You are on page 1of 28

PHẦN 1

BÀI TẬP KẾ TOÁN TÀI CHÍNH


CHUYÊN NGÀNH 1

1
Commented [CN1]: Không để trang trắng ở đây

KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU


VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ

CÂU HỎI ÔN TẬP


Câu 1.2. Doanh nghiệp mua vải về nhập kho, vải sẽ được ghi
nhận là:
Câu 1.3. Phương pháp nào sau đây không phải là phương
pháp tính giá xuất kho nguyên liệu, vật liệu
Câu 1.4. Khi doanh nghiệp mua công cụ, dụng cụ, khoản
nào sau đây không làm giảm giá thực tế nhập kho
Câu 1.5. Công cụ, dụng cụ là những… không có đủ các tiêu
chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ.
Cụm từ thích hợp điền vào dấu... là:
Câu 1.6. Khi tính giá thực tế nhập kho nguyên liệu, vật
liệu hay công cụ dụng cụ, kế toán cần tuân thủ nguyên tắc kế
toán nào:
Câu 1.7. Đối với các công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ khi xuất
dùng cho sản xuất, kinh doanh kế toán ghi nhận toàn bộ một
lần vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Nguyên tắc kế
toán nào là cơ sở cho xử lý này?
Câu 1.8. Khi mua nguyên liệu, vật liệu nhập kho, chứng từ
kế toán nào sau đây không phải do bên mua lập?
Câu 1.9. Hãy cho biết phương pháp nào sau đây là phương
pháp kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ
Câu 1.10. Cuối năm tài chính, khi giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn so với giá gốc của nguyên liệu, vật liệu, kế
toán sẽ tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Việc lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho là tuân thủ nguyên tắc kế toán nào?

2
BÀI TẬP TỰ LUẬN
Tại công ty Hào Hoa kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên, thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, có tài liệu kế toán về nguyên liệu B như sau
(đơn vị tính: 1.000 đồng):
1. Mua trong nước nhập kho 1.000 kg, giá mua chưa bao gồm
10% thuế GTGT được khấu trừ là 200/kg, nhập kho 2.000 kg, giá
mua đã bao gồm 10% thuế GTGT không được khấu trừ là 242/kg.
2. Nhập khẩu 10.000 kg, giá nhập khẩu 9 USD/kg, chưa trả tiền
cho người bán nước ngoài. Thuế suất thuế nhập khẩu 15%, thuế
suất thuế TTĐB 45%, thuế suất thuế GTGT được khấu trừ 10%,
công ty đã khai báo và nộp toàn bộ thuế bằng chuyển khoản. Phí ủy
thác nhập khẩu phải thanh toán cho bên nhận ủy thác là 5/kg. Tỷ giá
hối đoái 22/USD. Nguyên vật liệu đã nhập kho đủ.
3. Mua 3.000 kg từ người bán trong nước, nhập kho đủ, đơn
giá nhập kho đã bao gồm 10% thuế GTGT được khấu trừ là 242/kg,
chưa thanh toán tiền cho người bán. Chi phí vận chuyển, bốc xếp đã
trả bằng tiền mặt 2/kg. Chiết khấu thanh toán sẽ được hưởng là 1%
tổng thanh toán nếu công ty thanh toán tiền cho người bán trong
vòng 15 ngày kể từ ngày mua.
4. Mua 2.000 kg từ người bán trong nước, nhập kho đủ, đơn
giá nhập kho đã bao gồm 10% thuế GTGT được khấu trừ là 231/kg,
đã thanh toán tiền cho người bán qua ngân hàng. Chiết khấu thương
mại được hưởng ngay khi mua 1% trên giá mua chưa bao gồm thuế
GTGT. Chi phí vận chuyển, bốc xếp đã trả bằng tiền mặt 2/kg
5. Xuất kho 5.000 kg nguyên liệu B để đi gia công, đơn giá
xuất kho 201. Tổng chi phí gia công đã chi bằng chuyển khoản
1.100 (trong đó thuế GTGT được khấu trừ là 10%). Toàn bộ lượng
nguyên liệu B sau khi gia công hoàn thành đã nhập kho đủ.
6. Nhận góp vốn liên doanh từ công ty Thiên Hà 100.000 kg
nguyên liệu B. Đơn giá trên phiếu xuất kho của Thiên Hà là 250/kg.
Đơn giá được hội đồng giao nhận thống nhất giữa 2 bên công ty là
210/kg. Chi phí vận chuyển 2/kg bên công ty Thiên Hà chịu và đã

3
thanh toán cho đơn vị vận chuyển.
Yêu cầu: Tính giá trị nhập kho và đơn giá nhập của nguyên
liệu B trong từng trường hợp trên.
Bài 1.2
Tại công ty Bình Minh kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên, thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, có tài liệu kế toán về vật liệu A như sau (đơn
vị tính: 1.000 đồng):
I. Số dư ngày 1/1/N: 500 kg, đơn giá 120
II. Tình hình nhập, xuất kho vật liệu A trong tháng 1 năm N
1. Ngày 5, mua 1.000 kg, đơn giá mua 110 chưa bao gồm 10%
thuế GTGT. Tổng chi phí vận chuyển, bốc dỡ 400.
2. Khi về nhập kho, công ty kiểm đếm phát hiện nhiều vật liệu
A móp, méo vì vậy đã đề nghị người bán giảm giá 1% cho toàn bộ
lô hàng. Người bán đồng ý giảm giá và mọi thủ tục, chứng từ đã
hoàn thành.
3. Ngày 8, xuất kho 600 kg dùng sản xuất sản phẩm.
4. Ngày 12, xuất kho 500 kg dùng phục vụ sản xuất tại phân
xưởng.
5. Ngày 18, mua 1.500 kg, đơn giá 125 chưa bao gồm 10%
thuế GTGT, được hưởng ngay chiết khấu thương mại (đã bao gồm
10% thuế GTGT) 2,2/kg.
6. Ngày 20, mua 800 kg, đơn giá chưa bao gồm 10% thuế
GTGT là 130. Chi phí vận chuyển 2/kg.
7. Ngày 22, xuất kho 1.000 kg dùng sản xuất sản phẩm.
8. Ngày 25, xuất kho 1.300 kg dùng sản xuất sản phẩm.
Yêu cầu: Tính giá trị vật liệu A xuất kho trong kỳ và giá trị vật
liệu A tồn kho cuối kỳ trong trường hợp công ty tính giá hàng tồn
kho theo các phương pháp:

4
- Nhập trước – xuất trước.
- Bình quân gia quyền cuối kỳ.
- Bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập kho.

Bài 1.3
Tại doanh nghiệp Phong Nha thuộc đối tượng tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, có các tài liệu về nguyên liệu như sau:
(đơn vị tính: 1.000 đồng).
I. Tồn kho ngày 30/11/N:
- Nguyên liệu A: 1.000 kg, đơn giá tồn kho 1.000/kg
- Nguyên liệu B: 500 kg, đơn giá tồn kho 2.000/kg
II. Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 12 năm N:
1. Ngày 3/12, vay tiền ngân hàng mua nhập kho 2.000 kg nguyên
liệu A (đơn giá mua chưa bao gồm 10% thuế GTGT 1.100/kg),
3.000 kg nguyên liệu B (giá mua đã bao gồm 10% thuế GTGT là
2.310/kg). Chi phí vận chuyển lô hàng đã trả bằng tiền mặt 5.000
phân bổ cho từng loại nguyên liệu theo tiêu thức khối lượng.
2. Ngày 10/12, xuất kho 2.500 kg nguyên liệu A để sản xuất
sản phẩm.
3. Ngày 19/12, mua 500 kg nguyên liệu B, giá mua chưa bao
gồm 10% thuế GTGT là 2.050/kg, đã thanh toán bằng chuyển
khoản cho người bán.
4. Ngày 20/12, xuất kho 10 kg nguyên liệu B (đã mua ngày
19/12/N) trả lại cho người bán vì doanh nghiệp phát hiện nguyên
liệu bị móp méo. Người bán chấp nhận và sẽ chuyển trả lại tiền cho
doanh nghiệp.
5. Ngày 25/12, xuất toàn bộ lượng nguyên liệu B có trong kho
để sản xuất sản phẩm
6. Ngày 28/12, xuất kho 100 kg nguyên liệu A để sử dụng cho

5
bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Yêu cầu: Tính toán, hoàn thành Sổ chi tiết nguyên liệu A, B
(theo mẫu bên dưới). Biết phương pháp tính giá hàng xuất kho của
hàng hóa mà doanh nghiệp áp dụng là phương pháp nhập trước,
xuất trước.
Sổ chi tiết hàng hóa A
Ngày Diễn Đơn Nhập Xuất Tồn
giải giá Số Thành Số Thành Số Thành
lượng tiền lượng tiền lượng tiền
Tồn đầu
tháng

Cộng
phát
sinh
Tồn
cuối
tháng

Sổ chi tiết hàng hóa B

Nhập Xuất Tồn


Diễn Đơn
Ngày
giải giá Số Thành Số Thành Số Thành
lượng tiền lượng tiền lượng tiền
Tồn đầu
tháng

Cộng
phát
sinh
Tồn
cuối
tháng

Bài 1.4 * Formatted: Underline, Font color: Red

6
Tại doanh nghiệp Hồng Thanh kê khai thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch
toán hàng tồn kho, có số liệu như sau (đơn vị tính 1.000 đồng):
1. Mua nguyên liệu chính A về nhập kho có giá mua chưa thuế
GTGT 1.000.000, thuế suất thuế GTGT 10%, chưa thanh toán tiền
cho người bán Z. Nguyên liệu chính A dùng để sản xuất ra sản
phẩm chịu thuế GTGT. Chi phí vận chuyển, bốc xếp phát sinh của
lô nguyên liệu trên là 5.000 (chưa bao gồm 10% thuế GTGT), đã
thanh toán cho người vận chuyển bằng tiền mặt.
2. Mua nguyên liệu chính B về nhập kho có giá mua chưa bao
gồm thuế GTGT 1.500.000, thuế suất thuế GTGT 10%, đã thanh
toán tiền cho người bán qua ngân hàng. Nguyên liệu chính B dùng
để sản xuất ra sản phẩm chịu thuế GTGT.
3. Nhập khẩu vật liệu chính C về cho hoạt động không chịu
thuế GTGT có trị giá 500.000, thuế suất thuế nhập khẩu 10%, thuế
suất thuế tiêu thụ đặc biệt 45%, thuế suất thuế GTGT 10%, đã thanh
toán tiền cho người bán và nộp tất cả các khoản thuế qua ngân hàng.
4. Nhập khẩu vật liệu phụ D về để sản xuất ra sản phẩm chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trị giá vật liệu nhập khẩu
800.000, thuế suất thuế nhập khẩu 3%, thuế suất thuế tiêu thụ đặc
biệt 50%, thuế suất thuế GTGT 10%, chưa thanh toán tiền cho nhà
cung cấp. Doanh nghiệp đã nộp tất cả các khoản thuế có liên quan
tới lô vật liệu nhập khẩu qua ngân hàng.
5. Trả lại một số nguyên liệu A có trị giá chưa thuế GTGT
20.000, trừ vào số tiền còn nợ người bán Z
6. Nguyên liệu B được giảm giá 1% trên giá bán chưa có thuế
và người bán đã điều chỉnh lại hóa đơn. Người bán đã chuyển số
tiền liên quan đến phần giảm giá cho doanh nghiệp qua ngân hàng.
Toàn bộ nguyên liệu B đã được sử dụng để sản xuất sản phẩm và đã
tiêu thụ hết.
7. Thanh toán tiền mua vật liệu Z cho người bán qua ngân hàng
trong thời hạn được hưởng chiết khấu thanh toán 1% trên tổng số
tiền phải thanh toán.

7
8. Mua nguyên liệu E về nhập kho phục vụ cho hoạt động chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá mua chưa bao gồm
10% thuế GTGT là 500.000. Ngay khi mua, bên bán đã cho doanh
nghiệp hưởng chiết khấu thương mại 1%. Doanh nghiệp đã thanh
toán toàn bộ tiền hàng qua ngân hàng.
Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nêu trên
2. Phản ánh vào tài khoản tổng hợp 152
Bài 1.5 *
Hãy ghi chép vào Sổ nhật ký chung tháng 2/N của công ty
Trường Giang trên cơ cở các chứng từ kế toán được cho sau đây
liên quan đến nguyên liệu A. Cho biết công ty Trường Giang kê
khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1. Bộ chứng từ 1

Mẫu số: 01GTKT3/001


HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ký hiệu: AA/18P
Liên 2: Giao cho người mua Số: 0000001

Ngày 02 tháng 02 năm N


Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH PHÙNG Á
Mã số thuế: 0315106113
Địa chỉ: 42/B Xuân Thới Sơn 1, xã Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn, TP Hồ Chí Minh,
Việt Nam
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn An
Tên đơn vị: CÔNG TY TRƯỜNG GIANG
Mã số thuế: 0315106000
Địa chỉ: 125 Võ Thị Hồi, xã Xuân Thới Đông, huyện Hóc Môn, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
tính
1 2 3 4 5 6=4x5
1 Nguyên liệu A kg 10.000 5.000 50.000.000

8
Cộng tiền hàng: 50.000.000
Thuế suất GTGT: 10 % , Tiền thuế GTGT 5.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán 55.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi lăm triệu đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu ghi rõ họ, tên)

(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
Đơn vị: CÔNG TY TNHH PHÙNG Á
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 01 tháng 02 năm N
Số: 001/02/N-PXK
Họ và tên người nhận hàng: Lý Văn Thọ
Địa chỉ (bộ phận): Phòng Kinh doanh
Lý do xuất kho: Bán hàng
STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, Đơn Số lượng
phẩm chất vật tư, dụng cụ, vị Yêu Thực Đơn Thành
sản phẩm, công cụ, dụng cụ A Tính cầu xuất giá tiền
A B D 1 2 3 4
1 Nguyên liệu A kg 10.000 10.000

Cộng 10.000 10.000

Người lập Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
phiếu hàng (Ký, họ (Hoặc bộ phận có (Ký, họ tên)
(Ký, họ (Ký, họ tên) tên) nhu cầu nhập)
tên) (Ký, họ tên)

Đơn vị: CÔNG TY TRƯỜNG GIANG


PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 02 tháng 02 năm N
Số: 001/02/N-PNK
- Họ và tên người giao: Lý Văn Thọ
- Nhập tại kho: Hóc Môn
STT Tên, nhãn hiệu, quy Đơn Số lượng Đơn Thành

9
cách, phẩm chất vật tư, vị giá tiền
Theo Thực
dụng cụsản phẩm, công tính
cụ, dụng cụ A chứng từ nhập
A B D 1 2 3 4
1 Nguyên liệu A kg 10.000 10.000

Cộng 10.000 10.000

Người lập phiếu Người giao Thủ kho


(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
Vật tư, công cụ, sản phẩm, công cụ, dụng cụ A
Ngày 02 tháng 02 năm N
Số: 001/02/N-KN
Ban kiểm nghiệm gồm:
+ Ông/Bà……………Chức vụ………Đại diện……...Trưởng ban
+ Ông/Bà……………Chức vụ………Đại diện……....Uỷ viên
+ Ông/Bà……………Chức vụ………Đại diện……....Uỷ viên
Đã kiểm nghiệm các loại:
Tên nhãn hiệu, Kết quả kiểm nghiệm
Số quy cách vật tư, Phương Đơn Số lượng Số lượng Số lượng Ghi
TT công cụ, sản thức kiểm vị theo đúng quy không đúng chú
phẩm, công cụ, nghiệm tính chứng từ cách, quy cách,
dụng cụ A phẩm chất phẩm chất
A B D E 1 2 3 F
1 Nguyên liệu A Cân kg 10.000 9.000 1.000

Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban


(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

10
ỦY NHIỆM CHI #

Số 001 #
Tên đơn vị trả tiền: CÔNG TY TRƯỜNG GIANG Lập ngày 02/02/N #
Số tài khoản: 007 100 4617166 #
Tại Ngân hàng: Techcom Bank #
Chi nhánh: Hóc Môn Tỉnh, TP : HCM #

Tên đơn vị nhận tiền: CÔNG TY TNHH PHÙNG Á #


Số tài khoản: 007 100 4617188
Tại Ngân hàng: Techcom Bank

Số tiền bằng chữ: Năm mươi lăm triệu đồng chẵn

SỐ TIỀN BẰNG SỐ
Nội dung: 55.000.000

Thanh toán tiền hàng hóa đơn 0000001 ngày 2/2/N

Đơn vị trả tiền Ngân hàng


Ghi số ngày: ……….…..
Kế toán Chủ tài khoản Kế toán Trưởng phòng kế toán

2. Bộ chứng từ 2
Mẫu số: 01GTKT3/001
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ký hiệu: AA/18P
Liên 2: Giao cho người mua Số: 0000002

Ngày 10 tháng 02 năm N


Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH LONG
Mã số thuế: 0315106114
Địa chỉ: 81 Xuân Thới Sơn 1, xã Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn, TP Hồ Chí Minh,
Việt Nam

Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn An


Tên đơn vị: CÔNG TY TRƯỜNG GIANG
Mã số thuế: 0315106000
Địa chỉ: 125 Võ Thị Hồi, xã Xuân Thới Đông, huyện Hóc Môn, TP Hồ Chí Minh, Việt
Nam

STT Tên hàng hóa, dịch Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
vụ tính
1 2 3 4 5 6=4x5
1 Nguyên liệu A kg 5.000 5.000 25.000.000

11
Cộng tiền hàng: 25.000.000
Thuế suất GTGT: 10 % , Tiền thuế GTGT 2.500.000
Tổng cộng tiền thanh toán 27.500.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi bảy triệu, năm trăm nghìn đồng chẵn

Người mua hàng Người bán hàng


(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu ghi rõ họ, tên)

(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)

Đơn vị: CÔNG TY TNHH LONG


PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 09 tháng 02 năm N
Số: 002/02/N-PXK
Họ và tên người nhận hàng: Phạm Văn An
Địa chỉ (bộ phận): Phòng Kinh doanh
Lý do xuất kho: Bán hàng

STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, Đơn Số lượng


phẩm chất vật tư, dụng cụ, vị Yêu Thực Đơn Thành
sản phẩm, công cụ, dụng cụ A tính cầu xuất giá tiền
A B D 1 2 3 4
1 Nguyên liệu A kg 5.000 5.000

Cộng 5.000 5.000


Người lập Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
phiếu hàng (Ký, họ tên) (Hoặc bộ phận (Ký, họ tên)
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) có nhu cầu nhập)
(Ký, họ tên)

12
Đơn vị: CÔNG TY TRƯỜNG GIANG
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 10 tháng 02 năm N
Số: 002/02/N-PNK
- Họ và tên người giao: Phạm Văn An
- Nhập tại kho: Hóc Môn
STT Tên, nhãn hiệu, quy cách,phẩm chất vật Đơn Số lượng Đơn Thành
tư, dụng cụsản phẩm, công cụ, dụng cụ vị Theo Thực giá tiền
A tính chứng nhập
từ
A B D 1 2 3 4
1 Nguyên liệu A kg 5.000 5.000

Cộng 5.000 5.000


Người lập phiếu Người giao Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị: CÔNG TY TRƯỜNG GIANG

BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM


Vật tư, công cụ, sản phẩm, công cụ, dụng cụ A
Ngày 10 tháng 02 năm N
Số: 002/02/N-KN
Ban kiểm nghiệm gồm:
+ Ông/Bà…………………Chức vụ…………Đại diện……....Trưởng ban
+ Ông/Bà…………………Chức vụ…………Đại diện……......... Uỷ viên
+ Ông/Bà…………………Chức vụ…………Đại diện……......... Uỷ viên
Đã kiểm nghiệm các loại:
Tên nhãn hiệu, Kết quả kiểm nghiệm
Số quy cách vật Phương Đơn Số Số lượng Số lượng Ghi
TT tư, công cụ, thức kiểm vị lượng đúng quy không chú
sản phẩm, nghiệm tính theo cách, đúng quy
công cụ, dụng chứng phẩm chất cách, phẩm
cụ A từ chất
A B D E 1 2 3 F
1 Nguyên liệu A Cân kg 5.000 4.900 100

Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban

13
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

ỦY NHIỆM CHI #

Số 2 #
Tên đơn vị trả tiền: CÔNG TY TRƯỜNG GIANG Lập ngày 10/02/N #
Số tài khoản: 007 100 4617166 #
Tại Ngân hàng: Techcom Bank #
Chi nhánh: Hóc Môn Tỉnh, TP : HCM #

Tên đơn vị nhận tiền: CÔNG TY TNHH LONG #


Số tài khoản: 007 100 4617200
Tại Ngân hàng: Techcom Bank

Số tiền bằng chữ: Hai mươi bảy triệu, năm trăm nghìn đồng chẵn

SỐ TIỀN BẰNG SỐ
Nội dung: 27.500.000

Thanh toán tiền hàng hóa đơn 0000002 ngày 10/2/N

Đơn vị trả tiền Ngân hàng


Ghi số ngày: ……….…..
Kế toán Chủ tài khoản Kế toán Trưởng phòng kế toán

3. Bộ chứng từ 3

Mẫu số: 01GTKT3/001


HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ký hiệu: TG/18P
Liên 1: Lưu Số: 0000001
Ngày 14 tháng 02 năm N
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TRƯỜNG GIANG
Mã số thuế: 0315106000
Địa chỉ: 125 Võ Thị Hồi, xã Xuân Thới Đông, huyện Hóc Môn, TP Hồ Chí Minh,
Việt Nam
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn An
Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH LONG
Mã số thuế: 0315106114
Địa chỉ: 81 Xuân Thới Sơn 1, xã Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn, TP Hồ Chí Minh,
Việt Nam
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
tính
1 2 3 4 5 6=4x5
1 Nguyên liệu A kg 100 5.000 500.000
(Xuất trả lại hàng)

14
Cộng tiền hàng:
500.000
Thuế suất GTGT: 10 % , Tiền thuế GTGT
50.000
Tổng cộng tiền thanh toán
550.000
Số tiền viết bằng chữ: Năm trăm năm mươi nghìn đồng chẵn.

Người mua hàng Người bán hàng


(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu ghi rõ họ,
tên)

(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)

PHIẾU XUẤT KHO


Ngày 14 tháng 02 năm N
Số: 001/02/N-PXK
Họ và tên người nhận hàng: Phạm Thanh Toàn
Địa chỉ (bộ phận): Kho
Lý do xuất kho: Xuất trả lại hàng cho công ty TNHH LONG vì hàng không đúng quy
cách

STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, Đơn Số lượng


phẩm chất vật tư, dụng cụ, vị Yêu Thực Đơn Thành
sản phẩm, công cụ, dụng cụ A tính cầu xuất giá tiền
A B D 1 2 3 4
1 Nguyên liệu A kg 100 100

Cộng 100 100

Người lập Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc

15
phiếu hàng (Ký, họ tên) (Hoặc bộ phận (Ký, họ tên)
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) có nhu cầu nhập)
(Ký, họ tên)

4. Bộ chứng từ 4
Mẫu số: 01GTKT3/001
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ký hiệu: AA/18P
Liên 2: Giao cho người mua Số: 0000002
Ngày 15 tháng 02 năm N
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH PHÙNG Á
Mã số thuế: 0315106113
Địa chỉ: 42/B Xuân Thới Sơn 1, xã Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn, TP Hồ Chí Minh,
Việt Nam
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn An
Tên đơn vị: CÔNG TY TRƯỜNG GIANG
Mã số thuế: 0315106000
Địa chỉ: 125 Võ Thị Hồi, xã Xuân Thới Đông, huyện Hóc Môn, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam

STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
tính
1 2 3 4 5 6=4x5
1 Nguyên liệu A kg 10.000 100 1.000.000
(Giảm giá hàng bán)

16
Cộng tiền hàng:
1.000.000
Thuế suất GTGT: 10 % , Tiền thuế GTGT
100.000
Tổng cộng tiền thanh toán
1.100.000
Số tiền viết bằng chữ: Một triệu một trăm nghìn đồng chẵn Commented [MH3]: Tác giả chỉnh lại số này cho đúng.
Người mua hàng Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu ghi rõ họ,
tên)

(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)

Bài 1.6 * Formatted: Underline, Font color: Red

Tại doanh nghiệp Thiện Trung kê khai thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch
toán hàng tồn kho, có số liệu như sau (đơn vị tính 1.000 đồng):
1. Mua nguyên liệu chính A nhập kho để sản xuất ra sản phẩm
chịu thuế GTGT, chưa thanh toán tiền cho người bán. Giá mua
nguyên liệu chưa bao gồm 10% thuế GTGT là 300/kg. Số lượng
nguyên liệu được ghi trên hoá đơn do bên bán xuất là 5.000kg, số
lượng nguyên liệu thực nhập kho là 4.900kg. Phần nguyên liệu
thiếu chưa rõ nguyên nhân.
2. Mua nguyên liệu chính B nhập kho để sản xuất ra sản phẩm
chịu thuế GTGT, đã thanh toán tiền cho người bán qua ngân hàng.
Giá mua nguyên liệu 275/kg đã bao gồm 10% thuế GTGT. Số
lượng nguyên liệu được ghi trên hoá đơn do bên bán xuất 2.000kg,
số lượng nguyên liệu thực nhập kho 1.960kg. Phần nguyên liệu
thiếu chưa rõ nguyên nhân.
3. Nguyên liệu A thiếu do đơn vị vận tải làm mất. Đơn vị vận
tải đã thanh toán giá trị nguyên liệu thiếu bằng chuyển khoản qua

17
ngân hàng.
4. Mua vật liệu chính C nhập kho để sản xuất ra sản phẩm chịu
thuế GTGT, chưa thanh toán tiền cho người bán. Giá mua vật liệu C
chưa bao gồm 5% thuế GTGT là 400/kg. Số lượng vật liệu được ghi
trên hoá đơn do bên bán xuất 8.000kg, số lượng vật liệu thực nhập
kho 7.870kg. Phần vật liệu thiếu chưa rõ nguyên nhân.
5. Nguyên liệu B thiếu do bên bán giao nhầm. Bên bán đã xuất
hóa đơn điều chỉnh và chuyển trả số tiền tương ứng với số nguyên
liệu thiếu cho doanh nghiệp qua ngân hàng.
6. Vật liệu C thiếu do người bán giao thiếu và doanh nghiệp đã
nhận được phần giao bổ sung từ phía nhà cung cấp.
7. Mua vật liệu phụ D nhập kho để sản xuất ra sản phẩm không
chịu thuế GTGT, đã thanh toán tiền cho người bán bằng chuyển
khoản. Giá mua vật liệu D chưa bao gồm 10% thuế GTGT là
800/kg. Số lượng vật liệu D được ghi trên hoá đơn do bên bán xuất
800kg, số lượng vật liệu D thực nhập kho 750kg. Phần vật liệu D
thiếu chưa rõ nguyên nhân.
8. Vật liệu phụ D thiếu do nhân viên của doanh nghiệp làm
mất, quyết định trừ lương nhân viên này ½ trị giá phần hàng thiếu,
còn lại nhân viên đã nộp trả ngay bằng tiền mặt.
Yêu cầu: Hãy định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
nêu trên.

Bài 1.7
Tại doanh nghiệp Bạch Mai hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, có tình hình nhập kho nguyên liệu trong tháng 8 năm
N như sau (đơn vị 1.000 đồng):
1. Ngày 1/8, mua một lô nguyên liệu giá mua chưa thuế GTGT
là 100.000, thuế suất thuế GTGT 10%. Nguyên liệu nhập kho đủ,
đơn vị chưa thanh toán. Chi phí vận chuyển số nguyên liệu trên đã
thanh toán bằng tiền mặt 525 trong đó thuế GTGT 5%.
18
2. Ngày 5/8, mua nguyên liệu từ công ty M giá mua chưa thuế
GTGT 400.000, thuế suất thuế GTGT 5%, chưa thanh toán. Khi
kiểm nhận nhập kho phát hiện thiếu một số nguyên liệu trị giá chưa
thuế 6.000, chưa rõ nguyên nhân. Chi phí vận chuyển 500 chưa bao
gồm thuế GTGT 10%, đã thanh toán bằng tiền tạm ứng.
3. Ngày 8/8, chuyển khoản để thanh toán tiền cho công ty M
ở nghiệp vụ (2), chiết khấu thanh toán được hưởng 1% tổng giá
thanh toán.
4. Ngày 10/8, mua nguyên liệu tổng giá thanh toán 330.000
trong đó thuế GTGT 30.000, đã thanh toán bằng chuyển khoản. Chi
phí vận chuyển đã thanh toán bằng tiền mặt 2.200 (bao gồm thuế
GTGT 10%). Khi nguyên liệu về nhập kho, thủ kho kiểm nhận nhập
kho phát hiện nguyên liệu không đúng hợp đồng, chất lượng không
đảm bảo 22.000 (bao gồm thuế GTGT 10%). Doanh nghiệp chỉ nhập
kho số nguyên liệu đúng hợp đồng. Số nguyên liệu sai hợp đồng ngư-
ời bán nhờ đơn vị giữ hộ, đơn vị đã nhận hóa đơn điều chỉnh và tiền
hàng sai hợp đồng bằng chuyển khoản ngay trong ngày.
5. Ngày 12/8, doanh nghiệp trả lại nguyên liệu sai hợp đồng
nhận giữ hộ ở nghiệp vụ (4).
6. Doanh nghiệp đã tìm được nguyên nhân thiếu nguyên liệu ở
nghiệp vụ số (2) là do cán bộ thu mua làm mất trên đường vận
chuyển, xử lý bắt bồi thường và trừ vào lương tháng này.
7. Ngày 20/8 vay ngắn hạn ngân hàng thanh toán tiền hàng ở
nghiệp vụ (1).
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nêu trên.

Bài 1.8
Tại doanh nghiệp Thiên Phát tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch
toán hàng tồn kho, có số liệu như sau (đơn vị tính 1.000 đồng):
1. Mua nguyên liệu chính A để sản xuất ra sản phẩm không
chịu thuế GTGT, chưa thanh toán tiền cho người bán. Giá mua
19
nguyên liệu chưa bao gồm 10% thuế GTGT là 300/kg. Số lượng
nguyên liệu được ghi trên hoá đơn do bên bán xuất 3.500kg, số
lượng nguyên liệu thực nhập kho 3.600kg. Phần nguyên liệu thừa
được doanh nghiệp nhập kho luôn.
2. Mua nguyên liệu chính B để sản xuất ra sản phẩm chịu thuế
GTGT, đã thanh toán tiền cho người bán bằng chuyển khoản. Giá
mua nguyên liệu 275/kg, trong đó đã bao gồm 10% thuế GTGT. Số
lượng nguyên liệu được ghi trên hoá đơn do bên bán xuất 2.500kg,
số lượng nguyên liệu thực nhập kho 2.800kg. Phần nguyên liệu thừa
doanh nghiệp giữ hộ cho người bán.
3. Phần nguyên liệu A thừa được người bán đề nghị doanh
nghiệp mua luôn. Doanh nghiệp đã đồng ý và thanh toán hết nợ cho
người bán qua ngân hàng.
4. Mua vật liệu chính C để sản xuất ra sản phẩm chịu thuế
GTGT, chưa thanh toán tiền cho người bán. Giá mua vật liệu chưa
bao gồm 10% thuế GTGT 220/kg. Số lượng vật liệu được ghi trên
hoá đơn do bên bán xuất 3.300kg, số lượng vật liệu thực nhập kho
3.550kg. Phần vật liệu thừa được doanh nghiệp nhập kho luôn.
5. Người bán đề nghị doanh nghiệp trả lại số vật liệu chính C
giao dư. Doanh nghiệp đã xuất kho số vật liệu này trả lại cho
người bán.
Yêu cầu: Hãy định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
nêu trên.

Bài 1.9
Tại doanh nghiệp Thiên Đường kê khai thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
để hạch toán hàng tồn kho, trong tháng 8 và 9 năm N có số liệu như
sau (đơn vị tính 1.000 đồng):
1. Ngày 20/08: nhận hóa đơn GTGT mua vật liệu phụ A của
doanh nghiệp X, vật liệu phụ chưa về nhập kho. Trị giá vật liệu phụ

20
phản ánh trên hóa đơn chưa thuế GTGT là 200.000, thuế suất thuế
GTGT 10%, chưa thanh toán tiền cho người bán.
2. Ngày 24/08: nhận hóa đơn GTGT mua vật liệu chính B của
doanh nghiệp Y, vật liệu chính chưa về nhập kho. Trị giá vật liệu
chính phản ánh trên hóa đơn chưa thuế GTGT là 600.000, thuế suất
thuế GTGT 10%, đã thanh toán cho người bán 3/4 số tiền qua ngân
hàng, phần còn lại nợ.
3. Ngày 31/08: vật liệu phụ A mua của doanh nghiệp X đã về
nhập kho đủ. Vật liệu chính B vẫn chưa về nhập kho.
4. Ngày 03/09: vật liệu chính B mua của doanh nghiệp Y đã về
nhập kho đủ.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nêu trên.
Bài 1.10
Tại doanh nghiệp Hoa Hồng kê khai thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch
toán hàng tồn kho, tháng 12 năm N có số liệu như sau (đơn vị tính
1.000 đồng):
1. Ngày 05/12: doanh nghiệp ứng trước đợt 1 cho đơn vị M
200.000 qua ngân hàng để đặt mua vật liệu P.
2. Ngày 10/12: doanh nghiệp ứng trước đợt 2 cho đơn vị M
100.000 qua ngân hàng để đặt mua vật liệu P.
3. Ngày 12/12: nhập kho vật liệu P do người bán M giao. Số
lượng trên hóa đơn 8.000kg, thực nhập 7.900kg. Tổng giá thanh
toán của lô hàng là 440.000, trong đó thuế GTGT 10%. Phần vật
liệu thiếu chưa rõ nguyên nhân.
4. Ngày 13/12, vật liệu P thiếu do trong quá trình vận chuyển
doanh nghiệp đã đánh rơi. Công ty bảo hiểm đã cam kết bồi thường
cho doanh nghiệp theo giá đã có thuế GTGT.
5. Thời gian giải quyết bồi thường của công ty bảo hiểm gặp
nhiều khó khăn nên kéo dài đến 30/12, doanh nghiệp mới nhận

21
được tiền bằng chuyển khoản.
6. Ngày 31/12: doanh nghiệp thanh toán số tiền còn lại cho đơn
vị M qua ngân hàng.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nêu trên.

Bài 1.11* Formatted: Underline, Font color: Red

Tại doanh nghiệp Lam Sơn kê khai thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch
toán hàng tồn kho, có số liệu như sau (đơn vị tính 1.000 đồng):
1. Xuất kho nguyên liệu A có trị giá 400.000 để chế biến.
2. Xuất kho nguyên liệu B có trị giá 200.000 để gia công.
3. Chi phí chế biến nguyên liệu A phát sinh:
- Tiền lương nhân công trực tiếp 10.000, tiền lương nhân công
quản lý 1.000, các khoản trích theo lương theo quy định;
- Xuất kho công cụ trị giá 3.000; nhiên liệu trị giá 600;
- Trích khấu hao TSCĐ 2.000;
- Tiền điện 2.200 (chưa kể 10% thuế GTGT) đã thanh toán
qua ngân hàng;
- Chi phí khác chưa thanh toán cho nhà cung cấp 1.500.
4. Chi phí gia công nguyên liệu B phát sinh 50.000 (chưa tính
10% thuế GTGT), chưa thanh toán cho bên gia công. Chi phí vận
chuyển đi và về phát sinh 4.400 (bao gồm 10% thuế GTGT) đã trả
bằng tiền mặt.
5. Nhập lại kho nguyên liệu A đã chế biến hoàn thành.
6. Nhập lại kho nguyên liệu B đã gia công hoàn thành.
7. Nhập kho vật liệu C do nhận góp vốn liên doanh, giá trị trên
chứng từ xuất kho của bên liên doanh là 1.100.000, giá trị hội đồng
đánh giá lại thỏa thuận là 1.000.000, giá thị trường của lô vật liệu
này là 1.115.000.
8. Nhập lại kho một số vật liệu D đã xuất dùng cho sản xuất

22
nhưng không sử dụng hết có trị giá 50.000.
9. Nhập kho một số phế liệu có trị giá 4.000.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nêu trên.

Bài 1.12
Tại doanh nghiệp Nghĩa Tình kê khai thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch
toán hàng tồn kho, sử dụng phương pháp FIFO để tính giá xuất
hàng tồn kho, có số liệu trong tháng 3 năm N như sau (đơn vị tính
1.000 đồng):
1. Nguyên liệu chính A: tồn đầu kỳ 10.000kg, đơn giá 500/kg;
nhập trong tháng 1.000kg, đơn giá chưa gồm 10% thuế GTGT là
525/kg, chưa thanh toán tiền cho người bán; xuất 10.500kg nguyên
liệu chính A để sản xuất sản phẩm.
2. Xuất vật liệu phụ B có trị giá 80.000 cho phân xưởng sản xuất.
3. Xuất nhiên liệu C có trị giá 20.000 cho phân xưởng sản
xuất, 5.000 cho bộ phận bán hàng và 3.000 cho bộ phận quản lý
doanh nghiệp.
4. Xuất nguyên liệu D có trị giá 1.000.000 để mua phần vốn
góp tại công ty liên kết. Giá trị hợp lý của khoản đầu tư là
1.155.000. Nguyên liệu D chịu thuế suất thuế GTGT 10%.
5. Xuất bán một số vật liệu phụ E có trị giá xuất kho 300.000,
giá bán chưa gồm 10% thuế GTGT bằng 130% giá xuất kho, khách
hàng đã thanh toán qua ngân hàng cho doanh nghiệp 1/3 số tiền,
phần còn lại nợ.
6. Xuất nguyên liệu chính F có trị giá 800.000 để cấp cho đơn
vị cấp dưới.
7. Xuất vật liệu phụ G có trị giá 300.000 cho đơn vị cấp dưới
mượn tạm.
Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nêu trên.
2. Phản ánh vào tài khoản tổng hợp 152.

23
Bài 1.13
Tại doanh nghiệp Lan Phương kê khai thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch
toán hàng tồn kho, có số liệu kiểm kê NVL, CCDC tại ngày
30/12/N như sau (đơn vị tính 1.000 đồng):
Danh mục Số liệu sổ Số liệu Nguyên nhân Quyết định xử lý
NVL, CCDC KT KK
tồn kho
Nguyên liệu A 1.900 1.920 Chưa xác định Người bán giao
nguyên nhân thừa, xuất trả lại
người bán
Nguyên liệu B 1.600 1.550 Hao hụt cho Thủ kho bồi
phép 1%. Còn thường bằng tiền
lại do thủ kho mặt
làm mất
Vật liệu C 1.260 1.255 Xuất thừa cho Nhập kho trở lại từ
PX PX
Công cụ dụng 1.300 1.280 Người bán giao Bên bán giao bổ
cụ D thiếu sung ½, còn lại
năm sau giao bổ
sung.
Nhiên liệu E 2.150 2.110 Không xác Đưa vào giá vốn
định hàng bán

Yêu cầu:
1. Định khoản quá trình xử lý kết quả kiểm kê nêu trên.
2. Phản ánh vào sơ đồ tài khoản có liên quan.

Bài 1.14
Tình hình nguyên liệu A tại công ty Hoàng Quý nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên để kế toán hàng tồn kho, trong các năm như sau (đơn
vị tính: 1.000 đồng):
Năm N, doanh nghiệp nhập kho 1.000kg nguyên liệu A với giá
chưa thuế GTGT được khấu trừ là 1.000/kg. Ngày 31/12/N, giá trị
thuần có thể thực hiện được của nguyên liệu A là 900/kg. Yêu cầu:

24
1. Lập dự phòng cho lượng nguyên liệu A năm N. Biết sản
phẩm sản xuất từ nguyên liệu A cũng ngày càng giảm giá bán trên
thị trường và luôn phải bán thấp hơn giá thành sản xuất.
2. Giả sử vào 31/12/N+1, lượng nguyên liệu A vẫn còn tồn kho:
Trường Giá trị thuần có Đơn giá Đơn giá bán Đơn giá bán
hợp thể thực hiện thành sản sản phẩm sản phẩm
được (đơn giá) xuất sản năm N năm N+1
phẩm
1 800 10.000 9.900 9.800
2 950 10.000 9.900 9.800
3 1.100 10.000 9.900 9.800
4 800 10.000 11.000 12.000
5 950 10.000 11.000 12.000
6 1.100 10.000 11.000 12.000

Hãy lập dự phòng cho nguyên liệu A năm N+1 tương ứng với
từng trường hợp đồng thời cho biết cách trình bày dự phòng giảm
giá hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế toán.

Bài 1.15
Tại công ty Long Khánh kê khai thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán
hàng tồn kho, sử dụng phương pháp FIFO để tính giá xuất hàng tồn
kho, có số liệu trong tháng 12 năm N liên quan đến công cụ, dụng
cụ như sau (đơn vị tính 1.000 đồng):
1. Ngày 2, mua công cụ, dụng cụ nhập kho của công ty A, trị
giá công cụ, dụng cụ theo hóa đơn 40.000 chưa thuế GTGT 10%,
chưa thanh toán. Nếu công ty thanh toán trong vòng 10 ngày được
hưởng chiết khấu thanh toán 1%/giá hoá đơn chưa thuế. Chi phí vận
chuyển thanh toán bằng tiền mặt 550, trong đó thuế GTGT là 50.
2. Ngày 4, nhận được hoá đơn và công cụ, dụng cụ do công ty
B chuyển đến, trị giá theo hóa đơn chưa 10% thuế GTGT là 25.000,
trị giá công cụ, dụng cụ thực tế khi kiểm nhận nhập kho là 26.250.
Công ty lập phiếu nhập kho theo số trên hoá đơn, số thừa trả lại cho

25
công ty B. Tiền hàng chưa thanh toán.
3. Ngày 8, nhân viên thu mua công ty đến nhận công cụ, dụng
cụ tại kho của công ty C, trị giá công cụ, dụng cụ theo hoá đơn chưa
bao gồm 10% thuế GTGT là 60.000, đã thanh toán bằng chuyển
khoản cho người bán. Khi áp tải công cụ, dụng cụ về kiểm nhận
nhập kho phát hiện thiếu một số trị giá chưa thuế GTGT 1.200 chưa
xác định rõ nguyên nhân.
4. Ngày 10, nhận được công cụ, dụng cụ và hoá đơn do công
ty D chuyển đến, trị giá trên hoá đơn chưa 10% thuế GTGT là
67.000, chưa thanh toán tiền. Khi kiểm nhận nhập kho phát hiện
có một số bị móp, méo trị giá chưa thuế là 15.000. Công ty cho
nhập kho toàn bộ số đã mua, đồng thời đề nghị người bán giảm
giá số bị móp, méo.
5. Ngày 11, thanh toán tiền cho công ty A bằng chuyển khoản
sau khi trừ đi chiết khấu thanh toán được hưởng.
6. Ngày 15, Công ty D chấp nhận cho giảm giá 2% cho số bị
móp, méo đã mua vào ngày 10. Đơn vị đã nhận được hoá đơn điều
chỉnh của công ty D.
7. Ngày 17, công ty thanh toán tiền hàng cho công ty D bằng
chuyển khoản.
8. Ngày 25, xử lý công cụ, dụng cụ thiếu nhập kho vào ngày
8: nhân viên thu mua bồi thường ½ theo giá mua bao gồm cả
thuế GTGT, phần còn lại tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
trong tháng.
9. Ngày 28, do không đàm phán được với công ty E về yêu cầu
giảm giá công cụ, dụng cụ sai quy cách, công ty xuất kho trả lại
công ty E, giá trị 10.000 chưa gồm 10% thuế GTGT.
10. Ngày 30, nhận được hoá đơn của công ty F chuyển đến, trị
giá công cụ, dụng cụ ghi trên hoá đơn chưa bao gồm 10% thuế
GTGT là 24.000. Lô công cụ, dụng cụ này đã được thanh toán bằng
tiền gửi ngân hàng và cuối tháng vẫn chưa về nhập kho.

26
Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nêu trên.
2. Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sơ đồ tài khoản
có liên quan.

Bài 1.16*
Tại công ty Đình Phùng kê khai thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán
hàng tồn kho, sử dụng phương pháp FIFO để tính giá xuất hàng tồn
kho, có số liệu trong tháng 2 năm N liên quan đến công cụ, dụng cụ
như sau (đơn vị tính 1.000 đồng):
1. Xuất kho công cụ – dụng cụ A có trị giá 50.000 cho phân
xưởng sản xuất. Trị giá công cụ – dụng cụ xuất dùng được phân bổ
ngay vào chi phí sản xuất trong kỳ.
2. Xuất kho công cụ – dụng cụ B có trị giá 200.000 cho phân
xưởng sản xuất. Trị giá công cụ – dụng cụ xuất dùng được phân bổ
dần vào chi phí sản xuất trong vòng 10 kỳ, bắt đầu từ kỳ này.
3. Mua một số công cụ – dụng cụ C có trị giá chưa bao gồm
10% thuế GTGT là 80.000 đưa vào sử dụng ngay tại bộ phận bán
hàng. Trị giá công cụ – dụng cụ được phân bổ dần vào chi phí sản
xuất trong vòng 8 kỳ, bắt đầu từ kỳ này.
4. Xuất kho công cụ – dụng cụ D có trị giá 400.000 cho đơn vị
M thuê. Công cụ – dụng cụ D có thể được sử dụng trong 10 kỳ. Giá
cho thuê mỗi kỳ là 49.500 (đã gồm 10% thuế GTGT), chưa thu tiền
khách hàng M.
5. Công cụ – dụng cụ B sử dụng được 8 kỳ thì bị hỏng không
thể sửa chữa. Doanh nghiệp đã bán thanh lý, thu được bằng tiền mặt
13.200 (đã bao gồm 10% thuế GTGT)
6. Công cụ – dụng cụ C sử dụng được 7 kỳ thì bị hỏng do nhân
viên vô ý đánh rơi. Doanh nghiệp đã quyết định bắt nhân viên đó
bồi thường 3/4 trị giá công cụ – dụng cụ bị hỏng bằng cách trừ dần
vào lương hàng tháng, phần trị giá còn lại của công cụ – dụng cụ
27
đưa vào chi phí bán hàng trong kỳ.
7. Khách hàng M thuê được 6 kỳ thì chấm dứt hợp đồng thuê.
Doanh nghiệp đã nhận lại số công cụ – dụng cụ cho thuê
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nêu trên.

28

You might also like