Professional Documents
Culture Documents
I Yêu cầu:
Phân biệt được môi trường đẳng trương, ưu trương, nhược trương.
Phản ứng của tế bào trong các môi trường trên
Vai trò của sợi spectin trong việc thay đổi hình dạng của tế bào hồng cầu
II Cơ sở lí thuyết:
Mọi tế bào hay màng sinh chất là nơi diễn ra mọi hoạt động sống của tế bào.Nó có chức năng
ngăn cách nội bộ của tế bào với môi trường ngoài,trao đổi vật chất giữa môi trường bên ngoài và
bên trong tế bào nhằm cung cấp nguyên liệu và thoát đi những chất thải.Màng còn là nơi thu nhận
những tín hiệu từ bên ngoài,cho phép tế bào biến đổi để đáp lại tương ứng với môi trường xung
quanh.
Để thực hiện những chức năng như vậy,màng phải có một cấu trúc đặc biệt.Theo mô hình của
Davson-Danielli thì màng sinh chất cấu trúc theo mô hình khảm động,gồm hai lớp lipit nhưng
protein có thể ở ngoài,trong hoặc xen kẽ với lớp lipit đôi.Ngoài ra,còn có gluxit.Cấu trúc căn bản
của màng sinh chất là lipit nhưng hầu hết các chức năng đặc biệt của màng đều liên quan đến
protein màng.
Lipit:gồm 3 loại lưỡng tính,một đầu kị nước hướng vào trong, đầu còn lại ưa nước hướng ra
ngoài tế bào.Cụ thể:
Photpholipit: chiếm 55% có thể di động tự do được
Cholesterol:chiếm từ 25-30%.Tỉ lệ cholesterol càng cao,màng càng cứng và giảm bớt tính
linh động.
Glycolipit chiếm 18% và axit béo kị nước 2%.
Protein:dạng cầu hay sợi,phân bố thành đốm ,không đồng nhất tạo dạng khảm,gồm:
Protein ngoại vi gắn trên bề mặt màng
Protein nội vi gắn một phần hay toàn bộ vào giữa lớp lipit
Protein xuyên màng,một phần nằm trong màng lipit,2 đầu mút thò ra 2 phía bề mặt ngoài
Cấu trúc màng tế bào hồng cầu cũng tương tự như vậy,chỉ có một điểm khác biệt cơ bản là trên
bề mặt màng tồn tại một mạng lưới vật chất có nguồn gốc từ các protein dạng sợi(lưới
spectin,chiếm 30% tổng số protein có trên bề mặt màng),được cấu tạo từ hai chuỗi polipeptit xoắn
vào nhau trọng lượng 20000-22000 deltol, có thể ngắn lại hoặc duỗi dài ra nên tế bào hồng cầu
thay đổi hình dạng của mình giúp nó có thể len lỏi qua các mao mạch nhỏ li ti trên khắp cơ thể.Có
khoảng từ 4.000.000-6.000.000 tế bào hồng cầu trong 1 mm3 máu.Chức năng của hồng cầu chủ yếu
vận chuyển O2 , CO2 ,đệm pH.
Đăk Lăk,ngày 11 tháng 5 năm 2009
Trang 2
Page 2
18-11-20Created on 25-03-09 5:02:00 PM/conversion/tmp/scratch/499770700.docLast saved by Cty Tin
Hoc SANG TAO -2- -2-
Bài thực hành lí sinh
Những tế bào hồng cầu già hoặc những tế bào hồng cầu bị thoái hoá chức năng thì khả năng co
dãn của các sợi speckin bị suy giảm khi đó chúng bị tiêu huỷ bởi các đại thực bào,chủ yếu ở
gan,lách và tuỷ xương.
Ở trạng thái lí sinh bình thường, thể tích của tế bào hồng cầu ít bị thay đổi, nồng độ các chất
trong tế bào khá ổn định.Ngoài ra,lượng các ion của các muối hoà tan trong tế bào là một hằng
số. Vì vậy việc thay đổi thể tích tế bào là do môi trường bên ngoài quyết định. Có 3 loại môi
trường:
Trong mội trường đẳng trương: tế bào hồng cầu khá bền vững.
Trong môi trường ưu trương: tế bào bị teo lại do áp suất thẩm thấu bên trong và bên
ngoài gây ra hiện tượng mất nước ở bên trong do nước đi ra môi trường ngoài.
Môi trường nhược trương: nước từ môi trường ngoài vào bên trong tế bào làm tế bào bị
phồng lên do chịu áp suất thẩm thấu.Tuỳ theo nồng độ nhược trương mà lượng nước đi vào
trong tế bào nhiều hay ít.Tới một giá trị nhược trương xác định, màng tế bào hồng cầu bị phá
vỡ,giải phóng các chất nội bào ra môi trường ngoài. Đó là hiện tượng huyết tiêu.
III. Thực hành:
1. Mục tiêu, nội dung:
Xác định nồng độ nhược trương nhỏ nhất mà ở đó không gây ra hiện tượng huyết tiêu. Nồng độ
đó sẽ tương đương với độ bền của tế bào hồng cầu
a. Dụng cụ,hoá chất:
Dung dịch sinh lí NaCl(1%)
10 ống nghiệm đánh số từ 0 đến 9
Nước cất
Máu
Máy li tâm
Các pipet
b. Cách tiến hành:
Ta nhỏ vào 10 ống nghiệm dung dịch NaCl và nước cất sao cho 10 ống nghiệm có nồng độ từ
0%0,9% theo bản sau:
Dung dịch 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
NaCl 1%(ml) 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
H2O(ml) 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1
V(ml) 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10
C% 0 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 0,7 0,8 0,9
I Yêu cầu:Xác định hình dạng,kích thước của tế bào hồng cầu
II Dụng cụ:
Kính hiển vi
Tiêu bản tế bào hồng cầu
Thước trắc vi vật kính và thước trắc vi thị kính
III Cách tiến hành:
Quan sát tế bào hồng cầu trên thước trắc vi thị kính,ta thấy đường kính của tế bào lớn nhất
tương ứng với 4 vạch nhỏ của trắc vi thị kính.
Thay tiêu bản tế bào hồng cầu bằng trắc vi vật kính,quan sát ở vật kính 100,điêù chỉnh sao cho
2 vạch của trắc vi thị kính và trắc vi vật kính trùng nhau,xác định vạch trùng nhau tiếp theo.Đếm
số vạch tương ứng .Giả sử a vạch của trắc vi thị kính tương ứng với b vạch của trắc vi vật
kính.Biết rằng một vạch của trắc vi vật kính có kích thước là 10 m ,áp dụng công thức sau để xác
định kích thước L của một vạch trắc vi thị kính:
10b
L ( m)
a
Thay L vào công thức :d = 4L để tính kích thước d của tế bào hồng cầu.
IV Kết quả:
Hồng cầu có dạng hình đĩa lõm hai mặt.Hình dạng này giúp cho tế bào hồng cầu có thể hút nước
và trương lên,làm cân bằng nồng độ các chất hoà tan giữa bên trong và bên ngoài tế bào mà không
phải kéo giãn tế bào quá mức.Hình dạng này cũng tạo cho hồng cầu có một diện tích bề mặt rất
Đăk Lăk,ngày 11 tháng 5 năm 2009
Trang 4
Page 4
18-11-20Created on 25-03-09 5:02:00 PM/conversion/tmp/scratch/499770700.docLast saved by Cty Tin
Hoc SANG TAO -4- -4-
Bài thực hành lí sinh
rộng so với thể tích của nó và góp phần làm cho sự trao đổi chất qua màng tế bào diễn ra nhanh
hơn.
I Cơ sở lí thuyết:
Khúc xạ kế là một hệ thống các thấu kính mà bộ phận chủ yếu là hai lăng kình tam
giác.Khi ánh sáng qua lăng kính có hiện tượng khúc xạ.Nếu điều chỉnh góc khúc xạ sẽ thu
được hiện tượng phản xạ toàn phần.Dựa vào góc phản xạ toàn phần ta có thể đo được chiếc
xuất.Từ đo suy ra được hàm lượng phần trăm các chất có trong môi trường.
Ngoài ra khúc xạ kế còn được cấu tạo từ hai thị kính:một dùng để quan sát hiện tượng
phản xạ toàn phần,một dùng để đọc giá trị chiếc xuất.
Trong thị trường quan sát có vạch hình chữ thập.Khi có hiện tượng phản xạ toàn phần sẽ
thấy hai vùng sáng tối rõ nét.Dùng ốc vi cấp điều chỉnh ranh giới hai vùng sáng tối cho rõ nét
và đúng điểm giữa hình chữ thập.Đọc kết quả chiếc xuất trên thị kính thứ hai.
Có hai thanh đọc kết quả nhưng chỉ có thanh phía trong dùng để đo chiếc xuất.
Cách đo chiếc xuất: mở khoá,đưa vào giữa hai lăng kính một vài giọt cần đo chiếc
xuất.Sau đó khoá lại,chất lỏng sẽ dàn thành màng mỏng.
4
Ví dụ:chiếc xuất của nước tinh khiết n= 1.33
3
II Thực hành:
1) Dụng cụ,hoá chất:
o Dung dịch sunphat amol (NH4)2SO4 bão hoà
o Dung dịch Acid acetic 0,04 N
o Nước cất
o Huyết thanh nguyên chất
o Máy li tâm
2) Cách tiến hành:
Lấy 4 ống nghiệm từ 1-4:
Ống 1:lấy 1ml acid acetic 0,04 N+1ml huyết thanh.Sau đó lắc đều,rồi đem đun cách thuỷ trong
35s. Lấy ra làm nguội rồi đem li tâm trong 10 phút với tốc độ 3000 vòng/phút,ta thu được
dung dịch phía trên trong suốt,không có chứa protein vì acid acetic làm cho protein kết tủa
dưới đáy.Đo chiếc suất dung dịch trong suốt phía trên,lí hiệu là n1
Ống 2:lấy 1ml huyết thanh+1ml dung dịch sunphat amol (NH 4)2SO4 bão hoà.Sau đó lắc đều
thấy kết tủa.Đem li tâm trong 30 phút với tốc độ 3000 vòng /phút thu được dung dịch phía trên
trong suốt không chứa Globulin vì sunphat amol làm Globulin kết tủa dưới đáy.Đo chiếc suất
dung dịch trong suốt phía trên,kí hiệu là n2
Đăk Lăk,ngày 11 tháng 5 năm 2009
Trang 5
Page 5
18-11-20Created on 25-03-09 5:02:00 PM/conversion/tmp/scratch/499770700.docLast saved by Cty Tin
Hoc SANG TAO -5- -5-
Bài thực hành lí sinh
Ống 3:lấy 1ml acid acetic 0,04 N+1ml nước cất,lắc đều ta thu được dung dịch acid acetic 0.02
N.Đo chiếc suất dung dịch,kí hiệu n3
Ống 4:lấy 1ml dung dịch sunphat amol (NH 4)2SO4 bão hoà+1ml nược cất ,lắc đều ta thu được
dung dịch sunphat amol nửa bão hoà Đo chiếc suất dung dịch,kí hiệu n4
Đo chiếc suất nước cất n5 ,huyết thanh nguyên chất n6
Mỗi dung dịch cần đo từ 3-4 lần,sau đó lấy giá trị trung bình. Ở huyết thanh chiết xuất chủ yếu
phụ thuộc vào hàm lượng protein. Vì vậy, việc đo chiết xuất của huyết thanh phản ánh khá chính
xác hàm lượng protein có trong huyết thanh.
* Công thức để xác định hàm lượng Albumin:
2(n1 n3 ) 2(n2 n4 )
A(%) =
0, 00177
* Công thức tính hàm lượng Globulin:
n6 n5 2(n2 n4 )
G(%) =
0, 00229
Trong đó: 0.00177 là chiếc suất của dung dịch Albulin 1%
0.00229 là chiếc suất của dung dịch Glubulin 1%
* Tính hệ số tương quan:
A(%)
K= G (%)
Đối với người K = 1,2 → 2 tùy theo chức năng sinh lý của cơ thể.
3) Kết quả:
Lần
1 2 3 Trung bình
đo
n1 1.344 1.3455 1.347 1.3455
n2 1.3758 1.376 1.372 1.3746
n3 1.3329 1.3329 1.3329 1.3329
n4 1.3887 1.3887 1.389 1.388
n5 1.3325 1.333 1.333 1.3328
n6 1.348 1.348 1.348 1.348
I Yêu cầu:
- Nắm được vai trò và ý nghĩa của áp suất thẩm thấu đối với cơ thể sinh vật
- Nắm được bản chất của áp suất thẩm thấu
- Nắm được phương pháp Bagierast
- Xác định được giá trị áp suất thẩm thấu của huyết thanh.
II Cơ sở lí thuyết:
- Đối với đời sống ,khuếch tán và thẩm thấu đóng vai trò quan trọng trong trao đổi chất.Đặc biệt
áp suất thẩm thấu cao đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà nước trong máu.Ngoài ra áp
suất thẩm thấu còn có vai trò trong việc điều tiết các chất cặn bã và là nguyên nhân gây ra lực hoá
thẩm để thúc đẩy quá trình tổng hợp ATP.
- Đối với các loài sinh vật khác nhau ,giá trị áp suất thẩm thấu khác nhau.Ở động vật bậc thấp
,giá trị áp suất thẩm thấu thay đổi trong một phạm vi khá rộng,ngược lại ở động vật bậc cao và ở
người,giá trị áp suất thẩm thay thay đổi trong khoảng nhỏ.
Ví dụ:Áp suất thẩm thấu của huyết thanh trong máu người ở điều kiện sinh lí bình thường có
giá trị khoảng 7,4 atm,thay đổi từ 7,35-7,45 atm.Bản chất của áp suất thẩm thấu là do nồng độ
phân tử của các chất hoà tan gây nên.Do đó,áp suất thẩm thấu phụ thuộc vào nồng độ,nhiệt độ
tuyệt đối của môi trường:
Ptt .CRT (*)
Trong đó:
C là nồng độ các chất hoà tan
R là hằng số khí (R=8,31. 103 J/kmol.K= 8,31J/mol.K)
T là nhiệt độ tuyệt đối
Đăk Lăk,ngày 11 tháng 5 năm 2009
Trang 7
Page 7
18-11-20Created on 25-03-09 5:02:00 PM/conversion/tmp/scratch/499770700.docLast saved by Cty Tin
Hoc SANG TAO -7- -7-
Bài thực hành lí sinh
là hệ số phân ly
Áp suất thẩm thấu phụ thuộc vào số lượng các tiểu phân.
Ví dụ:Đối với NaCl, =2 NaCl Na Cl
- Để quan sát hiện tượng thẩm thấu phải có hai dung dịch với nồng độ khác nhau,được ngăn cách
bởi màng bán thấm.Nếu thẩm thấu xảy ra thì dung dịch sẽ đi từ nơi có nồng độ cao sang nơi có
nồng độ thấp.Tuy nhiên màng bán thấm lí tưởng là rất khó.Vì vậy,để xác định áp suất thẩm thấu
thường dùng phương pháp gián tiếp là phương pháp Bagierast. Phương pháp này dựa trên cơ
sở:đối với mỗi loại dung dịch có nồng độ khác nhau thì bao giờ cũng tạo ra trên bề mặt áp suất hơi
bão hoà khác nhau.Đối với những dung dịch có nồng độ càng cao thì áp suất hơi bão hoà càng
lớn.Nếu như đưa hai dung dịch có nồng độ khác nhau vào ống thuỷ tinh ngăn cách nhau bởi bọt
khí thì bọt khí sẽ dịch chuyển đến nơi có nồng độ thấp hơn.Do vậy,nếu biết được nồng độ của một
dung dịch thì sẽ biết nồng độ của dung dịch kia.
Mục đích:xác định áp suất thẩm thấu của huyết thanh dựa vào nồng độ NaCl đã biết trước.
III Cách tiến hành:
Pha 5 dung dịch khác nhau từ dung dịch NaCl 1% vào 5 ống nghiệm có nồng độ từ 0.4%-0.8%
,mỗi ống có thể tích 5ml.
Dụng cụ:
-2 đĩa đồng hồ
-Các ống mao dẫn
-Kính hiển vi
-Lam kính
-La men
B1 :Tạo tiêu bản
- Đĩa đồng hồ 1,lấy 2ml dung dịch kiểm tra có nồng độ lần lượt từ 0.4%-0.8%.
- Đĩa đồng hồ 2,lấy 2ml huyết thanh.
- Lấy một ống mao dẫn đặt nghiêng vào dung dịch kiểm tra. Khi dung dịch dâng lên đến nửa ống
thì lấy ra dốc ngược đầu để dung dịch kiểm tra chảy xuống phiá dưới. Khi cách đầu ngoài cùng
1mm thì đưa ngay vào dung dịch nghiên cứu(huyết thanh).Lúc đó huyết thanh sẽ đẩy dung dịch
kiểm tra quay ngược lại.Khi đó sẽ tạo được tiêu bản hai dung dịch khác nhau,cách nhau bởi một
bọt khí.Đặt tiêu bản lên la men.Dùng Paraphin đốt nóng,thả một giọt vào đầu tiêu bản để bịt
kín.Đưa tiêu bản lên kính hiển vi để xác định chiều chuyển động của bọt khí,kiểm tra đến nồng độ
nào,bọt khí không di chuyển,ghi lại giá trị đó rồi thế vào công thức (*) để xác định áp suất thẩm
thấu của huyết thanh.
Kết quả: Tại nhiệt độ phòng là 29o C
Nhóm Hem được cấu tạo từ 4 vòng phenol với nguyên tử F e nằm trung tâm. Nhờ nguyên
tử F e trung tâm nên nó dễ cung cấp oxi cho các tế bào và mô ở trên khắp cơ thể.
Protein Globin được cấu tạo từ 4 chuỗi polypeptit.Trong đó có 2 chuỗi và 2 chuỗi
.Mỗi một chuỗi được gắn kết với một gốc Hem.Vậy trong một phân tử Hb chứa 4 gốc Hem nên 1
phân tử Hb kết hợp được với 4 phân tử O2.
Chuỗi khi kết hợp với O2 hình dạng bị co cuộn lại,khi giải phóng O2 thì nó duỗi ra.
Chuỗi dù kết hợp hay giải phóng O2 thì nó vẫn giữ nguyên hình dạng.
Khi Hb kết hợp với O2 có tên là oxyhemoglobin,có 4 dạng:
Hb4 O2 Hb4O2
Hb4O2 O2 Hb4O4
Hb4O4 O2 Hb4O6
Hb4O6 O2 Hb4O8
XÁC ĐỊNH NĂNG LƯỢNG HOẠT HOÁ CỦA QUÁ TRÌNH CO BÓP
TIM ẾCH - XÁC ĐỊNH TÍNH THẤM CỦA DA ẾCH
I-Mục tiêu:
-Xác định năng lượng hoạt hoá của quá trình co bóp tim ếch tách rời
Để cho một phản ứng hoá học xảy ra,các nguyên tử ,phân tử tham gia phản ứng phải sắp xếp
lại cấu trúc để tạo nên các cấu trúc mới trong sản phẩm của phản ứng.Muốn vậy chũng cần được
cung cấp một năng lượng tối thiểu để thắng được lực đẩy tương tác giữa các lớp vỏ điện tử trong
nguyên tử.Năng lượng đó gọi là năng lượng hoạt hoá.Kí hiệu là Ehh
Để tăng tốc độ của phản ứng hoá học,ta thường tăng nhiệt độ.Và sự phụ thuộc tốc độ phản ứng
vào nhiệt độ được thể hiện qua phương trình Arhenius:
Sau 3 lần thì tim ếch đập trung bình là: 81 lần /phút.
- Tiếp theo đặt bình Ringer đựng tim ếch vào chậu nước đá ở 18 0 C, ta thấy kết quả như sau:
B4: Xác định năng lượng hoạt hoá của tim ếch
Ehh 0, 46.T .(T 10).lg Q10 (*)
Trong đó:
T+10= 280 C 273 3010 K
T 180 C 273 2910 K
KT 84
Q10 1.5556
KT 10 54
Đăk Lăk,ngày 11 tháng 5 năm 2009
Trang 12