You are on page 1of 35

MỤC LỤC

Lời mở đầu……………………………………………………………….....2

Lời cảm ơn……………………………………………………………….....4

Nội dung……………………………………………………………………5

1. Cơ sở lý luận………………………………………………..………5

2. Samsung –Quá trình hình thành, phát triển và các thành tựu……..11

2.1. Lịch sử hình thành và phát triển……………..……………..11

2.1.1. Lịch sử hình thành……………………………………………...11

2.1.2. Quá trình phát triển…………………………………………….12

2.2. Các thành tựu của Samsung……..…………………………14

3. Thị trường mục tiêu và chiến lược phát triển của Samsung……….22

3.1. Thị trường mục tiêu…………………..…………………….22

3.1.1. Sản phẩm di động………………………………………………22

3.1.2. Sản phẩm ảnh số………………………………………………..25

3.1.3. Sản phẩm nghe nhìn……………………………………………32

3.2. Chiến lược phát triển trong tương lai……...……..………...36

Phụ lục…………………………………………………………………….40

Tài liệu tham khảo………………………………………………………...43

1
LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế toàn cầu phát triển nhanh ngày nay, sự thay đổi liên tục và những bước
đột phá đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại của một công ty. Trong 70 năm qua, để có thể
thúc đẩy công ty thành công lâu dài, Samsung đã đặt ra những hướng nhìn của tương lai, dự đoán
những nhu cầu và đòi hỏi của thị trường mình phục vụ. Thị trường Việt Nam có đặc thù riêng so
với thị trường khác. Một đặc thù nổi bật nhất là mặc dù thu nhập của người Việt Nam thấp hơn và
đang ngày càng tăng lên (nhưng so với mức chung trong khu vực là vẫn thấp), nhưng ngược lại,
xu hướng tiêu dùng của người Việt Nam lại muốn có một món đồ tốt nhất, chức năng kiểu dáng
tốt nhất, thương hiệu vững mạnh nhất, chấp nhận “tiền nào của nấy” chứ không phải là “ít tiền
mua đồ rẻ và nhiều tiền mua đồ đắt”. Về xu hướng chung toàn cầu, trong 5 năm gần đây,
Samsung vươn lên là một trong những thương hiệu hàng đầu và khi là thương hiệu hàng đầu thì
công nghệ và sản phẩm đi theo phải tương xứng. Thông qua chiến dịch thương hiệu toàn cầu
“Imagine”, Samsung đặt mục tiêu trở thành thương hiệu tiêu biểu cho cuộc cách mạng về kiểu
dáng và công nghệ trong “Kỷ nguyên kỹ thuật số”. Đây thực sự là một sự chuyển hướng của
Samsung nhằm tạo dựng một hình ảnh thương hiệu cao cấp. Không chỉ dừng lại ở mục tiêu trở
thành thương hiệu được người tiêu dùng ưa thích, samsum còn tập trung vào việc thu hút sự quan
tâm của khách hàng có mức thu nhập cao, thỏa mãn những mơ ước và đam mê tưởng chừng như
không thể trở thành hiện thực của họ về công nghệ và kiểu dáng.

Mục tiêu về thị phần không phải là mục tiêu cuối cùng của Samsung vì thị phần đến sau.
Khi kết quả kinh doanh cũng như sản phẩm tốt thì đương nhiên thị phần sẽ tăng lên.. Khác với
những đối thủ như Sony và Apple, từ những năm 70, Samsung đã quyết định không phát triển các
phần mềm bản quyền và các chương trình như âm nhạc, phim ảnh hay video game,mà chiến lược
của Samsung là tập trung vào phần cứng và các thiết bị, và cộng tác với các nhà cung cấp chương
trình phù hợp. Vào cuối những năm 90, Samsung nhận ra sự chuyển đổi từ công nghệ điện toán
(analog) sang công nghệ kỹ thuật số (digital) đã mang đến cơ hội mới nhằm đuổi kịp các đối thủ.
Sáu năm sau, Samsung tạo ra một dòng chảy không ngừng các sản phẩm kỹ thuật số mới từ đội
ngũ 17.000 nhà khoa học, kỹ sư, thiết kế làm việc tại các trung tâm nghiên cứu và phát triển
(R&D) Samsung.
2
Sự đầu tư bằng cách thu hút và giữ các nhà khoa học tài năng đã mở đường cho Samsung tập
trung vào các lĩnh vực chủ lực, mang đến một loạt các sản phẩm làm kinh ngạc các doanh nghiệp
hàng đầu thế giới.Chính vì những thành công đáng khâm phục này của Samsung nên chúng em đã
quyết định chọn đề tài “Thị trường mục tiêu của Samsung” để có thể nghiên cứu một cách sâu
hơn cách mà Samsung đã lựa chọn thị trường cũng như quá trình phát triển của họ, và các chiến
lược đầy triển vọng trong tương lai.

3
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện được đề tài này, chúng em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ phía Nhà
trường, cho nên chúng em xin gửi lời cám ơn chân thành đến :

_Trường Đại học Công nghiệp TPHCM đã tạo cho chúng em một môi trường học tập và nghiên
cứu đầy đủ về thiết bị, cũng như các cơ sở vật chất để chúng em có thể yên tâm nghiên cứu.

_Thư viện Trường Đại học Công nghiệp đã cho chúng em một nơi họp nhóm yên tĩnh, với một
kho sách đầy đủ để chúng em có thể mở rộng việc nghiên cứu của mình.

_Khoa Quản Trị Kinh Doanh đã trang bị cho chúng em những kiến thức rất căn bản và bổ ích về
môn học Quản Trị Marketing.

_GVHD – Tiến sĩ Lê Cao Thanh đã hết lòng giảng dạy và hướng dẫn tận tình, giúpchúng em làm
tốt bài tiểu luận này.

4
NỘI DUNG

1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Đo lường và dự báo nhu cầu

Một doanh nghiệp muốn phát triển những chiến lược marketing để giành thắng lợi trên một
thị trường hấp dẫn, họ phải ước lượng được quy mô hiện tại và tiềm năng tương lai của thị trường
đó. Doanh nghiệp có thể mất nhiều lợi nhuận vì đánh giá thị trường quá cao hoặc quá thấp. Việc
đo lường nhu cầu của thị trường đòi hỏi phải có sự hiểu biết rõ ràng về thị trường liên quan. Với
một người làm marketing, thị trường là tập hợp những người hiện đang mua và những người sẽ
mua một loại sản phẩm nhất định.
Thị trường tiềm năng (the potentinal market) là tập hợp những người tiêu dùng thừa nhận
có đủ mức độ quan tâm đến một mặt hàng nhất định của thị trường. Thị trường hiện có (the
available market) là tập hợp những khách hàng có quan tâm, có thu nhập và có khả năng tiếp cận
một sản phẩm nhất định của thị trường. Thị trường hiện có và đủ điều kiện (the qualified available
market ) là tập hợp những khách hàng có quan tâm, có thu nhập, có khả năng tiếp cận và đủ điều
kiện đối với một sản phẩm nhất định của thị trường. Thị trường phục vụ (served market), hay còn
gọi là thị trường mục tiêu (the target market), là một phần của thị trường hiện có và đủ điều kiện
mà một doanh nghiệp quyết định theo đuổi. Thị trường đã thâm nhập (the penetrated market) là
tập hợp những khách hàng đã mua sản phẩm đó. Những định nghĩa trên về thị trường là công cụ
quan trọng cần thiết cho việc lập các kế hoạch marketing.
Nhiều doanh nghiệp phải đối mặt với vấn đề lựa chọn những khu vực tốt nhất và việc phân
chia có hiệu quả nhất ngân sách marketing vào những khu vực đó. Do vậy, họ cần ước lượng
được tiềm năng thị trường của nhiều khu vực địa lý. Ngoài việc ước lượng nhu cầu khu vực và
tổng nhu cầu thị trường, các doanh nghiệp còn muốn biết doanh số của cả ngành hiện nay trên thị
trường, có nghĩa là phải xác định các đối thủ cạnh tranh và ước tính doanh số của họ. Sau khi đã
xem xét qua các phương pháp đánh giá nhu cầu thị trường hiện tại, cần khảo sát những phương
pháp để dự đoán nhu cầu tương lai.
1.2. Phân đoạn thị trường

5
Nhiều tổ chức bán hàng cho các thị trường tiêu dùng và thị trường tư liệu sản xuất nhận
thấy rằng họ không thể phục vụ được hết mọi khách hàng trong những thị trường đó, hay ít nhất
phục vụ mọi khách hàng bằng cùng một cách tương tự như nhau. Hoạt động marketing này
thường có 3 giai đoạn : marketing đại trà, marketing đa dạng hoá sản phẩm, marketing mục tiêu.
Marketing mục tiêu ( target marketing) thường được tiến hành qua ba bước: đầu tiên là
phân đoạn thị trường (market segmentation), tức là chia thị trường thành những nhóm người mua
khác biệt nhau, những nhóm này có thể cần đến những phối thức marketing hay sản phẩm khác
nhau. Bước thứ hai là lựa chọn thị trường mục tiêu (market targeting), bao gồm đánh giá mức hấp
dẫn của mỗi phân đoạn thị trường và chọn lấy một hay nhiều phân đoạn thị trường để xâm nhập.
Bước thứ ba là định vị thị trường (market positioning), tức là xác định vị trí cạnh tranh cho sản
phẩm của mình bằng những lợi ích đặc biệt của sản phẩm đó trên từng phân đoạn thị trường, trên
cơ sở đó mà thiết kế phối thức marketing cho thật phù hợp.
1.2.1. Định nghĩa phân đoạn thị trường
Phân đoạn thị trường là phân chia thị trường thành những phần khác biệt (nhưng trong mỗi
phần lại tương đối đồng nhất) bằng những tiêu thức thích hợp, qua đó doanh nghiệp có thể triển
khai các hoạt động marketing phù hợp cho một hay một số phân đoạn thị trường, nhờ vậy mà
doanh nghiệp sẽ thỏa mãn tốt hơn nhu cầu khách hàng, thành đạt các mục tiêu marketing của
mình.
1.2.2. Các tiêu thức và phương pháp phân đoạn thị trường
_ Phân đoạn theo địa lý: Phương pháp này đòi hỏi chia thị trường thành những đơn vị địa lý khác
nhau như quốc gia, khu vực, thành phố, hay các vùng lân cận. Doanh nghiệp sẽ quyết định hoạt
động trong một hay vài đơn vị địa lý đó, hoặc hoạt động trong mọi đơn vị nhưng có quan tâm đến
những khác biệt trong sở thích và nhu cầu địa phương.
_ Phân đoạn theo đặc điểm dân số học: Phương pháp này chia thị trường thành những nhóm dựa
trên các tiêu thức về dân số học như độ tuổi, giới tính, nhân khẩu gia đình, chu kỳ sống gia đình,
lợi tức, ngành nghề, học vấn, tôn giáo, chủng tộc và quốc tịch. Tuỳ thuộc đặc điểm sản phẩm mà
doanh nghiệp nên cân nhắc chọn lựa tiêu thức phân đoạn thích hợp và có thể sử dụng một hay
nhiều tiêu thức để phân chia khách hàng.

6
_ Phân đoạn theo tâm lý: Trong cách này, khách mua được chia thành những nhóm khác nhau
dựa trên tầng lớp xã hội, lối sống hoặc cá tính. Những người trong cùng một nhóm chia theo dân
số lại có những điểm tâm lý rất khác nhau.
_ Phân đoạn theo cách ứng xử (Behavior Segmentation): Trong phương pháp này, khách mua
được chia thành những nhóm dựa trên kiến thức, thái độ, tình trạng sử dụng (không sử dụng, đã
từng sử dụng, sử dụng lần đầu, sử dụng thường xuyên), mức độ sử dụng, hoặc phản ứng trước sản
phẩm. Nhiều người làm marketing tin rằng các yếu tố dễ thay đổi về hành vi ứng xử (behavior
variables) là khởi điểm tốt nhất để hình thành các phân đoạn thị trường.
1.2.3. Phân đoạn các thị trường tư liệu sản xuất
Các thị trường tư liệu sản xuất có thể được phân chia bằng nhiều yếu tố tương tự như khi
phân chia thị trường tiêu dùng. Khách mua tư liệu sản xuất có thể phân theo địa lý và một số biến
số về ứng xử, như thái độ, sự tìm kiếm các lợi ích, loại khách, mức độ sử dụng, mức độ trung
thành, mức độ sẵn sàng của người mua. Một cách thông thường để phân đoạn các thị trường tư
liệu sản xuất là dựa vào người tiêu dùng cuối cùng. Những người tiêu dùng cuối cùng khác nhau
sẽ tìm kiếm những lợi ích khác nhau, và có thể tiếp cận được với họ bằng những phối thức
marketing khác nhau. Quy mô khách hàng (customer size) cũng là một tiêu thức phân đoạn khác
của thị trường tư liệu sản xuất. Nhiều doanh nghiệp đã hình thành những hệ thống riêng để có
những cách cư xử phù hợp với những khách hàng nhất định của họ.
1.3. Những yêu cầu đối với việc phân đoạn thị trường hiệu quả
Mặc dù có nhiều cách khác nhau để phân đoạn một thị trường. Tuy nhiên, không phải mọi
cách phân đoạn thị trường đều hiệu quả. Để có thể hữu dụng, các phân đoạn thị trường phải có
những đặc điểm sau :
_ Tính đo lường được. Quy mô và khả năng tiêu thụ của các phân đoạn đó có thể đo lường được.
Vì không phải tiêu thức phân đoạn nào cũng đo lường được. Ví dụ, quy mô thị trường gồm các
thiếu niên dưới 20 tuổi tập hút thuốc chủ yếu để phản ứng chống đối lại cha mẹ.
_ Tính tiếp cận được, tức là các phân đoạn đó phải có thể tiếp cận và phục vụ có hiệu quả. Giả sử
một công ty sản xuất hàng thời trang may sẵn thấy rằng những khách dùng nhãn hiệu của họ là
các phóng viên do đặc điểm công việc thường đi phải lại nhiều nơi, tiếp xúc với các loại phương

7
tiện truyền thông nào thuận tiện mà họ gặp phải trên đường và không mua sắm thường xuyên ở
những nơi nhất định nào, thì họ là những người rất khó tiếp cận.
_ Tính quan trọng, nghĩa là các phân đoạn đó đủ lớn và sinh lời được. Một phân đoạn phải là một
nhóm khách tương đối đồng nhất và đủ lớn, đáng bỏ công vạch ra một chương trình marketing
phù hợp.
_ Tính khả thi.: các chương trình để thu hút và phục vụ cho khu vực thị trường đó phải có có khả
năng thực thi.
1.4. Lựa chọn thị trường mục tiêu

Có năm cách để xem xét lựa chọn thị trường mục tiêu được, đó là tập trung vào một phân
đoạn thị trường, chuyên môn hóa có chọn lọc,chuyên môn hóa sản phẩm, chuyên môn hóa thị
trường và phục vụ toàn bộ thị trường (marketing không phân biệt và marketing có phân biệt).
1.4.1. Tập trung vào một phân đoạn thị trường
Đây là trường hợp doanh nghiệp chọn phục vụ một phân đoạn thị trường duy nhất do khả
năng hạn chế của mình. Thay vì theo đuổi một phần nhỏ trong một thị trường lớn, doanh nghiệp
tìm cách đạt được một phần lớn trong một thị trường nhỏ hơn. Thông qua marketing tập trung,
doanh nghiệp có thể giành được một vị trí vững chắc trong phân đoạn thị trường đã chọn nhờ sự
am hiểu hơn về nhu cầu của phân đoạn thị trường này , và tiết kiệm được chi phí hoạt động do
chuyên môn hóa sản xuất, phân phối và khuyến mãi. Doanh nghiệp cần phân tích các yếu tố:
nguồn lực của doanh nghiệp, tính đồng nhất của sản phẩm và thị trường, các chiến lược
marketing, cạnh tranh...để lựa chọn một cách đáp ứng thị trường thích hợp và hiệu quả.
1.4.2. Chuyên môn hóa có chọn lọc
Doanh nghiệp lựa chọn một số phân đoạn thị trường, mỗi phân đoạn thị trường đều có sức hấp
dẫn và phù hợp với nguồn lực của doanh nghiệp. Các phân đoạn thị trường này có thể ít nhi ều
liên hệ với nhau hoặc không có mối liên hệ gì với nhau, nhưng chúng đều hứa hẹn khả năng sinh
lời. Chiến lược phục vụ nhiều phân đoạn thị trường có ưu điểm là làm giảm bớt rủi ro cho doanh
nghiệp. Nếu một phân đoạn thị trường nào đó không còn hhấp dẫn nữa, thì doanh nghiệp vẫn có
thể tìm kiếm lợi nhuận ở những phân đoạn thị trường khác.
1.4.3. Chuyên môn hóa thị trường

8
Trong trường hợp này, doanh nghiệp tập trung vào việc phục vụ nhiều nhu cầucủa một
nhóm khách hàng nhất định. Nhờ chuyên môn hóa vào việc phục vụ một nhóm khách hàng,
doanh nghiệp có thể đạt được danh tiếng và trở thành kênh phân phối cho tất cả các sản phẩm mới
mà nhóm khách hàng này có thể yêu cầu. Chuyên môn hóa thị trường cũng có thể gặp phải rủi ro,
nếu vì lý do nào đó mà nhóm khách hàng giảm mức mua sắm hoặc thu hẹp danh mục các sản
phẩm , ví dụ như khả năng tài chính giảm sút, khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm,...
1.4.4. Chuyên môn hóa sản phẩm
Đây là trường hợp doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm nhất định để báncho một số
phân đoạn thị trường. Ví dụ, một hãng sản xuất kính hiển vi và bán chocác phòng thí nghiệm của
các trung tâm nghiên cứu phát triển của các công ty lớn,các trường đại học, các viện nghiên cứu
của Nhà nước,...Hãng này sản xuất nhữngkính hiển vi khác nhau cho các khách hàng khác nhau
nhưng không sản xuất những thiết bị khác mà các phòng thí nghiệm có thể sử dụng. Thông qua
chiến lược này, doanh nghiệp có thể tạo dựng uy tín trong lĩnh vực sản phẩm chuyên dụng. Vẫn
có thể có rủi ro, nếu sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất có nguy cơ được thay thế bằng sản
phẩm mới hơn về công nghệ.
1.4.5. Phục vụ toàn bộ thị trường
Trường hợp này, doanh nghiệp chủ trương phục vụ tất cả các nhóm khách hàng tất cả
những sản phẩm mà họ cần đến. Chỉ có những công ty lớn mới có đủ khả năng thực hiện chiến
lược phục vụ toàn bộ thị trường. Ví dụ, Coca - Cola và Pepsi - Cola trong lĩnh vực nước giải khát,
General Motors trong thị trường ôtô,... Những công ty lớn có thể phục vụ thị trường theo hai
cách: marketing không phân biệt và marketing phân biệt.
2. SAMSUNG – QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH
PHÁT TRIỂN VÀ CÁC THÀNH TỰU
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.1. Lịch sử hình thành

Tập đoàn Samsung (tiếng Hàn: 삼 성 ; Hanja: 三 星 ; âm Hán Việt: Tam Tinh; phiên âm
tiếng Việt: Sam-song, nghĩa là 3 ngôi sao), được bắt đầu từ công ty xuất khẩu năm 1938, nhưng
mau chóng có nhiều dạng. Samsung được Lee Byung Chul thành lập năm 1953, là một tập đoàn

9
đa quốc gia Tổng công ty đặt trụ sở chính tại Thị trấn Samsung , Seoul , Hàn Quốc . Tập đoàn
Samsung, trước đây là khối kết ("Jaebeol"), có hơn 400.000 công nhân trên toàn thế giới và chế
tạo ra xe hơi, đồ điện, hóa chất, máy bay, tàu thủy, ngành buôn bán, kinh doanh khách sạn, công
viên giải trí, xây dựng những nhà chọc trời, dệt vải, làm thức ăn, v.v. trong các công ty riêng rẽ
sau sự cải tổ lại của sự khủng hoảng tài chính châu Á. Đôi khi thành phố Suwon ở Hàn Quốc
được gọi là "Thành phố Samsung".

Tập đoàn Samsung bao gồm nhiều ngành kinh doanh ở Hàn Quốc, bao gồm cả Điện tử
Samsung và Bảo hiểm Samsung. Chủ tịch hiện nay là Lee Kun Hee. Samsung Electronics, hãng
điện tử Samsung, được thành lập năm 1969, là một bộ phận lớn nhất của Tập đoàn Samsung, và
là một trong những công ty điện tử lớn nhất thế giới. Được sáng lập tại Daegu, Hàn Quốc, hãng
điện tử Samsung hoạt động tại chừng 58 nước và có khoảng 208.000 công nhân. Hãng điện tử
Samsung được coi là một trong 10 nhãn hàng hóa tốt nhất thế giới. Hãng này là một trong bốn
hãng tại châu Á, bao gồm Nhật Bản, với vốn thị trường lên đến 100 tỷ Mỹ kim.

2.1.2. Quá trình phát triển

Từ khi ra đời còn là một doanh nghiệp xuất khẩu nhỏ tại Taegu, Hàn Quốc, Samsung dần
phát triển thành một trong những công ty điện tử hàng đầu thế giới, chuyên kinh doanh các thiết
bị và phương tiện kỹ thuật số, chất bán dẫn, bộ nhớ, và giải pháp tích hợp hệ thống. Ngày nay các
sản phẩm và quy trình tiên tiến, có chất lượng hàng đầu của Samsung đã được thế giới công nhận.
Chúng em đã ghi lại được một số dấu ấn chính trong lịch sử của Samsung, thể hiện cách công ty
mở rộng các dòng sản phẩm và thị trường, nâng cao lợi tức và thị phần của nó, và đã theo đuổi sứ
mệnh, góp phần xây dựng cuộc sống tốt đẹp hơn cho khách hàng trên toàn thế giới. Quá trình
phát triển của tập đoàn Samsung trải qua rất nhiều giai đoạn:

 1953: Lee Byoung Chul khởi sự công ty thương mại Samsung tại Daegu ([YPM]).
 1953: Samsung bắt đầu sản xuất đường.
 1958: Samsung bước vào lĩnh vực bảo hiểm.
 1963: Trung tâm thương mại Sinsegye được khai trương ở Kwanjou.

10
 1965: Samsung xuất bản tờ nhật báo Joong-Ang Ilbo. Ngày nay tờ báo này không còn
thuộc công ty nữa.
 1969: Công ty điện tử Samsung thành lập.
 1974: Công ty hoá dầu và công nghiệp nặng Samsung thành lập.
 1976: Chính phủ Hàn Quốc trao giải thưởng về xuất khẩu cho công ty, là một phần của
chương trình phát triển quốc gia.
 1977: Công ty xây dựng Samsung thành lập, và còn có thêm công ty đóng tàu Samsung.
 1982: Samsung tài trợ cho một đội bóng chày chuyên nghiệp.
 1983: Sản xuất con chip điện tử đầu tiên, RAM động 64k (DRAM)
 Cho đến những năm cuối thập niên 1980, Samsung đã dồn mọi cố gắng vào ngành công
nghiệp hoá dầu và điện tử.
 Trong thập niên 1990, Samsung nổi lên như một tập đoàn quốc tế đa ngành. Chi nhánh của
công ty xây dựng Samsung đã từng được giải thưởng lớn vì công trình xây dựng một trong hai
tòa tháp đôi Petronas (tại Malaysia) tháng 9 năm 1993, và Burj Dubai năm 2004, những công
trình cao nhất thế giới.

Được coi là một đối thủ cạnh tranh mạnh của Nhật Bản, Thung lũng Sillicon, Đài Loan và
cả các doanh nghiệp nội địa, SEC(Samsung Electronic Company)càng ngày càng mở rộng sản
xuất nhằm trở thành nhà cung cấp bộ nhớ Ram động (DRAM), tủ lạnh, bộ nhớ flash, đầu ĐV lớn
nhất thế giới, và sẽ trở thành một trong 20 doanh nghiệp hàng đầu toàn cầu vào năm 2010. Bây
giờ, SEC đã là một trong những nhà sản xuất dẫn đầu thế giới về màn hình plasma và điện thoại
di động thế hệ 2. Samsung đang cố gắng để có bước đột phá ở thị trường Nhật, quê hương của
Sony và Panasonic.

2.2. Các thành tựu của Samsung

Hãng điện tử Samsung có lợi nhuận hàng năm của là 5,8 ngàn tỷ won năm 2001; 11,7 ngàn
tỷ won năm 2002; 7,4 ngàn tỷ won năm 2003 và 15,7 ngàn tỷ won năm 2004 đã cho thấy một sự
tiến bộ vững chắc. Cuối năm 2005, Samsung đã có mạng lưới giá trị 77,6 tỷ USD, thu nhập năm

11
2007 là 13.9 triệu đôla (phụ lục 1). Thành công mà Samsung đạt được không phải là nhỏ, chúng
có thể được tóm tắt như sau :

 2000 đến hiện nay : Tiên phong trong "Thời đại kỹ thuật số "
 1997-1999 : Tấn công mặt trận kỹ thuật số

 1994-1996 : Trở thành một lực lượng toàn cầu

 1990-1993 : Cạnh tranh trong một thế giới kỹ thuật biến động

 1980-1989 : Bước vào thị trường toàn cầu

 1970-1979 : Đa dạng hóa ngành kinh doanh và hàng điện tử

 1938-1969 : Thời kỳ đầu của Samsung

Thời đại kỹ thuật số đã mang lại sự thay đổi - và cả cơ hội mang tính cách mạng – cho
kinh doanh toàn cầu, và Samsung đã đáp lại bằng những công nghệ tiên tiến, các sản phẩm cạnh
tranh, và sự đổi mới không ngừng. Samsung nằm trong những vị trí dẫn đầu thế giới trong ngành
công nghệ kỹ thuật số.

Sự nỗ lực trở thành công ty hàng đầu đã mang lại cho Samsung thị phần toàn cầu Số 1 đối
với 13 sản phẩm, đặc biệt gồm có bán dẫn, TFT-LCD, màn hình và điện thoại di động CDMA.
Hướng đến tương lai, họ đang tạo ra những tiến bộ lịch sử trong nghiên cứu và phát triển dòng
bán dẫn chung, kể cả bộ nhớ flash và thiết bị không phải bộ nhớ, chất bán dẫn tùy chỉnh, DRAM
và SRAM, cũng như sản xuất ra màn hình LCD tốt nhất trong ngành, điện thoại di động, các thiết
bị kỹ thuật số, và nhiều sản phẩm khác nữa. Sự phát triển vượt trội của Samsung có thể được ghi
nhận như sau:

 Năm 2000 :
_ Công khai TFT-LCD có độ phân giải phá kỷ lục

_ Tung ra điện thoại PDA

12
_ "Điện thoại thế vận hội Samsung" được chọn làm điện thoại di động chính thức của "Thế
vận hội Sydney 2000"

_ Điện thoại TV và điện thoại xem hình tạo kỷ lục Guinness thế giới

_ Tung ra chip nhớ đồ họa nhanh nhất thế giới

_ Samsung Electronics và Yahoo! lập liên minh chiến lược

_ Phát triển đầu nghe DVD All-in-one đặc biệt

_ Phát triển DRAM 512Mb đầu tiên trên thế giới

_ Phát triển TV kỹ thuật số độ phân giải cao

 Năm 2001:
_ Đứng số 1 trong "100 Công Ty CNTT hàng đầu thế giới" theo tạp chí BusinessWeek
_ Tung ra chiếc Điện Thoại 16 Chord Progression Melody
_ 2001: Bắt đầu sản xuất hàng loạt thiết bị nhớ Flash 512M
_ Tung ra thiết bị cầm tay siêu mỏng đầu tiên trong ngành
_ Phát triển TFT-LCD 40 inch đầu tiên trên thế giới
 Năm 2002:

_ Phát triển 54"TFT-LCD, màn hình TV kỹ thuật số lớn nhất trên thế giới

_ Tung ra TV PDP, TV mỏng nhất trên thế giới

_ Tung ra điện thoại di động màu trong đó khái niệm mới UFB-LCD được giới thiệu

_ Tung ra điện thoại di động màu TFT-LCD mới, độ phân giải cao

 Năm 2003:

13
_ Giá trị nhãn hiệu Samsung đứng hàng thứ 25 trên thế giới theo Interbrand

_ Đứng hàng thứ 5 trong danh sách "Công ty điện tử được ngưỡng mộ nhất" công bố bởi Tạp
Chí Fortune

_ Tung ra HD DVD combo đầu tiên

 Năm 2004:

_ Sản xuất ra máy giặt hơi nước không gây nếp nhăn đầu tiên

_ Bán trên 20 triệu điện thoại di động tại Mỹ

_ Phát triển chip nhớ 60-nano 8GB NAND Flash đầu tiên trên thế giới

_ Đứng đầu về doanh thu điện thoại di động ở Nga.

_ Tung ra TV PDP mới có tỷ lệ tương phản cao nhất trên thế giới

_ Phát triển "Đầu ghi đĩa quang Blu-Ray thế hệ thứ ba".

_ Phát triển chip điện thoại di động cho hệ thống DMB vệ tinh.

_ Tung ra TV LCD 46" lần đầu tiên trên thế giới.

 Năm 2005:

_ Phát triển "Bảng LCD linh hoạt" lớn nhất

_ Đứng thứ 27 trong danh sách "Công ty được ngưỡng mộ nhất trên thế giới" của tạp chí
Fortune

_ Trở thành nhà tài trợ chính thức cho Chelsea, câu lạc bộ bóng đá nổi tiếng của Anh

_ Tung ra điện thoại có camera 7 mega pixel đầu tiên trên thế giới

_ Phát triển OLED đầu tiên trên thế giới cho TV 40"

14
_ Trở thành nhà tài trợ chính thức cho Chelsea, câu lạc bộ bóng đá nổi tiếng của Anh

_ Phát triển điện thoại nhận dạng giọng nói đầu tiên.

 Năm 2006:

_ Phát triển LCD hai mặt đầu tiên trên thế giới

_ Phát triển DRAM 1G 50nm đầu tiên trên thế giới

_ Giới thiệu điện thoại chụp ảnh 10M pixel

_ Tung ra máy “Stealth Vacuum”, máy hút bụi có độ ồn thấp nhất thế giới

_ Tung ra đầu đĩa Blu-ray đầu tiên trên thế giới

_ Phát triển màn hình LCD siêu phản chiếu 1.72"

 Năm 2007:

_ Vị trí số 1 thị phần toàn cầu cho TV, vị trí đạt được trong 7 quý liên tiếp

_ Phát triển bộ nhớ 30nm-class 64Gb NAND Flash™ đầu tiên trên thế giới

_ BlackJack trao giải "Điện thoại thông minh nhất" tại CTIA ở Mỹ.

_ Đạt được vị trí Số 1 thị phần toàn cầu cho LCD trong năm thứ sáu liên tiếp.

 Năm 2008:

_ Ông Yoon-Woo Lee trở thành Phó chủ tịch & Giám đốc điều hành Samsung Electronics

_ Ra mắt điện thoại OMNIA

_ Khánh thành nhà máy sản xuất TV ở Russia Kaluga

_ Trở thành nhà tài trợ chính thức của Guangzhou Asian Game 2010

15
_ Phát triển NANO 50 2GB đầu tiên

_ Samsung đứng đầu thị trường điện thoại di động US

_ Khai trương trung tâm PR toàn cầu ‘Samsung D’light’

_ Tiếp tục dẫn đầu thế giới về thị phần TV trong 9 quý liên tiếp.

 Năm 2009:

_ Trưng bày chiếc TV mỏng nhất thế giới (6.5mm) tại Triển lãm điện tử tiêu dùng CES, Las
Vegas

_ Phá triển DRAM 40 nanometer đầu tiên trên thế giới

_ Giới thiệu chiếc điện thoại di động năng lượng mặt trời “Blue Earth”

_ Ra mắt TV LCD với thiết kế V-line Crystal Rose

_ Samsung được Brand Keys, Mỹ bình chọn là thương hiệu số 1 trong 8 năm liên tục cho
hạng mục lòng trung thành của khách hàng.

_ Samsung Digital Imaging phát triển chiếc máy chụp ảnh kỹ thuật số tự động ống kính rời
(Hybrid)

_ Chiếc điện thoại di động lớn nhất thế giới của Samsung được ghi tên vào sách Kỷ lục
Guinness

_ SADI – Trường Đào tạo thiết kế Samsung, nhận phần lớn giải thưởng Ý tưởng thiết kế iF
cho các tác phẩm của các sinh viên mới vào trường

_ Trang web “samsungmobile.com” cho khách hàng trong nước

_ Nhận giải thưởng xuất sắc từ tổ chức ENERGY STAR của Mỹ

_ Giới thiệu đầu đĩa Blu-ray mỏng nhất thế giới

16
_ Ra mắt chiếc máy quay phim Full HD với SSD 64GB đầu tiên trên thế giới

_ Samsung dành được thị phần kỷ lục cho mặt hàng màn hình máy tính tinh thể lỏng

_ Giới thiệu chiếc điện thoại năng lượng mặt trời đầu tiên trên thế giới tại Ấn Độ

_ Giới thiệu màn hình máy tính 3D 120Hz

_ Samsung lần đầu tiên giành vị trí số một tại thị trường các sản phẩm kỹ thuật số

_ Mở ra kỷ nguyên “di động ảo” với thế hệ thứ ba của điện thoại cảm ứng toàn phần rung
phản hồi Haptic màn hình AMOLED.

_ GIới thiệu điện thoại video lần đầu tiên trên thế giới ….

_ Samsung là nhà sản xuất đầu tiên trên thế giới đạt chứng chỉ TCO 3.0 cho các sản phẩm
máy tính xách tay

_ Samsung bắt đầu sản xuất hàng loạt các sản phẩm DRAM DDR3 40 nanometer đầu tiên
trên thế giới

_ Giới thiệu chiếc điện thoại di động kiêm đồng hồ đeo tay mỏng nhất thế giới

_ Phát triển chiếc CPU di động 1GHz tiêu thụ ít năng lượng nhất trên thế giới

_ Ra mắt trang web Samsung Application Store Seller

_ Công bố chiếc điện thoại thông minh chiến lược Omnia II

_ Samsung giành chức chủ tịch hiệp hội tiêu chuẩn 3GPP quốc tế

_ Chính thức ra mắt Samsung Application Store

_ Giới thiệu điện thoại di động cảm ứng toàn phần Corby giành cho giới trẻ

_ Lắp đặt màn hình video lớn nhất thế giới tại Mỹ

_ Giới thiệu chiếc máy giặt tự động, dung lượng 16kg tại thị trường nội địa

17
_ Sản phẩm Samsung Mondi WiMax nhận chứng chỉ sản phẩm tốt nhất tại giải thưởng 4G

_ Samsung nằm trong top 10 các thương hiệu toàn cầu

_ Giới thiệu hệ thống Nghiên cứu & Phát triển mới

_ Ra mắt điện thoại di động thông minh Giorgio Armani

_ Phát triển màn hình LCD 3D 340Hz

_ Giành vị trí dẫn đầu thị trường năm 2009 cho TV LCD

_ Đạt được thỏa thuận cung cấp LTE terminal đầu tiên trên thế giới

_ Phát triển màn hình TV LED mỏng nhất thế giới (3mm)

_ Samsung thử chức năng global roaming của WiMax

_ TV LED Samsung giành danh hiệu “TV của năm” tại Anh

_ Phát triển chip 0.6mm 8 lần đầu tiên trên thế giới

_ Bán được 10 triệu chiếc điện thoại STAR trong 6 tháng kể từ khi ra mắt

_ Giới thiệu mã nguồn mở BADA cho điện thoại di động

_ Samsung là nhà sản xuất đầu tiên bán được hơn 40 triệu màn hình LCD cho TV một tháng

_ Bán được 50 triệu chiếc điện thoại cảm ứng toàn phần trong 2 năm

_ Các giải pháp in ấn của Samsung đoạt giải thưởng tại Mỹ

_ Ra mắt nền tảng BADA cho các sản phẩm điện thoại thông minh Samsung

_ Samsung thương mại hóa thành công thế hệ LTE terminal thứ 4 của mình

_ Samsung là nhà sản xuất TV kỹ thuật số số một tại Mỹ trong 4 năm liên tiếp .

18
3. THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA
SAMSUNG
3.1. Thị trường mục tiêu
Trước những năm 2000, Samsung vẫn là một thương hiệu được người tiêu dùng nhớ đến
như một thương hiệu bình dân. Nhưng với một chiếc lược tái định vị thương hiệu, thì ngày hôm
nay Samsung đã trở thành một thương hiệu cao cấp với những sản phẩm công nghệ cao. Là một
tập đoàn hùng mạnh Samsung đã tung ra rất nhiều sản phẩm, bao phủ toàn bộ thị trường với 5
dòng sản phẩm chính: ảnh số, nghe nhìn, di động, gia dụng và các thiết bị văn phòng.

3.1.1. Sản phẩm di động:

Hiện nay, nếu xét về chung về sản lượng di động thì Samsung đang là nhà sản xuất di động
lớn thứ hai thế giới, chỉ sau Nokia. Chính vì điều kiện thuận lợi đó, cộng với việc hãng này sẽ tập
trung nhiều hơn vào phân khúc smartphone trong tương lai, theo nhiều chuyên gia đánh giá thì
mục tiêu nói trên của Samsung hoàn toàn có thể thực thi.

Gần đây, Samsung đã tập trung phát triển mạnh nhiều dòng di động thông minh, đặc biệt là
các dòng máy sử dụng Android. Tiêu biểu có thể nói đến ngay chính là chiếc Galaxy S, chiếc di
động có màn hình cảm ứng 4,3", áp dụng công nghệ Super AMOLED và sẽ được hơn 100 nhà
mạng, nhà phân phối trên toàn thế giới phân phối.

19
Sau nhiều năm nghiên cứu và phát triển, Samsung đang chuẩn bị tung ra một nền tảng
riêng của mình: Samsung Bada. Samsung Bada là một nền tảng mở dựa trên Linuxdo dành cho
điện thoại thông minh. Bada được phát triển nhằm đem lại nhiều lợi ích cho người dùng với chi
phí thấp hơn. Một trong những thế mạnh của Bada là giao diện cảm ứng TouchWiz, tương tác
đơn giản, dễ dùng nhưng hiệu quả. Bên cạnh đó, Bada hỗ trợ mạnh cho các tính năng liên kết
mạng xã hội, quản lý nội dung.Tuy nhiên, điểm nổi bật
của Bada chính là môi trường mở, cho phép dễ dàng chạy
các ứng dụng thứ ba và kết nối với các thiết bị khác. Chính
điều này làm cho Samsung hy vọng sẽ thu hút sự tham gia

20
của các nhà phát triển ứng dụng, cung cấp nội dung và từ đó tạo ra được ưu thế mở rộng thị
trường.

Mục tiêu mà Samsung nhắm tới, theo như các nhà lãnh đạo Samsung khẳng định là
“smartphone cho mọi người”. Cùng với việc đưa ra Bada, trong tháng 7 này, Samsung cũng sẽ
công bố Wave, một mẫu điện thoại thông minh đầu tiên chạy
Bada. Điều đáng nói là Việt Nam là quốc gia đầu tiên trên thế
giới được đón nhận Wave. Điện thoại thông minh Samsung
Wave, thiết bị đầu tiên chạy trên nền tảng mở Bada, sẽ ra mắt
người dùng Việt Nam trong năm2010.

Nằm trong chiến lược phát triển Bada trên thế giới
nói chung, Samsung cho biết hiện tại đã có hơn 100 nhà cung cấp
mạng và hơn 80 nhà phát triển ứng dụng trên thế giới hỗ trợ cho Bada.
Riêng đối với thị trường Việt Nam, Samsung đã có một kế hoạch
riêng đặc biệt nhằm tạo ra một loạt các ứng dụng, dịch vụ nội dung đặc
thù trên nền tảng Bada dành cho người dùng Việt Nam. Samsung đã
làm việc và đi đến thỏa thuận hợp tác với 9 công ty phát triển phần và
nội dung của Việt Nam. Mục tiêu của sự thỏa thuận này là thiết lập
mối quan hệ đối tác chiến lược, hỗ trợ và cam kết lâu dài nhằm phát
triển, đẩy mạnh thị trường cho các sản phẩm của Samsung chạy trên
nền tảng Bada.Các đối tác chiến lược sẽ nhận được sự hỗ trợ từ
Samsung trong việc phát triển các ứng dụng di động trên nền tảng Bada bao gồm: Lạc Việt, VNG,
Vietmap, Phù Đổng, Địa Điểm, Naiscorp, ViMobile, Team và Zed.

3.1.2. Sản phẩm ảnh số:

Dưới đây là một số dòng sản phẩm chính ở 2 phân khúc thị trường bình dân và cao cấp mà
Samsung hướng đến :

 Máy quay phim bình dân:

21
_ PL70 và PL55: Tiếp nối hai model PL65 và PL50, Samsung cho ra mắt phiên bản máy
bình dân nâng cấp kế tiếp là PL70 và PL55. Dù bản thân tên của đời máy chỉ khác vài con số,
nhưng những thay đổi về cấu hình cũng tương đối, như PL55 được nâng lên 12 triệu điểm ảnh so
với 10 triệu của PL50, còn PL70 thì có ống kính góc rộng tới 28 mm. Cả hai phiên bản này đều
hỗ trợ chống rung quang học và tính năng Smart Auto cho phép máy ảnh tự động phân tích cảnh
chụp và lựa chọn các thiết lập cài đặt tối ưu nhất. Tính năng nhận diện khuôn mặt cũng được cải
tiến với khả năng nhận tới 10 khuôn mặt (PL70).

_ Samsung PL150 : Nâng cấp hơn so với model ST550 trước đây với màn hình phía trước có
thể sử dụng được cả trong chế độ quay video. Sau sự ra mắt của ST550, Samsung tiếp tục mở
rộng dòng camera hai màn hình với model PL150 và PL100. Cả hai mẫu máy này đều có sự cái
tiến so với trước đó là màn hình phụ phía trước sử dụng được cả trong chế độ video. Chế độ chụp
trẻ em Children Mode cũng được cải thiện bằng cách phát nhạc để thu hút sự chú ý của trẻ.

Model được giới thiệu dưới đây, PL150 sở hữu cảm biến ảnh 12,4 Megapixel với ống kính
zoom quang 5x, góc rộng 27mm. Máy bao gồm màn hình chính kích thước 3 inch và màn hình
phụ phía trước 1,5 inch. PL 150 có kích thước 99,2 x 59 x 19,9 mm cùng khả năng quay video
HD 720p với tốc độ 30 khung hình/giây.

22
 Máy quay phim cao cấp:

_ ST5000: là một trong hai chiếc camera cao cấp nhất được Samsung giới thiệu tại triển lãm
CES. So với người anh em của mình, ST5000 không có kết nối Wi-Fi, Bluetooth, màn hình
Amoled và kích thước chỉ 3,5 inch so với 3,7 inch của ST5500. ST5000 có thân hình mỏng manh
với kích thước 103,8 x 58,3 x 19,6 mm cùng cảm biến ảnh CCD 14,2 Megapixel ống kính
Schneider Kreuznach F/3,3 zoom quang 7x, dải tiêu cự 31-217mm. Máy có thể quay video HD
720 với tốc độ là 30
khung hình/giây và
hỗ trợ khe cắm thẻ
nhớ định dạng
microSD. Máy được
bán ra với giá
khoảng 430 USD.

23
_ Series S HMX-S10, HMX-S15 và HMX-S16:

Nổi bật với kết nối Wi-Fi tích hợp và tương thích mạng gia đình DLNA. Người dùng có thể
chia sẻ dễ dàng các đoạn video Full-HD hoặc xem lại trên máy tính hay màn hình HDTV mà
không cần phải nối cáp vướng víu. Với những thiết bị khác chưa sẵn sàng với kết nối không dây,
cổng HDMI đi kèm sẽ giúp chuyển tải hình ảnh hay video không kém phần tiện dụng và nhanh
chóng. Một nét đổi mới nữa của các máy quay ra mắt lần này là được trang bị thế hệ cảm biến
CMOS BSI (Back Side Illumination) đẩy bề mặt cảm quang lên sát mặt thu sáng (tương tự như
thiết kế cảm biến Exmor R mới của Sony). Với thiết kế mới này, các cảm biến Samsung có thể
thu được nhiều ánh sáng hơn, từ đó cải thiện được khả năng quay phim trong các điều kiện ánh
sáng yếu. Thêm vào đó là bộ xử lý Victoria Engine cải tiến với công nghệ 45 nm vừa tăng tốc xử
lý, vừa giảm được lượng tiêu thụ điện năng, kéo dài thời lượng pin lên đến hơn 2 tiếng.

Các máy quay series S đều có cảm biến 10 triệu điểm ảnh, ống kính Schneider Kreuznach với
zoom quang 15x , quay video Full HD H.264. Phiên bản
HMX-S15 và HMX-S16 ngoài hỗ trợ thẻ SD/SDHC còn được
trang bị ổ cứng thể rắn SSD lần lượt là 32GB và 64GB,
trong khi phiên bản HMX-S10 chỉ hỗ trợ thẻ SD/SDHC.

Máy quay Samsung dòng S

_ Series F SMX-F40, SMX-F43, và SMX-F44 : lại được đặc trưng bởi ống kính siêu zoom
thông minh lên đến 65x. Được trang bị cảm biến CCD 680.000 điểm ảnh, quay video 720 x
480/60i H.264, hỗ trợ thẻ SD/SDHC. Hai phiên bản F43 và F44 còn được trang bị thêm ổ SSD
gắn trong với dung lượng lần lượt là 8GB và 16 GB. Series F với thiết kế gọn nhẹ còn đặc trưng
bởi phần mềm biên tập và chia sẻ phim intelli-studio 2.0 tích hợp. Với phần mềm này, người
dùng chỉ việc tự biên tập trên máy quay và khi kết nối với máy tính qua cổng USB là có thể dễ
dàng tải video lên các trang chia sẻ mà không cần đến phần mềm nào khác. Cổng USB ngoài việc
truyền dữ liệu còn xạc lại được pin khi không muốn cắm một bộ
xạc rời. Với thiết kế cảm biến cải tiến, các máyquay này có

24
thểquay với thời lượng lên đến hơn 4 tiếng mỗi lần xạc và lưu được khoảng 6 tiếng video với
dung lượng bộ nhớ 16 GB.

Series F có ống kính siêu zoom

thông minh lên đến 65x

_ Series C và M : SMX-C20, SMX-C24 và HMX-M20. Thời trang hơn với ba phiên bản sắc
màu và gọn nhẹ. Đặc trưng bởi thiết kế ống kính hếch 25 độ, các series này theo Samsung sẽ giúp
người dùng quay phim với tư thế tự nhiên nhất mà không phải giơ lên ngang tầm mắt như thông
thường. Đều sử dụng chuẩn nén video H.264/MPEG-2 nhưng series C với SMX-C20, SMX-C24
màu mè hướng tới giới trẻ thích chia sẻ quay phim ở độ phân giải chuẩn 720 x 480, ống kính
zoom quang 10x, trong khi bản M20 cao cấp hơn khá giống với series S do cùng được trang bị
cảm biến thế hệ mới CMOS BSI, khả năng quay video full-HD 1080/60p, zoom quang 12x và độ
phân giải 12 triệu điểm ảnh. Cả ba máyquay thời trang này đều hỗ trợ tải video lên YouTube dễ
dàng bằng phần mềm biên tập intelli-studio tính năng tích hợp sẵn. Màn hình LCD đều có cấu
hình khá tiêu chuẩn là 2,7 inch và độ phân giải 230.000 điểm ảnh.

_ Máy ảnh bình dân: Nhắm vào những đối tượng khách hàng có thu nhập thấp và trung bình,
không đòi hỏi quá cao về chất lượng và tính năng.

_ Samsung PL200: có nhiều chức năng tự động thông minh


và có giá thành phù hợp với túi tiền của đại đa số người dùng.
Đây là mẫu máy ảnh kỹ thuật số point-and- shoot thời trang
PL200 14,2 mega-pixel. Được xếp vào dòng máy ảnh trung cấp
nhưng PL200 tích hợp hầu hết các tính năng tiên tiến như quay
video độ nét cao, ống kính zoom mạnh mẽ, sở hữu màn hình LCD lớn và cách sử dụng đơn giản,
thuận tiện.

Samsung PL200 có kích thước 104mm x 60mm x 20mm, là máy ảnh thể thao với thiết kế
mỏng, bao gồm một màn hình LCD lớn 3 inch độ phân giải 230.000 pixel, cho phép người tiêu

25
dùng dễ dàng chụp và xem lại hình ảnh và video. Chiếc máy này cũng kết hợp một ống kính
zoom quang mạnh 7x (tương đương với tiêu cự 31mm-217mm trên máy phim 35mm).

Ngoài ra, nhờ công nghệ chống rung kép của


Samsung, chiếc máy có thêm sự ổn định khi chụp, tạo độ
chính xác tối đa trên ảnh chụp. Cùng với hình ảnh chất
lượng cao, Samsung PL200 cũng có thể quay video HD
720p ở 30 khung hình/giây ở chuẩn H.264 với thời lượng
gấp 3 lần so với chuẩn MPEG.

Máy PL200 của Samsung được cung cấp một bộ điều khiển tự động toàn diện, giúp người
chụp có được những bức ảnh đẹp cùng với sự thuận tiện ở mức cao nhất. Chức năng tự động lựa
cảnh chụp Smart Auto giúp loại bỏ những rắc rối lớn khi phải chụp những bức ảnh kích thước lớn
hoặc videoHD. Với một nút bấm đơn giản, người tiêu dùng có thể chuyển sang chế độ Smart
Auto. Lúc này, máy sẽ tự phân tích môi trường chụp ảnh hiện tại tự động chọn chế độ cảnh thích
hợp nhất để cho ra hình ảnh hoặc khung hình tốt nhất có thể. PL200 cũng cung cấp chế độ Beauty
Shot và Smile Shot, cùng với công nghệ nhận diện khuôn mặt và nụ cười. Ngoài ra, người tiêu
dùng có thể tận dụng tính năng Smart Album để quản lý hình ảnh của mình. Chiếc máy ảnh này
sẽ lên kệ với 3 màu thời trang đen, trắng và đỏ với giá bán lẻ khoảng 3.4 triệu Đồng (~179,99$).

_ BSL630: Samsung SL630 giá chỉ trên 200USD. Nhắm tới đối tượng bình dân, phiên bản
SL630 (PL80) có giá chỉ trên dưới 200 USD nhưng vẫn có cảm biến 12,2 triệu điểm ảnh, zoom
quang 5x với ống góc rộng (28-140 mm) và màn LCD 2,7
inch. Dù không quay được HD nhưng SL630 cũng quay
phim phân giải VGA 640 x 480 điểm ảnh, tốc độ 30 khung
hình/giây, hệ thống chống rung kép Dual Image Stabilisation
và các chế độ tự động thông minh giúp tối ưu hóa các thông số
chụp ảnh trong hầu hết mọi điều kiện. Phiên bản giá rẻ này sẽ ra mắt thị trường ngay trong tháng
3/ 2009.

26
_ Máy ảnh cao cấp: Tham vọng trở thành một trong những hãng sản xuất máy ảnh hàng đầu
thế giới của Samsung sẽ “khởi động” tại Triển lãm hiệp hội hình ảnh (PMA) sắp tới tổ chức ở
California khi hãng tung ra bộ tứ máy ảnh compact cao cấp và camera chống nước.

_ EX1 : Nổi bật nhất trong đợt “ra quân”tại triển lãm PMA 2010 của Samsung là EX1. Đây
là dòng máy ảnh du lịch (compact) kết hợp những gì được xem là tối ưu nhất của Panasonic
Lumix DMC-LX3, Sony PowerShot S90 và Canon G11. Giống như đối thủ Panasonic, EX1 với
cảm biến 10 megapixel được trang bị ống kính Schneider siêu rộng 24mm. Tuy nhiên, khẩu độ tối
đa của máy ảnh Samsung là F1.8 - vựợt trội hơn hẳn khẩu độ F2.0 của các dòng máy Lumix. EX1
cũng có một vòng điều khiển xung quanh ống kính. Và, màn hình AMOLED LCD có thể xoay
nhiều  hướng giống với các đối thủ Canon S90 và G11.
_ Samsung WB200: là sản phẩm tiếp nối phiên bản WB1000 của Samsung với một số tính
năng nâng cấp thú vị. WB2000 sở hữu cảm biến 10
megapixel và cho phép người dùng quay video HD, ghi hình
10 khung hình/giây. Ống kính của WB2000 không có
sự khác biệt với “tiền bối” với zoom quang 5x và góc
chụp rộng nhất 24mm.

_ Samsung WP10: là dòng máy ảnh chống thấm nước, có thể “lặn” dưới nước sâu 10m. Tuy
nhiên, Wp10 không có chức năng chống sốc, chống tuyết lạnh vốn vẫn thường có trong các dòng
máy ảnh nồi đồng cối đá.
_ Samsung ES73 : máy ES73 được Samsung quảng cáo
là máy ảnh du lịch bền bỉ với “vỏ bọc” chống xước giúp bảo
vệ thân máy. Và, các phím bấm của máy được che chở rất cẩn
thận để tránh bụi bẩn.
3.1.3. Sản phẩm nghe nhìn:
_ LG 42LE5300: TV LCD giá trị sử dụng nhất. Hầu hết những chiếc HDTV ra mắt năm
2010 đều là những chiếc TV LCD được bổ sung công nghệ LED. Nhưng rất ít sản phẩm có mức
giá rẻ hơn 1.000 EURO ở kích cỡ 42 inch với đầy đủ những kết nối và hiển thị hình ảnh chất

27
lượng. Điều này đã giúp 42LE5300 của LG vượt qua nhiều mẫu TV nổi bật khác trở thành mẫu
TV LCD có giá trị sử dụng tốt nhất được bình chọn.
 Dòng TV kích cỡ 42 inch đạt độ phân giải FullHD (1920x1080p); tốc độ quét hình 100Hz.
Màn hình viền LED thông thường đạt độ phân giải 1.000.000:1.
 LE5300 sở hữu 4 cổng HDMI, 1 cổng USB với các tính năng xem hình ảnh, nghe nhạc và
xem video.
 LG trang bị nhiều tính năng hỗ trợ như phần mềm tinh chỉnh hình ảnh Picture Wizard, hệ
thống cảm biến thông minh, công nghệ kết nối AV không dây và khả năng tiết kiệm năng lượng
cùng tính năng cho phép người dùng truy cập vào menu đơn giản được tích hợp sẵn trên màn hình
để tinh chỉnh hình ảnh.
 LE5300 có giá bán 21.2 triệu đồng tại thị trường Việt Nam.
_ Panasonic VT20: TV Plasma 3D, với công nghệ màn hình plasma bổ sung đèn LED chiếu
sáng, VT20 cải thiện đáng kể độ mỏng màn hình và khả năng hiển thị hình ảnh so với các mẫu đi
trước. Màn hình TV 3D của VT20 cho những hình ảnh đạt độ phân giải FullHD (1920x1080p).
Tốc độ quét hình 600Hz và tỷ lệ tương phản động ở mức 5.000.000:1 giúp màn hình loại bỏ được
tình trạng bóng mờ. Sử dụng tấm nền Plasma NEO PDP mới nên màn hình VT20 hiển thị những
mảng màu đen sâu sắc hơn. Ngoài những kết nối: HDMI 1.4, Internet, tương thích mạng DLNA
và chứng nhận THX, điểm bổ sung đáng giá nữa ở VT20 là khả năng VieraCast IPTV và tính
năng trò chuyện trực tuyến Skype. VT20 có giá bán khoảng 50 triệu đồng (~2.500 USD).
_ Samsung BD-C8900: Đầu ghi Blu-ray 3D. Đầu đĩa Blu-ray cao cấp nhất Samsung vừa ra
mắt thị trường. Không chỉ trình diễn những nội dung HD chất lượng cao khi chạy đĩa Blu-ray,
BD-C8900 còn có thể giải mã cả với những tín hiệu 3D với tốc độ giải mã tín hiệu nhanh. Đầu đĩa
này được trang bị thêm bộ thu tín hiệu truyền hình tích hợp và cả khả năng ghi lại nội dung ưa
thích vào bộ nhớ trong dung lượn 500GB tích hợp. BD-C8900 được trang bị ổ đọc CI+. Các kết
nối được tích hợp bao gồm: Wi-Fi tích hợp, tính năng Internet TV, khả năng phát hình từ USB
cùng nhiều dịch vụ giải trí trực tuyến khác. BD-8900 có giá bán khoảng 16 triệu đồng (~840
USD).

28
_ Samsung: Giải pháp nghe nhìn 3D. Những sản
phẩm nghe nhìn riêng lẻ không thể tạo nên một hệ
thống nghe nhìn 3D tốt nhất. Đó là lý do vì sao các nhà
sản xuất phải đưa ra những sản phẩm cùng giải
pháp nghe nhìn 3D cho người sử dụng. Các sản phẩm
và giải pháp 3D của Samsung được EISA đánh giá là
một trong những hệ thống cung cấp những giải pháp 3D
tốt nhất cho người sử dụng. Hệ thống trình chiếu này bao gồm: TV3D , Samsung C8000 và hệ
thống âm thanh HT-C6930W.
 Samsung C8000 là mẫu HDTV LED siêu mỏng, có thiết kế như là một trung tâm giải trí
tại gia với khả năng trình diễn HD, Internet TV cùng kho ứng dụng trực tuyến Samsung Apps,
cho phép gọi điện video qua Skype.
 Còn hệ thống hometheater HT-C6930W là dàn âm thanh 7.1 bao gồm: đầu Blu-ray 3D,
ampli và các loa vệ tinh. Hệ thống Homertheater có khả năng giải mã và hiển thị các tín hiệu âm
thanh và hình ảnh 3D. Ngoài ra, sử dụng công nghệ phát tín hiệu không dây và tính năng tự động
căn chỉnh âm thanh thông qua microphone. HT-C6930W có giá bán khoảng 16.2 triệu đồng
(~849 USD), còn mẫu C8000 có giá bán khoảng 55 triệu đồng cho cỡ 50 inch ở thị trường Việt
Nam.
_ Sony BraviaHX900 – TV LCD 3D . Mặc dù
không được trang bị đầy đủ các tính năng 3D với khả năng
chuyển đổi nội dung 2D sang 3D nhưng Sony HX900 vẫn
là mẫu TV LCD 3D có chất lượng hình ảnh tốt nhất.
HX900 sở hữu hệ thống xử lý hình ảnh Bravia Engine 3
và trang bị hệ thống đèn chiếu dạng Direct-LED.
HX900 hoạt động dựa trên khả năng thu nhận tín hiệu từ
đầu Blu-ray 3D qua bộ thu tín hiệu gắn ngoài. Các khung
hình sẽ được đồng bộ lần lượt thông qua một bộ thu phát tín hiệu hồng ngoại rời (IR emitter) tới
kính 3D màn trập. Màn hình tích hợp cảm biến ánh sáng thông minh có thể tự động tắt/bật khi có
người xuất hiện nên HX900 cũng là mẫu TV 3D có lượng điện năng tiêu thụ thấp nhất so với hầu
29
hết các mẫu màn hình 3D khác. Kết nối Wi-Fi tích hợp cho phép người dùng truy cập Internet và
sử dụng ứng dụng Internet Bravia Video một cách dễ dàng.
_ Philips 42PFL6805 – TV tiết kiệm năng
lượng, còn được gọi với cái tên Econova là dòng
TV LCD tiết kiệm năng lượng nhất hiện nay.
Philips Ecovona sử dụng công nghệ chiếu sáng
bằng đèn nền LED. Với thiết kế của Philips chiếc
TV này tiêu thụ chỉ 40W ở kích cỡ màn hình 42 ich
khi đặt ở chế độ ECO. Có nghĩa là Ecovona tiết
kiệm năng lượng tới hơn 60% so với các TV LCD truyền thống. Các tính năng tiết kiệm năng
lượng khác cũng được thiết lập, khi chuyển Ecovona sang chế độ Power nghĩa là TV chuyển về
mức tiêu thụ năng lượng bằng 0 chứ không hề tiêu thụ năng lượng như ở các dòng TV khác đang
có trên thị trường. Một tính năng thân thiện với môi trường nữa ở Ecovona là điều khiển năng
lượng mặt trời chứ không sử dụng pin như thông thường.
3.2. Chiến lược phát triển trong tương lai

Nếu không đi trước thì phải đi nhanh hơn đối thủ, đó chính là triết lí kinh doanh mà Yun
Jong-Yong rất tâm đắc trong sự nghiệp của mình. Và cũng chính nhờ vậy mà ông không những
đã giúp Samsung thoát hiểm mà còn đưa tập đoàn đi hết từ thành công này đến thành công khác
trong những năm gần đây. Trước sự cạnh tranh rất khốc liệt trên thị trường, Yun Jong-Yong quyết
tâm đề ra mục tiêu hễ trên thị trường có sản phảm mới nào thì Samsung cũng phải sản xuất ra
được thứ đó và đồng thời phải sản xuất thật nhanh, thật nhiều như có thể. Yun Jong-Yong đã áp
dụng hoàn hảo chiến lược “hớt phần ngọn” mà ông còn gọi là thuyết “sashimi” theo tên một món
gỏi cá nổi tiếng của Nhật. Theo đó, khi là một trong những nhà sản xuất đầu tiên thì Samsung sẽ
hớt hết những khách hàng lắm tiền, chịu chơi, sẵn sàng mua ngay một sản phẩm mới hay một
mẫu mã mới. Giai đoạn “hớt phần ngọn” này có thời gian “sống” rất ngắn nhưng tỉ suất lợi nhuận
thương mai lại vô cùng cao. Có thể gấp 2, gấp 3 hay hơn thế cho giai đoạn sau khi phải cạnh tranh
với nhiều đối thủ hơn, đồng thời đối tượng khách hàng cũng không phải là khách “sộp” như
trước.

30
Có thể Samsung không phải là người nghĩ ra sản phẩm trước tiên nhưng Yun Jong-Yong
muốn tập đoàn của ông phải là người nhanh chân tung ra thị trường sản phẩm đó với số lượng
lớn. Ông còn chủ động xây dựng mạng lưới nhân viên chuyên khai thác thông tin về sản phẩm
của đối thủ, một dạng như tình báo công nghiệp. Bản thân Yun Jong - Yong đã có lần trực tiếp đi
khảo sát tìm hiểu mô hình quản trị, điều hành của General Electrics, tập đoàn lớn nhất thế giới
của Mỹ, chuyên về đồ điện và điện tử gia dụng. Khi đã bắt chước hay hoàn thiện xong một sản
phẩm mới, Yun Jong-Yong cho sản xuất đại trà ngay lập tức với số lượng lớn và trong thời gian
thật nhanh. Có thể nói đây là một sự táo bạo đến liều lĩnh của Yun Jong-Yong nhưng đồng thời
cũng chính là bí quyết thành công quan trọng nhất của Samsung. Thực ra, kiểu kinh doanh “hớt
phần ngọn” này đã được Yun Jong-Yong thực hiện ngay trong giai đoạn đầu nóng bỏng nhất của
thời kỳ khủng hoảng tài chính. Khi đó tất cả các tập đoàn, công ty đều khát tiền mặt, mà hàng lại
ế. Yun Jong- Yong đã rất quyết đoán, đi tiên phong trong việc hạ giá đột ngột các sản phẩm của
mình. Chỉ vì nhanh hơn các đối thủ mà Yun Jong-Yong đã thu về 2 tỉ Euro tiền mặt giải nguy cho
tập đoàn.

Lee Kun-hee - Chủ tịch kiêm giám đốc điều hành Samsung đã hoàn toàn đúng trong chính
sách phát triển công ty. Ông từng nói: “Hãy thay đổi tất cả, trừ vợ và con bạn”. Ông còn nhấn
mạnh: “Một thiên tài có thể nuôi sống hàng triệu người khác. Trong kỷ nguyên sắp tới, khi sáng
tạo là động lực quan trọng nhất cho thành công doanh nghiệp, chúng tôi sẽ thu hút những người
tài năng nhất. Giá trị kinh tế của một thiên tài là hơn 1 tỷ USD… Thế giới doanh nghiệp đang
thay đổi sâu sắc. Thật khó đoán ngành nào sẽ phát triển và đem lại vận hội trong tương lai. Nhưng
nếu sử dụng những người tinh hoa nhất, bạn sẽ giải quyết được bất cứ vấn đề gì của tương lai”.

Triết lý mà tập đoàn Samsung đặt ra là rất đơn giản: cống hiến tài năng và công nghệ nhằm
tạo ra các sản phẩm và dịch vụ siêu việt, bằng cách đó đóng góp cho một xã hội toàn cầu tốt đẹp
hơn. Mỗi ngày, họ đều mang triết lý này áp dụng vào cuộc sống. Các nhà lãnh đạo tích cực tìm
kiếm những tài năng sáng giá nhất trên khắp thế giới, và cung cấp cho họ những nguồn lực cần
thiết để thực hiện hết khả năng của mình. Kết quả là tất cả các sản phẩm của Samsung-từ các chip
nhớ giúp cho doanh nghiệp lưu trữ thông tin quan trọng đến những chiếc điện thoại di động kết

31
nối mọi người trên khắp các châu lục- khiến cuộc sống trở nên phong phú hơn, và đó chính là
điều giúp tạo ra một xã hội toàn cầu tốt đẹp hơn.

Tầm nhìn của Công ty Điện tử Samsung trong thập kỷ mới đã được nêu rõ trong tuyên
ngôn “Khơi nguồn cảm hứng, sáng tạo tương lai” .Tầm nhìn này được phản ánh trong cam kết
của Công ty Điện tử Samsung trong việc khơi nguồn cảm hứng cho cộng đồng, dựa trên ba thế
mạnh chính của mình là “Công nghệ mới” – “Sản phẩm mới” và “Giải pháp sáng tạo” và trong
việc quảng bá những giá trị này của Samsung đến với ba nhân tố chính trong mối quan hệ cốt lõi
của Samsung – Ngành công nghiệp – Đối tác và Nhân viên. Thông qua những nỗ lực này,
Samsung hy vọng sẽ tiếp tục xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn cũng như những kinh nghiệm sống
phong phú hơn cho tất cả mọi người.

Samsung đã vạch ra một kế hoạch cụ thể để có thể đạt mức doanh thu 400 tỷ USD và trở
thành một trong năm thương hiệu hàng đầu trên thế giới đến năm 2020. Để đạt mục đích này,
Samsung đã xác định 3 phương pháp chiến lược trong việc quản lý, đó là “Sáng tạo”, “Quan hệ
đối tác” và “Tài năng”. Samsung tin tưởng vào tương lai, trên nền tảng của những thành công đã
đạt được, Samsung khẳng định sẽ tiếp tục khám phá những lĩnh vực mới như chăm sóc sức khỏe,
y tế, dược phẩm và công nghệ sinh học. Samsung quyết tâm sẽ trở thành một công ty dẫn đầu đầy
sáng tạo tại những thị trường mới và một doanh nghiệp hàng đầu trong tương lai.

32
PHỤ LỤC

1. Phụ lục 1: Báo cáo tài chính 2007(Won/Dollars/Euros)

33
Báo cáo tài chính năm 2007
SỐ LƯỢNG TÍNH THEO TỶ WON DOLLARS EUROS
Doanh thu thuần 161,847.4 174.2 127.2
Tổng tài sản 180,833.2 192.7 205.7
Tổng nợ 180,833.2 192.7 130.9
Tổng vốn cổ đông 103,332.3 110.1 74.8
(Số lượng tính theo tỷ)
*  Tỉ giá Won/USD trung bình hàng năm: 929.20/1, Won/Euro: 1,272.72/1
Tỉ giá Won/USD vào cuối ngày 31/12/2007: 938.20/1, Won/Euro: 1,381.26/1.
Số liệu tài chính bao gồm các công ty chi nhánh Samsung, kết thúc năm tài chính vào
tháng 3/2008 như Samsung Life Insurance, Samsung Fire &Marine Insurance, Samsung
Securities, Samsung Investment Trust Management.
2. Phụ lục 2: Các mặt hàng chính của Samsung
Thị phần
Sản phẩm Đối thủ cạnh tranh M/S Năm
toàn cầu m/s
DRAM 34.3% Hynix 21.6% Quý 1 2009
NAND Flash 40.4% Toshiba 28.1% 2008
Màn hình 2009
26.2% LG Display 25.8%
LCD cỡ lớn February
Bảng PDP 30.5% LG Display 34.8% Quý 1 2008
Active-Matrix
90.0% LG Display - Quý 2 2008
OLED
Lithium-ion
19% Sanyo 20% Quý 2 2009
battery
Màn hình
16.1% Dell 14.6% 2008
LCD
Seagate
Ổ đĩa cứng 9.5% 34.9% 2007
Technology
Máy in đa
16.4% HP 19.2% Quý 1 2009
năng
Television 23% LG Electronics 13.7  Quý 3 2009
sets (LCD, % Revenue

34
PDP, CRT) Share
French door
refrigerator 23.83 2009
18.79% Whirlpool
(U.S. market % January
only)
Điện thoại 21% Nokia 37.8% Quý 3 2009
Máy ảnh kĩ
9.1% Canon 19.2% 2007
thuật số
Daewoo
Shipbuilding &
Drillship 80% 20% 2000 - 2007
Marine
Engineering

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. http://www.samsung.com.vn
2. http://www.wikipedia.org
3. http://www.vietbao.com.vn
4. http://www.marketingchienluoc.com.vn
5. http://www.baomoi.com.vn

35

You might also like