You are on page 1of 10

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM


----------

BÀI THI KTHP


MÔN NGUYÊN LÝ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
ĐỀ TÀI: LÝ THUYẾT BỘ BA BẤT KHẢ THI VÀ VẬN DỤNG
TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH

Sinh viên thực hiện : Trần Hoàng Khang


STT theo DS lớp : 32
MSSV : 31191024829
Lớp-Khóa : ND001-K45
Chuyên ngành : Ngân hàng đầu tư
Mã lớp học phần : (20C1PUF50402901)

Giảng viên hướng dẫn : ThS Trương Minh Tuấn


Mục lục

Phần 1: Khảo sát................................................................................................................1


Phần 2: Lý thuyết...............................................................................................................2
Phần 3: Vận dụng tính toán...............................................................................................4
Phần 4: Xử lý tình huống....................................................................................................7
Danh mục tài liệu tham khảo.............................................................................................8
Phần 1: Khảo sát
1.1. Trình bày tóm tắt nội dung môn học (Nguyên lý tài chính ngân hàng).
1.2. Theo bạn, trong các nội dung đã học trong học phần này, bạn cảm thấy
thích nhất nội dung nào? Vì sao?

Trả lời
1.1 Nội dung môn học: Môn học cung cấp những kiến thức cơ bản về tài chính-
ngân hàng như: Vai trò của tiền tệ và hệ thống tài chính; Tiền tệ và lãi suất;
Thị trường cổ phiếu (định giá cổ phiếu, giá cổ phiếu được thiết lập như thế
nào),lý thuyết kỳ vọng hợp lí và giả thuyết thị trường hiệu quả; Thông tin
bất cân xứng và cấu trúc tài chính; Ngân hàng và quản trị các định chế tài
chính (bảng cân đối kế toán và hoạt động cơ bản của ngân hàng, quản trị
thanh khoản, dự trữ, rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất); Các công cụ chính sách
tiền tệ; Thị trường hối đoái; và Hệ thống tài chính quốc tế (sự can thiệp vào
thị trường ngoại hối, cán cân thanh toán quốc tế, các chế độ tỷ giá hối đoái,

1.2 Trong các nội dung đã học trong học phần, em cảm thấy thích nhất nội dung
Vai trò của tiền tệ và hệ thống tài chính. Vì nội dung này cung cấp những
nội dung cơ bản, tổng quan nhất của tài chính-đại cương về tài chính, từ đó
ta mới có thể đi sâu vào tiềm hiểu rõ các nội dung chi tiết trong các phần
sau.

1
Phần 2: Lý thuyết
2.1. Bạn hãy trình bày cơ cấu hệ thống tài chính? Mối quan hệ giữa các bộ phận
trong hệ thống tài chính?
2.2. Hai DN A và B đến NHTM X làm hồ sơ vay vốn, sau khi thẩm định
NHTMX đồng ý cho vay nhưng yêu cầu DN A trả lãi suất 11%năm, trong
khi lại yêu cầu DN B trả lãi suất 13% năm. Bạn hãy phân tích các cơ sở của
sự khác biệt này (có thể) là gì?
2.3. Một ngân hàng thương mại có cấu trúc tài sản và nguồn vốn như sau: Tài
sản nhạy cảm với lãi suất chiếm tỷ trọng 20%, tài sản có lãi suất cố định
80%; Các khoản nợ nhạy cảm với lãi suất 50%, nợ lãi suất có định 50%. Khi
lãi suất thị trường có xu hướng tăng thì:
a. Có ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận của ngân hàng? Giải thích
b. Ngân hàng sẽ điều chỉnh cấu trúc tài sản và nguồn vốn như thế nào?

Trả lời
2.1. Cơ cấu hệ thống tài chính bao gồm các thành phần chính: các chủ thể cung
vốn, trung gian tài chính, thị trường tài chính và các chủ thể cầu vốn. Mà
trong đó các chủ thể cung vốn thông qua các trung gian tài chính và thị
trường tài chính để cung cấp vốn cho các chủ thế cầu vốn (khu công nghiệp,
doanh nghiệp, các cá nhân, tổ chức,…). Các bộ phận trong hệ thống tài
chính có quan hệ chặt chẽ với nhau để cung cấp liên kết tối ưu, hiệu quả và
thường xuyên giữa các chủ thể. Trong đó các trung gian tài chính và thị
trường tài chính đóng vai trò quan trọng then chốt, với tư cách là tổ chức
trung gian trong quá trình luân chuyển các phương tiện tài chính ( vốn) từ
chủ thể này sang chủ thể khác, và điều hòa các yêu cầu khác nhau của chủ
thể cung và cầu để tạo ra mức tiết kiệm và đầu tư cao hơn.
2.2 Sự khác biệt về lãi suất khi vay vốn của hai doanh nghiệp A và B là do :
- Khi thẩm định NHTM nhận thấy rủi ro doanh nghiệp B có thể phá sản
hay vỡ nợ cao hơn doanh nghiệp A. Nên NHTM nâng lãi suất để bù đắp rủi
ro của của mình.
- Kỳ hạn của khoản vay. Lãi vay ngắn hạn thấp hơn lãi vay dài hạn do có
ít nguy cơ vỡ nợ hay tiếp xúc với lạm phát, vì tương lai gần dễ dự đoán hơn.
-Phụ thuộc vào đối tượng kinh doanh, mục đích vay vốn và khả năng chi
tiêu, sử dụng tiền vay của doanh nghiệp sẽ có mức lãi suất khác nhau.
- Lịch sử tín dụng của hai doanh nghiệp.Có thể doanh nghiệp A có lịch sử
tín dụng tốt hơn doanh nghiệp B. Doanh nghiệp có lịch sử tín dụng tốt sẽ
được tín nhiệm hơn và có mức lãi suất ưu đãi hơn.

2
3
Phần 3: Vận dụng tính toán
3.1. NHTM cho vay 37.900.000 đ, lãi suất cho vay 10%/ năm, thời hạn cho vay
5 năm. Người đi vay phải trả cho NH 1 khoản tiền bằng nhau vào cuối mỗi
năm.
a. Tính số tiền mà người đi vay phải thanh toán hàng năm.
b. Tính số tiền nợ gốc mà người đi vay phải trả hàng năm theo phương
pháp tính lãi dựa trên dư nợ còn lại.
3.2. Mô hình tăng trưởng Gordon là một công cụ hữu ích để tính giá của một cổ
phiếu. Áp dụng mô hình Gordon để trả lời hai vấn đề sau:
a. Nếu Vinamilk hiện đang trả cổ tức hàng năm là 4.000 VNĐ cho mỗi cổ
phiếu, cổ tức của công ty dự kiến sẽ tăng với tốc độ 7% mỗi năm và tỷ
suất sinh lợi yêu cầu của nhà đầu tư là 10%, hãy tính giá mỗi cổ phiếu
cho cổ phiếu của Vinamilk. Nếu giá thị trường của VNM hiện là 160.000,
bạn có đầu tư vào Vinamilk với tỷ suất sinh lợi yêu cầu là 10%?
b. Vào tháng 3 năm 2019, giá cổ phiếu của FLC là 150 000 VND mỗi cổ
phiếu. Vào thời điểm đó, FLC đang trả cổ tức hàng năm là 2000 VND
cho mỗi cổ phiếu. Nếu tỷ suất sinh lợi yêu cầu của nhà đầu tư là 10%, thì
mức tăng trưởng cổ tức của FLC phải như thế nào?
3.3. Tỷ giá các ngoại tệ của VietcomBank ngày 12.11.2020 (theo VND)
Ngoại tệ Mua Bán

Tên ngoại tệ Mã NT Tiền mặt Chuyển khoản

AUSTRALIAN DOLLAR AUD 16,453.12 16,619.31 17,140.26

EURO EUR 26,613.74 26,882.56 27,971.07

SINGAPORE DOLLAR SGD 16,750.16 16,919.35 17,449.71

THAILAND BAHT THB 677.17 752.41 780.66

US DOLLAR USD 23,060.00 23,090.00 23,270.00

Một DN xuất khẩu nhận được 1,000,000 USD nhưng lại có nhu cầu thanh toán
các khoản nợ 700,000 SGD và AAA,000 EUR.
a. Bạn hãy tính số USD còn lại sau khi DN thanh toán các khoản nợ.
b. Với số USD còn lại, DN xuất khẩu có thể đổi được bao nhiêu VND.
Ghi chú:
 Các giao dịch đếu bằng tiền mặt
 AAA là số thứ tự của sinh viên theo sanh sách lớp.
o Ví dụ STT 01 => AAA = 1 => Số EUR cần thanh toán là 1,000
EUR
4
o Ví dụ STT 105 => AAA = 105 => Số EUR cần thanh toán là
105,000 EUR

Trả lời
3.1.Tóm tắt
PV=37.900.000đ
i = 10%/năm
n= 5 năm
Các khoản tiền bằng nhau vào cuối mỗi năm
a/ Với T là số tiền phải trả hằng năm, ta có:
1−(1+i)−n
PV=T x
i
PV x i 37.900.000 x 10 %
=> T= −n = = 9.997.925 đ
1−(1+i) 1−1,1−5
Vậy số tiền phải thanh toán hằng năm là 9.997.925 đ
b/ Số tiền nợ gốc mà người đi vay phải thanh toán hằng năm theo phương pháp
tính lãi dựa trên dư nợ còn lại
Kỳ Dư nợ đầu kì (1) Khoản Lãi thanh Gốc thanh Dư nợ cuối
thanh (= dư nợ cuối kỳ tiền trả toán cuối kỳ toán cuối kỳ kỳ (1)-[(2)-
toán (N) N-1) cuối kỳ (3) (2)-(3) (3)]
(năm) (2)
1 37.900.000 9.997.92 3.790.000 6.207.925 31.692.075
5
2 31.692.075 9.997.92 3.169.208 6.828.717 24.863.359
5
3 24.863.359 9.997.92 2.486.336 7.511.589 17.351.770
5
4 17.351.770 9.997.92 1.735.177 8.262.748 9.089.022
5
5 9.089.022 9.997.92 908.902 9.089.023 0
5

3.2
a/ Theo mô hình tăng trưởng Gordon, giá cổ phiếu được tính theo công thức:
D
P = r−g Với P: giá cổ phiếu
D: cổ tức
r: chi phí vốn cổ phần
g: tỉ lệ tăng trưởng của cổ tức
Áp dụng công thức của mô hình tăng trưởng Gordon, mỗi cổ phiếu VNM có giá
là:

5
4.000
P= 10 %−7 % = 133.333,333 đ < 160.000 đ
= > Cổ phiếu được đánh giá cao trên thị trường
Vậy ta không nên đầu tư vào VNM với tỷ suất sinh lợi yêu cầu là 10%
b/Theo mô hình tăng trưởng Gordon:
D D
P= r−g  g = r - P
Vậy mức tăng trưởng cổ tức của FLC là
D 2.000 X 100 %
g = r - P = 10% - = 10% - 150.000
= 8,67%/ năm

3.3
Nhận được: 1,000,000 USD
Thanh toán: 700,000 SGD và 32,000 EUR
Các giao dịch đều bằng tiền mặt.
a/ *DN thanh toán 700,000 SGD:
Giá mua USD : 23,060.00 đ
Giá bán SGD: 17,449.71 đ
Số USD cần chi ra để mua 700,000 SGD là:
17,449.71
700,000 x 23,060.00 = 529,696.31 USD
* DN thanh toán 32,000 EUR
Giá mua USD : 23,060.00 đ
Giá bán EUR : 27,971.07 đ
Số USD cần chi ra để mua 32,000 EUR là :
27,971.07
32,000 x 23,060.00 = 38,815.01 USD
Tổng số USD cần bán để thanh toán các khoản nợ 700,000 SGD và 32,000 EUR
529,696.31 + 38,815.01 = 568,511.32 USD
Vậy số USD còn lại sau khi DN thanh toán các khoản nợ là:
1,000,000.00 – 568,511.32 = 431,488.68 USD
b/ Giá mua USD : 23,060.00 đ
Số VND doanh nghiệp có thể đổi được từ số USD còn lại :
431,488.68 x 23,060.00 = 9,950,128,961.00 đ

6
Phần 4: Xử lý tình huống

Tình huống 1:
Dựa vào nô ̣i dung bài viết: " Cổ phiếu Facebook, Twitter giảm mạnh do chiến
dịch tẩy chay quảng cáo theo đường link: https://baodautu.vn/co-phieu-
facebook-twitter-giam-manh-do-chien-dich-tay-chay-quang-cao-d124902.html
4.1. Dựa vào các đặc điểm và cơ chế vận hành thị trường (giả thuyết thị trường
hiệu quả và lý thuyết tài chính hành vi) được thảo luận trong chủ đề thuyết
trình số 1, bạn hãy giải thích sự thay đổi của giá cổ phiếu Facebook và
Twitter (có trích dẫn minh chứng cụ thể từ nội dung bài báo).
4.2. Bạn hãy trình bày và bình luận các biện pháp để nhà đầu tư đang nắm giữ 2
mã cổ phiếu này có thể tìm kiếm lợi nhuận từ sự kiện này.

Tình huống 2:
Dựa theo bài viết: “Chứng khoán Việt và dư âm bầu cử Mỹ” theo đường link:
http://tapchitaichinh.vn/kinh-te-vi-mo/chung-khoan-viet-va-du-am-bau-cu-my-
329603.html
4.1. Dựa vào các hệ quả của tình trạng thông tin bất cân xứng theo lý thuyết
thông tin bất cân xứng được thảo luận trong chủ đề thuyết trình số 2, bạn
hãy giải thích tại sao thanh khoản thị trường lại sụt giảm mạnh trong tháng
11.2020 (có trích dẫn minh chứng cụ thể từ nội dung bài báo).
4.2. Bạn hãy trình bày và bình luận các biện pháp có thể áp dụng để ứng phó với
tình trạng thông tin bất cân xứng trong tình huống này.

Trả lời

7
Danh mục tài liệu tham khảo

Khuyến khích sử dụng chức năng References -> Cititions và Bibliography của MS Word

You might also like