ có lợi ích từ việc bán quặng mỏ. Các tòa án bảo đảm người mua và
người bán thực hiện những hợp đồng của họ
Quốc gia sẽ gặp khó khăn để thu hút nguồn vốn đầu tư từ trong và ngoài nước nếu đang trải qua bất ổn về chính
trị

G. Free Trade (Tự do thương mại)

1. Some countries have tried to achieve faster economic growth by avoiding transacting with the rest of
the world.

2. However, trade allows a country to specialize in what it does best and thus consume beyond its
production possibilities.

3. When a country trades wheat for steel, it is as well off as it would be if it had developed a new
technology for turning wheat into steel.

4. The amount a nation trades is determined not only by government policy but also by geography.

a. Countries with good, natural seaports find trade easier than countries without this resource.

b. Countries with more than 80 percent of their population living within 100 kilometers of a coast have an
average GDP per person that is four times as large as countries with 20 percent of their population living near a
coast.

- Một số quốc gia cố gắng đạt được tăng trưởng kinh tế nhanh hơn bằng việc theo đuổi các chính sách hướng
nôi (tránh tương tác với phần còn lại của thế giới)

- Tuy nhiên sẽ tốt hơn khi theo đuổi các chính sách hướng ngoại, giúp hội nhập các nền kinh tế này vào nền kinh
tế toàn cầu

- Khi một quốc gia xuất khẩu lúa mì và nhập khẩu thép, lợi ích của quốc gia đó tương tự nhue việc quốc gia đó
phát minh ra công nghệ chuyển lúa mì thành thép.

- Khối lượng một quốc gia giao thương được quyết định không chỉ bởi chính sách của CP mà còn bởi yếu tố địa
lý. Vì sao?

+ Quốc gia có cảng biển tự nhiên sẽ thấy rằng việc ngoại thương dễ dàng hơn so với các quốc gia không có tài
nguyên này

+ Quốc gia với hơn 80% dân số sống trong phạm vi 100km của đường bờ biển có GDP bình quân đầu người cao
hơn gấp 4 lần so với các quốc gia với ít hơn 20%dân số sống gần bờ biển

H. Research and Development (Nghiên cứu và Phát triển)

1. The primary reason why living standards have improved over time has been due to large increases in
technological knowledge.

2. Knowledge can be considered a public good.

3. The U.S. government promotes the creation of new technological information by providing research
grants and providing tax incentives for firms engaged in research.

4. The patent system also encourages research by granting an inventor the exclusive right to produce the
product for a specified number of years.

- Lý do chính mà mức sống ngày nay được cải thiện là do kiến thức công nghệ đã tiến bộ

- Kiến thức có thể được hiểu là hàng hóa công, nghĩa là khi một người khám phá ra một ý tưởng, ý tưởng đó
được đưa vào kiến thức chung của nhân loại.
- Chính phủ Hoa kỳ thúc đẩy sáng tạo của kiến thức công nghệ mới bằng cách cung cấp khoản viện trợ và cắt
giảm thuế cho những công ty tham gia nghiên cứu

- Một cách khác mà chính sách CP khuyến khích nghiên cứu: thông qua hệ thống phát minh. Tức là khi cá nhân
hoặc DN phát minh ra sản phẩm mới hoàn toàn, thì CP sẽ cấp bằng phát minh, trao cho người phát minh quyền
được khai thác sản phẩm trong khoảng thời gian nhất định.

.I. Population Growth

1. Stretching Natural Resources (Dàn trải tài nguyên thiên nhiên)

a. Thomas Malthus (an English minister and early economic thinker) argued that an ever-increasing
population meant that the world was doomed to live in poverty forever.

Thomas Malthus, bộ trưởng Anh cho rằng sự gia tăng mãi mãi của dân số sẽ liên tục làm căng thẳng khả năng
của xã hội trong việc nuôi sống bản thân nó. Nhân loại sẽ chịu cảnh sống trong đói nghèo mãi mãi

b. However, he failed to understand that new ideas would be developed to increase the production of food
and other goods, including pesticides, fertilizers, mechanized equipment, and new crop varieties.

Tuy nhiên Ông ý đã không hình dung ra rằng, những phát minh (thuiosc trừ sâu, phân bón, thiết bị nông nghiệp
đc cơ giới hóa) sẽ cho phép một ng nông dân nuôi sống đc rất nhiều người khác.

2. Diluting the Capital Stock (Dàn mỏng trữ lượng vốn)

a. High population growth reduces GDP per worker because rapid growth in the number of workers
forces the capital stock to be spread more thinly.

Tăng trưởng dân số cao làm giảm GDP đầu người bởi vì tăng trưởng nhanh chóng số luowngjj công nhân làm
cho trữ lượng vốn bị dàn trải mỏng hơn. (tức là khi tăng trg dân số nhanh chóng, mỗi công nhân được trang bị ít
vốn hơn)

b. Countries with a high population growth have large numbers of school-age children, placing a burden
on the education system.

Các quốc gia với tăng trưởng dân số cao hơn có số lượng lớn trẻ em ở độ tuổi đi học, đặt gánh nặng lên hệ thống
giáo dục

3. Some countries have already instituted measures to reduce population growth rates.

Giảm tỷ lệ tăng dân số sẽ giúp một số quốc gia nâng cao mức sống.

4. Policies that foster equal treatment for women should raise economic opportunities for women leading
to lower rates of population.

Chính sách thúc đẩy đổi xử bình đẳng giới có thể là một cách để các quốc gia kém phát triển giảm tỷ lệ tăng dân
sốm nâng cao mức sống của họ (vì phụ nữ mà đc tiếp cận giáo dục tốt, có công việc như mong đợi, họ thường
muốn ít con hơn những phụ nữ có ít cơ hội giao tiếp bên ngoài)

5. Promoting Technological Progress (Thúc đẩy tiến bộ công nghệ)

a. Some economists have suggested that population growth has driven technological progress and
economic prosperity.

b. In a 1993 journal article, economist Michael Kremer provided evidence that increases in population
lead to technological progress.

- Tăng trưởng dân số nhanh chóng có thể làm suy giảm sự thịnh vượng nền kinh tế thông qua giảm khối lược
vốn trên mỗi công nhân
Tuy nhiên việc tăng trưởng dân số cũng có những lợi ích: nếu có nhiều người hơn thì khi đó có nhiều nhà khoa
học, nhà phát minh và nhiều kỹ sư cống hiến cho tiến bộ công nghệ, đem lại lợi ích cho tất cả mọi người

You might also like