You are on page 1of 82

PHÂN LOẠI MÔ BỆNH HỌC VÀ GIỚI THIỆU

HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN TẾ BÀO HỌC HÔ HẤP


THEO HỆ THỐNG CHẨN ĐOÁN
TẾ BÀO HỌC PAPANICOLAOU

PGS.TS.BS LÊ TRUNG THỌ


ĐẶT VẤN ĐỀ
2012
CÁC TYP MBH

S mall C ell

S quamous cell

Adenocarcinoma

L arg e-cell
(undifferentiated)
C arcinoid

2004 2012
UNG THƯ BIỂU MÔ VẢY

2004 2014
UTBM tế bào vảy UTBM tế bào vảy
Biến thể - Sừng hóa
+ Nhú - Không sừng hóa
+ Tế bào sáng - Dạng đáy
+ Tế bào nhỏ - Tiền xâm nhập
+ Dạng đáy + UTBMV tại chỗ
UTBMV KHÔNG SỪNG HÓA

UTBMV KHÔNG SỪNG HÓA DƯƠNG TÍNH VỚI P40


UNG THƯ BIỂU MÔ VẢY TẠI CHỖ
CÁC ĐẶC ĐIỂM VI THỂ CHẨN ĐOÁN CÁC TYP U TKNT

- U carcinoid điển hình: Có hình thái carcinoid, <2 nhân chia/2mm2, không có hoại tử, kích thước ≥0,5cm.
- U carcinoid không điển hình: Có hình thái carcinoid, 2-10 nhân chia/2mm2 và/hoặc hoại tử (ổ nhỏ) hoặc
cả hai.
- UTTBLTKNT:
+ Có hình thái TKNT (các ổ dạng cơ quan, hình dậu, hoa hồng, bè)
+ Chỉ số nhân chia cao (>10 nhân chia/2mm2, trung bình 70 nhân chia)
+ Hoại tử (vùng rộng)
+ Hình thái tế bào của một UTBMKTBN: Cỡ nhân lớn, tỷ lệ nhân/bào tương thấp, có hạt, chất
nhiễm sắc thô và/hoặc hạt nhân rõ. Một số u có chất nhiễm sắc mịn và không có hạt nhân nhưng kích
thước tế bào u lớn và bào tương rộng.
+ Dương tính với 1 hoặc nhiều dấu ấn TKNT ngoài NSE và hoặc có hạt TKNT dưới HVĐT
- UTBMTBN:
+ Kích thước tế bào nhỏ (gấp 3 lần KT lympho bào thành thục)
+ Bào tương hẹp (ít)
+ Chất nhiễm sắc mịn, không có hạt nhân
+ Chỉ số nhân chia cao (>10 nhân chia/2mm2, trung bình 80 nhân chia)
+ Hoại tử (vùng rộng)
Carcinoids SCLC LCNEC
Synaptophysin, Synaptophysin, Synaptophysin,
Chromogranin A, Chromogranin A: (dương Chromogranin A: dương
CD56/NCAM, TTF1: 50% tính yếu) tính 70%
dương tính yếu hoặc ổ. CD56: thường dương tính TTF1: Dương tính 50%
ER dương tính 50% CK (AE1/AE3, CAM 5.2),
34ßE12, TTF-1: dương tính
90%
UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN

• Điều gì trong phân loại của WHO 2004 là không đúng?


- Ung thư tuyến hỗn hợp
- Ung thư biểu mô tiểu phế quản – phế nang
- Chẩn đoán trên các mảnh sinh thiết nhỏ
• Giải pháp mới
- Mô hình subtyping chiếm ưu thế
- Adenocarcinoma tại chỗ
- Ung thư tuyến xâm lấn tối thiểu
- Khối u đa ổ
- Xác định thứ typ bằng IHC
Arch Pathol Lab Med. 2013; 137; 668-684, 685-705.
LÝ DO CẦN THAY ĐỔI
+ Tiến bộ trong y học phân tử đặc hiệu đã mở ra con đường mới để ĐT và đặc điểm
sinh học phân tử của BN UTBMT quyết định điều trị đích.
+ Phân biệt UTBMV với UTBMKTBN, đặc biệt là UTBMT vì một số hóa chất chống chỉ
định với UTBMV.
+ Tiêu chuẩn chẩn đoán typ TPQ-PN không rõ ràng, khó khả thi và thứ typ chế nhầy
hoặc hỗn hợp chế nhầy và không chế nhầy không có cùng tiên lượng như typ UT
TPQ-PN không chế nhầy.
+ Phân loại 2004 đã không đưa ra chẩn đoán phân biệt trên những mảnh sinh thiết
nhỏ và gộp vào nhóm "ung thư tế bào không nhỏ". Phân loại 2014 có hướng dẫn về
cách sử dụng bảng kết quả HMMD để xác định typ (ví dụ, p63, TTF-1, cytokeratin
5/6) khi đặc điểm của dòng TB u không rõ ràng trên ST nhỏ.
+ Trong phân loại 1999 và 2004, typ UTBMT hỗn hợp được sử dụng để chỉ các khối
u có từ 2 mẫu mô học trở lên.
Những vấn đề của chẩn đoán trên các mảnh ST nhỏ
+ Có >70% các TH UTP phát hiện bệnh ở GĐ không mổ được, việc CĐ
bắt buộc dựa vào các mảnh ST nhỏ hoặc các phiến đồ TBH.
+ TH không PT được cần được ĐT đúng, đánh giá chính xác tiên
lượng, có thể ĐT trúng đích nên cần có phân loại mô học chính xác.
Tuy nhiên, việc phân typ dựa chẩn đoán trên các mảnh ST nhỏ
và/hoặc TBH gặp các trở ngại sau:
+ Tỷ lệ phân loại typ mô học chính xác dựa trên hình thái học đơn
thuần là không cao.
+ Độ chính xác phụ thuộc typ u và vị trí nguyên phát song nhiều khi
không thể xác định vị trí nguyên thủy của u.
+ Tính không đồng nhất của mô u.
Chẩn đoán trên các ST nhỏ theo phân loại 2014

+ Các tiêu chuẩn chẩn đoán về hình thái thể hiện đầy đủ:
* Có biệt hóa tuyến và/hoặc chất nhầy: UTBM tuyến
* Có cầu nối gian bào và/hoặc cầu sừng: UTBM vảy
+ Các tiêu chuẩn chẩn đoán về hình thái không rõ ràng: Xét nghiệm HMMD:
* UTBM tuyến: TTF1, Napsin (dương tính, có thể thành ổ), cũng có thể bộc lộ dấu
ấn của UTBM vảy.
* UTBM vảy: Dương tính lan tỏa với p40, p63, CK 5/6; âm tính với TTF1.
* NSCLC, NOS note: Dương tính với các dấu ấn của adenosquamous carcinoma
(ADSC): TTF1 và p40 bộc lộ lan tỏa trong quần thể tế bào u.
* TTF1 Dương tính: NSCLC thiên về UTBM tuyến.
* p40 dương tính: NSCLC thiên về UTBM vảy.
* Không thể khẳng định typ: NSCLC, NOS.
Đường cong sống thêm

Micropapillary pattern (MPP),


một mẫu mô học đặc biệt có ý
nghĩa tiên lượng
2004 2014
- Chùm nang - Tổn thương tiền xâm lấn:
- Nhú + Quá sản dạng u tuyến không điển hình
- Tiểu PQ-PN + UTBMT tại chỗ
+ Không nhầy * Không chế nhày
+ Nhầy * Chế nhầy
+ Hỗn hợp - UTBMT xâm lấn tối thiểu
- Đặc với chất nhầy + Không chế nhày
- Hỗn hợp + Chế nhầy
Biến thể: - UTBMT xâm lấn
+ Tuyến thai biệt hoá rõ + Lepidic
+ Nhày dạng keo + Chùm nang
+ Tuyến nang nhầy + Nhú
+ Tế bào nhẫn + Vi nhú
+ Tế bào sáng + Đặc
+ UT tuyến nhầy xâm nhập
Hỗn hợp chế nhầy và không chế nhày
Biến thể
- Dạng keo
- Tuyến thai
- Ruột
NHỮNG ĐIỂM NỔI BẬT
1. Thuật ngữ UTBMT tiểu PQ - PN không còn được sử dụng và mô hình tăng trưởng của BAC không chế
nhầy được gọi là mô hình lepidic;
2. UTBMT tại chỗ (AIS) được đề xuất cho những UTBMT có kích thước nhỏ ≤3 cm, đơn độc với mẫu tăng
trưởng lepidic thuần khiết và không có bằng chứng của sự xâm nhập;
3. UTBMT xâm lấn tối thiểu (MIA) được đề xuất cho những UTBMT có kích thước nhỏ ≤3 cm, đơn độc với
mẫu cấu trúc lepidic chiếm ưu thế và xâm nhập mô đệm ≤0.5 cm;
4. UTBMT xâm lấn được phân loại theo các thứ typ chiếm ưu thế sau khi thực hiện kiểm tra mô học toàn
diện với việc đánh giá theo phương pháp bán định lượng;
5. UTBMT vi nhú (MP) được thêm vào như là một thứ typ chính vì ý nghĩa tiên lượng xấu của nó đã
được chứng minh trong nhiều nghiên cứu UTBMT phổi giai đoạn sớm.
6. Các UTTPQ - PN chế nhầy được phân loại là ung thư tuyến nhầy xâm lấn vì hầu hết các khối u này sẽ có
các thành phần xâm lấn, ít biểu hiện dấu ấn TTF-1, thường xuyên có đột biến KRAS, trên CT phát hiện chủ
yếu là đám đặc, tiên lượng xấu hơn so với loại UT có mẫu cấu trúc lepidic và không chế nhầy chiếm ưu
thế, đồng thời chúng không đáp ứng với các thuốc ức chế tyrosine kinase và
7. UTBM TB sáng và TB nhẫn được công nhận do những thay đổi về hình thái tế bào hơn là một hình thái
thứ typ mô học riêng biệt. Do đó, thuật ngữ UTBM TB sáng và TB nhẫn không còn được sử dụng. Đồng
thời, UTBMT nang nhầy trước đây được xếp vào nhóm UTBMT “dạng keo” và UTBMT typ ruột được
thêm vào.
Về phân độ mô học của UTBMT

Một số tác giả đề nghị chia độ mô học của UTBMT dựa vào
mẫu cấu trúc như sau:
* Grade 1: Lepidic
* Grade 2: Chùm nang và nhú
* Grade 3: Typ đặc, vi nhú và typ nhầy.
Với mẫu hỗn hợp, tiêu chí để phân độ mô học như sau:
* Grade 1: Lepidic 40%, đặc 30%, chùm nang 30%
* Grade 2: Chùm nang 40%, Lepidic 30%, đặc 30%
* Grade 3: Đặc 40%, chùm nang 30%, Lepidic 30%
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC TYP UTBMT
TYP U GPB CT
Adenocarcinoma U nhỏ ≤ 3cm, đơn độc, không xâm Thường không đặc nhưng
in situ (AIS) nhập. Mẫu cấu trúc lepidic thuần cũng có thể bán đặc
khiết, hiếm khi chế nhầy

Minimally invasive U nhỏ ≤ 3cm, đơn độc với mẫu cấu Vùng đặc trung tâm ≤ 5mm
adenocarcinoma trúc lepidic nổi trội, xâm nhập ≤
(MIA) 5mm, hiếm khi chế nhầy

Lepidic UTBMT nhầy xâm nhập nhưng có Thường bán đặc nhưng cũng
predominant mẫu cấu trúc lepidic nổi trội có thể không đặc
adenocarcinoma

Typ chùm nang, UTBMT nhầy nổi trội thành phần Thường đặc nhưng cũng có
nhú, vi nhú hoặc xâm nhập (chùm nang, nhú, vi nhú thể có ổ nhỏ không đặc
UT tuyến đặc có hay đặc) cùng với tỷ lệ nhỏ lepidic
thành phần mẫu
lepidic

Invasive mucinous UTBNT nhầy xâm nhập có thành Đa dạng, từ đặc hoặc chủ yếu
adenocarcinoma phần lepidic nổi trội là đặc tới bán đặc hay không
đặc, 1 ổ hay nhiều ổ
PHÂN LOẠI TẾ BÀO HỌC HÔ HẤP
Sơ lược về tác giả
1. TÊN SÁCH BAN ĐẦU: Diagnostic
Cytopathology được dự thảo và chỉnh
sửa trong vòng 18 tháng
2. Sau đó được hiệp hội the Papanicolaou
Society of Cytopathology system chấp
thuận
3. Biên soạn sách dựa theo các chẩn
đoán tổn thương mô bệnh học u phổi
theo WHO 2014
4. Danh sách các cộng sự gồm các
chuyên gia đầu ngành về giải phẫu
bệnh, tế bào học, hô hấp ở Hoa Kỳ,...
Nội dung sách Sách gồm:
- 157 trang, 9 chương
- 1 chương giới thiệu tổng quan và 1
chương tổng kết
- 7 chương tương ứng với 6 nhóm thuật
ngữ chẩn đoán, nhóm IV gồm 2 chương
cho chẩn đoán tổn thương u lành tính
(chương IV) và chẩn đoán tổn thương u
không xác định tiềm năng ác tính
(Chương V)
Chaper I: Overview of Diagnostic
Terminology and Reporting
Jalal B. Jalaly, Ioannis Ioannidis, Lester J. Layfield,
and Zubair Baloch a

• Gồm 6 trang

• Giới thiệu sơ lược về chẩn đoán tế bào học qua ebus – fna

• Bệnh phẩm chủ yếu là u phổi, hạch rốn phổi, các tổn thương khác ở phế
quản phổi
6 THUẬT NGỮ CHẨN ĐOÁN

I. KHÔNG XÁC ĐỊNHCHẨN ĐOÁN

II. LÀNH TÍNH

III.KHÔNG ĐIỂN HÌNH

IV.TỔN THƯƠNG TÂN SẢN

A.LÀNH TÍNH

B.KHÔNG XÁC ĐỊNH ÁC TÍNH

V. NGHI NGỜ ÁC TÍNH

VI. ÁC TÍNH
I. KHÔNG XÁC ĐỊNH CHẨN ĐOÁN
• Không đạt và/hoặc không đủ tế bào
để chẩn đoán
• Nên được sử dụng khi:
1. Bệnh phẩm ít hoặc khi tế bào không
phù hợp với vị trí lấy mẫu. Ví dụ: tế
bào phế quản và/ hoặc sụn khi vị trí
FNA là hạch hoặc phổi KXĐ – SMEAR ACTIFACT

2. Ngoài ra, áp dụng cho FNA hạch


thấy một vài tế bào lympho, của máu
mà không phải là một hạch được lấy
mẫu tốt
3. Nên xem xét toàn bộ mẫu trước khi
đưa ra chẩn đoán là «không xác định
chẩn đoán»
KXĐ – BIỂU MÔ PQ BT
II. LÀNH TÍNH
• Yêu cầu bệnh phẩm: đại diện
được cho các tổn thương lâm
sàng và lành tính, bao gồm cả
hạch quá sản phản ứng, viêm LÀNH TÍNH – PHÙ HỢP VIÊM PHỔI

hạt, u hạt, các tổn thương viêm


và phản ứng
• Tế bào chưa đủ tiêu chuẩn để
chẩn đoán ác tính cho cả ở phổi
và hạch lympho. LÀNH TÍNH – PHÙ HỢP ÁP XE PHỔI
III. KHÔNG ĐIỂN HÌNH NỐT Ở MÀNG PHỔI

• Được sử dụng cho cả tổn thương


phổi và hạch lympho

• Bao gồm các tế bào biểu mô không


điển hình nhưng số lượng và tính
chất biến đổi chưa đủ để xác định
bản chất tế bào, kể cả khi chúng biểu
hiện của tế bào biểu mô phế quản
loạn sản hoặc tế bào phổi phản ứng

NỐT Ở NGOẠI VI PHỔI


IV. TỔN THƯƠNG TÂN SẢN
• A. LÀNH TÍNH: Bệnh phẩm tế bào
học gợi ý hình ảnh đặc hiệu của
tổn thương u lành tính

U PHẾ BÀO XƠ HÓA


• B. KHÔNG XÁC ĐỊNH ÁC TÍNH:
Những trường hợp có tổn thương
u nhưng không xác nhận tính chất
ác tính, thuật ngữ này sử dụng
cho cả các tổn thương có độ ác
tính thấp
U NỘI MÔ MẠCH MÁU DẠNG BIỂU MÔ
V. NGHI NGỜ ÁC TÍNH
• Áp dụng cho các mẫu bệnh phẩm
tế bào có hình thái gợi ý u ác tính

TB UTBM VẢY VỚI HOẠI TỬ


• Thuật ngữ này nên được sử dụng
khi có tế bào không điển hình thiên
về ác tính nhưng không số lượng
hoặc số lượng đủ nhưng hình thái
không đủ tiêu chuẩn xác định ác
tính

TB UTBM TUYẾN BIỆT HÓA CAO


VI. ÁC TÍNH

•Đạt tiêu chuẩn về số lượng và hình thái


tế bào để chẩn đoán ác tính
UTBM TUYẾN LEPIDIC
•Nên nhuộm hóa tế bào và hóa miễn
dịch tế bào (với các kháng thể đặc hiệu
để phân loại chẩn đoán)

UTBM TẾ BÀO NHỎ


Chương I
KHÔNG XÁC ĐỊNH CHẨN ĐOÁN
I. KHÔNG XÁC ĐỊNH CHẨN ĐOÁN
• Không đạt và/hoặc không đủ tế bào
để chẩn đoán
• Nên được sử dụng khi:
1. Bệnh phẩm ít hoặc khi tế bào không
phù hợp với vị trí lấy mẫu. Ví dụ: tế
bào phế quản và/ hoặc sụn khi vị trí
FNA là hạch hoặc phổi KXĐ – SMEAR ACTIFACT

2. Ngoài ra, áp dụng cho FNA hạch


thấy một vài tế bào lympho, của máu
mà không phải là một hạch được lấy
mẫu tốt
3. Nên xem xét toàn bộ mẫu trước khi
đưa ra chẩn đoán là «không xác định
chẩn đoán»
KXĐ – BIỂU MÔ PQ BT
Phiên giải chung
• Với các mẫu bệnh phẩm khác, thường dùng thuật ngữ: «Không
đạt yêu cầu» hoặc « Không đủ dữ kiện chẩn đoán»
(“unsatisfactory for evaluation” )

• Bệnh phẩm dịch chải rửa phế quản hoặc FNA vào các nốt/ u
của phổi: chưa có tiêu chuẩn xác định là đủ tiêu chuẩn

• Bệnh phẩm «đờm sâu»: ít nhất phải phết được 2 – 4 lam kính

• Phiến đồ FNA phải đại diện cho tổn thương (không xác nhận
trường hợp chỉ có tế bào biểu mô hô hấp thông thường)
Phiên giải chung
• Phân loại này xác định mẫu đủ tiêu chuẩn: Mẫu tế bào học đường
hô hấp dưới hoặc FNA mà thành phần tế bào giải thích được hoặc
phù hợp với các bất thường trên chẩn đoán hình ảnh.

• Tiêu chí số lượng không rõ

• Nếu sinh thiết vào 1 nốt/ u  tiêu bản chỉ có tế bào biểu mô
đường hô hấp, phế bào thì nên kết luận vào nhóm I

• Nếu thấy tế bào dạng bột hoặc dạng sụn có thể hướng đến
Amyloid hay Hamartoma.
Phiên giải chung
• Hoặc nhiều tế bào hạt, đại thực bào có thể nghĩ đến viêm hạt, u
hạt (đối chiếu với chẩn đoán hình ảnh)

• Nếu tổn thương trên Xquang không rõ hoặc lan tỏa có thể thấy số
lượng lớp tế bào biểu mô hô hấp và/ hoặc tế bào viêm

• Với mẫu EBUS- FNA hạch trung thất hoặc u trung thất thì ít nhất
phải thấy lympho bào trưởng thành và hoặc đại thực bào sắc tố
Định nghĩa
• Một mẫu không xác định chẩn đoán là mẫu tế bào học không cung cấp các dữ liệu
phù hợp với tổn thương trên chẩn đoán hình ảnh (nốt/ u/ nang/ các tổn thương thay
đổi tỷ trọng khác)

• Không bao gồm các trường hợp chỉ thấy một số tế bào không điển hình hướng đến
viêm hạt hoặc sửa chữa phù hợp với tổn thương trên Xquang

• Chẩn đoán Nhóm 1 được đưa ra cho các mẫu bệnh phẩm cụ thể sau:

• Mẫu bệnh phẩm chỉ chứa biểu mô hô hấp bình thường, không có đại thực bào,
phế bào, hay các tế bào khác trong khi có tổn thương trên chẩn đoán hình ảnh

• Mẫu bệnh phẩm có thể có cả thành phần khác của đường hô hấp như sụn, tuyến
hạ niêm mạc, .. Nhưng không xác nhận tính chất ác tính
Định nghĩa
• Bệnh phẩm chỉ có tế bào biểu mô hô hấp (có lông chuyển hoặc
không) hoặc/ và phế bào được xác định chẩn đoán chỉ khi tổn
thương trên chẩn đoán hình ảnh là không rõ ràng.

• Đối chiếu với lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh trước khi kết luận
là cần thiết

• Với những bệnh phẩm nhiều máu hoặc nhiễm nhiều cặn cũng xếp
vào nhóm này. Nguyên nhân đưa ra chẩn đoán có thể ghi vào
phần bàn luận.
Tiêu chuẩn chẩn đoán nhóm 1
•Bệnh phẩm có nhiều actifact gây hạn chế chẩn
đoán
•BP có nhiều máu hoặc chất nhầy, làm hạn chế
đánh giá tế bào.
•BP chỉ có tế bào biểu mô phế quản hoặc phế bào
trong khi có tổn thương u/ nốt/ viêm trên chẩn đoán
hình ảnh Bệnh phẩm bị dàn quá mảnh, tế bào trên
phiến đồ bị nát, khó nhận diện được
•BP sinh thiết vào khối đặc nhưng không có thành
phần tế bào đệm hoặc dạng bột phù hợp với tổn
thương trên chẩn đoán hình ảnh.
Lưu ý
•Nhà tế bào học cần biết các thông tin về tổn thương trên CĐ hình ảnh hoặc nội soi của người bệnh.
•Rapid on-site evaluation (ROSE): Đánh giá nhanh tại chỗ chất lượng bệnh phẩm là cần thiết để xác định
đủ mẫu bệnh phẩm cho nhiều loại xét nghiệm khác, đồng thời loại trừ được chẩn đoán nhóm 1
•Số lượng tế bào không phải là tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng mẫu bệnh phẩm, nhất là đối với các
tổn thương dạng nang chứa chất dạng bột hay dạng sụn nhầy nếu phù hợp với nốt tổn thương trên
chẩn đoán hình ảnh.
•Hình ảnh mật độ tế bào biểu mô hô hấp cao, bạch cầu, các phế nào bình thường gợi ý viêm phổi sẽ
được chẩn đoán vào nhóm 1 nếu tốn thương trên chẩn đoán hình ảnh là u/ nốt
•Bất cứ mẫu bệnh phẩm nào có hình ảnh tế bào không phù hợp với tổn thương trên chẩn đoán hình
ảnh đều xếp vào nhóm 1
•Nếu xuất hiện bất kỳ tế bào không điển hình nào đều phải loại khỏi nhóm 1
•Nguy cơ ác tính của chẩn đoán nhóm 1 / EBUS FNA là 40%
Mẫu trả lời kết quả
Mẫu trả lời kết quả:
VD1:
• Phiến đồ thỏa đáng
• Nhóm 1: Không xác định chẩn đoán
• Chỉ thấy tế bào biểu mô hô hấp có lông
chuyển lành tính
VD2:
• Phiến đồ thỏa đáng
• Nhóm 1: Không xác định chẩn đoán
• Chỉ thấy máu. Bệnh phẩm chọc hút không
giải thích được nốt ranh giới rõ ở phổi
VD3:
• Đánh giá bị hạn chế do yếu tố nhiễu (artifact)
• Nhóm 1: Không xác định chẩn đoán
• Mảnh mô kèm nhiều cục máu và hoại tử tơ
huyết gây hạn chế đánh giá
VD4
• Đánh giá bị hạn chế do yếu tố nhiễu (artifact)
• Nhóm 1: Không xác định chẩn đoán
• Mẫu bệnh phẩm nhiều tế bào nhưng bị nát
do quá trình chuẩn bị phiến đồ gây hạn chế
đánh giá
Bệnh phẩm nhuộm Diff Quick
Sinh thiết vào khối u ranh gới rõ
cho thấy trên phiến đồ chủ yếu
hồng cầu, tơ huyết làm che lấp các
tế bào biểu mô hô hấp

Bệnh phẩm nhuộm Diff Quick


Sinh thiết vào khối u đặc nhưng chỉ
hiện diện tế bào biểu mô hô hấp
lành tính, có/ không lông chuyển
Nhóm II
Không thấy tế bào ác tính
II. LÀNH TÍNH
• Yêu cầu bệnh phẩm: đại diện
được cho các tổn thương lâm
sàng và lành tính, bao gồm cả
hạch quá sản phản ứng, viêm LÀNH TÍNH – PHÙ HỢP VIÊM PHỔI

hạt, u hạt, các tổn thương viêm


và phản ứng
• Tế bào chưa đủ tiêu chuẩn để
chẩn đoán ác tính cho cả ở phổi
và hạch lympho. LÀNH TÍNH – PHÙ HỢP ÁP XE PHỔI
Giới thiệu chung
• Những mẫu bệnh phẩm không có TB ác tính hoặc TB không điển hình nào vượt mức TB phản ứng
• Nếu có bằng chứng chẩn đoán của 1 bệnh lành tính cụ thể thì phải trả lời theo bệnh đó.
• Chỉ chẩn đoán «Không thấy tế bào ác tính» mà không có bệnh kèm theo như u hạt hoặc áp xe
không có nghĩa là tổn thương lành tính mà chỉ thể hiện đó là mô phổi không ác tính
• Mẫu bệnh phẩm có TB biểu mô bình thường hoặc các TB phản ứng được chẩn đoán là « Không
thấy tế bào ác tính» nếu trên chẩn đoán hình ảnh các bất thường nhu mô phổi không rõ ràng, không
có bằng chứng của u/ nốt phổi hoặc nang tổn thương khác.
• Nguy cơ ác tính của chẩn đoán «Không thấy tế bào ác tính» từ 24 – 43% tùy kỹ thuật lấy BP.
• Các mẫu đờm chẩn đoán nhóm II có nguy cơ ác tính cao nhất, có những hạn chế trong việc lấy
mẫu, nhiều mẫu đờm không chứa đủ các tế bào thể hiện sự bất thường trên chẩn đoán hình ảnh.
• Lỗi lấy mẫu với bệnh phẩm hô hấp là rất quan trọng đặc biệt với bệnh phẩm đờm.
• Sự xuất hiện của các TB viêm, các biểu mô thay đổi lành tính hoặc thay đổi phản ứng quanh mô u
có thể gây nên chẩn đoán âm tính giả
• ROSE cải thiện độ chính xác của lấy mẫu với các bệnh phẩm FNA nhưng không cải thiện được lỗi
lấy đờm.
Định nghĩa
Một mẫu tế bào được kết luận với nhóm 2 phải có đủ tế bào để chẩn đoán đồng thời
tương thích với tổn thương không khu trú xác định trên CĐHA. Các mẫu FNA, chải ,
rửa PQ và đờm được xếp vào loại nhóm 2 bao gồm:
• Biểu mô phế quản hoặc phế quản lành tính không có đại thực bào (chỉ khi không
thấy tổn thương rõ ràng trên chẩn đoán hình ảnh)
• Viêm cấp tính với bệnh phẩm phù hợp với viêm phổi hoặc áp xe phổi
• Viêm hạt do lao hoặc nấm (vi khuẩn có thể được xác định bởi nhuộm đặc biệt hoặc
được xác định bởi nuôi cấy)
• Viêm hạt gợi ý bệnh sarcoidosis
• Viêm hạt phù hợp với pneumoconiosis (tương quan với Hình ảnh X quang)
• Nhồi máu phổi
• Bệnh amyloidosis
Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm phổi vi khuẩn
• Bao gồm nhiều bạch cầu trung tính số
lượng khác nhau, các đám vi khuẩn đơn
bào ở nội hoặc ngoại bào
•Dương tính nhuộm Gram
• Nuôi cấy vi khuẩn dương tính
• Hình ảnh phù hợp trên Xquang, CT ngực

Hình ảnh minh họa: Bệnh phẩm lấy từ vùng


nghi ngờ nhất trên chẩn đoán hình ảnh, tổn
thương phù hợp viêm phổi. Phiến đồ nhuộm
PAP thấy chủ yếu là BC trung tính, ít mô bào
và lympho bào
Tiêu chuẩn chẩn đoán áp xe phổi

• Bao gồm nhiều bạch cầu trung tính, chủ


yếu là thoái hóa liên quan đến các vi
khuẩn ngoại bào và nội bào
• Nền hoại tử
• Dương tính nhuộm Gram
• Nuôi cấy vi khuẩn dương tính
• Hình ảnh phù hợp trên Xquang, CT ngực

Phiến đồ chọc hút 1 nốt đặc thấy nền hoại tử


và bạch cầu trung tính thoái hóa của áp xe
(Nhuộm Diff-quick)
KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM
TẾ BÀO HỌC

1. Bệnh phẩm: Đạt yêu cầu


2. Chẩn đoán: Không thấy tế bào ác
tính (Nhóm II)
3. Mô tả chẩn đoán: Tế bào phản ứng,
tế bào biểu mô phế quản, phế nang,
xen lẫn là rất nhiều bạch cầu trung
tính phù hợp với lâm sàng và chẩn
đoán hình ảnh của áp xe phổi.
4. Bàn luận: Cần kết hợp với nuối cấy
vi khuẩn bệnh phẩm gửi lúc đánh giá
nhanh tế bào học
KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM TẾ BÀO HỌC
1. Bệnh phẩm: Đạt yêu cầu
2. Chẩn đoán: Không thấy tế bào ác tính
(Nhóm II)
3. Mô tả chẩn đoán: Viêm hạt đa dạng tế bào
viêm nghi ngờ Sarcoidose
4. Nhuộm đặc biệt AFB và nấm đều âm tính
KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM
TẾ BÀO HỌC
1. Bệnh phẩm: Đạt yêu cầu
2. Chẩn đoán: Không thấy tế
bào ác tính (Nhóm II)
3. Mô tả chẩn đoán: Viêm hạt
đa dạng không có hoại tử bã
đậu, nhuộm nấm dương tính
với dạng nấm sợi nghĩ nhiều
đến Aspergillus
KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM
TẾ BÀO HỌC
1. Bệnh phẩm: Đạt yêu cầu
2. Chẩn đoán: Không thấy tế
bào ác tính (Nhóm II)
3. Mô tả chẩn đoán: Viêm hạt
với hoại tử bã đậu. Nhuộm
đặc biệt với vi khuẩn kháng
cồn kháng toan cho kết quả
dương tính
VIÊM PHỔI VIRUS
VIÊM PHỔI KST
• Adenovirus, Virus hợp
Viêm phổi do bào hô hấp, Parainfluenza, Nhiễm ký sinh trùng
Cytomegalovirus
và Viêm phổi do virus cúm
• Các tế bào tăng kích • Nhiều thể vùi trong bào • Giàu tế bào viêm, tăng
thước (tế bào học) tương BC ái toan
• Tế bào viêm có hạt nhân • Đa nhân • Có các đặc điểm đặc
lớn, đơn lẻ với quầng • Hợp bào trưng của kí sinh trùng
sáng nhạt quanh nhân • Tăng sắc như: giun, sán hoặc mảnh
vỡ của trứng hoặc ấu
• Tách mảnh đỉnh bào
trùng
tương với lông mao
(ciliocytophthoria)
• • Hồng cầu thoái hóa, đại thực bào chứa Hemosiderin
• • Các tế bào biểu mô tăng sản thường có phản ứng không điển hình
Nhồi máu phổi • • Dị san vảy có bất thường hoặc không
• • Nhân tế bào biểu mô thoái hóa trong
• • Biến đổ viêm hạt

• • Nhiều tế bào viêm


Viêm phổi hít • • Tế bào khổng lồ dị vật
• • Dị vật thường dễ nhận biết là các hạt thịt và / hoặc chất thực vật

• • Nghèo tế bào
• • Nền có các giọt lipid
Viêm phổi lipoid • • Mô bào mỡ
• • Nhuộm dầu đỏ O dương tính
Bệnh • Các mảnh tổ chức không đều, bắt màux anh
dương (Nhuộm Romanowsky).
Amyloidosis • Nhiều mảnh tổ chức hình thoi màu táo xanh trên
kính hiển vi huỳnh quang với nhuộm đỏ Congo.
phổi nguyên • Có tế bào khổng lồ dị vật.
• Tăng bạch cầu lympho.
phát

• Nhiều đám tế bào bán liên


• Ít tế bào lympho hoặc tương bào.
Bệnh • Nhuộm đặc biệt âm tính với các sinh vật nấm và
nấm.
Sarcoidosis • Các mảnh vụn hoại tử thường không có (hiếm
thấy trong các trường hợp bệnh sarcoidosis
Lưu ý
-Tỷ lệ âm tính giả dao động phụ thuộc vào kỹ thuật nhuộm và kinh nghiệm của người lấy mẫu và bác sĩ
tế bào học
-Nguy cơ ác tính với nhóm chẩn đoán này là 24 – 43 %
-Tế bào học đờm cho tỷ lệ âm tính giả cao nhất, một phần do nhiều mẫu đờm không đại diện cho tổn
thương trên chẩn đoán hình ảnh.
-Mẫu bệnh phẩm EBUS hoặc sinh thiết xuyên thanh ngực có tỷ lệ âm tính giá thấp do đã được hướng
dẫn một cách tối ưu nhờ CT – Scanner.
-ROSE giúp cải thiện chất lượng mẫu, giảm tỷ lệ âm tính giả cho các mẫu EBUS ở tốn thương trung
tâm và FNA ở tổn thương ngoại vi.
-Thống nhất bộ 3 tiêu chuẩn chẩn đoán: Lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, tế bào học, cần có sự phù
hợp cao giữa 3 nhóm tiêu chuẩn này
-ROSE không chỉ giúp đánh giá mẫu bệnh phẩm mà còn giúp phân loại mẫu ban đầu, chỉ định thêm
các xét nghiệm phù hợp như nuôi cấy, hóa miễn dịch tế bào, sinh học phân tử để bổ sung chẩn đoán
NHÓM III
Tổn thương không điển hình
NỐT Ở MÀNG PHỔI
III. KHÔNG ĐIỂN HÌNH

• Được sử dụng cho cả tổn thương


phổi và hạch lympho

• Bao gồm các tế bào biểu mô không


điển hình nhưng số lượng và tính
chất biến đổi chưa đủ để xác định
bản chất tế bào, kể cả khi chúng biểu
hiện của tế bào biểu mô phế quản
loạn sản hoặc tế bào phổi phản ứng

NỐT Ở NGOẠI VI PHỔI


ĐẠI CƯƠNG
- Nhóm «Không điển hình» và «Nghi ngờ ác tính» gồm các trường hợp các mẫu bệnh phẩm tế bào
học hô hấp với các đặc điểm cấu trúc, hạt nhân hoặc nền tổn thương biến đổi độ cao hơn mức lành
tính hoặc không điển hình, nhưng cũng không đủ tiêu chuẩn để chẩn đoán ác tính
- Nhóm chẩn đoán này là một thách thức đáng kể cho chẩn đoán ở các loại bệnh phẩm (dịch chải,
rửa phế quản, bệnh phẩm FNA)
- Sự tiếp xúc với môi trường ảnh hưởng đến hệ hô hấp là yếu tố nhiễu của chẩn đoán, bệnh phẩm lấy
từ đường hô hấp có thể gặp tỷ lệ chẩn đoán «Không điển hình» cao hơn ở các vị trí khác.
- Nhóm «Không điển hình» và «Nghi ngờ ác tính» gần như được xem là 1, khó xác định tách biệt lành
tính hay ác tính, có những trường hợp TB biển đổi không điển hình nhưng lại không nghi ngờ ác rính
do những biểu đổi hạt nhân chưa đủ để chẩn đoán, do vậy, nhóm «Không điển hình» được đưa ra.
- Nhóm «Không điển hình» và «Nghi ngờ ác tính» gồm các trường hợp các mẫu bệnh phẩm TB học
hô hấp với các đặc điểm cấu trúc, hạt nhân hoặc nền tổn thương biến đổi độ cao hơn mức lành tính
hoặc không điển hình, nhưng cũng không đủ tiêu chuẩn để chẩn đoán ác tính
ĐẠI CƯƠNG
- Nhóm chẩn đoán này không phải là bất thường tế bào học hô hấp nhưng lại là một thách thức đáng kể cho chẩn
đoán ở các loại bệnh phẩm (dịch chải, rửa phế quản, bệnh phẩm FNA)
- Sự tiếp xúc với môi trường ảnh hưởng đến hệ hô hấp la yếu tố nhiễu của chẩn đoán, bệnh phẩm lấy từ đường hô
hấp có thể gặp tỷ lệ chẩn đoán «Không điển hình» cao hơn ở các vị trí khác.
- Nhóm «Không điển hình» và «Nghi ngờ ác tính» gần như được xem là 1, khó xác định tách biệt lành tính hay ác
tính, có những trường hợp tế bào biển đổi không điển hình nhưng lại không nghi ngờ ác rính do những biểu đổi
hạt nhân chưa đủ để chẩn đoán, do vậy, nhóm «Không điển hình» được đưa ra.
-Nguy cơ ác tính của những trường hợp này có thể lên đến 54 – 62% ở nhiều nghiên cứu.
- Với nhóm nghiên cứu của tổ chức Papanicolaou thì tỷ lệ ác tính của nhóm chẩn đoán này là 22%
- Một số trường hợp, nhóm không điển hình chỉ điểm tế bào phản ứng gần tổn thương bệnh lý thực sự, nhưng
cũng có trường hợp là do việc lấy mẫu kém tối ưu ở khối u ác tính mức độ thấp.
- Đối chiếu với chẩn đoán tế bào học và mô bệnh học sinh thiết là cần thiết cho người bệnh và cho kinh nghiệm
chẩn đoán nói chung.
- Kết hợp triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh là rất quan trọng. Tiền sử bệnh có nhồi máu phổi, viêm
phổi, ARDS hay tổn thương phế nang lan tỏa cần xem xét khi chẩn đoán để xác định chẩn đoán không điển hình là
hợp lý, không thiên về nghi ngờ ác tính hay ác tính
ĐẠI CƯƠNG

-Tiền sử điều trị bệnh gần đây như hóa trị, xạ trị vùng ngực có thể gây
biến đổi hạt nhân tế bào, có thể xếp vào loại không điển hình nhưng
không nghi ngờ ác tính.
-Tiền sử đặt nội khí quản có thể gây dị sản vảy nên có thể xuất hiện
một số tế bào vảy không điển hình, loại trừ được ung thư biểu mô vảy
Đám tế bào biểu mô không
-Rất lưu ý với những trường hợp nhân biến đổi rõ, mật độ tế bào cao,
điển hình ở bệnh phẩm FNA
hạt nhân to, nhân tăng sắc hơn bình thường. Nếu tiền sử lâm sàng có hạch trung thất của người bệnh
viêm phổi, tổn thương lan tỏa hoặc có điều trị trước đó thì có thể xếp u phổi. Tế bào bất thường só
và lành tính để tránh phân loại không phù hợp với lâm sàng. lượng ít trong trường hợp này
-Phần lớn các trường hợp không điển hình trước đây được xếp vào được xếp vào nhóm không

loại lành tính, cần có tiêu chuẩn tế bào học nghiêm ngặt. điển hình (Thin Prep, nhuộm
Papanicolaou)
-Việc sử dụng thuật ngữ này trong thực hành có thể có nhiều nhầm lẫn
và mâu thuẫn nên có thể chấp thuận được.
TIÊU CHUẨN

Nhóm «Không điển hình» bao gồm mẫu có đặc điểm TB biến đổi hơn mức lành tính, phản ứng nhưng chưa đủ để chẩn đoán
nghi ngờ ác tính, ác tính hay ung thư.
Thường gặp nhất biến đổi nhân quan sát được ở độ phân giải thấp, thường đại diện cho TB phản ứng hoặc sửa chữa.
Thường thấy các hạt nhân thô, số lượng TB tặng nhẹ và ít chồng chất.
Trong trường hợp phản ứng có thể thấy biển đổi cả hạt nhân và màng nhân ở nhiều tế bào
Sự dày lên của màng nhân, hình ảnh nhân khía có thể là bất thường của tổn thương nghi ngờ ác tính hoặc ác tính
Nhân tăng sắc hoặc chất nhiễm sắc tụ vón thường thấy khu trú và không rõ ràng
Trường hợp hạt nhân rõ nhưng đơn lẻ thì không xếp vào nhóm «Không điển hình» mà chỉ ở nhóm «lành tính» do phản ứng
đơn thuần
Mẫu dịch chải phế quản của người bệnh viêm phế quản hoạt động thường cho các mảnh lớn nhiều TB chồng chất nhau, có
hạt nhân, tăng sắc
Để chẩn đoán nhóm «Không thấy tế bào ác tính» ngoài đặc điểm TB, nhân, chất nhiễm sắc, còn quan sát chung nền tiêu bản,
sự đồng nhất của quần thể TB, tránh chẩn đoán dương tính giả không phù hợp với lâm sàng vì một số TB phản ứng rời rạc.
Những trường hợp viêm cấp tính, trên mẫu TB có nhiều hạt nhân không điển hình nổi bật, nguy cơ ác tính, nhưng cần kết hợp
nền viêm hạt, tiền sử lâm sàng, tổn thương phổi, tổn thương phế nang lan tỏa cho phép phân loại đúng,
Nền có máu, các mảnh vụn tế bào trong nhiễm trùng, ngoài ra, có viêm cấp tính, tế bào mô và/ hoặc viêm hạt với hoại tử,
mảnh vụn tế bào nổi bật trong trường hợp lành tính
Khi có các mảnh vụn dạng hạt xem lẫn tế bào viêm, hồng cầu, các mảnh vụn hạt nhân giống hoại tử u thì cần tìm kiếm kỹ để
không bỏ sót tế bào u. Hoại tử u đơn thuần được xếp vào nhóm không điển hình. Còn các TB u thoái hóa trên nền hoại tử u thì
được xếp vào nhóm nghi ngờ ác tính.
TIÊU CHUẨN
Mẫu bệnh phẩm từ các tổn thương khu trú ở người bệnh có tiền sử xạ trị thường
là các biểu mô dạng tuyến với tế bào không điển hình, nhân lớn, đôi khi có bất
thường màng nhân, hạt nhân. Những tế bào phản ứng này thường có tỷ lệ nhân/
bào tương thấp, có nhiều không bào trong bào tương hoặc nội bào và các thay
đổi thoái hóa khác có thể gợi ý đặc điểm tế bào học «Không điển hình»
Ngược lại, mẫu bệnh phẩm của người bệnh không có tổn thương trước đó, tổn
thương phổi nguyên phát trung tâm, mẫu tế bào có các tế bào hình thoi, lớn, bào
tương chế nhầy, nhiều tế bào hạt, Hình ảnh không đặc trực cho tổn thương rõ
ràng nào nên cần chẩn đoán mô bệnh học
Mẫu bệnh phẩm từ người bệnh nhiễm trùng hoặc có dị vật (ví dụ người bệnh đặt
nội khí quản) tế bào học có dị sản vảy rõ, đôi khi có biểu hiện không điển hình.
Như vậy, với các trường hợp hạt nhân biến đổi nhưng thiếu tiêu chuẩn ác tính,
khó phân loại chính xác cần cân nhắc chẩn đoán nhóm này thay vì đặt ở nhóm
ác tính hoặc nghi ngờ ác tính
TIÊU CHUẨN

 Các phân loại tế bào học thường tập trung vào nhân hơn bào tương. Khi
bào tương hẹp (Tỷ lệ nhân/ bào tương tăng) làm tăng khả năng tổn
thương, nhưng nếu đơn lẻ thì có thể là tế bào phản ứng, quá sản tế bào
dự trữ (tế bào đáy) trong biểu mô phế quản bình thường, hay gặp trong
mẫu dịch chải, rửa phế quản
 Ví dụ, các tế bào dự trữ thường xuất hiện thành đám, gồm các tế bào có
tỷ lệ nhân/ bào tương cao, nhân tăng sắc, xung quanh vẫn có các tế bào
biểu mô hô bình thường
 Những trường hợp có tỷ lệ nhân/ bào tương cao sắp xếp đám riêng rẽ,
đôi khi có bất thường nhiễm sắc thể nhẹ và/ hoặc màng nhân bất thường
được phân nhóm «Không điển hình» và có thể biểu hiện bệnh lý thực
sự, bao gồm cả di căn ung thư.
FNA khối sát màng phổi, thấy các đám tế bào biểu mô
mất cực tính nhân chồng chất, màng nhân dày lên
mức độ nhẹ. (Nhuộm trực tiếp Papanicolaou)

Các tế bào phế quản trong mẫu dịch rửa phế quản cho thấy
hạt nhân nhỏ, nhân chồng chất, biến đổi màng nhân khu
trú (ThinPrep, Nhuộm Papnicolaou)
NHÓM IV.A. TỔN THƯƠNG TÂN SẢN

LÀNH TÍNH
Giới thiệu chung
 Nhóm tổn thương tân sản gồm 2 phân nhóm: Lành tính và không xác định tính
chất ác tính và một số u có độ ác tính thấp. Nhóm này được đưa ra do sự khác
biệt về tiềm năng ác tính, và sự vận dụng trong chẩn đoán tế bào học. Đặc điểm
của nhóm tân sản này gồm cả tổn thương lành tính không có nguy có ác tính, và
cả những tổn thương có nguy cơ tái phát (nếu không được điều trị triệt để) và
thậm chí di căn trong một số trường hợp.
 Việc chẩn đoán phân biệt u lành tính và những u chưa rõ tiềm năng ác tính là khó.
U có tiềm năng ác tính thấp và ung thư độ ác tính thấp có sự chồng chéo về hình
thái. Những u ác tính như ung thư biểu mô tuyến biệt hóa cao, sarcoma độ ác tính
thấp nguyên phát và di căn đều có thể trùng lặp về hình thái và những u có tiềm
năng ác tính thấp
 U phổi lành tính cùng với các tổn thương không viêm chiếm khoảng 30% trong số
các mẫu tế bào FNA xuyên thành ngực
 Những tổn thương này được phát hiện tình cờ trên chẩn đoán hình ảnh ngực, và
bắt buộc chụp PET/CT để loại trừ di căn. Chúng thường xuất hiện là các nốt đơn
độc, cần FNA vào khối để chẩn đoán xác định.
ĐỊNH NGHĨA

 Nhóm tân sản lành tính bao gồm các tổn thương tân sản với hình ảnh tế
bào học đại diện rõ cho một khối u lành tính.
 Chẩn đoán này có thể được đưa ra nhờ kết hợp các tiêu chuẩn lâm sàng,
chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm hỗ trợ khác như hóa mô miễn dịch.
Nhóm này bao gồm:
- Hamartoma phổi
- U nhú biểu mô vảy
- U tế bào hạt
- U mạch
- U phế bào xơ hóa
Hamartoma phổi
• Mô sụn hoặc đám nhầy sụn (Nhuộm
Romanowsky).
• Các nhóm nhỏ và các đám tế bào biểu
mô nhạt màu với nhân nhạt hình tròn đến
hình trứng hiếm khi chứa các giả thể vùi
nội bào.
• Khả năng có xuất hiện các tế bào cơ
trơn hình thoi và mô mỡ.

Các mảnh sụn Hyaline hóa thu được từ FNA một khối u phổi. Sụn bao gồm các
đám sụn bao quan các nhân nguyên bào sụn nhạt màu (Nhuộm Diff – Quick)
U PHẾ BÀO XƠ HÓA
(TRƯỚC ĐÂY LÀ U MẠCH XƠ HÓA)
• Phiến đồ áp đa hình thái
• Bao gồm các mảnh của mô đệm với các tế
bào trung mô hình trụ bao bọc bởi lớp phủ
biểu mô bên ngoài.
• Lớp biểu mô bên ngoài có nhân nhạt màu
đến không điển hình thường có hạt nhân nổi
bật.
• Các tế bào biểu mô bề mặt có thể có các thể
Ở độ phân giải thấp, các đám tế bào xếp cấu trúc nhú
vùi nội bào hoặc nhân khía.
không rõ ràng thu được từ u phế bào xơ hóa. Các tế
• Hầu như không thấy nhân chia hoặc hoại tử. bào hình bầu dục hoặc hình khối bao quanh trục trung
tâm, bao gồm cả các tế bào trụ (Nhuộm Diff Quick)
Đám tế bào có trục nhú, bao
quanh bởi các tế bào trụ, tế
bào đa diện là đặc trưng của
cấu trúc nhú trong u phế bào
xơ hóa (Nhuộm Hematoxylin
Eosin)
Độ phóng đại cao cho
thấy đám tế bào biểu
mô dạng phế bào nhân
nhạt màu, bào tương
hẹp. Những tế bào này
có hình ảnh đặc trưng
của u phế bào xơ hóa
U TẾ BÀO HẠT
 Nền phiến đồ bẩn
 Nhiều nhân trần
 Nhiều tế bào lớn, đa nhân
 Bào tương rộng
 Nhân tròn nhỏ.
 Có tế có nhân bất thường
 Dương tính với protein S100.
 Không có nhân chia.

Mẫu tế bào của u tế bào hạt có các tế bào nhân trần và tế bào nguyên
vẹn với bào tương rộng (Nhuộm Hematoxyline & Eosin)
Các tế bào của u tế bào hạt
với đặc trưng là bào tương
rộng, nhân tròn, nhạt màu
(Nhuộm Papanicolaou)
PEComa (U tế bào sáng)
• Các cụm có kích thước thay đổi gồm các tế
U nhú biểu mô vảy
bào dạng biểu mô đến các tế bào hình thoi
• Các tế bào biểu mô vảy sừng lành tính
• Hạt nhân hình bầu dục đến thon dài.
tạo thành các đám, đảo, nhú
• Giả thể vùi trong nhân hiếm gặp
• Biến đổi hạt nhân thường nhẹ và không
• Không rõ hạt nhân
điển hình.
• Bào tương vừa phải, nhiều không bào
• Hạt nhân thường nhỏ và nhiễm sắc thể
. Hiếm khi thấy hình mạch máu trong đám tế
nhạt
bào
• Có thể có biến đổi tế bào bóng
• Nhân trần có trên nền phiến đồ
• Không có hạt nhân
• Không có nhân chia và hoại tử.
• Không có nhân chi
• Hóa mô miễn dịch cho thấy các tế bào dương
• Không có hoại tử
tính với HMB45, dương tính ổ với protein s100
và âm tính cytokeratin.
Các tế bào vảy thành thục, nhân nhỏ, nhạt màu
trên nền tế bào vảy sừng, đặc trưng của u nhú
biểu mô vảy (Nhuộm Papnicolaou)

Các tế bào vảy bề mặt cho thấy nhân tăng kích thước
nhẹ, màng nhân không đều, đặc trưng của u nhú biểu
mô vảy (Nhuộm Diff – Quick.
Lưu ý

 Nguy cơ ác tính của nhóm này khảng 25 – 30%


 Phần lớn các khối u tình cở phát hiện qua chẩn đoán hình ảnh khi
khám các bệnh lý khác
 Nhóm tổn thương tân sản lành tính được chẩn đoán giúp các bác
sĩ quản lý bệnh nhân phù hợp và thận trọng trong phác đồ điều trị
tiếp theo.
 Người bệnh cao tuổi hoặc sức khỏe kém chỉ cần theo dõi lâm
sàng mà không phải phẫu thuật. Với người trẻ, khỏe mạnh thì có
thể phẫu thuật triệt để nhằm mục đích điều trị và đối chiếu với
chẩn đoán tế bào học.
 Sự phù hợp về tế bào học, chẩn đoán hình ảnh và lâm sàng là
quan trọng để tối ưu hóa chăm sóc người bệnh
MẪU TRẢ LỜI KẾT QUẢ

KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM


- Đạt yêu cầu
- Tổn thương tân sản
- Hamartoma phổi
MẪU TRẢ LỜI KẾT QUẢ

KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM


- Đạt yêu cầu
- Tổn thương tân sản
- U tế bào hạt
NHÓM V: NGHI NGỜ ÁC TÍNH
- Tế bào nghi ngờ ác tính nhưng chưa đủ về số lượng
hoặc hình thái, có thể gợi ý UTBM tuyến, UTBM vảy,
UTBM tế bào nhỏ, UTBM tế bào lớn, U carcinoid
UTBM tế bào lớn TKNT, các UTBM có nguồn gốc
khác TB UTBM VẢY VỚI HOẠI TỬ

- Các tế bào lympho không điển hình gợi ý U lympho


(Kết quả tế bào học dòng chảy, hóa miễn dịch tế bào,
xét nghiệm sinh học phân tử khác chưa rõ)

- Sarcoma với các tế bào trung mô không điển hình


(Kết quả hóa miễn dịch tế bào và sinh học phân tử
chưa rõ để chẩn đoán phân biệt và định loại)
TB UTBM TUYẾN BIỆT HÓA CAO
NHÓM VI: ÁC TÍNH
- UTBM tuyến (có thể phân thứ típ), UTBM vảy,
UTBM tế bào nhỏ, UTBM tế bào lớn, UTBM tế
bào lớn TKNT, các UTBM có nguồn gốc khác

- Các tế bào lympho không điển hình gợi ý U


lympho (Kết quả tế bào dòng chảy, hóa miễn dịch UTBM TUYẾN LEPIDIC

tế bào, xét nghiệm sinh học phân tử khác gđã làm


giúp chẩn đoán xác định)

- Sarcoma vơi các tế bào trung mô không điển


hình (Kết quả hóa miễn dịch tế bào và/ hoặc sinh
học phân tử đã làm giúp chẩn đoán phân biệt và
định loại)

UTBM TB NHỎ
Các xét nghiệm hỗ trợ hữu ích trong chẩn
đoán của tổn thương phổi
CHỈ ĐỊNH
NHUỘM HÓA MÔ
MIỄN DỊCH
CHỈ ĐỊNH NHUỘM HÓA MÔ MIỄN DỊCH

You might also like