Professional Documents
Culture Documents
1. Lê Trung Thọ - Chẩn Đoán Mô Bệnh
1. Lê Trung Thọ - Chẩn Đoán Mô Bệnh
S mall C ell
S quamous cell
Adenocarcinoma
L arg e-cell
(undifferentiated)
C arcinoid
2004 2012
UNG THƯ BIỂU MÔ VẢY
2004 2014
UTBM tế bào vảy UTBM tế bào vảy
Biến thể - Sừng hóa
+ Nhú - Không sừng hóa
+ Tế bào sáng - Dạng đáy
+ Tế bào nhỏ - Tiền xâm nhập
+ Dạng đáy + UTBMV tại chỗ
UTBMV KHÔNG SỪNG HÓA
- U carcinoid điển hình: Có hình thái carcinoid, <2 nhân chia/2mm2, không có hoại tử, kích thước ≥0,5cm.
- U carcinoid không điển hình: Có hình thái carcinoid, 2-10 nhân chia/2mm2 và/hoặc hoại tử (ổ nhỏ) hoặc
cả hai.
- UTTBLTKNT:
+ Có hình thái TKNT (các ổ dạng cơ quan, hình dậu, hoa hồng, bè)
+ Chỉ số nhân chia cao (>10 nhân chia/2mm2, trung bình 70 nhân chia)
+ Hoại tử (vùng rộng)
+ Hình thái tế bào của một UTBMKTBN: Cỡ nhân lớn, tỷ lệ nhân/bào tương thấp, có hạt, chất
nhiễm sắc thô và/hoặc hạt nhân rõ. Một số u có chất nhiễm sắc mịn và không có hạt nhân nhưng kích
thước tế bào u lớn và bào tương rộng.
+ Dương tính với 1 hoặc nhiều dấu ấn TKNT ngoài NSE và hoặc có hạt TKNT dưới HVĐT
- UTBMTBN:
+ Kích thước tế bào nhỏ (gấp 3 lần KT lympho bào thành thục)
+ Bào tương hẹp (ít)
+ Chất nhiễm sắc mịn, không có hạt nhân
+ Chỉ số nhân chia cao (>10 nhân chia/2mm2, trung bình 80 nhân chia)
+ Hoại tử (vùng rộng)
Carcinoids SCLC LCNEC
Synaptophysin, Synaptophysin, Synaptophysin,
Chromogranin A, Chromogranin A: (dương Chromogranin A: dương
CD56/NCAM, TTF1: 50% tính yếu) tính 70%
dương tính yếu hoặc ổ. CD56: thường dương tính TTF1: Dương tính 50%
ER dương tính 50% CK (AE1/AE3, CAM 5.2),
34ßE12, TTF-1: dương tính
90%
UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN
+ Các tiêu chuẩn chẩn đoán về hình thái thể hiện đầy đủ:
* Có biệt hóa tuyến và/hoặc chất nhầy: UTBM tuyến
* Có cầu nối gian bào và/hoặc cầu sừng: UTBM vảy
+ Các tiêu chuẩn chẩn đoán về hình thái không rõ ràng: Xét nghiệm HMMD:
* UTBM tuyến: TTF1, Napsin (dương tính, có thể thành ổ), cũng có thể bộc lộ dấu
ấn của UTBM vảy.
* UTBM vảy: Dương tính lan tỏa với p40, p63, CK 5/6; âm tính với TTF1.
* NSCLC, NOS note: Dương tính với các dấu ấn của adenosquamous carcinoma
(ADSC): TTF1 và p40 bộc lộ lan tỏa trong quần thể tế bào u.
* TTF1 Dương tính: NSCLC thiên về UTBM tuyến.
* p40 dương tính: NSCLC thiên về UTBM vảy.
* Không thể khẳng định typ: NSCLC, NOS.
Đường cong sống thêm
Một số tác giả đề nghị chia độ mô học của UTBMT dựa vào
mẫu cấu trúc như sau:
* Grade 1: Lepidic
* Grade 2: Chùm nang và nhú
* Grade 3: Typ đặc, vi nhú và typ nhầy.
Với mẫu hỗn hợp, tiêu chí để phân độ mô học như sau:
* Grade 1: Lepidic 40%, đặc 30%, chùm nang 30%
* Grade 2: Chùm nang 40%, Lepidic 30%, đặc 30%
* Grade 3: Đặc 40%, chùm nang 30%, Lepidic 30%
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC TYP UTBMT
TYP U GPB CT
Adenocarcinoma U nhỏ ≤ 3cm, đơn độc, không xâm Thường không đặc nhưng
in situ (AIS) nhập. Mẫu cấu trúc lepidic thuần cũng có thể bán đặc
khiết, hiếm khi chế nhầy
Minimally invasive U nhỏ ≤ 3cm, đơn độc với mẫu cấu Vùng đặc trung tâm ≤ 5mm
adenocarcinoma trúc lepidic nổi trội, xâm nhập ≤
(MIA) 5mm, hiếm khi chế nhầy
Lepidic UTBMT nhầy xâm nhập nhưng có Thường bán đặc nhưng cũng
predominant mẫu cấu trúc lepidic nổi trội có thể không đặc
adenocarcinoma
Typ chùm nang, UTBMT nhầy nổi trội thành phần Thường đặc nhưng cũng có
nhú, vi nhú hoặc xâm nhập (chùm nang, nhú, vi nhú thể có ổ nhỏ không đặc
UT tuyến đặc có hay đặc) cùng với tỷ lệ nhỏ lepidic
thành phần mẫu
lepidic
Invasive mucinous UTBNT nhầy xâm nhập có thành Đa dạng, từ đặc hoặc chủ yếu
adenocarcinoma phần lepidic nổi trội là đặc tới bán đặc hay không
đặc, 1 ổ hay nhiều ổ
PHÂN LOẠI TẾ BÀO HỌC HÔ HẤP
Sơ lược về tác giả
1. TÊN SÁCH BAN ĐẦU: Diagnostic
Cytopathology được dự thảo và chỉnh
sửa trong vòng 18 tháng
2. Sau đó được hiệp hội the Papanicolaou
Society of Cytopathology system chấp
thuận
3. Biên soạn sách dựa theo các chẩn
đoán tổn thương mô bệnh học u phổi
theo WHO 2014
4. Danh sách các cộng sự gồm các
chuyên gia đầu ngành về giải phẫu
bệnh, tế bào học, hô hấp ở Hoa Kỳ,...
Nội dung sách Sách gồm:
- 157 trang, 9 chương
- 1 chương giới thiệu tổng quan và 1
chương tổng kết
- 7 chương tương ứng với 6 nhóm thuật
ngữ chẩn đoán, nhóm IV gồm 2 chương
cho chẩn đoán tổn thương u lành tính
(chương IV) và chẩn đoán tổn thương u
không xác định tiềm năng ác tính
(Chương V)
Chaper I: Overview of Diagnostic
Terminology and Reporting
Jalal B. Jalaly, Ioannis Ioannidis, Lester J. Layfield,
and Zubair Baloch a
• Gồm 6 trang
• Giới thiệu sơ lược về chẩn đoán tế bào học qua ebus – fna
• Bệnh phẩm chủ yếu là u phổi, hạch rốn phổi, các tổn thương khác ở phế
quản phổi
6 THUẬT NGỮ CHẨN ĐOÁN
A.LÀNH TÍNH
VI. ÁC TÍNH
I. KHÔNG XÁC ĐỊNH CHẨN ĐOÁN
• Không đạt và/hoặc không đủ tế bào
để chẩn đoán
• Nên được sử dụng khi:
1. Bệnh phẩm ít hoặc khi tế bào không
phù hợp với vị trí lấy mẫu. Ví dụ: tế
bào phế quản và/ hoặc sụn khi vị trí
FNA là hạch hoặc phổi KXĐ – SMEAR ACTIFACT
• Bệnh phẩm dịch chải rửa phế quản hoặc FNA vào các nốt/ u
của phổi: chưa có tiêu chuẩn xác định là đủ tiêu chuẩn
• Bệnh phẩm «đờm sâu»: ít nhất phải phết được 2 – 4 lam kính
• Phiến đồ FNA phải đại diện cho tổn thương (không xác nhận
trường hợp chỉ có tế bào biểu mô hô hấp thông thường)
Phiên giải chung
• Phân loại này xác định mẫu đủ tiêu chuẩn: Mẫu tế bào học đường
hô hấp dưới hoặc FNA mà thành phần tế bào giải thích được hoặc
phù hợp với các bất thường trên chẩn đoán hình ảnh.
• Nếu sinh thiết vào 1 nốt/ u tiêu bản chỉ có tế bào biểu mô
đường hô hấp, phế bào thì nên kết luận vào nhóm I
• Nếu thấy tế bào dạng bột hoặc dạng sụn có thể hướng đến
Amyloid hay Hamartoma.
Phiên giải chung
• Hoặc nhiều tế bào hạt, đại thực bào có thể nghĩ đến viêm hạt, u
hạt (đối chiếu với chẩn đoán hình ảnh)
• Nếu tổn thương trên Xquang không rõ hoặc lan tỏa có thể thấy số
lượng lớp tế bào biểu mô hô hấp và/ hoặc tế bào viêm
• Với mẫu EBUS- FNA hạch trung thất hoặc u trung thất thì ít nhất
phải thấy lympho bào trưởng thành và hoặc đại thực bào sắc tố
Định nghĩa
• Một mẫu không xác định chẩn đoán là mẫu tế bào học không cung cấp các dữ liệu
phù hợp với tổn thương trên chẩn đoán hình ảnh (nốt/ u/ nang/ các tổn thương thay
đổi tỷ trọng khác)
• Không bao gồm các trường hợp chỉ thấy một số tế bào không điển hình hướng đến
viêm hạt hoặc sửa chữa phù hợp với tổn thương trên Xquang
• Chẩn đoán Nhóm 1 được đưa ra cho các mẫu bệnh phẩm cụ thể sau:
• Mẫu bệnh phẩm chỉ chứa biểu mô hô hấp bình thường, không có đại thực bào,
phế bào, hay các tế bào khác trong khi có tổn thương trên chẩn đoán hình ảnh
• Mẫu bệnh phẩm có thể có cả thành phần khác của đường hô hấp như sụn, tuyến
hạ niêm mạc, .. Nhưng không xác nhận tính chất ác tính
Định nghĩa
• Bệnh phẩm chỉ có tế bào biểu mô hô hấp (có lông chuyển hoặc
không) hoặc/ và phế bào được xác định chẩn đoán chỉ khi tổn
thương trên chẩn đoán hình ảnh là không rõ ràng.
• Đối chiếu với lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh trước khi kết luận
là cần thiết
• Với những bệnh phẩm nhiều máu hoặc nhiễm nhiều cặn cũng xếp
vào nhóm này. Nguyên nhân đưa ra chẩn đoán có thể ghi vào
phần bàn luận.
Tiêu chuẩn chẩn đoán nhóm 1
•Bệnh phẩm có nhiều actifact gây hạn chế chẩn
đoán
•BP có nhiều máu hoặc chất nhầy, làm hạn chế
đánh giá tế bào.
•BP chỉ có tế bào biểu mô phế quản hoặc phế bào
trong khi có tổn thương u/ nốt/ viêm trên chẩn đoán
hình ảnh Bệnh phẩm bị dàn quá mảnh, tế bào trên
phiến đồ bị nát, khó nhận diện được
•BP sinh thiết vào khối đặc nhưng không có thành
phần tế bào đệm hoặc dạng bột phù hợp với tổn
thương trên chẩn đoán hình ảnh.
Lưu ý
•Nhà tế bào học cần biết các thông tin về tổn thương trên CĐ hình ảnh hoặc nội soi của người bệnh.
•Rapid on-site evaluation (ROSE): Đánh giá nhanh tại chỗ chất lượng bệnh phẩm là cần thiết để xác định
đủ mẫu bệnh phẩm cho nhiều loại xét nghiệm khác, đồng thời loại trừ được chẩn đoán nhóm 1
•Số lượng tế bào không phải là tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng mẫu bệnh phẩm, nhất là đối với các
tổn thương dạng nang chứa chất dạng bột hay dạng sụn nhầy nếu phù hợp với nốt tổn thương trên
chẩn đoán hình ảnh.
•Hình ảnh mật độ tế bào biểu mô hô hấp cao, bạch cầu, các phế nào bình thường gợi ý viêm phổi sẽ
được chẩn đoán vào nhóm 1 nếu tốn thương trên chẩn đoán hình ảnh là u/ nốt
•Bất cứ mẫu bệnh phẩm nào có hình ảnh tế bào không phù hợp với tổn thương trên chẩn đoán hình
ảnh đều xếp vào nhóm 1
•Nếu xuất hiện bất kỳ tế bào không điển hình nào đều phải loại khỏi nhóm 1
•Nguy cơ ác tính của chẩn đoán nhóm 1 / EBUS FNA là 40%
Mẫu trả lời kết quả
Mẫu trả lời kết quả:
VD1:
• Phiến đồ thỏa đáng
• Nhóm 1: Không xác định chẩn đoán
• Chỉ thấy tế bào biểu mô hô hấp có lông
chuyển lành tính
VD2:
• Phiến đồ thỏa đáng
• Nhóm 1: Không xác định chẩn đoán
• Chỉ thấy máu. Bệnh phẩm chọc hút không
giải thích được nốt ranh giới rõ ở phổi
VD3:
• Đánh giá bị hạn chế do yếu tố nhiễu (artifact)
• Nhóm 1: Không xác định chẩn đoán
• Mảnh mô kèm nhiều cục máu và hoại tử tơ
huyết gây hạn chế đánh giá
VD4
• Đánh giá bị hạn chế do yếu tố nhiễu (artifact)
• Nhóm 1: Không xác định chẩn đoán
• Mẫu bệnh phẩm nhiều tế bào nhưng bị nát
do quá trình chuẩn bị phiến đồ gây hạn chế
đánh giá
Bệnh phẩm nhuộm Diff Quick
Sinh thiết vào khối u ranh gới rõ
cho thấy trên phiến đồ chủ yếu
hồng cầu, tơ huyết làm che lấp các
tế bào biểu mô hô hấp
• • Nghèo tế bào
• • Nền có các giọt lipid
Viêm phổi lipoid • • Mô bào mỡ
• • Nhuộm dầu đỏ O dương tính
Bệnh • Các mảnh tổ chức không đều, bắt màux anh
dương (Nhuộm Romanowsky).
Amyloidosis • Nhiều mảnh tổ chức hình thoi màu táo xanh trên
kính hiển vi huỳnh quang với nhuộm đỏ Congo.
phổi nguyên • Có tế bào khổng lồ dị vật.
• Tăng bạch cầu lympho.
phát
-Tiền sử điều trị bệnh gần đây như hóa trị, xạ trị vùng ngực có thể gây
biến đổi hạt nhân tế bào, có thể xếp vào loại không điển hình nhưng
không nghi ngờ ác tính.
-Tiền sử đặt nội khí quản có thể gây dị sản vảy nên có thể xuất hiện
một số tế bào vảy không điển hình, loại trừ được ung thư biểu mô vảy
Đám tế bào biểu mô không
-Rất lưu ý với những trường hợp nhân biến đổi rõ, mật độ tế bào cao,
điển hình ở bệnh phẩm FNA
hạt nhân to, nhân tăng sắc hơn bình thường. Nếu tiền sử lâm sàng có hạch trung thất của người bệnh
viêm phổi, tổn thương lan tỏa hoặc có điều trị trước đó thì có thể xếp u phổi. Tế bào bất thường só
và lành tính để tránh phân loại không phù hợp với lâm sàng. lượng ít trong trường hợp này
-Phần lớn các trường hợp không điển hình trước đây được xếp vào được xếp vào nhóm không
loại lành tính, cần có tiêu chuẩn tế bào học nghiêm ngặt. điển hình (Thin Prep, nhuộm
Papanicolaou)
-Việc sử dụng thuật ngữ này trong thực hành có thể có nhiều nhầm lẫn
và mâu thuẫn nên có thể chấp thuận được.
TIÊU CHUẨN
Nhóm «Không điển hình» bao gồm mẫu có đặc điểm TB biến đổi hơn mức lành tính, phản ứng nhưng chưa đủ để chẩn đoán
nghi ngờ ác tính, ác tính hay ung thư.
Thường gặp nhất biến đổi nhân quan sát được ở độ phân giải thấp, thường đại diện cho TB phản ứng hoặc sửa chữa.
Thường thấy các hạt nhân thô, số lượng TB tặng nhẹ và ít chồng chất.
Trong trường hợp phản ứng có thể thấy biển đổi cả hạt nhân và màng nhân ở nhiều tế bào
Sự dày lên của màng nhân, hình ảnh nhân khía có thể là bất thường của tổn thương nghi ngờ ác tính hoặc ác tính
Nhân tăng sắc hoặc chất nhiễm sắc tụ vón thường thấy khu trú và không rõ ràng
Trường hợp hạt nhân rõ nhưng đơn lẻ thì không xếp vào nhóm «Không điển hình» mà chỉ ở nhóm «lành tính» do phản ứng
đơn thuần
Mẫu dịch chải phế quản của người bệnh viêm phế quản hoạt động thường cho các mảnh lớn nhiều TB chồng chất nhau, có
hạt nhân, tăng sắc
Để chẩn đoán nhóm «Không thấy tế bào ác tính» ngoài đặc điểm TB, nhân, chất nhiễm sắc, còn quan sát chung nền tiêu bản,
sự đồng nhất của quần thể TB, tránh chẩn đoán dương tính giả không phù hợp với lâm sàng vì một số TB phản ứng rời rạc.
Những trường hợp viêm cấp tính, trên mẫu TB có nhiều hạt nhân không điển hình nổi bật, nguy cơ ác tính, nhưng cần kết hợp
nền viêm hạt, tiền sử lâm sàng, tổn thương phổi, tổn thương phế nang lan tỏa cho phép phân loại đúng,
Nền có máu, các mảnh vụn tế bào trong nhiễm trùng, ngoài ra, có viêm cấp tính, tế bào mô và/ hoặc viêm hạt với hoại tử,
mảnh vụn tế bào nổi bật trong trường hợp lành tính
Khi có các mảnh vụn dạng hạt xem lẫn tế bào viêm, hồng cầu, các mảnh vụn hạt nhân giống hoại tử u thì cần tìm kiếm kỹ để
không bỏ sót tế bào u. Hoại tử u đơn thuần được xếp vào nhóm không điển hình. Còn các TB u thoái hóa trên nền hoại tử u thì
được xếp vào nhóm nghi ngờ ác tính.
TIÊU CHUẨN
Mẫu bệnh phẩm từ các tổn thương khu trú ở người bệnh có tiền sử xạ trị thường
là các biểu mô dạng tuyến với tế bào không điển hình, nhân lớn, đôi khi có bất
thường màng nhân, hạt nhân. Những tế bào phản ứng này thường có tỷ lệ nhân/
bào tương thấp, có nhiều không bào trong bào tương hoặc nội bào và các thay
đổi thoái hóa khác có thể gợi ý đặc điểm tế bào học «Không điển hình»
Ngược lại, mẫu bệnh phẩm của người bệnh không có tổn thương trước đó, tổn
thương phổi nguyên phát trung tâm, mẫu tế bào có các tế bào hình thoi, lớn, bào
tương chế nhầy, nhiều tế bào hạt, Hình ảnh không đặc trực cho tổn thương rõ
ràng nào nên cần chẩn đoán mô bệnh học
Mẫu bệnh phẩm từ người bệnh nhiễm trùng hoặc có dị vật (ví dụ người bệnh đặt
nội khí quản) tế bào học có dị sản vảy rõ, đôi khi có biểu hiện không điển hình.
Như vậy, với các trường hợp hạt nhân biến đổi nhưng thiếu tiêu chuẩn ác tính,
khó phân loại chính xác cần cân nhắc chẩn đoán nhóm này thay vì đặt ở nhóm
ác tính hoặc nghi ngờ ác tính
TIÊU CHUẨN
Các phân loại tế bào học thường tập trung vào nhân hơn bào tương. Khi
bào tương hẹp (Tỷ lệ nhân/ bào tương tăng) làm tăng khả năng tổn
thương, nhưng nếu đơn lẻ thì có thể là tế bào phản ứng, quá sản tế bào
dự trữ (tế bào đáy) trong biểu mô phế quản bình thường, hay gặp trong
mẫu dịch chải, rửa phế quản
Ví dụ, các tế bào dự trữ thường xuất hiện thành đám, gồm các tế bào có
tỷ lệ nhân/ bào tương cao, nhân tăng sắc, xung quanh vẫn có các tế bào
biểu mô hô bình thường
Những trường hợp có tỷ lệ nhân/ bào tương cao sắp xếp đám riêng rẽ,
đôi khi có bất thường nhiễm sắc thể nhẹ và/ hoặc màng nhân bất thường
được phân nhóm «Không điển hình» và có thể biểu hiện bệnh lý thực
sự, bao gồm cả di căn ung thư.
FNA khối sát màng phổi, thấy các đám tế bào biểu mô
mất cực tính nhân chồng chất, màng nhân dày lên
mức độ nhẹ. (Nhuộm trực tiếp Papanicolaou)
Các tế bào phế quản trong mẫu dịch rửa phế quản cho thấy
hạt nhân nhỏ, nhân chồng chất, biến đổi màng nhân khu
trú (ThinPrep, Nhuộm Papnicolaou)
NHÓM IV.A. TỔN THƯƠNG TÂN SẢN
LÀNH TÍNH
Giới thiệu chung
Nhóm tổn thương tân sản gồm 2 phân nhóm: Lành tính và không xác định tính
chất ác tính và một số u có độ ác tính thấp. Nhóm này được đưa ra do sự khác
biệt về tiềm năng ác tính, và sự vận dụng trong chẩn đoán tế bào học. Đặc điểm
của nhóm tân sản này gồm cả tổn thương lành tính không có nguy có ác tính, và
cả những tổn thương có nguy cơ tái phát (nếu không được điều trị triệt để) và
thậm chí di căn trong một số trường hợp.
Việc chẩn đoán phân biệt u lành tính và những u chưa rõ tiềm năng ác tính là khó.
U có tiềm năng ác tính thấp và ung thư độ ác tính thấp có sự chồng chéo về hình
thái. Những u ác tính như ung thư biểu mô tuyến biệt hóa cao, sarcoma độ ác tính
thấp nguyên phát và di căn đều có thể trùng lặp về hình thái và những u có tiềm
năng ác tính thấp
U phổi lành tính cùng với các tổn thương không viêm chiếm khoảng 30% trong số
các mẫu tế bào FNA xuyên thành ngực
Những tổn thương này được phát hiện tình cờ trên chẩn đoán hình ảnh ngực, và
bắt buộc chụp PET/CT để loại trừ di căn. Chúng thường xuất hiện là các nốt đơn
độc, cần FNA vào khối để chẩn đoán xác định.
ĐỊNH NGHĨA
Nhóm tân sản lành tính bao gồm các tổn thương tân sản với hình ảnh tế
bào học đại diện rõ cho một khối u lành tính.
Chẩn đoán này có thể được đưa ra nhờ kết hợp các tiêu chuẩn lâm sàng,
chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm hỗ trợ khác như hóa mô miễn dịch.
Nhóm này bao gồm:
- Hamartoma phổi
- U nhú biểu mô vảy
- U tế bào hạt
- U mạch
- U phế bào xơ hóa
Hamartoma phổi
• Mô sụn hoặc đám nhầy sụn (Nhuộm
Romanowsky).
• Các nhóm nhỏ và các đám tế bào biểu
mô nhạt màu với nhân nhạt hình tròn đến
hình trứng hiếm khi chứa các giả thể vùi
nội bào.
• Khả năng có xuất hiện các tế bào cơ
trơn hình thoi và mô mỡ.
Các mảnh sụn Hyaline hóa thu được từ FNA một khối u phổi. Sụn bao gồm các
đám sụn bao quan các nhân nguyên bào sụn nhạt màu (Nhuộm Diff – Quick)
U PHẾ BÀO XƠ HÓA
(TRƯỚC ĐÂY LÀ U MẠCH XƠ HÓA)
• Phiến đồ áp đa hình thái
• Bao gồm các mảnh của mô đệm với các tế
bào trung mô hình trụ bao bọc bởi lớp phủ
biểu mô bên ngoài.
• Lớp biểu mô bên ngoài có nhân nhạt màu
đến không điển hình thường có hạt nhân nổi
bật.
• Các tế bào biểu mô bề mặt có thể có các thể
Ở độ phân giải thấp, các đám tế bào xếp cấu trúc nhú
vùi nội bào hoặc nhân khía.
không rõ ràng thu được từ u phế bào xơ hóa. Các tế
• Hầu như không thấy nhân chia hoặc hoại tử. bào hình bầu dục hoặc hình khối bao quanh trục trung
tâm, bao gồm cả các tế bào trụ (Nhuộm Diff Quick)
Đám tế bào có trục nhú, bao
quanh bởi các tế bào trụ, tế
bào đa diện là đặc trưng của
cấu trúc nhú trong u phế bào
xơ hóa (Nhuộm Hematoxylin
Eosin)
Độ phóng đại cao cho
thấy đám tế bào biểu
mô dạng phế bào nhân
nhạt màu, bào tương
hẹp. Những tế bào này
có hình ảnh đặc trưng
của u phế bào xơ hóa
U TẾ BÀO HẠT
Nền phiến đồ bẩn
Nhiều nhân trần
Nhiều tế bào lớn, đa nhân
Bào tương rộng
Nhân tròn nhỏ.
Có tế có nhân bất thường
Dương tính với protein S100.
Không có nhân chia.
Mẫu tế bào của u tế bào hạt có các tế bào nhân trần và tế bào nguyên
vẹn với bào tương rộng (Nhuộm Hematoxyline & Eosin)
Các tế bào của u tế bào hạt
với đặc trưng là bào tương
rộng, nhân tròn, nhạt màu
(Nhuộm Papanicolaou)
PEComa (U tế bào sáng)
• Các cụm có kích thước thay đổi gồm các tế
U nhú biểu mô vảy
bào dạng biểu mô đến các tế bào hình thoi
• Các tế bào biểu mô vảy sừng lành tính
• Hạt nhân hình bầu dục đến thon dài.
tạo thành các đám, đảo, nhú
• Giả thể vùi trong nhân hiếm gặp
• Biến đổi hạt nhân thường nhẹ và không
• Không rõ hạt nhân
điển hình.
• Bào tương vừa phải, nhiều không bào
• Hạt nhân thường nhỏ và nhiễm sắc thể
. Hiếm khi thấy hình mạch máu trong đám tế
nhạt
bào
• Có thể có biến đổi tế bào bóng
• Nhân trần có trên nền phiến đồ
• Không có hạt nhân
• Không có nhân chia và hoại tử.
• Không có nhân chi
• Hóa mô miễn dịch cho thấy các tế bào dương
• Không có hoại tử
tính với HMB45, dương tính ổ với protein s100
và âm tính cytokeratin.
Các tế bào vảy thành thục, nhân nhỏ, nhạt màu
trên nền tế bào vảy sừng, đặc trưng của u nhú
biểu mô vảy (Nhuộm Papnicolaou)
Các tế bào vảy bề mặt cho thấy nhân tăng kích thước
nhẹ, màng nhân không đều, đặc trưng của u nhú biểu
mô vảy (Nhuộm Diff – Quick.
Lưu ý
UTBM TB NHỎ
Các xét nghiệm hỗ trợ hữu ích trong chẩn
đoán của tổn thương phổi
CHỈ ĐỊNH
NHUỘM HÓA MÔ
MIỄN DỊCH
CHỈ ĐỊNH NHUỘM HÓA MÔ MIỄN DỊCH