Professional Documents
Culture Documents
LỚP 45K02.4
- Từ 7 hay 8 tuổi gì đó, ông đã bắt đầu công việc bán báo và
tiếp tục công việc bán báo từ lớp 7 cho đến đại học.
- Lớp 5, Sam Walton đã bắt đầu tham gia hoạt động nhóm,
được phát triển kĩ năng làm việc tập thể khi còn nhỏ
- Bóng đá trong thời gian học trung học đã giúp ông nhận ra
rằng : chờ đợi chiến thắng, chấp nhận những khó khó khăn,
khắc nghiệt.
- Từng ấp ủ suy nghĩ trở thành tổng thống Mỹ khi làm đội
trưởng của đội bóng đá Beta Theta Pi tại trường đại học
Missouri
- Ông nhận thức rất rõ giá trị của đồng tiền đô la khi sinh ra
và lớn lên trong đại khủng hoảng kinh tế của nước Mỹ lúc bấy
giờ và nhận ra là: Chỉ khi bạn làm việc chăm chỉ, bạn mới
xứng đáng nhận những phần thưởng – từ khi ông còn nhỏ.
- Công việc diễn ra khá thuận lợi - ba ngày sau khi tốt nghiệp
(ngày 03/06/1940) Sam đến nhận công việc tại cửa hàng JC
Penney tại Des Moines, Lowa, và bắt đầu làm nhân viên quản
lý tập sự với mức lương 75 đô-la. Đây là ngày đánh dấu
bước chân gia nhập vào thị trường bán lẻ.
- Ông Blake đã nói với Sam: “Walton, nếu cậu không phải là
một nhân viên bán hàng giỏi như vậy, có lẽ tôi đã sa thải cậu.
Có thể cậu chỉ đơn giản là không được sinh ra để bán lẻ mà
thôi”. Câu nói đã mở ra bước ngoặc mới trong cuộc đời của
ông.
- 1942, Sam Walton đăng kí tình nguyện quân sự nhưng căn
bệnh tim lúc nhỏ nên công việc giao cho ông rất hạn chế vì
thể lực không đủ. Vì vậy ông rời Penney sau 18 tháng làm
việc và đi về phía nam để xem sự phát triển của dầu mỏ tại
nơi này. Và ông làm việc trong một nhà máy thuốc súng
khổng lồ Du Pont tại thị trấn Pryor, bên ngoài Tulsa. Nơi đây
cũng là nơi ông gặp Helen Robson, vợ mình.
- Trong thời gian ở quân đội, Sam Walton giữ chức vị thiếu
úy, và sau đó là đại úy với những việc như giám sát an ninh
tại các nhà máy sản xuất máy bay và các trại tù binh tại
California và trên toàn nước Mỹ.
- 1945, Sam và Helen sau 2 năm ở quân đội và xuất ngũ bắt
đầu cho sự nghiệp của mình. Vị trí cuối cùng của ông trong
quân đội là ở thành phố Salt Lake, và đến thư viện ở đó, đọc
tất cả các sách về bán lẻ. Sam sử dụng nhiều thời gian rỗi để
nghiên cứu ZCMI, hệ thống cửa hàng bách hóa của Mormon
Church, và tính toán rằng khi rời quân ngũ, bằng cách nào đó
ông sẽ tham gia ngành kinh doanh cửa hàng bách hóa.
- Sam gặp Tom ở St. Louis, và Tom đang làm cho cửa hàng
giày của Butler Brothers, mội hãng tầm cở trong khu vực lúc
ấy. Tom và Sam Walton trở thành đối tác, khi Sam mua lại
một cửa hàng của Butler Brothers.
- Không kinh nghiệm nên Butler Brothers đã cho ông đến Ben
Franklin tại Arkadelphia, Arkansas để đào tạo trong hai tuần
và mở cửa lại cửa hàng vào 1/9/1945.
- Sam Walton học được rất nhiều thứ từ cửa hàng Ben
Franklin, từ việc quản lí, kế toán và các báo cáo của cửa
hàng một cách rõ ràng, hiệu quả.
- Giữa sự thất bại trong việc mở một trung tâm thương mại
khiến gia đình ông rơi vào hoàn cảnh khó khăn, và đó là thời
điểm mà Sam và Helen phải đếm từng đồng đô la.
- Sau khi thành lập Walmart, cuộc sống của gia đình Walton
không có gì thay đổi, họ không phải lo lắng tiền học cho con
cái hay sinh hoạt trong gia đình.
- Helen sinh 4 đứa con trước lúc 30 tuổi và họ giáo dục con
mình theo cách giáo dục của nhà Helen. Gia đình nhà
Robson là hình mẫu lí tưởng cho các gia đình lúc đó
- Đạo giáo cũng ảnh hưởng rất lớn đối với nhà Walton, từ vợ
chồng đến con cái. Sam và Helen đều cho con mình đi lễ,
tham gia hướng đạo sinh từ nhỏ. Vợ chồng Walton luôn khích
lệ con cái và cố gắng không để tình trạng là bố mẹ li thân như
bố mẹ của Sam Walton để con cái không phải thiếu tình
thương và chịu tổn thương giống như ông.
- Những đứa trẻ nhà Walton chơi đá bóng rất giỏi, kể cả cô
gái nhỏ là Alice. Sam luôn danh thứ 6 hàng tuần để xem
những trận bóng của con mình.
- Nhà Walton dạy con dựa trên những giá trị cũ: niềm tin vào
tầm quan trọng của công việc, lòng trung thực, tình nghĩa
xóm giềng, và tính tiết kiệm.
- Cả gia đình Walton đều tham gia trong cửa hàng của gia
đình, luôn dạy cho con biết giá trị của lao động, giá trị của
đồng tiền
- Trong những chuyến đi chơi cùng gia đình hoặc con cái,
Sam Walton cũng đi đến các cửa hàng, để quan sát và thăm
hỏi. Và gia đình ông luôn thông cảm vì điều đó.
- Những đứa con của Sam Walton lớn lên và thành đạt, Rob
Walton trở thành luật sư, Jim Walton giỏi về bất động sản và
đàm phán, thay thế công việc của Bud Walton em trai của
Sam Walton. Alice Walton và John Walton có công ty riêng
của mình. Những đứa trẻ rất thành công và là niềm tự hào
của Sam Walton.
- Hạnh phúc của vợ chồng Walton cho đến lúc già họ không
áp dụng nam quyền lúc bấy giờ mà luôn tôn trọng và tự do
theo đuổi sở thích riêng của mình.
- Tuy Walmart có doanh thu cao nhưng nhà Walton có một lối
sống rất giản dị, đi xe cũ, đi nhà thờ, hay đi ăn kem cùng vợ,
và rất hòa đồng, thân thiện với mọi người. Và ông cũng là
người rất tôn trọng đồng tiền dù nó chỉ là tiền xu.
- Sau 1 năm kinh doanh, doanh thu cửa hàng là 72.000 đô la,
mà tiên thuê lúc đấy là 5% doanh thu. Và không ai trả 5% cho
tiền thuê, cái giá đó quá đắt lúc đấy đối với Sam Walton.
- Sau khi được đào tạo tại Ben Franklin, Butler Brother đã
muốn ông áp dụng hệ thống quản lí của họ vào cửa hàng của
ông.
- Sam Walton đã tìm đến các công ty với giá bán rẻ và nhập
sản phẩm đó với giá bán rẻ hơn rất nhiều so với trước đây.
Điều này đã làm cho Butler Brothers rất giận vì ông ấy không
thể bán nhanh như ông. Cứ như thế và ông đã mở rộng đến
Tennessee
- Bài học mà Sam Walton khi làm việc Harry là định giá thì
còn bài học về chiết khấu: bằng cách giảm giá, bạn có thể
tăng doanh thu tới một điểm mà bạn có thể kiếm được nhiều
lợi nhuận hơn khi bán với giá thấp so với khi bán với giá
cao.
- Đối thủ cạnh tranh lớn nhất lúc ấy là cửa hàng Sterling store
của Jonh Dunham với doanh thu lúc ấy là 175.000 đô la. Sau
3 tháng doanh thu từ 72.000 đô la đến 175.000 đô la, Sam đã
đuổi kịp Sterling và ngăn không cho Sterling mở rộng cửa
hàng bằng cách mua lại Kroger trước ông Jonh.Ông quyết
định thay bảng hiệu Kroger thành Eagle Store, mở một tiệm
bách hóa nhỏ
- Tuy gặp nhiều khó khăn nhưng nó không ảnh hưởng nhiều
tới việc kinh doanh cửa hàng. Nhưng rắc rối về hợp đồng lúc
ông kí với Butler Brothers không có điều khoản cho ông thuê
tiếp 5 năm sau đó. Điều đó dẫn tới việc ông Butler Brothers
lấy lại cửa hàng cho con trai với đề nghị mua lại các sản
phẩm trong cửa hàng vì biết ông không chổ nào để chuyển
nó đi, ông cũng bán lại Eagle cho Jonh Dunham.
- Việc lùi một bước trong sự nghiệp đã làm cho tim Sam
Walton lộn nhào. Ông coi đấy như là một cơn ác mộng, một
bài học cho sự non nớt khi mắc kẹt trong hợp đồng tội tệ.
Sam Walton đã cố gắng làm cho cửa hàng từ một nơi có
doanh thu rất thấp trở thành một trong sáu cửa hàng có
doanh thu cao nhất, cũng cống hiến hết mình tại thị trấn
Newport. Ông cảm thấy đây là một điều không công bằng.
- Ông vượt qua những khó khăn lúc này bằng cách coi nó là
những thử thách và trong thất bại sẽ có may mắn. Bởi sau khi
gặp sai lầm trong việc đọc hợp đồng thì sau này ông luôn đọc
những bảng hợp đồng rất kĩ càng. Và ông đã làm lại tự đầu
bằng chính đôi tay của mình và tự nhủ bản thân sẽ làm tốt
hơn lúc trước.
- Sam Walton đã bắt đầu lại sự nghiệp của mình bằng cách
mua một cửa hàng cũ tại Bentonville, là Harrison. Sam sẽ
tăng diện tích của cửa hàng lên gấp đôi với điều kiện phải
cho Sam Walton thuê trong vòng 99 năm. Và vụ thương
lượng này có sự giúp đỡ của cha Helen.
- Bentonville là một thị trấn rất nhỏ nhưng lại tới 3 cửa hàng,
nơi đây chỉ cần một cửa hàng là đủ. Vì là một con người thích
sự cạnh tranh, đó cũng là lí do mà Sam Walton quyết định
mở cửa hàng tại đây.
- 29/7/1950, ông quảng cáo cho cửa hàng của mình lần đầu
tiên trên tờ báo Benton County Democrat. Mẩu quảng cáo đó
nói về việc tái tổ chức lại cửa hàng “Năm xu và Một hào” của
Walton, hứa hẹn cung cấp đầy đủ hàng hóa: bóng bay miễn
phí cho trẻ em, một tá cặp phơi quần áo giá 9 xu, chè với giá
10 xu một cốc. Cửa hàng làm ăn ngày càng phát triển, không
thua gì cửa hàng của Ben Franklin.
- 1952, ông muốn phát triển cửa hàng của mình, đó là lí do
mà ông đã đến thị trấn Fayette, mua lại cửa hàng cũ của
Kroger do kinh doanh thua lỗ, đối thủ cạch tranh lúc này của
cửa hàng của Woolworth nằm trên một góc của quảng
trường, trong khi cửa hàng Kroger nằm ở trung tập của
quảng trường. Và Sam Walton thay đổi cách thức kinh doanh
truyền thống thành kinh doanh tự phục vụ và họ gọi cửa hàng
đó là Walton “ Năm xu và một hào”
- Thời kì đó, ông đã bắt chước kinh doanh với các mặt hàng
mà Ben Franklin, Sterling có bán để cạnh tranh giá với họ.
Sam Walton đã thuyết phục Gene Lauer giúp ông chế tác
những sản phẩm đó bằng kim loại và ông tin rằng cửa hàng
của mình sẽ là nơi có mặt hàng bằng kim loại 100% đầu tiên
trên cả nước.
- Thất bại lớn nhất của ông là đi trước thời đại 10 năm khi cố
gắng cho mọi người hiểu biết về trung tâm thương mại
Arkansas giữa những năm 1950. Ông đã tìm một mảnh đất
và nói chuyện với Kroger và Woolworth về việc mở một trung
tâm thương mại. Họ nói sẽ hợp tác với ông khi ông đồng ý lát
vỉa hè. Ông đồng ý song đó không phải một việc dễ dàng và
ông quyết định từ bỏ nó, Sam Walton đã phải lổ 25.000 đô la
cho thương vụ này.
- 20/5/1957, đây là một ngày khó quên đối với Sam Walton
khi một cơn lốc xoáy đã phá hủy toàn bộ cửa hàng tại Ruskin,
là cửa hàng kinh doanh với doanh thu cao nhất, đây cũng là
một cú sốc lớn trong cuộc đời ông khi phải chấp nhận xây
dựng lại một cửa hàng mới.
- Sau vụ việc trên, ông cảm thấy đi trên một xe cà tang không
đáp ứng được nhu cầu đi lại của ông và ông quyết định mua
một chiếc máy bay với động cơ của máy giặc. Nó đã mở ra
một kỉ nguyên hàng không của Walmart.
- Sau khi có máy bay, Sam Walton điên cuồng mở rất nhiều
cửa hàng bằng cách lấy doanh thu của một cửa hàng để mở
một cửa hàng mới. Trong đó có một số cửa hàng kinh doanh
theo dàng chuyển nhượng của Ben Franklin. Và tương tự
như người quản lí đầu tiên, những quản lí của cửa hàng là
những đối tác hạn chế, ví dụ như một cửa hàng của ông đầu
tư với giá 50.000 đô la thig người quản lí sẽ bỏ ra 1.000 đô
la, tức là người quản lí sẽ có 2% cổ phần của cửa hàng.
- Ông bắt đầu tìm hiểu về khái niệm “ hạ giá” ở khắp nước
Mĩ, và ông tìm thấy Herb Gibson, một người chuyên mua
hàng giá thấp và bán với giá rẻ. Và ông ấy cũng là người duy
nhất làm điều đó trên khắp miền đông nước Mĩ. Sam Walton
gặp Butler Brothers và thương lượng với họ sẽ là đại lí bản sĩ
cho ông, ông gặp Max Russell để thương lượng mở một cửa
hàng hạ giá. Và họ đã không để ý tới đề nghị của ông
- Trên bản hiệu có 2 dòng chữ là “Chúng tôi bán với giá thấp
hơn” và “Đảm bảo thõa mãn khách hàng”, đấy cũng là những
giá trị cốt lõi cho đến tận bây giờ của Walmart.
- 2/7/1962, Walmart số 1 đầu tiên đc mở cửa tại Rogers,
Arkansas, Hoa Kì được mở cửa, song họ gặp khó khăn khi
cửa hàng của Ben Franklin đang là cửa hàng độc quyền tại
Rogers và các cán bộ đã tới xem cửa hàng như đang đi tuần
tra và ra tối hậu thư cho Sam Walton là không được mở
Walmart thứ 2. Nhưng Sam Walton là một con người có tham
vọng, và ông không chấp nhận điều đó.
- Bài học mà ông rút ra khi phát triển Walmart: thị trấn nhỏ
của nước Mĩ là một môi trường kinh doanh lớn hơn bất cứ
môi trường nào.
- Tuy sự phát triển là thế nhưng Sam vẫn đặt cao giá trị cốt lõi
là đảm bảo thão mãn khách hàng. Ông đến các cửa hàng
khác và hỏi về những nhu cầu và thói quen mua sắm của họ.
Điều này làm rất nhiều người ngạc nhiên. Bên cạnh đó thì để
giữ giá bán thấp hơn cửa hàng khác, họ đã phải làm việc như
một người máy và nhìn cửa hàng Walmart lúc đó trông thật
tầm thường.
- Trong những năm 60, việc quản lí cửa hàng được Sam
Walton học hỏi từ Ben Franklin, và ông đã đóng những quyển
sổ màu xanh cho từng cửa hàng vầ kiểm tra nó vào mỗi tuần
- 1971, Sam Walton mở trung tâm phân phối đầu tiên tại
Bentonville, Arkansas, Hoa Kì. Trung tâm phân phối xây dựng
dựa trên nguyên tắc là các cửa hàng Walmart cách trung tâm
12 tiếng lái xe. Nhà cung ứng sẽ giao hàng hóa tại trung tâm
phân phối và trung tâm sẽ phân chia hàng hóa và giao đến
cửa hàng, cắt giảm chi phí vận chuyển, tồn kho, trung gian,
lượng hàng ổn định và dồi dào
- 1972, Sam Walton đứng trước việc thiếu vốn do không
ngừng phát triển Walmart nên đành vay mượn ngân hàng,
tới kì hạn phải vay mượn chổ khác để bù vào tiền vốn và lãi
ngân hàng. Sam Walton đành phải đưa Walmart lên sàn giao
dịch chứng khoán New York để giải quyết tình trạng này.
300.000 cổ phiếu cảu Ưwalmart được niêm yết trên sàn giao
dịch chứng khoán với giá bán 1 chứng khoán là 15 đô la
nhưng lại bán được với giá 16,5 đô la. Lúc đó gia đình
Walton chỉ giữ 65% cổ phiếu, giải quyết được vấn đề nợ nần
và không phải vay mượn
- Việc bành trướng các cửa hàng của Walmart dẫn đến việc
quản lí không hề hiệu quả, vì vạy Sam Walton phải đơn giản
hóa việc quản lí các cửa hàng
- 1981, Wal-Mart bắt đầu áp dụng phương pháp quản lý, điều
hành qua vệ tinh và chỉ huy điện tử (Video-Cart). Tất cả đều
được kết nối và điều khiển tại trung tâm ở Bentonville. Điều
này không những có thể truyền thông điệ p tới các khách
hàng đang đi dạo và xem hàng, mà còn quan sát cách họ
mua sắm và thu nhập thông tin về cách thức, xu hướng mua
hàng của họ để truyền về Bentonville. Bên cạnh đó còn cho
phép các văn phòng công ty theo dõi hàng tồn kho và tình
hình bán hàng và ngay lập tức liên lạc với các cửa hàng.
- Với một loạt đầu tư trong lĩnh vực công nghệ đã tạo điều
kiện thuận lợi để công ty tiếp xúc, quản lý khách hàng cũng
như hoạt động kinh doanh tại các cửa hàng tốt hơn, từ đó
nắm bắt được tình hình và đưa ra các dự đoán, kế hoạch
phát triển theo xu hướng.
- Sự ra đời của Câu lạc bộ bán sỉ Sam được xem là một điều
tất yếu, vẽ nên một hình ảnh thành phố mua sắm thu nhỏ và
thành công song hành cùng với những cửa hàng bán lẻ Wal-
Mart. Kể từ đó, Sam’s Club ngay lập tức tạo được niềm tin
của khách hàng vào văn hóa mới của mình và phát triển
nhanh chóng, mở ra hơn 600 club ở Mỹ và 100 club quốc tế,
phục vụ cho hơn 47 triệu khách hàng.
- Sự đa dạng hóa các hình thức cửa hàng đã góp phần đưa
người tiêu dung hòa nhập hơn với hệ thống bán lẻ của
Walmart. Nhờ đó, Walmart đã từng bước mở rộng và củng cố
lòng trung thành của đại bộ phận khách hàng.
- 1990, Wal-mart trở thành tập đoàn bán lẻ lớn nhất nước Mỹ
và Wal-mart bắt đầu mở rộng việc kinh doanh ra toàn Châu
Mỹ cũng như toàn thế giới.
- Sau khi ông mất, sự nghiệp của ông ngày càng phát triển
cho đến ngày hôm nay, trải rộng trên 27 quốc gia với 11 ngàn
cửa hàng và lượng nhân viên lên đến 23 triệu người. Liên tục
dẫn đầu thế giới về doanh thu từ 2012 đến nay.
Những con người ảnh hưởng đến sự nghiệp của Sam Walton
Harry Weiner, người dạy ông bài học đầu tiên trong kinh
doanh, đó là định giá và chiết khấu
Herb Gibson, những cửa hàng của Gibson đã giúp ông cách
làm việc với các nhà cung ứng và làm thế nào để có đước
sản phẩm với giá tốt nhất. Và cũng là người tiên phong bán
hàng giảm giá
Ben Franklin, cửa hàng này đã giúp ông những cách thức
quản lí, sắp xếp và kinh doanh cửa hàng bách hóa. Ông đã
áp dụng nó trong những thời gian đầu thành lập Walmart
Butler Brothers, người cho ông những thất bại, để cho Sam
Walton trải qua sự khó khăn khi mất đi những gì bản thân cố
gầy dựng. Để ông một lần nữa đứng lên, có cơ hội mở một
thương hiệu riêng cho bản thân
II. Phân tích công việc của một nhà quản trị
1. Sứ mệnh, viễn cảnh, giá trị hay triết lí
a. Sứ mệnh: Sứ mệnh của Walmart được công bố lần đầu
tiên vào năm 1992
"Nếu chúng ta làm việc cùng nhau, chúng ta sẽ giảm chi phí
sinh hoạt cho tất cả mọi người ... chúng tôi sẽ cung cấp cho
thế giới một cơ hội để xem nó như thế nào để tiết kiệm và có
một cuộc sống tốt hơn. "
Với mong muốn khi thành lập Walmart của Sam Walton là giá
thành rẻ và đảm bảo nhu cầu của khách hàng. Họ vẫn đang
đặt nhưng tiêu chỉ đó lên hàng đầu cho đến ngày nay. Bởi
khấu hiệu của Walmart là “Save money, live better”, họ đang
chứng minh cho thế giới thấy rằng Walmart sẽ cung cấp cho
thế giới một cơ hội để xem nó như thế nào để tiết kiệm và có
một cuộc sống tốt hơn.
b. Viễn cảnh: Viễn cảnh được công bố lần đầu tiên vào
năm 1992
“ Bí quyết thành công của việc bán lẻ là cung cấp cho khách
hàng những gì họ muốn. Và thực sụ nếu bạn nghĩ về bán lẻ
với quan điểm của một khách hàng, bạn muốn mọi thứ: các
mặt hàng đa dạng với chất lượng tốt, giá cả thấp nhất có thể ,
sự hài lòng khi được đảm bảo những gì bạn mua; các dịch vụ
tư vấn thân thiện, thời gian thuận lợi; bãi đỗ xe miễn phí; hay
trải nghiệm dễ chịu khi mua sắm. Để trở thành người dẫn đầu
trong lĩnh vực bán lẻ, trách nhiệm hàng đầu của chúng tôi là
cung cấp cho tất cả khách hàng những sản phẩm và dịch vụ
thỏa mãn được đảm bảo.
Thực tế, trong suốt thời gian đầu, Walmart quá nhỏ và
không quan trọng để bất cứ một “ông lớn” nào phải chú ý, và
phần lớn những nhà khuyến mãi không nhảy vào khu vực
kinh doanh của ông nên không gặp phải sự cạnh tranh nào.
Về sau thì Sam Walton vẫn tiếp tục thõa mãn nhu cầu của
khách hàng, hướng tới những mục tiêu cao hơn để mang đến
sự phục vụ trong nhu cầu mua sắm của tất cả mọi người, mọi
lứa tuổi, mọi giới tính.
c. Bài học về những giá trị
Quý trọng giá trị lao động, tiết kiệm: ông được người đời
nể trọng bởi lối sống cần kiệm, bình dị. ông tin rằng mỗi
người đều có thể học cách tự cân bằng cuộc sống cho chính
mình, nghĩa là tanạ hưởng sở thích, thú vui hay đam mê cuả
bản thân vừa giữ chỉ tiêu ở mức vừa phải.
Học từ thất bại: vị tỷ phú cũng tự hứa với bản thân phải ghi
nhớ lần thất bại này và rút ra là trong bất kỳ hợp đồng nào
trong tương lai đều dành thời gian gấp đôi để xem xét.
Học tất cả mọi thứ có liên quan đến việc kinh doanh: một
trong những yếu tố quyết định sự thành công của Sam
Walton phải kể đến việc tỷ phú này rất cần cù và siêng năng
học hỏi. ông tự nhắc bản thân phải học tất cả mọi thứ có liên
quan đến công việc kinh doanh, cũng như phải dành thời gian
giao thiệp với những người sở hữu nhiều kiến thức hơn
mình, bất kể họ là ai.
Có tinh thần cạnh tranh mãnh liệt: chính thái độ cạnh tranh
mãnh liệt này đã giúp Sam Walton sớm xác định được tư
tưởng vươn lên cùng nhận thức về thành công cũng như tầm
quan trọng của việc làm nhóm.
Tiền không có nghĩa là giàu có: khi kiếm được nhiều tiền
thì nhiều người biến cuộc sống của họ thành xa hoa. Họ
phung phí tiền bạc cong Sam Walton thì không ông sống kín
đáo và tiết kiệm đến mức khi tạp chí Forbes bầu ông là người
giàu nhất nước Mỹ vào năm 1985, các tờ báo và tuyên truyền
khắp nước mới bắt đầu đặt câu hỏi: “đó là ai?”,”ông ta là ai?”.
- Những ai từng biết đến ông đều biết ông không bao giờ làm
việc nhất thời cả, ông luôn muốn xây dựng một tổ chức bán
lẻ mà người ta có thể xây dựng. Trong những ngày đầu tiên
đó, trước và sau những ngày chúng tôi mở cửa hàng wal-
mart đầu tiên, ông đã biết rất nhiều điều về một người khuyến
mãi. Như ông đã nói ông đi khắp đất nước để nghiên cứu về
khái niệm chiết khấu, đến thăm mọi cửa hàng và trụ sở của
các công ty mà tôi có thể tìm thấy. những cửa hàng mà ông
tìm thấy đầu tiên là cửa hàng ở miền đông, nơi bắt đầu
ngành chiết khấu. Ann & Hoe ở Providence, Rhode Island, và
những cửa hàng khác ở Massachusetts và New England.
- Ông luôn đi tìm tòi, hỏi thăm các công ty để rút kinh
nghiệm cho bản thân.
- Đầu óc làm việc vủa ông ấy nhanh gấp mười lần người
khác, ông ấy luôn tiến liên phía trước và nhảy cóc, ra ý tưởng
rất nhanh. Nếu có một ý tưởng nào đó cần thực hiện – bất kể
các kế hoạch khác đã được dựng lên – ý tưởng mới đó được
ưu tiên hàng đầu, và phải được thực hiện ngay
- Quan hệ đối tác chính là một phần trong kế hoạch tổng thể
ngay từ đầu của ông, kế hoạch mà khi còn trẻ, ông đã có ước
mơ về một công ty kinh doanh bán lẻ lớn, ở đó tất cả mọi
người làm việc điều hưởng một phần lợi nhuận kinh doanh.
4. Mô tả các kế hoạch
a. Chiến lược
- Chiến lược “ Gía thấp mỗi ngày” :Tính đến nay chiến
lược ‘Giá thấp mỗi ngày’ vẫn là một chiến lược then chốt
của walmart. Bán hàng hạ giá cùng với các chiến lược
khuyến mãi vẫn đang là chiến lược hàng đầu của Walmart
- Các liên minh chiến lược: Walmart có cơ hội tạo mối quan
hệ đối tác chiến lược với các công ty lớn hoặc hợp nhất với
các nhà bán lẻ toàn cầu khác. Mua lại các công ty nhỏ cũng
có thể là một cơ hội sinh lời cho Walmart.
- Chiến lược xuyên quốc gia: Walmart có thể có được cơ
hội bằng cách mở rộng kinh doanh sang các thị trường
chưa được mạo hiểm. Chúng có thể bao gồm Trung
Quốc, các nước Trung Đông và Mỹ Latinh.
Chiến lược mà walmart theo đuổi là chiến lược xuyên quốc
gia.Mexico là thị trường điển hình cho sự thành công trên thị
trường quốc tề của walmart theo chiến lược này
Walmartđã thực hiện chiến lược xuyên quốc gia với tư duy
suy nghĩ toàn cầu,hành động địa phương nhằm định hướng
chiến lược phù hợp với sự khác nhau về sở thích,phong tục
bản địa tại những quốc gia khác nhau và điều kiện thị trường
trong khi vẫn đảm bảo được các tiêu chuẩn về lợi ích .
Tóm lại,các công ty theo đuổi chiến lược xuyên quốc gia như
walmart phải phân tích kĩ các đặc tính của từng thị trường và
năng lực lõi của mình nhằm thực hiện tốt chiến lược này trên
thị trường toàn cầu
Công ty có năng lực cốt lõi-chính sách giá rẽ nhất mà các nhà
cạnh tranh bản địa thiếu
Với chiến lược xuyên quốc gia walmart có thể tận dụng được
hiệu quả kinh tế theo quy mô nhờ vào quyền lực mua toàn
cầu của mình
Chiến lược xuyên quốc gia giúp khai thác tối đa ý tưởng kinh
doanh đa dạng tại nhiều nước.Ví dụ quầy hàng rượu tại
Argentina hiện đã có mặt tại nhiều mô hình bán lẻ của công ty
trên toàn cầu.
→ Việc thực hiện các chiến lược trên đã tạo cơ hội cho việc
hội nhập với các thị trường lớn trên Thế Giới
- Chiến lược mua lại các cửa hành thời trang:
Trong những tháng gần đây, Walmart liên tiếp mua các
nhà bán lẻ trực tuyến đang thịnh hành, bao gồm cả
thương hiệu thời trang ModCloth, nhà bán lẻ thiết bị
ngoài trời Moosejaw hay cửa hàng giày ShoeBuy. Sản
phẩm của những thương hiệu này vốn khác biệt so
những hàng hóa mà Walmart đang bán
Kết thúc năm 2017, doanh thu của Walmart cho chiến lược
mua lại cho các công ty thời trang là đạt hơn 500 tỷ USD, lợi
nhuận ròng đạt 9,8 tỷ USD.
Điều này có nghĩa, cửa hàng có tương tác cao sẽ đem về cho
Walmart thêm 20% doanh thu. Đổi lại, nhân viên tại các cửa
hàng này sẽ luôn phải niềm nở tư vấn và tương tác với khách
hàng, thậm chí là giúp họ một vài việc vặt. Và đây không phải
là điều mà bất kì nhân viên nào cũng có thể làm được. Điều
này được tìm hiểu bởi giám đốc nhân sự của Walmart và
được chấp thuận.
Trên thực tế, quá trình hình thành và phát triển xã hội đã
chứng minh rằng, trong mọi giai đoạn, con người là yếu tố
đóng vai trò quyết định sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Đặc biệt, với sự thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế, xã hội
và mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt, nguồn nhân lực
càng trở nên quan trọng cho sự phát triển bền vững của công
ty và cần được các doanh nghiệp nhận thức một cách đúng
đắn và sử dụng hiệu quả hơn nếu không muốn bị "hụt hơi"
hay bị loại khỏi "vòng chiến".
Do đó, để nhận biết được một doanh nghiệp hoạt động tốt
hay không, thành công hay không thành công chính là lực
lượng nhân sự - những con người cụ thể với tấm lòng nhiệt
tình và óc sáng tạo. Mọi thứ còn lại như: thiết bị, tài sản, công
nghệ kỹ thuật đều có thể mua được, học hỏi được, sao chép
được, nhưng con người thì không thể.
- Quản lí tài chính: Trong năm tài chính kết thúc vào ngày 31
tháng 12 năm 2015, doanh thu của Wal-Mart đạt 482 đô la.
13 tỷ đồng, và công ty tạo ra thu nhập ròng là 14 đô la. 69 tỷ
đồng. Tính đến ngày 6 tháng 8 năm 2016, công ty đã có vốn
hóa thị trường là 229 đô la. 88 tỷ đồng. Đội ngũ quản lý của
công ty bao gồm ba giám đốc điều hành cấp cao, những
người thúc đẩy các sáng kiến chiến lược quan trọng tại công
ty. Gregory B. Penner
- Quản trị mối quan hệ với nhà cung cấp: Việc hợp tác
giữa hai công ty chỉ đơn thuần tồn tại dựa trên hoạt động
mua và bán hàng, các hoạt động khác như: chia sẻ thông tin,
marketing, logistics…hầu như không tồn tại, hoặc nếu tồn tại
cũng không liên tục. Đến năm 1988, để cải thiện mối quan hệ
này, cả hai công ty đã thay đổi mô hình hợp tác theo . Theo
đó, việc hợp tác được tiến hành ở tất cả các hoạt động chức
năng của hai công ty.
Khách hàng luôn đúng: Sam Walton đã nói : “Hãy luôn nhớ
rằng tất cả chúng ta – Walmart được nuôi sống bằng tiền của
khách hàng”. Vì vậy mục tiêu của Walmart là có thể đem đến
cho khách hàng không chỉ là dịch vụ tốt mà phải là dịch vụ tốt
chưa từng có. Sam khẳng định, “khách hàng luôn đúng”, do
đó, ông luôn khuyến khích nhân viên của mình đối xử với
khách hàng một cách chân thật và tuyệt đối tin tưởng khách
hàng. Nếu khách hàng có sai sót thì phải xem lại nguyên tắc
1 . “Thỏa mãn khách hàng cũng chính là chương trình hành
động của Walmart. Những công việc khác họ làm là thứ yếu
so với mục tiêu là nâng cao, cải thiện cách phục vụ hoặc
cung cấp những dịch vụ gây ngạc nhiên cho khách hàng ở
các cửa hàng. Bất kể nhân viên ở bộ phận nào cũng phải
thực hiện tốt điều này. Sam Walton còn nêu ra quy tắc 10
bước chân, quy định rằng nếu có một khách hàng ở cách
nhân viên trong 10 bước chân, nhân viên đó phải bỏ hết các
công việc đang làm và tiến đến gần để giúp đỡ khách hàng
này.
Đối tác là bạn: Đối tác là bạn, họ càng biết nhiều thì sẽ càng
hiểu bạn nhiều hơn. Và khi họ càng hiểu, họ sẽ càng quan
tâm. Một khi họ đã quan tâm, họ sẽ không ngừng lại. Nếu bạn
không cho các đối tác biết thông tin về những việc đang diễn
ra, họ sẽ biết rằng bạn không coi trọng họ. Thông tin là sức
mạnh, và lợi ích bạn thu được từ các đối tác đáng giá hơn
nhiều rủi ro lộ thông tin cho đối thủ.
Các lãnh đạo cũng là những người phục vụ: “Người lãnh đạo
phục vụ” là kỹ năng được áp dụng trong toàn bộ chuỗi cửa
hàng Wal-mart. Vào mỗi mùa cao điểm, những người quản lý
cấp cao và những công nhân làm việc theo giờ cùng làm việc
và giúp đỡ nhau ở các kho hàng và các trung tâm phân phối.
Chính văn hóa này đã tạo nên sự tin tưởng của các nhân
viên vào những người quản lý, tác động rất lớn đến tinh thần
làm việc của các thành viên trong công ty.
Đối tác cũng được trao quyền:Với nhiều thông tin, họ sẽ hiểu
và chú tâm vào công việc hơn. Một khi họ đã chú tâm, không
có gì có thể ngăn cản được họ. Thông tin là sức mạnh, và
việc giao quyền cho đồng sự sẽ có lợi trong việc xử lý rủi ro
nếu không may những thông tin đó lọt vào tay đối thủ cạnh
tranh của bạn. Nhân viên được tham gia vào quá trình xây
dựng mục tiêu và đưa ra giải pháp cũng như thực hiện các
giải pháp để đạt mục tiêu mà họ đã xây dựng. Tại Wal-mart ai
cũng có thể thành công, họ sử dụng những nhân viên “doanh
nhân” – những người có nhiệt huyết, đam mê …
Minh bạch trong mọi công việc là bí quyết thành công: Mọi
công việc càng được minh bạch thì nhân viên càng hiểu rõ
công việc, và cẩn thận hơn trong quá trình làm việc. Khi ăn
chia sòng phẳng và đối xử tốt với tất cả mọi người, có sự ghi
nhận và khen ngợi với những đóng góp của nhân viên trong
công việc.
Chúng ta luôn giao tiếp với các đối tác: Walmart là 1 trong
những nhà tiên phong trong việc xây dựng niềm tin lâu dài
với các nhà cung cấp. Doanh thu hàng ngày bán tại từng cửa
hàng bán lẻ đều được gửi đầy đủ cho các nhà cung cấp.
Bằng cách này, Walmart đã xây dựng được hình ảnh công ty
phát triển bền vững và tác phong làm ăn rõ ràng minh bạch.
Điều này giúp duy trì mối quan hệ lâu dài cho các nhà cung
cấp.
Con người là nhân tố tạo ra điểm khác biệt: Sam Walton hiểu
rằng tài nguyên con người là yếu tố quan trọng nhất với mỗi
công ty. Ông mong muốn đây sẽ là 1 nơi nhân viên có thể
đến tâm sự và chia sẻ những vấn đề trong công việc cũng
như cuộc sống. Vì vậy ông đã đặt tên là “Vườn ươm con
người”. Sam Walton luôn tin tưởng rằng “Nếu bạn làm cho
nhân viên của mình hài lòng, họ sẽ chăm sóc khách hàng tốt
nhất và cứ thế doanh nghiệp của bạn sẽ phát triển bền
vững”. Vì vậy văn hóa của Walmart luôn xoay quanh con
người. Điều thú vị là yêu cầu tuyển dụng tại Walmart không
có gì quá cao siêu. Nhưng Walmart lại đầu tư hết lực vào
huấn luyện và biến Walmart thành môi trường làm việc tuyệt
vời nhất. Nhờ vậy họ có thể phát triển những con người bình
thường thành những nhân viên tuyệt vời nhất.
Nguyên tắc 1: Tin tưởng vào công việc kinh doanh: Hãy tin
vào công việc kinh doanh của bạn hơn bất kì ai khác. Tôi cho
rằng tôi đã vượt qua từng khiếm khuyết cá nhân chỉ bằng
niềm say mê mà tôi mang vào trong công việc. Tôi không biết
có phải bạn được sinh ra đã có sẵn niềm say mê này hay
không hay bạn cần phải học để có được nó. Nhưng tôi biết
rằng bạn cần nó. Nếu bạn yêu công việc của bạn, bạn sẽ cố
gắng để thực hiện nó hàng ngày, tới hết mức bạn có thể và
rất nhanh chóng, mọi người xung quanh bạn sẽ nhiễm niềm
đam mê từ bạn, giống như một cơn sốt.
Nguyên tắc 2: Chia sẽ lợi nhuận cho các thành viên trong
công ty và cư xử với họ như những cộng sự. Ngược lại họ sẽ
coi bạn như một cộng sự và cùng hợp tác. Hãy duy trì một
tập đoàn và nắm giữ quyền kiểm soát nếu bạn muốn, xong
hãy xử sự như một nhà lãnh đạo “ làm đầy tớ” cho việc cộng
tác này
Nguyên tắc 3: Tạo động cơ làm việc cho cộng sự. Chỉ có
tiền, địa vị và chức vụ thôi chưa đủ. Thườn xuyên ngày này
qua ngày khác, bạn phải nghĩ ra các cách thức mới lạ, hấp
dẫn hơn để thúc đẩy và thách thức các cộng sự của bạn. Đặt
ra các mục tiêu thật cao và khuyến khích cạnh tranh và rồi
hãy ghi nhận các kết quả đạt được.
Nguyên tắc 4: Hãy chia sẽ những thông tin có thể với các
cộng sự. Càng biết nhiều thì họ hiểu nhiều nhau hơn. Càng
hiểu biết thì họ sẽ càng quan tâm nhiều hơn đến vấn đề đó.
Khi họ quan tâm rồi thì không có gì có thể ngăn cản được họ.
Nguyên tắc 5: Hãy đánh giá đúng sự đóng góp của mỗi
thành viên đối với công ty. Việc trả lương và quyền được
mua cổ tức công bằng sẽ khiến cho các thành viên có trách
nhiệm và tận tụy với công việc. Chúng ta ai cũng muốn được
nghe người khác đánh giá nhiều về những gì chúng ta đã làm
cho họ. Những lời khen tặng chân thành, đúng lúc, đúng
người là món quà không mất tiền mua nhưng đáng giá bằng
cả tài sản.
Nguyên tắc 6: Lạc quan trước thất bại: Hãy tìm ra điểm hài
hước trong mỗi thất bại. Bạn đừng làm cho mọi việc trở nên
nghiêm trọng quá. Hãy thả lỏng ra và mọi người xung quanh
bạn cũng sẽ làm như vậy. Vui đùa, hài hước và luôn tỏ ra
nhiệt tình. Khi tất cả mọi thứ đều thất bại, bạn hãy thay đổi
kiểu trang phục và hát một bài hát ngồ ngộ. Sau đó làm cho
mọi người hát cùng bạn. Hãy suy nghĩ vượt qua thất bại này.
Tất cả điều đó quan trọng hơn và vui vẻ hơn là bạn nghĩ.
Nguyên tắc 7: Hãy lắng nghe ý kiến của mọi người trong
công ty. Bạn hãy tìm cách để họ bộc lộ những suy nghĩ của
mình. Những người ở “ tiền tuyến” – những người thực sự trò
chuyện với khách hàng, là những người duy nhất biết được
những gì đang diễn ra.
Nguyên tắc 9: Kiểm soát chi tiêu tốt hơn so với kiểm soát
cạnh tranh: Đó là nơi mà bạn luôn có thể tìm thấy được lợi
thế cạnh tranh. Trong 25 năm hoạt động, rất lâu trước khi
Wal-Mart được biết tới như ngày nay, chúng tôi đã đứng ở vị
trí số 1 trong lĩnh vực của mình về mặt có tỉ lệ chi phí thấp.
Bạn có thể mắc nhiều lỗi khác nhau và sau đó vẫn sửa chữa
được nếu bạn có những thao tác hiệu quả. Nhưng bạn lại có
thể toả sáng hoặc chia tay với sự nghiệp của mình nếu bạn tỏ
ra không biết sửa chữa sai lầm.
Nguyên tắc 10: Bơi ngược dòng: Hãy đi theo một hướng
khác. Nếu mọi người đang cùng theo một cách thì đây là cơ
hội thuận lợi để bạn có thể tạo cho mình một khoảng trống thị
trường bằng hướng đi đối lập. Tuy nhiên bạn hãy chuẩn bị
thật kĩ để đối phó với những người không đồng tình với bạn.
Điều mà tôi nghe thấy thường xuyên đó là: một thành phố
dưới 50.000 dân không thể chịu được một cửa hàng giảm giá
trong thời gian dài. Và kết quả là tôi vẫn đúng.
Những nguyên tắc kinh doanh của ông thể hiện ông luôn lắng
nghe và tôn trọng những ý kiến của nhân viên, không dừng ở
đó ông còn muốn tạo điều kiện để nhân viên của mình được
bày tỏ quan điểm, nguyện vọng bởi hơn ai hết ông hiểu được
vai trò của những người nhân viên của mình. Thành công
đến với ông với các tố chất vốn có, do môi trường dũa mài
mà còn do ông biết áp dụng đúng lúc các phong cách lãnh
đạo cho từng thời kỳ. Mới thành lập Walmart ông sử dụng
phong cách lãnh đạo chuyên quyền, sau khi ổn định và dần
phát triển ông chuyển dần sang phong cách lãnh đạo dân
chủ, việc áp dụng các phong cách lãnh đạo khác nhau với
từng thời điểm cho thấy sự nhạy bén trong công việc của
ông. Những thành công của Walmart cho tới nay đã chứng
minh rằng ông đã tạo dựng cho mình một phong cách lãnh
đạo phù hợp, đó là một phong cách kết hợp, lấy môi trường
làm cơ sở thay đổi cho phù hợp.
*Loại dữ liệu: Trung tâm dữ liệu Jane là trung tâm dữ liệu của
Walmart với dung lượng 460 terabytes. Với sức mạnh dữ liệu
này, trung tâm dữ liệu Jane được xem là một biểu tượng bí
ẩn và nó đã góp phần giúp cho Walmart trở thành một trong
những nhà bán lẻ lớn nhất thế giới. Theo một số nguồn thông
tin, Walmart xử lý dữ liệu mô hình tính toán bao gồm chương
trình Gauss và dữ liệu Gauss để phục vụ việc tính toán doanh
thu, lợi nhuận và con đường phân phối cho các cửa hàng của
Walmart cho các năm. Ngoài ra, Walmart còn xử lý dữ liệu
sai lệch với một chương trình Gauss chạy thuật toán tuyến
tính.
b. Hệ thống mã vạch