You are on page 1of 52

MỤC LỤC

Bài 1 - XÁC ĐỊNH NĂNG LƯỢNG HOẠT HÓA CỦA QUÁ TRÌNH CO BÓP TIM ẾCH TÁCH
RỜI.....................................................................................................................................................................1
1.1. LÝ THUYẾT.........................................................................................................................................1
1.2. THỰC HÀNH.......................................................................................................................................3
1.2.1. Dụng cụ, hóa chất và vật liệu.......................................................................................................3
1.2.2. Các bước tiến hành.......................................................................................................................3
1.2.3. Kết quả thực hành.........................................................................................................................5
Bài 2 - TÍNH THẤM MỘT CHIỀU CỦA DA ẾCH....................................................................................7
2.1. LÝ THUYẾT.........................................................................................................................................7
2.1.1. Cơ chế vận chuyển thụ động........................................................................................................7
2.1.2. Cơ chế vận chuyển tích cực..........................................................................................................8
2.2. THỰC HÀNH.......................................................................................................................................9
2.2.1. Dụng cụ, hóa chất và vật liệu.......................................................................................................9
2.2.2. Các bước tiến hành.......................................................................................................................9
2.2.3. Kết quả thực hành.......................................................................................................................10
Bài 3 - XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN CỦA MÀNG TẾ BÀO HỒNG CẦU..........................................................13
3.1. LÝ THUYẾT......................................................................................................................................13
3.2. THỰC HÀNH.....................................................................................................................................15
3.2.1. Dụng cụ, hóa chất và vật liệu.....................................................................................................15
3.2.2. Các bước tiến hành.....................................................................................................................15
3.2.3. Kết quả thực hành.......................................................................................................................15
Bài 4 - XÁC ĐỊNH ÁP SUẤT THẨM THẤU BẰNG PHƯƠNG PHÁP BAGIERAST........................17
4.1. LÝ THUYẾT......................................................................................................................................17
4.2. THỰC HÀNH.....................................................................................................................................19
4.2.1. Dụng cụ, hóa chất và vật liệu.....................................................................................................19
4.2.2. Các bước tiến hành.....................................................................................................................19
4.2.3. Kết quả thực hành.......................................................................................................................22
Bài 5 - ĐỊNH LƯỢNG PROTEIN HUYẾT THANH BẰNG KHÚC XẠ KẾ.........................................24
5.1. LÝ THUYẾT......................................................................................................................................24
5.1.1. Những khái niệm cơ bản.............................................................................................................24
5.1.2. Nguyên lý hoạt động của khúc xạ kế ABBE..............................................................................25
5.1.3. Cách sử dụng khúc xạ kế ABBE................................................................................................27
5.2. THỰC HÀNH.....................................................................................................................................27
5.2.1. Dụng cụ, hóa chất và vật liệu.....................................................................................................27
5.2.2. Các bước tiến hành.....................................................................................................................28
5.2.3. Kết quả thực hành.......................................................................................................................29
Bài 6 - TÍNH CHẤT QUANG HỌC CỦA PHÂN TỬ HEMOGLOBIN.................................................32
6.1. LÝ THUYẾT......................................................................................................................................32
6.2. THỰC HÀNH.....................................................................................................................................33
6.2.1. Dụng cụ, hóa chất và vật liệu.....................................................................................................33
6.2.2. Các bước tiến hành.....................................................................................................................33
6.2.3. Kết quả thực hành...........................................................................................................................34
Bài 7 - ĐO KÍCH THƯỚC TẾ BÀO TRÊN KÍNH HIỂN VI...................................................................37
7.1. LÝ THUYẾT............................................................................................................................................37
7.1.1. Thước đo thị kính..............................................................................................................................37
7.1.2. Thước đo vật kính..............................................................................................................................38
7.2. THỰC HÀNH...........................................................................................................................................39
7.2.1. Dụng cụ, hóa chất và thiết bị.............................................................................................................39
7.2.2. Các bước tiến hành............................................................................................................................39
7.2.3. Kết quả thực hành..............................................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................................45
Bài 1
XÁC ĐỊNH NĂNG LƯỢNG HOẠT HÓA CỦA QUÁ TRÌNH
CO BÓP TIM ẾCH TÁCH RỜI
MỤC TIÊU
Sau khi nghiên cứu bài thực hành này, sinh viên có thể:

1. Xác định được đối tượng nghiên cứu của động học;
2. Nắm vững năng lượng hoạt hóa của một phản ứng (một quá trình);
3. Mô tả mối liên quan giữa hằng số tốc độ của phản ứng với nhiệt độ;
4. Nắm vững bản chất của đại lượng Q10 và ý nghĩa của nó;
5. Thành thạo phương pháp cô lập tim ếch và tính năng lượng hoạt hóa của một quá
trình sinh học.

1.1. LÝ THUYẾT
Động học nghiên cứu tốc độ của phản ứng (hay quá trình) và sự phụ thuộc của nó vào các
yếu tố như nhiệt độ, nồng độ và sự có mặt của chất xúc tác hoặc ức chế.

Để một phản ứng hóa học xảy ra thì các nguyên tử, phân tử của chất tham gia phải thay
đổi, sắp xếp lại cấu trúc của nó và hình thành nên một trật tự cấu trúc mới trong sản phẩm của
phản ứng. Muốn vậy, nguyên tử hoặc phân tử phải
có một năng lượng tối thiểu để vượt qua hàng rào
lực đẩy giữa các lớp vỏ điện tử để liên kết với
nhau, do đó năng lượng hoạt hóa là năng lượng tối
thiểu cần thiết để nguyên tử, phân tử có thể tham
gia vào phản ứng.

Theo Maxwell – Boltzmann, sự phân bố phân


tử theo năng lượng có dạng như trên hình 1. Giả
Hình 1-1. Sự phân bố phân tử theo
sử Ehh là năng lượng tối thiểu cần thiết để phân tử năng lượng
của một chất có thể tham gia vào một loại phản E- năng lượng; Ehh – năng lượng hoạt hóa;
ứng thì ta thấy chỉ những phân tử nào có năng N – số phân tử; Ze – đường thẳng song
song với trục tung
lượng bằng hoặc lớn hơn Ehh (là những phân tử có
năng lượng
nằm bên phải đường thẳng Ze) là có khả năng tham gia vào phản ứng tạo thành sản phẩm.

1
Khi nhiệt độ thay đổi, làm thay đổi động năng do chuyển động nhiệt của các phân tử. Do
đó tổng năng lượng của các phân tử cũng thay đổi. Chẳng hạn khi nhiệt độ tăng lên (T 2 > T1)
thì năng lượng của các phân tử tăng lên, phân tử có năng lượng bằng hoặc lớn hơn Ehh sẽ
nhiều hơn, thể hiện ở đường cong phân bố Maxwell – Boltzmann dịch sang bên phải, do vậy
chúng
có khả năng tham gia vào phản ứng nhiều
hơn làm cho tốc độ phản ứng tăng lên. lnK
Mối liên quan giữa tốc độ và phản ứng và
nhiệt độ được biểu diễn qua phương trình
Arhenius.
𝐸ℎℎ
− 𝑅𝑇
𝐾 = 𝑝𝑧𝑒 (1.1)

trong đó: K – tốc độ của phản ứng; Enh –


𝛼
năng lượng hoạt hóa; P – yếu tố lập thể;
1
R – hằng số khí; Z – hệ số va chạm; T – Hình 1-2. Sự phụ thuộc của tốc độ phản 𝑇
nhiệt độ tuyệt đối. ứng vào nhiệt độ

Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của lnK vào đại lượng 1 được thể hiện trên hình 2. Đồ thị
𝑇

này có ý nghĩa quan trọng, dựa vào nó chúng ta có thể xác định được giá trị năng lượng hoạt
hóa của một quá trình:

𝐸ℎℎ
𝑡𝑔𝛼 = (1.2)
𝑅

Năng lượng hoạt hóa còn có thể được xác định thông qua một đại lượng khác, đại lượng
Q10. Đại lượng Q10 hay còn được gọi là hệ số Van’t Hoff. Đại lượng này là tỷ số giữa hai hằng
số tốc độ của phản ứng ở điều kiện chênh lệch nhau 10 độ Censius (10oC).

𝐾2 𝐾𝑇+10
𝑄10 = = (1.3)
𝐾1 𝐾𝑇

Trong đó: K1 – hằng số tốc độ của phản ứng ở nhiệt độ ban đầu T1; K2 – hằng số tốc độ
của phản ứng ở nhiệt độ T2 = T1 +10;

Đại lượng Q10 có nghĩa quan trọng. Nó cho biết hằng số tốc độ của phản ứng tăng hay
giảm bao nhiêu lần khi nhiệt độ thay đổi 10oC. Biểu thức toán học thể hiện mối liên quan giữa
năng lượng hoạt hóa của quá trình đại lượng Q10 như sau:

𝐸ℎℎ = 0,46. 𝑇1 . 𝑇2 . 𝑙𝑔𝑄10 (1.4)


Trong thực nghiệm chúng ta có thể xác định đại lượng Q 10 và do vậy việc tính giá trị năng
lượng hoạt hóa của một quá trình (nhất là quá trình sinh học) trở nên dễ dàng. Mục đích của
bài thực tập này là xác định năng lượng hoạt hóa của quá trình co bóp tim ếch tách rời.

1.2. THỰC HÀNH


1.2.1. Dụng cụ, hóa chất và vật liệu
 1 kéo to  4 con ếch / nhóm
 1 kéo con  1 bàn xốp để ghim ếch
 1 chọc tủy  2 công tơ hút
 1 khay mổ  3 bình tam giác có nút cao su dài hai lỗ
 10 đinh ghim  1 nồi cách thủy
 4 cốc thủy tinh  1 khay (chậu) nước đá
 4 canuyl  2 nhiệt kế loại 0 – 50oC
 1 cuộn chỉ  1 lít dung dịch Ringer dung cho động vật biến nhiệt
 2 khăn lau dùng để mổ  1 đồng hồ bấm giây

1.2.2. Các bước tiến hành


1.2.2.1. Tách rời tim ếch
 Dùng kim chuyên dụng chọc tủy ếch, đặt ếch lên bàn mổ, dung ghim cố định bốn chi
ếch vào bàn mổ.
 Dùng kéo to mở rộng xoang ngực ếch, cẩn thận cắt bỏ màng bao tim sẽ thấy tim ếch
cùng hai động mạch: một rẽ sang trái, một rẽ sang phải từ động mạch chủ. Nhẹ nhàng lật tim
ếch lên sẽ thấy tĩnh mạch chủ phía dưới.
 Dùng kéo panh nhỏ, luồn sợi chỉ dài chừng 15-20cm xuống dưới hai động mạch và
tĩnh mạch chủ. Cẩn thận trong khi luồn chỉ qua tĩnh mạch vì thành tĩnh mạch rất mỏng nên dễ
bị rách.
 Thắt chặt tĩnh mạch chủ và động mạch phía phải của ếch.
Nhẹ nhàng kéo sợi chỉ để nâng động mạch trái lên, cắt vát một
đường, tạo một lỗ nhỏ để luồn canuyl có chứa dung dịch Ringer
(dung dịch sinh lý máu lạnh) vào sâu trong tâm thất. Sự xuất hiện
cột máu trong canuyl khi tim co bóp đẩy lên chứng tỏ canuyl đã
đưa vào đến tâm thất.
 Dùng ống hút rút bỏ máu trong canuyl, tiếp tục cho dung
dịch Ringer vào canuyl để rửa tim cho đến khi toàn bộ máu trong
tim đã được thay thế hết bằng dung dịch Ringer.
Hình 1-3. Tim ếch cô
 Thắt chặt chỉ, buộc động mạch trái vào canuyl rồi dung kéo lập trong bình tạo ẩm
con cắt rời tim ra khỏi lồng ngực ếch, quả tim sau khi tách rời khỏi
cơ thể mà vẫn đập, đẩy cột dung dịch sinh lý trong canuyl lên xuống nhịp nhàng thì việc tách
rời (hay cô lập) tim ếch mới đạt yêu cầu.
 Gắn canuyl có tim ếch và nhiệt kế vào hai lỗ nhỏ của nút bình tạo ẩm sao cho bầu thủy
ngân của nhiệt kế và mỏm tim ở một độ cao như nhau. Bình ẩm là bình tam giác thủy tinh có
chứa dung dịch sinh lý để tạo độ ẩm cho tim cô lập hoạt động tốt hơn. Nếu kỹ thuật tách tốt ta
có một quả tim cô lập đập nhịp nhàng tới 8 giờ liên tục.
1.2.2.2. Xác định đại lượng Q10 và năng lượng hoạt động của quá trình co bóp tim
ếch tách rời
 Chuẩn bị ba bình ẩm chứa khoảng 50ml dung dịch Ringer ở 3 nhiệt độ khác nhau.

Bình 1. Đặt ở nhiệt độ của phòng thí nghiệm.


Bình 2. Đặt trong máy điều nhiệt có nhiệt độ cao hơn nhiệt độ phòng 10oC.
Bình 3. Đặt vào chậu nước đá để hạ nhiệt độ xuống thấp hơn nhiệt độ phòng 10oC
 Khi nhiệt độ đã ổn định, đặt tim ếch cô lập vào bình ẩm ở nhiệt độ phòng, đếm số nhịp
đập của tim trong thời gian 1 phút, đó chính là hằng số tốc độ của quá trình co bóp tim
ếch tách rời (KT) đếm ít nhất 5 lần để lấy giá trị trung bình.

Lưu ý: Có thể xác định hằng số tốc độ của quá trình bằng cách xác định thời gian mà tim
đập được 20 nhịp. Suy ra 60 giây đập được bao nhiêu nhịp. Làm như vậy có thể tiết kiệm
được thời gian hơn.

 Tiến hành tương tự như trên ở nhiệt độ cao hơn và thấp hơn 10oC so với nhiệt độ phòng
để xác định được KT+10 và KT-10. Cần chú ý mỗi lần thay đổi nhiệt độ phải chờ 3 phút cho
tim thích ứng với điều kiện nhiệt độ mới trong bình ẩm.
 Áp dụng công thức để tính đại lượng Q10 trong điều kiện tăng nhiệt độ :

𝐾𝑇+10
𝑄10 =
𝐾𝑇

Từ đó tính năng lượng hoạt hóa của quá trình co bóp tim ếch tách rời trong điều kiện này
là:

𝐸ℎℎ = 0,46. 𝑇1 . 𝑇2 . 𝑙𝑔𝑄10 [𝑘𝑐𝑎𝑙 ]

(T1, T2 chuyển thành nhiệt độ tuyệt đối)

Còn ở điều kiện giảm nhiệt độ thì:


𝐾𝑇
𝑄′10 =
𝐾𝑇−10

và năng lượng hoạt hóa là:

𝐸′ℎℎ = 0,46. 𝑇1 . 𝑇2 . 𝑙𝑔𝑄′10 [𝑘𝑐𝑎𝑙 ]

1.2.3. Kết quả thực hành


Bảng tổng hợp số liệu trung bình

Thời gian (gy) Năng


Số Số Hằng Đại lượng
Nhiệt
thứ nhịp Trung số tốc lượng hoạt hóa
độ Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5
tự đập bình độ K Q10
Ehh
1 20

2 20

3 20
Bài 2
TÍNH THẤM MỘT CHIỀU CỦA DA ẾCH

MỤC TIÊU
Sau khi nghiên cứu bài thực hành này, sinh viên có thể:

1. Nắm vững thế nào là tính thấm của tế bào mô;


2. Nắm vững cơ sở của hiện tượng màng có tính thấm chọn lọc;
3. Mô tả hai cơ chế vận chuyển vật chất qua màng tế bào;
4. Giải thích được hiện tượng thấm một chiều của tế bào và mô;
5. Nắm vững phương pháp dùng chất màu để nghiên cứu tính thấm;

2.1. LÝ THUYẾT
Là một hệ thống hở, tế bào sống luôn thực hiện quá trình thay đổi chất với môi trường
bên ngoài. Quá trình này chỉ có thể xảy ra nhờ khả năng màng tế bào và mô cho thâm nhập
hoặc thải hồi các chất khí, nước và các chất hòa tan đi qua. Khả năng đó được gọi là tính thấm
của tế bào và mô (tham khảo thêm về lý thuyết màng tế bào).

Tính thấm không những chỉ phụ thuộc vào cấu trúc đặc trưng của từng loại tế bào và mô
mà còn phụ thuộc rất nhiều vào trạng thái chức năng của chúng. Chính cấu trúc đặc trưng và
trạng thái chức năng của các loại tế bào và mô quy định tính thấm có chọn lọc đối với các chất
khác nhau từ môi trường vào tế bào. Một khi tế bào và mô không còn khả năng hoạt động
thực hiện các chức năng (tế bào bị chết) thì tính thấm chọn lọc cũng không còn nữa, khi tính
thấm của màng tế bào thay đổi, luồng vật chất đi vào hoặc ra khỏi tế bào cũng thay đổi theo.

Ngày nay ngoài thực bào, uống bào (còn gọi là ẩm bào) có hai cơ chế vận chuyển vật chất
qua màng tế bào đã được làm sáng tỏ, đó là:

2.1.1. Cơ chế vận chuyển thụ động


Là cơ chế vận chuyển vật chất qua màng theo tổng các loại gradient, không tiêu tốn năng
lượng. Quá trình vận chuyển này diễn ra như một quá trình khuếch tán, tuân theo định luật
Fick:

𝑑𝑚 𝑑𝑐
𝑑𝑡 = −𝐷𝑆 (2.1)
𝑑𝑥

Trong đó: 𝑑𝑚 – tốc độ khuếch tán vật chất qua màng (g/s); 𝑑𝑐
- gradient nồng độ (g/cm3); 𝑆 –
𝑑𝑡 𝑑𝑥

Tiết diện mà vật chất khuếch tán qua (cm2); 𝐷 – hệ số khuếch tán (g/cm2.s).
Dấu (–) trong công thức nêu lên ý nghĩa vật lý của quá trình là sau thời gian khuếch tán
(t) lượng vật chất đã bị giảm đi so với giá trị ban đầu. Tốc độ khuếch tán càng lớn thì nồng độ
chất ban đầu càng giảm nhanh.

2.1.2. Cơ chế vận chuyển tích cực


Là cơ chế vận chuyển vật chất qua màng ngược tổng gradient có tiêu phí năng lượng của
quá trình trao đổi chất. Cơ chế này gắn liền với hoạt động của các chất mang là các phân tử
lypoprotein trong thành phần cấu trúc màng. Hoạt động của một trong các protein chất mang
vận chuyển tích cực ion K+ và Na+ ngược gradient nồng độ của chúng là Na+ - K+ - ATPaza
đã được nghiên cứu khá chi tiết và đươc mô tả như hoạt động của “bơm ion Na+ - K+”. Bằng
cơ chế này, tế bào và mô đã duy trì được gradient nồng độ các chất, nhờ đó mà chúng có khả
năng sinh công dồi dào trong quá trình sống.

Tốc độ cũng như chiều hướng thâm nhập của các chất vào tế bào và mô không chỉ phụ
thuộc vào tính thấm chọn lọc của màng mà còn phụ thuộc vào bản chất của các chất và vào
mức độ thay đổi tính chất hóa lí của các chất đó. Chẳng hạn, nếu có một chất nào đó khi đã
xâm nhập vào nội bào nó tham gia vào phản ứng hóa học thành một chất khác, hoặc nếu nó
chuyển từ trạng thái tự do sang trạng thái liên kết, thì khả năng khuyếch tán trở lại môi trường
ngoài của nó rất khó xảy ra. Ví dụ một axit yếu hoặc kiềm yếu ở ngoài môi trường chúng
không phân li nên dể dàng khuếch tán vào trong tế bào. Khi vào bên trong nội bào, do điều
kiện môi trường đã thay đổi nên chúng bị phân li thành các ion, dễ tham gia vào các liên kết
hóa học nên mất khả năng khuyếch tán ra ngoài, nên axít yếu và kiềm yếu chỉ có khả năng
thấm theo một chiều nhất định.

Da ếch là một đối tượng thuận lợi để quan


sát và nghiên cứu tính thấm một chiều đối với
một số chất (trong đó có xanh methylene, một
thuốc nhuộm có tính kiềm yếu). Da ếch bao gồm
biểu mô ở phía ngoài và mô liên kết ở bên trong.
Biểu mô được cấuu tạo từ 5 đến 8 lớp tế bào.
Ngoài cùng, phủ lên biểu mô là một màng cutin
mỏng có nguồn gốc từ dịch của các tuyến nhầy
và một lớp tế bào sừng. Tiếp theo là các lớp tế
Hình 2-1. Cấu tạo mô da ếch
bào biểu mô có dạng hình tròn, xếp hơi thưa tạo
1. Màng cutin; 2. Lớp tế bào sừng; 3. Các
thành các khe gian bào. Trong cùng là lớp tế bào lớp tế bào sinh trưởng biểu mô; 4. Lớp tế
có hình lăng trụ, nhân của chúng có hình ô van, bào màng nền; 5. Các sắc tố; 6. Lớp mô
liên kết
xếp xít nhau và
được gọi là tế bào màng nền. Tất cả các lớp tế bào này được gọi là lớp tế bào sinh trưởng,
chúng có khả năng phân chia mạnh để thay thế các tế bào biểu mô già. Dưới màng nền là lớp
mô liên kết. nơi định vị các sắc tố màu xanh đen. (Hình 2 – 1)

Biểu mô da ếch có khả năng hấp thụ cao, phản ứng acid yếu (có tính acid yếu), còn lớp
mô liên kết có khả năng hấp thụ yếu và phản ứng kiềm yếu. Với cấu trúc mô đặc trưng như
vậy, da ếch thấm một chiều từ mô liên kết ra biểu mô đối với một số thuốc nhuộm có tính
kiềm yếu như xanh methylene. Bởi vì ở lớp mô liên kết có tính kiềm yếu, các chất này không
bị phân li thành các ion. Chúng cũng không bị hấp thụ mạnh nên dể dàng khuyếch tán ra lớp
biểu mô. ở lớp biểu mô do có tính axít nên các chất bị phân li và bi hấp thụ mạnh do đó chúng
không có khả năng khuyếch tán theo chiều ngược lại.

Tính thấm một chiều của tế bào và mô không phải là bất biến mà cũng có thể bị thay đổi
tính chất hóa lý của môi trường.

2.2. THỰC HÀNH


2.2.1. Dụng cụ, hóa chất và vật liệu
 1 kim chọc tủy  1 máy so màu để xác định mật độ
 1 kéo to sắc quang học của dung dịch
 1 cuộn chỉ  100 ml cồn 96o
 1 khay mổ hoặc bàn mổ  100ml dung dịch xanh methylen
 4 ống thủy tinh hình trụ có chiều dài 0,1% trong dung dịch sinh lí
7-8 cm  1000ml dung dịch sinh lí dung cho
 4 nắp đậy lá nhôm hoặc nhựa, ở giữa động vật biến nhiết
được đục một lỗ có đường kính bằng  2 pipet loại 5 -10 ml và giá để pipet
đường kính ống thủy tinh  2 khăn lau dùng để mổ
 6 cốc thủy tinh loại 100ml  2 con ếch/nhóm sinh viên.

2.2.2. Các bước tiến hành


2.2.2.1. Chuẩn bị túi da ếch
Mỗi nhóm bắt hai con ếch, dung kim chọc tủy ếch cho ếch bất động. Cẩn thận lấy da của
bốn bắp chân ếch sao cho không bị thủng để làm các túi da ếch. Dùng hai chiếc, một để
nguyên, chiếc kia lộn ngược lại cho biểu mô vào trong rồi ngâm vào dung dịch sinh lý cho da
ếch giữ nguyên trạng thái sinh lý bình thường. hai chiếc còn lại làm như trên nhưng ngâm
trong cồn 96o với thời gian là 120 phút nhằm giết chết da ếch.

Dùng chỉ buộc một đầu của những túi tinh hình trụ, còn đầu kia buộc túm lại. cho dung dịch sinh lý
da ếch đã chuẩn bị trên vào các ống thủy vào túi để kiểm tra xem túi có bị rò rỉ không. Nếu không, đổ
dung dịch sinh lý đi rồi cho 5ml dung dịch
xanh methylen 0,1% vào và nhúng các túi
này vào các cốc đựng một lượng 100ml
dung dịch sinh lý bằng nhau.
Chú ý sao cho mức xanh methylen
trong túi cao bằng mức dung dịch sinh lí
trong cốc.

Hình 2-2. Mẫu túi da ếch; a. Ống thủy tinh


hình trụ; b. Túi da ếch được ngâm trong dung
dịch
2.2.2.2. Quan sát hiện tượng thấm của xanh methylen qua các túi ếch
Đặt các cốc có túi da ếch trên vao bình ổn nhiệt độ 22 oC trong 40 phút. Sau đó nhận xét
bằng mắt thường xem Xanh methylen khuyếch tán từ trong ra ngoài theo chiều nào: từ mô
liên kết ra biểu mô hay ngược lại từ biểu mô ra mô liên kết? Đồng thời so sánh với những túi
đã ngâm trong cồn xem có nhận xét gì, ghi các nhận xét vào vở và báo cáo kết quả với cán bộ
hướng dẫn thực hành.
2.2.2.3. Định lượng Xanh methylen đã thấm qua da ếch
 Dựng đồ thị chuẩn

Sau khi đặt các túi da ếch vào bình ổn nhiệt, trong khi chờ đợi kết quả, nhanh nhóng
chuẩn bị các dung dịch xanh methylen có các nồng độ: 0,002; 0,004; 0,006; 0,008; 0,01;
0,02% trong dung dịch sinh lí. Dung máy so màu xác định mật độ quang học (D) của các
dung dịch vừa pha. Dựng đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc mật độ quang học vào nồng độ, ta có
đồ thị chuẩn.

 Xác định lương xanh methylen đã thấm qua da

Sau 40 phút (hoặc lâu hơn nếu có thời gian) nhấc bỏ các túi da ếch ra khỏi các cốc, dung
đũa thủy tinh khuấy đều dung dịch trong cốc rồi đêm xác định mật độ quang học trên máy so
màu, Dựa vào đồ thị chuẩn xác định nồng độ xanh methylen đã thấm qua da ra ngoài.

2.2.3. Kết quả thực hành


Kết quả thu được lập thành bảng số liệu
Bảng tổng hợp số liệu

Đối Da ngâm trong dung dịch sinh lí Da ngâm trong cốc


tượng D D
nghiên Nồng Nồng
D1 D2 D3 trung D1 D2 D3 trung
cứu độ (C) độ (C)
bình bình

Biểu mô
ổ trong

Biểu mô
ổ ngoài
Bài 3
XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN CỦA MÀNG TẾ BÀO HỒNG CẦU

MỤC TIÊU

Sau khi nghiên cứu bài thực hành này, sinh viên có thể:

1. Phân biệt thế nào là môi trường ưu, nhược và đẳng trương.
2. Phản ứng của tế bào động vật và thực vật trong các loại môi trường đó.
3. Thành phần cấu trúc nào của màng tế bào hồng cầu giúp nó có thể thay đổi thể tích
trong một giới hạn nhất định.
4. Thế nào là độ bền của màng tế bào hồng cầu. Ý nghĩa.
5. Thành thạo phương pháp sử dụng dunh dịch nhược trương xác định độ bền của
màng tế bào hồng cầu.

3.1. LÝ THUYẾT
Chúng ta biết màng tế bào có một ý nghĩa
đặc biệt quan trọng trong đời sống của tế bào.
U.B.Frank - một nhà lý sinh nổi tiếng đã nói
rằng: “Mọi hoạt động sống đều diễn ra trên
“sân khấu” - màng”. Màng ở đây được hiểu
theo ý nghĩa rộng, gồm các loại màng có mặt ở
bên trong tế bào (màng nội bào) và màng sinh
chất, màng bao quanh tế bào. Hình 3-1. Tế bào hồng cầu người quan sát
qua kính hiển vi điện tử

Màng sinh chất giữ nhiệm vụ bảo vệ, trao đổi thông tin và vật chất giữa tế bào và môi
trường bên ngoài. Tế bào hồng cầu là một đối tượng điển hình để chúng ta nghiên cứu cấu tạo,
tính chất và chức năng của màng tế bào.

Trên hình 3-1 là hình ảnh chung về tế bào hồng cầu người quan sát qua kính hiển vi điện
tử. Tế bào có mặt lõm để tăng diện tích tiếp xúc với môi trường ngoài. Hồng cầu trưởng thành
là một loại tế bào không nhân. Cấu tạo màng tế bào hồng cầu, nhìn chung giống như màng
sinh chất của các loại tế bào khác, gồm các protein màng tế bào – lớp lipid kép – protein khảm
vào nhau (tham khảo về mô hình khảm động màng sinh chất). Có một điểm khác biệt là ở bề
mặt bên trong màng tế bào hồng cầu tồn tại một mạng lưới vật chất có nguồn gốc là protein
dạng

sợi và được gọi là spectrin. Spectrin chiếm là phức hợp của hai sợi polypeptid có trọng lượng phân tử
một tỉ lệ là 30% tổng số protein của màng và khoảng 220.000 – 240.000Da (dalton) (hình 3-2).
Cùng với một vài loại protein khác,
spectrin tham gia vào quá trình biến đổi hình
dạng của hồng cầu thông qua việc co ngắn hay
duỗi dài dạng sợi của mình. Bằng cách đó tế
bào

Hình 3-2. Mạng lưới spectrin ở bề mặt bên


trong màng tế bào hồng cầu của cừu
hồng cầu có thể biến đổi hình dạng giúp nó đi qua được các mao mạch nhỏ li ti, ở khắp cơ thể.
Đặc biệt là ở lách, những tế bào hồng cầu đã già hoặc bị thoái hóa chức năng, khả năng đàn
hồi co giãn các sợi spectrin kém, không có khả năng đi qua mao mạch kiểm soát của cơ quan
màng và bị lách tiêu hủy.

Ở trạng thái sinh lý bình thường, màng hồng cầu khá bền vững. Thể tích của tế bào
thường không thay đổi và được điều tiết bởi tỉ lệ lượng các chất hòa tan bên trong và bên
ngoài tế bào. Chúng ta biết, lượng các ion của các muối hòa tan bên trong tế bào là một hằng
số ổn định. Do đó thể tích tế bào phụ thuộc vào lượng ion của môi trường bên ngoài. Chúng ta
biết có ba loại môi trường: môi trường ưu trương, môi trường đẳng trương, môi trường nhược
trương.

Màng tế bào hồng cầu bền trong môi trường đẳng trương. Trong môi trường ưu trương, tế
bào nhăn nhúm lại do chịu tác động của áp suất thẩm thấu từ bên ngoài vào. Còn trong môi
trường nhược trương thì tế bào trương phồng lên và màng của nó bị bung ra do chịu tác động
của một lực gây ra bởi áp suất thẩm thấu từ bên trong làm cho lượng nước trong tế bào ngày
càng tăng cao và cuối cùng giải phóng các chất từ nội bào ra bên ngoài. Độ bền của màng
hồng cầu chính là nồng độ dung dịch muối trong môi trường nhược trương, tại đó không xảy
ra hiện tượng tế bào hồng cầu bị huyết tiêu.

Hình 3-3. Phản ứng của tế bào hồng cầu trong các môi trường khác nhau
Trong bài thực tập này, chúng ta tìm hiểu phản ứng khác nhau của tế bào động vật (hồng
cầu) và thực vật khi tiếp xúc với ba môi trường nêu trên và xác định độ bền của màng hồng
cầu.

3.2. THỰC HÀNH


3.2.1. Dụng cụ, hóa chất và vật liệu
 10 ống nghiệm loại 10ml  250 ml dung dịch sinh lý máu nóng pH = 7,4
 1 máy so màu  3 pipet loại 5 ml
 250 ml dung dịch NaCl 2%  Tế bào hồng cầu động vật máu nóng
 500 ml nước cất  1 pipetman 100 l , giấy thấm, khăn lau.

3.2.2. Các bước tiến hành


3.2.2.1. Lấy mẫu tế bào hồng cầu

Dùng citrat natri hoặc heparin để lấy máu chống đông. Rửa tế bào hồng cầu bằng cách
quay li tâm (1200 vòng/phút trong 5 phút) máu chống đông trong dung dịch sinh lý PBS 90/00
(có pH
= 7,4) ba lần.

Lưu ý: Trước khi li tâm dùng ống hút sục nhẹ nhàng cho hồng cầu phân bố đều trong
dung dịch, tránh bị vỡ. Sau lần li tâm thứ ba, phân tán đều hồng cầu trong dung dịch PBS nói
trên sao cho có mật độ là 5.106 tế bào/ml.

3.2.2.2. Xác định độ bền của màng tế bào hồng cầu

Chuẩn bị 10 ống li tâm, đánh số từ 0 đến 10. Pha vào mỗi ống nghiệm 5ml dung dịch
muối NaCl tương ứng với các nồng độ 0; 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,6; 0,7; 0,8; 0,9%, sau đó
thêm vào
mỗi ống nghiệm 500 l dịch hồng cầu đã chuẩn bị trên. Để các ống nghiệm vào tủ ấm 370C
trong 15 phút rồi li tâm 3000 vòng/phút. Sau khi li tâm, quan sát màu của dịch. Màu đỏ là
màu của huyết sắc tố thoát ra sau khi màng tế bào hồng cầu bị vỡ. Nồng độ thấp nhất của các
ống không có màu đỏ là giới hạn bền của màng tế bào hồng cầu.

3.2.3. Kết quả thực hành


Kết quả thu được lập thành bảng số liệu:

Nồng độ (%) 0 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 0,7 0,8 0,9

Màu sắc

Kết luận về giới hạn độ bền của màng tế bào hồng cầu.
Bài 4
XÁC ĐỊNH ÁP SUẤT THẨM THẤU BẰNG PHƯƠNG PHÁP
BAGIERAST

MỤC TIÊU

Sau khi nghiên cứu bài thực hành này, sinh viên có thể:
1. Phân tích vai trò và ý nghĩa của áp suất thẩm thấu đối với cơ thể sinh vật;
2. Khắc sâu bản chất của áp suất thẩm thấu;
3. Nắm vững điều kiện để quan sát và xác định giá trị của áp suất thẩm thấu;
4. Nắm vững nguyên tắc của phương pháp Bagierast;
5. Thành thạo phương pháp xác định áp suất thẩm thấu của dịch sinh vật.

4.1. LÝ THUYẾT
Đối với hệ thống sống sự khuếch tán và thẩm thấu có một vai trò quan trọng trong quá
trình trao đổi chất. Ở thực vật, những quá trình vận chuyển các chất dinh dưỡng từ đất vào rễ,
rồi lên thân đến lá, sự vận chuyển các chất nhựa theo dọc thân cây đều gắn liền với giá trị của
áp suất thẩm thấu. Ở động vật, sự có mặt của áp suất thẩm thấu keo đóng một vai trò quan
trọng trong việc điều hòa nước trong máu. Ở các loài tiêm mao nước ngọt, có cơ quan điều
hòa áp suất thẩm thấu, cơ quan này chính là những không bào có khả năng co bóp và tiết ra
các dung dịch nhược trương để duy trì áp suất thẩm thấu, nhờ đó mà tế bào không bị trương.
Ngoài quá trình điều hòa nước, áp suất thẩm thấu còn có vai trò quan trọng trong việc bài tiết
các chất cặn bã, còn gây nên lực hóa thẩm thúc đẩy quá trình sinh tổng hợp ATP – một quá
trình sinh năng lượng quan trọng và chủ yếu của cơ thể sinh vật.

Giá trị của áp suất thẩm thấu ở một số đối tượng bậc thấp có thể dao động trong một
khoảng nào đó tùy thuộc vào nồng độ các chất ở môi trường xung quanh, còn ở các cơ thể bậc
cao có giá trị tương đối ổn định mặc dù nồng độ của các chất ở môi trường xung quanh có thể
thay đổi. Chẳng hạn áp suất thẩm thấu của huyết thanh máu người ở trạng thái sinh lí bình
thường có giá trị là 7,4at (dao động trong khoảng 7,35 – 7,45 at).

Bản chất của áp suất thẩm thấu là do nồng độ phân tử của các chất hòa tan gây nên. Vì
vậy giá trị của áp suất thẩm thấu phụ thuộc vào giá trị nồng độ, ngoài ra nó còn phụ thuộc vào
nhiệt độ tuyệt đối của môi trường. Van’t Hoff đã tính toán và đưa ra công thức xác định áp
suất thẩm thấu (P) như sau:

𝑃 = 𝛼𝐶𝑅𝑇 (4.1)
Trong đó : C - là nồng độ chất tan (mol); R - là hằng số khí (8.31.103 jun/kmol.độ) ; T - là
nhiệt độ tuyệt đối (oK) ;  - hệ số phân li.

Điều này cũng có nghĩa áp suất thẩm thấu phụ thuộc vào số lượng các tiểu phần (số ion,
số phân tử, số hạt) trong dung dịch. Cho nên đối với các dung dịch keo có nồng độ loãng thì
định luật Van’t Hoff không còn chính xác nữa, bởi vì các hạt keo có khả năng keo tụ làm cho
số lượng hạt trong hệ giảm đi. Tính chất này giúp chúng ta dễ dàng giải thích được vì sao áp
suất thẩm thấu của các dung dịch keo thường có giá trị nhỏ hơn của dung dịch thực, hay vì sao
áp suất thẩm thấu của hai hệ keo tuy có cùng nồng độ trọng lượng, chỉ khác nhau về kích
thước của hạt mà giá trị của chúng lại khác nhau.

Thực nghiệm cho thấy rằng áp suất thẩm thấu keo tỷ lệ với lũy thừa bậc ba bán kính của
hạt, vì thế cho nên khi kích thước của hạt thay đổi không đáng kể cũng sẽ dẫn đến thay đổi giá
trị của áp suất thẩm thấu rất lớn. Ví dụ : kích thước hạt mới thay đổi hai lần thì áp suất thẩm
thấu đã thay đổi tới tám lần. Trong trường hợp khi dung dịch có nồng độ tương đối đậm đặc
thì phương trình Van’t Hoff có dạng như sau :

1
𝑃 = 𝐶𝑅𝑇 (
+ 𝐵𝐶) (4.2)
𝑀

Trong đó: M - trọng lượng phân tử chất tan; B - hằng số đặc trưng cho sự tương tác giữa
các hạt với nhau.

Điều kiện để quan sát được hiện tượng thẩm thấu là phải có sự chênh lệch về nồng độ
các chất hòa tan giữa hai pha được ngăn cách nhau bởi một màng bán thấm. Màng bán thấm
là màng chỉ cho phân tử dung môi mà không cho phân tử chất hòa tan đi qua.

Trên hình 4-1 cho thấy bình A và B được


ngăn cách nhau bởi một màng bán thấm M, giả
sử chúng cùng chứa một loại dung dịch, nhưng
nồng độ dung dịch ở bình A nhỏ hơn ở bình B
(CA < CB), khi đó sẽ có một dòng dung môi
chuyển từ A sang B làm cho mực chất lỏng
trong bình B dâng cao hơn trong bình A. Cột
chất lỏng ấy gây nên một áp suất tác dụng lên
màng M, ngăn cản dòng dung môi tiếp tục Hình 4-1. Thí nghiệm quan sát hiện
chuyển sang B. Khi đạt tới trạng thái cân tượng thẩm thấu

bằng (có bao nhiêu


phân tử nước chuyển từ A sang B thì có bấy nhiêu chuyển từ B sang A) áp suất do cột chất lỏng
gây nên đạt giá trị (Po). Đại lượng này có thể dùng đặc trưng định lượng cho áp suất thẩm thấu
của dung dịch.

Trong thực tế, có một màng bán thấm lí tưởng như vậy để quan sát và xác định áp suất
thẩm thấu một cách trực tiếp là rất khó, cho nên người ta thường đo áp suất thẩm thấu bằng
phương pháp gián tiếp dựa trên nguyên tắc về sự phụ thuộc của áp suất hơi trên bề mặt vào
nồng độ dung dịch. Dung dịch nào có nồng độ cao (tương ứng với áp suất thẩm thấu lớn) thì
áp suất hơi trên bề mặt nhỏ. Ngược lại, dung dịch nào có nồng độ thấp (có áp suất thẩm thấu
nhỏ) thì áp suất hơi trên bề mặt của nó lớn. Nếu cho bề mặt thoáng của hai dung dịch này tiếp
xúc với nhau sẽ xảy ra hiện tượng dịch chuyển của các phân tử dung môi ở thể hơi về phía
dung dịch có nồng độ cao hơn làm cho thể tích của nó tăng lên, còn thể tích của dung dịch có
nồng độ nhỏ sẽ bị giảm đi. Dựa vào hiện tượng này Bagierast đã xây dựng phương pháp xác
định áp suất thẩm thấu dựa vào quan sát sự chuyển động của bọt khí giữa hai dung dịch có
nồng độ khác nhau trong mao quản. Ưu điểm của phương pháp này là có thể tiến hành ở nhiệt
độ phòng, lượng chất cần thiết để nghiên cứu ít nên phù hợp với các đối tượng sinh vật.

4.2. THỰC HÀNH


4.2.1. Dụng cụ, hóa chất và vật liệu
 1 kính hiển vi có thước đo vật  50 mao quản có đường kính 1,5 mm và
kính chiều dài 5 – 7 cm
 2 đĩa đồng hồ  10 lam kính
 50 g paraphin  1 đũa thủy tinh.
 1 đèn cồn  250 ml nước cất
 1 giá ống nghiệm  250 ml dung dịch NaCl (1%)
 1 giá pipet.  50 ml dung dịch nghiên cứu (dung dịch
 10 ống nghiệm loại 5 – 10ml NaCl mà sinh viên không biết trước nồng
 2 pipet loại 5ml độ)
 50 ml huyết thanh nguyên chất

4.2.2. Các bước tiến hành


4.2.2.1. Xác định áp suất thẩm thấu của dịch nghiên cứu

Bước 1. Chuẩn bị dung dịch kiểm tra

Dùng nước cất và dung dịch NaCl 1% để pha các dung dịch có nồng độ 0,2; 0,3; 0,4; 0,5;
0,6; 0,7; 0,8% vào các ống nghiệm khác nhau. Các dung dịch đó được gọi là dung dịch kiểm
tra.

Bước 2. Chuẩn bị tiêu bản để soi kính hiển vi


 Rót chừng 3 ml dung dịch nghiên cứu ra một đĩa đồng hồ, dùng một đĩa khác để rót
một trong các dung dịch kiểm tra với thể tích như trên.
 Lấy một mao quản, cầm nghiêng và nhúng một đầu vào đĩa đựng dung dịch kiểm tra,
do có hiện tượng mao dẫn dung dịch sẽ từ từ dâng lên trong mao quản. Khi chất lỏng dâng lên
đến giữa mao quản thì nhấc ra khỏi đĩa đồng hồ, quay ngược cho chất lỏng chảy sang đầu kia
của mao quản, khi mực chất lỏng cách đầu mút mao quản chừng 1 – 1,5 mm thì lập tức nhúng
vào đĩa đồng hồ đựng dung dịch nghiên cứu. Dung dịch này sẽ dâng lên đẩy dung dịch kiểm
tra trở về vị trí ban đầu và tạo thành bọt khí ở giữa.

Hình 4-2. a. Tiêu bản mao quản dùng để quan sát sự chuyển động của bọt khí.
b. Vòng cung bọt khí trong hiển vi trường.

 Đặt mao quản lên lam kính (nhớ ghi ký hiệu để không bị nhầm lẫn dung dịch ở hai
đầu mao quản). Hơ trên đèn cồn cho paraphin nóng chảy rồi dùng nó để gắn kín hai đầu của
mao quản lại ta được một tiêu bản để quan sát trên kính hiển vi (hình 11a, hình 11b).

Bước 3. Quan sát sự chuyển động của bọt khí

 Đặt tiêu bản lên bàn kính hiển vi, chỉnh kính và tiêu bản sao cho một trong hai mép
của bọt khí (có hình vòng cung) trùng với điểm giao nhau của hai đường chéo trong hiển vi
trường rồi theo dõi hướng chuyển động của vòng cung bọt khí (xem hình 11.b). Bọt khí ở giữa
hai dung dịch có nồng độ khác nhau trong mao quản bao giờ cũng chuyển động về phía có
nồng độ thấp hơn (cần lưu ý rằng hướng chuyển động quan sát dưới hính hiển vi ngược chiều
với thực tế). Dựa vào hướng chuyển động của vòng cung ta biết được dung dịch kiểm tra (đã
biết trước nồng độ) có nồng độ lớn hơn hay bé hơn dung dịch nghiên cứu.
 Ghi lại kết quả theo hướng dẫn ở bảng 1. Tiến hành tương tự với các dung dịch kiểm
tra khác cho đến khi vòng cung bọt khí đứng im, không dịch chuyển khỏi vị trí ban đầu. Nồng
độ dung dịch nghiên cứu có giá trị đúng bằng nồng độ của dung dịch kiểm tra đó (trong ví dụ
ở bảng 1 là 0,5%)
Bảng 1

[C] Dung dịch kiểm tra, % Hướng của vòng cung Dung dịch nghiên cứu

0.2  

0,3  

0.4  

0,5  

0,6  

0,7  

0,8  

 Trường hợp nếu vòng cung dịch chuyển ít nhưng về hai hướng ngược nhau trong một
khoảng nồng độ (chẳng hạn khoảng giữa 0,6% và 0,7 %) ta cần chuẩn bị một số dung dịch
kiểm tra khác có nồng độ chênh lệch nhau ít hơn (chẳng hạn cần pha dung dịch 0,62, 0,64,
0,66, 0,68%), rồi tiến hành như đã nêu để tìm ra kết quả chính xác hơn. Kết quả cũng được lập
bảng tương tự:

Bảng 2

[C] dung dịch kiểm tra, % Hướng của vòng cung Dung dịch nghiên cứu

0,62  

0,64  

0,66  

0,68  

Bước 4. Tính nồng độ áp suất thẩm thấu của dịch nghiên cứu

 Nồng độ % của dung dịch nghiên cứu được xác định được ở trên cần chuyển đổi thành
nồng độ phân tử gam (mol).

5, 0
Ví dụ: chuyển nồng độ 0,5% dung dịch NaCl ra mol:
58,5  0, 085 mol

 Tính áp suất thẩm thấu của dung dịch trên ở nhiệt độ 170C theo công thức sau:
P  CRT (vì NaCl phân ly thành 2 ion nên   2 )

P = 2  0, 085mol  8,31.103 jun / kmol. độ  (273+17) độ

= 0,17mol  8,31 jun/mol.độ  290 độ

= 409,68 N.m  4,1 at

Báo cáo kết quả này cho cán bộ hướng dẫn, sau đó chuyển sang xác định áp suất thẩm
thấu của huyết thanh

4.2.2.2. Xác định áp suất thẩm thấu của huyết thanh nguyên

Dung dịch nghiên cứu được thay thế bằng huyết thanh nguyên, sau đó lặp lại các bước tiến
hành đã nêu trên để tính áp suất thẩm thấu của nó.

4.2.3. Kết quả thực hành


a. Ghi lại kết quả theo hướng dẫn ở bảng 1 và bảng 2.

b. Ghi lại kết quả với dung dịch nghiên cứu là huyết thanh nguyên.
Bài 5
ĐỊNH LƯỢNG PROTEIN HUYẾT THANH BẰNG KHÚC XẠ KẾ
MỤC TIÊU
Sau khi nghiên cứu bài thực hành này, sinh viên có thể:
1. Nắm vững bản chất hiện tượng khúc xạ ánh sáng;

2. Phân biệt các khái niệm chiết suất tương đối và chiết suất tuyệt đối;

3. Trình bày nguyên lý hoạt động của khúc xạ kế ABBE;

4. Thành thạo phương pháp xác định protein tổng số, anbumin và globulin của huyết
thanh động vật máu nóng.

5.1. LÝ THUYẾT
5.1.1. Những khái niệm cơ bản
Khúc xạ kế là một thiết bị quang học gồm nhiều thấu kính và lăng kính dùng để đo chiết
suất dựa vào hiện tượng khúc xạ ánh sáng của tia sáng khi truyền từ môi trường này sang môi
trường khác.

Khúc xạ là hiện tượng tia sáng bị đổi


hướng đột ngột ở mặt phân cách giữa hai môi
trường mà nó truyền qua. Thực nghiệm đã
chứng tỏ rằng:

1. Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới và


ở bên kia pháp tuyến so với tia tới.
2. Tỷ số giữa sin góc tới (sin  ) với sin
góc
khúc xạ ( sin ) của hai môi trường cho
trước là một hằng số.
Hình 5-1. Đường đi của tia sáng qua hai môi
𝑠𝑖𝑛𝛼
trường
𝑛21 = (5.1)
𝑠𝑖𝑛𝛽
 Nếu n21 > 1 thì góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới (    ). Ta nói môi trường 2 chiết quang
hơn môi trường 1.
 Nếu n21 < 1 thì góc khúc xạ lớn hơn góc tới (    ). Ta nói môi trường 2 kém chiết
quang hơn môi trường 1.
 Nếu   0 thì   0 ; khi đó tia sáng chiếu vuông góc với mặt phân cách giữa hai môi
trường và sẽ truyền thẳng. Nếu tia sáng đi từ môi trường chiết quang lớn sang môi trường
chiết quang nhỏ thì góc tới sẽ nhỏ hơn góc khúc xạ (hình 5-1). Khi góc tới tăng dần thì sẽ
đến lúc
góc khúc xạ bằng 900 và tia khúc xạ sẽ trượt trên bề mặt phân cách giữa hai môi trường. Góc
tới ứng với trường hợp đó được gọi là góc giới hạn toàn phần (kí hiệu  ). Hiện tượng tia sáng
bị gãy khúc truyền trở lại môi trường cũ khi góc tới lớn hơn góc giới hạn toàn phần được gọi

là phản xạ toàn phần. Khi    ta có biểu thức n21  sin

Trong thực nghiệm người ta phân biệt chiết suất tương đối và chiết suất tuyệt đối của môi
trường.

Chiết suất tuyệt đối của một môi trường là chiết suất của nó đối với chân không, được
xác định bằng tỉ số vận tốc ánh sáng trong chân không (c) và vận tốc ánh sáng trong môi
trường nghiên cứu (vx):
𝑐
𝑛𝑡𝑑𝑥 = (5.2)
𝑣𝑥

Trong đó: 𝑛𝑡𝑑𝑥 - chiết xuất tuyệt đối của môi trường x đang xét; 𝑐 - vận tốc ánh sáng
trong chân không; 𝑣𝑥 - vận tốc ánh sáng trong môi trường x.

Chiết suất tuyệt đối của một môi trường trong suốt cho biết vận tốc truyền ánh sáng trong
môi trường đó nhỏ hơn vận tốc truyền ánh sáng trong chân không bao nhiêu lần.

Chiết suất tương đối của môi trường 2 với môi trường 1 bằng tỉ số chiết suất tuyệt đối của
hai môi trường đó:
𝑛2
𝑛21 = (5.3)
𝑛1
vì 𝑛 𝑐
= ;𝑛 𝑐 𝑛ê𝑛 𝑛 𝑛2 𝑣1 𝑠𝑖𝑛𝛼
1 2 = 𝑛2 21 = = =
𝑣2 𝑠𝑖𝑛𝛽
𝑛1 𝑛1

Đó là biểu thức liên hệ giữa chiết suất tương đối và chiết suất tuyệt đối của hai môi
trường có ánh sáng truyền qua.

5.1.2. Nguyên lý hoạt động của khúc xạ kế ABBE


Nguyên lý hoạt động của khúc xạ kế nhìn chung dựa trên hiện tượng phản xạ toàn phần
của tia sáng khi truyền qua môi trường. Khi xác định được góc giới hạn toàn phần sẽ dễ dàng
xác định được chiết suất.

Trong các dịch sinh vật như huyết thanh, dịch mô… chiết suất chủ yếu phụ thuộc vào
lượng protein chứa trong đó. Vì vậy chiết suất của huyết thanh phản ánh khá chính xác hàm
lượng của protein chứa trong nó. Cho nên phương pháp khúc xạ kế được dùng khá phổ biến
để định lượng protein tổng số và các loại protein thành phần của huyết thanh. Trên hình 5-2
là cấu tạo của
khúc xạ kế ABBE, còn hình 5-3 cho biết rõ đường đi của tia sáng qua các bộ phận của khúc xạ
kế và dung dịch nghiên cứu.

Hình 5-2. Cấu tạo ngoài của khúc xạ kế


ABBE

1. Thị kính tiêu điểm;


2. Bộ phận bổ chính độ nét ranh giới hai pha
tối sáng ;

3. Trống điều chỉnh độ nét ranh giới tối sáng;


4. Buồng chứa lăng kính và thang đo chiết
suất cùng hệ điều nhiệt;

5. Trống xoay lăng kính đo và thang đo vòng;


6. Kính đọc kết quả;
7. Vít điều chỉnh cơ học;
8. Bộ phận gắn nhiệt kế.

Hình 5-3. Đường đi của tia sáng trong khúc xạ kế


5.1.3. Cách sử dụng khúc xạ kế ABBE
 Đặt khúc xạ kế vào vị trí dễ thao tác.
 Dùng ống cao su lắp các mấu của hệ điều nhiệt để dẫn nước ấm vào làm ổn nhiệt buồng
đo.

 Dùng nước cất hai lần và vít chỉnh cơ học (7) để chỉnh khúc xạ kế về vị trí “0” ban đầu:
nước có hệ số n = 1,3330; hàm lượng chất khô 0%.

Các bước tiến hành như sau:

 Nhẹ nhàng vặn ốc khóa, mở buồng đo, sẽ tách hai lăng kính: lăng kính đo và lăng kính
chiếu ánh sáng ra.
 Hạ lăng kính chiếu sáng xuống, để ở vị trí nằm ngang. Dùng pipet nhỏ 2-3 giọt nước
cất lên lăng kính.
 Nâng lăng kính chiếu sáng lên vị trí cũ, vặn ép chặt hai lăng kính để dàn mỏng giọt
nước trên hai mặt lăng kính.
 Dùng gương chiếu sáng toàn bộ lăng kính.
 Xoay trống (5) để chỉnh đường ranh giới giữa hai pha tối – sáng quan sát được ở thị
kính (1). Dùng trống (3) và (2) để điều chỉnh độ nét của đường ranh giới. Xoay trống (5) để
đưa đường ranh giới này về giữa vạch chữ thập trong hiển vi trường.
 Qua thị kính (6) có hai bảng chia độ, bảng bên trái chỉ hệ số khúc xạ, bảng bên phải
chỉ hàm lượng khô của chất tính theo %. Như vậy đối với nước cất 2 lần, có hàm lượng chất
khô là 0%; ứng với hệ số chiết suất ở bảng bên trái là 1,3330. Đó chính là vị trí “0” ban đầu.
 Nếu bảng đo ở vị trí “0” ban đầu mà đường ranh giới vẫn lệch khỏi giữa dấu chữ thập
thì phải dùng vít chỉnh cơ học (7) để đưa nó về vị trí cần thiết (lưu ý làm việc này dưới sự
giám sát của cán bộ hướng dẫn).
 Mở buồng đo, lau sạch nước cất ở trên bề mặt lăng kính, nhỏ 2- 3 giọt dung dịch
nghiên cứu lên mặt lăng kính để xác định hệ số chiết suất n của chúng.

5.2. THỰC HÀNH


5.2.1. Dụng cụ, hóa chất và vật liệu
 1 máy khúc xạ kế Abbe  5 pipet loại 2ml
 1 máy li tâm  150 ml (NH4)2SO4 bão hòa
 1 cân đĩa  10 ml huyết thanh nguyên chất của
 1 bếp điện động vật máu nóng
 1 cốc thủy tinh chứa 200 ml chịu nhiệt  150 ml dung dịch acid acetic 0,04 N
 4 ống li tâm  150 ml nước cất hai lần
 2 cốc thủy tinh 50  100ml  Bông, gạc mềm thấm nước để lau
 2 công tơ hút kính
 1 bút dạ viết trên kính

5.2.2. Các bước tiến hành


5.2.2.1. Xác định protein tổng số trong huyết thanh nguyên chất
 Sau khi đã chỉnh khúc xạ kế về vị trí “0”, nhỏ 2- 3 giọt huyết thanh nguyên lên bề mặt
lăng kính. Vặn chặt hai lăng kính bằng ốc khóa.
 Quan sát qua thị kính, dùng trống xoay (3) đưa đường ranh giới sáng – tối về giữa
vạch chữ thập. Nhìn vào thang đo ghi lại chiết suất của huyết thanh nguyên (kí hiệu n6).
 Dựa vào bảng đã cho (phụ lục I) xác định thành phần (%) của protein có trong huyết
thanh.
5.2.2.2. Định lượng albumin và globulin trong huyết thanh

Để định lượng được anbumin và globulin là hai tiểu thành phần chính của protein trong
huyết thanh ta làm như sau:

Bước 1: Chuẩn bị năm ống ly tâm sạch, có trọng lượng bằng nhau, đánh số từ 1 đến 5.

Ống số 1. Cho 1 ml huyết thanh + 1 ml acid acetic 0,04 N lắc đều, đun cách thủy 5 phút,
lấy ra để nguội, sau đó đem ly tâm 3000 vòng/phút trong 10 phút. Dịch trong thu được sau ly
tâm không chứa protein vì acid acetic đã làm chúng kết tủa hết.

Ống số 2. Cho 1 ml huyết thanh + 1 ml (NH4)2SO4 bão hòa, lắc đều sẽ thấy có tủa. Đem
ly tâm 3000 vòng/phút trong 30 phút. Dịch trong thu được sau ly tâm có chứa albumin vì
globulin đã bị (NH4)2SO4 kết tủa hết.

Lưu ý:
 Nên cùng ly tâm ống 1 và 2 để tiết kiệm thời gian.
 Trọng lượng hai ống phải bằng nhau và đặt đối xứng nhau.
 Chỉ lấy dịch trong sau ly tâm để đo chiết suất.
Ống số 3. Cho 1 ml acid acetic 0,04 N + 1 ml nước cất lắc đều sẽ được dung dịch acid
acetic 0,02 N.

Ống số 4. Cho 1 ml (NH4)2SO4 bão hòa + 1 ml nước cất lắc đều, sẽ được dung dịch
(NH4)2SO4 nửa bão hòa.

Ống số 5. Cho 2 ml nước cất tinh khiết.


Bước 2: Dùng khúc xạ kế đo chiết suất của các dịch trong suốt ở năm ống nghiệm trên. Cần
đo nhiều lần để lấy giá trị trung bình.

Chiết suất dịch trong ống số 1 là n1

Chiết suất dịch trong ống số 2 là n2

Chiết suất dịch trong ống số 3 là n3

Chiết suất dịch trong ống số 4 là n4

Chiết suất dịch trong ống số 5 là n5

Bước 3: Định lượng albumin theo công thức sau:

2(n 2  n )  2 n  n
A(%)  (5.4)
0, 00177

0,00177 là chiết suất của dung dịch albumin 1%.

Bước 4: Định lượng globulin theo công thức sau:

n6 [n5  2n2  n4
G%  (5.5)
] 0, 00229
0,00229 là chiết suất của dung dịch globulin 1%.

Bước 5. Tính hệ số K: hệ số tương quan albumin/globulin thường có giá trị ổn định ở các cơ
thể có trạng thái sinh lý bình thường, nó dao động trong khoảng 1,2 – 2,0 và được xác định:

A%
K
G% (5.6)

5.2.3. Kết quả thực hành


Kết quả các thí nghiệm lập thành bảng 1 và 2:
Bảng 1

Chiết Giá trị các lần đo


Số thứ tự Giá trị trung bình
suất lần 1 lần 2 lần 3 lần 4 lần 5

1 n1

2 n2

3 n3

4 n4

5 n5

6 n6

Bảng 2

Số thứ tự Chỉ tiêu nghiên cứu Giá trị trng bình  

1 Protein tổng số

2 Anbumin

3 Globulin

4 Hệ số K
Bài 6
TÍNH CHẤT QUANG HỌC CỦA PHÂN TỬ HEMOGLOBIN

MỤC TIÊU

Sau khi nghiên cứu bài thực hành này, sinh viên có thể:

1. Mô tả cấu trúc của phân tử hemoglobin và chức năng của nó;


2. Nắm vững các dạng cơ bản và các dẫn xuất của oxyhemoglobin;
3. Giải thích được vì sao các dẫn xuất của phân tử hemoglobin khác nhau thì tính
chất quang học của chúng khác nhau;
4. Thành thạo phương pháp đo mật độ quang học để xác định nồng độ của chất
nghiên cứu

6.1. LÝ THUYẾT
Phân tử hemoglobin là thành phần cơ bản của tế bào hồng cầu. Trong một tế bào hồng
cầu có khoảng 200 triệu phân tử hemoglobin. Mỗi phân tử hemoglobin chứa chừng 9000
nguyên tử các loại như H, C, N, Fe, S, O… Trọng lượng phân tử hemoglobin rất lớn (chừng
66.000 – 68.800 Da).

Phân tử hemoglobin được cấu tạo từ hai thành phần chính, đó là protein globin và nhóm
chức HEM. HEM được cấu thành từ bốn vòng pyrol gắn với một nguyên tử sắt (Fe) ở trung
tâm. Chính nguyên tử sắt này thực hiện chức năng vận chuyển oxy từ hồng cầu tới các mô, tế
bào. Globin là các loại protein có cấu trúc phức tạp gồm bốn chuỗi polypeptid: hai chuỗi
thuộc nhóm  - polypeptid và hai chuỗi kia thuộc nhóm  - polypeptid. Mỗi chuỗi gắn với
một nhóm HEM.

Phân tử hemoglobin được kí hiệu là Hb; khi nó liên kết với phân tử oxy thì được gọi là
oxyhemoglobin (HbO2). Có bốn dạng oxyhemoglobin. Chúng được tạo thành như sau:

Hb4  O2  Hb4O2

Hb4O2  O2  Hb4O4

Hb4O4  O2  Hb4O6

Hb4O6  O2  Hb4O8

Các phản ứng trên là thuận nghịch. Khi liên kết với phân tử oxy, phản ứng của chuỗi 
và  - polypeptid có khác nhau. Chuỗi  - polypeptid co cuộn lại khi liên kết với phân tử oxy,
và duỗi ra khi oxy tách ra khỏi chúng. Trong khi đó chuỗi  - polypeptid không thay đổi cấu
hình kể cả khi ở trạng thái liên kết với oxy cũng như ở trạng thái tự do. Có lẽ sự biến đổi cấu
hình của  - polypeptid ảnh hưởng đến tính chất quang học của các dẫn suất của phân tử
hemoglobin.

Trong bốn dạng oxyhemoglobin trên thì dạng thứ tư dễ gắn và dễ tách phân tử oxy ra
khỏi Hb. Nó là dạng bão hòa oxy, đảm bảo cho quá trình hô hấp xảy ra dễ dàng.

Ngoài oxyhemoglobin, methemoglobin (metHb) là dạng dẫn xuất khác của Hemoglobin.
Vì một lý do nào đó, nguyên tử sắt trong nhóm HEM của Hb bị thay đổi hóa trị (từ hóa trị 2
thành hóa trị 3) thì Hb đó được gọi là metHb. MetHb không có khả năng tách oxy ra khỏi
phân tử của nó. Nên nếu trong máu chứa một lượng lớn metHb thì quá trình trao đổi khí sẽ
không diễn ra, cơ thể bị thiếu oxy trầm trọng.

Phổ hấp thụ của các dẫn suất Hb khác nhau có dạng khác nhau. Phổ hấp thụ đặc trưng
của HbO2 có hai vạch sẫm, hẹp trong vùng ánh sáng vàng – lục, còn Hb có một vạch sẫm
nhưng rộng hơn cũng trong vùng ánh sáng trên. Điều đó cho thấy mật độ quang học phản ánh
đặc trưng của dẫn suất Hb. Trong bài thực hành này chúng ta sẽ tiến hành tìm hiểu tính chất
quang học của Hb và các dẫn suất của nó nhờ vào quang phổ kế.

6.2. THỰC HÀNH


6.2.1. Dụng cụ, hóa chất và vật liệu
 01 máy quang phổ kế  500 ml dung dịch sinh lý PBS pH = 7,2
 01 máy li tâm  10ml heparin
 01 cân đĩa  10ml dung dịch ferixyanua kali K3[Fe(CN)6]
 04 ống li tâm 3 ml bão hòa
 05 pipet các loại 1 ml – 5 ml  100 ml dung dịch detionit natri Na2S2O3 bão

 10g tinh thể hemoglobin hòa


chuẩn  05 chuột nhắt trắng (hoặc máu gà lợn …)

6.2.2. Các bước tiến hành


6.2.2.1. Dựng đồ thị chuẩn
 Lấy Hb tinh thể để pha 10 dung dịch có nồng độ chuẩn trong khoảng mà nồng độ của
Hb dung dịch nghiên cứu có thể thay đổi (tùy thuộc vào hồng cầu loại động vật nào dùng làm
thí nghiệm).
 Đo mật độ quang học (D) của các dung dịch Hb chuẩn đã pha trên ở bước sóng 400
nm. Kết quả được ghi vào bảng để dựng đồ thị chuẩn. Trên trục tung đặt các gái trị mật độ
quang học, trên trục hoành đặt các giá trị nồng độ tương ứng.
6.2.2.2. Thu nhận các dẫn suất của hemoglobin

Thu nhận HbO2

 Tráng heparin vào thành ống nghiệm để chống đông máu.


 Chọc mắt (hoặc cắt đuôi) chuột nhắt trắng để lấy máu vào ống ly tâm.
 Ly tâm 3000 vòng/phút trong 5 phút để loại bỏ huyết tương, lấy hồng cầu.
 Rửa hồng cầu bằng dung dịch PBS ba lần bằng cách ly tâm 3000 vòng/phút trong 5
phút.
 Làm huyết tiêu hồng cầu bằng cách cho nước cất vào, lắc nhẹ đều rồi li tâm loại bỏ
màng hồng cầu, dịch màu đỏ tươi trong suốt là dung dịch oxyhemoglobin (HbO 2) (nếu đặc có
thể pha loãng với nước)

Thu nhận methêmoglobin (metHb)

 Cho 3 ml dung dịch HbO2 mới thu được trên vào ống nghiệm ly tâm, cho thêm 1 – 2
giọt dung dịch ferixyanua kali bão hòa vào ống nghiệm, lắc đều nhẹ tay được dung dịch có
màu xanh thẩm, đó là metHb

Thu nhận hemoglobin

 Cho 3 ml dung dịch HbO2 trên vào ống nghiệm, cho thêm 1 – 2 giọt dung dịch detionit
natri Na2S2O3 bão hòa vào, lắc đều nhẹ tay được dung dịch Hb có màu nâu sẫm.
6.2.2.3. Đo mật độ quang học các dẫn suất trên bằng quang phổ kế ở bước sóng 400
nm
 Dựa vào mật độ quang học đo được và đường cong đồ thị chuẩn xác định nồng độ của
các dẫn suất trên

Lưu ý:

Các thí nghiệm cần tiến hành ngay sau khi thu được HbO2 vì nếu để lâu nó sẽ bị oxy hóa
thành metHb.

Cần cho vào cuvét đựng dịch đối chứng kiểm tra một lượng tương đương K3[Fe(CN)6]
nếu do mật độ quang học của metHb và Na2S2O3 nếu đo mật độ quang học của Hb

6.2.3. Kết quả thực hành


Kết quả thu được ghi vào bảng 1 và 2.
Bảng 1

Số thứ tự Nồng độ Hb chuẩn Mật độ quang học (D)

10

Bảng 2

Nồng độ suy ra từ
Số thứ tự Dẫn suất của Hb Mật độ quang học (D)
đồ thị chuẩn

1 HbO2

2 Methemoglobin

3 Hb
Bài 7
ĐO KÍCH THƯỚC TẾ BÀO TRÊN KÍNH HIỂN VI
MỤC TIÊU

Sau khi nghiên cứu bài thực hành này, sinh viên có thể:

1. Quan sát thước đo vật kính và biết được giá trị độ dài của mỗi vạch
2. Cách đo kích thước tế bào trên kính hiển vi
3. Xác định được hệ số dài của một khoảng thị kính và kích thước trung bình của tế
bào hồng cầu
7.1. LÝ THUYẾT
Muốn đo kích thước của những vạch nhỏ đang quan sát dưới kính hiển vi như hạt
phấn hoa, tế bào hay kích thước sợi bông, sợi tóc… thì không thể đo trực tiếp bằng
cách dùng những thước đo chiều dài bình thường, mà phải đo một cách gián tiếp thông
qua một thước đo khác được gắn vào thị kính của kính hiển vi. Thước đo đó được gọi
là trắc vi thị kính (thước đo thị kính).

7.1.1. Thước đo thị kính


Thường gặp hai loại :

- Loại đơn giản là một miếng kính hình tròn, ở giữa có một vạch dài 5mm được
chia ra làm 50 khoảng cách đều nhau. Khi sử dụng được đặt vào một cái gờ giữa
hai thấu kính của thị kính.
- Loại cải tiến được dùng phổ biến trong các phòng thí nghiệm là loại AM-9-2. Nó
được cấu tạo từ một thị kính 15x và một hệ thống chia vạch để đo. Hệ thống chia
vạch gồm một kính phẳng cố định, trên đó khắc các vạch cách đều nhau đánh số
từ 0 đến 8. Ngoài ra, còn một kính di động có khắc hai vạch chéo nhau đi kèm
với hai vạch song song. Kính di động này được gắn liền với một trống chia độ
bên ngoài. Xung quanh vòng tròn trống chia độ được chia thành 100 vạch bằng
nhau. Khi vặn trống chia độ hết một vòng (đi hết 100 vạch) thì sẽ làm dịch
chuyển 1 vạch trên kính cố định (dịch được 1mm). Như vậy mỗi vạch trên trống
chia độ tương ứng với 1/100 vạch ở kính cố định.
7.1.2. Thước đo vật kính
Thước đo vật kính là một phiến kính có kích thước 26 x 76 x15mm. Ở chính giữa
phiến kính có khắc một thước đo dài 1mm thành 100 vạch bằng nhau. Chiều dài mỗi
vạch là 0,01mm (10µm). Thước đo này được bảo vệ bởi một miếng kính nhỏ, tròn
bằng cách gắn lên trên thước đo. Xung quanh thước đo được đánh dấu bằng một vòng
tròn màu đen. Thước này đặt lên bàn kính hiển vi để xác định độ dài của mỗi vạch chia
trên thước đo thị kính đã được dùng để đánh dấu khoảng cách, hoặc kích thước vật
muốn đo.

Cách đo

Muốn đo kích thước của bất kỳ vật hiển vi nào dưới kính hiển vi ở độ phóng đại
nào đó, người ta phải xác định chiều dài (tính ra µm) của mỗi khoảng cách trên thước
đo thị kính khi quan sát ở độ phóng đại ấy. Muốn vậy, người ta đặt thước đo vật kính
vào bàn kính hiển vi, sau đó điều chỉnh sao cho vạch đầu tiên của thước đo thị kính
trùng với vạch đầu tiên của thước đo vật kính, sau đó đếm xem có bao nhiêu khoảng
của thước đo thị kính vừa vặn trùng với bao nhiêu khoảng của thước đo vật kính.

Ví dụ 1

Ở độ phóng đại 32 (thị kính 10x, vật kính 3,2) thì 5 khoảng cách ở thước đo thị
kính (ký hiệu là a) trùng khít hoàn toàn với 22 khoảng cách của thước đo vật kính (ký
hiệu b). Như vậy, mỗi khoảng cách của thước đo vật kính có độ dài 10µm, thì chiều
dài một khoảng cách trên thước đo thj kính ở độ phóng đại trên là :
10𝑏
= 10𝜇𝑚 𝑥 22 𝑣ạ𝑐ℎ
𝑎 = 44𝜇𝑚
5 𝑣ạ𝑐ℎ

Khi đã biết độ dài một khoảng của thước đo thị kính, lấy thước đo vật kính ra và
thay bằng tiêu bản vật cần đo lên bàn kính hiển vi, xác định xem vật đó có độ dài là
mấy khoảng của thước đo thị kính.

Ví dụ 2

Vật cần đo hoặc tế bào vi sinh vật có độ dài là ba khoảng của thước đo thị kính ở
cùng độ phóng đại nêu trên (là 32) thì giá trị độ dài của nó là :

44µm x 3 = 132µm
Muốn đo được chính xác, người ta thường đo nhiều lần rồi lấy giá trị trung bình.
- Nếu dùng thước đo thị kính loại AM-9-2 ta làm như sau : Nhìn vào thị kính, điều
chỉnh trống chia độ cho giao điểm của vạch chéo chạy về số 0. Đồng thời điều
chỉnh cho giới hạn thứ nhất của vật cần đo rơi vào trùng giao điểm trên. Tiếp
theo, vặn trống chia độ cho giao diểm của vạch chéo chạy sang điểm giới hạn thứ
hai của vật đo. Đọc số chẵn trên thước đo cố định của thị kính và số lẻ trên trống
chia độ.

Ví dụ 3

Chiều dài của vật cần đo ứng với ba vạch trên thước cố định và 25 vạch trên
trống chia độ. Giả sử độ phóng đại đang đo hệ số một khoảng trên thước đo cố định
của thị kính là 44µm thì độ dài của vật đo sẽ là :

44𝜇𝑚 + 25
44𝜇𝑚 𝑥 3 + = 143𝜇𝑚
100
7.2. THỰC HÀNH
7.2.1. Dụng cụ, hóa chất và thiết bị
- Kính hiển vi

- Thước đo thị kính AM-9-2

- Thước đo vật kính

- Tế bào hồng cầu

7.2.2. Các bước tiến hành


Bước 1 : Quan sát tế bào trên tiêu bản.

Bước 2 : Tiến hành đo kích thước của 20 đến 30 tế bào ở các vị trí khác nhau trên tiêu
bản theo cách đã hướng dẫn trong phần lý thuyết.

Bước 3 : Sử dụng quy tắc toán thống kê tính kích thước trung bình của tế bào.

7.2.3. Kết quả thực hành


Tính kích thước trung bình của tế bào theo quy tắc của toán thống kê sinh học
PHỤ LỤC
1. BẢNG TƯƠNG QUAN HỆ SỐ CHIẾT SUẤT VỚI % PROTEIN

Chiết suất % Protein Chiết suất % Protein


1,3370 0,63 1,3481 7,10
1,3374 0,86 1,3482 7,15
1,3378 1,08 1,3483 7,20
1,3382 1,30 1,3484 7,25
1,3386 1,52 1,3485 7,31
1,3390 1,74 1,3486 7,36
1,3397 2,18 1,3487 7,42
1,3401 2,40 1,3488 7,48
1,3405 2,62 1,3489 7,51
1,3412 2,82 1,3490 7,59
1,3416 3,06 1,3491 7,69
1,3420 3,50 1,3492 7,68
1,3424 3,72 1,3493 7,73
1,3427 3,94 1,3494 7,79
1,3431 4,16 1,3495 7,83
1,3435 4,38 1,3496 7,91
1,3439 4,68 1,3497 7,96
1,3449 4,18 1,3498 8,66
1,3446 5,03 1,3499 8,12
1,3450 5,25 1,3500 8,77
1,3455 5,47 1,3501 8,23
1,3458 5,68 1,3502 8,28
1,3468 5,92 1,3503 8,33
1,3461 5,67 1,3504 8,38
1,3462 6,02 1,3505 8,44
1,3463 6,07 1,3506 8,49
1,3464 6,12 1,3507 8,55
1,3465 6,18 1,3508 8,61
1,3466 6,23 1,3509 8,71
1,3467 6,18 1,3510 8,76
1,3468 6,34 1,3511 8,82
1,3469 6,40 1,3512 8,87
1,3470 6,45 1,3513 8,92
1,3471 6,50 1,3514 8,97
1,3472 6,55 1,3515 9,03
1,3473 6,60 1,3516 9,08
1,3474 6,65 1,3517 9,14
1,3476 6,77 1,3518 9,20
1,3477 6,82 1,3519 9,26
1,3478 6,88 1,3520 9,35
1,3479 6,98 1,3521 9,41
1,3480 7,04 1,3522 9,46
1,3523 9,51 1,3538 10,33
1,3524 9,57 1,3539 10,39
1,3525 9,63 1,3540 10,40
1,3526 9,68 1,3541 10,49
1,3527 9,73 1,3542 10,59
1,3529 9,84 1,3543 10,60
1,3530 9,89 1,3547 10,75
1,3531 9,91 1,3548 10,80
1,3532 9,99 1,3549 10,90
1,3533 10,05 1,3550 10,98
1,3534 10,10 1,3551 11,04
1,3535 10,17 1,3552 11,09
1,3536 10,23 1,3553 11,21
1,3537 10,28 1,3554 11,23
1,3555 11,26

2. PHA HÓA CHẤT


2.1. Dung dịch sinh lý
2.1.1. Dùng cho động vật biến nhiệt
Hóa chất Hàm lượng (g/l) lít dung dịch

NaCl 6,50

KCl 0,14

CaCl2 0,12

NaHCO3 0,20

Glucose 1,00

H2O Cho tới 1 lít


2.1.2. Dùng cho động vật đẳng nhiệt

Hóa chất Hàm lượng (g/l) lít dung dịch

NaCl 9,00

KCl 0,42

CaCl2 0,24

NaHCO3 0,20

Glucose 1,00

H2O Cho tới 1 lít

2.2. Pha dung dịch


2.2.1. Nồng độ M (mol/l)

Chất tan PTL 1 0,5 0,2 0,1 0,05 0,02 0,01

Na2HPO4 142,0 142,0 71,0 28,4 14,2 7,1 2,8 1,4

C6H8O7.12H2O 210,0 210,0 105,0 42,0 21,0 10,5 4,2 2,1

Na2HPO4.H2O 358,0 358,0 176,0 71,6 35,8 17,6 7,2 3,6

CaCl2 111,0 111,0 55,5 22,2 11,1 5,6 2,2 1,1

Saccharose 342,3 342,3 171,2 68,5 34,2 17,1 6,9 3,4

2.2.2. Nồng độ N (đương lượng gam)


Chất tan PTL 1 0,5 0,2 0,1 0,05 0,02 0,01

H2SO4 96% 98,0 28,0 14,0 5,6 2,8 1,4 0,8 0,3

HCl 96% 36,5 82,0 41,0 16,4 8,2 4,1 1,6 0,8

NaOH 40,0 40,0 20,0 8,0 4,0 2,0 0,8 0,4

KOH 56,0 56,0 28,0 11,2 5,6 2,8 1,1 0,6

KCl 74,5 74,5 37,3 14,9 7,5 3,3 1,5 0,8

NaCl 58,5 58,5 29,3 11,7 5,9 2,9 1,2 0,6

CH3COOH 99,5% 60,1 57,5 28,7 11,5 5,8 2,9 1,2 0,6
2.2.3. Công thức pha cồn etylic

Cồn Cồn có sẵn


cần
pha 95 90 85 80 75 70 65 60 55 50

90 6,41

85 13,33 6,56

80 20,95 13,79 6,83

75 29,52 21,29 11,84 7,20

70 39,18 31,05 23,14 15,35 7,64

65 50,22 41,53 33,03 24,66 16,37 8,15

60 63,00 53,56 44,48 53,40 26,47 17,58 8,76

55 77,99 67,87 57,90 48,07 38,42 28,63 19,02 9,47

50 95,89 84,71 73,90 63,04 52,43 41,63 31,25 20,74 10,35

45 117,57 105,34 83,30 81,38 69,54 57,78 46,09 34,46 22,90 11,4

40 144,46 130,80 117,34 104,01 90,54 77,58 64,48 51,43 38,46 25,5

35 178,71 163,28 148,01 132,88 117,82 102,84 87,93 73,08 58,31 43,5

30 224,08 226,22 188,57 171,10 153,61 136,04 118,94 101,71 84,54 67,4
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Sỹ An (Chủ biên), Lý sinh Y học, NXB Y học, Hà Nội, 2005.
2. Lương Duyên Bình (Chủ biên), Vật lý đại cương (3 tập), NXB Giáo dục Việt
Nam, Hà Nội, 2010.
3. Nguyễn Thị Kim Ngân, Nguyễn Văn An, Lí sinh học, NXB Đại học Sư Phạm,
Hà nội, 2004.
4. Nguyễn Thị Kim Ngân, Nguyễn Văn An, Thực hành Lí sinh học, NXB Đại học
Sư Phạm, Hà nội, 2004.
5. Đoàn Suy Nghĩ (Chủ biên), Ts. Lê Văn Trọng. Giáo trình Lý Sinh Học. NXB
Đại học Huế, Huế, 2006.
6. Nguyễn Thị Quỳ, Lý sinh học (Phần thực tập), NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà
Nội, 2002.
7. Bùi Văn Thiện, Nguyễn Quang Đông, Giáo trình Vật lý – Lý sinh y học, Trường
Đại học Y Dược Thái Nguyên, 2011
8. Nguyễn Văn Út, Lý sinh đại cương, Tủ sách Đại học Khoa học Tự nhiên TP.
Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh, 1998.
9. Bộ môn Vật lý, Bài giảng Vật lý – Lý sinh, tập 1, 2, Trường Đại học Y Dược
Tp. Hồ Chí Minh.
10. Vasantha Pattabhi, N. Gautham, Biophysics, Kluwer Academic Publishers, New
York, London, 2002.
11. David L. Nelson, Michael M. Cox, Lehninger Principles of Biochemistry,
Fourth Edition, W. H. Freeman and Company, 2005.
12. Jeremy M. Berg, John L. Tymoczko & Lubert Stryer, Biochemistry (5th-edition),
W. H. Freeman and Company, 2007.

You might also like