Professional Documents
Culture Documents
UNIT I
ngư i và s ki m soát n i môi
3
YhocData.com
BÀI I Gi i thi u sinh lý: t bào và sinh lý cơ b n
4
YhocData.com
Chương I : Ch c năng các cơ quan trong cơ th ngư i và s ki m soát n i môi
ph i
ph i đ ng m ch
bơm bơm
UNIT I
tâm CO2 O2
tâm
th t th t
ph i trái
tĩnh m ch
ru t
5
BÀI I Gi i thi u sinh lý: t bào và sinh lý cơ b n
6
YhocData.com
Chương I : Ch c năng các cơ quan trong cơ th ngư i và s ki m soát n i môi
UNIT I
Vì ôxi là m t trong nh ng ch t thi t y u cho h u h t các
Feedback signal
ph n ng hóa h c trong t bào. Vì v y cơ th có s đi u
hòa đ c bi t đ duy trì n đ nh n ng đ ôxi trong d ch
ngo i bào. Cơ ch này d a trên các đ c đi m hóa h c Arterial
Baroreceptors
pressure
đ c trưng c a Hb. Khi máu đi qua ph i, t i đó n ng đ c a
O2 r t cao nên Hb s k t h p ngay v i O2 và đư c v n Sensor Controlled variable
chuy n đ n mô. T i các mô cơ quan n u như n ng đ oxi Figure 1-3. Negative feedback control of arterial pressure by the
cao thì hemoglobim s không gi i phóng O2. Còn n u như arrrterial
o eceptors.
bar Signals from the sensor (baroreceptors) are
n ng đ O2 th p thì thì Hb s gi i phóng oxi cho d ch k sent to medulla of the brain, where they are compared with a refer-
đ l p l i s cân b ng n ng đ O2 cho t bào. S đi u ti t ence set point. When arterial pressure increases above normal, this
này đư c g i là ch c năng đ m oxi c a Hb. abnormal pressure increases nerve impulses from the baroreceptors
N ng đ CO2 trong d ch ngo i bào đư c ki m soát theo to the medulla of the brain, where the input signals are compared
nhi u cách khác nhau. CO2 là s n ph m chính cu i cùng with the set point, generating an error signal that leads to decreased
c a các ph n ng oxi hóa kh trong t bào. N u t t c sympathetic nervous system activity. Decreased sympathetic activity
lư ng khí CO2 t o thành không đư c th i ra ngoài mà causes dilation of blood vessels and reduced pumping activity of the
đ ng l i trong dich k thì t nó s có tác d ng làm ng ng heart, which return arterial pressure toward normal.
t t c các ph n ng cung c p năng lư ng cho t bào.
Th t may m n là khi n ng đ CO2 trong máu cao hơn
m c bình thư ng s kích thích trung khu hô h p hành Ngư c l i, gi m huy t áp đ ng m ch dư i m c bình
não, làm cho ngư i th nhanh và sâu. Chính s th thư ng, các th th không còn b kích thích n a, không
nhanh và sâu này làm tăng đào th i CO2 và n ng đ c a còn các xung đ ng lên c ch trung khu v n m ch không
CO2 nhanh chóng đư c đào th i kh i máu và d ch mô. nên chúng quay tr l i tr ng thái bình thư ng. H qu là
Quá trình này ti p t c cho đ n khi n ng đ CO2 bình gây co m ch và tăng co bóp tim và huy t áp s tr l i
thư ng tr l i. bình thư ng.
Giá tr bình thư ng và các đ c trưng v t lý n i b t
S di u hòa huy t áp đ ng m ch. c a các ch t có trong d ch ngo i bào.
Có r t nhi u h th ng góp ph n t o nên s n đ nh c a B ng 1.1. ch ra các thành ph n quan tr ng và tính
huy t áp đ ng m ch. M t trong s này, là cơ ch đi u hòa ch t v t lý n i b t c a d ch ngo i bào, cùng v i giá tr -
m t cách đơn gi n và hi u qu các Baroreceptor.. ( Hình kho ng gi i h n bình thư ng và gi i h n sinh t n. Lưu ý
1-3 ). nơi đ ng m ch c nh g c chia nhánh và quai đ ng v kho ng chu n đ i v i m i m t giá tr . Giá tr ngoài
m ch ch , có nhi u th th th n kinh nh n c m v s kho ng này thư ng do b nh lí, t n thương, hay nh ng tác
thay đ i áp l c lòng m ch đư c g i là baroreceptor. Khi đ ng l n c a môi trư ng. Và đi u đáng quan tâm là giá tr
huy t áp đ ng m ch tăng cao, các th c m th này b kích ngoài kho ng bình thư ng đ u có th gây ch t. Ch ng
thích s g i hàng lo t xung th n kinh đ n c ch trung h n như, khi tăng thân nhi t ch 11°F ( 7°C ) so v i bình
khu v n m ch hành não. Khi này, xung đ ng th n kinh thư ng d n đ n chu trình x u v s tăng quá trình trao đ i
t trung khu v n m ch truy n đ n h th ng th n kinh giao ch t n i bào làm phá hu t bào. Cũng lưu ý v ph m
c m chi ph i cho tim và m ch máu s gi m so v i ban vithay đ i pH trong cơ th là pH= 7,40.5, trong đó 7,4 là
đ u. Đi u này s gi m ho t đ ng co bóp c a tim cũng như pH bình thư ng c a cơ th . Y u t quan tr ng khác n a là
giãn m ch máu ngo i vi, các th c m th không b kích n ng đ ion Kali. B t c khi nào n ng đ K+ gi m xu ng
thích n a, nh đó đưahuy t áp đ ng m ch v giá tr bình dư i 1/3 bình thư ng, cơ th ngư i có th b li t do s
thư ng. d n truy n tín hi u th n kinh trong nowrron b c ch .
Ngư c l i , n u n ng đ Ion Kali tăng t hai l n tr lên so
v i bình thư ng thì ho t đ ng c a cơ tim s b nh hư ng
nghiêm tr ng. Bên c nh đó, khi n ng đ ion Ca++ gi m
xu ng dư i m t nưa giá tr bình thư ng thì cơ th chúng
ta có th ph i ch u đ ng
7
BÀI I Gi i thi u sinh lý: t bào và sinh lý cơ b n
s co rút các cơ trên toàn b cơ th như khi b b nh Như v y nói chung, n u m t y u t nào đó quá tăng
u n ván vì s phát sinh t phát các xung đ ng quá m c ho c quá gi m, h th ng đi u khi n s th c hi n cơ ch
c a các s i th n kinh ngo i biên. Khi n ng đ glucose đi u hòa ngư c âm tính s đưa nó tr v giá tr bình
trong máuc a m t ngư i gi m xu ng ch còn m t n a thư ng nh hàng lo t các bi n đ i trong cơ th , cũng vì
m c bình thư ng s có bi u hi n hưng ph n tinh th n quá th mà h ng tính n i môi luôn đư c gi n đ nh.
m c và th m chí còn có c co gi t.
Nh ng ví d này nên đưa ra m t s đánh giá giá tr
c c đ và th m chí s c n thi t c a chúng đ i v i các h HI U QU C A H TH NG ĐI U HÒA
th ng đi u hòa đ giúp cơ th con ngư i ho t đ ng kh e
m nh. Khi thi u đi b t kì m t trong s chúng cũng s làm
cơ th r i lo n nghiêm tr ng ho c th m chí d n đ n t M c đ ho t đ ng c a m t h th ng đi u hòa duy trì
vong. các đi u ki n h ng đ nh đư c xác đ nh b i hi u su t c a
đi u hòa ngư c âm tính, tuy nhiên hi u su t c a quá trình
này thư ng không đ t 100% . Ví d , n u đưa m t lư ng
CÁC Đ C TRƯNG C A CÁC H máu đ l n vào m t ngư i mà h th ng th c m đi u hòa
v áp l c không ho t đ ng thì tr s huy t áp đ ng m ch
TH NG ĐI U HÒA bình thư ng là 100mmHg s tăng lên 175mmHg. Nhưng
n u h th ng th c m đi u hòa áp l c này ho t đ ng thì
Các ví d v cơ ch đi u hòa cân b ng n i môi đã đ lúc này huy t áp ch tăng lên 125mmHg. Như v y, quá
c p trên ch là m t ph n r t ít trong s hàng ngàn cơ ch trình đi u hòa ngư c đã m t ‘ đi u ch nh’ gi m huy t áp
trong cơ th , t t c đ u có nh ng đ c đi m chung và đi m t lư ng là 50mmHg, t 175mmHg xu ng 125mmHg
đư c gi i thích ph n dư i đây. hay m c tăng huy t áp ch còn 25mmHg, đư c g i là ‘ giá
tr sai l ch ’,. Hi u qu đi u hòa c a h th ng đư c tình
Đi u hòa ngư c âm tính: là ki u đi u hòa có tác theo công th c sau :
d ng làm tăng n ng đ c a m t ch t ho c tăng ho t
đ ng c a cơ quan khi n ng đ c a ch t ho c cơ quan Hi u qu đi u hòa = C/ E. Trong đó C là giá tr đi u
đó đang gi m và ngư c l i s gi m n u nó đang tăng. ch nh. E là giá tr sai l ch.Theo như ví d nêu trên thi
Ph n l n các h th ng đi u hòac a cơ th ho t đ ng d a C=-50mmHg và E=+25mmHg. Do đó ,hi u qu c a h
theo ki u đi u hòa ngư c âm tính. Như trong trư ng h p th ng th c m đi u hòa huy t áp đ ng m ch ngư i đó
đi u hòa n ng đ CO2. n ng đ cao CO2 d ch ngo i bào là -2. Hi u qu c a m t s h th ng đi u hòa sinh lý l n
làm tăng thông khí ph i s làm gi m n ng đ CO2 d ch hơn c a các h th ng c m giác. Ví d , h th ng đi u hòa
ngo i bào vì ph i đư c đào th i m t lư ng l n CO2 ra môi nhi t đ bên trong cơ th th hi n m t th i ti t l nh v a
trư ng. Nói cách khác, n ng đ CO2 cao d n đ n các ho t ph i là kho ng -33. Do đó có th th y r ng h th ng đi u
đ ng ch ng l i nguyên nhân gây ra nó nh m gi m n ng đ hòa nhi t đ ho t đ ng hi u qu hơn so v i h th ng đi u
CO2. Ngư c l i,n ng đ CO2 gi m xu ng quá th p cũng hòa th c m áp su t.
s d n đ n ph n ng ch ng l i tác nhân kích thích và k t
qu làm tăng n ng đ CO2. Bên c nh đó, ho t đ ng đi u
hòa huy t áp đ ng m ch cũng tuân theo cơ ch đi u hòa
ngư c âm tính. Khi huy t áp cao tăng s có m t lo t ph n
ng làm gi m nh p và s c co bóp c a tim đ đưa huy t áp
v bình thư ng. Ngư c l i khi huy t áp h l i có ph n x
làm tim đ p nhanh, co m ch đ tăng huy t áp tr l i.
8 YhocData.com
Chương I : Ch c năng các cơ quan trong cơ th ngư i và s ki m soát n i môi
UNIT I
máu đông s đư c hình thành nhi u hơn.. quá trình này
Ch y 2 lít ti p t c cho đ n khi khi l th ng c a m ch máu đư c b kín
2
và s ch y máu không x y ra n a. Trong nhi u trư ng
h p cơ th m t ki m soát v i quá trình trên d n t i hình
1 thành các c c máu đông không mong mu n.. th c t , đi u
này gây ra ph n l n các cơn đau tim, đi u mà có th b
gây ra b i b i s hình thành c c máu đông trên b m t
T vong
0 m ng xơ v a trong đ ng m ch vành và ti p t c phát tri n
1 2 3 đ n khi đ ng m ch b t c ngh n hoàn toàn.
Hours S thai cũng là m t trư ng h p có s góp m t c a đi u
hòa ngư c dương tính. Khi các cơn co bóp t cung tr
Hình 1-4. H i ph c nh p tim nh đi u hòa ngư c âm tính
nên đ l n đ đ y đ u thai nhi qua c t cung. S căng
sau khi vòng tu n hoàn b m t đi 1l máu.. Cái ch t gây ra
b i đi u hòa ngư c dương tính khi 2l máu b l y ra c t cung truy n tín hi u v thân t cung làm cơ t cung
co bóp m nh hơn. t cung co bóp càng m nh làm căng cơ
c t cung l i t o thêm co bóp c a thân t cung hơn.
Đi u hòa ngư c dương tính đôi khi có th gây ra Khi co bóp này đ m nh, em bé s đư c ra đ i. n u quá
các quá trình có h i và t vong. trình chưa đ mnh, s co bóp s m t, và vài ngày sau đó
T i sao h u h t các h th ng đi u hòa c a cơ th ho t chúng s tr l i.
đ ng b ng đi u hòa ngư c âm tính nhi u hơn đi u hòa M t l i ích quan tr ng khác c a đi u hòa ngư c dương
ngư c dương tính? N u xem xét s t nhiên c a đi u hòa tính là phát sinh các tín hi u th n kinh. Đó là, khi kích
ngư c dương tính,rõ ràng đi u hòa ngư c dương tính thích vào màng t bào c a các s i th n kinh gây ra s di
d n đ n s m t n đ nh ch c năng hơn là n đ nh và chuy n ion Na+ qua các kênh Na+ t bên ngoài màng vào
trong m t s trư ng h p, có th gây t vong. bên trong c a các s i th n kinh . và chính quá trình này
Hình 1-4 là m t trư ng h p t vong gây ra b i đi u hòa làm thay đ i đi n th màng c a s i th n kinh, ti p n a làm
ngư c dương tính. Hình nh mô t hi u qu co bóp c a m thêm các kênh Natri. Càng nhi u s thay đ i đi n th
tim, cho th y trái tim c a ngư i kh e m nh bơm kho ng 5l màng càng m thêm các kênh, ti p t c như v y thì t m t
máu/phút. N u m t ngư i đ t nhiên m t 2l, lư ng máu kích thích nh làm bùng n ion Na+ xâm nh p vào bên
trong cơ th gi m xu ng m c th p đ n m c không đ trong s i th n kinh, gây ra đi n th ho t đ ng đ l n c a
máu đ nhát bóp c a tim còn hi u qu . H u qu là huy t dây th n kinh. Đi n th ho t đ ng này l i gây ra m t đi n
áp đ ng m ch gi m và lư ng máu qua đ ng m ch vành trư ng đ m nh đ tăng thêm s di chuy n c a các ion c
đ n nuôi dư ng cơ tim b suy gi t. Lâu dài s d n đ n tim bên ngoài và bên trong s i th n kinh, và phát sinh thêm
b m t m i, n ng hơn là gi m nh p tim và gi m lư ng máu đi n th ho t đ ng. Quá trình này s ti p di n cho đ n khi
ch y trong các m ch và cu i cùng d n đ n suy tim,chu tín hi u th n kinh đư c truy n đi đ n t n cùng.
trình c l p l i cho đ n khi gây t vong. Nói cách khác,tác Trong m i trư ng h p mà đi u hòa ngư c dương tính có
nhân kích thích phát sinh ra gây nhi u ph n ng tăng ích thì đi u hòa ngư c dương tính là m t ph n c a toàn
cư ng l n nhau g i là đi u hòa ngư c dương tính. b quá trình đi u hòa ngư c âm tính. ví d ,trư ng h p t o
Đi u hòa ngư c dương tính bi t đ n nhi u hơn là ‘chu c c máu đông, s đi u hòa ngư c dương tính ch là m t
trình x u’, tuy nhiên trong cơ th bình thư ng các trư ng ph n trong đi u hòa ngư c âm tính đ duy trì dòng máu
h p đi u hòa ngư c dương tính r t ít khi gây h i cho cơ bình thư ng. c hai đ u gây các tín hi u truy n theo các
th vì cơ ch này ch di n ra trong m t gi i h n nào đó thì s i th n kinh tham gia vào hàng ngàn các ccơ ch đi u
s đi u hòa ngư c âm tính l i xu t hi n đ t o l i s cân hòa theo con đư ng th n kinh
b ng n i môi. Ví d , n u ngư i đã nói đ n ví d trư c Càng nhi u h th ng đi u hòa ph c t p- đi u khi n
ch m t 1l hay vì 2l máu,cơ ch đi u hòa ngư c âm tính thích nghi
đi u hòa cung lư ng tim và huy t áp đ ng ,m ch thông Sau ch đ này, khi chúng ta nghiên c u h th ng th n
thư ng có th cân b ng v i đi u hòa ngư c dương tính kinh, ta có th tháy có r t nhi u các cơ ch ki m soát n i
và ngư i đó có th h i ph c tr l i. li n v i nhau. S ít là các h th ng ph n ng đơn gi n
tương t nh ng cơ ch đã bàn lu n còn ph n l n l i r t
ph c t p. Ví d , m t s c đ ng c a cơ th x y ra
YhocData.com 9
BÀI I Gi i thi u sinh lý: t bào và sinh lý cơ b n
quá nhanh không đ th i gian đ các tín hi u th n kinh Và cũng chính nh ng thay đ i y t o nên s cân b ng n i
truy n t các cơ quan ngo i biên c a cơ th đ n não sau môi. Khi h ng tính n i môi thay đ i, các t bào đ u s b
đó tư nãoquay tr l i đ đi u khi n các c đ ng cơ quan nh hư ng, và tùy vào m c đ c a s thay đ i có th d n
. Do đó ,não b s d ng m t nguyên t c g i là phát đ ng đ n b nh lí th m chí t vong.
đi u khi n đ tao ra s co cơ c n thi t. Đó là, các tín hi u
th n kinh c m giác t các cơ quan di chuy n truy n v
cho não b bi t các chuy n đ ng có chính xác hay
Bibliography
không N u không, não b s ch nh s a các tín hi u
truy n đ n các cơ trong c đ ng ti p theo. Sau đó, n u Adolph EF: Physiological adaptations: hypertrophies and superfunc-
tions. Am Sci 60:608, 1972.
s đi u ch nh v n c n thi t, quá trình s th c hi n l i
Bernard C: Lectures on the Phenomena of Life Common to Animals
trong các c đ ng ti p theo. Quá trình này g i là đi u
and Plants. Springfield, IL: Charles C Thomas, 1974.
khi n thích nghi.. đi u khi n thích nghi xét trên m t m t Cannon WB: Organization for physiological homeostasis. Physiol Rev
nào đó có tác d ng làm ch m các feedback âm tính. 9(3):399, 1929.
Theo đó, có th th y các h th ng đi u khi n ph n h i Chien S: Mechanotransduction and endothelial cell homeostasis: the
c a cơ th ph c t p như th nào và nh hư ng c a nó là wisdom of the cell. Am J Physiol Heart Circ Physiol 292:H1209,
r t quan tr ng đ i v i s s ng c a con ngư i. Do đó, 2007.
nh ng thông tin đư c đ c p trong đ tài này s là n n Csete ME, Doyle JC: Reverse engineering of biological complexity.
t ng trong th o lu n v các cơ ch hình thành s s ng. Science 295:1664, 2002.
DiBona GF: Physiology in perspective: the wisdom of the body. Neural
control of the kidney. Am J Physiol Regul Integr Comp Physiol.
289:R633, 2005.
Dickinson MH, Farley CT, Full RJ, et al: How animals move: an integra-
K T LU N tive view. Science 288:100, 2000.
Eckel-Mahan K, Sassone-Corsi P: Metabolism and the circadian clock
- S T Đ NG C A CƠ TH converge. Physiol Rev 93:107, 2013.
Tóm l i, cơ th là m t t p h p hàng kho ng 100 nghìn t t Gao Q, Horvath TL: Neuronal control of energy homeostasis. FEBS
bào, chúng c u thành nên c u trúc ch c năng khác nhau Lett 582:132, 2008.
g i là các cơ quan, và h th ng cơ quan. Như v y đơn v Guyton AC: Arterial Pressure and Hypertension. Philadelphia: WB
c u t o c a cơ th chính là t bào. M i t bào, m i cơ Saunders, 1980.
Herman MA, Kahn BB: Glucose transport and sensing in the main-
quan có ch c năng và đ c tính riêng bi t nhưng chúng đ u
tenance of glucose homeostasis and metabolic harmony. J Clin
có quan ch t ch v i nhau trong m t cơ th th ng nh t đ
Invest 116:1767, 2006.
đ m b o cho s t n tai và phát tri n c a cơ th , thông qua Krahe R, Gabbiani F: Burst firing in sensory systems. Nat Rev Neurosci
vi c duy trì h ng tính n i môi- đi u ki n cho t bào ho t 5:13, 2004.
đ ng, t n t i và phát tri n. Các t bào trong cơ th không Orgel LE: The origin of life on the earth. Sci Am 271:76,1994.
ti p xúc tr c ti p v i môi trư ng xung quanh mà thông qua Sekirov I, Russell SL, Antunes LC, Finlay BB: Gut microbiota in health
trung gian là n i môi, cũng chính là môi trư ng s ng đ ng and disease. Physiol Rev 90:859, 2010.
nh t c a t bào. Các t bào luôn luôn có quá trình chuy n Smith HW: From Fish to Philosopher. New York: Doubleday, 1961.
hóa v t ch t đ t n t i và chính quá trình chuy n hóa đó Srinivasan MV: Honeybees as a model for the study of visually guided
đã làm bi n đ i n i môi. Hơn n a cơ th cũng luôn ph i flight, navigation, and biologically inspired robotics. Physiol Rev
ch u nh ng tác đ ng c a môi trư ng bên ngoài và đ cơ 91:413, 2011.
th thích nghi v i đi u này, các t bào, mô, cơ quan cũng Tjian R: Molecular machines that control genes. Sci Am 272:54,
ph i luôn thay đ i. 1995.
10 YhocData.com
Chương 2: Tế bào và chức năng của tế bào
Mỗi một trong số 100 triệu tỷ tế bào của cơ thể là một cấu trúc sống mà có thể tồn tại trong vài
tháng hoặc vài năm, với điều kiện là nó được cung cấp những chất dinh dưỡng thích hợp. Tế bào
là đơn vị cấu trúc của cơ thể, cung cấp cấu trúc cho mô và cơ quan của cơ thể, tiêu hóa chất dinh
dưỡng và biến chúng thành năng lượng, và thực hiện những chức năng riêng biệt. Tế bào cũng
chứa mã di truyền của cơ thể, chúng kiểm soát những chất được tổng hợp bởi tế bào và cho phép
tế tạo những bản sao của nó.
Để hiểu được chức năng của các cơ quan và các cấu trúc khác của cơ thể, đầu tiên chúng ta cần
hiểu được những cấu trúc cơ bản của tế bào và chức năng của những bộ phận cấu thành nên nó.
Cấu tạo tế bào
Một tế bào điển hình, như đã được nhìn dưới kính hiển vi quang học, được trình bày ở hình 2-1.
2 phần chính của tế bào là nhân và tế bào chất. Nhân tế bào được ngăn cách với tế bào chất bởi
màng nhân, và tế bào chất ngăn cách với dịch xung quanh bởi màng tế bào, hay còn gọi là màng
plasma.
Những chất khác nhau tạo nên tế bào được gọi chung là nguyên sinh chất. Nguyên sinh chất chủ
yếu bao gồm 5 chất cơ bản: nước, chất điện giải, protein, lipid và carbohydrat.
Nước. Môi trường dịch chủ yếu trong tế bào là nước, nó có mặt ở hầu hết các tế bào, trừ tế bào
mỡ, chiếm 70-85% tế bào. Rất nhiều chất hóa học của tế bào tan trong nước. Một số chất khác lơ
lửng trong nước như những hạt rắn. Những phản ứng hóa học xảy ra ở giữa những chất hòa tan
hoặc trên bề mặt của các hạt lơ lửng hoặc trên các màng.
Ion. Những ion quan trọng trong tế bào bao gồm kali, magie, phosphate, sulfat, bicarbonate, và
một lượng nhỏ hơn natri, clo và calci. Những ion này sẽ được bàn kỹ hơn ở chương 4, về mối
quan hệ giữa dịch nội bào và dịch ngoại bào.
Những ion này cung cấp thành phần hóa học vô cơ cho phản ứng tế bào và cần thiết cho quá
trình hoạt động của một số cơ chế kiểm soát của tế bào. Ví dụ, những ion hoạt động tại màng tế
bào là cần thiết cho sự truyền xung điện hóa tại tế bào thần kinh và sợi cơ.
Protein. Sau nước, chất có nhiều nhất trong hầu hết các tế bào là protein, thông thường chiếm từ
10-20% tế bào. Protein có thể chia thành 2 loại: protein cấu trúc và protein chức năng.
Protein cấu trúc hiện diện trong tế bào dưới dạng các sợi dài được trùng hợp từ những phân tử
protein riêng biệt. Tác dụng nổi bật của những sợi trong tế bào là cấu thành nên những sợi vi
quản tạo nên khung xương của những bào quan như vi nhung mao, sợi trục thần kinh, thoi phân
bào của những tế bào đang trong thời kỳ phân bào, và những ống dạng sợi mỏng giữ những phần
của tế bào chất và nhân sinh chất lại với nhau trong những ngăn riêng của chúng. Những protein
dạng sợi được tìm thấy ngoài tế bào, đặc biệt nhất là trong những sợi collagen và elastin ở những
mô liên kết và ở thành mạch, gân, dây chằng.
Protein chức năng là loại protein hoàn toàn khác biệt và thường bao gồm tổ hợp những phân tử ở
dạng ống-cầu. Những protein này chủ yếu là những enzym của tế bào, và khác với những protein
dạng sợi, thường di động trong dịch tế bào. Mặc dù, nhiều trong số chúng bám vào các cấu trúc
dạng màng trong tế bào. Những enzym tiếp xúc trực tiếp với những chất khác trong dịch nội bào
và xúc tác cho những phản ứng hóa học trong tế bào. Ví dụ, phản ứng hóa học phân hủy glucose
thành những thành phần cấu tạo của nó sau đó kết hợp với oxy để tạo thành CO2 và nước cùng
lúc đó cung cấp năng lượng cho tế bào được xúc tác bởi một chuỗi enzym.
Lipid. Lipid là những kiểu chất được nhóm lại với nhau vì tính chất tan trong dung môi béo.
Những phân tử lipid đặc biệt quan trọng là phospholipid và cholesterol, những chất chỉ chiếm
tổng cộng 2% tế bào. Sự quan trọng của phospholipid và cholesterol là chúng phần lớn không tan
trong nước và do đó được dùng để tạo nên màng tế bào và các màng trong tế bào để phân cách
các ngăn khác nhau của tế bào.
Một vài tế bào chứa một lượng lớn triglyceride, cũng được gọi là chất béo trung tính. Trong tế
bào mỡ, triglyceride thường chiếm một lượng lớn khoảng 95% tế bào. Mỡ được tích trữ ở những
tế bào này tượng trưng cho nhà kho chứa chất dinh dưỡng chính của cơ thể mà sau đó có thể
được sử dụng để cung cấp năng lượng khi nào cơ thể cần.
Carbohydrat. Carbohydrat có ít chức năng cấu trúc trong tế bào ngoại trừ phân tử glycoprotein,
nhưng chúng đóng vai trò chính trong dinh dưỡng của tế bào. Hầu hết tế bào của cơ thể người
không chứa một lượng lớn carbohydrat, chúng thường chiếm trung bình 1% tế bào nhưng có thể
lên đến 3% ở tế bào cơ, đôi khi là 6% ở tế bào gan. Dù sao, carbohydrat ở dạng glucose hòa tan
thường xuất hiện trong dịch ngoại bào do đó chúng sẵn sàng cung cấp cho tế bào. Ngoài ra, một
lượng nhỏ glucose chứa trong tế bào dưới dạng glycogen, một dạng polymer không tan của
glucose, có thể thủy phân để đáp ứng nhu cầu năng lượng của tế bào.
Cấu trúc tế bào
Tế bào chứa rất nhiều cấu trúc, gọi là các bào quan. Tính chất tự nhiên của các bào quan cũng
quan trọng như các cấu trúc hóa học của tế bào cho chức năng tế bào. Ví dụ, không có một trong
số các bào quan, như là ti thể, hơn 95% năng lượng tế bào giải phóng từ chất dinh dưỡng sẽ biến
mất ngay lập tức. những bào quan quan trọng nhất và những cấu trúc khác được trình bày ở hình
2-2.
Cấu trúc màng của tế bào
Hầu hết bào quan của tế bào được che phủ bởi màng bao gồm lipid và protein. Những màng này
gồm màng tế bào, màng nhân, màng lưới nội sinh chất, màng ti thể, lysosome,và bộ máy golgi.
Thành phần lipid của màng tạo nên một hàng rào cản trở sự di chuyển của nước và những chất
tan trong nước từ một ngăn của tế bào sang những ngăn khác vì nước không tan trong lipid. Tuy
nhiên, những phân tử protein trên màng xuyên qua màng tế bào, tạo nên một con đường cho các
chất có thể đi qua. Ngoài ra, nhiều protein màng là enzyme xúc tác cho những phản ứng hóa học
khác nhau.
Màng tế bào
YhocData.com
YhocData.com
Màng tế bào (cũng được gọi là màng plasma) bao phủ tế bào và là một màng mỏng, mềm dẻo,
linh hoạt, chỉ dày 7,5-10 nm. Chúng được cấu tạo bởi gần như toàn bộ là lipid và protein.
Khoảng 55% protein, 25% phospholipid, 13% cholesterol, 4% lipid khác, 3% carbohydrat.
Hàng rào lipid màng tế bào ngăn cản sự xuyên qua của những chất tan trong nước. Hình 2-3 trình
bày cấu trúc màng tế bào. Cấu trúc cơ bản của nó là lớp lipid kép, là một màng mỏng, gồm 2 lớp
lipid, mỗi lớp chỉ có bề dày một phân tử, trên bề mặt của toàn bộ tế bào. Rải rác trên lớp lipd là
những phân tử protein lớn.
Lớp lipid kép tạo nên bởi 3 loại lipid chính: phospholipid, sphingolipid, và cholesterol.
Phospholipid là thành phần chiếm số lượng lớn nhất. Một đầu của phân tử phospholipid tan trong
nước, đó là đầu ưa nước. Đầu còn lại tan trong mỡ, là đầu kỵ nước. Đầu phosphate là đầu ưa
nước và đầu acid béo là đầu kỵ nước.
Vì đầu kỵ nước của phân tử phospholipid bị đầy bởi nước nhưng hút lẫn nhau, chúng có xu
hướng tự nhiên là gắn với nhau ở giữa màng, như hình 2-3. Đầu phosphate ưa nước, do đó, tạo
thành 2 mặt của màng tế bào hoàn chỉnh, với dịch nội bào ở trong màng và dịch ngoại bào ở mặt
ngoài.
Lớp lipid ở giữa màng không thấm với những chất tan trong nước như ion, đường, urea. Ngược
lại, chất tan trong mỡ như oxy, CO2, rượu có thể xuyên qua phần này của màng một cách dẽ
dàng.
Sphingolipid, có nguồn gốc từ sphingosine, cũng có nhóm ưa nước và nhóm kỵ nước, chiếm một
lượng nhỏ màng tế bào, đặc biệt là tế bào thần kinh. Những phân tử sphingolipid phức tạp trên
màng được cho là có một vài chức năng, bao gồm bảo vệ khỏi những yếu tô môi trường có hại,
truyền tín hiệu, và là vị trí bám của protein ngoại bào.
Phân tử cholesterol màng cũng là lipid vì nhân steroid của nó cũng tan trong mỡ.
Những phân tử này, như là tan trong lớp kép của màng. Chúng chủ yếu giúp xác định tính thấm
của màng với những thành phần tan trong nước của dịch cơ thể. Cholesterol cũng kiểm soát độ
chắc lỏng của màng.
Protein xuyên màng và protein ngoại biên.
Hình 2-3 cũng cho thấy những khối hình cầu nổi lên trên bề mặt màng lipid. Những protein
màng này chủ yếu là glycoprotein. Có 2 loại protein màng: protein xuyên màng xuyên qua toàn
bộ màng và protein ngoại biên chỉ gắn vào một mặt của màng và không xuyên qua màng.
Nhiều protein xuyên màng tạo thành những cấu trúc kênh xuyên qua màng, nơi mà phân tử nước
và những chất tan trong nước, đặc biệt là ion, có thể khuếch tán giữa dịch ngoại bào và nội bào.
Những protein kênh cũng có tính chọn lọc, do đó ưu tiên khuếch tán một số chất hơn những chất
khác.
Những protein xuyên màng khác hoạt động như những protein mang để vận chuyển các chất
không thể khuếch tán qua lớp lipid kép. Đôi khi những protein mang này có thể vận chuyển các
YhocData.com
chất ngược chiều gradient nồng độ, được gọi là vận chuyển tích cực. Một số khác hoạt động như
những enzyme.
Protein xuyên màng có thể hoạt động như một receptor cho những chất tan trong nước, như
những hormone peptide, những chất không thể dễ dàng đi qua màng tế bào. Tác động qua lại
của receptor màng với những gốc kết hợp riêng biệt tạo nên sự thay đổi cấu tạo của receptor.
Quá trình này hoạt hóa enzyme ở phần nội bào của protein, hoặc gây ra sự tác động giữa receptor
và protein trong bào tương, hoạt động như tín hiệu thứ hai, chuyển tiếp thông tin từ phần ngoại
bào của receptor vào phần trong của tế bào. Theo cách này, protein xuyên màng bắc cầu qua
màng tế bào tạo nên một phương tiện vận chuyển thông tin về môi trường vào trong tế bào.
Protein ngoại biên thường gắn với protein xuyên màng. Những protein này hầu hết có chức năng
như enzyme hoặc như bộ kiểm soát việc vận chuyển các chất qua kênh của màng.
Carbohydrat màng-Glycocalyx
Carbohydrat màng được tìm thấy gần như không thay đổi trong tổ hợp với protein hoặc lipid
dưới dạng glycoprotein hoặc glycolipid. Sự thật là hầu hết protein xuyên màng là glycoprotein,
và khoảng một phần mười lipid màng là glycolipid. Phần “glyco” của những phân tử này gần
như lồi ra không thay đổi ở phía ngoài tế bào, treo lủng lẳng ra ngoài từ bề mặt tế bào. Nhiều
carbohydrat khác gọi là proteoglycan-chủ yếu là carbohydrat gắn vào một nhân protein nhỏ-gắn
lỏng lẻo vào mặt ngoài tế bào. Do đó toàn bộ mặt ngoài tế bào có một lớp áo carborhydrat lỏng
lẻo gọi là glycocalyx.
Những nửa carbohydrat gắn vào mặt ngoài tế bào có một vài chức năng:
1. Nhiều trong số chúng tích điện âm, làm cho hầu hết các tế bào có toàn bộ mặt ngoài tích
điện âm do đó đẩy những vật tích điện âm khác.
2. Lớp glycocalyx của một số tế bào gắn với lớp glycocalyx của các tế bào khác do đó gắn
một tế bào với tế bào khác
3. Nhiều phân tử carbohydrat hoạt động như một receptor cho những hormone gắn vào, như
insulin, khi gắn vào, phức hợp hoạt hóa protein gắn ở trong màng, sau đó hoạt hóa một
chuỗi các enzyme nội bào.
4. Một số carbohydrate tham gia vào phản ứng miễn dịch, được thảo luận ở chương 5.
Tế bào chất và bào quan.
Tế bào chất chứa đầy những hạt lớn nhỏ và bào quan. Phần đông như thạch của tế bào chất mà ở
đó các hạt rải rác được gọi là dịch bào tương và chứa chủ yếu là protein, điện giải và glucose.
Rải rác trong tế bào chất là những giọt mỡ trung tính, hạt glycogen, ribosome, các túi bài tiết và
5 bào quan đặc biệt quan trọng: lưới nội sinh chất, bộ máy golgi, ty thể, lysosome, và
peroxisome.
Lưới nội sinh chất
Hình 2-2 trình bày mạng lưới hệ thống hình ống và phẳng trong bào tương, đó là lưới nội sinh
chất. Cơ quan này giúp xử lý các phân tử tạo thành bởi tế bào và chuyển chúng tới những nơi
YhocData.com
riêng biệt bên trong hoặc bên ngoài tế bào. Những túi và những ống này nối liền với nhau. Ngoài
ra, thành của chúng được tạo nên bởi màng lipid kép chứa một lượng lớn protein, giống như
màng tế bào. Tổng diện tích của cấu trúc này trong một số tế bào-ví dụ như tế bào gan-có thể gấp
30 đến 40 lần diện tích màng tế bào.
Cấu trúc chi tiết của những phần nhỏ của lưới nội chất được trình bày ở hình 2-4. Khoảng không
bên trong các ống và túi được lấp đầy bởi endoplasmic matrix, một môi trường loãng khác với
dịch ở bào tương phía ngoài lưới nội chất. Kính hiển vi điện tử cho thấy khoảng không phía
trong lưới nội chất nối liền với khoảng không giữa 2 màng của màng nhân.
Những chất được tạo thành ở một số phần của tế bào đi vào khoảng không trong lưới nội chất và
sau đó được gửi tới những nơi khác của tế bào. Như vậy, diện tích rộng lớn của mạng lưới này và
nhiều hệ thống enzyme gắn trên màng của nó cung cấp bộ máy chính cho chức năng chuyển hóa
của tế bào.
Ribosome và lưới nội chất hạt.
Gắn với mặt ngoài của nhiều lưới nội chất là một số lượng lớn những hạt nhỏ gọi là ribosome.
Nơi những hạt này có mặt, lưới nội chất được gọi là lưới nội chất hạt. ribosome bao gồm hỗn
hợp RNA và protein, và chức năng của nó là tổng hợp protein mới trong tế bào, như được trình
bày ở chương này và chương 3.
Lưới nội chất trơn.
Là những phần của lưới nội chất không gắn ribosome. Phần này được gọi là lưới nội chất không
hạt hoặc trơn. Chức năng của lưới nội chất trơn là tổng hợp lipid và một số chức năng khác được
thúc đẩy bởi enzyme.
Bộ máy golgi.
Bộ máy golgi, được trình bày ở hình 2-5, có mối quan hệ mật thiết với lưới nội chất. Nó có màng
giống như của lưới nội chất trơn. Bộ máy golgi thông thường bao gồm 4 hoặc nhiều hơn các lớp
mỏng, phẳng, chứa các túi nằm cạnh một phía của nhân tế bào. Bộ máy này phát triển ở những tế
bào bài tiết, chúng nằm ở phía của tế bào mà từ đó các chất tiết được đẩy ra ngoài.
Chức năng của bộ máy golgi có mối quan hệ với lưới nội chất. Như hình 2-5, những hạt vận
chuyển nhỏ ( cũng gọi là túi lưới nội chất) tiếp tục tách ra từ lưới nội chất và ngay sau đó hòa
vào bộ máy golgi. Theo cách này, những chất trong túi lưới nội chất được vận chuyển từ lưới nội
chất đến bộ máy golgi. Những chất được vận chuyển sau đó được xử lý trong bộ máy golgi để
tạo thành lysosome, túi tiết, và nhiều thành phần khác của tế bào chất được trình bày trong
chương này.
Lysosome
Lysosome, trình bày ở hình 2-2, là bào quan dạng túi, được tạo thành bởi bộ máy golgi và phân
tán vào khắp tế bào chất. lysosome cung cấp hệ thống tiêu hóa nội bào cho phép tế bào tiêu hóa
những cấu trúc có hại cho tế bào, thức ăn đã được ăn bởi tế bào và những chất không mong
muốn như vi khuẩn. Lysosome khác nhau ở những loại tế bào khác nhau, nhưng chúng thường
YhocData.com
có đường kính 250-750 nm. Chúng được bao quanh bởi một màng lipid kép đặc trưng và được
lấp đầy bởi một lượng lớn những hạt nhỏ có đường kính 5-8 nm, là những protein tập hợp của 40
loại enzyme tiêu hóa khác nhau. Enzyme thủy phân có khả năng tách các hợp chất thành 2 hoặc
nhiều phần bằng cách kết hợp hydro từ phân tử nước với một phần của hợp chất và gắn phần
hydroxyl của phân tử nước với phần còn lại của hợp chất. Ví dụ, protein bị thủy phân thành các
amino acid, glycogen bị thủy phân để tạo thành glucose, lipid bị thủy phân để tạo thành acid béo
và glycerol.
Các enzyme thủy phân tập trung nhiều ở lysosome. Thông thường, màng lysosome ngăn cản
những enzyme thủy phân kết hợp với những chất khác trong tế bào và do đó ngăn cản hoạt động
tiêu hóa của chúng. Tuy nhiên, một vài tình trạng của tế bào làm phá hủy màng của lysosome,
cho phép giải phóng các enzyme tiêu hóa. Những enzyme này sau đó tách những chất hữu cơ
thành những chất nhỏ hơn, có khả năng khuếch tán cao như amino acid và glucose. Một số chức
năng của lysosome được thảo luận sau đây trong chương này.
Peroxisome
Peroxixome giống với lysosome, nhưng chúng khác biệt trong 2 điểm quan trọng. Thứ nhất,
chúng được cho là được hình thành bằng cách tự tái tạo lại ( hoặc có thể nảy chồi ra từ lưới nội
chất trơn) hơn là từ bộ máy golgi. Hai là, nó chứa nhiều enzyme oxidase hơn là hydrolase. Một
vài enzyme oxidase có khả năng kết hợn oxy với hydro lấy từ các chất hóa học khác nhau trong
tế bào để tạo thành hydro peroxide( H2O2). Hydro peroxide là một chất oxy hóa mạnh và được
dùng kết hợp với catalase, một enzyme oxy hóa khác có mặt với số lượng lớn ở peroxisome, để
oxy hóa những chất có thể gây độc cho tế bào. Ví dụ, khoảng một nửa số rượu một người uống
vào được giải độc thành acetaldehyde bởi peroxisome của tế bào gan theo cách này. Chức năng
chính của peroxisome là chuyển hóa những acid béo chuỗi dài.
Túi tiết
Một trong những chức năng quan trọng của tế bào là tiết ra những chất hóa học đặc biệt. Gần
như tất cả các chất tiết được hình thành bởi lưới nội chất và bộ máy golgi và sau đó được giải
phóng từ bộ máy golgi vào bào tương dưới dạng các túi được gọi là túi tiết hoặc hạt tiết. Hình 2-
6 trình bày túi tiết điển hình bên trong tế bào tụy, những túi này chứa tiền enzyme( những
enzyme chưa được hoạt hóa). Những tiền enzyme sau đó được tiết ra ngoài màng tế bào vào ống
tụy từ đó vào trong tá tràng, nơi chúng được hoạt hóa và thực hiện chức năng tiêu hóa thức ăn
trong hệ tiêu hóa.
Ty thể
Ty thể, trình bày ở hình 2-2 và 2-7, được gọi là nhà máy năng lượng của tế bào. Không có chúng,
tế bào không có khả năng lấy năng lượng từ chất dinh dưỡng, và về cơ bản tất cả chức năng của
tế bào sẽ dừng lại.
Ty thể xuất hiện ở mọi nơi trong bào tương, nhưng số lượng ty thể trong tế bào thay đổi từ dưới
100 tới vài nghìn, phụ thuộc vào nhu cầu năng lượng của tế bào. Tế bào cơ tim,ví dụ, sử dụng
một lượng lớn năng lượng nên có một lượng ty thể lớn hơn nhiều so với tế bào mỡ, tế bào thực
hiện ít hoạt động và sử dụng ít năng lượng. Hơn nữa, ty thể tập trung ở phần của tế bào mà phần
YhocData.com
đố chịu trách nhiệm chính trong chuyển hóa năng lượng. Chúng cũng biến đổi nhiều về kích
thước và hình dạng. Một số ty thể có đường kính chỉ vài nanomet và có hình cầu, trong khi một
số kéo dài và có đường kính 1micromet, dài 7micromet, một số khác thì phân nhánh hoặc mảnh
như sợi chỉ.
Cấu trúc cơ bản của ty thể, như hình 2-7, bao gồm 2 màng lipid kép, màng ngoài và màng trong.
Màng trong có nhiều phần lộn vào trong tạo nên những ngăn hoặc ống nhỏ gọi là mào mà trên đó
enzyme oxy hóa gắn vào. Mào ty thể tạo nên một diện tích lớn cho các phản ứng hóa học xảy ra.
Thêm vào đó, khoang trong ty thể được lấp đầy bởi ma trận chứa một lượng lớn enzyme phân
hủy cần thiết để lấy năng lượng từ chất dinh dưỡng. Những enyme này hoạt động kết hợp với
enzyme oxy hóa trên mào ty thể để oxy hóa chất dinh dưỡng, do đó tạo nên CO2 và nước cùng
lúc đó giải phóng năng lượng. Năng lượng được phóng thích được sử dụng để tổng hợp một chất
giàu năng lượng gọi là adenosine triphosphate(ATP). ATP sau đó ATP được vận chuyển ra ngoài
ty thể và khuếch tán khắp tế bào để giải phóng năng lượng của nó bất cứ nơi nào cần để thực
hiện chức năng tế bào. Cấu trúc hóa học chi tiết của ATP được tạo bởi ty thể được cung cấp ở
chương 68, nhưng một vài chức năng cơ bản của ATP trong tế bào được giới thiệu dưới đây
trong chương này.
Ty thể là có khả năng tự sao chép, có nghĩa là một ty thể có thể tạo ra ty thể thứ hai, thứ ba, và
hơn nữa, ở bất cứ nơi nào có yêu cầu của tế bào về một lượng lớn ATP. Thật vậy, ty thể chứa
DNA tương tự như DNA trong nhân tế bào. Ở chương 3, chúng ta sẽ thấy DNA là thành phần
hóa học cơ bản của nhân kiểm soat sự tái tạo của tế bào. DNA của ty thể đóng vai trò tương tự,
kiểm soát sự tái tạo của ty thể. Tế bào phải đối mặt với nhu cầu năng lượng tăng cao- khi điều đó
xay ra, ví dụ ở hệ cơ xương khi thực hiện những bài tập lặp đi lặp lại-có thể tăng mật độ ty thể để
đáp ứng nhu cầu nằng lượng.
Bộ khung xương tế bào-cấu trúc dạng ống và dạng sợi
Bộ khung xương tế bào là một mạng lưới những protein dạng sợi sắp xếp lại thành sợi hoặc ống.
cấu trúc này khởi đầu từ những phân tử protein tổng hợp bởi ribosome trong bào tương. Những
phân tử này sau đó trùng hợp lại để tạo thành các sợi. Ví dụ, một lượng lớn sợi actin thường
xuyên được tìm thấy ở vùng ngoài của bào tương, được gọi là ngoại bào tương, để hình thành độ
mềm dẻo cho màng tế bào. Ngoài ra, trong tế bào cơ, sợi actin và myosin tạo thành bộ máy co rút
đặc biệt là cơ sở cho sự co cơ, như được thảo luận trong chương 6.
Một loại sợi cứng đặc biệt gồm những phân tử dạng ống trùng hợp lại được sử dụng ở tất cả các
tế bào để tạo nên những cấu trúc dạng ống vững chắc, gọi là ống vi tiểu quản. hình 2-8 trình bày
ống vi tiểu quản điển hình ở phần đuôi tinh trùng.
Một ví dụ nữa về ống vi tiểu quản là cấu trúc xương ống ở trung tâm của vi nhung mao tỏa ra
ngoài từ tế bào chất đến đỉnh của các vi nhung mao. Cấu trúc này được thảo luận sau ở chương
này và được minh họa ở hình 2-18. Ngoài ra, cả trung thể và thoi phân bào của các tế bào đang
phân chia cũng gồm những vi tiểu quản.
Như vậy, chức năng cơ bản của các vi tiểu quản là hoạt động như một khung xương tế bào, cung
cấp những cấu trúc vững chắc cho tế bào. Bộ khung xương tế bào không những xác định hình
YhocData.com
dạng tế bào mà còn tham gia vào sự phân chia tế bào, cho phép tế bào di chuyển, và cung cấp
một hệ thống như đường ray để điều khiển sự di chuyển của các bào quan trong tế bào.
Nhân tế bào
Nhân tế bào, là trung tâm điều khiển của tế bào, gửi tín hiệu đến tế bào để phát triển và trưởng
thành, để tái tạo, hoặc chết. Nhân tế bào chứa một lượng lớn DNA, bao gồm những gene. Gene
quyết định tính đặc trưng của protein tế bào, bao gồm protein cấu trúc, cũng như enzyme nội bào
kiểm soát hoạt động của bào tương và nhân.
Gene cũng kiểm soát và đẩy mạnh sự sinh sản của tế bào. Gene đầu tiên sao chép để tạo thành 2
bộ gene, sau đó tế bào chia ra bằng một quá trình đặc biệt gọi là sự phân bào để tạo thành 2 tế
bào con, mỗi một trong số chúng nhận một trong 2 bộ gene. Tất cả các hoạt động của nhân tế bào
được bàn luận chi tiết ở chương 3.
Không may, sự xuất hiện của nhân tế bào dưới kính hiển vi không cung cấp bất cứ manh mối nào
về cơ chế nhân tế bào thực hiện hoạt động điều khiển của nó. Hình 2-9 cho thấy nhân tế bào
trong kỳ trung gian dưới kính hiển vi quang học(khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào), cho thấy
chất nhiễm sắc nhuộm màu tối khắp nhân sinh chất. Trong khi phân bào, chất nhiễm sắc tạo nên
một cấu trúc nhiễm sắc thể, có thể dễ dàng nhận thấy dưới kính hiển vi quang học, như được mô
tả ở chương 3.
Màng nhân
Màng nhan, cũng được gọi là vỏ nhân, là 2 màng kép, một màng ở bên trong cái còn lại. Màng
bên ngoài liên tiếp với lưới nội chất của bào tương, và khoảng không ở giữa 2 màng cũng tiếp
nối với khoảng không trong lưới nội chất, như hình 2-9.
Màng nhân bị xuyên thủng bởi hàng nghìn lỗ nhân. Những phân tử protein phức tạp gắn vào
cạnh của lỗ do đó vùng trung tâm của lỗ chỉ có đường kính 9 nm. Dù vậy lỗ đủ lớn để những
phân tử có trọng lượng 44000 có thể đi qua dễ dàng.
Hạch nhân và sự hình thành ribosome.
Nhân của hầu hết tế bào chứa một hoặc nhiều cấu trúc bắt màu gọi là hạch nhân. Hạch nhân,
không như hầu hết các bào quan khác được nhắc đến ở đây, không có một màng giới hạn nào.
Thay vào đó, đó đơn giản là sự tập trung của một số lượng lớn RNA và những loại protein như
tìm thấy ở ribosome. Hạch nhân trở nên lớn hơn khi tế bào tích cực tổng hợp protein.
Sự hình thành hạch nhân (và ribosome ở bào tương ngoài nhân) bắt đầu ở trong nhân tế bào. Đầu
tiên, những gene DNA riêng biệt của nhiễm sắc thể tổng hợp nên RNA. Một số RNA được tổng
hợp được chứa ở hạch nhân, nhưng hầu hết chúng được vận chuyển ra ngoài qua các lỗ nhân tới
bào tương. Tại đây, chúng được kết hợp với những protein đặc biệt để tạo thành ribosome trưởng
thành đóng vai trò chủ yếu tổng hợp protein bào tương, như được thảo luận rõ hơn ở chương 3.
So sánh tế bào động vật với những dạng sống dưới tế bào.
Tế bào là một tổ chức phức tạp đòi hỏi hàng trăm triệu năm để phát triển sau dạng sống sớm
nhất, một tổ chức giống như virus bây giờ, xuất hiện đầu tiên trên trái đất. Hình 2-10 cho thấy
YhocData.com
mối quan hệ giữa kích thước của virus nhỏ nhất từng được biết với virus lớn nhất, rickettsia, vi
khuẩn và tế bào có nhân, cho thấy tế bào có đường kính gấp khoảng 1000 lần virus nhỏ nhất do
đó có thể tích gấp 1 tỷ lần. Tương ứng với đó, chức năng và tổ chức của tế bào phức tạp hơn rất
nhiều so với virus.
Bản chất cấu tạo của virus là acid nucleic được bọc bởi lớp áo protein. Acid nucleic này được
cấu tạo bởi những thành phần cơ bản (DNA hoặc RNA) giống như của tế bào động vật có vú, và
chúng có khả năng tự sinh sản trong những điều kiện thuận lợi. Do đó virus truyền lại vật chất di
truyền của nó từ thế hệ này đến thế hệ khác và do đó cấu trúc đó sống theo một cách giống như
tế bào và con người đang sống.
Những chất hóa học bên cạnh acid nucleic và những protein đơn giản trở thành những phần của
sinh vật, và những chức năng chuyên biệt bắt đầu phát triển ở nhiều phần khác nhau của virus.
Một màng bao bọc bên ngoài virus, và bên trong màng, xuất hiện dịch. Những chất hóa học đặc
biệt sau đó phát triển bên trong dịch để thực hiện những chức năng riêng, nhiều protein enzyme
xuất hiện có khả năng xúc tác các phản ứng hóa học, như vậy quyết định hoạt động của sinh vật.
Ở bậc tiếp theo của sự sống, đặc biệt là rickettsia và vi khuẩn, các bào quan phát triển bên trong
sinh vật, tượng trưng cho sự tập hợp những cấu trúc hóa học thực hiện chức năng theo một cách
có hiệu quả hơn là phân tán các chất khắp dịch tế bào.
Cuối cùng, ở tế bào có nhân, các bào quan phát triển phức tạp hơn nữa, và bào quan quan trọng
nhất là nhân. Nhân tế bào phân biệt loại tế bào này với những dạng sống thấp hơn nó, nhân tế
bào cung cấp một trung tâm điều khiển tất cả hoạt động của tế bào, và chúng chuẩn bị cho sự
sinh sản các thế hệ mới, mỗi tế bào mới có gần như chính xác cấu trúc của tổ tiên nó.
Hệ thống chức năng của tế bào.
Trong phần còn lại của chương này, chúng ta thảo luận một vài chức năng của tế bào mà làm cho
chúng trở thành một tổ chức sống.
Sự ăn của tế bào-sự thực bào
Nếu tế bào muốn sống, phát triển và sinh sản, chúng phải kiếm thức ăn và những chất khác từ
môi trường xung quanh. Hầu hết các chất đi qua màng tế bào bằng sự khuếch tán và vận chuyển
tích cực.
Sự khuếch tán bao gồm sự di chuyển đơn giản qua màng tế bào bởi sự di chuyển tự do của các
phân tử chất, các chất đi chuyển qua các lỗ màng hoặc hoặc qua lớp lipid kép với những chất tan
trong mỡ.
Vận chuyển tích cực bao gồm sự vận chuyển các chất qua màng bởi các protein cấu trúc xuyên
qua màng. Cơ chế vận chuyển tích cực rất quan trọng với chức năng của tế bào và được thể hiện
chi tiết ở chương 4.
Những hạt rất lớn đi vào trong tế bào bằng một chức năng đặc biệt của màng tế bào gọi là sự
nhập bào. Hình thức chính của sự nhập bào là ẩm bào và thực bào. Ẩm bào nghĩa là sự ăn các hạt
YhocData.com
nhỏ tạo thành các túi dịch ngoại bào và các hạt cấu thành vào trong bào tương. Thực bào nghĩa là
ăn các hạt lớn như vi khuẩn, tế bào nguyên vẹn hoặc một phần những mô thoái hóa.
Sự ẩm bào.
Ẩm bào xảy ra liên tục trên màng của hầu hết các tế bào, nhưng chúng đặc biệt nhanh ở một số tế
bào. Ví dụ, nó xảy ra rất nhanh ở đại thực bào, khoảng 3% màng của đại thực bào chìm vào
thành các túi mỗi phút. Mặc dù vậy, các túi ẩm bào rất nhỏ-thường có đường kính 100-200 nm-
hầu hết trong số chúng chỉ được nhìn thấy dưới kính hiển vi điện tử.
Ẩm bào là cách duy nhất để các phân tử lớn nhất, như hầu hết protein, có thể đi vào tế bào. Trên
thực tế, tốc độ ẩm bào tăng lên khi những đại phân tử gắn vào màng tế bào.
Hình 2-11 giải thích các bước của sự ẩm bào, cho thấy 3 phân tử protein gắn vào màng. Những
phân tử này thường gắn vào những receptor đặc biệt trên bề mặt màng đặc trưng cho từng loại
protein được hấp thụ. Những receptor này thường tập trung ở những hố trên màng tế bào, gọi là
coated pits. Ở bên trong màng tế bào những hố này là một mạng lưới những protein dạng sợi gọi
là clathrin, giống như những protein khác, có thể bao gồm những sợi co như actin và myosin.
Một khi phân tử protein gắn với receptor, tính chất bề mặt của màng thay đổi theo cách toàn bộ
hố lõm vào trong và những protein dạng sợi xung quanh hố tạo thành hàng rào bao chặt lấy
những protein gắn, cũng như bao lấy một lượng nhỏ dịch ngoại bào. Ngay lập tức sau đó, phần
lõm vào của màng tách ra từ bề mặt tế bào, tạo thành túi ẩm bào đi vào trong bào tương.
Điều gì là nguyên nhân làm cho màng tế bào lõm vào để tạo thành các túi ẩm bào đến nay còn
chưa rõ. Quá trinh này yêu cầu năng lượng bên trong tế bào, được cung cấp bởi ATP, phân tử
giàu năng lượng được thảo luận sau này. Quá trình này cũng yêu cầu sự có mặt của ion calci của
dịch ngoại bào, thứ phản ứng với những protein co bên dưới các hố để tạo ra lực tách các túi ra
khỏi màng tế bào.
Sự thực bào.
Sự thực bào xảy ra rất giống với sự ẩm bào, ngoại trừ chúng bao gồm những hạt lớn hơn phân tử.
Chỉ một vài tế bào nào đó có khả năng thực bào, đặc biệt nhất là đại thực bào mô và một số tế
bào bạch cầu.
Sự thực bào bắt đầu khi các hạt như vi khuẩn, tế bào chết, hoặc các mảnh vụn mô gắn với các
receptor của thực bào. Trong trường hợp đó là vi khuẩn, mỗi vi khuẩn thường đã gắn với một
kháng thể riêng biệt, và đó là kháng thể gắn với receptor của thực bào, kéo theo vi khuẩn cùng
với nó. Sự làm trung gian này của kháng thể gọi là sự opsonin hóa, được thảo luận ở chương 34
và 35.
Sự thực bào xảy ta theo những bước sau:
1. Receptor màng tế bào gắn với phối tử trên bề mặt các hạt.
2. Bờ của màng xung quanh điểm gắn lộn ra ngoài trong một phần giây để bao xung quanh
toàn bộ hạt, sau đó ngày càng nhiều receptor màng gắn với phối tử của hạt. Tất cả xảy ra
đột ngột theo cách như khóa kéo để tạo thành túi thực bào.
YhocData.com
3. Actin và những sợi co khác trong bào tương bao quanh túi thực bào và co lại quanh bờ
ngoài của nó, đẩy túi thực bào vào bên trong.
4. Các protein co sau đó bó chặt lấy các túi để hoàn thành việc tách các túi thực bào ra khỏi
màng tế bào, để lajic ác túi bên trong tế bào theo cách mà các túi ẩm bào được thực hiện.
Các chất trong túi ẩm bào và thực bào được tiêu hóa bởi lysosome
Gần như ngay lập tức sau khí túi ẩm bào và thực bào xuất hiện bên trong tế bào, một hoặ nhiều
lysosome gắn vào túi và giải phóng các enzyme thủy phân vào trong túi, như hình 2-12. Như
vậy, túi tiêu hóa được hình thành bên trong bào tương nơi mà các enzyme bắt đầu thủy phân
protein, carbohydrate, lipid, và những chất khác trong túi. Sản phẩm tiêu hóa là những phân tử
nhỏ như acid amin, glucose, phosphate, và nhiều chất khác có thể khuếch tán qua màng túi bào
trong bào tương. Phần còn lại của túi tiêu hóa, gọi là phần dư, chứa những chất khó tiêu hóa.
Trong đa số các trường hợp, phần dư cuối cùng được thải ra qua màng tế bào bằng quá trình gọi
là sự xuất bào, về bản chất ngược lại với quá trình nhập bào.
Như vậy, túi ẩm bào và thực bào bao gồm lysosome có thể được gọi là cơ quan tiêu hóa của tế
bào.
Sự thoái hóa của mô và sự phân hủy của tế bào bị tổn hại.
Các mô của cơ thể thường thoái hóa thành kích thước nhỏ hơn. Ví dụ, sự thoái hóa xảy ra ở tử
cung sau khi mang thai, ở cơ sau một thời gian dài ít vận động, và ở tuyến vú sau thời kỳ cho con
bú. Lysosome chịu trách nhiệm lớn trong sự thoái hóa này.
Một vai trò nữa của lysosome là loại bỏ những tế bào bị tổn hại hoặc những phần mô bị tổn
thương. Những yếu tố có hại cho tế bào-nóng, lạnh, chấn thương, chất hóa học, hoặc những yếu
tố khác-làm vỡ lysosome. Sự giải phóng enzyme thủy phân ngay lập tức bắt đầu tiêu hóa những
chất hữu cơ xung quanh. Nếu tổn thương nhỏ, chỉ một phần tế bào bị loại bỏ và tế bào sau đó
được sửa chữa. Nếu tổn thương nghiêm trọng, toàn bộ tế bào bị tiêu hóa, quá trình này gọi là sự
tự phân. Theo cách này, tế bào bị loại bỏ hoàn toàn và một tế bào mới cùng loại được sinh ra bên
cạnh tế bào cũ thay thế cho nó.
Lysosome cũng bao gồm những tác nhân diệt khuẩn có thể diệt những vi khuẩn đã được thực bào
trước khi nó gây tổn thương tế bào. Những tác nhân này bao gồm lysozyme- phân hủy màng vi
khuẩn, lysoferrin-gắn sắt và các chất khác trước khi chúng thúc đẩy sự phát triển của vi khuẩn,
acid ở pH 5.0-hoạt hóa enzyme thủy phân và ức chế sự chuyển hóa của vi khuẩn.
Tái tạo các bào quan-sự tự tiêu.
Lysosome đóng vai trò chìa khóa trong quá trình tự tiêu, theo nghĩa đen là “ăn bản thân mình”.
Sự tự tiêu là quá trình mà bằng cách đó những bào quan cũ và protein lớn giáng cấp và tái tạo
(hình 2-13). Những bào quan không còn sử dụng được được chuyển tới lysosome bởi một cấu
trúc màng kép gọi là autophagosome được hình thành ở phần bào tan. Sự lõm vào của màng
lysosome và sự hình thành các túi tiêu hóa cung cấp một cách nữa để vận chuyển các chất vào
trong khoang của lysosome. Một khi ở bên trong lysosome, các bào quan bị tiêu hóa và các chất
dinh dưỡng được tái sử dụng bởi tế bào. Sự tự tiêu góp phần vào sự quay vòng của của các thành
YhocData.com
phần bào tương và đó là cơ chế chìa khóa cho sự phát triển của mô, sự sống của tế bào khi chất
dinh dưỡng khan hiếm, và để duy trì hằng định nội môi. Ở tế bào gan, ví dụ, trung bình ty thể chỉ
có đời sống kéo dài 10 ngày trước khi nó bị phá hủy.
Sự tổng hợp các cấu trúc tế bào bởi lưới nội chất và bộ máy golgi.
Chức năng của lưới nội chất.
Sự rộng lớn của lưới nội chất và bộ máy golgi ở các tế bào bài tiết đã được nhấn mạnh. Những
cấu trúc này được hình thành chủ yếu bởi màng lipid kép tương tự như màng tế bào, và thành của
chúng chứa nhiều enzyme xúc tác cho sự tổng hợp nhiều chất cần thiết cho tế bào.
Đa số sự tổng hợp bắt đầu ở lưới nội chất. Sản phẩm hình thành sau đó được chuyển tới bộ máy
golgi, nơi chúng được xử lý them trước khi được giải phóng ra bào tương. Đầu tiên, dù sao,
chúng ta hãy ghi nhớ những sản phẩm cụ thể được tổng hợp ở từng phần của lưới nội chất và bộ
máy golgi.
Protein được tạo thành bởi lưới nội chất hạt.
Phần hạt của lưới nội chất đặc trưng bởi số lượng lớn ribosome gắn trên mặt ngoài của màng lưới
nội chất. Như được thảo luận ở chương 3, phân tử protein được tổng hợp tại ribosome. Ribosome
chuyển một số protein được tổng hợp trực tiếp tới phần bào tan, nhưng nó cũng gửi một phần lớn
qua thành của lưới nội chất vào bên trong các túi và ống lưới nội chất.
Sự tổng hợp lipid của lưới nội chất trơn.
Lưới nội chất cũng tổng hợp lipid, đặc biệt là phospholipid và cholesterol. Những lipid này
nhanh chóng sáp nhập vào lớp lipid kép của lưới nội chất, vì thể làm cho lưới nội chất trở nên
lớn hơn. Quá trình này xảy ra chủ yếu ở phần trơn của lưới nội chất.
Những chức năng khác của lưới nội chất.
Những chức năng quan trọng khác của lưới nội chất, đặc biệt là lưới nội chất trơn bào gồm:
1. Nó cung cấp enzyme điều khiển quá trình phân hủy glycogen khi tế bào sử dụng
glycogen để sinh năng lượng.
2. Nó cung cấp một số lượng lớn enzyme có khả năng khử độc các chất, ví dụ như thuốc, có
thể gây hại cho tế bào. Thực hiện quá trình khử độc bằng sự đông vón, oxy hóa, thủy
phân, kết hợp với acid glycuronic, và bằng những cách khác.
Chức năng của bộ máy golgi.
Chức năng tổng hợp của bộ máy golgi.
Mặc dù chức năng chính của bộ máy golgi là cung cấp một quá trình xử lý các chất đã được tổng
hợp bởi lưới nội chất, nó cũng có khả năng tổng hợp những carbohydrat không thể tổng hợp bởi
lưới nội chất. Điều này đặc biệt đúng với những dạng polymer saccharide lớn gắn với một lượng
nhỏ protein, ví dụ quan trọng là acid hyaluronic và chondroitin sulfate.
YhocData.com
Một vài trong số rất nhiều chức năng của hyaluronic acid và chondroitin sulfate trong cơ thể là:
(1) chúng là thành phần chính của proteoglycan bài tiết trong chất nhầy và nhiều tuyến ngoại tiết
khác, (2) nó là thành phần chính của chất nền, hoặc phần không sợi của lưới ngoại bào, bên
ngoài tế bào trong khoảng kẽ, hoạt động như vật lấp chỗ trống giữa sợi collagen và tế bào, (3) nó
là thành phần chính của chất hữu cơ trong cả sụn và xương, va (4) chúng đóng vai trò quan trọng
trong hoạt động của tế bào, bao gồm sự di chuyển và sự phát triển.
Sự bài tiết của bộ máy golgi.
Hình 2-14 tóm tắt những chức năng chính của lưới nội chất và bộ máy golgi. Những chất được
tổng hợp ở lưới nội chất, đặc biệt là protein, được vận chuyển qua các ống tới phần lưới nội chất
trơn nằm bên cạnh bộ máy golgi. Tại đây, các túi vận chuyển nhỏ bao gồm một phần nhỏ vỏ của
lưới nội chất trơn tách ra và khuếch tán vào lớp sâu nhất của bộ máy golgi. Trong các túi này là
protein đã được tổng hợp và các sản phẩm khác của lưới nội chất.
Những túi vận chuyển ngay sau đó hòa vào bộ máy golgi và đổ các chất của nó vào trong các
khoang của bộ máy golgi. Tại đây, các gốc carbohydrat được them vào sự bài tiết. Như vậy, một
chức năng quan trọng của bộ máy golgi là chứa đựng những sản phẩm của lưới nội chất trong
những gói với mật độ cao. Như những chất tiết được vận chuyển tới màng ngoài cùng của bộ
máy golgi, các gói này được chuyển đi. Cuối cùng, các gói lớn và nhỏ liên tục tách ra khỏi bộ
máy golgi, đem theo chúng là những gói chất tiết, và lần lượt, các túi khuếch tán khắp tế bào.
Ví dụ phía dưới cho thấy một quan điểm về thời gian của các quá trình: khi tế bào tuyến tắm
trong amino acid phóng xạ, một dạng protein phóng xạ có thể được tìm thấy ở lưới nội chất hạt
sau 3-5 phút. Trong vòng 20 phút, protein mới đã xuất hiện ở bộ máy golgi, và trong 1-2 giờ,
protein được tiết ra ở bề mặt tế bào.
Những loại túi được hình thành ở bộ máy golgi-túi tiết và lysosome.
Ở những tế bào bài tiết ở mức độ cao, những túi được tạo thành ở bộ máy golgi chủ yếu là những
túi tiết chứa protein và sẽ được bài tiết ra ở màng tế bào. Các túi tiết đầu tiên sẽ được khuếch tán
tới màng tế bào, hòa vào màng và tống những chất của nó ra ngoài theo một cơ chế gọi là sự xuất
bào. Sự xuất bào, trong đa số các trường hợp, được kích thích bởi ion calci trong tế bào, ion calci
ảnh hưởng qua lại với màng của túi tiết theo một vài cách nào nó chưa biết, làm cho chúng hòa
lẫn với màng tế bào, tiếp theo là xuất bào- là sự mở ra của màng tế bào ở mặt ngoài, và đẩy các
chất ra ngoài. Tuy nhiên, một vài túi được sử dụng riêng ở trong tế bào.
Tác dụng của các túi trong tế bào để bổ sung cho màng tế bào.
Một vài túi trong tế bào được tạo bởi bộ máy golgi hòa vào màng tế bào hoặc màng của các cấu
trúc trong tế bào như ty thể và thậm chí là lưới nội chất. Sự hòa màng này làm các màng trở nên
lớn hơn và bằng cách ấy bổ sung cho các màng như chúng đã được sử dụng. Ví dụ, màng tế bào
mất rất nhiều mỗi khi chúng tạo thành các túi ẩm bào và thực bào, và màng các túi của bộ máy
golgi liên tục bổ sung cho màng tế bào.
YhocData.com
Tóm lại, hệ thống màng của lưới nội chất và bộ máy golgi đại diện cho một cơ quan chuyển hóa
với mức độ cao có khả năng tạo nên các cấu trúc mới, như là các chất tiết được bài tiết bởi tế
bào.
Ty thể lấy năng lượng từ chất dinh dưỡng.
Các chất chính từ mà từ đó tế bào tạo ra năng lượng là thức ăn phản ứng với oxy- carbohydrat,
chất béo, và protein. Trong cơ thể người, về cơ bản tất cả carbohydrat được chuyển thành
glucose bởi hệ thống tiêu hóa và gan trước khi đi đến các tế bào khác. Tương tự, protein được
chuyển thành amino acid và chất béo được chuyển thành các acid béo. Hình 2-15 cho thấy oxy
và thức ăn-glucose, acid béo, và amino acid-tất cả đi vào trong tế bào. Trong tế bào, thức ăn phản
ứng với oxy, dưới sự tác động của enzyme điều khiển phản ứng và năng lượng được giải phóng
theo một sự điều khiển riêng. Chi tiết của tất cả quá trình tiêu hóa và chứng năng chuyển hóa
được cung cấp ở chương 63 và 73.
Tóm lại, hầu như tất cả phản ứng oxy hóa xảy ra trong ty thể, và năng lượng được sử dụng để
tjao nên một chất giàu năng lượng là ATP. Sau đó, ATP, không phải là thức ăn, được sử dụng
khắp tế bào để tạo ra năng lượng trong hầu hết mọi hoạt động chuyển hóa trong tế bào.
Chức năng đặc trưng của ATP.
ATP là một nucleotide bao gồm (1) base nitro adenine, (2) đường 5 ribose, và (3) 3 gốc
phosphate. 2 gốc phosphate cuối cùng nối với phần còn lại của phân tử bởi liên kết phosphate
giàu năng lượng, được biểu hiện trong liên kết hóa học bởi dấu ~. Trong điều kiện vật lý và hóa
học của cơ thể, mỗi liên kết hóa học chứa năng lượng khoảng 12000 calo trong một mol ATP,
lớn hơn rất nhiều lần năng lượng trung bình chứa trong các liên kết hóa học, vì vậy nó được gọi
là liên kết giàu năng lượng. Hơn nữa, liên kết phosphate giàu năng lượng rất dễ bị phân hủy do
đó nó có thể bị tách ra ngay khi được yêu cầu ở bất cứ nơi nào để đẩy mạnh các phản ứng trong
tế bào.
Khi ATP giải phóng năng lượng, gốc acid phosphoric tách ra và adenosine diphosphate(ADP)
được tạo thành. Năng lượng giải phóng ra được dùng cho nhiều chức năng khác nhau của tế bào,
như tổng hợp chất và co cơ.
Để tổng hợp lại ATP mà tế bào đã sử dụng, năng lượng nhận được từ chất dinh dưỡng kết hợp
ADP và acid phosphoric để tạo thành ATP, và toàn bộ quá trình này được lặp đi lặp lại. Vì lý do
đó, ATP được gọi là đồng tiền năng lượng của tế bào vì nó có thể liên tục được tiêu đi và kiếm
lại, sự luân chuyển diễn ra chỉ trong vòng vài phút.
Quá trình hóa học hình thành ATP-vai trò của ty thể.
Trong lúc đi vào tế bào, glucose được đưa tới enzyme trong bào tương để chuyển thành acid
pyruvic( quá trình gọi là glycolysis). Một lượng nhỏ ADP được chuyển thành ATP bởi năng
lượng giải phóng từ quá trình này, nhưng lượng năng lượng này chỉ chiếm ít hơn 5% tổng năng
lượng chuyể hóa của tế bào.
YhocData.com
Khoảng 95% ATP của tế bào được tổng hợp tại ty thể. Acid pyruvic lấy từ carbohydrat, acid béo
lấy từ lipid, và amino acid lấy từ protein cuối cùng được chuyển thành acetyl-coenzym A(CoA)
trong ma trận ty thể. Chất này, được phân hủy thêm nữa( với mục đích lấy năng lượng của nó)
bởi một chuỗi các enzyme trong ty thể , trải qua một chuỗi các phản ứng phân hủy nối tiếp gọi là
chu trình acid citric hoặc chu trình kreb. Những phản ứng hóa học này rất quan trọng và được
giải thích cụ thể trong chương 68.
Trong chu trình acid citric, acetyl-CoA được tách thành nhiều phần, hydro và carbon dioxide.
Carbon dioxide khuếch tán ra khỏi ty thể và sau đó ra khỏi tế bào, cuối cùng thải ra khỏi cơ thể
qua phổi.
Nguyên tử hydro, ngược lại, tác động trở lại cơ thể, chúng kết hợp với oxy, cũng được khuếch
tán vào trong ty thể. Phức hợp này giải phóng rất nhiều năng lượng, được sử dụng bởi ty thể để
chuyển một lượng lớn ADP thành ATP. Quá trinhg phản ứng này rất phức tạp, yêu cầu sự tham
gia của nhiều enzyme của toàn bộ các ngăn màng ty thể lồi vào trong ty thể. Ban đầu, phải loại
bỏ electron ra khỏi nguyên tử hydro, tạo thành ion hydro. Sau đó kết hợp ion hydro với oxy để
tạo thành nước và giải phóng một lượng rất lớn năng lượng tới những protein hình cầu lớn mà lồi
vào trong ty thể như những cái núm. Quá trình này gọi là ATP synthetase. Cuối cùng, enzyme
ATP synthetase sử dụng năng lượng từ ion hydro để chuyển ADP thành ATP. ATP mới hình
thành được chuyển ta khỏi ty thể đến tất cả các phần của bào tương và nhân sinh chất, nơi mà
năng lượng cần thiết để thực hiện các chức năng của tế bào.
Tất cả quá trình tạo thành ATP được gọi là chemiosmotic mechanism của sự tổng hợp ATP. Chi
tiết về quá trình này được trình bày ở chương 68 và chi tiết về chức năng chuyển hóa của ATP
được trình bày từ chương 68 đến 72.
Năng lượng từ ATP được sử dụng cho 3 chức năng chính của tế bào: (1) vận chuyển chất qua các
màng của tế bào, (2) tổng hợp các hợp chất hóa học khắp tế bào, (3) vận động. Những chức năng
này của ATP được minh họa trong ví dụ ở hình 2-16: (1) để cung cấp năng lượng cho sự vận
chuyển natri qua màng tế bào, (2) tổng hợp protein tại ribosome, (3) cung cấp năng lượng cho sự
co cơ.
Ngoài việc màng tế bào vận chuyển natri, năng lượng từ ATP còn được sử dụng để vận chuyển
ion kali, calci, magie, phosphate, clo, urate, hydro, và rất nhiều ion và các chất khác. Sự vận
chuyên các chất của màng tế bào là rất quan trọng với chức năng của tế bào, một số tế bào, ví dụ
như tế bào ống thận, sử dụng đến 80% ATP chỉ cho mục đích này.
Ngoài việc tổng hợp protein, tế bào cũng tổng hợp phospholipid, cholesterol, purin, prymidine,
và rất nhiều chất khác. Sự tổng hợp bất kỳ chất nào cũng yêu cầu năng lượng. Ví dụ, một phân tử
protein riêng lẻ có thể bao gồm hàng nghìn amino acid gắn với nhau bằng cầu nối peptide. Sự
hình thành của mỗi liên kết này đều yêu cầu năng lượng từ sự bẻ gãy 4 liên kết giàu năng lượng,
vì vậy, hàng nghìn phân tử ATP phải giải phóng năng lượng để hình thành một phân tử protein.
YhocData.com
Thực tế là, một vài tế bào sử dụng đến 75% ATP chỉ để tổng hợp những chất hóa học, đặc biệt là
phân tử protein, điều này cũng đúng trong thời kỳ phát triển của tế bào.
Tác dụng chính cuối cùng của ATP là cung cấp năng lượng cho một số tế bào đặc biệt để thực
hiện chức năng vận động. Chúng ta thấy trong chương 6 là mỗi lần co của sợi cơ yêu cầu một
lượng rất lớn năng lượng ATP. Các tế bào khác nhau thực hiện chức năng vận động theo những
cách khác nhau, đặc biệt là vận động theo kiểu vi nhung mao và kiểu amip, được mô tả ở phía
sau. Nguồn gốc năng lượng cho tất cả các kiểu vận động là ATP.
Tóm lại, ATP luôn sẵn sàng để giải phóng năng lượng ngay lập tức ở gần như bất cứ nơi nào
trong tế bào cần năng lượng. Để thay thế ATP sử dụng bởi tế bào, những phản ứng hóa học chậm
hơn nhiều bẻ gãy carbohydrat, chất béo, và protein và sử dụng năng lượng từ quá trình đó để tạo
nên ATP mới. Hơn 95% ATP được taọ thành bởi ty thể, đó là lý do ty thể được gọi là nhà máy
năng lượng của tế bào.
Những kiểu vận động rõ ràng nhất của tế bào xảy ra trong cơ thể là của tế bào cơ xương, cơ tim,
và cơ trơn, những phần chiếm tới 50% trọng lượng cơ thể. Chức năng của những tế bào này được
thảo luận ở chương 6 và chương 9. 2 kiểu vận động khác – vận động kiểu amib và nhung mao-
xảy ra ở những tế bào khác.
Chuyển động kiểu amib là vận động của toàn bộ tế bào trong môi trường xung quanh, như là sự
chuyển động của tế bào bạch cầu trong mô. Nó có tên như vậy dựa trên sự thật là amib cũng
chuyển động theo cách này, và amib cung cấp những công cụ rất tốt cho việc nghiên cứu hiện
tượng này.
Một cách điển hình, sự chuyển động của amib bắt đầu bằng sự thò ra của chân giả từ một đầu
của tế bào. Chân giả lồi ra xa thân tế bào và tự nó đi đến những vùng khác trong mô, sau đó phần
còn lại của tế bào được kéo đến vị trí của chân giả. Hình 2-17 minh họa cho quá trình này, cho
thấy một tế bào hình thon dài, tay phải của tế bào kết thúc bằng việc thò ra một chân giả. Màng
tế bào ở đầu này liên tục di chuyển, sau đó màng ở tay trái tế bào liên tục đi theo tạo nên sự di
chuyển của tế bào.
Hình 2-17 trình bày nguyên lý chung của chuyển động kiểu nhung mao, về cơ bản, nó là kết quả
của việc liên tục hình thành màng tế bào mới ở đầu chân giả và liên tục hấp thụ của màng ở phần
giữa và phía sau của tế bào. 2 yếu tố khác ảnh hưởng tới sự chuyển động tới phía trước của tế
bào. Yếu tố đầu tiên là sự gắn của chân giả vào những mô xung quanh do đó chúng được cố định
ở phía trước, trong khi phần còn lại của tế bào được kéo tới điểm gắn. Sự gắn này là kết quả của
receptor ở phía trong các túi xuất bào. Khi các túi này trở thành một phần của chân giả, chúng
YhocData.com
mở ra do đó các phần ở trong được lộn ra ngoài và các receptor lồi ra ngoài tế bào và gắn vào các
phối tử ở mô xung quanh.
Ở đầu đối diện của tế bào, receptor tách khỏi điểm bám của nó và tạo thành các túi ẩm bào mới.
Sau đó, trong tế bào, các túi này chảy tới đầu chân giả, ở đó chúng được sử dụng để tạo thành
các màng chân giả mới.
Yếu tố cần thiết thứ hai của sự chuyển động là cung cấp năng lượng cần thiết để kéo tế bào về
phía chân giả. Trong bào tương của tất cả tế bào là một lượng lớn protein actin. Hầu hết actin là
một dạng phân tử đơn không thể chuyển động được, tuy nhiên, những phân tử này trùng hợp lại
với nhau để tạo thành một mạng lưới sợi, và mạng lưới này co lại được khi chúng gắn với
myosin. Toàn bộ quá trình này được cung cấp năng lượng bởi ATP. Cơ chế này xảy ra ở chân giả
khi tế bào di chuyển, ở đó mạng lưới các sợi actin được hình thành trong các chân giả lớn. Sự co
lại cũng xảy ra trong ngoại bào tương của tế bào, nơi mạng lưới actin hình thành từ trước đã xuất
hiện bên dưới màng tế bào.
Những tế bào phổ biến nhất vận động theo kiểu amib trong cơ thể người là tế bào bạch cầu khi
chúng rời khỏi máu vào các mô để tạo thành đại thực bào mô. Những loại tế bào khác cũng có
thể di chuyển theo kiểu amib trong hoàn cảnh thích hợp. Ví dụ, các nguyên bào sợi di chuyển tới
vùng bị tổn thương giúp sửa chữa tổn thương, và ngay cả các tế bào mầm của da, mặc dù thông
thường hoàn toàn không có chân, di chuyển tới vùng da bị cắt để sửa chữa. Cuối cùng, sự vận
động của tế bào đặc biệt quan trọng trong sự phát triển của phôi và thai sau sự thụ tinh của trứng.
Ví dụ, tế bào phôi phải di chuyển một quãng đường dài từ nơi chúng được thụ tinh tới một khu
vực khác trong khi có sự phát triển của những cấu trúc đặc biệt.
Yếu tố khởi đầu quan trọng nhất của chuyển động kiểu amib là một quá trình gọi là hóa hướng
động, là kết quả của sự xuất hiện các chất hóa học nào đó trong mô. Bất cứ chất hóa học nào gây
ra sự hóa hướng động được gọi là chất hóa hướng động. Hầu hết tế bào chuyển động kiểu amib
tới nguồn hóa hướng động-là chuyển động từ nơi có nồng độ thấp tới nơi có nồng độ cao-được
gọi là hóa hướng động dương tính(positive). Một vài tế bào chuyển động rời ra nguồn chất hóa
hướng dộng, gọi là hóa hướng động âm tính(negative).
Nhưng làm thế nào sự hóa hướng động kiểm soát được hướng của sự chuyển động? Mặc dù câu
trả lời là không rõ ràng, chúng ta biết là phần tế bào gần nhất với các chất hóa hướng động phát
triển màng tế bào làm lồi ra các chân giả.
Loại chuyển động thứ hai của tế bào, chuyển động kiểu lông chuyển, là chuyển động như roi của
vi nhung mao trên bề mặt tế bào. Kiểu chuyển động này xảy ra chủ yếu ở 2 nơi trong cơ thể
người: ở bề mặt của biểu mô đường hô hấp và mặt trong của ống dẫn trứng của cơ quan sinh sản.
YhocData.com
Ở khoang mũi và đường hô hấp dưới, chuyển động kiểu roi của vi nhung mao làm cho lớp chất
nhầy chuyển động với tốc độ khoảng 1cm/phút tới họng, bằng cách này làm sạch đương hô hấp.
Tại ống dẫn trứng, vi nhung mao tạo nên sự chuyển chậm chạp của dịch vòi trứng tới khoang tử
cung, chuyển động này của dịch vận chuyển trứng từ buồng trứng tới tử cung.
Như hình 2-18, vi nhung mao xuất hiện dưới dạng một sợi nhọn, thẳng hoặc cong, lồi ra khoảng
2-4 micrometer từ bề mặt tế bào. Thường có rất nhiều vi nhung mao lồi ra từ một tế bào-ví dụ,
khoảng 200 lông trên bề mặt mỗi tế bào biểu mô đường hô hấp. vi nhung mao được tạo ra bởi sự
lồi ra của màng tế bào, và nó được hỗ trợ bởi 11 ống vi quản-9 ống kép nằm quanh chu vi của vi
nhung mao và 2 ống đơn ở trung tâm, như được minh họa trên mặt cắt ngang ở hình 2-18. Mỗi vi
nhung mao là phần lồi ra của một cấu trúc nằm ngay bên dưới màng tế bào, được gọi là thân của
vi nhung mao.
Phần đuôi của tinh trùng cũng giống như vi nhung mao, trên thực tế, nó cũng có cùng cấu trúc và
cùng cơ chế co. Đuôi tinh trùng, tuy vậy, dài hơn nhiều và chuyển động theo song hình sin thay
cho chuyển động kiểu roi.
Ở hình 2-18, sự chuyển động của vi nhung mao được trình bày. Vi nhung mao chuyển động
nhanh với tần số 10-20 lần mỗi giây, uốn cong rõ ràng ở nơi nó lồi ra khỏi bề mặt tế bào. Sau đó
chúng chuyển động từ từ về vị trí ban đầu của nó. Sự chuyển động đột ngột về phía trước như roi
đẩy lớp dịch gần sát tế bào đi cùng chiều với chuyển động của vi nhung mao, sự chuyển động
chậm chạp về vị trí ban đầu của vi nhung mao gần như không ảnh hưởng tới lớp dịch. Kết quả là,
lớp dịch liên tục bị đẩy đi cùng chiều với chiều chuyển động nhanh. Vì hầu hết tế bào có một
lượng lớn vi nhung mao trên bề mặt và bởi vì tất cả vi nhung mao chuyển động cùng chiều, nên
nó làm lớp dịch chuyển động từ một nơi trên bề mặt tới một nơi khác.
Mặc dù không phải tất cả khía cạnh của chuyển động kiểu vi nhung mao được biết, chúng ta
nhận thấy những điều sau: đầu tiên, 9 ống kép và 2 ống đơn đều nối với nhau bằng một phức hợp
protein nối ngang, tất cả phức hợp ống và protein nối này được gọi là sợi trục. Thứ hai, ngay cả
sau khi loại bỏ màng và phá hủy những yếu tố bên cạnh sợi trục, vi nhung mao vẫn có thể di
động trong những điều kiện thích hợp. Thứ ba, 2 điều kiện cần thiết cho sự vận động của sợi trục
sau khi loại bỏ những cấu trúc khác của vi nhung mao là: (1) sự có sẵn của ATP và (2) điều kiện
ion thích hợp, đặc biệt là nồng độ thích hợp magie và calci. Thứ tư, trong chuyển động về phía
trước của vi nhung mao, những ống kép ở cạnh trước trượt ra ngoài tới đầu của vi nhung mao,
trong khi những ống ở phía sau nằm nguyên tại vị trí. Thứ năm, những protein cánh tay bao gồm
protein dynein, có enzyme hoạt hóa ATP(ATPase), nhô ra từ mỗi ống kép tới những ống kép liền
kề.
Từ những thông tin cơ bản này , có thể xác định rằng năng lượng được giải phóng từ ATP trong
sự tiếp xúc với cánh tay ATPase dynein làm cho đầu cánh tay bò rất nhanh dọc theo bề mặt
những ống kép liền kề. Nếu những ống phía trước bò ra ngoài, trong khi những ống phía sau
đứng nguyên tại chỗ, sự bẻ cong xảy ra.
YhocData.com
Cách mà những vi nhung mao được kiểm soat vẫn chưa được hiểu. Vi nhung mao ở một vài tế
bào bất thường về di truyền không có 2 ống đơn ở trung tâm, và những lông này không chuyển
động được. Do đó, người ta cho rằng có một số tín hiệu nào đó, có thể là tín hiệu điện hóa, được
truyền dọc theo 2 ống trung tâm này để hoạt hóa cánh tay dynein.
YhocData.com
Ể
Hầu như mọi người đều biết về gen, nó nằm trong nhân của tất cả các tế bào trong cơ thể, kiểm
soát di truyền từ cha mẹ sang đời con, nhưng nhiều người không nhận ra rằng những gen này
cũng kiểm soát các chức năng thay đổi từng ngày của các tế bào cơ thể. Các gen kiểm soát chức
năng tế bào bằng cách xác định chất nào được tổng hợp trong tế bào, các cấu trúc, enzyme,
nhưng chất hóa học.
Hình 3-1 cho thấy sơ đồ chung của kiểm soát gen. Mỗi gen, nó gồm có axit deoxyribonucleic
(ADN), kiểm soát sự hình thành của một acid nucleic, đó là axit ribonucleic (RNA); RNA này
sau đó phổ biến khắp nơi trong tế bào để kiểm soát sự hình thành của một loại protein đặc hiệu.
Toàn bộ quá trình, bắt đầu từ phiên mã của mã di truyền trong nhân đến dịch mã của RNA và sự
hình thành của protein trong tế bào chất, thì thường được gọi là biểu hiện gen.
Bởi vì có khoảng 30.000 gen khác nhau trong mỗi tế bào, nó có thể tạo thành một số lượng lớn
các protein tế bào khác nhau. Trên thực tế, các phân tử RNA phiên mã từ cùng đoạn của DNA
(tức là, cùng một gen) có thể được xử lý bằng nhiều cách bởi tế bào, dẫn đến phiên bản thay thế
khác nhau các protein. Tổng số protein khác nhau được sản xuất bởi các loại tế bào khác nhau
trong cơ thể người được ước tính có ít nhất 100.000.
Một số các protein trong tế bào là protein cấu trúc, nó kết hợp với những phân tử lipid khác và
carbohydrate, hình thành nên cấu trúc khác nhau của các bào quan trong tế bào đã được thảo luận
trong Chương 2. Tuy nhiên, phần lớn các protein là enzyme xúc tác các phản ứng hóa học khác
nhau trong tế bào . Ví dụ, các enzym thúc đẩy các phản ứng oxy hóa nhằm cung cấp năng lượng
cho tế bào, cùng với sự tổng hợp của các chất hóa học trong tế bào, chẳng hạn như lipid,
glycogen, và adenosine triphosphate (ATP).
Ể
Trong nhân tế bào, một số lượng lớn các gen được gắn vào cuối trong phân tử xoắn kép cực kỳ
dài của ADN có trọng lượng phân tử đo lên đến hàng tỷ. Một đoạn rất ngắn của một phân tử đó
được thể hiện trong hình 3-2. Phân tử này bao gồm một số hợp chất hóa học đơn giản gắn với
nhau theo một mô hình được lặp đi lặp lại, các đặc điểm đó được giải thích trong các đoạn tiếp
theo.
Hình 3-3 cho thấy các hợp chất hóa học cơ bản liên quan đến sự hình thành của DNA. Các hợp
chất này bao gồm: (1) axit photphoric, (2) một đường tên là deoxyribose, và (3) bốn bazơ nitơ
(hai purin, adenine và guanine; và hai pyrimidine, thymine và cytosine). Axit photphoric và
deoxyribose hình thành nên hai sợi xoắn, đó là xương sống của phân tử DNA, các bazơ nitơ nằm
giữa hai sợi và kết nối chúng lại với nhau, như minh họa trong hình 3-6.
YhocData.com
Nucleotides
Giai đoạn đầu tiên của sự hình thành DNA là kết hợp một phân tử axit photphoric, một phân tử
deoxyribose, và một trong bốn bazơ để hình thành một axit nucleotide. Do đó bốn nucleotide
riêng biệt được hình thành, mỗi nucleotide cho một trong bốn bazơ: deoxyadenylic,
deoxythymidylic, deoxyguanylic, và axit deoxycytidylic. Hình 3-4 cho thấy cấu trúc hóa học của
axit deoxyadenylic, và hình 3-5 cho thấy ký hiệu đơn giản cho bốn nucleotide hình thành DNA.
á n leo ide đượ sắp xếp để hình hành h i sợi ằng liên kế lỏng lẻo với nh
Hình 3-6 cho thấy cách thức mà số lượng lớn nucleotide liên kết với nhau để tạo thành hai sợi
DNA. Hai sợi lần lượt liên kết lỏng lẻo với nhau bởi các liên kết ngang yếu (weak cross-
linkages), như minh họa trong hình 3-6 bởi các đường nét đứt ở giữa. Lưu ý rằng xương sống
của mỗi sợi DNA được tạo ra xen kẽ các phân tử axit photphoric và phân tử deoxyribose. Kế
đến, các bazơ purine và pyrimidine được gắn với các phân tử deoxyribose. Sau đó, bằng liên kết
hydro lỏng lẻo (đường nét đứt) giữa các purine và pyrimidine, hai sợi DNA tương ứng được liên
kết với nhau.
1. Mỗi adenine (bazơ purine) của một sợi luôn liên kết với thymine (bazơ pyrimidin) của sợi còn
lại.
2. Mỗi guanine (bazơ purine) của một sợi luôn liên kết với cytosine (bazơ pyrimidin) của sợi còn
lại.
Do đó, trong hình 3-6, trình tự các cặp bazơ nitơ bổ sung là CG, CG, GC, TA, CG, TA, GC, AT
và AT. Bởi vì sự lỏng lẻo của các liên kết hydro, hai sợi có thể tách nhau ra, và chúng làm như
vậy nhiều lần trong quá trình thực hiện chức năng của chúng trong tế bào.
Để đưa DNA của Hình 3-6 vào đúng vị trí vật lý thích hợp của nó, ch một khả năng là cảm biến
hai đầu và xoắn chúng lại thành một đường xoắn ốc. Mười cặp nucleotide có mặt đầy đủ trong
một vòng xoắn của phân tử DNA, như trong hình 3-2.
à YỀ
Tầm quan trọng DNA nằm trong khả năng kiểm soát sự hình thành của protein trong tế bào, mà
nó hoàn thành bằng cách thức của một mã di truyền. Đó là, khi hai sợi của một phân tử DNA
được tách ra, các bazơ purine và pyrimidine nhô ra ở mặt bên của mỗi sợi DNA được tiếp xúc,
được thể hiện bằng sợi ở hàng đầu trong hình 3-7. Đó là những bazơ nhô ra hình thành mã di
truyền.
Mã di truyền bao gồm những bộ ba liên tiếp của các bazơ - đó là, mỗi ba bazơ kế tiếp là một
mã. Các bộ ba cuối cùng liên tiếp kiểm soát trình tự các axit amin trong phân tử protein được
tổng hợp trong tế bào. Lưu ý trong hình 3-6 rằng sợi ở hàng đầu của DNA, đọc từ trái sang phải,
YhocData.com
có mã di truyền GGC, AGA, CTT, với những bộ ba bị tách khỏi nhau bằng các mũi tên. Như
chúng ta quan sát mã di truyền này thông qua hình -7 và 3-8, chúng ta thấy rằng, ba bộ ba
tương ứng sẽ có quy định vị trí lần lượt cho ba axit amin, proline, serine, và axit glutamic, trong
một phân tử mới được hình thành của protein.
à YỂ Ã
- Ã
Bởi vì DNA nằm trong nhân tế bào, nhưng hầu hết các chức năng của tế bào được thực hiện
trong tế bào chất, nên phải có một số phương tiện cho những gen DNA của nhân kiểm soát các
phản ứng hóa học trong tế bào chất. Việc kiểm soát này đạt được thông qua trung gian của một
loại axit nucleic, RNA, sự hình thành của nó được điều khiển bởi DNA của nhân tế bào. Vì vậy,
như thể hiện trong hình 3-7, các mã được chuyển giao cho RNA trong một quá trình gọi là phiên
mã. RNA, theo tuần tự, khuếch tán từ nhân thông qua lỗ nhân vào ngăn tế bào chất, nơi mà nó
điều khiển tổng hợp protein.
RN
Trong tổng hợp RNA, hai sợi của phân tử ADN tách ra tạm thời một trong hai sợi được sử dụng
như là một khuôn mẫu để tổng hợp một phân tử RNA. Các mã bộ ba trong DNA là nguyên nhân
của sự hình thành các bộ ba bổ sung (gọi là codon) trong RNA. Những codon, lần lượt, sẽ kiểm
soát trình tự các axit amin trong protein được tổng hợp trong tế bào chất của tế bào.
n Cấu trúc cơ bản của RNA gần như giống nhau với cấu trúc cơ bản
của DNA, trừ hai sự khác biệt. Đầu tiên, đường deoxyribose không được sử dụng trong việc hình
thành RNA. vị trí đó là một đường mà có thành phần khác deoxyribose, ribose, có chứa thêm
một ion OH- nối vào cấu trúc vòng ribose. Thứ hai, thymine được thay thế bằng một pyrimidine,
uracil.
ng hợp nh ng n leo ide Các cấu trúc cơ bản của RNA tổng hợp nên các
nucleotide RNA, đúng như mô tả tổng hợp DNA trước đây. Một lần nữa, bốn nucleotide riêng
biệt được sử dụng cho sự hình thành của RNA. Các nucleotide chứa các bazơ adenine, guanine,
cytosine và uracil. Lưu ý rằng các bazơ này là những bazơ tương tự như trong DNA, ngoại trừ
uracil trong RNA thay thế thì thymine trong DNA.
ho h n leo ide Bước tiếp theo trong quá trình tổng hợp RNA là sực kích
hoạt các nucleotide RNA bởi một enzyme, RNA polymerase. Kích hoạt này xảy ra bằng cách
thêm hai gốc phosphate để mỗi nucleotide để tạo thành triphosphate (thể hiện trong hình 3- bởi
hai nucleotide RNA ở bên phải trong quá trình hình thành chuỗi RNA). Hai phosphate cuối cùng
được kết hợp với các nucleotide bằng liên kết phosphate cao năng có nguồn gốc từ ATP trong tế
bào.
YhocData.com
Kết quả của quá trình kích hoạt này là một lượng lớn năng lượng ATP được tạo ra cho mỗi
nucleotide. Năng lượng này được sử dụng để thúc đẩy các phản ứng hóa học thêm mỗi
nucleotide RNA mới vào cuối của chuỗi RNA đang được tạo thành.
Từ cuộc thảo luận của chúng ta cho đến nay, r ràng rằng các gen kiểm soát cả chức năng vật lý
và hóa học của tế bào. Tuy nhiên, mức độ kích hoạt của các gen tương ứng cũng phải được kiểm
soát nếu không, một số bộ phận của tế bào có thể lớn quá khổ hoặc một số phản ứng hóa học có
thể bị tăng cường cho đến khi chúng giết chết tế bào. Mỗi tế bào có cơ chế kiểm soát phản hồi
bên trong cơ thể mạnh mà vẫn giữ cho các hoạt động chức năng khác nhau của tế bào trong bước
với nhau. Đối với mỗi gen (khoảng 30.000 gen trong tất cả), ít nhất một cơ chế phản hồi như vậy
tồn tại.
Về cơ bản có hai phương pháp mà các hoạt động sinh hóa trong tế bào được điều khiển: (1) quy
định di truyền, trong đó mức độ kích hoạt của các gen và sự hình thành của các sản phẩm gen
được tự kiểm soát, và (2) quy định enzyme, trong đó mức độ hoạt động của các enzyme đã được
hình thành trong tế bào bị kiểm soát.
Ề Ò
Điều hòa gen, hay điều hòa biểu hiện gen,bao gồm toàn bộ quá trình từ phiên mã của mã gen
trong nhân đến sự hình thành của các protein trong tế bào chất. Điều hòa biểu hiện gen cung cấp
cho tất cả các sinh vật khả năng đáp ứng với những thay đổi trong môi trường của chúng. động
vật có nhiều loại tế bào, mô, cơ quan khác nhau, các điều hòa biểu hiện gen khác nhau cũng cho
phép nhiều loại tế bào khác nhau trong cơ thể thực hiện các chức năng chuyên biệt của chúng.
Mặc dù một tế bào cơ tim chứa mã di truyền tương tự như một tế bào biểu mô ống thận, nhiều
gen được biểu hiện trong các tế bào tim mà không được biểu hiện trong các tế bào ống thận. Tiêu
chí đánh giá cuối cùng của gen biểu hiện là liệu có hay không (và bao nhiêu) sản phẩm gen
(protein) được sản xuất vì các protein thực hiện chức năng tế bào quy định bởi các gen. Điều hòa
biểu hiện gen có thể xảy ra tại bất kỳ thời điểm nào trên con đường phiên mã, xử lý RNA, và
dịch mã.
á omo e điề hò iể hiện gen Sự tổng hợp các protein tế bào là một quá trình phức tạp
mà bắt đầu với sự phiên mã của DNA thành RNA. Sự phiên mã của DNA được điều khiển bởi
các yếu tố điều hòa được tìm thấy trong các promoter của gen (Hình 3-13). Trong tế bào
YhocData.com
eukaryote (tế bào nhân chuẩn), bao gồm tất cả các động vật có vú, các promoter trung tâm (basal
promoter) bao gồm một chuỗi bảy base (TATAAAA) được gọi là TATA box, vị trí gắn với
TATA-binding protein (TBP - protein liên kết TATA) và một số yếu tố phiên mã quan trọng
khác được gọi là phức hợp TFIID (transcription factor IID - yếu tố phiên mã IID). Ngoài các
phức hợp TFIID, vùng này là nơi TFIIB (transcription factor IIB) liên kết với cả DNA và RNA
polymerase 2 để tạo điều kiện phiên mã DNA thành RNA. Promoter trung tâm này được tìm
thấy trong tất cả các PCG (protein-coding gene - gen mã hóa protein), và polymerase phải liên
kết với promoter trung tâm này trước khi nó có thể bắt đầu đi dọc theo sợi DNA để tổng hợp
RNA. Các promoter ở vị trí thượng lưu xa hơn về phía vùng bắt đầu phiên mã và chứa một số
các vùng liên kết với các yếu tố phiên mã dương, chúng có thể ảnh hưởng đến phiên mã thông
qua tương tác giữa các liên kết protein với các promoter trung tâm. Cấu trúc và các vùng liên kết
với các yếu tố phiên mã trong các promoter thượng lưu (upstream promotor) thay đổi từng gen
để làm tăng các mô hình biểu hiện khác nhau của các gen trong các mô khác nhau.
Phiên mã của gen ở sinh vật nhân chuẩn cũng bị ảnh hưởng bởi các chất enhancer, đó là vùng
của DNA có thể ràng buộc các yếu tố phiên mã. Các chất enhancer có thể được đặt một khoảng
cách rất lớn từ các gene mà họ hành động hoặc thậm chí trên một nhiễm sắc thể khác nhau. Họ
cũng có thể được đặt một trong hai phía thượng lưu hoặc hạ lưu của các gen mà chúng điều
ch nh. Mặc dù các enhancer có thể được đặt cách xa gen mục tiêu của họ, họ có thể là tương đối
gần khi DNA được cuộn trong hạt nhân. Người ta ước tính rằng có khoảng 110.000 các trình tự
gen Enhancer trong hệ gen của con người.
Trong tổ chức của nhiễm sắc thể, điều quan trọng là để tách các gen hoạt động đang được phiên
mã với gen bị kiềm hãm. Sự tách biệt này có thể là một thách thức vì nhiều gen có thể được đặt
gần nhau trên nhiễm sắc thể. Sự tách biệt này đạt được nhờ insulator nhiễm sắc thể. Các
insulator là các trình tự gen cung cấp sự cản trở để một gen đặc hiệu là cô lập, chống lại sự ảnh
hưởng phiên mã từ gen xung quanh. Insulator có thể thay đổi rất nhiều trong chuỗi DNA của
chúng và các protein liên kết với chúng. Một phương pháp mà insulator có thể được biến đổi là
methyl hóa DNA, đó là trường hợp đối với các gen yếu tố tăng trưởng giống Insulin 2 (IGF-2
gen) ở động vật có vú. Alen của người mẹ có một insulator giữa enhancer (trình tự tăng cường)
và promoter của gen cho phép liên kết của một chất ức chế phiên mã. Tuy nhiên, trình tự DNA
của cha được methyl hóa như là sự ức chế phiên mã không thể liên kết với các insulator và gen
IGF-2 được biểu hiện từ các bản sao cha của gen.
Một đặc điểm đặc biệt của tế bào tăng trưởng và tế bào phân chia là tế bào biệt hóa, chúng có
liên quan đến những thay đổi trong lý tính và thuộc tính chức năng của các tế bào khi chúng sản
sinh ra nhanh trong phôi để hình thành các cấu trúc và bộ phận khác nhau của cơ thể. Sau đây là
mô tả thử nghiệm đặc biệt thú vị giúp giải thích quá trình này.
YhocData.com
Khi nhân từ tế bào niêm mạc đường ruột của ếch được mổ và cấy vào tế bào trứng ếch mà nhân
của tế bào trứng đã được loại bỏ, kết quả thường là sự hình thành con ếch bình thường. Thí
nghiệm này cho thấy rằng ngay cả tế bào niêm mạc ruột, một tế bào biệt hóa cao, vẫn chứa đựng
tất cả các thông tin di truyền cần thiết cho sự phát triển của các cấu trúc cần cho cơ thể ếch.
Do vậy, điều đó trở nên r ràng rằng kết quả sự biệt hóa không phải do mất gen mà do ức chế có
chọn lọc của những gen hoạt hóa khác nhau. Trên thực tế, điện tử micrographs gợi ý rằng một số
phân đoạn của vòng xoắn DNA được quấn xung quanh l i histone trở nên rất đặc rằng họ không
còn tháo dây đã cuốn để tạo thành các phân tử RNA. Một lời giải thích cho kịch bản này là như
sau: nó đã được coi là các tế bào bộ gen bắt đầu từ một giai đoạn của tế bào khác biệt để sản xuất
một quy định protein mãi mãi sau khi represses một lựa chọn nhóm các gen. Do đó, gen kiềm
chế không bao giờ thực hiện chức năng một lần nữa. Không quan tâm vào cơ chế, tế bào trưởng
thành của người sản xuất tối đa khoảng 8.000 - 10.000 protein chứ không phải theo tiềm năng là
30,000 hoặc điều đó sẽ được sản xuất nếu tất cả các gen hoạt động.
Thí nghiệm phôi học cho thấy rằng một số tế bào trong một phôi kiểm soát sự biệt hóa của các tế
bào lân cận. Ví dụ, dây sống trung phôi bì ban đầu được gọi là tổ chức sơ khai của phôi bởi vì nó
tập trung hình thành trong khu vực phần còn lại của sự phát triển phôi. Nó có sự khác biệt vào
một trục trung bì có chứa segmentally sắp xếp somites và, như là kết quả của inductions trong
mô xung quanh, nguyên nhân hình thành cơ bản tất cả các bộ phận của cơ thể.
Một ví dụ về sự cảm ứng xảy ra khi các nước mắt đang phát triển tiếp xúc với ngoại bì của
người đứng đầu và gây ra các ngoại bì dày lên thành một ống kính
tấm đó gập vào trong để tạo thành các ống kính của mắt. Do đó, một phần lớn của phôi phát triển
như một kết quả của cảm ứng, một bộ phận của cơ thể ảnh hưởng đến một bộ phận khác, và bộ
phận này vẫn còn tác động đến các bộ phận khác nữa.
Như vậy, mặc dù sự hiểu biết về tế bào biệt hóa vẫn còn mơ hồ, chúng ta có kiến thức của nhiều
cơ chế kiểm soát mà sự biệt hóa có thể xảy ra.
APOPTOSIS—
100 nghìn tỷ tế bào của cơ thể đều là thành viên của một cộng đồng có tổ chức cao, trong đó tổng
số lượng tế bào được quy định không ch bằng cách kiểm soát tỷ lệ phân chia tế bào mà còn bằng
cách kiểm soát t lệ của tế bào chết. Khi các tế bào không còn cần thiết hoặc trở thành một mối
đe dọa cho sinh vật, nó sẽ trải qua một sự tự chết tế bào chết theo chương trình, hay apoptosis.
Quá trình này liên quan đến một đợt li giải protein đặc hiệu gây ra làm cho tế bào co lại và
ngưng tụ, tháo rời khung tế bào của nó, và làm thay đổi bề mặt tế bào, vì vậy mà thực bào lân
cận, chẳng hạn như một đại thực bào, có thể gắn vào màng tế bào và tiêu hóa tế bào.
Trái ngược với cái chết được lập trình, các tế bào chết bởi kết quả của một chấn thương cấp tính
thường trương phồng lên và vỡ ra do mất tính toàn vẹn của màng tế bào, một quá trình này được
YhocData.com
gọi là hoại tử tế bào. Tế bào hoại tử có thể làm tràn các thành phần trong tế bào, gây ra phản ứng
viêm và tổn thương đến các tế bào lân cận. Tuy nhiên, apoptosis, là một sự chết tế bào có lập
trình, kết quả của phân giải và thực bào của các tế bào trước khi xảy bất kì sự rò r các thành
phần của nó, và các tế bào lân cận thường vẫn khỏe mạnh.
Apoptosis được bắt đầu bởi kích hoạt của một tập hợp các protease gọi caspases, đó là các
enzym được tổng hợp và được tích trữ trong tế bào dưới dạng không hoạt động procaspases. Cơ
chế hoạt hóa của caspases rất phức tạp, nhưng khi được kích hoạt, các enzyme sẽ tách ra và kích
hoạt những procaspas khác, gây ra một dòng thác nhanh chóng phá vỡ protein trong tế bào. Các
tế bào do đó dỡ bỏ bản thân, và những thành phần còn lại của nó nhanh chóng bị tiêu hóa bởi các
thực bào lân cận.
Một số tiền to lớn của quá trình apoptosis xảy ra trong các mô đang được tu sửa trong phát triển.
Ngay cả ở người trưởng thành, tỷ tế bào chết mỗi giờ trong các mô như ruột và tủy xương và
được thay thế bằng tế bào mới. Lập trình chết tế bào, tuy nhiên, thường là sự cân bằng sự hình
thành các tế bào mới ở người trưởng thành khỏe mạnh. Nếu không, các mô của cơ thể sẽ co lại
hoặc phát triển quá mức. Các nghiên cứu gần đây cho thấy những bất thường của quá trình
apoptosis có thể đóng một vai trò quan trọng trong các bệnh thoái hóa thần kinh như bệnh
Alzheimer, cũng như trong các bệnh ung thư và các rối loạn tự miễn dịch. Một số loại thuốc đã
được sử dụng thành công cho điều trị hóa xuất hiện để tạo ra apoptosis trong các tế bào ung thư.
T B O UNG TH
Ung thư được gây ra trong hầu hết các trường hợp bằng đột biến hoặc một số kích hoạt bất
thường của gen kiểm soát tăng trưởng và phân chia tế bào. Gen tiền đột biến ung thư là những
gen bình thường mã hóa cho nhiều protein khác nhau mà điều khiển sự kết dính, tăng trưởng và
sự nhìn. Nếu bị đột biến hoặc kích hoạt quá mức, gen tiền ung thư có khả năng gây ung thư.
Nhiều khoảng 100 gen ung thư khác nhau đã được phát hiện ra trong ung thư ở người.
Ngoài ra có mặt trong tất cả các tế bào là những gen chống ung thư, còn được gọi là gen diệt
khối u, ngăn chặn các hoạt động của gen đặc hiệu ung thư. Do đó, nếu bị mất hoặc làm bất hoạt
gen chống ung thư có thể cho phép gen ung thư hoạt động dẫn đến ung thư.
Bởi một vài lý do, ch một phần nhỏ của tế bào trong cơ thể bị đột biến thì bất cứ lúc nào dẫn đến
ung thư. Đầu tiên, hầu hết các tế bào bị đột biến ít có khả năng sống sót hơn tế bào bình thường,
và chúng chết một cách dễ dàng. Thứ hai, ch có một vài trong số các tế bào đột biến sống sót trở
thành ung thư bởi vì hầu hết ngay cả tế bào đột biến vẫn có phản hồi bình thường của kiểm soát
ngăn chặn tăng trưởng quá mức. Thứ ba, các tế bào có nguy cơ ung thư thường bị phá hủy bởi hệ
thống miễn dịch của cơ thể trước khi chúng phát triển thành ung thư. Hầu hết các tế bào đột biến
có hình dạng protein khác thường với tế bào sinh dưỡng của chúng bởi vì những gen của chúng
bị biến đổi và các protein đó hoạt hóa miễn dịch của cơ thể, khiến nó tạo ra các kháng thể hay
các tế bào lympho phản ứng chống lại các tế bào ung thư, tiêu diệt chúng. những người có hệ
miễn dịch bị ức chế, chẳng hạn như những người sử dụng thuốc immunosuppressant sau khi cấy
YhocData.com
ghép thận hoặc tim, khả năng ung thư sẽ tăng và nhân lên gấp 5 lần. Thứ tư, sự hiện diện đồng
thời của một số yếu tố kích hoạt gen ung thư khác thì thường cần thiết để gây ra ung thư. Ví dụ,
một trong những gen có thể thúc đẩy nhanh chóng sinh sản của một dòng tế bào, nhưng không
xảy ra ung thư vì một đột biến không cùng một lúc để hình thành nên sự cần thiết cho những
mạch máu.
Cái gì đã gây ra sự thay đổi gen ét rằng hàng nghìn tỷ tế bào mới được hình thành mỗi năm ở
người, một câu hỏi hay hơn có thể được hỏi tại sao tất cả chúng ta không phát triển hàng triệu
hay hàng tỷ tế bào đột biến ung thư. Câu trả lời ... DNA trong các sợi NST được nhân rộng trong
mỗi tế bào trước khi nguyên phân có thể xảy ra, cùng với quá trình đọc và sửa chữa như cắt và
sửa chữa những sợi DNA bất thường trước khi quá trình nguyên phân được tiến hành. Mặc dù có
những sự phòng ngừa trước, có lẽ một tế bào được hình thành trong vài triệu vẫn có ý ngh a đột
biến tiêu biểu.
Vì vậy, một cơ hội là tất cả những gì cần thiết cho đột biến diễn ra, vì vậy chúng ta có thể giả sử
rằng một số lượng lớn ung thư ch đơn thuần là một kết quả không may mắn xảy ra. Tuy nhiên,
xác suất của đột biến tăng lên rất nhiều khi một người tiếp xúc với một số hóa chất, vật lý hay
yếu tố sinh học, bao gồm những điều sau đây:
1. Như nhiều người đã biết đến bức xạ ion hóa, chẳng hạn như -Quang, tia gamma, hạt bức xạ
từ chất phóng xạ, và thậm chí ánh sáng tia cực tím, có thể dẫn đến cá thể đó bị ung thư. Ion hình
thành trong mô tế bào dưới tác động của các bức xạ thì ảnh hưởng cao và có thể đứt gãy sợi
DNA, gây ra nhiều đột biến.
2. Các chất hóa học của một số loại nào đó cũng có xu hướng cao cho việc gây đột biến. Được
phát hiện thời gian dài trước đó nhiều thuốc nhuộm dẫn xuất của anilin có khả năng gây ra ung
thư, và do đó người lao động trong nhà máy hóa chất sản xuất chúng, nếu không được bảo vệ, thì
đặc biệt sẽ dẫn đến ung thư. Các chất hóa học có thể gây đột biến được gọi là các chất sinh ung
thư. Các chất sinh ung thư hiện nay mà gây ra số ca tử vong lớn nhất thì nằm trong những người
hút thuốc lá. Những chất sinh ung thư gây ra khoảng một phần tư của tất cả các bệnh ung thư tử
vong.
3. Các chất kích thích vật lý cũng có thể dẫn đến ung thư, chẳng hạn như việc tiếp tục mài mòn
các thành ruột bởi một số loại thức ăn. Những hư hại ở các mô dẫn đến nguyên phân nhanh
chóng để thay thế của các tế bào. Sự phân bào càng nhanh chóng, cơ hội sẽ lớn hơn cho các đột
biến.
4. nhiều gia đình, có một mạnh mẽ di truyền xu hướng đến ung thư. Kết quả của chiều hướng
di truyền đó từ thực tế là hầu hết các bệnh ung thư không yêu cầu một đột biến nhưng cần hai
hay nhiều đột biến trước khi ung thư xảy ra. Trong gia đình được đặc biệt predisposed để ung
thư, điều đó giả sử rằng một hoặc nhiều ung thư gen đã đột biến trong bộ gen thừa kế. Vì vậy,
đến nay ít các đột biến phải diễn ra trong những thành viên gia đình trước khi một ung thư bắt
đầu để phát triển.
YhocData.com
5. Trong thí nghiệm ở nhiều động vật, một số loại virus có thể gây ra một số loại ung thư, bao
gồm bệnh bạch cầu. Hiện tượng này thường xảy ra một trong hai cách. Trong trường hợp DNA
virus, sợi DNA của virus có thể ch n trực tiếp chính nó vào một trong những nhiễm sắc thể, do
đó gây đột biến dẫn đến ung thư. Trong trường hợp của RNA virus, một trong số được virus
mang theo với nó là một enzyme được gọi là yếu tố phiên mã ngược là nguyên nhân DNA được
sao chép từ RNA. Các DNA được sao chép sau đó ch n chính nó vào bộ gen các tế bào động vật,
dẫn đến ung thư.
nh x m l n ế ào ng hư Các sự khác biệt lớn giữa một tế bào ung thư và một
bình thường tế bào như sau:
1. Tế bào ung thư không chú ý đến giới hạn tăng trưởng tế bào, bởi vì các tế bào này có lẽ không
yêu cầu tất cả các yếu tố tăng trưởng cần thiết để gây ra sự phát triển của tế bào bình thường.
2. Tế bào ung thư thường ít chất kết dính với nhau hơn là tế bào bình thường. Do đó, nó có xu
hướng đi lang thang thông qua các mô, nhập vào dòng máu, và được vận chuyển đi khắp cơ thể,
nơi chúng tạo nên nguồn gốc phát sinh cho nhiều ung thư mới phát triển.
3. Một số bệnh ung thư cũng sản xuất angiogenic yếu tố hình thành nhiều mạch máu mới để phát
triển ung thư, do đó cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho ung thư tăng trưởng.
Bibliography
Alberts B, Johnson A, Lewis J, et al: Molecular Biology of the Cell, 5th ed. New York: Garland
Science, 2008.
Ameres SL, Zamore PD: Diversifying microRNA sequence and function. Nat Rev Mol Cell Biol
14:475, 2013.
Armanios M: Telomeres and age-related disease: how telomere biology informs clinical
paradigms. J Clin Invest 123:996, 2013.
Cairns BR: The logic of chromatin architecture and remodelling at promoters. Nature 461:193,
2009.
YhocData.com
Castel SE, Martienssen RA: RNA interference in the nucleus: roles for small RNAs in
transcription, epigenetics and beyond. Nat Rev Genet 14:100, 2013.
Clift D, Schuh M: Restarting life: fertilization and the transition from meiosis to mitosis. Nat
Rev Mol Cell Biol 14:549, 2013.
Dawson MA, Kouzarides T, Huntly BJ: Targeting epigenetic readers in cancer. N Engl J Med
367:647, 2012.
Frazer KA, Murray SS, Schork NJ, Topol EJ: Human genetic variation and its contribution to
complex traits. Nat Rev Genet 10:241, 2009.
Fuda NJ, Ardehali MB, Lis JT: Defining mechanisms that regulate RNA polymerase II
transcription in vivo. Nature 461:186, 2009.
Hoeijmakers JH: DNA damage, aging, and cancer. N Engl J Med 361:1475, 2009.
Hotchkiss RS, Strasser A, McDunn JE, Swanson PE: Cell death. N Engl J Med 361:1570, 2009.
Kong J, Lasko P: Translational control in cellular and developmental processes. Nat Rev Genet
13:383, 2012.
Müller-McNicoll M, Neugebauer KM: How cells get the message: dynamic assembly and
function of mRNA-protein complexes. Nat Rev Genet 14:275, 2013.
Papamichos-Chronakis M, Peterson CL: Chromatin and the genome integrity network. Nat Rev
Genet 14:62, 2013.
Sayed D, Abdellatif M: MicroRNAs in development and disease. Physiol Rev 91:827, 2011.
Smith ZD, Meissner A: DNA methylation: roles in mammalian development. Nat Rev Genet
14:204, 2013.
Zhu H, Belcher M, van der Harst P: Healthy aging and disease: role for telomere biology? Clin
Sci (Lond) 120:427, 2011.
YhocData.com
VŨ MẠNH CẦM_HVQY
Hình trên cho thấy nồng độ tương tự nhau của những chất điện giải và một số chất
quan trọng khác có trong dịch ngoại bào và bào tương. Một điểm quan trọng cần
nhớ là dịch ngoại bào chứa nhiều Na, chỉ chứa một lượng nhỏ ion K. Và bào tương
thì ngược lại. Cũng như vậy, dịch ngoại bào chứa nhiều Cl, trong khi đó bên trong
chứa rất ít. Nhưng nồng độ của phosphat và protein trong bào tương rất cao hơn
hẳn ở ngoại bào. Những điều khác biệt này là cực kỳ quan trọng đối với sự sống
của tế bào. Mục đích của chương này là giải thích làm thế nào mang lại sự sự khác
biệt này, bởi các cơ chế vận chuyển của màng tế bào.
YhocData.com
VŨ MẠNH CẦM_HVQY
1. Hàng rào chắn lipid của màng tế bào va các protein mang trên màng tế bào
Cấu trúc màng tế bào là lớp đôi phospholipid, nhưng có chứa một số lượng lớn
phân tử protein trong lipid, và rất nhiều trong số chúng thâm nhập và xuyên màng.
Lớp màng lipid thì không trộn lẫn với bào tương hay dịch ngoại bào. Vì vậy, nó
cấu tạo để chắn không cho sự di chuyển qua lại màng của phân tử nước và các
phân tử tan trong nước. Nhưng cũng vì vậy mà chúng cho phép các phân tử có cấu
tạo không phân cực (tức là có chung một đặc điểm là các liên kết hóa học không
phân cực điện) đi qua màng tế bào một cách tự do.
Các phân tử protein trong màng tế bào các toàn bộ các tính chất của một chất vận
chuyển. Cấu trúc phân tử của chúng làm gián đoạn tính liên tục của màng bào
tương, tạo sự thay đổi cấu trúc vượt qua màng tế bào. Hầu hết chúng là những
protein xuyên màng, có thể có chức năng như một protein vận chuyển. NHững
protein chức năng khác, một số có vùng ưa nước và cho phép sự di chuyển tự do
của nước, cũng như sự chọn lọc ion hay phân tử, chúng được gọi là các kênh
protein. Số khác, được gọi là protein mang, kết dính với phân tử hay ion để làm
nhiệm vụ vận chuyển; sự thay đổi hình thể phân tử protein và cho phép các chất đi
qua khe hở của protein để qua lại màng. Cả hai loại, kênh protein và protein mang
thường có tính chọn lọc cao đối với từng loại phân tử hay ion.
2. Sự khuếch tán chống lại quá trình vận chuyển tích cực
YhocData.com
VŨ MẠNH CẦM_HVQY
Có 2 cách vận chuyển các chất qua màng, cả trực tiếp qua màng cũng như thông
qua protein xuyên màng: khuếch tán(diffusion) và vận chuyển chủ động hay còn
gọi là vận chuyển tích cực (active transport).
Mặc dù có nhiều sự khác biệt của những cơ chế cơ bản, khuếch tán có nghĩa là sự
di chuyển ngẫu nhiên của phân tử chất, cũng có thể vượt qua khoảng giữa các phân
tử hoặc kết hợp với protein mang. Năng lượng của quá trình này là động năng của
các chất.
Sự tương phản, vận chuyển chủ động nghĩa là di chuyển của chất hay ion qua
màng nhờ việc gắn với protein mang bằng cách protein mang gây ra sự di chuyển
các chất ngược với thang nồng độ, như là từ nơi có nồng độ thấp tới nơi có nồng
độ cao. Sự di chuyển này đòi hỏi phải có nguồn năng lượng khác bên cạnh động
năng của phân tử.
3. Sự khuếch tán dễ
Sự khuếch tán qua màng tế bào được chia thành hai dạng được gọi là khuếch tán
đơn giản (simple diffusion ) và khuếch tán được làm dễ (facilitated diffusion).
Khuếch tán đơn giản nghĩa là động lực di chuyển của phân tử or ion xảy ra khi
màng tế bào mở hay chúng vượt qua giữa các gian phân tử không có bất kỳ ảnh
hưởng từ các protein mang. Tỷ lệ khuếch tán được xác định bởi số lượng các chất
có hiệu lực, vận tốc của động lực chuyển động, và số lượng kích cỡ mở của màng
YhocData.com
VŨ MẠNH CẦM_HVQY
YhocData.com
VŨ MẠNH CẦM_HVQY
Kênh protein hoạt hóa nhờ tín hiệu: có nghĩa là kênh protein bị điều khiển bởi tín
hiệu mà kênh nhận được. Ví dụ như kênh Na và K như trên.
YhocData.com
VŨ MẠNH CẦM_HVQY
YhocData.com
VŨ MẠNH CẦM_HVQY
Vậy câu hỏi đặc ra là điều gì giới hạn khuếch tán được làm dễ?
YhocData.com
VŨ MẠNH CẦM_HVQY
Câu trả lời là: việc khuếch tán được làm dễ phụ thuộc hoàn toàn vào số lượng của
các kênh protein, khi một phân tử gắn vào một vùng tín hiệu(receptor) của protein
mang, làm chúng thay đổi cấu hình và cho chất này đi qua. Khi nồng độ các chất
tăng lên làm khả năng gắng kết các chất vào kênh tăng lên và làm tăng khả năng
khuếch tán, nhưng ở ở đây vẫn có những khoảng dừng, chính là lúc mà tất cả các
kênh protein đã gắng phân tử thì lúc này là vận tốc tối đa mà chúng có thể khuếch
tán được, nếu nồng độ tăng nhiều thì cũng không mang lại hệ quả gây tăng tốc độ
khuếch tán.
Trong hầu hết các chất đi qua màng tế bào theo cơ chế khuếch tán được làm dễ thì
quang trọng nhất là glucose và hấu hết acid amins. Trong trường hợp của glucose,
có ít nhất 5 loại kênh glucose được tìm thấy trong nhiều mô. Một vài trong số
chúng cũng có thể cho các monosaccarid khác có cấu trúc tương tự đi qua, bao
gồm cả galactose và frutose. Một kênh quan trọng là GLUT4, hoạt hóa bởi insulin,
gây tăng khuếch tán glucose nhiều lên gấp 10 tới 20 lần khi mô bị kích thích bởi
insulin. Điều này là cơ chế cơ bản mà insulin điều hòa nồng độ glucose trong máu.
Sự thẩm thấu chọn lọc của màng tế bào- Khuếch tán thực của nước
YhocData.com
VŨ MẠNH CẦM_HVQY
Chất nhiều nhất khuếch tán qua màng tế bào chính là nước. Nước được khuếch tán
từ nơi có thế nước cao đến nơi có thế nước thấp, hay có thể nói từ nơi có nồng độ
chất thấp tới nơi có nồng độ chất hòa tan cao. Và sự khuếc tán nước trong những
điều kiện như vậy gọi là sự thẩm thấu(osmosis). Tính thẩm thấu thể hiện khả năng
thẩm thấu với nước của màng tế bào (osmotic).
Áp suất thẩm thấu(osmotic pressure): như hình trên, nếu sự thẩm thấu bị chặn lại,
làm ngừng lại hay đảo ngược. Áp suất chính xác để ngăn chặn sự thẩm thấu chính
là áp suất thẩm thấu của một dung dịch.
"Osmalality"- osmole: để làm rõ nồng độ của dung dịch trong giới hạn của số hạt,
một đơn vị được gọi là osmole được sử dụng. 1 osmole là 1 gam phân tử của gây ra
thẩm thấu, vì vậy 180 gam glucose sẽ tương đương 1 osmole vì glucose không
phân hủy thành các ion khác. Nhưng nếu một phân tử trong dung dịch phân tách
thành 2 ion, thì 1 gam phân tử của nó được tính là 2 osmole. Ví dụ khác, dung dịch
NaCl có 58,5gam NaCl thì sẽ có 2osmoles.
Quan hệ giữa osmolality với osmotic pressure: ở nhiệt độ 37, nồng độ của 1
osmole trên lít sẽ gây ra 19300mmHg áp suất thẩm thấu. Cũng như vậy, nếu dung
dịch có nồng độ osmole là 1miliosmole sẽ tạo ra áp suất thẩm thấu 19,3mmHg.
4. Vận chuyển chủ động các chất qua màng tế bào(Active Transport)
Cùng một thời gian, nồng độ cao của các chất được đòi hủy phải duy trì bên trong
tế bào trong khi đó nồng độ bên ngoài lại rất thấp. Điều này hoàn toàn là sự thật,
một ví dụ như tế bào luôn phải giữ nồng độ K bên trong tế bào cao hơn rất nhiều so
với bên ngoài và ngược lại nồng độ Na bên trong thấp hơn bên ngoài. Chính vì vậy
cần có một cơ chế để duy trì một điều như vậy, và điều đó được thực hiện nhờ vào
vận chuyển tích cực, tế bào chủ động lấy những chất hay ion cần thiết cho mình
mặc dù bên ngoài nồng dộ của các chất này là rất ít. Tức là đã đi ngược lại thang
nồng độ.
Có nhiều chất khác nhau được vận chuyển tích cực qua màng bao gồm Na, K, Ca,
H, I, ure, một vài đường khác và hầu hết các acid amins.
Vận chuyển tích cực nguyên phát và thứ phát:
Vận chuyển tích cực được chia thành hai dạng theo nguồn năng lượng được dùng
để gây ra sự vận chuyển đó là: vận chuyển tích cực nguyên phát và thứ phát.
Trong vận chuyển tích cực nguyên phát, năng lượng được sử dụng trực tiếp từ việc
bẻ gẫy phân tử ATP hay của một vài hợp chất chứa liên kết phosphate cao năng
YhocData.com
VŨ MẠNH CẦM_HVQY
lượng. Trong vận chuyển tích cực thứ phát, năng lượng nhận thứ phát nhận được từ
những năng lược được dự trữ ở dạng nồng độ ion khác nhau giữa hai bên màng tế
bào, nguồn gốc của sự chênh lệch là từ vận chuyển tích cực nguyên phát. Cả 2 ví
dụ, vận chuyển phụ thuộc vào protein mang xuyên màng, đều là khuếch tán được
làm dễ. Tuy nhiên, vận chuyển tích cực, chứ năng của protein mang khác với chất
mang trong khuếch tns được làm dễ vì nó có khả năng truyền năng lượng tới chất
được vận chuyểnđể di chuyển ngược chiều gradient điện hóa(electrochemical
gradient).
Vận chuyển chủ động nguyên phát:
Các chất được vận chuyển bằng cơ chế chủ động nguyên phát: Na, K, Ca, H, Cl, và
một vài ion khác
Cơ chế vận chuyển chủ động được nghiên cứu đến chi tiết nhất là bơm Na-K, vận
chuyển Na ra ngoài tế bào, và K từ ngoài vào bênh trong. Bơm này có trách nhiệm
duy trì nồng độ Na và K khác nhau giữa hai bên màng té bào, thiết lập điện thế âm
bên trong màng tế bào và điện thế dương bên ngoài tế bào.
Ở hình trên, Protein mang là tổ hợp của 2 tiểu phần: tiểu phần lớn α và và tiểu phần
nhỏ hơn β. Tiểu phần lớn có 3 receptor để gắn Na và có 2 để gắn K, bên trong phần
chia của protein này gần vị trí gắng Na có ATPase hoạt động.
Cơ chế: khi 2 ion K gắn vào bên ngoài của protein mang có 3 ion Na gắn vào bên
YhocData.com
VŨ MẠNH CẦM_HVQY
trong, chức năng của ATPase bắt đầu hoạt động. Nó cắt 1 liên kết phosphat cao
năng của ATP biến thành ADP và 1 phosphat, điều này giúp thay đổi cấu hình của
bơm và giúp đưa 3Na ra bên ngoài và 2K vào trong tế bào. Và cũng giống như
những enzym khác, Bơm Na-K-ATPase cũng có thể tạo ATP từ ADP và phosphat
khi thang điện hóa của Na và K chênh lệch ở 2 bên màng đủ lớn để thắng lại quá
trình bình thường của bơm.
Một chức năng quan trọng của bơm này là điều hòa thể tích tế bào: nếu không có
chức năng của bơm này thì mọi tế bào cơ thể sẽ giãn nở thể tích cho đến khi nổ
tung. Trong tế bào có rất nhiều protein và các phân tử khác không thể thoát ra
ngoài tế bào, điều đó thì tăng áp suất thẩm thấu của tế bào và làm hút nước vào bên
trong tế bào, nhưng khi có cơ chế của bơm này thì lượng ion dương mất đi trong
mỗi lần bơm cao hơn 1 phân tử nên cũng làm giảm áp suất thẩm thấu cảu dịch nội
bào. Nếu tế bào bắt đầu lấy nước và giãn nở vì bất kì lí do gì, thì bơm Na-K tự
động hoạt động mạnh hơn, bơm nhiều ion tra bên ngoài từ đó kéo nước theo và
duy trì thể tích tế bào.
Vận chuyển tích cực nguyên phát của ion Ca: ion Ca được duy trì với nồng độ rất
thấp trong nội bào, nồng độ bên trong thấp hơn khoảng 1000 lần bên ngoài. Vì vậy
cần có 2 quá trình vận chuyển chủđoộng nguyên phát. Một ở trong màng tế bào và
bơm Ca đưa ra ngoài tế bào. Bơm khác nữa ở bên trong tế bào của các mạng lưới
nội chất với tế bào cơ và mitochodria ở tất cả tế bào.
Vận chuyển chủ động nguyên phát của ion H: tại 2 nơi, mà quá trình vận chuyển
ion H là quan trọng nhất đó là (1) dạ dày tuyến của dạ dày (2)và ống lượn xa và
ống góp của thận.
Ở dạ dày tuyến, nằm ở thành của tế bào đỉnh có quá trình vận chuyển chủ động
nguyên phát. Trong việc tiết ra dịch vị, với ion H và Cl
Ở ống thận, số lượng lớn ion H được tiết từ máu vào nước tiểu mục đich thải trừ
ion H cũng theo cơ chế vận chuyển chủ động nguyên phát
Vận chuyển chủ động thứ phát - đồng vận và đối vận
Khi Na được vận chuyển qua màng tế bào theo cơ chế vận chuyển chủ động
nguyên phát làm cho nồng độ Na bên ngoài nhiều hơn rất nhều so với bên trong.
Gradient nồng độ này tạo ra một dang năng lượng, và điều đó làm khuếch tán Na
trở lại bên trong tế bào. Dưới tác động như vậy, Na khuếch tán và có thể kéo theo
các chất khác đi cùng. Đó là cơ chế đồng vận chuyển và thuộc dang vận chuyển
tích cực thứ phát.
YhocData.com
VŨ MẠNH CẦM_HVQY
Trong đối vận, ion Na cố gắng khuếch tán vào bên trong tế bào vì nồng độ bên
ngoài quá cao. Tuy nhiên, cùng lúc đó, có một chất cũng được vận chuyển từ trong
ra ngoài. Vì vậy, ion Na gắn vào protein mang nơi tiếp nhận bên ngoài tế bào,
trong khi đó thì chất đồng vận gắn vào vị trí bên trong của protein mang. Một khi
cả hai được gắn kết, xuất hiện sự thay đổi về hình dạng protein, và năng lượng
được giải phóng bởi ion Na di chuyển vào bên trong gây ra việc chất khác di
chuyển ra bên ngoài.
YhocData.com
VŨ MẠNH CẦM_HVQY
YhocData.com
VŨ MẠNH CẦM_HVQY
Hình trên mô tả cơ chế vận chuyển ion Na qua một biểu mô(ống tiêu hóa, ống thận
hay gallbladder). Các tế bào biểu mô được liên kết chặt chẽ với nhau tại các cực
bởi khoảng giữa của mối nối được gọi là các chỗ chạm nh . Bờ bàn chải của bề
mặt tiếp xúc(lumen) của tế bào thấm được cả Na và nước. Vì vậy, Na và nước
khuếch tán dễ dàng từ lumen vào bào tương. Và sau đó tại màng cơ sở và màng
bên, Na được vận chuyển tích cực vào dịch kẽ của mô liên kết lân cận và mạch
máu. Việc này gây ra chênh lệch nồng độ ion cao qua màng tế bào, nó gây thẩm
thấu của nước tốt hơn. Vì vậy, vận chuyển chủ động Na tại bờ bàn chải của tế bào
biểu mô, kết quả không chỉ Na mà còn mang theo nước.
Cơ chế này có ở hầu hết các dưỡng chất, ion, và chất khác được hấp thu vào máu
từ ruột; nó cũng là cách một vài chất được tái hấp thu ở ống thận
YhocData.com
CHƯƠNG 5 :
Đi n th màng và
UNIT II
đi n th ho t đ ng
H u như m i t bào c a cơ th đ u có đi n th hai bên S khu ch tán c a ion dương natri t o đi n th màng
màng t bào. M t s t bào như t bào th n kinh và t trái d u v i v i trư ng h p ion kali như hình 5- 1A,
bào cơ, s hình thành nh ng xung đ ng đi n hóa thay t c là ngoài màng âm, trong màng dương. Trong vài
đ i m t cách nhanh chóng màng, nh ng xung đ ng mili giây , đi n th tăng v t đ ngăn không cho ion na
này truy n tín hi u d c theo màng. M t s t bào khác khu ch tán thêm vào n a. Lúc này, s i th n kinh
như t bào tuy n, đ i th c bào, t bào lông có nh ng đ ng v t có vú đi n th là kho ng 61mV, đi n tích
bi n đ i đi n th màng có ch c năng khác nhau. dương bên trong màng.
Chương này ôn l i nh ng cơ ch chính c a vi c hình
Như v y, c 2 hình 5.1, chúng ta th y r ng dư i đi u
thành đi n th màng lúc ngh và đi n th ho t đ ng c a
ki n thích h p s chênh l ch n ng đ các ion qua màng
t bào th n kinh và cơ.
bán th m ch n l c, t o nên đi n th màng. Ph n sau c a
chương này, chúng ta ch ra nhi u s thay đ i đi n th
màng quan sát đư c trong su t quá trình truy n xung
đ ng th n kinh và cơ, là k t qu c a s x y ra nhanh
CƠ S V T LÍ C A ĐI N TH MÀNG chóng c a đi n th khu ch tán.
ĐI N TH MÀNG ĐƯ C T O RA
B I N NG Đ CÁC ION
Màng bán th m có tính th m ch n l c Phương trình Nernst mô t tương quan gi a đi n
Trong hình 5- 1A, m t s i th n kinh, bên trong màng th khu ch tán và hi u n ng đ ion
có n ng đ ion kali r t cao, ngoài màng n ng đ Đi n th gi a hai bên màng, khi đ t giá tr v a đ đ
kali th p. Gi s lúc này màng tr nên r t th m m t ngăn s khu ch tán th c m t ion qua màng g i là
lo i ion là kali mà không th m ion nào khác. Vì đi n th Nernst đ i v i ion đó, m t thu t ng đã
chênh l ch n ng đ cao gi a trong và ngoài t bào, có đư c gi i thi u trong chương 4.
m t xu hư ng các ion kali khu ch tán ra ngoài qua màng
bán th m, như v y kali mang theo các đi n tích dương ra
ngoài màng, đ l i các đi n tích âm bên trong( vì các ion ĐI N TH KHU CH TÁN
âm không khu ch tán qua màng cùng ion kali). Trong
(Anions)– S i th n kinh S –i th n kinh
()
th i gian mili giây, chênh lêch đi n th gi a trong và + – – + – + + –
ngoài màng t bào g i là đi n th khu ch tán, đi n th + – – + – + (Anions)+– –
+ – (Anions)– – + – + + –
này đ t t i m c ngăn không cho kali ra ngoài màng t + – – + – + + –
bào n a, tuy n ng đ kali bên trong v n cao hơn bên K+ K+ Na+ – + Na+
+ – – + + –
ngoài. s i th n kinh đ ng v t có vú, s chênh l ch + – – + – + + –
đi n th là kho ng 94 mV, âm bên trong màng. + – – + – + + –
(–94 mV) – + (+61 mV) + –
+ – – + – + + –
Trong hình 5- 1B, ch ra hi u ng tương t hình 5.1 A. + – – + – + + –
Nhưng lúc này là ion natri v i n ng đ cao bên ngoài A B
và n ng đ th p bên trong màng t bào. Nh ng ion này Hình 5-1. Â- S hình thành đi n th khu ch tán qua màng t
cũng mang đi n tích dương. Th i đi m này màng có tính bào s i th n kinh b i s khu ch tán ch n l c các ion kali t
th m cao vs ion Na mà ko cho các ion khác th m qua. bên trong màng ra ngoài
B- S hình thành đi n th khu ch tán qua màng t
bào s i th n kinh khi ch có tính th m v i mình ion natri. Lưu
ý r ng đi n th bên trong màng âm khi ion kali khu ch tán và
dương khi ion natri khu ch tán do s đ i ngư c nhau v n ng
đ c a chúng 2 bên màng t bào. YhocData.com
61
Ph n II: Sinh lí màng t bào, th n kinh và cơ
Giá tr c a đi n th N đư c quy t đ nh b i t l n ng đ 0
các ion đ c bi t hai bên màng, t l n ng đ ion càng l n
thì xu th khu ch tán ion càng m nh và đi n th N càng — +
cao đ ngăn c n s khu ch tán th c ti p t c x y ra n a.
Phương trình sau g i là phương trình N, có th đư c I
KC
dùng đ tính toán đi n th N cho b t kì ion có hóa tr Đi n c c b c-
1 nào đi u ki n nhi t đ cơ th bình thư ng 98,6 đ F( +++++++++++ +++++ b c clorit
–––––––––– –––––
37 đ C.
61 ×log n ng đ bên trong – – – – – – – – – (–90 – – – – – – –
EMF(millivolts) = ± + + + + + + + + + mV) + + + + + + + +
z n ng đ
fiber using a microelectrode.
bên ngoài
(
EMF: l c đi n đ ng, z: đi n tích c a ion vd: +1 đ i v i Th 3: n u n ng đ ion dương bên trong màng cao
K+ hơn bên ngoài màng s t o ra đi n th âm bên trong
Khi dùng phương trình này, ta luôn th a nh n r ng màng. Lí do c a hi u ng này là quá nhi u ion dương s
đi n th ngoài màng t bào bao gi cũng b ng 0, và đi n khu ch tán ra ngoài, s khu ch tán này s mang theo
th N là đi n th bên trong màng t bào. D u c a đi n di n tích dương ra bên ngoài đ l i các ion âm không l t
th là (+) n u ion khu ch tán t trong ra ngoài màng t màng, l i t o đi n th âm trong màng. Hi u ng ngư c
bào là ion âm, và d u c a đi n th là âm khi ta có ion l i x y ra khi có m t s chênh l ch n ng đ ion âm. Ví
dương khu ch tán. Vì v y v i ví d trên khi n ng đ ion d ch nh l ch n ng đ ion clo bên ngoài và trong màng
dương K+ bên trong cao g p 10 l n bên ngoài , thì log t o ra âm bên trong màng vì s khu ch tán quá m c ion
c a 10 là 1, đi n th N s đư c tính là 61mV bên trong clo mang đi n tích âm vào bên trong, trong khi đó không
màng. có s khu ch tán các ion dương ra ngoài.
Th 4: tính th m c a kênh na và k bi n đ i c c
Phương trình Goldman đư c dùng đ tính đi n nhanh khi có xung đ ng th n kinh, trong khi tính th m
th khu ch tán khi màng th m nhi u ion khác c a ion kênh clo bi n đ i ch m, cho nên tính th m na và
nhau: k có ý nghĩa ch y u đ i v i s truy n đ t tín hi u trên
Khi màng th m nhi u ion khác nhau thì đi n dây th n kinh, ch đ này s đư c nh c đ n trong ph n
th khu ch tán ph thu c 3 y u t : còn l i c a chương.
(1) d u c a đi n tích ion, (2) tính th m P c a màng đ i
v i m i ion và (3) n ng đ các ion( C) tương ng bên
trong( i) và bên ngoài màng (o). vì v y phương trình sau
g i là Phương trình Goldman hay phương trình Phương
trình Goldman- hoagkin Katz đưa ra cách tính đi n th
bên trong màng t bào khi có 2 ion dương hóa tr m t
là Na+ và K+ và m t ion âm hóa tr m t là Cl-
ĐO ĐI N TH MÀNG
CNa+ PNa+ + CK+ PK+ + CCIo− PCI−
EMF (millivolts ) = −61 × log i i
Phương pháp đo đi n th màng là đơn gi n v m t lí
CNao+ PNa+ + CKo+ PK+ + CCIi− PCI−
thuy t nhưng l i khó áp d ng trong th c t vì kích thư c
Nh ng đi m đáng chú ý c a Phương trình Goldman c a ph n l n các s i r t nh . Hình 5.2 ch ra m t pi pét nh
là : th nh t: các ion Na, K và Cl đ u r t quan tr ng c m vào m t dung d ch đi n gi i. pipet đâm xuyên qua
trong vi c t o đi n th màng dây th n kinh cũng như t màng t bào vào bên trong c a s i. M t đi n c c khác
bào nơ ron trong h th n kinh trung ương. S chênh l ch đư c g i là đi n c c trung tính, đư c đ t v trí d ch
n ng đ các ion này qua màng s giúp xác đ nh đi n th ngo i bào, s chênh l ch đi n th bên trong và ngoài
màng. màng đư c đo b i m t máy vôn k thích h p. Máy vôn
Th 2: m c đ quan tr ng c a m i ion trong vi c t o k này là m t thi t b đi n tinh vi có th đo đư c đi n
đi n th t l v i tính th m c a ion đó qua màng. Ví d th nh m c dù tr kháng r t cao v i dòng đi n tích di
n u màng không th m K+ và Cl - , đi n th màng ch chuy n qua đ u c a micro pipet - có đư ng kính lumen
ph thu c chênh l ch n ng đ na và s b ng đúng tr s nh hơn 1 micro met và đi n tr hơn 1000 m ôm. Đ
phương trình Nernst đ i v i ion Na, ghi l i nhanh s bi n đ i đi n th màng trong quá trình
lan truy n xung đ ng th n kinh, vi đi n c c này đư c
k t n i v i m t nghi m dao đ ng s đư c gi i thích
trong chương sau.
YhocData.com
62
Chương 5: Đi n th màng và đi n th ho t đ ng
UNIT II
+–++––+–+––++–+
–+–+–+–+–+–+–+–
+–++––+–+––++–+
0 3Na+ Na+ K+
Đi n th ( mV)
ATP ADP
2K+
Bơm Na+-K+ Kênh “rò r ” K
+
Hình 5-4: Đ c đi m ch c năng c a bơm Natri- Kali và c a
–90 kênh “rò r ” kali. ADP- adenosine diphosphat, ATP- adenosine
triphosphate. Kênh rò r kali ch rò r m t lư ng nh ion natri
đi qua t bào và tính th m v i ion natri cũng th p hơn nhi u so
. v i ion kali.
ĐI N TH NGH C A S I TH N KINH
S rò r kali qua màng t bào th n kinh
Phía bên ph i hình 5.4 ch ra kênh protein ( đôi khi
Đi n th ngh c a nh ng dây th n kinh l n khi chúng g i là kênh kali ho c kênh rò r kali ) trong màng t bào
không truy n tín hi u th n kinh là kho ng -90mV. th n kinh mà qua đó k có th b rò r ngay c khi t bào
YhocData.com
63
Ph n II: Sinh lí màng t bào, th n kinh và cơ
bào đang ngh . C u trúc chính c a kênh k đư c mô t S đóng góp góp c a s khu ch tán kali: hình 5.5 a,
trong chương 4, (hình 4.4) Nh ng kênh k này cũng có chúng ta gi đ nh r ng ch có s v n chuy n c a mình
th rò r m t lư ng nh na, nhưng đáng chú ý hơn là tính ion kali đư c khu ch tán qua màng, đư c ch ng minh
th m màng đ i v i k cao hơn na kho ng 100 l n. S b i s m kênh kali bên trong và ngoài màng t bào. Vì
chênh l ch tính th m này s đư c th o lu n sau là chìa t l n ng đ kali trong và ngoài màng r t cao, t i 35:1,
khóa đ xác đ nh đi n th màng lúc ngh . theo phương trình Nerst , khu ch tán kali t o đi n th là
-61 mV x log35 = -94mV. Vì v y n u kali là ion duy
nh t t o ra đi n th ngh thì đi n th ngh bên trong s i
th n kinh s là -94mV như đư c ch ra hình v .
NGU N G C C A ĐI N TH
NGH
Hình 5.5 ch ra nh ng y u t quan tr ng thi t l p nên S đóng góp c a khu ch tán ion natri: Hình 5-5b
đi n th màng, đó là: ch ra ph n đóng góp thêm cho đi n th màng do khu ch
tán natri, gây ra b i s khu ch tán natri qua s rò r
kênh Na+-K+. T l n ng đ v i natri bên trong và ngoài
màng là 0,1, do đó tính đi n th bên trong màng theo
phương trình N là +61mV. Hơn n a đư c ch ra hình
K+
5-5b là đi n th khu ch tán kali là -94mV. V y chúng s
4 mEq/L
tác đ ng l n nhau như th nào? Và đi n th t ng h p là
gì? Câu h i này s đư c tr l i b i phương trình Gold-
K+
man đã đư c mô t t trư c. B ng tr c giác, có th th y
140 mEq/L (–94 mV)
r ng n u màng có tính th m cao v i kali nhưng ch có
(–94 mV)
tính th m th p v i natri thì s r t h p lí n u s đóng góp
A c a kali cho vi c hình thành đi n th màng là nhi u hơn
natri. t bào th n kinh bình thư ng, s khu ch tán c a
Na+ K+
kali g p 100 l n natri. Dùng t s này vào phương trình
142 mEq/L 4 mEq/L
Goldman đi n th bên trong màng là -86mV, g n v i
đi n th khu ch tán kali đư c ch ra trong hình.
Na+ K+
S đóng góp c a bơm Na+-K+. Trong hình 5-5C,
14 mEq/L 140 mEq/L (–86 mV) bơm Na+-K+. đư c ch ra đ cung c p thêm s đóng góp
(+61 mV) (–94 mV) vào đi n th ngh . Hình này ch ng minh vi c bơm liên
B t c 3 ion natri ra bên ngoài màng x y ra thì có 2 ion kali
đư c bơm vào bên trong. Vi c bơm nhi u ion natri hơn
+ – – + kali gây ra vi c m t đi n tích dương bên trong màng t
+ – – + bào, t o thêm m t m c đi n th âm( kho ng -4mV) phía
khu ch tán – + bên trong màng so v i ch khu ch tán đơn thu n. Như
+ – – +
Na+ Na+ v y, như đư c ch ra hình 5-5 C, đi n th màng đư c
Bơm – +
+ – – + t o b i t t c các y u t này tác đ ng vào cùng 1 th i
142 mEq/L + – 14 mEq/L – + đi m là -90mV.
+ – – + Tóm t i, s khu ch tán đơn thu n kali và natri s t o
+ – – + ra đi n th màng kho ng -86mV, nó đư c t o thành h u
– +
khu ch tán h t b i s khu ch tán kali. Thêm vào đó -4mV đư c t o
– +
+ – – + ra do ho t đ ng bơm liên t c c a bơm Na+-K+., t o nên
K+ K+ đi n th màng -90mV
Bơm – +
+ – – +
4 mEq/L + – 140 mEq/L – +
+ – – +
+ – (–90 mV) – +
+ – – +
–
(Anions) + (Anions)–
– – +
C
Hình 5-5: S hình thành đi n th ngh trong s i th n kinh dư i 3 đi u
ki n:
A: Khi đi n th màng t bào đư c t o ra b i s khu ch tán c a mình ion
kali.
B: Khi đi n th màng t bào đư c t o ra s khu ch tán c a ion kali và
natri.
C: Khi đi n th màng t bào đư c t o ra s khu ch tán c a ion kali và
natri, thêm vào đó là ho t đ ng c a bơm Natri- Kali. YhocData.com
64
Chương 5: Đi n th màng và đi n th ho t đ ng
UNIT II
truy n đ t các tín hi u th n kinh. M i đi n th ho t đ ng natri ùa vào bên trong s i tr c nơ ron. Tr ng thái c c hóa
b t đ u t s thay đ i đ t ng t đi n th âm c a màng -90mV ngay l p t c b m t b i dòng natri mang đi n tích
thành đi n th dương và k t thúc v i m t t c đ thay dương t o nên s chuy n nhanh chóng đi n th sang phía
đ i nhanh chóng tương đương đ tr l i đi n th âm. Đ đi n th dương. Hi n tư ng này g i là kh c c. nh ng
t o ra nh ng tín hi u th n kinh, đi n th ho t đ ng di s i th n kinh l n, quá nhi u natri di chuy n vào bên trong
chuy n d c theo t bào s i th n kinh cho t i đi m k t gây ra đi n th màng tăng quá đà qua m c 0 t i m t giá
thúc c a nó. tr dương nào đó. m t s t bào th n kinh nh hơn ,
cũng như nh ng nơron c a t bào th n kinh trung ương,
Ph n trên c a hình 5-6 ch ra s thay đ i x y ra đi n th ch đo đư c g n t i m c không, ch không v t
màng trong su t quá trình xu t hi n đi n th ho t đ ng quá đà lên tr s dương.
v i s v n chuy n đi n tích dương vào bên trong màng Giai đo n tái c c: Ngay trong kho nh kh c ng n vài
vào lúc b t đ u và sau đó tr l i đi n tích dương ra ngoài ph n v n giây sau khi màng tăng v t tính th m v i natri,
vào lúc k t thúc. Ph n dư i c a hình v ch ra s thay kênh natri b t đ u đóng và kênh kali m r ng hơn bình
đ i ti p theo c a đi n th màng ch trong m t vài ph n thư ng. Sau đó ion kali khu ch tán nhanh chóng ra ngoài
v n giây, ch ng minh s xu t hi n bùng n c a đi n th tái t o l i tr ng thái c c hóa lúc ngh , do đo đư c g i là
ho t đ ng và s quay l i tr ng thái ban đ u cũng nhanh giai đo n tái c c.
tương đương. Đ gi i thích đ y đ hơn v các y u t gây ra quá trình
kh c c và tái c c, chúng ta s mô t nh ng đ c đi m
Nh ng giai đo n liên ti p nhau c a đi n th ho t c a 2 lo i kênh v n chuy n qua màng t bào th n kinh:
đ ng c ng đi n th natri và kênh kali.
KÊNH CÓ CÁNH C NG ĐI N
0
TH NATRI VÀ KALI
— +
m t c ng bên trong g i là c ng b t ho t.
olarizat
o
De p
L c m t cách
B khu ch đ i
C ng ho t hóa Na+ Na+ ch n l c Na+
Đi n c c trong
dung d ch
Đi n c c Đi n c c có
đi n áp dòng đi n tích
C ng b t ho t
Ngh Đư c ho t hóa B b t ho t
(−90 mV) (−90 to +35 mV) (+35 t i −90 Hình 5-8: Phương pháp k p đi n th đo dòng ion qua các kênh
mV, b ch m tr đ c bi t
)
Đi n th màng( mV)
30 +60
Quá ngư ng +40
kênh ion kali
(mmho/cm2)
Ho t hóa
20 Đi n th ho t đ ng +20
100
Đ d n
0
B t
10 ho t
–20
10 –40
0 –60
Đ d n ion natri
UNIT II
n ion kali
(mV)
–80
–90 mV +10 mV –90 mV 1
–100
Đi n th màng
0.1 Positive
afterpotential
d
0 1 2 3
Na
0.01
+Đ+
Th i gian( mili giây)
0.001
T s đ d n
Hình 5-9: Nh ng thay đ i đi n hình trong đ d n c a kênh ion
100
natri và kali khi đi n th màng thya đ i đ t ng t tăng t giá tr
bình thư ng là -90mV lên t i +10mV trong 2 mili giây. Hình v 10
này ch ra r ng nh ng kênh natri m ( ho t hóa) và đóng( b t ho t)
(mmho/cm2)
bư c khi 2 mili giây k t thúc. Hình v này ch ra kênh natri đang 1 K+
ho t hóa và b t ho t trư c khi 2 mili giây k t thúc trong khi kênh
Đ d n
kali ch m ( ho t hóa), và t c đ m kênh này ch m hơn nhi u so 0.1
v i kênh natri. Na+
0.01
m 0.005
0 0.5 1.0 1.5
Đ cân b ng v i nh hư ng c a các dòng ion mong Mili giây
mu n thi t l p đi n th n i bào, dòng đi n đư c tiêm Hình 5-10. Nh ng thay đ i đ d n c a kênh natri và kali trong
t đ ng thông qua các đi n c c c a k p đi n th đ su t quá trình có đi n th ho t đ ng. Đ d n c a kênh natri cao
duy trì đi n áp n i bào n đ nh c n thi t m c không. g p 4 l n kênh kali trong su t giai đo n s m c a đi n th
Đ đ t đư c m c này, lư ng tiêm vào ph i b ng ho t đ ng, trong khi đó đ d n c a kênh khali tăng kho ng
nhưng chi u đ i ngư c v i dòng ch y thông qua các 30 l n trong các giai đo n sau trong m t th i gian ng n
kênh trên màng. Đ đo dòng ch y hi n t i đang di n sau đó.( Nh ng đư ng cong này đư c c u trúc t nh ng
ra t i m i th i đi m như th nào, đi n c c đư c n i nguyên lí đư c xu t hi n trên gi y c a Hodgkin và Huxley
v i m t nghi m dao đ ng ghi l i dòng ch y hi n t i, nhưng v n chuy n qua các s i tr c g n li n v i đi n th ho t
như đã ch ng minh trên màn hình c a nghi m dao đ ng s i th n kinh l n c a đ ng v t có vú.
đ ng trong hình 5-8. Cu i cùng, các nhà khoa h c
đi u ch nh n ng đ c a các ion đ khác hơn so v i Lưu ý vi c m (kích ho t) c a kênh kali t t và
m c bình thư ng c bên trong và bên ngoài các s i đ t đ n tr ng thái m đ y đ ch sau khi các kênh
th n kinh và l p đi l p l i nghiên c u. Thí nghi m natri đã g n như đóng hoàn toàn. Hơn n a, m t khi
này có th đư c th c hi n d dàng khi s d ng các các kênh kali m , chúng v n m cho toàn b th i
s i dây th n kinh l n l y t m t s v t không xương gian đi n th màng ho t đ ng và không đóng l i cho
s ng, đ c bi t là các s i th n kinh m c ng kh ng đ n khi đi n th màng đư c gi m tr l i m t giá tr
l , mà trong m t s trư ng h p đư ng kính l n t i âm.
1 mm. Khi natri là ion duy nh t th m vào dung d ch
bên trong và bên ngoài s i tr c m c, k p đi n th
ch đo dòng ch y thông qua các kênh natri. Tương
t v i kênh kali. TÓM T T CÁC S KI N GÂY RA ĐI N TH
M t phương pháp khác đ nghiên c u các dòng HO T Đ NG
ion qua m t lo i kênh riêng bi t là đ ch n m t lo i
kênh t i m t th i đi m. Ví d , các kênh natri có th
b ch n b i m t ch t đ c g i là tetrodotoxin khi nó Hình 5-10 tóm t t các s ki n liên ti p x y ra trong và
đư c g n vào bên ngoài c a màng t bào, nơi là v ngay sau đi n th ho t đ ng. Ph n đáy c a hình v cho
trí các c a ho t hóa natri. Ngư c l i, ion tetraety- th y nh ng thay đ i đ d n đi n c a màng cho các ion
lammoni ch n các kênh kali khi nó đư c g n vào
natri và kali. Trong giai đo n ngh , trư c khi đi n th
bên trong các s i th n kinh.
Hình 5-9 cho th y thay đ i đi n hình trong đ ho t đ ng b t đ u, tính th m v i các ion kali cao hơn
d n c a cánh c ng đi n th kênh natri và kali khi th 50 đ n 100 l n v i ion natri. S chênh l ch này là do rò
màng đ t nhiên thay đ i thông qua vi c s d ng k p r c a các ion kali l n hơn nhi u so v i các ion natri qua
đi n th t -90 mV đ n 10 mV và 2 mili giây sau đó, các kênh rò r . Tuy nhiên, vào lúc b t đ u c a đi n th
tr l i -90 mV. Lưu ý s m đ t ng t c a các kênh ho t đ ng, các kênh natri ngay l p t c tr nên kích ho t
natri (giai đo n kích ho t) trong m t ph n nh c a và cho phép tăng đ n 5000 l n tính d n. Quá trình ng ng
m t ph n nghìn giây sau khi đi n th màng tăng lên ho t đ ng sau đó đóng các kênh natri trong m t ph n nh
đ n giá tr dương. Tuy nhiên, trong m t ph n nghìn c a m t ph n nghìn giây. S kh i đ u c a đi n th ho t
giây ti p ho c lâu hơn, các kênh natri t đ ng đóng đ ng cũng làm cho c ng đi n th c a kênh kali m ch m
l i (giai đo n b t ho t). hơn m t ph n nh c a m t ph n nghìn giây sau khi các
kênh natri m . YhocData.com
67
Ph n II: Sinh lí màng t bào, th n kinh và cơ
Quá trình này là m t vòng feedback dương, m t khi Hình 5-11A cho th y m t s i dây th n kinh đi u ki n
feedback đ m nh, quá trình ti p t c cho đ n khi t t c ngh bình thư ng, và hình 5-11B cho th y m t s i dây
các c ng đi n th đư c kích ho t (m ). Sau đó, trong m t th n kinh đã đư c kích thích trong ph n gi a c a nó,
ph n nh c a m t ph n nghìn giây, đi n th màng tăng ph n gi a đ t nhiên tăng tính th m v i natri. Các mũi
gây ra vi c đóng c a các kênh natri và m c a c a các tên hi n th m t “m ch đi n t i ch ” gi a vùng đang kh
kênh kali, và đi n th ho t đ ng nhanh chóng k t thúc. c c và ph n màng vùng li n k : đi n tích dương đư c
UNIT II
mang vào bên trong nh khu ch tán na trong su t quá
Ngư ng t o đi n th ho t đ ng. M t th ho t đ ng s trình kh c c màng lan d c đi vài mm c 2 phía c a lõi
không x y ra cho đ n khi s gia tăng đi n th màng là s i tr c th n kinh, đi n th dương c a ion na trong s i
đ l n đ t o ra feedback dương đư c mô t đo n trên. tr c s đi d c theo s i tr c xa t i 1 đ n 3 mm dây th n
Đi u này x y ra khi s lư ng c a các ion natri vào dây kinh l n có myelin và làm phát sinh đi n th ho t đ ng
th n kinh tr nên l n hơn so v i s lư ng các ion kali ra vùng ti p giáp. Vì v y kênh natri nh ng vùng m i này
ngoài. M t s gia tăng đ t ng t đi n th màng c a 15-30 ngay l p t c đư c m , như đư c ch ra trong hình 5-11C,
mV là c n thi t. Do đó, m t s gia tăng đ t ng t trong D và lan truy n đi n th ho t đ ng m t cách bùng n .
th màng trong m t s i dây th n kinh l n t -90 mV lên Nh ng khu v c này m i đư c phân c c v n còn s n xu t
đ n kho ng -65 mV thư ng gây ra s phát tri n bùng n các m ch đi n t i ch nhi u dòng ch y xa hơn d c theo
c a đi n th ho t đ ng. M c -65 mV đư c cho là ngư ng màng, khi n càng ngày càng kh c c nhi u hơn. Như
kích thích. v y, quá trình kh c c di chuy n d c theo toàn b chi u
dài dây th n kinh. S lan truy n c a quá trình kh c c
d c theo m t dây th n kinh ho c s i cơ đư c g i là m t
xung đ ng th n kinh hay cơ.
Hư ng lan truy n: Như th hi n trong hình 5-11, m t
S LAN TRUY N màng d b kích đ ng không có d u hi u c a s lan
ĐI N TH HO T Đ NG truy n, nhưng đi n th ho t đ ng di chuy n theo t t c
các hư ng t v trí kích thích, th m chí d c theo t t c
Trong các đo n trư c, chúng ta đã th o lu n v đi n th
các nhánh c a dây th n kinh cho đ n khi toàn b màng
ho t đ ng khi nó x y ra t i m t đi m trên màng. Tuy
đã phân c c.
nhiên, m t đi n th ho t đ ng t o ra b t k m t đi m
trên m t màng thư ng kích thích ph n li n k c a màng Đ nh lu t t t c ho c là không: Khi m t đi n th ho t
t bào, d n đ n ho t đ ng lan truy n đi n th ho t đ ng đ ng đã đư c xu t hi n t i b t k đi m nào trên màng
d c theo màng. Cơ ch này đư c ch ng t trong hình c a m t s i bình thư ng, quá trình kh c c đi qua toàn
5-11. b màng n u các đi u ki n đ u th a mãn, nhưng nó
không đư c lan truy n n u t t c n u đi u ki n là không
đúng. Nguyên t c này đư c g i là nguyên t c t t c ho c
+++++++++++++++++++++++
––––––––––––––––––––––– không có gì, và nó áp d ng cho t t c các mô có th kích
thích. Th nh tho ng, đi n th ho t đ ng đ t đ n m t đi m
––––––––––––––––––––––– trên màng mà nó không t o ra đ đi n th đ kích thích
A +++++++++++++++++++++++
các khu v c k ti p c a màng. Khi tình tr ng này x y ra,
s lan truy n c a quá trình kh c c d ng l i. Do đó, đ
++++++++++++––+++++++++ ti p t c lan truy n m t xung đ ng x y ra, t s đi n th
––––––––––––++––––––––– ho t đ ng và ngư ng kích thích m i l n ph i l n hơn
––––––––––––++––––––––– 1. Yêu c u “l n hơn 1” đư c g i là h s an toàn cho s
B ++++++++++++––+++++++++ lan truy n.
++++++++++––––++++++++
––––––––––++++––––––––
TÁI L P CHÊNH L CH N NG Đ
––––––––––++++–––––––– ION NATRI VÀ KALI SAU KHI ĐI N
C ++++++++++––––++++++++ TH HO T Đ NG K T THÚC
V N Đ QUAN TR NG C A CHUY N
++––––––––––––––––––++ HÓA NĂNG LƯ NG
––++++++++++++++++++––
Vi c lan truy n đi n th ho t đ ng theo chi u dài m t s i
––++++++++++++++++++––
dây th n kinh làm gi m nh s chênh l ch n ng đ natri
++––––––––––––––––––++
D và kali bên trong và bên ngoài màng b i vì các ion natri
Hình 5-11. S lan truy n c a đi n th ho t đ ng theo các khu ch tán vào bên trong trong quá trình kh c c và kali
hư ng d c theo m t s i d n. khu ch tán ra bên ngoài trong quá trình tái c c.
YhocData.com
69
Ph n II: Sinh lí màng t bào, th n kinh và cơ
+60
Cao nguyên
+40
+20
0
Millivolts
Sinh nhi t
–20
–40
–60
At rest –80
–100
0 100 200 300
T n s m ch m i phút 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9
Hình 5-12. Sinh nhi t trong m t s i th n kinh khi ngh và trong Giây
quá trình tăng t c đ c a kích thích. Hình 5-13. Đi n th ho t đ ng( mV) t s i Purkinje c a tim,
ch ra m t đ th d ng cao nguyên
. Đ i v i m t đi n th ho t đ ng đơn l , tác đ ng
này ng n đ n n i mà không th đo lư ng. Th t v y, t Có th s n sàng nhìn th y cao nguyên cao kéo dài
100.000 đ n 50 tri u xung có th đư c truy n qua các s i su t quá trình kh c c. Đây là lo i đi n th ho t đ ng
dây th n kinh l n trư c khi s khác bi t n ng đ đ t t i x y ra trong s i cơ tim, nơi cao nguyên kéo dài càng lâu
đi m ch m d t c a đi n th ho t đ ng M c dù v y, v i 0,2-0,3 giây và gây co bóp c a cơ tim kéo dài trong cùng
th i gian, nó tr nên c n thi t đ thi t l p l i s chênh kho ng th i gian dài này.
l ch n ng đ natri và kali màng, đi u này đ t đư c Nguyên nhân c a cao nguyên là m t s k t h p c a
b ng ho t đ ng c a bơm Na + -K + trong cùng m t nhi u y u t . Đ u tiên, trong cơ tim, hai lo i kênh tư ng
cách như mô t trư c đó đ thi t l p đi n th ngh . Đó ni m đ n quá trình kh c c: (1) các kênh na ho t hóa,
là, các ion natri đã khu ch tán vào bên trong các t bào còn g i là kênh nhanh chóng, và (2) các kênh canxi ho t
trongsu t quá trình đi n th ho t đ ng và các ion kali hóa natri đi n áp kích ho t (kênh canxi lo i L)- m ch m
v a khu ch tán ra ngoài ph i đư c tr l i tr ng thái ban và do đó đư c g i là kênh ch m. M kênh nhanh chóng
đ u c a chúng nh bơm Na + -K +. Vì bơm này đòi h i gây ra s tăng v t c a đi n th ho t đ ng, trong khi vi c
năng lư ng đ ho t đ ng, quá trình “n p l i” c a các kéo dài th i gian m c a kênh calci-natri ch m ch y u
s i th n kinh là m t quá trình trao đ i ch t tích c c, s là cho phép các ion canxi đ nh p các ch t xơ, đi u này
d ng năng lư ng có ngu n g c t h th ng năng lư ng ch u trách nhi m l n cho ph n cao nguyên c a đi n th
adenosine triphosphate c a t bào. Hình 5-12 cho th y ho t đ ng.
các s i th n kinh s n xu t tăng nhi t trong quá trình n p Y u t th hai mà có th là m t ph n t o ra cao nguyên
l i, đó là thư c đo tiêu hao năng lư ng khi các xung là các kênh cánh c ng đi n th kali m ch m hơn bình
đ ng th n kinh tăng t n s . thư ng, thư ng xuyên không ph i m nhi u cho đ n khi
M t tính năng đ c bi t c a Na + -K + triphospha- k t thúc c a cao nguyên. Y u t này làm trì hoãn s tr
adenosinetase bơm là m c đ c a các ho t đ ng đư c l i c a đi n th màng đ i v i giá tr âm bình thư ng -80
kích thích m nh m khi các ion natri dư th a tích t bên Đ n -90 mV. Cao nguyên k t thúc khi các kênh canxi -
trong màng t bào. Trong th c t , các ho t đ ng bơm natri đóng và th m đ kali tăng.
tăng x p x t l thu n v i s c m nh th ba c a n ng
đ natri trong t bào này. Khi n ng đ natri n i bào
tăng 10-20 mEq / L, các ho t đ ng c a bơm không ch
đơn thu n là tăng g p đôi mà tăng kho ng tám l n. Vì TÍNH NH P ĐI U C A M T S MÔ D B KÍCH
v y, th c s r t d dàng đ hi u cách “n p” quá trình S PHÓNG ĐI N L P L I
THÍCH
c a các s i th n kinh có th đư c thi t l p nhanh chóng
vào chuy n đ ng b t c khi nào t p trung nh ng khác Ho t đ ng phóng đi n t l p đi l p l i trong tim,
bi t c a các ion natri và kali qua màng b t đ u “gi m trong h u h t các cơ trơn, và trong r t nhi u các t bào
xu ng.” th n kinh c a h th n kinh trung ương. S phóng đi n
nh p nhàng gây ra (1) nh p đ p c a tim, (2) nhu đ ng
nh p nhàng c a ru t, và (3) ho t đ ng th n kinh như
D NG CAO NGUYÊN C A ĐI N TH HO T Đ NG đi u khi n nh p th .
Ngoài ra, g n như t t c các mô d b kích thích khác
Trong m t s trư ng h p, màng b kích thích đã không có th phóng đi n l p đi l p l i n u ngư ng kích thích
tái c c ngay l p t c sau khi kh c c;thay vào đó, đi n c a các t bào mô đư c gi m xu ng m t m c đ th p.
th màng duy trì d ng cao nguyên g n đ nh c a đi n Ví d , th m chí v i các s i th n kinh l n và các s i cơ
th trong kho ng vài mili giây, và ch sau đó mư i b t xương- thư ng r t n đ nh, s phóng đi n l p l i khi
đ u tái c c. Như đư c ch ra trong hình 5-13 ; chúng đư c đ t trong m t dung d ch có ch a các thu c
YhocData.com
70
Chương 5: Đi n th màng và đi n th ho t đ ng
Đi n th ho t
Đ d n c a đ ng r t nh p
+60 ion kali nhàng Ngư ng
+40
Millivolts +20
0
UNIT II
–20
–40
–60
0 1 2 3
Giây
Kh c c cao
Hình 5-14. Đi n th ho t đ ng( mV) ho t đ ng nh p nhàng
tương t như nh p ho t đ ng c a tim. Chú ý m i quan h
c a đ d n ion kali và t i tr ng thái kh c c cao.
S i tr c
Bao
myelin
Bào tương t
bào Schwann 1 2 3
Nhân t bào Hình 5-17. Hi n tư ng nh y cóc qua các s i tr c có myelin.
Schwann Dòng đi n tích nh y t rãnh này đ n rãnh khác theo mũi tên.
Rãnh Ranvier
A
D n đi n nh y cóc có giá tr vì hai lý do. Đ u tiên,
b ng cách gây ra quá trình kh c c đ nh y đo n dài d c
S i tr c không có bao theo tr c c a s i th n kinh, cơ ch này làm tăng v n t c
myelin c a d n truy n th n kinh trong s i myelin nhi u như 5 đ n
50 l n. Th hai, ti t ki m năng lư ng duy trì cho các s i
Nhân t bào Schwann th n kinh b i vì ch có các nút kh c c, cho phép ít hơn
Bào tương t bào Schwann kho ng 100 l n m t mát c a các ion n u không c n thi t,
và do đó vi c yêu c u tiêu hao năng lư ng ít cho vi c tái
thi t l p s khác bi t n ng đ na và kali trên màng sau
Hình 5-16. Ch c năng c a t bào Schwann trong vi c tách m t lo t các xung đ ng th n kinh.
riêng bi t các s i th n kinh
A- T bào Schwann b c quanh m t s i tr c l n đ t o thành
v e myelin cho s i th n kinh có myelin
B. S bao b c không đ u c a tn Schwann và t bào ch t c a nó T c đ d n truy n c a các s i th n kinh: V n t c d n
quanh s i th n kinh không có myelin( đư c ch ra trong hình trong s i th n kinh. T c đ lan truy n c a đi n th ho t
c t d c.
đ ng s i th n kinh t r t nh 0,25 m / giây trong s i
không có myelin đ n l n như 100 m / giây (hơn chi u
Các t bào Schwann sau đó quay xung quanh tr c th n
dài c a m t sân bóng đá trong 1 giây) trong s i l n có
kinh nhi u l n, đ t xu ng nhi u l p màng t bào
myelin.
Schwann ch a h p ch t lipid là sphingomyelin. Ch t này
cách đi n r t t t, làm gi m dòng ion qua màng kho ng
5000 l n. T i các đi m n i gi a m i hai t bào Schwann
KÍCH THÍCH - QUÁ TRÌNH KH I Đ U CHO
ti p d c theo s i tr c, m t khu v c không cách đi n nh
ĐI N TH HO T Đ NG
ch 2-3 micromet chi u dài v n còn nơi các ion v n có
th ch y m t cách d dàng thông qua các màng s i tr c
gi a d ch ngo i bào và các ch t l ng bên trong n i bào
V cơ b n, b t k y u t gây ra các ion natri đ b t đ u
s i tr c. Khu v c này đư c g i là nút c a Ranvier.
khu ch tán vào bên trong qua màng t bào v i s lư ng
D n đi n nh y cóc t nút này sang nút khác. M c dù
đ có th thi t l p t t m t đ ng các kênh natri. Vi c
h u như không có các ion có th ch y qua các màng b c
hình thành m t đ ng này có th do r i lo n cơ h c c a
myelin dày c a dây th n kinh myelin, chúng có th ch y
màng t bào, tác d ng hóa h c trên màng, ho c thông
m t cách d dàng thông qua các nút Ranvier. Do đó, đi n
qua đi n tích qua màng. T t c các phương pháp này
th ho t đ ng ch x y ra t i các nút. Đi n th ho t đ ng
đư c s d ng t i các đi m khác nhau trong cơ th đ g i
đư c d n truy n t nút này t i nút ti p, như th hi n
ra đi n th ho t đ ng c a nh ng dây th n kinh ho c cơ.
trong hình 5-17; này đư c g i là D n đi n nh y cóc. Đó
áp l c hóa h c đ kích thích các t n cùng th n kinh c m
là, dòng đi n ch y qua xung quanh d ch ngo i bào bên
giác da, ch t d n truy n th n kinh đ truy n tín hi u
ngoài v myelin, cũng như thông qua các ch t s i tr c
t m t t bào th n kinh lên não, và dòng đi n đ truy n
bên trong t nút t i nút, kích thích thành công nút ti p
tín hi u gi a các t bào cơ tim và ru t. Đ i v i m c đích
theo. Do đó, các xung đ ng th n kinh nh y d c theo s i
tìm hi u quá trình kích thích, chúng ta hãy b t đ u b ng
tr c, đó là ngu n g c c a thu t ng “nh y cóc”.
vi c th o lu n các nguyên t c c a kích thích đi n.
YhocData.com
72
Chương 5: Đi n th màng và đi n th ho t đ ng
60
đi n th ho t đ ng T i đi m C trong hình 5-18, các kích thích th m chí
40 còn m nh hơn. Bây gi các đi n th t i ch đã h u như
20 không đ t đ n m c c n thi t đ t o ra m t đi n th ho t
0 ngư ng đ ng, đư c g i là các m c ngư ng, nhưng đi u này ch
ti n đi n x y ra sau m t th i gian ng n “th i gian ti m n.” T i
20 th c p
mV
UNIT II
40 Ngư ng đi n
60 th t i ch c p tính m nh m hơn và đi n th ho t đ ng xu t
hi n m t ít sau m t giai đo n ti m n.
A B C D Như v y, con s này ch ra r ng ngay c m t kích
0 1 2 3 4 thích y u gây ra m t s thay đ i đi n th t i ch màng,
Mili giây nhưng cư ng đ c a đi n th t i ch ph i tăng lên m t
Hình 5-18. nh hư ng c a kích thích làm tăng đi n th đ ngư ng trư c khi đi n th ho t đ ng đư c thi t l p.
t o ra đi n th ho t đ ng. Lưu ý s phát tri n c a ngư ng ti n
đi n th c p khi kích thích còn th p hơn ngư ng c n đ t o ra
đi n th ho t đ ng
YhocData.com
73
Unit II Membrane Physiology, Nerve, and Muscle
Bibliography Kandel ER, Schwartz JH, Jessell TM: Principles of Neural Science, 5th
ed. New York: McGraw-Hill, 2012.
Alberts B, Johnson A, Lewis J, et al: Molecular Biology of the Cell, Kleber AG, Rudy Y: Basic mechanisms of cardiac impulse propagation
5th ed. New York: Garland Science, 2008. and associated arrhythmias. Physiol Rev 84:431, 2004.
Bean BP: The action potential in mammalian central neurons. Nat Rev Luján R, Maylie J, Adelman JP: New sites of action for GIRK and SK
Neurosci 8:451, 2007. channels. Nat Rev Neurosci 10:475, 2009.
Biel M, Wahl-Schott C, Michalakis S, Zong X: Hyperpolarization- Mangoni ME, Nargeot J: Genesis and regulation of the heart auto-
activated cation channels: from genes to function. Physiol Rev maticity. Physiol Rev 88:919, 2008.
89:847, 2009. Perez-Reyes E: Molecular physiology of low-voltage-activated T-type
Blaesse P, Airaksinen MS, Rivera C, Kaila K: Cation-chloride cotrans- calcium channels. Physiol Rev 83:117, 2003.
porters and neuronal function. Neuron 61:820, 2009. Poliak S, Peles E: The local differentiation of myelinated axons at
Dai S, Hall DD, Hell JW: Supramolecular assemblies and localized nodes of Ranvier. Nat Rev Neurosci 12:968, 2003.
regulation of voltage-gated ion channels. Physiol Rev 89:411, Rasband MN: The axon initial segment and the maintenance of
2009. neuronal polarity. Nat Rev Neurosci 11:552, 2010.
Debanne D, Campanac E, Bialowas A, et al: Axon physiology. Physiol Ross WN: Understanding calcium waves and sparks in central
Rev 91:555, 2011. neurons. Nat Rev Neurosci 13:157, 2012.
Delmas P, Hao J, Rodat-Despoix L: Molecular mechanisms of mecha- Schafer DP, Rasband MN: Glial regulation of the axonal membrane
notransduction in mammalian sensory neurons. Nat Rev Neurosci at nodes of Ranvier. Curr Opin Neurobiol 16:508, 2006.
12:139, 2011. Vacher H, Mohapatra DP, Trimmer JS: Localization and targeting of
Dib-Hajj SD, Yang Y, Black JA, Waxman SG: The Na(V)1.7 sodium voltage-dependent ion channels in mammalian central neurons.
channel: from molecule to man. Nat Rev Neurosci 14:49, 2013. Physiol Rev 88:1407, 2008.
Hodgkin AL, Huxley AF: Quantitative description of membrane
current and its application to conduction and excitation in nerve.
J Physiol (Lond) 117:500, 1952.
YhocData.com
74
D ch chương: Tr nh H u Th nh_Y4B_VATM
CHƯƠNG 6
UNIT II
Co bóp c a cơ vân
Kho ng 40% c a cơ th là cơ vân, và có l thêm 10% là Hình 6-1, các ph n c a E thông qua L. Các s i dày trong
cơ trơn và cơ tim. M t s nguyên t c cơ b n c a s co bóp sơ đ là myosin, và các s i m ng là actin.
áp d ng cho t t c các lo i cơ. Trong chương này, chúng Chú thích trong Hình 6-1E r ng các s i myosin và
ta ch y u xem xét ch c năng cơ vân; các ch c năng actin đan vào nhau m t ph n và do đó gây ra các tơ cơ
chuyên bi t c a cơ trơn đư c th o lu n trong Chương 8, có các d i sáng và t i xen k , như minh h a trong
và cơ tim đư c th o lu n trong Chương 9. Hình 6-2. Các d i sáng ch a ch các s i actin và đư c
g i là các băng I b i vì chúng đ ng hư ng v i ánh sáng
phân c c. Các d i t i ch a các s i myosin, cũng như
các đ u t n cùng c a các s i actin nơi chúng ch ng lên
GI I PH U SINH LÝ C A CƠ VÂN myosin, và đư c g i là các băng A b i vì chúng d
hư ng v i ánh sáng phân c c. Cũng lưu ý các ch nhô
ra nh t các m t c a s i myosin trong Hình 6-1E và
S I CƠ VÂN
L. Nh ng ch nhô ra này là các c u n i chéo. Chính
Hình 6-1 cho th y t ch c c a cơ vân, bi u th r ng s s tương tác gi a các c u n i chéo này và các s i
t t c các cơ vân là bao g m c a nhi u các s i ph m vi actin mà gây ra s co cơ.
t 10 đ n 80µm đư ng kính. M i m t s i c a các Hình 6-1E cũng cho th y r ng các đ u t n cùng c a
s i đư c t o thành t các ti u đơn v k ti p nh hơn, các s i actin đư c g n vào m t đĩa Z. T đĩa này, các
cũng đư c th hi n trong Hình 6-1 và đư c mô t trong s i actin kéo dài c hai hư ng đ đan vào v i các s i
các ph n ti p theo. myosin. Đĩa Z, trong đó bao g m các protein có d ng
s i khác nhau t các s i actin và myosin, đi ngang qua
Trong h u h t các cơ vân, m i s i kéo dài trên toàn tơ cơ và cũng ngang t tơ cơ đ n tơ cơ, g n các tơ cơ t t
b chi u dài c a cơ. Ngo i tr cho kho ng 2% c a s i, c v i nhau qua các hư ng trên s i cơ. Vì v y, toàn b
m i s i thư ng đư c phân b b i ch m t t n cùng th n s i cơ có các d i sáng và t i, cũng như các tơ cơ riêng
kinh, n m g n gi a c a s i. l . Nh ng d i này làm cho cơ vân và cơ tim xu t hi n
vân c a chúng.
Màng s i cơ vân là m t màng m ng bao quanh m t M t ph n c a tơ cơ (ho c c a toàn b s i cơ) mà
s i cơ vân. Màng s i cơ g m có m t màng t bào th c n m gi a hai đĩa Z k ti p đư c g i là m t đơn v co
s , g i là màng sinh ch t, và m t l p áo bên ngoài t o cơ. Khi s i cơ đã co, như th hi n dư i c a Hình
thành m t l p m ng c a polysaccharide quan tr ng mà 6-5, chi u dài c a đơn v co cơ là kho ng 2µm.
có ch a nhi u s i collagen m ng... T i m i đi m cu i chi u dài này, các s i actin hoàn toàn ch ng lên các
c a s i cơ, l p b m t c a màng s i cơ này h p nh t v i s i myosin, và các đ u c a các s i actin v a m i b t
m t s i gân. Các s i gân l n lư t t p h p thành các bó đ đ u ch ng lên nhau. Đư c th o lu n sau, chi u dài
t o thành các gân cơ mà sau đó k t n i các cơ v i xương. này cơ có kh năng t o ra l c co bóp l n nh t c a nó.
Các tơ cơ bao g m các s i Actin và Myosin. M i s i Các phân t s i nh Titin gi các s i Myosin và
cơ ch a vài trăm đ n vài ngàn các tơ cơ, đư c minh h a Actin t i ch . M i quan h g n k t gi a các s i myosin
trong hình m t c t ngang c a Hình 6-1C. M i tơ cơ và actin đư c duy trì b i m t s lư ng l n các phân t
(Hình 6-1D và E) bao g m c a kho ng 1500 các s i có d ng s i c a m t lo i protein đư c g i là titin (Hình
myosin và 3000 các s i actin k nhau, đó là nh ng phân 6-3). M i phân t titin có tr ng lư ng phân t kho ng 3
t protein l n polyme hoá ch u trách nhi m cho s co tri u, khi n cho nó m t trong nh ng phân t protein l n
cơ th c t . Các s i này có th nhìn th y trong ch đ nh t trong cơ th . Ngoài ra, b i vì nó là
xem theo chi u d c trong nh ch p hi n vi đi n t c a
Hình 6-2 và đư c trình bày trong sơ đ
YhocData.com
75
Unit II Sinh lý màng t bào, th n kinh và cơ
CƠ VÂN
B Bó cơ
A
Cơ
S i cơ
Đĩa
Băng
Z Băng
A
I
Tơ cơ
Vùng H Vùng H V ch M
S i F-Actin
Z Đơn v co cơ Z K
E H
L
Các s i cơ
S i Myosin
Phân t Myosin M
N
Meromyosin Meromyosin
F G H I nh n ng
YhocData.com
76
Chương 6 Co bóp c a cơ vân
U N I T II
II
Hình 6-2. M t nh hi n vi đi n t c a các tơ cơ cơ cho th y vi c
t ch c chi ti t c a các s i actin và myosin. Lưu ý ty th n m
gi a các tơ cơ. (T Fawcett DW: The Cell. Philadelphia: WB Hình 6-4. Lư i cơ tương trong không gian ngo i bào gi a
Saunders, 1981.) các tơ cơ, cho th y m t h th ng theo chi u d c song song v i
các tơ cơ. Ngoài ra th hi n trong m t c t ngang là các vi
qu n T (các mũi tên) d n đ n bên ngoài c a màng s i và r t
Myosin (s i dày) quan tr ng đ d n các tín hi u đi n vào trong trung tâm c a
V ch M Titin s i cơ. (T Fawcett DW: The Cell. Philadelphia: WB Saunders,
1981.)
I A I
Z Z
Hai chu i n ng
A
Các chu i nh
Giãn Các s i actin
I A I
Z Z
Co B S i myosin
Hình 6-5. Các tr ng thái giãn và co c a m t tơ cơ đư c hi n th ( trên Hình 6-6. A, Phân t myosin. B, S k t h p c a nhi u phân t myosin
cùng) s trư t c a các s i actin (màu h ng) vào không gian gi a các t o thành m t s i myosin. Cũng đư c th hi n là hàng ngàn các c u
s i myosin (màu đ ) và ( dư i) s kéo c a các màng Z vào v i nhau. n i chéo myosin và s tương tác gi a các đ u c a các c u n i chéo v i
các s i actin li n k .
YhocData.com
78
Chương 6 Co bóp c a cơ vân
giúp ki m soát ch c năng c a đ u trong quá trình co cơ. M i s i c a chu i xo n kép F-actin bao g m các
S i myosin đư c t o thành t 200 ho c nhi u hơn các phân t G-actin polyme hóa, m i cái có m t tr ng lư ng
phân t myosin riêng l . Ph n trung tâm c a m t trong phân t kho ng 42.000. Kèm theo m i m t c a các phân
các s i này đư c th hi n trong hình Hình 6-6B, s xu t t G-actin là m t phân t ADP. Các phân t ADP này
hi n các đuôi c a các phân t myosin bó l i v i nhau đ đư c tin là các đi m ho t đ ng trên các s i actin mà cùng
hình thành ph n thân c a s i, trong khi nhi u đ u c a các các c u n i chéo c a các s i myosin tương tác đ gây
UNIT II
phân t treo bên ngoài đ n các bên c a thân. Ngoài ra, co cơ. Các đi m ho t đ ng trên hai s i F-actin c a chu i
m t ph n c a thân c a m i phân t myosin treo đ n bên xo n kép xen k nhau, cho m t đi m ho t đ ng trên toàn
c nh cùng v i đ u, do đó c p m t nhánh g i t i đ u b s i actin là kho ng 2,7nm m i đi m.
ngoài t thân, như th hi n trong hình. Các nhánh nhô ra M i s i actin dài kho ng 1µm. N n c a các s i actin
và các đ u cùng nhau đư c g i là các c u n i chéo. M i đư c chèn m nh vào trong các đĩa Z; các đ u c a các s i
c u n i chéo linh ho t hai đi m g i là kh p n i-m t nhô ra c hai chi u n m trong không gian gi a các các
trong nh ng nơi nhánh r i kh i thân c a s i myosin, và phân t myosin, như th hi n trong Hình 6-5.
khác nơi mà đ u g n vào nhánh. Các nhánh có kh p n i
cho phép các đ u đư c ho c kéo dài xa ra ngoài t thân Các phân t Tropomyosin. S i actin cũng ch a m t lo i
c a s i myosin ho c đưa l i g n t i thân. Các đ u có protein khác, tropomyosin. M i phân t c a tropomyosin
kh p n i l n lư t tham gia vào quá trình co bóp th c t , có tr ng lư ng phân t là 70.000 và chi u dài là 40 nm.
như th o lu n trong các ph n sau đây. Nh ng phân t này đư c qu n xo n xung quanh các m t
T ng chi u dài c a m i s i myosin là không đ i - g n c a chu i xo n F-actin. tr ng thái ngh , các phân t
như chính xác 1,6µm. Lưu ý, tuy nhiên, không có c u n i tropomyosin n m trên đ u c a các đi m ho t đ ng c a
ngang các đ u trung tâm c a s i myosin cho m t các s i actin b i v y không th x y ra thu hút gi a các
kho ng cách kho ng 0,2µm vì các nhánh có kh p n i kéo s i actin và myosin đ gây ra co bóp.
dài đi xa t trung tâm.
Bây gi , đ hoàn thành b c tranh, s i myosin xo n l i Troponin và vai trò c a nó trong s co cơ. G n không
do đó m i c p liên ti p c a các c u n i chéo có tr c di liên t c d c theo hai bên c a các phân t tropomyosin là
d i t c p trư c đó b ng 120 đ . Vi c xo n này đ m b o nh ng phân t protein b sung đư c g i là troponin. Các
r ng các c u n i ngang kéo dài t t c các hư ng xung phân t protein này th c ch t là ph c h p c a ba ti u
quanh s i. đơn v protein liên k t l ng l o, m i m t trong s đó
đóng m t vai trò đ c thù trong vi c ki m soát s co cơ.
Adenosine Triphosphatase ho t đ ng c a đ u M t trong nh ng ti u đơn v (troponin I) có ái l c m nh
myosin. M t đ c tính khác c a đ u myosin mà c n thi t v i actin, ti u đơn v khác (troponin T) v i tropomyosin,
cho s co cơ là nó có ch c năng như m t enzyme và cái th ba (troponin C) v i các ion canxi. Ph c h p
adenosine triphosphatase (ATPase). Như gi i thích sau, này đư c cho là g n tropomyosin v i actin. Ái l c m nh
đ c tính này cho phép đ u tách ra ATP và s d ng năng c a troponin v i các ion canxi đư c cho là kh i đ u quá
lư ng có ngu n g c t liên k t cao năng phosphat c a trình co bóp, như đư c gi i thích trong ph n ti p theo.
ATP đ n p năng lư ng cho quá trình co bóp.
YhocData.com
79
Unit II Sinh lý màng t bào, th n kinh và cơ
S ho t hóa c a s i Actin b i các ion canxi. Trong và s i actin di chuy n thêm m t bư c. Do đó, đ u c a các
s hi n di n c a m t lư ng l n c a các ion canxi, tác c u chéo u n cong tr l i và v phía trư c và t ng bư c
d ng c ch c a troponin-tropomyosin trên các s i actin đi b d c s i actin, kéo hai đ u c a hai s i actin liên ti p
chính nó l i b c ch . Cơ ch c a s c ch này chưa v phía trung tâm c a s i myosin.
đư c bi t, nhưng có m t gi thi t như sau: Khi các ion M i m t c a các c u n i chéo đư c cho là ho t đ ng
canxi k t h p v i troponin C, m i phân t có th liên k t đ c l p v i t t c các c u n i khác, t ng s g n và kéo
m nh v i t i đa b n ion canxi, ph c h p troponin đư c trong m t chu k l p đi l p l i liên t c. Vì v y, s c u
cho là tr i qua m t s thay đ i v hình d ng mà trong n i chéo ti p xúc v i s i actin t i b t k th i đi m nh t
m t s cách kéo trên phân t tropomyosin và di chuy n đ nh nào càng l n, l c c a co bóp càng l n.
sâu hơn vào các rãnh gi a hai s i actin. Ho t đ ng này
“b c l ” các v trí ho t đ ng c a actin, do đó cho phép ATP như ngu n năng lư ng cho s co bóp—Các s ki n
các v trí ho t đ ng này thu hút các đ u c a c u n i chéo hóa h c trong chuy n đ ng c a các đ u Myosin.
myosin và khi n s co bóp đư c ti n hành. M c Khi m t cơ co, làm vi c đư c th c hi n và năng
dù cơ ch này là gi thuy t, nó nh n m nh r ng m i lư ng là c n thi t. M t lư ng l n ATP đư c tách ra đ
quan h bình thư ng gi a ph c h p troponin- t o thành ADP trong su t quá trình co bóp, và kh i
tropomyosin và actin b thay đ i b i các ion canxi, sinh lư ng công vi c đư c th c hi n b i cơ càng nhi u, lư ng
ra m t đi u ki n m i d n đ n s co bóp. ATP đư c tách ra càng nhi u; hi n tư ng này đư c g i
là hi u ng Fenn. Các s ki n n i ti p dư i đây đư c
S tương tác c a s i Actin “ho t hóa” và các c u n i cho là phương pháp đ mà hi u ng này x y ra:
chéo Myosin—Lý thuy t “đi b d c” c a s co bóp. 1. Trư c khi s co bóp b t đ u, đ u c a các c u chéo
Ngay sau khi s i actin đư c ho t hóa b i các ion canxi, g n v i ATP. ATPase ho t đ ng c a đ u myosin
đ u c a các c u n i chéo t các s i myosin tr nên thu ngay l p t c s tách ATP nhưng đ l i s n ph m
hút v i các v trí ho t đ ng c a s i actin, và đi u này, tách, ADP c ng ion phosphate, liên k t v i đ u.
theo cách nào đó, khi n s co bóp x y ra. M c dù cách Trong tr ng thái này, hình dáng c a đ u b i v y
th c chính xác mà s tương tác gi a các c u n i chéo và mà nó m r ng đư ng vuông góc v phía s i actin
actin gây ra s co bóp v n còn ph n nào là lý thuy t, nhưng v n chưa g n vào actin.
m t gi thuy t mà có b ng ch ng đáng k t n t i là lý 2. Khi ph c h p troponin-tropomyosin liên k t v i
thuy t “đi b d c” (ho c “ch t cài”) c a s co bóp. các ion canxi, các v trí ho t đ ng trên s i actin
Hình 6-8 ch ng t gi thi t cơ ch đi b d c v i s co đư c b c l và các đ u myosin sau đó liên k t v i
bóp. Hình cho th y đ u c a hai c u n i chéo g n vào các v trí này, như th hi n trong Hình 6-8.
và tách ra kh i các v trí ho t đ ng c a m t s i actin. 3. S liên k t gi a đ u c a các c u n i chéo và v trí
Khi m t đ u g n vào m t v trí ho t đ ng, s liên k t ho t đ ng c a s i actin gây ra m t s thay đ i v
này đ ng th i gây ra nh ng thay đ i sâu s c trong năng hình d ng t i đ u, khi n đ u nghiêng v phía nhánh
lư ng n i phân t gi a đ u và nhánh c u chéo c a nó. c a c u n i chéo và th c hi n sinh công cho s kéo
S đi u ch nh m i c a năng lư ng làm cho đ u nghiêng s i actin. Năng lư ng mà kích ho t sinh công là
v phía nhánh và kéo theo s i actin cùng v i nó. S năng lư ng đã đư c d tr , gi ng như m t lò xo
nghiêng này c a đ u đư c g i là sinh công (power “v nh lên”, b i s thay đ i v hình d ng mà đã x y
stroke). Ngay sau khi nghiêng, đ u sau đó t đ ng tách ra trong đ u khi phân t ATP đư c tách ra trư c
ra kh i v trí ho t đ ng. Ti p theo, đ u tr l i hư ng đó.
kéo dài c a nó. v trí này, nó k t h p v i m t v trí 4. M t khi đ u c a c u n i chéo nghiêng, s gi i
ho t đ ng m i xa hơn xu ng d c theo s i actin; đ u phóng c a ADP và ion phosphate mà trư c đó g n
sau đó nghiêng m t l n n a đ gây ra m t sinh công m i, vào đ u đư c cho phép. T i v trí c a gi i phóng
c a ADP, m t phân t m i c a ATP liên k t. Liên
k t này c a ATP m i gây ra tách r i c a đ u kh i
actin.
5. Sau khi đ u đã tách ra kh i actin, phân t m i c a
S di chuy n Các v trí ho t đ ng S i actin
ATP đư c tách ra đ b t đ u cho chu k ti p theo,
d n t i m t sinh công m i. Đó là, năng lư ng
“v nh lên” l n n a đ đ u tr v tr ng thái vuông
Kh p n i Sinh góc c a nó, s n sàng đ b t đ u chu k sinh công
công
m i.
6. Khi đ u v nh lên (v i năng lư ng d tr c a nó
b t ngu n t ATP tách ra) liên k t v i m t v
trí ho t đ ng m i trên s i actin, nó tr nên
S i myosin
Hình 6-8. Cơ ch “đi b d c” cho s co bóp c a cơ.
YhocData.com
80
Chương 6 Co bóp c a cơ vân
L c co bóp c a cơ
A co bóp
S tăng l c co bóp
(ph n trăm)
S tăng lên c a l c co
UNIT II
trong s co bóp
50
L c co
trư c s co bóp
D
0
0
0 1 2 3 4 1/2 Bình thư ng 2×
Chi u dài c a đơn v co cơ (µm) bình thư ng bình thư ng
elative Chi u dài
YhocData.com
82
Chương 6 Co bóp c a cơ vân
UNIT II
Hi u su t c a s co bóp cơ. Hi u su t c a m t đ ng cơ
hay m t v n đ ng đư c tính b ng t l ph n trăm c a
năng lư ng đ u vào mà đư c chuy n đ i thành ho t đ ng
thay vì nhi t. T l ph n trăm c a năng lư ng đ u vào
Giãn
cho cơ (năng lư ng hóa h c trong các ch t dinh dư ng)
mà có th đư c chuy n đ i thành ho t đ ng, th m chí theo
các đi u ki n t t nh t, là ít hơn 25%, v i ph n còn l i tr Tr ng lư ng
thành nhi t. Lý do cho hi u su t th p này là kho ng m t
n a năng lư ng trong th c ph m b m t trong s hình Tr ng lư ng
thành ATP, và th m chí sau đó ch 40-45% c a năng lư ng
trong b n thân ATP sau này có th đư c chuy n đ i thành
ho t đ ng. Co bóp đ ng trư ng
Hi u su t t i đa có th đư c th c hi n khi ch co
bóp cơ m t t c đ v a ph i. N u co bóp cơ ch m
ho c không có b t k chuy n đ ng nào, m t lư ng
nh c a nhi t b o dư ng đư c gi i phóng ra trong co Cơ
bóp, m c dù r t ít ho c không có ho t đ ng đư c
Co bóp
th c hi n, qua đó làm gi m hi u su t chuy n đ i t i
ít d n b ng không. Ngư c l i, n u co bóp quá nhanh,
t l l n c a năng lư ng đư c s d ng đ vư t qua
ma sát nh t trong cơ c a chính nó, và đi u này cũng
làm gi m hi u su t c a co bóp. Thông thư ng, hi u Giãn
su t t i đa đư c phát tri n khi t c đ c a co bóp là
kho ng 30% c a m c t i đa.
Đ C ĐI M C A S CO BÓP L c co th p L c co cao
CƠ TOÀN B
Nhi u đ c tính c a s co cơ có th đư c ch ng minh Cân Cân
b ng g i ra co gi t cơ đơn đ c. Đi u này có th đư c th c n ng n ng
hi n b i kích thích đi n t c th i c a th n kinh đ n cơ hay
b ng cách thông qua m t kích thích đi n ng n thông qua
chính cơ đó, hình thành nên m t co bóp duy nh t, co bóp Hình 6-12. Các h th ng đ ng trương và đ ng trư ng cho ghi l i co
đ t ng t kéo dài m t ph n nh c a m t giây. bóp cơ. Co bóp đ ng trương x y ra khi l c c a s co cơ l n hơn m c
t i và s c căng trên cơ v n không đ i trong su t s co bóp; khi cơ co
bóp, nó rút ng n và di chuy n m c t i. Co bóp đ ng trư ng x y ra khi
Co bóp đ ng trư ng không làm rút ng n cơ, m c t i l n hơn l c c a s co cơ; cơ t o ra s c căng khi nó co, nhưng
trong khi co bóp đ ng trương rút ng n cơ t i chi u dài t ng th c a cơ không thay đ i.
m t s c căng không đ i. Cơ co bóp đư c nói là đ ng
trư ng khi cơ không b rút ng n trong su t s co bóp và là
đ ng trương khi nó b rút ng n nhưng s c căng trên cơ quán tính m c t i. Do đó, h th ng đ ng trư ng
v n không đ i trong su t s co bóp. Các h th ng cho ghi thư ng đư c s d ng khi so sánh đ c đi m ch c năng
l i hai lo i c a co cơ đư c th hi n trong Hình 6-12. c a các lo i cơ khác nhau.
Trong h th ng đ ng trư ng, cơ co bóp ch ng l i
m t b chuy n đ i l c mà không làm gi m chi u dài Đ c đi m c a co gi t đ ng trư ng ghi t các cơ
cơ, như th hi n trong b ng phía dư i c a Hình 6-12. khác nhau. Cơ th ngư i có nhi u kích thư c c a các
Trong h th ng đ ng trương, cơ rút ng n ch ng l i m t cơ vân - t cơ bàn đ p nh trong tai gi a, đo đư c ch
m c t i c đ nh, mà đư c minh h a trong b ng trên dài m t vài mm và m t mm hay như v y trong đư ng
cùng c a hình, cho th y m t cơ đang nâng m t tr ng kính, lên đ n l n là cơ t đ u, l n đ n m c b ng m t
lư ng. Các đ c đi m c a co bóp đ ng trương ph thu c n a tri u l n cơ bàn đ p. Hơn n a, các s i có th nh
vào m c t i ch ng l i cái cơ co bóp, cũng như quán đ n m c 10 m đư ng kính ho c l n đ n 80 m. Cu i
tính c a m c t i. Tuy nhiên, h th ng đ ng trư ng ghi cùng, năng lư ng c a s co cơ thay đ i đáng k t m t
l i nh ng thay đ i trong l c c a co cơ đ c l p v i cơ đ n cơ khác. Vì v y, không có gì ng c nhiên r ng
YhocData.com
83
Unit II Sinh lý màng t bào, th n kinh và cơ
YhocData.com
84
Chương 6 Co bóp c a cơ vân
T y s ng
Cư ng đ c a s co bóp cơ
S co c ng
Đơn v v n đ ng
UNIT II
Cơ
Thân nơron v n đ ng
5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55
M c c a kích thích (s l n trên giây)
Đơn v v n đ ng
Hình 6-15. T n s t ng và s co c ng.
YhocData.com
85
Unit II Sinh lý màng t bào, th n kinh và cơ
UNIT II
phù h p v i các ch c năng mà đư c yêu c u c a chúng.
quá trình này cho r ng các cơ liên t c đư c t ch c l i đ
Các đư ng kính, chi u dài, cư ng đ , và cung c p m ch
có chi u dài thích h p cho s co cơ chính xác.
máu c a chúng b thay đ i, và ngay c các lo i c a s i cơ
cũng b thay đ i ít nh t m t chút. Quá trình t ch c l i
Tăng s n c a các s i cơ. Dư i các đi u ki n hi m hoi
này thư ng khá là nhanh, x y ra trong m t vài tu n. Th t
c a phát sinh cơ l c c c đ , con s th c t các s i cơ đã
v y, các thí nghi m trên đ ng v t đã ch ra r ng các
đư c quan sát th y là tăng (nhưng ch b ng m t vài ph n
protein co cơ m t s các cơ nh hơn, ho t đ ng hơn có
trăm), ngoài ra là quá trình s i phì đ i. S tăng trong s
th đư c thay th trong ít nh t là 2 tu n.
lư ng s i này đư c g i là tăng s n s i. Khi nó x y ra, cơ
ch là tách theo chi u dài c a các s i b sung trư c đây.
Phì đ i cơ và teo cơ. S gia tăng c a t ng kh i lư ng
c a m t cơ đư c g i là phì đ i cơ. Khi t ng kh i lư ng
C t dây th n kinh cơ gây ra teo cơ nhanh chóng. Khi
gi m xu ng, quá trình này đư c g i là teo cơ.
m t cơ m t ngu n c p dây th n kinh c a nó, nó không
H u như t t c các k t qu phì đ i cơ đ n t s gia
còn nh n đư c các tín hi u co bóp đư c yêu c u đ duy
tăng v s lư ng c a các s i actin và myosin trong m i
trì kích thư c cơ b p bình thư ng. Do đó, teo cơ b t đ u
s i cơ, gây ra s m r ng c a các s i cơ riêng l ; tình
g n như ngay l p t c. Sau kho ng 2 tháng, thay đ i thoái
tr ng này g i đơn gi n là s i phì đ i. Phì đ i x y ra t i
tri n cũng b t đ u xu t hi n trong các s i cơ. N u ngu n
m t m c đ l n hơn nhi u khi cơ ch u t i trong su t quá
c p dây th n kinh t i cơ tăng tr l i nhanh chóng, s tr
trình co bóp. Ch m t ít co bóp m nh m i ngày là yêu
l i đ y đ c a ch c năng có th x y ra trong ít nh t là 3
c u quan tr ng đ gây ra phì đ i trong vòng 6-10 tu n.
tháng, nhưng t th i đi m đó tr đi, kh năng c a s tr
Cách mà trong đó co bóp m nh m d n t i phì đ i
l i ch c năng tr nên ngày càng ít hơn, không có s tr
không đư c bi t. Nó đư c bi t, tuy nhiên, t l c a t ng
l i n a c a ch c năng sau 1-2 năm.
h p các protein co cơ l n hơn nhi u khi phì đ i đang phát
Trong giai đo n cu i cùng c a teo cơ do c t dây th n
tri n, cũng d n t i d n d n s lư ng l n hơn c a c các
kinh, h u h t các s i cơ b phá h y và thay th b i mô xơ
s i actin và myosin trong tơ cơ, thư ng tăng nhi u đ n
và mô m . Các s i là v n còn bao g m c a màng t bào
50%. Ngư c l i, m t s các tơ cơ chính chúng đã đư c
dài v i m t hàng ngũ c a nhân t bào cơ, nhưng v i r t ít
quan sát v i phân chia trong cơ phì đ i đ t o thành tơ cơ
ho c không có đ c tính co bóp và r t ít ho c không có
m i, nhưng t m quan tr ng c a quá trình này trong phì
kh năng tái sinh các tơ cơ n u m t dây th n kinh không
đ i cơ thư ng v n chưa đư c làm rõ.
tái t o l i.
Cùng v i s gia tăng kích thư c c a các tơ cơ, các h
Mô s i mà thay th các s i cơ trong do c t dây
th ng enzym mà cung c p năng lư ng cũng tăng lên. S
th n kinh teo cơ cũng có xu hư ng ti p t c rút ng n
gia tăng này đ c bi t đúng v i các enzym cho quá trình
trong nhi u tháng, đư c g i là co c ng. Do đó, m t
đư ng phân, cho phép cung c p nhanh chóng c a năng
trong nh ng v n đ quan tr ng nh t trong th c hành
lư ng trong quá trình co cơ m nh m trong ng n h n.
c a v t lý tr li u là đ gi các cơ teo kh i s phát
Khi m t cơ v n không dùng đ n trong nhi u tu n, t
tri n suy như c và bi n d ng co c ng. M c tiêu này
l thoái tri n c a các protein co là nhanh hơn so v i t l
đ t đư c b ng cách kéo căng hàng ngày c a các cơ
thay th . Do đó, s teo cơ x y ra. Con đư ng mà dư ng
ho c s d ng các thi t b mà gi cho cơ kéo căng
như gi i thích cho s thoái tri n c a nhi u protein trong
trong su t quá trình teo cơ.
m t cơ đang tr i qua teo cơ là ubiquitin ph thu c ATP -
con đư ng proteasome. Proteasome là ph c h p protein
l n mà giáng hóa các protein hư h ng ho c không c n
thi t b ng s phân gi i protein, m t ph n ng hóa h c mà Ph c h i c a s co cơ trong b nh b i li t: Phát tri n c a
phá v liên k t peptide. Ubiquitin là m t protein đi u hòa các đơn v macromotor. Khi m t s nhưng không ph i t t c
các s i th n kinh đ n m t cơ b phá h y, như thư ng x y
mà cơ b n là đánh d u các t bào s đư c nh m m c tiêu
ra trong b nh b i li t, các s i th n kinh chi nhánh v n đi
cho thoái tri n proteosomal. t i t o thành s i tr c th n kinh m i mà sau đó kích thích
nhi u các s i cơ b tê li t. Quá trình này có k t qu trong
Đi u ch nh c a chi u dài cơ. M t lo i khác c a phì đ i các đơn v v n đ ng l n g i là các đơn v macromotor,
x y ra khi cơ b kéo dài đ n chi u dài l n hơn bình có th ch a nhi u b ng năm l n s lư ng bình thư ng c a
thư ng. S kéo dài này gây ra các đơn v co cơ m i các s i cơ cho m i nơron v n đ ng đ n t t y s ng. S
đư c b sung t i các đ u c a các s i cơ, nơi chúng hình thành c a các đơn v v n đ ng l n làm gi m đ tinh
bám vào dây ch ng. Trên th c t , các đơn v co cơ m i vi trong ki m soát co bóp có trên các cơ nhưng l i cho
có th thêm vào phép các cơ là l y l i đ bi n đ i c a cư ng đ .
YhocData.com
87
Unit II Sinh lý màng t bào, th n kinh và cơ
C ng đơ t thi. Vài gi sau khi ch t, t t c các cơ c a m c dù đ c tính c a cơ s di truy n cho các b nh này
cơ th đi vào trong m t tr ng thái c a co c ng g i là “c ng đơ đã cung c p ti m năng cho li u pháp gen trong tương
t thi”; đó là, các cơ co l i và tr nên c ng nh c, ngay c lai.
khi không có đi n th ho t đ ng. S c ng đơ này có k t
qu t s m t mát c a t t c ATP, mà là c n thi t đ gây ra
tách c a các c u chéo t các s i actin trong su t quá trình Tham kh o
ngh ngơi. Các cơ v n trong s c ng đơ cho đ n khi các Adams GR, Bamman MM: Characterization and regulation of
protein cơ b h y ho i kho ng 15 đ n 25 gi sau đó, mà có mechanical loading-induced compensatory muscle hypertrophy.
Compr Physiol 2:2829, 2012.
l là k t qu t s t tiêu gây ra b i các enzym gi i phóng
Allen DG, Lamb GD, Westerblad H: Skeletal muscle fatigue: cellular
t lysosome. T t c nh ng s ki n này x y ra nhanh hơn
mechanisms. Physiol Rev 88:287, 2008.
nhi t đ cao hơn. Baldwin KM, Haddad F, Pandorf CE, et al: Alterations in muscle mass
Lo n dư ng cơ. Ch ng lo n dư ng cơ bao g m m t vài and contractile phenotype in response to unloading models: role of
r i lo n di truy n mà gây ra y u ti n tri n và thoái tri n transcriptional/pretranslational mechanisms. Front Physiol 4:284,
c a các s i cơ, cái đư c thay th b i mô m và collagen. 2013.
M t trong nh ng d ng thư ng g p nh t c a lo n dư ng Blake DJ, Weir A, Newey SE, Davies KE: Function and genetics of
cơ là b nh lo n dư ng cơ Duchenne (DMD). B nh này ch dystrophin and dystrophin-related proteins in muscle. Physiol Rev
nh hư ng đ n nam gi i b i nó đư c truy n như m t gen 82:291, 2002.
l n liên k t v i NST X và gây ra b i m t đ t bi n c a gen Fitts RH: The cross-bridge cycle and skeletal muscle fatigue. J Appl
Physiol 104:551, 2008.
mã hóa cho m t protein g i là dystrophin, cái n i các actin
Glass DJ: Signaling pathways that mediate skeletal muscle hypertrophy
v i protein trong màng t bào cơ. Dystrophin và các protein
and atrophy. Nat Cell Biol 5:87, 2003.
liên quan t o thành m t m t phân cách gi a b máy co bóp Gunning P, O’Neill G, Hardeman E: Tropomyosin-based regulation of
trong t bào và lư i liên k t ngo i bào. the actin cytoskeleton in time and space. Physiol Rev 88:1, 2008.
M c dù các ch c năng chính xác c a dystrophin chưa Heckman CJ, Enoka RM: Motor unit. Compr Physiol 2:2629,
hoàn toàn đư c hi u, s thi u c a dystrophin ho c các 2012.
d ng bi n đ i c a protein gây ra m t n đ nh màng t bào Huxley AF, Gordon AM: Striation patterns in active and passive shorten-
cơ, kích ho t c a nhi u quá trình sinh lý b nh, bao g m ing of muscle. Nature (Lond) 193:280, 1962.
thay đ i x lý canxi n i bào, và khi m khuy t s a ch a Kent-Braun JA, Fitts RH, Christie A: Skeletal muscle fatigue. Compr
màng sau ch n thương. M t nh hư ng quan tr ng c a Physiol 2:997, 2012.
Leung DG, Wagner KR: Therapeutic advances in muscular dystrophy.
dystrophin b t thư ng là s gia tăng tính th m c a màng
Ann Neurol 74:404, 2013.
v i canxi, do đó cho phép các ion canxi ngo i bào đi vào
MacIntosh BR, Holash RJ, Renaud JM: Skeletal muscle fatigue—
s i cơ và b t đ u làm thay đ i trong các enzym n i bào mà regulation of excitation-contraction coupling to avoid metabolic
cu i cùng d n đ n s phân gi i protein và phá v s i cơ. catastrophe. J Cell Sci 125:2105, 2012.
Các tri u ch ng c a b nh DMD bao g m y u cơ mà Mercuri E, Muntoni F: Muscular dystrophies. Lancet 381:845, 2013.
b t đ u trong th i thơ u và ti n tri n nhanh chóng, do Schaeffer PJ, Lindstedt SL: How animals move: comparative lessons
đó mà b nh nhân thư ng trên xe lăn l a tu i 12 và on animal locomotion. Compr Physiol 3:289, 2013.
thư ng ch t vì suy hô h p trư c tu i 30. M t d ng nh Schiaf no S, Dyar KA, Ciciliot S, et al: Mechanisms regulating skeletal
hơn c a b nh này, đư c g i là b nh lo n dư ng cơ muscle growth and atrophy. FEBS J 280:4294, 2013.
Becker (BMD), cũng gây ra b i đ t bi n c a gen mã Schiaf no S, Reggiani C: Fiber types in mammalian skeletal muscles.
Physiol Rev 91:1447, 2011.
hóa cho dystrophin nhưng có m t kh i phát mu n hơn
Treves S, Vukcevic M, Maj M, et al: Minor sarcoplasmic reticulum
và s ng lâu hơn. Ngư i ta ư c tính r ng DMD và BMD
membrane components that modulate excitation-contraction coupling
tác đ ng đ n 1 trong m i 5.600 đ n 7.700 nam gi i in striated muscles. J Physiol 587:3071, 2009.
kho ng tu i t 5 đ n 24. Hi n nay không có đi u tr hi u van Breemen C, Fameli N, Evans AM: Pan-junctional sarcoplasmic
qu nào cho DMD hay BMD, reticulum in vascular smooth muscle: nanospace Ca2+ transport for
site- and function-speci c Ca2+ signalling. J Physiol 591:2043,
2013.
YhocData.com
88
Dẫn truyền xung động từ tận cùng thần kinh tới sợi cơ vân: Khớp thần kinh- cơ
Sợi cơ vân được chi phối bởi sợi thần kinh có myelin bắt nguồn từ các nơron vận động ở
sừng trước của tủy sống. Như đã thảo luận trong Chương 6, mỗi sợi thần kinh, sau khi vào
bụng cơ, thông thường sẽ chia thành các nhánh và kích thích từ ba đến vài trăm sợi cơ vân.
Mỗi tận cùng thần kinh tạo thành 1 chỗ nối, được gọi là khớp thần kinh cơ, với các sợi cơ gần
trung điểm của nó. Điện thế hoạt động bắt đầu lan truyền trong các sợi cơ vân bởi các xung
thần kinh đi theo cả hai hướng về phía tận cùng sợi cơ. Ngoại trừ khoảng 2 phần trăm các sợi
cơ chỉ có một khớp thần kinh cơ ở mỗi sợi.
Sinh lý của khớp thần kinh cơ- tấm vận động.
Hình 7-1A and B cho thấy các khớp thần kinh là 1 vùng nối giữa sợi thần kinh có myelin tới
sợi cơ vân. Các sợi dây thần kinh tạo thành 1 phức hợp của các cúc tận cùng thần kinh chia
nhánh nơi có sự lõm vào của bề mặt các sợi cơ nhưng nằm ngoài màng tế bào cơ. Toàn bộ
cấu trúc này được gọi là tấm vận động. Nó được bao phủ bởi một hoặc nhiều tế bào Schwann
để ngăn cách nó với chất lỏng xung quanh.
Hình 7-1C cho thấy chỗ nối giữa tận cùng sợi trục duy nhất và màng sợi cơ. Màng lõm vào
được gọi là rãnh synap hoặc máng khớp thần kinh, và khoảng cách giữa các cúc tận cùng và
màng xơ được gọi là khoảng synap hoặc khe synap . Không gian này rộng 20-30 nanomet. Ở
dưới cùng của rãnh là rất nhiều nếp gấp nhỏ của màng tế bào cơ được gọi là khe sau thần
kinh, làm tăng đáng kể diện tích bề mặt mà synap vận chuyển có thể hoạt động.
Tong các cúc tận cùng có chứa nhiều các ty thể cung cấp adenosine triphosphate (ATP),
nguồn năng lượng được sử dụng để tổng hợp chất truyền đạt thần kinh, acetylcholine. Các
acetylcholine lần lượt kích thích các màng sợi cơ. Acetylcholine được tổng hợp trong tế bào
chất của các cúc tận cùng, nhưng nó được dự trữ nhanh chóng vào nhiều bọc nhỏ, khoảng
300.000 trong số đó là bình thường trong các cúc tận cùng của tấm vận động. Trong khe
synap là một lượng lớn các acetylcholinesterase, enzym phân giải acetylcholine trong một vài
mili giây sau khi nó đã được giải phóng từ các bọc.
Sự bài tiết của Acetylcholine trong các cúc tận cùng thần kinh.
Khi một xung thần kinh đến khớp thần kinh cơ, khoảng 125 túi của acetylcholin được giải
phóng từ các cúc tận cùng vào khe synap. Một số chi tiết của cơ chế này có thể được nhìn
thấy trong hình 7-2, trong đó cho thấy một cái nhìn tổng thể của một khe synap với màng
thần kinh trên và màng tế bào cơ và khe sau thần kinh của nó ở dưới đây.
Trên bề mặt bên trong của màng tế bào thần kinh là các thanh dày đặc, thể hiện trong phần
chéo trong hình 7-2. Tại mỗi bên của mỗi thanh dày đặc là các protein xuyên màng thần kinh;
đây là những kênh canxi mở theo điện thế. Khi một điện thế hoạt động lan truyền qua các cúc
tận cùng.Các ion canxi, qua các kênh Ca mở, cho phép khuếch tán từ khe synap tới bên trong
của các cúc tận cùng thần kinh. Các ion canxi, lần lượt, được cho là kích hoạt Ca2+ -
calmodulin phụ thuộc protein kinaza, trong đó, lần lượt, phosphoryl hóa protein ở synap để
đính các bọc acetylcholine vào khung tế bào của cúc tận cùng. Quá trình này giải phóng các
túi acetylcholine từ khung tế bào và cho phép chúng di chuyển đến khu vực hoạt động của
màng trước synap tiếp giáp với các thanh dày đặc. Các bọc chứa sau đó đổ về các điểm giải
phóng, hợp nhất với màng thần kinh, và giải phóng acetylcholine vào khe synap nhờ quá
trình xuất bào. Mặc dù một số chi tiết nói trên là lý thuyết, nhưng người ta cho rằng các kích
YhocData.com
thích có vai trò trong giải phóng acetylcholine khỏi các túi là sự khuếch tán của các ion canxi
vào và acetylcholine thoát khỏi các túi là sau khi được hòa màng với màng thần kinh tiếp
giáp với các thanh dày đặc.
YhocData.com
Chương 8
Cơ trơn ở mỗi cơ quan có các đặc điểm khác nhau: (1) kích thước (2) sự sắp xếp trong các bó (3)
đáp ứng với các kích thích khác nhau (4) đặc điểm phân bố thần kinh (5) chức năng. Tuy nhiên,
để đơn gian, cơ trơn được chia làm 2 loại: Cơ trơn nhiều đơn vị và cơ trơn một đơn vị
Cơ trơn nhiều đơn vị. Cơ trơn nhiều đơn vị gồm nhiều sợi cơ trơn riêng rẽ, mỗi sợ hoạt động
hoàn toàn độc lập, được điều khiển bởi tận cùng thần kinh riêng như cơ vân. Mặt ngoài của sợi
cơ, giống như cơ vân, được phủ một lớp mỏng là hỗn hợp của collagen và glycoprotein, có tác
dụng tách rời các sợi cơ.
Đặc điểm của sợi cơ trơn nhiều đơn vị là mỗi sợi cơ hoạt động độc lập với nhau, do các sợi thần
kinh riêng rẽ chi phối. Ví dụ: cơ mi mắt, cơ co đồng tử, cơ dựng lông.
Cơ trơn một đơn vị: có nghĩa là toàn bộ hàng trăm đến hàng triệu sợi cơ cùng co đồng thời một
lúc. Các sợi cơ thường tập trung lại thành từng lớp hoặc bó, màng của chúng dính nhau ở nhiều
điểm, do đó lực sinh ra trong một sợi cơ có thể truyền sang sợi bên cạnh. Các màng sợi cơ còn
nối với nhau bởi các cầu nối qua đó các ion truyền tự do qua các sợi cơ làm cho các sợi cơ cùng
co đồng thời. Loại cơ trơn này được gọi là cơ trơn hợp bào, thường gặp ở các tạng rỗng như ruột,
ống mật, niệu quản, tử cung, mạch máu, do đó cũng được gọi là cơ trơn tạng.
CƠ CHẾ CO CƠ
Thành phần
Cơ trơn có các sợi actin và myosin, tính chất hóa học tương tự như sợi actin và myosin của cơ
vân. Tuy nhiên, nó không chứa phức hợp troponin- thành phần kiểm soát co cơ ở cơ vân, vì vậy
cơ chế kiểm soát co cơ 2 loại khác nhau. Vấn đề này sẽ được giải thích sau một cách rõ hơn.
Các nghiên cứu chỉ ra rằng, sợi actin và myosin trong cơ trơn hoạt động như cơ chế của cơ vân.
Cụ thể là, quá trình này được hoạt hóa bởi ion Ca và adenosine triphosphate (ATP) bị phân giải
thành adenosine diphosphate (ADP) để cung cấp năng lượng cho sự co cơ.
Tuy nhiên, có những khác nhau chủ yếu giữa giữa cấu trúc cơ trơn và cơ vân, như khác nhau
giữa kích thích-co cơ, cách kênh Ca, duy trì co cơ và năng lượng tiêu hao do co cơ.
YhocData.com
YhocData.com
Đặc điểm cấu tạo
Sự sắp xếp các sợi actin và myosin là khác nhau giữa cơ trơn khác cơ vân. Dưới kính hiển vi
điện tử, một lượng lớn các sợi actin bị bó lại bởi các dense bodies. Một vài dense bodies gắn vào
màng tế bào, một số khác nằm trong tế bào cơ. Các dense bodies trên màng tế bào gắn với nhau
thông qua các cầu nối protetin nội bào, đây là cơ sở truyền lực co cơ giữa các tế bào.
Xen giữa các sợi actin là các sợi myosin. Sợi myosin có đường kính gấp đôi sợi actin. Dưới kính
hiển vi điện tử, số lượng sợi actin gấp 5-10 lần sợi myosin.
Hình 8.2 bên phải miêu tả một đơn vị cơ trơn. Nhiều sợi actin tỏa ra từ các dense bodies. Tận
cùng các sợi actin nằm chồng chéo lên các sợi myosin. Cấu trúc này tương tự như cơ vân nhưng
YhocData.com
không theo quy luật của cơ vân. Thực tế, các dense bodies đóng vai trò tương tự như các đĩa Z
của cơ vân.
Một sự khác biệt nữa là các sợi myosin có các cầu nối “sidepolar” được sắp xếp sao cho mỗi bên
gắn với một phía cầu nối. Sự sắp xếp này cho phép các sợi myosin kéo một sợi actin theo một
hướng và kéo các sợi actin khác theo hướng ngược lại. Việc này giúp các sợi cơ trơn co ngắn
được 80% tổng chiều dài của chúng trong khi ở cơ vân chưa được 30%.
Trong khi cơ vân co và giãn rất nhanh thì cơ vân co rất chậm, có thể kéo dài nhiều giờ hoặc thậm
chí nhiều ngày. Vì vậy, rõ ràng cấu trúc và thành phần giữa 2 loại cơ sẽ khác nhau.
Cầu nối Myosin chậm. Vận tốc của các cầu nối Myosin trong cơ trơn là sự gắn rồi nhả sợi các
sợi actin, và lại gắn rồi nhả, chậm nhiều lần so với cơ vân. Thực tế, tần số này ở cơ vân là 1/10
đến 1/300. Tuy nhiên, chính sự gắn chậm này làm tăng lực co cơ ở cơ trơn. Một lý do khác cho
sự gắn chậm này là các cầu nối Myosin ở cơ trơn sử dụng ít năng lượng ATP hơn.
Nhu cầu năng lượng để duy trì co cơ thấp. Nhu cầu năng lượng này chỉ bằng 1/10 đến 1/300
so với cơ vân do quá trình gắn và nhả myosin với actin chỉ sử dụng 1 ATP, dù thời gian co cơ
trơn kéo dài bao lâu. Điều này có vai trò quan trọng với tổng năng lượng cơ thể bởi các cơ quan
như ruột, bàng quang, túi mật… co cơ gần như liên tục.
Thời gian từ lúc kích thích đến khi co và giãn kéo dài. Nhìn chung, khoảng thời gian này từ 0-
100 mili giây, co tối đa sau 0.5 giây tiếp, giãn trong 1-2 giây, tổng thời gian 1-3 giây, dài gấp 30
lần so với cơ vân. Tuy nhiên, thời gian kích thích này tùy thuộc từng loại cơ trơn, có thể từ 0.2-
30 giây tùy loại. Điều này được giải thích là do các cầu nối Myosin chậm và đáp ứng với ion Ca
chậm hơn cơ vân.
Lực co tối đa của cơ trơn mạnh hơn nhiều lần cơ vân. Mặc dù cơ trơn có ít sợi myosin hơn và
do các cầu nối Myosin chậm, lực co tối đa của cơ trơn mạnh hơn cơ vân nhiều lần. Ví dụ cùng
một cm2, cơ trơn kéo được 4-6kg trong khi cơ vân chỉ kéo được 2-3kg. Nguyên nhân là do khả
năng duy trì liên kết giữa sợi actin và myosin.
The “Latch” Mechanism Facilitates Prolonged Holding of Contractions of Smooth Muscle. Once
smooth muscle has developed full contraction, the amount of continuing excitation can usually
be reduced to far less than the initial level even though the muscle maintains its full force of
contraction. Further, the energy consumed to maintain contraction is often minuscule, sometimes
as little as 1/300 the energy required for comparable sustained skeletal muscle contraction. This
mechanism is called the “latch” mechanism. The importance of the latch mechanism is that it can
maintain prolonged tonic contraction in smooth muscle for hours with little use of energy. Little
continued excitatory signal is required from nerve fibers or hormonal sources. Stress-Relaxation
of Smooth Muscle. Another important characteristic of smooth muscle, especially the visceral
YhocData.com
unitary type of smooth muscle of many hollow organs, is its ability to return to nearly its original
force of contraction seconds or minutes after it has been
elongated or shortened. For example, a sudden increase in fluid volume in the urinary bladder,
thus stretching
the smooth muscle in the bladder wall, causes an immediate large increase in pressure in the
bladder. However, during the next 15 seconds to a minute or so, despite continued stretch of the
bladder wall, the pressure returns almost exactly back to the original level. Then, when the
volume is increased by another step, the same effect occurs again. Conversely, when the volume
is suddenly decreased, the pressure falls drastically at first but then rises in another few seconds
or minutes to or near to the original level. These phenomena are called stress-relaxation and
reverse stress-relaxation. Their importance is that, except for short periods, they allow a hollow
organ to maintain about the same amount of pressure inside its lumen despite sustained, large
changes in volume.
Giống như cơ vân, việc tăng nồng độ Ca nội bào dẫn đến quá trình co cơ. Mức tăng này khác
nhau ở từng tế bào cơ trơn, phụ thuộc thần kinh kích thích, hormone, sức căng của sợi cơ và
nồng độ chất hóa học trong sợi.
Cơ trơn không có troponin- protein được hoạt hóa bởi Ca gây ra co cơ ở cơ vân.
Ion Ca kết hợp với Calmodulin để hoạt hóa Myosin Kinase và photphorin hóa Myosin
Thay vì troponin, cơ trơn chứa lượng lớn một protein gọi là calmodulin. Mặc dù cấu tạo tương tự
nhau nhưng khác về cơ chế kích hoạt co cơ. Calmodulin kích hoạt co cơ bằng cách hoạt hóa các
cầu nối myosin theo các bước như sau:
YhocData.com
Hình 8-3. Nồng độ Ca nội bào tăng khi Ca++ đi vào trong tế bào qua kênh Ca trên màng tế bào
hoặc được giải phóng từ lưới cơ tương. Ca++ gắn với camodulin (CaM) trở thành phức hợp Ca++-
CaM, hoạt hóa chuỗi nhẹ myosin kinase (MLCK). Chuỗi MLCK sau khi được photphoryl hóa sẽ
làm gắn các đầu myosin với actin, gây co cơ trơn.
1. Nồng độ Ca trong dịch cytosolic tăng làm Ca đi từ ngoài bào vào qua kênh Ca và hoặc giải
phóng Ca từ lưới cơ tương.
3. Phức hợp Canxi-calmodulin kích hoạt chuỗi nhẹ myosin kinase- một loại enzyme được
photphoryl hóa
4. Các đầu myosin được photphoryl hóa có khả năng gán với actin
YhocData.com
Phân loại Ca
Mặc dù quá trình co cơ của cơ trơn giống như cơ vân, bị hoạt hóa bởi ions Ca, nhưng nguồn gốc
khác nhau. Cơ vân chủ yếu lấy Ca từ lưới cơ tương, cơ trơn lấy Ca chủ yếu từ dịch ngoại bào,
xảy ra khi có điện thế hoạt động hoặc các kích thích khác. Đó là do nồng độ ions Ca trong dịch
ngoài bào cao (10-3 molar) trong khi trong tế bào cơ trơn chưa đến 10-7 molar, việc này làm
khuếch tán nhanh chóng Ca từ dịch ngoài bào vào trong tế bào khi các kênh Ca mở ra. Thời gian
khuếch tán từ 200-300 mili giây và được gọi là giai đoạn muộn trước co cơ. Giai đoạn này kéo
dài hơn ở cơ vân 50 lần.
YhocData.com
Lê Tr ng Dũng - 20YF - K112
PH N I I I
Cơ Tim; Ho t Đ ng Bơm Máu C a
Tim và Ch c Năng C a Van Tim
Cao nguyên
+20
0
–20
–40
–60
–80
–100 S i Purkienje
Millivon
Cao nguyên
+20
0
–20
–40
–60
–80
–100 Cơ Tâm Th t
0 1 2 3 4
Giây
Như v y, cơ tim là m t h p bào c a nhi u t bào cơ
tim, trong đó các t bào tim liên k t r t ch t ch và
khi m t t bào tr b kích thích thì đi n th ho t đ ng
nhanh chóng lan đ n m i t bào cơ tim.
YhocData.com
110
Lê Tr ng Dũng - 20F - K112 Chương 9 Cơ Tim; Ho t Đ ng Bơm Máu C a Tim và Ch c Năng C a Van Tim
Ch c năng khác bi t l n th hai gi a cơ tim và cơ Pha 0 (kh c c), m kênh natri nhanh. Khi t bào
vân giúp gi i thích cho c đi n th ho t đ ng kéo dài tim b kích thích và kh c c, đi n th màng tr nên
và hi n tư ng cao nguyên là: ngay sau khi b t đ u dương m nh. C ng đi n th kênh natri nhanh m và
đi n th ho t đ ng, tính th m c a màng cơ tim v i ion cho phép natri nhanh chóng vào t bào và kh c c t
kali gi m ch ng 5 l n, m t tác d ng không x y ra bào. Đi n th màng t bào đ t đ n kho ng +20 milivon
UNIT III
cơ vân. Vi c gi m tính th m v i kali có l là do dòng trư c khi kênh natri đóng l i.
canxi đi vào quá m c t các kênh canxi ch cho vào. Pha 1 (bư c đ u tái c c), đóng kênh natri nhanh.
Dù là nguyên nhân gì, vi c gi m m nh tính th m v i Kênh natri đóng l i, t bào b t đ u tái c c, và ion kali
kali làm gi m dòng ion kali tích đi n dương ra ngoài ra kh i t bào nh m kênh kali.
trong giai đo n cao nguyên c a đi n th ho t đ ng Pha 2 (cao nguyên), kênh canxi m và kênh kali
và theo đó ngăn c n s tái c c s m c a đi n th ho t nhanh đóng. M t s tái c c ng n ban đ u x y ra và
đ ng v m c ngh . Khi kênh canxi - natri ch m đóng đi n th ho t đ ng sau đó đ t đ n cao nguyên như k t
l i sau 0.2 - 0.3 s và dòng ion canxi, natri d ng đi vào, qu c a (1) tăng th m ion canxi và (2) gi m th m ion
tính th m màng v i ion kali cũng tăng nhanh; s m t kali. C ng đi n th kênh ion canxi m ch m trong
đi nhanh chóng c a kali t các s i cơ l p t c hoàn l i giai đo n 1 và 0, và canxi đi vào t bào. Kênh kali
đi n th màng v m c ngh , k t thúc đi n th ho t sau đó đóng l i, và s k t h p c a vi c gi m ion kali
đ ng. đi ra và tăng dòng canxi đi vào làm cho đi n th đ t
cao nguyên.
Tóm T t Các Giai Đo n C a Đi n Th Ho t Đ ng Pha 3 (tái c c nhanh), đóng kênh canxi và m
C a Cơ Tim. Hình 9-4 tóm t t các giai đo n c a đi n kênh kali ch m. Vi c đóng l i c a kênh canxi và tăng
th ho t đ ng trong cơ tim và dòng ion x y ra trong tính th m v i ion kali làm cho kali nhanh chóng ra
m i giai đo n. kh i t bào, k t thúc cao nguyên và hoàn l i đi n th
màng t bào v m c ngh .
Pha 4 (đi n th ngh màng) trung bình kho ng
-90 milivon
0
m/s, ho c kho ng b ng 1/250 t c đ s i th n kinh
-20
l n và kho ng 1/10 t c đ s i cơ vân. T c đ d n
truy n trong h th ng d n truy n đ c bi t tim - s i
-40 0 3 Purkinje - là r t nhanh, kho ng 4 m/s trong h u h t
các ph n c a h th ng, đi u này cho phép d n truy n
-60
t c đ v a ph i c a tín hi u kích thích t i các ph n
-80
khác nhau c a tim, s đư c gi i thích Chương 10.
4 4
YhocData.com
111
Ph n III Tim Lê Tr ng Dũng - 20F - K112
Giai đo n trơ
N u không có canxi t ng T, s c co bóp c a cơ
Giai đo n tim s gi m đáng k do m ng n i cơ tương c a cơ tim
tương đ i trơ Ngo i tâm thu
S c m nh co bóp
Ngo i tâm thu mu n phát tri n kém hơn nhi u so v i cơ vân và không d
s m tr đu canxi đ cung c p cho toàn b s co cơ. Tuy
nhiên, các ng T c a cơ tim có chu vi g p 5 l n các ng
cơ vân, có nghĩa là th tích s g p 25 l n. Ngoài ra,
m t trong ng T có m t lư ng l n mucopolysaccharid
tích đi n âm và b t gi m t lư ng d tr ion canxi
d i dào, đ s n sàng khu ch tán vào trong các s i cơ
0 1 2 3
tim khi m t ng T xu t hi n đi n th ho t đ ng.
Th i gian (giây)
S c co bóp c a cơ tim ph thu c r t l n vào n ng
đ ion canxi trong d ch ngo i bào. Trong th c t ,
m t qu tim đ t trong m t dung d ch không có canxi
s nhanh chóng ng ng đ p. Lý do là l m c a ng T
m tr c ti p qua màng t bào cơ tim đ vào kho ng
gian bào, cho phép d ch ngo i bào k cơ tim th m
qua ng T. Do đó, lư ng ion canxi trong h th ng ng
C P KÍCH THÍCH - CO CƠ. CH C NĂNG C A ION
T (ion canxi s n sàng cho cơ tim co bóp) ph thu c
CANXI VÀ CÁC NG NGANG
ph n l n vào n ng đ ion canxi d ch ngo i bào.
Thu t ng “c p kích thích - co cơ” mu n nói đ n cơ Ngư c l i, s c co c a cơ vân h u như không ch u
ch mà nh đó đi n th ho t đ ng làm cho các tơ cơ nh c a s thay đ i m t cách v a ph i n ng đ canxi
trong cơ co l i. Cơ ch này đã đư c th o lu n v i cơ trong d ch ngo i bào b i s c co cơ vân đư c t o ra
vân Chương 7. M t l n n a, có s khác bi t trong g n như toàn b nh ion canxi gi i phóng t m ng
cơ ch này cơ tim nh hư ng quan tr ng đ n đ c n i cơ tương bên trong s i cơ vân.
trưng co bóp c a cơ tim. K t thúc giai đo n cao nguyên c a đi n th ho t
Gi ng như cơ vân, khi m t đi n th ho t đ ng đi đ ng tim, dòng canxi đi vào trong s i cơ đ t ng t
qua màng cơ tim, đi n th ho t đ ng lan r ng bên
ng ng l i, và ion canxi trong cơ tương nhanh chóng
trong các s i cơ tim theo su t màng c a các ng ngang
đư c bơm ra kh i s i cơ vào m ng n i cơ tương và
(T). Đi n th ho t đ ng ng T lan truy n đ n màng
c a các ng d c cơ tương làm gi i phóng ion canxi kho ng d ch ngo i bào ng T. S v n chuy n canxi
vào cơ tương t các m ng n i cơ tương. Trong vài tr l i m ng n i cơ tương là nh s h tr c a m t bơm
1/1000 s khác, các ion canxi này khu ch tán vào các canxi - adenosin photphat (ATPase) (Hình 9-6). Ion
tơ cơ và xúc tác các ph n ng hóa h c xúc tác cho s canxi cũng đư c đ y ra kh i t bào nh v n chuy n
trư t c a các tơ actin và myosin d c theo tơ cơ, làm ngư c chi u natri - canxi. Natri đi vào t bào trong
cho cơ co. v n chuy n ngư c này sau đó s đư c đ y ra ngoài
Như v y, cơ ch này c a c p kích thích - co cơ t bào b i bơm natri - kali ATPase. K t qu là s co
gi ng như cơ vân, nhưng có m t tác d ng khá khác bóp ng ng l i cho đ n khi có m t đi n th ho t đ ng
bi t. Hơn n a đ ion canxi đư c gi i phóng vào cơ
m i xu t hi n.
tương t các túi c a m ng n i cơ tương, ion canxi
cũng t khu ch tán vào cơ tương t ng T trong th i
Th i Gian Co Bóp. Cơ tim b t đ u co m t vài mili
gian xu t hi n đi n th ho t đ ng, khi mà kênh canxi
giây sau khi đi n th ho t đ ng b t đ u và ti p t c co
ph thu c đi n th m ra trong màng c a ng T (Hình
9-6). Canxi đi vào t bào sau đó ho t hóa kênh gi i đ n m t vài mili giây sau khi đi n th ho t đ ng k t
phóng canxi, còn đư c g i là kênh receptor ryanodin, thúc. Do đó, th i gian c a s co bóp cơ tim ph n l n
trong màng c a m ng n i cơ tương, làm gi i phóng là th i gian c a đi n th ho t đ ng, bao g m c cao
canxi vào cơ tương. Ion canxi trong cơ tương sau đó nguyên kho ng 0.2 s c a cơ tâm nhĩ và 0.3 s c a cơ
tác đ ng qua l i v i troponin đ b t đ u hình thành tâm th t.
c u n i và co l i nh cơ ch cơ b n gi ng như đư c
mô t đ i v i cơ vân Chương 6.
YhocData.com
112
Lê Tr ng Dũng - 20F - K112 Chương 9 Cơ Tim; Ho t Đ ng Bơm Máu C a Tim và Ch c Năng C a Van Tim
D ch
Ngo i bào Ca++
Ca++ Na+ K+
Màng cơ
UNIT III
ATP
Ca++ Na+
T bào ch t
M ng n i cơ M ng n i cơ
tương tương
Ca++
Ca++
d tr
ng T
Ca++
Bùng ATP
n
Ca++
Ca++
Tín hi u
Ca++
Cơ co Cơ khi ngh
Giãn đ ng
tích Máu v
nhanh Ngh ti n Nhĩ thu
Co đ ng T ng máu
tâm thu
tích
Đóng van
120 M van ĐM ch
ĐM ch
100
Th tích (ml) Áp su t (mmHg)
Áp su t đ ng m ch ch
80
60 M van
M van
40 A-V A-V
20 Áp su t tâm nhĩ
a c v
0 Áp su t tâm th t
130
Th tích tâm th t
90
R
50
P
Q
T Đi n tâm đ
T1 T2 T3 S
Tâm thanh đ
chu chuy n tim. V i t n s tim g p 3 l n bình thư ng, đ vào tâm th t trư c c khi tâm nhĩ co. Sau đó, tâm
tâm thu kho ng 0.65 trong toàn b chu chuy n tim. nhĩ co thông thư ng s bơm thêm 20% máu đ làm đ y
Đi u này có nghĩa là tim đ p v i t n s r t nhanh tâm th t. Như v y, tâm nhĩ có ch c năng như m t cái
không còn giãn đ lâu đ máu đư c bơm đ y vào bơm m i làm tăng hi u qu bơm máu c a tâm th t
bu ng tim trư c nh p co bóp ti p theo. thêm 20%. Tuy nhiên, tim có th ti p t c ho t đ ng
trong h u h t các đi u ki n mà không c n 20% hi u
Liên H Gi a Đi n Tâm Đ V i Chu Chuy n Tim
qu này b i bình thư ng nó có kh năng nơm máu lên
Đi n tâm đ Hình 9-7 th hi n các sóng P, Q, R, S đ n 300 - 400% so v i nhu c u khi ngh ngơi c a cơ
và T, nh ng sóng này s đư c bàn lu n Chương 11, th . Do v y, khi tâm nhĩ m t ch c năng, s khác bi t
12 và 13. Chúng là các đi n th phát sinh t tim và là không đáng k tr khi m t ngư i rèn luy n; sau đó
đư c ghi l i b i máy đi n tim trên b m t cơ th . d u hi u c p tính c a suy tim th nh tho ng xu t hi n,
Sóng p đư c t o ra b i s kh c c lan truy n qua đ c bi t là hơi th nhanh.
tâm nhĩ và theo sau là s co bóp c a tâm nhĩ, làm
xu t hi n m t s tăng nh đư ng cong áp su t tâm
nhĩ ngay sau sóng P. Thay Đ i Áp Su t Trong Tâm Nhĩ - Sóng a, c,
Kho ng 0.16 s sau khi b t đ u sóng P, ph c h p và v. Trên đư ng cong th hi n áp su t tâm nhĩ Hình
sóng QRS xu t hi n do s kh c c tâm th t, kh i đ ng 9-7, có ba sóng đư c g i là sóng áp su t tâm nhĩ a, c
và v.
co tâm th t và làm cho áp su t tâm th t b t đ u tăng
Sóng a đư c t o ra do tâm nhĩ co. Thông thư ng,
lên. Do v y, ph c h p QRS b t đ u ngay g n trư c Áp su t nhĩ ph i tăng t 4 - 6 mmHg khi nhĩ co, và áp
khi tâm th t b t đ u thu. su t nhĩ trái tăng kho ng 7 - 8 mmHg.
Cu i cùng, Sóng T c a tâm th t miêu t giai đo n Sóng c xu t hi n khi tâm th t b t đ u co, đó là k t
tái c c c a tâm th t khi các s i cơ tâm th t b t đ u qu không đáng k t dòng máu quay l i tâm nhĩ khi
giãn. Do v y, sóng T x y ra trư c khi tâm th t ng ng tâm th t b t đ u co, mà ch y u là do s ph ng lên v
co. phía tâm nhĩ c a van A-V do tăng áp su t trong tâm
th t.
Tâm Nhĩ Như M t Cái Bơm M i Cho Tâm Th t Sóng v xu t hi n khi s co tâm th t k t thúc; đó là
Bình thư ng dòng máu t các tĩnh m ch l n đi vào tâm k t qu c a dòng máu ch y ch m vào tâm nhĩ t tĩnh
nhĩ; kho ng 80% lư ng máu tr c ti p qua tâm nhĩ m ch khi van A-V đóng trong lúc tâm th t co. Sau đó,
YhocData.com
114
Lê Tr ng Dũng - 20F - K112 Chương 9 Cơ Tim; Ho t Đ ng Bơm Máu C a Tim và Ch c Năng C a Van Tim
khi s co tâm th t k t thúc, van A-V m ra, cho phép Giai Đo n Giãn Đ ng Tích (Giãn Đ ng Trư ng).
máu tích lũy tâm nhĩ nhanh chóng đ vào tâm th t Khi k t thúc k tâm thu, s giãn tâm th t b t đ u đ t
và làm xu t hi n sóng v. ng t, làm cho áp su t trong tâm th t c bên ph i và
trái gi m nhanh chóng. Áp su t cao trong các đ ng
m ch l n mà ch đư c đ đ y máu t s co bóp tâm
UNIT III
CH C NĂNG GI NG NHƯ CÁI BƠM C A TÂM
th t tr c ti p đ y máu quay l i tâm th t, làm van
TH T
đ ng m ch ch và đ ng m ch ph i đóng l i đ t ng t.
Tâm Th t Đư c Đ Đ y Máu Vào K Tâm Trương. Trong 0.03 - 0.06 s, cơ tâm th t ti p t c giãn, ngay
Trong khi tâm th t co, m t lư ng l n máu tích t c khi th tích tâm th t không thay đ i, làm xu t hi n
tâm nhĩ trái và ph i do đóng van A-V. Do v y, ngay giai đo n giãn đ ng tích hay đ ng trư ng. Trong giai
sau khi giai đo n tâm thu k t thúc và áp su t tâm th t đo n này, áp su t trong th t nhanh chóng gi m tr v
gi m xu ng v giá tr th p c a k tâm trương, s tăng m c th p c a thì tâm trương. Sau đó van A-V m ra
v a ph i và phát tri n áp su t trong tâm nhĩ khi tâm đ b t đ u chu chuy n m i c a bơm tâm th t.
th t co l p t c làm cho van A-V m ra và cho phép
dòng máu nhanh chóng vào tâm th t, bi u hi n b ng Th Tích Cu i Tâm Thu, Th Tích Cu i Tâm
s đi lên c a đư ng cong th tích tâm th t trái trong Trương, và Th Tích Tâm Thu. Trong k tâm
Hình 9-7. Giai đo n này đư c g i là giai đo n đ y
trương, bình thư ng s làm đ y tâm th t làm tăng th
th t nhanh.
tích m i tâm th t kho ng 110 - 120 ml. Th tích này
Giai đo n đ y nhanh 1/3 đ u thì tâm trương. Trong
đư c g i là th tích cu i tâm trương. Sau đó, tâm th t
khi 1/3 gi a thì tâm trương, ch m t lư ng nh dòng
máu bình thư ng đ vào tâm th t; đây là dòng máu t ng máu trong k tâm thu, th tích gi m đi kho ng
ti p t c t vi c làm r ng tĩnh m ch đ đ vào tâm nhĩ 70 ml, đây là th tích tâm thu. Th tích còn l i trong
và đi qua tâm nhĩ tr c ti p đ vào tâm th t. m i th t là kho ng 40 - 50 ml, đây đư c g i là th
Trong 1/3 cu i c a tâm trương, tâm nhĩ co và t o tích cu i tâm thu. Ph n th tích cu i tâm trương đư c
thêm m t s t ng máu vào tâm th t. Cơ ch này gi i t ng ra là phân su t t ng máu - thư ng b ng kho ng
thích cho 20% s làm đ y th t trong chu chuy n tim. 70/110 = 0.6 (hay 60%).
Khi tim co m nh, th tích cu i tâm thu có th
Dòng Máu Đi Ra T Tâm Th t Trong K Tâm gi m xu ng th p kho ng 10 - 20 ml. Ngư c l i, khi
Thu m t lư ng l n máu đ vào tâm th t trong k tâm
trương, th tích cu i tâm trương tâm th t có th r t
Giai Đo n Co Đ ng Tích (Hay Co Đ ng Trư ng).
Ngay sau khi tâm th t b t đ u co, áp su t trong th t l n kho ng 150 - 180 ml tim kh e m nh. V i c s
đ t ng t tăng lên, như Hình 9-7 làm van A-V đóng l i. tăng th tích cu i tâm trương và gi m th tích cu i
C n thêm 0.02 - 0.03 s đ tâm th t t o ra đ áp su t tâm thu, th tích co bóp có th tăng hơn g p đôi so
đ đ y đư c van bán nguy t (đ ng m ch ch và đ ng v i bình thư ng.
m ch ph i) m ra ch ng l i áp su t trong đ ng m ch
ch và đ ng m ch ph i. Như v y, trong giai đo n CÁC VAN TIM NGĂN C N S QUAY L I C A DÒNG
này, s co bóp đang di n ra tâm th t, nhưng không MÁU TRONG K TÂM THU
làm r ng th t. Giai đo n này đư c g i là giai đo n co Van nhĩ th t. Van A-V (van ba lá và van hai lá)
đ ng tích hay đ ng trư ng, có nghĩa là trương l c cơ ngăn c n dòng máu quay l i tâm nhĩ t tâm th t trong
tim tăng lên nhưng chi u dài s i cơ ng n l i r t ít ho c k tâm thu, và van bán nguy t (van đ ng m ch ch và
không thay đ i.
van đ ng m ch ph i) ngăn c n s dòng máu quay l i
Giai Đo n T ng Máu. Khi áp su t tâm th t trái vư t tâm th t t đ ng m ch ch và đ ng m ch ph i trong
quá 80 mmHg (và áp su t th t ph i vư t quá 8 mmHg), k tâm trương. Các van này, th hi n Hình 9-8 là
áp su t tâm th t đ y van bán nguy t m ra. L p t c. c a tâm nhĩ trái, đóng m m t cách th đ ng. Chúng
máu b t đ u ra kh i tâm th t. kho ng 60% máu trong đóng l i khi m t gradien áp su t ngư c chi u đ y
tâm th t cu i k tâm trương đư c t ng đi trong k dòng máu quay l i, và chúng m ra khi m t gradien
tâm thu, kho ng 70% trong s đó đi ra trong 1/3 đ u đ y máu v phía trư c. Theo gi i ph u h c, van A-V
c a k này, và 30% còn l i đư c đ y đi trong 2/3 ti p m ng h u như không c n ph i có dòng ch y ngư c đ
theo. Như v y, 1/3 đ u đư c g i là thì t ng máu nhanh, đóng l i, trong khi van bán nguy t dày hơn c n dòng
và 2/3 sau đư c g i là thì t ng máu ch m. ch y ngư c t c đ khá nhanh trong m t vài mili giây.
YhocData.com
115
Ph n III Tim Lê Tr ng Dũng - 20F - K112
YhocData.com
116
Lê Tr ng Dũng - 20F - K112 Chương 9 Cơ Tim; Ho t Đ ng Bơm Máu C a Tim và Ch c Năng C a Van Tim
300
có áp su t th p vào đ ng m ch có áp su t cao đư c Áp su t tâm thu
g i là công th tích - áp su t hay công ngoài. Th hai,
UNIT III
máu. 150 Thì t ng máu
Công ngoài c a th t ph i bình thư ng b ng kho ng
Co đ ng
1/6 th t trái do s chênh l ch g p 6 l n trong áp su t 100
III
tích
tâm thu c a hai tâm th t. Lư ng công c n thi t c a m i EW
tâm th t đ t o ra đ ng năng c a dòng máu t l v i 50 IV
II Áp su t
kh i lư ng máu đư c bơm đi nhân v i bình phương PE I tâm trương
t c đ t ng máu. 0
Th ng thư ng, công c a th t trái m t đi đ t o ra 0 50 100 150 200 250
đ ng năng dòng máu ch chi m kho ng 1% trong t ng Thì làm đ y th t Th tích th t trái (ml)
công co bóp c a tâm th t, do đó không nh hư ng đ n
Hình 9-9. Liên h gi a th tích th t trái và áp su t trong
k t qu c a toàn b công co bóp. Tuy nhiên, trong th t trái thì tâm trương và thì tâm thu. Đư ng màu đ là
m t s đi u ki n b t thư ng, như h p đ ng m ch ch , “đ th th tích - áp su t), th hi n s thay đ i c a th tích
dòng máu v i m t t c đ l n đi qua van b h p, có th n i tâm th t và áp su t trong chu chuy n tim bình thư ng.
c n đ n hơn 50% t ng công co bóp đ t o ra đ ng EW, công bên ngoài; PE, th năng.
năng dòng máu.
Đ c bi t lưu ý trong hình, áp su t t i đa c a thì tâm
thu v i th t trái bình thư ng là t 250-300 mmHg,
nhưng giá tr này r ng hơn đ i v i m i m c đ và
PHÂN TÍCH Đ TH BƠM MÁU C A TÂM TH T s c m nh kích thích tim b i th n kinh tim. V i th t
ph i bình thư ng, áp su t tâm thu là t 60-80 mmHg.
Hình 9-9 th hi n m t đ th đư c s d ng đ c bi t
trong vi c gi i thích cơ ch bơm máu c a th t trái.
“Đ Th Th Tích - Áp Su t” Trong Chu
Thành ph n quan tr ng nh t c a đ th là hai đư ng
Chuy n Tim; Công Su t Tim. Đư ng màu đ trong
cong “áp su t tâm trương” và “áp su t tâm thu”. Các
Hình 9-9 hình thành m t cái vòng đư c g i là đ th
đư ng cong này là đư ng cong v th tích - áp su t.
th tích - áp su t c a chu chuy n tim bình thư ng
Đư ng cong áp su t tâm trương đư c xác đ nh b i
th t trái. M t s chi ti t c a đ th này đư c th hi n
s làm đ y tim v i m t th tích máu tăng d n và sau
Hình 9-10 . Đ th này đư c chia thành 4 pha.
đó đánh giá áp su t tâm trương tr c ti p trư c khi x y
Pha I: Giai đo n làm đ y th t. Pha I trong đ th
ra s co cơ tâm th t, đây là áp su t cu i tâm trương
th tích - áp su t b t đ u t i m t th tích tâm th t
c a tâm th t.
kho ng 50 ml và áp su t tâm trương t 2-3 mmHg.
Đư ng cong áp su t tâm thu đư c xác đ ng nh
Lư ng máu còn l i trong th t sau nh p tim trư c là 50
ghi l i áp su t tâm thu đ t đư c khi tâm th t co t i
mmHg, đư c g i là th tích cu i tâm thu. Dòng máu
m i th tích đư c làm đ y.
tĩnh m ch vào tâm th t t tâm nhĩ, th tích tâm th t
Đ n khi th tích mà tâm th t không co đ t đ nh
bình thư ng tăng thêm 70 ml đ t kho ng 120 ml, g i
kho ng 150 ml, áp su t “tâm trương” m i không
là th tích cu i tâm trương. Như v y, đ th th tích -
tăng cao. Do v y, đ t t i đư c th tích này, máu có
áp su t trong pha I kéo dài trong Hình 9-9 ký hi u là
th ch y d dàng qua tâm th t t tâm nhĩ. Đ nh 150
“I”, và t đi m A đ n đi m B trong Hình 9-10, v i
ml, áp su t tâm trương tăng nhanh, m t ph n b i mô
th tích tăng đ n 120 ml và áp su t tâm trương tăng
xơ trong tim căng ra ko nhi u và m t ph n b i màng
đ n kho ng 5-7 mmHg.
ngoài tim b t đ u căng g n t i gi i h n.
Pha II: Giai đo n co đ ng tích. Trong khi co đ ng
Trong khi tâm th t co, áp su t tâm thu tăng ngay
tích, th tích tâm th t không đ i b i t t c các van
c khi th tích tâm th t còn th p và đ t t i đa kho ng
đ u đóng. Tuy nhiên, áp su t trong th t tăng lên đ n
150 - 170 ml. Sau đó, th tích v n tăng thêm, áp su t
khi b ng v i áp su t trong đ ng m ch ch , kho ng
tâm thu gi m dư i m t s đi u ki n, chưng minh b i
80 mmHg, miêu t đi m C (Hình 9-10).
s đi xu ng c a đư ng cong áp su t tâm thu trong
Pha III: Giai đo n t ng máu. Trong giai đo n
Hình 9-9, b i t i th tích l n này, các s i actin và
này, áp su t tâm thu tăng th m chí cao hơn do tâm
myosin c a s i cơ tim b kéo l ch ra xa làm cho s c
th t v n ti p t c co. Lúc này, th tích tâm th t gi m
m nh c a s i co tim tr nên y u hơn so v i m c t i
vì van đ ng m ch ch đã m và dòng máu b đ y ra
ưu.
kh i tâm th t vào đ ng m ch ch .
YhocData.com
117
Ph n III Tim Lê Tr ng Dũng - 20F - K112
Giai đo n t ng máu
120
Đóng van
ĐM ch
100 D
EW
M van đ ng
80 m ch ch
Áp Su t th t trái (mmHg)
C
Giãn đ ng
tích
60
Th tích tâm thu Co đ ng tích
40
Th tích cu i Th tích cu i
20 tâm thu tâm trương
Thì làm B
M van đ y máu Đóng van Hình 9-10. Đ th th tích - áp su t chúng
hai lá A hai lá minh s thay đ i v th tích và áp su t trong
0 m t chu chuy n (đư ng màu đ ). Vùng tô
0 50 70 90 110 130 màu th hi n công bên ngoài (EW) t o ra b i
Th tích th t trái (ml) tâm th t trái trong chu chuy n tim.
Trong Hình 9-9 đư ng cong ký hi u “III” là “giai đo n Khi tim co bóp, preload thư ng đư c nghĩ t i áp
t ng máu”, cho th y s thay đ i v th tích và áp su t su t cu i tâm trương khi tâm th t b t đ u đư c làm
tâm thu trong giai đo n t ng máu. đ y.
Pha IV: Giai đo n giãn đ ng tích. Cu i giai đo n Afterload c a tâm th t là áp su t trong đ ng m ch
t ng máu (đi m D; Hình 9-10), van đ ng m ch đóng nh n đư c t tâm th t. Trong Hình 9-9, tương ng
l i và áp su t tâm thu quay v m c áp su t tâm v i áp su t tâm thu là đư ng cong pha III c a đ th
trương. Đư ng ký hi u “IV” (Hình 9-9) cho th y s th tích - áp su t. (Đôi khi afterload ít đư c nghĩ đ n
gi m áp su t n i th t mà không thay đ i nhi u v th là s c c n trong tu n hoàn so v i áp su t.)
tích. Do v y, tâm th t quay v đi m xu t phát c a nó, T m quan tr ng c a khái ni m preload và afterload
là kho ng 50 ml máu trong th t trái và áp su t nhĩ là là trong nhi u tr ng thái b t thư ng v ch c năng
t 2-3 mmHg. c a tim ho c h tu n hoàn, áp su t trong làm đ y th t
Vùng đư c bao quanh b i đ th hàm s th tích - áp (preload), áp su t đ ng m ch ch ng l i s c co c a
su t (vùng tô đ m, kí hi u “EW”) th hi n công ngoài tim (afterload), ho c c hai thay đ i t bình thư ng
c a tâm th t trong chu chuy n tim. Trong các nghiên đ n nhi u m c đ nghiêm tr ng.
c u th c nghi m c a chu chuy n tim, đ th này đư c
dùng đ tính toán công c a tim. Hóa Năng C n Thi t Cho Tim Co Bóp: S S
Khi tim bơm m t lư ng l n máu, vùng đ th c a D ng Oxy C a Tim.
công tr nên r ng hơn. Nó m r ng ra xa v bên ph i Cơ tim, cũng như cơ vân, s d ng năng lư ng hóa
do tâm th t đư c làm đ y máu trong thì tâm trương, h c đ cung c p công cho s co bóp. Kho ng 70-90%
nó làm tăng hơn do tâm th t co v i áp su t l n hơn, năng lư ng này bình thư ng đư c nh n t cơ ch oxy
hóa acid béo, v i kho ng 10-30% là t các ch t dinh
vag nó thư ng m r ng hơn v bên trái do tâm th t co
dư ng khác, đ c bi t là t lactat và glucose. Do v y,
v i m t th tích nh hơn - đ c bi t n u tâm th t b t l oxy mà tim s d ng đư c đo lư ng t t nh t nh
kích thích đ làm tăng ho t đ ng b i h th n kinh giao hóa năng đư c gi i phóng trong khi tim th c hi n
c m. công. Các ph n ng hóa h c khác nhau gi i phóng
Khái ni m Preload và Afterload. Trong vi c đánh năng lư ng s đư c th o lu n Chương 68 và 69.
giá tính ch t co cơ, đi u này là quan tr ng đ xác đ nh Các nghiên c u th c nghi m cho th y oxy đư c s
m c đ căng cơ khi cơ b t đ u co, đó là preload, và d ng b i tim và năng lư ng hóa h c dùng trong s co
đ xác đ nh t i tr ng mà cơ ph i dùng s c co đ ch ng bóp c a tim liên quan tr c ti p đ n t ng vùng tô đ m
l i là afterload. trong Hình 9-9. Vùng này chia các ph n g m công
ngoài (EW) như đã gi i thích trên và m t ph n n a
YhocData.com
118
Lê Tr ng Dũng - 20F - K112 Chương 9 Cơ Tim; Ho t Đ ng Bơm Máu C a Tim và Ch c Năng C a Van Tim
UNIT III
căng xu t hi n trong cơ tim trong khi co đư c nhân v i Đi u Gì Gi i Thích Cho Cơ Ch Frank-Starling?
gi i h n th i gian co kéo dài, đư c g i là ch s s c Khi thêm vào m t lư ng máu đ vào tâm th t, cơ tim
căng - th i gian. Do s c căng l n khi áp su t tâm thu b kéo giãn dài ra. S kéo giãn l n lư t làm cho cơ
l n, tương ng v i nhi u oxy đư c s d ng. Tương t , co l i v i s c co tăng lên do các s i actin và myosin
nhi u nagnw lư ng hóa h c đư c dùng ngay c khi áp
đư c đưa đ n r t g n đ n v trí t i ưu cho s hình
su t tâm thu bình thư ng khi tâm th t giãn b t thư ng
b i s c căng cơ tim trong khi co là t l v i áp su t
thành s c m nh. Do v y, tâm th t t đ ng bơm thêm
nhân v i đư ng kính tâm th t. T m quan tr ng đ c m t lư ng máu vào đ ng m ch b i s c bơm tăng lên.
bi t trong suy tim khi tâm th t giãn và ngh ch lý là Kh năng giãn dài c a cơ, đ t t i m t s c m nh t i
lư ng hóa năng c n thi t cho m t lư ng công co bó là ưu đ co l i v i công c a cơ tăng lên là đ c đi m c a
l n hơn so v i bình thư ng ngay c khi tim đang suy. m i cơ vân, như đã gi i thích Chương 6, và không
Hi u Su t Co Bóp C a Tim. Trong khi co tim co, ph i là đ c đi m c a riêng cơ tim.
h u h t hóa năng đư c dùng bi n thành nhi t, và m t Ngoài ra tác đ ng quan tr ng c a cơ tim b k o
ph n nh đư c chuy n thành công co bóp. T l công giãn, v n là y u tó tăng l c bơm c a tim khi th tích
co bóp v i t ng hóa năng s d ng đư c g i là hi u tăng lên S kéo giãn c a vách nhĩ ph i tr c ti p làm
su t co bóp c a tim, hay đ n gi m hơn là hi u su t
tăng t n s tim thêm 10-20%, đi u này cũng giúp tăng
c a tim. Hi u su t t i đa c a tim bình thư ng là t
20-25%. V i ngư i suy tim, hi u su t này có th gi m
lư ng máu đư c bơm đi m i phút, dù nó đóng góp
th p đ n 5-10%. r t ít so b i cơ ch Frank-Starling.
ĐƯ NG CONG HO T Đ NG C A TÂM TH T
M t cách t t nh t đ bi u di n ch c năng bơm máu
c a tâm th t là s d ng đư ng cong ho t đ ng c a
tâm th t. Hình 9-11 cth hi n m t lo i đư ng cong
ĐI U HÒA S BƠM MÁU C A TIM ho t d ng c a tâm th t g i là đư ng cong công co bóp.
M t ngư i thái ngh , tim ch bơm kho ng 4-6 lít Lưu ý r ng áp su t tâm nhĩ m i bên tim tăng lên, công
máu m i phút. Khi g ng s c, tim có th ph i bơm su t bơm m i bên tăng tr khi đ t đ n gi i h n c a
máu g p 4 - 7 l n bình thư ng. Đi u này là do th kh năng bơm máu c a tim.
tích bơm máu c a tim đư c đi u hòa b i (1) s đi u Hình 9-12 th hi n m t lo i đư ng cong khác g i
hòa bên trong tim đ đáp ng s thay đ i th tích là đư ng cong th tích bơm máu c a tâm th t.
curadongf máu vào tim và (2) đi u hòa t n s và s c
co c a tim nh h th ng th n kinh t đ ng.
4
20
Cung lư ng tim (L/ phút) 3
UNIT III
Kích thích giao 2
15 c m trung bình 1
0
–4 0 +4 +8 nh Hư ng C a Ion Canxi. S quá m c c a ion
Áp su t nhĩ ph i (mmHg) canxi nh hư ng g n như hoàn toàn đ i l p v i ion
kali, làm cho tim có xu hư ng co c ng. nh hư ng này
là do nh hư ng tr c ti p c a ion canxi t vi t kh i
đ ng quá trình co cơ tim, như đã nói trong Chương
này.
kinh t ch là k t qu t s thay đ i t n s tim và t
Ngư c l i, s thi u h t ion canxi làm cho tim y u
s thay đ i trong s c co cơ tim.
đi, tương t như nh hư ng c a nòng đ cao kali.
May thay, m c ion canxi trong máu bình thư ng đư c
NH HƯ NG C A ION KALI VÀ CANXI TRONG đi u hòa trong ph m vi h p. Do v y, nh hư ng lên
HO T Đ NG C A TIM tim t s b t thư ng c a n ng đ canxi là hi m khi
xu t hi n trên lâm sàng.
IKhi bàn lu n v đi n th màng Chương 5, chúng ta
đã ch ra r ng ion kali có m t nh hư ng đáng k trên
NH HƯ NG C A NHI T Đ LÊN HO T Đ NG C A
đi n th màng, và trong Chương 6 đã ch ra r ng ion TIM
canxi đòng m t vai trò đ c bi t quan tr ng vi c kích
INhi t đ cơ th tăng lên, x y ra khi có s t, làm nh p
ho t quá trình co cơ. Do v y, nó đư c mong ch r ng
tim tăng cao, đôi khi có th g p đôi bình thư ng. Khi
n ng đ c a m i ion này trong d ch ngo i bào cũng
nhi t đ gi m m nh thì nh p tim cũng gi m, có l do
có nh hư ng quan tr ng trong s bơm máu c a tim. s gi m ch m vài nh p trên phút khi m t ngư i g n
qua đ i do gi m thân nhi t cơ th kho ng 60-70 oF.
nh Hư ng C a Ion Kali. S qua m c c a kali trong Đây có l là k t qu t th c t tim tăng tính th m c a
d ch ngo i bào làm cho tim tr nên giãn ra và y u hơn màng cơ tim v i cacs ion đi u hòa nh p tim, k t qu
và t n s tim cũng ch m hơn. Lư ng l n kali cũng có t quá trình t kích thích c a tim.
th ngăn c n s d n truy n xung t nhĩ đ n th t qua S co bóp m nh m c a tim thư ng làm tăng nhi t
bó A-V. S tăng cao c a n ng đ kali ch c n 8-12 đ b i s tăng nh c a nhi t đ , đi u này x y ra trong
mEq/L - g p 2-3 l n giá tr bình thư ng - có th làm khi cơ th ho t đ ng, nhưng s gia tăng nhi t đ
tim y u đi r t nhi u, đ p b t thư ng, và t vong. không kéo dàilàm ki t qu h th ng chuy n hóa c a
nh hư ng này m t ph n là t th c t v i m t n ng tim và cu i cùng gây suy y u. Do v y, chúc năng t i
ưu c a tim ph thu c nhi u vào s đi u hòa nhi t đ
đ cao kali trong d ch ngo i bào s làm gi m đi n th
cơ th nh cơ ch đi u hòa nhi t đ thích h p s gi i
ngh c a màng s i cơ tim, như đã gi i thích Chương
thích Chương 74.
5. Khi có n ng đ cao kali trong d ch ngo i bào s
m t ph n kh c c màng t bào, làm đi n th màng b t
TĂNG ÁP SU T Đ NG M CH (Đ T Đ N GI I H N)
âm. Khi đi n th màng gi m, cư ng đ đi n th ho t KHÔNG LÀM GI M CUNG LƯ NG TIM
đ ng cũng gi m, làm cho s co bóp cơ tim y u d n.
Chú ý trong Hình 9-15, s tăng áp su t trong đ ng
m ch ch không làm gi m cung lư ng tim tr khi
YhocData.com
121
Ph n III Tim Lê Tr ng Dũng - 20F - K112
YhocData.com
122
D ch chương: Tr nh H u Th nh_Y4B_VATM
CHƯƠNG 10
UNIT III
Nh p đi u kích thích c a tim
YhocData.com
123
Unit III Tim
–40
Hai s ki n x y ra trong su t quá trình c a đi n th
Đi n th
ho t đ ng đ ngăn ch n tr ng thái liên t c c a kh c c.
–80 ngh M t là, các kênh canxi lo i L tr nên b t ho t (chúng
đóng) trong kho ng 100 đ n 150ms sau khi m , và
hai là, cùng m t lúc, s lư ng các kênh kali đư c m
0 1 2 3 r t nhi u. Vì v y, dòng ch y vào c a các ion dương natri
Giây và canxi qua kênh canxi lo i L b ng ng, trong khi cùng
Hình 10-2. Nh p đi u phóng đi n c a m t s i nút xoang. Ngoài ra, lúc s lư ng các ion dương kali khu ch tán ra ngoài c a
đi n th ho t đ ng nút xoang đư c so sánh v i đi n th c a m t s i cơ s i khá nhi u. C hai h qu này gi m b t đi n dương
tâm th t.
trong n i bào làm tr l i m c âm c a đi n th ngh và vì
v y k t thúc đi n th ho t đ ng. Hơn n a, các kênh kali
M kênh natri nhanh trong kho ng 1/10000s là nguyên còn m trong vài ph n 10 giây, t m th i ti p t c làm d ch
nhân đo n lên đ nh nhanh c a đi n th ho t đ ng quan sát chuy n các đi n tích dương ra ngoài t bào, v i k t qu
th y trong cơ tâm th t b i s đi vào nhanh chóng c a ion đi n tích âm vư t quá trong s i; quá trình này đư c g i
dương natri vào trong s i cơ. Sau đó đo n bình nguyên là quá phân c c (hyperpolarization). Tình tr ng quá phân
c a đi n th ho t đ ng c a tâm th t đư c gây ra ch y u c c mang đi n th ngh màng ban đ u xu ng kho ng t
b i s m các kênh Na - Ca ch m, sau kho ng 0,3s. Cu i -55 đ n -60mV khi k t thúc đi n th ho t đ ng.
cùng, m kênh K cho phép khu ch tán m t lư ng l n ion
dương K đi ra ngoài qua màng s i cơ và quay tr l i đi n T i sao tình tr ng quá phân c c m i này không đư c
thê ngh . duy trì mãi? Lí do là trong su t vài ph n 10 giây ti p sau
c a đi n th ho t đ ng k t thúc, tăng d n lên s đóng các
Tuy nhiên, có m t s khác bi t trong ch c năng c a kênh kali. Các ion natri và canxi vào trong qua các k
các kênh này trong s i nút xoang b i vì nút xoang đi n h l i m t l n vư t quá cân b ng dòng các ion kali ch y
th ngh âm hơn nhi u – ch -55mV thay vì -90mV s i ra ngoài, đi u này gây ra đi n th ngh b kéo tăng lên
cơ tâm th t. m c -55mV, các kênh Na nhanh ch y u m t l n n a, cu i cùng đ t m c ngư ng cho s phóng
đã tr nên “b t ho t”, có nghĩa là chúng b đóng. Nguyên đi n m t đi n th
nhân c a đi u này là
YhocData.com
124
Chương 10 Nh p đi u kích thích c a tim
UNIT III
c a m t ngư i. xung đ ng tim lan truy n t nhĩ xu ng th t quá nhanh;
vi c d n truy n ch m này cho phép tâm nhĩ t ng máu
CÁC CON ĐƯ NG GIAN NÚT VÀ
xu ng tâm th t đ làm đ y th t trư c khi tâm th t thu.
LIÊN NHĨ - D N TRUY N XUNG
Nút A-V g n sát các s i d n truy n và là nguyên nhân
Đ NG TIM QUA TÂM NHĨ
chính làm ch m vi c d n truy n xung đi n xu ng th t.
Đ u mút c a các s i nút xoang liên k t tr c ti p v i các
s i cơ tâm nhĩ xung quanh. Do v y, đi n th ho t Nút A-V n m thành sau tâm nhĩ ph i ngay sau van
đ ng b t ngu n t nút xoang đi ra ngoài vào trong các ba lá, như th hi n trong Hình 10-1. Hình10-3 cho th y
s i cơ tâm nhĩ. B ng cách này, đi n th hành đ ng lan sơ đ các ph n khác nhau c a nút này, cùng v i các k t
truy n qua toàn b kh i cơ nhĩ và, cu i cùng, đ n nút n i v i các đư ng vào s i gian nút tâm nhĩ và đi ra bó
A-V. V n t c c a d n truy n cơ tâm nhĩ h u h t là A-V. Hình này cũng cho th y kho ng th i gian g n đúng
kho ng 0,3m/s, nhưng d n truy n thì nhanh hơn, kho ng trong ph n nh c a m t giây gi a kh i phát ban đ u c a
1m/s, trong m t s d i nh c a các s i tâm nhĩ. M t xung đ ng tim nút xoang và s xu t hi n ti p theo c a
trong nh ng d i, đư c g i là d i trư c liên nhĩ, ch y nó trong h th ng nút A-V. Lưu ý r ng xung đ ng, sau
xuyên qua vách trư c c a tâm nhĩ đ n tâm nhĩ trái. khi đi qua con đư ng gian nút, đi t i nút A-V sau kho ng
Ngoài ra, ba d i nh khác u n cong qua phía trư c, bên 0,03s t b t ngu n c a nó nút xoang. Sau đó, có m t s
và phía sau vách tâm nhĩ và k t thúc trong nút A-V; ch m tr thêm 0,09s trong chính nút A-V trư c khi xung
th hi n trong Các hình 10-1 và 10-3, chúng đư c g i, đ ng xuyên qua các ph n c a bó A-V, nơi mà nó truy n
tương ng là, con đư ng gian nút trư c, gi a, và sau. qua đ vào trong tâm th t. M t s ch m tr cu i cùng
Nguyên nhân c a v n t c d n truy n nhanh hơn trong 0.04s n a x y ra ch y u trong vi c xuyên qua bó A-V
các d i này là s hi n di n c a các s i d n truy n này, trong đó bao g m nhi u bó nh đi xuyên qua các mô
chuyên bi t. Nh ng s i tương t th m chí còn d n s i ngăn cách tâm nhĩ t tâm th t.
truy n nhanh hơn “các s i Purkinje” c a các tâm th t,
đư c th o lu n như sau. Do v y, t ng th i gian ch m tr trong h th ng nút A-
V và bó A-V là kho ng 0,13s. S ch m tr này, c ng
thêm v i s d n truy n t nút xoang t i nút nhĩ th t ch m
0,03s, thì t ng th i gian ch m tr là 0,16s trư c khi tín
Các con đư ng hi u kích thích cu i cùng đ n đ co cơ tâm th t.
gian nút Các s i chuy n ti p
Nguyên nhân c a d n truy n ch m. S d n truy n
ch m trong các s i chuy n ti p, nút và xuyên qua các
Nút A-V
s i bó A-V ch y u là s gi m s lư ng các kho ng
tr ng ti p giáp gi a các t bào k ti p trên đư ng d n
truy n vì v y có s ch ng l i l n đ n d n truy n kích
(0,03)
thích các ion t s i này d n đ n s i k ti p. Vì v y, ta
Mô s i
nhĩ th t
d dàng th y t i sao m i t bào k ti p ch m đư c kích
(0,12) thích hơn.
Ph n ch c th ng
c a bó A-V
YhocData.com
125
Unit III Tim
B t thư ng t o nh p tim—T o nh p “L c ch ”.
Đôi khi m t s ph n khác c a tim phát tri n m t t c
UNIT III
đ phóng đi n nh p đi u mà nhi u hơn nhanh hơn so
v i nút xoang. Ch ng h n như, s phát tri n này đôi
khi x y ra trong nút A-V ho c trong các s i Purkinje
khi m t trong s chúng tr nên b t thư ng. Throng c
hai trư ng h p, t o nh p c a tim thay đ i t nút
xoang đ n nút A-V ho c các s i Purkinje t o kích
0,07
S-A thích. Throng đi u ki n hi m g p hơn, m t v trí trong
0,04 cơ tâm nhĩ ho c tâm th t phát tri n d b kích thích
0,06
quá m c và tr thành t o nh p tim.
A-V 0,03 0,09
0,00
0,22
M t t o nh p tim nơi khác so v i nút xoang đư c
0,07 g i là m t t o nh p “l c ch ”. M t t o nh p tim l c
0,19
0,03 0,16 ch gây ra m t chu i b t thư ng v co bóp c a các ph n
0,05
khác nhau c a tim và có th gây suy gi m đáng k s
0,18 bơm c a tim.
0,21
0,07 Thêm m t nguyên nhân n a c a s thay đ i t o nh p
0,17
0,19 0,17 tim là tình tr ng t c ngh n d n truy n c a xung đ ng
tim t nút xoang đ n các ph n khác c a tim. t o nh p
0,18 tim m i này sau đó x y ra thư ng xuyên nh t t i nút A-
V ho c trong ph n xuyên qua c a bó A-V trên đư ng đi
0,21
đ n tâm th t.
0,20 Khi t c ngh n nhĩ th t x y ra, nghĩa là, khi xung đ ng
Hình 10-4. Truy n t i c a xung đ ng tim qua tim, hi n th th i gian c a tim không truy n đư c t tâm nhĩ vào tâm th t qua qua
s xu t hi n (trong các ph n c a m t giây sau khi b t đ u xu t hi n nút A-V và h th ng bó, tâm nhĩ ti p t c đ p theo t c đ
trong nút nhĩ xoang) các ph n khác nhau c a tim. A-V, nhĩ th t; S-A, nh p đi u bình thư ng c a nút xoang, trong khi m t t o
nhĩ xoang. nh p tim m i thư ng phát tri n trong h th ng Purkinje
c a tâm th t và các cơ v n đ ng tâm th t m t t c đ
như th . Các ph n khác c a tim cũng có th th hi n m i đâu đó gi a 15 và 40 nh p m i phút. Sau khi đ t
kích thích nh p đi u n i t i trong cùng m t cách mà các ng t t c ngh n bó A-V, h th ng Purkinje không b t đ u
s i nút xoang làm; kh năng này đ c bi t đúng trong nút phát ra các xung đ ng nh p đi u n i t i c a nó mãi t i
A-V và các s i Purkinje. 5–20 giây sau đó b i vì, trư c khi b t c ngh n, các s i
Các s i nút A-V, khi không đư c kích thích t m t s Purkinje đã b “quá t i” b i các xung đ ng xoang nhanh
ngu n bên ngoài, phóng đi n v i t c đ nh p đi u n i t i và h u qu là trong m t tr ng thái b c ch . Trong
t 40 đ n 60 l n m i phút, và các s i Purkinje phóng đi n su t 5-20 giây đó, tâm th t th t b i trong vi c bơm máu,
v i t c đ kho ng t 15 đ n 40 l n m i phút. Các t c đ và b nh nhân ng t x u sau 4-5 giây đ u tiên vì thi u máu
này là trái ngư c v i t c đ bình thư ng c a nút xoang ch y đ n não. Vi c ch m tr này c a nh p tim đư c g i
70 đ n 80 l n m i phút. là h i ch ng Adams – Stokes. N u th i gian ch m tr
T i sao trong trư ng h p này nút xoang ch không quá dài, nó có th d n đ n t vong.
ph i là nút A-V ho c các s i Purkinje đi u ch nh nh p
đi u c a tim? Câu tr l i xu t phát t th c t là t c đ
phóng đi n c a nút xoang là nhanh hơn đáng k so v i VAI TRÒ C A H TH NG PURKINJE
t c đ phóng đi n t kích thích t nhiên c a ho c là nút TRONG GÂY RA CO BÓP Đ NG B
A-V ho c các s i Purkinje. M i l n nút xoang phóng C A CƠ TÂM TH T
đi n, xung đ ng c a nó đư c d n truy n vào c nút A-
D n truy n nhanh chóng c a h th ng Purkinje bình
V và các s i Purkinje, cũng phóng đi n kích thích màng
thư ng cho phép xung đ ng tim đi đ n h u như t t c
t bào c a chúng. Tuy nhiên, nút xoang phóng đi n m t
các ph n c a tâm th t trong m t kho ng h p v th i gi-
l n n a trư c khi ho c là nút A-V ho c các s i Purkin-
an, kích thích các s i cơ tâm th t đ u tiên ch 0,03-0,06
je có th đ t đ n ngư ng t kích thích c a riêng chúng.
giây trư c kích thích c a các s i cơ tâm th t cu i cùng.
Do đó, xung đ ng m i t nút xoang phóng đi n c nút
Th i gian này làm cho t t c các ph n c a cơ tâm th t
A-V và các s i Purkinje trư c khi t kích thích có th
trong c hai tâm th t b t đ u co bóp g n như cùng m t
x y ra m t trong hai v trí này.
th i đi m và sau đó ti p t c co bóp thêm trong kho ng
Như v y, nút xoang ki m soát nh p c a tim b i vì t c
0,3 giây n a.
đ phóng đi n nh p đi u c a nó nhanh hơn b t k ph n
YhocData.com
127
Unit III Tim
Phó giao c m (th n kinh ph v ) kích thích làm Kích thích giao c m làm tăng nh p đi u tim
ch m nh p tim và d n truy n. S kích thích c a các và d n truy n. Kích thích giao c m gây ra nh ng
dây th n kinh phó giao c m đ n tim (dây th n kinh ph nh hư ng v cơ b n là ngư c l i trên tim v i nh ng
v ) gây ra hormone acetylcholine đư c gi i phóng t i các s gây ra b i kích thích th n kinh ph v , c th như
đ u mút th n kinh ph v . Hormone này có hai nh hư ng sau: Th nh t, nó làm tăng t c đ phóng đi n c a nút
chính trên tim. M t là, nó làm gi m t c đ c a nh p đi u xoang. Th hai, nó làm tăng t c đ d n truy n, cũng
c a nút xoang, và hai là, nó làm gi m kích thích c a các như m c đ c a kích thích trong t t c các ph n c a
s i A-V chuy n ti p gi a h cơ tâm nhĩ và nút A-V, do tim. Th ba, nó làm tăng đáng k l c co bóp c a t t c
đó làm ch m truy n c a xung đ ng tim vào tâm th t. h th ng cơ tim, c tâm nhĩ và tâm th t, như đã th o
lu n trong Chương 9.
Th n kinh ph v kích thích y u đ n trung bình làm
gi m t c đ bơm c a tim, thư ng đ n g n m t n a bình Nói tóm l i kích thích giao c m làm tăng toàn b
thư ng. Hơn th n a, s kích thích m nh c a dây th n kinh ho t đ ng c a tim. Kích thích t i đa có th tăng g n g p
ph v có th d ng hoàn toàn s kích thích nh p đi u c a ba l n t n s nh p tim và có th tăng s c co bóp c a tim
nút xoang ho c ch n hoàn toàn d n truy n xung đ ng g n g p đôi.
c a tim t tâm nhĩ vào tâm th t qua nút A-V. Trong c
hai trư ng h p, các tín hi u kích thích nh p đi u không Cơ ch nh hư ng c a giao c m. S kích thích
còn đư c d n truy n vào trong tâm th t. Tâm th t có th c a các dây th n kinh giao c m gi i phóng hormone
ng ng đ p trong vòng 5 đ n 20 giây, nhưng sau đó m t norepinephrine t i các đ u mút th n kinh giao c m.
s khu v c nh trong các s i Purkinje, thư ng ph n Norepinephrine có khuynh hư ng kích thích th th -1
vách liên th t c a bó A-V, phát sinh m t nh p đi u c a adrenergic, nh hư ng gián ti p trên nh p tim. Cơ ch
riêng nó và gây ra s co tâm th t t c đ 15 - 40 nh p chính xác mà -1 adrenergic kích thích tác đ ng lên các
đ p m i phút. Hi n tư ng này đư c g i là th t thoát. s i cơ tim là có ph n chưa rõ ràng nhưng đư c cho là là
do nó làm tăng tính th m c a màng t bào s i v i các ion
natri và canxi. Trong nút xoang, tăng tính th m c a natri
- canxi gây ra m t đi n th ngh dương hơn và cũng gây
Cơ ch nh hư ng c a th n kinh ph v . Các tăng t c đ di chuy n lên c a đi n th màng th i k tâm
acetylcholine gi i phóng t i các đ u mút th n kinh ph trương hư ng t i m c ngư ng đ t kích thích, do đó
v làm tăng đáng k tính th m c a màng t bào s i v i thúc đ y t kích thích và, do đó, tăng nh p tim.
ion kali, cho phép kali nhanh chóng thoát ra kh i các s i Trong nút A-V và các bó A-V, tăng tính th m natri –
d n truy n. Quá trình này gây ra tăng đi n tích âm trong canxi làm đi n th ho t đ ng d dàng đ kích thích m i
các s i, m t ph n ti p theo c a các bó s i d n truy n,
YhocData.com
128
Chương 10 Nh p đi u kích thích c a tim
qua đó làm gi m th i gian d n truy n t tâm nhĩ đ n Fedorov VV, Glukhov AV, Chang R: Conduction barriers and path-
tâm th t. ways of the sinoatrial pacemaker complex: their role in normal
rhythm and atrial arrhythmias. Am J Physiol Heart Circ Physiol
S gia tăng tính th m v i các ion canxi ít nh t là m t 302:H1773, 2012.
nguyên nhân cho s gia tăng s c co bóp c a cơ tim dư i Kléber AG, Rudy Y: Basic mechanisms of cardiac impulse propagation
tác đ ng c a kích thích giao c m, b i vì các ion canxi and associated arrhythmias. Physiol Rev 84:431, 2004.
UNIT III
đóng m t vai trò l n trong kích thích quá trình co bóp Leclercq C, Hare JM: Ventricular resynchronization: current state of
c a các tơ cơ (myofibril). the art. Circulation 109:296, 2004.
Mangoni ME, Nargeot J: Genesis and regulation of the heart auto-
maticity. Physiol Rev 88:919, 2008.
Monfredi O, Maltsev VA, Lakatta EG: Modern concepts concerning
Tham kh o the origin of the heartbeat. Physiology (Bethesda) 28:74,
2013.
Anderson RH, Boyett MR, Dobrzynski H, Moorman AF: The anatomy Munshi NV: Gene regulatory networks in cardiac conduction system
of the conduction system: implications for the clinical cardiologist. J development. Circ Res 110:1525, 2012.
Cardiovasc Transl Res 6:187, 2013. Roubille F, Tardif JC: New therapeutic targets in cardiology: heart
Barbuti A, DiFrancesco D: Control of cardiac rate by “funny” channels failure and arrhythmia: HCN channels. Circulation 127:1986,
in health and disease. Ann N Y Acad Sci 1123:213, 2008. 2013.
DiFrancesco D: The role of the funny current in pacemaker activity. Smaill BH, Zhao J, Trew ML: Three-dimensional impulse propagation
Circ Res 106:434, 2010. in myocardium: arrhythmogenic mechanisms at the tissue level.
Dobrzynski H, Boyett MR, Anderson RH: New insights into pace- Circ Res 112:834, 2013.
maker activity: promoting understanding of sick sinus syndrome. Wickramasinghe SR, Patel VV: Local innervation and atrial brillation.
Circulation 115:1921, 2007. Circulation 128:1566, 2013.
YhocData.com
129
CHƯƠNG 11
UNIT III
Đi n tâm đ bình thư ng
Khi xung đ ng tim xuyên qua tim, dòng đi n cũng lan Trên Hình 11-2A, quá trình kh c c, th hi n b i các
truy n t tim vào trong các mô lân c n xung quanh tim. đi n tích dương màu đ bên trong và đi n tích âm màu
M t ph n nh c a dòng đi n lan truy n theo t t c các đ bên ngoài, đư c di chuy n t trái sang ph i. N a
đư ng đ n b m t c a cơ th . N u các đi n c c đư c đ t đ u tiên c a s i đã kh c c, trong khi n a còn l i v n
trên da hai phía đ i di n c a tim, đi n th t o ra b i đang phân c c. Do đó, đi n c c bên trái trên m t ngoài
dòng đi n có th đư c ghi l i; vi c ghi này đư c bi t như c a s i là trong m t vùng c a đi n âm, và đi n c c bên
là m t đi n tâm đ (ECG). M t ECG bình thư ng cho ph i là trong m t vùng c a đi n dương, khi n đ ng h
hai nh p đ p c a tim đư c th hi n trong Hình 11-1. ghi l i m t đi n dương. bên ph i c a s i cơ th hi n
m t b n ghi c a nh ng thay đ i v đi n th gi a hai đi n
c c, như đã đư c ghi b i m t đ ng h t c đ cao. Lưu ý
CÁC Đ C ĐI M C A ĐI N TÂM Đ r ng khi s kh c c đã đ t m t n a đích Hình 11-2A,
ghi đư c s tăng đi n dương đ n m c t i đa.
BÌNH THƯ NG
Trên Hình 11-2B, s kh c c đã kéo dài trên toàn b
ECG bình thư ng (xem Hình 11-1) bao g m m t sóng P, s i cơ, và b n ghi phía bên ph i đã tr l i v i đư ng đ ng
m t ph c b QRS và m t sóng T. Ph c b QRS thư ng đi n vì c hai đi n c c bây gi đang khu v c có đi n
có, nhưng không ph i luôn luôn, ba sóng riêng bi t: sóng âm b ng nhau. Sóng hoàn ch nh là m t sóng kh c c vì
Q, sóng R, và sóng S. nó là k t qu t s lan truy n c a kh c c d c theo màng
Sóng P đư c gây ra b i đi n th phát ra khi tâm nhĩ kh t bào s i cơ.
c c trư c khi tâm nhĩ b t đ u co bóp. Ph c b QRS đư c Hình 11-2C bi u di n s tái phân c c n a ch ng v n
gây ra b i đi n th phát ra khi tâm th t kh c c trư c khi c a s i cơ trên, v i s tr l i ra bên ngoài đi n dương
co bóp, t c là, cũng như sóng kh c c lan truy n qua các c a s i. T i th i đi m này, đi n c c bên trái là trong m t
tâm th t. Do đó, c sóng P và các thành ph n c a ph c vùng c a đi n dương và đi n c c bên ph i là trong m t
b QRS là các sóng kh c c. vùng c a đi n âm. Chi u phân c c này là ngư c l i v i
Sóng T đư c gây ra b i đi n th phát ra khi tâm th t chi u phân c c trong Hình 11-2A. Do đó, b n ghi, như
ph c h i t tr ng thái kh c c. Quá trình này thư ng th hi n bên ph i, tr thành âm.
x y ra trong cơ tâm th t 0,25 đ n 0,35s sau khi kh c c. Trên Hình 11-2D, s i cơ đã hoàn thành tái phân
Sóng T đư c bi t như là m t sóng tái phân c c. c c, và c hai đi n c c bây gi đang vùng c a đi n
dương do đó không có đi n th nào khác đư c ghi l i
Như v y, đi n tâm đ bao g m c sóng kh c c và tái gi a chúng. Như v y, trong b n ghi bên ph i, đi n th
phân c c. Các nguyên lý c a s kh c c và tái phân c c m t l n n a quay tr l i v 0. Sóng âm hoàn ch nh
đã đư c bàn lu n trong Chương 5. Vi c phân bi t gi a này là m t sóng tái phân c c vì nó là k t qu t s lan
các sóng kh c c và các sóng tái phân c c là r t quan truy n c a tái phân c c d c theo màng t bào s i cơ.
tr ng trong đi n tâm đ mà làm sáng t hơn n a là c n
thi t. M i quan h c a đi n th ho t đ ng m t pha
c a cơ tâm th t v i sóng T và ph c b QRS
trong đi n tâm đ tiêu chu n. Đi n th ho t đ ng
CÁC SÓNG KH C C SO V I
m t pha c a cơ tâm th t, đã th o lu n trong Chương 10,
CÁC SÓNG TÁI PHÂN C C
bình thư ng t n t i gi a 0,25 và 0,35s. Ph n bên trên c a
Hình 11-2 bi u di n m t s i cơ tim đơn l trong b n giai Hình 11-3 bi u di n m t đi n th ho t đ ng m t pha
đo n c a s kh c c và tái phân c c, v i màu đ ký hi u ghi l i t m t vi đi n c c chèn vào bên trong c a m t
s kh c c. Trong su t quá trình kh c c, đi n th âm s i cơ tâm th t đơn đ c. S tăng lên c a đi n th ho t
bình thư ng bên trong s i đ o chi u và tr nên hơi dương đ ng gây ra b i s kh c c, và
bên trong và âm bên ngoài.
YhocData.com
131
Unit III Tim
Kho ng RR
+1.0 R
+0.5 Đo n
Mili vôn T S-T
P
0
Q
Kho ng P-R
= 0.16 giây S Kho ng Q-T
–0.5
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2 1.4 1.6
Th i gian (giây)
Hình 11-1. Đi n tâm đ bình thư ng.
Tái phân c c
c c
− +
− +
kh
S
−−−−−−− +++++++++ +
+++++++ −−−−−−−−−
R
+++++++ −−−−−−−−− T
−−−−−−− +++++++++ −
A Sóng kh Q
c c
S
−−−−−−−−−−−−−−−− +
++++++++++++++++
++++++++++++++++ Electr
−−−−−−−−−−−−−−−− −
B
+++++++++−−−−−−− +
−−−−−−−−−+++++++
−−−−−−−−−+++++++
+++++++++−−−−−−− −
C M I QUAN H C A NHĨ THU VÀ
Sóng tái phân TH T THU V I CÁC SÓNG C A
++++++++++++++++ + c c
−−−−−−−−−−−−−−−− ĐI N TÂM Đ
−−−−−−−−−−−−−−−− Trư c khi co bóp c a cơ có th x y ra, s kh c c ph i
++++++++++++++++ −
D 0,30 giây lan truy n qua cơ đ b t đ u các quá trình hóa h c c a
s co. Xem l i m t l n n a Hình 11-1; sóng P x y ra
Hình 11-2. B n ghi sóng kh c c (A và B) và sóng tái phân c c (C và
D) t m t s i cơ tim. vào lúc b t đ u c a co bóp c a tâm nhĩ, và ph c b QRS
c a các sóng x y ra vào lúc b t đ u co bóp c a tâm th t.
Tâm th t v n co l i cho đ n sau khi tái phân c c đã x y
s tr l i c a đi n th v đư ng cơ s là do s tái ra, t c là, cho đ n sau khi k t thúc c a sóng T.
phân c c. Tâm nhĩ tái phân c c kho ng 0,15 đ n 0,20s sau khi
N a dư i c a Hình 11-3 bi u di n m t ghi chép k t thúc c a sóng P, cũng là kho ng khi ph c b QRS
đ ng th i c a ECG t cùng tâm th t này. Lưu ý r ng các s đư c ghi l i trong ECG. Do đó, sóng tâm nhĩ tái phân
sóng QRS xu t hi n vào lúc b t đ u c a đi n th ho t c c, đư c bi t như sóng T tâm nhĩ, thư ng b che khu t
đ ng m t pha và sóng T xu t hi n cu i. Lưu ý đ c bi t b i ph c b QRS l n hơn nhi u. Vì lý do này, m t sóng
là không có đi n th đư c ghi l i trong ECG khi cơ tâm T tâm nhĩ hi m khi quan sát th y trên đi n tâm đ .
th t ho c hoàn thành phân c c ho c hoàn thành kh c c.
Ch khi nào cơ m t ph n đư c phân c c và m t ph n kh Sóng tái phân c c tâm th t là sóng T c a ECG bình
c c thì có dòng đi n đi t m t ph n c a tâm th t đ n m t thư ng. Thông thư ng, cơ tâm th t b t đ u tái phân c c
ph n khác, và do đó cũng có dòng đi n đi t i b m t c a trong m t s s i kho ng 0,20s sau khi b t đ u c a sóng
cơ th đ t o ra ECG. kh c c (ph c b QRS),
YhocData.com
132
Chương 11 Đi n tâm đ bình thư ng
nhưng trong nhi u các s i khác, ph i m t ch ng 0,35s. đư c g i là kho ng P-R vì sóng Q có th s v ng m t.)
Do v y, quá trình tái phân c c c a tâm th t kéo dài trong
m t th i gian dài, kho ng 0,15s. Vì lý do này, sóng T Kho ng Q-T. Co bóp c a tâm th t kéo dài g n như t
trong ECG bình thư ng là m t sóng kéo dài, nhưng đi n lúc b t đ u c a sóng Q (ho c sóng R, n u sóng Q v ng
th c a sóng T th p hơn đáng k hơn so v i đi n th c a m t) đ n k t thúc c a sóng T. Kho ng th i gian này đư c
UNIT III
ph c b QRS, m t ph n vì chi u dài kéo dài c a nó. g i là kho ng Q-T và thư ng là kho ng 0,35s.
Hai v trí đi n c c khác và đ ng h đo cũng đư c th ký hi u trên Hình 11-5. Quá trình này cung c p đi n âm
hi n trên Hình 11-4. Các v trí này và vi c đ c nên đư c cho bên trong c a tâm th t và đi n dương cho các vách
h c t p m t cách c n th n, và ngư i đ c nên gi i thích bên ngoài c a các tâm th t, v i dòng đi n di chuy n
đư c nguyên nhân c a s tương ng đ ng h đo. B i xuyên qua các d ch xung quanh tâm th t d c theo đư ng
vì s kh c c lan t a trên m i hư ng xuyên qua tim, s elip, như bi u th b ng các mũi tên cong trong hình. N u
khác nhau đi n th th hi n trong hình ch t n t i trong m t đ i s trung bình t t c các dòng di chuy n đi n (các
m t vài ph n nghìn c a giây, và phép đo đi n th th c đư ng elip), ta th y r ng trung bình vi c dòng đi n di
t ch có th đư c th c hi n v i m t thi t b ghi t c đ chuy n x y ra v i đi n âm hư ng t i đáy c a tim và v i
cao. đi n dương hư ng v phía đ nh.
Trong h u h t các ph n còn l i c a quá trình kh c c,
dòng đi n cũng ti p t c di chuy n theo cùng hư ng này,
DI CHUY N C A CÁC DÒNG ĐI N
trong khi s kh c c lan truy n t b m t n i tâm m c ra
TRONG NG C XUNG QUANH TIM
ngoài xuyên qua kh i cơ th t. Sau đó, ngay trư c khi s
Hình 11-5 cho th y cơ tâm th t n m trong ng c. Ngay kh c c hoàn thành ti n trình c a nó qua các tâm th t,
c ph i, m c dù h u h t là ch a đ y không khí, d n đi n hư ng trung bình c a dòng đi n di chuy n đ o chi u
v i m t m c đ đáng ng c nhiên, và các d ch các mô trong kho ng 0,01s, di chuy n t đ nh tâm th t hư ng v
khác xung quanh tim d n đi n th m chí d dàng hơn. Vì phía đáy, b i vì ph n cu i cùng c a tim tr nên phân c c
v y, trái tim th c s lơ l ng trong m t môi trư ng d n là các vách bên ngoài c a tâm th t g n đáy c a tim.
đi n. Khi m t ph n c a tâm th t kh c c và do v y tr Như v y, trong tâm th t tim bình thư ng, dòng đi n
thành âm đi n đ i v i ph n còn l i, dòng đi n di chuy n di chuy n t âm sang dương ch y u theo hư ng t đáy
t vùng kh c c vào vùng phân c c trên các đư ng vòng c a tim hư ng v phía đ nh trong g n như toàn b chu
quanh l n, như chú thích trong hình. k c a s kh c c, ngo i tr sát cu i. N u m t đ ng
C n nh l i t th o lu n v h th ng Purkinje trong h đư c k t n i v i đi n c c trên b m t c a cơ th như
Chương 10 r ng xung đ ng tim đ u tiên đ n trong tâm trong Hình 11-5, đi n c c g n đáy s là âm, trong khi
th t trong vách liên th t và không lâu sau đó lan truy n đó đi n c c g n đ nh s là dương, và đ ng h ghi s cho
đ n m t bên trong c a ph n còn l i các tâm th t, như th th y hình ghi dương trên ECG.
hi n b i vùng màu đ và đi n âm
YhocData.com
134
Chương 11 Đi n tâm đ bình thư ng
+0.5 mV
0
– + I
– +
UNIT III
Chuy n
– + đ oI
– –
II
+ +
–0.2 mV III
+0.3 mV
+1.2 mV +0.7 mV
Lu t c a Einthoven. Lu t c a Einthoven phát bi u
0 0 r ng n u ECG đư c ghi đ ng th i v i ba chuy n đ o
– + – + chi, t ng các đi n th đư c ghi trong chuy n đ o I và III
– + – + s b ng v i đi n th trong chuy n đ o II.
Đi n th chuy n đ o I + Đi n th chuy n đ o III =
Chuy n Chuy n Đi n th chuy n đ o II
đ o II đ o III
+ 1 .0 mV Nói m t cách khác, n u đi n th c a b t k hai trong
ba chuy n đ o lư ng c c chi c a đi n tim đư c bi t đ n
b t k th i đi m nào, chuy n đ o th ba có th đư c
xác đinh đơn gi n b ng cách tính t ng hai cái kia. Lưu ý
Hình 11-6. S p đ t quy ư c c a các đi n c c đ ghi l i các chuy n đ o r ng, tuy nhiên, có nh ng ký hi u dương và âm c a các
đi n tâm đ tiêu chu n. Tam giác Einthoven đư c đ t lên trên ng c. chuy n đ o khác nhau ph i đư c quan sát khi th c hi n
phép c ng này.
Ví d như, chúng ta hãy gi s r ng trong nh t th i,
Chuy n đ o II. Đ ghi l i chuy n đ o chi II, c c âm c a như đã nêu trên Hình 11-6, cánh tay ph i là -0,2mV (âm)
máy ghi đi n tim đư c n i v i cánh tay ph i và c c dương đ i v i đi n th trung bình trong cơ th , cánh tay trái là
đư c n i v i chân trái. Vì v y, khi cánh tay ph i là âm đ i +0,3mV (dương), và chân trái là +1,0mV (dương). Quan
v i chân trái, máy ghi đi n tim ghi l i m t đi n dương. sát các đ ng h trong hình, ta có th th y chuy n đ o I
ghi l i m t đi n th dương +0,5mV vì đây là s khác
Chuy n đ o III. Đ ghi l i chuy n đ o chi III, c c âm nhau gi a -0,2mV trên cánh tay ph i và +0,3 mV trên
c a máy ghi đi n tim đư c n i v i cánh tay trái và c c cánh tay trái. Tương t , chuy n đ o III ghi l i m t đi n
dương đư c n i v i chân trái. C u hình này có nghĩa là th dương +0,7mV, và chuy n đ o II ghi l i m t đi n th
máy ghi đi n tim ghi l i m t đi n dương khi cánh tay dương +1,2mV vì đây là nh ng đi n th t c th i khác
trái là âm đ i v i chân trái. nhau gi a các c p tương ng c a các chi.
Bây gi , lưu ý r ng t ng c a các đi n th trong chuy n
Tam giác c a Einthoven. Hình 11-6, tam đ o I và III b ng v i đi n th trong chuy n đ o II; đó là,
giác, g i là tam giác c a Einthoven, đư c v xung quanh 0,5 c ng v i 0,7 b ng 1,2. V m t toán h c, nguyên t c
vùng c a tim. Tam giác này minh h a r ng hai cánh tay này, g i là lu t c a Einthoven, luôn đúng t i b t k th i
và chân trái t o thành đ nh c a m t tam giác xung quanh kh c t c thì nào trong lúc ba chuy n đ o lư ng c c “tiêu
tim. Hai đ nh ph n phía trên c a tam giác đ i di n cho chu n” c a ECG đang đư c ghi l i.
các đi m mà t i đó hai cánh tay k t n i đi n v i các d ch
xung quanh tim, và đ nh phía dư i là đi m mà t i đó chân Đi n tâm đ bình thư ng ghi t ba chuy n đ o
trái k t n i v i các d ch. lư ng c c chi tiêu chu n. Hình 11-7 cho th y
các b n ghi c a ECG các chuy n đ o I, II và III. Rõ
ràng là ECG trong ba chuy n đ o là tương t nhau b i
vì t t c chúng đ u ghi l i các sóng dương P và
YhocData.com
135
Unit III Tim
UNIT III
quan tr ng c n thi t đ ch n đoán, các r i lo n nh p tim
thoáng qua nghiêm tr ng ho c b nh lý tim m ch khác là
aVR aVL aVF m t b n ghi c a m t ECG trong th i gian chính xác mà
Hình 11-10. Đi n tâm đ bình thư ng ghi l i t ba chuy n đ o đơn tri u ch ng đang x y ra. B i vì s thay đ i ngày qua ngày
c c chi tăng thêm. trong t n su t c a các r i lo n nh p tim là đáng k , vi c
phát hi n thư ng đòi h i theo dõi đi n tâm đ lưu đ ng
su t c ngày.
Có hai lo i máy ghi đi n tâm đ lưu đ ng: (1) ghi liên
t c, thư ng đư c s d ng trong 24 đ n 48 gi đ nghiên
Các phương pháp đ ghi đi n tâm đ c u m i quan h c a các tri u ch ng và các s ki n ECG
Đôi khi các dòng đi n t o ra b i cơ tim trong m i nh p có kh năng x y ra trong kho ng th i gian đó, và (2) ghi
đ p c a c a tim thay đ i đi n th và chi u phân c c trên liên t c, đó là s d ng trong th i gian dài hơn (vài tu n
các m t tương ng c a tim trong ít hơn 0,01s. Do đó, đi u đ n vài tháng) đ cung c p ng n g n, ghi l i liên t c đ
c n thi t là b t k thi t b nào cho ghi l i ECG c n có kh phát hi n các s ki n x y ra không thư ng xuyên. Trong
năng đáp ng nhanh chóng v i nh ng thay đ i v đi n th . m t vài trư ng h p m t thi t b nh , có kích thư c c a
Các máy ghi đi n tim hi n đ i trên lâm sàng s d ng các m t gói k o cao su và đư c g i là m t máy ghi vòng c y
h th ng d a trên máy tính và màn hình đi n t . dư i da, đư c c y dư i da ng c đ giám sát ho t đ ng
đi n c a tim liên t c cho kho ng 2 đ n 3 năm. Thi t b
Đi n tâm đ lưu đ ng này có th đư c l p trình đ b t đ u ghi l i khi nh p tim
ECG tiêu chu n cung c p đánh giá các s ki n đi n tim gi m xu ng dư i ho c tăng lên trên, m t m c xác đ nh
trong m t kho ng th i gian ng n, thư ng là trong khi trư c, ho c nó có th đư c kích ho t b ng tay b i các b nh
b nh nhân đang ngh ngơi. Trong tình tr ng k t h p v i nhân khi m t tri u ch ng như chóng m t x y ra. Nh ng
nh ng b t thư ng hi m khi x y ra nhưng quan tr ng c a c i ti n trong công ngh k thu t s bán d n và máy ghi
nh p đi u tim, nó có th h u ích đ ki m tra đi n tâm đ đư c trang b v i vi x lý hi n nay cho phép truy n t i
trong m t th i gian lâu hơn, qua đó cho phép đánh giá liên t c ho c gián đo n các d li u ECG k thu t s qua
các thay đ i các hi n tư ng đi n tim mà là thoáng qua các đư ng dây đi n tho i, và các h th ng ph n m m tinh
và có th b b sót v i m t ECG tiêu chu n. Kéo dài vi cung c p nhanh chóng phân tích “tr c tuy n” trên máy
ECG đ cho phép đánh giá các s ki n đi n tim trong tính c a d li u khi chúng có đư c.
khi b nh nhân đang di chuy n trong các ho t đ ng hàng
ngày bình thư ng đư c g i là đi n tim lưu đ ng.
Tham kh o
Xem tham kh o v i Chương 13.
YhocData.com
137
[GUYTON SINH LÝ NGOẠI VĂN 2016]
CHƢƠNG 12: BIỂU HIỆN CỦA NHỮNG BẤT THƢỜNG CƠ TIM VÀ LƢU LƢỢNG MẠCH
VÀNH TRÊN ĐIỆN TÂM ĐỒ: PHÂN TÍCH CÁC VECTOR ĐIỆN TÂM ĐỒ.
Từ những cuộc thảo luận trong chƣơng 10 về dẫn truyền xung động qua tim, rõ ràng là bất kỳ sự
thay đổi nào về sự dẫn truyền xung động này có thể gây ra sự bất thƣờng điện thế của tim và hậu
quả là gây ra sự thay đổi hình dạng các sóng trên điện tâm đồ. Do đó, phần lớn những bất thƣờng
nghiêm trọng của cơ tim có thể đƣợc chẩn đoán bằng cách phân tích các sóng trên các chuyển
đạo khác nhau của điện tâm đồ.
Để hiểu những bất thƣờng của tim ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến các đƣờng trên điện tâm đồ, điều
đầu tiên là phải làm quen với các khái niệm nhƣ vector, phân tích vector để áp dụng vào điện thế
của tim.
Trong chƣơng 11, chúng ta đã chỉ ra rằng, tại một thời điểm của chu kỳ tim, dòng điện của tim
đi theo 1 hƣớng nhất định. Một vector là một mũi tên chỉ hƣớng của điện thế đƣợc tạo ra bởi
dòng điện của tim, với hƣớng của mũi tên chỉ hƣớng của điện thế dƣơng. Tƣơng tự, theo quy
ƣớc, độ dài của mũi tên đƣợc vẽ tƣơng ứng với điện thế mà nó biểu diễn.
I.1.1: VECTOR TỔNG HỢP CỦA TIM TẠI MỘT THỜI ĐIỂM CỦA CHU KỲ TIM
YhocData.com
12-1. Vector trung bình khử cực tâm thất.
Vùng tối màu và các dấu âm trong hình 12-1 biểu diễn sự khử cực của tâm thất và các phần đầu
nội tâm mạc của vách liên thất. Tại thời điểm kích thích tim, dòng điện đi giữa vùng đã khử cực
bên trong tim và vùng không khử cực bên ngoài tim, đƣợc biểu diễn bởi mũi tên dài hình elip.
Một số dòng cũng đi bên trong các buồng tim theo hƣớng từ vùng khử cực về phía vẫn phân cực.
Xét chung, có một lƣợng đáng kể các dòng đi xuống từ nền tâm thất đến đỉnh tim, nhiều hơn số
đi lên. Do đó, tổng hợp các vector đƣợc phát ra tại một thời điểm, đƣợc gọi là vector trung bình
tức thời, đƣợc biểu thị bằng một mũi tên màu đen đi giữa hai tâm thất theo hƣớng từ nền tới đỉnh
tim. Hơn nữa, vì tổng hợp một lƣợng đáng kể các dòng điện nên điện thế lớn và vector dài.
YhocData.com
Minh họa 12-2. Vector đƣợc vẽ để biểu thị điện thế của một vài tim khác nhau, và trục
của điện thế (thể hiện bằng đơn vị độ).
Khi vector nằm ngang và hƣớng sang trái của cơ thể, thì vector đó chỉ hƣớng 0o, đƣợc biểu diễn
trên minh họa 12-2. Từ điểm 0o, theo chiều kim đồng hồ, khi vector đi thẳng từ trên xuống dƣới,
nó chỉ hƣớng +90o; khi vector đi từ phía trái sang bên phải cơ thể, nó chỉ hƣớng +180o; và khi
vector hƣớng thẳng lên trên, nó chỉ hƣớng -90o hoặc +270o.
Ở tim ngƣời bình thƣờng, hƣớng trung bình của vector lúc xuất hiện sóng khử cực của tâm thất,
đƣợc gọi là vector trung bình QRS, nó chỉ hƣớng khoảng 59o, và đƣợc biểu diễn bởi vector A.
Có nghĩa là trong phần lớn sóng khử cực, đỉnh tim dƣơng so với đáy.
I.3: TRỤC CỦA MỖI CHUYỄN ĐẠO LƢỠNG CỰC VÀ CHUYỂN ĐẠO ĐƠN CỰC CHI
YhocData.com
Minh họa 12-3. Trục của 3 chuyển đạo lƣỡng cực và 3 chuyển đạo đơn cực
Trong chƣơng 11 đã mô tả 3 chuyển đạo lƣỡng cực và 3 chuyển đạo đơn cực chi. Mỗi chuyển
đạo thực ra là 1 cặp điện cực kết nối với cơ thể tại 2 vị bên đối diện của tim, và hƣớng đi từ cực
âm sang cực dƣơng đƣợc gọi là trục của chuyển đạo. Chuyển đạo I đƣợc ghi lại từ 2 điện cực tại
vị trí tƣơng ứng 2 cẳng tay. Vì điện cực nằm ngang, với cực dƣơng bên trái, trục của chuyển đạo
I là 0o.
Khi ghi lại chuyển đạo II, các điện cực đƣợc mắc ở cẳng tay phải và chân trái. Cẳng tay phải nối
với thân ở góc trên tay phải, và chân trái nối ở góc dƣới tay trái . Do đó hƣớng của chuyển đạo là
khoảng +60o.
Phân tích tƣơng tự, có thể thấy chuyển đạo III có trục khoảng +120o; chuyển đạo aVR khoảng
+210; chuyển đạo aVF khoảng +90o; và chuyển đạo aVL khoảng -30o. Hƣớng của các trục của
tất cả các chuyển đạo này đƣợc biểu diễn ở hình 12-3, nó đƣợc biết đến với cái tên Hệ thống trục
sáu cạnh. Sự phân cực của các điện cực đƣợc biểu thị bởi dấu cộng và dấu trừ. Ngƣời đọc phải
học các trục này và sự phân cực của chúng, đặc biệt là các chuyển đạo lƣỡng cực chi I, II và III,
để hiểu phần còn lại của chƣơng này.
I.4: PHÂN TÍCH VECTOR ĐIỆN THẾ TRÊN CÁC CHUYỂN ĐẠO KHÁC NHAU
YhocData.com
Minh họa 12-4. Xác định vector B nằm dọc theo trục của I khi vector A biểu diễn điện
thế tức thời của các tâm thất.
Hình 12-4 thể hiện một phần sự phân cực của tim, với vector A biểu diễn hƣớng trung bình tức
thời của dòng điện trong tâm thất. Trong trƣờng hợp này, hƣớng của vector là khoảng +55o, và
độ lớn của điện thế đƣợc đại diện bởi độ dài của vector A, là 2mV. Ở giản đồ phía dƣới tim,
vector A lại đƣợc biểu diễn, và 1 đƣờng đƣợc vẽ đại diện cho trục của chuyển đạo I với hƣớng
0o. Để xác định điện thế của vector A đƣợc ghi lại trong chuyển đạo I, vẽ 1 đƣờng thẳng góc với
trục của chuyển đạo I, xuất phát từ đỉnh của vector A tới trục của chuyển đạo I, đƣợc gọi là
vector B, đƣợc vẽ dọc theo trục của chuyển đạo I. Mũi tên của vector B chỉ hƣớng dƣơng của
chuyển đạo I, điều đó có nghĩa là các điện thế tức thời trên điện tâm đồ của chuyển đạo I dƣơng.
Điện thế tức thời đƣợc ghi lại bằng với độ dài của B chia cho độ dài của A, 2 hoặc 1 mV.
Hình 12-5 là 1 ví dụ khác về phân tích vector. Trong đó, vector A đại diện cho điện thế và trục
của nó trong quá trình khử cực tâm thất của tim, trong đó sự khử cực ở bên trái của tim nhanh
hơn bên phải. Trong trƣờng hợp này, vector tức thời có hƣớng là 100o, và điện thế của nó là
2mV. Để xác định điện thế nghỉ ở chuyển đạo I, ta vẽ 1 đƣờng thẳng góc từ đỉnh của vector A tới
trục của chuyển đạo I và tìm vector B. Vector B rất ngắn và lần này nó chỉ hƣớng âm, do đó có
những thời điểm nó âm, tức là đi phía dƣới đƣờng đẳng điện của điện tâm đồ, điện thế rất nhỏ,
khoảng -0,3mV. Hình này cho thấy, khi vector của tim có hƣớng gần nhƣ thẳng góc với trục của
chuyển đạo, thì điện thế ghi lại đƣợc trên chuyển đạo rất thấp. Ngƣợc lại, khi vector của có trục
trùng với trục của chuyển đạo thì toàn bộ điện thế của vector đƣợc ghi lại.
YhocData.com
Hình 12-5. Xác định vector B dọc theo trục của chuyển đạo I khi vector A biểu diễn điện thế tức
thời của các tâm thất.
I.4.1: PHÂN TÍCH VECTOR CỦA ĐIỆN THẾ NGHỈ Ở 3 CHUYỂN ĐẠO LƢỠNG CỰC CHI
Hình 12-6. Xác định vector hình chiếu trên các chuyển đạo I, II và III khi vector A biểu diễn điện
thế tức thời của các tâm thất.
YhocData.com
Trong hình 12-6, vector A mô tả điện thế tức thời của 1 phần sự khử cực của tim. Để xác định
điện thế tại thời điểm tức thời trên điện tâm đồ ở 1 trong 3 chuyển đạo lƣỡng cực chi, đƣờng
thẳng góc đƣợc vẽ từ đỉnh của vector A đến trục của 3 chuyển đạo khác nhau. Vector B mô tả
điện thế tại thời điểm tức thời ở chuyển đạo I, vector C mô tả điện thế ở chuyển đạo II, và vector
D mô tả điện thế ở chuyển đạo III. Điện thế đƣợc ghi lại trong các trƣờng hợp này là dƣơng, tức
là phía trên đƣờng đẳng điện trong điện tâm đồ, vì các vector hình chiếu (A, B, C) chỉ hƣớng
dƣơng dọc theo trục của tất cả các chuyển đạo, đƣợc thể hiện trên hình. Điện thế ở chuyển đạo
I(vector B) chỉ chiếm khoảng 1 nửa điện thế thực của tim(vector A); ở chuyển đạo II, vector C có
điện thế tƣơng đƣơng điện thế của tim; và ở chuyển đạo III(vector D), điện thế bằng 1/3 điện thế
của tim.
Một cách phân tích nhƣ nhau có thể đƣợc sử dụng để xác định điện thế đƣợc ghi lại trên các
chuyển đạo chi, ngoại trừ trục tƣơng ứng của các chuyển đạo chi( nhìn minh họa 12-3) và đƣợc
sử dụng thay vì trục của chuyển đạo lƣỡng cực chi sử dụng cho hình 12-6.
II.1: CÁC VECTOR XUẤT HIỆN LIÊN TIẾP TRONG SUỐT QUÁ TRÌNH KHỬ CỰC TÂM
THẤT- PHỨC BỘ QRS
Khi xung động của tim đến các tâm thất qua bó nhĩ thất, phần đầu tiên của tâm thất bị khử cực là
phần nội tâm mạc bên trái của vách gian thất. Sau đó sự khử cực lan ra rất nhanh ra cả 2 bên nội
tâm mạc của vách gian thất., và đƣợc biểu thị trên hình 12-7A là một vùng tối của tâm thất. Tiếp
đó, sự khử cực lan dọc theo bề mặt nội tâm mạc đến phần còn lại của 2 tâm thất(hình 12-7B, C).
Cuối cùng lan qua cơ tâm thất ra bên ngoài tim (các hình còn lại).
Ở mỗi giai đoạn trên hình 12-7, phần A và E, điện thế trung bình tức thời của các tâm thất là mũi
tên màu đỏ trên tâm thất ở mỗi hình. Mỗi vector trên đƣợc phân tích để xác định điện thế tại mỗi
thời điểm trên 1 trong 3 chuyển đạo trên điện tâm đồ. Ở bên phải mỗi hình là sự biến đổi của
phức bộ QRS trên điện tâm đồ. Nhớ rằng vector dƣơng ở 1 chuyển đạo, trong điện tâm đồ sẽ
đƣợc ghi lại phía trên đƣờng đẳng điện, trong khi vector âm ghi phía dƣới đƣờng đẳng điện
YhocData.com
Hình 12-7: Vùng tối của tâm thất là vùng đã khử cực, còn lại là vùng vẫn phân cực. Vector của
tâm thất và phức bộ QRS 0,01s sau khử cực(A), sau 0,02s(B), sau 0,035s(C), sau 0,05s(D), sau
0,06s- tâm thất khử cực hoàn toàn(E).
Trong hình 12-7A, cơ tâm thất bắt đầu bị khử cực, đƣợc biểu diễn vào khoảng 0,01s sau khi quá
trình khử cực bắt đầu. Tại thời điểm đó, vector ngắn vì chỉ một phần nhỏ của tâm thất bị khử
cực. Do đó, tất cả các điện thế trên điện tâm đồ thấp, Điện thế trong chuyển đạo II lớn hơn
chuyển đạo I và III vì vector của tim mở rộng trùng với hƣớng của trjc của chuyển đạo II.
Trong hình 12-7B, tại thời điểm 0,02s sau khử cực, vector của tim dài vì khối lƣợng lớn cơ tim
đã bị khử cực. Do đó, điện thế tại tất cả chuyển đạo trên điện tâm đồ tăng.
Trong hình 12-7C, khoảng 0,37s sau khử cực, vector của tim ngắn hơn và điện thế ghi lại trên
điện tâm đồ nhỏ hơn vì tại thời điểm này, bên ngoài đỉnh tim mang điện âm, trung hòa nhiều điện
tích dƣơng xung quanh bề mặt ngoài của tim. Cũng nhƣ vậy, trục của vector bắt đầu chuyển
YhocData.com
hƣớng sang ngực trái vì thất trái khử cực chậm hơn thất phải. Do đó, tỷ lệ điện thế giữa chuyển
đạo I và II tăng.
Trong hình 12-7D, 0,05s sau khử cực, vector của tim chỉ hƣớng nền thất trái, ngắn vì một phần
cơ tâm thất vẫn đang tiếp tục bị khử cực. Vì hƣớng của vector tại thời điểm đó, điện thế đƣợc ghi
lại trên chuyển đạo II và III đều âm, trong khi đó, điện thế trên chuyển đạo I vẫn dƣơng.
Trong hình 12-7E, 0,06s sau khử cực, toàn bô cơ tâm thất đã bị khử cực, do đó không có dòng
điện của tim. Vector trở về 0 và điện thế tại tất cả các chuyển đạo bằng 0. Thỉnh thoảng phức bộ
QRS âm tại điểm khởi đầu của nó ở 1 hoặc nhiều chuyển đạo, phần đi xuống là sóng Q.
Sau khi cơ tâm thất bị khử cực khoảng 0,15s, sự tái phân cực bắt đầu và diễn ra trong 0,35s. Sự
tái phân cực gây ra sóng T trên điện tâm đồ.
Hình 12-8: Sự tạo thành sóng T trong quá trình tái phân cực. Tổng thời gian là 0,15s.
YhocData.com
Vì vách gian thất và nội tâm mạc của các tâm thất bị khử cực đầu tiên, nghe có vẻ khá logic. Tuy
nhiên đó không phải là trƣờng hợp bình thƣờng vì vách gian thất và các vùng nội tâm mạc có thì
co bóp kéo dài hơn phần lớn bề mặt ngoài của tim. Do đó, phần lớn cơ tâm thất tái phân cực đầu
tiên là toàn bộ bề mặt ngoài của các tâm thất, đặc biệt là gần đỉnh tim. Ở khu vực bên trong thì
ngƣợc lại, sẽ tái phân cực sau cùng.Trình tự tái phân cực này là tất yếu đƣợc gây ra bởi huyết áp
cao trong tâm thất trong lúc co, làm giảm đáng kể lƣu lƣợng vành tới nội tâm mạc, bằng cách đó,
sự khử cực xảy ra chậm ở vùng nội tâm mạc.
Vì mặt ngoài của đỉnh tâm thất khử cực trƣớc mặt trong, nên trong quá trình tái phân cực, tất cả
các vector của tâm thất dƣơng và hƣớng về phía đỉnh tim. Hệ quả là, sóng T bình thƣờng ở cả 3
chuyển đạo lƣỡng cực chi đều dƣơng.
Trong hình 12-8, 5 thì của quá trình tái phân cực tâm thất đƣợc biểu diễn bằng sự mở rộng của
vùng sang- là vùng đã tái phân cực. Đầu tiên vector nhỏ vì vùng tái phân cực nhỏ, sau đó dần dần
vector càng lớn hơn. Cuối cùng, vector lại yếu đi vì vùng khử cực trở nên quá nhỏ so với tổng số
dòng điện bị giảm. Những thay đổi này đƣợc biểu diễn bởi 1 vector lớn hơn khi 1 nửa tim ở thì
phân cực và 1 nửa thì đã bị khử cực.
Những thay đổi trên điện tâm đồ của 3 chuyển đạo chi trong quá trình tái phân cực đƣợc ghi
phía dƣới mỗi hình tâm thất, mô tả từng giai đoạn quá trình tái phân cực. Vì vậy, 0,15s là khoảng
thời gian cần thiết để toàn bộ quá trình diễn ra, và sóng T đƣợc tạo ra.
YhocData.com
Sự khử cực của tâm nhĩ đƣợc bắt đầu ở nút xoang và lan ra tất cả các hƣớng của tâm nhĩ. Do đó,
điểm đầu tiên mang điện âm của tâm nhĩ là điểm phía trên chỗ đổ của tĩnh mạch chủ, nơi nút
xoang nằm, và hƣớng khử cực ban đầu đƣợc biểu diễn bằng vector màu đen trên hình 12-9.
Thêm nữa, vector phần lớn nằm ở hƣớng đó trong suốt thời gian khử cực tâm nhĩ. Vì đó là
hƣớng dƣơng của trục của 3 chuyển đạo lƣỡng cực chi I, II và III, điện tâm đồ ghi lại sự khử cực
tâm nhĩ dƣơng ở cả 3 chuyển đạo này(hình 12-9). Sự khử cực tâm nhĩ tạo ra sóng P trên điện tâm
đồ.
Sự khử cực lan khắp cơ tâm nhĩ chậm hơn so với tâm thất vì tâm nhĩ không có mạng Purkinje
giúp truyền xung động nhanh hơn. Do đó, hệ cơ xung quanh nút xoang bị khử cực 1 khoảng thời
gian dài trƣớc những phần cơ khác của tâm nhĩ. Hệ quả là vùng tâm nhĩ tái phân cực đầu tiên là
vùng nút xoang, là vùng đã khử cực đầu tiên. Nhƣ vậy, khi quá trình tái phân cực bắt đầu, vùng
quanh nút xoang trở thành dƣơng so với phần còn lại của tâm nhĩ. Do đó, vector tái phân cực tâm
nhĩ ngƣợc hƣớng với vector khử cực(12-9). Sự tái phân cực tâm nhĩ tạo ra sóng T trên điện tâm
đồ, dài 0,15s sau sóng P nhƣng sóng T nằm đối diện sóng P qua đƣờng đẳng điện, và nó thƣờng
âm trên 3 chuyển đạo lƣỡng cực chi.
Trên điện tâm đồ bình thƣờng, sóng T xuất hiện cùng lúc với phức bộ QRS. Do đó, nó thƣờng bị
che khuất bởi phức bộ QRS và xuất hiện ở 1 vài điện tâm đồ bất thƣờng.
YhocData.com
Nhƣ đã nói, vector của dòng điện qua tim thay đổi rất nhanh nhƣ xung động lan đi qua cơ tim.
Nó thay đổi qua 2 hình dạng: Thứ nhất, vector tăng hoặc giảm độ dài khi tăng hay giảm điện thế
của vector. Thứ hai, vector thay đổi hƣớng khi thay đổi hƣớng trung bình điện thế của tim. Trục
điện tim mô tả những sự thay đổi này trong những thì khác nhau của chu kỳ tim(12-10).
Khi vách gian thất khử cực đầu tiên, vector mở rộng xuống phía đỉnh của tâm thất nhƣng nó
tƣơng đối yếu, nhƣ vậy tạo thành phần đầu tiên của trục điện tim của tâm thất(vector 1). Sau đó
nhiều phần của tâm thất bị khử cực, vector càng trở nên mạnh hơn. Nhƣ vậy vector 2 trên hình
12-10 mô tả thì khử cực của tâm thất, khoảng 0,02s sau vector 1. Sau đó 0,02 và 0,01s tiếp theo
lần lƣợt là vector 3 và 4. Cuối cùng, các tâm thất bị khử cực hoàn toàn, vector trở thành 0, biểu
diễn bằng điểm 5.
PHẦN III: TRỤC ĐIỆN THẾ TRUNG BÌNH CỦA PHỨC BỘ QRS CỦA TÂM THẤT VÀ Ý
NGHĨA.
Trục điện tim khử cực tâm thất (trục điện tim QRS) trên hình 12-10 là của tim bình thƣờng. Chú
ý là các trục này phần lớn hƣớng từ nền tâm thất về phía đỉnh tim, từ âm về phía dƣơng, hƣớng
này đƣợc gọi là trục điện trung bình của các tâm thất. Trục điện trung bình của tâm thất bình
thƣờng là 59o. Trong nhiều bệnh lý của tim, đôi khi hƣớng này thay đổi đối diện với cực của tim.
III.1: XÁC ĐỊNH TRỤC ĐIỆN THẾ CỦA CHUYỂN ĐẠO ĐIỆN TÂM ĐỒ
Hình 12-11: Trục điện thế trung bình của tâm thất xác định từ 2 chuyển đạo I và III.
Trong lâm sàng, trục điện thế của tim thƣờng đƣợc ƣớc lƣợng từ chuyển đạo lƣỡng cực chi hơn
là từ vector điện tim. Hình 12-11 là phƣơng pháp ƣớc lƣợng trục điện thế của tim. Sau khi ghi
các chuyển đạo, phƣơng pháp này xác định trục điện thế của tim dựa vào chuyển đạo I và III.
Theo đó, chuyển đạo I dƣơng và chuyển đạo III phần lớn dƣơng nhƣng có 1 phần âm. Nếu có 1
phần âm điện thì điện thế của chuyển đạo sẽ là lấy phần dƣơng điện trừ đi phần âm điện, và đƣợc
YhocData.com
biểu diễn bằng mũi tên bên phải phức bộ QRS của chuyển đạo III. Điện thế của mỗi chuyển đạo
đƣợc biểu diễn trên trục của chuyển đạo tƣơng ứng.
Nếu điện thế của chuyển đạo I dƣơng, nó sẽ đƣợc vẽ theo hƣớng dƣơng trên trục của chuyển đạo
I, ngƣợc lại nếu nó âm điện, nó đƣợc vẽ theo hƣớng âm. Làm tƣơng tự với chuyển đạo III.
Để xác định vector điện thế trung bình của phức bộ QRS, vẽ 1 đƣờng thẳng góc (là đƣơng nét
đứt trên hình minh họa) từ đỉnh của vector của chuyển đạo I và III. Giao điểm của 2 đƣờng nét
đứt này là đỉnh của vector điện thế trung bình của phức bộ QRS và điểm giao của trục của 2
chuyển đạo I và III là điểm gốc âm điện cả vector này. Nối 2 điêm này ta đƣợc vector điện thế
trung bình của phức bộ QRS.
Điện thế trung bình tạo ra bởi tâm thất khi khử cực là độ dài của vector điện thế trung bình, trục
điện trung bình là hƣớng của vector. Nhƣ vậy, trục điện thế trung bình của tâm thất bình thƣờng
đƣợc xác định trên hình 12-11 là +59o.
III.2: NHỮNG BẤT THƢỜNG CỦA TÂM THẤT GÂY RA LỆCH TRỤC.
Mặc dù trục điện thế trung bình của các tâm thất là khoảng +59o, trục này có thể thay đổi trong
khoảng từ 20 đến 100o. Nguyên nhân của sự thay đổi này chủ yếu là do sự khác biệt về mặt giải
phẫu của hệ thống Purkinje hoặc hệ cơ tâm thất ở các cơ địa khác nhau. Tuy nhiên, một vài bất
thƣờng của tim có thể gây ra lệch trục vƣợt ra ngoài giới hạn bình thƣờng.
Nếu tim lệch trái, trục điện thế trung bình của tim cũng chuyển hƣớng sang trái. Xảy ra khi
(1)cuối thì thở ra, (2)khi nằm, (3)ít vận động ở những ngƣời béo phì, cơ hoành đẩy lên cao hơn
bình thƣờng.
Tƣơng tự nhƣ vậy, tim lệch sang phải cũng gây ra lệch trục điện thế của tâm thất sang bên phải.
Xảy ra khi (1)cuối thì thở ra, (2)khi đứng lên, (3)ở ngƣời cao và gầy là những ngƣời có tim sa
thấp.
Khi một tâm thất phì đại, trục điện thế của tim sẽ chuyển dịch theo hƣớng tâm thất phì đại vì 2
lý do: (1) tâm thất phì đại có khối lƣợng cơ lớn hơn so với bên bình thƣờng nên sẽ sinh ra lƣợng
điện thế lớn hơn so với bên bình thƣờng, (2) quá trình khử cực của tâm thất phì đại cần nhiều
thời gian hơn tâm thất bình thƣờng. Hệ quả là tâm thất bình thƣờng khử cực nhanh hơn đáng kể
so với tâm thất phì đại, tạo nên 1 vector lớn hƣớng từ bên bình thƣờng sang phía tâm thất phì đại.
Do đó trục điện thế của tim sẽ hƣớng sang phía tâm thất phì đại.
YhocData.com
III.2.3: PHÌ ĐẠI THẤT TRÁI GÂY LỆCH TRỤC ĐIỆN THẾ SANG TRÁI
Hình 12-12: Phì đại thất trái gây lệch trục điện thế, phức bộ QRS kéo dài.
Hình 12-12 biểu diễn 3 chuyển đạo lƣỡng cực chi. Phân tích vector biểu diễn lệch trục trái với
trục điện trung bình là -15o. Đây là 1 điện tâm đồ điển hình về tăng khối lƣợng cơ tâm thất trái.
Trong trƣờng hợp này, sự lệch trục gây ra bởi tình trạng tăng huyết áp, làm cho tâm thất trái bị
phì đại do phải bơm máu chống lại áp lực của hệ động mạch. Ngoài ra sự lệch trục trái do phì đại
thất trái còn có thể gây ra bởi hẹp van động mạch chủ hoặc hở van động mạch chủ hoặc 1 số bất
thƣờng tim bẩm sinh khác của tâm thất trái làm tâm thất trái tăng kích thƣớc trong khi thất phải
bình thƣờng.
III.2.4: PHÌ ĐẠI TÂM THẤT PHẢI GÂY LỆCH TRỤC ĐIỆN THẾ SANG PHẢI
Hình 12-13 biểu diễn sự lệch trục điện thế sang phải, là 1 trục điện thế +170o, lệch sang phải
111o so với trục bình thƣờng là 59o. Sự lệch trục sang phải đƣợc biểu diễn trên hình có thể gây ra
bởi sự phì đại tâm thất phải nhƣ là hệ quả của hẹp thân động mạch phổi bẩm sinh. Trục lệch phải
cũng có thể xảy ra trong các bất thƣờng tim bẩm sinh gây phì đại tâm thất nhƣ là tứ chứng Fallot
và thông liên thất.
Bình thƣờng, 2 bên vách gian thất khử cực cùng 1 thời điểm do cả 2 nhánh bên trái và phải của
mạng Purkinje truyền xung động của tim tới 2 tâm thất cùng 1 thời điểm. Hệ quả là điện thế tạo
ra bởi 2 tâm thất (ở 2 phía đối diện của tim) đƣợc trung hòa. Tuy nhiên nếu 1 trong 2 nhánh
YhocData.com
chính bị block, xung động của tim truyền qua tâm thất bình thƣờng dài hơn trƣớc khi xung động
tới tâm thất còn lại. Do đó, sự khử cực 2 tâm thất không xảy ra cùng lúc, và điện thế khử cực
không đƣợc trung hòa. Hệ quả là sự lệch trục điện thế.
Hình 12-13: Điện thế cao ở ngƣời có hẹp thân ĐM phổi bẩm sinh gây phì đại thất phải, phức
bộ QRS kéo dài.
III.2.6: BLOCK NHÁNH TRÁI GÂY LỆCH TRỤC ĐIỆN THẾ SANG TRÁI
Khi block nhánh trái, sự khử cực của tim lan qua tâm thất phải nhanh hơn 2 đến 3 làn tâm thất
trái. Hệ quả là phần lớn thất trái vẫn phân cực trong khoảng 0,1s sau khi thất phải đã khử cực
hoàn toàn. Nhƣ vậy, thất phải trở nên âm điện trong khi thất trái dƣơng điện trong phần lớn thời
gian khử cực, và 1 vector lớn đƣợc vẽ hƣớng từ thất phải sang thất trái. Nói cách khác, trục điện
thế lệch khoảng -50o vì điểm gốc dƣơng điện của vector hƣớng sang thất trái. Sự lệch trục này
đƣợc biểu diễn trên hình 12-14, là 1 ví dụ điển hình về lệch trục trái, hệ quả của block nhánh trái
của hệ Purkinje.
Do xung động truyền chậm khi hệ Purkinje bị block, gây ra sự lệch trục điện thế, ngoài ra phức
bộ QRS kéo dài cũng là hệ quả sự chậm khử cực ở bên tim bị ảnh hƣởng bởi block nhánh.
YhocData.com
Hình 12-14: Trục lệch trái gây ra bởi block nhánh trái, phức bộ QRS kéo dài.
Hình 12-15: Trục lệch phải gây ra bởi block nhánh phải, phức bộ QRS kéo dài.
YhocData.com
III.2.7: TRỤC LỆCH PHẢI GÂY RA BỞI BLOCK NHÁNH PHẢI.
Khi block nhánh phải, thất trái khử cực nhanh hơn thất phải rất nhiều, thất trái âm điện trƣớc
thất phải khoảng 0,1s. Do đó, vector điện thế với gốc âm điện từ thất trái hƣớng sang phía thất
phải dƣơng điện. Nói cách khác là trục điện thế lệch phải. Trên hình 12-15, biểu diễn sự lệch trục
phải gây ra bởi block nhánh phải, qua đó ta thấy trục mới là khoảng 105o so với trục bình thƣờng
là 59o và phức bộ QRS kéo dài do chậm dẫn truyền.
PHẦN IV: NGUYÊN NHÂN GÂY RA BẤT THƢỜNG ĐIỆN THẾ CỦA PHỨC BỘ QRS.
IV.1: TĂNG ĐIỆN THẾ PHỨC BỘ QRS TRÊN CÁC CHUYỂN ĐẠO LƢỠNG CỰC CHI.
Bình thƣờng, điện thế trên 3 chuyển đạo lƣỡng cực chi đƣợc tính từ đỉnh của sóng R tới điểm
thấp nhất sóng S, thay đổi trong khoảng từ 0,5 tới 2mV, với chuyển đạo III có điện thế thấp nhất
và chuyển đạo II cao nhất. Tuy nhiên, điểu này không phải lúc nào cũng đúng, ngay cả ở tim
khỏe mạnh. Khi tổng điện thế của phức bộ QRS ở cả 3 chuyển đạo lƣỡng cực chi lớn hơn 4mV,
bệnh nhân đƣợc xem là có điện thế cao.
Nguyên nhân của tăng điện thế phức bộ QRS phần lớn là do tăng khối lƣợng cơ tim, là hệ quả
của phì đại cơ để đáp ứng lại tình trạng quá tải của 1 hay nhiều phần của tim. Ví dụ, phì đại thất
phải khi nó phải bơm máu qua chỗ hẹp của van động mạch phổi và thất trái phì đại ở ngƣời tăng
huyết áp. Sự tăng khối lƣợng cơ dẫn đến sự tăng đáng kể điện thế trong tim. Hệ quả là điện thế
đƣợc ghi lại trên điện tâm đồ tăng đáng kể so với bình thƣờng (Hình 12-12 và 12-13).
Hình 12-16: Điện thế thấp do tổn thƣơng tâm thất sau nhồi máu cơ tim.
YhocData.com
Một trong các nguyên nhân gây giảm điện thế của phức bộ QRS trên điện tâm đồ là các ổ nhồi
máu cơ tim cũ gây giảm khối lƣợng cơ tim, làm cho sóng khử cực đi qua tâm thất chậm và ngăn
các vùng của tim khử cực cùng 1 lúc. Hệ quả là gây nên phực bộ QRS kéo dài và điện thế thấp
hơn bình thƣờng. Hình 12-16 là 1 ví dụ điển hình về điện thế thấp vào phức bộ QRS kéo dài trên
điện tâm đồ.
Một trong nhữn nguyên nhân quan trọng gây giảm điện thế của các chuyển đạo điện tâm đồ là
dịch màng ngoài tim. Do dịch ngoại bào dẫn điện rất tốt, một phần lớn của dòng điện ra khỏi tim
đƣợc dẫn từ 1 phần của tim ra tới dịch màng ngoài tim. Nhƣ vậy, tràn dịch màng ngoài tim gây
đoản mạch dòng điện do tim tạo ra, làm giảm điện thế của tim đƣa ra bề mặt cơ thể. Tràn dịch
màng phổi ở mức độ nhẹ cũng gây đoản mạch của dòng điện quanh tim, do đó điện thế của dòng
điện ở bề mặt cơ thể và trên điện tâm đồ giảm.
Bệnh khí phế thũng có thể gây giảm điện thế, nhƣng khác với tràn dịch màng ngoài tim. Ở bệnh
nhân khí phế thũng, sự dẫn truyền dòng điện qua phổi bị giảm xuống đáng kể bởi sự tăng lƣợng
khí trong phổi. Cũng nhƣ vậy, lồng ngực giãn rộng, phổi có xu hƣớng bao trùm tim 1 vùng lớn
hơn bình thƣờng. Sự bao trùm của phổi ngăn cản sự truyền dòng điện từ tim ra ngoài bề mặt cơ
thể, kết quả là sự giảm điện thế trên các chuyển đạo khác nhau trên điện tâm đồ.
PHẦN V: HÌNH DẠNG BẤT THƢỜNG CỦA PHỨC BỘ QRS- QRS KÉO DÀI.
V.1: PHÌ ĐẠI CƠ TIM HOẶC GIÃN RỘNG -PHỨC BỘ QRS KÉO DÀI.
Phức bộ QRS kéo dài suốt quá trình khử cực của tâm thất, do đó sự kéo dài thời gian xung động
đi qua tâm thất thƣờng làm cho phức bộ QRS kéo dài. Sự kéo dài này thƣờng xảy ra khi 1 hoặc
cả 2 tâm thất phì đại hoặc giãn rộng, làm kéo dài đƣờng đi của xung động qua tâm thất. Phức bộ
QRS bình thƣờng kéo dài 0,06-0,08s, trong khi phì đại hay giãn rộng, phức bộ QRS có thể kéo
dài đến 0,09 đến 0,12s.
Khi mạng Purkinje bị block, xung động của tim phải truyền qua cơ tâm thất thay vì đi qua mạng
Purkinje. Điều này làm giảm tốc độ truyền xung động còn khoảng 1 phần 3 so với bình thƣờng.
Do đó nếu 1 nhánh bị block, thời gian phức bộ QRS thƣờng tăng lên 0,14s hoặc hơn.
Bình thƣờng, phức bộ QRS đƣợc xem là không bình thƣờng khi kéo dài ít hơn 0,09s; khi nó kéo
dài trên 0,12s- tình trạng này chắc chắn gây ra bởi bệnh lý block ở 1 phần nào đó trong hệ thống
dẫn truyền của tim (Xem hình 12-14; 12-15).
V.3: NGUYÊN NHÂN GÂY RA HÌNH DẠNG BẤT THƢỜNG CỦA PHỨC BỘ QRS.
Hình dạng bất thƣờng của phức bộ QRS phần lớn là do 2 nguyên nhân: (1) sự phá hủy cơ tim ở
các vùng khác nhau của tâm thất, đồng thời với sự thay thế bằng mô sẹo, và (2) block nhiều
YhocData.com
nhánh nhỏ của mạng Purkinje. Hệ quả là sự truyền xung động bất thƣờng của tim, gây ra sự thay
đổi điện thế và lệch trục điện thế. Sự bất thƣờng này thƣờng gây ra 2 hoặc 3 đỉnh trên 1 vài
chuyển đạo điện tâm đồ (Hình 12-14).
Rất nhiều những bất thƣờng khác nhau của tim, đặc biệt là những tổn thƣơng của cơ tim, gây
nên tình trạng khử cực liên tục 1 phần hay toàn bộ cơ tim. Khi tình trạng này xảy ra, giữa các
nhịp tim có 1 dòng điện truyền từ vùng khử cực bệnh lý sang vùng bình thƣờng của tim. Dòng
điện này đƣợc gọi là dòng điện của tổn thƣơng. Trong đó phần tim bị tổn thƣơng mang điện âm
vì đó là phần đã khử cực và phát điện âm vào dịch xung quanh, trong khi những vùng còn lại của
tim trung tính hoặc dƣơng điện.
Một số bất thƣờng có thể gây nên dòng điện của tổn thƣơng nhƣ (1) tổn thƣơng cơ học làm
màng tăng tính thấm nên tái phân cực không thể diễn ra; (2) quá trình viêm gây tổn thƣơng màng
tế bào cơ và (3) thiếu máu của 1 vùng cơ tim do tắc mạch vành, cho đến nay đây là nguyên nhân
thƣờng gặp nhất gây nên dòng điện của tổn thƣơng của tim. Khi thiếu máu, không có đủ dinh
dƣỡng từ mạch vành cung cấp cho quá trình tái phân cực của cơ tim.
VI.1: ẢNH HƢỞNG CỦA DÒNG ĐIỆN CỦA TỔN THƢƠNG ĐẾN PHỨC BỘ QRS.
Hình 12-17: Ảnh hƣởng của dòng điện của tổn thƣơng trên điện tâm đồ.
YhocData.com
Trên hình 12-17, có 1 vùng nhỏ đậm màu là vùng nhồi máu mới (là vùng thiếu máu từ động
mạch vành). Do đó trong khoảng thời gian T-P, cơ tâm thất bình thƣờng hoàn toàn phân cực,
điện tích âm đi từ vùng nhồi máu ở nền tâm thất tới phần còn lại của cơ tim. Vector của dòng
điện của tổn thƣơng đƣợc biểu diễn trên hình 12-17, hình tim đầu tiên, vector có trục khoảng
125o, có hƣớng hƣớng đến vùng cơ bị tổn thƣơng. Đƣợc biểu diễn ở phần dƣới của hình 12-17,
trƣớc khi phức bộ QRS bắt đầu, phần đầu của vector này đƣợc ghi lại trên chuyển đạo I đi phía
dƣới đƣờng đẳng điện, vì vector của dòng điện của tổn thƣơng trên chuyển đạo I hƣớng về phía
âm điện trên trục của chuyển đạo I. Trên chuyển đạo III, vector này cùng hƣớng dƣơng điện trên
trục của chuyển đạo III do đó đƣợc ghi lại trên điện tâm đồ là dƣơng. Thêm nữa, vì vector có
hƣớng trùng với trục của chuyển đạo III nên điện thế của dòng điện của tổn thƣơng trên chuyển
đạo III lớn hơn trên chuyển đạo I và II.
Khi tim tiến hành quá trình khử cực bình thƣờng, vách liên thất sẽ khử cực đầu tiên, sau đó sự
khử cực lan xuống đỉnh và quay trở lại nền tâm thất. Phần cuối cùng của tâm thất khử cực hoàn
toàn là nền thất phải. Bằng cách phân tích vector, các giai đoạn sóng khử cực đi qua tâm thất
đƣợc biểu diễn ở phần dƣới của hình 12-17.
Khi tim khử cực hoàn toàn, lúc kết thúc quá trình khử cực, tất cả cơ tâm thất âm điện. Do đó, tại
1 thời điểm trên điện tâm đồ, không có dòng điện từ các tâm thất tới các điện cực điện tâm đồ vì
cả 2 cơ tim tổn thƣơng và co cơ đều là khử cực.
Tiếp đến, sự tái phân cực diễn ra, tim tái phân cực hoàn toàn, ngoại trừ vùng khử cực kéo dài ở
vùng tổn thƣơng của tâm thất. Nhƣ vậy, sự tái phân cực gây ra sự quay lại của dòng điện của tổn
thƣơng trên mỗi chuyển đạo (hình 12-17).
VI.2: ĐIỂM J LÀ ĐIỂM ĐẲNG ĐIỆN: PHÂN TÍCH DÒNG ĐIỆN TỔN THƢƠNG
Ngƣời ta nghĩ rằng máy điện tâm đồ có thể xác định tình trạng không có dòng điện của tim. Tuy
nhiên có nhiều dòng điện đi lạc tồn tại trong cơ thể, nhƣ là dòng điện của da, và từ sự tập trung
ion từ những dịch khác nhau trong cơ thể. Do đó, khi 2 điện cực đƣợc kết nối giữa 2 cẳng tay
hoặc giữa 1 cẳng tay và cẳng chân, những dòng đi lạc này làm cho không thể xác định đƣợc
điểm đẳng điện trên điện tâm đồ.
Vì những lý do này, những cách sau đây có thể dùng để xác định điểm đẳng điện: đầu tiên, đánh
dấu chính xác điểm mà tại đó tim khử cực hoàn toàn, đó là điểm cuối phức bộ QRS. Tại điểm đó
tất cả các phần của tâm thất bị khử cực, bao gồm cả vùng tổn thƣơng và vùng bình thƣờng, do đó
không có dòng điện chạy trong tim, và dòng điện của tổn thƣơng cũng biến mất tại điểm này. Do
đó điện thế của điện tâm đồ tại thời điểm đó bằng 0. Điểm đã đánh dấu chính là điểm J cần xác
định (hình 12-18).
YhocData.com
Hình 12-18: Điểm J là điểm đẳng điện của điện tâm đồ trên chuyển đạo I và III.
Sau đó, để phân tích trục điện thế của tổn thƣơng gây ra bởi 1 dòng điện của tổn thƣơng, vẽ 1
đƣờng nằm ngang trên điện tâm đồ cho mỗi chuyển đạo tại mức của điểm J. Đƣờng này sẽ là
đƣờng đẳng điện trên điện tâm đồ, từ đó tính đƣớc điện thế gây ra bởi dòng điện của tổn thƣơng.
VI.2.1: SỬ DỤNG ĐIỂM J ĐỂ XÁC ĐỊNH TRỤC ĐIỆN THẾ CỦA TỔN THƢƠNG
Trên hình 12-18 là chuyển đạo I và III của tổn thƣơng tim, cả 2 cùng ghi lại điện thế của tổn
thƣơng. Nói cách khác, điểm J trên mỗi chuyển đạo này không cùng nằm trên 1 đƣờng. Trên
hình 12-18, 1 đƣờng nằm ngang đƣợc vẽ trên mỗi đƣờng chuyển đạo và đi qua điểm J đại diện
cho mức đẳng điện của chuyển đạo tƣơng ứng. Điện thế của tổn thƣơng trên mỗi chuyển đạo là
độ chênh lệch giữa điện thế ngay lúc trƣớc khi bắt đầu sóng P so với điểm đẳng điện đƣợc xác
định qua điểm J. Trên chuyển đạo I, điện thế của tổn thƣơng đƣợc ghi phía trên đƣờng đẳng điện,
do đó điện thế dƣơng. Ngƣợc lại, trên chuyển đạo III, điện thế của tổn thƣơng ở phía dƣới đƣờng
đẳng điện nên mang điện thế âm.
Ở phía dƣới hình 12-18, điện thế của tổn thƣơng tƣơng ứng trên chuyển đạo I và III đƣợc vẽ trên
trục của các chuyển đạo này, tổng vector của tổn thƣơng của toàn bộ cơ tâm thất đƣợc xác định
bởi vector đã đƣợc mô tả trên hình. Trong trƣờng hợp này, vector đƣợc kéo dài từ tâm thất phải
sang thất trái, với trục -30o. Trên hình 12-18, vùng tổn thƣơng là phần đầu vách liên thất phía
thất phải.
YhocData.com
VI.3: THIẾU MÁU MẠCH VÀNH LÀ NGUYÊN NHÂN GÂY RA ĐIỆN THẾ TỔN
THƢƠNG.
Hình 12-19: Điện thế của tổn thƣơng trong nhồi máu thành trƣớc cấp tính, tổn thƣơng trên
chuyển đạo V2.
Cung cấp máu không đầy đủ cho cơ tim làm giảm bớt quá trình trao đổi chất của cơ tim vì 3 lý
do sau đây: (1) thiếu oxy, (2) tích lũy quá nhiều CO2, (3) thiếu cung cấp dƣỡng chất. Hệ quả của
việc này là sự khử cực của màng tế bào cơ không diễn ra ở vùng thiếu máu nặng. Thƣờng thì cơ
tim không chết vì dòng máu dù không đủ dinh dƣỡng đáp ứng cho quá trình khử cực diễn ra bình
thƣờng nhƣng là đủ để duy trì sự sống của cơ tim. Khi tình trạng này diễn ra, xuất hiện 1 điện thế
tổn thƣơng trong thì tâm trƣơng (giữa khoảng T-P) trong mỗi chu kỳ tim.
Thiếu máu nặng của cơ tim xảy ra sau tắc mạch vành, và 1 dòng điện lớn của tổn thƣơng đi từ
vùng nhồi máu của tâm thất trong khoảng thời gian T-P giữa các nhịp tim (biểu diễn trên hình
12-19 và 12-20). Do đó, 1 trong những đặc điểm chẩn đoán quan trọng trên điện tâm đồ ghi lại
sau huyết khối là dòng điện của tổn thƣơng.
YhocData.com
VI.3.1: NHỒI MÁU CẤP TÍNH THÀNH TRƢỚC.
Hình 12-19 là điện tâm đồ có 3 chuyển đạo lƣỡng cực chi và 1 chuyển đạo ngực(V2) ghi lại ở 1
bệnh nhân với tình trạng nhồi máu cơ tim thành trƣớc cấp tính. Chẩn đoán đặc hiệu quan trọng
nhất trên điện tâm đồ là điện thế tổn thƣơng nặng trên chuyển đạo trƣớc ngực V2. If ngƣời ta vẽ
1 đƣờng đẳng điện qua điểm J của điện tâm đồ, sẽ tìm thấy 1 điện thế tổn thƣơng âm điện trong
khoảng thời gian T-P, điều đó có nghĩa là chuyển đạo ngực (chuyển đạo trƣớc tim) là vùng âm
điện mạnh. Nói cách khác, điểm gốc âm điện của vector điện thế tổn thƣơng trái lại so với thành
ngực trƣớc, dòng điện của tổn thƣơng phát ra từ thành trƣớc của các tâm thất, tình trạng này
đƣợc chẩn đoán là nhồi máu thành trƣớc.
Khi phân thích điện thế tổn thƣơng trên chuyển đạo I và III, ngƣời ta tìm thấy 1 điện thế âm trên
chuyển đạo I và 1 điện thế dƣơng trên chuyển đạo III. Kết quả này cho thấy vector tổng của điện
thế tổn thƣơng của tim là khoảng +150o với hƣớng âm điện là tâm thất trái và hƣớng dƣơng điện
hƣớng sang tâm thất phải. Do đó trên điện tâm đồ, dòng điện của tổn thƣơng chủ yếu xuất phát
từ thất trái cũng nhƣ thành trƣớc của tim. Nhƣ vậy có thể kết luận rằng nhồi máu thành trƣớc gây
ra bởi huyết khối tại phân nhánh của động mạch vành trái.
Hình 12-20: Điện thế tổn thƣơng trong nhồi máu cấp tính thành sau và đỉnh.
Hình 12-20 biểu diễn 3 chuyển đạo lƣỡng cực chi và 1 chuyển đạo ngực (chuyển đạo V2) từ 1
bệnh nhân nhồi máu thành sau. Đặc điểm chẩn đoán chính trên điện tâm đồ cũng là trên chuyển
YhocData.com
đạo ngực. Nếu vẽ 1 đƣờng đẳng điện đi qua điểm J của chuyển đạo này, trong khoảng thời gian
T-P, điện thế của dòng điện của tổn thƣơng là dƣơng. Điều đó có nghĩa là hƣớng dƣơng điện của
vector là hƣớng thành ngực trƣớc, và hƣớng âm điện nằm ngoài thành ngực. Nói cách khác,
dòng điện của tổn thƣơng đến từ phía sau tim, đối diện với thành ngực trƣớc, đó là lý do tại sao
loại điện tâm đồ là cơ bản nhất để chẩn đoán nhồi máu thành sau.
Nếu phân tích điện thế tổn thƣơng trên chuyển đạo II và III trên hình 12-20, điện thế tổn thƣơng
trên cả 2 chuyển đạo đều âm. Bằng cách phân tích vector đƣợc biểu diễn trên hình, ngƣời ta tìm
ra vector tổng của điện thế tổn thƣơng là khoảng -95o, với hƣớng âm điện xuống duwois và
hƣớng dƣơng điện lên trên. Nhƣ vậy, vì nhồi máu biểu hiện trên chuyển đạo ngực, ở thành sau
của tim và đƣợc biểu hiện bởi điện thế tổn thƣơng trên các chuyển đạo II và III là vùng đỉnh tim.
Ngƣời ta nghi ngờ rằng, nhồi máu này nằm gần đỉnh của thành sau thất trái.
Sử dụng cách nhƣ đã làm nhƣ ở phần nhồi máu thành trƣớc, có thể xác định đƣợc vị trí của vùng
nhồi máu phát ra dòng điện của tổn thƣơng, bất kể là phần nào của tim. Nên nhớ rằng, điểm cuối
dƣơng điện của vector điện thế tổn thƣơng hƣớng tới vùng cơ tim bình thƣờng và cực âm điện
hƣớng về phía cơ tim tổn thƣơng và phát ra dòng điện của tổn thƣơng.
Hình 12-21: Sự phục hồi của cơ tim sau nhồi máu thành sau mức độ trung bình, tổn thƣơng
biến mất theo thời gian.
Trên hình 12-21 là chuyển đạo ngực V3 ở 1 bệnh nhân nhồi máu thành sau cấp tính, biểu diễn
sự thay đổi trên điện tâm đồ từ ngày bị tổn thƣơng tới 1 tuần sau, 3 tuần sau, và 1 năm sau. Từ
điện tâm đồ này, có thể thấy điện thế tổn thƣơng rất mạnh ngay sau nhồi máu. Tuy nhiên sau 1
tuần, điện thế tổn thƣơng giảm đáng kể, và sau đó 3 tuần, nó biến mất. Sau đó, điện tâm đồ
không thay đổi gì nhiều trong suốt 1 năm. Đó là sự phục hồi của cơ tim bị nhồi máu cấp tính
mức độ trung bình, điều đó cho thấy những mạch vành bang hệ mới đƣợc tạo ra đủ để tái lập
dinh dƣỡng cho phần lớn vùng nhồi máu.
YhocData.com
Ở một số bệnh nhân đã từng bị nhồi máu cơ tim, vùng nhồi máu không bao giờ tăng thêm đầy
đủ các mạch cấp máu mới. Thỉnh thoảng, 1 vài phần cơ tim bị chết nhƣng nếu cơ tim không chết,
nó sẽ tiếp tục biểu hiện bằng điện thế tổn thƣơng chừng nào còn tình trạng thiếu máu.
Hình 12-22: Điện tâm đồ ở bệnh nhân nhồi máu thành sau 1 năm trƣớc.
Hình 12-22 là chuyển đạo I và III sau nhồi máu thành trƣớc và chuyển đạo I và III sau nhồi máu
thành sau, sau 1 năm nhồi máu cơ tim cấp xảy ra, trên hình là các hình dạng của phức bộ QRS.
Thƣờng thì sóng Q bắt đầu phức bộ QRS trên chuyển đạo I trong trƣờng hợp nhồi máu thành
trƣớc vì khối lƣợng cơ tim bị mất ở thành trƣớc của thất trái, nhƣng ở thành sau, sóng Q bắt đầu
phức bộ QRS trên chuyển đạo III vì lƣợng cơ tim mất ở đỉnh của thành sau tâm thất.
Những hình trên chắc chắn không thấy ở mọi trƣờng hợp nhồi máu cũ, khối lƣợng cơ tim bị mất
và những vị trí mà tín hiệu của tim bị chẹn sẽ tạo ra hình dạng bất thƣờng của phức bộ QRS (đặc
biệt là sóng Q trong trƣờng hợp này), giảm điện thế, và QRS kéo dài.
VI.3.6: DÒNG ĐIỆN CỦA TỔN THƢƠNG TRONG CƠN ĐAU THẮT NGỰC.
Cơn đau thắt ngực nghĩa là cơn đau từ tim cảm thấy ở vùng ngực phía trên. Cơn đau thƣờng lan
lên vùng cổ bên trái và lan xuống cẳng tay trái. Cơn đau đặc trƣng cho tình trạng thiếu máu cơ
tim mức trung bình. Thƣờng thì không đau khi nghỉ ngơi nhƣng khi làm việc, cơn đau sẽ lại xuất
hiện.
1 điện thế tổn thƣơng thỉnh thoảng xuất hiện trên điện tâm đồ trong những nhồi máu cơ tim nặng
vì sự thiếu máu mạch vành ngăn cản sự tái phân cực cơ tim trên một vài vùng của tim.
Phần trƣớc của chƣơng này, chúng ta đã chỉ ra rằng sóng T dƣơng trên tất cả các chuyển đạo
lƣỡng cực chi và sóng T đƣợc tạo ra bởi sự tái phân cực của vùng đỉnh và bề mặt bên ngoài của
tâm thất. Do đó sóng T trở nên bất thƣờng khi quá trình tái phân cực không diễn ra. Một vài yếu
tố có thể thay đổi quá trình khử cực.
YhocData.com
VII.1: ẢNH HƢỞNG CỦA CHẬM DẪN TRUYỀN SÓNG KHỬ CỰC TRÊN ĐẶC ĐIỂM
CỦA SÓNG T.
Theo hình 12-14, phức bộ QRS kéo dài đáng kể. Lý do của sự kéo dài này là do sự chậm dẫn
truyền của tâm thất trái, hệ quả của block nhánh trái. Sự chậm dẫn truyền này làm cho tâm thất
trái khử cực khoảng 0,08s sau tâm thất phải, làm cho vector điện thế trung bình phức bộ QRS
lệch trái. Do đó, tâm thất phải bắt đầu khử cực trƣớc thất trái, điều này làm cho tại thời điểm xuất
hiện sóng T, thất phải dƣơng điện mạnh và thất trái âm điện. Nói các khác, trục trung bình của
sóng T bị lệch sang phải, đối diện với trục trung bình của phức bộ QRS trong cùng 1 điện tâm
đồ. Nhƣ vậy, khi sự dẫn truyền xung động khử cực qua tâm thất bị trì hoãn sóng T luôn đối cực
với phức bộ QRS.
VII.2: KHỬ CỰC NGẮN CÁC PHẦN CỦA TÂM THẤT CÓ THỂ GÂY BẤT THƢỜNG
SÓNG T
Nếu nền tâm thất biểu hiện 1 quá trình khử cực ngắn bất thƣờng, điện thế hoạt động ngắn- sự tái
phân cực của tâm thất sẽ không bắt đầu từ đỉnh giống nhƣ bình thƣờng. Thay vào đó, nền tâm
thất sẽ tái phân cực trƣớc đỉnh, và vector tái phân cực sẽ đi từ đỉnh hƣớng về nên tâm thất, ngƣợc
lại với vector của điện thế tái phân cực bình thƣờng. Hệ quả là sóng T trên cả 3 chuyển đạo
chuẩn sẽ âm hơn so với dƣơng nhƣ thƣờng lệ. Nhƣ vậy, nền tâm thất có quá trình khử cực ngắn
là đủ để làm thay đổi trên sóng T (hình 12-23).
Ngày nay thiếu máu nhẹ là nguyên nhân lớn nhất gây ra quá trình khử cực ngắn của cơ tim vì
tình trạng này làm tăng dòng điện thế qua kênh K+. Khi thiếu máu xảy ra ở 1 phần của tim, quá
trình khử cực của vùng đó giảm không tƣơng xứng với khử cực ở các vùng khác. Hệ quả là sự
thay đổi của sóng T. Tình trạng thiếu máu có thể là kết quả của tắc mạch vành cấp hay mạn tính,
nói chung là thiếu dinh dƣỡng từ mạch vành.
Một cách để phát hiện thiếu máu mạch vành nhẹ là cho bệnh nhân vận động và ghi điện tâm đồ
xem có thay đổi gì trên sóng T hay không. Sự thay đổi của sóng T không cần phải rõ rang vì bất
kỳ sự thay đổi nào của sóng T trên bất kỳ chuyển đạo nào, là sự đảo ngƣợc, trong trƣờng hợp
này, hoặc sóng 2 pha thƣờng là dấu hiệu đủ để xác định 1 vài phần của tâm thất có thì khử cực
không tƣơng xứng với lúc nghỉ hay không, gây ra bởi thiếu máu mạch vành mức nhẹ hoặc trung
bình.
YhocData.com
VII.2.1: ẢNH HƢỞNG CỦA DIGITALIS TRÊN SÓNG T.
Nhƣ đã nói đến trong chƣơng 22, digitalis là 1 loại thuốc có thể sử dụng trong thiếu máu mạch
vành để tăng sức co bóp của cơ tim. Tuy vậy, khi quá liều digitalis, thời gian khử cực trên 1 phần
của tâm thất có thể tăng không tƣơng xứng với khử cực ở vùng khác. Hệ quả là, không có thay
đổi gì đặc biệt, nhƣ là đảo ngƣợc sóng T hay sóng T 2 pha, có thể xảy ra trên 1 hay nhiều chuyển
đạo điện tâm đồ. Sóng T 2 pha gây ra bởi quá liều digitalis đƣợc biểu diễn trên hình 12-24. Do
đó, sự thay đổi sóng T trong thời gian tác dụng thƣờng là những dấu hiệu sớm của ngộ độc
digitalis.
YhocData.com
Một số loại cơn đau của tim xẩy ra do nhịp Nhiều hệ thống thần kinh giao cảm có thể
điệu tim bất thƣờng. Ví dụ, đôi khi nhịp đập kích thích tim. Ví dụ khi 1 bệnh nhân bị đựng
của tâm nhĩ không đƣợc phối hợp với nhịp của mất máu, phản xạ giao cảm sẽ kích thích tim,
tâm thất, do đó tâm nhĩ không còn chức năng có thể tăng nhịp tim lên 150-180 nhịp/phút.
là điểm mồi cho bơm của tâm thất. Cơ tim yếu đi thƣờng làm tăng nhịp tim do
Mục đích của chƣơng này là thảo luận về rối lực tim yếu không bơm đủ máu qua cây động
loạn nhịp tim phổ biến và ảnh hƣởng của mạch và hiện tƣợng này là nguyên nhân khiến
chúng đến tim cũng nhƣ chuẩn đoán chúng giảm lực ép của máu và kích thích hệ thần
bằng tâm điện đồ. Rối loạn nhịp tim thƣờng là kinh giao cảm tới tăng nhịp tim.
một hoặc 1 số kết hợp các bất thƣờng sau đây
trong hệ thống dẫn truyền co nhịp nhàng của CHỨNG NHỊP TIM CHẬM
tim:
*Co nhịp bất thờng của bộ phận phát nhịp tim Định nghĩa “Nhịp tim đập nhậm” là tốc độ
*Thay đổi vị trí của bộ máy phát nhịp tim từ nhịp tim chậm, thƣờng là dƣới 60 nhịp/ phút.
nút xoang tới nơi khác trong tim Nhịp tim chậm hãy xem ECG Figure 13-2
* Blocks tại những điểm khác nhau trên trên
đƣờng chuyền ra xung qua trái tim Nhịp tim chậm trong thể thao. Vận động
* Sự phát điện tự động của xung điện giả trong viên thƣờng có lực tim mạnh hơn và khoẻ hơn
gần nhƣ toàn bộ các phần của tim so với ngƣời bình thƣờng, nó cho thấy lực
bơm tim đƣợc 1 khối lƣợng máu lớn trong 1
NHỊP XOANG KHÔNG BÌNH THƯỜNG nhịp tim trong thời kì nghỉ ngơi. Khi vận động
CHỨNG NHỊP TIM NHANH viên nghỉ ngơi lƣợng máu bơm quá mức qua
cây động mạch nên kích thích vòng tuần hoàn
Thuật ngữ “Chứng nhịp tim nhanh” nghĩa là ngƣợc với hệ thống tuần hoàn ảnh hƣởng đến
tim tập với tốc độ nhanh hoặc tim đập nhanh nhịp tim làm chậm.
hơn 100 nhịp/phút ở ngƣời bình thƣờng. ECG
ghi lại từ 1 bệnh nhân có chứng mạch nhanh Kích thích phản xạ Vagal khiến nhịp tim
trong hình Figure 13-1ECG này không bình chậm.Một vài phản xạ của hệ tuần hoàn kích
thƣờng với tốc độ tim, đƣợc xác định từ thời thích dây thần kinh X do thoát ra của
gian quãng QRS là khoảng 150 nhịp mỗi phút Acetylcholine tại cung phản xạ vegal ở tim,
đáng lẽ bình thƣờng là 72 nhịp/ phút. nhƣ vậy gây ảnh hƣởng của thần kinh đối giao
Một vài nguyên nhân của chứng nhịp tim cảm. Do đó bệnh nhân xẩy ra hiện tƣợng Hội
nhanh gồm có tăng thân nhiệt, kích thích trái chứng xoang động mạch cảnh. Trong những
tim bởi thần kinh giao cảm hoặc chất độc đến bệnh nhân này, Receptors cảm nhận áp suất ở
trái tim xoang động mạch cảnh gốc. Vì thế, áp lực nhẹ
Tốc độ đập tim luôn luôn tăng thêm 10 lên cổ gây ra phản xạ của receptor, vì vậy
nhịp/phút khi thân nhiệt tăng 1ºF ( tăng 18 cƣờng độ vagal- acetylcholine lớn gây ảnh
nhịp/ phút với 1ºC) , tới thân nhiệt 105ºF hƣởng đến tim, kể cả ở tận cùng thần kinh đối
(40.5ºC), lúc này nhịp tim có thể giảm xuống giao cảm. Vì vậy 1 vài phản xạ có thể làm
do lực cơ tim yếu dần là kết quả của sốt. ngừng tim đập khoảng 5-10 giây.
Cơn sốt là nguyên nhân của tim đập nhanh do
tăng thêm nhiệt độ làm tăng tốc độ trao đổi
chất của nút xoang. Thay đổi tăng nhịp điệu
ngay lập tức khi nó bị kích động.
YhocData.com
hiện của phức hệ QRS-T chậm lại nhƣng
không thay đổi hình dạng.
Figure 13-3 cho thấy 1 bản ghi của máy đếm 2. Chèn ép bó His do mô sẹo hoặc bị calci
tiếng đập tim, đầu tiên là giai đoạn hô hấp hóa của tim.
thông thƣờng và sau đó ( ½ giây thứ 2 của bản
ghi) trong khi hít thở sau. Máy ghi điện tim là 3. Viêm nút nhĩ thất và bó His. Tình trạng
công cụ để ghi chiều cao của nhánh liên tiếp
trong khoảng thời gian giữa các đoạn QRS viêm bị gây ra bởi viêm cơ tim thƣờng
trong ECG. Chú ý rằng bản ghi của tốc độ tim xuyên từ những type viêm cơ tim khác
không tăng và giảm quá 5% trong khi hô hấp nhau hoặc thấp tim.
thông thƣờng ( nhƣ nửa hình bên trái của bản
ghi trên). Sau đó, trong suốt thời kì thở mạnh, 4. Cường kích thích bởi thần kinh phế vị
nhịp tim tăng và giảm so với mỗi chu kì hô
trong một vài trƣờng hợp gây block dẫn
hấp không quá 30%.
Loạn nhịp nút xoang có thể do 1 trong nhiều truyền qua nút nhĩ thất .Cƣờng kích thích
trạng thái của hệ tuần hoàn biến đổi làm tăng thần kinh phế vị thƣờng gây ra bởi kích
tín hiệu của thần kinh giao cảm và hệ thần thích mạnh thủ thể áp lực ở xoang động
kinh phó giao cảm đến nút xoang. “Hệ hô hấp”
mạch cảnh.
là mẫu của chứng loạn nhịp nút xoang nhƣ trên
hình Figure 13-3, kết quả chính là “lan toả”
BLOCK NHĨ THẤT KHÔNG HOÀN
tín hiệu của trung khu hô hấp ở tuỷ sống sát
với trung tâm vận mạch trong thì hít vào và TOÀN
thở ra của kì hô hấp. Hiệu ứng lan toả tín hiệu
là nguyên nhân củatăng lên và giảm xuống liên Kéo dài khoảng P-R – Block độ I.
tiếp trong xung tín hiệu truyền tới thông qua
thân kinh giao cảm vàđây thần kinh X tới tim. Khoảng thời gian kể từ khi bắt đầu sóng P
đến khi bắt đầu phức bộ QRS là khoảng
NHỊP BẤT THƯỜNG LÀ KẾT QUẢ CỦA 0,16s khi tim đập nhịp bình thƣờng.
BLOCK NHỮNG ĐIỂM TRÊN ĐƯỜNG
TRUYỀN TÍN HIỆU CỦA TIM Khoảng P-R giảm khi nhịp tim nhanh và
tăng khi nhịp chậm. Thông thƣờng khoảng
BLOCK NÚT XOANG P-R dài quá 0,2s thì đƣợc gọi là P-R kéo
dài và bệnh nhân đƣợc gọi là có block tim
Hiếm trƣờng hợp xung từ nút xoang bị
độ I.
block trƣớc khi đến cơ tâm nhĩ.Hình 13-4
chỉ ra sóng P mất đột ngột gây hệ quả là Hình 13-5 làm một ECG có P-R kéo dài
tâm nhĩ không co. Tuy nhiên, tâm thất tự khoảng 0.3s thay vì bình thƣờng khoảng
tạo nhịp mới với xung thƣờng có nguồn 0,2s hoặc ít hơn. Do đó, block độ 1 đƣợc
gốc từ nút nhĩ thất,vì thế nên tần số xuất định nghĩa là sự chậm dẫn truyền từ nhĩ
YhocData.com
đến thất chứ không phải mất hẳn dẫn Hình 13-6 là một P-R dài 0,3s và và có
truyền. một nhịp thất mất do lỗi dẫn truyền từ nhĩ
đến thất
YhocData.com
tâm thu này xa nút xoang, nhịp đi qua khá contractions) xen kẽ với nhịp bình thƣờng.
nhiều cơ tâm nhĩ trƣớc khi nó kích thích PVCs có các dấu hiệu điển hình sau trên
nút xoang.Do đó, nút xoang phát nhịp ECG:
muộn hơn trong nhịp ngoại tâm thu và ta
nhìn thấy nó trên ECG.
NGOẠI TÂM THU CỦA NÚT A-V 1.Phức bộ QRS kéo dài. Lí do cho sự kéo
HOẶC BÓ HIS dài này là xung đƣợc dẫn qua có thất chậm
hơn dẫn qua mạng Purkinje.
YhocData.com
Vài PVCs cũng không ảnh hƣởng nhiều Rối loạn tái phân cực– Hội chứng QT
đến tổng lƣợng bơm của tim, PCVs có thể kéo dài. Nhắc lại, sóng Q là biểu thị của
gây ra bởi thuốc lá, coffee, thiếu ngủ, tình giai đoạn khử cực thất, còn sóng T là sóng
trạng nhiễm độc nhẹ, thậm chí là cảm xúc tasiphaan cực của thất. Khoảng Q-T là
kích thích. Ngƣợc lại, nhiều PVCs gây ra khoảng thời gian từ đầu Q đến cuối T. Rối
bởi xung lạc liên quan đến nhồi máu hay loại tái khử cực chậm của cơ tim sau khi
thiếu máu cục bộ tim.Sự xuất hiện của các khử cực gây ra kéo dài điện thế hoạt động
sóng PVCs nhƣ thế và tác động của chúng tâm thất và biểu thị bởi đoạn Q-T kéo dài
không hề nhẹ nhàng. gọi là hội chứng QT kéo dài.( LQTS : ong
QT syndrome)
Những ngƣời thƣờng xuyên có PVCs có
nguy cơ cao hơn bị rung thất dẫn đến tử Lí do chính của LQTS là liên quan tới
vong mà nguyên nhân là do một đợt PVCs. chậm tái khử cực ở bệnh nhân nhảy cảm
tiến triển thành loạn nhịp thất gọi là
Sự tiến triển này đặc biệt đúng khi PVCs torsades de pointes , theo nghĩa đen nghĩa
diễn ra trong thời kì dễ tổn thƣơng là ngay là “sự xoắn của các điểm”. Dạng loạn nhịp
sau khi kết thúc sóng T, khi mà thất đang nhịp này biểu thị đặc trƣng hình 13-12.
chuẩn bị thoát trơ, điều này sẽ giải thích ở Hình dạng phức bộ QRS có thể thay đổi
phần sau. nhiều lần với sự bắt đầu của loạn nhịp
Phân tích hướng của nguồn gốc ngoại thƣờng là sau một ngoại tâm thu, khoảng
tâm thu thất Ở chƣơng 12, những điểm nghỉ, sau đó là nhát đập với khoảng Q-T
quan trọng của việc phân tích hƣớng đã kéo dài, thứ mà gây ra loạn nhịp, nhịp
đƣợc giải thích. Bằng việc áp dụng những nhanh và đôi khi là rung thất.
điểm này, có thể xác định đƣợc nguồn gốc Rối loạn tái phân cƣc dẫn đến LQTS có
của PVC trong hình 13-11 nhƣ sau. Bản thể bị di truyền hoặc mắc phải. Dạng
điện tim trên là ở đạo trình II hoặc III. Xác LQTS bẩm sinh kiếm gặp và gây ra bởi sự
định trục của ngoại tâm thu so với QRS thay đổi của kênh Na-K. Có ít nhất 10 biến
bình thƣờng,ta thấy là hƣớng của ngoại đổi trong những gen này gây ra các mức
tâm thu ngƣợc chiều, đỉnh hƣớng xuống độ khác nhau của việc kéo dài Q-T đã
dƣới. Do đó,phần đầu tiên của tim đƣợc đƣợc xác định.
khử cực trong ngoại tâm thu gần với phần
đáy của tâm thất, đó cũng chính là vị trí Thƣờng gặp là loại mắc phải có liên quan
phát nhịp. đến rối loạn điện giải,nhƣ giảm magnese
máu, giảm kali máu, giảm calci máu hoặc
quá liều thuốc chống loạn nhịp nhƣ
YhocData.com
quinidine hay vài kháng sinh nhƣ thêm vào nhịp sóng P bình thƣờng của
fluoroquinolone hoặc erythromycin, những nhịp ngay phía trƣớc. Chi tiết này chỉ ra
thứ làm kéo dài khoảng Q-T. nguồn gốc của nhịp nhanh kịch phát này là
từ tâm nhĩ, nhƣng vì sóng P có hình dang
Mặc dù vài ngƣời có LQTS không có triệu không bình thƣờng, nên nguồn gốc không
chứng ( thƣờng dƣới dạng Q-T kéo dài), gần với nút xoang.
vài ngƣời khác biểu hiện mờ nhạt và loạn
nhịp thất có thể rõ ràng khi hoạt động thể
lực, cảm xúc mạnh nhƣ bực tức hoặc sợ
sệt, giật mình.Loạn nhjp thất liên quan tới
LQTS ,trong vài trƣờng hợp ,diễn tiến xấu
đi thành rung thất và đột tử.
CƠN NHỊP NHANH NHĨ Nhịp nhanh thất thƣờng gây ra bởi hai
nguyên nhân. Thứ nhất, dạng nhịp nhanh
Hình 13-13 là một tăng nhịp tim đột ngột này thƣờng không xảy ra trừ khi có tổn
từ 95 lên 150 lần/ phút ở giữa bản điện thƣơng thiếu máu cục bộ đáng kể ở tâm
tim. Nghiên cứu củ thể về điện tâm đồ thất. Thứ hai, nhịp nhanh thất cũng thƣờng
(ECG) có một sóng P nghịch đảo đƣợc là điều kiện gây ra rung thất, bởi vì nhịp
nhìn thấy trong khi nhịp nhanh, ngay phía kích thích cơ tim lặp lại nhanh và liên tục,
trƣớc phức hệ QRS-T. và sóng P này đƣợc
YhocData.com
chúng ta sẽ nói về vấn đề này ở phần tiếp HIỆN TƢỢNG TÁI NHẬN XUNG - “DI
theo. CHUYỂN VÒNG TRONG” LÀ NỀN
TẢNG CHO RUNG THẤT
Đôi khi,sự nhiễm độc tim bởi thuộc
digitalis gây ra kích thích tại một điểm Khi xung điện tim bình thƣờng truyền đến
cũng gây ra nhịp nhanh thất. Thuốc chống tâm thất, đó là điểm cuối, không còn nơi
loạn nhịp nhƣ aminodarone hay lidocaine khác để truyền đi, bởi vì tất cả các cơ tâm
cũng có thể dùng để điều trị nhịp nhanh thất trơ và không thể truyền xung xa hơn.
thất. Lidocaine kìm hãm sự tăng tính thấm Do đó, xung chết, và tim đợi cho đến điện
của Natri của màng tế bào trong điện thế thế hoạt động tiếp theo bắt đầu ở nút
hoạt động, từ đó, ức chế nhịp khởi phát xoang.
của điểm tạo nhịp bất thƣờng, thứ gây ra
cơn nhịp nhanh. Amiodarone có nhiều Tuy nhiên trong nhiều trƣờng hợp, sự liên
hoạt động nhƣ kéo dài điện thế hoạt động tục này không diễn ra. Do đó, hay để
và giai đoạn tái cực ở cơ tim và làm chậm chúng t giải thích rõ đầy đủ hơn về điều
sự dẫn truyền của nút nhĩ thất. Trong một kiện khiến tái nhận xung dẫn đến sự kích
vài trƣờng hợp, sốc điện có thể cần thiết để khích vòng tròn thứ mà sẽ gây ra rung thất.
tái lập lại nhịp bình thƣờng của tim Hình 13-15 chỉ ra nhiều phần cơ tim nhỏ
chen ngang dạng vòng tròn. Nếu một
RUNG THẤT
nhóm cơ bị kích thích ở hƣớng 12 giờ thì
Tình trang nguy hiểm nhất của loạn nhịp xung sẽ dẫn truyền theo chỉ một hƣớng.
tim là rung thất, nếu nó không kết thúc xung dẫn truyền dần liên tục xung quanh
trong vòng 1 đến 3 phút, hầu nhƣ sẽ dẫn vòng tròn cho đến khi nó quay trở lại vị trí
đến tử vong. Rung thất gây ra bởi nhịp 12 giờ. Nếu một xung đến kích thích vào
phát nhịp trong khối cơ thất, gây ra khử lúc cơ đang trơ, thì xung đó chết, vì khi cơ
cực toàn cơ thất, tiếp sau đó là 1 nhịp đang trơ sẽ không đáp ứng với xung thứ
khác,rồi tiếp tục, và cuối cùng điều hòa hai.
ngƣợc chính nó để tái khử cƣc khối cơ thất
liên tục không ngừng.Khi hiện tƣợng xảy
ra, rất nhiều phần cơ thất sẽ co cùng lúc,
trong khi những phần khác đang nghỉ. Vì
vậy, không bao giờ phối hợp co cơ thất
đồng thời, co cơ thất đồng thời tạo ra nhịp
bơm của tim. Mặc dù sự di chuyển ồ ạt của
các xung kích thích tới thất, buồng thất
không giãn, không co, không bơm máu
hay bơm lƣợng không đáng kể. Bởi vậy.
sau khi cơn rung bắt đầu, mất ý thức diễn
ra trong vòng 4 đến 5s bởi vì thiếu máu lên
não và chết mô không hồi phục diễn ra
khắp cơ thể trong vài phút. Nhiều yếu tố
có thể gây ra sự khởi đầu của rung nhĩ. Tuy nhiên, ba điều kiện khác có thể khiến
Một ngƣời có thể có nhịp tim bình cho xung tiếp tục truyền xung quanh vòng
thƣờng,một giây sau có thể rung thất. Đó tròn để gây ra tái nhận xung vào trong cơ
có thể là (1) sốc điện đột ngột của tim hoặc đang kích thích. ( di chuyển vòng tròn)
(2) thiếu máu cơ tim , thiếu máu nhán điều
kiển hoặc cả hai.
YhocData.com
Đầu tiên, đó là đƣờng đi vòng quanh vòng
trong dài hơn bình thƣờng, cùng với thời
gian xung trở lại điểm 12 giờ, vùng cơ đầu
tiên bị kích thích đã không còn bị trơ nữa,
và xung tiếp tục đƣợc truyền trong vòng
tròn và cứ thế lặp lại.
Thứ ba, khoảng trơ của cơ ngắn lại. Trong Ở trung tâm tâm thất của tim A ở hình 13-
trƣờng hợp này, xung có thể tiếp tục trong 16, dòng điện 60Hz đƣợc dùng trong kích
vòng tròn điện tim. Vòng đầu tiên của kích điện tim
gây ra sóng khử cực lan mọi hƣớng, khiến
Tất cả các điều kiện này diễn ra trong các
cho tất cả cơ tim đều ở trạng thái trơ. Sau
tình trang bệnh lý khác nhau của tim : (1)
25s. một phần của khối cơ này thoát khỏi
đƣờng đi dài gặp trong giãn cơ tim, (2)
tình trạng trơ. Vài vị trí thoát trơ trƣớc các
giảm tốc độ dẫn truyền gặp trong block hệ
vị trí khác. Tình trạng này đƣợc thể hiện ở
thống Purkinje, thiếu máu cơ tim, tăng kali
tim A bởi nhiều mảng sáng đại điện cho
máu và vài yếu tố khác, (3) thời gian trơ
vùng dễ kích thích và các mảng tối là vùng
ngắn thƣờng diễn ra trong đáp ứng với vài
cơ vẫn còn trơ. Lúc này, tiếp tục kích thích
thuốc nhƣ epinephrine hoặc sau kích thích
dùng điện 60Hz sẽ tạo xung truyền theo
điện.Do đó, trong nhiều rối loạn tim, có
vài hƣớng duy nhất. Do đó, ở tim A, vài
thể gây ra mô hình dẫn truyền bất thƣờng
xung đi khoảng cách ngắn cho đến khi đến
hoặc nhịp bất thƣờng,bỏ qua nhịp của nút
vùng trơ của tim và bị block.Tuy nhiên, lại
xoang.
có vài xung thoát ra khỏi vùng trơ và tiếp
CƠ CHẾ PHẢN ỨNG DÂY TRUYỀN tục truyền đến cùng kích thích.Các hiện
CỦA RUNG THẤT tƣợng này sảy ra liên tục trong thời gian
ngắn khiến cơ tim liên tục kích thích và
Trong rung thất, có nhiều chỗ chia ra và biểu hiện rung.
sóng kích thích nhỏ lan rộng cùng lúc theo
nhiều hƣớng khác nhau. Sự tái nhận xung Đầu tiên, block xung của vài hƣớng dẫn
trong rung thất không đơn giản là môt truyền qua một vài hƣớng khác tao nên
xung di chuyển trong vòng, nhƣ thấy ở một trong những điều kiện quan trọng của
hình 13-15. Thay vào đó, chúng đã giảm đi “ tái nhận xung” : dẫn truyền sóng khử cực
trong nhiều sóng trƣớc đã xuất hiện trong quanh tim chỉ theo một vài hướng nhất
phản ứng dây truyền này. Một trong những định mà không theo các hướng khác
cách tối nhất giải thích sự tăng lên của
Thứ hai, kích thích nhanh tim gây ra hai
rung là cho rằng khởi phát rung với shock
thay đổi trong cơ tim, cả hai dẫn đến dẫn
điện với dòng điện xoay chiều 60Hz
truyền vòng tròn : (1) Tốc độ co của tim
Rung gây ra bởi dòng điện xoay chiều giảm. Điều này cho phép khoảng thời gian
60 Hz dài hơn cho xung đi vòng quanh tim và
(2)thời gian trơ của tim ngắn lại, cho phép
YhocData.com
tái nhận xung ở vùng đầu tiên đã bị kích đƣợc đặt cho rung thất.
thích trƣớc đó.
Thiếu máu đến não lâu hơn 5-8 phút gây ra tổn
thƣơng mô não. Mặc dù tim hồi phục nhƣng
bệnh nhân vẫn có thể chết vì tổn thƣơng thần
kinh.
RUNG NHĨ
YhocData.com
ECG, không có sóng P từ tâm thất hoặc chỉ nhĩ gây ra nhịp dẫn truyền nhanh nhĩ thƣờng là
thấy gợn nhỏ, tần số cao và biên độ 200-350 nhịp/ phút. Tuy nhiên, bởi vì một phía
thấp.Ngƣợc lại, phức hệ QRS-T bình thuowfg của nhĩ co trong khi phía kia đang giãn, lƣợng
trừ khi có bệnh tâm thất đi kèm, nhƣng tần số máu nhĩ bơm rất ít.Kéo theo nhịp thất cũng
thì không đều. nhanh, mặc dù thời gian trơ của nút A-V và bó
His dài hơn nhiều cơ nhĩ nên không cho phép
NHỊP THẤT KHÔNG ĐỀU TRONG RUNG tất cả xung từ tâm nhĩ đi xuống. Vì vậy có
NHĨ khoảng 2-3 nhịp nhĩ mới có 1 nhịp thất.
Khi rung nhĩ,xung đi từ tâm nhĩ đến nút A-V
nhanh nhƣng không đều. Bởi vì nút A-V sẽ
không truyền nút xung thứ hai trong vòng
0,35s sau xung đầu tiên.Do vậy, một xung
thêm trong khoảng rộng từ 0-0,6s diễn ra trƣớc
một trong các xung của rung nhĩ không đều
đến nút nhĩ thất, Kết quả là khoảng giữa giữa Hình 13-21 là một ECG đặc trƣng của cuồng
các xung đến tâm thất hiệu quả từ tối thiểu nhĩ.Sóng P mạnh vì co một nửa khối cơ
0,35-0,95s,gây ra nhịp đật rất không đều.Thực nhĩ.Tuy nhiên, nhận thất ở bản ghi này rằng
tế,sự không đều này, nhƣ ở hình 13-19, là một phức hệ QRS-T theo sau sóng P thƣờng là một
trong những biểu hiện lâm sàng có thể phát cho 2 hoặc 3 nhịp nhĩ. Cho nhịp 2:1 hoặc 3:1
hiện và dùng để chẩn đoán bệnh. Cùng với đó,
vì nhịp nhanh nhĩ trong rung nhĩ, thất cũng đập NGỪNG TIM
với nhịp nhanh , thƣờng là từ 125-150 nhịp/
Kết quả nguy hiểm nhất của nhịp bất thƣờng là
phút.
ngừng tim, đây là kết quả của việc dừng dẫn
SHOCK ĐIỆN ĐIỀU TRỊ RUNG NHĨ. truyền điện trong cả tim, không còn nhịp tự
động của tim nữa.
Giống với rung thất, rung nhĩ có thể trở lại
bình thƣờng bằng shock điện.Phƣơng pháp này Ngừng tim diễn ra trong hôn mê sâu, khi mà
về cơ bản giống hệt với shock điện khử rung giảm oxy máu nặng do hô hấp không hiệu
thất- truyền dòng diện mạnh qua tim, đƣa các quả.Giảm oxy máu khiến cho sợi cơ tim và sợi
cơ tim về trạng thái trơ trong vài giây,sau đó dẫn truyền mất điện thế màng bình thƣờng và
nhịp đập bình thƣờng đƣợc tái lập nếu tim có tính dễ kích thích này làm cho nhịp tự động
khả năng tái lập nhịp bình thường biến mất.
YhocData.com
Chức năng của hệ tuần hoàn là cung câp động mạch, cũng có thể giãn toàn bộ mạch,
máu cần thiết cho mô- vận chuyển dinh như vậy, khả năng biến lưu lượng máu đến
dưỡng tới mô cơ quan, đồng thời vận mô là rất lớn khi cần thiết.
chuyển chất thả, vận chuyển hormon từ 1 số Chức năng của mao mạch là trao đổi dịch,
cơ quan trong cơ thể đến những nơi khác, dinh dưỡng, điện giải, hormone, và các chất
giữ ổn định nồng độ các chất trong nội môi khác giữa máu và dịch kẽ. Để đảm bảo chức
trong cơ thể giúp các tế bào tồn tại và thực năng này, thành mao mạch mỏng và có
hiện tốt các chứng năng của mình. nhiều khe mao mạch cho phép nước và các
ĐẶC TÍNH SINH LÝ CỦA TUẦN chất phân tử thấp đi qua.
HOÀN Tĩnh mạch nhỏ nhận máu từ mao mạch rồi
hợp lại, đổ vào tĩnh mạch lớn
Hệ tuần hoàn, trong hình 14-1 bao gồm tuần Chức năng của tĩnh mạch là hệ thống ống
hoàn hệ thống và tuần hoàn phổi. Vì tuần đưa máu từ tiểu tĩnh mạch trở về tim, Nó
hoàn hẹ thuống cấp máu cho toàn bộ các mô giống như một bể chứa máu phụ. Vì áp lực
trong cơ thể bao gồm cả phồi nên còn được máu ở tĩnh mạch rất nhỏ ,thành tĩnh mạch
gọi là vòng tuần hoàn lớn hay tuần hoàn mảnh. Mặc dù vậy, lớp cơ của nó đủ để có
ngoại vi hoặc giãn, bằng cách đó đáp ứng được chức
năng điểu hòa chức năng chứa máu, lượng
Chức năng của hệ tuần hoàn Trước khi lớn hoặc nhỏ phụ thuộc và nhu cầu của hệ
nói đến đặc điểm chức năng của hệ tuần tuần hoàn.
hoàn, điều quan trong là cần hiểu vai trò
từng phần của hệ tuần hoàn. Lượng máu trong các phần khác nhau
Chức năng của động mạch là chuyển máu của hệ tuần hoàn . Hình 14-1 đưa một cái
dưới áp lực đến mô. Để đảm bảo chức năng nhìn tổng quát về hệ tuần toàn và tỉ lệ phần
này, động mạch có thành dày,và máu di trăm của toàn bộ lượng máu trong các phần
chuyển với tốc độ cao trong lòng động lớn của hệ tuần hoàn. Ví dụ như 84% toàn
mạch. bộ lượng máu của cơ thể ở tuần hoàn hệ
Các tiểu động mạnh là những nhánh nhỏ thống, 16% ở tim và phổi, 13% ở động
cuối cùng của động mạch, chúng hoạt động mạch,7% ở tiểu động mạch và mao mạch.
như các ống điều khiển lượng máu qua đó Quả tim chứ 7% lượng máu và tĩnh mạch
vào trong lòng mao mạch. Tiểu động mạch phổi chiếm 9%
có lớp cơ dày có thể đóng hoàn toàn tiểu
YhocData.com
mạch, trung bình khoảng 4 lần so với động
mạch tương ứng. Sự khác biệt này giải thích
khả năng chứa máu lớn hơn của hệ tĩnh
mạch khi so sánh với hệ động mạch.
Bởi vì có cùng lượng máu phải chảy qua
mỗi đoạn trong cùng một phút (F), tốc độ
dòng chảy (v) tỉ lệ nghịch với thiết diện cắt
ngang của đoạn mạch
v = F/A
Do đó, khi nghỉ ngơi, tốc độ trung bình của
dòng máu khoảng 33cm/s ở động
mạch,nhưng tốc độ ở mao mạch chỉ 1/1000
số đó, khoảng 0,3mm/s. Tuy nhiên, vì mao
mạch có độ dài đặc thù khoảng 0,3 đến
1mm, máu lưu lại ở mao mạch chỉ khoảng
3s. Điều này gây ngạc nhiên vì mọi sự
khuếch tán của các chất dinh dưỡng, điện
giải thông qua thành mao mạch phải diễn ra
trong thời gian ngắn này.
YhocData.com
của tuần hoàn phổi. Ở động mạch phổi hay co mạch nhằm điều chỉnh lượng máu
,huyết áp giao động theo nhịp đập,huyết áp chính xác với lượng cần thiết cho hoạt động
tâm trương khoảng 25mmHg, huyết áp tâm của mô. Đồng thời, thần kinh điều khiểu của
thu khoảng 8mmHg. Vó nghĩa là huyết áp hệ tuần hoàn từ thần kinh trung ương và
động mạch trung bình chỉ khoảng 16 mmHg, hormone cũng góp phần vào điều hòa máu
huyết áp trung bình mao mạch phổi khoảng tới mô.
7mmHg.Tổng lượng máu qua tuần hoàn 2 Cung lượng tim là tổng của tất cả các
phổi trong mỗi phút bằng với tổng lương dòng máu tới các mô. Khi dòng máu qua
máu qua tuần hoàn hệ thống mỗi phút. mô, ngay lập tức quay lại tim qua hệ tĩnh
Huyết áp thấp ở tuần hoàn phổi phù hợp với mạch. Tim đáp ứng tự động với sự tăng máu
nhu cầu của phổi vì chức năng của nó là đẩy đến bằng việc bơm máu trở lại động mạch.
máu qua mao mạch đổi để trao đổi oxy và Do đó, tim hoạt động như một cái máy tự
các khí khác trong phế nang. động đáp ứng với yêu cầu của mô. Tuy
nhiên, tim thường cần giúp đỡ bởi những tín
NHỮNG ĐIỂM CHÍNH CỦA CHỨC hiệu thần kinh đặc hiệu để khiến nó bơm .
NĂNG HỆ TUẦN HOÀN 3. Sự điều chỉnh huyết áp động mạch phụ
thuộc vào sự điều chỉnh dòng máu tới mô
Ba điểm chính về chức năng hệ tuần hoàn hay sự điều chỉnh cung lương tim . Tuần
1. Máu chảy tới các mô được điều chỉnh hoàn hệ thống được cung cấp một hệ thống
theo nhu cầu của mô. Khi mô hoạt động, lớp để điều chỉnh huyết áp động mạch. Theo
chúng tăng nhu cầu được dinh dưỡng ,do đó, đó, bất kì khi nào huyết áp giảm dưới mức
máu đến nhiều hơn khi mô nghỉ ngơi, mình thường khoảng 100mmHg. Trong
khoảng 20- 30 lần khi nghỉ. Hơn nữa, tim vòng vài giây, xung thần kinh đáp ứng với
thông thường không thể tăng nhịp lên quá 4 nó sẽ hoạt hóa một chuỗi các sự thay đổi
-7 lần nhanh so với khi nghỉ ngơi. Do đó, trong hệ tuần hoàng nhằm nâng huyết áp trở
nó không thể tăng lương máu đến bất cứ mô lại bình thường. Xung thần kinh đặc biêt (a)
nào trong cơ thể khi nhu cầu của mô tăng. tăng nhjp tim, (b) co các tĩnh mạch lớn để
Thay vào đó, mạch nhỏ của mỗi mô giám sát dồn máu về tim, (c) co mạch đến nhiều mô,
liên tục nhu cầu mô, như sự có sẵn của oxy từ đó máu tập chung vào các động mạnh lớn
và dinh dưỡng và tích tụ của carbon dioxide để nâng huyết áp. Sau đó, quá trình kéo dài
và sản phẩm chuyển hóa của mô kích thích quá vài giờ hoặc vài ngày, thận sẽ hoạt động
các mạnh nhỏ này, đến lượt mình, các mạch đóng vai trò chủ đạo trong điều chỉnh huyết
này hoạt hóa trực tiếp các mạnh tại mô, giãn
YhocData.com
áp bằng việc tiết hormone điều chỉnh huyết huyết động học trong hệ tuần hoàn. Công
áp và thay đổi thể tích máu thức này rất quan trong, nên người đọc cũng
Vì vậy, nhu cầu của từng mô riêng được đáp nên biết 1 số công thức đại số khác của nó :
ứng đặc hiệu bởi hệ tuần hoàn. Trong phần ∆P = F x R
còn lại của hệ tuần hoàn, chúng ta sẽ nói về
các điểm cơ bản của việc điều chỉnh tưới R=
máu mô, điều chỉnh cung lương tim và huyết DÒNG MÁU
áp động mạch
Dòng máu là lưu lượng máu đi qua 1 điểm
MỐI QUAN HỆ GIỮA HUYẾT ÁP, trong hệ tuần hoàn trong 1 đơn vị thời gian.
DÒNG CHẢY, LỰC CẢN Thông thường lưu lượng máu được xác định
bằng số ml/phút hoặc l/phút, nhưng nó có
Dòng máu qua mạch được quyết định bởi 2 thể xác định là số ml máu trong 1 giây hay 1
yếu tố : (1) trênh lệch áp lực máu giữa 2 đầu đơn vị máu trong 1 đơn vị thời gian.
của đoạn mạch, còn được gọi là “gradient
huyết áp”,thứ sẽ đẩy máu qua mạch. Và (2)
sức cản chống lại dòng máu qua mạch, hay
còn được gọi là sức cản thành mạch .Hình
14-3 giải thích mối quan hệ này, một mạch
máu bất kì trong hệ thống tuần hoàn.
P1 giới thiệu lại huyết áp ở gốc đoạn mạch,
và đầu kia huyết áp là P2. Lực cản xuất hiện Tất cả lưu lượng máu trong toàn bộ hệ tuần
như là kết quả của sự va đập giữa dòng máu hoàn ở người trưởng thành khoảng
với nội mô thành mạch dọc đoạn mạch. 5000ml/phút. Đó là lượng lưu lượng tim bởi
Dòng chảy có thể tính bởi công thức sau, vì lượng máu bơm qua động mạch bởi tim
còn được gọi là định luật Ohm : trong mỗi phút.
YhocData.com
mạch, 1 điện thế cân đối với dòng máu phát Lợi thế đặc biệt của lưu lượng kế điện tử là
ra giữa 2 điện cực và điện áp ghi lại qua máy nó có thể ghi lại sự thay đổi của lưu lượng
vôn kế thích hợp hoặc máy điện tử. Figure máu dưới 1/100 giây, theo dõi dự thay đổi
14-4C cho thấy 1 “máy dò” tại nơi có mạch của nhịp đập trong dòng chẩy, cũng như
máu lớn để ghi lại lưu lượng máu. Máy dò dòng chẩy ổn định
gồm 2 nâm châm mạnh và điện cực.
YhocData.com
cả các đường trong mạch và tiếp tục pha Tình trạng dòng máu chẩy hỗn loạn. Khi
trộn với thành mạch, nó cứ tiếp tục như vậy. tốc độ dòng máu trở nên quá lớn, khi nó
ngừng chẩy bởi tắc trong lòng mạch, nó có
Hiện tượng Parabol trong dòng chẩy vòng xoáy mạnh hoặc khi nó có bề mặt xù
Laminar. Khi xẩy ra dòng chẩy laminar, tốc xì, dòng chẩy trở nên hỗn loạn, hoặc lộn xộn
độ dòng chẩy ở trung tâm lòng mạch là lớn hơn dòng chẩy bình thường ( Hình Figure
nhất và giảm dần về phía ngoài. Hiện tượng 14-6C). Dòng chẩy hỗn loạn nghĩa là dòng
này được trình bày trong hình Figure 14-6. máu chẩy chéo trong mạch và trong suốt
chiều dài mạch, luôn luôn tạo thành vòng
xoắn trong dòng máu, gọi là dòng xoáy.
Những vòng xoáy này tương tự như xoáy
nước được thấy khi dòng sống chẩy nhanh
tại 1 điểm tắc.
Khi dòng xoáy tồn tại, dòng máu có cản trở
lớn so với dòng chẩy thông thường bởi vì
dòng xoáy tạo ra va chạm rất lớn của dòng
chẩy trong thành mạch.
Dòng chẩy hỗn loạn có xu hướng tăng lên
trong đối xứng với tốc độ của dòng máu,
đường kính của mạch máu, và tỷ trọng của
máu và làm giảm tỷ trọng của mạch máu
Trong Figure 14-6A, lòng ống chứa 2 dịch trong giới hạn cho phép theo công thức:
lỏng, một là bên trái có mầu bởi thuộc
nhuộm và một dịch còn lại ở bên phải trong
suốt, nhưng không có dòng chẩy trong lòng
mạch. Khi chất lỏng chẩy, hình thành 1 với: Re là hệ số Reynold (là các biện pháp
đường parabol trên bề mặt giữa 2 dòng, như của các xu hướng bất ổn xẩy ra)
trên hình Figure 14-6B; phần chất lỏng v là tốc độ dòng máu (cm/s)
ngay thành mạch di chuyển rất khó, phần d là đường đường kính mạch máu (cm)
hơi ra xa thành mạch di chuyển với tốc độ η là độ nhớt (poise)
chậm, và phần ở trung tâm thành mạch di ρ là tỷ trọng của máu.
chuyển rất nhanh. Hiệu ứng này gọi là “ Độ nhớt của máu thông thường là 1/30
Hiện tượng parabol của dòng máu chẩy”. poise, tỷ trọng của máu xấp xỉ 1. Khi hệ số
Hiện tượng parabol của dòng chẩy do Reynold tăng lên khoảng 200-400, dòng
nguyên nhân: Những phân tử chất lỏng tiếp chẩy hỗn loạn sẽ xẩy ra tại 1 vài nhánh của
xúc với thành mạch chẩy chậm do dính chặt mạch nhưng sẽ gây chết dần trong suốt phần
vào thành động mạch. Lớp tiếp theo của trơn nhẵn của bề mặt. Tuy nhiễn, khi hệ số
phân tử chất lỏng trượt lên trên, lớp thứ 3 so Reynold tăng lên khoảng 2000, hỗn loạn sẽ
với lớp thứ 2, lớp thứ 4 so với lớp thứ 3. Vì thường xuyên xẩy ra đoạn mạch thẳng và
thế chất lớp chất lỏng ở giữ thành mạch di nhãn.
chuyển nhanh do trượt trên nhiều lớp phía Hệ số Reynold cho dòng chẩy trong hệ tuần
dưới những lớp giữ trung tâm lòng mạch và thông thường khoảng 200-400 trong những
thành mạch; vì thế khi hướng về phía trung động mạch lớn ; kết quả là gần như luôn có
tâm lòng mạch tốc độ máu nhanh dần và 1 lượng nhỏ hỗn loạn trong dòng chẩy tại
ngược lại. điểm chia nhánh của mạch. Ở phần đầu gần
của động mạch chủ và động mạch phổi, hệ
số Reynold có thể lên tới vài nghìn trong
YhocData.com
suốt giai đoạn tống máu của tâm thất, nên có hiệu điện và ghi lại những tín hiệu điện
hỗn loạn lớn tại đây, điều kiện xẩy ra sự hỗn trong một máy ghi điện tốc độ cao.
loạn : (1) tốc độ dòng máu nhanh, (2) nhịp
đập tự nhiên của dòng chẩy, (3) thay đổi
đường kinh đốt ngột, và (4) đường kính lòng
mạch lớn. Tuy nhiễn, trong mạch máu nhỏ,
hệ số Reynold hầu như không bao giờ quá
cao để xẩy ra sự hỗn loạn.
HUYẾT ÁP
YhocData.com
xuống. Nhưng thay đổi này có thể ghi lại Ngược lại, khi lòng mạch trở nên dẫn ra, sức
bằng hệ thống điện. cản có thể hạ xuống mức thấp như 0.2 PRU.
Những tín hiệu điện từ máy biến năng gửi Trong hệ thống hô hấp, áp lực động mạch
đi các khuyếch đại và ghi lại thích hợp. Với phổi trung bình là 16 mmHg và áp lực tâm
những độ chính xác cao của máy ghi, chu kì nhĩ trái khoảng 2 mmHg, tạo nên chênh lệch
áp lực có thể ghi lại được tới 500 chu kì/ 1 áp suất là 14mm. Vì thế, khi tim đẩy ra
giây. Thông thường sử dụng phổ biến chu kì thông thường là khoảng 100 ml/s, tổng áp
ghi từ 20 đến 100 chu kì/ 1 giây, như máy lực máu hệ tuần hoàn phổi khoảng 0.14
ghi trên hình Figure 14-7C PRU (Khoảng 1/7 so với hệ tuần hoàn máu
lớn).
TRỞ KHÁNG VỚI DÒNG MÁU
‘Độ dẫn ’ của máu trong mạch là nghịch
Đơn vi của trở kháng. Trở kháng là sự cản đảo của trở kháng. Độ dẫn là tiêu chuẩn đề
trở với dòng máu trong mạch, những nó đánh giá dòng máu chẩy thông qua mạch khi
không không thể đo bằng bất kì phương tiện áp suất thay đổi. Đo lường thường được biểu
trực tiếp. Thay vào đó, trở kháng chỉ được diễn theo ml/s hoặc mm của áp suất kế,
tính từ những công thức, phép đo của dòng nhưng nó nó thể được biểu diễn bằng l/s
máu và sự chênh lệch áp lực giữa 2 điểm hoặc mmHg trong 1 đơn vị dòng chẩy và áp
trên mạch. Nếu chênh lệch áp lực giữa 2 suất.
điểm là 1 mmHg và tốc độ dòng chẩy là Rõ ràng độ dẫn tỷ lệ nghịch với trở kháng
1ml/s, trở kháng được coi là 1 đơn vị kháng phù hợp với công thức sau :
ngoại biên, thường viết tắt là PRU.
Độ dãn
Biểu hiện của trở kháng trong đơn vị
CGS. Thỉnh thoảng, một đơn vị vật lý cơ
bản gọi là đơn vị CGS ( cm, grams, giây) sử
dụng để xác định rõ trở kháng. Đơn vị này là
dyne giây/ cm5. Trở kháng trong những đơn
vị này có thể tính theo công thức :
YhocData.com
mặc dù đường kính của những mạch này Tầm quan trọng của đường kính mạch
tăng lên 4 lần, các dòng tương ứng là 1, 16, ‘Định luật luỹ thừa 4’. Trong hệ thống tuần
256, đó là sự gia tăng 256 lần của dòng hoàn, khoảng 2/3 của tổng sức cản của máu
chẩy. Như vậy, độ dẫn của dòng máu tăng là sức cản trong những động mạch nhỏ.
thêm tỷ lệ với mũ số 4 của đường kính Đường kính của động mạch từ 4 µm đến
mạch, theo công thức : 25µm. Tuy nhiên, thành mạch máu khoẻ cho
Độ dẫn = Đường kính4 phép đường kính có thể thay đổi, thường dãn
tới gấp 4 lầ. Từ định luật luỹ thừa 4 đã nêu
Định luật Poiseuille. Nguyên nhân của độ từ trước liên quan trực tiếp với đường kính
dẫn tăng lên rất lớn khi đường kính tăng có mạch máu, khi đường kính tăng 4 lần tốc độ
thể giải thích như trên hình minh hoạ Figure dòng máu tăng 256 lần. Do vậy định luật luỹ
14-8A, hiện lên mặt cắt của mạch lớn, nhỏ. thừa 4 giúp cho những động mạch nhỏ có
Những vòng tròn đồng tâm phía trong lòng thể phản ứng lại với những thay đổi nhỏ của
mạch cho thấy tốc độ dòng chẩy trong mỗi đường kính từ những xung động thần kinh
vòng tròn là khác nhau bởi vì dòng chẩy hoặc những tín hiệu hoá học từ các mô ngay
laminar, như đã nêu trong các chương trước. cạnh, hoặc để tắt gần nhữ hoàn toàn lưu
Máu trong vòng chạm vào thành mạch hầu lượng máu đến các mô hoặc ở một phản ứng
như không chẩy vì nó gắn ở lớp nội mạc gây ra sự gia tăng lớn trong dòng chẩy.
mạch máu. Vòng tròn tiếp theo hướng về
trung tâm mạch máu qua vòng tròn thứ nhất Sức cản của dòng máu trong mạch nối
và bởi vậy dòng chẩy nhanh hơn. Dòng chẩy tiếp và mạch song song.
của các vòng tròn tiếp theo cũng tăng lên. Vì Máu được bơm bởi tim từ áp suất cao của hệ
thế, máu ở gần thành mạch có tốc độ chậm, tuần hoàn (tâm thất) tới áp suất thấp (tâm
càng xa thành mạch, tốc độ càng nhanh lên. nhĩ) thông qua nhiều mét mạch máu trong
Trong mạch máu nhỏ, cơ bản tất cả các mạch nối tiếp và mạch song song. Động
dòng máu đều gần thành mạch, nên dòng mạch lớn, động mạch nhỏ, mao mạch, tiểu
chẩy nhanh ở trung tâm của mạch máu gần tĩnh mạch, tĩnh mạch xắp xếp nối tiếp nhau,
như không tồn tại. Bằng cách kết vận tốc khi mạch máu xắp xếp nối tiếp, dòng chẩy
của tất cả các vòng tròn đồng tâm của dòng mang máu theo và tổng sức cản của dòng
chẩy và nhân chúng với diện tích của vòng máu (Rtổng) là tổng của toàn bộ sức cản trong
tròn, ta được 1 công thức, đó là định luật mạch :
Poiseuille : Rtổng =R1 + R2 + R3 + R4+….
YhocData.com
Nhánh mạch máu rộng chia theo kiểu song
song đáp ứng máu cho nhiều cơ quan và mô
của cơ thể. Mạch máu song song cho phép
mô điều chỉnh lượng máu phù hợp với mình
một mức độ lớn, độc lập với dòng chảy đến
mô khác.
Mạch máu chia nhánh song song (Figure
14-9B), tổng sức cản dòng máu như công
thức :
YhocData.com
Figure 14-40. Việc hiệu chuẩn cho phép các gia tăng áp lực động mạch không chỉ làm
tỷ lệ phần trăm của các tế bào. tăng lực đẩy máu qua các mạch nhưng cũng
làm tăng bù sức cản mạch máu trong vòng
vài giây thông qua kích hoạt các cơ chế
kiểm soát được đề cập trong Chương 17.
Ngược lại, với áp lực thu nhỏ lại, sức cản
mạch mau chóng giảm xuống trong các mô
và dòng máu giúp duy trì tốc độ dòng chẩy
không đổi. Khả năng của mỗi mô để điều
chỉnh kháng lực mạch máu và duy trì lượng
máu bình thường trong quá trình thay đổi áp
lực động mạch giữa khoảng 70-175mmHg
được gọi là dòng máu chẩy tự điều chỉnh.
YhocData.com
Mối liên hệ áp lực dòng máu trong mạch thay đổi huyết áp động mạch cấp tính, lưu
thụ động. lượng máu được thay đổi theo nhu cầu của
Trong mạch máu cách ly hoặc trong mô mô khi thay đổi áp suất được duy trì như thế
không có biểu hiện của tự điều chỉnh, thay nào sẽ được trình bài rõ trong chương 17
đỏi trong áp lực máu động mạch có thể gây
ảnh hưởng nghiên trọng trong dòng máu. Sự Tài liệu tham khảo
thật, ảnh hưởng của áp lực trong dòng máu Xem thêm tài liệu chương 15
có thể sự đoán trước theo như công thức
Poiseuille, như trên đồ thi Figure 14-13. Lý
do của điều này là tăng thêm áp lực động
mạch không chỉ làm tăng sức đẩy máu thông
qua mạch nhưng cũng làm phồng mạch, làm
giảm sức cản. Ngược lại, sự giảm áp lực
trong mạch máu bị động làm tăng sức cản
như mạch dã bị xẹp lại do giảm bớt áp lực.
Khi áp lực giảm xuống dưới mức giới hạn,
gọi là giới hạn của cùng của huyết áp, dòng
chẩy dừng và máu trong mạch hoàn toàn
ngừng chẩy.
Hệ thần kinh giao cảm và các chất gây co
mạch có thể gián tiếp tác động tới áp lực
dòng máu trên hình Figure 14-13. Như vậy,
ức chế của hoạt động giao cảm gây dãn nở
của mạch máu và làm tăng dòng máu.
Ngược lại, kích thích thần kinh giao cảm
gây co mạch lại khiến dòng máu giảm đi tơi
mức 0 trong một vài giây mặc dù huyết áp
động mạch vẫn cao.
YhocData.com
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
CHƯƠNG 15
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT IV
năng c a h th ng đ ng m ch và tĩnh m ch
Đơn v c a s co giãn c a m ch máu. Sư co giãn c a Độ co dãn của mạch = S gia tăng th tích / Sự tăng lên về áp lực
m ch máu m t cách bình thư ng đư c bi u di n là m t phân s
c a m t s gia tăng th tích trên m t mmHg s tăng áp l c,
bi u di n theo công th c sau: Kh năng duy trì trương l c và kh năng co giãn thì không gi ng
nhau.M t m ch máu có kh năng co giãn cao ch a m t th tích
nh cũng có th là thích ng kém xa so v i m ch máu có kh
Sự dãn nở mạch= Tăng lên về thể tích / năng co giãn kém mà ch a th tích máu l n b i vì kh năng
(Tăng về áp lực x Thể tích ban đầu) duy trì trương l c thì b ng kh năng co giãn nhân v i th tích
YhocData.com
179
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit IV The Circulation
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
14
140 Duy trì
trương l c
12
120
th tích
Kích thích giao c m 10
Gia tăng
100 8
gi m th
Huy t áp (mm Hg)
tích
80 c ch giao c m 6
4
60 Th tích bình thư ng trì ng
H th ng đ ng m ch 2 Duy trươ
40 l c
0
20 H th ng tĩnh m ch 0 20 40 60 80
Phút
0
0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 Hình15-2. nh hư ng lên huy t áp trong lòng m ch khi truy n
vào đo n tĩnh m ch m t th tích máu và sau đó rút ra lư ng máu
Th tích(ml)
thêm vào đ ch ng minh nguyên t c c a s căng trương l c
Hình 15-1. Đư ng cong th tích-áp l c c a h th ng đ ng m ch
và tĩnh m ch, biê di n s kích thích hay c ch h giao c m tác
đ ng lên h th ng tu n hoàn
Măc dù không rút ra m t lư ng máu nào sau khi
bơm vào nhưng áp l c ngay l p t c gi m xu ng
g n 9mmHg sau môt vài phút.Nói cách khác,lư ng
ch vài phút mà không h có s thay đ i v ch c năng c a
máu thêm vào gây nên s giãn n đàn h i ngay
h tu n hoàn
l p t c c a t ĩ n h m c h ,nhưng sau đó,các s i cơ c a thành
tĩnh m ch băt đ u “rón rén” kéo dài,và s căng giãn c a chúng
nh hư ng c a kích thích và c ch h giao gi m đi tương ng.S nh hư ng này là m t đ c đi m c a t t c
c m lên m i liên h gi a th tích-huy t áp c a các mô cơ m m m i và nó đư c g i là s căng-giãn,khái ni m
h th ng đ ng m ch và tĩnh m ch. Hình 15.1 mô t này đã đư c đ c p chương 8
s nh hư ng lên đư ng cong th tích -huy t áp khi h giao c m Sư duy trì trương l c là cơ ch đ c bi t làm cho h tu n hoàn
c a m ch b kích thích hay c ch .B ng ch ng ch ra r ng s gia có th ch a đư c lư ng máu thêm vào khi c n thi t,ví d như
tăng s m m m i c a trương l c cơ thành m ch do kích thích trong trư ng h p truy n d ch quá t i . Sư duy trì trương l c ngư c
h giao c m s tăng áp l c lên m i m t th tích c a đ ng l i l i là m t trong nh ng cách h tu n hoàn t đ ng thích nghi
m ch hay tĩnh m ch,trong khi c ch giao c m s làm gi m áp trong th i gian kho ng vài phút đ n vài gi n u lư ng máu b m t
l c lên m i th tích.Sư đi u khi n c a các tĩnh m ch theo cách sau m t xu t huy t n ng
này b ng h giao c m là m t cách có giá tr cho vi c gi m b t
chi u dài c a t ng đo n trong h tu n hoàn , như v y máu truy n
cho các đo n khác Ví d ,m t s tăng lên c a trương l c m ch Nh p c a huy t áp đ ng m ch
trong su t h th ng tu n hoàn có th gây nên m t th tích máu
l n đ di chuy n đ n tim,là cách ch y u mà cơ th d ng đ làm
tăng nh p tim .
Sư đi u khi n c a h giao c m lên trương l c c m ch máu
cũng r t quan tr ng trong quá trình xu t huy t. Sư gia tăng tác
đ ng c a h giao c m,đ c bi t lên tĩnh m ch,làm co m ch đ
đ tu n hoàn duy trì g n như bình thư ng th m chí khi m t t i
đa 25% t ng lư ng máu V i m i nh p đ p c a tim,m t đ t máu m i l i đư c bơm đ y vào
các đ ng m ch.Nêu không có s co giãn c a h th ng đ ng m ch thì
S duy trì trương l c t t c lư ng máu m i này s ch y trong các m ch máu ngo i biên
g n như ngay t c thì trong thì tâm thu ,còn trong thì tâm trương
(Căng-giãn) c a m ch máu thì không có dong máu ch y.tuy nhiên,s thích ng c a cây đ ng
Sư duy trì trương l c nghĩa là m t m ch máu bi u hi n s m ch làm gi m áp l c nh p đ p c a tim đ n g n như không đ p
gia tăng th tích trong l n đ u th hi n s u tăng áp l c vào lúc mà máu có th t i các mao m ch,vì v y,dòng máu t i mô
l n,tuy nhiên,s ngăn c n cơ thành m ch căng giãn m m h u như v n ti p t c v i nh p đ p r t nh
m i là cho áp l c tr v m c bình thư ng trong vòng vài Áp l c bơm máu góc đ ng m ch ch đưu c bi u di n trên
phút đ n vài gi ,S nh hư ng này đư c bi u di n hình 15.3.Vơí m t ngư i l n tr kh e,huy t áp đ u m i nh p đ p s
hình 15.2,trong hình này,huy t áp đư c đo t i m t đo n g i là huy t áp tâm thu,vào kho ng 120mmHg.T i đi m th p nh t
nh c a tĩnh m ch đư c b t 2 đ u.Đ t ng t thêm vào m t c a nh p đ p thì g i là huy t áp tâm trương,kho ng 80mmHg S
lư ng máu đ n khi huy t áp tăng lên t 5 đ n 12mmHg chênh l ch gi a 2 giá tr này kho ng 40mmHg đư c g i là huy t
áp m ch đ p(hi u s huy t áp)
YhocData.com
180
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chapter 15 Vascular Distensibility and Functions of the Arterial and Venous Systems
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT IV
đ ng m ch,h van đ ng m ch ch ,m i tình tr ng b nh lí
đư c mô t trong hình 15.4
Huy t áp (mm Hg)
YhocData.com
181
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit IV The Circulation
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Đ ng m ch quay
Ti u đ ng
m ch
Mao m ch
0 1 2
Th i gian(giây)
Figure 15-6. Đư ng cong bi u di n s thay đ i áp l c đ y máu
thay đ i theo kích thư c m ch máu
YhocData.com
182
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chapter 15 Vascular Distensibility and Functions of the Arterial and Venous Systems
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
A 200
140
B Tâm thu
Trung bình
100
UNIT IV
100
Tâm trương
80 50
C
60 D 0
0 20 40 60 80
Tu i
1 2 3 4 5 6 7
Figure 15-8. S thay đ i huy t áp tâm thu,tâm trương,trung bình
Giây theo tu i.Đư ng vi n quanh ch gi i h n quanh giá tr bình
thư ng.
A B C D
Ti ng nghe H u y t á p t â m t r ư ơ n g đ o b n g c á c h đ t catheter
lòng m ch.Khi áp l c băng đo
gi m xu ng ít hơn vài mmHg n a,đ ng m ch không
còn b th t ch t trong th i kì tâm trương,đi u đó có
nghĩa r ng các y u t cơ b n làm nên ti ng đ p(ti ng
c a dòng máu
ch y qua đo n m ch co th t) không còn xu t hi n.Vì
v y,ti ng đ p hoàn toàn không còn xu t hi n.Các nhà
120
160
lâm sàng tin r ng huy t áp mà khi ti ng đ p Korotkoff
80 240
hoàn toàn bi n m t có th đư c xem như huy t áp trong
th i k tâm trương ,ngo i tr trong trư ng h p s bi n
20
mmHg
m t c a ti ng đ p đư c xác nh n theo cách không đáng
tin c y b i vì ti ng đ p có th v n còn nghe th y th m
chí sau khi x h t hoàn toàn hơi trong băng huy t áp.
Phương pháp nghe đ xác đ nh huy t áp tâm thu
và tâm trương này thì không chính xác tuy t đ i,tuy
nhiên,nó cho giá tr trong vòng 10% c a cách đo b ng
g n catheter tr c ti p vào trong lòng m ch.
Tr s huy t áp đ ng m ch bình
thư ng đươc đo b ng phương pháp nghe
m ch. Hình 15-8 mô t giá tr trung bình c a h u y t á p
t â m t h u v à t â m t r ư ơ n g t h e o tu i.Huy t áp thì tăng
lên theo đ tu i do nh hư ng c a tu i lên cơ ch
ki m soát huy t áp.Chúng ta s th y trong chương 19
r ng th n là y u t cơ b n ban đ u trong ki m soát
huy t áp kéo dài,và th n cũng đư c bi t đ n s thay
đ i rõ r t v ch c năng,đ c bi t là sau tu i 50
Figure 15-7. Phương pháp đo huy t áp tâm thu,tâm trương trên Có s tăng nh trong huy t áp tâm thu t h ư n g
lâm sàng x y ra sau tu i 60.S t ă n g n à y nguyên nhân do
gi m kh năng co giãn hay tr nên c ng hơn,ch y u
Hình 15-7), máu b t đ u ch y qua đ ng m ch phía dư i băng nguyên nhân do xơ v a.H u qu cu i cùng là tăng
đo trong su t đ nh c a huy t áp tâm thu và b t đ u nghe âm thanh huy t áp tâm thu v i s tăng lên c a hi u s huy t
khe kh t đ ng m ch cánh tay đ ng th i v i nh p tim.Ngay khi áp,như đã gi i thích phía trên
nh ng ti ng đ p đ u tiên đư c nghe th y,m c huy t áp đư c ch Ý nghĩa c a huy t áp đ ng m ch. Huy t
ra trên áp k đư c n i v i băng đo là giá tr c a huy t áp tâm thu áp đ ng m ch là trung bình c a áp l c lên đ ng
Áp l c trong băng đo ti p t c gi m xu ng,ti ng đ p Korotkoff m ch đo trên t ng mili giây qua mili giây trong m t
thay đ i v ch t lư ng,nghe gi m hơn v s xoáy m nh vào thành kho ng th i gian.Nó đư c s d ng
đ ng m ch cũng như v nh p đi u hay cư ng đ .Cu i cùng,khi
huy t áp t i băng đo h xu ng g n v i giá tr huy t áp tâm trương
,âm thanh nghe đư c đ t ng t thay đ i v m c ch n l i(muffed
quality) (đi m C,hình 15-7).C n chú ý r ng áp l c huy t áp k khi
ti ng đ p Korotkoff thay đ i v m c b ch n,và huy t áp lúc này
tương đương v i huyêt áp tâm trương,m c dù có hơi nh nh hơn
YhocData.com
183
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit IV The Circulation
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
trong k tâm thu hơn thì tâm trương,vì v y,huy t áp đ ng m ch máu đ ch y v tim t tĩnh m ch ngo i vi.Vì v y,chúng ta th o lu n
v n g n v i huy t áp tâm trương hơn so v i tâm trương trong su t v s đi u ch nh c a áp l c tâm nh ph i sâu hơn chương 20
chu k ho t đ ng c a tim.Giá tr c a huy t áp đ ng m ch thì đư c v i s liên h v i ch c năng t ng máu c a tim
xác đ nh b ng kho ng 60% giá tr huy t áp tâm trương và 40% Áp l c tâm nhĩ ph i bình thư ng là kho ng 0mmHg,cân
giá tr huy t áp tâm thu.Hình 15-8 ch ra tr ng giá tr huy t b ng v i áp l c khí quy n xung quanh cơ th .Áp l c này có th
áp(hình màu xanh dương) t t c các l a tu i thì g n v i huy t tăng đ n 20-30mmHg dư i các tình tr ng b t thư ng,ví d như
áp tâm trương hơn so v i huy t áp tâm thu.Tuy nhiên,khi nh p (1) suy tim r t n ng ho c(2) sau khi truy n m t kh i lư ng máu
tim quá cao,,th i k tâm trương b ng n l i và tr s huy t áp thì quá l n,làm tăng t ng th tích máu và gây nên tình tr ng th a
càng g n hơn so v i giá tr huy t áp trung bình. d ch làm quá t i dòng máu ch y v tim t các tĩnh m ch ngo i
vi.
Gi i h n th p nh t c a áp l c tĩnh m ch trung tâm là kho ng
Tĩnh m ch và các ch c năng c a chúng -3- -5mmHg dư i áp su t khí quy n,th mà cũng t o nên áp l c
trong khoang l ng ng c bao quanh tim.Áp l c tâm nhĩ ph i giá
tr th p như v y khi tim không có kh năng t ng máu ho c khi
máu ch y v tim t tĩnh m ch ngo i vi gi m m nh ,ví d như sau
m t tình tr ng xu t huy t n ng
S c c n tĩnh m ch và áp l c tĩnh
Tĩnh m ch là con đư ng d n máu v tim,tuy nhiên chúng cũng
đ m nhi m các ch c năng đ c bi t khác c n thi t cho s ho t
m ch ngo i vi
đ ng c a h tu n hoàn.S quan tr ng đ c bi t đó là kh Các tĩnh m ch l n có s c c n nh đ n m c mà dòng máu khi mà
năng co và giãn và b ng cách đó có th ch a đ ng m t th chúng đã căng giãn thì s c c n c a chúng g n như b ng không
tích máu nh ho c l n khi c n thi t theo nhu c u c a h tu n và cũng không có s quan tr ng .Tuy nhiên,hình 15-9 cho th y
hoàn.Các tĩnh m ch ngo i vi cũng có th đ y máu đi b ng cách h u h t các tĩnh m ch l n đi vào ng c đ u đư c ép r t nhi u
cũng đư c g i là “bơm tĩnh m ch” và chúng th m chí cũng đi m do các mô bao quanh nên dòng máu b c n tr t i các đi m
giúp đi u hoà lư ng máu ra t tim,m t ch c năng m r ng r t này.Ví d tĩnh m ch b t ngu n t cánh tay thì b ép b i các góc
quan tr ng đư c mô t chi ti t trong chương 20. h p qua khoang gian sư n th nh t.Tương t như v y,áp l c
trong tĩnh m ch c thư ng gi m th p đ n m c áp su t khí quy n
bên ngoài c làm cho nh ng tĩnh m ch này x p l i.Cu i cùng,h
Áp l c tĩnh m ch-huy t áp tâm nhĩ ph i( Áp l c tĩnh tĩnh m ch xuyên su t b ng cũng thư ng b ép b i các t ng và
m ch trung tâm) và áp l c tĩnh m ch ngo i vi t ch c khác nhau trong b ng.
đi m u n c a m ch t i
xương sư n
tĩnh m ch nách
Áp l c trong
khoang l ng
ng c = –4
mm Hg
Tĩnh m ch
ch b ng
UNIT IV
trong tâm nhĩ ph i. 0 mm Hg
+6 mm Hg
nh hư ng c a áp l c nhĩ ph i lên áp l c tĩnh m ch ngo i
vi.Khi áp l c trong nhĩ trái tăng lên cao trên gái tr bình thư ng +8 mm Hg
c a nó là 0mmHg,máu s b t đ u ch y ngư c v phía các tĩnh
m ch l n.S ch y ngư c này c a máu s làm n i r ng các
tĩnh m ch,và th m chí các đi m u n cong c a tĩnh m ch s m
r ng khi áp l c nhĩ trái tăng lên trên +4-+6mmHg.Sau đó,khi áp +22 mm Hg
l c nhĩ trái ti p t c tăng cao hơn n a,s tăng lên gây nên m t s
gia tăng tương ng áp l c tĩnh m ch ngo i vi chi và các ph n
khác.Vì timtr nên y u đi rõ r t đ gây nên áp lwucj nhĩ trái tăng +35 mm Hg
lên đ n +4-+6mmHg.Áp l c tĩnh m ch ngo i vi thì không tăng lên
đáng k th m chí trong giai đo n s m c a b nh suy tim mi n là
b nh nhân trong tr ng thái ngh ngơi
+40 mm Hg
nh hư ng c a áp l c b ng lên áp l c tĩnh
m ch chân Áp l c trong b ng c a m t ngư i tư th
n m trung bình kho ng +6mmHg,tuy nhiên, ph n mang thai
hay ngư i béo phì,kh i u l n trong b ng ,c trư ng thì áp l c
nàyo ó th lên đ n +15-+30mmHg.Khi áp l c b ng tăng
cao,áp l c các tĩnh m ch chân cũng tăng lên cao hơn áp
l c b ng trư c khi các tĩnh m ch trong b ng giãn r ng và
cho phép dòng máu ch y t chân v tim.Vì v y,n u áp l c
b ng là 20mmHg thì ít nh t áp l c tĩnh m ch đùi cũng kho ng
20mmHg +90 mm Hg
nh hư ng c a áp l c tr ng
l c lên áp l c tĩnh m ch
Trong b t k cơ th nào,nư c phơi bày ra không khí,áp l c b
m t c a nư c cân b ng v i áp su t khí quy n,tuy nhiên,áp l c Hình 15-10: nh hư ng c a áp l c tr ng l c lên áp l c h th ng
này tăng lên 1mmHg khi đ cao tăng 13,6mm.K t qu áp l c này tĩnh m ch trong cơ th m t ngư i tư th đ ng
t tr ng lư ng c a nư c và đư c g i là áp l c tr ng l c hay áp l c
thu tĩnh.Áp l c tr ng l c cũng x y ra h th ng m ch máu trong Áp l c tr ng l c gi m theo chi u dài c a cánh tay và sau đó đư c
cơ th ngư i do tr ng l c c a máu trong m ch,hình 15-10.Khi xác đ nh b ng kho ng cách dư i các xương sư n .Vì v y,n u
m t ngư i đ ng,áp l c tâm nhĩ ph i kho ng 0mmHg vì tim s khác nhau v tr ng l c gi a các xương sư n và bàn tay là
bơm máu vào các đ ng m ch đ y máu h u qu tích t thêm t i 29mmHg thì áp l c tr ng l c thêm 6mmHg n a do s u co ép
đi m này.Tuy nhiên, ngư i l n tư th đ ng yên,áp l c các c a tĩnh m ch khi qua các xương sư n ,t ng kho ng 35mmHg
tĩnh m ch bàn chân thì kho ng +90mmHg đơn gi n vì tr ng đ i v i các tĩnh m ch bàn tay
lư ng c a máu trong các tĩnh m ch gi a tim và 2 chân.Áp l c Tĩnh m ch c m t ngư i tư th đ ng th ng gi m g n như
tĩnh m ch các m c khác nhau c a cơ th có giá tr kho ng hoàn toàn trên m i hư ng v s b i vì áp su t khí quy n bên
gi a 0 và 90mmHg. tĩnh m ch cánh tay,áp l c tĩnh m ch ngoài c .S s t gi m này do áp l c trong các tĩnh m ch này
xương sư n cao nh t kho ng 6mmHg do s co ép c a tĩnh d ng m c 0 d c theo toàn b chi u dài.B t k s căng giãn
m ch d i đòn khi đi qua nh ng khoang gian sư n này nào gây nên
s tăng áp l c trên m c này đ u làm cho đ giãn r ng các tĩnh
m ch và cho phép các tĩnh m ch này gi m v 0 do áp l c c a
dòng ch y c a máu.H u qu là b t c s căng giãn nào làm
cho áp l c tĩnh m ch c gi m dư i m c 0 làm tĩnh m ch x p
hơn n a,làm cho tăng s c c n c a chúng và làm cho áp l c tr
v 0
Tĩnh m ch trong s , m t khác,chúng trong khoang c
đ nh không th giãn n (th tích h p s ) và chúng không th co
g n.H u qu là,áp l c tiêu c c có th t n t i trong xoang tĩnh
m ch c a đ u, tư th đ ng,áp l c tĩnh m ch xoang tĩnh m ch
d c trên đ nh c a
YhocData.com
185
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit IV The Circulation
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
não là kho ng -10mmHg b i vì s c hút thu N u m t ngư i đ ng yên hoàn toàn,bơm tĩnh m ch
tĩnh gi a đ nh c a h p s và n n s .Vì v y,n u xoang tĩnh không ho t đ ng,và áp l c tĩnh m ch ph n th p c a chân
m ch đư c m ra trong ph u thu t,khí có th tràn vào ngay l p tăng lên đ đ y giá tr c a tr ng lư ng là 90mmHg trong kho ng
t c trong h th ng tĩnh m ch;khí có th tràn xu ng tim và gây 30s.Áp l c trong các mao m ch cũng tăng m nh,do d ch ch y
nên t c m ch khí và d n đ n t vong ra t h tu n hoàn vào kho ng k .K t qu là,chân sưng lên và
th tích máu gi m.Hơn n a,10-20% c a th tích máu có th m t
t h tu n hoàn trong vòng 15-30 phút tư th đ ng yên,và có
th d n đ n ng t x u trong m t vài trư ng h p như m t binh sĩ
nh hư ng c a y u t tr ng l c lên áp l c đ ng
đ ng nghiêm hoàn toàn.Tình hu ng này có th đ phòng b ng
m ch và nh ng áp l c khác . Y u t tr ng l c cũng nh
cách đơn gi n g p chân đ co các cơ co m t cách có c hu kì
hư ng đ n các ti u đ ng m ch hay các mao m ch ngo i vi.Ví d ,
và g p nh đ u g i,đ làm cho bơm tĩnh m ch ho t đ ng .
m t ngư i đ ng,giá tr c a áp l c đ ng m ch kho ng 100mmHg
m c tim và áp l c đ ng m ch chân kho ng 190mmHg.Vì
v y,khi m t ngư i tr ng thái mà áp l c tĩnh m ch kho ng H van tĩnh m ch thi u h t và tình tr ng giãn tĩnh
100mmHg,tr ng thái này nói chung nghĩa là 100mmHg là áp m ch chân H th ng van tĩnh m ch có th tr nên thi u h t
l c m c tr ng l c c a tim nhưng không nh t thi t nơi ho c th m chí b phá hu khi mà các tĩnh m ch căng giãn quá
khác các đ ng m ch m c do s quá t i áp l c trong tu n cu i ho c tháng cu i ph
n mang thai,ho c m t ngư i ph i làm vi c tư th đ ng
Van tĩnh m ch và “Bơm tĩnh lâu.S căng c ng c a tĩnh m ch tăng lên nh ng ph n giao(b t
m ch” : nh hư ng c a chúng chéo nhau) c a các đo n,nhưng các lá van c a tĩnh m ch thì
lên áp l c tĩnh m ch không tăng lên v kích c .Vì v y,các lá van không còn đóng kín
Không có van tĩnh m ch,áp l c tr ng l c nh hư ng gây nên áp hoàn toàn.Khi mà s không đóng kín này x y ra,áp l c trong tĩnh
l c tĩnh m ch chân luôn là kho ng 90mmHg tư th đ ng.Tuy m ch chân tăng lên m nh do s t gi m kh năng đ y máu c a
nhiên,m i l n bàn chân di chuy n,m t l n co cơ và ép vào tĩnh tĩnh m ch,s làm tăng kích thư c c a tĩnh m ch và cu i cùng
m ch trong ho c k sát cơ có th ép máu ch y ra kh i tĩnh làm phá hu hoàn toàn ch c năng c a tĩnh m ch.Vì v y gây nên
m ch.Tuy nhiên,các van tĩnh m ch,mô t hình 15-11 ,đư c tình tr ng giãn tĩnh m ch,v i đ c đi m là tĩnh m ch dư i da giãn
s p x p nên hư ng c a dòng máu tĩnh m ch luôn ch y m t chi u r ng,l i ra hình c toàn b chân,đ c bi t là ph n th p c a
v tim.H u qu là,m i l n m t ngư i chuy n đ ng chân ho c chân
th m chí căng cơ chân,m t lư ng máu nh t đ nh đư c đ y v Khi m t ngư i b giãn tĩnh m ch ch c n đ ng lâu hơn vài phút,áp
tim.H th ng đ y máu này đư c bi t đ n như “bơm tĩnh m ch” l c c a các tĩnh m ch và mao m ch tăng cao và làm cho thoát
hay “bơm cơ”,và nó có đ kh năng mà dư i hoàn c nh bình d ch t trong các mao m ch gây nên tình tr ng phù chân kéo
thư ng,áp l c tĩnh m ch chân c a ngư i đang bư c đi v n ít dài.Phù này có th làm h n ch lư ng d ch và ch t dinh dư ng
hơn so v i h p lí khu ch tán t mao m ch đ nuôi các t bào cơ và da,vì
v y cơ tr nên y u và da tr nên ho i t và loét.Đi u tr t t nh t
là đ t chân đ cao ít nh t là ngang m c tim.Dùng t t k p ch t
ho c t t ép ch t vào chân cũng có th h n ch phù và h u qu
+20 mm Hg c a chúng.
.
tĩnh m ch sâu
L tĩnh
m ch
b m t
tĩnh m ch
Đo lư ng tr c ti p áp l c tĩnh m ch và
Hình 15-11:H th ng van tĩnh m ch chân áp l c n h ĩ t r á i Á p l c t ĩ n h m c h c ó t h đo
tr c ti p
YhocData.com
186
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
C 15 Vascular Distensibility and Functions of the Arterial and Venous Systems
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT IV
máu” c a h tu n hoàn.
Khi máu m t đi t cơ th ,và huy t áp b t đ u gi m,các
nh n c m th n kinh xoang c nh hay các b ph n nh n
c m huy t áp khác c a h th ng tu n hoàn(đã đư c th o lu n
chương 18).Các tín hi u này,d n truy n v não và tu s ng,h u
h t thông qua h th n kinh giao c m,làm cho chúng co l i.H
th ng này làm gi m tính “chùng” c a m ch máu trong h tu n
hoàn do tình tr ng m t máu .Hơn n a,th m chí sau khi m t 20%
Đi m giao nhau
t nhiên t ng lư ng máu,các ch c năng c a h tu n hoàn g n như bình
thư ng do s đi u ti t c a ch c năng d tr máu c a h tĩnh
Hình 15-12.Đi m giao nhau đ đo áp l c tu n hoàn(n m g n van m ch
3 lá)
Kho ch a máu chuyên bi t
M t ph n nh t đ nh c a h tu n hoàn r t l n và ph c t p đ n n i
d dàng b ng vi c chèn m t cái kim tr c ti p vào tĩnh m ch n i chúng đư c g i là các b ch a máu chuyên bi t,các b ch a này
v i b n ghi áp l c.Nghĩa duy nh t là b ng cách này thì áp l c bao g m(1):lách v i ch c năng đôi khi có th gi m kích thư c đ
nhĩ ph i có th đo chính xác b ng chèn m t catheter vào tĩnh đ ti t ra g n 100ml máu đ n các ph n khác c a h tu n hoàn.
m ch ngo i vi và vào trong nhĩ ph i.Áp l c đo đư c b ng cách (2)gan:các xoang gan có th gi i phóng ra m t vài trăm ml máu
đ t catheter tĩnh m ch trung tâm thư ng đư c s d ng trong vào ph n còn l i c a h tu n hoàn.(3):tĩnh m ch ch b ng có th
m t vài b nh nhân tim m ch n i trú đ cung c p s đánh giá liên đóng góp g n 300ml và (4)các m ng lư i đám r i tĩnh m ch dư i
t c v kh năng ho t đ ng c a tim da,cũng có th đóng góp vài trăm ml máu.Tim và ph i,tuy không
ph i là m t ph n c a h ch a máu nhưng cũng nên cân nh c
đ n ch c năng ch a máu c a chúng.Ví d ,tim co l i trong khi
kích thích th n kinh giao c m và b ng cách này có th góp đ n
50-100ml máu,ph i cũng có th đóng góp đ n 100-200ml máu khi
M c áp l c tham kh o cho vi c đo lư ng áp l c tĩnh áp l c m ch ph i gi m xu ng th p.
m ch và các áp l c khác c a h tu n hoàn Đ th o lu n
nên đi m này,chúng ta thư ng đã nh c đ n áp l c nhĩ Lách-kho d tr h ng c u
ph i b ng 0mmHg và huy t áp đ ng m ch là 100mmHg T u y Hình 15-13 cho th y lách đư c chia làm 2 ph n đ d tr máu:các
nhiên,chúng ta chưa đ c p đ n m c tr ng l c xoang tĩnh m ch và ph n mô.Các xoang có th ph ng lên gi ng
trong h tu n hoàn mà áp l c có liên quan như các ph n khác c a h tĩnh m ch đ c t tr toàn b máu
đ n.Có 1 đi m trong h tu n hoàn mà y u t áp Trong mô lách,các mao m ch thì cho máu th m qua,bao g m
l c tr ng l c b thay đ i do tư th c a m t ngư i các t bào h ng c u,máu r ra t các thành c a mao m ch vào các
kho m nh không làm thay đ i s đo lư ng áp m t xích n m ngang kh p nhau,t o nên mô lách màu đ .Các t
l c này l n hơn 1-2 mmHg.Đó là đi m g n m cc bào h ng c u thì n m trong các m t xích này,trong khi d ch huy t
tương ch y trong các xoang tĩnh m ch và vào h th ng tu n hoàn
a van 3 lá,mô t t i ch giao hình 15-12.Vì
chung.H u qu là mô lách gi ng như m t kho đ c bi t có th d
v y,t t c các đo lư ng áp l c tu n hoàn th o tr m t lư ng l n các t bào h ng c u
lu n chương này đư c ám ch t i m c này,là
m c mà đư c g i là m c áp l c tham kh o
Do ít b nh hư ng c a y u t tr ng l c t i van 3 lá nên
tim t đ ng ngăn ch n s thay đ i rõ r t c a tr ng l c lên
đi m tham kh o này theo cách sau:
N u áp l c van 3 lá tăng nh trên m c bình thư ng,th t
ph i s đ đ y m t lư ng l n hơn bình thư ng,làm cho tim
đ p nhanh hơn và t đó làm gi m áp l c van 3 lá v m c
bình thư ng.Theo đó,n u áp l c gi m thì th t ph i đ v a đ
máu,làm cho nó đ p ch m hơn và máu kìm l i trong h tĩnh
m ch cho đ n khi áp l c van 3 lá nâng lên v m c bình
thư ng.Nói cách khác,tim ho t đ ng gi ng quy t c feedback
c a áp l c t i van 3 lá .
Khi m t ngư i n m ng a,van 3 lá v trí g n như chính
xác b ng 60% theo chi u dày c a l ng ng c,đó chính là
đi m áp l c b ng 0 ngư i tư th n m.
YhocData.com
187
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit IV The Circulation
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Bibliography
Badeer HS: Hemodynamics for medical students. Am J Physiol (Adv
Hình 15-13:C u trúc ch c năng c a lách Physiol Educ) 25:44, 2001.
Bazigou E, Makinen T: Flow control in our vessels: vascular valves
make sure there is no way back. Cell Mol Life Sci 70:1055,
t p trung các t bào h ng c u và có th đư c ti t vào h tu n hoàn 2013.
chung khi kích thích h th n kinh giao c m làm cho lách và h tĩnh Chirinos JA: Arterial stiffness: basic concepts and measurement tech-
m ch c a nó co l i.G n 50ml c a các t bào h ng c u non có th niques. J Cardiovasc Transl Res 5:255, 2012.
gi i phóng vào h tu n hoàn làm tăng hematocrit lên 1-2% Guyton AC: Arterial Pressure and Hypertension. Philadelphia: WB
các ph n khác c a mô lách đư c ví như hòn đ o c a b ch
Saunders, 1980.
c u,nơi mà t p trung các t bào b ch c u và đư c g i là “mô tr ng”.
Guyton AC, Jones CE, Coleman TG: Circulatory Physiology: Cardiac
đây,các t bào lympho ho t đ ng gióng v i các h ch b ch huy t
Output and Its Regulation. Philadelphia: WB Saunders, 1973.
lympho.Chúng là m t ph n c a h mi n d ch trong cơ th (chương
Hall JE: Integration and regulation of cardiovascular function. Am J
35)
Physiol (Adv Physiol Educ) 22:s174, 1999.
Hicks JW, Badeer HS: Gravity and the circulation: “open” vs. “closed”
systems. Am J Physiol 262:R725, 1992.
Kass DA: Ventricular arterial stiffening: integrating the pathophysiol-
ogy. Hypertension 46:185, 2005.
Kurtz TW, Griffin KA, Bidani AK, et al: Recommendations for blood
pressure measurement in humans and experimental animals. Part
Ch c năng d n d p máu,lo i tr các t bào 2: Blood pressure measurement in experimental animals: a state-
già c a lách ment for professionals from the Subcommittee of Professional
Các t bào máu thông qua mô lách trư c khi vào h tĩnh and Public Education of the American Heart Association Council
m ch ph i tr i qua s co ép.Vì v y,các h ng c u d v s on High Blood pressure Research. Hypertension 45:299, 2005.
Laurent S, Boutouyrie P, Lacolley P: Structural and genetic bases of
không ch u đ ng đư c các ch n thương.Vì lý do đó,r t nhi u
arterial stiffness. Hypertension 45:1050, 2005.
t bào h ng c u b hu ho i trong cơ th s đư c tiêu hu t i
O’Rourke MF, Adji A: Noninvasive studies of central aortic pressure.
lách.Sau khi các t bào v ,gi i phóng ra hemoglobin và xác Curr Hypertens Rep 14:8, 2012.
các t bào đư c ăn b i các đ i th c bào lách và quá trình Pickering TG, Hall JE, Appel LJ, et al: Recommendations for blood
tiêu hoá th c ăn h p thu ch t dinh dư ng t o nên các t bào pressure measurement in humans and experimental animals: Part
m i 1: blood pressure measurement in humans: a statement for profes-
sionals from the Subcommittee of Professional and Public Education
of the American Heart Association Council on High Blood Pressure
Research. Hypertension 45:142, 2005.
YhocData.com
188
CHƯƠNG 16
Vi tu n hoàn và h th ng b ch huy t
UNIT IV
Trao đ i d ch mao m ch, d ch k và
d ch b ch huy t
Ch c năng chính c a vi tu n hoàn là v n chuy n các ch t S s p x p đi n hình này c a giư ng mao m ch không
dinh dư ng đ n các mô và lo i b các ch t th i c a t đư c tìm th y trong t t c các c u trúc c a cơ th , m c
bào. Các ti u đ ng m ch nh ki m soát lưu lư ng máu dù có th th y m t s s p x p tương t đ ph c v cho
đ n t ng mô và tình tr ng t i ch c a mô, b ng cách các m c đích riêng. Quan tr ng nh t là đ các ti u đ ng
ki m soát đư ng kính c a các ti u đ ng m ch. Như m ch và các cơ th t ti p xúc g n v i các mô mà chúng
v y, trong h u h t các trư ng h p, vi c đi u ch nh cung c p máu. Do đó, các đi u ki n t i ch c a các mô
dòng ch y c a m i mô liên quan đ n nhu c u c a riêng - n ng đ c a các ch t dinh dư ng, s n ph m cu i
c a nó, m t ch đ s đư c th o lu n trong Chương 17. cùng c a quá trình chuy n hóa, các ion hydro,...vv có
Thành c a các mao m ch r t m ng và đư c c u t o b i th gây nh hư ng tr c ti p t i tĩnh m ch đ ki m
m t l p t bào n i mô có tính th m cao. Vì v y, nư c, soát lưu lư ng máu c c b t ng khu v c mô nh .
ch t dinh dư ng t bào và s n ph m bài ti t c a t bào có
th trao đ i m t cách nhanh chóng và d dàng gi a các C u trúc c a các thành mao m ch Hình 16-2 cho th y c u
mô và máu lưu thông. trúc vi th c a các t bào n i mô đi n hình trong thành
H tu n hoàn ngo i vi c a cơ th ngư i có kho ng mao m ch đư c tìm th y trong h u h t các cơ quan c a
10 t mao m ch v i t ng di n tích b m t ư c tính là 500 cơ th , đ c bi t là trong các mô cơ và mô liên k t. Lưu ý
đ n 700 mét vuông (kho ng 1/8 di n tích b m t c a m t r ng thành mao m ch g m m t l p t bào n i mô và
sân bóng đá). Như v y b t k t bào ho t đ ng ch c năng đư c bao quanh b i m t l p màng đáy m ng bên ngoài.
nào cũng có m t mao m ch nuôi nó không cách xa quá T ng đ dày c a thành mao m ch ch kho ng 0,5 mi-
20-30 micromet. cromet. Đư ng kính bên trong c a mao m ch là 4-9 mi-
cromet, ch đ l n cho h ng c u và các t bào máu khác
chui qua.
C U TRÚC VI TU N HOÀN
VÀ H MAO M CH
“L mao m ch” Hình 16-2 ch ra hai l i nh n i bên
M i cơ quan có m t h vi tu n hoàn đ c bi t đ phù trong mao m ch v i bên ngoài. M t trong nh ng l i đó là
h p v i nhu c u c th . Nói chung, m i đ ng m ch nuôi m t khe h p, cong gi a các t bào n i mô ti p giáp nhau.
cơ quan chia nhánh t 6-8 l n thành ti u đ ng m ch có Đôi khi khe b l p do m t m nh protein g n hai t bào
đư ng kính ch 10-15 micromet. Sau đó, các ti u n i mô dính vào nhau, nhưng r i m nh đó l i đ t và d ch
đ ng m ch t chia nhánh 2-5 l n, đ t đư ng kính 5-9 l i ch y qua khe. Khe h p ch ch ng 60-70 angstrom,
micromet hai đ u, nơi chúng c p máu cho các mao nh hơn đư ng kính c a m t phân t protein albumin.
m ch.
Các ti u đ ng m ch có l p cơ kh e có th làm cho Vì khe gian bào ch n m gi a các t bào n i mô,
đư ng kính thay đ i nhi u l n. Các ti u đ ng m ch t n chúng thư ng có di n tích không quá 1/1000 t ng di n
cùng không có m t l p áo cơ liên t c, nhưng có các s i tích b m t c a thành mao m ch. Tuy nhiên, chuy n
cơ trơn vòng quanh r i rác như th hi n trong Hình 16-1. đ ng nhi t c a các phân t nư c cũng như các ion hòa
T i nơi m i mao m ch b t ngu n t m t ti u đ ng tan trong nư c và ch t hòa tan kích thư c nh có t c đ
m ch, ch còn m t s i cơ trơn thư ng vòng t ng quãng quá nhanh, do đó t t c các ch t khu ch tán d dàng
quanh các mao m ch. C u trúc này đư c g i là cơ th t gi a trong và ngoài mao thông qua các ‘ l mao m ch’
trư c mao m ch. Cơ vòng này có th m và đóng l i vào
các mao m ch.
Các ti u tĩnh m ch l n hơn các ti u đ ng m ch và
có m t cái áo cơ y u hơn nhi u. Nhưng áp l c trong
các ti u tĩnh m ch là ít hơn nhi u hơn so v i các
ti u đ ng m ch, tuy nhiên các ti u tĩnh m ch v n có
th co nh m t cách đáng k m c dù cơ y u.
YhocData.com
189
Ph n IV: Tu n hoàn
V N M CH-
TRAO Đ I MÁU QUA THÀNH MAO M CH
Máu thư ng không ch y liên t c trong các mao m ch
mà ng t quãng m i vài giây hay vài phút. Nguyên
nhân do hi n tư ng v n m ch, t c là s đóng m t ng
Hình 16-2: C u trúc c a thành mao m ch. Lưu ý r ng lúc c a cơ th t trư c mao m ch và s co giãn c a ti u
khe gi a các t bào n i mô li n k nhau đư c cho là đ ng m ch t n cùng.
có nhi u phân t nư c khu ch tán qua, các màng nh Đi u hòa v n m ch. Cho đ n nay đã tìm th y n ng đ
l ng vào nhau g i là các hang( caveolae), đư c cho là oxy trong các mô là y u t quan tr ng nh t nh hư ng
đóng vai trò quan tr ng trong v n chuy n các phân t đ n đ m và đóng c a các ti u đ ng m ch t n cùng và
l n qua màng t bào. Caveolae bao g m caveolins,
thành ph n ph n ng v i cholesterol và polymerize đ cơ th t trư c mao m ch. Khi t l s d ng oxy c a mô
t o thành caveolae.
YhocData.com
190
Chương 16: Vi tu n hoàn và h th ng b ch huy t: trao đ i d ch mao m ch, d ch k và d ch b ch huy t
là r t l n do đó n ng đ oxy mô gi m dư i m c Hình 16-3 minh h a quá trình này, cho th y khi máu ch y
bình thư ng, các giai đo n ng t quãng c a máu mao d c trong lòng mao m ch thì r t nhi u phân t nư c và
m ch x y ra thư ng xuyên hơn, và th i gian c a t ng các h t hòa tan khu ch tán qua l i qua thành mao m ch,
giai đo n c a dòng ch y kéo dài lâu hơn, do đó cho t o nên m t s pha tr n liên t c gi a huy t tương và d ch
phép máu mao m ch mang lư ng oxy nhi u hơn (cũng k . Hi n tư ng khu ch tán các phân t nư c và ch t tan
UNIT IV
như các ch t dinh dư ng khác) đ n các mô. Hi u ng có chuy n đ ng nhi t di chuy n ng u nhiên theo hư ng
này, cùng v i nhi u y u t khác ki m soát lưu lư ng này r i l i đ i hư ng khác.
máu qua các mô ngo i vi đư c th o lu n trong Chương
17.
YhocData.com
192
Chương 16: Vi tu n hoàn và h th ng b ch huy t: trao đ i d ch mao m ch, d ch k và d ch b ch huy t
UNIT IV
D ch k đư c t o ra ch y u trong không gian nh
gi a các s i proteoglycan. S g n k t c a d ch k và pro-
teoglycan bên trong t o nên nh ng đ c đi m c a m t gel Áp su t d ch Áp su t th m th u
và do đó đư c g i là mô gel. k ( Pif) keo d ch k ( if)
Do có r t nhi u s i proteoglycan, th c s là khó khăn
đ i v i d ch đ lưu thông d dàng qua các mô gel. Thay Hình 16-5: Áp su t d ch và áp su t th m th u keo gây ra các
l c t i màng mao m ch, có xu hư ng đ y d ch ra ngoài
vào đó, d ch ch y u là khu ch tán qua gel; nghĩa là, nó
và vào trong qua các l mao m ch.
chuy n đ ng qua phân t t nơi này đ n nơi khác b ng
đ ng năng, chuy n đ ng nhi t hơn s lư ng l n các phân
t chuy n đ ng cùng nhau.
Ph n còn l i c a chương này th o lu n v các cơ ch đi u
Kho ng 95-99 ph n trăm khu ch tán qua gel x y ra hòa l c qua mao m ch cùng v i ch c năng d ch b ch huy t
nhanh như qua d ch t do. Đ i v i kho ng cách ng n gi a đ đi u ti t th tích tương ng c a huy t tương và d ch k .
các mao m ch và các t bào mô, khu ch tán này cho phép
v n chuy n nhanh chóng thông qua kho ng k không ch Áp l c th y tĩnh và áp l c keo quy t đ nh
c a các phân t nư c mà còn các ch t đi n gi i, các ch t s v n chuy n c a d ch qua màng mao m ch:
dinh dư ng tr ng lư ng phân t nh , oxy, carbon diox- Hình 16-5 cho th y b n l c chính s xác đ nh s v n
ide, ... chuy n c a d ch ra kh i máu vào d ch k ho c theo
hư ng ngư c l i. Nh ng l c này, đư c g i là “các l c
D ch “t do” trong kho ng k . M c dù g n như t t Starling” nhà sinh lý h c Ernest Starling là ngư i đ u
c các ch t l ng trong các k thư ng b k t trong mô gel, tiên ch ng minh t m quan tr ng c a chúng, đó là
th nh tho ng có nh ng dòng nh d ch t do và nh ng túi
d ch nh cũng hi n di n, có nghĩa là ch t l ng đó không 1. Áp su t mao m ch (Pc), có xu hư ng đ y ch t
có các phân t proteoglycan và do đó có th ch y t do. l ng ra ngoài qua màng mao m ch.
Khi m t lo i thu c nhu m đư c tiêm vào máu lưu thông, 2. Áp su t d ch k (Pif), có xu hư ng gi ch t l ng
nó thư ng có th đư c nhìn th y ch y qua kho ng k bên trong các màng mao m ch khi Pif là dương,
trong k nh , thư ng ch y d c theo các b m t c a các nhưng đ y ra bên ngoài khi Pif là âm.
s i collagen ho c các b m t c a các t bào. 3. Áp su t th m th u ( p) c a huy t tương
S có m t c a d ch t do trong các mô bình thư ng là trong lòng mao m ch, có xu hư ng gây th m th u
ít, thư ng nh hơn 1 ph n trăm. Ngư c l i, khi các mô b ch t l ng vào bên trong qua màng mao m ch.
phù n , nh ng túi nh và dòng k nh c a d ch t do m
4. Áp su t th m th u ( if) c a d ch k , có xu hư ng
r ng r t nhi u cho đ n khi m t n a ho c nhi u hơn d ch
t o ra áp l c th m th u c a ch t l ng ra bên ngoài
phù ch y t do không ph thu c vào s i phân t proteo-
qua màng mao m ch.
glycan.
Tính t ng c a các l c, n u áp l c l c t ng h p là
dương, d ch l c s đi qua các mao m ch. N u t ng c a
D CH L C QUA MAO M CH các l c lư ng Starling là âm, s có m t s h p th ch t
ĐƯ C XÁC Đ NH B I ÁP L C TH Y TĨNH l ng t các kho ng k vào các mao m ch. Áp l c l c
VÀ H S CL KEO
ÁP L C MAO
HUYM TCH
TƯƠNG th c (NFP) đư c tính như sau:
NFP = Pc - Pif - p- if
Áp l c th y tĩnh trong mao m ch có xu hư ng đ đ y
d ch và các ch t hòa tan c a nó thông qua các l mao
m ch vào kho ng k . Ngư c l i, áp l c th m th u gây Như đã th o lu n , NFP là dương nh trong đi u ki n
ra b i các protein huy t tương (đư c g i là áp su t th m bình thư ng, d n đ n m t áp l c l c th c l c ch t
th u keo) có xu hư ng gây ra chuy n đ ng c a d ch l ng qua các mao m ch vào kho ng k trong h u h t các
b ng cách th m th u t các kho ng k vào máu. Áp su t cơ quan trong cơ th . T l l c ch t l ng trong m t mô
th m th u này đư c t o ra b i các protein huy t tương, cũng đư c xác đ nh b i s lư ng và kích thư c c a các
thư ng ngăn ch n vi c m t m t lư ng đáng k d ch t l trong m i mao m ch, cũng như s lư ng c a các mao
máu vào kho ng k . m ch trong đó máu đang ch y. Nh ng y u t này thư ng
H th ng b ch huy t cũng r t quan tr ng trong vi c đư c bi u di n cùng nhau trong h s l c mao m ch
tr v cho tu n hoàn m t lư ng nh protein dư th a và (Kf).
d ch rò r t máu vào kho ng k . YhocData.com
193
Ph n IV: Tu n hoàn
T c đ l c = Kf x NFP
Các ph n sau th o lu n v t ng l c đ xác đ nh t l l c
d ch trong mao m ch.
ÁP L C TH Y TĨNH MAO M CH Ru t
Áp su t đ ng m ch
Nhi u phương pháp đã đư c s d ng đ ư c tính áp l c
Áp su t tĩnh m ch
th y tĩnh các mao m ch: (1) lu n pipet tr c ti p vào các
mao m ch đo đư c k t qu trung bình kho ng 25 mm Hg
trong m t s mô như cơ xương và ru t, và (2) đo gián ti p
áp l c mao d n, đưa ra m t áp l c mao d n trung bình 100
kho ng 17 mm Hg trong các mô.
80
Phương pháp đo áp su t mao m ch b ng pipet
vi th . Đ đo áp l c trong mao m ch b ng cannul, Áp su t ( mmHg)
60 Ar
pipet kính hi n vi đư c đ y tr c ti p vào các mao ter
ial
m ch, và áp l c đư c đo b ng m t h th ng vi áp
k (đơn v đo g n b ng đơn v nm). Đó là phương 40
pháp đã dùng cho mao m ch c a các mô đã m ra
đ ng v t và dùng cho quai mao m ch to g c Áp su t mao m ch
móng tay ngư i. K t qu là 30 đ n 40 mmHg 20
đ u mao đ ng m ch, t 10 đ n 15 đ u mao = 17 mmHg
tĩnh m ch và kho ng 25 mm Hg quãng gi a c a Tĩnh m ch
= 17 Hg
0
đo n mao m ch. 100 50 0
Trong m t s mao m ch, ch ng h n như các mao
Phân áp đ ng m ch- Phân áp tĩnh m ch( mmHg)
m ch c u th n c a th n, áp l c đo b ng phương pháp
pipet vi th cao hơn nhi u, trung bình kho ng 60 mm Hình 16-6: Phương pháp đ ng tr ng đo áp su t
Hg. Ngư c l i các cu n mao m ch c a th n, có áp l c mao m ch
th y tĩnh trung bình ch kho ng 13 mm Hg. Như v y,
áp l c th y tĩnh các mao m ch trong các mô khác nhau
Trong đ th ph n dư i c a hình đã hi n th nh ng
là r t khác nhau, tùy thu c vào mô c th và đi u ki n
thay đ i áp su t đ ng m ch và tĩnh m ch không ph
sinh lý.
thu c nh ng thay đ i v tr ng lư ng. K đ th th
Phương pháp đ ng tr ng đo gián ti p áp su t
hi n di n bi n gi m áp su t đ ng m ch và đ th di n
“ch c năng” c a mao m ch. Hình 16-6 ch ra phương
bi n áp su t tĩnh m ch g p nhau t i giá tr 17 mm Hg.
pháp đ ng tr ng gián ti p ư c tính áp l c mao m ch.
Do đó, áp l c mao m ch ph i duy trì m c 17mmHg,
Hình v cho th y m t đo n ru t đư c đ t lên bàn
n u không, l c ho c h p thu d ch qua thành mao m ch
cân và máu đư c ti p lưu qua m ch ru t. Khi áp l c
s x y ra. Như v y, áp su t ch c năng c a mao m ch
đ ng m ch b gi m, d n đ n áp l c mao m ch gi m
trong mô đư c đo kho ng 17 mm Hg.
đ n m t m c làm áp su t th m th u c a các protein
huy t tương gây ra s h p th c a ch t l ng ra kh i
Rõ ràng phương pháp đ ng tr ng đã xác đ nh áp su t
thành ru t và làm cho tr ng lư ng c a đo n ru t
mao m ch đo m t cách chính xác b i các l c có xu
gi m làm cán cân nghiêng. Đ ngăn ng a vi c gi m
hư ng kéo d ch ra hay đ y d ch vào mao m ch, đưa ra
tr ng lư ng này, áp l c tĩnh m ch đư c tăng lên m t
m t giá tr th p hơn so v i áp l c mao m ch đo tr c ti p
lư ng đ đ kh c ph c nh ng nh hư ng c a vi c
b ng phương pháp pipet vi th . M t lý do chính cho s
gi m áp l c đ ng m ch. Nói cách khác, áp l c mao
khác bi t này là áp l c l c mao m ch không đư c cân
m ch đư c h ng đ nh trong khi cùng lúc (1) gi m áp
chính xác v i s tái h p thu d ch trong h u h t các mô.
l c đ ng m ch và (2) tăng áp l c tĩnh m ch.
D ch đã đư c l c vư t quá nh ng gì đư c tái h p thu
trong h u h t các mô đư c mang đi b i m ch b ch
huy t. Trong các mao m ch c u th n, có m t lư ng r t
l n d ch, kho ng 125 ml / phút đư c l c liên t c.
YhocData.com
194
Chương 16: Vi tu n hoàn và h th ng b ch huy t: trao đ i d ch mao m ch, d ch k và d ch b ch huy t
UNIT IV
Trong h u h t các h c t nhiên c a cơ th , nơi có d ch
vào phương pháp đư c s d ng và áp su t mô đư c đo.
t do tr ng thái cân b ng đ ng v i ch t l ng xung
Trong mô l ng l o dư i da, áp l c d ch k đo b ng các
quanh, nh ng áp l c đo đư c là âm. M t s các khoang
phương pháp khác nhau là thư ng là m t vài mmHg - nh
và áp su t đo đư c như sau:
hơn áp su t khí quy n; do v y, giá tr này đư c g i là áp
su t âm d ch k . Trong các mô khác đư c bao quanh b i
• Khoang màng ph i: -8 mm Hg
nang, như th n, áp l c d ch k thư ng dương (t c là l n
hơn áp su t khí quy n). Các phương pháp đư c s d ng
• Khoang trong kh p ho t d ch: -4 đ n -6 mm Hg
r ng rãi nh t đã đư c s d ng là: (1) đo áp l c v i m t
pipette vi th đưa vào các mô, (2) đo áp su t d ch k t
• Khoang ngoài màng c ng: -4 đ n -6 mm Hg
do trong nang có l đ t mô (3) đo áp su t d ch k t do
b ng b c bông.
Nh ng phương pháp khác nhau cung c p các giá tr
khác nhau cho áp l c th y tĩnh d ch k , ngay c trong
các mô tương t nhau. Tóm t t: áp su t d ch k trong mô l ng
dư i da luôn th p hơn áp su t khí quy n.
M c dù các phương pháp khác nhau nói trên cho
giá tr hơi khác nhau cho áp su t d ch k , h u h t các
Đo áp su t d ch k s d ng pipette vi th . Cùng nhà sinh lý h c tin r ng trong đi u ki n bình thư ng
m t lo i pipette vi th s d ng đ đo áp l c mao áp suát d ch k trong mô l ng l o dư i da,th p hơn
m ch cũng có th đư c s d ng trong m t s mô đ áp su t khí quy n trung bình kho ng -3 mm Hg.
đo áp l c d ch k . Đ u c a pipette vi th có đư ng
kính kho ng 1 micromet , nhưng cũng l n hơn so v i
kích thư c c a kho ng cách gi a các s i proteogly- Nguyên nhân cơ b n c a áp su t d ch k âm
can trong d ch k 20 l n ho c hơn th . Do đó, áp là s bơm c a h th ng b ch huy t. H th ng
l c đư c đo có th là áp l c trong m t túi ch t l ng b ch huy t đư c th o lu n sau trong chương này,
t do. nhưng trư c tiên chúng ta c n ph i hi u đư c vai trò cơ
Áp l c đo b ng cách s d ng phương pháp pipette b n r ng h th ng này đóng trong vi c t o ra áp l c d ch
vi th dao đ ng t -2 đ n 2 mm Hg trong các mô
k . H th ng b ch huy t là m t h th ng như “công
l ng l o, như da, nhưng trong nhi u trư ng h p giá
tr trung bình th p hơn m t chút so v i áp su t khí nhân quét đư ng” lo i b ch t l ng dư th a, các phân t
quy n. protein dư th a, c n bã, và ch t khác t mô. Thông
Đo áp su t d ch k t do trong nang có l đ t thư ng, khi ch t l ng đi vào các t n cùng c a mao
mô áp su t d ch t do trong d ch k đo đư c khi m ch b ch huy t, các thành m ch b ch huy t t đ ng co
s d ng nang có đư ng kính 2 cm mô dư i da nh l i trong m t vài giây và bơm ch t l ng vào h tu n
l ng bình thư ng kho ng -6 mm Hg, nhưng v i hoàn máu. Quá trình t ng th này t o ra áp su t âm nh
viên nang nh hơn, các giá tr không khác nhau mà đã đư c đo d ch k .
nhi u hơn -2 mm Hg so v i đo b ng pipette vi th .
not greatly different from the −2 mm Hg measured by
the micropipette.
Áp su t d ch k mô có khung c ng b c kín. M t s ÁP SU T TH M TH U KEO C A HUY T
mô c a cơ th đư c bao quanh b i khung c ng, ch ng TƯƠNG
h n như s xung quanh não, bao xơ quanh th n, các Áp su t th m th u keo do protein huy t tương. Trong
màng xơ b c xung quanh các cơ b p, và c ng m c xung các th o lu n cơ b n v áp su t th m th u trong
quanh m t. Trong h u h t các mô, không ph thu c vào Chương 4, chúng ta đã ch ra r ng ch có các phân t
phương pháp đư c s d ng đ đo lư ng, áp su t d ch k ho c ion không đi qua các l c a màng bán th m gây áp
là dương. Tuy nhiên, áp l c đó v n luôn ít hơn áp l c l c th m th u. B i vì các protein này là thành ph n ch
bên ngoài khung c ng. Ví d , áp su t d ch não t y bao hòa tan trong huy t tương và d ch k và không d dàng đi
quanh não c a m t con v t trung bình kho ng 10 mm qua các l mao m ch, đó là các protein c a huy t tương
Hg, trong khi áp su t d ch k trung bình kho ng 4-6 mm và d ch k ch u trách nhi m v áp l c th m th u hai
Hg. Trong th n, áp su t xung quanh bao xơ th n trung bên c a màng mao m ch. Đ phân bi t các áp l c th m
bình là 13 mm Hg, trong khi áp l c d ch k th n đư c th u này x y ra màng t bào, nó đư c g i m t trong hai
ghi nh n trung bình kho ng 6 mm Hg. cách: áp l c th m th u keo ho c áp su t keo.
YhocData.com
195
Ph n IV: Tu n hoàn
YhocData.com
196
Chương 16: Vi tu n hoàn và h th ng b ch huy t: trao đ i d ch mao m ch, d ch k và d ch b ch huy t
Mean Forces Tending to Move Fluid
Outward mm Hg
L c làm d ch di chuy n vào trong mm Hg L c trung bình làm d ch di
28 chuy n vào trong mm Hg
Áp su t th m th u keo huy t tương
28 Áp su t th m th u keo huy t tương 28.0
T NG L C Đ Y VÀO TRONG
T NG L C ĐƯA VÀO TRONG 28.0
L c làm d ch di chuy n ra ngoài
T ng h p trung bình các l c
UNIT IV
Áp su t mao m ch( đ u mao tĩnh 10
Ra ngoài 28.3
m ch)
Áp su t âm c a d ch t do trong d ch k 3 Vào trong 28.0
Áp su t th m th u keo c a d ch k 8 L C Đ Y RA NGOÀI TH C S 0.3
T NG L C Đ Y RA NGOÀI 21
Do đó, v i t ng tu n hoàn mao m ch, chúng ta tìm th y
T ng h p các l c m t s g n cân b ng gi a t ng các l c lư ng bên ngoài,
Ra ngoài 28 28,3 mm Hg, và t ng l c vào trong, 28,0 mm Hg. s
Vào trong 21 m t cân b ng này nh c a các l c, 0,3 mm Hg, gây ra
7 d ch đư c l c vào kho ng k hơn là tái h p thu. Lư ng
L C ĐƯA VÀO TRONG TH C S
d ch l c th a này đư c g i là lưu lư ng l c th c (net
Do đó, các l c lư ng gây ra s chuy n đ ng c a d ch filtration), và nó là lư ng d ch l c ph i đư c tr l i
vào các mao m ch, 28 mm Hg, l n hơn so v i đ i h p cho lưu thông qua h b ch huy t. Bình thư ng t c đ
ph 21 mm Hg. S khác bi t, 7 mm Hg, là áp l c tái c a lưu lư ng l c th c trong toàn b cơ th , không
h p thu ròng hai đ u mao tĩnh m ch. Áp l c tái h p bao g m th n, ch kho ng 2 ml / phút.
thu này th p hơn đáng k so v i áp su t l c cu i mao
m ch đ ng m ch, nhưng hãy nh r ng s lư ng các H S L C MAO M CH
mao m ch tĩnh m ch nhi u hơn và tính th m cao hơn
các mao m ch đ ng m ch, do đó áp su t tái h p thu ít Trong ví d trư c, m t s m t cân b ng c a các l c l c
c n thi t đ gây ra chuy n đ ng c a d ch vào bên trong. t i các màng mao m ch 0,3 mm Hg gây ra lưu lư ng l c
Áp l c tái h p thu làm cho kho ng 9/10 lư ng d ch th c trong toàn b cơ th là 2 ml / phút. Nh n m nh lưu
đã đư c l c ra kh i đ u mao đ ng m ch đư c h p th lư ng l c th c cho m i mmHg b m t cân b ng, ngư i
l i mao tĩnh m ch. M t ph n mư i còn l i ch y vào ta th y lưu lư ng l c th c là 6,67 ml / phút m i mm Hg
các m ch b ch huy t và tr v tu n hoàn chung. cho toàn b cơ th . Giá tr này đư c g i là h s l c
mao m ch toàn b cơ th .
CÂN B NG STARLING CHO
TRAO Đ I QUA THÀNH H s l c cũng có th đư c bi u di n cho các b ph n
MAO M CH riêng bi t c a cơ th v lưu lư ng l c m i phút m i
mm Hg cho m i 100 gam mô cơ th . Trên cơ s đó, h
Cách đây hơn m t th k , Ernest Starling đã ch ra s l c mao m ch c a mô trung bình là kho ng 0,01 ml
trong đi u ki n bình thư ng, màng mao m ch t n t i m t / phút / mm Hg / 100 g mô. Tuy nhiên, vì s khác bi t
tr ng thái g n như cân b ng. Có nghĩa là, lư ng d ch l c trong kh năng th m c a h th ng mao m ch các mô
ra bên ngoài t các đ u mao đ ng m ch c a mao m ch khác nhau, h s l c này thay đ i nhi u hơn 100 l n
g n b ng lư ng d ch l c tr l i lưu thông b ng cách h p trong các mô khác nhau. Nó là r t nh trong não và cơ
thu. Chênh l ch m t lư ng d ch r t nh đó v tim b p, khá l n trong mô dư i da, l n trong ru t, và c c
b ng con đư ng b ch huy t. k l n trong gan và ti u c u th n, nơi mà các l mao
m ch ho c là nhi u ho c là m r ng. Tương t như v y,
B ng dư i đây cho th y các nguyên lí c a cân b ng s th m th u c a các protein qua màng mao m ch khác
Starling. Đ i v i b ng này, các áp su t trong các mao nhau r t nhi u cũng nh hư ng t i h s l c. N ng đ
m ch đ ng m ch và mao tĩnh m ch đư c tính trung bình protein trong d ch k c a cơ b p là kho ng 1,5 g / dl;
đ tính áp su t mao m ch ch c năng trung bình cho toàn trong mô dư i da, 2 g / dl; trong ru t, 4 g / dl; và trong
b chi u dài c a các mao m ch. Áp su t mao m ch ch c gan, 6 g / dl.
năng trung bình đã tính là 17,3 mm Hg.
nh hư ng c a s m t cân b ng c a các l c
L c trung bình làm d ch di chuy n ra ngoài mm Hg
t i các màng mao m ch. N u áp l c mao m ch
Áp su t trung bình mao m ch 17.3 trung bình tăng lên trên 17 mm Hg, l c th c có xu hư ng
đ y d ch l c vào kho ng k tăng lên. Do đó, gia tăng
Áp su t âm c a d ch t do trong d ch k 3.0 áp l c mao m ch trung bình 20mmHg, làm tăng áp l c
l c mao m ch th c 0,3 mm Hg- 20,3 mmHg, k t
Áp su t th m th u keo c a d ch k 8.0 qu này cao g p 68 l n lưu lư ng l c mao m ch th c
c a d ch vào kho ng k đi u ki n bình thư ng.
T NG L C Đ Y RA NGOÀI 28.3
YhocData.com
197
Ph n IV: Tu n hoàn
irculation
H ch c
Tĩnh m ch dư i đòn
ng ng c ph i
H ch nách
ng ng c
B dư ng ch p
H ch b ng
H ch b n
ng b ch
huy t
B ch huy t ngo i
vi
Mao m ch máu
T bào mô
máu
Mao m ch
b ch
huy t
D ch k
UNIT IV
Các t bào n i mô Các valve
10
2l n/ 7 l n/
mm Hg mm Hg
1
Các s i gi (neo) −6 −4 −2 0 2 4
Hình 16-8: C u trúc đ c bi t c a các mao m ch b ch huy t PT (mm Hg)
cho phép v n chuy n các ch t có tr ng lư ng phân t cao
vào h b ch huy t. Hình 16-9: M i tương quan gi a áp su t d ch k và sòng ch y
b ch huy t chân m t con chó.
Lưu ý r ng dòng ch y b ch huy t đ t c c đ i khi áp su t d ch
T n cùng m ch b ch huy t và tính th m c a chúng. k ( P T) tăng nh cao hơn áp su t khí quy n (0 mmHg)
H u h t d ch l c t các mao đ ng m ch ch y gi a các t
bào và cu i cùng đã đư c tái h p thu tr l i vào mao tĩnh N ng đ protein trong d ch k c a h u h t các mô trung
m ch, trung bình, kho ng m t ph n mư i lư ng d ch đi bình kho ng 2 g / dl, và n ng đ protein c a b ch huy t
vào các mao m ch b ch huy t và tr v máu qua h b ch ch y t các mô cũng g n giá tr này. B ch huy t đư c
huy t ch không thông qua các mao tĩnh m ch. T ng hình thành trong gan có n ng đ protein th c s cao t i
lư ng d ch b ch huy t này bình thư ng ch 2-3 lít m i 6 g / dl, và b ch huy t hình thành trong ru t có n ng đ
ngày. protein cao kho ng 3-4 g / dl. Vì kho ng hai ph n ba các
D ch quay l i cho lưu thông b i m ch b ch huy t là c c h ch b ch huy t thư ng có ngu n g c t gan và ru t, các
k quan tr ng b i vì các ch t có tr ng lư ng phân t cao, b ch huy t ng ng c, là nơi tr n l n b ch huy t t t t c
ch ng h n như protein, không th đư c h p th t các các vùng c a cơ th , thư ng có n ng đ protein kho ng
mô trong b t k cách nào khác, m c dù chúng có th đi 3-5 g / dl.
vào các mao m ch b ch huy t g n như không b c n tr . H th ng b ch huy t cũng là m t trong nh ng con đư ng
Lý do c a cơ ch này là c u trúc đ c bi t c a các mao chính cho s h p th các ch t dinh dư ng qua đư ng tiêu
m ch b ch huy t, ch ng minh trong hình 16-8. Hình v hóa, đ c bi t là cho s h p th c a h u như t t c các
này cho th y các t bào n i mô c a mao m ch b ch ch t béo trong th c ph m, như đã th o lu n Chương
huy t đư c g n các s i liên k t bao xung quanh. T i các 66. Th t v y, sau m t b a ăn nhi u ch t béo, b ch huy t
m i n i c a các t bào n i mô c nh nhau, các c nh c a trong ng ng c đôi khi ch a t i 1-2 ph n trăm ch t béo.
m t t bào n i mô ch ng lên c nh c a t bào li n k theo Cu i cùng, ngay c nh ng v t( particles) l n, ch ng
cách mà các c nh ch ng nhau t do đ y vào bên trong, h n như vi khu n, có th đ y khe gi a các t bào n i mô
do đó t o thành m t van m ra vào bên trong các mao c a mao m ch b ch huy t c a và vào h b ch huy t theo
m ch b ch huy t trong th i gian r t ng n. D ch k , cùng cách này. Như các b ch huy t đi qua các h ch b ch
v i các h t lơ l ng c a nó, có th đ y van m và ch y huy t, các (particles) này g n như hoàn toàn b lo i b và
tr c ti p vào các mao m ch b ch huy t. Tuy nhiên, d ch phá h y, như đã th o lu n trong Chương 34.
này khó có th ra kh i các mao m ch sau khi chúng đã
vào do s đóng van n p van ngư c l i. Vì v y, các m ch LƯU LƯ NG C A DÒNG B CH HUY T
b ch huy t có nhi u van t n cùng các mao m ch b ch
M i gi , kho ng 100 ml b ch huy t ch y qua ng ng c
huy t, cũng như các van d c theo các mao m ch l n t i
m t con ngư i trong tr ng thái ngh ngơi, và thêm kho ng 20
v trí chúng đ vào tu n hoàn chung.
ml m i gi ch y vào tu n hoàn thông qua các kênh khác,
đưa t ng s ư c tính dòng ch y b ch huy t c a kho ng
120 ml / gi ho c 2-3 lít m i ngày.
HÌNH THÀNH B CH HUY T
B ch huy t có ngu n g c t d ch k ch y vào h b ch huy t. nh hư ng c a áp l c d ch k lên dòng b ch huy t.
Vì v y, đ u tiên b ch huy t đi vào h b ch huy t v i thành Hình 16-9 cho th y nh hư ng c a áp l c d ch k khác
ph n tương t d ch k . nhau lên dòng b ch huy t đo đư c đ ng v t. Lưu ý
r ng, bình thư ng, dòng ch y b ch huy t là h u như
không có áp l c d ch k âm hơn -6mmHg.
YhocData.com
199
Ph n IV: Tu n hoàn
Sau đó, khi áp l c tăng lên t i 0mmHg (áp su t khí D ch này đ đ y các đo n sau trong m t vài giây sau đó,
quy n) lưu lư ng dòng ch y tăng lên hơn 20 l n. Do đó, quá trình ti p t c d c theo m ch b ch huy t cho đ n khi
b t k y u t nào làm tăng áp l c d ch k cũng làm tăng d ch cu i cùng đư c đ vào tu n hoàn chung. Trong m t
lưu lư ng dòng ch y b ch huy t, n u các m ch b ch m ch b ch huy t r t l n như ng ng c, bơm b ch huy t
huy t đang ho t đ ng bình thư ng. Nh ng y u t này .này có th t o ra áp l c l n t i 50 đ n 100 mm Hg
bao g m:
• Áp su t th y tĩnh mao m ch cao Bơm đư c t o ra b i s co bóp ng t quãng bên ngoài
• Áp su t th m th u keo huy t tương gi m h b ch huy t. Ngoài vi c bơm gây ra b i s co bóp
• Áp su t th m th u keo d ch k tăng ng t quãng n i t i c a thành m ch b ch huy t, b t k
• Tính th m c a các mao m ch tăng y u t bên ngoài nào ép vào m ch b ch huy t không liên
t c cũng có th t o ra bơm. Theo th t quan tr ng c a
T t c nh ng y u t này gây ra m t cân b ng trao đ i chúng, các y u t như là như sau:
d ch màng mao m ch đ đ y d ch vào kho ng k , do
đó tăng th tích d ch k , áp l c d ch k , và dòng ch y • S co bóp c a cơ xung quanh các xương
b ch huy t cùng m t lúc. • S chuy n đ ng c a các b ph n c a cơ th
• Nh p đ p c a đ ng m ch ti p giáp v i các
Tuy nhiên, lưu ý trong hình m ch b ch huy t
16-9 r ng khi áp su t d ch k đ t đư c 1 ho c 2 mm Hg, • Áp l c c a các mô bên ngoài cơ th .
l n hơn áp su t khí quy n (>0 mmHg), dòng ch y b ch Các bơm b ch huy t ho t đ ng m nh hơn khi lao đ ng,
huy t không tăng thêm n a b t kì áp su t cao nào. thư ng gia tăng dòng ch y b ch huy t t 10 đ n 30 l n.
Th c t , k t qu này cho th y áp su t mô ngày càng Ngư c l i, trong th i gian ngh ngơi, dòng ch y b ch
tăng không ch làm tăng đ y d ch vào các mao m ch huy t là r t ch m (g n như b ng không).
b ch huy t mà còn nén b m t bên ngoài c a m ch b ch
huy t l n, do đó c n tr dòng ch y b ch huy t. áp Bơm mao m ch b ch huy t. Đ u t n cùng các mao m ch
su t cao hơn, hai y u t này g n như cân b ng nhau, vì b ch huy t cũng có kh năng bơm b ch huy t, ngoài
v y dòng ch y b ch huy t đ t đ n m t t c đ dòng ch y vi c bơm b i các m ch b ch huy t l n hơn. Như đã gi i
t i đa. T c đ dòng ch y t i đa này đư c minh h a b i thích chương trư c, các thành c a các mao m ch b ch
ph n trên cao nguyên trong hình 16-9. huy t dính ch t vào các t bào mô xung quanh b ng các
phương ti n gi chúng. Vì v y, m i khi d ch dư th a
Bơm b ch huy t làm tăng dòng ch y b ch huy t. Van ch y vào các mô và làm cho các mô b sưng lên, các s i
t n t i trong t t c các kênh b ch huy t. Hình 16-10 cho kéo trên thành c a các mao m ch b ch huy t và d ch
th y van đi n hình trong vi c thu th p b ch huy t vào các ch y vào các đ u mao m ch b ch huy t thông qua khe
mao m ch b ch huy t tr ng. k c a các t bào n i mô. Sau đó, khi mô b nén, áp l c
bên trong mao m ch tăng và gây ra s ch ng chéo c a
Hình nh chuy n đ ng c a các m ch b ch huy t đư c các t bào n i m c đ đóng l i như van. Do đó, áp l c
ch ra đ ng v t và ngư i cho th y r ng khi m t m ch đ y b ch huy t v phía trư c vào b ch huy t thay vì
b ch huy t thu th p d ch, các cơ trơn trong thành m ch quay ngư c ra sau qua các khe gi a các t bào n i mô.
b ch huy t t đ ng co l i. Hơn n a, m i phân đo n c a
m ch b ch huy t gi a các van ch c năng như m t máy Các t bào n i mô mao m ch b ch huy t cũng có m t
bơm t đ ng riêng bi t. Đ y nh m t đo n làm cho nó vài s i co actomyosin.
nh l i, và d ch đư c bơm qua van ti p theo vào đo n
b ch huy t ti p theo.
Các l
s
Các valve
Mao m ch
b ch huy t
ng thu
b ch huy t
Hình 16-10: C u trúc c a mao m ch b ch huy t và m t ng thu b ch huy t v i các valve b ch huy t
es also shown. YhocData.com
200
Chương 16: Vi tu n hoàn và h th ng b ch huy t: trao đ i d ch mao m ch, d ch k và d ch b ch huy t
Các t bào n i mô mao m ch b ch huy t cũng có m t Do đó, các giá tr đ nh lư ng c a t t c các y u t này đ t
vài s i co actomyosin. Trong m t s mô đ ng v t (ví đư c m t tr ng thái n đ nh, và chúng s duy trì cân b ng
d , cánh c a dơi), đã quan sát đư c nguyên nhân gây s m c n đ nh cho đ n khi m t cái gì đó thay đ i t c đ
co bóp nh p nhàng trên là do s k t h p c a r t nhi u rò r protein và d ch t các mao m ch máu.
mao m ch nh và các m ch b ch huy t l n. Vì v y, có
UNIT IV
l ph n thêm vào c a bơm b ch huy t ít nh t là k t qu
c a s k t h p gi a các t bào n i mô và các cơ l n hơn
Ý nghĩa c a áp su t âm c a d ch k có ý nghĩa
c a h b ch huy t.
g n k t các mô c a cơ th v i nhau.
Tóm t t các y u t t o ra dòng ch y b ch huy t:
Ta bi t r ng, gi đ nh các mô khác nhau c a cơ th đư c
T nh ng th o lu n trư c, có th th y r ng 2 y u t
g n k t v i nhau hoàn toàn b ng s i mô liên k t. Tuy
chính gây ra dòng ch y b ch huy t: (1) áp su t d ch k ,
nhiên, các s i mô liên k t r t y u ho c th m chí không
(2) ho t đ ng c a bơm b ch huy t. Do đó, ngư i ta có
có m t t i nhi u nơi trong cơ th , đ c bi t là t i các đi m
th nói r ng, t c đ dòng ch y b ch huy t g n như đư c
nơi mô trư t lên nhau (ví d , da trư t trên m t sau c a
xác đ nh b i áp su t d ch k cùng v i các ho t đ ng
bàn tay hay trên m t). Tuy nhiên, ngay c nh ng nơi
c a bơm b ch huy t.
này, các mô liên k t v i nhau b i các áp l c d ch k âm,
th c s là chân không. Khi các mô b m t áp l c âm c a
H TH NG B CH HUY T ĐÓNG VAI
chúng, ch t l ng tích t trong kho ng k và phù n x y
TRÒ CHÍNH TRONG VI C ĐI U HÒA
ra. Tình tr ng này đư c th o lu n trong Chương 25.
N NG Đ PROTEIN, TH TÍCH VÀ ÁP
SU T D CH K
Rõ ràng ch c năng c a h th ng b ch huy t như m t
“cơ ch tràn” đ nh n l i protein dư th a và lư ng nư c Thư m c
th a trong kho ng k vào tu n hoàn chung. Do đó, h Chidlow JH Jr, Sessa WC: Caveolae, caveolins, and cavins: complex
th ng b ch huy t cũng đóng m t vai trò trung tâm trong control of cellular signalling and inflammation. Cardiovasc Res
vi c ki m soát (1) n ng đ protein trong d ch k , (2) kh i 86:219, 2010.
lư ng c a d ch k , và (3) áp l c d ch k . Hãy đ chúng Dejana E: Endothelial cell-cell junctions: happy together. Nat Rev Mol
Cell Biol 5:261, 2004.
tôi gi i thích làm th nào nh ng y u t này tương tác v i
Gashev AA: Basic mechanisms controlling lymph transport in the
nhau. mesenteric lymphatic net. Ann N Y Acad Sci 1207(Suppl 1):E16,
Đ u tiên, hãy nh r ng m t lư ng nh protein b rò r 2010.
liên t c ra kh i các mao m ch máu vào kho ng k . Ch Gashev AA: Physiologic aspects of lymphatic contractile function:
m t lư ng nh , n u có, các protein b rò r tr l i tu n current perspectives. Ann N Y Acad Sci 979:178, 2002.
Guyton AC: Concept of negative interstitial pressure based on pres-
hoàn b ng cách vào mao tĩnh m ch. Do đó, các protein
sures in implanted perforated capsules. Circ Res 12:399, 1963.
này có xu hư ng tích lũy trong d ch k , vì v y làm tăng Guyton AC: Interstitial fluid pressure: II. Pressure-volume curves of
áp l c th m th u keo c a d ch k . interstitial space. Circ Res 16:452, 1965.
Th hai, tăng áp l c th m th u keo trong d ch k làm Guyton AC, Granger HJ, Taylor AE: Interstitial fluid pressure. Physiol
d ch chuy n cân b ng l c các màng mao m ch máu Rev 51:527, 1971.
Kolka CM, Bergman RN: The barrier within: endothelial transport of
trong vi c đ y d ch vào kho ng k . Do đó, có hi u l c,
hormones. Physiology (Bethesda) 27:237, 2012.
ch t l ng đư c v n chuy n ra bên ngoài thành mao m ch Mehta D, Malik AB: Signaling mechanisms regulating endothelial
vào kho ng k b i áp l c th m th u gây ra b i các pro- permeability. Physiol Rev 86:279, 2006.
tein, do đó tăng c th tích và áp su t d ch k . Michel CC, Curry FE: Microvascular permeability. Physiol Rev 79:703,
Th ba, vi c tăng áp l c d ch k làm tăng đáng k t c 1999.
Oliver G: Lymphatic vasculature development. Nat Rev Immunol 4:35,
đ c a dòng ch y b ch huy t, mang đi th tích d ch k dư
2004.
th a và protein dư th a tích t trong kho ng k . Parker JC: Hydraulic conductance of lung endothelial phenotypes and
Starling safety factors against edema. Am J Physiol Lung Cell Mol
Vì v y, m t khi n ng đ protein d ch k đ t đ n m t Physiol 292:L378, 2007.
m c đ nh t đ nh và gây ra tăng tương đương v th tích Parker JC, Townsley MI: Physiological determinants of the pulmonary
filtration coefficient. Am J Physiol Lung Cell Mol Physiol 295:L235,
d ch k và áp l c, s tr l i c a protein và d ch b ng cách
2008.
vào h c a h b ch huy t tr nên đ l n đ cân b ng t Predescu SA, Predescu DN, Malik AB: Molecular determinants of
l rò r c a chúng vào kho ng k t các mao m ch. endothelial transcytosis and their role in endothelial permeability.
Am J Physiol Lung Cell Mol Physiol 293:L823, 2007.
Wiig H, Swartz MA: Interstitial fluid and lymph formation and trans-
port: physiological regulation and roles in inflammation and
cancer. Physiol Rev 92:1005, 2012.
YhocData.com
201
Kiểm soát tại chỗ và thể dịch lưu lượng máu đến mô
A. Kiểm soát tại chỗ lưu lượng máu đáp ứng nhu cầu của mô
Nguyên lý cơ bản của chức năng tuần hoàn là hầu hết các mô đều có khả năng kiểm soát lưu
lượng máu tại chính mô đó tương xứng với nhu cầu chuyển hóa riêng của mô.
Một số nhu cầu riêng về lưu lượng máu của mô bao gồm:
1. Vận chuyển oxy đến mô.
2. Vận chuyển các chất dinh dưỡng khác như glucose, amino acid và acid béo.
3. Chuyển C02 ra khỏi mô.
4. Chuyển ion H+ ra khỏi mô
5. Duy trì nồng độ thích hợp của các ion trong mô.
6. Vận chuyển các hormone khác nhau cùng các chất khác đến các mô.
Một số cơ quan có những yêu cầu đặc biệt. Ví dụ như lưu lượng máu đến da quyết định sự thải
nhiệt từ cơ thể, giúp kiểm soát nhiệt độ cơ thể. Ngoài ra sự vận chuyển đầy đủ máu đến thận cho
phép thận lọc và bài tiết các chất thải của cơ thể, điều chỉnh thể tích dịch cơ thể và chất điện giải.
Chúng ta sẽ nhận thấy những yếu tố này gây ra sự kiểm soát lưu lượng máu tại chỗ ở các mức độ
khác nhau và các mô khác nhau cũng …diệp
Sự biến đổi về lưu lượng máu đến các mô và cơ quan khác nhau: lưu ý lưu lượng máu rất lớn
được liệt kê trong bảng 17.1 cho mộ số cơ quan, ví dụ hàng trăm ml/phút/100g khối lượng tuyến
giáp hoặc tuyến thượng thận và tổng lưu lượng máu đến gan là 1350 ml/phút, tương ứng với 95
ml/phút/100g khối lượng.
Ngoài ra cũng lưu ý, lưu lượng máu qua thận rất lớn là 1100 ml/phút. Sự đòi hỏi lưu lượng máu
lớn như thế này cho thận để giúp thận thực hiện chức năng làm sạch máu bằng cách bài tiết các
chất thải và điều chỉnh các thành phần của dịch cơ thể một cách chính xác.
Ngược lại, đáng ngạc nhiên nhất là lưu lượng máu thấp đến tất cả các cơ ít hoạt động của cơ thể-
tổng lưu lượng chỉ 750 ml/phút- trong khi những cơ này chiếm 30 đến 40 % trọng lượng cơ thể.
Ở trạng thái nghỉ ngơi, hoạt động chuyển hóa của cơ rất thấp, lưu lượng máu chỉ 4ml/phút/100g.
Tuy nhiên khi hoạt động nặng, hoạt động chuyển hóa của cơ tăng lên hơn 60 lần và lưu lượng
máu đến cơ nhiều gấp 20 lần, tăng cao đến 16000ml/phút tổng lượng máu trong lòng mạch (
tương đương 80 ml/phút/100g cơ)
Tầm quan trọng của sự kiểm soát lưu lượng máu bởi chính mô: có thể đặt ra một câu hỏi đơn
giản là tại sao không cung cấp liên tục lưu lượng máu lớn qua mỗi mô của cơ thế dù mô đó hoạt
động nhiều hay ít? Câu trả lời cũng rất đơn giản: cơ chế như thế yêu cầu lượng máu nhiều hơn
gấp nhiều lần tim có thể bơm.
Nghiên cứu chỉ ra rằng lưu lượng máu đến mỗi mô thường được điều chỉnh ở mức thấp nhất để
đáp ứng nhu cầu của mô- không nhiều hơn, không ít hơn. Ví dụ ở những mô mà yêu cầu quan
trọng nhất là vận chuyển oxy thì lưu lương máu luôn luôn được kiểm soát chỉ ở mức cao hơn
một chút so với yêu cầu để duy trì đầy đủ oxy cho mô và không có hơn. Bằng cách kiểm soát lưu
YhocData.com
lượng máu tại chỗ theo con đường này, mô hầu như không bao giờ thiếu oxy và khối lượng công
việc của tim được giữ ở mức nhỏ nhất.
B. cơ chế kiểm soát lưu lượng máu
Kiểm soát lưu lượng máu tại chỗ có thể được chia thành 2 pha : (1) kiểm soát tức thời và (2)
kiểm soát lâu dài.
Kiểm soát tức thời đạt được bằng cách thay đổi nhanh chóng co hoặc giãn các tiểu động mạch,
mao mạch và cơ vòng trước mao mạch, xảy ra trong vài giây đến vài phút để cung cấp đủ lượng
máu cần thiết cho mô tại chỗ.
Kiểm soát lâu dài có nghĩa là thay đổi từ từ, có kiểm soát dòng máu trong khoảng vài ngày, vài
tuần thậm chí hàng tháng. Nhìn chung, những thay đổi lâu dài này tạo ra sự kiểm soát dòng máu
tốt hơn, cân bằng với nhu cầu của mô. Những thay đổi xảy ra này là kết quả của sự tăng hoặc
giảm kích thước và số lượng dòng máu cung cấp cho mô.
Hình 17.1: Ảnh hưởng của sự tăng tốc độ chuyển hóa lên dòng máu đến mô ( chèn ảnh giúp c )
Bảng 17.1 Máu đến các cơ quan và mô ở trạng thái cơ bản
Phần trăm cung ml/phút ml/phút/100 g mô
lượng tim
Não 14 700 50
Tim 4 200 70
Cuống phổi 2 100 25
Thận 22 1100 360
Gan 27 1350 95
Hệ cửa (21) (1050)
Động mạch (6) (300)
Cơ ( trạng thái không 15 750 4
hoạt động)
Xương 5 250 3
Da ( thời tiết lạnh) 6 300 3
Tuyến giáp 1 50 160
Tuyến thượng thận 0.5 25 300
Mô khác 3.5 175 1.3
Tổng 100.0 5000
YhocData.com
Giảm oxy mô sẽ làm tăng lưu lượng máu đến mô: Một trong những chất dinh dưỡng cần thiết
nhất là oxy. Bất cứ khi nào oxy đến mô giảm như là (1) ở trên đỉnh núi cao (2) Viêm phổi (3)
ngộ độc CO hoặc (4) ngộ độc CN, máu qua mô tăng lên rõ ràng.
Hình 17.2 ảnh hưởng của sự giảm bão hòa oxy động mạch lên dòng máu tới một chân của con
chó ( chèn ảnh giúp c)
Hình 17.2 chỉ ra rằng sự bão hòa oxy máu động mạch giảm 25 % so với bình thường, dòng máu
chảy qua một chân của con chó tăng gấp 3 lần. Máu tăng gần như đủ nhưng không thực sự đủ,
đáp ứng với sự giảm lượng oxy máu, do đó hầu hết duy trì ở mức tương đối hằng định oxy cung
cấp cho mô.
Tổng lượng CN bị ngộ độc sử dụng oxy bởi mô tại chỗ có thể làm tăng lưu lượng máu lên 7 lần,
do đó chứng minh tác động đặc biệt của sự thiếu oxy đến dòng máu.
Cơ chế thay đổi chuyển hóa mô hoặc lượng oxy máu làm thay đổi dòng máu vẫn chưa được hiểu
đầy đủ, nhưng 2 giả thuyết chính này đến nay đã được đưa ra: giả thuyết co mạch và giả thuyêt
về nhu cầu oxy.
Giả thuyết co mạch với sự điều chỉnh nhanh lưu lượng máu tại chỗ- Vai trò đặc biệt cuat
Adenosin: theo giả thuyết co mạch , tăng tốc độn chuyển hóa hoặc giảm oxy hoặc các chất dinh
dưỡng khác đến mô sẽ tăng tốc độ tạo thành các chất gây co mạch trogn tế bào. Các chất gây co
mạch được cho là khuếch tán qua mô đến cơ vòng trước mao mạch và các mao mạch gây ra co
mạch. Một số chất gây co mạch như Adenosin, CO2, Adenosin phosphate, histamine, ion kali và
ion H+ .
Các chất gây co mạch có thể được giải phóng từ tế bào để đpá ứng với sự thiếu hụt oxy. Ví dụ,
thí nghiệm chỉ ra rằng sự giảm oxy mô gây ra giải phóng Adenosin và acid lactic ( cả ion H+ ) từ
khoang gian bào. Những chất này có thể gây ra co mạch rất nhanh, hoàn toàn hoặc một phần
điều chỉnh lưu lượng máu đến mô. Các chất gây co mạch như CO2, acid lactic, ion Kali có xu
hướng tăng lên trong tế bào khi máu đến mô giảm và chuyển hóa tế bào sẽ tiếp tục với tốc độ
như trước hoặc khi chuyển hóa tế bào đột ngột tăng. Sự tăng sự tập trung các chất chuyển hóa
gây ra co tiểu động mạch, do đó tăng dòng máu đến mô và sự tập trung các chất chuyển hóa sẽ
quay trở lại bình thường.
Nhiều nhà sinh lí học tin rằng Adenosin là một chất co mạch tại chỗ quan trọng giúp kiểm soát
dòng máu tại chỗ. Ví dụ số lượng nhỏ adenosine được giải phóng từ tế bào cơ tim khi động mạch
vành co lại và sự giải phóng adenosine gây ra co mạch tim đủ mạch vành trở về bình thường.
Cũng tương tự, bất cứ khi nào tim hoạt động nhiều hơn bình thường và chuyển hóa tim tăng
thêm một lượng, sẽ gây ra tăng sự tận dụng oxy, theo các cách (1) giảm sự tập trung oxy ở tế bào
cơ tim (2) giảm giáng hóa adenosine triphosphate (3) tăng giải phóng adenosine. Nhiều
adenosine rò rỉ khỏi tế bào cơ tim để gây co động mạch, cung cấp máu động mạch giảm để đáp
ứng nhu cầu dinh dưỡng cho tim đang hoạt động.
Mặc dù các bằng chứng nghiên cứu không rõ ràng , nhiều nhà sinh lí học cũng đưa ra cơ chế
giống như adenosine chính là cơ chế điều hòa lưu lượng máu đến cơ vân và các mô khác quan
trọng nhất. tuy nhiên, rất khó để chứng minh số lượng vừa đủ của các chất co mạch riêng biệt
YhocData.com
bao gồm cả adenosine thực sự được tạo thành trong mô để gây ra sự tăng đều đặn của dòng máu.
Nhiều khả năng có sự kết hợp của một vài chất co mạch được giải phóng từ mô đóng góp vào sự
điều chình dòng máu.
Giả thuyết nhu cầu oxy với sự kiểm soát máu mô: mặc dù giả thuyết co mạch được nhiều người
công nhận nhưng có một giả thuyết khác được các nhà sinh lí học công nhận, là giả thuyết về
nhu cầu oxy, chính xác hơn là nhu cầu dinh dưỡng của mô ( vì các chất dinh dưỡng khác bên
cạnh oxy cũng liên quan). Oxy là một chất dinh dưỡng chuyển hóa được yêu cầu để co mạch, co
cơ ( cũng như các chất dinh dưỡng khác). Do đó sự vắng mặt một lượng oxy thích hợp trong mô,
mạch máu có thể giãn. Cũng như vậy, sự sử dụng oxy trong mô là kết quả của sự tăng chuyển
hóa ( theo lí thuyết) sẽ làm giảm oxy trên cơ trơn, gây co mạch.
Cơ chế mà do nó, oxy trong mô có thể hoạt động được chỉ ra trong hình 17.3 . hình chỉ ra một
đơn vị mô, bao gồm cả các mao mạch cùng với mao mạch sidearm và mô xung quanh nó. ở đoạn
gốc của mao mạch là cơ vòng tiền mao mạch và bao quanh các tiền mao mạch là một vài sợi cơ
trơn. Khi quan sát mô dưới kính hiển vi, có thể thấy các cơ vòng tiền mao mạch bình thường
hoặc là hoàn toàn giãn hoặc là hoàn toàn co. số lượng cơ vòng tiền mao mạch đang giãn tại bất kì
thời điểm nào tỉ lệ với nhu cầu dinh dưỡng của mô đó. Cơ vòng tiền mao mạch và tiểu mao mạch
mở và đóng theo chu lì vài lần trên phút, với khoảng thời gian của pha mở cân xứng với nhu cầu
chuyển hóa của oxy mô. Chu kì mở và đóng được gọi là vasomotion ( vận động của mạch)
Hình 17.3 giản đồ về một đơn vị mô giải thích cho sự phản hồi tức thời của dòng máu, chỉ ra
mao mạch chạy qua mô và tiểu mao mạch với cơ vòng trước mao mạch với kiểm soát dòng máu
mao mạch ( chèn ảnh giúp c)
Do cơ trơn yêu cầu oxy để duy trì co cơ, cho rằng sức mạnh của co cơ vòng sẽ tăng lên khi tăng
tập trung oxy. Bởi vậy, khi sự tập trung oxy trong mô tăng trên mức nào đó, cơ vòng tiền mao
mạch có lẽ sẽ đóng lại cho đến khi Tuy nhiên, khi sự vượt quá giới hạn oxy xảy ra và sự tập
trung oxy tế bào mô tiêu thụ hết lượng dư thừa oxy. Tuy nhiên, khi lượng oxy dư thừa hết, và sự
tập trung oxy rơi xuống mức thấp hơn mức cần, cơ vòng lại mở ra hơn một lần để bắt đầu lại chu
kì.
Do đó, trên cơ sở dũ liệu cơ bản, hoặc là giả thuyết adenosine hoặc là nhu cầu oxy sẽ giải thích
sự điều chỉnh luuw lượng máu tức thời qua mô đáp ứng với nhu cầu chuyển hóa của mô. Trên
thực tế, chắc chắn nằm ở sự kết hợp của cả 2 cơ chế này.
Vai trò của các chất dinh dưỡng khác ngoài oxy trong kiểm soát lưu lượng máu tới mô: dưới
những điều kiện đặc biệt, sự thiếu glucose trong máu có thể gây ra co mạch tại chỗ. Nó ucnxg có
thể có tác động tương tự xảy ra khi các chất dinh dưỡng khác như amino acid hay acid béo bị
thiếu hụt, mạc dù vấn đề này chưa được nghiên cứu đầy đủ. Ngoài ra, co mạch xảy ra khi thiếu
hut vitamin trong bệnh beriberi, bệnh nhân thiếu vit B ( thiamin, niacin riboflavin). ở bệnh này,
lượng máu đến mạch ngoại vi ở khắp nơi trên cơ thể thường tăng gấp 2 đến 3 lần. bởi vì tất cả
các vitamin đầu cần thiết cho quá trình phosphoryl hóa tạo ra ATP cho tế bào, có thể biết được
thiếu hụt bao nhiêu vitamin sẽ dẫn đến giảm khả năng co của cơ trơn, co mạch cũng xảy ra.
YhocData.com
Ví dụ đăc biệt của sự kiểm soát trao đổi chất tức thời của dòng máu: cơ chế chúng ta miêu tả
cho kiểm soát dòng máu tại chỗ được gọi là cơ chế trao đổi chất, bởi vì chức năng của tất cả
chúng đều chịu trách nhiệm với nhu cầu chuyển hóa của mô. 2 ví dụ đặc biệt được thêm vào của
sự kiểm soát trao đổi chất của dòng máu là sung huyết phản ứng và sung huyết tích cực.
“sung huyết phản ứng “ xảy ra sau khi sự cung cấp máu mô bị chặn lại trong thời gian ngắn. khi
sự cung cấp máu đến mô bị chặn lại một vài giây đến dài hàng giờ hoặc hơn , do đó dòng máu
được lưu thông, dòng máu qua mô thường tăng ngay lập tức gấp 4 đến 7 lần bình thường. dòng
máu tăng lên này sẽ tiếp tục trong một vài giây nếu sự tắc nghẽn này kéo dài chỉ một vài giây
nhưng thình thoảng tiếp tục kéo dài hàng giờ nếu dòng máu bị chặn trong 1 giờ hoặc hơn, hiện
tượng này được gọi là sung huyết phản ứng.
Sung huyết phản ứng là sự biểu hiện khác của cơ chế điều chỉnh dòng máu trao đổi chất tại chỗ.
Sau một thời gian ngắn co mạch, dòng máu được tăng cường trong lúc sung huyết phản ứng kéo
dài đủ dài để đáp lại gần như chính xác sự thiếu hụt oxy mô dồn lại trogn suốt thờ gian tắc mạch.
Cơ chế này nhấn mạnh sự kết nối chặt chẽ giữa oxy và các chất dinh dưỡng khác với mô.
Hình 17.4 Sung huyết phản ứng ở mô sau khi tắc động mạch tạm thời và sung huyết tích cực khi
mô tăng hoạt động chuyển hóa ( chèn hình giúp c)
“sung huyết tích cực” xảy ra khi tốc độ chuyển hóa mô tăng. Khi bất kì mô nào tăng hoạt động
như tập cơ, tuyến dạy dày-ruột trong suốt thời gian tăng bài tiết hoặc thậm chí khi não tăng các
hoạt động trí óc, tốc độ dòng chảy qua mô tăng ( hình 17.4). sự tăng chuyển hóa tại chỗ dẫn đến
sự tiêu thụ nhanh chóng các chất dinh dưỡng và cũng giải phóng ra số lượng lớn các các gây co
mạch. Kết quả là giãn các mao mạch tại chỗ và tăng máu đến mô. Bằng cách này, các mô hoạt
động tích cực nhận được thêm các chất dinh dưỡng. như đã nói ở trên, sung huyết tích cực ở cơ
vân có thể tăng lưu lượng máu đến mô gấp 20 lần trong suốt quá trình tập luyện ở cường độ cao.
Sự tự điều chỉnh của dòng máu trong suốt thời gian thay đổi áp lực động mạch – cơ chế “trao
đổi chất” và cơ chế “myogenic” (cơ chế tự điều chỉnh của cơ hơn là từ sự lích thích của thần
kinh”: ở bất kì mô nào của cơ thể, sự tăng nhanh áp lực động mạch đều gây ra sự tăng tức thì của
dòng máu. Tuy nhiên, trong vòng nhỏ hơn một phút, dòng máu ở hầu hết các mô quay trở lại gần
như bình thường, mặc dù áp lực động mạch vẫn duy trì ở mức cao. Xu hướng trở về bình thường
của dòng máu được gọi là sự điều chỉnh tự động. Sau khi trao đổi chất tích cực xảy ra, dòng máu
tại chỗ ở hầu hết các mô sẽ liên quan đến áp lực động mạch , thể hiện ở đường cong “acute” hình
17.5 . Chú ý giữa áp lực động mạch 70 và 175 mmhg, dòng máu chỉ tăng 20-30 % mặc dù
ALĐM tăng 150 %. Ở một số mô như não, ti,, sự tự điều chỉnh thậm chí còn nghiêm ngặt hơn.
Trong gần một thế kỉ, 2 quan điểm được đưa ra để giải thích cho sự điều chỉnh tức thời này là
thuyết trao đổi chất và thuyết myogenic.
Hình 17.5 ảnh hưởng của ALĐM ở các mức khác nhau lên dòng máu qua cơ. Đường cong màu
đỏ chỉ ra ảnh hưởng khi ALĐM tăng lên quá một vài phút. Đường nét đứt màu xanh chỉ ra ảnh
hưởng lên dòng máu khi ALĐM tăng lên chậm trong vòng nhiều tuần. ( chèn ảnh giúp c)
Thuyết Trao đổi chất được hiểu một cách đơn giản , nguyên tắc cơ bản của sự điều chỉnh dòng
máu đã được thảo luận ở phần trước. do đó, khi ALĐM tăng quá cao, sự vượt quá giới hạn dòng
YhocData.com
máu cung cấp quá nhiều oxy và chất dinh dưỡng khác đến mô và “pha loãng” các chất co mạch
được mô giải phóng. Những chất dinh dưỡng này ( đặc biệt là oxy và sự tăng giảm nồng độ các
chất co mạch có thể gây ra sự co mạch máu và dòng máu quay trở về gần như bình thường mặc
dù ALĐM vẫn tăng.
Tuy nhiên thuyết myogenic gợi một cơ chế khác không liên quan đến chuyển hóa để giải thích
hiện tượng điều chỉnh tự động. thuyết này dựa trên quan sát sự căng đột ngột của mạch máu nhỏ
khi cơ trơn thành mạch co. từ sự quan sát này đưa ra quan điểm rằng ALĐM cao sẽ làm căng
mạch máu, làm co thắt mạch phản ứng, dòng máu trở về gần nhưu bình thường. Ngược lại ở
trạng thái HA thấp, co mạc rất ít, để cơ trơn nghỉ ngơi và, áp lực lên thành mạch giảm và giúp
dòng máu trở về bình thường.
Đáp ứng myogenic vốn có ở cơ trơn, có thể xảy ra khi không có sự ảnh hưởng của hormone hay
thần kinh. Hầu hết dễ thấy ở các tiểu động mạch, cũng có thể quan sát ở động mạch, các tĩnh
mạch nhỏ, thậm chí cả mạch bạch huyết. Co theo cơ chế myogenic khởi đầu bởi sự khử cực co
mạch cảm ứng, sự tăng nhanh chóng của ion Ca++ đi vào tế bào từ khoang gian bào gây co
mạch. Sự thay đổi áp lực mạch có thể cũng làm đóng hoặc mở các kênh ion ảnh hưởng đến sự co
mạch. Cơ chế chính xác mà khi thay đổi áp lực gây ra đóng hoặc mở các kênh ion của mạch vẫn
chưa được sáng tỏ nhưng nhiều khả năng có liên quan đến cơ chế ảnh hưởng của áp lực lên các
yếu tố của thành mạch hoặc các kênh ion của mạch.
Cơ chế myogenic có vẻ quan trọng trong việc ngăn chặn co cơ quá mức của mạch máu khi áp lực
dòng máu tăng lên. Tuy nhiên, vai trog của cơ chế này lên sự tự điều chỉnh mạch máu vẫn chưa
rõ ràng bởi vì cơ chế nhạy với áp lực không phát hiện trực tiếp sự thay đổi của dòng máu ở mô.
Thật vậy, các yếu tố chuyển hóa xuất có vẻ hợp lí hơn cơ chế myogenic ở một số trường hợp mà
ở đó nhu cầu chuyển hóa của nó tăng đáng kể, như trong suốt quá trình tập luyện sức mạnh cho
cơ, có thể gây ra tăng kịch phát dòng máu tới cơ vân.
Cơ chế đặc biệt của sự kiểm soát dòng máy tức thời ở những mô đặc biệt:
Mặc dù các cơ chrrs chung cho kiểm soát dòng máu đã được thỏa luận áp dụng cho hầu hết các
mô trong cơ thể nhưng vẫn có những cơ chế riêng cho một số vùng đặc biệt. tất cả các cơ chế
được thảo luận xuyên suốt mục này liên quan đến các cơ quan đặc biệt nhưng có 2 cơ chế đáng
chú ý dưới đây:
1. ở thận, sự kiểm soát dòng máu được đảm nhiệm bởi cơ chế phản hồi tubuloglomeru, ở
đó, sự pha trộn dịch ở các ống nhỏ ở ngoại vi được phát hiện bởi một cấu trúc biểu mô
của chính ống đó, được gọi là macula densa. Cấu trúc này nằm ở nơi các ống ngoại vi
nằm gần kề với các tiểu động mạch vào và ra ở nephron “juxtaglomerular apparatus”.
Khi quá nhiều diichj dọc từ dòng máu qua glomerulus vào trong hệ thống ống, tín hiệu
phản hồi từ macula densa có thể gây sự co các tiểu động mạch đến, bằng cách này giảm
cả máu đến thận và tốc độ lọc của glomerular để quay trở về gần như bình thường. chi
tiết của cơ chế này sẽ được thảo luận ở trang 27.
2. ở não, ngoài kiểm soát dòng máu bởi sự tập trung oxy trong mô, sự tập trung của CO2 và
H+ đóng vai trò chính. Sự tăng một hoặc cả 2 ion này đều làm giãn nở mạch máu não và
cho phép loại bỏ nhanh chóng CO2 và H_ dư thừa tư mô não. Cơ chế này quan trọng vì
YhocData.com
mức kích thích của não phụ thuộc nhiều vào sự kiểm soát chính xác của cả sự tập trung
CO2 và H+. cơ chế đặc biệt cho sự kiểm soát dòng máu được thảo luận ở chương 62.
3. ở da, kiểm soát dòng máu liên quan chặt chẽ với sự điều chỉnh của cơ thể. Dòng chảy ở
da và dưới da điều chỉnh sự tỏa nhiệt từ cơ thể bằng cách đo lường dòng chảy của tim từ
bên trong ra đến bề mặt cơ thể, nơi nhiệt được tỏa ra môi trường. Dòng chảy ở da được
kiểm soát chủ yếu bởi hệ thống thần kinh trung ương qua thần kinh giao cảm, được thảo
luận ở chương 74 . Mặc dù dòng máu qua da chỉ vào khoảng 3ml/phút/100g mô khi trời
lạnh, nhưng cũng có thể có thay đổi lớn về lưu lượng khi cần thiết. khi cơ thể tiếp xúc với
môi trường bên ngoài, máu đến da có thể tăng gấp nhiều lần, có thể cao tới 7 đến 8 l/phút
cho toàn bộ cơ thể. Khi nhiệt độ cơ thể giảm xuống, máu đến da giảm, giảm xuống chỉ ở
trên ) ở nhiệt độ rất thấp. Thậm chí với một vài sự co mạch quá mức, máu đến da thường
rất lớn để đáp ứng nhu cầu chuyển hóa cơ bản của da.
Kiểm soát máu đến mô bởi các yếu tố co thắt mạch hoặc sự giãn mạch gây ra bởi tế bào nội
mô.
Các tế bào nội mô nằm trên mạch máu tổng hợp một vài chất mà khi giải phóng ra có thể ảnh
hưởng đến độ co hoặc giãn của thành mạch. Vớ vai trò của các nhà sinh lí học mới chỉ là hiểu và
áp dụng vào lâm sàng trong hầu hết các trường hợp nhưng không phát triển chúng.
Nitro oxid- một chất gây co mạch giải phóng từ các tế bào nội mô khỏe mạnh. Điều quan trọng
nhất của các yếu tố giãn mạch nội mô là NO, một khí ưa mỡ được giải phóng từ tế bào nội mô
đáp ứng với rất nhiều kích thích hóa học và vật lý. Enzyme tổng hợp NO tổng hợp NO từ
arginine và oxy và bằng cách giảm nitrat vô cơ. Sau khi khuếch tán ra khỏi tế bào nội mô, NO có
thời gian half-life khoảng 6 phút và hoạt động chủ yếu ở mô tại chỗ nơi nó giải phóng ra. NO
hoạt hóa Guanyl cyclase ở tế bào cơ vân ( hình 17.6) chuyển dạng cGTP thành cGMP và sự hoạt
hóa PKG, PKG có tác dụng làm giãn mạch.
Hình 17.6 eNOS- enzyme trong tế bào nội mô tổng hợp NO từ arginine và oxy. NO hoạt hóa
guanyl cyclase ở tế bào cơ trơn thành mạch, dẫn đến chuyển dạng cGTP thành cGMP- chất cuối
cùng giúp giã mạch máu ( chèn ảnh giúp c)
Dòng máu qua động mạch và tiểu động mạch gây ra “shear stress” trên tế bào nội mô do độ nhớt
của máu chống lại thành mạch. Áp lực làm các tế bào nội mô làm méo mó về hướng dòng máu
chảy và gây ra sự tăng đáng kể NO được giải phóng, NO được giải phóng ra làm giãn thành
mạch, đó là một sự thuận lợi, bởi vì cơ chế chuyển hóa tại chỗ để kiểm soát dòng máu chủ yếu
gây co các động mạch nhỏ và các tiểu động mạch ở mỗi mô. Khi dòng máu chảy qua một phần
vi mạch máu của tuần hoàn tăng lên, hiện tượng này có vai trò thứ yếu khuyến khích giải phóng
NO từ các mạch máu lớn như là kết quả của dòng máu tăng cường và “shear stress” trên những
mạch máu này. NO được giải phóng làm tăng đường kính của mạch máu ở thượng lưu lớn hơn,
bất cứ khi nào các vi mạch tăng ở hạ nguồn. Nếu không đáp ứng, hiệu lực của sự kiểm soát dòng
máu sẽ giảm dần bởi vì phần quan trọng của sự kháng cự mạch máu ở hạ lưu của các động mạch
nhỏ.
YhocData.com
Sự tổng hợp và giải phóng NO từ các tế bào nội mô cũng được khuyến khích bởi một số chất co
mạch như angiotensin 2- nó gắn với các recepter đặc biệt trên tế bào nội mô. Giải phóng các NO
được tăng thêm sẽ bảo vệ chống lại sự co mạch quá mức.
Khi tế bào nội mô bị phá hủy bởi tăng huyết áp mạn tính hoặc xơ vữa động mạch, sự tổng hợp
các NO hư hại sẽ góp phần làm co mạch quá mức và làm tồi hơn tình trạng tăng huyết áp và phá
hủy tế bào nội mô, nếu tình trạng này không được sửa chữa có thể cuối cùng sẽ gây ra tổn
thương mạch và phá hủy các mô dễ bị tổn thương như tim, thận và não.
Thậm chí trước khi NO được khám ohas, các nhà lâm sàng đã sử dụng nitroglycerin, amyl nitrat
và dẫn xuất của nitrat để chữa trị cho bệnh nhân bị chứng đau thắt ngực, đau ngực dữ dội do
thiếu máu cục bộ cơ tim. Những thuốc này khi bị phân hủy sẽ giải phóng NO và kích thích sự
giãn mạch xuyên suốt cơ thể, bao gồm cả mạch vành.
Một ứng dụng quan trọng khác của NO trogn sinh lí học và dược lí là sự phát triển và sử dụng
thuốc trong lâm sàng, ức chế cGMP-specific phosphodiesterase ( PDE-5) là một enzyme giáng
chức của cGMP. Bằng cách ngăn chặn giáng hóa cGMP, chất ức chế PDE-5 kéo dài hoạt động
của NO với sự co mạch. ứng dụng lâm sàng đầu tiên của chất ức PDE-5 là chữa trị rối loạn chức
năng cương dương. Cương dương vật gây ra bởi xung thần kinh đối giao cảm xuyên qua thần
kinh vùng chậu đến dương vật, nơi các chất dẫn truyền thần kinh acetylchollin và NO được giải
phóng. Bằng cách nagwn chặn sự giáng hóa của NO, chất ức chế PDE-5 làm tăng giãn mạch
máu ở dương vật, hỗ trợ sự cương dương, như đã được thảo luận ở chương 81.
Sự co mạch mạnh mẽ của Endothelin-A giải phóng từ màng trong bị phá hủy: tế bào nội mô
cũng giải phóng các chất co mạch. Một trong những chất quan trọng nhất là endothelin-peptid
lớn chứa 27 acid amin, chỉ với một lượng rất nhỏ ( nanogram) có thể gây ra co mạch mạnh. Chất
này có sẵn trong tế bào nội mô ở hầu hết các mạch máu nhưng tăng lên nhiều nhất khi mạch
máu bị thương. Sự kích thích bất thường này bất lợi với endothelium , nó bị gây ra bởi sự chèn
ép các mô hoặc tiêm các chất hóa học gây tổn thương đến các mạch máu. Sau khi các mạch máu
bị phá hủy mạnh, giải phóng endothelin tại chỗ và các chất co mạch đến sau giúp ngăn chặn chảy
máu rộng rãi từ động mạch với đường kính tổn thương mạch 5 milimet có thể gây ra bởi sự chèn
ép tổn thương.
Sự giải phóng endothelin tăng lên đó cũng kì vọng có đóng góp gây co mạch khi recepter của
endothelin cũng được sử dụng để làm hạ áp ở bệnh nhân có tăng huyết áp động mạch hệ thống.
Sự điều lưu lượng máu lâu dài
Đến đây, hầu hết các cơ chế tại chỗ của việc điều chỉnh lưu lượng máu chúng ta đã thảo luận
diễn ra trong vòng từ vài giây đến vài phút sau khi tình trạng mô tại chỗ thay đổi. hiện tại, ngay
cả sau khi tất cả các cơ chế hoạt động tức thì, thì dòng máu thường thiết lập chỉ khoảng ¾ con
đường… Ví dụ, khi ALĐM tăng đột ngột từ 100 lên 150 mmhg, dòng máu tăng lên gần như tức
thời 100 %. Sau đó, trogn vòng 30 giây đến 2 phút, dòng máu giảm từ 10 đến 15 %, trên giới hạn
kiểm soát. Ví dụ này minh học cho cơ chế điều chỉnh dòng máu ngay tức thì, nhưng nó chứng
minh rằng sự tự điều chỉnh vẫn chưa hoàn thiện, bởi vì nó vẫn duy trì 10 đến 15 % dòng máu quá
tải ở một số mô.
YhocData.com
Tuy nhiên, qua nhiều giờ, ngày, tuần, một typ lâu dài cảu sự điều chỉnh dòng máu tại chỗ phát
hiện ngoài cơ chế kiểm soát ngay tức thì. Sự điều chỉnh lâu dài mang lại sự kiểm soát dòng máu
hoàn thiện hơn nhiều. ví dụ, như ví dụ đã đề cập ở trước, nếu ALĐM duy trì ở mức 150 mmHg
lâu dài, trogn vòng vài tuần, mạch máu qua mô dần dần tiến tới trạng thái bình thường vốn có.
Hình 17.5 chỉ ra đường cong nét đứt màu xanh , hiệu lực quá khích của sự điều chỉnh dòng máu
tại chỗ lâu dài. Chú ý rằng một khi sự điều chỉnh theo hướng lâu dài có đủ thời gian để xảy ra,
thay đổi lâu dài ở ALĐM giữa 50 và 250 mmHg có ít hiệu lực lên tốc đọ dòng chảy.
Sự điều chỉnh lâu dài dòng máu có tầm quan trọng đặc biệt khi nhu cầu chuyển hóa của mô thay
đổi. do đó, nếu mô hoạt động quá mức quá lâu, yêu cầu tăng số lượng oxy và các chất dinh
dưỡng, các tiểu động mạch và các mao mạch thường tăng cả số luowgnj và kích thước trong một
vài tuần để cân xứng với nhu cầu của mô, nếu không hệ thống tuần hoàn sẽ bị hư hỏng hoặc dần
sẽ mất khả năng đáp ứng .
Điều chỉnh lưu lượng máu bởi sự thay đổi tưới máu mô: cơ chế chính của sự điều chỉnh dòng
máu là thay đổi lượng tưới máu mô. Ví dụ, nếu sự trao đổi chất ở mô tăng lên trong thời gian kéo
dài sự tưới máu tăng, quá trình này được gọi là angiogenesis. Nếu trao đổi chất giảm, tưới máu
giảm. Hình 17.7 chỉ ra sự tăng lượng lớn số lượng mao mạch trên kính hiển vi điện tử để co lại
trong thời gian ngắn vài ngày đến 30 ngày, so sánh với cơ không được kích thích ở chân khác
của động vật.
Do đó, sự tái tạo vật chất của mạch xảy ra để đáp ứng với nhu cầu của mô. Sự tái cấu trúc này
xảy ra nhanh trong vòng vài ngày ở những động vật non. Nó cũng xảy ra nhanh ở những mô mới
lớn như mô sẹo, mô ung thư, nhưng nó xảy ra chậm hơn nhiều ở các mô đã già, mô vững chắc.
Do đó, thời gian yêu cầu cho sự điều chỉnh lâu dài diễn ra có thể chỉ ít ngày ở trẻ sơ sinh hoặc
dài hàng tháng ở người lớn tuổi. Hơn nữa, mức độ đáp ứng tốt hơn nhiều ở mô non so với mô
già. Do đó, ở mô non, sự tưới máu sẽ điều chỉnh để cân xứng gần như chính xác với nhu cầu của
mô, nhưng tái lại ở các mô già, sự tưới máu thường chậm hơn nhiều so với nhu cầu của mô.
Hình 17.7 sự tăng lớn số lượng các mao mạch ( chấm trắng) ở cơ chày trước của chuột, nó được
kích thích bằng điện để gây co trong mỗi ngày trong 30 ngày (B) so sánh với cơ không được kích
thihcs (A) tring 30 ngày ngắt quãng kích thích điện được biến đổi chủ yếu sự co rút nhanh, cơ
chày trước biến đổi chủ yêu co rút chậm, cơ oxy hóa cùng với tăng số lượng của mao mạch và
giảm đường kính tơ cơ như đã chỉ ra. ( chèn ảnh giúp c)
Vai trò của oxy trong điều chỉnh lâu dài: oxy quan trong nhưng không phải chỉ cho cơ chế điều
hòa tức thời mà cả cơ chế kiểm soát lâu dài. Ví dụ như tăng tưới máu mô trên động vật sống ở
trên cao, nơi có oxy trong khí quyển thấp. Với những trẻ sinh non được thở oxy lều với mục đích
điều trị, oxy quá mức gây ra sự dừng phát triển ngay lập tức các mạch mới ở võng mạc mắt trẻ
sinh nin và thậm chí có thể gây ra sự thoái hóa của một số mạch nhỏ đã định hình. Khi trẻ nhỏ
được ngừng thở oxy lều, sự phát triển bùng nổ của các mạch máu mới xảy ra để chống lại sự
giảm đột ngột oxy máu. Thật vậy, sự phát triển quá mức xảy ra, các mạch máu ở võng mạc phát
triển từ võng mạc vào trong dịch thủy tinh của mắt, cuối cùng gây ra mù, tình trạng này gọi là xơ
hóa võng mạc.
YhocData.com
Tầm quan trọng của các yếu tố phát triển mạch trong sự hình thành mạch máu mới: nhiều các
yếu tố tăng sự phát triển của mạch máu mới đã được tìm ra, hầu như tất cả đều là các peptid. Có
4 yếu tố được miêu tả rõ nhất là yếu tố tăng trưởng mạch endothelial VEGF, yếu tố phát triển
nguyên bào sợi, yếu tố phát triển bắt nguồn từ tiểu cầu PDGF và angiogenin, mỗi yếu tố được
tách ra từ mô mà có sự cung cấp mau không cân xứng. có lẽ nó là do thiếu hụt oxy mô hoặc các
chất dinh dưỡng hoặc cả 2 , dẫn đến sự hình thành các yếu tố phát triển mạch ( gọi là
“angiogenic factors’’ )
Agiogenesis bắt đầu với mạch máu mới mọc ra từ mạch máu khác. Bước đầu tiên là sự hòa tan
màng cơ bản của tế bào nội mô tại điểm mọc ra. Sau bước này là sự tái sản xuất các tế bào nội
mô mạch máu mới chảy ra ngoài qua thành mạch trên những đường mở rộng trực tiếp về phía
nguồn của các yếu tố angiogenic. Những tế bào trên mỗi dây tiếp tục phân chia và nhanh chóng
phủ vào mặt trong ống. tiếp theo, ống kết nối với những ống khác mọc ra từ mạch máu mới( tiểu
động mạch khác). Nếu dòng máu lớn hơn, tế bào cơ trơn cuối cùng cũng lan vào thành mạch, nên
một số mạch máu mới phát triển ở các tiểu động mạch hoặc tĩnh mạch hoặc có thể ở các mạch
máu lớn hơn. Do đó, angiogenesis giải thích các thức mà các yếu tố chuyển hóa ở mô tại chỗ có
thể làm phát triển các mạch máu mới.
Với các chất khác như một số hormone steroid có tác dụng đối ngược trên mạch máu nhỏ, thỉnh
thoảng thậm chí làm cho các tế bào thành mạch bị chết và mạch máu biến mất. do đó, mạch máu
có thể cũng biến mất khi chúng không cần thiết. Các peptid được sản xuất ở mô có thể chặn sự
phát triển của mạch máu mới. ví dụ, angiostatin, các mảnh protein, là một chất ức chế tự nhiên
của angiogenesis. Endostatin cũng là một chất đối kháng với angiogenic, nó được tách ra từ sự
phá vỡ collagen typ XVII. Mặc dù các chức năng sinh học của những chất đối kháng angiogenic
vẫn chưa được biết, nhưng nó có tầm quan trọng lớn trong việc ứng dụng làm ngừng phát triển
dòng máu ở khối u và do đó, ngăn chặn sự tăng nhanh của dòng máu cần để choosing kaij sự
cung cấp dinh dưỡng cho các khối u phát triển nhanh chóng.
Sự tưới máu đã được xác định bởi nhu cầu dòng máu tối đa, không phải nhu cầu trung
bình: đặc tính quan trọng nhất của sự kiểm soát dòng máu lâu dài là tưới máu được xác định chủ
yếu bởi mức tối đa nhu cầu dòng máu hơn là mức trung bình. Ví dụ, trong suốt quá trình luyện
tập thể dục hao tốn nhiều năng lượng, nhu cầu dòng máu cho cả cơ thể thường tăng từ 6 đến 8
lần với dòng máu khi nghỉ ngơi. Sự vượt quá giới hạn dòng máu này có thể không được đòi hỏi
hơn vài phút mỗi ngày. Tuy nhiên, thậm chí nhu cầu ngắn hạn này có thể khiến các yếu tố của cơ
chế anngiogenic được cơ tạo ra để tăng lượng máu được yêu cầu. nếu nó không khả dụng, mỗi
lần con người cố gắng những bài tập thể dục nặng, cơ sẽ nhận thiếu dinh dưỡng cần thiết, đặc
biệt là oxy và do dó, cơ sẽ không co.
Tuy nhiên, sau khi mạch máu mới hình thành phát triển, mạch máu tăng thêm thường giữ ở trạng
thái co, chỉ mở để cho dòng máu thêm qua khi có kích thích tại chỗ thích hợp như thiếu oxy, kích
thích từ thần kinh gây giãn mạch, hoặc kích thích khác về phía dòng máu được đòi hỏi thêm.
Sự điều chỉnh dòng máu bởi sự phát triển của tuần hoàn phụ: ở hầu hết các mô của cơ thể,
khi một động machhj hoặc tĩnh mạch bị chặn, một kênh mạch mới thường phát triển xung quanh
và cho phép tái cung cấp một phần máu cho mô mà mạch máu bị tắc chi phối. Bước đầu tiên của
YhocData.com
quá trình này là vòng giãn các mạch máu nhỏ để sẵn sàng kết nối với những mạch máu ở trên
chỗ tắc đến mạch máu phía dưới. sự giãn mạch xảy ra trong vòng một, hai phút đầu, dòng chảy
thường vẫn ít hơn một phần tư của lượng yêu cầu mà tất cả các mô cần. Tuy nhiên, sự mở các
tuần hoàn phụ sau đó trong vòng nhiều giờ kế tiếp, sao cho trong vòng 1 ngày, một nửa mô cần
máu có thể được đáp ứng, và trong vòng 1 vài ngày dòng máu thường đủ để đến các mô.
Tuần hoàn phụ tiếp tục phát triển trong một vài tháng sau đó, thường là các kênh nối nhiều mạch
máu nhỏ hơn là một mạch lớn duy nhất. Ở trạng thái nghỉ ngơi, dòng máu cũng có thể gần như
đáp ứng được nhu cầu của mô, nhưng những kênh mạch máu mới này hiếm khi phát triển lớn
hơn để cung cấp lưu lượng máu cần trong suốt quá trình hoạt động tích cực. Do đó, sự phát triển
các mạch máu phụ tuân theo những nguyên tắc thông thường của cả sự kiểm soát tức thì và lâu
dài lưu lượng máu tại chôc, sự kiểm soát tức thời là giãn mạch nhanh, tuân theo sự lớn lên và mở
rộng các mạch máu mới qua một vài tuần, vài tháng.
Một ví dụ quan trọng của sự phát triển hệ tuần hoàn bàng hệ xảy ra sau thuyên tắc của một trong
các mạch vành. Từ 60 tuổi tử đi, hầu hết mọi người trải qua sự tắc mạch hoặc ít nhất sự tắc một
phần của một hoặc nhiều những nhánh nhỏ của mạch vành nhưng họ không hề biết vì có các tuần
hoàn phụ phát triển rất nhanh đủ để ngăn cản sự phá hủy cơ tim. Khi các mạch máu phụ không
đủ khả năng phát triển nhanh để duy trì lưu lượng máu do sự nhanh chóng hoặc khắc nghiệt của
sự thiếu máu mạch vành, cơn đau tim nghiêm trọng sẽ xảy ra.
Sự tổ chức lại mạch máu đáp ứng với sự thay đổi kéo dài của lưu lượng máu hoặc áp ực
dòng máu: sự phát triển của mạch máu và sự tổ chức lại là sự hợp thành của sự lớn lên và phát
triển các mô và cũng xảy ra như một đáp ứng mang tính thích nghi với sự thay đổi lâu dài của áp
lực hoặc lưu lượng máu. Ví dụ, sau một vài tháng hướng dẫn luyện tập, các mạch máu của các cơ
được luyện tâ[j sẽ tăng thích nghi với sự yêu cầu lưu lượng máu cao hơn. Bên cạnh sự thay đổi
mật độ mao mạch, cũng có những thay đổi trong cấu trúc của các mạch máu lớn để đáp ứng với
sự thay đổi lâu dài cảu áp lực hay lưu lượng máu. Khi áp lực dòng máu cao trường kì hơn mức
bình thường, ví dụ các động mạch và tiểu động mạch lớn nhỏ cấu trúc lại để thành mạch máu
thích nghi với áp lực mạch máu lớn hơn. Ở hầu hết các mô, thành động mạch và tiểu động mạch
nhanh chóng ( trong khoảng vài giây) đápứng với sự tăng áp lực động mạch bằng cách co mạch,
nó giúp điều chỉnh dòng máu qua mô, như đã thảo luận ở trước. sự co mạch giảm đường kính
mạch, có xu hướng quay trở sức căng bình thường của thành mạch (T), tuân theo phương trình
Laplace, là kết quả của bán kính mạch máu với áp lực của nó (P) : T= r * P
Ở những mạch máu nhỏ co lại để đáp ứng với áp lực mạch máu, tế bào cơ trơn mạch máu và tế
bào nội mạch dần dần ( khoảng vài ngày, vài tuần) tự thay đổi lại đường kính mạch nhỏ hơn, quá
trình này gọi là “inward eutrophic remodeling” mà không thay đổi trong vùng giao nhau của
thành mạch ( hình 17.8 ). ở những mạch máu lớn hơn mà không co lại để đáp ứng với sự tăng áp
lwucj, thành mạch dễ bị tăng sức căng , kích khích sự đáp ứng phì đại và tăng lên ở vùng giao
nhau của thành mạch. Đáp ứng phì đại tăng kích thước của tế bào cơ trơn và kích thích hình
thành protein của mạng lưới ngoài thành mạch được thêm vào như collagen và fibronectin, tăng
cường sức mạnh của thành mạch thích nghi với áp lực máu cao hơn.
YhocData.com
Hình 17.8 cấu trúc lại mạch máu đáp ứng với sự tăng mạn tính áp lực hoặc lưu lượng máu. ở các
động mạch và tiểu động mạch nhỏ có xảy ra sự co mạch để đáp ứng lại, “inward eutrophic
remodeling” xảy ra vì đường kính nhỏ hơn và thành mạch dày hơn, nhưng toàn bộ vùng giao
nhau của thành mạch hầu như không thay đổi. ở mạch máu lớn hơn không xảy ra sự co mạch đáp
ứng thì xảy ra sự phì đại các tế bào nội mô mạch máu và tế bào cơ trơn thành mạch với sự tăng
độ dày. Nếu mạch máu trong tình trạng tăng mạn tính lưu lượng, mạch máu sẽ đáp ứng theo cơ
chế phì đại ra phía ngoài, tăng đường kính mạch máu, ít thay đổi độ dày thành mạch và toàn bộ
vùng giao nhau của thành mạch được tăng lên . nếu mạch máu trong tình trạng tăng lâu dài áp
lực và lưu lượng máu, nó thường đáp ứng theo cơ chế phì đại ra phía ngoài, tăng đường kính độ
dày thành mạch, và toàn bộ vùng giao nhau của thành mạch. Sự giảm kéo dài áp lực và lưu
lượng có những tác động đối ngược như đã mô tả ở trên ( chèn ảnh giúp c)
Tuy nhiên, đáp ứng phì đại cũng làm cho thành mạch máu lớn cứng hơn, nó là một tiêu chuẩn
của tăng áp mạn tính.
Một ví dụ khác của sự tái cấu trúc mạch máu là sự thay đổi xảy ra khi một mạch máu lớn (
thường là saphenous vein ) được cấy ghép vào bệnh nhân cho thủ thuật bắc cầu mạch vành.
Mạch máu thường trong tình trạng áp lực thấp hơn nhiều so với động mạch và thành mỏng hơn,
nhưng khi mạch máu được khâu vào động mạch chủ và kết nối với mạch vành, nó dễ bị tăng áp
lực nội mạch và tăng độ căng mạch. Sự tăng độ căng thành mạch khởi đầu sự phì đại của tế bào
cơ trơn thành mạch và mạng lưới tế bào ngoại mạch tăng thêm làm thành mạch máu dày và khỏe
hơn. Kết quả là sau vài tháng cấy ghép vào hệ thống động mạch, mạch máu sẽ dày thành mạch
giống như một động mạch.
Sự cấu trúc lại mạch cũng xảy ra khi mạch máu trong tình trạng tăng hoặc giảm lâu dài lưu lượng
máu. Sự hình thành của một đường nối động mạch lớn với tĩnh mạch nhỏ cho ta một ví dụ của sự
cấu trúc lại trên các động mạch và tĩnh mạch bị tác động. ở bệnh nhân suy thận phải lọc máu,
một cầu nối động tĩnh mạch trực tiếp từ động mạch quay đến tĩnh mạch trụ trước của cẳng tay
được tạo ra để cho phép máu đi vào tĩnh mạch tăng lên để lọc máu. Tốc độ dòng máu ở động
mạch quay có thể tăng gấp 10 đến 15 lần so với bình thường, phụ thuộc vào độ lớn của cầu tay.
Do sự tăng tốc độ dòng máu và tăng áp lực lên thành mạch , đường kính của động mạch quay
dần tăng lên trong khi độ dày của thnafh mạch có thể vẫn duy trì, không thay đổi, dẫn đến sự
tăng ở vùng giao nhau của thành mạch. Ngược lại, sự dày thành mạch, đường kính thành mạch
và vùng giao nhau của thành mạch trên tĩnh mạch trụ tăng lên, đáp ứng với sự tăng áp lực và lưu
lượng máu. Kiểu tái cấu trúc lại phù hợp với quan điểm tăng lâu dài độ căng thành mạch gây ra
phì đại và dày thành ở mạch máu lớn trong khi tốc độ dòng máu tăng và áp lực lên thành tăng
gây ra tái cấu trúc ra phía bên ngoài và tăng đường kính của thành mạch để thích nghi với sự
tăng lưu lượng dòng máu.
Sự giảm mạn tính của áp lực và lưu lượng máu có ảnh hưởng ngược lại những gì đã được mô tả.
khi dòng máu giảm quá nhiều, đường kính của thành mạch cũng giảm và khi áp lực giảm, độ dày
thành mạch thường giảm, do đó, sự tái cấu trúc lại mạch máu là một đáp ứng mang tính thích
nghi của mạch máu với sự lớn lên và phát triển của mô, cũng như thay đổi vật lí và bệnh học của
áp lực và lưu lượng mạch máu với mô.
YhocData.com
Kiểm soát thể dịch của tuần hoàn:
Kiểm soát thể dịch của tuần hoàn có nghĩa là kiểm soát nởi các chất tiết ra hoặc hấp thụ vào
trong dịch của cơ thểm như hormone và các yếu tố được sản xuất. một trong những chất được tạo
ra bởi các tuyến đặc biệt và vận chuyển trong máu ra toàn bộ cơ thể. Những chất còn lại được tạo
ra từ các mô tại chỗ và chỉ gây ra các hiệu ứng tuần hoàn tại chỗ. Những yếu tố thể dịch quan
trọng nhất ảnh hưởng đến chức năng của tuần hoàn sẽ được mô tả ở phần sau đây.
Chất co mạch
Norepinephrine và epinephrine: norepinephrine là một hormone co mạch mạnh, epinephrine
thì ít hơn và ở một số mô thậm chí gây ra giãn mạch nhẹ ( ví dụ đặc biệt của giãn mạch gây ra
bởi epinephrine là xảy ra giãn mạch vành trong suốt khi tim tăng hoạt động)
Khi hệ thống thần kinh giao cảm bị kích thích ở hầu hết các phần của cơ thể khi căng thẳng hoặc
khi tập luyện, tận cùng của hệ thống thần kinh giao cảm ở các mô riêng biệt giải phóng ra
norepinephrine, kích thích tim và co tĩnh mạch và tiểu động mạch. Hơn nữa, thần kinh giao cảm
ở tủy thượng thận cho các tuyến của nó tiết ra cả norepinephrine và epinephrine vào máu. Những
hormone này lưu hành đến mọi vùng của cơ thể, gây ra hầu hết các tác dụng trên tuần hoàn như
kích thích hệ giao cảm : (1) kích thích thần kinh trực giao cảm (2) tác dụng gián tiếp của
norepinephrine và/hoặc tác dụng của epinephrine trên tuần hoàn
Angiotensin 2 : angiotensin 2 là một chất co mạch khác. Nhỏ hơn một phần triệu trong một gam
có thể tăng áp lực động mạch của người lên 50 mmHg hoặc hơn. Ảnh hưởng của Angiotensin 2
là co mạch mạnh trên các động mạch nhỏ. Nếu co mạch xảy ra ở những vùng mô bị cô lập, lưu
lượng máu đến vùng này có thể bị đình trệ. Tuy nhiên, tầm quan trọng thực sự của angiotensin 2
là nó hoạt động bình thường trên các tiểu động mạch của cơ thể ở cùng thời điểm để tăng sức
chống cự của toàn bộ mạch ngoại biên và giảm bài tiết dịch và điện giải qua thận, do đó làm tăng
áp lực động mạch. Do đó, hormone này đóng vai trò nhạy cảm trong sự điều chỉnh áp lực máu,
như sẽ thảo luận chi tiết ở chương 19.
Vasopressin: vasopressin cũng gọi là hormone chống bài niệu, thậm chí còn có tác dụng mạnh
hơn angiotensin 2 do đó, nó là một trong những chất co mạch mạnh nhất trogn cơ thể. Nó được
tạo ra ở tế bào thần kinh ở hệ hypothalamus của não ( chương 29 và 76) nhưng sau đó được vận
chuyển xuống dưới thùy sau tuyến yên bởi sợi trục thần kinh, nơi mà nó được bài tiết vào máu.
Vasopressin có ảnh hưởng mạnh mẽ trên chức năng của hệ tuần hoàn. Bởi vì chỉ một lượng nhỏ
vasopressin được bài tiết ở hầu hết các điều kiện sinh lí, hầu hết các nhà sinh lí học đều nghĩ rằng
vasopressin đóng vai trong nhỏ trogn kiêm soát mahcj máu. Tuy nhiên, thí nghiệm chỉ ra rằng sự
tập trung trong tuần hoàn của vasopressin sau chảy máu dữ dội có thể tăng để tăng áp lực mạch
máu lên 60mmHg. Ở nhiều thí dụ, tác động có thể xảy ra là đưa áp lực động mạch quay trở lại
gần như bình thường. Vasopressin có vai trò chính trong làm tăng tái hấp thụ nước từ ống thận
vào máu ( chương 29) và do đó giúp kiểm soát lượng dịch của cơ thể. Đó là lí do tại sao hormon
này được gọi là hormone chống bài niệu.
Bradykinin: một vài chất được gọi là kinin, gây ra co mạch mạnh khi ở trong máu và dịch của
một số cơ quan. Những kinin này là các polypeptide nhỏ bị phân chia bởi các enzyme proteolytic
YhocData.com
từ alpha 2 globulin của huyết tương hoặc dịch của mô. Một enzym proteolytic quan trọng là
kallikrein, có sẵn trong máu và dịch mô ở dạng bất hoạt. dạng bất hoạt kallikrein được hoạt hóa
bởi sự giảm dịch mạch máu, nhiễm khuẩn mô hoặc các tác động hóa học, vật lí lên mô và mạch
máu.
Vì kallikrein trở nên hoạt dodoongj, nó hoạt động ngay tức thì trên alpha Globulin để giải phóng
kinin tên kallidin, sau đó được chuyển dạng bởi enzyme của mô thành bradykinin. Một lần được
định dạng, bradylinin tồn tại chỉ trong một vài phút bởi vì nó bị bất haotj bởi enzyme
carboxypeptidase hoặc enzyme chuyển dạng, enzyme có vai trò cốt yếu trong hoạt hóa
angiotensin ( chương 19). Enzyme hoạt hóa Kallikrein bị phá hủy bởi kallikren inhibitor cũng có
mặt trong máu.
Bradykinin gây ra giãn tiểu động mạch và tăng tính thấm thành mạch. Ví dụ như tiêm một
microgam bradykinin vào động mạch cánh tay của người sẽ làm tăng mạch máu qua cánh ta gấp
6 lần, và thậm chí một lượng nhoe hơn tiêm vào mô có thể gây phù do tăng kích thước mao
mạch.
Các kinin dường như đóng vai trò đặc biệt trong điều hòa lưu lượng máu và sự thoát dịch trong
các mô viêm. Bradykinin được cho rằng đóng vai trò bình thường trong việc giúp điều chỉnh lưu
lượng máu ở da cũng như nước bọt và dịch tiêu hóa.
Histamine: histamine được giải phóng ở mỗi mô của cơ thể nếu mô đó bị phá hủy hoặc nhiễm
trùng hoặc từ phản ứng dị ứng của cơ thể. Hầu hết histamine được tiết ra từ tế bào mast ở mô bị
phá hủy hoặc từ basophil ở trong máu.
Histamine có tác dụng co mạch mạnh trên các tiểu động mạch như bradykinin, có khả năng tăng
các lỗ thông ở mao mạch, cho phép rò rỉ dịch và protein huyết tương vào mô. ở một vài điều kiện
sinh lí, sự giãn mạch mạnh và rò rỉ dịch mao mạch tăng lên được tạo ra bởi histamin làm mất
một lượng dịch lớn ra khỏi tuần hoàn vào trong mô, gây phù. Sự giãn mạch tại chỗ và phù được
tạo ra bởi ảnh hưởng của histamin được đặc biệt chú ý trong phản ứng dị ứng ( chương 35)
Kiểm soát thể dịch bởi các ion và các yếu tố hóa học khác:
Nhiều các ion khác nhau và các yếu tố hóa học có thể làm giãn hoặc co mạch máu tại chỗ, danh
sách chi tiết sau đây gồm một số ảnh hưởng đặc biệt:
1. tăng tập trung ion Calici gây co mạch do ảnh hưởng chung của Calci gây kích thích cơ
trơn co ( chương 8)
2. tăng tập trung ion kali trong giới hạn sinh lí gây giãn mạch. Tác động này đến từ khae
năng ức chế co cơ trơn của ion kali
3. tăng tập trung ion Magie gây giãn mạch mạnh do ion Mg++ ức chế co cơ trơn.
4. Tăng tập trung ion H+ ( giảm pH ) gây giãn tiểu động mạch. Ngược lại làm giảm nhẹ tập
trugn ion H+ gây co các tiểu động mạch.
5. Các anion có ảnh hưởng đáng kể lên mạch máu là acetat và citrate, cả hai đều gây tác
dụng giãn mạch.
YhocData.com
6. Tăng tập trung ion CO2 gây giãn mạch vừa phải ở hầu hết các mô nhưng rõ ràng nhất ở
não. CO2 trong máu, hoạt động trên trung tâm vận mạch của não có tác động gián tiếp rất
mạnh, truyền qua hệ thần kinh giao cảm co mạch, gây ra co mạch trên toàn bộ cơ thể.
Hầu hết các chất giãn mạch và co mạch đều có tác dụng nhỏ trên lưu lượng máu trừ khi chúng
thay đổi tốc độ chuyển hóa của mô: trong hầu hết các trường hợp, lưu lượng máu tới mô và cung
lượng tim không thay đổi , trừ trường hợp trong 1 hoặc 2 ngày, trong nghiên cứu khi truyền một
lượng lớn chất co mạch mạch như angiotensin 2 hoặc chất giãn mạch mạnh như bradykinin. Tại
sao lưu lượng máu không thay đổi đáng kể ở mô thậm chí khi có mặt lượng rất lớn các chất co
giãn mạch ở trạng thái hoạt động?
Để trả lời câu hỏi này chúng ta buộc phải quay trở lại một nguyên tắc cơ bản của chức năng tuần
hoàn chúng ta đã thảo luận là khả năng của mỗi mô tự động điều hòa lượng máu theo nhu cầu
chuyển hóa và các chức năng khác của mô. Sự phân phối của một chất co mạch mạnh như
angiotensin 2 có thể gây ra tạm thời làm giảm lưu lượng máu đến mô và cung lượng tim nhưng
thường tác động ngắn hạn nếu nó không thay đổi tốc độ chuyển hóa mô. Cũng vậy, hầu heeys
các chất giãn mạch chỉ gây rat hay đổi nagwns trên lưu lượng máu mô và cung lượng tim nếu
chúng không thay đổi tốc độ chuyển hóa mô. Do đó, lưu lượng máu nhìn chung là được điều
chỉnh theo nhu cầu riêng của mô như áp lực động mạch tương xứng với tưới máu mô.
YhocData.com
Chương 18
Thần kinh điều hòa tuần hoàn và điều chỉnh nhanh huyết
áp động mạch
Thần kinh điều hòa tuần hoàn
Như đã bàn kuận ở chương 17, chức năng của cơ chế điều khiển mô địa phương đóng vai trò
chủ yếu trong điều hòa dòng máu đến mô và cơ quan của cơ thể. Trong chươnng này chúng ta
cùng bàn luận về vai trò điều hòa tuần hoang của thần kinh một cách toàn diện hơn, như sự
phân phối lại dòng máu đến các khu vực của cơ thể, sự tăng hoăccj giảm hoạt động bơm của
tim, và sự điều chỉnh nhanh của huyết áp động mạch toàn thân.
Hệ thống thần kinh điều khiển tuần hoàn chủ yếu qua hệ thần kinh tự chủ. Toàn bộ chức năng
của hệ thống này được trình bày ở chương 61, và cũng được giới thiệu ở chương 17. Trong
chương này chúng ta chú { đến giải phẫu và dặc trưng và chức năng.
YhocData.com
Kích thích giao cảm làm tăng nhịp tim và sự co cơ tim. Sợi giao cảm trực tiếp đến tim , như
trình bày ở hình 18-1 và được bàn luận ở chương 9. Nó thể hiện rang kích thích giao cảm rõ
ràng làm tăng hoạt động của tim, bao gòm việc tăng nhịp tim , tăng lực và thể tích nhát bóp.
Kích thích phó giao cảm làm giảm nhịp tim và sự co cơ tim. Mặc dù hệ phó giao cảm có vai trò
cực kz quan trọng trong nhiều hoạt động tự chủ của cở thể, như điều hòa nhiều hoạt động tiêu
hóa, nhưng nó chỉ đóng vai trò thứ yếu trong điều hòa chức năng tim mạch ở hầu hết các mô.
Tác dụng điều hòa quang trọng nhất trên hệ tuần hoàn là điều khiển nhịp tim, bởi sợi phó giao
cảm đến tim thông qua dây X, như thể hiện trong hình 18-1 bởi đường màu đỏ từ não tủy trực
tiếp đến tim.
Tác dụng của kích thích phó giao cảm đến chức năng tim đã được bàn luận chi tiết ở chương 9.
Kích thích phó giao cảm gây ra giảm nhịp tiim và giảm nhẹ sự co cơ tim.
Hình 18-1. Giải phẫu thần kinh giao cảm điều khiển tuần hoàn. Đường nét đứt màu đỏ, thầm
kinh X mang tín hiệu phó giao cảm đến tim.
Hình 18-2. Phân bố thần kinh giao cảm trong hệ thống tuần hoàn.
Hình 18-3. Các khu vực của não đóng vai trò quan trọng trong điều hòa tuần hoàn. Đường nét
đứt thể hiện sự ức chế.
Hệ thống co mạch giao cảm được điều khiển bởi hệ thần kinh trung
ương
Thần kinh giao cảm mang một số lượng lớn sợi co mạch và chỉ một ssos ít sợi giãn mạch. Sợi co
mạch được phân bboos đến tất cả các đoạn của hệ tuần hoàn, nhưng nhiều hơn ở một số mô
so với mô khác. Tác dụng co mạch giao cảm là đặc biệt mạnh ở thận , ruột, lách và da nhưng
kém hiệu quả hơn ở cơ xương và não.
Trung tâm vận mạch ở não điều khiển hệ thống co mạch. Được phân bố ở hai bên chủ yếu là ở
chất lưới của tủy và thấp hơn não thất ba của cầu não được gọi là trung tâm vận mạch, được
mô tả ở hình 18-1 và 18-3. Trung tâm này dẫn truyền tín hiệu phó giao cảm qua dây X đén tim
và tín hiệu giao cảm qua tủy sống và sợi giao cảm ngoại vi đến hầu như tất cả động mạch, tiểu
động mạch và tĩnh mạch của cơ thể.
Mặc dù tất cả các cơ quan của trung tâm vận mạch là vẫn chưa rõ ràng, việc tiến hành thí
nghiệm có thể xác định một vài khu vực quan trọng của trung tâm:
1. Vùng co mạch phân bố hai bên ở phần trước trên của tủy trên. Các sợi thần kinh bắt
nguồn ở khu vực này phân phối các sọi của chúng đến tất cả các mức của tủy sống, nơi
mà chúng kích thích thần kinh co mạch trước hạch của hệ giao cảm.
2. Vùng giãn mạch phân bố hai bên ở phần trước bên của nửa dưới của …… các neurons từ
vùng này đi lên vùng co mạch và úc chế hoạt động của vùng này do đó gây ra dãn mạch.
YhocData.com
3. Một vùng cảm giác phân bố hai bên bó nhân đơn độc ở vùng sau bên của hành não và
thấp hơn cầu não. Các neurons của khu vực này nhận tín hiệu thần kinh cảm giác từ hệ
thống tuần hoàn qua dây X, và dây IX, và tín hiệu ra từ vùng cảm giác sau đó giúp điều
khiển hoạt động của vùng co mạch và giãn mạch của trung tâm vận mạch, vì vậy tạo
phản xạ điều khiển nhiều chức năng tuần hoàn. Ví dụ phản xạ receptor áp suất để điều
khiển huyết áp động mạch, trình bày sau ở chương này.
Co từng phần liên tục của mạch máu bình thường gây ra bởi trương lực co mạch giao cảm.
Trong tình trạng bình thường, vùng co mạch của trung tâm vận mạch liên tục dẫn truyền tín
hiệu đến sợi co mạch giao cảm trên toàn cơ thể với tốc độ khoảng 1.5 đến 2 xung động trên
giây. Tín hiệu liên tục này được gọi là trương lực co mạch giao cảm. Tín hiệu này bình thường
duy trì trạng thái co của mạch máu , được gọi là trương lực vận mạch.
Hình 18-4 giải thích sự quan trọng của trương lực co mạch. Sơ đồ theo dõi thí nghiệm trên động
vật gây mê toàn bộ tủy. Việc gây mê gây ra sự block tín hiệu giao cảm đến từ tủy sống đến
ngoại vi. Kết quả là huyết áp giảm từ 100 đến 50mmHg, chứng minh sự mất trương lực co mạch
trên toàn cơ thể. Một vài phút sau, tiêm một lượng nhỏ hormone norepinephrine vào
máu( norepinephrine là hormone co mạch chủ yếu ở tận cùng của sợi co mạch giao cảm).
Hormone được tiêm này được vận chuyển vào máu đến mạch máu, mạch co và huyết áp động
mạch tăng lên ngưỡng lớn hơn bình thường trong 1 đến 3 phút, cho đến khi norepinephrine bị
phá hủy.
Sự điều hòa hoạt động tim bởi trung tâm vận mạch. Trung tâm vận mạch điều hòa lượng
mạch co đồng thời với sự điều khiển hoạt động tin. Vùng bên của trung tâm vận mạch dẫn
truyền tìn hiệu kích thích qua sợi giao cảm đến tim khi nó cần tăng nhịp và sự co cơ. Ngược lại,
khi nó cần giảm sự bơm của tim, vùng trung gian của trung tâm vận mạch gửi tín hiệu đến vùng
gần kề nhân vận động trương lực của dây X, khi tín hiệu phó giao cảm qua dây X đến tim làm
giảm nhịp tim và sự co của tim. Do đó trung tâm vận mạch không những làm tăng mà còn giảm
hoạt động của tim. Thông thường nhịp tim và lực co cơ tim tăng khi xuất hiện co mạch và giảm
khi ức chế co mạch.
Điều khiển trung tâm vận mạch bởi trung tâm thần kinh cao hơn. Một số lượng lớn của
neurone nhỏ phân bố ở khắp chất lưới của cầu não, não giữa, và diencephalone có thể cả kích
thích và ức chế trung tâm vận mạch. Chất lưới được mô tả ở hình 18-3, bình thường neurone ở
trên và bên của chất lưới gây ra sự kích thích, trong khi vùng giữa và trước gây ra sự ức chế.
Vùng dưới đồi đóng vai trò quan trọng trong điều khiển hệ thống co mạch bởi vì nó có thể gây
ra sự ức chế hoặc kích thích mạnh trung tâm vận mạch. Vùng sau bên của hạ đồi chủ yếu gây ra
kích thích, trong khi vùng trước có thể gây ra ức kích thích nhẹ hoặc ức chế, phụ thuộc vào vùng
cụ thể được kích thích.
Nhiều vùng của vỏ não có thể kích thích hoặc ức chế trung tâm vận mạch. Sự kích thích vỏ não
vận động gây ra sự kích thích trung tâm co mạch bởi vì tín hiệu được dẫn truyền đến vùng dưới
đồi sau đó đến trung tâm vận mạch. Ngoài ra sự kích thích thùy thái dương trước, vùng ổ mắt
YhocData.com
của vỏ não trán, phần trước của hồi đai, hạnh nhân , vách, hải mã có thể kkichs thích hoặc ức
chế trung tâm vận mạch, phụ thuộc vào vùng cụ thể của khu vực được kích thích và cường độ
kích thích. Như vậy , có nhiều vùng của não có ảnh hưởng đến hệ thống tim mạch.
Norepinephrine là chất trung gian thần kinh dẫn truyền co mạch giao cảm. chất được tiết ở
tận cùng của sợi co mạch chủ yếu là norepinephrine, thứ tác động trực tiếp lên receptor anpha
của cơ trơn thành mạch gây ra co mạch, được bàn luận ở chương 61.
Tủy thượng thận và mối liên quan đến hệ thống co mạch giao cảm. tín hiệu giao cảm được
dẫn truyền đến tủy thượng thận cùng lúc với đến mạch máu. Tín hiệu này khiến tủy thượng
thận tiết ra cả epinephrine và norephiephrine vào máu và được vận chuyển đến khắp cơ thể,
tác động trực tiếp lên tất cả mạch máu gây ra dãn mạch. ở một vài mô epinephrine gây ra co
mạch vì nó tác dụng lên receptor beta , gây ra dãn nhiều hơn là co mạch, bàn luận ở chương 61.
Hệ giãn mạch giao cảm được điều khiển bởi thần kinh trung ương. Sợi
giao cảm đến cơ xương mang theo các sợi giãn mạch giao cảm cùng vói các sợi co mạch. ở một
vài loài động vật như lai mèo, sợi giãn mạch giải phóng acetylcholine ở cúc tận cùng, mặc dù ở
người tác dụng giãn mạch được coi như là do epinephrine kích thích receptor beta ở mạch máu
cơ.
Con đường điều khiển hệ thống giãn mạch của hệ thần kinh trung ương được thể hiện bởi
đường nét đứt ở hình 18-3. Khu vực chính của não điều khiển hệ thống này là vùng hạ đồi trước.
Vai trò của hệ dãn mạch giao cảm. hệ giãn mạch giao cảm không đóng vai trò chính trong điều
chỉnh tuần hoàn ở người bởi vì block hoàn toàn thần kinh giao cảm đến cơ hoạt động gắng sức
tác động đến khả năng điều chỉnh dòng máu của cơ trong nhiều trạng thái sinh lý. Một vài thí
nghiệm chỉ ra rằng khi có sự bắt đầu luyện tập , hệ giao cảm có thể gây ra dãn mạch ban đầu ở
cơ xươngcho phép sự tăng trước dòng máu đến thậm chí trước khi cơ cần tăng dinh dưỡng.
bằng chứng ở người chỉ ra rằng đáp ứng giãn mạch giao cảm ở cơ xương có thể là ngay lập tức
bởi epinephrine ở trong tuần hoàn, nó kích thích receptor beta , hoặc bởi NO giải phóng từ tế
bào nội mô mạch máu khi có đáp ứng với acetylcholine.
Emotional Fainting—Vasovagal Syncope. Phản ứng dãn mạch đáng chú { xuất hiện ở người xúc
động quá mức gây ra ngất. Trong trường hợp này hệ thống dãn mạch cơ hoạt hóa cùng lúc đó
trung tâm ức chế tim của của dây X dẫn truyền tín hiệu mạnh đến tim làm chậm nhịp tim rõ rệt.
huyết áp động mạch hạ nhanh chóng, làm giảm dòng máu đến não gây mất ý thức. toàn bộ
những ảnh hưởng này gọi là vasovagal syncope. Emotional fainting bắt đàu với sự xáo động ở
vỏ não. Con đường này theo thứ tự từ trung tâm dãn mạch của dưới đồi trước đến trung tâm
dây X của tủy, đến tim qua dây X, và qua tủy sống đến thần kinh dãn mạch giao cảm của cơ.
Vai trò của hệ thống thần kinh trong điều chỉnh nhanh huyết áp
Chức năng quan trọng số một của hệ thần kinh lên điều chỉnh huyết áp là nó có khả năng gây ra
sự tăng nhanh huyết áp. Nhằm mục đích kích thích đồng bộ sự co mạch và chức năng tim mạch
YhocData.com
của hệ thần kinh giao cảm. cùng lúc có sự ức chế qua lại của phó giao cảm thông qua dây X đến
tim. Theo sau là 3 thay đổi chính xuất hiện đông thời làm tăng huyết áp:
1. Tất cả tiểu động mạch của tuần hoàn hệ thống co, sự tăng cao của tổng kháng cự ngoại
vi làm tăng huyết áp.
2. Tĩnh mạch co mạnh, nên máu được dồn từ các mạch lớn ở ngoại vi về tim, do đó làm
tăng thể tích máu trong buồng tim, làm sợi cơ tim căng , co bóp tim với lực lớn hơn,
tăng lượng máu được bơm đi. Do đó tăng huyết áp.
3. Cuối cùng, tim trực tiếp được kích thích bởi hệ thần kinh tự động làm tăng sự bơm của
tim, gây ra bởi sự tăng tần số , đôi khi tăng gấp 3 lần bình thường. thêm vào đó , tín hiệu
giao cảm trực tiếp làm tăng lực co của cơ tim, làm tăng lượng máu được bơm đi. Khi
kích thích giao cảm mạnh, tim có thể bơm lớn hơn hai lần so với mức bình thường gây
ra tăng huyết áp cấp tính.
Thần kinh điều chỉnh nhanh huyết áp. tính chất đặc biệt quan trọng của thần kinh điều chỉnh
huyết áp là sự đáp ứng nhanh, bắt đầu ở giây đầu tiên và thường tăng huyết áp gấp 2 lần bình
thường trong 5 đến 10 giây. Ngược lại, hiếm khi sự ức chế có thể làm giảm huyết áp xuống một
nửa trong 10 đến 40s. Do đó điều chỉnh thần kinh là cơ chế nhanh nhất trong điều hòa huyết áp
động mạch.
Sự tăng huyết áp trong hoạt động cơ và các type khác nhau của stress
Một ví dụ quan trọng chứng minh cho khả năng làm tăng huyết áp của hệ thần kinh là sự tăng
huyết áp xuất hiện trong vận cơ. Trong bài tập nặng , cơ đòi hỏi một lượng máu lớn. Một phần
nguyên nhân là từ sụ giãn mạch địa phương của mạch cơ gây ra bởi sự tăng chuyển hoa của tế
bào cơ, được giải thích ở chương 17. Thêm vào đó là từ sự tăng kích thích giao cảm trong toàn
bộ hệ tuần hoàn. Trong bài tập nặng huyết áp có thể tăng 30 đến 40%, lưu lượng máu có thể
tăng gấp 2 lần.
Sự tăng huyết áp trong luyện tập có kết quả chủ yếu từ tác dụng của hệ thần kinh. Cùng lúc,
vùng hoạt động của não trở lên hoạt hóa để gây ra vận động, hệ thống lưới của thân não cũng
được hoạt hóa, làm tăng kích thích lên vùng co mạch và vùng tim não của trung tâm vận mạch.
Tác dụng tăng huyết áp được duy trì cùng sự tăng hoạt động cơ.
Nhiều type khác của stress cùng với hoạt động cơ là giống nhau ở sự tăng huyết áp. ví dụ trong
hoảng sợ quá mức huyết áp có thể tăng thêm 70-100mmHg trong 1 vài s. Đáp ứng này được gọi
là alarm reaction , và nó tạo ra huyết áp quá mức cần thiết để ngay lập tức cung cấp máu cho
cơ có thể cần thiết để đáp ứng ngay lập túc với sự sợ hãi do nguy hiểm.
YhocData.com
Baroreceptor Arterial Pressure Control System—Baroreceptor
Reflexes
Được biết đến như cơ chế thần kinh tết nhất để điều chỉnh huyết áp phản xạ của thụ thể cảm
áp (baroreceptor reflex). Về cơ bản, đây là phản xạ được bắt đầu từ sự căng receptor, được
gọi là baroreceptors or pressoreceptors , phân bố ở ở những vùng đặc biệt ở thành của môttj
vài động mạch lớn. sự tăng huyết áp làm căng receptor áp suất và gây ra sự dẫn truyền tín hiệu
vào hệ thần kinh trung ương. “Feedback” tín hiệu gửi troe lại qua hệ thần kinh tự chủ đến tuần
hoang để để giảm huyết áp đến ngưỡng bình thường.
Giải phẫu sinh lý của receptor áp suất và sự phân bố. Receptor áp suất là tận cùng thần kinh
dạng chùm(spray-type) nằm ở thành của động mạch và được kích thích khi căng, phân bố ở
thành động mạch lớn của ngực và cổ, hình 18-5, baroreceptor phân bố rất phong phú ở(1)
thành của mỗi động mạch cảnh trong ở phía trên chỗ chia đôi của động mạch cảnh( xoang
cảnh), (2) thành của quai động mạch chủ.
Hình 18-5 mô tả tín hiệu từ receptor áp suất ở xoang cảnh được dẫn truyền qua thần kinh
Hering đến thần kinh thiệt hầu ở cổ cao, và sau đó đến bó nhân đơn độc ở hành não.
Đáp ứng của baroreceptor với huyết áp. hình 18-6 thể hiện tác động của các mức huyết áp
khác nhau lên tốc độ của tín hiệu dẫn truyền ở thần kinh xoang cảnh Hering. Chú ý rằng
baroreceptor xoang cảnh không bị kích thích khi hyết áp ở giữa mức 0 đến 50-60 mmHg, nhưng
ở trên ngưỡng này chúng đáp ứng nhanh tăng dần và đạt cực đại ở khoảng 180mmHg. Đáp ứng
của baroreceptor động mạch chủ là tương tự với cảnh ngoại trừ tác sự hoạt động, bình thường,
huyết áp ở ngưỡng cao hơn 30mmHg.
Chú { đặc biệt là bình thường huyết áp được điều chỉnh trong phạm vi 100mmHg, chỉ một thay
đổi nhỏ trong huyết áp cũng làm thay đổi đáng kể tín hiệu từ baroreceptor để điều chỉnh lại
huyết áp về mức bình thường.
Baroreceptor đáp ứng rất nhanh trong thay đổi huyết áp, tốc độ xung tăng lên trong mỗi thì
tâm thu và giảm trở lại trong thì tâm trương. Hơn nữa baroreceptor đáp ứng với sự thay đổi
huyết áp nhanh nhiều hơn so với huyết áp không thay đổi ,nghĩa là cùng là mức huyết áp 150
nhưng nếu nó đang biến động thì tốc độ tín hiệu dẫn truyền có thể lớn hơn 2 lần so với huyết
áp ở ngưỡng cố định.
Phản xạ tuần hoàn bắt đầu từ baroreceptor. Sau khi tín hiệu từ baroreceptor đươcj gửi đến bó
nhân đơn độc của tủy, tín hiệu thứ 2 ức chế trung tâm co mạch của tủy và kích thích trung tâm
phó giao cảm dây X. Mạng lưới ảnh hưởng gồm (1) giãn tĩnh mạch và tiểu động mạch trong hệ
thống tuần hoàn ngoại vi, (2) giảm nhịp tim và lực co cơ tim. Do đó kích thích baroreceptor bởi
huyết áp cao gây ra sự giảm huyết áp vì làm giảm kháng cự ngoại vi cà làm giảm lưu lượng tim.
Ngược lại , huyết áp thấp gây ra tác dụng đối ngược làm huyết áp tăng về múc bình thường.
YhocData.com
Hình 18-7 thể hiện phản xạ đặc thù trong thay đổi huyết áp gây ra bởi sự nghẽn hai động mạch
cảnh chung. Sự giảm áp lực ở xoang cảnh, làm giảm tín hiệu từ baroreceptor và gây ra sự giảm
ức chế tác dụng của trung tâm vận mạch. Do đó trung tâm vận mạch hoạt động nhiều hơn binhf
thường, gây ra sụ tăng huyết áp và duy trì ở mức cao trong 10 phút khi mà động ,mạch cảnh bị
kẹp. việc tháo loại bỏ bít tắc làm cho áp lực ở xoang cảnh tăng lên, và phản xạ xoang cảnh gây
ra sự giảm huyết áp ngay lập tức, và xuống thấp hơn ngưỡng bình thường trong chốc lát sau đó
trở về ngưỡng bình thường.
Baroreceptor làm giảm thay đổi huyết áp tư thế. Vai trò của baroreceptor trong duy trì huyết
áp ở phần trên cơ thể là rất quan trọng khi đứng lên sau khi nằm. Ngay lập tức khi đứng lên
huyết áp ở đầu và phần trên của cơ thể có xu hướng giảm, sự giảm mạnh có thể gây ra mất ý
thức. Tuy nhiên sự giảm huyết áp ở baroreceptor ngay lạp tức gây ra phản xạ, kết quả là hệ giao
cảm phát huy tác dụng mạnh mẽ trên toàn cơ thể và làm cho huyết áp ở đầu và phần trên cơ
thể giảm tối thiểu.
Áp suất “đệm” chức năng điều khiển hệ thống của baroreceptor. Bởi vì hệ thống baroreceptor
có khả năng làm tăng và giảm huyết áp nên nó được gọi là hệ thống đệm huyết áp, và thần kinh
từ baroreceptor được gọi là thần kinh đệm.
Hình 18-8, thể hiện chức năng đệm quan trọng của baroreceptor, hình trên là đồ thị ghi huyết
áp động mạch trong vòng 2 giờ của 1 con chó bình thường, và ở dưới là bản ghi huyết áp động
mạch của một con chó bị cắt tất cả các dây thần kinh đến baroreceptor. Ta thấy rằng ở con chó
bị cắt dây thần kinh có sự biến thiên huyết áp gây ra bởi các hoạt động bình thường trong ngày
như nằm xuống, đứng lên, ăn, đại tiện, sủa.
Hình 18-9, thể hiện tần số phân bố huyết áp được ghi trong vòng 24 h ở cả hai con chó bình
thường và bị cắt dây thần kinh. Khi baroreceptor hoạt động chức năng bình thường thì giá trị
huyết áp duy trì trong một khoảng hẹp 85-115mmHg trong cả ngày, và hầu như ở khoảng
100mmHg. Sau khi cắt dây thần kinh của baroreceptor , đường cong tần số phân bố huyết áp
mở rộng hơn và thấp hơn, thể hiện mức đọ biến đổi gấp 2,5 lần so với bình thường, thường
giảm xuống đên mức 50mmHg, và cao hơn 160mmHg. Qua đó thể hiện sự biến thiên lớn của
huyết áp khi vắng mặt hệ thống nhận cảm áp suất động mạch.
Baroreceptor có quan trọng trong điều hòa lâu dài huyết áp? Mặc dù baroreceptor động mạch
có vai trò quan trọng trong điều hòa huyết áp tức thời, nhưng vai trò trong điều hòa dài hạn
còn nhiều tranh cãi. Một số nhà sinh lý học cho rằng nó không quan trọng trong điều hòa lâu
dài một mức huyết áp, nó có thể thay đổi ngưỡng huyết áp khi huyết áp đó kéo dài trong 1-2
ngày. Cụ thể, nếu huyết áp tăng từ ngưỡng bình thường 100 lên 160mmHg, lúc đầu tín hiệu dẫn
truyền từ baroreceptor là rất cao. Trong một vài phút tiếp theo xung động giảm xuống dáng kể,
và giảm xuống rất nhiều trong một dến 2 ngày, cuối cùng sẽ trở về gần ngưỡng bình thường,
cho dù giá trị huyết áp vẫn duy trì ở mức 160mmHg. Ngược lại , khi huyết áp giảm xuống một
ngưỡng rất thấp, baroreceptor ban đầu không dẫn truyền tín hiệu, nhưng dần dần, qua 1-2
ngày, tốc độ xung của baroreceptor lại trở về mức điều khiển.
YhocData.com
Việc “resetting” của baroreceptor có thể làm yếu đi khả năng điều hòa của chúng khi có sự biến
động huyết áp trong thời gian dài. Nghiên cứu chỉ ra rằng, baroreceptor không hoàn toàn reset
dó đó nó có đóng góp vào điều hòa huyết áp lâu dài, đặc biệt là khi có sự hỗ trợ tích cực của
thần kinh giao cảm thận. Ví dụ, khi huyết áp tăng kéo dài, phản xạ barprecepter ngay lập tức
làm hoạt đọng của thần kinh giao cảm thận để tăng sự bài xuất Na và nước của thận. Điều này
làm giảm thể tích máu ,giúp huyết áp trở về bình thường. Do đó điều hòa lâu dài huyết áp động
mạch bởi baroreceptor cần có sự phối hợp hoạt động của nhiều hệ thống, đóng vai trò chủ yếu
là hệ thống điều hòa thận-thể dịch- huyết áp( cùng với sự kết hợp cơ chế thần kinh và thể dịch),
bàn luận ở chương 19,20.
Điều hòa huyết áp động mạch bởi receptor hóa học(chemorecepter) – tác động của sự giảm
nồng độ oxi lên huyết áp. Kết hợp chặt chẽ với baroreceptor trong điều hòa huyết áp.
Chemoreceptor là những tế bào nhạy cảm hóa học nhạy cảm với sự giảm oxi, sự quá mức của
CO2 và H+. Tạo thành đám nhỏ khoảng 2mm ( hai thân cảnh,nằm ở chỗ chia đôi của mỗi động
mạch cảnh chung , và 1 đến 3 thân động mạch chỗ nối với động mạch chủ). Chemorecepter kích
thích các sợi thần kinh , cùng với các sợi của baroreceptor qua dây hering và dây X đến trung
tâm vận mạch ở thân não.
Mỗi thân cảnh và thân chủ được cung cấp máu bởi 1 động mạch dinh dưỡng nhỏ. Khi huyết áp
động mạch giảm xuống mức nguy hiểm, receptor hóa học bị kích thích bởi sự giảm lưu lượng
máu dẫn gây ra sự giảm oxi, và sự tạo thành quá mức của co2 và h+ do chúng không được loại
bỏ bởi dòng máu chảy chậm.
Tín hiệu dẫn truyền từ receptor hóa học kích thích trung tâm vận mạch làm huyết áp tăng về
mức bình thường. Tuy nhiên, phản xạ này không mạnh cho đến khi huyết áp giảm dưới
80mmHg. Do đó, khi huyết áp thấp phản xạ này rất quan trọng ngăn không cho huyết áp giảm
thêm nữa.
Receptor hóa học được bàn luận chi tiết hơn ở chương 42 trong mối quan hệ với điều hòa hô
hấp, đóng vai trò quan trọng hơn so với điều hòa huyết áp.
Phản xạ nhĩ và dộng mạch phổi điều hòa huyết áp. Ở thành của tâm nhĩ và động mạch phổi có
receptor căng gọi là receptor hạ áp, nó giống với baroreceptor của động mạch hệ tuần hoàn lớn.
Receptor giảm áp đóng vai trò quan trọng giúp thay đổi tối thiểu huyết áp khi có sự đáp ứng với
thay dổi thể tích máu. Ví dụ, nếu truyền 300ml máu cho chó trong tình trạng các receptor còn
nguyển vẹn thì huyết áp chỉ tăng 15mmHg. Nếu cắt dây thần kinh của baroreceptor thì huyết áp
tăng khoảng 40mmHg , còn khi cắt của reccepter giảm áp thì huyết áp tăng khoảng 100 mmHg.
Phản xạ nhĩ hoạt hóa thận – phản xạ thể tích. Sự căng của tâm nhĩ luôn gây ra phản xạ làm dãn
tiểu động mạch đến của thận. Tín hiệu đồng thời được dẫn truyền từ nhĩ đến vùng dưới dồi để
làm giảm bài tiết ADH. Sự giảm kháng cự của tiểu động mạch đến làm áp lực mao mạch cầu
thận tăng, làm tăng lượng dịch được lọc vào ống thận. Gỉam ADH làm giảm tái hấp thu nước từ
ống thận. Hai tác dụng kết hợp- làm tăng lọc ở tiểu cầu thận, giảm tái hấp thu dịch- làm tăng
YhocData.com
mất dịch qua thận qua đó làm giảm thể tích máu về mức bình thường.( Ở chương 19, sự căng
tâm nhĩ do tăng thể tích máu làm giải phóng 1hormon có tác dụng lên thận là atrial natriuretic
peptide làm bài xuất thêm dịch ra nước tiểu và thể tích máu trở về bình thường)
Tất cả các cơ chế làm thể tích máu trở về bình thường khí có sự quá tái thể tích gián tiếp làm
huyết áp trở về bình thường, bởi vì thể tích tăng làm làm tăng lưu lượng tin và dẫn tới tăng
huyết áp. Cơ chế phản xạ thể tích được nhắc lại ở chương 30, cùng với các cơ chế khác của điều
hòa thể tích máu.
Phản xạ nhĩ điều khiển nhịp tim( phản xạ Bainbrige). Tăng huyết áp luôn gây ra tăng nhịp tim,
đôi khi có thể tăng 75%. Một phần của việc tăng này là gây ra bởi tác động trực tiếp của sự tăng
thể tích tâm nhĩ lên sự căng của nút xoang(15%), 40-60 % của sự tăng gây ra bởi phản xạ thần
kinh đc gọi là phản xạ Bainbridge. Sự căng của tâm nhĩ tạo ra tín hiệu dẫn truyền qua dây X đến
hành não. Sau đó tín hiệu được dẫn truyền trở lại dây X và sợi giao cảm để làm tăng nhịp tim và
lực co cơ tim. Do đó , đây là phản xạ ngăn chặn sự phá hủy tĩnh mạch, tâm nhĩ, và tuần hoàn
phổi.
Đáp ứng với thiếu máu của thần kinh trung ương- điều chỉnh
huyết áp của trung tâm vận mạch để đáp ứng với sự giảm lưu
lượng máu não.
Thần kinh điều khiển huyết áp có hiệu quả là nhờ phản xạ bắt nguồn từ baroreceptor, receptor
hóa học và receptor giảm áp, tất cả nằm ở tuần hoàn ngoại vi bên ngoài não. Tuy nhiên khi
dòng máu đến trung tâm vận mạch giảm đến mức gây ra thiếu dinh dưỡng sẽ gây ra thiếu máu
não, thì trung tâm vận mạch và neuron tăng nhịp tim ở trung tâm vận mạch sẽ đáp ứng trực
tiếp với thiếu máu và bị kích thích mạnh. Khi sự kích thích này xuất hiện thì huyết áp thường
tăng đến mức cao nhất có thể tương ứng với khả năng bơm của tim. Điều này được cho là gây
ra bởi sự suy giảm dòng máu mang CO2 ra khỏi trung tâm vận mạch. CO2 tăng cao ở vùng trung
tâm kích thích khu vực điều khiển thần kinh vận mạch giao cảm.
Các yếu tố khác, như sự tạo thành axid lactic , và một số axid khác ở trung tâm vận mạch, luôn
tham gia để kích thích và làm tăng huyết áp. Huyết áp tăng để đáp ứng với thiếu máu não đc
biết đến như là đáp ứng thiếu máu của hệ thống thần kinh trung ương.
Thiếu máu ảnh hưởng lên hoạt động vận mạch có thể làm tăng huyết áp đột ngột lên mức
250mmHg trong 10 phút. Mức độ co mạch giao cảm gây ra bởi thiếu máu não thường rất lớn ở
mạch ngoại vi làm cho tất cả hoặc gần như tất cả các mạch bị nghẽn. ví dụ ở thận có thể ngừng
toàn bộ việc sản xuất nước tiểu bởi vì tất cả các mạch thận đều co. Như vậy, đáp ứng thiếu máu
hệ thống thần kinh trung ương hoạt hóa mạnh hoạt động của hệ co mạch giao cảme.
Sự đáp ứng với thiếu máu của hệ thần kinh trung ương không rõ ràng cho đến khi huyết áp
giảm xa mức bình thường, đến 60mmHg và thấp hơn. Mức đọ lớn nhất của kích thích ở mức
huyết áp 15-20mmHg. Do đó đáp ứng thiếu máu não không phải là cơ chế bình thường trong
YhocData.com
điều hòa huyết áp động mạch. Hệ thống điều khiển huyết áp khẩn cấp tác dụng nhanh và mạnh
để ngăn chặn sự giảm sâu của huyết áp khi mà lưu lượng máu đến não giảm gây nguy hiểm đến
mức tử vong.
Phản ứng Cushing để tăng áp lực quanh não. Phản ứng Cushing là một dạng đặc biệt của đáp
ứng thiếu máu não kết quả là làm tăng áp lực của dịch não tủy xung quanh não. Ví dụ, khi áp lực
dịch não tủy bằng với huyết áp động mạch, nó chèn ép não cũng như động mạch não và cắt đứt
dòng máu cung cấp cho não. Phản ứng này khởi động đáp ứng thiếu máu não, gây ra tăng huyết
áp. khi huyết áp tăng đến ngưỡng lớn hơn áp lực dịch não tủy thì máu lại quay trở về não.
Thông thường huyết áp đạt đến một ngưỡng cân bằng mới cao hơn một chút so với áp lực dịch
não tủy, cho phép dòng máu đến não. Phản ứng cushing giúp bảo vệ trung tâm sinh tồn khỏi sự
thiếu dinh dưỡng khi áp lực dịch não tủy tăng đủ lớn để ép vào động mạch não.
YhocData.com
2. Mỗi một lần hít vào, áp suất trong lồng ngực trở lên âm hơn bình thường giúp mạch
máu ở ngực giãn ra. Điều này làm giảm lượng máu về bên trái của tim, và do đó làm
giảm lưu lượng tim và huyết áp.
3. Thay đổi áp lực mạch máu trong ngực có thể kích thích receptor áp lực ở mạch và tâm
nhĩ.
Mặc dù, khó để phân tích chính xác mối liên quan của tất cả các yếu tố gây ra sóng huyết áp hô
hấp, nhưng kết quả luôn là có một sự tăng huyết áp trong giai đoạn sớm của thì thở ra và giảm
trong phần còn lại của chu kz hô hấp. khi thở sâu , huyết áp có thể tăng 20mmHg với mỗi chu kz
hô hấp.
Huyết áp sóng “vận mạch”- dao động của hệ thống điều chỉnh phản xạ huyết áp
Thường trong đồ thị ghi huyết áp, kết hợp với sóng nhỏ gây ra bởi hô hấp, một vài sóng lớn
cũng được chú ý- 10-40mmHg- tăng và giảm chậm hơn so với sóng hô hấp. Khoảng thời gian
cho mỗi chu kz là 26s đối với chó đã gây mê, 7-10s ở người không gây mê. Sóng này được gọi là
sóng vận mạch hay sóng Mayer, giải thích ở hình 18-10.
Nguyên nhân có sóng vận mạch là “phản xạ dao động” của 1 hoặc nhiều cơ chế thần kinh điều
chỉnh huyết áp,
Dao động của phản xạ baroreceptor và chemorecepter. Sóng vận mạch của hình 18-10B
thường được ghi trong thí nghiệm., mặc dù chúng luôn có cường độ nhỏ hơn so với hình. Được
gây ra chủ yếu bởi sự dao động của baroreceptor. Huyết áp cao kích thích baroreceptor, sau đó
ức chế hệ giao cảm và làm hạ huyết áp ở một vài s tiếp theo, ngược lại đối với giảm huyết áp.
sự dao động cứ thế luân phiên tiếp tục.
Chemorecepter cũng gây ra sóng dao động này, phản xạ này luôn diễn ra đồng thời với phản xạ
barprecepter. Nó có thể đóng vai trò chính gây ra sóng vận mạch khi huyết áp từ 40-80mmHg,
bởi vì ở giá trị thấp vai trò điều khiển tuần hoàn của nó trở lên mạnh hơn. Trong khi
baroreceptor trỏe lên yếu hơn.
Sự dao động của đáp ứng thiếu máu não. Bản ghi hình 18-10A là kết quả dao động trong cơ
chế điều chỉnh huyết áp thiếu máu não. Trong thí nghiệm, áp lực dịch não tủy tăng đến
160mmHg, ép vào mạch não và lúc này đáp ứng làm huyết áp tăng lên 200mmHg. Khi huyết áp
tăng đến một giá trị cao, cơn thiếu amus não qua đi và hệ giao cảm trở lên không hoạt động.
kết quả là huyết áp lại nhanh chóng hạ thấp và lại gây ra thiếu máu não. Sự thiếu máu lại gây
tăng huyết áp, và cứ lặp đi lặp lại thành chu kz.
Như vậy , cơ chế phản xạ điều chỉnh huyết áp có thể dao động nếu cường độ của điều hòa
ngược đủ mạnh, và nếu có sự gián đoạn giữa kích thích của receptor áp suất và đáp ứng huyết
áp tiếp sau. Sóng vận mạch mô tả phản xạ thần kinh thứ mà điều chỉnh huyết áp tuân theo
những cơ chế và hệ thống điều khiển điện thế. Ví dụ, nếu sự phản hồi là quá lớn so với cơ chế
YhocData.com
hướng dẫn lái tự động của một máy bay, nó sẽ gián đoạn trong thời gian đáp ứng với cơ chế lái,
và nó sẽ di chuyển từ vị trí này đến vị trí khác nhưng vẫn đi trên đường thẳng.
Tham khảo
Cowley AW Jr: Long-term control of arterial blood pressure. Physiol Rev
72:231, 1992.
DiBona GF: Physiology in perspective: the wisdom of the body. Neural
control of the kidney. Am J Physiol Regul Integr Comp Physiol 289:R633, 2005.
Fadel PJ, Raven PB: Human investigations into the arterial and car-
diopulmonary baroreflexes during exercise. Exp Physiol 97:39, 2012.
Freeman R: Clinical practice. Neurogenic orthostatic hypotension. N Engl
J Med 358:615, 2008.
Guyenet PG: The sympathetic control of blood pressure. Nat Rev Neurosci
7:335, 2006.
Guyenet PG, Abbott SB, Stornetta RL: The respiratory chemorecep- tion
conundrum: light at the end of the tunnel? Brain Res 1511: 126, 2013.
Guyton AC: Arterial Pressure and Hypertension. Philadelphia: WB Saunders,
1980.
Hall JE, da Silva AA, do Carmo JM, et al: Obesity-induced hyperten- sion:
role of sympathetic nervous system, leptin, and melanocor- tins. J Biol Chem
285:17271, 2010.
Jardine DL: Vasovagal syncope: new physiologic insights. Cardiol Clin 31:75,
2013.
Joyner MJ: Baroreceptor function during exercise: resetting the record. Exp
Physiol 91:27, 2006.
Kaufman MP: The exercise pressor reflex in animals. Exp Physiol 97:51,
2012.
Ketch T, Biaggioni I, Robertson R, Robertson D: Four faces of baro- reflex
failure: hypertensive crisis, volatile hypertension, orthostatic tachycardia, and
malignant vagotonia. Circulation 105:2518, 2002.
Lohmeier TE, Iliescu R: Chronic lowering of blood pressure by carotid
baroreflex activation: mechanisms and potential for hypertension therapy.
Hypertension 57:880, 2011.
YhocData.com
Parati G, Esler M: The human sympathetic nervous system: its rele- vance in
hypertension and heart failure. Eur Heart J 33:1058, 2012.
Paton JF, Sobotka PA, Fudim M, et al: The carotid body as a thera- peutic
target for the treatment of sympathetically mediated dis- eases. Hypertension
61:5, 2013.
Schultz HD, Li YL, Ding Y: Arterial chemoreceptors and sympathetic nerve
activity: implications for hypertension and heart failure. Hypertension 50:6,
2007.
Seifer C: Carotid sinus syndrome. Cardiol Clin 31:111, 2013.
Stewart JM: Common syndromes of orthostatic intolerance. Pediatrics 131:968,
2013.
Zucker IH: Novel mechanisms of sympathetic regulation in chronic heart failure.
Hypertension 48:1005, 2006
YhocData.com
Chương 19
Vai trò của thận trong điều chỉnh dài hạn huyết áp và trong
cao huyết áp: hệ thống kết hợp trong điều hòa huyết áp
Hệ thần kinh giao cảm đóng vai trò chính trong điều hòa huyết áp tức thời, thông qua ảnh
hưởng của hệ thần kinh lên tổng kháng cự mạch của tuần hoàn ngoại vi, và khả năng chứa đựng,
cũng như khả năng bơm của tim được bàn luận ở chương 18.
Tuy nhiên, cũng có những cơ chế mạnh mẽ để điều chỉnh huyết áp động mạch tuần này sang
tuần khác và tháng này qua tháng khác. Việc kiểm soát lâu dài huyết áp động mạch được gắn bó
chặt chẽ với trạng thái cân bằng thể tích dịch cơ thể, được xác định bởi sự cân bằng giữa lượng
chất lỏng vào và ra. Đối với sự tồn tại lâu dài, lượng dịch váo và ra phải cân bằng tuyệt đối,
nhiệm vụ này được thực hiện bởi điều khiển thần kinh và nội tiết và bởi hệ thống kiểm soát tại
thận, nơi mà điều hòa bài tiết muối và nước. Trong chương này, chúng tôi thảo luận về tầm
quan trọng của hệ thống thận-thể dịch trong việc điều hòa huyết áp lâu dài.
YhocData.com
Ở người, cũng giống như hagfish, hệ thống dịch thận- thể dịch trong kiểm soát huyết áp là một
cơ chế căn bản cho kiểm soát huyết áp lâu dài. Tuy nhiên, qua các giai đoạn của quá trình tiến
hóa, đã có nhiều biến đổi để làm cho hệ thống này chính xác hơn trong thực hiện vai trò của nó.
Một sự củng cố đặc biệt quan trọng, được thảo luận sau, là cơ chế renin-angiotensin.
Lợi liệu áp lực như một cơ sở để kiểm soát huyết áp động mạch
Hình 19-1 cho thấy tác dụng gần đúng của các mức huyết áp động mạch khác nhau trong việc
tạo ra lượng nước tiểu nhiều hay ít của một quả thận bị cô lập, chứng minh sự tăng đáng kể thể
tích nước tiểu khi huyết áp tăng. Việc tăng lượng nước tiểu này là hiện tượng lợi niệu áp lực.
Các đường cong trong hình này được gọi là đường cong lưu lượng nước tiểu của thận hay
đường cong chức năng thận. Ở người, khi huyết áp động mạch là 50 mm Hg, thì lượng nước
tiểu về cơ bản là bằng 0. Tại 100 mm Hg nó là bình thường, và ở mức 200 mm Hg nó gấp
khoảng sáu đến tám lần bình thường. Hơn nữa, không chỉ làm tăng lưu lượng nước tiểu, lượng
natri bài xuất cũng gần như ngang bằng , đó là hiện tượng tăng natri niệu áp lực.
Một thí nghiệm chứng minh hệ thống thận- thể dịch điều khiển huyết áp động mạch. Hình 19-
2 cho thấy các kết quả của một thí nghiệm trên chó, trong đó tất cả các cơ chế phản xạ thần
kinh để kiểm soát huyết áp bị chặn. Sau đó, huyết áp động mạch đột ngột được nâng lên bằng
cách truyền tĩnh mạch khoảng 400 ml máu. Lưu { cung lượng tim nhanh chóng tăng gấp đôi
bình thường và huyết áp động mạch trung bình tăng đến 205 mm Hg, lớn hơn 115 mm Hg so
với ngưỡng ban đầu. đường cong ở giữa là ảnh hưởng của tăng huyết áp động mạch lên lưu
lượng nước tiểu, tăng gấp 12 lần. Cùng với sự mất một lượng lớn dịch trong nước tiểu, cả cung
lượng tim và huyết áp động mạch trở lại bình thường trong giờ tiếp theo. Do đó, người ta thấy
khả năng của thận trong loại bỏ lượng nước thừa ra khỏi cơ thể để đáp ứng với cao huyết áp
và khiến nó trở lại bình thường.
Cơ chế thận- thể dịch cung cấp lợi ích điều hòa ngược gần như vô hạn trong điều hòa huyết
áp động mạch dài hạn. hình 19-3 cho thấy một phương pháp đồ họa có thể được sử dụng để
phân tích điều hòa huyết áp bởi hệ thống thận- thể dịch. Phân tích này dựa trên hai đường
cong riêng biệt cắt nhau: (1) các đường cong lưu lượng nước và muối của thận đáp ứng với
việc tăng huyết áp, giống với đường cong lưu lượng thận thể hiện trong hình 19-1, và (2 )
đường nằm ngang đại diện cho lượng nước và muối nhập vào.
Trong một thời gian dài, nước và muối ra phải ngang bằng với nhập. Hơn nữa, nơi duy nhất trên
đồ thị trong Hình 19-3 nơi ngang bằng giữa lượng nhập và xuất ,nơi hai đường giao nhau, gọi là
điểm điểm cân bằng. Bây giờ chúng ta hãy xem những gì sẽ xảy ra nếu huyết áp động mạch
tăng trên hoặc giảm dưới điểm điểm cân bằng.
Đầu tiên, cho huyết áp động mạch tăng lên đến 150 mm Hg. Ở mức này, lượng nước và muối
bài xuất tăng gấp 3 lần. Do đó, cơ thể mất dịch, thể tích máu giảm, và áp lực động mạch giảm.
Hơn nữa, "cân bằng âm tính" này của dịch sẽ không ngừng cho đến khi huyết áp giảm trở lại
chính xác mức cân bằng. Thật vậy, ngay cả khi huyết áp động mạch chỉ lớn hơn một vài mm Hg
YhocData.com
so với ngưỡng cân bằng, thì nước và muối vẫn mất nhiều hơn một chút so với lượng nhập vào,
do đó huyết áp tiếp tục giảm cho đến khi thực sự trở về điểm cân bằng.
Nếu huyết áp động mạch giảm xuống dưới điểm cân bằng, lượng nước và muối đầu vào sẽ lớn
hơn đầu ra. Do đó,thể tích dịch cơ thể tăng lên, thể tích máu tăng lên, và huyết áp động mạch
sẽ tăng trở về điểm cân bằng. huyết áp luôn luôn quay trở lại điểm điểm cân bằng là nguyên lý
điều hòa ngược gần như vô hạn để kiểm soát huyết áp bằng cơ chế thận- thể dịch.
Hai yếu tố quyết định chính trong điều hòa huyết áp lâu dài. Hình 19-3 cho thấy hai yếu tố cơ
bản quyết định ngưỡng huyết áp lâu dài.
Miễn là hai đường cong hiện diện (1) lưu lượng muối và nước của thận, và (2) lượng muối và
nước nhập vào vẫn còn chính xác như được hiển thị trong hình 19-3, thì giá trị huyết áp trung
bình cuối cùng sẽ là 100 mm Hg, đó ngưỡng huyết áp được mô tả bởi điểm cân bằng trong hình.
Hơn nữa, chỉ có hai con đường để làm thay đổi điểm cân bằng này. Một cách là dịch chuyển
ngưỡng huyết áp của đường cong (1), và hai là bằng cách thay đổi đường (2). Do đó,hai yếu tố
quyết định chính ngưỡng huyết áp động mạch lâu dài ,như sau:
1. Mức độ của sự thay đổi huyết áp của đường cong lưu lượng nước và muối
2.Ngưỡng nước và muối nhập vào
Sự hoạt động của hai yếu tố quyết định này trong việc kiểm soát huyết áp được thể hiện trong
hình 19-4. Trong hình 19-4A, một số bất thường của thận đã làm dịch chuyển đường cong thêm
50 mm Hg theo hướng tăng huyết áp (sang phải). Lưu { rằng điểm cân bằng cũng đã chuyển
đến mức cao hơn bình thường 50mmHg. Do đó, có thể nói rằng nếu đường cong lưu lượng
thận chuyển sang một ngưỡng huyết áp mới,thì huyết áp động mạch sẽ chuyển sang mức mới
này trong vòng một vài ngày.
Hình 19-4B cho thấy một sự thay đổi trong ngưỡng muối và nước nhập vào cũng có thể thay đổi
huyết áp động mạch. Trong trường hợp này, lượng nhập vào đã tăng gấp bốn lần và điểm cân
bằng đã chuyển sang một mức huyết áp 160 mm Hg, cao hơn 60 mm Hg so với bình thường.
Ngược lại, giảm mức tiêu thụ sẽ giảm huyết áp động mạch.
Vì vậy, nó là không thể thay đổi huyết áp động mạch trung bình dài hạn sang một giá trị mới mà
không thay đổi một hoặc cả hai yếu tố quyết định cơ bản huyết áp động mạch dài hạn hoặc một
trong hai- (1)lượng muối và nước uống vào hoặc (2 ) mức độ thay đổi của đường cong chức
năng thận dọc theo trục áp lực. Tuy nhiên, nếu một trong hai thay đổi, người ta thấy huyết áp
động mạch sau đó được điều hòa ở một ngưỡng mới, huyết áp động mạch mà tại đó hai đường
cong mới giao nhau.
Tuy nhiên, ở hầu hết mọi người, đường cong chức năng thận là dốc hơn nhiều so với trong hình
19-4 và thay đổi lượng muối nhập vào chỉ có tác dụng khiêm tốn đối với huyết áp động mạch,
thảo luận trong phần tiếp theo.
YhocData.com
Đường cong lưu lượng thận mãn tính dốc hơn nhiều đường cong cấp tính. Một đặc tính quan
trọng của tăng natri niệu áp lực (và lợi niệu áp lực) là sự thay đổi mãn tính trong huyết áp
động mạch, kéo dài trong nhiều ngày hoặc vài tháng, có hiệu quả lớn hơn nhiều trên đường
cong lưu lượng muối và nước, so với quan sát được ở những thay đổi cấp tính đối với thay đổi
huyết áp(Hình 19-5). Vì vậy, khi thận hoạt động bình thường, đường cong lưu lượng muối nước
dốc hơn nhiều so với đường cong cấp tính.
Các hiệu ứng mạnh mẽ của tăng huyết áp mãn tính trên lượng nước tiểu xuất hiện bởi vì tăng
huyết áp không chỉ có tác dụng huyết động trực tiếp trên thận để tăng bài tiết mà còn ảnh
hưởng gián tiếp bởi những thay đổi thần kinh và nội tiết xuất hiện khi huyết áp tăng. Ví dụ, tăng
huyết áp làm giảm hoạt động của hệ thống thần kinh giao cảm và một vài hormone như
angiotensin II và aldosteron mà có xu hướng giảm bài xuất muối và nước qua thận. Giảm hoạt
động của các hệ thống chống bài niệu do đó khuếch đại ảnh hưởng của tăng natri niệu áp lực và
lợi tiểu áp lực trong việc tăng bài tiết muối, nước trong cao huyết áp mãn tính (xem Chương 28
và 30 ).
Ngược lại, khi huyết áp giảm, hệ thần kinh giao cảm được kích hoạt và tăng hình thành các
hormone chống bài niệu, thêm vào là tác động trực tiếp làm giảm lượng muối, nước bài xuất .
Sự kết hợp giữa ảnh hưởng trực tiếp của huyết áp lên thận và gián tiếp lên hệ thống thần kinh
giao cảm và hệ thống nội tiết giúp điều hòa dài hạn huyết áp động mạch và thể tích dịch.
ảnh hưởng quan trọng của thần kinh và nội tiết lên tăng natri niệu áp lực là đặc biệt rõ ràng
trong những thay đổi mãn tính lượng natri nhập vào. Nếu thận và các cơ chế thần kinh và
hormone hoạt động bình thường, tăng mạn tính lượng muối và nước nhập vào gấp sáu lần
bình thường thì huyết áp cũng chỉ tăng nhẹ. Lưu { rằng huyết áp ở điểm cân bằng B trên đường
cong là gần bằng ở điểm A- điểm cân bằng khi lượng muối ăn bình thường. Ngược lại, giảm
muối và nước tiêu thụ đến thấp hơn một phần sáu bình thường thường có ít ảnh hưởng đến
huyết áp. Do đó, nhiều người được cho là không nhạy cảm muối vì biến đổi lớn trong lượng
muối không thay đổi huyết áp nhiều hơn một vài mm Hg.
Người có tổn thương thận hoặc tiết quá nhiều hormon chống bài niệu như angiotensin II hoặc
aldosterone, có thể nhạy cảm muối, với một đường cong lưu lượng thận tương tự như đường
cong cấp tính thể hiện trong hình 19-5. Trong những trường hợp này, thậm chỉ tăng vừa phải
lượng muối nhập vào có thể gây ra sự gia tăng đáng kể huyết áp động mạch.
Một vài yếu tố làm cho huyết áp trở lên nhạy cảm muối bao gồm mất chức năng nephron do
chấn tổn thương và sự hình thành quá nhiều hormone chống bài niệu như angiotensin II hoặc
aldosterone. Ví dụ, giảm phẫu thuật cắt một phần lớn thận hoặc tổn thương thận do tăng huyết
áp, tiểu đường và bệnh thận tất cả các nguyên nhân trên có thể khiến huyết áp nhạy cảm hơn
với những thay đổi trong lượng muối. Trong những trường hợp này, huyết áp tăng cao hơn
bình thường bình thường cần thiết để tăng lưu lượng thận đủ để duy trì một sự cân bằng giữa
lượng muối , nước xuất và nhập.
YhocData.com
Có bằng chứng cho rằng việc tiêu thụ lâu dài nhiều muối, kéo dài trong nhiều năm, có thể thực
sự gây hại cho thận và cuối cùng làm cho huyết áp nhạy cảm hơn với muối. Chúng tôi sẽ thảo
luận nhạy muối của huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp ở phần sau của chương này
Thất bại của tăng tổng kháng cự ngoại vi lên tăng dài hạn ngưỡng huyết áp nếu
lượng dịch nhập vào và chức năng thận không thay đổi
Nhắc lại các phương trình cơ bản của huyết áp- huyết áp động mạch bằng cung lượng tim nhân
tổng kháng ngoại vi -rõ ràng rằng sự tăng tổng kháng ngoại vi làm tăng huyết áp. Thật vậy, khi
tổng tầm kháng ngoại vi được tăng mạnh, huyết áp động mạch không tăng ngay lập tức. Tuy
nhiên, nếu thận tiếp tục hoạt động bình thường sự gia tăng cấp tính trong huyết áp thường
không được duy trì. Thay vào đó, huyết áp động mạch trở về bình thường trong vòng một ngày
hoặc lâu hơn. Tại sao?
Lý do cho hiện tượng này là tăng sức đề kháng mạch máu ở khắp nơi trong cơ thể ngoại trừ
thận không làm thay đổi điểm cân bằng để kiểm soát huyết áp bởi thận (xem lại Hình 19-3 và
19-4). Thay vào đó, thận ngay lập tức đối phó với tăng huyết áp, gây lợi niệu áp lực và tăng
natri niệu áp lực. Trong vòng vài giờ, một lượng lớn muối và nước bị mất khỏi cơ thể, và quá
trình này tiếp tục cho đến khi huyết áp trở về ngưỡng cân bằng. Tại thời điểm này huyết áp là
bình thường và thể tích dịch ngoại bào, thể tích máu giảm xuống mức dưới mức bình thường.
Bằng chứng cho nguyên tắc này là thay đổi trong tổng kháng ngoại vi không ảnh hưởng đến
mức huyết áp lâu dài nếu chức năng của thận vẫn bình thường, cẩn thận nghiên cứu Hình 19-6.
Hình này cho thấy các kết quả gần đúng cung lượng tim và huyết áp động mạch trong các điều
kiện lâm sàng khác nhau, trong đó tổng kháng ngoại vi lâu dài hoặc là ít hơn nhiều hơn hoặc lớn
hơn nhiều so với bình thường, nhưng sự đào thải muối và nước của thận là bình thường. Lưu {
trong tất cả các điều kiện lâm sàng khác nhau này huyết áp động mạch vẫn bình thường.
Nhiều khi tổng kháng ngoại vi tăng, điều này cũng làm tăng kháng lực mạch máu bên trong thận
cùng một lúc, làm thay đổi chức năng của thận và có thể gây tăng huyết áp bằng cách thay đổi
đường cong chức năng thận đến mức huyết áp cao hơn, hình 19-4A. Chúng tôi lấy một ví dụ về
cơ chế này ở phần sau này khi chúng ta thảo luận về tăng huyết áp gây ra do cơ chế co mạch.
Tuy nhiên, sự tăng kháng tại thận đó là thủ phạm, không phải là tăng tổng kháng ngoại vi - khác
biệt quan trọng.
Tăng thể tích dịch có thể gây tăng huyết áp động mạch bằng cách tăng cung
lượng tim hoặc tổng kháng ngoại vi.
Cơ chế tổng thể mà tăng thể tích dịch ngoại bào có thể nâng cao huyết áp động mạch, nếu sức
chứa của mạch máu không tăng cùng lúc, được thể hiện trong hình 19-7. Các sự kiện liên tục
được (1) tăng thể tích dịch ngoại bào, trong đó (2) làm tăng thể tích máu, (3) làm tăng áp lực
tuần hoàn trung bình , trong đó (4) tăng trở lại của máu tĩnh mạch về tim, trong đó (5) làm tăng
cung lượng tim, trong đó (6) làm tăng huyết áp động mạch. Sự gia tăng huyết áp động mạch,
YhocData.com
lần lượt, tăng bài tiết qua thận của muối và nước và làm thể tích dịch ngoại bào trở về gần như
bình thường nếu chức năng thận bình thường.
Lưu { đặc biệt ở lược đồ này là hai cách thức mà sự gia tăng cung lượng tim có thể làm tăng
huyết áp. Một trong số đó là tác động trực tiếp của việc tăng cung lượng tim để tăng huyết áp,
và hai là tác động gián tiếp qua sự tăng sức cản của mạch ngoại vi thông qua sự tự điều hòa lưu
lượng máu. Tác động thứ hai có thể được giải thích như sau.
Đề cập đến chương 17, chúng ta hãy nhớ lại rằng bất sự vượt quá lưu lượng máu chảy qua một
mô, đều làm co mạch cục bộ và làm giảm lưu lượng máu về bình thường. Hiện tượng này được
gọi là "tự điều hòa", điều đó có nghĩa đơn giản là sự điều hòa lưu lượng máu của chính mô đó.
Khi tăng khối lượng máu tăng cung lượng tim, tăng lưu lượng máu trong các mô của cơ thể, do
cơ chế tự điều này co các mạch máu trên khắp cơ thể, do đó làm tăng tổng kháng ngoại biên.
Cuối cùng, vì huyết áp động mạch bằng cung lượng tim nhân tổng kháng ngoại vi, nên tăng thứ
cấp trong tổng kháng ngoại vi là kết quả của cơ chế tự điều chỉnh giúp ích rất nhiều trong việc
làm tăng huyết áp. ví dụ, chỉ tăng 5- 10% cung lượng tim có thể làm tăng huyêt áp trung bình từ
100 lên 150mmHg. Thực tế, sự tăng nhẹ trong cung lượng tim thường không đo được.
Tầm quan trọng của muối (NaCl) ở thận – biểu đồ thể dịch điều hòa huyết áp
Mặc dù đến nay, các bàn luận đã nhấn mạnh tầm quan trọng của thể tích trong điều hòa huyết
áp, song nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng việc tăng lượng muối nhập vào làm tăng huyết
áp nhiều hơn so với tăng lượng nước nhập vào. L{ do là nước tinh khiết được bài xuất ở thận
cũng nhanh như việc nó được hấp thu, nhưng muối thì không được bài xuất dễ như vậy. Lượng
muối tích lũy trong cơ thể gián tiếp làm tăng thể tích dịch ngoại bào do 2 lý do sau:
1. Khi thừa muối ở dịch ngoại bào thì áp suất thẩm thấu của dịch tăng dẫn tới kích thích
trung tâm khát ở não, làm người đó uống nhiều nước hơn bình thường để nồng độ muối trong
dịch ngoại bào trở về mức bình thường. Điều này làm tăng thể tích dịch.
2. Tăng áp suất thẩm thấu gây ra bởi sự thừa muối trong dịch ngoại bào luôn kích thích hệ
dưới đồi – tuyến yên sau để tăng bài tiết hormon chống bài niệu (ADH) (Chương 29) ADH làm
thận tăng tái hấp thu một lượng lớn nước từ dịch ống thận, do đó làm giảm thể tích nước tiểu
nhưng làm tăng thể tích dịch ngoại bào. Vì 2 lý do quan trọng trên, lượng muối tích lũy trong cơ
thể là yếu tố chính quyết định thể tích dịch ngoại bào. Bời vì chỉ cần tăng một lượng nhỏ thể
tích ngoại bào và thể tích máu có thể làm tăng cao huyết áp nếu sức chứa của mạch không tăng
tương ứng, thậm chí một lượng nhỏ muối tích lũy nhiều hơn thường lệ cũng có thể khiến huyết
áp tăng đáng kể. Điều này chỉ đúng nếu lượng muối được tích lũy quá mức dẫn đến tăng thể
tích máu và sức chứa của mạch không tăng tương ứng. Như đã bàn luận từ trước, việc tăng
lượng muối nhập vào mà không có sự suy giảm chức năng thận hoặc việc tạo thành quá mức
của hormon chống bài niệu tâm nhĩ (AAH) thì sẽ không luôn làm tăng huyết áp bởi vì thận sẽ
đào thải nhanh lượng muối thừa và thể tích máu khó thay đổi.
Tăng huyết áp mãn tính gây ra bởi sự suy giảm chức năng thận.
YhocData.com
Khi một người cao huyết áp, điều này có nghĩa là huyết áp động mạch trung bình của cô ấy
hoặc anh ấy lớn hơn ngưỡng trên của trị số bình thường được thừa nhận. Trị số huyết áp trung
bình lớn hơn 110 mmHg (bình thường khoảng 90 mmHg) là nghĩ đến cao huyết áp (Đây là mức
huyết áp trung bình xuất hiện khi huyết áp tâm trương lướn hơn 90 mmHg và huyết áp tâm thu
lớn hơn 135 mmHg). Một người với cao huyết áp nghiêm trọng thì huyết áp trung bình có thể
tăng đến 150 – 170 mmHg, với huyết áp tâm trương thường cao 130 mmHg và huyết áp tâm
thu có khi cao đến 250 mmHg. Mức độ tăng vừa phải của huyết áp cũng dẫn đến sự rút ngắn kz
vọng sống. Cao huyết áp nghiêm trọng nghĩa là giá trị huyết áp trung bình tăng 50% hoặc ở trên
ngưỡng bình thường thì kz vọng sống là không lớn hơn một vài năm,trừ khi được điều trị thích
hợp. Nguy cơ tử vong của cao huyết áp được tao ra theo 3 hướng sau:
1. Tim làm việc quá sức dẫn đên suy tim sớm và bệnh mạch vành, thường gây ra tử vong như
là kết quả của nhồi máu cơ tim.
2. Áp lực cao thường phá hủy các mạch máu chính của não gây ra chết phần lớn não, điều
này xuất hiện như là một nhồi máu não. Trên lâm sàng gọi là đột quỵ. Phụ thuộc vào phần não
có liên quan mà có thể gây ra tử vong, liệt, mất trí, mù, hoặc nhiều rối loạn nghiêm trọng khác.
3. Áp lực cao luôn gây ra tổn thương thận, kết quả là phá hủy nhiều vùng của thận, thậm chí
suy thận, đái máu và chết.
Cao huyết áp thể tích tái là rất quan trọng để tìm hiểu vai trò của thận – cơ chế thể dịch trong
điều hòa huyết áp. Cao huyết áp thể tích tải nghĩa là các huyết áp gây ra bởi sự tích lũy quá mức
dịch ngoại bào trong cơ thể, một vài ví dụ như sau:
Thí nghiệm tăng huyết áp thể tích tải gây ra bởi sự giảm khối lượng thận và sự
tăng đồng thời lượng muối nhập vào.
Hình 19 – 8 cho thấy một thí nghiệm điển hình chứng minh tăng huyết áp thể tích tải ở nhóm
chó bị cắt 70% khối lượng thận được cắt bỏ. Tại điểm khoanh tròn thứ 2, toàn bộ thận bên đối
diện bị cắt bỏ, để lại 30% khối lượng thận. Chú ý rằng việc cắt khối lượng thận này chỉ làm huyết
áp tăng trung bình 6 mmHg. Sau đó, chó được dùng dung dịch muối thay vì nước uống. Bởi
nhiều muối không làm dịu cơn khát, con chó uống gấp 2 – 4 lần bình thường, và trong vài ngày
trung bình huyết áp của nó tăng 40 mmHg so với bình thường. Sau 2 tuần con chó được cho
dùng nước thay vì dung dịch muối, huyết áp trở về bình thường trong 2 ngày. Giai đoạn cuối
của thí nghiệm con chó lại được truyề dung dịch muối và trong thời gian này huyết áp tăng rất
nhanh và ở mức cao, lại một lần nữa chứng minh cao huyết áp thể tích tải.
Nếu ta xem lại những yếu tố cơ bản trong điều hòa lượng huyết áp lâu dài thì có thể hiểu được
tại sao cao huyết áp xuất hiện trong thí nghiệm thể tích thải được minh họa trong hình 18-9.
Đầu tiên, việc giảm 70% khối lượng thận làm giảm khả năng bài xuất muối và nước của thận. Do
đó muối và nước tích lũy trong cơ thể và vài ngày sau huyết áp đã tăng đủ để bài xuất muối và
nước thừa.
YhocData.com
Những thay đổi liên tục trong chức năng tuần hoàn trong sự tiến triển của cao huyết áp thể
tích tải. Hình 19-9 thể hiện những thay đổi liên tục. Một tuần hoặc trước đó lâu hơn điểm dán
nhãn ngày “0”, khối lượng thận đã giảm xuống chỉ còn 30% mức bình thường. Sau đó ở điểm
này, muối và nước nhập vào tăng gấp 6 lần và cứ duy trì như thể. Ảnh hưởng cấp tính là tăng
thể tích dịch ngoại bào, và cung lương tim lên đến 20-40% mức bình thường. Đồng thời huyết
áp bắt đầu tăng nhưng không tương ứng với thể tích dịch và cung lương tim. L{ do cho việc
huyết áp tăng chậm có thể được sáng tỏ qua việc nghiên cứu đường cong tổng kháng ngoại vi.
Sự giảm này được gây ra bởi cơ chế barorecepter (Chương 18), điều tạm thời làm yếu đi sự
tăng huyết áp. Tuy nhiên, sau 2-4 ngày barorecepter thích nghi (reset), và không còn khả năng
ngăn chặn việc tăng huyết áp. Tại thờ điểm này, huyết áp đã tăng gần như cao nhất, vì sự tăng
cung lượng tim mặc dù tổng kháng cự ngoại vi gần như ở mức bình thường.
Sau khi những thay đổi cấp trong tuần hoàn đã diễn ra. Những thay đổi thứ phát kéo dài xảy ra
trong vài tuần tiếp theo. Đặc biệt quan trọng là sự tăng dần tổng kháng ngoại vi, trong khi đó
cung lượng tim giảm gần như về mức bình thường,chủ yếu là kết quả của cơ chế tự điều hòa
lưu lượng máu lâu dài được bàn luận ở chương 17 và phần trên của chương này. Đó là sau khi
cung lượng tim đã tăng lên một mức cao và bắt đầu có cao huyết áp, lưu lượng máu quá mức
qua các mô làm tăng co thắt của tiểu động mạch địa phương.
Chú ý rằng thể tích dịch ngoại bào và thể tich máu luôn trở về gần như bình thường cùng với sự
giảm cung lượng tim. Kết quả này là từ 2 yếu tố: đầu tiên, sự tăng sức cản động mạch làm giảm
huyết áp mao mạch, điều này cho phép dịch ở khoảng kẽ được tái hấp thu vào máu. Thứ hai,
tăng huyết áp động mạch khiến thận bài tiết lượng dịch dư thừa mà ban đầu đã tích lũy trong
cơ thể. Vài tuần sau khi khởi phát thể tích tải, chúng tôi tìm thấy những tác dụng sau:
1. Tăng huyết áp
2. tăng rõ rệt trong tổng kháng ngoại vi
3. thể tích dịch ngoại bào, thể tích máu, và cung lượng tim trở lại gần như hoàn toàn bình
thường.
Vì vậy, chúng ta có thể phân chia tăng huyết áp thể tích tải thành hai giai đoạn tuần tự. Kết
quả của giai đoạn đầu tiên từ tăng thể tích dịch gây tăng cung lượng tim. tăng cung lượng tim
này làm trung gian cho tăng huyết áp. Giai đoạn thứ hai trong tăng huyết áp thể tích-tải được
đặc trưng bởi huyết áp cao và tổng kháng ngoại vi cao nhưng cung lượng tim trở về gần bình
thường mà các kỹ thuật đo lường thông thường không thể phát hiện được tăng bất thường
cung lượng tim. Như vậy, việc tăng tổng kháng ngoại vi trong tăng huyết áp thể tích tải xuất
hiện sau khi tăng huyết áp đã phát triển và, do đó, là hệ quả của tăng huyết áp chứ không phải
là nguyên nhân của tăng huyết áp.
Cao huyết áp thể tích tải ở bệnh nhân không có thận nhưng đang được duy trì
với chạy thận nhân tạo
YhocData.com
Khi bệnh nhân được duy trì với thận nhân tạo, nó là đặc biệt quan trọng để giữ thể tích dịch
của bệnh nhân ở mức bình thường bằng cách loại bỏ lượng thích hợp nước và muối qua mỗi lần
lọc máu. Nếu bước này không được thực hiện và thể tích dịch ngoại bào sẽ tăng, tăng huyết áp
hầu như luôn phát triển theo cách chính xác giống như thể hiện trong hình 19-9. Đó là,cung
lượng tim tăng đầu tiên và gây tăng huyết áp. Sau đó, cơ chế tự điều hòa làm cung lượng tim
trở về bình thường trong khi gây ra một sự tăng thứ cấp trong tổng kháng ngoại vi. Vì vậy, cuối
cùng, tăng huyết áp xuất hiện như là một loại cao huyết áp tăng kháng ngoại vi, mặc dù nguyên
nhân ban đầu là tích lũy dịch quá mức.
YhocData.com
phân cắt và giải phóng renin. Hầu hết các renin đi vào máu thận và sau đó đi ra khỏi thận lưu
thông khắp cơ thể. Tuy nhiên, một lượng nhỏ của renin ở lại trong thận và thực hiện một số
chức năng bên trong thận.
Renin tự nó là một loại enzyme, không phải là một chất vận mạch. Như thể hiện trong sơ đồ
của hình 19-10, renin hoạt động như một enzyme trên một protein huyết tương khác, một
globulin được gọi là chất nền của renin (hoặc angiotensinogen), để giải phóng một peptide 10aa,
angiotensin I. Angiotensin I có tính chất co mạch nhẹ nhưng không đủ gây ra những thay đổi
đáng kể trong chức năng tuần hoàn. Renin tồn tại trong máu trong vòng 30 phút đến 1 giờ và
tiếp tục gây ra sự hình thành của nhiều angiotensinI hơn trong suốt thời gian này.
Trong vòng một vài giây đến vài phút sau khi hình thành angiotensin I, hai axit amin tiếp tực
được tách ra từ angiotensin I để tạo thành peptid 8aa là angiotensin II. Việc chuyển đổi này xảy
ra với một mức độ lớn trong phổi trong khi máu chảy qua các mạch máu nhỏ của phổi, xúc tác
bởi một enzyme gọi là angiotensin-converting enzyme có ở tế bào nội mô của mạch phổi. các
mô khác như thận và mạch máu cũng chứa men chuyển và do đó tạo angiotensin II tại địa
phương. Angiotensin II là một chất co mạch cực kz mạnh , và nó ảnh hưởng đến chức năng tuần
hoàn theo những cách khác. Tuy nhiên, nó vẫn tồn tại trong máu chỉ trong 1 hoặc 2 phút, vì nó
nhanh chóng bị bất hoạt bởi nhiều enzyme của máu và mô gọi chung angiotensinases.
Angiotensin II có hai tác dụng chính để làm tăng huyết áp. Việc đầu tiên trong số này, co mạch
ở nhiều vùng của cơ thể, xảy ra nhanh chóng. Co mạch xảy ra mạnh mẽ ở các tiểu động mạch và
ít hơn ở các tĩnh mạch. Co thắt các tiểu động mạch làm tăng tổng kháng ngoại vi, qua đó nâng
cao huyết áp, như đã chứng minh ở phía dưới của giản đồ trong hình 19-10. Ngoài ra, co thắt
nhẹ của các tĩnh mạch làm tăng lượng máu trở về tim, qua đó giúp tim bơm máu với áp lực
ngày càng tăng.
Tác dụng thứ hai khiến angiotensin II làm tăng huyết áp động mạch là làm giảm sự bài tiết của
cả muối và nước do thận. điều này làm tăng thể tích dịch ngoại bào, sau đó làm tăng huyết áp
động mạch trong giờ và ngày tiếp theo. ảnh hưởng lâu dài này, diễn ra thông qua cơ chế thể
tích dịch ngoại bào, thậm chí còn mạnh hơn cơ chế co mạch cấp tính cuối cùng làm tăng huyết
áp.
YhocData.com
khi xuất huyết nặng. Vì vậy, đôi khi nó có thể được dùng để giữ mạng sống, đặc biệt là trong sốc
tuần hoàn.
Cũng lưu { rằng hệ thống co mạch renin-angiotensin cần khoảng 20 phút để hoạt động đầy đủ.
Vì vậy, nó hơi chậm trong kiểm soát huyết áp hơn là những phản xạ thần kinh và hệ
norepinephrine-epinephrine giao cảm.
Angiotensin II nguyên nhân gây giữ muối và nước của thận- phương tiện quan
trọng kiểm soát lâu dài của huyết áp động mạch
Angiotensin II làm thận giữ lại muối và nước theo hai cách chính:
1. Angiotensin II tác dụng trực tiếp trên thận gây ra giữ muối và giữ nước.
2. Angiotensin II khiến tuyến thượng thận tiết ra aldosteron, và aldosterone lần lượt làm
tăng tái hấp thu muối và nước bởi ống thận.
Vì vậy, bất cứ khi nào angiotensin II tích lũy quá nhiều trong máu, cơ chế thận- thể dịch tự động
lamg huyết áp động mạch cao hơn so với bình thường.
Cơ chế tác động trực tiếp lên thận của Angioten- II nguyên nhân thận giữ muối và nước.
Angiotensin có một số tác dụng trực tiếp lên thận làm cho thận giữ muối và nước. Một tác
dụng chính là sự co tiểu động mạch thận, từ đó làm giảm lưu lượng máu qua thận. Dòng máu
chảy chậm làm giảm áp lực trong các mao mạch quanh ống thận, gây tái hấp thu nhanh chóng
dịch từ các ống. Angiotensin II cũng tác động trực tiếp lên các tế bào ống thận để tăng tái hấp
thu natri và nước như thảo luận ở Chương 28. Các ảnh hưởng kết hợp của angioensin II đôi khi
có thể làm giảm lượng nước tiểu ít hơn một phần năm lần bình thường.
Angiotensin II làm thận tăng giữ muối và nước bởi kích thích Aldosterone. Angiotensin II cũng
là một trong những chất kích thích bài tiết aldosterone mạnh bởi các tuyến thượng thận, như
chúng ta sẽ thảo luận liên quan đến điều hòa thể dịch trong Chương 30 và liên quan đến chức
năng tuyến thượng thận trong Chương 78. Vì vậy, khi hệ renin- angiotensin bị kích hoạt, tỷ lệ
bài tiết aldosterone cũng tăng lên, và chức năng quan trọng của aldosterone là làm tăng tái hấp
thu Na bởi ống thận, do đó làm tăng natri trong dịch ngoại bào. Điều này làm tăng natri sau đó
gây giữ nước, như đã giải thích, làm tăng thể tích dịch ngoại bào , thứ phát làm tăng lâu dài của
huyết áp.
Như vậy cả hai tác động trực tiếp của angiotensin trên thận và tác động thông qua aldosterone
là quan trọng trong việc kiểm soát huyết áp lâu dài. Tuy nhiên, nghiên cứu trong phòng thí
nghiệm của chúng tôi đã gợi ý rằng tác động trực tiếp của angiotensin trên thận có lẽ mạnh hơn
gấp ba hoặc nhiều lần so vói ảnh hưởng gián tiếp thông qua aldosterone, mặc dù tác động gián
tiếp là được biết đến rộng rãi nhất.
Phân tích định lượng thay đổi huyết áp động mạch gây ra bởi Angiotensin II. Hình 19-12 cho
thấy một phân tích định tính về tác động của angiotensin trong kiểm soát huyết áp. biểu đồ này
YhocData.com
cho thấy hai đường cong chức năng thận, cũng như một đường nằm ngang miêu tả mức độ
bình thường của lượng natri. đường cong chức năng thận bên trái được đo ở chó có hệ renin-
angiotensin bị chặn bởi một enzyme ức chế angiotensin-converting chặn việc chuyển đổi
angiotensin I thành angiotensin II. đường cong, bên phải được đo ở chó truyền liên tục
angiotensin II ở mức khoảng 2,5 lần so với mức bình thường được hình thành trong máu. Lưu {
sự dịch chuyển của đường cong dưới ảnh hưởng của angiotensin II. Sự thay đổi này là do cả
những tác động trực tiếp của angiotensin II trên thận và ảnh hưởng gián tiếp tác động thông
qua sự bài tiết aldosterone , như đã giải thích trước đó.
Cuối cùng, lưu { hai điểm cân bằng, một không có angiotensin cho thấy một mức huyết áp
động mạch là 75 mm Hg, và một có nhiều angiotensin cho thấy mức huyết áp là 115 mm Hg. Do
đó, tác dụng của angiotensin gây giữ muối và nước của thận có thể có một tác động mạnh mẽ
trong việc thúc đẩy cao huyết áp mãn tính.
Vai trò của hệ thống Renin-Angiotensin trong duy trì huyết áp động mạch bình
thường mặc dù có biến đổi lớn ở lượng muối nhập vào
Một trong những chức năng quan trọng nhất của hệ thống renin- angiotensin là để cho phép
một người ăn lượng muối rất nhỏ hoặc rất lớn mà không gây ra thay đổi lớn trong thể tích
dịch ngoại bào hoặc huyết áp. Chức năng này được giải thích bởi các lược đồ trong hình 19-13,
trong đó cho thấy rằng tác động ban đầu của lượng muối tăng là tăng thể tích dịch ngoại bào,
tiếp theo làm tăng huyết áp động mạch. Sau đó, tăng huyết áp làm tăng lưu lượng máu qua
thận, cũng như các hiệu ứng khác, trong đó giảm tiết renin làm thận giảm giữ muối, nuơcs, làm
thể tích dịch ngoại bào trở về gần như bình thường, và, cuối cùng, trở lại gần như bình thường
của huyết áp. Như vậy, hệ thống renin-angiotensin là một cơ chế phản hồi tự động giúp duy trì
huyết áp ở mức hoặc gần mức bình thường ngay cả khi lượng muối được tăng lên. Khi lượng
muối được giảm dưới mức bình thường, hiệu ứng hoàn toàn ngược lại diễn ra.
Để nhấn mạnh tính hiệu quả của hệ thống renin-angiotensin trong việc kiểm soát huyết áp, khi
các chức năng hệ thống bình thường, huyết áp tăng không quá 4-6 mm Hg trong đáp ứng với sự
tăng 100 lần lượng muối ăn (Hình 19- 14). Ngược lại, khi hệ renin-angiotensin bị chặn và thông
thường là ngăn cản sụ hình thành của angiotensin , cùng mức tăng trong lượng muối đôi khi
làm cho huyết áp tăng 50-60 mm Hg, hơn 10 lần mức tăng bình thường. Khi lượng muối giảm
xuống mức thấp 1 / 10 bình thường, huyết áp động mạch hầu như không thay đổi miễn là các
chức năng của hệ renin- angiotensin bình thường. Tuy nhiên, khi sự hình thành angiotensin II bị
chặn bởi một chất ức chế enzyme angiotensin-converting, huyết áp giảm đi rõ rệt khi lượng
muối giảm (Hình 19-14). Như vậy, hệ thống renin-angiotensin có lẽ là hệ thống mạnh mẽ nhất
của cơ thể, làm thay đổi nhỏ trong huyết áp động mạch khi có lượng muối nhập vào dao động
lớn.
Cao huyết áp có sự tham gia của angiotensin : cao huyết áp gây ra bởi một khối
u tiết renin hoặc thiếu máu thận cục bộ
YhocData.com
Thỉnh thoảng một khối u của các tế bào JG tiết renin xuất hiện và tiết số lượng lớn của renin,
tiếp theo , một lượng tương ứng angiotensin II được hình thành. Trong tất cả các bệnh nhân có
hiện tượng này đã xảy ra, đã phát triển tăng huyết áp nặng . Ngoài ra, khi một lượng lớn của
angiotensin II được truyền liên tục trong nhiều ngày hoặc nhiều tuần vào động vật, tăng huyết
áp lâu dài nghiêm trọng tương tự phát triển.
Chúng tôi đã lưu { rằng angiotensin II có thể làm tăng huyết áp động mạch theo hai cách:
1. Bằng cách co các tiểu động mạch trong toàn bộ cơ thể, do đó làm tăng tổng kháng ngoại vi
và huyết áp động mạch; hiệu ứng này xảy ra trong vòng vài giây sau khi bắt đầu truyền
angiotensin.
2. Bằng cách gây ra giữ muối và nước bởi thận; gây tăng huyết áp và là nguyên nhân chính
của việc tiếp tục lâu dài của cao huyết áp.
"một -thận" cao huyết áp goldblatt. Khi một thận bị cắt bỏ và kẹp động mạch thận ở thận còn
lại, như thể hiện trong hình 19-15, ảnh hưởng trực tiếp sẽ giảm đáng kể áp lực trong động
mạch thận ở sau chỗ kẹp, như được minh chứng bởi những đường cong nét đứt trong hình.
Sau đó, chỉ trong vài giây hoặc vài phút, huyết áp động mạch hệ thống bắt đầu tăng cao và tiếp
tục tăng trong vài ngày. Huyết áp thường tăng nhanh trong những giờ đầu tiên hoặc lâu hơn, và
hiệu ứng này chậm lại bởi sự tăng chậm hơn trong vài ngày tới. Khi huyết áp động mạch hệ
thống đạt đến mức ổn định mới của mình, huyết áp động mạch thận (đường nét đứt trong
hình) sẽ trở về gần như bình thường. Tăng huyết áp được tạo ra theo cách này được gọi là cao
huyết áp một thận goldblatt trong danh dự của Harry Goldblatt, người đầu tiên nghiên cứu tăng
huyết áp do co thắt động mạch thận.
Sự tăng sớm trong huyết áp trong cao huyết áp Goldblatt gây ra bởi cơ chế co mạch renin-
angiotensin. Đó là, bởi vì lưu lượng máu nghèo qua thận sau khi thắt đột ngột động mạch thận,
lượng lớn renin được tiết qua thận, như chứng minh bằng đường cong thấp nhất trong hình
19-15, và điều này làm tăng angiotensin II và aldosteron ở máu. Các angiotensin lần lượt làm
tăng mạnh huyết áp động mạch. Sự tiết renin tăng lên đến một đỉnh cao trong một giờ hoặc lâu
hơn nhưng trở về gần bình thường trong 5-7 ngày vì huyết áp động mạch thận lúc này đã tăng
trở lại bình thường, vì vậy thận không còn thiếu máu cục bộ.
Sự gia tăng thứ phát trong huyết áp động mạch là do sự giữ muối và nước bởi thận bị kẹp (mà
cũng được kích thích bởi angiotensin II và aldosteron). Trong 5-7 ngày, thể tích dịch cơ thể tăng
đủ để tăng huyết áp động mạch đến mức bền vững mới của nó. giá của mức huyết áp này liên
quan đến mức độ kẹp động mạch thận. Đó là, huyết áp động mạch phải tăng đủ cao để tạo ra
lượng nước tiểu bình thường.
Một kịch bản tương tự xảy ra ở những bệnh nhân bị hẹp động mạch thận của một quả thận còn
lại duy nhất, đôi khi lần xảy ra sau khi ghép thận. Ngoài ra, tăng chức năng hoặc bệnh lý trong
đề kháng của các tiểu động mạch thận, do xơ vữa động mạch hoặc co mạch quá mức, có thể
gây tăng huyết áp thông qua cơ chế tương tự như thắt động mạch thận chính.
YhocData.com
Cao huyết áp "Hai thận" Goldblatt . cao huyết áp cũng có thể xảy ra khi động mạch của một
thận co trong khi của thận còn lại là bình thường. Thận bị kẹp tiết renin và cũng giữ muối và
nước do giảm huyết áp động mạch thận ở thận này. Sau đó bên bình thường giữ muối và nước
do renin được sản xuất bởi thận thiếu máu. Như vậy, cả hai thận-nhưng khác nhau l{ do-đều
giữ muối và nước. Do đó, phát triển tăng huyết áp.
Các bản sao lâm sàng của cao huyết áp hai thận Goldblatt xảy ra khi có hẹp động mạch thận ở
một bên, ví dụ, do xơ vữa động mạch, trong một người có hai quả thận.
Tăng huyết áp gây ra bởi bệnh thận tiết ra Renin mãn tính. Thông thường, các khu vực cục bộ
của một hoặc cả hai thận bị bệnh và bị thiếu máu bởi vì co mạch máu cục bộ hay nhồi máu,
trong khi các khu vực khác của thận là bình thường. Khi tình trạng này xảy ra, tác động gần như
giống như trong cao huyết áp hai thận Goldblatt. Đó là, các mô thận thiếu máu cục bộ tiết renin,
tiếp theo hình thành của angiotensin II làm khối lượng thận còn lại cũng để giữ muối và nước.
Thật vậy, một trong những nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh cao huyết áp thận, đặc biệt là
ở người già, là bệnh thận thiếu máu cục bộ như vậy.
Các loại khác của cao huyết áp gây ra bởi sự kết hợp của thể tích tải và co mạch
tăng huyết áp phần trên của cơ thể gây ra bởi hẹp động mạch chủ. Một trong số vài ngàn trẻ
sơ sinh sinh ra với bệnh lý hẹp hoặc tắc nghẽn của động mạch chủ ở một điểm xa hơn nhánh
động mạch động mạch cánh tay đầu nhưng gần hơn động mạch thận, một tình trạng gọi là hẹp
của động mạch chủ. Khi điều này xảy ra, máu đến phần dưới cơ thể đi qua các động mạch nhỏ
ở thành bên cơ thể, với sức cản mạch nhiều giữa động mạch chủ trên và động mạch chủ dưới.
Như một hệ quả, huyết áp động mạch ở phần trên của cơ thể có thể lớn hơn 40 đến 50 % so với
phần dưới cơ thể.
Trong một số trường hợp tái hấp thu tăng là do đột biến gen trực tiếp làm tăng vận chuyển
natri hay clo vào trong các tế bào biểu mô ống thận. Trong trường hợp khác, các đột biến gen
gây ra sự gia tăng tổng hợp hoặc hoạt động của hormone kích thích ống thận tái hấp thu muối
và nước. Như vậy, trong tất cả các rối loạn tăng huyết áp đơn gen phát hiện cho đến nay, con
đường chung cuối cùng để tăng huyết áp xuất hiện là tăng hấp thu muối và mở rộng khối lượng
dịch ngoại bào. tăng huyết áp đơn gen, là rất hiếm, và tất cả các chúng cộng lại ít hơn 1% tổng
số người cao huyết áp.
YhocData.com
Trong hầu hết các bệnh nhân, tăng cân quá mức và một lối sống ít vận động đóng vai trò quan
trọng trong việc gây ra cao huyết áp. Đa số bệnh nhân cao huyết áp có trọng lượng quá mức, và
các nghiên cứu của các quần thể khác nhau cho thấy rằng tăng cân quá mức và béo phì có thể
đóng 65-75 phần trăm nguy cơ phát triển bệnh cao huyết áp nguyên phát. Các nghiên cứu lâm
sàng cho thấy rõ giá trị của việc giảm cân để giảm huyết áp ở hầu hết các bệnh nhân bị cao
huyết áp. Trong thực tế, hướng dẫn lâm sàng cho điều trị cao huyết áp khuyên bạn nên tăng
hoạt động thể chất và giảm trọng lượng như một bước đầu tiên trong điều trị hầu hết các bệnh
nhân bị cao huyết áp.
Những đặc điểm sau đây của cao huyết áp nguyên phát, trong số những người khác, là do tăng
cân quá mức và béo phì:
1. cung lượng tim tăng lên một phần là do lưu lượng máu bổ sung cần thiết cho các mô mỡ.
Tuy nhiên, lưu lượng máu ở tim, thận, đường tiêu hóa, và cơ xương cũng tăng lên cùng
với sự tăng cân do tăng tỷ lệ trao đổi chất và tăng trưởng của các cơ quan và các mô để
đáp ứng nhu cầu gia tăng trao đổi chất của họ. Khi tăng huyết áp được duy trì trong
nhiều tháng và năm, sức cản mạch ngoại biên có thể tăng lên.
2. Hoạt động thần kinh giao cảm, đặc biệt là ở thận, tăng ở bệnh nhân thừa cân. Nguyên
nhân của việc gia tăng hoạt động giao cảm ở những người béo phì không rõ ràng, nhưng các
nghiên cứu gần đây cho thấy hormone như leptin được giải phóng từ các tế bào mỡ có thể
trực tiếp kích thích nhiều khu của vùng dưới đồi, do đó kích thích trung tâm vận mạch của
tủy não. Cũng có bằng chứng cho giảm nhạy cảm của baroreceptors động mạch trong đệm
tăng huyết áp ở những người béo phì.
3. Angiotensin II và aldosteron tăng gấp hai đến gấp ba ở nhiều bệnh nhân béo phì. Sự tăng
này có thể được gây ra bởi một phần bởi tăng kích thích thần kinh giao cảm, làm tăng giải
phóng renin ở thận và do đó tăng hình thành angiotensin II, do đó kích thích tuyến thượng
thận tiết ra aldosteron.
4. Cơ chế thận- tăng natri niệu áp lực suy yếu và thận sẽ không b tiết ra đủ lượng muối và
nước trừ khi áp lực động mạch cao hay chức năng thận bằng cách nào đó cải thiện. Nếu
huyết áp động mạch trung bình trong người cao huyết áp nguyên phát là 150 mm Hg, giảm
cấp tính huyết áp động mạch trung bình xuống giá trị bình thường của 100 mm Hg (nhưng
không có cách khác làm thay đổi chức năng thận trừ huyết áp giảm) sẽ gây ra vô niệu; người
sau đó sẽ giữ muối và nước cho đến khi áp suất tăng trở lại giá trị cao của 150 mm Hg. giảm
lâu dài trong huyết áp động mạch với phương pháp điều trị hạ huyết áp hiệu quả, tuy nhiên,
thường không gây giữ muối và nước qua thận vì những liệu pháp này cũng cải thiện tăng
natri niệu áp lực, được thảo luận sau.
Nghiên cứu thực nghiệm ở động vật béo phì và các bệnh nhân béo phì cho thấy suy giảm
tăng natri niệu áp lực trong cao huyết áp béo phì chủ yếu là do tăng tái hấp thu muối và
nước ở ống thận do tăng hoạt động thần kinh giao cảm và tăng nồng độ angiotensin II và
aldosteron. Tuy nhiên, nếu tăng huyết áp không được điều trị có hiệu quả, có thể làm tổn hại
YhocData.com
mạch máu trong thận mà có thể làm giảm tốc độ lọc cầu thận và làm tăng mức độ nghiêm
trọng của cao huyết áp. Cuối cùng cao huyết áp không được kiểm soát kết hợp với bệnh béo
phì có thể dẫn đến tổn thương mạch máu nghiêm trọng và mất toàn bộ chức năng thận.
Phân tích biểu đồ kiểm soát huyết áp động mạch ở cao huyết áp nguyên phát. Hình 19-16 là
một biểu dồ phân tích cao huyết áp nguyên phát. Các đường cong của biểu đồ này được gọi là
đường cong chức năng thận tải natri vì huyết áp động mạch trong mỗi trường hợp được tăng
lên rất chậm, trong nhiều ngày hoặc nhiều tuần, bằng cách dần dần tăng mức độ hấp thu natri.
Các loại đường cong tải natri có thể được xác định bằng cách tăng mức độ hấp thu natri đến
một cấp độ mới mỗi vài ngày, sau đó chờ đợi cho lượng natri bài xuất cân bằng với lượng nhập,
và đồng thời ghi nhận những thay đổi trong huyết áp động mạch.
Khi quy trình này được áp dụng ở những bệnh nhân bị tăng huyết áp nguyên phát, hai loại
đường cong, thể hiện bên phải trong hình 19-16, có thể được ghi lại; một được gọi là (1) cao
huyết áp không nhạy cảm muối và (2) cao huyết áp nhạy cảm với muối . Lưu { trong cả hai
trường hợp mà các đường cong chuyển sang phải, đến một ngưỡng huyết áp cao hơn so với
những người bình thường. Trong trường hợp người bị tăng huyết áp nguyên phát không nhạy
cảm muối, huyết áp động mạch không làm tăng đáng kể khi thay đổi từ lượng muối bình
thường đến lượng muối cao. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân có tăng huyết áp cần thiết nhạy
cảm với muối, lượng muối cao làm tăng thêm đáng kể huyết áp.
Hai điểm bổ sung cần được nhấn mạnh. Đầu tiên,huyết áp nhạy cảm muối có tính định lượng,
với một số cá nhân là nhạy cảm muối hơn những người khác. Thứ hai, huyết áp nhạy muối là
một đặc tính cố định; thay vào đó, huyết áp thường trở nên nhạy muối nhiều hơn ở người có
tuổi, đặc biệt là sau khi 50 hoặc 60 tuổi.
Lý do cho sự khác biệt giữa tăng huyết áp nguyên phát không nhạy muối và cao huyết áp nhạy
cảm với muối có lẽ là liên quan đến sự khác biệt về cấu trúc hoặc chức năng thận của hai loại
bệnh nhân tăng huyết áp. Ví dụ, tăng huyết áp nhạy cảm với muối có thể xảy ra với các loại khác
nhau của bệnh thận mãn tính do sự mất dần của các đơn vị chức năng của thận (các nephron)
hoặc do quá trình lão hóa, như thảo luận ở Chương 32. chức năng bất thường của hệ renin-
angiotensin cũng có thể khiến huyết áp để trở nên nhạy muối hơn, như đã trình bày trong
chương này.
Điều trị tăng huyết áp nguyên phát. một bản hướng dẫn hiện hành để điều trị cao huyết áp đề
nghị, bước đầu tiên là, thay đổi lối sống đó là nhằm mục đích tăng cường hoạt động thể chất và
giảm cân ở hầu hết các bệnh nhân. Thật không may, nhiều bệnh nhân không thể giảm cân,và
các loại thuốc hạ huyết áp phải được bắt đầu dùng.
Hai nhóm thuốc được sử dụng để điều trị cao huyết áp: (1) loại thuốc giãn mạch làm tăng lưu
lượng máu thận và tốc độ lọc cầu thận, và (2) các loại thuốc lợi tiểu bài tiết natri niệu hoặc làm
giảm tái hấp thu muối và nước.
YhocData.com
thuốc giãn mạch thường gây giãn mạch ở nhiều mô khác của cơ thể, cũng như trong thận. tác
động theo một trong các cách sau đây: (1) bằng cách ức chế các tín hiệu thần kinh giao cảm đến
thận hoặc bằng cách chặn các chất dẫn truyền giao cảm đến các mạch máu thận và ống thận,
(2) bằng cách trực tiếp làm giãn cơ trơn của mạch máu thận, hoặc (3) bằng cách ngăn chặn các
tác động của các hệ thống renin-angiotensin-aldosteron trên các mạch máu thận hay ống thận.
Thuốc làm giảm tái hấp thu muối và nước của ống thận bao gồm, đặc biệt, loại thuốc ngăn chặn
vận chuyển tích cực của natri qua thành ống; sự gián đoạn này tiếp theo cũng ngăn cản sự tái
hấp thu nước, như đã giải thích . Những thuốc lợi tiểu sẽ được thảo luận chi tiết hơn trong
chương 32.
YhocData.com
Khi huyết áp đột ngột tăng lên quá cao, như có thể xảy ra để đáp ứng với truyền nhanh và thừa
máu , các cơ chế kiểm soát cùng hoạt động trong phương hướng ngược lại, một lần nữa đưa
huyết áp về phía bình thường.
Cơ chế điều hòa huyết áp hoạt động sau nhiều phút. Một số cơ chế kiểm soát huyết áp phản
ứng đáng kể chỉ sau một vài phút sau sự thay đổi huyết áp động mạch cấp tính. Ba trong số các
cơ chế, thể hiện trong hình 19-17, là (1) cơ chế co mạch renin-angiotensin, (2) thư giãn stress-
của mạch máu, và (3) sự thay đổi của lượng dịch qua thành mao mạch vào trong hoặc ra ngoài
để điều chỉnh lượng máu khi cần thiết.
Chúng tôi kỹ vai trò của hệ thống co mạch renin-angiotensin để cung cấp một phương tiện bán
cấp để tăng huyết áp động mạch khi cần thiết. Cơ chế stress thư giãn được chứng minh bởi ví
dụ sau: Khi áp suất trong mạch máu trở nên quá cao, chúng trở nên căng và tiếp tục căng hơn
trong vài phút hoặc vài giờ; kết quả là, áp suất trong mạch giảm về bình thường. sự căng liên
tục của mạch , gọi là stress thư giãn, có thể như là một “đệm” huyết áp trung hạn.
cơ chế chuyển dịch ở mao mạch có nghĩa đơn giản là áp lực mao mạch giảm quá thấp, dịch sẽ
được hấp thụ từ mô thông qua màng mao mạch và vào máu, do đó tái lập thể tích máu và tăng
huyết áp tuần hoàn. Ngược lại, khi áp lực mao mạch tăng quá cao, dịch ra khỏi tuần hoàn vào
các mô, làm giảm thể tích máu, cũng như áp lực trong hệ tuần hoàn.
Ba cơ chế trung gian được hoạt hóa trong vòng 30 phút đến vài giờ. Trong thời gian này, các
cơ chế thần kinh thường trở nên kém hiệu quả, điều này giải thích tầm quan trọng của các biện
pháp kiểm soát huyết áp ở giai đoạn trung gian.
Các cơ chế dài hạn cho điều hòa huyết áp Mục tiêu của chương này là giải thích vai trò của
thận trong việc kiểm soát lâu dài của huyết áp. Ngoài cùng bên phải trong hình 19-17 được thể
hiện các cơ chế điều hòa huyết áp thận- thể dịch, chứng minh rằng phải mất một vài giờ để bắt
đầu đáp ứng đáng kể. Tuy nhiên, cuối cùng sự kiểm soát của nó là vô tận.
Nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến mức độ điều hòa huyết áp của cơ chế thận- thể dịch. Một
trong số đó, thể hiện trong hình 19-17, là aldosterone. Sự giảm huyết áp động mạch trong vòng
vài phút đến sự gia tăng bài tiết aldosterone-, và trong những giờ tiếp theo hoặc ngày, hiệu ứng
này đóng một vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các đặc điểm kiểm soát huyết áp của cơ
chế thận- thể dich.
Đặc biệt quan trọng là sự tương tác của hệ thống renin-angiotensin với aldosterone và cơ chế
thận dịch. Ví dụ, lượng muối của một người thay đổi rất nhiều từ ngày này sang ngày khác.
Chúng ta đã thấy trong chương này là muối nhập vào có thể giảm xuống còn một phần mười
bình thường hoặc có thể tăng lên 10-15 lần bình thường nhưng mức huyết áp chỉ thay đổi chỉ
một mm vài Hg nếu hệ renin-angiotensin - aldosterone hoàn chỉnh. Tuy nhiên, nếu khống có hệ
renin-angiotensin-aldosterone thì huyết áp sẽ trở lên rất nhạy cảm với lượng muối nhập vào.
Tóm lại, điều hòa huyết áp với { nghĩa bảo vệ sự sống bắt đầu từ cơ chế thần kinh, sau đó tiếp
tuc với cơ chế điều hòa trung đoạn, và cuối cùng mức huyết áp được ổn định dài hạn với cơ chế
YhocData.com
thận- thể dịch. Cơ chế dài hạn , là sự kết hợp của nhiều hệ, hệ renin-angiotensin-aldosterone,
hệ thần kinh, và các yếu tố khác cung cấp khả năng điều hòa huyết áp đặc biệt cho những mục
đích đặc biệt
Tham khảo
Brands MW: Chronic blood pressure control. Compr Physiol 2:2481,2012.
Chobanian AV, Bakris GL, Black HR, et al: Joint National Committee on
Prevention, Detection, Evaluation, and Treatment of High Blood Pressure.
National High Blood Pressure Education Program Coordinating Committee.
Seventh Report of the Joint National Committee on prevention, detection,
evaluation, and treatment of high blood pressure. Hypertension 42:1206, 2003.
Coffman TM: Under pressure: the search for the essential mecha- nisms of
hypertension. Nat Med 17:1402, 2011
Cowley AW: Long-term control of arterial blood pressure. Physiol Rev 72:231,
1992.
Guyton AC: Arterial Pressure and Hypertension. Philadelphia: WB Saunders, 1980.
Hall JE: The kidney, hypertension, and obesity. Hypertension 41:625,2003.
Hall JE, daSilva AA, doCarmo JM, et al: Obesity-induced hyperten- sion: role
of sympathetic nervous system, leptin and melanocortins. J Biol Chem
285:17271, 2010.
Hall JE, Granger JP, do Carmo JM, et al: Hypertension: physiology and
pathophysiology. Compr Physiol 2:2393, 2012.
Hall ME, Juncos L, Wang Z, Hall JE: Obesity, hypertension and chronic
kidney disease. Int J Nephrol Renovasc Dis 7:75, 2014.
Lohmeier TE, Iliescu R: Chronic lowering of blood pressure by carotid
baroreflex activation: mechanisms and potential for hypertension therapy.
Hypertension 57:880, 2011.
Maranon R, Reckelhoff JF: Sex and gender differences in control of blood
pressure. Clin Sci (Lond) 125:311, 2013.
Oparil S, Zaman MA, Calhoun DA: Pathogenesis of hypertension. Ann Intern
Med 139:761, 2003.
Palei AC, Spradley FT, Warrington JP, et al: Pathophysiology of hyper- tension
in pre-eclampsia: a lesson in integrative physiology. Acta Physiol (Oxf) 208:224,
2013.
YhocData.com
Rossier BC, Staub O, Hummler E: Genetic dissection of sodium and
potassium transport along the aldosterone-sensitive distal nephron: importance
in the control of blood pressure and hypertension. FEBS Lett 587:1929, 2013
dora.emon.ksc@gmail.com
YhocData.com
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
C h ư ơ n g 20 www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT IV
m ch và s đi u hòa
Cung lư ng tim: là th tích máu đư c tim bơm vào đ ng m ch hình 20.1,Cung lư ng tim tăng nhanh đ t đ nh kho ng
ch m i phút,đó cũng đ ng th i là th tích máu lưu thông trong trên 4l/phút/ m^2 lúc 10 tu i.Sau đó gi m d n xu ng
vòng tu n hoàn chung c a cơ th . Cung lư ng tim là m t trong trên 2,4l/phút/ m^2 tu i 80.Cung lư ng tim đư c đi u
nh ng y u t quan tr ng c a vòng tu n hoàn b i nó đánh giá t ng ch nh su t cu c đ i thông qua chuy n hóa cơ b n chung
lư ng máu cung c p cho t t c các mô trong cơ th . c a cơ th .Vì v y ch s cung lư ng tim gi m bi u th s
gi m ho t đ ng th ch t hay gi m kh i cơ tương ng v i
Tu n hoàn tĩnh m ch : là th tích máu ngo i vi đư c đưa v tim tu i
qua tâm nhĩ m i phút. Tu n hoàn tĩnh m ch và cung lư ng tim
ph i cân b ng nhau ch tr trong m t vài nh p đ p khi máu đ v
và t ng đi t m th i t i tim và ph i. S đi u ch nh cung lư ng tim thông
qua tu n hoàn tĩnh m ch-Nguyên
lý Frank-starling
Ch s sinh lý cung lư ng tim khi Cung lư ng tim đư c đi u hòa qua tu n hoàn tĩnh
ngh ngơi và khi g ng s c m ch, nó có nghĩa là tim tham gia đi u hòa cung lư ng
tim,nhưng không đóng vai trò là y u t ch y u .M t s
Cung lư ng tim thay đ i ph thu c vào m c đ ho t đ ng c a y u t liên quan đ n lư ng máu tu n hoàn ngo i vi v
cơ th .M t s y u t có th làm thay đ i tr c ti p cung lư ng tim. tim, g i là tu n hoàn tĩnh m ch m i đóng vai trò quy t
(1) Năng lư ng chuy n hóa cơ b n (2) ho t đ ng c a cơ th (3) đ nh.
tu i (4) kích thư c cơ th .
Đ i v i ngư i nam tr kh e m nh ,cung lư ng tim khi ngh
trung bình là kho ng 5,6l/phút.Đ i v i ngư i n tr kh e m nh là
4,9l/phút.
4 4
Y u t tu i cũng c n đư c quan tâm b i vì khi càng nhi u tu i ,
ho t đ ng cơ th cũng như kh i lư ng mô cơ th (VD: mô cơ
Cardiac index (L/min/m2)
Ch s cung lư ng tim 2 2
YhocData.com
245
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit IV The Circulation
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Các y u t ngo i biên cũng đóng vai trò quan tr ng Cardiac output = Total tissue blood flow
trong ki m soát cung lư ng tim;Tim ho t đ ng theo cơ ch
t l thu n,tim s t đ ng bơm m t kh i lư ng th tích t
l thu n v i kh i lư ng máu đư c tim đưa v tâm nhĩ ph i
t tĩnh m ch.Đó g i là cơ ch Frank-Staling,đư c mô t
chương 9 .Cơ ch này đư c phát bi u như sau: Khi m t
Right heart Lungs Left heart
lư ng máu l n hơn tr v tim là cho s i cơ tim càng giãn
ra,thì s c co cơ tim thành tâm thu càng m nh đ y
14%
lư ng máu l n hơn vào tu n hoàn chung. Do đó máu Brain
luôn luôn đư c bơm m t cách t đ ng vào đ ng m ch ch
4%
đi kh p cơ th . Heart
Venous Cardiac
27%
M t y u t quan tr ng khác đã đư c đ c p đ n return Splanchnic output
chương 10, s giãn n c a các s i cơ tim cũng làm cho (vena cava) (aorta)
22%
tim đ p nhanh hơn, k t qu nh p tim tăng. Đó là vì s giãn Kidneys
ra c a nút xoang trên thành tâm nhĩ ph i đã tác đ ng tr c
ti p đ n ho t đ ng nh p c a tim tăng t 10%-15%. Ngoài Muscle 15%
ra tâm nhĩ ph i giãn ra kích thích đáp ng th n kinh, g i là (inactive)
ph n x Bain Bridge .Khi áp l c tâm nhĩ ph i tăng ,làm
Skin, other 18%
tác đ ng lên th th áp l c trên trung khu tu n hoàn c u
tissues
não, c ch dây th n kinh X và đi ra theo các dây giao c m
làm nh p tim tăng.
Hình 20-2: Cung lư ng tim b ng tu n hoàn tĩnh m ch và
Dư i đi u ki n sinh lý bình thư ng ,cung lư ng tim cũng là t ng lư ng máu ngo i vi qua mô, cơ quan.
đư c ki m soát b ng các y u t ngo i biên, đư c xác đ nh
b i tu n hoàn tĩnh m ch.Tuy nhiên, chúng ta đ c p trong
chương sau,khi lư ng máu tr v l n hơn kh năng bơm
c a tim thì s tr thành y u t h n ch cung lư ng tim. Cardiac output
35
30 Oxygen
Cardiac index (L/min/m2)
Quy lu t c a thay đ i tu n hoàn ngo i vi đã đư c đ c p Hình 20.3: Ho t đ ng th l c làm tăng giá tr cung lư ng
tim( đư ng đ ) và tăng nhu c u oxy ( đư ng xanh).
đ n chương 17, h u h t các mô, tu n hoàn máu tăng
ch y u ph thu c vào ph n trăm chuy n hóa t ng mô. Ví
d : tu n hoàn ngo i vi tăng khi nhu c u O2 c a mô tăng
,y u t này đư c minh h a hình 20-3 v i các đi u ki n
th l c khác nhau.Chú ý r ng v i m i cư ng đ ho t đ ng Cung lư ng tim t l ngh ch v i s c c n ngo i vi khi
th l c nh t đ nh .M c tiêu th CO2 và cung lư ng tim huy t áp đ ng m ch không đ i
tăng t l thu n v i nhau.
Hình 20-3 tương t như hình 19-6,chúng tôi đ c p l i
Tóm l i,cung lư ng tim xác đ nh b ng t ng hòa các m t y u t quan tr ng nh hư ng đ n ki m soát cung
y u t đi u hòa tu n hoàn ngo i vi .T ng lưu lư ng máu lư ng tim: s thay đ i cung lư ng tim t l ngh ch v i
c a tu n hoàn ngo i vi chính là tu n hoàn tĩnh m ch,và s c c n ngo i vi khi huy t áp không đ i, hình 20-4. Chú
tim ho t đ ng m t cách t đ ng đ bơm máu quay tr l i ý r ng khi s c c n ngo i vi bình thư ng ( m c 100%)
tu n hoàn chung c a cơ th . cung lư ng tim cũng không thay đ i,
YhocData.com
246
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Regulation Cardiac Output, Venous Return, and Their Regulation
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Beriberi
Hyperthyroidism
AV shunts
Pulmonary disease
Paget’s disease
20
Arterial pressure or cardiac output
200 Hypereffective
UNIT IV
Ca
15 Normal
150 ia
rd
(% of normal)
Normal
Anemia
100 10
out
put
Hypoeffective
50 5
0 0
40 60 80 100 120 140 160 −4 0 +4 +8
Total peripheral resistance Right atrial pressure (mm Hg)
(% of normal)
Hình 20.5: Đư ng cong cung lư ng tim tim bình
thư ng, và khi tăng , gi m hi u qu t ng máu c a tim.
ef
YhocData.com
247
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit IV The Circulation
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Khi k t h p kích thích th n kinh v i phì đ i cơ tim, chó kh e m nh khi tiêm dinitropherol, đã làm tăng
các v n đ ng viên đi n kinh thì tim có th bơm m t m c đ chuy n hóa các mô và cơ quan lên b n l n.Khi
th tích máu t 30 đ n 40 L/phút , g p 2,5 l n so v i cơ ch th n kinh còn nguyên v n, thì s giãn c a m ch
ngư i bình thư ng. Tăng cung lư ng tim cũng là m t máu ngo i vi cũng như huy t áp đ ng m ch không đ i,
trong nh ng y u t quan tr ng nh hư ng th i gian thi nhưng cung lư ng tim cũng tăng 4 l n. Tuy nhiên sau
đ u c a các v n đ ng viên. khi c ch ho t đ ng th n kinh,dùng dinitriphenol đ
giãn m ch đã gây gi m đáng k huy t áp tĩnh m ch
xu ng 1,5 l n và cung lư ng tim ch tăng 1,6 l n thay vì
Y u t làm gi m hi u 4 l n.
su t ho t đ ng c a
tim Như v y,cơ ch đi u hòa ho t đ ng tim thông qua
M i y u t làm gi m t ng lư ng máu c a tim đ u gây ph n x th n kinh và th d ch, đã đư c mô t chương
ra gi m hi u su t tim. Trong đó: 18 là y u t đ c bi t quan tr ng đ tăng cung lư ng tim
khi m ng ngo i vi giám, tăng tu n hoàn tĩnh m ch.
- tăng áp l c đ ng m ch làm tim c n m t l c l n
hơn t ng máu, như tăng huy t áp ác tính nh hư ng cơ ch th n kinh đ n tăng huy t áp đ ng
m ch khi t p luy n th l cTrong quá trình ho t đ ng
- c ch , kích thích th n kinh th l c, quá trình trao đ i ch t tăng đáng k các nhóm
- y u t bênh h c gây b t thư ng nh p tim cơ ho t đ ng, tác đ ng tr c ti p đ n tĩnh m ch vào cơ
giúp tăng lư ng máu, lư ng Oxi và ch t dinh dư ng đ
- nh i máu cơ tim giúp duy trì quá trình co cơ.
- B nh van tim Rõ ràng là giãn m ch ngo i vi s làm gi m s c c n
ngo i vi cũng như huy t áp đ ng m ch. Tuy nhiên cơ
- b nh tim b m sinh ch th n kinh ho t đ ng t c thì đ bù tr l i. Đư ng d n
- viêm cơ tim truy n xung th n kinh t não đ n làm co cơ và xung
th n kinh t h th n kinh t ch làm kích thích ho t
- thi u máu cơ tim đ ng cơ tim di n ra đ ng th i, gây ra tăng nh p tim, tăng
ĐI U HÒA HO T Đ NG TIM l c cơ tim và co các tĩnh m ch l n. các ph n x này ph i
B NG CƠ CH TH N KINH h p v i nhau đ duy trì huy t áp n đ nh, cung c p
lư ng máu l n đ n ho t đ ng cơ
Th n kinh đóng vai trò quan tr ng, trong đi u hòa
ho t đ ng tim, đ c bi t khi m ng ngo i vi giãn và Tóm l i khi m ch máu ngo i vi giãn, tu n hoàn tĩnh
tu n hoàn tĩnh m ch, cung lư ng tim gi m. Hình m ch tăng, cơ ch th n kinh là y u t quy t đ nh ki m
20-6 th hi n s thay đ i cung lư ng tim khi có hay soát huy t áp t t xu ng quá th p. Trên th c t ,khi v n
không có cơ ch th n kinh tham gia vào.Các đư ng cơ,cơ ch th n kinh ki m soát m nh hơn d n đ n huy t
cong bi u di n s nh hư ng c a giãn m ch ngo i vi áp duy trì trên m c bình thư ng, giúp tăng cung
lư ng tim thêm 30 -100%.
With nervous control
Without nervous control
6
Cardiac output
Dinitrophenol
5
(L/min)
4
3
2 Tăng và gi m cung lư ng tim
0
Arterial pressure
100
nh ng ngư i kh e m nh ,ch s cung lư ng tim
(mm Hg)
YhocData.com
248
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chapter 20 Cardiac Output, Venous Return, and Their Regulation
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
200 7
175 6
UNIT IV
150
5
125
Cardiac output
(% of control)
Cardiac index
4
(L/min/m2)
Control (young adults)
100
Average 45-year-old adult
3
Hyperthyroidism (29)
Pregnancy (46)
AV shunts (33)
Anxiety (21)
Beriberi (5)
1
25
0 0
Hình 20.7: Cung lư ng tim các tr ng thái b nh h c khác nhau. , s đư c ghi trong m i c t là s b nh nhân tham gia nghiên c u
T t c các thông s trên đ u xu t phát t gi m s c vi.Do đó,,thi u máu làm tăng đáng k cung
c n ngo i vi trong th i gian đ l n và không ph i h u lư ng tim.
qu c a kích thích quá m c th n kinh n i t i tim.
Các y u t khác làm gi m s c c n ngo i vi đ u
1.Beriberi
làm tăng cung lư ng tim khi huy t áp đ ng m ch n
B nh này gây ra do thi u vitamin B1 trong
đ nh,không gi m xu ng quá m c.
kh u ph n ăn. Thi u vitamin này làm gi m kh
năng h p thu dinh dư ng mô và m ch ngo i
vi,cùng v i đó, s giãn ra. S c c n ngo i vi
gi m hơn 1.5 l n,vì v y làm tu n hoàn tĩnh Cung Lư ng Tim Gi m
m ch và cung lư ng tim tăng g p đôi. Hình 20-7 v phía bên ph i mô t m t s các y u
2. . Thông đ ng tĩnh m ch t làm gi m cung lương tim. Nh ng y u t này có
Lu ng thông (shunt) t đ ng m ch l n sang th đư c chia theo 2 nhóm: 1, b t thư ng tim làm
tĩnh m ch l n làm m t lư ng l n máu ch y gi m hi u qu t ng máu 2, gi m tu n hoàn tĩnh
tr c ti p t đ ng m ch sang tĩnh m ch. m ch.
Đi u đó làm gi m s c c n ngo i vi và đ ng
th i gây tăng tu n hoàn tĩnh m ch và cung Gi m cung lư ng tim do các y u t t tim
lư ng tim. Khi có m t nguyên nhân nào đó làm t n thương tim s
gi i h n kh năng bơm máu c a tim xu ng dư i ngư ng
3. .Cư ng giáp đ cung c p máu cho mô. M t s y u t có th là:1, t c
Chuy n hóa t i t t c các mô cơ quan s đ ng m ch vành hoàn toàn và nh i máu cơ tim 2, b nh lý
tăng khi b cư ng giáp. Nhu c u t i mô tăng van tim n ng 3, viêm cơ tim 4, h i ch ng chèn ép tim c p
và các y u t giãn m ch đư c gi i phóng. 5,r i lo n trao đ i ch t t i tim. T t c các y u t này trình
Khi đó, s c c n ngo i vi s gi m đáng k , bày hình 20.7 cho th y đ u gây gi m cung lư ng tim.
k t qu là gi m cung lư ng tim,tu n hoàn Khi cung lư ng tim g am xu ng quá th p, t t c các mô
ngo i vi 40% đ n 80% so v i bình thư ng. cơ th b t đ u tình tr ng thi u dinh dư ng,đư c g i là s c
tim. Chúng tôi s đ c p đ n ph n này trong ph n suy
4. . Thi u máu tu n hoàn chương 22.
Khi b thi u máu, hai y u t ngo i vi làm Gi m cung lư ng tim do nguyên nhân ngoài tim
gi m đáng k t ng s c c n ngo i vi. Th m ch- gây gi m tu n hoàn tĩnh m ch
nh t là,gi m đ nh t c a máu, do gi m đ Các y u t nh hư ng đ n tu n hoàn tĩnh m ch đ u
t p trung c a t bào h ng c u. Th hai là, gây ra gi m cung lư ng tim. M t s y u t đó là:
gi m cung c p oxy cho mô làm giãn m ch
ngo i
YhocData.com
249
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit IV The Circulation
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
m Hg
H
mm
e
amp
5
iac t
r
=–
r d
= +2
a
–2
10 C
sure
e
ssur
al pres
đ c p đ n chương 24.
press
ap le
l pre
pleur
l (intr
5
ural
a
leur
Intra
aple
r ma
rap
Intr
No
Int
CÁC NGHIÊN C U Đ NH LƯ NG 0
TRONG ĐI U HÒA CUNG LƯ NG –4 0 +4 +8 +12
TIM Right atrial pressure (mm Hg)
UNIT IV
th t i ± 50 mmHg khi th g ng s c.
CÁC ĐƯ NG CONG TU N HOÀN TĨNH M CH
2. , Hít vào : làm tăng áp l c âm tâm nhĩ ph i, đư ng
cong d ch chuy n sang trái
Toàn b h th ng tu n hoàn ngo i vi c n đư c đ c p
3. Th ra : đư ng cong d ch chuy n sang ph i
đ n khi đánh giá các y u t đi u hòa cung lư ng tim.
Đ đánh giá nh hư ng c a h th ng tu n hoàn ngo i
4. L ng ng c h : áp l c âm khoang màng ph i
vi, trư c h t, chúng tôi đã lo i b tim và ph i trên đ ng
tăng lên 0 mmHg, đư ng cong d ch chuy n sang
v t th c nghi m và thay b ng h th ng h tr tim ph i
ph i 4 mmHg.
nhân t o.Sau đó, các tác nhân khác, như th tích máu,
s c c n thành m ch và áp l c tĩnh m ch trung tâm thay
5. H i ch ng chèn ép tim c p : khi m t lư ng l n
đ i đ đánh giá nh hư ng lên tu n hoàn.
d ch trong khoang ngoài màng tim s d n đ n
Nghiên c u này đã kh ng đ nh 3 y u t quan tr ng liên
tăng áp su t ngoài tim, đư ng cong d ch chuy n
quan đ n tu n hoàn tĩnh m ch l y máu t h th ng tu n
sang ph i . hình 20.8, ph n đ nh đư ng cong
hoàn ngo i vi:
tăng nhanh v phía bên ph i hơn ph n đáy, đi u
này là do áp l c chèn ép tim l n hơn áp l c đ
1. Áp l c tâm nhĩ ph i : áp l c c n tr máu t tĩnh
đ y nhĩ khi cung lư ng tim đã tăng. -
m ch v tâm nhĩ ph i
2, Áp l c đ đ y h th ng m ch máu ( đư c đo
b ng áp l c đ đ y m ch máu trung bình) giúp đưa
K t h p các y u t đ n thay đ i đư ng cong cung máu tr v tim (áp l c này có th đo b t kì đâu trên
lư ng tim h th ng m ch ngo i vi khi dòng máu ng ng ch y
và s đư c mô t kĩ hơn ph n sau)
Hình 20.9 mô t đư ng cong thay đ i do các y u t
(a) áp su t ngoài tim (b) hi u qu t ng máu c a tim. Ví 3,S c c n dòng máu : m ch ngo i vi và tâm nhĩ
d , tăng kh năng bơm máu cùng v i tăng áp su t ph i
khoang màng ph i làm cung lư ng tim đ t đ nh vì tăng Các y u t trên s đư c mô t thông qua đư ng cong
ho t đ ng tim nhưng đư ng cong l i d ch sang ph i vì tu n hoàn tĩnh m ch trong ph n sau c a bài.
áp su t khoang màng ph i tăng.
Hypereffective + increased
intrapleural pressure Đư ng cong cung lư ng tim liên quan đ n kh
15
Normal năng bơm máu c a tim t i áp l c tâm nhĩ ph i. Tương
Cardiac output (L/min)
YhocData.com
251
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit IV The Circulation
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT IV
tĩnh m ch. H u h t s c c n này x y ra các tĩnh m ch,
nhưng cũng x y ra m t s đ ng m ch l n và nh .
0
–4 0 +4 +8 +12 T i sao s c c n tĩnh m ch l i đóng vai trò quan
Right atrial pressure (mm Hg) tr ng đ đánh giá tu n hoàn tĩnh m ch? câu tr l i là
khi s c c n tĩnh m ch tăng, dòng máu s tr tĩnh
Hình 20.12: Đư ng cong tu n hoàn tĩnh m ch sinh lý khi Psf m ch, nhưng áp l c thành m ch l i không thay đ i
là 7 mmHg và thay đ i khi PSf là 3,5 ;14 mmHg. nhi u vì tĩnh m ch có tính chun giãn l n. Vì v y, tăng
áp l c tĩnh m ch s d n đ n tăng s c c n ngo i vi, trong
khi tu n hoàn máu v tim l i gi m đáng k . M t khác,
khi s c c n thành các đ ng m ch nh tăng lên, làm máu
vì v y tu n hoàn ph i không đư c đánh giá trong ch s
l i đ ng m ch, nhưng s c ch a ch b ng 1/30 so v i
này. Ch s này r t khó đánh giá trên đ ng v t th c
h th ng tĩnh m ch,nên huy t áp đ ng m ch tăng lên
nghi m s ng, tuy v y nó thư ng g n b ng áp l c tu n
g p 30 l n , và đ ng th i làm tăng s c c n thành m ch.
hoàn trung bình vì vòng tu n hoàn nh qua ph i ch
Tóm l i, s c c n h tĩnh m ch chi m 2/3 và s c c n
chi m dư i 1/8 so v i tu n hoàn h th ng và chi m dư i
đ ng m ch nh chi m 1/3 trong t ng s s c c n tu n
1/10 th tích máu toàn cơ th .
hoàn tĩnh m ch.
nh hư ng c a áp l c h th ng m ch máu trung S c c n tu n hoàn tĩnh m ch còn đư c tính theo
bình lên đư ng cong tu n hoàn tĩnh m ch. Hình công th c sau:
20.12 mô t s thay đ i đư ng cong tu n hoàn tĩnh
m ch thông qua s thay đ i áp l c h th ng m ch máu
trung bình. Chú ý r ng đư ng cong sinh lý khi psf là 7 Psf PRA
VR =
mmHg, đư ng cong cao hơn khi psf là 14 mmHg và RVR
th p hơn khi psf là 3,5 mmHg. Vì v y, v i m t giá tr .
psf cao hơn ( hay áp l c đ đ y tăng) thì đư ng cong s
d ch chuy n lên trên và sang ph i. Ngư c l i, khi psf
−
xu ng th p, đ th s xu ng dư i, sang trái. Trong đó: VR là tu n hoàn tĩnh m ch, Psf là áp l c h
th ng m ch máu trung bình,PRA là áp l c tâm nhĩ ph i,
Nói m t cách khác, áp l c dòng máu trong lòng RVR là s c c n tu n hoàn tĩnh m ch
m ch càng tăng thì máu di chuy n v tim càng d dàng, ngư i trư ng thành kh e m nh, VR b ng 5L/phút, Psf
và ngư c l i. b ng 7 mmHg, PRA b ng 0 mmHg và RVR b ng 1,4
mmHg/ phút.
Khi không có chênh l ch áp l c, tu n hoàn tĩnh m ch
s tr v không
YhocData.com
253
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit IV The Circulation
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
15 15
B
Venous return (L/min)
10
1/
10
2
re
sis
5 A Psf = 7 Psf = 16
ta
n
ce
Norm
al r
es
5 ista
nc Psf = 7 0
2 resis e
tance −4 0 +4 +8 +12 +16
Right atrial pressure (mm Hg)
0
–4 0 +4 +8 Hình 20.15: Hai đư ng cong đánh giá cung lư ng tim và
Right atrial pressure (mm Hg)
tu n hoàn tĩnh m ch tr ng thái bình thư ng . Khi truy n
thêm 20% th tích máu vào tu n hoàn h th ng thì tu n
Hình 20.13: nh hư ng c a s c c n tu n hoàn hoàn tĩnh m ch là đư ng k r i và đi m cân b ng A d ch
ngo i vi, Psf đ n tu n hoàn ngo i vi chuy n sang đi m B.
1/3 resistance
10
Vì v y, ta có th đánh giá cung lư ng tim và áp l c
tâm nhĩ ph i qua 2 cách : (1) đo lưu lư ng tim t i
kho ng th i gian nh t đ nh sau đó bi u di n trên đư ng
5 cong cung lư ng tim, (2) đo lưu lư ng tu n hoàn tĩnh
Psf = 10.5 m ch đ v tim t i cùng kho ng th i gian trên và bi u
Psf = 10
di n trên đư ng cong tu n hoàn tĩnh m ch, (3) sau đó
Psf = 2.3
Psf = 7 bi u di n 2 đư ng cong này trên cùng m t đ th , hình
0 20.15.
–4 0 +4 +8 +12
Right atrial pressure (mm Hg)
Trên đ th th hi n l n lư t đư ng cong cung lư ng
Hình 20.14:Đ th bi u di n m i tương quan các
tim( màu đ ) và đư ng cong tu n hoàn tĩnh m ch ( màu
y u t nh hư ng đ n áp l c h th ng m ch máu
xanh). Giao đi m c a hai đư ng này t i đi m A khi
trung bình và đư ng cong tu n hoàn tĩnh m ch.
tu n hoàn tĩnh m ch b ng cung lư ng tim, cũng như áp
l c tâm nhĩ ph i b ng áp l c tĩnh m ch đ v . Vì v y,
đi m A đ ng th i bi u di n cung lư ng tim, tu n hoàn
tĩnh m ch,và áp l c tâm nhĩ ph i tr ng thái bình
Đ th bi u di n m i tương quan gi a các y u t
thư ng,đư c g i là ‘đi m cân b ng’ , khi đó cung
nh hư ng đ n đư ng cong tu n hoàn tĩnh m ch
lư ng tim b ng 5L/phút ,áp l c tâm nhĩ ph i b ng 0
Hình 20.14 mô t s nh hư ng đ ng th i c a Psf và
mmHg.
s c c n tu n hoàn tĩnh m ch lên tu n hoàn tĩnh
m ch.
nh hư ng c a tăng th tích tu n hoàn lên cung lư ng
tim
Tăng đ t ng t th tích tu n hoàn lên 20% có th làm
ĐÁNH GIÁ CUNG LƯ NG TIM VÀ ÁP
tăng cung lư ng tim t 2,5 đ n 3 l n.M i liên h này
L C TÂM NHĨ PH I THÔNG QUA
đã đư c mô t hình 20.15, khi truy n m t lư ng máu
ĐƯ NG CONG CUNG LƯ NG TIM VÀ
l n vào cơ th , th tích tu n hoàn tăng làm Psf tăng lên
ĐƯ NG CONG TU N HOÀN TĨNH
16 mmHg, đ th tu n hoàn tĩnh m ch d ch chuy n sang
M CH
ph i. Đ ng th i, tăng th tích tu n hoàn làm giãn m ch,
gi m s c c n m ch máu, hay gi m s c c n tu n hoàn
YhocData.com
254
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chapter 20 Cardiac Output, Venous Return, and Their Regulation
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT IV
b . ng 8 mmHg.
15
Normal
Cơ ch bù tr đi u hòa s tăng th tích tu n hoàn
Spinal anesthesia
S tăng cung lư ng tim khi tăng th tích máu trong lòng 10 D
m ch ch di n ra vài phút,vì đư c ki m soát b i các cơ
C
ch bù tr sau: A
1, Tăng cung lư ng tim làm tăng tu n hoàn mao m ch, 5
th m d ch ra mô cơ th nên dòng máu lưu thông gi m v
B
bình thư ng.
0
−4 0 +4 +8 +12 +16
2,Tăng áp l c lòng m ch d n đ n giãn tĩnh m ch t t ,
Right atrial pressure (mm Hg)
g i là s giãn n theo áp l c, làm máu ngo i vi,đ c
bi t là các cơ quan ch a máu như gan và lách,d n đ n Hình 20.16: Đánh giá đi u hòa cung lư ng tim khi (1)
kích thích th n kinh giao c m( t đi m A đ n đi m C)
gi m Psf. (2) kích thích giao c m c c đ i (đi m D) (3) c ch
th n kinh giao c m b ng gây tê t y s ng toàn b (đi m
3,S tăng lưu lư ng tu n hoàn ngo i vi d n đ n tăng B).
s c c n lòng m ch theo cơ ch t đi u ch nh, làm tăng
s c c n tu n hoàn tĩnh m ch.
Các y u t trên s làm gi m Psf d n tr v ngư ng bình S c ch th n kinh giao c m nh hư ng đ n cung
thư ng, l i tăng s c c n tu n hoàn h th ng. Do đó,sau lư ng tim
kho ng 10 đ n 40 phút, cung lư ng tim s tr v bình
thư ng. Ho t đ ng th n kinh giao c m có th b t ho t khi gây tê
toàn b t y s ng ho c s d ng thu c, như
hexamethonium ,giúp c ch quá trình d n truy n xung
th n kinh đ n h ch giao c m. Đư ng cong th p nh t khi
c ch giao c m b ng gây tê toàn b t y s ng,cho th y
S kích thích th n kinh giao c m nh hư ng (1) Psf gi m xu ng còn 4 mmHg,(2) kh năng bơm máu
đ n cung lư ng tim c a tim gi m 80% so v i giá tr sinh lý. Khi đó, cung
lư ng tim gi m t đi m A xu ng đi m B và gi m
H giao c m tác đ ng đ n c tim và tu n hoàn ngo i kho ng 60 % giá tr .
vi,(1) giúp tim đ p nhanh và m nh hơn (2) làm tăng
Psf vì làm co m ch, đ c biêt là các tĩnh m ch và tăng Thông đ ng tĩnh m ch nh hư ng đ n cung lư ng
s c c n tu n hoàn tĩnh m ch. tim
Hình 20.17 mô t s thay đ i ho t đ ng tu n hoàn
Hình 20.16 mô t cung lư ng tim và tu n hoàn tĩnh sau khi đ ng m ch l n thông v i tĩnh m ch l n.
m ch ngư ng bình thư ng. t i đi m cân b ng A, cung 1. Hai đư ng đ v i giao đi m t i A là các đư ng
lư ng tim và tu n hoàn tĩnh m ch là 7 mmHg và áp l c cong sinh lý
tâm nhĩ ph i là 0 mmHg. Khi kích thích th n kinh giao 2. Hai đư ng cong v i giao đi m t i B là đư ng
c m t i đa(đư ng xanh), Psf có th tăng đ n 17 mmHg cong sau khi có thông đ ng tĩnh m ch. Chúng ta
( th i đi m đư c mô t là tu n hoàn tĩnh m ch ti n đ n nh n th y(1) đư ng cong tu n hoàn tĩnh m ch
không),đ ng th i làm tăng kh năng bơm máu c a tim gi m nhanh và đ t ng t vì làm gi m đáng k s c
thêm g n 100%. K t qu là cung lư ng tim tăng t đi m c n ngo i vi khi máu ch y tr c ti p t đ ng m ch
cân b ng A lên đ n đi m D có giá tr g p đôi,nhưng áp l n sang h th ng tĩnh m ch, mà b qua h u h t
l c tâm nhĩ ph i l i g n như không thay đ i. Như vây, s c c n c a tu n hoàn ngo i biên,(2)đư ng cong
các m c đ kích thích giao c m khác nhau có th làm cung lư ng tim có tăng lên đôi chút vì khi gi m
tăng cung lư ng tim đ n giá tr g p đôi trong 1 th i gi- s c c n k t h p v i gi m huy t áp đ ng m ch,tim
an ng n,cho đ n khi các các cơ ch bù tr tham gia sau co bóp d dàng hơn. Trên th c nghi m,t i đi m
vài giây,đ n vài phút đ ki m soát cung lư ng tim tr B,cung lư ng tim tăng t 5L/ phút lên 13 L/phút,
v ngư ng bình thư ng. áp l c tâm nhĩ ph i tăng kho ng 3mmHg.
YhocData.com
255
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit IV The Circulation
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Flow (L/min)
20 20
Cardiac output and venous return (L/min) 15
10
C 5
0
15
B
0 1 2
Seconds
10
Hình 20-18. Đo dòng máu đi qua g c đ ng m ch ch
qua lưu lư ng k đi n t
A
5
4.Đi m d là sau vài tu n,th tích tu n hoàn tăng vì ĐÁNH GIÁ CUNG LƯ NG TIM THÔNG
huy t áp đ ng m ch gi m đôi chút, trong khi th n QUA LƯU LƯ NG K ĐI N T HAY LƯU
kinh giao c m làm gi m bài ti t ure t m th i, tăng LƯ NG K SIÊU ÂM
gi mu i nư c. Psf lúc này là 12 mmHg, và
đư ng cong tu n hoàn tĩnh m ch d ch thêm 3
mmHg sang ph i.M t khác, tăng gánh cho tim Hình 20.18 là k t qu th c nghi m trên chó đánh giá lưu
trong th i gian dài d n đ n phì đ i cơ tim,và tăng lư ng máu ch y g c đ ng m ch ch s d ng lưu
cung lư ng tim thêm m t kho ng giá tr nh lư ng k đi n t , cho th y lưu lư ng máu tăng nhanh
n a.Như v y,t i đi m D cung lư ng tim tăng là thì tâm thu,và cu i thì tâm thu,dòng ch y d ng do van
kho ng 20 L/phút, áp l c tâm nhĩ ph i tăng đ n 6 đ ng m ch ch đóng, dòng máu ch y ngư c l i v 0.
mmHg
5 mg
LUNGS injected
UNIT IV
0.2
0.1
0
Cardiac output = 0 10 20 30
O2 = 5000 ml/min O2 = 5 mg
160 ml/L 200 ml/L injected
left heart 0.5
right heart
0.4
0.3
Hình 20.19 Nguyên lý thay đ i n ng đ oxy đ tính 0.2
cung lư ng tim 0.1
0
a 0 10 20 30
Seconds
N ng đ oxy tim ph i là 160 ml/l và tim trái là
Hình 20.20 Dùng đư ng cong n ng đ ch t
200 ml/l.Như v y, m i lít máu qua ph i thì v n ch th ngo i suy đ tính cung lư ng tim b ng phương
chuy n thêm 40ml oxy. pháp pha loãng ( di n tích hình ch nh t là n ng đ ch t
ch th trung bình t i th i đi m tương ng v i đ th ngo i
Th tích oxy ph i c n đưa vào tu n hoàn m i phút là suy).
200 lm, chia 200 cho 40 ta đư c 5 lít máu. Do đó, lưu
lư ng máu qua ph i c n trong 1 phút là 5 lít, hay là cung
lư ng tim. D a vào nguyên lý trên, ta có công th c tính: th i đi m ban đ u, 5 ml ch t ch th đư c bơm vào
máu, sau 3s ch t ch th chưa vào t i đ ng m ch, nhưng
sau đó n ng đ ch t ch th đ ng m ch tăng nhanh,và
Th tích máu ph i h p đ t đ nh 6-7 s sau tiêm. Sau đó, đ t p trung thu c l i
th (ml/phút) gi m nhanh, nhưng m t lư ng thu c ch th l i đư c
Cung lư ng tim = _____________________________ đưa tr v tim, nên đ th l i tăng. V y đ tránh sai s ,
(ml/ phút) chúng ta c n s d ng phương pháp ngo i suy đ quy
chênh l ch n ng đ oxy đ ng đi m th p nh t c a đ t p trung sau l n gi m đ u v 0,
tĩnh m ch( ml/L máu) đư c bi u di n đư ng n m ngang trên đ th . Theo cách
này, đ th tính đư c đ t p trung ch t ch th l n đ u
và các l n ti p theo do ch t ch th quay l i tu n hoàn.
Áp d ng nguyên lý trên đ tính cung lư ng tim Khi đã th hi n trên đ th ngo i suy theo th i gian,
ngư i,đo n ng đ oxy dòng máu tĩnh m ch đư c đo qua thì ta có th tính d t p trung ch t ch th b t kì th i
catheter đưa t tĩnh m ch cánh tay, qua tĩnh m ch dư i đi m nào. hình trên, ta có th tính đư c di n tích
đòn và vào tâm nhĩ ph i,cu i cùng là tâm th t ph i và đư ng cong v i tr c hoành c a c đ th ban đ u và đ
đ ng m ch ph i. Đo n ng đ oxy máu đ ng m ch đư c thì đã ngo i suy, nên có th tính đư c giá tr t p trung
đánh giá thông qua b t c đ ng m ch nào c a cơ th .Đo trung bình t i m t th i đi m.D a vào hình ch nh t k
n ng đ oxy ph i h p th thông qua s chênh l ch n ng trên hình, ta có th tính đư c đ t p trung trung bình là
đ không khí khi hít vào và th ra, b ng oxy k . 0,25 mg/dl và th i đi m 0,12s. T ng 5 mg ch t ch th
đư c đưa vào máu mà ch có 0,25 mg đư c v n chuy n
PHƯƠNG PHÁP S D NG CHÁT CH cho m i 100 ml máu, v i t ng th i gian 0,12s,5 mg
TH đã v n chuy n qua c tim và ph i.
YhocData.com
257
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit IV The Circulation
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Hall JE: The pioneering use of systems analysis to study cardiac output
regulation. Am J Physiol Regul Integr Comp Physiol 287:R1009,
2004.
. Vì v y th tích máu b ng 20 ph n 100 ml đư c tim Hollenberg SM: Hemodynamic monitoring. Chest 143:1480, 2013.
bơm s là 2l/ 12s hay 10l/phút. Tóm l i, cung lư ng Klein I, Danzi S: Thyroid disease and the heart. Circulation 116:1725,
tim đư c tính theo công th c sau: 2007.
Koch WJ, Lefkowitz RJ, Rockman HA: Functional consequences of
kh i lư ngch t ch th × 60 altering myocardial adrenergic receptor signaling. Annu Rev Physiol
CLT = 62:237, 2000.
(ml/phút) n ng đ ch t ch th trung
th i gian
Lymperopoulos A, Rengo G, Koch WJ: Adrenergic nervous system in
×
bình trung bình e: pathophysiology and therapy. Circ Res 113:739,
heart failur
2013.
Rothe CF: Reflex control of veins and vascular capacitance. Physiol
Rev 63:1281, 1983.
Bibliography s Rothe CF: Mean circulatory filling pressure: its meaning and measure
Guyton AC: Determination of cardiac output by equating venous ment. J Appl Physiol 74:499, 1993.
return curves with cardiac response curves. Physiol Rev 35:123, Sarnoff SJ, Berglund E: Ventricular function. 1. Starling’s law of the
1955. heart, studied by means of simultaneous right and left ventricular
Guyton AC: The relationship of cardiac output and arterial pressure function curves in the dog. Circulation 9:706, 1953.
cccontroool. Cir
ulati n 64:1079, 1981. Uemura K, Sugimachi M, Kawada T, et al: A novel framework of
Guyton AC, Jones CE, Coleman TG: Circulatory Physiology: Cardiac circulatory equilibrium. Am J Physiol Heart Circ Physiol 286:H2376,
Output and Its Regulation. Philadelphia: WB Saunders, 1973. 2004.
Hall JE: Integration and regulation of cardiovascular function. Am J , Braunwald E: Cardiovascular control mechanisms in the
Vatner SF
Physiol 277:S174, 1999. conscious state. N Engl J Med 293:970, 1975.
YhocData.com
258
tốc độ máu cho cơ và cung lượng máu tim trong luyện tập
sự lưu thông mạch vành và thiếu máu cục bộ trong bệnh tim
I. Sự điều hòa tốc độ máu cho cơ vân lúc nghỉ ngơi và hoạt động
Trong hoạt động thể thao, hệ tuần hoàn phải chịu một áp lực lớn nhằm cung cấp máu cho
lượng lớn của cơ vân lưu lượng máu phải lớn. ngoài ra, tim phải hoạt động tăng 4-5 lần so
với bình thường và 6-7 lần đối với các vận động viên
YhocData.com
Sự gia tăng dòng máu đến cơ xảy ra trong hoạt động cơ vân gây ra bởi các chất tác
động trực tiếp vào các tiểu động mạch cơ để gây giãn mạch. Một trong những tác
dụng quan trọng nhất là giảm oxy trong các mô cơ. Khi cơ hoạt động chúng sử dụng
oxy nhanh chóng và làm giảm Oxy trong mô, gây giãn mạch địa phương ( vì khi thiếu
Oxy ở mô sẽ thải ra các chất gây giãn mạch). Adenosine có thể là chất quan trọng gây
giãn mạch nhưng các thí nghiệm chỉ ra truyền lượng lớn adenosine vào động mạch
cơ không thể tăng lưu lượng máu với mức độ tương tự như khi tập thể dục cường độ
cao và không thể duy trì giãn mạch trong cơ vân hơn khoảng 2 giờ
- Hơn nữa, sau khi các mạch máu nhạy cảm với tác dụng giãn mạch của adenosine, các
yếu tố giãn mạch kahcs vẫn tiếp tục duy trì giãn mạch máu với điều kiện cơ thể vẫn
trong trạng thái hoạt động : (1) ion K; (2) ATP; (3) acid lactic; (4) CO2. ( xem thêm
chương 17)
b. Tác động của thần kinh đến lưu lượng máu
- Mô cơ vân chịu tác động của thần kinh giao cảm
- ở các đầu tận cùng của dây giao cảm tiết ra norepinephrine. Khi đạt lượng tối đa, nó
tác động lên nhằm giảm lưu lượng máu từ 1/3-1/2 so với bình thường. tác dụng co
mạch có vai trò quan trọng trong điều trị sốc tuần hoàn và trong căng thằng dây giao
cảm làm tăng huyết áp
- ngoài giao cảm , thì tuyến thượng thận cũng tiết ra norepinephrine và epinephrine, với
tác dụng tương tự như giao cảm khi lưu thông trong tuần hoàn. Tuy nhiên,
epinephrine có tác dụng giãn mạch nhẹ hơn bởi vì epinephrine kích thích nhiều hơn
các thụ thể beta-adrenergic, được giãn mạch , trái ngược với thụ thể alpha co mạch
kích thích đặc biệt bởi norepinephrine. Các thụ thể được thảo luận trong chương 61
3. Sự thay đổi lưu lượng tuần hoàn trong luyện tập
- Ba tác động lên hệ tuần hoàn khi luyện tập
+ kích thích hệ thần kinh giao cảm
+ tăng áp lực động mạch
+ tăng cung lượng tim
a. ảnh hưởng của hệ thần kinh giao cảm
- lúc bắt đầu luyện tập tín hiệu không chỉ truyền từ não đến cơ gây ra quá trình co cơ
mà còn tác động lên trung tâm vận mạch thông qua hệ giao cảm đến các mô. Đồng
thời tín hiệu phó giao cảm bị ức chế dẫn đến
- thứ nhất, tim đáp ứng bằng tăng nhịp tim và sức bóp của tim thông qua hệ giao cảm
và ức chế phó giao cảm
- thứ hai, các tiểu động mạch của hệ tuần hoàn chịu tác động chủ yếu của hệ giao cảm
còn các tiểu động mạch cơ chịu chi phổi bởi các chất gây giãn mạch. Như vậy tim
đáp ứng tăng lưu lượng máu theo sự yêu cẩu của các cơ trong khi lưu lượng máu đến
vùng không có cơ của cơ thể có thể giảm xuống. Quá trình này chiếm nhiều như
2 l/ph của dòng máu bổ sung đến cơ đó là điều cực kì quan trọng. tuy nhiên, mạch
YhocData.com
vành và mạch não không bị chi phối bởi cơ chế trên vì mạch vành và mạch não quan
trong của cơ thể và nó cũng đáp ứng cho quá trình co cơ vân
- thứ ba, hệ tĩnh mạch cơ cũng có ảnh hưởng quan trọng trong đẩy máu về tim nhằm
tăng cung lượng tim
b. kích thích hệ giao cảm làm tăng áp lực động mạch
- đáp ứng tăng áp lực động mạch bao gồm nhiều đáp ứng (1) co động mạch và động
mạch nhỏ của cơ thể ngoại trừ mạch não và tim (2) tăng hoạt động cơ tim (3) tăng áp
lực hệ tĩnh mạch. Các kích thích đáp ứng cùng nhau có thể làm tăng huyết áp từ 20-
80mmHg
- khi một người trong điều kiện căng thẳng chỉ hoạt động một vài cơ pứ giao giảm vẫn
xảy ra. Các cơ hoạt động xảy ra quá tình giãn mạch còn nhóm cơ không tham gia thì
co mạch và áp lực động mạch có thể tăng cao đến 170mmHg
c. sự quan trọng tăng cung lượng tim trong thời gian hoạt động
nhiều trạng thái sinh lý khác nhau xảy ra ảnh hưởng trong thời gian tập luyện để làm
tăng cung lượng tim tương ứng với mức độ bài tập. trong thực tế, khả năng cung cấp đủ
oxy và các chất dinh dưỡng không kém phần quan trọng để cơ tiếp tục hoạt động
sự thay đổi cung lượng tim trong thời gian hoạt động nặng ( 21.2)
đường cong cung lượng tim và tĩnh mạch trong trạng thái bình thường : điểm A
đường cong cung lượng tim và tĩnh mạch trong trạng thái hoạt động nặng : điểm B
Mức tăng của đường cong cung lượng tim là dễ dàng hiểu. Nó là kết quả gần như hoàn
toàn từ kích thích của tim gây ra (1) tăng nhịp tim, thường xuyên lên đến mức cao như
170-190 nhịp / phút, và (2) tăng cường sức co bóp của tim,. Nếu không có này tăngmức
độ chức năng tim, tăng cung lượng tim sẽ được giới hạn ở cao nguyên đó sẽ là một sự
gia tăng tối đa lượng tim của chỉ khoảng 2,5 lần và 7 lần mà có thể đạt được ở một số
vận động viên marathon.
Với đường cong tĩnh mạch, nếu không có sự thay đổi của tĩnh mạch thì cung lượng tim
khó có thể tăng vì mức cao nguyên phía trên của đường cong trở lại tĩnh mạch bình
thường chỉ 6 lít / phút. Tuy nhiên, hai sự thay đổi quan trọng xảy ra:
(1) Áp lực đổ đầy hệ thống tăng lên rất nhiều lúc bắt đầu tập thể dục nặng. Hiệu ứng này dẫn
đến sự kích thích giao cảm một phần có hợp đồng các tĩnh mạch và các bộ phận có dung
tích khác của hệ tuần hoàn. Ngoài ra,các cơ thẳng bụng và cơ xương của cơ thể đè ép rất
nhiều mạch máu bên trong,như vậy, sự đè ép càng tác động nhiều hơn lên toàn bộ hệ
thống dung tích mạng tĩnh mạch,gây ra một sự gia tăng vẫn lớn hơn áp lực đổ đầy hệ
thống. Trong thời gian tập thể dục tối đa, hai tác động này với nhau có thể làm tăng áp
lực làm đầy hệ thống trung bình từ một mức độ bình thường là 7 mm Hg lên cao như 30
mm Hg.
(2) Độ dốc của đường cong các lượng máu về tim quay lên. Độ dốc tăng lên này là do sức đề
kháng giảm ở hầu như tất cả các mạch máu trong mô cơ hoạt động, mà còn bởi khả năng
chống lại tĩnh mạch giảm, do đó làm tăng lượng máu về tim. Do đó, sự kết hợp của tăng
áp lực đổ đầy hệ thống trung bình và giảm sức đề kháng để máu về tim làm tăng toàn bộ
YhocData.com
mức độ của đường cong trở lại tĩnh mạch. Để đáp ứng với những thay đổi trong cả hai :
đường cong của lượng máu về tim ( venous return) và đường cong cung lượng tim Hình
21-2 cho cung lượng tim và áp lực tâm nhĩ phải hiện nay ở điểm B, trái ngược với mức
bình thường tại điểm A. Lưu ý đặc biệt là áp lực tâm nhĩ phải hầu như không thay đổi,
sau khi chỉ tăng 1,5 mm Hg. Trong thực tế, trong một người có một trái tim mạnh mẽ, áp
lực nhĩ phải thường rơi dưới mức bình thường trong bài tập rất nặng vì sự gia tăng rất
nhiều kích thích giao cảm của tim khi tập thể dục. Ngược lại, thậm chí một mức độ vừa
phải tập thể dục có thể gây ra sự gia tăng đáng kể áp lực tâm nhĩ phải ở bệnh nhân với
trái tim bị suy yếu.
YhocData.com
2. lưu lượng mạch vành bình thường chiếm 5% cung lượng tim
- Máu mạch vành bình thường chiếm khoảng 5% cung lượng timlưu lượng máu mạch
vành trong con người nghỉ ngơi là trung bình 70 ml / phút / 100 g trọng lượng tim,
hoặc 225 ml / phút, khoảng 4-5 phần trăm của tổng số lượng máu tim bơm ra.
- Trong thời gian tập thể dục, cung lượng tim của tăng gấp bốn lần đến gấp bảy, và
một cao hơn so với động mạch bình thường. Do đó, công việc của tim trong điều kiện
nặng có thể tăng gấp sáu lần để gấp chín lần.Đồng thời, lưu lượng máu mạch vành
gấp ba gấp bốn lần để cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho tim. Sự gia tăng
này là không nhiều như tăng trong khối lượng công việc, có nghĩa là tỷ lệ tiêu hao
năng lượng của tim để tăng lưu lượng máu mạch vành. Như vậy, "hiệu quả" của việc
tim tăng sử dụng năng lượng để bù đắp cho sự thiếu hụt nguồn cung cấp máu cho
mạch vành.
- Sự thay đổi dòng máu mạch vành trong thì tâm thu và tâm trong ảnh hưởng lên cơ
tim. Hình 21.4 cho thấy sự thay đổi dòng máu được cung cấp bởi mạch vành trái
ml/ph trong suốt thời kì tâm thu và tâm trương. Từ hình vẽ cho thấy lưu lượng mạch
vành trái giảm trong thời kì tâm thu , khác với lại các mạch khác trong cơ thể. Bởi vì
trong thời kì tâm thu, mạch vành bị nén lại mạnh mẽ tho co cơ tim của thất trái.
- Trong tâm trương, tâm thất giãn và không có sự cản trở lưu thông máu trong mạch
vành trái vì vậy dòng máu nhanh chóng được lưu thông lưu lượng máu qua mạch
vành phải cũng có sự thay đổi theo chu kỳ của tim nhưng do lực co của thất phải yếu
hơn thất tría nên thay đổi ngược pha chỉ có một phần.
- Mạch vành màng tim và đám rối động mạch dưới màng trong tim- ảnh hưởng co cơ
tim. Hình 21.5 thể hiện sự sắp xếp đặc biệt của các mạch vành ở những độ sâu khác
nhau trong cơ tim, trên bề mặt bên ngoài động mạch vành màng tim cung cấp hầu hết
các cơ tim. Nhỏ hơn, động mạch có nguồn gốc từ động mạch màng tim thâm nhập cơ,
cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết. Nằm ngay dưới màng trong tim là động mạch
YhocData.com
dưới màng trong tim. Trong tâm thu,co thất trái làm giảm lưu lượng máu cung cấp
cho mạch vành tuy nhiên nhở động mạch dưới màng trong tim bù đắp cho sự giảm
này. ở chương sau, chúng tôi sẽ giải thích sự khác biệt giữa lưu lượng máu màng
ngoài tim và động mạch dưới màng trong tim đóng vai trò quan trọng trong thiếu máu
cục bộ ở mạch vành
YhocData.com
Như vậy, sự kích thích giao cảm, giải phóng noradrenalin và epinephrine cũng như
norepinephrine từ tủy thượng thận, tăng cả nhịp tim và co bóp tim và làm tăng tỷ lệ
trao đổi chất của tim.Với tăng sự trao đổi chất của tim đặt ra cơ chế điều tiết lưu
lượng máu mạch vành tăng tương ứng với nhu cầu của cơ tim. Ngược lại, kích thích
phó giao cảm với tiết acetylcholine, làm chậm tim và một hiệu ứng giảm nhẹ trên sự
co bóp của tim. Tác dụng làm giảm mức tiêu thụ oxy của tim và, do đó, gián tiếp thắt
động mạch vành.
ảnh hưởng của kích thích thần kinh lên mạch vành . sự phân bố các sợi phó giao cảm
đối với hệ mạch vành không phải tuyệt vời. tuy nhiên, acetylcholine do sợi phó giao
cảm tiết ra ảnh hưởng trực tiếp lên việc giãn động mạch vành. Sự phân bố các sợi
giao cảm trên mạch vành cũng có sự ảnh hưởng. trong chương 61, các chất giao cảm
tiết ra(norepinephrine and epinephrine) có tác dụng co mạch hay giãn mạch và tùy
thuộc vào có mặt của thụ thể( anpha, beta). ở mạch vành thì có sự ưu tiên của thụ thể
anpha nên có tác dụng co mạch vành lè chủ yếu. còn ở các động mạch cơ thì thụ thể
beta chiếm ưu thế nên tác dụng giãn mạch là chủ yếu. chính vì vậytrong một số
trường hợp cường giao cảm ít nhiều gây ra co thắt mạch vành. ở một số người, sử
dụng thuốc co mạch anpha hay cường giao cảm gây ra cơn đau thắt ngực
sự đặc biệt cơ tim
4. trao đổi chất cơ tim
- trong điều kiện bình thường, cơ tim sử dụng acid béo làm nguồn năng lượng chính (
chiếm 70%) . tuy nhiên, khi thiếu máu đến tim thì quá trình thủy phân kị khí glucose
để sinh ra năng lượng duy trì hoạt động của tim. Tuy nhiên, tiêu thụ một lượng lớn
đường huyết động thời sinh ra acid lactic là một trong những nguyên nhân gây thiếu
máu tim và đau tim.
- Đáng chú ý là trong các mô khác, hơn 95% năng lượng chuyển hóa giải phóng từ các
loại thực phẩm được sử dụng để tạo thành ATP trong ty thể. ATP này lần lượt đóng
vai trò như các băng tải năng lượng cho sự co cơ timmvà các chức năng khác của tế
bào. Trong thiếu máu mạch vành nặng, ATP làm giảm đầu tiên ADP, AMP và
adenosine. Màng cơ tim có tính thấm với adenosine nên sẽ khuếch tán từ trong tb cơ
tim ra hệ tuần hoàn
- Các adenosine sinh ra là một trong những chất gây giãn nở của các tiểu động mạch
vành trong tình trạng thiếu oxy .Tuy vậy, mất adenosine cũng có một hậu quả nghiêm
trọng của tế bào. Trong vòng ít nhất là 30 phút của thiếu máu mạch vành nặng, như
xảy ra sau nhồi máu cơ tim, khoảng một nửa base adenine có thể bị mất từ các cơ tim
bị ảnh hưởng. Hơn nữa, sự mất mát này có thể được thay thế bởi sự tổng hợp mới của
adenine với tỷ lệ chỉ 2 % mỗi giờ.Do đó, khi cơn nghiêm trọng của thiếu máu cục bộ
vành có kéo dài trong 30 phút hoặc hơn, của thiếu máu cục bộ có thể là quá muộn để
ngăn ngừa thương tích và tử vong của tim tế bào. điều này xảy ra gần như chắc chắn
là một trong những chính nguyên nhân tử vong của tế bào tim trong thời gian cơ tim
thiếu máu
YhocData.com
5.thiếu máu tim
a. xơ vữa động mạch
- Quá trình xơ vữa động mạch được thảo luận liên quan đến sự chuyển hóa lipid trong
Chương 69. Tóm lại, ở những người có khuynh hướng di truyền xơ vữa động mạch,
những người thừa cân hoặc béo phì và có một lối sống ít vận động, hoặc những người
có huyết áp cao và tổn thưởng các tế bào nội mô của máu động mạch vành, một
lượng lớn cholesterol dần dần trở thành lắng đọng dưới nội mạc tại nhiều điểm trong
động mạch đi khắp cơ thể. Dần dầnnộ mạc bị mô xơ và thường xuyên vôi hóa. Kết
quả sự phát triển mảng xơ vữa động mạch mà cản trở lưu thông máu . đặc biệt là phổ
biến mạch vành
- Tắc mạch vành cấp tính. tắc cấp tính động mạch vành thường xuyên xảy ra người có
tiền sử bệnh tim mạch, xơ vữa động mạch nhưng hầu như không bao giờ ở một
người với một tuần hoàn mạch vành bình thường. tắc cấp tính có thể kết quả từ bất kỳ
một trong các điều kiện sau
(1) Sự hình thành mảng xơ vữa được hình thành từ các cục máu đông được gọi là
huyết khối. huyết khối thường xảy ra tại mạch xơ cứng đã phá vỡ lớp nội mạc. khi
tiếp xúc với các tiểu cầu và fibrin được giải phóng hình nên huyết khối. hoặc đôi
khi mảng xơ vữa được tách ra khỏi mạch xơ cứng và lưu thông trong hệ tuần hoàn
gây tắc nghẽn mạch vành
(2) Co thắt mạch vành có thể xảy ra do kích thích co cơ của mạch vành bởi mảng
bám trên xơ cứng mạch hoặc nó là kết quả của phản xạ thần kinh gây ra. Kết quả
hình thành nên huyết khối
- ………. Mức độ tổn thương cơ tim gây ra bằng cách từ từ phát triển xơ vữa do co thắt
của động mạch vành hoặc do tắc mạch vành đột ngột dẫn đến sự giãn mạch nhanh
chóng trong vài phút sau khi tắc
Trong một trái tim bình thường, hầu như không tồn tại các chỗ nối giữa các động
mạch. Tuy nhiên, nhiều chỗ nối vẫn tồn tại trong các động mạch nhỏ hơn kích thước
20 đến 250 micromet đường kính, như thể hiện trong hình 21-6
YhocData.com
Khi sự cố bất ngờ xảy ra tại động mạch vành, có chỗ nối nhỏ bắt đầu giãn ra trong
vòng vài giây. Tuy nhiên, máu chảy qua các mạch ít hơn một nửa so với cần thiết
để giữ cho hoạt động cơ tim mà nó có thể cung cấp; đường kính của các mạch nhỏ
không mở rộng nhiều hơn nữa cho 8 đến 24 giờ tiếp theo. Nhưng sau đó lưu lượng
máu đến bắt đầu tăng gấp đôi trong ngày hai hoặc ngày thứ ba và thường đạt bình
thường hoặc gần như bình thường mạch vành trong vòng khoảng 1 tháng. Vì những
phát triển các mạch nối, nhiều bệnh nhân hồi phục gần như hoàn toàn từ mức độ khác
nhau của mức độ tắc của mạch vành
Khi xơ vữa động mạch, co thắt động mạch vành phát triển chậm trong nhiều năm
trước chứ không phải là bất ngờ, mạch nối có thể phát triển tại cùng một thời gian
trong khi xơ vữa động mạch càng trở nên trầm trọng hơn. Vì thế, người đó có thể
chưa bao giờ trải cơn cấp tính rối loạn chức năng tim. Cuối cùng, tuy nhiên, xơ cứng
quá trình phát triển vượt ra ngoài giới hạn của ngay cả những mạch nối cung cấp máu
cần thiết, và đôi khi các mạch máu nối tự phát triển xơ vữa động mạch. Khi điều này
xảy ra, các cơ tim trở nên hạn chế về mặt chức năng và tim có thể không bơm đủ
lượng yêu cầu bình thường của dòng máu. Đây là một trong những nguyên nhân phổ
biến nhất gây suy tim ở người lớn tuổi
b. Nhồi máu cơ tim
- Ngay sau khi tắc mạch vành cấp tính, máu chảy hết ra ngoài mạch trừ một lượng nhỏ
máu qua các mạch nối. Các khu vực được cấp máu ít hoặc không được lưu thông nó
không thể duy trì hoạt động của cơ tim. Toàn bộ quá trình gọi là nhồi máu cơ tim
- Ngay sau khi sự khởi đầu của nhồi máu, một lượng nhỏ máu mạch nối bắt đầu thấm
vào khu vực thiếu máu. Trong đó, kết hợp với sự giãn mạch máu, gây ra các khu vực
để trở nên quá đầy máu ứ đọng. Đồng thời các sợi cơ sử dụng oxy trong máu, gây ra
các hemoglobin trở thành hoàn toàn khử ôxy. Do đó, khu vực thiếu máu có màu xanh
nâu, và mạch máu được căng ra mặc dù thiếu lưu lượng máu. Trong giai đoạn sau,
các thành mạch trở nên tăng tính thấm thoát dịch; các mô cơ tim phù nề, và các bắt
đầu sưng lên vì sự trao đổi chất của tế bào giảm. Trong vòng một vài giờ hầu như
không có nguồn cung cấp máu, cơ tim chết
- Cơ tim cần khoảng 1,3 ml oxy/ 100 gram mô cơ / phút chỉ để duy trì sự sống. Trong
đó khi nghỉ ngơi, khoảng 8 ml oxy mỗi 100 gram được gửi đến các tâm thất trái mỗi
phút. Vì vậy, nếu có 15 đến 30% lưu lượng máu mạch vành bình thường, các cơ tim
sẽ không chết. Trong phần trung tâm của một vùng nhồi máu lớn, tuy nhiên, nơi hầu
như không có mạch bên, các cơ tim sẽ chết.
c. Nhồi máu dưới màng trong tim
- các cơ ở dưới màng trong tim thường xuyên trở thành thiếu máu ngay cả khi không
có thiếu máu bề mặt cơ tim. Bời vì cơ dưới màng trong tim có nhu cầu oxy cao hơn
và khó có thêm lưu lượng máu của mạch vành ( do chịu ảnh hưởng bởi tâm thu của
tim). Vì vậy màng dưới tim chịu ảnh hưởng đầu tiên sau đó lan ra mặt ngoài tim
6. nguyên nhân tử vong sau khi tắc mạch vành cấp tính
YhocData.com
(1) giảm cung lượng tim (2) ứ máu phổi, phù phổi (3) rung tim (4) vỡ tim
a) giảm cung lượng tim- shock do tim
- Khi một số sợi cơ tim là không hoạt động và những sợi khác là quá yếu để tạo lực
lớn, không đủ khả năng tống máu của tâm thất. Thật vậy, tổng thể sức bơm của tim
thiếu máu thường giảm, ta có thể gọi hiện tượng gọi là căng tâm thu, thể hiện trong
hình 21-7. Đó là, khi các phần bình thường của cơ tâm thất, phần thiếu máu cục bộ
của các cơ tim, cho dù đó là chết hoặc đơn giản là không có chức năng, thay tạo áp
lực ra bên ngoài động mạch mà phát triển bên trong tâm thất. Do đó, phần lớn các lực
bơm của tâm thất bị tiêu tan bởi căng phồng của các khu vực của cơ tim không có
chức năng
- Khi tim trở nên không có khả năng tạo đủ lực lượng để bơm đủ máu ra nhánh
động mạch, suy tim và chêt của các mô ngoại vi xảy ra sau đó như là kết quả của
thiếu máu ngoại vi. Tình trạng này, gọi là sốc vành, sốc tim, sốc tuần hoàn, được thảo
luận chi tiết trong chương tiếp theo. sốc tim hầu như luôn luôn xảy ra khi hơn 40 phần
trăm của tâm thất trái bị thiếu máu, vàcái chết xảy ra trong hơn 70 % bệnh nhân bị
sốc tim
YhocData.com
đang bình thường sau khi khởi phát của suy tim đột ngột dẫn đến phù phổi cấp tính và
thường sẽ chết trong vòng một vài giờ sau khi sự xuất hiện của các triệu chứng ở phổi
c) rung tâm thất
- Nhiều người tử vong vì tắc mạch vành, cái chết xảy ra do rung thất bất ngờ. Khuynh
hướng rung tâm thất sau một nhồi máu lớn, nhưng đôi khi rung tâm thất có thể xảy ra
sau khi tắc mạch nhỏ . Thật vậy, một số bệnh nhân suy mạch vành mạn tính chết đột
ngột do rung tâm thất mà không có bất kỳ nhồi máu cấp tính.
- Rung tâm thất trai qua hai giai đoạn sau khi nhồi máu động mạch vành.Giai đoạn đầu
tiên là trong 10 phút sau khi nhồi máu xảy ra. Sau đó, có một thời gian ngắn tương
đối an toàn, tiếp theo là giai đoạn thứ hai, kích thích tim trong 1 giờ hoặc lâu hơn sau
đó và kéo dài trong một vài giờ. Rung cũng có thể xảy ra nhiều ngày sau khi nhồi
máu nhưng khả năng đó ít xảy ra.
- Ít nhất có 4 yếu tố trong rung tâm thất
(1) Mất nguồn cung cấp máu cho cơ tim gây ra sự suy giảm nhanh chóng của kali ở tế
bào cơ tim. Điều này cũng làm tăng nồng độ kali trong dịch ngoại bào xung quanh
các sợi cơ tim. Các thí nghiệm ,nồng độ K dịch ngoại bào tăng làm tăng khả năng
của rung tâm thất
(2) Thiếu máu cơ tim do nguyên nhân “chấn thương” được mô tả trong chương 12
liên quan đến điện tâm đồ của bệnh nhân nhồi máu tim cấp. đó cơ thường không
đáp ứng với xung sau mỗi nhịp tim. Do đó xung phát ra từ nút xoang qua vùng
thiếu máu đến các vùng bình thường và có thể xảy ra cơn rung tâm thất
(3) phản xạ giao cảm thường phát triển sau khi nhồi máu lớn, chủ yếu là bởi vì tim
không bơm đủ khối lượng đủ máu vào động mạch, dẫn đến giảm huyết áp. Các
kích thích giao cảm tăng lên và dễ kích thích cơ tim do đó rung tâm thất xảy ra.
(4) Giãn cơ tim quá mức trong nồi máu thường gây ra tâm thất giãn ra quá mức. giãn
nở quá mức này làm tăng chiều dài để dẫn truyền xung động từ nút xoang và
thường xuyên gây ra các con đường dẫn truyền bất xung quanh khu vực thiếu máu
cơ tim ( chương 13)
d) Vỡ tim khu vực thiếu máu
- Trong ngày đầu tiên hoặc sau một nhồi máu cấp tính, ít có nguy cơ vỡ tim tại phần
thiếu máu cục bộ. Nhưng một vài ngày sau đó, các sợi cơ bắt đầu thoái hóa, và tim
tường bị kéo giãn mỏng. Khi điều này xảy ra, cơ chết lồi ra ngoài đến một mức độ
nghiêm trọng với mỗi lần tim co bóp và huyết áp tâm thu tăng ngày một lớn hơn và
cho đến vỡ tim. Trong thực tế, xử dụng xquang để đánh giá mức độ nghiêm trọng
nhồi máu cơ tim.
- Khi tâm thất làm vỡ, máu tràn vào màng ngoài tim gây nên chèn ép tim và máu không
thể vào tâm nhĩ phải, và bệnh nhân chết vì đột ngột giảm cung lượng tim
6. Các giai đoạn trong quá trình hồi phục từ cơn nhồi máu cơ tim:
YhocData.com
- Quan sát hình 21.8,hình của một bệnh nhân có bế tắc động mạch vành,ta thấy bên trái
là hình ảnh của cơn nhồi máu cơ tim diện nhỏ,còn bên phải là cơn nhồi máu cơ tim
diện rộng. Khi mà cơn nhồi máu cơ tim diện nhỏ thì phần nhỏ hoặc không có sự chết
của các tế bào cơ tim có thể xảy ra. Nhưng một phần của cơ tim sẽ trở nên không còn
chức năng một cách tạm thời vì không đủ dinh dưỡng cho sự co cơ xảy ra.
- Khi vùng thiếu máu cục bộ là lớn, một số các sợi cơ ở trung tâm của khu vực chết
nhanh chóng, trong vòng 1-3 giờ, nơi có tổng ngừng cung cấp máu động mạch vành.
Ngay lập tức xung quanh khu vực chết là một khu vực không còn chức năng, với thất
bại trong việc co cơ và sự dẫn truyền xung động. Sau đó, mở rộng chu vi xung quanh
khu vực không có chức năng là khu vực có sự co cơ nhưng yếu vì sự thiếu máu nhẹ.
YhocData.com
- Mức độ của cái chết tế bào tim được xác định bởi mức độ thiếu máu cục bộ và khối
lượng công việc trên cơ tim. Khi khối lượng công việc tăng lên rất nhiều, chẳng hạn
như khi tập thể dục, trong căng thẳng tinh thần nghiêm trọng, hoặc là kết quả của sự
mệt mỏi, nhu cầu tim tăng oxy và dinh dưỡng khác để nhu cầu của mình. Hơn nữa,
các mạch máu thông nối cung cấp máu cho vùng thiếu máu cục bộ của trung tâm
cũng vẫn phải cung cấp cho các phần cơ của tim khác. Khi trái tim trở nên quá sức,
các mạch máu của các cơ tim từ bình thường trở nên giãn ra rất nhiều. Giãn nở này
cho phép hầu hết các máu chảy vào các mạch vành để chảy qua các mô cơ bình
thường, do đó để lại chút máu chảy qua các mạng nối kênh nhỏ vào khu vực thiếu
máu cục bộ; kết quả là, tình trạng thiếu máu cục bộ nặng hơn. Tình trạng này được
gọi là hội chứng “lấy trộm máu của mạch vành”. Do đó, một trong những yếu tố quan
trọng nhất trong điều trị nhồi máu cơ tim là tuân thủ của cơ thể nghỉ ngơi tuyệt đối
trong quá trình phục hồi. ( có thể hiểu sự lấy trộm máu của mạch vành là sự cung cấp
máu cho vùng lành tăng,còn cung cấp máu cho vùng bị thiếu máu lại giảm đi)
c. Chức năng của tim sau sự hồi phục từ cơn nhồi máu cơ tim.
- Thỉnh thoảng, một trái tim đã hồi phục từ một nhồi máu cơ tim sẽ hồi phục lẫn chức
năng và khả năng , nhưng khả năng bơm máu thường xuyên của nó là giảm vĩnh
viễn dưới mức của một trái tim khỏe mạnh. Điều này không có nghĩa là người đó có
một trái tim không có hiệu lực hoặc cung lượng tim khi nghỉ ngơi là thấp dưới mức
bình thường, bởi vì tim bình thường có khả năng bơm 300-400 phần tram máu nhiều
hơn mỗi phút, hơn là cơ thể đòi hỏi trong thời gian còn lại, đó là một người bình
thường có một "dự trữ tim" từ 300 đến 400 phần trăm. Ngay cả khi dự trữ tim giảm
xuống ít nhất là 100 phần trăm, người đó vẫn có thể thực hiện hầu hết các hoạt động
hàng ngày bình thường nhưng việc tập thể dục sẽ không thể vất vả,bởi vậy sẽ làm quá
tải tim
d. Cơn đau trong bệnh mạch vành.
- Thông thường, một người không thể "cảm thấy" trái tim của mình, nhưng cơ tim thiếu
máu cục bộ thường gây ra cảm giác đau đớn đó là đôi khi nghiêm trọng. Chính xác
những gì gây ra nỗi đau này không được biết, nhưng người ta tin rằng thiếu máu cục
bộ gây ra các cơ để sản xuất các chất có tính axit như axit lactic, hoặc các sản phẩm
tăng cảm nhận đau, chẳng hạn như histamine, kinins, hoặc các enzym phân giải
protein của tế bào, mà không được loại bỏ nhanh chóng, đủ bằng các từ từ di chuyển
lưu lượng máu mạch vành. Nồng độ cao của các sản phẩm này không bình thường
sau đó kích thích tận cùng đau dây thần kinh trong cơ tim, truyền các xung động đau
thông qua các sợi thần kinh hướng tâm giác vào hệ thống thần kinh trung ương.
e. Đau thắt ngực
- Trong hầu hết những người chịu được sưu thắt dần các động mạch vành của họ, đau
tim, gọi là cơn đau thắt ngực, bắt đầu xuất hiện bất cứ khi nào lượng máu tải về trái
tim trở nên quá lớn có quan hệ đến lượng máu lưu thông động mạch vành. Cơn đau
này thường cảm thấy bên dưới xương ức phía trên trong tim, và ngoài ra nó thường
YhocData.com
được gọi là khu vực bề mặt xa của cơ thể, thường gặp nhất là cánh tay trái và vai trái
- nhưng cũng thường xuyên lan lên cổ và thậm chí sang một bên của khuôn mặt. Lý
do cho sự phân bố này của nỗi đau là trong cuộc sống phôi thai tim bắt nguồn ở cổ,
cũng như cánh tay. Do đó, cả trái tim và các khu vực bề mặt của cơ thể nhận được sợi
dây thần kinh đau từ cùng trên một đoạn tủy sống.
- Hầu hết những người có cơn đau thắt ngực mạn tính cảm thấy đau khi tập thể dục
hoặc khi họ trải nghiệm xúc cảm làm tăng sự trao đổi chất của trái tim hoặc tạm thời
co mạch vành vì tín hiệu co mạch thần kinh giao cảm. đau đau thắt ngực cũng xuất
hiện bởi nhiệt độ lạnh hoặc do có một sự đầy bụng, cả hai đều làm tăng khối lượng
công việc của tim. Cơn đau thường kéo dài chỉ một vài phút. Tuy nhiên, một số bệnh
nhân có thiếu máu nghiêm trọng và lâu dài như vậy mà đau là xuất hiện ở mọi lúc.
Cơn đau thường được mô tả như nóng, ép, và co thắt và với một tính chất đau như
vậy mà nó thường làm cho bệnh nhân ngưng mọi hoạt động cơ thể không cần thiết.
- Thuốc: Một số loại thuốc giãn mạch, khi dùng trong một cơn đau thắt ngực cấp tính,
thường có thể dung để cứu trợ ngay lập tức để giảm đau. Thường được sử dụng các
thuốc giãn mạch ngắn diễn xuất là nitroglycerin và thuốc nitrate khác. thuốc giãn
mạch khác, chẳng hạn như angiotensin- ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể
angiotensin, thuốc chẹn kênh canxi, và ranolazine, có thể có ích trong điều trị đau thắt
ngực ổn định mạn tính. Một nhóm thuốc được sử dụng để điều trị kéo dài của cơn đau
thắt ngực là các thuốc chẹn beta, như propranolol. Những loại thuốc ngăn chặn các
recep- beta-adrenergic, ngăn ngừa tăng cường giao cảm của nhịp tim và chuyển hóa
tim khi tập thể dục hoặc cảm xúc tình cảm. Do đó, điều trị với thuốc chẹn beta làm
giảm nhu cầu của tim oxy hóa thêm trong điều kiện căng thẳng. Vì những lý do hiển
nhiên, liệu pháp này cũng có thể giảm số lượng các cuộc tấn công đau thắt ngực, cũng
như mức độ nghiêm trọng của nó.
- Phẫu Thuật điều trị nhồi máu cơ tim
- Bắc cầu động mạch vành(Bypass): Ở nhiều bệnh nhân bị thiếu máu mạch vành, vùng
bị tắc động mạch vành xảy ra tại một vài điểm rời rạc bị chặn bởi căn bệnh xơ vữa
động mạch, và các mạch vành ở những nơi khác là bình thường hoặc gần như bình
thường. Trong những năm 1960 một thủ tục phẫu thuật được gọi là ghép động mạch
chủ-vành phẫu thuật bắc cầu động mach vành(CABG) đã được phát triển, trong đó
một phần của một tĩnh mạch dưới da được lấy ra từ một cánh tay hoặc chân và sau đó
ghép từ gốc động mạch chủ cho các bên của một động mạch vành vượt qua điểm tắc
nghẽn xơ vữa động mạch. Một đến năm lần ghép như vậy thường được thực hiện,(
thường phẫu thuật tạo 3 nhánh cho đến 5 nhánh ) mỗi trong số đó cung cấp một
nhánh động mạch vành nằm phía ngoài chỗ tắc.
- Cơn đau thắt ngực được thuyên giảm ở hầu hết các bệnh nhân. Ngoài ra, ở những
bệnh nhân mà trái tim không trở nên quá bị hỏng nặng trước khi hoạt động, thủ thuật
ByPASS có thể cung cấp cho các bệnh nhân với hi vọng có cuộc sống bình thường.
Nếu trái tim đã bị hư hại nghiêm trọng, tuy nhiên, thủ thuật bypass sẽ ít có giá trị
YhocData.com
- Nong mạch vành(coronary angioplasty): Từ những năm 1980, một thủ tục đã được sử
dụng để mở mạch vành bị chặn một phần trước khi nó bị tắc hoàn toàn. Thủ tục này,
được gọi là nong mạch vành động mạch, được thực hiện như sau: Một ống thông
bong bóng nghiêng nhỏ, khoảng 1 millimet đường kính, được thông qua dưới sự
hướng dẫn chụp ảnh phóng xạ vào hệ thống mạch vành và đẩy qua một phần chỗ tắc
động mạch cho đến khi phần bóng của ống thông nằm giữa điểm làm tắc. Sau đó
bóng được bơm với áp lực cao, trải dài động mạch bị tắc. Sau khi thủ tục này được
thực hiện, các dòng chảy của máu qua động mạch thường tăng gấp ba đến bốn lần, và
hơn 75 phần trăm các bệnh nhân trải qua các thủ tục được giải phóng khỏi các triệu
chứng thiếu máu cục bộ ở mạch vành ít nhất là vài năm, mặc dù rất nhiều bệnh nhân
vẫn phải phẫu thuật bắc cầu động mạch vành.
- ống lưới thép không gỉ nhỏ gọi là "stent" đôi khi được đặt bên trong một động mạch
vành giãn ra bởi tạo hình mạch để giữ cho động mạch mở, do đó ngăn ngừa tái hẹp
của nó. Trong vòng một vài tuần sau khi đặt stent được đặt trong động mạch vành,
nội mạc thường phát triển trên bề mặt kim loại của ống đỡ động mạch, cho phép máu
chảy thông suốt thông qua các stent. Tuy nhiên, sự đóng lại (tái hẹp) của động mạch
vành xảy ra ở khoảng 25 đến 40 phần trăm bệnh nhân được điều trị bằng nong mạch,
thường là trong vòng 6 tháng của các thủ tục ban đầu. Tái hẹp thường là do sự hình
thành quá mức của mô sẹo mà phát triển bên dưới nội mạc mới khỏe mạnh đó đã phát
triển qua stent. Ống đỡ động mạch gần đây có phóng thích thuốc (stent thuốc tẩy rửa
:drug elating stent) có thể giúp ngăn ngừa sự phát triển quá mức của mô sẹo.
- Các thủ tục mới cho việc mở động mạch vành xơ vữa không ngừng phát triển trong
việc thực nghiệm. Một trong các thủ tục này là sử dụng một chùm tia laser từ trên
đỉnh của một ống thông động mạch vành nhắm vào các tổn thương do mảng xơ vữa .
Các laser làm tiêu tan tổn thương mà không gây tổn hại đáng kể phần còn lại của
thành động mạch.
YhocData.com
Cardiac Failure
Một trong những bệnh quan trọng cần được điều trị là suy tim. Căn bệnh này có thể do bất kì vấn
đề về tim gây giảm khả năng của tim bơm đủ máu theo nhu cầu của cơ thể. Nguyên nhân thường
do giảm sự co bóp của cơ tim do thiếu máu động mạch vành. Tuy nhiên suy tim cũng có thể do
tổn thương van tim, áp lực bên ngoài tim, thiếu vitamin B, bệnh cơ tim nguyên phát hoặc bất kì
bất thường nào khiến cơ tim bơm kém hiệu quả. Trong chương này, chúng ta sẽ đề cập đến suy
tim do thiếu máu do tắc nghẽn một phần động mạch vành- nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến
suy tim. Trong chương 23 chúng ta thảo luận về bệnh van tim và bệnh tim bẩm sinh.
YhocData.com
Kích thích giao cảm cũng làm tăng lượng máu tĩnh mạch về tim do làm tăng trương lực mạch,
đặc biệt là tĩnh mạch, làm tăng áp lực đổ đầy hệ thống từ 12-14 mmHg, gần 100% trên mức bình
thường.Như đã đề cập ở chương 20, tăng áp lực đổ đầy làm tăng đáng kể lượng máu từ tĩnh
mạch về tim.
Chính vì thế, tim bị tổn thương trở nên mạnh hơn với lượng máu tống đi nhiều hơn bình thường,
và áp lực tâm nhĩ vẫn tăng lên, giúp tim vẫn bơm đủ máu. Như vậy trong hình 22-1, trạng thái
tuần hoàn mới được biểu diễn tại điểm C, cho thấy cung lượng tim là 4.2 L/phút và áp lực tâm
nhĩ là 5 mmHg. Phản xạ giao cảm tăng tối đa trong 30 giây. Do vậy, một người có cơn đau tim
đột ngột, mức trung bình có thể chỉ xuất hiện cơn đau tim và choáng trong vài giây. Ngay sau đó,
với sự hỗ trợ của bằng bù trừ của phản xạ giao cảm, cũng lượng tim có thể đủ để chống đỡ.
Giai đoạn mạn của suy tim- sự giữ dịch và cung lượng tim được bù
Vài phút sau cơn đau tim cấp, giai đoạn bán cấp kéo dài bắt đầu, đặc trưng bởi 2 sự kiện: (1) giữ
dịch do thận và (2) những mức độ tự phục hồi của tim trong khoảng thời gian vài tuần đến vài
tháng, được thể hiện bởi đường cong màu xanh trên hình 22-1, chủ đề này đã được đề cập ở
chương 21.
Thận giữ dịch và tăng thể tích máu trong vài giờ đến vài ngày
Giảm thể tích tuần hoàn có ảnh hưởng đáng kể đến chức năng thận, đôi khi gây thiểu niệu khi
khối lượng tuần hoàn giảm xuống còn 50-60% so với bình thường. Nhìn chung, lượng nước tiểu
giảm đi kèm với khối lượng tuần hoàn và huyết áp động mạch duy trì thấp hơn bình thường;
lượng nước tiểu thường không trở lại bình thường sau cơn đau tim cấp cho đến khi khối lượng
tuần hoàn và huyết áp động mạch tăng đến mức bình thường.
Giữ dịch mức trung bình trong suy tim có thể đem lại lợi ích.
Nhiều bác sĩ tim mạch cân nhắc giữ dịch có ảnh hưởng nhiều chiều đến suy tim. Tuy nhiên, tăng
lượng dịch cơ thể và khối lượng tuần hoàn ở mức trung bình là một yếu tố quan trọng giúp bù lại
khả năng bơm máu của tim bằng tăng lượng máu tĩnh mạch về. Tăng thể tích máu làm tăng
lượng máu tĩnh mạch về tim bằng 2 cách: đầu tiên nó làm tăng áp lực đổ đầy hệ thống, làm tăng
chênh áp giúp máu tĩnh mạch về tim. Thứ 2, nó làm giãn tĩnh mạch, giảm sức cản tĩnh mạch và
cho phép máu về tim dễ dàng hơn. Nếu tim không bị tổn thương quá lớn thì tăng lượng máu tĩnh
mạch đổ về có thể bù đủ khả năng bơm máu của tim- cho dù khả năng tống máu của tim giảm
chỉ cofn40-50% so với bình thường, tăng lượng máu tĩnh mạch về có thể đưa khối lượng tuần
hoàn về bình thường trong khi bệnh nhân nghỉ ngơi. Khi khả năng bơm máu của tim giảm nhiều
hơn, máu đến thận giảm quá thấp để thận bài thiết muối và nước cân bằng với lượng muối, nước
nạp vào. Chính vì thế, tích nước kéo dài nếu không có biện pháp điều trị để ngăn chặn hậu quả.
Hơn nữa do tim đã bơm hết khả năng, quá nhiều dịch không còn tác dụng tích cực đến tuần hoàn.
Thay vì vậy, ứ dịch tăng gánh nặng lên tim bị tổn thương và phù tiến triển trên toàn cơ thể, có
thể gây hại và dẫn đến tử vong.
ảnh hưởng bất lợi của ứ quá nhiều dịch lên suy tim nặng. Ngược với ảnh hưởng tích cực của giữ
dịch mức độ trung bình trong suy tim, quá nhiều dịch ứ đọng sẽ gây nên những hậu quả sinh lí
YhocData.com
nghiêm trọng. Những hậu quả bao gồm: (1) tăng gánh lên tim, (2) giãn tim quá mức, làm yếu cơ
tim, (3) ứ dịch ở phổi dẫn đến phù phổi và máu thiếu oxy, (4) tiến triển phù ở nhiều bộ phận của
cơ thể. Những ảnh hưởng bất lợi của ứ dịch sẽ được bàn luận ở phần sau của chương.
Đường cong cung lượng tim sau khi hồi phục một phần
Hính 22-1 cho thấy chức năng của tim khi phục hồi một phần sau cơn nhồi máu cấp 1 tuần. Tới
thời điểm này, dịch được giữ lại đáng kể và xu hướng tăng máu tĩnh mạch thấy rõ; chính vì thế,
áp lực nhĩ trái tăng lên. Kết quả là trạng thái tuần hoàn thay đổi từ điểm C sang điểm D, cho thấy
cung lượng tim bình thường là 5 L/min nhưng áp lực nhĩ phải tăng lên 6 mmHg. Do cung lượng
tim trở về bình thường, nước tiểu bình thường và không có tình trạng giữ dịch, ngoại trừ sự giữ
dịch xảy ra liên tực để duy trì lượng dịch. Chính vì thế, ngoại trừ áp lực nhĩ trái cao ở điểm D
trong hình, bệnh nhân hiện tại có huyết động học bình thường khi nghỉ ngơi. Nếu tim hồi phục
đến mức cao nhất và nếu đủ thể tích dịch được duy trì, kích thích giao cảm sẽ giảm dần đến mức
bình thường. Chỉ với kích thích giao cảm, sự phục hồi một phần của tim có thể tăng đường cong
cung lượng tim. Chính vì thế, do tim hồi phục chậm, nhịp tim nhanh, da lạnh và nhợt nhạt là hậu
quả của kích thích giao cảm ở giai đoạn cấp của suy tim dần dần biến mất.
Tóm tắt những thay đổi xảy ra sau suy tim cấp- —“COMPENSATED
HEART FAILURE”
để tóm tắt những sự kiện đã được đề cập mô tả thay đổi huyết động học sau một cơn đau tim cấp,
chúng ta có thể chia thành 2 giai đoạn (1) ảnh hưởng liên tục của tim bị tổn thương (2) sự bù
bằng hệ giao cảm, xảy ra chủ yếu trong 30 giây đến 60 giây đầu (3) sự bù lâu dài do tim phục hồi
từng phần và thận giữ dịch. Tất cả những thay đổi được thể hiện trên hình bằng đường màu đen.
Sự thay đổi trong đường này cho thấy trạng thái bình thường của tuần hoàn(A), trạng thái vài
giây sau cơn đau tim nhưng trước khi phản xạ giao cảm xảy ra (B), và tăng cung lượng tim về
bình thường do kích thích giao cảm (C), và sự trở về bình thường của cung lượng tim sau vài
ngày đến vài tuần phục hồi (D). Giai đoạn cuối được gọi là suy tim còn bù.
Suy tim còn bù. Chú ý đặc biệt trong hình 22-1, khả năng tống máu tối đa của tim phục hồi
một phần, như được miêu tả bằng mức cao nguyên của đường cong màu xanh, vẫn giảm dưới ½
bình thường. điều này thể hiện sự tăng áp lực nhĩ phải có thể duy trì cung lượng tim ở mức bình
thường mặc dù cơ tim yếu. Do đó, nhiều người đặc biệt là người già có cung lượng tim khi nghỉ
ngơi bình thường nhưng có tăng nhẹ áp lực nhĩ phải do mức độ bù của suy tim. Những người này
YhocData.com
có thể không biết rằng học có tổn thương tim do tỏn thương thường tăng dần qua thời gian, và sự
bù trừ diễn ra đồng thời với sự tiến triển của tổn thương.
Khi một người trong trạng thái suy tim còn bù, bất kì nỗ lực gắng sức thường làm cho những
triệu chứng của suy tim cấp nhanh chóng trở lại. Chính vì thê, năng lượng dự trữ của tim bị giảm
trong suy tim còn bù. Định nghĩa năng lượng dự trữ của tim sẽ được đề cập đầy đủ hơn.
YhocData.com
Giai đoạn suy tim tiếp tục tồi tệ được gọi là suy tim mất bù. Do đó, một người có
thể nhìn thấy từ phân tích này đó là giảm cung lượng tim (và huyết áp động mạch) để tăng mức
độ quan trọng của chức năng thận bình thường dẫn đến (1) tăng ứ dịch dẫn đến (2) tăng áp lực đổ
đây hệ thống (3) tăng áp lực nhĩ phải cho đến khi tim giãn hoàn toàn hoặc phù và không thể bơm
đủ lượng máu dẫn đến suy hoàn toàn. Theo lâm sàng, khi phát hiện tình trạng mất bù nghiêm
trọng bằng tăng phù, đặc biệt là phù phổi, dẫn đến ran nổ và khó thở. Thiếu điều trị phù hợp
trong giai đoạn cấp này có thể dẫn đến tử vong.
Điều trị mất bù. Quá trình mất bù thường được dừng lại bằng (1) làm mạnh cơ tim theo một
trong nhiều cách, đặc biệt bằng thuốc tác dụng trên tim như digitalis, chính vì thế tim trở nên
mạnh hơn để bơm đủ lượng máu theo yêu cầu giúp thận thực hiện chức năng hoặc (2) sử dụng
thuốc lợi tiểu để tăng đào thải ở thận trong khi cùng lức giảm lượng muối nước nạp vào, tạo nên
sự cân bằng giữa xuất và nhập mặc dù cung lượng tim thấp. Cả 2 phương pháp đều làm dừng quá
trình mất bù để loại bỏ dịch trong cơ thể.
Cơ chế tác dụng của thuốc tác dụng trên tim như Digitalis. Thuốc tác dụng trên tim
như digitalis, khi được sử dụng trên người bình thường, thường ít có tác dụng tăng lực co cơ tim.
Tuy nhiên, khi sử dụng cho bệnh nhân có suy tim mạn, thuốc có thể tăng lực co cơ tim từ 50-
100%. Chính vì thế, chúng là điều trị chính ở bệnh nhân có suy tim mạn. Digitalis và những
glycoside tác dụng trên tim có tác dụng tăng lực co cơ tim bằng cách tăng ion Ca trong sợi cơ.
Tác dung này thường do chẹn bơm Na-K- ATPase trên màng tế bào cơ tim. Chẹn kênh Na-K làm
tăng Na nội bào và giảm bơm trao đổi Na-K, đẩy Ca ra ngoài để thay cho Na. Do bơm Na-K phụ
thuộc vào gradient Na cao để đi qua màng, sự tích tự Na trong tế bào làm giảm hoạt động này.
Trên cơ tim suy, lưới sarcoplasmic không thể tập trung đủ lượng Ca và do đó không thể giải
phóng ion Ca vào trong sợi cơ để gây co cơ. Tac dụng của digitalis làm giảm hoạt động của bơm
Na-K và tăng nồng độ Ca trong cơ tim cung cấp thêm Ca cần để tăng lực co cơ tim. Do đó, nó
thường có lợi trong giảm cơ chế bơm Ca với một lượng digitalis trung bình cho phép nồng độ Ca
nội cơ tương tăng nhẹ.
YhocData.com
Trong nhiều trường hợp sau cơn đau tim cấp và thường sau giai đoạn kéo dài của suy tim từ từ,
tim không còn khả năng bơm một thể tích máu nhỏ nhất để giúp cơ thể tồn tại. Hậu quả là các
mô cơ thể bắt đầu suy, dẫn đến tử vong trong vòng vài giờ đến vài ngày. Hình ảnh của sốc tuần
hoàn được giải thích trong chương 24. Hệ tim mạch thiếu dinh dưỡng và suy kiệt cùng với phần
còn lại của cơ thể, dẫn đến tử vong. Hội chứng sốc tuần hoàn này do tim bơm không đủ máu
được gọi là sốc do tim. Một khi sốc do tim tiến triển, tỉ lệ sống sót thường nhơ hơn 30% ngay cả
khi có cấp cứu nhanh chóng.
Vòng xoắn sốc do tim. Sốc do tim được để cập ở chương 24 nhấn mạnh xu hướng tim tổn
thương nhiều hơn khi máu động mạch vành giảm trong quá trình sốc. Đó là giảm huyết áp động
mạch trong sốc làm giảm cấp máu mạch vành. Sự giảm cấp máu này làm yếu cơ tim, khiến huyết
áp động mạch càng giảm hơn, dẫn đến sốc tiến triển tệ hơn, quá trình này tạo nên một vòng xoắn
beehj lí. Trong sốc do tim do nhồi máu cơ tim, vấn đề này được phối hợp với tắc nghẽn mạch
vành. Ví dụ, với tim khỏe mạnh, huyết áp động mạc thường giảm dưới 45 mmHg trước khi tim
suy kiệt thiết lập. Tuy nhiên, trong tim có tắc mạch vành nặng, sự suy kiệt bắt đầu khi huyết áp
động mạch vành giảm dưới 80-90 mmHg. Nói cách khác, thậm chí một sự giảm huyết áp động
mạch có thể làm trầm trọng thêm vòng xoắn suy tim. Với lí do này, trong điều trị nhồi máu cơ
tim nó rất quan trọng để dự phòng hạ huyết áp trong thời gian ngắn.
Sinh lí trong điều trị. Thường một bệnh nhân chết do sốc tim trước khi quá trình bù có thể khôi
phục cung lượng tim (và huyết áp động mạch) ở mức duy trì sự sống. Chính vì thế, điều trị tình
trạng này là một trong những vấn đề quan trọng nhất trong kiểm soát cơn đau tim cấp. Digitalis
thường được kê ngay lập tức để tăng sức mạnh cơ tim nếu cơ tâm nhĩ cho thấy dấu hiệu suy kiệt.
Truyền máu toàn phần, huyết tương hoặc thuốc làm tăng huyết áp được sử dụng để duy trì huyết
áp động mach. Nếu huyết áp động mạch có thể tăng đủ cao, máu động mạch vành thường sẽ tăng
đủ để ngăn vòng xoắn bệnh lí. Quá trình này cho phép đủ thời gian để cơ chế bù tuần hoàn hệ
thống để điều chỉnh sốc.
Một số đã thành công trong cứu sống bệnh nhân trong sốc do tim bằng sử dụng một trong những
thủ thuật sau: (1) phẫu thuật loại bỏ huyết tắc trong động mạch vành, thường phối hợp thủ thuật
bắc cầu, (2) đặt thông động mạch vành tắc nghẽn và truyền enzyme streptokinase hoặc hoạt hóa
plasminogen ở mô để làm tan cục máu đông. Kết quả thường đáng kinh ngạc khi một trong
những thủ thuật được thực hiện trong giờ đầu của sốc do tim nhưng rất ít những có hiệu quả sau
3 giờ.
YhocData.com
Do đó, suy tim cấp nghiêm trọng thường gây giảm huyết áp mao mạch ngoại vi. Do đó, thử
nghiệm trên động vật, cũng như thử nghiệm ở người, cho thấy suy tim cấp hầu hết không gây
phù ngoại vi ngay lập tức.
Ứ dịch lâu dài do thận gây phù ngoại vi trong suy tim liên tục
Sau ngày đầu hoặc suy tim toàn bộ hoặc suy tim tâm thất phải, phù ngoại vi bắt đầu xảy ra chủ
yếu do sự giữ dịch do thận. Sự giữ dịch tăng huyết áp đổ đầy hệ thống trung bình, dẫn đến tăng
lượng máu về tim. Sự tăng áp lực nhĩ phải và đưa huyết áp động mạch trở về bình thường. Do
đó, huyết áp mao mạch cũng tăng đáng kể, do đó dẫn đến mất nhiều dịch ở mô và tiến triển phù
nghiêm trọng. Giảm lượng nước tiểu trong suy tim do nhiều nguyên nhân:
1. Giảm áp lực lọc cầu thận. Giảm cung lượng tim thường làm giảm áp lực cầu thận do (1)
giảm huyêt áp động mạch và (2) co tiểu động mạch đến do cường giao cảm. Hậu quả là
ngoại trừ mức độ suy tim nhẹ nhất, giảm áp lực lọc cầu thận giảm. Điều này sẽ được đề
cập đến chức năng thận ở chương 27 dến 30 là sự giảm mức lọc cầu thận thường dẫn đến
giảm lượng nước tiểu. Sự giảm cung lượng tim khoảng một nửa có thể dẫn đến vô niệu
hoàn toàn.
2. Hoạt hóa hệ renin-angiotensin và giảm tái hấp thưu nước và muối qua ống thận. Giảm
máu qua thận gây nên tăng tiết renin ở thận, dẫn đến tăng tạo angiotensin II, được mô tả ở
chương 19. Angiotensin II có ảnh hưởng trực tiếp lên tiểu động mạch thận để giảm máu
qua thận, làm giảm áp lực mao mạch quanh ống thận, làm tăng sự tái hấp thu cả nước
muối và nước. Chính vì mất nước và muối trong nước tiểu giảm mạnh, và lượng muối và
nước tập trung trong máu và dịch kẽ ở mọi nơi trong cơ thể.
3. Tăng tiết aldosterone. Tròng giai đoạn mạn của suy tim, lượng lớn aldosterol được tiết ở
vỏ thượng thận. Điều này chủ yếu do ảnh hưởng của angiotensin II để kích thích tiết
aldosterone ở vỏ thận. Tuy nhiên, một số tăng tiết aldosterone thường do tăng K máu.
Tăng K máu thường kích thích tiết aldosterol và nồng độ K tăng trong đáp ứng với giảm
chức năng thận ở bệnh nhân suy tim. Tăng lượng aldosterone làm tăng tái hấp thu Na ở
ống thận. Tăng tái hấp thu này dẫn đến tăng tái hấp thu nước thứ phát do 2 nguyên nhân :
đầu tiên, Na được tái hấp thu, nó làm giảm áp lực thẩm thấy trong ống thận nhưng tăng
áp lực thẩm thấu trong dịch kẽ thận, sự thay đổi áp lực thẩm thấu này khiến nước đi từ
lòng ống vào máu. Thứ 2, Na tái hấp thu và anion đi cùng với Na, chủ yếu là Cl-, tăng áp
lực thẩm thấu dịch ngoại bào ở mọi nơi trong cơ thể, dẫn đến giải phóng hormone chống
lợi tiểu do hệ dưới đồi-tuyến yên. Hormone chống lợi niệu ADH càng làm tăng tái hấp
thu nước ở ống thận
4. Hoạt hóa hệ giao cảm. Như đã đề cập từ trước suy tim làm hoạt hóa hệ giao cảm, có
nhiều ảnh hưởng dẫn đến thận giữ dịch và muối: (a) co tiểu động mạch đến, giảm hệ số
lọc cầu thận (b) kích thích tái hấp thu ở ống thận bằng việc kích hoạt receptor anpha
adrenergic trên tế bào nội mô ống thận (3) kích thích giải phóng renin và angiotensin II
làm tăng tái hấp thu ở ống thận và (d) kích thích giải phóng ADH ở thùy sau tuyến yên,
tăng tái hấp thu nước. Những ảnh hưởng của kích thích giao cảm sẽ được đề cập trong
chương 27,28.
YhocData.com
Vai trò của ANP trong trì hoãn quá trình mất bù. ANP là hormone được giải phóng ở thành tâm
nhĩ khi chúng bị giãn. Do suy tim hầu hết đều làm tăng áp lực nhĩ trái và phải khiến thành tâm
nhĩ giãn ra, lượng ANP trong tuần hoàn tăng gấp 5-10 lần trong suy tim nặng. ANP có tác dụng
trực tiếp trên thận để làm tăng bài tiết muối và nước. Chính vì thế ANP đóng vai trò tự nhiên
trong dự phòng những triệu chứng của sung huyết nặng trong suy tim. Tác dụng lên thận của
ANP sẽ được đề cập trong chương 28 và 30.
Phù phổi cấp trong suy tim giai đoạn cuối- vòng xoắn bệnh lí khác.
Một nguyên nhân thường gây tử vong là phù phổi cấp iwr bệnh nhân đã từng có suy tim trong
thời gian dài. Khi phù phổi cấp diễn ra, nó thường bắt đầu bằng tăng gánh tạm thời trên tim, ví
dụ do hậu quả của gắng sức hoặc tăng cảm xúc hoặc quá lạnh. Phù phổi cấp được cho là hậu quả
của những vòng xoắn sau:
(1) Tăng tạm thời mức tải trên tâm thất trái đã yếu sẵn. Do khả năng bơm máu hạn chế ở tim
trái, máu bắt đầu bị ứ ở phổi.
(2) Tăng máu đến phổi làm tăng áp lực mao mạch phổi, và một lượng dịch nhỏ bắt đầu thấm
vào mô phổi và phế nang.
(3) Tăng dịch trong phổi làm máu giảm oxy.
(4) Giảm oxy trong máu dẫn đến yếu cơ tim và cũng gây giãn mạch ngoại vi.
(5) Giãn mạch ngoại vi làm tăng máu tĩnh mạch từ tuần hoàn ngoại vi về.
(6) Tăng lượng máu tĩnh mạch đổ về làm tăng ứ máu ở phổi, dẫn đến nhiều dịch thấ, bão hòa
oxy động mạch giảm, máu tĩnh mạch về nhiều,,.. Do đó vòng xoắn này được thiết lập sau
những điểm quan trọng, nó sẽ kéo dài cho đếp khi bệnh nhân chết nếu không có biện
pháp chữa trị nhanh chóng. Những biện pháp điều trị mạnh có thể đảo ngược quá trình và
cứu sống bênh nhân bao gồm
(1) Đặt garo ở cả chân và tay để ép chặt tĩnh mạch và giảm gánh nặng cho tim trái
(2) Dùng thuốc lợi tiểu tác dụng nhanh, ví dụ furosemide, gây giảm nhanh lượng dịch trong
máu.
(3) Cho bệnh nhân thở oxy nguyên chất để tránh giảm độ bão hòa oxy, suy tim, và giãn mạch
(4) Cho dùng thuốc tác dụng trên tim nhanh ví dụ digitalis, để làm mạnh cơ tim.
Vòng xoắn phù phổi cấp có thể đẩy nhanh dẫn đến tử vong trong vòng 20 phút đến 1 giờ. Chính
vì thế, bất kì thủ thuật nào muốn thành công cần thiết lập ngay lập tức.
CARDIAC RESERVE
Tỉ lệ lớn nhất mà cung lượng tim có thể tăng trên mức bình thường được gọi là dự trữ tim. Do
đó, ở người trẻ khỏe mạnh, dự trữ tim là 300-400%. Ở vận động viên nó thể đạt 500-600% hoặc
hơn. Tuy nhiên ở bệnh nhân suy tim nặng sẽ không có dự trữ tim. Một ví dụ của dự trữ tim, trong
tập luyện gắng sức cung lượng tim ở người bình thường có thể đạt mức gấp 5 lần bình thường,
có thể tăng trên bình thường 400%- đó là dự trữ tim 400%. Bất kì yếu tố nào ngăn tim không
tống đủ lượng máu sẽ dẫn đến giảm dự trữ tim. Và giảm sự trữ tim có hể do bệnh thiếu máu cơ
tim, bệnh cơ tim nguyên phát, thiếu vitamin có thể ảnh hưởng đến cơ tim, tổn thương cơ tim,
bệnh van tim, và nhiều yếu tố khác, một số được thể hiện trên hình 22-4/
YhocData.com
Cho đến khi người có dự trữ tim thấp tiếp tục nghỉ ngơi, họ thường không có những triệu chứng
của bệnh tim. Tuy nhiên, chẩn đoán dự trữ tim thấp thường được đưa ra bằng việc yêu cầu người
bệnh tập thể dục trên máy chạy hoặc đi bộ cầu thang, những hoạt đông yêu cầu cung lượng cao.
Tăng gánh trên tim nhanh chóng sử dụng hết lượng trữ nhỏ sẵn có, và cung lượng tim sau đó
không thể tăng cao đủ để duy trì mức hoạt động mới của cơ thể. Ảnh hưởng cấp tính bao gồm:
1. Khó thở ngay lập tực và nặng do suy tim không bơm đủ máu đến mô, do đó dẫn đến thiếu
máu ở mô và tăng nhu cầu thông khí.
2. Yếu cơ do thiếu máu, do đó hạn chế khả năng tập luyện
3. Tăng nhịp tim do phản xạ thần kinh để tim hoạt động quá mức để vượt qua giảm khối
lượng tuần hoàn.
Bài tập thử nghiệm là một phần công cụ của bác sĩ tim mạch. Những bài kiểm tra tiến hành trong
kiểm soát cung lượng tim không thể thực hiện dễ dàng ở mọi cơ sở y tế.
Phương pháp định lượng bằng biểu đồ để phân tích suy tim
Mặc nguyên tắc chung sử dụng trong suy tim theo logic là định tính , do chúng ta đã đề cập
trong chương này, một người có thể nắm được tầm quan trọng của những yếu tố khác nhau trong
suy tim với phương pháp định lượng. Một cách tiếp cận trong phương pháp biểu đồ trong phân
tích điều hòa cung lượng tim được giới thiệu ở chương 20. Trong chương này chúng ta vẫn dùng
kĩ thuật biểu đồ để phân tích những khía cạnh trong suy tim.
Phân tích biểu đồ trong suy tim cấp và mạn còn bù.
Hình 22-5 cho thấy cung lượng tim và tuần hoàn ngoại vi. Hai đường cong đi qua điểm A là (1)
đường cong cung lượng tim bình thường và (2) đường cong máu tĩnh mạch trở về. Như đã đề cập
ở chương 20, chỉ có một điểm duy nhất trong mỗi đường mà tại đó tuần hoàn hệ thống có thể
hoạt động ở điểm A, nơi 2 đường cắt nhau. Do đó, trạng thái bình thường của tuàn hoàn là cung
lượng tim 5L/ phút và áp lượng nhĩ phải là 0 mmHg.
Cơn đau tim cấp giảm đường cong cung lượng tim. Trong suốt những giây đầu tiên sau cơn đau
tim, đường cong cung lượng tim giảm xuống tới đường thấp nhất. Trong những giây này, đường
cong máu tĩnh mạch trở về vẫn không thay đổi do tuần hoàn ngoại vi vẫn hoạt động bình thường.
Do đó, trạng thái mới của hệ tuần hoàn được biểu diễn ở điểm B, nơi đường cong cung lượng tim
cắt đường cong máu tĩnh mạch đổ về. Do đó áp lực nhĩ phải tăng ngay đến 4 mmHg, khi cung
lượng tim giảm 2 L/ phút.
Phản xạ giao cảm tăng cung lượng tim và máu tĩnh mạch trở về. Trong 30 giây tiếp theo,
phản xạ giao cảm tăng lên. Chúng làm tăng cả cung lượng tim và máu tĩnh mạch trở về. Kích
thích giao cảm có thể làm tăng mức độ cao nhât của đường cong cung lượng tim lên 30-100%.
Nó cũng làm tăng áp lực đổ đầy trung bình (thể hiện tại điểm nơi đường cong máu tĩnh mạch đổ
về cắt trục 0) vài mmHg- trong hình trên, từ giá trị bình thường là 7 mmHg lên đến 10 mmHg.
Tăng áp lực đổ đầy hệ thống trung bình có nghĩa là chuyển toàn bộ đường cong máu tĩnh mạch
đổ về sang phải và lên trên. Đường cong cung lượng tim và lượng máu tĩnh mạch về tim mới bây
giờ bằng với điểm C- áp lực nhĩ phải là +5 mmHg và cung lượng tim là 4 L/phút.
YhocData.com
Sự bù trong vài ngày tiếp theo sau khi tăng cung lượng tim và lượng máu tĩnh mạch trở về
Trong tuần tiếp theo, cung lượng tim và lượng máu tĩnh mach về tăng lên do (1) tim hồi phục
một phần (2) thận giữ muối và nước, làm tăng áp lực đổ đầy hệ thống lên 12 mmHg. Hai đường
cong mới này hiện tại cân bằng tại điểm D. Do đó cung lượng tim trở về bình thường. Áp lực nhĩ
trái vẫn tăng đến 6 mmHg. Do cung lượng tim bình thường, lượng nước tiểu cũng bình thường,
do đó trạng thái cân bằng dịch mới đạt được. tuần hoàn hệ thống sẽ tiếp tục thực hiện chức năng
tại điểm D và duy trì ổn định, với cung lượng tim bình thường và áp lực nhĩ phải tăng, cho đến
khi những yếu tố bên ngoài làm thay đổi đường cong cung lượng tim hoặc lượng máu tĩnh mạch
trở về. Sử dụng kĩ thuật phân tích này, một người có thể nhìn thấy sự quan trọng của giữ dịch và
làm thế nào nó dẫn đến trạng thái cân bằng mới của tuần hoàn trong suy tim nhẹ hoặc trung bình.
Và một người có thể thấy mối liên hệ giữa áp lực đổ đầy hệ thông và khả năng tống máu của tim
ở nhiều mức suy tim khác nhau. Chú ý là những sự kiện được mô tả trên hình 22-5 tương tự như
hình 22-1.
YhocData.com
phút, giá trị lớn hơn bình thường là 5 L để giúp thận bài tiết bình thường. Do đó thận bài tiết
nhiều dịch hơn bình thường, gây lợi niệu, là tác dụng phụ của digitalis. Tăng mất dịch trong một
khoảng thời gian làm giảm áp lực đổ đầy hệ thống xuống 11.5 mmHg, và đường cong lượng máu
trở về mới có tên gọi “vài ngày sau”. Đường cong này bằng với đường cong cung lượng tim của
tim chịu tác dụng của digitalis tại điểm H, cung lượng tim là 5 L/phút và áp lực nhĩ phải là 4.6
mmHg. Cung lượng tim này tạo sự cân bằng dịch. Do đó, không bị mất dịch và cũng không ứ
dịch. Kết quả là tuần hoàn hệ thống ổn định, và sự mất bù của tim đã được bù lại. Trạng thái cuối
cùng của hệ tuần hoàn được định nghĩa bằng điểm cắt giữa 3 đường: cung lượng tim, lượng tim
trở về, và lượng dịch cân bằng. Cơ chế bù trừ tự động cân bằng hệ tuần hoàn khi tất cả 3 đường
cùng đi qua một điểm.
Beriberi. Hình 22-8 cho thấy sự thay đổi trong đường cong cung lượng tim và lượng máu tĩnh
mạch đổ về do bệnh beriberi. Giảm trong đường cong cung lượng tim do cơ tim yếu vì thiếu
thiamine do bệnh beriberi. Cơ tim yếu làm giảm lượng máu đến thận. Chính vì thế, thận giữ lại
lượng dịch lớn làm tăng áp lực đổ đầy hệ thống (biểu diễn bằng điểm nơi đường cong lượng máu
tĩnh mạch đổ về giao với đường cung lượng tim bằng 0) từ giá trị bình thường 7 mmHg đến 11
mmHg. Điều này đẩy đường cong lượng máu tĩnh mạch đổ về sang phải. Cuối cùng, đường cong
lượng máu tĩnh mạch đổ về xoay lên trên từ đường bình thường do thiếu thiamine dẫn đến giãn
mạch ngoại vi, được giải thích trong chường 17. Hai đường cong màu xanh (cung lượng tim và
lượng máu tĩnh mạch trở về) giao nhau tại điểm C, mô tả trạng thái tuần hoàn trong bệnh beriberi
với áp lực nhĩ phải trong ví dụ này là 9 mmHg và cung lượng tim cao hơn bình thường 65%;
cung lượng tim cao mặc dù cơ tim yếu, được thể hiện bằng giảm lượng đỉnh của đường cong
cung lượng tim.
YhocData.com
YhocData.com
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
CHƯƠNG 23 www.foxitsoftware.com/shopping
PH
Van tim và tiÕng tim;
N IV
bÖnh lý vÒ van tim vµ tim bÈm SINH
sinh
Ch c năng c a van tim đã đư c th o lu n trong Nh ng sư rung đ ng này đi xuyên qua các mô g n
chương 9 , nơi chúng ta làm rõ là s “đóng” c a k đ t i thành ng c , nơi chúng có đư c nghe th y
van tim gây nên ti ng nghe đư c. Thông thư ng b ng cách s d ng ng nghe.
, không có âm thanh nghe đư c xu t hi n khi van
đóng.Trong chương này , chúng ta đ u tiên th o Ti ng tim th hai có liên quan v i s đóng c a van
lu n các y u t mà gây nên âm thanh trong tim đ ng m ch ch và van đ ng m ch ph i.K t qu c a
trong đi u ki n bình thư ng và b t thư ng.Ti p ti ng tim th hai là s đóng đ t ng t c a các van bán
chúng ta th o lu n s thay đ i toàn b h tu n nguy t (ví d như van đ ng m ch ch và van đ ng
hoàn x y ra khi b nh lý v van và tim b m sinh m ch ph i) cu i thì tâm thu.Khi van bán nguy t
đóng , chúng làm đ ng đ y tâm th t theo hư ng v
khi t n t i.
sau và căng gi t đàn h i máu quay tr l i đ ng m ch
TI NG TIM
, đi u này gây nên m t âm vang ng n c a máu quay
tiÕng tim b×nh thuêng đi quay l i gi a các thành c a đ ng m ch và van bán
nguy t.S rung đ ng này xu t hi n trong thành đ ng
Khi nghe ti ng tim bình thư ng b ng ng nghe , ta m ch sau đó đư c truy n t i ch y u d c theo đ ng
nghe th y b ng âm thanh mô t như m ch.Khi s rung đ ng c a m ch và tâm th t ti p xúc
‘’lub,dub,lub,dub’’.Ti ng “lub” đư c k t h p v i s v i m t “âm thanh va đ p” , như thành ng c, chúng
đóng c a van nhĩ-th t(A-V) lúc b t đ u thì tâm t o âm thành có th nghe đư c.
thu, và ti ng “dub” có liên quan đ n s đóng van bán
nguy t(van đ ng m ch ch và van đ ng m ch ph i ) Th i gian và cư ng đ c a Ti ng tim th nh t và th
cu i thì tâm thu.Ti ng “lub” đư c g i là ti ng tim hai.Th i gian c a m i ti ng tim là kho ng trên 0.1 s
đ u tiên , và ti ng”dub” đư c goi là ti ng tim th 2, m t chút , v i ti ng tim đ u kho ng 0.14s và th hai
b i vì chu k bơm máu bình thư ng c a tim đư c kho ng 0.11s.Lý do âm th hai th i gian nh hơn âm
nh n đ nh đ b t đ u khi van nhĩ-th t đóng lúc kh i th nh t vì van bán nguy t cao hơn so v i van nhĩ
phát chu k tâm th t. th t , vì th chúng rung đ ng m t kho ng th i gian
ng n hơn so v i van nhĩ-th t(van A-V).
Ti ng tim đ u tiên là có liên quan t i s
đóng c a van A-V(van nhĩ th t).L i gi i thích s m Ph m vi t n s có th nghe dư c trong ti ng tim
nh t cho nguyên nhân ti ng tim là s “va đ p” l n th nh t và th hai , đư c hi n th trong hình 23-1, b t
nhau c a lá van b t đ u rung đ ng.Tuy nhiên , s đ u m c t n s th p nh t mà tai có th phát hi n ,
đóng c a các lá van ch ra ph n nh nguyên nhân , vào kho ng 40 chu k /s , và đi lên trên 50 chu k /s.Khi
ph n nhi u c a âm thanh , gây ra b i dòng máu thi t b đi n t đ c bi t đư c s d ng đ ghi l i âm
gi a hi u ng “va đ p” các lá van đ m vào nhau thanh nh ng t n s và âm thanh phía dư i kho ng
và ngăn ch n nh ng âm thanh đáng k .Thay vào nghe th y , b t đ u th p xu ng t i 3 đ n 4 chu k /s
đó , nguyên nhân c a s rung đ ng các van căng ra và lên đ nh kho ng 20 chu k / s , như minh h a
l p t c sau khi đóng , cùng v i s rung đ ng li n k b i các vùng dư i bóng m trong hình 23-1.Lý gi i
thành tim và m ch máu l n trên tim.Đó là, trong vi c cho vi c này , ph n l n ti ng tim có th ghi l i thi t b
t o ti ng tim đ u tiên , đ u tiên s co c a th t t o ra ghi ti ng tim đi n t m c dù h không th nghe đư c
dòng máu ch y ngư c ch ng l i van A-V, làm chúng b ng ng nghe thông thư ng.
ph i đóng và l i v phía tâm nhĩ đ n khi các dây n i
đ t ng t d ng l i và ph ng lên.Tình tr ng đàn h i t t Ti ng tim th hai bình thư ng có t n s cao hơn ti ng
c a dây ch ng và các van sau đó gây ra tăng lư ng tim th nh t vì có hai lý do :(1)Đ cao c a van bán
máu chuy n tr l i m t l n n a vào m i th t tương nguy t trong s so sánh v i m c th p hơn c a đ
ng.Cơ ch máu làm máu và thành th t , cũng như cao van A-V , và (2)H s đàn h i l n hơn s căng
các van căng , d n t i rung đ ng và gây ra h n lo n c a đ ng m ch mà cung c p là chính.
rung đ ng trong máu YhocData.com
283
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chương Iv H tu n hoàn
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Không
Ti ng tim
nghe th y
và ti ng thì th m Khu v c đ ng m ch Khu v c ph i
100 th y
10
Khu v c
Ng
l i nói
Dynes/cm2
1 ư
ng
có
0.1 th
ng
Ti ng tim và he
0.01 đư
ti ng th i c
0.001
0.0001
0 8 32 64 128 256 512 1024 2048 4096
T n s trong m t chu k trên giây
Hình nh 23-1. Đ l n khác bi t t n s s rung đ ng trong
ti ng tim và ti ng th i tim trong m i quan h t i ngư ng có
th nghe đư c, th hi n r ng kho ng âm thanh có th nghe
đư c là n m gi a 40 đ n 50 chu k trên giây. (Đư c thay đ i
t Butterworth JS, Chassin JL, McGrath JJ: Cardiac Ausculta-
tion, 2nd ed. New York: Grune & Stratton, 1960.) Khu v c van ba lá Khu v c van lá
Hình nh 23-2 Các khu v c l ng ng c mà tiláing van Tim nghe rõ
nh t
s rung đ ng trong phòng, trong s so sánh v i ít l ng l o hơn,
bu ng tâm th t ít đàn h i hơn đi u đó cung c p h th ng rung
cho ti ng tim đ u tiên. Nhà lâm sàng s d ng nh ng s khác bi t
này đ phân bi t tính ch t đ c bi t c a hai âm thanh tương ng. và tăng s đ i kháng đ tâm th t đ y.Ví d , m t ti ng tim th
4 thư ng hay nghe b nh nhân l n tu i có phì đ i th t trái.
Ti ng Tim th ba x y ra b t đ u c a gi a thì th ba c a
tâm trương. Th nh tho ng m t có y u đi , ti ng m m th ba Khu v c trên l ng ng c đ nghe ti ng tim thai bình thư ng.L ng
đư c nghe th y gi a l n th ba c a thì tâm trương.M t s
nghe nh ng âm thanh c a cơ th , thư ng là v i s tr giúp
logic nhưng âm thanh đư c gi i trình không b ng ch ng là s
dao đ ng quay đi quay l i c a máu vào thành tâm th t đư c c a ng nghe, đư c g i là ng nghe tim thai. Hình 23-2
hình thành b i s lan xu ng máu t tâm nhĩ.Đi u x y ra là cho th y các khu v c c a thành ng c mà ti ng van tim
tương t vi c ch y nư c t vòi nư c vào m t bao gi y. nư c nghe khác bi t nh t M c dù v y âm thanh t các van
đi xu ng d i l i l n nhau gi a các thành c a bao gây nên rung
có th nghe th y các khu v c này , các bác s tim
đ ng trong các bao.Đây là lý do ti ng tim th ba không x y ra
cho đ n khi gi a l n th ba c a thì tâm trương đư c tin r ng m ch lo i tr các âm thanh t các van khác nhau b ng
đó ph n s m nh t c a thì tâm trương , tâm th t không đư c m t quá trình lo i tr . Đó là , ông ho c cô di chuy n
làm đ y đ đ t o ngay ra m t s c căng đàn h i nh c n thi t ng nghe t vùng này sang vùng khác, chú ý đ to nh
cho ti ng vang.T n s c a âm thanh này thư ng là quá th p
c a âm thanh trong các v trí khác nhau và d n d n
mà tai không th nghe đư c , nhưng nó có th thông thư ng
đư c ghi l i b ng máy ghi ti ng tim.Ti ng tim th ba có th ch n ra thành ph n âm thanh t m i van. .
bình thư ng t n t i tr em , thanh thi u niên , ngư i tr tu i Các v trí đ nghe ti ng tim khác nhau không tr c
nhưng nó thư ng ch ra suy tim tâm thu ngư i l n tu i. ti p trên chính khu v c van c a chúng. Khu v c c a
Ti ng tâm nhĩ co (Ti ng tim th tư).M t ti ng tim gây nên b i
đ ng m ch ch là hư ng lên d c theo đ ng m ch
tâm nhĩ co thư ng th nh tho ng đư c ghi l i b i máy ghi ti ng
tim, nhưng nó h u như không bao gi đư c nghe b ng ng ch b i s truy n âm lên đ ng m ch ch , và khu v c
nghe b i vì đi m y u c a nó và t n s r t th p thư ng kho ng c a đ ng m ch ph i là đi lên d c theo đ ng m ch
20 chu k trên giây ho c ít hơn.Âm thanh này x y ra khi h p ph i.Khu v c van ba lá tr i dài trên tâm th t ph i , và khu
đ ng nhĩ , và có l , nó đư c gây b i s đi xu ng
v c van hai lá trên khu v c c a đnh c a th t trái , đó là ph n
c a máu vào tâm th t , đi u này gây nên các rung đ ng
tương t như ti ng tim th ba.M t ti ng tim th tư ph bi n tim n m g n thành ng c nh t . Tim đư c quay đ các ph n
nh ng ngư i mà hư ng l i t s co nhĩ xu ng l m đ y th t còn l i c a tâm th t n m phía sâu hơn.
như k t qu c a vi c gi m phù thành tâm th t.
Phonocardiogram(Máy ghi đi n tim).M t thi t b âm
thanh nh đư c thi t k đ c bi t đ phát hi n âm thanh
t n s th p đư c đ t trên ng c, ti ng tim có th đư c
khu ch đ i và ghi l i b i m t máy ghi t c đ cao .
Vi c ghi l i đư c g i là m t pho-nocardiogram,và
ti ng tim xu t hi n như nh ng con sóng, như sơ đ
hình 23-2. Ph n ghi âm A là m t ví d v ti ng tim
bình thư ng, đư c bi u ra nh ng rung đ ng ti ng
tim th nh t , hai , và th ba và th m chí c âm
thanh nhĩ r t y u.Lưu ý đ c bi t r ng ti ng tim th
ba và ti ng nhĩ co đ u có m t ti ng m th p
YhocData.com
284
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
alves To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
1st 2nd 3rd Tâm nhĩ nó thương xuyên b hư h ng nghiêm tr ng, và th hai
CHƯƠNG IV
A là van đông m ch ch thư ng xuyên b hư h ng.Các
Bình thư ng van tim bên ph i-đó là van ba lá , van đ ng m ch
ph i-thư ng thư ng nh hư ng ít nghiêm tr ng hơn
B H p van đ ng m ch ch , có th b i vì áp l c tác đ ng th p tác đ ng lên các
van này nh so v i áp l c tác đ ng cao lên các van
tim trái.
C Trào ngư c van hai lá
S o các van.Các t n thương c a s t th p kh p
D c p tính thư ng xuyên x y ra đ ng th i trên các lá
Trào ngư c van d ng ch van li n k , do đó thành c a các lá van tr lên dính
machur
ch t nhau.Sau đó , nhi u tu n , nhi u tháng , nhi u
E năm , t n thương bi n thành mô s o , vĩnh vi n hòa
H o van hai lá
tr n thành ph n c a các lá van li n k .Ngoài ra , b
t do c a các lá van, mà bình thư ng m ng và rung
F đ ng t do , tr lên c ng, khơi s o.
Còn ng M t van mà các lá c a nó liên k t r ng rãi v i
đ ng m ch nhau mà máu bình thư ng không ch y qua đư c thì
Tâm thu Tâm trương Tâm trương tâm thu đư c g i là b hep.Ngư c l i , khi thành lá van b phá
h y b i mô s o mà chúng không th đóng khi tâm
Hình 23-3. Máy ghi ti ng tim v tim bình thư ng và b t thương th t co,hi n tư ng máu s trào ngư c x y ra khi van
ph i đóng l i.H p thư ng không x y ra n u không
ti ng tim th ba có th đư c ghi l i kho ng m t có có s t n t i c a m t s m c đ trào ngư c , và
ph n hai đ n m t ph n ba dân s , và ti ng tâm nhĩ ngư c l i.
có l kho n m t ph n tư trong m i ngư i.
Các nguyên nhân khác gây t n thương van tim.H p
T N THƯƠNG VAN TIM. ho c thiêu m t ho c nhi u lá c a m t van cũng x y
T n thương van tim b nh th p kh p ra thư ng xuyên như m t khuy t t t b m sinh. Thi u
Cho đ n nay s lư ng t n thương van tim l n nh t toàn b lá van m i hi m;H p b m sinh ph bi n hơn
là k t qu c a b nh th p kh p.B nh th p kh p là , s đư c th o lu n cu i chương này.
m t b nh t mi n , đi u này làm cho các van tim b
Ti ng th i c a tim đư c
hư h ng ho c phá h y.B nh thư ng kh i phát b ng
t o ra b i t n thương c a
đ c t c a liên c u.
van
Chu i s ki n h u như luôn b t đ u sơ b
b ng tình tr ng nhi m liên c u mà c th là liêu c u Như đư c ch ra b ng máy ghi ti ng tim hình
nhóm A gây tan huy t.Nh ng vi khu n này ban đ u 23-3,nhi u ti ng tim b t thư ng,đư c g i ti ng th i
gây viêm h ng , s t tinh h ng nhi t , nhi m trùng tai c a tim, x y ra khi t n t i nh ng b t thư ng c a van
tim , như sau.
gi a.Tuy nhiên , liên c u cũng s n xu t ra các pro-
tein khác nhau mà do đó h th ng d ng-mi n d ch
Ti ng th i tâm thu c a h p đ ng m ch ch . nh ng
c a ngư i s n xu t ra kháng th .Kháng th không
ngư i có h p đ ng m ch ch , máu đư c đ y t tâm
ch ph n ng v i liên c u mà ph n ng v i các mô
th t trái qua m t l nh xơ hóa c a van đ ng m ch
khác c a cơ th , thư ng gây ra thi t h i mi n d ch ch .B i vì đ ch u l i s t ng máu ,
nghiêm tr ng.Nh ng ph n ng này ti p t c di n ra đôi khi huy t áp tâm th t trái tăng cao t m
mi n là các kháng th còn t n t i trong cơ th - 300mmHg,trong khi áp l c đ ng m ch ch v n bình
thư ng t m t năm tr lên. thư ng.Như v y m t hi u ng vòi phun đư c t o ra
B nh th p kh p đ c bi t gây t n thương nh ng trong quá trình tâm thu , v i dòng máu phu m nh v i
khư v c nh y c m, ví d như các van tim.M c đ v n t c r t l n qua các l nh c a van.Hi n tư ng này
thi t h i có m i tương quan tr c ti p v i n ng đ và gây s h n lo n nghiêm tr ng c a máu g c đ ng
s t n t i các kháng th .Các nguyên t c c a h mi n m ch ch .Máu ch y h n loãn tác đ ng đ i kháng đ n
d ch liên quan đ n các lo i ph n ng này s đư c thành đ ng m ch ch gây rung đ ng mãnh li t , và
th o lu n chương 35 , và nó đư c chú ý chương ti ng th i to.(xem ghi B , Hình 23-3)x y ra trong quá
32 r ng viêm c u th n c p tính có cùng cơ ch ph n trình tâm thu và đư c truy n su t lên phía trên đ ng
ng mi n d ch tương t . m ch ch ng c và th m chí các đ ng m ch l n c a
nh ng ngư i có s t th p kh p , xu t huy t l n , c .Âm thanh này nghe thô ráp , và nh ng ngư i h p
xơ hóa , t n thương d ng c m c d c phía trong các l n nghe r t to , nghe nhi u v phía chân c a b nh
c nh b t n thương c a các van tim.B i van hai lá nhân.Ngoài ra , nh ng ti ng rung đ ng này có th c m
ch u nhi u ch n thương hơn so v i các van khác , nh n b ng tay ng c trên và dư i ng c, đây là m t
hi n tư ng g i là ti ng Rung(thrilling).
YhocData.com
285
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chương IV H tu n hoàn
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
YhocData.com
286
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Heart Valves and Heart Sounds; Valvular and Congenital Heart Defects
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
T n thương van đ ng m ch ch có th đư c
liên k t v i thi u máu m ch vành. Khi m t ngư i Phù ph i trong b nh van hai lá.S tích t c a máu trong
Chưong IV
b h p van đ ng m ch ch , các cơ tâm th t ph i nhĩ trái gây tăng áp l c nhĩ trái , cu i cùng k t qu là gây
phát tri n căng m nh đ t o nên nh ng áp l c cao tăng h u qu phù ph i tr m tr ng.Thông thư ng , phù n
trong tâm th t c n có đ đưa máu qua van b gây ch t ngư i không x y ra cho đ n t n khi áp l c t i
h p.Thâm th t làm vi c nhi u hơn và tiêu th oxy chính nhĩ trái tăng trên 25 mmHg và đôi khi tăng cao t m
nhi u hơn , do dó ph i tăng dòng máu m ch vành 40mmHg , b i vì các h ch b ch huy t ph i to lên g p b i
đ n đ đáp ng nhu c u oxy.Thhành c a tâm th t và có th nhanh chóng đưa d ch ra kh i nhu mô ph i.
r t căng , do đó, gây gi m đáng k dòng máu trong
su t th i k tâm thu , đ c bi t trong các m ch màng Phì đ i nhĩ trái và rung nhĩ.Áp l c cao nhĩ trái
tim. Áp l c th i k tâm trương cũng tăng khi van trong b nh lý van hai lá cũng gây phì đ i d n nhĩ
đ ng m ch ch h p , và s tăng áp l c này có th trái , đi u này làm tăng quãng đư ng mà xung đi n
đè nén các l p bên trong c a cơ tim và gi m dòng tim ph i đi qua thành nhĩ.Con đư ng này cu i cùng
máu m ch vành.Như v y , h p van đ ng m ch ch tr nên quá dài mà nó d n đ n s tăng lên c a các
n ng thư ng gây thi u máu cơ tim c c b . vòng kích thích , như đã th o lu n chương 13.Vì
v y , trong giai đo n cu i c a b nh lý van hai lá ,
V i trào ngư c đ ng m ch ch , áp l c trong đ c bi t trong h p van hai lá , rung nhĩ thư ng
tâm th t thì tâm trương tăng lên , ép các l p bên xuyên x y ra.Rung nhĩ tăng d n đ n gi m hi u qu
trong c a cơ tim và gi m dòng máu m ch vành.Áp bơm c a tim và gây nên b nh lý suy như c tim.
l c tâm trương đ ng m ch ch gi m , đi u này
cũng có th gi m dòng máu m ch vành và đi u này Đáp ng s m trong b nh lý van hai lá.Cũng như
cũng gây ra thi u máu cơ tim c c b . x y ra trong b nh lý van đ ng m ch ch và nhi u
Cu i cùng gây nên suy th t trái và phát tri n typ b nh tim b m sinh , kh i lư ng máu tăng trong
thành phù ph i.Trong giai đo n đ u c a h p đ ng b nh lý van hai lá vì s suy gi m bài ti t nư c và
m ch ch và trào ngư c đ ng m ch ch , kh năng mu i qua th n.S tăng kh i lư ng máu này tăng
t i b n thân th t trái đ thích ng tăng t i tr ng đ lên các tĩnh m ch v tim , qua đó giúp vư t qua
ngăn ng a nh ng d u hi u b t thư ng trong ch c đư c nh hư ng x u c a suy tim.Ti p đó , sau khi
năng tu n hoàn ngư i trong th i gian ngh , khác b i thư ng , cung lư ng tim có th gi m t i thi u
v i nhu c u tăng kh i lư ng công vi c đòi h i tâm cho đ n các giai đo n cu i b nh lý van hai lá , m c
thâts trái .Do dó , v i m c đ đáng k c a h p đ ng dù áp l c nhĩ trái tăng r t cao.
m ch ch ho c trào ngư c đ ng m ch ch thư ng
x y ra trư c khi ngư i đó bi t r ng mình m c b nh
v tim m ch.(ví d như nh ng ngư i có áp l c Khi áp l c nhĩ trái tăng lên , máu tr v đ p
tâm thu th t trái lúc ngh ngơi kho ng200mmHg trong ph i , cùng t t c m i đư ng tr v đ ng
ho c vói m t kh i lư ng làm vi c cao g p đôi m ch ph i.Ngoài ra , phù ph i th i k phôi thai
nh ng ngư i có trào ngư c đ ng m ch ch ). gây co th t đ ng m ch ph i.Hai hi u ng này nh
hư ng l n nhau làm tăng áp l c đ ng m ch ph i
Ngoài ra m t giai đo n quan tr ng trong các t n th i k tâm thu và c áp l c th t ph i , đôi khi lên
thương van đ ng m ch ch , tâm th t trái cu i cùng cao t i 60 mmHg , đi u này nhi u g p đôi bình
không đáp ng đư c v i nhu c u công vi c.Như thư ng.S tăng áp l c này , đ n lư t nó , gây nên
m t h qu , tâm th t trái giãn và cung lư ng tim phì đ i phía bênh ph i c a tim , đi u này cũng h
b t đ u gi m;máu đ ng th i đ p lên nhĩ trái vào tr cho vi c tăng lên kh i lư ng công vi c.
trong ph i sau khi tâm th t trái h ng.Áp l c nhĩ trái
tăng d n , và áp l c trung bình nhĩ trái t 25 đ n Cơ ch tu n hoàn trong các bài t p trên b nh
40 mmHg , phù n nghiêm tr ng xu t hi n trong nhân v i t n thương van hai lá
ph i , đi u này s đư c th o lu n chi ti t trong
chương 39.
Trong các ho t đ ng , m t lư ng l n máu tĩnh
CƠ CH H P VAN HAI LÁ VÀ m ch v tim qua tu n hoàn ngo i biên.Vì v y , t t
TRÀO NGƯ C VAN HAI LÁ. c các cơ ch b t thư ng x y ra trên các lo i
nh ng ngư i h p van hai lá , máu ch y t b nh van hai lá khác nhau tr nên tr m tr ng hơn
nhĩ trái vào th t trái b c n tr , và nh ng r t nhi u.Ngay c nh ng ngư i có b nh van tim
nh , trong đó các tri u ch ng có th không nh n
ngư i trào ngư c van hai lá , ph n l n máu
ra lúc ngh , các tri u ch ng n ng thư ng tăng lên
ch y vào th t trái trong su t quá trình tâm khi t p luy n n ng.Ví d , nh ng b nh nhân có
tâm trương và rò r l i nhĩ trái trong su t t n thương van đ ng m ch ch , vi c v n đ ng
tâm thu hơn là bơm vào đ ng mach ch .Vì có th gây suy th t trái c p tính.
v y đây là m t trong nh ng tình tr ng gi m
dòng máu t nhĩ trái vào th t trái YhocData.com
287
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chương Iv : H tu n hoàn
To remove this notice, visit:
cu i cùng d n đ n phù ph i c p.Ngoài ra nh ng www.foxitsoftware.com/shopping
YhocData.com
288
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chương 23 : Van tim và ti ng tim ; Khi m khuy t van tim và tim b m sinh
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
CHƯƠNG IV
Không may thay , trong kho ng 1 trong m i 5500 khu v c đ ng m ch ph i trên l ng ng c , đư c ch ra ph n
đ a tr , ng đ ng m ch không đóng , gây nên tình ghi F , hình 23-3.Âm thanh này là m nh h ơn nhi u trong quá
tr ng còn ng đ ng m ch , đư c th hi n hình trình tâm thu khi áp l c đ ng m ch ch cao và ít nhi u tăng
23-4. trong tâm trương khi áp l c đ ng m ch ph i b h th p , vì th
ti ng th i sáp và y u theo nhp đ p c a tim , t o nên m t âm
Thay đ i v tu n hoàn v i s t n thanh như ti ng th i máy.
t i c a ng đ ng m ch.
Trong nh ng tháng đ u đ i c a tr ,s hi n Đi u tr ph u thu t
di n c a ng đ ng m ch không gây ra b t Đi u tr ngo i khoa v i b nh nhân còn ng đ ng m ch
thư ng nghiêm tr ng v ch c năng.Tuy nhiên, là d dàng;ch c n th t ng l i ho c chia nó ra sau đó hai
khi tr l n hơn , s khác bi t gi a áp l c cao đ u.Trong th c t , th thu t này là m t trong nh ng ca
trong đ ng m ch ch và áp l c th p đ ng ph u thu t tim thành công đ u tiên đã đư c th c hi n.
m ch ph i tăng d n , tương ng v i s tăng T CH NG FALLOT LÀ
lên dòng máu đi ngư c t đ ng m ch ch vào DÒNG SHUNT T PH I-TRÁI
trong đ ng m ch ph i.Ngoài ra , áp l c cao
đ ng m ch ch thư ng làm đư ng kính c a T ch ng Fallot đư c minh h a hình 23-5;nó là nguyên
ng đ ng m ch tăng lên m t ph n theo th i gi- nhân ph bi n gây nên”tr xanh”;H u h t các m ch máu
an , làm cho tình tr ng này th m chí t i t hơn. b qua ph i , do đó máu đ ng m ch ch y u máu tĩnh
m ch không oxy.Trong hoàn c nh này b n b t thư ng
Vòng tu n hoàn qua ph i. nh ng đ a tr l n tu i x y ra đ ng th i:
còn đ ng m ch ph i , m t đ n hai ph n ba dòng máu 1. Đ ng m ch ch b t ngu n t th t ph i hơn so
đ ng m ch ch ch y ngư c vào trong đ ng m ch ph i v i bênh trái , ho c nó đè m t cái l trên vách
, ti p dó qua ph i , và cu i cùng quay tr l i tâm th t ngăn, đư c th hi n hình 23-5, nh n máu
trái và đ ng m ch ph i , đi qua ph i và tim trái hai ho c c hai tâm th t.
nhi u l n m i lúc nó đi qua h tu n hoàn.Nh ng ngư i 2.B i vì các đ ng m ch ph i b h p , nhi u khi
có tình tr ng không bi u hi n tím tái cho ph n sau c a th p hơn so v i s lư ng máu bình thư ng
cu c s ng , khi tim b suy và ph i b t c ngh n.Th t qua t th t ph i vào trong ph i;thay vào đó ,
v y , trong giai đo n s m c a cu c s ng , máu đ ng h u h t máu ch y tr c ti p vào đ ng m ch
m ch thư ng đư c oxy hóa t t hơn bình thư ng vì nó ch , do dó b qua ph i.
có thêm th i gian đi qua ph i.
Ti ng tim:Ti ng th i máy.
Trong tr sơ sinh còn ng đ ng m ch , đôi khi M ch thân và
chi dư ii
không có âm thanh b t thư ng nào đư c nghe
without passing through the lungs.
th y b i vì s lư ng máu ch y ngư c l i qua
ng đ ng m ch có th không đ đ gây ra ti ng
YhocData.com
289
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chương IV :H tu n hoàn
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
“Sinh lý”c a s phì đ i tim thư ng đư c coi là m t Gould ST, Srigunapalan S, Simmons CA, Anseth KS: Hemodynamic
and cellular response feedback in calcific aortic valve disease. Circ
ph n ng bù c a tim khi tăng kh i lư ng công vi c
Res 113:186, 2013.
và thư ng có l i cho duy trì cung lư ng tim khi đ i Kari FA, Siepe M, Sievers HH, Beyersdorf F: Repair of the regurgitant
m t v i nh ng b t thư ng làm suy y u hi u qu bicuspid or tricuspid aortic valve: background, principles, and out-
c a tim như m t máy bơm.Tuy nhiên , m c d phì comes. Circulation 128:854, 2013.
UNIT IV
Lindman BR, Bonow RO, Otto CM: Current management of calcific
đ i nghiêm tr ng có th d n đ n suy tim.M t trong
aortic stenosis. Circ Res 113:223, 2013.
các lý do cho vi c này là các m ch vành thư ng Manning WJ: Asymptomatic aortic stenosis in the elderly: a clinical
không tăng v i cùng m c đ như tăng kh i lư ng review. JAMA 310:1490, 2013.
cơ tim.Lý do th hai xơ thư ng phát tri n trong cơ Marijon E, Mirabel M, Celermajer DS, Jouven X: Rheumatic heart
disease. Lancet 379:953, 2012.
b p , đ c bi t trong các cơ dư i màng tim nơi Maron BJ, Maron MS: Hypertrophic cardiomyopathy. Lancet 381:
lư ng máu m ch vành đ n nghèo nàn , v i mô 242, 2013.
s i thay th s i cơ b thoái hóa.B i vì s gia tăng McDonald M, Currie BJ, Carapetis JR: Acute rheumatic fever: a chink
không cân x ng gi a kh i lư ng cơ b p v i in the chain that links the heart to the throat? Lancet Infect Dis
4:240, 2004.
lư ng máu m ch vành , tình tr ng thi u máu c c Rhodes JF, Hijazi ZM, Sommer RJ: Pathophysiology of congenital
b liên quan v i s phì đ i cơ tim, và lư ng máu heart disease in the adult, part II. Simple obstructive lesions.
m ch vành có th x y ra thi u.Đau th t ng c x y Circulation 117:1228, 2008.
ra thư ng xuyên cho th y phì đ i cơ tim v i b nh Schneider DJ: The patent ductus arteriosus in term infants, children,
and adults. Semin Perinatol 36:146, 2012.
van tim và tim b m sinh.Phì đ i cơ tim cũng liên Sommer RJ, Hijazi ZM, Rhodes JF Jr: Pathophysiology of congenital
quan v i nguy cơ b r i lo n nh p phát tri n , đi u heart disease in the adult: part I: shunt lesions. Circulation 117:
này l n lư t có th d n đ n suy gi m các ch c 1090, 2008.
năng tim và gây ch t đ t ng t vì rung nhĩ. Sommer RJ, Hijazi ZM, Rhodes JF: Pathophysiology of congenital
heart disease in the adult: part III: complex congenital heart
Tài li u tham kh o disease. Circulation 117:1340, 2008.
Towler DA: Molecular and cellular aspects of calcific aortic valve
disease. Circ Res 113:198, 2013.
Burchfield JS, Xie M, Hill JA: Pathological ventricular remodeling: Yuan S, Zaidi S, Brueckner M: Congenital heart disease: emerging
mechanisms: part 1 of 2. Circulation 128:388, 2013. themes linking genetics and development. Curr Opin Genet Dev
Carabello BA: The current therapy for mitral regurgitation. J Am Coll 23:352, 2013.
Cardiol 52:319, 2008. Zaid RR, Barker CM, Little SH, Nagueh SF: Pre- and post-operative
Fahed AC, Gelb BD, Seidman JG, Seidman CE: Genetics of congenital diastolic dysfunction in patients with valvular heart disease: diag-
heart disease: the glass half empty. Circ Res 112(4):707, nosis and therapeutic implications. J Am Coll Cardiol 62:1922,
2013. 2013.
YhocData.com
291
Chương 24
Thỉnh thoảng lưu lượng tim vẫn bình thường hoặc thậm chí cao hơn bình thường dù cơ thể
đang trong tình trạng shock, tình trạng này có thể là hậu quả của sự trao đổi chất quá mức so với
sự đáp ứng của cung lượng tim. Hoặc do bất thường mô hình tưới máu mô, vì thế hầu hết cung
lượng tim sẽ đi ngoài mô cần được cung cấp máu( abnormal tissue perfusion patterns, so most of
the cardiac output is passing through blood vessels besides those that supply the local tissues
with nutrition.) Nguyên nhân cụ thể gây nên shock sẽ được thảo luận ngay phần sau chương này.
Bây giờ điều cần chú ý đó là tất cả sẽ dẫn đến cung cấp thiếu chất dinh dưỡng đến các mô, các
cơ quan cũng như sự thải bỏ độc chất của quá trình trao đổi chất.
Áp lực động mạch sẽ thay đổi như thế nài trong shock tuần hoàn
Trong suy nghĩ của nhiều bác sĩ thì mức áp suất động mạch thì phản ánh hoàn toàn chức năng
của hệ tuần hoàn. Tuy nhiên nó không phải như vậy, đôi khi, một người có thể bị sốc nặng và
vẫn còn có một áp lực động mạch gần như bình thường bởi vì các phản xạ thần kinh mạnh mẽ đã
giữ cho áp lực không tụt. Vào những lúc khác, áp lực động mạch có thể giảm xuống một nửa
bình thường, nhưng người đó vẫn có tưới máu mô bình thường và không bị sốc. Trong hầu hết
Võ Quang Thành
YhocData.com
Chương 24
các loại sốc, đặc biệt là sốc mất máu nặng, huyết áp động mạch giảm đồng thời với cung lượng
tim giảm, mặc dù thường không nhiều.
Sự phá hủy mô tế bào là hậu quả của sốc tuần hoàn
Khi sốc tuần hoàn đạt đến một mức độ nghiêm trọng, bất kể nguyên nhân khởi đầu của nó là gì,
sốc ban đầu dẫn đến sốc khác. Đó là, lưu lượng máu không đủ tưới làm cho tình trạng các mô cơ
thể để bắt đầu xấu đi, bao gồm cả tim và hệ tuần hoàn. Sự suy giảm này gây ra suy giảm hơn nữa
cung lượng tim, và hình thành một vòng luẩn quẩn sau đó, với sự gia tăng dần dần sốc tuần hoàn,
ít tưới máu mô, sốc hơn, ... cho đến khi cái chết xảy ra. điều trị sinh lý thích hợp sẽ làm đảo
ngược quá trình điễn biến đến tử vong.
GIAI ĐOẠN CỦA SHOCK
Do đặc điểm của sự thay đổi trong sốc tuần hoàn với mức độ nghiêm trọng khác nhau, sốc
thường được chia thành ba giai đoạn chính sau đây: 1. Một giai đoạn chưa tiến triển (đôi khi
được gọi là giai đoạn còn bù), trong đó các cơ chế bù tuần hoàn còn khả năng gây ra sự phục hồi
gần như hoàn toàn mà không cần sự giúp đỡ từ điều trị. 2. Một giai đoạn tiến triển, trong đó, khi
không điều trị, diễn ra dần tồi tệ hơn đều đặn cho đến khi cái chết xảy ra. 3. Một giai đoạn không
thể đảo ngược, trong đó sốc đã tiến triển đến một mức độ mà tất cả các hình thức điều trị được
biết đến là không đủ để cứu mạng sống của người đó mặc dù, trong thời điểm này, người đó là
vẫn còn sống. Bây giờ chúng ta sẽ thảo luận về các giai đoạn sốc tuần hoàn gây ra bởi giảm thể
tích máu, cùng các nguyên tắc xử trí cơ bản. Sau đó chúng tôi sẽ xem xét các đặc điểm đặc biệt
của sốc do các nguyên nhân khác.
SHOCK DO GIẢM THỂ TÍCH TUẦN HOÀN - SHOCK MẤT MÁU
Giảm thể tích tuần hoàn có nghĩa là thể tích máu giảm. Xuất huyết là nguyên nhân phổ biến nhất
của sốc hypovolemic. Xuất huyết làm giảm áp lực đổ đầy tâm thất, và như một hệ quả, giảm trở
về tĩnh mạch. Kết quả là, cung lượng tim giảm xuống dưới mức bình thường và sốc có thể xảy ra
Quan hệ giữa thể tích chảy máu đến cung lượng tim và áp lực động mạch
Hình 24-1 cho thấy các thay đổi gần đúng về cung lượng tim và huyết áp trong quá trình mất
máu tuần hoàn trong một thời gian khoảng 30 phút. Khoảng 10 phần trăm của tổng số máu có thể
được loại bỏ mà hầu như không có tác dụng trên cả áp lực động mạch hoặc cung lượng tim,
nhưng một lượng máu mất nhiều hơn thường làm giảm cung lượng tim đầu tiên và sau đó là áp
lực động mạch, cả hai đều rơi xuống bằng không khi khoảng 40-45 phần trăm của tổng số máu bị
mất đi.
Phản ứng của hệ thần kinh giao cảm trong Shock - có một giá trị đặc biệt để duy trì áp lực
động mạch. Sự giảm áp lực động mạch sau xuất huyết, cũng như giảm áp lực trong động mạch
phổi và tĩnh mạch vùng ngực, gây ra phản xạ giao cảm mạnh mẽ ( do kích thích những thụ cảm
áp suất(baroreceptors) ở động mạch và các thụ thể căng mạch máu khác, như đã giải thích ở
chương 18). Những phản xạ sẽ kích thích hệ thống co mạch giao cảm trong phần lớn các mô của
cơ thể, dẫn đến ba tác dụng quan trọng:
1. Các tiểu động mạch co trong hầu hết các bộ phận của hệ tuần hoàn, do đó làm tăng tổng trở
kháng ngoại biên.
2. Các tĩnh mạch và xoang tĩnh mạch co lại, qua đó giúp duy trì lượng trở về tĩnh mạch(venous
reservoirs) mặc dù khối lượng máu giảm.
Võ Quang Thành
YhocData.com
Chương 24
3. Hoạt động tim tăng rõ rệt, đôi khi tăng nhịp tim từ giá trị bình thường 72 nhịp / phút đến cao
như 160 đến 180 nhịp / phút
Giá trị của phản xạ thần kinh giao cảm. Nếu không có các phản xạ giao cảm thì một người có
thể chết khi chỉ mất 15 đến 20 phần trăm của khối lượng máu trong thời gian 30 phút. Ngược lại,
một người có thể duy trì sự mất mát 30-40 phần trăm của khối lượng máu khi phản xạ là nguyên
vẹn. Do đó, các phản xạ giao cảm mở rộng số lượng mất máu có thể xảy để duy trì sự sống cho
người bệnh.
Hiệu lực của Phản xạ thần kinh giao cảm trong Duy trì áp lực động mạch thì lớn hơn so
với Duy trì cung lượng tim. Nhắc lại hình 24-1, lưu ý rằng áp lực động mạch được duy trì tại
hoặc gần mức bình thường ở người xuất huyết nhiều hơn duy trì cung lượng tim. Lý do cho sự
khác biệt này là các phản xạ giao cảm được hướng nhiều hơn để duy trì huyết áp hơn cho việc
duy trì cung lượng tim. Chúng làm tăng áp lực động mạch chủ yếu bằng cách tăng tổng kháng
trở ngoại biên, mà không có tác dụng có lợi trên cung lượng tim; Tuy nhiên, ngoài vai trò duy trì
huyết áp, thắt giao cảm của các tĩnh mạch là rất quan trọng để giữ lại lưu lượng trở về tĩnh mạch
và cung lượng tim tránh tiếp tục mất quá nhiều. Đặc biệt thú vị là cao nguyên thứ hai xảy ra vào
khoảng 50 mm Hg trong đường cong áp lực động mạch của Hình 24-1. kết quả cao nguyên thứ
hai này từ khi kích hoạt của hệ thần kinh phản ứng với thiếu máu cục bộ thần kinh trung ương,
gây kích thích cực độ hệ thống thần kinh giao cảm khi não bộ bắt đầu thiếu oxy hoặc tích tụ quá
mức carbon dioxide, như đã thảo luận ở Chương 18. Hiệu ứng này của trung tâm thần kinh phản
ứng thiếu máu cục bộ có thể được gọi là "last-ditch stand" của phản xạ giao cảm trong nỗ lực khi
áp lực động mạch xuống quá thấp.
Cơ chế duy trì lưu lượng máu mạch vành do các phản xạ. Giá trị đặc biệt của việc duy trì
huyết áp bình thường ngay cả khi giảm cung lượng tim là việc duy trì lưu lượng máu qua lưu
thông mạch vành và mạch não. Các kích thích giao cảm không gây co thắt mạch não hoặc các
mạch tim. Ngoài ra, trong cả hai loại mạch này, tuần hoàn địa phương tự điều chỉnh lưu lượng
máu đóng vai trò quan trọng, ngăn ngừa giảm áp lực động mạch do giảm đáng kể lưu lượng máu
lưu thông. Do đó, lưu lượng máu qua tim và não được duy trì chủ yếu ở mức bình thường miễn
là áp lực động mạch không bị giảm dưới 70 mm Hg, mặc dù rằng lưu lượng máu ở một số khu
vực khác của cơ thể có thể được giảm xuống ít nhất là một phần ba đến một phần tư bình thường
trong thời gian này vì co mạch.
Tiến triển và thoái triển của SHOCK xuất huyết Hình 24-2 cho thấy một thí nghiệm chứng
tỏ ảnh hưởng của xuất huyết cấp tính đột ngột ở các mức độ khác nhau đến áp lực động mạch.
Các loài động vật đã được gây mê và bị chảy máu rất nhanh cho đến khi áp lực động mạch của
họ giảm xuống mức độ khác nhau. Các loài động vật có áp lực giảm ngay lập tức để không thấp
hơn 45 mm Hg (nhóm I, II, và III) thì tất cả cuối cùng đều phục hồi; sự phục hồi diễn ra nhanh
chóng nếu áp suất máu chỉ giảm nhẹ (nhóm I), nhưng xảy ra chậm nếu nó tụt gần như đến 45
mm Hg (nhóm III). Khi áp lực động mạch giảm xuống dưới 45 mm Hg (nhóm IV, V, VI), tất cả
các động vật chết, mặc dù nhiều trong số chúng ở giữa sự sống và cái chết nhiều giờ trước khi
các hệ thống tuần hoàn xấu đi đến giai đoạn của cái chết. Thí nghiệm này chứng tỏ rằng hệ thống
tuần hoàn có thể phục hồi miễn là mức độ xuất huyết là không lớn hơn một mức độ nguy hiểm
nhất định. Vượt qua ngưỡng này rất quan trọng bởi ngay cả một vài ml mất máu tạo nên sự khác
biệt cuối cùng giữa sự sống và cái chết. Như vậy, xuất huyết hơn mức giới hạn nhất định gây sốc
tiến triển. Đó là các cú sốc sẽ dẫn đến những sốc khác, và tình trạng này sẽ trở thành một vòng
luẩn quẩn mà cuối cùng dẫn đến sự suy giảm của hệ tuần hoàn và tử vong.
Sốc thoái triển - Sốc được bù. Nếu sốc không phải là nghiêm trọng đủ để gây ra sự tiến triển của
riêng mình, người bệnh cuối cùng sẽ hồi phục. Vì vậy, cú sốc mức độ thấp hơn này được gọi là
Võ Quang Thành
YhocData.com
Chương 24
sốc nonprogressive hoặc sốc được bù( Compensated Shock), có nghĩa là phản xạ giao cảm và
các yếu tố khác bù đắp đủ để ngăn chặn suy giảm hơn nữa của hệ tuần hoàn. Các yếu tố gây ra
sự phục hồi từ mức độ vừa phải sốc chính là các cơ chế điều hòa feedback âm tính của tuần
hoàn để cố gắng đưa cung lượng tim và huyết áp trở về mức bình thường. Chúng bao gồm những
điều sau đây:
1. phản xạ cảm áp, tạo ra những kích thích giao cảm mạnh mẽ đối với hệ tuần hoàn
2. Hệ thống thần kinh phản ứng với tình trạng thiếu máu trung ương thần kinh, gây ra kích thích
giao cảm mạnh mẽ hơn trên khắp cơ thể, tuy nhiên không được kích hoạt đáng kể cho đến khi áp
lực động mạch rơi xuống dưới 50 mmHg
3. Reverse stress-relaxation of the circulatory system, làm cho các mạch máu co lại xung quanh
vùng mất máu(?) (which causes the blood vessels to contract around the diminished blood
volume), do đó khối lượng máu còn lại có khả năng tưới máu đầy đủ.
4. Tăng tiết renin bởi thận, hình thành angiotensin II , làm co các tiểu động mạch ngoại vi và
cũng gây giảm thải nước và muối qua thận, cả hai đều giúp ngăn chặn sự tiến triển của sốc.
5. Tăng tiết vasopressin (hormon chống bài niệu) do tuyến yên sau , trong đó co các tiểu động
mạch ngoại vi và tĩnh mạch và làm tăng đáng kể khả năng giữ nước của thận
6. tăng tiết epinephrine và norepinephrine bởi các medullae thượng thận, trong đó co các tiểu
động mạch ngoại vi và các tĩnh mạch và làm tăng nhịp tim
7. cơ chế bù hấp thu khối lượng dịch về bình thường, bao gồm cả sự hấp thụ lớn số lượng của
chất lỏng từ đường ruột, hấp thu các chất lỏng vào các mao mạch máu từ các khoảng kẽ của cơ
thể( interstitial spaces of the body), bảo tồn nước và muối qua thận, tăng cảm giác khát nước và
tăng sự thèm ăn muối, mà làm cho nước người uống và ăn mặn nếu họ có thể làm như vậy. Các
phản xạ giao cảm và tăng tiết catecholamine do medullae thượng thận giúp nhanh chóng trở về
phục hồi vì chúng đạt hoạt tính tối đa trong vòng 30 giây đến vài phút sau khi xuất huyết.
Cơ chế của angiotensin và vasopressin, cũng như sự luân phiên stress và thư giãn mà gây ra sự
co của các mạch máu và các hồ chứa tĩnh mạch, cần 10 phút đến 1 giờ để có đáp ứng hoàn toàn,
điều này hỗ trợ rất nhiều trong việc gia tăng áp lực động mạch nói cách khác, làm đầy tuần hoàn,
do đó làm tăng sự trở lại của máu đến tim. Cuối cùng, điều chỉnh khối lượng máu bằng cách hấp
thu các chất lỏng từ các khoảng kẽ và đường ruột, cũng như ăn uống và hấp thu bổ sung nước và
muối, có thể cần 1-48 giờ, nhưng hồi phục cuối cùng diễn ra, sốc không trở nên nghiêm trọng, đủ
để bước vào giai đoạn phục hồi.
"Shock tiến triển" gây ra bởi một chu kỳ luẩn quẩn của suy giảm chức năng tim mạch. Hình
24-3 cho thấy một số feedback dương làm tiếp tục suy giảm cung lượng tim trong sốc, gây sốc
tiến triển. Một số ý quan trọng hơn được mô tả trong các phần sau. Suy tim. Khi áp lực động
mạch rơi đủ thấp, lưu lượng máu mạch vành giảm dưới mức cần thiết nuôi dưỡng cơ tim, làm
suy yếu cơ tim và do đó làm giảm cung lượng tim hơn. Như vậy, một chu kỳ feedback dương đã
phát triển, theo đó sốc ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn. . Hình 24-4 cho thấy đường cong
cung lượng tim đã suy từ các nghiên cứu trên động vật thí nghiệm, chứng tỏ tiến triển xấu nhanh
chóng của tim sau khi xuất hiện sốc. Một động vật gây mê đã bị chảy máu cho đến khi huyết áp
giảm xuống còn 30 mm Hg, và áp lực đã được giữ ở mức độ này bằng cách làm chảy máu thêm
hoặc truyền máu khi cần thiết. Lưu ý từ đường cong thứ hai trong số đó là có chút suy giảm của
tim trong 2 giờ đầu, nhưng ở thời điểm 4 giờ, trái tim đã xấu đi khoảng 40 phần trăm; sau đó,
nhanh chóng, trong giờ cuối cùng của thử nghiệm (sau 4 giờ áp lực động mạch vành thấp), trái
tim đã xấu đi hoàn toàn.
Võ Quang Thành
YhocData.com
Chương 24
Vì vậy, một trong những đặc trưng quan trọng của shock tiến triển, cho dù đó là xuất huyết ở
gốc(hemorrhagic in origin) hoặc gây ra theo một cách khác, là dẫn đến tiến triển xấu nhanh của
tim. Trong giai đoạn đầu của sốc, sự suy giảm này đóng vai trò nhỏ trong tình trạng của người
bệnh, một phần là do sự suy giảm của trái tim là không nghiêm trọng trong giờ đầu tiên hoặc quá
sốc, nhưng chủ yếu là vì tim có khả năng tiềm tàng to lớn thường cho phép nó bơm máu nhiều
hơn 300-400 phần trăm so với yêu cầu dinh dưỡng cho tế bào. Tuy nhiên, trong giai đoạn muộn
của sốc, suy tim có lẽ là yếu tố quan trọng nhất trong sự tiến triển gây chết người cuối cùng của
cú sốc.
Suy vận mạch. Trong giai đoạn đầu của sốc, các phản xạ tuần hoàn khác nhau gây ra hoạt động
cường giao cảm. Hoạt động này giúp trì hoãn sự suy giảm cung lượng tim và đặc biệt là giúp
ngăn ngừa giảm áp lực động mạch. Tuy nhiên, có đến một điểm giảm lưu lượng máu đến trung
tâm vận mạch não gây ức chế trung tâm, dần dần trở nên ít hoạt động và cuối cùng hoàn toàn
không hoạt động. Ví dụ, trong 4-8 phút đầu tiên, ngừng tuần hoàn não gây ra kích hoạt giao cảm
mãnh liệt, nhưng ở 10-15 phút sau, trung tâm vận mạch trở nên suy yếu mà không có thêm dấu
hiệu kích thích giao cảm. May mắn thay, các trung tâm vận mạch thường không suy giảm trong
giai đoạn đầu của sốc nếu áp lực động mạch vẫn còn trên 30 mm Hg.
Sự tắc nghẽn của các vi mạch bởi "bùn máu" Trong thời gian này, tắc nghẽn xảy ra trong rất
nhiều các mạch máu rất nhỏ trong hệ thống tuần hoàn, và tắc nghẽn này cũng góp phần gây ra
sốc tiến triển. Khởi nguyên của tắc nghẽn này là dòng máu chảy chậm chạp trong các vi mạch.
Bởi vì quá trình chuyển hóa các mô tiếp tục diễn ra dù lưu lượng tuần hoàn thấp thấp, một lượng
lớn axit, cả axit cacbonic và axit lactic, tiếp tục đổ vào các mạch máu địa phương và làm tăng
nồng độ axit trong máu. Loại axit này, cộng với các sản phẩm chuyển hóa khác từ các mô thiếu
máu cục bộ, gây ngưng kết máu cục bộ, dẫn đến hình thành cục máu đông nhỏ, gây bít tắc trong
các mạch máu nhỏ. Thậm chí, nếu mạch không bị bít tắc, sự tiến triển việc các tế bào máu dính
vào nhau làm cho máu chảy qua các vi mạch trở nên khó khăn hơn, làm tăng hình thành bùn
máu.
Tăng tính thấm mao mạch. Sau nhiều giờ thiếu oxy máu mao mạch và thiếu các chất dinh
dưỡng khác, tính thấm của mao mạch tăng dần, và một lượng lớn chất lỏng bắt đầu thấm vào các
mô. Hiện tượng này làm giảm khối lượng máu nhiều hơn, dẫn tới sự sụt giảm hơn nữa cung
lượng tim, làm sốc tiếp tục nặng hơn. Mao mạch giảm oxy không làm tăng tính thấm mao mạch
cho đến giai đoạn cuối của quá trình shock.
Giải phóng độc tố trong các mô thiếu máu cục bộ. Sốc đã được đề xuất là gây ra sự giải phóng
các chất độc hại trong các mô, chẳng hạn như histamin, serotonin và các enzym mô, gây suy
giảm hơn nữa của hệ thống tuần hoàn. Nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh tầm quan trọng
của ít nhất một chất độc: nội độc tố, trong một số loại sốc.
Suy giảm chức năng tim gây ra bởi nội độc tố. Nội độc tố được phát sinh từ các cơ quan của vi
khuẩn gram âm chết trong ruột. Giảm lưu lượng máu đến ruột thường gây tăng cường hình thành
và hấp thụ các chất độc hại này. Các độc tố lưu hành gây ra tăng sự trao đổi chất của tế bào mặc
dù các tế bào này không được cung cấp đủ dinh dưỡng, nó cũng tác động lên cơ tim, gây ra suy
giảm chức năng tim. Nội độc tố có thể đóng một vai trò quan trọng trong một số loại sốc, đặc
biệt là "sốc nhiễm trùng", sẽ được thảo luận sau trong chương này.
Suy yếu lan tỏa các tế bào. Khi sốc trở nên nghiêm trọng, nhiều dấu hiệu hủy hoại tế bào lan
tỏa xảy ra khắp cơ thể. Một cơ quan đặc biệt bị ảnh hưởng là gan, như minh họa trong hình 24-5.
Gan đặc biệt bị ảnh hưởng chủ yếu là do thiếu chất dinh dưỡng để cung cấp sự trao đổi chất
mạnh mẽ trong tế bào gan, nhưng cũng một phần vì sự tiếp xúc trực tiếp của các tế bào gan với
Võ Quang Thành
YhocData.com
Chương 24
các độc tố mạch máu (vascular toxin) hay yếu tố chuyển hóa bất thường khác xảy ra trong sốc.
Trong số các tác dụng hủy hoại tế bào tế bào gây tổn được biết xảy ra ở hầu hết các mô của cơ
thể, đó là: 1. Giảm vận chuyển natri và kali qua màng tế bào. Kết quả, natri và clorua tích tụ
trong các tế bào và kali bị mất từ các tế bào. Thêm vào, các tế bào bắt đầu sưng phồng lên. 2.
Hoạt động ti thể trong tế bào gan, cũng như ở nhiều mô khác của cơ thể, trở nên suy nhược nặng
nề. 3. Lysosome trong các tế bào ở các vùng mô bắt đầu vỡ ra vào trong nguyên sinh chất
emzym hydrolases gây xấu đi hơn nữa trong tế bào. 4. trao đổi các chất dinh dưỡng trong tế bào,
chẳng hạn như glucose, cuối cùng trở nên suy yếu rất nhiều trong giai đoạn cuối của sốc. Suy
giảm hoạt động của các hormon, trong đó hoạt động của insulin suy giảm gần như hoàn toàn. Tất
cả những tác động góp phần vào sự suy giảm hơn nữa của nhiều cơ quan trong cơ thể, trong đó
đặc biệt là (1) gan, suy yếu nhiều chức năng trao đổi chất và giải độc của nó; (2) phổi, với sự
phát triển của phù phổi và khả năng hấp thụ nghèo oxy; và (3) tim, theo đó tiếp tục suy yếu khả
năng co bóp tống máu.
Hoại tử mô trong Severe Shock- Sự hoại tử xảy rời rạc ở các khu vực khác nhau do sự tưới
máu khác nhau trong bộ phận cơ thể. Không phải tất cả các tế bào của cơ thể đều bị phá hủy như
nhau do sốc vì một số khu vực có sự cung cấp máu tốt hơn so với những nơi khác. Ví dụ, các tế
bào lân cận với các động mạch tận của một mao mạch nhận được dinh dưỡng tốt hơn so với làm
các tế bào lân cận với tĩnh mạch của mao mạch đó. Do đó, thiếu hụt dinh dưỡng xảy ra xung
quanh các đầu tĩnh mạch tận của mao mạch hơn những nơi khác. Ví dụ, hình 24-5 cho thấy hoại
tử ở trung tâm của một tiểu thùy gan, là phần cuối cùng của tiểu thùy được tiếp xúc với máu khi
nó đi qua các xoang gan. Tổn thương lấm chấm tương tự xảy ra trong cơ tim, mặc dù thường
xuyên được quan sát thấy, giống như xảy ra ở gan, nhưng không giải thích được. Tuy nhiên, các
tổn thương tim đóng một vai trò quan trọng trong việc dẫn đến giai đoạn muộn không thể đảo
ngược của sốc. Tổn thương có hại cũng xảy ra ở thận, đặc biệt là trong các tế bào biểu mô của
ống thận, dẫn đến suy thận và có thể tử vong do tăng urê huyết vài ngày sau đó. Suy giảm của
phổi cũng thường dẫn đến suy hô hấp và tử vong vài ngày sau đó được gọi là hội chứng sốc phổi.
Nhiễm toan trong Shock. Rối loạn chuyển hóa xảy ra trong mô sốc có thể dẫn đến nhiễm toan
cả cơ thể. Đây là kết quả sự cung cấp nghèo oxy đến các mô, làm giảm đáng kể sự oxy hóa thực
phẩm tạo thành năng lượng. Khi điều này xảy ra, các tế bào có được năng lượng chủ yếu từ quá
trình phân giải kỵ khí glycolysis, dẫn đến một số lượng lớn axit lactic dư thừa trong máu. Ngoài
ra, dòng máu nghèo nàn lưu thông qua các mô ngăn chặn sự loại bỏ bình thường của khí carbon
dioxide. Các carbon dioxide phản ứng cục bộ trong các tế bào với nước làm tăng nồng độ của
axit cacbonic trong tế bào, trong đó, lần lượt, phản ứng với hóa chất mô khác nhau để hình thành
thêm các chất có tính axit trong tế bào. Như vậy, một tác dụng có hại của sốc là gây nhiễm toan
mô vừa lan tỏa vừa địa phương, dẫn đến sự tiến triển hơn nữa của các cú sốc.
Feesback ngược dương tính sự suy giảm của mô trong Shock và vòng xoắn bệnh lí của
Shock tiến triển. Tất cả những yếu tố vừa thảo luận có thể dẫn đến sự tiến triển hơn nữa của sốc
là những loại feedback ngược dương tính, nghĩa là, mỗi hậu quả của sốc lại gây ra một sự gia
tăng hơn nữa tiến triển nặng của sốc. Tuy nhiên, feedback ngược dương tính không nhất thiết
phải
dẫn đến một vòng luẩn quẩn. Phát triển của một vòng luẩn quẩn phụ thuộc vào cường độ của
các thông tin feedback ngược dương tính. Trong độ nhẹ của sốc, các cơ chế feedback ngược âm
tính của các phản xạ tuần hoàn- giao cảm, ngược lại cơ chế stress-relaxation của các hồ chứa
máu( the blood reservoirs), sự hấp thụ của chất lỏng vào máu từ các không gian kẽ, và những cơ
chế khác-có thể dễ dàng vượt qua các ảnh hưởng của feedback ngược dương tính, và, do đó,
người bệnh phục hồi. Tuy nhiên, ở sốc nặng, cơ chế phản hồi có hại ngày càng trở nên mạnh mẽ
Võ Quang Thành
YhocData.com
Chương 24
hơn, dẫn đến sự suy giảm nhanh chóng tuần hoàn mà tất cả các hệ thống thông tin feedback
ngược âm tính bình thường kiểm soát tuần hoàn diễn ra cùng nhau không thể đưa cung lượng tim
về bình thường. Xem xét lại một lần nữa các nguyên lý của feedback ngược dương tính và vòng
xoắn bệnh lý thảo luận trong Chương 1, một điều có thể dễ dàng hiểu được là tại sao có một mức
cung lượng tim, mà trên mức đó thì một người có thể hồi phục sốc và dưới đó thì một người đi
vào vòng luẩn quẩn của suy giảm tuần hoàn cho đến khi tử vong.
Shock không thể phục hồi. Sau cú sốc đã tiến triển đến một giai đoạn nhất định, khi mà truyền
dịch hoặc bất kỳ loại hình nào khác của điều trị trở nên không có khả năng giữ được cuộc sống
của người bệnh, người đó được cho là ở trong giai đoạn không thể đảo ngược của sốc. Trớ trêu
thay, ngay cả trong giai đoạn không thể đảo ngược này, liệu pháp có thể, trong những trường hợp
hiếm hoi, trả lại áp lực động mạch và thậm chí cung lượng tim bình thường hoặc gần bình
thường trong một thời gian ngắn, nhưng hệ thống tuần hoàn vẫn tiếp tục xấu đi, và cái chết xảy
ra sau đó trong một vài phút đến vài giờ. Hình 24-6 cho thấy hiệu ứng này, cho thấy rằng truyền
trong giai đoạn không thể đảo ngược đôi khi có thể gây ra lượng tim (cũng như áp lực động
mạch) để quay trở lại gần như bình thường. Tuy nhiên, cung lượng tim sớm bắt đầu tụt xuống
một lần nữa, và truyền dịch tiếp sau đó có ít tác dụng. Đến thời điểm này, nhiều thay đổi có hại
đã xảy ra trong các tế bào cơ tim có thể không nhất thiết ảnh hưởng đến khả năng trước mắt của
trái tim để bơm máu nhưng, trong một thời gian dài, làm suy tim đủ để gây chết người. Ngoài
một vài điểm nhất định, rất nhiều sự hủy hoại mô đã xảy ra, rất nhiều các enzym phá hủy đã
được giải phóng vào dịch cơ thể, rất nhiều sự nhiễm acid đã phát triển, và rất nhiều yếu tố hủy
hoại khác đang hoạt động mà ngay cả một cung lượng tim bình thường trong vài phút cũng
không thể đảo ngược sự suy giảm tiếp diễn. Vì vậy, trong sốc nặng, giai đoạn cuối cùng cũng tới
dẫn tới cái chết mặc dù điều trị mạnh mẽ khiến cung lượng tim trở về bình thường trong thời
gian ngắn.
Sự suy giảm dự trữ năng lượng cao phân tử Phosphate tế bào trong sốc không thể đảo
ngược. Dự trữ phosphate năng lượng cao trong các mô của cơ thể, đặc biệt là ở gan và tim, bị
giảm bớt rất nhiều trong sốc nặng. Về cơ bản tất cả các phosphat creatine đã xuống cấp, và gần
như tất cả các adenosine triphosphate đã bị giáng hóa thành adenosine diphosphate,
monophosphate adenosine, và, cuối cùng, adenosine. Phần lớn adenosine này sau đó khuếch tán
ra khỏi các tế bào vào máu tuần hoàn và được chuyển đổi thành axit uric, một chất không thể vào
lại các tế bào để tái thiết lại hệ thống adenosine phosphate. adenosine mới có thể được tổng hợp
ở một tỷ lệ chỉ khoảng 2 phần trăm của tế bào bình thường trong một giờ, nghĩa là một khi các
kho dự trữ phosphate cao năng lượng của các tế bào đang bị cạn kiệt, chúng rất khó để bổ sung.
Vì vậy, một trong những kết quả cuối cùng nặng nhất trong sốc, và một trong đó có lẽ đang chú
ý nhất cho sự phát triển của giai đoạn cuối cùng của sự không đảo ngược, là sự suy giảm của
những hợp chất cao năng lượng.
Shock giảm thể tích do mất PLASMA. Mất plasma từ hệ thống tuần hoàn, thậm chí không mất
các tế bào hồng cầu, đôi khi có thể là đủ nghiêm trọng để làm giảm tổng lượng máu đáng kể, gây
sốc giảm thể tích điển hình tương tự như ở hầu hết đặc điểm của xuất huyết. mất plasma nặng
xảy ra trong các tình huống sau: 1. Tắc ruột có thể gây suy giảm nghiêm trọng thể tích huyết
tương. Trướng ruột trong tắc ruột một phần cản trở khối lượng máu tĩnh mạch ở thành ruột, làm
tăng áp lực mao mạch đường ruột, tăng áp lực này sẽ gây thoát chất lỏng từ các mao mạch vào
thành ruột và cũng vào trong lòng ruột. Do
chất lỏng bị mất có hàm lượng đạm cao, kết quả là giảm protein huyết tương, cũng như giảm thể
tích huyết tương. 2. bỏng nặng hoặc các nguyên nhân làm mất da, từ đó làm mất plasma qua các
vùng da mất làm thể tích huyết tương bị giảm rõ rệt. Sốc giảm thể tích là kết quả của sự mất mát
Võ Quang Thành
YhocData.com
Chương 24
plasma gần như đặc điểm giống như sốc do xuất huyết, ngoại trừ một yếu tố phức tạp thêm: độ
nhớt máu tăng đáng kể như là kết quả của sự tăng nồng độ tế bào hồng cầu trong máu còn lại, và
sự gia tăng này trong độ nhớt làm trầm trọng thêm sự trì trệ của dòng máu. Mất chất lỏng từ tất
cả các khoảng kẽ của cơ thể được gọi là mất nước; tình trạng này, nếu nhiều quá, có thể làm
giảm lượng máu và gây sốc giảm thể tích tương tự như việc mất máu. Một số nguyên nhân của
loại sốc này là (1) mồ hôi quá nhiều, (2) mất nước trong tiêu chảy nặng hoặc nôn, (3) mất quá
nhiều chất lỏng bởi thận, (4) ăn không đủ các chất lỏng và chất điện giải, hoặc ( 5) phá hủy vỏ
não thượng thận, với sự mất mát của tiết aldosterone và thất bại của thận để tái hấp thu natri,
clorua và nước, xảy ra trong sự vắng mặt của aldosterone-hormone vỏ thượng thận.
SHOCK giảm thể tích do chấn thương. Một trong những nguyên nhân phổ biến nhất của sốc
tuần hoàn là chấn thương. Thường thì kết quả sốc chỉ đơn giản là do xuất huyết do chấn thương,
nhưng nó cũng có thể xảy ra ngay cả khi không xuất huyết, vì sự đụng dập sâu rộng của cơ thể
có thể làm hỏng các mao mạch đủ để cho phép mất quá nhiều huyết tương vào các mô. kết quả
hiện tượng này thể tích huyết tương giảm đáng kể, hình thành sốc giảm thể tích. nỗ lực khác
nhau đã được thực hiện để chứng minh các yếu tố độc hại phát hành bởi các mô bị tổn thương là
một trong những nguyên nhân của sốc sau khi bị chấn thương. Tuy nhiên, các thí nghiệm cross-
transfusion với động vật bình thường đã không cho thấy các yếu tố độc hại đáng kể. do đó sốc
chấn thương dường như là kết quả chủ yếu từ giảm thể tích tuần hoàn, mặc dù cũng có thể có
một mức độ vừa phải là sốc thần kinh( neurogenic shock) đồng thời gây ra do mất trương lực vận
mạch, như đã thảo luận tiếp theo.
Shock thần kinh - Shock tăng dung tích mạch. Sốc đôi khi không làm giảm thể tích máu.
Thay vào đó, dung tích mạch máu tăng lên rất nhiều thậm chí khiến số lượng máu bình thường
không có khả năng đổ đầy hoàn toàn các hệ thống tuần hoàn. Một trong những nguyên nhân
chính của tình trạng này là sự mất mát đột ngột của trương lực mạch khắp cơ thể, kết quả đặc
biệt ở sự giãn nở của các tĩnh mạch. Tình trạng này được biết đến là sốc do thần kinh. Vai trò
của dung tích mạch máu giúp điều hòa chức năng tuần hoàn đã được thảo luận trong chương 15,
nơi mà nó đã chỉ ra rằng hoặc là tăng dung tích mạch máu hay giảm thể tích máu, giảm áp lực
tâm trương, do đó giảm trở lại tĩnh mạch tới tim. Giảm trở lại tĩnh mạch gây ra bởi sự giãn nở
mạch máu được gọi là venous pooling of blood.
Nguyên nhân của sốc thần kinh. Một số yếu tố thần kinh có thể gây ra mất mát của trương lực
vận mạch bao gồm:
1. gây mê sâu thường gây ức chế trung tâm vận mạch đủ để gây ra vận mạch tê liệt, với kết quả
là cú sốc thần kinh.
2. gây tê tủy sống, đặc biệt là khi điều này kéo dài tất cả các con đường lên tủy sống của khối
các dòng thần kinh giao cảm từ hệ thần kinh và có thể là một nguyên nhân tiềm năng của cú sốc
thần kinh.
3. Hủy hoại não thường là nguyên nhân của tê liệt vận mạch. Nhiều bệnh nhân đã bị chấn động
não hoặc đụng dập của các vùng cơ bản của não đã trải qua cú sốc thần kinh sâu. Ngoài ra, mặc
dù thiếu máu cục bộ não trong vài phút( tai biến thoáng qua) gần như luôn luôn gây ra sự kích
thích vận mạch và tăng huyết áp, thiếu máu cục bộ kéo dài (kéo dài hơn 5-10 phút) có thể gây ra
các hiệu quả hoàn toàn trái ngược, bất hoạt hoàn toàn các tế bào thần kinh vận mạch ở thân não,
với kết quả là giảm áp lực động mạch và phát triển cú sốc thần kinh nghiêm trọng.
Sốc phản vệ và sốc histamine. Sốc phản vệ là một tình trạng dị ứng trong đó cung lượng tim và
áp động mạch tim thường giảm mạnh. Tình trạng này được thảo luận trong Chương 35. Nó là kết
quả chủ yếu từ một phản ứng kháng nguyên-kháng thể nhanh chóng xảy ra sau khi một kháng
Võ Quang Thành
YhocData.com
Chương 24
nguyên là nhạy cảm đối với người bệnh đi vào lưu thông. Một trong những tác dụng chính đó là
làm các bạch cầu ái kiềm trong máu và tế bào mast giải phóng histamine hoặc một chất giống
histamine. Các histamine gây ra (1) sự gia tăng dung tích mạch máu do dãn tĩnh mạch, do đó gây
ra sự sụt giảm đáng kể trở lại tĩnh mạch; (2) sự giãn nở của các tiểu động mạch, dẫn đến áp lực
động mạch giảm đáng kể; và (3) tăng lên rất nhiều tính thấm mao mạch, cùng sự mất nhanh
chóng của dịch và protein vào trong khoảng kẽ. Ảnh hưởng thực sự đó là giảm lượng lớn trở lại
tĩnh mạch và sốc nghiêm trọng như vậy đôi khi người bệnh có thể chết trong vòng vài phút.
Tiêm tĩnh mạch một lượng lớn các histamine gây "sốc histamine," có đặc điểm gần như giống
hệt với sốc phản vệ.
Sốc nhiễm trùng. Một tình trạng mà trước đây được biết đến với cái tên "ngộ độc máu" hiện nay
được gọi là sốc nhiễm trùng bởi hầu hết các bác sĩ lâm sàng. Thuật ngữ này dùng để chỉ một
bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn rộng rãi khắp cơ thể, với nhiễm trùng được sinh ra từ một mô qua
máu lan sang một mô khác và gây ra sự hủy hoại rộng rãi. Có rất nhiều loại sốc nhiễm trùng vì
nhiều loại bệnh nhiễm khuẩn khác nhau có thể gây ra sốc và vì nhiễm trùng ở các bộ phận khác
nhau của cơ thể thì có những tác động khác nhau. Hầu hết các trường hợp sốc nhiễm trùng, được
gây ra bởi vi khuẩn Gram dương, tiếp theo là endotoxinproducing vi khuẩn Gram âm. sốc nhiễm
trùng vô cùng quan trọng đối với các bác sĩ lâm sàng vì khác với sốc tim, sốc nhiễm trùng là
nguyên nhân thường gặp nhất gây tử vong liên quan đến sốc trong các bệnh viện hiện đại. Một
số nguyên nhân của sốc nhiễm trùng bao gồm: 1. viêm phúc mạc gây ra bởi nhiễm trùng lây lan
từ ống tử cung và vòi trứng, đôi khi dẫn đến từ việc phá thai được thực hiện trong điều kiện
không vô trùng 2. viêm phúc mạc do vỡ tạng trong hệ thống tiêu hóa, đôi khi gây ra bởi bệnh lý
đường ruột và đôi khi bởi vết thương, chấn thương 3. Nhiễm trùng lan tỏa toàn thân do lây lan
của nhiễm trùng da như nhiễm trùng liên cầu khuẩn hoặc tụ cầu 4. Nhiễm trùng hoại tử toàn thân
đặc biệt do trực khuẩn hoại thư sinh hơi, lây lan đầu tiên thông qua các mô ngoại vi và cuối cùng
qua máu đến cơ quan nội tạng, đặc biệt là gan 5. nhiễm trùng lây lan vào máu từ thận hoặc
đường tiết niệu, thường gây ra do trực khuẩn đường ruột.
Điểm riêng của sốc nhiễm trùng. Có nhiều loại sốc nhiễm trùng, rất khó để phân loại. Các điểm
đặc trưng sau đây thường được quan sát thấy:
1. sốt cao
2. giãn mạch thường trên khắp cơ thể, đặc biệt là trong các mô bị nhiễm trùng
3. cung lượng tim cao trên khoảng một nửa số bệnh nhân, gây ra bởi sự giãn nở tiểu động mạch
trong các mô bị nhiễm bệnh và tốc độ trao đổi chất cao và giãn mạch ở những nơi khác trong cơ
thể, do sự kích thích độc tố của vi khuẩn tới chuyển hóa tế bào cộng thêm nhiệt độ cơ thể cao
4. bùn máu, gây ra do ngưng kết hồng cầu đáp ứng với các mô bị thoái hóa
5. Phát triển các cục máu đông li ti ở khắp cơ thể , một tình trạng được gọi là đông máu rải rác
nội mạch; cũng có, điều này làm cho các yếu tố đông máu được sử dụng hết, vì vậy xuất huyết
xảy ra ở nhiều mô, đặc biệt là trong thành ruột của đường ruột. Trong giai đoạn đầu của sốc
nhiễm trùng, bệnh nhân thường không có dấu hiệu của suy tuần hoàn nhưng có dấu hiệu nhiễm
trùng. Khi nhiễm trở nên trầm trọng hơn, hệ tuần hoàn thường bị ảnh hưởng, hoặc do mở rộng
trực tiếp của nhiễm trùng hoặc thứ yếu như một kết quả của các độc tố từ vi khuẩn, do mất
plasma vào các mô bị nhiễm bệnh qua thành mao mạch máu hư hại. Cuối cùng đến một điểm mà
tại đó sự suy giảm của tuần hoàn trở nên tiến triển trong cùng một cách giống tất cả các loại sốc.
Các giai đoạn cuối cùng của sốc nhiễm trùng không có khác biệt lớn với những giai đoạn cuối
của sốc mất máu, mặc dù các yếu tố khởi đầu là khác nhau rõ rệt trong hai tình trạng.
Võ Quang Thành
YhocData.com
Chương 24
Sinh lý liệu pháp điều trị sốc. Liệu pháp thay thế Máu và Plasma. Nếu một người bị sốc do
xuất huyết, điều trị tốt nhất có thể thường là truyền máu toàn bộ. Nếu cú sốc do mất huyết tương,
các liệu pháp tốt nhất là truyền chính plasma. Khi mất nước là nguyên nhân gây ra, sử dụng thích
hợp một dịch điện giải có thể chữa sốc. Máu toàn phần không phải là luôn luôn có sẵn, chẳng
hạn như trong điều kiện chiến trường. Plasma thường có thể thay thế đầy đủ cho máu toàn phần
vì nó làm tăng thể tích máu và phục hồi huyết động bình thường. Plasma không thể khôi phục lại
lượng huyết sắc tố bình thường, nhưng cơ thể con người thường có thể chịu đựng sự giảm
hematocrit đến khoảng một nửa bình thường trước những hậu quả nghiêm trọng xảy ra, nếu cung
lượng tim là đủ. Vì vậy, trong điều kiện khẩn cấp, sử dụng plasma là hợp lý để thay toàn bộ máu
trong điều trị xuất huyết hoặc hầu hết các loại sốc giảm thể tích. Đôi huyết tương là không sẵn
có. Trong những trường hợp này, các phương pháp thay thế huyết tương khác nhau đã được phát
triển để thực hiện gần như chính xác chức năng huyết động học tương tự như huyết tương. Một
trong những sản phẩm thay thế là dịch dextran. Dịch Dextran là một thay thế huyết tương. Yêu
cầu chính của một thay thế huyết tương thực sự hiệu quả là nó phải lưu giữ được trong tuần
hoàn, nó không lọc thông qua các lỗ ở mao mạch vào trong khoảng kẽ tế bào. Ngoài ra, các dịch
này phải không độc hại và phải có tích điện thích hợp để tránh xáo trộn điện tích ngoại bào của
cơ thể đã được cân bằng. Để tồn tại trong lưu thông, thay huyết tương phải chứa một số chất có
đủ kích thước phân tử lớn để gây áp lực thẩm thấu keo. Một chất được phát triển cho mục đích
này là dextran, một polysaccharide polymer lớn của glucose. Một số vi khuẩn tiết ra dextran như
một sản phẩm phụ của sự tăng trưởng, và dextran thương mại có thể được sản xuất bằng quy
trình nuôi cấy vi khuẩn. Bằng cách thay đổi các điều kiện phát triển của vi khuẩn, trọng lượng
phân tử của dextran có thể được kiểm soát để có các giá trị mong muốn. Dextrans kích thước
phân tử thích hợp không lọt qua các lỗ nội mô mao mạch và, do đó, có thể thay thế protein huyết
tương làm chất thẩm thấu keo. Rất ít phản ứng độc hại đã được quan sát thấy khi sử dụng dextran
tinh khiết để cung cấp áp suất thẩm thấu keo; Do vậy, các giải pháp có chứa chất này đã được sử
dụng như là một thay thế cho huyết tương trong điều trị thay thế chất lỏng.
Điều trị sốc thần kinh và sốc phản vệ bằng thuốc cường giao cảm. Một loại thuốc cường giao
cảm là một loại thuốc tác động giống như sự kích thích thần kinh giao cảm. Những thuốc này
bao gồm norepinephrine, epinephrine, và một số lượng lớn các loại thuốc tác dụng kéo dài có tác
dụng tương tự như epinephrine và norepinephrine. Trong hai loại sốc, thuốc cường giao cảm đã
được chứng minh là đặc biệt có lợi. Đầu tiên là cú sốc thần kinh, trong đó hệ thống thần kinh
giao cảm đã suy nhược nặng nề. Cung cấp thuốc cường giao cảm đã thay thế cho sự suy giảm
của hoạt động thần kinh giao cảm và có thể khôi phục đầy đủ chức năng tuần hoàn. Loại thứ hai
của cú sốc, trong đó thuốc cường giao cảm có giá trị là sốc phản vệ, trong đó sự vượt quá
histamine đóng một vai trò nổi bật. Các loại thuốc cường giao cảm có tác dụng co mạch đối
kháng lại tác dụng giãn mạch của histamin. Do đó, epinephrine, norepinephrine, hoặc các thuốc
cường giao cảm khác thường là hữu hiệu. thuốc cường giao cảm đã không được chứng minh là
có giá trị nhiều trong sốc xuất huyết. Lý do là trong loại sốc này, hệ thống thần kinh giao cảm
hầu như luôn luôn được kích hoạt tối đa bởi các phản xạ tuần hoàn; rất nhiều norepinephrine và
epinephrine đã được lưu hành trong máu, vậy nên các thuốc cường giao cảm thực chất không có
lợi ích bổ sung.
CÁC ĐIỀU TRỊ KHÁC
Điều trị bằng tư thế đầu thấp. Khi áp suất giảm quá thấp trong hầu hết các loại sốc, đặc biệt
trong xuất huyết và sốc do thần kinh, đặt bệnh nhân đầu thấp so với bàn chân ít nhất là 12 inch sẽ
giúp trong việc thúc đẩy máu trở lại tĩnh mạch, do đó cũng làm tăng cung lượng tim. Tư thế đầu
thấp là bước quan trọng đầu tiên trong việc điều trị nhiều loại sốc.
Võ Quang Thành
YhocData.com
Chương 24
Liệu pháp oxy. Do ảnh hưởng có hại chủ yếu của hầu hết các loại sốc là thiếu oxy vận chuyển
đến các mô, cho các bệnh nhân thở oxy nhân tạo có thể có lợi trong một số trường hợp. Tuy
nhiên, sự can thiệp này thường là ít có lợi hơn so với mong đợi, bởi vì các vấn đề trong hầu hết
các loại sốc không phải là sự oxy hóa máu của phổi mà là sự vận chuyển oxy trong máu sau khi
nó được oxy hóa.
Điều trị bằng Glucocorticoid. Glucocorticoids- hormone vỏ thượng thận kiểm soát trao đổi
glucose thường được dùng cho bệnh nhân bị sốc nặng vì nhiều lý do: (1) các thí nghiệm đã chỉ ra
bằng thực nghiệm rằng glucocorticoid thường xuyên làm tăng sức mạnh của trái tim trong giai
đoạn cuối của cú sốc; (2) glucocorticoid ổn định màng lysosome trong các tế bào và do đó ngăn
ngừa giải phóng các enzyme lysosome vào tế bào chất của tế bào, do đó ngăn ngừa sự hủy hoại
do nguyên nhân này; và (3) glucocorticoid có thể hỗ trợ trong việc chuyển hóa glucose ở tế bào
bị hư hỏng nghiêm trọng.
Ngừng tuần hoàn. Một tình trạng có liên hệ chặt chẽ với sốc tuần hoàn là ngừng tuần hoàn,
trong đó tất cả dòng chảy máu dừng lại. Tình trạng này có thể xảy ra, ví dụ, như là kết quả của
ngừng tim hoặc rung thất. Rung thất thường có thể được ngừng lại bằng sốc điện tim, các nguyên
tắc cơ bản được mô tả trong Chương 13. Trong trường hợp hoàn toàn ngừng tim, nhịp tim bình
thường đôi khi có thể được phục hồi bằng cách ngay lập tức áp dụng thủ tục hồi sức tim phổi,
trong khi cùng thời gian cung cấp đủ lượng oxy thở hỗ trợ cho hô hấp bệnh nhân.
Ảnh hưởng của ngừng tuần hoàn lên não. Một vấn đề đặc biệt trong ngừng tuần hoàn là để
ngăn chặn các tác động có hại lên não như là kết quả của việc ngừng trệ tuần hoàn. Nói chung,
nhiều hơn 5-8 phút ngừng tuần hoàn có thể gây ra ít nhất một số mức độ tổn thương não vĩnh
viễn ở hơn một nửa số bệnh nhân. Ngừng tuần hoàn lâu sau 10-15 phút hầu như hủy hoại vĩnh
viễn những khả năng trí não quan trọng. Trong nhiều năm, người ta cho rằng ảnh hưởng bất lợi
này trên não là do thiếu oxy máu não cấp tính xảy ra trong quá trình ngừng tuần hoàn. Tuy
nhiên, các thí nghiệm đã chỉ ra rằng nếu cục máu đông được ngăn chặn xảy ra trong các mạch
máu não, điều này cũng sẽ ngăn chặn đựơc sớm sự tổn thương thần kinh trong lúc ngừng tuần
hoàn. Ví dụ, trong các thí nghiệm động vật, tất cả máu được lấy từ các mạch máu của động vật
trong giai đoạn đầu của ngừng tuần hoàn và sau đó thay thế phần cuối của ngừng tuần hoàn để
đông máu nội mạch không xảy ra. Trong thí nghiệm này, não là thường có khả năng chịu được
lên đến 30 phút ngừng tuần hoàn mà không có tổn thương não vĩnh viễn. Ngoài ra, dùng heparin
hoặc streptokinase (để ngăn ngừa đông máu) trước khi tim ngừng đập đã được thấy làm tăng khả
năng sống sót của não lâu hơn lên đến 2-4 lần bình thường.
Võ Quang Thành
YhocData.com
Việc duy trì sự ổn định về thể tích và thành phần các Sự mất nước này ở da trung bình khoảng 300-
chất là vô cùng cần thiết cho chuyển hóa của cơ thể. Do 400ml/ngày và hoàn toàn khác biệt với việc đổ mồ hôi, nó
dó việc rối loạn hệ thống điều hòa dịch cơ thể đã đặt ra hiện diện ngay ở những người không có tuyến mồ hôi
nhiều vấn đề mà các nhà lâm sàng cần giải quyết. Ở bẩm sinh. Lớp sừng ở da với đặc tính không thấm nước là
chương này cũng như những chương sau về thận, chúng một hàng rào hạn chế việc thoát nước ở trên, chính vì vậy
ta sẽ cùng nhau thảo luận về việc điều hòa dịch trong cơ ở những người bị bỏng, khi mà lớp sừng của da bị tổn
thể, thành phần dịch ngoại bào, cân bằng acid- base và sự thương mất chức năng của nó, việc mất nước qua da có
trao đổi dịch giữa trong và ngoài tế bào thể tăng lên gấp 10 lần, tức là 3-4 l/ngày.Do đó với những
bệnh nhân bị bỏng, việc bù dịch với số lượng lớn, thường
qua đường tĩnh mạch là vô cùng quan trọng
Dịch trong cơ thể rất hằng định, bởi vì nó liên tục được Sự mất nước kiểu này còn diễn ra qua đường hô hấp,
trao đổi với môi trường bên ngoài cũng như với các bộ số lượng 300-400ml/ngày.Khi hít thở, không khí đi vào
phận khác trong cơ thể. Ví dụ, lượng dịch vào có thể rất hệ thống hô hấp, trở nên bão hòa nước, với áp lực 47mm
khác nhau tùy từng thời điểm nhưng nó luôn luôn tương Hg, trước khi chúng được đưa ra ngoài. Bởi vì áp lực hơi
xứng với lượng dịch thải ra, để tránh tình trạnh thiếu hay nước trong không khí khi đi vào phổi luôn nhỏ hơn 47
thừa dịch mm Hg , cho nên luôn có một lượng nhất định hơi nước
bị mất đi khi không khí bão hòa được đẩy ra, chính điều
này làm mất nước cơ thể. Khi thời tiết lạnh, hanh khô, áp
Lượng nước vào lực hơi nước trong không khí gần như bằng 0 thì một
lượng lớn nước bị mất mỗi lần hít thở. Đó là lí do vì sao
Nước cung cấp cho cơ thể từ 2 nguồn chính : (1) Nước khi trời lạnh, chúng ta lại cảm thấy khô họng.
được cung cấp qua đường tiêu hóa dưới dạng chất lỏng
hay từ các thức ăn hàng ngày, số lượng khoảng 2100 ml Mất nước qua mồ hôi: lượng nước bị mất qua quá trình
một ngày ; (2) Nước được tổng hợp từ quá trình oxi hóa bài tiết mồ hôi rất khác nhau tùy từng thời điểm, nhiệt độ,
cacborhydrat trong cơ thể, cung cấp khoảng 200ml mỗi thời tiết cũng như hoạt dộng hàng ngày của cơ thể. Trung
ngày. Hai con đường này cung cấp cho cơ thể 2300 ml bình lượng nước mất qua mồ hôi là 100ml/ ngày nhưng
nước/ ngày . Tuy nhiên số lượng trên không hằng định, khi trời nóng hay khi hoạt động thể lực, lượng nước có
nó khác nhau giữa từng cá thể, từng ngày, phụ thuộc vào thể mất tới 1-2 l/ giờ, làm thiếu hụt trầm trọng dịch cơ thể
thời tiết, thói quen và hoạt dộng của cơ thể trong ngày nếu không được bổ sung kịp thời
Mất nước qua phân: chỉ một lượng nhỏ nước bị mất qua
Lượng nước thải ra phân, khoảng 100ml/ngày, nhưng với những bệnh nhân ỉa
chảy, có thể lên tới hàng lít. Chính vì thế, những bệnh
“Insensible water loss”: mỗi ngày, trong điều kiện bình nhân ỉa chảy nếu không được bù dịch sẽ rất nguy hiểm
thường,khi cơ thể hoạt động sẽ liên tục thải nước ra ngoài
thông qua hệ thống hô hấp, qua da, với số lượng khoảng
700 ml/ngày. Sự đào thải này gọi là “insensible water
loss” bởi vì nó diễn ra liên tục một cách tự nhiên và
chúng ta không hề nhận thức được.
YhocData.com
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
CHƯƠNG 2www.foxitsoftware.com/shopping
6
H ti t ni u: Gi i ph u ch c năng và
UNIT V
s hình thành nư c ti u th n
(mEq/ngày)
200 c n thi t cho s l ng đ ng bình thư ng c a calci bào
bài ti t
YhocData.com
324
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
The Urinary System: Functional Anatomy and Urine Formation by the Kidneys The Urinary System: Functional Anatomy and Urine Formation by the Kidneys
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Nephron Đài th n nh
(phóng to)
Đài th n l n
Nhú
UNIT V
V th n
Th n
B th n
Ni u qu n
T y th n
Ni u đ o
Ureter Bao th n
YhocData.com
325
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit V The Body Fluids and Kidneys
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Đ ng m ch và tĩnh ng lư n g n V
m ch cung
ng góp
ng lư n xa
Đ ng m ch và tĩnh
m ch gian thùy Bao Bowman
Macula densa
ng góp v
Đ ng m ch th n
Quai Henle T Y
Tĩnh m ch th n Đo n dày c a
nhánh lên
Các đ ng m ch phân thùy ng góp t y
Đo n m ng c a
nhánh lên
Nhánh xu ng
ng thu th p
Đ ng m ch và
tĩnh m ch gian ti u
thùy Hình 26-4. Ph n ng cơ b n c a nephron. Chi u dài các
ng không đư c v theo đúng t l
Cu n m ch Bao Bowman ng lư n g n
Ti u đ ng m ch đi
Ph c h p t y và tr thành ng góp t y. Nh ng ng này l n lư t
cân c u th n nh p l i đ t o thành các ng l n hơn đ cu i cùng đ vào
b th n t i đ nh c a nhú th n. Trong m i th n, có kho ng
Ti u đ ng
250 ng góp l n, m i ng nh n nư c ti u c a kho ng
m ch đ n 4000 nephrons.
YhocData.com
326
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
The Urinary System: Functional Anatomy and Urine Formation by the Kidneys The Urinary System: Functional Anatomy and Urine Formation by the Kidneys
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Nephron
Ti u đ ng v
m ch đi
Ti u đ ng
m ch đ n
UNIT V
Nephron c n
V
Đ ng m ch và t y
tĩnh m ch gian
ti u thùy
V
ù Đ ng m ch
n và tĩnh
g m ch cung Ph n dày
quai Henle
n
g Đ ng m ch
o và tĩnh Vasa
à m ch gian recta
i thùy
V
T Y
ù
n
g ng thu th p
Ph n m ng
t quai henle
r
o
n
g ng Bellini
YhocData.com
327
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit V The Body Fluids and Kidneys
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
N Nam
Cơ b c
Ni u ni u
qu n
L m
ni u qu n
Cơ th t Tam giác bàng quang
trong
Tuy n ti n li t
Hoành ni u
d c (bao Tuy n hành
g m cơ th t ni u đ o
ngoài)
Ni u
đ o
L ni u
đ o ngoài
Ni u
qu n
L1
L2
L3
Giao c m Thân
L4
L5
S1
S2 Tam giác bàng quang
S3 Đ i giao c m
S4 C bàng quang(ni u đ o
Th n kinh th n sau)
Cơ th t ngoài
YhocData.com
328
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
The Urinary System: Functional Anatomy and Urine Formation by the Kidneys The Urinary System: Functional Anatomy and Urine Formation by the Kidneys
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT V
30
Áp l c bàng quang
cơ b c ni u.
(cm/H2O)
Cùng v i th n kinh ch u hông, có hai lo i chi
ph i th n kinh khác r t quan tr ng v i ch c năng c a 20
bàng quang. Quan tr ng nh t là các s i v n đ ng cơ
bám xương c a th n kinh th n chi ph i cơ th t ngoài. 10
n
Nh ng s i này s i th n kinh thân th phân b và chi ph i àng quang n
Áp l c b
cơ bám xương c a cơ th t. Ngoài ra, bàng quang còn
0
đư c chi ph i c a h giao c m t chu i giao c m thông 0 100 200 300 400
qua th n kinh h v , ch y u là đ t t y L2. Nh ng s i Th tích (milliliters)
giao c m này ch y u kích thích thành m ch và r t ít tham
Hình 26-8. Áp l c bàng quang bình thư ng, cho th y nh ng
gia vào co bàng quang. M t s s i th n kinh c m giác đi đ t sóng áp l c c p (nhi u g p khúc) gây ra b i ph n x ti u
qua th n kinh giao c m, đ ng vai trò quan tr ng trong ti n
c m giác đ y, và trong m t s trư ng h p, là đau.
trong ni u qu n vì th mà đo n đi qua thành bàng quang
V N CHUY N NƯ C TIÊ T s m ra cho phép t ng nư c ti u t ni u qu n xu ng
TH N THÔNG QUA NI U QU N bàng quang.
VÀ VÀO BÀNG QUANG m t s ngư i, đo n ni u qu n n m trong thành bàng
quang ng n hơn bình thư ng, và do đó s co bàng quang
Nư c ti u đào th i t bàng quang có thành ph n gi ng
trong khi ti u ti n không luôn luôn b t hoàn toàn l ni u
như d ch trong ng thu th p; không có thay đ i quan
qu n. K t qu là, m t ph n nư c ti u trong bàng quang
tr ng nào v thành ph n nư c ti u khi nó ch y t các đài
b đ y ngư c tr l i ni u qu n, tr ng thái g i là trào
b th n qua ni u qu n t i bàng quang.
ngư c bàng quang ni u qu n. Trào ngư c có th d n t i
Nư c ti u ch y t các ng thu th p vào các đài b
phì đ i ni u qu n, n u nghiêm tr ng, nó có th làm tăng
th n làm căng các đài b th n làm tăng ho t đ ng v n
áp l c đài b th n và các c u trúc c a nhú th n, gây
có c a chúng, nó khoir đ u nhu đ ng lan t b th n và sau
ra t n thương các vùng này.
đó d c theo chi u dài ni u qu n, do đó t ng nư c ti u t
b th n xu ng bàng quang. ngư i l n, ni u qu n bình
C m nh n đau trong ni u qu n và ph n x ni u
thư ng dài t 25 đ n 35 centimeters (10 đ n 14 inches).
qu n th n. Ni u qu n đư c cung c p v i các s i th n
Thành ni u qu n bao g m cơ trơn và đư c chi ph i
kinh c m giác đau. Khi ni u qu n b t c (e.g., b i s i ni u
b i c th n kinh giao c m và đ i giao c m, như là đám
qu n), ph n x co mãnh li t x y ra, nó liên quan đ n c m
r i intramural plexus và các s i th n kinh t a r ng toàn
giác đau r t d d i. Ngoài ra, s thôi thúc c a cơn đau
b chi u dài ni u qu n. Như các cơ trơn n i t ng khác,
gây ra ph n x giao c m tr l i th n đ co đ ng m ch
nhu đ ng c a ni u qu n đư c kích thích b i h đ i
th n, b i v y gi m nư c ti u th i ra t th n. H qu này
giao c m và c ch b i h giao c m.
đư c g i là ph n x ni u qu n th n và r t quan tr ng trong
Ni u qu n đi vào bàng quang thông qua cơ b c ni u
ngăn c n m t lư ng d ch l n vào b th n v i ni u qu n b
t i tam giác bàng quang, như trong Hình 26-6. Bình
t c.
thư ng, ni u qu n đi xuyên vài centimeter trong thành bàng
quang. Trương l c bình thư ng c a cơ b c ni u
thành bàng quang khi n ni u qu n co l i, do đó ngăn c n
s ch y ngư c (trào ngư c) c a nư c ti u t bàng quang Đ đ y bàng quang và trương l c thành
khi áp l c tăng lên bàng quang trong khi ti u ti n ho c bàng quang; Áp l c bàng quang
bàng quang co. M i đ t sóng nhu đ ng d c theo ni u Hình 26-8 ch ra s thay đ i x p x trong áp l c bàng quang
qu n làm tăng áp l c khi bàng quang đư c đ đ y v i nư c ti u. Khi không có
nư c ti u trong bàng quang, áp l c bàng quang b ng 0,
nhưng khi có 30 đ n 50 milliliters nư c ti u trong bàng
quang, áp l c tăng lên 5 đ n 10 centimeters nư c. Lư ng
nư c ti u tăng thêm—200 đ n 300 milliliters—có th gây
tăng không nhi u áp l c bàng quang; m c apsl]cj h ng
đ nh này gây ra b i trương l c bên trong thành bàng
quang. Khi lư ng nư c ti u là 300 đ n 400 milliliters, s
tích t thêm nư c ti u trong bàng quang gây ra tăng áp l c
nhanh chóng.
YhocData.com
329
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit V The Body Fluids and Kidneys
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
YhocData.com
330
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chapter 26 The Urinary System: Functional Anatomy and Urine Formation by the Kidneys
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Ti u ĐM Ti u ĐM
v n tương đ i nguyên v n, ph n x ti u ti n v n có th đ n đi
x y ra. M c dù v y, chúng không còn đư c ki m soát b i não.
1. L c
Trong vòng vài ngày đ n vài tu n đ u tiên sau t n thương 2. Tái h p thu
t y s ng, ph n x ti u ti n b c ch b i tr ng thái “shock Mao m ch 3. Đào th i
t y”gây ra b i s m t đ t ng t kích thích t thân não và đ i c u th n 4. Bài ti t
não. M c dù v y, n u bàng quang đư c đ t sonde nh m
UNIT V
ngăn ng a kh năng t n thương do quá căng, tính d b
kích thích c a ph n x ti u ti n tăng lên d n d n cho đ n bao
Bowman
khi ph n x trơe l i; ti p đó, chu k làm r ng bàng quang
(chưa đư c bi t rõ) l i x y ra. 1
M t s b nh nhân có th v n còn ki m soát ti u ti n
tr ng thái này b ng cách kích thích da (gãi ho c cù) vùng
2
sinh d c, đôi khi cũng gây ra ph n x ti u ti n.
Bàng quang th n kinh m t c ch gây ra b i thi u mao m ch
quanh ng th n
sót tín hi u c ch t não. B t thư ng khác c a ti u ti n
3
đư c g i là bàng quang th n kinh m t c ch , h qu là
m t ki m soát thư ng xuyên và tương đ i ti u ti n. Tình
tr ng này b t ngu n t t n thương m t ph n t y s ng ho c 4 TM
th n
thân não, nó làm gián đo n ph n l n các tín hi u c ch .
B i v y, s kích thích ti p t c đi xu ng t y s ng khi n
cho các trung tâm t y cùng d b kích thích đ n n i m t
Nư c ti u bài ti t
s lư ng nh nư c ti u cũng gây ra ph n x ti u ti n
Bài ti t = L c – Tái h p thu + Đào th i
không ki m soát, d n t i đi ti u thư ng xuyên.
Hình 26-9. Nh ng quá trình cơ b n c a th n quy t đ nh thành
ph n nư c ti u. M c bài ti t nư c ti u c a m t ch t b ng v i m c
l c c a ch t đó tr đi m c tái h p thu c ng v i m c đào th i c a
nó t mao m ch quanh ng th n vào ng th n.
HÌNH THÀNH NƯ C TI U LÀ K T
trong cơ th , như là creatinine, đư c đào th i b i th n
QU C A L C C U TH N,
theo cách này, cho phép t t c các ch t c n bài ti t đư c
TÁI H P THU NG TH N, ĐÀO
l c.
TH I C A NG TH N
Trong ví d B, ch t đư c l c t do nhưng đư c tái
M c đ các ch t bài ti t khác nhau t n t i trong nư c ti u h p thu m t ph n t ng th n vào máu. Do đó, m c bài
là k t qu c a ba quá trình th n, ch ra trong Hình 26-9: ti t trong nư c ti u ít hơn m c l c c u th n. trư ng
(1) l c c u th n, (2) tái h p thu c p ch t t ng th n vào h p này, m c bài ti t đư c tính là m c l c tr m c tái
máu, và (3) đào th i các ch t t máu vào ng th n. Nó h p thu. Hình th c này là đ c trưng c a nhi u ch t đi n
đư c gi i thích b ng công th c sau: gi i trong cơ th như là ion natri và clo.
M c bài ti t nư c ti u Trong ví d C, ch t đư c l c t do mao m ch c u
= M c l c - M c tái h p thu + M c đào th i th n nhưng không đư c bài ti t vào trong nư c ti u vì
S t ng h p nư c ti u b t đ u khi m t s lư ng l n t t c nh ng ch t b l c đư c tái h p thu tr l i t ng
d ch ch a protein t do đư c l c t mao m ch c u th n th n vào máu. Hình th c này x y ra v i m t s ch t dinh
vào bao Bowman. Ph n l n các ch t trong huy t dư ng trong máu, như là amino acids và glucose, duy trì
tương, ngo i tr proteins, đư c l c t do, vì th n ng chúng trong d ch cơ th .
đ c a chúng trong màng l c c u th n bao Bowman Ch t ví d D đư c l c t do qua mao m ch c u th n
tương t như trong huy t tương. D ch đư c l c r i kh i và không đư c tái h p thu, nhưng đư c bài ti t thêm t
bao Bowman và đi vào ng th n, nó đư c thay đ i mao m ch quanh ng th n vào ng th n. Hình th c này
nh quá trình tái h p thu nư c và các ch t đ c hi u tr thư ng x y ra v i các acid và base h u cơ, cho phép làm
l i máu ho c nh s đào th i c a các ch t khác t mao s ch nhanh chóng chúng trong máu và bài ti t v i s lư ng
m ch quanh ng th n vào ng th n. l n vào nư c ti u. M c bài ti t trong trư ng h p này tính
Hình 26-10 cho th y quá trình đào th i và tái h p thu b ng cách l y m c l c c ng m c đào th i c a ng th n.
c a th n đ i v i b n ch t ví d . Ch t trong ví d A M i ch t trong huy t tương, có m t m c đ l c, tái
đư c l c t do c u th n nhưng không đư c tái h p thu h p thu và đào th i riêng. M c các ch t đư c bài ti t
cũng như đào th i thêm. Do đó, m c bài ti t c a nó b ng trong nư c ti u
v i m c l c. Ch c ch n m t s ch t ph th i
YhocData.com
331
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit V The Body Fluids and Kidneys
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Giebisch’s The Kidney, 5th ed: Physiology & Pathophysiology. Sato Y, Yanagita M: Renal anemia: from incurable to curable. Am J
London: Elsevier, 2013. Physiol Renal Physiol 305(9):F1239, 2013.
Kriz W, Kaissling B: Structural organization of the mammalian kidney. Schnermann J, Briggs JP: Tubular control of renin synthesis and secre-
In Seldin DW, Giebisch G (eds): The Kidney—Physiology and tion. Pflugers Arch 465:39, 2013.
Pathophysiology, 3rd ed. New York: Raven Press, 2000. Schnermann J, Levine DZ: Paracrine factors in tubuloglomerular feed-
Negoro H, Kanematsu A, Yoshimura K, Ogawa O: Chronobiology of back: adenosine, ATP, and nitric oxide. Annu Rev Physiol 65:501,
micturition: putative role of the circadian clock. J Urol 190:843, 2003.
UNIT V
2013. Vella M, Robinson D, Staskin D: A reappraisal of storage and voiding
Pallone TL, Zhang Z, Rhinehart K: Physiology of the renal medullary dysfunction. Curr Urol Rep 13:482, 2012.
microcirculation. Am J Physiol Renal Physiol 284:F253, 2003.
YhocData.com
333
CHAPTER 27
UNIT V
Mức lọc cầu thận, lưu lượng máu qua
thận và sự điều hòa
YhocData.com
335
Unit V The Body Fluids and Kidneys
Renal Khả năng lọc của chất tan tỉ lệ ngịch với kích thước
vein
của chúng. Màng mao mạch cầu thận dày hơn các mao
Urinary excretion mạch khác, nhưng có nhiều lỗ nhỏ hơn và do đó lọc dịch
(1 ml/min) tốc độ cao
Figure 27-1. Average values for total renal plasma flow (RPF), glo- Dù tốc độ lọc cao, hàng rào lọc vẫn lựa chọn những phân
merular filtration rate (GFR),eatu
bbsourlp
artiorn (REAB), and urine tử nào được lọc dựa vào kích thước và điện tích.
flow rate. RPF is equal to renal blood flow × (1 – Hematocrit). Note Table 27-1 chỉ ra kích thước phân tử và khả năng lọc
that GFR averages about 20% of the RPF, while urine flow rate is
khác nhau. Hệ số lọc là 1.0 nghĩa là chất được lọc là tự do
less than 1% of the GFR. Therefore, more than 99% of the fluid
filtered is normally reabsorbed. The filtration fraction is the GFR/RPF. như nước, hay 0,75 nghĩa là chất được lọc chỉ nhanh bằng
75% tốc độ của nước. Lưu ý các chất điện phân như Natri
và thành phần nhỏ như glucose được lọc tự do. Các phân
tử trọng lượng tương đương albumin, hệ số lọc giảm
nhanh, xấp xỉ bằng 0..
Proximal tubule
Podocytes
Capillary loops Phân tử lớn điện tích âm được lọc khó hơn phân tử
điện tích dương cùng kích cỡ. Đường kính phân tử
albumin huyết tương chỉ khoảng 6 nanometers, trong khi
Bowman's space Afferent arteriole lỗ của mao mạch cầu thận là khoảng 8 nanometers (80
Bowman's capsule Efferent arteriole angstroms). Tuy vậy Albumin vẫn bị hạn chế lọc do nó
A mang điện tích âm và lực đẩy tĩnh điện bởi điện tích âm
Slit pores proteoglycans ở thành mao mạch cầu thận.
Figure 27-3 chỉ ra tác động của điện tích đến sự lọc
của các phân tử dextrans khác nhau. Dextrans là
polysaccharides có thể là phân tử trung tính hoặc mang
Epithelium điện tích âm hoặc mang điện tích dương. Lưu ý rằng phân
tử mang điện tích dương được lọc dễ dàng hơn phân tử
mang điện tích âm.
Basement
membrane
Endothelium
B Fenestrations
Dextrans trung tính được lọc dễ dàng hơn dextrans điện
tích âm cùng trọng lượng. Do điện tích âm của màng đáy
Figure 27-2. A, Basic ultrastructure of the glomerular capillaries.
B,oCssr section of the glomerular capillary membrane and its major
và tế bào biểu mô có chân giữ vai trò quan trọng để ngăn
cản
components: capillary endothelium, basement membrane, and epi-
thelium (podocytes).
YhocData.com
336
Chapter 27 Glomerular Filtration, Renal Blood Flow, and Their Control
1.0
Afferent Efferent
arteriole Glomerular Glomerular arteriole
0.8 hydrostatic colloid osmotic
Relative filterability Polycationic dextran pressure pressure
(60 mm Hg) (32 mm Hg)
0.6
Neutral
UNIT V
dextran
0.4
Polyanionic
dextran
0.2 Bowman's
capsule
pressure
0 (18 mm Hg)
18 22 26 30 34 38 42
Effective molecular radius (Å) Glomerular Bowman's Glomerular
Net filtration
Figure 27-3. Effect of molecular radius and electrical charge of pressure = hydrostatic – capsule – oncotic
dextran on its filterability by the glomerular capillaries. A value of 1.0 (10 mm Hg) pressure pressure pressure
(60 mm Hg) (18 mm Hg) (32 mm Hg)
indicates that the substance is filtered as freely as water, whereas a
value of 0 indicates that it is not filtered. Dextrans are polysaccharides Figure 27-4. Summary of forces causing filtration by the glomerular
that can be manufactured as neutral molecules or with negative or capillaries. The values shown are estimates for healthy humans.
positive charges and with varying molecular weights.
proteins trong khoang Bowman (πB), đẩy mạnh sự lọc.
Phân tử điện tích âm lớn, gồm protein huyết tương. (Dưới điều kiện bình thường, nồng độ protein trong cầu
Trong bệnh thận nào đó, điện tích âm của màng đáy bị thận rât thấp do vậy áp lực keo trong khoang Bowman’s
mất trước thay đổi mô học thận, tình trạng này nói đến coi như bằng 0.)
minimal change nephropathy. The Nguyên nhân gây việc GFR có thể được tính như sau:
mất điện tích âm này không rõ rang, nhưng có thể tin rằng
GFR Kf (PG PB G B )
liên quan đến phản ứng miễn dịch với T-cell bất thường
tiết cytokines làm giảm anions trong mao mạch cầu thận Giá trị GFR bình thường không đo được trực tiếp
hay podocyte proteins. Dẫn đến kết quả giảm điện tích âm trên con người, chúng được ước lượng trên động vật
của màng đáy, một số phân tử protein trọng lượng phân tử như chó hay chuột. Dựa kết quả trên động vật, chúng ta
thấp, đặc biệt là albumin, được lọc và xuất hiện trong có thể tin rằng chúng xấp xỉ trên con người (see Figure
nước tiểu, tình trạng này được biết đến như là proteinuria 27-4):
or albuminuria. Thay đổi nhỏ bệnh học thận này phổ biến
chủ yếu ở trẻ em nhưng cũng diễn ra ở người lớn, đặc biệt Lực đẩy mạnh sự lọc (mm Hg)
những người rối loạn miễn dịch. Áp suất thủy tĩnh cầu thận 60
Áp suất keo khoang Bowman 0
Lực hạn chế sự lọc (mm Hg)
Áp suất thủy tĩnh khoang Bowman 18
TÍNH GFR Áp suất keo cầu thận 32
GFR được xác định bởi (1) tổng của áp lực thủy tĩnh và Áp lực lưới lọc 60 18 32 10 mm Hg
áp suất keo qua màng lọc cầu thận, tạo áp lực lưới lọc và
(2) hệ số lọc Kf. Theo toán học, GFR bằng tích giữa Kf và Một số giá trị có thể thay đổi dưới các tình trạng khác
áp lực lưới lọc: nhau, sẽ trao đổi dưới đây.
GFR Kf Net filtration pressure
Áp lực lưới lọc là kết quả của tổng giữa áp suất thủy TĂNG LỌC CẦU THẬN CÓ HIỆU QUẢ
tĩnh và áp lực keo, có thể hỗ trợ hoặc ngăn sự lọc qua mao TĂNG GFR
mạch cầu thận (Figure 27-4). Áp lực này gồm (1) áp suất Kf phụ thuộc tính thấm của mao mạch cầu thận và diện
thủy tĩnh trong mao mạch cầu thận (glomerular tích bề mặt. Kf không đo đươc trực tiếp, nhưng có thể dựa
hydrostatic pres- sure, PG), đẩy mạnh sự lọc; (2) áp lực trên sự phân chia tốc độ lọc của cầu thận bởi áp lực lưới
thủy tĩnh trong khoang Bowman (PB) bên ngoài mao lọc:
mạch, ngăn sự lọc; (3) áp suất keo tạo bởi protein huyết
tương trong mao mạch cầu thận (πG), ngăn cản sự lọc; và Kf GFR/Net filtration pressure
(4) áp suất keo của
YhocData.com
337
Unit V The Body Fluids and Kidneys
Glomerular colloid
osmotic pressure
cho mỗi 100 grams trọng lượng thận, trung bình khoảng Normal
36
4.2 ml/min/ mmHg gấp khoảng 400 lần so với Kf các hệ
(mm Hg)
34
mao mạch khác trong cơ thể. Kf của nhiều mô trong cơ thể
trung bình chỉ khoảng 0.01 ml/ min/mm Hg mỗi 100 32
grams. Kf cao này phù hợp với tốc độ lọc cao của mao 30 Filtration
fraction
mạch cầu thận. 28
Mặc dù tăng Kf éo theo tăng GFR và giảm Kf
Afferent Efferent
Distance along
end end
glomerular capillary
Figure 27-5. Increase in colloid osmotic pressure in plasma flowing
Làm giảm GFR, nhưng thay đổi Kf hầu như chắc chắn
through the glomerular capillary. Normally, about one fifth of the
không là cơ chế tiên phát cho việc điều chỉnh GFR hàng fluid in the glomerular capillaries filters into Bowman’s capsule,
ngày bình thường. Một số bệnh, Kf thấp bởi giảm số lượng thereby concentrating the plasma proteins that are not filtered.
mao mạch cầu thận chức năng (làm giảm diện tích bề mặt Increases in the filtration fraction (glomerular filtration rate/renal
lọc) hay giảm độ dày màng mao mạch cầu thận (làm giảm plasma flow) increase the rate at which the plasma colloid osmotic
tính thấm.). Ví dụ trong bệnh mạn tính, như tăng huyết áp pressure rises along the glomerular capillary; decreases in the filtra-
tion fraction have the opposite effect.
không kiểm soát và tiểu đường làm giảm Kf bởi giảm độ
dày màng đáy và thâm chí bởi sự phá hủy mao mạch do
đó gây ra mất mao mạch chức năng. Nồng độ protein huyết tương tăng khoảng 20 %
(Figure 27-5). Lý do cho việc tăng này vì 1/5 dịch
được lọc trong khoang Bowman, mà protein huyết
TĂNG ÁP LỰC THỦY TĨNH
tương không được lọc qua cầu thận. Aps suất keo của
KHOANG BOWMAN GIẢM GFR
huyết tương khi vào trong mao mạch cầu thận là 28
Đo trực tiếp, sử dụng micropipettes, áp lực thủy tĩnh mm Hg, giá trị này thường lên đến khoảng 36 mm Hg
khoang Bowman và các điểm khác trong ống gần của khi máu đến đoạn cuối của mao mạch. Do đó, áp suất keo
động vật thí nghiệm thì ước lượng áp lực khonag trung bình của protein huyết tương trong mao mạch
Bowman ở người là khoảng 18 mm Hg dưới tình trạng cầu thận là khoảng giữa 28 và 36 mm Hg, hay khoảng
bình thường. Tăng áp lực thủy tĩnh trong khoang 3.2 mm Hg
Bowman’s làm giảm GFR, ngược lại giảm áp lwucj Tiếp theo, hai yếu tố ảnh hưởng đến áp suất keo là (1)
này làm tăng GFR. Tuy nhiên, thay đổi áp lực khoang áp suất keo huyết tương động mạch và (2)phần của
Bowman’s bình thường không tạo đáp ứng nguyên phát huyết tương được lọc bởi cầu thận (phân số lọc của cầu
để điều chỉnh GFR. thận filtration fraction). Tăng áp suất keo huyết tương
Trong trạng tahsi bệnh nào đó liên quan đến cấu trúc động mạch kéo theo tăng áp suất keo mao mạch cầu
đường tiểu, áp lực khoang Bowman’s có thể tăng rõ rệt, gây thận, quay trở lại làm giảm GFR.
ra giảm trầm trọng GFR. Ví dụ, sự kết tủa calcium hay uric Tăng phân số lọc của cầu thận cũng cô đặc protein
acid có thể dẫn đến tạo “stones” nằm ở đường tiết niệu, huyết tương và tăng áp suất keo cầu thận (see Figure
thường ở niệu quản, do đó tắc dòng chảy ra, và tăng áo 27-5). Vì phân số lọc được định nghĩa là GFR/lượng huyết
lực khoang Bowman’s. Điều này làm giảm GFR và tương qua thận, phânsốlọccóthể bị tăng cũng bởi tăng GFR
thậm chí có thể gây ra ứ nước thận hydronephrosis hay giảm lượng huyết tương qua thận. Ví dụ, giảm lượng huyết
(căng và giãn đài bể thận) và có thể tổn hại hay thậm tương qua thận với giữ nguyên GFR sẽ dẫn đến tăng phấn
chí phá hủy thận nếu không giải phóng chỗ tắc. số lọc của cầu thận, làm tăng áp suất keo mao mạch cầu thận và
dẫn đến giảm GFR. Với lý do này, thay đổi lượng dòng
chảy qua thận có thể ảnh hưởng GFR không phụ thuộc thay
TĂNG ÁP LỰC KEO MAO MẠCH CẦU
đổi áp lực thủy tĩnh.
THẬN GIẢM GFR
Với việc tăng lượng máu qua thận, phân số lọc thấp gây
Máu qua thận từ tiểu động mạch đến mao mạch cầu thận ra việc tăng chậm áp suất keo và hạn chế tác động ít nhất
sau đó đến tiểu động mạch đi trên GFR. Kết quả là, ngay cả áp lực thủy tĩnh giữ
nguyên, một tốc độ lớn hơn dòng máu chảy vào
YhocData.com
338
Chapter 27 Glomerular Filtration, Renal Blood Flow, and Their Control
Cầu thận dẫn đến tăng GFRvà tốc độ thấp của dòng máu Và áp suất keo, tăng sức cản tiểu động mạch đi. Do đó,
vào kéo theo giảm GFR. nếu co tiểu động mạch đi dữ dội (tăng nhiều hơn gấp 3 lần
sức cản tiểu động mạch đi), tăng áp suất keo vượt quá
UNIT V
áp suất thủy tĩnh mao mạch gây ra co tiểu động mạch
TĂNG ÁP SUẤT THỦY TĨNH MAO MẠCH đi. Khi điều này diễn ra, sự lọc thực sự giảm, làm giảm
CẦU THẬN TĂNG GFR GFR.
Áp suất thủy tĩnh mao mạch cầu thận được ước tính Tiếp đến, co tiểu động mạch đi cùng pha tác động
khoảng 60 mm Hg trong tình trạng bình thường Thay trên GFR (Figure 27-7). Khi tiểu động mạch co vừa phải
đổi áp suất này có thể điều chỉnh được GFR. Tăng áp sẽ làm tăng nhẹ GFR, nhưng nếu co mạnh GFR sẽ giảm.
suất này làm tăng GFR, ngược lại giảm áp suất này làm Nguyên nhân gây giảm GFR do: Co tiểu động mạch đi
giảm GFR. mạnh sẽ làm nồng độ protein huyết tương tăng rất
Áp suất thủy tĩnh cầu thận được xác định bởi 3 giá trị, nhanh, làm tăng nhanh áp suất keo..
(1) áp suất động mạch, (2) sức cản của tiểu động mạch Tổng lại, co tiểu động mạch đến làm giảm GFR. Tuy
đến, và (3) sức cản của tiểu động mạch đi. nhiên, tác động của việc co tiểu động mạch đi phụ
Tăng áp lwucj động mạch dẫn đến tăng áp suất thủy thuộc vào mức độ co, co vừa phải làm tăng GFR,nhưng
tĩnh cầu thận và do đó tăng GFR. (Tuy nhiên , trao đổi co mạnh (nhiều hơn gấp 3 lần sức cản) làm giảm GFR.
sau, tác động này là cơ chế điều chỉnh tự động duy trì Table 27-2 tổng các yếu tố làm giảm GFR.
áp lực cầu thận cố định khi áp lwucj máu dao động.)
Tăng sức cản của tiểu động mạch đến kéo theo giảm
áp suất thủy tĩnh cầu thận và giảm GFR (Figure 27-6).
Ngược lại, giãn tiểu động mạch đến làm tăng cả áp suất thủy tĩnh
và GFR.
Co tiểu động mạch đi làm tăng sức cản dòng chảy ra
từ mao mạch cầu thận. Cơ chế này làm tăng áp suất thủy
tĩnh cầu thận Glomerular filtration rate
(ml/min)
Normal
(ml/min)
50 800
RA
Renal blood
PG flow
0 200
Renal
0 1 2 3 4
blood
flow Efferent arteriolar resistance
GFR (¥ normal)
Glomerular filtration rate
250 2000
PG
100 Renal blood
Renal 800
blood Glomerular flow
50 filtration
flow
rate
GFR 0 200
0 1 2 3 4
Afferent arteriolar resistance
(¥ normal)
Figure 27-6. Effect of increases in afferent arteriolar resistance (RA,
top panel) or efferent arteriolar resistance (RE, bottom panel) on renal Figure 27-7. Effect of change in afferent arteriolar resistance or
, lood flow glomerular hydrostatic pressure (PG), and glomerular fil-
b efferent arteriolar resistance on glomerular filtration rate and renal
tration rate (GFR). b
. lood flow
YhocData.com
339
Unit V The Body Fluids and Kidneys
g kidney weight)
stones) 1.5
↑πG → ↓GFR ↓ Renal blood flow, increased plasma
proteins 1.0
↓PG → ↓GFR
↓AP → ↓PG ↓ Arterial pressure (has only a small
effect because of autoregulation) 0.5
Basal oxygen consumption
↓RE → ↓PG ↓ Angiotensin II (drugs that block
angiotensin II formation) 0
↑RA → ↓PG ↑ Sympathetic activity, vasoconstrictor 0 5 10 15 20
hormones (e.g., norepinephrine, Sodium reabsorption
endothelin) (mEq/min per 100 g kidney weight)
*Opposite changes in the determinants usually increase GFR. Figure 27-8. Relationship between oxygen consumption and sodium
AP, systemic arterial pressure; GFR, glomerular filtration rate; reabsorption in dog kidneys. (From Kramer K, Deetjen P: Relation of
Kf, glomerular filtration coefficient; PB,s Bowman’ capsule renal oxygen consumption to blood supply and glomerular filtration
hydrostatic pressure; πG, glomerular capillary colloid osmotic during variations of blood pressure. Pflugers Arch Physiol 271:782,
pressure; PG, glomerular capillary hydrostatic pressure; 1960.)
RAf, earfent arteriolar resistance; REf, eerfent arteriolar resistance.
Lượng chất tan được tái hấp thu ít hơn và tiêu thụ oxy ít
hơn. Do đó, gía trị tiêu thụ oxy tập trung vào việc tái hấp
DÒNG MÁU QUA THẬN thu chất tan ở các ống thận, liên quan đến GFR và tốc
Một người nặng 70-kilogram, dòng máu chảy qua cả 2 độ lọc chất tan (Figure 27-8). Nếu sự lọc cầu thận
thận là khoảng 1100 ml/min, hay khoảng 22 % lượng hoàn toàn dừng, sự tái hấp thu chất tan cũng dừng và
máu từ tim ra. Ước lượng 2 thận chiếm khoảng 0.4% tiêu thụ oxy giảm đến khoảng 1/5 bình thường. Phản xạ
tổng trọng lượng cơ thể, nhưng rõ rang thấy chúng tiêu thụ oxy còn lại là các chuyển hóa cơ bản cần thiết
nhận lượng máu cực kỳ cao so với các cơ quan khác . cho tế bào thận.
Như với các mô khác, dòng máu cung cấp cho thận
dinh dưỡng và loại bỏ sản phẩm thải. Tuy nhiên, lượng
TÍNH DÒNG CHẢY QUA THẬN
dòng chảy lớn qua thận vượt quá nhu cầu này. Mục
đích của dòng chảy này là cung cấp đủ huyết tương cho Dòng chảy qua thận được xác định bởi áp lực gradient
quá trình lọc tốc độ cao ở cầu thận, và cần thiết để điều qua mạch máu thận( áp lực thủy tĩnh khác nhau giữa
chỉnh thể tích dịch trong cơ thể và cô đặc chất tan. Cơ động mạch và tĩnh mạch thận), chia tổng sức cản mạch
chế điều chỉnh lượng máu qua thận sẽ liên kết với điều máu thận:
chỉnh GFR và chức năng bài tiết của thận.
(Áp lực động mạch thận Áp lực tĩnh mạch thận)
Tổng sức cản mạch máu thận
DÒNG MÁU QUA THẬN
Áp lực động mạch thận là bằng áp lực động mạch hệ
VÀ SỰ TIÊU THỤ thống, và áp lực tĩnh mạch thận trung bình khoảng 3
OXYGEN đến 4 mm Hg dưới tình trạng bình thường. Tổng sức cản
Trong mỗi gram trọng lượng cơ bản, thận bình thường mạch máu qua thận được xác định bằng tổng sức cản trong
tiêu thụ oxygen tốc độ gấp đôi so với não nhưng có gấp các mạch máu riêng rẽ, gồm động mạch, tiểu động mạch,
7 lần dòng chảy của não. Do đó, lượng oxy đến thận vượt mao mạch, tĩnh mạch (Table 27-3).
quá sự trao đổi cần thiết, và hệ động-tĩnh mạch lấy oxy thấp hơn Sức cản mạch thận gồm 3 đoạn chính: động mạch
các mô khác. Phân số lọc lớn của sự tiêu thụ oxy của thận gian thùy, tiểu động mạch đến, tiểu động mạch đi. Sức
liên quan đến tốc đọ cao của hoạt động tái hấp thu chất cản của những mạch này được điều khiển bởi hệ thần kinh giao
tan ở các ống thận.Nếu dòng chảy qua thận và GFR cảm và cơ chế điều khiển tại chỗ bên trong thận sẽ trao
giảm và lượng chất tan được lọc ít hơn, . đổi sau. Tăng sức cản của bất kỳ đoạn mạch nào trong
thận cũng dẫn đến giảm lượng máu qua thận.
YhocData.com
340
Chapter 27 Glomerular Filtration, Renal Blood Flow, and Their Control
Table 27-3 Approximate Pressures and Vascular Table 27-4 Hormones and Autacoids That
Resistances in the Circulation of a Normal Kidney Influence GFR
Pressure in Percent of Total Hormone or Autacoid Effect on GFR
Vessel (mm Hg) Renal Vascular Norepinephrine ↓
Vessel Beginning End Resistance Epinephrine ↓
UNIT V
Renal artery 100 100 ≈0 Endothelin ↓
Interlobar, arcuate, ≈100 85 ≈16 Angiotensin II ↔ (prevents ↓)
and interlobular
arteries Endothelial-derived nitric oxide ↑
Afferent arteriole 85 60 ≈26 Prostaglandins ↑
Glomerular 60 59 ≈1
capillaries
. Những giá trị này bị ảnh hưởng bởi hệ thần kinh giao
Efferent arteriole 59 18 ≈43
cảm, hormones và nội tiết, và những điều khiển
Peritubular 18 8 ≈10
feedback khác ở bên trong thận.
capillaries
Interlobar, 8 4 ≈4
interlobular, and
arcuate veins
HỆ THẦN KINH GIAO CẢM HOẠT
Renal vein 4 ≈4 ≈0 ĐỘNG MẠNH GIẢM GFR
Ngược lại, giảm sức cản mạch máu làm tăng dòng chảy Tất cả mạch máu trong thận, gồm tiểu động mạch đến
qua thận nếu áp lực động mạch và tĩnh mạch duy trì và đi, giàu phân bố các dây thần kinh của hệ thần kinh
không đổi. giao cảm. thần kinh giao cảm hoạt động mạnh làm co
MẶc dù thay đổi áp lực động mạch có ảnh hưởng tiểu động mạch thận và giảm dòng chảy qua thận và
lên dòng máu qua thận, the thậncócơ chế tácđộngđể duy trì GFR. Kích thích vừa hay nhẹ hệ giao cảm đã ảnh hưởng một
dòng máu qua thận và GFR cố định với áp lực động mạch chút lên dòng máu qua thận và GFR. Ví dụ, phản xạ hoạt
trong khoảng 80 và 170mmHg. động của hệ giao cảm kết quả từ giảm vừa phải trong áp
lực ở receptor xoang cảnh hay động mạch chủ là gây ảnh
hưởng một phần lên dòng máu qua thận và GFR. HTuy
DÒNG MÁU TRONG MẠCH
nhiên, trao đổi ở chương 28, thậm chí tăng nhẹ hoạt
THẲNG TRONG TỦY THẬN động giao cảm có thể gây giảm chất tan và nước bài
CHẬM HƠN SO VỚI CHẢY tiết bởi tăng tái hấp thu ở ống thận.
TRONG VỎ THẬN Thần kinh giao cảm thận dường như quan trọng nhất
Phần ngoài nhất của thận, vỏ thận nhận phần lớn dòng làm giảm GFR mạnh trong những rối loạn cấp tính kéo
máu trong thận. Dòng máu trong tủy thận số lượng chr dài vài phút tới vài giờ như thiếu máu não cục bộ, hay
khoảng 1-2% tổng lượng máu thận. Máu chảy đến tủy xuất huyết trầm trọng..
thận bởi hệ mao mạch đặc biệt gọi là mạch thẳng. ,
TNhững mạch này đến tủy song song với quai Henle
HORMONAL VÀ ĐIỀU KHIỂN NỘI TIẾT
và móc với quai Henle và quay trở lại vỏ trước khi đổ
CỦA TUẦN HOÀN THẬN
ra hệ tĩnh mạch. Cái này sẽ trao đổi ở chương 29, mạch
thẳng có vai trò quan trọng trong việc cho phép thận cô hormones và nội tiết có thể ảnh hưởng GFRvà dòng
đặc nước tiểu. máu thận, được tổng hợp trong Table 27-4.
GFR có giá trị trong sự điều khiển này gồm áp lực thủy
tĩnh cầu thận và áp lực keo cầu thận
YhocData.com
341
Unit V The Body Fluids and Kidneys
Chất co mạch khác, endothelin, là một peptide mà có thể angiotensin II giúp “điều chỉnh tự động” GFR sẽ trao đổi
được giải phóng bởi các tế bào mạch máu nội mô bị hư hại ở chương sau.
của thận, cũng như bởi các mô khác. Vai trò tự nhiên của
nội tiết tố này không hoàn toàn hiểu rõ. Tuy nhiên, Endothelial-nguồn gốc từ Nitric Oxide làm giảm
endothelin có thể đóng góp để cầm máu (mất máu giảm sức cản mạch máu thận và tăng GFR.
đến mức tối thiểu) khi một mạch máu bị cắt đứt, gây tổn Một nội tiết tố làm giảm kháng lực mạch máu thận và
thương nội mạc và giải phóng co mạch mạnh này. được giải phóng bởi các tế bào nội mô mạch máu khắp cơ
nồng độ endothelin huyết tương cũng đang tăng lên ở thể là endothelial có nguồn gốc từ nitric oxide. Một mức
nhiều trạng thái bệnh liên quan tổn thương mạch máu, độ cơ bản của sản xuất oxit nitric có vẻ là quan trọng cho
chẳng hạn như nhiễm độc thai nghén của thai kỳ, suy thận duy trì giãn mạch của thận vì nó cho phép thận bài tiết
c cấp, và urê huyết mãn tính, và có thể đóng góp cho một lượng bình thường của natri và nước. Do đó, chính
co mạch thận và giảm GFR trong một số các điều kiện các loại thuốc ức chế sự hình thành oxit nitric tăng sức đề
bệnh lý kháng mạch máu thận và giảm GFR và bài tiết natri niệu,
cuối cùng gây ra huyết áp cao. Ở một số bệnh nhân tăng
Angiotensin II ưu tiên co tiểu động mạch đi trong huyết áp hoặc ở bệnh nhân xơ vữa động mạch, tổn thương
hầu hết các điều kiện. Một chất co mạch thận mạnh, của các tế bào nội mô mạch máu và khiến nitric oxide Sản
angiotensin II, có thể được lưu ý xem đến khía cạnh một Phẩm có thể góp phần làm tăng sự co mạch thận và huyết
hormone lưu hành và một nooitj tiết tố tại chỗ vì nó được áp cao.
hình thành trong thận và trong hệ tuần hoàn. Thụ thể cho
angiotensin II có mặt trong hầu như tất cả các mạch máu
của thận. Prostaglandins và Bradykinin làm giảm sức cản mạch
Tuy nhiên, các mạch máu trước cầu thận, đặc biệt là các thận và dẫn đến tăng GFR
tiểu động mạch đến, xuất hiện các yếu tố bảo vệ sự thắt
Hormon và nội tiết gây giãn mạch và tăng lưu lượng
mạch do angiotensin II trung gian trong hầu hết các điều
máu thận và GFR bao gồm các prostaglandin (PGE2 và
kiện liên quan với hoạt hóa của hệ thống renin
PGI2) và bradykinin. Những chất này được thảo luận
angiotensin, chẳng hạn như trong một chế độ ăn uống
trong Chương 17. Mặc dù các thuốc giãn mạch dường
muối thấp hoặc giảm áp lực tưới máu thận dẫn đến động
như không có tầm quan trọng lớn trong việc điều tiết lưu
mạch thận hẹp. Sự bảo vệ này là do giải phóng của các
lượng máu thận hay GFR trong điều kiện bình thường, nó
thuốc giãn mạch, đặc biệt là oxit nitric và prostaglandins,
có thể làm giảm tác dụng co mạch thận của các dây thần
mà chống lại các hiệu ứng co mạch của angiotensin II
kinh giao cảm hoặc angiotensin II, đặc biệt là tác động
trong các mạch máu
của chúng đến hẹp các tiểu động mạch hướng tâm.
Bằng cách chống lại sự co mạch của động mạch đến,
Các tiểu động mạch đi, tuy nhiên, rất nhạy cảm với các prostaglandin có thể giúp ngăn ngừa giảm quá mức
angiotensin II. Bởi vì angiotensin II ưu tiên co tiểu động GFR và lưu lượng máu thận. Trong điều kiện căng thẳng,
mạch đi trong hầu hết các điều kiện sinh lý, tăng chẳng hạn như sự suy giảm khối lượng hoặc sau khi phẫu
angiotensin II tăng áp lực thủy tĩnh cầu thận trong khi thuật, các thuốc kháng viêm không steroid như aspirin,
giảm lưu lượng máu thận. Nó nên được lưu ý rằng tăng sự ức chế tổng hợp prostaglandin có thể gây ra giảm đáng kể
hình thành angiotensin II thường xảy ra trong những trong GFR.
trường hợp liên quan đến giảm áp lực động mạch hoặc
giảm thể tích, mà có xu hướng giảm GFR. Trong những
trường hợp này, mức tăng của angiotensin II, bằng cách
thắt động mạch đi, giúp ngăn chặn sự giảm áp lực thủy ĐIỀU CHỈNH TỰ ĐỘNG GFR VÀ
tĩnh và cầu thận GFR; cùng một lúc, tuy nhiên, giảm tưới MÁU QUA THẬN
máu thận do tiểu động mạch đi co góp phần để giảm chảy
qua mao mạch quanh ống thận, do đó làm tăng tái hấp thu cơ chế phản hồi nội tại đến thận bình thường duy trì lưu
natri và nước, như đã thảo luận trong chương 28. lượng máu thận và GFR tương đối ổn định, mặc dù huyết
angiotensin II giúp co tiểu động mạch đi, tăng tái hấp áp động mạch thay đổi Những cơ chế này vẫn còn hoạt
thu nước và natri làm tăng lượng máu và huyết áp trở động trong thận dù đã được loại bỏ khỏi cơ thể, độc lập.
lại. Đây là sự tự điều chỉnh GFR và lưu lượng máu thận (Hình
27-9). Các chức năng chính của dòng máu tự điều chỉnh
1600 160 chỉ khoảng 3 lít, một sự thay đổi như vậy sẽ nhanh chóng
cạn kiệt thể tích máu.
(ml/min)
Glomerular filtration nhiều ảnh hưởng đến khối lượng nước tiểu vì hai lý do:
800 rate 80
(1) tự điều chỉnh thận ngăn ngừa những thay đổi lớn trong
400 40 GFR mà nếu không sẽ xảy ra, và (2) có những cơ chế
thích nghi bổ sung trong ống thận mà làm gia tăng tỷ lệ
0 0 tái hấp thu của chúng khi GFR tăng, một hiện tượng được
gọi cân bằng cầu-ống thận (thảo luận trong Chương 28).
8 Ngay cả với những cơ chế kiểm soát đặc biệt, thay đổi
huyết áp vẫn có những ảnh hưởng đáng kể về bài tiết
Urine output
6
nước và muối; này được gọi là tiểu nhiều áp lực hoặc
(ml/min)
YhocData.com
343
Unit V The Body Fluids and Kidneys
Arterial pressure
Glomerular hydrostatic
pressure
Glomerular
epithelium
GFR
Proximal
NaCl Macula densa
reabsorption NaCl
Juxtaglomerular
cells
Afferent
Efferent arteriole
arteriole Renin
Internal
elastic
Macula densa lamina Angiotensin II
Smooth Basement
muscle membrane Efferent Afferent
fiber Distal arteriolar arteriolar
tubule
resistance resistance
Figure 27-10. Structure of the juxtaglomerular apparatus, demon-
strating its possible feedback role in the control of nephron Figure 27-11. Macula densa feedback mechanism for autoregula-
function. tion of glomerular hydrostatic pressure and glomerular filtration rate
(GFR) during decreased renal arterial pressure.
Henle, gây tăng phần trăm tái hấp thu của tỷ lệ các ion angiotensin II ưu tiên gây co tiểu động mạch đi giúp ngăn
natri và clorua giao cung cấp cho quai Henle, do đó làm ngừa giảm nghiêm trọng áp lực thủy tĩnh cầu thận và GFR
giảm nồng độ natri clorua ở các tế bào macula densa. khi áp lực tưới máu thận rơi dưới mức bình thường. loại
Giảm nồng độ natri clorua này khởi tạo một tín hiệu từ thuốc ngăn chặn sự hình thành của angiotensin II (các
densa macula đó có hai tác dụng (Hình 27-11): (1) Nó chất ức chế enzyme angiotensinconverting) hoặc ngăn
làm giảm sức cản với lưu lượng máu trong tiểu động chặn các hành động của angiotensin II (angiotensin II đối
mạch đến, điều này làm tăng áp lực thủy tĩnh cầu thận và kháng thụ thể) có thể gây ra giảm GFR nhiều hơn bình
giúp GFR quay trở lại bình thường, và (2) nó làm tăng thường khi áp lực động mạch thận rơi dưới mức bình
giải phóng renin từ các tế bào juxtaglomerular của các thường. Vì vậy, một biến chứng quan trọng của việc sử
tiểu động mạch đến và đi, đó là nơi lưu trữ lớn renin. dụng các loại thuốc để điều trị bệnh nhân có tăng huyết áp
Renin giải phóng từ các tế bào này sau đó có chức năng do hẹp động mạch thận (tắc nghẽn một phần của động
như một loại enzyme để tăng sự hình thành của mạch thận) là có thể giảm nghiêm trọng GFR, trong một
angiotensin I, được chuyển thành angiotensin II. Cuối số trường hợp, gây suy thận cấp. Tuy nhiên, angiotensin
cùng, Angio tensin II co các tiểu động mạchđi, do đó tăng II-blocking thuốc này có thể hữu ích trong nhiều bệnh
áp lực thủy tĩnh cầu thận và giúp GFR trở về bình nhân bị tăng huyết áp, suy tim sung huyết, và các điều
thường. kiện khác, miễn là các bệnh nhân được theo dõi để đảm
bảo rằng giảm nghiêm trọng GFR không xảy ra.
Hai thành phần của cơ chế feedback cầu-ống thận, hoạt
động với nhau bằng cách cấu trúc giải phẫu đặc biệt của
bộ máy juxtaglomerular, cung cấp tín hiệu phản hồi cho
TỰ ĐIỀU CHỈNH MYOGENIC CỦA LƯU LƯỢNG
các tiểu động mạch cả đến và đi, tự điều chỉnh hiệu quả
MÁU THẬN VÀ GFR
GFR trong những thay đổi về huyết áp. Khi cả hai cơ chế
chức năng đang hoạt động với nhau, GFR chỉ thay đổi Một cơ chế khác đóng góp vào việc duy trì một lưu lượng
một vài phần trăm, thậm chí với những biến động lớn máu thận tương đối ổn định và GFR là khả năng của các
trong áp lực động mạch giữa các giới hạn của 75 và 160 mạch máu riêng lẻ để chống lại kéo dài khi áp lực động
mm Hg. mạch tăng lên, một hiện tượng được gọi là cơ chế
Chẹn Angiotensin II hình thành làm giảm GFR trong myogenic. Nghiên cứu của các mạch máu đơn (đặc biệt là
giảm tưới máu thận. các tiểu động mạch nhỏ) trên khắp cơ thể đã chỉ ra rằng
chúng đáp ứng bằng cách tăng căng thành mạch
YhocData.com
344
Chapter 27 Glomerular Filtration, Renal Blood Flow, and Their Control
Protein ingestion
bởi sự co của cơ trơn mạch máu. Sự căng của thành mạch
máu cho phép tăng chuyển động của các ion canxi từ dịch
ngoại bào vào trong tế bào, khiến chúng phải căng thông Amino acids
qua các cơ chế thảo luận trong Chương 8.Sự co này ngăn
chặn căng quá mức của các thành mạch tại cùng một thời
UNIT V
gian, bằng cách tăng kháng lực mạch máu , giúp ngăn
Proximal tubular
chặn sự gia tăng quá mức trong lưu lượng máu thận và amino acid
GFR khi áp lực động mạch tăng lên. reabsorption
Mặc dù cơ chế myogenic hoạt động ở hầu hết các tiểu
động mạch đi khắp cơ thể, tầm quan trọng của nó trong
lưu lượng máu thận và GFR tự điều đã được đề cập ở một Proximal tubular
số nhà sinh lý vì cơ chế áp lực nhạy cảm này không có NaCl reabsorption
phương tiện trực tiếp phát hiện các thay đổi trong dòng
máu thận hay GFR Mặt khác, cơ chế này có thể quan
trọng hơn trong việc bảo vệ thận chấn thương, tăng huyết Macula densa NaCl
áp. Để đáp ứng tăng huyết áp đột ngột, phản ứng co tiểu
động mạch đến xảy ra trong vòng vài giây và do đó làm
suy giảm truyền tải của áp lực động mạch tăng lên đến Macula Afferent arteriolar
densa
các mao mạch cầu thận. feedback
resistance
Yếu tố khác làm tăng lưu lượng máu thận và GFR: GFR
Tăng Protein và giảm Glucose máu.
Figure 27-12. Poolessible r of macula densa feedback in mediating
Mặc dù lưu lượng máu thận và GFR là tương đối ổn định
increased glomerular filtration rate (GFR) after a high-protein meal.
trong hầu hết các điều kiện, có những trường hợp trong đó
các biến này thay đổi đáng kể. Ví dụ, một lượng protein cao
được biết đến để tăng cả lượng máu thận và GFR. Với một
mà có xu hướng tăng tái hấp thu natri clorua tại các ống
chế độ ăn uống protein cao lâu dài, chẳng hạn như một trong
trước khi Macula densa có xu hướng tăng lưu lượng máu
có chứa một lượng lớn thịt, tăng GFR và lưu lượng máu thận
thận và GFR, giúp trở lại giải phóng natri clorua ở ống
là do một phần vào sự tăng trưởng của thận. Tuy nhiên, GFR
lượn xa về bình thường vì vậy mà đạt tốc độ bình thường
và lưu lượng máu thận cũng tăng 20 đến 30 phần trăm trong
của động mạch đến và gia tăng tiếp theo trong dòng máu
vòng 1 hoặc 2 giờ sau khi một người ăn lượng lớn protein
thận và GFR.
Một lời giải thích có khả năng cho GFR tăng là: Một bữa
Những ví dụ này chứng minh rằng lưu lượng máu thận và
ăn highprotein tăng việc giải phóng các axit amin vào máu,
GFR bản thân nó không phải là biến chính kiểm soát bởi
được tái hấp thu ở ống lượn gần. Bởi vì các axít amin và các cơ chế phản hồi tubuloglomerular. Mục đích chính của
natri được tái hấp thu lại với nhau bằng các ống gần, tăng phản hồi này là để đảm bảo cung cấp liên tục của natri
tái hấp thu acid amin cũng kích thích tái hấp thu natri ở ống clorua vào ống lượn xa, nơi xử lý cuối cùng của nước tiểu
gần. tái hấp thu natri này giảm giao natri để macula densa diễn ra. Như vậy, rối loạn natri và bài tiết nước có thể được
(xem Hình 27-12), mà gợi ra một phản hồi qua trung gian duy trì (see Figure 27-12).
tubuloglomerular de nhăn trong sự kháng các tiểu động Một trình tự ngược lại các sự kiện xảy ra khi tái hấp thu ở
mạch hướng tâm, như đã thảo luận trước đó. Việc giảm sức ống gần được giảm. Ví dụ, khi các ống gần bị hư hỏng (mà
đề kháng tiểu động mạch đến sau đó làm tăng lưu lượng có thể xảy ra như là kết quả của ngộ độc kim loại nặng như
máu thận và GFR. Điều này làm tăng GFR phép natri bài thủy ngân, hoặc liều lượng lớn các loại thuốc, chẳng hạn
tiết được duy trì ở một mức độ gần như bình thường trong như tetracycline), khả năng của chúng để tái hấp thu natri
khi tăng sự bài tiết của các sản phẩm chất thải của quá trình clorua giảm. Như một hệ quả, một lượng lớn natri clorua
chuyển hóa protein, như urê được gửi đến các ống lượn xa và không có bồi thường
Một cơ chế tương tự cũng có thể giải thích sự gia tăng thích hợp, sẽ nhanh chóng gây giảm thể tích quá mức. Một
đánh dấu trong lưu lượng máu thận và GFR xảy ra với sự trong những phản ứng bù quan trọng dường như là một
gia tăng lớn trong mức độ glucose trong máu ở những tubu loglomerular co mạch thận phản hồi qua trung gian
xảy ra để đáp ứng với sự gia tăng cung cấp natri clorua vào
người bị bệnh tiểu đường không kiểm soát. Bởi vì
densa macula trong những trường hợp này. Những ví dụ
glucose, như một số các axit amin, cũng được tái hấp thu
này một lần nữa chứng minh tầm quan trọng của việc này
cùng với natri ở ống lượn gần, tăng giao glucose đến các trở lại cơ chế trong việc đảm bảo rằng các ống lượn xa
ống làm cho chúng hấp thu bớt natri dư thừa cùng với nhận được tỷ lệ thích hợp natri clorua, chất hoà tan trong
glucose. tái hấp thu này natri dư thừa, lần lượt, giảm ống khác, và khối lượng chất lỏng ống để một lượng thích
nồng độ natri clorua tại densa macula, hoạt động một sự hợp của các chất này được bài tiết trong nước tiểu
giãn nở phản hồi qua trung gian của tubuloglomerular .
YhocData.com
345
Unit V The Body Fluids and Kidneys
YhocData.com
346
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
28
C H A P T E Rwww.foxitsoftware.com/shopping
UNIT V
ng th n
h t các ph n c a ng th n. V n chuy n đư c g n
FILTRATION
mao m ch c nh t bào ng tr c ti p v i 1 ngu n năng lư ng, ví d như b c
ng th n th n thang n ng đ ion đư c g i là v n chuy n tích c c
Lumen th phát. Tái h p thu glucose b i ng th n là m t
ví d v v n chuy n tích c c th phát. M c dù ch t
Paracellular tan có th đư c tái h p thu b i cơ ch ch đ ng
Bulk path hay th đ ng ng th n, nư c luôn luôn đư c tái
flow Transcellular h p thu b i cơ ch v t lí th đ ng g i là th m th u,
path
Active có nghĩa là nư c khuy ch tán t nơi có n ng đ ch t
ATP
tan th p (n ng đ nư c cao) đ n nơi có n ng đ
máu Passive
(diffusion)
Solutes ch t tan cao (n ng đ nư c th p).
ti u đ ng m ch t bào bi u lòng ng Như v y quá trình tái h p thu natri t trong lòng
c nh ng th n mô ng th n th n ng vào máu g m ít nh t 3 bư c:
1. Natri khuy ch tán qua màng ng (hay còn g i
màng đ nh) vào trong t bào dư i tác d ng c a
Na+ gradient đi n th t o b i bơm Natri- Kali-ATPase
n m màng đáy t bào.
UNIT V
ATP Na+ 2. Natri v n chuy n qua màng đáy ngư c chi u
Na+ b c thang đi n hóa nh bơm Natri- Kali-ATPase.
ATP K+ (–3 mV)
K+ 3. Natri, nư c, và các ch t tan khác đư c tái h p -
(–70 mV) vòng b t thu t d ch k vào các mao m ch c nh ng th n
nh quá trình siêu l c, m t quá trình th đ ng
b bàn ch i
kênh (màng ng)
đư c đi u ch nh b ng chênh l ch áp l c th y tĩnh
màng đáy và áp l c keo huy t tương.
d ch k màng đáy kho ng gian bào
Tái h p thu tích c c th phát qua màng đ nh t
fuse bào. quá trình v n chuy n tích c c th phát, hai ho c
nhi u hơn ch t tan tương tác v i m t protein màng
đ c hi u (m t ch t mang) và đư c v n chuy n cùng
nhau qua màng t bào. Khi m t ch t tan (ví d Natri)
khuy ch tán theo chi u gradient đi n th c a nó, năng
lư ng gi i phóng ra đư c s d ng đ v n chuy n ch t
tan khác (ví d glucose) ngư c chi u gradient đi n th .
Do đó, quá trình v n chuy n tích c c th phát không
c n cung c p năng lư ng tr c ti p t ATP hay t ngu n
màng đáy c a t bào bi u mô ng th n, màng t gi u phosphat khác. Thay vào đó, ngu n năng lư ng
bào có 1 lư ng l n bơm Natri-kali-ATPase, chúng đư c gi i phóng tr c ti p t quá trình khuy ch tán theo
th y phân ATP và s d ng năng lư ng đ v n chi u b c thang đi n hóa c a nh ng ch t v n chuy n
chuy n ion Natri ra kh i t bào vào kho ng k . Đ ng cùng.
th i, kali đư c v n chuy n t kho ng k vào trong . Hình 28-3 cho th y v n chuy n tích c c th phát
c a glucose và amino acid t i ng lư n g n. Trong c
t bào. Bơm ion này ho t đ ng giúp duy trì n ng đ
2 trư ng h p, protein mang đ c hi u di m bàn ch i
Natri th p và Kali cao trong t bào, đ ng th i t o
k t h p đ ng th i ion Natri v i 1 phân t amino acid
ra 1 đi n tích âm kho ng -70 milivon trong t bào.
ho c 1 phân t glucose. Cơ ch v n chuy n này giúp
Bơm ho t đ ng đ y Natri qua màng đáy t o đi u lo i b h u h t glucose và amino acids trong lòng ng
ki n cho Natri khuy ch tán th đ ng qua màng th n. Sau khi vào trong t bào, glucose và amino acids
đ nh, t trong lòng ng th n vào trong t bào, vì thoát qua màng đáy b ng cách khuy ch tán, nh n ng
2 lí do: (1) M t gadient n ng đ t n t i gi a n ng đ cao glucose và amino acids trong t bào mà protein
đ Natri trong t bào th p (12 mEq/L) còn n ng v n chuy n đ c hi u t o ra.
đ Natri trong lòng ng th n cao (140 mEq/L) làm Đ ng v n chuy n Natri glucose (SGLT2 và SGLT1)
Natri khuy ch tán vào trong t bào và (2) đi n th n m trên di m bàn ch i c a t bào ng lư n g n và
-70 milivon trong t bào hút các ion Natri dương t v n chuy n glucose vào trong ch t t bào ngư c chi u
lòng ng th n vào trong t bào. b c thang đi n hóa, như đã đư c nói đ n trư c đây.
S tái h p thu Natri c a kênh Natri-kali-ATPase Kho ng 90% lư ng glucose đư c tái h p thu b i
có h u h t các thành ph n c a ng th n. m t SGLT2 ph n đ u ng lư n g n ( đo n S1), và 10%
vài ph n c a nephron, cũng có thêm nh ng h tr còn l i đưu c v n chuy n b i SGLT1 đ an xa ng
khác đ di chuy n 1 lư ng l n Natri vào trong t lư n g n. màng đáy t bào, glucose khuy ch tán t
bào. T i ng lư n g n, m t ng n màng t bào có t bào ra kho ng k nh kênh v n chy n glucose -
các di m bàn ch i (phía hư ng v lòng ng) giúp GLUT2 đo n S1 và GLUT1 ph n sau (đo n S3)
tăng di n tích b m t lên kho ng 20 l n. Ngoài ra c a ng lư n g n.
M c dù v n chuy n glucose ngư c chi u b c thang
còn có các protein mang g n v i ion natri n m trên
đi n hóa không s d ng tr c ti p ATP, s tái h p thu
m t ng n t bào, sau đó gi i phóng Natri vào trong
glucose ph thu c vào năng lư ng tiêu hao trong quá
t bào, đây là phương pháp khuy ch tán thu n hóa
trình v n chuy n tích c c nguyên phát c a kênh Natri
Natri qua màng t bào. Nh ng protein mang Natri Kali ATPase màng đáy t bào
cũng quan tr ng trong cơ ch v n chuy n tích c c
th phát c a nh ng ch t khác, như glucose và acid
amin, s đư c th o lu n sau
YhocData.com
349
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit V The Body Fluids and Kidneys
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT V
glucose (mg/ml)
nhiên, khi n ng đ glucose huy t tương tăng kho ng bài ti t
200mg/100ml, m c l c c u th n tăng lên kho ng 500
200 mg/phút, m t lư ng nh glucose b t đ u xu t 400
hi n trong nư c ti u.Đi u này g i là ngư ng glu-
cose c a th n. Lưu ý r ng glucose xu t hi n trong 300 Bình thư ng M c v n
chuy n
nư c ti u ( quá ngư ng ) x y ra trư c khi đ t đư c t i đa Tái h p thu
m c v n chuy n t i đa. Lí do có s khác nhau gi a 200
ngư ng và m c v n chuy n t i đa là không ph i t t 100
c nephrons đ u đ t đư c m c v n chuy n t i đa Ngư ng
glucose cùng lúc, m t s nephron b t đ u bài ti t 0
glucose trư c khi nh ng nephrone khác đ t đư c 0 100 200 300 400 500 600 700 800
m c v n chuy n t i đa. T ng m c v n chuy n t i n ng đ glucose huy t tương
(mg/100 ml)
đa th n bình thư ng kho ng 375 mg/phút, đ t
đư c khi t t c nephron đ u đ t công su t tái h p eabsorption
thu glucose t i đa.
Glucose huy t tương ngư i kh e m nh h u
như không cao đ n m c bài ti t glucose ra nư c
ti u, k c sau b a ăn. Tuy nhiên, trong b nh đái
tháo đư ng, glucose huy t tương có tăng lên m c
cao, gây ra t i lư ng l c glucose vư t quá m c
v n chuy n t i đa glucose d n đ n bài ti t glu- qua màng t bào, (2) tính th m c a màng t bào v i
cose trong nư c ti u. Sau đây là m c v n chuy n ch t tan, và (3) th i gian d ch ch a ch t tan còn l i
t i đa c a m t s ch t quan tr ng tái h p tích c c trong ng ??? :( V n chuy n này g i là v n chuy n
gradient th i gian vì m c đ v n chuy n ph thu c
Ch t tan M c v n chuy n t i đa
vào gradient đi n th và th i gian ch t tan t n t i
trong ng th n hay t c đ dòng ch y trong ng th n.
Glucose 375 mg/phút Ch t tan đư c v n chuy n th đ ng không xu t
Phosphate 0.10 mmol/phút
hi n m c v n chuy n t i đa và có nh ng đ c đi m
c a v n chuy n gradient th i gian, có nghĩa là m c
Sulfate 0.06 mmol/phút
đ v n chuy n ph thu c vào (1) gradient đi n th ,
Amino acids 1.5 mmol/phút
(2) tính th m c a màng v i ch t tan và (3)kho ng
Urate 15 mg/phút th i gian d ch ch a ch t tan còn ti p xúc v i màng
Lactate 75 mg/phút đ nh ng th n.
protein huy t tương 30 mg/phút M t ví d v v n chuy n gradient th i gian là tái
h p thu Natri ng lư n g n, nơi mà năng xu t m c
M c v n chuy n t i đa c a nh ng ch t tan v n chuy n t i đa c a bơm Natri-Kali-ATPase màng
đư c bài ti t tích c c Các ch t tan đư c bài ti t đáy thư ng l n hơn nhi u so v i t c đ khuy ch tán
tích c c cũng xu t hi n m c v n chuy n t i đa như th c c a Natri khi m t lư ng có ý nghĩa Natri đư c
sau v n chuy n qua kho ng gi a hai t bào vào lòng
ng th n thông qua màng b t t bào bi u mô. M c
Ch t tan M c v n chuy n t i đa
đ rò r d ch vào kho ng k c a th n ph thu c vào
Creatinine 16 mg/phút
(1) tính th m màng b t và (2) các l c v t lý kho ng
Para-aminohippuric acid 80 mg/phút k , dùng đ xác đ nh m c đ tái h p thu quá trình
Ch t tan đư c bài ti t tích c c nhưng không siêu l c t d ch k vào mao m ch c nh ng th n. Do
xu t hi n m c v n chuy n t i đa Nh ng ch t v n đó, Natri v n chuy n ng lư n g n ch y u tuân
chuy n tích c c thư ng xuyên xu t hi n m c v n chuy n theo nguyên t c v n chuy n gradient- th i gian hơn
t i đa là do h th ng v n chuy n tr nên bão hòa khi t i là m c v n chuy n t i đa ng th n.
lư ng ng th n tăng. M t vài ch t tan đư c tái h p thu
th đ ng không th hi n m c v n chuy n t i đa vì m c
v n chuy n c a chúng đư c quy t đ nh b i các y u t
khác ví d như, gradient đi n hóa đ khuy ch tán ch t
vi YhocData.com
351
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit V The Body Fluids and Kidneys
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
YhocData.com
352
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chapter 28 Renal T
ubular Reabsorption and Secretion
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT V
H2O, glucose, amino acids
th n có kh năng bài ti t m t lư ng l n s n ph m
th a c a quá trình chuy n hóa. đ ng v t có vú, đ ng trương
hơn 90% nitơ th a, đư c t ng h p ch y u gan t
quá chuy n hóa protein, thư ng đư c đào th i qua H+, organic acids, bases
th n dư i d ng ure.
S n ph m th a khác c a quá trình chuy n hóa,
creatinine là m t phân t l n hơn ure và h u như
không th m qua màng t bào ngt h n. Do đó, crea- tubular lumen. tubular lumen.
tinin l c c u th n g n như không đư c tái h p thu,
và do đó t t c creatinin l c c u th n đ u bài ti t ra
nư c ti u.
0.01
0 20 40 60 80 100
V N CHUY N NƯ C VÀ CH T
% t ng chi u dài ng lư n g n TAN QUAI HANLE
into the tubules. Quai Henle g m ba ph n ch c năng riêng bi t:
ngành xu ng m nh, đo n lên m nh và đo n lên dày.
Nhánh cu i m nh và nhánh lên m nh, như tên g i
c a nó, có m t màng bi u mô m ng không có di m
bàn ch i, ít ty th , và ho t đ ng trao đ i ch t m c
t i thi u (hình 28-8).
Đo n xu ng m nh có tính th m cao v i nư c và
cso tính th m v a ph i v i h u h t các ch t tan, bao
g m Natri và urea. Ch c năng c a đo n nephron
N ng đ các ch t tan d c theo ng lư n g n này ch y u là khuy ch tán đơn gi n các ch t tan
hình 28-7 tóm t t nh ng thay đ i n ng đ c a các qua màng. Kho ng 20% nư c đư c tái h p thu
ch t tan khác nhau d c theo ng lư n g n. M c dù quai Henle, và h u h t x y ra ngành xu ng m nh,
lư ng Natri tromg d ch ng th n gi m đi rõ r t d c theo Ngành lên bao g m c đo n dày và m ng, h u h t
ng lư n g n, n ng đ Natri (và t ng đ th m th u) không th m nư c, đ c đi m này r t quan tr ng đ
v n tương đ i n đ nh vì đ th m th u c a nư c cô đ c nư c ti u.
ng lư n g n r t l n giúp nư c tái h p thu gi t c Đo n dày c a quai Henle, b t đ u n a sau c a
đ v i tái h p thu Natri. M t vài ch t tan h u cơ như ngành lên, có t bào bi u mô dày, đó có ho t đ ng
glucose, amino acid và bicarbonate đư c tái h p thu trao đ i ch t cao và có kh năng tái h p thu tích c c
nhi u hơn nư c, và do đó n ng đ c a chúng gi m Natri, Clo và Kali (xem hình 28-8). Kho ng 25%
rõ r t d c theo chi u dài ng lư n g n. Các ch t tan lư ng l c c a NAtri, Clo và Kali đư c tái háp thu
h u cơ khác có tính th m th p và không đư c tái quai Henle, nh t là đo n dày ngành lên. M t lư ng
h p thu tích c c như creatinin, n ng đ c a chúng đáng k các ion khác, như là Calci, bicarbonate và
tăng d c theo ng lư n g n. T ng n ng đ ch t tan, magie cũng đư c tái h p thu ddaonj dày ngành lên
đư c ph n ánh b i đ th m th u, ch y u v n gi ng quai Henle. Đo n m ng ngành lên có công su t tái
nhau d c theo ng lư n g n vì nư c có tính th m r t h p thu th p hơn nhi u so v i đo n dày, và ngành
cao ph n này c a nephron xu ng m ng không tái h p lư ng thu b t kì ch t tan
nào
Bài ti t acid h u cơ và base ng lư n g n ng M t thành ph n quan tr ng cho các ch t đư c tái
lư n g n cũng là m t nơi quan tr ng bài ti t acid h p thu đo n dày ngành lên là bơm Natri-Kali-
h u cơ và base như mu i m t, oxalate, urate, và ATPase màng đáy t bào bi u mô. Gi ng như
catecholamine. R t nhi u ch t trong nh ng ch t này là ng lư n g n, tái h p thu các ch t tan khác đo n
s n ph m cu i c a chuy n hóa và ph i nhanh chóng dày c a ngành lên quai Henle cũng đư c liên k t
lo i b kh i cơ th . S bài ti t các ch t này vào ng ch t ch v i kh năng tái h p thu c a bơm Natri-
lư n g n c ng thêm lư ng l c b i mao m ch c u Kali-ATPasae, cái giúp duy trì n ng đ th p Natri
th n đi vào ng lư n g n và g n như không đư c trong t bào.
tái h p thu, t t c g p l i và bài ti t nhanh chóng ra
nư c ti u.
YhocData.com
354
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chapter 28 Renal T
ubular Reabsorption and Secretion
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
T bào Lòng ng
Ngành xu ng th n (+8
m ng c a quai D ch k ng
th n mV)
Henle th n
Gian bào Na+, K+
Khuy ch tán Mg++, Ca++
H2O
UNIT V
Na+ Na+
ATP H+
K+
Na+
Cl− K+
2Cl– −
K+
Đo n lên dày
c a quai Henle
25%
Na+, Cl–, K+,
Ca++, HCO3–, Mg++ L i ti u quai
• Furosemide
Ưu • Ethacrynic acid
trương • Bumetanide
H+ fuse
eabsorbs Ceabsorbs
(
eabsorbs
YhocData.com
355
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit V The Body Fluids and Kidneys
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
D ch k lòng ng
th n Đo n đ u ng lư n xa
t bào th n ( 10
ng th n mV)
Na+
ATP Na+
K+
−
Cl–
Cl–
Đo n cu i ng lư n xa
và ng góp
l i ti u Thiazide T bào
Na+, Cl–
chính
interstitial fluid via chloride channels.
(+ADH) H2O
K+
H+
YhocData.com
356
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chapter 28 Renal T
ubular Reabsorption and Secretion
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT V
CO2 CO2 + H2O H+
K+ ATP
H2CO3
Na +
ATP Na+
K+ HCO3– + H+ Cl–
− −
Cl − HCO3–
Cl– H+
ATP
K+ K+
Ch t đ i kháng Aldosterone ch n kênh Na+
• Spironolactone • Amiloride
• Eplerenone • Triamterene
H2CO3
H+
Amiloride và triamterene là nh ng ch t ch n kênh ATP
Natri c ch tr c ti p Natri đi vào kênh Natri màng H+ + HCO3– HCO3–
đ nh, do đó làm gi m lư ng Natri đư c v n chuy n H+ Cl–
qua màng đáy b i bơm Natri-Kali ATPase. Đi u này ATP
làm gi m lư ng Kali đư c v n chuy n vào trong t K+
bào và cu i cùng làm gi m Kali bài ti t vào trong lòng
Cl– K+
ng. Vì lí do đó mà thu c ch n kênh Natri, cũng như
ch t đ i kháng Aldosteron, gi m bài ti t Kali ra nư c
ti u và ho t đ ng như l i ti u gi Kali. ype
YhocData.com
357
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit V The Body Fluids and Kidneys
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Ch c năng c a đo n cu i ng lư n xa và đo n v Medullary –
c a ng góp có nh ng đ c trưng sau: collecting duct +, Cl
Na
1. Màng t bào c a c 2 đo n h u như không 2O
D H) H
th m ure, gi ng tính th m đo n đ u ng lư n (+ A
xa; do dó, h u như t t c ure đi qua nh ng đo n Urea
này đ u xu ng ng góp và bài ti t trong nư c ti u.
Tr m t s ít lư ng ure đư c tái h p thu đo n
t y c a ng nhú. H+
2. C hai đo n này đ u tái h p thu ion natri, m c HCO –
đ tái h p thu ph thu c vào hoocmon, đ c bi t là 3
5
58
100.0
40
cho th y s thay đ i c a t s n ng đ trong
to
to 1
50.0 lòng ng/ huy t tương là do 2/3 lư ng nư c
5
Tubular fluid/glomerular filtrate concentration
12
PAH
đươc tái h p thu khi đi qua ng lư n g n, và ch
to
20.0
có 1/3 lư ng nư c l c qua c u th n có m t t i
UNIT V
10.0 đo n cu i ng lư n g n. T i đi m cu i cùng
ine c a ng góp, t s n ng đ c a inulin trong lòng
5.0 a tin
e
Cr ng/ huy t tương lên đ n 125 (xem Figure
lin Cl
2.0 Inu 28-15), cho th y ch có 1/125 lư ng nư c đư c
Ure a
K
1.0 and Na K Cl l c c u th n có m t t i đây, và đi u đó có
nghĩa hơn 99% lư ng nư c ti u đ u đư c tái
0.50 Na
h p thu.
Gluc
0.20
ose
HCO3
Prot
0.05
no a
0.02
c a ng th n, nên có r t nhi u th n kinh, hoocmon
Proximal Loop of Distal Collecting cũng như cơ ch t i ch tham gia vào quá trình đi u
tubule Henle tubule tubule
hòa s tái h p thu c a ng th n cũng như l c c u
Figure 28-15 Thay đ i n ng đ c a các ch t qua các đo n khác th n. Đi u quan trong n i b t nh t c a tái h p thu là
nhau c a ng th n th ng qua t s gi a n ng đ huy t tương và
d ch l c. Giá tr 1.0 là n ng đ c a ch t đó trong d ch l c
tái h p thu m t s ch t có th di n ra đ c l p v i các
đ u cũng như trong huy t tương. Giá tr dư i 1.0 ch ra ch t đó ch t khác, đ c bi t khi có m t hoocmon.
đư c tái h p thu nhi u hơn nư c, ngư c l i, l n hơn 1.0 là ch t
đó đư c tái h p thu ít hơn nư c ho c ch t đo đươc bài ti t vào CÂN B NG GI A C U TH N VÀ NG TH N--
lòng ng
TĂNG KH NĂNG TÁI H P THU Đ ĐÁP NG
V I T NG LƯU LƯ NG QUA NG TH N
M t trong nh ng cơ ch cơ b n nh t đ đi u hòa
quá trình tái h p thu là kh năng tăng tái h p thu c a
hơn, ho c n u ch t đó đư c bài ti t vào lòng ng. ng th n đ i đ đáp ng v i tăng lưu lư ng d ch l c
N u t s n ng đ tr nên nh hơn 1, đi u đó có qua ng th n. Hi n tư ng này đư c g i là cân b ng
nghĩa ch t đó đư c tái h p thu nhi u hơn nư c. gi a c u th n và ng th n ( glomerulo-tubar
Nh ng ch t đ ng đ u b ng Figure 25-15, như balance). Ví d , n u tăng m c l c c u thân t 125ml/
cre-atinin có n ng đ cao trong nư c ti u. Nói chung min lên 150ml/min, t c đ tái h p thu c a ng lư n
thì, đó là nh ng ch t không c n thi t cho cơ th nên g n cũng tăng, t 81ml/min (65% GFR) lên 97,5ml/
th n s h p thu r t ít ho c hoàn toàn không h p thu, min (65% GFR). Do đó, cân b ng gi a c u th n và
hơn th n a, chúng còn đư c bài ti t vào lòng ng, ng th n là hi n tư ng tăng kh năng tái h p thu
làm tăng s lư ng các ch t đó trong nư c ti u. tuy t đ i khi m c l c c u th n tăng, m c dù ph n
Ngư c l i, nh ng ch t đ ng cu i b ng s li u, như trăm d ch l c đư c tái h p thu ng lư n g n v n
glucose, amino acid, s đư c tái h p thu m nh m ; gi nguyên kho ng 65%.
đó là nh ng ch t c n thi t cho cơ th , g n như Hi n tư ng này cũng x y ra m t s đo n c a
chúng không có m t trong nư c ti u. ng th n, đ c bi t là quay Henle. Cơ ch chính xác
T s gi a n ng đ Inulin trong lòng ng/ huy t c a hi n tư ng v n chưa đư c hi u rõ hoàn toàn;
tương có th dùng đ tính s tái h p thu nư c ng nhưng nó có th m t ph n do s thay đ i các l c v t
th n Inulin; m t polysaccharide đư c dùng đ đo lý lòng ng và quanh kho ng k c a th n, đi u này
GFR, hoàn toàn không đư c tái h p thu hay bài ti t s đư c bàn lu n sau. Rõ ràng là hi n tư ng này
trong ng th n. S thay đ i c a n ng đ inulin b t ho t đông không ph thu c vào hoocmon, nó đư c
c đo n nào c a ng th n s ph n ánh lư ng nư c ch ng minh ngay c khi cô l p th n hoàn toàn, th m
hi n di n do n đó. chí khi ch cô l p óng lư n g n, nó v n ho t đ ng.
Ví d như, n ng đ inulin trong lòng ng/ huy t Cân b ng c u th n- ng th n giúp phòng tránh quá
tương tăng lên đ n 3.0 ng lươn g n, ph n ánh t i ng lư n xa khi m c l c c u th n tăng.
n ng đ t i đây cao hơn g p 3 l n n ng đ t i c u
th n hay chính là trong huy t tương. Vì inulin
YhocData.com
359
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit V The Body Fluids and Kidneys
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT V
↑ πc → ↑ Reabsorption
• ↑ πA → ↑ πc
• ↑ FF → ↑ πc
↑ Kf → ↑ Reabsorption ATP
Net
FF, phân s l c; Kf, h s l c c a mao m ch quanh ng reabsorption
th n; Pc, áp l c th y tĩnh trong mao m ch; A, áp l c keo
trong đ ng m ch; c, áp l c keo trong mao m ch quanh
ng th n; RA và RC, s c c n đ ng m ch đ n và đ ng ATP
m ch đi Backleak
YhocData.com361
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit V The Body Fluids and Kidneys
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Bình thư ng, m c đ tái h p thu vào trong lòng mao Khi cơ ch t đi u hòa c a GFR b suy gi m, thư ng
m ch quanh ng th n nhi u, s v n chuy n nư c và x y ra trong các b nh th n, tăng áp l c đ ng m ch
ion natri t kho ng k vào mao m ch ít b thoát ngư c s làm tăng GFR r t nhi u.
tr l i lòng ng th n. Thuy nhiên, khi s tái h p thu nh hư ng th hai c a tăng áp l c đ ng m ch th n
gi m, s làm tăng áp su t th y tĩnh trong kho ng là làm gi m ph n trăm nư c và ch t tan đư c tái h p
k , và như th , s xu t hi n xu hư ng khu ch tán thu ng th n. Cơ ch c a hi n tư ng này bao g m
ngư c c a nư c và ion natri vào trong lòng ng, k t s tăng nh c a huy t áp th y tĩnh trong lòng mao
qu là càng làm m c đ tái h p thu (xem hình Figure m ch quanh ng th n, đ c bi t là m ng lư i mao m ch
28-17). c a đo n t y th n (vasa recta of the renal medulla)
Ngư c l i cũng đúng, khi s tái h p thu vào kho ng và ti p theo là tăng áp l c th y tĩnh kho ng k .
k tăng trên m c bình thư ng. Kh i đ u v i s tăng Như đã bàn lu n phía trư c, s tăng áp l c th y tĩnh
tái h p thu vào trong mao m ch quanh ng th n, làm kho ng k làm tăng s thoát ion natri ngư c tr l i
cho gi m áp su t th y tĩnh và tăng áp su t keo lòng ng th n, như v y, gi m quá trình tái h p thu
kho ng k quanh ng th n. C 2 s thay đ i này, na-tri nư c, tăng lư ng nư c ti u khi huy t áp đ ng
thúc đ y s di chuy n c a nư c và các ch t tan t m ch th n tăng,
trong lòng ng vào kho ng k ; do đó, s thoát d ch Cơ ch th ba t o nên hi n tư ng pressure natriure-
tr l i lòng ng b h n ch , tăng quá trình v n chuy n sis and pressure diuresis là gi m t o an-giotensin II.
vào lòng mao m ch. Angiotensin II b n thân nó làm tăng quá trình tái h p
Như v y, thông qua s thay đ i c a áp su t th y tĩnh thu natri ng th n; nó cũng kích thích bài ti t aldos-
và áp su t keo kho ng k , s tái h p thu nư c và terol, ch t gây tái h p thu natri m nh. Do đó, gi m
ch t tan t kho ng k vào lòng mao m ch s g n như hình thành angiotensin II gây gi m tái h p thu natri,
trùng kh p v i s tái h p thu t lòng ng vào kho ng đi u này x y ra khi tăng áp l c đ ng m ch th n.
k . Thóm l i, các l c làm tăng tái h p thu vào trong
mao m ch quanh ng th n cũng làm tăng tái h p thu
t ng th n. Ngư c l i, s thay đ i huy t đ ng mà c HOOCMON THAM GIA ĐI U HÒA QUÁ TRÌNH TÁI
ch tái h p thu vào mao m ch quanh ng th n cũng H P THU
c ch quá trình tái h p thu c a ng th n.
Đ gi cho th tích d ch cơ th và n ng đ các ch t
NH HƯ NG C A HUY T ÁP Đ NG M CH LÊN tan m c n đ nh, đòi h i th n ph i bài ti t nư c và
LƯ NG NƯ C TI U --- PRESURE NATRIURESIS các ch t tan khác nhau các m c đ khác nhau, ch t
AND PRESSURE DIURESIS này đ c l p v i ch t kia. Ví d , khi Kali đư c h p thu,
th n s ph i bài ti t kali nhi u hơn bình thư ng trong
Ch c n tăng huy t áp đ ng m ch nh có th làm khi gi nguyên m c bài ti t natri và các ch t đi n gi i
tăng bài ti t m t lư ng đáng k ion natri và nư c, khác. Thương t , khi lư ng natri h p thu thay đ i, th n
hi n tư ng này đư c g i là pressure natriuresis và s thay đ i lư ng bài ti t natri mà không nh hư ng
pressure diuresis. Do cơ ch t đi u hòa đã đư c l n đ n các ch t đi n gi i khác. Thable 28-3 t ng k t
trình bày Chapter 27, tăng áp l c đ ng m ch trong các hoocmon quan tr ng tham gia đi u hòa quá trình
kho ng t 75 đ n 160mmHg thư ng nh hư ng r t tái h p thu c a ng th n, nh ng đo n ng th n mà
ít đ n lưu lư ng máu th n và GFR. S tăng nh chúng tác d ng ch y u, và tác d ng c a chúng lên
GFR x y ra ch ng t nh hư ng c a tăng áp l c nư c và các ch t đi n gi i. M t s ch t s đư c th o
đ ng m ch lên lư ng nư c ti u ra lu n kĩ hơn Chapter 29 và 30, nhưng chúng ta
YhocData.com
362
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chapter 28 ubular
Renal T Reabsorption and Secretion
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT V
và bài ti t kali. T bào ng th n ch u tác đ ng đi u này th y rõ ng lư n g n. Th hai, co ti u
chính c a aldosterol là t bào chính c a đo n đ ng m ch đ n, b ng cách gi m lưu lư ng máu
v ng góp ( the principal cells of the cortical th n, s làm tăng phân s l c c u th n, làm tăng
collecting tubule). Cơ ch tác đ ng c a aldos- n ng đ protein cũng như áp su t keo mao m ch
terol thông qua kích thích bơm Na-K-ATPase quanh ng th n; cơ ch này làm tăng áp l c tái h p
phía màng đáy c a t bào đo n v ng thu, tăng gi nư c và mu i natri.
góp. Aldosterol cũng làm tăng tính th m c a 3. Angiotensin II tr c ti p làm tăng tái h p thu
Natri v i màng t bào phía lòng ng th n. Cơ Na-tri ng lư n g n, quay Henle, ng lư n xa và
ch t bào h c s đư c bàn lu n kĩ hơn ng góp. M t trong nh ng cơ ch tác đ ng tr c ti p
Chapter 78. này là Angiotensin II kích thích bơm Na-K-ATPase
Y u t quan tr ng nh t kích thích s bài màng t bào phía màng đáy c a các t bào ng
ti t aldosterol là (1) n ng đ Kali huyêt tương th n. Cơ ch th hai là kích thích bơm Na-H
và (2) tăng n ng đ angiotensin II, ch t liên màng t bào phía lòng ng th n, đ c bi t là ng
quan ch t ch đ n Natri và gi m th tích tu n lư n g n. Cơ ch th ba c a Angiotensin II là kích
hoàn hay huy t áp th p. Tăng bài ti t aldos- thích kênh đ ng v n chuy n Na-HCO3 phía
terol liên quan ch t ch đ n tình hu ng trên, màng đáy t bào(Figure 28-18).
gây gi mu i, nư c, làm tăng th thích ngo i Do đó, Angiotensin II kích thích các kênh v n
bào, nâng huy t áp tr v m c bình thư ng. chuy n Natri c hai phía màng t bào h h t
Khi v ng m t aldosterol, như trong trư ng các đo n c a ng th n. Điêu này làm cho an-
h p phá h y c u trúc ho c ch c năng tuy n giotensin gi vai trò quan tr ng trong vi c gi mu i
thư ng th n (Addison’s disease), gây ra tình và nư c, cho phép chúng ta s d ng mu i v i s
tr ng m t Natri và gi Kali m t cách đáng k . bi n thiên l n mà không gây nh hư ng đ n th
Ngư c l i, khi dư th a aldosterol, như trong tích d ch ngo i bào hay huy t áp, đi u này s đư c
trư ng h p u tuy n thư ng th n ( h i ch ng nói đ n trong Chapter 30.
Conn), thư ng liên quan đ n tình tr ng gi Cùng lúc Angiotesin làm tăng tái h p thu mu i và
Natri và gi m n ng đ Kali m t ph n do tăng nư c, hi n tư ng co m ch ti u đ ng m ch đ n
bài ti t quá m c Kali th n. S đi u hòa Ion
Natri có th duy trì m c cân b ng dù n ng
đ aldosterol th p, nhưng n ng đ Kali không
th gi m c n đ nh khi n ng đ Aldosterol
th p. Do đó, aldosterol gi vai trò quan tr ng
trong đi u hòa n ng đ Kali trong máu hơn là
n ng đ Natri. Renal Tubular
interstitial Tubular lumen
Angiotensin II tăng tái h p thu Natri và nư c fluid cells
Angiotensin II có l là hormone m nh nh t giúp
tái h p thu Natri. Như đã đ c p trong Chap-
ter 19, angiotensin II đư c t o thành liên Na+ Na+
ATP + + NHE
quan ch t ch đ n tình tr ng h huy t áp và/ K+ H+
ho c th tích d ch ngo i bào th p, như trong
trư ng h p xu t huy t hay m t quá nhi u Ang II AT1 AT1 Ang II
mu i natri và nư c khi b tiêu ch y n ng ho c
ti t nhi u m hôi. Tăng n ng đ Angiotensin Na+
II giúp khôi ph c huy t áp và th t ch d ch +
-
HCO3
ngo i bào v m c bình thư ng b ng cách
tăng tái h p thu mu i và nư c ng th n
th ng qua 3 cơ ch sau:
1. Angiotensin II làm tăng bài ti t aldosterol, Figure 2818. Tác d ng tr c ti p c a Angiotensin (Ang II) làm tăng
tái h p thu Natri ng lư n g n. Ang II kích thích trao đ i Na-H
ch t gây tăng tái h p thu Natri
(NHE) màng t bào phía lòng ng và kênh Na-K-ATPase cũng
như đ ng v n chuy n Na-HCO3 màng t bào phía màng đáy.
Các cơ ch này còn x y ra nhi u đo n c a ông th n, bao g m
quay Henle, ng lư n xa và ng góp.
YhocData.com
363
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit V The Body Fluids and Kidneys
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
còn giúp duy trì bài ti t các s n ph m th a c a nư c qua màng t bào m t cách nhanh chóng.
các quá trình chuy n hóa như urea, creatinine mà Ngoài AQP-2, còn có AQP-3, AQP-4 màng t bào
v n dĩ các ch t này đư c bài ti t ch y u nh m c phía màng đáy cho phép nư c đi ra kh i t bào vào
l c c u th n GFR. Do đó, tăng angiotensin II cho kho ng k nhanh chóng, m c dù cá phân t này
phép th n gi mu i và nư c mà không nh hư ng chưa đư c ch ng minh là do vai trò c a ADH.
đ n quá trình bài ti t các s n ph m chuy n hóa. Tăng m n tính ADH cũng làm tăng s t ng h p
ADH làm tăng tái h p thu nư c. AQP-2 thông qua quá trình phiên mã gen mã hóa
Cơ ch quan tr ng nh t c a ADH là tăng tính AQP2. Khi n ng đ ADH th p, các phân t AQP-2
th m c a màng t bào ng lư n xa v i nư c, ng tr v bào tương, tính th m c a màng t bào v i
góp và ng nhú. Cơ ch này giúp cho cơ th gi nư c gi m xu ng. Tác đ ng c a ADH v m t t
nư c trong tu n hoàn đ c bi t trong trư ng h p bào h c s đư c bàn lu n Chapter 76.
m t nư c. Khi v ng m t ADH, tính th m c a màng
t bào ng lư n xa và ng góp v i nư c r t th p, là, Atrial Natriuretic Peptide giám tái h p thu nư c
cho th n bài ti t m t lư n l n nư c ti u, tình tr ng và ion natri. Khi m t s t bào đ c bi t tâm nhĩ b
này g i là đái tháo nh t (diabetes inspidus). Do đó, kéo căng quá m c do tăng th tích huy t tương hay
ADH đóng vai trò quy t đ nh m c đ hòa loãng hay tăng huy t áp tâm nhĩ, chúng se ti t ra m t peptide
cô đ c nư c ti u, s đư c bàn lu n kĩ Chapter 29 g i là Atrial natriuretic peptide (ANP). Tăng ti t ANP
và 76 gây gi m tái h p thu nư c và natri đ c bi t ng
ADH liên k t đ c hi u v i receptor V2 có m t nhú. ANP cũng c ch bài ti t renin, do đó gi m
ng lư n xa, ng góp và ng nhú, tăng t ng h p hình thành angiotensin II, gây gi m tái h p thu
cAMP và h at hóa protein kinase (Figure 28-19). ng th n. Gi m tái h p thu nư c và mu i, làm tăng
S ho t hóa này làm m t protein n i bào là kh i lư ng nư c ti u, giúp h huy t áp và th tích
Aquapor-in 2 (AQP-2) di chuy n ra màng t bào máu v m c bình thư ng.
phía lòng ng. Phân t AQP-2 liên k t v i nhau và ANP tăng đáng k trong trư ng h p suy tim do
hòa v i màng t bào t o thành các kênh nư c cho tâm nhĩ b giãn quá m c do gi m t ng máu vào tâm
phép khu ch tán th t. H qu là giúp tăng bài tiêt mu i và nư c
trong trư ng h p suy tim.
YhocData.com
364
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chapter 28 Renal T
ubular Reabsorption and Secretion
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Cs × Ps = Us × V
trong đó Cs là đ thanh th i c a ch t s, Ps là n ng
đ c a ch t s trong huy t tương, Us là n ng đ
S D NG Đ THANH TH I Đ ĐÁNH GIÁ ch t s trong nư c ti u, và V lưu lư ng nư c ti u.
CH C NĂNG TH N Bi n đ i công th c trên, ta có th tính đư c đ
UNIT V
M c đ các ch t khác nhau đư c l c kh i huy t tương cung thanh th i c a m t ch t theo công th c
c p phương ti n h u ích trong vi c đánh giá ch c năng bài
ti t các ch t c a th n(Table 28-4). Us × V
Cs =
Theo đ nh nghĩa, đ thanh th i c a th n v i m t ch t là th Ps
tích huy t tương đư c l c hoàn toàn ch t đó b i th n trong
Do đó, đ thanh th i c a m t ch t có th tính
m t đơn v th i gian.
M c dù không có m t ch t nào có th đư c l c hoàn toàn b ng lưu lư ng bài ti t nư c ti u (Us × V) chia
b i th n trong m t th tích huy t tương đơn thu n nhưng đ cho n ng đ ch t đó trong huy t tương.
thanh th i c a th n v n cung c p m t phương tiên h u
d ng trong vi c đánh giá ch c năng bài ti t c a th n. Chúng
Đ THANH TH I INULIN CÓ TH Ư C TÍNH
ta có th s d ng đ thanh th i c a th n đ đánh giá lưu
lư ng máu qua th n, cũng như m c đ c a quá trình l c GFR.
c u th n, tái h p thu ng th n và bài ti t ng th n.
N u m t ch t đư c l c hoàn toàn (l c hoàn toàn
Đ minh h a cho nguyên t c c a thanh th i th n, chúng ta
hãy xem xét ví d su: N u huy t tương qua th n ch 1 mg
như nư c) và không đư c tái h p thu hay bài ti t
m t ch t nào đó trong m i ml và 1mg ch t đó đư c bài ti t ng th n, khi đó, lưu lư ng ch t đó đư c bài tiêt ra
ra nư c ti u, khi đó, 1ml/min huy t tương đ c thanh th i nư c ti u (Us × V) b ng lưu lư ng l c c a ch t đó
hoàn toàn ch t đó. Như v y, đ thanh th i c a m t ch t qua th n (GFR × Ps). Do đó
tư ng trưng cho th tích huy t tương c n thi t đ cung c p
m t lư ng tương đương ch t đó đư c bài ti t ra nư c ti u GFR × Ps = Us × V
trong m t đơn v th i gian. Ta có công th c toán h c: Như v y, GFR có th đư c tính theo công th c
đ thanh th i c a ch t đó như sau
Table 284 S d ng đ thanh th i đ đ nh lư ng ch c năng Us × V
GFR = = Cs
th n Ps
GFR (ml/min)
50
concentration (mg/dl)
2
Serum creatinine
GFR = 125 ml/min
0
0 1 2 3 4
Days
Ch t phù h p các tiêu chu n trên là inulin, m t poly- Figure 2821 Effeccct
edu ingof r glomerular filtration rate (GFR) by
saccharide v i tr ng lư ng phân t kho ng 5200 50 per
cent on serum creatinine concentration and on creatinine
dalton. Inulin không đư c s n xu t b i cơ th , đư c excretion rate when the production rate of creatinine remains con-
tìm th y r m t s lo i th c v t và ph i tiêm tĩnh stant. PCreatinineeatinine
, plasma cr concentration.
m ch cho b nh nhân đ đo GFR
Figure 28-20 mô t quá trình bài ti t inulin th n. B i v y, lư ng creatinine đo đư c nươc ti u s
ví d này, nông đ inulin huy t tương là 1mg/ ml, l n hơn lư ng đư c lóc qua c u th n. Thuy nhiên,
nư c ti u là 125mg/ml và lưu lư ng nư c ti u là do thư ng có m t l i nh trong vi c đ nh lư ng
1ml/min, do đó có 125 mg/min inulin đư c bài ti t ra cre-atinine huy t tương d n đ n làm tăng n ng đ
nư c ti u. Do đó, đ thanh th i c a inulin đư c tính crea-tinine trong huy t tương. Như v y, hai đi u
b ng lưu lư ng th i c a inulin chia cho n ng đ in- này có th bù tr cho nhau, nên đ thanh th i cre-
ulin trong huy t tương, k t qu là 125ml/min. Do đó, atinine có th đư c dùng đ ư c tính GFR
có125ml huy t tương qua th n s đư c thanh th i Throng m t s trư ng h p, có th không th thu
inulin hoàn toàn ra nư c ti u trong vòng 1 phú nư c ti u đ đo đ thanh th i creatinine (CCr). Ư c
Inulin không ph i là ch t duy nh t đ tính GFR. M t tính s thay đ i GFR, tuy nhiên, có th d dàng
s ch t có th s d ng trong lâm sàng đ ư c lư ng th y đư c b ng cách đo n ng đ creatinine huy t
GFR là ch t phóng xa iothalamate và creatinine. thanh, do chúng có m i quan h t l ngh ch:
UCr × V
Đ THANH TH I CREATININE VÀ N NG Đ GFR ≈ CCr =
PCr
CREATININE TRONG HUY T TƯƠNG CÓ TH
DÙNG Đ Ư C TÍNH GFR N u như GFR đ t ng t gi m xu ng còn 50% giá
Creatinine là m t s n ph m c a chuy n hóa cơ và tr bình thư ng, th n s không l c h t và ch bài ti t
đư c th i ra ngoài cơ th g n b ng lư ng đư c l c m t n a lư n creatinine, gây l ng đ ng creatinine
qua c u th n. Do đó, đ thanh th i c a creatinine trong cơ th , làm tăng n ng n creatinine trong
có th dùng đ đánh giá GFR. Do đo đ thanh th i huy t tương. N ng đ creatinine s tăng d n cho
cre-atinine không yêu c u tiêm tĩnh m ch, phương V
đ n khi lưu lư ng l c c a creatinine (PCr × GFR) và
pháp này đư c áp d ng r ng rãi hơn là đo đ thanh lưu lư ng bài ti t creatinine (UCr × V) tr v bình
th i inulin đ đánh gía GFR. Thuy nhiên, creatinine thư ng và cân b ng gi a lưu lư ng l c và bài ti t
không ph i là ch t hoàn h o đ đ đánh giá GFR do đư c tái thi t l p. S tái thi t l p này s x y ra khi
m t lư ng nh GFR đư c bài ti t ng th n. n ng đ creatinine cao g p 2 l n bình thư ng, như
Figure 28-21. YhocData.com
366
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chapter 28 ubular
Renal T Reabsorption and Secretion
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
12
Plasma creatinine concentration
10
UNIT V
(mg/100 ml)
8
Renal plasma flow
UPAH × V
6 =
PPAH
Renal venous
2 Normal PAH =
0.001 mg/ml
Nielsen S, Frøkiær J, Marples D, et al: Aquaporins in the kidney: from Schafer JA: Abnormal regulation of ENaC: syndromes of salt reten-
molecules to medicine. Physiol Rev 82:205, 2002. tion and salt wasting by the collecting duct. Am J Physiol Renal
Palmer LG, Frindt G: Aldosterone and potassium secretion by the Physiol 283:F221, 2002.
cortical collecting duct. Kidney Int 57:1324, 2000. Staruschenko A: Regulation of transport in the connecting tubule
Reilly RF, Ellison DH: Mammalian distal tubule: physiology, patho- and cortical collecting duct. Compr Physiol 2:1541, 2012.
physiology, and molecular anatomy. Physiol Rev 80:277, 2000. Thomson SC, Blantz RC: Glomerulotubular balance, tubuloglomeru-
Rossier BC, Staub O, Hummler E: Genetic dissection of sodium and lar feedback, and salt homeostasis. J Am Soc Nephrol 19:2272,
UNIT V
potassium transport along the aldosterone-sensitive distal nephron: 2008.
importance in the control of blood pressure and hypertension. Welling PA: Regulation of renal potassium secretion: molecular
FEBS Lett 587:1929, 2013. mechanisms. Semin Nephrol 33:215, 2013.
Russell JM: Sodium-potassium-chloride cotransport. Physiol Rev 80: Wright EM: Renal Na(+)-glucose cotransporters. Am J Physiol Renal
211, 2000. Physiol 280:F10, 2001.
YhocData.com
369
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
CHƯƠNG 29www.foxitsoftware.com/shopping
S cô đ c và s pha loãng nư c ti u;
UNIT V
S đi u hòa áp su t th m th u
d ch ngo i bào và n ng đ natri
Đ i v i các t bào c a cơ th ho t đ ng đúng cách, chúng c n thi t cho s s ng, đ c bi t khi lư ng d ch vào b h n
ph i đư c “t m” trong d ch ngo i bào v i n ng đ tương ch .
đ i n đ nh c a các ch t đi n gi i và các ch t hòa tan
khác. T ng n ng đ c a các ch t hòa tan trong d ch ngo i HORMONE CH NG BÀI NI U KI M
bào và cũng chính là áp su t th m th u cũng ph i đư c SOÁT S CÔ Đ C NƯ C TI U
đi u hòa m t cách chính xác đ ngăn ch n các t bào
Cơ th có m t h th ng feedback m nh m trong vi c đi u
kh i b teo l i ho c trương lên. Áp su t th m th u đư c
ch nh đ th m th u huy t tương và n ng đ natri mà ho t
xác đ nh b i s lư ng c a ch t hòa tan (ch y u natri-
đ ng b ng cách thay đ i s bài xu t nư c qua th n đ c l p
clorua) chia cho th tích d ch ngo i bào. Như v y, đ n
v i m c đ bài xu t ch t tan. M t b ph n ch y u c a
m t m c đ l n, áp su t th m th u d ch ngo i bào và
s feedback này là hormone ch ng bài ni u (ADH),
n ng đ natriclorua đư c quy đ nh b i lư ng nư c ngo i
còn đư c g i là vasopressin.
bào. T ng lư ng nư c trong cơ th đư c ki m soát b i
(1) lư ng d ch vào, đư c quy đ nh b i các y u t v nhu
Khi đ th m th u c a các d ch cơ th tăng trên bình
c u khát nư c, và (2) s bài ti t nư c c a th n, đư c
thư ng (t c là, các ch t hoà tan trong các ch t d ch cơ th
ki m soát b i nhi u y u t nh hư ng t quá trình l c
tr nên quá cô đ c), thùy sau tuy n yên ti t ra nhi u hơn
c u th n và s tái h p thu ng th n.
ADH, đi u đó làm tăng tính th m nư c c a các ng lư n
Trong chương này, chúng ta th o lu n (1) các cơ ch
xa và ng góp, như đã th o lu n trong Chương 28. Cơ
làm cho th n lo i b nư c dư th a b ng cách bài xu t
ch này làm tăng tái h p thu nư c và gi m lư ng nư c
nư c ti u pha loãng; (2) các cơ ch làm cho th n gi
ti u nhưng không làm thay đ i rõ r t t l bài xu t các
nư c b ng cách bài xu t nư c ti u cô đ c; (3) các cơ
ch t tan c a th n.
ch feedback c a th n ki m soát n ng đ natri trong
d ch ngo i bào và áp su t th m th u; và (4) các cơ
Khi có nư c dư th a trong cơ th và đ th m th u d ch
ch khát và thèm mu i xác đ nh b i lư ng vào c a nư c
ngo i bào gi m, s ti t ADH b i thùy sau tuy n yên
và mu i, chúng còn giúp ki m soát th tích d ch ngo i
gi m đi, do đó làm gi m tính th m nư c c a ng lư n
bào, đ th m th u, và n ng đ natri.
xa và ng góp, làm tăng nhi u hơn lư ng nư c ti u pha
loãng đư c bài xu t. Như v y, m c đ bài ti t ADH
TH N BÀI XU T NƯ C DƯ TH A B NG CÁCH
đ nh rõ, đ n m t m c đ l n, cho dù th n bài xu t nư c
HÌNH THÀNH NƯ C TI U PHA LOÃNG ti u pha loãng hay cô đ c.
Th n bình thư ng có m t kh năng r t l n đ thay đ i t l
CÁC CƠ CH BÀI XU T NƯ C TI U
tương đ i c a các ch t tan và nư c trong nư c ti u đ đáp
PHA LOÃNG C A TH N
ng v i nh ng thách th c khác nhau. Khi có dư th a
nư c trong cơ th và đ th m th u d ch cơ th gi m, th n
Khi có m t s dư th a l n nư c trong cơ th , th n có
có th bài xu t nư c ti u v i đ th m th u th p như 50
th bài xu t ra nhi u như 20 L / ngày c a nư c ti u pha
mOsm / L, s cô đ c này ch kho ng 1/6 đ th m th u
loãng, v i n ng đ th p như 50 mOsm / L. Th n th c
c a d ch ngo i bào bình thư ng. Ngư c l i, khi có s
hi n thành tích n tư ng này b ng cách ti p t c tái h p thu
thâm h t c a nư c trong cơ th và đ th m th u d ch
các ch t tan trong khi không tái h p thu m t lư ng nư c
ngo i bào cao, th n có th bài xu t nư c ti u cô đ c cao
l n trong các ph n xa c a nephron, k c đo n cu i ng
đ v i đ th m th u t 1200 đ n 1400 mOsm / L. Quan
lư n xa và các ng góp.
tr ng không kém, th n có th đào th i ra m t lư ng
Hình 29-1 cho th y các ph n ng g n đúng c a th n
l n nư c ti u pha loãng hay m t lư ng nh nư c ti u cô
trong m t ngư i sau khi u ng 1 lít nư c. Lưu ý
đ c mà không làm thay đ i l n trong t l bài xu t các
r ng th tích nư c ti u tăng lên đ n kho ng 6 l n bình
ch t hòa tan như natri và kali. Kh năng này đ đi u
thư ng trong vòng 45 phút sau khi nư c đã đư c u ng.
ch nh s bài xu t nư c đ c l p v i s bài xu t ch t tan là
Tuy v y, t ng lư ng ch t tan bài xu t v n còn tương đ i
YhocData.com
371
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit V Các d ch cơ th và th n
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
V th n
tương
0
6
T c đ dòng ch y
(ml/min)
nư c ti u
4 400 70
400 400
NaCl
2
T y th n
H2O NaCl
0
S bài xu t ch t tan
0.6
Hình 29-2. S hình thành nư c ti u pha loãng khi m c hormone ch ng
trong
UNIT V
các con đư ng khác nhau, bao g m ph i b ng b c hơi nư c tích nư c ti u s c n thi t ph i ra kh i cơ th v i 1200
trong khí th ra, b máy tiêu hóa b ng đư ng phân, da qua milliosmoles c a natri clorua đưa vào, thêm n a là 600 mil-
bay hơi và m hôi, và th n thông qua bài xu t nư c ti u. D ch liosmoles các ch t hòa tan khác như urê. Đi u này s d n
vào là c n thi t đ phù h p v i s m t nư c này, nhưng kh đ n lư ng d ch m t đi th c là 0,5 lít cho m i lít nư c bi n
năng c a th n đ t o thành m t kh i lư ng nh nư c ti u cô đ c u ng vào, gi i thích s m t nư c nhanh chóng này x y ra
nh ng n n nhân u ng nư c bi n trong n n đ m tàu. Tuy
làm gi m đ n m c t i thi u lư ng d ch vào là c n thi t đ duy
nhiên, v t nuôi c a m t n n nhân đ m tàu là chu t túi Úc
trì cân b ng n i môi, m t ch c năng đ c bi t quan tr ng khi nư c có th u ng mà không có v n đ t t c nư c bi n nó mu n.
đư c cung c p thi u.
Khi có tình tr ng thi u nư c trong cơ th , th n t o thành nư c
ti u cô đ c b ng cách ti p t c bài xu t các ch t tan trong khi tăng
s tái h p thu nư c và gi m kh i lư ng nư c ti u đư c hình TR NG LƯ NG RIÊNG NƯ C TI U
thành. Th n c a ngư i có th s n xu t n ng đ nư c ti u t i đa t
1200-1400 mOsm / L, g p 4-5 l n so v i áp su t th m th u c a Tr ng lư ng riêng nư c ti u thư ng đư c s d ng trong
huy t tương. các cơ s y t đ cung c p m t ư c tính nhanh chóng v
M t s đ ng v t sa m c, như loài chu t túi Úc, có th cô đ c n ng đ ch t tan trong nư c ti u. Nư c ti u càng cô đ c,
nư c ti u cao như 10.000 mOsm / L. Kh năng này cho phép tr ng lư ng riêng nư c ti u càng cao. Trong h u h t các
chu t t n t i trong sa m c thi u nư c u ng; nư c đ có th thu đư c trư ng h p, tr ng lư ng riêng nư c ti u tăng tuy n tính
thông qua các th c ph m ăn vào và nư c s n xu t trong cơ th b ng s v i s gia tăng áp su t th m th u nư c ti u (Hình
chuy n hóa th c ăn. Các đ ng v t thích nghi v i môi trư ng nư c 29-3). T tr ng riêng nư c ti u , tuy nhiên, đư c đo b ng
ng t thư ng có kh năng cô đ c nư c ti u t i thi u. Ví d , h i ly tr ng lư ng c a các ch t tan trong m t kh i lư ng nh t
có th cô đ c nư c ti u ch kho ng 500 mOsm / L. đ nh nư c ti u và do đó đư c xác đ nh b i s lư ng và
kích thư c c a các phân t ch t tan. Ngư c l i, đ th m
th u ch đư c xác đ nh b i s lư ng c a các phân t ch t
tan trong m t kh i lư ng nh t đ nh.
Tr ng lư ng riêng nư c ti u thư ng đư c bi u di n b ng
gam / ml, và đ i v i ngư i, thư ng dao đ ng t 1,002 đ n
Th tích nư c ti u b t bu c 1,028 g / ml, tăng 0.001 cho m i 35-40 mOsmol / L khi
Kh năng cô đ c t i đa c a th n b t bu c ph i có bao nhiêu kh i tăng áp su t th m th u nư c ti u. M i quan h gi a tr ng
lư ng nư c ti u ph i đư c th i ra m i ngày kh i cơ th c a lư ng riêng và đ th m th u thay đ i khi có m t lư ng
các s n ph m ch t th i chuy n hóa và ion t th c ăn. M t đáng k các đ i phân t trong nư c ti u, ch ng h n như
ngư i bình thư ng 70 kg ph i bài xu t kho ng 600milliosmoles
glucose, phương pháp cũ trong ch n đoán xác đ nh, hay
ch t tan m i ngày. N u kh năng cô đ c nư c ti u t i đa là
1200 mOsm / L, thì lư ng nư c ti u t i thi u ph i đư c đào
th i, đư c g i là th tích nư c ti u b t bu c, có th đư c
tính b ng
600 mOsm / day
1200 mOsm / L = 0.5 L / day
Th tích nư c ti u m t đi t i thi u này góp ph n lo i
nư c, cùng v i m t nư c qua da, đư ng hô h p và
đư ng tiêu hóa, khi nư c không có s n đ u ng.
Kh năng h n ch c a th n ngư i đ cô đ c nư c
ti u ch kho ng 1200 mOsm / L gi i thích lý do t i
sao m t nư c nghiêm tr ng x y ra n u c u ng nư c
bi n. N ng đ natri clorua trong các đ i dương trung
bình kho ng 3,0-3,5%, v i áp su t th m th u kho ng
gi a 1000 và 1200 mOsm / L. U ng 1 lít nư c bi n
v i n ng đ 1200 mOsm / L s cung c p t ng
c ng lư ng natri clorua vào là 1200 milliosmoles. N u
kh năng cô đ c nư c ti u t i đa là 1200 mOsm / L,
thì s lư ng th tích nư c ti u c n thi t đ bài xu t
1200 miliosmoles s là 1200 milliosmoles chia cho
1200 mOsm / L, hay chính là 1,0 lít. Hình 29-3. M i quan h gi a tr ng lư ng riêng và đ th m th u c a nư c ti u.
YhocData.com
373
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit V Các d ch cơ th và th n
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
m t s thu c kháng sinh. Trong nh ng trư ng h pnày, s đo lư ng Các y u t chính góp ph n vào s gia tăng n ng
tr ng lư ng riêng nư c ti u có th làm hi u sai v n ng đ đ ch t tan vào t y th n như sau:
nư c ti u cao m c dù áp su t th m th u nư c ti u bình thư ng. 1. V n chuy n tích c c c a các ion natri và đ ng
Que th dipstick có th dùng đư c đ đo g n đúng tr ng lư ng v n chuy n kali, clorua, và các ion khác ra kh i
riêng nư c ti u, nhưng h u h t các phòng thí nghi m đo tr ng ph n dày c a đo n dư i nhánh lên quai Henle vào
lư ng riêng v i m t máy đo khúc x . k t y th n
2. V n chuy n tích c c c a các ion t các ng góp
vào k t y th n
YÊU C U CHO BÀI XU T NƯ C TI U CÔ
Đ C---N NG Đ ADH CAO VÀ VÙNG
3. T o đi u ki n khu ch tán urê t các ng góp vùng
T Y TH N ƯU TRƯƠNG
t y trong vào k t y th n
Các yêu c u cơ b n đ hình thành nư c ti u cô đ c là (1)
m t n ng đ cao ADH, làm tăng tính th m nư c c a các 4. Khu ch tán ch m t lư ng nh nư c t các ng th n
ng lư n xa và ng góp, do đó cho phép các phân đo n vùng t y vào k t y th n--- ít hơn so v i s tái h p
ng th n này say sưa tái h p thu nư c, và (2) m t áp su t thu các ch t hòa tan vào k t y th n
th m th u cao c a d ch k t y th n, đi u đó cung c p gra-
dient th m th u c n thi t cho vi c tái h p thu nư c x y ra
khi có m t c a n ng đ cao ADH.
Các ng góp xung quanh k t y th n thư ng có áp
su t th m th u cao, vì v y khi n ng đ ADH cao, nư c di
chuy n qua màng t bào ng th n b ng cách th m th u vào
k th n; t đó nó đư c mang đi b i “vasa recta” tr l i
vào máu. Như v y, kh năng cô đ c nư c ti u đư c gi i
h n b i n ng đ ADH và b i m c đ áp su t th m th u
cao c a t y th n. Chúng ta th o lu n v các y u t ki m
soát s bài ti t ADH sau, nhưng bây gi , quá trình gì mà
NH NG Đ C ĐI M Đ C BI T C A
khi n d ch k t y th n tr nên ưu trương? Quá trình này
QUAI HENLE D N Đ N CÁC CH T TAN
liên quan đ n các ho t đ ng c a cơ ch nhân ngư c dòng.
B GI L I TRONG T Y TH N
Cơ ch nhân ngư c dòng ph thu c vào s b trí gi i
ph u đ c bi t c a quai Henle và “vasa recta”, các mao m ch
chuyên d ng “peritubular” c a t y th n. ngư i, kho ng Các đ c tính v n chuy n c a quai Henle đư c tóm t t
25% các nephron là các “nephron juxtamedullary”, v i quai trong B ng 29-1, cùng v i các thu c tính c a các ng
Henle và vasa recta đi sâu vào t y th n trư c khi tr v lư n g n, ng lư n xa, ng góp vùng v và các ng góp
v th n. M t s quai Henle nhúng t t c các chóp vào vùng t y trong.
nhú th n đ nhô vào t t y vào b th n. Song song v i M t lý do chính đ áp su t th m th u vùng t y th n
quai Henle là vasa recta, nó cũng cu n l i vào trong t y cao là s v n chuy n tích c c c a natri và đ ng v n
th n trư c khi tr v v th n. Và cu i cùng, các ng chuy n kali, clorua, và các ion khác t ph n dày
góp mang nư c ti u qua vùng t y th n ưu trương trư c nhánh lên quai Henle vào t y k . S bơm này có kh
khi nó đư c bài xu t, cũng đóng m t vai trò quan tr ng năng thi t l p v n ng đ gradient 200-milliosmole
trong cơ ch nhân ngư c dòng. gi a bên trong ng th n và d ch k . B i vì ph n dày
đ u dư i nhánh lên quai Henle h u như không th m
CƠ CH NHÂN NGƯ C DÒNG nư c, các ch t hoà tan đư c bơm ra ngoài, không
ĐEM L I VÙNG K T Y TH N theo sau đư c b i dòng th m th u c a nư c vào t y
ƯU TRƯƠNG k . Như v y, s v n chuy n tích c c c a natri và các
ion khác ra kh i ph n dày nhánh lên thêm các ch t tan
Áp su t th m th u c a d ch k trong g n như t t c các trong nư c dư th a vào vùng k t y th n. Có m t s
b ph n c a cơ th là kho ng 300 mOsm / L, nó tương t s tái h p thu th đ ng c a natri clorua t ph n m ng
như áp su t th m th u huy t tương. (Như đã th o lu n đ u dư i nhánh lên quai Henle, nó cũng không th m
trong chương 25, các ho t đ ng th m th u đúng đ n, đư c nư c, thêm hơn n a là n ng đ ch t tan cao c a vùng
coi như là s hút gi a các phân t , kho ng 282 mOsm / L.) k t y th n.
Áp su t th m th u c a d ch k trong vùng t y th n là r t đ u dư i nhánh xu ng quai Henle, trái ngư c v i
cao và có th tăng d n lên kho ng 1200-1400 mOsm/L đ u dư i nhánh lên, l i r t th m nư c, và áp su t th m
vùng đ nh b th n c a t y th n.Đi u này có nghĩa là vùng th u d ch ng th n nhanh chóng tr nên b ng áp su t
k t y th n đã tích lũy các ch t tan l n đ n dư th a so v i th m th u vùng t y th n. Do đó, nư c khu ch tán ra
nư c. M t khi n ng đ ch t tan cao trong t y th n đ t ngoài đ u dư i nhánh xu ng quai Henle vào k t y và
đư c, nó đư c duy trì b i tính cân b ng gi a s vào và áp su t th m th u d ch ng th n d n d n tăng lên khi
thoát ra c a các ch t tan và nư c trong t y th n. nó ch y v phía chóp quai Henle.
YhocData.com
374
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Urine Concentration and Dilution
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Tính th m
V n chuy n tích c c NaCl H2O NaCl Urea
ng lư n g n ++ ++ + +
UNIT V
Ph n m ng đ u dư i nhánh xu ng 0 ++ + +
Ph n m ng đ u dư i nhánh lên 0 0 + +
Ph n dày đ u dư i nhánh lên ++ 0 0 0
ng lư n xa + +ADH 0 0
ng góp vùng v th n + +ADH 0 0
ng góp vùng t y trong + +ADH 0 +ADH
ADH, hormone ch ng bài ni u; NaCl, sodium chloride; 0, v n chuy n tích c c hay tính th m m c đ t i thi u; +, v n chuy n tích c c hay tính th m
m c đ trung bình; ++, v n chuy n tích c c hay tính th m m c đ cao; +ADH, tính th m c a nư c hay ure tăng khi có ADH.
300 300 300 300 200 300 200 300 300 200
1 300 300 300 2 300 400 200 3 400 400 200 4 300 400 200
300 300 300 300 400 200 400 400 200 400 400 400
300 300 300 300 400 200 400 400 200 400 400 400
5 300 350 150 6 350 350 150 L p l i các bư c t 4 đ n 6 7 700 700 500
Hình 29-4. H th ng nhân ngư c dòng quai Henle đ s n xu t vùng tu th n ưu trương. (Gía tr b ng s trong miliosmoles m i lít.)
qua đo n này c a ng th n.
Khi d ch ng th n ch y vào các ng góp vùng t y
trong, s tái h p thu nư c nhi u hơn v n di n ra, khi n
600 600 600 600 cho n ng đ urê cao hơn trong d ch. N ng đ cao này c a
urê trong d ch ng th n c a ng góp vùng t y trong làm cho
NaCl
T y th n
UNIT V
100%
urê như m t s n ph m “ch t th i” có ch a nitơ, có th cô 50% còn l i còn l i
đ c nư c ti u c a h t t hơn nhi u so v i nh ng ngư i 30
30
mà lư ng protein đưa vào và s s n xu t urê th p. Suy Vùng t y H2O
ngoài
dinh dư ng có liên quan v i n ng đ urê th p trong vùng 15
Urea
t y k và s suy gi m đáng k c a kh năng cô đ c nư c Vùng t y
ti u. trong
300 300
YhocData.com
377
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit V Các d ch cơ th và th n
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
YhocData.com
378
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Urine Concentration and Dilution
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Đo n cu i ng lư n xa
25 ml 0.2 ml
1200
Tác đ ng c a ADH
V th n
T y th n
900
UNIT V
600
8 ml
Hình 29-8. Nh ng thay đ i trong áp su t th m th u c a
d ch ng th n khi nó đi qua các phân đo n ng th n 300 125 ml 44 ml
khác nhau trong s hi n di n c a n ng đ cao 200
hormone ch ng bài ni u (ADH) và trong s v ng m t 100 25 ml
c a ADH. (Giá tr b ng s bi u th th tích g n đúng 20 ml
0
b ng mililit m i phút ho c b ng đ th m th u trong ng lư n Quai Henle ng lư n ng góp Nư c ti u
milliosmoles m i lít d ch ch y d c theo các phân đo n g n xa và ng
ng th n khác nhau.) nhú
Khi nư c ti u pha loãng đã đư c hình thành, như là k t pha loãng thêm n a d ch ng th n v kho ng 50 mOsm /
qu c a n ng đ ADH th p, n ng đ th m th u k t y L x y ra như là các ch t tan đư c tái h p thu trong khi
ít hơn 1200 mOsm / L; do đó, s th m th u d ch ng th n nư c v n còn trong ng th n.
nhánh xu ng cũng tr nên ít cô đ c hơn. S gi m cô đ c
này do m t ph n trong th c t là urê ít đư c tái h p thu Ph n cu i ng lư n xa và các ng góp vùng v . Trong
vào t y k t các ng góp khi n ng đ ADH th p và th n ph n cu i ng lư n xa và các ng góp vùng v , áp su t th m
hình thành m t kh i lư ng l n nư c ti u pha loãng. th u c a d ch ph thu c vào n ng đ ADH. V i n ng đ
cao ADH, các ng th n này có tính th m cao v i nư c và
Ph n m ng nhánh lên quai Henle. Đ u dư i ph n m ng m t lư ng đáng k nư c đư c tái h p thu. Urê, m c dù,
nhánh lên v cơ b n không th m nư c nhưng có tái h p không th m qua ph n này c a nephron, d n đ n làm tăng
thu m t s natri clorua. Do n ng đ natri clorua cao n ng đ urê gi ng như nư c đư c tái h p thu. Quá trình
trong d ch ng th n như là k t qu c a vi c lo i b nư c này cho phép h u h t urê phân phát cho ng lư n xa và
t nhánh xu ng quai Henle, có m t s s khu ch tán th ng góp đ đi vào các ng góp vùng t y trong, t đó nó
đ ng c a natri clorua t đ u dư i ph n m ng nhánh lên cu i cùng đư c tái h p thu ho c đư c bài ti t trong nư c
vào k t y. Như v y, d ch ng th n tr nên loãng hơn b i ti u. Trong s v ng m t c a ADH, có ít nư c đư c tái
natri clorua khu ch tán ra kh i ng th n và nư c v n còn h p thu ph n cu i ng lư n xa và ng góp vùng v ; do
trong ng th n. đó, đ th m th u s gi m hơn n a vì ti p t c s tái h p
M t s urê tái h p thu vào k t y t các ng góp thu tích c c c a các ion t các phân đo n này.
cũng khu ch tán vào đ u dư i nhánh lên, do đó đưa urê
tr l i vào h th ng ng th n và giúp ngăn ng a s r a Các ng góp vùng t y trong. N ng đ c a d ch trong các
trôi c a nó t t y th n. S tái ch urê này là m t cơ ch ng góp vùng t y trong cũng ph thu c vào (1) ADH và
thêm vào góp ph n t o nên vùng t y th n ưu trương. (2) đ th m th u xung quanh vùng t y k đư c thành l p
b i cơ ch ngư c dòng. Trong s hi n di n c a m t lư ng
Ph n dày nhánh lên quai Henle. Ph n dày c a nhánh lên l n ADH, các ng góp này có tính th m cao v i nư c,
quai Henle cũng g n như không th m nư c, nhưng m t và nư c khu ch tán t ng th n vào d ch k cho đ n khi
lư ng l n natri, clorua, kali, và các ion khác đư c v n cân b ng th m th u đ t đư c, v i d ch ng th n v n ng
chuy n tích c c t ng th n vào k t y. Do đó, d ch đ tương t như vùng k t y th n (1200-1400 mOsm /L).
trong đ u dư i ph n dày nhánh lên quai Henle tr nên r t Như v y, m t kh i lư ng nh nư c ti u cô đ c đư c s n
loãng, gi m đ n m t n ng đ kho ng 100 mOsm / L. xu t khi n ng đ ADH cao. B i vì s tái h p thu nư c
làm tăng n ng đ urê trong d ch ng th n và b i vì các
Ph n đ u ng lư n xa. Ph n đ u ng lư n xa có đ c ng góp vùng t y trong có “ngư i”v n chuy n urê riêng,
tính tương t như ph n dày nhánh lên quai Henle, nên s đi u đó t o thu n l i l n cho s khu ch tán, n ng đ cao
urê trong các ng góp khu ch tán ra kh i ng th n lumen
vào k t y. S tái h p thu này c a urê vào trong t y th n
YhocData.com
379
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit V Các d ch cơ th và th n
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
S r i lo n c a kh năng cô đ c nư c ti u
S suy gi m trong kh năng c a th n đ cô đ c ho c pha
loãng nư c ti u m t cách thích h p có th x y ra v i m t
ho c nhi u hơn c a các b t thư ng sau đây:
Đ nh lư ng s cô đ c nư c ti u th n và s pha loãng
1. S bài ti t không thích h p c a ADH. Ho c quá nhi u
nư c t do và đ thanh th i
ho c quá ít s bài ti t ADH d n đ n s bài xu t nư c
Quá trình cô đ c ho c pha loãng nư c ti u đòi h i th n bài b t thư ng b i th n.
xu t nư c và các ch t hoà tan m t cách đ c l p. Khi nư c 2. S suy gi m c a cơ ch ngư c dòng. M t vùng k
ti u đư c pha loãng, nư c đư c bài xu t dư th a so v i các t y ưu trương là c n thi t cho kh năng cô đ c nư c
ch t hòa tan. Ngư c l i, khi nư c ti u đư c cô đ c, các ch t ti u t i đa. B t k s có m t ADH nhi u như th nào,
hoà tan đư c bài xu t dư th a so v i nư c. s cô đ c nư c ti u t i đa b gi i h n b i m c đ ưu
T ng đ thanh th i các ch t hòa tan trong máu có th trương c a vùng k t y.
đư c th hi n như n ng đ thanh th i (Cosm); đây là th 3. S b t l c c a ng lư n xa, ng nhú, và các ng góp
tích huy t tương đư c làm s ch các ch t hòa tan m i phút, đ đáp ng v i ADH.
trong cùng m t cách đó thì đ thanh th i c a m t ch t đơn S th t b i trong s n xu t ADH: b nh đái tháo nh t
l đư c tính toán: “trung ương.
Cosm = Uosm × V M t s b t l c trong s n xu t ho c gi i phóng ADH t
C Posm
tuy n yên sau có th đư c gây ra b i các ch n thương
nơi Uosm là áp su t th m th u nư c ti u, V là t c đ dòng đ u ho c các nhi m trùng ho c nó có th là b m sinh.
ch y nư c ti u, và Posm là áp su t th m th u huy t tương. B i vì các phân đo n ng th n xa không th tái h p thu
Ví d , n u áp su t th m th u huy t tương là 300 mOsm/L, nư c trong s v ng m t c a ADH, tình tr ng này, đư c
áp su t th m th u nư c ti u là 600 mOsm/L, và t c đ dòng g i là b nh đái tháo nh t “trung ương”, k t qu là s hình
ch y nư c ti u là 1ml/phút (0,001 L/phút), t c đ bài xu t thành m t kh i lư ng l n nư c ti u pha loãng v i lư ng
osmolar là 0,6mOsm/phút (600mOsm/L x 0,001 L/phút) và nư c ti u có th vư t quá 15 L/ngày. Các cơ ch khát, s
đ thanh th i th m th u là 0,6 mOsm/phút chia cho đư c th o lu n sau trong chương này, đư c kích ho t khi
300mOsm/L, hay 0,002 L/phút (2,0 ml/phút). Đi u này có quá nhi u nư c m t kh i cơ th ; do đó, ch ng nào mà
nghĩa là 2 ml huy t tương đư c làm s ch ch t tan m i phút. ngư i u ng đ nư c, s suy gi m l n nư c trong d ch cơ
th không x y ra. Các b t thư ng ch y u quan sát đư c
trên lâm sàng ngư i b tình tr ng này là có kh i lư ng l n
YhocData.com
380 nư c ti u pha loãng. Tuy nhiên, n u lư ng nư c vào b h n
ch ,gi ng như có th x y ra trong m t môi trư ng b nh vi n
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Urine Concentration and Dilution
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT V
TRONG HUY T TƯƠNG
thu c x t mũi, ho c b ng đư ng mi ng, và nó nhanh chóng ph c h i l i
lư ng nư c ti u v bình thư ng. Trong h u h t các phòng thí nghi m lâm sàng, áp su t
S b t l c c a th n trong đáp ng v i ADH: b nh đái tháo nh t th m th u huy t tương không thư ng xuyên đư c đo.
“t i nephron”. Trong m t s trư ng h p, n ng đ bình Tuy nhiên, b i vì natri và các ion liên k t v i nó chi m
thư ng ho c cao c a ADH có m t nhưng các phân đo n kho ng 94% ch t tan trong khoang ngo i bào, áp su t
ng th n không th đáp ng m t cách thích h p. Tình th m th u huy t tương (POSM) có th đư c ư c tính x p
tr ng này đư c g i là b nh đái tháo nh t “t i nephron” vì
x t n ng đ natri trong huy t tương (PNA +) như sau
s b t thư ng cư trú trong th n. S b t thư ng này có th là
do ho c s th t b i c a cơ ch ngư c dòng đ hình thành Posm = 2.1 × PNa+ (mmol/L)
m t vùng t y k ưu trương ho c s th t b i c a các ng
lư n xa và các ng nhú và các ng góp trong đáp ng v i Ví d , v i m t n ng đ natri trong huy t tương 142
ADH. Trong c hai trư ng h p, m t kh i lư ng l n nư c mEq / L, áp su t th m th u huy t tương s đư c ư c tính
ti u pha loãng đư c hình thành, chúng có xu hư ng gây ra t công th c này là kho ng 298 mOsm / L. Đ đư c chính
m t nư c tr khi lư ng d ch vào đư c tăng lên cùng s xác hơn n a, đ c bi t trong nh ng tình tr ng liên quan
lư ng kh i lư ng nư c ti u tăng lên. đ n b nh th n, s đóng góp c a các n ng đ trong huy t
Nhi u lo i b nh th n có th làm suy gi m cơ ch cô tương c a hai ch t tan khác, glucose và urê, nên đư c tính
đ c, đ c bi t là nh ng ngư i có t n thương t y th n (xem
đ n:Posm
chương 32 đ th o lu n thêm). Cũng th , s suy gi m ch c = 2 × [PNa+ , mmol / L] + [Pglucose , mmol / L] + [Purea, mmol / L]
năng c a quai Henle, gi ng như x y ra v i các thu c l i
ti u là c ch s tái h p thu ch t đi n phân phân khúc này, Các ư c tính này c a áp su t th m th u huy t tương thư ng
ch ng h n như furosemide, có th làm t n h i kh năng cô chính xác trong vòng m t vài đi m ph n trăm c a nh ng phép đo
đ c nư c ti u. thu c Hơn n a, m t s lo i thu c ch ng h n tr c ti p.
như lithium (đư c s d ng đ đi u tr các r i lo n hưng- Thông thư ng, các ion natri và các anion liên quan (ch y u là
tr m c m) và tetracyclines (đư c s d ng như thu c bicarbonat và clorua) chi m kho ng 94% đ th m th u ngo i bào,
kháng sinh) có th làm gi m kh năng c a các phân đo n v i glucose và urê đóng góp kho ng 3-5% c a t ng đ th m th u.
nephron xa trong đáp ng v i ADH. Tuy nhiên, b i vì urê d dàng th m vào h u h t các màng t bào,
B nh đái tháo nh t t i nephron có th đư c phân bi t nó gây ra ít nh hư ng t i áp l c th m th u dư i đi u ki n tr ng
v i b nh đái tháo nh t trung ương b i s qu n lý c a thái n đ nh. Do đó, các ion natri trong d ch ngo i bào và các anion
desmopressin, ch t t ng h p tương t ADH. S thi u trong
liên quan là các y u t quy t đ nh chính s chuy n đ ng c a d ch
s suy gi m nhanh chóng kh i lư ng nư c ti u và trong s
tăng đ th m th u nư c ti u trong vòng 2 gi sau khi tiêm
qua màng t bào. Do đó, chúng ta có th th o lu n s ki m soát v
desmopressin là có tính g i ý m nh đ n b nh đái tháo áp su t th m th u và ki m soát v n ng đ ion natri trong cùng th i
nh t t i nephron. Vi c đi u tr cho b nh đái tháo nh t t i gian.
nephron là đ s a ch a, n u có th , các r i lo n th n ti m M c dù có nhi u cơ ch ki m soát lư ng natri và nư c đào th i
n. S tăng natri máu cũng có th làm loãng đi b i m t b i th n, nhưng hai h th ng chính đ c bi t đư c tham gia vào vi c
ch đ ăn ít natri và s qu n lý c a m t thu c l i ti u giúp đi u ch nh n ng đ natri và áp su t th m th u c a d ch ngo i bào:
làm tăng s bài xu t natri th n, ch ng h n như m t thu c l i (1) h th ng osmoreceptor-ADH và (2) cơ ch khát.
ti u thiazide.
KI M SOÁT ÁP SU T TH M
TH U D CH NGO I BÀO VÀ H TH NG FEEDBACK
N NG Đ NATRI OSMORECEPTOR-ADH
−
S thi u h t nư c
Osmoreceptors
Osmoreceptors
S bài ti t ADH
(thùy sau tuy n yên) Các receptor nh n
c m áp c a tim
Supraoptic ph i
neuron
Paraventricular
ADH huy t tương neuron
Thùy
trư c
ADH
bài xu t H2O
YhocData.com
382
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chương 29 S cô đ c và s pha loãng nư c ti u
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
truy n xu ng các dây th n kinh, làm thay đ i tính th m truy n đ n b i các dây th n kinh ph v và thi t h u v i
màng t bào c a chúng và làm tăng s nh p canxi. ADH các synap trong các h t nhân c a tractus solitarius. Nh ng
lưu tr trong các h t ti t (còn g i là các túi) c a các dây s l p k ho ch t nh ng h t nhân này chuy n ti p các tín
th n kinh đư c gi i phóng đ đáp ng v i s tăng nh p hi u đ n các h t nhân vùng dư i đ i đ ki m soát s t ng
canxi. S gi i phóng ADH sau đó đư c mang đi kh i h p và s bài ti t ADH.
máu mao m ch c a tuy n yên sau vào h th ng tu n hoàn. Vì v y, ngoài vi c tăng áp su t th m th u, hai kích thích
UNIT V
S bài ti t ADH đ đáp ng v i m t kích thích th m khác làm tăng ti t ADH: (1) s gi m huy t áp đ ng m ch
th u là nhanh chóng, vì v y n ng đ ADH huy t tương và (2) s gi m th tích máu. B t c khi nào huy t áp và
có th tăng nhi u l n trong vòng vài phút, do đó cung c p lư ng máu b gi m, ch ng h n như x y ra trong xu t
m t phương th c nhanh chóng đ thay đ i s bài xu t qua huy t, s tăng ti t ADH d n đ n tăng s tái h p thu d ch
th n c a nư c. b i th n, giúp khôi ph c huy t áp và lư ng máu v bình
M t khu v c th n kinh quan tr ng th hai trong vi c thư ng.
ki m soát áp su t th m th u và s bài ti t ADH n m d c
theo vùng anteroventral c a não th t ba, g i là vùng AV3V. T M QUAN TR NG Đ NH LƯ NG C A
ph n trên c a khu v c này là m t c u trúc đư c g i là ÁP SU T TH M TH U VÀ CÁC PH N X
cơ quan subfornical, và ph n dư i là m t c u trúc khác TIM M CH TRONG S KÍCH THÍCH
g i là vasculosum organum c a phi n m ng terminalis. BÀI TI T ADH
N m gi a 2 cơ quan này là h t nhân preoptic gi a, trong Như th hi n trong hình 29-11, ho c m t s gi m có
đó có nhi u m i liên k t th n kinh v i hai cơ quan, cũng nh hư ng đ n th tích máu ho c m t s gia tăng áp su t
như v i các h t nhân supraoptic và các trung tâm ki m th m th u d ch ngo i bào kích thích s bài ti t ADH. Tuy
soát huy t áp trong vùng t y não. Các t n thương c a nhiên, ADH nh y c m đáng k hơn v i nh ng thay đ i
vùng AV3V gây ra nhi u s thi u h t trong vi c ki m nh trong áp su t th m th u so v i nh ng thay đ i v i t
soát s bài ti t ADH, s khát nư c, s khao khát natri, và l ph n trăm tương t trong th tích máu. Ví d , m t s
huy t áp. S kích thích đi n c a khu v c này ho c s kích thay đ i trong áp su t th m th u huy t tương c a ch
thích b i angiotensin II có th làm tăng s bài ti t ADH, 1% là đ đ làm tăng n ng đ ADH. Ngư c l i, sau khi
s khát nư c, và s khao khát natri. m t máu, n ng đ ADH huy t tương không thay đ i đáng
Trong vùng lân c n c a khu v c AV3V và các nhân k cho đ n khi kh i lư ng máu b gi m kho ng 10%. V i
supraoptic là nh ng t bào th n kinh đư c kích thích b i s gi m hơn n a trong th tích máu, n ng đ ADH
s gia tăng nh trong áp su t th m th u d ch ngo i bào; nhanh chóng tăng lên. Như v y, v i m c gi m nghiêm
do đó, thu t ng osmoreceptors đã đư c s d ng đ mô tr ng v th tích máu, các ph n x tim m ch đóng m t
t các t bào th n kinh này. Các t bào này g i các tín vai trò quan tr ng trong vi c kích thích s bài ti t ADH.
hi u th n kinh đ n các h t nhân supraoptic đ ki m soát
s nóng lên c a chúng và s bài ti t ADH. Nó cũng có S gi m th tích d ch đ ng trương
kh năng là chúng gây ra s khát nư c đ đáp ng v i S tăng th m th u isovolemic
s gia tăng áp su t th m th u d ch ngo i bào.
PAVP = 1.3 e−0.17 vol.
C hai cơ quan subfornical và vasculosum organum c a 50
phi n m ng terminalis có nh ng ngu n cung c p m ch máu 45
thi u hàng rào máu não đi n hình đ ngăn c n s khu ch 40
tán c a h u h t các ion t máu vào mô não. Đ c đi m này
Plasma ADH (pg/ml)
35
làm cho nó có th cho các ion và các ch t tan khác đi qua
gi a máu và d ch k c c b trong khu v c này. K t qu là, 30
các osmoreceptors nhanh chóng đáp ng v i nh ng thay 25
đ i trong áp su t th m th u c a d ch ngo i bào, gây ra s PAVP = 2.5 Osm + 2.0
20
ki m soát m nh hơn s bài ti t ADH và s khát nư c, s
đư c th o lu n sau. 15
UNIT V
N ng đ natri huy t tương (mEq/L)
systems
bên ngoài đ nư c không bao gi đư c h p thu vào máu, s c u blocked
tr m t ph n cơn khát x y ra sau khi u ng nư c, m c dù s c u tr
này ch là t m th i. Ngoài ra, s chư ng b ng có th ph n nào làm
144
gi m b t cơn khát; ví d , s th i ph ng đơn gi n c a m t qu bóng
trong d dày có th làm d u cơn khát. Tuy v y, s d u đi c a các
Bình thư ng
c m giác khát nư c thông qua các cơ ch d dày-ru t ho c các cơ
ch h u là ng n h n; s mong mu n u ng nư c là hoàn toàn th a
mãn ch khi áp su t th m th u huy t tương và / ho c kh i lư ng 140
máu tr v bình thư ng.
Kh năng c a các loài đ ng v t và con ngư i đ “đo” lư ng
d ch vào là quan tr ng vì nó ngăn ch n s quá nhi u nư c. Sau khi
m t ngư i u ng nư c, 30-60 phút có th đư c yêu c u đưa nư c 136
0 30 60 90 120 150 180
đư c tái h p thu và phân ph i kh p cơ th . N u c m giác khát
Lư ng natri vào (mEq/ngày)
nư c không t m th i thuyên gi m sau khi u ng nư c, ngư i đó
s ti p t c u ng nhi u hơn n a, cu i cùng d n đ n s quá nhi u Hình 29-12. nh hư ng c a nh ng thay đ i l n lư ng natri vào trong
n ng đ natri d ch ngo i bào chó trong nh ng đi u ki n bình thư ng
nư c và s pha loãng quá m c c a các d ch cơ th . Các nghiên (đư ng màu đ ) và sau khi các h th ng feedback hormone ch ng bài
c u th c nghi m đã ch ng minh nhi u l n r ng các đ ng v t u ng ni u (ADH) và s khát đã b ngăn ch n (đư ng màu xanh). Lưu ý r ng
nư c g n như chính xác s lư ng c n thi t đ đưa áp su t th m s ki m soát n ng đ natri d ch ngo i bào là kém hơn khi v ng m t c a
th u huy t tương và kh i lư ng tr v bình thư ng. nh ng h th ng feedback. (Courtesy Dr. D avid B. Young.)
UNIT V
Koshimizu TA, Nakamura K, Egashira N, et al: Vasopressin V1a and
ph n x tu n hoàn đư c g i ra b i huy t áp th p ho c s gi m
V1b receptors: from molecules to physiological systems. Physiol
kh i lư ng máu nh hư ng đ n c s khát nư c và s thèm mu i Rev 92:1813, 2012.
t i cùng m t th i đi m. Lehrich RW, Ortiz-Melo DI, Patel MB, Greenberg A: Role of vaptans
in the management of hyponatremia. Am J Kidney Dis 62:364,
2013.
McKinley MJ, Johnson AK: The physiological regulation of thirst and
Tài li u tham kh o fluid intake. News Physiol Sci 19:1, 2004.
Pallone TL, Zhang Z, Rhinehart K: Physiology of the renal medullary
Agre P: The aquaporin water channels. Proc Am Thorac Soc 3:5, microcirculation. Am J Physiol Renal Physiol 284:F253, 2003.
2006. Pannabecker TL: Comparative physiology and architecture associ-
Antunes-Rodrigues J, de Castro M, Elias LL, et al: Neuroendocrine ated with the mammalian urine concentrating mechanism: role of
control of body fluid metabolism. Physiol Rev 84:169, 2004. inner medullary water and urea transport pathways in the rodent
Bourque CW: Central mechanisms of osmosensation and systemic medulla. Am J Physiol Regul Integr Comp Physiol 304:R488, 2013.
osmoregulation. Nat Rev Neurosci 9:519, 2008. Sands JM, Bichet DG: Nephrogenic diabetes insipidus. Ann Intern
Cowen LE, Hodak SP, Verbalis JG: Age-associated abnormalities of Med 144:186, 2006.
water homeostasis. Endocrinol Metab Clin North Am 42:349, Sands JM, Layton HE: The physiology of urinary concentration: an
2013. update. Semin Nephrol 29:178, 2009.
Fenton RA: Essential role of vasopressin-regulated urea transport Sharif-Naeini R, Ciura S, Zhang Z, Bourque CW: Contribution of TRPV
processes in the mammalian kidney. Pflugers Arch 458:169, 2009. channels to osmosensory transduction, thirst, and vasopressin
Fenton RA, Knepper MA: Mouse models and the urinary concen- release. Kidney Int 73:811, 2008.
trating mechanism in the new millennium. Physiol Rev 87:1083, Sladek CD, Johnson AK: Integration of thermal and osmotic regula-
2007. tion of water homeostasis: the role of TRPV channels. Am J Physiol
Geerling JC, Loewy AD: Central regulation of sodium appetite. Exp Regul Integr Comp Physiol 305(7):R669, 2013.
Physiol 93:177, 2008. Verbalis JG, Goldsmith SR, Greenberg A, et al: Diagnosis, evaluation,
Jovanovich AJ, Berl T: Where vaptans do and do not fit in the treat- and treatment of hyponatremia: expert panel recommendations.
ment of hyponatremia. Kidney Int 83:563, 2013. Am J Med 126(10 Suppl 1):S1, 2013.
YhocData.com
387
CHƯƠNG 31 – THĂNG BẰNG KIỀM TOAN
Sự dịch chuyển của ion hydro (H+): sự cân bằng các protein trong các tế bào khác của cơ thể là
cũng tương tự như một số ion khác trong cơ thể ví những base quan trọng nhất của cơ thể.
dụ như: phải có sự cân bằng giữa lượng ion H+
được tạo ra và ion H+ thải loại từ cơ thể để đảm Thuật ngữ base và kiềm là 2 từ đồng
bảo cân bằng kiềm toan. Giống như các ion khác, nghĩa. Chất kiềm là một phân tử được hình thành
thận là cơ quan đóng vai trò quan trọng trong việc bởi sự kết hợp của một hoặc nhiều phân tử kiềm
điều hòa việc loại bỏ ion H+ ra khỏi có thể. Tuy như Na, K, Li, v.v… với một ion base ví dụ ion OH-.
nhiên việc điều chỉnh lượng ion H+ trong dịch ngoại Các base phản ứng nhanh với các ion H+ để nhanh
bào nhiều hơn lượng ion H+ được đào thải bởi chóng lập lại cân bằng nội môi. Tương tự, các chất
thận. nhiều cơ chế đệm acid-base là máu, tế bào, kiềm phản ứng trong cơ thể loại bỏ các ion H+ dư
và phổi cũng rất cần thiết trong duy trì nồng độ bình thừa trong dịch cơ thể, chống lại việc sản xuất ra
thường của ion H+ trong cả dịch ngoại bào và nội nhiều H+, trong đó có tình trạng nhiễm toan.
bào.
Trong chương này chúng ta sẽ xem xét Căn cứ xác định acid mạnh-yếu. Một acid mạnh
các cơ chế khác nhau điều hòa nồng độ ion H+ và là một chất nhanh chóng phân ly thành một lượng
đặc biệt chú trọng kiểm sóat lượng ion H+ mà thận lớn ion H+ trong dung dịch. Ví dụ HCl. Acid yếu ít
bài tiết ra và tái hấp thu, sự sản xuấ và bài tiết của có khả năng phân ly ra ion H+ vì khả năng hoạt
ion bicarbonate (HCO3-). Mọt trong những thành động yếu. ví dụ H2CO3. Một base mạnh là một chất
phần quan trọng của hệ thống đệm acid-base trong phản ứng nhanh và mạnh với H+ và nhanh chóng
dịch cơ thể. loại bỏ ion H+ ra khỏi dung dịch. Ví dụ OH- phản
ứng với H+ để tạo thành H2O. một base yếu điểm
hình là HCO3- vì nó phản ứng với H+ mạnh hơn
CÁC YẾU TỐ CHÍNH ẢNH HƢỞNG ĐẾN NỒNG
với OH-. Hầu hết các acid và base trong dịch ngoại
ĐỘ H+ TRONG CƠ THỂ
bào đều là các acid yếu và base yếu. trong bài này
chúng ta tìm hiểu về 2 chất quan trọng nhất là acid
Nồng độ H+ được quyết định bởi sự hoạt động của
carbonic H2CO3 và ion HCO3-.
hầu hết các loại enzyme trong cơ thể. Do đó những
thay đổi trong nồng độ H+ thể hiện hoạt động chức Nồng độ ion H+ bình thƣờng, sự thay đổi pH
năng của tế bào và cơ quan trong cơ thể. của cơ thể khi bị nhiễm toan và nhiễm kiềm.
So với các ion khác, nồng độ ion H+ của Nồng độ H+ trong máu thường được kiểm soát rất
các chất dịch trong cơ thể bình thường luôn được chặt chẽ và duy trì quanh một giá trị trung bình
giữu ở mức thấp. ví dụ: nồng độ ion Na+ trong dịch khoảng 0.00004 mEq/L (40 nEq/l). Biến đổi bình
ngoại bào (142mEq/L) lớn hơn khoảng 3,5triệu lần thường khoảng 3-5 nEq/L nhưng trong các điều
nồng độ bình thường của ion H+( chỉ số trung bình kiện khắc nghiệt thì nồng độ ion H+ có thể nằm
là 0.00004mEq/L). quan trong không kém,sự thay trong khoảng 10-160 nEq/L mà không gây ra cái
đổi của nồng độ ion H+ bình thường trong dịch chết.
ngoại bào khoảng 1000000 triệu thì nồng độ ion
Na+ bình thường mới bị biến đổi. như vậy, độ chính Bởi nồng độ H+ bình thường là rất thấp và các số
xác của ion H+ là rất cao và nó có vai trò quan quá nhỏ nên người ta biểu thị pH thành các số theo
trọng đến các chức năng của tế bào. hàm logarit. Mối liên hệ giữa nồng độ ion H+ và pH
của cơ thể được thể hiện qua công thức sau:
ĐỊNH NGHĨA VÀ Ý NGHĨA CỦA ACID-BASE
pH = log (1/[H+]) = - log [H+ ]
Ion H+ là một proton tự do duy nhất có nguồn gốc
ví dụ bình thường nồng độ H+ là 40nEq/L (
từ môt nguyên tử hydro. Các phân tử có chứa các
0.00000004 Eq/L). vậy pH bình thường là:
nguyên tử hydro có thể giải phòng các ion H+ sau
các phản ứng sinh hóa ví dụ như acid. Ví dụ acid pH = - log[0.00000004]
hydrochloric (HCl) khi hòa tan trong nước sẽ tạo
thành 2 ion là H+ và Cl-. Tương tự như vậy, acid pH = 7.4
carbonic (H2CO3) ion hóa trong nước để tạo thành
H+ và HCO3-. Từ công thức này có thể thấy pH tỷ lệ nghịch với
Một base là một ion hoặc một phân tử có nồng độ H+ , do đó khi nồng độ H+ cao thì pH nhỏ
thể nhận 1 ion H+. ví dụ như HCO3- là một ion và khi nồng độ H+ thấp thì pH lớn.
base vì nó có thể kết hợp với ion H+ để tạo thành
Độ pH bình thường của máu động mạch là 7.4
H2CO3. Tương tự HPO4—là một base vì nó có thể
trong khi pH máu tĩnh mạch và dịch kẽ là 7.35 bởi
nhận 1 H+ đẻ tạo thành H2PO4-. Các protein cơ
lường carbon dioxid (CO2) sinh ra từ các mô vào
thể cũng có chức năng như base vì một số
hòa tan trong dung dịch taoh thành H2CO3. (bảng
acidamin tạo nên protein có điện tích âm có khả
31-1). Vì bình thường độ pH máu động mạch là 7.4,
năng nhận H+. các hemoglobin của tế bào máu và
một người được coi là bị nhiễm toan khi độ pH
1
YhocData.com
giảm xuống dưới mức 7.4 và coi là nhiễm kiềm khi đầu tiên giữ cho nồng độ H+ không biến đổi quá
độ pH tăng trên 7.4. giới hạn dưới của độ pH mà ở nhiều cho đến khi cơ chế thứ 3 được khởi động đó
đó con người có thể tồn tại được khoảng vài giờ là là thận. thận loại bỏ acid hoặc base dư thừa ra khỏi
6.8 và giới hạn trên của độ pH là khoảng 8.0. cơ thể. Mặc dù đáp ứng ở thận là tương đói chậm
so với các cơ chế điều hòa khác, trong 1 giờ đến
pH nội bào thường thấp hơn so với pH huyết vài ngày, nhưng đấy là cơ chế điều hòa mạnh nhất
tương vì sự trao đổi chất trong tế bào sẽ tạo ra các trong các cơ chế điều hòa cân bằng acid-base
acid đặc biệt là acid H2CO3. Độ pH của dịch nội trong cơ thể.
bào được ước tính khoảng 6.0-7.4. thiếu O2 mô và
máu lưu thông kém đến các mô có thể gây ra sự CÁC HỆ THỐNG ĐÊM H+ TRONG DỊCH CƠ THỂ.
tích tụ acid và gây giảm pH nội bào. Độ pH nước
tiểu có thể dao động trong khoảng 4.5-8.0 tùy thuộc Bất kì một hệ thống đệm nào khi phản ứng với H+
tình trang cân bằng acid-base của dịch ngoại bào. cũng có tính thuận nghịch. Dạng tổng quát của
Như đã biết, thận đống vai trò quan trọng trong việc phản ứng đệm :
điều hòa nồng độ H+ nhờ quá trình bài tiết acid hay
Buffer + H ↔ H Buffer
base ở ông thận.
Ví dụ, 1H+ tự do kết hợp với một chất đệm để tạo
Bảng 31-1 pH và nồng độ ion H+ ở các mô trong cơ
thành một acid yếu ( đệm H) sau đó acid này vẫn
thể
có khả năng phân ly để giải phòng ra H+ và chất
Nồng độ H+ pH đệm ban đầu. khi nồng độ H+ tăng lên thì cân bằng
Dịch ngoại bào của phản ứng dịch chuyển sang phải và có ngày
Máu động mạch 4.0 × 10^-5 7.4 càng nhiều H+ được liên kết với hệ thống đệm
Máu tĩnh mạch 4.5 × 10^−5 7.35 miễn là chất đệm luôn có sẵn. ngược lại, khi nồng
Dịch kẽ 4.5 × 10^−5 7.35 độ H+ giảm, phản ứng dịch chuyển sang trái và H+
1 × 10^−3 được giải phóng từ hệ thống đệm. bằng cơ chế
Dịch nội bào 6.0 – 7.4
đến 4 × 10^−5
này, nồng độ H+ trong dịch cơ thể luôn giữ ở mức
3 × 10^−2
Nước tiểu 4.5 – 8.0 ổn định.
đến 1 × 10^−5
Dịch vị (HCl) 160 0.8
Tầm quan trọng của hệ thống đệm được thể hiện rõ
Ví dụ điển hình của dịch trong cơ thể có tính khi nồng độ H+ thấp trong các dịch cơ thể và lượng
acid là dịch vị dạ dày HCl (được tiết ra từ tế bào tương đối lớn acid được sản xuất ra trong cơ thể.
thành của dạ dày), sẽ được nhắc đến kì hơn ở Ví dụ 80 mEq ion H+ được đưa vào cơ thể qua
chương 65. Nồng độ H+ trong các tế bào thành thức ăn hoặc được cơ thể sản xuất ra trong quá
gấp khoảng 4 triệu lần so với nồng độ ion H+ trong trính troa đổi chất. trong khi nồng độ bình thường
máu ( pH = 0.8). trong phần còn lại của chương này chỉ khoảng 0.00004 mEq/L nếu như không có hệ
sẽ tập trung tới quá trình điều hòa nồng độ ion H+ thống đệm thì việc tiêu hóa thức ăn hang ngày và
trong dịch ngoại bào. acid sinh ra trong quá trình trao đổi chất sẽ gây ra
sự thay đổi lớn nồng độ H+ trong cơ thể. Hệ thống
CƠ CHẾ ĐIỀU HÒA NỒNG ĐỘ H+: HỆ THỐNG đệm quan trọng nhất trong dịch cơ thể là hệ thống
ĐỆM, PHỔI, THẬN. đệm bicarbonate.
2
YhocData.com
lượng, nồng độ của H + và HCO3 - tỷ lệ thuận với
nồng độ của H2CO3.
3
YhocData.com
Do đó, chúng ta có thể biểu thị lượng H + ở cân
bằng ( 4) trong các đơn vị pH bằng cách lấy logarit
của phương trình, trong đó
4
YhocData.com
Mặc dù có những đặc điểm trên, hệ đệm dịch ngoại bào và do đó thường là gần hơn với các
bicarbonate hệ thống là bộ đệm ngoại bào mạnh pK của hệ đệm phosphat so với dịch ngoại bào.
nhất trong cơ thể. Nghịch lý này là do thực tế hai
yếu tố của hệ thống đệm, HCO3 - và CO2, được
điều chỉnh tương ứng, bởi thận và phổi . Như một
PROTEIN ĐÓNG VAI TRÕ QUAN TRỌNG TRONG
kết quả của các quy định này, độ pH của dịch ngoại
HỆ ĐỆM NỘI BÀO
bào có thể được kiểm soát chính xác bởi các tỷ lệ
bổ sung của HCO3 - bằng thận và tỷ lệ loại bỏ Protein là một trong những hệ đệm phong phú nhất
CO2 bằng phổi. trong cơ thể vì có nồng độ cao đặc biệt ở nội bào.
HỆ THỐNG ĐỆM PHOSPHAT pH trong tế bào, dù thường thấp hơn so với dịch
ngoại bào nhưng có sự thay đổi gần như tương
Mặc dù hệ thống đệm phosphat không quan trọng
ứng với sự thay đổi pH của dịch ngoại bào. H+ và
như một hệ đệm dịch ngoại bào, nó đóng một vai
HCO3- khếch tán nhẹ qua màng tế bào mặc dù
trò quan trọng trong dịch đệm ở ống thận và các
những ion này phải mất một vài giờ để đạt được
dịch bên trong tế bào.
trạng thái cân bằng với dịch ngoại bào ( ngoại trừ
Các yếu tố chính của hệ thống đệm phosphate là sự cân bằng được thiết lập nhanh chóng ở các tế
H2PO4- và HPO4 2- . Khi một axit mạnh như HCl bào hồng cầu). Tuy nhiên CO2 có thể khuếch tán
được thêm vào một hỗn hợp của hai chất này, các nhanh chóng qua màng tế bào. Sự khuếch tán qua
hydro được chấp nhận bởi các base HPO4 2- và màng tế bào của các yếu tố của hệ đệm bicacbonat
chuyển đổi để thành H2PO4 - là nguyên nhân của hiện tượng pH nội bào thay đổi
theo sự thay đổi của pH ngoại bào. Vì lí do này, các
hệ đệm trong tế bào có thể giúp ngặn chặn sự thay
đổi pH ngoại bào nhưng phải mất vài giờ mới có
thể đạt được hiệu quả tối đa.
Kết quả của phản ứng này là các axit mạnh HCl,
được thay thế bằng một axit yếu, NaH2PO4, và độ Trong tế bào hồng cầu, hemoglobin là một hệ
pH được giảm thiểu. Khi một base mạnh, chẳng đệm quan trọng
hạn như NaOH, được thêm vào hệ thống đệm, OH-
H+ + Hb HHb
được đệm bởi H2PO4- hình thành HPO4 +
H2O. Khoảng 60-70% các hệ đệm hóa học của dịch
cơ thể nằm trong tế bào, và hầu hết các kết quả
này đến từ protein nội bào. Tuy nhiên, ngoại trừ
hồng cầu, sự vận chuyển chậm của H+ và HCO3-
khiến cho thường mất vài giờ mới đạt được khả
Trong trường hợp này, một base mạnh, NaOH,
năng đệm tối đa của protein nội bào trong trường
đang được thay thế bằng một base yếu ,
hợp mất cân bằng kiềm toan ngoại bào.
Na2HPO4, chỉ làm pH tăng nhẹ.
Ngoài nồng độ cao trong tế bào, một yếu tố khác
Hệ thống đệm phosphat có pK của 6.8, giá trị đó
góp phần vào khả năng đệm của protein là pKs của
không xa pH bình thường trong dịch cơ thể là 7,4 ;
nhiều hệ thống protein khá gần với pH nội bào.
điều này cho phép hệ thống đệm hoạt động gần tối
đa . Tuy nhiên, nồng độ của nó trong dịch ngoại Nguyên tắc isohydric: Mục đích của tất cả hệ
bào là thấp, chỉ khoảng 8% của bộ đệm đêm là thiết lập cân bằng với nồng độ H+
bicarbonate. Do đó, tổng số đệm điện của hệ thống
phosphate trong dịch ngoại bào là ít hơn nhiều so Chúng ta đã thảo luận về các hệ đệm một cách
với đệm bicarbonate hệ thống. riêng rẽ trong dịch cơ thể. Nhưng trong thực tế tất
cả các hệ đệm đều hoạt động cùng nhau vì H+
Ngược lại với vai trò nhỏ của nó như là một bộ thường xuất hiện trong các phản ứng của các hệ
đệm ngoại bào, bộ đệm phosphate đặc biệt quan đệm. Vì vậy, bất cứ khi nào thay đổi nồng độ H+
trọng trong việc hình ống dịch tiết của thận vì hai lý ngoại bào đều thay đổi sự cân bằng của các hệ
do: (1) phosphate thường trở nên tập trung rất đệm cùng lúc. Hiện tượng này được gọi là nguyên
nhiều ở ống thận, do đó tăng sức mạnh đệm của hệ tắc isohydric, và được minh họa bằng công thức:
thống phosphate, và (2) các dịch trong ống thường
có pH thấp hơn một cách đáng kể so với pH dịch H+ = K1 x HA1/A1 + K2 x HA2/A2 + K3 x HA3/A3
ngoại bào làm pH bộ đệm gần với pK (6.8) của hệ
thống. K1, K2, K3 là hằng số phân ly của 3 axit tương ứng,
HA1 , HA2 , HA3 và A1 , A2 , A3 là nồng độ của các
Hệ thống đệm phosphat cũng quan trọng trong ion âm tự do cơ sở của 3 hệ thống đệm.
bộ đệm dịch nội bào vì nồng độ phosphate trong
dịch này là nhiều hơn so với các dịch ngoại bào. Ý nghĩa của nguyên tắc này là bất kì yếu tố nào làm
Ngoài ra, độ pH của dịch trong tế bào thấp hơn của thay đổi cân bằng của một trong các hệ thống đệm
cũng làm thay đổi sự cân bằng của các hệ đệm
khác vì các hệ đệm trao đổi H+ với nhau
5
YhocData.com
CƠ CHẾ BÙ HÔ HẤP TRONG CÂN BẰNG ACID- 7.4 thông khí phổi bình thường, làm giảm thông khí
BASE đến một phần tư bình thường làm giảm độ pH đến
6.95. Bởi vì tỷ lệ thông khí ở phổi có thể thay đổi
Phương pháp thứ 2 để điều chỉnh rối lạn kiềm toan đáng kể, từ mức thấp 0 đến cao như 15 lần bình
là điều chỉnh nồng độ CO2 ngoại bào nhờ phổi. Sự thường, người ta có thể dễ dàng hiểu được pH của
tăng thông khí giúp làm giảm CO2 ngoại bào, qua cơ thể có thể bị thay đổi như thế nào khi thay đổi
đó là giảm nồng độ H+. Ngược lại, giảm thông khí hoạt động của bộ máy hô hấp.
làm tăng CO2 ngoại bào dẫn đến tăng nồng độ H+
TĂNG NỒNG ĐỘ H+ LÀM GIẢM THÔNG KHÍ PHẾ
PHỔI THẢI RA CO2 GIÚP CÂN BẰNG QUÁ NANG
TRÌNH TRAO ĐỔI CO2
Không chỉ thông khí phế nang ảnh hưởng đến nồng
CO2 được hình thành liên tục trong cơ thể do quá độ H+ thông qua thay đổi pCO2 dịch cơ thể mà
trình trao đổi chất nội bào. Sau khi được hình nồng độ H+ cũng ảnh hưởng đến thông khí phế
thành, nó khuếch tán từ tế bào vào dịch kẽ, máu và nang. Như vậy, Hình 31-3 cho thấy tốc độ thông khí
dòng máu vận chuyển CO2 đến phổi, nơi nó được ở phổi tăng 4-5 lần bình thường khi pH giảm từ giá
khuếch tán và các phế nang và ra ngoài nhờ hoạt trị bình thường là 7,4 tới giá trị axit mạnh 7.0.
động trao đổi khí của phổi. thường khoảng 1.2
mol/L CO2 được hòa tan trong dịch ngoại bào,
tương ứng với pCO2 tầm 40mmHG
6
YhocData.com
toàn về bình thường trong trường hợp có một thu ở ống thận, nhờ đó duy trì nồng độ của hệ đệm
nguyên nhân mất cân bằng ngoài hệ hô hấp ảnh chính trong dịch ngoại bào.
hưởng đến pH. Ví dụ, nếu pH đột ngột giảm bằng
cách thêm axit vào dịch ngoại bào và pH giảm Như đã phân tích sau đây, cả sự tái hấp thu
xuống 7,4-7,0, hệ thống hô hấp có thể giúp pH trở HCO3- và sự đào thải H+ được hoàn thành qua hệ
lại đến giá trị khoảng 7,2-7,3. Phản ứng này xảy ra thống ống thận. Bởi vì HCO3- cần phải phản ứng
trong vòng 3-12 phút. với một ion H+ để trở thành H2CO3 trước khi nó
được hấp thu, 4320 mEq H+ được loại bỏ mỗi ngày
Khả Năng Đệm Của Hệ Hô Hấp. Khả năng bù chỉ để tái hấp thu HCO3-. Thêm vào đó, 80 mEq H+
bằng hô hấp của cân bằng acid- base là một loại cần phải được bài tiết để làm giảm nồng độ acid do
sinh lý của hệ thống đệm vì nó hoạt động nhanh các acid cố định tạo ra mỗi ngày, tổng cộng, mỗi
chóng và giữ cho nồng độ H+ không thay đổi quá ngày có 4400 mEq H+ được bài tiết vào trong lòng
nhiều cho đến khi thận từ từ đáp ứng bù lại mất cân ống thận.
bằng kiềm toan. Nhìn chung, khả năng đệm của hệ
hô hấp bằng 1-2 lần khả năng đệm của tất cả các Khi có sự giảm H+ trong dịch ngoại bào (nhiễm
hệ đệm hóa học trong cơ thể cộng lại. kiềm), thận bài tiết ít H+ hơn, như vậy không thể tái
hấp thu hoàn toàn HCO3- làm tăng sự bài tiết
Suy Giảm Chức Năng Phổi Có Thể Gây Ra Toan HCO3- qua nước tiểu. Do đó, trong nhiễm kiềm, sự
Hô Hấp. Chúng tôi đã thảo luận cho đến nay, hoạt mất HCO3- làm tăng nồng độ H+ trong dịch ngoại
động hô hấp bình thường là để đệm cho sự thay bào trở lại bình thường.
đổi nồng độ H+. Tuy nhiên các bất thường về hô
hấp cũng có thể gây ra thay đổi nồng độ H+. Ví dụ, Trong nhiễm toan, thận bài tiết thêm H+ nhưng
suy giảm chức năng phổi, chẳng hạn như bệnh khí không bài tiết HCO3- vào trong nước tiểu mà tái
phế thủng, làm giảm khả năng thải CO2 của phổi, hấp thu hoàn toàn HCO3-, đồng thời tạo HCO3-
gây ra một sự tích tụ CO2 trong dịch ngoại bào nên mới, và cung cấp lại HCO3- cho dịch ngoại bào,
dễ nhiễm toan hô hấp. Ngoài ra, khả năng đáp ứng nhờ đó làm giảm H+ của dịch ngoại bào xuống.
với nhiễm toan chuyển hóa bị suy yếu vì khả năng
Như vậy, thận điều chỉnh nồng độ H+ của dịch
bù bằng hô hấp bị suy giảm. Trong những trường
ngoại bào qua 3 cơ chế chính: (1) Bài tiết H+, (2)
hợp này, thận đại diện cho các cơ chế sinh lý còn
Tái hấp thu và lọc HCO3-, (3) Sản xuất HCO3- mới.
lại duy nhất để đưa pH về bình thường sau khi đệm
Tất cả các quá trình này, được hoàn thành bởi cơ
hóa học ban đầu trong dịch ngoại bào đã xảy ra.
chế bài tiết cơ bản, sẽ được nói trong phần tiếp
theo.
VAI TRÕ ĐIỀU HÒA CÂN BẰNG ACID-BASE SỰ BÀI TIẾT H+ VÀ SỰ TÁI HẤP THU HCO3- Ở
CỦA THẬN ỐNG THẬN
Thận điều hòa cân bằng acid-base bằng con đường Sự bài tiết ion H+ và tái hấp thu HCO3- xảy ra ở
bài tiết cả các ion acid và base theo nước tiểu. Bài hầu hết các phần của ống thận trừ nhánh xuống và
tiết nước tiểu acid làm giảm nồng độ acid của dịch phần mảnh của nhánh lên quai Henle. Hình 31-1 đã
ngoại bào trong khi bài tiết nước tiểu base làm giảm tổng kết quá trình tái hấp thu HCO3- dọc theo ống
nồng độ kiểm. thận. Luôn nhớ rằng với mỗi HCO3- được tái hấp
thu, một ion H+ được đào thải.
Cơ chế tổng quát của sự điều hòa này như sau:
Một số lượng lớn ion HCO3- được lọc vào trong Khoảng 80-90% HCO3- tái hấp thu (và H+ bài tiết)
ống thận, và tiếp tục được thải ra qua nước tiểu, được thực hiện ở ống lượn gần, chỉ một số ít
điều này làm giảm nồng độ kiểm máu. Cũng một HCO3- xuống ống lượn xa và ống góp. Ở đoạn dày
lượng lớn ion H+ được lọc vào trong ống thận bởi của nhánh lên quai Henle, khoảng 10% HCO3- nữa
các TB nội mô, làm giảm nồng độ H+ máu. Nếu được tái hấp thu, và phần còn lại được hấp thu ở
lượng H+ được bài tiết nhiều hơn là HCO3-, sẽ có ống lượn xa và ống góp. Như đã nói trước, cơ chế
sự mất acid hệ thống, ngược lại nếu HCO3- được hấp thu của HCO3- cũng bao gồm cả sự bài tiết
lọc nhiều hơn, có sự mất kiềm hệ thống. H+, nhưng có sự khác biệt về vị trí thực hiện hai
nhiệm vụ này.
Mỗi ngày, cơ thể sản xuất khoảng 80 mEq acid
cố định, chủ yếu bởi quá trình chuyển hóa protein.
Những acid này được gọi là acid cố định (không
bay hơi), là bởi vì chúng không thể được thải ra ở
phổi như H2CO3. Cơ chế đầu tiên đào thải các acid
này là sự bài tiết của thận. Thận cũng đồng thời
phải ngăn chặn sự mất HCO3- qua nước tiểu, điều
này quan trọng hơn là sự bài tiết các acid cố định.
Mỗi ngày, thận lọc khoảng 4320 mEq HCO3-. Ở
điều kiện bình thường, hầu hết chúng được tái hấp
7
YhocData.com
ống thận lúc này trở nên rất acid trong các ống
lượn xa và ống góp.
8
YhocData.com
thu dịch lọc này không ảnh hưởng đến dự trữ H+
của hệ thống vì H+ dự trữ gắn với HCO3- trong
dịch lọc, và do đó không được bài tiết ra ngoài.
9
YhocData.com
Khi H+ được bài tiết vượt quá mức của HCO3 hấp
thu vào trong dịch ở ống thận, chỉ có một phần nhỏ
H+ sư thừa được bài tiệt dưới dạng uon trong
nước tiểu. Đây là do độ pH nước tiểu tối thiểu
khoảng 4,5 tương ứng với nồng độ H+ là 10^-4,5
mEq/l hay 0,03 mEq/l. Như vậy, đối với mỗi lít
nước tiểu được hình thành, tối đa chỉ bài xuất
khoảng 0,03 mEq H+ tư do. Để có thể bài tiết ra
80mEq acid không bay hơi được hình thành từ sự
trao đổi chất mỗi ngày thì có khoảng 2667 l nước
tiểu phải được đào thải nếu H+ tự do vẫn trong
dung dịch.
10
YhocData.com
+
vào trong lòng ống bằng một cơ chế đồng vận Nhiễm toan mạn gây tăng tiết NH4 . Một trong
chuyển với natri, đó là tái hấp thu. Ion HCO3- được các chức năng quan trọng nhất của hệ thống đệm
vận chuyển qua màng , cùng với sự tái hấp thu Na amoniac là nó chịu sự kiểm soát sinh lý. Sự gia
+ vào dịch kẽ và được vận chuyển bởi các mao tăng trong H + kích thích sự trao đổi chất glutamine
mạch cầu thận. Mỗi phân tử glutamine chuyển hóa tại thận do đó làm tăng sự hình thành của NH4 + và
ở ống gần tạo ra 2 NH4 + được bài tiết vào nước HCO3- mới, ngược lại khi H+ giảm sẽ ức chế sự
tiểu và 2 HCO3- được tái hấp thu vào máu. HCO3- trao đổi chất glutamine tại thận làm giảm sự hình
tạo ra bởi quá trình này tạo thành HCO3- mới. thành của NH4 + và HCO3- mới.
11
YhocData.com
acid sản xuất không bay hơi trong cơ thể. Trong kích thích tiết H+ là tăng nồng độ H+ dịch ngoại bào
nhiễm toan, acid bài tiết thuần tăng rõ rệt, đặc biệt (giảm pH).
+
do tăng tiết NH4 , do đó loại bỏ acid ra khỏi máu.
Lượng acid bài tiết thuần cũng bằng lượng HCO3
- Dưới một số điều kiện sinh lý bệnh, một yếu tố
thuần thêm vào máu. Vì vậy, trong nhiểm toan, sự đặc biệt có thể làm tăng tiết H+ là sự bài tiết
- +
thêm HCO3 vào máu nhiều hơn NH4 và acid niệu aldosterone quá mức. Aldosteron kích thích bài tiết
chuẩn độ được bài tiết. H+ bởi các tế bào kẽ ở ống góp. Do đó bài tiết quá
nhiều aldosteron như ở những người có hội chứng
+
Trong nhiễm kiềm, acid chuẩn độ và NH4 bài Conn, có thể làm tăng bài tiết H+ vào dịch lọc, vì
-
tiết giảm đến 0, trong khi tăng bài tiết HCO3 . Do đó, thế tăng lượng HCO3- thêm trở lại máu. Bởi thế
lượng acid thuần bài tiết âm, nghĩa là có sự mất thường có hiện tượng nhiễm kiềm ở bệnh nhân
- +
thuần HCO3 từ máu (giống như thêm H vào máu) tăng tiết aldosterone nhiều.
-
và không có HCO3 mới được tạo bởi thận.
Các tế bào ống thận thường đáp ứng với sự
QUY CHẾ TIẾT H+ CỦA ỐNG THẬN giảm nồng độ H+ (kiềm) bằng cách giảm tiết H+.
Việc giảm tiết H+ là do giảm pCO2 ngoại bào trong
Như đã thảo luận trước đó, H + bài tiết bởi các tế nhiễm kiềm hô hấp , hoặc do giảm nồng độ H+ mỗi
bào biểu mô ống thận là cần thiết cho cả hai quá giây trong nhiễm kiềm hô hấp hoặc chuyển hóa.
trình tái hấp thu HCO3- và HCO3- mới tạo ra liên
quan đến sự hình thành acid chuẩn độ. Vì thế Bảng 31-2 tốm tắt các yếu tố ảnh hưởng đến tiết
lượng H+ tiết ra phải được quy định một cách cẩn H+ và tái hấp thu HCO3- . Một số yếu tố không liên
thân để thận có thể thực hiện hiệu quả chức năng quan trực tiếp đến quá trình cân bằng acid – base.
của mình trong việc điều chỉnh cân bằng acid-base Ví dụ, sự tiết H+ xảy ra đồng thời với tái hấp thu
. Trong điều kiện bình thường, các tế bào ống thận Na+ do đồng vận Na+-H+ ở ống lượn gần và đoạn
phải tiết ra lượng H+ ít nhất đủ để tái hấp thu toàn xuống quai Henle. Do đó các yếu tố kích thích tái
bộ lượng HCO3- được lọc và còn phải đủ H+ để hấp thu Na+ , chẳng hạn như giảm thể tích dịch
đảm bảo acid chuẩn độ hoặc đủ lượng NH4+ để ngoại bào, cũng có thể làm tăng cả tiết H+ cũng
đào thải các acid không bay hơi được tạo ra mỗi như tái hấp thu HCO3- .
Giảm thể tích dịch ngoại bào làm tăng tái hấp
Tăng tiết H+ và tái Giảm tiết H+ và
thu Na+ , qua đó làm tăng tiết H+ và tái hấp thu
hấp thu HCO3- HCO3-
HCO3- qua nhiều cơ chế, bao gồm (1) tăng nồng
↑pCO2 ↓pCO2 độ angiotensin II, trực tiếp kích thích sự hoạt động
↑H+, ↓HCO3- ↓H+, ↑HCO3- của kênh Na + -H + ở ống thận, và (2) tăng
↓ lượng dịch ngoại bào ↑lượng dịch ngoại bào aldosterone làm tăng tiết H+ do các tế bào kẽ ở ống
↑ angiotensin II ↓ angiotensin II góp. Do đó giảm thể tích dịch ngoại bào có xu
↑ aldosteron ↓ aldosterone hướng gây nhiễm kiềm do tăng tiết nhiều H+ và tái
Giảm K+ máu Tăng K+ máu hấp thu HCO3- ở ống thận.
ngày bởi chuyển hóa.
Bảng 31-2 Những yếu tố của huyết tương hay
Trong nhiễm kiềm, lượng H+ tiết ra ở ống thận dịch ngoại bào ảnh hưởng đến sự tiết H+ cũng như
không đủ để tái hấp thu hoàn toàn HCO3- , tạo điều tái hấp thu HCO3- ở tế bào ống thận.
kiện cho thận tăng đào thải HCO3-. Trong điều kiện
này, acid chuẩn độ và ammoniac không được đào Những thay đổi về nồng độ K+ trong huyết
thải vì không đủ H+ để kết hợp với bộ đệm khác tương cũng có thể ảnh hưởng đến sự tiết H+ của
bicacbonat, do đó không có HCO3- dư thừa thêm ông thận. Hạ kali máu kích thích và tăng kali máu
vào máu trong nhiễm kiềm. Trong nhiễm toan, các ức chế H + bài tiết ở ống lượn gần. Giảm nồng độ
ống thận tăng tiết H+ đủ để hấp thu hoàn toàn kali huyết có xu hướng tăng H + tập trung trong các
HCO3- lọc với đủ H + còn lại để bài tiết một lượng tế bào ống thận. Điều này, kích thích H + bài tiết và
lớn NH4 + và axit chuẩn độ, góp một lượng lớn tái hấp thu HCO3- và dẫn đến nhiễm kiềm. Tăng
HCO3- mới vào tổng số dịch ngoại bào cơ thể. Các kali máu giảm H + bài tiết và tái hấp thu HCO3- và
kích thích quan trọng nhất để tăng tiết H+ ở ống có xu hướng gây nhiễm toan.
thận là (1) tăng pCO2 trong dịch ngoại bào trong
CƠ CHẾ BÙ TRỪ THẬN TRONG NHIỄM TOAN:
nhiễm toan hô hấp hoặc (2) tăng H+ dịch ngoại bào + -
TĂNG TIẾT H VÀ TĂNG TÁI HẤP THU HCO3
(giảm pH) trong nhiễm toan chuyển hóa hoặc hô
hấp. +
Bây giờ chúng ta mô tả cơ chế thận bài tiết H và
-
Các tế bào ống thận đáp ứng trực tiếp với sự tái hấp thu HCO3 , chúng ta có thể giải thích cách
tăng pCO2 máu trong nhiễm toan hô hấp như sau: thận điều hòa pH dịch ngoại bào khi nó biến đổi.
Tăng pCO2 trong máu làm tăng pCO2 trong tế bào Nhận thấy ở phương trình 8, phương trình
ống thận làm tế bào ống thận tăng tạo ra H+ do đó Henderson – Hasselbalch, nhiễm toan xảy ra khi tỉ
kích thích sự tiết H+ của tế bào ống thận. Yếu tố -
lệ HCO3 /CO2 trong dịch ngoại bào giảm, gây ra
thứ hai -
giảm pH. Nếu rỉ lệ này giảm do giảm HCO3 , ta có
12
YhocData.com
nhiễm toan chuyển hóa. Còn nếu pH giảm bởi tăng đây. Lưu ý, trong nhiễm toan hô hấp, sự giảm pH,
+
PCO2, nhiễm toan là nhiễm toan acid. tăng nồng độ H dịch ngoại bào, và tăng PCO2 gây
- +
nên tình trạng toan. Đáp ứng bù trừ là sự tăng
NHIỄM TOAN GÂY GIẢM HCO3 /H TRONG DỊCH -
HCO3 huyết tương từ thận. Sự tăng này giúp bù
ỐNG THẬN trừ tình trạng tăng PCO2, từ đó đưa pH máu trở lại
bình thường.
Cả nhiễm toan hô hấp và chuyển hóa đều gây giảm
- +
tỉ lệ HCO3 /H trong dịch ống thận. Như một kết Trong nhiễm toan chuyển hóa, cũng có sự giảm
+
quả, sự quá mức H trong ống thận làm giảm tái +
pH và tăng nồng độ H ngoại bào. Tuy vậy, trong
- +
hấp thu HCO3 và để lại thêm H có sẵn để kết hợp trường hợp này, bất thường đầu tiên là sự giảm
+ --
với bộ đệm tiết niệu NH4 và HPO4 . Như vậy, -
HCO3 . Cơ chế bù trừ đầu tiên bao gồm tăng thông
-
trong nhiễm toan, thận tái hấp thu cả HCO3 lọc trên khí, làm giảm PCO2, và sự bù của thận bằng cách
- +
và từ HCO3 mới thông qua phản ứng của NH4 và -
thêm HCO3 mới vào dịch ngoại bào, giúp giảm
acid chuẩn độ. -
thiểu sự mất HCO3 ngoại bào.
+
Trong nhiễm toan chuyển hóa, sự quá mức H Điều chỉnh của thận trong nhiễm kiềm – giảm
-
so với HCO3 xảy ra trong dịch ống thận chủ yếu do +
đào thải h ở ống thận và tăng hấp thu HCO3
-
-
giảm lọc HCO3 . Điều này là do sự giảm nồng độ
-
HCO3 trong dịch ngoại bào. Bù trừ trong nhiễm kiềm về cơ bản đối nghịch với
+
trường hợp nhiễm toan. Ở người nhiễm kiềm, tỉ lệ
Trong nhiễm toan hô hấp, sự quá mức H trong -
HCO3 / CO2 ngoại bào tăng lên, dẫn tới pH tăng,
dịch ống thận chủ yếu vì tăng nồng độ PCO2 dịch thể hiện trong công thức Henderson-Hasselbalch.
+
ngoại bào, làm kích thích tiết H .
- +
Nhiễm kiềm gây tăng tỉ số HCO3 /H trong nƣớc
Như đã bàn luận ở trước, trong nhiễm toan mạn, tiểu ở ống thận
dù do hô hấp hay chuyển hóa, có sự gia tăng sản
+ + -
xuất NH4 , đóng góp tăng bài tiết H và tăng HCO3 Nhiễm kiềm cho dù nguyên nhân là do rối loạn hô
- +
mới trong dịch ngoại bào. Với nhiễm toan mạn trầm hấp hay chuyển hóa đều có tỉ số HCO3 /H trong
+
trọng, H có thể bài tiết đến 500 mEq/ngày trong ống thận tăng. Nguyên nhân thực sự gây tăng nồng
+ - -
nước tiểu, chủ yếu từ NH4 ; sự bài tiết này góp độ HCO3 là sự không tái hấp thu HCO3 ở ống thận
-
phần tới 500 mEq/ngày HCO3 mới vào máu. mà đào thải qua nước tiểu. Trong nhiễm kiềm,
-
HCO3 đào thải từ dịch ngoại bào qua thận, có tác
Bảng 31-3 Các đặc điểm chính của rối loạn acid – +
dụng tương tự việc tăng giữ H ở dịch ngoại bào.
base: Cơ chế này giúp giữ cho Ph trở về giá trị bình
thường. Bảng 31-3. cho thấy tất cả các đặc tính của
kiềm hô hấp và kiềm chuyển hóa.Trường hợp
nhiễm kiềm hô hấp, có hiện tượng tăng pH ngoại
+
bào và giảm nồng độ H . Căn nguyên gây nhiễm
+
kiềm là giảm PCO2 và kéo theo giảm tiết H ở ống
+
thận. Kết quả là không có đủ H trong nước tiểu ở
- -
ống thận để phản ứng với HCO3 . Vì vậy, HCO3 sẽ
tăng đào thải và giảm tái hấp thu, dẫn tới giảm bù
và nhiễm kiềm. Do đó, phản ứng bù trừ cơ bản
-
trong nhiễm kiềm hô hấp là giảm nồng độ HCO3 .
Các biến đổi chính được mô tả bằng dấu ↑↑ Trong nhiễm kiềm chuyển hóa cũng có sự sụt giảm
+
hoặc↓↓. Lưu ý, các rối loạn acid base hô hấp bắt nồng độ H và tăng pH. Nguyên nhân gây kiềm hóa
-
đầu bằng sự tăng hay giảm PCO2, còn các rối loạn lại do tăng nồng độ HCO3 trong dịch ngoại bào. Cơ
chuyển hóa được bắt đầu bằng sự tăng hay giảm thể có cơ chế bù trừ bằng cách giảm nhịp thở nhằm
-
HCO3 . tăng PCO2 và đưa pH về giá trị bình thường. Thêm
-
nữa, Nồng độ HCO3 dịch ngoại bào tăng làm giảm
- - +
vận chuyển HCO3 , dẫn tới tăng tỉ lệ HCO3 /H trong
-
nước tiểu ống thận. Nồng độ HCO3 trong nước tiểu
Như vậy, trong nhiễm toan mạn, sự tăng bài tiết ống thận tuy cao nhưng không tái hấp thu được do
+ +
H qua ống thận giúp loại bỏ H dư thừa và tăng + -
không có H kết hợp. Vì vậy HCO3 sẽ đào thải ra
-
lượng HCO3 trong dịch ngoại bào. Quá trình này ngoài qua nước tiểu. Trong nhiễm kiềm chuyển
-
làm tăng HCO3 trong hệ đệm bicarbonat, theo hóa, cơ chế bù trừ chính là tăng PCO2 thông qua
phương trình Henderson-Hasselbalch, làm tăng pH tăng đào thải HCO3 .
-
Bảng 31-3 tóm tắt các đặc tính liên quan đến Từ các chương bàn luận trước, chúng ta đã biết
nhiễm toan hô hấp và chuyển hóa, cũng như nhiễm rằng bất kì nguyên nhân nào làm giảm thông khí ở
kiềm hô hấp và chuyển hóa sẽ được đề cập dưới phổi đều làm tăng pCO2 dịch ngoại bào. Điều này
13
YhocData.com
làm tăng nồng độ H2CO3 và H+ dẫn đến nhiễm chẳng hạn như hội chứng Fanconi (xem chương
toan. Bởi vì nguyên nhân nhiễm toan là bất thường 32)
của hô hấp nên trường hợp này được gọi là nhiễm
toan hô hấp. Tiêu chảy. Tiêu chảy là một trong những
nguyên nhân thường xuyên nhất gây nhiễm toan
Toan hô hấp xảy ra trong các bệnh lý có tổn chuyển hóa, nhiễm toan là do mất một lượng lớn
thương trung tâm hô hấp hoặc các bệnh lý giảm Natribicarbonat vào phân. Dịch tiết đường tiêu hóa
khả năng đào thải CO2 của phổi. Ví dụ: tổn thương chứa nhiều bicarbonat, kết quả là tiêu chảy gây mất
trung tâm hô hấp ở hành não có thể dẫn đến nhiễm HCO3- của dịch cơ thể. ảnh hưởng này cũng tương
toan hô hấp. Ngoài ra, tắc nghẽn đường hô hấp, tự như mất HCO3- vào nước tiểu. Đây là tình trạng
viêm phổi, khí thũng, giảm diện tích màng trao đổi toan chuyển hóa nghiêm trọng có thể dẫn đến tử
khí của phổi, các yếu tố cản trở trao đổi khí giữa vong, đặc biệt là trẻ em.
máu và không khí phế nang đều gây nhiễm toan hô
hấp. Nôn (các chất trong ruột). Nôn các chất trong
dạ dày gây mất acid và có xu hướng gây nhiễm
Trong nhiễm toan hô hấp, các đáp ứng bù trừ kiềm vì dịch tiết dạ dày có tính acid cao. Tuy nhiên,
gồm có (1) hệ đệm của dịch cơ thể và (2) thận, đòi đôi khi xảy ra nôn một lượng lớn các chất trong ruột
hỏi vài ngày để bù trừ cho rối loạn. gây mất một lượng lớn bicarbonat gây ra nhiễm
toan chuyển hóa giống như tiêu chảy.
Tăng thông khí và giảm pCO2 dẫn đến nhiễm
kiềm hô hấp Đái tháo đƣờng. Đái tháo đường xảy ra do sự
giảm bài tiết insulin của tuyến tụy (type 1) hoặc
Nhiễm kiềm hô hấp là do thông khí quá mức của lượng insulin không đủ để bù đắp cho sự giảm
phổi. Hiếm khi điều này xảy ra do các tình trạng nhạy cảm tác dụng của insulin (type 2). Trong
bệnh lý. Tuy nhiên bệnh tâm thần-tâm lý có thể làm trường hợp không đủ insulin dẫn đến cản trở sử
tăng hô hấp đến mức dẫn đến tình trạng nhiễm dụng glucose trong trao đổi chất. Thay vào đó, các
kiềm. chất béo được cắt thành acid acetoacetic, các axit
này được chuyển hóa bởi các mô sinh năng lượng.
Một type sinh lý của nhiễm kiềm hô hấp xảy ra
Với bệnh tiểu đường nặng, nồng độ acid
khi một người lên độ cao lớn. Nồng độ O2 thấp kích
acetoacetic máu tăng lên rất cao gây toan chuyển
thích hô hấp, gây mất CO2 dẫn đến kiềm hô hấp
hóa nặng. Để bù trừ cho toan chuyển hóa nặng
nhẹ. Giống như trên,cơ thể đáp ứng bù trừ nhờ hệ
này, một lượng lớn acid được bài tiết vào nước
đệm dịch cơ thể và thận tăng bài tiết HCO3- .
tiểu, có thể lên tới 500mmol/ngày.
Nhiễm toan chuyển hóa là do giảm nồng độ
Uống acid. Hiếm khi có một lượng lớn acid
HCO3- dịch ngoại bào
trong thực phẩm bình thường. Tuy nhiên, đôi khi
Thuật ngữ nhiễm toan chuyển hóa được dùng cho nhiễm toan chuyển hóa nặng là do uống một lượng
tất cả các dạng nhiễm toan bên cạnh nguyên nhân lớn chất độc có tính acid.
do tăng CO2 trong dịch cơ thể. Toan chuyển hóa là
Các chất này bao gồm acetylsalicylics (aspirin) và
kết quả của một số nguyên nhân tổng quát sau:
methyl alcohol (dạng chuyển hóa là acid formic).
thận giảm chức năng bài tiết acid hình thành trong
cơ thể, cơ thể tạo ra quá nhiều acid trong trao đổi Suy thận mạn tính. Khi chức năng thận suy
chất, uống hoặc tiêm truyền các chất có tính acid giảm rõ rệt gây ra tích lũy anion của các acid yếu
cho cơ thể, mất baso trong các dịch cơ thể, điều trong dịch cơ thể do không được đào thải qua thận.
này có tác dụng giống như thêm acid cho cơ thể. Ngoài ra, mức lọc cầu thận giảm gây ra giảm bài
Một số tình trạng cụ thể gây toan chuyển hóa sẽ tiết phosphat và NH4+, giảm tái hấp thu HCO3- vào
được mô tả ở phần sau. dịch cơ thể. Do đó suy thận mạn tính có thể gây ra
toan chuyển hóa nặng.
Nhiễm toan ống thận. Nhiễm toan ống thận là
do khiếm khuyết trong bài tiết H+ hoặc tái hấp thu Nhiễm kiềm chuyển hóa là do tăng nồng độ
HCO3- hoặc cả hai. Những rối loạn này nhìn chung HCO3- dịch ngoại bào
chia làm 2 type: (1) suy giảm tái hấp thu HCO3- ở
ống thận làm mất HCO3- vào nước tiểu, (2) mất Giữ quá mức HCO3- hoặc mất H+ trong cơ thể gây
khả năng bài tiết H+ của ống thận, đây là cơ chế ra nhiễm kiềm chuyển hóa. Nhiễm kiềm chuyển hóa
làm cho bình thường nước tiểu có tính acid, sự mất không phổ biến như toan chuyển hóa, nhưng phần
khả năng này làm kiềm nước tiểu. Hai rối loạn trên sau đây sẽ mô tả một số nguyên nhân gây kiềm
gây ra không đủ trung hòa acid cơ thể và giảm bài chuyển hóa.
tiết NH4+, do đó gây ra tích lũy acid trong các dịch
cơ thể. Một số nguyên nhân gây nhiễm toan ống Sử dụng thuốc lợi tiểu (trừ thuốc ức chế
thận gồm có suy thận mãn tính, bài tiết thiếu Carbonic Anhydrase)
aldosterone (bệnh Addison), một số rối loạn di
Các thuốc lợi tiểu đều gây tăng lưu lượng dịch lọc
truyền dẫn đến suy giảm chức năng ống thận,
dọc theo ống thận, điều đó làm tăng lưu lượng ở
ống lượn xa và ống góp. Hiệu ứng này dẫn đến
14
YhocData.com
tăng tái hấp thu Na+ từ các phần của nephron. Vì đảo nghịch lại nguyên nhân cơ bản gây ra chứng
sự tái hấp thu Na+ kèm theo bài tiết H+ nên sự nhiễm kiềm. Ví dụ nếu nhiễm kiềm chuyển hóa liên
tăng cường tái hấp thu Na+ dẫn đến tăng bài tiết qun đến việc giảm thể tích dịch ngoại bào, nhưng
H+ và tăng tái hấp thu bicarbonat. Những thay đổi tim không bị ảnh hưởng thì giải pháp truyền một
này dẫn tới nhiễm kiềm, đặc trưng bởi tăng nồng độ lượng đầy đủ phù hợp huyết thanh nhân tạo
HCO3- dịch ngoại bào. thường có hiệu quả trong việc trị liệu chứng nhiễm
kiềm.
Thừa aldosterone. Khi một lượng lớn
Aldosterone được bài tiết bởi tuyến thượng thận sẽ
gây ra nhiễm kiềm chuyển hóa nhẹ. Giống như
bàn luận ở phần trên, aldosterone làm tăng tái hấp
thu Na+ ở ống lượn xa và ống góp, đồng thời kích
thích bài tiết H+ ở tế bào xen ống góp. Điều này
làm tăng bài tiết H+ qua thận dẫn tới nhiễm kiềm.
15
YhocData.com
thành phần chuyển hóa axit. Trong nhiễm toan Hình 31-11.
chuyển hóa đơn thuần, lượng PCO2 giảm đi vì một
phần bù đắp vào hô hấp, trái ngược với việc nhiễm Một cách tiện lợi để chẩn đoán rối loạn axit bazo
toan hô hấp mà trong đó lượng PCO2 tăng lên. Vì là sử dụng đồ thị axit bazo, như trên hình minh hoa
thế, đối với việc toan chuyển hóa đơn giản, chúng 31 – 11. biểu đồ này có thể được sử dụng để xác
ta thường mong tìm thấy hàm lượng độ pH thấp, định là nhiễm toan hay nhiễm kiềm, cũng như xác
-
nồng độ HCO3 thấp và sự giảm đi PCO2 sau mỗi định mức độ nghiêm trọng của nó. Trong biểu đồ
lần bù đắp bởi hô hấp axit bazo này thì pH, nồng độ HCO3 và các giá trị
PCO2 cắt nhau theo công thức Henderson –
Quá trình phân ra các loại nhiễm kiềm liên quan Hasselbalch. vòng tròn mở trung tâm cho thấy giá
đến các bước cơ bản. Đầu tiên, nhiễm kiềm chỉ trị bình thường và sự sai lệch có thể vẫn được cân
rằng có sự tăng lên của pH huyết thanh. Nếu sự nhắc trong dãy thông thường. phần diện tích đổ
tăng lên này tương tác với việc giảm PCO2 thì phải bóng của biểu đồ cho thấy 95% giới hạn chắc chắn
có một thành phần đường hô hấp nhiễm kiềm. Nếu cho sự bù đắp thông thường đối với sự chuyển hòa
sự tăng lên pH tương tác với sự tăng lên của bình thường và sự rối loạn hô hấp. Khi sử dụng đồ
-
HCO3 thì phải có một thành phần chuyển hóa sang thị này, có thể cho rằng thời gian đủ trôi qua cho
kiềm. Vì thế trong nhiễm kiềm hô hấp đơn giản, một phản ứng bù đắp là: bù đắp thông khí cho sự
chúng ta mong muốn tìm thấy sự tăng lên của pH, rối loạn chuyển hóa ban đầu là từ 6 đến 12 giờ và
-
sự giảm đi của PCO2 và việc giảm nồng độ HCO3 sự bù đắp chuyển hóa cho rối loạn hô hấp đầu tiên
trong huyết thanh. Trong nhiễm kiềm chuyển hóa, là 3 đến 5 ngày. nếu giá trị nằm trong vùng đổ bóng
-
ta mong muốn thấy sự tăng lên pH, HCO3 và sự có nghĩa là có một sự rối loạn axit bazo đã diễn ra.
tăng lên của PCO2. ngược lại, nếu các giá trị của độ pH, bicarbonate
hoặc PCO2 nằm ngoài vùng đổ bóng có nghĩa là
Rối loạn hệ acid-base và việc sử dụng đồ thị bệnh nhân có thể đã nhiễm toan kiềm hỗn hợp.
axit bazo trong việc chẩn đoán
Việc nhận ra một giá trị axit bazo nằm trong
Trong một vài trường hợp, rối loạn axit base vùng đổ bóng không luôn luôn có nghĩa là một rối
không kèm theo phản ứng bù lại phù hợp. Khi tình loạn axit diễn ra là rất quan trọng. Khi nhớ rõ lưu ý
huống này xảy ra, sự bất thường được phản ánh này thì biểu đồ axit cơ bản có thể được sử dụng
như một sự rối loạn hỗn hợp toan kiềm, điều này có như là công cụ nhanh chóng cho việc xác định các
nghĩa là sẽ có hai hoặc nhiều hơn những nguyên dạng cụ thể và mức độ nghiêm trọng của rối loạn
nhân căn bản gây ra sự rối loạn toan kiềm. Ví dụ, acd-base.
một bệnh nhân có độ pH thấp sẽ được phân loại
acidotic .Nếu rối loạn là chuyển hóa trung gian, việc Ví dụ, giả thiết rằng huyết thanh chính từ một
này cũng đi kèm với nồng độ HCO3 huyết tương bệnh nhân có các giá trị như sau: pH 7.30, sự tập
thấp và sau khi có sự bù đắp bởi hô hấp thích hợp trung huyết thanh HCO3 là 12 mEq/L và huyết
một lượng thấp PCO2. Tuy nhiên nếu độ pH thấp thanh PCO2 là 25 mm Hg. với các giá trị này,
và nồng độ HCO3 huyết tương thấp liên quan với chúng ta có thể nhìn vào biểu đồ và thấy rằng bệnh
lượng PCO2 tăng lên thì tình trạng bệnh sẽ được nhân nhiễm axit chuyển hóa đơn giản, với sự bù
cho là có một thành phần hô hấp bị nhiễm toan đắp hô hấp phù hợp để làm giảm lượng PCO2 từ
cũng như là một thành phần chuyển hóa. Vì thế giá trị bình thường 40 mm Hg xuống còn 25 mm
chứng rối loạn này sẽ được phân loại là nhiễm toan Hg.
hỗn hợp. Rối loạn này có thể xảy ra, ví dụ nếu một
bệnh nhân bị thiếu hụt HCO3 cấp tính ở đường ruột Một ví dụ thứ hai là một bệnh nhân với các chỉ
do bệnh tiêu chảy gây ra( toan chuyển hóa ) và khí số như sau: độ pH là 7.15, nồng độ HCO3 là 7
thũng ( toan hô hấp) mEq/L, và PCO2 là 50 mm Hg. Trong ví dụ này,
bệnh nhân bị nhiễm acidotic và có sự xuất hiện của
một thành phẩn chuyển hóa vì nồng độ HCO3 thấp
hơn giá trị thông thường là 24 mEq/L. tuy nhiên sự
bù trừ bởi hô hấp mà thông thường làm giảm
lượng PCO2 sẽ không còn nữa và lượng PCO2 sẽ
tăng nhẹ, cao hơn gía trị bình thường ( giá trị bình
thường là 40 mm Hg). Phát hiện này phù hợp với
sự rối loạn axit bazo hỗn hợp bao gồm toan chuyển
hóa cũng toan hô hấp.
16
YhocData.com
trọng liên quan gây ra và cách điều trị chứng rối Bằng cách tính toán khoảng trống anion mà chúng
loạn axit bazo. ta có thể thu hẹp được một số nguyên nhân gây
toan chuyển hóa.
Bảng 31-4: Toan chuyển hóa liên quan tới
khoảng trống anion tăng hay bình thƣờng Tài liệu tham khảo
Khoảng trống anion Khoảng trống anion 1. Al-Awqati Q: Cell biology of the
tăng bình thƣờng intercalated cell in the kidney. FEBS Lett
Tiểu đường phụ thuộc Tiêu chảy 587:1911,2013.
insulin ( toan ceton)
2. AttmaneElakeb A, Amlal H, Bichara M:
Nhiễm toan lactic Nhiễm toan ống thận
Ammonium carriers in medullary thick
Suy thận man ức chế enzyme carbonic
ascending limb. Am J Physiol Renal
anhydrase
Physiol 280:F1,2001.
Nhiễm độc aspirin Bệnh Adisson
Ngộ độc methanol 3. Batlle D, Haque SK: Genetic causes
Ngộ độc rượu and mechanisms of distal renal tubular
Đói acidosis. Nephrol Dial Transplant
27:3691,2012.
Sử dụng khoảng trống anion để chấn đoán rối 4. Breton S, Brown D: Regulation of
loạn acid-base luminal acidifcation by the VATPase. Physiology
(Bethesda) 28:318, 2013.
Nồng độ các anion và cation trong huyết tương phải
cân bằng để trung hòa về điện. Do đó, không có 5. Brown D, Bouley R, Pa ˘unescu TG, et
thực ― khoảng trống anion‖ trong huyết tương. Tuy al: New insights into the dynamic regulation
nhiên chỉ có một số các cation và anion thường of water and acidbase balance by renal
xuyên được đo trong lâm sàng và trong phòng thí epithelial cells.
nghiệm. Các cation thường được đo là Na + và
anion thường được đo là Cl- và HCO3-. ― khoảng 6. Am J Physiol Cell Physiol 302:C1421,
trống anion‖ ( chỉ là khái niệm chẩn đoán) là sự 2012.
khác biệt giữa cation phụ và nồng độ phụ , được
7. Brown D, Wagner CA:Molecular mechanisms of
tính như sau:
acidbase sensing by the kidney. J Am
KT anion HT = Na+ - Cl- -HCO3- Soc Nephrol 23:774, 2012.
Khoảng trống anion tăng khi mà các anion phụ tăng 8. Cerdá J, Tolwani AJ, Warnock DG:
hoặc các cation phụ giảm. Các cation không đo Critical care nephrology: management of
quan trọng nhất gồm canxi, magie và kali, các acidbase disorders with CRRT. Kidney Int
anion không đo quan trọng chủ yếu là albumin, 82:9, 2012.
photphat, sulphat và các anion hữu cơ khác. Thông
9. DeCoursey TE. Voltagegated proton
thường anion phụ vượt quá các cation phụ và
channels: molecular biology, physiology, and
khoảng trống anion nằm trong khoảng từ 8 đến 16
pathophysiology of the H(V) family.Physiol Rev
mEq/l.
93:599, 2013.
Khoảng trống anion được sử dụng chủ yếu trong
10. Fry AC, Karet FE: Inherited renal
việc chẩn đoán các nguyên nhân khác nhau của
acidoses. Physiology (Bethesda)22:202, 2007.
nhiễm toan chuyển hóa. Trong nhiễm toan chuyển
hóa, nồng độ HCO3- huyết tương giảm. Nếu nồng 11. Hamm L, HeringSmith KS, Nakhoul
độ Na huyết tương không đổi , nồng độ anion ( Cl- NL: Acidbase and potassium homeostasis.
hoặc anion phụ khác) phải tăng để duy trì cân bằng Semin Nephrol 33:257, 2013.
điện tích. Nếu Cl- huyết tương tăng tỉ lệ thuận với
sự giảm HCO3- huyết tương thì khoảng trống anion 12. Haque SK, Ariceta G, Batlle D:Proximal
không thay đổi. Điều này thường được gọi là renal tubular acidosis: a not so rare
hyperchloreimic toan chuyển hóa. disorder of multiple etiologies. Nephrol Dial
Transplant27:4273, 2012.
Nếu HCO3- huyết tương giảm không kèm theo tăng
Cl- thì phải có tăng nồng độ của các anion phụ và 13. Igarashi I, Sekine T, Inatomi J,
do đó khoảng trống anion tăng. Toan chuyển hóa Seki G: Unraveling the molecular
do dư thừa acid (ngoài HCl) chẳng hạn như acid pathogenesis of isolated proximal renal
lactic hoặc ketoacid kết hợp với một khoảng trống tubular acidosis. J Am Soc Nephrol
anion huyết tương tăng do giảm HCO3- không 13:2171, 2002.
tương xứng với mức độ tăng của Cl-. Một số ví dụ
về toan chuyển hóa có khoảng trống anion bình 14. Kraut JA, Madia NE: Differential diagnosis of
thường hoặc tăng được trình bày ở bảng 31-4. nongap metabolic acidosis: value of a
17
YhocData.com
systematic approach. Clin J Am Soc
Nephrol 7:671, 2012.
18
YhocData.com
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
32
C H Ư Ơ N Gwww.foxitsoftware.com/shopping
UNIT V
Thu c l i ti u, b nh th n
YhocData.com
427
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit V The Body Fluids and Kidneys
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
S d ng l i ti u
L I TI U THIAZIDE C CH TÁI H P THU
NATRI VÀ CLO PH N Đ U NG LƯ N XA
Lư ng Natri vào và ra
200
Lư ng bài ti t Các d n xu t c a thiazide, ví d như chlorothiazide, tác
đ ng ch y u lên ph n đ u ng lư n xa qua vi c c ch v
(mEq/ngày)
15.0
THU C C CH CARBONIC ANHYDRASE
C CH TÁI H P THU NAHCO3 NG
14.0 LƯ N G N
(lít)
YhocData.com
428
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Diuretics, Kidney Diseases Diuretics, Kidney Diseases
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT V
ch đ ng v n chuy n ngư c chi u Na-H+ m t trong
màng, gi m tái h p thu HCO3- cũng làm gi m tái h p thu
B NH TH N
natri. Vi c c ch tái h p thu Natri và HCO3- d n
đ n các ion này ti p t c trong lòng ng và tr thành B nh th n là m t trong nh ng nguyên nhân hàng đ u d n
m t ch t l i ti u th m th u. Có th đoán trư c đư c, m t đ n t vong và tàn t t c a nhi u qu c gia trên th gi i. Ví
như c đi m c a thu c c ch carbonic anhydrase là d , trong năm 2014, theo ư c tính có hơn 10% ngư i
vi c gây ra tình tr ng nhi m toan chuy n hóa do m t trư ng thành M , hay hơn 26 tri u ngư i m c b nh th n
quá nhi u HCO3- vào nư c ti u. m n, và hàng tri u ngư i có t n thương th n c p ho c các
hình th c ít nghiêm tr ng hơn c a r i lo n ch c năng th n.
B nh th n nguy hi m có th đư c chia làm 2 lo i
Đ I KHÁNG THU TH MINERALOCORTI- chính:
COID GI M TÁI H P THU NATRI VÀ GI M 1. T n thương th n c p (AKI), là tình tr ng m t đ t
BÀI TI T KALI C A NG GÓP ng t ch c năng th n trong vòng m t vài ngày, thu t
Spironolactone và eplerenone là các thu c đ i kháng th ng suy th n c p thư ng đư c s d ng trong các
th mineralocorticoid, c nh tranh v i aldosterone t i re- trư ng h p t n thương th n c p tính, th n đ t ng t
ceptor c a nó trên t bào bi u mô ng góp và, vì v y, làm d ng ho t đ ng hoàn toàn ho c g n hoàn toàn, c n
gi m tái h p thu Natri và gi m bài ti t kali đo n này. thi t ph i s d ng các li u pháp đi u tr thay th
K t qu c a vi c này là Natri v n còn bên trong ng và th n, ví d như l c máu, s đư c th o lu n sau trong
ho t đ ng như m t thu c l i ti u th m th u, d n đ n tăng chương này. Trong m t s trư ng h p, b nh nhân
bài ti t nư c. Do các thu c này cũng c ch tác d ng c a AKI sau đi u tr có th ph c h i ch c năng th n
aldosterone trong vi c làm tăng bài ti t kali, nên d n đ n g n như bình thư ng.
gi m bài ti t kali ra nư c ti u. Đ i kháng th th miner- 2. B nh th n m n (CKD), là tình tr ng m t d n
alocorticoid cũng làm kali t các t bào đi vào trong d ch ch c năng c a các nephron, t đó d n đ n gi m
ngo i bào. Trong m t s trư ng h p, s chuy n d ch này d n ch c năng t ng th c a th n.
làm tăng quá m c n ng đ kali trong d ch ngo i bào. Vì Trong ph m vi 2 phân lo i trên, có r t nhi u các
lí do này, spironolactone và các thu c đ i kháng th th b nh th n c th có th nh hư ng đ n các m ch máu
mineralocorticoid đư c g i là l i ti u gi kali. R t nhi u th n, c u th n, ng th n, k th n, các b ph n c a
thu c l i ti u gây m t kali ra nư c ti u, đ i l p v i đó là đư ng ti t ni u bên ngoài th n bao g m c ni u qu n
các thu c đ i kháng th th mineralocorticoid, giúp ch ng và bàng quang. Trong chương này, chúng tôi s th o
l i s m t kali. lu n v nh ng bi n đ i sinh lý c th x y ra trong
m t vài th b nh th n quan tr ng.
YhocData.com
430
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Diuretics, Kidney Diseases Diuretics, Kidney Diseases
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT V
sau nhi m khu n m t nơi b t kì trong cơ th , thư ng do trư c đó trong chương này.
nhi m liên c u Streptococcus nhóm A tan huy t beta. Các
nhi m trùng có th là viêm h ng do liên c u, viêm amidan Ho i t ng th n c p gây ra do ch t đ c ho c thu c.
do liên c u, ho c th m chí nhi m liên c u da. T b n thân Có r t nhi u các ch t đ c cho th n và thu c có th gây
các nhi m trùng này không gây t n thương th n. Thay vào t n thương bi u mô ng th n và d n đ n AKI. M t
đó, trong vài tu n, cơ th s n sinh ra các kháng th ch ng trong s các ch t đó là carbon tetrachloride, kim lo i
l i các kháng nguyên liên c u, kháng nguyên và kháng n ng (ví d như th y ngân và chì), ethylene glycol
th này k t h p v i nhau t o thành ph c h p mi n d ch (là m t thành ph n chính c a ch t ch ng đông), các lo i
hòa tan l ng đ ng c u th n, đ c bi t là ph n màng thu c tr sâu, m t s thu c đang đư c s d ng như kháng
đ y c u th n. sinh (như tetracyclines), thu c đi u tr ung thư (cisplatium).
Khi các ph c h p mi n d ch đã l ng đ ng c u th n, M i ch t này n u có nh ng tác đ ng có h i c th trên t
nhi u t bào c u th n b t đ u s n sinh và tăng lên nhanh bào bi u mô ng th n, d n đ n ch t nhi u t bào trong s
chóng v s lư ng, nhưng ch y u là t bào mesangial đó. K t qu là, các t bào bi u mô bong ra kh i
n m gi a t bào bi u mô và t bào n i mô mao m ch c u màng đáy và gây bít t c các ng th n. Trong m t s
th n. Thêm vào đó, m t lư ng l n các t bào b ch c u trư ng h p, màng đáy cũng b phá h y. N u màng đáy
đư c thu hút đ n c u th n. Nhi u c u th n b c ch b i v n còn nguyên v n, các t bào bi u mô ng th n m i có
ph n ng viêm, các c u th n còn l i không b c ch s th phát tri n d c theo b m t c a màng t bào, do đó các
tr nên tăng tính th m lên nhi u l n, cho phép c protein ng th n có th t s a ch a trong vòng 10 đ n 20 ngày.
và h ng c u thoát kh i máu các mao m ch c u th n đ
đi vào ph n nư c l c. Trong trư ng h p nghiêm tr ng, có
th m t hoàn toàn ho c g n hoàn toàn ch c năng th n. T N THƯƠNG TH N C P SAU TH N DO
CÁC B T THƯ NG ĐƯ NG TI U DƯ I.
Ph n ng viêm c p tính c u th n thư ng gi m xu ng
trong kho ng 2 tu n, và h u h t các b nh nhân, th n s Các b t thư ng đư ng ti t ni u dư i có th làm c n tr
g n như tr v ch c năng bình thư ng trong vòng vài tu n toàn b ho c m t ph n dòng nư c ti u và do đó s d n đ n
đ n vài tháng. Tuy nhiên, nhi u ngư i, đôi khi các c u AKI ngay c khi dòng máu đ n th n và ch c năng th n
th n b t n thương s không th h i ph c và m t t l hoàn toàn bình thư ng. N u lư ng nư c ti u đào th i b
nh b nh nhân, quá trình t n thương th n ti p t c ti n gi m trên m t th n duy nh t, s không x y ra các thay đ i
tri n, d n đ n b nh th n m n CKD s đư c đ c p đ n đáng k trong các thành ph n c a d ch cơ th do th n còn
trong ph n ti p theo c a chương này. l i có th tăng đào th i nư c ti u đ duy trì n ng đ các
ch t đi n gi i và các ch t hòa tan trong d ch ngo i bào,
Ho i t ng th n là m t nguyên nhân gây ra t n cũng như lư ng d ch ngo i bào m c tương đ i bình
thương th n c p thư ng. V i lo i t n thương th n này, ch c năng th n
bình thư ng có th đư c ph c h i n u nguyên nhân đư c
M t nguyên nhân khác gây ra suy th n c p t i th n là ho i gi i quy t trong vòng vài gi . Tuy nhiên, t c ngh n mãn
t ng th n, là tình tr ng phá h y các t bào bi u mô c a tính đư ng ti t ni u kéo dài vài ngày đ n vài tu n có th
ng th n. M t s nguyên nhân thư ng g p d n đ n ho i t d n đ n t n thương th n không h i ph c. M t s nguyên
ng th n là (1) thi u máu tr m tr ng d n đ n không cung nhân gây ra AKI sau th n bao g m (1) t c ngh n c 2 bên
c p đ oxi và ch t d nh dư ng cho th bào bi u mô ng ni u qu n ho c b th n do s i l n ho c c c máu đ ng, (2)
th n và (2) các ch t đ c ho c thu c làm phá h y bi u mô t c ngh n bàng quang, và (3) t c ngh n ni u đ o.
ng th n.
T n thương 2.5
th n ban đ u
2.0
C u th n ( ¥106)
+ S lư ng 1.5
nephron
UNIT V
1.0
0.5
0.0
Phì đ i và giãn 0 20 40 60 80
Xơ c ng m ch các
Tu i (năm)
c u th n nephron còn l i
Hình 32-3. nh hư ng c a tu i lên s lư ng các c u th n ch c năng
Huy t
áp T N THƯƠNG M CH MÁU TH N LÀ M T
Áp l c c u
NGUYÊN NHÂN D N Đ N B NH TH N M N
th n và/
ho c áp
Nhi u lo i t n thương m ch máu có th gây thi u máu
l cl c th n và gây ch t mô th n. Các t n thương thư ng g p
nh t là (1) Xơ v a các đ ng m ch l n c a th n, v i quá
Sơ đ 32-2. Vòng xo n b nh lý x y ra trên t n thương th n trình xơ c ng ti n tri n gây co khít các mao m ch; (2)
ban đ u. T n thương làm gi m s lư ng nephron có th làm
tăng s n s i cơ m t ho c nhi u đ ng m ch l n, gây t c
tăng áp l c và lư ng máu đ n các mao m ch c u th n còn l i,
đi u này có th gây t n thương các mao m ch “bình thư ng”, các m ch máu ; và (3) xơ c ng th n, do t n thương xơ
gây xơ c ng m ch tăng d n và cu i cùng m t không h i ph c c ng các đ ng m ch nh , ti u đ ng m ch và c u th n.
các c u th n. T n thương xơ v a ho c tăng s n c a các đ ng m ch
l n thư ng ch nh hư ng t i 1 th n và do đó làm gi m
B ng 32-5 Các nguyên nhân thư ng g p d n đ n b nh đơn thu n ch c năng m t th n. Như đã đư c th o lu n
th n m n chương 19, tăng huy t áp thư ng x y ra khi đ ng m ch
Nguyên nhân T ng s b nh nhân m c ESRD (%) m t th n b chèn ép trong khi đ ng m ch th n còn l i
Đái tháo đư ng 45 v n bình thư ng, m t tình tr ng tương t như thí nghi m
27
v tăng huy t áp trên hai th n c a Goldblatt.
Tăng huy t áp
Xơ c ng th n lành tính, hình th c ph bi n nh t c a
Viêm c u th n 8
b nh th n, đư c tìm th y ít nh t 70% các trư ng h p
Polycystic kidney disease 2
giám đ nh pháp y c a nh ng ngư i ch t 60 tu i. Đây
Khác/ chưa rõ 18 là lo i t n thương m ch máu x y ra nh ng đ ng m ch
gian thùy nh và các ti u đ ng m ch hư ng tâm c a th n.
Đây đư c cho là nơi b t đ u quá trình thoát huy t tương
B ng 32-5 li t kê các nguyên nhân hay g p nh t d n qua các t bào n i mô m ch máu. Quá trình thoát m ch
t i ESRD. Đ u nh ng năm 1980, viêm c u th n đư c này làm l ng đ ng fibrin vào l p trung gian gi a các m ch
cho là nguyên nhân quan tr ng nh t d n ESRD. Trong máu, theo sau đó là quá trình dày thành m ch mà cu i
nh ng năm g n đây, đái tháo đư ng và tăng huy t áp cùng d n đ n tình tr ng co th t m ch, và trong m t s
đư c công nh n là 2 nguyên nhân hàng đ u d n đ n trư ng h p có th d n đ n bít t c m ch hoàn toàn. Do
ESRD, chi m t ng c ng 70% s b nh nhân ESRD. không có các nhánh n i thông gi a các m ch máu nh c a
Tăng cân (béo phì) là y u t nguy cơ quan tr ng nh t th n, nên khi t c m t trong s chúng s d n đ n h y ho i
đ i v i 2 nguyên nhân chính c a ESRD - đái tháo đư ng m t s lư ng nephron tương ng đư c c p máu. Vì v y,
và tăng huy t áp. Như đã đư c th o lu n trong chương m t ph n nhu mô th n s b thay th b i mô xơ. Khi quá
79, đái tháo đư ng type II có m i liên quan ch t ch trình xơ hóa x y ra c u th n, t n thương đó s đư c g i
v i b nh béo phì (chi m hơn 90% t t c các trư ng h p là xơ hóa c u th n.
đái tháo đư ng). Tăng cân cũng là m t nguyên nhân l n Xơ hóa th n và xơ hóa c u th n trong m t gi i h n nào
d n đ n tăng huy t áp, chi m kho ng 65-75% các y u đó thư ng x y ra nh ng ngư i sau 40 tu i, d n đ n s
t nguy cơ d n đ n tăng huy t áp ngư i trư ng thành. gi m 10% các nephron ch c năng trong 10 năm b t đ u t
Ngoài vi c gây t n thương th n qua b nh ti u đư ng và năm 40 tu i (Hình 32-3). S m t c u th n và ch c năng
tăng huy t áp, béo phì còn góp ph n làm x u đi ch c c a các nephron đư c ph n nh b ng vi c gi m t t c
năng th n trên b nh nhân đã có b nh th n n n ban đ u. lư ng máu t i th n và GFR.
YhocData.com
433
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit V The Body Fluids and Kidneys
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Ngay c nh ng ngư i kh e m nh không có tăng huy t áp T n thương k th n do nguyên nhân nhi m khu n
hay đái tháo đư ng ti m n, lư ng huy t tương qua th n và đư c g i là viêm th n-b th n. Tình tr ng nhi m khu n
GFR s gi m 40-50% khi đ n tu i 80. có th do nhi u lo i vi khu n khác nhau nhưng thư ng
T n su t và m c đ x y ra xơ hóa th n và xơ hóa c u th n g p nh t là E.coli do nhi m khu n ngư c dòng t
đư c tăng lên r t nhi u n u có đi kèm tăng huy t áp ho c đư ng h u môn. Nh ng vi khu n này s vào th n b ng
đái tháo đư ng. Trên th c t , đái tháo đư ng và tăng đư ng máu ho c thư ng g p hơn là t đư ng ti t ni u
huy t áp là hai nguyên nhân quan tr ng nh t d n đ n dư i theo ni u qu n lên th n.
ESRD, như đã đư c th o lu n trư c. Như v y, xơ hóa M c dù bàng quang bình thư ng có th làm s ch vi khu n
th n lành tính k t h p v i tăng huy t áp n ng có th d n m t cách d dàng, nhưng có 2 tình tr ng trên lâm sàng có
đ n xơ hóa th n ác tính ti n tri n nhanh. Các đ c đi m th làm c n tr quá trình này c a bàng quang: (1) bàng
mô h c đ c trưng cho xơ hóa th n ác tính bao g m m t quang không có kh năng làm r ng hoàn toàn, đ l i nư c
lư ng l n fibrin l ng đ ng trong các ti u đ ng m ch và ti u còn sót l i trong bàng quang, và (2) t c ngh n đư ng
quá trình dày thành m ch, v i thi u máu nghiêm tr ng ra c a nư c ti u. V i vi c suy gi m kh năng r a s ch vi
các nephron b nh hư ng. Ngoài ra, tuy chưa tìm ra lí khu n c a bàng quang, vi khu n s nhân lên và bàng quang
do nhưng ngư i ta nh n th y t l m c xơ hóa th n và xơ s b nhi m khu n, m t tình tr ng g i là viêm bàng quang.
hóa c u th n ác tính ngư i da đen cao hơn ngư i da M t khi viêm bàng quang đã x y ra, nó có th v n khu trú
tr ng cùng đ tu i và cùng m c đ m c tăng huy t áp mà không phát tri n lên th n, ho c m t s ngư i, vi
ho c đái tháo đư ng. khu n có th lên đ n b th n do có m t tình tr ng b nh lý
nào đó làm nư c ti u trào ngư c lên 1 ho c c 2 ni u qu n
trong quá trình ti u ti n. Tình tr ng này đư c g i là trào
T N THƯƠNG C U TH N LÀ NGUYÊN
ngư c bàng quang ni u qu n do thành bàng quang không
NHÂN D N Đ N B NH TH N M N - VIÊM
có kh năng b t kín ni u qu n trong quá trình ti u ti n, k t
C U TH N
qu là, m t ph n nư c ti u b đ y lên th n, mang theo vi
Viêm c u th n m n đư c gây ra do các b nh lý gây viêm khu n lên b th n và t y th n, nơi chúng b t đ u quá trình
và làm t n thương cu n mao m ch c u th n. Khác v i nhi m khu n và gây viêm đư c g i là Viêm b th n.
viêm c u th n c p, viêm c u th n m n là m t b nh ti n Viêm b th n thư ng b t đ u t vùng t y th n và
tri n ch m và thư ng d n t i suy th n không h i ph c. thư ng nh hư ng đ n ch c năng ph n t y nhi u hơn
Nó có th là b nh th n ban đ u, ho c có th là t n thương ph n v th n, ít nh t là trong giai đo n đ u. Do m t trong
th phát sau các b nh h th ng, ví d như lupus ban đ h các ch c năng chính c a t y th n là tham gia cơ ch đi u
th ng. hòa ngư c trong quá trình cô đ c nư c ti u, nên b nh nhân
Trong h u h t các trư ng h p, viêm c u th n m n b viêm b th n thư ng b suy gi m rõ r t kh năng cô đ c
thư ng kh i phát v i s tăng l ng đ ng các ph c h p kháng nư c ti u.
nguyên - kháng th màng đáy c u th n. Trái ngư c v i V i viêm b th n lâu ngày, s lan tràn th n c a vi
viêm c u th n c p, s lư ng b nh nhân nhi m liên c u ch khu n không ch làm t n thương t y th n mà còn gây t n
chi m m t ph n nh trong t ng s b nh nhân b viêm c u thương ti n tri n trên các ng th n, c u th n và các c u
th n m n. S tích lũy ph c h p kháng nguyên - kháng th trúc khác ngoài th n. H u qu là, ph n l n các mô th n b
màng đáy c u th n gây ra ph n ng viêm t i ch , làm m t ch c năng và CKD có th phát tri n.
dày màng đáy và cu i cùng d n đ n xơ hóa c u th n.
giai đo n sau c a b nh, h s l c các mao m ch c u th n
H I CH NG TH N HƯ - XU T HI N
b t đ u gi m do s gi m s lư ng các mao m ch l c các
PROTEIN NI U DO S TĂNG TÍNH TH M
búi m ch c u th n. Trong giai đo n cu i c a b nh, r t
C A C U TH N
nhi u c u th n b thay th b i mô xơ và do đó không th
t o ra d ch l c. H i ch ng th n hư, đư c đ c trưng b i tình tr ng m t m t
lư ng l n protein huy t tương qua nư c ti u, đư c hình
thành nhi u b nh nhân có b nh th n. Trong m t s
T N THƯƠNG K TH N LÀ NGUYÊN
trư ng h p, h i ch ng này có th x y ra mà không có b ng
NHÂN D N Đ N B NH TH N M N - VIÊM
ch ng v s b t thư ng ch c năng th n, nhưng nó thư ng
TH N K
g p trong m t s m c CKD.
T n thương tiên phát ho c th phát k th n có liên Nguyên nhân d n đ n vi c tăng m t protein qua nư c ti u là
quan đ n b nh viêm th n k . Nhìn chung, tình tr ng này do s tăng tính th m c a màng đáy c u th n. Vì v y, các b nh
thư ng là k t qu c a t n thương m ch máu, c u th n gây tăng tính th m màng đáy c u th n có th gây h i
ho c ng th n gây t n thương các nephron, ho c nó có ch ng th n hư. M t s b nh bao g m:
th liên quan đ n t n thương ban đ u k th n do các
ch t đ c, thu c hay nhi m khu n.
YhocData.com
434
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Diuretics, Kidney Diseases Diuretics, Kidney Diseases
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
GFR (ml/min)
lên r t nhi u l n; (2) b nh thoái hóa tinh b t-amyloidosis,
k t qu c a s l ng đ ng ch t proteinoid b t thư ng lên 50
thành m ch và t n thương n ng the basement membrane
c a c u th n; và (3) h i ch ng th n hư thay đ i t i thi u,
UNIT V
khi không có các b t thư ng l n màng đáy mao m ch 0
c u th n có th phát hi n đư c b ng kính hi n vi quang
h c. Như đã đư c th o lu n Chương 27, h i ch ng th n
hư thay đ i t i thi u đư c tìm ra có liên quan v i vi c m t 2
Creatinine đư c s n xu t
bình thư ng s đ y các protein mang đi n tích âm. 2
H i ch ng th n hư thay đ i t i thi u có th x y ra
và bài ti t (g/day)
ngư i l n, nhưng thư ng x y ra nhi u hơn tr em t 2-6
Bài ti t GFR × PCreatinine
tu i. Tăng tính th m c a màng đáy mao m ch c u th n có 1
th làm cho m t t i 40g protein huy t tương qua nư c ti u
m i ngày, đó là lư ng protein r t l n đ i v i m t đ a tr .
Vì v t, n ng đ protein huy t tương c a tr thư ng gi m 0
dư i 2g/dl và áp l c keo c a huy t tương thư ng gi m 0 1 2 3 4
dư i m c bình thư ng là 28 cho đ n dư i 10 mmHg. H u Ngày
qu c a vi c gi m áp l c keo trong huy t tương là m t Hình 32-4. nh hư ng c a vi c gi m m c l c c u th n (GFR)
lư ng l n d ch s b rò r t m ch máu vào các mô trong xu ng 50% lên n ng đ creatinin huy t thanh và t l bài ti t creatinin
cơ th , gây ra phù, đã đư c th o lu n chương 25. khi t c đ s n xu t creatinin v n đư c duy trì không đ i.
YhocData.com
435
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit V The Body Fluids and Kidneys
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
1.050
Tr ng lư ng riêng c a nư c ti u
L n nh t
A 1.030
Đ ng t tr ng
Creatinine
Urea
1.020
1.010 Tr ng lư ng riêng c a d ch l c
B Nh nh t
PO4 1.000
H+ 2,000,000 1,500,000 1,000,000 500,000 0
S lư ng các nephron c hai th n
C Na+, Cl– Hình 32-6. Phát tri n đ ng t tr ng ni u b nh nhân gi m
các nephron ch c năng.
0 25 50 75 100
M c l c c u th n s bài ti t bình thư ng th n v n có th đư c duy trì b ng
(% bình thư ng) cách gi m t c đ tái h p thu nư c và các ch t hòa tan ng
th n.
ea
YhocData.com
436
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Diuretics, Kidney Diseases Diuretics, Kidney Diseases
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT V
Phenols
Bình thư ng SO4= b o quá trình chuy n hóa protein liên t c c a t bào. N ng
HPO4=
đ c a các ch t nitơ nonprotein, đ c bi t là ure, có th tăng
HCO −
3 cao g p 10 l n trong vòng 1-2 tu n b nh nhân suy th n
Gi m
YhocData.com
437
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit V The Body Fluids and Kidneys
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
YhocData.com
438
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Diuretics, Kidney Diseases Diuretics, Kidney Diseases
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT V
mô ng th n. Trong Chương 3, chúng tôi cũng ch ra r ng Đái tháo nh t—Suy gi m ch c năng th n trong vi c đáp
m i enzym t bào và m i protein mang đư c hình thành do ng v i Hormon ch ng bài ni u. Khi các ng th n không
s đáp ng v i m t gen tương ng trong nhân t bào. N u đáp ng v i hormon ch ng bài ni u có th t o ra m t lư ng
b t kì gen c n thi t nào b m t hay x y ra b t thư ng, các l n nư c ti u loãng đào th i ra bên ngoài. N u cơ th đư c
ng th n có th thi u h t m t trong các protein v n chuy n cung c p nhi u nư c, tình tr ng này hi m khi gây nguy hi m
ho c m t trong s các enzym c n cho vi c v n chuy n các cho b nh nhân. Tuy nhiên, khi lư ng nư c đư c cung c p
ch t tan qua bi u mô t bào ng th n. Trong các trư ng h p không đ , cơ th s nhanh chóng b m t nư c.
khác, có quá nhi u enzym ho c protein v n chuy n đư c H i ch ng Fanconi—Thi u h t trong quá trình tái h p thu
s n xu t. Vì v y, nhi u r i lo n ng th n di truy n x y ra do t t c các ch t ng th n. H i ch ng Fanconi thư ng g n
b t thư ng quá trình v n chuy n các ch t ho c nhóm ch t li n v i vi c tăng bài ti t qua nư c ti u t t c các ch t bào
qua màng ng th n. Ngoài ra, t n thương màng bi u mô ng g m: amino acid, glucose, và phosphat. Trong trư ng h p
th n do các ch t đ c ho c thu c có th gây ra các r i lo n n ng, có th g p m t s bi u hi n khác như (1) suy gi m
nghiêm tr ng ng th n. kh năng tái h p thu Natri bicarbonat, k t qu gây nhi m
Glucose ni u—Suy gi m ch c năng th n trong tái h p toan chuy n hóa; (2) tăng bài ti t kali và đôi khi c canxi;
thu Glucose. Trong trư ng h p glucose ni u tăng, đư ng và (3) đái tháo nh t.
máu có th bình thư ng, nhưng cơ ch tái h p thu glucose Có nhi u nguyên nhân d n đ n h i ch ng Fanconi, d n
c a ng th n có th b gi i h n ho c m t. K t qu là, m c đ n k t qu là s m t kh năng c a t t c các t bào ng
dù lư ng glucose trong máu bình thư ng, nhưng m t lư ng th n trong vi c v n chuy n các ch t khác nhau. M t s các
l n glucose v n thoát qua nư c ti u h ng ngày. Do b nh đái nguyên nhân bao g m (1) các khi m khuy t di truy n trong
tháo đư ng cũng gây xu t hi n glucose trong nư c ti u, cơ ch v n chuy n t bào, (2) các ch t đ c ho c các lo i
nhưng đây là m t tình tr ng lành tính, c n thi t ph i lo i b thu c gây t n thương các t bào bi u mô ng th n, và (3)
các nguyên nhân trên trư c khi ch n đoán b nh nhân b đái t n thương các t bào ng th n do thi u máu c c b . Các t
tháo đư ng. bào ng lư n g n đ c bi t b nh hư ng trong h i ch ng
Aminoaciduria—Suy gi m ch c năng th n trong tái h p Fanconi do t n thương ng th n b i vì đây là các t bào
thu Amino Acid. M t s amino acids đư c tái h p thu qua đóng vai trò chính trong vi c tái h p thu và bài ti t ra các
cùng h th ng v n chuy n, trong khi các amino acid khác có lo i thu c và đ c t .
h th ng v n chuy n riêng. Hi m khi, m t tình tr ng đư c H i ch ng Bartter—Gi m tái h p thu Natri, clo và Kali
g i là generalized aminoaciduria là k t qu c a vi c tái quai Henle. H i ch ng Bartter là m t r i lo n hi m g p
h p thu không đ t t c các amino acid; thư ng g p hơn, trên gen l n-NST thư ng gây suy gi m ch c năng c a h
s thi u h t các kênh v n chuy n đ c hi u có th d n đ n th ng đ ng v n chuy n 1Natri-2Clo-1Kali ho c do s
k t qu (1) cystine ni u, m t lư ng l n cystine không thi u h t các kênh Kali trên the luminal membrane ho c
đư c tái h p thu và thư ng k t tinh trong nư c ti u đ hình kênh Clo trên basolateral membrane đo n phình nhánh
thành s i th n; (2) glycin ni u, không tái h p thu glycin; lên quai Henle. Nh ng r i lo n này d n đ n tăng bài ti t
ho c (3) acid beta-amino isobutyric ni u, x y ra nư c, Natri, Clo, Kali và Calci qua th n. M t mu i và nư c
kho ng 5% dân s nhưng không có bi u hi n trên lâm sàng. qua th n d n đ n gi m nh kh i lư ng tu n hoàn, k t qu là
H photphat máu do th n-Suy gi m ch c năng th n kích ho t h th ng reninangiotensinaldosterone. Vi c tăng
trong vi c tái h p thu photphat. Trong h photphat máu do aldosteron và tăng t c đ dòng ch y qua ng lư n xa là do
th n, ng th n không có kh năng tái h p thu đ ion phot- thi u h t s tái h p thu quai Henle, đi u này s kích thích
phat, trong khi n ng đ photphat trong các d ch cơ th gi m ti t Kali và H+ ng góp, cu i cùng gây gi m Kali máu và
r t th p. Tình tr ng này thư ng không gây ra ngay nh ng nhi m ki m chuy n hóa.
b t thư ng nghiêm tr ng do n ng đ photphat trong d ch H i ch ng Gitelman—Gi m tái h p thu NaCl ng
ngo i bào có th bi n thiên trong m t kho ng l n mà không lư n xa. H i ch ng Gitelman là m t r i lo n trên gen l n-
gây ra nh ng r i lo n ch c năng trong t bào. Tuy nhiên, NST thư ng trên kênh đ ng v n chuy n Natri-Clo, n i nh y
sau m t th i gian dài, lư ng photphat th p s làm gi m calci c m thiazide ng lư n xa. B nh nhân có h i ch ng
trong xương, d n đ n còi xương. Th còi xương này không Gitelmam có m t s đ c đi m như b nh nhân m c h i
đáp ng v i đi u tr vitamin D, khác v i các th còi xương ch ng Bartter - m t mu i và nư c, gi m nh th tích tu n
khác thư ng đáp ng nhanh v i đi u tr vitamin D, như đã hoàn, và kích ho t h th ng reninangiotensinaldosterone -
đư c th o lu n chương 80. m c dù nh ng b t thư ng này thư ng ít nghiêm tr ng hơn
Nhi m toan ng th n - Suy gi m ch c năng ng th n b nh nhân có h i ch ng Gitelman.
trong ti t ion H+ . Trong nhi m toan ng th n, các ng th n Do các khuy t t t ng th n trong h i ch ng Bartter và
không có kh năng bài ti t đ lư ng ion H+. Gitelman là không th s a ch a, nên đi u tr ch y u t p trung
YhocData.com
439
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit V The Body Fluids and Kidneys
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
YhocData.com
440
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Diuretics, Kidney Diseases Diuretics, Kidney Diseases
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT V
Na+ 142 133 142
mong mu n kh i cơ th . H u h t th n nhân t o có th làm
K+ 5 1.0 7
++
s ch ure t huy t tương vơí t c đ 100-225 ml/min, đi u
Ca 3 3.0 2 này cho th y t c đ ít nh t đ th i tr ure, th n nhân t o có
Mg++ 1.5 1.5 1.5 th ho t đ ng v i t c đ nhanh g p đôi 2 th n bình thư ng
Cl−
107 105 107 cùng làm vi c - đ thanh th i ure ch 70 ml/min. Th n nhân
HCO3− 24 35.7 14
t o thư ng đư c s d ng 4-6 gi m i ngày, 3 l n 1 tu n. Vì
−
v y, đ thanh th i toàn b huy t tương s b gi i h n rõ thì
Lactate 1.2 1.2 1.2 thay th n nhân t o b ng th n bình thư ng. Tuy nhiên, nên
HPO4= 3 0 9 nh r ng th n nhân t o không th thay th đư c các ch c
Urate− 0.3 0 2 năng khác c a th n, ví d như ti t erythropoietin, ch t c n
Sulfate =
0.5 0 3
thi t cho quá trình s n sinh h ng c u.
Ch t tan khác
Glucose 100 125 100
Urea 26 0 200
Creatinine 1 0 6
Tài li u tham kh o
Blantz RC, Singh P: Glomerular and tubular function in the diabetic
kidney. Adv Chronic Kidney Dis 21:297, 2014.
Trong h th ng l c, v i trư ng h p này là “ch y th n nhân Bonventre JV, Yang L: Cellular pathophysiology of ischemic acute
t o”, máu và d ch th m tách ch y trong th n nhân t o, s kidney injury. J Clin Invest 121:4210, 2011.
khu ch tán theo gradient n ng đ có th gi m xu ng và s Couser WG: Basic and translational concepts of immune-mediated
v n chuy n ch t tan qua màng có th đư c t i ưu hóa b ng glomerular diseases. J Am Soc Nephrol 23:381, 2012.
cách tăng t c đ dòng ch y c a máu, c a d ch th m tách, D’Agati VD, Kaskel FJ, Falk RJ: Focal segmental glomerulosclerosis.
ho c c hai. N Engl J Med 365:2398, 2011.
Trong ho t đ ng bình thư ng c a th n nhân t o, máu Denton JS, Pao AC, Maduke M: Novel diuretic targets. Am J Physiol
Renal Physiol 305:F931, 2013.
ch y l i v tĩnh m ch liên t c ho c không liên t c. T ng
Devarajan P: Update on mechanisms of ischemic acute kidney injury.
lư ng máu ch a trong th n nhân t o b t k th i đi m nào
J Am Soc Nephrol 17:1503, 2006.
đ u nh hơn 500 ml, t c đ dòng ch y có th lên t i hàng Ernst ME, Moser M: Use of diuretics in patients with hypertension.
trăm ml m t phút, và t ng di n tích b m t khu ch tán là t N Engl J Med 361:2153, 2009.
0,6 đ n 2,5 mét vuông. Đ tránh hi n tư ng đông máu trong Grantham JJ: Clinical practice. Autosomal dominant polycystic kidney
th n nhân t o, m t lư ng nh heparin đư c đưa vào máu khi disease. N Engl J Med 359:1477, 2008.
máu b t đ u vào th n nhân t o. Ngoài vi c khu ch tán c a Hall JE: The kidney, hypertension, and obesity. Hypertension 41:625,
các ch t tan, có th tăng lư ng v n chuy n nư c và các 2003.
ch t tan b ng cách thêm d ch làm tăng áp l c th y tĩnh và Hall JE, Henegar JR, Dwyer TM, et al: Is obesity a major cause of
đ y các ch t tan qua màng c a thi t b l c; quá trình l c như enal disease? Adv Ren Replace Ther 11:41, 2004.
chronic r
Hall ME, do Carmo JM, da Silva AA, et al: Obesity, hypertension,
v y đư c g i là siêu l c.
o ic kidney disease. Int J Nephrol Renovasc Dis 7:75,
annnd chr
D ch th m tách 2014.
Haque SK, Ariceta G, Batlle D: Proximal renal tubular acidosis: a not
B ng 32-7 so sánh thành ph n c a d ch th m tách đi n hình e disorder of multiple etiologies. Nephrol Dial Transplant
so rar
v i huy t tương bình thư ng và huy t tương c a b nh nhân 27:4273, 2012.
b ure huy t. Nh n th y r ng, n ng đ các ion và các ch t Jain G, Ong S, Warnock DG: Genetic disorders of potassium homeo-
khác trong d ch th m tách không gi ng v i n ng đ các stasis. Semin Nephrol 33:300, 2013.
ch t đó trong huy t tương và huy t tương b nh ure huy t. Molitoris BA: Transitioning to therapy in ischemic acute renal failure.
Đ thay th th n, chúng đư c đi u ch nh m c thích h p J Am Soc Nephrol 14:265, 2003.
nh m đ m b o t o ra s v n chuy n qua l i c a nư c và các Ratliff BB, Rabadi MM, Vasko R, et al: Messengers without borders:
mediators of systemic inflammatory response in AKI. J Am Soc
ch t hòa tan qua màng trong su t quá trình l c.
Nephrol 24:529, 2013.
Lưu ý r ng không có phosphat, ure, urat, sulfat, hay
Rodriguez-Iturbe B, Musser JM: The current state of poststreptococ-
creatinin trong d ch th m tách; tuy nhiên, nh ng ch t tan cal glomerulonephritis. J Am Soc Nephrol 19:1855, 2008.
này hi n di n v i n ng đ cao trong máu c a các trư ng Rossier BC: Epithelial sodium channel (ENaC) and the control of blood
h p b nhi m ure huy t. Vì v y, khi m t b nh nhân có h i pressure. Curr Opin Pharmacol 15C:33, 2014.
ch ng ure huy t ph i l c máu, Roush GC, Buddharaju V, Ernst ME, Holford TR: Chlorthalidone:
mechanisms of action and effect on cardiovascular events. Curr
Hypertens Rep 15:514, 2013.
YhocData.com
441
Unit V The Body Fluids and Kidneys
Ruggenenti P, Cravedi P, Remuzzi G: Mechanisms and treatment of Tolwani A: Continuous renal-replacement therapy for acute kidney
CKD. J Am Soc Nephrol 23:1917, 2012. injury. N Engl J Med 367:2505, 2012.
Sarnak MJ, Levey AS, Schoolwerth AC, et al: Kidney disease as a risk USRDS Coordinating Center. United States Renal Data System. http://
factor for development of cardiovascular disease. Hypertension www.usrds.org/.
42:1050, 2003. Wilcox CS: New insights into diuretic use in patients with chronic
Sethi S, Fervenza FC: Membranoproliferative glomerulonephritis—a renal disease. J Am Soc Nephrol 13:798, 2002.
new look at an old entity. N Engl J Med 366:1119, 2012.
YhocData.com
442
CHƯƠNG 33 HỒNG CẦU, THIẾU MÁU VÀ ĐA HỒNG CẦU
Chương này sẽ thảo luận về các tế bào máu, các tế bào của hệ thống thực bào và lympho. Đầu tiên, ta sẽ
tìm hiểu về chức năng của các tế bào hồng cầu (RBCs)- loại tế bào có số lượng lớn nhất trong máu và đảm
nhiệm chức năng cung cấp Oxygen cho các mô.
Các tế bào hồng cầu còn có chức năng khác ngoài vận chuyển hemoglobin. Ví dụ, nó chứa một lượng lớn
carbonyc anhydrase, một enzyme xúc tác cho phản ứng thuận ngịch giữa CO2 và nước tạo ra carbonic acid
(H2CO3), làm tăng tốc độ phản ứng hàng nghìn lần, tốc độ lớn này làm nước có thể chuyển một lượng khổng
lồ CO2 từ mô sang dạng HCO3- để đưa về phổi, ở đó nó lại chuyển lại thành CO2 và được thải ra ngoài không
khí như một chất thải của cơ thể. Trong tế bào, hemoglobin là hệ đệm hiệu quả cao ( giống như các protein
khác), do đó các tế bào hồng cầu đảm nhiệm phần lớn chức năng đệm của máu.
Hình Dạng và Kích Thước của Hồng Cầu. Hồng cầu bình thường như Figure 33-3, có hình đĩa lõm hai
mặt, đường kính trung bình khoảng 7,8 micrometers và dày khoảng 2,5 micrometers tại điểm dày nhất và
khoảng 1 micrometer hoặc nhỏ hơn ở trung tâm. Thể tích trung bình khoảng 90 đến 95 µm3. Hình dạng của
hồng cầu có thể thay đổi đáng kể khi biến dạng để đi qua các mao mạch. Thực tế, hồng cầu như một cái bao
có thể biến thành hầu hết các hình dạng. Hơn nữa, do tế bào bình thường có thừa một khoảng lớn màng tế
bào cho các vật chất bên trong nên sự biến dạng không làm căng quá mức màng tế bào, và do đó không làm
vỡ tế bào, tương tự như với nhiều tế bào khác.
Nồng độ của hồng cầu trong máu. Đàn ông khỏe mạnh, số lượng hồng cầu trung bình là 5,2 triệu (±300
nghìn)/mm3; ở Nữ là 4,7 triệu (±300 nghìn). Những người sống trên cao (núi) có số lượng hồng cầu lớn hơn,
sẽ được nói sau.
Lượng Hemoglobin trong các tế bào. Các tế bào hồng cầu có khả năng chứa Hemoglobin trong dịch tế
bào của chúng lên tới 34 grams/100ml tế bào. Nồng độ này thường không vượt quá giá trị trên vì đây là giới
hạn chuyển hóa của cơ chế tạo Hemoglobin trong tế bào. Hơn nữa, ở người bình thường, phần trăm
hemoglobin luôn gần đạt tối đa trong mỗi tế bào. Tuy nhiên, khi sự tổng hợp hemoglobin bị thiếu hụt, phần
trăm hemoglobin trong tế bào có thể giảm đáng kể dưới mức này, và thể tích tế bào hồng cầu cũng có thể
giảm do thiếu hemoglobin để lấp đầy tế bào.
Khi Hematocrit ( phần trăm tổng thể tích các tế bào máu/tổng thể tích máu toàn phần-thường là 40-45%)
và lượng hemoglobin tương ứng trong mỗi tế bào bình thường thì máu toàn phần của nam giới có trung bình
15 grams/100ml; ở Nữ là 14 grams/100ml.
Như được thảo luận với chức năng vận chuyển oxygen ở chương 41, mỗi gram hemoglobin có thể kết hợp
với 1,34ml Oxygen nếu hemoglobin được bão hòa 100%. Do đó, ở một người nam bình thường, 100ml máu
có thể mang tới 20ml oxygen, ở nữ là 19ml oxygen.
YhocData.com
SẢN SINH HỒNG CẦU
Nơi Sản Xuất Tế Bào Hồng Cầu Trong Cơ Thể. Trong những tuần đầu của phát triển phôi thai, nguyên
thủy, hồng cầu có nhân được sản xuất trong túi noãn hoàng. Ở 3 tháng giữa thai kỳ, gan là cơ quan chính sản
xuất hồng cầu, nhưng một số lượng vừa phải hồng cầu cũng được sản xuất tại lách và các hạch lympho. Sau
đó, trong khoảng tương đương tháng cuối thai kỳ và sau khi sinh, hồng cầu chỉ duy nhất được sản xuất tại tủy
xương.
Ở Figure 33-1, tủy xương của các xương chủ yếu sản xuất hồng cầu đến khi 5 tuổi. Tủy của các xương
dài, ngoại trừ đầu gần của xương cánh tay và xương chày, trở nên tích mỡ và không sản xuất hồng cầu sau 20
tuổi. Qua tuổi này, hầu hết hồng cầu được sản xuất tại các xương có màng như xương cột sống, xương ức,
các xương sườn và các xương chậu. Thậm chí, các xương này cũng giảm sản xuất khi tuổi tăng lên.
Các tế bào gốc sinh máu vạn năng, các kích tố tăng trưởng và các kích tố biệt hóa. Các tế bào máu bắt
nguồn từ tủy xương từ một dạng tế bào đơn giản gọi là Tế bào gốc sinh máu vạn năng, đó là nơi bắt nguồn
của tất cả các tế bào của máu tuần hoàn. Figure 33-2 cho thấy sự phân chia kế tiếp liên tục của các tế bào vạn
năng tạo thành các tế bào khác nhau của hệ tuần hoàn. Khi các tế bào này sinh sản, có một tỷ lệ nhỏ các tế
bào vạn năng được giữ lại trong tủy xương để duy trì sự cung cấp các tế bào máu cho hệ tuần hoàn, mặc dù
số này cũng giảm đi theo tuổi tác. Tuy nhiên, hầu hết các tế bào được sinh ra lại tiếp tục biệt hóa để tạo ra
các loại tế bào còn lại về phía bên phải của Figure 33-2. Các tế bào ở giai đoạn trung gian rất giống với tế
bào gốc vạn năng dù chúng đã hoàn toàn trở thành một dòng tế bào riêng biệt và được gọi là committed stem
cells (CSCs).
Các CSCs khác nhau khi được nuôi cấy sẽ sản sinh ra các cụm riêng biệt của các tế bào máu. Một tế bào
CSC sản sinh ra hồng cầu thì được gọi là Đơn vị tạo cụm dòng hồng cầu ( colony-forming unit-erythrocyte)
viết tắt là CFU-E. Tương tự như vậy, Đơn vị tạo cụm dòng bạch cầu hạt và mono cũng được viết tắt là CFU-
GM và cứ như thế cho các cụm khác.
Sự sinh trưởng và sinh sản của các tế bào gốc khác nhau được điều khiển bởi nhiều protein gọi là các kích
tố tăng trưởng ( growth inducers). Có ít nhất 4 kích tố tăng trưởng chính đã được mô tả, mỗi kích tố có các
đặc điểm khác nhau. Một trong số đó là interleukin-3, kích thích sự tăng trưởng và sinh sản của hầu hết tất cả
các CSCs khác nhau, trong khi các kích tố còn lại chỉ kích thích sự tăng trưởng của một vài loại tế bào.
Các kích tố tăng trưởng kích thích tăng trưởng nhưng không biệt hóa tế bào, mà là chức năng của một bộ
protein khác gọi là các kích tố biệt hóa ( differentiation inducers). Mỗi kích tố loại này chỉ gây biệt hóa một
loại CSC biệt hóa một hay nhiều bước để trở thành tế bào máu trưởng thành cuối cùng.
Sự hình thành của các kích tố biệt hóa và tăng trưởng được điều khiển bởi các yếu tố bên ngoài tủy
xương. Ví dụ, với các tế bào hồng cầu, sự thiếu oxygen trong máu trong một thời gian dài sẽ gây ra kích
thích, biệt hóa và sản xuất một lượng lớn hồng cầu, sẽ được thảo luận phần sau chương này. Trong trường
hợp một số tế bào bạch cầu, các bệnh nhiễm khuẩn gây ra tăng trưởng và biệt hóa, tạo thành một số loại cuối
cùng của các tế bào bạch cầu cần cho chống lại từng tác nhân riêng.
YhocData.com
Tê bào đầu tiên có thể xác định thuộc về dòng hồng cầu đó là Tiền Nguyên Hồng Cầu ( proerythroblast),
được trình bày ở điểm bắt đầu của Figure 33-3. Dưới sự kích thích phù hợp, một lượng lớn các tế bào này
được hình thành từ các tế bào CFU-E.
Khi được hình thành, Tiền nguyên hồng cầu tiếp tục phân chia nhiều lần, cuối cùng tạo ra nhiều tế bào
hồng cầu trưởng thành. Thế hệ tế bào đầu tiên được gọi là các Nguyên hồng cầu ưa base ( basophil
erthyroblasts) vì chúng bắt màu thuốc nhuộm căn bản; lúc này tế bào đã tích lũy một lượng rất ít
Hemoglobin. Ở thế hệ tiếp theo, như trong Figure 33-3, các tế bào được lấp đầy bởi Hemoglobin đến 34%,
nhân tế bào đông tụ nhỏ lại, phần còn sót lại cuối cùng bị hấp thụ hoặc loại bỏ từ tế bào đó. Cùng lúc đó, lưới
nội chất cũng bị tái hấp thụ. Tế bào ở giai đoạn này được gọi là Hồng cầu lưới (reticulocyte) vì vẫn còn lại
một lượng nhỏ chất ưa base, đó là phần sót lại của Bộ máy Golgi, ti thể và một ít các bào quan khác của tế
bào chất. Trong giai đoạn Hồng cầu lưới này, các tế bào đi từ tủy xương ra mao mạch máu bằng Xuyên mạch
(chui qua các khe của màng mao mạch).
Phần vật chất ưa base còn lại trong Hồng cầu lưới thường biến mất sau 1-2 ngày để thành Hồng cầu
trưởng thành. Do đời sống ngắn nên Hồng cầu lưới chiếm dưới 1% trong tổng số Hồng cầu trong máu.
Tổng khối lượng Hồng cầu trong máu được điều chỉnh trong một giới hạn hẹp, và do đó (1) một lượng đủ
Hồng cầu luôn đảm bảo vận chuyển đủ oxygen từ hai phổi đến các mô, và (2) không trở nên quá nhiều có thể
làm cản trở dòng máu. Cơ chế điều khiển này được sơ đồ hóa ở Figure 33-4 và được mô tả ở các phần sau.
Sự oxi hóa tại mô là yếu tố điều hòa thiết yếu nhất cho sự sản xuất hồng cầu. Trường hợp mà lượng
oxygen được vận chuyển đến mô bị giảm đi thường làm tăng sản sinh hồng cầu. Do vậy, khi một người bị
thiếu máu nhiều có thể do xuất huyết hoặc nguyên nhân khác, tủy xương sẽ sản sinh lượng lớn hồng cầu.
Cũng vì thế, sự phá hủy phần lớn tủy xương, đặc biệt bởi tia X, gây nên sự quá sản của phần tủy xương còn
lại để cung cấp đủ hồng cầu cho cơ thể.
Ở độ cao lớn, lượng oxygen trong không khí bị giảm mạnh, lượng oxygen cung cấp cho mô không đủ sẽ
làm tăng mạnh sự sản sinh hồng cầu. Trong trường hợp này, yếu tố điều khiển sự sản sinh hồng cầu không
phải là nồng độ hồng cầu trong máu mà là nhu cầu oxygen của mô.
Nhiều bệnh của hệ tuần hoàn làm giảm dòng máu trong mô, đặc biệt những bệnh gây ra sự giảm hấp thu
oxygen bởi dòng máu khi đi qua phổi, có thể tăng mức sản sinh hồng cầu. Điều này khá điển hình trong bệnh
suy tim và nhiều bệnh phổi vì sự thiếu oxi mô từ những bệnh này làm tăng sản sinh hồng cầu, và do đó làm
tăng hematocrit cũng như tổng thể tích máu.
Erythropoietin kích thích sản sinh hồng cầu và chúng tăng khi thiếu oxygen.
Kích thích chủ yếu để sinh sản hồng cầu khi thiếu oxi là một hoormon tuần hoàn tên là erythropoietin,
một glycoprotein có trọng lượng phân tử khoảng 34000. Khi thiếu erythropoietin, thiếu oxi sẽ ít hoặc không
kích thích được sinh sản hồng cầu. Tuy nhiên, khi hệ erythropoietin bình thường, sự thiếu oxi sẽ làm tăng
đáng kể sản xuất erythropoietin, do đó làm tăng sản hồng cầu đến khi nhu cầu oxi được thỏa mãn.
Erythropoietin được sinh ra chủ yếu ở thận. Bình thường, khoảng 90% erythropoietin được sản xuất tại
thận, phần còn lại chủ yếu tại gan. Chưa rõ chính xác nó được sản xuất ở đâu trong thận. Vài nghiên cứu cho
rằng erythropoietin được sản xuất bởi tế bào giống nguyên bào sợi gian bào bao quanh các ống tại vùng vỏ và
YhocData.com
tủy ngoài, nơi có nhu cầu oxi cao. Và có lẽ các tế bào khác, gồm cả các tế bào biểu mô thận cũng tiết
erythropoietin để đáp ứng với thiếu oxi.
Thiếu máu mô thận dẫn đến tăng mức Yếu tố cảm ứng thiếu oxi (HIF-1: hypoxia-inducible factor-1)
trong mô, giống như một yếu tố phiên mã cho số lượng lớn các gen cảm ứng thiếu oxi, trong đó có gen
erythropoietin. HIF-1 gắn với phần tử đáp ứng thiếu oxi trên gen erythropoietin, gồm có tổng hợp mRNA và
cuối cùng tăng tổng hợp erythropoietin.
Đôi khi, thiếu máu không tại thận kích thích thận tiết erythropoietin, điều đó cho thấy, có thụ cảm ngoài
thận gửi tín hiệu về thận để sản xuất hoormon này. Đặc biệt, cả norepinephrine và epinephrine và nhiều
prostaglandin khác cũng kích thích tổng hợp erythropoietin.
Khi cắt bỏ cả 2 thận hoặc chúng bị hư hại bởi các bệnh tại thận thì người đó sẽ trở nên thiếu máu nặng do
10% erythropoietin còn lại được sản xuất tại các mô khác ( chủ yếu tại gan) chỉ đáp ứng được 1/3 đến 1/2 sự
tổng hợp oxi mà cơ thể cần.
Erythropoietin kích thích sản xuất Tiền nguyên hồng cầu từ Tế bào gốc sinh máu vạn nặng. Khi ở trong
môi trường thiếu oxi, erythropoietin sẽ được sản xuất trong vòng vài phút đến vài giờ và đạt đỉnh sau 24h.
Tuy nhiên vẫn chưa có tế bào hồng cầu mới nào xuất hiện trong máu trong vòng 5 ngày sau đó. Từ đó, cũng
từ những nghiên cứu khác, người ta khẳng định rằng, tác động quan trọng của erythropoietin là kích thích sản
xuất Tiền nguyên hồng cầu từ Tế bào gốc sinh máu vạn năng trong tủy xương. Thêm vào đó, sau khi tạo ra
nhiều Tiền nguyên hồng cầu, nó lại đẩy nhanh các giai đoạn nguyên hồng cầu sau đó và nhanh tạo hồng cầu.
Việc sản xuất nhanh này sẽ tiếp tục diễn ra khi còn trong trạng thái thiếu oxi hoặc cho đến khi sản xuất đủ
lượng hồng cầu để mang đủ lượng oxi đến mô dù mức oxi không khí thấp; lúc này, mức tổng hợp
erythropoietin sẽ giảm đến mức duy trì tổng hợp đủ hồng cầu cho máu mà không thừa.
Nếu thiếu erythropoietin, có ít hồng cầu được tổng hợp bởi tủy xương. Ở một thái cực khác, nếu sản xuất
nhiều erythropoietin, có đủ sắt và các chất dinh dưỡng khác thì mức sản xuất hồng cầu có thể tăng gấp 10 lần
hoặc hơn so với bình thường. Do vậy, erythropoietin là một cơ chế điều khiển mạnh mẽ quá trình tổng hợp
hồng cầu.
Sự trưởng thành của hồng cầu cần vitamin B12 (Cyanocobalamin) và Acid Folic.
Do sự cần tiếp tục lấp đầy hồng cầu, các tế bào dòng hồng cầu là các tế bào sinh sản và sinh trưởng nhanh
nhất của cơ thể. Do đó, sự trưởng thành và mức sinh sản của chúng phụ thuộc nhiều vào chế độ dinh dưỡng
của cơ thể.
Đặc biệt quan trọng cho sự trưởng thành cuối cùng của hồng cầu là 2 vitamins, vitamin B12 và acid folic.
Cả 2 đều thiết yếu cho sự tổng hợp DNA, vì mỗi vitamin theo cách khác nhau, cần thiết cho sự tổng hợp của
thymidine triphosphate, một trong các đơn vị cơ bản cấu tạo DNA. Vì vậy, thiếu vitamin B12 cũng như acid
folic sẽ tạo ra DNA bất thường hoặc thiếu, và dẫn đến sai sót trong trưởng thành của nhân và phân chia tế
bào. Thêm vào đó, các nguyên hồng cầu không những không tăng sinh nhanh chóng được mà còn sinh ra các
tế bào lớn hơn hồng cầu bình thường và gọi là Tế bào khổng lồ ( macrocytes), tế bào loại này có màng không
bền thường có hình oval lớn không cân đối thay vì hình đĩa lõm 2 mặt như thường. Những tế bào này, khi
vào tuần hoàn chung vẫn có khả năng mang oxi nhưng có đời sống ngắn do dễ vỡ, bằng 1/2 đến 1/3 bình
thường. Vậy, thiếu vitamin B12 cũng như acid folic gây nên Sự trưởng thành thất bại (maturation failure)
trong quá trình tổng hợp hồng cầu.
YhocData.com
Maturation Failure (MF) gây ra do thiếu hấp thu vitamin B12 trong ống tiêu hóa-Thiếu máu ác tính.
Nguyên nhân thường gặp gây thiếu máu ác tính là do giảm hấp thu vitamin B12 trong ống tiêu hóa, thường
do teo niêm mạc dạ dày làm giảm tiết dịch vị. Tế bào thành của dạ dày sản xuất ra một glycoprotein gọi là
yếu tố nội, gắn với vitamin B12 trong thức ăn và ruột có thể hấp thu. Cơ chế như sau:
1. Yếu tố nội gắn chặt với vitamin B12. Bảo vệ cho vitamin không bị tiêu hóa bởi dịch vị.
2. Trong khi gắn, yếu tố nội gắn với receptor đặc hiệu trên màng tế bào diềm bàn chải của niêm mạc
hồi tràng.
3. Vitamin B12 được đưa vào máu trong vài giờ sau đó bởi sự ẩm bào cả yếu tố nội và vitamin qua
màng.
Thiếu yếu tố nội làm giảm vitamin B12 do giảm hấp thu. Khi vitamin B12 được hấp thu vào máu, đầu
tiên nó sẽ được dự trữ lượng lớn tại gan và giải phóng chậm theo nhu cầu của tủy xương. Lượng vitamin B12
nhỏ nhất cần để duy trì sự trưởng thành bình thường của hồng cầu mỗi ngày khoảng 1-3 micrograms, và
lượng dự trữ tại gan và các mô khác gấp khoảng 1000 lần lượng này. Do đó, giảm hấp thu vitamin B12 trong
3-4 năm thường mới gây thiếu máu do MF.
MF do thiếu acid folic ( acid pteroylglutamic). Acid Folic thông thường có ở nhiều loại rau xanh, trái cây,
và thịt ( đặc biệt trong gan ). Tuy nhiên nó dễ bị phá hủy khi đun nấu. Cũng như thế, người bị bệnh rối loạn
hấp thu, ví như bệnh ruột non thường xuát hiện gọi là sprue ( tiêu chảy nhiệt đới), thường gây cản trở hấp thu
nghiêm trọng cả vitamin B12 và acid folic. Do vậy, trong nhiều trường hợp thiếu máu MF, nguyên nhân là
giảm hấp thu cả acid folic và vitamin B12 tại ruột.
Quá trình tổng hợp hemoglobin bắt đầu từ giai đoạn tiền nguyên hồng cầu cho đến giai đoạn hồng cầu
lưới. Do đó, khi hồng cầu lưới rời tủy xương vào máu, chúng vẫn tổng hợp một lượng rất nhỏ trong ngày kế
tiếp hoặc đến khi chúng trở thành hồng cầu trưởng thành.
Figure 33-5 trình bày sơ đồ hóa học tổng hợp hemoglobin. Đầu tiên, succinyl-CoA ( được tổng hợp trong
chu trình Krebs- Chương 68) phản ứng với glycine tạo pyrrole. Tiếp theo, 4 phân tử pyrrole kết hợp tạo ra
protoporphyrin IX, sau đó gắn thêm sắt vào tạp ra nhân heme. Cuối cùng, mỗi nhân heme gắn với một chuỗi
polypeptide dài, là một phân tử globin được tổng hợp tại ribosome, tạo thành 1 tiểu phần của hemoglobin gọi
là chuỗi hemoglobin (Figure 33-6). Mỗi chuỗi nặng khoảng 16000; 4 chuỗi này liên kết không bền tạo ra một
phân tử hemoglobin.
Có sự khác nhau giữa các dưới đơn vị chuỗi hemoglobin, phụ thuộc vào thành phần acid amin của đoạn
polypeptide. Có 4 chuỗi khác nhau đã được gọi tên là α, β, gama và delta. Hemoglobin phổ biến nhất ở cơ thể
người là hemoglobin A, tạo thành bởi 2 chuỗi α và 2 chuỗi β, nặng 64458 Da.
Mỗi chuỗi hemoglobin có 1 nhân heme gắn 1 nguyên tử sắt, có 4 chuỗi trong 1 phân tử do đó có 4 nguyên
tử sắt trong phân tử hemoglobin. Mỗi nguyên tử sắt gắn với 1 phân tử oxi do đó 1 phân tử hemoglobin có thể
vận chuyển 4 phân tử oxi ( hay 8 nguyên tử oxi ).
Loại chuỗi hemoglobin quyết định tính gắn với oxi của phân tử hemoglobin. Bất thường ở chuỗi cũng dẫn
đến bất thưởng trong đặc điểm vật lý của phân tử. Ví như, trong thiếu máu hồng cầu hình liềm, amino acid
glutamic bị thay thế bởi valin tại một vị trí trong cả hai chuỗi β. Khi hemoglobin này không gắn với oxi, nó
YhocData.com
tạo ra tinh thể dài bất thường dài khoảng 15 micrometers. Những tinh thể này làm tế bào hồng cầu gần như
không thể đi qua các mao mạch nhỏ, và cực nhọn của các tinh thể này sẽ làm rách màng tế bào hồng cầu gây
nên bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm.
Hemoglobin gắn thuận nghịch với oxygen. Đặc điểm quan trọng nhất của phân tử hemoglobin là có khả
năng gắn không bền và thuận nghịch với phân tử oxi. Khả năng này sẽ được nói kỹ hơn ở chương 41 liên
quan đến hô hấp bởi vì chức năng cơ bản của hemoglobin là gắn với oxi tại phổi và giải phóng chúng tại mao
mạch mô ngoại vi một cách dễ dàng, với áp lực khí ở đây thấp hơn rất nhiều ở phổi.
Oxi không gắn với vị trí 2 liên kết dương của nguyên tử sắt mà gắn lỏng lẻo với một trong các liên kết
phối trí của nguyên tử sắt. Liên kết này rất lỏng lẻo nên có thể bị phá vỡ dễ dàng. Thêm vào đó, oxi không bị
ion hóa mà vẫn giữ nguyên dạng đến khi nó được giải phóng, vào mô nó tồn tại ở dạng phân tử nhiều hơn.
Sắt là nguyên tố thiết yếu cho không chỉ tổng hợp hemoglobin mà còn cho các phân tử khác trong cơ thể (
ví dụ: myoglobin, cytochromes, cytochrome oxydase, peroxydase và catalase), do đó cần hiểu rõ cơ chế sắt
được sử dụng trong cơ thể. Tổng lượng sắt trong cơ thể khoảng 4-5 grams, 65% ở trong hemoglobin, khoảng
4% ở trong myoglobin, 1% trong các hợp chất chứa heme xúc tác các phản ứng oxy hóa nội bào, 0,1% liên
kết với transferrin trong huyết tương, 15-30% liên kết với ferritin được dự trử để sử dụng sau trong hệ thống
liên võng nội mô và nhu mô gan.
Vận chuyển và dự trữ sắt. Figure 33-7 trình bày quá trình vận chuyển, dự trữ và chuyển hóa sắt trong cơ
thể. Sau khi được hấp thu từ ruột non, sắt được đưa vào huyết tương và gắn với một β-protein là
apotransferrin tạo thành transferring và được vận chuyển trong dòng máu. Sắt liên kết lỏng lẻo với
transferring và có thể giải phóng cho bất kì mô nào trong cơ thể. Sắt dư thừa được dự trữ trong nhu mô gan
và ít hơn tại hệ thống các tế bào võng nội mô của tủy xương.
Trong tế bào chất. sắt gắn với apoferritin tạo nên ferritin. Apoferritin nặng khoảng 460.000 Da và gắn
được với lượng lớn sắt tại các cụm gốc liên kết; do đó, một phân tử có thể đang có 1 lượng lớn hoặc nhỏ sắt,
sắt này được gọi là sắt dự trữ.
Có một lượng sắt dự trữ nhỏ hơn không tan dưới dạng hemosiderin, dạng này đặc biệt cần khi lượng sắt
thừa vượt quá khả năng dự trữ của apoferritin. Hemosidrin là phân tử lớn có thể quan sát bằng kính hiển vi,
ngược lại ferritin rất nhỏ và phân tán nên phải quan sát bằng kính hiển vi điển tử.
Khi lượng chất sắt trong huyết tương giảm xuống thấp, một số sắt trong các bể chứa ferritin được giải
phóng một cách dễ dàng và vận chuyển dưới dạng transferrin trong huyết tương đến các khu vực của cơ thể,
nơi cần thiết. Một đặc trưng của phân tử transferrin là nó liên kết mạnh với thụ thể ở màng tế bào của
erythroblasts (nguyên hồng cầu) trong tủy xương. Sau đó, sắt được đưa vào erythroblasts bởi endocytosis
(hốc thực bào). Transferrin cung cấp sắt trực tiếp đến ti thể (mitochondria), nơi heme được tổng hợp. Ở
những người không có đủ lượng transferrin trong máu, thiếu vận chuyển sắt vào erythroblasts có thể gây ra
thiếu máu hypochromic nặng ( thiếu máu nhược sắc, tức là, hồng cầu ít hemoglobin hơn rất nhiều so với bình
thường).
YhocData.com
Khi hồng cầu đã sống khoảng 120 ngày và bị phá hủy, các hemoglobin từ các tế bào này được đưa vào
các tế bào monocytemacrophage (thực bào đơn nhân). Sắt giải phóng và được lưu trữ chủ yếu trong ferritin
được sử dụng khi cần thiết cho sự hình thành của hemoglobin mới.
Lượng mất hàng ngày của sắt. Đàn ông đào thải ra khoảng 0,6 mg sắt mỗi ngày, chủ yếu qua phân. Số
lượng bổ sung sắt bị mất khi chảy máu xảy ra. Đối với phụ nữ, mất máu kinh nguyệt gây tổn thất kho sắt dài
hạn với mức trung bình khoảng 1,3 mg / ngày.
Sắt được hấp thu từ tất cả các đoạn của ống tiêu hóa, hầu hết theo cơ chế sau. Gan tiết một lượng vừa phải
apotransferrin vào mật, chảy qua các ống dẫn mật vào tá tràng. Ở đây, apotransferrin kết hợp với sắt tự do và
cũng có ở một số các hợp chất sắt, như hemoglobin và myoglobin từ thịt, hai trong những nguồn quan trọng
nhất của sắt trong chế độ ăn uống. Sự kết hợp này tạo ra transferrin. Thứ tự xảy ra là, liên kết với các thụ thể
ở màng của các tế bào biểu mô ruột. Sau đó, bằng pinocytosis (ẩm bào), các transferrin phân tử, mang theo
cửa sắt, được hấp thụ vào các tế bào biểu mô và sau đó vào máu mao mạch dưới các tế bào này dưới dạng
transferring huyết tương. Sắt hấp thu từ ruột rất chậm, với tốc độ tối đa chỉ có một vài miligam mỗi ngày.
Điều này có nghĩa là ngay cả khi lượng sắt lớn có mặt trong thực phẩm, chỉ một tỷ lệ nhỏ có thể được hấp
thụ.
Điều hòa tổng lượng sắt cơ thể bởi Kiểm soát sự hấp thu. Khi cơ thể đã trở nên bão hòa sắt, cơ bản tất cả
apoferritin trong khu vực lưu trữ đã được kết hợp với sắt, tỷ lệ hấp thụ sắt bổ sung từ đường ruột giảm mạnh.
Ngược lại, khi sắt lưu trữ đã trở nên cạn kiệt, tốc độ hấp thu có thể nhanh hơn năm lần hoặc nhiều hơn thời
gian bình thường. Như vậy, tổng số sắt cơ thể được điều tiết chủ yếu bằng cách thay đổi tỷ lệ hấp thụ.
Đời sống hồng cầu khoảng 120. Khi hồng cầu được cung cấp từ tủy xương vào hệ thống tuần hoàn, chúng
thường lưu hành trung bình 120 ngày trước khi bị tiêu diệt. Mặc dù trưởng thành nhưng hồng cầu không có
nhân, ti thể, hoặc lưới nội chất, chúng có enzyme tế bào chất mà có khả năng chuyển hóa glucose và hình
thành lượng nhỏ adenosine triphosphate (ATP). Các enzyme này có các vai trò: (1) duy trì tính linh động của
màng tế bào, (2) duy trì sự vận chuyển qua màng của các ion, (3) giữ sắt của hemoglobin trong tế bào dưới
dạng sắt II chứ không phải là sắt III và (4) ngăn chặn quá trình oxy hóa của các protein trong hồng cầu. Mặc
dù vậy, hệ thống trao đổi chất của tế bào hồng cầu già dần dần ít hoạt động và các tế bào trở nên dễ vỡ hơn,
có lẽ vì hồng cầu đã bị hao mòn.
Khi màng hồng cầu trở nên mong manh, các tế bào vỡ trong lúc qua một số điểm của vòng tuần hoàn.
Nhiều người hồng cầu tự hủy trong lá lách, nơi chúng chui qua tủy đỏ của lá lách. Ở đó, giữa các bè cấu trúc
của tủy đỏ, hầu hết các tế bào phải vượt qua, rộng chỉ 3 micrometers, so với 8 micrometers đường kính của
RBC. Khi lá lách bị loại bỏ, số lượng hồng cầu già bất thường lưu hành trong máu tăng lên đáng kể.
Tiêu hủy Hemoglobin bởi đại thực bào. Khi hồng cầu vỡ và giải phóng hemoglobin, các hemoglobin được
thực bào gần như ngay lập tức bởi các đại thực bào trong nhiều bộ phận của cơ thể, đặc biệt là các tế bào
Kupffer gan và đại thực bào của lá lách và tủy xương. Trong vài giờ tới vài ngày, các đại thực bào giải phóng
sắt từ hemoglobin và cho nó trở lại vào máu, để được transferrin vận chuyển hoặc đến tủy xương sản xuất
hồng cầu mới hoặc cho gan và các mô khác để lưu trữ dưới dạng ferritin.
YhocData.com
Phần porphyrin của phân tử hemoglobin chuyển hóa bởi các đại thực bào, thông qua một loạt các giai
đoạn, thành bilirubin sắc tố mật, được đưa vào máu và sau đó loại bỏ khỏi cơ thể bằng cách tiết thông qua
gan vào mật; quá trình này được thảo luận liên quan đến chức năng gan trong Chương 71.
THIẾU MÁU
Thiếu máu có nghĩa là thiếu hụt hemoglobin trong máu, có thể được gây ra bởi một quá ít hồng cầu hoặc quá
ít hemoglobin trong các tế bào. Một số loại bệnh thiếu máu và nguyên nhân sinh lý của chúng được mô tả
trong phần sau.
Mất máu Thiếu máu. Sau khi xuất huyết cấp, cơ thể thay thế các phần chất lỏng của plasma trong 1-3 ngày,
nhưng phản ứng này gây ra nồng độ thấp của hồng cầu trong máu. Nếu một xuất huyết thứ hai không xảy ra,
nồng độ RBC thường trở lại bình thường trong vòng 3-6 tuần.
Khi mất máu mãn tính xảy ra, một người thường không thể hấp thụ chất sắt từ ruột để tạo thành hemoglobin
nhanh như nó bị mất. Có nhiều hồng cầu nhỏ hơn bình thường và có quá ít hemoglobin bên trong , làm tăng
tế bào nhỏ và thiếu máu nhược sắc, được thể hiện trong hình 33-3.
Thiếu máu bất sản Do tủy xương. Bất sản tủy xương có nghĩa là tủy xương mất chức năng. Ví dụ, tiếp
xúc với bức xạ hoặc hóa trị liều cao để điều trị ung thư có thể gây hại cho các tế bào gốc tủy xương, thiếu
máu xuất hiện vài tuần sau đó. Tương tự như vậy, liều cao của hóa chất độc hại nhất định, chẳng hạn như
thuốc trừ sâu hoặc benzen trong xăng, có thể gây ra bất sản. Trong rối loạn tự miễn như lupus ban đỏ, hệ
thống miễn dịch khỏe mạnh bắt đầu tấn công tế bào như các tế bào gốc tủy xương, có thể dẫn đến Thiếu máu
không tái tạo. Trong khoảng một nửa các trường hợp thiếu máu bất sản, các nguyên nhân là không rõ, gây ra
một tình trạng gọi là thiếu máu vô căn.
Những người bị thiếu máu bất sản nghiêm trọng thường chết trừ khi họ được điều trị bằng truyền máu, mà
có thể tạm thời tăng số lượng hồng cầu, hoặc bằng cấy ghép tủy xương.
Thiếu máu cầu khổng lồ. Dựa trên vai trò của vitamin B12, axit folic, và yếu tố nội từ niêm mạc dạ dày,
có thể dễ dàng hiểu được sự thiếu hụt của bất kỳ một trong những yếu tố trên có thể dẫn đến làm chậm sinh
sản của erythroblasts trong tủy xương. Kết quả là, các tế bào hồng cầu phát triển quá lớn, với hình dạng kỳ lạ,
và được gọi là megaloblasts. Như vậy, teo niêm mạc dạ dày, xảy ra trong thiếu máu ác tính, hoặc mất toàn bộ
dạ dày sau khi cắt dạ dày phẫu thuật có thể dẫn đến thiếu máu hồng cầu khổng lồ. Ngoài ra, thiếu máu hồng
cầu khổng lồ thường phát triển trong bệnh nhân có loét ruột, trong đó axit folic, vitamin B12 và vitamin B
khác kém được hấp thụ. Bởi vì các erythroblasts không thể sinh sản nhanh chóng, đủ để tạo thành con số bình
thường của hồng cầu, hồng cầu được hình thành chủ yếu là quá khổ, có hình dạng kỳ lạ, và có màng dễ vỡ.
Khi các tế bào này bị vỡ dễ dàng, gây ra nhu cầu cần gấp một số lượng hồng cầu.
Thiếu máu tan máu. Các bất thường khác nhau của hồng cầu, phần nhiều do di truyền, làm tế bào dễ vỡ
khi qua các mao mạch nhỏ, đặc biệt tại lách. Lượng hồng cầu tạo ra có thể bình thường hoặc nhiều hơn
nhưng ở một số bệnh lý tan máu, hồng cầu sống rất ngắn, số tế bào chết lớn hơn được tạo ra gây ra thiếu máu
nghiêm trọng.
Trong Hồng cầu hình cầu di truyền, hồng cầu hình cầu và rất nhỏ. Những tế bào này không chịu được áp
lực do màng không phải đĩa lõm 2 mặt dạng túi và mềm mại. Chúng dễ vỡ khi qua tủy lách và các mạch nhỏ
khác.
YhocData.com
Trong thiếu máu hồng cầu hình liềm, gặp ở 0,3-1,0% của người da đen Tây Phi và Mỹ, các tế bào có bất
thường của hemoglobin gọi là hemoglobin S, chứa chuỗi beta bị lỗi trong phân tử hemoglobin, như đã giải
thích ở chương trước. Khi hemoglobin này được tiếp xúc với nồng độ thấp của oxy, nó kết tủa thành các tinh
thể dài bên trong hồng cầu. Những tinh thể mọc dài ra các tế bào và làm cho nó giống một cái lưỡi liềm hơn
là một đĩa hai mặt lõm. Các hemoglobin kết tủa cũng gây yếumàng tế bào, do các tế bào trở nên rất mong
manh, dẫn đến thiếu máu nghiêm trọng. Những bệnh nhân này thường xuyên gặp một vòng tròn luẩn quẩn
của bệnh được gọi là bệnh tế bào hình liềm "Khủng hoảng", trong đó, oxy thấp trong các mô là nguyên nhân
dẫn đến tế bào hồng cầu bị vỡ, gây ra thiếu oxi và RBC hủy diệt. Một khi quá trình khởi động, nó tiến triển
nhanh chóng, cuối cùng làm giảm nghiêm trọng hồng cầu trong vòng một vài giờ, và trong một số trường hợp
gây tử vong
Trong Loạn nguyên hồng cầu sơ sinh (erythroblastosis fetalis), hồng cầu Rh(+) trong bào thai bị tấn công
bởi các kháng thể từ mẹ Rh(-). Những kháng thể này làm cho các tế bào Rh(+) mong manh, dẫn đến vỡ
nhanh chóng và gây ra những đứa trẻ được sinh ra với tình trạng thiếu máu nghiêm trọng. Tình trạng này
được thảo luận trong chương 36 liên quan đến các yếu tố Rh của máu. Sự hình thành rất nhanh chóng của
hồng cầu mới bù cho các tế bào bị phá hủy trong erythroblastosis fetalis gây ra một số lượng lớn các nguyên
bào hồng cầu từ tủy xương vào máu.
ẢNH HƯỞNG CỦA THIẾU MÁU LÊN CHỨC NĂNG CỦA HỆ TUẦN HOÀN
Độ nhớt của máu, được thảo luận trong Chương 14, phần lớn phụ thuộc vào nồng độ máu hồng cầu. Ở
những người bị thiếu máu nặng, độ nhớt máu có thể rơi xuống mức 1,5 lần so với nước. Giá trị bình thường
khoảng 3. Sự thay đổi này làm giảm ma sát dòng chảy của máu trong các mạch máu ngoại vi, do đó, một
lượng lớn hơn bình thường của dòng chảy của máu qua mô và trở về tim, do đó làm tăng đáng kể lượng máu
tim bơm ra. Hơn nữa, thiếu oxy máu do vận chuyển bị suy giảm làm cho các mạch máu ngoại vi mô giãn, làm
tăng máu trở về tim và tăng cung lượng tim cao hơn mức bình thường thỉnh thoảng ba đến bốn lần. Vì vậy,
một trong những tác động chủ yếu của thiếu máu là làm tăng cung lượng tim lên nhiều lần, cũng như tăng lưu
lưu lượng bơm của tim.
Việc tăng cung lượng tim ở những người bị thiếu máu một phần bù đắp sự thiếu oxygen do thiếu máu vì
mặc dù mỗi số lượng đơn vị máu chỉ mang một lượng nhỏ khí oxy, dòng máu có thể tăng đủ một lượng gần
như bình thường của oxy cho các mô.
Tuy nhiên, khi một người bị thiếu máu bắt đầu tập thể dục, tim không có khả năng bơm một lượng lớn
hơn nhiều. Hậu quả là, trong khi tập luẦUện, nhu cầu oxy cho mô tăng đáng kể, làm mô thiếu oxy nặng và
suy tim cấp có thể xảy ra.
ĐA HỒNG CẦU
Đa hồng cầu thứ phát. Bất cứ khi nào các mô trở nên thiếu oxy vì quá ít oxy trong khí thở, như ở trên cao
hoặc thất bại trong vận chuyển oxi đến các mô như trong suy tim, cơ quan tạo máu tự động sản xuất thêm số
lượng lớn các tế bào hồng cầu. Tình trạng này được gọi là đa hồng cầu thứ phát, và RBC thường tăng lên đến
6-7 triệu / mm3, bằng khoảng 30 phần trăm trên mức bình thường. Một dạng phổ biến của đa hồng cầu thứ
phát, được gọi là đa hồng cầu sinh lý, xảy ra ở người bản địa sinh sống tại độ cao 14.000 đến 17.000 feet, nơi
không khí oxy là rất thấp. Công thức máu thường là từ 6 đến 7 triệu/ mm3; máu này cho phép những người
này sinh sống ở độ cao việc liên tục ngay cả trong một bầu không khí loãng.
YhocData.com
Đa hồng cầu nguyên phát (đa hồng cầu vera, erythremia). Ngoài đa hồng cầu sinh lý, có một tình trạng
bệnh lý gọi là đa hồng cầu vera, trong đó số lượng hồng cầu có thể đạt 7 đến 8 triệu / mm3 và hematocrit có
thể là 60 đến 70 phần trăm thay vì bình thường 40-45 phần trăm. Đa hồng cầu vera được gây ra bởi một sai
lạc di truyền trong tế bào hemocytoblastic sản xuất các tế bào máu. Các nguyên bào không ngừng sản xuất
hồng cầu khi đã đủ lượng hồng cầu. Điều này làm cho tăng quá mức sản xuất hồng cầu giống như trong ung
thư vú sản xuất dư thừa của một loại tế bào vú nào đó. Nó thường gây ra sản xuất dư thừa của các tế bào bạch
cầu và tiểu cầu.
Trong đa hồng cầu vera, không chỉ hematocrit tăng, mà tổng khối lượng máu cũng tăng lên, đôi khi gần
như gấp đôi bình thường. Kết quả là, toàn bộ hệ thống mạch máu trở nên căng phồng chứa máu. Ngoài ra,
nhiều mao mạch máu trở nên ứ máu nhớt; độ nhớt của máu trong đa hồng cầu vera đôi khi tăng từ bình
thường 3 lần độ nhớt của nước đến 10 lần so với nước.
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐA HỒNG CẦU LÊN CHỨC NĂNG CỦA HỆ TUẦN HOÀN
Do độ nhớt tăng lên rất nhiều trong đa hồng cầu, máu lưu thông ngoại vi thường rất chậm chạp. Phù hợp
với quy luật các yếu tố điều chỉnh máu trở về tim, như đã thảo luận trong chương 20, tăng độ nhớt máu làm
giảm máu tĩnh mạch về tim. Ngược lại, khối lượng máu tăng lên rất nhiều trong đa hồng cầu có xu hướng
tăng máu tĩnh mạch về. Trên thực tế, cung lượng tim trong đa hồng cầu không lệch nhiều bình thường vì hai
yếu tố này ít nhiều trung hòa nhau. Áp lực động mạch cũng bình thường trong hầu hết người đa hồng cầu,
mặc dù có khoảng 1/3 tăng áp lực động mạch. Điều này có nghĩa rằng, cơ chế điều hòa áp lực máu thường có
thể bù đắp xu hướng tăng độ nhớt máu, tăng sức cản ngoại vi và, do đó, làm tăng áp lực động mạch.
Tuy nhiên, vượt quá giới hạn nhất định, những cơ chế này mất tác dụng và xảy ra tăng huyết áp. Màu sắc
của da phụ thuộc rất lớn vào lượng máu trong đám rối tĩnh mạch-hậu mao mạch dưới da. Trong đa hồng cầu
vera, số lượng máu ở đám rối này được tăng lên rất nhiều. Hơn nữa, do máu chảy chậm chạp qua các mao
mạch da trước khi vào đám rối tĩnh mạch, mang đến một lượng hemoglobin khử lớn hơn bình thường. Màu
xanh của tất cả các hemoglobin khử ôxy này lẫn với màu đỏ của oxy hemoglobin. Vì vậy, một người bị đa
hồng cầu vera thường có nước da hồng hào với màu hơi xanh (tím tái).
YhocData.com
Chương 34: Sự đề kháng của cơ thể với nhiễm khuẩn
I. Bạch cầu, Bạch cầu hạt, Hệ thống Bạch cầu đơn
nhân – Đại thực bào, và Quá trình Viêm
Cơ thể chúng ta liên tục tiếp xúc với vi khuẩn, virut, nấm và kí sinh trùng, hầu hết chúng đều
không gây bệnh và có sự khác nhau ở da, miệng, đường hô hấp, đường ruột, màng mắt (lining
membranes of the eyes), và cả đường tiết niệu. Nhiều tác nhân nhiễm khuẩn có thể gây ra các bất
thường nghiêm trọng về chức năng sinh lý hoặc thâm chí gây tử vong nếu chúng xâm nhập sâu
vào các mô. Chúng ta cũng có thể tiếp xúc một cách không liên tục với các vi khuẩn và virut có
khả năng lây nhiễm cao không nằm trong số các loại bình thường trên cơ thể, và các tác nhân
này có thể gây ra bệnh cấp tính chết người như viêm phổi, nhiễm liên cầu khuẩn và sốt thương
hàn.
Cơ thể chúng ta có một hệ thống đặc biệt để tiêu diệt các tác nhân gây nhiễm khuẩn và nhiễm
độc khác nhau. Hệ thống này bao gồm bạch cầu (WBCs) và các tế bào nguồn gốc bạch cầu. Các
tế bào này hoạt động cùng nhau theo hai cách để xử lý bệnh: (1) tiêu diệt thật sự các vi khuẩn và
virut xâm nhập bằng cách thực bào và (2) tạo ra các kháng thể và làm tăng nhạy cảm với các tế
bào lympho có thể tiêu diệt hoặc bất hoạt tác nhân xâm nhập. Chương này liên quan tới phương
pháp đầu tiên và chương 35 sẽ nói đến phương pháp thứ 2.
YhocData.com
Các bạch cầu hạt và bạch cầu mono bảo vệ cơ thể chống lại các tác nhân xâm phạm bằng
cách nuốt chúng (sự thực bào) hoặc tiết ra các chất kháng khuẩn hoặc chất gây viêm có nhiều tác
dụng hỗ trợ trong việc tiêu diệt các sinh vật xâm phạm. Bạch cầu lympho và tương bào có chức
năng chính trong việc liên kết với hệt thống miễn dịch, sẽ được bàn luận ở chương 35. Cuối
cùng, chức năng của tiểu cầu là hoạt hóa cơ chế đông máu, sẽ được bàn luận ở chương 37.
Nồng độ các loại Bạch cầu trong máu. Người trưởng thành có khoảng 7000 tế bào bạch cầu
mỗi microlit máu (trong khi có 5 tỷ hồng cầu mỗi microlit máu). Tỷ lệ các loại bạch cầu trong
bạch cầu toàn phần:
Số lượng tiểu cầu trong mỗi microlit máu bình thường khoảng 300,000.
YhocData.com
Vị trí bên trái của hình 34-1 thể hiện dòng tủy, bắt đầu với nguyên bào tủy (myeloblast); vị trí
bên phải thể hiện dòng lypmpho, bắt đầu với nguyên bào lympho (lymphoblast).
Bạch cầu hạt và bạch cầu mono chỉ được tạo thành ở tủy xương. Bạch cầu lympho và tương
bào được sản xuất củ yếu ở các mô lympho, đặc biệt là các tuyến bạch huyết, lách, tuyến ức,
hạch hạnh nhân và các túi của mô lympho ở các nơi khác trong cơ thể, ví dụ như trong tủy xương
và trong mảng Peyer dưới lớp biểu mô thành ruột.
WBCs được hình thành trong tủy xương được dự trữ trong tủy xương đến khi chúng cần thiết
phải đi vào hệ tuần hoàn. Sau đó, khi có nhu cầu, các yếu tố khác nhau làm cho chúng được giải
phóng (các yếu tố này sẽ được bàn luận sau). Bình thường, bạch cầu dự trữ gấp khoảng 3 lần
bạch cầu lưu thông trong máu. Số lượng này có thể cung cấp được khoảng 6 ngày.
Bạch cầu lympho hầu hết được dự trữ trong các mô lympho, trừ một lượng nhỏ được vận
chuyển tạm thời trong máu.
Như được thể hiện ở hình 34-1, mẫu tiểu cầu (tế bào số 3) cũng được hình thành ở tủy
xương. Các mẫu tiểu cầu phân mảnh trong tủy xương; các mảnh nhỏ được gọi là tiểu cầu
(platelet/ thrombocyte) , sau đó đi vào máu. Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo cục
máu đông.
Bạch cầu đa nhân trung tính và đại thực bào chống lại nhiễm khuẩn
Điều quan trọng nhất đối với bạch cầu hạt trung tính (bạch cầu đa nhân trung tính) và đại
thực bào là tấn công và tiêu diệt các vi khuẩn, virut, và các tác nhân gây hại khác. Bạch cầu hạt
trung tính là các tế bào trưởng thành có thể tấn công và tiêu diệt vi khuẩn ngay cả ở trong máu
YhocData.com
tuần hoàn. Ngược lại, đại thực bào bắt đầu vòng đời dưới dạng bạch cầu mono, đó là dạng tế bào
non khi di chuyển trong máu và có ít khả năng tấn công các tác nhân nhiễm khuẩn ở giai đoạn
này. Tuy nhiên, khi vào mô, chúng bắt đầu phồng lên, kích thước tăng gấp 5 lần, khonagrr 60-80
micromet, một kích thước có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Các tế bào này được gọi là đại thực
bào, và chúng có năng lực mạnh mẽ chống lại các tác nhân gây bệnh trong các mô.
Bạch cầu đi vào mô bằng cách xuyên mạch. Bạch cầu hạt trung tính và bạch cầu mono có
thể chui qua các lỗ của mao mạch máu bằng cách xuyên mạch. Ngay cả khi một lỗ mao mạch
nhỏ hơn nhiều so với tế bào, một phần nhỏ của tế bào trược dần qua lỗ trong một khoảng thời
gian; phần trượt qua ngay lập tức co lại bằng kích thước của mỗ, như hình 34-2 và 34-3.
Bạch cầu di chuyển trong mô bằng chuyển động kiểu amip. Cả bạch cầu hạt trung tính và
đại thực bào có thể di chuyển trong mô bằng chuyển động kiểu amip, như đã miêu tả ở Chương
2. Vài tế bào di chuyển với tốc độ nhanh khoảng 40 µm/ph, một khoảng cách lớn so với chiều
dai cơ thể chúng mỗi phút.
Bạch cầu được thu hút đến vùng mô viêm bằng hóa hướng động (Chemotaxis). Nhiều
hóa chất khác nhau trong mô làm cho cả bạch cầu hạt trung tính và đại thực bào di chuyển hướng
về nguồn hóa chất. Hiện tượng này, thể hiện ở hình 34-2, được gọi là hóa hướng động. Khi một
mô bắt đầu viêm, có ít nhất một chục sản phẩm khác nhau được tạo ra có thể gây ra hóa hướng
động hướng về vùng viêm. Chúng bao gồm (1) một số độc tố vi khuẩn hoặc virut, (2) các sản
phẩm thoái hóa của mô viêm, (3) vài sản phẩm phản ứng của “phức hợp bổ thể” (bàn luận ở
Chuong 35) được hoạt hóa trong mô viêm, và (4) vài sản phẩm phản ứng gây ra bởi cục máu
đông trong vùng viêm, cũng như các chất khác.
Như trong hình 34-2, hóa hướng động phụ thuộc gradient nồng độ của chất gây hóa hướng
động. Nồng độ lớn nhất ở gần nguồn, nơi trực tiếp hướng sự di chuyển của bạch cầu. Hóa hướng
YhocData.com
động có hiệu quả xa hơn 100 micromet từ một mô viêm. Hơn nữa, do hầu như không vùng mô
nào xa hơn 50 micromet tính từ một mao mạch nên tín hiệu hóa hướng động có thể dễ dàng di
chuyển đám bạch cầu từ các mao mạch vào vùng viêm.
Sự thực bào
Chức năng quan trọng nhất của bạch cầu hạt trung tính và đại thực bào là thực bào, có nghĩa
là tế bào ăn tác nhân xâm phạm. Tế bào thực bào phải chọ lọc chất thực bào; nếu không, các tế
bào và cấu trúc bình thường của cơ thể có thể bị thực bào. Dù thực bào sẽ gây ra nhưng vẫn phụ
thuộc 3 quá trình chọn lọc.
Đầu tiên, hầu hết cấu trúc tự nhiên trong mô có bề mặt nhẵn, chống lại sự thực bào. Tuy
nhiên, nếu bề mặt mất nhẵn, khả năng thực bào sẽ tăng lên.
Thứ hai, hầu hết chất tự nhiên trong cơ thể có áo protein bảo vệ tránh bị thực bào. Ngược lại,
hầu hết mô chết và các hạt ngoại lai không có lớp áo bảo vệ, làm chúng trở thành đối tượng thực
bào.
Thứ ba, hệ thống miễn dịch của cơ thể (được miêu tả ở Chương 35) phát triển các kháng thể
chống lại tác nhân nhiễm khuẩn như vi khuẩn. Các kháng thể sau đó gắn vào màng vi khuẩn và
theo đó làm cho vi khuẩn đặc biệt dễ bị thực bào. Để làm điều này, phân tử kháng thể cũng kết
hợp với sản phẩm C3 của hệ thống bổ thể (complement cascade), đó là một phần bổ sung của hệ
miễn dịch được bàn luận ở chương sau. Phân tử C3 gắn với thụ thể trên màng tế bào thực bào,
dẫn đến khởi động sự thực bào. Trong quá trình này, một nguồn bệnh được chọn lọc cho thực
bào và phá hủy được gọi là sự opsonin hóa.
Sự thực bào của bạch cầu đa nhân trung tính. Bạch cầu hạt trung tính đi vào mô là các
bạch cầu đã trưởng thành có thể lập tức bắt đầu thực bào. Khi tiếp cận một vật lạ, bạch cầu hạt
trung tính đầu tiên gắn chính nó với vật lạ rồi phóng chân giả bao vây vật lạ. Chân giả gặp một
chân giả khác ở vị trí đối diện và hợp nhất với nhau. Hoạt động này tạo ra một túi kín chứa vật
lạ. Sau đó, túi này vào bên trong bào tương và tách khỏi màng ngoài tế bào để tạo thành một “túi
thực bào” trôi tự do (còn gọi là thể thực bào – phagosome) trong bào tương. Một bạch cầu hạt
thường có thể thực bào 3-20 vi khuẩn trước khi chúng trở thành dạng không hoạt động hoặc chết.
Sự thực bào của đại thực bào. Đại thực bào là giai đoạn cuối của bạch cầu mono đi vào mô
từ máu. Khi được hoạt hóa bởi hệ miễn dịch, như miêu tả ở Chương 35, Chúng có khả năng thực
bào lớn hơn nhiều so với bạch cầu đa nhân trung tính, thường có thể thực bào nhiều tới 100 vi
khuẩn. Chúng cũng có khả năng nuốt những vật lớn hơn nhiều, kể cả hồng cầu hoặc đôi khi cả kí
sinh trùng sốt rét, trong khi bạch cầu hạt trung tính không thể thực bào các vật lớn hơn nhiều so
với vi khuẩn. Ngoài ra, sau khi tiêu hóa vật lạ, đại thực bào có thể đẩy sản phẩm thừa ra ngoài và
thường sống và hoạt động chức năng thêm nhiều tháng nữa.
Một khi bị thực bào, hầu hết vật lạ bị tiêu hóa bởi các enzym nội bào. Khi một vật lạ bị
thực bào, lysosome và các hạt khác trong bào tương bạch cầu hạt trung tính hoặc đại thực bào lập
tức bắt đầu tiếp xúc với túi thực bào, hòa màng, rồi trút các enzym tiêu hóa và tác nhân diệt
khuẩn vào túi. Do vậy, túi thực bào trở thành một túi tiêu hóa, và sự tiêu hóa vật bị thực bào lập
tức được bắt đầu.
YhocData.com
Cả bạch cầu trung tính và đại thực bào đều chứa một lượng lớn lysosome đầy những enzym
tiêu protein đặc biệt là tiêu hóa vi khuẩn và các protein lạ. Lysosom của đại thực bào ( không
phải của bạch cầu hạt trung tính) cũng chứa lượng lớn lipase để tiêu hóa các màng lipid dày của
một số vi khuẩn như vi khuẩn lao.
Bạch cầu đa nhân trung tính và đại thực bào có thể giết vi khuẩn. Ngoài việc tiêu hóa vi
khuẩn ăn vào trong phagosome thì bạch cầu hạt trung tính và đại thực bào còn chứa các tác nhân
diệt khuẩn giết được hầu hết vi khuẩn kể cả khi enzym của lysosome không tiêu hóa được chúng.
Đặc điểm này đặc biệt quan trọng do một số vi khuẩn có các lớp áo bảo vệ hoặc các yếu tố khác
giúp chúng không bị phá hủy bởi enzym tiêu hóa. Phần lớn tác dụng diệt khuẩn là kết quả từ một
số tác nhân oxy hóa mạnh mẽ được hình thành bởi các enzym trong màng của phagosome hoặc
bởi một hạt đặc biệt gọi là peroxisome. Các tác nhân oxi hóa này bao gồm lượng lớn superoxide
(O2-), hydrogen peroxide (H2O2), và hydroxyl ions (OH-), chúng giết hầu hết vi khuẩn ngay cả
với lượng rất nhỏ. Hơn nữa, một trong số các enzym của lysosome, myeloperoxidase, xúc tác
phản ứng giữa H2O2 và ion Cl- để tạo ra hypochlorid là chất diệt khuẩn rất mạnh.
Một số vi khuẩn, đáng chú ý nhất là vi khuẩn lao, có các lớp áo chống lại sự tiêu hóa của
lysosome và đồng thời tiết các chất chống lại một phần các tác nhân diệt khuẩn của bạch cầu hạt
trung tính và đại thực bào. Các vi khuẩn này gây ra các bệnh mạn tính, ví dụ như bệnh lao.
YhocData.com
Đại thực bào trong hạch Lympho. Về cơ bản không có vật chất lạ nào xâm nhập các mô, như
vi khuẩn, có thể được hấp thu trực tiếp qua màng mao mạch để vào máu. Thay vào đó, nếu vật lạ
không bị tiêu diệt tại chỗ ở trong mô, chúng sẽ đi vào mạch lympho và đến các hạch lympho khu
trú trên đường đi của bạch mạch. Các vật lạ sẽ bị bắt giữ trong các hạch này trong một mạng lưới
các xoang được lót bởi đại thực bào mô.
Hình 34-3 minh họa cấu tạo chung của hạch bạch huyết, bạch mạch đi vào thông qua lớp vỏ
hạch bạch huyết bằng bạch mạch đến, rồi chảy qua các nút xoang tủy, và cuối cùng đi ra khỏi
rốn hạch vào bạch mạch đi rồi đổ vào mạch máu.
Có một lượng lớn đại thực bào lót trong các xoang lympho, và nếu một vài vật lạ xâm nhập
vào các xoang này bằng bạch mạch, chúng sẽ bị các đại thứ bào phá hủy và ngăn cản sự lan rộng
trong toàn cơ thể.
Đại thực bào phế nang trong phổi. Một con đường mà các sinh vật thường xuyên xâm nhậ
vào cơ thể là thông qua phổi. Một lượng lớn các đại thực bào mô có mặt như một thành phần
không thể thiếu của vách phế nang. Chúng có thể thực bào các vật lạ bị giữ lại trong phế nang.
Nếu các vật lạ tiêu hóa được, đại thực bào cũng có thể tiêu hóa chúng và tiết ra các sản phẩm tiêu
hóa và bạch mạch. Nếu vật lạ không tiêu hóa được, đại thực bào thường biến thành mộtĐ “tế bào
khổng lồ” bao quanh vật lạ cho đến khi vật lạ dần dần tan rã. Những bao như vậy thường được
hình thành xung quanh vi khuẩn lao, các hạt bụi silicat và cả các hạt than.
Đại thực bào trong các xoang gan (Kupffer Cells). Các sinh vật lạ cũng có thể xâm nhập
vào cơ thể qua đường tiêu hóa. Một lượng lớn vi khuẩn từ thức ăn luôn đi qua niêm mạc đường
tiêu hóa để vào hệ thống cửa. Trước khi đổ vào tuần hoàn chung, máu tĩnh mạch cửa đi qua các
xoang gan, nơi được lót bởi các đại thực bào mô được gọi là tế bào kuffer, như hình 34-4. Các tế
bào này hình thành như một hệ thống lọc hiệu quả gần như không để cho vi khuẩn từ đường tiêu
hóa qua được hệ thống cửa để vào tuần hoàn chung. Thật vậy, hình ảnh hoạt động thực bào của
tế bào kuffer đã chứng minh quá trình thực bào một vi khuẩn đơn lẻ trong thời gian dưới 0,01s.
YhocData.com
Đại thực bào ở Lách và Tủy xương. Nếu một sinh vật lạ xâm nhập thành công vào tuần
hoàn chung, sẽ có các cơ chế bảo vệ khác của hệ thống đại thực bào mô, đặc biệt là đại thực bào
của lách và tủy xương. Ở cả hai mô này, đại thực bào được giữ lại bởi hệ thống võng của hai cơ
quan này và khi vật lạ tiếp xúc với đại thực bào, chúng sẽ bị thực bào.
Lách cũng như các hạch lympho, thay vì máu thì bạch huyết chảy qua các vùng mô của lách.
Hình 34-5 cho thấy một đoạn ngoại biên của lách. Lưu ý rằng một đoạn mạch nhỏ thâm nhập từ
vùng vỏ vào vùng tủy lách và kết thúc trong các mao mạch nhỏ. Các mao mạch có độ xốp cao,
cho phép máu toàn phần đi ra khỏi các mao mạch để vào các dây tủy đỏ. Máu sau đó dần bị ép
qua mạng lưới dây tủy và cuối cùng trở lại máu tuần hoàn qua vách nội mô của các xoang tĩnh
mạch. Các sợi tủy đỏ và các xoang tĩnh mạch được lót bởi một lượng lớn các đại thực bào. Đây
là đoạn đặc biệt của máu thông qua các dây tủy đỏ cung cấp một phương tiện đặc biệt để thực
bào các mảnh vỡ không mong muốn trong máu, đặc biệt là hồng già và hồng cầu bất thường.
YhocData.com
Quá trình viêm: Vai trò của Bạch cầu hạt trung tính và Đại thực bào
Quá trình viêm
Khi mô bị tổn thương, dù nguyên nhân do vi khuẩn, chấn thương, chất hóa học, nhiệt độ, hay các
hiện tượng khác, mô tổn thương đều giải phóng ra nhiều chất và gây ra sự biến đổi thứ phát vùng
mô lành xung quanh. Tập hợp những sự thay đỏi của mô này được gọi là hiện tượng viêm.
Viêm đặc trưng bởi (1) sự giãn rộng của mạch tại chỗ, gây tăng lưu lượng máu tại chỗ; (2) tăng
tính thấm của mao mạch, cho phép rò rỉ một lượng lớn dịch vào khoảng kẽ; (3) thường đông tụ
dịch ở khoảng kẽ do tăng số lượng fibrinogen và các protein rò rỉ từ mao mạch.; (4) thu hút một
lượng lớn bạch cầu hạt và bạch cầu mono vào mô; và (5) sự phồng lên của các tế bào mô. Nhiều
sản phẩm của các mô tổn thương gây ra các phản ứng này như histamine, bradykinin, serotonin,
prostaglandin, một số sản phẩm phản ứng của hệ thống bổ thể (miêu tả ở Chương 35), Các sản
phẩm phản ứng của hệ thống đông máu, và nhiều chất khác được gọi là lymphokine được tiết ra
bởi lympho T hoạt hóa (bộ phận của hệ thống miễn dịch, được bàn luận ở chương 35). Một vài
chất này hoạt hóa mạnh mẽ hệ thống đại thực bào, và trong một vài giờ, đại thực bào bắt đầu
thực bào các mô bị phá hủy. Tuy nhiên, giai đoạn này, đại thực bào cũng làm tổn thương thêm
các tế bào mô lành.
Tác dụng “khoanh vùng” của viêm. Một trong những kết quả đầu tiên của viêm là “khoanh
vùng” ổ tổn thương với các vùng còn lại. Các khoang mô và bạch mạch trong ổ viêm bị phong
tỏa bởi các cục fibrin nên sau một thời gian, không còn dịch chảy qua khoảng này. Quá trình
khoanh vùng này làm giảm sự lan truyền của vi khuẩn và các sản phẩm độc hại.
Cường độ của qua trình viêm thường tỷ lệ với mức độ tổn thương mô. Ví dụ, khi Tụ cầu xâm
nhập mô, tiết ra các chất độc gây chết tế bào cực mạnh. Kết quả là quá trình viêm phát triển
nhanh chóng, nhanh hơn nhiều so với tốc độ nhân lên và lan truyền của Tụ cầu. Do đó, nhiễm
khuẩn tụ cầu tại chỗ đặc trưng bởi tốc độ khoanh vùng nhanh chóng và ngăn ngừa sự lan rộng
vào cơ thể. Liên cầu thì ngược lại, không gây ra sự phá hủy mạnh mẽ mô tại chỗ. Do đó, quá
trình khoanh vùng phát triển chậm hơn nhiều giờ, trong khi nhiều liên cầu tăng sinh và di
chuyển. Kết quả là liên cầu thường có xư hướng lan rộng nhiều và lan ra toàn cơ thể và dễ gây
tử vong hơn tụ cầu, ngay cả khi tụ cầu có thể phá hủy các mô nhiều hơn.
Sự đáp ứng của Đại thực bào và Bạch cầu hạt trung tính trong viêm
Đại thực bào mô cung cấp hàng rào bảo vệ đầu tiên chống lại nhiễm khuẩn. Trong vài phút
sau khi viêm bắt đầu, đại thực bào sẵn sàng có mặt trong mô, dù là mô bào trong mô dưới da, đại
thực bào phế nang trong phổi, tế bào tiểu thần knh đệm trong não, hay các đại thực bào khác, đều
ngay lập tức bắt đầu hoạt động thực bào. Khi được hoạt hóa bởi các sản phẩm của viêm và nhiễm
khuẩn, tác dụng đầu tiên là các đại thực bào nhanh chóng phồng lên. Sau đó, nhiều đại thực bào
tách khỏi chỗ gắn và bắt đầu di động, tạo một hàng rào bảo vệ chống lại nhiễm khuẩn trong giờ
đầu tiên. Lượng đại thực bào được huy động đàu tiên không nhiều nhưng chúng rất cần thiết.
Bạch cầu hạt trung tính xâm nhập vùng viêm tạo hàng rào bảo vệ thứ hai. Trong giờ đầu
tiên hoặc sau khi viêm bắt đầu, một lượng lớn bạch cầu hạt trung tính bắt đầu tràn vào vùng viêm
YhocData.com
từ máu. Sự xâm nhập này là do các cytokin của viêm (vd: yếu tố hoại tử u và interkeukin-1) và
các sản phẩm hóa sinh khác được sản xuất bởi mô viêm sau gây phản ứng:
1. Chúng làm tăng sự xuất hiện của phân tử dính, như selectin và phân tử kết dính gian
bào-1 (ICAM-1) trên bề mặt tế bào nội mô mao mạch và tiểu tĩnh mạch. Các phân tử
kết dính này phản ứng với phân tử integrin trên bạch cầu hạt trung tính để gắn lên
vách mao mạch và tiểu tĩnh mạch trong vùng viêm. Tác dụng này được gọi là sự bám
mạch và được thể hiện ở hình 34-2 và chi tiết hơn ở hình 34-6.
2. Chúng cũng làm cho sự kết dính giữa tế bào nội mô mao mạch và các tiểu tĩnh mạch
nới lỏng ra, cho phép mở rộng đủ để bạch cầu hạt trung tính bò trực tiếp từ máu vào
khoảng mô bằng cách xuyên mạch.
3. Chúng gây ra hóa hướng động bạch cầu hạt trung tính về phía mô tổn thương, như đã
nói ở phần trước.
Tăng cấp tính số lượng bạch cầu hạt trung tính trong máu – “Neutrophilia”. Cũng trong
một vài giờ đầu sau sự tấn công cấp tính, viêm nặng, số lượng bạch cầu hạt trung tính trong máu
đôi khi tăng từ 4-5 lần (từ 4000-5000 tăng thành 15,000-25,000 bạch cầu mỗi microlit). Điều này
được gọi là neutrophilia, có nghĩa là tăng số lượng bạch cầu hạt trung tính trong máu.
Neutrophilia gây ra do các sản phẩm viêm đi vào máu, được vẩn chuyển đến tủy xương, và tác
động lên bạch cầu hạt trung tính dự trữ ở tủy xương di chuyển ra máu tuần hoàn. Điều này làm
cho nhiều bạch cầu hạt trung tính đi đến mô viêm.
Sự xâm nhập của đại thực bào vào mô viêm tạo hàng rào bảo vệ thứ ba. Cúng với bạch cầu
hạt trung tính, bạch cầu mono từ máu vào mô viêm và trở thành đại thực bào. Tuy nhiên, số
lượng bạch cầu mono trong máu tuần hoàn lại thấp. Trong tủy xương cũng dự trữ ít bạch cầu
mono hơn so với bạch cầu hạt trung tính. Do đó, sự tập trung đại thục bào trong mô viêm chậm
hơn nhiều so với bạch cầu hạt trung tính, cần mất vài ngày mới có tác dụng. Hơn nữa, ngay cả
sau khi xâm nhập mô viêm, bạch cầu mono còn chưa phải tế bào trưởng thành, cần 8h hoặc hơn
YhocData.com
để phồng lên phát triển kích thước to hơn và phát triển một lượng cực kì nhiều lysosome; chỉ sau
khi đấy chúng mới đạt được đầu đủ khả năng của đại thực bào mô để có thể thực bào. Sau vài
ngày đến vài tuần, đại thực bào cuối cùng sẽ tiến tới chiếm ưu thế về tế bào thực bafotrong mô
viêm do tủy xương tăng sản xuất các bạch cầu mono mới, sẽ được bàn đến sau.
Như đã chỉ ra, đại thực bào có thể thực bào nhiều vi khuẩn hơn (khoảng gấp 5 lần) và các phần
tử lớn hơn, bao gồm cả bạch cầu hạt trung tính. Đại thực bào cũng đóng vai trò quan trọng trong
việc khởi động sản xuất kháng thể, sẽ được bàn luận ở Chương 35.
Tủy xương tăng sản xuất bạch cầu hạt và bạch cầu môn là hàng rào bảo vệ thứ tư. Hàng rào
bảo vệ thứ tư là sự tăng sản xuất của bạch cầu hạt và bạch cầu mono bởi tủy xương. Hoạt động
này là kết quả từ sự kích thích các tế bào tổ tiên dòng bạch cầu hạt và dòng mono trong tủy
xương. Tuy nhiên, mất 3-4 ngày trước khi bạch cầu hạt và bạch cầu mono mới được hình thành
đạt đến giai đoạn rời khỏi tủy xương. Nếu kích thích từ mô viêm tiếp tục, tủy xương có thể tiếp
tục sản xuất một lượng cực lớn các bạch cầu này trong nhiều tháng, thậm chí nhiều năm, đôi khi
gấp 20-50 lần bình thường.
Quá trình điều hòa ngược các đáp ứng của đại thực bào và bạch cầu đa nhân
trung tính
Mặc dù có nhiều hơn hai chục yếu tố tham gia điều hòa đại thực bào đáp ứng viêm, có 5 yếu
được tin là đóng vai trò chính trong viêm. Chúng được thể hiện trong Hình 34-7, bao gồm (1)
yếu tố hoại tử u (TNF), (2) interleukin-1 (IL-1), (3) yếu tố kích thích cụm bạch cầu hạt-bạch cầu
mono (GM-CSF), (4) yếu tố kích thích cụm bạch cầu hạt (G-CSF), và (5) yếu tố kích thích cụm
bạch cầu mono (M-CSF). Các yếu tố này được hình thành bởi các đại thực bào hoạt hóa trong
mô viêm và một lượng nhỏ hơn bởi các tế bào khác của mô viêm.
Nguyên nhân chủ yếu làm cho tủy xương tăng sản xuất bạch cầu hạt và bạch cầu mono là ba yếu
tố kích thích cụm, một trong số đó là GM-CSF kích thích sản xuất cả bạch cầu hạt và bạch cầu
mono; hai yếu tố còn lại, G-CSF và M-CSF tương ứng kích thích sản xuất bạch cầu hạt và bạch
cầu mono. Sự phôi hợp của TNF, IL-1 và các ếu tố kích thích cụm tạo ra một cơ chế điều hòa
ngược mạnh mẽ bắt đầu với mô viêm và quá trình hình thành của lượng lớn các bạch cầu bảo vệ
giúp loại bỏ các nguyên nhân gây viêm.
Sự tạo mủ
Khi bạch cầu hạt trung tính và đại thực bào nuốt phần lớn vi khuẩn và mô hoại tử, về cơ bản thì
tất cả bạch cầu hạt trung tính và phần lớn đại thực bào cuối cùng sẽ chết. Sau vài ngày, một hốc
thường được đào trong mô viêm. Hốc này chứa các phần khác nhau của mô hoại tử, bạch cầu hạt
trung tính chết, đại thực bào chết và dịch mô. Hỗn hợp này thường được gọi là mủ.
Sau khi nhiễm khuẩn được ngăn chặn, các tế bào chết và mô họa tử trong mủ dần được tiêu trong
vài ngày, và sản phẩm cuối cùng được hấp thu vào các mô xung quanh và bạch huyết đến khi
hầu hết các dấu hiệu tổn thương mô mất hết.
YhocData.com
Bạch cầu ưa acid (eosinophils)
Bạch cầu ái toan (ưa acid) thường chiếm 2% của bạch cầu trong máu. Bạch cầu ái toan thực bào
yếu, và chúng thể hiện sự hóa hướng động, nhưng khi so sánh với bạch cầu hạt trung tính thì
điều này không có ý nghĩa đáng kể trong việc bảo vệ chống lại các lạo nhiễm khuẩn thông
thường.
Tuy nhiên, bạch cầu ái toan thường được sản xuất số lượng lớn trong cơ thể người với các nhiễm
khuẩn do kí sinh trùng, và chúng di chuyển đến các mô bệnh do kí sinh trùng. Dù hầu hết kí sinh
trùng rất lớn để có thể thực bào bởi bạch cầu ái toan hoặc các tế bào thực bào khác, nhưng bạch
cầu ái toan tự gắn mình vào kí sinh trùng bằng các phân tử bề mặt đặc biệt và tiết các chất để tiêu
diệt nhiều kí sinh trùng. Ví dụ, một trong những bệnh nhiễm kí sinh trùng phổ biến nhất là bệnh
sán máng, một kí sinh trùng lây nhiễm được tìm thấy trong nhiều như một phần ba dân số của
các nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi và Nam Mĩ, kí sinh trùng có thể xâm nhập vào
nhiều nơi trong cơ thể. Bạch cầu ái toan gắn mình lên dạng chưa trưởng thành của sán và tiêu
diệt chúng. Bạch cầu ái toan làm việc này theo nhiều cách: (1) tiết ra enzym thủy phân từ các hạt
của chúng, được biến đổi từ lysosom; (2) gần như chắc chắn cũng tiết radạng phản ứng mạnh của
oxy có tác dụng dây chết đặc biệt là kí sinh trùng; (3) tiết ra từ các hạt một polipeptid giết mạnh
ấu trùng được gọi là major basic protein.
Trong một ít khu vực trên thế giới, bệnh kí sinh trùng khác làm tăng bạch cầu ái toan là bệnh
giun. Bệnh này là kết quả từ sự xâm nhập vào cơ vân bởi trichinella (“giun thịt lợn”) sau khi
một người ăn thịt lợn nhiễm giun chưa được nấu chín.
Bạch cầu ái toan cũng có xu hướng đặc biệt tập trung nhiều trong các mô có phản ứng dị ứng,
như trong các mô quanh phế quản ở người bị hen phế quản và trong da sau khi có phản ứng dị
ứng da. Hiện tượng này được gây ra ít nhất là do thực tế có nhiều dưỡng bào và bạch cầu ái kiềm
tham gia phản ứng dị ứng, sẽ được bàn luận ở đoạn sau. Dưỡng bào và bạch cầu ái kiềm tiết ra
một yếu tố hóa hướng động bạch cầu ái toan làm cho bạch cầu ái toan di chuyển về phía mô
viêm dị ứng. Bạch cầu ái toan được tin là làm giải độc các chất tiết gây viêm do dưỡng bào và
bạch cầu ái kiềm tiết ra và gần như chắc chắn chúng cũng thực bào và tiêu hủy phức hợp kháng
nguyên-kháng thể, do vậy ngăn chặn sự lan rộng quá mức của quá trình viêm tại chỗ.
YhocData.com
mẫn chậm (một hỗn hợp của ba leukotrien), và một số enzym lysosom. Các chất này làm cho
mạch và mô cục bộ phản ứng gây ra nhiều biểu hiện dị ứng. Các phản ứng này được bàn luận kĩ
hơn ở Chương 35.
Leukemia
Sự sản xuất không giới hạn của bạch cầu có thể gây ra bởi đột biến quá sản của một tế bào dòng
tủy hoặc một tế bào dòng lympho. Quá trình đó gây ra leukemia, bệnh thường đặc trưng bởi sự
tăng mạng số lượng bạch cầu bất thường trong máu tuần hoàn.
Hai loại Leukemia thông thường: leukemia thể lympho gây ra bởi sự quá sản của bạch cầu
lympho, thường bắt đầu trong một hạch lympho hoặc một mô lympho khác rồi lan ra các vùng
khác của cơ thể. Loại thứ hai là leukemia thể tủy, bắt đầu bởi sự quá sản của tủy bào non trong
tủy xương rồi lan ra khắp cơ thể đến mức bạch cầu được sản xuất nhiều ở ngoài tủy đặc biệt là
các mô trong hạch lympho, lách và gan.
YhocData.com
Trong leukemia thể tủy, quá trình ung thư có thể sản sinh các tế bào được biệt hóa một phần,
chúng có thể được gọi là leukemia bạch cầu hạt trung tính, leukemia bạch cầu ái toan, leukemia
bạch cầu ái kiềm, hoặc leukemia nạch cầu mono. Tuy nhiên, thông thường các tế bào leukemia
thường dị dạng và không biệt hóa và không giống các bạch cầu bình thường. Thong thường,
càng nhiều tế bào không biệt hóa, leukemia càng cấp tính, thường dẫn đến tử vong trong vài
tháng nếu không điều trị. Với nhiều tế bào đã biệt hóa, quá trình có thể trở thành mạn tính,
thường mất chức năng cung cấp sự bảo vệ chống lại nhiễm khuẩn.
YhocData.com
Đề kháng của cơ thể trong nhiễm khuẩn
II, Miễn dịch và dị ứng
Cơ thể con người có khả năng chống lại hầu hết các loại sinh vật hoặc các chất độc có xu hướng
làm tổn hại đến các mô và các cơ quan. Khả năng này của cơ thể được gọi là miễn dịch. nhiều
miễn dịch là miễn dịch thu được mà không phát triển cho đến khi sau khi cơ thể bị tấn công lần
đầu bởi một loại vi khuẩn, virus, hoặc chất độc; thường xuyên trong vài tuàn hoặc vài tháng làm
khả năng miễn dịch phát triển. Mỗi yếu tố miễn dịch thêm vào là kết quả của quá trình chung,
hơn là từ quá trình hướng vào vi sinh vật gây bệnh cụ thể, được gọi là miễn dịch bẩm sinh. Nó
bao gồm những khía cạnh sau :
1. Thực bào của vi khuẩn và những tác nhân khác của tế bào bạch cầu và các tế bào của hệ thống
đại thực bào, như được mô tả trong Chương 34.
2. Tiêu diệt sinh vật qua đường tiêu hóa bởi axit trong dịch tiết của dạ dày và các enzym tiêu
hóa.
3. Bảo vệ của da để xâm lược của các sinh vật.
4. Trong máu có một số hóa chất và các tế bào gắn các sinh vật ngoại lai hoặc các độc tố và
tiêu diệt chúng. Một số trong số này là (1) lysozyme, một polysaccharide mucolytic tấn công vi
khuẩn bằng cách giải phóng; (2) polypeptide cơ bản, phản ứng và bất hoạt một số loại vi khuẩn
gram dương; (3) sự bổ sung phức tạp được mô tả sau đó, một hệ thống khoảng 20 protein có thể
được kích hoạt trong nhiều cách khác nhau để tiêu diệt vi khuẩn; và (4) các tế bào lympho giết tự
nhiên mà có thể nhận biết và tiêu diệt các tế bào ngoại lai, các tế bào khối u, và thậm chí một số
tế bào bị nhiễm bệnh.
Miễn dịch bẩm sinh này làm cho cơ thể con người đề kháng các bệnh như một số bệnh nhiễm
virus bại liệt của động vật, bệnh tả heo , gia súc bệnh dịch, và bệnh distemper-một bệnh do virus
gây chết một tỷ lệ lớn các con chó trở nên ảnh hưởng với nó. Ngược lại, nhiều loài động vật
kháng hoặc thậm chí miễn dịch với nhiều bệnh của con người, chẳng hạn như bại liệt, quai bị,
bệnh tả con người, sởi, và giang mai, rất nguy hiểm, thậm chí gây tử vong cho con người.
MIễn dịch thu đƣợc( thích ứng)
Ngoài khả năng miễn dịch bẩm sinh chung, cơ thể con người có khả năng để phát triển cực kỳ
mạnh mẽ miễn dịch đặc hiệu chống lại các chất gây bệnh cụ thể ví dụ như các virus , vi khuẩn ,
chất độc gây chết người, và thậm chí các mô ngoại lai từ động vật khác. Khả năng này được gọi
là thu được hoặc miễn dịch thích ứng. Miễn dịch thu được là do một hệ thống miễn dịch đặc biệt
hình thành kháng thể và / hoặc hoạt hóa tế bào lympho tấn công và tiêu diệt các vi sinh vật xâm
lấn cụ thể hoặc độc tố. Cơ chế miễn dịch thu được, một vài phản ứng liên quan, đạc biệt là dị
ứng, sẽ được trình bày trong chương này.
Miễn dịch thu được có thể thường xuyên giữ mức độ bảo vệ cực đoan. Ví dụ, các độc tố nhất
định, chẳng hạn như các độc tố botulinum gây liệt hoặc độc tố uốn ván của uốn ván, có thể
được bảo vệ chống lại ở liều cao gấp 100.000 lần liều mà bình thường gây chết mà không có
miễn dịch. Chính vì lý do này mà tiến trình điều trị được gọi là chủng ngừa là rất quan trọng
YhocData.com
trong việc bảo vệ con người chống lại bệnh tật và chống lại các độc tố, như được giải thích sau
trong chương này.
CÁC LOẠI CƠ BẢN CỦA miễn dịch thu đƣợc: miễn dịch dịch thể và miễn dịch qua trung
gian tế bào.
Hai loại cơ bản nhưng liên kết chặt chẽ của hệ miễn dịch thu được xảy ra trong cơ thể.Một trong
đó, cơ thể phát triển và lưu hành kháng thể, đó là các phân tử globulin trong huyết tương có khả
năng tấn công các tác nhân xâm lược. Loại miễn dịch này được gọi là miễn dịch dịch thể hoặc
miễn dịch tế bào B (vì các tế bào lympho B sản xuất kháng thể). Loại thứ hai của miễn dịch thu
được đạt được thông qua sự hình thành sự hoạt hóa một số lượng lớn tế bào lympho T được chứa
riêng biệt trong hạch bạch huyết để tiêu diệt các tác nhân ngoại lai. Loại miễn dịch này được gọi
là miễn dịch trung gian tế bào hoặc miễn dịch tế bào T (Bởi vì các tế bào bạch huyết hoạt động là
tế bào lympho T).Chúng ta sẽ thấy ngay rằng cả kháng thể và các lympho hoạt động được hình
thành trong các mô bạch huyết của cơ thể. Hãy thảo luận về việc bắt đầu của quá trình miễn
dịch bằng kháng nguyên.
MIỄN DỊCH THU ĐƢỢC ĐƢỢC BẮT ĐẦU ĐẦU BỞI KHÁNG NGUYÊN
Bởi vì miễn dịch thu được không phát triển cho đến khi có sự xâm lấn của một sinh vật hoặc độc
tố ngoại lai, rõ ràng cơ thể phải có một số cơ chế để chống lại việc xâm lấn này. Mỗi chất độc
hoặc sinh vật gần như luôn luôn có chứa một hoặc nhiều hợp chất hóa học đặc trưngđược cấu tạo
khác các hợp chất khác. Nói chung, đây là những protein hoặc polysaccarit lớn và chính chúng
bắt đầu miễn dịch thu được . Chất đó được gọi là kháng nguyên (sự phát sinh kháng thể).
Đối với một chất có tính kháng nguyên, nó thường phải có một trọng lượng phân tử cao như
8000 hoặc cao hơn. Hơn nữa,quá trình sinh kháng nguyên thường phụ thuộc vào các nhóm phân
tử có mặt thường xuyên, được gọi là các epitope, trên bề mặt của các phân tử lớn. Yếu tố này
cũng giải thích lý do tại sao protein và polysaccharides lớn là hầu như luôn luôn là kháng
nguyên, bởi vì cả hai chất đều có cấu hình hóa học đặc trưng.
TẾ BÀO LYMPHO CÓ TRÁCH NHIỆM TRONG MIỄN DỊCH THU ĐƢỢC
Miễn dịch thu được là sản phẩm của tế bào lympho trong cơ thể. Ở những người thiếu di truyền
của tế bào lympho hoặc có tế bào lympho đã bị phá hủy do bức xạ hoặc hóa chất, không có khả
năng phát triển miễn dịch thu được. Ở những ngày sau sinh, một người như vậy chết đột ngột bởi
nhiễm trùng nhiễm khuẩn trừ khi người đó được xử lý bằng biện pháp hồi sức tích cực. Do vậy,
rõ ràng là các tế bào lympho cần thiết cho sự tồn tại của con người.
Tế bào lympho nhiều nhất trong các các hạch bạch huyết, nhưng chúng cũng được tìm thấy trong
bạch huyết đặc biệt như lá lách, vùng dưới niêm mạc của ruột, tuyến ức, và tủy xương. Mô
lympho được phân phối một cách có lợi trong cơ thể nhằm ngăn chặn xâm nhập sinh vật hoặc
độc tố trước khi chúng có thể lây lan quá rộng rãi.
Trong hầu hết các trường hợp, các tác nhân xâm lược lần đầu đi vào mô lỏng và sau đó di chuyển
theo mạch bạch huyết đến các hạch bạch huyết hoặc các mô bạch huyết khác. Ví dụ mô bạch
huyết là bức tường ở tiêu hóa được tiếp xúc ngay lập tức với các kháng nguyên xâm lăng từ ruột.
Mô lympho của cổ họng và họng (amiđan và vòm họng) cũng nhằm để ngăn chặn các kháng
nguyên xâm nhâp ở đường hô hấp trên. Mô lympho trong các hạch bạch huyết tiếp xúc với
kháng nguyên xâm nhập vào các mô ngoại vi của cơ thể, và các mô bạch huyết của lá lách, tuyến
YhocData.com
ức và tủy xương đóng vai trò đặc biệt trong đánh chặn các tác nhân kháng nguyên đã thành
công vào dòng máu lưu thông.
TẾ BÀO LYMPHO T VÀ LYMPHO B KÍCH HOẠT MIỄN DỊCH TRUNG GAN TẾ
BÀO VÀ MIỄN DỊCH DỊCH THỂ.
Mặc dù hầu hết tế bào lympho trong các mô bạch huyết bình thường giống nhau khi nghiên cứu
dưới kính hiển vi, nhưng các tế bào này là rõ ràng chia thành hai nhóm chính. Một trong đó, các
tế bào lympho T, chịu trách nhiệm hình thành các tế bào lympho kích hoạt cung cấp khả năng
miễn dịch "trung gian tế bào", và cái khác, các tế bào lympho B, chịu trách nhiệm cho các kháng
thể hình thành miễn dịch. „‟Dịch thể"
Cả hai loại tế bào bạch huyết có nguồn gốc ban đầu từ tế bào gốc tạo máu vạn năng mà dạng tế
bào tiền thân dòng lympho tế bào tiền thân bạch huyết là một trong những quan trọng sau quá
trình biệt hóa. Gần như tất cả của các tế bào lympho kết thúc hình thành cuối cùng trong mô
bạch huyết, nhưng trước khi làm như vậy, chúng đang tiếp tục biệt hóa hoặc "tiền xử lý" trong
các cách sau đây.
tế bào tiền thân dòng lympho được đưa đến và hoạt hóa cuối cùng tạo thành kích hoạt tế và xử
lý và thành tế bào lympho T trong tuyến ức, và do đó chúng được gọi là tế bào "T" để thể hiện
vai trò của tuyến ức ( thymus). Chúng chịu trách nhiệm cho khả năng miễn dịch trung gian tế bào
Tế bào khác của tế bào lympho, các lympho B được đưa đến để hình thành kháng thể-được xử lý
trước ở gan trong suốt thời kì bào thai và trong tủy thời kì thai nhi muộn và sau khi sinh. Các tế
bào này đã được phát hiện đầu tiên ở loài chim, trong đó có một cơ quan tiền xử lý đặc biệt gọi là
Bursa của Fabricius.Lý do tại sao, các tế bào bạch huyết này được gọi là tế bào B khẳng định vai
trò của bursa, và chúng có trách nhiệm cho miễn dịch dịch thể. Hình 35-1 cho thấy hai hệ thống
lympho cho sự hình thành, tương ứng, (1) kích hoạt các tế bào lympho T và (2) các kháng thể.
Tiền xử lý của T VÀ B
Mặc dù tất cả các tế bào bạch huyết trong cơ thể có nguồn gốc từ tế bào gốc tế bào tiền lympho
của phôi thai, các tế bào gốc có khả năng hình thành trực tiếp hoặc hoạt hóa tế bào lympho T
hoặc các kháng thể. Trước khi chúng có thể làm như vậy, chúng phải được tiếp tục biệt hóa ở
khu vực xử lý thích hợp, như sau
Tiền xử lý ở tuyến ức các Lympho T.
Tế bào lympho T, sau khi được sinh ra trong tủy xương, đầu tiên di chuyển đến tuyến ức. Ở đây
chúng phân chia nhanh chóng vàà đồng thời phát triển đa dạng tối đa cho phản ứng chống lại
kháng nguyên cụ thể khác nhau. Đó là, một trong thymo bào phát triển phản ứng đối với một
kháng nguyên cụ thể, và sau đó các tế bào lympho tiếp theo phát triển đặc trưng chống lại kháng
nguyên khác. Quá trình tiếp tục cho đến có hàng ngàn loại khác nhau của thymo bào với hoạt
động đặc trưng chống lại hàng ngàn kháng nguyên khác nhau. Những tế bào lympho T này bây
giờ rời tuyến ức và đi theo dòng máu đến khắp cơ thể đến mô lympho ở khắp mọi nơi.
Tuyến ức cũng làm bất cứ tế bào T chắc chắn rằng khi ra khỏi tuyến ức sẽ không phản ứng
chống lại các protein hoặc không phải kháng nguyên ở trong các mô của cơ thể; nếu không thì
các tế bào lympho T sẽ gây tử vong cho cơ thể chỉ trong một vài ngày. Tuyến ức tuyển chọn tế
bào lympho T được giải phóng bằng cách đầu tiên trộn chúng với hầu như tất cả các "tự kháng
nguyên" cụ thể từ mô của bản thân.
YhocData.com
Nếu một tế bào lympho T phản ứng, nó bị phá hủy và bị thực bào thay vì được giải phóng,
chiếmđến 90 phần trăm của các tế bào. , cuối cùng những tế bào được phát hành không phản
ứng với chống lại các kháng nguyên của chính cơ thể mà chỉ phản ứng chống lại các kháng
nguyên từ một nguồn bên ngoài, chẳng hạn như từ một loại vi khuẩn, độc tố, hoặc thậm chí cấy
mô từ một người khác.
Hầu hết các bộ tiền xử lý của tế bào lympho T trong tuyến ức xảy ra ngay trước khi ra đời của
một em bé và một vài tháng sau khi sinh. Ngoài thời gian này, loại bỏ của tuyến ức giảm dần
(nhưng không loại trừ) hệ thống miễn dịch lympho T. Tuy nhiên, loại bỏ của tuyến ức vài tháng
trước khi sinh có thể ngăn sự phát triểnt của tất cả các khả năng miễn dịch trung gian tế bào. Bởi
vì loại tế bào này của miễn dịch là chủ yếu chịu trách nhiệm từ chối bộ phận cấy ghép, chẳng hạn
như tim và thận, một nội tạng cấy ghép có ít khả năng bị từ chối nếu tuyến ức được lấy ra từ
một con vật một cách hợp lý thời gian trước khi sinh.
Tiền xử lý tế bào lympho B của gan và tủy xƣơng .
Ở người, các tế bào lympho B được xử lý trước trong gan ở giữa thời kì thai nhi và trong tủy
xương ở thai nhi muộn và sau khi sinh. B lympho khác tế bào lympho T ở 2 điểm : Thứ nhất,
thay vì toàn bộ tế bào phát triển phản ứng chống lại kháng thể, như xảy ra đối với các tế bào
lympho T, các tế bào lympho B chủ động tiết ra kháng thể là những tác nhân phản ứng. Những
tác nhân này là các protein lớn có khả năng kết hợp và phá hủy các chất kháng nguyên, được giải
thích ở những phần khác nhau trong chương này và trong Chương 34. Thứ hai, các tế bào
lympho B có sự đa dạng lớn hơn hơn so với các tế bào lympho T, do đó tạo thành hàng triệu loại
kháng thể của tế bào Bphản ứng cụ thể khác nhau. Sau khi tiền xử lý, các tế bào lympho B, như
các tế bào lympho T, di chuyển đến các mô bạch huyết khắp cơ thể, nơi chúng ở gần nhưng một
số nhỏ bị loại bỏ từ các khu vực tế bào lympho T.
TẾ BÀO LYMPHO T VÀ LYMPHO B, KHÁNG THỂ ĐÁP ỨNG ĐẶC BIỆT CAO ĐỐI
VỚI KHÁNG NGUYÊN CỤ THỂ -VAI TRÒ CỦA CÁC DÒNG LYMPHO
YhocData.com
Khi kháng nguyên cụ thể tiếp xúc với tế bào lympho T và B trong các mô bạch huyết, tế bào
lympho T nào đó được hoạt hóa thành dòng tế bào lympho T hoạt động, và tế bào lympho B nào
đó được hoạt hóa để hình thành kháng thể. Hoạt hóa tế bào T và kháng thể, lần lượt, phản ứng rất
đặc trưng chống lại các loại kháng nguyên cụ thể đã bắt đầu sự hình thành của chúng. Cơ chế Te
của sự đặc trưng này như sau đây.
Hàng triệu loại Lympho đặc hiệu đƣợc lƣu trữ trong mô bạch huyết
. Hàng triệu loại tế bào tiền lympho B và tế bào lympho T có khả năng hình thành các loại kháng
thể hoặc tế bào T đặc hiệu cao đã được lưu trữ trong các mô bạch huyết, được giải thích sớm
hơn. Mỗi của các tế bào tiền lympho có khả năng hình thành chỉ có một loại kháng thể hoặc một
loại tế bào T với một dạng đặc trưng duy nhất, và chỉ có các loại các kháng nguyên đặc hiệu mới
có thể kích hoạt nó. Một khi các tế bào lympho đặc hiệu được kích hoạt bởi kháng nguyên của
nó, nó tái tạo một cách mạnh mẽ, hình thành số lượng lớn của tế bào lympho giống nó(Hình 35-
2). Nếu nó là một tế bào lympho B, thế hệ của nó sẽ cuối cùng tiết ra các loại kháng thể đặc hiệu
sau đó lưu thông khắp cơ thể. Nếu nó là một tế bào lympho T, thế hệ sau của nó được tế bào T
đặc hiệu nhạy cảm với tác nhân được phát hành vào bạch huyết và sau đó đi vào máu và lưu
thông qua tất cả các mô lỏng và trở lại vào bạch huyết, đôi khi tuần hàn liên tục trong mạch này
trong nhiều tháng hoặc nhiều năm.
Tất cả các tế bào lympho khác nhau có khả năng hình thành một kháng thể đặc hiệu hoặc tế bào
T được gọi dòng lympho. Nghĩa là, các tế bào lympho trong mỗi dòng đều như nhau và có nguồn
gốc từ một hoặc một vài tiền lympho đặc hiệu.
XUẤT XỨ NHIỀU DÒNG LYMPHO
Chỉ có vài trăm đến vài ngàn gen cho hàng triệu loại kháng thể và tế bào lympho T. Đầu tiên , nó
vẫn là một bí ẩn, như thế nào dể có thể ít gen mã cho hàng triệu kháng thể hoặc các tế bào T đặc
hiệu khác nhau được sản xuất bởi mô bạch huyết.B í ẩn đã được khám phá.
Toàn bộ gen Te hình thành từng loại tế bào T hoặc B không bao giờ nằm trong các tế bào gốc
ban đầu nơi mà các tế bào có chức năng miễn dịch được hình thành. Thay vào đó, chỉ là "đoạn
gen" –trên thực tế có hàng trăm đoạn như vậy nhưng không phải toàn bộ hệ gen. Trong thời gian
tiền xử lý tế bào lympho T và B- tương ứng với các đoạn gen trở thành hỗn hợp kết hợp với nhau
YhocData.com
ngẫu nhiên, cuối cùng theo cách này thì hình thành toàn bộ gen.
Vì có vài trăm loại đoạn gen cũng như hàng triệu kết hợp khác nhau trong đó các đoạn có thể
được sắp xếp trong các tế bào duy nhất, do vậy có thể hiểu được hàng triệu loại gen tế bào khác
nhau có thể xảy ra. Đối với mỗi chức năng của T hoặc B được hình thành cuối cùng, các mã cấu
trúc gen chỉ cho một kháng nguyên đặc hiệu.Tế bào trưởng thành sau đó trở thành T và B tế bào
đặc hiệu cao được nhân lên và lan ra cuối mô bạch huyết.
Cơ chế hoạt hóa dòng Lympho
Mỗi bản sao của các tế bào lympho là đáp ứng với duy nhất một loại kháng nguyên (hoặc một số
kháng nguyên tương tự gần như chính xác đặc điểm lập thể giống nhau). Lý do cho điều này là
như sau: Trong trường hợp của tế bào lympho B, mỗi tế bào có trên bề mặt màng khoảng
100.000 phân tử kháng thể sẽ phản ứng đặ hiệu cao với chỉ có một loại kháng nguyên. Bởi vậy,
khi kháng nguyên thích hợp đến ,nó ngay lập tức gắn vào kháng thể vào màng tế bào ; điều này
dẫn đến quá trình hoạt hóa, mô tả chi tiết hơn sau đó. Trong trường hợp của lympho T, các phân
tử tương tự như kháng thể, được gọi là protein thụ thể bề mặt (hoặc đánh dấu T), đang trên bề
mặt của màng tế bào T, và đây cũng được đánh giá có tính đặc hiệu cao giống hoạt hóa kháng
nguyên dặc hiệu. một kháng nguyên do đó chỉ kích thích những tế bào đó có thụ thể tương hỗ
cho các kháng nguyên và đã đáp ứng với nó.
Vai trò của đại thực bào trong quá trình kích hoạt.
YhocData.com
Bên cạnh các tế bào lympho trong các mô bạch huyết,hàng triệu các đại thực bào cũng có mặt
trong cùng một mô. Đại thực bào này lót xoang của các hạch bạch huyết, lá lách, và mô bạch
huyết khác, và chúng nằm đám các tế bào lympho ở hạch bạch huyết.
Hầu hết các sinh vật xâm nhập bị thực bào đầu tiên và bị tiêu hóa bởi các đại thực bào và sản
phẩm của kháng nguyên được giải phóng vào trong bào tương của đại thực bào.Đại thực bào này
sau đó vượt qua các kháng nguyên liên hệ trực tiếp với các tế bào lympho, do đó dẫn đến hoạt
hóa của các dòng vô tính lympho đặc hiệu. Ngoài ra, đại thực bào tiết ra một chất kích hoạt đặc
biệt, interleukin-1, thúc đẩy tăng trưởng và sinh sản của tế bào lympho đặc hiệu hơn.
Vai trò của các tế bào T trong hoạt hóa Lympho B.
Hầu hết các kháng nguyên hoạt hóa cả hai tế bào lympho T và B cùng một lúc. Một số tế bào T
được hình thành, gọi là tế bào T-helper, tiết ra chất đặc hiệu (Gọi chung là lymphokines), hoạt
háo đặc hiệu tế bào lympho B. Thật vậy, nếu không có sự trợ giúp của các T-helper, số lượng các
kháng thể được hình thành bởi các tế bào lympho B thường ít. Chúng ta sẽ thảo luận về mối quan
hệ hợp tác giữa các tế bào T- helper và các tế bào B sau khi mô tả các cơ chế của các hệ thống tế
bào T của hệ miễn dịch.
TÍNH ĐẶC HIỆU CỦA HỆ THỐNG TẾ BÀO LYMPHO B - MIỄN DỊCH DỊCH THỂ VÀ
KHÁNG THỂ
Sự hình thành các kháng thể từ tƣơng bàoTrước tiếp xúc với kháng nguyên đặc hiệu, các
dòng vô tính của tế bào lympho B vẫn không hoạt động trong các mô bạch huyết. Khi có sự xâm
nhập của một kháng nguyên ngoại lai, đại thực bào trong các mô bạch huyết thực bào kháng
nguyên và sau đó trình diện với tế bào lympho B gần đó. Ngoài ra, các kháng nguyên được trình
diện cho tế bào T ở cùng một thời điểm, và các tế bào T-helper hoạt động được hình thành. Tế
bào này cũng góp phần hoạt hóa tế bào lympho B, sẽ được thảo luận sau.
Tế bào lympho B đặc hiệu ngay lập tức phóng đại kháng nguyên và giao cho sự xuất hiện của
nguyên bào lympho. Một số nguyên bào Lympho đẩy mạnh biệt hóa để tạo thành tiền tương bào,
đó là tiền chất của tương bào. Trong tương bào, tế bào chất mở rộng và lưới nội sinh chất có hạt
tăng sinh. Nhũng tương bào sau đó bắt đầu phân chia với tốc độ khoảng 9 lần trong 10 giờ, trong
4 ngày số lượng khoảng 500 tế bào cho mỗi tương bào gốc. Tương bào trưởng thành sau đó tạo
ra các kháng thể globulin gamma cực kỳ nhanh chóng , khoảng 2000 phân tử mỗi giây cho mỗi
tương bào. Đổi lại, các kháng thể được tiết vào các hạch bạch huyết và đưa về lưu hành máu.
Quá trình này tiếp tục trong vài ngày hoặc vài tuần cho đến khi tương bào chết.
Sự hình thành các tế bào "nhớ" nâng cao khả năng đáp ứng của kháng thể trình diện
kháng nguyên tiếp theo.
Một vài trong số các tương bào hình thành bằng csự hoạt hóa của dòng lympho B mà không trở
thành tương bào mà thay vào đó làm giảm số lượng các tế bào lympho B mới tương tự như của
các bản sao gốc. Nói cách khác, số lượng tế bào dòng lympho B đặc hiệu hoạt hóa trở nên tăng
cường rất nhiều, và các tế bào lympho B mới được thêm vào các tế bào lympho ban đầu cùng
một dòng.
Chúng cũng tuần hoàn khắp cơ thể đến tất cả mô bạch huyết; miễn dịch, tuy nhiên, chúng vẫn
không hoạt động cho đến khi hoạt hóa một lần nữa bởi một mới số lượng các kháng nguyên
tương tự. lympho này được gọi là các tế bào nhớ. Sau này sự tiếp xúc kháng nguyên sẽ gây ra
YhocData.com
một đáp ứng kháng thể mạnh nhiều hơn và nhanh chóng hơn rất nhiều, bởi vì có rất nhiều tế bào
bộ nhớ hơn là B lympho gốc của dòng biệt hóa. hình 35-3 cho thấy điểm khác nhau giữa phản
ứng chính hình thành kháng thể khi xảy ra lần đầu tiếp xúc với một kháng nguyên đặc hiệu và
phản ứng thứ cấp xảy ra sau khi tiếp xúc thứ hai với cùng một kháng nguyên. Lưu ý sự chậm trễ
1 tuần trong lần xuất hiện đáp ứng đầu tiên, tiềm năng của nó yếu, và tồn tại ngắn. Phản ứng thứ
cấp, ngược lại, bắt đầu nhanh chóng sau tiếp xúc với các kháng nguyên (thường trong vòng vài
giờ), có hiệu lực mạnh, và các kháng thể kéo dài trong nhiều tháng chứ không chỉ một vài tuần.
Tăng hiệu lực và thời gian phản ứng trong lần thứ hai giải thích lý do tại sao tiêm chủng thường
được thực hiện bằng cách tiêm kháng nguyên nhiều liều với khoảng cách thời gian vài tuần hoặc
một vài tháng giữa các mũi tiêm.
YhocData.com
Tính đặc hiệu của kháng thể.
Mỗi kháng thể đặc hiệu cho một kháng nguyên cụ thể; có đặc tính này vì kết cấu độc đáo của các
axit amin trong phần thay đổi của chuỗi nhẹ và chuỗi nặng . Tổ chức axit amin có một cấu hình
không gian khác nhau cho mỗi kháng nguyên đặc hiệu, vì vậy khi một kháng nguyên có liên kết
YhocData.com
với nó, nhiều nhóm kết hợp của kháng nguyên vừa như một hình ảnh phản chiếu với kháng thể,
do đó cho phép liên kết nhanh chóng và chặt chẽ giữa các kháng thể và kháng nguyên. Khi
kháng thể đặc hiệu cao, có rất nhiều vị trí liên kết mà các kháng thể kháng nguyên khớp nối là
cực mạnh, được liên kết với nhau bằng (1) liên kết kỵ nước, (2) liên kết hydro, (3) hấp dẫn ion,
và (4) liên kết van der Waals. Nó cũng tuân theo luật nhiệt động lực học .
Ka= nồng độ liên kết KN-KTnồng độ KN x nồng độ KT
K goi là hằng số ái lực và là thước đo mức độ liên kết của các kháng thể gắn với các kháng
nguyên.
Lưu ý đặc biệt trong hình 35-4 rằng có hai vị trí thay đổi trên kháng thể minh họa cho sự liên kết
kháng nguyên, làm cho kháng thể có hoá trị hai. Tỷ trọng nhỏ của các kháng thể, trong đó bao
gồm sự kết kết lên đến 10 chuỗi nhẹ và 10 chuỗi nặng, có nhiều 10 vị trí liên kết.
Năm dòng cơ bản của kháng thể. Có 5 dòng các kháng thể, tương ứng có tên IgM, IgG, IgA, IgD
và IgE. "Ig" là viết tắt của globulin miễn dịch, và các chữ cái tương ứng khác chỉ định các lớp
tương ứng.
Đối với mục đích thảo luận hạn chế hiện nay của chúng ta, hai dòng của các kháng thể có tầm
quan trọng đặc biệt:
IgG, mà là một kháng thể hoá trị hai và chiếm khoảng 75% của các kháng thể của người bình
thường, và IgE, mà chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ của các kháng thể nhưng là đặc biệt tham gia vào dị
ứng. IgM cũng thú vị bởi vì một phần lớn của các kháng thể hình thành trong phản ứng chính là
loại này. Kháng thể này có 10 vị trí liên kết mà làm cho chúng làm việc rất hiệu quả trong việc
bảo vệ cơ thể chống lại sự sự xâm nhập, mặc dù không có nhiều kháng thể IgM.
Cơ chế hoạt động của kháng thể
Kháng thể đóng vai trò chủ yếu trong hai cách để bảo vệ cơ thể chống lại các tác nhân xâm nhập:
(1) bằng cách tấn công trực tiếp vào tác nhân và (2) bằng cách kích hoạt các hệ thống "bổ thể"
mà sau đó có nhiều cách riêng để phá hủy tác nhân xâm nhập.
Hành động trực tiếp của kháng thể lên tác nhân xâm nhập.
Hình 35-5 cho thấy các kháng thể (được minh họa bởi thanh hình chữ Y màu đỏ) phản ứng với
kháng nguyên (minh họa là bóng mờ). Bởi vì bản chất hoá trị hai của kháng thể và các vị trí
kháng nguyên trên hầu hết các tác nhân, các kháng thể có thể làm bất hoạt các tác nhân xâm
nhập tại một trong nhiều cách, như sau:
1. Ngưng kết, nơi mà nhiều hạt lớn với kháng nguyên trên bề mặt của chúng, chẳng hạn như vi
khuẩn hoặc hồng câu, được liên kết với nhau thành một cụm
2. Kết tủa, trong đó phức hợp phân tử kháng nguyên hòa tan (ví dụ như bệnh uốn ván độc tố) và
kháng thể trở nên quá lớn nên nó không hòa tan và kết tủa
3. Trung hòa, trong đó các kháng thể lấp các vị trí gây độc của các tác nhân kháng nguyên
4. Ly giải, trong đó một số kháng thể mạnh là có khả năng tấn công trực tiếp màng các tác nhân
di động và do đó gây ra vỡ tác nhân
YhocData.com
Hành động trực tiếp này của kháng thể thường không đủ mạnh đóng một vai trò quan trọng trong
việc bảo vệ cơ thể chống lại tác nhân. Hầu hết các bảo vệ đi kèm hieuẹ quả của các hệ thống bổ
thể được mô tả kế tiếp.
YhocData.com
2. Ly giải. Một trong những quan trọng nhất của tất cả các sản phẩm là phức hợp ly giải, là một
sự kết hợp của nhiều yếu tố bổ thể và có kết cấu là C5b6789. Hiệu quả trực tiếp vỡc màng tế bào
của vi khuẩn hoặc tác nhân xâm nhập.
3. ngưng kết. sản phẩm bổ thể này cũng làm thay đổi bề mặt của các sinh vật xâm nhập,khiến
chúng dính với nhau, do đó làm ngưng kết.
4. Trung hòa virus. enzyme bổ thể và các sản phẩm bổ sung khác có thể tấn công cấu trúc của
một số virus và do đó làm cho chúng ở dạng không hoạt động.
5. Hoá hướng động. Mảnh C5a khởi động quá trình hoá hướng động các bạch cầu trung tính và
đại thực bào, do đó làm số lượng lớn của các thực bào di cư vào khu vực mô tiếp giáp với tác
nhân kháng nguyên.
6. Kích hoạt các tế bào mast và ưa bazo Những mảnh vỡ C3a, C4a, và C5a hoạt hóa các tế bào
mast và ưa bazo, khiến chúng giải phóng histamin, heparin, và một số chất khác vào gian
bào nguyên nhân gây nên tăng tuần hoàn địa phương, tăng thoát dịch và protein huyết tương vào
các mô, và các phản ứng mô khác giúp ngừng hoạt động hoặc cố định các tác nhân kháng
nguyên. cùng yếu tố này đóng một vai trò quan trọng trong miễn dịch (Được thảo luận trong
Chương 34) và dị ứng, chúng ta thảo luận sau.
7. Tăng hiệu quả của viêm. Ngoài hiệu quả do sự hoạt hóa của tế bào mast và bazo, một số sản
phẩm bổ sung khác góp phần viêm địa phương. sản phẩm đó gây ra (1) trong máu đã tăng và
tăng hơn nữa, (2) sự rò rỉ của protein qua mao mạch được tăng lên, và (3) các protein ở khoảng
kẽ đông trong không gian mô, do đó ngăn chuyển động của các sinh vật xâm nhập qua mô.
ĐẶC TÍNH ĐẶC BIỆT CỦA HỆ THỐNG LYMPHO T- HOẠT HÓA TẾ BÀO T VÀ
MIỄN DỊCH TRUNG GIAN TÉ BÀO
Giaỉ phóng tế bào T hoạt động từ mô lymphoid và hình thành các tế bào nhớ. Khi tiếp xúc
vớikháng nguyên thích hợp, được trình diện bởic đại thực bào, các tế bào lympho T của dòng
lympho đặc hiệu và phát hành số lượng lớn các tế bào hoạt động, phản ứng đặc hiệu tế bào T
song song với lympho B giải phóng kháng thể.sư khác nhau chính là thay vì của phóng kháng
thể, toàn bộ tế bào T hoạt động được hình thành và giải phóng vào bạch huyết. Tế bào T sau đó
đi vào tuần hoàn và được phân bố khắp cơ thể, đi qua thành mao mạch vào các khoảng gian bào,
trở lại vào bạch huyết và máu một lần nữa, và tuần hoàn một lần nữa và một lần nữa trên khắp cơ
thể, đôi khi kéo dài trong nhiều tháng hoặc thậm chí nhiều năm.
Ngoài ra, các tế bào lymho T nhớ được hình thành trong cùng một cách mà các tế bào B nhớ
được hình thành trong hệ thống kháng thể. Đó là, khi một bản sao của các tế bào lympho T hoạt
hóa bởi một kháng nguyên, nhiều lympho mới tạo ra được bảo quản trong các mô bạch huyết để
trở thành dòng tế bào lympho T đặc hiệu bổ sung ; trong thực tế, các tế bào bộ nhớ thậm chí lan
rộng khắp các mô bạch huyết của toàn bộ cơ thể. Bởi vậy, vào trình diện lần tiếp theo cùng loại
kháng nguyên ở bất cứ nơi nào trong cơ thể, sẽ giải phóng các tế bào T hoạt hóa xảy ra nhanh
hơn và nhiều hơn mạnh mẽ hơn trong thời gian trình diện đầu tiên
Tế bào trình diện kháng nguyên,,Protein MHC, và thụ thể kháng nguyên trên tế bào lympho T
Phản ứng của tế bào T với kháng nguyên có tính đặc hiệu cao, giống như phản ứng kháng thể
của tế bào B, và ít nhất cũng quan trọng như các kháng thể trong bảo vệ chống lại nhiễm trùng.
Trong thực tế, phản ứng miễn dịch thu được thường yêu cầu sự trợ giúp từ các tế bào T để bắt
YhocData.com
đầu quá trình, và các tế bào T đóng một vai trò quan trọng trong việc giúp loại bỏ tác nhân xâm
nhập gây bệnh.
Mặc dù tế bào lympho B nhận ra kháng nguyên nguyên vẹn,tế bào lympho T phản ứng với kháng
nguyên chỉ khi chúng bị ràng buộc với các phân tử MHC đặc hiệu gọi là các protein trên bề mặt
của các tế bào trình diện kháng nguyên trong mô lympho(Hình 35-7). Ba loại chính trình diện
kháng nguyên là các đại thực bào, tế bào lympho B và tế bào đuôi gai. Tế bào đuôi gai là tế bào
mạnh nhất trong tế bào trình diện kháng nguyên, được đặt trên khắp cơ thể, và chức năng chỉ
được biết đến của chúng là trình bày kháng nguyên tế bào T. Tương tác của các protein kết dính
tế bào là rất quan trọng cho phép các tế bào T gắn vào các tế bào trình diện kháng nguyên đủ lâu
để trở nên hoạt hóa. Protein MHC được mã hóa bởi một nhóm lớn của gen được gọi là phức hợp
tương thích mô (MHC). Protein MHC liên kết các đoạn peptide của protein kháng nguyên
được các tế bào phân hủy trong trình diện kháng nguyên và sau đó vận chuyển ra bề mặt tế bào.
Có hai loại protein MHC: (1) MHC I, kháng nguyên trình diện T-độc, (2) các protein MHC II,
trong đó kháng nguyên trình diện T-helper. chức năng đặc hiệu của tế bào T-độc và tế bào T-
helper được thảo luận sau.
Kháng nguyên trên bề mặt của các tế bào trình diện kháng nguyên liên kết với các phân tử thụ
thể trên bề mặt của các tế bào T trong cùng một cách mà chúng liên kết với kháng thể protein
huyết tương. Phân tử thụ thể được cấu tạo của một đơn vị thay đổi tương tự như các phần biến
đổi của kháng thể cơ thể, nhưng phần gốc của nó được ràng buộc vững chắc để các tế bào của
màng tế bào lympho T. Có 100.000 vị trí thụ thể trên một tế bào T .
MỘT SỐ LOẠI TẾ BÀO T VÀ CHỨC NĂNG KHÁC NHAU CỦA CHÚNG
Rõ ràng rằng có rất nhiều loại tế bào T. Chúng được chia thành ba nhóm chính: (1) T-helper , (2)
T độc , và (3) các tế bào T ức chế . Chức năng của mỗi nhóm khác nhau
YhocData.com
Hình 35.8: Sự điều hòa hệ thống miễn dịch, nhấn mạnh vai trò then chốt của các tế bào lympho T
hỗ trợ.
MHC-Phức hợp hòa hợp mô chủ yếu.
Tế bào lympho T hỗ trợ có số lƣợng nhiều nhất trong các lympho bào T
Lympho T helper, tính đến nay, là tế bào có số lượng nhiều nhất trong các loại lympho bào T,
chúng thường chiếm nhiều hơn ¾ tổng số tế bào lympho T.
Như cái tên, các lympho T helper có chức năng giúp đỡ các hoạt động của hệ miễn dịch, chúng
thực hiện công việc này bằng nhiều cách. Trong thực tế, chúng hoạt động như là yếu tố chi phối
chính cho hầu hết tất cả các chức năng miễn dịch, được chỉ ra trong hình 35-8.
YhocData.com
Tế bào T-h thực hiện công việc của mình bằng cách hình thành 1 loạt các protein điều hòa (gọi là
các lymphokin) tác động lên các tế bào khác của hệ miễn dịch, cũng như lên các tế bào tủy
xương. Một số lymphokin quan trọng nhất được tiết ra bởi các tế bào lympho T hỗ trợ là:
Interleukin-2
Interleukin-3
Interleukin-4
Interleukin-5
Interleukin-6
Yếu tố nhóm kích thích bạch cầu hạt – đại thực bào
Interferon – γ
YhocData.com
Một số lymphokin, đặc biệt là IL-2, có khả năng điều hòa ngược dương tính trực tiếp trong việc
kích thích sự hoạt hóa các tế bào T helper. Hoạt động này đóng vai trò như yếu tố khuếch đại,
nâng cao hơn nữa phản ứng của các tế bào hỗ trợ, cũng như toàn bộ các phản ứng của hệ miễn
dịch trước 1 kháng nguyên xâm nhập.
Hình 35-9. Sự hủy hoại trực tiếp tế bào xâm nhập bằng các lympho bào nhạy cảm (các tế bào T
độc)
Sau khi gắn, tế bào T độc tiết các protein tạo lỗ, gọi là các perforin, chúng theo nghĩa đen đục
thủng các lỗ tròn trên màng của tế bào bị tấn công, dẫn tới dịch chảy nhanh vào tế bào từ khoảng
gian bào. Thêm vào đó, tế bào T độc còn giải phóng trực tiếp các chất gây độc tế bào vào trong
tế bào bị tấn công. Gần như ngay lập tức, tế bào bị tấn công sưng phồng lớn, nó thường hòa tan
sau 1 thời gian ngắn.
Điểm quan trọng đặc biệt là các tế bào diệt gây độc tế bào này có thể kéo đi khỏi các tế bào nạn
nhân sau khi chúng đã xuyên thủng các lỗ và đưa vào các chất gây độc tế bào. Sau khi tác động
trên 1 tế bào chúng di chuyển tiếp để diệt nhiều tế bào hơn. Thật vậy, một vài trong số những tế
bào này duy trì tồn tại hàng tháng trời trong các mô.
YhocData.com
Một số lympho T độc đặc biệt có tác dụng gây chết cho các tế bào mô đã bị xâm nhập bởi virus,
do nhiều phần nhỏ của virus bị kẹt trong màng của các tế bào ở mô, thu hút các tế bào T phản
ứng với kháng nguyên của virus. Các tế bào gây độc tế bào này cũng đóng 1 vai trò quan trọng
trong việc tiêu diệt các tế bào ung thư, tế bào cấy ghép tim, và nhiều lạo tế bào khác lạ với cơ
thể.
YhocData.com
Một vài bệnh đặc biệt là kết quả của sự tự miễn gồm:
1. Sốt thấp khớp: cơ thể trở nên miễn dịch chống lại các mô ở khớp và tim, đặc biệt là các
van tim sau khi tiếp xúc với 1 loại chất độc riêng của liên cầu, có 1 epitope trong cấu trúc
phân tử của mình giống với cấu trúc của các kháng nguyên cơ thể.
2. Một typ viêm cầu thận: trong đó cơ thể người bệnh trở nên miễn dịch chống lại các màng
đáy của cầu thận.
3. Liệt cơ: là sự miễn dịch chống lại các protein thụ thể tiếp nhận acetylcholine của khớp
thần kinh-cơ, dẫn tới liệt.
4. Lupus ban đỏ hệ thống: người bệnh trở nên miễn dịch chống lại nhiều mô khác nhau của
cơ thể cùng 1 lúc, dẫn tới tổn thương nặng và thậm chí là tử vong nếu như bệnh nặng.
YhocData.com
Dị ứng và quá mẫn
1 tác dụng phụ (không mong muốn) quan trọng của sự miễn dịch là sự phát triển, dưới 1 số điều
kiện, của dị ứng hoặc của 1 số typ khác của sự quá mẫn MD. Một số bệnh quá mẫn này chỉ xuất
hiện ở những người có thể trạng “dễ dị ứng”.
Dị ứng gây ra bởi các lympho T hoạt hóa: phản ứng trì hoãn dị ứng
Phản ứng trì hoãn dị ứng được gây ra bởi các lympho bào T hoạt hóa và không phải do các
kháng thể. Ví dụ như trường hợp cây thường xuân độc, chất độc của cây không gây nhiều tác hại
cho các mô. Tuy nhiên, trên cơ sở lặp lại các tiếp xúc, nó dẫn tới sự hoạt hóa các tế bào T-helper
và tế bào T-độc . Sau đó, nếu như tiếp tục tiếp xúc với chất độc của cây này, trong vòng xấp xỉ 1
ngày, các lympho T hoạt hóa sẽ phân tán ra khỏi tuần hoàn máu vào da với số lượng lớn để phản
ứng với chất độc. Cùng lúc đó, những lympho T này cũng làm xuất hiện phản ứng MD qua trung
gian TB. Cần nhớ rằng typ miễn dịch này có thể dẫn tới sự giải phóng nhiều chất độc từ các tế
bào T hoạt hóa, cũng như dẫn tới sự mở rộng xâm nhập vào mô của các đại thực bào, kéo theo
nhiều hiệu ứng xảy ra. 1 điều ta có thể biết chắc là 1 số phản ứng trì hoãn dị ứng có thể làm tổn
thương mô 1 cách nghiêm trọng. Tổn thương thường xuất hiện ở những khu vực mô mà các
kháng nguyên gây MD hiện diện, ví dụ như làn da trong trường hợp độc cây thường xuân, phổi
trong trường hợp 1 số KN từ không khí (có thể dẫn tới phù phổi hoặc hen suyễn)….
Dị ứng “atopi” liên quan tới lƣợng kháng thể IgE quá mức
Một số người có thể trạng “dị ứng”, những dị ứng của họ gọi là dị ứng “atopi” vì chúng được gây
ra bởi 1 sự đáp ứng không bình thường của hệ MD. Thể trạng MD được di truyền từ bố mẹ sang
con và được đặc trưng bởi sự thiếu 1 lượng lớn kháng thể IgE trong máu. Những kháng thể này
được gọi là các regain, hay các kháng thể nhạy cảm, để phân biệt chúng với những kháng thể
thường thấy hơn là IgG. Khi 1 chất gây dị ứng (được định nghĩa như 1 KN p.ư đặc hiệu với 1 typ
KT IgE regain cụ thể) vào cơ thể, 1 phản ứng giữa chất gây dị ứng và regain xảy ra, đưa tới sự
xuất hiện phản ứng dị ứng.
1 đặc điểm riêng biệt của các KT IgE (các regain) là xu hướng gắn với các tế bào mast, tế bào ưa
kiềm mạnh. Thật vậy, 1 tế bào mast hay 1 tế bào ưa kiềm đơn độc có thể gắn nhiều tới nửa triệu
phân tử kháng thể IgE. Sau đó, khi 1 KN (chất gây dị ứng) có nhiều vị trí gắn được gắn với 1 số
KT IgE mà đã được gắn vs 1 TB mast hay TB ưa kiềm trước đó sẽ dẫn tới sự thay đổi ngay lập
tức trong màng của các tế bào mast hay tế bào ưa kiềm, đây có thể là kết quả từ 1 phản ứng sinh
lý của các phân tử kháng thể uốn nắn màng TB.
Dù ở bất cứ mức độ nào, nhiều tế bào mast và tế bào ưa kiềm sẽ vỡ ra, số khác giải phóng các
chất đặc biệt ngay lập tức hoặc sau 1 thời gian ngắn, bao gồm histamine, protease, chất chậm
phản ứng của sốc phản vệ (1 hỗn hợp các leucotrien độc), chất hóa hướng động bạch cầu ái toan,
chất hóa hướng động BC trung tính, heparin và yếu tố hoạt hóa tiểu cầu (PAF). Những chất này
gây nên nhiều hiệu ứng như giãn mạch máu cục bộ, thu hút BC ái toan và BC trung tính tới khu
vực phản ứng, tăng tính thấm các mao mạch bị giảm lượng dịch tới mô, và , co các tế bào cơ trơn
cục bộ. Vì vậy, 1 vài đáp ứng mô khác nhau có thể xảy ra, phụ thuộc vào loại mô mà phản ứng
chất gây dị ứng – regain xuất hiện.
YhocData.com
Một vài phản ứng dị ứng khác nhau được gây ra bởi con đường này sẽ được trình bày dưới đây.
Sốc phản vệ. Khi 1 chất gây dị ứng riêng biệt được tiêm trực tiếp vào hệ tuần hoàn, chất này có
thể phản ứng với các BC ưa kiềm của máu và với các TB mast trong các mô nằm ngay ngoài các
mạch máu nhỏ nếu như các TB ưa kiềm và TB mast này đã được làm cho nhạy cảm bởi sự gắn
các regain IgE. Dẫn tới 1 phản ứng dị ứng xuất hiện khắp hệ thống mạch máu và các mô liên
quan chặt chẽ vs nó. Phản ứng này gọi là sốc phản vệ.
Histamin được giải phóng vào hệ tuần hoàn, gây ra sự giãn mạch toàn thân, cũng như sự tăng
tính thấm các mao mạch dẫn tới 1 lượng đáng kể huyết tương bị mất khỏi hệ tuần hoàn. Đôi khi,
1 người trải qua các phản ứng này tử vong bởi sốc tuần hoàn trong vòng vài phút, trừ khi được
chữa bằng epinephrine để chống lại các tác dụng của histamine.
Cũng được giải phóng từ các TB ưa kiềm và các TB mast đã hoạt hóa là 1 hỗn hợp các leucotrien
gọi là chất chậm phản ứng của sốc phản vệ. Các leucotrien này có thể gây co thắt cơ trơn phế
quản, dẫn tới những cơn giống như hen suyễn, đôi khi chúng còn gây tử vong bởi nghẹt thở.
Nổi mề đay. Nổi mề đay là kết quả của việc KN xâm nhập vào những khu vực da riêng biệt và
gây ra những phản ứng tại chỗ. Histamin được giải phóng tại chỗ gây
1. Giãn mạch gây đỏ nóng ngay tức khắc.
2. Tăng tính thấm tại chỗ các mao mạch, dẫn tới sự phồng tròn tại chỗ ở những khu vực của
da trong vòng vài phút.
Sự sưng phồng này thường được gọi là những nốt mề đay.
Dùng các thuốc chống histamine trước khi tiếp xúc sẽ ngăn ngừa các nốt mề đay.
Dị ứng theo mùa. Trong dị ứng theo mùa, phản ứng chất gây dị ứng-reagin xảy ra ở trong mũi.
Histamin được giải phóng để đáp ứng với phản ứng này gây ra sự giãn các mạch tại chỗ trong
mũi, dẫn tới tăng áp lực và tăng tính thấm ở mao mạch. Cả 2 hiệu ứng này dẫn tới sự rò rỉ nhanh
chóng dịch vào các khoang mũi và vào các mô liên quan nằm sâu hơn của mũi, đồng thời niêm
mạc mũi sẽ sưng lên và tiết dịch.
1 lần nữa, việc sử dụng các thuốc chống histamine có thể ngăn chặn phản ứng sưng phồng này.
Tuy nhiên, những sản phẩm khác của phản ứng chất gây dị ứng – regain vẫn có thể gây nên kích
thích mũi, làm xuất hiện hội chứng hắt hơi điển hình.
Hen suyễn. Hen suyễn thường xuất hiện ở những người “dễ dị ứng”. Trong cơ thể những người
này, phản ứng chất gây dị ứng – regain xảy ra ở các tiểu phế quản của phổi. Ở đây, sản phẩm
quan trọng được giải phóng từ các TB mast được tin rằng là chất chậm phản ứng của sốc phản
vệ (1 hỗn hợp của 3 leucotrien), dẫn tới làm co thắt cơ trơn phế quản. Hậu quả là người đó gặp
khó khăn trong việc thở cho đến khi các sản phẩm của phản ứng dị ứng được chuyển đi.
Việc sử dụng các thuốc chống histamine có ít hiệu quả khi ta lên cơn hen vì histamine không
được coi là yếu tố chính làm xuất hiện phản ứng hen suyễn.
YhocData.com
CH ƢƠNG 3 6
UNIT VI
Nhóm máu; Truyền máu; Cấy ghép
mô và cơ quan
Các loại nhóm máu ABO chính. Trong quá trình truyền
KHÁNG NGUYÊN GÂY RA PHẢN ỨNG
máu giữa người cho và người nhận, dựa trên sự có mặt
MIỄN DỊCH CỦA MÁU
hay vắng mặt của kháng nguyên A và B trên màng hồng
Khi máu được truyền từ người này sang người khác ở cầu, người ta chia thành 4 loại nhóm máu chính (Bảng
lần đầu tiên, phản ứng truyền máu đặc trưng sẽ xảy ra, 36.1).
là sự kết dính hoặc tiêu máu của hồng cầu thường gây Nhóm O: không có cả kháng nguyên A và B
tai biến, có thể dẫn đến tử vong. Máu của những người
Nhóm A: có kháng nguyên A
khác nhau có đặc tính kháng nguyên và kháng thể khác
nhau, vì thế kháng thể trong huyết tương của người này Nhóm B: có kháng nguyên B
có thể phản ứng với kháng nguyên trên hồng cấu người Nhóm AB: có cả kháng nguyên A và B
khác. Nếu có thể xác định nhóm máu của người cho và người nhận
từ trước, ta có thể ngăn ngừa được những biến chứng do phản ứng Cách xác định gen của các kháng nguyên. Gen biểu thị
truyền máu gây ra. cho nhóm máu ABO gồm có 3 alen: IA, IB, và IO. Chúng ta
thường gọi chúng là 3 alen ―A,‖ ―B,‖ và ―O,‖ , nhưng các nhà
di truyền them chữ ―I,‖ để biểu thị chúng là
KHÁNG NGUYÊN CỦA TẾ ―immuglobulin.‖
BÀO MÁU Gen O hầu như không hoạt động, do đó không tạo
Trên màng hồng cầu, người ta tìm thấy khoảng 30 kháng được kháng nguyên trên màng hồng cầu, trong khi gen A
nguyên thường gặp và hàng trăm kháng nguyên khác. và B lại tạo ra kháng nguyên mạnh A và B.
Các kháng nguyên này đều có phản ứng kháng nguyên Mỗi nhiễm ắc thể có 2 alen, nên các gen này tạo ra 6
kháng thể. Hầu hết chúng là những kháng nguyên yếu, khả năng kết hợp là: OO, OA, OB, AA, BB, AB.
thường dùng để nghiên cứu về gen, xác định quan hệ Chúng được gọi là các genotype, mỗi người sẽ có một
huyết thống. trong 6 genotyp này.
Có hai nhóm kháng nguyên đặc biệt hơn những loại
khác, có thể gây ra các phản ứng trong truyền máu là
hệ thống ABO và hệ thống Rh.
YhocData.com
477
Unit VI Blood Cells, Immunity, and Blood Coagulation
400
Từ bảng 36.1, những người có genotype OO không có Anti-A trong nhóm
máu B và O
kháng nguyên trên màng hồng cầu thì có nhóm máu O,
300
0
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
Tuổi (năm)
O 47% Hình 36-1. Nồng độ kháng thể qua lứa tuổi ở các nhóm
A 41% máu khác nhau
B 9%
Câu trả lời là có một lượng nhỏ kháng nguyên A và B đã
AB 3%
vào cơ thể qua thức ăn, vi khuẩn và một số đường khác,
chính chúng đã kích hoạt quá trình sản xuất Kháng thể
Rõ ràng tỉ lệ người có nhóm máu O và A là rất cao,
anti-A và anti-B đầu tiên.
trong khi nhóm máu B và AB xuất hiện ít hơn.
Ví dụ, khi truyền kháng nguyên A cho người nhận
nhóm A sẽ kích thích quá trình sản xuất kháng thể anti-A.
KHÁNG THỂ Ngoài ra, ở trẻ sơ sinh, cũng có quá trình sản xuất kháng
thể xuất hiện ngay khi sinh.
Trong huyết tương của người nhóm A có kháng thể anti-
B, huyết tương của người nhóm máu B có kháng thể anti-
A, huyết tương của người nhóm O có cả kháng thể anti-A QUÁ TRÌNH NGƢNG KẾT
v à anti-B, huyết tương của người nhóm AB không có cả TRONG PHẢN ỨNG TRUYỀN MÁU
2 kháng thể này.
Khi máu không tương xứng được truyền cho nhau, kháng
thể anti-A hoặc anti-B trong huyết tương sẽ trộn với
Nhìn lại bảng 36.1 kháng nguyên A hoặc B trên màng hồng cầu, chúng sẽ kết
Nhóm O: không có kháng nguyên, có cả 2 kháng thể dính với nhau. Các kháng thể có thể có 2 vị trí kết dính
anti-A và anti-B (loại IgG) hoặc 10 vị trí kết dính (loại IgM). Một kháng
Nhóm A: có kháng nguyên A, kháng thể anti-B thể có thể kết dính với hai hoặc nhiều hồng cầu cùng một
Nhóm B: có kháng nguyên B, kháng thể anti-A lúc, các tế bào máu liên kết với nhau bởi kháng thể. Sự
Nhóm AB: có cả kháng nguyên A và B, không có liên kết này tập trug lại, đó là quá trình ngưng kết. sau vài
kháng thể nào giờ đến vài ngày, các tế bào đã ngưng kết bị biến dạng,
hoặc bị phá huỷ bởi bạch cầu, giải phóng hemoglobin vào
Nồng độ kháng thể qua các lứa tuổi. Khi đứa trẻ ra đời, plasma. Đó gọi là sự tiêu máu.
nồng độ kháng thể gần như bằng 0. ở giai đoạn 2 đến 8
tháng, đứa trẻ bắt đầu sản xuất ra kháng thể và nồng độ Tiêu máu cấp khi truyền máu. Thỉnh thoảng, khi truyền
kháng thể đạt mức tối đa ở giai đoạn 8 đến 10 tuổi, rồi máu không hoà hợp, có thể gây ra sự tiêu máu trực tiếp.
giảm dần trong những năm sau đó. Hình 36.1 thể hiện sự Trong trường hợp này, kháng thể li giải hồng cầu bằng
thay đổi nồng độ kháng thể theo lứa tuổi ở các nhóm máu cách kích thích hệ thống bổ thể, tiết ra enzim phân giải
khác nhau. protein ở màng tê bào (như đã được mô tả ở chương 35).
Sự kết dính có thể bị chậm b ởi vì không chỉ cần một số
Nguồn gốc kháng thể trong huyết tƣơng. Các kháng thể lượng cao kháng thể khác nhau để quá trình tan máu có
của nhóm ABO gọi là các ngưng kết tố, là những kháng thể xảy ra, chủ yếu là loại IgM, những kháng thể này gọi
thể thuộc loại globulin gamma. Chúng được sản xuất ở là các yếu tố tan máu.
tuỷ xương và tế bào bạch huyết. Các kháng thể này chủ
yếu là IgM và IgG.
Nhưng tại sao lại có thể sản xuất được kháng thể khi
mà không có kháng nguyên tương ứng trong máu?
YhocData.com
478
Chapter 36 B
yploeos;d T Transfusion; Tissue and Organ Transplantation
UNIT VI
Nhóm máu Anti-A Anti-B kháng nguyên.
O − − Trong số trên thì kháng nguyên D là phổ biến hơn cả.
A + − Người có kháng nguyên D trên màng hồng cầu được gọi
B − + là Rh dương tính (Rh+). Người không có kháng nguyên D
AB + + trên màng hồng cầu được gọi là Rh âm tính (Rh-). Tuy
nhiên, ngay cả những người có Rh âm tính, một số kháng
nguyên Rh khác vẫn có thể gây ra phản ứng truyền máu,
mặc dù các phản ứng này thường nhẹ hơn nhiều.
.
CÁCH XÁC ĐỊNH NHÓM MÁU Tỉ lệ Rh+ ở người da trắng là 85%, tỉ lệ này ở người
Trước khi thực hiện truyền máu, việc xác định nhóm máu Mĩ da đen là 95% và ở châu Phi là 100%.
của người cho và người nhận là điều cần thiết. Quá trình
này thực hiện như sau: Máu của người thử được tách Rh ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH
lần đầu tiên từ huyết tương, và được pha loãng Kháng thể anti-Rh.
bằng dung dịch đặc hiệu, được chia làm 2 phần. Một
phần trộn với huyết thanh mấu anti-A, một phần trộn Khi truyền máu Rh+ cho người có máu Rh- thì người
với huyết thanh mẫu anti-B. Sau vài phút, quan sát chúng Rh- sẽ sản xuất kháng thể anti-Rh. Sự tạo thành kháng thể
dưới kính hiển vi. Nếu hồng cầu bị vón cục, đã có quá trình anti-Rh diễn ra rất chậm, khoảng 2 đến 4 tháng sau nồng
ngưng kết giữa kháng nguyên và kháng thể xảy ra. độ kháng thể mới đạt mức tối đa. Đáp ứng miễn dịch này
xảy ra đến một mức độ nhiều hơn ở một số người so với
những người khác. Sau khi tiếp xúc nhiều với yếu tố Rh,
Bảng 36-2: Sự kết dính (+) hay không kết dính (-) sẽ một người có Rh(-) sẽ trở nên nhạy cảm hơn với yếu tố
cho ta kết quả của 4 nhóm máu. Nhóm máu O không có Rh.
kháng nguyên nên không có sự kết dính. Nhóm máu A có
kháng nguyên A nên kết dính với huyết thanh anti-A.
Nhóm máu B có kháng nguyên B nên kết dính với huyết Đặc điểm của truyền máu Rh.
thanh anti-B. Nhóm máu AB có cả kháng nguyên A và Khi truyền máu Rh(+) cho người Rh(-) thì những
kháng nguyên B nên kết dính với cả hai loại huyết thanh người Rh(-) sẽ sản xuất kháng thể anti-Rh. Sự tạo thành
anti-A và anti-B. kháng thể anti-Rh xảy ra rất chậm, sau khoảng 2 đ ến 4
tháng sau nồng độ kháng thể mới đạt mức tối đa. Nếu lần
H ỆTHỐNG
HỆ TH ỐNGNHÓM MÁU
NH ÓM Rh Rh
M ÁU sau người Rh(-) lại nhận máu Rh(+) thì kháng thể anti-Rh
trong cơ thể người nhận sẽ làm ngưng kết hồng cầu cho
Cũng giống như hệ thống nhóm máu ABO, hệ thống Rh(+) và sẽ xảy ra phản ứng truyền máu. Như vậy, không
nhóm máu Rh cũng đóng vai trò quan trọng trong quá được truyền máu Rh(+) cho người nhận Rh(-) nhưng có
trình truyền máu. Điểm khác biệt lớn của hai hệ thống là: thể truyền máu Rh(-) cho người nhận Rh(+).
Trong hệ thống ABO, ngưng kết tố trong huyết tương
chịu trách nhiệm gây ra phản ứng truyền máu. Còn trong
hệ thống Rh, ngưng kết tố tự phát hầu như không xảy ra. TAN MÁU TĂNG HÔNG CẦU NON
Thay vào đó phải có sự tiếp xúc với kháng nguyên lần đầu Ở TRẺ SƠ SINH
tiên để kích thích sự sản xuất kháng thể. Thiếu máu tan máu tăng hồng cầu non là một bệnh
của thai nhi và trẻ sơ sinh, bệnh với đặc điểm là sự kết
Kháng nguyên Rh _ Rh(+) và Rh(-). Có 6 loại kháng dính và sự tiêu hồng cầu. Ví dụ, người mẹ có Rh(-) và
nguyên Rh phổ biến, được gọi là yếu tố Rh, người bố có Rh(+), thai nhi sẽ có kháng nguyên Rh(+)
nhận từ b ố. Người mẹ sẽ sản xuất kháng thể anti-Rh
từ sự kích thích kháng nguyên Rh của thai.
YhocData.com
479
Unit VI Blood Cells, Immunity, and Blood Coagulation
Sau đó kháng thể của mẹ sẽ qua hàng rào nhau thai vào Phòng bệnh.
thai nhi và bắt đầu quá trình ngưng kết hồng cầu. Các kháng nguyên D của hệ thống nhóm máu Rh là
nguyên nhân chính trong việc gây miễn dịch của mẹ Rh(-
Tỉ lệ mắc bệnh. Một người mẹ Rh(-) khi có con đầu tiên ) cho thai nhi Rh(+). Trong những năm 1970, người ta đã
mang gen Rh(+) thì không đủ sản xuất đủ số lượng kháng giảm đáng kể tỉ lệ mắc bệnh bằng globin miễn dịch Rh.
thể anti-Rh để gây tổn hại. Nhưng nếu lần mang thai thứ Kháng thể anti-D được dùng cho bà mẹ mang thai tuần 28
hai con vẫn là Rh(+) thì tỉ lệ trẻ bị thiếu máu tan máu tăng đến 30. Kháng thể anti-D cũng được dùng cho phụ nữ
hồng cầu non là 3%, và sẽ là 10% ở lần mang thai thứ ba. Rh(-) để ngăn chặn nhạy cảm của các bà mẹ với kháng
nguyên D. Việc này làm giảm đáng kể một lượng kháng
Hậu quả của kháng thể trên thai nhi. Sau khi được sản thể D trong lần thai kì thứ hai.
xuất trong cơ thể mẹ, kháng thể anti-Rh qua hàng rào rau
thai vào máu của thai nhi. Tại đây, chúng kết hợp với Cơ chế của globin miễn dịch Rh ngăn chặn sự nhạy
kháng nguyên Rh và tạo ra sự kết dính hồng cầu thai nhi, cảm của kháng thể anti-D thì chưa rõ ràng, nhưng sự ảnh
sau đó là sự tan máu, giải phóng hemoglobin vào máu. hưởng của kháng thể anti-D là ức chế khang nguyên gây
Đại thực bào thai nhi chuyển hemoglobin thành bilirubin kháng thể được hinh thành trong người mẹ.
gây nên chứng vàng da ở trẻ sơ sinh. Kháng thể cũng tấn
công và làm tổn thương các tế bào khác trong cơ thể.
HẬU QUẢ TRUYỀN MÁU KHÔNG HOÀ HỢP
Hình ảnh lâm sàng của chứng tăng hồng cầu. Khi không có sự hoà hợp giữa nhóm máu người cho với
Vàng da, tăng hồng cầu sơ sinh, thiếu máu, kháng nhóm máu người nhận, sẽ xảy ra hiện tượng kết dính.
thể anti-Rh của mẹ tồn tại trong cơ thể trẻ trong vòng 1 Cũng có một vài trường hợp sự kết dính ít khi xảy ra: Khi
đến 2 tháng, phá huỷ thêm hồng cầu của trẻ. máu cuả người cho truyền cho người nhận, có thể coi máu
đó đã được pha loãng, và tỉ lệ kháng nguyên gặp kháng
Các mô tạo máu của trẻ sơ sinh sản xuất máu thay thể tương ứng là thấp nên không có sự kết dính xảy ra .
thế các tế bào máu đã phá huỷ. Gan và lách trở nên lớn
hơn và sản xuất hồng cầu giống như đã làm khi còn trong Như đã giải thích ở trên, tất cả các phản ứng truyền
giai đoạn giữa của thai kì. Do phải sản xuất nhanh hồng máu cuối cùng sẽ gây tan máu trực tiếp hoặc tán huyết.
cầu, nhiều hồng cầu non, hồng cầu còn nhân đã được đưa Các hemoglobin được giải phóng từ hồng cầu bị phá
từ tuỷ xương ra hệ thống máu ngoại vi nên được gọi là huỷ sẽ được chuyển đổi bởi các đại thực bào thành
chứng: Thiếu máu tan máu tăng hồng cầu non. bilirubin và sau đó sẽ được bài tiết qua gan mật (đã mô
tả ở Chương 71). Nồng độ bilirubin trong dịch cơ thể
Thiếu máu tan máu tăng hồng cầu non là bệnh nguy thường tăng cao gây chứng vàng da – đó là các sắc tố
hiểm gây chết người. Một số trẻ không biểu hiện ở thiếu mật được tích tụ ở da và hệ thống nội mô. Tuy nhiên,
máu mà biểu hiện suy giảm tinh thần vĩnh viễn hoặc tổn
nếu chức năng gan bình thường, sắc tố mật sẽ được bài
thương vùng vận động của não do bilirubin vào máu
tiết vào ruột. Vậy nên vàng da thường ít xuất hiện ở
đầu độc tế bào thần kinh trung ương, được gọi là chứng
người lớn trừ khi hơn 400 ml máu bị tan máu trong một
vàng da nhân.
ngày.
Điều trị bệnh.
Suy thận cấp sau truyền máu.
Một trong những phương pháp điều trị là thay máu cho trẻ
Một trong những hậu quả nghiêm trọng nhất của việc
với Rh(-). Khoảng 400 ml máu Rh(-) sẽ được truyền trong truyền máu không hoà hợp là suy thận cấp, có thể xảy ra
khoảng 1,5 giờ hoặc hơn trong khi máu Rh(+) được loại sau truyền máu vài phút đến vài giờ, và người nhận có thể
bỏ. Quá trình này được lặp lại nhiều lần trong vài tuần chết do suy thận cấp.
đầu tiên, để giữ cho nồng độ bilirubin thấp và ngăn ngừa
vàng da nhân, đồng thời các kháng thể anti-Rh từ người
mẹ cũng sẽ được loại bỏ.
YhocData.com
480
Thận không hoạt động có thể là kết quả của ba Một số mô khác nhau và cơ quan đã được cấy ghép
nguyên nhân: Đầu tiên, các phản ứng kháng nguyên (hoặc nghiên cứu, hoặc thực nghiệm, điều trị) từ người
kháng thể giải phóng chất độc gây co mạch thận. Thứ hai, này sang người khác là: da, thận, tim, gan, mô tuyến, tuỷ
mất tuần hoàn tế bào hồng cầu người nhận, cùng với sự xương, phổi. Với sự phù hợp giữa các mô, thận đã ghép
giải phóng chất độc từ quá trình tan máu và từ phản ứng có thể sống được 5 đến 15 năm, đối với gan hoặc tim là 1
miễn dịch, thường gây ra sốc tuần hoàn. Huyết áp động đến 15 năm.
mạch thấp, giảm lưu lượng máu đến thận và giảm lượng
nước tiểu. Thứ ba, nếu lượng hemoglobin tự do vào trong
máu, phần lớn sẽ đi qua màng lọc cầu thận vào ống thận. VƢỢT QUA PHẢN ỨNG MIỄN DỊCH
Nếu số lượng này ít, nó sẽ được tái hấp thu thông qua TRONG CẤY GHÉP MÔ
biểu mô ống thận vào trong máu và không gây nguy Do tiềm năng lớn trong việc cấy ghép mô và cơ quan, các
hiểm; còn nếu số lượng nhiều thì chỉ có một phần nhỏ nỗ lực quan trọng đã được thực hiện để phòng ngừa phản
được tái hấp thu. Phần lớn vẫn sẽ nằm trong ống thận, ứng kháng nguyên kháng thể. Một số trường hợp cụ thể
trong khi đó nước cũng được tái hấp thu lại, dẫn đến nồng sau đã thành công trong thử nghiệm và lâm sàng
độ hemoglobin trong ống thận tăng cao vượt mức, tạo ra
hemoglobin kết tủa gây tắc nghẽn ống thận. Như vậy, sự Tissue Typing—The Human Leukocyte Antigen Com- plex of
co mạch thận, sốc tuần hoàn, tắc nghẽn ống thận cùng Antigens.
nhau làm suy thận cấp. Nếu tình trạng không được giải Kháng nguyên quan trọng nhất gây thải ghép là một
quyết kịp thời, bệnh nhân có thể chết trong vòng 7 đ ến 12 phức hợp có tên là kháng nguyên _ bạch cầu người
ngày (đã giải thích ở chương 32), trừ khi họ điều trị bằng (HLA). Sáu trong số các kháng nguyên này xuất hiện ở bề
chạy thận nhân tạo. mặt mô của từng người, nhưng có khoảng 150 kháng
nguyên HLA khác nhau, đại diện cho hơn nghìn tỉ các thể
kết hợp. Nên sự thải ghép sẽ xảy ra, trừ khi họ là anh em
song sinh, có cùng 6 cặp kháng nguyên HLA.
YhocData.com
481
UNIT
Unit VI Blood Cells, Immunity, and Blood Coagulation
YhocData.com
482
C H ƯƠNG 3 7
PHẦN V I
ĐÔNG MÁU VÀ CẦM MÁU
CÁC GIAI ĐOẠN CẦM MÁU Tính chất lý hóa của tiểu cầu
Cầm máu (hemostasis) nghĩa là ngăn cản sự mất máu Tiểu cầu (platelet, thrombocyte) có dạng hình đĩa nhỏ
khi mạch máu bị tổn thương, diễn ra theo các cơ chế lần với đường kính từ 14 micromet. Chúng được tạo thành từ
lượt sau: (1) co mạch, (2) tạo nút tiểu cầu, (3) tạo cục máu mẫu tiểu cầu (megakaryocyte) có kích thước rất lớn ở tủy
đông và (4) mô xơ hóa làm bịt kín tổn thương mãi mãi. xương. Quá trình chia tách mẫu tiểu cầu thành tiểu cầu
diễn ra ở tủy xương hoặc ngay khi chúng đi vào máu, nhất
là khi chúng phải nén kích thước lại để đi trong lòng mao
CO MẠCH mạch. Số lượng tiểu cầu bình thường từ 150.000 đến
Co mạch xảy ra ngay sau khi mạch máu bị tổn 300.000 tế bào/microlit.
thương do sự co thắt của cơ trơn thành mạch. Điều này Tiểu cầu có nhiều chức năng mặc dù chúng không
ngay lập tức làm giảm lượng máu thoát ra từ mạch máu có nhân và không có khả năng sinh sản. Ở tế bào chất
bị tổn thương. Sự co mạch này là kết quả của: (1) co cơ của chúng có (1) các phân tử actin và myosin, là các
trơn thành mạch tại chỗ, (2) các chất trung gian hóa “protein co rút” (contractile protein) như trong các tế
học tiết ra tại chỗ từ các mô tổn thương và tiểu cầu, (3) bào cơ, và có thrombosthenin, làm co nhỏ kích thước
phản xạ thần kinh. Phản xạ thần kinh được hoạt hóa tiểu cầu; (2) những di tích của lưới nội chất và bộ máy
bởi cảm giác đau hoặc những cảm giác khác từ mạch Golgi tổng hợp nên nhiều enzym và đặc biệt là lưu trữ
máu bị tổn thương hoặc từ các mô lân cận. Tuy nhiên một lượng lớn ion Calci; (3) ty thể và hệ thống enzym có
có vẻ như sự co mạch phần lớn là do sự co cơ trơn tại khả năng tổng hợp adenosin triphosphat (ATP) và
chỗ do tổn thương trực tiếp vào thành mạch. Với các adenosin diphosphat (ADP); (4) các hệ thống enzym tổng
mạch máu nhỏ hơn, vai trò lớn lại của tiểu cầu do sự hợp nên các prostaglandin – là những hormon tại chỗ gấy
tiết ra chất làm co mạch: thromboxan A2. nên các phản ứng của mạch máu và các mô lân cận khác;
Mạch máu càng tổn thương nghiêm trọng thì sự co cơ (5) một protein quan trọng là yếu tố ổn định fibrin, sẽ nói
xảy ra càng mạnh. Sự co mạch có thể kéo dài nhiều phút sau ở phần đông máu; (6) yếu tố tăng trưởng giúp các tế
đến hàng giờ, trong thời gian này quá trình tạo nút tiểu bào nội mô mạch máu, tế bào cơ trơn thành mạch và các
cầu và tạo cục máu đông sẽ diễn ra. nguyên bào sợi nhân lên và phát triển, từ đó có thể giúp
sửa chữa những thành mạch bị tổn thương.
Ở màng tế bào tiểu cầu có một lớp màng glycoprotein
TẠO NÚT TIỂU CẦU ngăn cản sự kết dính với lớp nội mô bình thường và kết
Nếu mạch máu bị tổn thương rất nhỏ (như hàng ngày dính với các vùng thành mạch bị tổn thương, đặc biệt là
vẫn diễn ra ở các mạch máu khắp cơ thể), tổn thương các tế bào nội mô và nhất là với lớp collagen bộc lộ ra từ
thường được giải quyết bởi nút tiểu cầu hơn là cục máu sâu trong thành mạch. Thêm vào đó, màng tiểu cầu chứa
đông. Để hiểu về quá trình này, trước tiên cần hiểu về lượng lớn các phospholipid giúp hoạt hóa nhiều giai đoạn
chính tiểu cầu. của quá trình đông máu.
Do vậy, tiểu cầu là một cấu trúc rất hoạt động. Thời
gian nửa đời của chúng (halflife) trong máu từ 8 đến
12 ngày, do đó sau một vài tuần các chức năng của nó
sẽ biến mất và bị loại bỏ khỏi vòng tuần hoàn bởi hệ
YhocData.com 483
Phần VI Tế bào máu, miễn dịch và đông máu
thống đại thực bào mô, trong đó hơn một nửa số tiểu
cầu bị phá hủy ở lách khi dòng máu chảy trong mạng
lưới bè xơ nhỏ hẹp (trabeculae).
Trong vòng 36 phút sau khi thành mạch bị tổn thương,
vết thương sẽ được bịt kín bởi cục máu đông nếu nó
có kích thước không quá lớn.
484 YhocData.com
Chương 37 Đông máu và cầm máu
Sau 20 phút đến một giờ, cục máu đông co lại càng đóng Prothrombin
kín lỗ tổn thương hơn. Tiểu cầu có vai trò quan trọng
Hoạt hóa
trong quá trình này, điều này sẽ được đề cập đến sau. Ca ++
Prothrombin
Thrombin
PHẦN V I
Fibrinogen Đơn phân fibrin
Cục máu đông được tạo thành có thể trải qua một
trong hai quá trình: (1) Nó có thể bị xâm nhập bởi Ca++
nguyên bào sợi (fibroblast) là chất liệu tạo mô liên kết Các sợi fibrin
trong lòng cục máu đông hoặc (2) nó tan ra. Đối với tổn Thrombin Yếu tố
thương nhỏ thì thông thường nguyên bào sợi sẽ xâm ổn định fibrin
nhập, quá trình này bắt đầu trong vòng một vài giờ sau đã hoạt hóa
khi tạo thành cục máu đông (được xúc tác một phần
Mạng lưới sợi fibrin
bởi yếu tố tăng trưởng từ tiểu cầu tiết ra) và tiếp tục
cho đến khi mô xơ hóa hoàn toàn cục máu đông trong
vòng 1 đến 2 tuần.
Ngược lại, khi có quá nhiều máu rò rỉ vào mô và Hình 37-2. Sơ đồ chuyển hóa prothrombin thành
cục máu đông hình thành tại nơi không cần thiết, thrombin và sự trùng hợp fibrinogen tạo các sợi fibrin.
những chất đặc biệt từ ngay trong cục máu đông sẽ
được hoạt hóa. Những chất này hoạt động như những
enzym để làm tan cục máu đông, điều này sẽ đề cập ở CHUYỂN HÓA PROTHROMBIN THÀNH
phần sau. THROMBIN
Đầu tiên, phức hợp hoạt hóa prothrombin được tạo
thành từ sự tổn thương ở mạch máu hoặc ở các chất đặc
biệt trong máu. Thứ hai, phức hợp hoạt hóa prothrombin
CƠ CHẾ ĐÔNG MÁU
sẽ chuyển hóa prothrombin thành thrombin nếu có đủ
CƠ CHẾ TỔNG QUÁT lượng ion Calci cần thiết (Ca++). (Hình 372). Thứ ba,
thrombin sẽ trùng hợp các phân tử fibrinogen thành các
Hơn 50 chất quan trọng gây ra hoặc có ảnh hưởng tới sợi fibrin trong vòng 10 đến 15 giây. Do đó, yếu tố tự giới
quá trình đông máu đã được tìm thấy trong máu và trong hạn trong quá trình đông máu thường là sự tạo thành phức
các mô, trong đó có các chất thúc đẩy quá trình đông máu hợp hoạt hóa prothrombin, vì những bước cuối cùng này
gọi là chất đông máu (procoagulant) và các chất ngăn thường xảy ra rất nhanh để tạo thành cục máu đông.
ngừa đông máu gọi là chất chống đông (anticoagulant). Tiểu cầu cũng có vai trò quan trọng trong quá trình
Tình trạng của máu sẽ phụ thuộc vào sự cân bằng giữa hai chuyển hóa prothrombin thành thrombin bởi vì ban đầu
nhóm chất này. Trong dòng máu, thường thì các chất có rất nhiều phân tử prothrombin gắn với các receptor
chống đông chiếm ưu thế hơn, do đó máu sẽ không đông ở tiểu cầu, qua đó gắn kết với vùng mô bị tổn thương.
khi còn đang tuần hoàn. Tuy nhiên, khi mạch máu bị tổn
thương, chất đông máu trong vùng mô tổn thương sẽ được Prothrombin và Thrombin. Prothrombin là một protein
hoạt hóa và ưu thế hơn các chất chống đông, từ đó hỉnh huyết tương, cấu tạo là một phân tử α2globulin, có khối
thành cục máu đông. lượng phân tử là 68.700. Nó có nồng độ trong huyết
Quá trình đông máu diễn ra theo 3 bước chủ yếu: tương bình thường là 15 mg/dl. Nó là một protein không
1. Đáp ứng lại với tổn thương thành mạch hay tổn ổn định, dễ dàng phân cắt thành các phần nhỏ hơn, một
thương ở chính dòng máu, những phản ứng hóa trong số đó là thrombin có khối lượng phân tử 33.700,
học phức tạp sẽ xảy ra không chỉ với 12 yếu tố xấp xỉ bằng một nửa khối lượng của prothrombin.
đông máu. Kết quả thu được là một phức hợp chất Prothrombin được tổng hợp liên tục bởi gan và được
hoạt hóa gọi là phức hợp hoạt hóa prothrombin. sử dụng liên tục khắp cơ thể trong quá trình đông máu.
2. Phức hợp hoạt hóa prothrombin xúc tác chuyển Nếu gan không sản xuất được prothrombin thì nồng độ
hóa prothrombin thành thrombin. prothrombin trong huyết tương có thể hạ xuống quá thấp,
3. Thrombin sẽ hoạt động như một enzym để chuyển không đáp ứng nhu cầu sử dụng cho quá trình đông máu.
fibrinogen thành các sợi fibrin giam giữ tiểu cầu, Vitamin K cần thiết cho gan trong quá trình tổng hợp
các tế bào máu và huyết tương để tạo thành cục prothrombin cũng như một số yếu tố đông máu khác. Do
máu đông.
đó, nếu thiếu vitamin K hoặc mắc bệnh về gan đều có thể
Đầu tiên chúng ta sẽ đề cập đến cơ chế tạo thành cục máu
làm nồng độ prothrombin hạ thấp gây ra tình trạng chảy
đông với sự chuyển hóa prothrombin thành thrombin, sau đó
máu.
sẽ trở lại giai đoạn đầu tiên của quá trình đông máu là tạo
phức hợp hoạt hóa prothrombin.
YhocData.com 485
Phần VI Tế bào máu, miễn dịch và đông máu
486 YhocData.com
Chương 37 Đông máu và cầm máu
PHẦN V I
cơ chế ở giai đoạn khởi đầu sẽ phức tạp hơn nhiều.
Những cơ chế này chia làm:
(1) tổn thương ở thành mạch và vùng mô lân cận (2) VII VIIh
(2) tổn thương đến máu, hoặc (3) máu tiếp xúc với các
tế bào nội mô bị tổn thương hoặc với collagen và các X X hoạt hóa (Xh)
thành phần mô khác ngoài mạch máu. Tất cả đều dẫn
đến sự tạo thành phức hợp hoạt hóa prothrombin, từ đó
Ca++
xảy ra quá trình chuyển hóa prothrombin thành V Ca++
thrombin và các bước tiếp theo của quá trình đông máu Phức hợp hoạt
(3)
Phức hợp hoạt hóa prothrombin được tạo thành theo hóa Prothrombin
Phospholipid
2 con đường, mặc dù trong thực tế 2 con đường này tiểu cầu
liên quan với nhau: (1) con đường đông máu ngoại sinh
Prothrombin Thrombin
bắt đầu từ tổn thương ở thành mạch và vùng mô lân cận
và (2) con đường đông máu nội sinh bắt đầu từ máu.
Ca++
Ở cả 2 con đường, các protein huyết tương là các yếu Hình 37-3. Con đường đông máu ngoại sinh
tố đông máu đều có vai trò quan trọng. Hầu hết các
protein này đều ở dạng tiền chất của các enzym ly giải Ban đầu, yếu tố V trong phức hợp hoạt hóa
protein. Khi chuyển sang dạng hoạt hóa, chúng sẽ tác prothrombin ở dạng tiền chất chưa hoạt động,
động gây ra những phản ứng của quá trình đông máu. nhưng khi quá trình đông máu bắt đầu và
Hầu hết các yếu tố đông máu (ở bảng 371) được đánh thrombin bắt đầu được tạo thành, chức năng ly
số thứ tự La Mã. Khi muốn kí hiệu dạng hoạt hóa sẽ giải protein của thrombin sẽ hoạt hóa yếu tố V.
thêm chữ “h” nhỏ đằng sau số La Mã, ví dụ như yếu tố Sự hoạt hóa này sẽ làm thúc đẩy mạnh mẽ cho sự
VIIh là dạng hoạt hóa của yếu tố VII. hoạt hóa prothrombin. Như vậy, trong phức hợp
hoạt hóa prothrombin, yếu tố X hoạt hóa (Xh)
Con đường đông máu ngoại sinh thực sự là một enzym ly giải protein chia tách
Con đường đông máu ngoại sinh bắt đầu từ sự tiếp prothrombin để tạo thành thrombin; yếu tố V hoạt
xúc của máu với tổn thương ở thành mạch hoặc ở mô hóa (Vh) thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động ly giải
ngoài mạch. Điều này sẽ dẫn đến các bước tiếp theo protein này, và các phospholipid của tiểu cầu
được minh họa ở hình 373: cũng có tác động thúc đẩy quá trình này. Lưu ý
1. Giải phóng yếu tố mô. Mô bị tổn thương giải phóng về sự điều hòa ngược dương tính tác động trên
ra một phức hợp gọi là yếu tố mô hay là thrombin, thông qua yếu tố V, sẽ thúc đẩy toàn
thromboplastin của mô. Yếu tố này bao gồm các bộ quá trình ngay từ khi bắt đầu.
phospholipid từ màng mô cộng thêm phức hợp
lipoprotein – có chức năng như một enzym ly giải Con đường đông máu nội sinh
protein.
2. Hoạt hóa yếu tố Xvai trò của yếu tố VII và yếu tố Đây là cơ chế thứ hai để bắt đầu tạo nên phức hợp hoạt
mô. Phức hợp lipoprotein gồm yếu tố mô và yếu tố hóa prothrombin cũng như bắt đầu quá trình đông máu,
VII, trong điều kiện có ion Calci sẽ hoạt động như bắt đầu từ sự tổn thương từ máu hoặc có sự tiếp xúc
enzym để hoạt hóa yếu tố X (tạo Xh). của máu với collagen từ thành mạch máu bị tổn
3. Tác động của Xh để tạo thành phức hợp hoạt hóa thương. Các quá trình diễn ra sau đó được minh họa ở
prothrombinvai trò của yếu tố V. Yếu tố X hoạt hóa kết hình 374.
hợp ngay tức thì với các phospholipid của mô (một 1) Tổn thương từ máu sẽ làm hoạt hóa yếu tố XII và (2)
phần của yếu tố mô hoặc được giải phóng thêm từ tiểu giải phóng các phospholipid của tiểu cầu. Tổn
cầu), cùng với yếu tố V sẽ tạo thành phức hợp hoạt thương vào máu hoặc có sự tiếp xúc của máu với
hóa prothrombin. Trong vòng vài giây, với sự có mặt collagen thành mạch làm biến đổi 2 yếu tố đông máu
của Ca++, prothrombin sẽ được chia tách để tạo quan trọng: yếu tố XII và tiểu cầu. Khi yếu tố XII bị
thrombin, sau đó quá trình đông máu sẽ tiếp tục diễn tác động, ví dụ như tiếp xúc với collagen hoặc bề mặt
ra như đã trình bày ở phần trước. như kính, nó biến đổi phân tử thành yếu tố XII hoạt hóa
là một enzym ly giải protein.
YhocData.com 487
Phần VI Tế bào máu, miễn dịch và đông máu
(5) Phospholipid
tiểu cầu
Thrombin Ca++
Đồng thời, máu bị tổn thương sẽ làm tác động 4. Hoạt hóa yếu tố X để tạo thành phức hợp hoạt
đến tiểu cầu làm giải phóng các phospholipid của hóa prothrombinvai trò của yếu tố V. Bước này
tiểu cầu có chứa các phân tử lipoprotein gọi là giống với bước cuối cùng trong con đường đông
yếu tố 3 của tiểu cầu có vai trò quan trọng trong máu ngoại sinh. Đó là yếu tố X kết hợp với yếu tố
các quá trình tiếp theo. V và phospholipid từ tiểu cầu hoặc mô để tạo nên
1. Hoạt hóa yếu tố XI. Yếu tố XII hoạt hóa (XIIh) sẽ phức hợp hoạt hóa prothrombin. Trong vòng vài
làm hoạt hóa yếu tố XI theo tác động kiểu enzym, giây, phức hợp này sẽ bắt đầu phân tách
đây là bước thứ hai trong con đường nội sinh. Quá prothrombin để tạo nên thrombin, góp phần trong
trình này cần có kininogen trọng lượng phân tử cao quá trình đông máu như đã nói đến ở phần trước.
và được thúc đẩy bởi prekallikrein.
2. Hoạt hóa yếu tố IX bằng yếu tố XIh. Yếu tố XIh sẽ Vai trò của ion Calci trong con đường
có tác động như enzym lên yếu tố IX để làm hoạt đông máu nội sinh và ngoại sinh
hóa yếu tố này. Ngoại trừ hai bước ban đầu của con đường đông máu nội
3. Hoạt hóa yếu tố Xvai trò của yếu tố XIII. Yếu tố sinh, ion Calci cần thiết cho mọi quá trình đông máu. Vì
IXh cùng với yếu tố VIIIh, phospholipid của tiểu và vậy nếu thiếu calci thì đông máu sẽ không xảy ra ở cả hai
yếu tố III của tiểu cầu sẽ hoạt hóa yếu tố X. Quá con đường.
trình này sẽ không xảy ra nếu thiếu yếu tố VIII hoặc Trong cơ thể sống, nồng độ ion calci hiếm khi giảm
tiểu cầu. Yếu tố VIII sẽ không có ở người mắc bệnh xuống thấp đến mức ảnh hưởng đến quá trình đông
hemophilia thể cổ điển, nên yếu tố này được gọi là máu. Tuy nhiên, khi máu được lấy ra khỏi cơ thể, có
yếu tố chống hemophilia. Tiểu cầu sẽ bị thiếu ở thể chống đông bằng cách hạ thấp nồng độ calci xuống
người mắc bệnh chảy máu tên là xuất huyết giảm dưới ngưỡng hoặc giảm lượng ion calci bằng phản ứng
tiểu cầu (thrombocytopenia). với các chất như ion citrat hay kết tủa nó với các chất
như ion oxalat.
488 YhocData.com
Chương 37 Đông máu và cầm máu
Liên quan giữa con đường đông máu Phần thrombin không hấp phụ vào mạng lưới fibrin
ngoại sinh và nội sinh-Tổng quan về thì sẽ sớm kết hợp với antithrombin III, làm mất tác
khởi đầu quá trình đông máu động của thrombin đối với fibrinogen và bất hoạt
PHẦN V I
Sơ đồ về hệ thống đông máu nội sinh và ngoại sinh chỉ ra rõ thrombin trong 12 đến 20 phút sau đó.
ràng rằng sau khi mạch máu bị tổn thương thì sẽ đồng thời
xảy ra cả hai con đường. Yếu tố mô khởi động con đường Heparin. Heparin là một chất chống đông mạnh nhưng do
ngoại sinh, trong khi sự kết hợp giữa yếu tố XII và tiểu cầu nồng độ của nó trong máu bình thường ở mức thấp, tác
với collagen của thành mạch máu sẽ khởi động con đường động chống đông của nó chỉ rõ ràng khi có điều kiện sinh
nội sinh. lý đặc biệt. Tuy nhiên, heparin được sử dụng rộng rãi
Một sự khác biệt đặc biệt quan trọng giữa con trong lâm sàng với nồng độ cao để ngăn ngừa đông máu
đường đông máu ngoại sinh và nội sinh là con đường nội mạch.
ngoại sinh có tính “bùng nổ”, một khi đã được khởi Phân tử heparin là một polysaccharid liên hợp tích
động thì tốc độ của con đường này chỉ bị giới hạn bởi điện âm rất mạnh. Bản thân heparin có ít hoặc không có
lượng yếu tố mô giải phóng từ mô bị tổn thương và bởi tác dụng chống đông, nhưng khi nó kết hợp với
lượng các yếu tố X, VII và V trong máu. Nếu mô bị tổn antithrombin III, tác dụng của antithrombin là loại bỏ
thương nghiêm trọng thì đông máu có thể xảy ra chỉ thrombin tăng lên gấp hàng trăm đến hàng ngàn lần, do đó
trong 15 giây. Con đường nội sinh xảy ra chậm hơn, nó có tác dụng như một chất chống đông. Do vậy, nếu có
thường cần thời gian từ 1 đến 6 phút để tạo thành cục một lượng lớn heparin, tác động của antithrombin III là
máu đông. loại bỏ thrombin tự do khỏi vòng tuần hoàn xảy ra ngay
tức thì.
Chất chống đông nội mạch ngăn ngừa đông
Phức hợp heparin và antithrombin III cũng loại bỏ một
máu trong hệ thống mạch máu bình thường
số yếu tố đông máu đã hoạt hóa khác ngoài thrombin,
Các yếu tố bề mặt nội mô. Có thể các yếu tố quan trọng tăng tác dụng chống đông, bao gồm các yếu tố XIIh, XIh,
nhất để ngăn ngừa đông máu trong hệ mạch bình Xh và IXh.
thường là (1) sự trơn nhẵn của bề mặt tế bào nội mô Heparin được sản xuất bởi nhiều tế bào khác nhau của
ngăn ngừa việc khởi động con đường đông máu nội cơ thể, nhưng lượng lớn nhất là từ các dưỡng bào (mast
sinh do tiếp xúc (2) một lớp glycocalyx trên lớp nội mô cell) ở mô liên kết xung quanh các mao mạch trên khắp
(là một chất mucopolysaccharid được hấp phụ vào mặt cơ thể. Những tế bào này liên tục tiết ra một lượng nhỏ
trong của các tế bào nội mô), có tác dụng đẩy các yếu heparin khuếch tán vào hệ tuần hoàn. Các tế bào bạch cầu
tố đông máu và tiểu cầu, do đó ngăn ngừa sự khởi động ưa base trong máu, cũng hoạt động chức năng như dưỡng
quá trình đông máu và (3) một protein gắn với màng bào, tiết một lượng nhỏ heparin vào huyết tương.
nội mô, thrombomodulin, cơ chế là gắn với thrombin. Các dưỡng bào tập trung nhiều ở mô xung quanh
Không chỉ sự liên kết thrombin với thrombomodulin các mao mạch ở phổi và ít hơn là ở các mao mạch ở
làm chậm quá trình đông máu bằng cách loại bỏ gan. Dễ hiểu rằng ở những nơi này cần một lượng lớn
thrombin mà phức hợp thrombomodulinthrombin còn heparin bởi vì các mao mạch ở phổi và gan có nhiều
hoạt hóa protein C của huyết tương, hoạt động như một cục máu đông hình thành trong dòng máu tĩnh mạch
chất chống đông bằng cách bất hoạt yếu tố Vh và yếu chảy chậm; heparin tổng hợp nên sẽ ngăn ngừa sự hình
tố VIII. thành các cục máu đông.
Khi lớp nội mô bị tổn thương, sự trơn nhẵn và lớp
glycocalyxthrombomodulin đều mất đi, từ đó hoạt hóa PLASMIN LÀM TAN CỤC MÁU ĐÔNG
yếu tố XII và tiểu cầu, khởi động con đường đông máu
nội sinh. Nếu yếu tố XII và tiểu cầu tiếp xúc với collagen Có một protein huyết tương loại euglobulin là
dưới nội mô, sự hoạt hóa còn mạnh mẽ hơn. plasminogen (hay profibrinolysin) khi được hoạt hóa sẽ
gọi là plasmin (hay fibrinolysin). Plasmin là một enzym ly
Tác động của antithrombin trên fibrin và antithrombin giải protein tương tự như trypsin enzym hệ tiêu hóa ly
III. Với những chất chống đông quan trọng nhất trong giải protein quan trọng từ tuyến tụy. Plasmin làm tiêu các
máu thì cơ chế là loại bỏ thrombin khỏi máu. Hiệu quả sợi fibrin và một số chất chống đông có bản chất protein
nhất là (1) các sợi fibrin được tạo thành trong quá trình khác như fibrinogen, yếu tố V, yếu tố VIII, prothrombin
đông máu và (2) một loại αglobulin là antithrombin III và yếu tố XII. Do vậy, một khi plasmin được tạo thành,
hay đồng yếu tố antithrombinheparin. nó có thể làm tan cục máu đông bằng cách phá hủy nhiều
Khi cục máu đông được tạo thành, khoảng 8590% yếu tố đông máu, do đó thỉnh thoảng nó thậm chí làm
thrombin tạo nên từ prothrombin được hấp phụ vào giảm tính đông của máu.
mạng lưới fibrin. Sự hấp phụ này giúp ngăn ngừa sự
lan rộng của thrombin vào máu xung quanh, do đó
ngăn ngừa sự lan rộng của cục máu đông.
YhocData.com 489
Phần VI Tế bào máu, miễn dịch và đông máu
Hoạt hóa plasminogen tạo plasmin, sau đó tan cục nhân có bệnh đường tiêu hóa, thiếu vitamin K thường
máu đông. Khi cục máu đông được tạo thành, có một xảy ra do kém hấp thu chất béo bởi vì vitamin K tan
lượng lớn plasminogen bị giam giữ trong cục máu đông trong dầu và thường được hấp thụ vào máu cùng với
với các protein huyết tương khác. Nếu chúng không được chất béo.
hoạt hóa thì sẽ không tạo thành plasmin và làm tan cục máu Một trong những nguyên nhân phổ biến của thiếu
đông. Mô bị tổn thương và nội mô mạch máu sẽ giải phóng viamin K là gan không bài tiết mật vào đường tiêu hóa
ra rất chậm một chất hoạt hóa rất mạnh là chất hoạt hóa (do tắc ống dẫn mật hoặc do bệnh của gan). Thiếu mật
plasminogen của mô (tissue plasminogen activator (tPA); ngăn cản sự hấp thu chất béo do đó làm giảm hấp thụ
Một vài ngày sau, sau khi máu đã ngừng chảy, tPA sẽ vitamin K. Như vậy, bệnh gan thường là nguyên nhân
chuyển hóa plasminogen thành plasmin để loại bỏ các cục gấy giảm sản xuất prothrombin và một số yếu tố đông
máu đông không cần thiết còn dư lại. Trong thực tế, với máu khác do cả hai nguyên nhân: kém hấp thụ vitamin
nhiều mạch máu nhỏ, nếu dòng máu bị cục máu đông làm K và do tế bào gan bị tổn thương. Do đó, vitamin K
tắc nghẽn thì sẽ được mở thông trở lại bằng cơ chế này. được tiêm trước khi mổ cho bệnh nhân phẫu thuật bị
Do vậy, một chức năng đặc biệt quan trọng của hệ thống bệnh gan hoặc bị tắc mật, thông thường là trước mổ 4
plasmin là loại bỏ những cục máu đông nhỏ từ hàng triệu đến 8 tiếng để tế bào gan có thể sản xuất các yếu tố
mạch máu nhỏ ở ngoại vi mà có thể bị tắc nghẽn nếu đông máu với ít nhất 1/2 năng suất bình thường, từ đó
không dọn dẹp chúng. có được đủ lượng yếu tố đông máu để tránh nguy cơ
chảy máu quá nhiều trong cuộc phẫu thuật.
NHỮNG TRƯỜNG HỢP GÂY CHẢY MÁU
QUÁ MỨC Ở NGƯỜI
490 YhocData.com
Chương 37 Đông máu và cầm máu
Khi một bệnh nhân hemophilia A có biểu hiện chảy Nếu embolus bắt nguồn từ hệ thống tĩnh mạch hoặc tim
máu nghiêm trọng, hầu như chỉ có một liệu pháp duy nhất phải thì thường sẽ trôi đến phổi gây nên tắc động mạch
thực sự hiệu quả là tiêm yếu tố VIII tinh khiết. Yếu tố phổi.
PHẦN V I
VIII có giá rất cao vì nó được tổng hợp từ máu người và
chỉ thu được một lượng rất nhỏ. Tuy nhiên, việc sản xuất Nguyên nhân gây nên huyết khối. Nguyên nhân tạo nên
và sử dụng yếu tố VIII tái tổ hợp đã giúp phương pháp huyết khối ở người thường là: (1) Bề mặt nội mô xù xì của
điều trị này đến được với nhiều bệnh nhân hemophilia A mạch máu có thể gây ra bởi xơ vữa động mạch, nhiễm
hơn. trùng hay chấn thương (như là những nguyên nhân
khởi động quá trình đông máu), và (2) Tốc độ chảy rất
GIẢM TIỂU CẦU chậm của máu trong lòng mạch cũng thường gây nên
sự đông máu khi mà một lượng nhỏ thrombin và các
Giảm tiểu cầu (thrombocytopenia) nghĩa là số lượng yếu tố đông máu khác luôn được tạo ra.
tiểu cầu trong vòng tuần hoàn giảm xuống mức thấp.
Bệnh nhân bị giảm tiểu cầu có xu hướng chảy máu như Sử dụng t-PA để làm tan cục máu đông nội mạch. Khi
mắc hemophilia, ngoại trừ rằng chảy máu thường xảy cho tPA vào khu vực có cục máu đông thông qua
ra từ nhiều tĩnh mạch hay mao mạch nhỏ hơn là từ các catheter, nó sẽ hoạt hóa plasminogen thành plasmin, từ
mạch máu lớn như trong hemophilia. Kết quả là có đó làm tan cục máu đông. Ví dụ như nếu sử dụng tPA
nhiều xuất huyết nhỏ dạng chấm trên khắp các mô toàn trong vòng một giờ đầu hoặc sau khi cục máu đông làm
cơ thể. Da xuất hiện nhiều nốt xuất huyết nhỏ, có màu tắc nghẽn một động mạch vành, tim sẽ không bị tổn
hơi đỏ tía, do đó bệnh có tên là xuất huyết giảm tiểu thương nặng.
cầu (thrombocytopenic purpura). Như đã nói ở phần
trước, tiểu cầu đặc biệt quan trọng để sửa chữa những
tổn thương nhỏ ở mao mạch và các mạch máu nhỏ HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH ĐÙI VÀ HUYẾT
khác. KHỐI LỚN Ở ĐỘNG MẠCH PHỔI
Thông thường, chảy máu sẽ không xảy ra cho đến khi Bởi vì sự đông máu luôn luôn xảy ra khi dòng máu bị
số lượng tiểu cầu hạ xuống dưới 50.000/µl với lượng bình tắc nghẽn nhiều giờ ở bất cứ mạch máu nào trên cơ thể,
thường từ 150.000 đến 300.000. Khi tiểu cầu xuống nên với bệnh nhân nằm liệt giường cộng thêm việc hay kê
10.000 tế bào/µl thì bệnh nhân thường sẽ chết.
đầu gối vào gối thường gây nên đông máu nội mạch (vì
Có khi không cần làm xét nghiệm đếm tiểu cầu
khi đó máu sẽ bị ngưng trệ ở một hay nhiều tĩnh mạch chi
trong máu mà vẫn có thể dự đoán tình trạng giảm tiểu
dưới trong nhiều giờ liền). Khi đó cục máu đông thường
cầu nếu cục máu đông của người đó không co lại được. phát triển theo hướng dòng máu chảy chậm trong tĩnh
Đây được coi là một dấu hiệu sớm vì sự co cục máu mạch, đôi khi theo toàn bộ chiều dài tĩnh mạch chi dưới
đông bình thường phụ thuộc vào sự giải phóng các yếu và thậm chí phát triển lên đến tĩnh mạch chậu chung và
tố đông máu từ một lượng lớn tiểu cầu bị giam giữ tĩnh mạch chủ dưới. Nhiều lần như thế, đến một thời điểm
trong mạng lưới fibrin trong cục máu đông. nào đó, một mảng lớn của cục máu đông sẽ bong ra khỏi
Phần lớn những người bị giảm tiểu cầu mắc bệnh xuất chỗ bám ở thành mạch và trôi tự do theo máu tĩnh mạch,
huyết giảm tiểu cầu vô căn (idiopathic thrombocytopenia qua tim phải đến các động mạch phổi gây nên huyết khối
ITP). Ở phần lớn trong số những bệnh nhân này, có một
lớn ở động mạch phổi (massive pulmonary embolism).
lý do nào đó mà các kháng thể đặc biệt được tạo nên, có
Nếu cục máu đông đủ lớn để cùng lúc làm tắc các động
phản ứng chống lại và phá hủy tiểu cầu. Có thể truyền
mạch phổi, bệnh nhân sẽ chết ngay lập tức. Nếu chỉ có
máu tươi toàn phần có chứa một lượng lớn tiểu cầu cho
những bệnh nhân này. Cắt lách cũng là một biện pháp một động mạch phổi bị tắc thì bệnh nhân có thể sống,
hiệu quả bởi vì bình thường lách loại bỏ một lượng lớn hoặc sẽ chết sau ít giờ đồng hồ đến vài ngày vì cục máu
tiểu cầu ra khỏi vòng tuần hoàn. đông phát triển thêm trong lòng mạch máu phổi. Tuy
nhiên, một lần nữa, liệu pháp tPA sẽ có thể cứu sống
bệnh nhân.
Thrombus và embolus. Một cục máu đông hình thành Đôi khi cơ chế đông máu được hoạt hóa ở một vùng
rộng lớn trong vòng tuần hoàn, dẫn đến một tình trạng là
bất thường trong lòng mạch được gọi là thrombus. Khi
đông máu nội mạch rải rác (disseminated intravascular
cục máu đông này phát triển, dòng máu chảy qua liên tục
coagulationDIC). Tình trạng này thường xảy ra khi có
sẽ cuốn nó trôi theo, cục máu đông trôi tự do như thế này
một lượng lớn mô bị tổn thương hay mô chết trên cơ thể
gọi là embolus. Nếu embolus bắt nguồn từ các động mạch
vì chúng sẽ giải phóng một lượng lớn yếu tố mô vào máu.
lớn hoặc là tim trái thì có thể trôi đi và làm tắc các động
mạch hay tiểu động mạch ở não, thận và một số nơi khác.
YhocData.com 491
Phần VI Tế bào máu, miễn dịch và đông máu
Thông thường, cục máu đông có kích thước nhỏ nhưng bất hoạt ngay lập tức mà sẽ xảy ra khi có sự giáng hóa của
có số lượng nhiều, chúng sẽ làm tắc nghẽn các mạch máu prothrombin hoạt hóa và các yếu tố đông máu khác có sẵn
nhỏ ở ngoại vi. Đặc biệt ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết trong huyết tương. Đông máu thường trở lại bình
lan rộng, quá trình này sẽ xảy ra khi có vi khuẩn hoặc độc thường 13 ngày sau khi ngừng liệu pháp điều trị
tố của vi khuẩn (nhất là nội độc tố) lưu hành trong máu vì coumarin.
chúng sẽ làm hoạt hóa cơ chế đông máu. Sự tắc nghẽn các
mạch máu nhỏ ngoại vi sẽ ngăn cản mô nhận oxy và các
chất dinh dưỡng khác, điều này sẽ dẫn đến hoặc làm nặng
thêm tình trạng shock tuần hoàn. Shock nhiễm khuẩn có
thể làm chết 85% số bệnh nhân (hoặc hơn thế) CHỐNG ĐÔNG NGOÀI CƠ THỂ
Một đặc điểm riêng của đông máu nội mạch rải rác Mặc dù máu được lấy từ cơ thể và đựng trong ống
là nguyên nhân gây chảy máu. Nguyên nhân đó là có nghiệm thường đông lại sau 6 phút, máu được đựng
quá nhiều yếu tố đông máu bị sử dụng do đông máu trong các ống nghiệm tráng silicon sẽ không đông lại
diện rộng nên còn quá ít chất đông máu để có thể duy sau 1 giờ hoặc lâu hơn. Lý do là lớp silicon sẽ ngăn cản
trì trạng thái sinh lý bình thường của phần máu còn lại. sự hoạt hóa do tiếp xúc của tiểu cầu và yếu tố XII là
hai yếu tố chính khởi động cơ chế đông máu nội sinh.
NHỮNG CHẤT CHỐNG ĐÔNG Ngược lại, ở ống nghiệm không tráng silicon sẽ có sự
hoạt hóa tiểu cầu và yếu tố XII làm phát triển nhanh
DÙNG TRONG LÂM SÀNG cục máu đông.
Trong một số trường hợp cần kìm hãm quá trình Heparin có thể được sử dụng để ngăn ngừa sự đông
đông máu. Có nhiều chất có tác dụng chống đông trong máu ngoài cơ thể giống như trong cơ thể. Heparin được
đó hay dùng nhất là heparin và coumarin. dùng đặc biệt là trong phẫu thuật mà máu phải đi qua
một máy timphổi nhân tạo hoặc thận nhân tạo trước
HEPARIN khi trở lại cơ thể bệnh nhân.
Nhiều chất làm giảm lượng ion calci trong máu cũng
Heparin thương mại được chiết xuất từ một số mô
có thể được sử dụng để ngăn ngừa đông máu ngoài cơ thể.
khác nhau của động vật và thu được ở dạng gần tinh
Ví dụ như một lượng nhỏ hợp chất oxalat nếu được hòa
khiết. Tiêm một lượng nhỏ heparin, khoảng 0.51
trộn với một mẫu máu sẽ gây kết tủa dưới dạng calci
mg/kg trọng lượng cơ thể có thể làm thời gian đông
oxalat, từ đó làm giảm nồng độ ion calci, quá trình đông
máu tăng từ 6 phút (bình thường) lên 30 phút hoặc hơn
máu bị bất hoạt.
thế. Tác động này xảy ra ngay tức thì nên nhanh chóng
Bất kì chất nào làm mất đi dạng ion của calci máu
ngăn ngừa hoặc làm chậm lại sự phát triển của cục máu
đều có thể ngăn ngừa quá trình đông máu. Ion citrat
đông.
tích điện âm là rất phù hợp và thường được hòa trộn
Hoạt động của heparin kéo dài 1.5 đến 4 giờ. Heparin
tiêm vào bị phá hủy bởi enzym heparinase trong máu. với máu ở dạng natri citrat, amoni citrat hoặc kali
citrat. Ion citrat sẽ kết hợp với ion calci trong máu tạo
phức hợp chứa calci, làm giảm lượng ion calci nên
COUMARIN ngăn ngừa quá trình đông máu. Các chất chống đông
Khi một dẫn xuất coumarin, ví dụ như wafarin được citrat có một ưu điểm quan trọng so với các chất chống
đưa vào cơ thể bệnh nhân, lượng prothrombin hoạt hóa và đông oxalat là oxalat độc với cơ thể người, trong khi một
các yếu tố VII, IX, X (đều được tổng hợp bởi gan) sẽ bắt lượng vừa phải citrat có thể vào cơ thể theo đường tiêm
đầu giảm xuống, cơ chế của wafarin là ức chế enzym tĩnh mạch. Sau khi tiêm, ion citrat bị loại bỏ khỏi máu trong
VKOR c1. Như đã nói ở phần trước, enzym này chuyển vòng ít phút bởi gan và nó sẽ được trùng hợp thành glucose
hóa dạng oxy hóakhông hoạt động của vitamin K sang hoặc chuyển hóa trực tiếp thành năng lượng. Do vậy, 500
dạng hoạt động. Bằng cách ức chế VKOR c1, wafarin sẽ ml máu đã được chống đông bằng citrat thông thường có
làm giảm dạng hoạt động của vitamin K trong các mô. thể được truyền cho người nhận trong vòng ít phút nếu như
Khi đó, các yếu tố đông máu sẽ không được carboxyl hóa không có hậu quả tồi tệ nào xảy ra. Tuy nhiên, nếu như
và giữ nguyên ở dạng không hoạt động. Sau vài ngày số gan bị tổn thương hoặc đưa vào quá nhanh một lượng
lượng các yếu tố đông máu ở dạng hoạt động sẽ bị giáng lớn máu hoặc huyết tương có chứa citrat (trong vòng
hóa và thay bằng các yếu tố ở dạng không hoạt động. Mặc chưa đến 1 phút) thì ion citrat có thể không bị loại bỏ
dù các yếu tố đông máu vẫn tiếp tục được sản xuất nhưng quá nhanh , từ đó nó có thể làm hạ nồng độ ion calci
quá trình đông máu sẽ bị suy yếu nghiêm trọng. xuống rất nhiều gây nên cơn co tetany hoặc chết do co
Sau khi sử dụng wafarin, hoạt tính đông máu sẽ giật.
giảm xuống còn 50% so với bình thường trong vòng 12
giờ sau và còn 20% so với bình thường trong vòng 24
giờ sau. Mặt khác, quá trình đông máu sẽ không bị
492 YhocData.com
Chương 37 Đông máu và cầm máu
100
CÁC XÉT NGHIỆM ĐÔNG MÁU
THỜI GIAN CHẢY MÁU
PHẦN V I
hoặc dái tai, thời gian chảy máu thường kéo dài 1 đến 6
phút. Thời gian này phụ thuộc rất nhiều vào độ sâu của
vết thương và mức độ xung huyết ở ngón tay hay ở dái 50.0
tai ở thời điểm làm xét nghiệm. Nếu thiếu bất kì yếu tố
đông máu nào đều có thể làm kéo dài thời gian chảy
máu, nhưng đặc biệt là do thiếu tiểu cầu.
25.0
Máu lấy từ bệnh nhân ngay lập tức hòa trộn với Khoảng giá trị bình thường của INR ở người khỏe
oxalat nên không xảy ra quá trình chuyển hóa mạnh là 0.9 đến 1.3. Nếu INR cao ( ví dụ: 4 hoặc 5) thì
prothrombin thành thrombin. Sau đó, một lượng lớn biểu thị nguy cơ chảy máu cao; trong khi INR thấp (ví dụ:
ion calci và yếu tố mô nhanh chóng được hòa trộn với 0.5) gợi ý rằng có thể có cục máu đông. Bệnh nhân đang
máu có oxalat. Lượng lớn calci làm mất tác động của điều trị wafarin thường có giá trị INR từ 2.0 đến 3.0.
oxalat, và yếu tố mô hoạt hóa phản ứng chuyển hóa Những xét nghiệm tương tự xét nghiệm thời gian
prothrombin thành thrombin theo con đường đông máu prothrombin và INR được dùng để định lượng các yếu
ngoại sinh.Thời gian để quá trình đông máu xảy ra gọi tố đông máu khác. Trong mỗi xét nghiệm này, một
là thời gian prothrombin. Giá trị của thời gian chủ yếu lượng lớn ion calci và tất cả các yếu tố khác (ngoài yếu tố
được xác định bởi nồng độ prothrombin. Thời gian đang được định lượng) được thêm vào máu chứa sẵn
prothrombin bình thường khoảng 12 giây. Ở mỗi phòng oxalat trong cùng một lúc. Sau đó thời gian cần cho quá
thí nghiệm đều có đường cong liên hệ giữa nồng độ trình đông máu cũng được xác định giống cách đo thời
prothrombin và thời gian prothrombin như ở hình 375 gian prothrombin. Nếu yếu tố đang được định lượng bị
để xác định nồng độ prothrombin trong máu. thiếu thì thời gian đông máu sẽ kéo dài. Thời gian sau đó
Kết quả thời gian prothrombin có thể biến đổi với sẽ được dùng để định lượng nồng độ của yếu tố đó.
cùng một người nếu có sự khác nhau giữa hoạt động của
yếu tố mô và hệ thống phân tích kết quả. Yếu tố mô được Tài liệu tham khảo
phân lập từ mô của người, ví dụ như mô của nhau thai, Baron TH, Kamath PS, McBane RD: Management of antithrombotic therapy in
patients undergoing invasive procedures. N Engl J Med 368:2113, 2013.
và những loại mô khác nhau sẽ có hoạt động khác nhau. Berntorp E, Shapiro AD: Modern haemophilia care. Lancet 379:1447, 2012.
B
, lombery P Scully M: Management of thrombotic thrombocytopenic purpura:
current perspectives. J Blood Med 5:15, 2014.
,Brass LF Zhu L, Stalker TJ: Minding the gaps to promote thrombus growth
and stability. J Clin Invest 115:3385, 2005.
YhocData.com 493
Phần VI Tế bào máu, miễn dịch và đông máu
Crawley JT, Lane DA: The haemostatic role of tissue factor pathway inhibitor. Hunt BJ: Bleeding and coagulopathies in critical care. N Engl J Med 370:847,
Arterioscler Thromb Vasc Biol 28:233, 2008. 2014.
Engelmann B, Massberg S: Thrombosis as an intravascular effector of innate Kucher N: Clinical practice. Deepvein thrombosis of the upper extremities. N
immunity. Nat Rev Immunol 13:34, 2013. Engl J Med 364:861, 2011.
Fisher MJ: Brain regulation of thrombosis and hemostasis: from theory to Nachman RL, Rafii S: Platelets, petechiae, and preservation of the vascular wall.
practice. Stroke 44:3275, 2013. N Engl J Med 359:1261, 2008.
Furie B, Furie BC: Mechanisms of thrombus formation. N Engl J Med Pabinger I, Ay C: Biomarkers and venous thromboembolism. Arterioscler Thromb
359:938, 2008. Vasc Biol 29:332, 2009.
Gailani D, Renné T: Intrinsic pathway of coagulation and arterial thrombosis. Schmaier AH: The elusive physiologic role of Factor XII. J Clin Invest 118:3006,
Arterioscler Thromb Vasc Biol 27:2507, 2007. 2008.
He R, Chen D, He S: Factor XI: hemostasis, thrombosis, and anti thrombosis. Wells PS, Forgie MA, Rodger MA: Treatment of venous thromboem bolism.
Thromb Res 129:541, 2012. JAMA 311:717, 2014.
494 YhocData.com
CHƢƠNG 38
Chức năng chính của hệ hô hấp là cung cấp khí Khi các xƣơng sƣờn nâng lên, tuy nhiên phần lớn chúng
oxy đến mô và loại bỏ khí Cacbonic. Hệ hô hấp nhô ra hƣớng về phía trƣớc, do đó xƣơng ức cũng di
gồm 4 thành phần chính chuyển về phía trƣớc, ra xa cột sống, do đó làm tăng
(1) Thông khí phổi: sự di chuyển của dòng khí đƣờng kính trƣớc sau lớn nhất khoảng 20% trong khi hít
ra và vào giữa khí quyển và phế nang vào tối đa với thở ra. Do đó, tất cả các cơ làm nâng khung
(2) Sự khuếch tán oxy và CO2 ngực đƣợc phân loại là cơ hít vào, và các cơ làm khung
(3) Sự vận chuyển oxy và CO2 trong máu và ngực hạ xuống là cơ thở ra.
dịch cơ thể đến và từ mô tế bào Cơ quan trọng nhất làm nâng khung sƣờn lên là cơ gian
(4) Điều chỉnh sự thông khí sƣờn ngoài, còn cơ khác là
Chƣơng này chủ yếu đề cập đến thông khí phổi và (1) cơ ức đòn chũm làm nâng xƣơng ức lên trên
5 chƣơng sau là chức năng hệ hô hấp và bất (2) cơ răng cƣa trƣớc làm nâng nhiều xƣơng sƣờn
thƣờng sinh lý đặc biệt. (3) cơ thang làm nâng 2 xƣơng sƣờn đầu tiên
CƠ CHẾ CỦA THÔNG KHÍ PHỔI Những cơ chính làm kéo xƣơng sƣờn xuống dƣới trong kì
CÁC CƠ THAM GIA TẠO RA SỰ GIÃN NỞ thở ra
VÀ CO PHỔI (1) cơ thành bụng, có khả năng kéo những xƣơng
Phổi có thể đƣợc giãn nở và co qua 2 cách: sƣờn ở thấp xuống dƣới, đồng thời ép các tạng
(1) Sự di chuyển xuống và lên của cơ hoành bụng dồn cơ hoành lên trên
dẫn đến sự kéo dài ra hay thu hẹp lại của (2) Cơ liên sƣờn trong
khoang ngực Hình 38-1 chỉ ra cơ chế hoạt động của cơ liên sƣờn ngoài
(2) Sự nâng lên hay hạ xuống của xƣơng sƣờn và trong để tạo ra sự hít vào và thở ra. Hình bên trái, trong
dẫn đến tăng hay giảm đƣờng kính trƣớc kì thở ra, xƣơng sƣờn đi xuống, cơ liên sƣờn ngoài bị kéo
sau của khoang ngực dài ra trƣớc và xuống dƣới. Khi chúng co, chúng kéo
Hình 38-1 chỉ ra 2 cách xƣơng sƣờn trên ra trƣớc so với xƣơng sƣờn dƣới, làm
Động tác thở nhẹ nhàng bình thƣờng chủ yếu thực khung sƣờn nâng lên, tạo ra sự hít vào. Còn chức năng cơ
hiện nhờ di chuyển của cơ hoành. Trong kì hít vào, liên sƣờn trong, nhƣ là cơ thở ra, hoạt động và chức năng
cơ hoành co làm kéo bề mặt phần dƣới phổi đối lập so với cơ liên sƣờn ngoài.
xuống. Sau đó, kì thở ra, với cơ hoành giãn, phổi ÁP LỰC GÂY RA SỰ CHUYỂN ĐỘNG CỦA KHÔNG
đàn hồi, thành ngực, sự nén các tạng bụng làm KHÍ RA VÀ VÀO PHỔI
tống không khí ra ngoài. Phổi là cấu trúc đàn hồi giống nhƣ quả bóng và tống tất cả
Động tác thở gắng sức, sự đàn hồi của phổi không khí ra qua khí quản nơi mà không có lực để giữ nó phồng.
đủ sức mạnh để tạo ra sự thở nhanh cần thiết, khi Phổi và thành ngực không gắn với nhau, trừ rốn phổi với
đó cần huy động thêm một số cơ nữa, chủ yếu là trung thất, đoạn giữa của khoang ngực. Phổi đƣợc bao
cơ thành bụng. Khi cơ thành bụng co, làm ép thêm quanh bởi một lớp mỏng là dịch màng phổi, tác dụng giúp
các tạng ổ bụng, dồn cơ hoành lồi lên phía trên. phổi chuyển động trơn tru trong khoạng ngực
Bằng cách đấy ép thêm vào phổi.
Phƣơng thức thứ 2 để giãn phổi là sự nâng lên của
bộ khung sƣờn. Xƣơng sƣờn nâng lên làm giãn nở
phổi vì bình thƣờng ở vị trí thƣ giàn, xƣơng sƣờn
nằm dốc xuống, đƣợc chỉ ra ở bên trái của Hình
38-1
YhocData.com497
CHƢƠNG 38
Thêm nữa, sự hút liên tục các dịch quá mức vào
trong kênh bạch huyết duy trì sự hút nhẹ giữa lá
tạng của màng phổi và lá thành của khoang ngực.
Từ việc đó, phổi đƣợc chứa trong thành ngực nhƣ
có keo gắn ở đó, trừ việc chúng đƣợc bôi trơn tốt
và có thể trƣợt tự do khi giãn hay co thành ngực.
ÁP LỰC MÀNG PHỔI VÀ THAY ĐỔI KHI HÔ
HẤP
Áp lực màng phổi là áp lực của dịch trong khoang
mỏng giữa màng phổi lá tạng và màng phổi lá
thành. Áp lực này bình thƣờng hút nhẹ hay áp lực
âm nhẹ.
Bình thƣờng áp lực khoang màng phổi khi bắt đầu
thì hít vào là khoảng -5cmH2O, đó là lƣợng cần
có để giữ phổi mở. Trong thi hít vào bình thƣờng,
khoang ngực giãn kéo phổi ra ngoài với lực lớn Không khí có thể chảy vào trong phế nang trong thì
hơn và tạo áp lực âm, trung bình khoảng - hít vào là do áp lực trong phế nang phải hạ đến giá trị
7,5cmH2O. Mối quan hệ giữa áp lực màng phổi dƣới áp lực khí quyển ( dƣới 0). Đƣờng cong thứ 2
và sự thay đổi thể tích phổi đƣợc chỉ ra ở hình 38- (nhãn ―alveolar pressure‖) Hình 38-2 chỉ ra rằng khi
2. áp lực âm trong khoang màng phổi giảm từ -5 hít vào bình thƣờng, áp lực phế nang giảm xuống đến
xuống -7,5cmH2O trong thì hít vào và thể tích -1cmH2O. Áp lực âm nhẹ này đủ để kéo 0,5lit không
phổi tăng 0,5 lít. Sau đó, trong thì thở ra thì ngƣợc khí vào phổi trong 2s khi thở vào bình thƣờng nhẹ
lại. nhàng. Trong thì thở ra, áp lực phế nang đƣợc nâng
ÁP LỰC PHẾ NANG- ÁP LỰC KHÔNG KHÍ lên khoảng +1cmH2O,
TRONG PHỔI
PHẾ NANG
Khi nắp thanh môn mở và không có không khí
vào hay ra ngoài phổi, áp lực trong tất cả các phần
của cây hô hấp, tất cả các phế nang là cân bằng
với áp lực khí quyển, bằng 0 cmH2O
YhocData.com497
CHƢƠNG 38
Truyền không khí ra ngoài phổi trong 2-3s mỗi Lực đàn hồi của mô phổi đƣợc xác định chủ yếu bởi
lần thở ra. elastin và sợi collagen xen với nhau trong nhu mô
ÁP LỰC XUYÊN PHỔI- sự khác nhau giữa áp phổi. Khi phổi xẹp, những sợi này co đàn hồi và
lực phế nag và màng phổi xoăn lại. Sau đó, khi phổi giãn, các sợi này trở nên
Hình 37-2 chỉ ra áp lực xuyên phổi là áp lực khác căng ra và không xoăn, kéo dài và tạo lực đàn hồi.
nhau giữa phế nang và bề mặt ngoài của phổi ( áp Lực đàn hồi gây ra bởi sức căng bề mặt. Ý nghĩa của
lực màng phổi) và nó đƣợc đo bằng lực đàn hồi lực đàn hồi đƣợc chỉ ra trong hình 38-4, so sánh với
của phổi hƣớng về rốn phổi trong mỗi lần hô hấp, biểu đồ giãn nở của phổi khi làm đầy với dung dịch
đƣợc gọi là áp lực đàn hồi lại. muối và khi làm đầy với không khí. Khi phổi đƣuọc
KHẢ NĂNG GIÃN NỞ CỦA PHỔI làm đầy bởi không khí, giữa dịch phế nang và không
Sự kéo giãn của phổi sẽ làm mỗi đơn vị phổi nở khí trong phế nang có một bề mặt chung. Nhƣng với
ra, làm tăng áp lực xuyên phổi (nếu đủ thời gian phổi làm đầy bằng dung dịch muối, không có bề mặt
cho phép đạt trang thái cân bằng) đƣợc gọi là sự chung, do đó, không có hiện diện của sức căng bề
giãn nở của phổi. Tổng tất cả sự giãn nở của cả mặt. Lƣu ý áp lực xuyên phổi đòi hỏi phổi giãn bởi
phổi ở ngƣời lớn bình thƣờng trung bình khoảng không khí lớn hơn 3 lần so với phổi làm đầy bằng
200ml không khí/cmH2O áp lực xuyên phổi. Tức dung dịch muối. Do đó, điều này gốm lực đàn hồi
là mỗi lần áp lực xuyên phổi tăng 1 cmH2O thì mô hƣớng về sự xẹp của phổi khí tƣơng ứng khoảng
thể tích phổi sau 10-20s sẽ giãn thêm 200ml. 1/3 tổng sự đàn hồi của phổi, sức căng bề mặt giữa
BIỂU ĐỒ SỰ GIÃN NỞ CỦẢ PHỔI dịch-khí trong phế nang chiếm 2/3. Sức căng bề mặt
Hình 38-3 là biểu đồ liên hệ giữa thay đổi thể tích dịch- khí tăng rất lớn nếu không có chất đƣợc gọi là
phổi đến thay đổi áp lực màng phổi. Lƣu ý rằng surfactant hiện diện trong dịch phế nang.
mối liên quan này khác nhau ở thì hít vào và thở SURFACTANT, SỨC CĂNG BỀ MẶT, SỰ XẸP
ra. Mỗi đƣờng cong đƣợc ghi lại bởi sự thay đổi CỦA PHẾ NANG
của áp lực màng phổi từng bƣớc nhỏ và cho phép SỨC CĂNG BỀ MẶT
thể tích phổi thay đổi từng bậc giữa các bƣớc liên Khi nƣớc tiếp xúc với không khí, các phân tử nƣớc ở
tục. Hai đƣờng cong riêng biệt, gồm dƣờng cong bề mặt của nƣớc đƣợc hút mạnh với nhau. Kết quả
sự giãn nở của phổi thì hít vào và thở ra. Và biểu là, bề mặt nƣớc co lại, co chặt với nhau nhƣ giọt
đồ tổng cộng đƣợc gọi là biểu đồ giãn nở của nƣớc
phổi. đặc trƣng cho biểu đồ này đƣơc xác định bởi
độ đàn hồi của phổi. Độ đàn hồi này có thể đƣợc
chia làm 2 phần
(1) Độ đàn hồi của phổi
(2) Độ đàn hồi của phổi gây ra bởi lực căng
bề mặt cảu lớp dịch nằm bên trong
thành phế nang và khoảng không khí
YhocData.com497
CHƢƠNG 38
Màng co nhẹ của các phân tử nƣớc nhƣ bề mặt sự hỗ trợ của cơ hô hấp để làm giãn phổi.
của giọt nƣớc. Bây giờ chúng ta hãy đảo lại điều TÁC ĐỘNG CỦA BÁN KÍNH PHẾ NANG LÊN
này và nhìn xem bề mặt trong của phế nang diễn ÁP LỰC GÂY RA BỞI SỨC CĂNG BỀ MẶT
ra điều gì. Lƣu ý từ công thức , áp lực tạo ra từ sức căng bề mặt
Tại đây, bề mặt nƣớc cũng cố gắng co lại. điều trong phé nang, tác động ngƣợc lại với bán kính phế
này hƣớng đến lực đẩy không khí từ phế nang ra nang,có nghĩa là nếu phế nang nhỏ hơn thì áp lực phế
phế quản, gây ra xẹp phế nang. Mạng lƣới này tác nang gây bởi sức căng bề mặt lớn hơn. Do đó, khi
động gây ra lực co đàn hồi toàn bộ phổi, gọi là lực phế nang giảm bán kính còn một nửa so với bình
đàn hồi của sức căng bề mặt. thƣờng (50 thay thế cho 100micrometers) thì áp lực
SURFACTANT VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ tăng gấp đôi. Hiện tƣợng này là báo hiệu đặc biệt
ĐẾN SỨC CĂNG BỀ MẶT trong trẻ đẻ non, nhiều trẻ trong só chúng có bán
Surfactant là tác nhân hoạt động bề mặt trong kính phế nang chỉ bằng ¼ so với ngƣời lớn. Thêm
nƣớc, tức là nó làm giảm sức căng bề mặt của nữa, surfactant không tiết nhƣu bình thƣờng cho đến
nƣớc. Nó đƣợc tiết ra bởi tế bào biểu mô phế nang khi giữa tháng thứ 6 và 7 thai kì, trong mốt số trƣờng
loại II, chiếm 10% khu vực bề mặt phế nang. hợp còn muộn hơn. Do đó, nhiefu trẻ đẻ non có ít
Những tế bào này nhỏ, chứa lipid. Surfactant là sự hoặc không có surfactant trong phế nang khi chúng
trộn lẫn phức tạp giữa các phospholipid khác sinh,và phổi của chúng cực dễ có xu hƣớng xẹp. Cái
nhau, protein, và ion. Thành phần quan trọng nhất gây ra tình trạng này là hội chứng suy hô hấp ở trẻ
của là phospholipid dipalmitoyl mới sinh. Nó là thai nếu không điều trị, dặc biệt là
phosphatidylcholine, surfactant apoprotein và ion Ca. tiếp tục thở áp lực dƣơng.
Dipalmitoyl phosphatidylcholine và phospholipid quan TÁC ĐỘNG CỦA KHUNG NGỰC LÊN KHẢ
trọng khác là vai trò quan trọng trong giảm sức căng bề NĂNG GIÃN NỞ CỦA PHỔI
mặt. Chúng thực hiện chức năng này đƣợc nhờ không Lồng ngực có khả năng đàn hồi và dẻo, tƣơng tự nhƣ
bị phân hủy trong dịch lót phế nang. Thay vào đó, một
phổi, thậm chí nếu phổi không hiện diện trong ngực,
phần của các phân tử phân hủy trong khi phần còn lại
lan rộng vào bề mặt của nƣớc trong phế nang. Bề mặt cơ hỗ trợ sẽ vẫn giúp lồng ngực giãn nở.
này chiếm từ 1/12 đến ½ sức căng bề mặt của nƣớc SỰ GIÃN NỞ GIŨA NGỰC VÀ PHỔI
tinh khiết. Sức căng bề mặt là khác nhau giữa các loại Toàn bộ hệ hô hấp( phổi và khoang ngực) đƣợc đo
nƣớc khác nhau: nƣớc tinh khiết 72 dynes/cm ( dyne là trong khi phổi giãn nở. Để giãn nở toàn bộ hệ hô hấp
đơn vị lực để nâng 1gam lên 1 cm trong 1 giây), dịch thì áp lực cần gấp đôi so với để giãn nở phổi sau khi
lót trong phế nang bình thƣờng với số lƣợng surfactant loại bỏ khoang ngực. Do đó, kết hợp phổi – ngực
bình thƣờng là 5-30dynes/cm. chĩnh xác là bằng ½ của phổi đơn lẻ- 110ml thể tích/
ÁP LỰC GIỮ PHẾ NANG GÂY RA BỞI SỨC 1 cmH20cho hệ kết hợp, so với 220ml/cmH2O cho
CĂNG BỀ MẶT phổi đơn độc. Thêm vào đó, khi phổi giãn nở để thể
Nếu khí dẫn từ phế nang ra ngoài bị chặn, sức tích lớn hay ép lại để thể tích nhỏ thì giới hạn của
căng bề mặt trong phế nang hƣớng vè làm xẹp ngực trở nên cực kì lớn. Khi gần giới hạn, sự giãn nở
phổi. sực xẹp này tại ra áp lực dƣơng trong phế kết hợp phổi- ngực có thể ít hơn 1/15 so với phổi đơn
nang, làm đẩy không khí ra ngoài. Lƣợng áp lực độc.
tạo ra trong phế nang bằng cách này có thể đƣợc
tính theo công thức: ―CÁCH LÀM VIỆC‖ CỦA SỰ THỞ
Áp lực=2xsức căng bề mặt/bán kính phế nang Khi thở nhẹ nhàng bình thƣờng, tất cả cơ hô hấp co
Kích thƣớc trung bình phế nang có đƣờng kính diễn ra trong khi
khoảng 100micrometers và đƣợc lót với surfactant
bình thƣờng, tính toán áp lực khoảng
4cmH20(3mmHg). Nếu phế nang đƣợc lót bởi
nƣớc tinh khiết không có bất kì surfactant nào, áp
lực có thể tính toàn khoảng 18cmH2O, áp lực gấp
4,5 lần. Qua đó ta thấy đƣợc tầm quan trong trọng
việc làm giảm sức căng bề mặt phế nang của
surfactant và giảm
YhocData.com497
CHƢƠNG 38
Hít vào, thở ra là chủ yếu là quá trình thụ động tạo BẢng 38-1 tóm tắt lại thể tích phổi và dung tích
ra bởi sự đàn hồi của phổi và lồng ngực. Do đó, trung bình.
dƣới tình trạng thƣ giãn, cỏ hô hấp bình thƣờng THỂ TÍCH PHỔI
thực hiện ―làm việc‖ để tạo thì hít vào nhƣng Nhìn vào bên trái Hình 38-6 là danh sách 4 thể tích
không gây ra thì thở ra. phổi. Mỗi thể tích có những đặc trƣng sau:
Cách làm việc của hệ hô hấp có thể chia thành 3 (1) Thể tích khí lƣu thông: là thể tích hít vào và
phần: thở ra trong mỗi lần thở bình thƣờng, khoảng
(1) Giãn phổi chống lại lực đàn hồi của phổi 500ml trung bình nam giới trƣởng thành.
và lồng ngực-kháng đàn hồi (2) Thể tích hít vào dự trữ: là thể tích tối đa khí
(2) Vƣợt qua tính dẻo dai của cấu trúc phổi hít vào vƣợt trên cả thể tích thông khí bình
và thành ngực- kháng mô thƣờng khi ngƣời đó hít vào hết sức, thƣờng
(3) Vƣợt qua sự kháng của đƣờng thở để loại khoảng 3000ml
bỏ khí trong phổi- kháng đƣờng thở (3) Thể tích thở ra dự trữ: là thể tích khí thở ra
Năng lượng cần có cho hô hấp tối đa có sử dụng lực thở ra sau khi kết thúc
Trong khi thở bình thƣờng, chỉ chiếm 3-5% tổng thở ra khí lƣu thông, thƣờng khoảng 1200ml
năng lƣợng của cơ thể để giãn nở phổi. tuy nhiên, (4) Thể tích khí dƣ: là thể tích khí duy trì trong
trong khi tập gắng sức, lƣợng năng lƣợng cần có phổi sau khi lực thở ra lớn nhất, trung bình
tăng nhiều đến 50 fold, tuy nhiên mức độ tăng khoảng 1200ml.
kháng đƣờng thở và giãn nở phổi phụ thuộc từng DUNG TÍCH PHỔI
ngƣời. Do đó, một trong những giới hạn chính của Nhìn vào bên phải hình 38-6 là danh sách những
độ mạnh bài tập đƣợc thực hiện phụ thuộc khả dung tích phổi quan trọng:
năng từng ngƣời để cung cấp đủ năng lƣợng cho (1) Dung tích hít vào: bằng thể tích khí lƣu
cơ cho quá trình hô hấp đơn lẻ. thông cộng với thể tích dự trữ hít vào. Trung
THẾ TÍCH PHỔI VÀ DUNG TÍCH bình khoảng 3500ml mỗi ngƣời có thể thở
GHI HÌNH THAY ĐỔI THỂ TÍCH PHỔI- vào, bắt đầu từ mức thở ra bình thƣờng đến
THĂM DÒ DUNG TÍCH PHỔI phổi giãn nở tối đa.
Sự thông khí phổi có thê đánh giá bởi ghi hình thể
tích không khí chuyển động vào và ra phổi,
phƣơng pháp này gọi là thăm dò dung tích phổi.
Thiết bị đo dung tích phổi đƣợc chỉ ra trên hình
38-5. Nó gồm 1 cái trống xoay tròn quanh 1 cái
buồng chứa nƣớc, cái trống đƣợc giữ cân bằng bởi
1 cái quả tạ. TRong cái trống là khi thở, thƣờng là
không khí hoặc oxy; 1 cái ống kết nối miệng với
buống khí. Khi 1 lần thở vào và ra buồng, trống
lên và xuống, và ghi hình trên giấy.
Hình 38-6 chỉ ra dụng cụ ghi vận động khi thở cho
thấy thay đổi của thể tích phổi dƣới tình trang thở
khác nhau. Mô tả sự kiện thong khí phổi, không
khí trong phổi có thể đƣợc chia trong biểu đồ này
thành 4 thể tích và 4 dung tích trung bình cho
ngƣời lớn trẻ.
YhocData.com497
CHƢƠNG 38
(2)Dung tích cặn chức năng (FRC): XÁC ĐỊNH DUNG TÍCH CẶN CHỨC NĂNG,
bằng thể tích dự trữ thở ra cộng với thể THỂ TÍCH CẶN, DUNG TÍCH TOÀN PHỔI-
tích khí cặn. Dung tích này là lƣợng khí PHƢƠNG PHÁP PHA LOÃNG HELIUM
duy trì trong phổi sau khi kết thúc thở ra Dung tích cặn chức năng (FRC) là thể tích khí duy trì
bình thƣờng (khoảng 2300ml) phổi trong mỗi lần thở ra bình thƣờng, quan trọng
(3)Dung tích sống(VC): bằng thể tích trong chức năng phổi.
dự trữ hít vào cộng với thể tích khí lƣu
thông cộng với thể tích khí cặn. Dung
tích này là lƣợng khí lớn nhất mỗi
ngƣời có thể tống ra từ phổi sau khi
phổi đầy lần đầu tiên đến khi tối đa và
sau đó thở ra đến mức tối đa(khoảng
4600ml)
(4)Dung tích phổi toàn bộ (TLC): là thể
tích lớn nhất mà phổi có thể nở ra lớn
nhất có thể ( khoảng 5800ml); bằng
tổng của dung tích sống và thể tích cặn.
Tất cả thể tích và dung tích phổi phụ nữ thƣờng
chiếm ít hơn nam giới 20-25%, và chúng lớn hơn
ở những ngƣời chơi thể thao.
KÍ HIỆU VÀ BIỂU TƢỢNG THƢỜNG SỦ
DỤNG TRONG THĂM DÒ CHỨC NĂNG PHỔI
Thăm dò dung tích phổi là một trong nhiều
phƣơng pháp đo mà bác sĩ hô hấp thƣờng sử dụng
hang ngày. Nhiều thông số quan trọng đƣợc chỉ ra
trong bảng 38-2.
VC = IRC + Vt + ERV
VC = IC + ERC
TLC = VC + RV
TLC = IC+ FRC
FRC = ERV+ RV
YhocData.com497
CHƢƠNG 38
Vì nó có giá trị đặc trƣng trong một số bệnh lý THÔNG KHÍ PHẾ NANG
phổi, nó thƣờng để đo dung tích. Thiết bị đo dung Quan trọng cơ bản của thông khí phế nang là tiếp tục
tích phổi không thể sử dụng để đo chính xác FRC đổi mới không khí trong khu vực khí thay đổi của
vì không khí trong thể tích khí cặn của phổi không phổi,nơi khí gần mạch máu phổi. khu vực này gồm
thể thở ra vào thiết bị, và thể tích này tạo ra phế nang, túi phế nang, ống phế nang, tiểu phế quản
khoảng ½ FRC. Để đo FRC, thiết bị đo dung tích hô hấp. Tốc độ đổi mới không khí ở khu vực này
phải sử dụng theo cách gián tiếp, phƣơng pháp đƣợc gọi là thông khí phế nang.
pha loãng khí Helium. ―KHOẢNG CHẾT‖ VÀ TÁC ĐỘNG TRÊN
Thiết bị đo dung tích với thể tích đƣợc làm đầy THÔNG KHÍ PHẾ NANG
bởi không khí trộn với khí Heli. Trƣớc khi thở từ Một số khu vực khí trao đổi nhƣng đƣờng hô hấp nơi
thiết bị này, mỗi ngƣời đƣợc thở ra bình thƣờng. khí trao đổi không diễn ra, nhƣ là mũi, thanh quản,
Kết thúc thở ra, thể tích duy trì trong phổi bằng khí quản. Những khu vực này gọi là khoảng không
FRC. Tại điểm này, chất ngay lập tức bắt đầu đến khí chết vì nó không đƣợc sủ dụng để trao đổi khí.
sự thở từ thiết bị và khí của thiết bị trộn lẫn với Trong thì thở ra, khí trong khoảng chết đƣợc thở ra
khí của phổi. Kết quả là Heli bắt đầu loãng bởi khí đầu tiên, trƣớc khi bất kỳ khí từ phế nang. Do đó,
FRC, và thể tích của FRC có thể tính toán từ mức khoảng chết không thuận lợi cho loại bỏ khí thở ra từ
độ pha loãng Heli, dựa theo công thức: phổi
FRC=(Ci(He)/Cf(He)-1)xVi(thiết bị) ĐO THỂ TÍCH KHOẢNG CHẾT
FRC: dung tích cặn chức năng Phƣơng pháp đơn giản là biểu thị bằng biểu đồ trong
Ci(He) nồng độ ban đầu của He trong thiết bị hình 38-7. Trong cách đo này, đột nhiên thở sâu bằng
Cf(He) nồng độ cuối cùng của He trong thiết bị 100% O2, toàn bộ khoảng chết sẽ đầy bởi khí O2.
Vi(thiết bị) thể tích ban đầu của thiết bị Một số O2 sẽ trộn với khí phế nang nhƣng không
Mỗi FRC đƣợc xác định, thể tích khí cặn (RV) thay thể toàn bộ khí này. Sau đó ngƣời đó đƣợc thở
có thể đƣcọ xác định bởi thể tích khí cặn thở ra và ghi hình nhanh lƣợng Nito. Vị trí đầu tiên của
ra(ERV) đo bởi thiết bị đo dung tích bình thƣờng, khí thở ra đến từ khu vực khoảng chết của đƣờng dẫn
từ FRC. Dung tích toàn phổi (TLC) có thể đƣợc khí, nơi mà không khí đƣợc thay thế hoàn toàn bằng
xác định bởi them dung tích hít vào (IC) và FRC O2. Do đó, đoạn sớm của ghi hình chỉ O2 xuất hiện,
RV= FRC – ERV nồng độ Nito bằng 0. Sau đó, khi khí phế nang bắt
TLC= FRC + IC đầu, nồng độ Nito tăng nhanh, vì khí phế nang gồm
THỂ TÍCH HÔ HẤP TRONG MỘT PHÚT lƣợng lớn Nito bắt đầu trộn với khoảng chết. Sau đó
Thể tích hô hấp trong 1 phút là toàn bộ số khí mới khí tiếp tục đƣợc thở ra, tất cả khoảng chết không khí
di chuyển vào đƣờng dẫn khí mỗi phút và bằng
thể tích khí lƣu thông nhân với tốc độ hô hấp( số
lần) mỗi phút. Bình thƣờng thể tích khí lƣu thông
khoảng 500ml, tốc đọ thở bình thƣờng khoảng 12
nhịp/ phút. Nhƣ vậy, thể tích hô hấp mỗi phút
trung bình 6lit/phút. Một ngƣời có thể sống với
giai đoạn ngắn nhất là thể tích hô hấp mỗi phút
thấp khoảng 1,5lit/phút và tốc độ hô hấp chỉ
khoảng 2-4 nhịp/ phút.
Tốc độ hô hấp có thể tăng 40-50 lần/ phút, và thể
tích khí lƣu thông có thể lớn ngang dung tích
sống, khoảng 4600ml ở ngƣời lớn trẻ. Nó cỏa thể
đƣa thể tích hô hấp mỗi phút lớn hơn 200ml/phút,
hay hơn 30 lần bình thƣờng. Mọi ngƣời phần lớn
không thể đạt hơn ½ hoặc 2/3 giá trị này cho dài
hơn 1 phút.
YhocData.com497
CHƢƠNG 38
Đƣợc làm sạch và chỉ còn duy trì bằng khí phế Thông khí phế nang là một trong những yếu tố chính
nang. Do đó, ghi hình nồng độ Nito đạt đƣợc mức để xác định nồng độ O2 và CO2 trong phế nang. Do
cao nguyên cân bằng với nồng đọ trong phế nang, đó, phần lớn tất cả về trao đổi khí theo dõi ở chƣơng
đƣợc chỉ ra bên phải biểu đồ. Suy nghĩ một chút, sau
sinh viên có thể thấy khu vực xám hiện diện khí CHỨC NĂNG ĐƯỜNG DẪN KHÍ
không có Nito. Khu vực này đo thể tích khoảng Khí quản, phế quản, tiểu phé quản
chết. công thức: Hình 38-8, khí đến phổi bằng cách qua khí quản, phế
Vd= (khu vực xám x VE)/ (khu vực hồng quản, tiểu phế quản.
+ khu vực xám) Một trong những chức năng quan trọng của đƣờng
Vd khoảng khí chết hô hấp là giữ chúng luôn mở và cho phéo không khí
VE là thể tích toàn bộ khí thở ra đi lại đến phế nang dễ dàng. Để giữ khí quản khỏi
Khu vực màu xám trong biểu đồ là 30 cm2, khu xẹp, nhờ có sụn nhẫn. trên thành phế quản có lƣợng
vực hồng là 70cm2, thể tích toàn bộ khí thở ra là lớn bản sụn cong duy trì vừa phải độ cứng cho phép
500ml. khoảng chết có thể là chuyển động đủ cho phổi trong khi giãn và co. và
30/(30+70)x500=150ml lƣợng sụn này giảm dần đến tiểu phế quản, đƣờng
Thể tích khoảng chết bình thƣờng ở ngƣời trẻ là kính còn ít hơn 1,5mm. Tiểu phế quản không chống
khoảng 150ml. khoảng chết này tăng nhẹ theo đƣợc sự xẹp.Thay vào đó chúng duy trì sự giãn bằng
tuổi. áp lực xuyên phổi làm nở phế nang. Khi phế nang nở
Khoảng chết sinh lý. Phƣơng pháp chỉ mô tả đo rộng, tiểu phế quản cũng nở rộng nhƣng không
thể tích khoảng chết sinh lý ở tất cả khoảng không nhiều.
của hệ hô hấp khác ngoài phế nang, khoảng chết Thành cơ phế quản và tiểu phế quán và sự điều
này gọi là khoảng chết giải phẫu. một số phế nang khiển
không chức năng hay chỉ 1 phần chức năng vì dựa Trong tất cả các khu vực của khí quản và phế quản
trên vì máu thiếu và nghèo qua mao mạch hô hấp. không chiếm bởi bản sụn, thành gồm thành phần
Khi khoảng chết phế nang đƣợc tính đến là lƣợng chính là cơ trơn. Cả tiểu phế quán cũng vậy, tahnhf
tổng của khoảng chết, thì đƣợc gọi là khoảng chết toàn bộ là cơ trơn trừ đoạn cuối của nó, gọi là tiểu
sinh lý đối ngƣợc với khoảng chết giải phẫu.Bình phế quản hô hấp, biểu mô hô hấp là chính và nằm
thƣờng, khoảng chết sinh lý và giải phẫu là gần dƣới mô sợi cộng với vài sợi cơ trơn. Nhiều bệnh của
bằng nhau vì tất cả phế nang là chức năng của phổi là kết quả từ sự hẹp phế quản nhỏ và tiểu phế
phổi bình thƣờng. Nhƣng ngƣời mà với phế nang quản lớn, thƣờng co quá mức của cơ trơn.
không chức năng trong một số phần của phổi, Sự cản dòng khí trong cây phé quản
khoảng chết sinh lý có thể nhiều gấp 10 lần thẻ Bình thƣờng, dòng khí qua đƣờng dẫn khí dễ dàng và
tích khoảng chết sinh lý, hay 1-2lit. Vấn đề này áp lực gradient từ phế nang đến khí quyển nhỏ hơn
trao đổi trong chƣơng 40 và 43. 1cmH2O là đủ để tạo ra dòng khí thỏ êm ái. Lƣợng
TỐC ĐỘ THÔNG KHÍ PHẾ NANG lớn sức cản diễn ra không trên tiểu phế quản hô hấp
Thông khí phế nang mỗi phút là thể tích tổng của mà trên tiểu phế quản lớn và phế quản gần khí quản.
khí vào mới ở phế nang và khí trao đổi mỗi phút. lý do của sức cản lớn lien quan đến phế quản lớn so
Nó bằng só lần hô hấp với số lƣợng khí mới vào sánh với 65,000 tiểu phế quản hô hấp, lƣợng khí phải
khu vực này mỗi lần thở. qua.
VA=Freqx(VT –VD) Trong một số tình trạng bệnh, tiểu phế quản nhỏ hơn
VA là thẻ tích thông khí phổi mỗi phút có sức cản lớn hơn vì kích thƣớc nhỏ và vì chúng dễ
Freq là tần số hô hấp mỗi phút bị co cơ, phù thành, tập hợp nhầy của tiểu phế quản.
VT là thể tích khí lƣu thông
VD là thể tích khoảng chết sinh lýDo đó, với thể
tích khí lƣu thông bình thƣờng 500ml, khoảng
chết bình thƣờng 150ml, tốc độ hô hấp là 12 nhịp/
phút, thông khí phế nang bằng 12x(500-150), hay
4200ml/ phút
YhocData.com497
CHƢƠNG 38
Thàn kinh và điều khiển tại chỗ của cơ tiểu phế Yếu tố kích thích tại chỗ có thể gây ra co tiểu phế
quản- “ hệ giao cảm” giãn tiểu phế quản quản
Điều khiên trực tiếp tiểu phế quản bởi các sợi của Dạng chất trong phổi thƣờng hoạt động nhẹ nhàng để
hệ thần kinh giao cảm, một vài sợi xuyên vào vị gây co tiểu phế quản. 2 trong số chúng là Histamin
trí trung tâm của phổi. tuy nhiên, cây phế quản có và chất hoạt động chậm của anaphylaxis. Tất cả
rất nhiều thụ thể để Norepinephrine và những chất này đƣợc giải phóng trong mô phổi bởi tế
epinephrine giải phóng vào máu bởi kích thích bào mast khi phản ứng dị ứng, đặc biết phấn hoa. Do
giao cảm của tuyến thƣợng thận tủy. Những đó, co đƣờng thở diễn ra trong hen dị ứng.
hocmon này, đặc biệt epinephrine bởi kích thích Kích thích tƣơng tự tạo phản xạ phó giao cảm co
lớn hơn vào receptor beta-adrenergic,gây ra giãn đƣờng thở -thuốc là, SO2, acid,.. có thể hoạt động
cây phế quản. trực tiếp trong mô phổi tại chỗ, phản xạ không thần
“Phó giao cảm” co tiểu phế quản kinh.
Vài sợi thần kinh phó giao cảm bắt nguồn từ thần Chất nhầy lót đường dẫn khí và hoạt động của
kinh phế vị tập trung ở nhu mô phổi. Thần kinh lông mao làm sạch đường dẫn khí
tiết ra acetylcholine và khi hoạt động, gây ra co Tất cả đƣờng dẫn khí, từ mũi đến tiểu phế quản hô
nhẹ tiểu phế quản. Khi bị bệnh nhƣ hen, một số hấp, giữ ẩm nhờ lớp chất nhầy phủ trên toàn bộ bề
tiểu phế quản co, them vào phó giao cảm kích mặt. CHất nhầy đƣợc tiết bởi tế bào tiết nhầy trên
thích. Khi đó dùng thuốc sẽ chặn tác động của biểu mô lót ở đƣờng dẫn khí, và tuyến dƣới niêm
aacetylcholin, nhƣ atropine, có thể giãn đƣờng mạc.
dẫn khí đủ để giải tắc.
Thình thoảng thần kinh phó giao cảm cũng hoạt
động bởi phản xạ, ban đầu kích thích màng biểu
mô của đƣờng dẫn khí do khí độc, khói thuốc,
viêm tiểu phế quản. Do đó phản xạ co tiểu phế
quản thƣờng diễn ra khi emboli nhỏ tắc ở động
mạch phổi nhỏ
YhocData.com497
CHƢƠNG 38
Tiểu phế quản hô hấp đƣợc lót bởi biểu mô có hiện bởi khoang mũi:
lông mao, với 200 lông mao/tế bào biểu mô. Lông (1) Làm ấm không khí nhờ bề mặt rộng của
mao này di động với tốc độ 10-20 lần/ giây cơ chế xoăn mũi và vách mũi, tổng diện tích
mô tả ở chƣơng 2, hƣớng của chúng luôn về họng. 160cm2(hình 38-8)
Lông mao trong phổi hƣớng lên trên, trong khi (2) Làm ẩm
lông mao ở mũi hƣớng xuống dƣới. Chúng tiếp (3) Làm sạch
tục di động tại chỗ tạo ra áo phủ cho màng nhầy Những chức năng này là chức năng của đƣờng hô
chảy chậm, tốc độ vài mm/phút, hƣớng đến họng. hấp trên.
Sau đó, chất nhầy và phân tử lạ đƣợc nuốt hay ho Nói chung, nhiệt độ của khí hít vào nâng trong vòng
ra ngoài. 1oF của nhiệt độ cơ thể và trong vòng 2-3% bão hòa
Phản xạ ho hơi nƣớc trƣớc khi nó đến khí quản. Khi ngƣời thở
Phế quản và khí quản rất nhạy cảm với chạm nhẹ khí qua trực tiếp ống vào khí quản ( nhƣ mở thông
hay số lƣợng ít vật chất lạ hay nguyên nhân khác khí quản), không khí lạnh và dặc biệt là khô tác động
kích thích tạo phản xạ ho. Thanh quản và cựa ( vào phổi dƣới dẫn đến cứng phổi trầm trọng và viêm.
điểm phân chia khí quản thành phế quản) là đặc Chức năng lọc của mũi
biệt nhạy cảm, và tiểu phế quản hô hấp và phế Lông ở lối vào của lỗ mũi là quan trọng để lọc ra
nang nhạy cảm với kích thích chất ăn mòn hóa ngoài phân tử lớn. Quan trọng hơn, loại bỏ phân tử
học nhƣ khí SO2 hay Clo. Truyền xung động thần bằng cách kết tủa chúng. Không khí qua đƣờng mũi
kinh từ đƣờng dẫn khí chính qua thần kinh phế vị va phải nhiều cấu trúc cánh: xoăn mũi (gây xáo trộn
đến não. Sau đó, chuỗi tự động gây ra bởi vòng không khí), vách mũi, thành họng. Mỗi lần không
thần kinh của tủy, gây ra tác động dƣới đây: khí va phải chúng, làm thay đổi hƣớng của chuyển
(1) 2,5lit khí hít vào nhanh động. Phân tử lơ lửng trong không khí, khối lƣợng và
(2) Nắp thanh môn đóng, dây thanh âm khép động lƣợng nhiều hơn không khí, không thể thay đổi
nhẹ để chặn khí trong phổi hƣớng của chuyển động này nhanh nhƣ không khí.
(3) Cơ thành bụng co mạnh, đẩy chống lại áp Do đó, chúng tiếp tục tiến lên, đập vào bề mặt cấu
lực cơ hoành trong khi cơ hô hấp khác, nhƣ trúc, và bị bẫy trong áo nhầy và vận chuyển bởi lông
cơ liên sƣờn trong cũng co mạnh. Kết quả mao đến họng để nuốt.
là, áp lực phổi tăng nhanh tới 100mmHg Kích thước phân tử bị bẫy trong đường dẫn khí
hay hơn. Không có phân tử nào đƣờng kính lớn hơn
(4) Dây thanh âm và nắp thanh môn đột nhiên 6micrometers vào đƣợc phổi qua mũi. Kích thƣớc
mở rộng, không khí dƣới áp lực cao trong này nhỏ hơn kích thƣớc của tế bào hồng. cầu. Nhiều
phổi, tống ra ngoài. Thực vậy, khí này phân tử khoảng 1-5 micrometers có thể vào tiểu phế
đƣợc tống ra ngoài với tốc độ đạt từ 75-100 quản nhở hơn là kết quả của lực hấp dẫn. Bệnh tiểu
miles/giờ. Quan trọng, sức ép mạnh của phế quản hô hấp là phổ biến trong công nhân mỏ
phổi làm xẹp phế quản và khí quản bởi than vì các phân tử bụi. Một số trong các phân tử nhỏ
phần không sụn. Không khí di chuyển hơn (đƣờng kính nhỏ hơn 1 micrometer) khếch tán
nhanh thƣờng mang theo vật lạ hiện diện vào thành của phế nang và dính vào dịch phế nang.
trong phế quản và khí quản. Tuy nhiên nhiều phân tử đƣờng kính nhỏ hơn 0,5
Phản xạ hắt hơi micrometer vẫn lơ lửng trong khí phế nang và tống
Rất giống với phản xạ ho, trừ việc chúng gắn với ra ngoài bởi thở ra. Ví dụ, phân tử trong khói thuốc
đƣờng mũi thay cho đƣờng hô hấp dƣới. Sự bắt lá là khoảng 0,3 micrometer. Phần lớn những phân tử
đầu phản xạ hắt hơi là kích thích trong đƣờng mũi. này gắn vào đƣờng dẫn khí hô hấp trƣớc khi chúng
Truyền xung động qua dây thần kinh tủy thứ 5 đến phế nang. Không may, hơn 1/3 trong chúng gắn
đến tủy nơi phản xạ đƣợc gây ra. Chuỗi phản ứng vào phế nang do quá trình khuếch tán, còn lại lơ lửng
tƣơng tự nhƣ phản xạ ho, nhƣng lƣợng khí lớn và bị tống ra ngoài. Nhiều phân tử bị bẫy trong phế
nhanh qua mũi, làm sạch đƣờng mũi, đẩy vật lạ ra nang và đƣợc loại bỏ bởi đại thực bào phế
ngoài. ra âm cao, làm cùn chúng cho âm trầm hơn. Cơ
Chức năng hô hấp bình thường của mũi thanh quản nhỏ nằm giữa sụn phễu và sụn nhẫn có
Có 3 chức năng hô hấp đặc trƣng đƣợc thực thể quay sụn này hƣớng vào trong hay ra ngoài hay
đẩy vào gần nhau hay về 1 bên đƣa ra hình dạng
khác nhau của dây thanh âm chỉ ra trên hình 38-9 B.
YhocData.com497
CHƢƠNG 38
YhocData.com497
CHƢƠNG 38
space? News
Physiol Sci 17:47, 2002.
Widdicombe J: Reflxes from the lungs and
airways: historical perspective. J Appl Physiol
101:628, 2006.
Widdicombe J: Lung afferent activity:
implications for respiratory
sensation. Respir Physiol Neurobiol 167:2, 2009.
Wright JR: Pulmonary surfactant: a front line of
lung host defense.
J Clin Invest 111:1453, 2003
YhocData.com497
CHƢƠNG 38
YhocData.com497
CHƢƠNG 39 : TUẦN mỏng và có thể căng phồng ra, cho cây
động mạch phổi một thể tích giãn nở,
HOÀN PHỔI, PHÙ PHỔI, trung bình gần 7 ml/mm Hg, tương tự như
DỊCH MÀNG PHỔI của toàn bộ cây động mạch toàn thân. Thể
tích căng phồng này cho phép động mạch
Phổi có hai lưu thông, một áp suất cao, phổi thích ứng với hiệu suất thể tích tâm
lưu lượng lưu thông thấp và một áp suất thu của tâm thất phải.
thấp, lưu lượng lưu thông cao. Áp suất cao,
lưu lượng tuần hoàn thấp cung cấp hệ tuần Tĩnh mạch phổi, giống như động mạch
hoàn máu động mạch đến khí quản, cây phế phổi, cũng ngắn. Chúng ngay lập tức được
quản ( bao gồm tiểu phế quản tận ), các mô đổ vào tâm nhĩ trái.
nâng đỡ của phổi và lớp áo ngoài ( ngoại
mạc ) của động mạch và tĩnh mạch phổi. Mạch máu phế quản. Máu cũng chảy
Động mạch phế quản là nhánh của động đến phổi qua động mạch phổi nhỏ bắt đầu
mạch chủ ngực, cung cấp máu cho hầu hết từ tuần hoàn toàn thân, lên tới 1-2 % tổng
các hệ thống động mạch này với áp suất chỉ số lưu lượng máu tim bơm ra. Máu động
hơi thấp hơn so với áp suất động mạch chủ. mạch phế quản này là máu giàu oxy, trái
Áp suất thấp, lưu lượng tuần hoàn cao cung ngược với máu giàu CO2 trong động
cấp máu tĩnh mạch từ tất cả các bộ phận của mạch phổi. Nó nuôi dưỡng các mô nâng
cơ thể đến mao mạch phế nang nơi mà oxy đỡ của phổi bao gồm mô liên kết, vách và
(O2) được thêm vào và carbon dioxide ( phế quản lớn và nhỏ. Sau máu phế quản
CO2 ) được lấy ra. Động mạch phổi ( nhận và động mạch này đi qua mô nâng đỡ nó
máu từ tâm thất phải ) và nhánh động mạch đổ vào tĩnh mạch phổi và đi vào tâm nhĩ
của nó vận chuyển máu đến các mao mạch trái, thay vì đưa vào tâm nhĩ phải. Do đó,
phế nang cho khí trao đổi, và tĩnh mạch phổi lưu lượng chảy vào tâm nhĩ trái và công
rồi máu trở về tâm nhĩ trái để được bơm bởi suất tâm thất trái lớn hơn khoảng 1-2%
tâm thất trái thông qua tuần hoàn toàn thân. công suất tâm thất phải.
Trong chương này chúng tôi thảo luận về Bạch huyết. Mạch bạch huyết hiện
các khía cạnh đặc biệt của tuần hoàn phổi là diện trong tất cả các mô hỗ trợ của phổi
rất quan trọng cho sự trao đổi khí trong phổi. bắt đầu từ những khoảng trống bao quanh
tiểu phế quản tận của mô liên kết , chảy
Giải phẫu sinh lý của hệ vào rốn phổi và rồi phần lớn vào trong
tuần hoàn phổi ống bạch huyết ngực phải. Các hạt vật
chất đi vào phế nang một phần bị loại bỏ
Mạch phổi. Động mạch phổi chỉ kéo bằng các kênh này, và protein huyêt tương
dài 5 cm vượt đỉnh của tâm thất phải và bị rõ từ các mao mạch phổi cũng bị loại
sau đó chia thành nhánh chính phải và trái bỏ qua các mô phổi từ đó giúp ngăn chặn
là nguồn cung cấp máu tới hai lá phổi phù phổi.
tương ứng.
Áp lực trong hệ thống phổi
Động mạch phổi có thành dày bằng 1/3
của động mạch chủ. Các nhánh động Áp lực trong tâm thất phải. Đường
mạch phổi ngắn và tất cả các động mạch cong áp lực mạch của tâm thất phải và
phổi, thậm chí nhỏ hơn động mạch nhánh động mạch phổi được thể hiện ở phần
và tiểu động mạch, có đường kính lớn hơn dưới hình 39-1. Những đường cong này
động mạch toàn thân tương ứng. Khía trái ngược với những đường cong áp lực
cạnh này, kết hợp với thực tế là mạch rất cao hơn nhiều của động mạch chủ thể
YhocData.com
hiện ở phần trên của hình. Áp lực tâm thu mạch phổi vào một trong những nhánh
trong tâm thất phải của người bình thường nhỏ của phổi, cuối cùng đẩy ống thông
trung bình khoảng 25 mm Hg và huyết áp cho đến khi nó bít chặt một nhánh nhỏ.
tâm trương trung bình khoảng 0-1 mmHg, Áp lực đo thông qua ống thông được gọi
giá trị mà chỉ bằng 1/5 tâm thất trái là “áp lực bít”, khoảng 5 mmHg. Bởi vì
tất cả máu chảy đã được dừng lại trong
Áp lực trong động mạch phổi. Trong động mạch bít nhỏ và do các mạch máu
suốt tâm thu, áp lực trong động mạch phổi mở rộng vượt ra ngoài động mạch này tạo
cơ bản bằng áp lực trong tâm thất phải, một kết nối trực tiếp với các mao mạch
cũng được thể hiện trong hình 39-1. Tuy phổi, áp lực bít này thường chỉ lớn hơn áp
nhiên, sau khi van động mạch phổi đóng lực nhĩ trãi 2-3 mmHg. Khi áp lực nhĩ trái
lại ở cuối tâm thu, áp lực tâm thất giảm tăng lên đến giá trị cao, áp lực phổi bít
nhanh chóng trong khi áp lực động mạch cũng tăng. Do đó, đo áp lực bít có thể sử
phổi giảm chậm hơn khi máu chảy qua dụng để nghiên cứu sự thay đổi áp lực
các mao mạch phổi. mao mạch phổi và áp lực tâm nhĩ trái ở
H 39-1, 39-2 bệnh nhân suy tim sung huyết.
Trong hình 39-2, áp lực động mạch Thể tích máu của phổi
phổi thì tâm thu bình thường trung bình
khoảng 25 mmHg, áp lực động mạch phổi Thể tích máu của phổi khoảng 450 ml,
thì tâm trương khoảng 8 mmHg và huyết chiếm 9% tổng số máu của toàn bộ hệ
áp động mạch phổi trung bình là 15 thống tuần hoàn. Khoảng 70 ml thể tích
mmHg. máu của phổi này là trong các mao mạch
phổi và phần còn lại chia đều giữa các
Áp lực mao mạch phổi. Giá trị trung động mạch phổi và tĩnh mạch phổi.
bình áp lực mao mạch phổi như sơ đồ
hình 39-2, là khoảng 7 mmHg. Tầm quan Phổi nhƣ một kho chứa máu. Theo
trọng của mao mạch thấp này sẽ được những tình trạng sinh lý và bệnh lý khác
thảo luận chi tiết hơn trong chương liên nhau, số lượng máu trong phổi có thể
quan đến chức năng trao đổi chất của mao khác nhau từ ít nhất ½ bình thường lên
mạch phổi. đến gấp đôi bình thường. Ví dụ, khi một
người thở dốc rất mạnh, tạo áp lực cao
Áp lực nhĩ phải và tĩnh mạch phổi. trong phổi, chẳng hạn như khi thổi kèn,
Áp lực trung bình trong tâm nhĩ trái và 250 ml máu có thể bị trục xuất khỏi tuần
các tính mạch phổi lớn trung bình khoảng hoàn phổi vào tuần hoàn toàn thân. Ngoài
2 mmHg trong khi nằm, thay đổi từ thấp ra, mất máu từ tuần hoàn toàn thân do
nhất là 1 mmHg đến lớn cao nhất là 5 xuất huyết có thể được bồi phụ một phần
mmHg. Nó thường không khả thi để đo áp do sự thay đổi tự động từ phổi vào các
lực nhĩ trái của con người bằng cách sử mạch toàn thân.
dụng một thiết bị đo trực tiếp bởi vì nó rất
khó để đưa một ống thông qua buồng tim Bệnh lý về tim có thể chuyển máu từ
vào tâm nhĩ trái. Tuy nhiên, áp lực tâm tuần hoàn toàn thân tới tuần hoàn phổi.
nhĩ trái có thể được ước tính với độ chính Suy tim trái hoặc tăng sức cản từ máu
xác vừa phải bằng cách đo áp lực phổi bít. chảy qua van hai lá là kết quả của hẹp van
Phép đo này được thực hiện bằng cách hai lá hoặc trào ngược van hai lá gây ứ
chèn một ống thông đầu tiên qua một tĩnh máu trong tuần hoàn phổi, đôi khi thể tích
mạch ngoại vi đến tâm nhĩ phải, sau đó máu trong phổi tăng khoảng 100% và gây
qua phía bên phải của tim và qua động tăng cao áp lực trong mạch máu phổi. Vì
YhocData.com
thể tích của tuần hoàn toàn thân là khoảng oxy thấp cục bộ, các kênh này bị chặn dẫn
9 lần tuần hoàn phổi, một sự thay đổi đến quá trình khử cực màng tế bào và kích
trong máu từ hệ này sang hệ khác cũng hoạt kênh canxi gây ra sự tăng nồng độ
ảnh hưởng rất nhiều đến tuần hoàn phổi ion canxi. Sự tăng nồng độ canxi gây ra
nhưng thường chỉ ảnh hưởng nhẹ đến tuần co thắt các động mạch nhỏ và tiêu động
hoàn toàn thân. mạch.
Lƣu lƣợng máu qua phổi và Sự tăng sức cản trong mạch máu phổi là
kết quả của nồng độ o2 thấp có chức năng
phân phối của nó. quan trọng trong phân phối lưu lượng máu
Lưu lượng máu qua phổi cơ bản bằng đến nơi bị tác động nhất. Nghĩa là nếu
cung lượng tim. Do đó, các yếu tố kiểm một vài phế nang được thông khí kém và
soát chủ yếu cung lượng tim là yếu tố có nồng độ O2 thấp, mạch máu tại chỗ
ngoại vi như đã thảo luận trong chương teo. Sự co thắt này dẫn đến máu lưu lượng
20 cũng như kiểm soát lưu lượng máu máu qua các khu vực khác của phổi tốt
phổi. Trong hầu hết các tình trạng, các hơn, do đó cung cấp một hệ thống điều
mạch phổi hoạt động như ống có thể nở ra khiển tự động để phân phối lưu lượng
với áp lực ngày càng tăng và hẹp với áp máu qua các vùng phổi tương ứng với áp
lực giảm. Để máu lấy đầy đủ oxy xảy xa, lực O2 trong phế nang của nó.
máu phải được phân bổ thành từng phân
đoạn của phổi nơi mà các phế nang được Ảnh hƣởng của gradients
oxy hóa tốt nhất. Phân bổ này được thực áp lực thủy tĩnh trong phổi
hiện bởi cơ chế sau đây. lên khu vực lƣu thông máu
Giảm oxy phế nang giảm lƣu lƣợng phổi
máu cục bộ phế nang và điều chỉnh
phân phối lƣu lƣợng máu phổi. Khi Trong chương 15, chúng tôi chỉ ra rằng
nồng độ O2 trong không khí phế nang huyết áp ở chân của một người đứng có
giảm dước mức bình thường, đặc biệt khi thể lớn hơn đến 90 mmHg so với áp lực
nó giảm xuống dưới 70% bình thường cùng mức của tim. Sự khác biệt này là do
(tức là dưới 73 mmHg Po2), các mạch áp lực thủy tĩnh chính là trọng lượng máu
máu lân cận teo, mạch máu tăng sức cản của chính nó trong các mạch máu. Các tác
hơn gấp 5 lần tại nồng độ o2 thấp nhất. dụng tương tự nhưng ở mức độ thấp hơn,
Tác dụng này trái ngược với tác dụng xảy ra trong phổi. Khi người lớn đứng
quan sát thấy ở mạch toàn thân giãn hơn thẳng, điểm thấp nhất trong phổi bình
chứ không co lại khi nồng độ O2 thấp. thường khoảng 30 cm ở dưới điểm cao
Mặc dù các cơ chế thúc đẩy sự co mạch nhất, tương ứng với khác biệt 23 mmHg,
phổi trong tình trạng thiếu oxy không trong đó khoảng 15 mmHg là ở trên trái
được hiểu hoàn toàn, nồng độ O2 thấp có tim và 8 mmHg ở dưới. Ngoài ra, áp lực
thể kích thích sản xuất các chất co mạch động mahj phổi ở phần trên cũng của phổi
hoặc giảm giải phóng một thuốc giãn của một người đứng là khoảng 15 mmHg
mạch chẳng hạn như NO từ mô phổi. thấp hơn áp lực động mạch phổi cùng
mức ở tim và áp lực ở phần thấp nhất của
Một số nghiên cứu cho rằng tình trạng phổi là khoảng hơn 8 mmHg
thiếu oxy có thể trực tiếp gây ra co mạch
do ức chế kênh ion kali nhạy cảm ở màng Áp lực khác nhau như vậy có ảnh
tế bào cơ trơn mạch máu phổi. Với áp lực hưởng sâu sắc lên lưu lượng máu chảy
qua các khu vựa khác nhay của phổi. Ảnh
YhocData.com
hưởng này được chứng minh bởi các Bình thường, phổi chỉ có lưu thông
đường cong thấp hơn trong hình 39-3, máu ở vùng 2 và 3. Vùng 2 ( lưu thông
trong đó mô tả lưu lượng máu trên mỗi gián đoạn) trong đỉnh và khu vực 3 ( lưu
đơn vị của nhu mô phổi ở các mức độ thông liên tục) trong tất cả các khu vực
khác nhau của phổi ở người đứng thẳng. thấp hơn. Ví dụ, khi một người đang ở
Lưu ý rằng trong tư thế đứng lúc nghỉ, có đứng thẳng, áp lực động mạch phổi tại
rất ít lưu lượng chảy trong phẩn đỉnh phổi đỉnh phổi khoảng 15 mmHg so với cùng
nhưng nhiều khoảng gấp 5 lần so với mức ở tim. Do đó, đỉnh huyết áp tâm thu
dòng chảy ở đáy. Để giúp giải thích chỉ khoảng 10 mmHg(25 mmHg tại mức
những sự khác biệt này thì phổi thường tim trừ 15 mmHg áp lực thủy tĩnh khác
được mô tả như đang được chia thành ba nhau). 10 mmHg áp lực máu đỉnh phổi
khu vực như hình 39-4. Trong mỗi vùng, lớn hơn so với áp lực không khi phế phế
kiểu máu chảy là khá khác nhau. nang là 0, vì vậy máu lưu thông qua mao
mạch đỉnh phổi trong suốt chu trình tim là
Lƣu thông máu ở khu vực không đủ để đẩy máu lên 15 mmHg
1,2,3 của phổi gradient áp suất thủy tĩnh tâm trương cần
phải có để gây ra dòng chảy mao mạch
Các mao mạch trong thành phế nang tâm trương. Do đó, máu chảy qua phần
đang bị căng phồng do áp lực máu bên đỉnh của phổi là không liên tục. Lưu
trong chúng nhưng đống thời được nén thông máu khu vực 2 bắt đầu ở phổi bình
bởi áp suất không khí phế nang từ bên thường khoảng 10 cm phía trên so với
ngoài vào. Vì vậy, bất cứ lúc nào áp suất mức giữa của tim và kéo dài từ đó đến
không khí phế nang phổi trở nên lớn hơn đỉnh phổi.
áp lực mao mạch máu, các mao mạch
đóng và không có máu lưu thông. Trong Ở vùng dưới của phổi, từ khoảng 10
hoàn cảnh bình thường khác và bệnh lý cm phía trên mức tim đến đáy phổi, áp lực
của phổi, có thể tìm thấy bất kì một trong động mạch phổi trong suốt cả tâm thu và
ba khu vực lưu thông máu phổi, như sau : tâm trương vẫn lớn hơn các áp lực không
khí phế nang là 0. Do đó, lưu thông liên
Khu vực 1: không có máu trong tất tục xảy ra qua mao mạch phế nang hoặc
cả các phần của chu trình tim vì áp lực lưu thông máu khu vực 3. Ngoài ra khi
mao mạch phể nang tại chỗ trong vùng một người nằm xuống, không có phần nào
này của phổi không tăng cao hơn áp suất của phổi là hơn một vài cm trên mức tim.
không khí phế nang trong bất kì phần nào Trong trường hợp này, lưu thông máu ở
của chu trình tim. một con người bình thường là hoàn toàn
Khu vực 2: vùng chỉ lưu thông máu theo khu vực 3, bao gồm cả đỉnh phổi
gián đoạn trong các đỉnh do huyết áp tâm Khu vực 1 lƣu thông máu xảy ra chỉ
thu ở đây lớn hơn áp suất không khí phế dƣới điều kiện không bình thƣờng. Lưu
nang nhưng áp lực tâm trương thấp hơn thông máu khu vực 1 có nghĩa là không
áp suất không khí phế nang có máu tại bất kì thời gian nào trong chu
Khu vực 3: máu chảy liên tục vì các trình tim, xảy ra khi hoặc áp suất tâm thu
áp lực mao mạch phế nang vẫn lớn hơn so động mạch phổi là quá thấp hoặc áp suất
với áp lực không khí phế nang trong suốt phế nang là quá cao để cho phép lưu
chu trình tim. thông. Ví dụ, nếu một người đã đứng
thẳng thở một áp suất không khí dương vì
H 39-3,39-4 vậy áp suất không khí nội phế nang lớn
YhocData.com
hơn ít nhất 10 mmHg so với bình thường kể áp lực mao mạch phổi và sự phát triển
nhưng áp lực tâm thu phổi là bình thường, của phù phổi.
người ta sẽ mong đợi khu vực 1 lưu thông
máu – không lưu thông máu – trong đỉnh H 39-5
phổi. Một ví dụ khác, trong đó khu vực 1
lưu thông máu xảy ra ở một người đứng
Chức năng của tuần hoàn
thẳng mà có áp lực tâm thu động mạch phổi khi áp lực tâm nhĩ trái
phổi là cực thấp, như là có thể xảy ra sau tăng là kết quả của suy tim
khi mất máu nghiêm trọng.
trái
Tập thể dục tăng lƣu lƣợng máu qua
Áp lực tâm nhĩ trái ở một người khỏe
tất cả các bộ phận của phổi. Nhắc lại
mạnh gần như không bao giờ tăng trên +6
hình 39-3, người ta thấy rằng lưu thông
mmHg, ngay cả trong những bài tập thể
máu chảy trong tất cả các bộ phận của
dục khó khăn nhất. Những thay đổi nhỏ
phổi tăng trong lúc luyện tập. Một lý do
trong áp lực nhĩ trái hầu như không ảnh
chính cho việc tăng lưu thông máu là áp
hưởng chức năng tuần hoàn phổi bởi vì
lực mạch máu phổi tăng đủ trong lúc
đây chỉ đơn thuần là mở rộng các tiểu tĩnh
luyện tập để chuyển đổi đỉnh phổi từ kiểu
mạch phổi và mở ra nhiều mao mạch để
khu vực 2 thành khu vực 3.
máu tiếp tục chảy một cách dễ dàng gần
Tăng cung lƣợng tim trong như bằng nhau từ động mạch phổi.
bài tập nặng thƣờng đƣợc Dù tim trái suy, máu bắt đầu ứ lại trong
nhĩ trái. Kết quả là, áp lực nhĩ trái có thể
điều hòa bởi tuần hoàn phổi tăng lên ngẫu nhiên từ giá trị bình thường
mà không có áp lực động của nó trong 1-5 mmHg lên đến 40-50
mạch phổi tăng lớn. mmHg. Sự gia tăng ban đầu trong áp lực
nhĩ lên đến khoảng 7 mmhg, ít có ảnh
Trong suốt bài tập nặng, lưu thông máu hưởng lên chức năng tuần hoàn phổi. Tuy
qua phổi có thể tăng từ 4 đến 7 lần. Lưu nhiên khi áp lực nhĩ trái tăng lớn hơn 7
lượng thêm này điều hòa trong phổi theo hoặc 8 mmHg, áp lực tâm nhĩ trái tăng
ba cách: (1) bằng cách tăng số lượng mao hơn nữa dẫn đến tăng đều áp lực động
mạch nở, đôi khi gấp 3 lần.; (2) bằng cách mạch phổi, do đó làm tăng đồng thời gánh
căng tất cả các mao mạch và tăng tốc độ nặng lên tim phải. Việc tăng áp lực nhĩ
dòng chảy qua mỗi mao mạch hơn gấp hai trái ở trên 7 hoặc 8 mmHg tăng áp lực
lần; và (3) bằng cách tăng áp lực động mao mạch gần như bằng nhau càng nhiều.
mạch phổi. Bình thường, hai sự thay đổi Khi áp lực nhĩ trái tăng trên 30 mmHg,
đầu tiên làm giảm sức cản mạch phổi gây tăng tương tự trong áp lực mao mạch,
nhiều mà áp suất động mạch phổi tăng rất phù phổi có thể phát triển, cũng trong
ít, thậm chí trong suốt giai đoạn đỉnh tập chương này chúng ta thảo luận sau.
thể dục. Ảnh hưởng này được thể hiện
trong hình 39-5. Động lực học của mao mạch
Khả năng của phổi là điều tiết tăng lưu phổi
thông máu trong suốt bài tập mà không
Trao đổi khí giữa không khí phế nang
tăng áp lực động mạch phổi tiết kiệm
và máu mao mạch phổi được thảo luận
năng lượng của tim phải. Khả năng này
trong chương tiếp theo. Tuy nhiên, điều
của phổi cũng ngăn ngừa sự gia tăng đáng
quan trọng cần lưu ý ở đây là thành phế
YhocData.com
nang được lót bằng rất nhiều mao mạch năng trong mô ngoại vi khoảng
phổi, trong hầu hết các nơi, các mao mạch 17 mmHg.
gần như chạm vào một cạnh khác cạnh 2. Áp lực dịch kẽ trong phổi âm
nhau. Do đó, thường nói rằng máu mao tính nhiều hơn trong các mô
mạch chảy trong thành phế nang như dưới da ngoại vi ( áp lực này đã
“tầng dòng” ( sheet of flow), chứ không được đo theo 2 cách : bằng
phải mao mạch riêng lẻ. micropipette chèn vào kẽ phổi,
tạo ra một giá trị khoảng -5
Áp lực mao mạch phổi. Không có mmHg, và bằng cách đo áp suất
phép đo trực tiếp của áp lực mao mạch hấp thụ của chất lỏng từ các
phổi đã từng được thực hiện. Tuy nhiên, phế nang, cho giá trị khoảng -8
“isogravimetric” đo áp lực mao mạch phổi mmHg)
, sử dụng một kĩ thuật được mô tả trong 3. Áp lực thẩm thấu keo của dịch
chương 16, đã đưa ra một giá trị bằng 7 kẽ phổi khoảng 14 mmHg, ít
mmHg. Phép đo này có lẽ gần đúng vì áp hơn so với một nửa giá trị này
lực trung bình nhĩ trái khoảng 2 mmHg và trong mô ngoại vi.
áp lực động mạch phổi trung bình chỉ 15 4. Các thành phế nang rất mỏng
mmHg, do đó áp lực mao mạch phổi trung và biểu mô phế nang bao bọc
bình phải nằm giữa hai giá trị này. bề mặt phế nang quá yếu đến
Độ dài thời gian máu vẫn giữ trong nỗi mà nó có thể bị vỡ bởi bất
các mao mạch phổi. Từ nghiên cứu mô kì áp lực dương trong khoảng
học trên tổng diện tích mặt cắt ngang của kẽ lớn hơn phế nang (0 mmHg),
tất cả các mao mạch phổi, nó có thể được cho phép chất lỏng đi ra từ các
tính toán rằng khi cung lượng tim bình khoảng kẽ vào các phế nang.
thường, máu đi qua các mao mạch phổi Bây giờ chúng ta hãy xem làm
trong khoảng 0,8s. Khi cung lượng tim thế nào những đại lượng khác
tăng, thời gian này có thể rút ngắn xuống nhau ảnh hưởng đến động lực
còn 0,3s. Việc rút ngắn sẽ lớn hơn nhiều học chất phổi.
nếu không có thực tế là các mao mạch bổ H 39-6
sung, mà thường bị xẹp, mở ra để thích
ứng với tăng lưu lượng máu. Như vậy, chỉ Mối tƣơng quan giữa áp suất chất
trong một phần nhỏ của một giây, máu đi lỏng và áp lực khác của phổi. Hình 39-6
qua các mao mạch phế nang trở nên oxy cho thấy một mao mạch phổi, một phế
hóa và không còn sự dư thừa CO2. nang phổi, và một ống dẫn lưu mao mạch
bạch huyết ra khoảng kẽ giữa mao mạch
Trao đổi chất lỏng mao và phế nang. Lưu ý rằng cân bằng áp lực
mạch ở phổi và động lực học ở màng mao mạch máu như sau:
chất lỏng kẽ phổi mm Hg
Áp lực ít nhất để gây ra chuyển
Động lực học của trao đổi chát lỏng
dịch của chất lỏng từ các mao
qua màng mao mạch phổi là đặc tính
mạch ra ngoài và vào phổi kẽ :
giống như mô ngoại vi. Tuy nhiên, số
Áp lực mao mạch 7
lượng có sự khác biệt quan trọng như sau:
Áp suất thẩm thấu keo dịch kẽ 14
1. Áp lực mao mạch phổi thấp, Áp lực âm dịch kẽ 8
khoảng 7 mmHg, cao hơn đáng Tổng áp lực bên ngoài 29
kể áp lực mao mạch phổi cơ Áp lực ít nhất để gây ra sự hấp
YhocData.com
thu chất lỏng vào mao mạch: năng bạch huyết phổi và gây ra tăng áp
Áp suất thẩm thấu keo huyết lực lọc phổi kẽ từ âm sang dương sẽ gây
tương 28 đầy nhanh chóng khoảng kẽ phổi và phế
Tổng áp lực bên trong nag với lượng lớn dịch tự do.
28
Nguyên nhân hay gặp nhất gây phù
phổi là :
Do đó, các áp lực bên ngoài bình 1. Suy tim trái hoặc bệnh van hai
thường lớn hơn một chút so với áp lực lá với hậu quả là sự gia tăng
bên trong, tạo một áp lực lọc trung bình ở của áp lực tĩnh mạch phổi và áp
màng mao mạch phổi , có thể được tính lực mao mạch phổi và sự ứ
như sau : nước ở khoảng kẽ và phế nang.
2. Tổn thương màng mao mạch
mmHg
máu do nhiễm khuẩn như viêm
Tổng áp lực bên ngoài +29 phổi hoặc bằng hít vào các chất
Tổng áp lực bên trong -28 độc hại như khí clo hoặc sulfur
Áp lực lọc trung bình +1 dioxide. Mỗi cơ chế dẫn đến sự
rò rỉ nhanh chóng cả protein
Áp lực lọc này gây ra một dòng chảy huyết tương và chất lỏng ra
yếu, liên tục từ các mao mạch phổi vào khỏi mao mạch và vào cả
các khoảng kẽ, ngoại trừ một số lượng khoảng kẽ và phế nang.
nhỏ bây hơi ở phế nang, chất lỏng này “Yếu tố phù phổi an toàn”. Các thí
được bơm trở lại tuần hoàn qua hệ thống nghiệm ở động vật đã chỉ ra rằng, áp lực
bạch huyết phổi. mao mạch phổi thường phải tăng lên một
Áp lực âm kẽ phổi và cơ chế giữ các giá trị tương đương ít nhất cho áp lực keo
phế nang “khô”. Cái gì giữ các phế nang huyết tương trong các mao mạch vào
đầy chất lỏng trong điều kiện bình trong mao mạch trước gợi ý phù phổi sẽ
thường? Nếu chỉ nhớ rằng các mao mạch xảy ra. Để đưa ra một ví dụ, hình 39-7 cho
phổi và hệ thống bạch huyết phổi bình thấy mức độ khác nhau của áp lực nhĩ trái
thường duy trì một áp lực âm nhẹ trong tăng tốc độ hình thành phù phổi ở chó.
khoảng kẽ, nó sẽ chỉ được hấp thu một Hãy nhớ rằng mỗi khi áp lực nhĩ trái tăng
cách máy móc vào phổi kẽ qua các lỗ nhỏ lên đến giá trị cao, áp lực mao mạch phổi
giữa các tế bào biểu mô phế nang. Các tăng một 1-2 mm Hg hơn áp lực nhĩ trái.
chất lỏng dư thừa sau đó được mang qua Trong các thí nghiệm này, ngay sau khi áp
hệ bạch huyết phổi. Do đó, dưới điều kiện lực nhĩ trái tăng trên 23 mm Hg (do áp lực
bình thường, phế nang được giữ “khô” trừ mao mạch phổi tăng trên 25 mmHg), dịch
một lượng nhỏ thấm từ biểu mô lên bề bắt đầu tích tụ trong phổi. Dịch này tăng
mặt niêm mạc của các phế nang để giữ ẩm tích tụ nhanh hơn nữa với sự tăng áp lực
chúng. mao mạch. Áp lực keo huyết tương trong
suốt thí nghiệm này ngang với mức áp
Phù phổi suất tới hạn 25 mmHg. Do đó, ở người
Phù phổi xảy ra cùng một cách mà phù bình thường áp suất áp suất keo huyết
nề xảy ra ở những nơi khác trong cơ thể. tương là 28 mmHg, người ta dự đoán rằng
Bất kì yếu tố làm tăng lọc dịch lỏng ra áp lực mao mạch phổi tăng từ mức bình
khỏi mao mạch phổi hoặc cản trở chức thường là 7 mmHg đến hơn 28 mmHg gây
YhocData.com
ra phù phổi, đưa ra một hệ số an toàn cấp chảy trong khoang màng phổi thì các chất
chống phù phổi là 21 mmHg. lỏng dư thừa bị bơm đi bằng cách mở trực
tiếp mạch bạch huyết từ khoang màng
Yếu tố an toàn ở tình trạng mạn phổi vào (1) trung thất, (2) trên bề mặt cơ
tính. Khi áp lực mao mạch phổi luôn cao hoành và (3) bề mặt xung quanh màng
kéo dài ( ít nhất 2 tuần ), phổi chống lại phổi thành. Do đó, khoang màng phôi –
phù phổi do các mạch máu bạch huyết mở khoang nằm giữa lá thành và lá tạng –
rộng rất nhiều, tăng khả năng mang dịch được gọi là khang ảo vì nó thường quá
đi từ khoảng kẽ khoảng 10 lần. Do đó, ở hẹp, nó không phải khoang vật lý rõ ràng.
những bệnh nhân hẹp van hai lá, áp lực
mao mạch phổi từ 40-45 mmHg đã được “Áp lực âm” phổi để giữ phổi nớ. Áp
đo mà không có sự tiến triển của phù phổi lực này được cung cấp bởi áp lực âm bình
gây chết người. thường của khoang màng phổi. Nguyên
nhân cơ bản của áp lực âm này là bơm
Nhanh chóng tử vong ở ngƣời phù chất lỏng từ không gian bởi hệ bạch huyết
phổi cấp. Khi áp lực mao mạch phổi tăng (đó cũng là cơ sở của áp lực âm được tìm
nhẹ trên mức hệ số an toàn, phù phổi gây thấy trong hầu hết không gian mô của cơ
chết người có thế xảy ra trong vòng vài thể. Bởi vì xu hướng xẹp bình thường của
giờ hoặc thậm chí trong vòng 20-30 phút phổi khoảng -4 mmHg, áp lực dịch màng
nếu áp lực mao mạch tăng trên mức hệ số phổi phải luôn luôn âm ít nhất -4 mmHg
an toàn lên 25-30 mmHg. Như vậy, suy để giữ phổi nở ra. Phương pháp đo thực tế
tim trái cấp, trong đó áp lực mao mạch đã chỉ ra rằng áp lực thường khoảng -7
phổi đôi khi tăng lên 50 mmHg, tử vong mmHg, nhiều hơn áp lực nở ra của phổi
có thể xảy ra sau đó trong ít hơn 30 phút một ít mmHg âm. Như vậy, áp lực âm của
là kết quả của phù phổi cấp tính. dịch màng phổi giữ phổi bình thường co
kéo chống lại màng phổi thành của lồng
Dịch trong khoang màng ngực, trừ một lớp dịch nhầy rất mỏng
phổi đóng vai trò như một chất bôi trơn.
Khi phổi nở ra và co lại trong lúc thở Tràn dịch màng phổi – tập hợp một
bình thường, chúng trượt qua lại trong lƣợng lớn dịch tự do trong khoang
khoang màng phổi. Để tạo điều kiện cho màng phổi. Tràn dịch màng phổi tương
hoạt động này, một lớp dịch nhầy nằm tự như ứ dịch trong các mô và có thể được
giữa lá thành và lá tạng. gọi là “phù của khoang màng phổi”.
Hình 39-8 cho thấy sự trao đổi động Nguyên nhan của tràn dịch cũng giống
lực dịch ở khoang màng phổi. Màng phổi như phù nề ở các mô khác (thảo luận
là một màng mô xốp huyết thanh qua đó trong chương 25), bao gồm (1) tắc nghẽn
một lượng nhỏ dịch kẽ thấm liên tục vào dẫn lưu bạch huyết từ khoang màng phổi;
khoang màng phổi. Dịch này mang (2) suy tim do áp lực mao mạch ngoại vi
protein, tạo cho dịch màng phổi một đặc và phổi quá cao dẫn đến thấm ra quá
tính nhầy, cho phép trượt lên nhau dễ nhiều dịch vào trong khoang màng phổi;
dàng khi phổi di chuyển. (3) giảm đáng kẻ áp suất keo huyết tương
do đó cho phép quá mức dịch thấm ra; và
H 39-8 (4) bị nhiễm bệnh hoặc nguyên nhân khác
gây viêm bề mặt khoang màng phổi, làm
Tổng lượng dịch trong mỗi khoang tăng tính thấm của màng mao mạch và
màng phổi bình thường chỉ vài ml. Bất cứ
khi nào số lượng nhiều hơn đủ để bắt đầu
YhocData.com
cho phép sự thoát nhanh chóng cả protein
huyết tương và dịch vào trong khoang.
YhocData.com
Chương 40: Nguyên tắc của sự trao đổi
khí; Khuếch tán của O2 và CO2 thông
qua màng hô hấp
Sau khi các phế nang (alveoli) được thông khí phổi, bước tiếp theo của quá trình hô hấp là sự
trao đổi(khuếch tán) khí O2 từ phế nang vào trong máu phổi và sự khuếch tán khí CO2 theo
hướng ngước lại là đi từ máu tới các phế nang. Quá trình khuếch tán chỉ đơn giản là sự
khuếch tán qua lại 1 cách ngẫu nhiên giữa các phân tử khí khi qua màng hô hấp và dịch liền
kề. Tuy nhiên trong sinh lý hô hấp ta không những quan tâm tới cơ chế cơ bản của sự khuếch
tán mà còn là tốc độ nó xảy ra, đòi hỏi cần sự hiểu biết rất nhiều về vật lý của sự khuếch tán
trao đổi khí.
Vật lý của sự khuếch tán khí và phân áp khí.
Cơ sở phân tử của khuếch tán khí.
Tất cả các khí tập trung trong sinh lý học hô hấp là các phân tử có sự chuyển động tự do qua
lại trong quá trình khuếch tán. Điều này cũng đúng với chất khí hoà tan trong chất lỏng và mô
trong cơ thể.
Trong quá trình khuếch tán cần phải được cung cấp năng lượng, nguồn năng lượng này được
cung cấp bởi sự chuyển động động học các phân tử(chú ý khi ở nhiệt độ không tuyệt đối sự
chuyển động của các phân tử sẽ không còn).
Đối với 1 số phân tử mà không có sự gắn bó với các phận tử khác nghĩa là có sự chuyển động
tuyến tính tốc độ cao thì chúng sẽ tấn công các phân tử khác, sau đó chúng nảy đến các vị trí
khác và tiếp tục di chuyển và lại tiếp tục tới tấn công các phân tử khác như vậy nữa. Bằng
cách này mà các phân tử chuyển động 1 cách nhanh chóng và ngẫu nhiên! ( bạn hãy tưởng
tượng tới sự chuyển động của các quả bi-a trên bàn bi-a :D )
Khuếch tán thực của dòng khí trong chuyển động 1 chiều—kết quả của Gradient nồng
độ.
Nếu có 1 buồng khí hay 1 dung dịch có nồng độ cao của 1 chất khí đặc biệt tại 1 đầu của 1
buồng và nồng độ thấp tại 1 đầu kết thúc như thể hiện trong Figure 40-1 (hình 40-1) thì sự
khuếch tán thực của chất khí là đi từ vùng có nồng độ tới vùng có nồng độ thấp. Lý do rõ
ràng các phân tử ở đầu A của buồng và ngược lại. Do đó tốc độ khuếch tán của 1 trong 2
hướng là có sự cân đối khác nhau được biểu hiện bằng hình mũi tên trong hình.
YhocData.com
Áp lực của 1 chất khí trong hỗn hợp các chất khí-―Áp xuất riêng phần‖của từng chất
khí:
Áp suất được gây ra bởi nhiều tác động của các phân tử chuyển động chống lại một bề mặt,
do đó, áp lực của một chất khí tác động lên bề mặt của đường hô hấp và các phế nang cũng tỷ
lệ thuận với lực tác động mà tất cả các phân tử khí ở bề mặt ngoài. Điều này có nghĩa rằng áp
lực là tỷ lệ thuận với nồng độ chất khí!
Trong sinh lý hô hấp với các chất khí của sự hô hấp như O2 , CO2 và N2 thì tỷ lệ khuếch tán
của mỗi của các loại khí là tỷ lệ thuận áp lực gây ra bởi khí đó một mình, mà được gọi là áp
suất riêng phần của khí(phân áp). Khái niệm về áp suất riêng phần có thể được giải thích như
sau:
Trong không khí khi ta coi có 79% là N2 và 21% là O2 ,với áp xuất của không khí là
760mmHg mà lại có áp lực mà mỗi loại khí góp phần vào việc tổng áp lực tỷ lệ thuận với
nồng độ của nó nên 79% của 760mmHg được tạo bởi N2 (600mmHg) và 21% của 760mmHg
được tạo bởi O2(160mmHg).Như vậy áp xuất riêng phần của từng chất khí là áp xuất riêng rẽ
của các khí trong hỗn hợp khí được tạo bởi tổng của PO2,PN2,PCO2, và các chất khí khác.
Áp lực của khí hoà tan trong nước và mô:
Khí hoà tan trong nước hoặc mô trong cơ thể cũng gây áp lực và các phân tử khí hòa tan được
di chuyển ngẫu nhiên và có động năng. Hơn nữa, khi các khí hòa tan trong chất lỏng gặp một
mặt như màng của một tế bào, nó cũng tác động áp xuất riêng phần của mình lên mặt đó.
Những áp lực một phần các khí hoà tan riêng biệt được tạo giống như những áp lực riêng
phần trong không khí- Nó gồm PO2, PCO2, PN2 và các chất khí khác
Những yếu tố quyết định áp suất riêng phần của một khí hoà tan trong 1 chất lỏng:
Áp xuất riêng phần của 1 chất khí cũng như trong dung dịch đươc xác định không chỉ bởi
nồng độ của nó mà còn được xác định bởi hệ số hoà tan của chất khí đó(solubility coefcient),
đặc biệt là CO2 ,được các phân tử nước hút lại trong khi các loại phân tử khác thì bị đẩy lùi
nên phân tử đó tan ra và sẽ không tạo nhiều áp xuất trong dung dịch và ngược lại các phân tử
khác bị nước đẩy ra và sẽ tạo nhiều áp xuất trong dung dịch. Mối quan hệ này được thể hiện
bằng quy luật Henry:
YhocData.com
Với Partial pressure : áp xuất riêng phần
Concentration of dissolved gas : nồng độ chất khí
Solubility coefficient : hệ số hoà tan
Chú ý áp xuất riêng phần được tính bằng áp xuất khí quyển(atm)
Ta có hệ số hoà tan của 1 số chất:
Từ bảng trên ta thấy CO2 có hệ số hoà tan gấp khoảng 20 lần O2, do đó áp suất riêng phần
của CO2 (đối với một nồng độ nhất định) là ít hơn 1/20 lần so với O2.
Sự khuếch tán của các khí giữa các pha khí trong phế nang và các giai đoạn hoà tan
trong máu phổi:
Áp xuất riêng phần của mỗi khí trong phế nang có xu hướng ép các phân tử khí đó vào máu
mao mạch của phế nang và ngược lại áp xuất riêng phần của mỗi khí trong máu mao mạch
của phế nang có xu hướng đẩy các phân tử này vào trong phế nang. Nên tỷ lệ các phân tử khí
được khuếch tán tỷ lệ thuận với áp xuất riêng phần mỗi khí.
Nhưng sự chuyển động 1 chiều của khuếch tán thực của các phân tử khí có xảy ra? Để giải
thích điều này, đó là sự khác nhau giữa 2 áp xuất riêng phần, ví dụ ở phế nang có áp xuất
riêng phần O2 lớn hơn áp xuất riêng phần của O2 trong mao mạch máu của phế nang nên O2
sẽ đi từ phế nang sang mao mạch và ngược lại đối với CO2
Sự khác biệt về áp lực-nguyên nhân gây nên khuếch tán thực của
các chất khí
Từ những thảo luận trên, ta thấy sự khuếch tán thực của các chất khí là khi các chất khí đi từ
vùng có áp lực cao tới vùng có áp lực thấp. Ta nhìn lại Figure 40-1, ta có thể thấy dễ dàng các
phân tử ở vùng khí có áp lực cao bởi vì chúng có số lượng lớn, các phân tử này có cơ hội lớn
về sự di chuyển ngẫu nhiên tới vùng có áp lực thấp hơn so với vùng có áp lực thấp hơn
chuyển động về vùng có áp lực cao hơn do vùng có áp lực cao có mật độ các phân tử khí dày
đặc nên các phân tử tại nơi có mật độ thấp di chuyển khó khăn hơn đến vùng này.Tuy nhiên,
một số phân tử chuyển động một cách ngẫu nhiên từ khu vực áp lực thấp đối với các khu vực
áp lực cao.
Các yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ khuếch tán trong chất lỏng:
Ngoài sự khác biệt áp suất, một số yếu tố khác ảnh hưởng đến tốc độ khuếch tán khí trong
chất lỏng.Chúng là (1) độ tan của khí trong chất lỏng, (2) diện tích mặt cắt ngang của chất
lỏng (3) khoảng cách mà qua đó khí phải khuếch tán, (4) trọng lượng phân tử của khí, và ( 5)
nhiệt độ của chất lỏng. Trong cơ thể, người cuối cùng của những yếu tố này, nhiệt độ, vẫn là
hợp lý liên tục và thường không cần phải được xem xét.
Ta có phương trình tính tốc độ khuếch tán chất khí như sau:
YhocData.com
Với D là tốc độ khuếch tán chất khí
là chênh lệch áp xuất riêng phần của chất khí
A là diện tích vùng khuếch tán
S là độ tan của chất khí
d là khoảng cách giữa 2 nơi khuếch tán
là √ trọng lượng phân tử của chất khí
Rõ ràng từ công thức này mà các đặc điểm của khí tự xác định hai yếu tố của công thức: độ
tan và trọng lượng phân tử. Cùng với nhau, hai yếu tố này xác định hệ số khuếch tán của khí,
đó là tỷ lệ thuận với S/√MW và tỷ lệ này tỷ lệ thuận với S và tỷ lệ nghịch với √MW. Nếu
quy ước hệ số khuếch tán của O2 là 1 thì ta có hệ số khuếch tán các chất khí ở bảng sau:
YhocData.com
Table 40-1 đã cho thấy được khí quyển gần như là có N2 và O2 nó thường chứa
hầu như không có CO2 và hơi nước nhỏ. Tuy nhiên, ngay sau như không khí trong khí quyển
đi vào đường hô hấp, nó được tiếp xúc với các chất lỏng bao phủ bề mặt hô hấp. Ngay cả
trước khi không khí đi vào các phế nang, nó trở nên gần hoàn toàn ẩm.
Áp suất riêng phần của hơi nước ở bình thường nhiệt độ cơ thể của 37 ° C là 47 mm Hg, mà
do đó là áp suất riêng phần của hơi nước trong các phế nang không khí. Bởi vì áp suất trong
các phế nang không thể tănghơn áp suất khí quyển (760mm Hg). hơi nước này chỉ đơn giản
là làm loãng tất cả các khí khác trong không khí hít vào.Ta có Table 40-1
Khí phế nang đang từ từ đổi mới nhờ khí không khí trong khí
quyển:
Ở chapter 38, chúng ta có FRC ( dung tích cặn chức năng) của nam giới có giá trị trung bình
là 2.3l. Tuy nhiên chỉ có 350ml khí mới được đưa vào các phế nang khi hít vào bình thường
nên cũng có 350ml khí phế nang được đi ra ngoài khi ta thở ra.
Nên thể tích khí phế nang được thay thế với khí của khí quyển ở mỗi hơi thở chỉ bằng 1/7 so
với FRC.
Figure 40-2 cho thấy sự chậm đổi mới của khí phế nang, và sau 16 lần thở (breaths) thì khí
dư thừa vẫn chưa được loại bỏ hoàn toàn từ các phế nang.
YhocData.com
Figure 40-3 cho thấy tốc độ khí phế nang được loại bỏ, cho thấy 1 nửa lượng khí được loại
bỏ trong 17s đầu tiên với thông khí phổi ở người bình thường, khi tốc độ thông khí phổi ở
người mà bằng ½ so với người bình thường thì phải mất 34s để loại bỏ được ½ lượng khí phế
nang, khi tốc độ thông khí phổi ở người mà bằng 2 lần so với người bình thường thì mất 8s.
Tầm quan trọng của việc thay thế chậm khí phế nang:
Sự thay đổi chậm khí phế nang có tầm quan trọng để ngăn ngừa sự thay đổi đột ngột của
nồng độ các khí trong máu và cũng giúp cho sự hô hấp ổn định hơn, ngăn ngừa sự tăng hay
giảm quá mức của khí oxi ở các mô, nồng độ CO2 ở mô, pH ở mô khi hô hấp bị gián đoạn.
YhocData.com
Nồng độ O2 và áp xuất riêng phần ở các phế nang:
O2 liên tục được hấp thu từ các phế nang vào máu phổi thông qua quá trình hít vào. Vì thế
nồng độ khí O2 cũng như áp xuất riêng phần của nó được phụ thuộc bởi:
Figure 40-4 cho thấy tác dụng của thông khí ở phổi và tỷ lệ hấp thụ O2 vào máu phế nang và
áp xuất riêng phần của O2 tại phế nang(PO2). Với 1 đường cong đại diện cho sự hấp thu O2
với tốc độ 250ml O2/phút (đường nét liền) và 1000ml O2/phút (đường nét đứt). Khi thông khí
bình thường với tỷ lệ 4.2l/phút và với tỷ lệ O2 hấp thu với tốc độ 250ml/phút thì điểm A là
điểm hoạt động bình thường với PO2 tại điểm A là 104mmHg nhưng khi tốc độ hấp thu O2 là
1000ml O2/phút thì cần tăng tỷ lệ thông khí ở phổi lên 4 lần mới duy trì được PO2 về bình
thường. Khi 1 người hít thở trong khí quyển bình thường ở áp xuất mực nước biển thì PO2
không bao giờ quá được 149mmHg.
YhocData.com
Figure 40-5 cho thấy mối quan hệ tác động áp xuất riêng phần tại phế nang(alveolar partial
pressure) của CO2(PO2) và thông khí ở phổi(Alveolar ventilation) của CO2 với 2 tốc độ bài
tiết CO2 là 200ml CO2/phút và 800ml CO2/phút . Từ hình vẽ trên ta thấy tại điểm A điểm mà
hoạt động hô hấp bình thường thì với tốc độ bài tiết CO2 là 200ml CO2/phút thì tỷ lệ thông
khí phooti là 4.2l và PCO2 = 40mmHg.
+Thứ nhất: PCO2 tại các phế nang sẽ tăng trực tiếp cân xứng với tốc độ CO2 bài tiết
+Thứ hai:Lượng CO2 ở phế nang sẽ tỷ lệ nghịch với tỷ lệ thông khí ở phổi tức là khi thông
khí phổi tăng CO2 sẽ ra ngoài nhiều và lúc này CO2 phế nang sẽ có ít.
Khí thở ra là 1 hỗn hợp gồm không gian chết và khí phế nang:
Không gian chết là khối lượng của không khí được hít vào mà không tham gia vào việc trao
đổi khí.
Các thành phần trong khí thở ra được xác định bởi:
(2) thể tích khí được trao đổi ở các phế nang
YhocData.com
Figure 40-6 cho thấy quá trình thay đổi áp xuất riêng phần của CO2 và O2 trong quá trình thở
ra bình thường.Đầu tiên, trong không khí này là không gian chết, đây là 1 khí ẩm điển hình.
Sau đó dần dần không khí phế nang trộn với khí trong không gian chết, và lúc này khí thở ra
là các khí phế nang.
Vì vậy khí thở ra bình thường bao gồm khí phế nang và khí của không gian chết, và lúc này
nồng độ khí và áp xuất riêng phần mỗi khí được thể hiện ở Table 40-1.
YhocData.com
Màng hô hấp:Theo dõi hình Figure 40-9 ta thấy cấu trúc của màng hô hấp được vẽ ở phần
trên bên trái của thế bào màu đỏ hay hồng cầu(red blood cell). Màng hô hấp gồm có 6 lớp:
+Lớp thứ 1: Là lớp chất hoạt diện(surfactant), lớp này lót ở mặt trong các phế nang có tác
dụng làm giảm sức căng bề mặt phế nang.
+Lớp thứ 4: Một khoảng kẽ mỏng giữa biểu mô phế nang và màng mao mạch.
+Lớp thứ 5: Lớp màng nền của mao mạch, trong màng này có nhiều chỗ mà hòa lẫn vào
màng nền của mao mạch.
Mặc dù có 6 lớp nhưng độ dày của màng hô hấp lại mỏng từ 0.2µm tới 0.6µm. Đối với người
nam trưởng thành thì tổng diện tích của màng hô hấp khoảng 70m2. Tổng lượng máu có trong
mao mạch phổi dạo động từ 60ml tới 140ml, ta thấy với 1 lượng nhỏ thể tích máu mao mạch
YhocData.com
mà tại mao mạch lại có tổng diện tích lớn nên thế sẽ rất dễ dàng cho sự trao đổi khí CO2 và
O2
Đường kính mao mạch phổi ở đây là 5µm mà đường kính hồng cầu trưởng thành trung bình
là 7.2µm nên muốn có sự trao đổi khí thì hồng cầu phải chui qua mao mạch nhưng do màng
hồng cầu dễ thay đổi nên dễ dàng chui qua và như vậy màng hồng cầu áp sát vào màng mao
YhocData.com
mạch. Nên thế CO2 và O2 được khuếch tán qua lại từ phế nang với hồng cầu và làm tăng
nhanh quá trình hô hấp.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự khuếch tán khí qua màng hô hấp:
Các yếu tố quyết định sự khuếch tán khí nhanh qua màng là:
+Thứ 4: Sự chênh lệch áp xuất riêng phần của khí giữa 2 bên màng.
*Độ dày của màng hô hấp thỉnh thoảng tăng trong các trường hợp: Phù nề của khoảng kẽ của
màng hô hấp hay chính ngay trong phế nang, ngoài ra còn một số bệnh phổi gây xơ hóa phổi,
có thể làm tăng độ dày của một số phần của màng tế bào đường hô hấp. Vì khuếch tán qua
màng là tỷ lệ nghịch với bề dày màng hô hấp, bất kỳ 1 yếu tố nào làm tăng bề dày của màng
lên 2 hay 3 lần làm cho trở ngại sự hô hấp.
*Diện tích của màng hô hấp có thể giảm gặp trong các trường hợp như:Cắt thùy phổi, ngoài
ra trong khí thũng nhiều phế nang hợp lại làm mất vách phế nang dẫn tới giảm diện tích phổi
có khi còn có thể làm giảm diện tích tới 5 lần. Khi tổng diện tích bề mặt phổi giảm chỉ còn
bằng 1/3 hay 1/4 so với bình thường thì về cơ bản sự hô hấp đã bị ngăn cản.
*Hệ số khuếch tán khí phụ thuộc vào khả năng hòa tan của khí trong màng tế bào, và hệ số
này tỷ lệ nghich với √trọng lượng phân tử. Tỷ lệ khuếch tán khí trong màng hô hấp là gần
như chính xác tương tự như trong nước. Như vậy tỷ lệ khuếch tán của CO2 nhanh gấp 20 lần
O2 và O2 nhanh gấp 2 lần với N2.
*Sự khác biệt áp suất qua màng hô hấp là sự khác biệt giữa áp suất riêng phần của khí trong
phế nang và áp suất riêng phần của khí trong máu mao mạch phổi. Đối với O2, áp xuất riêng
phần tại phế nang cao hơn là áp xuất riêng phần của khí đó trong máu mao mạch phổi nên
khuếch tán thực sẽ đi từ phế nang sang mao mạch phổi với CO2 thì ngược lại.
Công xuất khuếch tán của O2: Đối với 1 người nam trưởng thành thì công suất khuếch tán
của O2 trung bình lúc nghỉ khoảng 21ml/1phút/1mmHg.Mà khi ta hô hấp bình thường thì sự
chênh lệch áp xuất riêng phần của O2 ở 2 bên màng hô hấp là 11mmHg từ đó ta được trong 1
phút vân chuyển khoảng 11*21≈230ml O2 trong 1 phút.
YhocData.com
Tăng công xuất khuếch tán O2 trong quá trình tập thể dục:
Trong thời gian luyện tập thể thao hoặc các điều kiện khác mà rất nhiều tăng lưu lượng máu
phổi và thông khí ở phổi, và công xuất khuếch tán của O2 đối với người nam trưởng thành
vào khoảng 65ml/1phút/1mmHg tức là gấp 3 lần so với lúc nghỉ. Điều này tăng do 1 số yếu
tố như:
+ mở ra nhiều mao mạch phổi trước đó không hoạt động hoặc giãn nở thêm của các mao
mạch đã được mở, do đó làm tăng diện tích bề mặt của máu mà O2 có thể tràn vào.
+ mối liên hệ giữa độ thông thoáng (tỉ lệ khí) của phế nang và nồng độ của máu trong mao
mạch phế nang được gọi là tỉ lệ không khí/máu.
Công xuất khuếch tán của CO2 không bao giờ đo được bởi về CO2 khuếch tán qua màng hô
hấp rất nhanh và các PCO2 trung bình trong máu phổi là không khác xa với PCO2 trong các phế
nang, sự khác biệt trung bình này cũng không hơn được 1mmHg nên thế đo công xuất khuếch
tán của CO2 rất khó khăn, tuy nhiên thông qua phép đo của sự khuếch tán các khí khác đã chỉ
ra rằng khả năng khuếch tán thay đổi trực tiếp với các hệ số khuếch tán của khí.
Thông qua O2 lại có hệ số khuếch tán của CO2 gấp khoảng 20 lần so với O2 nên công xuất
khuếch tán của CO2 lúc nghỉ là khoảng 400ml/1phút/1mmHg tới 450ml/1phút/1mmHg, còn
lúc hoạt động là khoảng 1200ml/1phút/1mmHg tới 1300ml/1phút/1mmHg.
Figure 40-10 cho thấy so sánh công xuất khuếch tán của CO2,O2 và CO lúc nghỉ và lúc hoạt
động.
YhocData.com
Đo công xuất khuếch tán –Phương pháp Cacbon Monoxide
Khả năng khuếch tán O2 có thể được tính toán từ các phép đo của:
Tuy nhiên, việc đo PO2 trong máu mao mạch phổi là rất khó khăn và không chính xác, nên thế
đo công xuất khuếch tán của O2 là thông qua CO. Sau đó từ công xuất khuếch tán của CO ta
ra được công xuất khuếch tán của O2 bằng cách nhân với 1.23 vì hệ số khuếch tán của O2 gấp
1.23 lần so với CO.
Công xuất khuếch tán trung bình của CO là khoảng 17ml/1phút/1mmHg nên của O2 là
khoảng 21ml/1phút/1mmHg.
Chúng ta được biết hai yếu tố xác định PO2 và PCO2 trong các phế nang là:
YhocData.com
(1) tỷ lệ thông khí của phổi.
(2) tỷ lệ vận chuyển CO2 và O2 thông qua màng hô hấp.
Nếu ta coi tất cả các phế nang được thông khí và máu qua các mao mạch phế nang là như
nhau.Tuy nhiên, ngay cả bình thường với một mức độ nào, và đặc biệt là trong nhiều bệnh
phổi: 1 số vùng của phổi có sự lưu thông khí nhưng không có sự lưu thông máu và ngược lại
1 số vùng có sự lưu thông máu mà lại không có sự lưu thông khí. Chỉ cần 1 trong các điều
kiện đó, trao đổi khí qua màng hô hấp khó khăn nghiêm trọng và người đó có thể suy hô hấp
nặng mặc dù cả hai phổi có sự thông gió bình thường hay có sự trao đổi máu mà không có
trao đổi khí.
Do đó, một khái niệm rất định lượng khi có sự mất cân bằng giữa thông khí ở phổi và lưu
lượng máu phế nang. Khái niệm này được gọi là tỷ lệ thông khí-máu tươi và được ký hiệu là
Khi thông khí là bằng 0, nhưng vẫn có giá trị nên là bằng 0, và ngược lại ở 1
trường hợp nào đó khi có sự thông khí đầy đủ nhưng không có máu tươi trao đổi thì
là vô cùng thì khi đó sự hô hấp là bị ảnh hưởng cho ta thấy tầm quan trọng của .
Mặc dù có sự thông khí phế nang, nhưng không khí phế nang sẽ tới và cân bằng với PCO2 và
PO2 trong máu bởi vì các khí này sẽ khuếch tán giữa máu và khí phế nang.Trong Chapter 41
chúng ta sẽ tìm hiểu được là trong máu tĩnh mạch bình thường có PO2 là 40mmHg còn PCO2 là
45mmHg.
Hiện tượng này khác hoàn toàn khi =0, bởi vì bây giờ không có dòng máu mao mạch
mang O2 đi hoặc để mang lại CO2 vào phế nang. Do đó thay vì phí phế nang cân bằng với
máu tĩnh mạch và lúc này khí phế nang sẽ như khí của không khí. Nên áp xuất riêng phần của
các khí phế nang này là giống như không khí.
Sự trao đổi khí và áp xuất riêng phần của khí phế nang khi bình thường:
Khi sự thông khí phế nang bình thường và máu chảy ở mao mạch bình thường, và sự trao đổi
CO2 và O2 gần như là sự tối ưu. PO2 của phế nang lúc bình thường là 104mmHg trong khi đó
YhocData.com
so với không khí PO2 của không khí là 149mmHg và PO2 tại máu tĩnh mạch là 40 nên có sự di
chuyển khí O2 từ không khí vào phế nang và vào tĩnh mạch phổi. Trong khi đó CO2 thì ngược
lại có PCO2 tại phế nang là 40mmHg còn của không khí là 0mmHg.
PCO2-PO2, và biểu đồ
Các khái niệm trình bày trong các phần trước có thể được thể hiện dưới biểu đồ Figure 40-11
Nhìn vào sơ đồ ta thấy khi =0 thì PO2=40mmHg, PCO2=45mmHg đó là nhưng giá trị
trong máu tĩnh mạch bình thường.
Cũng trên đường cong điểm mà đại diện cho bình thường thì có PO2=104mmHg,
PCO2=40mmHg
Khái niệm ―shunt sinh lý‖ khi ở dưới mức bình thường:
Khi bị “shunt sinh lý” ở dưới mức bình thường tức là sẽ không cung cấp đủ khí oxy cho máu
chảy qua các mao mạch phế nang. Do đó, một phần nào đó của huyết khối tĩnh mạch đi qua
mao mạch phổi sẽ không có oxi và máu đó gọi là “máu shunt”.
Shunt sinh lý này được đo trong phòng thí nghiệm lâm sàng bằng cách phân tích nồng độ O2
ở cả tĩnh mạch máu và động mạch máu đồng thời ta kết hợp đo lưu lượng tim.
YhocData.com
Từ các giá trị, các shunt sinh lý có thể được tính bằng cách sau đây phương trình:
là nồng độ oxy trong máu động mạch khi tỷ lệ thông khí-máu tươi là lý tưởng.
Từ trên ta thấy máu “shunt” là lượng máu mà không được trao đổi oxi khi đi qua phổi.
Khái niệm ―khoảng chết sinh lý‖ khi lớn hơn mức bình thường;
Khi thông khí phổi thì ở các phế nang lượng khí tới rất nhiều( sẽ có nhiều O2 và các khí khác)
mà máu được trao đổi ở mao mạch lại rất thấp. Như vậy sự thông khí phế nang là không hiệu
quả vì có ít lượng máu được trao đổi.
Khoảng chết này được đo trong lâm sàng và được xác định bởi phương trình Bohr:
Ở người bình thường tư thế thẳng đứng máu sẽ dồn xuống đáy phổi hơn là vùng đỉnh phổi, và
vùng đáy phổi có tỷ lệ thông khí phổi sẽ thấp hơn vùng đỉnh phổi. Đo đó ở phần trên của phổi
YhocData.com
thì tỷ lệ gấp 2.5 lần so với giá trị bình thường. Nên ở khu đỉnh phổi này gây ra 1 mư
vừa phải về khoảng chết sinh lý.
Mặt khác ở vùng đáy phổi thì tỷ lệ thông khí thấp hơn nên sẽ gây ra 1 lượng máu shunt. Và tỷ
Còn khi tập thể dục thì lượng máu lên phần đỉnh phổi nhiều hơn và từ đó làm cho tỷ lệ trao
đổi khí tăng cao hơn.
Hầu hết những người hút thuốc nhiều năm họ thường bị tắc nghẽn phổi mãn tính và họ có 2
trường hợp xảy ra:
Trường hợp 1: Rất nhiều tiểu phế quản bị co hẹp đến mức phế nang gắn vào đó không được
Trường hợp 2: Những vách phế nang không có mao mạch trên đó trong khi các phế nang vẫn
Như vậy trong bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính thì có 1 số vùng bị shunt sinh lý, 1 số vùng lại
bị khoảng chết sinh lý, và sẽ làm ảnh hưởng tới quá trình trao đổi khí, máu tuy lên được phổi
nhưng lại lấy được lượng O2 rất thấp có khi bằng 1/10 so với bình thường. Trong thực tế đây
là nguyên nhân chủ yếu gây nên tác nghẽn phổi mãn tính.
YhocData.com
CHƯƠNG 41:
UNIT VII
Sau khi Oxy được khuếch tán từ phế nang vào máu
phổi, sẽ được vận chuyển gần như hoàn toàn tới các SỰ KHUẾCH TÁN OXY TỪ PHẾ NANG
mao mạch ở mô dưới dạng gắn với hemoglobin. Sự VÀO MÁU Ở MAO MẠCH PHỔI
xuất hiện của Hb trong hồng cầu cho phép máu vận Phần trên của Hình 41-1, cho thấy một phế nang liền kề
chuyển một lượng O2 nhiều hơn 30 đến 100 lần sự với mao mạch phổi, đã minh họa sự khuếch tán O2 giữa
vận chuyển O2 hòa tan trong máu. không khí ở phế nang và máu ở phổi. PO2 trung bình của
Trong các tế bào ở mô của cơ thể, O2 phản ứng với O2 dạng khí ở phế nang là 104 mm Hg, trong khi p02 máu
rất nhiều chất để tạo ra CO2. Lượng CO2 này vào các tĩnh mạch đổ vào mao mạch phổi tại phần cuối động mạch
mao mạch ở mô và được vận chuyển ngược trở lại của nó ở mức trung bình chỉ 40 mmHg, bởi một lượng lớn
phổi. CO2, như O2, kết hợp với các chất hóa học trong O2 đã rời khỏi máu khi nó đi qua các mô ở ngoại vi. Vì
máu làm tăng sự vận chuyển CO2lên 15-20 lần. vậy sự chênh lệch phân áp oxy ban đầu mà gây ra sự
Chương này trình bày cả những nguyên lí vật lí và khuếch tán O2 vào mao mạch phổi là 104 - 40, hay là 64
hóa học về chất lượng và số lượng O2 và CO2 vận mmHg.
chuyển trong máu và mô kẽ. Trong đồ thị ở phần dưới của hình vẽ trên, đường cong
cho thấy sự gia tăng nhanh chóng PO2 máu khi máu đi qua
VẬN CHUYỂN OXY TỪ PHỔI ĐẾN MÔ các mao mạch phổi, PO2 máu tăng gần bằng po2 của
không khí trong lòng phế nang ngay trước đó PO2 máu đã
tăng một khoảng gấp 3 lần ở các mao mạch, trở thành gần
Trong chương 40, chúng ta đã chỉ ra rằng các loại khí 104 mm Hg.
có thể di chuyển từ nơi này đến nơi khác bằng cách
khuếch tán và nguyên nhân của sự vận chuyển này là
sự chênh lệch về phân áp từ vị trí đầu tiên cho tới vị Hấp thu oxy vào máu tại phổi trong lúc
trí tiếp theo.Như vậy, O2 khuếch tán từ phế nang vào lao động Trong thời gian lao động nặng, cơ thể của
máu mao mạch phổi vì phân áp O2 (PO2) trong các phế một người có thể yêu cầu nhiều hơn 20 lần lượng oxy
nang lớn hơn PO2 trong máu mao mạch phổi. Trong bình thường. Ngoài ra, do tăng cung lượng tim khi lao
các mô khác của cơ thể, PO2 trong máu mao mạch cao động, thời gian mà máu vẫn còn trong mao mạch phổi
hơn so với các mô gây ra sự khuếch tán O2 vào các tế có thể được giảm xuống thấp hơn một nửa bình thường.
bào. Tuy nhiên, nhờ hệ số an toàn rất cao cho sự khuếch tán
Ngược lại, khi O2 được chuyển hóa ở các tế bào để của O2 qua màng hô hấp, máu vẫn trở nên gần như bão
tạo thành CO2, phân áp CO2 ở nội bào tăng lên, gây ra hòa với O2 trước khi rời khỏi mao mạch phổi. Điều này
sự khuếch tán CO2 vào các mao mạch mô. Sau khi có thể được giải thích như sau:
máu vào phổi, CO2 khuếch tán ra khỏi máu vào các Thứ nhất, chương 40 đã được chỉ ra trong rằng dung
phế nang vì PCO2 trong máu mao mạch phổi lớn hơn tích O2 hòa tan tăng gần gấp ba lần khi lao động; Kết
trong các phế nang. quả này chủ yếu là do tăng diện tích bề mặt của các mao
Như vậy, việc vận chuyển O2 và CO2 của máu phụ mạch tham gia vào sự khuếch tán và cũng từ một tỷ lệ
thuộc vào cả việc khuếch tán chúng và lưu lượng của thông khí-tưới máu nhiều hơn gần như lý tưởng ở phần
dòng máu. Bây giờ chúng ta xem xét về các yếu tố trên của phổi.
chịu trách nhiệm cho những sự tác động này. Thứ hai, lưu ý trong các đường cong của Hình 41-1 rằng
trong điều kiện không lao động, máu trở nên gần như
527
YhocData.com
Phần 7: Hô hấp
100
90 40
80 20
70
0
60
Hình 41-2. Sự thay đổi PO2 trong máu mao mạch phổi, máu động
50 mạch hệ thống và máu trong hệ thống mao mạch, chứng minh
ảnh hưởng của sự hòa trộn máu tĩnh mạch.
40
Hình 41-1. Sự hấp thu oxy vào máu mao mạch phổi.
(Dữ liệu của Milhorn HT Jr, Pulley PE Jr: Nghiên cứu về sự trao đổi Mao động Mao tĩnh
khí của phổi và khí trong tĩnh mạch . Biophys J 8:337, 1968.) mạch 40 mm Hg mạch
PO2 = 95 mm Hg 23 mm Hg PO2 = 40 mm Hg
bão hòa với O2 trước khi nó đi qua một phần ba các mao
mạch phổi, và hầu như không có O2 khuếch tán thêm vào
máu trong hai phần ba cuối của quá trình vận chuyển. Hình 41-3. Sự khuếch tán của oxy từ một mao mạch ở mô vào
Điều đó có nghĩa là, máu thường nằm trong các mao mạch các tế bào (PO2 trong khoảng kẽ 40 mm Hg, và ở trong tế bào
23 mm Hg.)
phổi lâu hơn khoảng ba lần thời gian cần thiết để cung cấp
đủ O2 cho cơ thể. Do đó, khi lao động, thậm chí với một
thời gian ngắn tiếp xúc trong các mao mạch, máu vẫn có
Hình 41-3, PO2 trong dịch kẽ xung quanh các tế bào ở mô
thể gần như đủ lượng oxy.
trung bình chỉ 40 mm Hg. Như vậy, có một sự chênh lệch
phân áp ban đầu lớn gây ra sự khuếch tán O2 từ máu mao
VẬN CHUYỂN O2 TRONG MÁU ĐỘNG MẠCH mạch vào các mô một cách rất nhanh chóng, PO2 trong các
mao mạch giảm nhanh xuống gần bằng với 40 mm Hg –
Khoảng 98 phần trăm lượng máu đi vào trong tâm nhĩ trái
phân áp trong mô kẽ. Do đó, PO2 của máu khi rời khỏi các
từ phổi chỉ vừa đi qua các mao mạch phế nang đã được
mao mạch ở mô và nhập vào các tĩnh mạch toàn thân cũng
oxy hóa, PO2 lên đến khoảng 104 mm Hg. 2 phần trăm
là khoảng 40 mm Hg.
còn lại của máu đã chảy qua động mạch chủ đi vào tuần
hoàn phổi là nguồn cung cấp máu chính cho các mô sâu
trong phổi và không được tiếp xúc với không khí ở phổi. Tăng lưu lượng dòng máu sẽ tăng PO2 ở
Lưu lượng máu này được gọi là "dòng shunt ", có nghĩa là dịch kẽ.
máu được đi tắt qua các vùng trao đổi khí. Sau khi ra khỏi Nếu lưu lượng máu qua một mô cụ thể được tăng lên,
phổi, PO2 của máu tại các shunt là xấp xỉ bằng giá trị bình càng tăng số lượng O2 được vận chuyển vào các mô thì
thường ở hệ thống tĩnh mạch, khoảng 40 mm Hg. Khi PO2 ở đó càng tăng cao tương ứng hơn. Hiệu ứng này
máu trong các tĩnh mạch phổi này gặp máu giàu oxy từ được thể hiện trong Hình 41-4. Lưu ý rằng sự gia tăng lưu
các mao mạch phế nang, đây được gọi là sự hòa lẫn máu lượng máu đến 400 phần trăm thường tăng PO2 từ 40 mm
tĩnh mạch đã làm cho PO2 của máu vào tim trái và bơm Hg (tại điểm A trong hình) đến 66 mm Hg (điểm B). Tuy
vào động mạch chủ giảm xuống khoảng 95 mm Hg. nhiên, giới hạn trên mà PO2 có thể tăng lên, thậm chí với
Những thay đổi này của PO2 trong máu tại các điểm khác lưu lượng máu tối đa, là 95 mm Hg, vì đây là phân áp O2
nhau trong hệ thống tuần hoàn được thể hiện trong Hình trong máu động mạch. Ngược lại, nếu lưu lượng máu qua
41-2. mô giảm, PO2 ở mô cũng giảm đi, như thể hiện ở điểm C.
SỰ KHUẾCH TÁN CỦA OXY TỪ MAO MẠCH Tăng chuyển hóa ở mô sẽ làm giảm PO2
NGOẠI VI VÀO KHOẢNG KẼ ở dịch kẽ
Nếu các tế bào sử dụng nhiều O2 cho sự trao đổi chất hơn
Khi các mạch máu đến các mô ngoại vi, PO2 trong các so với bình thường, PO2 ở dịch kẽ sẽ giảm. Hình 41-4
mao mạch vẫn là 95 mm Hg.Tuy nhiên như thể hiện trong cũng cho thấy hiệu ứng này, cho thấy giảm PO2 ở dịch kẽ
khi mức tiêu thụ O2 của tế bào được tăng lên và tăng PO2
528 khi mức tiêu thụ giảm.
YhocData.com
Chương 41: Sự vận chuyển của O2 và CO2 trong máu và mô kẽ
UNIT VII
Tóm lại, PO2 tại mô được cân bằng bởi 2 yếu tố
sau: (1) tốc độ máu vận chuyển O2 đến các mô và (2) tốc
độ mô tiêu thụ O2.
YhocData.com
Phần 7 VII Hô hấp
530 YhocData.com
HEMOGLOBIN “HỆ ĐỆM” CHO PO2 Ở MÔ
YhocData.com 531
PhânfVII Hô hấp
Ngược lại, khi PO2 phế nang tăng cao tới 500
mm Hg, độ bão hòa oxy tối đa của hemoglobin không bao TĂNG VẬN CHUYỂN OXY TỚI MÔ KHI CO2 VÀ
giờ có thể vượt lên trên 100 %- chỉ 3% trên mức bình ION TĂNG LÀM THAY ĐỔI ĐỒ THỊ PHÂN LY
thường của 97 %. Chỉ một lượng nhỏ O2 hòa tan thêm OXY- HEMOGLOBIN - HIỆU ỨNG BOHR
vào trong máu, điều này sẽ được thảo luận sau. Sau đó, Sự chuyển dịch sang phải của đồ thị phân ly Oxy-
khi máu đi qua các mao mạch ở mô và mất một lượng lớn hemoglobin đáp ứng với sự gia tăng CO2 máu và các ion có
O2 cho các mô, sẽ làm giảm PO2 của máu mao mạch một tác động đáng kể làm tăng cường việc giải phóng O2 từ máu
xuống một giá trị chỉ lớn hơn vài ml so với bình thường là vào các mô và tăng cường gắn oxy vào hemoglobin ở phổi. Đây
40 mm Hg. Do đó tại phế nang, dù O2 có thể thay đổi được gọi là hiệu ứng Bohr, có thể giải thích như sau: Khi máu đi
đáng kể, từ 60 đến hơn 500 mm Hg, nhưng PO2 trong các qua các mô, CO2 khuếch tán từ tế bào ở mô vào máu, sự khuếch
mô ngoại vi không thay đổi nhiều hơn vài mmHg so với tán này làm tăng PCO2 máu, do đó làm tăng H2CO3 máu (axit
bình thường, điều này đã chứng minh rõ vai trò "đệm oxy" cacbonic) và nồng độ ion Hiệu ứng này sẽ làm chuyển dịch
ở mô của hệ thống hemoglobin trong máu. đồ thị phân ly oxy- hemoglobin sang bên phải và đi xuống, như
thể hiện trong Hình 41-10, buộc O2 phải ra khỏi hemoglobin và
CÁC YẾU TỐ THAY ĐỔI ĐỒ THỊ PHÂN LY do đó tăng lượng O2 vận chuyển tới các mô.
OXY- HEMOGLOBIN Những hiệu ứng ngược lại hoàn toàn xảy ra trong phổi,
VAI TRÒ QUAN TRỌNG CỦA CHÚNG TỚI nơi CO2 khuếch tán từ máu vào phế nang. Sự khuếch tán này làm
SỰ VẬN CHUYỂN OXY. giảm PCO2 trong máu và làm giảm nồng độ ion sẽ làm
Đồ thị phân ly oxy- hemoglobin ở Hình 41-8 và chuyển hướng đồ thị phân ly oxy- hemoglobin sang bên trái và đi
41-9 ở điều kiện cơ thể và máu bình thường. Tuy nhiên, lên. Do đó, số lượng O2 gắn với hemoglobin ở bất kỳ phân áp
một số yếu tố có thể chuyển dịch đồ thị phân ly theo một
oxy nào ở phế nang cũng tăng lên một cách đáng kể, vì vậy cho
hướng khác được thể hiện trong Hình 41-10. Hình này
phép một lượng lớn O2 vận chuyển tới các mô.
cho thấy rằng khi máu trở nên hơi có tính axit, pH giảm
hơn giá trị bình thường từ 7,4 xuống tới 7,2; đồ thị phân ly
Oxy- hemoglobin chuyển sang phải trung bình khoảng 15 ẢNH HƯỞNG CỦA BPG ĐẾN SỰ THAY ĐỔI ĐỒ
%. Ngược lại, sự gia tăng pH từ bình thường 7,4 lên tới7,6 THỊ PHÂN LY OXY-HEMOGLOBIN
đường cong cũng chuyển sang trái một lượng tương tự. Bình thường, BPG trong máu làm đường cong phân ly
Ngoài sự thay đổi pH, còn một số yếu tố khác O2-hemoglobin dịch chuyển nhẹ sang phải ở mọi thời điểm.
được biết có thể chuyển dịch đồ thị. Ba trong số này, tất Trong điều kiện thiếu oxy kéo dài hơn một vài giờ, lượng BPG
cả đều chuyển hướng đồ thị sang phải, là (1) nồng độ CO2 trong máu tăng lên đáng kể, do đó chuyển dịch đồ thị phân ly
tăng, (2) nhiệt độ trong máu tăng lên, và (3) tăng 2,3- sang phải một cách đáng kể hơn bình thường. Sự thay đổi này
biphosphoglycerate (BPG)- một hợp chất phosphate quan dẫn đến O2 sẽ được giải phóng đến các mô nhiều hơn 10mmHg,
trọng cho chuyển hóa, xuất hiện trong máu ở nồng độ phân áp oxy ở mô khi đó sẽ cao hơn các trường hợp không có
khác nhau trong các điều kiện chuyển hóa khác nhau. tăng BPG. Do đó, dưới một số trạng thái nhất định, cơ chế BPG
có thể quan trọng đối với sự thích nghi với tình trạng thiếu oxy,
đặc biệt là tình trạng thiếu oxy khi lưu lượng máu qua mô thấp.
YhocData.com
đến các tế bào này có thể trở nên quá thấp đến nỗi mà PO2
CHUYỂN HÓA SỬ DỤNG OXY CỦA TẾ BÀO nội bào giảm xuống dưới mức cần thiết để duy trì sự trao đổi
chất trong tế bào. Do đó, trong trạng thái này, ở những tế bào
Ảnh hưởng của PO2 nội bào lên tốc độ sử
bị khuếch tán giới hạn thì mức sử dụng oxy không còn được
dụng oxy. xác định bởi số lượng của ADP nội bào nữa. Tuy nhiên,
Chỉ cần một lượng nhỏ oxy cho các phản ứng trường hợp này hầu như không bao giờ xảy ra, ngoại trừ ở
hóa học trong tế bào diễn ra bình thường. Lý do cho hiện các tình trạng bệnh lý.
tượng này là nhờ hệ thống các enzym hô hấp của tế bào, Ảnh hưởng của lưu lượng máu lên sử dụng oxy
các enzyme này sẽ được thảo luận trong Chương 68,
chúng được dùng để khi PO2 trong tế bào lớn hơn 1 mm
cho chuyển hóa.
Tổng lượng O2 có sẵn trong mỗi phút để sử dụng trong mô
Hg, lượng O2 sẵn có không còn là một yếu tố ức chế tốc
bất kỳ được xác định bởi (1)lượng O2 có thể được vận
độ của các phản ứng hóa học, thay vào đó, yếu tố ức chế
chính là nồng độ adenosine diphosphate (ADP) nội bào. chuyển đến các mô trong mỗi 100 mililít máu và (2) tốc độ
Hiệu ứng này được thể hiện trong Hình 41-11, cho thấy của dòng máu. Nếu tốc độ chảy của máu giảm xuống bằng
mối quan hệ giữa PO2 nội bào và tốc độ sử dụng O2 ở không, số lượng O2 có thể sử dụng cũng giảm xuống bằng
các nồng độ ADP khác nhau. Có thể thấy bất cứ khi nào không. Như vậy, có trường hợp tốc độ máu chảy qua một mô
PO2 nội bào trên 1 mm Hg, tốc độ sử dụng O2 không thay có thể rất thấp đến nỗi mà PO2 ở mô giảm xuống dưới 1 mm
đổi với bất kỳ nồng độ nào của ADP nội bào. Ngược lại, Hg- mức cần thiết cho chuyển hóa của tế bào. Dưới những
khi nồng độ ADP bị thay đổi, tốc độ sử dụng O2 thay đổi tình trạng này, tốc độ sử dụng O2 của mô là lưu lượng máu
tương ứng với sự thay đổi nồng độ ADP. giới hạn. Cả tình trạng hạn chế khuếch tán và cả tình trạng
Như đã giải thích ở Chương 3, khi adenosine hạn chế lưu lượng máu đều không thể kéo dài bởi tế bào sẽ
triphos-phate (ATP) được sử dụng trong các tế bào để nhận ít O2 hơn mức cần để duy trì sự sống cho tế bào.
cung cấp năng lượng, nó được chuyển đổi thành ADP. Tuy nhiên, nếu một người hít O2 ở mức PO2 tại phế nang rất
Càng tăng nồng độ của ADP làm tăng chuyển hóa và sử cao, lượng O2 vận chuyển trong trạng thái hoà tan có thể lớn
dụng O2 (vì nó kết hợp với các chất dinh dưỡng tế bào hơn nhiều, vì vậy tình trạng O2 vượt quá mức giới hạn bình
khác nhau) thì càng tăng giải phóng năng lượng nhờ thường đôi khi xuất hiện trong các mô, và "ngộ độc O2" xảy
chuyển đổi ADP thành ATP. Trong điều kiện hoạt động ra sau đó
bình thường, yếu tố cuối cùng ảnh hưởng đến tốc độ sử Ảnh hưởng của lưu lượng máu lên sử dụng oxy
dụng O2 là tốc độ tiêu tốn năng lượng trong các tế bào,
cho chuyển hóa.
đó cũng chính là tốc độ mà ADP được tạo thành từ ATP. Tổng lượng O2 có sẵn trong mỗi phút để sử dụng trong mô
which ADP is formed from ATP.
bất kỳ được xác định bởi (1)lượng O2 có thể được vận
chuyển đến các mô trong mỗi 100 mililít máu và (2) tốc độ
của dòng máu. Nếu tốc độ chảy của máu giảm xuống bằng
không, số lượng O2 có thể sử dụng cũng giảm xuống bằng
không. Như vậy, có trường hợp tốc độ máu chảy qua một mô
có thể rất thấp đến nỗi mà PO2 ở mô giảm xuống dưới 1 mm
Hg- mức cần thiết cho chuyển hóa của tế bào. Dưới những
tình trạng này, tốc độ sử dụng O2 của mô là lưu lượng máu
giới hạn. Cả tình trạng hạn chế khuếch tán và cả tình trạng
hạn chế lưu lượng máu đều không thể kéo dài bởi tế bào sẽ
nhận ít O2 hơn mức cần để duy trì sự sống cho tế bào.
Sự vận chuyển của O2 ở dạng hòa tan
Bình thường, PO2 động mạch là 95 mm Hg, khoảng 0,29 ml
O2 được hòa tan trong 100 ml máu, và khi PO2 của máu
giảm xuống 40 mm Hg – giá trị bình thường trong các mao
mạch ở mô, chỉ duy trì 0,12 ml O2 hòa tan. Nói cách khác,
mỗi 100 mililít máu động mạch lưu thông thường vận
chuyển 0,17 ml oxy dưới dạng hoà tan vào mô. Con số này
được so sánh với gần 5 ml O2 được vận chuyển bằng các
Ảnh hưởng của khoảng cách khuếch tán từ hemoglobin trong hồng cầu. Vì vậy, lượng O2 được vận
mao mạch tới tế bào trong việc sử dụng oxy chuyển đến các mô trong trạng thái hoà tan thường ít, chỉ
khoảng 3 % tổng số dạng vận chuyển, trong khi 97% vận
Các tế bào ở mô hiếm khi có khoảng cách xa hơn
chuyển bởi các hemoglobin.
50 micromet tới một mao mạch, và bình thường O2 có thể
Trong khi lao động nặng, hemoglobin giải phóng O2 đến
khuyếch tán dễ dàng từ các mao mạch tới các tế bào đủ
các mô tăng gấp ba lần, lượng O2 tương ứng vận chuyển
cho chuyển hóa. Tuy nhiên, thỉnh thoảng, các tế bào nằm
xa các mao mạch hơn bình thường, và tỷ lệ O2 khuếch tán trong trạng thái hoà tan giảm xuống YhocData.com
ít nhất 1,5 %.
Tình trạng này thường dẫn đến rối loạn ý thức và thậm và dẫn tới làm giảm CO ở phế nang. Với O2 cao áp và liệu pháp
chí là tử vong, điều này sẽ được thảo luận trong Chương CO2, CO có thể được gỡ bỏ khỏi máu nhanh hơn 10 lần so với
45 liên quan với việc thở không khí có phân áp oxy cao khi không điều trị.
ở một số thợ lặn dưới biển sâu.
Carbon Monoxide thế chỗ oxy gắn vào Hemoglobin
Carbon monoxide (CO) kết hợp với
hemoglobin tại cùng một vị trí trên phân tử hemoglobin
giống như O2; do đó nó có thể thay thế O2 để gắn với
hemoglobin, qua đó làm giảm khả năng vận chuyển O2
của máu. Hơn nữa, nó liên kết chặt hơn O2 khoảng 250 VẬN CHUYỂN CARBON DIOXIDE TRONG MÁU
lần, điều này được chứng minh bởi đồ thị phân ly CO-
hemoglobin trong Hình 41-12. Đồ thị này là gần như
Sự vận chuyển CO2 trong máu thường không phức tạp như vận
giống hệt với đồ thị phân ly Oxy-hemoglobin, ngoại trừ
phân áp CO, hiển thị trên trục hoành, chỉ bằng 1/250 chuyển O2 vì ngay cả trong những điều kiện bất thường nhất,
của phân áp oxy ở đồ thị phân ly oxy-hemoglobin ở CO2 vẫn luôn được vận chuyển với số lượng lớn hơn nhiều so
Hình 41-8. Do đó, với phân áp của CO chỉ 0,4 mm Hg với O2. Tuy nhiên, một lượng lớn CO2 đó có vai trò tạo nên sự
trong các phế nang- 1/250 phân áp O2 bình thường ở cân bằng axit-bazơ của các chất dịch cơ thể, điều này đã được
phế nang (100 mmHg PO2) đã cho phép CO cạnh tranh thảo luận trong Chương 31. Dưới điều kiện bình thường khi nghỉ
bình đẳng với O2 trong việc gắn với hemoglobin và ngơi, trong mỗi 100 ml máu trung bình có 4ml CO2 được vận
dẫn đến một nửa hemoglobin trong máu bị gắn với CO chuyển từ mô tới phổi.
thay vì phải gắn với O2. Do đó, một phân áp CO chỉ 0,6 CÁC DẠNG VẬN CHUYỂN CO2
mm Hg (nồng độ thể tích ít hơn một phần nghìn trong
không khí) cũng có thể gây chết người. Để bắt đầu quá trình vận chuyển CO2, CO2 khuếch tán
Mặc dù thể tích O2 trong máu sẽ giảm đáng kể ra khỏi các tế bào ở mô dưới dạng phân tử CO2 hòa tan. Khi đi
khi ngộ độc CO, PO2 của máu có thể vẫn bình thường. vào các mao mạch ở mô, ngay lập tức, CO2 đã khởi động một
Tình trạng này làm cho việc ngộ độc CO đặc biệt nguy lượng lớn phản ứng hóa học và vật lí, được thể hiện trong Hình
hiểm vì máu có màu đỏ tươi và không có dấu hiệu rõ 41-13, những phản ứng này cần thiết cho sự vận chuyển CO2.
ràng của thiếu oxy máu, chẳng hạn như là xanh các Vận chuyển CO2 dưới dạng hòa tan.
ngón tay hoặc môi (chứng xanh tím). Ngoài ra, PO2 Một phần nhỏ của CO2 được vận chuyển dưới dạng hoà
không giảm, và các cơ chế feedback thông thường nhằm tan đến phổi. Nhớ lại rằng PCO2 máu tĩnh mạch là 45 mm Hg và
kích thích tăng tần số hô hấp để đáp ứng với sự thiếu
ở máu động mạch là 40 mm Hg. Lượng CO2 hòa tan trong máu ở
O2 (thường là phản ánh bởi PO2 thấp) không xảy ra. Vì
phân áp 45 mm Hg là khoảng 2,7 ml/dl (2,7% thể tích). Lượng
não là một trong những cơ quan đầu tiên bị ảnh
hòa tan ở phân áp 40 mm Hg là khoảng 2,4 ml, hay sự khác biệt
hưởngbởi tình trạng thiếu oxy, người bệnh có thể trở
là 0,3 ml. Do đó, chỉ có khoảng 0,3 ml CO2 được vận chuyển
nên mất phương hướng và bất tỉnh trước khi nhận ra
được sự nguy hiểm. dưới dạng hòa tan bởi mỗi 100 ml máu chảy. Nó chiếm khoảng 7
Một bệnh nhân bị ngộ độc CO nặng có thể % lượng CO2 được vận chuyển.
được điều trị bằng cách dùng O2 nguyên chất vì phân
áp O2 cao ở phế nang có thể thay thế nhanh chóng nhờ
sự kết hợp của nó với hemoglobin. Cũng có thể có ích
khi cho bệnh nhân khi cho ngửi CO2 5% vì kích thích
mạnh mẽ trung tâm hô hấp, làm tăng thông khí ở phổi
YhocData.com
Chương 41: Vận chuyển o2 và co2 trong máu và mô kẽ
Lượng CO2 có thể được vận chuyển từ các mô ngoại vi đến
Vận chuyển CO2 dưới dạng ion Bicarbonate(
phổi nhờ carbamino gắn với hemoglobin và protein
HCO3-)
Phản ứng của Dioxide Carbon bên trong hồng
cầu.-Tác động của Carbonic Anhydrase.
CO2 không hòa tan trong máu phản ứng với
nước để tạo thành acid carbonic. Phản ứng này có thể xảy
ra rất chậm, do đó bên trong hồng cầu có một enzyme
đóng vai trò rất quan trọng là carbonic anhydrase xúc tác
cho phản ứng giữa CO2 và nước trong hồng cầu làm tăng
tốc tốc độ phản ứng lên khoảng 5000 lần. Do đó, thay vì
cần thời gian dài để xảy ra phản ứng như ở trong huyết
tương, các phản ứng xảy ra rất nhanh trong hồng cầu và
đạt trạng thái cân bằng gần như hoàn toàn trong khoảng
thời gian rất ngắn. Hiện tượng này cho phép một lượng
lớn CO2 phản ứng bên trong hồng cầu, ngay cả trước khi
máu đi qua các mao mạch ở mô.
Thay đổi tính acid của máu trong quá trình vận
chuyển CO2
Axit carbonic được hình thành khi đi CO2 vào máu
trong các mô ngoại biên làm giảm pH máu. Tuy nhiên, phản
ứng của axit này với các hệ đệm acid-base của máu ngăn nồng
độ tăng cao (pH giảm nhiều). Bình thường, máu động mạch
có pH khoảng 7, 41, và khi máu nhận CO2 từ các mao mạch ở
mô, pH máu giảm xuống đến một giá trị máu tĩnh mạch
khoảng 7.37. Nói cách khác, một sự thay đổi pH là 0, 04 đơn vị
đã diễn ra. Điều ngược lại xảy ra khi CO2 được giải phóng từ
máu vào trong phổi, với độ pH tăng lên đến giá trị máu động
mạch 7, 41. Trong lao động nặng hoặc các điều kiện khác cần
các hoạt động trao đổi chất cao, hoặc khi tốc độ máu chảy qua
mô chậm, việc giảm pH trong máu ở mô (và trong chính mô)
có thể có thể nhiều hơn 0,5, khoảng 12 lần bình thường, gây ra
nhiễm toan nặng ở mô.
UNIT VII
Điều hòa hô hấp
Hệ thống thần kinh bình thường điều chỉnh tốc độ thông kinh ngoại biên đi vào hành não bị cắt và thân não bị chia
khí ở phổi gần như thích hợp với nhu cầu của cơ thể làm thành vùng trên và dưới hành, nhóm neuron này vẫn phát
cho phân áp oxy (PO2) và phân áp carbondioxide (PCO2) nhịp điệu nhịp nhàng điện thế hoạt động ở thì hít vào.
trong máu động mạch hầu như không thay đổi, ngay cả Nguyên nhân cơ bản gây ra sự phát nhịp nhịp nhàng chưa
khi tập thể dục nặng và hầu hết các trường hợp stress hô được làm rõ. Ở động vật nguyên thủy, mạng neuron đã
hấp. Chương này mô tả các chức năng của hệ thống thần được tìm thấy , trong đó hoạt động của một nhóm tế bào
kinh điều hòa hô hấp. thần kinh kích thích một bộ phận thứ hai, và bộ phận thứ
hai lại quay lại ức chế bộ phận đầu tiên. Do đó, sau mỗi
chu kỳ, cơ chế tự động này lặp đi lặp lại liên tục trong
TRUNG TÂM HÔ HẤP suốt cuộc đời của con vật. Hầu hết các nhà sinh lý học hô
hấp tin rằng một số mạng neuron tồn tại trong cơ thể con
Các trung tâm hô hấp bao gồm các nhóm tế bào thần kinh người, nằm hoàn toàn bên trong hành não; nó có thể liên
nằm song song hai bên ở hành tủy và cầu não của thân quan đến không chỉ nhóm hô hấp lưng mà còn có thể là
não, như thể hiện trong Hình 42-1. Nó được chia thành ba các khu vực xung quanh hành não, và nó chịu trách nhiệm
nhóm noron chính: (1) a nhóm hô hấp lưng, nằm ở phần về điều hòa nhịp hô hấp cơ bản.
lưng của hành não, nó có chức năng chính gây hít vào; (2)
a nhóm hô hấp bụng, nằm ở phần bụng của hành não, có Tín hiệu thở tăng từ từ. Các tín hiệu thần kinh được
chức năng chủ yếu gây thở ra; và (3) trung tâm điều truyền tới các cơ hít bào, chủ yếu là cơ hoành, không phải
chỉnh thở, nằm ở phần lưng trong phần trên của cầu não, là sự tăng nhanh tức thời của các điện thế hoạt động. Thay
chức năng chủ yếu là kiểm soát nhịp và độ sâu của hoạt vào đó, nó bắt đầu một cách yếu và tăng từ từ trong
động thở. khoảng 2s trong khi hô hấp bình thường. Sau đó nó ngừng
trong khoảng 3s tiếp theo làm dừng kích thích vào cơ
NHÓM NEURON HÔ HẤP LƢNG – NÓ ĐIỀU hoành và cho phép lực đàn hồi của phổi và thành ngực
HÒA NHỊP HÍT VÀO VÀ NHỊP HÔ HẤP gây ra hiện tượng thở ra. Tiếp thoe, các tín hiệu hít vào lại
Nhóm neuron hô hấp lưng đóng vai trò chủ yếu trong điều bắt đầu chu kỳ khác; chu trình này cứ lặp đi lặp lại với
hòa hô hấp và nó trải dài hầu hết chiều dài hành não. Hầu hiện tượng thở ra xen giữa các chu trình. Do đó, các tín
hết các neuron nằm trong nhân bó đơn độc (NTS), ngoài hiệu hít vào được gọi là tín hiệu từ từ (ramp signal). Ưu
ra các neurons khác trong chất lưới của hành não cũng điểm của việc tăng từ từ là nó làm tăng ổn định thể tích
đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa hô hấp. Nhân phổi trong khi hít thở, hơn là thở hổn hển.
bó đơn độc (NTS) là tận cùng cảm giác của cả dây thần
kính phế vị và dây thần kinh thiệt hầu, nó truyền tín hiệu Hai hệ quả của cơ chế điều hòa thở từ từ là:
cảm giác vào trung tâm hô hấp từ (1) các thụ thể hóa học 1. Điều hòa tốc độ tăng tín hiệu từ từ trong hô hấp
ngoại vi, (2) thụ thể nhận cảm áp suất, và (3) một số loại mạnh, sự tăng từ từ nhanh và do đó làm đầy phổi
thụ thể trong phổi. nhanh chóng.
2. Kiểm soát điểm giới hạn đỉnh khi tăng để dừng lại,
Nhịp hít vào nhịp nhàng đƣợc điều hòa bởi nhóm nó là phương pháp để kiểm soát tốc độ hô hấp; đó
hô hấp lƣng. Các nhịp hô hấp cơ bản được tạo ra chủ là, điểm giới hạn thấp hơn, ngắn hơn so với thời
gian hít vào. Cách này cũng giúp rút ngắn thời gian
yếu bởi nhóm hô hấp lưng.Ngay cả khi tất cả các dây thần
thở ra. Do đó, tần số hô hấp tăng lên.
YhocData.com 539
Unit VII Respiration
540 YhocData.com
Chapter 42 Regulation of Respiration
tăng lên gấp 20 lần bình thường, đòi hỏi phải tăng tương
ứng thông khí phổi. Mục đích chính của phần còn lại
trong chương này để thảo luận về điều hòa thông khí Chemosensitive
area
trong khi thở phù hợp với nhu cầu của cơ thể.
–
hợp O2 và CO2 và ion H+ trong các mô. Do đó, hoạt động
hô hấp phụ thuộc rất nhiều vào sự thay đổi nồng độ các
chất này. H 2 CO 3
Nồng độ CO2 hay ion H+ quá cao trong máu tác động
U
N
I
T
trực tiếp vào trung tâm hô hấp, làm tăng đáng kể lực
mạnh của các tín hiệu vận động hít vào và thở ra tới các CO 2 + H 2 O
cơ hô hấp.
Oxygen, ngược lại, không có ảnh hưởng trực tiếp tới
V
I
I
trung tâm hô hấp của não trong việc điều hòa hô hấp. Figure 42-2. Stimulation of the brain stem inspiratory area by signals
Thay vào đó, nó tác động gần như hoàn toàn lên các hóa from the chemosensitive area located bilaterally in the medulla, lying
only a fraction of a millimeter beneath the ventral medullary surface.
thụ thể ở ngoại vi nằm trong động mạch cảnh và thân
Note also that hydrogen ions stimulate the chemosensitive area, but
động mạch chủ, và các hóa thụ thể lần lượt truyền tín hiệu carbon dioxide in the fluid gives rise to most of the hydrogen ions.
thần kinh thích hợp về trung tâm hô hấp để điều hòa hô
hấp.
nồng độ CO2 máu, mặc dù CO2 được cho rằng kích thích
ĐIỀU HÒA HÓA HỌC TRỰC TIẾP TRUNG các tế bào thần kinh gián tiếp thông qua sự thay đổi nồng
TÂM HÓA HỌC THÔNG QUA CO2 VÀ ION H+ độ ion H+, như đã được giải thích trong đoạn tiếp theo.
Khu vực nhận cảm hóa học của trung tâm hô hấp CO2 kích thích vào khu vực nhận cảm hóa học
nằm ở phần dƣới mặt bụng của hành não. Chúng Mặc dù CO2 ít có tác động trực tiếp trong việc kích thích
ta thảo luận chủ yếu 3 khu vực của trung tâm hô hấp là: các neuron ở khu vực nhận cảm hóa học, song nó có tác
nhóm neuron hô hấp lưng, nhóm neuron hô hấp bụng và động gián tiếp mạnh. Nó tác động bằng cách phản ứng với
trung tâm điều hòa thở. Người ta tin rằng không khu vực nước trong các mô để tạo thành acid carbonic, acid này sẽ
nào trong 3 khu vực trên bị ảnh hưởng trực tiếp bởi sự phân ly thành ion H+ và ion HCO3- ; các ion H+ sau đó sẽ
thay đổi nồng độ CO2 hay hydrogen ion trong máu. Thay có một kích thích trực tiếp mạnh tới hô hấp. Những phản
vào đó, một khu vực tế bào thần kính khác – khu vực ứng này được thể hiện trong Hình 42-2.
nhận cảm hóa học, thể hiện trong Hình 42-2, nằm song Vậy tại sao CO2 trong máu có tác động mạnh hơn
song hai bên, dài khoảng 0.2 mm phần phía dưới mặt trong việc kích thích các neuron nhận cảm hóa học hơn là
bụng của hành não. Khu vực này rất nhạy cảm với những nồng độ H+ trong máu? Câu trả lời là hàng rào máu não
thay đổi PCO2 hay nồng độ ion H+ trong máu, sau đó nó không cho các ion H+ đi qua, nhưng CO2 có thể đi qua
lần lượt kích thích các phần khác của trung tâm hô hấp.
hàng rào này. Do đó, bất cứ khi nào PCO2 máu tăng, thì
Kích thích các neuron cảm ứng cũng tăng PCO2 ở dịch kẽ ở hành não và dịch não tủy. Ở
hóa học bằng ion H+ có thể là kích cả hai dịch trên, khí CO2 lập tức phản ứng với nước hình
thích cơ bản thành các ion H+ mới. Sau đó, các ion H+ được giải phóng
Các tế bào thần kinh trong khu vực cảm ứng hóa học đặc sẽ tác động vào khu vực nhận cảm hóa học hô hấp ở hành
biệt bị kích thích bởi ion H+; trên thực tế, người ta tin rằng não khi nồng độ CO2 máu tăng nhiều hơn là khi nồng độ
các ion H+ có thể là thành chất duy nhất có vai trò quan H+ máu tăng. Vì lý do này, hoạt động trung tâm hô hấp
trọng tác động trực tiếp tới các tế bào thần kinh này. Tuy tăng mạnh hơn bởi sự thay đổi nồng độ CO2 máu.
nhiên, các ion H+ không dễ dàng đi qua được hàng rào
máu não. Vì lý do này, những sự thay đổi nồng độ ion H + Sự giảm tác động kích thích của CO2 sau ngày thứ
trong máu có tác dụng kém hơn trong việc kích thích các nhất đến ngày thứ 2. Sự kích thích tới trung tâm hô hấp
tế bào thần kinh cảm ứng hóa học hơn là sự thay đổi nồng bởi CO2 rất mạnh mẽ trong một vài giờ đầu tiên sau khi nồng
độ CO2 máu tăng khởi phát, nhưng sau đó giảm dần trong 1-
2 ngày tiếp theo, giảm khoảng 1/5 do với tác động ban đầu.
541
YhocData.com
Unit VII Respiration
Một phần của sự sụt giảm này là do sự điều chỉnh lại nồng Sự thay đổi nồng độ O2 ít có tác động
độ ion H+ máu trở lại như bình thường của thận sau khi trực tiếp tới trung tâm điều hòa hô hấp
CO2 máu tăng khởi phát làm tăng nồng độ H+. Thận điều Sự thay đổi nồng độ O2 hầu như không có ảnh hưởng
chỉnh bằng cách làm tăng nồng độ HCO3- trong máu, nó trực tiếp đến trung tâm hô hấp (mặc dù vậy, sự thay đổi
sẽ liên kết với ion H+ trong máu và dịch não tủy để làm nồng độ O2 có tác động gián tiếp, tác động thông qua cá
giảm nồng độ các chất này. Nhưng quan trọng hơn, trong hóa thụ thể ở ngoại vi, như được giải thích ở đoạn tiếp
khoảng thời gian một giờ, bicarbonate ions khuếch tán theo).
chậm qua hàng rào máu não và trực tiếp liên kết với ion Chúng ta đã học được trong Chương 41 là hệ thống
H+ tiếp xúc với các neuron hô hấp, do đó làm giảm nồng đệm hemoglobin-oxygen cung cấp gần như thích hợp
độ H+ về gần giá trị bình thường. Một sự thay đổi nồng độ lượng O2 tới các mô ngay cả khi có sự thay đổi PO2 ở
CO2 máu sẽ tác động cấp tính mạnh lên điều hòa hô hấp phổi từ một giá trị thấp khoảng 60 mm Hg lên một giá trị
nhưng chỉ là một tác động mạn tính yếu một vài ngày sau cao khoảng 1000 mm Hg. Do đó, ngoại trừ trong các điều
đó. kiện đặc biệt, lượng O2 tới mô luôn thích hợp ngay cả khi
cso những sự thay đổi khác nhau trong hệ thống thông khí
Tác động của PCO2 và nồng độ H+ phổi (từ giảm nhẹ dưới ½ bình thường đến cao gấp 20 lần
máu chủ yếu vào thông khí phế nang bình thường hoặc hơn). Cơ chế này không áp dụng cho
Hình 42-3 cho thấy tác động chủ yếu của PCO 2 và pH CO2 bởi vì PCO2 cả máu và mô thay đổi tỷ lệ nghịch với
máu trong thông khí phế nang. Đặc biệt lưu ý là sự gia tỷ lệ thông khí phổi; do đó, các quá trình tiến hóa của
tăng đáng kể thông khí gây ra bởi tăng PCO2 trong giới động vật đã làm cho CO2 có chức năng điều khiển hô hấp
hạn bình thường khoảng 35-75 mm Hg, nó chứng minh chính thay vì là O2.
tác dụng to lớn của sự thay đổi nồng độ CO2 trong điều Tuy nhiên trong những trường hợp đặc biệt, khi đó mô
hòa hô hấp. Ngược lại, sự thay đổi hô hấp trong khoảng bị thiếu O2, cơ thể có một cơ chế đặc biệt để điều hòa hô
pH 7.3 - 7.5 thì ít hơn 1/10 so với CO2. hấp nằm ở các thụ thể hóa học ở ngoại vi, bên ngoài trung
tâm hô hấp não; cơ chế này đáp ứng khi PO2 giảm quá
thấp, thường là dưới 70 mm Hg, như sẽ được thảo luận ở
đoạn tiếp theo.
11
10
ĐIỀU HÒA HOẠT ĐỘNG HÔ HẤP BỞI HỆ
9 THỐNG THỤ THỂ HÓA HỌC NGOẠI VI –
Vai trò của O2 trong điều hòa hô hấp
8
Ngoài ra để điều hòa hoạt động hô hấp bởi trung tâm hô
7
hấp, vẫn còn một cơ chế khác. Cơ chế này là hệ thống các
Alveolar ventilation (Basal rate = 1)
6 thụ thể hóa học ngoại vi, như thể hiệ trong Hình 42-4.
P CO
Các thụ thể hóa học thần kinh đặc biệt được gọi là thụ thể
Normal
2
5
hóa học, nằm ở một số khu vực bên ngoài não. Chúng đặc
4 biệt quan trọng trong việc phát hiện sự thay đổi nồng độ
O2 trong máu, ngoài ra chúng cũng đáp ứng mức độ thấp
3
hơn với sự thay đổi nồng độ CO2 và hydrogen ion. Những
2 thụ thể hóa học truyền tín hiệu thần kính tới trung tâm hô
hấp nằm trong não giúp điều hòa hoạt động hô hấp.
1
0 Hầu hết các thụ thể hóa học này nằm ở thân động mạch
20 30 40 50 60 70 80 90 100 cảnh. Ngoài ra, một số còn nằm ở thân động mạch chủ,
P CO 2 (mm Hg)
như thể hiện ở phần dưới Hình 42-4, và một số ít cũng
nằm ở một số nơi khác trong các động mạch khác ở vùng
7.6 7.5 7.4 7.3 7.2 7.1 7.0 6.9 ngực và bụng.
pH Thân động mạch cảnh nằm ở hai bên thuộc động mạch
Figure 42-3. Effects of increased arterial blood PCO2 and cảnh chung. Các sợi thần kinh hướng tâm đi theo các dây
decreased arterial pH (increased hydrogen ion concentration) on thần kinh Hering của dây thần kinh thiệt hầu tới nhóm hô
the rate of alveolar ventilation.
hấp lưng ở hành não. Thân động mạch chủ nằm dọc theo
vòng cung của động mạch chủ, các sợi thần kính của nó đi
theo dây thần kinh X, và cũng tới nhóm hô hấp lưng ở hành
não.
542 YhocData.com
Chapter 42 Regulation of Respiration
đặc biệt dao động với những thay đổi PO2 trong khoảng từ
60 tới 30 mm Hg, giới hạn trong đó nồng độ hemoglobin
bão hòa với oxy giảm nhanh.
+
Tăng nồng độ CO2 và ion H gây kích thích các
UNIT VII
hóa thụ thể. Tăng nồng độ CO2 hay hydrogen ion
Medulla cũng kích thích các hóa thụ thể và theo cách gián tiếp làm
Glossopharyngeal nerve tăng hoạt động hô hấp. Mặc dù vậy, tác động trực tiếp của
hai chất này tới trungn tâm hô hấp là mạnh hơn nhiều so
Vagus nerve với tác động gián tiếp của chúng qua các hóa thụ thể
(mạnh hơn khoảng 7 lần). Tuy nhiên, có sự khác nhau
giữa tác động ngoại vi và trung tâm của CO2 là: Sự kích
Carotid body thích bằng cách qua các hóa thụ thể ngoại vi có thể đặc
biệt quan trọng trong sự tăng nhanh CO2 khi bắt đầu tập
thể dục.
Cơ chế cơ bản của sự kích các hóa thụ thể khi thiếu
O2. Cơ chế chính xác của việc PO2 giảm kích thích các tận
cùng thần kinh trong thân động mạch cảnh và quai động
mạch chủ vẫn chưa hoàn toàn được hiểu rõ. Tuy nhiên, các
Aortic body cơ quan này có các tế bào tuyến có chiều cao khác nhau, gọi
là tế bào glomus, chúng khớp trực tiếp hoặc gián tiếp với các
đầu thần kinh. Nó là bằng chứng cho thấy rằng những tế bào
Figure 42-4. Respiratory control by peripheral chemoreceptors in glomus cso chức năng như các hóa thụ thể và có khả năng
the carotid and aortic bodies. kích thích cá đầu thần kinh. (Hình 42-6).
Những tế bào Glomus có các kênh K nhạy cảm với O2, dễ
800 bị bất hoạt khi PO2 máu giảm rõ rệt. Sự bất hoạt này làm
cho các tế bào bị khử cực, khi đó làm mở các kênh Ca
600 điện thế và tăng nồng độ Ca nội bào. Tăng nồng độ
calcium ions kích thích tạo một xung động thần kinh kích
persecond
bodynerve
400
hoạt tế bào thần kinh hướng tâm gửi tín hiệu cho hệ thần
kinh trung ương và kích thích hô hấp. Mặc dù nghiên cứu
impulses
200
chất dẫn truyền thần kính chính, nhưng các nghiên cứu
gần đây cho thấy rằng trong tình trạng thiếu oxy,
0 adenosine triphosphate có thể là chìa khóa kích thích tạo
0 100 200 300 400 500 ra các xung động thần kinh được giải phóng bởi các tế
Arterial P O 2 (mm Hg) bào glomus ở động mạch cảnh.
Figure 42-5. Effect of arterial PO2 on impulse rate from the
carotid body. Tác động của PO2 động mạch thấp tới kích
thích thông khí phế nang khi nồng độ CO2
Mỗi thân thụ thể hóa học nhận tín hiệu đặc biệt dòng và H+ vẫn bình thƣờng
máu chảy qua một động mạch nhỏ trực tiếp từ thân động Hình 42-7 cho thấy tác động của PO2 động mạch thấp tới
mạch liền kề. Hơn nữa, lưu lượng máu chảy qua thân
thông khí phế nang trong khi PCO2 và nồng độ hydrogen
động mạch này này là rất lớn, gấp 20 lần trọng lượng của
ion vẫn được giữ ổn định ở mức bình thường. Nói cách
chúng mỗi phút. Do đó, tỷ lệ phần trăm lượng O2 đi ra khác. Trong hình này, thông khí phế nang chỉ thay đổi do
khỏi máu gần như bằng không, có nghĩa là các hóa thụ thể
tác động của giảm O2 tới các hóa thụ thể đang hoạt động.
không bị kích thích, máu động mạch không có huyết khối,
Hình này cho thấy hầu như không có tác động tới thông
và giá trị PO2 chính là giá trị PO2.
khí phế nang khi PO 2 vẫn lớn hơn 100 mm Hg. Tuy
Giảm O2 động mạch kích thích các thụ thể hóa học. nhiên, khi nó xuống thấp dưới 100 mm Hg, thông khí phế
Khi nồng độ oxy trong máu động mạch giảm xuống dưới nang tăng gấp đôi khi PO2 giảm xuống 60 mmHg và có
mức bình thường, các hóa thụ thể trở nên kích thích mạnh
mẽ. Tác động này được thể hiện trong Hình 42-5, trong đó
cho thấy tác động ở các mức độ khác nhau của PO2 tới tốc độ
của xung thần kinh từ thân động mạch cảnh. Tốc độ xung
543
YhocData.com
Unit VII Respiration
Artery thể tăng gấp 5 lần khi giá trị PO2 rất thấp. Trong những
điều kiện PO2 động mạch thấp rõ ràng thông khí phế năng
PO2 tăng khá mạnh.
Khi tình trạng thiếu oxy cho mô trong giá trị PO2 từ 60
+
K channel
Vm Ca ++ tới 80 mm Hg, thì PCO2 và hydrogen ion chịu trách nhiệm
++ chủ yếu trong việc điều hòa tông khí ở người khỏe mạnh
Ca channel
? trên mực nước biển.
Hiện tƣợng thở thích nghi khi chịu sự kích
K ++
thích của giảm nồng độ O2 từ từ
+
Glomus [Ca ]
cell
Những người leo núi đã nhận ra rằng khi họ lên một ngọn
nút một cách từ từ, trong khoảng thời gian vài ngày hơn là
vài giờ, họ sẽ hít thở sâu hơn và do đó có thể chịu được
khí quyển có nồng đọ O2 thấp, hơn nhiều lần khi họ lên
một cách nhanh hơn. Hiện tượng này gọi là thích khi với
ATP Acetylcholine
khí hậu.
Lý do thích nghi với khí hậu là do trong 2-3 ngày, trung
tâm hô hấp ở thân não mất khoảng 45% sự nhạy cảm với sự
thay đổi PCO 2 và hydro- gen ions. Do đó, sự tăng nồng độ
CO2 thông thường sẽ làm ức chế sự gia tăng hô hấp không
Afferent fiber To CNS
xảy ra, và nồng độ O2 thấp có thể điều khiển hệ thống hô
hấp làm tăng thông khí phế nang mạnh hơn nhiều so với
trường hợp cấp tính. Sự gia tăng 70% thông khí có thể xảy ra
Figure 42-6. Carotid body glomus cell oxygen sensing. When sau khi tiếp xúc với nơi nồng độ O2 thấp, nó có vai trò rất
PO2 decreases below around 60 mm Hg, potassium channels quan trọng trong việc cung cấp thêm O2 cho người leo núi.
close, causing cell depolarization, opening of calcium channels, Tổng quát tác động của PCO2, pH, và PO2
and increased cytosolic calcium ion concentration. This stimulates tới thông khí phế nang
trans-mitter release (ATP is likely the most important), which
activates afferent fibers that send signals to the central nervous Hình 42-8 cho một cái nhìn tổng quát về cách thực các
system (CNS) and stimulate respiration. The mechanisms by
yếu tố hóa học thông qua PO2, PCO 2, và pH cùng tác
which low PO2 influ-ences potassium channel activity are still
unclear. Vm, change in membrane voltage.
động lên thông khí phế nang. Để hiểu được sơ đồ này,
60 P O 2 (mm Hg)
pH = 7.4
40 50
pH = 7.3 40 50 60 100
50
7
6 40 40
P CO
2
60
(L/min)
5 30
Alveolarventil
ation
Hg)
100
4 30
20
(m
m
(normal =1)
3
CO
10
ria
vent
Ar
lP
te
ilati
on
2 Ventilation 20
Alveolar
0
1 0 10 20 30 40 50 60
Đầu tiên quan sát bốn đường cong màu đỏ. Những đường Phải có ít nhất một nguyên nhân dẫn đến hiện tượng đó.
cong được ghi lại ở các mức khác nhau của động mạch ở Não, khi truyền các xung động tới cơ vận động, được cho
PO2 40 mm Hg, 50 mm Hg, 60 mm Hg, và 100 mm Hg. là truyền các xung song song vào thân não tại cùng mọt
Với mỗi đường cong PCO2 thay đổi từ thấp đến cao. Vì thời gian để kích thích các trung tâm hô hấp. Hành động
vậy tổ hợp đường cong màu đỏ đại diện cho ảnh hưởng này tương tự với sự kích thích các trung tâm vận mạch
UNIT VII
kết hợp của PCO2 và PO2 phế nang lên hoạt động thở. của thân não trong khi lao động gây ra một sự tăng đồng
thời huyết áp động mạch.
Bây giờ quan sát các đường cong màu xanh lá. Trong Trên thực tế, khi một người bắt đầu lao động, phần lớn
khi các đường cong màu đỏ được ghi lại tại pH 7.4, thì của sự tăng thông khí tăng nhanh khi mới bắt đầu tập,
đường cong màu xanh lá được đo tại pH 7.3. Chúng ta có trước khi các chất hóa học trong máu có thời gian để làm
hai tổ hợp đường cong thể hiện sự kết hợp của PCO2 và thay đổi. Có khả năng là hầu hết sự gia tăng hô hấp từ các
PO2 lên hoạt động thở tại hai giá trị pH khác nhau. Tuy tín hiệu thần kinh được truyền trực tiếp vào trung tâm hô
nhiên với các tổ hợp khác nhau các đường cong sẽ thay hấp tại cùng thời điểm mà các tín hiệu đi tới cơ gây co cơ.
đổi từ bên phải pHs cao hơn tới vùng bên trái pHs thấp
hơn. Vì vậy, sử dụng sơ đồ này, người ta có thể dự đoán Mối tƣơng quan giữa các yếu tố hóa học và các yếu tố
mức thông khí phế nang cho hầy hết các trường hợp PCO2 thần kinh trong việc kiểm soát hô hấp trong khi lao
phế nang, PO2 phế nang, và pH máu động mạch. động.
Khi một người lao động, các tín hiệu thần kinh trực tiếp
kích thích trung tâm hô hấp để kích thích cung cấp O2
CƠ CHẾ HÔ HẤP TRONG KHI LAO ĐỘNG
thêm cần thiết để tập thể dục và giải phòng CO2. Đôi khi,
Trong thời gian lao động nặng, O 2 tiêu thụ và khí CO2 có các tín hiệu điều khiển hô hấp thần kinh hoặc là mạnh quá
thể tăng lên gấp 20 lần. Tuy nhiên, ở những người lao hoặc là quá yếu. Các yếu tố hóa học sau đó đóng một vai
động khỏe mạnh như minh họa trong Hình 42-9, thông trò quan trọng trong việc mang điều chỉnh hô hấp cuối
khí phế nang thường tăng theo sự mức tăng sự trao đổi cùng cần thiết để giữ nồng độ O2, CO2, và ion H+ trong
oxy. Các thông số PO2, PCO2, và pH vẫn giữ ở mức bình các chất dịch của cơ thể càng bình thường càng tốt.
thường. Quá trình này được thể hiện trong Hình 42-10; đường
Phân tích nguyên nhân gây ra sự gia tăng thông khí cong ở dưới cho thất sự thay đổi trong thông khí ở phổi
trong quá trình lao động, một trong những nguyên nhân trong một khoảng thời gian 1 phút lao động, và những
gây tăng thông khí là do tăng CO2 máu và hydrogen ions, đường cong ở trên cho thấy sự thay đổi PCO2 động mạch.
cộng với sự giảm O2 máu. Tuy nhiên, khi đó PCO2, pH, và Lưu ý tằng lúc bắt đầu tập, thông khí phế nang tăng lên
PO2 cho thấy không có sự thay đổi đáng kể trong khi tập nhanh không cùng với sự tăng PCO2 động mạch. Trong
luyện, vì vậy không giá trị nào trong số chúng trở lên bất thực tế, sự giai tăng thông khí này đủ lớn để bước đầu làm
thường đủ để kích thích hô hấp như trong hiện tượng quan giảm PCO2 động mạch xuống thấp hơn bình thường, như
sát được khi lao động nặng. Vậy nguyên nhân nào gây ra thể hiện trong hình. Lý do được cho rằng do sự tích tự
sự tăng thông khí trong lao động nặng? CO2 trong máu làm cho não bị kích thích hô hấp lúc bắt
đầu lao động, gây tăng thông khí phổi thậm chí trước
120
110 44
2
100 42
CO
Total ventilation (L/min)
80 40
Hg)
P
Arteri
(mm
60 38
al
40 36
Exercise
20 Moderate Severe 18
exercise exercise
0
ventilation
14
(L/min)
tory rate. (From Gray JS: Pulmonary Ventilation and Its Physiological
Regulation. Springfield, Ill: Charles C Thomas, 1950.) 2
0 1 2
Minutes
Figure 42-10. Changes in alveolar ventilation (bottom curve) and
arterial PCO2 (top curve) during a 1-minute period of exercise and
also after termination of exercise. (Data from Bainton CR: Effect
of speed vs grade and shivering on ventilation in dogs during
YhocData.com
active exercise. J Appl Physiol 33:778, 1972.)
545
Unit VII Respiration
hiện trong Hình 42-11, có ít nhất một phần theo phản xạ.
140 Đó là, với những giai đoạn lặp đi lặp lại của quá trình lao
động, não dần dần trở nên có hoạt động tốt hơn trong việc
120
Exercise
cung cấp các tín hiệu thích hợp cần thiết để giữ PCO2 máu
ở mức ổn định. Ngoài ra, có lý do để tin tưởng rằng ngay
cả vỏ não cũng có liên quan đến phản xạ này vì các thí
m
100
L
n
(
)
/
nghiệm chặn chỉ ở vỏ não cũng gây chặn lại các phản xạ.
n
o
n
v
e
a
t
t
i
l
80
A
a
r
l
60
Điều khiển tự động hoạt động hô hấp. Như vậy cho đến
Resting hiện tại, chúng ta thảo luận về hệ thống điều khiển hô hấp
40 không tự động. Tuy nhiên, tất cả chúng ta đều biết rằng
trong môt thời gian ngắn, hô hấp có thể được điều khiển
20 Normal một cách tự động làm tăng hoặc giảm thông khí do rối loạn
nghiêm trọng về PCO2, pH, và PO2 có thể xảy ra trong máu.
0 Ảnh hƣởng của thụ thể kích ứng trong đƣờng dẫn khí.
20 30 40 50 60 80 100 Biểu mô của khí quản, phế quản, tiểu phế quản được cung cấp
một số tận cùng thần kinh cảm giác gọi là thụ thể kích ứng
Arterial P CO 2 (mm Hg)
phổi có thể bị kích thích bởi nhiều nguyên nhân. Các thụ thể
Figure 42-11. Approximate effect of maximum exercise in an này gây ho và hắt hơi như thảo luận trong Chương 40. Chúng
athlete to shift the alveolar PCO2-ventilation response curve to a có thể gây co thắt phế quản ở người mắc bệnh hen suyễn và
level much higher than normal. The shift, believed to be caused khí phế thũng.
by neurogenic factors, is almost exactly the right amount to
Chức năng của “các receptor J” phổi. Một vài tận
maintain arterial PCO2 at the normal level of 40 mm Hg both in the
resting state and during heavy exercise. cùng thần kinh đã được mô tả trên các thành phế nang gần
với các mao mạch phổi nên có tên là “J receptors.” Chúng
khi cần thiết. Tuy nhiên, trong khoảng 30-40 s, lượng có thể bị kích thích đặc biệt khi mao mạch phổi bị ứ đọng
CO2 giải phóng vào trong máu từ các cơ hoạt động phù máu hoặc khi bị phù phổi xảy ra trong các điều kiện như
suy tim sung huyết. Mặc dù vai trò chức năng của các thụ
hợp với mức độ tăng thông khí, và sự tăng PCO2 động
thể J là không rõ ràng, song kích thích của chúng có thể gây
mạch cơ bản được trở lại bình thường ngay cả khi tiếp tục
cho người một cảm giác khó thở.
lao động, như cuối giai đoạn 1 phút tập thể dục trong.
Phù não gây suy yếu trung tâm hô hấp. Các hoạt
Hình 42-11 tóm tắt sự điều hòa hô hấp trong khi lao động
động của trung tâm hô hấp có thể bị suy giảm hoặc thậm trí
theo một cách khác với thời gian dài hơn. Đường cong ở bất hoặt bởi phù não cấp tính do một chấn động não. Ví dụ,
dưới của hình cho thấp tác động của mực PCO2 động đầu bị đập bởi một vật rắn, sau đó các mô não bị hư hỏng
mạch khác nhau tới htoong khí phế nang khi cơ thể ở sưng lên, do đó chèn vào động mạch não gây cung cấp
trạng thái nghỉ ngơi, tức là không hoạt động. Các đường thiếu máu não.
cong ở trên cho thấy sự thay đổi gần đúng của đường Đôi khi, suy hô hấp do phù não có thể thuyên giảm tạm
cong thông khí gây ra bởi kích thích thần kinh từ trung thời bằng cách tiêm tĩnh mạch các dung dịch ưu trường như
tâm hô hấp, xảy ra trong khi lao động nặng. Các điểm ghi dung dịch mannitol nồng độ cao. Những giải pháp tạm thời
trên hai đường cong thể hiện PCO2 động mạch 2 đầu ở có thể loại bỏ một chút dịch ở não, do đó làm giảm áp lực
trạng thái nghỉ và sau đó ở trạng thái lao động. Lưu ý nội sọ và đôi khi tái lập lại hô hấp trong vòng vài phút.
Thuốc gây tê. Có lẽ nguyên nhân phổ biến nhất của
trong cả hai trường hợp đó PCO2 luôn ở mức bình thường
bệnh suy hô hấp và ngừng hô hấp là do quá liều thuốc tê
là 40 mm Hg. Nói cách khác, các yếu tố thần kinh làm hoặc ma túy. Ví dụ, natri pentobarbital gây suy yếu trung
thay đổi đường cong đi lên khoảng 20 lần, vì vậy thông tâm hô hấp đáng kể hơn các thuốc gây tê khác, chẳng hạn
khí phổi gần như phù hợp với lượng CO2 giải phóng, do như halothane. Trong một khoảng thời gian morphinr được
đó giữ PCO2 ở mức bình thường. Đường cong ở trên trong sủ dụng như một chất gây tê, nhưng loại thuốc này hiện nay
Hình 42-11 cũng cho thấy rằng trong khi lao động, PCO2 chỉ được sủ dụng như một thuốc hỗ trợ gây mê bởi vì nó
động mạch không thay đổi với giá trị bình thường là 40 gây ức chế trung tâm hô hấp và ít có khả năng gây tê vùng
vỏ não.
mmHg, nó có tác dụng kích thích thêm thông khí phổi tại
Thở ngắt quãng. Một sự bất thường của hô hấp gọi là thở
một giá trih PCO2 lớn hơn 40 mm Hg và làm giảm kích ngắt quãng xảy ra ở một số bệnh. Người bệnh hít vào sâu
thích khi giá trị PCO2 thấp hơn 40 mm Hg. trong một khoảng thời gian ngắn và sau đó thở nhẹ hoặc
không thở trong khoảng thời gian tiếp theo, với chu kỳ lặp đi
Hệ thần kinh điều khiển thông khí trong khi lai lặp lại nhiều lần. Một typ của thở ngắt quãng, thở Cheyne-
động có thể một phần là đáp ứng theo phản xạ. Stokes đặc trưng là hít thở tù từ và siu hô hấp xảy ra trong
khoảng 40-60s, như minh họa trong Hình 42-12.
Nhiều thí nghiệm cho thấy rằng khả năng của não để làm
thay đổi đường cong phản xạ trong khi lao động, như thể
546
YhocData.com
Chapter 42 Regulation of Respiration
Depth of
respiration hấp ở não. Não bị tổn thương thường tác động ngược
trở lại làm dừng các tín hiệu hô hấp trong một vài
dây, và sau đó làm tăng mạnh CO2 máu. Typ thở
P CO 2 of Cheyne-Stokes này thường là hiện tượng ban đầu
UNIT VII
Respiratory
respiratory center excited cho cái chết từ sự va chạm của não.
neurons Các sự thay đổi điển hình PCO2 ở phổi và trung tâm hô
hấp trong khi thở Cheyne-Stokes được ghi lại trong Hình
P CO 2 of 42-12.
lung blood Chú ý rằng PCO2 thay đổi trong máu phổi trước sự thay đổi
Figure 42-12. Cheyne-Stokes breathing, showing changing PCO2 của PCO2 ở tế bào thần kinh hô hấp. Tuy nhiên, độ sâu trong
in the pulmonary blood (red line) and delayed changes in the hô hấp tương ứng với lượng P CO2 trong não, không phải với
PCO2 of the fluids of the respiratory center (blue line). PCO2 trong máu phổi nơi thông khí xảy ra.
Ngừng thở khi ngủ xảy ra khi tín hiệu thần kinh tới cơ hô Bibliography
hấp bị bỏ qua. Ở một số người chứng ngưng thở khi ngủ, các Ainslie PN, Lucas SJ, Burgess KR: Breathing and sleep at high
trung tâm thần kinh truyền tín hiệu tới cơ hô hấp bị ngừng. Rối altitude. Respir Physiol Neurobiol 188:233, 2013.
loạn có thể gây ngừng tín hiệu thông khí trong khi ngủ bao Babb TG: Obesity: challenges to ventilatory control during exercise—
gồm sự tổn thương các trung tâm hô hấp hoặc các bất thường a brief review. Respir Physiol Neurobiol 189:364, 2013.
của hệ thống thần kinh cơ hô hấp. Bệnh nhân bị ảnh hưởng bởi Guyenet PG: The 2008 Carl Ludwig Lecture: retrotrapezoid
sự ngừng thở khi ngủ có thể giảm thông khí ngay cả khi họ nucleus, CO2 homeostasis, and breathing automaticity. J Appl
đang tỉnh táo, mặc dù họ hoàn toàn có khả năng tự thở bình Physiol 105: 404, 2008.
thường. Trong giấc ngủ, rối loạn hô hấp thường trở lên xấu đi, Guyenet PG, Abbott SB, Stornetta RL: The respiratory
chemorecep-tion conundrum: light at the end of the tunnel?
dẫn đến mức độ thường xuyên hơn của chứng ngưng thở làm
Brain Res 1511: 126, 2013.
giảm PO2 và tăng PCO2 cho đến một mức nào đó làm kích thích Guyenet PG, Stornetta RL, Bayliss DA: Central respiratory
hô hấp. Những bất thường thoáng qua của hô hấp gây ngủ chemore-ception. J Comp Neurol 518:3883, 2010.
không sâu và đặc điểm lâm sàng tương tự như thấy trong tắc Hilaire G, Pasaro R: Genesis and control of the respiratory rhythm
nghẽn ngưng thở khi ngủ. in adult mammals. News Physiol Sci 18:23, 2003.
Jordan AS, McSharry DG, Malhotra A: Adult obstructive sleep
Ở hầu hết các bệnh nhân nguyên nhân của chứng ngưng apnoea. Lancet 383:736, 2014.
thở không rõ ràng, mặc dù hô hấp không ổn định có thể do Konecny T, Kara T, Somers VK: Obstructive sleep apnea and
đột quỵ hoặc các rối loạn khác làm cho trung tâm hô hấp hyper-tension: an update. Hypertension 63:203, 2014.
Nurse CA, Piskuric NA: Signal processing at mammalian carotid
của não đáp ứng kém với các kích thích của ion CO2 và
body chemoreceptors. Semin Cell Dev Biol 24:22, 2013.
hydro. Bệnh nhân bị bệnh này cực kỳ nhạy cảm dù với Plataki M, Sands SA, Malhotra A: Clinical consequences of altered
lượng nhỏ thuốc an thần hoặc ma túy, nó làm giảm đáp ứng chemoreflex control. Respir Physiol Neurobiol 189:354, 2013.
của trung tâm hô hấp với các kích thích của CO2. Prabhakar NR: Sensing hypoxia: physiology, genetics and
Thuốc kích thích các trung tâm hô hấp đôi khi hữu ích, epigenetics. J Physiol 591:2245, 2013.
như thông khí với CPAP vào ban đềm thường trở nên cần Ramirez JM, Doi A, Garcia AJ 3rd, et al: The cellular building
thiết. Trong một số trường hợp, ngưng thở khi ngủ có thể blocks of breathing. Compr Physiol 2:2683, 2012.
gây ra bởi sự kết hợp các cơ chế tắc nghẽn và cả trung Romero-Corral A, Caples SM, Lopez-Jimenez F, Somers VK:
ương. Typ kết hợp này của chứng ngừng thở khi ngủ được Interactions between obesity and obstructive sleep apnea:
ước tính chiếm khoảng 15% trong tất cả các trường hợp, implica-tions for treatment. Chest 137:711, 2010.
trong khi chỉ do hệ trung ương gây ra ngưng thở khi ngủ ít Thach BT: Some aspects of clinical relevance in the maturation of
respiratory control in infants. J Appl Physiol 104:1828, 2008.
hơn 1% trong tất cả các trường hợp. Nguyên nhân phổ biến
nhất của chứng ngừng thở khi ngủ vẫn là do tắc nghẽn
đường hô hấp trên.
548
YhocData.com
YhocData.com
CHƯƠNG 44 – HÀNG KHÔNG, ĐỘ CAO VÀ SINH LÝ NGƯỜI TRONG
KHÔNG GIAN
Ngày nay, con người đã chinh phục được nhiều nơi Sự ảnh hưởng của áp suất hơi nước và CO2 đối với
cao xa, từ leo núi tới việc khám phá vũ trụ. Do đó, sự oxy phế nang. Ví dụ, áp suất khí quyển giảm từ 760
hiểu biết về sự ảnh hưởng của độ cao và áp suất mmHg (mặt nước biển) xuống 253 mmHg (đỉnh
không khí thấp lên cơ thể con người ngày càng trở Everest). Trong đó, áp suất của hơi nước là 47
nên quan trọng. Trong chương này, chúng ta sẽ cùng mmHg và áp suất của các khí khác là 206 mmHg . Ở
bàn luận về vấn đề đó, cùng với lực gia tốc, không người đã thích nghi với độ cao, áp suất CO2 là 7
trọng lực và những thay đổi cân bằng nội môi xảy ra mmHg, các khí khác là 199 mmHg. Nếu như không
khi lên những nơi cao hoặc trong các chuyến bay có sự sử dụng oxy, 1/5 áp suất khí còn lại là của O2
ngoài vũ trụ. và 4/5 là của N2. Suy ra, PO2 phế nang trong trường
TÁC ĐỘNG CỦA ÁP SUẤT OXY THẤP LÊN CƠ hợp này là 40 mmHg. Tuy nhiên, một phần O2 còn lại
THỂ trong phế nang tiếp tục được hấp thu vào máu, nên
Áp suất khí quyển ở các độ cao khác nhau. (Bảng PO2 thực trong phế nang chỉ là 35 mmHg. Vậy nên,
44.1) khi lên tới đỉnh Everest, chỉ những người có khả năng
Danh sách giá trị khí áp suất khí quyển và áp suất thích nghi rất tốt mới có thể sống sót ở nơi có áp suất
oxy ở các độ cao khác nhau. Ở độ cao ngang với mặt oxy rất thấp. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng sẽ rất khác khi
nước biển, áp suất khí quyển là 760 mmHg; ở độ cao thở khí tinh khiết. Chúng ta sẽ cùng nhau thảo luận ở
3000 m, áp suất khí quyển là 523 mmHg. Sự giảm áp các phần tiếp theo.
suất khí quyển khi đi lên cao chủ yếu do sự giảm áp PO2 phế nang ở các độ cao khác nhau. Giá trị gần
suất oxy và tỉ lệ O2 giảm dưới 21% thành phần không đúng PO2 phế nang ở các độ cao khác nhau khi hít
khí. Ví dụ ở độ cao ngang với mặt nước biển, PO2 thở ở những người thích nghi và không thích nghi
xấp xỉ 159 mmHg, còn ở độ cao 15,2 km, PO2 chỉ còn được trình bày ở cột 5, bảng 44-1. Ở mực nước biển,
18 mmHg. PO2 là 104 mmHg. Ở độ cao 6100 m, PO2 xuống còn
PO2 PHẾ NANG Ở CÁC ĐỘ CAO KHÁC NHAU 40 mmHg đối với người không thích nghi được và 53
CO2 và hơi nƣớc làm giảm oxy phế nang. Thậm mmHg ở người thích nghi. Sự khác biệt này là do
chí ở những vị trí cao, CO2 vẫn tiếp tục được trao đổi thông khí tại phế nang của người thích nghi tăng
giữa mạch máu ở phổi vào trong phế nang. Thêm nhiều hơn so với người không thích nghi.
nữa, nước bốc hơi vào trong khí hít vào từ đường thở. Độ bão hòa oxy ở các độ cao khác nhau. Trong
Hai loại khí này làm giảm lượng O2 trong phế nang, bảng 44-1, SaO2 ở các độ cao khác nhau trong hai
dẫn đến giảm nồng độ O2. Áp suất hơi nước trong trường hợp: thở khí trời và thở oxy. Ở độ cao 3050 m
phế nang duy trì ở mức 47 mmHg khi nhiệt độ cơ thể so với mặt nước biển, trong hai trường hợp, SaO2
bình thường và không phụ thuộc vào độ cao. luôn duy trì 90% trở lên. Ở độ cao trên 3050 m đối với
Khi lên độ cao rất lớn, áp suất CO2 trong phế nang thở khí trời, SaO2 giảm nhanh chóng (đường màu
giảm xuống dưới 40 mmHg (mặt nước biển). Con xanh trên biểu đồ) và chạm ngưỡng dưới 70% ở độ
người khi thích nghi với độ cao có thể tăng thông khí cao 6100 m.
lên tới 5 lần, tăng nhịp thở gây giảm PCO2 xuống
dưới 7 mmHg.
YhocData.com
14325 m là 50%, tương đương với SaO2 của người
thở khí trời ở độ cao 7010 m. Thêm nữa, vì một
người kém thích nghi với độ cao thường vẫn tỉnh táo
trước khi SaO2 xuống dưới 50%, tương ứng với các
độ cao kể trên. Do đó cần dụng cụ cung cấp oxy đầy
đủ trong những thời điểm oxy máu hạ dưới 50%.
ẢNH HƢỞNG CẤP CỦA GIẢM OXY MÁU
Một vài ảnh hưởng cấp của giảm oxy máu xảy ra
trong những bệnh nhân chưa thích nghi với không khí
thở, bắt đầu ở độ cao khoảng 12000 feet, gồm lơ mơ,
uể oải, mệt mỏi tinh thần và cơ bắp, đôi khi đau đầu,
Biểu đồ 44-1. Tác động của độ cao lên SaO2 trong hai
thỉnh thoảng buồn nôn, và đôi khi có trạng thái phởn
trường hợp
phơ. Những ảnh hưởng này tiến tới một giai đoạn co
TÁC ĐỘNG CỦA THỞ OXY TOÀN PHẦN LÊN PO2
giật hay động kinh ở độ cao trên 18000 feet và kết
Ở CÁC ĐỘ CAO KHÁC NHAU
thúc, trên 23000 feet ở người chưa thích nghi, gây
Khi thở oxy toàn phần, phần lớn các khoảng chết
hôn mê, và nguy cơ tử vong ngay sau đó.
trong phế nang – được lấp đầy bởi ni-tơ, sẽ được
Một trong ảnh hưởng quan trọng nhất của giảm
thay thế bằng oxy. Ở độ cao 9150m, giá trị PO2 của
oxy máu là giảm nhận thức, gây nên giảm tư duy, trí
một người phi công (thở oxy toàn phần) có thể lên tới
nhớ, và hiệu suất của các vận động phức tạp. Ví dụ,
139 mmHg, so với 18 mmHg khi thở khí trời. (Bảng
nếu một phi công chưa quen khí hậu ở lại độ cao
44-1.).
15000 feet trong 1 giờ, nhận thức thường giảm còn
Đường màu đỏ trong biểu đồ 44-1 biểu diễn SaO2 ở
50% bình thường, và sau 18 giờ ở độ cao đó, nhận
các độ cao khác nhau trong trường hợp thở oxy toàn
thức chỉ còn lại 20%.
phần. Chú ý rằng SaO2 luôn đạt mức trên 90% khi ở
SỰ THÍCH NGHI VỚI ÁP SUẤT OXY MÁU THẤP
độ cao dưới 11900 m, và giảm nhanh xuống 50% ở
Một người ở độ cao nhất định trong vài ngày, vài tuần,
độ cao 14330 m.
hay vài năm sẽ càng thich nghi với khí hậu oxy loãng,
PaO2 “đỉnh” trong thở khí trời và thở oxy toàn
vì vậy nó gây hại ít hơn lên cơ thể. Sau khi thích nghi,
phần khi đi máy bay không điều áp
người đó có thể làm việc nhiều hơn mà không chịu
So sánh hai đường cong biểu diễn PaO2 ở biểu đồ
ảnh hưởng của oxy loãng hay có thể lên độ cao hơn
44-1, người thở oxy toàn phần khi đi máy bay không
nữa.
điều áp có thể lên cao hơn so với người thở khí trời.
Các biện pháp chủ yếu giúp thích nghi khí hậu gồm (1)
Ví dụ, SaO2 của người thở oxy toàn phần ở độ cao
tăng đáng kể thông khí phổi, (2) tăng số lượng hồng
YhocData.com
cầu, (3) tăng dung tích trao đổi của phổi, (4) tăng tưới Tăng tế bào hồng cầu và nồng độ hemoglobin
máu tới mô ngoại vi, (5) tăng khả năng chịu oxy kém trong thích nghi với độ cao. Như đã bàn luận trong
ở tế bào mô. chương 33, giảm oxy máu là kích thích chính làm
Tăng thông khí phổi – Vai trò của các receptor tăng sản sinh hồng cầu. Trường hợp nồng độ oxy của
nhận cảm hóa học. Tiếp xúc trực tiếp với Po2 thấp một người ở mức thấp trong nhiều tuần liền,
kích thích các nhận cảm hóa học động mạch, và sự hematocrit tăng dần từ giá trị bình thường 40-45% lên
kích thích này làm tăng thông khí lên đến 1.65 lần. Do trung bình 60%, hemoglobin tăng trung bình từ gía trị
đó, sự bù xảy ra trong vài giây ở độ\ cao nhất định, và bình thường (15 g/dL) lên 20 g/dL. Thêm nữa, thể
mình nó cho phép người lên cao vài nghìn feet hơn tích máu cũng tăng từ 20- 30 %, nhân thêm với tăng
mức có thể mà không cần tăng thông khí. Nếu người hemoglobin, suy ra lượng hemoglobin toàn cơ thể
đó ở lại độ cao rất cao trong vài ngày, thụ cảm hóa tăng tới 50% hoặc hơn nữa.
học sẽ tăng thông khí hơn nữa, lên đến khoảng 5 lần Tăng dung tích khuếch tán sau thích nghi
bình thường. Dung tích khuếch tán (DL) bình thường của oxy đi qua
Sự tăng thông khí tức thì trong khi lên độ cao nhất màng phế nang là 21 ml/mmHg/phút, và có thể tăng
định làm mất đi lượng lớn CO2, làm giảm Pco2 và gấp 3 lần khi tập thể dục hoặc khi lên các nơi cao.
tăng pH trong dịch cơ thể. Sự thay đổi này làm ức Một phần nguyên nhân tăng dung tích khuếch tán là
chế trung tâm hô hấp thân não và điều đó đối lập với do tăng lượng máu mao mạch phổi, làm giãn các
ảnh hưởng của giảm Po2 gây kích thích hô hấp qua mạch giúp oxy khuếch tán vào máu dễ dàng hơn. Một
thụ thể hóa học ở xoang động mạch cảnh và quai nguyên nhân khác là tăng dung tích phổi, làm giãn nỡ
động mạch chủ. Tuy nhiên, sự ức chế này mất dần đi phế nang và tăng diện tích trao đổi phế nang-mao
sau 2 đến 5 ngày, cho phép trung tâm hô hấp hoạt mạch. Nguyên nhân cuối cùng là tăng áp động mạch
động trở lại đáp ứng với đủ nhận cảm hóa học từ sự phổi, dẫn tới tăng bơm máu vào các mao mạch phổi
giảm oxy máu, và thông khí tăng lên 5 lần so với bình hơn so với bình thường, đặc biệt là thùy trên phổi, là
thường. nơi được cấp máu ít ở tình trạng bình thường.
Nguyên nhân của sự giảm ức chế này được cho là Thay đổi hệ thống tuần hoàn ngoại biên khi thích
chủ yếu do giảm nồng độ bicarbonate trong dịch não nghi-Tăng lƣợng mao mạch ở các mô trong cơ
tủy, cũng như mô não. Sự giảm này kéo theo giảm thể.
pH trong dịch quanh thụ cảm hóa học thần kinh của Lưu lượng tuần hoàn thường tăng ngay lập tức 30%
trung tâm hô hấp, làm tăng kích thích hô hấp. sau khi một người chuyển tới vùng cao nhưng sau đó
Một cơ chế quan trọng cho sự giảm dần nồng độ sẽ giảm về mức bình thường. Thời gian giảm thường
bicarbonate là sự bù của thận trong nhiễm kiềm hô kéo dài hàng tuần liền cùng với sự tăng hematocrit.
hấp, được bàn luận ở chương 31. Thận đáp ứng với Do vậy lượng oxy vận chuyển tói các mô ngoại vi của
+
sự giảm Pco2 bằng cách giảm ion H bài tiết và tăng cơ thể vẫn giữ ở mức bình thường.
đào thải bircabonat. Quá trình bù chuyển hóa cho Một thích ứng nữa của hệ tuần hoàn là tăng số lượng
nhiễm kiềm hô hấp làm giảm nồng độ bircabonat các mao mạch ở các mô ngoài phổi, hay còn gọi là
huyết thanh và dịch não tủy và pH trở về bình thường tăng sinh mạch. Đặc biệt, sự thích ứng này xảy ra ở
và cắt bỏ một phần ảnh hưởng ức chế hô hấp của động vật mới sinh và đang còn non sống những nơi
+
giảm nồng độ H . Vì vậy, trung tâm hô hấp nhận cao. Tuy nhiên, tăng sinh mạch ít gặp khi động vật
nhiều hơn nữa đáp ứng với kích thích thụ cảm hóa lớn hơn di chuyển lên các vùng cao. Những mô hoạt
học ngoại vi, gây ra bởi sự giảm oxy máu sau khi động biểu hiện thiếu oxy máu, tăng sinh mạch thường
thận bù cho nhiễm kiềm. gặp. Ví dụ, mật độ mao mạch ở cơ tâm thất phải tăng
YhocData.com
bởi sự kết hợp của thiếu oxy máu và tăng gánh của 5800 m. Nhiều người bản xứ sinh ra và sinh sống ở
thất phải do tăng áp động mạch phổi ở vùng cao. những nơi cao như vậy suốt cả cuộc đời họ. Những
Sự thích nghi của tế bào người bản xứ có khả năng thích nghi tốt hơn những
Ở động vật sống ở độ cao 4000-5200 m, hệ thống ti người sống ở đồng bằng. Cho dù những người ở
lạp thể và enzym oxy hóa tế bào nhiều hơn một chút đồng bằng có thể chuyển lên sống ở vùng cao trên 10
so với động vật số ở gần biển. Do đó, tế bào của năm, nhưng vẫn không thể thích nghi tốt với độ cao
những người thích nghi với độ cao được cho là sử băng những người bản xứ xét về mọi khía cạnh.
dụng oxy hiệu quả hơn so với những người sống ở Nguyên do ngay từ khi hình thành bào thai, những
gần biển. người bản xứ đã có sự thích nghi với môi trường
HIFs (HYPOXIA-INDUCIBLE FACTORS) – “BỘ vùng cao. Vòng
CHUYỂN MẠCH CHÍNH” CHO ĐÁP ỨNG CỦA CƠ
THỂ KHI HẠ OXY MÁU
HIFs là một protein kiểm soát quá trình phiên mã tạo
nên đáp ứng khi oxy tự do máu giảm và hoạt hóa một
vài gen mã hóa protein giúp vận chuyển oxy tới mô
đầy đủ và năng lượng cần thiết cho chuyển hóa tế
bào. HIFs được tìm thấy trong hầu hết các sinh vật hít
thở trao đổi oxy, từ những loại sinh vật cổ đại tới con
người chúng ta. HIFs kiểm soát hoạt động của một số
gen, đặc biệt HIF-1 kiểm soát:
Gen liên quan tới các yếu tố phát triển của tế bào
nội mô, tăng sinh mạch
Gen erythropoietin tăng sinh các tế bào máu
Gen ti lạp thể liên quan tới sử dụng năng lượng
của tế bào ngực phát triển mạnh, và kích cỡ cơ thể giảm, dẫn tới
Gen chuyển hóa đường liên quan tới chuyển hóa tăng tỉ số dung tích thông khí/trọng lượng cơ thể. Tim
yếm khí của người bản xứ ngày từ khi sinh ra đã bơm thêm
Gen tăng trữ lượng NO gây giãn mạch phổi một lượng máu vào hệ tuần hoàn, và được coi lớn
Khi cơ thể được cung cấp đủ lượng oxy, những dưới- hơn so với người ở đồng bằng.
đơn vị của HIF khi hoạt động đòi hỏi hoạt hóa hàng Sự vận chuyển oxy qua máu tới mô cũng thuận lợi
loạt gen, sẽ bị điều hòa giảm và bất hoạt bằng những hơn ở những người bản xứ. Ví dụ, trong hình 44-2 về
HIF hydroxylase. Khi oxy máu giảm, HIF cũng bị bất các đường cong biểu diễn phân ly của Hb-O2 của
hoạt, cho phép hình thành một phức hợp HIF hoạt người sống ở 4000 m và người sống gần biển. Chú ý
động phiên mã. Như đã đề cập, HIF hoạt động như PO2 của những người bản xứ vùng cao chỉ khoảng
một “bộ chuyển mạch chính” cho phép cơ thể có 40 mmHg, tuy nhiên do lượng hemoglobin lớn hơn
những đáp ứng phù hợp khi oxy máu giảm. nên lượng oxy trong máu động mạch của họ lớn hơn
SỰ THÍCH NGHI CỦA NHỮNG NGƢỜI BẢN XỨ Ở so với những người sống ở gần biển. PO2 máu tĩnh
CÁC VÙNG CAO mạch của những người ở vùng cao chỉ nhỏ hơn 15
Có rất nhiều người sinh sống trên các dãy Andes và mmHg so với người sống ở gần biển. Cho dù PO2
Himalaya ở độ cao 4000 m. Có một nhóm người Peru máu động mạch rất thấp, có thể thấy ở những người
sống ở nơi cao 5334 m và làm việc tại một mỏ cao tới
YhocData.com
bản xứ vùng cao, oxy được vận chuyển tới mô rất có thể dẫn đến mất định hướng trầm trọng và gây rối
hiệu quả. loạn các chức năng liên quan.
GIẢM KHẢ NĂNG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ THỂ Ở 2. Phù phổi cấp: Nguyên nhân của phù phổi cấp đế
VÙNG CAO VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG HIỆU QUẢ nay vẫn chưa rõ, nhưng có một giả thiết: Sự giảm oxy
CỦA SỰ THÍCH NGHI máu trầm trọng gây nên co tiểu động mạch phổi,
Trong trạng thái trầm cảm do hạ oxy máu, khả năng nhưng sự co mạch mạnh hơn ở một vài phần phổi so
hoạt động của toàn bộ cơ (không chỉ các cơ vân mà với các phần khác, vì thế càng nhiều dòng máu phổi
cả cơ tim mạch) giảm mạnh trong trạng thái giảm oxy buộc qua càng ít mạch không bị co. Hiển nhiên là áp
máu. Nhìn chung, khả năng hoạt động của cơ thể lực mao mạch trong các vùng phổi này trở nên đặc
giảm xuống dẫn tới hạn chế tối đa tiêu thụ O2. Để dễ biệt cao và phù phổi khu trú xảy ra. Quá trình này mở
dàng hình dung tầm quan trọng của sự thích nghi khi rộng sẽ khiến diện phù phổi lan rộng, có thể gây chết
cơ thể tăng khả năng hoạt động, hãy xem sự khác người. Cho bệnh nhân thở Oxy thường làm đảo
biệt rất lớn dưới đây giữa người thích nghi và không ngược quá trình trong vài giờ.
thích nghi ở độ cao 5181 m. SAY NÚI MẠN TÍNH
Khả năng hoạt Thi thoảng, một người ở độ cao quá lâu sẽ bị say núi
động (% so với mạn, thường sẽ xảy ra các hiện tượng: (1) Khối
bình thƣờng) lượng hồng cầu và hematocrit tăng cao đặc biệt. (2)
Không thích nghi 50 áp lực động mạch phổi tăng cao thậm chí cao hơn
Thích nghi đươc 2 tháng 68 mức tăng bình thường do quen khí hậu, (3) phì đại
Người bản xứ sống ở độ thất phải, (4) giảm áp lực động mạch ngoại vi, (5) suy
cao 4000m nhưng làm việc 87 tim sung huyết, và (6) tử vong thường xảy ra trừ khi
ở độ cao 5200 m đưa bệnh nhân xuống độ cao thấp hơn.
Như đã biết, những người bản xứ làm việc ở những Nguyên nhân của những hiện tượng này do 3 điểm:
nơi cao có thể đạt hiệu suất tương đương với những Thứ nhất, khối lượng hồng cầu trở nên tăng cao gây
người làm việc ở đồng bằng . Tuy nhiên, những tăng độ nhớt máu. Điều này gây giảm dòng máu tới
người đồng bằng có khả năng thích nghi tốt đến mấy mô do vậy giảm Oxy vận chuyển. Thứ hai, tiểu động
cũng không thể đạt được hiệu suất công việc cao như mạch phổi bị co nhỏ do giảm oxy máu. sự co mạch là
vậy. kết quả của giảm oxy máu, cái mà vai trò bình thường
vận chuyển Oxy từ nơi dòng thấp đến cao như trong
SAY NÚI CẤP TÍNH (SAY ĐỘ CAO) VÀ PHÙ PHỔI Chương 39. Tuy nhiên, bởi vì tất cả các phế nang
ĐỘ CAO đều có mức Oxy thấp, tất cả tiểu động mạch bị co
Một tỉ lệ nhỏ người lên độ cao nhanh chóng sẽ bị say nhỏ, áp lực động mạch phổi tăng cao, và dẫn đến suy
cấp và có thể tử vong nếu không cung cấp O2 hay tim phải. Thứ ba, sự co thắt tiểu động mạch phế nang
đưa nhanh chóng xuống độ cao thấp hơn. Cơn say làm chuyển hướng dòng máu qua các mạch không
thường bắt đầu từ vài tiếng đến 2 ngày sau khi leo. thuộc phế nang, điều này gây nên shunt phổi làm
Hai sự kiện thường xảy ra: máu trở nên nghèo oxy. Phần lớn bệnh nhân sẽ phục
1. Phù não cấp: Phù này được cho là kết quả của sự hồi khi được đưa xuống độ cao thấp hơn sau vài
giãn cục bộ mạch máu não, cái gây nên bởi sự thiếu ngày đến vài tuần.
giảm oxy máu. Sự giãn tiểu động mạch làm tăng ẢNH HƢỞNG CỦA GIA TỐC ĐẾN CƠ THỂ TRONG
lượng máu đến mao mạch, gây tăng áp lực mao NGÀNH HÀNG KHÔNG VÀ KHÔNG GIAN SINH LÝ
YhocData.com
Bởi những thay đổi nhanh chóng về vận tốc và hướng tăng lên những mạch thụ động giãn ra nên một lượng
của chuyển động trong máy bay hoặc tàu vũ trụ, một lớn máu trong cơ thể di chuyển vào những mạch ở
loại lực gia tốc đc sinh ra ảnh hưởng đến cơ thể trong vùng thấp của cơ thể. Lượng máu về tim ít làm giảm
quá trình bay. Vì dụ sự tăng tốc tuyến tính xảy ra khi cung lượng tim.
bắt đầu cất cánh hay sự giảm tốc khi kết thúc chuyến
bay, mỗi khi có sự thay đổi đột ngột của chuyển động
lực ly tâm đều được sinh ra.
LỰC LY TÂM
Khi máy bay chuyển động, lực ly tâm được tính bằng
công thức:
f = mv²/r
trong đó: f: lực ly tâm
m: khối lượng của vật
v: vận tốc của vật
r: bán kính của chuyển động Hình 44-3 cho thấy những thay đổi trong huyết áp
Từ công thức này ta nhận thấy lực ly tâm tỷ lệ thuận tâm thu và tâm trương ( tương ứng trên và dưới
với bình phương vận tốc của vật và tỷ lệ thuận với độ đường cong) trong phần trên của cơ thể khi có tác
sắc nét chuyển động ( bán kính nhỏ) động của lực ly tâm có giá trị khoảng 3,3G đột nhiên
Đo gia tốc (G) tác động lên một người ở tư thế ngồi. Nhận thấy rằng
Khi một phi công ngồi vào chỗ của mình , lực mà anh áp lực giảm xuống dưới mức 22mmHg trong vòng vài
ta tác động lên chiếc ghế là kết quả của trọng lực tác giây đầu tiên sau khi tăng tốc nhưng sau đó quay trở
dụng lên cơ thể của anh ta gọi là trọng lượng. cường lại mức huyết áp tâm thu khoảng 55mmHg và huyết
độ của trọng lượng là +1G bởi nó chính bằng trọng áp tâm trương là 20mmHg trong vòng 10-15 giây. Sự
lực. Nếu lực mà anh ta tác động lên chiếc ghế bằng 5 phục hồi thứ cấp này chủ yếu là do sự kích thích lên
lần trọng lượng cơ thể thì lực đó là +5G. các thụ cảm áp lực gây ra các phản xạ tăng áp.
Nếu chiếc máy bay bay theo một quỹ đạo nhất Khi lực tác động lớn hơn 4-6G gây ra chứng hoa
định và người trên máy bay được giữ chặt vs chiếc mắt trong vòng vài giây và bất tỉnh ngay sau đó. Nếu
ghế bằng dây an toàn thì có 1 lực ly tâm G tác động tốc độ tiếp tục tăng lực ly tâm mạnh hơn có thể dẫn
lên cơ thể; nếu như các lực của dây an toàn tác động đến tử vong.
lên cơ thể bằng chính trọng lượng cơ thể thì lực li tâm Ảnh hƣởng lên cột sống: Khi lực ly tâm quá cao dù
G là -1G chưa tới 1 giây cũng có thể bẻ gãy đốt sống. Mức độ
ẢNH HƢỞNG CỦA LỰC LY TÂM LÊN CƠ THỂ (G) gia tốc một người bình thường có thể chiu đc ở tư thế
Ảnh hƣởng lên hệ tuần hoàn: Ảnh hưởng quan ngồi trước khi gây gãy các đốt sống là khoảng 20G.
trọng nhất của lực ly tâm là trên hệ tuần hoàn, bởi vì Phản lực G. Những tác động của phản lực G lên cơ
sự lưu thông của máu trong cơ thể phụ thuộc vào độ thể ít gây tổn thương hơn lực tác động của lực li tâm
mạnh của lực ly tâm. G. Một phi công có thể chịu được phản lực khoảng -4
Khi một phi công phải chịu 1 lực G, máu luôn có đến -5 G mà không có tồn thương vĩnh viễn nào, mặc
xu hướng chảy về nơi thấp nhất của cơ thể. Do đó dù có sự sung huyết não tạm thời trong giai đoạn đầu.
nếu lực ly tâm có giá trị là 5G và người lái ở vị trí bất đôi khi có xuất hiện rối lọa tâm thần kéo dài 15-20 ph
động thì áp suất tĩnh mạch chân bị tăng lên rất nhiều như là hậu quả của chứng phù não. Đôi khi các hản
lần (khoảng 450mmHg). ở vị trí ngồi, áp luực khoảng lực G có thể rất lớn (ví dụ -20G) và tăng lượng máu
300mmHg. Ngoài ra khi áp lực trong tĩnh mạch chân trong các mạch não khiến áp lực trong mạch lên đến
YhocData.com
300-400mmHg phá vỡ các mạch máu nhỏ ở vỏ não .
tuy nhiên các mạch máu não bị vỡ ít hơn so với dự
đoán ban đầu bởi: khi có lực ly tâm tác động lên
khiến máu về não nhiều thì dịch não tủy lại có xu
hướng dịch chuyển ngược lại so với dòng màu, dịch
não tủy như một đệm áp lực cho não để ngăn ngừa
tình trạng vỡ mạch máu trong não. Do mắt không
được bảo vệ bởi hộp sọ nên khi tình trạng sung huyết
xảy ra khiến cho mắt bị mù tạm thời với biểu hiện “red
out” (viền mắt đỏ???)
Bảo vệ cơ thể chống lại lực ly tâm
Các quy định riêng và các loại thiết bị được phát triển
để bảo vệ các phi công chống lại các tác động tiêu Hình 44-4 cho thấy một quá trình gần đúng về sự
cực lên hệ tuần hoàn của lực li tâm. Trước hết là việc tăng tốc trong quá trình cất cánh của tàu không gian
các phi công ngồi hơi ngả người về phía trước đồng ba giai đoạn. Giai đoạn đầu tàu được tăng tốc lớn
thời co cứng cơ bụng thì có thể ngăn chặn việc máu nhất 9G và giai đoạn hai tăng lên cao nhất 8G. Trong
dồn về phần thấp của cơ thể. Ngoài ra bộ trang phục tư thế đứng, co người không thể chịu được gia tốc
chống lại lực ly tâm được nghiên cứu và ứng dụng để này, nhưng ở tư thế nằm ngả, ngang với trục gia tốc,
ngăn chặn sự tập trung máu về bụng và chân. Cách con người có thể chịu gia tốc dễ dàng mặc dù sự thật
thức đơn giản nhất để chống lại phản lực G là bơn túi là lực gia tốc vẫn đang rất lớn lúc đó. Do đó, ghế ngả
nén ở chân và bụng. về mặt lí thuyết, cơ thể phi công được sử dụng cho các phi hành gia.
khi được mặc một bộ quàn áo nước có thể chịu được Vấn đề cũng xẩy ra trong quá trình giảm tốc, khi
sự ảnh hưởng của lực ly tâm lên hệ tuần hoàn của cơ tàu không gian trở vào khí quyển. Một người di
thể bởi vì áp lực của nước tác động lên bề mặt cơ thể chuyển ở Mach 1 (tốc độ âm thanh và của máy bay
trong suốt quá trình có lực ly tâm sẽ gần như cân nhanh) có thể giảm tốc an toàn trong khoảng cách
bằng với các lực bên trong cơ thể. Tuy nhiên vẫn luôn tầm 0.12 dặm, trái lại một người di chuyển với tốc độ
có khí trong phổi và được vận chuyển đến các mô Mach 100 (tốc độ có thể trong di chuyển giữa các
như tim, phổi và sự tổn thương nghiêm trọng cơ hành tinh) cần khoảng 10000 dặm cho sự giảm tốc an
hoành mặc dù đã được mặc áo nước. Vì vậy ngay cả toàn. Nguyên nhân chủ yếu của sự khác nhau này là
khi các phương pháp bảo vệ đã được áp dụng, mức tổng năng lượng cần thải trừ trong quá trình giảm tốc
giới hạn an toàn vẫn sẽ chỉ ở mức dưới 10G. tỷ lệ với bình phương tốc độ, tương đương với
ẢNH HƢỞNG CỦA GIA TỐC TUYỀN TÍNH LÊN CƠ khoảng cách cần để giảm tốc giữa Mach 1 và Mach
THỂ 100 khoảng 10000 lần. Do đó, sự giảm tốc cần được
Lục gia tốc trong tàu không gian. Không giống như thực hiện chậm hơn từ tốc độ cao hơn là khi đang ở
một chiếc máy bay, một tàu không gian không thể tạo tốc độ thấp hơn.
vòng quay nhanh, và do đó gia tốc vòng ít quan trọng Lực giảm tốc trong nhảy dù. Khi phi công nhảy dù
ngoại trừ khi tàu rối loạn xoay. Dù vậy, khả tăng tốc rời máy bay, vận tốc rơi ban đầu của anh ấy là 0
cất cánh và giảm tốc hạ cánh có thể rất lớn, cả hai là feet/s. Tuy nhiên, vì gia tốc của lực hấp dẫn, sau 1
gia tốc thẳng, một gia tốc dương và một âm. giây tốc độ rơi đó là 32 feet/s (nếu bỏ qua lực cản
không khí), sau 2 giây là 64 feet/s, v.v.. Trong khi tốc
độ rơi tăng, lực cản không khí làm chậm sự rơi cũng
YhocData.com
tăng. Cuối cùng, gia tốc cản của không khí cân bằng hoàn toàn vào định luật vật lý, như điện phân nước
với gia tốc của trọng lực, và sau khi rơi khoảng 12 giải phóng O2. Một số khác phụ thuộc vào phương
giây, người đó sẽ rơi ở vận tốc cuối khoảng 109-119 pháp sinh học, như sử dụng tảo để giải phóng O2
dặm/giờ (khoảng 175 feet/s). Nếu người nhảy dù đạt thông qua hiện tượng quang hợp. Nhưng một hệ
vận tốc cuối cùng trước khi mở dù, một shock mở dù thống hoàn thiện về tái chế vẫn chưa thực hiện được.
(“opening shock load”) lên tới 1200 pounds có thể xảy PHI TRỌNG LƢỢNG TRONG KHÔNG GIAN
ra trên màn vải dù. Một người khi ở trong một vệ tinh quay quanh hoặc
Một chiếc dù thông thường làm chậm sự rơi của một tàu vũ trụ là không trọng lượng, hoặc một trạng
người nhảy khoảng 1/9 vận tốc rơi cuối. Nói cách thái gần như bằng không đơn vị G, mà đôi khi được
khác, tốc độ hạ cánh khoảng 20 feet/s, và lực va gọi là trọng lực. Người đó không rút về phía dưới
chạm mặt đất là 1/81 lực va chạm nếu không có dù. cùng, hai bên hay đầu của tàu vũ trụ mà chỉ đơn giản
Dù vậy, lực va chạm này vẫn đủ lớn gây chấn thương là trôi nổi bên trong khoang của nó. Nguyên nhân của
đáng kể đến cơ thể trừ khi người nhảy dù được huấn sự không trọng lượng này không phải là không có sự
luyện hạ cánh. Thực tế, lực va chạm nhảy dù tương tác động của lực hấp dẫn lên cơ thể bởi vì lực hấp
đương với nhảy từ độ cao 6 feet không có dù. Nếu dẫn từ bất kỳ thiên thể nào ở gần đó là vẫn còn hoạt
không biết trước, giác quan của người nhảy sẽ bị động. Tuy nhiên, lực hấp dẫn tác động lên cả các tàu
đánh lừa trong lúc chạm đất với chân duỗi thẳng, tư vũ trụ và những người cùng một lúc để cả hai được
thế này sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng đến khung kéo với chính xác cùng gia tốc và trong cùng một
xương theo trục cơ thế, gây gãy xương chậu, xương hướng. Vì lý do này, người chỉ đơn giản là không bị
sống, hay chân. Vì vậy, người nhảy dù qua đào tạo hút đối với bất kỳ nơi của tàu vũ trụ.
chạm đất với đầu gối cong nhưng căng cơ để tiếp Những Thách Thức Sinh Lý khi Mất Trọng Lƣợng
nhận lực va chạm lớn. (Trọng Lực).
“KHÍ QUYỂN NHÂN TẠO” TRONG TÀU KHÔNG Những thách thức về sinh lý không trọng lượng đã
GIAN KÍN được chứng minh là không có ý nghĩa miễn là thời
Bởi vì không có khí quyển ngoài không gian, khí gian không trọng lượng không quá dài. Hầu hết các
quyển nhân tạo và khí hậu phải được sản xuất trong vấn đề xảy ra có liên quan đến ba tác động của trọng
tàu không gian. Quan trọng nhất, nồng độ O2 phải đủ lượng: (1) say tàu xe trong những ngày đầu tiên của
cao và nồng độ CO2 đủ thấp để tránh ngạt thở. Trong du lịch, (2) chuyển vị của các chất lỏng trong cơ thể vì
các tàu trước đây, khoang chứa khí quyển với O2 tinh mất tác dụng của lực hấp dẫn để gây áp lực thủy tĩnh
khiết khoảng 260mmHg, nhưng trong các tàu hiện đại, bình thường, và (3) giảm hoạt động thể chất vì không
không khí được làm giống như khí quyển bình có sức mạnh của sự co cơ là lực cần thiết để chống
thường, với nito gấp bốn lần O2 và tổng áp suất là lại lực hấp dẫn.
760mmHg. Sự xuất hiện của nito trong khí trộn làm Gần 50% các phi hành gia trải nghiệm say tàu xe,
giảm đáng kể nguy cơ cháy và nổ. Nó cũng bảo vệ buồn nôn và đôi khi ói mửa, trong 2-5 ngày đầu tiên
chống lại sự xẹp phổi khu trú, xảy ra khi thở O2 tinh của chuyến du lịch không gian. say tàu xe này có thể
khiết, vì O2 được hấp thu rất nhanh làm các tiểu phế là kết quả từ một mô hình quen thuộc của các tín hiệu
quản bị chặn lại bởi các nút nhầy. chuyển động khi đến các trung tâm cân bằng của não,
Trong các chuyến đi kéo dài nhiều tháng, gần như và tại cùng một thời gian thiếu của các tín hiệu hấp
không thể mang theo O2 suốt cuộc hành trình. Vì lí do dẫn.
này, nhiều công nghệ tái chế đã được đề xuất để sử Các hiệu ứng quan sát được một kỳ nghỉ kéo dài
dụng O2 tương tự. Một vài quá trình tái chế phụ thuộc trong không gian của những điều sau đây: (1) giảm
YhocData.com
thể tích máu, (2) giảm khối lượng tế bào hồng cầu, (3) như trước khi bay cho tim mạch , xương, và tập thể
giảm sức mạnh cơ bắp và khả năng làm việc, (4) dục cơ bắp. Như các chuyến bay không gian trở nên
giảm cung lượng tim tối đa và (5) mất canxi và dài hơn để chuẩn bị cho công cuộc phát hiện của con
phosphate từ xương, cũng như mất khối lượng người về sự tồn tại của các hành tinh khác, chẳng
xương. Hầu hết các hiệu ứng tương tự cũng xảy ra ở hạn như sao Hỏa, những tác động của trọng lực kéo
những người nằm trên giường trong một thời gian dài. dài có thể gây ra một mối đe dọa rất nghiêm trọng đối
Vì lý do này, các chương trình tập thể dục được đưa với các phi hành gia sau khi họ tiếp đất, đặc biệt là
ra cho các phi hành gia nếu phải thực hiện ở ngoài trong trường hợp hạ cánh khẩn cấp. Do đó, nỗ lực
không gian trong 1 thời gian dài. nghiên cứu đáng kể đã được phát triển hướng về
Trong một thí nghiệm về 1 cuộc thám hiểm không biện pháp đối phó, ngoài việc tập thể dục, có thể
gian , trong đó chương trình tập luyện đã không được ngăn ngừa hoặc làm giảm bớt hiệu quả hơn những
áp dụng và kết quả là các phi hành gia đã giảm thay đổi này. Một trong những biện pháp đối phó
nghiêm trọng năng lực làm việc trong vài ngày đầu đang được thử nghiệm là việc áp dụng liên tục "trọng
tiên sau khi trở về Trái đất. Họ cũng có xu hướng lực nhân tạo" gây ra bởi thời gian ngắn (ví dụ, 1 giờ
ngất xỉu (và vẫn làm, chừng mực nào đó) khi họ đứng mỗi ngày) của gia tốc ly tâm của các phi hành gia khi
dậy trong ngày đầu tiên hoặc sau khi trở về trọng lực họ ngồi trong thiết kế đặc biệt máy ly tâm ngắn tay
vì khối lượng máu giảm đi và phản ứng của các cơ mà tạo ra lực lượng lên đến 2-3 G.
chế kiểm soát huyết áp giảm. Tài liệu tham khảo
Giảm hoạt động (Deconditioning) của Tim Mạch, Basnyat B, Murdoch DR: High-altitude illness. Lancet 361:1967,
2003.
Cơ Bắp, Xƣơng Trong Thời Gian Phơi Sáng Và
Brocato J, Chervona Y, Costa M: Molecular responses to
Không Trọng Lƣợng Kéo Dài hypoxiainducible factor 1α and beyond. Mol Pharmacol 85:651, 2014.
Trong các chuyến bay không gian rất dài và tiếp xúc Hackett PH, Roach RC: High-altitude illness. N Engl J Med 345:107,
2001.
với ánh sang kéo dài , dần dần hiệu ứng
Hargens AR, Richardson S: Cardiovascular adaptations, fluid shifts,
“Deconditioning” xảy ra trên hệ thống tim mạch, cơ
and countermeasures related to space flight. Respir Physiol
xương, và xương mặc dù tập thể dục nghiêm ngặt Neurobiol 169(suppl 1):S30, 2009.
trong suốt chuyến bay. Nghiên cứu của các nhà du Imray C, Wright A, Subudhi A, Roach R: Acute mountain sickness:
pathophysiology, prevention, and treatment. Prog Cardiovasc Dis
hành trên các chuyến bay không gian kéo dài vài
52:467, 2010.
tháng đã cho thấy rằng họ có thể mất nhiều 1,0 phần Naeije R, Dedobbeleer C: Pulmonary hypertension and the right
trăm khối lượng xương của họ mỗi tháng mặc dù họ ventricle in hypoxia. Exp Physiol 98:1247, 2013.
Penaloza D, Arias-Stella J: The heart and pulmonary circulation at
vẫn tiếp tục tập luyện, teo đáng kể của cơ tim và
high altitudes: healthy highlanders and chronic mountain sickness.
xương cũng xảy ra trong thời gian dài tiếp xúc với
Circulation 115:1132, 2007.
một môi trường không trọng lực. Prabhakar NR, Semenza GL: Adaptive and maladaptive
Một trong những ảnh hưởng nghiêm trọng nhất là cardiorespiratory responses to continuous and intermittent hypoxia
mediated by hypoxia-inducible factors 1 and 2. Physiol Rev 92:967,
tim mạch "deconditioning", trong đó bao gồm giảm
2012.
khả năng lao động, giảm thể tích máu, phản xạ phận San T, Polat S, Cingi C, et al: Effects of high altitude on sleep and
nhận cảm áp lực kém, và giảm khả năng chịu áp thế respiratory system and theirs adaptations. Scientifc World Journal
2013:241569, 2013.
đứng. Những thay đổi này rất hạn chế khả năng của
Semenza GL: HIF-1 mediates metabolic responses to intratumoral
các phi hành đứng thẳng hoặc thực hiện các hoạt
hypoxia and oncogenic mutations. J Clin Invest 123:3664, 2013.
động bình thường hàng ngày sau khi trở về trái đất. Sibonga JD: Spaceflight-induced bone loss: is there
Các nhà du hành trở về từ chuyến bay không gian an osteoporosis
kéo dài 4-6 tháng cũng dễ bị gãy xương và có thể yêu risk? Curr Osteoporos Rep 11:92, 2013.
cầu một vài tuần trước khi họ trở về, họ cần tập luyện
YhocData.com
Smith SM, Heer M: Calcium and bone metabolism
during space
flight. Nutrition 18:849, 2002.
Taylor CT, McElwain JC: Ancient atmospheres and
the evolution of
oxygen sensing via the hypoxia-inducible factor in
metazoans.
Physiology (Bethesda) 25:272, 2010.
West JB: Man in space. News Physiol Sci 1:198,
1986.
West JB: High-altitude medicine. Am J Respir Crit
Care Med 186:1229,
2012
YhocData.com
UNIT IX
C u t o c a h th n kinh, ch c năng
cơ b n c a synap và d n truy n th n kinh
H th ng th n kinh là h th ng duy nh t giúp con
ngư i có th th hi n đư c các hành đ ng có ki m Cho dù là vi c nh n c m th giác, ti p nh n thính
soát hay các quá trình suy nghĩ. M i phút h th n giác,hay c m giác xúc giác.. đ u có receptor nh n
kinh nh n hàng tri u thông tin t các s i th n kinh c m. Các tín hi u nh n c m này có th đư c ph n
c m giác hay các cơ quan nh n c m khác nhau, sau ng ngay l p t c t não b ho c đư c lưu l i trong
đó nó tích h p t t c chúng l i đ xác đ nh các đáp trí nh vài phút, vài tu n,ho c vài năm r i ph n h i
ng c a cơ th . vào m t ngày khác trong tương lai.
Các vùng b n th V v n đ ng
Các s i nhánh
Đ i th
Não
C u trúc lư i hành não
Thân t
bào
C u não
Ti u não
Hành t y Da
Đau, nóng, l nh (
T y s ng
đàu t n c a s i
th n kinh)
Áp l c (Ti u th pacini )
Xúc giác( Ti u th
Meissner)
Các synap
Kh p
T y s ng
Second-order
neurons
YhocData.com
578
Chapter 46 Organization of the Nervous System, Basic Functions of Synapses, and Neurotransmitters
UNIT IX
nghĩ trong tương lai. Đó là, khi ti p nh n m t đi u
m i, nó s so sánh v i nh ng đi u trong b nh , r i
giúp ta l a ch n thông tin quan tr ng nào m i r i ti p
t c x lí thông tin đó: đưa vào b nh hay ph n h i
Đ i th l i ngay l p t c
Nhân bèo s m
Nhân bèo nh t
Nhân dư i đ i
C u trúc lư i hành não Các m c ch y u c a h th n kinh trung
Ti u não
ương
M c t y s ng M c v não
UNIT IX
Ca++
đ ng đi n th s đư c truy n t s i cơ trơn n i t ng
Túi
synap này đ n s i cơ trơn ti p theo, t t bào cơ tim này
Cúc synap
đ n t bào cơ tim ti p theo.
M c dù h u h t các synap não b là synap hóa h c,
Ch t truy n đ t th n kinh
nhưng synap đi n cũng có th cùng t n t i và tương
Khe synap h v i synap hóa h c trong h th n kinh trung ương.
(200-300 Å) S truy n tín hi u theo 2 chi u c a lo i synap đi n
cho phép chúng ph i h p các ho t đ ng c a m t
Th th Th th
Ionotropic metabotropic nhóm l n các s i th n kinh li n k . Ví d , khi có s
Ions Ch t
truy n tin
kích thích dư i ngư ng kh c c m t nhóm các t
Postsynaptic
terminal th 2 bào th n kinh m t cách đ ng th i, synap đi n có th
ph n h i t bào nh n ra và làm tăng đ nh y c a chúng gây ra s kh
• Đi n th màng c c.
• Biochemical cascades
• Đi u ch nh s bi u hi n gen
B synap đi n
Đi n th
ho t đ ng
Gi i ph u sinh lý c a synap
Cúc t n
cùng
Kênh k t n i t bào Hình 46-6 cho th y m t t bào th n kinh v n đ ng
đi n hình s ng trư c t y s ng. Nó bao g m 3 b
Kho ng gian
bào (20-40 Å) ph n cơ b n: thân t bào - ph n chính c a t bào th n
kinh; s i tr c duy nh t - kéo dài t thân r i kh i t y
s ng t i dây th n kinh ngo i vi; s i nhánh - v i s
lư ng r t l n t thân t bào t a ra xung quanh. Có
S i sau
đ n 10.000 đ n 200.000 núm synap nh đư c g i là
synap cúc synap n m b m t c a các s i nhánh và thân
c a t bào th n kinh v n đ ng, trong đó 80-95%
s i nhánh và ch có 5-20% thân t bào. Nhi u cúc
synap ti t ra ch t d n truy n th n kinh có tác d ng
kích thích, m t s khác l i có tác d ng c ch s i
th n kinh sau synap.
Như v y, s d n truy n tín hi u t i lo i synap hóa Các t bào th n kinh các ph n khác nhau c a t y
h c ch theo 1 chi u , t s i th n kinh ti t ra ch t s ng và não b thì có s khác nhau : (1) kích thư c
d n truy n (đư c g i là s i trư c synap) đ n s i sau c a thân t bào; (2) kích thư c, s lư ng, đ dài c a
nó (đư c g i là s i sau synap) - đó là m t đ c tính các s i nhánh - t r t ng n g n như b ng không đ n
c c kì quan tr ng, khác v i synap đi n là tín hi u có vài cm; (3) đ dài và kích thư c c a s i tr c; (4) s
th đi theo 2 chi u. Cơ ch d n truy n 1 chi u này lư ng các cúc synap - t m t vài cho t i 200.000
cho phép tín hi u ch đi theo m c tiêu c th giúp h tr m. Đ c đi m đó giúp cho các t bào th n kinh
th n kinh th c hi n vô s các ch c năng c a nó : m i nơi khác nhau thì ph n ng l i các tín hi u đ n
ch c năng c m giác, v n đ ng, ghi nh … b ng nh ng cách khác nhau, do đó h th n kinh th c
hi n đư c nhi u ch c năng.
YhocData.com
581
Unit IX The Nervous System: A. General Principles and Sensory Physiology
Cơ ch gi i phóng ch t d n truy n th n
kinh - vai trò c a ion canxi
Tác d ng c a ch t truy n đ t th n
kinh lên t bào sau synap - ch c năng
c a “protein th th ”
Cúc synap: nhi u nghiên c u v synap cho th y chúng
có nhi u hình dáng gi i ph u khác nhau, nhưng h u
h t chúng nhìn như là cái nút b m hình tròn ho c hình
b u d c, do đó, nó hay đư c g i là : cúc t n cùng, Màng sau synap ch a 1 s lư ng l n “protein th
nút synap, hay m n synap. th ”
Hình 46-5A ch ra c u trúc cơ b n c a synap hóa (Hình 46-5A). Các protein th th này có 2 thành ph n
h c. Tr m trư c synap đư c ngăn cách v i tr m sau quan tr ng là: (1) ph n k t h p - nhô vào khe synap và
synap b i khe synap có chi u r ng vào kho ng 200 là nơi k t h p tr c ti p v i ch t truy n đ t th n kinh
đ n 300 Angtron. cúc t n cùng c a nơron có 2 c u khi nó đư c gi i phóng; và (2) ph n trong t bào - như
trúc quan tr ng đ th c hi n ch c năng c a nó là túi là m t kênh đi qua màng sau synap vào bên trong t
ch a ch t d n truy n và ty l p th . Túi ch a ch t d n bào th n kinh. S ho t đ ng c a các protein này cho
truy n khi gi i phóng ch t truy n đ t th n kinh vào phép các kênh ion màng sau synap m ra theo 1
khe synap s kích thích ho c c ch nơ ron sau synap trong 2 cách: (1) v i th th “ionotropic” - kênh ion
ph thu c vào lo i receptor màng sau synap. Còn m ra cho phép 1 s lo i ion đi vào 1 cách tr c ti p;
ty l p th cung c p adenosine triphosphate (ATP) - ho c (2) v i th th “metabotropic” - nó th c hi n
ngu n năng lư ng đ t ng h p ch t truy n đ t th n ch c năng b ng cách ho t hóa “ch t truy n tin th
kinh m i. 2” - là lo i phân t giúp kích ho t 1 ho c nhi u ch t
bên trong t bào sau synap. Chính lo i ch t truy n
tin th 2 này có th làm tăng ho c gi m ch c năng
c a t bào sau synap.
YhocData.com
582
Chapter 46 Organization of the Nervous System, Basic Functions of Synapses, and Neurotransmitters
Kênh Ion: các kênh ion màng sau synap đư c chia Khi đư c ch t truy n đ t th n kinh kích ho t, các
làm 2 lo i : (1) “kênh ion dương” - thư ng là cho kênh ion ch m ra trong m t ph n nh c a m t ph n
phép Na+ đi qua , cũng có khi cho phép K+ và/ nghìn giây. Và khi ch t truy n đ t không còn, các
ho c Ca2+ đi qua; và (2) “kênh ion âm” - ch y u kênh cũng đóng l i 1 cách nhanh chóng. Vi c m và
cho ion Cl- đi qua, và m t s lư ng nh có anion đóng các kênh ion c a t bào th n kinh sau synap
UNIT IX
khác. đư c ki m soát r t nhanh.
“Kênh ion dương” đư c lót b i l p đi n tích âm,
khi đư ng kính kênh tăng lên đ n kích thư c l n “Ch t truy n tin th 2”: r t nhi u ch c năng c a
hơn ion natri ng m nư c, nó hút các phân t đi n h th n kinh, ví d như quá trình nh - yêu c u ph i
tích dương (natri) đi vào. Và chính l p đi n tích kéo dài t vài giây đ n vài tháng sau khi ch t truy n
âm c a nó cũng đ y nh ng anion khác (cl-,…) ra đ t th n kinh ban đ u m t đi. Kênh ion thì không th
xa, ngăn c n chúng đi qua màng. đáp ng yêu c u trên do nó đã đóng l i sau chưa đ y
V i “kênh ion âm”, khi đư ng kính kênh ch đ 1 ph n nghìn giây khi ch t d n truy n th n kinh m t
l n cho các anion đi qua, còn các cation thì b ch n đi. Tuy nhiên, trong nhi u trư ng h p, chính các t
l i ch y u là do kích thư c c a các cation đó khi bào th n kinh sau synap t kích ho t h th ng hóa
ng m nư c là quá l n, không th vư t qua. h c “ch t truy n tin th 2”, và chính ch t truy n tin
Khi “kênh ion dương” cho cation đi vào màng t th 2 này gây tác d ng kéo dài kích thích ho c c
bào, nó s kích thích các t bào th n kinh. Và các ch .
ch t truy n đ t th n kinh làm m kênh này đư c Có m t vài lo i h th ng truy n tin th 2, m t
g i là ”ch t kích thích”. Ngư c l i, ch t truy n đ t trong nh ng lo i ph bi n nh t là s d ng m t nhóm
th n kinh làm các anion đi vào gây tác d ng c ch các protein g i là protein G. Hình 46-7 cho th y m t
t bào đư c g i là “ ch t c ch ”. th th màng protein G. Khi không ho t đ ng, protein
G d ng t do trong bào tương, bao g m guanosine
diphosphate (GDP) và ba thành ph n: ph n alpha
( ) là ph n ho t hóa c a protein G; ph n beta ( ) và
ph n gamma ( ) - g n v i ph n alpha. Khi còn g n
Ch t truy n đ t th n kinh
Protein Kênh kali Enzym
th th màng
Kênh
m
K+
1
2 ATP GTP
GDP
Enzym
protein G ho c
GTP ho t
đ ng cAMP cGMP
GTP 4 3
GDP
Kích ho t Kích ho t m t ho c
phiên mã gen nhi u các enzym n i
bào
YhocData.com
583
Unit IX The Nervous System: A. General Principles and Sensory Physiology
YhocData.com
584
Chapter 46 Organization of the Nervous System, Basic Functions of Synapses, and Neurotransmitters
UNIT IX
Norepinephrine Somatostatin (Y u t c ch hormon tăng trư ng)
Epinephrine Các peptid tuy n yên
Dopamine Hormone v thư ng th n
Serotonin β-Endorphin
Histamine Hormon kích thích t bào s c t -
Nhóm III: Các amino acid Prolactin
Gamma-aminobutyric acid Hormon t o hoàng th
Glycine Thyrotropin
Glutamate Hormon tăng trư ng
Aspartate Vasopressin
Nhóm IV Oxytocin
Nitric oxide Các peptid tác d ng trên ru t và não
Leucine enkephalin
Methionine enkephalin
Ch t P
Gastrin
Nhóm phân t nh , t c đ d n truy n nhanh gây ra
Cholecystokinin
ph n ng ngay l p t c c a h th n kinh, nhóm còn
Vasoactive intestinal polypeptide
l i thư ng gây ra hành đ ng kéo dài hơn, ch ng
Y u t tăng trư ng th n kinh
h n như thay đ i s lư ng th th c a t bào th n
Brain-derived neurotropic factor
kinh, đóng ho c m các kênh ion nh t đ nh, ho c
Neurotensin
có th thay đ i s lư ng và kích thư c synap th n
Insulin
kinh m t cách lâu dài.
Glucagon
T các mô khác
Angiotensin II
Nhóm phân t nh , t c đ d n truy n Bradykinin
Carnosine
nhanh
Trong h u h t các trư ng h p, các ch t d n Sleep peptides
truy n th n kinh có phân t nh đư c t ng h p Calcitonin
t i bào tương c a tr m trư c synap và đư c v n
chuy n tích c c vào túi ch a ch t d n truy n.
M i l n tr m trư c synap xu t hi n đi n th ho t
đ ng, 1 s túi đó gi i phóng ch t d n truy n vào
khe synap và g n v i receptor màng sau synap Acetylcholine là m t ch t d n truy n th n kinh phân
r i gây tác d ng như đã nói trên. t nh đi n hình, tuân theo các nguyên t c t ng h p
và gi i phóng nói trên. Nó đư c t ng h p t acetyl
coenzyme A và choline nh enzyme choline
Tái ch túi ch a ch t d n truy n th n kinh: acetyltransferase. Khi túi ch a acetylcholin vào khe
các túi ch a ch t truy n đ t th n kinh phân t nh synap, trong quá trình truy n tín hi u th n kinh, các
liên t c đư c tái ch và s d ng l i. Sau khi hòa acetylcholine nhanh chóng phân chia thành acetate
màng đ gi i phóng v t ch t, nó như tr thành 1 và choline b i enzym cholinesterase - enzym này có
ph n c a màng synap, tuy nhiên, sau vài giây m t trong khe synap. Sau đó, các túi ch a đư c tái
đ n vài phút, nó l i tr l i bên trong t bào đ tr
ch , và choline đư c v n chuy n tích c c tr l i vào
thành m t túi ch a m i. Màng túi ch a đó có th
có nh ng protein enzym m i đ t ng h p hay t p tr m trư c synap đ t ng h p acetylcholine m i.
trung nh ng ch t d n truy n th n kinh m i.
YhocData.com
585
Unit IX The Nervous System: A. General Principles and Sensory Physiology
YhocData.com
586
Chapter 46 Organization of the Nervous System, Basic Functions of Synapses, and Neurotransmitters
UNIT IX
ngo i bào (142 mEq / L) nhưng th p bên trong các t
bào th n kinh (14 mEq / L). Gradient n ng đ này
đư c gây ra b i m t máy bơm natri màng r t kh e
liên t c bơm natri ra kh i các t bào th n kinh. Hình
46-8 cũng cho th y n ng đ ion kali cao trong thân t
S thay đ i đi n th trong kích thích th n kinh đã đư c bào th n kinh (120 mEq / L) nhưng th p trong d ch
nghiên c u, đ c bi t là trong các nơron v n đ ng l n ngo i bào (4,5 mEq / L). Hơn n a, nó cho th y r ng
c a s ng trư c t y s ng. Hình 46-8 cho th y thân c a có m t máy bơm kali có vai trò bơm Kali t ngoài
m t nơ ron v n đ ng c a t y s ng, nó cho th y đi n vào trong t bào. Còn các ion clorua có n ng đ cao
th màng khi ngh ngơi kho ng -65 MV. Đi n th d ch ngo i bào nhưng l i th p bên trong các t bào
màng ngh này ít âm hơn so v i dây th n kinh ngo i th n kinh. Các ion clorua có th th m qua màng ho c
biên và trong cơ vân - kho ng -90 MV; các đi n áp đư c v n chuy n b i m t bơm clorua y u. Tuy nhiên,
th p hơn là r t quan tr ng vì nó cho phép ki m soát lý do chính khi n n ng đ các ion clorua bên trong
m c đ kích thích c a các t bào th n kinh: gi m đi n t bào th n kinh th p là do đi n th màng -65mV đã
th đ n m t giá tr ít âm làm cho màng t bào th n đ y lùi các ion clorua mang đi n tích âm ra.
kinh d b kích thích hơn, trong khi tăng đi n th lên
giá tr cao hơn l i làm cho t bào th n kinh khó b Chúng ta hãy nh l i t Chương 4 và 5 là m t đi n
kích thích hơn. Đó là cơ s cho 2 ch c năng c a nơ th qua màng t bào có th ch ng l i s chuy n đ ng
ron - kích thích ho c c ch . c a các ion qua màng n u đi n th đó thích h p và
đ l n. Nó đư c g i là đi n th Nernst đư c tính theo
phương trình:
YhocData.com
587
Unit IX The Nervous System: A. General Principles and Sensory Physiology
65 mV
Dòng K+
nh hư ng c a s kích thích lên màng sau synap
- đi n th kích thích màng sau synap: Nơron tr ng thái c ch
YhocData.com
588
Chapter 46 Organization of the Nervous System, Basic Functions of Synapses, and Neurotransmitters
UNIT IX
c ch d n truy n qua synap vì chúng h y b tác d ng
nh hư ng c a synap c ch lên màng sau synap kích thích c a các ion natri mang đi n tích dương.
- đi n th c ch màng sau synap:
c ch trư c synap x y ra r t nhi u con đư ng
nh n c m trong h th ng th n kinh. Trong th c t ,
Tác d ng c ch ch y u b ng cách m kênh clorua,
các s i th n kinh c m giác li n k thư ng c ch l n
cho phép các ion clorua đi qua d dàng. Đ hi u làm
nhau, nó làm gi m thi u s lan truy n và s xáo tr n
th nào các kh p th n kinh c ch các t bào th n kinh
các tín hi u các vùng c m giác. Chương ti p
sau synap, chúng ta ph i nh l i nh ng gì chúng
chúng ta s tìm hi u kĩ hơn.
ta đã h c v đi n th Nernst cho các ion clorua. Ta
tính đư c đi n th Nernst cho các ion clorua vào
kho ng -70 mV, âm hơn so v i -65 mV thư ng hi n
Th i gian đi n th sau synap:
di n bên trong màng t bào th n kinh khi ngh ngơi.
Như v y, m các kênh clorua s cho phép các ion
clorua mang đi n tích âm di chuy n t d ch ngo i Khi có s kích thích th n kinh , màng t bào th n
bào vào bên trong t bào, làm cho đi n th màng t kinh tr nên r t th m đ i v i các ion natri trong 1-2
bào l i âm hơn hơn bình thư ng. M kênh kali s cho ph n nghìn giây. Trong th i gian ng n này, các ion
phép các ion kali mang đi n tích dương di chuy n natri đ đ khu ch tán nhanh chóng vào bên trong
ra bên ngoài và cũng làm cho đi n th màng âm hơn c a các nơron v n đ ng sau synap làm tăng đi n th
bình thư ng. C 2 vi c làm trên đư c g i là tăng trong màng t bào lên m t vài mV, do đó t o ra
phân c c. S tăng phân c c đó gây nên điên th c EPSP đư c th hi n b i các đư ng cong màu xanh
ch màng sau synap (IPSP). da tr i và màu xanh lá cây trong hình 46-10. Đi n
Hình 46-9 C cho th y nh hư ng lên đi n th này t t gi m trong 15 miligiây ti p theo vì đây
th màng gây ra b ng cách kích ho t các kh p th n là th i gian c n thi t cho các đi n tích dương dư
kinh c ch , cho phép clorua đi vào t bào và / th a r ra kh i t bào th n kinh và đ thi t l p l i
ho c kali đi ra kh i t bào, đi n th màng gi m t đi n th ngh bình thư ng.
giá tr thông thư ng là -65 mV đ n giá tr âm hơn
-70 mV. Như v y đi n th màng gi m 5 mV âm hơn
bình thư ng và ta g i đó m t IPSP -5 mV, có tác
d ng c ch truy n tín hi u th n kinh thông qua các
kh p th n kinh.
–20
16
t n cùng trư c synap trư c khi tín hi u th n kinh đ n
đư c các kh p th n kinh. Lo i c ch này đư c g i –40 đi n th kích thích sau
synap
là c ch trư c synap. 8
4
c ch trư c synap là do s gi i phóng c a –60
YhocData.com
589
Unit IX The Nervous System: A. General Principles and Sensory Physiology
600
E
2
0
E
20
T n su t phóng đi n m i giây
500
E
E E
40 400
E E 50
UNIT IX
I 75 I
10
Nơron 1 Nơron 3
E 20 300
70
35 60
50 200 Ngư ng kích thích
E Nơron 2
60
30
40 100
60 mV I I
5060
3040 70 75 0
E 0 5 10 15 20 25 30 35
I I
tr ng thái kích thích (đơn v tùy ý)
YhocData.com
591
Unit IX The Nervous System: A. General Principles and Sensory Physiology
YhocData.com
592
Chapter 46 Organization of the Nervous System, Basic Functions of Synapses, and Neurotransmitters
Bibliography Klein R: Bidirectional modulation of synaptic functions by Eph/ephrin
signaling. Nat Neurosci 12:15, 2009.
Alberini CM: Transcription factors in long-term memory and synaptic Lisman JE, Raghavachari S, Tsien RW: The sequence of events that
plasticity. Physiol Rev 89:121, 2009. underlie quantal transmission at central glutamatergic synapses.
Ariel P, Ryan TA: New insights into molecular players involved in Nat Rev Neurosci 8:597, 2007.
neurotransmitter release. Physiology (Bethesda) 27:15, 2012. O’Rourke NA, Weiler NC, Micheva KD, Smith SJ: Deep molecular
UNIT IX
Ben-Ari Y, Gaiarsa JL, Tyzio R, Khazipov R: GABA: a pioneer transmit- diversity of mammalian synapses: why it matters and how to
ter that excites immature neurons and generates primitive oscilla- measure it. Nat Rev Neurosci 13:365, 2012.
tions. Physiol Rev 87:1215, 2007. Paoletti P, Bellone C, Zhou Q: NMDA receptor subunit diversity:
Chadderton P, Schaefer AT, Williams SR, Margrie TW: Sensory- impact on receptor properties, synaptic plasticity and disease. Nat
evoked synaptic integration in cerebellar and cerebral cortical Rev Neurosci 14:383, 2013.
neurons. Nat Rev Neurosci 15:71, 2014. Pereda AE: Electrical synapses and their functional interactions with
Clarke LE, Barres BA: Emerging roles of astrocytes in neural circuit chemical synapses. Nat Rev Neurosci 15:250, 2014.
development. Nat Rev Neurosci 14:311, 2013. Sala C, Segal M: Dendritic spines: the locus of structural and func-
Gassmann M, Bettler B: Regulation of neuronal GABA(B) receptor tional plasticity. Physiol Rev 94:141, 2014.
functions by subunit composition. Nat Rev Neurosci 13:380, 2012. Sigel E, Steinmann ME: Structure, function, and modulation of
Jacob TC, Moss SJ, Jurd R: GABA(A) receptor trafficking and its role GABA(A) receptors. J Biol Chem 287:40224, 2012.
in the dynamic modulation of neuronal inhibition. Nat Rev Neurosci Sjöström PJ, Rancz EA, Roth A, Häusser M: Dendritic excitability and
9:331, 2008. synaptic plasticity. Physiol Rev 88:769, 2008.
Kandel ER: The molecular biology of memory storage: a dialogue Spruston N: Pyramidal neurons: dendritic structure and synaptic inte-
between genes and synapses. Science 294:1030, 2001. gration. Nat Rev Neurosci 9:206, 2008.
Kavalali ET, Jorgensen EM: Visualizing presynaptic function. Nat Tyagarajan SK, Fritschy JM: Gephyrin: a master regulator of neuronal
Neurosci 17:10, 2014. function? Nat Rev Neurosci 15:141, 2014.
Kerchner GA, Nicoll RA: Silent synapses and the emergence of a van den Pol AN: Neuropeptide transmission in brain circuits. Neuron
postsynaptic mechanism for LTP. Nat Rev Neurosci 9:813, 2008. 76:98, 2012.
YhocData.com
593
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
CHƯƠNG 47
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT IX
x trong x lý thông tin
YhocData.com
596
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chương 47 Các receptor c m giác, vòng ph n x trong x lí thông tin
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Đi n th
Đi n th ho t đ ng ho t
Đi n th nh n c m đ ng
30
Đi n th màng (millivolts) Vùng bi n
d ng
0
UNIT IX
30
Đi n th nh n c m
60 Ngư ng Eo
Ranvier
100
ch a receptor, cho phép các ion khu ch tán nhi u hay
90
ít qua màng, t đó, làm thay đ i đi n th c a màng v n
Đ l n c a đi n th nh n c m
chuy n. 80
70
M i liên quan gi a đi n th nh n c m và đi n th 10
ho t đ ng Khi đi n th nh n c m tăng trên ngư ng s 0
xu t hi n đi n th ho t đ ng trong s i th n kinh g n v i 0 20 40 60 80 100
receptor, t đó, đi n th ho t đ ng sinh ra, minh h a Cư ng đ kích thích
(%)
trong hình 47-2.Chú ý r ng đi n th nh n c m tăng trên
ngư ng càng nhi u thì t n s đi n th ho t đ ng s Hình 47 - 4 M i liên quan gi a đ l n c a đi n th nh n c m và cư ng
đ c a kích thích cơ h c trong ti u th Pacinian. (Data from Loëwenstein
càng l n.
WR: Excitation and inactivation in a recepto membrane. Ann N Y Acad
Sci 94:510, 1961.)
ĐI N TH NH N C M C A TI U
TH PACINIAN - M T VÍ D V
CH C NĂNG C A RECEPTOR
các kênh ion trong màng đư c m ra cho phép các ion tích
Chú ý Hình 47-1 ti u th Pacinian có m t s i th n kinh đi n dương khu ch tán vào bên trong s i th n kinh. Quá
trung tâm kéo dài su t lõi ti u th . Bao quanh s i th n trình này làm tăng đi n tích dương trong s i th n kinh,
kinh trung tâm này là các l p v b c khác nhau x p và đư c g i là “đi n th nh n c m”. Đi n th nh n c m
đ ng tâm, và do v y, s đè ép b t kì v trí nào bên l n lư t gây ra các m ch đi n t i ch theo hư ng dòng
ngoài ti u th s kéo giãn, làm co l i ho c làm bi n đi n, minh h a b ng hình mũi tên, sau đó lan ra su t d c
d ng s i th n kinh. s i th n kinh. eo Ranvier đ u tiên, ph n n m bên trong
Hình 47-3 minh h a riêng s i th n kinh trung tâm c a l p v c a ti u th Pacinian, dòng đi n t i ch kh c c
ti u th Pacinian sau khi lo i b l p v b c. Đ u mút c a màng s i th n kinh, hi n tư ng này sau đó t o ra đi n th
s i trung tâm bên trong v b c không đư c myelin hóa, ho t đ ng đi n hình đư c v n chuy n d c theo s i th n
nhưng s i đư c myelin hóa (ph n bao màu xanh lam kinh v h th n kinh trung ương.
trong hình) đo n ng n trư c khi đi ra kh i ti u th đ đ n
s i th n kinh ngo i vi. M i liên quan gi a cư ng đ kích thích và đi n th nh n
Hình 47-3 cũng minh h a cơ ch t o ra đi n th nh n c m Hình 47-4 cho th y s thay đ i đ l n c a đi n th nh n
c m trong ti u th Pacinian.Th c nghi m m t vùng nh c m gây ra b i s đè ép cơ h c tăng d n (tăng “đ m nh c a
c a t n cùng th n kinh cho th y chúng b bi n d ng khi kích thích) qua th c nghi m v i s i trung tâm c a ti u th
có s đè ép lên ti u th , và c n chú ý r ng các kênh ion Pacinian. Chú ý r ng, ban đ u đ l n đi n th tăng nhanh
YhocData.com
597
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit IX H th n kinh : A. Các nguyên lý cơ b n và sinh lý c m giác To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
nhưng sau đó gi m d n ngay c cư ng đ kích thích đây cũng là th i gian thích nghi c a các receptor nh n
cao. c m áp l c đ ng m ch ch và xoang c nh; tuy nhiên
T n s c a đi n th ho t đ ng l p l i truy n t các m t s nhà sinh lý h c tin r ng các receptor nh n c m áp
receptor c m giác tăng g n như tương x ng v i s tăng l c chuyên bi t này không bao gi thích nghi hoàn toàn.
đi n th nh n c m.T nguyên lý này và thông tin trong M t s receptor không nh n c m cơ h c ví d như
hình 47-4, chúng ta th y r ng kích thích v i cư ng đ receptor hóa h c, receptor đau có l không bao gi thích
càng m nh vào các receptor s làm tăng thêm m t lư ng nghi hoàn toàn.
càng nh đi n th ho t đ ng. Nguyên lý r t quan tr ng này
đúng v i h u h t các receptor c m giác. Nó cho phép Cơ ch thích nghi c a các receptor
các receptor nh y c m v i c nh ng kích thích c m giác Cơ ch thích nghi c a các receptor là khác nhau m i
c c k y u và chưa đ t đ n m c kích thích c c đ i cho lo i receptor, theo nhi u cách gi ng nhau mà s tăng lên
đ n khi s kích thích c m giác là c c đ i. Đ c đi m này c a đi n th nh n c m là đ c đi m riêng bi t. Ví d , m t,
cho phép các receptor có m t dãy c c tr các đáp ng, t bào que và t bào nón thích nghi v i s thay đ i
t cái đáp ng y u nh t đ n m nh nh t. n ng đ các ch t hóa h c nh y c m v i ánh sáng có
trong chúng (ph n này s đư c th o lu n trong chương
S THÍCH NGHI C A CÁC RECEPTOR 51).
Trong trư ng h p c a các receptor cơ h c, lo i receptor
M t đ c đi m khác c a t t c các receptor c m giác là đư c nghiên c u m t cách chi ti t nh t là ti u th Pacinian.
chúng thích nghi m t ph n ho c toàn b v i m t vài kích S thích nghi x y ra trong m i receptor theo 2 cách. Cách
thích không đ i sau m t th i gian. Nghĩa là, khi m t kích th nh t, ti u th Pacinian là m t c u trúc s i đàn h i
thích c m giác đư c ti p nh n, receptor ph n ng l i v i nh t, vì v y khi m t l c làm bi n d ng đ t ng t tác đ ng
m t m c xung cao l n đ u tiên, sau đó, m c xung th p lên m t bên c a ti u th , l c này s đư c truy n nguyên
d n đ n khi, m c đi n th ho t đ ng gi m xu ng còn r t v n b i các thành ph n nh t c a ti u th tr c ti p đ n s i
nh ho c thư ng tr v 0 t t c các trư ng h p. th n kinh trung ương cùng bên, t đó t o ra đi n th ho t
Hình 47-5 minh h a s thích nghi đi n hình c a m t đ ng. Tuy nhiên, trong m t vài ph n trăm giây, ch t d ch
s lo i receptor nh t đ nh. Chú ý r ng ti u th Pacinian bên trong ti u th phân ph i l i và đi n th nh n c m
thích nghi r t nhanh, các th th c a lông thích nghi trong không đư c t o ra n a. Như v y, đi n th nh n c m xu t
kho ng ch ng 2 giây, và m t s receptor bao kh p và hi n vào lúc b t đ u s nén ép nhưng bi n m t trong
su t cơ thích nghi ch m. vòng m t ph n nh c a giây m c dù s nén ép v n còn.
Hơn n a, m t s receptor c m giác thích nghi trong m t Th hai, nhi u cơ ch thích nghi ch m hơn c a ti u th
kho ng gi i h n l n hơn nhi u nh ng cái khác. Ví d , Pacinian là k t qu c a m t quá trình g i là “s đi u ti t”,
ti u th Pacinian thích nghi v i “ s d p t t tín hi u” trong x y ra trong chính các s i th n kinh. Đó là, n u ng u
kho ng 1/100 giây, và receptor nang lông thích nghi nhiên s i trung tâm ti p t c b bi n d ng, đ u mút c a
trong 1 giây ho c nhi u hơn. Có l t t c các receptor cơ dây th n kinh s d n d n tr nên “thích nghi” v i kích
h c khác thích nghi g n như hoàn toàn, nhưng m t s thích. Đây có l là k t qu t “s kh ho t” tăng d n c a
trong đó c n nhi u gi ho c nhi u ngày đ đ t đư c đi u kênh Na trong màng s i th n kinh, nghĩa là dòng Na đi
đó, đó là lý do chúng ta g i nó là receptor “không thích qua các kênh làm cho kênh d n d n đóng l i, m t k t
nghi”.Th i gian dài nh t xác đ nh đư c cho h u h t s qu dư ng như x y ra t t c ho c h u h t các kênh Na
thích nghi hoàn toàn c a receptor cơ h c là kho ng 2 ngày màng t bào, như đã gi i thích trong Chương 5.
Có l , có hai cơ ch chung tương t nhau v s thích
nghi cũng áp d ng cho các lo i receptor cơ h c khác. T c
là, m t ph n c a s thích nghi là k t qu c a s đi u
ch nh l i c u trúc c a receptor, và m t ph n là k t qu t
250
m t lo i đi n th thích nghi t i các s i th n kinh t n cùng.
S xung đ ng m i giây
200
Các receptor thích nghi ch m phát hi n cư ng đ các kích
150
Receptor bao kh p thích liên t c - Các receptor “Trương l c”. Các receptor
thích nghi ch m liên t c truy n các xung đ n não mi n là
Su t cơ
v n còn các kích thích (hay ít nh t trong nhi u phút
100
ho c nhi u gi ). Do đó chúng gi cho não liên t c đư c
Ti u th Pacinian thông báo v tr ng thái c a cơ th và s liên quan c a chúng
50
v i nh ng th xung quanh. Ví d , các xung t su t cơ và b
Th th c a lông
máy gân Golgi cho phép h th n kinh bi t đư c tr ng thái
0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 c a s co cơ và t i tr ng t i các gân cơ môĩ th i đi m.
Giây
Hình 47-5 S thích nghi c a các lo i receptor khác nhau cho
th y s thích nghi nhanh và ch m c a m t s receptor.
YhocData.com
598
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
CHƯƠNG 47 Các receptor c m giác và vòng ph n x trong x lý thông tin
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Các receptor thích nghi ch m khác bao g m (1) Có myelin Không có myelin
receptor c a v t b máy ti n đình, (2) receptor đau, (3)
receptor áp l c c a cây đ ng m ch, (4) receptor hóa h c Kích thư c trung bình(micrometers)
c a thân đ ng m ch c nh và quai đ ng m ch ch . 20 15 10 5 1 2.0 0.5
Do các receptor thích nghi ch m có th ti p t c d n T c đ d n truy n (m/giây)
UNIT IX
truy n thông tin trong nhi u gi , th m chí nhi u ngày 120 80 60 30 6 2.0 0.5
nên chúng đư c g i là các receptor trương l c. Phân lo i chung
A C
Các receptor thích nghi nhanh phát hi n thay đ i trong
cư ng đ kích thích - Các “receptor t c đ ”, “receptor
chuy n đ ng” ho c “receptor giai đo n” Các receptor
thích nghi nhanh không đư c s d ng đ d n truy n các
Phân lo i s i c m giác
tín hi u liên t c vì chúng ch b kích thích khi cư ng đ
kích thích thay đ i. Tuy nhiên, chúng ph n ng m nh trong I II III IV
Ia
khi s thay đ i đang th c s x y ra. Do đó, các receptor Ib
này đư c g i là receptor t c đ , receptor chuy n đ ng Các ch c năng c m giác
ho c receptor giai đo n. Như v y, trong trư ng h p c a Su t cơ (t n cùng Su t cơ (t n cùng
sơ c p) th c p)
ti u th Pacinian, áp l c đ t ng t tác đ ng lên mô kích
Gân cơ (b máy gân
thích receptor này trong kho ng vài mili giây, sau đó s Golgi)
kích thích này s d ng l i m c dù áp l c v n còn. Tuy Th th c a lông
80
Cuư ng đ tín hi u
(S xung m i giây)
60
1 a
40
UNIT IX
20 b
c
Xung
Th i gian
Hình 47-8 s chuy n cư ng đ tín hi u thành chu i xung th n kinh có
t n s bi n đi u, minh h a cư ng đ tín hi u ( trên) và các xung th n d
kinh riêng bi t ( dư i). Mô hình này là m t ví d v s t ng h p theo
2
th i gian.
S D N TRUY N VÀ X LÝ CÁC
TÍN HI U TRONG TR M TH N KINH
H th n kinh trung ương bao g m hàng nghìn đ n
hàng tri u tr m th n kinh; m t s tr m ch a vài nơ-ron,
Hình 47-9 C u trúc cơ b n c a m t tr m th n kinh.
trong khi nh ng tr m khác ch a s lư ng nơ-ron l n.Ví
d , toàn b v não có th đư c coi là m t tr m th n Các kích thích đ t ngư ng và dư i ngư ng - S
kinh l n. Các tr m th n kinh khác bao g m các h ch kích thích hay s thu n hóa.Như đã th o lu n trong
n n khác nhau và các nhân riêng bi t c a đ i th , ti u chương 46, s phóng xung c a m t t n cùng th n kinh
não, não gi a, c u não và t y. Ngoài ra, toàn b ch t trư c synap b kích thích đơn đ c g n như không
xám sau c a t y s ng có th đư c coi là m t tr m bao gi t o ra đi n th ho t đ ng trong nơ-ron sau
th n kinh dài. synap.Thay vào đó, c n có m t s lư ng l n các t n
M i tr m th n kinh có t ch c đ c trưng riêng cùng đ n phóng xung trên cùng nơ-ron đ ng th i ho c
giúp cho nó x lý các tín hi u theo cách đ c đáo liên ti p nhanh chóng đ gây ra kích thích.Ví d , trong
riêng c a mình, t đó cho phép toàn b h th ng tr m hình 47-9, chúng ta gi đ nh r ng sáu t n cùng ph i
có đư c vô s ch c năng c a h th n kinh. Tuy nhiên, phóng xung g n như đ ng th i đ kích thích b t k m t
dù có nhi u s khác nhau v ch c năng song các nơ-ron nào trong s đó. Chú ý r ng s i đ n 1 đã quá
tr m cũng có nhi u nguyên lý ch c năng tương t đ đ u t n cùng đ làm cho nơron 1 phóng xung. S
nhau, đư c mô t trong các ph n sau. kích thích t s i đ n 1 t i nơ-ron này đư c cho là m t
kích thích quá kích; nó cũng đư c g i là m t kích thích
trên ngư ng vì nó n m trên m c ngư ng c n thi t cho s
S CHUY N TI P CÁC TÍN HI U
kích thích.
QUA CÁC TR M TH N KINH
S i đ n 1 cũng góp các đ u t n cùng đ n các nơ-ron
S t ch c các nơ-ron đ chuy n ti p các tín hi u. b và c, nhưng chúng không đ đ gây ra kích thích.
Hình 47-9 là m t sơ đ gi n lư c c a m t s t bào th n Tuy nhiên, s phóng xung c a nh ng đ u t n cùng này
kinh trong m t tr m th n kinh, minh h a các “s i đ n” khi n các nơ-ron này d b kích thích b i các tín hi u đ n
bên trái và các “s i đi” bên ph i. M i s i đ n phân thông qua các s i th n kinh đ n khác. Do đó, các kích
chia hàng trăm đ n hàng nghìn l n, t o ra m t nghìn ho c thích t i nh ng nơ-ron này đư c cho là dư i ngư ng, và
nhi u hơn các t n cùng th n kinh, m r ng thành m t các t bào th n kinh đư c cho là đư c thu n hóa.
khu v c r ng l n trong tr m th n kinh đ t o synap v i Tương t như v y, v i các s i đ n 2, kích thích đ n
các s i nhánh ho c thân t bào c a các nơ-ron trong nơ-ron d là m t kích thích trên ngư ng và kích thích đ n
tr m th n kinh. Các s i nhánh thư ng phân nhánh và nơ-ron b và c là kích thích dư i ngư ng, nhưng đang
lan xa hàng trăm đ n hàng ngàn micromet trong tr m. thu n hóa các kích thích.
Vùng th n kinh b kích thích b i m i s i th n Hình 47-9 bi u di n m t mô hình r t đ c trưng c a
kinh đ n đư c g i là vùng kích thích. Chú ý r ng m t m t tr m th n kinh vì m i s i đ n thư ng đưa s
s lư ng l n các t n cùng th n kinh t m i s i đ n n m lư ng l n các nhánh t n cùng đ n hàng trăm ho c
trên các nơ-ron g n nh t trong “vùng” c a nó, nhưng hàng nghìn nơ-ron trong “vùng” phân b c a nó, như
m t s lư ng nh hơn các t n cùng th n kinh thì n m hình 47-10. Trong hình v này, ph n trung tâm c a
trên các nơ-ron cách r t xa. vùng, là vùng khoanh tròn, t t c các nơ-ron đ u b kích
YhocData.com
601
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit IX H th n kinh : A.Các nguyên lý chung và sinh lý c m giác
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Mi n thu n l i A B
Ngu n Ngu n
#1
S iđ n Mi n phóng xung
Ngu n Ngu n
Mi n thu n l i #2 #3
UNIT IX
Synap c ch
Inhibitory circuit. Neuron 2 is an inhibitory neuron.
và c ch C
Đôi khi m t tín hi u đ n m t tr m th n kinh gây ra m t tín Đ u vào Đ u ra
hi u đ u ra kích thích đi theo m t hư ng và cùng lúc đó
có m t tín hi u c ch đi nơi khác. Ví d , t i cùng m t
th i đi m mà m t tín hi u kích thích đư c d n
truy n b i m t nhóm các nơ-ron trong t y s ng gây
ra chuy n đ ng v phía trư c c a m t chân, m t tín hi u
c ch đư c d n truy n qua m t nhóm riêng bi t các nơ-
ron c ch các cơ m t sau c a chân nên con ngư i s
không ch ng l i s di chuy n v phía trư c. Lo i vòng
ph n x này đ c trưng cho s ki m soát t t c các Vòng c ch
c p cơ đ i kháng, và nó đư c g i là vòng c ch đ i ng.
D
Hình 47-13 minh h a các phương th c mà theo đó s Đ u vào Đ u ra
c ch đư c t o ra. Các s i đ u vào kích thích tr c ti p
lên đư ng ra kích thích, nhưng nó kích thích m t nơ-ron
c ch trung gian (nơron 2), là nơ-ron ti t ra m t lo i ch t
d n truy n th n kinh khác đ c ch đư ng ra th hai t
tr m th n kinh. Lo i vòng ph n x này cũng r t quan
tr ng trong vi c ngăn ng a s ph n ng quá m c trong
nhi u b ph n c a não.
S kích thích S c ch
Th i gian
tation and inhibition. Th i gian
fect
YhocData.com
604
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
CHƯƠNG 47 Các receptor c m giác và vòng ph n x trong x lí thông tin
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
cơ hoành
50
L c căng cơ g p (g)
40 Các ph n x co cơ - Các đáp ng suy gi m
30
S i đi th n kinh
UNIT IX
20
10
0
Kích thích
0 15 30 45 60
Giây
Tăng s kích thích lên
thân đ ng m ch c nh Hình 47-18. Các ph n x co cơ liên t c minh h a hi n tư ng m i
trong d n truy n qua con đư ng ph n x .
Hình 47-17. Tín hi u đ u ra có nh p đi u c a các xung th n kinh t ng
h pt trung tâm hô h p, cho th y s kích thích tăng d n thân đ ng
m ch c nh làm tăng c cư ng đ l n t n s c a tín hi u đ n dây th n nào đ h th n kinh trung ương ngăn ch n h u qu này
kinh cơ hoành đ làm tăng hô h p. x y ra m i th i đi m? Câu tr l i n m ch y u hai
cơ ch cơ b n là ch c năng trên toàn b h th n kinh
t trung tâm hô h p hành não và c u não. Tín hi u trung ương: (1) vòng c ch và (2) s m i c a các synap
hô h p có nh p đi u này di n ra su t cu c đ i. Các tín hi u th n kinh.
có nh p đi u khác, như là nh ng cái gây ra đ ng tác cào
b ng chân sau c a con chó hay đ ng tác đi b c a vài
VÒNG C CH NHƯ M T CƠ CH
loài đ ng v t, yêu c u các tín hi u đ u vào đi đ n các
Đ N Đ NH CH C NĂNG C A H
vòng ph n x tương ng đ kh i đ u các tín hi u có nh p
TH N KINH TRUNG ƯƠNG
đi u.
T t c ho c h u h t các tín hi u có nh p đi u đư c nghiên Hai lo i vòng c ch trên di n r ng c a não giúp ngăn
c u th c nghi m đã đư c tìm ra đ t các vòng ph n x ch n s lan r ng quá m c c a các tín hi u:(1) các vòng
ho c m t chu i các vòng ph n x k ti p nhau mà đưa ph n h i c ch , tr v t tr m cu i c a các con đư ng
các tín hi u kích thích ho c c ch trong m t vòng tròn t quay tr l i các nơ-ron kích thích ban đ u c a cùng con
tr m nơ-ron này đ n tr m nơ-ron k ti p. đư ng đó (các vòng này x y ra h u như t t c các con
Các tín hi u kích thích ho c c ch có th làm tăng đư ng th n kinh c m giác và c ch ho c các nơron
ho c gi m biên đ tín hi u nh p đi u đ u ra. Hình 47-17, hư ng tâm ho c các nơ-ron trung gian trong con đư ng
là ví d cho th y nh ng thay đ i c a tín hi u hô h p đ u giác khi tr m cu i tr nên quá kích thích), và (2) m t
ra dây th n kinh c a cơ hoành. Khi thân đ ng m ch s tr m th n kinh gây ra s t ng ki m soát c ch trên
c nh b kích thích b i s gi m oxy đ ng m ch, c t n s di n r ng c a b não (ví d , nhi u h ch n n gây ra tác
và biên đ c a tín hi u nh p đi u hô h p đ u ra đ u tăng d ng c ch trên toàn h th ng ki m soát cơ b p).
d n lên.
S M I SYNAP NHƯ M T PHƯƠNG
TI N Đ N Đ NH H TH N KINH
S N Đ NH VÀ B T N Đ NH C A
S m i synap ch đơn gi n có nghĩa là d n truy n qua
CÁC VÒNG PH N X
synap d n d n tr nên y u đi làm giai đo n kích thích
H u như t t c các ph n c a não k t n i tr c ti p ho c kéo dài hơn và d d i hơn. Hình 47-18 bi u di n ba
gián ti p v i t t c các ph n khác, nó t o ra m t thách b n ghi k ti p c a m t ph n x co cơ t o ra m t
th c nghiêm tr ng. N u ph n đ u tiên kích thích ph n th con v t do b n n đau vào chân. Chú ý trong m i b n
hai, ph n th hai kích thích ph n th ba, ph n th ba đ n ghi, cư ng đ co cơ gi m d n; h u như k t qu này là
ph n th tư và c như v y cho đ n khi tín hi u kích thích do s m i c a các synap trong vòng ph n x co cơ.
l i ph n đ u tiên, rõ ràng là m t tín hi u kích thích đi vào Hơn n a, kho ng cách gi a các ph n x liên ti p càng
b t k ph n nào c a não s t o ra m t chu trình kích thích ng n thì cư ng đ c a đáp ng ph n x ti p theo càng
đáp l i liên t c t t c các ph n. N u chu trình này x y gi m đi.
ra, não s b tràn ng p b i m t lư ng l n các tín hi u ph n
x m t ki m soát - các tín hi u tín hi u đư c truy n đi S đi u ch nh t đ ng ng n h n c a con đư ng nh y
nhưng không có thông tin, tuy nhiên, chúng s b s d ng c m b ng cơ ch m i. Bây gi chúng ta hãy áp d ng
trong vòng ph n x c a não đ không m t tín hi u thông hi n tư ng m i này vào các con đư ng khác trong
tin nào có th đư c truy n đi. M t h u qu như v y x y ra b não. Nh ng con đư ng b l m d ng thì thư ng b
trên di n r ng c a não trong cơn đ ng kinh. V y làm th
YhocData.com
605
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit IX H th n kinh : A.Các nguyên lý chung và sinh lý c m giác
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
YhocData.com
606
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
CHƯƠNG 48
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT IX
c m giác xúc giác và tư th
Các c m giác thân th là các cơ ch th n kinh t p h p t t l c và rung là phân lo i thư ng g p khi phân chia các
c nh ng thông tin c m giác t m i v trí c a cơ th .Các c m giác, nhưng chúng đư c nh n bi t b i các lo i
c m giác này khác v i nh ng c m giác đ c bi t như th receptor gi ng nhau.Có 3 s khác nhau cơ b n gi a
giác, thính giác, kh u giác, v giác và c m giác v s cân chúng là: (1) c m giác đ ng ch m thư ng là k t qu
b ng. c a s kích thích lên receptor xúc giác da ho c
trong mô ngay dư i da; (2) c m giác áp l c thư ng
có đư c t s bi n d ng c a các mô n m sâu hơn; và
PHÂN LO I CÁC C M GIÁC THÂN TH
(3) c m giác rung là k t qu c a nh ng tín hi u c m
Các c m giác thân th có th đư c chia thành 3 typ giác l p đi l p l i nhanh chóng, nhưng m t s lo i
theo sinh lý h c: (1) các c m giác thân th cơ h c, bao receptor tương t chúng cũng đư c dùng đ nh n bi t s
g m c c m giác xúc giác và tư th , b kích thích b i s đ ng ch m và áp l c.
chuy n đ ng cơ h c c a m t s mô trong cơ th ; (2) các Các receptor xúc giác. Có ít nh t 6 lo i receptor xúc giác
c m giác v nhi t, giúp phát hi n nhi t và l nh; và (3) c m khác nhau hoàn toàn, nhưng còn có nhi u lo i khác tương t
giác đau, b ho t hóa b i các y u t phá h y mô. chúng. M t s lo i đư c minh h a trong Hình 47-1
Chương này đ c p đ n các c m giác xúc giác cơ h c chương trư c; các đ c đi m riêng bi t c a chúng s đư c nêu
và c m giác tư th . Trong chương 49 các c m giác đau và sau đây.
nhi t s đư c th o lu n. Các c m giác xúc giác bao g m Đ u tiên, m t s t n cùng th n kinh t do, cái mà đư c
s , áp l c, rung và c m giác bu n, còn c m giác tư tìm th y m i vùng trên da và nhi u mô khác, có th phát
th bao g m c m giác tư th tĩnh và c m giác t c đ hi n s đ ng ch m và áp l c. Ví d , m c dù ánh sáng ti p
chuy n đ ng. xúc v i giác m c m t, nơi không ch a b t k m t lo i t n
cùng th n kinh nào khác ngo i tr các t n cùng th n kinh
Các phân lo i khác c a c m giác thân th . Các c m giác t do, nhưng nó có th giúp nh n bi t các c m giác
thân th thư ng đư c nhóm thành các lo i như sau: đ ng ch m và áp l c.
Các c m giác ngo i c m là nh ng c m giác xu t phát
Th hai, m t receptor xúc giác r t nh y c m là ti u th
t b m t c a cơ th . Các c m giác b n th là nh ng c m
Meissner (minh h a trong Hình 47-1) m t t n cùng th n
giác liên quan đ n tr ng thái sinh lý c a cơ th , bao g m
kinh có v b c kéo dài (typ A beta) c a s i th n kinh
các c m giác v tư th , các c m giác gân, cơ, c m giác
c m giác có myelin lo i l n. Bên trong v b c là r t nhi u
áp l c t gan bàn chân, và th m chí c c m giác v s cân
s i tơ th n kinh có đ u t n cùng phân nhánh. Các ti u
b ng (cái này thư ng đư c coi là c m giác “đ c bi t” hơn
th này có m t nh ng ph n không có lông trên da và
là c m giác thân th ).
đ c bi t phong phú đ u ngón tay, môi và các vùng
Các c m giác n i t ng là nh ng c m giác xu t phát t
khác c a da, nh ng nơi có kh năng phân bi t v trí
các t ng c a cơ th ; trong cách hi u này, chúng thư ng đ
không gian c a c m giác đ ng ch m thì các ti u th này r t
c p nhi u hơn đ n nh ng c m giác xu t phát t các cơ
phát tri n. Ti u th Meissner thích nghi trong chưa đ n
quan bên trong cơ th .
m t giây sau khi chúng b kích thích, nghĩa là chúng đ c
Các c m giác sâu là nh ng c m giác xu t phát t
bi t nh y c m v i nh ng chuy n đ ng c a v t th qua b
các mô n m sâu bên trong cơ th như c m giác
m t da, cũng như s rung l c có t n s th p.
t cân, m c, cơ và xương. Nh ng c m giác này bao
g m ch y u là c m giác áp l c “sâu”, đau và rung. Th ba, các đ u ngón tay và các vùng ch a m t s
lư ng l n ti u th Meissner cũng ch a m t lư ng l n
các receptor xúc giác có đ u mút m r ng, m t d ng c a
S PHÁT HI N VÀ D N TRUY N đĩa Merkel, minh h a trong Hình 48-1. Các ph n c a lông
CÁC C M GIÁC XÚC GIÁC trên da ch a m t lư ng trung bình các receptor có đ u mút
M i liên h qua l i gi a các c m giác xúc giác: đ ng m r ng, m c dù chúng không hoàn toàn là các ti u th
ch m, áp l c và rung. M c dù, c m giác đ ng ch m, áp Meissner. Các receptor này khác v i ti u th Meissner
ch ban đ u chúng d n m t tín hi u m nh r i đ n tín hi u
YhocData.com
607
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit IX H th n kinh: A. Các nguyên lý chung và sinh lý c m giác
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
YhocData.com
608
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chương 48 Các c m giác b n th : I. C u t o chung, các c m giác xúc giác và tư th
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT IX
CON ĐƯ NG D N TRUY N CÁC 4. Nh ng c m giác báo hi u nh ng chuy n đ ng trên
da
TÍN HI U C M GIÁC THÂN TH
5. C m giác tư th kh p
VÀO H TH N KINH TRUNG ƯƠNG
6. C m giác áp l c liên quan đ n m c phán đoán chính
H u h t các thông tin c m giác t các phân đo n thân th xác v cư ng đ áp l c
c a cơ th đi vào t y s ng qua r sau c a dây th n kinh H trư c bên
s ng. Tuy nhiên, t v trí đi vào t y s ng và sau là đ n 1. Đau
não, các tín hi u c m giác đư c d n truy n qua m t trong 2. C m giác nhi t bao g m c c m giác nóng và l nh
2 con đư ng thay th sau: (1) h th ng c t t y sau - 3. C m giác xúc giác thô sơ và áp l c có kh năng duy
d i c m giác gi a ho c (2) h th ng trư c bên. Hai h nh t là khu trú thô sơ trên b m t cơ th
này cùng đi theo t ng ph n riêng lên ngang m c đ i th . 4. C m giác ng a và bu n
H th ng c t t y sau - d i c m giác gi a, gi ng như ý 5. C m giác gi i tính
nghĩa trong tên g i c a nó, đưa tín hi u lên đ n hành
não ch y u theo c t t y sau. Ti p đó, sau khi tín hi u t o
synap và b t chéo sang bên đ i di n c a hành t y, chúng
ti p t c đi lên trên qua thân não đ n đ i th theo con
đư ng c a d i c m giác gi a. S D N TRUY N TRONG H
TH NG C T T Y SAU - D I
of Trái ngư c l i, các tín hi u trong h trư c bên, ngay C M GIÁC GI AÂM
sau khi đi vào t y s ng t r sau, t o synap trong s ng sau
GI I PH U C A H TH NG C T
c a ch t sau t y s ng, sau đó b t chéo sang bên đ i di n
T Y SAU - D I C M GIÁC GI A
c a t y s ng và đi lên qua c t ch t tr ng trư c và bên
c a t y s ng. Chúng t n cùng ph n dư i thân não và đ i Trên đư ng vào t y s ng qua r sau c a dây th n kinh
th . s ng, các s i có myelin l n t các receptor cơ h c chuyên
H th ng c t t y sau - d i c m giác gi a đư c t o bi t h u h t chia ngay thành m t nhánh gi a và m t nhánh
thành t các s i th n kinh có myelin l n, d n truy n tín bên, minh h a b ng các s i bên tay ph i đi vào qua r
hi u đ n não v i t c đ 30-110 m/giây, trong khi đó, h t y trong Hình 48-2.Nhánh gi a trư c h t đi theo đư ng
trư c bên đư c t o nên t các s i th n kinh có myelin
nh hơn, d n truy n tín hi u v i t c đ trong kho ng t
m t vài mét m i giây đ n 40 m/giây.
S khác bi t khác gi a 2 h này là h th ng c t t y sau - Dây th n kinh s ng
d i c m giác gi a có s i th n kinh v i m c đ đ nh hư ng Li m ngo i vi
cao trong không gian đ i v i đi m kích thích ban đ u, Ch t keo t y s ng C tt y
Bó Lissauer
trong khi đó h trư c bên có ít s đ nh hư ng không gian sau
hơn. Nh ng s khác bi t này bi u th tr c ti p đ c đi m
các lo i thông tin c m giác đư c d n truy n b ng 2 h . Bó t y c
I
Đó là, thông tin c m giác, cái mà c n d n truy n nhanh Bó t y ti u não
II
III
v i s chính xác theo c không gian và th i gian thì sau IV
d n truy n ch y u theo h th ng c t t y sau - d i c m V
giác gi a; thông tin không c n ph i d n truy n nhanh VI
ho c v i đ chính xác cao trong không gian thì đư c
d n truy n ch y u theo h trư c bên. VII
H trư c bên có m t kh năng đ c bi t mà h th ng c t Bó t y ti u
não trư c IX VIII
t y sau không có là kh năng d n truy n m t d i r ng
ch a nhi u phương th c c m giác, như đau, nhi t, l nh và
c m giác xúc giác thô sơ. Đa s các phương th c c m giác
này đư c th o lu n chi ti t trong chương 49. H th ng c t
t y sau b gi i h n v i các lo i c m giác do kích thích cơ Con đư ng
t y-đ i th
gi i riêng bi t. trư c bên
V i s khác bi t trên, chúng ta có th phân lo i đư c Hình 48-2 Thi t di n c t ngang t y s ng, minh h a gi i ph u c a d i
các lo i c m giác d n truy n theo 2 h này. ch t xám và bó c m giác t dư i lên trong c t ch t tr ng c a t y s ng.
YhocData.com
609
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit IX H th n kinh: A. Các nguyên lý chung và sinh lý c m giác
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
C u não
D i c m giác gi a
Con đư ng c t t y sau - d i c m giác gi a. Lưu ý
r ng trong hình 48-3 các s i th n kinh đi vào c t t y sau
ti p t c không b gián đo n đi lên hành t y sau, là nơi
chúng t o synap trong nhân c t sau (nhân chêm và nhân
Hành t y
thon). T đây, các nơ-ron c p hai b t chéo ngay sang bên
đ i di n c a thân não và ti p t c đi lên qua d i c m giác
gi a đ n đ i th . Trong con đư ng này, qua thân não, m i
d i c m giác gi a nh n thêm các s i t nhân c m giác c a
s i th n kinh sinh ba; các s i này cùng th c hi n ch c
năng c m giác cho đ u còn các s i c a c t t y sau th c Ph n dư i hành t y
hi n ch c năng c m giác cho thân th . Nhân c t sau
đ i th , các s i c a d i c m giác trung tâm t n cùng
vùng chuy n ti p c m giác c a nó, đư c g i là ph c h p
các nhân b ng n n. T ph c h p nhân này, các s i th n
Các nhánh lên c a s i r
kinh c p 3 đi ra, như minh h a trong hình 48-4 , ch y u
sau
đ n ph n v não sau trung tâm, đư c g i là vùng c m
giác thân th I (minh h a trong hình 48-6, nh ng s i
này cũng đi đ n m t vùng nh c a v não thùy đ nh bên
g i là vùng c m giác thân th II).
R sau và
h ch t y
S đ nh hư ng trong không gian c a s ng
các s i th n kinh h th ng c t t y
sau - d i c m giác gi a
M t trong nh ng đ c đi m phân bi t c a h th ng c t t y
sau - d i c m giác gi a là s đ nh hư ng rõ ràng trong
không gian c a các s i th n kinh t các ph n khác nhau
c a cơ th đư c duy trì liên t c. Ví d , trong c t t y sau,
các s i đi t ph n dư i cơ th n m v phía trung tâm c a
c t t y, trong khi đó nh ng s i khác đi vào t y m c
phân đo n t y cao d n lên, t o thành các l p bên liên t c. Hình 48-3. Con đư ng c m giác trung tâm - c t t y sau trong d n truy n
đ i th , s đ nh hư ng rõ r t trong không gian v n các lo i tín hi u xúc giác quan tr ng.
đư c duy trì, v i ph n chóp cùng c a cơ th đư c đi u
khi n b i các ph n ngoài nh t c a ph c h p nhân b ng
n n, còn đ u và m t thì đư c đi u khi n b i ph n gi a c a
ph c h p. Vì d i c m giác b t chéo hành t y nên ph n
bên trái c a cơ th đư c đi u khi n b i ph n bên ph i c a
YhocData.com
610
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chương 48 Các c m giác b n th : I. C u t o chung, các c m giác xúc giác và tư th
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT IX
Bàn tay Chân
Ngón tay Cánh tay
Lư i M t
N i t ng
M t
Ph c h p các nhân
b ng n n c a đ i d a trên nh ng s khác nhau v c u trúc mô h c. B n đ
th
này r t quan tr ng vì g n như t t c các nhà sinh lý h c
th n kinh và th n kinh h c s d ng nó đ đ c p đ n
Não gi a theo cách đánh s nhi u vùng ch c năng khác nhau c a
v não ngư i.
Chú ý trong hình 48-5 rãnh trung tâm l n (còn g i là
Bó t y đ i th
khe trung tâm) m r ng theo chi u ngang qua não. Nhìn
D i c m giác gi a chung, các tín hi u c m giác t t t c các phương th c c m
giác t n cùng v não ngay sau rãnh trung tâm. Thông
Hình 48-4. Đư ng đi c a h th ng c t t y sau - d i c m giác gi a qua
đ i th đ n v não c m giác thân th . (Modi ed from Brodal A: Neuro-
thư ng, n a phía trư c c a thùy đ nh liên quan v i g n
logical Anatomy in Relation to Clinical Medicine. New York: Oxford như toàn b s ti p nh n và phiên gi i các tín hi u c m
University Press, 1969.) giác thân th , nhưng n a sau c a thùy đ nh l i đưa ra s
phiên gi i v i m c đ cao hơn.
Các tín hi u hình nh t n cùng thùy ch m và các tín
Rãnh trung tâm hi u âm thanh t n cùng thùy thái dương.
Trái ngư c l i, ph n v não phía trư c rãnh trung tâm
6 3
và chi m n a sau c a thùy trán đư c g i là v não v n
8 5
4
2 đ ng, nó h u h t đư c dành đ đi u khi n s co rút c a
1 7A cơ và s chuy n đ ng c a cơ th . Đóng góp ch y u c a
9 s ki m soát v n đ ng này th hi n trong s đáp ng v i
40
các tín hi u c m giác thân th nh n đư c t các ph n
39
10
46 19 c m giác c a v não, t c là nó gi cho v não v n
22 đ ng truy n thông tin vào m i th i đi m v các tư th và
45 44 18
42 s chuy n đ ng c a các ph n khác nhau c a cơ th .
47 41 37 17
11
38 21 Các vùng c m giác thân th I và II. Hình 48-6 minh h a
Rãnh bên 20 2 ph n c m giác riêng bi t trong thùy đ nh trư c g i là
vùng c m giác b n th I và vùng c m giác b n th II. Lý
Hình 48-5. Các vùng c u trúc riêng bi t, g i tên theo các vùng c a Brodmann, do cho s phân chia thành 2 vùng này là s đ nh hư ng
trên v não ngư i. Chú ý các vùng đ c bi t 1,2 và 3, ch a vùng c m giác riêng bi t và rõ ràng c a các ph n khác nhau c a cơ
thân th I và vùng 5 và 7A, ch a vùng c m giác thân th liên h p.
th đư c tìm th y m i vùng. Tuy nhiên, vùng c m
giác thân th I nh y c m hơn và quan tr ng hơn nhi u
so v i vùng c m giác b n th II đ n m c trong th c t ,
đ i th , và ph n bên ph i c a cơ th đư c đi u khi n b i khái ni m “v não c m giác thân th ” h u như luôn luôn
ph n bên trái c a đ i th . có ý ch vùng I.
Vùng c m giác thân th I có m c đ v trí hóa
các ph n khác nhau c a cơ th cao, bi u di n b ng tên c a
V NÃO C M GIÁC THÂN TH
t t c các ph n c a cơ th trong hình 48-6. Trái ngư c l i,
Hình 48-5 là sơ đ v não c a ngư i, đư c chia thành
s v trí hóa c a vùng c m giác thân th II thì kém, m c dù
kho ng 50 vùng riêng bi t g i là các vùng theo Brodmann
YhocData.com
611
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit IX H th n kinh: A. Các nguyên lý chung và sinh lý c m giác
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Hip
Head
Neck
Trunk
Shoulder
Leg
II
Arm
Elbow rm
Fore
Wri d ger
ot
Ha e f ng
Fo
st
a
Li ing
n in er
ttl f i
M R s
In id Toe
Th dex dle l s
Ey umb fin fing Genita III
e ge e
Nos r r
e
Face
Upper lip
IV
Lips
Lower lip
Teeth, gums, and jaw V
Tongue
Pharynx
Intra-abdominal
VIa
3. Các nơ-ron l p II và III cho các s i tr c đ n các Ch c năng c a vùng c m giác thân th I
ph n c a v não bên đ i di n qua th chai. S lo i b ph n ch y u 2 bên c a vùng c m giác thân
4. Các nơ-ron l p V và VI cho các s i tr c đ n các th I làm m t kh năng phán đoán các lo i c m giác sau:
ph n n m sâu bên trong c a h th n kinh. Các nơ-ron 1. Con ngư i không th đ nh khu riêng r các c m giác
n m trong l p V thư ng có kích thư c l n và đi ra nhi u khác nhau t các ph n khác nhau c a cơ th . Tuy
nhiên, h có th xác đ nh sơ qua v trí nh ng
UNIT IX
vùng xa, như đ n h ch n n, thân não, và t y s ng,
nơi chúng ki m soát s d n truy n các tín hi u. T l p c m giác này, như là tay, ph n chính c a thân
VI, m t s lư ng đ c bi t l n các s i tr c ch y dài đ n mình hay m t bên chân. Như v y, rõ ràng là thân
t n đ i th , đưa các tín hi u t v não đ n đ tương tác não, đ i th ho c các ph n c a v não coi như
không liên quan v i các c m giác thân th , có th
và giúp ki m soát các m c đ kích thích c a các tín hi u
th c hi n m t s m c đ c a s đ nh khu c m giác.
c m giác đi vào đ i th .
2. Con ngư i không th nh n đ nh đư c m c đ nghiêm
V não c m giác đư c t ch c tr ng c a nh ng áp l c đè lên cơ th .
thành các c t nơ-ron; m i c t phát 3. Con ngư i không th nh n đ nh đư c tr ng lư ng
hi n m t đi m c m giác khác c a v t th .
nhau trên cơ th v i m t phương 4. Con ngư i không th nh n đ nh hình d ng ho c c u
th c c m giác riêng t o c a v t th . Tình tr ng này g i là m t nh n th c
xúc giác.
V m t ch c năng, các nơ-ron c a v não c m giác thân 5. Con ngư i không th nh n đ nh k t c u c a v t li u
th đư c s p x p thành các c t th ng đ ng kéo dài vì lo i nh n đ nh này ph thu c vào nh ng c m giác
qua su t 6 l p c a v não, v i m i c t có kích thư c t có tính quy t đ nh cao t o ra b i s di chuy n c a
0.3-0.5 mm và ch a kho ng 10000 thân t bào nơ-ron. đ u ngón tay trên b m t v t li u.
M i c t này đ m nhi m m t phương th c c m giác Chú ý r ng trong danh sách trên, không nh c đ n s
riêng; m t s c t khác đáp ng v i s căng giãn các m t c m giác đau và nhi t. Trong nh ng thi u sót đ c
receptor quanh các kh p, s khác đáp ng v i s kích bi t ch vùng c m giác thân th I, s đánh giá v
thích c a các lông xúc giác, s khác là v i các đi m áp các phương th c c m giác này v n đư c duy trì c v
l c n m riêng bi t trên da, vv. l p IV, nơi các tín tính ch t và cư ng đ . Tuy nhiên các c m giác khu trú
hi u c m giác hư ng tâm đi vào v não, các c t nơ-ron kém cho th y r ng s đ nh khu c m giác đau và nhi t
ch c năng g n như tách riêng kh i nh ng cái khác. ph thu c nhi u vào b n đ đ nh v c a cơ th trong
các phân m c khác nhau c a các c t nơ-ron x y ra s vùng c m giác thân th I đ đ nh v ngu n tác đ ng.
tương tác, đó là nh ng phân tích đ u tiên v ý nghĩa
c a các tín hi u c m giác.
Trong g n h t ph n phía trư c rãnh sau trung tâm CÁC VÙNG LIÊN H P C M GIÁC THÂN TH
5-10 mm, n m sâu bên trong rãnh trung tâm vùng 3A Các vùng 5 và 7 c a v não theo Brodmann, n m trong v
theo Brodmann, có m t ph n đ c bi t l n các c t nơ- não thùy đ nh, phía sau vùng c m giác thân th I (xem hình
ron th ng đ ng đáp ng v i các receptor cơ, gân, và 48-5), đóng vai trò quan tr ng trong s lý gi i ý nghĩa sâu
receptor căng giãn kh p. Nhi u tín hi u t các c t xa c a thông tin c m giác trong các vùng c m giác thân
c m giác này sau đó lan truy n v phía trư c, tr c ti p th . Do đó, nh ng vùng này đư c g i là các vùng liên h p
đ n v não v n đ ng n m ngay phía trư c rãnh trung c m giác thân th .
tâm. Các tín hi u này đóng vai trò ch y u trong vi c Kích thích đi n vào vùng liên h p c m giác b n th có
ki m soát dòng tín hi u v n đ ng đi ra đ kích thích th ng u nhiên khi n m t ngư i t nh d y đ thí nghi m
chu i đáp ng co giãn c a cơ. m t c m nh n thân th ph c t p, đôi khi, ch là “c m
Khi d ch v phía sau trong vùng c m giác thân th nh n” m t v t th như m t con dao hay m t qu bóng.
I, ngày càng có nhi u c t nơ-ron đáp ng v i các recep- Do đó, dư ng như rõ ràng là vùng liên h p c m giác thân
tor thích nghi ch m c a da, ti p t c d ch v phía sau là th ph i h p thông tin đ n t nhi u đi m trong vùng c m
m t s lư ng l n hơn các c t nơ-ron nh y c m v i áp giác thân th sơ c p đ gi i mã ý nghĩa c a nó. Vi c này
l c sâu. cũng phù h p v i s s p x p v gi i ph u c a các bó s i
Trong g n h t ph n phía sau c a vùng c m giác th n kinh đi vào vùng liên h p c m giác thân th b i vì,
thân th I, kho ng 6% các c t nơ-ron th ng đ ng chúng nh n tín hi u t (1) vùng c m giác thân th I, (2)
ch đáp ng khi m t kích thích chuy n đ ng ngang qua nhân b ng n n c a đ i th , (3) các vùng khác c a đ i th ,
da theo m t hư ng xác đ nh. Như v y, đây là c p cao (4) v não th giác và (5) v não thính giác.
hơn trong s phiên gi i các tín hi u c m giác; quá trình
th m chí tr nên ph c t p hơn khi các tín hi u lan truy n ra H u qu c a vi c lo i b vùng liên h p c m giác
xa ngư c v phía sau t vùng c m giác thân th I đ n thân th - S t ng h p vô đ nh. Khi vùng liên h p
v não thùy đ nh, m t vùng g i là vùng liên h p c m c m giác thân th b lo i b kh i m t bên c a não, con
giác thân th , như chúng ta s th o lu n sau đây. ngư i s m t kh năng nh n bi t các v t th ph c t p và
YhocData.com
613
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit IX H th n kinh: A. Các nguyên lý chung và sinh lý c m giác
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
nh ng c u trúc ph c t p c m nh n đư c ph n cơ th bên kích thích m nh hơn làm cho nhi u nơ-ron ph n ng hơn,
đ i di n. Thêm vào đó, h s m t h u h t c m giác v nhưng nh ng nơ-ron trung tâm phóng xung v i t c đ
c u trúc cơ th ho c các ph n cơ th bên đ i di n c a nhanh hơn đáng k so v i nh ng nơ-ron xa trung tâm.
chính h . Th c t , con ngư i h u như không chú ý đ n
ph n cơ th bên đ i di n - t c là quên m t r ng nó đang S phân bi t 2 đi m. M t phương pháp thư ng xuyên
đó. Do đó, con ngư i thư ng quên không s d ng ph n đư c s d ng đ đánh giá c m giác xúc giác tinh t là xác
cơ th bên đ i di n cho các ch c năng v n đ ng như chúng đ nh kh năng phân bi t “2 đi m” c a m t ngư i. Trong
có th . Cũng như v y, khi c m nh n các v t th , con ngư i ki m tra này, hai cây kim đư c ch m nh lên da cùng m t
có xu hư ng ch nh n bi t m t bên c a v t th và quên m t lúc, và ngư i đó s xác đ nh xem h c m nh n đư c m t
bên còn l i m c dù nó t n t i. S thi u h t c m giác ph c đi m hay hai đi m kích thích. Trên các đ u ngón tay,
t p này đư c g i là s t ng h p vô đ nh. m t ngư i bình thư ng có th phân bi t đư c hai đi m
riêng bi t, ngay c khi các kim g n nhau đ n 1-2 mm. Tuy
nhiên, lưng c a ngư i đó, các kim thư ng ph i đ t cách
TOÀN B CÁC Đ C ĐI M C A S
xa nhau 30-70 mm thì m i có th phát hi n đư c 2 đi m
D N TRUY N VÀ PHÂN TÍCH TÍN
riêng bi t. Lý do cho s khác bi t này là s khác nhau v
HI U TRONG H TH NG C T T Y
s lư ng receptor xúc giác chuyên bi t 2 vùng.
SAU - D I C M GIÁC GI A
Hình 48-10 cho th y cơ ch mà b ng cách này con
Vòng ph n x cơ b n trong h th ng c t t y sau - d i đư ng c t tu sau (cũng như t t c các con đư ng c m
c m giác gi a. Ph n bên dư i c a Hình 48-9 minh h a giác khác) d n truy n thông tin phân bi t 2 đi m. Hình v
c u trúc cơ b n c a vòng ph n x con đư ng c t sau này cho th y hai đi m li n k trên da b kích thích m nh
t y s ng, ch ng minh r ng m i t ng t o synap, l i có s m , đ ng th i các vùng c a v não c m giác b n th (m
phân nhánh. Đư ng cong ph n trên hình v cho th y r ng đáng k ) đư c kích thích b i các tín hi u t hai đi m
các nơ-ron c a v não phóng xung trên ph m vi l n nh t kích thích. Đư ng cong màu xanh bi u di n mô hình
là nh ng nơ-ron n m trung tâm c a “vùng” v não cho không gian c a s kích thích v não khi c hai đi m da
m i receptor tương ng. Vì v y, m t kích thích y u h u đư c kích thích cùng m t lúc. Chú ý r ng khu v c t ng
như ch làm cho các nơ-ron trung tâm ph n ng. M t h p c a kích thích có hai đ nh riêng bi t. Hai đ nh này
cách nhau b i m t kho ng thung lũng, cho phép v não
Kích thích m nh
c m giác đ phát hi n s có m t c a hai đi m kích thích,
ch không ph i là m t đi m duy nh t. Kh năng phân bi t
s có m t c a hai đi m kích thích c a b ph n nh n c m,
S phóng xung m i giây
ch u nh hư ng m nh m c a m t cơ ch khác, s c ch
Kích thích bên, s đư c gi i thích trong ph n ti p theo.
trung bình
Kích
S phóng xung m i giây
thích y u
V não
Đ i th
V não
Nhân c t sau
2 đi m kích thích
m nh li n k
Hình 48-10. S d n truy n các tín hi u đ n v não t 2 đi m kích thích
Kích thích đi m đơn đ c trên da li n k . Đư ng cong màu xanh bi u di n bi u đ c a s kích thích v
Hình 48 - 9. S d n truy n tín hi u kích thích đi m đ n v não não không có vòng c ch , và 2 đư ng màu đ bi u di n bi u đ khi có
vòng c ch .
YhocData.com
614
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chương 48 Các c m giác b n th : I. C u t o chung, các c m giác xúc giác và tư th
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
nh hư ng c a s c ch bên (còn g i là s c ch
nhưng cũng có th phân bi t đư c ý nghĩa c a nh ng
bao quanh) đ n s tăng m c đ tương ph n trong mô
ti ng n , m c dù cư ng đ c a âm thanh 2 trư ng
hình nh n th c theo không gian. Như đã ch ra trong h p này có th khác nhau đ n hơn 10 t l n; đôi m t có
Chương 47, h u như m i con đư ng c m giác, khi b th nhìn th y nh ng hình nh v i cư ng đ ánh sáng
kích thích, làm phát sinh đ ng th i các tín hi u c ch chênh nhau đ n n a tri u l n; và da có th phát hi n các
UNIT IX
bên; nh ng tín hi u c ch lan truy n sang các bên c a tín áp l c khác nhau t 10000 đ n 100000 l n.
hi u kích thích và các nơ-ron c ch lân c n. Ví d , xem Khi gi i thích t ng ph n c a nh ng k t qu này, Hình
xét m t nơ-ron b kích thích trong m t nhân c t sau. Bên 47-4 trong chương trư c bi u di n m i liên quan c a đi n
c nh nh ng tín hi u kích thích trung tâm, các con đư ng th nh n c m t o ra b i ti u th Pacinian v i cư ng đ c a
bên ng n truy n tín hi u c ch đ n các nơ-ron xung các kích thích c m giác. cư ng đ kích thích th p, nh ng
quanh - nghĩa là nh ng tín hi u này đi qua nơ-ron liên h p thay đ i nh trong cư ng đ làm tăng đi n th lên đáng k ,
ph , lo i nơ-ron ti t ra ch t d n truy n c ch . trong khi đó, cư ng đ kích thích cao, đi n th nh n c m
T m quan tr ng c a s c ch bên là nó ngăn ch n s lan ch tăng nh . Như v y, ti u th Pacinian có kh năng đo
truy n bên c a các tín hi u kích thích và do đó, làm tăng m c lư ng chính xác nh ng thay đ i c c nh c a kích thích
đ tương ph n trong mô hình nh n c m c a v não. m c cư ng đ th p, nhưng m c cư ng đ cao, s thay đ i
trong kích thích ph i l n hơn nhi u đ gây ra s thay đ i
Trong trư ng h p c a h th ng c t t y sau, tín hi u c tương ng trong đi n th nh n c m.
ch bên x y ra t i m i c p synap - ví d , trong (1) nh n Cơ ch d n truy n đ phát hi n âm thanh c a cơ quan c
c t sau c a hành não, (2) nhân b ng n n c a đ i th và (3) tai cũng ch ng minh m t phương pháp khác giúp tách riêng
trong chính v não. m i c p này, s c ch bên giúp các m c cư ng đ kích thích. Khi âm thanh kích thích vào
ngăn ch n s lan truy n bên c a tín hi u kích thích. Và k t m t đi m c th trên màng n n, âm thanh y u ch kích thích
qu là, các đ nh c a kích thích n i b t lên, nhi u kích thích nh ng t bào lông c a màng này đi m rung đ ng âm thanh
khu ch tán ra xung quanh b ch n l i. K t qu này đư c th l n nh t. Tuy nhiên, khi cư ng đ âm thanh tăng lên, nhi u
hi n b ng hai đư ng cong màu đ trong Hình 48-10, cho t bào lông m i hư ng cách xa đi m rung m nh nh t cũng
th y s tách bi t hoàn toàn c a các đ nh núi khi cư ng đ b kích thích. Như v y, các tín hi u đư c truy n qua m t s
c ch bên cao. lư ng tăng d n c a các s i th n kinh, là m t cơ ch khác
mà b ng cách này cư ng đ kích thích đư c truy n t i h
S d n truy n nh ng c m giác bi n đ i nhanh và l p th n kinh trung ương. Trong cơ ch này, cùng v i nh hư ng
l i. H th ng c t t y sau cũng đ c bi t quan tr ng trong tr c ti p c a cư ng đ kích thích đ n t l xung trong m i
vi c thông báo nh ng thay đ i nhanh chóng c a đi u ki n s i th n kinh, cũng như m t s cơ ch khác, làm cho m t
ngo i c nh. D a trên đi n th ho t đ ng ghi l i đư c, h s h c m giác ho t đ ng m t cách h p lý chính xác các
này có th nh n bi t kích thích thay đ i trong kho ng nh m c cư ng đ kích thích thay đ i nhi u hàng tri u l n.
ngang m c 1/400 giây. T m quan tr ng c a dãy cư ng đ l n trong s ti p
nh n c m giác. N u không có kho ng gi i h n cư ng đ
c m giác ti p nh n l n, các h th ng giác quan khác nhau
C m giác rung. Các tín hi u rung l p l i nhanh và có th
s thư ng xuyên ho t đ ng trong ph m vi sai l ch. Nguyên lý
đư c phát hi n khi t c đ rung lên đ n 700 vòng/giây.
này đư c ch ng minh b ng nh ng n l c c a h u h t
Các tín hi u rung có t n s cao hơn xu t phát t ti u th m i ngư i, khi ch p hình nh b ng máy nh, đ đi u
Pacinian trong da và các mô n m sâu, nhưng các tín hi u ch nh đ phơi sáng mà không s d ng m t d ng c đo
t n s th p hơn (dư i 200 vòng/giây) cũng có th xu t ánh sáng. Trái v i vi c phán đoán cư ng đ ánh sáng
phát t các ti u th Meissner. Các tín hi u này ch đư c b ng tr c giác, m t ngư i h u như luôn luôn đ phim
d n truy n trong con đư ng c t t y sau. Vì lí do này, vi c phơi sáng quá m c vào nh ng ngày sáng s a và quá non
áp ngu n phát rung(ví d t m t “âm thoa c ng hư ng”) ánh sáng vào lúc ch ng v ng. Tuy nhiên, đôi m t c a
vào các ph n ngo i vi khác nhau c a cơ th là m t công ngư i đó l i có kh năng phân bi t các v t th hình nh
c quan tr ng c a các nhà th n kinh h c đ ki m tra tính m t cách r t chi ti t trong ánh sáng m t tr i ho c lúc
toàn v n v ch c năng c a c t t y sau. testing functional ch ng v ng; máy nh n u không có các thao tác đ c bi t
vì s thu h p c a d i cư ng đ ánh sáng c n thi t cho
s phơi sáng chính xác c a phim.
50
20
S D N TRUY N CÁC TÍN HI U C M
GIÁC ÍT QUAN TR NG THEO CON
10 ĐƯ NG TRƯ C BÊN
Con đư ng trư c bên d n truy n các tín hi u c m giác lên
0 t y s ng và vào trong não, trái ngư c v i con đư ng c t
0 10 100 1000 10,000
t y sau, d n truy n các tín hi u c m giác không yêu c u
Đ m nh c a kích thích (đơn v tùy ý)
s đ nh v cao v ngu n tín hi u và không yêu c u s
Hình 48-11. S bi u di n b ng đ th m i liên quan “lu t năng lư ng”gi a phân bi t chính xác v m c cư ng đ . Các lo i tín hi u
đ m nh kích thích th c t và đ m nh mà não phiên gi i thành. Chú ý
r ng lu t năng lư ng không áp d ng v i c kích thích r t y u l n kích
này bao g m c m giác đau, nhi t, l nh, xúc giác thô sơ,
thích r t m nh. bu n, ng a và c m giác gi i tính.
YhocData.com
616
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chương 48 Các c m giác b n th : I. C u t o chung, các c m giác xúc giác và tư th
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
100 V não
80
S xung m i giây
UNIT IX
60 #1 #4
#2 #5
40 #3
20
Bao trong
0 Nhân b ng n n
Não gi a
0 60 80 100 120 140 160 180 và nhân li m
trong c a đ i th
Cư ng đ
H ì n h 4 8 - 1 2 . Các đáp ng đi n hình c a 5 lo i nơ-ron trong ph c
h p nhân b ng n n c a đ i th khi kh p g i c đ ng h t t m v n đ ng Bó t y-hành não
c a nó (Data from Mountcastle VB, Poggie GF, Werner G: The relation
of thalamic cell response to peripheral stimuli varied over an intensive C u não
continuum. J Neurophysiol 26:807, 1963.)
đi m khác sau:
CÁC Đ C ĐI M C A S D N TRUY N (1) t c đ d n truy n ch b ng 1/3 -1/2 t c đ d n truy n
TRONG CON ĐƯ NG TRƯ C BÊN trong h th ng d i c m giác trung tâm - c t t y sau, trong
Nhìn chung, các nguyên lý áp d ng cho s d n truy n kho ng t 8-40 m/giây; (2) kh năng đ nh v tín hi u c m
trong con đư ng trư c bên cũng tương t như trong h giác theo không gian kém; (3) m c đ nh y c m cũng kém
th ng c t t y sau - d i c m giác gi a, ngo i tr nh ng chính xác nhi u, v i ph n l n các c m giác đư c ghi nh n
YhocData.com
617
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit IX H th n kinh: A. Các nguyên lý chung và sinh lý c m giác
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Bautista DM, Wilson SR, Hoon MA: Why we scratch an itch: the Jeffry J, Kim S, Chen ZF: Itch signaling in the nervous system.
molecules, cells and circuits of itch. Nat Neurosci 17:175, 2014. Physiology (Bethesda) 26:286, 2011.
Bizley JK, Cohen YE: The what, where and how of auditory-object Johansson RS, Flanagan JR: Coding and use of tactile signals from
perception. Nat Rev Neurosci 14:693, 2013. the ngertips in object manipulation tasks. Nat Rev Neurosci
Bosco G, Poppele RE: Proprioception from a spinocerebellar perspec- 10:345, 2009.
tive. Physiol Rev 81:539, 2001. Kaas JH: Evolution of columns, modules, and domains in the neocor-tex
UNIT IX
Chadderton P, Schaefer AT, Williams SR, Margrie TW: Sensory- of primates. Proc Natl Acad Sci U S A 109(Suppl 1):10655, 2012.
evoked synaptic integration in cerebellar and cerebral cortical LaMotte RH, Dong X, Ringkamp M: Sensory neurons and circuits
neurons. Nat Rev Neurosci 15:71, 2014. mediating itch. Nat Rev Neurosci 15:19, 2014.
Chal e M: Neurosensory mechanotransduction. Nat Rev Mol Cell Biol Pelli DG, Tillman KA: The uncrowded window of object recognition.
10:44, 2009. Nat Neurosci 11:1129, 2008.
Delmas P, Hao J, Rodat-Despoix L: Molecular mechanisms of mecha- Proske U, Gandevia SC: The proprioceptive senses: their roles in
notransduction in mammalian sensory neurons. Nat Rev Neurosci signaling body shape, body position and movement, and muscle
12:139, 2011. force. Physiol Rev 92:1651, 2012.
Fontanini A, Katz DB: Behavioral states, network states, and sensory Suga N: Tuning shifts of the auditory system by corticocortical and
response variability. J Neurophysiol 100:1160, 2008. corticofugal projections and conditioning. Neurosci Biobehav Rev
Fox K: Experience-dependent plasticity mechanisms for neural rehabil- 36:969, 2012.
itation in somatosensory cortex. Philos Trans R Soc Lond B Biol Sci Wolpert DM, Diedrichsen J, Flanagan JR: Principles of sensorimotor
364:369, 2009. learning. Nat Rev Neurosci 12:739, 2011.
Hsiao S: Central mechanisms of tactile shape perception. Curr Opin
Neurobiol 18:418, 2008.
YhocData.com
619
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
CHƯƠNG 49
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT IX
Đau, Đau đ u và C m giác nhi t
UNIT IX
cùng neuron ti p h p s ng sau. đây, m t l n n a,
có hai h th ng d n truy n đau cùng đ n não, như đư c Khi vào t y s ng, tín hi u đau có hai con đư ng đ n
di n t trong Sơ đ 49.2 và 49.3. não, qua (1) bó gai đ i thì m i và (2) bó gai đ i th
cũ.
YhocData.com
623
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit IX The Nervous System: A. General Principles and Sensory Physiology
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
ngo i biên c a dây th n kinh C, m c dù cũng có theo con đư ng bó gai đ i th cũ là không chính xác. Ví d ,
tham gia d n truy n m t s tín hi u t dây A đau ch m, mãn tính ch có th xác đ nh v trí trong kho ng
n a. Trên con đư ng này, s i tr c ngo i biên t n m t ph n chính l n c a cơ th , như m t c ng tay, m t c ng
cùng t i toàn b mép II và mép III c a s ng sau chân ch không th là m t đi m riêng bi t trên tay hay
t y s ng, cùng v i nhau g i là ch t keo t y s ng chân. Con đư ng này ho t đ ng trên cơ ch khu ch tán tín
(substantia gelatinosa). Đa s tín hi u s xuyên hi u qua s g n k t r t nhi u synapse. Đi u này gi i thích
qua m t hay nhi u s i neuron ng n n i b trong vì sao b nh nhân thư ng g p khó khăn trong xác đ nh v
s ng sau trư c khi vào đ n mép V, v n còn n m trí đau ch m-m n.
trong s ng sau. Đây là nh ng neuron cu i cùng
cho s i tr c dài mà ph n l n s tham gia cùng Ch c năng c a c u trúc lư i, đ i th , và v não trong
v i nh ng s i th n kinh t con đư ng d n truy n s nh n th c đau. C t b hoàn toàn nh ng vùng c m
c m giác đau nhanh. Chúng s b t chéo qua mép giác b n th c a v não không th ngăn c n đư c s nh n
trư c đ n n a ph n t y s ng đ i bên, sau đó cũng th c đau. Do đó, dư ng như con đư ng kích thích đau
đi lên não trong c t trư c bên. đi vào c u trúc lư i thân não, đ i th và nh ng trung tâm
não dư i v khác gây lên nh n th c đau. Đi u này không
Ch t P, ch t d n truy n c m giác đau ch m-m n tính có nghĩa r ng v não không có vai trò gì trong nh n th c
c a đ u t n dây th n kinh lo i C. Nghiên ch ra r ng đau thông thư ng. Nh ng hưng ph n đi n nh ng vùng
cúc t n cùng s i đau lo i C vào t y s ng gi i phóng ra c m giác b n th v não làm cho con ngư i nh n th c
c ch t d n truy n glutamate và c ch t P. Ch t d n truy n đư c đau nh t kho ng 3% c a nh ng đi m b kích
glutamate ho t đ ng m t cách t c th i và kéo dài ch kho ng thích. Tuy nhiên, ngư i ta tin r ng v não đóng m t
vài mili giây. Ch t P đư c gi i phóng ch m hơn nhi u, vai trò đ c bi t quan tr ng trong vi c phân tích đ c tính
nhưng l i có th duy trì n ng đ trong kho ng th i gian c a đau, cho dù nh n th c đau đó có l là ch c năng cơ
v i giây hay đ n vài phút. Th c t cũng đã cho th y đi u b n c a nh ng trung tâm bên dư i.
này: c m giác đau hai l n mà m t cá th c m nh n đư c
sau m t l n châm kim; theo đó, c m giác đau đ u tiên là Kh năng đ c bi t c a nh ng tín hi u đau trong vi c
h qu c a s ho t hóa nhanh chóng glutamate, l n sau là th c t nh s hưng ph n toàn não b . S kích thích đi n
c a ch t P, đau x y ra mu n hơn nhưng kéo dài hơn. Dù trong vùng lư i c a thân não và trong nhân m nh c a
nh ng cơ ch chi ti t c th v n chưa gi i thích đư c, đ i th , nh ng vùng là nơi t n cùng c a đư ng d n truy n
glutamate v n đư c kh ng đ nh rõ ràng là ch t d n truy n c m giác đau ch m, có tác đ ng kích thích m nh m đ n
chính y u c m giác đau c p tính lên đ n h th n kinh các ho t đ ng h th n kinh c a toàn b não. Trong th c
trung ương và ch t P thì có vai trò trong đau ch m m n t , hai vùng này tr thành m t ph n c a h th ng đánh
tính. th c cơ b n c a não, đi u này đư c th o lu n trong
chương 60. Đi u này gi i thích t i sao h u h t m t ngư i
S ti p n i c a bó gai đ i th cũ v i thân não và đ i th . không th ng khi mà ngư i y đang b đau kh ng khi p.
Con đư ng d n truy n c m giác đau ch m trong bó gai
đ i th cũ ph n l n s t n cùng trong thân não, trong vùng. Ph u thu t c t đ t ư ng d n truy n c m giác đau.
r ng đã đư c tô đ m trong sơ đ 4 9-3. Chi t 1/10 đ n 1/4
s s i th n kinh đó đi đ n đ i th . Ba vùng t n cùng nhi u Khi m t ngư i b đau kh ng khi p và không có cách nào
nh t là (1) nhân lư i (reticular nuclei) c a hành não, c u đ thuyên gi m (thư ng là h u qu c a kh i u ti n tri n
não và cu ng não, (2) vùng mái (tectal area) gian não sâu nhanh), lúc đó th c s c n thi t đ gi m đau. Đ th c
đ n l i não trên và l i não dư i ho c (3) vùng ch t xám hi n gi m đau, đư ng d n truy n th n kinh đau c n đư c
quanh rãnh Sylvius (periaqueductal gray region) . Nh ng c t đ t b t kì m t v trí nào. N u đau trong nh ng
vùng não th p hơn này đư c cho r ng đóng vai trò trong ph n th p hơn c a cơ th , ph u tu t tách bó gai đ i th
c m nh n tr i nghi m v nhi u d ng đau, b i b não c a bên (cordotomy) đo n t y s ng ng c có th giúp gi m
loài đ ng v t đã có s phân vùng ra ph n não phía trên đau trong vài tu n đ n vài tháng; c th là c t đi ph n tư
trung não, nh m ngăn ch n các tín hi u đau kh i s d n trư c bên t y s ng c a bên đ i di n v i bên t n thương đ
truy n lên đ n bán c u đ i não, và v n chưa có đ b ng gián đo n đư ng truy n c m giác trư c bên.
ch ng ph nh n đư c nh ng tr i nghi m đó khi cơ th g p Tuy nhiên, phương pháp trên không ph i lúc nào cũng
ch n thương. T vùng thân não nh n tín hi u đau, nh ng giúp gi m đau thành công, vì hai lý do: đ u tiên là m t s
neuron có nhi u nhánh s ti p n i d n truy n lên đ n li m s i th n kinh t ph n trên cơ th không b t chéo sang n a
trong (intralaminar), nhân b ng bên (ventrolateral) thu c bên t y đ i di n trư c khi lên đ n não và th hai là c m
đ i th cũng như nh ng ph n khác c a vùng h đ i và giác đau v n quay tr l i sau vài tháng, ph n l n là nh
nh ng vùng khác c a não. vào “c m giác hóa” các con đư ng d n truy n các tín
hi u khác, như c t t y lưng bên. Ngoài ra, còn có nh ng
H n ch c a h th n kinh trong đ nh v chính xác ph u thu t th c nghi m khác nh m gi m đau b ng cách
ngu n đau ch m-mãn tính. Kh năng đ nh v v trí đau tiêu h y nh ng v trí đau xác đ nh trong nhân trong m nh
c a đ i th . Phương pháp này là m t cơ ch b o v quan
YhocData.com
624
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Somatic Sensations: II. Pain, Headache, and Thermal Sensations Somatic Sensations: II. Pain, Headache, and Thermal Sensations
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
tr ng, giúp vư t qua nhi u lo i c m giác đau đ n mà ph n trên hành não, và nhân lư i c nh não th t (nucleus
v n b o t n đư c kh năng phân tích c m giác đau reticularis paragigantocellularis), n m v phía bên hành não.
c p T các nhân này, nh ng tín hi u th hai s đư c truy n
xu ng c t lưng bên t y s ng, đ n (3) ph c h p c ch đau
H TH NG C CH (VÔ C M) ĐAU
s ng sau t y s ng. T i đi m này, nh ng tín hi u vô c m
TRONG NÃO VÀ T Y S NG
UNIT IX
có th khóa c m giác đau trư c khi chúng ti p t c lên não.
Nh ng hưng ph n đi n h c trong ch t xám vùng quanh
Y
M Sc đNGmà con ngư i ph n ng v i cơn đau thì vô c ng não hay trong nhân raphe magnus có th c ch
cùng đa d ng. Đây ch y u là k t qu c a kh năng t thân nh ng tín hi u đau d d i đi vào qua r sau t y s ng.
ki m soát tín hi u đau trong h th n kinh b ng cách ho t Hơn n a, các kích thích c a nh ng vùng não cao phía
hóa h th ng c ch đau, g i là h th ng vô c m (analgesia trên gây kích thích ch t xám quanh c ng não s c ch
system) đau. Các vùng não đó là (1) nhân quanh não th t
H th ng vô c m này đư c bi u di n trong Sơ đ 49-4, (periventricular nuclei) dư i đ i, n m sát não th t ba
g m ba thành ph n chính: (1) ch t xám quanh c ng não và (2) bó trán trư c gi a (medial forebrain bundle), cũng
(periaqueductal gray) và nh ng vùng quanh não th t h đ i nhưng n m g n não th t ba hơn.
(periventricular areas) c a cu ng não và ph n trên c u não Có m t s ch t d n truy n trong h th ng vô c m, đ c
bao quanh c ng não (Sylvius) cũng như não th t ba, não bi t nh t là encephalin và serotonin. Nh ng s i th n kinh
th t b n. Các neuron t nh ng vùng này g i tín hi u t i t các nhân quanh não th t và ch t xám quanh c ng não
(2) nhân raphe magnus, m t nhân m ng đư ng gi a ti t ra encephalin đ u t n cùng c a chúng. Do v y như đã
ph n th p c u não và đư c di n t trong Sơ đ 49-4, đ u t n c a nhi u s i th n
Third kinh trong nhân raphe magnus gi i phóng ra enkephalin
ventriclen khi b kích thích.
( não th t Periventricular nuclei
ba) (nhân quanh não th t Nh ng s i b t đ u nh ng vùng này g i nh ng tín
hi u đ n s ng sau t y s ng ti t ra serotonin đ u t n c a
chúng. Serotonin cũng có kh năng kích thích nh ng
Periaqueductal gray
neuron t i ch gi i phóng encephalin. Ngoài ra, encephalin
(ch t xám quanh c ng não)
Aqueduct đư c cho r ng có th c ch trư c synapse cũng như
(c ng não) Cu ng não sau synapse nh ng s i C và A delta khi chúng ti p h p
Enkephalin neuron s ng sau.
Fourth ventricle
(não th t b n) Vì th , h th ng vô c m có th ngăn ch n tín hi u đau
Pons (c u não) t i đi m kh i đ u đ n t y s ng. Tóm l i, nó có kh năng
Nhân raphe
khóa nh ng ph n x t y t i ch có nguyên nhân do đau,
magnus đ c bi t nh ng ph n x rút lui đư c miêu t trong chương
55.
H TH NG OPIATE C A NÃO B -
Medulla (hành não) ENDORPHINS VÀ ENKEPHALINS
Serotonergic neuron from
nucleus raphe magnus Cách đây hơn 45 năm, ngư i ta đã khám phá ra r ng
tiêm m t lư ng nh morphine vào nhân quanh não th t ba
hay vào ch t xám quanh c ng não có th t o ra s vô c m
c c đ . Trong các nghiên c u g n đây, nh ng ch t gi ng
morphine, ch y u là opiates, cũng có kh năng tương t
Enkephalin neuron
t i nh ng đi m khác nhau trong h th ng vô c m, g m c
Neuron nh n s ng sau t y s ng. Vì đa s thu c có tính làm thay đ i s
c m đau hưng ph n c a neuron cũng có th ho t đ ng trên nh ng
th th ti p h p, nh ng th th morphine trong h th ng vô
c m đã đư c th a nh n là th th cho vài ch t d n truy n
th n kinh gi ng morphine đư c bài ti t bình thư ng trong
não. Do đó, đã có m t s nghiên c u r ng rãi đã đư c làm
v ch t opiate t nhiên c a não. Kho ng m t tá các ch t gi ng
opiate đã đư c tìm th y t i nh ng v trí khác nhau trong
Neuron th hai trong h th ng h th n kinh trung ương.T t c đ u là s n ph m phân nh
trư c bên phóng chi u đ n đ i th c a c a ba phân t proteine l n là: pro-opiomelanocortin,
SSS that suppr
YhocData.com
625
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit IX The Nervous System: A. General Principles and Sensory Physiology
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
the viscera.
c ch d n truy n đau b ng các tín hi u c m l i chi có m i m t tri u ch ng lâm sàng là cơn đau
giác xúc giác cùng lúc. M t s ki n quan tr ng quy chi u.
khác v thành công trong ki m soát đau là vi c khám Cơ ch đau quy chi u. Sơ đ 49-5 di n t cơ ch
phá ra r ng: kích thích s i th n kinh c m giác A l n phóng chi u c a đau. Nh ng s i th n kinh d n
t nh ng th th xúc giác ngo i biên có th c ch truy n c m giác đau t các t ng có v trí ti p n i synapse
d n truy n tín hi u đau t cùng m t vùng cơ th . K t trong t y s ng trên cùng m t neuron th 2 (1 và 2) mà
lu n này d a trên s c ch t i ch c a t y s ng. Đi u cũng nh n tín hi u đau t da. C th là, khi kích thích
đó gi i thích vì sao nh ng tác đ ng cơ h c nh , đau s i c m giác t ng, nh ng tín hi u đau t t ng đư c
như gãi trên da g n vùng t n thương thư ng có hi u
d n truy n qua ít nh t m t vài neuron cùng v i neuron
qu gi m đau, và cũng gi i thích t i sao vi c s d ng
mà d n truy n nh ng tín hi u đau t da, và ngư i b nh
d u xoa bóp gi m đau l i h u d ng đ n v y.
d l m tư ng c m giác đau này b t ngu n t da.
Ngoài ra, cơ ch này đ ng th i k t h p v i s hưng
ph n tâm lý c a trung tâm h th ng vô c m là n n t ng ĐAU T NG
c a phương pháp gi m đau b ng châm c u.
Cơn đau t các t ng khác nhau trong l ng ng c và
Đi u tr đau b ng kích thích đi n. b ng đư c xem là m t trong nh ng tiêu chu n ch n
M t vài th thu t lâm sàng đã đư c phát tri n đoán tình tr ng viêm, nhi m trùng hay các b nh lý khác
và ng d ng nh m gi m đau b ng hưng ph n đi n h c. t i các t ng đó. Thông thư ng, các th th c m giác c a
Kích thích nh ng đi n c c đã đư c đ t dư i vùng t ng không nh n c m giác khác ngoài c m giác đau. Vì
da l a ch n, hay có khi c y vào t y s ng, có th làm th , đó cơn đau c a t ng v n có vài đ c đi m phân bi t
kích thích c t lưng d n truy n c m giác. v i cơn đau t b m t da.
nhi u b nh nhân, đi n c c đư c đ t c đ nh vào M t trong nh ng đi m khác bi t l n nh t gi a hai d ng
nhân trong m nh thích h p c a đ i th ho c vùng đau này là: n u làm t n thương n ng n lên t ng cũng ít
c nh não th t hay vùng quanh c ng não c a não trung khi gây ra cơn đau d d i. Ví d , ph u thu t viên có th
gian. H có th t mình ki m soát m c đ kích thích.
c t đ t ru t m t b nh nhân còn t nh táo mà hi m khi
S gi m đau đ t ng t đã đư c ghi nh n trong vài trư ng
khi n h có d u hi u đau nào. Trong khi đó, b t c hưng
h p đ c bi t. Hơn n a, s gi m đau đã đư c ghi nh n
là kéo dài trong 24 gi sau khi chi c n vài phút kích ph n nào gây ra nh ng kích thích mơ h trên nh ng đi m
thích. mút s i d n truy n đau trong t ng đ u có th tr nên tr m
tr ng. D n ch ng là thi u máu nuôi đ n m t đo n ru t l n
kích thích nhi u s i d n truy n đau và k t qu s là m t
cơn đau d d i.
ĐAU QUY CHI U
Thông thư ng, m t ngư i c m nh n đau trong m t ph n Nguyên nhân c a đau t ng
cơ th thì c m giác y xu t phát t mô gây đau. Đây đư c
B t k kích thích nào gây hưng ph n nh ng đ u t n s i d n
g i là đau quy chi u. Ví d , c m giác đau xu t phát t m t
truy n đau trong vùng mơ h c a t ng cũng có th t o ra
t ng trong cơ th thư ng s tương ng v i m t vùng nào m t cơn đau t ng. Nh ng kích thích bao g m thi u máu
đó trên b m t da. Ki n th c v nh ng d ng đau quy mô t ng, t n thương hóa h c trên b m t t ng, s co th t cơ
chi u khác nhau vô cùng có ý nghĩa trong ch n đoán trơn ho c phù n quá m c c a các t ng r ng, và s căng
lâm sàng, b i vì có nhi u b t thư ng t i các cơ quan mà
YhocData.com
626
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Somatic Sensations: II. Pain, Headache, and Thermal Sensations Somatic Sensations: II. Pain, Headache, and Thermal Sensations
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT IX
Thi u máu. Cơ ch thi u máu gây nên cơn đau t i t ng D N TRUY N ĐAU “T NG” VÀ
cũng gi ng như nh ng mô khác, d a trên t ng h p các s n
ph m acid chuy n hóa cu i cùng hay t mô thương t n, như
ĐAU “THÀNH”.
bradykinin, enzyms ly gi i proteine hay nh ng ch t d n truy n
khác t i các đi m mút th n kinh. C m giác đau t các t ng khác nhau thư ng khó xác đ nh
rõ v trí b i vì nhi u lý do. Th nh t, não không nh n th c
Kích thích hóa h c. Có m t ví d là rò r d ch tiêu hóa t đư c ngay t đ u v s hi n di n c a các cơ quan khác
d dày, ru t vào khoang phúc m c. Th c t , acid phân gi i pro- nhau trong cơ th ; do đó, khi cơn đau xu t hi n, nó chi có
tein thư ng rò qua l th ng d dày, ho c loét tá tràng. D ch th đ nh v mơ h . Th hai, c m giác t b ng và l ng
này có th làm tiêu h y c phúc m c t ng; do đó, m t lo t kích ng c đư c d n truy n lên h th n kinh trung ương qua hai
thích đau s bùng phát. Cơn đau d d i s x y ra. con đư ng: Đư ng th c s t t ng và đư ng t thành. Con
đư ng c m giác t t ng đư c truy n qua s i c m giác đau
S co th t t ng r ng. S co th t m t đo n ru t, túi m t, ng trong bó th n kinh t ch và luôn ph n ánh lên m t vùng
m t, ni u qu n hay nh ng t ng r ng khác đ u gây đau, thông
b m t cơ th mà vùng đó đôi khi l i n m xa cơ quan đang
qua kích thích th th cơ h c c a đ u mút s i th n kinh. Đ ng
th i, co th t cũng làm gi m máu tư i mô, k t h p v i s tăng
ch u t n thương. Trái l i, c m giác thành ph i ch u ki m
chuy n hóa trong cơ càng làm m c đ đau n ng thêm. soát tr c ti p qua th n kinh gai s ng t i ch , qua phúc
C m giác đau t các t ng co c ng có d ng như b bóp ngh t, m c, màng ph i và màng ngoài tim và chúng luôn chi
cư ng đ tăng d n t i c c đ i r i gi m d n.Quá trình này di n ra đi m đư c vùng thương t n.
t ng cơn, cách nhau kho ng vài phút. Đây là k t qu c a nh ng
đ t co th t cơ trơn. Ví d , m i khi có m t đ t sóng nhu đ ng Đ nh v trí đau quy chi u trong con đư ng đau t ng.
qua đo n ru t b kichst thích co c ng, c m giác bóp ngh t l i Khi m t cơn đau t ng quy chi u lên b m t cơ th , con
xu t hi n. Ki u đau này d g p trong b nh c nh viêm ru t th a, ngư i chi xác đ nh đư c v trí c a nó trên vùng da
viêm d dày ru t, táo bón, đau b ng kinh, chuy n d , b nh lý nguyên y trong giai đo n phôi thai, không ph i v trí
túi m t hay t c ngh n ni u qu n. hi n t i mà t ng đó đang n m. Ví d , tim có v trí ban
đ u t c và ph n ng c trên; vì th , các s i c m giác đau
Căng giãn quá m c c a t ng r ng. N u m t t ng r ng
đang ph i ch a căng thì có th s gây đau b i s kéo căng các
t ng c a tim đi lên song hành cùng các dây th n
mô. Đ ng th i, nó còn làm n t hay v thành m ch máu mà bao kinh c m giác giao c m và đi vào t y s ng trong đo n
quanh cơ quan đó, do đó thúc đ y cơn đau do thi u máu tư i mô. gi a C3 và T5. Do đó, sơ đ 49-6 đã gi i thích vì sao cơn
đau tim l i lan lên m t bên c , trên vai và các cơ ng c,
T ng vô c m. Có m t s các cơ quan hoàn toàn không có c m xu ng cánh tay r i xu ng vùng dư i xương c. Có nh ng
giác đau, như là nhu mô gan và các ph nang trong ph i. Trong vùng c a b m t cơ th cũng g i nh ng s i th n kinh c m
khi đó, bao gan l i c c k nh y c m v i c ch n thương tr c giác b n th vào trong khoanh t y C3 đ n T5. Ngoài ra,
ti p l n kéo căng. Tương t , ng m t, ph qu n và màng ph i cơn đau hay n m bên trái hơn là bên ph i vì bên trái c a
cũng r t nh y v i đau. tim có v như g p nhi u b nh lý m ch vành hơn.
YhocData.com
627
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit IX The Nervous System: A. General Principles and Sensory Physiology
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Tim
M T S CƠN ĐAU KHÁC THƯ NG TRÊN
LÂM SÀNG VÀ NH NG C M GIÁC B N TH
Th c qu n KHÁC
Hyperalgesia-ch ng tăng c m giác đau. Đư ng d n
truy n đau đôi khi tr nên hưng ph n quá m c, d n
D dày t i ch ng tăng c m đau (hyperalgesia), nghĩa là tăng
nh y c m v i đau. Nguyên nhân có th do (1) các th
th đau t tăng tính nh y c m, g i là Ch ng tăng
Gan và túi
m t c m đau nguyên phát (primary hyperal-gesia) và (2) s
thu n ti n trong d n truy n c m giác, đư c g i Ch ng
Môn v tăng c m đau th phát (secondary hyperalgesia).
R n M t ví d c a ch ng tăng c m đau nguyên phát là
tăng nh y c m trong da b b ng n ng, do tăng các
Ru t th a và s n ph m c a đ u t n th n kinh c m giác t i
ru t non m t vùng da khu trú sau b ng, có th là
Th n ph i histamine hay prostaglandins hay nh ng ch t khác.
Th n trái
Còn ch ng tăng c m đau th phát l i là k t qu t i
Bàng quang t n thương t y s ng ho c đ i th .
UNIT IX
Bó t y đ i th
Bó nhân đ - gai bên Đau đ u
Bó th trám-t y s ng Bó t y ti u do mũi
não trư c xoang và
Đư ng nóc t y m t
Bó gai mái
Bó v
t y trư c Bó ti n đình s ng
Bó t y đ i th trư c
SSSthe left.
H I CH NG BROWN - SÉQUARD
c a não đè ép và làm méo mó nh ng b m t khác nhau thư ng c ng g p và gây đau đ u phóng chi u sau m t ho c
c a màng c ng và do đó kích thích đau và gây đau đ u. trong trư ng h p viêm nhi m xoang trán, đ n b m t c a da
Đau n a đ u. Đau n a đ u là m t lo i đau đ u đ c bi t đ u và trán, như trong Sơ đ 49-9. đau nh ng xoang th p
mà do hi n tư ng m ch không bình thư ng, m c dù cơ ch hơn như xoang hàm trên có th c m th y đau trên m t.
chính xác chưa đư c bi t. Đau n a đ u thư ng b t đ u v i Đau đàu do r i lo n m t. S khó khăn trong h i t
nh ng c m giác ti n tri u khác nhau, như nôn, m t th giác, m t cso l gây co quá m c cơ th mi đ c g ng nhìn rõ
ti n tri u v th giác, và các lo i c m giác o giác khác. hơn. M c dù các cơ này c c kì nh , nhưng ngư i ta tin
Thông thư ng, các tri u ch ng ti n tri u b t đ u 30 phút r ng s co c ng c a chúng có th gây đau đàu sau m t.
đ n 1 gi trư c khi b t đ u đau đ u. B t kì thuy t nào gi i Hơn n a, s c g ng quá m c đ h i t m t có th d n đén
thích đau n a đ u cũng ph i gi i thích đư c các tri u ch ng co theo ph n x c a các cơ m t và cơ vòng m t, đi u này
ti n tri u. gây đau đ u.
M t thuy t đau n a đ u ch ra là do căng th ng và xúc M t lo i đau đ u th hai mà b t đ u trong m t x y ra
đ ng kéo dài gây nên ph n x co th t m t vài đ ng m ch khi m t b soi sáng quá m c b i nh ng tia sáng, đ c bi t
c a đ u, bao g m đ ng m ch nuôi dư ng não. S co th t là tia c c tím. khi nhìn m t tr i trong th m chí vài giây có
theo lý thuy t s d n đ n thi u máu c c b m t ph n nào đó th d n đ n đau đ u trong 24 đ n 48 gi . Đau đ u thư ng
c a não, đi u này là nguyên do c a các tri u ch ng ti n do kích thích “actinic” c a k t m c, và đau đư c phóng
tri u. Sau đó, do thi u máu c c b d d i, m t vài th x y chi u đ n b m t c a đ u ho c đ n sau m t. Tuy nhiên,
ra đ i v i thành m ch, có l s m i cơ cho phép m ch máu h i t ánh sáng m nh t m t tr i trên võng m c có th đ t
tr nên nh o và không th duy trì áp trương l c m ch bình cháy võng m c, đi u này có th gây đau đ u.
thư ng trong 24 đ n 48 gi . Áp l c máu trong m ch làm
m ch giãn n và đ p m t cách d d i, và đó là nguyên lysy
cơ b n mà làm căng thành đ ng m ch quá m c - bao g m
m t vài đ ng m ch ngoài s , ch n h n như đ ng m ch thái
dương - gây đau đ u th c s . Nh ng thuy t khác v đau
n a đ u bao g m s căng giãn c a v não, s không bình
thư ng c a tâm lý, và s co th t b gây ra b i lư ng Kali
trong d ch ngoài t bào não vư t quá m c.
Có l có m t y u t b m sinh di truy n đau n a đ u b i
vì ti n s gia đình dương tính đau n a đ u đư c thông báo
C M GIÁC NHI T
trong 65 đ n 90% các trư ng h p. Đau n a đ u cũng thư ng RECEPTOR NHI T VÀ S HƯNG PH N C A
x y ra ph n g p hai l n nam gi i. CHÚNG
Đau đ u do rư u. Như nhi u ngư i đã tr i qua, đau đ u
thư ng x y ra khi u ng m t lư ng rư u quá m c. Dư ng Con ngư i có th nh n th c s thay đ i khác nhau c a
như là rư u đ c v i các mô, tr c ti p kích thích não và gây
l nh và nóng, t l nh băng đ n l nh, đ n trung bình, đ n
ra đau n i s . S m t nư c có l đóng vai trò trong tàn tích
c a nh ng cu c chè chén say xưa; s hydrat háo thư ng làm
m, đ n nóng đ n nóng cháy.
y u đi nhưng không th tri t tiêu h t đau đ u và các tri u S thay đ i nhi t đ đư c phân bi t b i ít nh t ba lo i
ch ng tàn tích khác c a say rư u. receptor c m giác: receptor l nh, receptor nóng và recep-
tor đau. Nh ng receptor đau ch đư c kích thích b i nóng
Đau đ u ngoài s ho c l nh quá m c
Nh ng receptor nóng và l nh n m ngay dư i da nh ng
Đâu đ u do co cơ. S căng th ng c m xúc thư ng làm co đi m tách bi t riêng r . H u h t các vùng c a cơ th , các
nhi u cơ c a đ u, đ c bi t là cơ g n vào da đ u và cơ c đi m l nh g p 3 đ n 10 l n đi m nóng, và nh ng vùng
g n v i ch m, tr nên co c ng, và nó đư c cho r ng cơ khác nhau thì có s đi m khác nhau: t 15 đ n 25 đi m
ch này là m t trong nh ng nguyên nhân thông thư ng l nh trong m t cm2 môi, t 3 đ n 5 đi m l nh trong m t
c a đau đ u. Đau do co c ng cơ đư c cho là phóng chi u
cm2 ngón tay, ít hưn m t đi m l nh trong m i cm2 b
ph lên toàn b đ u và gây nên đau đ u như th t n thương
trong s .
r ng c a thân.
Đau đ u do kích thích c a mũi và c u trúc ph c a M c dù, nh ng ki m tra tâm lý di n t r ng s t n t i
mũi. Màng nh y c a mũi và các xoang mũi nh y c m v i c a đàu mút th n kinh nóng đ c bi t là khá ch c ch n,
đau, nhưng không nh y c m quá m c. Tuy nhiên, viêm nhưng chúng không đư c nh n d ng trong nghiên c u.
nhi m ho c quá trình kích thích khác r i rác các vùng c a Chúng đư c cho là đ u t n cùng t do vì tín hi u nóng
c u trúc mũi đư c truy n ch yêu qua s i dây th n kinh lo i C v i t c
đ truy n ch 0.4 đ n 2 m/s.
M t receptor l nh cu i cùng đã đư c nh n ra. nó là m t
đ u m t th n kinh có myelin nh lđ c bi t lo i A delta, mà
nõ chai nhánh vài l n, Đ u mút c a chúng nhô vào trong
b m t cu i cùng c a nh ng t bào da g c. Nh ng tín hi u
đư c truy n t nh ng receptor này theo đư ng nh ng s i
th n kinh lo i A delta v i t c đ kho ng 20m/s. M t vài
c m giác l nh ngư i ta tin r ng cũng đư c truy n trong s i
YhocData.com
630
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Somatic Sensations: II. Pain, Headache, and Thermal Sensations Somatic Sensations: II. Pain, Headache, and Thermal Sensations
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT IX
đ , thêm vào đó có th đư c ph n ng l i v i nh ng
6 Đau l nh Đau nóng tr ng thái c đ nh c a nhi t đ . Đi u này có nghĩa r ng
4 Receptor l nh khi nhi t đ c a da đang gi m nhanh, m t ngư i có th
c m th y l nh hơn nhi u so v i khi nhi t đ duy trì l nh
2 cùng m t m c. Ngư c l i, n u nhi t đ đang tăng m t
cách nhanh, con ngư i s c m th y m hơn so v i khi mà
5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 nhi t đ đư c gi c đ nh. Ph n ng v i s thay đ i nhi t
Nhi t đ đ gi i thích t i sao m t ngư i c m th y c c kì nóng khi
SSSơ đ 49-10. T n s xu t hi n thư ng xuyên c a s i đau l nh, s i l nh, bư c vào m t b n nươc nóng và c m th y c c kì l nh khi
s i nóng, s i đau nóng nhi t đ da khác nhau. bư c ra kh i c a c a m t phòng m vào nh ng ngày
l nh.
YhocData.com
631
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit IX The Nervous System: A. General Principles and Sensory Physiology
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
th y b i nghiên c u vi đi n t đáp ng tr c ti p v i kích Petho G, Reeh PW: Sensory and signaling mechanisms of bradykinin,
thích l nh ho c nóng nh ng vùng đ c bi t c a da. eicosanoids, platelet-activating factor, and nitric oxide in peripheral
nociceptors. Physiol Rev 92:1699, 2012.
Tuy nhiên, s c t đ t toàn b h i sau trung tâm c a v Piomelli D, Sasso O: Peripheral gating of pain signals by endogenous
não ngư i làm gi m nhưng không th tiêu kh năng lipid mediators. Nat Neurosci 17:164, 2014.
phân bi t s thay đ i nhi t đ . Prescott SA, Ma Q, De Koninck Y: Normal and abnormal coding of
somatosensory stimuli causing pain. Nat Neurosci 17:183, 2014.
Bibliography Sandkühler J: Models and mechanisms of hyperalgesia and allodynia.
Physiol Rev 89:707, 2009.
Schepers RJ, Ringkamp M: Thermoreceptors and thermosensitive
afferents. Neurosci Biobehav Rev 34:177, 2010.
Silberstein SD: Recent developments in migraine. Lancet 372:1369,
2008.
Stein BE, Stanford TR: Multisensory integration: current issues from
the perspective of the single neuron. Nat Rev Neurosci 9:255,
2008.
Akerman S, Holland PR, Goadsby PJ: Diencephalic and brainstem Steinhoff MS, von Mentzer B, Geppetti P, et al: Tachykinins and their
mechanisms in migraine. Nat Rev Neurosci 12:570, 2011. receptors: contributions to physiological control and the mecha-
Bingel U, Tracey I: Imaging CNS modulation of pain in humans. nisms of disease. Physiol Rev 94:265, 2014.
Physiology (Bethesda) 23:371, 2008. von Hehn CA, Baron R, Woolf CJ: Deconstructing the neuropathic
Bourinet E, Altier C, Hildebrand ME, et al: Calcium-permeable ion pain phenotype to reveal neural mechanisms. Neuron 73:638,
channels in pain signaling. Physiol Rev 94:81, 2014. 2012.
Denk F, McMahon SB, Tracey I: Pain vulnerability: a neurobiological Waxman SG, Zamponi GW: Regulating excitability of peripheral
perspective. Nat Neurosci 17:192, 2014. afferents: emerging ion channel targets. Nat Neurosci 17:153,
McCoy DD, Knowlton WM, McKemy DD: Scraping through the ice: 2014.
uncovering the role of TRPM8 in cold transduction. Am J Physiol Wemmie JA, Taugher RJ, Kreple CJ: Acid-sensing ion channels in pain
Regul Integr Comp Physiol 300:R1278, 2011. and disease. Nat Rev Neurosci 14:461, 2013.
McKemy DD: Temperature sensing across species. Pflugers Arch Zeilhofer HU, Wildner H, Yévenes GE: Fast synaptic inhibition in spinal
454:777, 2007. sensory processing and pain control. Physiol Rev 92:193, 2012.
YhocData.com
632
CHƯƠNG 50
UNIT X
M t: I. Cơ ch quang h c c a s nhìn
Ánh sáng t m t
ngu n phát xa
YhocData.com
636
Chương 50 M t: I. Cơ ch quang h c c a s nhìn
A
Hình v dư i cùng trong Hình 50-6 mô t các tia sáng
Đư ng tiêu đi m phân kì đi t i m t th u kính h i t có đ cong nhi u hơn
so v i hai th u kính kia. Trong hình v này, kho ng cách t
th u kính cho t i nơi mà các tia sáng h i t đúng b ng
kho ng cách đó trong hình v đ u tiên, hình mà th u kính
UNIT X
có đ h i t ít hơn nhưng chùm tia chi u đ n là song song.
Đi u này ch ng t r ng c chùm tia song song và chùm tia
phân kì đ u có th đư c h i t t i cùng m t kho ng cách so
Ngu n phát ánh sáng v i th u kính, mi n là th u kính thay đ i đ l i thích h p.
M i liên quan gi a tiêu c c a th u kính, kho ng cách
so v i ngu n sáng, và kho ng cách đ n đi m h i t c a th u
kính đư c mô t trong công th c sau:
1 1 1
= +
f a b
trong đó f là tiêu c c a th u kính, a là kho ng cách t
ngu n sáng đ n th u kính, và b là kho ng cách t đi m
B Ngu n phát ánh sáng h it m t kia đ n th u kính.
S t o thành nh c a th u kính h i t
Tiêu đi m
Hình 50-7A mô t m t th u kính h i t v i hai ngu n
phát sáng bên trái. B i vì các tia sáng đi qua đi m trung tâm
c a th u kính không b khúc x trên trong m i hư ng, nên
Hình 50-5. A, M t th u kính hình tr h i t ánh sáng t các tia sáng t m i ngu n phát sáng s đi t i m t đi m h i t
m t ngu n phát t o thành m t đư ng tiêu đi m. B, Hai phía bên kia c a th u kính n m trên đư ng th ng đi qua
th u kính h i t hình tr đ t vuông góc v i nhau, trong đó ngu n sáng và đi m trung tâm c a th u kính.
m t th u kính h i t các tia sáng theo m t m t ph ng,
Trong th c t , b t c đ v t gì đ t trư c th u kính, đ u
th u kính kia h i t các tia sáng theo m t m t ph ng
khác vuông góc v i cái kia. K t h p hai th u kính hình
có th xem như m t ngu n phát ánh sáng. M t vài đi m
tr s thu đư c k t qu gi ng như v i n t th u kính h i sáng m nh và m t vài đi m sáng y u v i r t nhi u màu s c.
t hình c u. M i đi m phát sáng trên đ v t s đi t i h i t t i m t đi m
riêng phía bên kia c a th u kính n m trên đư ng th ng đi
qua trung tâm th u kính. N u đ t m t t gi y tr ng đi m
h i t thì s có đư c m t hình nh c a v t, như mô t trên
Hình 50-7B. Tuy nhiên, hình nh này l n ngư c l i so v i
đ v t g c, và hai bên m t c a nó cũng b đ o ngư c. Th u
kính c a m t chi c máy nh h i t hình nh trên phim theo
Ánh sáng t ngu n phát xa cách th c này.
YhocData.com
637
Unit X H th n kinh: B. Các giác quan đ c bi t
Đi m ngu n Đi m h i t
Hình 50-7. A, Hai đi m ngu n phát sáng đã cho nh h i t hai đi m riêng phía bên kia th u kính. B, S t o thành
m t hình nh c a th u kính h i t hình c u.
T ng đ h i t = 59 diopters
1
diopter
Hình nh V t
2
diopters
D ch Th Th y Giác Không
10 kính th y tinh d ch m c khí
diopters 1.34 1.40 1.33 1.38 1.00
UNIT X
m t đi u ti t đ nhìn nh ng v t r t xa.
Kho ng hai ph n ba đ khúc x trong 59 diopter là do Th th y tinh
b m t phía trư c c a giác m c t o nên (không ph i
Dây treo S i
b i th th y tinh). Nguyên nhân c a s kì l này b i th th y tinh cơ vòng
vì có s chênh l ch l n v đ h i t gi a giác m c và
không khí, trái l i, ch s khúc x c a th th y tinh Màng m ch Võng m c
không có s khác bi t nhi u so v i th y d ch hay d ch
kính.
T ng đ h i t c a th th y tinh, thư ng n m trong
Cơ th mi
m t và đư c bao quanh b i các ch t l ng m i hư ng,
ch kho ng 20 diopter, kho ng m t ph n ba t ng đ h i
Dây treo
t c a m t. Tuy nhiên, nó có vai trò r t quan tr ng, Th th y tinh th th y tinh
đó là đáp ng v i kích thích c a xung th n kinh t
não b và có th thay đ i đ cong đáng k đ đưa
v “tr ng thái ngh ngơi”, đi u này s đư c nói rõ
tròn chương sau.
CƠ CH S ĐI U TI T S đi u ti t đư c đi u khi n b i h th n
kinh phó giao c m.
tr em, đ h i t c a m t có th tùy ý tăng t 20 Các s i cơ th mi đư c đi u khi n g n như hoàn toàn b i
diopter lên đ n 34 diopter, nghĩa là đã “đi u t t” 14 th n kinh phó giao c m. Các tín hi u đư c truy n đ n m t
diopter. Đ đi u ti t như v y, hình dáng c a th th y thông qua dây th n kinh s ba đi t nhân th n kinh ba n m
tinh ph i thay đ i t m c đ l i v a ph i sang l i r t thân não, đi u này s đư c gi i thích c th trong Chương
nhi u. 52. S kích thích c a h phó giao c m làm co các cơ th
ngư i tr , th th y tinh gi ng như m t bao đàn mi, qua đó làm chùng các dây treo, vì v y th th y tinh s
h i ch a đ y nh t, protein nhưng v n trong su t. căng m p hơn và tăng đ h i t . V i vi c tăng đ h i t ,
Khi th th y tinh tr ng thái ngh ngơi thì nó g n m t s có th h i t nh c a v t g n hơn, so v i khi m t
gi ng như m t hình c u chính nh s đàn h i c a bao có đ h i t th p. Do v y, khi m t v t xa ti n g n l i
xơ đó. Tuy v y, như trong Hình 50-10 mô t , có m t, h phó giao c m s phát ra nhi u xung th n kinh t i
kho ng 70 dây treo th u kính g n xung quanh th các cơ thê mi đ m t luôn gi đư c hình nh c a v t tiêu
th y tinh hình nan hoa, n i t b vi n xung quanh đi m. (Các xung th n kinh giao c m có th làm giãn các
th th y tinh t i bám th mi (ph n trư c c a màng cơ mi, nhưng tác d ng này r t y u nên g n như không có
m ch) c a nhãn c u. Dây treo th u kính luôn căng vai trò gì nhi u trong cơ ch đi u ti t c a m t. Cơ ch
do v y th th y tinh có hình d ng khá d t trong đi u này s đư c nói rõ trong Chương 52)
ki n bình thư ng c a m t.
Cùng g n v i dây treo phía nhãn c u là cơ th mi,
nó bao g m hai thành ph n cơ trơn riêng r - cơ
d c và cơ vòng. Các cơ d c n i t ngo i vi dây treo
ra đ n ch n i c ng-giác m c. Khi nh ng s i cơ này
co, nó s kéo các đ u ngo i vi dây treo th th y tinh
này v phía rìa giác m c, qua đó làm gi m đ căng dây
treo th th y tinh. Các cơ vòng đư c x p thành vòng
tròn bao quanh các nơi bám đ u ngo i vi c a dây treo
nên khi nó co, ho t đ ng như m t cơ th t, làm gi m
đư ng kính c a vòng tròn nơi g n các dây treo; do đó YhocData.com
cũng cho phép làm gi m đ căng dây treo th th y tinh. 639
Unit X H th n kinh: B. Các giác quan đ c bi t
Lão th - m t m t s đi u ti t.
Gi ng như s già đi c a con ngư i, th th y tinh cũng phát
tri n ngày càng l n hơn, dày hơn và kém đàn h i hơn, m t Các đi m phát sáng
ph n b i s bi n đ i c a protein trong th th y tinh. Kh
năng thay đ i hình d ng c a th th y tinh gi m d n đi theo
tu i. Kh năng đi u ti t gi m t 14 diopters tr em đ n
Th th y
dư i 2 diopters ngư i l n 45-50 tu i và g n như b ng 0 Đi m h i t
tinh
diopter ngư i 70 tu i. T đó v sau, m t g n như m t
hoàn toàn kh năng đi u ti t, đó chính là lão th .
Khi m t ngư i đã b lão th thì m t c a ngư i đó ch
có m t tiêu đi m c đ nh và g n như không th thay đ i Các đi m phát sáng
đư c tiêu c ; kho ng này tùy thu c vào c u t o v t lí
riêng c a m t m i ngư i. M t s không th đi u ti t đ
nhìn g n hay nhìn xa đư c. Đ có th nhìn rõ đư c c Hình 50-11. Tác d ng c a l đ ng t nh ( nh trên) và l n
hai, ngư i già đó bu c ph i đeo kính hai tròng, v i n a ( nh dư i) đ i v i kh năng h i t .
trên dành cho nhìn xa và n a dư i dành cho nhìn g n (ví
d như đ c sách).
ĐƯ NG KÍNH Đ NG T
Ch c năng chính c a m ng m t là tăng lư ng ánh
sáng đi vào m t trong ban đêm và gi m lư ng ánh sáng M t thư ng
đi vào m t ban ngày. S đi u ch nh này s đư c nói rõ
trong Chương 52.
Lư ng ánh sáng đi vào phía trong m t thông qua l
đ ng t ph thu c vào đ r ng c a đ ng t hay đư ng
kính c a nó. Đư ng kính đ ng t m t ngư i có th nh
đ n kho ng 1.5 mm và l n đ n kho ng 8mm. Lư ng ánh
sáng đi vào m t có th đư c đi u ch nh 30 l n như s Vi n th
thay đ i đ l n c a l đ ng t .
“Kh năng h i t ” c a h th u kính tăng
khi gi m đư ng kính đ ng t .
Hình 50-11 mô t hai m t gi ng nhau hoàn toàn ngo i tr
đư ng kính c a l đ ng t . M t phía trên có l đ ng t nh ,
m t phía dư i có l đ ng t l n. Phía trư c m i m t có C n th
hai đi m phát sáng; ánh sáng t m i ngu n đi qua l đ ng
Hình 50-12. Các tia sáng song song h i t trên võng m c m t
t và h i t trên võng m c. Do đó, c hai m t, võng m c bình thư ng, phía sau võng m c ngư i vi n th , và trư c
đ u thu nh n đư c hai đi m nh khi chính xác tiêu đi m. võng m c v i ngư i c n th .
Đi u đó đư c mô t đúng như trên hình v , tuy nhiên, n u
võng m c đư c di chuy n ra trư c ho c ra sau l ch ra kh i
Kh năng h i t t t nh t có th đ t đư c là khi l đ ng
v trí tiêu đi m, kích thư c m i đi m nh s không thay
t co nh t i đa. Lí gi i cho đi u đó, v i m t l đ ng t
đ i nhi u m t phía trên, nhưng m t phía dư i thì kích
r t nh , g n như t t c các tia sáng đi qua trung tâm c a
thư c đi m nh s l n hơn và tr thành “đi m m ”. Nói
h th u kính c a m t, cái chính là - đa s các tia sáng s
cách khác, h th u kính c a m t trên có kh năng h i t
luôn luôn n m tiêu đi m.
cao hơn so v i h th u kính c a m t dư i. Khi m t h th u
kính c a m t m t có kh năng h i t cao, võng m c có th
đư c di d i đáng k t m t ph ng tiêu đi m hay kh năng
c a th u kính có th đư c thay đ i đáng k so v i bình
thư ng mà nh v n hi n lên rõ ràng, ngư c l i v i m t h
th u kính c a m t có kh năng h i t kém, thì khi d ch
chuy n võng m c m t ít thôi t m t ph ng tiêu đi m thì T t khúc x .
hình nh đã m đi nhi u. M t thư ng (kh năng nhìn bình thư ng). Như trong
Hình 50-12, con m t đó đư c coi như bình thư ng, hay
“m t thư ng”, n u chùm tia sáng song song t m t v t
xa hi n rõ nh tiêu đi m
YhocData.com
640
The Eye: I. Optics of Vision
UNIT X
Vi n th (T t vi n th ). Vi n th , hay đư c bi t
đ n như “t t vi n th ” thư ng là h qu c a vi c ho c do tr c
nhãn c u quá ng n, ho c đôi khi do h th u kính c a m t quá
y u. Trong đi u ki n như hình v gi a c a Hình 50-12,
các tia sang song song không đư c b cong đ đ t i h i t
cùng lúc t i võng m c b i h th u kính c a m t y u đi. Đ
kh c ph c s b t thư ng này, các cơ th mi ph i tăng co
đ tăng kh năng c a th th y tinh. B ng cách s d ng
cơ ch đi u ti t này, ngư i c n th có th h i t đư c nh
c a v t xa trên võng m c. N u ngư i này ch dùng m t
lư ng ít kh năng c a cơ th mi đ đi u ti t nhìn v t xa, Hình 50-13. S đi u ch nh c a kính c u phân kì (trên) v i m t
thì ngư i đó v n còn nhi u kh năng đi u ti t n a, và khi c n th và kính c u h i t (dư i) v i m t vi n th .
v t d n l i g n m t hơn thì m t v n có th h i t nh rõ
nét cho t i khi cơ th mi co t i đa. ngư i già, khi th
Đi m phát
th y tinh tr nên “lão th ”, ngư i vi n th thư ng không ánh sáng
th đi u ti t đư c th u kính đ đ h i t ngay c nh ng
v t xa, nh ng v t g n thì càng ít hơn.
A B
C n th (T t c n th ). ngư i c n th , khi cơ th
mi giãn hoàn toàn, các tia sáng đi đ n t v t xa s đư c
h it trư c võng m c, như Hình 50-12. Tình tr ng này
C
thư ng do tr c nhãn c u quá dài, nhưng cũng có th là D
h u qu c a vi c h th u kính c a m t h i t quá m nh. Đư ng tiêu c a
M t ph ng AC
m t ph ng BD
Cách t t nh t đ m t làm gi m đ h i t c a th th y tinh (đ h i t kém)
M t ph ng BD
là đ cơ th mi giãn hoàn toàn. M t ngư i c n th không th (đ h i t cao)
h i t rõ nh c a v t xa trên võng m c. Tuy nhiên, Khi
Đư ng tiêu c a
v t di chuy n d n l i g n m t đ n lúc đ g n, nh c a nó s m t ph ng AC
đư c h i t trên võng m c.Khi đó, n u v t v n ti p t c di
chuy n l i g n m t thì ngư i đó có th dùng cơ ch đi u ti t
đ luôn gi nh h i t rõ trên võng m c. Ngư i c n th có Hình 50-14. Lo n th , gi i thích cho vi c các tia sáng h i t trên
m t gi i h n là “đi m c c vi n” cho t m nhìn rõ. m t tiêu đi m trên m t ph ng AC và h i t trên m t tiêu đi m
Đi u ch nh c n th và vi n th b ng cách dùng khác trên m t ph ng BD.
th u kính. N u m t m t ngư i có đ h i t quá l n,
như trong c n th , ph n đ h i t dư ra đó có th đư c vô
hi u b ng cách đeo m t kính c u phân kì (làm phân kì tia Lo n th thư ng là do tăng đ cong c a m t trong nh ng
sáng) ngay trư c m t đó. S đi u ch nh này đư c miêu t m t ph ng c a giác m c. Ví d như m t b lo n th có th
c th trong hình v trên Hình 50-13. có b m t giác m c gi ng như m t bên c a qu tr ng. Đ
Ngư c l i, ngư i vi n th - ngư i có h th u kính m t cong c a m t ph ng d c theo tr c dài qu tr ng khác so v i
quá y u - s b t thư ng có th đư c kh c ph c b ng cách đ cong c a m t ph ng theo tr c ng n c a qu tr ng.
tăng thêm đ h i t khi s d ng m t kính c u h i t . S B i vì m t lo n th có đ cong c a tr c này khác so v i
đi u ch nh này đư c miêu t c th trong hình v dư i tr c kia nên ánh sáng phía ngo i biên đi theo m i tr c s
Hình 50-13. có hư ng đi khác nhau. Như mô t trên Hình 50-14, các tia
M t ngư i thư ng ch n đ h i t c a kính phân kì hay sáng đ u đư c phát ra t m t ngu n, đi qua m t h th u
kính h i t c n thi t b ng “phương pháp th ” - đó là, đ u kính c a m t lo n th . Các tia sáng đi theo tr c đ ng, bi u
tiên, th m t kính có đ h i t b t kì sau đó ti p t c th kính th b ng tr c BD, đư c h i t m nh hơn các tia sáng đi theo
khác m nh hơn ho c y u hơn cho t i khi tìm đư c kính cho tr c n m ngang, bi u th b ng tr c AC b i vì đ h i t c a
kh năng nhìn s c nét nh t. tr c đ ng m nh hơn tr c n m ngang. Đi u đó làm cho các
Lo n th . Lo n th là tình tr ng đ h i t c a m t b r i tia sáng khi đi qua th u kính không h i t t i m t v trí
lo n gây nên s khác nhau v kh năng h i t c a m t trên chung vì tia sáng đi theo tr c đ ng h i t đi m n m trư c
các m t ph ng vuông góc v i nhau. đi m h i t c a các tia sáng đi theo tr c ngang.
YhocData.com
641
Unit X H th n kinh: B. Các giác quan đ c bi t
2
3
9
TH L C
4
8
UNIT X
2 µm 1 mm
m t. Kh năng xác đ nh kho ng cách t v t t i m t đư c g i
là nh n th c chi u sâu
YhocData.com
643
Unit X H th n kinh: B. Các giác quan đ c bi t
Dòng d ch chuy n Th y d ch Đ ng t
th y d ch
V t đã bi t kho ng
Nơi ti t Spaces of Fontana
cách và kích thư c
th y d ch ng Schlemm
1.Kích thư c c a nh Th mi
Th th y tinh
V t chưa bi t
D ch S khu ch tán
kính ch t l ng và các
thành ph n khác
2.K t h p hình nh hai m t
Hình 50-17. Cách nh n bi t kho ng cách b ng kích thư c S th m th u và
c a nh trên võng m c (1) và k t h p hình nh hai m t (2) khu ch tán vào
m ch võng m c.
YhocData.com
644
The Eye: I. Optics of Vision
M m mi S bài ti t
th y d ch
Giác m c
UNIT X
ng Schlemm
C u trúc
Trabeculae
Tĩnh m ch nư c
M ng m t
Tĩnh m ch
C ng m c
NHÃN ÁP
Hình 50-20 là m t c t ngang qua các m m mi và Hình
Nhãn áp bình thư ng n m trong kho ng t 12 đ n 20
50-19 mô t m i quan h c a nó v i các bu ng ch t
mmHg, trung bình kho ng 15 mmHg.
l ng. B i vì các m m mi g p n p nhi u nên t ng di n
tích c a nó là kho ng 6 cm2 m i m t - khá l n so v i
Đo nhãn áp b ng nhãn áp k .
kích thư ch n bé c a th mi. B m t c a các m m mi
B i vì không th đo nhãn áp tr c ti p b ng cách đưa m t
là m t l p t bào bi u mô, ngay dư i nó là l p m ch
cây kim vào trong nhãn c u nên ta thư ng đo nhãn áp
máu.
thông qua “nhãn áp k ”, nguyên t c c a nó đư c miêu t
Th y d ch đư c t o ra h u h t nh ho t đ ng bài ti t
trong Hình 50-22. Giác m c c a m t s đư c gây tê b ng
c a các t bào bi u mô m m mi. Quá trình bài ti t b t
m t thu c tê t i ch , đ t qu cân c a nhãn áp k lên b
đ u b ng vi c các ion Na+ đư c v n chuy n vào kho ng
m t giác m c. H c n qu cân sao cho tr ng lư ng qu
gian bào gi a các t bào bi u mô, nó s kéo các ion Cl-
cân đ t hoàn toàn lên nhãn c u. Ph n giác m c dư i
và HCO3- ra cùng v i nó đ duy trì s cân b ng đi n
qu cân áp vào qu cân t o thành m t d u hình tròn.
tích. Các ion này làm nư c th m th u ra t các mao
B ng vi c đo đư ng kính d u hình tròn đó có th tính
m ch n m ngay dư i l p bi u mô, và k t qu là chúng
đư c nhãn áp c n đo.
r a trôi t t c các kho ng m m mi và đi ra h u phòng.
Ngoài ra, m t s ch dinh dư ng cũng đư c v n chuy n
qua màng bi u mô nh ho t đ ng v n chuy n và khu ch
tán th đ ng; nó bao g m các amino acid, ascorbic acid,
và glucose.
S H P THU TH Y D CH
Sau khi th y d ch đư c hình thành t các m m mi, nó s
lưu thông như mô t trong Hình 50-19, thông qua l đ ng t
đi vào ti n phòng c a m t sau đó ch y vào góc gi a giác
m c và m ng m t, đi vào c u trúc Trabeculae, cu i cùng
ch y vào kênh Schlemm, nơi s đ vào tĩnh m ch nư c r i đi
ra ngoài m t. Hình 50-21 cho th y các c u trúc gi i ph u
góc ti n phòng và c u trúc trabeculae và ng Schlemm.
ng Shlemm là m t tĩnh m ch m ng tr i dài xung quanh
ti n phòng. Vách c a nó có nhi u l th ng có th cho các
phân t protein cho t i các h ng c u có th đi t góc ti n S đi u ti t nhãn áp.
phòng vào ng Shlemm. M c dù ng Shlemm là m t tĩnh Nhãn áp thư ng không thay đ i m t thư ng.
m ch nhưng nó thư ng ch a th y d ch hơn là ch a máu. N u thay đ i trong vòng 15 ± 2 mmHg v n đư c
Các tĩnh m ch nh d n t ng Shlemm đi t i các tĩnh coi là bình thư ng. M c đ nhãn áp ch y u đư c
m ch khác l n hơn c a m t đ u ch ch a th y d ch, các quy t đ nh b i s c c n khi th y d ch đi t góc ti n
tĩnh m ch đó đư c g i là tĩnh m ch nư c.
YhocData.com
645
Unit X H th n kinh: B. Các giác quan đ c bi t
Áp l c tác đ ng
(tr ng l c qu cân)
Nhãn áp tăng gây nên chèn ép vào đĩa th - nơi có th n
kinh th giác đi ra và đ ng m ch nhãn c u đi vào. T đó
ngăn dòng ch y c a bào tương s i tr c các t bào th giác và
ngăn tư i mãu cho võng m c. H u qu là làm thi u s nuôi
Qu cân trung tâm dư ng võng m c và có th gây ho i t .
Trong h u h t các trư ng h p c a b nh tăng nhãn áp,
nguyên nhân chính gây nhãn áp cao b t thư ng là do tăng
s c c n khi thoát th y d ch qua kho ng trabecular vào kênh
c a Schlemm. Ví d , trong viêm m t c p, các b ch c u và
các mô ch t có th đ ng làm ngh n kho ng trabecular và
gây ra tăng nhãn áp c p tính. Trong tăng nhãn áp m n, đ c
bi t là ngư i già, có th bít t c do chính các s i c a c u
Giá đ trúc trabecular.
Đi u tr Glocom b ng cách nh thu c vào m t nh m làm
gi m s bài ti t ho c tăng s h p thu th y d ch. Khi dùng
thu c không hi u qu , có th xem xét đ n phương pháp
ph u thu t m kho ng trabeculae ho c n i thông tr c ti p t
Nhãn áp khoang ch a th y d ch ra ngoài nhãn c u có th làm gi m
Hình 50-22. Nguyên lí c a nhãn áp k . nhãn áp hi u qu .
YhocData.com
646
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
C H ƯƠNG 52
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT X
TRUNG ƯƠNG TH GIÁC
Th g i bên
D i th giác
Tia th giác Giao thoa th giác
Dây th n kinh th giác
M t trái
Trung khu
th giác th
c p
Khe c a
V
não Gò trên
th V não th
giác giác sơ c p
khu v c này đ phân tích ý nghĩa c a hình nh. Ví Các tín hi u hình nh t các s i th n kinh th giác
d , trên t t c b m t c a v não th giác sơ c p là c v a, b t ngu n t t bào h ch P võng m c,
di n 18 c a Brod-mann (xem hình 52-3), đó là nơi cũng t n h t l p IV, nhưng nh ng đi m khác
mà h u như t t c các tín hi u t v não th giác so v i tín hi u M. Chúng t n h t l p IVa và IVc ,
sơ c p đi t i. Do đó, di n 18 c a Brodmann đư c v trí nông nh t và sâu nh t c a l p IV, đư c mô
g i là di n th giác II, ho c ch đơn gi n là V-2. Các t bên ph i c a Hình 52-4. T đây, các tín hi u
UNIT X
khu v c khác, xa hơn khu v c th giác th c p có đư c d n truy n theo chi u d c cho c b m t c a
đ nh danh c th -V-3, V-4, ... lên đ n hơn ch c v và đ n các l p sâu hơn. Con đư ng h ch P d n
khu v c. T m quan tr ng c a t t c các khu v c truy n th giác ki u đi m-đi m chính xác, cũng như
này chính là các m t khác nhau c a hình nh c m th v màu s c.
quan sát d n d n đư c chia c t ra và phân tích.
Các c t neuron theo chi u d c v não th giác.
V não th giác đư c t ch c c u trúc thành hàng
V NÃO TH GIÁC SƠ C P CÓ
tri u c t d c c a t bào th n kinh, m i c t có đư ng
SÁU L P
kính t 30 đ n 50 micromet. T ch c c t d c tương
Gi ng như h u h t các vùng khác c a v đ i não, v t cũng đư c tìm th y trên kh p v não chi ph i các
não th giác cũng có sáu l p như đư c mô t Hình giác quan khác (và cũng th y trên vùng v não v n
52-4. Ngoài ra, cũng gi ng v i các h th ng c m giác đ ng và phân tích). M i c t đ m nhi m m t đơn v
khác, các s i g i c a t n h t ch y u l p IV, nhưng ch c năng. Ngư i ta tính r ng trên m i c t th giác
l p này cũng đư c t ch c thành các phân khu. có l có ít nh t 1000 neuron.
Các tín hi u k t n i nhanh t các t bào h ch M Sau khi các tín hi u th giác t n h t l p IV,
võng m c t n h t l p IVc , và t đây chúng đư c chúng đư c x lý ti p b ng cách lan truy n ra c
chuy n ti p theo chi u d c c ra ngoài v phía b bên ngoài và bên trong d c theo m i đơn v c t d c.
m t v não và vào bên trong m c đ sâu hơn. Quá trình này đư c cho là gi i mã bit riêng bi t
c a thông tin hình nh t i các tr m ti p d c theo
I con đư ng. Nh ng tín hi u đi ra ngoài đ n l p I,
II, III và cu i cùng truy n tín hi u qua m t kho ng
II ng n sang bên v não. Ngư c l i, các tín hi u
đi vào trong đ n l p V và VI kích thích t bào th n
III kinh truy n tín hi u kho ng cách l n hơn nhi u.
(a)
“Color Blobs” v não th giác. Xen gi a các
(b) Color c t th giác sơ c p, cũng như gi a các c t c a m t
IV
(c)
“blobs” s vùng th c p là khu v c c t đ c bi t g i là color
blobs. Chúng nh n đư c tín hi u t bên c t th giác
(c) li n k và đư c kích ho t chuyên bi t b i các tín
hi u màu s c. Do đó, color blobs có l là các
V vùng sơ c p cho vi c gi i mã màu.
VI
Tương tác c a tín hi u th giác gi a hai m t.
Nh l i r ng các tín hi u th giác t hai m t riêng
bi t đư c chuy n ti p qua các l p t bào th n kinh
LGN LGN riêng bi t nhân g i bên. Nh ng tín hi u phân
(magnocellular) (parvocellular) bi t nhau cho đ n khi chúng đi đ n l p IV c a v
não th giác sơ c p. Trên th c t , l p IV đư c xen
k v i các d i c t t bào th n kinh, v i m i d i
Võng Võng
m c TB m c TB kho ng 0,5 mm chi u r ng; các tín hi u t m t
h ch h ch m t vào các c t c a m i d i khác, xen k v i các
“M” “P” tín hi u t m t th hai. Vùng v não này gi i mã,
Nhanh, đen và tr ng Chi ti t, Màu s c ho c là các vùng tương ng c a hai hình nh th
Hình 52-4. Sáu l p v não th giác sơ c p. Các k t n i đư c mô t giác t hai m t riêng bi t khi cùng đư c “ghi” v i
bên trái b t ngu n t các l p magnocellular c a nhân g i bên nhau, ho c là các đi m tương ng gi a hai võng
(LGN) và d n truy n nhanh chóng thay đ i tín hi u hình nh hai màu m c thích h p v i nhau. L n lư t, các thông tin đã
đen và tr ng. Các con đư ng bên ph i b t ngu n t các l p parvo-
gi i mã đư c s d ng đ đi u ch nh hư ng c a
cellular (l p III đ n VI) c a LGN; chúng d n truy n tín hi u mô t chi
ti t không gian m t cách chính xác v chi ti t, cũng như màu s c. hai m t riêng bi t đ chúng k t h p đư c v i nhau
Đ c bi t lưu ý các vùng c a v não th giác đư c g i là các đ m (ví d , đư c “ghi” l i đ ng th i). Các thông tin đư c
e
màu (color blobs), c n thi t đ phát hi n màu s c. quan sát v m c đ c a ghi nh n các hình a
YhocData.com
663
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit X H th n kinh: Các c m giác đ c bi t To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
105 90 75
Trái Ph i
Phát hi n đư ng dài, góc, ho c hình d ng đ c 120 80 60
bi t khác. M t s t bào th n kinh các l p ngoài 70
135 60 45
c a các c t th giác sơ c p, cũng như t bào th n
50
kinh m t s vùng th giác th c p, đư c kích thích 150 30
40
ch b i các đư ng th ng hay đư ng ranh gi i v i đ
UNIT X
30
dài đ c hi u, hình cong đ c hi u, ho c b ng hình nh 165 20 15
có đ c đi m khác. Đó là, các t bào th n kinh phát 10
hi n m nh l nh v n cao hơn các thông tin t hình nh
180 80 70 60 50 40 30 20 10 20 30 40 50 60 70 80 0
quan sát. Vì v y, m t tia khi đi sâu hơn vào con đư ng
phân tích c a v não th giác, d n d n nhi u tính ch t Đĩa 10
th
c a m i hình nh th giác đư c gi i mã. 195 20 345
30
40 330
PHÁT HI N MÀU S C 210 50
60
Màu s c đư c phát hi n b ng nhi u cách gi ng như 225 315
70
phát hi n tia: b ng tương ph n màu s c. Ví d , m t 240 300
80
vùng màu đ thư ng đ i l p v i vùng màu l c, m t vùng 255 285
270
màu lam đ i l p v i vùng màu đ , hay là m t vùng màu
l c đ i l p v i m t vùng màu vàng. T t c nh ng màu Hình 52-6. M t b ng đo th trư ng mô t th trư ng m t trái.
Vòng tròn màu đ bi u th đi m mù.
s c này cũng có th đ i l p v i m t vùng màu tr ng
trên hình nh quan sát. Th c t là, s tương ph n màu
tr ng đư c cho r ng ch y u ph trách cho hi n tư ng m t v t nh chuy n qua l i trong t t c các khu v c c a
đư c g i là “màu s c kiên đ nh” - nghĩa là, khi màu s c trư ng nhìn, và đ i tư ng ra hi u khi đ m sáng/v t nh
c a m t ánh sáng chi u thay đ i, màu “tr ng” cũng thay còn có th hay không th nhìn th y n a. Th l c c a m t
đ i v i ánh sáng, và s tính toán thích h p trên não trái đư c minh h a như trong hình 52-6. Trong m i b ng
theo màu đ đ đư c di n gi i v i màu đ m c dù ánh đo th trư ng, m t đi m mù do thi u h t các t bào que
sáng chi u đã thay đ i màu s c khi vào m t. và nón võng m c trên đĩa th đư c tìm th y kho ng
Cơ ch c a phân tích phát hi n màu s c ph thu c 15 đ phía bên đi m trung tâm c a trư ng nhìn, đư c
vào s tương ph n màu s c, g i là “đ i th màu s c”, mô t trong hình v .
kích thích các t bào th n kinh đ c hi u. Đi u này đư c Các b t thư ng trong th trư ng. Đôi khi, các đi m mù
gi thi t r ng chi ti t ban đ u c a tương ph n màu s c đư c tìm th y trong các ph n c a th trư ng thay vì khu
đư c phát hi n b i các t bào gi n đơn, trong khi các v c đĩa th . Đi m mù như v y, g i là ám đi m (scotomata),
tương ph n ph c t p hơn đư c phát hi n b i các t thư ng gây ra b i t n thương th n kinh th giác do b nh
bào ph c t p và r t ph c t p. tăng nhãn áp (tăng quá m c áp l c d ch th trong nhãn
c u), các ph n ng d ng võng m c, ho c đi u ki n
đ c h i như nhi m đ c chì ho c hút nhi u thu c lá.
H u qu c a s lo i b v não th giác sơ c p M t tình tr ng có th đư c ch n đoán b ng vi c đo
Lo i b v não th giác sơ c p ngư i gây m t c a kh th trư ng là viêm võng m c s c t . Trong b nh này, các
năng nhìn có ý th c t c là, mù. Tuy nhiên, các nghiên thành ph n c a võng m c b thoái hóa, và tăng quá m c
c u tâm lý ch ng minh r ng nh ng ngư i “mù” có th v n s c t melanin l ng đ ng vào các khu v c b thoái hóa.
còn, có nh ng lúc, ph n ng vô th c đ thay đ i cư ng Viêm võng m c s c t thư ng gây mù lòa th trư ng
đ ánh sáng, đ di chuy n trong trư ng nhìn, ho c hi m ngo i vi trư c tiên và sau đó d n d n l n vào khu v c
hơn, ngay c v i m t s mô hình t ng quát c a trư ng trung tâm.
nhìn. Nh ng ph n ng này bao g m quay m t, quay đ u, H u qu c a t n thương con đư ng th giác trong
và tránh né. Đi u này đư c cho là đ ph c v nh ng con th trư ng. T n thương toàn b th n kinh th giác gây
đư ng th n kinh đi t d i th ch y u đ n trên và các mù m t bên m t b nh hư ng.
thành ph n khác c a h th ng th giác cũ. T n thương giao thoa th ngăn c n s giao thoa c a
các xung đ ng t n a mũi c a m i võng m c đ n d i th
Th trư ng; Đo th trư ng. Th trư ng là t m quan sát đ i di n. Do đó, n a mũi c a m i võng m c b t i, có
th y b ng m t t i m t th i đi m nh t đ nh. Các khu v c nghĩa là ngư i đó b mù trong th trư ng thái dương c a
nhìn th y phía mũi đư c g i th trư ng mũi, và khu v c m i bên m t vì hình nh c a th trư ng b đ o ngư c trên
nhìn th y phía bên đư c g i là th trư ng thái dương. võng m c c a h th ng th giác c a m t; tình tr ng này
đư c g i là bán manh hai thái dương. T n thương này
Đ ch n đoán mù các v trí c th c a võng m c,
thư ng do nh hư ng c a các kh i u tuy n yên, chèn ép
m t b ng ghi l i s đánh giá th trư ng c a m i m t b ng
lên trên t h yên vào ph n th p c a giao thoa.
m t quá trình g i là đo th trư ng (perimetry). Bi u đ
C t b d i th tương ng c a m i n a võng m c cùng
này đư c th c hi n b ng cách ch th nhìn v i m t m t
bên v i t n thương; k t qu , m t không th nhìn th y đ i
hư ng t i m t v trí trung tâm tr c ti p phía trư c c a
tư ng phía đ i di n v i đ u. Tình tr ng này đư c g i
m t; m t kia nh m l i. M t ch m nh c a ánh sáng ho c
là bán manh cùng tên
YhocData.com
665
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit X H th n kinh: Các c m giác đ c bi t To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Vùng chăm
chú t ý
Vùng
chăm chú
không t ý
Vùng th
giác liên
h p
V não th
giác sơ c p
Các d i mái ch m và
ch m
D i mái trán Nhân trư c mái
Nhân t ng th n kinh III
trên
Nhân v n nhãn
N. III
Nhân c tai
N. VI Nhân ti n đình
Bó d c gi a
UNIT X
C Đ NG Đ NH HÌNH C A M T
Có l nh ng c đ ng quan tr ng nh t c a m t làm
cho m t “t p trung” s chú ý vào nh ng ph n r i r c V trí c
c a th trư ng. Các v n đ ng c đ nh đư c đi u hòa đ ng m t t
b i hai cơ ch th n kinh. Đ u tiên là cơ ch theo đó ý đ nhìn
c đ nh
m t ngư i c đ ng m t t ý đ tìm ki m đ i tư ng mà
ngư i đo mu n t p trung quan sát, đi u này đư c g i
Hình 52-9. Chuy n đ ng c a m t đi m sáng trên h m t, cho
là chú ý t ý. Th hai là m t cơ ch không t ý, đư c th y đ t ng t c đ ng “gi t” m t đ di chuy n tr l i v phía
g i là cơ ch chú ý không t ý, gi cho m t nguyên t i trung tâm c a h m t b t c khi nào nó trôi sang c nh h . Các
v trí đ i tư ng đã tìm đư c. đư ng đ t nét th hi n chuy n đ ng trôi ch m, và nh ng dòng
V n đ ng chú ý t ý đư c đi u hòa b i m t vùng v li n th hi n chuy n đ ng đ t ng t gi t m t. (Trích d n t
não hai bên vùng ti n v n đ ng c a thùy trán, đư c Whitteridge D: Central control of the eye movements. In: Field
J, Magoun HW, Hall VE [eds]: Handbook of Physiology, vol. 2,
mô t trên hình 52-8. M t ch c năng hai bên ho c t n
sec. 1. Washington, DC: American Physiological Society, 1960.)
thương vùng này gây khó khăn cho vi c “unlock” (m
khóa) m t t m t đi m đang chú ý di chuy n đ n m t
đi m khác. Đó là trung khu c n thi t đ ch p m t ho c đ ng gi t di chuy n đi m đi t mép này tr l i v
là đ t m t tay lên trên m t trong m t th i gian ng n, phía trung tâm c a h m t. Do đó, m t ph n ng t
sau đó theo m t di chuy n. đ ng di chuy n các hình nh tr l i v đi m trung tâm
Ngư c l i, cơ ch chú ý làm cho m t “lock” trư c quan sát.
đ i tư ng c n t p trung ngay l p t c đư c nghiên Nh ng chuy n đ ng trôi và gi t đư c mô t trong
c u là đư c ki m soát b i vùng th giác th c p v hình 52-9. Các đư ng đ t nét mô t s trôi ch m trên
não thùy ch m, n m ch y u trư c v não th giác h m t, và nh ng nét li n mô t chuy n đ ng gi t làm
sơ c p. Khi vùng chú ý này b t n thương hai bên cho hình nh r i kh i h m t. Kh năng chú ý không
đ ng v t, chúng s khó gi m t phát hi n theo hư ng t ý này thư ng b m t đi khi t n thương trên.
m t đi m c n t p trung ho c có th tr thành không
có kh năng t ng quát đ làm như v y.
Tóm l i, th trư ng v não thùy ch m “không t ý” V n đ ng chuy n đ ng m t đ t ng t - M t cơ ch c a
vùng sau t đ ng “lock” m t m t đi m thu nh n đư c s k ti p các đi m chú ý. Khi m t hình nh th giác
trên th trư ng và t đó b o t n s chuy n đ ng c a chuy n đ ng liên t c trư c m t, ch ng h n như khi
m t qua võng m c. Đ unlock s chú ý th giác này, m t ngư i đang ng i trong m t chi c xe hơi, m t t p
các tín hi u t ý ph i đư c lan truy n t v não th trung trên m t đi m nh n khác sau đó trên th trư ng,
trư ng “t ý” n m trên v não thùy trán. nh y t m t đ n đi m ti p theo v i t c đ hai đ n ba
Cơ ch c a chú ý không t ý - vai trò c a trên. Chú nh y m i giây. Các bư c nh y đư c g i là rung gi t,
ý không t ý đư c th o lu n trong ph n trư c là k t và các chuy n đ ng đư c g i là đ ng m t. Các rung
qu c a m t cơ ch feedback âm tính ngăn đ i tư ng gi t m t x y ra r t nhanh, không quá 10% t ng th i
c a s chú ý kh i vi c r i h th giác võng m c. M t gian đ dành cho di chuy n m t, 90% th i gian đư c
bình thư ng có 3 lo i c đ ng liên t c nhưng h u h t phân b cho các v trí chú ý. Ngoài ra, não s tri t tiêu
là các c đ ng không nh n th y: (1) Run liên t c v i các hình nh quan sát khi gi t m t, vì th ngư i ta
t n s 30 đ n 80 chu k m t giây do s co liên ti p không có ý th c trong chuy n đ ng t đi m đ n đi m.
c a các đơn v v n đ ng c a cơ m t; (2) C đ ng trôi Chuy n đ ng m t đ t ng t trong khi đ c. Trong quá
ch m c a nhãn c u theo m t hư ng khác; (3) chuy n trình đ c, m t ngư i thư ng làm m t s chuy n đ ng
đ ng đ t ng t gi t la đư c ki m soát b i cơ ch chú gi t m t m i dòng. Trong trư ng h p này, hình nh
ý không t ý. quan sát không đư c chuy n qua m t, nhưng m t
Khi m t đi m sáng đư c c đ nh trên h th giác, đư c hu n luy n đ chuy n đ ng b ng m t vài c
các đ ng tác run gây ra ra s chuy n đ ng qua l i v i đ ng gi t m t qua hình nh quan sát đ l y ra các
m t t c đ nhanh trên kh p t bào nón, và các chuy n thông tin quan tr ng. Gi t m t cũng tương t x y ra
đ ng trôi làm cho m t đi m trôi ch m qua các t bào khi m t ngư i quan sát m t b c tranh, ngo i tr vi c
nón M i l n đi m trôi xa đ n các c nh c a h m t, gi t m t x y ra khi hư ng lên, xu ng, và g p góc ti p
m t ph n ng đ t ng t l i x y ra, t o nên m t chuy n khác t m t đi m v t i đi m khác, vv.
YhocData.com
667
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit X H th n kinh: Các c m giác đ c bi t To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
YhocData.com
668
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chương 52 M t: III. Sinh lý th n kinh trung ương th giác
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Edinger-
Lác ngang Lác xoay Lác d c Vùng Westphal H ch
UNIT X
trư c mái nhân mi
Hình 52-10. Các d ng cơ b n c a lác. N. III
N. II
Lác thư ng x y ra do s b t thư ng thi t l p h p
nh t c a th giác. Theo đó, m t hi n tư ng s m tr nh
đ t p trung hai m t vào cùng m t đ i tư ng, m t m t s C u
t p trung h t m c trong khi m t còn l i không làm v y, não N. V
ho c là chúng t p trung h t m c nhưng không bao gi
đ ng th i. Tr khi m t thành ph n c a ho t đ ng v n
nhãn tr nên b t thư ng thi t l p trên con đư ng ki m
Đám r i c nh
soát th n kinh, m t không bao gi t p trung đư c.
YhocData.com
669
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit X H th n kinh: Các c m giác đ c bi t To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Đ u tiên, khi m t đ t ng t thay đ i kho ng cách cu i cùng tr v qua th n kinh phó giao c m đ co
đ n đi m chú ý, th u kính thay đ i đ dài thích cơ th t m ng m t. Ngư c l i, trong bóng t i, ph n x
h p đ có m t tr ng thái m i, chú ý trong vài ph n b c ch , k t qu là giãn đ ng t .
giây. Th hai, các nguyên nhân khác làm thay đ i Vai trò c a ph n x ánh sáng là đ giúp cho m t đáp
đ dài th u kính m t cách thích h p: ng ngay l p t c v i s thay đ i cư ng đ ánh sáng,
1. Sai l ch màu có hay không r t quan tr ng. đã đư c nh c t i chương 51. Gi i h n c a đư ng
Nghĩa là, ánh sáng màu đ chi u t p trung không kính đ ng t vào kho ng 1.5 milimet tr ng thái co nh
đáng k so v i ánh sáng màu lam chi u do th u nh t và 8 milimet tr ng thái giãn r ng nh t. Do v y, vì
ánh sáng t a r ng t i võng m c làm tăng phù h p v i
kính cong v phía màu lam hơn màu đ . M t tr
đư ng kính c a đ ng t , s tăng gi m thích nghi v i
nên có kh năng phát hi n hai lo i tia chi u v i s
sáng t i có th đáp ng b ng ph n x ánh sáng kho ng
t p trung t t hơn, và g i ý này c ng c thêm thông 30 đ n 1, t c là s thay đ i cư ng đ ánh sáng thay
tin cho r ng cơ ch đi u ti t có liên quan đ n vi c đ i t i 30 l n đ đ n m t.
làm cho th u kính thay đ i đ dài m nh hơn ho c
y u hơn.
2. Khi chú ý vào m t đ i tư ng g n, m t s
c đ ng h i t . Cơ ch th n kinh cho c đ ng h i Ph n x /ph n ng đ ng t trong b nh lý h th n
t là m t tín hi u kích thích đ n làm tăng đ dài kinh trung ương. M t s b nh lý th n kinh trung ương
th u kính. t n thương dây th n kinh truy n tín hi u th giác t
3. Do h th giác n m m t ch trũng t c là võng m c đ n nhân Edinger-Westphal, do v y đôi khi
m t ph n x đ ng t . S m t ph n x này có th x y
m t ch lõm sâu hơn n n võng m c, s t p trung
ra như m t h u qu c a giang mai th n kinh, nghi n
rõ ràng h khác v i s t p trung rõ ràng b
rư u, b nh lý não, … Hi n tư ng này thư ng x y ra
võng m c. S khác bi t này có th cung c p g i ý nhân trư c mái c a thân não, m c dù nó có th là h u
v cách mà th u kính thay đ i đ dài. qu c a s phá h y các s i th n kinh nh c a dây th .
4. M c đ đi u ti t c a th u kính dao đ ng nh
m i th i đi m theo chu k lên đ n 2 l n m i Các s i th n kinh cu i cùng trên đư ng dãn truy n
giây. Hình nh quan sát tr nên rõ ràng hơn khi qua khu v c trư c mái đ n nhân Edinger-Westphal
s dao đ ng đ dài th u kính thay đ i phù h p và h u h t thu c lo i c ch . Khi hi u qu c ch c a
b m hơn khi đ dài th u kính thay đ i không phù chúng b m t đi, nhân tr nên ho t đ ng lâu dài, làm
h p. Đi u này có th đưa đ n m t g i ý nhanh v cho đ ng t co duy trì, thêm vào đó gi m đáp ng v i
cách thay đ i đ dài th u kính cho phù h p đ t p ánh sáng.
trung vào đ i tư ng.
Đ ng t v n có th co l i m t chút n u nhân Edinger-
Các vùng v não nơi đi u hòa ho t đ ng đi u
Westphal b kích thích thông qua các con đư ng khác.
ti t có tương quan ch t ch v i vi c đi u hòa các Ví d , khi m t t p trung vào m t đ i tư ng g n, tín
c đ ng chú ý. Phân tích các tín hi u quan sát hi u t o ra s đi u ti t c a th u kính và t đó gây h i
di n 18 và 19 c a Brodmann và d n truy n các t hai m t d n đ n gi m nh s co đ ng t cùng
tín hi u v n đ ng đ n cơ th mi thông qua vùng th i đi m. Hi n tư ng này đư c g i là ph n ng đ ng
trư c mái thân não, sau đó qua nhân Edinger- t đ đi u ti t. M t đ ng t m t ph n x y ánh sáng
Westphal, t n h t b ng các s i th n kinh phó giao nhưng còn ph n x đi u ti t và r t nh (đ ng t Argyll
c m đ n m t. Robertson) là m t d u hi u quan tr ng đ ch n đoán
b nh giang mai th n kinh.
YhocData.com
670
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chương 52 M t: III. Sinh lý th n kinh trung ương th giác
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT X
visual cortex. Neuron 75:230, 2012. Martinez-Conde S, Otero-Millan J, Macknik SL: The impact of micro-
Gilbert CD, Li W: Top-down influences on visual processing. Nat Rev saccades on vision: towards a unified theory of saccadic function.
Neurosci 14:350, 2013. Nat Rev Neurosci 14:83, 2013.
Harris KD, Mrsic-Flogel TD: Cortical connectivity and sensory coding. Munoz DP, Everling S: Look away: the anti-saccade task and
Nature 503:51, 2013. the voluntary control of eye movement. Nat Rev Neurosci 5:218,
Hikosaka O, Takikawa Y, Kawagoe R: Role of the basal ganglia in 2004.
the control of purposive saccadic eye movements. Physiol Rev Nassi JJ, Callaway EM: Parallel processing strategies of the primate
80:953, 2000. visual system. Nat Rev Neurosci 10:360, 2009.
Ibbotson M, Krekelberg B: Visual perception and saccadic eye move- Parker AJ: Binocular depth perception and the cerebral cortex. Nat
ments. Curr Opin Neurobiol 21:553, 2011. Rev Neurosci 8:379, 2007.
Katzner S, Weigelt S: Visual cortical networks: of mice and men. Curr Peelen MV, Downing PE: The neural basis of visual body perception.
Opin Neurobiol 23:202, 2013. Nat Rev Neurosci 8:636, 2007.
YhocData.com
671
C H ƯƠNG 5 3
UNIT X
Thính Giác
X
Chương này mô t nh ng cơ ch giúp tai nghe đư c các làm tăng kho ng v n đ ng c a xương búa như trư c
sóng âm, phân bi t đư c các t n s âm thanh, và truy n đây v n nghĩ. Thay vào đó, h th ng này làm gi m
thông tin thính giác vào trong h th ng th n kinh trung kho ng cách nhưng làm tăng l c lên 1.3 l n. Thêm n a
ương, nơi ý nghĩa c a chúng đư c gi i mã. di n tích màng nhĩ vào kho ng 55 mm2, trong khi di n
tích c a xương bàn đ p trung bình là 3.2 mm2. S khác
bi t 17 l n v di n tích và 1.3 l n v l c c a h th ng
MÀNG NHĨ VÀ H TH NG đòn b y làm t ng l c tác d ng lên d ch c a c tai g p
XƯƠNG CON 22 l n so v i t ng l c mà sóng âm tác d ng lên màng
nhĩ. B i vì d ch trong c tai có quán tính l n hơn
S D N TRUY N ÂM THANH T
nhi u so v i không khí nên vi c tăng l c tác đ ng là
MÀNG NHĨ T I C TAI c n thi t đ có th t o đư c s chuy n đ ng c a d ch.
Hình 53-1 th hi n màng nhĩ (thư ng g i là eardrum) và Vì v y, màng nhĩ và h th ng xương con mang l i s
các xương con, các xương này d n truy n âm thanh t ph i h p tr kháng (impedance matching) gi a sóng
màng nhĩ qua tai gi a đ n c tai (tai trong). Cán âm trong không khí và rung đ ng âm thanh trong d ch
xương búa g n vào màng nhĩ. Xương búa đư c n i v i c a c tai. Th t v y, s ph i h p tr kháng vào kho ng
xương đe b i m t dây ch ng r t nh , vì v y khi xương 50 - 75% cho âm thanh có t n s t 300 đ n 3000 chu
búa chuy n đ ng thì xương đe cũng chuy n đ ng theo. kì/giây, đi u này cho phép s d ng đư c g n như toàn
M m c a xương đe kh p n i v i thân xương bàn đ p, b năng lư ng c a sóng âm truy n t i.
và n n xương bàn đ p n m đ i di n v i mê đ o màng Trong trư ng h p không có h th ng xương con và
c a c tai trên đư ng vào c a c a s b u d c. màng nhĩ, sóng âm v n có th đi qua tr c ti p qua
Đ u c a cán xương búa đư c g n vào r n nhĩ, và không khí c a tai gi a và đi vào c tai t i c a s b u
đi m này luôn đư c kéo b i cơ căng màng nhĩ - cơ d c. Tuy nhiên đ nh y c a thính giác s gi m 15-20%
này gi cho màng nhĩ luôn đư c căng. Đi u này cho so v i vi c truy n âm qua xương con - tương đương v i
phép nh ng rung đ ng âm thanh trên b t c ph n nào vi c gi m t m c trung bình đ n m c g n như không
c a màng nhĩ cũng đư c truy n t i các xương con, đi u c m nh n đư c.
này không x y ra n u màng nhĩ trùng.
Các xương con c a tai gi a đư c treo b i các dây
ch ng trong đó xương búa và xương đe k t h p đ ho t
đ ng như m t đòn b y, đi m t a c a nó ranh gi i c a
màng nhĩ. Xương búa
Kh p n i gi a xương đe và xương bàn đ p khi n Xương bàn đ p
xương bàn đ p (1) đ y v phía trư c trên c a s b u d c Xương đe Thang nhĩ
và d ch trong c tai trong c a s m i khi màng nhĩ di Thang ti n đình
chuy n vào trong và (2) kéo ngư c l i khi xương búa di
Th n kinh
chuy n ra phía ngoài. c tai
ng tai
H ch xo n
“S Ph i H p Tr Kháng b i H Th ng Xương Con.
Biên đ v n đ ng c a n n xương bàn đ p v i m i rung c tai
đ ng âm thanh ch b ng ba ph n tư biên đ c a cán
xương búa. Do đó h th ng đòn b y xương con không
C a s tròn
Màng nhĩ
C as b ud c
, YhocData.com
673
Unit X H th n kinh: B. Các giác quan
S TRUY N ÂM QUA
XƯƠNG Màng n n Thang nhĩ
B i vì tai trong, hay c tai, n m trong m t khoang c a Section thr
xương thái dương, g i là mê đ o xương, nên khi h p s
rung có th làm chuy n đ ng các d ch trong c tai. Vì v y, Thang ti n đình
Xương
C as b ud c và thang gi a
trong đi u ki n thích h p, m t âm thoa hay m t máy đi n bàn đ p
rung đư c đ t vào b t c nhô nào c a xương s , mà đ c
bi t là m m chũm g n tai, ta đ u nghe đư c âm thanh.
Tuy nhiên, năng lư ng có s n th m chí âm thanh l n
trong không khí cũng không đ đ nghe th y qua s d n
truy n qua xương, tr khi có m t thi t b khuy ch đ i âm
C as T h a n g Màng
thanh đư c đ t trong xương. Tr c
tròn nhĩ đáy
of the stapes.
UNIT X
m t bu ng . (T m quan tr ng c a màng Reissner’s là duy
trì m t d ng đ c bi t c a d ch trong thang gi a, c n thi t
đ t bào c m th thính giác có lông đ m b o ch c năng
bình thư ng, đi u này đư c th o lu n trong chương sau.) A T n s cao
Rung đ ng âm thanh đ n thang ti n đình t n n xương
bàn đ p c a s b u d c. N n che b m t c a s và đư c
g n v i b c a c a s b ng m t vòng s i l ng l o, vì v y
nó có th chuy n đ ng vào trong và ra ngoài cùng v i
sóng âm. Khi di chuy n vào trong nó làm d ch di chuy n
v phía trư c trong thang ti n đình và thang gi a, ngư c B T n s trung bình
l i làm d ch di chuy n v phía sau.
YhocData.com
675
Unit X H th n kinh: B. Các giác quan
Màng mái
b T bào lông trong
T bào lông ngoài
a
c
d
A
YhocData.com
676
The Sense of Hearing
UNIT X
kéo ra ngoài kh i b m t c a t bào lông. Đi u này t o
ra m t cơ ch m ra 200 đ n 300 cation- kênh d n, cho
phép s ho t đ ng nhanh chóng c a s v n chuy n tích
c c các ion Kali t d ch quanh thang gi a vào trong
stereoclia, t o nên s kh c c màng t bào lông.
Vì v y, khi s i n n u n cong v hư ng thang
ti n đình, các t bào lông s kh c c và ngư c l i khi
Que Corti cong v phía đ i di n các t bào s ưu phân c c, b ng
S in n
Tr c cách y s t o ra m t đi n th receptor c a t bào lông
nó s l n lư t kích thích các đ u t n c a dây th n kinh
H ì n h 53-8. S kích thích c a t bào lông b i s v n đ ng c tai synap v i đáy t bào lông. Đư c cho r ng các
qua l i c a các lông nhô lên trong l p ph ch t keo c a màng
mái.
ch t d n truy n th n kinh tác d ng nhanh đư c gi i
phóng b i các t bào lông các synap trong quá trình
kh c c. Có th ch t d n truy n là glutamate nhưng
Đ u ngoài c a t bào lông đư c g n ch t v i m t c u không ch c ch n.
trúc r n ch c là m t t m d t, g i là t m lư i, đư c nâng
đ b i 3 que Corti, nó đư c g n ch t v i các s i n n.
Các s i n n, que Corti và t m lư i chuy n đ ng như
m t đơn v th ng nh t. Đi n th tai trong. Đ gi i thích đ y đ hơn v
S di chuy n lên trên c a s i n n làm rung t m lư i đi n th đư c sinh ra b i t bào lông, chúng ta c n gi i
lên trên và vào trong theo hư ng tr c. Sau đó, màng thích m t hi n tư ng khác g i là đi n th tai trong
n n di chuy n xu ng dư i, t m lư i đu đưa xu ng (endocochlear potential). Thang gi a đư c đ đ y b i m t
dư i và ra ngoài. S chuy n đ ng vào trong và ra ngoài ch t l ng g i là n i d ch, khác v i ngo i d ch có m t
thang ti n đình và thang nhĩ. Thang nhĩ và thang ti n đình
khi n lông c a t bào lông c t qua c t l i v i màng mái.
thông tr c ti p v i khoang dư i nh n quanh não b , vì v y
Vì v y, t bào lông đư c kích thích khi màng n n rung.
ngo i d ch g n như đ ng nh t v i d ch não t y. Ngư c l i,
n i d ch trong thang gi a là m t d ch hoàn toàn khác,
Tín hi u thính giác đư c truy n ch y u nh đư c ti t ra b i vân m ch (stria vascularis), m t vùng
các t bào lông bên trong. m ch máu g cao trên thành ngoài c a thang gi a. N i
d ch ch a n ng đ cao kali và n ng đ th p natri, nó trái
M c dù t bào lông ngoài nhi u g p 3 đ n 4 l n t bào ngư c hoàn toàn v i ngo i d ch.
M t đi n th kho ng +80 millivon đư c duy trì liên
lông trong nhưng kho ng 90% các s i th n kinh
t c gi a n i d ch và ngo i d ch, v i b n dương bên trong
thính giác đư c kích thích b i t bào lông trong. Tuy
và b n âm bên ngoài thang gi a. Nó đư c g i là đi n th
nhiên, n u t bào lông ngoài b phá h y trong khi t tai trong, và nó đư c phát sinh b i s bài ti t liên t c ion
bào lông trong v n đ y đ ch c năng thì thính l c dương Kali vào trong thang gi a b i vân m ch.
v n b gi m r t nhi u. Vì v y, ngư i ta cho r ng t bào T m quan tr ng c a đi n th tai trong là đ nh c a t
lông bên ngoài chi ph i s nh y c m c a t bào lông bên bào lông nhô qua màng lư i và đư c t m trong d ch n i
trong nh ng cao đ khác nhau, hi n tư ng này g i là bào c a thang gi a, trong khi ngo i d ch ngâm ph n
“tính nh p đi u” c a h th ng receptor. Đ ng h nh n dư i c a t bào lông. Hơn n a, t bào lông có m t đi n
đ nh này, có m t lư ng l n các s i th n kinh ly tâm ch y th âm n i bào kho ng −70 millivon đ i v i d ch ngo i
t thân não t i vùng xung quanh các t bào lông bên bào nhưng v i d ch n i bào vào kho ng −150 millivon m t
ngoài. S kích thích các s i th n kinh này có th làm trên nơi các lông xuyên qua màng lư i vào trong n i d ch.
Ngư i ta tin r ng đi n th cao đ u các stereocilia này
các t bào lông bên ngoài ng n l i và thay đ i đ c ng
làm tăng thêm s nh y c m c a các t bào, do đó làm tăng
c a chúng. Nh ng tác d ng này g i ý m t cơ ch th n
kh năng đáp ng v i các âm thanh y u nh t.
kinh ly tâm trong s chi ph i s nh y c m c a tai v i
các cao đ âm thanh khác nhau, đư c kích ho t qua các
t bào lông bên ngoài.
làm v n đ ng màng n n g n n n c tai. Âm thanh có c m giác là tương quan v i m t hàm ngh ch đ o lũy th a
t n s trung bình tác đ ng lên màng n n kho ng c a cư ng đ th c t . Còn đ i v i âm thanh, c m giác
gi a c a hai đ u t n cùng. Hơn n a, có m t c u nh n đư c tương đương v i căn b c ba c a cư ng đ
trúc không gian c a s i th n kinh trong c tai, d c âm thanh th c t . Đ di n gi i khái ni m này b ng cách
theo t c tai lên v não. S ghi nh n tín hi u trong khác, tai có th phân bi t s khác nhau v cư ng đ
b máy thính giác c a thân não và trong vùng thu nh n âm thanh t ti ng thì thào nh nh t cho đ n nh ng ti ng
thính giác c a v não cho th y r ng m i neutron c a não n l n nh t có th , tương ng v i tăng m t t t
đư c kích ho t b i m t t n s âm thanh c a riêng nó. Vì l n v năng lư ng âm thanh ho c m t tri u l n v
v y, phương pháp ch y u đ h th n kinh phát hi n ra biên đ v n đ ng c a màng n n. Chưa h t, tai nh n
các t n s âm thanh khác nhau là xác đ nh v trí trên th y nhi u khác bi t hơn v m c âm thanh như thay đ i
màng n n nơi mà nó đư c kích thích nhi u nh t, nó đư c x p x 10,000 l n. Vì v y, cư ng đ âm thanh đã đư c
g i là nguyên lý v trí trong xác đ nh t n s âm thanh. “nén” r t nhi u b i ho t đ ng tri giác âm thanh c a h
Tr l i Hình 53-6, ta có th th y r ng đ u cu i c a thính giác, đi u này cho phép m t ngư i có th phân
màng n n tr c đư c kích thích b i t t c âm bi t đư c s khác nhau v cư ng đ âm thanh trong m t
thanh có t n s dư i 200 chu kì/giây. Vì v y, s tr nên ph m vi r ng hơn nhi u n u như cư ng đ âm thanh
khó hi u t nguyên lý v trí làm sao ta có th phân bi t không đư c nén xu ng.
gi a các âm thanh có t n s th p t 200 tr xu ng 20.
Nh ng âm thanh t n s th p này đư c th a nh n r ng Đơn v decibel. B i vì s thay đ i trong cư ng đ âm
đư c phân bi t ch y u b i thuy t volley ho c nguyên thanh mà tai có th nghe và phân bi t đư c, cư ng đ
t c t n s . Đó là nh ng âm thanh t n s th p, t 20 âm thanh thư ng đư c th hi n b ng hàm logarit c a
đ n 1500 và đ n 2000 chu kì/ giây, có th gây ra m t cư ng đ th c t c a chúng. Tăng 10 l n năng lư ng âm
lo t xung th n kinh x y ra đ ng th i v i cùng t n s , thanh đư c g i là 1 bel và 0.1 bel g i là 1 decibel. M t
và nh ng xung này này đư c truy n vào trong nhân decibel tương ng v i tăng 1.26 l n v năng lư ng âm
c tai c a não b ng th n kinh c tai. Ngư i ta ti p t c thanh.
gi thuy t r ng nhân c tai có th phân bi t đư c các t n M t lý do khác đ s d ng h đơn v decibel đ th hi n
s âm thanh khác nhau c a chu i các xung. Th c t s thay đ i v đ l n, trong ph m vi cư ng đ âm thanh
r ng s phá h y toàn b n a đ nh c tai, phá h y bình thư ng trong giao ti p, tai có th phân bi t đư c s
màng n n nơi các âm thanh t n s th p thư ng đư c thay đ i kho ng 1 decibel v cư ng đ âm thanh.
nh n bi t cũng không làm m t đi hoàn toàn kh năng
phân bi t các âm thanh t n s th p. Ngư ng nghe âm thanh t i nh ng t n s khác nhau. Hình
53-9 cho th y ngư ng áp su t mà t i đó âm thanh có t n s
khác nhau ch có th v a đ nghe b ng tai. Hình này ch ng
Đ NH NGHĨA C A CƯ NG Đ
minh r ng m t âm thanh có t n s 3000 chu kì/giây có th
Cư ng đ đư c xác đ nh b i h thính giác b ng ít nh t đư c nghe th m chí khi cư ng đ c a nó th p b ng 70
ba cách. decibel dư i 1 dyne/cm2 m c áp su t âm, b ng 10 ph n
M t là khi âm thanh l n hơn, biên đ rung c a màng tri u microwatt m i centimet vuông. Ngư c l i, m t âm
n n và t bào lông cũng tăng theo vì v y t bào lông thanh có t n s 100 chu kì/giây có th đư c phát hi n khi
kích thích đ u th n kinh t n cùng v i t c đ nhanh hơn. cư ng đ c a nó l n g p 10,000 l n như này.
Hai là, khi biên đ rung tăng lên, nó làm cho càng
nhi u t bào lông trên rìa c a ph n c ng hư ng c a màng
n n đư c kích thích, vì v y gây ra s c ng kích thích
theo không gian— đó là s d n truy n qua nhi u s i th n Rung Âm thanh
kinh hơn. 100 C m giác nhói
Ba là, t bào lông bên ngoài không đư c kích thích 80 ( tai gi a)
Áp su t (decibels) (0
UNIT X
thanh, thì ph m vi âm thanh vào kho ng 500 đ n 5000
chu kì; ch âm thanh có cư ng đ l n m i đ t đư c ph m
vi toàn b t 20 đ n 20,000 chu kì. tu i cao, ph m vi
t n s này thư ng thu h p hơn vào kho ng t 50 đ n
8000 chu kì/giây ho c ít hơn, đi u này đư c th o lu n sau
trong chương này. V não thính
giác sơ c p
CƠ CH THÍNH GIÁC TRUNG ƯƠNG Trung não
Nhân th
g i gi a
ĐƯ NG TRUY N TH N KINH THÍNH GIÁC
Hình 53-10 cho th y đư ng truy n thính giác. S i th n
kinh t h ch xo n c a Corti d n đ n nhân c lưng và
nhân c b ng n m trong ph n trên t y s ng. T i đây, Gò dư i
t t c các s i synap v i neutron th hai và chúng ch
Trung não
y u b t chéo qua bên đ i di n c a thân não đ k t thúc
nhân trám trên. M t vài s i th hai cũng đi qua nhân
trám trên cùng bên.
T nhân trám trên, đư ng thính đi qua d i c m giác
bên. M t vài s t n cùng t i nhân c a d i c m giác
bên, nhưng nhi u s i đi vòng qua nhân này và ch y t i Nhân c a d i
gò dư i, nơi h u như t t c các s i thính giác đ u C u não c m giác bên
synap. T đây, đư ng thính đi t i nhân th g i, nơi t t
c các s i đ u synap. Cu i cùng đư ng thính đi lên
qua tia thính giác t i v não thính giác, n m ch y u
h i trên thùy thái dương.
M t vài đi m quan tr ng c n chú ý. M t là, tín hi u đ n C u não
t hai tai đư c d n truy n qua đư ng thính c a c hai bên
Nhân trám
não, v i s d n truy n ưu th hơn đư ng thính đ i bên. trên
Vân
ít nh t ba v trí trên thân não x y ra s b t chéo gi a hai thính lưng
đư ng thính: (1) trong th thang, (2) mép gi a hai Vân thính
nhân c a d i c m giác bên, và (3) mép n i hai gò dư i. trung gian
Th hai, nhi u s i bên t b máy thính giác đi tr c ti p T y s ng
đ n h lư i ho t hóa c a thân não. H này ho t hóa lên Nhân c tai
thân não và ho t hóa xu ng vào t y s ng và ho t hóa
toàn b h th n kinh đ đáp ng v i các âm thanh l n.
N. VIlI Th thang
Các s i bên khác đi t i thùy nh ng ti u não, nơi s
đư c ho t hóa ngay l p t c trong trư ng h p có ti ng
n đ t ng t.
Th ba, s đ nh hư ng không gian cao đ đư c duy Auditory nervous pathways.
trì trong b máy các s i t c tai cho đ n v não. Th c
t r ng có ba c u trúc không gian nơi t n cùng c a các
âm thanh có t n s khác nhau trong nhân c, hai c u
T c đ kích thích t i các m c khác nhau c a đư ng
trúc trong gò dư i, m t c u trúc cho các âm thanh
thính. M t t bào th n kinh đi vào nhân c tai có th kích
có t n s riêng trong v não thính giác, và ít nh t năm thích t c đ lên t i ít nh t 1000 l n m i giây, v i t c đ
c u trúc chưa xác đ nh khác trong v não thính giác và đư c quy t đ nh ch y u b i đ l n c a âm thanh. m i
vùng k t h p thính giác. t n s âm thanh t 2000 đên 4000 chu kì/giây, các xung
th n kinh thính giác thư ng x y ra cùng lúc v i các sóng
âm, nhưng đi u này không c n thi t v i m i sóng âm.
Trong trung tâm thính giác c a thân não, s kích thích
thư ng không còn đ ng b v i t n s âm thanh tr khi v i
âm thanh có t n s dư i 200 chu kì/giây. Trên m c c a gò
YhocData.com
679
Unit X H th n kinh: B. Các giác quan
T n s th p T n s cao
dư i, th m chí s đ ng b này đã m t. S phát hi n này
cho th y tín hi u âm thanh không ph i đư c truy n không
đ i tr c ti p t tai đ n các m c cao hơn c a não; thay vào
đó, thông tin t tín hi u âm thanh b t đ u đư c phân tích
t s d n truy n các xung m c th p như nhân c tai.
Chúng ta s nói nhi u hơn v n đ này sau, đ c bi t trong
m i quan h v i s tri giác v hư ng âm thanh đ n.
YhocData.com
680
Chương 53 Thính giác
S phân bi t các “d ng” âm thanh c a v não thính Hai cơ ch trên không th giúp ta bi t đư c li u âm
giác. C t hoàn toàn hai bên v não thính giác không thanh đư c phát ra t đ ng trư c hay phía sau ho c
th ngăn c n m t con mèo hay m t con kh phát trên hay dư i. S phân bi t này có đư c ch y u nh
hi n đư c âm thanh ho c ph n ng l i theo cách thô hai loa tai. Hình dáng c a loa tai làm thay đ i đ c
l v i âm thanh. Tuy nhiên, nó làm gi m đáng k tính c a âm thanh đi vào tai, nó ph thu c vào hư ng
UNIT X
ho c đôi khi làm m t đi kh năng phân bi t các cao c a âm thanh đ n. Nó thay đ i đ c tính b ng cách nh n
đ âm thanh khác nhau c a con v t, đ c bi t là các m nh các t n s âm thanh riêng bi t đ n t các hư ng
d ng âm thanh. Ví d như, m t con v t đư c hu n khác nhau.
luy n đ nh n ra s k t h p hay chu i các âm thanh
s b t chư c theo m t d ng c th , nhưng nó s m t Cơ ch th n kinh trong vi c phát hi n hư ng đ n
kh năng đó khi v não thính giác b phá h y; hơn c a âm thanh.
n a, con v t không th h c l i ki u đáp ng này. Vì S phá h y v não thính giác c hai bán c u não, k c
v y, v não thính giác đ c bi t quan tr ng trong vi c con ngư i và các đ ng v t có vú c p th p cũng g n như
phân bi t các d ng âm đi u và âm thanh n i ti p. m t h t kh năng phát hi n hư ng đ n c a âm thanh.
S phá h y c hai v não thính giác làm gi m r t l n Chưa h t, các neuron th n kinh phân tích s đ nh hư ng
s nh y c m thính giác. S phá h y m t bên ch làm này b t đ u t nhân trám trên trong thân não, m c dù
gi m nh kh năng nghe tai đ i di n, nó không gây con đư ng th n kinh d c t nh ng nhân này cho t i v
đi c b i vì có nhi u s i n i t bên này sang bên kia não cũng đòi h i ph i hi u đư c các tín hi u âm thanh.
trong đư ng d n truy n thính giác. M c dù v y, nó làm Nhân trám trên đư c chia thành hai ph n: (1) nhân
nh hư ng đ n kh năng c a con ngư i trong xác đ nh trám trên gi a và (2) nhân trám trên bên. Nhân bên liên
v trí c a âm thanh, b i vì tín hi u so sánh hai bên v quan v i s phát hi n hư ng mà âm thanh đ n, có l là
não là yêu c u c n thi t trong ch c năng xác đ nh v trí. b i s so sánh đơn gi n gi a s khác nhau v cư ng đ c a
T n thương vùng k t h p thính giác mà không ph i âm thanh khi t i hai tai và g i m t tín hi u phù h p t i v
vùng v não sơ c p không làm gi m kh năng nghe và não thính giác đ có th ư c đoán hư ng c a nó.
phân bi t âm thanh, ho c th m chí có th phân tích đư c ít M c dù v y, nhân trám trên gi a có m t cơ ch
nh t là các d ng âm thanh đơn gi n. M c dù v y, con ngư i đ c bi t trong vi c phát hi n th i gian tr gi a các tín
thư ng không th hi u ý nghĩa c a âm thanh nghe đư c. Ví hi u âm thanh khi đ n hai tai. Nhân này bao g m r t
d như khi t n thương ph n sau c a h i thái dương nhi u các neuron, m i neuron có hai s i nhánh l n,
trên, v trí này g i là vùng Wernicke và là m t ph n c a m t s i hư ng v phía bên ph i và m t s i hư ng v
v não k t h p thính giác, thư ng làm m t kh năng hi u phía bên trái. Tín hi u âm thanh t tai ph i đ p vào
ý nghĩa c a l i nói m c dù ch c năng nghe v n hoàn h o nhánh ph i, và tín hi u t tai trái đ p vào nhánh trái.
và th m chí có th nh c l i chúng. Nh ng ch c năng này Cư ng đ kích thích c a m i neuron có đ nh y cao
c a vùng k t h p thính giác và m i quan h c a chúng v i th i gian tr đ c hi u gi a hai tín hi u âm thanh
v i toàn b ch c năng khác c a não s đư c th o lu n t hai tai. Các neuron g n m t vi n c a nhân thì đáp
chi ti t hơn trong Chương 58. ng t i đa v i m t th i gian tr ng n, trong khi n u
g n bên đ i di n s đáp ng v i th i gian tr dài, còn
nh ng neuron gi a s đáp ng v i th i gian tr trung
S XÁC Đ NH HƯ NG Đ N
bình.
C A ÂM THANH
Vì v y, m t mô hình không gian c a s kích thích
M t ngư i xác đ nh phương ngang mà âm thanh đ n b i hai th n kinh đư c hình thành trong nhân trám trên gi a,
hai cách chính: (1) th i gian tr gi a s ti p nh n âm v i âm thanh đ n tr c ti p t phía trư c c a đ u s kích
thanh vào tai này v i s ti p nh n tai kia, và (2) s thích t i đa m t t p h p các t bào th n kinh trám và
khác bi t gi a cư ng đ âm thanh hai tai. âm thanh t các góc bên s kích thích các neuron
Cơ ch đ u tiên ho t đ ng t t nh t t n s dư i 3000 bên đ i di n. S đ nh hư ng không gian này c a
chu kì/giây, và cơ ch th hai ho t đ ng t t nh t các t n các tín hi u sau đó s đư c truy n t i v não thính
s cao hơn b i vì đ u là chư ng ng i l n cho âm thanh giác, nơi mà hư ng c a âm thanh đư c xác đ nh b i v
nh ng t n s này. Cơ ch th i gian tr phân bi t hư ng trí các t bào th n kinh b kích thích t i đa. Ngư i ta
chính xác hơn nhi u so v i cơ ch v cư ng đ âm b i tin r ng nh ng t t c tín hi u đ xác đ nh hư ng c a
vì nó không ph thu c vào các y u t ngo i lai mà ch âm thanh này đư c truy n qua m t con đư ng khác và
ph thu c vào kho ng th i gian chính xác gi a hai tín kích thích m t v trí khác trên v não so v i đư ng d n
hi u âm thanh. N u m t ngư i đang nhìn v phía trư c truy n và v trí cu i cùng c a d ng âm đi u.
hư ng t i ngu n âm, âm thanh s đ n c hai tai cùng lúc,
trong khi n u tai ph i g n ngu n âm hơn tai trái, tín hi u
âm thanh t tai ph i truy n đ n não trư c tai trái.
YhocData.com
681
Unit X H th n kinh: B. Các giác quan
Cơ ch nh n bi t hư ng c a âm thanh này l n n a
cho th y cách th c mà các thông tin c th c a các tín hi u −10
c m giác đư c phân tích khi các tín hi u truy n qua các Bình thư ng
m c khác nhau trong ho t đ ng th n kinh. Trong trư ng 10 X X X
X X
Cư ng đ (decibels)
h p này, đ c tính c a hư ng âm thanh là riêng r v i 20 * * * * * X
đ c tính c a âm s c t i ngang m c c a nhân trám trên. 30
40
* X
50
60
Các tín hi u ly tâm t h th n kinh 70
X D n truy n khí
trung ương t i các trung tâm thính 80
giác th p hơn 90 * D n truy n xương
100
Con đư ng ly tâm đã đư c ch ng minh t i m i m c c a h 1 250 500 1000 2000 4000 8000
th n kinh thính giác t v não t i c tai. Ch ng đư ng T n s (chu kì/giây)
cu i ch y u là t nhân trám trên t i receptor c m nh n
Hình 53-12. Thính l c đ c a lo i đi c th n kinh tu i già.
âm trong t bào lông c a Corti.
Nh ng s i ly tâm này là các s i c ch . Th t v y, s
kích thích tr c ti p các đi m riêng bi t trong nhân trám −10
trên đã đư c ch ng minh s c ch các vùng c th c a cơ Bình thư ng
quan Corti, làm gi m đ nh y âm thanh c a chúng t 15 10 * * * * * *
Cư ng đ (decibels)
đ n 20 decibel. Ta có th hi u m t cách đơn gi n là 20
cơ ch này cho phép m t ngư i hư ng s chú ý t i các X
30 X
âm thanh đ c bi t trong khi lo i ra nh ng âm thanh khác. X
40 X X X X
Đ c đi m này gi ng như khi m t ngư i nghe m t nh c
50
c đ c t u trong m t dàn nh c giao hư ng
60
70
Các b t thư ng v thính giác X D n truy n khí
80
Phân lo i đi c 90 * D n truy n xương
100
Đi c thư ng đư c chia ra làm hai lo i: (1) đi c gây ra 125 250 500 1000 2000 4000 8000
b i các t n thương c a c tai, th n kinh thính giác ho c T n s (chu kì/giây)
h th n kinh trung ương quanh tai, thư ng đư c phân Hình 53-13. Thính l c đ c a đi c d n truy n khí do xơ c ng tai gi a.
vào nhóm “đi c th n kinh”, và (2) đi c gây ra b i s t n
thương các c u trúc v t lý d n truy n âm thanh vào c tai
c a tai, lo i này thư ng g i là “đi c d n truy n”.
N u c tai ho c th n kinh thính giác b phá h y thì s
b đi c vĩnh vi n. Tuy nhiên, n u c tai và th n kinh ngoài vi c đư c trang b m t ng nghe đ th d n truy n
thính giác v n còn nguyên v n mà h màng nhĩ - xương khí c a tai còn đư c trang b m t máy rung cơ h c đ th
con b phá h y ho c b c ng kh p (“đóng băng” b i s d n truy n xương t quá trình chũm c a h p s vào trong
xơ hóa và vôi hóa), sóng âm v n có th truy n đ n c tai c tai.
b ng phương ti n d n truy n qua xương t máy phát ra Thính l c đ c a đi c th n kinh. Trong đi c th n
âm thanh đư c g n vào xương s phía trên c a tai. kinh, bao g m nh ng t n h i v c tai, th n kinh thính
Âm k . Đ xác đ nh b n ch t c a khuy t t t thính giác giác ho c h th n kinh trung ương, s khi n m t kh
ta c n s d ng “âm k ”. Khí c này là m t ng nghe năng nghe âm thanh khi đư c th b i c d n truy n khí
đư c k t n i v i m t h xương con đi n t có kh năng và d n truy n xương. M t thính l c đ mô t đi c th n
phát ra các âm thanh thu n khi t v i ph m vi t t n s kinh m t ph n đư c th hi n trên Hình 53-12. Trong
th p đ n t n s cao, và nó đư c đ nh c sao cho âm thanh hình này, đi c ch y u x y ra âm thanh t n s cao. Lo i
có m c cư ng đ b ng không t i m i t n s là âm lư ng đi c này có th gây ra b i s phá h y n n c tai. Lo i này
mà có th v a đ nghe b ng tai thư ng. M t đi u x y ra v i h u h t ngư i cao tu i.
khi n âm lư ng có th tăng âm lư ng trên m c 0. N u Các d ng khác c a đi c th n kinh thư ng xuyên x y
âm lư ng ph i đư c tăng t i 30 decibel hơn bình thư ng ra như sau: (1) đi c v i âm thanh t n s th p gây ra b i
m i có th nghe đư c thì đó đư c g i là m t thính l c 30 vi c ch u đ ng v i âm thanh l n quá m c trong th i gian
decibel t n s đó. dài (ví d m t ban nh c rock ho c đ ng cơ máy bay ph n
Th c hi n th thính l c c n s d ng m t âm k , m t l c), b i vì âm thanh t n s th p luôn luôn l n hơn và phá
l n th 8 đ n 10 t n s bao ph đư c ph thính giác và h y nhi u hơn t i cơ quan Corti, và (2) đi c v i t t c các
m t thính l c đư c xác đ nh t i m i t n s . Sau đó nó t n s gây ra b i các thu c nh y c m c a cơ quan Corti
đư c ghi ra thành thính l c đ , Hình 53-12 và 53-13, mô — đ c bi t là nh y c m v i m t s kháng sinh như
t m t thính l c m i t n s c a ph thính giác.M t âm k streptomycin, gentamicin, kanamycin và chloramphenicol.
Thính l c đ c a đi c d n truy n tai gi a. Lo i
đi c thông thư ng gây ra b i xơ hóa tai gi a sau khi
nhi m trùng tái phát nhi u l n ho c b i s xơ hóa x y ra
YhocData.com
682
Chương 53 Thính giác
trong b nh di truy n có tên là b nh x p xơ tai Grothe B, Pecka M, McAlpine D: Mechanisms of sound local-
(otosclerosis) C hai trư ng h p sóng âm đ u không th ization in mammals. Physiol Rev 90:983, 2010.
truy n đi m t cách d dàng t màng nhĩ qua các xương Hudspeth AJ: Making an effort to listen: mechanical amplifiation
con đ đ n c a s b u d c. Hình 53-13 cho th y m t in the ear. Neuron 59:530, 2008.
thính l c đ c a m t ngư i b “đi c d n truy n tai gi a”. Joris PX, Schreiner CE, Rees A: Neural processing of amplitude
UNIT X
Trong trư ng h p này, d n truy n xương v cơ b n là modulated sounds. Physiol Rev 84:541, 2004.
bình thư ng, nhưng s d n truy n qua h th ng xương Kandler K, Clause A, Noh J: Tonotopic reorganization of devel-
con l i gi m nghiêm tr ng m i t n s , gi m nhi u oping auditory brainstem circuits. Nat Neurosci 12:711, 2009.
hơn n a các t n s th p. Trong m t s ví d v đi c King AJ, Dahmen JC, Keating P, et al: Neural circuits underlying
d n truy n, n n c a xương bàn đ p tr nên “akylosed” adaptation and learning in the perception of auditory space.
b i xương vư t ra quá ranh gi i c a c a s b u d c. Neurosci Biobehav Rev 35:2129, 2011.
Trong trư ng h p này, b nh nhân s đi c hoàn toàn khi King AJ, Nelken I: Unraveling the principles of auditory cortical
âm thanh d n truy n qua xương con nhưng có th ph c processing: can we learn from the visual system? Nat Neurosci
h i ch c năng nghe g n như bình thư ng sau khi ph u 12:698,2009.
thu t l y b xương bàn đ p và thay th nó b ng m t tr Mizrahi A, Shalev A, Nelken I: Single neuron and population
d n nhân t o Teflon ho c b ng m t b n kim lo i và nó có coding of natural sounds in auditory cortex. Curr Opin Neuro-
th truy n âm thanh t xương đe t i c a s b u d c. biol 24:103,2014.
Nelken I: Processing of complex sounds in the auditory system.
Curr Opin Neurobiol 18:413, 2008.
Papsin BC, Gordon KA: Cochlear implants for children with
M cl c severeto-profound hearing loss. N Engl J Med 357:2380, 2007.
Rauschecker JP, Shannon RV: Sending sound to the brain. Sci-
ence 295:1025, 2002.
Avan P, Büki B, Petit C: Auditory distortions: origins and func- Read HL, Winer JA, Schreiner CE: Functional architecture of
tions. Physiol Rev 93:1563, 2013. auditory cortex. Curr Opin Neurobiol 12:433, 2002.
Bizley JK, Cohen YE: The what, where and how of auditory Robles L, Ruggero MA: Mechanics of the mammalian cochlea.
object perception. Nat Rev Neurosci 14:693, 2013. Physiol Rev 81:1305, 2001.
Bulankina AV, Moser T: Neural circuit development in the Sajjadi H, Paparella MM: Meniere’s disease. Lancet 372:406,
mammalian cochlea. Physiology (Bethesda) 27:100, 2012. 2008.
Dallos P: Cochlear amplifiation, outer hair cells and prestin. Schreiner CE, Polley DB: Auditory map plasticity: diversity in
Curr Opin Neurobiol 18:370, 2008. causes and consequences. Curr Opin Neurobiol 24:143, 2014.
Defourny J, Lallemend F, Malgrange B: Structure and devolo- Sharpee TO, Atencio CA, Schreiner CE: Hierarchical representa-
pment of cochlear afferent innervation in mammals. Am J tions in the auditory cortex. Curr Opin Neurobiol 21:761, 2011.
Physiol Cell Physiol 301:C750, 2011. Syka J: Plastic changes in the central auditory system after hear-
Géléoc GS, Holt JR: Sound strategies for hearing restoration. ing loss, restoration of function, and during learning. Physiol
Science 344:1241062, 2014. Rev 82:601, 2002.
Glowatzki E, Grant L, Fuchs P: Hair cell afferent synapses. Weinberger NM: Specifi long-term memory traces in primary
Curr Opin Neurobiol 18:389, 2008. auditory cortex. Nat Rev Neurosci 5:279, 2004.
YhocData.com
683
CHAPTER 55
Các thông tin về cảm giác đươc̣ thu nhâ ̣n ở tấ t cả các gây nên các phản xa ̣ do đố t tủy đó chi phố i, mô ̣t
mức đô ̣ của hê ̣ thầ n kinh trung ương để từ đó sinh ra đường tiế p tu ̣c đi lên các trung tâm cao hơn của hê ̣
các phản xa ̣ phù hơ ̣p, từ đơn giản như các phản xa ̣ thầ n kinh, lên các đố t số ng tủy cao hơn hoă ̣c thân
tủy đế n các phản xa ̣ ở thân não, cuố i cùng là ở vỏ não, hay thâ ̣m chí là vỏ não, đã đươ ̣c bàn luâ ̣n ở phầ n
não, nơi điề u khiể n hầ u hế t các vâ ̣n đô ̣ng phức ta ̣p và trước.
tinh vi nhât.
Ta ̣i chương này, chúng ta sẽ thảo luâ ̣n về chức năng Mỗ i đố t trủy có hàng triê ̣u neurons trong chấ t xám.
vâ ̣n đô ̣ng của tủy số ng. Nế u thiể u tủy số ng, thì ngay Đă ̣t sang mô ̣t bên các neuron trung gian chuyề n tín
cả những trung khu vâ ̣n đô ̣ng phức ta ̣p nhấ t trên nao hiê ̣u cảm giác sẽ đươ ̣c bàn luâ ̣n ta ̣i chương 48-49,
̃
bô ̣ cũng không thể thực hiê ̣n đươ ̣c mô ̣t hành đô ̣ng có chúng ta có 2 loa ̣i neurons còn la ̣i: neurons vâ ̣n đô ̣ng
chủ ý nào. Ví du ̣, không có mô ̣t bô ̣ phâ ̣n nào của nao ta ̣i sừng trước tủy số ng và các neurons liên hơ ̣p.
̃
bô ̣ có thể chỉ huy thực hiê ̣n đươ ̣c đô ̣ng tác to- and - Neurons vâ ̣n đô ̣ng: Nằ m ở sừng trước tủy số ng, có
for movement ( các hành đô ̣ng nố i tiế p nhau), điề u kích tước lớn gấ p 1,5 đế n 2 lầ n các loa ̣i neuron khác.
cầ n thiế t để có thể đi la ̣i đươ ̣c. Thay vào đó, chúc Chúng gửi các xung đô ̣ng vâ ̣n đô ̣ng ra khỏi tủy số ng
năng này đươ ̣c đảm nhiê ̣m bởi tủy số ng, và não bô ̣ qua rễ trước dây thầ n kinh số ng và tác đô ̣ng trực tiế p
chỉ đơn giản là gửi các tín hiê ̣u mê ̣nh lê ̣nh đế n tủy
số ng để khởi đô ̣ng quá trình đi la ̣i.
Tuy nhiên không vì thế mà chúng ta xem nhe ̣ vai trò
của nao ̃ bô ̣. Naõ bô ̣ đưa ra các mê ̣nh lê ̣nh trực tiế p
điề u khiể n các hành đô ̣ng nố i tiêp của tủy số ng- ví
du ̣, để đổ i hướng của chuyể n đô ̣ng như hướng thân
mình về phía trước khi bắ t đầ u tăng tố c, hay chuyể n
từ đi bô ̣ sang dâ ̣m nhảy khi cầ n thiế t, hoă ̣c điề u hòa
sự thăng bằ ng của cơ thể mô ̣t cách liên tu ̣c. Tấ t cả
những viê ̣c này đươ ̣c thực hiê ̣n thông qua khả năng
xử lí và gửi tín hiê ̣u của não bô ̣, cũng như các ma ̣ng
lưới thầ n kinh ở tủy mà nó chi phố i.
YhocData.com
Neuron vâ ̣n đô ̣ng gamma: Nhỏ hơn , nằ m gầ n
neurons alpha, số lươṇ g bằ ng 1 nửa neurons alpha.
Neurons gamma gửi xung đô ̣ng thầ n kinh qua các sơ ̣i
thầ n kinh Aγ ( nhỏ hơn nhiề u so vs Aα, đường kính
khoảng 5 µm), đi tới chi phố i các sơ ̣i cơ nhỏ chuyên
biê ̣t go ̣i là suố t cơ. Neurons này hoa ̣t đô ̣ng thường
xuyên ở các mức đô ̣ khác nhau để duy trì trương lực
cơ.
YhocData.com
chỉnh các tín hiê ̣u của nó, cũng giố ng như cách mà hê ̣
thầ n kinh cảm giác sử du ̣ng để duy trì viê ̣c truyề n các
tín hiê ̣u cơ bản cầ n thiế t và ha ̣n chế lan truyề n tín
hiê ̣u ra xung quanh.
Liên kế t liên đố t tủy: Hơn mô ̣t nửa các sơị thầ n
kinh đi lên và đi xuố ng trong tủy là các sơị thầ n kinh
liên đố t tủy. Các sơ ̣i thầ n kinh này cha ̣y từ đố t tủy
này sang đố t tủy khác. Thêm vào đó, sau khi các sơ ̣i
thầ n kinh cảm giác đi vào tủy số ng qua rễ sau thầ n
kinh số ng, chúng la ̣i chia nhánh cha ̣y lên trên và
xuố ng dưới trong tủy số ng, mô ̣t vài sơ ̣i chỉ truyề n tín
hiê ̣u đế n 1 hoă ̣c 2 đố t tủy, trong khi các sơ ̣i khác
truyề n tín hiê ̣u đế n nhiề u đố t. Các sơ ̣i liên đố t tủy này từ khoảng 3-12 các sơ ̣i cơ vân rấ t mảnh go ̣i là sơị nô ̣i
là đường dẫn truyề n của các phản xa ̣ liên đố t tủy sẽ suố t, nho ̣n ở 2 đầ u và đươ ̣c gắ n vào lưới
đươ ̣c mô tả ở chương sau, trong đó có phản xa ̣ phố i polysaccarid ở quanh các sơ ̣i lớn hơn go ̣i là sơ ̣i ngoa ̣i
hơ ̣p vâ ̣n đô ̣ng của mă ̣t trước và mă ̣t sau chi. suố t.
Phàn giữa của mỗ i sơ ̣i nô ̣i suố t không có hoă ̣c rấ t ít
THỤ THỂ CẢM GIÁC CƠ- SUỐT CƠ VÀ xơ myosin và actin nên chỉ có 2 đầ u sơ ̣i là có khả
năng co rút, phầ n giữa không co rút đươ ̣c mà thay
THỤ CẢM THỂ GOLGI- VAI TRÒ
vào đó, chúng có chức năng như là các receptor cảm
TRONG ĐIỀU HÒA VẬN ĐỘNG giác, sẽ đươ ̣c trình bày ở sau. Phầ n tâ ̣n cùng của sơ ̣i
nô ̣i suố t đươ ̣c chi phố i bởi các sơ ̣i thầ n kinh vâ ̣n đô ̣ng
kích thước nhỏ gamma xuấ t phát từ neuron vâ ̣n đô ̣ng
Để điề u hòa vâ ̣n đô ̣ng mô ̣t cách thích hơ ̣p không chỉ Gamma ở sừng trước tủy số ng. Chúng còn , đươ ̣c go ̣i
cầ n sự kích thích cơ vân đế n từ các neuron vâ ̣n đô ̣ng, là sơ ̣i li tâm gamma, để phân biê ̣t với các sơ ̣i li tâm
mà còn cầ n sự phản hồ i liên tu ̣c thông tin cảm giác từ alpha chi phố i các sơ ̣i cơ ngoa ̣i suố t.
cơ vân lên tủy số ng, từ đó ngay lâ ̣p tức điề u chỉnh
tra ̣ng thái của mỗ i sơị cơ mô ̣t cách phù hơ ̣p. Điề u này Chi phố i thầ n kinh cảm giác của suố t cơ: vùng
phu ̣ thuô ̣c vào chiề u dài và trương lực tức thời của cơ nhâ ̣n cảm cảm giác của suố t cơ nằ m ở trung tâm của
vân cũng như tố c đô ̣ thay đổ i của chúng. Để thực suố t. Ở vùng này, các sơị nô ̣i suố t không chứa xơ
hiê ̣n chức năng này, trên cơ vân có rấ t nhiề u receptor myosin và actin. Như hình 55-3 và 55-4, các sơ ̣i thầ n
đươ ̣c chia làm 2 loa ̣i: (1) suố t cơ ( hình 55.2) đươc kinh cảm giác ở vùng này đươc̣ kích thích bởi sự
phân bố ở phầ n bu ̣ng cơ và gửi các thông tin về chiề u căng ra của phầ n trung tâm suố t cơ, theo 2 con đường
dài hoă ̣c mức đô ̣ thay đổ i chiề u dài của cơ lên tủy
số ng. (2) thụ cảm thể golgi ( hình 55-2 và 55-8) đươ ̣c 1. Cả khố i cơ bi ̣kéo dài dẫn đế n trung tâm suố t
phân bố ở vùng gân cơ, dâ ̣n truyề n thông tin về cơ bi ̣giañ ra, từ đó kích thích receptor cảm
trương lực hoă ̣c mức đô ̣ thay đổ i trương lực. giác.
2. Kể cả khi cả khố i cơ không bi ̣kéo dài, sự co
Các thông tin từ 2 loa ̣i receptor này hầ u như đươ ̣c rút ở 2 đầ u sơ ̣i nô ̣i suố t cũng kéo giãn phầ n
phân tích mô ̣t cách không ý thức (dưới vỏ), dùng để trung tâm của suố t cơ, từ đó kích thích
điề u hòa đô ̣ dài và trương lực cơ. Ngay cả khi như receptor.
thế , chúng cũng truyề n mô ̣t lươ ̣ng lớn thông tin
không chỉ tới tủy số ng mà còn tới tiể u não và ngay cả Có 2 loa ̣i sơ ̣i cảm giác xuấ t phát từ suố t cơ, sợi sơ
vỏ não, để mỗ i cơ quan này la ̣i góp phầ n điề u hòa sự cấ p và sợi thứ cấ p, đươc tìm thấ y ở vùng trung tâm
co cơ. cảm giác của suố t cơ.
YhocData.com
Các sơ ̣i cảm giác thứ cấ p: thuô ̣c nhóm II, đường Gamma đô ̣ng (gamma d) và gamma tiñ h (gamma s).
kính trung bình 8µ, thông thường chỉ 1, hiế m khi 2 Các sơ ̣i gamma d kích thích chủ yế u là các sơ ̣i túi
sơ ̣i thứ cấ p chi phố i ở 1 hoăc cả 2 phía của sơ ̣i thứ nhân, trong khi đó các sơ ̣i gamma s chủ yế u kích
cấ p, như hình 55-3 và 55-4. Đôi khi chúng bao quanh thích sơ ̣i chuỗ i nhân. Khi các sơ ̣i gamma d kích thích
các sơ ̣i nô ̣i suố t như sơ ̣i sơ cấ p, nhưng đa phầ n chúng các sơ ̣i túi nhân, đáp ứng đô ̣ng của suố t cơ tăng lên
thường phân nhánh như bu ̣i râ ̣m đế n để chi phố i các ma ̣nh me,̃ trong khi đó các đáp ứng tiñ h ít khi bi ̣ảnh
sơ ̣i nô ̣i suố t. hưởng. Ngươ ̣c la ̣i, khi kích thích sơ ̣i gamma s, các
đáp ứng tiñ h ma ̣nh lên trong khi rấ t ít tác đô ̣ng đế n
Sơ ̣i chuỗi nhân và sơ ̣i túi nhân- Phản xa ̣ đô ̣ng và đáp ứng đô ̣ng. Đoa ̣n sau sẽ chứng minh cho chúng ta
tinh
̃ của suố t cơ: Các sơi nô ̣i suố t đươ ̣c chia thành 2 tầ m quan tro ̣ng của 2 loa ̣i chi phố i này đế n 2 đáp ứng
loa ̣i: (1) sợi túi nhân, có phầ n trung tâm phình to như của suố t cơ.
1 chiế c túi, chứa nhân của mô ̣t vài sơ ̣i cơ tâ ̣p hơ ̣p la ̣i
với nhau, như sơ ̣i trên cùng ở hình 55-4, và (2) sợi Sự điề u hòa liên tu ̣c của suố t cơ ở tra ̣ng thái bin ̀ h
chuỗi nhân, có chiề u dài và chiề u rô ̣ng chỉ bằ ng nửa thường: bình thường, khi chỉ mô ̣t vài sơ ̣i gamma
sơ ̣i túi nhân, chứa mô ̣t chuỗ i nhân xế p thành hàng ở đươ ̣c kích thích, suố t cơ liên tu ̣c gửi ra các xung đô ̣ng
vùng nhâ ̣n cảm ( hình 55-4). Các sơ ̣i thầ n kinh cảm cảm giác.Sự căng ra của các suố t cơ làm tăng số xung
giác sơ cấ p chi phố i cả 2 loa ̣i sơ ̣i túi nhân và sơ ̣i đô ̣ng, trong khi sự co ngắ n la ̣i làm giảm số xung
chuỗ i nhân, ngươ ̣c la ̣i các sơ ̣i thứ cấ p chỉ chi phố i cho đô ̣ng. Như vâ ̣y, suố t cơ có thể gửi đế n tủy số ng cả tín
sơ ̣i có chuỗ i nhân. Mố i liên hê ̣ này đươ ̣c trình bày ở hiê ̣u dương tính ( thông báo về sự căng cơ) và âm
hình 55-4. tính ( thông báo sự co cơ thông qua giảm số xung
đô ̣ng).
Phản xa ̣ của cả sơ ̣i cảm giác sơ cấ p và thứ cấ p lên
chiề u dài của suố t cơ- đáp ưng “tinh”. ̃ Khi vùng PHẢN XẠ CĂNG CƠ
nhâ ̣n cảm cảm giác của suố t cơ bi ̣căng ra từ từ, các
xung đô ̣ng truyề n qua cả sơ ̣i sơ cáp và sơ ̣i thứ cấ p sẽ Chức năng quan tro ̣ng nhấ t của suố t cơ là tham gia
đồ ng thời tăng lên để giảm sự giãn căng này, khi kế t phản xa ̣ căng cơ. Bấ t cứ khi nào các sơ ̣i cơ bi ̣căng ra
thúc các xung đô ̣ng này sẽ còn đươ ̣c tiế p tu ̣c truyề n mô ̣t cách đô ̣t ngôt, các suố t cơ đươ ̣c kích thích sẽ
trong vài phút. Quá trình này đươ ̣c go ̣i là đáp ứng sinh ra phản xa ̣ co la ̣i của các sơ ̣i cơ vân lớn không
tiñ h của suố t cơ, có nghiã là cả sơ ̣i sơ cấ p và thứ cấ p chỉ của cơ đó mà đồ ng thời trên cả các cơ đồ ng vâ ̣n.
sẽ tiế p tu ̣c truyề n xung đô ̣ng ít nhấ t vài phút nữa nế u Cung phản xa ̣ căng cơ. Hình 55-5 cho chúng ta thấ y
suố t cơ vẫn bi ̣giãn căng. thành phầ n cơ bản của cung phản xa ̣ căng cơ. Các sơị
Phản xa ̣ của sơ ̣i sơ cấ p đố i với mức đô ̣ thay đổ i thầ n kinh nhóm Ia xuấ t phát từ suố t cơ đi đế n rễ sau
chiề u dài suố t cơ- đáp ứng “đô ̣ng”. Khi chiề u dài thầ n kinh số ng. Mô ̣t nhánh của sơ ̣i này đi trực tiế p
của suố t cơ tăng lên mô ̣t cách đô ̣t ngô ̣t, sơ ̣i cảm giác vào sừng trước tủy số ng và synape với neuron vâ ̣n
sơ cấ p bi ̣kích thích ma ̣nh me.̃ Các kích thích này đô ̣ng sừng trước tủy số ng, neuron này la ̣i gửi tín hiê ̣u
đươ ̣c go ̣i là đáp ứng động, nghiã là các sơ ̣i sơ cấ p trở la ̣i chính sơị cơ đó. Như vâ ̣y, cung phản xa ̣ đơn
phản xa ̣ ma ̣nh mẽ ngay lâ ̣p tức với sự thay đổ i chiề u synape này cho phép các tín hiê ̣u phản xa ̣ quay trở la ̣i
dài của suố t cơ. Ngay cả khi chiề u dài suố t cơ chỉ trong thời gian ngắ n nhấ t. Phầ n lơn các sơ ̣i thầ n kinh
tăng 1 % µm trong 1 % giây, số xung đô ̣ng truyề n đi Type II (sơ ̣i thứ cấ p) xuấ t phát từ suố t cơ và tâ ̣n cùng
qua các sơ ̣i sơ cấ p sẽ tăng đô ̣t biế n, nhưng chỉ khi ở các neuron liên hơ ̣p, sau đó các neuron này la ̣i
chiề u dài suố t cơ thực sự tăng. Ngay khi chiề u dài truyề n tín hiê ̣u lên neuron vâ ̣n đô ̣ng sừng trước tủy
suố t cơ không tăng nữa, lươṇ g xung đô ̣ng truyề n đi số ng hoă ̣c các cơ quan chức năng khác.
sẽ trở về mức bình thường ở tra ̣ng thái tiñ h.
Ngươ ̣c la ̣i, khi suố t cơ bi ̣ngắ n la ̣i, các quá trình Phản xa ̣ căng cơ đô ̣ng và phản xa ̣ căng cơ tinh. ̃
ngươ ̣c la ̣i sẽ diễn ra. Như vâ ̣y, các sơ ̣i sơ cấ p truyề n Phản xa ̣ căng cơ có thể chia làm 2 loa ̣i: đô ̣ng và tiñ h.
đi các tín hiê ̣u rấ t ma ̣nh me,̃ cả dương tính và âm Phản xạ động là phản xa ̣ sinh ra từ đáp ứng đô ̣ng của
tính, đế n tủy số ng để thông báo về bấ t cứ sự thay đổ i suố t cơ, gây ra bởi sự căng ra hay co la ̣i mô ̣t cách
chiề u dài nào của suố t cơ. nhanh chóng. Khi cơ đô ̣t ngô ̣t kéo dài ra hay co la ̣i,
Điề u hòa cường đô ̣ của đáp ứng tinh mô ̣t tín hiê ̣u ma ̣nh mẽ dươ ̣c truyề n đế n tủy số ng gây
̃ và đô ̣ng- dây
thầ n kinh vâ ̣n đô ̣ng gamma. Các sơ ̣i thầ n kinh vâ ̣n
đô ̣ng gamma đế n suố t cơ đươ ̣c chia làm 2 type:
YhocData.com
Chức năng này của phản xa ̣ căng cơ còn có thể go ̣i là
“trung hòa tín hiê ̣u” (signal averaging)
ra mô ̣t phản xa ̣ ngay lâ ̣p tức làm co chính cơ đó la ̣i VAI TRÒ THOI CƠ TRONG CÁC VẬN ĐỘNG
(hay giãn ra). Như vâ ̣y, phản xa ̣ có tác du ̣ng ngăn cản CHỦ ĐỘNG.
các thay đổ i đô ̣t ngô ̣t chiề u dài sơ ̣i cơ.
Để hiể u tầ m quan tro ̣ng của hê ̣ thố ng các neuron vâ ̣n
Các phản xa ̣ đô ̣ng kế t thúc gầ n như ngay lâ ̣p tức khi đô ̣ng gamma, chúng ta nên biế t rằ ng 31% tổ ng số các
các sơ ̣i cơ đa ̣t đươ ̣c tra ̣ng thái mới, trong khi đó mô ̣t sơ ̣i thầ n kinh vâ ̣n đô ̣ng đế n chi phố i cơ là sơ ̣i gamma,
phản xa ̣ yế u hơn, phản xa ̣ tiñ h, tiế p tu ̣c đươ ̣c duy trì nhiề u hơn so với sơị Alpha. Bấ t cứ xung đô ̣ng thầ n
trong thời gian dài. Phản xa ̣ này đươ ̣c kích thích liên kinh nào đươ ̣c truyề n từ vỏ não hoă ̣c các bô ̣ phâ ̣n
tu ̣c bởi các xung đô ̣ng thầ n kinh tiñ h bởi cả sơ ̣i cảm khác của não xuố ng neuron vâ ̣n đô ̣ng alpha cũng hầ u
giác sơ cấ p và thứ cấ p. Như vâ ̣y phản xa ̣ tiñ h góp mô ̣t như ngay lâ ̣p tức kích thích các neuron gamma, hiê ̣u
vai trò quan tro ̣ng trong viê ̣c duy trì tra ̣ng thái của sơ ̣i ứng này đươ ̣c go ̣i là đồ ng vâ ̣n (coactivation). Hiê ̣u
cơ, trừ khi có sự điề u hòa theo ý muố n từ các trung ứng này giúp sơ ̣i nô ̣i suố t và ngoa ̣i suố t co la ̣i đồ ng
tâm thầ n kinh khác cao hơn. thời với nhau.
Chức năng “giảm xóc” của phản xa ̣ căng cơ đô ̣ng Điề u này có 2 tác du ̣ng: thứ nhấ t, nó giữ phầ n nhâ ̣n
và tinh
̃ trong điề u hòa co cơ. Nhờ có phản xa ̣ căng cảm của cơ không bi ̣thay đổ i trong suố t quá trình co
cơ mà các đô ̣ng tác không bi ̣dao đô ̣ng, giâ ̣t cu ̣c, chức cơ, từ đó giữ cho chức năng phản xa ̣ của suố t cơ
năng này đươ ̣c go ̣i “giảm xóc” (dumping) hay mề m không bi ̣ảnh hưởng bởi sực co cơ. Thứ 2, duy trì cho
mại hóa (smoothing). các đô ̣ng tác có mô ̣t sự mề m ma ̣i ( chức năng giảm
Các xung đô ̣ng từ tủy số ng thường đươ ̣c truyề n đế n xóc) dù cho cơ có thay đổ i chiề u dài. Nế u suố t cơ
cơ mô ̣t cách không liên tu ̣c, không thố ng nhấ t, tăng không co gian ̃ trùng với sự co gian ̃ của khố i cơ thì
cường đô ̣ trong vài milis, sau đó giảm ngay lâ ̣p tức, phầ n nhâ ̣n cảm của suố t lúc bi ̣trùng, lúc bi ̣căng quá
sau đó chuyể n sang mô ̣t mức cường đô ̣ khác và cứ và cơ không thể hoa ̣t đô ̣ng tố i ưu đươ ̣c.
thế … do đó sẽ sinh ra các đô ̣ng tác giâ ̣t cu ̣c, run rẩ y Vùng não chi phố i hoa ̣t đô ̣ng của neuron vâ ̣n
nế u như các suố t cơ không hoa ̣t đô ̣ng. Điề u này đươ ̣c
đô ̣ng gamma.
trình bày ở hình 55-6. Ở đường A, các suố t cơ còn
nguyên ve ̣n chức năng. Có thể thấ y sự co bóp khá Các neuron vâ ̣n đô ̣ng gamma đươ ̣c chi phố i bởi cấ u
mề m ma ̣i và liên tu ̣c, mă ̣c dù các tín hiê ̣u từ sơ ̣i thầ n ta ̣o lưới hoa ̣t hóa của thân não, vùng này la ̣i nhâ ̣n các
kinh vâ ̣n đô ̣ng đế n cơ có tầ n số khá thấ p (8xung/s). xung đô ̣ng đế n từ tiể u não, nhân nề n và vỏ não.
Đường B mô tả quá trình tương tự, nhưng ở đây suố t
cơ đã bi ̣phẫu thuâ ̣t lấ y bỏ trước đó 3 tháng. Có thể Hiê ̣n chưa có hiể u biế t chính xác về cơ chế hoa ̣t đô ̣ng
thấ y rằ ng sơ ̣i cơ co bóp giâ ̣t cu ̣c, không liên tu ̣c. Như của neuron gamma. Tuy nhiên, vì cấ u ta ̣o lưới hoa ̣t
vâ ̣y, đường A đã mô tả khả năng giảm xóc nhằ m thực hóa thường liên quan đế n các cơ kháng tro ̣ng lực, và
hiê ̣n đô ̣ng tác mề m ma ̣i và liên tu ̣c, mă ̣c cho các xung các cơ kháng tro ̣ng lực la ̣i thường tâ ̣p trung nhiề u
đô ̣ng thầ n kinh đế n từ sơ ̣i vâ ̣n đô ̣ng là dao đô ̣ng. suố t cơ, từ đó có thể suy ra rằ ng các neuron gamma
đóng vai tròng quan tro ̣ng trong viê ̣c “giảm xóc”,
YhocData.com
điề u hòa vâ ̣n đô ̣ng các phầ n khác nhau của cơ thể
trong khi đi hoă ̣c cha ̣y.
YhocData.com
Note: có thể hiể u ở đây não bô ̣ ức chế , thân não hoa ̣t thời về tra ̣ng thái trương lực cơ của từng đoa ̣n cơ.
hóa phản xa ̣ căng cơ. cắ t não gây mấ t ức chế , nhưng
sách n viế t nguyên là brain là hoa ̣t hóa, nên khi dich ̣ t Quá trin ̀ h truyề n xung đô ̣ng từ thu ̣ cảm thể Golgi
vẫn giữ nguyên đế n thầ n kinh trung ương. Các tín hiê ̣u thầ n kinh từ
các thu ̣ cảm thể ở gân đươ ̣c truyề n đi nhanh chóng
thông qua các sơ ̣i thầ n kinh lớn type Ib (đường kính
16µm), chỉ nhở hơn mô ̣t chút so với sơ cấ p ở suố t cơ.
Cũng giố ng như ở sơ ̣i sơ cấ p, các tín hiê ̣u đươ ̣c
PHẢN XẠ GÂN truyề n đế n neuron sừng sau tủy số ng, rồ i từ đây theo
bó tủy tiể u não lên đế n tiể u não hoă ̣c theo các bó
Thu ̣ cảm thể Golgi giúp điề u hòa trương lực cơ. chêm và bó thon lên vỏ não. Các neuron ở sừng sau
thu ̣ cảm thể Golgi (hình 55-8), nằ m ở đầ u gân, là tủy số ng sau khi đươc kích thích, sẽ gửi tín hiê ̣u kích
receptor cảm giác. Trung bình có khoảng 10-15 sơ ̣i thích các neuron liên hơ ̣p, các neuron này la ̣i ức chế
cơ đươ ̣c nố i với mô ̣t thu ̣ cảm thể Gogi, đươ ̣c kích các neuron vâ ̣n đô ̣ng sừng trước tủy. Liên kế t cu ̣c bô ̣
thích khi các bó sơ ̣i cơ này căng lên khi co la ̣i hay này chỉ ức chế trực tiế p từng sơ ̣i cơ riêng lẻ mà
giãn ra khi nghỉ ngơi. Như vâ ̣y, sự khác biê ̣t giữa thu ̣ không ảnh hưởng đế n các sơ ̣i xung quanh. Mố i liên
cảm thể Golgi và suố t cơ đó là suố t cơ thì xác đi ̣nh hê ̣ chức năng giữa nao ̃ , tiể u não trong viê ̣c điề u hòa
chiề u dài sợi cơ và mức độ thay đổ i chiề u dài đó, còn hoa ̣t đô ̣ng cơ sẽ đươ ̣c trình bày sau ở chương 57.
thụ cảm thể Golgi thì xác đi ̣nh trương lực cơ phản
ánh qua trương lực của chính nó. Phản xa ̣ gân xương giúp phòng ngừa sơ ̣i cơ tăng
trương lực quá mức. Khi cơ tăng trương lực, các thu ̣
Các thu ̣ thể ở gân cũng có đáp ứng đô ̣ng và đáp ứng thể Golgi ở cơ đó bi ̣kích thích sẽ truyề n tín hiê ̣u về
tiñ h giố ng như suố t cơ, đáp ứng ma ̣nh mẽ với sự thay tủy số ng và gây ra phản xa ̣ gân xương. Phản xạ này
đổ i đô ̣t ngô ̣t trương lực cơ (đáp ứng động) rồ i ngay hoàn toàn là ức chế , có nghiã là, phản xa ̣ này đã gây
sau đó giảm xuố ng, đáp ứng mô ̣t cách yế u hơn nhưng ra mô ̣t feedback âm tính để ngăn chă ̣n viê ̣c tăng
bề n vững hơn để duy trì tra ̣ng thái trương lực cơ mới trương lực cơ quá mức.
(đáp ứng đô ̣ng). Như vâ ̣y, thu ̣ cảm thể Golgi cung
cấ p cho hê ̣ thầ n kinh trung ương những thông tin tức Khi trương lực gân cơ tăng quá cao, các thu ̣ thể ở gân
sẽ hoa ̣t đô ̣ng rấ t ma ̣nh, gửi thông tin lên tủy số ng và
gây ra mô ̣t phản xa ̣ ngay lâ ̣p tức làm gian ̃ toàn bô ̣ cơ.
Hiê ̣u ứng này đươ ̣c go ̣i là phản ứng kéo giãn
(lengthening reaction), có thể đóng vai trò là mô ̣t cơ
chế bảo vê ̣ tránh làm rách cơ hoă ̣c bong gân.
Vai trò của suố t cơ và thu ̣ cảm thể Golgi trong
điề u hòa hoa ̣t đô ̣ng bởi các trung tâm cao hơn ở
não.
Mă ̣c dù có thể coi như hoa ̣t đô ̣ng của suố t cơ và thu ̣
cảm thể Golgi chiụ sự chi phố i chủ yế u từ tủy số ng, 2
cơ quan này cũng đồ ng thời gửi tín hiê ̣u về tư thế tức
của cơ vê các trung tâm cao hơn. Ví du ̣, các thông tin
từ suố t cơ và thu ̣ thể Golgi đươ ̣c truyề n qua dải tủy
tiể u não sau đế n thẳ ng tiể u não với với tố c đô ̣
YhocData.com
120m/s, tố c đô ̣ nhanh nhấ t so với bấ t cứ đâu ở não và xa ̣, mô ̣t kích thích yế u hầ u như không gây trì hoãn,
tủy số ng. Thêm vào đó, các thông tin này cũng đươ ̣c
truyề n đế n cấ u ta ̣o lưới ở thân não, rồ i sau đó truyề n
lên vùng vâ ̣n đô ̣ng vỏ não. Như đã thảo luâ ̣n ở
chuong 56, 57, các thông tin này là vô cùng thiế t yế u
cho quá trình feedback điề u hòa thông tin vâ ̣n đô ̣ng ở
tấ t cả các vùng.
Ở tủy số ng của các đô ̣ng vâ ̣t mấ t não, hầ u hế t các
kích thích cảm giác các chi đề u gây ra cơ, qua đó rút
chi ra khỏi vâ ̣t kích thích. Phản xa ̣ này đươ ̣c go ̣i là
phản xa ̣ gấ p.
Các thông tin khởi phát phản xa ̣ rút lui không đươ ̣c
truyề n trực tiế p vào neuron sừng trước tủy số ng mà
thay vào đó trước tiên đươ ̣c truyề n vào các neuron trong khi mô ̣t kích thích ma ̣nh có thể gây trì hoan
̃ kéo
liên hơ ̣p, rồ i mới vào neuron vâ ̣n đô ̣ng. Cung phản xa ̣ dài vài giây.
ngắ n nhấ t cũng phải chứa 3 đế n 4 neuron. Phầ n nhiề u
neuron thuô ̣c các ma ̣ng như ma ̣ng phân kì (gây phản Hiê ̣n tươ ̣ng trì hoãn trong phản xa ̣ gấ p là kế t quả
xa ̣ lan tỏa đế n các cơ cầ n thiế t), ma ̣ng ức chế cơ đố i của cả 2 loa ̣i cung lă ̣p la ̣i kích thích đươ ̣c trình bày ở
lâ ̣p, ma ̣ng lă ̣p la ̣i kích thích sau khi kích thích đã chương 47. Nghiên cứu điê ̣n sinh lí chỉ ra rằ ng hiê ̣n
chấ m dứt. tươ ̣ng trì hoãn tức thời hầ u hế t là do chính các neuron
trung gian tự kích thích chính nó (dài 6-8 mili giây),
Hình 55-10 là đồ thi ̣cơ trong suố t phản xa ̣ gấ p. Chỉ còn ở hiê ̣n tươ ̣ng trì hoãn kéo dài gây ra bỏi các kích
vài mili giây sau khi bi ̣kích thích đau, phản xa ̣ gấ p thích đau ma ̣nh thì phầ n lớn là do các vòng phản xa ̣
xuấ t hiê ̣n, sau đó vài mili giây, phản xa ̣ bắ t đầ u yế u lă ̣p la ̣i trong ma ̣ng neuron (kéo dài vài giây sau khi
dầ n, đă ̣c trưng cơ bản của mo ̣i phản xa ̣ tích hơ ̣p phức hế t kích thích đau).
ta ̣p của tủy số ng. Cuố i cùng, sau khi kích thích kế t
thúc, sự co cơ không ngay lâ ̣p tức trở về tra ̣ng thái cơ Như vâ ̣y, phản xa ̣ rút lui giúp cơ thể đáp ứng thích
bản mà mấ t vài mili giây nữa. Sự trì hoañ này dài hay hơ ̣p với các kích thích có ha ̣i. Hơn nữa, nhờ có hiê ̣n
ngắ n phu ̣ thuô ̣c vào cường đô ̣ kích thích gây ra phản tươ ̣ng trì hoãn (lă ̣p la ̣i kích thích), phản xa ̣ này có thể
giữ phầ n bi ̣tác đô ̣ng ở xa tác nhân kích thích thêm
YhocData.com
0.1-3 giây nữa để chờ não quyế t đinh
̣ di chuyể n cơ
thể về vi ̣trí thích hơ ̣p.
Cách thức rút lui trong phản xa ̣ gấ p. Cách thức rút
lui trong phản xa ̣ gấ p phu ̣ thuô ̣c vào dây thầ n kinh
cảm giác nào bi ̣kích thích. Như khi kích thích đau
vào mă ̣t trong cánh tay sẽ không chỉ nhóm cơ gấ p mà
cả nhóm cơ gia ̣ng cánh tay cũng bi ̣kích thích co rút
để đưa cánh tay ra ngoài. Nói cách khác, các trung
tâm tích hơ ̣p và xử lí ở tủy số ng sẽ kích thích gây
hoa ̣t đô ̣ng cơ mô ̣t cách hiê ̣u quả nhấ t để đưa cơ thể
tránh xa tác nhân kích thích. Mă ̣c dù nguyên lí này
đươ ̣c áp du ̣ng cho bấ t cứ bô ̣ phâ ̣n nào của cơ thể , nó
đươ ̣c quan sát rõ nhấ t ở các chi do ta ̣i đây có sự phát
triể n ma ̣nh mẽ của nhóm cơ gấ p.
Khoảng 0.2-0.5 giây sau khi các kích thích gây phản
xa ̣ gấ p ở mô ̣t chi, chi bên đố i diê ̣n sẽ bắ t đầ u duỗ i ra.
Phản xa ̣ này đươ ̣c go ̣i là phản xa ̣ duỗ i chéo, có tác
du ̣ng phố i hơ ̣p vâ ̣n đô ̣ng của các chi để đưa cả cơ thể thì cũng thường có phản xa ̣ ức chế nhóm cơ đố i
kháng với nó, điề u này đươ ̣c go ̣i là ức chế đố i kháng,
ra xa tác nhân gây đau.
các liên kế t thầ n kinh chi phố i hiê ̣n tươ ̣ng này đươ ̣c
Cơ chế thầ n kinh của phản xa ̣ duỗi chéo. Bên tay go ̣i là liên kế t đố i lâ ̣p (cung phản xa ̣ đố i kháng). Hiê ̣n
phải hình 55-9 cho chúng ta thấ y mô hình cung phản tươ ̣ng đố i lâ ̣p này thường đươc̣ quan sát ở các cơ ở 2
xa ̣ duỗ i chéo, các tín hiê ̣u thầ n kinh cảm giác vào tủy bên cơ thể , như ví du ̣ đã đươ ̣c trình bày ở phầ n phản
số ng thì bắ t chéo sang bên đố i diê ̣n ở để kích thích xa ̣ gấ p và duỗ i chéo.
duỗ i cơ. Vì phản xa ̣ duỗ i chéo chỉ bắ t đầ u từ 200-
500 ms sau khi kích thích đau xảy ra, chứng tỏ rằ ng Hình 55-12 cho thấ y mô ̣t ví du ̣ về ức chế đố i kháng.
cung phản xa ̣ này có nhiề u neuron trung gian giữa Ở ví du ̣ này, mô ̣t phản xa ̣ gấ p cường đô ̣ trung bình
nhưng kéo dài xảy ra ở 1 chi, trong khi phản xa ̣ này
neuron cảm giác và neuron vâ ̣n đô ̣ng bên đố i diê ̣n.
Sau khi kích thích đau đươ ̣c loa ̣i bỏ, phản xa ̣ này vẫn đang diễn ra, mô ̣t phản xa ̣ gấ p ma ̣nh hơn đươ ̣c
kích thích ở chi đố i diê ̣n. Phản xa ̣ gấ p ma ̣nh hơn này
thâ ̣m chí còn có thời gian trì hoãn kéo dài hơn cả
phản xa ̣ gấ p. Mô ̣t lầ n nữa, có thẻ giả thiế t rằ ng sự trì gửi các thông tin ức chế đế n chi ban đầ u và làm giảm
hoãn này là do các cung lă ̣p la ̣i kích thích của neuron đô ̣ co cơ ở chi này, nế u ta loa ̣i bỏ kích thích ở chi gấ p
trung gian. ma ̣nh hơn, chi ban đầ u la ̣i trở về co cơ với cường đô ̣
như ban đầ u.
Hình 55-1 cho thấ y đồ thi ̣cơ của cơ duỗ i trong phản
xa ̣ duỗ i chéo. Đồ thi ̣này chứng minh mố i liên quan
giữa 2 hiê ̣n tươṇ g trì hoañ khi khởi đầ u và khi kế t PHẢN XẠ TƯ THẾ- DÁNG ĐI.
thúc kích thích đau. Sự trì hoãn sau khi kế t thúc kích
thích đau cũng có tác du ̣ng như sự trì hoãn ở phản xa
gấ p, đó là cho não thời gian để quyế t đinh
̣ di chuyể n
PHẢN XẠ TƯ THẾ- DÁNG ĐI Ở TỦ Y SỐNG.
cơ thể về vi ̣trí thích hơ ̣p.
Phản ứng hổ trơ ̣ dương tính. Tác đô ̣ng mô ̣t áp lực
ỨC CHẾ ĐỐI KHÁNG- CUNG PHẢN XẠ ĐỐI
lên bàn chân ở đô ̣ng vâ ̣t đã lấ y bỏ não có thể gây ra
KHÁNG.
hiê ̣n tươ ̣ng duỗ i chi để chố ng la ̣i áp lực dó. Phản xa ̣
Ở trên, chúng ta đã chỉ ra rằ ng sự kích thích của mô ̣t này ma ̣nh đế n nỗ i nế u ở đă ̣t mô ̣t con vâ ̣t bi ̣cắ t ngang
nhóm cơ cũng thường đi liề n với sự ức chế nhóm cơ tủy số ng đã vài tháng đứng thẳ ng lên, nó có thể giữ
khác. Ví du ̣, khi phản xa ̣ căng cơ xảy ra trên mô ̣t cơ cứng chi của mình để hỗ trơ ̣ nâng đỡ toàn bô ̣ cơ thể
mô ̣t cách thích hơ ̣p. Phản xa ̣ này đươ ̣c go ̣i là phản xạ
hỗ trợ dương tính.
YhocData.com
Phản xa ̣ hỗ trơ ̣ dương tính bao gồ m các cung phản xa ̣ bước lên, chi kia sẽ đẩ y về phía sau. Hiê ̣u ứng này là
phức ta ̣p giữa các neuron liên hơ ̣p, tương tự như phản kế t quả của viê ̣c chi phố i lẫn nhau giữa 2 chi.
xa ̣ gấ p và duỗ i chéo. Vi ̣trí áp lực tác đô ̣ng lên bàn
chân sẽ xác đinh ̣ chiề u hướng chi duỗ i ra, tác đô ̣ng ở Bước chéo chân ở đô ̣ng vâ ̣t 4 chân- Phản xa ̣
bên nào thì chi sẽ duỗ i về bên đó, hiê ̣u ứng này đươ ̣c “Mark time”. ở con vâ ̣t đã hồ i phu ̣c sau khi bi ̣cắ t
go ̣i là phản xạ nam châm. Phản xa ̣ này ngăn không ngang tủy cổ (phía trên phầ n chi phố i chi trước), nế u
cho vơ thể đổ về bên có lực tác đô ̣ng. đươ ̣c nâng lên, viê ̣c các chi duỗ i ra sẽ kích thích phản
xa ̣ bước đi đồ ng thời ở cả 4 chi. Bình thường, viê ̣c
Phản xa ̣ đứng dâ ̣y tủy số ng. Ở đô ̣ng vâ ̣t có xương bước đi chỉ xảy ra đồ ng thời ở 2 chân chéo nhau.
số ng, khi cơ thể bi ̣ngả về mô ̣t bên thì sẽ xuấ t hiê ̣n Điề u này là mô ̣t kế t quả khác của viê ̣c chi phố i lẫn
các đô ̣ng tác không đồ ng vâ ̣n để cố gắ ng giúp nó nhau, lầ n này xảy ra ở toàn bô phầ n tủy số ng ở giữa 2
đúng thẳ ng dây. Phản xa ̣ này đươ ̣c go ̣i là phản xạ phầ n chi phố i chi trước và chi sau. Đây đươ ̣c go ̣i là
đứng dậy tủy số ng. Nó chứng tỏ rằ ng ở tủy số ng có phản xa ̣ “Mark time”.
chứa các trung tâm phản xa ̣ phức ta ̣p liên quan đế n tư
thế . Thực vâ ̣y, ở đô ̣ng vâ ̣t sau khi lành vế t cắ t ngang Phản xa ̣ ngựa phi. Mô ̣t phản xa ̣ khác đươ ̣c phát triể n
tủy ngực giữa 2 vùng chi phố i chi trước và chi sau, ở đô ̣ng vâ ̣t có xương số ng, phản xa ̣ ngựa phi: khi 2
nó có thể tự đứng dâ ̣y và thâ ̣m chí khi bước đi có thể chân trước đẩ y về phía sau đồ ng thời thì 2 chân sau
dùng chi sau để hỗ trơ ̣ chi trước. Trong trường hơ ̣p bước lên đồ ng thời. Phản xa ̣ này xảy ra khi kích thích
tương tự ở đô ̣ng vâ ̣t có túi, thì dáng đi của chi sau rấ t đế n các chi là cùng lúc và cân bằ ng nhau, ngươ ̣c la ̣i,
khác biê ̣t khi so vói các cá thể bình thường, ngoa ̣i trừ nế u kích thích là không cân bằ ng thì sẽ gây ra phản
viê ̣c chi trước và chi sau bước đi không đồ ng thời. xa ̣ Mark time. Các phản xa ̣ nay có khả năng tự duy
trì. Thâ ̣t vâ ̣y, trong khi đi bô ̣, chỉ 1 chân trước và 1
ĐỘNG TÁC BƯỚC VÀ ĐI BỘ. chân sau bên đố i diê ̣n đươ ̣c kích thích đồ ng thời, dẫn
đế n viê ̣c con vâ ̣t tiế p tu ̣c bước đi, ngươ ̣c la ̣i, khi phi
Nhip̣ bước trên mô ̣t chi riêng lẻ. Các bước đi mang nước đa ̣i, cả 2 chi trước và 2 chi sau đươ ̣c kích thích
tính nhip̣ điê ̣u thường đươ ̣c nhìn thấ y ở đô ̣ng vâ ̣t có đồ ng thòi mô ̣t cách cân bằ ng, dẫn đế n con vâ ̣t cứ tiế p
xương số ng. Thâ ̣m chí ngay cả khi cắ t đứt các liên tu ̣c phi nước đa ̣i, và do đó, giữ nguyên hình thái di
kế t từ tủy số ng lưng với các phầ n khác và cắ t đứt chuyể n.
phầ n tủy số ng liên kế t 2 bên cơ thể , mỗ i chi sau vẫn
có thể thực hiê ̣n chức năng bước đi. Viê ̣c co chi về Phản xa ̣ gãi
phía trước đươ ̣c theo sau vài giây bỏi viê ̣c duỗ i chi
đẩ y về phía sau, sau đó la ̣i co về phía trước rồ i cứ thế Mô ̣t phản xa ̣ tủy đă ̣c biê ̣t quan tro ̣ng ở mô ̣t số loài
ta ̣o thành mô ̣t vòng lă ̣p. đô ̣ng vâ ̣t là phản xa ̣ gaĩ khi bi ̣kích thích bởi cảm giác
ngứa hoă ̣c cù léc. Phản xa ̣ này bao gồ m 2 chức năng:
Sự tuầ n hoàn giữa co chân về phía trước và duỗ i chân (1) cảm nhâ ̣n vi ̣trí giúp móng tìm đúng điể m bi ̣kích
về phía sau có thể diễn ra ngay cả khi dây thầ n kinh thích, (2) hành đô ̣ng gãi liên tục.
cảm giác bi ̣cắ t đứt, có vẻ như nó là kế t quả của nhiề u
cung phản xạ đố i kháng tác đô ̣ng lẫn nhau trong ma Cảm nhâ ̣n vi ̣trí gãi là mô ̣t chức năng khá phát triể n.
trâ ̣n tủy số ng, giữa các neuron điề u khiể n cơ đồ ng Nế u như có bo ̣ di chuyể n trên vai của đô ̣ng vâ ̣t có
vâ ̣n và cơ đố i kháng. xương số ng, chúng vẫn có thể dùng móng chân sau
để tìm chính xác vi ̣trí của con bo ̣, mă ̣c dầ u cầ n đế n
Các thông tin cảm giác từ bàn chân hay cảm giác tư 19 nhóm cơ của chi sau để đưa móng đế n vi ̣trí đó.
thế từ các khớp đóng mô ̣t vai trò quan tro ̣ng trong Để làm phản xa ̣ này phức ta ̣p hơn nữa, giả sử con bo ̣
viê ̣c điề u khiể u áp lực bàn chân và bước đi liên tu ̣c. chét di chuyể n qua đường giữa, thì móng chân thứ
Thực tế , cơ chế ở tủy số ng có thể còn phức ta ̣p hơn nhấ t sẽ dừng la ̣i và móng chân bên đố i diê ̣n sẽ tiế p
nữa. Ví du ̣, khi đỉnh bàn chân cha ̣m phải vâ ̣t nho ̣n, tu ̣c đế n khi tìm thấ y con bo ̣.
viê ̣c bước đi bi ̣ngừng la ̣i, sau đó con vâ ̣t nhanh
chóng nâng chân lên cao hơn nữa và đưa chân về Các hành đô ̣ng liên tu ̣c nố i tiế p như bước đi, hay gãi,
phía trước để bước qua vâ ̣t nho ̣n. Đây go ̣i là phản xạ có liên quan đế n các cung phản xa ̣ chi phố i lẫn nhau,
vấ p. Như vâ ̣y, tủy số ng khá thông minh trong viê ̣c gây ra sự dao đô ̣ng tuầ n hoàn.
điề u khiể n bước đi.
Phản xa ̣ tủy số ng gây co cứng cơ.
Điề u hòa nhip̣ bước giữa 2 chi. Nế u như tủy số ng
không bi ̣mấ t phầ n trung tâm của nó, mỗ i khi mô ̣t chi
YhocData.com
Các co cứng cơ cu ̣c bô ̣ thường đươ ̣c quan sát ở hoă ̣c nô ̣i ta ̣ng, ví du ̣ như sự giãn căng quá mức của
người. Trong nhiề u trường hơp̣ , mô ̣t kích thích đau bàng quang hoă ̣c ruô ̣t. Hiê ̣n tươ ̣ng này gây ra cái go ̣i
khú trú có thể gây nên mô ̣t co cứng cu ̣c bô ̣. là Phản xa ̣ mass, liên quan đế n phầ n lớn hoă ̣c toàn bô ̣
tủy số ng. Hê ̣ quả có thể là (1) co cứng phầ n lớn cơ
Co cứng cơ sau mô ̣t chấ n thương gẫy xương. Mô ̣t vân của cơ thể (2) đa ̣i tiê ̣n tiể u tiê ̣n không tự chủ (3)
thể lâm sàng quan tro ̣ng của co thắ t cơ diễn ra ở các tăng huyế t áo đô ̣ng ma ̣ch lên tố i đa, đôi khi huyế t áp
cơ bao quanh mô ̣t xương bi ̣gẫy. Các xương bi ̣gẫy tâm thu có thể lên đế n hơn 200 mmhg, (4) đổ mồ hôi
gửi các xung đô ̣ng về cảm giác đau về tủy số ng, gây nhiề u.
ra co cơ xung quanh. Khi gây tê cu ̣c bô ̣ hay gây tê
toàn thân, kích thích đau biế n mấ t, sự co thắ t cũng Bởi vì phản xa ̣ khố i có thể kéo dài đế n vài phút, có
biế n mấ t. thể giả thiế t rằ ng có mô ̣t lươ ̣ng lớn các cung phản xa ̣
lă ̣p la ̣i kích thích cùng mô ̣t lúc tác đô ̣ng lên phầ n lớn
Co cứng thành bu ̣ng ở bênh ̣ nhân viêm phúc ma ̣c. tủy số ng. Cơ chế ở đây cũng gầ n giố ng với cơ chế
Mô ̣t da ̣ng khác của phản xa ̣ co cứng cơ xảy ra ở trong đô ̣ng kinh (ở đô ̣ng kinh thì la ̣i bao gồ m mô ̣t
thành bu ̣ng, khi phúc ma ̣c lá thành bi ̣kích thích do lươ ̣ng lớn các cung phản xa ̣ lă ̣p la ̣i kích thích trên não
viêm phúc ma ̣c. Mô ̣t lầ n nữa, giảm đau giúp các cơ thay vì ở tủy số ng.)
co cứng đc giãn ra. Mô ̣t da ̣ng co cứng tương tự cũng
xảy ra trong quá trình phẫu thuâ ̣t, các xung đô ̣ng đau Đứt ngang tủy và choáng tủy.
từ phúc ma ̣ng lá thành thường gây ra co cứng thành
bu ̣ng, đôi khi gây đẩ y cả các quai ruô ̣t qua vế t mổ . Vì Khi tủy số ng bi ̣cắ t ngan đô ̣t ngô ̣t ở tủy cổ cao, đầ u
lí do này mà khi phẫu thuâ ̣t ổ bu ̣ng thường phải gây tiên toàn bô ̣ các chức năng tủy, bao gồ m cả các phản
hôn mê sâu cho bê ̣nh nhân. xa ̣ tủy song ngay lâ ̣p tức biế n mấ t, phản ứng này go ̣i
là choáng tủy. Nguyên nhân cho phản ứng này là do
Chuô ̣t rút. Mô ̣t da ̣ng khác nữa của co cứng cơ cu ̣c bình thường các neuron của tủy số ng liên tu ̣c chiụ sự
bô ̣ là chuô ̣t rút. Bấ t cứ các tác nhân kích thích khu trú chi phố i rấ t lớn mô ̣t bởi các trung tâm ở cao hơn,
nào hoă ̣c các chuyể n hóa bấ t thưởng trong cơ, ví du ̣ thông qua các bó lưới tủy, tiề n đình tủy, vỏ tủy…
như la ̣nh, thiế u máu, hoă ̣c vâ ̣n đô ̣ng quá mức đề u có
thể sinh ra các xung đô ̣ng cảm giác đau gửi lên tủy Sau vài giờ hoă ̣c vài tuầ n, các neuron ở tủy số ng dầ n
số ng để từ tủy gửi feedback trở la ̣i gây co thắ t cơ. dầ n lấ y la ̣i khả năng hoa ̣t đô ̣ng. Hiê ̣n tươṇ g này
Các co thắ t cơ này la ̣i kích thích nhiề u receptor hơn dường như là tính chấ t tự nhiên của tấ t cả các neuron-
nữa, tủy số ng la ̣i gây co cơ càng ma ̣nh. Đây là đó là, sau khi mấ t đi nguồ n xung đô ̣t hoa ̣t hóa, chúng
feedback dương tính, mô ̣t kích thích nhỏ ban đầ u gây tự nâng cao khả năng sự nha ̣y cảm với kích thích của
co thắ t ngày càng nhiề u cho đế n khi các cơ co thắ t tố i chính mình để bù đắ p la ̣i mô ̣t phầ n sự thiế u xót. Ở
đa. các loài đô ̣ng vâ ̣t không linh trưởng, sự hồ i phu ̣c này
xảy ra chỉ sau vài giờ đế n mô ̣t ngày, nhưng ở người
CÁC PHẢN XẠ TỰ CHỦ CỦ A TỦ Y SỐNG. sự phu ̣c hồ i naỳ thường phải sau vài tuầ n và thường
không hồ i phu ̣c hoàn toàn, ngươ ̣c la ̣i, đôi khi la ̣i có
Nhiề u đoa ̣n của hê ̣ thầ n kinh tự chủ đươ ̣c tích hơ ̣p thể hồ i phu ̣c quá mức, gây ra sự nha ̣y cảm quá mức ở
trong tủy số ng, phầ n lớn đươ ̣c thảo luâ ̣n ở các các chức năng của tủy.
chương khác. Các phản xa ̣ này bao gồ m (1) thay đổ i
trương lực ma ̣ch máu theo nhiê ̣t đô ̣ (chương 74) (2) Mô ̣t vài chức năng tủy số ng bi ̣ảnh hưởng đă ̣c biê ̣t
đổ mồ hôi do nóng khu trú trên bề mă ̣t cơ thể sau choáng tủy:
(chương 74) (3) Các phản xa ̣ vâ ̣n đô ̣ng ở ruô ̣t
(chương 63) (4) Phản xa ̣ phúc ma ̣c ta ̣ng ức chế chế 1. Khi bắ t đầ u choáng tủy, huyế t áp dô ̣ng ma ̣ch
nhu đô ̣ng ruô ̣t khi có kích thích vào phúc ma ̣c giảm nhanh và ma ̣nh, đôi khi có thể dưới
(chương 67) (5) Phản xa ̣ tiể u tiê ̣n (chương 26) hoă ̣c 40mmhg, chứng tỏ rằ ng hê ̣ thầ n kinh giao
đa ̣i tiê ̣n (chương 64). Tấ t cả các phản xa ̣ này ddeuf có cảm bi ̣tổ n thương. Huyế t áp sau đó có thể
thể đươ ̣c kích thích đồ ng thời dưới da ̣ng Phản xạ trở la ̣i bình thường sau vài ngày.
Mass sẽ đươ ̣c thảo luâ ̣n dưới đây 2. Tấ t cả các phản xa ̣ cơ vân đươc̣ tích hơ ̣p
trng tủy số ng đề u bi ̣mấ t trong giai đoa ̣n đầ u
Phản xa ̣ mass. Ở đô ̣ng vâ ̣t có xương số ng, đôi khi của choáng tủy. Ở các đô ̣ng vâ ̣t bâ ̣c thấ p, chỉ
tủy số ng có thể hoa ̣t đô ̣ng quá mức, hoa ̣t hóa ma ̣nh mấ t vài giờ hoă ̣c vài ngày để khôi phu ̣c phản
phầ n lớn của tủy số ng. Viê ̣c hoa ̣t đô ̣ng quá mức này xa ̣ này, truy nhiên ở người có thể mấ t đế n
có thể gây ra do mô ̣t kích thích đau ma ̣nh mẽ lên da hàng tuầ n hoă ̣c hàng tháng. Ở cả người và
YhocData.com
đô ̣ng vâ ̣t, các phản xa ̣ có thể trở nên nha ̣y Dietz V, Fouad K: Restoration of sensorimotor functions after
spinal cord injury. Brain 137:654, 2014.
cảm quá mức, thường là khi còn mô ̣t vài
đường liên hê ̣ hoa ̣t hóa từ não đế n mô ̣t phầ n Duysens J, Clarac F, Cruse H: Load-regulating mechanisms in
tủy số ng, phầ n còn la ̣i thì bi ̣đứt hoàn toàn. gait and posture: comparative aspects. Physiol Rev 80:83,
2000.
Phản xa ̣ đầ u tiên đươ ̣c khôi phu ̣c là pản xa ̣
căng cơ, sau đó là các phản xa ̣ phúc ta ̣p hơn Glover JC: Development of specific connectivity between
như phản xa ̣ gấ p, phản xa ̣ đứng dâ ̣y và các premotor neurons and motoneurons in the brain stem and
phản xa ̣ bước spinal cord. Physiol Rev 80:615, 2000.
3. Các phản xa ̣ ở tủy cùng chi phố i cho bàng Grillner S: The motor infrastructure: from ion channels to
quang và trực tràng ở người có thể bi ̣mấ t neuronal networks. Nat Rev Neurosci 4:573, 2003.
trong vài tuầ n đầ u, nhưng sau đó đa phầ n có
Hubli M, Bolliger M, Dietz V: Neuronal dysfunction in
thể hồ i phu ̣c trở la ̣i. Hiê ̣n tươ ̣ng này đươ ̣c chronic spinal cord injury. Spinal Cord 49:582, 2011.
thảo luâ ̣n ở chương 26 và 67.
Jankowska E, Hammar I: Interactions between spinal
interneurons and ventral spinocerebellar tract
neurons. J Physiol 591:5445, 2013.
Bibliography
inter- neurones: normal and dystonic control. J Physiol
586:1247, 2008.
Alvarez FJ, Benito-Gonzalez A, Siembab VC: Principles of Prochazka A, Ellaway P: Sensory systems in the control of
interneuron development learned from Renshaw cells and movement. Compr Physiol 2:2615, 2012.
the motoneuron
Proske U, Gandevia SC: The proprioceptive senses: their
recurrent inhibitory circuit. Ann N Y Acad Sci roles in signaling body shape, body position and
1279:22, 2013. movement, and muscle force. Physiol Rev 92:1651, 2012.
de Groat WC, Wickens C: Organization of the neural Rekling JC, Funk GD, Bayliss DA, et al: Synaptic control of
switching cir- cuitry underlying reflex micturition. Acta motoneu- ronal excitability. Physiol Rev 80:767, 2000.
Physiol (Oxf) 207:66, 2013.
Rossignol S, Barrière G, Alluin O, Frigon A: Re-expression of
Dietz V: Proprioception and locomotor disorders. Nat Rev locomo- tor function after partial spinal cord injury.
Neurosci 3:781, 2002. Physiology (Bethesda) 24:127, 2009.
YhocData.com
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
Chương 56 www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT XI
Ngư i d ch: Tr n Quang B ng
Đa s các v n đ ng có ý th c kh i phát t v não vùng thân mình n m c nh đ nh não; vùng chân và bàn
đư c hình thành khi v não ho t hóa các chương trình chân n m sâu trong khe d c gi a. B n đ hình chi u
đư c tích h p trong các khu v c c a não dư i - t y s ng, này đư c bi u di n m t cách sinh đ ng hơn hình 56-2,
thân não, h ch n n, và ti u não. Nh ng trung tâm dư i nó cho th y t l hình chi u gi a các vùng cơ khá c nhau
th p này, đ n lư t mình, g i các tín hi u chi ph i t i các theo Penfield và Rasmussen. B n đ này đư c th c hi n
cơ. b ng cách kích thích đi n lên các vùng khác nhau c a
Tuy nhiên, m t s ít d ng v n đ ng, v não có con v não v n đ ng nh ng ngư i đang tr i qua các ca
đư ng g n như tr c ti p t i các neuron v n đ ng vùng ph u thu t th n kinh. Đ ý r ng hơn m t n a di n tích
trư c c a t y s ng, b qua m t vài trung tâm k trên. c a vùng v n đ ng sơ c p liên quan đ n s chi ph i v n
Chương này và chương 57 gi i thích s tương tác gi a đ ng các cơ bàn tay và các cơ nói. Kích thích t i m t
các trung tâm v n đ ng khác nhau c a não và t y s ng đ đi m trên nh ng vùng đó hi m khi gây co m t cơ đơn
hình thành nên ch c năng v n đ ng có ý th c. l , mà thư ng gây co m t nhóm cơ nh t đ nh. Nói cách
khác, kích thích riêng l m t neuron v não v n đ ng
thư ng gây ra m t chuy n đ ng đ c trưng hơn là ch
m t cơ nh t đ nh. Cơ ch c a hi n tư ng này là do neu-
ron b kích thích s ho t hóa m t chương trình ( khuôn
V NÃO V N Đ NG VÀ D I V T Y
m u) v n đ ng các cơ riêng l , m i cơ trong nhóm đó
Hình 56-1 bi u di n nhưng vùng ch c năng c a v đóng góp m t chi u hư ng và m t l c c a riêng nó
não. Phía trư c rãnh trung tâm, chi m kho ng 1/3 sau trong chuy n đ ng chung.
c a thùy trán , là v não v n đ ng. Phía sau rãnh trung
tâm là v não c m giác thân th ( đã đư c bàn lu n chi
ti t nh ng chap trư c), nơi g i nhi u tin hi u kh i
phát v n đ ng đ n v não v n đ ng. Motor Sensory
V não v n đ ng đư c chia làm 3 vùng nh , m i vùng Primary
l i có b n đ hình chi u riêng cho các nhóm cơ và có Supplementary motor
cortex Somatic
nh ng ch c năng riêng bi t : (1) vùng v n đ ng sơ c p area
area 1
( primary motor cortex) ; (2) vùng ti n v n đ ng(premotor Legs Somatic
association
area) , (3) vùng v n đ ng b sung (supplementary motor Feet area
area).
Trunk
Arm 7
VÙNG V N Đ NG SƠ C P 4
6 Hand 5
Vùng v n đ ng sơ c p, đư c bi u di n hình 56-1,
n m cu n não ngay phía trư c rãnh trung tâm c a thùy
1
Face
3, 2,
YhocData.com
707
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit XI The Nervous System: C. Motor and Integrative Neurophysiology
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Supplemental Primary
and premotor motor
areas cortex
Th F Armnk ips
Fe s
g
et
um ing s Le
ru H
Trunk
Hip
Knee
Elbow
Shoulder
Wrist
Hand skills
Hand
b ers
Mi Ring finger
Neck T
ex fing r
Indddle finge
Th fing er
Head rotation
u m er
An oes
b
le
Contralateral
ck
Litt
Lips
kle
Ne ow
T
Vocalization
Word formation
Jaw (Broca’s area)
Tong
Swa ue
llowin
g
Mastication
Salivation
Figure 56-3. Đ i di n c a các cơ khác nhau lên trên v
não và v trí c a m t s vùng khác chi ph i nh ng chuy n
đ ng đ c trưng.
Nh ng nghiên c u hình nh v não b ch ra r ng các
Hình 56-2. M c đ đ i di n c a các cơ khác nhau lên trên v não neuron này chuy n nh ng bi u tư ng c m giác c a các
(Modified from Penfield W, Rasmussen T: The Cerebral Cortex of
Man: A Clinical Study of Localization of Function. New York:
hành đ ng v n đư c hình thành qua vi c nghe và quan
Hafner, 1968.) sát thành nh ng bi u tư ng v n đ ng c a các hành đ ng
đó. Nhi u nhà sinh lí h c th n kinh tin r ng nh ng neuron
ph n chi u này có th có vai trò quan tr ng trong vi c
VÙNG TI N V N Đ NG
nh n th c đư c các hành đ ng c a ngư i khác và trong
Vùng ti n v n đ ng ( hình 56-1 ) n m trư c vùng v n vi c h c t p các kĩ năng m i thông qua s b t chư c.
đ ng sơ c p 1-3 cm. Nó tr i dài t rãnh bên ( khe Sylvia) Do đó, vùng ti n v n đ ng, h ch n n, đ i th và vùng
đ n khe d c gi a, nơi nó ti p giáp v i vùng v n đ ng v não v n đ ng sơ c p c u thành m t ph c h p th ng
b sung (vùng có nh ng ch c năng gi ng v i vùng ti n nh t chi ph i nh ng c đ ng ph c t p đòi h i s ph i
v n đ ng). B n đ hình chi u c a vùng v não ti n v n h p c a nhi u cơ.
đ ng r t gi ng vùng v não sơ c p, v i mi ng và m t
bên nh t, ti p đó l m lư t là bàn tay, cánh tay, thân
mình,và chân. VÙNG V N Đ NG B SUNG
Các tín hi u th n kinh kh i phát t vùng ti n v n Vùng v n đ ng b sung có b n đ hình chi u khác n a
đ ng gây nên các chương trình ( ph c h p, khuôn m u- đ chi ph i ch c năng v n đ ng. Vùng này n m ch y u
pattern) v n đ ng ph c t p hơn nhi u so v i nh ng khe d c gi a nhưng kéo dài vài cm lên trên vùng v
chương trình ( ph c h p, khuôn m u) riêng biêt hình não trán trên. Kích thích vùng này thư ng gây co cơ c
thành trong vùng v n đ ng sơ c p. Ví d như chương 2 bên hơn là 1 bên. Ví d như n m c 2 tay cùng lúc;
trình ( khuôn m u) t o nên tư th c a vai và cánh tay nh ng c đ ng này có l là ch c năng cơ b n c a bàn
đ đ nh hư ng cho bàn tay th c hi n đư c các ch c tay đ leo trèo. Nói chung, vùng này ph i h p v i vùng
năng c th . Mu n làm đư c đi u đó, đ u tiên, ph n ti n v n đ ng đ t o nên các tư th chuy n đ ng c a
trư c nh t c a vùng ti n v n đ ng hình thành m t “hình toàn cơ th , cũng như c a các ph n cơ th khác nhau,
nh v n đ ng” ( motor image) c a toàn b các c đ ng c a đ u, m t, vân vân, là cơ s cho vùng ti n v n đ ng
cơ s p đư c th c hi n. Ti p theo, ph n sau c a vùng và vùng v n đ ng sơ c p chi ph i nh ng v n đ ng tinh
ti n v n đ ng, hình nh này kích thích các chương t c a cánh tay và bàn tay.
trình v n đ ng cơ c n đ đ t đư c hình nh đó. Ph n
này g i các tín hi u t i vùng v n đ ng sơ c p đ kích
thích các cơ nh t đ nh b ng con đư ng tr c ti p ho c M T S VÙNG CHI PH I V N Đ NG
gián ti p thông qua h ch n n và đ i th . CHUYÊN BI T TRÊN V NÃO
M t nhóm các neuron đ c bi t đư c g i là các M t s ít các vùng v n đ ng đư c bi t hóa cao v não
“neuron ph n chi u” ( mirror neurons) đư c ho t hóa chi ph i nh ng ch c năng v n đ ng đ c trưng ( đư c
khi m t ngư i th c hi n m t hành đ ng nh t đ nh ho c bi u di n hình 56-3). Nh ng vùng này đư c đ nh v
khi ngư i đó quan sát m t hành đ ng tương t đư c b ng kích thích đi n ho c b i s m t ch c năng v n
th c hi n b i ngư i khác. B i v y, s ho t hóa c a đ ng nh t đ nh khi các vùng v não đ c bi t đó b t n
nh ng neuron này ph n chi u l i hành đ ng c a ngư i thương.
khác như th ngư i quan sát đang th c hi n hành đ ng
c th đó. YhocData.com
708
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chapter 56 Cortical and Brain Stem Control of Motor Function
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT XI
vùng v n đ ng nguyên phát và ngay trên rãnh ngang. Th chai
Vùng này đư c g i là vùng Broca. T n thương vùng này
không làm c n tr s phát âm, nhưng khi n cho ngư i Ph n sau c a
đó không th nói đư c toàn b t mà ch phát âm r i r c bao trong
ho c nói đư c m t t đơn gi n như “no” ho c “yes” .
M t vùng v não k ngay đó gây ra các đ ng tác hô h p
phù h p , do đó c đ ng hô h p c a dây thanh có th
x y ra đ ng th i v i c đ ng c a mi ng và lư i trong lúc
nói. B i v y, các ho t đ ng th n kinh vùng ti n v n
đ ng có liên quan t i l i nói là c c kì ph c t p.
UNIT XI
neuron này cho ra d i đ -t y , d i này b t chép sang bên th ng tháp và ngo i tháp đư c k t n i r ng kh p và
đ i di n ph n th p c a thân não xu ng t y s ng, t y tương tác v i nhau đ ki m soát v n đ ng. Vì nh ng
s ng nó n m ngay trư c d i v t y , trong c t bên ( nguyên nhân trên, thu t ng h ngo i tháp ngày càng
th ng bên) c a t y s ng. ít đư c s d ng trong c sinh lí h c và lâm sàng.
Nh ng s i đ -t y t n cùng ( t o synap) ch y u neu-
ron trung gian vùng gi a c a ch t xám, cùng v i các
s i v t y, nhưng m t vài s i đ t y t n cùng tr c ti p
neuron v n đ ng ( neuron alpha) s ng trư c, cùng v i
m t s s i v -t y. Nhân đ cũng có nh ng liên k t m t
thi t v i ti u não, gi ng v i s liên k t gi a vùng v não S HO T HÓA NH NG VÙNG
v n đ ng và ti u não. CHI PH I V N Đ NG T Y
S NG B I VÙNG V NÃO V N
Ch c năng c a h th ng v -đ -t y Đ NG SƠ C P VÀ NHÂN Đ
Vùng t bào kh ng l c a nhân đ cũng có m t b n đ
S s p x p thành c t đ ng c a các neuron v não
hình chi u c a t t c các cơ như v não. Do đó, kích
v n đ ng. Trong chương 48 và 52, chúng tôi đã ch ra
thích t i m t đi m vùng này gây co ho c m t cơ đơn
r ng các t b o vùng v não c m giác thân th và v
đ c ho c m t nhóm cơ nh . Tuy nhiên, s ph n chi u
não th giác đư c s p x p thành nh ng c t t bào th ng
c a các cơ khác nhau lên đây kém chính xác hơn là lên
đ ng. Các t bào v não v n đ ng cũng đư c t ch c
v não, đ c bi t là con ngư i, loài có nhân đ tương
cùng m t ki u như v y , v i hàng nghìn neuron trong
đ i nh .
m i c t.
H th ng v - đ -t y ho t đ ng như m t con đư ng
M i c t t bào ho t đ ng như m t đơn v , chúng
ph thêm đ d n truy n các tín hi u tương đ i riêng l
thư ng kích thích m t nhóm các cơ đ ng v n ( ho t
t v não v n đ ng xu ng t y s ng. Khi nh ng s i v -
đ ng đ ng b ), nhưng đôi khi l i ch kích thích m t cơ
t y b phá h y nhưng con đư ng v -đ -t y còn nguyên
đơn đ c. M i c t cũng có 6 l p t bào riêng bi t gi ng
v n, nh ng c đ ng riêng l v n có th di n ra,ngo i tr
như h u h t các vùng khác trên v não. Các t bào tháp,
nh ng c đ ng tinh t c a ngón tay và bàn tay thì b suy
nơi cho ra nh ng s i v t y, đ u n m l p t bào th 5
gi m đáng k . Chuy n đông c a c tay v n đư c b o
tính t b m t v não. Các tín hi u đi t i các c t thì
t n, nhưng s m t đi khi con đư ng v -đ -t y cũng b
theo các t bào n m các l p t th 2 đ n th 4, và l p
c t đ t.
6 là nơi ch y u cho ra các s i liên l c v i các vùng
B i v y, con đư ng đi qua nhân đ t i t y s ng song
khác c a v não.
hành v i h th ng v -t y. Thêm n a, d i đ -t y n m
Ch c năng c a m i c t neuron. Các neuron c a m i
c t bên c a t y s ng, cùng v i dài v -t y và cũng t n
c t ho t đ ng như m t h th ng tích h p, s d ng thông
cùng neuron trung gian và neuron v n đ ng chi ph i
tin t nhi u ngu n vào khác nhau đ ra quy t đ nh đáp
các cơ ph n ng n chi. Do đó, d i v -t y và d i đ -t y
ng c a c t.Ngoài ra, m i c t có th ho t đ ng như
đư c g i chung là h th ng v n đông vùng bên c a tùy
m t h th ng khu ch đ i, kích thích đ ng th i m t s
s ng, đ i ngư c v i h th ng ti n đình- lư i- t y n m
lư ng l n s i tháp t i cùng m t cơ ho c đ n các cơ
ch y u gi a c a t y s ng và đư c g i là h th ng v n
đ ng v n ( ho t đ ng đ ng b ).Đi u này r t quan tr ng
đ ng gi a c a t y s ng, như s đư c bàn lu n chương
vì kích thích t m t t bào tháp đơn đ c hi m khí có
ti p theo.
th khi n m t cơ ho t đ ng, thư ng thì ph i c n t 50
đ n 100 t bào tháp đư c ho t hóa đ ng th i ho c liên
ti p nhau r t nhanh đ đ t đư c s co cơ rõ r t.
Các tín hi u đ ng (dynamic), tĩnh ( static) đư c d n
truy n b i các t bào neuron tháp. N u m t tín hi u
m nh đư c g i t i và gây co cơ nhanh chóng lúc đ u,
thì sau đó m t tín hi u ti p theo y u hơn nhi u đư c
g i t i có th duy trì s co đó trong th i gian dài v
sau. Đây là cách thông thư ng đ gây co cơ. Đ làm
H th ng ngo i tháp đư c đi u đó, m i c t t bào ho t hóa 2 qu n th
Thu t ng h th ng v n đ ng ngo i tháp trư c đây neuron tháp, m t nhóm đư c g i là các neuron đ ng
đư c s d ng trên lâm sàng đ ám ch t t c các v (dynamic neuron), s còn l i đư c g i là các neuron
trí c a não và t y s ng tham gia ki m soát v n đ ng tĩnh (static neuron).
nhưng không thu c h th ng v - t y tr c ti p ( h
tháp). YhocData.com
711
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit XI The Nervous System: C. Motor and Integrative Neurophysiology
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT XI
huy t qu n gây ch y máu vào não ( xu t huy t não) ho c
b i huy t kh i t i m t trong s nh ng đ ng m ch chính
cung c p máu cho não ( nh i máu não). c 2 trư ng h p,
h u qu là làm m t s cung c p máu t i v não ho c t i
d i v t y nơi nó đi qua bao trong ( n m gi a nhân đuôi Các nhân ti n đình
và bèo s m). Ngoài ra, ngư i ta cũng đã th c hi n các thí
nghi m lo i b có ch n l c nh ng ph n khác nhau c a v
não v n đ ng các loài đ ng v t đ nghiên c u kĩ hơn v
h u qu c a t n thương h th ng v n đ ng. Các nhân lư i hành não
Lo i b vùng v não v n đ ng sơ c p ( Area Pyrami-
dalis : Vùng tháp) Lo i b m t ph n c a vùng v não v n
đ ng sơ c p - khu v c bao g m các t bào tháp ( t bào
Betz) kh ng l - gây ra li t các cơ đư c ph n chi u các
m c đ khác nhau. N u nhân đuôi phía dư i,vùng ti n
v n đ ng k c n và vùng v n đ ng b sung không b t n
thương, thì nh ng c đ ng t o tư th chung c a cơ th (
postural movements) và nh ng chuy n đ ng c đ nh các Figure 56-7. V trí c a các nhân ti n đình và nhân lư i thân
chi ( fixation movement) v n có th x y ra, nhưng s m t não
đi s chi ph i có ý th c cho các c đ ng tinh t , riêng r
vì nó th c hi n nhi u ch c năng chi ph i đ c bi t, ví
ph n ng n chi, đ c bi t là bàn tay và ngón tay. d :
S co c ng cơ do t n thương vùng r ng l n g n k v 1. đi u hòa hô h p
não v n đ ng. Thông thư ng,vùng v não v n đ ng sơ
c p kích thích liên t c lên các neuron v n đ ng s ng 2. đi u hòa h th ng tim m ch
trư c t y s ng đ duy trì m t trương l c cơ nh t đ nh (
continual tonic stimulatory effect) ; do đó, lo i b s tác
3.ki m soát m t ph n ho t đ ng tiêu hóa ( d dày-
đ ng này s làm gi m trương l c cơ (hypotonia). H u h t ru t)
nh ng t n thương v não v n đ ng, đ c bi t là nh ng 4. Chi ph i nhi u c đ ng r p khuôn theo chương
t n thương gây ra b i đ t qu , nh hư ng không ch đ n trình( khuôn m u) c a cơ th
vùng v não v n đ ng sơ c p mà c nh ng ph n k c n
như nhân n n. Trong nh ng trư ng h p này, h u như s 5. đi u hòa thăng b ng
co c ng lúc nào cũng x y ra nh ng vùng cơ ch u chi 6. Chi ph i c đ ng c a m t.
ph i phía đ i di n ( vì các con đư ng d n truy n v n
đ ng b t chéo sang bên đ i di n). S co c ng này ch y u Cu i cùng, thân não ho t đ ng gi ng như m t tr m
là do t n thương các con đư ng v n đ ng ph t nh ng chung chuy n cho các m nh l nh t trung tâm th n
ph n không thu c h tháp c a v não v n đ ng. Nh ng kinh cao hơn. ph n ti p theo, chúng ta s bàn lu n
con đư ng này bình thư ng c ch các nhân ti n đình và v vai trò c a thân não trong vi c chi ph i c đ ng
c u trúc lư i thân não. Khi nh ng nhân này không còn c a toàn b cơ th và gi thăng b ng. Trong đó, các
b c ch ( thoát c ch - disinhibited), chúng t ho t hóa nhân lư i và nhân ti n đình có vai trò đ c bi t quan
và gây tăng trương l c quá m c các cơ liên quan, như tr ng
chúng ta s phân tích đ y đ hơn trong chương này. S
co c ng cơ này là hi n thư ng x y ra kèm theo v i đ t NÂNG Đ CƠ TH CH NG L I
qu m t ngư i. TR NG L C - VAI TRÒ C A CÁC
NHÂN LƯ I VÀ TI N ĐÌNH
Hình 56-7 bi u di n v trí c a các nhân lư i và nhân ti n
CH C NĂNG V N Đ NG C A THÂN NÃO đình thân não.
S đ i l p v ch c năng( kích thích -
Thân não bao g m hành não, c u não và não gi a ( cu ng c ch ) gi a các nhân lư i c u
não). m t khía c nh, nó là s kéo dài c a t y s ng lên não và hành não
trên, vào trong h p s vì nó ch a nh ng nhân v n đ ng và Các nhân lư i đư c chia làm 2 nhóm chính : (1) các
c m giác th c hi n các ch c năng v n đ ng và c m giác nhân lư i c u não, n m phía sau bên c a c u não
cho vùng đ u m t gi ng như cách t y s ng th c hi n và kéo dài t i hành não , (2) các nhân lư i hành não,
nh ng ch c năng đó t vùng c tr xu ng. Tuy nhiên, kéo dài su t toàn b hành não, n m c nh đư ng gi a.
m t khía c nh khác, thân não là m t khu t tr 2 nhóm này ch y u ho t đ ng đ i kháng nhau, trong
đó,các nhân c u não kích thích các cơ kháng tr ng
l c , còn các nhân hành não thì YhocData.com
c ch (gây du i) các
713
cơ đó.
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit XI The Nervous System: C. Motor and Integrative Neurophysiology
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
trư c
Bóng Kinocilium(nhung mao chuy n đ ng)
Soan nang
Macluae và Stereocilia ( nhung mao l p th )
b i nhĩ
Các ng bán
UNIT XI
khuyên Filamentous
attachments
( các s i n i)
Mào ng ng n i d ch
MÊ Đ O MÀNG
Kh i gel b i nhĩ
c a vòm
Các chùm L p gel
lông các chùm lông
các t
bào có các t bào có lông
lông
các dây th n kinh
các
s i Các t bào l pđ m
Các t bào l p đ mth n Dây th n kinh
kinh
MÀO NG VÀ MACULA
Figure 56-9. Mê đ o màng và c u t o c a mào ng và macula.
UNIT XI
đ ng n n
b ng đư c g i v th n kinh trung ương, khi n cho 200
d ng quay
ngư i đó c m nh n như th anh hay cô y đang ngã ra
sau. C m giác này t đ ng khi n ngư i đó ng ngư i 100
v trư c đ n khi s trư t ra trư c h qu ( do cơ th b
b t đ u quay
đ y ra trư c) c a đá tai ngang b ng v i khuynh hư ng
0
đá tai lùi ra sau do quán tính. T i th i đi m đó, h 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90
th ng th n kinh c m nh n đư c m t tr ng thái thăng Giây
b ng thích h p và không cúi ngư i ra trư c n a. Vì Figure 56-12. Đáp ng c a t bào có lông khi ng bán khuyên b
v y, maculae có tác d ng duy trì thăng b ng trong su t kích thích vào th i đi m b t đ u quay và d ng quay
quá trình gia t c tuy n theo cùng m t cách như khi
chúng v n hành trong thăng b ng tĩnh.
Maculae không có tác d ng xác đ nh v n t c tuy n. Khi d ng quay đ t ng t , nh ng hi n tư ng hoàn toàn
Khi v n đ ng viên b t đ u ch y, h ph i cúi ngư i v ngư c l i x y ra: n i d ch ti p t c quay trong khi ng
phía trư c đ tránh ngã ra sau do quán tính lúc kh i bán khuyên d ng l i. Th i đi m này, vòm ng v phía
đ u, nhưng khi đã đ t đư c đ n t c đ ch y, n u trong đ i di n, khi n t bào lông ng ng phát xung hoàn toàn.
chân không, h không c n ph i cúi ngư i v phía Sau vài giây, n i d ch d ng chuy n đ ng và vòm d n tr
trư c n a. Nhưng khi ch y trong không khí, vi c h cúi l i tư th ngh c a nó, do đó cho phép t bào có lông
ngư i v phía trư c đ duy trì thăng b ng là do l c c n phát xung tr l i m c trương l c thông thư ng c a nó,
c a không khí ch ng l i cơ th ; trong trư ng h p này, như đư c bi u th bên ph i Hình 56-12. . Do đó, ng
không ph i do maculae khi n h cúi v trư c mà chính bán khuyên phát tín hi u theo m t chi u khi đ u b t đ u
áp l c không khí tác đ ng lên các đ u t n cùng nh n quay và chi u ngư i l i khi d ng quay.
c m v áp l c da, kh i phát s đi u ch nh thăng b ng
thích h p đ giúp h không ngã. Ch c năng d báo c a h th ng ng bán khuyên
đ duy trì s thăng b ng. Vì các ng bán khuyên
không nh n bi t đư c r ng cơ th đang m t thăng b ng
NHÂN BI T S QUAY Đ U B I CÁC
v phía trư c, phía bên hay phía sau, m t câu h i có th
NG BÁN KHUYÊN
đư c đ t ra : “v y ch c năng c a các ng bán khuyên
Khi đ u b t đ u quay đ t ng t theo b t c hư ng nào trong duy trì s thăng b ng là gì ?”. T t c nh ng gì
(đư c g i là gia t c góc), n i d ch trong các ng bán chúng nh n bi t đư c là đ u đang b t đ u quay hay d ng
khuyên, vì quán tính c a nó, có xu hư ng duy trì s n quay hư ng nào. Do đó, ch c năng c a các ng bán
đ nh trong khi ng bán khuyên quay. Cơ ch này gây ra khuyên không ph i là duy trì thăng b ng tĩnh hay duy trì
s d ch chuy n d ch tương đ i trong ng v phía đ i di n thăng b ng trong chuy n đ ng có hư ng n đ nh ho c
v i hư ng quay đ u chuy n đ ng quay. Tuy nhiên , m t ch c năng c a các
Hình 56-12 bi u th m t xung đ ng đi n hình t m t t ng bán khuyên khi n m t ngư i gi thăng b ng kém
bào có lông đơn l mào bóng khi m t đ ng v t đư c khi c g ng th c hi n nh ng chuy n đ ng có s thay
quay trong 40s, cho th y (1) ngay c khi vòm tư th đ i nhanh chóng, ph c t p.
ngh , các t bào có lông v n thư ng xuyên phát xung v i Ch c năng c a các ng bán khuyên có th đư c gi i
t n s 100 xung/s ( tonic discharge : xung trương l c ) , thích b ng s minh h a sau đây : N u m t ngư i đang
(2) khi đ ng v t b t đ u quay, các s i ng sang bên,t c ch y r t nhanh v phía trư c và sau đó đ t ng t b t đ u
đ xung tăng lên đáng k , và (3) n u ti p t c quay, t n r sang bên, anh y ho c cô y s m t thăng b ng trong
s xung gi m d n tr l i m c như lúc ngh trong vài giây m t ph n giây sau đó tr khi có s hi u ch nh phù h p
ti p theo. đư c th c hi n trư c đó. Tuy nhiên, maculae soan nang
Nguyên nhân cho s thích nghi c a receptor này là và c u nang không th nh n bi t đư c m t ngư i b m t
trong vào vài giây đ u c a s quay, n i d ch b t đ u thăng b ng cho đ n khi s m t thăng b ng đã x y ra. Tuy
quay nhanh như ng bán khuyên; sau đó, trong 5-20 s nhiên, các ng bán khuyên đã s m nh n bi t đư c trư c
ti p theo, vòm d n tr l i tư th ngh c a nó gi a bóng ngư i đó đang chu n b đ i hư ng, và báo hi u cho h
b i s co rút đàn h i c a chính nó. th n kinh trung ương r ng ngư i này s m t thăng b ng
(Cóth hi u đơn gi n là : khi đ u b t đ u quay có s chuy n trong vòng vài ph n giây ti p theo tr khi s hi u ch nh
đ ng ngư c l i tương đ i c a n i d ch so v i ng bán khuyên đư c th c hi n trư c đó.
khi n cho vòm chuy n đ ng, nhưng ngay sau đó, n i d ch b t
đ u chuy n đ ng như ng bán (nghĩa là g n như d ch đ ng
yên so v i ng bán khuyên ) , v y nên không còn l c nào tác
đ ng lên vòm n a. Vòm d n tr v tư th ban đ u (không tr
v ngay luôn, vì đây là nh s co rút đ tr l i ch không ph i YhocData.com
717
là do m t l c manh tác đ ng như lúc m i b t đ u quay.)
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit XI The Nervous System: C. Motor and Integrative Neurophysiology
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
YhocData.com
718
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chapter 56 Cortical and Brain Stem Control of Motor Function
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT XI
cũng như đi xu ng t y s ng b ng các d i ti n đình-t y và applied movement: implications for the perception of self-motion
lư i-t y. Các tín hi u t i t y s ng chi ph i s cân b ng and spatial memory. Front Integr Neurosci 7:108, 2014.
Deans MR: A balance of form and function: planar polarity and
đ ng gi a quá trình kích thích và c ch các cơ kháng
development of the vestibular maculae. Semin Cell Dev Biol
tr ng l c, do đó ki m soát thăng b ng m t cách t đ ng. 24:490, 2013.
Các thùy bông nút c a ti u não có liên quan đ c bi t Fabbri-Destro M, Rizzolatti G: Mirror neurons and mirror systems in
t i các tín hi u thăng b ng đ ng t các ng bán khuyên. monkeys and humans. Physiology (Bethesda) 23:171, 2008.
Th c t , s phá h y các thùy này d n t i g n như cùng Fetsch CR, DeAngelis GC, Angelaki DE: Bridging the gap between
m t h i ch ng lâm sàng như s phá h y các ng bán theories of sensory cue integration and the physiology of multisen-
khuyên. Do đó, chân thương nghi m tr ng t i thùy này sory neurons. Nat Rev Neurosci 14:429, 2013.
ho c các ng bán khuyên gây m t thăng b ng đ ng khi Harrison TC, Murphy TH: Motor maps and the cortical control of
thay đ i nhanh chóng hư ng chuy n đ ng nhưng không movement. Curr Opin Neurobiol 24:88, 2014.
nh hư ng nghiêm tr ng đ n thăng b ng trong tình tr ng Hicks TP, Onodera S: The mammalian red nucleus and its role in
motor systems, including the emergence of bipedalism and lan-
tĩnh ( thăng b ng tĩnh). Ngư i ta tin r ng nh ng tiêu não (
guage. Prog Neurobiol 96:165, 2012.
uvula) cũng có vai trò quan tr ng tương t trong thăng Holtmaat A, Svoboda K: Experience-dependent structural synaptic
b ng tĩnh. plasticity in the mammalian brain. Nat Rev Neurosci 10:647, 2009.
Các tín hi u đư c truy n lên trong thân não t c nhân Levine AJ, Lewallen KA, Pfaff SL: Spatial organization of cortical and
ti n đình và ti u não b ng bó d c gi a giúp đi u ch nh spinal neurons controlling motor behavior. Curr Opin Neurobiol
các chuy n đ ng c a m t m i khi đ u quay, vì v y m t 22:812, 2012.
v n nhìn c đ nh vào m t v t c th . Các tín hi u cũng đi Nachev P, Kennard C, Husain M: Functional role of the supplemen-
lên ( qua cùng d i đó ho c qua các d i lư i) t i v não, tary and pre-supplementary motor areas. Nat Rev Neurosci 9:856,
t n cùng trung tâm v não sơ c p chi ph i s thăng 2008.
b ng n m thùy đ nh, sâu trong rãnh bên phía đ i di n Nielsen JB, Cohen LG: The Olympic brain. Does corticospinal plasticity
play a role in acquisition of skills required for high-performance
v i rãnh này t vùng thính giác c a cu n não thái dương
sports? J Physiol 586:65, 2008.
trên. Nh ng tín hi u này giúp con ngư i ý th c đư c tình Nishitani N, Schürmann M, Amunts K, Hari R: Broca’s region: from
tr ng thăng b ng c a cơ th . action to language. Physiology (Bethesda) 20:60, 2005.
Ch c năng c a các nhân thân não trong vi c chi Pierrot-Deseilligny C: Effect of gravity on vertical eye position. Ann N
ph i các chuy n đ ng thu c ti m th c , r p khuôn ( Y Acad Sci 1164:155, 2009.
Pleger B, Villringer A: The human somatosensory system: from per-
subconscious, stereotyped movements)
ception to decision making. Prog Neurobiol 103:76, 2013.
Hi m khi, m t đ a tr sinh ra thi u các c u trúc não phía Proske U, Gandevia SC: The proprioceptive senses: their roles in
trên vùng cu ng não, 1 tình tr ng đư c g i là “ anencephaly” signaling body shape, body position and movement, and muscle
( khuy t t t thi u não b m sinh). M t vài tr trong s các force. Physiol Rev 92:1651, 2012.
tr đó ti p t c s ng trong nhi u tháng. Chúng có th th c Rizzolatti G, Cattaneo L, Fabbri-Destro M, Rozzi S: Cortical mecha-
hi n vài c đ ng r p khuôn đ ăn, như là bú, đ y th c ăn nisms underlying the organization of goal-directed actions and
không thích ra kh i mi ng, và di chuy n bàn tay t i mirror neuron-based action understanding. Physiol Rev 94:655,
mi ng đ mút các ngón tay. Ngoài ra, chúng có th ngáp 2014.
và du i tay chân . Chúng có th khóc và chuy n đ ng m t Robles L, Ruggero MA: Mechanics of the mammalian cochlea. Physiol
và đ u theo các đ v t. Ngoài ra, n vào các ph n trư c Rev 81:1305, 2001.
Scott SH: Inconvenient truths about neural processing in primary
trên c a chân ( đùi) khi n chúng co chân v tư th ng i.
motor cortex. J Physiol 586:1217, 2008.
Rõ ràng r ng nhi u các ch c năng v n đ ng r p khuôn Scott SK, McGettigan C, Eisner F: A little more conversation, a little
loài ngư i đư c tích h p thân não. less action—candidate roles for the motor cortex in speech percep-
tion. Nat Rev Neurosci 10:295, 2009.
Shinder ME, Taube JS: Resolving the active versus passive conundrum
for head direction cells. Neuroscience 270C:123, 2014.
YhocData.com
719
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
C H Ư Ơ N www.foxitsoftware.com/shopping
G 58
UNIT XI
B , H C T P VÀ TRÍ NH
Nói m t cách m a mai, trong t t c nh ng vùng c a não, chúng ta bên ph i, trong hình 58-1 là bi u di n các t p h p t
bi t đư c ít nh t là v nh ng ch c năng c a v não, m c dù nó là bào đi n hình trong các l p khác nhau c a v não. Đ c
khu v c phân chia l n nh t, l n hơn r t nhi u các ph n khác c a h bi t lưu ý đ n các s i ngang kéo dài gi a các khu v c lân
th ng th n kinh. Tuy nhiên, chúng ta bi t đư c các h qu c a t n c n c a v não, nhưng cũng c n lưu ý các s i d c kéo dài
thương ho c các kích thích c th lên các vùng phân chia khác đ n v não, và đi t v não đ n các vùng nh c a não và
nhau c a v não. Trong ph n đ u tiên c a chương này, nh ng hi u t t c các con đư ng đ n t y s ng ho c các vùng xa xôi
bi t v ch c năng v não đư c đưa ra th o lu n, và sau đó là các cơ c a v não thông qua t p h p các bó s i.
ch th n kinh tham gia vào quá trình suy nghĩ, trí nh , phân tích Các ch c năng c a các l p c th c a v não đư c th o
các thông tin c m giác, và nh ng v n đ tương t đư c đưa ra m t lu n trong Chương 48 và 52.
cách ng n g n.
GI I PH U SINH LÝ C A V NÃO
I
Các khu v c ch c năng c a v não là m t l p m ng
các t bào th n kinh bao ph trên b m t c a t t c các n p
cu n não. L p m ng này ch dày v n v n 2 đ n 5 mm, v i
t ng di n tích kho ng m t ph n tư mét vuông. V não II
chưa t ng c ng kho ng 100 t t bào th n kinh.
Hình 58-1 cho th y c u trúc mô h c đi n hình c a b
m t v não, v i các l p liên ti p các lo i t bào th n kinh
III
khác nhau. H u h t các t bào th n kinh chia làm ba lo i:
(1) T bào d ng h t ( còn g i là t bào hình sao), (2) T
bào hình thoi, và (3) T bào hình tháp, đ c trưng cho hình
d ng gi ng kim t tháp c a lo i t bào cu i cùng này. IV
Các t bào th n kinh d ng h t thư ng có s i tr c ng n,
và do đó, ch c năng ch y u gi ng như nơ-ron trung gian
là d n truy n tín hi u th n kinh v i quãng đư ng ng n V
trong v não. M t trong s đó là tín hi u kích thích, gi i
phóng ch y u ch t d n truy n th n kinh Glutamate, trong
khi m t s khác là tín h u c ch và gi i phóng ch y u
ch t d n truy n th n kinh là Gamma - aminobutyric acid ( VIa
GABA). Các khu v c c m giác c a v não, cũng như các
khu v c liên k t gi a c m giác và v n đ ng, có s t p
trung l n các t bào th n kinh d ng h t, cho th y m c đ
VIb
ho t đ ng cao trong v não c a tín hi u c m giác đ n các
vùng c m giác và các khu v c liên k t.
Các t bào hình tháp và hình sao là xu t phát đi m c a
h u h t các s i đi ra t v não. Các t bào hình tháp, l n
hơn và nhi u hơn nhi u các t bào hình thoi, là ngu n g c Hình 58-1. C u trúc v não, bi u di n như sau :
c a các s i th n kinh l n, dài đi t i t y s ng theo nhi u L p I : l p phân t ; II : L p t bào h t ngoài ; III:
con đư ng. Các t bào hình tháp cũng t o các bó đ n t L p t bào hình tháp; IV : L p t bào h t trong. V :
L p t bào hình tháp r ng; VI : L p t bào hình sao
các ph n quan tr ng khác c a não. và các t bào đa hình.
(S a đ i theo Ranson SW, Clark SL: Anatomy of the Ner-
vous System. Philadelphia: WB Saunders, 1959.)
YhocData.com
737
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit XI The Nervous System: C. Motor and Integrative Neurophysiology
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Ph i h p v n
đ ng ph
g tâm
n th
giá
Rãnh sau
h
R ãn
h
bên
Rãn
Kĩ năng
b
gt
giác
bàn tay
đ n
m
???
C m
V n
Th g i Thi t l p
Ch
suy nghĩ M Nói
sau m t Th giác song
Th g i b t đ nh phương
trung tâm Nói c p
th
nghe
giác
C m
Nói kí c
M u
Hình 58-2. Các khu v c v não k t n i v i các ph n c
th c a đ i th .
YhocData.com
738
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Cerebral Cortex, Intellectual Functions of the Brain, Learning, and Memory Cerebral Cortex, Intellectual Functions of the Brain, Learning, and Memory
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT XI
nh ng hình d ng và c u trúc c a m t v t th trong tay phân tích tín hi u đ ng th i t nhi u vùng ph c t p
mình; (2) gi i thích v màu s c, cư ng đ ánh sáng, c a c v não v n đ ng và v não c m giác., cũng như
hư ng c a đư ng th ng và góc, và các khía c nh khác các c u trúc dư i v . Tuy nhiên, ngay c nh ng khu
c a t m nhìn; và (3) gi i thích v ý nghĩa c a âm thanh v c liên h p cũng có phân hóa chuyên môn riêng c a
và chu i âm thanh trong các tín hi u thính giác. nó. Các khu v c liên h p quan tr ng bao g m : (1) khu
liên h p đ nh- ch m, (2) khu liên h p trư c trán, và (3)
khu liên h p h vi n.
Ti n v n đ ng và V n đ ng sơ c p C m giacs sơ c p
v n đ ng b sung Vùng liên h p đ nh - ch m
B n th th c p
Khu v c liên h p đ nh - ch m n m vùng không gian
r ng gi a thùy đ nh và thùy ch m, đư c gi i h n b i
phía trư c là v não c m giác b n th , phía sau là v
não th giác, và v não thính giác hai bên. Như d
Vùng liên đoán, nó cung c p ý nghĩa di n gi i m c đ cao cho
h p đ nh
Liên h p ch m các tín hi u t t t c các khu v c c m giác xung quanh.
trư c trán Tuy nhiên, ngay c các khu v c liên h p đ nh - ch m
cũng có ch c năng riêng bi t c a mình, đư c mô t
trong Hình 58-5.
C m giác
b n th
V n đ ng T ađ
không gian
K ho ch v n cơ th và
đ ng ph c t p và môi trư ng
thi t l p suy nghĩ
Ngôn ng hi u T ng
Hình tr c quan
thành t
ng Thính Đ t tên
đ i tư ng Th giác
Vùng giác
Broca
Hành vi,
c m xúc,
đ ng l c
Vùng liên
h p LimBic Vùng
Wernicke
Hình 58-5. B n đ đ nh khu ch c năng c th trên v não, cho th y đ c bi t là vùng Wernicke và Broca cho s hi u
ngôn ng và phát bi u ngôn ng , trong đó 95% c a t t c m i ngư i n m bán c u não trái.
YhocData.com
739
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit XI The Nervous System: C. Motor and Integrative Neurophysiology
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Vùng Wernicke r t quan tr ng đ i v i s hi u ngôn Vùng Broca cung c p vòng th n kinh cho hình
ng . Khu v c chính cho s hi u ngôn ng , ngư i ta g i là thành ngôn ng . Vùng Broca, nhìn trên Hình 58-5, n m
vùng Wernicke, n m phía sau v não c m th thính giác m t ph n trong ph n bên - sau c a v não trư c trán và
sơ c p, khu v c phía sau c a n p cu n não cao c a thùy m t ph n vùng ti n v n đ ng. Nó đây l p k ho ch và
thái dương. Chúng ta s th o lu n đ y đ hơn sau này; nó các th th c v n đ ng đ di n t nh ng t ng riêng l
là khu v c quan tr ng nh t c a toàn não b cho các ch c hay th m chí nh ng c m t ng n đư c kh i xư ng và
năng trí tu cao hơn b i vì h u h t t t c các ch c năng trí th c hi n. Khu v c này cũng ho t đ ng trong s liên k t
tu đư c d a trên ngôn ng . ch t ch v i trung tâm ngôn ng hi u Wernicke v não
thái dương, và chúng ta s th o lu n đ y đ hơn ph n
Vùng n p cu n góc( Angular Gyrus) c n thi t đ x sau c a chương.
lí ban đ u ngôn ng nhìn ( Ch c năng đ c). Phía sau Có m t phát hi n thú v đ c bi t như sau : Khi m t
c a vùng hi u ngôn ng , n m ch y u vùng trư c ngoài ngư i đã h c đư c m t ngôn ng , và sau đó h c m t ngôn
thùy ch m, là m t khu v c liên h p tr c quan nh p nh ng ng m i, các khu v c trong não mà ngôn ng m i đư c
thông tin th giác đư c truy n đ t b ng s đ c ch vi t t lưu tr là nơi các ngôn ng đ u tiên đã đư c lưu tr ra
m t cu n sách t i khu v c Wernicke, khu v c hi u ngôn kh i. N u c hai ngôn ng đư c h c cùng lúc, chúng đư c
ng . Vùng n p cu n góc này là c n thi t đ th y ý nghĩa lưu tr v i nhau cùng lúc trong cùng m t khu v c c a não
c a nh ng t ng t c m nh n hình nh. N u v ng m t b .
nó, m t ngư i v n có th hi u ngôn ng m t cách r t t t Khu v c liên h p h vi n ( Limbic)
thông qua nghe mà không ph i thông qua đ c. Hình 58-4 và 58-5 cho th y v n còn m t khu v c liên
h p g i là khu v c liên h p Limbic. Khu v c này đư c
Khu v c cho đ t tên đ i tư ng.T i ph n bên g n nh t tìm th y c c trư c c a thùy thái dương, ph n b ng
c a thùy ch m trư c và thùy thái dương sau là m t khu c a thùy trán, và n p cu n vành n m sâu trong khe d c
v c đ đ t tên cho đ i tư ng. Cái tên đư c ti p ch y u gi a c a m i bán c u não. Nó có liên quan ch y u v i
thông qua s nghe, trong khi b n ch t v t lí c a đ i tư ng các hành vi, c m xúc và đ ng l c. Chúng ta th o lu n
đư c ti p thu ch y u qua s nhìn. Đ i l i, nh ng cái tên chương 59 r ng v não Limbic là m t ph n c a m t h
r t c n thi t cho c s hi u ngôn ng th giác và thính giác th ng sâu r ng hơn, h Limbic, bao g m m t t p h p các
( ch c năng đư c th c hi n trong khu v c Wernicke đ nh c u trúc t trong vùng trung tâm cơ b n c a não b . H
v cao c p m t cách tr c ti p t i khu v c thính giác “ tên” Limbic cung c p h u h t s đi u khi n c m xúc đ kích
và phía trư c v i khu v c x lí văn b n tr c quan( nhìn). ho t các khu v c khác c a não b và th m chí cung c p
Khu v c liên h p trán trư c. đi u khi n cho quá trình h c t p c a chính nó.
Như đã th o lu n chương 57, các ch c năng khu v c Vùng nh n di n khuôn m t.
liên h p trán trư c g n v i vùng v não v n đ ng đ lên M t b t thư ng thú v c a não g i là “Prosopagnosia”
k ho ch các th th c ph c t p và trình t v n đ ng. Đ h tr là m t kh năng nh n di n khuôn m t. Tình tr ng này x y
ch c năng này, nó nh n đ u vào m nh m thông qua lư ng ra nh ng ngư i có thương t n l n m t dư i trung gian
l n các bó s i th n kinh dư i v k t n i khu v c liên h p c a c hai thùy ch m và d c theo b m t b ng gi a c a
đ nh - ch m v i khu v c liên h p trư c trán. Qua các bó, thùy thái dương, như th hi n trong Hình 58-6. M t các
v não trư c trán g i nhi u thông tin c m giác ti n phân khu v c nh n di n khuôn m t, kì l là, k t qu c a m t s
tích, đ c bi t là các thông tin v t a đ không gian c a cơ ít b t thư ng c a ch c năng não b .
th c n thi t cho l p k ho ch v n đ ng hoàn thi n. Ph n Ngư i ta có th t h i t i sao r t nhi u di n tích v não
l n đ u ra t khu v c trán trư c vào h th ng đi u khi n đư c dành cho nhi m v đơn gi n là nh n di n khuôn m t.
v n đ ng đi qua ph n đuôi c a vòng ph n h i h ch - đ i Tuy nhiên, h u h t các công vi c hàng ngày liên quan đ n
th cho l p k ho ch v n đ ng, cung c p nhi u kích thích các liên k t v i nh ng ngư i khác nhau, và do đó có th
v n đ ng m t cách tu n t và song song. th y đư c t m quan tr ng c a ch c năng trí tu này.
Khu v c liên h p trư c trán cũng c n thi t đ th c hi n
quy trình “tư tư ng”. Đ c đi m này có l là k t qu c a Ph n ch m c a khu v c nh n di n khuôn m t là ph n
m t s tính năng tương t c a v não trư c trán cho nó l p ti p giáp v i v não th giác, và ph n thái dương đư c liên
k ho ch ho t đ ng v n đ ng. Nó có v là kh năng x lí k t ch t ch v i h Limbic mà đã làm v i nh ng c m xúc,
thông tin không v n đ ng và có v n đ ng t các khu v c kích ho t não b , và đi u khi n ph n ng con ngư i v i
r ng l n c a não b và do đó, đ đ t đư c loiaj suy nghĩ môi trư ng, như ta th y trong chương 59.
không v n đ ng, cũng như lo i có v n đ ng. Trong th c
t , khu v c liên h p trư c trán thư ng đư c mô t đơn
gi n là quan tr ng cho thi t l p suy nghĩ, và nó đư c cho
là đ lưu tr trên cơ s ng n h n v “ kí c làm vi c” đư c
s d ng đ k t n i nh ng suy nghĩ m i khi h đi vào ti m
th c
YhocData.com
740
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chapter 58 Cerebral Cortex, Intellectual Functions of the Brain, Learning, and Memory
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT XI
nh n ra các t khác nhau nhưng v n không th s p x p t
ng vào m t ý nghĩa m ch l c. Tương t , ngư i b nh có
th đ c ch t trang gi y nhưng không th nh n ra ý nghĩa
đư c chuy n t i.
YhocData.com
741
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit XI The Nervous System: C. Motor and Integrative Neurophysiology
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Vì v y, d hi u lí do vì sao phái bên trái bán c u có th Sau đó trong cu c s ng, khi nh n th c th giác c a ngôn
ưu th vư t tr i bên ph i. Tuy nhiên, n u vì m t lí do nào ng thông qua các phương th c đ c phát tri n, các thông
đó khu v c bên trái b thương t n ho c lo i b s m t r t tin hình nh đư c truy n đ t b ng vi t văn b n, sau đó có
s m, phía đ i di n c a não b s phát tri n vư t tr i. l đư c chuy n t i các n p cu n góc, m t khu v c liên h p
Các lí thuy t sau có th gi i thích cho kh năng ưu th th giác, vào trong khu v c di n gi i ngôn ng Wernicke
vư t tr i c a m t bán c u so v i bán c u còn l i. S chú ý c a thùy thái dương chi m ưu th .
c a “tâm trí” dư ng như d n đ n m t suy nghĩ ch y u t i
m t th i đi m. Có l , vì thùy thái dương sinh ra bên trái
CH C NĂNG C A V NÃO Đ NH - CH M
l n hoen bên ph i m t chút, nên phía bên trái thư ng
BÁN C U NÃO KHÔNG ƯU TH .
đư c b t đ u s d ng m t m c đ l n hơn. Sau đó, vì
Khi vùng Wernicke bán c u não ưu th c a m t ngư i
xu hư ng chú ý c a con ngư i đ n khu v c phát tri n t t
trư ng thành b phá h y, ngư i đó thư ng m t đi g n như
hơn, t l h c t p bán c u não ưu th ban đ u tăng lên
t t c các ch c năng trí tu k t h p v i ngôn ng hay bi u
nhanh chóng, trong khi ngư c l i, bên ít s d ng, s h c
tư ng t ng , ch ng h n như kh năng đ c, kh năng th c
t p đư ng như không phát tri n t t. Do đó, phái bên trái
hi n các hành vi toán h c, th m chí kh năng suy nghĩ v n
thư ng ưu th tr i hơn phái bên ph i.
đ logic. Các lo i kh năng di n gi i khác, m t s trong
kho ng 95% s ngư i, thùy thái dương và n p cu n
đó s d ng thùy thái dương và vùng n p cu n góc c a bán
góc bên trái ưu th vư t tr i, và trong 5% còn l i, ho c c
c u còn l i.
hai bên đ ng th i có ch c năng kép, ho c hi m hơn, m t
Nghiên c u tâm lí b nh nhân có t n thương bán c u
mình bên ph i tr nên r t phát tri n, ưu th vư t tr i m t
không ưu th đã ch ra r ng bán c u này có th đ c bi t
cách toàn di n.
quan tr ng đ i v i s hi u bi t và nh n th c âm nh c, kinh
Như đã th o lu n ph n sau, khu v c ti n v n đ ng l i
nghi m th giác phi ngôn ng ( đ c bi t là mô hình tr c
nói ( vùng Broca), n m phía sau xa c a thùy trán trung
quan), m i tương quan không gian gi a con ngư i và môi
gian, cũng h u như luôn chi m ưu th bên bán c u trái.
trư ng xung quanh, ý nghĩa c a ngôn ng cơ th và ng
Vùng l i nói ch u trách nhi m cho vi c hình thàng các t
đi u c a ti ng nói, và kinh nghi m b n thân liên quan đ n
ng , đ ng th i là các cơ thanh qu n, cơ hô h p, cơ mi ng.
s d ng chi và bàn tay. Như v y, m c dù chúng ta nói v
Các khu v c v n đ ng cho vi c đi u khi n tay cũng chi m
bán c u ưu th , s ưu th này ch y u là cho ngôn ng d a
ưu th bên trái trong kho ng 9 trên 10 ngư i, do đó,
trên các ch c năng trí tu ; cái g i là bán c u không ưu th
ngư i ta thu n tay ph i trong h u h t m i ngư i.
th c s có th chi ph i các m t khác c a trí tu .
M c dù khu v c di n gi i c a thùy thái dương và n p
cu n góc, cũng như r t nhi u các khu v c v n đ ng,
thư ng ch đư c phát tri n trong bán c u não trái, các khu NH NG CH C NĂNG TRÍ TU CAO C A
v c này nh n thông tin c m giác t c hai bán c u và cũng VÙNG LIÊN H P TRƯ C TRÁN
có kh năng đi u khi n các ho t đ ng v n đ ng c hai Trong nhi u năm, chúng ta đư c d y r ng vùng v não
bán c u. V i m c đích này, nó s d ng các con đư ng s i trư c trán là v trí c a vùng trí tu cao c p (“higher
xơ trong các th chai đ liên l c gi a hai bán c u. T ch c intellect”), ch y u là b i vì khác bi t chính gi a não kh
b t chéo đơn nh t này ngăn c n s giao thoa gi a hai bên và não ngư i là s nhô ra c a vùng trư c trán ngư i.
c a não b ; s can thi p có th t o ra s h y ho i nh ng Nh ng n l c đ ch ra r ng v não trư c trán quan tr ng
suy nghĩ v tinh th n và c đáp ng v n đ ng. hơn nh ng ph n khác c a v não trong chưc năng trí tu
Vai trò c a ngôn ng trong ch c năng c a vùng cao c p đã không thành công. Th c v y, s phá h y vùng
Wernicke và trong ch c năng trí tu . hi u ngôn ng thùy thái dương sau trên (vùng Wernicke)
M t lư ng l n ch y u c a kinh nghi m c m giác đư c và vùng k sát h i góc bán c u não ưu th gây ra t n h i
chuy n th sang ngôn ng tương đương c a nó trư c khi trí tu nhi u hơn s phá h y vùng trư c trán. M c dù ch c
đư c lưu tr trong các vùng nh c a não b và trư c khi năng trí tu b gi i h n đi, tuy nhiên vùng trư c trán v n
đư c x lí cho m c đích trí tu khác. Ví d , khi chúng ta có nh ng ch c năng trí tu quan tr ng. Ch c năng đư c lý
đ c m t cu n sách, ta không lưu tr nh ng hình nh tr c gi i t t nh t khi mô t đi u s x y ra khi b nh nhân t n
quan c a các t ng đư c in, thay vì lưu tr b n thân các thương vùng trư c trán, như dư i đây.
t hay s chuy n t i ý nghĩa, thư ng d ng ngôn ng
Các vùng c m giác c a bán c u ưu th cho s gi i thích
ngôn ng là vùng Wernicke, và khu v c này liên quan
ch t ch đ n c vùng thính giác sơ c p và th c p c a thùy
thái dương. M i quan h ch t ch này có th là k t qu c a
th c t là vi c ti p xúc đ u tiên v i ngôn ng b ng cách
nghe.
YhocData.com
742
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Cerebral Cortex, Intellectual Functions of the Brain, Learning, and Memory Cerebral Cortex, Intellectual Functions of the Brain, Learning, and Memory
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
M t vài th p k trư c đây, trư c khi có nh ng thu c S t o thành suy nghĩ, bi u hi n và s t o thành
hi n đ i đi u tr b nh tâm th n, ngư i ta đã khám phá ra ch c năng trí tu cao c p c a vùng trư c trán-Khái
m t vài b nh nhân có th gi m nh đáng k suy như c ni m và trí nh “ Ho t đ ng b nh ” M t ch c năng
tinh th n b ng vi c c t đ t liên h th n kinh gi a vùng khác c a vùng trư c trán là t o thành suy nghĩ, nghĩa là
trư c trán v i ph n còn l i c a v não b i k thu t g i là tăng đ sâu và tính tr u tư ng c a nh ng suy nghĩ khác
UNIT XI
ph u thu t trư c trán (prefrontal lobotomy). K thu t này nhau đưa vào cùng nhau t nhi u ngu n thông tin. Các
đư c ti n hành b ng cách l ng vào kim (blunt), m t dao test tâm lý cho th y đ ng v t b c th p b c t thùy trư c
lư i m ng qua đư ng m nh phía bên xương trán m i trán b c l nh ng m nh hoàn thi n c a các l i thông
bên và c t mô não b sau thùy trư c trán t chóp xu ng tin c m giác đ gi l i nh ng m u này ngay c trong
đáy. Nó gây ra nh ng thay đ i tâm th n ơ b nh nhân như trí nh t m th i, có l b i vì chúng b phân tâm quá d
sau: dàng mà không th gi nh ng suy nghĩ đ dài đ vi c
1. B nh nhân m t kh năng gi i quy t các v n đ ph c lưu tr trí nh di n ra.
t p. Kh năng c a vùng trư c trán gi l i nhi u m u thông
2. H không th xâu chu i đư c chu i bài t p thành tin đ ng th i và g i l i chúng ngay l p t c khi c n
m t ý nghĩa ph c t p. thi t cho nh ng suy nghĩ theo sau đư c g i là “Ho t
3. H không th h c đư c nh ng bài t p tương đương đ ng b nh ”, nó gi i thích đư c nhi u ch c năng c a
trong cùng m t th i gian. não b khi liên k t v i ch c năng trí tu cao c p. Tóm
4. M c đ hưng ph n gi m b t, đôi lúc r t rõ r t, và h l i, vùng trư c trán đư c chia thành nh ng đo n riêng
thư ng m t khát v ng b n thân. r đ lưu tr nh ng lo i trí nh t m th i khác nhau, ví
5. Nh ng đáp ng xã h i thư ng không thích h p, bao d như m t vùng đ lưu tr hình d ng c a m t đ i
g m đánh m t đ o đ c và tư ng hay m t ph n cơ th và s khác cho vi c lưu tr
gi m kh năng tình d c và ho t đ ng bài ti t. các đ ng tác.
6. B nh nhân có th v n nói và hi u đư c, nhưng không Nh k t h p t t c các m u t m th i c a ho t đ ng b
th hoàn thành b t c dòng suy nghĩ dài h n nào, và có s nh , chúng ta có kh năng (1) d báo; (2) lên k
thay đ i tâm tr ng nhanh chóng t d u dàng sang ph n n -, ho ch cho tương lai; (3) ho t đ ng trì hoãn trong đáp
vui v , t c gi n. ng v i tín hi u c m giác đ thông tin c m giác có th
7. B nh nhân cũng có th v n th c hi n đư c đa ph n đư c cân nh c cho t i khi đáp ng t t nh t đư c quy t
ch c năng v n đ ng thông thư ng trong cu c s ng nhưng đ nh; (4) cân nh c k t qu c a hành đ ng trư c khi nó
thư ng không có ch đích. đư c th c hi n; (5) làm sáng t các v n đ toán h c,
T nh ng thông tin này, chúng ta hãy th liên k t l i pháp lu t hay tri t h c ph c t p; (6) so sánh tương
nh ng hi u bi t v ch c năng c a vùng liên h p trư c quan t t c các thông tin trong ch n đoán b nh hi m;
trán. và (7) đi u khi n ho t đ ng c a con ngư i phù h p v i
Gi m tính hưng ph n và đáp ng xã h i không phù đ o đ c, pháp lu t.
h p. G n như ch c ch n đi u này là h u qu t s m t
ph n b ng c a thùy trán não b ph n phía dư i. Như
Hình 58-4 và 58-5, vùng này là m t ph n c a v não liên
h p vi n (limbic association cortex) hơn là v não liên
h p trư c trán (prefrontal association cortex). H vi n
giúp đi u khi n ng x , đư c th o lu n Chương 59.
M t kh năng th c hi n m c tiêu ho c hoàn thành chu i
suy nghĩ (thought). Chúng ta đã bi t trong chương này Ch c năng c a não và giao ti p (Communication) -
r ng vùng liên h p trư c trán có kh năng g i thông tin t Ngôn ng vào và ngôn ng ra
nh ng vùng r ng c a não và s d ng nh ng thông tin này M t trong nh ng khác bi t quan tr ng nh t gi a con
đ th c hi n sâu hơn th th c ý nghĩ cho t i khi đ t đư c ngư i và các đ ng v t khác là đi u ki n thu n l i mà con
ngư i có th giao ti p v i nhau. Hơn n a, vì nh ng test
m c tiêu.
đánh giá th n kinh có th d dàng đánh giá kh năng m t
M c dù m t ngư i không có v não trư c trán v n có
ngư i giao ti p v i ngư i khác mà chúng ta bi t thêm v h
th suy nghĩ, nhưng s b gi m s ph i h p suy nghĩ logic c m giác và v n đ ng liên quan đ n ho t đ ng giao ti p
trong nhi u hơn m t vài giây ho c m t phút hay lâu hơn hơn b t k ph n nào khác c a ch c năng v não. Do đó,
trong đa s trư ng h p. Vì th , ngư i không có v não chúng ta s xem xét l i, dư i s h tr c a b n đ gi i ph u
trư c trán d b phân tâm so v i ch đ trung tâm c a suy đư ng đi th n kinh trong Hình 58-8, ch c năng c a v não
nghĩ,trong khi m t ngư i có ch c năng c a võ não trư c trong giao ti p. T đây chúng ta sé th y nguyên t c c a
trán có th t đi u ch nh đ hoàn thành m c tiêu ý nghĩ phân tích c m giác và đi u khi n v n đ ng đư c th c hi n
không b nh hư ng b i đi u phi n nhi u. như th nào.
Giao ti p g m hai ph n: c m giác(ngôn ng vào), liên
quan đ n m t và tai, và v n đ ng(ngôn ng ra), liên quan
đ n phát âm và s đi u khi n nó.
YhocData.com
743
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit XI The Nervous System: C. Motor and Integrative Neurophysiology
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
V não v n đ ng
Ph n v n đ ng c a giao ti p
Nói t nghe đư c Arcuate fasciculus Quá trình nói g m hai giai đo n tinh th n chính: (1) s hình
thành ý nghĩ c a suy nghĩ m t cách nhanh chóng, cũng như
ch n t đ s d ng, sau đó (2) đi u khi n s v n đ ng phát
âm.
S hình thành suy nghĩ và sau đó ch n t ng là ch c năng
c a vùng liên h p c m giác c a não. Tr l i, vùng Wernicke
ph n sau c a h i thái dương trên r t quan tr ng cho kh năng
này. Do đó, m t ngư i ho c b th t ngôn Wernicke ho c b
th t ngôn toàn b không th bi u đ t đư c suy nghĩ đ giao
ti p. Ho c, n u t n thương ít hơn, ngư i đó v n có th bi u đ t
đư c suy nghĩ nhưng không th n i các t liên ti p v i nhau
m t cách rõ ràng. Nh ng ngư i này th nh tho ng v n hi u các
Vùng Broca Vùng Wernicke
t lưu loát nhưng chúng b s p x p l n x n.
Vùng nghe sơ c p M t vùng Broca gây th t ngôn v n đ ng . Đôi khi m t ngư i
có th quy t đ nh cái mà h mu n nói nhưng không th phát
V não v n đ ng âm ra đư c t đó mà thay vào đó là nh ng ti ng n ào vô
Nói t đư c vi t ra
nghĩa. Đi u này đư c g i là th t ngôn v n đ ng, k t qu c a
vi c t n thương vùng v n ngôn Broca, n m vùng trư c trán
và ti n v n đ ng c a v não -kho ng 95% trư ng h p bán
c u trái, đư c mô t Hình 58-5 và 58-8. Th th c v n đ ng
tinh t (skilled motor patterns) như di u khi n thanh qu n,
môi, mi ng, h hô h p, và các cơ ph khác tham gia phát âm
đư c chi ph i b i vùng này.
Phát âm. Cu i cùng, ho t đ ng phát âm, có nghĩa là v n
đ ng cơ mi ng, lư i, thanh qu n, dây thanh, t o ra âm đi u,
h p lý th i gian, và thay đ i nhanh chóng đ m nh c a chu i
Nhìn sơ c p
âm thanh. Vùng m t và thanh qu n c a v não v n đ ng chi
Vùng Broca N p cu n góc
ph i ho t đ ng cơ, ti u não, h ch n n, và v não c m giác giúp
cho vi c đi u khi n s liên ti p và đ m nh c a co cơ, b ng
Vùng Wernicke cách s d ng feedback h ch n n và feedback ti u não đư c mô
t trong Chapters 56 và 57. S phá h y b t k m t vùng nào
Hình 58-8. Con đư ng c a não trong nh n th c ngôn ng nghe sau đó trên cũng có th gây m t kh năng phát âm hoàn toàn hay m t
phát âm ra t tương ng (hình trên) và nh n th c ngôn ng vi t sau đó
ph n.
phát âm ra t tương ng (hình dư i). (trích t Geschwind N: Specializa-
tions of the human brain. Sci Am 241:180, 1979.)
Tóm lư c
Hình 58-8 mô t hai con đư ng cơ b n c a giao ti p. Hình
trên mô t con đư ng g m nghe và nói. Chu i này như sau: (1)
ti p nh n tín hi u âm thanh mã hóa ngôn ng vùng thính giác
nguyên phát (primary auditory area); (2) hi u ngôn ng
Ph n c m giác c a giao ti p
vùng Wernicke; (3) quy t đ nh, cũng vùng Wernicke, suy
nh ng ph n trư c chúng ta bi t r ng s phá h y ph n
nghĩ và ngôn ng đư c nói ra; (4) truy n tín hi u t vùng
chi ph i thính giác ho c th giác võ não có th d n t i
Wernicke đén vùng Broca theo đư ng bó cong (arcuate fas-
không hi u đư c ngôn ng nói ho c ngôn ng vi t. Chúng
ciculus); (5) ho t đ ng chương trình v n đ ng tinh t vùng
đư c l n lư t g i là ch ng th t ngôn ti p nh n thính giác
Broca đ đi u khi n s hình thành ngôn ng ; và (6) truy n tín
(auditory receptive aphasia) và ch ng th t ngôn ti p nh n
hi u thích h p vào v não v n đ ng đ đi u khi n các cơ phát
th giác (visual receptive aphasia) hay thông thư ng hơn
âm.
g i là, đi c ngôn ng (word deafness) và mù ngôn ng
Hình dư i minh h a bư c so sánh đ c và sau đó là nói.
(word blindness/ dyslexia).
Vùng ti p nh n ngôn ng đ u tiên trên vùng th giác nguyên
Th t ngôn Wernicke (Wernicke’s Aphasia) và Th t ngôn
phát (primary visual area) hơn là trên vùng thính giác
toàn b (Global Aphasia). M t s ngư i có kh năng hi u
nguyên phát (primary auditory area). Thông tin sau đó đư c
đư c ngôn ng nói ho c ngôn ng vi t nhưng không th
hi u vùng h i góc (angular gyrus region) và cu i cùng đi
gi i thích chúng m t cách rõ ràng. Đi u này đa s x y ra
đ n vùng Wernicke. T đây, con đư ng ti p t c tương t như
khi vùng Wernicke h i thái dương sau c a trên bán
hình phía trên
c u ưu th b t n thương ho c b phá h y. Do đó, lo i
th t ngôn này đư c g i là th t ngôn Wernicke. Khi t n
thương vùng Wernicke lan r ng và kéo dài (1) v phía
sau đ n vùng n p cu n góc, (2) xu ng dư i đ n vùng
dư i thùy thái dương, và (3) lên trên đ n vùng cao c p
biên gi i c a khe Sylvian, h u h t s b lo n hi u ngôn
ng ho c giao ti p, do đó đư c g i là th t ngôn toàn b .
YhocData.com
744
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chapter 58 Cerebral Cortex, Intellectual Functions of the Brain, Learning, and Memory
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT XI
x y ra vì vùng chi ph i c m xúc c hai bán
c u não là thùy thái dương và các vùng lân
Các s i c a th chai (corpus callosum) gi m i liên l c hai c n, v n có th liên h v i nhau thông qua mép
chi u phong phú gi a h u h t các vùng v não tương ng trư c không b c t. Ví d , khi t “kiss” đư c
c a hai bán c u đ i não tr ph n trư c thùy thái dương; vi t ra cho não ph i nhìn, c u trai này ngay l p
nh ng vùng thu c thùy thái dương này, đ c bi t bao g m t c nói “No way!” Đáp ng này đòi h i ch c
c h nh nhân (amygdala), đư c liên h v i nhau b i các năng c a vùng Wernicke’s và các vùng v n
s i đi qua mép trư c (anterior commissure). ngôn bán c u trái vì nh ng vùng bên trái này
Do h u h t các s i n m trong th chai, ngư i ta đã gi là c n thi t trong vi c nói t “No way!” M c
đ nh ngay t đ u r ng c u trúc này ph i có m t s ch c dù khi đư c h i t i sao l i nói như th , c u ta
năng quan tr ng tương ng v i ho t đ ng c a hai bán c u không gi i thích đư c.
não. Tuy nhiên, nhi u thí nghi m trên đ ng v t khi phá Như v y, hai bán c u đ i não có kh năng đ c l p trong ý
h y th chai r t khó đ th y rõ s thi u h t ch c năng c a th c, trí nh , giao ti p và đi u khi n ch c năng v n đ ng.
não b . Do đó, trong m t th i gian dài, ch c năng c a th Th chai c n thi t cho hai bán c u trong các ho t đ ng
chai chưa đư c bi t rõ. M c dù v y nh ng th nghi m ph i h p m c ti m th c nông (superficial subconscious
chính xác ngày nay đã ch ng minh đư c ch c năng vô level), và mép trư c có vai trò b sung quan tr ng trong
cùng quan tr ng c a th trai và mép trư c. th ng nh t đáp ng c m xúc gi a hai bán c u não.
M t trong nh ng ch c năng c a th chai và mép trư c
là làm cho nh ng thông tin trên v não bán c u não này
tương ng v i vùng v não y bán c u não bên đ i di n.
Các ví d quan tr ng sau đây minh h a cho s c ng tác
này gi a hai bán c u não:
1. Vi c c t th chai đã vô hi u hóa s truy n thông tin t
vùng Wernicke c a bán c u ưu th đ n vùng v não
v n đ ng c a não bên đ i di n. Do đó, ch c năng trí
tu c a vùng Wernicke, n m bán c u não trái, m t SUY NGHĨ, Ý TH C, VÀ TRÍ NH
ki m soát đ i v i vùng v não v n đ ng bán c u
não ph i d n đ n kh i đ ng ch c năng v n đ ng t V n đ khó khăn nh t khi bàn v ý th c, suy nghĩ, trí
ch c a tay và chân trái, m c dù v n đ ng ti m nh và h c t p là chúng ta chưa bi t cơ ch th n kinh c a
th c c a tay và chân trái v n bình thư ng. suy nghĩ cũng như hi u bi t còn h n ch v cơ ch c a trí
2. Vi c c t th chai đã c n tr s truy n thông tin v nh . Chúng ta bi t r ng khi phá h y m t ph n l n v não
c m giác b n th và th giác t bán c u ph i sang không làm m t ngư i m t đi suy nghĩ, nhưng s làm gi m
vùng Wernicke bán c u ưu th bên trái. Do đó, chi u sâu c a suy nghĩ và m c đ nh n th c môi trư ng
thông tin v sinh dư ng và th giác t n a ngư i trái xung quanh.
thư ng xuyên không th t i đư c vùng v não chi M i suy nghĩ bao g m nh ng tín hi u đ ng th i trên
ph i nên v não không th đưa ra đư c quy t đ nh. nhi u vùng c a v não, đ i th , h vi n, và ch t lư i c a
3. Cu i cùng, ngư i có th chai b c t hoàn toàn s thân não. M t vài suy nghĩ cơ b n h u như ch c ch n
có hai ph n nh n th c riêng r nhau. Ví d m t ph thu c h u h t hoàn toàn vào trung tâm dư i v Suy
c u bé thi u niên b c t th chai, ch n a ph n não nghĩ v đau là m t ví d t t đ gi i thích kích thích
trái c a c u ta có th hi u đư c c ngôn ng nói và đi n c a v não hi m khi gây ra b t c đi u gì nhi u hơn
vi t vì não trái là bán c u ưu th . Ngư c l i, não đau nh , trong khi kích thích vào vùng dư i đ i, h nh
ph i ch hi u đư c ngôn ng vi t nhưng không hi u nhân, và não gi a có th gây ra đau bu t. Ngư c l i, lo i
đư c ngôn ng nói. Hơn n a não ph i có th t o ra suy nghĩ đòi h i s tham gia nhi u c a v não là th giác,
đư c m t đáp ng ho t đ ng vân đ ng t ngôn ng vì vi c m t v não th giác gây ra m t hoàn toàn nh n th c
vi t mà không c n t i não trái có vai trò nh n bi t hình nh ho c màu s c.
đáp ng đó c n đư c th c hi n ra sao. Chúng ta có th đưa ra m t đ nh nghĩa t m th i v suy
nghĩ trong thu t ng ho t đ ng th n kinh như sau: M t
suy nghĩ do m t th th c kích thích nhi u ph n c a h
th n kinh trong cùng m t kho ng th i gian, ch c ch n bao
g m
YhocData.com
745
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit XI The Nervous System: C. Motor and Integrative Neurophysiology
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
nh ng ph n quan tr ng nh t là v não, đ i th , h vi n,
và vùng trên ch t lư i c a thân não. Lý thuy t này đư c g i và lưu tr d u v t trí nh , v i trí nh dương tính. Nó có
là Thuy t holistic (holistic theory) c a suy nghĩ. Các vùng đư c nh tính thu n hóa (facilitation) c a con đư ng
kích thích c a h vi n, đ i th , và ch t lư i đư c cho là đ synap, quá trình này g i là tính nh y c m trí nh (memory
xác đ nh các suy nghĩ t nhiên, ch ng h n như ni m vui, sensitization). Sau này chúng ta nghiên c u th y, nh ng
không vui, đau, tho i mái, c m giác thô, gi i h n s t ng khu v c đ c bi t vùng h vi n cơ s (H Limbic cơ s )
hòa các vùng c a cơ th và nh ng đ c tính chung khác. M c quy t đ nh nh ng thông tin ho c quan tr ng ho c không
dù v y, có nh ng vùng kích thích đ c bi t c a v não xác quan tr ng và t o ra ti m th c v i s lưu tr suy nghĩ như
đ nh nh ng đ c tính riêng bi t c a suy nghĩ, như (1) vùng là d u v t trí nh c m giác ho c ngăn ch n nó.
nh n c m b m t da và trư ng th giác, (2) s c m giác v
k t c u c a tơ s i (3) nh n th c th giác cho m u hình ch Phân lo i trí nh . Chúng ta bi t r ng có nh ng lo i trí nh
nh t c a tư ng bê tông và (4) đ c đi m cá nhân khác xâm ch t n t i trong m t vài giây, trong khi đó m t s khác
nh p vào nh n th c t ng th c a m t ngư i trong m t kéo dài hàng gi , hàng ngày, hàng tháng hay năm. Tùy
kho nh kh c đ c bi t. Ý th c (consciousness) có th đư c muc đích nghiên c u c a trí nh , cách thông d ng nh t đ
mô t như dòng ti p t c c a nh n th c v xung quanh ta phân lo i trí nh là chia ra (1) trí nh ng n h n (short-term
ho c chu i suy nghĩ c a ta. memory), g m nh ng trí nh t n t i vài giây đ n vài phút
tr khi chúng đư c chuy n thành trí nh dài h n; (2) trí
TRÍ NH - VAI TRÒ C A THU N HÓA VÀ C nh trung h n (intermediate long-term memories), t n t i
CH SYNAP hàng ngày đ n hàng tu n sau đó quên d n; và (3) trí nh
Trí nh đư c lưu tr trong não b b i s thay đ i tính dài h n (long-term memory), m i l n đư c lưu tr , có th
nh y c m cơ b n c a truy n synap gi a các neuron nh g i l i sau h ng năm th m chí trong m t th i gian dài.
k t qu c a m t ho t đông th n kinh trư c đó. Nh ng con B sung vào cách phân lo i trên, chúng ta có m t lo i trí
đư ng m i ho c đư c thu n hóa đư c g i là đư ng mòn nh n a (liên quan đ n thùy trư c trán) g i là “b nh
d u v t trí nh (memory traces). Chúng có vai trò quan ho t đ ng”, bao g m ph n l n trí nh ng n h n đư c s
tr ng vì m i m t d u v t như th đư c thành l p, có th d ng trong quá trình ho t đ ng trí tu nhưng s ch m d t
ho t đ ng m t cách có ch n l c b i ý th c (thinking khi v n đ đó hoàn thành.
mind) đ tái t o trí nh . Trí nh thư ng đư c phân lo i theo lo i thông tin mà nó
Thí nghi m đ ng v t b c th p ch ng minh r ng d u lưu tr . M t trong nh ng cách phân lo i đó là chia trí nh
v t trí nh có th x y ra t t c các m c c a h th n kinh. thành trí nh tư ng thu t (declarative memory) và trí nh
Ngay c ph n x t y cũng có th có nh ng thay đ i nh k năng (skill memory), như dư i đây:
nh t trong đáp ng khi ho t đ ng t y đư c l p đi l p l i, 1. Trí nh tư ng thu t v cơ b n đư c hi u là lo i trí nh
nh ng thay đ i mang tính ph n x này là m t ph n c a trong nh ng chi ti t khác nhau c a m t suy nghĩ tích h p
quá trình trí nh . Cũng như v y, trí nh dài h n là k t qu (integrated thought), ví d như trí nh trong m t tr i
c a s thay đ i d n truy n synap các trung tâm dư i v . nghi m quan tr ng nào đó, bao g m
M c dù v y, h u h t trí nh liên k t v i quá trình ho t (1) Tri nh v môi trư ng xung quanh, (2) trí nh v m i
đ ng trí tu d a vào d u v t trí nh v não. quan h th i gian, (3) trí nh v m t nguyên do nào đó đã
tr i qua, (4) trí nh v ý nghĩa c a m t vi c t ng tr i, và
Trí nh dương tính và âm tính - Tính nh y c m (5) trí nh l y l i ký c đã quên.
(Sensitization) hay tính nh n (Habituation) c a d n 2. Trí nh k năng thư ng đư c k t h p v i ho t đ ng v n
truy n synap. M c dù chúng ta thư ng nghĩ r ng trí nh đ ng c a cơ th , ví d như t t c k năng phát tri n cho cú
dương tính đư c nh l i t nh ng suy nghĩ đã qua ho c là hit (đánh) trong tennis, bao g m nh ng trí nh t đ ng t
t nh ng tr i nghi m, thì g n như ch c ch n ph n l n trí (1) quan sát bóng, (2) tính toán m i quan h và t c đ c a
nh c a chúng ta là trí nh âm tính, ch không ph i bóng và v t, cho đ n (3) đưa ra nhanh chóng chuy n đ ng
dương tính. Khi đó b não s tràn ng p nh ng thông tin c a cơ th , tay và v t đ t o ra cú hit bóng như mong mu n -
c m giác t t t c các giác quan c a chúng ta. N u ta th t v i t t c nh ng k năng đó đư c x y ra ch p nhoáng ph
b i trong vi c nh t t c nh ng thông tin đó, thì s c ch a thu c vào vi c h c t p trư c đó - và sau đó chuy n đ n cú
trí nh c a b não đã b quá t i. May m n là, b não có đánh ti p theo trong khi quên đi cú đánh v a m i x y ra.
kh năng lo i b nh ng thông tin không quan tr ng. Kh TRÍ NH NG N H N
năng này có đư c nh vào tính c ch c a con đư ng Trí nh ng n h n đi n hình là nh đư c 7 đ n 10 con s
synap đ i v i lo i thông tin này; nó đư c g i là tính nh n, trong s đi n tho i (ho c 7 đ n 10 s vi c riêng r khác)
đ i v i lo i trí nh âm tính. trong m t vài giây đ n m t vài phút và ch t n t i v i đi u
Ngư c l i, v i nh ng thông tin thu nh n gây ra nh ng ki n là ngư i đó ti p t c nghĩ v nh ng con s ho c s
k t qu quan tr ng như đau hay ni m vui, não b có m t vi c đó.
kh năng t đ ng khác trong tăng cư ng
YhocData.com
746
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chapter 58 Cerebral Cortex, Intellectual Functions of the Brain, Learning, and Memory
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Nhi u nhà sinh lý h c cho r ng lo i trí nh ng n h n này Khi cúc t n cùng c m giác đư c kích thích l p đi l p
do s ti p t c c a ho t đ ng th n kinh t tín hi u các dây l i nhưng không kích thích cúc t n cùng thu n hóa, s
th n kinh đi vòng quanh và vòng quanh m t d u v t trí truy n tín hi u lúc đ u s r t l n, nhưng tr nên nh
nh t m th i m t vòng c a neuron ph n x . Nó không d n v i kích thích l p đi l p l i cho đ n khi s truy n
th ch ng minh đư c lý thuy t này. M t s gi i thích kh tín hi u này d ng l i. Hi n tư ng này là tính
UNIT XI
quan khác v trí nh ng n h n là s thu n hóa và c ch nh n, đã đư c nói đ n trư c đây. Nó là lo i trí nh âm
ti n synap, x y ra ngay l p t c t i nh ng synap n m trên tính gây ra vòng neuron làm m t đáp ng l p đi l p l i
s i th n kinh t n cùng trư c nh ng s i synap v i m t neu- các s ki n vô nghĩa.
ron theo sau. Các ch t d n truy n th n kinh đư c ti t ra t i Ngư c l i, n u m t kích thích có h i tác đ ng đ n cúc
ph n t n cùng thư ng gây thu n hóa ho c c ch t n t i t t n cùng thu n hóa trong cùng m t th i gian thì cúc t n
vài giây đ n vài phút. Chu trình c a lo i này có th t o ra cùng c m giác b kích thich, đ thay cho tín hi u đư c
trí nh ng n h n. truy n vào neuron h u synap tr nên y u d n, s truy n
tín hi u ngày càng m nh d n, và nó v n còn m nh trong
TRÍ NH TRUNG H N hàng phút, hàng gi , hàng ngày, ho c khi m nh hơn, có
Trí nh trung h n có th t n t i nhi u phút th m chí hàng th t i 3 tu n ngay c khi không có nh ng kích thích
tu n. Cu i cùng nó s m t đi tr khi d u v t trí nh đư c thêm t cúc t n cùng thu n hóa. Như v y, kích thích có
ho t hóa đ đ tr thành b n v ng hơn; nó s đư c x p h i gây ra con đư ng trí nh thông qua cúc t n cùng
vào trí nh dài h n. Thí nghi m trên đ ng v t nguyên sinh c m giác tr thành thu n hóa cho nhi u ngày, nhi u
đã ch ng minh r ng trí nh thu c lo i trung h n có th là tu n sau đó. Đi u đáng quan tâm là sau khi tính nh n
do s thay đ i v t lý ho c hóa h c nh t th i, ho c c hai, x y ra, con đư ng này có th thay đ i thành con đư ng
trong ho c là các synap t n cùng ti n synap ho c là các thu n hóa v i ch m t vài kích thích có h i.
synap màng h u synap, nh ng thay đ i có th kéo dài m t Cơ ch phân t trong trí nh trung h n
vài phút đ n vài tu n. Cơ ch này r t quan tr ng v i Cơ ch c a tính nh n. m c phân t , tính nh n
nh ng mô t đ c bi t. trong cúc t n cùng c m giác t o ra b i s đóng d n c a
Trí nh ph thu c vào thay đ i hóa h c cúc t n cùng kênh calci qua màng cúc t n cùng, m c dù nguyên nhân
ti n synap ho c màng neuron h u synap đóng kênh calci hoàn toàn chưa bi t rõ. Tuy nhiên, s
Hình 58-9 trình bày cơ ch v trí nh c a Kandel và CS. lư ng ít hơn bình thư ng các ion calci có th khu ch
r ng có th gây trí nh t n t i t m t vài phút đ n 3 tu n tán vào các cúc t n cùng b nh n, và m t lư ng ít hơn
con c sên bi n Aplysia. hình 58-9, có hai cúc t n cùng các ch t d n truy n c a cúc t n cùng c m giác do đó
synap. M t cúc t n cùng, t giác quan vào neuron, t n đư c gi i phóng vì s đi vào c a calci là kích thích cơ
cùng tr c ti p b m t c a neuron đư c kích thích và b n c a gi i phóng ch t d n truy n (như đã nói đ n
đư c g i là cúc t n cùng c m giác (sensory terminal). M t chương 46).
cúc t n cùng khác, k t thúc ti n synap (presynaptic end-
ing) n m trên b m t c a cúc t n cùng c m giác, đư c g i Cơ ch c a thu n hóa. Trong trư ng h p s thu n
là cúc t n cùng thu n hóa (facilitator terminal). hóa, m t ph n c a cơ ch phân t cho r ng:
1. Kích thích c a cúc t n cùng ti n synap đư c thu n
hóa trong cùng th i gian cúc t n cùng c m giác b kích
thích b i s gi i phóng serotonin t i synap đư c thu n
hóa trên b m t c a cúc t n cùng c m giác.
2. Serotonin ho t đ ng trên receptor c a nó màng cúc
t n cùng c m giác, và các receptor này ho t hóa enzyme
adenyl cyclase bên trong màng. Adenyl cyclase sau đó
t o ra cyclic adenosine monophosphate (cAMP), cũng
Kích thích đ c trong cúc t n cùng ti n synap c m giác.
h i
3. cAMP ho t hóa protein kinase gây phosphoryl hóa
Tr m h m t protein là m t ph n c a kênh kali trên màng cúc
tr t n cùng synap c m giác; gây block kênh d n kali. S
Serotonin block có th t n t i hàng phút t i vài tu n.
Kích 4. Vi c thi u kali gây ra m t đi n th ho t đ ng kéo dài
thích
c m giác vì dòng ion kali đi ra c a các cúc t n cùng là c n thi t
cAMP dcho s ph c h i nhanh chóng t đi n th ho t đ ng.
Tr m
cu i c m
giác Ion
Calci
Kênh Calci
Hình 58-9. H trí nh đư c tìm ra c sên Aplysia.
YhocData.com
747
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit XI The Nervous System: C. Motor and Integrative Neurophysiology
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
5. Đi n th ho t đ ng kéo dài gây kéo dài ho t đ ng 4. Thay đ i c u trúc c a các s i gai cho phép truy n
c a kênh calci, cho phép m t s lư ng c c l n các tín hi u m nh hơn.
ion calci đi vào cúc t n cùng synap c m giác. Như v y, b ng m t s con đư ng khác nhau, s thay
Nh ng ion calci này gây ra tăng gi i phóng các ch t đ i c u trúc synap làm truy n tín hi u đã tăng trong
d n truy n th n kinh b i synap, liên quan m t thi t quá trình thành l p d u v t trí nh dài h n th c s .
v i s truy n synap đư c thu n hóa đ n neuron phía S lư ng neuron và kh năng liên k t c a nó
sau. thư ng thay đ i m t cách đánh k trong su t quá
Như v y, b ng cách gián ti n, m c đích c a kích thích cúc trình h c t p
t n cùng đư c thu n hóa cùng th i gian cúc t n cùng Trong vài tu n, tháng đ u tiên, và có th th m chí là
c m giác đư c kích thích gây ra kéo dài tăng đ nh y c a năm đ u đ i ho c dài hơn, nhi u ph n c a não s n xu t
cúc t n cùng c m giác, thành l p d u v t trí nh . m t lư ng l n quá m c các neuron, và nh ng neuron này
Nghiên c u c a Byrne và CS., cũng trên con c sên phân tán s i tr c đ liên k t v i các neuron khác. N u m t
Aplysia, đ ngh m t cơ ch khác c a trí nh synap. s i tr c m i b h ng không th k t n i v i nh ng neuron
Nghiên c u c a h ch ra r ng kích thích t nh ng ngu n thích h p, hay v i t bào cơ, t bào tuy n, thì s i tr c này
riêng r ho t đ ng trên m t synap đơn, dư i đi u ki n s ch t trong vòng m t vài tu n. Như v y, s lư ng liên
thích h p, có th nh ng thay đ i dài h n lên tính ch t k t th n kinh đư c xác l p b i m t y u t phát tri n neuron
màng c a neuron h u synap (membrane properties of the (nerve growth factors) đ c bi t đư c gi i phóng ngư c l i
postsynaptic neuron) thay th cho màng neuron ti n t t bào đư c kích thích. Hơn n a, khi thi u liên k t x y
synap, nhưng v cơ b n v n ch đ o cho nh ng đáp ng ra, toàn b neuron phân tán s i tr c có th bi n m t.
trí nh gi ng như th . Do đó, ngay sau khi sinh nguyên t c “s d ng ho c
m t” đã chi ph i s lư ng neuron cu i cùng và s liên k t
TRÍ NH DÀI H N gi a chúng trong t ng ph n tương ng c a h th n kinh.
Không có m t ranh gi i rõ ràng gi a lo i kéo dài hơn c a Đó là m t d ng c a h c t p. L y ví d , n u m t m t c a
trí nh trung h n và trí nh dài h n th c s . S khác bi t đ ng v t sơ sinh b che l i trong nhi u tu n sau sinh,
ch là m t m c đ . M c dù, trí nh dài h n thông thư ng nh ng lo i neuron c a v não th giác-bình thư ng liên
đư c cho r ng là k t qu c a s thay đ i c u trúc, k t v i m t-s thoái hóa, và m t b che s b mù m t ph n
thay vì ch có s thay đ i hóa h c, nh ng synap này, s ho c toàn b trong su t cu c đ i. Cho t i g n đây, ngư i
thay đ i làm tăng ho c gi m s d n truy n tín hi u. Hơn ta v n tin r ng quá trình h c t p r t ít đư c thành th c
n a, nh ng thí nghi m trên đ ng v t nguyên sinh (nơi h ngư i l n và đ ng v t trư ng thành do gi m s lư ng
th n kinh r t d nghiên c u) đã giúp r t nhi u cho vi c neuron trong chu trình trí nh ; m c dù, nh ng nghiên c u
hi u cơ ch c a trí nh dài h n. m i đây cho r ng th m chí ngư i l n s d ng cơ ch này
Thay đ i c u trúc x y ra synap trong su t quá trình m t ph m vi t i thi u nh t.
hình thành trí nh dài h n
B ng kính hi n vi đi n t quan sát đ ng v t không xương C NG C TRÍ NH
s ng đã ch ng minh cho s thay đ i c u trúc v t lý ph c M t trí nh ng n h n chuy n thành trí nh dài h n có
t p nhi u synap trong su t quá trình hình thành d u v t th đư c nh l i sau hàng tu n hay hàng năm sau đó, nó
trí nh dài h n. S thay đ i c u trúc s không x y ra n u đã đư c c ng c . M t trí nh ng n h n n u đư c ho t
m t lo i thu c ngăn c n t ng h p protein neuron ti n hóa l p đi l p l i, s b t đ u thay đ i v hóa h c, v t
synap, cũng không hình thành d u v t trí nh b n v ng. lý, gi i ph u synap ch u trách nhi m cho trí nh dài h n.
Do đó, có v như s thành l p trí nh dài h n th c s ph Quá trình này đòi h i 5 đ n 10 phút s c ng c t i thi u
thu c vào s t tái c u trúc synap b ng cách thay đ i đ và 1 gi ho c lâu hơn cho c ng c v ng ch c. L y ví d ,
nh y c a truy n tín hi u th n kinh. n u m t n tư ng c m giác m nh đư c t o ra trên não b
Nh ng s thay đ i c u trúc quan tr ng x y ra là: nhưng theo sau đó, trong m t phút ho c lâu hơn, b i
1. Tăng gi i phóng các túi ti t ch a ch t d n truy n. m t ch n đ ng đi n lên não b , thì c m giác tr i qua đó s
2. Tăng s lư ng các túi ti t ch a ch t d n truy n không đư c ghi nh . Cũng tương t như v y, ch n đ ng
đư c gi i phóng. não, hôn mê sâu x y ra đ t ng t, ho c nhi u tác đ ng khác
3. Tăng s lương các cúc t n cùng ti n synap. gây block t m th i ch c năng c a não có th gây ngăn c n
s c ng c .
S c ng c và th i gian c n thi t t o ra nó có th đư c
gi i thích rõ ràng b ng hi n tư ng nh c l i trí nh ng n
h n, đư c mô t dư i đây.
YhocData.com
748
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chapter 58 Cerebral Cortex, Intellectual Functions of the Brain, Learning, and Memory
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Nh c l i làm tăng s chuy n trí nh ng n h n Kích thích c m giác ho c suy nghĩ là nguyên nhân gây đau
thành trí nh dài h n. Nghiên c u ch ra r ng vi c nh c ho c ghét kích thích lên trung tâm đáp ng tr ng ph t h
đi nh c l i m t thông tin tương đ ng trong tâm trí s làm Limbic, và nh ng kích thích gây ni m vui, h nh phúc,
nhanh và tăng kh năng m c đ chuy n t trí nh ng n ho c lí do khen thư ng kích ho t trung tâm đáp ng khen
h n thành trí nh dài h n và do đó làm nhanh và tăng kh thư ng c a h vi n. T t c chúng cùng nhau quy đ nh c m
UNIT XI
năng ho t đ ng c ng c . Não b có khuynh hư ng t xúc n n và đ ng l c c a con ngư i. Đ ng l c đó giúp b
nhiên là nh c l i nh ng thông tin m i, đ c bi t là nh ng não nh đư c nh ng kinh nghi m và suy nghĩ vui ho c
thông tin m i lôi cu n s chú ý c a tâm trí. Do đó, trong không vui. H i h i mã và các nhân lưng trong c a đ i th ,
vòng m t th i gian, nh ng nét đ c trưng quan tr ng c a m t c u trúc vi n n a, đã ch ng minh s quan tr ng trong
nh ng tr i nghi m c m giác s càng ngày càng tăng lên t o d ng các quy t đ nh v nh ng suy nghĩ c a chúng ta
trong lưu tr trí nh . Hi n tư ng này gi i thích t i sao m t là đ qaun tr ng trên cơ s c a s khen thư ng hay tr ng
ngư i có th nh m t s lư ng nh thông tin có chi u sâu ph t đ tương ng v i b nh .
t t hơn so v i nh s lư ng l n thông tin h i h t. Nó
cũng gi i thích t i sao m t ngư i t nh táo có th c ng c M t trí nh ngư c chi u-m t kh năng g i l i trí nh trong
trí nh t t hơn m t ngư i trong tình tr ng sa sút trí tu . quá kh . Khi m t trí nh ngư c dòng x y ra, m c đ quên
các s ki n v a m i x y ra có v nhi u hơn so v i các s
Trí nh m i đư c t o ra trong quá trình c ng c . M t ki n cách xa trong quá kh . Lý do c a s khác nhau này
trong nh ng đ c trưng quan tr ng c a c ng c là trí nh là nh ng trí nh xa trong quá kh đư c nh c l i nhi u l n,
m i đư c t o ra trong nh ng l p thông tin khác. Ttrong su t các d u v t trí nh đư c ăn sâu, và nh ng y u t c a lo i
quá trình này, m t lo i thông tin tương t đư c l y ra t trí nh này đư c lưu tr m t vùng r ng c a não b .
kho trín nh và s d ng đ giúp cho vi c t o ra thông tin m t vài ngư i có t n thương h i mã, vài m c đ c a
m i. Nh ng thông tin m i và cũ đư c so sánh s tương m t trí nh ngư c chi u x y ra cùng v i m t trí nh xuôi
đ ng và khác nhau, đi đ n nơi d tr thông tin v s chi u, đi u này cho th y hai laoij m t trí nh ít nh t có
tương đ ng và khác nhau đó hơn là đ n nơi lưu tr thông liên quan m t ph n và t n thương h i mã có th gây ra c
tin m i chưa qua x lý. Như v y, trong quá trình c ng hai. M c dù t n thương m t s vùng c a đ i th có l
c , trí nh m i không b lưu tr ng u nhiên trong não mà đ c trưng gây ra m t trí nh ngư c chi u mà không có m t
đư c lưu tr tr c ti p v i nh ng neuron liên k t khác c a trí nh xuôi chi u. L i gi i thích đư c ch p nh n cho đi u
cùng lo i đó. Quá trình này c n thi t cho vi c có th tìm này là đ i th có l có vai trò giúp con ngư i tìm ki m kho
đư c trí nh sau này khi c n tìm l i thông tin c n thi t. trí nh và do đó đưa ra đư c trí nh đó. Như th quá trình
Vai trò c a nh ng ph n đ c bi t c a não b trong nh không ch yêu c u lưu tr trí nh mà còn có kh năng
quá trình trí nh tìm ki m trí nh sau này. Ch c năng này c a đ i th đư c
H i mã (Hippocampus) thúc đ y s lưu tr trí nh - nói đ n rõ hơn chương 59.
M t trí nh xuôi chi u x y ra sau t n thương h i mã H i mã không quan tr ng trong Reflexive Learning. M t
đã đư c xác nh n. H i mã trung tâm v não thùy thái ngư i b t n thương h i mã thư ng không gây khó khăn
dương, đư c bao ph b i não và đi lên trên trên vùng dư i trong vi c h c các k năng và trí tu t ng hay bi u tương.
v ,phía trong não th t bên. Hai h i mã đư c c t b đ đi u Ví d , nh ng ngư i này v n có th h c các k năng v n
tr ch ng đ ng kinh bênh nhân m i m c. Ch ng này không đ ng bàn tay trong nhi u môn th thao. Lo i h c t p này
th c s nh hư ng đ n trí nh trong não trư c khi c t đi đư c g i là h c t p k năng hay Reflexive Learning ; nó
h i mã. M c dù, sau khi c t, nh ng ngư i này g n như m t ph thu c vào vi c l p đi l p l i nhi u l n các bài t p
kh năng ghi nh lo i trí nh t ng và bi u tư ng (verbal v n đ ng, hơn là nh c l i bi u tư ng trong tâm trí.
and symbolic types of memories) (lo i trí nh tư ng thu t)
trong trí nh dài h n, hay th m chí trong trí nh trung h n
ch t n t i nhi u hơn m t vài phút. Do đó, nh ng ngư i
này không th thành l p đư c trí nh dài h n m i c a lo i
thông tin trong n n t ng trí tu . Tình tr ng này đư c g i là
m t trí nh xuôi chi u
Nhưng t i sao h i mã l i r t quan tr ng trong viêc giúp
não b ghi nh trí nh m i? Câu tr l i h p lý nh t là h i
mã gi a nh ng con đư ng đi ra quan tr ng nh t t các
vùng “khen thư ng” và “tr ng ph t” c a h vi n, đư c nói
đ n chương 59.
Tham kh o
Bizley JK, Cohen YE: The what, where and how of auditoryobject
perception. Nat Rev Neurosci 14:693, 2013.
Euston DR, Gruber AJ, McNaughton BL: The role of medial prefrontal
cortex in memory and decision making. Neuron 76:1057, 2012.
Flavell CR, Lambert EA, Winters BD, Bredy TW: Mechanisms govern
ing the reactivationdependent destabilization of memories and
their role in extinction. Front Behav Neurosci 7:214, 2013.
YhocData.com
749
Unit XI The Nervous System: C. Motor and Integrative Neurophysiology
Friederici AD: The brain basis of language processing: from structure Rasch B, Born J: About sleep’s role in memory. Physiol Rev 93:681,
to function. Physiol Rev 91:1357, 2011. 2013.
Haggard P: Human volition: towards a neuroscience of will. Nat Rev Rizzolatti G, Cattaneo L, Fabbri-Destro M, Rozzi S: Cortical mecha
Neurosci 9:934, 2008. nisms underlying the organization of goal-directed actions and
Kandel ER, Dudai Y, Mayford MR: The molecular and systems biology mirror neuron-based action understanding. Physiol Rev 94:655,
of memory. Cell 157:163, 2014. 2014.
LaBar KS, Cabeza R: Cognitive neuroscience of emotional memory. Rogerson T, Cai DJ, Frank A, et al: Synaptic tagging during memory
Nat Rev Neurosci 7:54, 2006. allocation. Nat Rev Neurosci 15:157, 2014.
Lee YS, Silva AJ: The molecular and cellular biology of enhanced Roth TL, Sweatt JD: Rhythms of memory. Nat Neurosci 11:993,
cognition. Nat Rev Neurosci 10:126, 2009. 2008.
Lynch MA: Long-term potentiation and memory. Physiol Rev 84:87, Stickgold R, Walker MP: Sleep-dependent memory triage: evolving
2004. generalization through selective processing. Nat Neurosci 16:139,
Markowitsch HJ, Staniloiu A: Amnesic disorders. Lancet 380:1429, 2013.
2012. Tanji J, Hoshi E: Role of the lateral prefrontal cortex in executive
Ma WJ, Husain M, Bays PM: Changing concepts of working memory. behavioral control. Physiol Rev 88:37, 2008.
Nat Neurosci 17:347, 2014.
YhocData.com
750
CHƢƠNG 59
YhocData.com
Từ đây, sợi thần kinh nhỏ được phân bố lên ỏ não. Tác động kích thích của những sợi này tăng
dần từ ài giây đến 1 phút hoặc lâu hơn, những xung động này đặc biệt quan trọng trong điều hòa
mức kích thích não.
Sự kích thích vùng kích thích bởi tín hiệu cảm giác ngoại biên. Mức độ hoạt động của vùng
kích thích ở thân nào và mức độ hoạt động của toàn bộ não được xac định bới số lượng và loại
tín hiệu cảm giác được truyền vào não bộ từ ngoại biên. Cảm giác đau ở tưng phần làm tăng mức
hoạt động của vùng kích thích và do đó, kích thích mạnh mẽ não chú ý đến.
Mức độ quan trọng của tín hiệu cảm giác trong kích thích vùng kích thích đã được chứng
minh bởi ảnh hưởng của việc cắt bỏ thân não phía trên vị trí dây tam thoa V đi ra khỏi cầu não.
Những dây thần kinh này truyền một số lượng có ý nghĩa cảm giác bản thể về não. Khi những tín
YhocData.com
Dù đồi thị có hoạt động gọi trí nhớ đặc hiệu từ vỏ não hay khởi động quá trình suy nghĩ
không rõ ràng, nhưng đồi thị tạo thành cung phản xạ noron cho những hoạt động này.
Vùng ức chế lƣới nẳm ở vùng thấp hơn của thân não. Figure 59-1 cho thấy vùng khác cũng
có vai trò quan trọng trong điều hòa hoạt động não – vùng ức chế lưới, nằm ở giữa hành não.
Trong chương 56, chúng ta đã biết vùng nãy có thể ức chế vùng kích thích hệ lưới của phần trên
thân não và qua đó, làm giảm hoạt động ở những vùng cao hơn của não. Một trong những cơ chế
của hoạt động này là kích thích hệ serotonergic, hệ này sẽ bài tiết hormon thần kinh ức chế
serotonin ở điểm giao nhau ở não; chúng ta thảo luận chi tiêt khái niệm này sau.
YhocData.com
Hệ hormon thần kinh ở não ngƣời. Figure 59 -3 cho thấy vùng thân não của não người
hoạt hóa cho hệ hormon thần kinh, 3 hệ cũng giống như ở chuột và hệ khác, hệ acetylcholine.
Một số chức năng đặc hiệu của các hệ này như sau:
1. Cuống tiểu não ( locus ceruleus) và hệ norepinephrin. Cuống tiểu não là ùng nhỏ đứng
thành cặp và nối với nhau ở sau giữa cầu não và não giữa. Sợi thần kinh từ vùng này tỏa
đi khắp đại não, giống như hình biẻu diễn cho chuột ở Figure 59-2 , và chũng tiết
norepinephrin. Hệ norepinephrin kích thích não tăng hoạt động. Tuy nhiên, nó cũng gây
ức chế một vài vùng não do receptor ức chế ở synap thần kinh. Chương 60 mô tả hoạt
động của hệ này trong cơ chế tạo giấc mơ, do đó dẫn tới loại ngủ được gọi là ngủ nhãn
cầu vận động nhanh ( REM).
2. Chất xám và hệ dopamin. Chất xám đã được bàn luận ở chương 57 trong mối
liên hệ với
nhân xám. Nó nằm ở trước của vùng trên não giữa, và các tận cùng thần kinh của các noron
đến nhân đuôi và nhân bèo sẫm của não, nơi chúng tiết dopamin. Những noron khác nằm ở
vùng kế bên cũng tiết dopamin nhưng sợi tận cùng lại chạy vào vùng trung tâm của não, đặc
biệt tới vùng dưới đồi và hệ limbic. Dopamin được cho là chất dẫn truyền ức chế nhân xám,
nhưng ở một số vùng khác lại có khả năng kích thích. Nhớ lại từ chương 57, sự phá hủy
noron của hệ dopaminergic ở liềm đen là cơ chế gây bệnh Parkinson.
YhocData.com
3. Nhân giữa và hệ serotonin. Ở giữa cầu não và hành não có một vài nhân nhỏ, được gọi là
nhân giữa ( the raphe nuclei). Nhiều noron ở những nhân này tiết serotonin. Chúng có các sợi
nhánh tới não trung gian và một số nhánh tới vỏ não; còn một số sợi khác đi xuống tủy sống.
Serotonin được bài tiết ở đầu tận cùng có khả năng chặn cơn đau ( chương 49). Serotonin được
giải phóng ở não trung gian và đại não hầu hết gây ức chế để tạo giấc ngủ, thảo luân ở chương
60.
4. Noron khổng lồ của vùng kích thích hệ lưới và hệ Acetylcholine. Trước đó chúng ta đã
bàn về tế bào noron khổng lồ ( giant cell) ở vùng kích thích hệ lưới của cầu não và não trung
gian. Sợi từ các tế bào khổng lồ chia thành 2 nhánh, một nhánh đi lên trên phần cao hơn của não
và nhánh còn lại đi xuống qua bỏ lưới – tủy để xuống tủy sống. Hormon thần kinh
được tiết ra ở tận cùng là acetylcholine. Ở những nơi này, acetylcholine thực hiện chức
năng như chất dẫn truyền kích thích. Sự hoạt hóa noron acetylcholine dẫn đến hệ thần
kinh đánh thức và kích thích.
Những chất dần truyền thần kinh và hormon thần kình khác đƣợc bài tiết ở não. Một số
chất hormon thần kinh có chức năng đặc biệt tại synap hoặc được tiết vào dịch của não:
enkephalin, gamma-aminobutyric acid, glutamat, vasopressin, adrenocorticotropic hormon,
alpha- hormon kích thức sắc tố bào ( α-MSH), neuropeptid-Y(NPY), epinephrin, histamin,
endorphin, angiotensin II và neurotensin.
HỆ LIMBIC
Thuật ngữ “limbic” – viền được dùng để mô tả những cấu trúc nằm xung quang nhân xám
của não, nhưng chúng ta đã biết nhiều chức năng của hệ limbic, thuật ngữ limbic được mở
rộng chỉ toàn bộ vòng noron điều khiển cảm xúc, hành vi và động cơ của người.
YhocData.com
Thành phần chính của hệ limbic là vùng dưới đồi và các cấu trúc liên quan với nó. Cùng
với việc điều khiển hành vi, vùng này còn có vai trò điều khiển môi trường trong cơ thể, như
thân nhiệt, nồng độ thẩm thấu của dịch, hành vi ăn uống và điều khiển cân nặng cơ thể.
Những chức năng bên trong này được gọi là chức năng thực vật của não và có mối liên quan
mật thiết với hành vi.
CHỨC NĂNG HỆ LIMBIC; VỊ TRÍ CHỦ CHỐT CỦA VÙNG DƢỚI ĐỒI.
Figure 59-4 biễu diễn cấu trúc giải phẫu của hệ limbic, cho thấy phức hợp kết nối của các
thành phần nội liên kết trong não. Nằm ở giữa những cấu trúc này là vùng dưới đồi, kích
thước vô cùng nhỏ. Figure 59-5 minh họa đơn giản vị trí chủ chốt của vùng dưới đồi trong
hệ limbic và cho thấy những cấu trúc dưới vỏ nằm xung quanh của hệ limbic, bao gồm vách
trong suốt, vùng dưới chai ( vùng cạnh khứu) ( paraolfactory area), nhân trước đồi thị (
anterior nucleus of the thalamus) , các nhân nền, hải mã ( hippocampus) và
thể hạnh nhân ( amygdala).
Bao quanh vùng hệ limbic dưới vỏ là vỏ limbic, tạo thành vòng vỏ não ở mỗi bán cầu não
(1) bắt đầu từ vùng trán ổ mắt ở giữa mặt của thùy trán (2) kéo dài đến hồi dưới thể chai (
subcallosal gyrus) (3) sau đó đi qua đỉnh thể chai ( corpus callosum) đi hướng
YhocData.com
Một phương thức kết nối quan trọng giữa hệ limbic và thân não là dải trán trước trung
gian, kéo dài từ vách ngăn và vùng trán ổ mắt của vỏ não, đi qua giữa vùng dưới đồi đến chất
lưới thân não. Cách kết nối thứ hai là qua đường ngắn giữa chất lưới ở thân não, đồi thị, vùng
dưới đồi và vùng ở não nền.
Các cơ chế khác nhau của vùng dưới đồi để điều hòa những chức năng của cơ thể rất quan trọng,
được thảo luận ở các chương khác nhau. Ví dụ, vai trò của vùng dưới đồi trong điều chỉnh huyết
áp động mạch được thảo luận ở chương 30, điều hòa nội tiết ở chương 76,…. Để minh họa cấu
tạo của vùng dưới đồi cũng như đơn vị chức năng của nó, chúng ta tổng hợp chức năng thực vật
và nội tiết quan trong ở đây.
Figure 59-6 và 59-7 cho thấy mặt cắt dọc ngang và cắt dọc trán của vùng dưới đồi. Hãy
dành một vài phút để học thiết đồ nay, đặc biệt chú ý biểu đồ Figure 59-6, hoạt động phức tạp là
ức chế hay kích thichs khi nhân dưới đồi bị kích thích. Vùng bên vùng dưới đồi ( lateral
hypothalamic area) nằm ở 2 bên của vùng dưới đồi. Vùng bên là vùng đặc biệt quan trọng trong
điều hòa cảm giác khát, đói và nhiều cảm xúc khác.
YhocData.com
Cần phải cẩn trọng khi học những thiết đồ này vì vùng này gây ra hoạt động đặc hiệu không phải
ở vị trí gần như biểu diễn ở trong thiết đồ. Và cũng không biết những ảnh hưởng được chú ý
trong thiết đồ là kết quả do sự kích thích nhân kiểm soát hay do hoạt hóa các sợi đến hay các
nhân kiểm soát ở vị trí bất kì.
Điều chỉnh hệ tuần hoàn. Sự kích thích những phần khác nhau của vùng dưới đồi có thế gây
ảnh hưởng đến hệ tuần hoàn, bao gồm: thay đổi huyết áp và nhịp tim. Nói chung, kích thích vùng
sau và vùng bên vùng dưới đồi làm tăng huyết áp và nhịp tim, trong khi đó, kích thích vùng
trước giao thoa thị giác ( preoptic area) gây ảnh hưởng ngược lại, làm giảm nhịp tim và huyết áp.
Những ảnh hưởng này được truyền thông qua trung tâm điều khiển hệ tuần hoàn ở hệ lưới của
cầu não và hành não.
Điều hòa thân nhiệt. Phần trước của vùng dưới đồi, đặc biệt là vùng trước giao thoa thị giác liên
quan đến thân nhiệt. Tăng nhiệt độ trong dòng máu khi neuron nhạy cảm thân nhiệt ở vùng này
YhocData.com
tăng hoạt động và ngược lại. Cơ chế điều hòa
thân nhiệt của những noron này được thảo luân ở chương 74.
Điều chỉnh lƣợng dịch trong cơ thể. Vùng dưới đồi điều chỉnh lượng dịch trong cơ thể qua 2
con đường: (1) tạo cảm giác khát, khiến động vật và người uống nước và (2) điều hòa bài tiết
nước qua nước tiểu. Một vùng được gọi là trung tâm cảm giác khát nằm ở bên vùng dưới đồi.
Khi nồng độ chất điện giải ở trung tâm này hay vùng liên quan mật thiết tăng, động vật sẽ có nhu
cầu uống nước; chúng sẽ tìm nơi gần nguồn nước nhất và uống đủ lượng nước để nồng độ chất
điện giải trở về mức bình thường.
Kiểm soát đào thải nước qua thận được thực hiện ở nhân trên thị ( supraoptic nuclei). Khi
nồng dịch cơ thể có nồng độ cao, những noron ở vùng này bị kích thích. Sợi thần kinh từ noron
vùng này đi xuống qua phễu dưới đồi để tới thùy sau tuyến yên, tại đây, tận cùng thần kinh tiết ra
ADH ( còn gọi là vasopressin) . Hormon này được hấp thu vào máu và vận chuyển tới thận, làm
tăng quá trình tái hấp thu nước tại thận. Hoạt động này làm giảm lượng nước mất qua nước tiểu
nhưng vẫn cho phép đào thải chất điện giải, do đó sẽ làm giảm áp lực thẩm thấu của dịch cơ thể
xuống mức bình thường.
Điều hòa co thắt tử cung và bài xuất sữa từ tuyến vú. Kích thích nhân cận não thất
(paraventricular nuclei) sẽ kích thích tế bào noron bài tiết hormon oxytocin. Hormon này làm
tăng co bóp của tử cung cùng như làm tăng co bóp của tế bào biểu mô trên ống tuyến vú, làm
tăng bài xuất sữa.
Cuối thời kì mang thai, một lượng lớn oxytocin được bài tiết và chất này làm tăng co bóp
để đẩy thai ra ngoài. Khi trẻ bú, xung động phản xạ từ núm vú tới vùng sau vùng dưới đồi cũng
gây tăng tiết oxytocin, và bầy giờ oxytocn thực hiện nhiệm vụ làm tăng co bóp của tuyến vú, do
đó làm tăng bài xuất sữa qua núm vú để trẻ có thể bú.
Điều hòa hệ tiêu hóa và ăn uống. Kích thích một số vùng của vùng dưới đồi làm cho động vật
có cảm giác đói vô cùng, thèm ăn và đi tìm thức ăn. Một vùng liên quan đến cảm giác đói là
vùng bên vùng dưới đồi. Ngược lại, phá hủy vùng này ở bên của vùng dưới đồi làm cho động
vật mất cảm giác đói.
Trung tâm chống đối lại cảm giác thèm ăn, được gọi là trung tâm no ( satiety center),
nằm ở nhân bụng. Khi trung tâm bị kích thích, động vật đang ăn đột ngột ngừng ăn và biểu hiện
lãnh đạm với thức ăn. Tuy nhiên, nếu vùng này bị phá hủy ở cả 2 bên, động vật sẽ mất cảm giác
YhocData.com
no; do trung tâm đói vùng dưới đồi trở nên hoạt hóa quá mức. Nhân cung ( arcuate nucleus) của
vùng dưới đồi chứa ít nhất 2 loại noron khác nhau, khi kích thích dẫn tới tăng hay giảm sự ngon
miệng. Vùng khác của vùng dưới đồi cùng tham gia vào điều hòa hoạt động của hệ tiêu hóa là
thể núm ( mummillary bodies) , điều khiẻn hầu hết các phản xạ ăn , như liếm môi và nuốt.
Vùng dƣới đồi điều hòa tiết hormon nội tiết bới thùy trƣớc tuyến yên. Kích thích một sô
vùng nhất định của vùng dưới đòi cũng khiến thùy trước tuyến yên bài tiết hormon nội tiết của
nó. Chủ đề này sẽ được thảo luận chitiết ở chương 75. Nhưng cơ chế cơ bản của quá trình này
như sau: Thùy trước tuyến yên nhân dòng máu đã di qua phần cao hơn của vùng dưới đồi và sau
đó đi qua xoang tĩnh mạch tuyến yên trước. Dòng máu này mang hormon kích thích và ức chế
được bài tiét từ nhân vùng dưới đồi. Những hormon này được dòng máu mang đến thùy trước
tuyến yên, tại đây chúng hoạt động để kiểm soát bài tiết hormon tuyến yên trước.
Tổng kết. Một só vùng của vùng dưới đồi điều hòa chức năng nội tiết và thực vật. Chức năng
của những vùng này vẫn chưa được biết đầy đủ.
CHỨC NĂNG HÀNH VI CỦA VÙNG DƢỚI ĐỒI VÀ CẤU TRÚC LIÊN QUAN VỚI HỆ
LIMBIC
Ảnh hƣởng do sự kích thích vùng dƣới đồi. Cùng với chức năng thực vật và nói tiết, sự kích
thích hay thương tổn vùng dưới đồi cũng gây ảnh hưởng lớn đến hành vi cảm xúc xủa dộng vật
và con người. Một số ảnh hưởng hành vi do sự kích thích vùng dưới đồi:
1. Kích thích vùng bên vùng dưới đồi không chỉ gây cảm giác khát và thèm ăn mà còn làm
tăng mức hoạt động của động vật, thỉnh thoảng còn dẫn tới trạng thái giận dữ, hung hăng.
2. Kích thích nhân bụng và bề mặt xung quanh chủ yếu gây tác động đối ngược so với khi
kích thích vùng bên dưới đồi – đó là cảm giác no, giảm ăn và yên lặng.
3. Kích thích phần eo nhân cạnh não thất ( periventricular nuclei), nằm ngay cạnh não thất 3
gây cảm giác sợ hãi và phản ứng trừng phạt.
4. Nhu cầu tình dục có thể được kích thích từ một số vùng của vùng dưới đồi, đặc biệt là
phần trước và phần sau vùng dưới đồi.
Ảnh hƣởng do cắt bỏ vùng dƣới đồi. Nhìn chung, khi cắt bỏ vùng dưới đồi sẽ gây ảnh hưởng
ngược lại khi kích thích vùng này. Ví dụ:
1. Cắt bỏ 2 bên vùng bên dưới đồi sẽ làm mất hoàn toàn nhu cầu ăn uống, dẫn tới chết đói.
2. Cắt bỏ cả 2 nhân bụng của vùng dưới đồi gây tác dụng ngược lại khi cắt vùng bên vùng
dưới đồi: tăng ăn uống, cùng như tăng hoạt động quá mức và gây ra trạng thái kích động
quá mức.
Kích thích hay cắt bỏ những phần khác nhau của hệ limbic, đăc biệt thể hạnh nhân, vùng
vách và các vùng của não giữa, có thể gây ảnh hưởng giống như khí tác động lên vùng dưới
đồi. Chúng ta thảo luận chi tiết một số ảnh hưởng này ở sau.
YhocData.com
chịu, hài lòng, trong khi kích thích một số vùng khác gay khiếp sợ, đau đớn, sợ hãi, phản ứng
tự vệ, trốn chaỵ và những phản ứng khác của trừng phạt. Những đáp ứng này do 2 hệ đối
ngược nhau gây ra, ảnh hưởng lên hành vi của động vật.
Trung tâm thƣởng ( Reward centers) Nghiên cứu trên khỉ bằng kích thích điện để lập bản
đồ trung tâm thưởng và phạt của não. Thiết bị được cấy điện cực vào các vùng khác nhau
của não do đó con vật có thể bị kích thích vùng này bằng cách nhấn nút kích thích. Nếu kích
thích vùng đặc biệt nào đó sẽ làm cho con vật có cảm giác “thưởng”, sau đó nó sẽ nhấn đi
nhấn lại nhiều lần, có khi hàng trăm thậm chí hàng ngàn lần trong 1 giờ. Hơn nữa, khi được
yêu cầu lựa chọn giữa ăn thức ăn ngon và cơ hội để kích thích trung tâm “ thưởng” , con vật
thường xuyên chọn kích thích điện.
Trung tâm “thưởng” nằm ở nhân bên và nhân bụng của vùng dưới đồi. Điều lạ là nhân
bên lại chứa trung tâm “thưởng” - bởi vì khi kích thích mạnh vùng này có thể gây cơn giận
dữ. Tuy nhiên, hiện tượng này xảy ra ở nhiều vùng, khi kích thích nhẹ cho cảm giác “
thưởng” và khi kích thích mạnh cho cảm giác “phạt”.
YhocData.com
TẦM QUAN TRỌNG CỦA TRUNG TÂM “THƢỞNG” VÀ “PHẠT” TRONG HÀNH
VI
Hầu hết mọi việc chúng ta làm đếu liên quan đến trung tâm “thưởng” và “phạt”. Nếu chúng
ta làm việc gì đó được thưởng, chúng ta sẽ tiếp tục làm và ngược lại. Do đó, trung tâm
“thưởng” và “phạt” là một trong những trung tâm quan trọng trong đièu khiển hoạt động,
động lực, ác cảm và động cơ cua chúng ta.
Ảnh hƣởng của thuốc an thần đến trung tâm thƣởng/phạt. Thuốc an thàn, như
chlorpromazin, thường ức chế cả 2 trung tâm này, do đó, làm giảm hoạt động của con vật.
Như vậy thuốc an thần tác động lên giai đoạn tâm phần phân liệt bằng cách ngăn chặn vùng
hành vi quan trọng của vùng dưới đồi và vùng liên quan đến hệ limbic.
Tầm quan trọng của trung tâm “thƣơng”/ ”phạt” trong học tập và ghi nhớ - Hiện
tƣợng quen.
Trải nghiệm của con vật qua trải nghiệm cảm giác gây ra trạng thái thưởng hay phạt sẽ được
ghi nhớ lại. Điện não đồ cho thấy yếu tố trải nghiệm cảm giác luôn luôn kích thích nhiều
vùng trên vỏ não. Tuy nhiên, nếu trải nghiệm cảm giác không gợi ra phạt hay thưởng thì sự
lặp lại tác nhân kích thích nhiều lần dẫn tới làm mất hoàn toàn đáp ứng của vỏ não – đó là
con vật trờ nên quen với tác nhân kích thích cảm giác và sau đó sẽ lờ nó đi.
Nếu tác nhân kích thích gây thưởng hay phạt, đáp ứng của vỏ não trở nhân ngày càng mạnh.
Con vật sẽ tạo trí nhớ cho cảm giác gây ra thưởng/phạt nhưng sẽ quen với tác nhân cảm giác
gây thờ ở.
Có bẳng chứng rằng trung tâm thưởng và phạt của hệ limbic lựa chọn thông tin mà chúng
ta học được, loại bỏ 99% trong đó và chỉ ghi lại 1% thông tin.
YhocData.com
dài vài giây sau khi hết kích thích, gợi ý rằng hải mã có thể kéo dài xung động đi ra trong
điều kiện chức năng bình thường. Trong cơn động kinh hải mã, con người bị rối loạn tâm
thần về khứu giác, thị giác, thính giác và các loại ảo giác khác không thể ngừng khi cơn động
kinh đang tồn tại mặc dù người đó vẫn tỉnh táo và biết những rối loạn này không có thực.
Hầu như chăc chắn có một nguyên nhân gây tính tăng kích thích của hải mã này là chúng có
một vỏ não khác với những noron nằm trên vỏ đại não, với chỉ 3 tầng tế bào thần kinh ở trên
hải mã trong khi những vùng khác có 6 tầng tế bào.
YhocData.com
hạnh nhân cũng phát xung động (1) quay trờ lại vùng vỏ naox như ở trên, (2) tới hải mã, (3) tới
vách trong suốt, (4) tới đồi thị và, (5) tới vùng dưới đồi.
Ảnh hƣởng do kích thích thể hạnh nhân. Nhìn chung, kích thích thể hanh nhân có thể
gây ra hầu hết ảnh hưởng giống như khi kích thích vùng dưới đồi, và thêm một số ảnh hưởng.
Ảnh hưởng bắt đầu từ thể hạnh nhân và sau đó, gửi qua vùng dưới đồi, bao gồm: (1) Tăng/giảm
huyết áp, (2) Tăng/giảm nhịp tim, (3) Tăng/giảm nhu động và bài tiết của đường tiêu hóa, (4) đại
tiện hoặc tiểu tiện, (5) giãn đồng tử hoặc, hiếm khi co, (6) dựng lông, (7) bài tiết hormon thùy
trước tuyến yến, đặc biệt gonadotropin và ACTH.
Ngoài những đáp ứng qua vùng dưới đồi này, kích thích thể hạnh nhân cũng có thể gây ra
một số kiểu vận động không tự chủ. Những kiểu này bao gồm (1) co cứng, ví dụ như cứng cổ
hay cong người, (2) cử động vòng quanh, (3) thình thoảng co giật, cử động theo nhịp, và (4) một
số vận động liên quan đến khứu giác và ăn uống như liếm môi, nhai và nuốt.
Kích thích nhân nhất định của hạnh nhân gây ra kích động, phản ứng trốn chạy, hình phạt,
đau đớn và sợ hãi giống như khi kích thích vùng dưới đồi. Kích thích các nhân khác thể hạnh
nhân có thể gây phản ứng thưởng và phạt.
Cuối cùng, kích thích phần khác của thể hạnh nhân có thế gây hoạt động tiìn dục bao gồm
cương dương, cử động giao cấu, xuất tinh, rụng trứng, co bóp tử cung và đẻ sớm.
Tác động do cắt bỏ 2 bên thể hạnh nhân – hội chứng Kluver-Bucy. Khi phá bỏ phần
trước thùy thái dương của khỉ, hành vi của khỉ bị thay đổi, gây ra hội chứng Kluver-Bucy, biểu
hiện ở con vật như sau: (1) không sợ bất cứ thứ gì, (2) tò mò mọi thứ, (3) nhanh quên, (4) xu
hướng cho mọi thứ vào miệng à thỉnh thoảng cố ăn cả vật cứng, và (5) thường có xu hướng tình
dục, cố gắng giao cấu với con vật nhỏ, con vật cùng giới thậm chí cả con vật khác loài. Mặc dù
số người phải cắt bỏ vùng tương tự hiếm gặp nhưng những người này đáp ứng không quá khác
những con khỉ ở trên.
Tổng kết chức năng của thể hạnh nhân. Thể hạnh nhân dường như là vùng liên quan hành
vi. Và dường như thể hânhj nhân cũng là vùng lập kế hoạch cho hệ limbic trong mối quan hệ
giữa suy nghĩ và môi trường xung quanh. Dự trên những thông tin cơ bản này, thể hạnh nhân
được cho là nơi tạo những hành vi thích hợp trong mỗi trường hợp.
YhocData.com
limbic. Phá hủy những hồi này ở cả 2 bên sẽ giải phóng trung tâm kích động của vách và vùng
dưới đồi. Do đó, con vật trở nên nguy hiểm và kích động hơn bình thường.
Tổng kết. Vùng vỏ Limbic đại diện cho vùng vỏ của hệ Limbic, có nhiệm vụ liên kết qua lại
giữa vùng đặc biệt của vỏ não và cấu trúc dưới vỏ của hệ Limbic trong kiểm soát hành vi. Do đó,
ở thùy trước thái dương, vùng đặc biệt có mối liên kết đặc biệt với vùng vị giác và khứu giác. Ở
hồi cạnh hải mã, có xu hướng liên kết giữa phức hợp thính giác và phức hợp suy nghĩ từ vùng
Wernicke của thùy thái dương sau.
YhocData.com
C H ƯƠ NG 6 1
PHẦN X I
thượng thận
Là một phần của hệ thần kinh, hệ thần kinh tự chủ
điều khiển hầu hết chức năng các cơ quan nội tạng của Đặc trưng mô tả trong hình là (1) Một trong hai chuỗi
cơ thể. Hệ thống này kiểm soát huyết áp động mạch, hạch giao cảm cạnh sống được nối liền với dây thần
nhu động và sự chế tiết của tiêu hóa, bài xuất nước kinh tủy sống ở một phía của cột sống. (2) Hạch trước cột
tiểu, mồ hôi, điều hòa nhiệt độ cơ thể và rất nhiều hoạt sống (Hạch tạng, hạch mạc treo tràng trên, hạch động
động khác. Những hoạt động đó có thể được kiểm soát mạch thận, hạch mạc treo tràng dưới và hạch hạc vị), và
(3) Các sợi thần kinh chạy từ các hạch tới các cơ quan
hoàn toàn hoặc một phần bởi hệ thần kinh tự chủ.
nội tang khác nhau.
Một trong những đặc điểm nổi bật của hệ thần kinh Các sợi thần kinh giao cảm bắt nguồn từ tủy sống
tự chủ là khả năng làm biến đổi nhanh chóng và mạnh cùng với các dây thần kinh tủy sống ở các đốt tủy từ
mẽ các chức năng nội tạng. Ví dụ: Trong 3 tới 5 giây ngực 1 (T1) đến thắt lưng 2 (L2) trước tiên đi tới chuỗi
hệ thống này có thể làm tăng nhịp tim lên gấp hai lần hạch giao cảm và sau đó tới các mô và cơ quan chịu sự
bình thường, và trong 10 tới 15 giây huyết áp động kích thích bởi các dây thần kinh giao cảm.
mạch có thể tăng lên gấp đôi. Ngược lại, huyết áp động
mạch cũng có thể giảm thấp trong 10 tới 15 giây đủ để Các neuron tiền hạch và neuron hậu hạch giao
gây ngất. Sự tiết mồ hôi có thể bắt đầu trong vài giây, cảm
và trong khoảng thời gian tương tự, bàng quang cũng Các sợi thần kinh giao cảm khác với các sợi thần kinh
có thể tự động bài xuất toàn bộ nước tiểu vận động ở đặc điểm sau: mỗi con đường của hệ giao
cảm từ tủy sống đi tới kích thích các mô bao gồm hai
neuron, một neuron tiền hạch và một neuron hậu hạch,
CẤU TRÚC TỔNG QUÁT CỦA khác với con đường của hệ vận động chỉ có một neuron
HỆ THẦN KINH TỰ CHỦ đơn thuần. Thân neuron của mỗi sợi tiền hạch nằm ở
sừng bên chất xám tủy sống và sợi trục của nó đi qua
Hệ thần kinh tự chủ được kích hoạt chủ yếu bởi các
sừng trước vào dây thần kinh tủy sống, thể hiện ở Hình
trung tâm nằm ở tủy sống, thân não và vùng dưới đồi.
61-2.
Ngoài ra, các phần của vỏ não, đặc biệt là vỏ hệ viền Ngay sau khi dây thần kinh tủy sống rời khỏi ống sống,
limbic, có thể truyền tín hiệu tới các trung tâm bên các sợi giao cảm tiền hạch rời khỏi dây thần kinh tủy sống
dưới; và thông qua đó ảnh hưởng tới hoạt động của hệ và chạy qua nhánh thông trắng tới một trong những hạch
thần kinh tự chủ. của chuỗi hạch giao cảm. Những sợi này sau đó có thể đi
Hệ thần kinh tự chủ cũng thường hoạt động thông theo một trong ba con đường: (1) chúng có thể tạo synap
qua các phản xạ nội tạng. Đó là, những tín hiệu cảm với neuron hậu hạch giao cảm tại hạch mà chúng tới; (2)
giác nội tại từ các cơ quan nội tạng có thể truyền tới chúng có thể đi lên hoặc đi xuống trong chuỗi hạch và tạo
các hạch tự chủ, thân não, hoặc vùng dưới đồi và sau synap với một trong những hạch còn lại; hoặc (3) chúng có
đó có các đáp ứng phản xạ tự động quay trở lại các cơ thể đi qua các quãng đường khác nhau trong chuỗi hạch sau
đó theo một trong những dây thần kinh giao cảm tỏa ra từ
quan nội tạng để điều hòa hoạt động của chúng.
chuỗi hạch, cuối cùng tạo synap ở hạch giao cảm ngoại
Nhứng tín hiệu ly tâm của hệ thần kinh tự chủ được
biên.
truyền tới nhiều cơ quan khác nhau của cơ thể thông Neuron hậu hạch giao cảm bắt nguồn từ một trong
qua hai con đường chủ yếu là hệ giao cảm và hệ phó những hạch của chuỗi hạch giao cảm hoặc từ một trong
giao cảm. Những đặc điểm và chức năng của hai hệ những hạch giao cảm ngoại vi. Từ một trong hai nguồn
này được mô tả ở phần sau đây. này, các sợi hậu hạch đi tới đích của chúng tại các cơ
quan khác nhau.
Sợi thần kinh giao cảm trong các dây thần kinh vận
Giải phẫu sinh lý của hệ giao cảm động. Một số sợi hậu hạch quay trở lại, đi từ chuỗi hạch giao
Hình 61-1 Mô tả cấu trúc chung các thành phần ngoại vi cảm vào trong các dây thần kinh tủy sống thông qua nhánh
của hệ giao cảm. thông xám ở tất cả các mức của dây sống Hình 61-2. Những
sợi giao cảm này đều là các sợi C rất nhỏ, và chúng đi tới mọi
bộ phận của cơ thể bằng con đường thông qua dây thần kinh
vận động. Chúng chi phối cho mạch máu, tuyến mồ hôi, và
YhocData.com
773
Unit XI The Nervous System: C. Motor and Integrative Neurophysiology
Thông xám
Tim
Cơ dựng
lông Rễ trước
C1
Dây thần kinh tạng Thần
Phế quản Thông trắng kinh
tủy
Hạch ngoại sống
Tuyến mồ biên
hôi
T1 Gan Dạ dáy
YhocData.com
774
Chương 61 Hệ thần kinh tự chủ và tủy thượng thận
Các sợi phó giao cảm trong dây thần kinh sọ số ba tới
chi phối cho cơ co đồng tử và cơ thể mi của nhãn cầu.
Các sợi từ dây thần kinh sọ số bảy đi tới tuyến lệ, mũi và
Hạch mi các tuyến dưới hàm. Các sợi từ dây thần kinh sọ số chín
đi tới chi phối cho tuyến mang tai.
PHẦN X I
III Cơ thể mi Các sợi phó giao cảm cùng chạy trong các dây thần
Cơ co đồng tử kinh chậu, đi qua đám rối thần kinh tủy sống cùng ở mỗi
bên của dây sống tại mức S2 và S3. Những sợi này sau
VII Hạch chân Tuyến lệ và
bướm tuyến ở mũi đó phân bố tới đại tràng xuống, trực tràng, bàng quang,
C1 và phần thấp của niệu quản. Ngoài ra, nhóm các sợi thần
IX kinh phó giao cảm bắt nguồn từ tủy cùng cũng cung cấp
Hạch dưới các tín hiệu thần kinh cho cơ quan sinh dục ngoài và gây
hàm cương.
X Các neuron tiền hạch và hậu hạch phó giao.Hệ
C8 Hạch tai phó giao cảm, tương tự như hệ giao cảm, đều có các
T1 neuron tiền hạch và hậu hạch. Tuy nhiên, ngoại trừ
trường hợp của một vài dây phó giao cảm chạy trong các
dây thần kinh sọ, các sợi tiền hạch đều đi thẳng trực tiếp
Tuyến Tuyến dưới hàm tới cơ quan mà nó chi phối. Các neuron hậu hạch phó
mạng và dưới lưỡi
tai
giao cảm nằm ở ngay trên thành của các cơ quan. Các
sợi tiền hạch tới và tạo synap với các neuron này. Chiều
Tim dài của các sợi hậu hạch rất ngắn, chỉ bằng một phần
nhỏ của một millimet cho tới vài centimet. Các sợi hậu
hạch rời khỏi thân neuron tới chi phối cho các mô của cơ
Dạ dày quan đó.
Vị trí của các neuron hậu hạch phó giao cảm trong
Mô vị
T12 các cơ quan nội tạng rất khác biệt so với sự sắp xếp của
L1
hạch giao cảm do thân của các tế bào neuron hậu hạch
Đại tràng giao cảm thường luôn nằm trong các hạch của chuỗi
hạch giao cạnh sống hoặc nằm trong các hạch riêng rẽ
Ruột non khác nhau ở trong ổ bụng.
L5
S1
S2
S3 ĐẶC ĐIỂM CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA
S4 Cơ thắt hậu môn HỆ GIAO CẢM VÀ HỆ PHÓ GIAO CẢM
Neuron tiền hạch Đáy CÁC SỢI THẦN KINH GIAO CẢM VÀ PHÓ
Tam giác GIAO CẢM – SỰ BÀI TIẾT CỦA
Cơ quan Bàng bàng ACETYLCHOLIN HOẶC NORADRENALIN
Neuron hậu hạch sinh dục quang quang
Các sợi thần kinh giao cảm và phó giao cảm chủ yếu tiết
Hình 61-3. Hệ thần kinh phó giao cảm. Các đường màu xanh ra một trong hai chất dẫn truyền synap, acetylcholine hoặc
dương thể hiện các sợi tiền hạch và các đường màu đen thể noradrenalin. Các sợi tiết ra acetylcholine được gọi là
hiện các sợi hậu hạch. sợi cholinergic. Những sợi tiết ra noradrenalin được
gọi là sợi adrenergic, là một thuật ngữ có nguồn gốc từ
và X; ngoài ra, cũng có các sợi phó giao cảm bắt nguồn adrenalin, có tên tương đương là epinephrin.
từ phần thấp nhất của tủy sống qua dây thần kinh tủy Tất cả các neuron tiền hạch của cả hệ thần kinh giao
sống cùng thứ hai và thứ ba và đôi khi là dây thần kinh cảm và hệ thần kinh phó giao cảm đều là sợi cholinergic.
tủy sống cùng thứ nhất và thứ tư. Khoảng 75% tất cả các Acetylcholin hoặc các chất giống như acetylcholin, khi
sợi thần kinh phó giao cảm nằm trong dây thần kinh phế
vị (dây thần kinh sọ X), chạy bên trong lồng ngực và ổ gắn vào các hạch, sẽ kích thích cả neuron hậu hạch giao
bụng. Bới vậy, một nhà sinh lý học khi đề cập về hệ cảm và phó giao cảm
thống các dây thần kinh phó giao cảm thường nghĩ chủ Toàn bộ hoặc gần toàn bộ các neuron hậu hạch của hệ
yếu về hai dây thần kinh phế vị. Các dây thần kinh phế phó giao cảm cũng là các sợi cholinergic. Ngươc lại, phần
vị cung cấp các sợi phó giao cảm cho tim, phổi, thực lớn các neuron hậu hạch giao cảm là sợi adrenergic. Tuy
quản, dạ dày, toàn bộ ruột non, nửa trên của đại tràng, nhiên, các sợi thần kinh hậu hạch giao cảm đi tới tuyến
gan, túi mật, tụy, hai thận, và phần trên của niệu quản.
mồ hôi và có thể là một số nhỏ các mạch máu là sợi
cholinergic.
YhocData.com
775
Unit XI The Nervous System: C. Motor and Integrative Neurophysiology
Như vậy, toàn bộ hoặc gần như toàn bộ các tận cùng Acetylcholin được tổng hợp ở các tận cùng thần kinh và các túi
phình (varicosities) của các sợi thần kinh của hệ cholinergic, nơi
thần kinh của hệ phó giao cảm đều tiết acetylcholin.
chúng được dự trữ tập trung với nồng độ cao trong các bọc cho
Gần như tất cả các tận cùng thần kinh của hệ giao cảm đến khi được giải phóng. Phản ứng hóa học cơ bản của quá trình
đều tiết noradrenalin, tuy nhiên một vài sợi tiết ra này như sau:
acetylcholine. Các chất dẫn truyền thần kinh này tác
Choline
động tới các cơ quan khác nhau và gây ra các đáp ứng acetyltransferase
Acetyl-CoA Choline Acetylcholine
giao cảm hoặc phó giao cảm tương ứng. Do đó,
acetylcholin được gọi là một chất truyên dẫn truyền Một khi acetylcholine được giải phóng vào mô bởi tận cùng
thần kinh phó giao cảm và noradrenalin được gọi là thần kinh của hệ cholinergic, nó sẽ tồn tại trong mô một vài giây
một chất dẫn truyền thần kinh giao cảm. đồng thời thực hiện chức năng truyền đạt tín hiệu thần kinh của
Cấu trúc hóa học của acetylcholin và noradrenalin như mình. Sau đó, acetylcholin sẽ bị phân hủy thành ion acetat và
sau cholin dưới sự xúc tác của enzyme acetylcholinesterase, enzyn
này liên kết với collagen và glycosaminoglycan trong các mô
CH3
liên kết tại chỗ. Cơ chế này giống như quá trình truyền đạt thông
+ tin và sự phân hủy của acetylcholin sảy ra tại các synap thần
kinh cơ của hệ vận động. Cholin sẽ được vận chuyển trở lại các
đầu tận cùng thần kinh, nơi chúng được tái sử dụng nhiều lần để
tổng hợp các phân tử acetylcholin mới.
CH3 C O CH2 CH2 N CH3
OH
Noradrenalin
Hydroxylati on
1. Tyrosine Dopa
Cơ chế bài tiết và loại bỏ chất dẫn truyền Decarboxylation
thần kinh tại tận cùng của sợi hậu hạch 2. Dopa
Dopamine
Sự bài tiết Acetylcholin và Noradrenalin tại tận cùng của 3. Vận chuyển Dopamin vào các bọc chế tiết.
sợi hậu hạch. Một số ít tận cùng thần kinh của các sợi hậu 4. Dopamine Norepinephrine
Hydroxylati on
hạch, đặc biệt là các sợi thần kinh phó giao cảm, tương tự
như synap thần kinh – cơ nhưng kích thước nhỏ hơn rất Trong tuỷ thượng thận, phản ứng diễn ra thêm một
nhiều. nhiều sợi thần kinh phó giao cảm và hầu hết tất cả bước nữa để chuyển 80% noradrenalin thành adrenalin:
các sợi giao cảm chỉ đơn thuần tiếp xúc với các tế bào của
5. Norepinephrine
Epinephrine
Methylation
các cơ quan đích khi chúng đi qua, hoặc trong một số
trường hợp, chúng tận hết trong các mô liên kết nằm sát Sau khi noradrenalin được tiết ra bởi các tận cùng
cạnh các tế bào mà chúng chi phối. Tại vị trí các sợi này thần kinh, nó sẽ bị loại bỏ theo ba cách: (1) tái sử dụng
tiếp xúc hoặc đi gần với các tế bào chịu kích thích, chúng bởi quá trình vận chuyển chủ động, loại bỏ từ 50% đến
thường có các đoạn phình ra được gọi là “varicosities”, 80% lượng noradrenalin được tiết ra; (2) Khuếch tán xa
các bọc chất dẫn truyền thần kinh là acetylcholin hoặc khỏi các tận cùng thần kinh vào dịch ngoại bào và sau
noradrenalin được tổng hợp và dự trữ trong các cấu trúc đo vào trong máu, loại bỏ hầu hết lượng noradrenalin
này. Cũng trong cấu trúc này có một số lượng lớn ty thể còn lại; (3) Một phần nhỏ bị phân hủy bởi enzyme của
cung cấp lượng ATP cần thiết cho quá trình tổng hợp mô (một trong số đó là MAO, được tìm thấy trong các
acetylcholin và noradrenalin. tận cùng thần kinh, và enzym còn lại là catechol-O-
Khi điện thế hoạt động lan truyền tới các sợi tận methyl transferase, có mặt phổ biến trong mô).
cùng, quá trình khử cực sẽ làm gia tăng tính thấm của Bình thường, sau khi noradrenalin được tiết trực tiếp
màng tế bào với ion canxi, cho phép các ion này vào mô, nó có tác dụng trong chỉ một vài giây, thể hiện
khuếch tán vào bên trong các tận cùng thần kinh hoặc rằng sự tái hấp thu và khuếch tán khỏi mô diễn ra
các túi phình (varicosities). Các ion canxi sẽ gây giải nhanh chóng. Tuy nhiên, noradrenalin và adrenalin tiết
phóng các bọc chứa các chất dẫn truyền thần kinh. vào máu bởi tuyến thượng thận vẫn có tác dụng cho tới
Sự tổng hợp của Acetycholin, sự phân hủy sau khi chế khi chúng khuếch tán vào một số mô, nơi chúng bị phá
tiết, và thời gian tác dụng. hủy bởi catechol-O-methyl transferase; phản ứng này
diễn ra chủ yếu tại gan. Do đó, khi được chế tiết
YhocData.com
776
Chương 61 Hệ thần kinh tự chủ và tủy thượng thận
vào máu, cả noradrenalin và adrenalin vẫn có tác dụng biến đổi về cấu trúc của receptor khi gắn với các chất dẫn
từ 10 đến 30 giây, tuy nhiên tác dụng của chúng sẽ hết truyền thần kinh.Với cùng một receptor, hiệu ứng đạt
hoàn toàn trong từ 1 đến vài phút. được có thể khác biệt tại các cơ quan khác nhau.
CÁC RECEPTOR Ở CÁC CƠ QUAN ĐÍCH
Hai loại receptor căn bản của Acetylcholin –
Acetylcholin, noradrenalin, hoặc adrenalin được tiết ra receptor Muscarinic và receptor Nicotinic
PHẦN XI
ở tận cùng của dây thần kinh tự chủ. Trước khi các chất
Acetylcholine tác động vào chủ yếu hai loại receptor là
này có thể tác động lên cơ quan đích, trước tiên chúng
muscarinic và nicotinic receptor. Nguồn gốc của tên gọi
cần gắn vào các receptor đặc hiệu trên các tế bào đích.
là từ một loại nấm độc (muscarine). Loại chất độc này có
Các receptor nằm ở mặt ngoài của màng tế bào. Sự
khả năng kích thích đơn thuần receptor muscarinic mà
bám của các chất dẫn truyền thần kinh vào các receptor
không kích thích receptor nicotinic. Nicotin chỉ tác động
gây ra sư thay đổi về hình dạng trong cấu trúc của phân
lên receptor nicotinic và acetylcholine tác động lên cả hai
tử protein. Kế tiếp, phân tử protein bị biến đổi sẽ kích
receptor.
thích hoặc ức chế tế bào, thường chủ yếu bởi (1) gây ra
Receptor muscarinic sử dụng protein G như cơ chế
sự thay đổi về tính thấm của màng tế bào với một hoặc
truyền tin. Protein này được tìm thấy trong tất cả tế bào
một vài ion hoặc (2) hoạt hóa hoặc bất hoạt enzyme
đích nhận sự chi phối bởi các neuron hậu hạch thuộc hệ
gắn vào phần kết thúc của protein receptor, tại nơi nó
cholinergic của hệ thần kinh phó giao cảm hoặc hệ giao
biểu lộ ở phía bên trong của màng tế bào.
cảm.
Các receptor nicotinic là các kênh ion phối tử
Sự kích thích hoặc ức chế tế bào đích thông qua thông
qua sự thay đổi tính thấn của màng tế bào. Do các (ligand-gated ion channel) được tìm thấy trong các
protein receptor là một phần thiết yếu của màng tế bào, hạch tự chủ tại vị trí tạo synap giũa neuron tiền hạch và
một sự thay đổi về hình dạng trong cấu trúc của protein hậu hạch của cả hệ giao cảm và phó giao cảm. (Các
receptor thường gây mở hoặc đóng một kênh ion thông receptor nicotinic cũng có mặt tại các tận cùng thần
qua các khe của phân tử protein, từ đó làm biến đổi tính kinh ngoài hệ tự chủ - như tại các synap thần kinh – cơ
thấm của màng tế bào với các ion khác nhau. Ví dụ: ở cơ vân [mô tả ở chương 7].)
Thường gây mở các kênh ion natri và/ hoặc canxi và cho Sự thấu hiểu về hai loại receptor trên là đặc biệt
phép các dòng ion riêng biệt nhanh chóng đi vào trong tế quan trọng vì các loại thuốc đặc hiệu thường xuyên
bào, thường gây khử cực màng và kích thích tế bào. Vào được sử dụng để tác động vào một trong hai receptor
các thời điểm khác, kênh kali sẽ mở, cho phép các ion kali này gây kích thích hoặc ức chế chúng.
khuếch tán ra khỏi tế bào, và thường ức chế tế bào do sự
giảm nồng độ các ion dương kali bên trong tế bào gây ra Các receptor của hệ adrenergic – receptor alpha và beta
hiện tượng ưu phân cực. Đối với một vài tế bào, sự thay Có hai loại receptor đặc hiệu của hệ adrenergic; chúng được
đổi nồng độ ion trong môi trường nội bào sẽ tạo ra các gọi là receptor alpha và receptor beta. Receptor alpha có hai
phản ứng bên trong tế bào, ví dụ: tác dụng trực tiếp của loại, alpha1 và alpha2 . Chúng liên kết với các protein G
ion canxi gây co cơ trơn. khác nhau. Receptor beta được chia thành receptor beta1,
beta2, và beta3 do các chất hóa học nhất định chỉ tác dụng
Hoạt động của receptor thông qua các enzyme nội bào là lên các receptor beta nhất định. Các receptor beta cũng sử
chất truyền tin thứ hai. Bằng một phương thức khác, dụng protein G để truyền thông tin. Cả noradrenalin và
receptor thực hiện chức năng bằng cách hoạt hóa hoặc adrenalin đều được giải phóng vào máu bởi tủy thượng
bất hoạt một enzym (hoặc chất hóa học nội bào khác) thận.. Có sự khác biệt nhỏ trong tác dụng của hai
bên trong tế bào. Các enzym này thường được gắn vào hormone này lên hai loại receptor. Noradrenalin tác
các protein receptor tại vị trí chúng lộ ra ở mặt trong dụng chủ yếu lên các receptor alpha; tuy nhiên, nó cũng
màng tế bào. Ví dụ, sự bám của noradrenalin với kích thích lượng nhỏ các receptor beta. Adrenalin kích
receptor ở mặt ngoài màng tế bào sẽ hoạt hóa enzyme thích cả hai loại receptor gần như tương đương. Do đó,
adenylyl cyclase ở phía mặt trong của màng gây tổng tác dụng của noradrenalin và adrenalin trên các cơ quan
hợp cyclic adenosine monophosphate (cAMP). cAMP đích khác nhau được xác định bởi loại receptor có trong
sau đó sẽ kích hoạt một trong rất nhiều các phản ứng cơ quan đó. Nếu tất cả chúng đều là receptor beta,
nội bào khác nhau, và tác dụng chính xác phụ thuộc adrenalin sẽ có ảnh hưởng nhiều hơn.
vào tế bào đích đặc hiệu và bộ máy hóa học của chúng. Bảng 61-1 liệt kê sự phân bố của các receptor alpha
Rất dễ hiểu cách một chất dẫn truyền của hệ thần kinh và beta tại một số cơ quan và hệ thống chịu sự kiểm
tự chủ làm ức chế một vài cơ quan hoặc kích thích các cơ soát của các dây thần kinh giao cảm. Lưu ý rằng
quan khác. Nó được quyết định bởi đặc điểm tự nhiên receptor alpha một số là kích thích, một số là ức chế.
của protein receptor trên màng tế bào và tác động do sự Receptor beta cũng tương tự như vậy. Do đó, các
receptor alpha và beta không nhât thiết liên quan tới
YhocData.com
777
Unit XI The Nervous System: C. Motor and Integrative Neurophysiology
YhocData.com
778
Chương 61 Hệ thần kinh tự chủ và tủy thượng thận
Bảng 61-2 Tác động của hệ tự chủ lên các cơ quan của cơ thể
Cơ quan Tác động của hệ giao cảm Tác động của hệ phó giao cảm
Mắt
Đồng tử Giãn Co
Cơ thể mi Giãn nhẹ (Nhìn xa) Co (Nhìn gần)
PHẦN X I
Các tuyến Co mạch và bài tiết nhẹ Kích thích tăng tiết (tăng lượng enzyme trong các
tuyến chế thiết enzyme)
Mũi
Tuyến lệ
Tuyến mang tai
Tuyến dưới hàm
Dạ dày
Tụy
Tuyến mồ hôi Tăng tiếtp (cholinergic) Tiết mồ hôi lòng bàn tay và tay
Tuyến mồ hôi nách và Tiết đặc, có mùi Không
quanh hậu môn
Mạch máu Chủ yếu gây co Thường ít hoặc không tác dụng
Tim
Cơ Tăng tần số Giảm tần số
tăng lực co Giảm lực co (Đặc biệt tâm nhĩ)
Mạch vành Giãn (β2); Co (α) Giãn
Phổi
Phế quản Giãn Co
Thành mạch Co trung bình ? Giãn
Ruột
Nhung mao Giảm nhu động và trương lực Tăng nhu động và trương lực
Cơ thắt Tăng trương lực (Hầu hết trường hợp) Giãn (Hầu hết trường hợp)
Gan Giải phóng glucose Tăng nhẹ tổng hợp glycogen
Túi mật, ống mật Giãn Co
Thận Tăng bài tiết nước tiểu và tăng tiết Không
renin
Bàng quang
Cơ Detrusor Giãn (Nhẹ) Co
Tam giác bàng quang Co Giãn
Dương vật Xuất tinh Cương
Động mạch hệ thống
Tạng ổ bụng Co Không
Cơ Co (adrenergic α) Không
Giãn (adrenergic β2)
Giãn (cholinergic)
Da Co Không
Máu
Động máu Tăng Không
Glucose Tăng Không
Lipid Tăng Không
Chuyển hóa cơ bản Tăng tới 100% Không
Bài tiết tủy thượng thận Tăng Không
Hoạt động tinh thần Tăng Không
Cơ dựng lông Co cơ Không
Cơ vân Tăng ly giải glycogen Không
Tăng trương lực
Tế bào mỡ Phân giải lipid Không
YhocData.com
779
Unit XI The Nervous System: C. Motor and Integrative Neurophysiology
hơn là bởi các sợi của hệ cholinergic. Và chúng cũng có thể gần như hoặc đôi khi thực sự gây ngừng tim hoàn
chịu sự chi phối của các trung tâm giao cảm ở hệ thần toàn trong vài giây và tạm thời gây mất hoàn toàn hoặc
kinh trung ương nhiều hơn các trung tâm của hệ phó phần lớn áp lực động mạch.
giao cảm. Tác động của việc kích thích hệ giao cảm và phó giao
Đám rối thần kinh tại thành của hệ thống tiêu hóa. cảm trên các chức năng khác của cơ thể. Do vai trò rất
Bản thân hệ tiêu hóa có hệ thống các dây thần kinh nội quan trọng của hệ giao cảm và phó giao cảm, chúng đã
tại riêng đó là đám rối thần kinh tại thành ống tiêu hóa hay được đề cập nhiều lần trong phần này trong mối quan hệ
là hệ thống thần kinh ruột. Ngoài ra, cả sự kích của cả hệ với các chức năng phức tạp của cơ thể. Thông thường, hầu
giao cảm và phó giao cảm bắt nguồn từ não bộ đều có thể hết các cấu trúc có nguồn gốc từ nội bì, ví dụ như các ống
ảnh hưởng tới hoạt động của hệ tiêu hóa chủ yếu qua việc gan, túi mật, niệu quản, bàng quang, và phế quản, bị ức chế
gia tăng hoặc ức chế hoạt động của đám rối thần kinh tại bởi hệ giao cảm trong khi hệ phó giao cảm gây kích thích
thành của ống tiêu hóa. Thông thường, sự kích thích hệ phó các cơ quan này. Sự kích thích hệ giao cảm cũng gây các
giao cảm làm gia tăng toàn bộ mức độ các hoạt động của tác động lên quá trình trao đổi chất như gây giải phóng
ống tiêu hóa bằng cách làm tăng nhu động và giãn các cơ glucose từ gan và làm tăng nồng độ glucose trong máu,
thắt, do đó làm đẩy nhanh tốc độ di chuyển của các chất phân giải glycogen ở cả gan và cơ, sức mạnh của cơ vân,
trong đương tiêu hóa. Tác dụng này đồng thời liên quan tới
tốc độ chuyển hóa cơ bản, và hoạt động trí óc. Cuối cùng,
việc gia tăng tốc độ bài tiết của các tuyến tiêu hóa như đã
hệ giao cảm và hệ phó giao cảm còn liên quan tới các hoạt
mô tả ở trước.
động tình dục của nam và nữ, và được đề cập trong
Thông thường, chức năng nhu động của ông tiêu hóa
chương 81 và 82.
không phụ thuộc quá nhiều vào sự kích thích hệ giao
cảm. Tuy nhiên, sự kích thích mạnh của hệ giao cảm gậy
ức chế nhu động và tăng trương lực của các cơ thắt. Kết
quả cuối cùng là sự di chuyển của thức ăn qua ống tiêu CHỨC NĂNG CỦA TỦY THƯỢNG THẬN
hóa chậm lại và đôi khi cũng làm ức chế sự bài tiết, thậm
chí đôi khi có thể gây táo bón. Sự kích thích các sợi thần kinh giao cảm tới tủy
Tim. Thông thường, sự kích thích hệ giao cảm làm thượng thận gây giải phóng lượng lớn adrenalin và
tăng tất cả các hoạt động của tim. Tác dụng này gây ra noradrenalin vào vòng tuần hoàn máu, và hai hormone
do tăng tăng đồng thời tốc độ và lực co cơ tim. này sau đó sẽ được máu đưa tới tất cả các mô của cơ
Sự kích thích phó giao cảm chủ yếu gây ra tác dụng thể. Trung bình, khoảng 80% lượng hormon tiết ra là
đối lập – làm giảm tốc độ và biên độ co cơ. Tác động
adrenalin và 20% là noradrenalin, mặc dù tỉ lệ giữa hai
này được thể hiện trong trường hợp : sự kích thích hệ
hormone có thể thay đổi đáng kể dưới các trạng thái
giao cảm làm gia tăng hiệu quả bơm máu của tim để đáp
ứng yêu cầu của cơ thể khi luyện tập gắng sức, trong khi
sinh lý khác nhau.
sự khích thích hệ phó giao cảm làm giảm hoạt động của Adrenalin và noradrenalin trong vòng tuần hoàn có
tim, cho phép tim được nghỉ ngơi giữa các đợt hoạt động tác dụng gần như giồng nhau trên các cơ quan khác
căng thẳng. nhau và giống tác dụng gây ra bởi sự kích thích trực
Hệ thống các mạch máu. Hầu hết hệ thống mạch máu, tiếp hệ giao cảm, ngoại trừ tác dụng kéo dài hơn 5 tới
đặc biệt các mạch máu của tạng trong ổ bụng và da ở tay 10 lần do cả hai hormone này được loại bỏ chậm khỏi
chân, bị co nhỏ bởi sự kích thích hệ giao cảm. Sự kích thích máu qua khoảng thời gian 2 tới 4 phút.
hệ phó giao cảm hầu như không gây tác động trên phần lớn Noradrenalin trong vòng tuần hoàn gây co hầu hết
các mạch máu. Trong một số trương hợp, chức năng beta các mạch máu của cơ thể; nó cũng gây gia tăng hoạt
của hệ giao cảm lại gây giãn mạch khác với tác động gây động của tim, ức chế bộ máy tiêu hóa, làm giãn đồng
co mạch như thông thường của của hệ giao cảm, tuy nhiên tử, và nhiều tác động khác.
nó này hiếm khi sảy ra ngoại trừ các thuốc làm mất tác
Adrenalin có tác động gần tương tự như các tác
dụng gây co mạch của receptor alpha của hệ giao cảm.
động gây ra bởi noradrenalin, tuy nhiên các tác dụng
Receptor alpha có trên hầu hết các mạch máu và thường có
ưu thế trội hơn nhiều so với tác dụng của receptor beta. khác sau đây cần chú ý: Đầu tiên, adrenalin, do tác
Tác động của hệ giao cảm và phó giao cảm lên huyết động kích thích các receptor beta mạnh hơn nên có tác
áp động mạch. Áp lực động mạch được xác định bởi hai dụng trên tim mạnh hơn noradrenalin. Thứ hai,
yếu tố tác động lên dòng máu: Sực đẩy của tim và sức adrenalin chỉ gây co nhẹ các mạch máu trong các cơ so
cản của các mạch máu ngoại vi. Kích thích hệ giao cảm với sự co mạch rất mạnh gây ra bởi noradrenalin. Đó là
làm gia tăng đồng thời cả sức đẩy của tim và sức cản lên do các mạch máu ở cơ là phần mạch máu quan trọng
dòng máu. Nó thường gây tăng rõ rệt áp lực động mạch của cơ thể, sự khác biệt này đặc biệt quan trọng do
một cách cấp tính. Tuy nhiên, nó thường chỉ gây ra sự noradrenalin làm gia tăng rõ rệt tổng sức cản ngoại vi
thay đổi rất nhỏ đối với huyết áp dài hạn trừ khi hệ giao và nâng áp lực động mạch lên, trong khi adrenalin gây
cảm cũng cùng lúc kích thận gây giữ muối và nước.
nâng áp lực động mạch it hơn làm gia tăng cung lượng
Ngược lại, kích thích vừa phải hệ phó giao cảm thông
tim nhiều hơn.
qua dây thần kinh phế vị làm giảm hoạt động của tim tuy
nhiên gần như không có tác dụng trên sức cản của mạch Sự khác biệt thứ ba giữa adrenalin và noradrenalin
máu ngoại vi. Do đó, kết quả thường là giảm nhẹ áp lực liên quan tới tác dụng của chúng trên sự trao đổi chất ở
động mạch. Tuy nhiên, nếu kích thích mạnh dây thần mô.
kinh phế vị
YhocData.com
780
Chương 61 Hệ thần kinh tự chủ và tủy thượng thận
Adrenalin có tác dụng lên trao đổi chất gấp 5 đến 10 Mức độ này so với mức hoạt hóa toàn bộ của hệ thống
lần noradrenalin. Thực sự, adrenalin tiết ra bởi tủy thần kinh vận động là từ 50 tới hơn 500 số xung mỗi giây.
thượng thận có thể gia tăng tốc độ trao đổi chất của
toàn bộ cơ thể lên 100% trên mức thông thường, từ đó
TRƯƠNG LỰC CỦA HỆ GIAO CẢM VÀ PHÓ
PHẦN X I
làm tăng cường hoạt động và sự nhạy cảm của cơ thể.
Nó cũng làm tăng tốc độ các hoạt động trao đổi chất
GIAO CẢM
khác, như phân giải glycogen ở gan, cơ và giải phóng Bình thường, hệ giao cảm và phó giao cảm hoạt hóa
glucose vào máu. liên tục, và mức độ cơ bản như đã biết chính là trương
Tóm lại, kích thích tủy thượng thận gây giải phóng lực giao cảm và phó giao cảm.
các hormone adrenalin và noradrenalin, chúng cùng có Ý nghĩa của trương lực đó là nó cho phép một hệ
tác dụng gần như tương tự trên cơ thể giống như sự thần kinh đơn độc có thể đồng thời làm tăng và giảm
kích thích trực tiếp hệ giao cảm, ngoại trừ tác dụng kéo hoạt động của cơ quan chịu kích thích. Ví dụ, trương
dài, từ 2 đến 4 phút sau khi sự kích thích chấm dứt. lực giao cảm binh thường giữ gần như tất cả các tiểu
động mạch của vòng tuần hoàn lớn co lại bằng khoảng
Vai trò của tủy thượng thận tới chức năng của hệ thần một nửa đường kính tối đa. Bằng việc gia tăng mức độ
kinh giao cảm. Adrenalin và noradrenalin phần lớn kích thích hệ giao cảm hơn bình thường, các mạch máu
thường được giải phóng bởi tủy thượng thận trong cùng này có thể bị co lại nhiều hơn; ngược lại, qua giảm sự
thời điểm các cơ quan khác nhau bị kích thích trực tiếp kích thích dưới mức bình thường, các tiểu động mạch
bởi sự hoạt hóa chung của hệ giao cảm. Do đó, các cơ này có thể giãn ra. Nếu không có nền trương lực giao
quan thực sự bị kích thích theo hai cách: trực tiếp bởi các cảm liên tục, hệ giao cảm chỉ có thể làm co mạch,
dây thần kinh giao cảm và gián tiếp bởi các hormone của không bào giờ làm giãn mạch.
thủy thượng thận. Hai kết quả của sự kích thích là hỗ trợ Một ví dụ thú vị khác của trương lực là trương lực
nhau, hoặc trong trường hợp đặc biệt nhất có thể thay thế nền của hệ phó giao cảm trên đường tiêu hóa. Phẫu
cho nhau. Ví dụ, sự phá hủy của con đường kích thích thuật loại bỏ sự chi phối của hệ phó giao cảm cho phần
trực tiếp của hệ giao cảm lên các cơ quan khác nhau của lớn ruột bằng cách cắt dây thần kinh phế vị có thể
cơ thể không làm mất sự kích thích giao cảm trên các cơ khiến dạ dày và ruột mất trương lực nghiêm trọng và
quan đó do noradrenalin và adrenalin vẫn được giải phóng kéo dài cùng với tác động ức chế mạnh nhu động bình
vào dòng máu và gián tiếp gây ra sự kích thích. Tương tự, thường của hệ tiêu hóa và hậu quả là táo bón nghiêm
mất hai tủy thượng thận thường tác động không đáng kể trọng, do đó chứng tỏ trương lực phó giao cảm trên
trên hoạt động của hệ thần kinh giao cảm do con đường ruột là rất cần thiết. Trương lực này có thể bị giảm do
trực tiếp vẫn có thể thực hiện hầu như tất cả các nhiệm vụ não bộ, theo đó gây ức chế nhu động tiêu hóa, hoặc nó
cần thiết. Do vậy, cơ chế kép của sự kích thích giao cảm có thể tăng lên, và làm thúc đẩy hoạt động của hệ tiêu
mang tới yếu tố an toàn, với một cơ chế thay thế cho cơ hóa.
chế còn lại nếu nó không hoạt động.
Một ý nghĩa quan trọng khác của tủy thượng thận là Trương lực tạo ra do sự chế tiết bình thường adrenalin và
khả năng của adrenalin và noradrenalin tới kích thích noradrenalin của tuyến thượng thận. Tốc độ chế tiết lúc
cho các cấu trúc của cơ thể mà không có sự phân bố nghỉ ngơi bình thường của tủy thượng thận là khoảng 0.2
trực tiếp của các sợi giao cảm. Ví dụ, tốc độ trao đổi µg/kg/phút đối với adrenalin và khoảng 0.5 µg/kg/phút
chất của phần lớn mọi tế bào của cơ thể được tăng đối với noradrenalin. Số lượng này là đáng kể, đủ để duy
cường bởi các hormone này, đặc biệt là do adrenalin, trì áp lực máu gần như bình thường dù tất cả con đường
cho dù chỉ một lượng nhỏ trong số tất cả các tế bào của giao cảm trực tiếp đi tới hệ tim mạch bị loại bỏ. Bởi vậy,
cơ thể có sự phân bố trực tiếp của các sợi giao cảm. điều này cho thấy rõ ràng phần lớn toàn bộ trương lực của
hệ thần kinh giao cảm do sự chế tiết bình thường của
LIÊN QUAN GIỮA MỨC ĐỘ KÍCH THÍCH TỚI
adrenalin và noradrenalin thêm vào đó là trương lực do sự
MỨC ĐỘ TÁC DỤNG CỦA HỆ GIAO CẢM VÀ
kích thích trực tiếp hệ giao cảm tạo ra.
PHÓ GIAO CẢM
Một điểm khác biệt đặc biệt giữa hệ thần kinh tự chủ Tác động do sự mất trương lực giao cảm hoặc phó
và hệ thần kinh vận động là chỉ một kích thích tần số giao cảm sau khi cắt bỏ dây thần kinh. Ngay lập tức
thấp cũng đủ gây kích hoạt toàn bộ các tác động tự chủ. sau khi một dây thần kinh giao cảm hoặc phó giao cảm
Thông thường, chỉ duy nhất một xung động thần kinh bị cắt, cơ quan chịu chi phối sẽ mất trương lực giao
mỗi vài giây cũng đủ để duy trì các tác động bình cảm hoặc phó giao cảm. Trong nhiều mạch máu, ví dụ,
thường của hệ giao cảm hoặc phó giao cảm, và sự kích khi cắt bỏ các sợi thần kinh giao cảm sẽ gây ra giãn
hoạt toàn bộ sảy ra khi các sợi thần kinh phát xung từ mạnh mạch máu trong vòng 5 tới 30 giây. Tuy nhiên,
10 tới 20 lần mỗi giây. qua vài phút, vài giờ, vài ngày, hoặc vài tuần, trương
lực nội tại của cơ trơn thành mạch sẽ tăng lên do tăng
lực co cơ. Đó không phải là kết quả của sự kích thích
YhocData.com
781
Unit XI The Nervous System: C. Motor and Integrative Neurophysiology
400 Một phần của câu trả lời là số lượng các receptor trên màng
YhocData.com
782
Chương 61 Hệ thần kinh tự chủ và tủy thượng thận
SỰ KÍCH THÍCH CÁC CƠ QUAN RIÊNG TÌNH TRẠNG BÁO ĐỘNG HOẶC PHẢN ỨNG
BIỆT TRONG MỘT VÀI TRƯỜNG HỢP VÀ STRESS CỦA HỆ THẦN KINH GIAO CẢM
SỰ KÍCH THÍCH ĐỒNG LOẠT TRONG
Khi nhiều phần của hệ thần kinh giao cảm phát xung
CÁC TRƯỜNG HỢP KHÁC BỞI HỆ GIAO
PHẦN X I
cùng một lúc, đó là sự phát xung đồng loạt. Phản ứng
CẢM VÀ PHÓ GIAO CẢM
này làm gia tăng khả năng của cơ thể để thực hiện các
Hệ giao cảm đôi khi phản ứng bởi sự phát xung đồng hoạt động cơ bắp mạnh mẽ thông qua nhiều cách, như
loạt. Trong một số trường hợp, hầu hết toàn bộ các phần được tổng hợp trong danh sách dưới đây:
của hệ thần kinh giao cảm phát xung đồng thời như một 1. Tăng áp lực động mạch
đơn vị thống nhất, hiện tượng này được gọi là sự phát 2. Tăng lưng lượng máu tới các cơ hoạt động
xung đồng loạt. Nó hay sảy ra khi vùng dưới đồi bị kích đồng thời với giảm lưu lượng máu tới các
hoạt bởi sự hoảng sợ hoặc cơn đau nghiêm trọng. Kết quả cơ quan không cần thiết cho hoạt động vận
dẫn tới sự phản ứng lan rộng toàn bộ cơ thể được gọi là động nhanh như đường tiêu hóa và thận
tình trạng báo động hay phản ứng stress, như đã được mô 3. Tăng tốc độ trao đổi chất của tế bào trên toàn bộ
tả ngắn gọn. cơ thể.
Trong các trường hợp khác, sự hoạt hóa sảy ra ở các 4. Tăng nồng độ glucose máu
phần ngoại vi của hệ thống thần kinh giao cảm. Các ví dụ 5. Tăng phân giải glycogen ở gan và trong cơ
quan trọng đó là: 6. Tăng sức mạnh của cơ
1. . Trong suốt quá trình điều chỉnh thân nhiệt, hệ 7. Tăng hoạt động trí óc
giao cảm kiểm soát sự tiết bài mồ hôi và dòng 8. Tăng tốc độ đông máu.
máu trong da mà không tác động tới các cơ quan Tổng hợp của các hiệu ứng trên cho phép một người
khác chịu chi phối của hệ giao cảm. thực hiện được hoạt động thể chất gắng sức nhiều hơn
2. Rất nhiều các phản xạ tại chỗ liên quan tới các sợi so với có thể. Do stress tâm lý hoặc thể chất có thể kích
cảm giác hướng tâm đi hướng tâm trong các dây thích hệ giao cảm, nên mục đích của hệ giao cảm được
thần kinh ngoại vi tới hạch giao cảm và tủy sống, cho là để đáp ứng sự kích hoạt quá mức của cơ thể
gây các phản xạ đáp ứng tại chỗ, Ví dụ như sự tăng trong các trạng thái stress, nó được gọi là phản ứng
nhiệt độ tại một vùng da gây ra sự giãn mạch tại chỗ stress của hệ giao cảm.
và làm tăng bài tiết mồ hôi, trái lại, sự giảm nhiệt độ Hệ giao cảm cũng đặc biệt được kích hoạt mạnh mẽ
gây các hiệu ứng ngược lại. trong nhiều trạng thái cảm xúc. Ví dụ, trong trạng thái
3. Rất nhiều phản xạ giao cảm điều hòa các chức giận dữ, vùng dưới đồi sẽ bị kích thích, các tín hiệu sẽ
năng tiêu hóa hoạt động thông qua các đương được truyền xuống qua hệ thống lưới của thân não và
thần kinh thậm chí không đi vào tủy sống, đơn đi vào tủy sống để gây ra sự phát xung đồng loạt của hệ
thuần chỉ đi chủ yếu từ ruột tới hạch cạnh sống, giao cảm; hầu hết các sự kiện như đã được liệt kê của
và sau đó trở lại ruột thông qua các sợi thần hệ giao cảm sẽ sảy ra sau đó ngay lập tức. Nó được gọi
kinh giao cảm để điều hòa nhu động hoặc các là phản ứng báo động của hệ giao cảm. Nó cũng
hoạt động chế tiết. thường được gọi là phản ứng đối mặt hay chạy trốn
(fight or flight reaction ) vì đối với các loài động vật,ở
Hệ phó giao cảm thường gây các đáp ứng tại chỗ đặc trong tình trạng này quyết định gần như tức thì sẽ đứng
thù. Kiểm soát các chức năng thực hiện bởi hệ phó giao lại và chiến đấu hay bỏ chạy. Trong cả hai trường hợp,
cảm thường rất đặc trưng. Ví dụ, các phản xạ tim mạch phản ứng báo động của hệ giao cảm khiến các hoạt
phó giao cảm thường chỉ sảy ra ở tim làm tăng nhịp động tiếp theo của con vật mạnh mẽ hơn.
tim. Tương tự, các phản xạ phó giao cảm khác gây sự
chế tiết chủ yếu bởi các tuyến ở miệng, và trong các SỰ KIỂM SOÁT HỆ THẦN KINH TỰ CHỦ CỦA
trường hợp khác chủ yếu là bởi các tuyến của dạ dày. HÀNH NÃO, CẦU NÃO, VÀ NÃO GIỮA
Cuối cùng, phản xạ bài tiết phân không ảnh hưởng tới Nhiều vùng neuron trong chất lưới thân não và dọc
các phần khác của ruột. theo đường đi của nhân bó đơn độc ở hành não, cầu
Tuy nhiên, thường có liên quan giữa các chức năng phó não, và não giữa, cũng như trong rất nhiều nhân đặc
giao cảm gần với nhau. Ví dụ, mặc dù sự tiết nước bọt có biệt (Hình 61-5), kiểm soát các chức năng tự chủ khác
thể diễn ra không phụ thuộc váo sự bài tiết của dạ dày, nhau như áp lực động mạch, tần số tim, sự bài tiết của
chúng thường sảy ra cùng nhau, và sự bài tiết của tụy cũng các tuyến tiêu hóa, nhu động tiêu hóa, và mức độ co
sảy ra cùng lúc. Cũng như vậy, phản xạ bài tiết phân thắt của bàng quang. Sự điều chính các chức năng này
thường gây khởi phát phản xạ bài tiết nước tiểu, kết quả là đã được mô tả đầy đủ trong các phần khác. Một số các
sự kích hoạt đồng thời cả bàng quang và trực tràng. Ngược chưc năng quan trọng nhất được điều khiển ở thân não
lại, phản xạ bài tiết nước tiểu có thể khởi phát phản xạ bài là áp lực động mạch, tần số tim, và tần số hô hấp. Nếu
tiết phân. như cắt ngang thân não phía trên mức giữa cho phép
việc kiểm soát cơ bản đôi với
YhocData.com
783
Unit XI The Nervous System: C. Motor and Integrative Neurophysiology
Trước khi chúng tới được tất cả các cơ quan đích. Tuy Các thuốc ức chế hạch. Các thuốc ngăn sự dẫn truyền
nhiên một số thuốc khác không bị phá hủy nhanh có thể từ các neuron tiền hạch tới các neuron hậu hạch bao gồm
tạo ra các tác dụng điển hình của hệ phó giao cảm; tetraethyl ammonium ion, hexamethonium ion, và
chúng được gọi là các thuốc có tác dụng phó giao cảm. pentolinium. Những thuốc này ngăn chặn sự kích thích của
Hai thuốc tác động trên hệ phó giao cảm thông
PHẦN X I
acetycholin từ sợi tiền hạch tới sợi hậu hạch của cả hệ giao
thường được sử dụng là pilocarpine và methacholine. cảm và phó giao cảm. Chúng thường được sử dụng để ức
Chúng tác động trực tiếp trên các receptor của hệ chế hoạt động của hệ giao cảm nhưng rất hiếm khi dược
cholinergic loại muscarinic. dùng đối với hệ phó giao cảm do tác dụng của chúng trong
Các thuốc làm tăng tác dụng của hệ phó giao cảm – việc phong bế hệ giao cảm thường che lấp tác dụng trên hệ
các thuốc kháng cholinesterase. Một số thuốc không có phó giao cảm. Các thuốc ức chế hạch có thể làm giảm
tác động trực tiếp trên các cơ quan đích của hệ phó giao huyết áp động mạch một cách nhanh chóng, tuy nhiên
cảm nhưng làm tằng cường tác dụng của acetylcholin được chúng rất không hữu dụng về mặt lâm sàng do tác dụng
tiết ra tự nhiên tại các tận cùng thần kinh phó giao cảm. của chúng rất khó kiểm soát.
Chúng là các thuốc tương tự với các thuốc được nhắc tới ở
chương 7 làm tăng tác dụng của acetylcholin tại các synap Danh mục tham khảo
thần kinh – cơ. Các thuốc này bao gồm neostigmine, Ulrich-Lai YM, Herman JP: Neural regulation of endocrine and auto-
pyridostigmine, và ambenonium. Chúng ức chế nomic stress responses. Nat Rev Neurosci 10:397, 2009.
acetylcholinestarase, do đó ngăn chặn sự phá hủy nhanh Dajas-Bailador F, Wonnacott S: Nicotinic acetylcholine receptors and
của acetylcholin được giải phóng tại các tận cùng thần kinh the regulation of neuronal signalling. Trends Pharmacol Sci
phó giao cảm. Hệ quả là làm tăng số lượng acetylcholin với 25:317, 2004.
các kích thích kế tiếp nhau, và mức độ của hoạt động cũng DiBona GF: Sympathetic nervous system and hypertension.
gia tăng. Hypertension 61:556, 2013.
Eisenhofer G, Kopin IJ, Goldstein DS: Catecholamine metabolism: a
Các thuốc ức chế hoạt động của hệ cholinergic tại cơ contemporary view with implications for physiology and
quan đích – các thuốc kháng muscarinic. Atropin và các medicine.
thuốc tương tự như homatropin và scopolamin làm bất hoạt Pharmacol Rev 56:331, 2004.
tác động của acetylcholine lên các receptor muscarinic trên Florea VG, Cohn JN: The autonomic nervous system and heart failure.
các cơ quan đích của hệ cholinergic. Các thuốc này không Circ Res 114:1815, 2014.
ảnh hưởng tới việc hoạt hóa các receptor nicotinic của Goldstein DS, Sharabi Y: Neurogenic orthostatic hypotension: a
acetylcholin trên các neuron hậu hạch hoặc trên cơ vân. pathophysiological approach. Circulation 119:139, 2009.
Guyenet PG: The sympathetic control of blood pressure. Nat Rev
CÁC THUỐC KÍCH THÍCH HOẶC ỨC Neurosci 7:335, 2006.
Guyenet PG, Stornetta RL, Bochorishvili G, et al: C1 neurons: the
CHẾ NEURON HẬU HẠCH GIAO CẢM
body’s EMTs. Am J Physiol Regul Integr Comp Physiol
VÀ PHÓ GIAO CẢM 305:R187, 2013.
Các thuốc kích thích neuron hậu hạch Các neuron tiền Hall JE, da Silva AA, do Carmo JM, et al: Obesity-induced hyperten-
hạch của cả hệ giao cảm và phó giao cảm đều tiết ra sion: role of sympathetic nervous system, leptin, and melanocor-
tins. J Biol Chem 285(23):17271, 2010.
acetylcholin tại các tận cùng thần kinh, và đến lượt mình
Kvetnansky R, Sabban EL, Palkovits M: Catecholaminergic systems
acetylcholin sẽ kích thích các neuron hậu hạch. Hơn nữa, in stress: structural and molecular genetic approaches. Physiol Rev
acetylcholin đường tiêm cũng kích thích đồng thời 89:535, 2009.
neuron hậu hạch của cả hai hệ, gây tác dụng giao cảm và Lohmeier TE, Iliescu R: Lowering of blood pressure by chronic sup-
phó giao cảm trên cơ thể cùng một lúc. pression of central sympathetic outflow: insight from prolonged
Nicotine là một thuốc khác có thể kích thích neuron hậu baroreflex activation. J Appl Physiol 113:1652, 2012.
hạch giồng phương thức của acetylcholin do màng của Lymperopoulos A, Rengo G, Koch WJ: Adrenergic nervous system
in heart failure: pathophysiology and therapy. Circ Res 113:739,
những neuron này đều chứa receptor acetylcholin loại
2013.
nicotinic. Do đó, các thuốc gây các tác dụng của hệ tự chủ Malpas SC: Sympathetic nervous system overactivity and its role in
bằng cách kích thích các neuron hậu hạch được gọi là các the development of cardiovascular disease. Physiol Rev 90:513,
thuốc nicotinic. Một và thuốc khác, như mehtacholine, có 2010.
tác dụng trên cả receptor muscarinic và receptor nicotinic, Mancia G, Grassi G: The autonomic nervous system and hyperten-
trong khi pilocarpine chỉ có tác dụng trên receptor sion. Circ Res 114:1804, 2014.
muscarinic. Taylor EW, Jordan D, Coote JH: Central control of the cardiovascular
Nicotine kích thích đồng thời cả neuron hậu hạch and respiratory systems and their interactions in vertebrates.
Physiol Rev 79:855, 1999.
giao cảm và phó giao cảm, kết quả gây co mạch mạnh
Ulrich-Lai YM, Herman JP: Neural regulation of endocrine and auto-
do hệ giao cảm trên các tạng ở ổ bụng và các chi tuy nomic stress responses. Nat Rev Neurosci 10:397, 2009.
nhiên tác dụng của hệ phó giao cảm cũng sảy ra cùng lúc
như làm tăng hoạt động của hệ tiêu hóa.
YhocData.com
785
PH
Chuy n hóa c a não
N XI
Như v y, chúng ta đã bàn lu n v ch c năng c a lưu lư ng máu t i ch .
b não m t cách đ c l p v i s c p máu, chuy n hóa
c a nó cũng như d ch não t y. Tuy nhiên đi u này Tăng n ng đ CO 2 ho c ion H + gây tăng lưu
không hoàn toàn đúng b i s b t thư ng c a b t c lư ng máu não. S gia tăng n ng đ CO2 trong
m t trong ba y u t trên đ u có th nh hư ng sâu đ ng m ch câp máu cho não làm tăng rõ r t lưu
s c đ n ch c năng não b . Ví d , ng ng hoàn toàn lư ng máu não. Hình 62-2 ch ra r ng khi áp l c
c p máu não gây m t ý th c trong 5 đ n 10 giây b i riêng ph n khí CO2 (PCO2) tăng 70% thì lưu lư ng
thi u oxy cung c p cho t bào não s g n như d ng máu não tăng g n g p đôi.
chuy n hóa c a t bào. Hay trong dài h n, b t thư ng
c a d ch não t y, trong thành ph n hay áp su t, có CO2 đư c cho r ng gây tăng lưu lư ng máu não
th gây tác đ ng nghiêm tr ng lên ch c năng não b ng cách k t h p v i nư c trong th d ch đ t o
b thành acid carbonic, acid này sau đó phân ly thành
Lưu lư ng máu não
Não b đư c c p máu b i 4 đ ng m ch l n - hai
đ ng m ch c nh và hai đ ng m ch đ t s ng - n i v i Cơ trơn thành
nhau thành đa giác Willis m t dư i não. Các đ ng m ch Đ ng m ch
Kho ng màng m m
m ch t đa giác Willis ch y trên b m t não và cho Virchow-Robin
Màng m m
các nhánh đ ng m ch màng m m r i chia nhánh nh
hơn cho các đ ng m ch xuyên và ti u đ ng m ch Ti u đ ng
(Hình 62-1). Các m ch xuyên đư c ngăn cách v i ,m ch
mô não b i ph n m r ng c a khoang dư i nh n xuyên
g i là kho ng Virchow-Robin. Các đ ng m ch xuyên
đâm sâu vào mô não r i chia ra các ti u đ ng m ch
trong não, th cu i cùng phân nhánh thành các mao Chân t bào hình sao
m ch nơi di n ra s trao đ i oxy, khí carbonic, các
ch t dinh dư ng gi a máu và mô não. Neuron kích thích
Glutamate
ĐI U HÒA LƯU LƯ NG
MÁU NÃO
Ch
Bình thư ng lưu lư ng máu não c a m t m tv n
ch
ngư i trư ng thành trung bình là 50 đ n 65 ml/100
gam nhu mô não m i phút. V i toàn b não là t 750 Mao m ch Ca++
đ n 900 ml/ phút. Theo đó, não b ch chi m 2%
T bào
tr ng lư ng cơ th nhưng nh n 15% cung lư ng tim quanh m ch
lúc ngh .
Gi ng như ph n l n các mô khác, lưu lư ng máu T bào n i Khe n i T bào hình sao
não liên quan m t thi t đ n m c chuy n hóa c a mô mô
não. Nhi u y u t liên quan đ n chuy n hóa đư c cho
là đóng góp vào s đi u hòa lưu lư ng máu não: (1)
n ng đ CO2 , (2) n ng đ ion H+, (3) n ng đ oxy và
(4) ch t ti t t t bào hình sao, t bào th n kinh đ m
đ c bi t k t n i ho t đ ng th n kinh v i đi u hòa
YhocData.com
787
Ph n XIH Th n Kinh: C. Sinh lý V n đ ng và Nh n th c
120
Chi u sáng 40
PH
110 m t
100
N XI
0 0.5 1.0 1.5 20
Phút
YhocData.com
789
Ph n XI H Th n Kinh: C. Sinh lý V n đ ng và Nh n th c
PH
xuyên b t n thương và đ ng d p sau nh ng cú đ p Màng não th t
m nh vào đ u, ví d như trư ng h p các võ sĩ đ m
Tĩnh m ch
b c. N u đ ng d p cùng bên l c tác đ ng thì g i là
t n thương cùng bên; n u đ ng d p bên đ i di n
N XI
thì g i là t n thương đ i bên.
Taenia
T n thương cùng và đ i bên cũng có th gây ra fornicis
b i s tăng ho c gi m t c đ t ng t mà không có m t
tác đ ng v t lý do m t cú đánh vào đ u. Trong trư ng Tela
h p đó, não có th va vào thành h p s gây t n choroidea
thương cùng bên r i văng vào thành đ i di n gây t n
thương đ i bên. Nh ng t n thương đó có th x y ra Taenia
choroidea
trong “h i ch ng rung l c tr em” ho c đôi khi trong
tai n n xe c . M ch máu
Màng não th t
N i mô nhung mao
YhocData.com
791
Ph n XI H Th n Kinh: C. Sinh lý V n đ ng và Nh n th c
Màng nh n
Arachnoid trabecula
Khoang dư i nh n
Màng m m
Khoang quanh m ch
Đ ng m ch xuyên Đi u hòa áp su t d ch não t y nh nhung
mao màng nh n. T c đ s n xu t d ch não t y
bình thư ng là không đ i nên hi m khi nh hư ng
Mô não
đ n đi u hòa áp su t. Ngư c l i, nhung mao màng
nh n ho t đ ng như m t “van” ch cho d ch não t y
và các thành ph n khác ch y vào máu tĩnh m ch
Hình 627. D n lưu c a khoang quanh m ch vào khoang dư i mà không theo hư ng ngư c l i. Thông thư ng, van
nh n (S a đ i t Ranson SW, Clark SL: Anatomy of the Nervous System. này s cho d ch não t y ch y vào máu khi mà áp su t
Philadelphia: WB Saunders, 1959.) d ch não t y cao hơn 1,5mmHg so v i áp su t máu
trong xoang tĩnh m ch. N u áp su t d ch não t y tăng
cao hơn n a thì van s m r ng hơn. Trong đi u ki n
và vào trong xoang tĩnh m ch. Các nhung mao bình thư ng, áp su t d ch não t y g n như không cao
t p h p l i thành c u trúc g i là hat màng nh n tr i quá vài milimet th y ngân so v i áp su t trong xoang
vào xoang tĩnh m ch. Các t bào bi u mô bao ph tĩnh m ch.
Trong tình tr ng b nh lý, các nhung mao đôi khi b
nhung mao, dư i kính hi n vi đi n t , có các h c
t c b i các m nh kích thư c l n, b i s i huy t, ho c
xuyên tr c ti p qua thân t bào đ r ng cho s lưu quá nhi u t bào máu thoát vào d ch não t y trong các
thông t do c a (1) d ch não t y, (2) các phân t b nh não. S t c ngh n đó có th làm tăng áp su t
protein hòa tan, (3) c các thành ph n l n như h ng d ch não t y như đư c mô t dư i đây.
c u và b ch c u vào máu tĩnh m ch Tăng áp su t d ch não t y trong các tình tr ng
Khoang quanh m ch và d ch não t y. Các b nh lý c a não. M t kh i u não l n thư ng làm tăng
đ ng và tĩnh m ch l n c a não n m trên b m t não áp su t d ch não t y do làm gi m h p thu d ch não t y
nhưng đ u t n c a nó xuyên vào trong, mang tr l i máu. K t qu là áp su t d ch não t y có th tăng
theo l p màng nuôi v n che ph b m t não, Hình cao đ n 500mm nư c (37mmHg) hay g p 4 l n bình
62-7. Màng nuôi ch dính l ng l o vào các m ch máu, thư ng.
nên m t kho ng tr ng, khoang quanh m ch, t n t i Áp su t d ch não t y có th cũng tăng cao khi có
nhi m trùng ho c ch y máu trong h p s . Trong c
gi a nó và m ch máu. Màng nuôi đi theo các đ ng
hai trư ng h p, s lư ng l n h ng c u và/ho c b ch
và tĩnh m ch đ n t n các ti u đ ng m ch và ti u tĩnh
c u đ t ng t có m t trong d ch não t y có th gây t c
m ch. nghiêm tr ng nh ng kênh h p thu qua nhung mao
Ch c năng b ch huy t c a khoang quanh màng nh n. Đoi khi áp su t d ch não t y cũn tăng cao
m ch. Gi ng v i các ph n khác trong cơ th , m t 400 đ n 600mm nư c (g p kho ng 4 l n bình thư ng).
lư ng nh protein thoát ra ngoài mao m ch não M t s tr em sinh ra v i áp su t d ch não t y cao
vào kho ng k . B l không có m t h b ch hơn bình thư ng, nguyên nhân thư ng do s h p thu
huy t th c th trong mô não, các protein này và d ch não t y qua nhung mao màng nh n b c n tr , h u
d ch k theo khoang quanh m ch ch y vào khoang qu c a vi c có quá ít nhung mao ho c b t thư ng
dư i nh n. Khi đ n khoang dư i nh n, protein s trong quá trình h p thu. V n đ này s đư c bàn lu n
ch y theo d ch não t y và đư c h p thu qua nhung cùng v i b nh não úng th y.
Đo áp su t d ch não t y. Cách th c đo áp du t
mao mang nh n vào máu tĩnh m ch. Do đó, khoang
d ch não t y khá đơn gi n: đ u tiên, b nh nhân n m
quanh m ch, v ch c năng, là h b ch huy t đ c trên m t ph ng ngang đ áp su t d ch trong h p s
bi t não. cân b ng v i trong ng t y. M t kim nh đư c ch c
Ngoài v n chuy n d ch và protein, khoang quanh vào ng t y đo n th t lưng dư i chóp t y, sau đó kim
m ch còn v n chuy n các ch t ngo i lai ra kh i não. đư c n i v i m t ng th y tinh d ng th ng đ ng, đ u
Ví d , khi nhi m trùng x y ra trong não, b ch c u trên ng đ h . D ch não t y s t dâng cao trong ng,
ch t và các m nh mô ch t đư c v n chuy n kh i n u nó dâng lên m c 136mm so v i kim thì áp su t
não qua khoang quanh m ch. đo đư c là 136mm nư c - hay, chia con s này cho
YhocData.com
792
Chương 62 Lưu lư ng máu não, D ch não t y và Chuy n hóa c a não
PH
chia thành th lưu thông và th không lưu thông. oxy và ph n l n các ch t tan trong lipid như rư u và
Trong th lưu thông, d ch não t y ch y t h não th t các ch t gây tê; kém th m v i các ch t đi n gi i như
đ n đư c khoang dư i nh n, ngư c l i trong th không natri, clo và kali; và g n như không cho các protein
N XI
lưu thông, d ch não t y b t c l i m t hay nhi u não huy t tương và các ch t kích thư c l n không tan trong
th t. lipid đi qua. Do đó, hàng rào máu - não và hàng rào
Não úng th y th không lưu thông thư ng do t c máu - d ch não t y khi n vi c đ t đư c n ng đ hi u
c ng Sylvius, h u qu c a h p, t c trư c sinh d ng c a các thu c đi u tr , như là các kháng th b n
nhi u tr em ho c b chèn ép b i u não b t k l a ch t protein và các thu c không tan trong lipid, trong
tu i. D ch não t y sinh ra não th t bên và não th t nhu mô não hay trong d ch não t y r t khó khăn.
ba khi n th tích c a chúng tăng m nh, khi n não Nguyên nhân c a tính th m th p c a hàng rào máu -
căng lên thành m t v m ng dư i xương s . tr sơ não và hàng rào máu - d ch não t y là do cách mà các
sinh, tăng áp su t d ch não t y cũng khi n đ u chúng t bào n i mô c a mao m ch não n i v i nhau. Chúng
ph ng to b i các xương s chưa li n v i nhau. n i v i nhau b i các k t n i ch t ch , nghĩa là màng
Não úng th y th lưu thông thư ng do t c ngh n c a c a các t bào n i mô g n k hòa vào nhau ch t
khoang dư i nh n xung quanh vùng n n s ho c do ch ch không t o thành các khe như ph n l n các
t c ngh n các nhung mao màng nh n nơi mà thông mao m ch khác trong cơ th .
thư ng d ch não t y đư c h p thu vào xoang tĩnh Phù não.
m ch. D ch não t y s t p trung quanh não cũng như M t bi n ch ng nguy hi m c a r i lo n đ ng h c
m t ph n ít hơn trong các não th t. Tình tr ng này cũng d ch trong não là s hình thành phù não. B i não n m
gây ph ng to đ u n u x y ra tr nh khi mà h p s trong h p s c ng, đ ng d ch s gây chèn ép các
còn m m và có th dãn n , nó cũng gây t n thương m ch máu, gây gi m lưu lư ng máu nghiêm tr ng và
não dù b t k l a tu i nào. M t phương pháp đi u phá h y nhu mô não.
tr cho nhi u th khác nhau c a não úng th y là ph u Nguyên nhân thư ng g p c a phù não là do tăng
thu t đ t m t ng silicon n i thông t não th t đ n áp l c trong mao m ch ho c t n thương thành mao
khoang phúc m c, nơi mà d ch não t y có th đư c m ch khi n d ch th m qua thành m ch. M t nguyên
h p thu vào máu. nhân ph bi n là do ch n thương vùng đ u, d n đ n
Hàng rào máu-d ch não t y và hàng rào máu- ch n thương não, tình tr ng t n thương nhu mô não
não. và các mao m ch khi n d ch trong lòng m ch rò r vào
Ngư i ta th y r ng n ng đ c a nhi u thành ph n mô t n thương.
quan tr ng trong d ch não t y không gi ng v i d ch Khi phù não x y ra, nó thư ng d n đ n hai vòng
ngo i bào các vùng khác trong cơ th . Hơn n a, xo n b i các ph n h i ngư c dương tính sau:
nhi u phân t l n r t di chuy n t máu vào trong d ch
não t y hay vào d ch k c a mô não, m c dù ch t đó 1. Phù chèn ép m ch máu d n đ n gi m lưu lư ng
th m hoàn toàn vào d ch k các vùng khác. Do đó, máu và gây thi u máu não. Thi u máu não l i
ngư i ta cho r ng có m t hàng rào, g i là hàng rào d n đ n giãn ti u đ ng m ch khi n cho áp l c
máu - d ch não t y và hàng rào máu - não, t n t i riêng trong mao m ch càng tăng cao. Tăng áp l c
bi t gi a máu và d ch não t y và d ch k c a não. mao m ch gây thoát nhi u d ch hơn và phù não
Hàng rào t n t i c đám r i m ch m c và ti n tri n x u nhanh chóng.
quanh mao m ch não t i h u h t các vùng nhu mô
não ngo i tr m t s vùng như vùng dư i đ i, tuy n 2. Gi m lưu lư ng máu não đ ng th i làm gi m
tùng và vùng postrema, nơi các ch t khu ch tán d cung c p oxy cho não, đi u này làm tăng tính
dàng vào mô não. S khu ch tán d dàng các vùng th m mao m ch khi n thoát d ch nhi u hơn. Nó
ddoscos vai trò quan tr ng vì đó có các th th đáp đ ng th i cũng ng ng ho t đ ng c a bơm natri
ng v i nh ng thay đ i đ c hi u c a d ch ngo i bào, c a các t bào th n kinh khi n các t bào b
như là áp su t th m th u hay n ng đ glucose cũng trương ph ng.
như th th cho các hormon lo i peptid đi u h a s Khi hai vòng xo n trên đã b t đ u, c n ti n hành
khát như là angiotensin II. Hàng rào máu - não cũng các bi n pháp c p bách đ ngăn s phá huye hoàn
ch a nh ng ch t mang đ c bi t, tăng cư ng s v n toàn nhu mô não. M t bi n pháp đó là truy n m t ch t
chuy n c a hormon, ch ng h n là leptin, t máu có n ng đ th m th u cao, như là dung d ch mannitol
n ng đ cao, nh m kéo d ch ra kh i nhu mô não và phá
v vòng xo n trên. M t bi n pháp khác là lo i b d ch
m t cách nhanh chóng t não th t bên c a não b ng
cách ch c kim và não th t, nh đó gi m áp l c n i s .
YhocData.com
793
Ph n XI H Th n Kinh: C. Sinh lý V n đ ng và Nh n th c
YhocData.com
794
CHAPTER 63
UNIT XII
— V n Đ ng, Th n Kinh Chi Ph i, Tu n Hoàn Máu
YhocData.com
797
Unit XII Gastrointestinal Physiology
Sóng nh n
0 Quá trình kh c c
10
Đi n th màng (millivolts)
20 Sóng
ch m
Tuy n mang tai 30
40 Stimulation by
Mi ng 1. Norepinephrine
Tuy n nư c b t 50 2. H giao c m
60 Resting Kích thích b i
Th c qu n 1. S căng giãn
70 Quá trình phân c c
2. Acetylcholine
3. H phó giao c m
0 6 12 18 24 30 36 42 48 54
Seconds
Figure 63-3. Đi n th màng TB cơ trơn ru t. Miêu t sóng ch m, đi n
Gan
D dày th nh n, quá trình kh c c và quá trình phân c c xu t hi n các đi u
Túi m t ki n sinh lý khác nhau c a ru t.
T y
Tá tràng
YhocData.com
798
Circulation General Principles of Gastrointestinal Function—Motility, Nervous Control, and Blood Circulation
s i cơ trơn đư ng tiêu hóa, các kênh ch u trách nhi m Tăng trương l c di n ra liên t c, nó không liên quan
cho đi n th ho i đ ng l i hơi khác, chúng cho phép 1 t i nh p đi n h c cơ b n c a sóng ch m nhưng thư ng
lư ng l n ion Canxi cùng 1 lư ng nh ion Natri đi vào, kéo dài vài phút, th m chí vài gi . Quá trình tăng trương
do đó còn g i là kênh Canxi - Natri. Nh ng kênh này m l c thư ng thay đ i cư ng đ nhưng di n ra liên t c.
ch m và h p hơn kênh Natri nhanh c a các s i th n kinh
UNIT XII
l n, đ c đi m đó gi i thích cho s kéo dài th i gian c a
đi n th ho t đ ng. Ngoài ta, s chuy n đ ng 1 lư ng l n Hi n tư ng tăng trương l c đôi khi gây ra b i các đi n
ion Canxi t i m t trong s i cơ trong quãng đi n th ho t th nh n l p đi l p l i liên t c, t n s càng tăng thì m c
đ ng góp ph n gây ra s co cơ ru t như chúng ta v a đ co bóp càng m nh. Đôi khi hi n tư ng này gây ra b i
th o lu n. các hormon ho c các y u t khác gây ra s kh c c c c
b tái di n c a l p màng cơ trơn mà không phát sinh đi n
Nh ng Thay Đ i Đi n Áp C a Đi n Th Ngh th ho t đ ng. Nguyên nhân th 3 gây ra tăng trương l c
Màng. Bên c nh đi n th c a sóng ch m và sóng nh n, là s tăng nh p tái di n ion Canxi vào trong t bào b ng
đư ng bi u th m c đ đi n áp c a đi n th ngh màng nhi u con đư ng mà không liên quan t i thay đ i đi n th
t i cơ trơn có th thay đ i. Dư i đi u ki n bình thư ng màng. Cơ ch c th c a quá trình này chưa đư c làm rõ.
đi n th ngh màng trung bình kho ng -56 milivolts,
nhưng có th b thay đ i b i nhi u y u t . Khi đi n th CHI PH I TH N KINH C A ĐƯ NG TIÊU
tr nên ít âm hơn, hay còn g i là s kh c c c a màng, HÓA — H TH NG TH N KINH RU T
thì s i cơ tr nên d kích thích hơn. Khi đi n th càng
âm hơn, hay còn g i là s phân c c, thì s i cơ kém kích
thích hơn.
Đư ng tiêu hóa có 1 h th ng th n kinh t ch đư c g i
Y u t gây ra s kh c c c a màng, hay là làm nó d là h th n kinh ru t. Nó n m toàn b trong thành ru t,
kích thích hơn, bao g m: (1) S kéo giãn cơ, (2) S kích b t đ u t th c qu n và kéo dài cho t i h u môn. S
thích b i acetycholine gi i phóng t đ u t n c a dây lư ng neurons trong toàn b h th ng này kho ng 100
phó giao c m, và (3) S kích thích b i vài hormon tiêu tri u neuron, g n b ng s lư ng neuron trong t y s ng.
hóa đ c hi u. Đi u này ch ng t r ng h th n kinh ru t có vai trò
quan tr ng trong vi c ki m soát ho t đ ng v n đ ng và
Nh ng y u t quan tr ng làm đi n th màng âm hơn, bài ti t c a đư ng tiêu hóa.
hay là quá trình phân c c màng TB và làm s i cơ kém
b kích thích hơn, bao g m: (1) S nh hư ng c a nor- H th n kinh ru t ch y u bao g m 2 đám r i, đư c
epinephrine ho c epinephrine màng TB và (2) S kích miêu t Figure 63-4: (1) đám r i ngoài n m gi a l p
thích c a các s i giao c m mà ch y u ti t ra norepi- cơ d c và cơ vòng, đư c g i là đám r i TK cơ ru t ho c
nephrine đo n cu i c a chúng. đám r i TK Auerbach, và (2) đám r i trong, đư c g i là
đám r i dư i niêm m c hay đám r i TK Meissner, n m
Quá Trình Nh p Ion Canxi Gây Ra S Co Cơ Trơn. ph n dư i niêm m c. S k t n i th n kinh gi a hai đám
Co cơ trơn xu t hi n đ đáp ng v i quá trình nh p ion r i này cũng đư c miêu t trong Figure 63-4.
Canxi vào trong s i cơ. Như đã gi i thích trong Chương
8, ion Canxi, ho t đ ng như 1 h th ng ki m soát Đám r i TK cơ ru t ch y u chi ph i ho t đ ng v n
calmodulin, kích ho t s i myosin trong cơ, gây ra l c hút đ ng, và đám r i dư i niêm m c ch y u chi ph i ho t
gi a s i myosin và s i actin làm cơ co. đ ng bài ti t và tu n hoàn t i ch .
Đám r i
cơ
Đám r i dư i
niêm m c
Neuron
c m giác
Bi u mô
Figure 63-4. Mô t chi ph i TK t i thành ru t (1) đám r i cơ và dư i niêm m c (s i màu đen); (2) chi ph i đám r i bên ngoài b i h phó giao c m
và giao c m (s i màu đ ); và (3) s i c m giác đi t trong bi u mô và thành ru t t i đám r i TK ru t, sau đó t i h ch trư c s ng c a t y s ng và tr c
ti p t i t y s ng và thân não (s i màu xanh).
UNIT XII
m t s l i n m trong h ch gai c a t y s ng. Nh ng TK
chia thành lo i thu c s và thu c t y cùng, đi u này đã c m giác này có th b kích thích b i (1) s kích thích
đư c trình bày Chương 61. l p niêm m c ru t, (2) s căng ph ng quá m c c a
ru t, ho c (3) s có m t c a các ch t hóa h c đ c bi t
Ngo i tr 1 s ít s i phó giao c m t i vùng mi ng và trong ru t. Tín hi u d n truy n thông qua các s i TK
h u c a b máy tiêu hóa, các s i TK phó giao c m s có th gây ra kích thích ho c c ch vân đ ng, bài ti t
h u như n m toàn b trong TK ph v . Nh ng s i này c a ru t tùy theo đi u ki n khác nhau.
phân b kéo dài cho t i th c qu n, d dày và t y và 1 s
ít xu ng vùng ru t cho t i n a đ u tiên c a đ i tràng. Ngoài ra, các tín hi u c m giác khác t ru t s đi t i
các nơi khác t y s ng và c thân não. VD, 80% s i TK
TK phó giao c m t y cùng xu t phát t đ t s ng t y trong dây TK ph v là s i hư ng tâm. Nh ng s i hư ng
2,3,4 c a vùng t y cùng và đi qua các dây TK ch u hông tâm này truy n tín hi u c m giác t đư ng tiêu hóa t i
t i n a còn l i c a đ i tràng cho t i t n h u môn. Vùng hành t y, sau đó tín hi u ph n x s truy n theo dây TK
đ i tràng sigma, tr c tràng, h u môn đư c chi ph i b i s i ph v quay tr l i đ ki m soát các ch c năng c a đư ng
phó giao c m t t hơn các vùng ru t khác. Ch c năng c a tiêu hóa.
nh ng s i TK này đ c bi t quan trong trong ph n x t ng
phân, đư c nói đ n Chương 64. Ph n X D Dày-Ru t
S s p x p v m t gi i ph u c a h TK ru t và các
Các neuron h u h ch c a h phó giao c m ru t n m
đư ng k t n i c a nó v i h TK th c v t giúp th c
ch y u đám r i TK cơ ru t và đám r i dư i niêm m c.
hi n 3 lo i ph n x d dày-ru t có vai trò thi t y u:
Kích thích nh ng s i TK này gây ch c năng chung là
tăng ho t đ ng c a toàn b h TK ru t và làm tăng ho t
1. Ph n x t đ ng c a h TK ru t. Nh ng ph n x
đ ng đư ng tiêu hóa.
này dùng đ ki m soát s bài ti t d ch tiêu hóa,
nhu đ ng ru t, s co bóp nhào tr n, tác d ng c
Kích Thích H Giao C m Thư ng c Ch Ho t ch t i ch …
Đ ng Đư ng Tiêu Hóa. Các s i giao c m c a đư ng
tiêu hóa xu t phát t đ t s ng t y T5 t i L2. Đa s các 2. Ph n x t ru t t i h ch giao c m trư c s ng sau
s i trư c h ch mà chi ph i ru t sau khi r i t y s ng s đó quay tr l i đư ng tiêu hóa. Nh ng tín hi u
đi vào chu i giao c m n m bên c nh c t s ng, và ph n x này truy n đi xa t i các vùng khác c a
nhi u s i này sau đó đi ti p qua các chu i t i các h ch đư ng tiêu hóa, VD tím hi u t d dày s gây ra s
ngo i vi, VD như h ch t ng và h ch m c treo. Ph n bài xu t c a đ i tràng (ph n x d dày-đ i tràng),
l n các thân neuron sau h ch giao c m n m trong các tín hi u t đ i tràng và ru t non c ch d dày co
h ch này, và các s i sau h ch s đi qua các s i TK sau bóp và bài ti t (ph n x ru t-d dày), và ph n x
h ch giao c m t i t t c các đo n ru t. H giao c m chi t đ i tràng c ch s đ y th c ăn t h i tràng vào
ph i g n như t t c đư ng tiêu hóa, t p trung nhi u đ i tràng (ph n x đ i tràng-h i tràng).
khoang mi ng và l h u môi, đi u này cũng gi ng h
phó giao c m. Đ u t n c a dây TK giao c m ti t ch 3. Ph n x t ru t t i t y s ng ho c hành não sau
y u là norepinephrine. đó tr l i đư ng tiêu hóa. nh ng ph n x này bao
g m (1) ph n x t d dày và tá tràng t i hành não
V cơ b n, s kích thích h giao c m s c ch ho t và quay tr l i d dày - theo dây TK ph v - đ
đ ng c a đư ng tiêu hóa, đ i l p v i h phó giao c m. ki m soát ho t đ ng v n đ ng và bài ti t c a d
Nó tác đ ng theo 2 đư ng: (1) ph m vi h p b i tác dày; (2) ph n x đau gây ra c ch toàn b đư ng
d ng tr c ti p c a norepinephrine gây c ch cơ trơn tiêu hóa; và (3) ph n x t ng phân t đ i tràng và
đư ng ru t (ngo i tr cơ niêm, nó có tác d ng kích tr c tràng t i t y s ng và quay tr l i gây co bóp
thích) và (2) ph m vi r ng do norepinephrine s c m nh đ i tràng, tr c tràng và thành b ng đ t ng
ch các toàn b neuron c a h TK ru t. phân ra ngoài (ph n x t ng phân).
YhocData.com
801
Unit XII Gastrointestinal Physiology
Table 63-1 Tác d ng c a các hormon ru t, kích thích gây bài ti t, v trí bài ti t
Hormone Kích thích gây bài ti t V trí bài ti t Tác d ng
Gastrin Protein T bào G hang v , tá tràng và Kích thích
S căng ph ng h ng tràng Bài ti t acid d ch v
Th n kinh Phát tri n niêm m c
(Gi i phóng ch t c ch )
Cholecystokinin Protein T bào I tá tràng, h ng Kích thích
Ch t béo tràng, h i tràng T y bài ti t enzym
Acid T y bài ti t bicarbonate
Túi m t co bóp
Phát tri n tuy n t y ngo i ti t
c ch
Co bóp d dày
Secretin Acid T bào S tá tràng, h ng Kích thích
Ch t béo tràng, h i tràng Ti t pepsin
T y bài ti t bicarbonate
Đư ng m t bài ti t bicarbonate
Phát tri n tuy n t y ngo i ti t
c ch
Bài ti t acid d ch v
Gastric Protein T bào K c a tá tràng và Kích thích
inhibitory Ch t béo h ng tràng Gi i phóng insulin
peptide Carbohydrate c ch
Bài ti t acid d ch v
Motilin Ch t béo T bào M c a tá tràng và Kích thích
Acid h ng tràng Nhu đ ng d dày
Th n kinh Nhu đ ng ru t
YhocData.com
802
Chapter 63 General Principles of Gastrointestinal Function—Motility, Nervous Control, and Blood Circulation
Motilin đư c ti t b i d dày và ph n trên c a tá tràng Các kích thích khác có th t o ra nhu đ ng ru t bao g m
khi đói, và đi u duy nh t bi t v ch c năng c a hormone ch t hóa h c ho c kích thích v t lý c a bi u mô đư ng
này là tác d ng tăng nhu đ ng tiêu hóa. Motilin đư c bài ru t. Ngoài ra, tín hi u m nh c a TK phó giam c m có
ti t theo chu k và kích thích sóng nhu đ ng tiêu hóa g i th t o ra nhu đ ng m nh.
là “ph c h p đi n cơ tiêu hóa” di chuy n qua d dày và
UNIT XII
ru t non m i 90 phút ngư i đói. S bài ti t motilin b Ch c Năng C a Đám R i TK Cơ Ru t Trong
c ch sau khi ăn b i cơ ch v n chưa đư c bi t rõ. Vi c T o Nhu Đ ng. Nhu đ ng ch xu t hi n y u t
ho c không có t i nh ng đo n ng tiêu hóa mà thi u đám
r i TK cơ ru t b m sinh. Hơn n a, nó gi m m nh ho c
hoàn toàn không có toàn b ru t khi b nh nhân đư c
đi u tr atropine làm tê li t đ u t n TK cholinergic c a
đám r i TK cơ ru t. Vì v y, hi u qu c a nhu đ ng đòi
h i đám r i TK cơ ru t ho t đ ng.
CÁC D NG CH C NĂNG C A V N Đ NG
TRONG ĐƯ NG NG TIÊU HÓA Sóng Nhu Đ ng Di Chuy n V Phía H u Môn
Cùng S Giãn Ti p Nh n Xuôi Dòng —“Quy Lu t
Có 2 d ng v n đ ng xu t hi n đư ng ng tiêu hóa:
(1) đ y đi, giúp th c ăn ti n v phía trư c d c theo ng
C a Ru t”. V lý thuy t, nhu đ ng có th xu t hi n
các hư ng khác nhau t đi m kích thích nhưng nhu đ ng
tiêu hóa v i m t nh p đ phù h p v i kh năng tiêu hóa
hư ng v phía mi ng thư ng m t nhanh chóng trong khi
và h p thu, (2) nhào tr n, giúp các cơ ch t trong d dày
ti p t c m t quãng l n v hư ng h u môn. Nguyên nhân
luôn đư c tr n đ u.
chính xác gây ra hư ng nhu đ ng này chưa đư c hi u rõ
m c dù nó có th có nguyên nhân chính t vi c đám ru i
HO T Đ NG Đ Y ĐI—NHU Đ NG TK cơ ru t đư c “phân c c” v hư ng h u môn, nó có
th đư c gi i thích như sau.
Ho t đ ng đ y đi cơ b n c a đư ng tiêu hóa là nhu
Khi m t đo n đư ng tiêu hóa đư c kích thích b i s
đ ng, đư c minh h a trong Figure 63-5. M t vòng co
căng ph ng và t đó b t đ u nhu đ ng, vòng co cơ gây
cơ xu t hi n sau đó đ y v phía trư c; cơ ch này gi ng
ra nhu đ ng thư ng b t đ u m t bên phía mi ng (m t
như khi đ t m t vòng tròn b ng ngón tay quanh m t ng
bên đ i di n là phía h u môn) c a kh i ph ng và di
căng m ng, sau đó co ngón tay l i và trư t v phía trư c
chuy n v phía đo n căng ph ng, đ y th c ăn trong ru t
d c theo ng. B t c th gì trư c vòng tròn s đư c
hư ng v phía h u môn 5-10 centimeters trư c khi m t
đ y v phía trư c.
đi. Cùng lúc đó, ru t đôi lúc giãn ra phía h u môn cách
đó vài centimeters, đư c g i là “s giãn ti p nh n”, đi u
Nhu đ ng là m t đ c tính c h u c a nhi u ng cơ trơn
này cho phép đ y th c ăn d dàng v phía h u môn hơn
h p bào; kích thích t i b t c đi m nào t i ru t có th t o
v phía mi ng.
m t vòng co cơ l p cơ vòng sau đó di chuy n d c theo
ng ru t. (Nhu đ ng cũng xu t hi n trong ng m t, ng
Mô hình ph c h p này không xu t hi n khi thi u đám
tuy n, ni u qu n và nhi u ng cơ trơn khác trong cơ th .)
r i TK cơ ru t. Vì v y, ph c h p này đư c g i là ph n x
cơ ru t ho c ph n x nhu đ ng. Ph n x nhu đ ng cùng
Tác nhân kích thích bình thư ng sinh ra nhu đ ng
v i chuy n đ ng hư ng v phía h u môn c a nhu đ ng
ru t là s căng ph ng c a ru t. Có nghĩa là n u có m t
đư c g i là “quy lu t c a ru t”.
lư ng l n th c ăn b t c đi m trong ru t, s căng giãn
c a thành ru t kích thích h TK ru t gây co thành ru t
sau đi m này 2-3 cm và vòng co cơ đó b t đ u m t nhu HO T Đ NG NHÀO TR N
đ ng.
Ho t đ ng nhào tr n có đ c đi m khác nhau nh ng
ph n khác nhau c a đư ng tiêu hóa. m t s đo n, co
bóp nhu đ ng ch y u gây ra nhào tr n. Đi u này đúng
Co bóp nhu đ ng
khi quá trình ti n v phía trư c c a th c ăn trong ru t
Giãn ti p nh n phía trư c
đư c ngăn l i b i m t cơ th t nên sóng nhu đ ng ch có
th khu y tung th c ăn trong ruôt hơn là đ y chúng v
phía trư c. Vào m t th i đi m khác, s co th t theo chu
k t i ch xu t hi n sau vài centimeters thành ru t. S
Zero time
co th t này thư ng kéo dài 5-30 giây; S co th t m i sau
đó xu t hi n t i v trí khác, có tác d ng “c t” và “nghi n”
th c ăn. Nhu đ ng và s co th t thay đ i theo t ng đo n
5 seconds later đư ng tiêu hóa khác nhau theo nhu c u chính là đ y hay
Figure 63-5. Nhu đ ng.
nhào tr n, đi u này đư c bàn chương 64.
YhocData.com
803
Unit XII Gastrointestinal Physiology
Các ch t dinh dư ng không béo, hòa tan đư c trong nư c Figure 63-8 mô t c u trúc đ c bi t c a h th ng
t ru t (VD như carbohydrate và protein) cũng đư c v n m ch máu nhung mao ru t bao g m các đ ng m ch và
chuy n trong máu tĩnh m ch c a vào xoang ch a máu. tĩnh m ch nh đư c k t n i v i nhau b i h th ng mao
đây, c TB lư i n i mô và các TB gan đ u h p thu và d m ch nhi u vòng. Thành c a các đ ng m ch có l p cơ
tr t m th i t ½ đ n ¾ lư ng ch t dinh dư ng. Ngoài ra, chi m ưu th nên có th ch đ ng ki m soát lưu lư ng
nhi u ch t hóa h c trung gian chuy n hóa c a nh ng ch t máu.
dinh dư ng này xu t hi n trong TB gan. Nh ng ch c
năng dinh dư ng c a gan đư c nói đ n chương 68-72.
H u h t t t c ch t béo đư c h p thu t i ru t không đư c NH HƯ NG C A HO T Đ NG
v n chuy n trong máu TM c a mà đư c h p thu vào h RU T VÀ CÁC TÁC NHÂN CHUY N
b ch huy t ru t sau đó đư c đ vào h tu n hoàn b i HÓA Đ N LƯU LƯ NG MÁU Đ N
ng ng c và không đi qua gan. RU T
đi u ki n bình thư ng, lưu lư ng máu đ n ru t m i
khu v c đư ng tiêu hóa cũng như các l p trong thành
ru t ph thu c tr c ti p vào m c đ ho t đ ng c a
chúng. VD khi đang trong giai đo n h p thu ch t dinh
dư ng, lư ng máu đ n các nhung mao và l p dư i niêm
TM ch dư i m c xung quanh tăng g p 8 l n. Tương t , lư ng máu
Xoang TM gan ĐM ch đ n l p cơ c a thành ru t tăng khi ru t tăng v n đ ng.
gan VD, sau b a ăn, t t c ho t đ ng v n đ ng, bài ti t, h p
thu đ u tăng vì v y lư ng máu đ n ru t tăng lên nhưng
s v bình thư ng sau đó 2-4 gi .
ĐM gan
Các Nguyên Nhân Có Th Làm Tăng Lư ng Máu
Khi Đư ng Tiêu Hóa Ho t Đ ng. M c dù các nguyên
nhân chính xác gây tăng lư ng máu khi đư ng tiêu hóa
ho t đ ng v n ch a đư c bi t rõ, nhưng m t vài ph n đã
đư c làm sáng t .
TM c a
TM lách
Đ u tiên, các ch t gây giãn m ch đư c gi i phóng t
l p niêm m c đư ng tiêu hóa trong quá trình tiêu hóa. Đa
ph n các ch t này là hormone peptide, bao g m chole-
cystokinin, polypeptide ho t m ch ru t, gastrin, secretin.
TM ru t ĐM ru t Nhưng hormone này ki m soát ho t đ ng v n đ ng và
bài ti t c a ru t đư c nh c đ n chương 64-65.
ĐM ch
Đ i tràng ngang
UNIT XII
Nhánh n i ĐM m c
Middle colic treo tràng dư i
Nhánh đ i tràng ph i
Đ i tràng xu ng
Nhánh h i
manh tràng
H ng tràng
Nhánh h ng tràng
Nhánh h i tràng
Ru t th a
H i tràng
Nh ng ch t này có tác d ng giãn m ch m nh nên gây Có t i 80% lư ng oxy có th đi theo vòng tu n hoàn
tăng giãn m ch niêm m c trong quá trình bài ti t. ng n đó và không có ch c năng trao đ i ch t t i ch
nhung mao. đây ngư i đ c s nh n ra r ng cơ ch đ i
Th ba, s gi m m c đ t p trung oxy thành ru t lưu nhung mao này tương t v i cơ ch đ i lưu t i ng
có th làm tăng lưu lư ng máu ru t lên 50 - 100%, m ch th ng c a vùng t y th n, v n đ này đã đư c th o
b i v y s gia tăng kh năng trao đ i ch t niêm m c lu n rõ Chương 29.
và thành ru t trong ho t đ ng ru t có th làm gi m
m c t p trung oxy đ đ gây ra hi n tư ng giãn m ch. Dư i đi u ki n bình thư ng, s chuy n hư ng c a
Vi c gi m lư ng oxy cũng d n đ n vi c tăng g p 4 l n oxy t các đ ng m ch t i mao m ch không gây h i cho
lư ng adenosine, 1 ch t giãn m ch thư ng đư c bi t nhung mao, nhưng trong đi u ki n b nh lí khi mà dòng
đ n có vai trò chính trong vi c làm tăng lưu lư ng. máu t i ru t suy gi m như trư ng h p shock tim, lư ng
Vì v y, s tăng lưu lư ng máu trong gia tăng ho t oxy thi u h t đ nh nhung mao có th l n t i m c đ nh
đ ng ru t có th là s k t h p gi a nhi u y u t k nhung mao ho c c nhung mao b ho i t do thi u máu
trên và còn đang đư c nghiên c u. c c b và b tiêu h y. Vì nh ng lý do trên, trong nhi u
b nh đư ng tiêu hóa, các nhung mao b mòn đi d n t i
Dòng Máu “Đ i Lưu” Trong Nhung Mao cho th y gi m di n tích h p thu c a ru t.
dòng máu đ ng m ch ch y vào các nhung mao và máu
tĩnh m ch ch y ra kh i nhung mao theo các hư ng đ i ĐI U HÒA TH N KINH C A LƯU
l p nhau còn các mao m ch n m xen gi a chúng. B i s LƯ NG MÁU NG TIÊU HÓA
s p x p h m ch như v y, ph n l n lư ng máu có oxy
đư c khu ch tán t đ ng m ch vào th ng các mao m ch S kích thích h TK phó giao c m d n truy n t i d dày
lân c n mà không c n v n chuy n đ n đ nh nhung mao. và đ i tràng làm tăng lư ng máu t i ch trong cùng m t
lúc và làm tăng ho t đ ng bài ti t c a tuy n.
YhocData.com
805
Unit XII Gastrointestinal Physiology
Bibliography
Adelson DW, Million M: Tracking the moveable feast: sonomi
crometry and gastrointestinal motility. News Physiol Sci 19:27,
2004.
Tĩnh m ch Brookes SJ, Spencer NJ, Costa M, Zagorodnyuk VP: Extrinsic primary
afferent signalling in the gut. Nat Rev Gastroenterol Hepatol
10:286, 2013.
Campbell JE, Drucker DJ: Pharmacology, physiology, and mechanisms
of incretin hormone action. Cell Metab 17:819, 2013.
Côté CD, ZadehTahmasebi M, Rasmussen BA, et al: Hormonal sig
naling in the gut. J Biol Chem 289:11642, 2014.
Đ ng m ch
Dimaline R, Varro A: Novel roles of gastrin. J Physiol 592:2951, 2014.
Furness JB: The enteric nervous system and neurogastroenterology.
Nat Rev Gastroenterol Hepatol 9:286, 2012.
Holst JJ: The physiology of glucagonlike peptide 1. Physiol Rev
87:1409, 2009.
Figure 63-8. H th ng vi m ch c a nhung mao, mô t s đ i lưu dòng Huizinga JD, Lammers WJ: Gut peristalsis is governed by a multitude
máu gi a đ ng m ch và tĩnh m ch. of cooperating mechanisms. Am J Physiol Gastrointest Liver Physiol
296:G1, 2009.
Knowles CH, Lindberg G, Panza E, De Giorgio R: New perspectives
Lư ng máu tăng lên này có th là h u qu th phát c a in the diagnosis and management of enteric neuropathies. Nat Rev
vi c tăng ho t đ ng c a tuy n ch không ph i h u qu Gastroenterol Hepatol 10:206, 2013.
Lake JI, Heuckeroth RO: Enteric nervous system development: migra
tr c ti p c a vi c kích thích th n kinh.
tion, differentiation, and disease. Am J Physiol Gastrointest Liver
Physiol 305:G1, 2013.
Ngư c l i, h giao c m có nh hư ng tr c ti p lên cơ Lammers WJ, Slack JR: Of slow waves and spike patches. News
b n t t c h th ng ng tiêu hóa và gây ra hi n tư ng Physiol Sci 16:138, 2001.
co các đ ng m ch m nh và làm gi m lư ng máu. Sau Neunlist M, Schemann M: Nutrientinduced changes in the pheno
type and function of the enteric nervous system. J Physiol 592:2959,
khi hi n tư ng này kéo dài sau vài phút thì lư ng máu
2014.
tr l i g n như bình thư ng nh cơ ch t đi u hòa. Obermayr F, Hotta R, Enomoto H, Young HM: Development and
T c là cơ ch giãn m ch b ng chuy n hóa t i ch kh i developmental disorders of the enteric nervous system. Nat Rev
phát b i hi n tư ng thi u máu c c b , đã ki m soát ưu Gastroenterol Hepatol 10:43, 2013.
th hơn cơ ch co m ch do h giao c m và đưa lư ng Powley TL, Phillips RJ: Musings on the wanderer: what’s new in our
understanding of vagovagal reflexes? I. Morphology and topog
máu giàu dư ng ch t c n thi t t i các tuy n và cơ c a
raphy of vagal afferents innervating the GI tract. Am J Physiol
ng tiêu hóa m t cách bình thư ng. Gastrointest Liver Physiol 283:G1217, 2002.
Sanders KM, Koh SD, Ro S, Ward SM: Regulation of gastrointestinal
T m Quan Tr ng C a S Suy Gi m Y u T Th n motility—insights from smooth muscle biology. Nat Rev Gastro
enterol Hepatol 9:633, 2012.
Kinh Trong Lưu Lư ng Máu ng Tiêu Hóa Khi Các Sanders KM, Ward SM, Koh SD: Interstitial cells: regulators of smooth
Cơ Quan Khác C a Cơ Th C n B Sung Thêm muscle function. Physiol Rev 94:859, 2014.
Máu. Giá tr chính c a cơ ch co m ch b i h TK Vanden Berghe P, Tack J, Boesmans W: Highlighting synaptic com
giao c m trong ru t là nó cho phép gi m lư ng máu munication in the enteric nervous system. Gastroenterology 135:
20, 2008.
t i ng tiêu hóa và các t ng khác trong m t kho ng
YhocData.com
806
C H ƯƠNG 6 4
PHẨN X I I
Sự nhào trộn và
đẩy thức ăn ở đường tiêu hóa
Thời gian thức ăn đọng lại ở từng phần của ống tiêu hóa tự động làm hàm răng đóng lại, nhưng nó cũng làm thức
rất quan trọng với quá trình biến đổi và hấp thu các chất ăn bị nén nhỏ lại lần nữa trong miệng, điều này lại ức chế
dinh dưỡng. Thêm vào đó, quá trình nhào trộn thức ăn cần các cơ hàm, dẫn đến hàm hạ xuống và làm co cơ hồi ứng.
được thực hiện một cách hợp lí. Vì yêu cầu đối với quá Quá trình này sẽ được lặp đi lặp lại.
trình nhào trộn và đẩy thức ăn đi khá khác nhau ở từng Động tác nhai có vai trò quan trọng trong tiêu hóa mọi
giai đoạn của quá trình tiêu hóa nên cơ chế thần kinh tự loại thức ăn, nhưng nó đặc biệt quan trọng với các loại trái
chủ và cơ chế hormon tham gia điều khiển thời gian của cây và rau tươi sống bởi vì chúng có một lớp màng
từng hoạt động để có thể đạt được hiệu quả tốt nhất – cellulose bao quanh các thành phần dinh dưỡng, lớp màng
không quá nhanh và cũng không quá chậm. này phải bị phá vỡ trước khi thức ăn được tiêu hóa. Thêm
Chương này sẽ đề cập đến các quá trình vận chuyển, nữa, nhai hỗ trợ tiêu hóa thức ăn vì một lí do đơn giản
nhất là dưới sự điều khiển của cơ chế thần kinh tự chủ. là: Các enzym tiêu hóa chỉ hoạt động trên bề mặt các
mảnh thức ăn. Do vậy, tỉ lệ thức ăn được tiêu hóa phụ
thuộc vào tổng toàn bộ bề mặt tiếp xúc với các dịch
SỰ TIÊU HÓA THỨC ĂN tiêu hóa. Thêm vào đó, nghiền thức ăn thành các mảnh
Lượng thức ăn mà một người tiêu hóa được xác định chủ nhỏ sẽ ngăn ngừa sự tổn thương đường tiêu hóa và làm
yếu bằng cảm giác đói (hunger). Loại thức ăn mà một thức ăn được vận chuyển từ dạ dày xuống ruột non dễ
dàng hơn, sau đó xuống các phân đoạn ruột tiếp theo.
người yêu thích hơn được xác định bằng cảm giác thèm
ăn (appetite). Những cơ chế này cực kì quan trọng đối với
việc duy trì nguồn cung cấp chất dinh dưỡng hợp lí cho cơ
thể và sẽ được nhắc đến ở chương 72. Bây giờ chúng ta sẽ NUỐT
thảo luận về sự tiêu hóa cơ học, đặc biệt là nhai
Nuốt là một cơ chế phức tạp, chủ yếu vì họng đảm nhiệm
(mastication / chewing) và nuốt (swallowing).
cả hai nhiệm vụ là thở và nuốt. Họng sẽ chuyển sang dạng
hình ống để đẩy thức ăn đi chỉ trong vòng một vài giây.
NHAI Điều này đặc biệt quan trọng vì lúc nuốt thì chúng ta
Bộ răng của chúng ta rất phù hợp cho hoạt động nhai. không thể thở được.
Răng cửa (incisor) cắn xé rất mạnh và răng hàm (molar) Nói chung, quá trình nuốt có thể chia làm 3 giai
nghiền thức ăn. Tất cả các cơ hàm hoạt động cùng nhau đoạn:
(1) giai đoạn nuốt có ý thức: khởi đầu quá trình nuốt
có thể làm hàm răng đóng lại với một lực tương đương
(2) giai đoạn hầu họng: giai đoạn này xảy ra tự động
250N ở các răng cửa và 910N ở các răng hàm. và sẽ tạo nên dòng thức ăn từ họng xuống đến thực
Hầu hết các cơ tham gia động tác nhai được chi phối quản
bởi các nhánh vận động của dây thần kinh sọ số V, và (3) giai đoạn thực quản: một giai đoạn tự động khác để
quá trình nhai được điều khiển bởi các nhân ở thân não. vận chuyển thức ăn từ họng xuống đến dạ dày.
Sự kích thích từ các vùng cấu tạo lưới đặc biệt ở thân
não sẽ tạo nên các vận động nhai có chu kì. Thêm vào Giai đoạn nuốt có ý thức. Khi thức ăn đã sẵn sàng để
đó, sự kích thích từ các khu vực vùng dưới đồi, amiđan nuốt, nó được ép lại hay cuộn lại ra sau để đi vào họng
và vỏ não gần vùng nhận cảm nếm và ngửi cũng có thể bằng áp lực do sự chuyển động lên trên và ra sau của lưỡi
tạo nên vận động nhai. chống lại vòm miệng, như hình 64.1 minh họa. Bắt đầu từ
Quá trình nhai gây ra chủ yếu bởi phản xạ nhai đây, nuốt xảy ra hoàn toàn (hoặc gần như hoàn toàn) tự
(chewing reflex). Lượng thức ăn trong miệng lúc đầu sẽ động và thường thì không thể làm ngưng lại được.
gây ra sự ức chế phản xạ (reflex inhibition) các cơ nhai,
làm hàm dưới hạ xuống. Động tác này sẽ khởi động
phản xạ căng các cơ hàm gây nên sự co cơ hồi ứng
(rebound). Điều này sẽ làm nâng hàm lên một cách
YhocData.com 807
Unit XII Gastrointestinal Physiology
Dây TK X Dây thần kinh lưỡi hầu từ thành họng sau xuống thực quản trên. Trong
quá trình nuốt, cơ thắt này duy trì một lực co
Dây thần kinh sinh ba mạnh, do đó ngăn ngừa không khí đi vào thực
quản trong lúc thở. Chuyển động đi lên của thanh
quản cũng đồng thời nâng thanh môn ra khỏi
Trung tâm nuốt dòng thức ăn, do đó thức ăn chủ yếu đi qua hai
bên nắp thanh quản hơn là trên bề mặt của nó;
Trung não Viên thức ăn đây là một cơ chế bảo vệ khác ngăn ngừa thức ăn
Họng Lưỡi gà đi vào khí quản.
Nắp thanh quản 5. Khi thanh quản được nâng lên và cơ thắt thực
quản trên giãn ra, toàn bộ cơ ở thành họng co lại,
Dây thanh âm
bắt đầu từ phần trên sau đó lan xuống qua phần
giữa và phần dưới, đẩy thức ăn xuống thực quản
Thực quản bằng các sóng nhu động.
Nhu động
808 YhocData.com
6 giây [?], do đó làm gián đoạn chu kì hô hấp một phần
nhỏ. Trung tâm nuốt ức chế trung tâm hô hấp ở hành não Chức năng của cơ thắt thực quản dưới. Tại phần dưới
trong khoảng thời gian này, làm ngưng lại quá trình hô cùng của thực quản, trên chỗ nối với dạ dày khoảng 3 cm
hấp ở bất kì thời điểm nào của chu kì để quá trình nuốt có cơ vòng thực quản hay cơ thắt thực quản dưới (lower
được diễn ra. Ngay cả khi một người đang nói, nuốt cũng esophageal sphincter, gastroesophageal sphincter). Cơ
làm gián đoạn hô hấp một khoảng thời gian ngắn mà hầu thắt này bình thường duy trì trương lực với áp suất trong
như không thể nhận ra được. lòng ống tại điểm này khoảng 30 mmHg, trái ngược với
phần giữa thực quản duy trì tình trạng giãn. Khi một sóng
Giai đoạn thực quản có hai loại nhu động. Thực quản nhu động nuốt đi xuống thực quản, cơ thắt thực quản dưới
hoạt động để đưa thức ăn từ họng xuống dạ dày; để đảm sẽ giãn ra trước sóng nhu động để thức ăn được đẩy dễ dàng
nhiệm chức năng này, những cử động của nó được sắp xuống dạ dày. Hiếm khi cơ thắt này không giãn ra, tình
xếp rất hợp lí. trạng này được gọi là achalasia (sẽ được nhắc đến ở
Thông thường thực quản sẽ có hai loại nhu động: nhu chương 67).
động nguyên phát và nhu động thứ phát. Nhu động Dịch tiết của dạ dày rất giàu acid và chứa nhiều enzym
nguyên phát đơn giản là sự tiếp nối các sóng nhu động tiêu protein. Niêm mạc thực quản, ngoại trừ phần 1/8
bắt đầu từ họng và lan truyền xuống thực quản trong dưới, không có khả năng chịu được hoạt động tiêu hóa
giai đoạn hầu họng của cơ chế nuốt. Sóng này sẽ lan của dịch dạ dày trong một thời gian dài. May mắn thay,
truyền từ họng xuống dạ dày trong khoảng từ 8 đến 10 bình thường trương lực co cơ của cơ thắt thực quản dưới
giây. Khi người đứng thẳng, thậm chí thức ăn được giúp ngăn ngừa sự trào ngược của các chất chứa trong dạ
chuyển xuống phần thấp của thực quản nhanh hơn các dày lên thực quản.
sóng nhu động, khoảng 5 đến 8 giây, do có ảnh hưởng
của trọng lực kéo thức ăn đi xuống.
Nếu sóng nhu động nguyên phát không thể chuyển
được toàn bộ lượng thức ăn ở thực quản xuống dạ dày, Cơ chế bổ sung để ngăn ngừa trào ngược thực quản
các sóng nhu động thứ phát được tạo ra từ sự căng bằng cấu tạo giống van ở phần cuối thực quản. Một
phình của thực quản do chứa thức ăn. Những sóng này yếu tố khác góp phần giúp ngăn ngừa trào ngược là một bộ
tồn tại cho đến khi thức ăn được chuyển xuống hết dạ phận có cấu tạo như một chiếc van ở thực quản hơi nhô
dày. Những sóng nhu động thứ phát được khởi động vào trong dạ dày. Áp lực ổ bụng tăng lên sẽ làm thực
từng phần bởi thần kinh nội tại ở đám rối thần kinh quản nhô vào tại điểm này. Do đó, cấu tạo giống van
Auerbach (myenteric nervous system = Auerbach's này ở phần thực quản dưới giúp ngăn ngừa trào ngược
plexus – người dịch) và bằng phản xạ bắt đầu ở họng các chất ở trong dạ dày lên thực quản trong những
sau đó truyền qua các sợi hướng tâm của dây thần kinh trường hợp áp lực ổ bụng tăng lên. Nếu không thì mỗi
số X lên hành não và truyền xuống thực quản qua dây khi chúng ta bước đi, ho hoặc thở mạnh, acid dạ dày có
thần kinh lưỡi hầu (IX) và các sợi ly tâm của dây thần thể trào ngược lên thực quản.
kinh số X.
Cơ ở thành họng và 1/3 trên của thực quản thuộc loại
cơ vân. Do đó, các sóng nhu động ở những vùng này được
điều khiển bởi các xung động thần kinh vận động của dây CHỨC NĂNG CƠ HỌC CỦA DẠ DÀY
thần kinh số IX và X. Ở 2/3 dưới của thực quản, cơ thuộc
loại cơ trơn, tuy nhiên phần thực quản này được điều
khiển bởi sự liên kết giữa dây thần kinh số X và đám rối Các chức năng cơ học của dạ dày gồm 3 quá trình: (1)
thực quản. Khi cắt các nhánh dây thần kinh X chi phối lưu giữ một lượng lớn thức ăn cho đến khi thức ăn có
thực quản, đám rối thực quản sau vài ngày sẽ có thể tự thể được xử lý hoàn toàn ở dạ dày, tá tràng và đường
mình tạo nên những sóng nhu động thứ phát mạnh mẽ tiêu hóa dưới; (2) nhào trộn thức ăn với các chất dịch
ngay cả khi không có sự hỗ trợ của dây thần kinh số X. của dạ dày cho đến khi tạo thành một chất bán lỏng gọi
Do vậy, ngay cả khi liệt phản xạ nuốt của thân não, thức là vị trấp (chyme); và (3) Đưa vị trấp từ dạ dày xuống
ăn vào thực quản qua đường ống hoặc những đường khác ruột non với tốc độ chậm phù hợp với sự tiêu hóa và
vẫn đi xuống được dạ dày. hấp thu của ruột non.
Sự giãn cơ (tiếp nhận) của dạ dày. Khi sóng nhu động Hình 642: Cấu tạo giải phẫu cơ bản của dạ dày
của thực quản xuống đến dạ dày, một sóng tín hiệu giãn
cơ được lan truyền qua các neuron ức chế hệ thần kinh cơ
ruột sẽ đi trước sóng nhu động. Toàn bộ dạ dày và thậm
chí tá tràng sẽ giãn ra khi sóng tín hiệu này đến phần cuối
thực quản và điều này giúp chuẩn bị thời gian cho quá
trình nhận thức ăn từ thực quản trong động tác nuốt.
YhocData.com 809
Unit XII Gastrointestinal Physiology
Đáy vị
Thực quản
810 YhocData.com
LÀM RỖNG DẠ DÀY Các yếu tố dạ dày thúc đẩy quá trình làm rỗng thức
ăn
Quá trình làm rỗng dạ dày được thúc đẩy bởi những Tác động của thể tích thức ăn chứa trong dạ dày đến
nhu động co bóp ở hang vị. Cùng lúc đó, quá trình này mức độ làm rỗng. Tăng thể tích thức ăn chứa trong dạ
bị đối lập bởi những sự kháng trở của dòng vị trấp ở dày sẽ thúc đẩy quá trình làm rỗng dạ dày, không phải là
môn vị. tăng áp suất của lượng thức ăn chứa trong dạ dày bởi vì
khi ở trong giới hạn thể tích bình thường, thể tích tăng
Những sóng nhu động co bóp ở hang vị trong quá không làm áp suất tăng nhiều. Tuy nhiên, sự kéo giãn
trình làm rỗng dạ dàyBơm môn vị. Trong đa số thời thành dạ dày sẽ làm xuất hiện các phản xạ của đám rối
gian, những cơn co bóp theo nhịp của dạ dày đều yếu và thần kinh Auerbach tại chỗ từ đó làm mạnh thêm hoạt
có chức năng chủ yếu để nhào trộn thức ăn với chất dịch động của “bơm môn vị” và làm kìm hãm môn vị cùng
dạ dày. Tuy nhiên, khoảng 20% thời gian khi thức ăn còn lúc.
ở dạ dày, những cơn co bóp trở nên mạnh hơn, bắt đầu từ
phần giữa dạ dày và lan tỏa qua phần đuôi dạ dày Tác động của hormon gastrin đến quá trình làm rỗng dạ
(caudad); những co bóp này là những sóng nhu động co dày. Ở chương 65, chúng ta sẽ đề cập đến thành dạ dày
bóp mạnh, có dạng vòng tròn để làm rỗng dạ dày. Khi dạ giãn ra như thế nào và một số loại thức ăn trong dạ dày,
dày ngày càng rỗng, những co bóp này bắt đầu lên đến trong đó có sản phẩm tiêu hóa của thịt làm giải phóng
phần thân vị, từ từ đẩy thức ăn xuống vị trấp ở hang vị. hormon gastrin từ các tế bào G ở niêm mạc hang vị.
Những co bóp nhu động này thường tạo ra áp suất khoảng Chất này có tác động mạnh mẽ đến quá trình tiết dịch
50-70 cm nước, gấp 6 lần so với các sóng nhu động nhào dạ dày giàu acid từ các tuyến dạ dày. Gastrin cũng có
trộn thức ăn bình thường. tác động kích thích các chức năng cơ học của thân vị ở
Khi trương lực cơ môn vị bình thường, mỗi sóng nhu mức độ từ nhẹ đến trung bình. Tác động quan trọng
động mạnh sẽ đẩy một vài ml vị trấp xuống tá tràng. Do nhất có vẻ như nó làm tăng hoạt động của “bơm môn
đó, ngoài vai trò nhào trộn thức ăn trong dạ dày, những vị”. Do đó, gastrin như là một chất thúc đẩy quá trình
sóng nhu động này còn được gọi là “bơm môn vị” làm rỗng dạ dày.
(pyloric pump).
Các yếu tố của tá tràng kìm hãm quá trình làm rỗng
dạ dày.
Vai trò của môn vị trong việc kiểm soát quá trình làm Tác động ức chế do các phản xạ thần kinh ruộtdạ
rỗng dạ dày. Môn vị là chỗ mở của dạ dày về phía đuôi. dày từ tá tràng. Khi thức ăn xuống đến tá tràng, các
Tại đây độ dày của cơ vòng ở thành dạ dày lớn hơn 50% phản xạ thần kinh liên hợp sẽ được khởi động từ thành
đến 100% các phần ở trước của hang vị, và nó duy trì một tá tràng. Những phản xạ này sẽ trở về dạ dày để làm
trương lực co nhẹ trong phần lớn thời gian. Do vậy, cơ chậm lại, thậm chí dừng quá trình làm rỗng dạ dày lại
vòng của môn vị được gọi là cơ thắt môn vị (pyloric nếu lượng vị trấp ở tá tràng quá nhiều. Các phản xạ này
sphincter). được điều hòa bởi 3 con đường: (1) trực tiếp từ tá tràng
Cho dù khi cơ thắt giữ một trương lực co bình đến dạ dày qua hệ thần kinh ruột ở thành ruột, (2) qua
thường, môn vị vẫn thường mở một khoảng đủ để nước các dây thần kinh ngoại biên đến các hạch giao cảm trước
và các chất dịch khác đi qua xuống tá tràng dễ dàng. cột sống sau đó trở về dạ dày qua các dây thần kinh ức chế
Trái lại, cơ thắt thường sẽ ngăn ngừa dòng thức ăn đi giao cảm, và (3) có thể qua dây thần kinh số X đến thân
qua cho đến khi chúng được nhào trộn trong vị trấp. não - nơi chúng ức chế các tín hiệu kích thích bình
Mức độ co cơ của môn vị tăng hay giảm phụ thuộc vào thường đi đến dạ dày qua dây thần kinh số X. Tất cả
tín hiệu thần kinh và hormon từ cả dạ dày và tá tràng. những phản xạ này có hai tác động đến quá trình làm
rỗng dạ dày: Thứ nhất, chúng ức chế mạnh mẽ hoạt
ĐIỀU HÒA QUÁ TRÌNH LÀM RỖNG DẠ DÀY động co bóp đẩy thức ăn của “bơm môn vị”, và thứ hai,
chúng làm tăng trương lực cơ thắt môn vị.
Những yếu tố ở tá tràng và có thể khởi động các
Mức độ rỗng dạ dày được điều hòa bởi các tín hiệu từ phản xạ ức chế ruột-dạ dày bao gồm:
cả dạ dày và tá tràng. Tuy nhiên, tín hiệu mạnh hơn 1. Sự căng phình của tá tràng
đến từ tá tràng, nó sẽ điều khiển sự tống xuất vị trấp 2. Có sự xuất hiện của bất kì kích thích nào ở niêm
xuống tá tràng ở mức độ không lớn hơn mức độ mà vị mạc tá tràng
trấp có thể được tiêu hóa và hấp thu ở ruột non. 3. Độ Acid của nhũ trấp ở tá tràng (thức ăn xuống
ruột non được gọi là nhũ trấp)
4. Nồng độ thẩm thấu của nhũ trấp
YhocData.com 811
Unit XII Gastrointestinal Physiology
812 YhocData.com
kinh Auerbach từ dạ dày đi xuống thành ruột non.
Ngoài các tín hiệu thần kinh, một số yếu tố hormon
Khoảng cách đều nhau cũng tác động đến nhu động ruột non. Những yếu tố này
bao gồm gastrin, CCK, insulin, motilin, và serotonin, tất
cả đều làm tăng tính vận động của ruột và được tiết ra
Chia tách trong suốt những giai đoạn tiêu hóa thức ăn. Ngược lại,
secretin và glucagon làm kìm hãm sự vận động của ruột
non. Tầm quan trọng của những yếu tố hormon này đối
Khoảng cách không đều với việc điều chỉnh sự vận động của ruột vẫn chưa được
giải đáp.
Chức năng của những sóng nhu động của ruột non
Khoảng cách tương đối đều không chỉ là chuyển nhũ trấp đến van hồi-manh tràng
Hình 643. Những vận động phân đoạn của ruột non mà còn phủ nhũ trấp suốt chiều dài niêm mạc ruột. Khi
nhũ trấp xuống đến ruột và gây ra nhu động, nhu động
sẽ ngay lập tức phủ nhũ trấp dọc chiều dài ruột, quá
Tần số lớn nhất của co bóp phân đoạn ở ruột non được trình này diễn ra mạnh mẽ như khi có vị trấp xuống
xác định bởi tần số của sóng điện chậm ở thành ruột (là thêm ở tá tràng. Khi có mặt ở van hồi-manh tràng, đôi
những dao động điện cơ bản được nói đến ở chương 63). khi nhũ trấp dừng lại ở đó vài giờ cho đến khi người ăn
Bởi vì bình thường tần số này không lớn hơn 12 lần/phút bữa ăn khác; lúc đó, một phản xạ dạ dày-hồi tràng sẽ
ở tá tràng và đoạn đầu hỗng tràng, giá trị lớn nhất của tần làm tăng cường nhu động ở hồi tràng và đẩy phần nhũ
số co bóp phân đoạn ở những khu vực này khoảng 12 trấp còn lại qua van hồi-manh tràng để đến manh tràng.
lần/phút, nhưng chỉ xảy ra dưới những điều kiện kích
thích mạnh mẽ. Ở đoạn cuối hồi tràng, tần số lớn nhất Tác dụng đẩy thức ăn đi của co bóp phân đoạn. Những co
thường là 8 đến 9 co bóp một phút. bóp phân đoạn mặc dù một lần chỉ diễn ra trong ít giây
nhưng thường cũng làm thức ăn dịch chuyển được khoảng
Những co bóp phân đoạn trở nên rất yếu khi tác 1 cm hướng về phía hậu môn, và trong thời gian này
động kích thích của hệ thần kinh ruột bị kìm hãm bởi chúng giúp thức ăn đi xuống phần ruột dưới. Sự khác
atropin. Do vậy, mặc dù những sóng chậm ở cơ trơn có nhau giữa co bóp phân đoạn và co bóp nhu động không rõ
thể tạo nên những co bóp phân đoạn, những co bóp này ràng như cách phân chia vào 2 nhóm khác nhau.
không có hiệu quả nếu không có những sự kích thích
mà chủ yếu đến từ đám rối thần kinh Auerbach. Nhu động dồn dập (Peristaltic Rush). Mặc dù nhu động
ruột non thường yếu, trong một số trường hợp niêm mạc
CO BÓP ĐẨY ĐI ruột được kích thích mạnh, ví dụ như trong tiêu chảy
nhiễm trùng, có thể tạo nên nhu động vừa nhanh vừa
mạnh, gọi là “nhu động dồn dập” (peristaltic rush). Hiện
Nhu động ở ruột non. Nhũ trấp được đẩy đi trong lòng tượng này được khởi phát một phần bởi các phản xạ thần
ruột non bằng các sóng nhu động. Những sóng này có kinh bao gồm hệ thần kinh tự chủ và thân não và một
thể xảy ra ở bất kì phần nào của ruột non và chuyển phần bởi sự tăng cường các phản xạ của đám rối thần kinh
động về phía hậu môn với tốc độ 0.5 đến 2.0 cm/giây – Auerbach nội tại ở thành ruột. Những co bóp nhu động
nhanh hơn ở đoạn ruột đầu và chậm hơn ở đoạn ruột mạnh mẽ này di chuyển trên một đoạn đường dài ở ruột
cuối. Chúng thường yếu và biến mất sau khi đi được 3 non trong vòng vài phút, cuốn theo những chất chứa
đến 5 cm. Những sóng này hiếm khi đi được hơn 10 trong lòng ruột non vào ruột già và do đó giải phóng
cm, nên nhũ trấp được vận chuyển về phía trước rất ruột non khỏi nhũ trấp và sự căng phình quá mức.
chậm, chậm đến nỗi chuyển động tổng thể dọc ruột non
trung bình chỉ là 1cm/phút. Điều này có nghĩa là cần 3
đến 5 giờ để vận chuyển dòng nhũ trấp từ môn vị đến Những chuyển động tạo ra bởi cơ niêm (Muscularis
van hồi-manh tràng. Mucosae ) và các sợi cơ của nhung mao. Cơ niêm có thể
tạo nên các nếp gấp ngắn ở niêm mạc ruột. Thêm vào
Sự điều khiển nhu động bằng các tín hiệu thần kinh và đó, các sợi cơ còn nhô vào các nhung mao và làm co
hormon. Hoạt động nhu động của ruột non tăng lên rất theo từng đợt. Các nếp gấp niêm mạc làm tăng diện tích
nhiều sau bữa ăn. Điều này được gây ra một phần bởi sự bề mặt tiếp xúc với nhũ trấp, do đó làm tăng quá trình
xuất hiện của nhũ trấp đi vào tá tràng, làm thành tá tràng hấp thu.
giãn ra. Thêm vào đó, hoạt động nhu động tăng lên bởi
phản xạ dạ dày-ruột – được khởi động bởi sự căng phình
của dạ dày và được truyền dẫn chủ yếu qua đám rối thần
YhocData.com 813
Unit XII Gastrointestinal Physiology
Chất
Chất đặc sệt bán
đặc
Ruột Sự kích thích áp suất và Chất
già hóa học làm giãn cơ thắt bán
và khởi phát nhu động lỏng
Cơ thắt hồi- Vận động kém nên hấp
manh tràng thu tốt hơn, phân rắn ở
Tính lỏng của vị trấp thúc Chất đại tràng ngang gây ra Chất
đẩy quá trình làm rỗng lỏng táo bón bán
rắn
Van
Van hồi-
Hồi tràng
manh
tràng
Sự kích thích áp suất hay hóa học
tại manh tràng ức chế nhu động
Chất rắn
Tăng vận động quá mức
của hồi tràng và kích thích cơ thắt gây nên giảm hấp thu,
tiêu chảy hoặc phân lỏng
Hình 645. Chức năng hấp thu và lưu giữ của ruột già
Hình 644. Quá trình vận chuyển tại van hồi-
manh tràng
814 YhocData.com
3 dải cơ dọc của đại tràng (teniae coli) sẽ co cùng một Sự kích thích ở đại tràng cũng có thể làm khởi phát
lúc. Sự co kết hợp của cơ vòng và các dải cơ dọc làm những vận động khối. Ví dụ, một người bị loét niêm
cho phần không được kích thích của ruột già phồng lên mạc đại tràng (viêm loét đại tràng-ulcerative colitis)
như một cái túi gọi là các haustration. hầu như lúc nào cũng xảy ra những vận động khối.
Mỗi một haustration thường đạt kích cỡ lớn nhất ĐỘNG TÁC ĐẠI TIỆN
trong khoảng 30 giây và sau đó biến mất trong 60 giây
Phần lớn thời gian, trực tràng không có phân, một phần
tiếp theo. Chúng cũng chuyển động chậm về phía hậu
bởi vì có một cơ thắt yếu ở chỗ nối giữa đại tràng
môn trong thời gian co, đặc biệt là ở manh tràng và đại
sigma và trực tràng, cách hậu môn khoảng 20cm. Tại
tràng lên, do đó có tác dụng đẩy các chất chứa trong lòng
đại tràng đi một chút. Sau một ít phút khác, những cơn co đây tạo thành một góc rõ rệt nên góp phần chống lại sự
bóp haustration xảy ra ở các khu vực khác gần đó. Do đổ đầy trực tràng.
đó, chất phân ở đại tràng chuyển động chậm theo kiểu Khi một vận đông khối đẩy phân vao trực tràng,
đào xới và cuộn tròn như cách người ta đào đất [?]. cảm giác buồn đại tiện xảy ra ngay tức thì, bao gồm sự
Bằng cách này, chất phân dần dần được phủ khắp bề co thắt phản xạ của trực tràng và sự giãn cơ thắt hậu
mặt niêm mạc của đại tràng, chất lỏng và các chất tan môn.
được được hấp thu ngày càng nhiều cho đến khi chỉ có Quá trình đẩy liên tục chất phân qua hậu môn được
ngăn ngừa bởi sức co trương lực của (1) một cơ thắt hệ
từ 80 đến 200 ml phân được thải ra mỗi ngày.
môn trong, là cơ trơn dạng vòng dày vài cm nằm ngay
trong hậu môn, và (2) một cơ thắt hậu môn ngoài, là cơ
Vận động đẩy đi “Vận động khối (mass movement)”. vân bao gồm phần bao quanh cơ thắt trong và phần
Nhiều vận động đẩy đi ở manh tràng và đại tràng lên là cách xa cơ thắt trong. Cơ thắt ngoài được điều khiển
từ những cơn co bóp haustration diễn ra chậm và nhiều bởi các dây thần kinh của dây thần kinh thẹn (pudendal
lần, cần 8 đến 15 giờ mới vận chuyển được nhũ trấp từ nerve), một phần của hệ thần kinh thân thể, tức là có
van hồi-manh tràng đi trong lòng đại tràng, khi đó nhũ thể điều khiển được, hoặc ít nhất là điều khiển tiềm
trấp trở nên giống phân hơn-một chất bán rắn thay cho thức; theo tiềm thức, cơ thắt ngoài thường giữ lực co
chất bán lỏng. liên tục trừ khi những tín hiệu thần kinh có ý thức ức
Từ manh tràng đến đại tràng sigma, những vận động chế quá trình co.
khối có thể đảm nhiệm vai trò đẩy nhũ trấp đi, mỗi lần
diễn ra trong nhiều phút. Những vận động này thường Các phản xạ đại tiện. Thông thường, động tác đại tiện
diễn ra từ 1 đến 3 lần mỗi ngày, đặc biệt, ở nhiều người được khởi động bằng các phản xạ đại tiện. Một trong
có thể xảy ra sau bữa ăn sáng khoảng 15 phút. những phản xạ này là một phản xạ nội sinh được điều hòa
Một vận động khối là một dạng nhu động đặc trưng bởi hệ thần kinh ruột tại chỗ ở thành trực tràng. Khi phân
bởi những quá trình sau: Đầu tiên, một vòng co bóp vào trực tràng, sự căng phình của thành trực tràng sẽ khởi
xảy ra để phản ứng lại với điểm căng phình hoặc bị động các tín hiệu thần kinh hướng tâm lan truyền qua đám
kích thích ở đại tràng, thường ở đại tràng ngang. Rất rối Auerbach để bắt đầu các sóng nhu động trong đại
nhanh sau đó, một đoạn ruột dài 20 cm (hoặc hơn thế) tràng xuống, đại tràng sigma và trực tràng, đẩy phân đến
cách xa vòng co bóp sẽ mất các haustration và co lại hậu môn. Khi sóng nhu động đến hậu môn, cơ thắt hậu
đồng bộ, đẩy chất phân thành một khối xuống đại môn trong sẽ giãn ra bởi các tín hiệu ức chế từ đám rối
tràng. Sự co bóp mạnh lên trong khoảng 30 giây, sau Auerbach; nếu cơ thắt hậu môn ngoài cũng giãn ra có ý
đó giãn ra trong 2 đến 3 phút tiếp theo. Sau đó một vận thức tại thời điểm đó, động tác đại tiện sẽ xảy ra.
động khối nữa lại xuất hiện, cứ thế dọc theo đại tràng. Bình thường khi phản xạ đại tiện nội sinh xảy ra một
Một chuỗi vận động khối thường kéo dài từ 10 đến 30 mình, nó tương đối yếu. Để dẫn đến động tác đại tiện một
phút. Sau đó chúng ngưng lại nhưng sẽ trở lại nửa ngày cách hiệu quả, nó thường phải được tăng cường bằng một
sau đó. Khi chúng đẩy khối phân vào trực tràng thì sẽ có loại phản xạ đại tiện khác gọi là phản xạ đại tiện phó giao
cảm giác muốn đi đại tiện. cảm bao gồm đoạn tủy cùng như trong hình 64-6. Khi tận
cùng thần kinh ở trực tràng được kích thích, các tín hiệu
Khởi phát các vận động khối bằng các phản xạ dạ dàyđại được truyền đến tủy sống trước tiên và sau đó quay trở lại
tràng và tá tràngđại tràng. Sự xuất hiện của những vận đại tràng xuống, đại tràng sigma, trực tràng và hậu môn
động khối xảy ra sau bữa ăn là từ các phản xạ dạ dày-đại bằng con đường qua các sợi thần kinh phó giao cảm của
tràng và tá tràng-đại tràng. Những phản xạ này có từ sự các dây thần kinh chậu (pelvic nerves). Những tín hiệu
căng phình của dạ dày và tá tràng. Chúng sẽ không xảy ra phó giao cảm này làm thúc đẩy mạnh mẽ các sóng nhu
hoặc khó xảy ra khi các dây thần kinh tự chủ ngoại biên bị động và làm giãn cơ thắt hậu môn trong, do đó làm
loại bỏ; do vậy, hầu như chắc chắn rằng các phản xạ này chuyển đổi phản xạ đại tiện nội sinh thành một quá trình
được truyền qua hệ thần kinh tự chủ. mạnh mẽ mà đôi khi có hiệu quả trong việc làm rỗng đại
tràng từ góc lách đến hậu môn.
YhocData.com 815
Unit XII Gastrointestinal Physiology
Từ vỏ não
Đại tràng xuống CÁC PHẢN XẠ TỰ CHỦ KHÁC
ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
Các sợi thần
kinh hướng
TIÊU HÓA
tâm
Bên cạnh các phản xạ tá tràng-đại tràng, dạ dày-đại tràng,
Các sợi thần kinh dạ dày-hồi tràng, ruột-dạ dày và phản xạ đại tiện đã được
phó giao cảm (các
nói đến trong chương này, một số phản xạ thần kinh quan
dây thần kinh chậu)
trọng khác cũng có thể ảnh hưởng đến hoạt động tiêu hóa.
Chúng là phản xạ phúc mạc-ruột, thận-ruột và bàng
quang-ruột.
Phản xạ phúc mạc-ruột có từ sự kích thích phúc mạc; nó
Đại tràng
sigma ức chế mạnh mẽ các dây thần kinh ruột, do đó có thể gây
liệt ruột, đặc biệt là bệnh nhân bị viêm phúc mạc. Các
Dây thần kinh phản xạ thận-ruột và bàng quang-ruột ức chế hoạt động
vận động
của ruột do kích thích thận hoặc bàng quang theo tương
Trực tràng
ứng.
Cơ thắt hậu môn ngoài
816 YhocData.com
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
Chương 65
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT XII
Ho t đ ng bài ti t
trong đư ng tiêu hóa
UNIT XII
nư c và mu i đi qua các t bào tuy n v i m t lư ng d i D ch t y 1000 8.0-8.3
dào như v y, đ ng th i cùng lúc đ y t t c nh ng v t ch t D ch m t 1000 7.8
h u cơ qua ranh gi i bài ti t c a t bào (?) . Ngư i ta cho D ch ru t non 1800 7.5-8.0
r ng ho t đ ng c a hormone lên màng t bào c a m t s D ch tuy n Brunner 200 8.0-8.9
t bào tuy n cũng gây nên tác đ ng bài ti t tương t như D ch bài ti t đ i tràng 200 7.5-8.0
kích thích th n kinh.
T ng 6700
UNIT XII
T bào
vi n
S bài ti t th c qu n
S bài ti t th c qu n toàn b là bài ti t ch t nhày và ch
y u cung c p ch t bôi trơn khi nu t. Toàn b th c qu n T bào
chính
đư c lót b i r t nhi u các tuy n đơn ti t nhày. đo n cu i
c a d dày và m t ph m vi nh hơn ph n đ u c a th c
qu n còn có th tìm th y nhi u tuy n nhày ph c h p. Ch t
nhày đư c bài ti t b i các tuy n ph c h p ph n trên c a
th c qu n giúp ngăn c n s tr y xư c niêm m c gây ra khi
th c ăn m i đi vào, trong khi các tuy n ph c h p ranh
gi i gi a th c qu n và d dày giúp b o v thàn c a th c Hình 654. Tuy n ti t acid thân d dày
qu n b i s phân h y c a d ch acid c a d dày khi thư ng
xuyên có s trào ngư c c a d ch t d dày tr l i ph n th p
c a th c qu n. M c dù có s bào v này, các loét d dày đôi
khi v n có th x y ra đo n cu i d dày c a th c qu n. Các t
bào nh y
c tuy n
S BÀI TI T D DÀY
T bào
vi n
Bài ti t
Đ C ĐI M C A S BÀI TI T
D DÀY
Ti u qu n
Đ b sung cho các t bào bài ti t ch t nhày lót toàn
b b m t c a d dày, niêm m c d dày có 2 lo i ng
tuy n quan tr ng: Tuy n ti t acid ( còn g i là tuy n d
dày) và tuy n môn v . Tuy n acid ti t acid hydrochlo-
ric, pepsinogen, y u t n i, và ch t nhày. Tuy n môn
v ti t ch y u ch t nh y đ b o v bi u mô tuy n
kh i tác đ ng c a acid d dày. Chúng cũng bài ti t
hormone gastrin. Hình 655. Gi i ph u lư c đ c t d c qua các ti u qu n c a
t bào vi n
Tuy n ti t acid n m bên trong b măt c a thân và
đáy c a d dày - chi m g n 80% di n tích d dày. Tuy n Cùng lúc ion Hydro đư c bài ti t thì ion bicarbonate cũng
môn v n m hang v - chi m hơn 20% d dày. đư c khu ch tán vào trong máu, do đó, máu t i các tĩnh
m ch d dày có n ng đ pH cao hơn so v i máu trong
S bài ti t c a tuy n acid d dày
đ ng m ch khi d dày bài ti t acid.
M t tuy n acid d dày đư c trình bày hình 65-4.
Tuy n ch a 3 lo i t bào khác nhau: (1) T bào c tuy n
Hình 65-5 th hi n sơ đ c u trúc ho t đ ng c a t bào
ti t ch t nhày, bài ti t ch y u là các ch t nhày; (2) T bào
vi n ( cũng đư c g i là t bào ti t acid), th hi n rõ r ng
chính, bài ti t m t lư ng l n enzyme pepsinogen; và (3) t
chúng ch a m t s lư ng l n các nhánh nh bên trong t
bào vi n, bài ti t acid chlohydric và y u t n i t i. S bài
bào g i là các ti u qu n. Acid Hydrochloric đư c t o
ti t acid hydrochloric c a t bào vi n g m các cơ ch đ c
thành t các đo n l i ra gi ng như các vi lông trong các
bi t như dư i đây.
ti u qu n và sau đó đư c d n t i ti u qu n đ k t thúc s
Cơ ch cơ b n c a s bài ti t acid chlohydric
bài ti t bên trong t vào.
Khi b kích thích, các t bào vi n bài ti t d ch acid ch a
kho ng 160mmol/L acid chlohydric, g n đ ng trương v i
Đ ng l c chính cho s bài ti t acid chlohydric c a các
dich c a cơ th . Đ pH c a acid này vào kho ng 0.8
t bào vi n là các bơm H - K ( H-K adenosine triphos-
ch ng t tính r t acid c a d ch. T i đ pH này, n ng đ
phatase [ATPase] ). Cơ ch hóa h c c a s hình thành
ion Hydro g p kho ng 3 tri u l n so v i trong máu đ ng
acid hydrochloric đư c trình bày trong Hình 65-6 và bao
m ch. Đ cô đ c ion Hydro thành m t lư ng l n như th
g m các bư c như sau:
này đòi h i hơn 1500 calo năng lư ng cho m t Lít d ch v .
YhocData.com
821
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit XII Gastrointestinal Physiology
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Đ t o đư c n ng đ l n ion H+ trong d ch v đòi h i
D ch n i T bào vi n Lòng ti u m t s rò r ch m t lư ng r t nh acid ngư c tr l i vào
bào qu n trong niêm m c. M t ph n l n ch c năng c a d dày đ
CO2 CO2 ngăn c n s r rì ngư c c a acid là do kh năng t o nên
màng ngăn d dày nh ch t nhày có tính bazo và kh năng
HCO3– HCO3– CO2 +
g n ch t các m i n i k t gi a các t bào n i mô, s đư c
H+ (155 mEq/L) trình bày ph n sau. N u màng ngăn này b phá h y b i
OH– + H+
Cl– Cl–
ATP
các ch t đ c, ví d như khi s d ng quá nhi u aspirin
H2O ho c rư u, acid đư c bài ti t ra s rò ngư c tr l i niêm
K+ K+ K+ K+ (15 mEq/L)
m c do chênh l ch gradient đi n hóa, gây nên s h y ho i
niêm m c d dày.
ATP
Các y u t cơ b n kích thích s bài ti t d ch v là
Na+ Na+ Na+ (3 mEq/L) Acetylcholine, Gastrin, và Histamine. Acetylcholin
đư c gi i phóng ra do s kích thích h đ i giao c m s
Cl– Cl– Cl– Cl– (173 mEq/L)
kích thích s bài ti t pepsinogen t các t bào chính, acid
(Th m th u) hydrochloric t các t bào vi n và ch t nhày t các t bào
H2O H2O ti t nhày. So v i acetylcholine, c gastrin và histamine
đ u kích thích r t m nh t bào vi n bài ti t acid, nhưng
Figure 656. Cơ ch m c đ nh c a s bài ti t acid hydrochloric. chúng ít có tác đ ng t i các t bào bài ti t khác.
(V trí ghi “ ATP” nh m ch cac bơm ch đ ng, và nh ng đư ng
S bài ti t và ho t hóa c a pepsinogen. Các d ng
nét đ t ch s khu ch tán ho c th m th u)
pepsinogen có m t vài khác bi t nh khi đư c bài ti t ra
1. Nư c trong các t bào vi n phân li thành ion H+ và b i các t bào chính và t bào ti t nhày c a các tuy n d
ion OH bên trong ch t t bào. Ion H sau đó đư c bài dày, nhưng t t c các pepsinogens đư c t o thành đ u có
ti t ch đ ng vào trong các ti u qu n b ng cách trao m t ho t đ ng cơ b n gi ng nhau.
đ i v i ion K+, quá trình trao đ i ch đ ng này Khi s bài ti t ban đ u pepsinogen di n ra, nó không có
đư c xúc tác b i enzyme H+-K+ ATPase. Ion K+ ho t đ ng tiêu hóa nào. Tuy nhiên, ngay khi chúng đư c
đư c v n chuy n vào trong t bào b ng bơm g p acid hydrochloric, nó s đư c chuy n sang d ng
Na+-K+ ATPase trên m t bên c a màng và có xu pepsin ho t đ ng . Quá trình này, phân t pepsinogen, có
hư ng rò r vào trong lòng ti u qu n nhưng chúng tr ng lư ng phân t vào kho ng 42500, đư c phân c t ra
s đư c quay vòng tr l i bên trong t bào b ng đ t o thành phân t pepsin, v n có tr ng lư ng phân t
bơm H+-K+ ATPase. Bơm m t bên Na+-K+ vào kho ng 35000.
ATPase thi t l p nên n ng đ Na th p bên trong t
bào, góp ph n t o nên s tái h p thu th đ ng t Pepsin ho t đ ng như m t enzyme phân gi i protein
lòng các ti u qu n. Do đó, đa ph n ion K+ và Na+ trong môi trư ng acid m nh ( trung bình pH t 1.8 đ n
trong các ti u qu n đư c tái h p thu vào trong ch t 3.5) nhưng khi pH vào kho ng 5 thì quá trình phân gi i
t bào, và ion H s n m l i trong các ti u qu n. protein b ng ng l i và enzyme tr nên b t ho t hoàn toàn
2. Vi c bơm ion H+ ra kh i t b o b i bơm H+ - K+ trong th i gian ng n. HCl r t c n thi t cho ho t đ ng tiêu
ATPase cho phép ion OH- đư c tích t vàt đó t o hóa c a pepsin trong d dày, như s đư c trình bày
thành ion bicarbonate ( HCO3 -)t CO2, th m chí Chương 66.
đư c t i thành trong su t quá trình chuy n hóa c a S bài ti t y u t n i c a t bào vi n. Y u t n i - là m t
t bào ho c khi đư c v n chuy n t máu vào t bào. ch t r t c n thi t cho s h p thu vitamin B12 h i tràng -
Ph n ng này đư c xúc tác b i enzyme carbonic đư c bài ti t b i các t bào vi n cùng v i s bài ti t acid
anhydrase. Ion HCO3 - sau đó đư c v n chuy n HCl. Khi nh ng t bào vi n s n xu t acid c a d dày b
thông qua màng bên t bào t i d ch ngo i bào b ng phá h y, thư ng x y ra nh ng ngư i b viêm d dày
cách trao đ i v i ion Cl-, ion này sau đó đi vào t m n tĩnh, thì không ch có tình tr ng thi u acid d ch v (
bào và đư c bài ti t thong qua kênh Cl- vào bên thi u s bài ti t acid trong d dày) ti n tri n, mà còn gây
trong lòng các ti u qu n, t o thành dung d ch acid ra b nh thi u máu ác tính do s thi u trư ng thành c a các
HCl trong ti u qu n. D ch này sau đó đư c bài ti t h ng c u do v ng m t y u t kích thích t y xương B12.
ra bên ngoài thông qua t n cùng c a các ti u qu n Trư ng h p này đư c nói rõ trong chương 33.
vào trong lòng tuy n.
3. Nư c đi vào bên trong các ti u qu n nh s th m TUY N MÔN V - BÀI TI T CH T NHÀY VÀ
th u đư c hình thành do s bài ti t các ion l n vào GASTRIN
bên trong ti u qu n. Do đó, d ch bài ti t cu i cùng Tuy n môn v có c u trúc tương t như tuy n ti t acid
c a ti u qu n bao g m nư c, HCl v i n ng đ vào nhưng ch a ít các t bào chính và h u như không có các
kho ng 150 đ n 160 mEq/L, KCl vào kho ng 15 t bào vi n. Thay vào đó, tuy n ch a h u h t các t t bào
mEq/L, và m t lư ng nh NaCl. ti t nhày gi ng h t v i nh ng t bào c tuy n c a tuy n
YhocData.com
822
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chapter 65 Secretory Functions of the Alimentary Tract
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT XII
Khi th t ho c nh ng th c ăn khác có ch a protein t i
soát s bài ti t d dày, như chúng ta bàn lu n ngay sau đây. vùng t n cùng hang v c a d dày, m t vài protein t
th c ăn này s có m t tác đ ng kích thích đ c bi t t i t
CÁC T BÀO TI T NH Y B M T bào ti t gastrin c a tuy n môn v gây nên s gi i phóng
Toàn b b m t c a bi u mô d dày gi a các tuy n đư c ph b i Gastrin vào máu đ sau đó đư c v n chuy n đ n các t
m t l p liên t c các d ng đ c bi t c a t bào ti t nh y g i là “ t bào ECL d dày. H n h p m nh c a d ch v v n
bào ti t nh y b m t “. Chúng bài ti t ra m t s lư ng l n ch t chuy n Gastrin c c k nhanh t i các t bào ECL thân
nh y nh t bao ph bi u mô c a d dày dư i d ng m t l p gel v , gây nên s gi i phóng tr c ti p histamine vào các
thư ng dày hơn 1 mm, do đó cung c p l p v b c b o v quan tuy n ti t acid sâu. Histamin sau đó nhanh chóng làm
tr ng cho thành c a d dày, cũng như góp ph n bôi trơn đ s v n ho t đ ng kích thích s bài ti t acid hydrochloric c a d
chuy n th c ăn đư c d dàng. dày.
M t đ c tính khác c a ch t nhày này là tính ki m. Chính vì v y,
l p mô bên dư i thành d dày không b ti p xúc tr c ti p v i n ng S ĐI U HÒA BÀI TI T PEPSINOGEN
đ acid cao cũng như v i các enzyme phân gi i protein c a d dày.
Th m chí khi có s ti p xúc nh nh t v i th c ăn ho c b t k s S kích thích bài ti t pepsinogen các t bào chính d
kích thích c a ch t nh y thì đ u tr c ti p kích thích b m t c a các dày t i các tuy n ti t acid di n ra khi đáp ng v i 2 týp
t bào ti t nh y nh m bài ti t m t lư ng l n ch t nh y nh t dính, tín hi u: (1) S gi i phóng Achetylcholin t dây th n
có tính ki m này kinh ph v ho c t lư i th n kinh d dày ru t, và (2) acid
t d dày. Acid có th không kích thích tr c ti p các t
bào chính nhưng thay vào tăng cư ng thêm ph n x th n
S KÍCH THÍCH BÀI TI T ACID D DÀY kinh ru t giúp h tr cho các tín hi u th n kinh ban đ u
t i các t bào chính. Do đó, t c đ bài ti t pepsinogen -
Các t bào vi n c a tuy n ti t acid là nh ng t bào duy nh t ti n ch t c a pepsin gây nên s tiêu hóa protein - b nh
bài ti t Acid HCl Như đã đư c nh c t i ph n trên, tính acid c a hư ng r t m nh b i lư ng acid có m t trong d dày.
d ch đư c bài ti t b i các t bào vi n c a tuy n ti t acid là r t cao, nh ng ngư i m t kh năng bài ti t lư ng acid cơ b n, s
v i đ pH r t th p kho ng 0.8. Tuy nhiên, s bài ti t acid này n m bài ti t pepsinogen cũng gi m, th m chí các t bào chính
dư i d ki m soát liên t c c a c tín hi u th n kinh và n i ti t. Hơn có th hoàn toàn bình thư ng.
th n a, t bào vi n th c hi n đư c ch c năng khi ph i h p ch t
ch v i m t typ t bào khác g i là các t bào ru t ưa crom ( t bào
ECL), v i ho t đ ng tiên phát là bài ti t histamine. Các giai đo n bài ti t d dày
S bài ti t d dày đã đư c nói trên di n ra qua 3 “ giai
T bào ECL n m nh ng h c sâu c a tuy n ti t acid và do đó đo n ” ( như đã trình bày Hình 65 -7): M t giai đo n
chúng gi i phóng histamine khi đư c ti p xúc tr c ti p vơi t bào kích thích tâm lý, m t giai đo n d dày, và m t giai đo n
vi n c a tuy n. T c đ hình thành và bài ti t acid HCl b i các t ru t non.
Giai đo n kích thích tâm lý. Giai đo n kích thích tâm lý
bào vi n có liên quan tr c ti p v i lư ng histamine đư c bài ti t
c a s bài ti t d dày di n ra th m chí trư c khi th c ăn
b i các t bào ECL. L n lư t, các t bào ECL b kích thích s bài
đi vào d dày, đ c bi t khi đang đư c ăn. Nó là k t qu c a
ti t histamine nh tác đ ng hormone gastrin - v n đư c hình thành quá trình nhìn, ng i, nghĩ ho c nêm th c ă, và khi s them
ch y u ph n hang v c a bi u mô d dày khi đáp ng v i s có ăn càng l n, thì s kích thích l i càng mãnh li t. Các tín
m t c a protein trong th c ăn đang đư c tiêu hóa. T bào ECL hi u th n kinh gây nên pha di n ra trong đ u c a s bài ti t
cũng có th b kích thích b i các hormone đư c bài ti t b i h d dày này b t ngu n t v não và trung tâm them ăn
th ng th n kinh ru t thành d dày. Chúng ta s nói rõ hơn v cơ h nh nhân và vùng dư i đ i. Chúng s đư c truy n thông
ch c a gastrin trong vi c ki m soát ho t đ ng c a các t bào ECL qua nhân lưng v n đ ng c a dây ph v và t đó qua dây
và nh ng ki m soát sau đó v i s bài ti t acid HCl c a t bào vi n. th n kinh ph v t i d dày. Giai đo n bài ti t này thư ng
đóng góp kho ng 30% t ng s bài ti t c a d dày liên quan
S kích thích bài ti t acid c a Gastrin. Gastrin là m t hor- t i b a ăn.
Giai đo n d dày. M t khi th c ăn vào t i d dày, nó
mone đư c bài ti t ra b i các t bào bài ti t gastrin, cũng còn g i là
kích thích (1) ph n x dài trung gian qua dây th n kinh ph
các t bào G. Nh ng t bào này n m các tuy n môn v t i ph n
v t d dày t i não b và ngư c tr l i d dày, (2) Ph n x
t n cùng c a d dày. Gastrin là m t polypeptit l n đư c bài ti t ra th n kinh ru t đ a phương, (3) Cơ ch tác đ ng c a Gastrin,
dư i 2 d ng: t t c gây ra s bài ti t d ch v trong kho ng vài gi khi
th c ăn ch a trong d dày. Giai đo n bài ti t d dày
YhocData.com
823
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit XII Gastrointestinal Physiology
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Parasympathetics excite
pepsin and acid production
Food Secretory
fiber
Gastric phase:
1. Local nervous
Afferent Vagus Local nerve secretory reflexes
fibers trunk plexus 2. Vagal reflexes
3. Gastrin-histamine
stimulation
Circulatory system
Gastrin
Intestinal phase:
1. Nervous mechanisms
2. Hormonal mechanisms
Small bowel
Figure 657. Phases of gastric secretion and their regulation.
dày góp kho ng 60% t ng s lư ng bài ti t d dày khi ăn và soát s bài ti t d ch t y. Tuy nhiên, hocmon này l i đ i
do đó chi m ph n l n trong t ng s 1500ml d ch v bài ti t kháng v i s bài ti t d dày. Ba hormone còn l i còn l i
hàng ngày.. là- peptid c ch bài ti t gastrin, polypeptid v n m ch ru t
và somatostatin - cũng có nh hư ng t nh đ n trung bình
Giai đo n ru t non. S xu t hi n c a th c ăn ph n
trong vi c c ch bài ti t d dày. M c đích c a các y u t
trên c a ru t non, đ c bi t tá tràng, s ti p t c khi n cho
c a ru t khi c ch s bài ti t c a d dày có th nh m làm
d dày bài ti t m t lư ng nh d ch v , có th m t ph n b i
ch m dòng nhũ ch p t d dày xu ng khi mà ru t non đã
m t lư ng nh d ch d dày đư c giài phóng b i niêm m c tá
ch a đ y th c ăn ho c t m th i quá t i. Th c t , các ph n
tràng. S bài ti t này chi m kho ng 10% t ng s d ch v bài
x c ch d dày ru t c ng v i các hormone c ch thư ng
ti t do đáp ng v i th c ăn.
cùng làm gi m nhu đ ng c a d dày cùng lúc v i vi c gi m
S c ch bài ti t d ch d dày b i các y u t s bài ti t c a nó, s đươc nói rõ hơn trong chương 64.
ru t. S bài ti t d dày trong th i gian gi a các l n tiêu
M c dù d ch nhũ ch p ru t có th kích thích nh s bài ti t hóa th c ăn.
d dày trong đo n đ u c a giai đo n ru t trong s bài ti t D dày bài ti t m t ít ml d ch v m i gi trong su t giai
d dày, chúng ngư c l i l i c ch s bài ti t d ch v trong đo n gi a các l n phân gi i th c ăn, khi mà có ít ho c
kho ng th i gian còn l i. S c ch này là k t qu ít nh t c a không có s tiêu hóa di n ra b t c v trí nào c a ru t. S
2 tác đ ng:. bài ti t di n ra thư ng d ng không acid, mà ch a ch y u
là ch t nhày và m t ít pepsin và hoàn toàn không có HCl.
1. S xu t hi n c a th c ăn ru t non kh i xư ng m t
S kích thích c m giác có th làm tăng s bài ti t d ch v
ph n x d dày ru t d tr , truy n qua h th ng th n kinh
gi a các đ t tiêu hóa ( ch lư ng l n peptid và acid) t i
cơ ru t và dây th n kinh giao c m và ph v , nó c ch s
50ml ho c hơn trong vòng m t gi , tương t như cách mà
bài ti t d dày. Ph n x này có th đư c kh i đ u b i (a)
s bài ti t pha di n ra trong đ u t i th i đi m b t đ u b a
s căng thành ru t non, (b) s xu t hi n c a d ch acid
ăn. S tăng bài ti t này đáp ng l i kích thích c m xúc đư c
ph n trên c a ru t non, (c) s xu t hi n các s n ph m phân
tin r ng là y u t góp ph n cho s phát tri n c a loét d
gi i c a protein, or (d) s kích thích c a niêm m c. Ph n
dày, s đư c trình bày trong Chương 67.
x này là m t ph n c a cơ ch ph c h p sé đư c nói đ n
Chương 64 nh m làm ch m s làm r ng c a d dày trong
Thành phàn hóa h c c a Gastrin và nh ng Hormone
khi ru t non đã b ch a đ y th c ăn.
D dày ru t khác.
2. S xu t hi n c a acid, ch t béo, s n ph m phân gi i Gastrin, cholecystokinin( CCK), và secretin đ u là nh ng
c a protein, d ch ưu trương ho c d ch như c trương, polypeptis l n v i tr ng lư ng phân t tương ng x p x là
nho c b t k m t y u t kích thích nào tác đ ng vào 2000, 42000, và 3400. Năm acid amin cu i cùng c a chu i
ph n trên c a ru t non s gây ra s g i phóng m t vài phân t Gastrin và CCK là gi ng nhau. Ho t đ ng ch c năng
hormone đư ng ru t. M t trong nh ng hocmon này là c a Gastrin n m 4 acid amin cu i cùng, và ho t đ ng c a
secretin, có vai trò đ c bi t quan tr ng trong vi c ki m CCK n m 8 acid amin cu i c a chu i. T t c acid amin
YhocData.com
824
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chapter 65 Secretory Functions of the Alimentary Tract
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
trong phân t Secretin đ u c n thi t. Các enzyme chính phân gi i ch t béo là (1) lipase t y, có
M t phân t gastrin t ng h p, bao g m 4 acid amin cu i kh năng th y phân ch t béo trung tính thành acid béo và các
cùng c a gastrin t nhiên c ng v i acid amin alanine, đ u mono glycerid; (2) cholesterol esterase, gây ra s th y phân đ i
có đ y đ đ c tính sinh lý c a gastrin t nhiên. Gastrin t ng v i cholesterol este và (3) phospholipase, phân c t các acid béo
h p này đư c g i là Pentagastrin.
UNIT XII
t phospholipid.
ĐI U HÒA BÀI TI T D CH T Y
Máu D ch n i T bào ng tuy n t y Lòng ng
bào
Các y u t kích thích cơ b n gây nên s bài ti t d ch
Na+ Na+
Cl– Cl– t y.
HCO3– HCO3–
Hình 658. S bài ti t dung d ch NaHCO3 đ ng trương b i ng Hai y u t đ u tiên, acetylcholine và cholecystokinin, kích
nh và ng l n c a tuy n t y CA, Cacbonic Anhydrase. thích t bào ti u thùy c a tuy n t y, gây s n xu t m t
lư ng l n enzyme tiêu hóa c a tuy n t y và m t lư ng nh
nh m ph c v vi c trung hòa lư ng HCl đư c đ vào nư c và đi n gi i đư c bài ti t cùng. Không có nư c, đa
tá tràng t d dày. ph n t t c các enzyme đ u d tr duy trì t m th i trong
các ti u thùy và ng tuy n cho đ n khi có nhi u d ch bài
Các bư c cơ b n trong cơ ch t bào c a vi c bài ti t đ y chúng vào trong tá tràng. Secretin, đ i ngư c v i
ti t d ch natri bicacbonat vào trong các ng nh và ng 2 y u t kích thích trên , l i kích thích s bài ti t m t lư ng
l n đươc trình bày hình 65 -8, như sau: l n d ch ch a nư c và NaHCO3 bi u mô ng tuy n t y.
1. CO2 khu ch tán t máu vào bên trong t bào, Tác đ ng làm m nh bài ti t c a các y u t kích
dư i tác đ ng c a cacbonic anhydrase, CO2 k t thích khác. Khi t t c nh ng y u t kích thích tác đ ng
h p v i nư c t o thành acid cacbonic (H2CO3). t i tuy n t y trong cùng lúc, thì t ng s lư ng đư c bài
Acid cacbonic phân ly thành ion bicacbonat và ti t ra g p nhi u l n so v i t ng c a lư ng d ch bài ti t
ion Hydrogen ( HCO3- và H+). Các ion HCO3- khi các y u t này tác đ ng riêng r . Do đó, các y u t
đư c b sung thêm vào t bào thông qua màng kích thích đa d ng đư c g i là “ g p lên nhi u l n “ ho c
đáy bên nh kênh đ ng v n chuy n v i Na+. Ion “ làm m nh thêm” y u t khác. Chính v v y, d ch t y
HCO3- trao đ i v i ion Cl- b ng v n chuy n ch bình thư ng là k t qu t s k t h p nhi u y u t kích
đ ng th phát vào lòng c a ng tuy n. Ion Cl- đã thích ch không ch riêng r y u t nào.
đi vào trong t bào sau đó s quay vòng tr l i
lòng ng b i các kênh Cl- đ c bi t. Các pha bài ti t d ch t y
2. Ion H+ đư c t o thành do s phân ly c a acid
cacbonic bên trong t bào đư c sao đ i v i ion - S bài ti t d ch t y, cũng gi ng như s bài ti t d ch v ,
Na+ thông qua màng bên c a t bào b ng cách đ u di n ra qua ba giai đo n: giai đo n kích thích tâm lý,
v n chuy n ch đ ng th phát. Ion Na+ cũng đi giai đo n d dày và giai đo n ru t. Đ c tính c a t ng
vào trong t bào b ng kên đ ng v n chuy n v i giai đo n đư c mô t ph n sau đây
HCO3- thông qua màng bên c a t bào. Ion Na+
sau đó đư c v n chuy n xuyên quan b lòng ng Giai đo n kích thích tâm lý và giai đo n d dày.
vào trong lòng ng t y. Đi n th âm c a lòng ng Trong su t giai đo n kích thích tâm lý c a s bài ti t
cũng đ y các ion Na+ tích đi n dương xuyên qua d ch t y, các tín hi u th n kinh xu t phát t não b gây
các m i n i ch t ch gi a các t bào. ra s bài ti t d dày đ ng th i gây ra s bài ti t
3. T t c s di chuy n c a ion Na+ và HCO3- t acetylcholine t t n cùng th n kinh ph v t i t y. Tín
dòng máu vào trong lòng ng t o nên m t hi u này gây nên s bài ti t m t lư ng enzyme trung
gradient áp l c th m th u gây nên s th m th u bình vào trong ti u thùy tuy n t y, chi m kho ng 20%
c a nư c vào bên trong lòng ng t y, do đó t o t ng s lư ng d ch bài ti t tuy n t y sau b a ăn. Tuy
nên m t dung d ch bicacbonat đ ng trương hoàn nhiên,ch ph n ít d ch bài ti t ch y t c kh c qua ng
toàn. tuy n t y vào trong ru t non b i vì ch có m t lư ng nh
nư c và đi n gi i đư c bài ti t cùng v i các enzyme này.
YhocData.com
826
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chapter 65 Secretory Functions of the Alimentary Tract
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Trong su t giai đo n d dày, s bài ti t các enzyme do
kích thích th n kinh ti p t c di n ra, chi m thêm kho ng Nư c và
5-10% d ch t y đư c bài ti t ra sau b a ăn. Tuy nhiên, l i NaHCO3
m t l n n a cũng ch có m t lư ng nh d ch bài ti t đư c Enzymes
đi vào tá tràng b i s thi u h t liên t c lư ng d ch bài ti t
c n thi t.
UNIT XII
T c đ bài ti t d ch t y
Giai đo n ru t. Sau khi d ch nhũ ch p r i d dày và đi
xu ng ru t non, s bài ti t c a tuy n t y tr nên nhi u
hơn, ch y u là do s đáp ng v i hocmon secretin.
Secretin kích thích s bài ti t vô cùng nhi u ion HCO3-,
có tác d ng trung hòa d ch nhũ ch p d dày ch a nhi u
acid.
D ch m t ch a
và cô đ c g p
15 l n trong túi
m t
Tuy n t y
Cơ vòng Tá tràng
Oddi
UNIT XII
Bilirubin 0.04 g/dl 0.3 g/dl Y u t kích thích có hi u l c nh t trong vi c gây ra s
Cholesterol 0.1 g/dl 0.3 to 0.9 g/dl co bóp c a túi m t là hormone CCK. Đây là cùng lo i
Fatty acids 0.12 g/dl 0.3 to 1.2 g/dl
hormone CCK gây ra s tăng b i ti t các enzyme tiêu hóa
các t bào ti u thùy tuy n t y như đã đư c nói trên .
Lecithin 0.04 g/dl 0.3 g/dl
+
S kích thích CCK t niêm m c tá tràng đi vào trong dòng
Na 145 mEq/L 130 mEq/L máu ch y u là do s xu t hi n c a th c ăn giàu ch t béo
K+ 5 mEq/L 12 mEq/L trong tá tràng.
++
Ca 5 mEq/L 23 mEq/L Túi m t cũng nh n đư c s kích thích ít m nh m hơn
Cl− 100 mEq/L 25 mEq/L c a các s i th n kinh bài ti t acetylcholine, g m c s i
HCO3 −
28 mEq/L 10 mEq/L th n kinh ph v và c h th ng th n kinh ru t. Chúng là
nh ng s i th n kinh gi ng v i các s i đi u khi n các nhu
Ch a đ ng và cô đ c d ch m t trong túi m t. đ ng và cơ ch bài ti t nh ng ph n khác c a đư ng tiêu
D ch m t đư c bài ti t liên t c b i các t bào gan, nhưng hóa trên. Tóm l i, túi m t đ d ch m t đư c cô đ c ch a
ph n l n trong s chúng s đư c ch a trong túi m t cho bên trong nó vào tá tràng ch y u là do s đáp ng v i
đ n khi c n đư c s d ng tá tràng. Th tích t i đa mà kích thích c a CCK - do th c ăn giàu ch t béo kh i đ u
túi m t có th ch a đ ng ch kho ng 30 -60 ml. Tuy kích thích. Khi không có ch t béo trong th c ăn, túi m t
nhiên, s bài ti t d ch m t trong vòng 12h ( vào kho ng đ r t ít d ch m t, nhưng khi m t lư ng c n thi t ch t béo
450 ml) có th đ ng hoàn toàn trong túi m t do nư c, có m t, túi m t s đ hoàn toàn h t trong vòng 1 gi . Hình
Cl -, và nh ng đi n gi i nh khác đư c liên t c tái h p 65-11 t ng quát s bài ti t d ch m t, s d tr c a chúng
thu qua niêm m c c a túi m t, cô đ c các thành ph n trong túi m t và s gi i phóng sau cùng d ch m t t túi
còn l i c a d ch m t bao g m mu i m t, cholesterol, m t vào trong tá tràng.
lecithin, và bilirubin.
HO T Đ NG C A MU I M T TRONG VI C
Ph n l n s tái h p thu c a túi m t đư c t o ra b i s TIÊU HÓA VÀ H P THU CH T BÉO
v n chuy n ch đ ng ion Na+ vào trong bi u mô c a túi T bào gan t ng h p kho ng 6 gam mu i m t m i
m t và s v n chuy n này kéo theo s tái h p thu th ngày.Ti n ch t c a mu i m t là cholesterol, là ch t có
phát ion Cl-, nư c và các thành ph n có kh năng trong kh u ph n ăn ho c đư c t ng h p b i các t bào gan
khu ch tán khác. D ch m t đư c cô đ c kho ng 5 l n trong quá trình chuy n hóa ch t béo. Cholesterol đư c
b ng cách thông thư ng này, nhưng chúng có th đư c chuy n thành acid cholic và acid chenodeoxycholic v i
cô đ c t i đa kho ng 20 l n. lư ng b ng nhau. Nh ng acid này l n đư c đư c k t h p
ch y u v i glycin và m t ph n nh v i taurin đ t o
Thành ph n c a d ch m t. B ng 65-2 li t kê thành thành acid m t v i glycol - acid và tauro - acid m t.
ph n c a d ch m t ban đ u khi đư c bài ti t b i gan và Mu i c a nh ng acid này mà ch y u là mu i Natri, sau
sau khi đư c cô đ c trong túi m t. Ph n l n ch t đư c đó đư c bài ti t vào trong d ch m t.
bài ti t bên trong d ch m t là mu i m t, chi m kho ng Mu i m t có 2 ho t đ ng quan tr ng trong đư ng ru t
m t n a trong t ng s các ch t đư c hòa tan trong d ch là:
m t. Bilirubin, cholesterol, lecithin và các đi n giài Đ u tiên, chúng xà phòng hóa thành ph n ch t béo
thông thư ng trong huy t tư ng cũng đư c bài ti t ho c trong th c ăn. Ho t đ ng này, làm gi m s c căng b m t
bài xu t v i m t n ng đ cao. c a các ti u ph n m và khi n cho nhu đ ng c a đư ng
tiêu hóa có th phá v các gi t m thành các kích c nh
Trong quá trình cô đ c trong túi m t, nư c và m t hơn, đư c g i là ho t đ ng nhũ tương hóa ho c xà phòng
ph n l n đi n gi i ( tr ion Ca 2+) đư c tái h p thu b i hóa c a mu i m t.
niêm m c túi m t; v cơ b n t t c nh ng thành t khác, Th 2, quan tr ng hơn c nhũ tương hóa, mu i m t h
đ c bi t là mu i m t và các ch t lipid như cholesterol và tr h p thu c a (1) acid béo, (2)monoglyceride ,
lecithin, không đư c tái h p thu và do đó đư c t p trung (3)cholesterol, và (4) các lipid khác trong đư ng ru t.
v i n ng đ cao trong d ch túi m t. Chúng giúp h p thu b ng cách t o thành các ph c h p v t
lý nh gi a các lipid này; và ph c h p này đư c g i là các
Cholecystokinin kích thích s co bóp túi m t. micelle. Chúng có kh năng bán hòa tan trong d ch nhũ
Khi th c ăn b t đ u đư c tiêu hóa ph n trên c a đư ng ch p b i đ c tính tích đi n c a mu i m t. Lipid đư ng
tiêu hóa, túi m t b t đ u co bóp, đ c bi t khi th c ăn ru t đư c “ chuyên tr “ d ng này t i niêm m c đư ng
giàu ch t béo đ n tá tràng - kho ng 30 phút sau b a ăn. ru t, t i đây chúng đư c h p thu vào trong máu, s đư c
Cơ ch c a s co bóp túi m t là s co bóp có nh p đi u trình bày chương 66. N u không có s có m t c a mu i
YhocData.com
829
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit XII Gastrointestinal Physiology
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
mu i m t trong đư ng ru t thì có đ n 40% c a ch t
Các nguyên nhân hình thành s i:
béo đã đư c tiêu hóa s b m t đi trong phân và s 1. S h p thu quá m c lư ng
thi u h t chuy n hóa thư ng s xu t hi n b i s m t nư c trong d ch m t
mát các ch t dinh dư ng. 2. S h p thu quá m c acid m t
trong d ch m t
3. Quá nhi u cholesterol trong m t
Chu k gan ru t c a mu i m t. Kho ng 94% mu i S i Gan
4. Viêm nhi m bi u mô
m t ru t non s đư c tái h p thu vào trong máu,
kho ng m t n a s này s đư c khu ch tán qua niêm
m c đo n đ u ru t non và ph n còn l i đư c tái h p thu ng gan
Túi m t
thông qua quá trình v n chuy n tích c c niêm m c
ru t ph n xa c a h i tràng. Chúng s đi vào trong tĩnh S i Các dòng d ch m t:
m ch c a và tr l i gan. Khi đ n gan và trong su t đo n ng túi m t 1. Khi ngh
đ u đi trong các xoang tĩnh m ch, các mu i này s đư c 2. Khi tiêu hóa th c ăn
h p thu g n như hoàn toàn vào trong các t bào gan và
ng m t chung
sau đó đư c bài ti t tr l i vào các ng m t.
B ng cách này, kho ng 94% mu i m t đư c tái tu n
Bóng Valter ng t y
hoàn vào trong d ch m t, như v y trung bình nh ng
mu i này hoàn thành 17 vòng tu n hoàn hoàn ch nh Cơ vòng Oddi
trư c khi đư c đào th i qua phân. M t lư ng nh mu i
m t không đư c tái h p thu và đư c đào th i qua phân Duodenum
s đư c thay th b i m t lư ng mu i m t đư c t o ra
Hình 6512. S hình thành s i m t.
liên t c t các t bào gan. S tái tu n hoàn c a mu i
m t đư c g i là Chu k gan ru t c a mu i m t. S
lư ng d ch m t đư c bài ti t b i t bào gan m i ngày Cholesterol là m t ch t hoàn toàn không tan trong nư c
ph thu c ph n nhi u vào s có s n c a mu i m t - khi tinh khi t, nhưng mu i m t và lecithin trong d ch m t s k t
lư ng mu i m t trong vòng tu n hoàn gan ru t càng h p v i cholesterol đ l i thành các micelle siêu hi n vi và
nhi u ( thông thư ng t ng lư ng này ch vào kho ng 2.5 t o thành dung d ch keo, đư c gi i thích rõ trong Chương
gam) thì t c đ bài ti t d ch m t càng nhi u. Qu th c 66. Khi d ch m t b cô đ c trong túi m t, mu i m t và
v y, s tiêu dùng lư ng mu i m t b sung có th t ng lecithin cũng đư c cô đ c cùng v i cholesterol nh m gi
s bài ti t d ch m t kho ng vài trăm ml m t ngày. N u cholesterol t n t i d ng dung d ch.
có s rò đư ng m t ra bên ngoài kéo dài kho ng vài Trong các đi u ki n không bình thư ng, cholesterol có
ngày t i vài tu n thì chúng không th đư c tái h p thu th k t t a trong túi m t, gây nên s hình thành s i m t
t h i tràng, gan s tăng s n xu t mu i m t lên kho ng cholesterol, như đư c trình bày Hình 65 -12. Lư ng
6 t i 10 l n, làm cho t c đ bài ti t mu i m t tr l i cholesterol trong dich m t đư c đ nh lư ng m t ph n nh
bình thư ng. Đi u đó ch ng t r ng t c đ bài ti t mu i lư ng ch t béo mà con ngư i ăn, b i vì t bào gan t ng h p
m t hàng ngày đư c đi u ti t ch đ ng b i s s n có ( cholesterol như m t s n ph m c a quá trình chuy n hóa
ho c không ) c a mu i m t trong Chu k gan ru t. ch t béo trong cơ th . Vì lý do này, v i nh ng ngư i ti p
Vai trò c a Secretin trong vi c ki m soát s bài nh n m t ch đ ăn giàu ch t béo trong kho ng vài năm có
ti t d ch m t. Ngoài tác đ ng m nh m c a acid m t xu hư ng hình thành s i m t.
gây ra s bài ti t d ch m t , hormone secretin - cũng
kích thích s bài ti t c a tuy n t y - cũng làm tăng s Viêm nhi m bi u mô túi m t, thư ng là h u qu c a quá
bài ti t d ch m t, đôi khi tăng g p đôi trong vòng vài gi trình viêm nhi m m n tính m c đ th p, có th thay đ i đ c
sau ăn. S tăng bài ti t d ch m t này ch a h u như toàn tính h p thu c a niêm m c túi m t, đôi khi làm s h p thu
b là NaHCO3 - dung d ch ng m nư c - b i các t bào nư c và mu i m t tăng quá m c d n đ n cholesterol trong
bi u mô c a ng m t nh và ng m t l n và không th túi m t d n d n b cô đ c nhi u. Cholesterol sau đó b t đ u
hi n cho s tăng bài ti t c a b n thân nhu mô gan. b k t t a, đ u tiên s t o thành r t nhi u nh ng tinh th
HCO3- l n lư t đi vào trong ru t non và k t h p v i cholesterol trên b m t niêm m c b viêm nhi m, nhưng sau
HCO3- t tuy n t y đ trung hòa acid HCl t d dày. đó s hình thành d n các viên s i m t l n.
Do đó, cơ ch đi u hòa ngư c secretin nh m trung hòa
acid tá tràng đư c th c hi n không ch thông qua nh
hư ng trên s bài ti t tuy n t y mà còn m r ng ph n
nh các tác đ ng c a nó trong s bài ti t các ng
tuy n nh và l n c a gan. S BÀI TI T RU T NON
S bài ti t Cholesterol c a gan và s hình thành s i S BÀI TI T CH T NHÀY C A TUY N
m t. BRUNNER’S TÁ TRÀNG.
Mu i m t đư c hình thành trong các t bào gan t
M t tuy n ch t nhày ph c h p n m tr i r ng trên b m t,
cholesterol trong huy t tương. Trong quá trình bài ti t
g i là tuy n Brunner, n m thành c a vài cm đ u tiên c a
mu i m t, m i ngày kho ng 1 - 2 gam cholesterol đư c
lo i b kh i huy t tương và bài ti t vào trong m t tá tràng, gi a môn v và nhú bóng Vater - nơi mà d ch t y
và d ch m t đ vào tá tràng. Nh ng tuy n này bài ti t m t
YhocData.com
830
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chapter 65 Secretory Functions of the Alimentary Tract
To remove this notice, visit:
lư ng l n ch t nhày có tính ki m đ đáp ng v i (1) c p m t đư ng v n chuy n l ng cho s h p thuwww.foxitsoftware.com/shopping
các ch t
kích thích va ch m ho c kích thích khó ch u tác đ ng trong nhũ ch p khi chúng đ n g n v i các lông này. Do
t i niêm m c tá tràng (2) kích thích dây ph v - gây đó, ho t đ ng cơ b n c a ru t non là háp thu các ch t dinh
tăng s bài tiêt c a tuy n Brunner đ ng th i v i s dư ng và các s n ph m chuy n hóa vào trong máu.
tăng bài ti t d ch v ; và (3) hormone đư ng tiêu hóa,
đ c bi t secretin. Cơ ch c a s bài ti t d ch l ng. Cơ ch chính xác đi u
UNIT XII
Ho t đ ng c a ch t nhày đư c bài ti t b i tuy n khi n s bài ti t rõ r t c a d ch l ng b i các hang
Brunner là đ b o v thành tá tràng kh i s phân gi i Lieberkuhn không đư c rõ rang, nhưng có th chúng bao
c a d ch v ch a acid đư c đưa đ n t d dày. Thêm g m ít nh t 2 quá trình bài ti t ch đ ng:
vào đó, ch t nhày ch a m t lư ng r t nhi u ion HCO3-
, b sung thêm vào lư ng ion HCO3- đư c bài ti t t (1) S bài ti t ch đ ng ion Chloride vào các hang
d ch t y và d ch m t đ trung hòa lư ng acid HCl t d tuy n và
dày vào tá tràng.
Tuy n Brunner b c ch b i các kích thích giao (2) S bài ti t ch đ ng ion bicarbonate.
c m; do đó, kích thích này nh ng ngư i nh y c m có
xu hư ng r i hành tá tràng không đư c b o v và có l S bài ti t c 2 lo i ion gây ra m t l c c n đi n tích v i
m t trong nh ng y u t khi n cho vung này c a đư ng các ion Na+ tích đi n âm qua màng và vào trong d ch bài
tiêu hóa tr thành vùng d b viêm loét kho ng 50% ti t m t cách r t hi u qu . Cu i cùng, t t các các ion này
s ngư i có loét. cùng nhau t o nên áp l c th m th u cho s khu ch tán c a
nư c.
S BÀI TI T D CH TIÊU HÓA RU T B I
HANG LIEBERKUHN S bài ti t các enzyme tiêu hóa ru t non. Khi thu d ch
N m v trí bao ph toàn b b m t c a ru t non là các bài ti t c a ru t non không có các m nh t bào l i, chúng
lõm niêm m c đư c g i là Hang Lieberkuhn, m t trong không h ch a b t k m t enzyme nào. Các t bào ru t
s chúng đư c mô t rõ trong hình 65-13. Nh ng hang niêm m c, đ c bi t nh ng t bào bao ph lông nhung,
này n m gi a các lông nhung đư ng ru t. B m t c a ch a các enzyme tiêu hóa có kh năng phân gi i các ch t
c các hang và lông nhung đ u đư c bao ph b i bi u th c ăn đ c thù khi chúng b h p thu thông qua l p bi u
mô g m 2 lo i t bào: (1) m t s lư ng trung bình các mô. Nh ng enzyme này bao g m: (1) m t vài peptidases
t bào hình đài- bài ti t ch t nhày nh m bôi trơn và b o đ phân c t các peptite nh thành các acid amin; (2) 4
v b m t đư ng ru t và (2) m t s lư ng l n các t enzyme - sucrose, maltase, isomaltase, và lactase - đ
bào ru t, v i các t bào n m trong các hang thì bài ti t phân c t các đư ng đôi thành đư ng đơn; và (3) m t
m t lư ng l n nư c và các ch t đi n gi i thì t i vùng lư ng nh lipase ru t đ phân c t các ch t béo trung tính
bi u mô gi a các lông nhung, l i di n ra s tái h p thu thành glycerol và các acid béo.
nư c và đi n giài cùng v i các s n ph m cu i cùng c a
quá trình tiêu hóa . D ch bài ti t ru t đư c hình thành T bào bi u mô n m sâu trong các hang tuy n Lieberkuhn
do các t bào ru t bên trong các hang này v i t c đ liên t c phân chia, và nh ng t bào m i di chuy n d c
vào kho ng 1800ml/day. Nh ng d ch bài ti t này đ u là theo màng đáy lên phía trên và ra ngoài t i đ nh c a các
d ch ngo i bào thu n túy và có m t chút ki m nh v i lông nhung, sau đ ti p t c thay th các t bào bi u mô
pH trong kho ng 7.5 đ n 8.0. D ch bài ti t này sau đó lông nhung và t o các enzyme tiêu hóa m i. Khi nh ng t
nhanh chóng đư c tái h p thu b i các lông nhung. Dòng bào bi u mô lông nhung già đi, chúng s rơi vào trong
ch y c a d ch t các hang này vào các lông nhung cung d ch tiêu hóa ru t. Vòng đ i c a m t t bào bi u mô
đư ng ru t vào kho ng 5 ngày. S tăng trư ng nhanh
chóng c a các t bào m i cũng đ m b o cho s s a ch a
nhanh chóng các xây xư c trên niêm m c đư ng ru t.
ch t nhày. Ch t nhày này ch a m t lư ng trung bình các tăng nhu đ ng th i phân. K t qu s gây ra tiêu ch y, làm
ion HCO3- đư c bài ti t b i các t bào bi u mô không bài m t m t lư ng l n nư c và đi n gi i. Tuy nhiên, chính
ti t ch t nhày. T c đ bài ti t ch t nhày đư c đi u hòa ch tiêu ch y cũng gây t y s ch đi các ch t kích thích có h i,
y u tr c ti p b i kích thích xúc giác c a t bào bi u mô thúc đ y s h i ph c s m c a ngư i b nh.
lót trong đ i tràng và b i ph n x th n kinh t i ch t i các
t bào bài ti t ch t nhày trong các hang Lieberkuhn.
Tài li u tham kh o
S kích thích c a th n kinh ch u hông t t y s ng
Allen A, Flemström G: Gastroduodenal mucus bicarbonate barrier:
mang theo các phân b ph n kinh phó giao c m t i m t protection against acid and pepsin. Am J Physiol Cell Physiol
n a ho c 2/3 ph n xa c a đ i tràng, cũng có th gây nên 288:C1, 2005.
s tăng bài ti t đáng k ch t nhày. S tăng bài ti t này Bhattacharyya A, Chattopadhyay R, Mitra S, Crowe SE: Oxidative
di n ra cùng v i s tăng nhu đ ng đ i tràng, s đư c nói stress: an essential factor in the pathogenesis of gastrointestinal
mucosal diseases. Physiol Rev 94:329, 2014.
đ n chương 64.
Boyer JL: Bile formation and secretion. Compr Physiol 3:1035, 2013.
Dimaline R, Varro A: Novel roles of gastrin. J Physiol 592:2951, 2014.
Trong su t giai đo n ch u kích thích m nh c a h phó Dockray GJ: Enteroendocrine cell signalling via the vagus nerve. Curr
giao c m, thông thư ng gây ra b i s r i lo n nhu đ ng, Opin Pharmacol 13:954, 2013.
r t nhi u ch t nh y s đôi khi đư c bài ti t vào trong đ i Gareau MG, Barrett KE: Fluid and electrolyte secretion in the inflamed
gut: novel targets for treatment of inflammation-induced diarrhea.
tràng m i khi có ho t đ ng đi ngoài kho ng 30 phút/ l n; Curr Opin Pharmacol 13:895, 2013.
ch t nhày này ch a ít ho c không ch a các ch t phân. Heitzmann D, Warth R: Physiology and pathophysiology of potassium
channels in gastrointestinal epithelia. Physiol Rev 88:1119, 2008.
Ch t nhày đ i tràng b o v thành ru t ch ng l i s Laine L, Takeuchi K, Tarnawski A: Gastric mucosal defense and cyto-
xây xát, nhưng thêm vào đó, chúng là m t ch t k t dính protection: bench to bedside. Gastroenterology 135:41, 2008.
Lee MG, Ohana E, Park HW, et al: Molecular mechanism of pancre-
giúp g n k t các ph n c a phân l i v i nhau. Hơn th n a, atic and salivary gland fluid and HCO3− secretion. Physiol Rev
chúng b o v thành ru t kh i tác đ ng c a m t lư ng l n 92:39, 2012.
vi khu n có trong phân, và cu i cùng, ch t nh y b sung Lefebvre P, Cariou B, Lien F, et al: Role of bile acids and bile acid
tính ki m trong các d ch bài ti t ( pH vào kho ng 8 do receptors in metabolic regulation. Physiol Rev 89:147, 2009.
ch a m t lư ng l n ion HCO3-) t o thành m t màng ch n Portincasa P, Moschetta A, Palasciano G: Cholesterol gallstone
disease. Lancet 368:230, 2006.
gi cho acid trong phân không t n công thành ru t. Seidler UE: Gastrointestinal HCO3− transport and epithelial protection
in the gut: new techniques, transport pathways and regulatory
Tiêu ch y gây ra do s bài ti t quá m c nư c và pathways. Curr Opin Pharmacol 13:900, 2013.
Trauner M, Boyer JL: Bile salt transporters: molecular characterization,
đi n gi i khi đáp ng v i các kích thích. M t khi function, and regulation. Physiol Rev 83:633, 2003.
m t đo n đ i tràng tr nên b kích thích m nh như khi b Wallace JL: Prostaglandins, NSAIDs, and gastric mucosal protection:
nhi m khu n lan tràn trong b nh c nh viêm ru t, ch t why doesn’t the stomach digest itself? Physiol Rev 88:1547, 2008.
nhày s bài ti t môt lư ng l n kèm nư c và đi n gi i đ b Williams JA, Chen X, Sabbatini ME: Small G proteins as key regulators
sung cho màng nh y ki m thông thư ng. D ch bài ti t này of pancreatic digestive enzyme secretion. Am J Physiol Endocrinol
Metab 296:E405, 2009.
ho t đ ng nh m hòa loãng các y u t kích thích và làm
YhocData.com
832
Hoàng Văn Cường Y3C-HMU
CHƯƠNG 66
Carbohydrate trong bữa ăn. Chỉ có 3 nguồn Tiêu hóa tinh bột đôi khi tiếp tục trong thân và
carbohydrate quan trọng tồn tại trong chế độ đáy dạ dày khoảng 1 giờ trước khi thức ăn
ăn bình thường. Chúng là sucrose, chúng là được trộn với dịch dạ dày. Hoạt động của
disaccharide thường được biết như là đường amylase nước bọt sau đó được chặn bởi acid
mía; lactose, chúng là một disaccharide được của dịch vị, bởi vì amylase bản chất bị bất
tìm thấy trong sữa; và tinh bột, chúng là hoạt một khi pH môi trường enzyme xuống
những polysaccharide lớn xuất hiện trong hầu khoảng dưới 4.0. Tuy nhiên, trung bình, trước
hết tất cả các thức ăn không phải động vật, đặc khi thức ăn và nước bọt đi kèm với nó được
biệt trong khoai tây và các loại hạt khác nhau. trộn hoàn toàn với dịch vị, có đến 30-40% của
Những carbohydrate được sử dụng với mức độ tinh bột được thủy phân, chủ yếu thành dạng
ít hơn là amylose, glycogen, alcohol, acid maltose.
lactic, acid pyruvic, pectin, dextrin và một số
TIÊU HÓA CARBOHYDRATE Ở RUỘT
lượng nhỏ carbohydrate bắt nguồn từ thịt.
NON
Trong thức ăn cũng chứa một lượng lớn Tiêu hóa bởi Amylase tụy. Dịch tụy, giống
cellulose, chúng là một carbohydrate. Tuy như nước bọt, chứa một lượng lớn α-amylase,
nhiên, những enzyme có khả năng thủy phân chức năng của nó hầu như giống hệt với α-
cellulose là không được bài tiết trong ống tiêu amylase của nước bọt nhưng một số lúc lại
hóa của người. Vậy là, cellulose không được mạnh mẽ hơn. Do đó, trong vòng 15-30 phút
được coi là một thức ăn cho con người. sau khi nhũ trấp thoát ra từ dạ dày xuống tá
Tiêu hóa Carbohydrate bắt đầu từ miệng tràng và trộn với dịch tụy, hầu như tất cả
và dạ dày. Khi thức ăn được nhai, nó được carbohydrate sẽ được tiêu hóa.
nhào trộn với nước bọt, chúng chứa các Thông thường, carbohydrate hầu như toàn bộ
enzyme tiêu hóa ptyalin ( một α-amylase) chuyển sang maltose và/hoặc những polymer
được bài tiết chính bởi tuyến mang tai.
YhocData.com
glucose nhỏ trước khi chúng đi khỏi tá tràng
hay phần trên hỗng tràng.
Lactose tách thành một phân tử galactose và Tiêu hóa Protein trong dạ dày. Pepsin, một
một phân tử glucose. Sucrose tách thành một
phân tử fructose và một phân tử glucose. enzyme dạ dày quan trọng của dạ dày, hoạt
Maltose và tất cả các polymer glucose nhỏ động mạnh nhất ở pH 2.0 đến 3.0 và bị bất
khác tách thành các phân tử glucose. Do vậy, hoạt ở pH khoảng trên 5. Vì thế, để enzyme
sản phẩm cuối cùng của tiêu hóa carbohydrate
này tiêu hóa được protein, dịch dạ dày phải có
tất cả là monosaccharide. Tất cả chúng tan
trong nước và được hấp thu ngay vào tĩnh tính acid. Như đã giải thích ở chương 65, các
mạch cửa. tuyến dạ dày bài tiết một số lượng lớn acid
Trong chế độ ăn thong thường, chúng chứa hydrochloric. Acid hydrocholoric được bài tiết
nhiều tinh bột hơn tất cả các carbohydrate kết bởi các tế bào thành, trong các tuyến pH
hợp khác, glucose xuất hiện hơn 80% trong khoảng 0.8, nhưng lúc nó trộn với các thành
các sản phẩm cuối cùng trong tiêu hóa phần tron dạ dày, sau đó pH trung bình trong
carbohydrate, và galactose và fructose xuất khoảng 2.0 đến 3.0, tính acid cao tạo thuận lợi
hiện hiếm khi nhiều hơn 10%. cho hoạt động của pepsin.
YhocData.com
Một trong những đặc điểm tiêu hóa quan trọng amino acid riêng lẽ từ nhóm carboxyl cuối của
của pepsin là khả năng tiêu hóa protein các polypeptide. Proelastase, lần lượt, được
collagen của nó, một loại protein cấu thành từ chuyển thành elastase, chúng sau đó tiêu hóa
albumin, ít bị ảnh hưởng bởi các enzyme tiêu các sợi elastin, là một phần của mô liên kết
hóa khác. Collagen là một thành phần chính trong thịt.
của mô liên kết gian bào của thịt; do đó, để
Chỉ một phần nhỏ protein được tiêu hóa liên
enzyme tiêu hóa xâm nhập và tiêu hóa các
lục thành các amino acid thành phần bởi dịch
protein khác cảu thịt, các sợi collagen cần phải
tụy. Chủ yếu còn lại là các dipeptide và
được tiêu hóa. Hậu quả là, trên những người
tripeptide.
thiếu pepsin trong dịch vị, sự tiêu hóa thịt ít
được xâm nhập bởi các enzyme tiêu hóa khác Tiêu hóa peptide bởi peptidase trong các tế
và, do đó, có thể trở nên kém tiêu hóa. bào ruột, lót bởi các nhung mao ruột nhỏ.
Giai đoạn tiêu hóa protein cuối cùng trong
Như được thể hiện trong Hình 66-2, pepsin
lòng ruột thực hiện bởi các tế bào ruột được
duy nhất khởi dầu quá trình tiêu hóa protein,
lót bởi các nhung mao ruột nhỏ, chủ yếu ở
thường chỉ cung cấp 10% đến 20% tiêu hóa
trong tá tràng và hỗng tràng. Những tế bào có
protein toàn phần để chuyển protein thành các
diềm bàn chải, chứa hàng trằm vi nhung mao
proteose, pepton, và một ít polypeptide. Phân
nhô ra từ bề mặt của mỗi tế bào.Trên màng
cắt các protein này như một kết quả của sự
của những vi nhung mao có nhiều peptidase
thủy phân tại liên kết peptide giữa các amino
xuyên qua màng ra bên ngoài, ở đó chúng đến
acid.
tiếp xúc với dịch ruột.
Tiêu hóa phần lớn Protein từ hoạt động của
Hai loại enzyme peptidase đặc biệt quan
các enzyme thủy phân protein tụy. Phần lớn
trọng, là aminopolypeptidase và một số
tiêu hóa protein diễn ra ở phần trên ruột non, ở
dipeptidase. Chúng phân cắt các polypeptide
tá tràng và hỗng tràng, dưới ảnh hưởng của
lớn còn lại thành các tripeptide và dipeptide và
những enzyme thủy phân protein từ dịch tụy.
một ít thành các amino acid. Các amino acid,
Ngay khi từ dạ dày vào ruột, các sản phẩm
dipeptide và tripeptide dễ dàng vận chuyển
phân cắt protein một phần được gắn chủ yếu
qua màng vi nhung mao vào bên trong tế bào
bởi các enzyme thủy phân protein tụy trypsin,
ruột.
chymotrypsin, carboxypolypeptidase, và
elastase, được biểu hiện trên Hình 66-2. Cuối cùng, trong bào tương của tế bào ruột
nhiều peptidase khác, đặc trưng cho các loại
Cả trypsin và chymotrypsin tách các phân tử
liên kết giữa các amino acid. Trong vài phút,
protein thành các polypeptide nhỏ;
hầu như tất cả các dipeptide và tripeptide cuối
carboxypolypeptidase sau đó phân cắt các
cùng từ giai đoạn cuối hình để tạo thành các
YhocData.com
amino acid đơn lẻ, chúng sau đó đi qua màng hiện một số đặc điểm vật lý và hóa học đặc
đáy của tế bảo ruột và sau đó vào máu. trưng của các chất béo; ngoài ra, nó có nguồn
gốc từ chất béo và được chuyển hoá tương tự
Nhiều hơn 99% của sản phẩm tiêu hóa protein
nó. Do vậy, cholesterol đã được xem xét, từ
cuối cùng được hấp thu là những amino acid
một quan điểm ăn uống, là một chất béo.
riêng lẻ, hiếm khi hấp thu các peptide và rất
hiếm hấp thu các phân tử protein toàn vẹn. Tiêu hóa chất béo trong ruột. Một lượng
Ngay cả hấp thu ít phân tử protein nguyên vẹn nhỏ triglycerid được tiêu hoá trong dạ dày bởi
đôi khi có thể gây dị ứng nghiêm trọng hay rối lipase lưỡi, được bài tiết bởi các tuyến lưỡi
loạn miễn dịch, như đã được trình bày ở trong miệng và được nuốt cùng với nước bọt.
chương 35. Lượng tiêu hoá này ít hơn 10% và thường
không quan trọng. Thay vào đó, về cơ bản tiêu
hoá toàn bộ chất béo xuất hiện trọng ruột non
như sau.
YhocData.com
những phân từ này là tan nhiều trong chất béo. diện tích bề mặt của các muối mật và lecithin
Do đó, phần tan trong chất béo của những chất là rất quan trọng cho tiêu hóa chất béo.
bài tiết từ gan hòa tan lớp bề mặt của các giọt
Tiêu hoá triglyceride bởi lipase tụy. Enzyme
mỡ, với phần cực nhô ra. Các phần cực lần
quan trọng nhất cho sự tiêu hóa triglyceride là
lượt tan trong dịch nước xung quanh, chúng
lipase tụy, xuất hiện nhiều trong dịch tụy, đủ
làm giảm mạnh sức căng bề mặt của chất béo
để đạt được tiêu hoá tất cả các triglyceride
và làm tan nó.
trong 1 phút. Ngoài ra, các tế bào ruột của ruột
non chứa lipase khác, được biết như lipase
ruột, nhưng enzyme này thường không cần
thiết.
Nước vận chuyển qua màng tế bào ruột hoàn Bất cứ khi nào mất một lượng đáng kể dịch
toàn bằng cách khuếch tán. Hơn thế nữa, sự ruột, như khi tiêu chảy nặng, nguồn dự trữ
khuếch tán này thường tuân theo áp lực thẩm natri đôi khi bị cạn kiệt đến mức chết người
thấu. Do đó, khi nhũ trấp đủ loãng, nước được chỉ trong vài giờ. Thông thường, tuy nhiên, ít
hấp thu qua niêm mạc ruột vào máu hầu như hơn 0,5% lượng natri ruột bị mất qua phân
hoàn toàn bằng áp lực thẩm thấu. mỗi ngày vì nó nhanh chóng được hấp thu qua
niêm mạc ruột. Natri cũng thực hiện một vai
Ngược lại, nước có thể vận chuyển được theo
trò quan trong trong hỗ trợ hấp thu đường và
hướng ngược lại-từ huyết tương vào nhũ trấp.
các amino acid.
Loại vận chuyển này đặc biệt diễn ra khi dung
dịch ưu trường từ dạ dày xuống tá tràng. Chỉ
trong ít phút, nước được vận chuyển nhờ áp
YhocData.com
Cơ chế cơ bản hấp thu natri từ ruột được thể glucose và các amino acid, được cung cấp
hiện trong Hình 66-8. Nguyên lý của cơ chế năng lượng bởi hoạt động bơm Na+-K+
này, được trình bày trong chương 4, về bản ATPase trên màng đáy bên.
chất cũng giống sự hấp thu natri ở túi mật và
Áp suất thẩm thấu nước. Bước tiếp theo
thận, như được trình bày trong chương 28.
YhocData.com
biểu mô nếp gấp bài tiết quá nhiều, sự bài tiết thu canxi là hormone Parathyroid (PTH) được
này vượt quá khả năng tái hấp thu, do đó thỉnh bài tiết bởi tuyến cận giáp, và hơn nữa là
thoảng gây mất 5-10 lít nước và NaCl mỗi vitamin D. Hormone PTH hoạt hóa vitamin D,
ngày khi bị tiêu chảy. Chỉ trong 1-5 ngày, và vitamin D được hoạt hóa lần lượt tăng
nhiều bệnh nhân chịu ảnh hưởng nghiêm trọng mạnh hấp thu canxi. Những tác động này được
chết chỉ vì mất dịch. trình bày trong Chương 80.
Tiêu chảy bài tiết được khởi phát bởi một tiểu Ion Sắt cũng được hấp thu chủ động từ ruột
đơn vị độc tố dịch tả đi vào các tế bào biểu non. Nguyên lý hấp thu và điều hòa sự hấp thu
mô. Tiểu đơn vị này kích thích hình thành quá của nó phù hợp với nhu cầu sắt của cơ thể, đặc
nhiều AMP vòng (cAMP-cyclic adenosine biệt để hình thành Hemoglobin, đã được trình
monophosphate), chúng mở một số lượng lớn bày trong Chương 33.
kênh Cl-, cho phép các ion Cl- nhanh chóng
Kali, Magiê, Photpho, và Photphat, và có lẽ
tuôn từ bên trong tế bào ra các hốc ruột. Lần
vẫn còn các ion khác có thể được hấp thu chủ
lượt, hoạt động này được cho là do hoạt hóa
động qua niêm mạc ruột. Thông thường, các
bơm Natri để bơm các ion Na+ và các hốc, đi
ion hóa trị một được hấp thu một cách dễ dàng
cùng với các ion Cl-. Cuối cùng, tất cả thêm
và với số lượng lớn. Các ion hóa trị hai hấp
nhiều ion Na+, Cl- trong lòng ruột gây thẩm
thu thường chỉ một lượng nhỏ; ví dụ, hấp thu
thấu nước từ máu, do đó nhanh chóng tạo ra
tối đa ion Ca2+ chỉ bằng 1/50 so với lượng hấp
một lượng lớn dịch cùng với muối. Tất cả
thu bình thường của ion Na+. May mắn là,
lượng dịch vượt quá này rửa trôi phần lớn vi
bình thường nhu cầu cơ thể chỉ một lượng nhỏ
khuẩn và có giá trị trong chống lại bệnh,
ion hóa trị hai.
nhưng quá nhiều của một thứ có lợi có thể gây
chết người bởi vì mất nước nghiêm trọng của HẤP THU CÁC CHẤT DINH DƯỠNG.
toàn cơ thể có thể xảy ra sau đó. Trong hầu hết
Carbohydrate chủ yếu hấp thu như
các trường hợp, cuộc sống của một người bị
monosaccharide. Bản chất tất cả
cholera có thể được cứu sống bằng cách sử
carbohydrate trong thức ăn được hấp thu dưới
dụng một lượng lớn dịch NaCl để bù đắp cho
dạng monosaccharide; chỉ một phần nhỏ được
lượng mất.
hấp thu là disaccharide và hầu như không hấp
Hoạt động hấp thu Canxi, Sắt, Kali, Magiê, thu được các phân tử carbohydrate lớn. Cho
và Photpho. Các ion Canxi được hấp thu tích đến nay thì monosaccharide được hấp thu
cực vào máu, đặc biệt từ tá tràng, và lượng ion nhiều nhất là glucose, chúng giải thích cho
canxi hấp thu được kiểm soát chính xác để hơn 80% carbohydrate calo được hâp thụ. Lý
cung cấp cho nhu cầu canxi hàng ngày của cơ do cho tỷ lệ phần trăm cao đó là glucose sản
thể. Một yếu tố quan trọng kiểm soát sự hấp phẩm tiêu hóa cuối cùng dồi dào nhất của
YhocData.com
carbohydrate trong thức ăn, tinh bột. Còn lại, trong tế bào thực sự “kéo” Natri vào bên trong
20% của các monosaccharide được hấp thu tế bào, và glucose được kéo theo cùng với nó.
hầu như hoàn toàn là phân tử galactose và Một khi vào bên trong tế bào biểu mô, protein
fructose- galactose được bắt nguồn từ sữa và vận chuyển khác và enzyme gây khuếch tán
fructose như là một monosaccharide tiêu hóa thuận hóa glucose qua màng đáy của tế bào
từ đường mật. vào khoảng gian bào và từ đó chúng vào máu.
Hầu như toàn bộ monosaccharide được hấp Tóm tắt, đây là quá trình bắt đầu vận chuyển
thu bởi quá trình vận chuyển tích cực thức tích cực Na+ qua màng đáy của tế bào biểu mô
phát. Đầu tiên chúng ta sẽ trình bày về sự hấp ruột, cuối cùng tạo một lực đưa glucose qua
thu glucose. màng tế bào.
Glucose được vận chuyển theo cơ chế đồng Hấp thu các monosaccharide khác.
vận chuyển với Natri. Khi không có vận Galactose được vận chuyển hầu như tương tự
chuyển Natri qua màng tế bào, hầu như cơ chế hấp thu glucose. Vận chuyển fructose
glucose không được hấp thu bởi vì hâp thu không diễn ra với cơ chế đồng vận chuyển.
glucose diễn ra đồng vận chuyển với vận Thay vào đó, fructose được vận chuyển bởi
chuyển tích cực Natri (xem Hình 66-8). khuếch tán thuận hóa qua màng tế bào biểu
mô và không được đi kèm với vận chuyển
Vận chuyển Natri qua màng tế bào diễn ra qua
Na+.
hai giai đoạn. Đầu tiên là vận chuyển tích cực
của iom Na+ qua màng đáy của các tế bào biểu Phần lớn fructose, sau khi vào đến tế bào,
mô ruột vào dịch kẽ, theo đó, làm cạn kiệt Na+ được phosphoryl hóa. Nó sau đó được chuyển
trong tế bào ruột. Thứ hai, giảm nồng độ Na+ thành glucose và cuối cùng được vận chuyển
trong tế bào gây ra Na+ từ lòng ruột di chuyển dưới dạng glucose vào máu. Do fructose
qua diềm bàn chải vào bên trong tế bào bởi không được đông vận chuyển với natri, tốc độ
quá trình vận chuyển tích cực thứ phát. Đó là, vận chuyển của nó chỉ bằng một nửa so với
một ion Na+ gắn với một protein vận chuyển, glucose hay galactose.
nhưng protein vận chuyển sẽ không vận
Hấp thu protein như các dipeptide,
chuyển Na+ vào trong tế bào cho đến khi
tripeptide, hay amino acid. Như được giải
protein cũng được gắn với một số chất thích
thích trước đó, hầu hết protein, sau khi tiêu
hợp khác như glucose. Glucose trong ruột
hóa, được hấp thu qua màng luminal của các
cũng gắn đồng thởi với cùng protein vận
tế bào biểu mô ruột dưới dạng các dipeptide,
chuyển và cả ion Na+ và phân tử glucose sau
tripeptide, và một ít các amino acid tự do.
đó được vận chuyển cùng nhau vào bên trong
Năng lượng cho phần lớn vận chuyển này
tế bào. Do đó, nồng độ thấp của ion Na+ bên
được cung cấp bởi cơ chế đồng vận chuyển
YhocData.com
với Na+, tương tự cách diễn ra đồng vận monoglyceride và acid béo tự do được mang
chuyển Na+ của glucose. Đó là, phần lớn các đến bề mặt vi nhung mao của các tế bào ruột
phân tử peptide hay amino acid gắn trên màng diềm bàn chải và sau đó xâm nhập vào các
vi nhung mao của tế bào với một protein vận hốc khi các vi nhung mao di động, khuấy. Tại
chuyển đặc biệt, mà cần phải gắn vởi ion Na+ đây, cả monoglyceride và acid béo tự do
trước khi vận chuyển có thể diễn ra. Sau khi khuếch tán ngay ra khỏi các micelle và vào
gắn, ion Na+ di chuyển theo gradien điện-hóa bên trong các tế bào biểu mô, chúng có khả
để vào trong tế bào và đẩy amino acid hoặc năng vì các lipid cũng tan được qua màng tế
peptide cùng với nó. Quá trình này được gọi là bào biểu mô. Quá trình này vẫn để lại các
đồng vận chuyển của các amino acid và micelle trong nhũ trấp, ở đây chức năng của
peptide (hoặc vận chuyển tích cực thứ phát) ( chúng vẫn lặp đi lặp lại giúp hấp thu nhiều
xem Hình 66-8). Một số amino acid không monoglyceride và acid béo hơn.
cần cơ chế đồng vận chuyển với Na+ này,
Do đó, những micelle thực hiện chức năng
nhưng thay vào đó được vận chuyển bởi
vận chuyển như “bến đò”, đó là chức năng rất
protein vận chuyển màng đặc biệt giống cách
quan trọng cho sự hấp thu chất béo. Khi xuất
vận chuyển fructose, bởi khuếch tán thuận
hiện đủ các micelle mật, khoảng 97% chất béo
hóa.
được hấp thu; khi không có các micelle mật,
Ít nhất năm loại protein vận chuyển amino chỉ 40-50% có thể được hấp thu.
acid và peptide được tìm thấy ở màng luminal
Sau khi đi vào tế bào niêm mạc, các acid béo
của các tế bào biểu mô ruột. Nhiều protein vận
và monoglyceride được đưa đến lưới nội cơ
chuyển này là cần thiết bởi vì tính chất gắn đa
trơn (SEPR); tại đây, chúng chủ yếu sử dụng
dạng của các amino acid và peptide khác
để hình thành các triglyceride mới, sau đó
nhau.
hình thành các chylomicron qua màng đáy,
Hấp thu chất béo theo dòng qua ống bạch ngực bạch huyết và
đổ vào tuần hoàn máu.
Trước đó trong chương này, nó đã được chỉ ra
rằng khi chất béo đươc tiêu hóa thành dạng Hấp thu trực tiếp các acid béo vào máu tĩnh
monoglyceride và các acid béo tự do, những mạch cửa. Một lượng nhỏ acid béo chuỗi
sản phẩm tiêu hóa cuối cùng đầu tiên được ngắn và vừa, như chất béo từ bơ sữa, được hấp
hòa tan trong phần lipid trung tâm của các thu trực tiếp vào máu tĩnh mạch cửa thay vì
micelle mật. Bởi vì kích thước của những chúng được chuyển thành triglyceride và hấp
phân tử là đường kính chỉ 3 đến 6 nm, và do thu qua mạch mạch huyết. Nguyên nhân sự
bên ngoài chúng mang điện tích cao, chúng khác nhau giữa hấp thu acid béo chuỗi ngắn
tan trong nhũ trấp. Ở dạng này, các và chuỗi dài là acid béo chuỗi ngắn tan trong
YhocData.com
nước nhiều hơn và hầu như không được thể xuất hiện ở ruột non. Điều này đặc biệt
chuyển trở lại thành triglyceride bởi lưới nội đúng khi số lượng lớn của aldosterol là sẵn có
cơ tương. Hiện tượng này cho phép khuếch vì aldosterol tăng cao khả năng vận chuyển
tán trực tiếp những acid béo chuỗi ngắn từ các Na+.
tế bào biểu mô ruột trực tiếp vào mao mạch
Ngoài ra, như diễn ra ở phần sau của ruột non,
máu của nhung mao ruột.
niêm mạc ruột già bài tiết các ion HCO3- trong
HẤP THU Ở RUỘT GIÀ: HÌNH THÀNH khi đó nó đồng thời hấp thu bằng một lượng
PHÂN. ion Cl- qua một quá trình vận chuyển trao đổi,
như đã được trình bày. HCO3- giúp trung hòa
Thông thường khoảng 1500 ml nhũ trấp qua
tính acid của những sản phẩm cuối cùng trong
van hồi manh tràng vào ruột già mỗi ngày.
hoạt động của vi khuẩn ruột già.
Phần lớn nước và điện giải trong lượng nhũ
trấp này là được hấp thu ở ruột già, thường ít Hấp thu ion Na+ và Cl- tạo ra một gradient
hơn 100 ml dịch được bài tiết qua phân. Ngoài thẩm thấu qua niêm mạc ruột già, nó sẽ gây ra
ra, về cơ bản tất cả các ion được hấp thu, chỉ hấp thu nước.
để lại 1-5mEq mỗi ion Na+ và Cl- bị mất qua
Khả năng hấp thu tối đã của ruột già. Ruột
phân.
già có thể hấp thu tối đa 5-8 lít dịch và điện
Phần lớn hấp thu ở ruột già xuất hiện ở nửa giải mỗi ngày. Khi tổng lượng dịch đi vào ruột
gần đại tràng, phần này được gọi là đại tràng già qua van hồi manh tràng hoặc do ruột già
hấp thu, trong khi chức năng phần sau đại bài tiết với số lượng quá nhiều, xuất hiện
tràng chủ yếu là dự trữ phân cho đến một thời nhiều dịch trong phân khi tiêu chảy. Như mới
điểm thích hợp để bài tiết phân và do đó còn nêu gần đây, những chất độc từ cholera hoặc
được gọi là đại tràng dự trữ. một nhiễm khuẩn nào đó thường gây các hốc
ở phần cuối hồi tràng và ruột già bài tiết
Hấp thu và bài tiết nước và điện giải. Niêm
khoảng hơn 10 lít dịch mỗi ngày, dẫn đến tiêu
mạc của ruột già, giống như ruột non, có khả
chảy nặng và thỉnh thoảng dẫn đến chết.
một khả năng cao cho sự hấp thu tích cực Na+,
và gradient điện thế tạo ra bởi hấp thu Na+ gây Hoạt động vi khuẩn ở ruột già. Rất nhiều vi
hấp thu Cl-. Liên kết vòng bịt giữa các tế bào khuẩn, đặc biệt vi khuẩn đại tràng, thậm chí
biểu mô của ruột già chặt hơn so với những bình thường xuất hiện ở đại tràng hấp thu.
liên kết ở ruột non. Chính đặc tính này ngăn Chúng có khả năng tiêu hóa một lượng nhỏ
cản một lượng đáng kể ion khuếch tán ngược cellulose, cách này cung cấp một ít calo bổ
qua những liên kết, do đó cho phép niêm mạc sung dinh dưỡng cho cơ thể. Ở động vật ăn cỏ
ruột già hấp thu ion Na+ nhiều hơn- đó là nguồn năng lượng này là chủ yếu, mặc dù tầm
chống lại gradient nồng độ cao- nhiều hơn có quan trọng ở người là không đáng kể.
YhocData.com
Một số chất khác được hình thành như một kết gồm khoảng 30% xác vi khuẩn, 10-20% chất
quả của hoạt động vi khuẩn là vitamin K, béo, 10-20% chất vô cơ, 2-3% protein, và
vitamin B12, thiamine, riboflavin, và những 30% thức ăn thô không được tiêu hóa và các
khí khác nhau góp phần tạo thành hơi trong thành phần khô của dịch tiêu hóa như sắc tố
đại tràng, đặc bietj khí carbon dioxide, mật và các tế bào biểu mô bong ra. Màu nâu
hidrogen, và methane. Vitamin K được vi cảu phân là do stercobilin và urobilin, các dẫn
khuẩn tổng hợp đặc biệt quan trọng bởi vì xuất cảu bilirubin. Mùi chủ yếu các sản phẩm
lượng vitamin này trong thức ăn hàng ngày của hoạt động vi khuẩn; những sản phẩm thay
thường không đủ để duy trì đủ các yếu tố đông đổi từ người này so với người khác, phụ thuộc
máu. vào hệ vi khuẩn đại tràng của mỗi người và
loại thực phẩm đã ăn. Những sản phẩm thực tế
Thành phần của phân. Phân thông thường
có mùi bao gồm indole, skatole, mercaptans,
chứa khoảng 3/4 nước và 1/4 vật chất rắn bao
và hydrogen sulfide.
YhocData.com
Iqbal J, Hussain MM: Intestinal lipid absorption. Am J Physiol
Endocrinol Metab 296:E1183, 2009.
Kopic S, Geibel JP: Gastric acid, calcium absorption, and their impact
on bone health. Physiol Rev 93:189, 2013.
Kunzelmann K, Mall M: Electrolyte transport in the mammalian
colon: mechanisms and implications for disease. Physiol Rev
82:245, 2002.
YhocData.com
UNIT XII
Physiology of Gastrointestinal Disorders
Để có thể điều trị một cách hiệu quả các bệnh của Hệ Tiêu hóa,
sau Nhiễm trùng thực quản có thể gây loét niêm mạc thực
cần phải dựa trên những kiến thức cơ bản về sinh lý Hệ Tiêu
quản, có trường hợp gây ra những cơn đau xương
hóa. Mục tiêu của chương này chỉ bàn luận về một số bệnh
ức, thậm chí vỡ thực quản, tử vong. Lợi ích to lớn
điển hình của Hệ Tiêu hóa có cơ sở sinh lý và cơ chế sinh lý bệnh
của việc nong đầu dưới của thực quản bằng bóng được
rõ ràng.
bơm phồng lên ở đoạn cuối ống thực quản đã nuốt thức
ăn. Các thuốc chống co thắt (VD: các thuốc giãn cơ trơn)
cũng có thể giảm nhẹ tình trạng bệnh.
Disorders of Swallowing and the Esophagus
Disorders of the Stomach Gastritis—In
Paralysis of the Swallowing Mechanism.
Những thương tổn các dây thần kinh sọ số V, IX, hoặc X flammation of the Gastric Mucosa
có thể gây liệt một phần lớn các cơ tham gia quá trình Viêm dạ dày mạn tính từ mức độ nhẹ cho đến
nuốt thức ăn. Bên cạnh đó, một số bệnh như viêm tủy trung bình rất phổ biến trong cộng đồng, đặc biệt là từ
xám (poliomyelitis) hoặc viêm não (encephalitis), có thể sau tuổi trung niên.
cản trở quá trình nuốt bằng cách làm tổn thương trung Tình trạng viêm trong viêm dạ dày có thể chỉ nông ở
tâm nuốt ở thân não. lớp bề mặt và không gây hại, hoặc cũng có thể ăn
Việc quá trình nuốt bị liệt một phần hay hoàn toàn, có sâu vào lớn niêm mạc dạ dày, lâu dài gây teo niêm
thể dẫn đến (1) mất hoàn toàn khả năng nuốt, (2) không mạc dạ dày. Trong một số trương hợp, viêm dạ dày có
thể đóng thanh môn làm thức ăn đi vào phổi thay vì vào thể nặng và cấp tính, kèm chợt loét niêm mạc dạ dày
thực quản, và (3) khẩu cái mềm và lưỡi gà không thể đóng gây ra bởi chính dịch dạy dày.
lỗ mũi sau khiến thức ăn trào lên mũi khi nuốt. Nghiên cứu cho thấy viêm dạ dày thường gây ra
Một ví dụ khá nghiêm túc là liệt cơ chế nuốt trong bởi sự nhiễm khuẩn mạn tính niêm mac dạ dày. Tình
gây mê sâu. Khi đang còn trên bàn mổ, bệnh nhân có thể trạng này có thể chửa khỏi hoàn toàn bới một liệu
thỉnh thoảng nôn với số lượng lớn dịch dạ dày vào hầu trình kháng sinh cường độ lớn.
họng; sau đó, thay vì nuốt chất nôn trở lại, bệnh nhân lại
Thêm vào đó, một vài chất kích thích khi vào dạ
hít vào khí quản do việc gây mê đã làm liệt phản xạ nuốt.
dày có thể gây tổn thương hàng rào chất nhầy bảo vệ
Cuối cùng bệnh nhân sẽ sắc chất nôn của chính mình cho
niêm mạc dạ dày- đó là các tuyến nhầy, những kết nối
tới chết.
chặt chẽ giữa các tế bào niêm mạc dạ dày - thường
Achalasia and Megaesophagus. Co thắt thực quản
dẫn tới đợt cấp của viêm dạ dày mạn tính. Hai chất
là tình trạng mà cơ thắt thực quản dưới không thể giãn
thường gặp nhất, đó là rượu và aspirin bị lạm dụng.
khi nuốt. Hệ quả là thức ăn nuốt vào thực quản không thể
đi tới dạ dày. Những nghiên cứu bệnh học chỉ ra rằng tổn
thương mạng lưới thần kinh của đám rối thực quản ở 2/3 Gastric Barrier and Its Penetration in
dưới của thực quản. Dẫn đến việc các cơ phần thấp của Gastritis.
thực quản luôn luôn co cứng lại và đám rối thực quản bị Thức ăn được hấp thu trực tiếp từ dạ dày vào máu
mất khả năng dẫn truyền tín hiệu để gây ra “giãn cơ cảm thường rất ít. Nguyên nhân là do hai đặc điểm chính
thụ” (receptive relaxation) của cơ thắt dạ dày thực quản của niêm mạc dạ dày: (1) Niêm mạc dạ dày được phủ
khi thức ăn tiếp xúc với nó trong suốt quá trình nuót thức bởi những tế bào tiết ra một loại dịch rất nhày và dính, và
ăn. (2) là sự liên kết chặt chẽ giữa những tế bào biểu mô
Khi tình trạng co thắt trở nên nặng hơn, thực quản nằm cạnh nhau. Hai yếu tố này cùng với những yếu tố
gây cản trở sự hấp thu ở dạ dày khác được gọi là “hàng
không thể đưa thức ăn xuống dạ dày được trong nhiều
rào dạ dày” (gastric barrier).
giờ đồng hồ, thay vì vài giây như bình thường.Vài tháng
hoặc vài năm sau, thực quản phình to rất nhanh, có thể
chứa tới 1 lit thức ăn, và có thể nhiễm trùng hoại tử do ứ
máu thực quản trong thời gian dài. dữ dội
YhocData.com
843
Unit XII Gastrointestinal Physiology
YhocData.com
844
Chapter 67 Physiology of Gastrointestinal Disorders
Các nguyên nhân Đi n hình gây Loét D dày Các cách ti p c n đi u tr m i đã đư c ch ng minh là
Nhi m khu n do Helicobacter pylori Phá v có hi u qu hơn nhi u. Tuy nhiên trong m t vài trư ng
hàng rào ch t nh y c a D dày và Tá tràng và h p, tình tr ng c a b nh nhân quá n ng, bao g m xu t
Kích thích S ti t Acid D ch v . Ít nhất 75 phần trăm huy t nhi u t v t loét thì v n ph i ti n hành ph u thu t.
UNIT XII
người bị loét dạ dày được phát hiện có nhiễm trùng mạn
tính đoạn cuối của niêm mạc dạ dày và đoạn đầu
của niêm mạc tá tràng, thường gây ra bởi vi khuẩn Các b nh lý c a Ru t non
Helicobacter pylori. Một khi đã nhiễm khuẩn, có thể S tiêu Th c ăn B t thư ng c a Ru t
kéo dài cả đời trừ khi được điều trị bằng kháng sinh.
non—Suy T y
Hơn nữa, vi khuẩn này có khả năng xâm nhập hàng rào
M t nguyên nhân nghiêm tr ng gây r i lo n tiêu hóa là
niêm mạc bằng cách khoét sâu và tiết ra ion amoni,
chất có tác dụng hóa lỏng hàng rào này và kích suy t y, gi m ho c ti t r t ít d ch t y vào ru t non (1)
thích sự bài tiết acid clo hydric. Hệ quả là dịch tiêu nh ng ngư i v viêm t y (s đư c bàn đ n sau), (2) khi
hóa giàu acid của dạ dày có thể xâm nhập vào dưới lớp đư ng t y b t c ngh n b i s i m t t i bóng Vater, ho c
biểu mô và do đó tiêu hóa thành ống dạ dày ruột, dẫn tới (3) sau khi đ u c a tuy n t y b c t b vì ung thư.
loét đường tiêu hóa. Viêm t y—Tình tr ng Viêm c a Tuy n t y.
Các nguyên nhân khác gây Loét d dày. Ở Viêm t y có th xu t hi n d ng viêm t y c p ho c
nhiều người có loét đường tiêu hóa, tại phần đầu của viêm t y m n.
tá tràng, tốc độ bài tiết acid dịch vị cao hơn bình thường Nguyên nhân thư ng g p nh t c a viêm t y là u ng
- có khi gấp đôi. Mặc dù phần gia tăng này có thể bị kích quá nhi u rư u, và nguyên nhân ph bi n th hai là s t c
thích bởi nhiễm trùng, những nghiên cứu ở cả người và ngh n bóng Vater do s i m t; c hai nguyên nhân cùng
động vật đã chỉ ra rằng sự tiết dịch vị quá mức do bất cứ nhau gây ra 90% các ca viêm t y. Khi m t viên s i m t
nguyên nhân nào (ví dụ, kể cả lý do tâm lý) đều có thể gây t c ngh n bóng Vater, đư ng bài xu t chính c a tuy n
gây loét đường tiêu hóa. t y và ng m t ch b t c ngh n. Các enzyme c a t y trào
Các yếu tố nguy cơ của loét bao gồm (1) hút ngư c vào các ng và nang c a tuy n t y. Cu i cùng, r t
thuốc lá, được cho là do tăng kích thích thần kinh ở các nhi u trypsinogen tích lũy l i mà nó vư t quá s c ch
tuyến dạ đày; (2) uống rượu, bởi rượu có xu hướng phá trypsin trong s bài ti t và m t lư ng nh trypsinogen đư c
vỡ hàng rào niêm mạc; và (3) uống thuốc aspirin và ho t hóa thành trypsin. M t khi đi u này x y ra, trypsin
các NSAID khác cũng có xu hướng phá vỡ hàng rào này ti p t c ho t hóa thêm nhi u trypsinogen hơn n a, cũng
Đi u tr Loét D dày. Từ khi phát hiện phần lớn loét như chymotrypsinogen và carboxypolypeptidase, d n đ n
dạ dày tá tràng có căn nguyên là nhiễm khuẩn, việc điều m t vòng xo n b nh lý đ n khi h u h t các enzyme phân
trị đã thay đổi rất nhiều. Tất cả các bệnh nhân có loét dạ gi i protein trong ng và nang t y đư c kích ho t. Các
dày tá tràng đều có thể được điều trị một cách hiệu quả enzyme này nhanh chóng tiêu hóa ph n l n tuy n t y,
bằng 2 phương pháp: (1) dùng kháng sinh kèm với đôi khi phá h y hoàn toàn và vĩnh vi n kh năng bài ti t
các thuốc khác nhằm tiêu diệt vi khuẩn và (2) thuốc enzyme tiêu hóa c a tuy n t y
ngăn tiết acid, đặc biệt là ranitidine, một thuốc kháng
histamin ức chế đồng thời cả tác dụng của histamin Gi m H p thu c a Niêm m c Ru t
lên receptor H2 của tuyến dạ dày, do đó làm giảm tiết Non—B nh Tiêu Ch y.
acid dạ dày từ 70 đến 80 phần trăm. Th nh tho ng, các ch t dinHh dư ng không đư c h p
Trong quá kh , trư c khi các phương pháp đi u tr thu m t cách thích đáng t ru t non m c dù th c ăn đã
loét d dày đư c phát tri n, thư ng ph i c t t i 4/5 d đư c tiêu hóa r t t t. M t s b nh lý có th gây gi m
dày, t đó làm gi m lư ng acid d ch v đ đ ch a tr h p thu t i niêm m c; chúng thư ng đư c x p vào cùng
cho h u h t các b nh nhân. M t phương pháp đi u tr m t nhóm b nh g i là “b nh tiêu ch y”. Gi m h p thu
khác là c t đôi dây th n kinh ph v , là dây d n truy n cũng có th xu t hi n khi m t đo n l n c a ru t non b
các kích thích phó giao c m t i các tuy n d dày. Vi c c tb .
này ngăn c n g n như hoàn toàn s ti t acid và pepsin B nh Tiêu ch y không Nhi t đ i. OM t lo i b nh
và thư ng khi n cho m t ho c nhi u v t loét lành l i ch tiêu ch y, có r t nhi u tên g i b nh tiêu ch y vô căn,
trong vòng 1 tu n sau m . Tuy nhiên, nhi u trư ng h p b nh celiac ( tr em), ho c b nh đư ng ru t do gluten,
lư ng ti t d ch v cơ s l i quay tr l i sau vài tháng, gây ra b i tác d ng gây đ c c a gluten có trong m t
và nhi u b nh nhân, v t loét l i tái phát. s lo i ngũ c c, đ c bi t là lúa mì và lúa m ch đen. Ch
m t s ngư i nh y c m v i gluten m i m c b nh này,
nhưng nh ng ngư i nh y c m, gluten có tác d ng
phá ho i tr c ti p lên các t bào bi u mô ru t non
YhocData.com
845
Unit XII Gastrointestinal Physiology
.Các d ng b nh nh hơn, ch các vi nhung mao c a các và phân th a b tích lũy phía trên đ i tràng xích-ma đang
t bào mâm khía trên các nhung mao m i b phá h y, co th t, s bài ti t quá m c c a đ i tràng thư ng d n đ n
do đó làm gi m di n tích b m t h p thu đi 2 l n. các m t ho c nhi u ngày tiêu ch y sau đó. Ti p đ n, vòng
d ng b nh n ng hơn, nhung mao tr nên ng n đi ho c l p l i ti p di n, c táo bón r i l i tiêu ch y luân phiên.
bi n m t hoàn toàn, vì v y ti p t c làm gi m di n tích Giãn đ i tràng b m sinh - Megacolon (B nh
h p thu c a ru t. Lo i lúa mì và lúa m ch đen kh i Hirschsprung). Đôi khi, táo bón n ng đ n m c các nhu
ch đ ăn thư ng xuyên có th ch a kh i b nh trong vài đ ng ru t ch xu t hi n m t l n trongvài ngày ho c th m
tu n, đ c bi t là nh ng tr m c b nh tiêu ch y không chí m t l n m t tu n. Hi n tư ng này khi n m t s lư ng
nhi t đ i. l n phân b tích t trong đ i tràng, th nh tho ng làm đư ng
Tiêu ch y Nhi t đ i. M t lo i khác c a tiêu ch y g i kính đ i tràng giãn t i 7.5-10 cm. B nh lý này g i là
là tiêu ch y nhi t đ i thư ng xu t hi n nh ng vùng megacolon, hay b nh Hirschsprung.
nhi t đ i và có th đư c đi u tr b ng kháng sinh. M c M t nguyên nhân c a megacolon là thi u ho c suy
dù không vi khu n c th nào đư c coi là nguyên nhân các t bào ganglion trong đám r i th n kinh ru t t i
nhưng ngư i ta tin r ng bi n th này c a tiêu ch y m t đo n c a đ i tràng xích-ma. H qu là, c ph n x
thư ng do tình tr ng viêm c a niêm m c ru t non gây đ i ti n l n s chuy n đ ng m nh c a nhu đ ng ru t đ u
ra b i các tác nhân gây viêm không xác đ nh. không th x y ra trong đo n đ i tràng giãn này. Đ i tràng
Gi m h p thu do Tiêu ch y. nh ng giai đo n xích-ma nh l i và g n như co c ng trong khi phân tích
s m c a tiêu ch y, s h p thu ch t béo c a ru t thư ng t trên đó, gây ra giãn đ i tràng đ i tràng lên, đ i
kém hơn s h p thu c a các ch t dinh dư ng khác. Ch t tràng ngang và đ i tràng xu ng.
béo xu t hi n trong phân h u h t đ u d ng mu i c a
acid béo hơn là d ng ch t béo chưa đư c tiêu hóa, Tiêu ch y
cho th y v n đ n m s h p thu ch không ph i là do Tiêu ch y gây ra b i chuy n đ ng nhanh c a ch t phân
s tiêu hóa. Th c t , b nh lý này thư ng đư c g i là a khi đi qua đ i tràng. M t vài nguyên nhân c a tiêu ch y
phân m , có nghĩa là có quá nhi u m trong phân. cùng di ch ng sinh lý quan tr ng đư c trình bày dư i đây
Trong các trư ng h p tiêu ch y n ng, kèm v i kém h p Viêm ru t—Tình tr ng Viêm c a Đư ng Ru t.
thu các ch t béo, gi m h p thu các protein, carbohydrate, Viêm ru t nghĩa là tình tr ng viêm thư ng gây ra b i c
calci, vitamin K, acid folic, và vitamin B12 cũng có th virus ho c vi khu n đư ng ru t. Trong tiêu ch y nhi m
xu t hi n. H u qu là b nh nhân ph i đ i m t v i (1) suy khu n thông thư ng, nhi m khu n thư ng phát tri n t
gi m dinh dư ng n ng, thư ng d n đ n gi m tr ng lư ng đ i tràng và ph n xa c a h i tràng. B t c nơi nào có
cơ th ; (2) nhuy n xương (vd: s kh khoáng c a xương nhi m khu n, niêm m c tr nên b kích thích, và t c
do thi u calci); (3) r i lo n đông máu do thi u vitamin đ bài ti t tăng lên nhi u. Thêm vào đó, s di đ ng c a
K; (4) thi u máu h ng c u to do thi u máu ác tính, gây thành ru t gia tăng đáng k . Do đó, t o ra m t lư ng l n
ra b i s gi m h p thu vitamin B12 và acid folic. d ch nh m r a trôi các tác nhân gây nhi m khu n xu ng
h u môn, đ ng th i các nhu đ ng ru t đ y d ch này đi.
Cơ ch này r t quan tr ng đ gi i thoát đư ng tiêu hóa
B nh c a Đ i tràng kh i nhi m khu n n ng.
Táo bón M t đi u đ c bi t ph i nói t i đây là tiêu ch y gây
ra do b nh t (và ít thư ng xuyên hơn b i các vi khu n
Táo bón nghĩa là s chuy n đ ng ch m c a phân qua đ i
khác như m t s vi khu n gây b nh s ng đ i tràng).
tràng. Táo bón thư ng g n li n v i tình tr ng m t lư ng
Như đã gi i thích trong Chương 66, đ c t c a vi khu n
l n phân khô, c ng tích l i đ i tràng xu ng do tái h p thu
t tr c ti p kích thích s bài ti t quá m c các ch t đi n
d ch quá m c ho c không u ng đ nư c. B t c b nh h c
gi i và d ch ti t t các n p nhăn c a các tuy n Lieberkühn
nào c a ru t ngăn c n chuy n đ ng c a th c ăn, ch ng h n
đo n xa c a h i tràng và đ i tràng. Lư ng d ch có th
các kh i u, các adhesions gây th t ru t, ho c loét, đ u có
lên t i 10-12 lít m t ngày, m c dù đ i tràng có th tái h p
th gây ra táo bón. Tr bú m hi m khi b táo bón, nhưng
thu t i đa ch đư c t 6-8 lít m t ngày. B i v y, s m t
m t ph n c a quá trình hu n luy n c a chúng trong nh ng
nư c và đi n gi i có th gây suy y u cơ th trong vòng
năm đ u đ i là h c cách ki m soát đ i ti n; s ki m soát
vài ngày, th m chí có th gây t vong n u không đư c
này đư c th c hi n b i các ph n x c ch đ i ti n không
đi u tr k p th i.
t ch . Kinh nghi m lâm sàng ch ra r ng n u m t ngư i
Cơ s sinh lý quan tr ng c a đi u tr b nh t là bù
không đi đ i ti n khi các ph n x đ i ti n đư c kích thích
đ nư c và đi n gi i nhanh chóng, ch y u qua đư ng
ho c n u m t ngư i l m d ng thu c nhu n tràng đ thay
truy n tĩnh m ch. V i m t đi u tr thích h p, cùng các
th ch c năng t nhiên c a ru t, các ph n x này s d n y u
kháng sinh, h u như không b nh nhân nào m c t t
đi qua năm tháng, và đ i tr ng tr nên m t trương l c. Vì lý
vong, nhưng n u không đi u tr , t l t vong lên t i 50%.
do này, n u m t ngư i thành l p m t thói quen s m trong
Tiêu ch y do Tâm lý. MH u h t m i ngư i đ u
đ i, đ i ti n khi ph n x ru t đ i tràng và ph n x tá tràng
quen thu c v i b nh tiêu ch y đi kèm v i nh ng th i
đ i tràng gây ra các nhu đ ng l n trong ru t, t đó có th
kì căng th ng th n kinh, ch ng h n trong su t th i gian
tránh kh i b táo bón sau này.
thi c ho c khi m t ngư i lính chu n b ra tr n. Lo i
Táo bón cũng có th do s co th t c a m t đo n nh
tiêu ch y này g i là Tiêu ch y xúc c m do tâm lý, gây
c a đ i tràng xích-ma. Các chuy n đ ng c a đ i tràng y u
ra b i s kích thích quá m c c a h phó giao c m, h mà
hơn bình thư ng, v y nên ch m t co th t nh cũng có th
có kh năng kích thích c (1) nhu đ ng ru t và (2) s
gây ra táo bón n ng. Sau khi táo bón kéo dài vài ngày
bài ti t quá m c đo n xa h i tràng.
YhocData.com
846
Chapter 67 Physiology of Gastrointestinal Disorders
Apomorphine,
Hai tác d ng này cùng nhau gây ra tiêu ch y đáng k . morphine Chemoreceptor
Ulcerative Colitis. Viêm loét đ i tràng là m t b nh trigger zone
trong đó m t vùng l n c a thành đ i tràng b viêm và
“Vomiting center”
loét. Nhu đ ng ru t c a đo n đ i tràng b loét thư ng
nhi u đ n m c các nhu đ ng l n x y ra nhi u l n trong
UNIT XII
ngày và thư ng kéo dài 10-30 phút. Ngoài ra, đ i tràng
còn ti t ra r t nhi u d ch. K t qu là, b nh nhân có nhi u
cơn đau b ng tiêu ch y tái đi tái l i.
Nguyên nhân c a viêm loét đ i tràng còn chưa rõ ràng.
M t s bác sĩ tin r ng đó là do s phá h y c a d ng
Vagal Vagal
ho c mi n d ch, nhưng cũng có th là do nhi m khu n afferents afferents
m n tính chưa đư c hi u rõ. Cho dù nguyên nhân là gì,
b nh viêm loét đ i tràng có khuynh hư ng di truy n r t rõ
r t. M t khi b nh lý ti n tri n n ng, các v t loét hi m khi
lành l i cho đ n khi ph u thu t m thông h i tràng đư c
th c hi n nh m cho phép th c ăn trong ru t non có th
đi ra ngoài, ch không đi qua đ i tràng n a. K c khi
Sympathetic afferents
đó, các v t l t đôi khi v n không lành, và gi i pháp duy
nh t có th là ph u thu t c t b toàn b đ i tràng.
Li t các cơ đ i ti n nh ng ngư i có ch n
thương t y s ng
Như đã th o lu n trong chương 64, đ i ti n thư ng
đư c b t đ u b ng cách tích lũy phân tr c tràng,
d n đ n hi n tư ng đ i ti n do ph n x thông qua c t
s ng đi t tr c tràng t i nón t y s ng và sau đó t i đ i
tràng xu ng, đ i tràng sigmoid, tr c tràng, và h u môn.
Khi t y s ng b t n thương đâu đó gi a nón t y
s ng và não, ph n t đ ng c a quá trình đ i ti n b
c ch trong khi ph n x t y cơ b n cho đ i ti n v n
còn nguyên v n. Tuy nhiên, vi c m t đi s h tr t
đ ng đ đ i ti n (đó là s gia tăng áp l c b ng và s
thư giãn c a các cơ vòng h u môn t nguy n) thư ng
làm cho đ i ti n tr thành m t vi c khó khăn v i
nh ng b nh nhân b t n thương đo n trên c a t y như
th này. Tuy nhiên, vì ph n x đ i ti n c a t y v n có
th x y ra nên m t lư ng nh d ch th t đư c dùng đ
kích thích hành đ ng c a ph n x t y này, thư ng
y đư c g i là “trung tâm nôn”. T đây, các xung v n
đư c th c hi n vào bu i sáng ngay sau ăn sáng,
đ ng gây ra nôn th t s , đư c truy n t trung tâm nôn
thư ng có th gây ra đ i ti n đ y đ . B ng cách này,
qua các dây th n kinh s như dây V, VII, IX, X, và XII
nh ng ngư i b t n thương t y s ng mà không b phá
t i đư ng tiêu hóa trên, và thông qua các dây th n kinh
h y nón t y s ng thư ng có th ki m soát nhu đ ng ru t
t y s ng t i cơ hoành và các cơ b ng.
c a h m i ngày.
Các sóng ph n nhu đ ng, s kh i đ u c a quá trình
Nôn. Trong nh ng giai đo n s m c a s kích thích quá
Các B nh Chung c a m c ho c giãn quá m c đư ng tiêu hóa, các sóng ph n
nhu đ ng b t đ u xu t hi n, thư ng nhi u phút trư c khi
Đư ng Tiêu hóa
nôn. Các sóng ph n nhu đ ng nghĩa là các nhu đ ng đi
Nôn lên trong đư ng tiêu hóa ch không ph i đi xu ng như
Nôn là cách đ đư ng tiêu hóa trên lo i b n i dung c a bình thư ng. Các sóng này có th b t ngu n t ph n
nó khi b t kì ph n nào c a đư ng tiêu hóa trên đ u b dư i c a đư ng tiêu hóa như h i tràng, và các sóng
kích thích quá m c, quá căng ph ng, ho c th m chí b kích ph n nhu đ ng di chuy n ngư c lên v i t c đ 2-3 cm/
đ ng quá m c. S căng ph ng ho c kích thích quá m c giây; quá trình này có th đ y m t lư ng l n n i dung
c a tá tràng t o ra m t kích thích nôn r t m nh. Tín hi u ph n dư i c a ru t non lên t n tá tràng và d dày trong
nh n c m kh i đ ng quá trình nôn ch y u đư c phát ra 3-5 phút. Sau đó, vì nh ng ph n trên c a đư ng tiêu
t h ng, th c qu n, d dày, ph n trên c a ru t non. Như hóa, đ c bi t là tá tràng, tr nên căng giãn quá m c,
trong hình Figure 67-2, các xung th n kinh đư c d n kích thích hành đ ng nôn th c s .
truy n b i c dây ph v và các s i th n kinh giao c m Khi b t đ u nôn, nh ng có th t bên trong xu t
hư ng tâm nhi u nhân trong thân não, đ c bi t là vùng hi n trong c tá tràng và d dày, cùng v i s th l ng
sàn não th t IV, t t c các nhân m t ph n
YhocData.com
847
Unit XII Gastrointestinal Physiology
YhocData.com
848
Chapter 67 Physiology of Gastrointestinal Disorders
UNIT XII
Trong đ i tràng, ho t đ ng c a vi khu n s n sinh ra stress: an essential factor in the pathogenesis of gastrointestinal
ph n l n lư ng khí, đ c bi t là CO2, CH4, và H2. Khi mucosal diseases. Physiol Rev 94:329, 2014.
Boeckxstaens G, El-Serag HB, Smout AJ, Kahrilas PJ: Symptomatic
CH4 và H2 đư c tr n v i O2 theo m t t l thích h p,
reflux disease: the present, the past and the future. Gut 63:1185,
s t o ra m t h n h p khí n th c s . Dùng dao đi n 2014.
khi th c hi n n i soi đ i tràng sigmoid đã đư c ghi nh n Braganza JM, Lee SH, McCloy RF, McMahon MJ: Chronic pancreatitis.
là s gây ra n nh . Lancet 377:1184, 2011.
M t s th c ph m khi n trung ti n xu t hi n thư ng Camilleri M: Peripheral mechanisms in irritable bowel syndrome. N
xuyên hơn các th c ph m khác, ch ng h n - đ u, c i b p, Engl J Med 367:1626, 2012.
c hành, súp lơ, ngô và m t s th c ph m gây kích thích Camilleri M: Physiological underpinnings of irritable bowel syndrome:
như gi m. M t vài th c ph m trong s trên là nguyên neurohormonal mechanisms. J Physiol 592:2967, 2014.
li u thích h p cho vi khu n sinh hơi, đ c bi t là các lo i Danese S, Fiocchi C: Ulcerative colitis. N Engl J Med 365:1713, 2011.
carbonhydrate có th lên men không đư c h p thu. Ví Kahrilas PJ: Clinical practice. Gastroesophageal reflux disease. N Engl
J Med 359:1700, 2008.
d , đ u ch a m t lư ng carbonhydrate khó tiêu hóa mà
Knights D, Lassen KG, Xavier RJ: Advances in inflammatory bowel
khi xu ng đ i tràng s tr thành th c ăn tuy t v i cho disease pathogenesis: linking host genetics and the microbiome.
vi khu n c a đ i tràng. Nhưng trong m t s trư ng h p Gut 62:1505, 2013.
khác, trung ti n còn do s kích thích đ i tràng, th thúc Kunzelmann K, Mall M: Electrolyte transport in the mammalian
đ y s t ng khí nhanh nh nhu đ ng ru t qua h u môn colon: mechanisms and implications for disease. Physiol Rev 82:
trư c khi chúng có th đư c h p th . 245, 2002.
Lư ng khí đi vào ho c đư c t o ra trong đ i tràng Mayer EA, Savidge T, Shulman RJ: Brain-gut microbiome interactions
m i ngày vào kho ng 7-10 lít, trong khi lư ng khí t ng and functional bowel disorders. Gastroenterology 146:1500,
ra ngoài qua h u môn ch kho ng 0.6 lít. Ph n còn l i 2014.
thông thư ng đư c h p th vào máu thông qua niêm Maynard CL, Elson CO, Hatton RD, Weaver CT: Reciprocal interac-
tions of the intestinal microbiota and immune system. Nature
m c d dày và th i ra ngoài qua hai ph i.
489:231, 2012.
McMahon BP, Jobe BA, Pandolfino JE, Gregersen H: Do we really
understand the role of the oesophagogastric junction in disease?
World J Gastroenterol 15:144, 2009.
Morris AM, Regenbogen SE, Hardiman KM, Hendren S: Sigmoid
diverticulitis: a systematic review. JAMA 311:287, 2014.
Bibliography Neurath MF: Cytokines in inflammatory bowel disease. Nat Rev
Atherton JC, Blaser MJ: Coadaptation of Helicobacter pylori and Immunol 14:329, 2014.
humans: ancient history, modern implications. J Clin Invest 119: Xavier RJ, Podolsky DK: Unravelling the pathogenesis of inflammatory
2475, 2009. bowel disease. Nature 448:427, 2007.
YhocData.com
849
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT XIII
Chuyển hóa lipid
Một vài hợp chất hóa học trong thực phẩm và cơ thể được VẬN CHUYỂN LIPIDS TRONG DỊCH
phân loại vào lipid. Lipid bao gồm: (1) chất béo trung tính CƠ THỂ
còn được gọi là triglycerides; (2) phospholipid; (3) choles-
terol; (4) và m t vài ch t ít quan tr ng hơn. B n ch t hóa VẬN CHUYỂN TRIGLYCERIDES VÀ CÁC CHẤT
h c, ph n n a các lipid cơ b n c a triglycerid và phospho- BÉO KHÁC TỪ HỆ TIÊU HÓA BẰNG HỆ
BẠCH HUYẾT - THE CHYLOMICRONS
lipid là các acid béo, nó là m t chu i dài acid hydrocacbon
h u cơ. M t acid béo đi n hình: acid palmitic công th c là
CH3(CH2)14COOH. Như thảo luận trong Chương 66, gần như hầu hết các chất
M c dù cholesterol không ch a acid béo, nhưng h t béo trong chế độ ăn uống, ngoại trừ một số acid béo chuỗi
nhân sterol c a nó đư c t ng h p t các thành ph n c a ngắ, thì sẽ được hấp thu từ ruột vào hệ bạch huyết ruột.
phân t acid béo, do đó nó có nhi u tính ch t v t lý và hóa Trong quá trình tiêu hóa, nhất là các triglycerides sẽ được
h c c a các acid béo khác. phân cắt thành monoglycerides và acid béo. Sau đó khi đi
Các triglycerid đư c s d ng trong cơ th ch y u đ qua tế bào biểu mô ruột. các monoglycerides và acid béo
cung c p năng lư ng cho các quá trình trao đ i ch t khác được tái tổng hợp thành những phân từ triglycerides mới
nhau, là ch c năng g n như g n b ng v i carbohydrates nhập vào hệ bạch huyết trong vài phút, những giọt phân
Tuy nhiên, m t s ch t béo, đ c bi t là cholesterol, phos- tán được gọi là chylomicrons (Hình 69-1),
pholipid và m t lư ng nh triglycerid, đư c s d ng đ có đường kính từ 0,08 tới 0,6 micron. Một lượng nhỏ
c u t o màng c a t t c t bào trong cơ th và t o thành apoprotein B được hấp thụ vào bề mặt bên hấp thụ vào bề
nh ng c u trúc khác có ch c năng c a t bào. mặt bên ngoài của các hạt chylomicron. Phần còn lại của
CẤU TRÚC HÓA HỌC CƠ BẢN CỦA các phân tử protein được giải phóng vào nước xung quanh
do đó làm tăng sự ổn định của chylomicron trong dịch
TRIGLYCERIDES (CHẤT BÉO TRUNG TÍNH) bạch huyết và ngăn sự bám dính của chúng vào thành
Bởi vì hầu hết các chương đều đề cập đến việc sử dụng mạch bạch huyết.
triglycerides cung cấp năng lượng. Vì cậy chúng ta cần Hầu hết cholesterol và phospholipid được hấp thụ từ
hiểu rõ cấu trúc hóa học sau đây của triglycerides. hệ thống ruột vào trong chylomicron. Vì thế dù
chylomicron được cấu tạo chủ yếu từ triglycerides, chúng
CH3 (CH2)16 COO CH2 còn chứa khoảng 9% phospholipid, 3% cholesterol và 1%
apoprotein B. Chylomicron sau đó được vận chuyển lên
trên qua ống ngực và đổ vào chỗ hội lưu tĩnh mạch cảnh
CH3 (CH2)16 COO CH
và tĩnh mạch cánh tay đầu.
CH3 (CH2)16 COO CH2 SỰ BIẾN MẤT CỦA CÁC HẠT CHYLOMICRON
TRONG MÁU.
Tristearin Khoảng một giờ sau bữa ăn có chứa một lượng lớn chất
béo, nồng độ chylomicron trong huyết tương có thể tăng
Đây là cấu trúc gồm 3 phân tử acid béo chuỗi dài kết lên 1-2% huyết tương toàn phần, và bởi vì kích thước các
nối với nhau bằng một phân tử glycerol. Ba acid béo phổ hạt chylomicron lớn làm cho huyết tương xuất hiện đục
biến hiện nay cấu tạo triglycerides trong cơ thể con người và đôi khi có màu vàng. Tuy nhiên, các hạt chylomicron
là: (1) acid strearic (ví dụ tristerin), nó là chuỗi gồm 18C có thời gian tồn tại dưới 1 giờ, vì vậy huyết tương trở nên
và bão hòa đủ các nguyên tử hydro; (2) acid oleic, cũng là trong trở lại sau vài giờ. Chất béo trong các hạt
chuỗi 18C nhưng có một liên kết đôi ở giữa chuỗi; và (3) chylomicron được phân giải theo các cách chủ yếu sau:
acid palmitic có 16C và hoàn toàn bão hòa.
863
YhocData.com
Unit XIII Cơ chế chuyển hóa và nhiệt độ
Chất béo
trung tính và
cholesterol
LPL LPL
Chylomicrons Chylomicron
Ruột remnants
FFA
Mô mỡ
Mô ngoại
vi
acid mật
FFA
FFA
LPL
VLDL IDL LDL
LPL
Gan LDL
receptors
Apo E mediated
Hình 691. Tóm tắt các con đường của quá trình chuyển hóa tổng hợp chylomicron ở ruột và tổng hợp VLDL ở gan (very low density
lipoprotein). Apo B, apolipoprotein; Apo E, apolipoprotein E, FFA, acid béo tự do; IDL (intermediate density lipoprotein); LDL (low density
lipoprotein); LPL (lipoprotein lipase).
Chylomicron Triglycerides được thủy phân bởi được tiết ra bởi các tế bào gan cũng đóng vai trò quan
trọng trong việc khởi phát loại trừ các lipoproteins
Lipoprotein Lipase, và chất béo được dự trữ huyết tương.
trong mô mỡ.
Hầu hết các chylomicron được loại bỏ ra khỏi máu tuầnhoàn khi
đi qua mao mạch ở các mô khác nhau, nhất là
mô mỡ, cơ xương, và tim. Mô mỡ tổng hợp các enzym
lipoprotein lipase, nó được vận chuyển tới bề mặt các tếbào biểu
mô mao mạch, nơi nó sẽ thủy phân cáctriglycerides của
chylomicron khi chúng tiếp xúc với “Acid béo tự do" được vận chuyển trong máu
thành biểu mô, do đó làm giải phóng các acid béo vàglycerol dưới dạng kết hợp với Albumin
(xem Hình 69-1). Khi chất béo được dự trữ trong các mô mỡ được sửdụng ở
Các acid béo giải phóng từ các chylomicron được chorằng các nơi khác trong cơ thể để cung cấp nănglượng, đầu tiên
có thể trộn với màng tế bào, khuếch tán vào trong nó phải được vận chuyển từ mô mỡtới các mô khác. Nó
các tế bào mỡ của mô mỡ và tế bào cơ. Khi vào bên trongcác tế được vận chuyển chủ yếu dưới hình thức các acid béo tự
bào, các acid béo có thể được sử dụng làm nhiênliệu hoặc lại do. Sự vận chuyển nàyđược thực hiện bằng cách thủy phân
tổng hợp thành các triglycerides, với glycerolmới được cung cấp các triglyceridestrở thành các acid béo và glycerol.
bởi quá trình trao đổi chất của các tếbào dự trữ như được thảo Có ít nhất hai loại chất kích thích đóng vai tròquan
luận sau trong chương này. Cáclipase ngoài ra cũng có thể thủy trọng trong việc thúc đẩy quá trình thủy phânnày. Đầu
phân các phospholipids,làm giải phóng các acid béo được dự trữ tiên, khi lượng glucose có trong các tế bào mỡ không đủ,
trong các tế bàotheo cùng một cách. thì một trong các sản phẩm phân hủycủa glucose là
Sau khi triglycerides được loại bỏ khỏi chylomicrons,lượng α-glycerophosphate tồn tại với số
cholesterol phong phú chylomicron còn lại sẽ được lượng không đủ. Bởi vì chất này là cần thiết để duy trì
làm sạch khỏi huyết tương. Các chylomicron còn lại sẽ gắn với phầnglycerol của triglycerides, dẫn đến thủy phân
các receptor trên các tế bào nội mô trong xoang gan. Các hạt triglycerides. Thứ hai, một số lipase của các tế bào
864
YhocData.com
Chương 69 Chuyển hóa lipid
nhạy cảm hormone có thể được kích hoạt bởi một số loại dựa trên tỷ trọng của chúng được do trong ly tâm: (1)
hormon từ các tuyến nội tiết và thúc đẩy nhanh quá trình lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL), nó chứa hàm lượng
thủy phân triglycerides. Vấn đề này sẽ được thảo luận sau cao triglycerides và hàm lượng trung bình cả cholesterol và
trong chương này. phospholipid; (2) lipoprotein tỷ trọng trung bình (IDL), nó
Sau khi ra khỏi các tế bào mỡ, acid béo ion hóa mạnh là VLDL đã loại đi một phần triglycerides, do đó nồng độ
UNIT XIII
trong huyết tương và phần ion kết hợp với phân tử albumin cholesterol và phospholipid tăng lên; (3) lipoprotein tỷ
của protein huyết tương. Acid béo kết hợp theo cách này trọng thấp (LDL), có nguồn gốc từ IDL bằng cách loại bỏ
được gọi là acid béo tự do hoặc acid béo chưa este hóa, để gần như hoàn toàn triglycerides để nồng độ cholesterol và
phân biệt với các acid béo khác trong huyết tương tồn tại phospholipid tương đối cao; và (4) lipoprotein tỷ trọng cao
dưới các hình thức: (1) este của glycerol, (2) cholesterol, (HDL), nó chứa nồng độ cao protein (khoảng 50%) nhưng
hoặc (3) các chất khác. lại chứa nồng độ nhỏ hơn cholesterol và phospholipid.
Nồng độ các acid béo trong huyết tương dưới trạng thái Sự hình thành và chức năng của các lipoprotein.
nghỉ là khoảng 15 mg/dl, tức là chỉ có 0,45g acid béo trong Hầu hết các lipoprotein được hình thành ở gan, đó cũng là
toàn bộ hệ tuần hoàn. Ngay cả khi nó nhỏ như vậy nhưng nơi mà hầu hết các cholesterol huyết tương, phospholipid
lại chiếm gần như toàn bộ dạng vận chuyển của acid béo từ và triglycerides được tổng hợp. Ngoài ra, lượng nhỏ HDL
một phần của cơ thể tới các phần khác vì những lý do sau cũng được tổng hợp ở biểu mô ruột trong quá trình hấp thu
đây: acid béo từ ruột.
1. Mặc dù thời gian tồn tại của acid béo trong máu tính Chức năng chính của các lipoprotein là vận chuyển các
thành phần lipid trong máu. Các VLDL vận chuyển
theo phút, nhưng tốc độ đổi mới của nó đặc biệt nhanh: triglycerides được tổng hợp chủ yếu trong gan tới mô mỡ,
một nửa acid béo huyết tương được thay thế bởi acid trong khi các lipoprotein khác đặc biệt quan trọng trong vận
béo mới trong 2-3 phút. Người ta có thể tính toán được chuyển các dạng khác của phospholipid và cholesterol từ
rằng với tốc độ này, gần như tất cả yêu cầu về năng gan tới các mô ngoại vi hoặc từ ngoại vi về gan. Ở phần sau
lượng bình thường của cơ thể có thể được cung cấp bởi trong chương này, chúng ta sẽ thảo luận chi tiết hơn về sự
sự oxi hóa các acid béo được vận chuyển dạng tự do, mà vận chuyển cholesterol liên quan tới bệnh xơ vữa động
không cần sử dụng carbohydrates hay protein thêm. mạch, bệnh gắn liền với sự phát triển của tổn thương do
chất béo ở bên trong thành động mạch.
2. Điều kiện làm tăng tốc độ sử dụng chất béo cung cấp
năng lượng cho tế bào cũng đồng thời làm tăng nồng độ
acid béo tự do trong máu; trên thực thế, nồng độ này đôi Nơi tích trữ chất béo
khi tăng gấp 5 tới 8 lần. Ví dụ: sự tăng mạnh có thể xảy Mô mỡ
ra đặc biệt trong các trường hợp bị bỏ đói lâu ngày và
trong bệnh đái tháo đường; trong cả 2 trường hợp này, Số lượng lớn chất béo được dự trữ trong hai mô chính của
đều xuất phát từ những người không có năng lượng cơ thể là mô mỡ và ở gan. Mô mỡ thường được gọi là nơi
được chuyển hóa từ carbohydrates. tích trữ chất béo, hoặc chỉ đơn giản là mô chất béo.
Trong điều kiện bình thường, chỉ khoảng 3 phân tử acid Một chức năng chính của mô mỡ là dữ trữ triglycerides
béo liên kết với một phân tử albumin, nhưng nhu cầu acid cho đến khi chúng cần sử dụng để cung cấp năng lượng ở
béo dạng vận chuyển lớn thì có khoảng 30 phân tử acid béo nơi khác trong cơ thể. Ngoài ra nó còn có chức năng là vật
có thể liên kết với một phân tử albumin. Điều này cho thấy cách nhiệt cho cơ thể, như thảo luận trong Chương 72.
tỷ lệ lipid dạng vận chuyển có thể thay đổi dưới các điều Các tế bào mỡ dự trữ Triglycerides. Các tế bào mỡ của
kiện sinh lý khác nhau. mô mỡ là một dạng nguyên bào sợi, nơi dự trữ hầu hết
triglycerides tinh khiết với số lượng lớn từ 80-95% tổng số
Lipoproteins— Có chức năng đặc biệt trong vận tế bào. Triglycerides ở bên trong của tế bào mỡ ở dạng lỏng.
chuyển Cholesterol và Phospholipids Khi các mô tiếp xúc với lạnh trong thời gian dài khoảng vài
tuần, các chuỗi acid béo của các triglycerides tế bào trở
Trong trạng thái sau hấp thụ (postabsorptive), sau khi tất cả thành dạng ngắn hơn hoặc dạng không bão hòa để làm giảm
các chylomicron được loại ra khỏi máu, thì hơn 95% tổng điểm nóng chảy của chúng, do đó luôn luôn cho phép chất
số lipid trong huyết tương ở dạng lipoprotein. Dạng vận béo có thể duy trì ở trạng thái lỏng. Đặc điểm này đặc biệt
chuyển này nhỏ hơn các chylomicron, nhưng thành phần quan trọng vì chỉ có chất béo ở thể lỏng mới có thể bị thủy
tương tự cũng chứa: triglycerides, cholesterol, phân và vận chuyển từ các tế bào đi.
phospholipid, và protein. Tổng nồng độ lipoproteins trong
huyết tương trung bình khoảng 700 mg mỗi 100 ml huyết Các tế bào mỡ có thể tổng hợp một lượng nhỏ acid béo
tương hay là 700 mg/dl và chứa nồng độ các chất như dưới: và triglycerid từ carbohydrates; chức năng này bổ sung cho
tổng hợp chất béo ở gan, như thảo luận sau trong chương
này.
YhocData.com
865
Unit XIII Cơ chế chuyển hóa và nhiệt độ
Lipase trong mô mỡ cho phép chuyển đổi dạng Sử dụng triglycerides cung cấp năng lượng:
chất béo giữa mô mỡ và máu. Như thảo luận trước đó, Sự tạo thành Adenosine Triphosphate
lượng lớn lipase có mặt trong các mô mỡ. Một số các
enzyme xúc tác cho sự lắng động của triglycerides trong tế Với chế độ ăn uống chất béo khác nhau ở những người
bào từ chylomicron và lipoproteins. Một số khác được kích thuộc các nền văn hóa khác nhau, trung bình có ít nhất
hoạt bởi hormone, là nguyên nhân phân cắt các triglycerides 10-15 % tổng lượng calo đối với người châu Á và đối với
trong các tế bào mỡ để giải phóng các acid béo tự do. Bởi người phương Tây nhiều hơn là khoảng 35-50% lượng
vì sự trao đổi nhanh chóng của các acic béo, mà triglycerides calo. Đối với nhiều người, việc sử dụng chất béo cung cấp
trong các tế bào mỡ được đổi mới trong 2-3 tuần, nó có năng lượng quan trọng tương đương sử dụng carbohydates
nghĩa là chất béo được dự trữ trong mô mỡ cung cấp năng lượng. Ngoài ra, lượng lớn carbohydrates ăn
ngày hôm nay không giống với chất béo được dự trữ của vào trong mỗi bữa được chuyển đổi thành triglycerides dự
một tháng trước, do đó nó nhấn mạnh sự đổi mới của chất trữ và sử dụng sau này dưới dạng các acid béo được giải
béo dự trữ. phóng từ các triglycerides để cung cấp năng lượng.
Thủy phân triglycerides tạo acid béo và glycerol .
Lipid ở Gan Giai đoạn đầu tiên trong quá trình sử dụng triglycerides
cung cấp năng lượng là thủy phân chúng tạo các acid béo
Chức năng chính của gan trong chuyển hóa lipid là: (1)
và glycerol. Sau đó, cả acid béo và glycerol đều được vận
giáng hóa các acid béo thành các hợp chất nhỏ hơn có thể
chuyển trong máu tới các mô hoạt động, nơi chúng sẽ bị
được sử dụng để tạo năng lượng; (2) tổng hợp triglycerid, cung cấp năng lượng. Hầu như tất cả các tế bào,
oxy hóa để
chủ yếu từ carbohydrates, và ít hơn từ các protein; và (3)
ngoại trừ một vài trường hợp ngoại lệ, thì ví dụ như mô não
tổng hợp các dạng lipid khác từ acid béo, đặc biệt là
và hồng cầu có thể sử dụng acid béo cung cấp năng lượng.
cholesterol và phospholipid.
Glycerol, khi vào các mô hoạt động, ngay lập tức được
Lượng lớn triglycerides xuất hiện trong gan (1) trong chuyển đổi bởi enzyme nội bào thành glycerol-3-phosphat,
giai đoạn đầu của tình trạng đói lâu ngày, (2) trong bệnh sau đó đi vào con đường đường phân của glucose và từ đó
đái tháo đường, và (3) trong bất kỳ tình trạng nào khác khi cung cấp năng lượng. Trước khi các acid béo có thể sử dụng
chất béo được sử dụng cung cấp năng lượng thay vì là để cung cấp năng lượng, chúng phải được xử lý trong các ty
carbohydrates. Trong những tình trạng này, số lượng lớn thể.
các triglycerides được huy động từ các mô mỡ, các acid béo Vận chuyển các acid béo vào trong ty thể. Sự thoái
tự do được vận chuyển trong máu và chuyển tới gan, nơi hóa và oxy hóa các acid béo chỉ xảy ra trong ty thể. Trong
chúng được được thoái hóa đầu tiên. Do đó, trong điều kiện đó, bước đầu tiên trong việc sử dụng các acid béo là chúng
sinh lý bình thường, tổng lượng triglycerides trong gan phải được vận chuyển vào trong ty thể. Quá trình này chất
được xác định bằng cách tính tốc độ sử dụng chất béo tạo mang được sử dụng là carnitine giống như là chất vận
năng lượng. Gan cũng có thể lưu trữ một lượng lớn chất chuyển. Sau đó vào bên trong ty thể, các acid béo
tách khỏi
béo trong tình trạng loạn dưỡng mỡ, một tình trạng đặc carnitine và được thoái hóa và oxy hóa.
trưng bởi suy dinh dưỡng hoặc khiếm khuyết di truyền của
các tế bào mỡ. Sự thoái hóa các acid béo thành Acetyl Coenzyme A
bằng cách beta oxy hóa. Phân tử acid béo bị thoái hóa
Các tế bào gan ngoài chứa triglycerides, còn chứa lượng trong ty thể thành các phân đoạn 2C ở dạng acetyl coenzyme
lớn phospholipid và cholesterol, chúng liên tục được tổng A (acetyl-CoA).
hợp ở gan. Ngoài ra, các tế bào gan còn khử bão hòa các
acid béo nhiều hơn ở các mô khác, do đó triglycerides gan Quá trình này được thể hiện như trong Hình 69-2, được gọi
bình thường ở dạng không bão hòa nhiều hơn triglyceides ở là quá trình beta-oxy hóa để thoái hóa các acid béo.
mô mỡ. Khả năng khử bão hòa của gan có chức năng quan Để hiểu được các bước quan trọng trong quá trình
trọng đối với tất cả các mô của cơ thể bởi beta-oxy hóa, cần chú ý phương trình 1 trong Hình 68-2,
vì nhiều yếu tố cấu trúc của tất cả các tế bào có chứa các
chất béo không bão hòa, và chúng có nguồn gốc từ gan. Quá bước đầu tiên là sự kết hợp của phân tử acid béo với
trình khử bão hòa này thực hiện nhờ một enzyme coenzyme A (CoA) để hình thành acyl-CoA. Trong phương
dehydrogenase trong các tế bào gan. trình 2, 3 và 4, carbon beta (C thứ hai từ bên phải) của chất
Thiokinase
(1) RCH2CH2CH2COOH + CoA + ATP RCH2CH2CH2COCoA + AMP + Pyrophosphate
(Fatty acid) (Fatty acyl-CoA)
Acyl dehydrogenase
(2) RCH2CH2CH2COCoA + FAD RCH2CH=CHCOCoA + FADH2
(Fatty acyl-CoA)
Enoyl hydrase
(3) RCH2CH=CHCOCoA + H 2O RCH2CHOHCH2COCoA
-Hydroxyacyl
(4) RCH2CHOHCH2COCoA + NAD + RCH2COCH2COCoA + NADH + H+
dehydrogenase
Thiolase
(5) RCH2COCH2COCoA + CoA RCH2COCoA + CH 3COCoA
(Fatty acyl-CoA) (Acetyl-CoA)
Hình 692. Beta-oxidation
acid béo để tạo acetyl-CoA.
YhocData.com
866
Chapter 69 Lipid Metabolism
béo acyl-CoA gắn với một phân tử oxy, đó được gọi là CoA chuyển hóa. Như vậy, có tổng số 148 phân tử ATP
carbon beta bị oxy hóa. được
Sau đó trong phương trình 5, đoạn bên phải của phân tử tạo thành trong quá trình oxy hóa hoàn toàn một phân tử
tính từ hai carbon bị cắt ra và giải phóng acetyl-CoA vào acid stearic. Tuy nhiên, hai liên kết giàu năng lượng đã
dịch tế bào. Đồng thời, một phân tử CoA khác gắn vào đầu
UNIT XIII
được tiêu thụ trong quá trình kết hợp CoA với các phân tử
của phần còn lại của phân tử acid béo, và do đó một phân acid stearic, nên tóm lại chỉ lợi ra 146 ATP.
tử chất béo acyl-CoA mới được hình thành; tuy nhiên phân
tử này ngắn hơn phân tử ban đầu do đã mất một acetyl- Sự tạo thành acid Acetoacetic trong gan và sự
CoA từ đầu của nó. vận chuyển nó trong máu
Tiếp theo, chuỗi acyl-CoA ngắn hơn này tiếp tục đi vào
Một phần lớn sự thoái hóa các acid béo xảy ra trong gan,
phương trình 2 và qua các phương trình 3,4 và 5 để giải
đặc biệt khi một lượng lớn lipid được sử dụng để tạo năng
phóng các phân tử acetyl-CoA khác. Ngoài các phân tử
lượng. Tuy nhiên, gan chỉ sử dụng một tỷ lệ nhỏ các acid
acetyl-CoA được giải phóng thì 4 nguyên tử hydro cũng
béo cho quá trình trao đổi chất của nó. Thay vào đó, khi các
được giải phóng từ các phân tử acid béo cùng lúc đó, chúng
chuỗi acid béo đã được chia thành các acetyl-CoA, hai phân
hoàn toàn tách biệt với các acetyl-CoA. tử acetyl-CoA liên kết với nhau tạo thành một phân tử acid
Quá trình oxy hóa Acetyl-CoA. Phân tử acetyl-CoA acetoacetic, nó sai đó sẽ được vận chuyển trong máu tới các
được tạo thành từ quá trình beta oxy hóa các acid béo trong tế bào khác trong suốt cơ thể, nơi chúng được sử dụng tạo
ty thể ngay lập tức sẽ đi vào chu trình acid citric (xem năng lượng. Quá trình hóa học này được mô tả sau đây:
Chương 68), chúng kết hợp với acid oxaloacetic hình thành
acid citric, sau đó thoái hóa thành carbon dioxide và
các tb gan
nguyên tử hydro. Các nguyên từ hydro sau đó bị oxy hóa 2CH3 COCoA + H2 O <----------------
----------------->
bởi hệ thống oxy hóa thẩm thấu của ty thể như được giải Acetyl-CoA các tb khác
thích trong Chương 68. Các phản ứng liên tiếp trong chu CH3 COCH2 COOH + 2HCoA
Acetoacetic acid
trình acid citric đối với mỗi phân tử acetyl-CoA được mô tả
sau đây :
Như vậy, sau khi thoái hóa các acid béo thành acetyl-
CoA, chúng tiếp tục đi vào chu trình citric như các acetyl-
Coa được hình thành từ acid pyruvic trong quá trình chuyển
hóa glucose. Các nguyên tử hydro tạo ra cũng bị oxy hóa
bởi hệ thống oxy hóa thẩm thaais của ty thể, được sử dụng
trong quá trình oxy hóa carbohydrates, giải phóng một
lượng lớn adenosine triphosphate (ATP). Một phần acid acetoacetic được chuyển thành acid
β-hydroxybutyric, và số lượng nhỏ được chuyển đổi
Một lượng lớn ATP được tạo thành trong quá trình thành acetone, nó được mô tả theo phản ứng sau:
oxy hóa chất béo . Trong Hình 69-2, chú ý rằng có 4
nguyên tử hydro được giải phóng mỗi lần một phân tử O O
acetyl-CoA được tách ra từ các chuỗi acid béo được giải
phóng dưới các dạng: flavin adenine dinucleotide (FADH2), CH3 C CH2 C OH
nicotinamide adenine dinucleotide (NADH), và H+. Do đó,
Acetoacetic acid
đối với mỗi phân tử acid béo stearic được phân cắt tạo 9
phân tử acetyl-CoA, 32 nguyên tử hydro cũng được tạo ra. + 2H
Ngoài ra, đối với mỗi phân tử trong 9 phân tử acetyl-CoA −CO2
được tạo ra sẽ đi vào chu trình citric, và hơn 8 nguyên tử OH O O
hydro nữa sẽ được giải phóng, tổng 72 nguyên tử hydro.
Như vậy tổng cộng 104 nguyên tử hydro được giải phóng
trong quá trình thoái hóa mỗi phân tử acid stearic. Trong CH3 CH CH2 C OH CH3 C CH3
đó, 34 nguyên tử được giải phóng từ quá trình thoái hóa -Hydroxybutyric acid Acetone
acid béo dưới dạng kết hợp với flavoprotein và 70 nguyên
tử được giải phóng dưới dạng kết hợp với nicotinamide Các acid acetoacetic, acid β-hydroxybutyric, và acetone
adenine dinucleotide (NAD+) như là NADH và H+. khuếch tán tự do qua màng tế bào gan và được vận chuyển
Hai nhóm nguyên tử hydro bị oxy hóa trong ty thể, như trong máu tới các mô ngoại vi. Ở đây, chúng lại được
đã thảo luận trong Chương 68, nhưng chúng đi vào hệ khuếch tán vào trong tế bào, nơi lặp ngược lại các phản ứng
thống oxy hóa tại các điểm khác nhau. Do đó, một phân tử xảy ra và phân tử acetyl-CoA được tạo thành. Các phân tử
ATP được tổng hợp bằng mỗi phân tử flavoprotein hydro đó lần lượt tham gia vào chu trình citric và bị oxy hóa tạo
trong số 34 phân tử; và 1,5 phân tử ATP được tổng hợp từ năng lượng, như đã giải thích.
mỗi phẩn tử trong tổng số 70 NADH và H+. Từ đây 34 cộng Thông thường, các acid acetoacetic và acid
105 bằng 139 phân tử ATP được tạo thành bởi quá trình β-hydroxybutyric sau khi đi vào máu được vận chuyển rất
oxy hóa hydro bắt nguồn từ mỗi phân tử acid stearic. Ngoài nhanh đến các mô, làm cho nồng độ của chúng trong huyết
ra 9 phân tử ATP khác được tạo thành trong chu trình acid tương ít khi tăng trên 3 mg/dl. Tuy nhiên, dù với nồng độ
citric (khác so với ATP được giải phóng bởi quá trình oxi nhỏ trong máu, thực sự vẫn có một số lượng lớn được vận
hóa hydro), mỗi phân tử tương ứng với mỗi phân tử acetyl- chuyển,
cũng giống như vận chuyển các acid béo tự do. Tốc
YhocData.com
867
Unit XIII Metabolism and Temperature Regulation
Bước 1:
độ vận chuyển nhanh các chất này do chúng có độ tan cao CH3COCoA + CO2 + ATP
(Acetyl-CoA carboxylase)
với màng của các tế bào dích, vì thế cho phép chúng có khả
năng khuếch tán nhanh chóng vào trong các tế bào. COOH
Ketosis trong đói lâu ngày, bệnh tiểu đường, và
cácbệnh khác. Nồng độ acid acetoacetic, acid CH2 + ADP + PO4−3
β-hydroxybutyric, và aceton đôi khi tăng lên gấp nhiều lần
bình thường ở trong máu và dịch kẽ; tình trạng này được O C CoA
gọi là ketosis bởi vì acid acetoacetic là một acid keto. Malonyl-CoA
Ba hợp chất này được gọi là thể ketone. Ketosis xảy ra đặc
Bước 2:
biệt là sau khi đói lâu ngày, ở những người bị đái tháo
1 Acetyl-CoA + Malonyl-CoA + 16NADPH + 16H+
đường, và đôi khi ngay cả khi chế độ ăn uống của một
người gồm hầu hết là chất béo. Trong tất cả các trường hợp 1 Steric acid + 8CO2 + 9CoA + 16NADP+ + 7H2O
này, cơ bản không có chuyển hóa carbohydrates trong đói Hình 693. Tổng
hợp các acid béo.
lâu ngày và với một chế độ ăn giàu chất béo bởi vì không
có carbohydrates, và trong đái tháo đường bởi vì không có
insulin để vận chuyển glucose vào trong tế bào .
Khi carbohydrates không được sử dụng để cung cấp
năng lượng, thì hầu hết tất cả năng lượng của cơ thể phải Tổng hợp các Triglycerides từ Carbohydrates
được cung cấp từ quá trình trao đổi chất béo. Chúng ta sẽ Bất cứ khi nào một số lượng lớn carbohydrates đi vào cơ
thấy nó ở phần sau trong chương này, đó là khi không có thể nhiều hơn lượng cần thiết để tạo năng lượng ngay lúc
sẵn carbohydrates nên tự động làm tăng tốc độ phân giải đó hoặc có thể dự trữ dưới dạng cấu trúc glycogen, lượng
các acid béo từ mô mỡ. Ngoài ra, một vài yếu tố nội tiết dư thừa này sẽ nhanh chóng được chuyển đổi thành
như là: vỏ tuyến thượng thận tăng tiết glucocorticoids, tụy triglycerides và dự trữ dưỡi dạng này trong mô mỡ.
tăng tiết glucagon, và tụy giảm tiết insulin, do đó làm giải
phân giải các acid béo ở các mô mỡ. Kết quả là số lượng Ở người, hầu hết việc tổng hợp triglycerides xảy ra ở
lớn acid béo xuất hiện (1) để các tế bào ngoại vi sử dụng để gan, nhưng một lượng nhỏ cũng được tổng hợp ở mô mỡ.
tạo năng lượng và (2) tới các tế bào gan, nơi mà nhiều acid Triglycerides được tổng hợp ở gan sẽ được vận chuyển chủ
béo được chuyển đổi thành thể ketone. yếu dưới dạng VLDLs tới mô mỡ, nơi chúng được dự trữ.
Sự chuyển đổi Acetyl-CoA thành các acid béo. Bước
Thể ketone đi ra khỏi gan được mang tới các tế bào. Vì
nhiều lý do, các tế bào được giới hạn số lượng thể ketone đầu tiên trong quá trình tổng hợp triglycerides là chuyển
có thể bị oxy hóa. Trong đó lý do quan trọng nhất là một hóa carbohydrates thành acetyl-CoA. Như đã giải thích
trong những sản phẩm của quá trình chuyển hóa trong Chương 68, sự chuyển đổi này xảy ra trong sự thoái
carbohydrat là oxaloacetate liên kết với acetyl-CoA trước hóa bình thường của glucose trong quá trình đường phân.
khi nó có thể được đi vào chu trình citric. Vì thế, sự thiếu Bởi vì các acid béo là các polime lớn của acid acetic, nên
hụt oxaloacetate có nguồn gốc từ carbohydrates sẽ hạn chế rất dễ hiểu cách acetyl-CoA có thể chuyển hóa thành các
sự đi vào của acetyl-CoA vào trong chu trình citric, và khi acid béo. Tuy nhiên, tổng hợp các acid béo từ acetyl-CoA
giải phóng ra cùng một lúc lượng lớn acid acetoacetic và không đơn giản chỉ là ngược lại của quá trình oxy hóa.
các thể ketone khác từ gan xảy ra, nồng độ acid acetoacetic Thay vào đó, nó xảy ra qua hai bước như đã diễn tả trong
và acid β-hydroxybutyric đôi khi tăng lên gấp 20 lần bình Hình 69-3, sử dụng malonyl-CoA và nicotinamide adenin
thường, do đó dẫn tới toan mạnh, như đã nói đến trong dinucleotide phosphate (NADPH) như là chất trung gian
Chương 31. chủ yếu trong quá trình polyme hóa.
Acetone được hình thành trong ketosis là một chất dễ
bay hơi, một số lượng nhỏ được đẩy ra ngoài không khí qua Sự kết hợp các acid béo với αGlycerophosphate
phổi, do đó hơi thở có mùi acetone thường được dùng làm để tạo thành Triglycerides.
một tiêu chuẩn để chẩn đoán ketosis. Khi tổng hợp chuỗi acid béo đã có 14-18 nguyên tử carbon,
Thích ứng với chế độ ăn giàu chất béo. Khi thay chúng liên kết với glycerol để tạo thành triglycerides.
đổi chậm từ một chế độ ăn carbohydrates chuyển thành chế Enzyme xúc tác cho sự kết hợp này là chất đặc hiệu cao với
độ ăn gần như hoàn toàn là chất béo, cơ thể một người sẽ các acid béo, với chuỗi dài 14 nguyên tử carbon hoặc dài
thích ứng với việc sử dụng nhiều acid acetoacetic nhiều hơn hơn, một yếu tố điều hòa tính chất vật lý của triglycerides
bình thường, và trong trường hợp này, ketosis bình thường dự trữ trong cơ thể.
không xảy ra. Ví dụ, ở Inuit (Eskimos), đôi khi họ ăn chế độ Như thể hiện trong Hình 69-4, phần glycerol của
ăn nhiều chất béo, nhưng không xảy ra ketosis. Chắc triglycerides được lấy từ α-glycerophosphate, nó là một sản
chắn, một số yếu tố, nhưng không rõ ràng, đã nâng cao tỷ lệ phẩm khác có nguồn gốc từ quá trình đường phân thoái hóa
chuyển hóa acid acetoacetic trong các tế bào. Sau đó một của glucose. Quá trình trao đổi chất này đã được thảo luận
vài tuần, thậm chí các tế bào não thường lấy năng lượng hầu trong Chương 68.
như hoàn toàn từ glucose, cũng có thể sử dụng 50-70% Hiệu suất chuyển đổi từ Carbohydrates thành chất
năng béo. Trong quá trình tổng hợp triglycerides, chỉ có khoảng
lượng. từ chất béo. 15% năng lượng ban đầu trong đường bị mất đi dưới dạng
tạo nhiệt, còn lại 85% được chuyển sang dạng dự trữ
triglycerides.
YhocData.com
868
Chapter 69 Lipid Metabolism
Glucose
Pentose
Glycolytic
phosphate
pathway
pathway
UNIT XIII
-Glycerophosphate + Acetyl-CoA + NADH + H + NADPH + H+
Fatty acids
Tầm quan trọng của việc tổng hợp và dự trữ chất dự trữ và một lượng nhỏ là các acid béo tự do. Chúng được
béo. Tổng hợp chất béo từ carbohydrates là đặc biệt quan giữ ở trạng thái ổn định như vậy. Khi một lượng lớn
trọng vì hai lý do: α-glycerophosphate có mặt (xảy ra khi tồn tại một lượng
1. Khả năng của các tế bào khác nhau trong cơ thể trong lớn carbohydrates dư thừa), α-glycerophosphate dư thừa
lưu trữ carbohydrates dưới dạng glycogen là rất nhỏ, liên kết với các acid béo tự do để tạo thành cấu trúc dự trữ
tối đa chỉ khoảng vài trăm grams glycogen có thể triglycerides. Kết quả là tạo ra trạng thái cân bằng ổn định
được dự trữ trong gan, cơ xương và các mô khác của giữa acid béo tự do và triglycerides thoái hóa thông qua
cơ thể. Ngược lại, chất béo lại được dữ trữ nhiều kilo triglycerides dự trữ; do đó, chỉ một lượng nhỏ acid béo có
gram trong các mô mỡ. Vì thế, sự tổng hợp chất béo sẵn được dùng để tạo năng lượng. Vì α-glycerophosphate là
có ý nghĩa rất quan trọng do năng lượng của thức ăn một sản phẩm quan trọng của quá trình chuyển hóa glucose,
carbohydrates dư thừa (và protein) có thể được dự nên khi có sẵn một lượng lớn glucose thì sẽ ức chế sự sử
trữ để dùng sau này. Thật vậy, ở người trung bình dụng acid béo để tạo năng lượng.
lượng chất béo dự trữ gấp khoảng 150 lần lượng Thứ hai, khi có tồn tại một lượng carbohydrates lớn dư
carbohydrates được dự trữ. thừa, acid béo sẽ được tổng hợp nhanh hơn lượng chúng bị
2. Mỗi gram chất béo có thể cung cấp gấp hai lần lượng thoái hóa. Tác động này được gây ra một phần là do một
calo năng lượng cung cấp bởi mỗi gram glycogen. Vì lượng lớn acetyl-CoA được tạo thành từ carbohydrates và
thế, khi tăng một cân nặng nhất định, một người có bởi nồng độ thấp của các acid béo tự do trong mô mỡ, do
thể dự trữ năng lượng dưới dạng chất béo gấp vài lần đó tạo điều kiện thích hợp cho việc chuyển đổi acetyl-CoA
năng lượng dưới dạng của carbohydrate, điều đó cực thành acid béo.
kỳ quan trọng khi một con vật cần hoạt động nhiều Một yếu tố thậm chí quan trọng hơn nhằm thúc đẩy quá
để tồn tại. trình chuyển đổi carbohydrates thành chất béo là: Bước đầu
Không tổng hợp được chất béo từ Carbohydrates tiên là bước giới hạn tốc độ, quá trình tổng hợp acid béo
trong điều kiện vắng mặt Insulin. Sự thiếu nghiêm
bằng việc carboxyl hóa acetyl-CoA tạo thành malonylCoA.
Tốc độ của phản ứng này được kiểm soát chủ yếu bởi
trọng insulin xảy ra ở
những người có bệnh đái tháo đường enzyme acetyl-CoA carboxylase, nó hoạt động làm tăng tốc
nghiêm trọng, chất béo sẽ được tổng hợp kém, do tất cả các độ xuất hiện các chất trung gian của chu trình citric. Khi
nguyên nhân sau: Thứ nhất, khi thiếu insulin, glucose không carbohydrates dư thừa đang được sử dụng, các chất trung
thể đi vào các tế bào mỡ và các tế bào gan một cách dễ gian tăng lên sẽ tự động làm tăng tổng hợp acid béo.
dàng, vì vậy có rất ít acetyl-CoA và NADPH cần cho tổng
hợp chất béo có nguồn gốc từ glucose. Thứ hai, thiếu Như vậy, một lượng carbohydrates dư thừa trong khẩu
glucose trong các tế bào mỡ làm giảm đáng kể số lượng phần ăn không chỉ đóng vai trò như một chất béo tích trữ
α-glycerophosphate, nó cũng gây khó tổng hợp các mô từ mà còn làm tăng dự trữ chất béo. Thực tế,tất cả carbohydrat
triglycerides. dư thừa không được sử dụng để tạo năng lượng hoặc dự trữ
dưới dạng glycogen của cơ thể được chuyển đổi sang dạng
Tổng hợp Triglycerides từ Proteins chất béo để dự trữ.
Hiệu suất sử dụng chất béo tạo năng lượng trong khi
Nhiều acid amin có thể được chuyển đổi thành acetyl-CoA,
thiếu vắng Carbohydrates. Tất cả lượng chất béo tích trữ
như đã thảo luận trong chương 70. Acetyl-CoA sau đó có
thể tổng hợp thành triglycerides. Vì thế, khi một người có được chuyển hóa từ carbohydrates sẽ bị mất và đảo ngược
khẩu phần ăn chứa quá nhiều proteins so với lượng protein lại quá trình khi không đủ carbohydrates. Các cân bằng sẽ
các mô của họ có thể sử dụng, thì một phần lớn lượng dư chuyển theo hướng ngược lại, và chất béo được huy động từ
các tế bào mỡ và sử dụng tạo năng lượng
thừa sẽ được dự trữ dưới dạng mỡ.
tại chỗ của các carbohydrates. Một số yếu tố nội tiết cũng
Cơ chế tạo năng lượng giải phóng từ đóng vai trò quan trọng, chúng thúc đẩy huy động nhanh các
acid béo từ các mô mỡ. Trong số đó, tác động quan trọng
Triglycerides nhất của các yếu tố nội tiết là làm thay đổi giảm đáng kể sự
Carbohydrates được ưu tiên để tạo năng lượng hơn tiết insulin của tuyến tụy do sự thiếu vắng carbohydrates.
chất béo khi có sẵn một lượng lớn carbohydrates. Khi Nó không chỉ làm giảm sử dụng glucose ở mô mà còn làm
có sẵn một lượng lớn carbohydrates trong
cơ thể, giảm dự trữ chất béo, nó tiếp tục làm thay đổi các trạng thái
carbohydrates sẽ được ưu tiên sử dụng hơn triglycerides để cân bằng có lợi trong quá trình chuyển hóa chất béo ở vị trí
tạo năng lượng. Một số lý do tồn tại do lượng chất béo tích của carbohyrates.
trữ này được tạo từ carbohydrates. Đầu tiên, chất béo trong
các tế bào mô mỡ tồn tại dưới hai hình thức: triglycerides
YhocData.com
869
Unit XIII Metabolism and Temperature Regulation
Cơ chế nội tiết điều hòa sử dụng chất béo. Có ít nhất được dự trữ có thể là nguyên nhân gây ra béo phì di truyền
bảy trong số các hormone tiết ra bởi các tuyến nội tiết có ở người. Tuy nhiên, đơn gien (monogenic) nguyên nhân
tác dụng đến việc sử dụng chất béo. Một hormone quan gây bệnh béo phí ở người rất hiếm xảy ra, nó sẽ được thảo
trọng tác động tới chuyển hóa chất béo là do thiếu insulin, luận kĩ hơn trong Chương 72.
như đã thảo luận trong đoạn trước. Có lẽ sự tăng đáng kể
nhất việc sử dụng chất béo là khi hoạt động nặng. Kết quả Phospholipids và Cholesterol
của việc tăng này đa phần là do sự giải phóng của Phospholipids
epinephrine và norrpinephrine bởi tuyến tủy thượng thận
trong quá trình hoạt động, giống như kết quả của sự kích Các loại phospholipid chính trong cơ thể con người là
thích giao cảm. Hai hormone này hoạt hóa trực tiếp enzyme lecithins, cephalins, và sphingomyelin; công thức hóa học
triglyceride lipase nhạy cảm với hormone, enzyme này có điển hình của chúng được thể hiện như trong Hình 69-5.
mặt nhiều trong các tế bào mỡ, và sự kích hoạt này làm Phospholipid luôn luôn chứa một hay nhiều phân tử acud
phân cắt nhanh các triglycerides và huy động nhanh các béo và một gốc acid phosphoric, và chúng thường có chứa
acid béo. Đôi khi nồng độ các acid béo tự do trong máu của một nitrogenous base. Mặc dù cấu trúc hóa học của
một người lao động có thể tăng gấp 8 lần, và việc sử dụng phospholipids rất đa dạng, nhưng tính chất vật lý của chúng
các acid béo đó bởi cơ để cung cấp năng lượng tương ứng là tương tự nhau bởi vì tất cả chúng đều là lipid hòa tan,
cũng tăng lên. Các loại stress khác cũng làm kích hoạt hệ được vận chuyển bởi lipoproteins, và được sử dụng khắp cơ
thần kinh giao cảm có thể cũng làm tăng huy động acid béo thể để cấu tạo nhiều cấu trúc, như là màng tế bào và màng
và tác động tương tự như trên. nội bào.
Stress cũng làm một lượng lớn corticotropin được giải
phóng bởi thùy trước tuyến yên, nó làm cho vỏ thượng thận
tiết ra thêm một lượng glucocorticoids.
Cả corticotropin và glucocorticoids đều kích hoạt enzym
triglyceride lipase nhạy nhạy cảm hormone bằng một trong
hai chất là epinephrine và norepinephrine hoặc một lipase
tương tự. Khi corticotropin và glucocorticoids được tiết ra
với số lượng lớn trong thời gian dài, như xảy ra trong hội O
chứng nội tiết được gọi là hội chứng Cushing, chất béo
H2C O C (CH2)7 CH CH (CH2)7 CH3
thường xuyên được huy động với một số lượng lớn dẫn tới
kết quả là ketosis. Corticotropin và glucocorticoids trong O
hội chứng đó được nói đến như một tác động dẫn tới
ketosis. Hormone tăng trưởng GH cũng có tác động tương HC O C (CH2)16 CH3
tự nhưng yếu hơn so với corticotropin và glucocorticoids O CH3
trong tác động tới các lipase nhạy cảm hormone. Do đó, CH3
hormone tăng trưởng có thể cũng là một tác nhân nhỏ dẫn H2C O P O CH2 CH2 N+
tới ketosis nhẹ. CH3
OH
Hormone Thyroid làm tăng huy động chất béo, người ta A lecithin
tin rằng nó là kết quả gián tiếp từ việc tăng tổng thể quá
trình chuyển hóa năng lượng ở tất cả các tế bào của cơ thể O
dưới tác dụng của hormone này. Kết quả làm giảm lượng
acetyl-CoA và một số chất trung gian khác của cả hai quá H2C O C (CH2)7 CH CH (CH2)7 CH3
trình chuyển hóa chất béo và carbohydrates trong các tế bào O
dẫn tới kích thích huy động chất béo.
Sự tác động của các hormone khác nhau trong quá trình HC O C (CH2)16 CH3
chuyển hóa sẽ được thảo luận rõ hơn trong các chương nói O
về từng hormone đó.
H2C O P O CH2 CH2 N+H3
Béo phì - Sự lắng đọng chất béo dư thừa
OH
Béo phì (Obesity) được thảo luận trong Chương 72 liên A cephalin
quan tới chế độ ăn uống không cân đối trong một thời gian
dài, nó gây ra bởi việc ăn vào một lượng thức ăn lớn hơn
CH3
lượng cơ thể cần để tạo năng lượng. Lượng thức ăn dư
thừa, cho dù là chất béo, carbohydrates hay protein sau đó (CH2)12
hầu hết đều được dự trữ dưới dạng chất béo trong mô mỡ,
và sẽ được sử dụng tạo năng lượng sau. CH
Một số chủng động vật gắm nhấm đã tìm ra có sự di CH
truyền béo phì xảy ra. Trong số đó có ít nhất một chủng,
HO C H O
ngyên nhân gây tăng cường tích trữ dự trữ chất béo dẫn tới
kết quả là béo phì nặng. Nhiều yếu tố di truyền ảnh hưởng HC NH C (CH2)16 CH3
tới trung tâm não điều hòa năng lượng hay những con
đường mà kiểm soát năng lượng sử dụng hoặc năng lượng O CH3
CH
HC O P O CH2 CH2 N+
H CH3
OH
Sphingomyelin
Hình 695. Các
loại phospholipids.
YhocData.com
870
Chapter 69 Lipid Metabolism
Sự hình thành phospholipids . Phospholipids được các nhân sterol có thể sửa đổi bởi các chuỗi bên khác nhau
tổng hợp trong tất cả các tế bào của cơ thể, mặc dù có một để tạo thành (1) cholesterol; (2) acid cholic, là cơ sở của
số tế bào có khả năng đặc biệt tổng hợp một lượng lớn acid mật hình thành ở gan; và (3) nhiều hormone steroid
chúng. Có lẽ khoảng 90% chúng được tạo thành trong các quan trong tiết ra bởi tuyến vỏ thượng thận, buồng trứng,
tế bào gan; một số được hình thành ở các tế bào biểu mô và tinh hoàn ( các hormone này sẽ được thảo luận kĩ trong
UNIT XIII
ruột trong quá trình hấp thụ lipid từ hệ thống ruột. các. chương sau).
Tốc độ hình thành phospholipid được chi phối bởi một Những yếu tố ảnh hưởng tới nồng độ Cholesterol
số yếu tố thông thường điều hòa kiểm soát tổng thể quá huyết tương - Cơ chế điều hòa ngược Cholesterol cơ
trình chuyển hóa chất béo. thể. Các yếu tố quan trọng trong số các yếu tố ảnh hưởng
Sử dụng phospholipids. Phospholipids có một số chức tới nồng độ cholesterol huyết tương được nêu dưới đây:
năng, bao gồm: 1. Sự tăng lượng cholesterol ăn vào mỗi ngày có thể
1. Phospholipids là một thành phần quan trọng của làm tăng nhẹ nồng độ trong huyết tương. Tuy nhiên,
lipoproteins trong máu và rất cần thiết cho sự tạo khi cholesterol ăn vào, sự tăng nồng độ cholesterol
thành và chức năng của hầu hết các lipoproteins; khi ức chế hầu hết các enzyme cần thiết cho sự tổng hợp
thiếu các phospholipids, sẽ xảy ra các bất thường cholesterol nội sinh, 3-hydroxy-3-methylglutaryl
nghiêm trọng đối với sự vận chuyển cholesterol và CoA reductase, do đó tạo ra một hệ thống điều hòa
một số lipid khác. ngược nội tại để ngăn chặn sự gia tăng quá mức nồng
2. Thromboplastin, rất cần thiết để khởi đầu quá trình độ cholesterol huyết tương. Kết quả là, nồng độ
đông máu, và là thành phần chủ yếu của một trong cholesterol huyết tương thường không tăng quá hoặc
các cephalins. giảm quá ± 15% bởi tác động của lượng cholesterol
ăn vào, mặc dù. phản ứng của các cá thể là khác nhau.
3. Một lượng lớn sphingomyelin có mặt trong hệ thần
kinh; chất này đóng vai trò như một chất cách điện 2. Một chế độ ăn nhiều chất béo bão hòa cũng làm tăng
trong các bao myelin quanh các sợi thần kinh. nồng độ cholesterol máu lên 15-25%, đặc biệt khi
chế độ ăn này có liên quan tới việc tăng cân quá mức
4. Phospholipids là nguồn cung cấp các gốc phosphate
khi các phản ứng hóa học khác nhau trong các mô và bệnh béo phì. Sự tăng nồng độ cholesterol trong
máu này là kết quả của sự tăng lắng đọng mỡ trong
cần các gốc này. gan, sau đó nó cung cấp số lượng lớn acetyl-CoA
5. Có lẽ quan trọng nhất trong tất cả các chức năng của trong các tế bào gan sản xuất cholesterol. Vì thế,
phospholipids là nó tham gia vào việc cấu tạo các muốn giảm nồng độ cholesterol máu cần duy trì chế
cấu trúc hình thành lên màng tế bào trong các tế bào độ ăn ít chất béo bão hòa và duy trì cân nặng bình
ở khắp cơ thể, như thảo luận trong phần tiếp theo của thường thậm chí còn quan trọng hơn một chế độ ăn ít
chương này; kết hợp với chức năng tương tự như cholesterol.
chức năng của cholesterol. 3. Ăn chất béo chứa nhiều các acid béo không bão hòa
thường gây ức chế làm giảm nhẹ nồng độ cholesterol
Cholesterol
máu giữ ở mức vừa phải. Cơ chế tác động này chưa
Cholesterol có công thức được thể hiện trong Hình 69-6, được hiểu rõ, mặc dù vậy trong thực tế nó vẫn là cơ
nó có ở trong khẩu phần ăn bình thường và nó có thể được sở cơ bản của nhiều chế độ ăn uống.
hấp thu chậm từ hệ thống ruột vào các bạch huyết ruột. Nó 4. Thiếu insulin hoặc hormone thyroid làm tăng nồng
tan tốt trong lipid nhưng lại ít tan trong nước. Nó đặc biệt độ cholesterol máu, trong khi thừa hormone thyroid
có khả năng tạo este với acid béo. Thật vậy, khoảng 70% làm giảm nồng độ. Tác động này được cho là gây
lượng cholesterol trong lipoproteins của huyết tương ở dạng chủ yếu bởi sự thay đổi mức độ kích hoạt các
cholesterol este. enzyme đặc hiệu chịu trách nhiệm trong quá trình
Sự tạo thành Cholesterol. Bên cạnh lượng cholesterol chuyển hóa các chất lipid.
được hấp thu mỗi ngày từ hệ tiêu hóa, đó được gọi là 5. Rối loạn di truyền cơ chế chuyển hóa cholesterol có
cholesterol ngoại sinh, thì một lượng lớn được tạo thành
làm tăng đáng kể mức cholesterol huyết tương.Ví dụ,
trong các tế bào của cơ thể, được gọi là cholesterol nội sinh.
các đột biến của gen thụ thể LDL ngăn cản gan thu
Về cơ bản tất cả cholesterol nội sinh lưu thông trong các
nhận các LDL giàu cholesterol từ huyết tương. Cũng
lipoproteins của huyết tương được tạo thành nhờ gan, nhưng
như sẽ thảo luận sau trong chương này, hiện tượng
tất cả các tế bào khác của cơ thể cũng tạo thành một lượng
này làm cho gan sản xuất quá mức lượng cholesterol.
nhỏ cholesterol, nó phù hợp với thực tế là nhiều cấu trúc
Các đột biến gen mã hóa apolipoprotein B, một phần
màng tế bào của tất cả các tế bào đều được cấu tạo từ chất
của LDL liên kết với các thụ thể, cũng gây tăng sản
này. xuất cholesterol quá mức bởi gan.
Cấu trúc cơ bản của cholesterol là một nhân sterol, nó
được tổng hợp hoàn toàn từ các phân tử acetyl-CoA. Đổi lại,
CH3 CH3
CH3
CH (CH2)3 CH
CH3 CH3
HO
YhocData.com
871
Unit XIII Metabolism and Temperature Regulation
Sử dụng đặc hiệu cholesterol trong cơ thể . Cho đến Một bất thường có thể được xác định rất sớm trong mạch
máu, mà sau đó nó có thể trở thành xơ vữa động mạch là do
nay, hầu hết các cholesterol không cấu tạo màng tế bào đều
tổn thương của lớp nội mạc mạch máu. Tổn thương này lại
tạo thành acid cholic trong gan. Nhiều hơn 80% cholesterol
tác động làm tăng sự bám dính của các phân tử nội mô và
được chuyển đổi thành acid cholic. Như thảo luận trong
giảm khả năng giải phóng nitric oxide của chúng - chất
Chương 71, acid cholic được liên hợp với các chất khác để
giúp ngăn cản sự bám dính của các đại thực bào, tiểu cầu và
tạo nên muối mật, có tác dụng thúc đẩy quá trình tiêu hóa
các bạch cầu đơn nhân vào lớp nội mô. Sau khi gây tổn
và hấp thụ chất béo. thương cho các tế bào nội mô mạch máu, các bạch cầu đơn
Một lượng nhỏ cholesterol được sử dụng bởi tuyến nhan và các lipids ( chủ yếu là các LDLs) bắt đầu tự tập tại
thượng thận để tạo hormone vỏ thượng thận, (2) buồng nơi bị tổn thương ( Hình 69-7A). Các bạch cầu đơn nhân
trứng sử dụng để tạo progesterone và estrogen, và (3) tinh vượt qua lớp nội mô, đi vào lớp sâu trong thành mạch máu,
hoàn sử dụng tạo thành testosteron. Các tuyến này có thể và trở thành các đại thực bào, sau đó chúng ăn và oxy hóa
tổng hợp các sterol cho chính nó và sau đó tạo thành các lipoprotein bị tích ở đó, làm cho các đại thực bào trông
hormone, như thảo luận trong các chương về nội tiết. Một giống như một bọt nước (foamlike). Các tế bào đại thực bào
lượng lớn cholesterol bị kết tủa trong lớp sừng của da. foam sau đó tập trung ở trong mạch máu và tạo thành một
Cholesterol này, cùng với các lipid khác, làm cho da có khả cấu trúc có thể nhìn thấy được là vệt chất béo.
năng không hấp thu các chất hòa tan trong nước và các tác Theo thời gian, các vệt chất béo phát triển lớn dần và kết
động của nhiều tác nhân hóa học bởi vì cholesterol và các thành một khối, các sợi xung quanh và mô cơ trơn phát
lipid khác của da rất trơ với acid và nhiều loại dung môi, triển tạo thành một cấu trúc lớn và một mảng lớn ( xem
nếu không có chúng thì các tác nhân dễ dàng xâm nhập vào Hình 69-7B).
cơ thể chúng ta. Ngoài ra, các chất lipid đó giúp ngăn sự Ngoài ra, các đại thực bào còn giải phóng các chất gây
bốc hơi nước từ da; nếu không có sự bảo vệ này , lượng phản ứng viêm và tác động mạnh tới các cơ trơn và các mô
nước bốc hơi có thể lên đến 5-10 lít mỗi ngày ( xảy ra ở sợi trên bề mặt của thành động mạch. Các lipid đọng lại
những bệnh nhân bị bỏng, những người bị mất da), thay vì cộng với sự tăng sinh của các tế bào có thể trở thành một
thông thường chỉ khoảng 300-400 ml. khối quá lớn chèn ép vào lòng động mạch và làm giảm lưu
lượng dòng chảy, đôi khi nó còn làm tắc hoàn toàn mạch.
Chức năng cấu trúc tế bào của Phospholipid và Mặc dù không tắc, các sợi của mảng bám tăng sinh và tạo
Cholesterol - Đặc biệt đối với màng tế bào thành một mô liên kết dày đặc; xơ cứng và trở lên lớn dần
Chúng ta đã đề cập ở trên việc sử dụng phospholipid và làm các động mạch trở nên xơ cứng. Tuy nhiên sau đó, các
cholesterol góp phần hình thành các cấu trúc đặc biệt, chủ muối canxi thường kết tủa với cholesterol và các lipid khác
yếu là màng tế bào, trong tất cả các tế bào của cơ thể. Qua của mảng xơ vữa, tạo thành xơ cứng canxi có thể làm cho
Chương 2, đã chỉ ra rằng có một số lượng lớn phospholipid động mạch trở thành các ống cứng. Cả hai giai đoạn sau đó
và cholesterol xuất hiện ở cả màng tế bào và màng của các của bệnh này đều được gọi là " xơ cứng động mạch.”
bào quan trong tất cả các tế bào. Nó cũng cho biết tỷ lệ Xơ vữa động mạch làm mất khả năng đàn hồi của chúng
cholesterol trên phospholipid màng đặc biệt quan trọng và bởi vì những vùng thoái hóa trên thành của chúng,
trong việc xác định độ linh động của màng tế bào. chúng trở nên dễ bị vỡ. Ngoài ra, nơi các mảng xơ vữa bám
Đối với màng tế bào được tạo thành từ các chất không vào còn ảnh hưởng tới dòng máu chảy, bề mặt thô ráp của
tan trong nước có sẵn. Nói chung, những chất trong cơ thể chúng làm cho các cục máu đông phát triển tại đó, tạo
không tan trong nước ( ngoài các chất vô cơ của xương) là thành huyết khối tại chỗ (thrombus) hoặc cục máu đông có
các lipid và một số protein. Như vậy, gần như toàn bộ tế khả năng di chuyển theo dòng máu (embolus) (xem
bào ở khắp mọi nơi trong cơ thể chủ yếu cấu tạo từ Chương 37), dẫn tới tắc nghẽn đột ngột dòng máu trong
phospholipids, cholesterol và một số protein không hào động mạch.
tan. Những sự giảm phospholipids cũng làm giảm sức căng Gần một nửa số ca tử vong ở Hoa Kỳ và Châu Âu là do
bề mặt giữa màng tế bào và các dịch xung quanh. bệnh mạch máu. Khoảng 2/3 trong số các trường hợp tử
Một thực tế chỉ ra tầm quan trọng của phospholipids và vong là do huyết khối tại một hay nhiều động mạch vành.
cholesterol trong sự hình thành các yếu tố cấu trúc các tế Một phần ba còn lại là do huyết khối hoặc xuất huyết mạch
bào là tốc độ đổi mới chậm của các chất trong hầu hết các ở các cơ quan khác của cơ thể, đặc biệt là não (gây đột
mô ngoài mô gan được tính theo tháng hoặc theo năm. Ví quỵ), nhưng cũng có thể tại thận, gan, hệ tiêu hóa, chi, và...
dụ, chức năng của chúng trong các tế bào não có tác dụng
trong quá trình ghi nhớ có liên quan chủ yếu đến tính chất Vai trò của Cholesterol và Lipoprotein trong xơ
vật lý bền vững của chúng . vữa động mạch
Tăng LowDensity Lipoproteins. Một yếu tố quan trọng
Xơ vữa động mạch (Atherosclerosis) gây xơ vữa động mạch là nồng độ cholesterol trong máu
Xơ vữa động mạch là một bệnh của các động mạch cỡ lớn cao dưới dạng LDLs. Nồng độ các LDLs cholesterol trong
và cỡ trung bình, trong đó chúng bị tổn thương do chất béo huyết tương cao, tăng lên do nhiều yếu tố, đặc biệt là do ăn
được gọi là mảng xơ vữa phát triển trên bề mặt bên trong nhiều chất béo bão hòa.
của thành động mạch. Xơ cứng động mạch-Arteriosclerosis
, ngược lại, là một thuật ngữ dùng chung để chỉ sự dày lên
và xơ cứng của các mạch máu ở tất cả các đường kính.
YhocData.com
872
Chapter 69 Lipid Metabolism
Arterial lumen Tăng Cholesterol gia đình. Tăng cholesterol máu gia
Nội mạc ĐM
đình là một bệnh có tính di truyền do gen tạo thành các thụ
Blood monocyte thể LDL trên bề mặt màng tế bào cơ thể bị khiếm khuyết.
Trong trường hợp không có các thụ thể này, gan không thể
hấp thụ cả IDL hoặc LDL. Nếu không hấp thụ được, các bộ
UNIT XIII
Lớp nội mô bị tổn thương
máy sản xuất cholesterol của các tế bào gan lại càng hoạt
động mạnh hơn và tạo ra các sản phẩm cholesterol mới; nó
Monocyte không còn đáp ứng với sự ức chế điều hòa ngược của nồng
dính vào Phân tử bám dính độ cholesterol huyết tương cao. Kết quả là, một số lượng
lớp nội mô VLDLs phát hành bởi gan đi vào huyết tương sẽ tăng lên
rất nhiều.
Monocyte Bệnh nhân tăng hoàn toàn cholesterol máu có tính gia
di cư vào đình có thể có nồng độ cholesterol trong máu khoảng 600-
trong nội 1000 mg/dl, tăng gấp 4-6 lần bình thường. Nếu không được
mạc điều trị, nhiều người trong số đó có thể chết trước 30 tuổi vì
Receptor bệnh nhồi máu cơ tim hoặc di chứng khác của sự tắc nghẽn
xơ vữa mạch máu khắp cơ thể.
Lipoprotein
particle Gen dị hợp gây tăng Cholesterol có tính gia đình là
tương đối phổ biến, và xảy ra với tỷ lệ khoảng 1 trên 500
người. Một số dạng nặng hơn của rối loạn này gây ra bởi
Macrophage
foam cell
đột biến đồng hợp tử là rất hiếm, xảy ra ít chỉ khoảng 1 trên
trung bình 1 triệu trẻ sơ sinh.
Lipid Vai trò của HDLs trong phòng chống xơ vữa động
A droplets mạch. Chức năng của HDLs ít được biết đến hơn so với
Growth/inflammatory LDLs. Người ta tin rằng HDLs thực sự có thể hấp thụ các
factors tinh thể cholesterol bắt đầu lắng đọng lại thành động mạch.
Thí nghiệm trên động vật cũng cho thấy rằng HDLs có thể
Endothelium Intima Media có tác dụng bảo vệ khác chống xơ vữa động mạch, như là
ĐM ức chế sự oxy hóa khi stress và ngăn chặn sự viêm trong
bình
thường
mạch máu. Có hay không có những cơ chế được xem là
Các tế thích hợp, các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy rằng khi một
bào cơ
trơn
người có tỷ lệ HDLs trên LDLs cao, thì khả năng phát triển
xơ vữa động mạch giảm đáng kể. Tuy nhiên, theo nghiên
vỏ ngoài cứu trên lâm sàng với các thuốc làm tăng lượng HDL đã
thất bại trong việc chứng minh nó làm giảm nguy cơ mắc
bệnh tim mạch. Từ các kết quả khác nhau trên thì cần
nghiên cứu thêm về cơ chế cơ bản HDL có ảnh hưởng như
Mảng
thế nào với xơ vữa động mạch.
nhỏ
Huyết khối do Những yếu tố chính khác gây Xơ vữa động mạch
một mảng vỡ ra
Ở một số người có lượng cholesterol và lipoprotein hoàn
toàn bình thường, xơ vữa động mạch vẫn phát triển. Một số
yếu tố được biết tới là yếu tố dẫn tới xơ vữa động mạch là:
(1) ít hoạt động và béo phì, (2) bệnh đái tháo đường, (3)
tăng huyết áp, (4) tăng lipid máu, và (5) hút thuốc lá.
B Mảng xơ vữa lớn Tăng huyết áp là một ví dụ làm tăng nguy cơ dẫn tới xơ
vữa động mạch vành ít nhất gấp hai lần. Tương tự như vậy,
Hình 697. Sự
phát triển của mảng xơ vữa động mạch. A, một một người bị bệnh đái tháo đường trung bình có nguy cơ
bạch cầu đơn nhân đi tới một phân tử bám dính trên một tế bào tăng gấp hai lần bệnh mạch vành. Khi tăng huyết áp và đái
nội mô bị tổn thương của mạch máu. Bạch cầu đơn nhân sau đó tháo đường xuất hiện cùng nhau, nguy cơ mắc bệnh động
di chuyển xuyên qua lớp nội mô vào lớp nội mạc của thành động mạch vành sẽ tăng lên gấp 8 lần. Khi tăng huyết áp, bệnh
mạch và chuyển thành một đại thực bào. Đại thực bào sau đó sẽ đái tháo đường và tăng lipid máu cùng xuất hiện thì nguy
cơ dẫn tới bệnh xơ vữa động mạch vành tăng lên gấp 20
thực bào và oxy hóa các phân tử lipoprotein, trở thành một tế
lần, từ đó cho thấy rằng khi các yếu tố tương tác với nhau
bào đại thực bào foam. Những tế bào foam giải phóng các chất sẽ đồng thời càng làm tăng gấp nhiều lần nguy cơ phát triển
gây viêm và làm tăng trưởng lớp nội mạc. B, Sự tập trung của xơ vữa động mạch. Ở nhiều bệnh nhân thừa cân, béo phì,
các đại thực bào và sự phát triển của lớp nội mô làm cho mảng họ cũng có nguy cơ tăng khả năng dẫn tới xơ vữa động
xơ vữa ngày càng lớn và lắng đọng lipids. Cuối cùng, các mảng mạch đáng kể, do đó có thể dẫn tới suy tim, đột quỵ, và
xơ vữa có thể gây tắc mạch hoặc vỡ mạch, làm cho máu trong bệnh thận.
động mạch bị đông lại và hình thành một huyết khối.
(Modified from Libby P: Inflammation in atherosclerosis.
Nature
420:868, 2002.)
YhocData.com
873
Unit XIII Metabolism and Temperature Regulation
Ở tuổi trưởng thành sớm và trung lưu, đàn ông có nguy Nói chung, các nghiên cứu cho thấy rằng cứ giảm 1
cơ mắc xơ vữa động mạch nhiều hơn ở phụ nữ cùng tuổi, mg/dl LDL cholesterol trong huyết tương, thì tương đương
nó được cho rằng do hormone sinh dục nam có thể gây xơ giảm 2% tỷ lệ tử vong do bệnh tim xơ vữa động mạch. Do
vữa động mạch, ngược lại hormone sinh dục nữa lại có thể đó, các biện pháp phòng ngừa thích hợp có giá
trị hiệu quả
bảo vệ khỏi xơ vữa động mạch. trong làm giảm các cơn đau tim.
Một số yếu tố gây xơ vữa động mạch bằng cách làm
tăng nồng độ LDLs trong huyết tương. Một số yêu tố khác
như là tăng huyết áp, dẫn tới xơ vữa động mạch do làm tổn
thương lớp nội mạc mạch máu và những thay đổi khác lên
các mô mạch máu dẫn đến làm lắng đọng cholesterol.
Sự phức tạp của xơ vữa động mạch, các nghiên cứu thực
nghiệm cho thấy rằng nồng độ sắt trong máu dư thừa cũng
có thể dẫn tới xơ vữa động mạch, có lẽ bằng cách hình
Bibliography
thành các gốc tự do trong máu gây tổn thương tới các thành Abumrad NA, Davidson NO: Role of the gut in lipid homeostasis.
mạch. Khoảng một phần tư dân số đều có một loại LDL Physiol Rev 92:1061, 2012.
được gọi là lipoprotein(a), có chứa một protein bổ sung, Feig JE, Hewing B, Smith JD, et al: High-density lipoprotein and
apolipoprotein(a), nó gần như làm tăng gấp đôi tỷ lệ mắc atherosclerosis regression: evidence from preclinical and clinical
bệnh xơ vữa động mạch. Các cơ chế chính xác dẫn tới xơ studies. Circ Res 114:205, 2014.
vữa động mạch vẫn chưa được phát hiện. Frayn KN: Fat as a fuel: emerging understanding of the adipose
tissue-skeletal muscle axis. Acta Physiol (Oxf) 199:509, 2010.
Phòng chống Xơ vữa động mạch Glatz JF, Luiken JJ, Bonen A: Membrane fatty acid transporters as
Các biện pháp quan trọng nhất để bảo vệ chống sự phát regulators of lipid metabolism: implications for metabolic disease.
triển của xơ vữa động mạch và sự tiến triển của nó dẫn tới Physiol Rev 90:367, 2010.
bệnh mạch máu nghiêm trọng là (1) duy trì cân nặng hợp Goldstein JL, Brown MS: The LDL receptor. Arterioscler Thromb Vasc
lý, bằng cách chăm hoạt động thể thao, và ăn một chế độ ăn Biol 29:431, 2009.
có chứa chủ yếu là chất béo không bão hòa có hàm lượng Jaworski K, Sarkadi-Nagy E, Duncan RE, et al: Regulation of triglyc-
cholesterol thấp; (2) ngăn ngừa tăng huyết áp bằng cách eride metabolism. IV. Hormonal regulation of lipolysis in adipose
duy trì chế độ ăn uống lành mạnh và năng hoạt động thể tissue. Am J Physiol Gastrointest Liver Physiol 293:G1, 2007.
thao, hoặc điều hòa huyết áp máu bằng các thuốc hạ huyết Kersten S: Physiological regulation of lipoprotein lipase. Biochim
áp nếu tăng huyết áp phát triển; (3) tác động điều hòa Biophys Acta 1841:919, 2014.
glucose máu bằng insulin điều trị hoặc các thuốc khác nếu Libby P: Inflammation in atherosclerosis. Nature 420:868, 2002.
bệnh đái tháo đường phát triển; và (4) tránh hút thuốc lá. Mansbach CM 2nd, Gorelick F: Development and physiological regu-
lation of intestinal lipid absorption. II. Dietary lipid absorption,
Một số loại thuốc làm giảm lipid và cholesterol máu đã complex lipid synthesis, and the intracellular packaging and secre-
được chứng minh có tác dụng trong việc ngăn ngừa xơ vữa tion of chylomicrons. Am J Physiol Gastrointest Liver Physiol
động mạch. Hầu hết cholesterol được hình thành trong gan 293:G645, 2008.
được chuyển đổi thành acid mật và tiết ra ở tá tràng; sau đó, Mineo C, Shaul PW: Novel biological functions of high-density lipo-
hơn 90% muối mật lại được tái hấp thu ở hồi tràng. Do đó,
protein cholesterol. Circ Res 111:1079, 2012.
bất kì tác nhân nào kết hợp với acid mật trong hệ tiêu hóa
Peckett AJ, Wright DC, Riddell MC: The effects of glucocorticoids on
và ngăn sự tái hấp thu chúng trở lại hệ tuần hoàn có thể làm
adipose tissue lipid metabolism. Metabolism 60:1500, 2010.
giảm acid mật toàn phần trong máu tuần hoàn. Kết quả là,
Peirce V, Carobbio S, Vidal-Puig A: The different shades of fat. Nature
gan tổng hợp nhiều cholesterol mới để chuyển hóa thành
510:76, 2014.
acid mật mới. Như vậy, chỉ đơn giản bằng cách ăn cám yến
Perry RJ, Samuel VT, Petersen KF, Shulman GI: The role of hepatic
mạch, chúng có thể liên kết với acid mật và là một thành
lipids in hepatic insulin resistance and type 2 diabetes. Nature
phần của nhiều loại ngũ cốc ăn sáng, sẽ làm tăng tốc độ tạo
510:84, 2014.
thành cholesterol gan chuyển thành acid mật mới hơn là tạo
Randolph GJ, Miller NE: Lymphatic transport of high-density lipopro-
thành LDLs mới và mảng xơ vữa. Nhựa cây cũng có thể sử
teins and chylomicrons. J Clin Invest 124:929, 2014.
dụng để liên kết với acid mật trong ruột và làm tăng thải
Rosenson RS, Brewer HB Jr, Ansell B, et al: Translation of high-density
phân, do đó làm giảm tổng lượng cholesterol ở gan.
lipoprotein function into clinical practice: current prospects and
Một nhóm thuốc gọi là statins cạnh tranh ức chế future challenges. Circulation 128:1256, 2013.
hydroxymethylglutaryl-coenzyme A (HMG-CoA) Rye KA, Barter PJ: Regulation of high-density lipoprotein metabolism.
reductase, một enzyme giới hạn tỷ lệ trong quá trình tổng Circ Res 114:143, 2014.
howpk cholesterol. Sự ức chế này làm giảm tổng hợp Sniderman AD, Tsimikas S, Fazio S: The severe hypercholesterolemia
cholesterol và tăng thụ thể LDL ở gan, thường làm giảm phenotype: clinical diagnosis, management, and emerging thera-
khoảng 25-50% nồng độ LDLs huyết tương. Các statins pies. J Am Coll Cardiol 63:1935, 2014.
cũng có thể có các những tác động có lợi khác giúp ngăn Soeters MR, Soeters PB, Schooneman MG, et al: Adaptive reciprocity
chặn xơ vữa động mạch, chẳng hạn như giảm phản ứng of lipid and glucose metabolism in human short-term starvation.
viêm mạch máu. Những loại thuốc này hiện nay được sử Am J Physiol Endocrinol Metab 303:E1397, 2012.
dụng rộng rãi để điều trị cho bệnh nhân, những người tăng Tchernof A, Després JP: Pathophysiology of human visceral obesity:
nồng độ cholesterol huyết tương. an update. Physiol Rev 93:359, 2013.
Viscarra JA, Ortiz RM: Cellular mechanisms regulating fuel metabo-
lism in mammals: role of adipose tissue and lipids during prolonged
food deprivation. Metabolism 62:889, 2013.
YhocData.com
874
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
H A P T E Rwww.foxitsoftware71.com/shopping
UNIT XIII
Gan
Gan là một cơ quan riêng biệt, nó thực hiện nhiều chức Lớp tế bào nội mô của xoang có các lỗ rất lớn, một số
năng khác nhau có mối liên quan đến nhau. Điều đó trở còn lớn có đường kính gần 1 micromet. Bên dưới lớp nội
nên đặc biệt rõ ràng khi những bất thường của gan xảy ra mô này, giữa các tế bào nội mô và các tế bào gan, là
khoảng gian mô hẹp được gọi là khoảng Disse, hay còn
thì nhiều chức năng gan bị xáo trộn cùng một lúc. Chương
được gọi là khoảng gian xoang. Hàng triệu khoảng Disse
này tóm tắt các chức năng khác nhau của gan, bao gồm: thông với các mạch bạch huyết trong khoảng cửa. Do đó,
(1) lọc và lưu trữ máu; (2) chuyển hóa carbohydrate, chất lỏng trong các khoang Disse này được lấy ra qua hệ
protein, chất béo, hormone và các hóa chất từ bên ngoài; bạch huyết. Vì các lỗ nội mạch lớn, các chất trong huyết
(3) tạo ra mật; (4) kho dự trữ vitamins và Fe; và (5) tạo tương di chuyển tự do vào các khoảng Disse. Ngay cả các
thành các yếu tố đông máu. phân tử lớn như protein huyết tương cũng khuếch tán tự do
vào các khoảng Disse.
Giải phẫu sinh lý của gan Mạch máu gan và hệ bạch huyết
Gan là cơ quan lớn nhất trong cơ thể, nó chiếm khoảng 2% Chức năng của hệ thống mạch máu gan đã được thảo luận
tổng trọng lượng cơ thể, tức là khoảng 1,5 kg (3.3 pounds) trong chương 15 trong mối liên hệ với các tĩnh mạch cửa và
ở một người lớn bình thường. Đơn vị chức năng của gan là
có thể được tóm tắt như sau.
tiểu thùy gan, nó là một cấu trúc hình trụ dài vài mm và có
đường kính 0.8-2 mm. Gan người chứa khoảng 50,000 - Máu chảy qua gan từ tĩnh mạch cửa và động
100,000 tiểu thùy gan. mạch gan
Tiểu thùy gan, thể hiện qua mặt cắt trong Hình 71-1, nó Gan có lượng máu lớn chảy qua và sức cản nhỏ.
được hình thành xung quanh một tĩnh mạch trung tâm, nó Khoảng 1050 ml máu chảy từ tĩnh mạch cửa vào xoang gan
đổ vào tĩnh mạch gan và sau đó đổ vào tĩnh mạch chủ. Các mỗi phút, và thêm khoảng 300 ml máu chảy vào các xoang
tiểu thùy bao gồm chủ yếu các dây tế bào gan ( hai trong số từ động mạch gan, và tổng trung bình là khoảng 1350
đó được thể hiện trong Hình 71-1) nó tỏa ra từ tĩnh mạch ml/phút, nó chiếm khoảng 27% cung lượng tim.
trung tâm như hình nan hoa bánh xe. Mỗi dây tế bào gan Áp lực trong tĩnh mạch cửa dẫn vào gan trung bình là 9
thường gồm 2 hàng tế bào gan và giữa các tế bào lân cận là mm Hg, và áp lực trong các tĩnh mạch gan từ gan vào tĩnh
các vi quản mật, nó đổ vào ống dẫn mật trong các khoảng mạch chủ dưới bình thường trung bình khoảng 0 mm Hg.
cửa ngăn cách với các tiểu thùy gan liền kề. Sự chênh lệch áp suất nhỏ, chỉ 9 mm Hg, làm cho dòng
Trong khoảng cửa có tiểu tĩnh mạch cửa nhận máu chủ máu chảy qua các xoang gan bình thường rất chậm, đặc
yếu từ các tĩnh mạch từ hệ thống ruột theo đường tĩnh mạch biệt khi có khoảng 1350 ml máu chảy qua mỗi phút.
cửa. Từ những tiểu tĩnh mạch máu chảy vào các xoang. Do Xơ gan làm tăng sức cản dòng máu chảy qua. Khi
đó, các tế bào gan được tiếp xúc liên tực với máu tĩnh các tế bào nhu mô gan bị phá hủy, chúng bị thay thế bằng
mạch. các mô xơ và cuối cùng chèn ép vào các mạch máu xung
Tiểu động mạch gan cũng xuất hiện trong khoảng cửa. quanh, từ đó cản trở đáng kể dòng chảy từ máu tĩnh mạch
Các tiểu động mạch cung cấp máu động mạch đến các mô cửa qua gan. Bệnh này của gan thì được biết đến là bệnh xơ
vách ngăn giữa các tiểu thùy lân cận, và rất nhiều tiểu động gan. Nó là hậu quả phổ biến nhất là do nghiện rượu mạn
mạch nhỏ cũng đổ trực tiếp vào các xoang gan, nó thường tính hoặc từ sự tích lũy dư thừa chất béo trong gan và sau
đổ vào các tiểu thùy với khoảng cách khoảng một phần ba khi bị viêm gan, một tình trạng được gọi là viêm gan nhiễm
từ khoảng cửa như thể hiện trong Hình 71-1. mỡ không do rượu, hay NASH (nonalcoholic
Ngoài các tế bào gan, các xoang tĩnh mạch được lót bởi steatohepatitis). Một bệnh ít nghiêm trọng do sự tích lũy
2 loại tế bào khác là: (1) Các tế bào nội mô điển hình và (2) chất béo và viêm gan, gan nhiễm mỡ không do rượu
các tế bào Kupffer cells ( còn gọi là tế bào võng nội mô ), NAFLD (nonalcoholic fatty liver disease), là nguyên nhân
đó là các đại thực bào lót các xoang và có khả năng thực phổ biến nhất của bệnh gan ở nhiều nước châu Âu, và
bào vi khuẩn và các tạp chất trong máu xoang gan.
881
YhocData.com
Unit XIII Metabolism and Temperature Regulation
ĐM Gan
Gan có lượng lớn bạch huyết chảy qua
Ống TM
mật cửa Do các lỗ trong xoang gan có tính thẩm thấu lớn so với các
Các bạch huyết tận
mao mạch ở các mô khác, chúng cho phép sự trao đổi trực
Khoảng Disse tiếp giữa hai chất lỏng và protein vào các khoảng Disse. Do
Các xoang
đó, dòng bạch huyết chảy từ gan thường có nồng độ protein
khoảng 6 g/dl, chỉ thấp hơn một chút so với nồng độ
TM trung tâm protein huyết tương. Ngoài ra, tính thấm cao của lớp nội
mô xoang gan cho phép tạo thành lượng lớn bạch huyết. Do
đó, khoảng một nửa lượng bạch huyết trong cơ thể ở trạng
thái bình thường được phát sinh trong gan.
Áp lực mạch máu gan cao có thể gây ro rỉ dịch vào
khoang bụng từ gan và các mao mạch cửa . Khi áp lực
trong các tĩnh mạch gan tăng chỉ 3-7 mm Hg cao hơn bình
thường, một lượng lớn chất lỏng cắt đầu dò vào bạch huyết
Dây tb gan và rò rỉ thông qua mặt ngoài của bao xơ gan trực tiếp vào
khoang bụng. Chất lỏng này gần giống như huyết tương
Tb Kupffer
tinh khiết, chứa 80-90% protein huyết tương. Tại tĩnh mạch
TB nội mô chủ dưới áp lực từ 10-15 mm Hg sẽ khiến dòng bạch huyết
Vi quản mật của gan tăng lên 20 lần bình thường, và rò rỉ từ bề mặt của
gan có thể rất lớn vào ổ bụng, nó được gọi là ascites. Tắc
nghẽn dòng chảy qua gan cũng gây tăng áp lực mao mạch
Ống bạch huyết trong toàn bộ hệ thống cửa của đường tiêu hóa, dẫn đến
phù nề thành ruột và rò rỉ dịch vào thanh mạch của ruột
Hình 71-1. Cấu trúc cơ bản của một tiểu thùy gan, hình cho thấy
các dây tế bào gan, mạch máu, hệ thống mật và hệ thống dòng
trong ổ bụng. Điều này cũng có thể gây ra tràn dịch màng
chảy bạch huyết giữa khoảng Disse và hệ bạch huyết liên thùy. bụng.
(Modified from Guyton AC, Taylor AE, Granger HJ: Circulatory Khả năng tái tạo của gan
Physiology. Vol 2: Dynamics and Control of the Body Fluids.
Philadelphia: WB Saunders, 1975.)
Gan sở hữu một khả năng đặc biệt là có thể tự khôi phục lại
sau khi bị mất một phần mô gan do phẫu thuật cắt gan hoặc
tổn thương gan cấp tính, miễn là chấn thương không phức
có liên quan tới béo phì và bệnh tiểu đường typ II. tạp do nhiễm virus hoặc viêm. Cắt gan một phần, tới 70%
Xơ gan cũng có thể do ăn phải chất độc như carbon gan bị cắt đi, làm các thùy còn lại mở rộng ra và phục hồi
tetrachloride, bệnh do virus như viêm gan truyền nhiễm, tắc cấu trúc gan trở lại kích thước ban đầu của nó. Khả năng tái
nghẽn đường mật và bệnh truyền nhiễm trong các ống mật. tạo này khá nhanh và chỉ cần 5-7 ngày ở chuột. Trong thời
Hệ thống cửa cũng thỉnh thoảng bị chặn lại bởi một cực gian tái tạo gan, tế bào gan có khả năng đạt mức tái tạo một
máu đông lớn phát triển trong tĩnh mạch cửa hoặc từ một hoặc hai lần, và sau khi đạt được kích thước và thể tích ban
nhánh lớn của nó. Khi hệ thống cửa đột nhiên bị chặn, sự đầu của gan, các tế bào gan trở lại trạng thái bình thường
trở lại của máu từ ruột và lách qua hệ thống cửa tới hệ tuần của nó.
hoàn sẽ bị cản trở. Kết quả trở kháng này làm tăng huyết áp Cơ chế kiểm soát khả năng tái tạo nhanh chóng của gan
tĩnh mạch cửa, với áp lực mao mạch trong thành ruột tăng này chưa được hiểu rõ, nhưng yếu tố tăng trưởng gan
tới lên 15-20 mm Hg trên mức bình thường. Bệnh nhân có (HGF) dường như đóng vai trò quan trọng trong việc kích
thể chết trong vòng một vài giờ vì mất quá nhiều chất lỏng thích các tế bào gan phân chia và tăng trưởng. HGF được
từu mao mạch vào khoang bụng và các thành ruột. sản xuất bởi các tế bào trung mô gan và các mô khác,
nhưng không phải bởi các tế bào gan. Nồng độ trong máu
Chức năng dự trữ máu của gan của HGF tăng hơn 20 lần sau khi phẫu thuật cắt một phần
Bởi vì gan là một cơ quan lớn, một lượng lớn máu có thể được gan, nhưng phản ứng tái tạo gan chỉ được tìm thấy trong
lưu trữ trong các mạch máu của nó. Thể tích máu bình thường gan sai khi thực hiện phẫu thuật này, nó cho thấy rằng HGF
của nó, trong cả tĩnh mạch gan và các xoang gan là khoảng 450 có thể được kích hoạt chỉ trong cơ quan bị ảnh hưởng. Các
ml, tương đương gần 10% tổng lượng máu trong cơ thể. Khi yếu tố tăng trưởng khác ( đặc biệt yếu tố tăng trưởng biểu
huyết áp cao ở tâm nhĩ phải gây tác động lại gan, làm gan mở mô) và các cytokine như yếu tố hoại tử khối u và
rộng và có thể chứa thêm 0,5-1 lít máu dự trữ trong các tĩnh interleukin 6 cũng có thể tham gian trong việc kích thích tái
mạch và xoang gan. Hiện tượng này đặc biệt xảy ra trong tạo tế bào gan.
trường hợp suy tim do tắc mạch ngoại vi, đã được thảo luận
trong Chương 22. Như vậy, tác dụng của gan là rất lớn, gan mở Sau gan đã trở lại kích thước ban đầu của nó, quá trình
rộng, các tĩnh mạch có khả năng hoạt động như một nơi dự trữ phân chia tế bào gan được dừng lại. Một lần nữa, các yếu tố
máu có giá trị trong thời gian thể tích máu tăng hay trong liên quan tới quá trình này chưa được hiểu rõ, mặc dù có sự
trường hợp cần cung cấp thêm máu khi thể tích máu giảm. chuyển hóa yếu tố tăng trưởng β và tế bào gan tiết ra một
cytokine, nó là một chất ức chế mạnh sự tăng sinh tế bào
882
YhocData.com
Chapter 71 The Liver as an Organ
gan và đã được coi là nguyên nhân chính làm dừng quá Tân tạo glucose cũng rất quan trọng đối trong việc duy
trình tái tạo gan. trì nồng độ đường huyết bình thường, vì quá trình tân tạo
Các thí nghiệm sinh lý chỉ ra rằng khả năng tăng trưởng glucose xảy ra rất mạnh chỉ khi nồng độ glucose giảm dưới
của gan được kiểm soát chặt chẽ bởi một số tín hiệu chưa mức bình thường. Một lượng lớn acid amin và glycerol của
UNIT XIII
rõ ràng liên quan đến kích thước của cơ thể, do đó, kích triglyceride được chuyển hóa thành glucose, do đó giúp
thước gan thích hợp trọng lượng của cơ thể sẽ cho thấy duy trì nồng độ đường huyết trong máu ở mức bình thường.
chức năng trao đổi chất tối ưu nhất. Tuy nhiên, trong các Chuyển hóa chất béo
bệnh gan do xơ hóa, viêm hoặc nhiễm virus, quá trình tái
tạo của gan bị suy giảm nghiêm trọng và chức năng gan bị Mặc dù hầu hết các tế bào của cơ thể đều có thể chuyển hóa
suy giảm. chất béo, nhưng một phần của quá trình chuyển hóa chất
béo xảy ra chủ yếu ở gan. Trong quá trình chuyển hóa chất
Hệ thống đại thực bào của gan có chức năng lọc béo, gan thực hiện chức năng cụ thể sau đây, như tổng hợp
máu từ Chương 69:
Máu chảy qua các mao mạch ruột sẽ mang nhiều vi khuẩn 1. Oxy hóa các acid béo để cung cấp năng lượng cho
từ ruột. Thật vậy, một mẫu máu lấy từ tĩnh mạch cửa trước các chức năng khác của cơ thể.
khi nó đi vào gan hầu như luôn luôn thấy nhiều trực khuẩn 2. Tổng hợp số lượng lớn cholesterol, phospholipids, và
đại tràng khi nuôi cấy, trong khi sự phát triển của trực hầu hết các lipoprotein.
khuẩn đại tràng trong hệ thống tuần hoàn lại cực kì hiếm. 3. Tổng hợp chất béo từ các proteins và carbohydrates.
Đặc biệt hình ảnh cho thấy chuyển động nhanh của Để lấy được năng lượng từ các các chất béo trung tính,
hoạt động của các tế bào Kupffer, các đại thực bào lót các các chất béo đầu tiên được phân tách thành glycerol và acid
xoang tĩnh mạch gan, đã chứng minh rằng các tế bào này béo. Các acid béo này sau đó được phân tách ra bởi beta-
có tác dụng lớn làm sạch dòng máu khi nó đi qua các oxidation thành hai gốc carbon-acetyl sau đó tạo thành
xoang; khi một loại vi khuẩn tiếp xúc với một tế bào acetyl coenzyme A (acetyl-CoA). Acetyl-CoA có thể đi vào
Kupffer, khoảng ít hơn , 0,01s vi khuẩn đi vào trong thành chu trình acid citric và oxy hóa để giải phóng một năng
của tế bào Kupffer và bị kẹt lại ở đó vĩnh viễn cho đến khi lượng lớn. Beta-oxy hóa có thể diễn ra ở tất cả các tế bào
nó bị tiêu hóa. Có lẽ ít hơn 1% các vi khuẩn đi vào máu trong cơ thể, nhưng nó xảy ra đặc biệt nhanh trong các tế
tĩnh mạch cửa từ ruột có thể thành công vượt qua được gan bào gan. Gan không thể sử dụng tất cả các acetyl-CoA tạo
để tới hệ thống tuần hoàn. ra; thay vào đó, chúng được chuyển đổi bằng cách liên kết
hai phân tử acetyl-CoA tạo thành acetoacetic acid, một
Chức năng chuyển hóa của Gan acid hòa tan mạnh có thể đi ra ngoài các tế bào gan để bào
Gan rất lớn, nơi có các tế bào có tốc độ chuyển hóa chất dịch ngoại bào và sau đó được vận chuyển dọc suốt cơ thể
cao. Những tế bào này chuyển hóa các chất và năng lượng và được hấp thụ bởi các mô khác nhau. Các mô đó chuyển
từ một hệ chuyển hóa khác, quá trình tổng hợp nhiều chất hóa acid acetoacetic thành acetyl-CoA và sau đó oxy hóa
sau đó được vận chuyển tới các nơi khác trên cơ thể, và chúng theo cách thông thường. Do đó, gan chịu trách
thực hiện vô số các chức năng trao đổi chất khác. Vì lý do nhiệm quan trọng trong quá trình chuyển hóa chất béo.
này, một mảng lớn của ngành hóa sinh là dành để nghiên Khoảng 80% các cholesterol tổng hợp trong gan được
cứu các phản ứng chuyển hóa ở gan. Trong chương này, chuyển thành muối mật, và được bài tiết vào trong mật;
chúng ta tóm tắt các chức năng trao đổi chất đặc biệt quan phần còn lại được vận chuyển trong các lipoprotein được
trọng trong việc tiềm hiểu kết hợp chức năng sinh lý của cơ vận chuyển trong máu tới các mô khác của cơ thể.
thể. Phospholipid được tương tự tổng hợp trong gan và vận
chuyển chủ yếu bởi các lipoprotein. Cả hai loại cholesterol
Chuyển hóa Carbohydrate
và phospholipid được sử dụng cho tế bào được tạo thành từ
Trong quá trình chuyển hóa carbohydrate, gan thực hiện màng, cấu trúc nội bào và nhiều chất hóa học quan trọng
chức năng dưới đây, như đã tổng hợp từ Chương 68: đối với chức năng tế bào.
1. Kho dự trữ lượng lớn glycogen. Hầu như tất cả các quá trình tổng hợp chất béo trong cơ
2. Chuyển đổi galactose và fructose thành glucose. thể từ carbohydrates và protein cũng đều xảy ra ở gan. Sau
3. Tân tạo glucose. khi chất béo được tổng hợp ở gan, nó được vận chuyển
4. Tạo thành nhiều hợp chất hóa học từ các sản phẩm
trong các lipoprotein vào lưu trữ ở các mô mỡ.
trung gian của quá trình chuyển hóa carbohydrate.
Gan có vai trò đặc biệt quan trọng để duy trì nồng độ Chuyển hóa Protein
đường huyết ở mức bình thường. Dự trữ glucogen cho phép Cơ thể không thể không kể đến sự đóng góp của gan trong
gan có thể loại bỏ glucose dư thừa trong máu và dự trữ tại quá trình chuyển hóa protein. Các chức năng quan trọng
đó, và sau đó có thể đưa lại vào máu khi nồng độ glucose nhất trong quá trình chuyển hóa protein, như tóm tắt từ
máu bắt đầu giảm quá thấp, nó được gọi là chức năng đệm Chương 70, như sau:
glucose của gan. Ở một người có chức năng gan bị suy 1. Khử amin của amino acids.
giảm, nồng độ glucose trong máu sau bữa ăn giàu 2. Tạo thành ure để loại bỏ amoniac từ các dịch cơ thể.
carbohydrate có thể tăng 2-3 lần so với ở một người có 3. Tạo thành các protein huyết tương.
chức năng gan bình thường.
883
YhocData.com
Unit XIII Metabolism and Temperature Regulation
884 YhocData.com
Chapter 71 The Liver as an Organ
Huyết tương
Hồng cầu vỡ ra
Hệ thống lưới
nội mô
UNIT XIII
Heme
Heme oxygenase
Biliverdin
Gan
Urobilinogen
Gan Thận
Hấp thụ
Bilirubin liên hợp
Urobilinogen
l
Stercobilinogen
Oxy hóa
Stercobilin
Hình 71-2. Sự hình thành và bài tiết Bilirubin. Ruột Thận
liên tiếp bốn nhân pyrrol, đó là chất nền mà từ đó bilirubin urobilinogen bị oxy hóa thành urobilin; cách khác trong
sẽ được hình thành. Chất đầu tiên được hình thành là phân nó bị biến đổi và bị oxy hóa tạo thành stercobilin.
biliverdin, nhưng chất này nhanh chóng được chuyển hóa Những chất trung gian của bilirubin và các sản phẩm
thành bilirubin tự do, ngoài ra còn được gọi là bilirubin bilirubin khác được thể hiện trong Hình 71-2.
không liên hợp, chúng được giải phóng dần từ các đại thực Vàng da – Thừa bilirubin trong dịch ngoại bào
bào vào huyết tương. Dạng này của bilirubin ngay lập tức Vàng da (Jaundice) dùng để chỉ màu vàng ở các mô cơ thể,
kết hợp mạnh với albumin huyết tương và được vận bao gồm cả vàng da và các mô sâu. Các nguyên nhân thông
chuyển dưới dạng kết hợp này trong máu và dịch kẽ. thường của vàng da là do một lượng lớn bilirubin trong
Trong vòng vài giờ, các bilirubin không liên hợp được dịch ngoại bào cả dạng bilirubin không liên hợp và liên
hấp thu qua màng tế bào gan. Trong quá trình đi vào bên hợp. Nồng độ bilirubin bình thường trong huyết tương,
trong các tế bào gan, nó được giải phóng khỏi albumin trong đó gần như hoàn toàn là dạng không liên hợp, trung
huyết tương và ngay sau đó liên hợp khoảng 80% với acid bình khoảng 0.5 mg/dl. Trong tình trạng bất thường, nồng
gluconic để tọa thành glucoronid bilirubin, khoảng 10% với độ này có thể tăng lên cao đến 40 mg/dl, và chứa nhiều
sulfate để tạo thành bilirubin sulfat, và khoảng 10% với
bilirubin liên hợp. Da thường bắt đầu xuất hiện màu vàng
một số các chất khác. Dưới các dạng này, bilirubin được khi nồng độ tăng lên đến khoảng gấp 5 lần bình thường, đó
đào thải từ các tế bào gan qua quá trình vận chuyển tích cực là khoảng trên 1.5 mg/dl.
vào vi quản mật và sau đó là vào ruột. Các nguyên nhân phổ biến của bệnh vàng da là: (1) tăng
Sự hình thành và số phận của Urobilinogen. Ở ruột,
sự phá hủy các tế bào hồng cầu, làm giải phóng nhanh
khoảng một nửa số bilirubin liên hợp được chuyển đổi bởi
chóng lượng bilirubin vào trong máu, và (2) do tắc nghẽn
hoạt động của vi khuẩn thành chất urobilinogen, nó là dạng
ống mật hoặc hư hại các tế bào gan, do đó các dạng bình
hòa tan tốt. Một số urobilinogen được tái hấp thu qua niêm
thường của bilirubin cũng không thể được bài tiết vào
mạc ruột trở lại vào máu và nhất là lại được bài tiết bởi gan
đường tiêu hóa. Hai loại vàng da tương ứng được gọi là:
trở lại ruột, nhưng khoảng 5% được bài tiết qua thận vào
nước tiểu. Sau khi tiếp xúc với không khí trong nước tiểu, vàng da tán huyết và vàng da tắc nghẽn.
YhocData.com
885
Unit XIII Metabolism and Temperature Regulation
Vàng da tán huyết gây ra bởi hiện tượng tán huyết thành một màu vàng đậm. Như vậy, bằng sự hiểu biết sinh
của các tế bào hồng cầu. Trong vàng da tán huyết, chức lý về sự bài tiết bilirubin của gan và bằng cách sử dụng một
năng bài tiết của gan không bị ảnh hưởng, nhưng các tế bào vài test cơ bản, chúng ta có thể phân biệt giữa nhiều loại
hồng cầu bị vỡ ra rất nhanh chóng, các tế bào gan chỉ đơn bệnh tán huyết và các bênh gan, cũng như để xác định mức
giản không thể bài tiết bilirubin nhanh như nó được hình
độ nghiêm trọng của bệnh.
thành. Do đó, nồng độ bilirubin tự do trong huyết tương
tăng trên mức bình thường. Tương tự như vậy, tốc độ hình
thành của urobilinogen trong ruột cũng tăng lên rất nhiều và
nhiểu urobilinogen này được hấp thụ vào máu và sau đó Bibliography
được bài tiết qua nước tiểu.
Bệnh lý vàng da gây ra bởi tắc nghẽn ống dẫn mật Bernal W, Wendon J: Acute liver failure. N Engl J Med 369:2525,
hoặc do bệnh gan. Trong vàng da tắc nghẽn gây ra bởi sự 2013.
tắc nghẽn ống mật (mà thường xảy ra nhất là do sỏi hay Boyer JL: Bile formation and secretion. Compr Physiol 3:1035,
2013.
ung thư ống mật) hoặc do hư hại tế bào gan (xảy ra trong
DeLeve LD: Liver sinusoidal endothelial cells and liver
viêm gan), tốc độ hình thành bilirubin bình thường, nhưng regeneration. J Clin Invest 123:1861, 2013.
bilirubin hình thành không thể di chuyển từ máu vào ruột. Diehl AM, Chute J: Underlying potential: cellular and molecular
Các bilirubin không liên hợp vẫn đi vào gan và trở thành deter-minants of adult liver repair. J Clin Invest 123:1858, 2013.
dạng liên hợp như bình thường. Sau đó bilirubin liên hợp Dixon LJ, Barnes M, Tang H, et al: Kupffer cells in the liver.
này lại được trả lại cho máu, có thể do vỡ các vi quản mật Compr Physiol 3:785, 2013.
và đổ trực tiếp mật vào bạch huyết để rời khỏi gan. Vì vậy, Erlinger S, Arias IM, Dhumeaux D: Inherited disorders of bilirubin
hầu hết các bilirubin trong huyết tương trở thành dạng liên transport and conjugation: new insights into molecular mecha-
hợp chứ không phải dạng không liên hợp. nisms and consequences. Gastroenterology 146:1625, 2014.
Sự khác biệt giữa chẩn đoán vàng da tán huyết và Friedman SL: Hepatic stellate cells: protean, multifunctional, and
enigmatic cells of the liver. Physiol Rev 88:125, 2008.
vàng da tắc nghẽn. Các test trong phòng thí nghiệm đã có
Gao B, Bataller R: Alcoholic liver disease: pathogenesis and new
thể được sử dụng để phân biệt giữa bilirubin không liên
therapeutic targets. Gastroenterology 141:1572, 2011.
hợp và liên hợp trong huyết tương. Trong vàng da tán Jenne CN, Kubes P: Immune surveillance by the liver. Nat
huyết, hầu như tất cả các bilirubin là ở dạng “ không liên Immunol 14:996, 2013.
hợp”, ở vàng da tắc nghẽn, thì nó chủ yếu tồn tại dưới dạng Lefebvre P, Cariou B, Lien F, et al: Role of bile acids and bile acid
“ liên hợp”. Một test được gọi là phản ứng van den Bergh receptors in metabolic regulation. Physiol Rev 89:147, 2009.
có thể được sử dụng để phân biệt giữa hai loại này. Malhi H, Guicciardi ME, Gores GJ: Hepatocyte death: a clear and
Khi hội chứng vàng da tắc mật hoàn toàn xảy ra, thì present danger. Physiol Rev 90:1165, 2010.
không có bilirubin ở ruột được chuyển đổi thành Pellicoro A, Ramachandran P, Iredale JP, Fallowfield JA: Liver
urobilinogen bởi vi khuẩn. Vì vậy, không có urobilinogen fibrosis and repair: immune regulation of wound healing in a
solid organ. Nat Rev Immunol 14:181, 2014.
được tái hấp thu vào máu và không có bilirubin được bài
Perry RJ, Samuel VT, Petersen KF, Shulman GI: The role of
tiết qua thận vào nước tiểu. Do đó, trong hội chứng vàng da
hepatic lipids in hepatic insulin resistance and type 2 diabetes.
tắc mật hoàn toàn, kiểm tra urobilinogen trong nước tiểu thì Nature 510:84, 2014.
sẽ hoàn toàn âm tính. Ngoài ra, phân trở thành dạng rắn do Trauner M, Boyer JL: Bile salt transporters: molecular characterization,
thiếu stercobilin và sắc tố mật khác. function, and regulation. Physiol Rev 83:633, 2003.
Một sự khác biệt lớn giữa bilirubin liên hợp và liên hợp Tripodi A, Mannucci PM: The coagulopathy of chronic liver
là thận có thể tiết ra một lượng nhỏ chất bilirubin liên hợp disease. N Engl J Med 365:147, 2011.
hòa tan nhưng không có albumin kết hợp với bilirubin Tsochatzis EA, Bosch J, Burroughs AK: Liver cirrhosis. Lancet
383:1749, 2014.
không liên hợp. Vì vậy, trong vàng da tắc nghẽn nghiêm
Yin C, Evason KJ, Asahina K, Stainier DY: Hepatic stellate cells in
trọng, số lượng lớn bilirubin liên hợp xuất hiện trong nước liver development, regeneration, and cancer. J Clin Invest
tiểu. Hiện tượng này có thể được chứng minh chỉ đơn giản 123:1902, 2013.
bằng cách lắc nước tiểu và quan sát các bọt. nó có thể biến
886
YhocData.com
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
72
C H A P T E Rwww.foxitsoftware.com/shopping
UNIT XIII
Cân b ng kh u ph n; Đi u ch nh ăn u ng;
Béo phì và thi u ăn; Vitamin và khoáng ch t
YhocData.com
887
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit XIII Metabolism and Temperature Regulation
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
ch t trên, và r t ít có ngu n g c t protein. Do đó, c car- Khi ch t béo đư c oxy hóa trong các t bào c a cơ th ,
bohydrates và ch t béo đ u đư c coi như protein d tr . trung bình c 70 phân t carbon dioxide đư c hình thành
Ngư c l i, trong tr ng thái đói, sau khi carbohydrates và tương ng v i 100 phân t oxy đư c tiêu th . Thương s
ch t béo đã c n ki t, ngu n protein d tr c a cơ th hô h p c a chuy n hóa ch t béo do đó trung bình là 0.70.
nhanh chóng đư c tiêu th đ gi i phóng năng lư ng, đôi Khi protein đư c oxy hóa b i t bào, thương s hô h p
khi m c vài trăm gam m i ngày, l n hơn nhi u so v i trung bình là 0.80. Lý do thương s hô h p c a ch t béo và
m c bình thư ng là 30 đ n 50 gam. proteins th p hơn carbohydrates là do m t ph n oxy khi
chuy n hóa v i các ch t này đã g n v i lư ng nguyên t
Phương pháp xác đ nh s chuy n hóa c a lư ng hydro dư th a c a chúng, vì th lư ng carbon dioxide đư c
carbohydrates, ch t béo và protein s d ng t o ra ít liên quan hơn v i lư ng oxy đư c s d ng.
“Thương s hô h p” t l Carbon Dioxide sinh ra Bây gi chúng ta hãy xem làm th nào mà có th s
trên lư ng oxy s d ng có th đư c dùng đ ư c tính d ng thương s hô h p đ xác đ nh vi c s d ng các lo i
lư ng carbohydrate và ch t béo s d ng. Khi carbohy- th c ăn khác nhau c a cơ th . Đ u tiên, nh l i chương
drates đư c chuy n hóa cùng v i khí oxy, m i m t phân t 40 r ng lư ng carbon dioxide gi i phóng ra ph i chia cho
carbon dioxide hình thành tương ng v i m t phân t oxy lư ng oxy h p th trong cùng m t kho ng th i gian g i là
đư c tiêu th . T l carbon dioxide hình thành/oxy tiêu t l trao đ i hô h p. Trong m i kho ng th i gian m t gi
th đư c g i là thương s hô h p, vì th thương sooshoo ho c hơn, t l trao đ i hô h p chính xác b ng thương
h p c a carbohydrates là 1.0. s hô h p trung bình
YhocData.com
888
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Dietary Balances; Regulation of Feeding; Obesity and Starvation; Vitamins and Minerals Dietary Balances; Regulation of Feeding; Obesity and Starvation; Vitamins and Minerals
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT XIII
v i 1.0. Tương t như v y, n u thương s hô h p là 0.70, cho đ n khi năng lư ng tiêu th b ng năng lư ng h p th
chuy n hóa c a cơ th ch y u là ch t béo, h u như không vào ho c cái ch t x y ra.
có carbohydrates và proteins. Và, cu i cùng, n u chúng ta M c dù có s khác bi t đáng k trong kh i năng
lo i tr ph n nh c a chuy n hóa protein thông thư ng, lư ng d tr m i cá nhân ( kh i m ) , duy trì s cung
thương s hô h p n m gi a 0.70 và 1.0 mô t t l g n c p năng lư ng đ y đ là c n thi t cho sinh t n. Do đó,
đúng c a chuy n hóa carbohydrate v i ch t béo. Đ cho cơ th đư c ưu ái v i h th ng ki m soát sinh lý m nh m
chính xác hơn, đ u tiên có th xác đ nh lư ng protein s
giúp duy trì s cung c p năng lư ng đ y đ . Vi d ,
d ng b ng cách đ nh lư ng nitơ thoát ra như đ c p ph n
ti p theo. Sau đó, s d ng các công th c toán h c thích
n u có s thi u h t c a năng lư ng d tr s nhanh
h p, chúng ta có th tính lư ng s d ng c a ba lo i th c chóng kích ho t nhi u cơ ch gây ra c m giác đ i và khi n
ph m. m t ngư i đi tìm th c ăn. v n đ ng viên và ngư i lao
M t s phát hi n quan tr ng đư c rút ra t các nghiên đ ng, s tiêu th năng lư ng m c đ cao cho ho t đ ng
c u v thương s hô h p: c a cơ có th t i 6000 đ n 7000 Calories m i ngày, n u
1. Ngay l p t c sau m t b a ăn g m c carbohy- như ch 2000 Calories m i ngày n u ta so sánh v i các
drates, protein và ch t béo, ph n l n th c ăn cá nhân ít ho t đ ng. B i v y, lư ng l n năng lư ng tiêu
đư c chuy n hóa là carbohydrates, vì th thương s th k t h p v i ho t đ ng th ch t thư ng kích thích gia
hô h p t i th i đi m đó ti m c n 1.0. tăng m t lư ng l n calo h p thu.
2. Kho ng 8 đ n 10 ti ng sau b a ăn, cơ th đã s Nh ng cơ ch sinh lý nào giúp c m nh n thay đ i
d ng h u h t carbohydrates có s n c a nó, và thương
trong cân b ng năng lư ng và nh hư ng t i s tìm
s hô h p lúc này x p x chuy n hóa c a ch t béo,
kho ng 0.70.
ki m th c ăn? Duy trì s cung c p năng lư ng đ y đ
3. Trong đái tháo đư ng không đư c đi u tr , r t ít trong cơ th quan tr ng đ n n i mà r t nhi u các cơ ch
carbohydrate có th đư c s d ng b i các t bào dư i b t ki m soát ng n h n và dài h n t n t i không ch đi u
k đi u ki n nào b i vì insulin đư c đòi h i cho ch nh năng lư ng h p thu mà c năng lư ng tiêu th và
s d ng. Do đó, khi đái tháo đư ng tr nên nghiêm năng lư ng d tr . Trong vài đo n ti p theo chúng ta mô
tr ng, ph n l n th i gian thương s hô h p g n v i t m t vài h th ng ki m soát và ho t đ ng c a chúng
chuy n hóa c a ch t béo, t c là 0.70. trong h th ng sinh lý, cũng như tr ng thái béo phì và
S bài ti t Nitơ có th đư c dùng đ đánh giá thi u ăn.
chuy n hóa Protein. Tính trung bình protein có 16% là TRUNG TÂM TH N KINH ĐI U KHI N
nitơ. Trong chuy n hóa protein, kho ng 90% lư ng nitơ S ĂN
đư c bài ti t qua nư c ti u dư i d ng ure, uric acid, creati-
nine, và các s n ph m có chưa nitơ khác. 10% còn l i đư c C m giác đói liên quan đ n s thèm mu n th c ăn và
đào th i qua phân. Do đó, lư ng protein thoái hóa trong cơ m t s nh hư ng sinh lý khác, ch ng h n như s co bóp
th có th đư c ư c ch ng b ng cách tính lư ng nitơ trong nh p nhàng c a d dày và s b n ch n b t r t, nh ng
nư c ti u, sau đó c ng thêm v i 10% nitơ trong phân, và đi u này làm cho m t ngư i ph i đi tìm th c ăn. S thèm
nhân v i 6.25 (là 100/16) là tính ra t ng s gam protein ăn là c m giác khao khát mu n có th c ăn, thư ng là m t
chuy n hóa m i ngày . Do đó, bài ti t 8 gam nitơ trong nư c
lo i nào đó, và r t có ích trong vi c giúp đ l a ch n lo i
ti u m i ngày tương đương 55 gam protein thoái hóa. N u
lư ng protein b sung h ng ngày ít hơn lư ng protein thoái
th c ph m đ ăn . N u vi c tìm th c ăn đư c th a mãn,
hóa, m t ngư i s có cân b ng nitơ âm, đi u này nghĩa là c m giác no s xu t hi n. M i m t lo i c m giác trên
lư ng protein d tr trong cơ th c a anh ta ho c cô ta gi m đư c nh hư ng b i các y u t môi trư ng và văn hóa,
h ng ngày. cũng như s ki m soát sinh lý do các trung tâm đ c hi u
c a não, đ c bi t là vùng h đ i.
YhocData.com
890
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chapter 72 Dietary Balances; Regulation of Feeding; Obesity and Starvation; Vitamins and Minerals
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Ăn u ng
Neurons Neuron
c a PVN
Y1r MCR-4
UNIT XIII
α-MSH T i nhân bó đơn đ c
• Ho t hóa h giao c m
Ăn • Tiêu th năng lư ng
u ng
Ăn
u ng
AGRP/ Y1r
NPY Nhân
MCR-3 POMC/ cung
Não CART
th t 3 LepR
MCR-3
α-MSH
+ LepR
− +
Insulin,
Ghrelin leptin,
CCK
Hình 72-2. Đi u hòa cân b ng năng lư ng b ng hai lo i neuron nhân cung: (1) pro-opiomelanocortin (POMC) neurons gi i phóng
–melanocyte-stimulating hormone ( -MSH) và cocaine-amphetamine-regulated transcript (CART), làm gi m ăn u ng và tăng tiêu
th năng lư ng; (2)neurons s n xu t ra agouti-related protein AGRP) và neuropeptideY (NPY), làm tăng ăn u ng và tiêu th năng
lư ng. -MSH gi i phóng b i POMC neurons kích thích melanocortin receptors (MCR-3 và MCR-4) nhân c nh não th t (PVN),
sau đó ho t hóa con đư ng th n kinh b t đ u t nhân bó đơn đ c và tăng cư ng ho t đ ng h th n kinh giao c m cũng như tiêu
th năng lư ng. AGRP ho t đ ng như ch t đ i kháng l i MCR-4. Insulin, leptin, và cholecystokinin (CCK) là nh ng hormon c ch
AGRP-NPY neurons nhưng l i kích thích POMC-CART neurons, b ng cách y gi m s ăn u ng. Ghrelin, hormone ch ti t t d
dày, ho t hóa AGRP-NPY neurons và kích thích ăn u ng. LepR, leptin receptor; Y1R, neuropeptide Y1 receptor. (Modified from
Barsh GS, Schwartz MW: Genetic approaches to studying energy balance: perception and integration. Nature Rev Genetics 3:589,
2002.)
B ng 72-2 Các ch t d n truy n th n kinh và c nh não th t đ n nhân bó đơn đ c (nucleus tractus
hormone nh hư ng đ n trung tâm ăn u ng và solitarius - NTS) và kích thích h th n kinh giao c m.
no vùng h đ i th . M c dù v y, POMC neurons và MCR-4 có m t trong
thân não, bao g m c NTS, nơi có nhi m v đi u ch nh
Gi m ăn u ng Tăng ăn u ng
(Anorexigenic) (Orexigenic) vi c ăn u ng cũng như tiêu th năng lư ng.
α–Melanocyte-stimulating Neuropeptide Y
H th ng hormone c a vùng h đ i có vai trò quy t đ nh
hormone trong d tr năng lư ng c a cơ th , và nh ng sai sót trong
Leptin Agouti-related protein
tín hi u c a con đư ng này liên quan đ n ch ng béo phì
nghiêm tr ng. Th c t là, đ t bi n c a MCR-4 đ i di n
Serotonin Melanin-concentrating
hormone cho h u h t nh ng đ t bi n đã bi t (đơn gen) gây ra béo
phì ngư i, và m t s nghiên c u g i ý r ng đ t bi n
Norepinephrine Orexins A and B
MCR-4 có th x y ra v i t n su t t 5 đ n 6% trong giai
Corticotropin-releasing Endorphins
đo n s m c a béo phì tr m tr ng tr em. Ngư c l i, s
hormone
ho t hóa quá m c h th ng hormone h đ i làm gi m s
Insulin Galanin
ngon mi ng. M t s nghiên c u cũng g i ý s ho t hóa
Cholecystokinin Amino acids (glutamate này có th đóng m t vai trò trong vi c gây ra ch ng
and γ-aminobutyric
acid)
bi ng ăn liên quan nhi m trùng n ng, ung thư, ho c ure
máu.
Glucagon-like peptide Cortisol
AGRP gi i phóng t orexigenic neurons c a vùng h
Cocaine- and Ghrelin đ i là ch t đ i kháng t nhiên v i MCR-3 và MCR-4
amphetamine-regulated
transcript
và có l làm tăng ăn u ng nh c ch nh hư ng c a -
MSH đ kích thích các receptors c a hormon vùng h đ i
Peptide YY Endocannabinoids
(nhìn Hình 72-2). M c dù vai trò c a AGRP trong vi c
đi u hòa sinh lý ăn u ng là chưa rõ, hình thành quá nhi u
YhocData.com
891
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit XIII Metabolism and Temperature Regulation
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Trung tâm th n kinh nh hư ng t i quá trình Các y u t hormone c a h tiêu hóa c ch vi c ăn.
cơ h c c a ăn u ng. M t khía c nh khác c a dinh CCK, ch t đư c gi i phóng ch y u đ đáp ng v i
dư ng là quá trình cơ h c c a ăn u ng. N u não đư c c t ch t béo và protein trong tá tràng, vào trong máu và
dư i vùng h đ i nhưng trên trung não, con v t có th ho t đ ng như m t hormone nh hư ng t i nhi u ch c
th c hi n đư c quá trình ăn u ng cơ h c căn b n. Nó có th năng h tiêu hóa như co túi m t, làm tr ng d dày, nhu
ch y nư c b t, li m môi, nhai th c ăn và nu t. Do đó, cơ đ ng ru t và ti t gastric acid đư c th o lu n Chương
ch ăn u ng đư c ki m soát b i các trung tâm n m não 63,64 và 65. M c dù v y, CCK cũng ho t hóa các recep-
gi a. Ch c năng c a các trung tâm khác trong vi c ăn tors th n kinh c m giác t i ch trong tá tràng, g i thông
u ng là ki m soát lư ng th c ăn h p th và kích thich tin v não qua dây th n kinh ph v góp ph n c m th y
các trung tâm ăn u ng cơ h c ho t đ ng. th a mãn và ng ng ăn. nh hư ng c a CCK là ng n
Các trung tâm th n kinh cao hơn vùng h đ i đóng m t h n, và s kéo dài ho t đ ng CCK không tác đ ng l n
vai trò quan tr ng trong ki m soát ăn u ng, đ c bi t là đ n cân n ng c a cơ th . Vì l y, ch c năng c a CCK
ki m soát s ngon mi ng. Các trung tâm này bao g m th ch y u là ngăn c n vi c ăn quá m c trong b a ăn nhưng
h nh nhân và v não thùy trán, có s liên h m t thi t không đóng vai trò quan tr ng trong t n su t c a các b a
v i vùng h đ i. Đư c nh c l i t ph n th o lu n v kh u ăn ho c t ng năng lư ng tiêu th .
giác t Chương 54 các ph n c a th h nh nhân là m t Peptide YY (PYY) đư c ti t t toàn b đư ng tiêu hóa,
ph n quan tr ng c a h th ng th n kinh kh u giác. T n nhưng đ c bi t h i tràng và đ i tràng. Th c ăn đi vào
thương phá h y th h nh nhân ch ng t m t vài khu v c gi i phóng ra PYY, v i n ng đ trong máu đ t đ nh t 1
c a th h nh nhân gây ra tăng ăn u ng, trong khi m t đ n 2 gi sau khi ăn. Nh ng đ nh c a PYY b nh
vài khu v c khác l i c ch . Hơn n a, kích thích m t s hư ng b i s lư ng và thành ph n c a th c ăn v i m c
vùng th h nh nhân ch ra cơ ch ho t đ ng c a ăn PYY cao quan sát đư c sau b a ăn giàu ch t béo.M c
u ng. h u qu nghiêm tr ng c a vi c phá h y th h nh dù khi tiêm PYY vào chu t th y làm gi m lư ng th c ăn
nhân c hai bên não là s “mù tâm lý” trong vi c l a ăn vào trong vòng 12 gi ho c hơn, t m quan tr ng c a
ch th c ăn. Nói cách khác, đ ng v t (và ph ng đoán con hormon đư ng tiêu hóa này trong vi c đi u ch nh s ngon
ngư i cũng như v y) m t toàn b ho c m t ph n c m mi ng ngư i v n chưa rõ ràng.
giác ngon mi ng trong vi c xác đ nh lo i và ch t lư ng Vì nh ng lý do chưa đư c hi u bi t rõ ràng, s có m t
th c ăn. c a th c ăn trong đư ng tiêu hóa kích thích ru t tiêt ra
glucagon-like peptide (GLP), làm tăng s n xu t và ti t
insulin ph thu c glucose t tuy n t y. C GLP và in-
CÁC Y U T ĐI U CH NH S
sulin đ u làm gi m ngon mi ng. Vì v y, ăn m t b a s
LƯ NG TH C ĂN ĂN VÀO
kích thích gi i phóng nhi u hormones đư ng tiêu hóa có
S đi u ch nh lư ng th c ăn ăn vào có th đư c chia thành th gây c m giác no và gi m lư ng th c ăn ăn vào (nhìn
đi u ch nh ng n h n, nó quan tâm ch y u t i vi c h n Hình 72-1).
ch lư ng th c ăn trong m t b a, và đi u ch nh dài h n,
ki m soát ch y u là duy trì s lư ng bình thư ng d tr Ghrelin, hormone đư ng tiêu hóa, tăng ăn u ng.
năng lư ng trong cơ th . Ghrelin là m t hormone đư c gi i phóng ch y u t t bào
vi n c a d dày, và m t lư ng nh hơn b i ru t. M c đ
Đi u ch nh ng n h n s ăn u ng ghrelin trong máu tăng trong lúc đói, đ t đ nh trư c khi ăn,
Khi m t ngư i vì đói mà ăn nhanh và ng u nghi n, đi u gì và xu ng r t nhanh sau b a ăn cho th y vai trò kích thích
giúp anh y ho c cô y d ng vi c ăn l i sau khi đã đ no? vi c ăn u ng. Ngoài ra, ghrelin tăng vi c ăn u ng đ ng
Chưa đ th i gian đ thay đ i trong d tr năng lư ng v t th c nghi m, c ng c kh năng nó là m t hormone
c a cơ th x y ra, và ph i m t hàng gi m i đ cho các orexigenic. M c dù v y, vai trò sinh lý ngư i v n chưa
y u t dinh dư ng đư c h p thu vào máu đ gây ra c đư c hi u rõ.
ch vi c ăn. Do đó, là r t quan tr ng đ m t ngư i không
ăn quá m c và anh y ho c
YhocData.com
892
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Dietary Balances; Regulation of Feeding; Obesity and Starvation; Vitamins and Minerals Dietary Balances; Regulation of Feeding; Obesity and Starvation; Vitamins and Minerals
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT XIII
qua mi ng. K t qu này x y ra m c d u m c dù th c t là tăng cung c p ch t béo đ gi m, c hai h qu trên đ u
đư ng tiêu hóa không b đ y. Do đó, có th cho r ng có làm đ l nh.
r t nhi u “y u t mi ng” liên quan đ n ăn, như là nhai,
ti t nư c b t, nu t và n m, “đo” đư c lư ng th c ăn đi Tín hi u feedback t mô m đi u ch nh ăn u ng.
qua mi ng, và sau khi m t s lư ng nh t d nh đi qua, Ph n l n năng lư ng d tr c a cơ th t n t i dư i d ng ch t
trung tâm ăn u ng vùng dư i đ i s b c ch . M c dù béo, s lư ng c a chúng có s sai bi t đáng k các cá
v y, s c ch b ng cơ ch đo này y u hơn và ng n hơn— nhân khác nhau. Cái gì đi u ch nh vi c d tr năng lư ng
thư ng kéo dài t 20 đ n 40 phút—so v i s c ch b i này, và t i sao l i có s khác bi t l n đ n như v y gi a
s đ y c a đư ng tiêu hóa. ngư i này v i ngư i khác?
Nghiên c u trên ngư i và trên đ ng v t th c nghi m
S đi u ch nh ăn u ng trung h n và dài ch ng t r ng vùng h đ i nh n c m ho t đ ng d tr năng
h n lư ng thông qua ho t đ ng c a leptin, m t peptide hor-
M t con v t b b đói trong m t th i gian dài s ăn mone gi i phóng t t bào m . Khi s lư ng mô m tăng
m t lư ng th c ăn l n hơn r t nhi u so v i m t con v t lên (c nh báo vi c quá th a năng lư ng d tr ), t bào m
đư c kh u ph n đ y đ thư ng xuyên. Ngư c l i, m t tăng s n xu t leptin, đư gi i phóng vào máu. Leptin sau
con v t đư c ăn u ng th a m a nhi u tu n ăn r t ít khi đó vào tu n hoàn đ n não, nó đi qua hàng rào máu não
đư c phép ăn u ng tho i mái. Do đó, cơ ch ki m soát b ng cách khuyeechs tán đư c thu n hóa và chi m lep-
ăn u ng c a cơ th là hư ng t i tr ng thái cân b ng tin receptors t i r t nhi u v trí c a vùng h đ i, đ c
dinh dư ng. bi t là POMC và AGRP/NPY neurons c a nhân cung và
neurons c a nhân c nh não th t.
nh hư ng c a n ng đ Glucose, Amino Acids và Lipids S kích thích leptin receptors các nhân vùng h đ i
trong máu t i c m giác đói và ăn u ng. Đã t lâu ngư i ta kh i đ u cho m t lo t nh ng ho t đ ng nh m làm gi m
bi t r ng gi m n ng đ glucose máu s gây đói, đư c g i ch t béo d tr , bao g m (1) gi m s n xu t các ch t kích
là lý thuy t glucose đi u ch nh c m giác đói và ăn u ng thích ngon mi ng vùng h đ i, như là NPY và AGRP;
(glucostatic theory of hunger and feeding regulation). (2) ho t hóa POMC neurons, gi i phóng -MSH và ho t
Nh ng nhiên c u tương t đã ch ra nh ng nh hư ng hóa melanocortin receptors; (3) tăng s n xu t các ch t
gi ng nhau c a n ng đ amino acid trong máu và n ng vùng h đ i, như là corticotropin-releasing hormone,
đ các s n ph m thoái hóa c a lipids trong máu như keto làm gi m ăn; (4) tăng ho t đ ng c a h th n kinh giao
acids và m t s acids béo, d n đ n lý thuy t amino và c m (thông qua s liên h th n kinh t vùng dư i đ i t i
lipid đi u ch nh c m giác đói và ăn u ng (aminostaticand các trung tâm v n m ch), làm tăng t l chuy n hóa
lipostatic theories of regulation). nh ng nguyên lý đó là, và tiêu th năng lư ng; và (5) gi m ti t insulin b i các
khi s có s n c a ba lo i ch t chính gi m đi, nhu c u ăn t bào beta t y, làm gi m d tr năng lư ng. Do đó,
u ng tăng lên, cu i cùng n ng đ các ch t trong máu leptin là cách quan tr ng mô m dùng đ thông tin cho
s tr v bình thư ng. não r ng đã đ năng lư ng d tr và không c n thi t
Các quan sát t nh ng nghiên c u v sinh lý th n ph i ăn thêm n a.
kinh v ch c năng các vùng c th c a não b cũng chu t ho c ngư i có đ t bi n làm cho t bào m không th
ng h lý thuy t glucostatic, aminostatic, and lipostatic: s n xu t leptin ho c đ t bi n gây thi u h t leptin receptors
(1) S tăng m c đ glucose máu tăng t l c a ho t vùng h đ i, ăn quá nhi u và béo phì s x y ra. ph n
đ ng neurons glucoreceptor trung tâm no trong nhân l n b nh nhân béo phì, m c dù v y, thư ng không thi u
b ng trong và nhân c nh não th t vùng h đ i, và (2) s h t s n xu t leptin b i vì m c đ huy t tương tăng t l
tăng glucose máu tương ng làm gi m ho t đ ng v i tăng mô m . Do đó,m t s nhà sinh lý h c tin r ng béo
neurons glucosensitive trung tâm đói c a nhân bên vùng phì có th k t h p v i kháng leptin; do đó, con đư ng tín
h đ i. Hơn n a, m t s ch t amino acids và lipid nh hi u b ng leptin receptors ho c postreceptor bình thư ng
hư ng đ n t l ho t đ ng c a các neurons tương t ho c đư c ho t hóa b ng leptin thì nay không th ho t hóa
các neurons liên quan. leptin ngư i béo phì, và h s ti p t c ăn dù có m c
leptin cao.
Thay đ i nhi t đ và ăn u ng. Khi m t con v t g p M t cách gi i thích khác cho s th t b i c a leptin
l nh, nó có xu hư ng ăn nhi u lên; còn khi nó c m th y trong vi c ngăn ch n tăng mô m nh ng ngư i béo phì
nóng thì s có xu hư ng gi m lư ng calo h p th vào. là nhi u cơ ch d phòng trong ki m soát hành vi ăn u ng,
cũng như
YhocData.com
893
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit XIII Metabolism and Temperature Regulation
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
các y u t xã h i và văn hóa có th gây ra vi c ăn u ng phương pháp này hi m khi đư c s d ng trên lâm sàng,
quá m c ngay c khi có s hi n di n v i n ng đ cao c a lĩnh v c mà BMI đư c s d ng ph bi n đ xác đ nh béo
leptin. phì.
Nguy cơ béo phì nh hư ng đ n nhi u b nh lý khác
T ng k t v đi u ch nh dài h n. M c dù nh ng hi u nhau như xơ gan, tăng huy t áp, b nh lý tim m ch,
bi t c a chúng ta v các y u t feedback khác nhau đ t qu , và b nh th n xu t hi n liên quan nhi u t i béo
trong đi u ch nh ăn u ng dài h n là chưa rõ ràng, có t ng (béo b ng) hơn là tăng d tr m dư i da, ho c d
th khái quát như sau: Khi d tr năng lư ng c a cơ th tr ch t béo ph n th p cơ th như là hông. Vì v y, nhiêù
th p hơn bình thư ng, trung tâm ăn u ng c a vùng h bác sĩ lâm sàng coi chu vi vòng eo như g i ý v béo b ng.
đ i cũng như các vùng khác trong não đư c ho t hóa cao T i M chu vi vòng eo trên 102 centimeters nam và 88
centimeters n ho c t l eo/hông l n hơn 0.9 nam và
đ , và m t ngư i s th hi n đi u đó b ng c m giác đói,
0.85 n thư ng đư c xác đ nh là béo b ng trên ngư i l n.
cũng như hành vi tìm ki m th c ăn. Ngư c l i, khi năng M c đ ph bi n c a béo phì c tr em và ngư i l n t i
lư ng d tr (ch y u là d tr ch t béo) đã tr nên d i M cũng như các nư c công nghi p hóa tăng lên nhanh chóng,
dào, m t ngư i m t đi c m giác đói và th y no. M c dù h lên t i hơn 30% trong th p k v a qua. X p x 65% ngư i
th ng feedback rõ ràng trong vi c đi u ch nh ăn u ng và l n M b th a cân, và kho ng 33% b béo phì.
tiêu th năng lư ng chưa đư c hi u bi t đ y đ , đã có s
ti n b r t nhanh trong lĩnh v c nghiên c u này vài năm Béo phì là k t qu c a vi c quá dư th a năng
lư ng h p th vào so v i m c tiêu th
g n đây, v i s khám phá ra nhi u y u t orexigenic và
anorexigenic m i. Khi m t lư ng l n năng lư ng (dư i d ng th c ăn) vào
cơ th vư t quá s tiêu th , cân n ng s tăng lên, và
T m quan tr ng c a vi c có c hai h u h t năng lư ng dư th a d tr dư i d ng ch t béo.
h th ng đi u ch nh vi c ăn u ng Do đó, quá th a m (béo phì) gây ra do vi c năng lư ng
ng n h n và dài h n đ u vào quá th a so v i đ u ra. C m i 9.3 calories năng
lư ng dư th a vào trong cơ th là x p x 1 gam ch t béo
H th ng đi u ch nh ăn u ng dài h n, bao g m cơ ch đư c d tr .
feedback năng lư ng dinh dư ng, giúp duy trì liên t c kho
Ch t béo đư c d tr ch y u t i t bào m trong
d tr dinh dư ng trong các mô, ngăn c n chúng xu ng
các mô dư i da và khoang màng b ng, m c dù gan và
quá ít ho c lên quá nhi u. Đi u ch nh ng n h n nh m hai các mô khác thư ng ch a m t lư ng đáng k lipids
m c đính. Th nh t, chúng có xu hư ng làm m t ngư i ăn nh ng ngư i béo phì. Quá trình chuy n hóa liên quan
ít hơn trong m i b a, do đó làm cho th c ăn đi qua đư ng đ n d tr ch t béo đã đư c đ c p Chương 69.
tiêu hóa v i m t t c đ n đ nh giúp cơ ch h p thu Trư c đây ngư i ta cho r ng s lư ng t bào m ch có
và tiêu hóa làm vi c v i m c đ t i ưu thay vì b quá th gia tăng th i k sơ sinh và tr em và s h p thu quá
t i. Th hai, nó giúp ngăn ch n nguy cơ m t ngư i ăn dư th a năng lư ng trong th i k này s d n t i béo phì quá
m t s l n th c ăn trong m i b a khi n quá t i h d s n , liên quan đ n vi c tăng s lư ng t bào m nhưng
tr và chuy n hóa m t khi các ch t dinh dư ng đư c h p làm thay đ i r t ít kích thư c lo i t bào này. Ngư c l i,
thu toàn b . b nh béo phì ngư i l n phát tri n là do t bào m tăng
kích thư c, h u qu d n đ n b nh béo phì quá c . M c dù
v y, các nghiên c u ch ra r ng t bào m m i có th bi t
hóa t nguyên bào s i - như là các ti n t bào m t i b t
c giai đo n nào trong cu c đ i và s ti n tri n b nh
Béo phì béo phì ngư i l n đi kèm v i s gia tăng c s lư ng và
kích thư c t bào m . M t ngư i b béo phì nghiêm tr ng
Béo phì có th đ nh nghĩa là s dư th a ch t béo trong cơ
có th có s lư ng t bào m g p b n l n, mang s lư ng
th . Đ i di n cho hàm lư ng ch t béo là ch s kh i cơ th
lipid g p hai l n m t ngư i g y.
(BMI), tính theo công th c:
Khi m t ngư i tr nên béo phì và cân n ng tr l i n
Cân n ng (kilogram) đ nh, năng lư ng vào m t l n n a s cân b ng v i năng
BMI =
Chi u cao (m2) lư ng ra. Đ gi m cân, năng lư ng vào ph i ít hơn năng
lư ng tiêu th .
Trên lâm sàng, m t ngư i có BMI trong kho ng 25 đ n
29.9 kg/m2 đư c g i là th a cân, và m t ngư i có BMI trên Gi m ho t đ ng th l c và b t thư ng trong
30 kg/m2 đư c g i là béo phì. BMI không ph n ánh chính đi u ch nh ăn u ng gây ra béo phì
xác lư ng m và and và cũng không tính đ n th c t r ng Nguyên nhân gây ra béo phì r t ph c t p. M c dù gen đóng
m t s cá nhân có BMI cao là do kh i lư ng cơ l n. Cách vai trò quan tr ng trong thi t l p các cơ ch sinh lý m nh
t t nh t đ xác đ nh béo phì là đo ph n trăm t ng lư ng m đ ki m soát ăn u ng và chuy n hóa năng lư ng, các
ch t béo trong cơ th . Béo phì thư ng đư c đ nh nghĩa là y u t l i s ng và môi trư ng có th đóng vai trò
lư ng ch t béo trên 25% nam và trên 35% n . M c dù
ph n trăm t ng lư ng m trong cơ th có th đư c xác
đ nh b ng r t nhi u phương pháp, như là đo đ dày c a
n p g p da, đi n tr sinh h c ho c cân dư i nư c, nh ng
YhocData.com
894
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Dietary Balances; Regulation of Feeding; Obesity and Starvation; Vitamins and Minerals Dietary Balances; Regulation of Feeding; Obesity and Starvation; Vitamins and Minerals
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
ch y u nhi u b nh nhân béo phì. T l béo phì gia tăng phát tri n ngư i có u tuy n yên và xâm l n vào vùng h
nhanh chóng trong 20 đ n 30 năm qua nh n m nh t m đ i, ch ng t r ng b nh béo phì trên ngư i, có th t nguyên
quan tr ng c a các y u t l i s ng và môi trư ng b i vì nhân t n thương h đ i th .
nh ng thay đ i v gen không th x y ra nhanh như v y. M c dù t n thương h đ i là nguyên nhân th n kinh ch
UNIT XIII
Tuy v y, y u t di truy n có th khi n nhi u ngư i ch u y u đư c phát hi n ngư i béo phì , có th th y r ng t
nh hư ng c a môi trư ng làm tăng t l béo phì nh ng ch c ch c năng c a vùng h đ i cũng như các trung tâm
qu c gia công nghi p phát tri n nh t. dinh dư ng khác b nh nhân béo phì có s khác bi t so
L i s ng tĩnh t i là nguyên nhan c y u gây ra béo v i ngư i bình thư ng. Hơn n a, các ch t d n truy n th n
phì. Ho t đ ng và luy n t p th l c thư ng xuyên giúp kinh ho c cơ ch nh n c m b t thư ng có th t n t i trong
tăng kh i cơ và gi m kh i lư ng m , trong khi lư i ho t con đư ng th n kinh c a vùng h đ i ki m soát vi c dinh
đ ng liên quan đ n gi m kh i cơ và tăng lư ng m . Ví dư ng. Đ h tr gi thuy t này, m t b nh nhân béo phì
d , các nghiên c u đã ch ra m i liên quan g n gũi gi a ít đã gi m v m c cân n ng bình thư ng do th c hi n ch đ
ho t đ ng, ch ng h n ng i trư c màn hình quá nhi u dinh dư ng nghiêm ng t thư ng có c m giác đói d d i
(xem ti vi), và béo phì. hơn nh ng ngư i không béo phì. Hi n tư ng này ch ng t
Kho ng 25 đ n 30% năng lư ng đư c s d ng m i r ng “đi m đ t” c a h th ng ki m soát dinh dư ng ngư i
ngày ngư i bình thư ng cho ho t đ ng cơ, còn đ i v i béo phì đ t d tr dinh dư ng m c cao hơn nh ng ngư i
ngư i lao đ ng, ho t đ ng này chi m t i 60 đ n 70%. bình thư ng.
nh ng ngư i béo phì, tăng ho t đ ng th l c là tăng năng Nghiên c u trên đ ng v t th c nghi m ch ng t r ng khi
lư ng tiêu th nhi u hơn h p thu vào, k t qu là gi m cân. th c ăn b h n ch v i nh ng con béo phì, s thay đ i
Ngay c m t l n t p tiêu t n s c cũng làm tăng tiêu hao s lư ng các ch t d n truy n th n kinh x y ra vùng
năng lư ng cơ b n trong vòng vài gi sau khi d ng l i. h đ i nh m tăng c m giác đói và ch ng l i s gi m cân.
B i vì ho t đ ng cơ b p cho đ n nay là cách tiêu hao năng M t s thay đ i bao g m tăng t ng h p ch t d n truy n
lư ng quan tr ng nh t c a cơ th , Tăng ho t đ ng th l c th n kinh orexigenic như là NPY và gi m t ng h p ch t
là m t phương pháp hi u qu đ gi m d tr ch t béo. anorexigenic như là leptin và -MSH. Nghiên c u trên
Hành vi dinh dư ng b t thư ng gây ra béo phì. M c ngư i cũng xác nh n ch đ ăn kiêng góp ph n gia tăng
dù các cơ ch sinh lý m nh m đi u ch nh vi c ăn u ng, các m c đ c a hormone kích thích c m giác đói (ví d ghre-
y u t môi trư ng và tâm lý có th gây ra hành vi dinh lin) và gi m hormones làm h n ch c m giác này (ví d
dư ng b t thư ng, tăng năng lư ng đ u vào, và béo phì. leptin). Nh ng thay đ i này c a hormone ti p t c ít nh t
Như đã th o lu n trư c đó, t m quan tr ng c a các m t năm sau gi m cân, có th gi i thích ph n nào lý do
y u t môi trư ng là đi u rõ ràng t s gia tăng nhanh đa s m i ngư i r t khó theo đu i đư c m t ch đ ăn
chóng t l béo phì h u h t các nư c công nghi p phát kiêng đơn thu n.
tri n, trong đó trùng h p v i s phong phú c a các lo i Y u t di truy n gây ra béo phì. Béo phì cũng có mang
th c ph m cao năng (đ c bi t là các lo i th c ph m giàu tính ch t gia đình. M c d u v y, r t khó xác đ nh vai trò
ch t béo) và l i s ng tĩnh t i. chính xác c a gen trong vi c d n đ n béo phì b i vì
Y u t tâm lý có th góp ph n vào béo phì m t s b nh các thành viên trong gia đình thư ng cùng nhau chia s
nhân. Ví d , m i ngư i thư ng tăng cân trong ho c sau thói quen ăn u ng và sinh ho t. Nh ng b ng ch ng hi n
khi tr ng thái stress, cha m qua đ i, b nh hi m nghèo, nay cho th y kho ng t 20 đ n 25% béo phì là do nhân t
ho c tr m c m. Có l ăn u ng là m t bi n pháp đ gi m di truy n.
thi u stress. Gen có th gây ra béo phì b i các b t thư ng c a (1)
Dinh dư ng quá m c cho tr có th d n đ n m t ho c nhi u cách đi u ch nh vi c ăn u ng (2) tiêu th
béo phì. Y u t góp ph n vào béo phì là quan đi m năng lư ng và d tr ch t béo. Ba trong s các đơn gen gây
đang th nh hành r ng thói quen ăn u ng lành m nh đòi ra béo phì là (1) đ t bi n MCR-4, d ng đơn gen đư c
h i ba b a m i ngày và m i b a đ u ph i ăn no. Nhi u bi t đ n ph bi n nh t cho t i nay gây b nh béo phì; (2)
tr b ép bu c theo thói quen này b i các b c ph huynh thi u h t leptin b m sinh b i đ t bi n leptin gene, d ng
quá quan tâm, và các em ti p t c làm như v y trong su t này r t hi m; và (3) đ t bi n leptin receptor, cũng r t hi m.
cu c đ i. T t c nh ng d ng đơn gen gây béo phì ch chi m m t
T l t ng h p t bào m m i đ c bi t nhanh trong năm s ph n trăm r t nh . Có l nhi u gen đã tương tác v i
đ u tiên c a cu c đ i, t l d tr ch t béo l n hơn, s các y u t môi trư ng nh hư ng đ n s lư ng và phân
lư ng t bào m cao hơn. S lư ng t bào m m tđ a b m trong cơ th .
tr béo phì g p ba l n đ a tr bình thư ng. Do đó, nó g i Đi u tr béo phì
ý r ng cho tr ăn quá nhi u —đ c bi t là trong giai đo n Đi u tr béo phì ph thu c vào vi c gi m năng lư ng
sơ sinh, và m c đ ít hơn trong nh ng năm sau c a th thơ đ u vào th p hơn năng lư ng tiêu th và t o m t can
u—có th d n đ n béo phì. b ng năng lư ng âm b n v ng cho đ n khi đ t đư c s
B t thư ng th n kinh gây ra béo phì. chúng ta đã đ gi m cân mong mu n—nói cách khác, c gi m năng
c p trên r ng t n thương nhân b ng trong c a vùng lư ng vào và tăng năng lư ng ra. Guideline m i đây c a
h đ i làm cho đ ng v t th c nghi m ăn quá m c và d n Vi n s c kh e qu c gia (NIH) gi m lư ng caloric đ u
t i béo phì. B nh thư ng vào kho ng 500 kilocalories m i ngày cho th a cân
và
YhocData.com
895
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit XIII Metabolism and Temperature Regulation
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
béo phì m c đ v a (BMI >25 but <35 kg/m2) đ gi m Ph u thu t tiêu hóa bypass liên quan đ n t o thành
đư c x p x 1 pound m i tu n. Gi m 500 đ n 1000 kilocalo- m t túi nh ph n g n c a d dày, sau đó n i v i h ng
ries đư c khuy n cáo cho ngư i có BMI trên 35 kg/m2. tràng là ph n dài nh t c a ru t non; túi này ngăn cách v i
Thông thư ng, v i s gi m h p thu năng lư ng, n u có th ph n còn l i c a d dày b ng m t d i. Ph u thu t bu c d i
đ t đư c và duy trì, có th gi m đư c t 1 đ n 2 pounds d dày này liên quan đ n vi c t o ra m t vòng dây g n đ u
m i tu n, ho c 10% cân n ng sau 6 tháng. V i đa s m i trên d dày; phương pháp này hình thành nên m t túi d
ngư i mu n n l c gi m cân, tăng cư ng ho t đ ng th l c dày nh đ u trên d dày. M t phương pháp th ba đang
là m t ph n không th thi u đ vi c gi m cân kéo dài thành đư c s d ng khá r ng rãi hi n nay là c t d dày d c, t c là
công. c t b m t ph n l n d dày và sau đó n i nh ng ph n còn l i
Đ gi m năng lư ng đ u vào, ch đ dinh dư ng đư c v i nhau. Nh ng phương pháp này giúp gi m tr ng lư ng
thi t k v i m t s lư ng l n “bulk,” v i thành ph n ch đáng k nh ng b nh nhân béo phì. Phương pháp bypass
y u là t các ch t cellulose phi dinh dư ng. Các ch t này và cát d dày d c thư ng d n đ n s thuyên gi m c a b nh
l p đ y d dày và do đó gi m đi ph n nào c m giác đói. đái tháo đư ng type II m t cách nhanh chóng, m t bi n
Trong nghiên c u trên đ ng v t, phương pháp đơn gi n ch ng nghiêm tr ng c a béo phì, th m chí trư c c khi s
này làm chúng ăn nhi u hơn, nhưng con ngư i có th t gi m tr ng lư ng x y ra. Nh ng phương pháp này là cách
đánh l a b n thân vì lư ng th c ăn mà chúng ta h p thu đôi th c ch y u, m c dù v y, nh hư ng lâu dài c a chúng đ i
khi đư c ki m soát b i nh ng thói quen như đói. Đư c v i s c kh e và t l t vong v n chưa đư c bi t rõ.
nh n m nh t i ph n sau trong m i liên h v i s thi u ăn,
r t quan tr ng đ ngăn ch n thi u h t vitamin trong su t
quá trình ăn kiêng.
R t nhi u thu c làm gi m c m giác đói đư c s d ng G y mòn, Chán ăn và Suy như c
trong đi u tr béo phì. Thu c đư c s d ng r ng rãi nh t là G y mòn ngư c l i v i béo phì và đ c trưng b i s s t cân
amphetamines (ho c d n xu t c a amphetamine), nó c tr m tr ng. Nó đư c gây ra b i s thi u h t th c ph m
ch trung tâm dinh dư ng não. M t lo i thu c đi u tr ho c tình tr ng b nh lý làm gi m s ngon mi ng, bao
béo phì k t hơp phentermine, m t ch t cư ng giao c m g m các r i lo n tâm lý, b t thư ng vùng h đ i, và các
làm gi m ăn u ng và tăng tiêu th năng lư ng, v i topi- y u t gi i phóng t mô ngo i vi. Trong nhi u trư ng h p,
ramate, ch t đư c s d ng như m t lo i thu c ch ng co đ c bi t là nh ng ngư i có b nh n ng như ung thư, gi m
gi t. S nguy hi m khi s d ng thu c mang tính cư ng giao ngon mi ng có th ph i h p v i tăng tiêu th năng lư ng,
c m là chúng kích thích quá m c h giao c m và gây ra tăng h u qu là s t cân nghiêm tr ng.
huy t áp. M t lo i thu c cư ng giao c m đư c dùng ph Chán ăn đư c đ nh nghĩa như là gi m lư ng th c ph m
bi n, sibutramine, đã b lo i kh i th trư ng M t năm 2010 ăn vào ch y u do gi m ngon mi ng, trái ngư c v i đ nh
đ đi u tr béo phì vì các nghiên c u lâm sàng đã ch ra nó nghĩa thông thư ng là “không ăn” . Đ nh nghĩa này nh n m nh
tăng nguy cơ nh i máu cơ tim và đ t qu . M t lo i thu c t m quan tr ng c a các cơ ch th n kinh trung ương trong
khác đư c ch p nh n đ đi u tr béo phì là lorcaserin, nó b nh sinh c a chán ăn các b nh như ung thư, ho c khi
ho t hóa serotonin receptors trong não và thúc đ y tăng các v n đ ph bi n khác, như là đau và bu n nôn, cũng có
bi u hi n c a POMC. M c dù v y, cân n ng thư ng ch th làm cho m t ngư i tiêu th ít th c ph m hơn. Chán
gi m không quá 5 đ n 10%. ăn tâm th n là m t tr ng thái tâm lý b t thư ng trong đó
M t nhóm thu c khác ho t đ ng b ng cách thay đ i m t ngư i m t t t c h ng thú v i th c ăn th m chí bu n
h p thu lipid ru t. Ví d , orlistat, m t ch t c ch nôn vì th c ph m; h u qu d n đ n g y mòn tr m tr ng.
lipase, gi m vi c tiêu hóa ch t béo c a ru t non, làm cho Suy ki t là m t b nh lý chuy n hóa trong đó tăng năng
m t ph n ch t béo ăn vào đư c đào th i qua phân và do đó lư ng tiêu th d n đ n gi m cân nhi u hơn là do ăn ít đơn
gi m s năng lư ng h p thu. M c dù v y, m t ch t béo qua thu n. Chán ăn và suy ki t thư ng x y ra đ ng th i nhi u
phân có th gây ra nhi u h u qu cho đư ng tiêu hóa, ch ng b nh ung thư ho c trong “h i ch ng suy mòn” quan sát
h n làm đào th i qua phân các vitamin tan trong d u.. nh ng b nh nhân b h i ch ng suy gi m mi n d ch m c
S gi m cân khá hi u qu nhi u b nh nhân béo phì ph i (AIDS) và b nh viêm m n tính. H u h t các lo i ung
tăng cư ng ho t đ ng th l c. T p luy n nhi u hơn, năng thư gây ra c chán ăn và suy ki t, và h i ch ng suy kiêt-
lư ng tiêu th m i ngày nhi u hơn và béo phì nhanh chóng chán ăn phát tri n hơn m t n a s b nh nhân ung thư
bi n m t hơn. Do đó, t p luy n v i cư ng đ cao là m t trong quá trình m c b nh c a mình.
ph n khôn th thi u c a đi u tr . Guidelines g n đây cho Th n kinh trung ương và các y u t ngo i vi đư c
đi u tr béo phì khuy n cáo thay đ i l i s ng bao g m cho là đóng góp vào s gia tăng chán ăn và suy ki t
tăng ho t đ ng th l c g n v i gi m lư ng caloric ăn vào. b nh ung thư. Nhi u cytokines viêm, bao g m các y u t
Đ i v i b nh nhân béo phì có BMI l n hơn 40, ho c có ho i t u factor- , interleukin-6, interleukin-1 , và y u t
BMI l n hơn 35 kèm theo tăng huy t áp ho c Đái tháo đư ng phân gi i protein, đư c ch ra là gây chán ăn và suy ki t.
type II , nh ng th có th khi n b nh nhân m c thêm các Ph n l n các cytokines viêm xu t hi n đ gi i quy t chán
b nh lý nghiêm tr ng, các phương pháp ph u thu t khác ăn b ng cách ho t hóa h th ng melanocortin vùng h
nhau có th đư c dùng đ gi m lư ng ch t béo trong cơ đ i. Cơ ch chính xác mà các cytokin ho c s n ph m c a u
th ho c gi m s lư ng th c ăn n p vào m i b a. tương tác v i con đư ng melanocortin đ gi m s ăn u ng
chưa rõ ràng, nhưng vi c phong t a các melanocortin
receptors vùng dư i đ i
YhocData.com
896
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chapter 72 Dietary Balances; Regulation of Feeding; Obesity and Starvation; Vitamins and Minerals
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT XIII
như phát tri n các li u pháp đ c i thi n tình tr ng dinh Th i đi m này, kho protein d tr m t l n n a bư c vào
dư ng và s s ng c a ngư i b nh. giai đo n suy gi m nhanh chóng. B i vì protein là s ng còn
đ duy trì ch c năng t bào, cái ch t s đ n khi protein trong
cơ th ch còn m t n a so v i m c bình thư ng.
S thi u đói Thi u h t vitamin trong thi u đói. Kho d tr m t s
S suy gi m d tr các ch t trong các mô khi b lo i vitamins, đ c bi t là vitamin tan trong nư c— vitamin
thi u đói. M c dù các mô thích dùng carbohydrate hơn là nhóm B vitamin C—không th duy trì lâu dài trong khi
ch t béo hay protein đ có năng lư ng, s lư ng carbohy- thi u ăn. Do đó, sau m t ho c vài tu n thi u đói, s thi u
drate bình thư ng d tr trong toàn cơ th ch là vài trăm h t vitamin nh b t đ u xu t hi n và sau nhi u tu n, thi u
grams (ch y u là glycogen trong gan và cơ), và nó ch h t vitamin tr m tr ng s x y ra. Nh ng thi u h t này có
đ cung c p nhu c u năng lư ng cho các ho t đ ng th góp ph n tăng s suy ki t d n đ n t vong.
c a cơ th trong vòng n a ngày. Do đó, ngo i tr trong
vài gi đ u, h u qu ch y u c a thi u ăn là s s t gi m mô
m và protein. B i vì ch t béo là ngu n năng lư ng chính
(100 l n nhi u hơn năng lư ng carbohydrate đư c d tr
ngư i bình thư ng), t l s t gi m ch t béo không h Vitamins
th p đi, như ta th y trong B ng 72-3, cho đ n khi h u h t Nhu c u vitamin h ng ngày. Vitamin là m t h p ch t
ch t béo trong cơ th đã c n ki t. h u cơ v i s lư ng nh c n thi t cho chuy n hóa bình
Protein tr i qua ba giai đo n suy gi m: gi m nhanh thư ng mà cơ th không t t ng h p đư c. S thi u h t
trong giai đo n đ u tiên, ti p theo là s gi m ch y u nhưng vitamin trong kh u ph n có th gây ra nh ng r i lo n
ch m, và cu i cùng l i gi m nhanh trong m t th i gian chuy n hóa nghiêm tr ng. B ng 72-3 li t kê nhu c u
ng n trư c khi t vong. S gi m nhanh ban đ u là do s h ng ngày các lo i vitamin c a m t ngư i trung bình.
d ng d dàng protein đư c huy đ ng cho chuy n hóa tr c Nhu c u này có th r t thay đ i, ph thu c vào nh ng y u t
ti p ho c chuy n thành glucose và sau đó glucose đư c như kích thư c cơ th , t l tăng trư ng, luy n t p và
chuy n hóa ch y u b i não. Sau khi ngu n d tr protein mang thai.
đư c huy đ ng đư c dùng h t sau giai đo n s m c a thi u D tr vitamin trong cơ th . Vitamin đư c d tr v i s
ăn, ph n protein còn l i không d dàng đư c gi i phóng. lư ng nh trong t t c các t bào. M t s đư c d tr v i
Th i đi m này, t l tân t o glucose gi m t 1/3 đ n 1/5 s lư ng l n hơn trong gan. Ví d , s lư ng vitamin A
so v i trư c đó, và t l suy gi m protein cũng tr nên th p d tr trong gan đ đáp ng cho nhu c u c a m t ngư i
hơn đáng k . S thi u h t glucose s n có kh i đ u m t lo t t 5 đ n 10 tháng mà không c n b sung thêm. S lư ng
các s ki n d n đ n s d ng ch t béo quá m c và chuy n vitamin D d tr trong gan thì đ cho nhu c u t 2 đ n 4
đ i m t s s n ph m giáng hóa ch t béo thành th ketone, tháng mà không c n b sung.
ch ng h n s n xu t ketosis, đã đư c đ c p Chương 69. Kho d tr c a ph n l n các vitamin tan trong nư c,
Th ketone, gi ng như glucose, có th đi qua hàng rào máu đ c bi t là vitamin C và h u h t vitamin B, khá là ít i.
não và đư c t bào não s d ng đ cung c p năng lư ng. S v ng m t c a vitamin C trong kh u ph n có th gây ra
Do đó, kho ng hai ph n ba năng lư ng não s d ng có h i ch ng trong vòng vài tu n r i d n đ n cái ch t do
ngu n g c t các th ketone, b nh Scorbut(scurvy)
8 Niacin 20 mg
Ch t béo Ascorbic acid 45 mg
6
D 400 IU
4 E 15 IU
K 70 µg
2
Carbohydrate Folic acid 0.4 mg
0 B12 3 µg
0 1 2 3 4 5 6 7 8
Pyridoxine 2 mg
S tu n thi u đói
Pantothenic acid Unknown
Hình 72-3. nh hư ng c a thi u đói t i d tr các ch t trong cơ th
YhocData.com
897
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit XIII Metabolism and Temperature Regulation
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
YhocData.com
898
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chapter 72 Dietary Balances; Regulation of Feeding; Obesity and Starvation; Vitamins and Minerals
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Thi u h t niacin gây ra kích thích d d i và viêm màng thành deoxyribonucleotides, m t bư c t i c n trong vi c
nh y c a mi ng và các ph n khác c a ng tiêu hóa, h u sao chép các gen và gi i thích các ch năng ch y u c a
qu là nhi u b t thư ng c a đư ng tiêu hóa có th d n đ n vitamin B12: (1) thúc đ y tăng trư ng và (2) thúc đ y hình
xu t huy t tiêu hóa di n r ng trong nh ng trư ng h p n ng. thành và trư ng thành c a h ng c u. Ch c năng c a h ng
UNIT XIII
Lý gi i cho tình tr ng này là do s suy gi m chuy n hóa c u đư c mô t chi ti t Chương 33 liên quan đ n thi u
bi u mô đư ng tiêu hóa và s h n ch s a ch a bi u mô. máu ác tính, m t lo i thi u máu gây ra b i suy gi m trư ng
Lâm sàng g i là pellagra và còn đư c bi t dư i cái tên thành c a h ng c u khi thi u h t vitamin B12.
lư i đen ch y u gây ra b i thi u h t niacin. Pellagra càng Thi u h t vitamin B12 gây ra phá h y myelin c a
tr m tr ng nh ng ngư i có ch đ ăn là ngô vì ngô các s i th n kinh l n t y s ng. S phá h y myelin th n
r t thi u amino acid tryptophan, có th chuy n thành m t kinh ngư i v i thi u h t vitamin B12 x y ra đ c bi t c t
s lư ng h n ch niacin trong cơ th . sau, và đôi khi c t bên c a t y s ng. H u qu t t y u,
nhi u b nh nhân thi u máu ác tính m t c m giác ngo i vi
Riboflavin (Vitamin B2)
và trong nh ng ca n ng, th m chí li t.
Bình thư ng ribo avin trong mô g n v i phosphoric Nguyên nhân thư ng g p c a thi u vitamin B12 không
acid thành hai coenzymes, avin mononucleotide (FMN) và ph i là do thi u vitamin trong th c ăn mà thi u h t trong
avin adenine dinucleotide (FAD). Chúng là nh ng ch t t ng h p y u t n i, bình thư ng đư c ch ti t b i t bào
mang hydro trong h th ng oxy hóa quan tr ng c a ty th . vi n c a tuy n d dày và c n thi t cho s h p th vitamin
NAD, ho t đ ng b ng cách g n v i dehydrogenases đ c B12 b i niêm m c h i tràng. Ch đ này đã đư c th o lu n
hi u, thư ng nh n hydro đư c tách ra t các cơ ch t khác Chương 33 và 67.
nhau và sau đó chuy n hydro t i FMN ho c FAD; cu i
cùng, hydro đư c gi i phóng dư i d ng ion vào ch t n n c a Folic Acid (Pteroylglutamic Acid)
ty th đ r i đư c oxy hóa b oxy (mô t Chương 68). M t s pteroylglutamic acids bi u hi n “ nh hư ng folic
Thi u h t ribo avin đ ng v t th c nghi m gây ra viêm acid .” Ch c năng c a folic acid là m t ch t m ng các
da n ng, nôn, tiêu ch y, co c ng cơ cu i cùng d n đ n nhóm hydroxymethyl và formyl. Ch c năng quan tr ng
y u cơ, hôn mê, gi m nhi t đ cơ th , cu i cùng d n đ n nh t là t ng h p purines và thymine, ph c v cho t ng h p
t vong. Do đo, thi u h t tr m tr ng ribo avin nhi u h u DNA. Do đó, folic acid, gi ng như vitamin B12, c p thi t
qu tương t như thi u niacin trong kh u ph n; Có l , k t cho s t ng h p b gen t bào và gi i thích m t trong
qu suy ki t này này là do gi m quá trình oxy hóa trong nh ng ch c năng quan tr ng nh t c a folic acid— thúc đ y
t bào. tăng trư ng. Th t v y, khi kh u ph n thi u acid folic, con
ngư i, chưa bi t đ n trư ng h p nào mà s thi u v t s phát tri n r t ít.
h t ribo avin đ nghiêm tr ng đ gây ra nh ng h qu Folic acid là m t nhân t thúc đ y tăng trư ng m nh hơn
đư c công b như nghiên c u v i đ ng v t, nhưng thi u h t vitamin B12 và, gi ng như vitamin B12, nó quan tr ng
m c đ nh ribo avin có l khá ph bi n. Thi u h t gây ra cho s trư ng thành c a h ng c u, như đư c đ c p
r i lo n tiêu hóa, phá h y th c m da và m t, n t góc Chương 33. M c dù v y, vitamin B12 và folic acid đ u th c
mi ng, đau đ u, tr m c m, hay quên, ... hi n nh ng ph n ng hóa h c đ c trưng và khác nhau trong
M c dù bi u hi n c a thi u h t ribo avin thư ng tương vi c thúc đ ddaayphats tri n và trư ng thành c a h ng c u.
đ i nh , thi u h t này thư ng liên quan v i thi u h t M t trong nh ng h u qu cơ b n c a thi u h t folic acid là
thiamine, niacin, ho c c hai. Nhi u h i ch ng thi u h t, s phát tri n c a b nh thi u máu nguyên h ng c u kh ng l ,
g m pellagra, beriberi, sprue, và kwashiorkor, qu th t tương t như x y ra trong bênh thi u máu ác tính. Căn b nh
thư ng g n k t v i s thi u h t các vitamins, như là m t này có th đư c đi u tr hi u qu b ng folic acid đơn đ c.
khía c nh khác c a suy dinh dư ng.
Pyridoxine (Vitamin B6)
Vitamin B12 Pyridoxine t n t i dư i d ng pyridoxal phosphate trong t
Nhi u h p ch t cobalamin có m t nhóm chung g i là bào và ch c năng như m t coenzyme cho nhi u ph n ng
vitamin B12 ho t đ ng. Nhóm chung này ch a cobalt, tương hóa h c liên quan đ n chuy n hóa amino acid và protein.
t như s t g n v i phân t hemoglobin. Có l ch c năng c a Vai trò quan tr ng nh t c a coenzyme này là trong quá
nguyên t cobalt cũng theo cùng m t cách như c a các nguyên trình v n chuy n amin đ t ng h p amino acids. K t qu
t s t khi đư c g n thu n ngh ch v i các ch t khác. là, pyridoxine đóng nhi u vai trò quan tr ng trong chuy n
Thi u h t vitamin B12 gây ra thi u máu ác tính hóa, đ c bi t là chuy n hóa. Ngoài ra, ngư i ta tin r ng nó
Vitamin B12 th c hi n các ch c năng chuy n hóa c a nó ho t đ ng như ch t v n chuy n m t s amino acids qua
trong vai trò coenzyme nh n hydro. Ch c năng quan tr ng màng t bào.
nh t c a nó là ho t đ ng như m t coenzyme đ chuy n t Kh u ph n thi u pyridoxine đ ng v t thí nghi m có
ribonucleotides th gây ra viêm da, gi m t l tăng trư ng, phát tri n gan
nhi m m , thi u máu, và b ng ch ng c a r i laonj tâm
th n. Hi m hơn, tr con, thi u h t pyridoxine đư c ghi
nh n có th gây ra co gi t, viêm da, r i lo n tiêu hóa như
nôn và bu n nôn.
Pantothenic Acid
Pantothenic acid ch y u đư c k t h p trong cơ th thành
coenzyme A (CoA), đóng nhi u vai trò chuy n hóa trong
YhocData.com
899
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit XIII Metabolism and Temperature Regulation
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
t bào. Hai trong s các vai trò này đư c đ c p Chương xương. Cơ ch vitamin D tăng h p thu calci ch y u là
68 và 69 (1) chuy n t decarboxylated pyruvic acid thành kích thích v n chuy n tích c c calci qua bi u mô h ng
acetyl-CoA trư c khi đi vào chu trình citric acid và (2) tràng. C th hơn, nó làm tăng hình thành protein g n calci
thoái hóa phân t acid béo thành nhi u phân t acetyl-CoA. t bào bi u mô ru t non nh m h p thu calci. Ch c năng
Do đó, thi u pantothenic acid có th d n đ n gi m chuy n c a vitamin D trong m i liên quan v i b c tranh t ng th
hóa carbohydrates và ch t béo. c a chuy n hóa calci và hình thành xương đư c đ c p
Thi u h t pantothenic acid đ ng v t th c nghi m có Chương 80.
th gây ra ch m phát tri n, suy gi m sinh s n, lông xám,
viêm da, gan nhi m m , và ho i t xu t huy t v thư ng Vitamin E
th ns. ngư i, không có h i ch ng thi u h t nào đư c Nhi u phân t tương t nhau đư c g i chung là vitamin
ch c ch n ch ng minh, có l vì s có m t r ng rãi c a E ho t đ ng. M t vài trư ng h p vô cùng hi m hoi ch ng
lo i vitamin trong h u h t th c ph m và vì m t lư ng nh minh s thi u h t vitamin E x y ra con ngư i. đ ng
có th t ng h p trong cơ th . Đi u này không có nghĩa là v t th c nghi m, thi u h t vitamin E có th gây ra s thoái
pantothenic acid không có giá tr trong h th ng chuy n hóa c a t bào bi u mô m m trong tinh hoàn và, do đó, có
hóa c a cơ th ; th t v y, nó cũng c n thi t như các laoij th gây ra vô sinh con đ c. Thi u vitamin E có th gây ra
vitamin khác. s đào th i bào thai sau khi th thai n . B i vì nh ng
nh hư ng này, vitamin E đôi khi đư c g i là “vitamin
Ascorbic Acid (Vitamin C) ch ng vô sinh.” Thi u h t vitamin E ngăn c n phát tri n
Thi u h t ascorbic acid làm y u s i Collagen trong cơ bình thư ng và đôi khi gây ra thoái hóa t bào ng th n và
th . Ascorbic acid c n thi t cho ho t hóa enzyme prolyl t bào cơ.
hydroxylase, nó thúc đ y bư c hydroxyl hóa trong t ng h p Vitamin E đư c cho là đóng vai trò b o v trong vi c ngăn
hydroxyproline, m t thành ph n không th thi u c a colla- ch n s oxy hóa c a ch t béo không bão hòa. S v ng m t
gen. Không có ascorbic acid, s i collagen đư c t ng h p t c a vitamin E làm gi m đi s lư ng ch t béo không bão
t t c các t bào trong cơ th đ u không hoàn ch nh và y u. hòa trong t bào, gây ra b t thư ng v c u trúc và ch c
Do đó, vitamin này c n thi t cho s tăng trư ng và d o năng c a các bào quan như ty th , lysosomes, và thâm chí
dai c a các s i trong mô dư i da, s n, xương, và răng. c màng t bào.
Thi u h t ascorbic acid gây ra scurvy. Thi u ascorbic
Vitamin K
acid t 20 đ n 30 tu n, thư ng x y ra trong các chuy n h i
trình dài xa xưa, gây ra b nh scurvy. M t trong nh ng h u Vitamin K là m t đ ng y u t thi t yeus đ enzym t i gan
qu quan tr ng nh t c a scurvy là s ch m lành v t thương. g n thêm m t nhóm carboxyl vào y u t II (prothrombin),
Nguyên nhân là b i t bào không có đư c nh ng s i col- VII (pro-convertin), IX, và X, t t c chúng đ u đóng vai
lagen và các ch t liên k t n i bào. H u qu là, v t thương trò quan tr ng trong quá trình đông máu. Không có s
mu n lành ph i ch hàng tháng thay vì ch c n vài ngày. carboxyl hóa, nh ng y u t đông máu này không đư c ho t
Thi u ascorbic acid gây ra ng ng phát tri n xương. hóa. B i v y, khi thi u h t vitamin K x y ra, c c máu
Các t bào s n tăng trư ng ti p t c phân chia, nhưng đông s ch m hình thành. Ch c năng c a vitamin này và
không có collagen m i đ t gi a các t bào, và xương d m i liên quan c a nó v i m t s thu c ch ng đông, như là
dàng gãy đi m tăng trư ng vì không đư c c t hóa. Hơn dicumarol, đã đư c đ c p r t chi ti t Chương 37.
n a, khi gãy xương m t ngư i thi u h t ascorbic acid, M t s h p ch t t nhiên và t ng h p là vitamin K
các t o c t bào không th hình thành n n xương m i. ho t đ ng. B i vì vitamin K đư c t ng h p b i vi khu n
H u qu là, xương b gãy không lành. trong đ i tràng, hi m có ngư i nào b xu t huy t vì thi u
Thành m ch tr nên vô cùng y u ngư i b scurvy vitamin K trong th c ăn. M c dù v y, khi vi khu n trong đ i
vì(1) các t bào n i mô không đư c liên k t v i nhau đúng tràng b tiêu di t do tác đ ng c a m t s lư ng l n thu c
cách và (2) không t ng h p đư c s i collagen bình thư ng kháng sinh, thi u h t vitamin K xyar ra nhanh chóng vì s
thành m ch. Các mao m ch đ c bi t d v , và h u qu lư ng ít c a h p ch t này trong kh u ph n bình thư ng.
là, nhi u đi m xu t huy t nh r i rác kh p cơ th . Xu t
huy t dư i da t o thành các n t, đôi khi kh p cơ th .
Trong nh ng trư ng h p scurvy n ng, các t bào cơ đôi khi Chuy n hóa khoáng ch t
b phân h y; t n thương l i x y ra v i s lung lay c a
Ch t năng c a r t nhi u khoáng ch t, như là Na, k và Cl
răng; nhi m trùng mi ng phát tri n; nôn máu, đi ngoài
đã đư c trình bày t i r t nhi u đi m trong giáo trình này.
ra máu, xu t huy t não có th x y ra. Cu i cùng, s t cao
Chí có nh ng ch c năng đ c trưng chưa nh c đ n đâu
thư ng d n đ n t vong.
thì đư c đ c p đây. S lư ng trong cơ th c a các
khoáng ch t quan tr ng nh t đư c li t kê t i B ng 72-4,
Vitamin D và nhu c u h ng ngày đư c cung c p trong B ng 72-5.
Vitamin D tăng h p thu calci t đư ng tiêu hóa và giúp Magnesium. Magnesium là m t trong sáu nguyên t ph
ki m soát s l ng đ ng c a calci trong bi n nh t trong t bào cũng như K. Magnesium là ch t xúc
tác c n thi t cho nhi u ph n ng enzym n i bào, đ c bi t là
nh ng ph n ng liên quan đ n chuy n hóa carbohydrate.
N ng đ magnesium trong d ch ngo i bào là khá
th p, ch t 1.8 đ n 2.5 mEq/L. Tăng n ng đ
YhocData.com
900
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Dietary Balances; Regulation of Feeding; Obesity and Starvation; Vitamins and Minerals Dietary Balances; Regulation of Feeding; Obesity and Starvation; Vitamins and Minerals
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT XIII
Ngoài ra, xương có ch a m t lư ng l n calcium phosphate,
Ch t béo 12,600
đư c th o lu n trong Chương 80.
Protein 12,600 S t. Ch c năng c a s t trong cơ th , đ c bi t trong
Carbohydrate 300 m i liên quan v i t ng h p hemoglobin đã đư c đ c p
Natri 63 Chương 33. Hai ph n ba s t trong cơ th dùng đ t ng
h p hemoglobin, m c dù m t s lư ng nh hơn t n t i
Kali 150
m t d ng khác, đ c bi t là trong gan và t y xương. Các
Calcium 1160 ch t mang đi n t có ch a s t (đ c bi t là cyto-chromes)
Magnesium 21 t n t i trong ty th t t c các t bào cơ th và c n thi t cho
Chloride 85 ph n l n quá trình oxy hóa di n ra trong t bào . Do đó, s t
là tuy t đ i c n thi t cho s v n chuy n oxy t i các mô
Phosphorus 670
cũng như quá trình oxy hóa c a t bào, mà n u không có
Sulfur 112 chúng thì s s ng s không t n t i quá vài giây.
S t 3 Nh ng nguyên t vi lư ng trong cơ th . M t vài
Iodine 0.014 nguyên t có m t trong cơ th v i s lư ng nh đ n n i
chúng đư c g i là các nguyên t vi lư ng. S lư ng nh ng
nguyên t này trong th c ăn cũng thư ng r t ít. Không
có chúng, m t h i ch ng thi u h t đ c hi u có th xu t
B ng 72-5 Nhu c u khoáng ch t trung bình hi n. Ba trong s nh ng nguyên t vi lư ng quan tr ng nh t
m t ngư i trư ng thành là iodine, k m, và uorine.
Mineral Amount Iodine. Nguyên t vi lư ng đư c bi t nhi u nh t là io-
Natri 3.0 g
dine. Nguyên t này đư c đ c p chi ti t Chương 77 trong
m i liên quan gi a vi c t ng h p và ch c năng c a hormon
Kali 1.0 g tuy n giáp; đư c ch ra trong B ng 72-4, trung bình toàn
Chloride 3.5 g b cơ th ch ch a 14 milligrams. Iodine c n thi t cho t ng
Calcium 1.2 g h p thyroxine và triiodothyronine, hai hormones tuy n giáp
Phosphorus 1.2 g
thi t y u cho chuy n hóa bình thư ng c a t t c cá t bào
cơ th .
S t 18.0 mg
K m. K m là m t ph n không th thi u c a r t nhi u
Iodine 150.0 µg enzymes, m t trong s nh ng enzym quan tr ng nh t là
Magnesium 0.4 g carbonic anhydrase, có n ng đ cao trong h ng c u. Enzym
Cobalt Unknown
này ch u trách nhi m cho vi c g n nhanh chóng carbon
dioxide v i nư c trong h ng c u c a mao m ch ngo i
Đ ng Unknown
vi và nhanh chóng gi i phóng carbon dioxide t mao m ch
Manganese Unknown ph i vào ph nang. Carbonic anhydrase có m t v i s lư ng
K m 15 mg l n niêm m c đư ng tiêu hóa, ng th n, bi u mô nhi u
tuy n trong cơ th . Do đó, k m v i s lư ng nh là thi t
y u cho th c hi n nh ng ph n ng liên quan đ n chuy n
hóa carbon dioxide.
magnesium ngo i bào làm gi m ho t đ ng c a h th n Zinc cũng là thành ph n c a lactic dehydrogenase và
kinh, cũng như s co cơ xương. H u qu sau có th b do đó đóng vai trò quan tr ng trong chuy n đ i gi a
ngăn ch n nh calci. N ng đ magnesium gây ra tăng pyruvic acid và lactic acid. Cu i cùng, k m là thành ph n c a
kích thích h th n kinh, giãn m ch ngo i vi, và r i lo n m t s peptidases nên quan tr ng trong tiêu hóa proteins
nh p tim, đ c bi t là sau nh i máu cơ tim c p. đư ng tiêu hóa.
Calcium. Calci t n t i ch y u trong cơ th d ng cal- Fluorine. Fluorine không ph i là nguyên t c n thi t
cium phosphate trong xương. Ch đè này đư c th o lu n cho chuy n hóa, nhưng s có m t c a m t lư ng nh
chi ti t Chương 80, cũng như calci trong d ch ngo i bào. uorine cơ th trong quá trình khi răng đư c hình thành,
N ng đ cao c a ion calci trong d ch ngo i bào có th làm sau đó b o v đ ch ng l i sâu răng. Fluorine không làm
tim ng ng trong thì tâm thu và ho t đ ng như c ch th n răng ch c hơn nhưng có vai trò chưa đư c bi t rõ trong
kinh. thái c c khác, n ng đ calci th p có th gây ra các vi c h n ch quá trình phá h y răng. Ngư i ta cho r ng
xung đ ng th n kinh t phát, k t qu là d n đ n cơn tetany, uorine đư c l ng đ ng và k t h p trong nh ng tinh th hy-
đư c th o lu n Chương 80. droxyapatite c a men răng, và ch c năng c a nh ng kh i
Phosphorus. Phosphate là anion ch y u trong d ch kim lo i vi lư ng này là kích ho t enzym c a vi khu n gây
n i bào. Phosphates có kh năng g n thu n nghich v i sâu răng. Do đó, khi
nhi u h th ng coenzyme và v i nhi u phân t khác
c n thi t cho ho t đ ng c a
YhocData.com
901
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit XIII Metabolism and Temperature Regulation
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Hall JE, Jones DW: What can we do about the “epidemic” of obesity.
có m t uorine , nh ng enzymes này không đư c kích ho t Am J Hypertens 15:657, 2002.
và không gây ra sâu răng. Holst JJ: The physiology of glucagon-like peptide 1. Physiol Rev
B sung quá nhi u uorine gây ra uorosis, bi u hi n 87:1409, 2007.
m c đ nh là nh ng v t l m đ m răng còn trong tình Jensen MD, Ryan DH, Apovian CM, et al: 2013 AHA/ACC/TOS guide-
tr ng nghiêm tr ng hơn là quá phát xương. Ngư i ta nh n line for the management of overweight and obesity in adults: a
th y trong đi u ki n này, uorine g n v i các kim lo i vi report of the American College of Cardiology/American Heart
lư ng trong enzymes chuy n hóa, bao g m c phospha- Association Task Force on Practice Guidelines and The Obesity
tases, vì v y nhi u h th ng trao đ i ch t b b t ho t. Theo Society. Circulation 129(25 Suppl 2):S102, 2014.
gi thi t này, răng đ m và xương quá phát là do h th ng Jones G, Strugnell SA, DeLuca HF: Current understanding of the
molecular actions of vitamin D. Physiol Rev 78:1193, 1998.
enzyme b t thư ng t o c t bào và nguyên bào răng.
Laviano A, Inui A, Marks DL, et al: Neural control of the anorexia-
M c dù răng đ m có kh năng cao ch ng l i s phát tri n cachexia syndrome. Am J Physiol Endocrinol Metab 295:E1000,
c a sâu răng, c u trúc v ng ch c c a răng có th b gi m đi 2008.
đáng k b i quá trình này. Lucock M: Is folic acid the ultimate functional food component for
disease prevention? BMJ 328:211, 2004.
Marty N, Dallaporta M, Thorens B: Brain glucose sensing, counter-
regulation, and energy homeostasis. Physiology (Bethesda) 22:241,
2007.
Tài li u tham kh o Mayer EA: Gut feelings: the emerging biology of gut-brain commu-
da Silva AA, do Carmo JM, Wang Z, Hall JE: The brain melanocortin nication. Nat Rev Neurosci 12:453, 2011.
system, sympathetic control, and obesity hypertension. Physiology Morton GJ, Cummings DE, Baskin DG, et al: Central nervous system
(Bethesda) 29:196, 2014. control of food intake and body weight. Nature 443:289, 2006.
Dockray GJ: Enteroendocrine cell signalling via the vagus nerve. Curr Morton GJ, Meek TH, Schwartz MW: Neurobiology of food intake in
Opin Pharmacol 13:954, 2013. health and disease. Nat Rev Neurosci 15:367, 2014.
Farooqi IS, O’Rahilly S: Mutations in ligands and receptors of the Morton GJ, Schwartz MW: Leptin and the central nervous system
leptin-melanocortin pathway that lead to obesity. Nat Clin Pract control of glucose metabolism. Physiol Rev 91:389, 2011.
Endocrinol Metab 4:569, 2008. National Institutes of Health: Clinical Guidelines on the Identification,
Friedman JM, Halaas JL: Leptin and the regulation of body weight in Evaluation, and Treatment of Overweight and Obesity in Adults:
mammals. Nature 395:763, 1998. The Evidence Report. Bethesda, MD: National Heart, Lung, and
Gao Q, Horvath TL: Cross-talk between estrogen and leptin signaling Blood Institute and National Institute of Diabetes and Digestive and
in the hypothalamus. Am J Physiol Endocrinol Metab 294:E817, Kidney Diseases, 1998.
2008. O’Rahilly S: Human genetics illuminates the paths to metabolic
Grayson BE, Seeley RJ, Sandoval DA: Wired on sugar: the role of the disease. Nature 462:307, 2009.
CNS in the regulation of glucose homeostasis. Nat Rev Neurosci Powers HJ: Riboflavin (vitamin B2) and health. Am J Clin Nutr
14:24, 2013. 77:1352, 2003.
Hall JE: The kidney, hypertension, and obesity. Hypertension 4:625, Ramachandrappa S, Farooqi IS: Genetic approaches to understanding
2003. human obesity. J Clin Invest 121:2080, 2011.
Hall JE, da Silva AA, do Carmo JM, et al: Obesity-induced hyperten- Sellayah D, Sikder D: Food for thought: understanding the multifac-
sion: role of sympathetic nervous system, leptin, and melanocor- eted nature of orexins. Endocrinology 154:3990, 2013.
tins. J Biol Chem 285:17271, 2010. Tallam LS, da Silva AA, Hall JE: Melanocortin-4 receptor mediates
Hall ME, do Carmo JM, da Silva AA, et al: Obesity, hypertension, and chronic cardiovascular and metabolic actions of leptin. Hypertension
chronic kidney disease. Int J Nephrol Renovasc Dis 7:75, 2014. 48:58, 2006.
Hall JE, Henegar JR, Dwyer TM, et al: Is obesity a major cause of Tchernof A, Després JP: Pathophysiology of human visceral obesity:
chronic kidney disease? Adv Ren Replace Ther 11:41, 2004. an update. Physiol Rev 93:359, 2013.
YhocData.com
902
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
C HƢƠNG 73
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT XIII
Chuyển hoá và năng lượng
Adenosine Triphosphate – ―Chất mang năng amino acid được liên kết, cần từ 500 đến 5000 calo năng
lƣợng‖ trong chuyển hoá lượng cho mỗi phân tử. Như đã nói ở chương 3, bốn cầu
nối phosphat giàu năng lượng được sử dụng trong chuỗi
Carbohydrat, chất béo, and protein đều được tế bảo sử phản ứng để tạo một liên kết peptid. Bốn cầu nối này
dụng để sản xuất ra một lượng lớn adenosine cung cấp tổng cộng 48,000 calo năng lượng, lớn hơn
triphosphate (ATP), là nguồn năng lượng chính cho mọi nhiều so với 500 to 5000 calo năng lượng được lưu trữ
hoạt động của tế bào. Vì vậy, ATP được gọi là “chất trong một liên kết peptid.
mang năng lượng” trong chuyển hoá tế bào. Thực tế, sự Năng lượng ATP cũng được dùng để tổng hợp glucose từ
vận chuyển năng lượng từ quá trình chuyển hoá thức ăn acid lactic và tổng hợp acid béo từ acetyl coenzyme A.
tới hệ thống hoạt động chức năng của tế bào chỉ được Ngoài ra, năng lượng ATP còn được dùng để tổng hợp
thực hiện thông qua trung gian ATP (hoặc nucleotide cholesterol, phospholipid, hormones, và phần lớn các chất
tương tự guanosine triphosphate [GTP]). Thuộc tính của khác trong cơ thể. Thậm chí ure được bài tiết bởi thận cũng
ATP đã được trình bày ở chương 2. cần ATP để tạo thành ammonia. Một câu hỏi đặt ra là vì
Một đặc điểm của ATP khiến nó trở thành chất mang sao năng lượng dùng để tạo ure lại bị cơ thể loại bỏ. Tuy
năng lượng là ATP có thể tạo ra một lượng lớn năng nhiên dựa vào tính độc của ammonia đối với cơ thể có thể
lượng tự do (khoảng 7300 calo hay 7.3 kCalo cho mỗi thấy được giá trị của cơ chế này, giúp giũ nồng độ
phân tử ở điều kiện tiêu chuẩn, có thể tới 12,000 calo ammonia trong dịch cơ thể luôn ở mức thấp.
trong trạng thái sinh lý) được giải phóng từ hai cầu nối
ATP cung cấp năng lƣợng cho co cơ. Sự co cơ sẽ
phosphat năng lượng cao trong phân tử. Lượng năng
không xảy ra nếu thiếu năng lượng ATP. Myosin, một
lượng của mỗi cầu nối được giải phóng từ sự phân huỷ
trong những protein co rút quan trọng của sợi cơ, hoạt
ATP, đủ để bất kỳ một phản ứng hoá học nào trong cơ
động như một enzym làm phân huỷ ATP thành adeno-
thể có thể xảy ra nếu năng lượng được vận chuyển tới.
sine diphosphate (ADP), làm giải phóng năng lượng gây
Một số phản ứng hoá học xảy ra nhờ năng lượng của
ra co cơ. Chỉ một lượng nhỏ ATP bị phân huỷ trong cơ
ATP chỉ cần vài trăm trong số 12,000 calo được tạo ra,
khi quá trình co cơ không diễn ra, nhưng lượng ATP
phần năng lượng còn lại sẽ chuyển thành nhiệt và thoát
được sử dụng sẽ tăng ít nhất 150 lần so với lúc nghỉ khi
ra ngoài.
co cơ tối đa. Cơ chế sử dụng năng lượng ATP gây co cơ
ATP đƣợc tạo thành từ sự đốt cháy carbohydrat,
chất béo và protein. Các chương trước đã trình bày sự
đã được đề cập ở chương 6.
chuyển hoá năng lượng thức ăn thành ATP. Tóm lại, ATP Vận chuyển tích cƣc ATP qua màng tế bào. Ở
được tổng hợp từ các quá trình sau: chương 4, 28, và 66 đã đề cập đến sự vận chuyển tích cực
1. Oxy hoá carbohydrates-thành phần chính là glucose, điện giải và chất dinh dưỡng qua màng tế bào hay từ ống
nhưng cũng có một lượng nhỏ các loại đường khác thận và đường tiêu hoá vào máu. Chúng tôi nhấn mạnh lại
như fructose; quá trình này diễn ra trong bào tương rằng sự vận chuyển tích cực điện giải và các chất như
nhờ hô hấp kỵ khí glycolysis và trong ty thể tế bào glucose, amino acid, và acetoacetate có thể xảy ra ngược
nhờ hô hấp hiếu khí chu trình citric acid (Krebs) chiều gradient điện hoá, cho dù sự vận chuyển tự nhiên của
2. Oxy hoá acid béo trong ty thể tế bào nhờ chu trình các chất theo hướng đối diện. Năng lượng được cung cấp
Beta oxy hoá. bởi ATP dùng để chống lại gradient điện hoá.
3. Oxy hoá protein, thuỷ phân thành amino acid và ATP cung cấp năng lƣợng cho sự bài tiết của
thoái biến amino acid qua phức hợp trung gian các tuyến. Nguyên lý của sự bài tiết là hấp thu các chất
trong chu trình Krebs thành acetyl coenzyme A và chống lại gradient nồng độ và năng lượng cần để tập
carbon dioxide. trung các chất khi chúng được tiết bởi các tế bào tuyến.
ATP cung cấp năng lƣợng để tổng hợp các thành Ngoài ra năng lượng cũng được dùng để tổng hợp các
phần của tế bào. Quá trình này cần năng lượng ATP để hợp chất hữu cơ được bài tiết.
tạo liên kết peptid giữa các amino acid trong quá trình tổng
hợp protein. Các liên kết peptid khác nhau phụ thuộc vào
loại
YhocData.com
903
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Ph n XIII Chuy n hoá và đi u hoà nhi t đ
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
ATP cung cấp năng lƣợng cho hoạt động thần năng lượng từ phosphocreatine sẽ được dùng để tổng
kinh. Năng lượng được sử dụng trong quá trình dẫn hợp ATP mới. Phản ứng này giúp cho nồng độ ATP
truyền xung động thần kinh bắt nguồn từ năng lượng trong tế bào được duy trù ở mức gần như hằng định. Vì
được lưu trữ dưới hình thức chênh lệch nông độ ion qua vậy chúng ta có thể gọi hệ ATP-phosphocreatine là một
màng tế bào thần kinh. Nồng độ cao của kali trong tế hệ ATP “buffer”. Việc giữ nồng độ ATP hằng định có ý
bào và nồng độ thấp ngoài tế bào là một dạng lưu trữ nghĩ rất quan trọng vì hầu như mọi phản ứng xảy ra
năng lượng. Tương tự nông độ cao của natri ngoài tế bào trong cơ thể đều cần cung cấp năng lượng từ nguồn này.
và nồng độ thấp trong tế bào cũng vậy. Năng lượng cần
Năng lƣợng hô hấp hiếu khí – hô hấp kỵ khí
cho hoạt động của tế bào thần kinh bắt nguồn từ nguồn
năng lượng dự trữ này, một lượng nhỏ kali ra ngoài và Năng lượng hô hấp kỵ khí là năng lượng được giải
natri vào trong tế bào trong suốt quá trình dẫn truyền phóng từ thức ăn được chuyển hoá mà không có sự tham
thần kinh. Tuy nhiên hệ thống vận chuyển tích cực đwọc gia của oxy; năng lượng hô hấp hiếu khí là năng lượng
cung cấp năng lượng bởi ATP sẽ tái vận chuyển các ion được giải phóng từ chuyển hoá thức ăn có sự tham gia
qua màng tế bào để trở lại trạng thái như ban đầu. của oxy. Như đã đề cập từ chương 68 đến 70, lưu ý rằng
carbohydrate, chất béo, và protein đều có thể bị oxi hoá
Phosphocreatine có vai trò nhƣ một nguồn năng cho năng lượng ATP. Tuy nhiên, carbohydrate là loại
lƣợng dự trữ thứ yếu và đƣợ gọi là ―ATP Buffer‖ thức ăn chính duy nhất có thể cung cấp ATP qua chuyển
Dù ATP là tác nhân chính quan trọng nhất để vận hoá yếm khí; chuyển hoá này xảy ra trong quá trình
chuyển năng lượng, nhưng chất này không phải là kho đường phân từ glucose hoặc glycogen thành pyruvic acid.
dự trữ cầu nối phosphat năng lượng cao nhiều nhất trong Mỗi phân tử glucose tạo thành hai phân tử pyruvic acid, 2
tế bào. Phosphocreatine, cũng chứa những cầu nối ATP được tạp thành. Tuy nhiên, khi glycogen dự trữ
phosphat năng lượng cao, nhiều gấp 3 đến 8 lần ATP. trong tế bào chuyển hoá thành pyruvic acid, mỗi phân tử
Hơn nữa, những cầu nối năng lượng cao của glucose trong glycogen có thể tạo nên ATP. Đó là do một
phosphocreatine chứa khoảng 8500 calo trong mỗi phân phân tử glucose tự do khi vào tế bào phải được
tử ở điều kiện tiêu chuẩn và khoảng 13,000 calo trong phosphoryl hoá bằng cách sử dụng 1 ATP trước khi nó
mỗi phân tử ở điều kiện của cơ thể (37°C và ít chất xúc được chuyển hoá; trong khi glucose giải phóng từ
tác). Năng lượng này nhiều hơn một ít so với 12,000 glycogen vốn đã ở trạng thái phosphoryl hoá, không cần
calo trong mỗi phân tử mang hai cầu nối năng lượng cao kết hợp với ATP nữa. Vì vậy nguồn cung cấp năng lượng
của ATP. Công thức hoá học của creatinine phosphate tốt nhất trong trạng thái yếm khí là glycogen dự trữ
như sau: trong tế bào.
Năng lƣợng hô hấp yếm khí trong trạng thái thiếu oxy.
Một ví dụ của hô hấp yếm khí là trong tình trạng thiếu oxy
cấp tính. Khi một ngườI ngừng thở, một lượng nhỏ oxy
CH3 NH H O được dự trữ trong phổI và một lượng nhỏ được lưu trữ
trong hemoglobin của hồng cầu. Lượng oxy này chỉ đủ
HOOC CH2 N C N~ P OH
cho quá trình chuyển hoá thực hiện chức năng trong 2
O phút. Để cơ thể sống được, cần có một nguồn năng
H lượng thay thế. Năng lượng này có thể được giải
Không như ATP, phosphocreatine không thể hoạt phóng trong một vài phút nhờ quá trình đường phân—là
động như một tác nhân trực tiếp vận chuyển năng lượng quá trình mà glycogen trong tế bào bị phân giải thành
từ thức ăn đến các tế bào hoạt động chức năng, nhưng nó pyruvic acid, và pyruvic acid chuyển thành lactic acid,
có thể vận chuyển năng lượng thông qua quá trình khuếch tán ra ngoài tế bào, quá trình bày đã được đề cập ở
chuyển đổi với ATP. Khi thừa ATP trong tế bào, phần chương 68.
lớn năng lượng được dùng để tổng hợp phosphocreatine, Năng lƣợng hô hấp yếm khí trong hoạt động gắng sức
tạo nên một kho lưu trữ năng lượng. Và khi nhu cầu sử đƣợc giải phóng chủ yếu từ con đƣờng đƣờng phân. Cơ
dụng năng lượng ATP tăng lên thì phosphocreatine sẽ xương có thể thực hiện hoạt động gắng sức cực mạnh trong
nhanh chóng chuyển hoá thành ATP để cung cấp năng thời gian vài giây nhưng không có khả năng kéo dài được
lượng cho hoạt động chức năng của tế bào. Đây là mối lâu. Phần lớn năng lượng cần thêm cho hoạt động gắng sức
quan hệ thuận nghịch giữa ATP and phosphocreatine không thể được cung cấp bởi hô hấp hiếu khí bởi vì chúng
đư c biểu diễn qua công thức sau: đáp ứng quá chậm. Thay vào đó, năng lượng này được
cung cấp bởi hô hấp yếm khí: (1) ATP sẵn có trong tế bào
Phosphocreatine + ADP cơ, (2) phosphocreatine trong tế bào, và (3) hô hấp yếm khí
bằng con đường đường phân chuyển glycogen thành lactic
ATP + Creatine acid.
Lượng tối đa ATP trong cơ chỉ khoảng 5 mmol/L
Lưu ý rằng năng lượng từ cầu nối phosphat năng trong dịch nội bào, và lượng ATP này chỉ đủ để duy trì
lượng cao trong creatinin (nhiều hơn mỗi phân tử ATP hoạt động co cơ chưa đầy một giây. Lượng
1000 đến 1500 calo) gây ra phản ứng giữa phosphocreatine gấp khoảng 3-8 lần, nhưng dù dùng hết
phosphocreatine và ADP để tạo thành phân tử ATP mới
cho tới khi có một lượng tối thiểu năng lượng ATP bị dư
thừa. Vì vậy, khi tế bào cần thêm năng lượng từ ATP,
YhocData.com
904
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chương 73 Năng lư ng và chuy n hoá
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
lượng phosphocreatine, co cơ tối đa cũng chỉ duy trì chuyển hoá hiếu khí hợp chất hữu cơ như carbohy-
được 5 đến 10 giây. drate, chất béo, protein, and những chất khác để tạo
Năng lượng sinh ra từ con đường đường phân nhanh thêm ATP. Ngoài ra, luôn có quá trình chuyển hoá thuận
hơn so với hô hấp hiếu khí. Dẫn tới, phần lớn năng lượng nghịch giữa ATP và phosphocreatin trong tế bào, và vì
UNIT XIII
cần thêm cho hoạt động gắng sức kéo dài trên 5-10 giây lượng phosphocreatin trong tế bào nhiều hơn ATP nên
nhưng dưới 1-2 phút được cung cấp bởi đường phân yếm năng lượng được lưu trữ chủ yếu dưới dạng này.
khí. Do đó lượng glycogen trong cơ sẽ giảm dần trong thời Năng lượng ATP có thể sử dụng cho các hoạt động
gian gắng sức, trong khi nồng độ lactic acid trong máu tăng chức năng khác nhau của tế bào như tổng hợp và phát
lên. Sau khi gắng sức kết thúc, xảy ra quá trình chuyển hoá triển, co cơ, bài tiết, dẫn truyền xung động thần kinh, hấp
hiếu khí để chuyển lactic acid thành glucose; phần còn lại thu tích cực, và các hoạt động chức năng khác. Nếu phần
chuyển thành pyruvic acid và đi vào chu trình citric acid. lớn năng lượng cần cho hoạt động sống của tế bào được
Sự tái tổng hợp glucose xảy ra chủ yếu trong tế bào gan, và cung cấp bởi chuyển hoá hiếu khí, dự trữ
glucose đi vào trong máu rồi trở về cơ, nơi nó được dự trữ phosphocreatine được sử dụng đầu tiên, sau đó chuyển
một lần nữa dưới dạng glycogen. nhanh sang chuyển hoá yếm khí glycogen. Dù chuyển
Trả nợ oxy sau hoạt dộng gắng sức. Sau hoạt động hoá hiếu khí không thể cung cấp lượng lớn năng lượng
gắng sức, cơ thể tiếp tục thở nhanh và tiêu thụ một lượng nhanh như chuyển hoá yếm khí, nhưng do được sử dụng
lớn oxy ít nhất vài phút và đôi khi tới một giờ sau. Lượng muộn hơn, chuyển hoá hiếu khí có thể tiếp tục, miễn là
oxy tiêu thụ thêm này dùng để (1) chuyển lactic acid sinh ra nguồn dự trữ năng lượng (chủ yếu là chất béo) vẫn còn.
trong hoạt động gắng sức thành glucose, (2) chuyển
adenosine monophosphate và ADP thành ATP, (3) chuyển Kiểm soát giải phóng năng lƣợng trong tế bào
creatine và phosphate thành phosphocreatine, (4) thiết lập Kiểm soát nhờ các enzyme xúc tác. Trước khi nói đến kiểm
lại nông độ oxy trong hemoglobin and myoglobin, và (5) soát năng lượng trong tế bào, cần biết nguyên lý cơ bản của
tăng nồng độ oxy trong phổi trở về mức bình thường. sự kiểm soát các phản ứng hoá học có enzyme xúc tác, là
Lượng oxy tiêu thụ thêm sau hoạt động gắng sức được gọi loại phản ứng chủ yếu xảy ra trong cơ thể.
là trả nợ oxy. Cơ chế xúc tác phản ứng hoá học của enzyme, trước
Nguyên lý nợ oxy sẽ được đề cập trong chương 85 về hết là nhờ sự kết hợp lỏng lẻo với một trong các chất
mối liên quan với sinh lý thể thao. Khả năng nợ oxy đặc phản ứng. Liên kết lỏng lẻo này thay thế cầu nối bền
biệt quan trọng đối với các vận động viên điền kinh. chặt trong phân tử chất để có thể phản ứng được với các
chất khác. Vì vậy, khả năng xảy ra của phản ứng hoá học
Tóm tắt về chuyển hoá năng lƣợng của tế bào phụ thuộc vào nông độ enzyme và nông độ của chất liên
Từ những phân tích ở các chương trước và trên dây, chúng ta kết với enzyme. Công thức cơ bản mô tả mối tương quan
có thể tổng hợp lại quá trình chuyển hoá năng lượng của tế này là:
bào như trong sơ đồ Hình 73-1. Sơ đồ này cho thấy chuyển
hoá yếm khí của glycogen và glucose tạo thành ATP và K1 [Enzyme] [Cơ ch t]
Tỉ lệ phản ứng
K2 [Cơ ch t]
Glycogen
Deaminated Phosphocreatine
amino acids
Hình 73-1. Sơ đồ tổng quát quá trình vận
chuyển năng lượng từ thức ăn đến hệ adenylic
acid rồi tới các cấu trúc chức năng của TB Other substrates AMP
(Nguồn từ Soskin S, Levine R: Chuyển hoá
Carbohydrate. Chicago: University of Chicago
Press, 1952.)
CO2 + H2O Creatine + PO4
YhocData.com
905
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit XIII Metabolism and Temperature Regulation
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
8 tương ứng với mức độ hoạt động của tế bào. ADP này s
làm tăng t l c a t t c các ph n ng sinh năng lư ng t
th c ăn. Nh v y lư ng năng lư ng đư c gi i phóng
trong t bào đư c ki m soát b i m c đ ho t đ ng c a
Tỉ lệ phản ứng
Nồng độ enzyme
4 lư ng s ng ng l i do t t c ADP đ u chuy n thành ATP.
2
1 T l chuy n hoá
Chuy n hoá c a cơ th nghĩa là toàn b m i ph n ng hoá
h c x y ra trong các t bào c a cơ th , và t l chuy n hoá
Nồng độ chất thư ng nh n m nh đ n t l sinh nhi t trong ph n ng hoá
Hình 73-2. Ảnh hưởng của nông độ chất và enzyme đến tỉ lệ phản h c.
ứng có enzyme xúc tác. Nhi t là s n ph m cu i cùng c a t t c các quá
trình sinh năng lư ng trong cơ th . Như đã đ c p
Vai trò của nồng độ enzyme trong điều hoà phản các chương trư c, c n lưu ý r ng không ph i t t c
ứng chuyển hoá. Hình 73-2 cho thấy khi nồng độ chất năng lư ng t th c ăn đ u chuy n thành ATP; thay vào
cao, theo như các con số phía bên phải, tỉ lệ phản ứng đó, có m t ph n chuy n thành nhi t. Trung bình kho ng
hoá học tăng theo nông độ enzyme. Khi nông độ enzyme 35% năng lư ng trong th c ăn chuy n thành nhi t trong
tăng từ 1 đến 2, 4, hoặc 8, tỉ lệ phản ứng sẽ tăng tương quá trình t o ATP. Ngoài ra năng lư ng còn chuy n thành
ứng, biểu thị bởi mức tăng của các đường biểu diễn. Ví nhi t trong quá trình v n chuy n ATP đ n h th ng ch c
dụ, khi một lượng lớn glucose đi vào ống thận ở người năng c a t bào, vì v y dù tr ng thái t t nh t, cũng
đái tháo đường—glucose vượt ngưỡng tái hấp thu của không quá 27% năng lư ng t th c ăn đ n đư c h th ng
ống thận, dẫn tới glucose không được tái hấp thu hoàn ch c năng c a t bào.
toàn do enzyme vận chuyển đã bão hoà. Trong trường Th m chí khi 27% năng lư ng t i đư c h th ng ch c
hợp này, tỉ lệ tái hấp thu glucose bị giớ hạn bởi nông độ năng c a t bào, ph n l n năng lư ng này cu i cùng cũng
enzyme vận chuyển trong tế bào ống lượn gần, không tr thành nhi t. Ch ng h n, khi t ng h p protein, m t lư ng l n
phải bởi nồng độ glucose. ATP đư c s d ng đ t o các liên k t peptid, và năng lư ng
Vai trò của nồng độ chất trong điều hoà phản ứng đư c lưu tr trong các liên k t này. Tuy nhiên s quay
chuyển hoá. Cũng trong Hình 73-2 khi nồng độ chất trở vòng c a protein luôn di n ra, c m t lư ng b phân gi i
nên đủ thấp chỉ có một tỷ lệ nhỏ enzyme cần cho phản thì có m t lư ng đư c t o thành. Khi protein b phâ gi i,
ứng, lúc này tỉ lệ phản ứng phụ thuộc trực tiếp vào nồng năng lư ng lưu tr trong liên k t peptid đư c gi i phóng
độ chất cũng như nồng độ enzyme. Quan hệ này có thể dư i d ng nhi t.
thấy ở hấp thu các chất qua đường ruột và ống thận khi M t ví d khác là trong ho t đ ng co cơ. Ph n l n năng
nông độ của chúng thấp. lư ng này làm co cơ ho c v n đông các mô làm cho chi
Sự giới hạn chuỗi phản ứng. Hầu hết các phản ứng hoá chuy n đ ng. Chuy n đ ng này t o ra ma sát trong mô, sinh
học trong cơ thể xảy ra thành chuỗi, sản phẩm của phản ra nhi t.
ứng trước sẽ trở thành chất tham gia của phản ứng sau. Vì Ho c năng lư ng đư c tim s d ng trong quá trình
vậy tỉ lệ xảy ra của chuỗi phản ứng sẽ phụ thuộc vào tỉ lệ bơm máu. Máu làm giãn h th ng đ ng m ch, và s căng
xảy ra của phản ứng cuỗi cùng trong chuỗi, được gọi là giãn này làm xu t hi n năng lư ng ti m tàng. Khi máu
bước giứo hạn của chuỗi phản ứng. ch y qua m ch ngo i biên, ma sát gi a các l p khác nhau
Nồng độ ADP đóng vai trò yếu tố kiểm soát giải phóng c a dòng máu khi t i các ch n i và ma sát gi a máu v i
năng lượng. Trong trạng thái nghỉ, nồng độ ADP trong tế thành m ch làm năng lư ng này chuy n thành nhi t.
bào rất thấp, do đó những phản ứng hoá học có sự tham gia G n như t t c năng lương đư c sinh ra trong cơ th
của ADP xảy ra rất chậm. Bao gồm tất cả con đường cu i cùng đ u chuy n hoá thành nhi t. Chúng đư c
chuyển hoá hiếu khí giải phóng năng lượng từ thức ăn, chuy n thành d ng khác khi cơ đư c s d ng đ th c
cũng như những con đường thiêt yếu khác để giải phóng hi n các ho t đ ng ngoài cơ th . Ch ng h n khi nâng m t
năng lượng trong cơ thể. Vì vậy, ADP là yếu tố giới hạn v t lên cao hay khi bư c đi, m t lo i năng lư ng đư c t o
chủ yếu cho tất cả chuyển hoá năng lượng trong cơ thể. ra b ng cách nâng v t ch ng l i tác d ng tr ng l c. Tuy
Khi tế bào ở trạng thái hoạt động, ATP chuyển thành nhiên, khi năng lư ng tiêu hao ra ngoài này không đư c
ADP, làm tăng nồng độ ADP. Mức tăng nông độ ADP thay th , t t c năng lư ng đư c gi i phóng trong quá
trình chuy n hoá s đ u chuy n thành nhi t.
Calo. Đ nói v t l chuy n hoá c a cơ th và nh ng
v n đ liên quan, c n s d ng m t đơn v đ th ng kê lư ng
năng lư ng đư c gi i phóng t th c ăn ho c đư c s d ng
cho các ho t đ ng ch c năng c a cơ th . Calo thư ng là đơn
YhocData.com
906
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chương 73 Chuy n hoá và năng lư ng
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
v đư c s d ng cho m c đích này. Nh c l i r ng1 calo— năng lư ng vào h ng ngày là t carbohydrate, 40% t ch t
b t đ u b ng ch “c” nh , thư ng đư c g i là 1 gam calo béo, và 15% t protein. Năng lư ng ra có th chia thành
—là nhi t lư ng c n đ tăng nhi t đ c a 1 gam nư c lên các d ng năng lư ng đo đư c, bao g m năng lư ng đư c
1°C. Calo là m t đơn v khá nh khi đư c dùng đ đo s d ng cho (1) th c hi n các ch c năng chuy n hoá thi t
UNIT XIII
lư ng năng lư ng. Vì v y, thư ng dùng kilo-calo, hay y u c a cơ th (năng lư ng chuy n hoá cơ b n); (2) th c
Calo - b t đ u b ng ch “C” hoa, tương đương 1000 calo hi n các ho t đ ng sinh lý khác nhau, bao g m các ho t
—đ đo lư ng năng lư ng c a các quá trình chuy n hoá. đ ng th ch t ch đ ng và các ho t đ ng th ch t th đ ng,
như c đ ng; (3) tiêu hoá, h p thu và đào th i các ch t; và
Phương pháp đo t l chuy n hoá
(4) duy trì thân nhi t.
Đo tr c ti p qua lư ng nhi t đư c gi i phóng kh i cơ th . N u
m t ngư i tr ng thái hoàn toàn ngh ngơi, t l chuy n hoá T ng năng lư ng c n thi t cho ho t đ ng h ng ngày
toàn cơ th có th đư c xác đ nh m t cách đơn gi n b ng Trung bình m t ngư i n ng kho ng 70kg và n m trên giư ng c
cách đo t ng lư ng nhi t thoát ra kh i cơ th trong th i gian ngày tiêu th kho ng 1650 Calo năng lư ng. Ăn và tiêu hoá
đ nh s n. th c ăn c n thêm kho ng 200 ho c hơn Calo m i ngày, do
Đ xác đ nh t l chuy n hoá b ng cách đo tr c ti p, đó m t ngư i cũng n m trên giư ng c ngày và ăn m t ch
ngư i ta s d ng m t calorimeter l n có c u trúc đ c bi t, đ ăn v a ph i c n kho ng 1850 Calo m i ngày. N u ng i
ngư i đư c đo s trong m t bu ng kín và b cô l p đ trên gh t a c ngày, không v n đ ng, t ng năng lư ng tiêu
không m t lư ng nhi t nào có th thoát ra ngoài qua tư ng. th s kho ng 2000 đ n 2250 Calo. Vì v y, năng lư ng
Nhi t sinh ra t cơ th s làm m không khí trong bu ng. h ng ngày c n cho m t ngư i không v n đ ng th c hi n các
Tuy nhiên nhi t đ không khí trong bu ng đư c duy trì ho t đ ng ch c năng thi t y u vào kho ng 2000 Calo.
m c h ng đ nh b ng cách d n không khí qua các ng d n Lư ng năng lư ng c n đ th c hi n ho t đ ng th ch t
đ t trong b n nư c mát. Nhi t truy n sang nư c trong b n, chi m 25% t ng năng lư ng tiêu th c a cơ th , nhưng thay
và có th đo b ng m t nhi t lư ng k chính xác, b ng lư ng đ i nhi u theo t ng ngư i, tu thu c vào lo i và lư ng
nhi t đư c gi i phóng kh i cơ th ngư i đư c đo. ho t đ ng th ch t đư c th c hi n. Ch ng h n đi b lên
Phương pháp đo tr c ti p này khó th c hi n và t ng c n lư ng năng lư ng g p 17 l n n m ng trên giư ng.
ch đư c dùng cho m c đích nghiên c u. Tóm l i, trong vòng 24 ti ng, m t ngư i ho t đ ng g ng
Phương pháp đo gián ti p—―N ăng lư ng tương s c có th tiêu th t i đa t i hơn 6000 đ n 7000 Calo, g p
đương‖ c a oxi. Do hơn 95% năng lư ng cơ th tiêu th 3.5 l n năng lư ng s d ng ngư i không ho t đ ng th
là t ph n ng oxi hoá th c ăn, t l chuy n hoá toàn cơ th ch t.
cũng có th đư c tính toán m t cách chính xác t t l oxi
Năng lư ng chuy n hoá cơ b n—Năng lư ng
đư c s d ng. Khi 1 lít oxi đư c s d ng đ oxi hoá glu-
t i thi u cơ th c n đ t n t i
cose, 5.01 Calo năng lư ng đư c gi i phóng; v i tinh b t,
5.06 Calo đư c gi i phóng; v i ch t béo, 4.70 Calo; và v i Khi m t ngư i ngh ngơi hoàn toàn, M t lư ng đáng k
protein, 4.60 Calo. năng lư ng c n đ th c hi n các ph n ng hoá h c trong cơ
Nh ng con s này cho th y lư ng năng lư ng đư c th . Lư ng năng lư ng t i thi u này c n cho cơ th t n t i,
gi i phóng trên m i lít oxi tiêu th khi các lo i th c ăn đư c g i là năng lư ng chuy n hoá cơ b n (BMR) chi m
khác nahu đư c chuy n hoá. V i ch đ ăn trung bình, lư ng kho ng 50 đ n 70 % năng lư ng tiêu thu h ng ngày c a
năng lư ng đư c gi i phóng trên m i lít oxi tiêu th là m t ngư i không v n đ ng (Hình 73-3).
kho ng 4.825 Calo, đư c g i là năng lư ng tương đương Vì m c đ ho t đ ng th ch t thay đ i tu theo t ng
c a oxi. B ng cách s d ng năng lư ng tương đương, có th ngư i, vi c đo năng lư ng chuy n hoá cơ b n BMR
tính toán m t cách chính xác lư ng nhi t đư c gi i phóng
kh i cơ th t lư ng oxi tiêu th trong m t đơn v th i gian.
N u m t ngư i ch tiêu th carbohydrate trong th i
gian đo t l chuy n hoá, lư ng năng lư ng gi i phóng
tính đư c, d a vào giá tr trung bình c a năng lư ng
tương đương c a oxi (4.825 Calo/L), s ít hơn kho ng
4%. Ngư c l i n u ngư i đó ch tiêu th ch t béo, giá tr 100
tính đư c s nhi u hơn kho ng 4%.
Ho t đ ng th ch t ch đ ng (25%)
% Năng lư ng tiêu thu
75
Ho t đ ng th ch t th đ ng (7%)
Hi u su t nhi t c a th c ăn (8%)
Lúc th c
50
Năng lư ng
Chuy n hoá chuy n hoá
Chuy n hoá năng lư ng - y u t nh hư ng lúc ng cơ b n (60%)
25
đ n năng lư ng thoát ra
Như đã đ c p trong chương 72, năng lư ng vào ph i b ng
năng lư ng ra m t ngư i l n kho m nh có kh i lư ng n
0
đ nh. V i ch đ ăn trung bình c a ngư i M , kho ng 45%
Hình 73-3. Thành ph n năng lư ng tiêu th .
YhocData.com
907
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Ph n XIII Chuy n hoá và đi u hoà nhi t đ
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
có th giúp so sánh t l chuy n hoá gi a ngư i này v i Như đã đ c p chương 77, thyroxine làm tăng các ph n
ngư i khác. Phương pháp thư ng dùng đ đo BMR là đo ng hoá h c c a nhi u t bào trong cơ th và vì v y làm
lư ng oxi tiêu th trong m t đơn v th i gian dư i nh ng tăng t l chuy n hoá. Đáp ng c a tuy n giáp—tăng bài
đi u ki n sau đây: ti t hormon khi th i ti t l nh, gi m bài ti t hormon khi
1. Không ăn th c ăn ít nh t 12 gi . th i ti t nóng—D n t i s khác nhau c a BMR gi a
2. BMR đư c xác đ nh sau m t đêm ng hoàn toàn nh ng ngư i s ng các khu v c đ a lý khác nhau. Ch ng
3. Không ho t đ ng g ng s c ít nh t 1 gi h n, ngư i s ng B c C c có BMR cao hơn 10-20% so
trư c khi đo. v i nh ng ngư i s ng khu v c nhi t đ i.
4. T t c các y u t v tinh th n, th ch t Hormon sinh d c nam làm tăng chuy n hoá. Hor-
gây hưng ph n ph i đư c lo i b . mon sinh d c nam testosterone có th làm tăng t l
5. Nhi t đ không khí ph i d ch u, vào kho ng 680F chuy n hoá lên t i 10-15%. Hormon sinh d c n có th
- 800F. làm tăng t l chuy n hoá, nhưng thư ng không đáng k .
6. Không ho t đ ng th ch t trong quá trình đo.
nh hư ng c a hormon sinh d c nam liên quan ch y u
t i tác d ng đ ng hoá làm tăng kh i cơ xương.
BMR bình thư ng trung bình kho ng 65 to 70 Calo m i
Hormon tăng trư ng làm tăng chuy n hoá. Hormon
gi m t ngư i n ng 70 kilogam. M c dù ph n l n BMR tăng trư ng làm tăng t l chuy n hoá b ng cách kích
là c n cho ho t đ ng c a h th n kinh trung ương, tim, th n, thích chuy n hoá c a t bào và b ng cách làm tăng kh i
và các cơ quan khác, giá tr BMR khác nhau gi a nh ng ngư i cơ xương. ngư i l n thi u h t hormon tăng trư ng, li u
khác nhau liên quan đ n s khác nhau c a lư ng cơ xương và pháp thay th v i hormon tái t h p làm tăng t l chuy n
kích thư c cơ th . hoá cơ b n lên t i 20%.
Cơ xương, dù trong tr ng thái ngh ngơi cũng chi m S t làm tăng chuy n hoá. S t, dù do nguyên nhân gì,
20-30% BMR. Vì v y, BMR thay đ i theo kích thư c cơ cũng làm tăng các ph n ng hoá h c c a cơ th trung bình
th th hi n qua Calo/h/m2 di n tích cơ th , đư c tính t kho ng 120% khi nhi t đ tăng lên 100C. V n đ này s
kh i lư ng và chi u cao. Giá tr trung bình c a nam và n đư c đ c p k hơn chương 74.
thay đ i theo đ tu i th hi n Hình 73-4. Ng làm gi m chuy n hoá. T l chuy n hoá gi m t
Đư ng BMR đi xu ng khi tu i tăng d n có l liên quan đ n s 10-15% gi c ng bình thư ng. S gi m này là do hao
gi m kh i cơ b thay th b i mô m , có t l chuy n hoá cơ ch chính: (1) gi m ho t đ ng c a kh i cơ xương lúc
th p hơn. Cũng như v y, BMR n gi i th p hơn so ng và (2) gi m ho t đ ng c h th n kinh trung ương.
v i nam gi i, có t l kh i cơ th p hơn và t l mô m Thi u h t dinh dư ng làm gi m chuy n hoá. Thi u dinh
cao hơn. Tuy nhiên các y u t khác có th nh hư ng t i dư ng kéo đài làm gi m t l chuy n hoá 20-30%, có l
BMR, s đư c th o lu n trong các chương sau. là do thi u h t các ch t trong t bào. giai đo n cu i c a
Hormon tuy n giáp làm tăng chuy n hoá. Khi tuy n giáp nhi u b nh, s suy gi m dinh dư ng kéo theo làm gi m
bài ti t m t lư ng t i đa thyroxine, t l chuy n hoá có th đáng k t l chuy n hoá, b i v y nhi t đ cơ th có th
tăng lên 50-100% so v i m c bình thư ng. Ngư c l i, khi gi m vài đ trong th i gian ng n trư c khi ch t.
hormon tuy n giáp không đư c bài ti t có th làm gi m t
l chuy n hoá t i 40-60% so v i bình thư ng. Năng lư ng cho ho t đ ng th ch t
Y u t ch y u làm tăng đ t ng t t l chuy n hoá là ho t
đ ng g ng s c. S co bóp t i đa trong th i gian ng n
m t cơ có th gi i phóng m t lư ng nhi t g p 100 l n khi
ngh ngơi trong vòng vài giây. Tính trên toàn cơ th ,
ho t đ ng g ng s c t i đa làm gi i phóng m t lư ng nhi t
g p 50 l n bình thư ng trong vòng vài giây, hay g p 20
l n bình thư ng khi duy trì ho t đ ng g ng s c liên t c
các v n đ ng viên.
Hình 73-1 cho th y năng lư ng tiêu th các lo i hình
54 ho t đ ng th ch t khác nhau m t ngư i n ng trung bình
52 70kg. Do có s thay đ i l n v lư ng ho t đ ng th ch t
nh ng ngư i khác nhau, nên lư ng năng lư ng tiêu th này
Chuy n hoá cơ b n (Calo/m2/h)
50
48 là lý do quan tr ng nh t đ xác đ nh lư ng calo nh p vào c n
46 thi t đ duy trì cân b ng năng lư ng. Tuy nhiên các nư c
44 công nghi p phát tri n nơi mà ngu n th c ăn d i dào và m c
42 đ ho t đ ng th ch t th p, calo nh p vào thư ng vư t quá
40 m c năng lư ng tiêu th , và lư ng năng lư ng dư th a này
38 đư c tích tr dư i d ng ch t béo. Và do đó, r t quan tr ng
Nam c n ph i duy trì m t m c đ ho t đ ng th ch t thích h p đ
36
34 ngăn ch n hình thành d tr ch t béo và tránh béo phì.
N
32
30
0 10 20 30 40 50 60 70 80
Tu i (năm)
Hình 73-4. T l chuy n hoá cơ b n thay đ i theo tu i và gi i
YhocData.com
908
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chương 73 Chuy n hoá và năng lư ng
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT XIII
m nh thay vì m t h t m l n. nh ng t bào này, quá
Th c, n m trên giư ng 77
trình phosphorin oxy hoá trong ty th ch y u là “không
Ng i ngh ngơi 100 ghép đôi.” Khi t bào b kích thích b i th n kinh giao c m,
Đ ng, thư giãn 105 ty th s n xu t m t lư ng l n nhi t và h u như không có
M c và c i qu n áo 118 ATP, vì v y g n như t t c năng lư ng gi i phóng t quá
trình oxy hoá ngay l p t c tr thành nhi t.
Đánh máy nhanh 140
Tr sơ sinh có ch y u là m nâu, kích thích giao c m
Đi b ch m (2.6 d m/h) 200 t i đa có th làm tăng chuy n hoá c a đ a tr t i hơn
Làm m c, ho t đ ng trí óc, sơn công 240 100%. M c đ c a hình th c sinh nhi t này ngư i l n,
nghi p ngư i mà g n như không có m nâu, thư ng ít hơn 15%,
Cưa g 480 M c dù m c đ này có th tăng lên đáng k sau đáp ng
v i l nh.
Bơi 500
Sinh nhi t không run cơ có tác d ng như m t y u t
Ch y (5.3 d m/h) 570 ch ng béo phì. Nh ng nghiên c u g n đây cho th y ho t
Đi b nhanh lên t ng 1100 đ ng c a h th n kinh giao c m tăng lên nh ng ngư i
Ngu n t tài li u c a Giáo sư M.S. Rose. béo, nh ng ngư i có lư ng calo nh p vào vư t m c nhu
c u. Cơ ch làm tăng ho t đ ng c a h th n kinh giao
c m nh ng ngư i béo chưa đư c xác đ nh rõ, nhưng có
l m t ph n là do nh hư ng c a s tăng hormon leptin,
Th m chí nh ng ngư i ng i nhi u, ít ho c không có làm ho t hoá neuron pro-opiomelanocortin vùng dư i
ho t đ ng th ch t, m t lư ng đáng k năng lư ng đư c s đ i. Kích thích giao c m, b ng cách tăng sinh nhi t, làm
d ng cho các ho t đ ng th ch t t đ ng, duy trì trương l c h n ch s tăng kh i lư ng cơ th .
cơ và tư th cơ th và các ho t đ ng không g ng s c khác
như “c đ ng.” T ng c ng, nhnưgx ho t đ ng không g ng
s c này chi m kho ng 7% năng lư ng tiêu th hàng ngày
c a m t ngư i.
Tài li u tham kh o
Năng lư ng dùng cho tiêu hoá th c ăn - hi u ng Cannon B, Nedergaard J: Nonshivering thermogenesis and its
nhi t c a th c ăn adequate measurement in metabolic studies. J Exp Biol 214:242,
Sau khi ăn, chuy n hoá c a cơ th tăng lên do tăng m t 2011.
Chechi K, Carpentier AC, Richard D: Understanding the brown adi-
lo t các ph n ng hoá h c liên quan đ n tiêu hoá, h p
pocyte as a contributor to energy homeostasis. Trends Endocrinol
thu, và d tr th c ăn trong cơ th . S tăng này đư c g i Metab 24:408, 2013.
là hi u ng nhi t c a th c ăn vì quá trình này c n năng Clapham JC: Central control of thermogenesis. Neuropharmacology
lư ng và sinh ra nhi t. 63:111, 2012.
Sau b a ăn giàu carbohydrate và ch t béo, t l chuy n Giralt M, Villarroya F: White, brown, beige/brite: different adipose
hoá thư ng tăng lên 4%. Tuy nhiên, sau b a ăn giàu pro- cells for different functions? Endocrinology 154:2992, 2013.
tein, t l chuy n hoá thư ng b t đ u tăng sau m t gi , có Harper ME, Green K, Brand MD: The efficiency of cellular energy
th tăng t i 30% so v i m c bình thư ng, và còn kéo dài transduction and its implications for obesity. Annu Rev Nutr 28:13,
đ n t n 3-12 gi sau. Hi u ng này c a protein lên chuy n 2008.
Harper ME, Seifert EL: Thyroid hormone effects on mitochondrial
hoá đư c g i là tác d ng đ ng l c đ c hi u c a protein.
energetics. Thyroid 18:145, 2008.
Hi u ng nhi t c a th c ăn chi m kho ng 8% t ng năng
Kim B: Thyroid hormone as a determinant of energy expenditure and
lư ng tiêu th h ng ngày c a m t ngư i. the basal metabolic rate. Thyroid 18:141, 2008.
Năng lư ng s d ng cho sinh nhi t không run Morrison SF, Madden CJ, Tupone D: Central neural regulation of
brown adipose tissue thermogenesis and energy expenditure. Cell
cơ—Vai trò kích thích giao c m
Metab 19:741, 2014.
M c dù ho t đ ng th ch t và hi u ng nhi t c a th c ăn Morrison SF, Nakamura K, Madden CJ: Central control of thermo-
cũng gây gi i phóng nhi t, tuy nhiên đây không ph i là cơ genesis in mammals. Exp Physiol 93:773, 2008.
ch đi u hoà nhi t đ cơ th . Run cơ là cơ ch chính đi u Mullur R, Liu YY, Brent GA: Thyroid hormone regulation of metabo-
hoà nhi t đ b ng cách tăng ho t đ ng c a cơ đáp ng lism. Physiol Rev 94:355, 2014.
Peirce V, Carobbio S, Vidal-Puig A: The different shades of fat. Nature
v i l nh, s đư c đ c p trong chương 74. Cơ ch khác,
510:76, 2014.
sinh nhi t không run cơ, cũng có th t o nhi t đ đáp ng
Silva JE: Thermogenic mechanisms and their hormonal regulation.
v i l nh. Hình th c sinh nhi t này đư c kích thích b ng Physiol Rev 86:435, 2006.
cách ho t hoá h th n kinh giao c m, gây gi i phóng van Marken Lichtenbelt WD, Schrauwen P: Implications of nonshiver-
norepinephrine và epinephrine, t đó làm tăng ho t ing thermogenesis for energy balance regulation in humans. Am J
Physiol Regul Integr Comp Physiol 301:R285, 2011.
Viscarra JA, Ortiz RM: Cellular mechanisms regulating fuel metabo-
lism in mammals: role of adipose tissue and lipids during prolonged
food deprivation. Metabolism 62:889, 2013.
YhocData.com
909
XIII
S đi u nhi t c a cơ th và s t.
Mi ng °F °C Tr c Giãn m ch
tràng
104 40 8
7
T p luy n n ng, xúc đ ng T p luy n n ng
102 39
6
M t s ngư i l n bình thư ng
(x M c đ co m ch)
Xúc đ ng ho c các bài t p trung bình
Th i nhi t qua da
38 M t s ngư i l n bình thư ng 5
Nhi u tr năng đ ng 100
Nhi u tr năng đ ng
4
Gi i h n bình 37 Gi i h n bình
thư ng thông 98 thư ng thông 3
thư ng thư ng
36 2
Sáng s m, th i ti t Sáng s m Co m ch
96
l nh v.v... Th i ti t l nh, v.v... 1
Mao m ch
H bì
Đ ng m ch trung tâm đ n b m t da và ra không khí, cho th y kh
Tĩnh m ch năng d n nhi t tăng lên kho ng 8 l n gi a tr ng thái co
Đám r i TM m ch hoàn toàn và giãn m ch hoàn toàn.
Ch n i đ ng Vì v y, da là m t h th ng “b c x nhi t” đư c ki m
Mô dư i da tĩnh m ch soát hi u qu , và dòng máu t i da là m t cơ ch hi u
Đ ng m ch qu nh t đ truy n nhi t t trung tâm cơ th đ n da.
Figure 74-2. Tu n hoàn da
Ki m soát s d n nhi t đ n da b i h th n kinh giao c m.
S d n nhi t đ n da qua máu đư c ki m soát b i m c
đ c tính cách nhi t c a m t cơ th nam gi i bình thư ng đ co m ch c a các ti u đ ng m ch và ch n i đ ng tĩnh
bă ng kho ng 1/2 đ n 3/4 tính cách nhi t c a b qu n áo m ch mà cung c p máu cho đám r i tĩnh m ch c a
thông thư ng. ph n , đ c tính này th m chí t t hơn. da. S co m ch này đư c ki m soát h u như hoàn toàn
S cách nhi t dư i da là m t bi n pháp hi u qu đ b i h th n kinh giao c m trong đáp ng v i s thay
duy trì nhi t đ trung tâm bình thư ng, cho dù nó cho phép đ i c a nhi t đ trung tâm cơ th và nhi t đ c a môi
nhi t đ c a da g n như b ng v i nhi t đ môi trư ng xung trư ng xung quanh.Đi u này đư c bàn đ n sau trong
quanh. chương liên quan đ n đi u hòa nhi t đ cơ th b i vùng
dư i đ i.
Dòng máu t trung tâm cơ th t i da cung c p s
truy n nhi t Các phương th c m t nhi t cơ b n t b
Các m ch máu đư c phân b d i dào dư i da. Đ c bi t m t da.
quan tr ng là m ng lư i (đám r i) tĩnh m ch liên t c Các phương th c m t nhi t t da đ n môi trư ng xung
đư c cung c p b i dòng máu t các mao m ch da, xem quanh khác nhau đư c cho th y hình 74-4. Bao g m
hình 74-2. Nh ng vùng cơ th h nhi u nh t - bàn tay, b c x nhi t, d n truy n nhi t và bay hơi nư c đư c gi i
bàn chân, và tai - các m ng lư i (đám r i) đư c cung c p thích bên dư i.
máu tr c ti p t các ti u đ ng m ch qua ch n i đ ng
tĩnh m ch cơ cao. B c x nhi t làm m t nhi t dư i d ng tia h ng ngo i.
Lư ng máu đ n m ng lư i tĩnh m ch da có th thay Như ta th y trong hình 74-4, m t ngư i kh a thân ng i
đ i r t l n, t g n b ng không cho đ n l n b ng 30% trong m t căn phòng có nhi t đ bình thư ng, kho ng 60%
t ng cung lư ng tim. Lư ng máu t i da l n làm cho nhi t lư ng nhi t m t là do b c x nhi t.
đư c truy n t trung tâm cơ th đ n da r t hi u qu , H u h t tia h ng ngo i (1 lo i tia đi n t ) phát ra t cơ
trong khi s gi m lư ng máu t i da có th làm gi m r t th có bư c sóng t 5-20 micromet, g p 10-30 l n bư c
ít s d n nhi t t trung tâm cơ th . sóng c a ánh sáng. Tát c các v t không có nhi t đ tuy t
Hình 74-3 cho th y m c nh hư ng c a nhi t đ môi đ i b ng 0 đ u phát ra nh ng tia như v y.
trư ng đ n s d n nhi t t
YhocData.com
912
Tư ng Bay hơi (22%) đư c thay th b i không khí m i nhanh hơn nhi u so v i
bình thư ng, và nhi t m t đi b i đ i lưu cũng theo đó tăng
lên. Hi u qu làm mát c a gió t c đ th p t l v i căn
Sóng b c x b c hai t c đ gió. Ví d , t c đ gió là 4 miles/h có tác
nhi t (60%)
XIII
d ng làm mát g p 2 l n so v i t c đ gió là 1 mile/h.
YhocData.com
913
Ph n XIII Chuy n hóa và đi u nhi t
trong qu n áo, theo cách y làm tăng đ dày c a vùng không L chân lông
khí cách ly k sát da và cũng gi m dòng không khí đ i
lưu. Vì v y m c nhi t m t đi do d n truy n và đ i lưu gi m
Bi u
nhi u. M t b qu n áo thông thư ng làm gi m kho ng
bì
m t n a m c nhi t m t đi t m t ngư i kh a thân, nhưng
qu n áo arctic-type có th làm gi m s m t nhi t này ch
còn 1/6.
Kho ng m t n a nhi t truy n t da đ n qu n áo là
đư c b c x t i qu n áo thay vì đư c truy n qua các
kho ng nh gi a. Vì v y ph ngoài l p m t trong ng d n
qu n áo m t l p vàng m ng s reflect(d i l i) H p thu,ch y u ion
nhi t b c x tr l i cơ th , làm cho đ c tính cách ly c a Na và Clo
qu n áo hi u qu hơn nhi u so v i cách khác.S d ng
phương pháp này, qu n áo đư c dùng vùng B c c c có
th đư c gi m kh i lư ng đi 1 n a.
H bì
Tác d ng c a qu n áo trong duy trì nhi t đ cơ th
s m t đi h u như hoàn toàn khi qu n áo b ư t b i vì
s d n nhi t cao c a nư c làm tăng m c truy n nhi t
Tuy n
qua qu n áo g p 20 l n ho c hơn. Vì v y, m t trong
nh ng y u t quan tr ng nh t đ b o v cơ th ch ng l i Primary
secretion,
l nh khu v c băng giá là h t s c c n tr ng đ không làm mainly
cho qu n áo b ư t. Đúng v y, m t ngư i c n c n th n đ protein-
không tr nên quá nóng b i s toát m hôi trong qu n áo free
filtrate
nh ng ngư i này khi n cho hi u qu cách nhi t c a
qu n áo kém đi nhi u.
M hôi và s đi u ti t m hôi b i Th n kinh giao c m
th n kinh t đ ng
Kích thích vào khu v c trư c th ph n trư c vùng dư i đ i não
b ng đi n ho c nhi t đ quá m c đ u gây ra toát m hôi. Th n
kinh t khu v c này có th gây ra toát m hôi đư c
truy n đi theo con đư ng t đ ng t i t y s ng r i qua giao c m
t i da m i nơi trên cơ th . trong d ch đư c thay đ i khi d ch ch y qua ph n ng.
Nh c l i t vi c th o lu n v h th ng th n kinh t D ch ti t ban đ u là m t s n ph m bài ti t tích c c c a
đ ng chương 61 đó là tuy n m hôi đư c phân b các các t bào bi u mô lót trong ph n búi c a tuy n m hôi.
s i th n kinh cholinergic (s i ti t ra ACh nhưng ch y T n cùng s i th n kinh giao c m cholinergic t i ho c
trong s i th n kinh giao c m d c theo s i adrenergic). g n các t bào tuy n
Nh ng tuy n này có th đư c kích thích bài Thành ph n c a ch t ti t ban đ u gi ng v i huy t
ti t b i epinephrin ho c nor epinephrin tu n hoàn trong tương, ngo i tr các protein huy t tương. N ng đ Na
máu, m c dù chính nh ng tuy n này không có các s i kho ng 142mEq/l, và n ng đ Clo kho ng 104 mEq/l
adrenergic phân b t i. Cơ ch này r t quan tr ng v i n ng đ nh hơn nhi u các ch t hòa tan khác trong
trong khi t p luy n, khi nh ng hormon này đư c ti t huy t tương . Khi d ch ti t ban đ u ch y qua ph n
ra t t y thư ng th n và cơ th c n th i ra m t lư ng ng c a tuy n, nó đư c thay đ i b i s tái h p thu
nhi t đư c sinh ra quá m c t ho t đ ng cơ b p. h u h t ion Na và Clo. M c đ tái h p thu ph thu c
vào m c bài ti t m hôi.
Cơ ch bài ti t m hôi. Trong hình 74-5, tuy n m hôi Khi kích thích nh tuy n m hôi, d ch ban đ u ch y qua
đư c cho th y là m t c u trúc ng bao g m 2 ph n: (1) ph n ng ch m. Trong trư ng h p này, th c ch t toàn b ion
búi dư i l p h bì bài ti t m hôi và(2) ph n ng xuyên Na và Clo đư c tái h p thu, và n ng đ m i ion gi m th p
qua h bì và bi u bì c a da. Như r t nhi u tuy n khác, xu ng còn 5mEq. Quá trình này làm gi m th p áp l c
ph n bài ti t c a tuy n m hôi bài ti t m t d ch đư c g i th m th u c a m hôi mà nư c h u h t cũng đư c tái h p
là d ch ti t ban đ u. N ng đ các thành ph n thu, làm cô đ c h u h t các thành ph n khác. Vì v y, m c
bài ti t m hôi th p các thành ph n như ure, acid lactic và
ion Kali thư ng xuyên đư c cô đ c.
YhocData.com
914
Chương 74 S đi u nhi t c a cơ th và s t
Ngư c l i, khi tuy n m hôi đư c kích thích m nh Quá trình th th c t đư c ki m soát b i trung tâm
b i hê th n kinh giao c m, m t lư ng l n ch t ti t th g p liên quan đ n trung tâm đi u ch nh th
ban đ u đư c t o thành và ph n ng có th tái h p n m c u não.
thu hơn m t n a NaCl, n ng đ ion Na và Clo l n nh t Khi m t đ ng v t th g p, nó hít vào th ra nhanh và vì
XIII
là kho ng 50-60 mEq/l, ít hơn m t n a so v i n ng đ v y m t lư ng l n không khí m i t bên ngoài vào ti p
trong huy t tương. Hơn n a, m hôi ch y qua ng xúc v i ph n trên c a đư ng th . Cơ ch này làm mát máu
tuy n nhanh nên r t ít nư c đư c tái h p thu. Vì v y trong niêm m c đư ng th là k t qu s bay hơi nư c t b
n ng đ các thành ph n hòa tan khác trong m hôi ch m t niêm m c,đ c bi t là s bay hơi c a nư c b t t lư i.
tăng m c đ v a ph i; ure g p kho ng 2 l n trong th h n h n không làm tăng thông khí ph nang nhi u
huy t tương, acid lactic g p kho ng 4 l n, và kali g p hơn ki m soát thích h p khí máu b i vì m i hơi
th r t nông, vì v y h u h t không khí đi vào ph nang là
kho ng 1,2 l n.
không khí kho ng ch t ch y u t khí qu n và không ph i
Vi c m t lư ng l n ion Na qua m hôi x y ra khi m t t khí quy n.
ngư i chưa thích nghi v i khí h u nóng. X y ra m t ít đi n
gi i hơn nhi u m c dù tăng năng su t ti t m hôi khi m t
ngư i tr nên thích nghi v i khí h u.
S thích nghi v i khí h u c a cơ ch toát m hôi đ i v i
nhi t - Vai trò c a Aldosteron. M c dù m t ngư i bình
thư ng, chưa thích nghi khí h u hi m khi ti t ra nhi u hơn 1 lít
m hôi m i gi . Khi ngư i này trong th i ti t nóng trong 1- 6
Đi u hòa nhi t đ cơ th - Vai trò c a tuy n dư i
tu n, ngư i đó b t đ u ti t nhi u m hôi, thư ng tăng bài ti t m
đ i
hôi nhi u nh t là 2-3l/h. S bay hơi thông qua toát m hôi nhi u
có th làm m t nhi t c a cơ th g p 10 l n so v i m c sinh nhi t Hình 74-6 cho th y nhi t đ trung tâm cơ th c a 1 ngư i kh a thân sau
cơ b n bình thư ng. Hi u qu tăng lên cơ ch ti t m hôi gây ra vài gi trong không khí khô t 30oF đ n 160oF. Kích thư c chính xác
b i thay đ i t bào tuy n m hôi làm tăng kh năng ti t m hôi c a đư ng cong này ph thu c vào chuy n đ ng gió c a không khí, lư ng
Cũng liên quan đ n s thích nghi khí h u làm gi m hơn hơi m trong không khí và th m chí tr ng thái t nhiên (b n ch t) c a môi
n a n ng đ NaCl trong m hôi, cho phép duy trì lư ng trư ng xung quanh. Nói chung, m t ngư i kh a thân trong không khí khô t
mu i c a cơ th t t hơn n a. H u h t tác d ng này gây ra 55oF đ n 130oF có kh năng duy trì nhi t đ trung tâm cơ th bình thư ng
b i tăng bài ti t aldosteron t tuy n thư ng th n,do gi m như trong kho ng 97oF đ n 100oF.
nh n ng đ NaCl d ch ngo i bào và huy t tương. M t Nhi t đ c a cơ th đư c đi u ch nh h u như hoàn toàn
ngư i chưa thích nghi v i khí h u có th ti t nhi u m hôi b i cơ ch đi u khi n th n kinh, và h u h t m i cơ ch này
thư ng m t 15-30 g mu i m i ngày trong vài ngày đ u tác d ng thông qua trung tâm đi u hòa nhi t n m vùng
tiên. Sau 4-6 tu n thích nghi, m c m t đi thư ng là 3-5 g/ dư i đ i. đ nh ng cơ ch đi u hòa ngư c này ho t đ ng,
y.
ngày c n có b phát hi n nhi t đ xác đ nh khi nhi t đ cơ th
tr nên quá cao ho c quá th p.
110
100
Nhi t đ cơ th (°F)
90
M t nhi t qua hơi th
Nhi u đ ng v t ít có kh năng làm m t nhi t t b m t cơ 80
th , có 2 lý do:(1) b m t cơ th có lông che ph , và (2)
da c a h u h t đ ng v t b c th p không có các tuy n
70
m hôi, ngăn h u h t s m t nhi t qua bay hơi t da .
M t cơ ch thay th , cơ ch th g p đư c s d ng r t
nhi u đ ng v t như m t phương ti n đ t a nhi t. 60
Hi n tư ng th g p đư c “b t lên” b i trung tâm đi u 30 50 70 90 110 130 150
hòa nhi t c a não. Đó là, khi máu tr nên quá nóng, vùng Nhi t đ không khí (°F)
dư i đ i kh i đ ng các tín hi u th n kinh đ làm gi m nhi t
đ cơ th . M t trong nh ng tín hi u này kh i đ ng th g p Hình 74-6. nh hư ng c a nhi t đ không khí cao
và th p trong kho ng vài gi trong đi u ki n khô đ n nhi t đ trung tâm
bên trong cơ th . Nh n th y r ng nhi t đ trung tâm bên trong cơ th v n
n đ nh m c dù nhi t đ không khí thay đ i trong kho ng r ng.
YhocData.com
915
Ph n XIII Chuy n hóa và đi u nhi t
YhocData.com
916
emperature Regulation and Fever
XIII
hi u t trung tâm nhi t đ vùng trư c th - trư c dư i đ i
60 (anterior hypothalamic-preoptic) nhưng s b hưng ph n khi
có tín hi u l nh t da và t y s ng. B i v y, như s tăng đ t
Calo / giây
50
S sinh nhi t ng t c a “nhi t sinh” (đư ng cong màu đ trên hình 74.7),
trung tâm này đư c ho t hóa khi h nhi t đ cơ th dư i
40
m c nhi t đ chu n. Sau đó tín hi u gây run cơ đư c truy n
30
qua các d i(tracts) 2 bên xu ng thân não (brain stem), đi
vào s ng bên ch t xám t y và cu i cùng đ n các
20 neuron v n đ ng phía trư c. Nh ng tín hi u này không
có nh p đi u và không gây ra run cơ th c s . Thay vào đó
10 chúng gây tăng trương l c c a h cơ vân kh p cơ th
thong qua vi c thu n hóa ho t đ ng c a neuron v n đ ng.
0 Khi trương l c cơ tăng lên trên m c t i h n nào đó, s run
36.4 36.6 36.8 37.0 37.2 37.4 37.6 cơ x y ra. Ph n ng này g n như ch c ch n do cơ ch
Nhi t đ c a đ u (°C) feedback b i s dao đ ng c a cơ ch ph n x căng cơ c a
su t cơ (oscillation of the muscle spindle stretch reflex
mechanism). Đi u này s đư c th o lu n trong chương 55.
Khi run cơ m c t i đa, nhi t sinh ra có th tăng lên g p
4-5 l n bình thư ng.
kho ng gian vai, sinh nhi t hóa h c có th tăng 100% H s feedback (feedback gain) trong đi u hòa nhi t
nhi t sinh , đó có th là y u t quan tr ng trong duy trì đ cơ th
nhi t đ cơ th tr sơ sinh. Như đã th o lu n chương 1, h s feedback là đ đo
lương s hi u qu c a h th ng đi u khi n.V i đi u
Tăng bài ti t thyroxine - nguyên nhân tăng sinh nhi t, đi u này là r t quan tr ng đ nhi t đ trung tâm có
nhi t kéo dài. S l nh đi c a vùng trư c th trư c dư i th thay đ i mưc t i thi u, c khi nhi t đ môi trư ng
đ i đ ng th i cũng gây tăng gi i phóng Hormone gi i thay đ i m nh theo ngày hay th m chi theo gi . H s
phóng TSH (TRH-Thyrotropin Releasing Hormone). feedback c a hê th ng đi u nhi t b ng v i t l gi a thay
Hormone này qua các tĩnh m ch trong h tĩnh m ch đ i nhi t môi trư ng và thay đ i nhiêt cơ th , tr đi 1
c a c a vùng dư i đ i xu ng thùy trư c tuy n yên, (xem Chương 1 đ rõ hơn công th c này). Các th nghi m
đó kích thích gi i phóng hormone kích thích tuy n đã ch ra r ng, nhiêt đô cơ th thay đ i 1°C m i khi môi
giáp (TSH). trư ng thay đ i 25-30°C .B i v t H s feedback trong
đi u nhi t ngư i là kho ng 27(28/1-1.0 =27), đây là
Đ n lư t TSH kích thích làm tăng lư ng thyroxine m t h s c c kì l n trong đi u hòa sinh h c ( so sánh
t tuy n giáp, như đư c gi i thích Chương 77. v i receptor nh n c m áp l c c a hê đi u hòa huy t áp
Thyroxine tăng lên làm tăng lư ng protein không ghép thì h s này ch <2).
c p và tăng chuy n hóa t bào trên kh p cơ th , đi u Nhi t đ da có th làm bi n đ i thoáng qua đi m
này có cơ ch khác v i chuy n hóa trong sinh nhi t hóa nhi t chu n trong đi u nhi t
h c. Quá trình tăng chuy n hóa này không x y ra t c Đi m Nhi t chu n t i h n c a vùng dư i đ i, mà đó
thì mà c n có vài tu n tiêp xúc v i l nh đ khi n tuyên dư i m c run cơ và trên m c b t đ u đ m hôi, đư c
giáp n to và đ t đư c m c gi i phóng thyroxine m i. xác đ nh ch y u b i ho t đ ng c a receptor càm nh n
Ti p xúc v i l nh c c đ sau vài tu n có th khi n nhi t trong vùng trư c th -trư c dư i đ i. Tuy nhiên ,
tuy n giáp tăng kích thư c lên 20-40% đ ng v t. Tuy nh ng tín hi u nhi t t nh ng vùng ngo i vi, đ c bi t
nhiên, ngư i ta hi m khi cho phép mình ti p xúc l nh là da và m t s mô sâu(t y s ng và các t ng b ng),
m c đ mà nhi u loài v t thư ng ch u đ ng. Do đó, cũng có th góp ph n thoáng qua đi u hòa nhi t đ cơ
chúng ta v n chưa bi t đư c, m t cách đ nh lư ng, t m th . Nhưng cơ ch là gì? Câu tr l i là chúng làm thay
quan tr ng c a cơ ch tuy n giáp trong s thích nghi đ i đi m nhi t chu n c a vùng dư i đ i. Tác d ng này
v i l nh ngư i. đư c ch ra trong Hình 74-8 and 74-9.
Đo lư ng cách ly (isolated measurements) đã ch ra
m c tăng chuy n hóa nh ng ngư i s ng trong môi
trư ng quân đ i vài tháng t i vùng bang giá; ngư i
Inuit, ngư i b n x nh ng vùng c c như Alaska,
Canada, Greenland, đ u có m c chuy n hóa cơ s khác
thư ng. Hơn n a, S kích thích do l nh kéo dài trên
tuy n giáp có th gi i thích m c đ bư u giáp nhi m 90
đ c cao hơn nh ng ngư i s ng vùng l nh so v i
ngư i vùng nóng. 80
33°C
to
Nhi t m t qua bay hơi (calories/giây)
70
39°C
“ĐI M NHI T CHU N (SET POINT) TRONG 60
ĐI U NHI T Nhi t đ da
Như ví d trong hình 74-4, rõ ràng r ng đi m nhi t t i 50
Toát m hôi
h n c a cơ th kho ng 37.1°C(98.8°F) có tác đ ng 32°C
m nh t i c quá trình sinh nhi t và th i nhi t. nhi t 40
31°C
đ trên m c này, lư ng nhi t m t l n hơn nhi t sinh
30
do đó nhi t đ c th gi m d n đ n m c 37.1°C. 30 C
nhi t đ th p hơn m c này , nhi t sinh l i l n hơn 20
nhi t m t, nhiêt đ cơ th l i tăng lên đ n m c 37.1°C. Đi m nhi t chu n
° 29°C
M c nhi t đ t i h n này đư c g i là “đi m nhi t 10 Bay hơi không
chu n” trong cơ ch đi u hòa nhi t đ - nghĩa là m i c m th y
cơ ch đi u hòa nhi t c a cơ th đ u là c đưa nhi t đ 0
cơ th v đi m nhi t chu n này. 36.0 36.2 36.4 36.6 36.8 37.0 37.2 37.4
Internal head temperature (°C)
Skin temperature (20°C) B t c khi nào nhi t đ bên trong quá cao, vùng ki m
90
soát nhi t đ não s g i t i b n thân m t tín hi u c m
20° giác psychic báo v s quá nhi t. Ngư c l i, khi nào cơ th
80 quá l nh, các tín hi u t da ho c các receptor sâu trong
XIII
22° cơ th s báo cáo v s khó ch u. Vì v y, ngươi đó s đi u
70 24° ch nh môi trư ng m t cách thích đáng đ tho i mái tr
Run l i, như đi vào phòng m hay hay m c thêm qu n áo khi
Nhi t sinh (calories/giây)
60 26°
th i ti t l nh. Đi u nhi t hành vi là m t cơ ch đi u nhi t
28° h u hi u hơn nhi u các nhà sinh lý h c t ng th a nh n
50
trư c đây.Th t v y,nó là m t cơ ch th c s h u hi u đ
40
30° duy trì nhi t đ trong các môi trư ng r t l nh.
Đi m nhi t chu n
30 31°
20 Sinh nhi t
cơ b n
Ph n x nhi t đ t i ch c a da
10 Khi m t ngư i đ bàn chân dư i đèn nóng m t
th i gian ng n,x y ra Giãn m ch t i ch và ch y
0 m hôi t i ch m c đ ít. Ngư c l i, đ chân trong
36.6 36.8 37.0 37.2 37.4 37.6
nư c l nh gây co m ch và ng ng toát m hôi t i
Nhi t đ trong s (°C)
ch . Nh ng ph n x này là do tác d ng khu trú c a
Hình 74-9. nh hư ng c a nhiêt đ trong s trên lư ng nhi t đ tr c ti p lên các m ch máu và đư ng ph n
nhi t sinh.Nh n th y r ng , nhi t đ da xác đ nh đi m x đi u khi n t receptor da t i t y s ng và tr l i
nhi t chu n mà đó . b t đ u có run cơ. t i cùng vùng da và các tuyên m hôi. Thêm vào
(Courtesy Dr. T.H. Benzinger.) đó, cư ng đ c a ph n x t i ch này l i đư c đi u
ch nh b i trung tâm đi u hòa nhi t đ trên não, nh
Hình 74-8 ch ng minh nh hư ng khác nhau c a đó mà có th ph i h p hài hòa v i các tín hi u t
nhi t đ da trên đi m nhi t b t đ u có ra m hôi, ch ra trung tâm thân nhi t vùng dư i đ i trong vi c đi u
r ng đi m nhi t chu n tăng lên khi nhiêt đ da gi m đi. hòa nhi t đ cơ th . Như th , các ph n x có th
Vì v y, ngư i đươc bi u di n trong hình, đi m nhi t giúp ngăn ng a s thay đ i nhi t đ quá m c c a
chu n c a vùng dư i đ i nâng đi m nhi t chu n t nh ng vùng b nóng, l nh c a cơ th .
S đi u nhi t bên trong y u đi khi c t b t y
36.7°C khi nhi t đ da là 33°C lên m c m i 37.4°C khi
s ng. Khi t y s ng b c t đ t c bên trên ch đi
nhi t đ da h xu ng 29°C. B i v y, nhi t đ da cao, ra ra c a dây giao c m t t y s ng, s đi u nhi t tr
m hôi s x y ra m t nhi t th p hơn (t i vùng dư i đ i), nên rât y u, b i vùng dư i đ i không th ki m soát
so v i khi nhi t đ da th p. Đi u này là quan tr ng vì s c lư ng máu qua da và mưc đô ra m hôi trên
ra m hôi b c ch khi nhi t đ ngoài da th p, m t khác, toàn cơ th . Đi u này đung c khi ph n x nhi t
tác đ ng k t hơp c a nhi t đ da th p và ra m hôi có th t i ch b t ngu n t các receptor da,t y s ng và
gây m t nhi t r t nhi u. trong b ng v n t n t i. Các ph n x này r t y u
Đi u tương t cũng x y ra v i run cơ, như trong Hinh n u so sánh v i đi u nhi t vùng dư i đ i.
37-9. Đó là, khi da l nh đi, nó s khi n vùng dư i đ i ch m ngư i có tình tr ng này, thân nhi t ph i đư c
t i ngư ng run ngay c b n thân nhiêt đ vùng dư i đ i đi u hòa b i đáp ng psychic c a b nh nhân đ i
v n m c bình thư ng. Co th hi u đây là m t ý nghĩa c a v i c m giác nóng- l nh vùng đ u - đó là đi u
nhi t qua hành vi m c qu n áo và di
h th ng ki m soát, b i vì, khi da b l nh s nhanh chóng
d n đ n gi m sâu nhi t đ cơ th tr khi lư ng nhi t sinh
tăng lên. Vì v y, nhi t đ da l nh đã “d đoán trư c” s
gi m nhi t đ bên trong và ngăn ng a nó. chuy n t i môi trư ng m ho c l nh thích h p.
YhocData.com
919
Unit XIII Metabolism and Temperature Regulation
103
th gây s t. Lư ng IL-1 đư c t o ra trong ph n ng gây
Giãn m ch
102
Toát m hôi s t v i lipopolysaharide ch kho ng vài nanogram.
101 n l nh(rùng mình): Đi m chu n Nhi u th nghi m đã đ ra r ng IL-1 gây s t b i đ u
1. S co m ch nhi t đ t ng t tiên là t o thành các prostaglandin, Ch y u là PG E-2,
100 2. N i da gà gi m xu ng giá ho c m t chat tương t , chúng tác đ ng trên vùng dư i
3. Ti t tr th p
99 Epinephrin
đ i gây ra ph n ng s t.Khi s t o ra PG b ngăn ch n
4. Run hoàn , thì s t s ch m d t hoàn toàn ho c chí ít là gi m
98
0 1 2 3 4 5 đi.Th c t , đi u này có th gi i thích cách mà aspirin
Th i gian (gi ) gi m s t, do aspirin c n tr t o thành PG t acid
arachidonic.Các thu c ví d như aspirin đư c g i là
thu c h s t (antipyretics).
S t gây ra b i t n thương não. Khi m t ph u thu t
nh ng đi u ki n môi trư ng mà k t c c là say nóng viên m vào vùng dư i đ i, s t cao g n như luôn luôn
(heatstroke). x y ra; hi m khi có h thân nhi t; đã ch ng minh vai trò
c a vùng dươi đ i trong cơ ch đi u nhi t và b t c b t
Thi t l p l i c a trung tâm đi u nhi t dư i thư ng nào c a vùng dư i đ i đ u có th gây s t.M t
đ i trong các b nh gây s t- Tác d ng c a ch t tình tr ng khác thư ng gây tăng thân nhi t kéo dài là
gây s t s chèn ép vùng dư i đ i do u não.
Nhi u protein và các s n ph m giáng hóa c a chúng,và
môt s ch t nào đó, đ c bi t là các lipopolysaccharide
đ c gi i phóng t màng vi khu n, có th gây tăng đi m
nhi t chu n c a b máy đi u nhi t vùng dư i đ i
Các ch t này đư c g i là các ch t gây s t( pyro-
gens)
Ch t gây s t gi i phóng t đ c t vi khu n ho c các
ch t gi i phóng t thoái hóa mô đ u có th gây s t.Khi
đi m nhi t chu n c a trung tâm đi u nhi t đư c đưa lên
m c cao hơn bình thư ng, t t c các cơ ch gây tăng
thân nhi t đ u đư c huy đ ng, bao g m c gi nhi t, và Các đ c trưng trong tr ng thái s t.
tăng sinh nhi t. Trong vòng vài gi sau khi đi m nhi t n l nh( chills)khi đi m nhi t chu n c a
trung tâm đi u nhi t đ t ng t thay đ i t m c
chu n tăng lên, thân nhi t cũng ti n l i g n m c này,
bình thư ng lên m c cao hơn( như k t qu c a
như Hình 74-11. phá h y mô, các ch t gây s t, hay m t nư c),
YhocData.com
920
Fever
PH
đ máu lúc này th p hơn vùng dư i đ i, xu t hi n tâm m t cách nhanh chóng.
các đáp ng bình thư ng làm tăng thân nhi t. Trong Tác đ ng gây h i c a nhi t đ cao.Các khám
su t th i kì này, cơ th có c m giác rùng mình n phá b nh h c ngư i ch t vì s t cao, quan sát th y
N XIII
l nh và th y r t l nh, ngay c khi nhi t đ cơ th có xu t huy t c c b và phá h y mô kh p trên cơ
trên m c bình thư ng. Đ ng th i có co m ch da và th , đ c bi t là não. M t khi các neuron b phá
run cơ. n l nh có th kéo dài cho đ n khi thân nhi t h y, chúng s không th nào thay th . Đ ng th i,
đ t đ n m c đi m chu n 103°F. Sau đó cơ th các thương t n gan, th n và m t s cơ quan khác
không còn cơn l nh n a, không nóng và cũng không có th đ đ gây suy m t hay m t s cơ quan, th m
l nh. Mi n là còn tác nhân gây tăng đi m nhiêt chí gây t vong, nhưng đôi khi không đ n vài ngày
chu n, thân nhi t s đư c đi u ch nh đ cao hơn hay sau khi x y ra say nóng.
th p hơn theo cách bình thư ng, nhưng m c đi m S thích nghi v i nhi t. Vi c thích nghi v i
nhi t chu n cao. nhi t đ cao có th c c kì quan tr ng đ i v i nhi u
Cơn nóng b ng ( crisis or flush) Khi tác nhân ngư i. L y ví d nh ng ngư i lính làm nhi m v
gây tăng nhi t bi n m t,đi m nhi t chu n có th vùng nhi t đ i hay các công nhân khai m làm vi c
gi m xu ng m c th p hơn, th m chi là v giá tr đ sâu 2 d m các m vàng Nam Phi, nh ng
bình thư ng, như Hình 74-11. Trong ví d này,thân nơi mà nhi t đ t g n b ng thân nhi t và đ m g n
nhi t v n m c 103°F, nhưng vùng dư i đ i v n 100%. M t ngư i ti p xúc v i nóng vài gi m t
c g ng đ đi u ch nh v m c 98,6°F. Trư ng h p ngày trong khi làm vi c múc v a ph i có th phát
này gi ng như s làm nóng quá m c c a vùng dư i tri n đưu c kh năng ch u đ ng v i đi u ki n nhi t
đ i, có th gây toát m hôi m nh và đ t ng t nóng cao và m cao trong 1-3 tu n.
da do giãn m ch m i nơi. S thay đ i đ t ng t này Trong s nh ng thay đ i sinh lý quan tr ng trong
tr ng thái s t đư c g i là cơn nóng b ng(crisis) qua trình thích nghi g m tăng lư ng m hôi t i đa
hay thích h p hơn là flush. Trong giai đo n chưa có g p 2 l n, tăng th tích huy t tương, và gi m lư ng
kháng sinh, cơn nóng b ng luôn đư c mong đ i, vì mu i m t qua m hôi và nư c ti u v m c g n
khi nó xu t hi n , có nghĩa là thân nhi t b nh nhân b ng 0; 2 tác d ng cu i cùng gây ra b i tăng ti t
s s m gi m đi aldosterone do tuy n thư ng th n.
Say nóng (heatstroke)
Khi cơ th tiêp xúc v i c c l nh
Tr khi đư c đi u tr ngay l p t c, m t ngư i ngâm
Gi i h n trên c a m c nhi t đ không khí mà con trong nư c l nh thư ng ch t sau 20-30 phút, do
ngư i co th ch u đư c ph thu c vào m t kho ng ng ng tim ho c rung tim. Lúc đó thân nhi t s
r ng cho dù tr i nóng hay mát. N u không khí khô gi m xu ng m c 77°F. N u đư c làm m b ng áp các
và có đ lư ng khí đ i lưu đ tăng cư ng s bay ngu n nhi t bên ngoài thì thư ng có th c u đư c.
hơi, ngư i ta có th đ ng vài gi trong nhiêt đ M t đi u hòa nhi t nhi t đ th p.Như đã
130°F. Ngư c l i, n u hơi nư c trong không khí bão lưu ý Hình 74-10, m t khi thân nhi t rơi xu ng dư i
hòa 100%, thân nhi t tăng lên b t c khi nào nhi t 85°F, vùng dư i đ i s m t kh năng đi u nhi t, ch
đ môi trư ng trên m c 94°F. Khi làm vi c n ng, c n dư i 94°F kh năng này đã b hư h i l n. M t
nhi tđ môi trư ng t i h n có th gây say nóng ph n s suy gi m này là do m c sinh nhi t hóa h c
ch kho ng 85-90°F. c a t bào gi m đi 1 n a m i khi thân nhi t gi m
Khi thân nhi t tăng trên m c gi i h n, giá tr 10°F. Đ ng th i xu t hi n s u o i ( sau đó là hôn
kho ng 105-108°F , say nóng r t có th x y ra.X y mê), chính đi u này đã gi m kh năng đi u nhi t
ra các tri u ch ng như chóng m t; đôi khi có đau c a não và ngăn ch n run cơ.
b ng đi kém nôn; đôi khi mê s ng và có th m t ý S tê cóng. Khi cơ th ti p xúc v i c c l nh, các
th c, n u thân nhi t không s m gi m. Nh ng tri u vùng b m t s b đóng băng, hi n tư ng này đư c
ch ng này thư ng đư c gi m nh b i m c đ suy g i là tê cóng. Tê cóng bi u hi n rõ nh t dái tai và
tu n hoàn do m t quá nhi u d ch và đi n gi i qua các đ u chi. N u đ đóng băng đ t o ra các tinh th
m hôi. băng r ng rãi trong t bào, thư ng gây ra các t n
S t cao (hyperpyrexia) cũng gây t n h i nghiêm thương lâu dài, như suy tu n hoàn kéo dài và t n
tr ng các mô, đ c biêt là mô não, và cũng ch u trách thương mô t i ch . Sau khi tan đá s là ho i t và
nhi m cho nhi u h u qu .Th c t ch vài phút trong ph i đư c x lí b ng ph u thu t.
nhi t đ r t nóng, đôi khi có th gây nguy hi m tính Dãn m ch do l nh là s phòng v cuôí cùng
m ng. V nguyên nhân này, nhi u tác gi đã đ ngh ch ng l i tê cóng nhi t đ c c l nh. Khi nhi t đ
cách đi u tr t c thì say nóng như ngâm mình vào c a mô gi m xu ng g n m c đóng băng
trong b n nư c l nh.
.
YhocData.com
921
Unit XIII Metabolism and Temperature Regulation
2014
cơ trơn thành m ch s b tê li t, và nhanh chóng gây
ra dãn m ch, theo sau đó là da s nóng b ng. Cơ ch
này ngăn ch n s tê cóng b ng cách cung c p máu
m cho da. Cơ ch này ngư i y u hơn nhi u so v i
ph n l n các đ ng v t s ng hoàn toàn trong l nh.
H nhi t nhân t o. Có th d dàng h thân nhi t
c a m t ngư i , đ u tiên dùng thu c gi m đau(
sedative) m nh đ gi m ho t đ ng c a trung tâm đi u
nhi t vùng dư i đ i, sau đó dùng nư c đá ho c chăn
l nh đ h nhi t. Thân nhi t có th gi m c dư i
90°F trong vài ngày đ n 1 tu n ho c hơn b ng cách
liên t c r c nư c ho c c n l nh lên cơ th . H nhiêt
nhân t o như v y đã đư c dùng trong su t ph u thu t
tim nh đó tim có th ng ng trong nhi u phút. Làm
l nh có ch ng m c không gây ra các t n thương mô,
nhưng có th làm ch m tim và gi m m nh chuy n hóa
t bào, nh đó t bào có th t n t i 30 phút đ n hơn
1 gi trong su t cu c ph u thu t mà không có máu
tư i.
B
2010
YhocData.com
922
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
UNIT XIV
Gi i thi u v h n i ti t
YhocData.com
925
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Ph n XIV N i ti t và sinh s n Nguy n Đ c Anh- 14D-K110
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Tuy n Phiên mã
tùng Tuy n yên T ng h p
mRNA
Tuy n c n giáp D ch mã
(phía sau tuy n giáp) Tuy n giáp
Lư i n i
Tuy n ch t
c
Các túi D tr
ti t
D dày
↑ Ca++
Tuy n ↑ cAMP
thư ng th n
T y Bài ti t
Th n D ch ngo i Kích thích
bào
Mô m
Hình 75-2. S t ng h p và bài ti t c a các hormone peptid.
S kích thích bài ti t các hormone thư ng bao g m s thay đ i
Ru t non n ng đ calci n i bào calcium ho c thay đ i AMP vòng (cAMP)
trong t bào.
Bu ng tr ng
(n ) (GH, prolactin). Thông thư ng, các polypeptide g m t
100 amino acid tr lên đư c g i là các protein, dư i 100
amino acid g i là các peptid.
Các hormone protein và peptid đư c bài ti t ph n
cu i c a lư i n i sinh ch t c a nh ng lo i t bào n i
ti t khác nhau, tương t như nh ng lo i protein khác
Tinh hoàn (nam)
(Hình 75-2). Nh ng hormone protein này thư ng đư c
Hình 75-1. V trí gi i ph u các tuy n và các mô n i ti t chính bài ti t đ u tiên v i m t lư ng l n nhưng chưa có ho t
c a cơ th đ ng sinh h c (ti n hormone) và đư c phân c t nh đ
t o thành nh ng d ng nh hơn vùng lư i n i sinh ch t.
2. Các steroid: đư c ti t b i tuy n thư ng th n (cortisol, al- Nh ng ti n hormone này sau đó đư c v n chuy n đ n
dosterone), bu ng tr ng (estrogen, progesterone), tinh hoàn b máy Golgi đ đư c d tr trong nh ng túi ti t. Trong
(testosterone) và nhau thai (estrogen và progesterone). quá trình này, các enzyme trong nh ng túi ti t ti p t c
3. D n xu t c a amino acid tyrosin: ti t b i tuy n giáp (T3, c t các ti n hormone làm chúng tr nên nh hơn, có ho t
T4) và tuy n t y thư ng th n (epinephrine, nor-epineph- tính sinh h c và nh ng m nh b b t ho t. Nh ng túi này
rin). Hi n t i chưa có hormone polysaccarid ho c hor-
đư c d trưc trong t bào ch t, và m t s di chuy n đ n
mone acid nucleic nào đư c tìm ra.
g n màng t bào cho đ n khi đư c bài ti t. S bài ti t
Các hormone polypeptide và protein đư c d tr trong hormone (cũng như các m nh b t ho t)di n ra khi các
các túi nang cho đ n khi c n thi t. H u h t các hormone túi d tr hòa vào màng t bào và các h t ch a trong đó
c a cơ th là polypeptide ho c protein. Nh ng hormone b đ y vào d ch gian bào ho c tr c ti p vào máu máu b i
này có c u trúc là các peptid có kích thư c nh đ n m c hi n tư ng xu t bào.
ch g m 3 amino acid (TSH) đ n các protein g m g n Trong m t s trư ng h p, s kích thích xu t bào là s
200 amino acid tăng n ng đ ion calci trong d ch bào tương gây ra b i s
kh c c màng sinh ch t. Trong m t s trư ng h p khác,
s kích thích các receptor trên màng t bào n i ti t làm
tăng
YhocData.com
926
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Nguy n Đ c Anh- 14D-K110 Chương 75 Gi i thi u v n To
i tiremove
t this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT XIV
Hormone kich thích Gây bài ti t hormone v thư ng th n Peptid
tuy n v thư ng th n
Hormone kích thích bài ti t Gây bài ti t hormone tăng trư ng (GH) Peptid
hormone tăng trư ng
Hormone c ch bài ti t c ch bài ti t GH Peptid
hormone GH (somatostatin)
Hormone kích thích thùy Gây bài ti t FSH và LH
sau tuy n yên
Y ut c ch dopamin c ch bài ti t prolactin Amin
ho c prolactin
Thùy trư c Hormone tăng trư ng Kích thích t ng h p protein và t t c s phát tri n Peptid
tuy n yên c a h u h t các t bào và mô
(Chương 76) Hormone kích thích tuy n giáp Kích thích t ng h p và bài ti t các hormone Peptid
(TSH) tuy n giáp (T3 và T4)
Hormone kích thích t y thư ng th n Kích thích t ng h p và bài ti t các hormone t y Peptid
thư ng th n (cortisol, androgens, và aldos-
terone)
Prolactin Đi u khi n s phát tri n vú ph n và s bài Peptid
ti t s a.
Hormone kich thích nang tr ng- FSH Kích thích nang tr ng phát tri n n và s trư ng Peptid
thành c a tinh trùng các t bào Sertoli nam
Hormone hoàng th - LH Kích thích t n h p testosteron các t bào Leydig Peptid
nam; kích thích r ng tr ng, fhình thành hoàng th ,
và t ng h p FSH, LH bu ng tr ng.
Thùy sau tuy n Hormone ch ng bài ni n(hay còn Tăng tái h p thu nư c th n, gây co m ch và Peptid
yên g i là vasopressin) làm tăng huy t áp
(Chương 76)
Oxytocin Kích thích bài xu t s a vú và gây co cơ t cung Peptid
Tuy n giáp Thyroxine (T4) và tri- Tăng t c đ các ph n ng hóa h c h u h t các Amin
(Chương 77) iodothyronine (T3) t bào, do đó làm tăng t c đ chuy n hóa
Calcitonin Đi u ch nh s l ng đ ng calci vào xương và Peptid
làm gi m n ng đ ion calci d ch ngo i bào
YhocData.com
927
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Ph n XIV N i ti t và sinh s n Nguy n Đ c Anh- 14D-K110
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT XIV
BÀI XU T KH I VÒNG TU N HOÀN Trong m t s trư ng h p, feedback dương tính x y ra
khi ho t đ ng sinh h c c a các hormone làm tăng bài ti t
S bài ti t hormone sau khi nh n kích thích và th i gian chính các hormone này. M t ví d c a feedback dương
tác d ng c a các lo i hormone. M t vài hormone, như là đ nh LH (hormone kích thích hoàng th ) x y ra do
epinephrine hay nor-epinephrin, đư c bài ti t trong vòng nh hư ng c a estrogen lên thùy trư c tuy n yên trư c
vài giây sau khi tuy n t y thư ng th n nh n kích thích và th i gian r ng tr ng. S bài ti t LH sau đó tác đ ng lên
có th gây tác d ng t i đa ch trong vòng vài giây đ n vài bu ng tr ng gây kích thích tăng bài ti t thêm estrogen,
phút; ho t đ ng c a các lo i hormone khác, như hormone estrogen l i kích thích bài ti t LH. Th c t , khi LH đ t
tuy n giáp hay hormone GH, có th ph i c n đ n hàng đ n m t n ng đ thích h p và khi đó s có feedback âm
tháng m i gây đư c tác d ng t i đa. Do đó, m i hormone đi u ch nh s bài ti t hormone.
đ u có tính ch t riêng v th i gian b t đ u tác d ng và
th i gian gây ra nh hư ng- m i lo i c u trúc đ u nh m Chu kì bi n đ i c a s bài ti t hormone. D a trên s
ph c v nh ng ch c năng riêng bi t. đi u khi n c a feedback âm tính và dương tính lên s bài
ti t hormone, là chu kì bi n đ i ch ti t hormone đư c
N ng đ các hormone trong máu và m c đ bài ti t nh hư ng b i s chuy n mùa, các tr ng thái phát tri n
hormone. Ch c n m t lư ng nh c a các hormone đ th c và tu i, th i gian trong ngày và khi ng . Ví d , s bài ti t
hi n vi c đi u hòa h u h t các quá trình chuy n hóa và GH s tăng vào giai đo n đ u c a gi c ng nh ng và
các ch c năng n i ti t. N ng đ c a chúng trong máu gi m vào giai đo n sau c a gi c ng . m t s trư ng
kho ng t 1pico gam (1 ph n tri u tri u c a 1g) trong h p, nh ng chu kì bi n đ i bài ti t hormone d a trên s
1ml máu cho đ n nhi u nh t là vài micro gam (vài ph n thay đ i ho t đ ng c a các đư ng th n kinh có liên quan
tri u c a 1g) trong 1ml máu. Tương t , m c đ bài ti t đ n s đi u ch nh bài ti t hormone
các hormone c c kì nh , hay đư c tính b ng micro gam
ho c mili gam/ ngày. ph n sau c a chương này, các
V N CHUY N HORMONE
b n s th y s chuy n hóa r t đ c bi t t i mô đích, m t
TRONG MÁU
lư ng r t nh hormone có th t o ra s nh hư ng c c
l n lên c m t h sinh lý. Các hormone tan trong nư c (peptid ho c cat-
echolamine) đư c hào tan vào huy t tương và đư c v n
chuy n t nơi chúng đư c t o ra đ n các mô đích, t i đó
ĐI U KHI N BÀI TI T HORMONE QUA CƠ
chúng s khu ch tán kh i lòng mao m ch, đi vào khoang
CH FEEDBACK d ch k và cu i cùng đ n các t bào đích.
Feedback âm ngăn ch n vi c bài ti t hormone quá m c. Các hormone steroid và hormone tuy n giáp, ngư c
M c dù n ng đ các hormone trong huy t tương luôn l i, đư c v n chuy n trong vòng tu n hoàn nh g n vào
dao đ ng theo t ng m c đ kích thích khác nhau trong các protein huy t tương. Thư ng có dư i 10 ph n tram
ngày, nhưng s xu t hi n c a t t c hormone ph i đư c các hormone steroid ho c hormone tuy n giáp t n t i
ki m soát ch t ch . Trong h u h t các trư ng h p, s d ng t do trong huy t tương. Ví d , hơn 99 ph n trăm
ki m soát này thông qua cơ ch feedback âm tính (xem hormone tuy n giáp trong máu đư c g n v i protein huy t
Chương 1), cơ ch này đ m b o duy trì ho t đ ng bình tương. Tuy nhiên, trong huy t tương, các protein g n v i
thư ng c a các hormone t i mô đích. Sau khi kích thích hormone không th d dàng khu ch tác qua thành mao
gây bài ti t hormone, tr ng thái ho c k t qu t nh m ch và đi đ n nh ng t bào đích, và do đó các hormone
hư ng c a các hormone có xu hư ng làm gi m bài ti t mon t n t i d ng không ho t đ ng cho đ n khi chúng
các hormone này. Nói cách khác, các hormone (ho c đư c tách kh i các protein mang.
các s n ph m c a chúng) t o ra m t feedback âm tính M t lư ng tương đ i các hormone g n v i protein
ngăn ch n s bài ti t quá m c ho c ho t đ ng quá m c như là m t ngu n d tr , b sung vào n ng đ c a các
t i mô đích. hormone t do sau khi d ng t do này g n v i receptor
S đi u khi n đôi khi không d a vào n ng đ c a hor- t bào đích ho c b lo i kh i vòng tu n hoàn. S g n
mone mà ph thu c vào m c đ ho t đ ng c a mô đích. c a các hormone v i protein huy t tương cũng làm
Do đó, ch khi mô đích tăng ho t đ ng đ n m t ngư ng ch m quá trình chúng b đào th i kh i huy t tương.
nào đó t o ra tín hi u feedback t i tuy n n i ti t, khi tín
hi u đ m nh s làm gi m bài ti t hormone. Feedback có S đào th i các hormone kh i h tu n hoàn. Có
th x y ra t t c các m c đ , bao g m các giai đo n hai y u t có th làm tăng ho c gi m n ng đ c a các
phiên mã gen hormone trong máu. M t y u t là m c đ bài ti t hor-
mone vào máu. Y u t th hai là m c đ đào th i
YhocData.com
929
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Ph n XIV N i ti t và sinh s n Nguy n Đ c Anh- 14D-K110
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
YhocData.com
930
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Nguy n Đ c Anh- 14D-K110 Chương 75 Gi i thi u v n To
i tiremove
t this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
M t s hormone l i gây đi u ch nh kích thích các re-
ceptor và protein thông tin n i bào; đó là, s kích thích t đ ng c a các protein đích (như các enzyme ho c các
hormone l n hơn m c bình thư ng c a receptor ho c các kênh ion) b ng cách g n v i nhóm các protein màng t
phân t truy n tin n i bào t i t bào đích, ho c s lư ng bào đư c g i là heterotrimeric guanosine triphosphate
receptor nhi u hơn m c tương tác c a chúng v i hor- (GTP)-g n protein G (Hình 75-4). Đã phát hiên ra hơn
UNIT XIV
mone. Khi s đi u ch nh kích thích di n ra, mô đích tr 1000 receptor g n protein G, t t c đ u có 7 phân đo n
nên r t nh y c m v i tác d ng kích thích c a hormone. xuyên màng lư ng ra lư n vào xuyên qua màng t bào.
M t s ph n c a receptor g n vào t bào ch t (đ c bi t
TÍN HI U N I BÀO SAU KHI RECEPTOR HOR- là các đuôi t bào ch t c a receptor) đư c liên k t v i
MONE ĐƯ C KÍCH HO T các protein G (protein G bao g m 3 ti u đơn v : , và
). Khi hormone g n vào ph n bên ngoài màng c a re-
G n như không có ngo i l , m t hormone tác d ng lên ceptor, s thay đ i c u hình c a receptor làm kích ho t
mô đích đ u tiên ph i t o ra ph c h p hormone- protein G và phát ra các tín hi u n i nào gây ra: ho c
receptor. D ng ph c h p này có ch c năng khác v i (1) m ho c đóng các kênh ion màng, ho c (2) thay đ i
receptor, và s kích ho t receptor b t đ u quá trình nh ho t đ ng c a m t enzyme trong t bào ch t, ho c (3)
hư ng c a hormone t i mô đích. Đ gi i thích quá trình kích ho t phiên mã gen.
này, chúng tôi s đưa ra m t vài ví d v s tương tác
hormone- receptor. Protein tam phân G đư c đ t tên d a trên kh năng
g n v i guanosine nucleotides. Trong tr ng thái b t ho t
Receptor g n trên kênh ion. H u h t t t c các ch t c a protein G, các ti u đơn v , và t o thành m t
d n truy n th n kinh, như acetylcholine và nor-epineph- ph c h p g n v i guanosine diphosphate (GDP) t i v trí
rin, g n vào các receptor màng sau synap. S liên k t này ti u đơn v . Khi receptor đư c kích ho t, nó s thay đ i
h u như luôn luôn làm thay đ i c u trúc c a các receptor, hình d ng và làm cho ph c h p GDP-protein G liên k t
thư ng m ho c đóng các kênh đ i v i m t ho c nhi u v i ph n n m trong t bào ch t c a receptor và chuy n
lo i ion. M t s kênh ion ph thu c receptor m (ho c GDP thành GTP. S thay th GDP thành GTP làm cho
đóng) kênh v i ion Natri, m t s khác v i ion Kali, m t ti u đơn v tách kh i ph c h p tam phân và chuy n
s khác thì v i ion calci, và nhi u l o khác n a. S di sang liên k t v i m t protein thông tin n i bào khác;
chuy n khác nhau c a các lo i ion khác nhau vào và ra nh ng protein này, khi g n v i ti u đơn v , s làm thay
kh i t bào thông qua các kênh ion t o ra nh ng hi u ng đ i ho t đ ng c a các kênh ion ho c các enzyme n i bào
k ti p trên t bào sau synap. M c dù m t vài hormone có như adenyl cyclase ho c phospholipase C, làm bi n đ i
th th c hi n ch c năng thông qua ho t hóa receptor c a ch c năng c a t bào.
các kênh ion, nhưng h u h t các hormone m ho c đóng
kênh ion gián ti p thông qua vi c g n v i receptor liên Tín hi u k t thúc khi hormone b phá h y và ti u đơn
k t protein G ho c các receptor liên k t enzyme, s đư c v quay l i g n v i ti u đơn v và đ tr v d ng b t
nói đ n sau đây. ho t- ch t đi u ti t protein G. M t s chi ti t thêm v tín
hi u protein G đư c nói đ n Chương 46 và đư c trình
Receptor liên k t protein G . Nhiêù receptor sau khi bày Hình 46-7.
đư c kích ho t gián ti p đi u khi n ho t
Hormone
Receptor
D ch ngo i
bào
γ γ T bào ch t
α γ
β β
α α
GDP β
G protein GTP GTP-protein
(b t ho t) đích kích ho t
G protein (enzym)
(ho t hóa)
Hình 75-4. Cơ ch ho t hóa m t receptor k t h p protein G. Khi hormone kích ho t receptor , ph c h p protein G b t ho t , , and
g n v i receptor đư c ho t hóa, chuy n GTP (guanosine triphosphate) thành GDP (guanosine diphosphat). Quá tình này làm cho
chu i (g n v i GTP) tách ra t chu i và c a protein G và tác d ng lên các protein đích trên màng t bào (các enzym) và phát ra
các tín hi u n i bào.
YhocData.com
931
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Ph n XIV N i ti t và sinh s n Nguy n Đ c Anh- 14D-K110
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
3
AT
M t s hormone đư c g n v i các protein G c ch (kí
3
AT
ST
Các tác d ng
hi u là protein Gi), trong khi các hormone khác g n v i
ST
sinh lý
protein G kích thích (kí hi u protein Gs). Do đó, tùy thu c P
vào s g n c a receptor hormone v i protein G c chê hay STAT3
P
kích thích, m t hormone có th ho c làm tăng ho c gi m
D ch mã STAT3
P
ho t đ ng c a các enzyme n i bào. Ph c h p h th ng pro-
tein G trên màng t cung c p m t m ng r ng l n c a các t
bào ti m năng đáp ng l i các hormone khác nhau t i các
mô khác nhau c a cơ th .
Gen đích
mRNA
Receptor liên k t enzyme. M t s receptor, khi ho t đ ng
mang ch c năng gi ng như các enzyme ho c liên k t ch t ch
v i các enzyme mà chúng kích ho t. Nh ng receptor liên k t Hình 75-5. M t receptor g n enzym— receptor leptin. Receptor t n
enzyme này là nh ng protein xuyên màng m t l n, khác v i t i d ng chu i kép (2 chu i gi ng nhau), và leptin g n vào ph n
các receptor xuyên màng g n v i protein G xuyên màng 7 ngoài màng c a receptor, gây ra phosphoryl hóa (P) và kích ho t
l n. Receptor liên k t enzyme có nh ng v trí g n hormone janus kinase 2 (JAK2) liên k t n i bào. Cơ ch này t o ra quá
phía ngoài màng t bào và t o ra xúc tác ho c v trí g n hor- trình phosphoryl hóa c a b chuy n đ i tín hi u và ho t hóa
mone bên trong. Khi hormone g n vào ph n ngoài màng phiên mã protein (STAT), t đó kh i đ ng quá trình phiên mã
c a các gen đích và t ng h p các protein. S phosphoryl hóa
c a receptor, m t enzyme trong màng t bào ngay l p t c
JAK2 còn kích ho t m t s h enzym khác là ch t trung gian
đư c kích ho t (ho c đôi khi b b t ho t). M c dù nhi u
c a m t s tác d ng nhanh c a leptin. Y, v trí đ c hi u c a s
receptor liên k t enzyme có ho t đ ng c a enzyme n i t i, phosphoryl hóa tyrosin.
m t s khác ph i c n đ n các enzyme g n ch t ch vào
receptor m i có th t o ra s thay đ i ch c năng c a t bào s phosphoryl hóa c a các protein chuy n đ i tín hi u và
ki m soát phiên mã (STAT), kích ho t quá trình phos-
B ng 75-2 li t kê m t s y u t tăng trư ng (có b n phoryl hóa t i các gen leptin đích đ b t đ u quá trình
ch t peptid), các cytokine và các hormone s d ng receptor t ng h p protein. S phosphoryl hóa JAK2 còn d n đ n
liên k t enzyme tyrosin kinase đ t o ra tín hi u t bào. ho t hoá m t s con đư ng enzyme n i bào khác như các
M t ví d c a receptor liên k t enzyme là receptor lep- kinase ho t hóa phân bào (MAPK) hay phosphatidylinos-
tin (Hình 75-5). Leptin là m t hormone đư c ti t ra t các itol 3-kinase (PI3K). M t s nh hư ng c a leptin di n ra
t bào m và có m t s nh hư ng đ n sinh lý, nhưng nó nhanh chóng là h u qu c a s kích ho t nh ng enzyme
đ c bi t quan tr ng trong vi c đi u khi n c m giác thèm n i bào này, ngư c l i m t s tác d ng khác di n ra ch m
ăn và s cân b ng năng lư ng (trình bày Chương 72). hơn và c n ph i có s t ng h p c a nh ng protein khác.
Receptor leptin là m t thành viên c a nhóm r t nhi u các M t ví d khác, m t cơ ch đư c s d ng r ng rãi đ
receptor cytokine, nhóm các receptor này không có ho t đi u khi n ch c năng t bào thông qua hormone, là cho
đ ng enzyme n i t i nhưng chúng có th truy n tín hi u hormone g n v i m t receptor xuyên màng đ c bi t, receptor
đ n các enzyme liên quan. Đ i v i receptor leptin, m t này sau đó s tr thành enzyme ho t hóa adenylyl cyclase
trong nh ng đư ng d n tín hi u x y ra thông qua tyrosin nhô ra t trong t bào. Enzym này xúc tác s hình thành
kinase c a nhóm janus kinase(JAK), JAK2. Receptor lep- cAMP, ch t gây r t nhi u nh hư ng trong môi trư ng
tin t n t i dư i d ng dimer (2 ti u ph n), và s g n c a n i bào đ ki m soát các ho t đ ng c a t bào (s đư c
leptin v i ph n bên ngoài màng t bào c a receptor làm nói đ n sau). cAMP đư c g i là ch t truy n tin th hai
thay đ i c u trúc c a nó, kh i đ ng quá trình phosphoryl b i vì b n thân đây không ph i là m t hormone tr c ti p
hóa và ho t hóa các phân t JAK2 liên quan trong n i gây ra s thay đ i t bào; thay vào đó, cAMP có ch c
bào. S kích ho t các phân t JAK2 sau đó gây phospho- năng như m t ch t truy n tin th hai đ t o ra nh ng nh
ryl hóa các tyrosin còn l i receptor leptin- hình thành hư ng t bào.
ph c h p JAK2 làm trung gian tín hi u n i bào. Nh ng V i m t vài hormone d ng peptid, như hormone l i
tín hi u n i bào này bao g m ni u tâm nhĩ (ANP), GMP vòng (cGMP), nh ng ch t ch
khác cAMP m t chút, cũng là nh ng ch t truy n tin th
hai.
YhocData.com
932
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Nguy n Đ c Anh- 14D-K110 Chương 75 Gi i thi u v n To
i tiremove
t this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Lipophilic hormone
D ch ngo i bào
Khu ch tán
UNIT XIV
Nhân T bào đích
Proteins
DNA
Receptor
nhân
Ribosome
Receptor t
bào ch t mRNA
Ph c h p
receptor- mRNA
Chu i
hormone
đáp ng
hormone Màng nhân
L h t nhân
Hình 75-6. Cơ ch tác đ ng n i bào c a các hormone lipophilic, như steroids, v i các receptor n i bào trong t bào đích. Sau khi
hormone g n v i receptor trong t bào ch t ho c trong nhân, ph c h p hormone-receptor g n vào chu i đáp ng hormone (vùng kh i
đ ng) trên DNA. Ho t đ ng này ho c kích ho t ho c b t ho t gen phiên mã, t o thành mARN, và t ng h p protein.
Chúng tôi đã chú ý ph n trư c r ng m t trong nh ng B ng 75-3 trình bày m t vài trong s r t nhi u hormone
cơ ch hormone tác đ ng trong môi trư ng n i bào là s d ng cơ ch adenylyl cyclase- cAMP đ kích thích các
kích thích s hình thành mô đích c a chúng, và Hình 75-7 trình bày h th ng
YhocData.com
933
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Ph n XIV N i ti t và sinh s n Nguy n Đ c Anh- 14D-K110
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
CÁC HORMONE HO T Đ NG CH
hormone Y U TRÊN B MÁY GEN C A T BÀO
Peptid
Các hormone steroid làm tăng
D ch ngo i bào t ng h p protein
UNIT XIV
Receptor M t cơ ch ho t đ ng khác c a hormone, đ c bi t là
hormone steroid, là kích thích t ng h protein t i mô
đích. Nh ng protein này sau đó ho t đ ng như các en-
zyme như v n chuy n protein ho c c u trúc các protein,
protein G
r i t đó t o ra các ch c năng khác c a t bào.
Màng t bào Chu i các ho t đ ng ch c năng c a các steroid ch
y u đư c trình bày sau đây (Hình 75-6):
Phospholipase C 1. The steroid khu ch tán qua màng t bào và đi
a. Hormone
DAG + IP3 PIP2 vào t bào ch t, t i đây chúng g n v i receptor protein
đ c hi u.
b.mPh c h p receptor- hormone sau đó đư c khu ch tán
T bào ch t vào trong nhân ho c đư c v n chuy n đ n nhân.
c. Ph c h p này g n ch t vào các v trí đ c hi u trên
protein protein các s i DNA trên nhi m s c th , sau đó kích ho t quá
kinase C kinase C trình phiên mã c a các gen c th đ t o ra mRNA.
ho t hóa b t ho t
d. mRNA khu ch tán vào t bào ch t, t i đây chúng
Protein – PO4 Protein Ca++ đi u khi n quá trình gi i mã t i ribosom đ t o ra
nh ng protein m i.
Lư i n i ch t
Đáp ng c a t bào Đáp ng c a t bào M t ví d đó là hormone aldosterone, m t trong
Hình 75-8. H th ng truy n tin th hai phospholipid trên màng nh ng hormone đư c bài ti t b i v thư ng th n, đi vào
t bào trong đó vài hormone cùng đi u khi n ch c năng c a t t bào ch t c a các t bào ng th n, t i đây có nh ng
bào. DAG, diacylglycerol; IP3, inositol triphosphate; PIP2, phos- receptor protein đ c hi u tên là các receptor corticoid
phatidylino-sitol biphosphate. khoáng (mineralocorticoid receptor). Do đó, t i nh ng
t bào này, m t chu i các ho t đ ng đã nói trên s m
x y ra. Sau kho ng 45 phút, các protein b t đ u xu t
m kênh calci, (2) m t hormone tương tác v i các recep- hi n t i các t bào ng th n và đi u khi n quá trình tái
tor màng làm m kênh calci. h p thu natri và đào th i kali vào lòng ng. Do đó, th i
Sau khi vào trong t bào, ion calci g n v i protein gian đ các hormone steroid ho t đ ng t i đa thư ng ít
calmodulin. Protein này có 4 v trí g n calci, và khi có nh t là sau 45 phút, có th lên đ n vài gi ho c th m
3 trên 4 v trí đư c g n v i calci, protein calmodulin chí vài ngày. Tác đ ng này đ i ngư c v i m t s tác
s thay đ i hình d ng và kh i đ ng m t lo t các nh đ ng nhanh chóng c a m t s hormone peptid và các
hư ng trong t bào, bao g m kích thích ho c c ch hormone ngu n g c amino acid, như vasopressin và
các protein kinase. S kích thích các protein calmod- nor-epinephrin.
ulin ph thu c protein kinase s thông qua quá trình Các hormone tuy n giáp làm tăng quá
phosphoryl hóa đ gây kích thích ho c c ch các pro- trình phiên mã gen trong nhân t bào
tein liên quan đ n s đáp ng c a t bào v i hormone. Các hormone tuy n giáp T3, T4 làm tăng quá trình
Ví d , m t ch c năng c th c a calmodulin là kích phiên mã c a m t s gen c th trong nhân t bào. Đ
ho t các myosin kinase chu i nh (MLCK- myosin ch c năng kích thích phiên mã đư c di n ra m t cách
light chain kinase), sau đó gián ti p gây tác d ng lên hoàn ch nh, đ u tiên các hormone này g n tr c ti p v i
chu i myosin c a cơ trơn gây co cơ trơn (Hình 8-3). các receptor protein trong nhân t bào (đư c tình bày
N ng đ trung bình c a ion calci trong h u h t các t chi ti t Chương 77- Hình 77-5); nh ng receptor này
bào c a cơ th là 10-8 đ n 10-7 mol/L, không đ đ kích là nh ng nhân t phiên mã đư c ho t hóa, g n v i ph c
ho t h th ng calmodulin. Nhưng khi n ng đ ion calci h p nhi m s c th , và đi u khi n ch c năng c a các
tăng lên đ n 10-6 đ n 10-5 mol/L, đ đ k t h p và gây ra vùng kh i đ ng gen- đư c gi i thích Chương 3.
t t c nh hư ng c a calmodulin trong t bào. cơ vân, Có hai đ c đi m quan tr ng v ch c năng c a các
cũng c n đ n m t lư ng ion calci như trên m i có th hormone tuy n giáp lên nhân t bào:
kích thích troponin C gây co cơ (xem Chương 7). Có m t 1. Chúng kích ho t cơ ch gen hình thành nhi u lo i
đi u thú v là troponin C cũng gi ng như calmodulin protein n i bào- kho ng 100 lo i ho c nhi u hơn. Nhi u
c ch c năng và c u trúc protein. lo i protein này là nh ng enzyme đi u khi n
YhocData.com
935
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Ph n XIV N i ti t và sinh s n Nguy n Đ c Anh- 14D-K110
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
ho t đ ng tăng cư ng chuy n hóa n i bào h u h t
100
t t c các t bào trên cơ th .
2. Khi g n v i các receptor n i bào, các hormone 90
Ph n trăm lư ng kháng th g n v i
tuy n giáp có th ti p t c th c hi n ch c năng 80
aldosteron có g n phóng x
trong vài ngày ho c vài tu n.
70
60
Đ nh lư ng n ng đ hormone trong máu 50
Các hormone t n t i trong máu v i m t lư ng r t nh ; 40
m t sô hormone có n ng đ th p đ n m c kho ng b ng
1 ph n t c a m t gam (1 pico gam) trên 1ml. Do đó, r t 30
khó đ đ nh lư ng đư c nh ng n ng đ này b ng nh ng 20
phương pháp thông thư ng. Tuy nhiên, m t phương
pháp r t nh y đã đư c phát tri n t 50 năm trư c đã gi i 10
quy t đư c v n đ đ nh lư ng các hormone, ti n thân
0
c a chúng và s n ph m chuy n hóa c a chúng. Phương 2 4 8 16 32 64 128
pháp này đư c g i là phương pháp mi n d ch phóng x N ng đ aldosterone trong test
(radioimmunoassay). G n đây, chúng ta đã b sung thêm m u (ng/dl)
nhi u phương pháp, như xét nghi m mi n d ch g n enzyme
Hình 75-9. Đư ng cong chu n trong đ nh lư ng phóng x
(ELISA- enzyme-linked immune-sorbent assays), đã và aldoste-rone. (Ngu n Dr. Manis Smith.)
đang đư c phát tri n đ đ nh lư ng m t cách chính xác,
có tính thông lư ng cao các lo i hormone.
Phương pháp mi n d ch phóng x
Phương pháp ti n hành mi n d ch phóng x như sau. Đ u S
S P
tiên, s n xu t m t kháng th có tính đ c hi u cao v i hor- S S P P
mone đang c n đ nh lư ng. S
P
Bư c ti p theo, m t lư ng nh kháng th s đư c (1) S P P
tr n v i m t lư ng d ch t đ ng v t có ch a hormone E
c n đ nh lư ng và (2) đ ng th i tr n v i m t lư ng thích
h p hormone chu n tinh khi t đã đư c g n m t đ ng v AB3
phóng x .Tuy nhiên, b t bu c ph i t o đư c tr ng thái:
ch có m t lư ng r t nh kháng th g n hoàn toàn v i c AB2
hormone g n phóng x và hormone trong d ch c n đ nh
lư ng. Do đó, hormone t nhiên trong d ch c n đ nh H
lư ng và hormone g n phóng x tranh ch p v trí g n
trên kháng th . Trong quá trình tranh ch p, hàm lư ng
AB1
m i lo i hormone đư c g n t l thu n v i n ng đ m i
hormone trong dung d ch thí nghi m.
Th ba, sau khi s g n k t đ t tr ng thái cân b ng, Hình 75-10: Nguyên t c cơ b n c a các xét nghi m mi n d ch g n
ph c h p kháng th - hormone đư c tách ra kh i ph n enzyme đ đo n ng đ c a m t hormone (H). AB1 và AB2 là
còn l i c a dung d ch, và lư ng hormone g n phóng x kháng th phát hi n các hormone các trang v trí liên k t khác
nhau, và AB3 là m t kháng th phát hi n ra AB2. E là m t lo i
trong ph c h p đư c đ nh lư ng b ng nh ng kĩ thu t
enzym có liên quan đ n AB3 xúc tác s hình thành m t s n ph m
đ m phóng x . N u m t lư ng l n hormone g n phóng màu hu nh quang (P) t m t cơ ch t (S). Lư ng c a s n ph m
x liên k t v i kháng th , rõ ràng là ch m t lư ng nh đư c đo b ng phương pháp quang h c và t l thu n v i lư ng
hormone t nhiên tranh ch p v i các hormone g n phóng hormone trong gi ng n u có kháng th dư th a trong gi ng.
x này, và do đó n ng đ c a hormone t nhiên trong
d ch c n đ nh lư ng là r t ít. Ngư c l i, n u ch m t
lư ng nh hormone g n phóng x liên k t kháng th , t c ph n nghìn t gam hormone có th đư c đ nh lư ng
là m t lư ng l n hormone t nhiên tranh ch p các v trí b ng phương pháp này.
g n trên kháng th .
Th tư, đ tăng tính chính xác c a xét nghi m, quá
Xét nghi m mi n d ch g n enzyme (ELISA)
trình đ nh lư ng mi n d ch phóng x đư c th c hi n v i
m t s dung d ch chu n c a m t vài hormone không Xét nghi m mi n d ch g n enzyme (ELISA) có th
đư c g n các n ng đ khác nhau. Sau đó m t đư ng đư c dùng đ đ nh lư ng h u h t các protein, bao g m
cong chu n đư c v ra, xem Hình 75-9. B ng cách so sánh c các hormone. Xét nghi m này g n m t s kháng th
lư ng phóng x đư c ghi nh n t quá trình thí nghi m đ c hi u v i m t enzyme th . Hình 75-10 10 trình bày các
v i m t đư ng cong chu n, ta có th tính toán đư c v i y u t cơ b n c a phương pháp này, xét nghi m thư ng
sai s t 10- 15% n ng đ c a hormone trong lư ng d ch đư c th c hi n trên các t m nh a có kho ng 96 gi ng
c n đ nh lư ng. M t ph n t ho c nh . M i gi ng đư c tráng b i kháng th (AB1), kháng
th này đ c hi u v i hormone c n đ nh lư ng. M u c n
đ nh lư ng ho c m u ch ng đư c cho vào
YhocData.com
936
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Nguy n Đ c Anh- 14D-K110 Chương 75 Gi i thi u v n To
i tiremove
t this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
vào m i gi ng, sau đó là là kháng th th hai (AB2), kháng Evans RM, Mangelsdorf DJ: Nuclear receptors, RXR, and the Big Bang.
th này cũng đ c hi u v i hormone nhưng g n vào m t v Cell 157:255, 2014.
trí khác trên phân t hormone. M t kháng th th ba (AB3) Funder JW: Minireview: aldosterone and mineralocorticoid
đư c thêm vào đ nh n di n AB2 và đư c g n v i m t receptors: past, present, and future. Endocrinology 151:5098,
2010.
enzyme chuy n ch t n n thích h p thành s n ph m có th
UNIT XIV
Heldring N, Pike A, Andersson S, et al: Estrogen receptors: how
d dàng nh n ra b i phương pháp nhu m màu ho c hu nh do they signal and what are their targets. Physiol Rev 87:905,
quang. 2007.
B i vì m i phân t enzyme xúc tác quá trình t o ra Imai Y, Youn MY, Inoue K, et al: Nuclear receptors in bone physiology
hàng ngàn phân t khác, nên dù ch có m t lư ng r t nh and diseases. Physiol Rev 93:481, 2013.
các phân t hormone cũng có th đư c nh n ra b ng Morris AJ, Malbon CC: Physiological regulation of G protein-linked
phương pháp này. Ngư c l i v i phương pháp tranh ch p signaling. Physiol Rev 79:1373, 1999.
g n mi n d ch phóng x , phương pháp ELISA s d ng Mullur R, Liu YY, Brent GA: Thyroid hormone regulation of metabo-
lư ng dư kháng th nh m m c đích t t c các phân t lism. Physiol Rev 94:355, 2014.
hormone đ u đư c g n và đ u t o ra ph c h p kháng Pascual A, Aranda A: Thyroid hormone receptors, cell growth and
differentiation. Biochim Biophys Acta 1830:3908, 2013.
th - hormone. Do đó, lư ng hormone trong m u c n đ nh
Rieg T, Kohan DE: Regulation of nephron water and electrolyte
lư ng ho c trong m u chu n s t l thu n v i lư ng s n transport by adenylyl cyclases. Am J Physiol Renal Physiol 306:F701,
ph m đư c t o ra. 2014.
Phương pháp ELISA đã đư c s d ng r ng rãi trên Sarfstein R, Werner H: Minireview: nuclear insulin and insulin-like
lâm sàng và trên nghiên c u b i vì (1) không dùng đ n growth factor-1 receptors: a novel paradigm in signal transduction.
các đ ng v phóng x , (2) xét nghi m đư c t đ ng s Endocrinology 154:1672, 2013.
d ng t m g m 96 gi ng, và (3) nó đã đư c ch ng minh Spat A, Hunyady L: Control of aldosterone secretion: a model for
là m t phương pháp hi u qu trong vi c đánh giá chính convergence in cellular signaling pathways. Physiol Rev 84:489,
xác n ng đ hormone cũng như v giá thành th c hi n. 2004.
Tasken K, Aandahl EM: Localized effects of cAMP mediated
by distinct routes of protein kinase A. Physiol Rev 84:137,
Bibliography 2004.
Aranda A, Pascual A: Nuclear hormone receptors and gene expres- Vasudevan N, Ogawa S, Pfaff D: Estrogen and thyroid hormone
sion. Physiol Rev 81:1269, 2001. receptor interactions: physiological flexibility by molecular specific-
Brent GA: Mechanisms of thyroid hormone action. J Clin Invest ity. Physiol Rev 82:923, 2002.
122:3035, 2012. Wettschureck N, Offermanns S: Mammalian G proteins and their cell
Chapman K, Holmes M, Seckl J: 11β-hydroxysteroid dehydrogenases: type specific functions. Physiol Rev 85:1159, 2005.
intracellular gate-keepers of tissue glucocorticoid action. Physiol Yen PM: Physiological and molecular basis of thyroid hormone action.
Rev 93:1139, 2013. Physiol Rev 81:1097, 2001.
YhocData.com
937
Nguy n Đ c Anh_14D_K110 CHƯƠNG 76
UNIT XIV
Hormone tuy n yên và s
đi u khi n t vùng dư i đ i
ngu n g c thùy sau t mô th n kinh gi i thích vì
TUY N YÊN VÀ M I LIÊN QUAN V I VÙNG sao có s hi n di n m t lư ng r t l n t bào th n
kinh đ m t i thùy này.
DƯ I Đ I
Có 6 hormone peptid quan tr ng và vài hormone
THÙY TRƯ C VÀ THÙY SAU TUY N khác ít quan tr ng hơn đư c ti t ra t thùy trư c
YÊN tuy n yên, và có 2 hormone peptid quan tr ng
Tuy n yên (Hình 76-1), là m t tuy n nh có đư ng đư c ti t ra t thùy sau. Nh ng hormone thùy trư c
kính kho ng 1cm và n ng 0,5-1 gam—n m trong đ m nhi m nh ng vai trò quan tr ng trong quá trình
h yên, m t h c xương n m n n s , và đư c n i chuy n hóa toàn cơ th , xem Hình 76-2.
v i vùng dư i đ i qua cu ng yên. V sinh lý h c,
tuy n yên có hai ph n riêng bi t: thùy trư c tuy n • Hormone tăng trư ng (GH) nh hư ng đ n
yên, hay còn g i là thùy ti t, thùy sau tuy n yên, hay s phát tri n toàn b cơ th qua đi u khi n s
còn g i là thùy th n kinh. N m gi a hai thùy là m t t ng h p protein, và phân chia t bào.
vùng nh , tương đ i vô m ch đư c g i là thùy gi a, • ACTH (corticotropin) đi u khi n s bài ti t m t
ít phát tri n trên ngư i nhưng có kích thư c l n và s hormone v thư ng th n, gây nh hư ng
mang nhi u ch c năng m t s đ ng v t. đ n chuy n hóa glucose, protein, và m .
Theo phôi h c, hai thùy tuy n yên có ngu n g c • Hormone kích thích tuy n giáp (TSH) (thyrotropin)
khác nhau—thùy trư c t túi Rathke, là m t vùng đi u khi n m c đ bài ti t c a T3 và T4 tuy n
lõm vào c a l p thư ng bì h u h ng, và thùy sau giáp, và nh ng hormone này nh hư ng đ n
t m t mô th n kinh phát tri n ra t vùng dư i đ i. h u h t t c đ các ph n ng hóa h c trong
Ngu n g c thùy trư c tuy n yên t bi u mô h u cơ th .
h ng gi i thích cho b n ch t bi u mô c a nh ng t • Prolactin đi u khi n tuy n vú phát tri n và bài
bào vùng này, và ti t s a.
• Hai hormone đi u hòa tuy n sinh d c,
hormone kích thích nang tr ng (FSH) và hor-
mone hoàng th (LH), đi u khi n s phát tri n
c a bu ng tr ng và tinh hoàn, cũng như các
ho t đ ng n i ti t và sinh s n.
Hormone kích
thích v g i là các u acidophils.
thư ng th n Đi u khi n bài ti t
Tuy n insulin
yên Các hormone tuy n yên sau đư c t ng h p t i các
Tuy n v thư ng th n
trư c FSH thân t bào trên vùng dư i đ i. Thân các t bào
ti t ra nh ng hormone tuy n yên sau không n m
T y trong tuy n yên mà là nh ng neuron l n, g i là mag-
nocellular neurons, n m vùng trên giao thoa th
LH
Bu ng tr ng và các nhân c n giao thoa th giác vùng dư i
đ i. Các hormone sau đó đư c v n chuy n qua
Prolactin s i tr c đi t vùng dư i đ i đ n thùy sau tuy n
Tuy n vú yên. Cơ ch này s đư c gi i thích sau.
B ng 76-1 Các t bào và hormone thùy truwocs tuy n yên và ch c năng sinh lý c a chúng
UNIT XIV
thích phân gi i lipid; c ch ho t đ ng c a
insulin lên chuy n hóa đư ng và m .
Corticotropes Hormone kích thích Chu i đơn g m 39 Kích thích t ng h p glucocorticoid và an-
v thư ng th n amino acids drogens tuy n v thư ng th n; duy trì kích
(ACTH) thư c l p bó và l p lư i c a v thư ng th n.
(corticotropin)
Thyrotropes Hormone kích thích Glycoprotein g m 2 ti u đơn v , Kích thích bài ti t các hormone tuy n giáp t i
tuy n giáp(TSH) (89 amino acids) và các t bào nang giáp; duy trì kích thư c c a
(thyrotropin) (112 amino acids) các t bào nang giáp
Gonadotropes Hormone kich thích Glycoprotein g m 2 ti u đơn v , Kích thích s phát tri n c a nang tr ng; đi u
nang tr ng (FSH) (89 amino acids) và khi n s t o thành tinh trùng tinh hoàn
(112 amino acids)
Hormone hoàng Glycoprotein g m 2 ti u đơn v , Gây r ng tr ng và hình thành hoàng th t i
th (LH) (89 amino acids) và bu ng tr ng; kích thích t ng h p estrogen và
(115 amino acids) progesterone bu ng tr ng; kích thích tinh
hoàn bài ti t testosterone
YhocData.com
941
Ph n XIV Sinh lý n i ti t và sinh s n Nguy n Đ c Anh_14D_K110
B ng 76-2 Các hormone kích thích và c ch c a vùng dư i đ i đi u khi n s bài ti t các hormone c a tuy n
yên trư c
Hormone C u trúc Tác d ng chính lên tuy n yên trư c
Thyrotropin-releasing hormone (TRH) Peptide of 3 amino acids Kích thích ti t TSH b i t bào thyrotropin
Hormone kích thích bài ti t hormone hư ng Single chain of 10 amino acids Kích thích ti t FSH và LH b i t bào
sinh d c (GnRH) gonadotropes
Corticotropin-releasing hormone (CRH) Single chain of 41 amino acids 41 amino acids Stimulates secretion of ACTH by corticotropes
Hormone kích thích ti t hormone tăng Single chain of 44 amino acids 44 amino acids Kích thích ti t hormone tăng trư ng (GH) b i
trư ng (GHRH) t bào somatotroipes
Hormone c ch ti t hormone tăng Single chain of 14 amino acids 14 amino acids c ch ti t hormone tăng trư ng (b i t
trư ng (somatostatin) bào somatotropes
Prolactin-inhibiting hormone (PIH) Dopamine (a catecholamine) c ch t ng h p và bài ti t prolactin b i t
bào lactotropes
ACTH: hormone kích thích v thư ng th n ; FSH, hormone kích thích nang tr ng; LH, hormone hoàng th ; TSH, thormone kích
thích tuy n giáp.
tuy n yên trư c. Đ i v i h u h t các hormone tuy n khác nhau c a vùng dư i đ i hi n v n chưa đư c
yên trư c, các hormone kích thích có vai trò quan bi t rõ, nên có th ph n nh n đ nh này là sai.
tr ng, nhưng v i prolactin, hormone c ch c a
vùng dư i đ i có v như đi u khi n nhi u hơn. Các
hormone chính c a vùng dư i đ i, đư c trình bày CÁC CH C NĂNG SINH LÝ C A HORMONE
B ng 76-2, bao g m: TĂNG TRƯ NG
1. Hormone thyrotropin-releasing (TRH), gây
bài ti t hormone kích thích tuy n giáp (TSH) T t c các hormone chính c a tuy n yên trư c, tr
2. Hormone corticotropin-releasing (CRH), gây GH, th hi n nh ng nh hư ng chính d a trên s kích
bài ti t hormone kích thích v thư ng th n thích các tuy n đích, bao g m tuy n giáp, v thư ng
(ACTH) th n, bu ng tr ng, tinh hoàn và tuy n vú. Các ch c
3. GHRH, gây bài ti t hormone tăng trư ng năng c a m i hormone yên trư c này liên quan r t
(GH), và hormone c ch GH (GHIH), hay m t thi t v i ch c năng c a các tuy n đích, ngo i
còn g i là somatostatin, c ch bài ti t GH. tr hormone GH, các ch ng năng c a GH đư c mô
4. Hormone gi i phóng hormone sinh d c t các chương ti p theo cùng v i các tuy n đích.
(GnRH), gây bài tiét các hormone hư ng sinh Tuy nhiên, hormone GH không gây nh hư ng t i
d c, hormone hoàng th (LH) và hormone các mô đích nhưng l i gây tác đ ng tr c ti p t i h u
kích thích nang tr ng (FSH) h t các mô c a cơ th .
5. Hormone c ch prolatin (PIH), c ch bài
ti t prolactin.
HORMONE GH ĐI U KHI N S
Các hormone dư i đ i còn l i g m có hormone
PHÁT TRI N CÁC MÔ CƠ TH
kích thích bài ti t prolactin và vài lo i hormone khác
c ch bài ti t các hormone thùy trư c yên. Các Hormone GH, hay còn g i là các hormone soma-
hormone quan tr ng c a vùng dư i đ i đư c mô t totropin, là m t phân t protein nh đơn chu i g m
chi ti t như nh ng h n i ti t đ c bi t, đư c trình 191 amino acid và có tr ng lư ng phân t 22.005.
bày trong chương này và các chương ti p theo. Nó t o ra s phát tri n c a h u h t các mô có th
phát tri n c a cơ th . GH đi u khi n làm tăng kích
Các v trí khác nhau vùng dư i đ i đi u thư c t bào và tăng nguyên phân, cùng s tăng
khi n s bài ti t các hormone kích thích và sinh m nh s lư ng t bào c a các lo i t bào khác
c ch c a vùng này. H u h t các hormone nhau như t o c t bào và các t bào cơ còn non.
dư i đ i đ u đư c ti t ra các đ u t n dây Hình 76-5 cho th y b ng theo dõi tr ng lư ng
th n kinh vùng l i gi a trư c khi đư c v n trung bình c a hai chu t cùng l a; m t con đư c
chuy n đ n thùy yên trư c. M t kích thích đi n vào tiêm GH hàng ngày, con còn l i không đư c tiêm.
vùng này kích ho t các đ u t n dây th n kinh và Hình này ch ra s tăng trư ng rõ r t c a chu t đư c
gây bài ti t t t c các lo i hormone dư i đ i. Tuy tiêm GH t nh ng ngày đ u sinh ra và ngay c sau
nhiên, thân các t bào th n kinh có các đ u t n khi trư ng thành. Trong giai đo n đ u phát tri n, t t
đi vào vùng l i gi a đư c liên k t v i các vùng c cơ quan c a chu t đư c tiêm GH đ u tăng t l
gián đo n khác c a vùng dư i đ i ho c liên k t tương ng v kích thư c; sau khi trư ng thành, h u
ch t ch v i các vùng n n não. Các v trí khác h t các xương không dài thêm n a nhưng nhi u mô
nhau c a các thân t bào th n kinh t o thành các m m v n ti p t c phát tri n. K t qu này
hormone kích thích và c ch
YhocData.com
942
Chương 76 Hormone tuy n yên và s đi u khi n t vùng dư i đ i
Nguy n Đ c Anh_14D_K110
UNIT XIV
300 protein nhi u hơn và s phát tri n n u có đ năng
Ch ng lư ng, amino acid, vitamin và các đi u ki n cơ
200 b n c n cho tăng trư ng. Xa hơn n a, ch c năng
này có th là ch c năng quan tr ng nh t c a GH.
100
Gi m b t quá trình d hóa protein và amino acid.
0
IBên c nh làm tăng t ng h p protein là ch c năng
0 100 200 300 400 500 600 làm gi m phân gi i protein t bào. M t lý do ch c
Ngày ch n c a tác đ ng c ch này là GH còn huy đ ng
Hình 76-5. So sánh s tăng trư ng tr ng lư ng gi a chu t đư c lư ng l n acid béo t mô m , và acid béo tham
tiêm GH hàng ngày v i chu t ch ng. gia t o thành năng lư ng ch y u cho các t bào
c a cơ th , vì th GH ho t đ ng như m t “protein
t th c t : m t khi đ u các xương dài đã liên k t v i b sung”.
các tr c, xương s không th dài ra thêm n a, m c
dù các mô m m khác v n có th ti p t c phát tri n. Tóm l i: GH tăng cư ng h u h t các lo i tái h p
thu amino acid và t ng h p protein c a t bào, và
cùng lúc làm gi m s giáng hóa protein.
HORMONE TĂNG TRƯ NG GÂY CÁC
GH tăng cư ng s d ng m đ
NH HƯ NG LÊN CHUY N HÓA
t o năng lư ng
Bên c nh tác d ng chung c a GH trên s phát tri n GH có m t ch c năng đ c bi t đó là gây bài ti t
cơ th , GH cũng có các tác d ng trên ph c h p các acid béo t mô m và do đó làm tăng n ng đ
chuy n hóa, g m (1) tăng t o protein h u h t t acid béo trong d ch cơ th . Hơn n a, trong các mô
bào c a cơ th ; (2) tăng huy đ ng các acid béo t cơ th , GH tăng cư ng chuy n acid béo thành
mô m , tăng t l acid béo t do trong máu, và tăng acetyl coenzyme A (acetyl-CoA) và sau đó s d ng
s d ng acid béo làm năng lư ng; (3) làm gi m s đ t o năng lư ng. Vì v y, dư i tác đ ng c a GH,
d ng glucose toàn cơ th . Do đó, trong tác d ng m hay đư c dùng đ sinh năng lư ng hơn là car-
c a mình, GH làm tăng protein, gi m d tr m , và bohydrat và protein.
tăng d tr carbohydrat.
YhocData.com
943
Ph n XIV Sinh lý n i ti t và sinh s n Nguy n Đ c Anh_14D_K110
UNIT XIV
H đư ng huy t Tăng đư ng huy t
Gi m acid béo t do Tăng acid béo t do trong
10 trong máu máu
Tăng amino acid máu Lão hóa
(arginine) Béo phì
0 B b đói ho c ăn chay, Hormone c ch ti t GH
8 am 12 4 pm 8 pm 12 4 am 8 am suy dinh dư ng protein (somatostatin)
Bu i trưa N a đêm Ch n thương, stress, hưng ph n GH (ngo i sinh)
T p th d c Somatomedins (y u t tăng
Hình 76-6. S dao đ ng đi n hình quá trình bài ti t hormone
Testosterone, estrogen trư ng gi ng insulin)
GH trong ngày, cho th y nh hư ng r t l n c a ho t đ ng m nh
Gi c ng sâu (giai đo n II và IV)
và s bài ti t GH cũng tăng cao trong nh ng gi đ u tiên c a
Hormone kích thích ti t GH
gi c ng sâu.
Ghrelin
YhocData.com
946
Nguy n Đ c Anh_14D_K110 Chương 76 Hormone tuy n yên và s đi u khi n t vùng dư i đ i
Suy tuy n yên trư c ngư i trư ng thành c a mình các r i lo n khác vì có các ch c năng
Suy tuy n yên trư c hay x y ra trong giai đo n trư ng chuy n hóa r ng rãi.
thành là h u qu c a 3 b t thư ng hay g p nh t. Hai lo i
u tuy n yên, u s h u ho c u không nhu m màu, có th chèn B nh kh ng l . Đôi khi, các t bào ái toan ti t hormone
ép tuy n yên đ n m c làm cho ch c năng c a các t bào
UNIT XIV
GH tuy n yên trư c ho t đ ng quá m c, hay th m chí
ch ti t thùy trư c yên b phá h y toàn b ho c g n toàn có kh i u t bào ái toan trong tuy n. H u qu là, lư ng l n
b . Nguyên nhân th ba là do huy t kh i m ch máu hormone GH đư c ti t ra. T t c mô cơ th phát tri n r t
tuy n yên. Hi n tư ng b t thư ng này x y ra khi s n ph nhanh, bao g m c các xương. N u tình tr ng này x y ra
b s c tu n hoàn sau khi sinh. trư c tu i v thành niên, trư c khi s n các đ u xương dài
Nh ng nh hư ng tiên phát c a suy tuy n yên trư c c t hóa, chi u cao s tăng nhi u và ngư i đó tr thành
ngư i l n g m (1) suy giáp, (2) gi m s n xu t glucocorti- ngư i kh ng l - có th cao t i 2,44m (8 ft).
coid tuy n v thư ng th n, và (3) c ch s bài ti t các
hormone hư ng sinh d c nên b m t đi các ch c năng Ngư i kh ng l thư ng có tăng đư ng máu, và các t
sinh d c. Vì th , nh dư i đây là m t ngư i b đ n bào beta các đ o Langerhans c a t y d b thoái hóa
đ n (do thi u các hormone tuy n giáp), ngư i này tăng do chúng b quá t i vì tăng đư ng máu. Vì th , kho ng
trong lư ng (vì thi u s huy đ ng m c a các hormone 10% ngư i kh ng l , cu i cùng s d n đ n đái tháo
GH, hormone kích thích v thư ng th n và hormone v đư ng ti n tri n.
thư ng th n, hormone tuy n giáp) và b m t toàn b
ch c năng sinh d c. Tr các ch c năng sinh d c, còn l i h u h t ngư i kh ng l , giai đo n cu i s ti n
b nh nhân có th đi u tr các r i lo n khác b ng b tri n thành suy tuy n yên trư c n u h không đư c đi u
sung hormone v thư ng th n và hormone tuy n giáp. tr vì b nh kh ng l thư ng do kh i u tuy n yên phát tri n
cho đ n lúc phá h y tuy n. S suy gi m hormone tuy n
Ch ng lùn yên thư ng gây ch t trong giai đo n đ u sau khi trư ng
H u h t các trư ng h p b lùn là h u qu c a suy thành. Tuy nhiên, m t khi đư c ch n đoán b nh kh ng l ,
gi m toàn b ch c năng bài ti t thùy yên trư c (suy tuy n các nh hư ng n ng n có th đư c ngăn ch n b ng vi
yên trư c) trong giai đo n thơ u. Nói chung, t t c các ph u kh i u th n kinh ho c x tr tuy n yên.
ph n cơ th phát tri n v n theo các t l thích h p, nhưng
t c đ phát tri n b gi m m nh. M t tr 10 tu i có th có
B nh to c c chi. N u m t kh i u không nhu m màu
cơ th c a m t tr 4- 5 tu i, và tương t v i ngư i 20
xu t hi n sau tu i v thành niên, t c là sa u khi di n ra s
tu i có th cơ th ch phát tri n b ng m t tr 7- 10 tu i.
c t hóa s n vào thân xương dài, ngư i đó không th cao
Ngư i b lùn tuy n yên không d y thì và không th bài
thêm đư c n a, nhưng xương v n có th dày lên và các
ti t đ lư ng hormone hư ng sinh d c đ phát tri n các
mô m m v n có th phát tri n. Khi đó Hình 76-8, iđư c
ch c năng sinh d c c a ngư i l n. Tuy nhiên trong 1/3
g i là B nh to c c chi. Đ c trưng b nh này là s phì đ i
s ngư i lùn ch hormone GH b suy gi m; nh ng ngư i
các xương t chi và các màng xương, bao g m xương
này v n có trư ng thành ch c năng tình d c và có th
s , mũi, trán, trán, xương hàm dư i, và các đ t s ng,
sinh s n. m t ki u ngư i lùn (ngư i lùn c Châu Phi và
b i vì s phát tri n c a chúng không d ng l i tu i v
ngư i lùn Lévi-Lorain), m c đ bài ti t hormone GH v n
thành niên. Do đó, xương hàm dư i b nhô ra trư c, đôi
bình thư ng ho c cao, nhưng không có kh năng t ng
khi nhô đ n 1,3cm, trán d c ra trư c vì trán nhô ra, mũi
h p somatomedin C (do di truy n)- là m t bư c quan
to lên g p đôi, chân ph i dùng giày c 14 ho c to hơn, và
tr ng trong quá trình phát tri n b i hormone GH.
các ngón tay to lên g p g n 2 l n bình thư ng. Bên c nh
nh ng nh hư ng trên, nh ng s bi n đ i đ t s ng
Đi u tr b ng hormone GH
thư ng d n đ n gù lưng (gù s t s ng). Cu i cùng, nhi u
Các hormone tăng trư ng t các lo i đ ng v t khác
t ng m m như lư i, gan ho c th m chí là th n cũng to
nhau r t khác nhau nên chúng ch gây tác d ng trên m t
lên.
loài, ho c các loài có quan h lân c n. Vì th , hormone
GH c a các đ ng v t b c th p hơn ( m t m c đ nào
đó ngo i tr loài linh trư ng) không gây tác d ng trên
Vai trò c a gi m bài ti t hormone GH gây ra các
ngư i. Do đó, hormone sinh trư ng c a ngư i đư c g i
bi n đ i liên quan đ n s lão hóa
là hGH (human-GH) đ phân bi t v i các loài khác.
nh ng ngư i m t ch c năng bài ti t GH, m t s
đ c tính c a quá trình lão hóa đư c thúc đ y
Trư c đây, vì GH ph i đư c l y t tuy n yên ngư i
nhanh hơn. Ví d , 1 ngư i 50 tu i b thi u hormone
nên r t khó l y đư c lư ng đ đ đi u tr cho b nh
GH trong nhi u năm có th có b ngoài như ngư i
nhân suy tuy n yên, tr trên m c đích th nghi m. Tuy
65 tu i. Ki u hình theo đ tu i ch y u là k t qu
nhiên, hormone hGH bây gi có th t ng h p t vi
c a vi c gi m l ng đ ng protein các mô cơ th
khu n E.coli sau vi c ng d ng thành công công ngh tái
và thay vào đó là tăng l ng đ ng m các mô này.
t h p ADN. Vì th , hormone này bây gi đã có s n cho
Các nh hư ng th c th và sinh lý làm tăng n p
m c đích đi u tr suy gi m hormone GH. Ngư i lùn b
nhăn, gi m ch c năng m t s cơ quan, và gi m
suy hormone GH đơn thu n có th đư c ch a kh i hoàn
kích thư c cũng như đ ch c các cơ.
toàn n u đư c đi u tr s m. Hormone tăng trư ng ngư i
còn có th ch ng minh l i ích
YhocData.com
947
Ph n XIV Sinh lý n i ti t và sinh s n Nguy n Đ c Anh_14D_K110
5 to 20 6
20 to 40 3
Mammillary body
40 to 70 1.6
Optic chiasm Hypothalamic-
Thus, it is possible that some of the normal aging effects
hypophysial
result from diminished growth hormone secretion. In fact, tract
some studies of growth hormone therapy in older people
have demonstrated three important beneficial effects: Anterior pituitary Posterior pituitary
(1) increased protein deposition in the body, especially in
the muscles; (2) decreased fat deposits; and (3) a feeling of
increased energy. Other studies, however, have shown that
treatment of elderly patients with recombinant growth
hormone may produce several undesirable adverse effects
including insulin resistance and diabetes, edema, carpal Figure 76-9. Hypothalamic control of the posterior pituitary.
tunnel syndrome, and arthralgias (joint pain). Therefore,
recombinant growth hormone therapy is generally not rec- nhân trên th và nhân c n não th t vùng dư i đ i
ommended for use in healthy elderly patients with normal Hình 76-9. Các đư ng th n kinh này đi xu ng tuy n yên
endocrine function. th n kinh qua cu ng yên. Các đ u t n th n kinh là các
synap ch a các b c ch ti t. Các đ u t n này n m trên
giư ng mao m ch; nơi chúng bài ti t hai hormone tuy n
yên trư c: (1) hormone ch ng bài ni u (ADH) hay còn
TUY N YÊN SAU VÀ M I LIÊN QUAN V I VÙNG
g i là vasopressin và (2) oxytocin.
DƯ I Đ I
N u cu ng yên b c t phía trên tuy n yên nhưng vùng
dư i đ i v n nguyên v n, các hormone tuy n yên sau
Tuy n yên sau, hay còn g i là tuy n yên th n v n đư c bài ti t bình thư ng sau khi b gi m thoáng
kinh, đư c t o nên ch y u t các t bào gi ng qua trong vài ngày; sau đó chúng đư c bài ti t t các
t bào th n kinh đ m, hay còn g i là các t bào đ u b c t c a các s i vùng dư i đ i ch không ph i t
ngo i m ch.Các t bào ngo i m ch không bài ti t các đ u t n tuy n yên sau. Lý do vì các hormone b t
hormone; chúng ho t đ ng đ c l p như là m t đ u đư c t ng h p t i các thân t bào t i nhân trên th
c u trúc nâng đ cho m t lư ng l n các nút giao và nhân c n não th t, sau đó đư c v n chuy n d ng
c a các s i th n kinh và nút giao các đ u t n th n g n v i các protein “mang” xu ng các
kinh t các đư ng th n kinh có ngu n g c t YhocData.com
948
Nguy n Đ c Anh_14D_K110 Chương 76 Hormone tuy n yên và s đi u khi n t vùng dư i đ i
đ u t n th n kinh tuy n yên sau, s di chuy n trong lòng ng t bào ch t. Quá trình t ng h p này gây
này m t kho ng vài ngày. ra s phosphoryl hóa các y u t trong các h t đ c bi t,
ADH đư c s n xu t ch y u nhân trên th , sau đó khi n các h t này g n vào phía đ nh màng t
trong khi oxytocin đư c s n xu t ch y u nhân bào, do đó t o thành nhi u vùng th m nư c m nh. T t
UNIT XIV
c n não th t. Các nhân này có th t ng h p lư ng c di n ra trong 5- 10 phút. N u ti p t c thi u h t ADH,
hormone ph b ng 1/6 lư ng hormone chính. toàn b quá trình b đ o ngư c trong sau 5- 10 phút. Do
Khi tín hi u th n kinh đư c chuy n xu ng qua đó, quá trình này t m th i mang đ n nhi u l cho phép
các s i t nhân trên th hay nhân c n não th t, nư c khu ch tán t do t lòng ng qua l p t bào bi u
hormone ngay l p t c đư c ti t ra t các túi ti t mô ng và vào trong d ch k th n. Sau đó nư c đư c
các đ u t n th n kinh qua cơ ch bài ti t thông h p thu t các ng góp qua th m th u (xem Chương
thư ng c a oxytocin và chúng đư c h p th vào 29: m i liên h v i cơ ch cô đ c nư c ti u c a th n).
các mao m ch c nh đó. C protein mang và hor-
mone đư c ti t ra cùng lúc, nhưng vì ch g n l ng
ĐI U HÒA BÀI TI T HORMONE CH NG BÀI NI U
l o v i nhau, hormone tách ra g n như ngay l p
(ADH)
t c. Hi n t i v n chưa tìm đư c ch c năng nào
c a các protein mang sau khi ra kh i các nút th n
Tăng áp su t th m th u d ch ngo i bào kích thích bài
kinh.
ti t ADH. Khi d ch ưu trương đư c tiêm vào trong đ ng
m ch c p máu cho vùng dư i đ i, các neuron ADH
nhân trên th và nhân c n não th t l p t c chuy n xung
C u trúc hóa h c c a ADH và oxytocin đ n tuy n yên sau đ bài ti t lư ng l n ADH vào máu,
C oxytocin và ADH (vasopressin) là polipeptid, đôi khi ADH có th đư c bài ti t nhi u g p 20 l n bình
đ u ch a 9 amino acid. Th t các amino acid như thư ng. Ngư c l i, tiêm d ch như c trương vào đ ng
sau: m ch này làm t m ng t xung th n kinh do đó ng ng
h u h t s bài ti t ADH. Vì v y, n ng đ ADH trong
Vasopressin: Cys-Tyr-Phe-Gln-Asn-Cys-Pro-Arg-GlyNH2
d ch cơ th có th bi n thiên t m t lư ng r t nh đ n
Oxytocin: Cys-Tyr-Ile-Gln-Asn-Cys-Pro-Leu-GlyNH2
lư ng r t l n ho c ngư c l i trong vòng vài phút.
Chú ý r ng hai hormone này g n gi ng nhau tr
vasopressin: phenylamin và arginin th ch vùng nào đó g n vùng dư i đ i là các receptors
isoleucin và leucine c a phân t oxytocin. S gi ng neuron đư c bi n đ i g i là các receptor th m th u.
nhau v phân t gi i thích cho ch c năng tương t Khi d ch ngo i bào tr nên quá ưu trương, do áp su t
nhau c a hai hormone này. th m th u nên d ch s đi ra ngoài các t bào receptor
th m th u, làm gi m kích thư c t bào và phát ra các
tín hi u lên vùng dư i đ i đ tăng bài ti t ADH. Ngư c
CH C NĂNG SINH LÝ C A l i, khi d ch ngo i bào tr nên quá như c trương, do
HORMONE CH NG BÀI NI U áp su t th m th u, nư c đi theo hư ng ngư c l i (vào
trong t bào), s làm gi m tín hi u bài ti t ADH. M c dù
m t s ngư i coi nh ng receptor th m th u thu c vùng
Tiêm m t lư ng c c nh ADH (2 nanogam) có dư i đ i (hay th m chí nhân trên th ), m t s khác l i
th làm h n ch s bài ti t nư c th n (ch ng bài cho r ng chúng liên k t v i organum vasculosum, m t
ni u). tác d ng ch ng bài ni u đư c nói đ n c u trúc giàu m ch máu anteroventral wall c a não
Chương 29. Nói ng n g n, khi thi u ADH, các ng th t ba.
góp tr nên h u như không th m nư c, ngăn đáng
k s tái h p thu nư c và do đó cho phép lư ng l n Chưa c n quan tâm đ n cơ ch , d ch cơ th ưu trương
nư c m t theo nư c ti u, và còn làm loãng nư c kích thích nhân trên th , trong khi d ch như c trương
ti u. Ngư c l i, khi có m t ADH, tính th m c a ng c ch chúng. Có m t h th ng feedback đ đi u khi n
góp v i nư c tăng lên r t nhi u và cho phép h u toàn b áp su t th m th u c a d ch cơ th .
h t nư c đư c tái h p thu qua thành ng, do đó
duy trì đư c lư ng nư c trong cơ th và cô đ c B ng ch ng c th hơn c a s đi u khi n bài ti t
nư c ti u. ADH và v trí c a ADH trong đi u hòa ch c năng th n
Không có ADH, màng luminal c a các t bào bi u cũng như áp su t th m th u d ch cơ th có t i Chương
mô ng góp h u như không th m nư c. Tuy nhiên, 29.
ngay l p t c bên trong màng t bào có m t lư ng
l n các h t đ c bi t có r t nhi u l th m nư c g i Gi m th tích tu n hoàn và gi m huy t áp kích thích
là aquaporin. Khi ADH ho t đ ng trên t bào, đ u bài ti t ADH- tác d ng co m ch c a ADH
tiên g n v i các receptor màng đ ho t hóa adeny- Trong khi m t n ng đ nh ADH làm tăng gi nư c
lyl cyclase t ng h p AMP vòng thông qua th n, n ng đ cao ADH có tác d ng m nh
gây co các ti u đ ng m ch
YhocData.com
949
Ph n XIV Sinh lý n i ti t và sinh s n
Nguy n Đ c Anh_14D_K110
YhocData.com
950
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
77
C HƯƠNG www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT XIV
Chuy n hóa hormon tuy n giáp
Tuy n giáp n m ngay dư i thanh qu n và trư c khí Thyroglobulin , trong đó ch a hormon tuy n giáp. M t khi
qu n, là tuy n n i ti t l n nh t, ngư i trư ng thành n ng ti t hormon vào trong nang, nó ph i đư c h p thu qua t
kho ng 15 t i 20g. Tuy n giáp ti t hai hormon chính, thy- bào bi u mô nang vào máu trư c khi nó có th ho t đ ng
roxine và triiodothyronine, thư ng g i l n lư t là T và
4 trong cơ th . Tuy n giáp có lưu lư ng máu kho ng 5 l n
T , C hai hormon này làm tăng chuy n hóa ch t c a
3 tr ng lư ng c a tuy n m i phút, cung c p lư ng máu l n
cơ th . Thi u h t hoàn toàn hormon tuy n giáp thư ng như b t k khu v c nào c a cơ th , ngo i tr v thư ng
làm cho chuy n hóa cơ s gi m 40-50% dư i m c bình th n.
thư ng, và bài ti t tuy n giáp quá m c có th tăng chuy n Tuy n giáp cũng ch a t bào C ti t calcitonin, m t
hóa cơ s t i 60%-100% trên m c bình thư ng. Bài ti t hormon tham gia đi u hòa n ng đ ion calci trong huy t
tuy n giáp đư c ki m soát ch y u b i thyroid- stimulat- tương, đư c th o lu n trong chương 80.
ing hormone (TSH) - đư c ti t b i tuy n yên.
Tuy n giáp cũng ti t calcitonin, m t hormon liên
quan đ n chuy n hóa calci, đư c th o lu n trong VAI TRÒ C A IOD TRONG T NG H P
Chương 80. THYROXIN
M c đích c a chương này là đ th o lu n v s hình
thành và ch ti t c a hormon tuy n giáp, ch c năng Đ duy trì t ng h p thyroxin c n thiêt cho cơ th ,c n
chuy n hóa và đi u ti t c a chúng. kho ng 50 mg/năm iod h p thu vào dư i d ng idodua,
ho c kho ng 1 mg/tu n. Đ ngăn tình tr ng thi u iod,
trong mu i ăn thư ng đư c tr n thêm m t lư ng iod v i t
l NaI/NaCl là 1/100,000.
T NG H P VÀ BÀI TI T NH NG HORMON
S ph n c a iod h p thu: iod c a th c ăn đư c h p thu
CHUY N HÓA TUY N GIÁP
t đư ng tiêu hóa đi vào máu tương t như clorua. Thông
Kho ng 93% các hormon ho t đ ng chuy n hóa đư c ti t thư ng, h u h t iodua nhanh chóng đư c đào th i qua th n,
t tuy n giáp là thyroxine, và 7% là triiodothyronine. nhưng ch kho ng 1/5 t tu n hoàn máu vào t bào tuy n
Tuy nhiên, h u h t t t c hormon tuy n giáp đư c chuy n giáp và đư c s d ng đ t ng h p hormon tuy n giáp.
hóa cu i cùng thành triiodothyronine trong mô, do v y
c hai đ u quan tr ng. Các ch c năng c a hai hormon này BƠM IOD-THE SODIUM-IODIDE SYMPORTER
gi ng nhau, nhưng khác nhau v v n t c ho t đ ng và m c (IODIDE TRAPPING-B Y IOD)
đ ho t đ ng. Triiodothyronine m nh kho ng b n l n so
v i thyroxine, nhưng nó t n t i trong máu v i lư ng nh Giai đo n đ u hình thành hormon tuy n giáp, Hình
hơn nhi u và th i gian ng n h n nhi u so v i thyroxine. 77-2, là v n chuy n iod t máu vào các t bào tuy n giáp
và các nang giáp. Màng đáy c a t bào tuy n giáp có kh
GI I PH U SINH LÝ C A TUY N GIÁP năng đ c bi t đ bơm iod tích c c vào trong t bào. Bơm
này đư c th c hi n b i ho t đ ng c a sodium-iodide
Như trong Hình 77-1, tuy n giáp g m s lư ng l n nang symporter, đ ng v n chuy n 1 ion iod v i 2 ion natri qua
kín ( đư ng kính kho ng 100-300 micromet ). Nh ng nang màng đáy bên vào trong t bào. Năng lư ng đ v n
này ch a đ y ch t bài ti t g i là c t keo và đư c lót b ng chuy n iod ch ng l i gradient n ng đ đ n t bơm Na+/K
l p t bào hình kh i và ti t hormon vào lòng nang, thành +ATPase (ATPase- adenosine triphosphatase ) .
ph n chính c a ch t keo là lư ng l n glycoprotein
YhocData.com
951
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit XIV Endocrinology and Reproduction
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Na+
K+
NIS Cl–
Pendrin I2
I– I–
Na+ H2O2
Peroxidase
Deiodination
Thyroglobulin
e
Tyrosin
YhocData.com
952
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chapter 77 Thyroid Metabolic Hormones
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT XIV
Oxi hóa c a ion iodua. Bư c quan tr ng đ u tiên trong
s n xu t hormon tuy n giáp là chuy n ion iodua sang d ng HO CH2 CHNH2 COOH +
oxy hóa c a iod nguyên t ( oxidized form of iodine), đó là
iod m i sinh (I0) ho c I ,nh ng d ng này có kh năng Monoiodotyrosine
g n tr c ti p v i tyrosin. Ph n ng oxy hóa c a ion iodua
đư c thúc đ y nh enzym peroxidase và nó ph i h p v i
HO CH2 CHNH2 COOH
hydrogen peroxide, nó cung c p m t lư ng l n đ có th
oxy hóa iod. Enzym peroxidase đư c phân b ph n chóp
Diiodotyrosine
c a màng t bào ho c trong t bào ch t , do v y cung c p
Monoiodotyrosine + Diiodotyrosine
iod oxy hóa đi m chính xác trong t bào nơi các phân t
thyroglobulin sinh ra t b máy Golgi và đi qua màng
t bào d tr trong ch t keo tuy n giáp. Khi h th ng HO O CH2 CHNH2 COOH
peroxi-dase b c ch ho c thi u perosidase b m sinh, thì
t l t o hormon giáp b ng không.
3,5,3'-Triiodothyronine (T3)
Monoiodotyrosine + Diiodotyrosine
Tyrosine đư c ion hóa và hình thành hormon
giáp-“Organification” c a Thyroglobulin. G n k t c a
iodine v i phân t thyroglobulin g i là organification HO O CH2 CHNH2 COOH
c a thyroglobulin. Iod oxy hóa ( d ng phân t ) s g n
tr c ti p v i tyrosin v i t c đ ch m. Tuy nhiên trong t
3,3',5'-Triiodothyronine (RT3)
bào tuy n giáp, iod oxy hóa đư c g n v i enzym peroxi- Diiodotyrosine + Diiodotyrosine
dase (Hình 77-2) làm cho quá trình này x y ra trong vài
giây ho c vài phút. Do đó, h u như thyroglobulin đư c bài
ti t nhanh t b máy Golgi ho c nó đư c ti t qua ph n HO O CH2 CHNH2 COOH
chóp c a màng vào nang, kho ng 1/6 tyrosine trong phân
t thyroglobulin g n k t v i iod. Thyroxine (T4)
YhocData.com
953
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit XIV Endocrinology and Reproduction
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
M c chuy n hóa cơ s
dư i d ng t do, sau đó nó khu ch tán qua màng đáy t
bào vào các mao m ch xung quanh. Do đó, hormon tuy n
giáp đư c bài ti t vào máu.
+5
M t s thyroglobulin trong ch t keo vào t bào tuy n
giáp b i endocytosis sau g n v i megalin, m t protein
trên màng phía lòng c a tuy n. Ph c h p megalin-thy-
Tiêm thyroxin
roglobulin đư c v n chuy n qua t bào b i transcytosis 0
t i màng đáy bên, nơi đó m t ph n c a megalin v n còn 0 10 20 30 40
g n v i thyroglobulin và đư c bài ti t vào mao m ch . Days
Kho ng 3/4 tyrosine đư c iod hóa (iodinated tyrosine)
trong thyroglobulin không bao gi bi n đ i thành hormon
tuy n giáp nhưng v n cònmonoiodotyrosine và diiodoty-
rosine. Trong quá trình bi n đ i phân t thyroglobulin triiodothyronine. Do v y, nhưng trong th i gian này trong
đ gi i phóng thyroxine và triiodothyronine, các tyrosine các t bào đích l i đư c d tr l n n a và dùng t t
đư c iod hóa này cũng đư c gi i thoát t phân t thyroglob- trong vài ngày ho c vài tu n
ulin. Tuy nhiên chúng không đư c bài ti t vào máu. Thay
vào đó, chúng đư c phân tách b i enzym deiodinase gi i Hormon tuy n giáp kh i phát ch m và ho t đ ng
phóng iod, g n như t t c iod này có th đư c tái s d ng kéo dài. Sau khi tiêm m t lư ng l n thyrosine vào cơ th
trong tuy n giáp hình thành hormon . Trong trư ng h p ngư i, cơ b n nó không nh hư ng đ n m c đ chuy n
thi u enzym deiodinae b m sinh, nhi u ngư i rơi vào tình hóa, có th phân bi t trong 2-3 ngày, chúng t có m t giai
tr ng thi u h t iod do không x y ra chu trình t o hormon đo n ti m tàng trư c khi thyrosine b t đ u tác d ng . M t
này. khi khi nh hư ng b t đ u, nó tăng d n và đ t t i đa trong
vòng 10-12 ngày, bi u hi n Hình 77-4. Sau đó gi m m t
M c bài ti t hàng ngày c a Thyroxine và Triiodo- n a kho ng 15 ngày. M t s nh hư ng kéo dài 6 tu n t i
thyronine. Kho ng 93% hormon tuy n giáp đư c bài ti t 12 tháng.
t tuy n giáp thư ng là thyroxine và ch 7% là triiodothy-
ronine. Tuy nhiên trong vài ngày sau đó, kho ng m t n a Tác d ng c a triiodothyronine x y ra nhanh g p kho ng 4
thyrosine d n chuy n sang d ng không k t h p v i iod l n so v i thyrosine, v i chu k ti m tàng ng n 6 -12 gi
(deiodinated) đ t o thành triiodothyronine . Do đó, hor- và ho t đ ng t bào c c đ i trong kho ng 2-3 ngày
mon cu i cùng đư c gi i phóng và s d ng trong mô ch
y u là triiodothyronine-t ng c ng kho ng 35 micrograms H u h t chu k ti m tàng và phát huy tác d ng c a
triiodothyronine m i ngày. hormon có th do g n v i protein c trong huy t tương
và trong t bào mô,và b i bài ti t ch m sau đó. Tuy nhiên,
V N CHUY N THYROXINE VÀ chúng ta s th y trong ph n th o lu n ti p theo , chu k
TRIIODOTHYRONINE T I CÁC MÔ ti m tàng cũng là h t qu t phương pháp mà các hormon
th c hi n ch ng năng ch a chúng trong t bào.
Thyroxine Và Triiodothyronine đư c g n v i Pro-
tein huy t tương. Khi vào máu, hơn 99% thyroxine và
triiodothyronine ngay l p t c k t h p v i m t vài protein
huy t tương, t t c chúng đư c t ng h p t gan. Chúng k t CH C NĂNG SINH LÝ C A HORMON
h p ch y u v i globulin g n thyroxine và ít hơn nhi u TUY N GIÁP
v i ti n albumin và albumin g n v i thyrosine. HORMON TUY N GIÁP TĂNG PHIÊN MÃ
LƯ NG L N GEN
Thyroxine và Triiodothyronine đư c ti t d n vào
mô t bào. Do ái l c cao c a protein huy t tươngv i Tác d ng chung c a hormon tuy n giáp là kh i đ ng
hormon tuy n giáp, thyrosie đư c gi i phóng vào t vào phiên mã c a lư ng l n gen ( Hình 77-5). Do đó, trong
ch m. M t n a thyrosine trong máu là đư c gi i phóng h u h t các t bào cơ th , lư ng l n các enzym protein,
vào các mô t bào kho ng 6 ngày, trong khi đó m t n a protein c u trúc, protein v n chuy n và ch t khác đư c
triiodothyronine-do ái l c th p hơn- đư c gi i phóng vào t ng h p. k t qu đ u làm tăng ho t đ ng ch c năng
t bào kho ng 1 ngày. trong cơ th
Khi vào các t bào mô, c thyroxine và triiodothyronine
l i g n v i các protein trong t bào, g n k t v i thyrosine H u h t Thyroxine đư c bài ti t Thyroid đư c bi n
m nh hơn so v i đ i thành Triiodothyronine . Trư c khi quy t đ nh các
gen tăng phiên mã, m t iod
YhocData.com
954
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chapter 77 Thyroid Metabolic Hormones
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
T4 T3 Màng t bào
Iodinase
UNIT XIV
T3 T3 T bào ch t
Gen
Thyroid
hormone
response
element
Phiên mã
gen
Nhân
mRNA
T ng h p các
protein m i
lưu lư ng tim ↑ Ty th
dòng máu Na+-K+-ATPase
nh p tim S d ng O2
co cơ tim ↑ H p thu Glucose
th ra ↑ T o đư ng m i
↑ Phân h y glycogen
↑ Phân h y lipid
↑ T ng h p Protein
↑ BMR
Hình 77-5. Ho t đ ng c a hormon tuy n giáp t bào đích. Thyroxine (T ) và triiodothyronine (T ) vào màng t bào b i quá trình v n chuy n ATP
4 3
ph thu c qua ch t mang. H u h t T đư c chuy n thành T , nó tác đ ng t i các recepter tuy n giáp, g n heterodimer v i retinoid X receptor,
4 3
y u t ph n ng hormon tuy n giáp c a gen. Ho t đ ng này do tăng ho c gi m ho t đ ng phiên mã c a gen hình thành nên protein, do v y s n xu t
hormon giáp yêu c u c a t bào. Ho t đ ng hormon giáp trong t bào c a nh ng h khác nhau đư c bi u hi n. BMR, basal metabolic rate- m c
chuy n hóa cơ b n; CNS, central nervous system- h th n kinh trung ương; mRNA, messenger ribonucleic acid; Na -K -ATPase, sodium-potassium-
+ +
adenosine triphosphatase.
YhocData.com
955
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit XIV Endocrinology and Reproduction
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
YhocData.com
956
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Hormones Thyroid Metabolic Hormones
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT XIV
n ng đ cholesterol trong huy t tương là tăng bài ti t cho- mi ng, có th cân b ng v i m c đ chuy n hóa.
lesterol qua đư ng m t và k t qu m t theo phân. M t cơ
ch có th tăng ti t cholesterol là hormon giáp là tăng s Tăng dòng máu và lưu lư ng tim. Tăng chuy n hóa
lư ng recepter g n đ c hi u v i protein t tr ng th p trên mô làm cho m c s d ng oxy nhi u hơn bình thư ng và
t bào gan, làm lo i b nhanh chóng cholesterol vào trong gi i phóng các s n ph m chuy n hóa cu i cùng t mô
lipoprotein . nhi u hơn bình thư ng. Tác d ng này gây ra giãn m ch
h u h t các mô c a cơ th , vì v y làm tăng tu n hoàn máu.
Tăng nhu c u vitamin. Do hormon tuy n giáp làm T l dòng máu da đ c bi t tăng b i tăng nhu c u th i
tăng r t nhi u enzym c a cơ th và các vitamin là c n nhi t t cơ th . K t qu là khi lư ng máu tăng thì lưu
thi t cho các enzym ho c coenzym, nên hormon tuy n giáp lư ng tim cũng tăng, có khi tăng lên 60% ho c hơn so v i
làm tăng nhu c u các vitamin. Vì v y, s thi u h t tương bình thư ng khi có quá nhi u hormon tuy n giáp và gi m
đ i vitamin có th x y ra khi quá nhi u hormon tuy n giáp xu ng ch còn 50% bình thư ng trong như c giáp n ng.
đư c bài ti t, tr khi t i cùng 1 th i gian, s lư ng vitamin
mà c n tăng lên là s n có đ dùng. Tăng nh p tim. Hormon tuy n giáp có tác d ng tăng nh p
tim rõ hơn là tăng lưu lư ng tim. B i v y, hormon giáp
Tăng m c đ chuy n hóa cơ s . B i vì hormon tuy n dư ng như tác d ng tr c ti p lên tính d b kích thích c a
giáp làm tăng chuy n hóa c a h u h t các t bào c a cơ tim, tăng nh p tim. Tác d ng này đăc bi t quan tr ng b i
th nên quá nhi u hormon có th tăng m c đ chuy n hóa nh p tim là 1 d u hi u quan tr ng mà các nhà lâm sàng
cơ s t 60-100 % trên m c bình thư ng.Ngư c l i, khi hay dùng đ đánh giá s bài ti t hormon giáp là quá m c
hormon không đư c s n xu t, m c chuy n hóa cơ s gi m hay gi m đi.
xu ng b ng m t n a bình thư ng. Hình 77-6 cho th y m i
tương quan gi a d tr hormon tuy n giáp h ng ngày và Tăng s c co bóp c a tim. S ho t đ ng các enzym tăng
m c đ chuy n hóa cơ s . Lư ng vô cùng hormon tuy n lên gây ra b i tăng s n xu t hormon giáp dư ng như làm
giáp c n ph i có đ gây ra m c chuy n hóa cơ s cao. tăng s c co bóp c a tim khi ch m t lư ng th a nh
hormon giáp đư c bài ti t. Tác d ng này tương t như
Gi m tr ng lư ng cơ th . Tăng m t lư ng l n hormon tăng s c co bóp c a tim khi s t nh và khi t p luy n. Tuy
tuy n giáp h u h t luôn gi m tr ng lư ng cơ th , nhiên khi hormon giáp tăng lên rõ r t, s c co bóp cơ tim
gi m đi b i tăng thoái hóa protein dài ngày. Th c v y,
m t vài b nh nhân nhi m đ c giáp n ng ch t vì suy tim
m t bù và tăng s c t i c a tim b i tăng cung lư ng tim.
0
Tăng nhu đ ng đư ng tiêu hóa. Tăng s ngon mi ng và
–10
th c ăn hormon giáp v a tăng ti t d ch tiêu hóa, v a làm
tăng nhu đ ng đư ng tiêu hóa. Vì v y cư ng giáp thư ng
–20 d n đ n tiêu ch y, trong khi thi u h t hormon giáp có th
gây táo bón
–30 Phì đ i tuy n giáp
–40
–45
0 100 200 300
Bài ti t hormon tuy n giáp( mg/ ngày)
Tác d ng lên h th n kinh trung ương. Nhìn chung M c đ tăng ti t không ho t đ ng d n đ n feedback tăng
hormon tuy n giáp tăng nhanh trong quá trình ho t đ ng s n xu t hormon adreno-corticotropic b i thùy trư c
c a não, m c dù quá trình này có th b phân tách ra ; tuy n yên và vì v y, tăng bài ti t glucocorticoid b i tuy n
ngư c l i, thi u h t hormon tuy n giáp làm gi m nhanh thư ng th n.
ho t đ ng c a não. M t ngư i ưu năng tuy n giáp s r t
d kích thích và có khuynh hư ng r i lo n th n kinh ch c Tác d ng c a hormon giáp lên ch c năng sinh d c. Đ
năng, như là lo l ng quá m c, hoang tư ng. ch c năng sinh d c bình thư ng, bài ti t c a tuy n giáp
c n trong kho ng bình thư ng. nam gi i, thi u hormon
nh hư ng lên ch c năng cơ. Tăng nh hormon tuy n giáp có th m t d c tính, bài ti t quá nhi u hormon th nh
giáp thư ng làm cơ tăng ph n ng, nhưng khi lư ng hor- tho ng gây ra b t l c.
mon đư c bài ti t quá nhi u, cơ tr nên y u vì tăng thoái ph n , thi u hormon giáp thư ng gây ra băng kinh,
hóa protein c a cơ. M t khác n u thi u hormon giáp cơ tr đa kinh, tương ng là ch y máu kinh quá nhi u và ch y
nên ch m ch p nh t là giãn ra ch m sau khi co. máu kinh thư ng xuyên. Tuy nhiên,k l là có nh ng ph
n khác thi u hormon giáp có th kinh nguy t không đ u
và đôi khi th m chí là vô kinh.
Run cơ. M t trong nh ng d u hi u đ c trưng c a ưu Suy giáp ph n , cũng như nam gi i, có th d n đ n
năng tuy n giáp là run cơ, Tri u ch ng này không ph i là gi m m nh ham mu n tình d c. ph n cư ng giáp,
run cơ biên đ l n như trong b nh Parkinson ho c khi m t kinh thưa (gi m đáng k ch y máu) là thư ng g p và đôi
ngư i rùng mình b i nó x y ra nhanh v i t n s 10-15 l n khi x y ra vô kinh.
/giây. Run cơ có th đư c quan sát d dàng b ng cách đ t Ho t đ ng c a hormon giáp lên các tuy n sinh d c
m t t gi y lên các ngón tay du i th ng và chú ý m c đ không th xác đ nh đư c ch c năng rõ ràng nhưng có l
rung c a t gi y. Ki u run cơ này đư c cho r ng là do tăng là k t qu c a m t s k t h p tác d ng chuy n hóa tr c
ho t hóa các synap th n kinh vùng t y s ng đi u hòa ti p lên tuy n sinh d c, cũng như tác d ng feedback kích
trương l c cơ. Run là m t d u hiêu quan tr ng đ đánh giá thích ho c c ch thông qua hormon thùy trư c tuy n yên
m c đ tác d ng c a hormon tuy n giáp đ i v i h th n mà ki m soát ch c năng sinh d c
kinh trung ương.
nh hư ng đ n gi c ng . B i tác d ng c a hormon
giáp lên h th ng cơ và h th n kinh trung ương, m t ngư i
cư ng giáp thư ng có c m giác m t m i liên t c, nhưng ĐI U HÒA TI T HORMON GIÁP
b i tác d ng d kích thích c a hormon giáp lên synap nên
gây khó ng . Ngư c l i, tr ng thái ng gà là đ c trưng c a
như c giáp, có khi ng 12 -14 ti ng/1 ngày. Đ duy trì ho t đ ng chuy n hóa bình thư ng c a cơ th ,
chính xác hormon giáp c n ph i đư c bài ti t liên t c, đ
đ t đư c m c đ bài ti t lý tư ng, cơ ch feedback c th
Tác d ng lên các tuy n n i ti t khác. Tăng hormon tác d ng thông qua tuy n dư i đ i và thùy trư c tuy n yên
giáp làm tăng m c đ bài ti t c a m t vài tuy n n i ti t đ ki m soát t c đ bài ti t c a tuy n giáp. Nh ng cơ ch
khác, mà còn tăng nhu c u hormon c a mô.Ví d , tăng ti t này đư c mô t ph n sau.
thyroxine tăng m c đ chuy n hóa glucose h u h t m i
nơi trong cơ th và vì th gây ra tăng bài ti t insulin tương TSH ( T THÙY TRƯ C TUY N YÊN) LÀM
ng b i t y. Cũng th , hormon giáp làm tăng nhi u ho t TĂNG BÀI TI T HORMON GIÁP
đ ng chuy n hóa liên quan đ n hình thành xương và h
qu là tăng hormon c n giáp. Hormon tuy n giáp cũng tăng TSH còn g i là thyrotropin, là m t hormon thùy trư c
glucocorticoids tuy n thư ng th n b b t ho t b i gan. tuy n yên, nó là m t glycoprotein có tr ng lư ng phân t
kho ng 28000. Hormon này, cũng đư c bàn đ n chương
75, làm tăng bài ti t T3 và T4 c a tuy n giáp. Nó có tác
d ng rõ ràng lên tuy n giáp như sau:
YhocData.com
958
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chapter 77 Thyroid Metabolic Hormones
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT XIV
5. Tăng s lư ng các t bào giáp cùng v i thay đ i t khác bao g m ion Ca và diacyl glycerol, cu i cùng gi i
bào t d ng kh i thành d ng tr và các t bào bi u mô phóng TSH.
tuy n giáp vào nang.
Tóm l i, TSH tăng t t c các ho t đ ng bài ti t c a t Tác d ng c a l nh và các kích thích th n kinh
bào tuy n giáp. khác lên s bài ti t TRH và TSH. M t trong nh ng
Tác d ng s m quan tr ng nh t sau khi tiêm TSH là b t kích thích đư c bi t đ n nh t làm tăng bài ti t TRH
đ u phân gi i protein c a thyroglobulin, gây ra tăng T3 và b i vùng dư i đ i và t đó gây bài ti t TSH b i th y
T4 trong máu trong vòng 30 phút. Các tác d ng khác c n trư c tuy n yên là s ti p xúc c a đ ng v t v i l nh.
đ n hàng gi th m chí hàng ngày hàng tu n đ đ t đư c Tác d ng này g n như ch c ch n là k t qu c a s kích
đ yđ . thích trung tâm đi u hòa nhi t vùng dư i đ i. S ti p
xúc c a chu t v i đi u ki n l nh trong vài tu n làm
Tác d ng kích thích c a TSH thông qua trung gian tăng s n xu t hormon giáp có khi tăng t i 100% so v i
AMP vòng. bình thư ng và có th tăng m c đ chuy n hóa cơ s
t i 50%. Th c v y, con ngư i di chuy n t i vùng giá
H u h t các tác d ng khác nhau c a TSH lên t bào rét (B c c c) đư c bi t đ n có m c chuy n hóa cơ s
giáp là k t qu ho t đ ng c a “ch t truy n tin th 2” - h cao hơn 15-20 % so v i bình thư ng.
th ng cAMP c a t bào.
Ph n ng c m xúc khác nhau cũng có th nh hư ng
Đ u tiên là s k t h p TSH v i receptor đ c hi u trên t i s n xu t TRH và TSH vì th gián ti p nh hư ng
b m t màng t bào tuy n giáp. S k t h p này ho t hóa đ n bài ti t hormon giáp. Tr ng thái kích thích và lo
adenylyl cyclase màng t bào. Cu i cùng cAMP ho t đ ng l ng gây kích thích m nh h th n kinh giao c m gây ra
như m t ch t truy n tin th 2 ho t hóa protein kinase, gây gi m đ t ng t bài ti t TSH, có l b i nh ng tr ng thái
ra s phosphoryl hóa ph c t p cho toàn t bào. K t qu là này làm tăng m c chuy n hóa và nhi t đ cơ th vì v y
ngay l p t c tăng c bài ti t hormon giáp và c phát tri n tác d ng ngư c lên trung tâm đi u hòa nhi t.
kéo dài c a chính mô tuy n giáp. Không nh ng tác d ng c a c m xúc mà còn tác d ng
Cơ ch này ki m soát ho t đ ng c a t vào giáp tương c a l nh đư c quan sát sau khi c t cu ng tuy n yên,
t như ch c năng “ch t truyên tin th 2” c a cAMP đ i ch ng t r ng nh ng tác d ng này thông qua trung gian
v i các mô đích khác c a cơ th , đư c bàn đ n chương tuy n dư i đ i.
75.
TÁC D NG FEEDBACK C A HORMON
GIÁP LÀM GI M BÀI TI T TSH C A
S BÀI TI T TSH C A THÙY TRƯ C THÙY TRƯ C TUY N YÊN
TUY N YÊN ĐƯ C ĐI U HÒA B I TRH
T VÙNG DƯ I Đ I Tăng hormon giáp trong d ch cơ th làm gi m bài
ti t TSH b i thùy trư c tuy n yên. Khi m c đ bài ti t
hormon giáp tăng 1,75 l n so v i bình thư ng, m c đ
S bài ti t TSH c a thùy trư c tuy n yên đư c ki m bài ti t TSH gi m v t i 0. H u như tác d ng feedback
soát b i hormon vùng dư i đ i, thyrotropin - releasing này x y ra th m chí khi thùy trư c tuy n yên tách r i
hormone (TRH), đư c bài ti t t t n cùng th n kinh vùng dư i đ i. Vì v y, xem Hình 77-7, có th th y
vùng l i gi a vùng dư i đ i. T l i gi a, TRH đư c v n tăng hormon giáp c ch thùy trư c tuy n yên bài ti t
chuy n đ n thùy trư c tuy n yên thông qua h m ch c a TSH ch y u do tác d ng tr c ti p lên chính thùy trư c
dư i đ i-yên, đư c gi i thích Chương 75. tuy n yên. Không k đ n cơ ch feedback, tác d ng c a
TRH là m t peptid có 3 aa - pyroglutamyl-histidyl-pro- nó là duy trì d ch tu n hoàn c a cơ th .
line. TRH kích thích t bào thùy trư c tuy n yên tăng s n
xu t TSH. Khi h th ng m ch c a t vùng dư i đ i đ n
thùy trư c tuy n b ch n, m c đ bài ti t TSH c a thùy
trư c tuy n yên gi m m nh nhưng không v 0.
Cơ ch phân t TRH gây ra b i t bào ti t TSH c a Ch t kháng giáp c ch bài ti t c a tuy n giáp
thùy trư c tuy n yên đ s n xu t TSH đ u tiên là s k t Thu c kháng giáp đư c bi t đ n nh t là thyocyanate,
propyl-thiouracil,và n ng đ cao iod vô cơ. Nh ng thu c
h p v i receptor TRH c a màng t bào tuy n yên. S k t
này ngăn ch n
h p này ho t hóa
YhocData.com
959
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit XIV Endocrinology and Reproduction
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Vùng dư i đ i
(? Tăng nhi t đ ) h u như các ho t đ ng c a tuy n giáp gi m đi, nhưng
thư ng duy trì gi m ch trong m t vài tu n. Tác d ng
này là gi m m c b t iod vì v y m c đ iod hóa ty-
(TRH)
rosin đ hình thành hormon giáp cũng gi m đi. Th m
chí quan tr ng hơn, quá trình nh p bào c a ch t keo
Thùy trư c tuy n yên t lòng nang vào t bào tuy n giáp cũng b c ch
? b i n ng đ iod cao. B i vì đây là bư c đ u tiên đ
gi i phóng hormon giáp t ch t keo d tr , nên h u
như ngay l p t c làm ng ng bài ti t hormon giáp vào
c ch
TSH máu.
B i vì n ng đ iod cao làm gi m t t c ho t đ ng
c a tuy n giáp, nên làm gi m nh kích thư c tuy n
?
Ph đ i
giáp và đ c bi t là gi m cung c p máu cho tuy n, trái
Tăng ngư c v i tác d ng đ i l p gây ra b i h u h t các tác
Tăng bài chuy n hóa nhân kháng giáp khác. Vì lý do này, iod đư c tiêm
ti t Thyroxin
thư ng xuyên cho b nh nhân trong 2-3 tu n trư c
khi ph u thu t c t tuy n giáp đ gi m kh i lư ng c n
Iod Tuy n giáp t bào
ph u thu t, và đ c bi t là làm gi m ch y máu.
Hình 77-7: Đi u hòa bài ti t hormon tuy n giáp
B nh tuy n giáp
bài ti t hormon giáp theo nh ng cơ ch khác nhau và Cư ng giáp
đư c gi i thích dư i đây: H u h t tác d ng c a cư ng giáp là rõ ràng trong
ph n bàn lu n trư c v các tác d ng sinh lý khác nhau
Ion thiocyanate làm gi m b t iod. Ho t đ ng gi ng c a hormon tuy n giáp. Tuy nhiên, m t vài tác d ng đ c
nhau gi a bơm v n chuy n ion iod vào t bào tuy n giáp bi t c n đư c đ c p đ n đ c bi t là s liên quan đ n ti n
và bơm ion thiocyanate, ion perchlorate và ion nitrat. Vì tri n, ch n đoán, và đi u tr cư ng giáp.
v y tiêm thiocyanate (ho c 1 trong nh ng ion khác k
trên) v i n ng đ đ cao có th gây ra c ch c nh tranh Nguyên nhân cư ng giáp( bư u nhân đ c, nhi m
vào trong t bào v i ido, đó là c ch cơ ch b t iod. đ c giáp, Basedow). h u h t các b nh nhân b cư ng
Gi m d tr iode trong t bào tuy n không làm d ng giáp, tuy n giáp tăng kích thư c lên 2-3 l n bình thư ng,
quá trình hình thành thyroglobulin ch đơn thu n ngăn v i s tăng s n m nh m và s bao b c c a t bào nang
ch n thyroglobulin mà vì v y hình thành hormon giáp. quanh nang. Ngoài ra m i t bào tăng m c đ bài ti t lên
S thi u h t hormon giáp này d n đ n tăng bài ti t TSH nhi u l n, nghiên c u h p th iod phóng x ch ra r ng
t thùy trư c tuy n yên, gây ra phì đ i tuy n giáp m c các tuy n tăng s n này bài ti t hormon giáp g p 5-15 l n
dù tuy n v n không t o đ lư ng hormon giáp. Vì v y bình thư ng.
s d ng thiocyanate và m t vài ion khác đ ngăn bài ti t Basedow, d ng cư ng giáp hay g p nh t, là m t
c a tuy n giáp mà d n đ n phì đ i to tuy n giáp, đư c b nh t mi n mà kháng th là TSIs ( thyroid-stimulating
g i là bư u c . immunoglobulins) ch ng l i receptor c a TSH tuy n
giáp. Nh ng kháng th này k t h p v i receptor màng
Propyl-thiouracil làm gi m hình thành hormon mà k t h p v i TSH và làm cho h th ng cAMP c a t
giáp. bào ho t đ ng liên t c, k t qu là ti n tri n thành cư ng
Propylthiouracil (h p ch t tương t ví d methimazole giáp. Kháng th TSI có tác d ng kích thích kéo dài lên
và carbimazole) ngăn ch n hình thành hormon giáp t tuy n giáp, kéo dài t i 12 gi , trái ngư c v i tác d ng
iod và tyrosine. Cơ ch c a ho t đ ng này m t ph n là hơn 1 gi c a TSH. N ng đ cao hormon giáp đư c bài
ngăn ch n enzym peroxidase, c n cho s iod hóa tyrosin ti t gây ra b i TSI gây c ch thùy trư c tuy n yên hình
và m t ph n là ch n k t h p gi a 2 tyrosin iod đ hình thành TSH. Vì v y, n ng đ TSH ít hơn bình thư ng
thành thyroxin ho c T3. (thư ng b ng 0) ch không ph i tăng h u h t các
Propylthiouracil, gi ng như thiocyanate, không b nh nhân b Basedow
ngăn ch n hình thành thyroglobulin. S thi u h t T3 và Kháng th gây ra tăng ho t đ ng c a tuy n giáp h u
T4 trong thyroglobulin có th d n đ n feedback m nh như ch c ch n tìm th y b i s t mi n d ch phát tri n
m làm tăng bài ti t TSH b i thùy trư c tuy n yên, vì ch ng l i mô giáp. Có l , trong ti n s c a m t ngư i, dư
v y làm tăng s phát tri n c a mô tuy n và hình thành th a kháng nguyên t bào giáp đư c gi i phóng t t bào
nên bư u c . giáp, d n đ n s hình thành kháng th ch ng l i tuy n
giáp.
N ng đ iod cao làm gi m ho t đ ng và kích
thư c c a tuy n giáp. Khi n ng đ iod cao trong máu U tuy n giáp. Cư ng giáp đôi khi là k t qu c a m t
(n ng đ huy t tương g p 100 l n bình thư ng) kh i u khu trú phát tri n t mô giáp và bài ti t lư ng l n
hormon giáp.
YhocData.com
960
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chapter 77 Thyroid Metabolic Hormones
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT XIV
l i c a tuy n h u như b c ch hoàn toàn b i hormon quá trình t mi n. L i m t thư ng đư c c i thi n nhi u
giáp t kh i u làm gi m s n xu t TSH t tuy n yên. khi đi u tr cư ng giáp.
SUY GIÁP
YhocData.com
961
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit XIV Endocrinology and Reproduction
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT XIV
ra trên, thi u h t hormon tuy n giáp tăng s lư ng l n so v i phát tri n mô m m. k t qu là phát tri n m t
cholesterol trong máu do bi n đ i chuy n hóa ch t béo cân đ i, mô m m thì phát tri n quá m c làm cho tr
và cholesterol và gan gi m ti t cholesterol trong ng m t. béo ph , th p nùn. Đôi khi lư i quá to liên quan v i
Tăng cholesterol máu thư ng liên quan v i tăng xơ v a phát tri n xương nó làm cho khó nu t và khó th , đôi
đ ng m ch. Do v y, nhi u b nh suy giáp, đ c bi t nh ng khi gây ng t tr .
ngư i có phù niêm phát tri n xơ v a đ ng m ch, là h u
qu c a b nh m ch máu ngo i biên, đi c, và b nh m ch
vành d n t i t vong s m.
YhocData.com
963
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
CHƯƠNG 7 8 www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT XIV
Hormon V Thư ng Th n
Zona fasciculata
Cortisol
and
androgens
Zona reticularis
T NG H P VÀ BÀI TI T HORMON V
THƯ NG TH N.
Medulla
(catecholamines) Cortex V THƯ NG TH N CÓ BA L P
Hình 78-1 cho th y v thư ng th n g m 3 l p riêng
bi t:
1. L p c u( zona glomerulosa), là m t l p t bào
m ng n m dư i v tuy n, chi m kho ng 15% v
thư ng th n. Nh ng t bào này ch là m t
Magnified section trong nh ng t bào c a tuy n thư ng th n có
th ti t s lư ng đáng k aldosteron do chúng
ch a enzym t ng h p aldosterone c n thi t cho
adrenal medulla. t ng h p aldosteron. Bài ti t c a các t bào
này đư c đi u khi n ch y u b i
YhocData.com
965
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit XIV Endocrinology and Reproduction
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
YhocData.com
966
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chapter 78 Adrenocortical Hormones
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
21 20 22
23
18
12 17 24 26
25
11 16
19 13 27
1 C D
UNIT XIV
2 9 14 15
A 10 B 8
Cholesterol
7
HO 3 4 5 6
11-Deoxycorticosterone 11-Deoxycortisol
O O
11-Hydroxylase CH2OH CH2OH
(P450 c11)
C O C O
HO HO OH
Corticosterone Cortisol
O O
Aldosterone
synthase CH2OH
(P450 c11AS) O
C O
HC
HO
Aldosterone
O
Figure 78-2. Pathways for synthesis of steroid hormones by the adrenal cortex. The enzymes are shown in italics.
Rõ ràng t danh sách này, m t s trong nh ng hormon này thích ho t tính chuy n hóa mu i nư c đ c bi t .
và steroid t ng h p có c ho t tính glucocorticoid và mineralo- Hormon v thư ng th n đư c g n v i các protein huy t
corticoid. Nó đ c bi t ý nghĩa , cortisol thư ng có m t s ho t tương . Kho ng 90-95% cortisol trong huy t tương g n
tính mineralocorticoid , do m t s h i ch ng c a bài ti t quá v i protein huy t tương, đ c bi t m t protein huyêt tương là
m c cortisol có th gây ra các tác d ng chuy n hóa mu i nư c cortisolbinding globulin ho c transcortin, m t lư ng nh
đáng k , cùng v i nó có ho t tính chuy n hóa đư ng m nh. g n v i albumin. Liên k t protein m c đ l n làm ch m th i
Ho t tính chuy n hóa đư ng r t m nh c a horom t ng h p tr c a cortisol; do đó, cortisol có th i gian bán h y tương
dexamethasone, nó h u như không có ho t đ ng chuy n hóa đ i t 60-90 phút. Ch kho ng 60% ph c h p aldosteron lưu
mu i nư c, t o ra m t thu c có ch c năng đ c bi t đ kích
YhocData.com
967
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit XIV Endocrinology and Reproduction
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Table 78-1 Adrenal Steroid Hormones in Adults; Synthetic Steroids and Their Relative Glucocorticoid and
Mineralocorticoid Activities
Average Plasma Concentration Average Amount Glucocorticoid Mineralocorticoid
Steroids (free and bound, µg/100 ml) Secreted (mg/24 hr) Activity Activity
Adrenal steroids
Cortisol 12 15 1.0 1.0
Corticosterone 0.4 3 0.3 15.0
Aldosterone 0.006 0.15 0.3 3000
Deoxycorticosterone 0.006 0.2 0.2 100
Dehydroepiandrosterone 175 20 — —
Synthetic steroids
Cortisone — — 0.7 0.5
Prednisolone — — 4 0.8
Methylprednisone — — 5 —
Dexamethasone — — 30 —
9α-fluorocortisol — — 10 125
Glucocorticoid and mineralocorticoid activities of the steroids are relative to cortisol, with cortisol being 1.0.
YhocData.com
968
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chapter 78 Adrenocortical Hormones
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
type 2 (11 -HSD2), nó ngăn c n corticoid kích ho t recepter Chúng làm tăng tái h p thu nư c t i ng lư n g n và ng
mineralocorticoid. M t tác d ng khác c a 11 -HSD2 là đ góp c a th n. Do đó, th tích d ch ngo i bào tăng nhi u
bi n đ i costicoid, đ chúng không g n vào recepter min- như ư ng natri gi l i nhưng n ng đ natri thay đ i không
eralocorticoid . Cũng có b ng ch ng r ng 11 -HSD2 th nhi u.
UNIT XIV
có tác d ng trên tình tr ng oxi hóa kh trong t bào (gi m M c dù aldosterol là m t hormon gi natri m nh nh t
và quá trình oxy hóa), chúng ngăn c n corticoid kích ho t trong cơ th , ch gi natri t m th i khi bài ti t quá m c al-
recepter mineralocorticoid. nh ng b nh nhân thi u h t di dosterol. Tăng aldosterol m c trung bình có th gi th
truy n ho t tính 11 -HSD2, thì corticoid có th nh hư ng tích d ch ngo i bào đư c hơn 1 t i 2 ngày cũng làm tăng
l n t i mineralocorticoid. Tình tr ng này g i là h i ch ng huy t áp, đư c gi i thích trong chương 19. Khi tăng huy t
apparent mineralocorticoid excess (AME) do nh ng b nh áp đ ng m ch thì sau đó th n tăng bài ti t c a c mu i và
nhân này cơ b n gi ng nh ng b nh nhân ti t quá m c al- nư c, g i tương ng là áp l c natri ni u và áp l c nư c
dosterol, lo i tr nh ng b nh nhân AME thì n ng đ al- ni u( pressure diuresis). Do đó, sau khi th tích d ch ngo i
dosterol th p. Ăn m t lư ng l n cam th o, chúng có acid bào tăng 5-15 % thì huy t áp đ ng m ch cũng tăng 15-25
glycyrrhetinic có th gây ra AME do nó có th ngăn ho t mmHg, this elevated blood pressure returns the renal out-
đ ng c a enzym 11 -HSD2. put of sodium and water to normal m c dù aldosterol ti t
quá m c.(Hình 78-3).
TÁC D NG LÊN TH N VÀ TU N HOÀN
C A ALDOSTEROL. Ngư c l i khi n ng đ aldosterol gi m xu ng b ng
không làm m t đi lư ng l n natri vào nư c ti u, không
Aldosterone tác d ng lên ng th n tăng tái h p thu nh ng v y th tích d ch ngo i bào cũng gi m, k t qua làm
natri và bài ti t kali. Nó s đư c nh c l i chương 28, m t nư c d ch ngo i bào n ng và th tích máu th p d n
aldosterol tăng tái h p thu natri đ ng th i tăng bài ti t kali t i shock tu n hoàn. Khi không đi u tr nó thư ng gây ra
qua t bào bi u mô ng th n, đ c bi t trong t bào chính t vong trong vài ngày sau khi tuy n thư ng th n đ t ng t
c a ng góp nh và ít hơn ng lư n xa và ng góp . Do d ng ti t aldosterol.
đó aldosterol gi natri trong d ch ngo i bào trong khi đó
tăng bài ti t kali vào nư c ti u. Cư ng aldosterol gây h kali máu và y u cơ; suy gi m
aldosterol gây tăng kali máu và ng đ c tim. Cư ng
N ng đ aldosterol trong huy t tương cao có th làm aldosterol không ch m t ion kali trong d ch ngo i bào mà
gi m m t natri trong nư c ti u ít nh t vài mEq trên ngày, còn kích thích kali t d ch ngo i bào vào trong t bào. Do
đ ng th i m t kali trong nư c ti u vài l n. Do đó, h u qu đó, khi ti t quá nhi u aldosterol x y ra m t s d ng c a
khi tăng aldosterol quá m c trong huy t tương làm tăng s u tuy n thư ng th n có th gây gi m nghiêm tr ng n ng
lư ng l n natri và gi m kali trong d ch ngo i bào. đ kali máu, đôi khi t bình thư ng là 4.5 mEq/L h
xu ng th p hơn 2 mEq/L. Tình tr ng này g i là h kali
Ngư c lai khi bài ti t aldosterol thi u có th gây ra m t máu (hypokalemia). Khi n ng đ kali máu gi m m t n a
t m th i 10 t i 20 gam natri vào nư c ti u hàng ngày, so v i bình thư ng thì xu t hi n như c cơ n ng. Tình
tương đương 1/10 t i 1/5 lư ng natri trong cơ th . Đ ng tr ng như c cơ là do thay đ i kích đi n c a màng th n
th i, kali đư c duy trì lâu trong d ch ngo i bào. kinh và cơ, ( xem chương 5) khi đó ngăn c n ho t đ ng
d n truy n c a đi n th ho t đ ng.
Cư ng aldosterol gây tăng th tích d ch ngo i bào và
tăng huy t áp, nhưng ch nh hư ng nh lên n ng đ Ngư c lai khi suy gi m aldosterol thì n ng đ kali trong
natri trong huy t tương. d ch ngo i bào tăng hơn nhi u so v i bình thư ng. Tăng
M c dù aldosterol có tác d ng m nh làm gi m bài ti t t 60-100% trên m c bình thư ng gây ng đ c tim r t
natri qua th n, n ng đ natri trong d ch ngo i bào thư ng n ng bao g m co cơ tim y u, lo n nh p, và tăng cao d n
ch tăng vài mEq. Nguyên nhân trong trư ng h p này là n ng đ kali ch c ch n d n t i suy tim.
khi natri đư c tái h p thu b i các ng th n, cùng lúc đó
h p thu lư ng nư c g n tương đương. Ngoài ra, tăng
lư ng nh natri trong d ch ngo i bào kích thích khát nư c
và u ng nư c tăng, n u nư c có s n thì tăng ti t hormon
ch ng bài ni u.
YhocData.com
969
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit XIV Endocrinology and Reproduction
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
120 Aldosterone Aldosterol làm tăng h p thu nhi u natri và bài ti t nhi u
90
HO T Đ NG CHUY N HÓA T BÀO C A
ALDOSTEROL.
excretion (mEq/day)
400
M c dù chúng ta đã bi t toàn b tác d ng c a
Urinary sodium
YhocData.com
970
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chapter 78 Adrenocortical Hormones
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT XIV
truy n tin th hai. Tuy nhiên, cơ ch chính xác c a các re-
ceptor gây ra tác d ng nhanh chóng c a aldosterone chưa
Aldosterone MR đư c xác đ nh, tác d ng sinh lý quan tr ng ngoài nhân c a
steroid cũng không đư c hi u rõ.
Nucleus
ĐI U HÒA BÀI TI T ALDOSTEROL
mRNA
Proteins
Đi u hòa bài ti t aldosterol cúng g n k t v i đi u hòa
ENaC n ng đ đi n gi i trong d ch ngo i bào,th tích d ch ngo i
K+ bào, th tích máu, huy t áp và nhi u ch c năng đ c bi t
ATP
Na+ c a th n, nên khó th o lu n đư c kh năng ki m soát bài
Na+ ti t c a aldosterol đ c l p v i t t v i t t c y u t khác.
Ch đ này đư c trình bày chi ti t chương 29 và 30.
Mitochondrial Amiloride
enzymes
Đi u hòa bài ti t aldosterol t bào l p c u g n như
đ c l p hoàn toàn v i đi u hòa bài ti t c u costisol và an-
Figure 78-4. Aldosterone-responsive epithelial cell signaling path- drogen l p bó và l p lư i.
ways. Activation of the mineralocorticoid receptor (MR) by aldoste-
rone can be antagonized with spironolactone. Amiloride is a drug B n y u t sau đây đóng vai trò quan tr ng trong đi u
that can be used to block epithelial sodium channel proteins (ENaC).
hòa aldosterol:
Thêm m t s protein có tác d ng không kém, là các protein 1. Tăng n ng đ ion kali trong d ch ngaoij bào làm
kênh natri trên bi u mô n m xen vào màng phía lòng c a tăng bài ti t aldosterol
t bào ng th n cho phép nhanh chóng khu ch tán ion natri
t lòng ng vào trong t bào, sau đó natri đư c bơm vào 2.Tăng n ng đ angiotensin II trong d ch ngo i
màng đáy t bào b i bơm ion Na-K trong tr ng thái ngh . bào cũng tăng bài ti t aldosterol.
Do đó, aldosterol không có tác d ng v n chuy n natri 3.Tăng n ng đ ion natri trong d ch ngo i bào làm
ngay l p t c; đúng hơn tác d ng này ph i ch hình thành gi m nh bài ti t aldosterol.
liên t c nh ng ch t đ c bi t c n thi t v n chuy n natri.
M t kho ng 30 phút trư c khi ARN m i đư c t ng h p, 4.ACTH t thùy trư c tuy n yên c n thi t cho bài
và sau 45 phút m c v n chuy n ion natri m i tăng và ph i ti t aldosterol nhưng ít có tác d ng trong vi c
sau nhi u gi m i đ t hi u qu t i đa. ki m soát m c bài ti t h u h t các đi u ki n sinh
TÁC D NG NGOÀI NHÂN C A ALDOS- lý.
TEROL VÀ CÁC HORMON STEROID KHÁC Trong các y u t trên thì n ng đ ion kali và h th ng
renin-angiotensin có hi u l c m nh trong đi u hoà bài ti t
M t s nghiên c u cho r ng nhi u steroid, bao aldosteron. N ng đ ion kali ch c n tăng nh ho c lưu
lư ng máu qua th n gi m đ u tăng bài ti t aldosteron lên
g m aldosteron, không ch ch m phát tri n tác d ng
nhi u l n so v i bình thư ng. Nói cách khác ho t đ ng c a
h gen nó còn làm ch m 45-60 phút và yêu c u aldosterol lên th n (1) giúp chúng bài ti t nhi u ion kali và
phiên mã gen và t ng h p các protein m i, mà còn (2)tăng th tích máu và huy t áp, do đó h renin-angiotensin
tác d ng ngoài nhân nhanh hơn di n ra trong m t vài tr v ho t đ ng bình thư ng. Cơ ch đi u hòa ngư c là
giây ho c phút. c n thi t duy trì cu c s ng và tham kh o chương 28 và
Nh ng tác đ ng ngoài nhân này do g n v i steroid 30 mô t đ y đ hơn v ch c năng c a chúng.
trên reeceptor màng t bào mà đư c cùng v i các h
th ng truy n tin th hai, tương t như dùng truy n
tín hi u c a hormon peptid . Ví d , aldosterone cho
th y làm tăng t o cyclic adenosine monophosphate
(cAMP) trong t bào cơ trơn
YhocData.com
971
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit XIV Endocrinology and Reproduction
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
50
CH C NĂNG C A GLUCOCORTICOID
Plasma aldosterone
(ng/100 ml) 40 M c dù mineralocorticoid có th gi l i m ng s ng c a
m t đ ng v t c t tuy t thư ng, the animal still is far from
normal. Thay vào đó, h th ng trao đ i ch t c a đ ng v t
30
như s d ng protein, cacbohydrate và ch t béo v n còn
b r i lo n. Hơn n a, con v t không th ch ng l i stress v
20
tinh th n ho c th ch t, và các b nh nh như nhi m tr ng
đư ng hô h p có th gây ch t. Do đó glucocorticoids có
3.0 tác d ng quan tr ng kéo dài cu c s ng gi ng như tác
d ng c a mineralocorticoid. Nh ng ch c năng này đư c
Plasma cortisol
2.0
Costisol chi m ít nh t 95% ho t glucocorticoid c a
hormon v thư ng th n, cũng bi t hydrocortisone. Ngoài
1.0 ra corticosterone cũng chi m đáng k ho t tính glucocorti-
coid
0.0
Control ACE ACE inhibitor
inhibitor +
Ang II infusion
TÁC D NG C A CORTISOL LÊN CHUY N
Figure 78-5. Effects of treating sodium-depleted dogs with an HÓA CARBOHYDRATE
angiotensin-converting enzyme (ACE) inhibitor for 7 days to block
formation of angiotensin II (Ang II) and of infusing exogenous Ang
II to rrre
esto plasma Ang II levels after ACE inhibition. Note that block- Kích thích t o đư ng m i. Tác d ng chuy n hóa c a
ing Ang II formation reduced plasma aldosterone concentration with cortisol và glucocorticoid khác đư c bi t nhi u nh t là tác
little ef
fect on cortisol, demonstrating the important role of Ang II in d ng kích thích t o đư ng m i t i gan (hình thành
stimulating aldosterone secretion during sodium depletion. (Data carbohydrate t protein vàm t vài ch t khác), m c tăng
from Hall JE, Guyton AC, Smith MJ Jr, et al: Chronic blockade of
angiotensin II formation during sodium deprivation. Am J Physiol
t o đư ng m i dư i tác d ng c a cortisol có th tăng t
237:F424, 1979.) 6-10 l n. M c tăng t o đư ng m i là k t qu chính do tác
d ng c a cortisol lên gan, nó cũng kháng l i tác d ng c a
insulin.
Hình 78-5 cho th y nh hư ng c a n ng đ aldosterone 1. Cortisol làm tăng t t c các enzym tham gia trong
trong huy t tương làm ngăn c n t o angiotensin II b ng quá trình chuy n hoá acid amin thành glucose
thu c c ch men chuy n sau vài tu n ăn m t ch đ ăn ít
gan. Tác d ng c a glucocorticoids kích ho t phiên
natri, đi u đó làm tăng n ng đ aldosterone huy t tương.
mã ADN trong nhân t bào gan b ng cách gi ng
Lưu ý khi ngăn c n hình thành angiotensin II làm gi m
ch c năng c a aldoslerol trong t bào ng th n, hình
n ng đ aldosterone huy t tương rõ r t mà không thay đ i
thành mARN sau đó hình thành các enzym c n cho
đáng k n ng đ cortisol, cho th y vai trò quan tr ng c a
t ng h p đư ng m i.
angiotensin II trong vi c kích thích bài ti t aldosterone khi
2.Cortisol làm tăng huy đ ng acid amin t các mô
lư ng natri đi vào và th tích d ch ngo i bào gi m.
ngoài gan mà ch y u t cơ vào huy t tương r i vào
Ngư c l i, tác d ng c a n ng đ ion natri và ACTH
gan, do v y thúc đ y quá trình t o glucose gan.
lên ki m soát aldosterol thư ng nh . Tuy nhiên, gi m 10-
K t qu là làm tăng d tr glucose gan.
20 % n ng đ ion natri trong d ch ngo i bào, hi m x y ra,
3.Cortisol đ i kháng tác d ng cu insulin trong t
có th làm tăng ti t aldosterol kho ng 50%. Trong trư ng
bào gan c ch t o đư ng m i trong gan. Như đư c
h p c a ACTH, ngay c m t lư ng nh đư c ti t ra t
th o lu n chương 79 insulin kích thích t ng h p
tuy n yên, thư ng đ đ các tuy n thư ng th n ti t ra b t
glycogen gan và c ch enzym t ng h p glucose
kì s lư ng aldosterone khi c n thi t, nhưng khi không có
t i gan. Tác d ng c a corticoid làm tăng s n xu t
aldosterol có th gi m bài ti t đáng k aldosterol. Do đó,
glucose gan.
xu t hi n ACTH đóng vai trò ” permissive” trong đi u hòa
Tăng d tr đáng k glycogen trong t bào gan m t khác
bài ti t aldosterol.
tăng t o đư ng m i do tác d ng c a các hormon phân
gi i đư ng khác, như epinephrine và glucagon, đ huy
đ ng đư ng gi a các b a ăn.
YhocData.com
972
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chapter 78 Adrenocortical Hormones
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
M c dù nguyên nhân chính c a suy gi m này là không rõ Ngoài ra, ch c năng mi n d ch c a mô b ch huy t có th
ràng, m t trong nh ng nh hư ng quan tr ng c a cortisol gi m th p so v i bình thư ng.
là đ gi m di chuy n c a các ch t v n chuy n glucose
GLUT 4 vào màng t bào, đ c bi t là trong các t bào cơ Cortisol làm tăng protein trong gan và trong
UNIT XIV
bám xương, d n đ n đ kháng insulin (insulin resistance). huy t tương. Cùng c i tác d ng c a glucocorticoids
Glucocorticoid cũng có th làm gi m bi u hi n và phos- làm gi m protein nh ng nơi khác trong cơ th , nhưng
phoryl hóa c a of other signaling cascades có nh hư ng protein trong gan l i. Hơn n a protein huy t tương (s n ph m
t i vi c s d ng glucose tr c ti p ho c gián ti p b i tác c a gan và đư c gi i phóng vào máu) cũng đư c tăng lên.
d ng chuy n hóa protein và lipid. Cho ví d , glucocorticoid Quá trình này là trư ng h p ngo i l , gi m protein x y ra
đư c ghi nh n làm gi m bi u hi n c a receptor insulin nh ng nơi khác trong cơ th . Ngư i ta tin r ng k t qu
substrate-1 và phosphatidylinositol 3 kinase, c hai đ u khác nhau này có th t m t tác d ng c a costisol làm
tham gia gián ti p vào ho t đ ng c a insulin cũng như oxy tăng v n chuy n amino acid vào t bào gan (nhưng không
hóa c a nicotinamide-adenine dinucleotide (NADH) hình vào t bào khác) và làm tăng enzym c n thi t đ t ng h p
thành NAD+. Do NADH ph i đư c oxy hóa cho quá trình protein.
đư ng phân, tác d ng này góp ph n làm gi m s d ng
glucose trong t bào.
Tăng đư ng máu và “ti u đư ng do tuy n thư ng Tăng amino acid trong máu, gi m v n chuy n
th n.” Tăng m c t o đư ng m i và gi m s d ng acid aminvào trong các t bào ngoài gan ,
đư ng trong t bào làm cho n ng đ đư ng máu tăng. tăng v n chuy n vào trong các t bào gan.
Tăng đư ng máu làm kích thích bài ti t insulin. Trong Nghiên c u trong các mô b cô l p, ch ng minh corticois
huy t tương n ng đ insulin tăng, tuy nhiên không có tác làm gi m v n chuy n acid amin vào trong t bào cơ và các
d ng duy trì glucose huy t tương gi ng như trong tình t bào ngoài gan khác.
tr ng bình thư ng. Vì nh ng lý do đã th o lu n trư c đó,
n ng đ glucocorticoid cao làm gi m đ nh y c m c a Gi m v n chuy n acid amin vào các t bào ngoài gan làm
nhi u mô, đ c bi t mô cơ xương và mô m , v i tác d ng gi m n ng đ acid amin trong t bào và k t qu làm
kích thích insulin lên h p thu và s d ng glucose. Bên c nh gi m t ng h p protein. Tuy nhiên quá trình d hóa protein
tác d ng tr c ti p c a corticoid trên bi u hi n v n chuy n trong t bào ti p t c gi i phóng acid amin khu ch tán ra
glucose và enzym tham gia vào đi u hòa glucose, n ng đ kh i t bào đ làm tăng n ng đ acid amin huy t tương.
cao acid béo gây ra b i tác d ng c a glucocorticoid đ Do đó, cortisol huy đ ng acid amin t các mô không ph i
huy đ ng lipid t kho ch a ch t béo, có th làm y u ho t gan và cũng làm gi m mô d tr protein.
tính c a insulin trong các mô. Trong con đư ng này bài
ti t quá m c glucocorticoid có th làm r i lo n chuy n hóa Tăng n ng đ acid amin trong huy t tương và tăng v n
carbohydrate tương t nh ng b nh nhân có n ng đ GH chuy n acid amin vào trong t bào gan b i corticoid và
quá m c. cũng có th gi i thích cho tăng s d ng acid amin b i t
Tăng n ng đ glucose trong máu đ l n ( trên 50% trên bào gan gây ra tác d ng như (1) tăng t l kh amin c a
bình thư ng) tình tr ng này g i là đái tháo đư ng do acid amin do gan, (2) tăng t ng h p protein gan, (3) tăng
tuy n thư ng th n(adrenal diabetes). Ki m soát insulin hình thành protein huy t tương gan, (4) tăng chuy n hóa
làm gi m đư ng trong máu lư ng v a ph i đái tháo đư ng acid amin thành glucose, tăng t o đư ng m i. Do đó, có
thư ng th n không nhi u như đái tháo đư ng do t y, do th có nhi u tác d ng c a cortisol lên h th ng chuy n hóa
các mô còn ch u tác d ng c a insulin. c a cơ th , k t qu chính là huy đ ng acid amin t mô
ngo i vi đ ng th i tăng các enxym gan c n thi t cho các
TÁC D NG C A CORTICOID LÊN CHUY N tác d ng gan.
HÓA PROTEIN
Gi m protein c a t bào. M t tác d ng chính c a TÁC D NG C A CORTICOID LÊN CHUY N
corticoid lên h th ng chuy n hóa c a cơ th làm gi m d HÓA CH T BÉO
tr protein trong t t c các t bào c a cơ th ngo i tr các Huy đ ng các acid béo. Tăng cư ng huy đ ng ch t
t bào gan. Nguyên nhân gi m là do gi m t ng h p béo t mô m tương t cách mà corticoid tăng cư ng huy
protein và tăng d hóa protein đã có trong các t bào. Các đ ng amino acid t cơ. Huy đ ng này làm tăng n ng đ
tác d ng này có th làm gi m m t ph n amino acid v n aicd béo t do trong huy t tương, cũng tăng s d ng đ
chuy n vào trong các t bào ngoài gan, đư c th o lu n sau sinh năng lư ng. Corticois cũng làm tăng tác d ng oxy
đó, nhưng đi u này có th không ph i là nguyên nhân chính hóa acid béo trong t bào.
do cortisol cũng làm gi m t ng h p ARN và sau đó t ng
h p protein nhi u mô ngoài gan, đ c bi t trong mô cơ và
mô b ch huy t. khi n ng đ cortisol bi u hi n quá m c thì
cơ có th y u đ n m c mà ngư i đó không th đ ng lên
khi đang ng i x m.
YhocData.com
973
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit XIV Endocrinology and Reproduction
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Adrenal corticosterone
45
còn chưa đư c bi t. Tuy nhiên m t ph n tác d ng có th là 40
concentration
k t qu t vi c gi m v n chuy n glucose vào trong t bào 35
m . Nh c l i -glycerophosphate ngu n g c t glucose, 30
(µg/g)
25
c n thi t cho c l ng đ ng và gi triglyceride trong t bào. 20
trong trư ng h p v ng m t nó, t bào m gi i phóng acid 15
béo. 10
5
55
Tăng huy đ ng ch t béo do cortisol, đư c g n v i vi c 50
tăng oxy hóa acid béo trong t bào giúp h th ng chuy n
Plasma corticosterone
45
hóa c a t bào s d ng glucose t s d ng acid béo đ 40
concentration
35
(µg/100 ml)
sinh năng lư ng trong khi đói hoăc các căng th ng khác. 30
Tuy nhiên trong cơ ch c a cortisol này c n vài gi đ 25
phát tri n hoàn hoàn- g n như không quá nhanh ho c quá 20
m nh gi ng tác d ng tương t do làm gi m insulin, th o 15
10
lu n chương 79. Tuy nhiên, tăng s d ng acid béo cho 5
chuy n hóa sinh năng lư ng là y u t quan tr ng đ duy –0
trì lâu dài glucose và glycogen trong cơ th . 15 30 45 60 90 2 3 4 5 6 8 101215 2025 30
Seconds Minutes
Cư ng costisol gây ra béo phì. M c dù cortisol có th Figure 78-6. eRaaapid
ctionr of the adrenal cortex of a rat to stress
gây huy đ ng acid béo t mô m m c đ v a ph i, béo caused by fracture of the tibia and fibula at time zero. (In the rat,
corticosterone is secreted in place of cortisol.)
phì nh ng ngư i tăng ti t quá m c costisol là tăng l ng
đ ng qua m c ch t béo vùng ng c và vùng đ u c a cơ
th , t o bư u gi ng bư u trâu trên thân và m t tròn M c dù cortisol thư ng tăng nhi u trong tình tr ng stress,
hình m t trăng. M c dù nguyên nhân chưa rõ, có ý ki n chúng tôi không ch c ch n t i sao nó có l i cho đ ng v t.
cho r ng béo phì là do kích thích ăn nhi u và ch t béo M t kh năng là glucocorticoid làm huy đ ng nhanh acid
đư c sinh ra t m t s mô trong cơ th nhanh hơn quá amin và ch t béo t t bào d tr , làm cho chúng ngay l p
trình huy đ ng và oxy hóa. t c có năng lư ng và t ng h p các h p ch t khác, bao
g m glucose, c n thi t cho các mô khác c a cơ th . Th t
v y, nó đư c th y trong m t vài vi d v các mô b t n
CORTISOL QUAN TR NG TRONG CH NG thương b gi m protein có th s d ng acid amin m i đ
STRESS VÀ CH NG VIÊM. hình thành protein c n thi t cho cu c s ng c a các t bào.
Ngoài ra, các acid amin có th đư c dùng đ t ng h p các
ch t khác c n thi t trong t bào, như purin, pyrimidin và
H u như b t k lo i stress nào, v t lý hay th n kinh, đ u creatine phosphate, chúng c n thi t đ duy trì đ i s ng t
gây ra tăng bàu ti t ACTH nhanh chóng và rõ r t, sau đó bào và tái s n xu t t bào m i.
vài phút là tăng bài ti t m nh cortisol c a v thư ng th n. T t c đây là gi thuy t chính và ch đư c h tr b i
Tác d ng này đư c ch ng minh ngay thí nghi m th vi c cortisol thư ng không huy đ ng ch c năng cơ b n
hi n tronh Hình 78-6, trong đó hình thành corticosteroid protein c a t bào, như protein co cơ, và protein c a t
và bài ti t tăng g p sáu l n trong m t con chu t trong bào th n kinh, cho đ n khi g n như t t c các protein khác
vòng 4-20 phút sau khi gãy hai xương chân. đư c gi i phóng. Tác d ng ưu tiên này c a cortisol trong
Danh sách sau đây trình bày chi ti t m t s lo i khác nhau khi huy đ ng các protein không b n có th làm cho các
c a stress làm tăng gi i phóng cortisol: acid amin có s n cho các t bào c n đ t ng h p ch t c n
1.Ch n thương thi t cho cu c s ng.
2.Nhi m trùng Tác d ng ch ng viêm c a n ng đ cortisol cao.
3.Quá nóng ho c quá l nh
4.Tiêm norepinephrine và thu c giao c m khác. Khi các mô b nguy hi m do ch n thương, do nhi m vi
5.Ph u thu t khu n, ho c trong con đư ng khác, chúng h u h t tr
6.Tiêm ch t ho i t dư i da thành “viêm”. Trong m t vài trư ng h p như viêm kh p
7.Ngăn di chuy n c a m t con v t d ng th p, viêm nhiêm nguy hi m hơn so v i ch n thương
8.B nh suy như c. ho c chính b nh đó. Qu n lý m t s lư ng l n costisol có
- th thư ng gây ng ng quá trình viêm này ho c đ o ngư c
tác d ng viêm c a nó khi nó b t đ u.
YhocData.com
974
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chapter 78 Adrenocortical Hormones
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Trư c khi c g ng gi i thích ch c năng năng c n quá trình Như v y, cortisol có tác d ng g n làm gi m g n như t t
viêm, chúng ta hãy nh c l i các bư c cơ b n trong quá c các m t c a quá trình viêm. Hi n chưa rõ có bao nhiêu
trình viêm, chúng đư c th o lu n chi tiêt hơn chương tác d ng c a cortisol làm n đ nh lysosom và màng t bào,
34. so v i tác d ng làm gi m hình thành prostaglandin và
UNIT XIV
Năm giai đo n chính c a viêm: (1) các mô t n thương leukotrien t acid arachidonic trong màng t bào b t n
ti t ch t hóa h c như histamin, bradykinin, enzym phân thương và nh ng tác d ng khác c a cortisol.
h y protein, prostaglandin, và leukotrien kích ho t quá
trình viêm; (2) tăng máu t i vùng viêm nguyên nhân do Cortisol làm tiêu viêm. Ngay c sau khi viêm hình
m t s s n ph m bài ti t t c a mô, g i là ban đ ; (3) rò r thành, dùng cortisol thư ng làm gi m viêm trong vài gi t i
lư ng l n huy t tương ra kh i mao m ch vào trong vùng vài ngày. Tác d ng trư c m t là đ ngăn ch n h u h t các y u
t n thương do tăng tính th m mao m ch, sau đó đông máu t thúc đ y ph n ng viêm. Ngoài ra t l lành b nh tăng. K t
d ch mô do đó gây ra phù không lõm; (4) b ch c u xâm qu này chưa rõ cơ ch , có tác nhân cho phép cơ th ch ng
l n xung quanh; và (5) sau đó vài ngày ho c vài tu n hình l i nhi u tác nhân gây stress khi đó cortisol đư c bài ti t s
thành mô s i thư ng r t h u ích trong quá trình lành v t lư ng l n. Có l đây là k t qu (1) huy đ ng acid amin và
thương. s d ng nh ng acid amin đó s a ch a mô t n thương; (2)
Khi ti t ho c tiêm lư ng l n cortisol vào ngư i, tăng t o đư ng m i đ thêm đư ng có s n trong h th ng
glucocorticoid có hai tác d ng ch ng viêm: (1) nó có th chuy n hóa chính (critical); (3) tăng s lư ng acid béo
cabr các giai đo n đ u c a quá trình viêm nhi m trư c khi s n có cho năng lư ng t bào; ho c m t vài tác d ng c a
viêm b t đ u viêm đáng k , ho c (2) n u viêm đã b t đ u, cortisol b t ho t h c lo i b s n ph m c a viêm.
làm quá trình viêm x y ra nhanh chóng và tăng kh i b nh.
Các tác d ng này đư c gi i thích thêm trong các ph n sau. B t k các cơ ch chính xác b i x y ra các tác d ng
ch ng viêm, tác d ng này c a cortisol đóng m t vai trò
Cortisol ngăn ti n tri n c a viêm b ng cách n đ nh quan tr ng trong cu c chi n ch ng m t s lo i b nh như
Lysosome và tác d ng khác. Cortisol có các tác d ng viêm kh p d ng th p, th p kh p, và viêm c u th n c p
ch ng viêm dư i đây: tính. T t c các b nh này đư c đ c trưng b i viêm c c b
1. Cortisol làm v ng b n màng lysosom . nghiêm tr ng, và nh ng tác đ ng có h i trên cơ th đư c
Đây là m t trong nh ng tác d ng ch ng viêm quan gây ra ch y u là do tình tr ng viêm và không ph i b i các
tr ng do kh năng v c a nó thư ng khó hơn nhi u khía c nh khác c a b nh.
so v i bình thư ng c a các lysosom trong t bào. Do
đó h u h t các enzym phân gi i protein đư c gi i Khi cortisol ho c glucocorticoid khác đư c dùng cho
phóng khi t bào t n thương do viêm, chúng đư c b nh nhân m c các b nh này, h u như viêm b t đ u gi m
d tr chính trong các lysosom. d n trong 24 gi . M c dù cortisol không đúng v i tình
tr ng b nh cơ b n, ngăn ng a các tác h i c a các ph n
2. Cortisol làm gi m tính th m thành mao ng viêm thư ng có th là m t bi n pháp c u ngư i.
m ch, có th như tác d ng th hai làm gi m ti t
enzym phân gi i protein, nó ngăn m t huy t tương
vào mô.
3. Cortisol làm gi m di chuy n c a b ch c u
vào vùng viêm và th c bào các t bào t n thương.
Tác d ng này có th là k t qu do cortisol làm gi m
hình thành prostaglandin và leukotrien, n u không
thì chúng gây tăng giãn m ch, tăng tính th m mao
m ch và tăng di đ ng c a b ch c u.
YhocData.com
975
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit XIV Endocrinology and Reproduction
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
YhocData.com
976
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chapter 78 Adrenocortical Hormones
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Vùng dư i đ i 20
Kích thích
Stress
15
(µg/100 ml)
N ng đ costisol
UNIT XIV
10
M ch Vùng
c a gi a
(CRF) 5
0
c ch Gi m
12:00 4:00 8:00 12:00 4:00 8:00 12:00
AM PM
ACTH Bu i trưa
Hình 78-8. Bi u đ đi n hình c a n ng đ cortisol trong ngày. Lưu ý các
dao đ ng trong bài ti t, cũng như sóng tăng bài ti t m t gi ho c lâu hơn
sau khi th c d y vào bu i sáng.
Cortisol V thư ng
th n
Tóm t t các h th ng ki m soát Cortisol
Hình 78-7 cho th y toàn b h th ng đ ki m soát bài
1. T ng h p đư ng m i
2. Huy đ ng protein ti t cortisol. Chìa khóa đ ki m soát này là kích thích
3. Huy đ ng ch t béo c a vùng dư i đ i c a các lo i stress khác nhau. Stress
4. V ng b n lysosom kích ho t toàn b h th ng làm gi i phóng nhanh chóng
cortisol và cortisol l n lư t kh i đ ng m t lo t các tác
Hình 78-7: Cơ ch đi u hòa bài ti t glucocortisol, ACTH, d ng chuy n hóa hư ng t i vi c làm gi m các ch t gây
hormon adrenocorticotropic, CRF h i trong tình tr ng stress.
Feedback c a cortisol cho c vùng dư i đ i và thùy
Tác d ng này đã đư c ch ng minh b i các ph n ng ti t trư c tuy n yên cũng x y ra đ làm gi m n ng đ
nhanh và m nh hormon v thư ng th n khi ch n thương, cortisol trong huy t tương nh ng l n cơ th không
th hi n trong Hình 78-6. b stress. Tuy nhiên, các kích thích stress là m nh
nh t; chúng có th luôn vư t qua quá trình c ch
Kích thích đau gây ra b i stress v th ch t ho c t n feedback tr c ti p c a cortisol, gây ra ti t cortisol có
thương mô đư c d n truy n lên trên qua thân não và cu i chu k nhi u l n trong ngày (hình 78-8) ho c bài ti t
cùng đ n vùng trung gian c a vùng dư i đ i, như th hi n cortisol kéo dài trong th i gian bi stress mãn tính.
trong Hình 78-7. T i đây CRF đư c bài ti t vào h th ng c a
hypophysial. Trong vòng vài phút toàn b quá trình ki m
soát làm cho m t lư ng l n cortisol đi vào trong máu.
Stress v tinh th n có th làm tăng ti t nhanh chóng
Nh p sinh h c ngày đêm c a qua trình ti t
ACTH. Cho là k t qu t vi c tăng ho t đ ng trong h Glucocorticoid. M c đ bài ti t c a CRF, ACTH, cortisol
th ng limbic, đ c bi t là các khu v c c a amygdala và cao vào bu i sáng s m nhưng l i th p vào cu i bu i
hippocampus, sau đó c hai đ u truy n tín hi u đ n vùng t i, th hi n trong hình 78-8; m c đ bài ti t cortisol
dư i đ i trung gian sau. huy t tương tăng cao kho ng 20 mg / dl m t gi trư c
bu i sáng và th p kho ng 5 mg / dl kho ng n a đêm.
Tác d ng c ch c a Cortisol lên vùng dư i đ i và Tác d ng này k t qu thay đ i theo chu k 24 gi do
thùy trư c tuy n yên đ gi m ti t ACTH. Cortisol có các tác d ng kích thích vùng dư i đ i làm ti t cortisol.
tác d ng feedback ngư c âm tính tr c ti p (1) vùng dư i Khi m t ngư i thay đ i thói quen ng hàng ngày, chu
đ i đ gi m hình thành CRF và (2) thùy trư c tuy n yên k này thay đ i tương ng. Do đó, đo n ng đ cortisol
đ làm gi m hình thành ACTH. C hai tác d ng feedback máu ch có ý nghĩa khi đư c bi u hi n rõ theo th i
gian theo chu k .
này giúp đi u ch nh n ng đ cortisol trong huy t tương.
Đó là, b t k khi nào n ng đ cortisol tr nên quá m c,
feedback t đ ng làm gi m ACTH đ duy trì n ng đ bình
thư ng T ng h p và bài ti t ACTH liên quan v i hormon
kích thích t bào s c t , Lipotropin và Endorphin
Khi acth đư c ti t ra b i thùy trư c tuy n yên, đ ng th i
m t vài hormon có c u trúc hóa h c tương t cũng đư c
ti t. Nguyên nhân cho quá trình bài ti t này là các gen
đư c phiên mã đ t o thành phân t RNA đ t ng ACTH
ban đ u đ taoj ra m t protein l n hơn đáng k , m t ti n
YhocData.com
977
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit XIV Endocrinology and Reproduction
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Hormon g i là pro-opiomelanocortin (POMC) , chúng l n,n m gi a thùy trư c và thùy sau tuy n yên. Thùy này
là ti n ch t c a ACTH và m t s peptid khác, bao g m ti t ra m t lư ng l n c a MSH. Hơn n a, s ti t này đư c
MSH (melanocyte-stimulating hormone), lipotropin, ki m soát đ c l p b i vùng dư i đ i đ đáp ng v i lư ng
-endoprin và m t vài peptid khác ( Hình 78-9) ánh sáng mà các đ ng v t đư c ti p xúc ho c ph n ng
Trong đi u ki n bình thư ng, h u h t các hormon không v i các y u t môi trư ng khác. Ví d , m t s loài đ ng
ti t ra đ s lư ng b i tuy n yên đ có tác d ng chính trên v t B c c c phát tri n các lông s m màu vào mùa hè và
cơ th con ngư i, nhưng khi m c bài ti t ACTH cao, có toàn b lông màu tr ng trong mùa đông.
th x y ra nh ng ngư i b nh Addison, hình thành m t s Trong ACTH do ch a m t chu i MSH, nó có tác d ng
các hormon khác có ngu n g c POMC cũng có th đư c kích thích t bào s c t m nh b ng 1/30 l n so v i MSH.
tăng. Hơn n a, do MSH đư c bài ti t ngư i v i s lư ng r t
Các gen POMC đang tích c c sao chép trong m t s nh , trong khi ACTH l i đư c ti t v i s lư ng l n, ACTH
mô, bao g m các t bào corticotroph c a thùy trư c tuy n có kh năng có vai trò quan tr ng hơn so v i MSH trong
yên, POMC neuron trong nhân cung c a vùng dư i đ i, hình thành s c t melanin da.
các t bào c a l p h bì, và mô b ch huy t. Trong t t c
các lo i t bào, POMC đư c x lý đ t o thành m t lo t
các peptide nh hơn. Các lo i s n ph m chính ngu n g c
t POMC t m t mô c th ph thu c vào lo i enzym có Androgen c a thư ng th n
trong các mô. Do đó, các t bào corticotroph c a tuy n yên M t s hormone gi i tính nam ho t đ ng v a ph i đư c
bi u hi n là prohormone convertase 1 (PC1) nhưng không g i là n i ti t t androgen thư ng th n (quan tr ng nh t
là PC2, k t qu t o ra peptide N-terminal, peptide tham trong s đó là dehydroepiandrosterone) đư c ti t liên t c
gia, ACTH, và - lipotropin. Trong vùng dư i đ i, có m t t v thư ng th n, đ c bi t trong su t cu c s ng c a bào
c a PC2 đ hình thành ra -MSH, -MSH, -MSH, và - thai, như đã th o lu n trong Chương 84. Ngoài ra, proges-
endorphin, nhưng không t o ACTH. Như đã th o lu n terone và estrogen đư c ti t ra v i s lư ng ít .
Thông thư ng, các n i ti t t androgen thư ng th n ch
trong Chương 72, -MSH hình thành b i t bào th n kinh
có tác d ng y u ngư i. Có th tham gia m t ph n trong
c a vùng dư i đ i đóng m t vai trò quan tr ng trong vi c
phát tri n s m các cơ quan sinh d c nam t th i thơ u là
đi u ch nh s thèm ăn. k t qu c a bài ti t androgen thư ng th n. Androgen
Trong t bào h c t n m gi a các l p bi u bì và h bì thư ng th n cũng gây tác d ng nh n , không ch trư c
c a da, MSH kích thích hình thành s c t đen melanin và tu i d y thì mà còn trong su t cu c đ i. Ph n l n s tăng
phân tán nó đ n l p bi u bì. Tiêm MSH vào m t ngư i trư ng c a lông mu và nách n là k t qu ho t đ ng c a
hơn 8-10 ngày có th làm tăng s m da. Hi u qu l n hơn các hormon này.
nhi u nh ng ngư i có da s m di truy n hơn nh ng Trong các mô ngoài thư ng th n, m t s hormon
ngư i da sáng. androgen thư ng th n đư c chuy n thành testosterone,
m t vài đ ng v t, có thùy gi a tuy n yên, phát tri n hormon sinh d c nam chính, trong đó có th gi i thích cho
nhi u ho t đ ng androgenic c a h . Tác d ng sinh lý c a
androgen đư c th o lu n trong Chương 81 liên quan đ n
ch c năng tình d c nam.
ACTH, because it contains an MSH sequence, has
about 1/30 as much melanocyte-stimulating effect as
MSH. Furthermore, because the quantities of pure MSH
secreted in humans are extremely small, whereas those of
ACTH are large, it is likely that ACTH is normally more
important than MSH in determining the amount of
melanin
NH2 in the skin. COOH
Proopiomelanocortin
Các b t thư ng duy gi m ch c năng bài L ng đ ng melanin nguyên nhân là do: Khi bài ti t
ti t v thư ng th n ti t (suy thư ng th n) - cortisol là gi m, thư ng feedback âm tính đ n vùng dư i
B nh lí Addison đ i và thùy trư c tuy n yên cũng gi m, do đó cho phép
B nh Addison k t qu do v thư ng th n không có bài ti t lư ng l n ACThH, đ ng th i tăng bài ti t
UNIT XIV
kh năng s n xu t đ hormone v thư ng th n, và teo MSH. Lư ng l n ACTH có th gây ra h u h t các tác
nguyên phát ho c t n thương voe thư ng th n thư ng là đ ng lên s c t vì chúng có th kích thích t bào s c t
nguyên nhân hay g p nh t s thay đ i này. Trong kho ng hình thành c a melanin gi ng cách mà MSH làm.
80 ph n trăm các trư ng h p, teo thư ng th n là do t Đi u tr nh ng ngư i b nh Addison. M t ngư i không
mi n ch ng l i các v . Thư ng th n gi m ch c năng h đư c đi u tr làm phá h y thư ng th n gây ch t trong
cũng có th đư c gây ra b i s phá h y tuy n thư ng vòng m t vài ngày đ n vài tu n do suy y u và thư ng b
th n ho c xâm l n v thư ng th n do ung thư. shock tu n hoàn. Tuy nhiên, m t ngư i như v y có th
Trong m t s trư ng h p, suy thư ng th n là th phát s ng trong nhi u năm n u dùng hàng ngày s lư ng nh
đ làm y u ch c năng c a tuy n yên, mà không t o đ c a mineralocorticoids và glucocorticoid.
ACTH. Khi đ u ra ACTH là quá th p, s n xu t cortisol Cơn b nh Addison. Như đã nói chương trư c, m t
và aldosterone gi m , và cu i cùng là các tuy n thư ng s lư ng l n c a glucocorticoid đôi khi ti t ra đ đáp
th n có th teo vì thi u s kích thích c a ACTH. Suy ng v i các lo i stress v th ch t ho c tinh th n. m t
thư ng th n th phát thư ng g p hơn nhi u so v i b nh ngư i b nh Addison, đ u ra c a glucocorticoid không
Addison, mà đôi khi đư c g i là suy thư ng th n nguyên tăng trong khi b stress. Tuy nhiên, trong quá trình b
phát. Nh ng r i lo n trong suy thư ng th n n ng đư c ch n thương, b nh t t, ho c các stress khác, ch ng h n
mô t trong các ph n sau. như ph u thu t, m t ngư i có th có m t yêu c u c p
thi t đ i v i s lư ng l n glucocorticoid và thư ng s
Thi u h t Mineralocorticoid . Bài ti t aldosterone lư ng ph i hơn 10 so v i bình thư ng c a glucocorti-
thi u nhi u làm gi m tái h p thu natri ng th n và h u coid đ ngăn t vong.
qu ion natri, ion clorua và nư c b m t nhi u vào nư c
ti u. K t qu làm gi m nhi u th tích d ch ngo i bào.. Nhu c u c n thêm v i glucocorticoid và suy như c
Hơn n a, hình thành h natri máu, tăng kali máu, và toan n ng liên quan trong th i đi m b stress đư c g i là m t
nh do không bài ti t ion kali và ion hydro đ tái h p cơn addison.
thu Na.
Th tích d ch ngo i bào tr nên c n ki t, th tích huy t Tăng ch c năng tuy n thư ng th n- H i ch ng
tương gi m, n ng đ h ng c u tăng lên rõ r t, cung lư ng Cushing
tim và gi m huy t áp, và b nh nhân ch t vì s c, v i cái Tăng ti t v thư ng th n gây ra tác d ng ph c t p
ch t thư ng x y ra nh ng b nh nhân không đư c đi u c a hormone đư c g i là h i ch ng Cushing. Nhi u b t
tr 4 ngày đ n 2 tu n sau khi bài ti t mineralocorticoid thư ng c a h i ch ng Cushing có th đư c cho là b t thư ng
hoàn toàn k t thúc. v s lư ng c a cortisol, nhưng ti t quá m c androgen
cũng có th là tác d ng quan tr ng . Hypercortisolism có
Thi u h t glucocorticoid . M t bài ti t cortisol làm th x y ra do nhi u nguyên nhân, bao g m c (1) u tuy n
cho ngư i b nh Addison có th duy trì n ng đ glucose c a thùy trư c tuy n yên ti t ra lư ng l n ACTH, mà sau
trong máu bình thư ng gi a các b a ăn do b nh nhân đó gây ra tăng s n thư ng th n và bài ti t cortisol quá
không th t ng h p s lư ng glucose đáng k trong quá m c; (2) ch c năng b t thư ng c a vùng dư i đ i làm
trình t o đư ng m i. Hơn n a, thi u cortisol làm gi m tăng n ng đ corticotropin- releasing hormone ( CRH),
huy đ ng c a c protein và ch t béo t các mô, t đó kích thích gi i phóng ACTH quá m c;(3) “bài ti t sai v
làm gi m ch c năng trao đ i ch t khác c a cơ th . huy trí” c a ACTH b i m t kh i u nh ng nơi khác trong
đ ng năng lư ng ch m khi cortisol không có s n là m t cơ th , ch ng h n như ung thư bi u mô b ng; và (4) u
trong nh ng tác d ng b t l i chính khi thi u h t gluco- tuy n c a v thư ng th n. Khi h i ch ng Cushing là th
corticoid. Ngay c khi s lư ng glucose quá cao và ch t phát ti t quá m c ACTH do thùy trư c tuy n yên, tình
dinh dư ng khác có s n, cơ b p c a con ngư i y u, cho tr ng này đư c g i là b nh Cushing.
th y glucocorticoid c n thi t đ duy trì các ch c năng
trao đ i ch t khác c a các mô trong chuy n hóa năng Bi t ACTH quá m c là nguyên nhân thư ng g p nh t
lư ng. c a h i ch ng Cushing và đư c đ c trưng b i n ng đ
Thi u h t glucocorticoid đ cũng làm cho m t ngư i cao ACTH và cortisol trong huy t tương. S n xu t quá
b b nh Addison r t d b các tác nhân có h i các d c a m c c a cortisol do tuy n thư ng th n chi m kho ng 20
các lo i stress khác, và th m chí là m t nhi m trùng đ n 25 ph n trăm các trư ng h p lâm sàng c a h i ch ng
đư ng hô h p nh có th gây t vong Cushing và thư ng liên quan v i gi m m c đ ACTH do
cortisol c ch ti t ACTH b i thùy trư c tuy n yên.
S c t melanin. M t đ c tính khác h u h t nh ng Dùng li u cao dexamethasone, m t glucocorticoid t ng
ngư i b b nh Addison là có s c t melanin niêm m c h p, có th đư c s d ng đ phân bi t đư c h i ch ng
và da. melanin không ph i luôn luôn l ng đ ng như Cushing ph thu c ACTH và không ph thu c ACTH.
nhau nhưng đôi khi đư cl ng đ ng thành v t, và đ c nh ng b nh nhân có s n xu t th a c a ACTH do u tuy n
bi t nó đư c l ng đ ng vùng da m ng, ch ng h n như yên ti t ACTH ho c r i lo n ch c năng vùng dư i đ i-
niêm m c c a môi và da m ng c a núm vú. tuy n yên, li u th p dexamethasone thư ng không c
ch bài ti t ACTH bình thư ng.
YhocData.com
979
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Unit XIV Endocrinology and Reproduction
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
Hình 78-10. m t ngư i m c h i ch ng Cushing trư c (trái) và sau ( ph i) khi c t b g n như hoàn toàn tuy n thư ng th n (Courtesy Dr. Leonard Posey.)
YhocData.com
980
Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
Chapter 78 Adrenocortical Hormones
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping
UNIT XIV
Cư ng aldosterol nguyên phát (Primary
Aldosteronism ~Conn’s Syndrome)
Đôi khi x y ra m t kh i u nh t bào l p c u và ti t ra
m t lư ng l n aldosterone; các tình tr ng đư c g i cư ng
aldosterol nguyên phát ho c h i ch ng Conn. Ngoài ra,
trong m t vài trư ng h p, tăng s n v thư ng th n tăng s n
ti t aldosterone hơn là cortisol. Các tác d ng c a cư ng
aldosteron s đư c th o lu n chi ti t chương trư c.
Nh ng nh hư ng quan tr ng nh t là gi m kali huy t,
nhi m ki m chuy n hóa nh , tăng nh th tích d ch ngo i
bào và th tích máu, tăng khiêm t n trong n ng đ natri
huy t tương (thư ng tăng <4-6 mEq / L), và h u như luôn
tăng huy t áp. Quan tâm đ c bi t nh ng ngư i cư ng
aldosterol nguyên phát là th nh tho ng có đ t li t cơ do h
kali huy t. Tình tr ng tê li t là do tác d ng c a thu c làm
n ng đ kali ngo i bào th p trên ho t đ ng d n truy n s i
th n kinh, như đư c gi i thích trong Chương 5.
YhocData.com
981
Chƣơng 79: INSULIN, GLUCAGON VÀ ĐÁI THÁO ĐƢỜNG
Ngoài chức năng tiêu hóa, tụy còn bài tiết hai hormon quan trọng, insulin và glucagon, quyết
định sự điều hòa quá trình chuyển hóa glucose, lipid, và protein. Mặc dù tụy tiết nhiều hormon
khác, như amylin, somatostatin, và pancreatic polypeptide, chức năng của chúng chưa được biết
rõ. Mục đích chính của chương này là bàn luận về vai trò sinh lý của insulin và glucagon và sinh
lý bệnh của các bệnh lý, đặc biệt là đái tháo đường, do bất thường xảy ra ở quá trình bài tiết hoặc
hoạt động của các hormon này.
Giải phẫu sinh lý của tụy
Tụy được cấu thành bởi hai loại mô chính, như Hình 79.1: (1) tuyến tụy ngoại tiết, tiết dịch tiêu
hóa vào tá tràng và (2) tiểu đải Langerhans, bài tiết insulin và glucagon trực tiếp vào máu. Sự tiết
dịch tiêu hóa của tụy được bàn luận ở chương 65.
Ở người, tụy có 1 đến 2 triệu tiểu đảo Langerhans. Mỗi tiểu đảo có đường kính khoảng 0.3 mm
nằm xung quanh các mao mạch nhỏ. Các tế bào bài tiết hormon vào các mao mạch này. Tiểu đảo
chứa 3 loại tế bào chính: tế bào anpha, tế bào beta, và tế bào delta khác nhau về hình thái và đặc
điểm khi nhuộm.
YhocData.com
Tế bào beta, chiếm khoảng 60% tổng số tế bào ở đảo tụy, nằm chủ yếu ở giữa mỗi tiểu đảo và
tiết insulin, amylin, một hormon thường được bài tiết cùng insulin, mặc dù chức năng của nó
chưa được biết rõ. Tế bào anpha, khoảng 25% tổng số tế bào, có vai trò tiết glucagon, và tế bào
delta chiếm khoảng 10%, tiết somatostatin. Ngoài ra, có ít nhất một loại tế bào khác, tế bào PP,
xuất hiện với số lượng nhỏ ở đảo tụy và bài tiết một hormon chưa rõ chức năng được gọi là
pancreatic polypeptide.
Mối quan hệ gần gũi giữa những loại tế bào này ở đảo tụy cho phép liên hệ giữa các tế bào và
trực tiếp điều khiển sự bài tiết các hormon bởi các hormon khác. Ví dụ như, insulin ức chế bài
tiết glucagon, amylin ức chế tiết insulin, và somatostatin ức chế bài tiết cả insulin và glucagon.
YhocData.com
Insulin được tổng hợp ở tế bào beta bởi hệ thống tổng hợp protein thông thường của tế bào, như
đã trình bày ở chương 3, bắt đầu bằng việc dịch mã insulin ARN bởi ribosom gắn trên lưới nội
sinh chất hạt để hình thành preproinsulin. Phân tử preproinsulin ban đầu có khối lượng 11500
kDa, nhưng sau đó bị cắt ra tại lưới nội chất hạt để hình thành proinsulin có khối lượng 9000
kDa và gồm 3 chuỗi polypeptide A, B, C. Hầu hết proinsulin được cắt tiếp tục ở bộ máy Golgi để
YhocData.com
hinh thành insulin, gồm hai chuỗi A và B liên kết với nhau bởi các cầu nối disulfide, và chuỗi
peptide C, được gọi là connecting peptide (peptide C). Insulin và peptide C được bao gói chung
trong hạt tiết và được bài tiết một lượng cân bằng. Khoảng 5-10% sản phẩm tiết cuối cùng vẫn ở
dạng proinsulin.
Proinsulin và peptide C gần như không có tác dụng của insulin. Tuy nhiên, peptide C gắn với
một cấu trúc màng tế bào, rất có thể là receptor màng bắt cặp với protein G (G protein – coupled
membrain receptor, GPCR), và gây ra kích hoạt ít nhất hai hệ thống enzyme, Na-K adenosine
triphosphatase và endothelial NO synthase. Mặc dù cả hai hệ thống enzyme này có nhiều chức
năng sinh lý nhưng tầm quan trọng của peptide C trong điều hòa những enzyme này vẫn chưa rõ
ràng.
Mức độ peptide C có thể đo được bằng phản ứng miễn dịch phóng xạ (Radioimmunoassay: RIA)
ở những bệnh nhân đái tháo đường được điều trị bằng insulin để phát hiện có bao nhiêu insulin
tự nhiên vẫn được tổng hợp. Những bệnh nhân đái tháo đường type 1 không thể sản xuất insulin
sẽ thường có mức độ peptide C giảm đáng kể.
Khi insulin được bài tiết vào máu, nó hầu như lưu thông ở dạng tự do (unbound form). Bởi vì nó
có thời gian bán hủy trung bình chỉ khoảng 6 phút nên phần lớn chúng bị loại bỏ khỏi tuần hoàn
trong 10-15 phút.
Ngoại trừ phần insulin kết hợp với receptor tại tế bào đích, insulin bị phân hủy bởi enzyme
insulinase chủ yếu xảy ra ở gan, một lượng nhỏ hơn ở thận và cơ, và một lượng rất nhỏ ở những
mô khác. Sự loại bỏ nhanh chóng insulin khỏi huyết tương là quan trọng vì nó làm nhanh chóng
“tắt” những chức năng kiểm soát đã được “bật” bởi insulin.
KÍCH HOẠT RECEPTOR TẾ BÀO ĐÍCH BỞI INSULIN VÀ NHỮNG KẾT QUẢ
MANG LẠI
Để bắt đầu nó tác động lên tế bào đích, đầu tiên insulin gắn và hoạt hóa receptor màng, là một
protein có khối lượng khoảng 300,000 kDa (Hình 79-3). Nó hoạt hóa receptor gây ra những tác
động tiếp sau.
YhocData.com
Receptor insulin gồm 4 tiểu đơn vị, chúng giữ nhau bằng những cầu nối disulfide: 2 tiểu đơn vị
anpha nằm hoàn toàn phía ngoài màng tế bào và 2 tiểu đơn vị beta xuyên qua màng tế bào, nhô
vào bên trong bào tương. Insulin gắn với tiểu đơn vị alpha ở phía ngoài tế bào, nhưng bởi có liên
kết với tiểu đơn vị beta, các phần của tiểu đơn vị beta phía trong tế bào trở nên tự phosphoryl hóa.
Vì vậy, receptor insulin là một ví dụ của enzyme liên kết receptor, đã được bàn luận ở chương 75.
Quá trình tự phosphoryl hóa của tiểu đơn vị beta của receptor kích hoạt enzyme tyrosine kinase
tại chỗ, nó sẽ gây ra sự phosphoryl hóa của nhiều enzyme nội bào khác, bao gồm 1 nhóm gọi là
insulin-receptor subtrates (IRS). Những type khác nhau của IRS (VD: IRS-1, IRS-2, và IRS-3)
biểu hiện ở những mô khác nhau. Thực tế, chúng có tác dụng hoạt hóa một số enzyme trong khi
bất hoạt một số enzyme khác. Bằng cách này, insulin điều khiển bộ máy chuyển hóa nội bào để
YhocData.com
tạo ra những tác dụng muốn có trong chuyển hóa carbohydrat, chất béo và protein. Sau đây là
những ảnh hưởng chính sau cùng của sự kích thích của insulin:
1. Trong vài giây sau khi insulin gắn với receptor màng, màng tế bào của khoảng 80% tế bào của
cơ thể tăng rõ ràng sự hấp thu glucose. Hoạt động này đặc biệt đúng ở tế bào cơ và tế bào mỡ,
nhưng nó không đúng với hầu hết nơ-ron ở não. Glucose được tăng vận chuyển vào trong tế bào
ngay lập tức bị phosphoryl hóa và trở thành nguyên liệu cho chức năng chuyển hóa carbohydrate
thông thường. Sự tăng glucose transport được cho là kết quả của việc chuyển nhiều túi nội bào
tới màng tế bào; các túi mang nhiều phân tử protein glucose transport, chúng gắn lên màng tế
bào và tạo điều kiện hấp thu dễ dàng glucose vào tế bào. Khi insulin không còn tác dụng, những
túi tách ra từ màng tế bào trong 3-5 phút và trở lại bên trong tế bào để sử dụng lại khi cần thiết.
2. Màng tế bào trở nên tăng tính thấm với amino acid, K+, PO43-, do tăng vận chuyển những đơn
vị này vào trong tế bào.
3. Tác dụng chậm hơn xuất hiện trong vòng 10-15 phút tiếp theo do thay đổi mức độ hoạt động
của những enzyme chuyển hóa nội bào. Tác dụng này là kết quả chính từ sự thay đổi trạng thái
phosphoryl hóa của các enzyme.
4. Tác dụng kéo dài hơn tiếp tục xảy ra trong nhiều giờ, thậm chí vài ngày. Nó là kết quả từ thay
đổi tốc độ dịch mã mARN tại ribosome để hình thành protein mới và vãn còn tác dụng chậm do
thay đổi tốc độ phiên mã của AND trong nhân tế bào. Bằng cách này, insulin bù đắp bộ máy
enzyme nội bào để đem lại một vài tác dụng chuyển hóa của nó
YhocData.com
Dự trữ glycogen ở cơ.
Nếu cơ không vận động sau bữa ăn và glucose được vận chuyển nhiều vào tế bào cơ, thay vì sử
dụng để tạo năng lượng, hầu hết glucose được dự trữ dưới dạng glycogen ở cơ, vượt ngưỡng giới
hạn 2-3%. Glycogen có thể được sử dụng ở cơ sau đó để tạo năng lượng. Glycogen rất hữu ích
để cung cấp năng lượng trong vận động cực độ của cơ trong thời gian ngắn và thậm chí cung cấp
năng lượng do giai đoạn bộc phát chuyển hóa yếm khí trong vài phút khi mà quá trình glycolytic
bẻ gãy glycogen thành acid lactic khi thiếu oxy.
Định lƣợng tác dụng của insulin với vận chuyển thuận hóa glucose qua màng tế bào cơ.
Định lượng tác dụng của insulin với vận chuyển thuận hóa glucose qua màng tế bào cơ được
chứng minh bằng kết quả thí nghiệm trong Hình 79-4. Đường cong thấp nhất là ký hiệu cho
nhóm chứng cho biết nồng độ glucose tự do đo được bên trong tế bào, chứng minh rằng nồng độ
glucose nội bào vẫn gần như bằng không trong khi nồng độ glucose ngoại bào đã tăng cao tới
750mg/100ml. Ngược lại, đường cong biểu thị kết quả của “insulin” chứng minh nồng độ
glucose nội bào tăng cao tới 400mg/100ml khi được thêm insulin. Do đó, Rõ ràng rằng insulin có
thể làm tăng vận chuyển glucose vào tế bào cơ lúc nghỉ ít nhất là 15 lần.
YhocData.com
Cơ chế của insulin làm tăng hấp thu và dự trự glucose ở gan bao gồm nhiều bước xảy ra gần như
đồng thời:
1. Insulin bất hoạt phosphorylase ở gan, enzym chủ yếu cho quá trình chuyển glycogen thành
glucose. Sự bất hoạt này ngăn chặn sự bẻ gãy glycogen được dự trữ trong tế bào gan.
2. Insulin làm tăng hấp thu glucose từ máu vào gan bằng cách tăng hoạt tính của enzyme
glucokinase, một trong những enzyme khởi đầu quá trình phosphoryl hóa glucose sau khi
glucose được khuếch tán vào tế bào gan. Một khi bị phosphoryl hóa, glucose tạm thời bị giữ bên
trong tế bào vì khi bị phosphoryl hóa glucose không thể khuếch tán qua màng tế bào.
3. Insulin cũng làm tăng hoạt động của các enzyme làm tăng tổng hợp glycogen, bao gồm
glycogen synthase, trùng hợp các đơn vị monosaccharide để hình thành phân tử glycogen.
Tác dụng thực tế của những hoạt động trên làm tăng lượng glycogen ở gan. Glycogen có thể tăng
bằng khoảng 5-6% khối lượng gan, tương đương với 100g glycogen được dự trữ bên trong gan.
Glucose đƣợc giải phóng từ gan giữa các bữa ăn.
Khi mức độ glucose máu bắt đầu giảm tới một mức thấp giữa các bữa ăn, nhiều sự kiện diễn ra
làm gan giải phóng glucose trở lại tuần hoàn:
1. Giảm glucose máu làm cho tụy giảm tiết insulin.
2. Thiếu hụt insulin sau đó làm nghịch đảo lại tất cả các hiệu ứng làm tăng dự trữ glycogen trước
đó được liệt kê, cơ bản ngăn chặn sự tổng hợp thêm glycogen trong gan và ngăn ngừa sự hấp thu
glucose từ máu vào gan.
3. Thiếu hụt insulin (kéo dài kết hợp với tăng glucagon, sẽ bàn luận sau) hoạt hóa enzyme
phosphorylase, cắt glycogen thành glucose phosphate.
4. Enzyme glucose phosphatase, bị ức chế bởi insulin, bây giờ trở nên hoạt động do dự thiếu hụt
insulin làm cho gốc phosphate bị cắt khỏi glucose, cho phép glucose tự do khuếch tán trở lại máu.
Do đó, gan lấy glucose từ máu khi glucose tăng sau bữa ăn và đưa trở lại máu khi nồng độ
glucose giảm giữa các bữa ăn. Thông thường, khoảng 60% glucose trong bữa ăn được dự trữ
theo cách này tại gan và quay trở lại sau đó.
Insulin làm tăng chuyển glucose thừa thành acid béo và ức chế tân tạo glucose
(gluconeogenesis) ở gan.
Khi lượng glucose vào tế bào gan nhiều hơn lượng có thể dự trữ dưới dạng glycogen hoặc có thể
sử dụng cho chuyển hóa tại tế bào gan, insulin làm tăng chuyển toàn bộ lượng glucose thừa này
thành acid béo. Acid béo sau đó được đóng gói dưới dạng triglyceride trong VLDL, vận chuyển
dưới dạng này từ máu đến mô mỡ và hình thành mỡ.
Insulin cũng ức chế quá trình tân tạo đường chủ yếu bằng cách giảm số lượng và hoạt động của
các enzyme cần thiết cho quá trình tân tạo đường. Tuy nhiên, một phần hiệu ứng này gây ra bởi
việc giảm giải phóng amino acid từ cơ và những mô khác ngoài gan và các tiền chất có sẵn cần
thiết cho quá trình tân tạo đường. Hiện tượng này tiếp tục được thảo luận liên quan đến tác dụng
của insulin lên chuyển hóa protein.
YhocData.com
Sự vắng mặt tác dụng của insulin trong hấp thu và sử dụng glucose ở não
Não hoàn toàn khác so với những mô khác trong cơ thể, insulin có rất ít tác dụng trong việc hấp
thu và sử dụng glucose. Hầu hết tế bào não cho phép thấm glucose và có thể sử dụng glucose
không cần đến trung gian insulin.
Tế bào não cũng hoàn toàn khác so vơi những tế bào khác trong cơ thể, nó thường chỉ sử dụng
glucose để cung cấp năng lượng, có thể sử dụng những phân tử năng lượng khác như chất béo
chỉ khi khó khăn. Do đó, điều quan trọng là mức đường trong máu luôn được duy trì trên một
mức giới hạn, đó là một trong những chức năng quan trọng nhất của hệ thống kiểm soát đường
huyết. Khi mức đường huyết giảm xuống quá thấp, khoảng 20-50mg/100ml, các triệu chứng sốc
hạ đường huyết bắt đầu xuất hiện, đặc trưng bởi kích thích thần kinh tiến triển dẫn đến ngất xỉu,
co giật và thậm chí là hôn mê.
Tác dụng của insulin lên chuyển hóa carbohydrat ở các tế bào khác.
Insulin tăng vận chuyển và sử dụng glucose ở hầu hết các tế bào trong cơ thể (trừ hầu hết tế bào
não) theo cùng một cách tác động lên quá trình vận chuyển và sử dụng glucose ở tế bào cơ. Vận
chuyển glucose vào tế bào mỡ chủ yếu cung cấp nguyên liệu cho tổng hợp phần glycerol của
phân tử chất béo. Vì vậy, bằng cách này, insulin gián tiếp làm tăng tích tụ chất béo trong tế bào.
YhocData.com
3. Hầu hết acid béo được tổng hợp tại gan và được sử dụng để hình thành triglyceride, dạng dự
trữ thông thường của chất béo. Chúng giải phóng từ tế bào gan vào máu dưới dạng lipoprotein.
Insulin hoạt hóa lipoprotein lipase ở thành mao mạch của mô mỡ, cắt trigliceride trở lại thành
acid béo, cần thiết cho sự hấp thu chúng vào tế bào mỡ, nơi chúng được chuyển lại thành
trigliceride và được dự trữ.
Vai trò của insulin trong dự trữ chất béo ở tế bào mỡ.
1. Insulin ức chế hoạt động của lipase nhạy cảm với hormon (hormone-sensitive lipase). Lipase
là enzyme giúp thủy phân triglyceride đã dự trữ ở tế bào mỡ. Do đó, ức chế giải phóng acid béo
từ mô mỡ vào tuần hoàn.
2. Insulin tăng cường vận chuyển glucose qua màng tế bào vào tế bào mỡ theo cùng cách làm
tăng vận chuyển glucose vào tế bào cơ. Một phần nhỏ glucose được sử dụng để tổng hợp một
lượng nhỏ acid béo, nhưng quan trọng hơn, nó cũng được dùng để tạo thành một lượng lớn α-
glycerol phosphate. Phân tử này cung cấp glycerol để kết hợp với acid béo để hình thành
trigliceride, dự trữ trong tế bào mỡ. Do đó, khi không có insulin, sự dự trữ một lượng lớn acid
béo được vận chuyển đến từ gan trong lipoprotein hầu như bị chặn lại.
Thiếu hụt insulin làm tăng sử dụng chất béo tạo năng lƣợng.
Tất cả những cách giáng hóa chất béo để cung cấp năng lượng được tăng cường rất nhiều trong
điều kiện thiếu insulin. Kể cả bình thường, điều này cũng xảy ra giữa các bữa ăn khi lượng tiết
insulin là rất nhỏ, nhưng nó trở nên mạnh mẽ hơn ở những người mắc đái tháo đường khi lượng
tiết insulin gần như bằng không. Kết quả của hiệu ứng này được mô tả ở phần sau.
Thiếu hụt insulin gây ra thoái hóa mỡ dự trữ và giải phóng acid béo tự do.
Trong điều kiện thiếu insulin, tất cả hiệu ứng của insulin được ghi ở trên giúp dự trữ chất béo bị
đảo ngược. Hiệu ứng quan trọng nhất là enzyme lipase nhạy cảm với hooc-môn ở tế bào mỡ trở
nên hoạt động mạnh hơn. Điều này làm thủy phân triglyceride dự trữ, giải phóng một lượng lớn
acid béo và glycerol vào tuần hoàn máu. Kết quả là, nồng độ acid béo tự do bắt đầu tăng. Những
acid béo tự do này trở thành nguồn năng lượng chính được sử dụng ở tất cả các mô trong cơ thể
ngoại trừ não.
Hình 79-5 cho thấy tác động của sự thiếu hụt insulin lên nồng độ acid béo tự do trong huyết
tương. Ghi nhận dường như ngay lập tức sau khi loại bỏ tụy, nồng độ acid béo tự do trong huyết
tương bắt đầu tăng, thậm chí nhanh hơn tốc độ tăng nồng độ glucose.
Tình trạng thiếu hụt insulin làm tăng nồng độ cholesterol và phospholipid huyết tƣơng.
Sự dư thừa acid béo trong huyết tương liên quan đến sự thiếu hụt insulin làm tăng sự chuyển đổi
tại gan của một số acid béo thành phospholipid và cholesterol, hai sản phẩm chính của chuyển
hóa chất béo. Hai phân tử này, song song với sự dư thừa triglyceride được tổng hợp tại gan cùng
thời điểm, rồi được đổ vào máu dưới dạng lipoprotein. Ngẫu nhiên lipoprotein huyết tương tăng
khoảng 3 lần trong tình trạng thiếu hụt insulin, chiếm vài phần trăm trong tổng nồng độ lipid
huyết tương chứ không phải như bình thường 0.6%. Nồng độ lipid cao đặc biệt là nồng độ
cholesteron cao làm tăng sự tiến triển của bệnh xơ vữa động mạch ở bệnh nhân đái tháo đường.
YhocData.com
Dƣ thừa sử dụng chất béo trong thiếu hụt insulin gây ra ketosis và acidosis.
Thiếu hụt insulin cũng gây ra dư thừa một lượng acid acetoacetic được hình thành trong tế bào
gan. Sự dư thừa này là kết quả của hiệu ứng sau: Thiếu hụt insulin nhưng trước tình trang thừa
acid béo ở tế bào gan, cơ chế vận chuyển cartinine giúp vận chuyển acid béo vào ty thể trở nên
tăng cường hoạt động. Ở ty thể, quá trình beta oxi hóa acid béo diễn ra nhanh chóng, giải phóng
ra một lượng lớn acetyl-CoA. Phần lớn của lượng acetyl-CoA dư thừa này sau đó được chuyển
thành acid acetoacetic. Sau đó giải phóng vào máu. Hầu hết acid acetoacetic đi tới những tế bào
ngoại vi, nơi chúng được chuyển trở lại thành acetyl-CoA và sử dụng cho năng lượng như bình
thường.
Cùng lúc đó, sự thiếu hụt insulin cũng làm giảm sử dụng acid acetoacetic ở mô ngoại vi. Do đó,
rất nhiều acid acetoacetic được giải phóng từ gan không thể được chuyển hóa hoàn toàn ở mô.
Như trong Hình 79-5, nồng độ acid acetoacetic tăng trong vài ngày sau khi dừng tiết insulin, đôi
khi, mức tăng nồng độ lên đến 10 mEq/l hoặc nhiều hơn, đó là trạng thái nhiễm toan nghiêm
trọng của dịch cơ thể.
Như đã trình bày trong phần 69, một phần acid acetoacetic cũng chuyển thành acid β-
hydroxybutyric và aceton. 2 phân tử này, song song với acid acetoacetic, được gọi là thể ketone,
và sự xuất hiện với một lượng lớn của chúng trong dịch cơ thể được gọi là ketosis. Chúng ta sẽ
thấy lại chúng trong tiểu đường nặng, acid acetoacetic và acid β-hydroxybutyric có thể dẫn đến
nhiễm toan nặng và hôn mê, có thể dẫn đến tử vong.
YhocData.com
TÁC DỤNG CỦA INSULIN LÊN CHUYỂN HÓA PROTEIN VÀ TĂNG TRƢỞNG
Insulin làm tăng tổng hợp và sự trữ protein.
Protein, carbohydrate và chất béo được dự trữ ở mô trong vòng một vài giờ sau bữa ăn khi có
một lượng chất dinh dưỡng dư thừa trong tuần hoàn; insulin cần thiết cho quá trình dự trữ này
xảy ra. Cách mà insulin làm tăng tổng hợp protein chưa được hiểu rõ như với cơ chế trong dự trữ
glucose và chất béo. Đây là một vài kết quả ghi nhận trong thực tế:
1. Insulin kích thích vận chuyển nhiều amino acid vào trong tế bào. Trong các amino acid, vận
chuyển mạnh nhất là valine, leucine, isoleucine, tyrosine và phenylalanine. Do đó insulin cùng
với hormon tăng trưởng làm tăng hấp thu amino acid vào tế bào. Tuy nhiên, amino acid bị tác
động độc lập không nhất thiết phải cùng acid amin khác.
2. Insulin tăng dịch mã để tạo nên protein mới. Bằng một cách chưa rõ, insulin “bật” bộ máy
ribosome. Khi thiếu hụt insulin, ribosome đơn giản là ngừng làm việc, gần như insulin hoạt động
theo một cơ chế “bật-tắt”.
3. Trong một khoảng thời gian dài, insulin cũng tăng tỷ lệ phiên mã các chuỗi AND chọn lọc
trong nhân tế bào, do đó hình thành nên sự tăng lượng ARN và tổng hợp protein đặc biệt làm
tăng nhiều enzyme cho dự trữ carbohydrate, chất béo và protein.
4. Insulin ức chế dị hóa protein, do đó giảm tỷ lệ amino acid được giải phóng từ tế bào, đặc biệt
là từ tế bào cơ. Có thể kết quả này từ khả năng của insulin làm giảm sự giáng hóa bình thường
của tế bào bởi lysosome.
5. Ở gan, insulin giảm tỷ lệ tân tạo glucose bằng cách giảm hoạt động của enzyme làm tăng quá
trình tân tạo đường. Vì những nguồn nguyên liệu để tổng hợp glucose trong tân tạo đường là
amino acid huyết tương, sự ức chế này tiết kiểm amino acid ở protein dự trữ trong cơ thể.
Tổng kết lại, insulin làm tăng hình thành protein và ngăn chặn giáng hóa protein.
Thiếu hụt insulin gây ra cạn kiệt protein và tăng acid amin huyết tƣơng
Thực tế thì tất cả quá trình dự trữ protein dừng lại khi thiếu insulin. Dị hóa protein tăng, tổng hợp
protein dừng lại và một lượng lớn acid amin giải phóng vào huyết tương. Nồng độ amino acid
huyết tương tăng đáng kể, và hầu hết amino acid dư thừa được sử dụng trực tiếp để tạo năng
lượng hoặc nguyên kiệu cho tân tạo đường. Giáng hóa amino acid cũng dẫn đến tăng urê bài xuất
trong nước tiểu. Kết quả là protein bị hao hụt dần là một trong những ảnh hưởng quan trọng của
đái tháo đường. Nó có thể dẫn đến sút cân nghiêm trọng và suy giảm chức năng nhiều cơ quan.
Insulin và hormon tăng trƣởng tƣơng tác hiệp đồng để làm tăng cƣờng phát triển
Do insulin cần thiết cho quá trình tổng hợp protein, nó cần thiết như một hooc-môn tăng trưởng
cho sự phát triển của động vật. Như Hình 79-6, cắt bỏ tuyến tụy, cắt tuyến yên ở chuột nếu
không được điều trị hiếm phát triển được dù chỉ một chút. Hơn nữa, Sự điều khiển bởi một trong
2 hormon này tại một thời điểm hầu như không tạo ra sự phát triển. Tuy nhiên sự kết hợp giữa
hai hormon này đem lại sự phát triển ấn tượng, do đó xuất hiện sự tương tác chức năng của hai
hormon này giúp thúc đẩy tăng trưởng, với từng vai trò chức năng đặc thù riêng biệt. Có lẽ cần
thiết cả 2 hormon cho sự phát triển xuất phát từ thực tế rằng mỗi hormon tăng cường sự hấp thu
YhocData.com
vào tế bào một cách chọn lọc những amino acid khác nhau, và tất cả chúng đều cần thiết để tăng
trưởng.
YhocData.com
Glucose-6-phosphat sau đó bị oxy hóa để hình thành ATP, gây ức chế kênh K+ nhạy cảm với
ATP (ATP-sensitive potassium channels) của tế bào. Kênh kali đóng gây khử cực màng tế bào,
làm mở kênh calci (voltage-gated calcium channels), kênh nhạy cảm với sự thay đổi điện thế của
màng. Hiệu ứng này làm cho Calci vào tế bào kích thích những túi chứa insulin đi ra kết hợp với
màng tế bào dẫn đến insulin được bài tiết theo hiện tượng xuất bào.
Những chất khác, như một vài amino acid, cũng có thể được chuyển hóa tại tế bào beta làm tăng
mức ATP nội bào và kích thích tiết insulin. Một vài hooc-môn, như glucagon, glucose-dependent
insulinotropic peptite (gastric inhibitory peptide – GIP), và acetylcholine, tăng calci nội bào
thông qua con đường tín hiệu khác và tăng tác dụng của glucose, mặc dù vậy chúng không có
nhiều tác dụng trong việc tiết insulin trong thiếu hụt glucose. Những hooc-môn khác, bao gồm
somatostatin và norepinephrine (kích thích receptor anpha của hệ adrenergic), ức chế quá trình
xuất bào của insulin.
Thuốc sunfonylurea kích thích bài tiết insulin bằng cách gắn vào kênh K+ nhạy cảm ATP và
block hoạt động của chúng. Cơ chế này dẫn đến tác dụng khử cực màng rồi bài tiết insulin, làm
cho thuốc này kích thích bài tiết insulin ở bệnh nhân đái tháo đường type 2, sờn bàn luận ở phần
sau. Bảng 79-1 tổng kết những yếu tố có thể làm tăng hay giảm bài tiết insulin.
YhocData.com
ĐIỀU HÒA BÀI TIẾT INSULIN
Có những lúc người ta tin rằng sự tiết insulin được điều khiển hầu như hoàn toàn bởi nồng độ
glucose trong máu. Tuy nhiên, khi có hiểu biết hơn về chức năng chuyển hóa của insulin cho
chuyển hóa protein và chất béo, nó đã trở nên rõ ràng rằng amino acid trong máu và những yếu
tố khác cũng đóng vai trò quan trọng trong kiểm soát sự tiết insulin (xem Bảng 79-1).
YhocData.com
1. Nồng độ insulin tăng trong huyết tương khoảng 10 lần trong 3 đến 5 phút sau khi glucose máu
tăng đột ngột. Điều này là kết quả của sự giải phóng ngay lập tức insulin đã có sẵn trong tế bào
beta của tiểu đảo Langerhan. Tuy nhiên, mức độ bài tiết lớn này không được duy trì, thay vào đó,
nồng độ insulin giảm khoảng 1 nửa trong 5-10 phút.
2. Bắt đầu sau khoảng 15 phút, insulin tăng tiết lần thứ hai và đạt đỉnh mới trong 2 đến 3 giờ,
thời gian này mức độ tiết insulin thường lớn hơn giai đoạn đầu. Kết quả này là do sự giải phóng
thêm insulin sẵn có và kích hoạt hệ thống enzyme tổng hợp và giải phóng insulin mới từ tế bào.
Feedback giữa nồng độ glucose máu và mức độ tiết insulin.
Nếu nồng độ glucose tăng trên 100mg/100ml, quá trình tiết insulin sẽ tăng nhanh, đạt đỉnh 10-25
lần mức cơ bản khi nồng độ glucose máu khoảng 400-600mg/100ml như trong Hình 79-9. Do đó
tăng tiết insulin trong một kích thích bởi glucose là ấn tượng về cả tốc độ và mức độ tiết insulin
có thể đạt được. Hơn nữa, sự dừng bài tiết insulin cũng không kém phầm nhanh chóng, xảy ra
trong 3-5 phút sau khi nồng độ glucose máu giảm tới ngang mức đói
YhocData.com
Đáp ứng này của sự bài tiết insulin với nồng độ glucose máu cao mang lại cơ chế feedback cực
kỳ quan trọng cho điều hòa nồng độ glucose máu. Đó là, tăng glucose máu tăng tiết insulin, và
insulin lần lượt tăng mức độ vận chuyển glucose vào gan, cơ và các thế bào khác, dẫn đến giảm
nồng độ glucose máu trở về giá trị bình thường.
Những yếu tố khác kích thích tiết insulin
Amino acid. Một vài amino acid có tác dụng tương tự glucose trong kích thích tiết insulin. Mạnh
nhất là arginine và lysine. Hiệu ứng này khác với tác dụng của glucose: Amino acid kiểm soát
khi không có sự tăng glucose máu và chỉ gây ra sự tăng tiết insulin rất nhỏ. Tuy nhiên, khi kiểm
soát cùng lúc glucose máu cao, sự bài tiết insulin có thể tăng lên gấp đôi khi xuất hiện dư thừa
amino acid. Do đó amino acid có vai trò tăng cường kích thích tiết insulin của glucose.
Kích thích tiết insulin bởi amino acid là quan trọng bởi vì insulin lần lượt tăng cường vận chuyển
amino acid tới tế bào, cũng như sự hình thành protein trong tế bào. Do đó insulin quan trọng cho
sử dụng hợp lý amino acid dư thừa cũng giống như nó quan trọng trong sử dụng carbohydrate
Gastrointestinal Hormone. Hỗn hợp nhiều hooc-môn dạ dày ruột quan trọng – gastrin, secretin,
cholecystokinin, glucagonlike peptide-1 (GLP-1) và glucos-dependent insulinotropic peptide
(GIP)- có thể gây ra tăng tiết insulin mức độ trung bình. Hai trong số các hormon trên, GLP-1 và
GIP, biểu hiện mạnh nhất và thường được gọi là incretin bởi vì chúng tăng mức độ giải phóng
insulin từ tế bào beta đảo tụy đáp ứng với sự tăng glucose huyết tương. Chúng cũng ức chế tiết
glucagon từ tế bào anpha của tiểu đảo Langerhan.
Những hormon này được giải phóng ở hệ thống dạ dày ruột sau ăn. Chúng sau đó gây ra “tác
dụng trước” tăng insulin trong máu để chuẩn bị cho sự hấp thu glucose và amino acid từ thức ăn.
Những hormon này thường tác động theo cùng 1 cách như amino acid làm tăng độ nhạy cảm của
sự bài tiết insulin với glucose đáp ứng với sự tăng glucose máu, hầu như gấp đôi lượng insulin
YhocData.com
được bài tiết trong khi mức độ glucose máu tăng. Như sẽ bàn luận sau ở chương này, nhiều thuốc
tậm chí được phát triển tương tự hoặc làm tăng tác dụng của incretin cho điều trị đái tháo đường.
Những hormon khác và hệ thần kinh tự chủ.
Những hormon khác hoặc trực tiếp làm tăng tiết insulin hoặc tăng độ nhạy cảm với glucose với
tiết insulin bao gồm glucagon, hormon tăng trưởng, cortisol và một phần progesterone và
estrogen. Tầm quan trọng của các tác động kích thích của những hormone này là kéo dài
sự bài tiết của bất kỳ một trong số chúng với số lượng lớn đôi khi có thể dẫn đến cạn kiệt các tế
bào beta của đảo Langerhans và do đó làm tăng nguy cơ cho sự phát triển của bệnh tiểu đường.
Thật vậy, bệnh tiểu đường thường xảy ra trong người nhận được liều cao và được duy trì của một
số các hormone. Tiểu đường là đặc biệt phổ biến trong người giàu hoặc ở những người mắc bệnh
to đầu chi (acromgalic), người có khối u tiết ra hormone tăng trưởng, cũng như ở những người có
tuyến thượng thận tiết ra glucocorticoid dư thừa.
Các đảo tụy được đa dạng về phân bố các dây thần kinh giao cảm và phó giao cảm. Sự kích thích
của các dây thần kinh phó giao cảm đến tuyến tụy có thể làm tăng tiết insulin trong điều kiện
tăng đường huyết, trong khi sự kích thích thần kinh giao cảm có thể làm tăng tiết glucagon và
giảm tiết insulin trong hạ đường huyết. Nồng độ glucose được cho là bị phát hiện bởi các tế bào
thần kinh chuyên biệt của vùng dưới đồi và thân não, cũng như bởi các tế bào đường cảm ứng tại
các vùng ngoại vi như gan.
VAI TRÒ CỦA INSULIN (VÀ NHỮNG HORMON KHÁC) TRONG “SỰ CHUYỂN ĐỔI”
(“SWITCHING”) GIỮA CHUYỂN HÓA CARBOHYDRATE VÀ CHUYỂN HÓA LIPID.
Từ thảo luận trước đó, người ta có thể biết rõ rằng insulin thúc đẩy sử dụng carbohydrate cho
năng lượng và làm giảm việc sử dụng các chất béo. Ngược lại, thiếu insulin gây ra việc sử dụng
chất béo chủ yếu là để loại trừ việc sử dụng glucose, ngoại trừ mô não. Hơn nữa, các tín hiệu
điều khiển cơ chế chuyển đổi này là chủ yếu là nồng độ glucose máu. Khi nồng độ glucose thấp,
quá trình tiết insulin bị ức chế và chất béo được sử dụng gần như duy nhất cho năng lượng ở
khắp mọi nơi ngoại trừ trong não. Khi nồng độ glucose máu cao, insulin được kích thích bài tiết
và carbohydrate được sử dụng thay thế chất béo. Glucose dư thừa trong máu được dự trữ dưới
dạng glycogen và chất béo ở gan, glycogen ở cơ. Vì vậy một trong những chức năng quan trọng
của insulin trong cơ thể là kiểm soát cái gì trong hai loại thức ăn sẽ được dùng cho năng lượng
tùy từng thời điểm.
Ít nhất bốn hormone đã biết khác cũng đóng vai trò quan trọng trong cơ chế chuyển đổi này:
hormon tăng trưởng từ tuyến yên, cortisol từ vỏ thượng thận, epinephrine từ tủy thượng thận, và
glucagon từ các tế bào alpha của tiểu đảo Langerhans ở tụy. Glucagon được thảo luận trong phần
tiếp theo của chương này. Cả hai hormone tăng trưởng và cortisol được tiết ra để đáp ứng với
tình trạng hạ đường huyết, và cả hai ức chế việc sử dụng glucose của tế bào đồng thời thúc đẩy
việc sử dụng chất béo. Tuy nhiên, ảnh hưởng của cả hai hormon phát triển chậm, thường đòi hỏi
nhiều giờ để biểu hiện tối đa.
Epinephrine đặc biệt quan trọng trong việc gia tăng nồng độ glucose huyết tương trong thời kỳ
căng thẳng khi các hệ thống thần kinh giao cảm được kích thích. Tuy nhiên, epinephrine tác
động khác với các hormone khác ở chỗ nó làm tăng nồng độ acid béo huyết tương cùng lúc.
YhocData.com
Những lý do cho những hiệu ứng này như sau: (1) epinephrine có hiệu ứng mạnh gây tân tạo
glucose trong gan, do đó giải phóng lượng lớn glucose vào máu trong vòng vài phút, và (2) nó
cũng có tác dụng thoái hóa trực tiếp trên tế bào mỡ vì nó kích hoạt lipase nhạy cảm với hormone
ở các mô mỡ, do đó nâng cao đáng kể nồng độ của các axit béo trong máu. Về mặt định lượng,
việc tăng cường các axit béo là lớn hơn nhiều so với việc tăng cường lượng đường trong máu.
Do đó, epinephrine đặc biệt là tăng cường việc sử dụng các chất béo trong trạng thái căng thẳng
như tập thể dục, sốc tuần hoàn, và lo lắng.
YhocData.com
lớn hơn các sản phẩm trước đó. Do đó, nó đại diện cho một cơ chế khuếch đại mạnh. Đây là loại
cơ chế khuếch đại được sử dụng rộng rãi trên khắp cơ thể để kiểm soát, hệ thống trao đổi chất
của tế bào, thường gây ra nhiều như một khuếch đại hàng triệu lần trong phản ứng. Cơ chế này
giải thích làm cách nào mà chỉ có một vài microgram glucagon có thể làm nồng độ đường trong
máu tăng gấp đôi hoặc thậm chí tăng nữa hơn trong vòng vài phút.
Truyền glucagon cho khoảng 4 giờ có thể làm gan thoái hóa glycogen mạnh và tất cả các kho dự
trữ glycogen của gan trở nên cạn kiệt.
Glucagon làm tăng tân tạo glucose
Ngay cả sau khi tất cả các glycogen trong gan đã bị cạn kiệt dưới ảnh hưởng của glucagon, tiếp
tục truyền của hormone này vẫn gây ra tiếp tục tăng đường huyết. tăng đường huyết này là kết
quả tác động của glucagon để tăng tỷ lệ hấp thu axit amin của các tế bào gan và sau đó chuyển
đổi của rất nhiều các axit amin thành glucose bởi quá trình tân tạo glucose. Hiệu ứng này đạt
được bằng cách kích hoạt nhiều các enzym được yêu cầu để vận chuyển axit amin và tân tạo
glucose, đặc biệt là kích hoạt của hệ thống enzym chuyển đổi pyruvate để phosphoenolpyruvate,
một bước hạn chế mức tân tạo glucose.
Tác dụng khác của glucagon
Hầu hết các tác dụng khác của glucagon chỉ xảy ra khi nồng độ của nó tăng lên trên mức tối đa
thường được tìm thấy trong máu. Có lẽ ảnh hưởng quan trọng nhất là glucagon kích hoạt lipase
của tế bào mỡ, làm tăng lượng axit béo có sẵn cho các hệ thống năng lượng của cơ thể. Glucagon
cũng ức chế sự lưu trữ của triglycerides trong gan, ngăn ngừa gan từ loại bỏ các axit béo trong
máu; điều này cũng giúp làm cho khoản bổ sung các axit béo có sẵn cho các mô khác của cơ thể.
Glucagon ở nồng độ cao cũng có (1) tăng cường sức mạnh của tim; (2) làm tăng lưu lượng máu
trong một số mô, đặc biệt là thận; (3) tăng cường tiết mật; và (4) ức chế tiết acid dạ dày. Những
ảnh hưởng của glucagon có lẽ ít quan trọng trong các chức năng bình thường của cơ thể khi so
với ảnh hưởng của nó trên glucose.
YhocData.com
Tăng amino acid trong máu kích thích tiết glucagon
Nồng độ amino acid cao, như xảy ra sau bữa ăn giàu protein (đặc biệt là alanine và arginine),
kích thích tiết glucagon. Tác dụng này giống với tác dụng của amino acid trong kích thích tiết
insulin.
Như vậy, trong trường hợp này, glucagon và insulin phản ứng không phải là đối lập. Tầm quan
trọng của kích thích axit amin tiết glucagon là glucagon sau đó thúc đẩy chuyển đổi nhanh chóng
của các axit amin thành glucose, do đó thậm chí làm tăng glucose có trong các mô.
Tập thể dục kích thích tiết glucagon.
Trong thời gian tập thể dục đầy đủ, nồng độ máu của glucagon thường tăng gấp bốn lần cho gấp
năm lần. Nguyên nhân của sự gia tăng này không được hiểu rõ bởi vì nồng độ glucose máu
không nhất thiết phải giảm. Một tác dụng có lợi của glucagon là nó ngăn ngừa giảm đường huyết.
Một trong những yếu tố có thể làm tăng tiết glucagon khi tập thể dục là tăng lưu thông axit amin.
Các yếu tố khác, chẳng hạn như kích thích β-adrenergic của tiểu đảo Langerhans, cũng có thể
đóng một vai trò trong quá trình này.
Somatostatin ức chế bài tiết glucagon và insulin.
Các tế bào delta của các tiểu đảo Langerhans tiết ra somatostatin, một polypeptide gồm 14 amino
acid mà có thời gian bán hủy rất ngắn chỉ 3 phút trong máu. Hầu như tất cả các yếu tố liên quan
đến việc tiêu hóa thức ăn kích thích tiết somatostatin. Những yếu tố này bao gồm: (1) glucose
máu tăng, (2) các axit amin tăng, (3) các acid béo tăng, (4) tăng nồng độ của một số hormone
tiêu hóa giải phóng từ đường tiêu hóa trên để đáp ứng với lượng thức ăn.
Lần lượt, Somatostatin có nhiều tác dụng ức chế như:
1. Somatostatin hoạt động tại tại chỗ trong các tiểu đảo Langerhans của mình để ức chế bài tiết
insulin và glucagon.
2. Somatostatin giảm nhu động của dạ dày, tá tràng, và túi mật.
YhocData.com
3. Somatostatin giảm cả sự tiết và hấp thu ở đường tiêu hóa.
Kết hợp tất cả các thông tin, có ý kiến cho rằng vai trò chính của somatostatin là mở rộng khoảng
thời gian mà các chất dinh dưỡng trong thức ăn được hấp thu vào máu. Đồng thời, tác dụng của
somatostatin trong làm yếu đi sự tiết insulin và glucagon, giảm sử dụng các chất dinh dưỡng
được hấp thụ bởi các mô, do đó ngăn ngừa sự cạn kệt nhanh chóng của thức ăn và do đó làm cho
nó có sẵn trong một thời gian dài hơn.
Cũng cần phải nhắc lại rằng somatostatin là chất hóa học tương tự như hormon ức chế hormone
tăng trưởng, được tiết ra ở vùng dưới đồi và ức chế bài tiết hormone tăng trưởng của tuyến yên.
YhocData.com
tế bào của cơ thể, chuyển đổi thay vì sử dụng một lượng lớn chất béo. Quá trình này cũng giúp
trả lại nồng độ glucose trong máu đối với bình thường.
Tầm quan trọng của điều hòa đƣờng huyết.
Người ta có thể hỏi: "Tại sao duy trì nồng độ đường trong máu liên tục rất quan trọng, đặc biệt là
bởi vì hầu hết các mô có thể chuyển sang sử dụng các chất béo và protein thành năng lượng
trong sự thiếu hụt của glucose?" Câu trả lời là glucose là chất duy nhất thông thường có thể được
sử dụng bởi não, võng mạc và biểu mô mầm của tuyến sinh dục cần đủ số lượng để cung cấp cho
chúng một cách tối ưu với năng lượng cần thiết của chúng. Do đó, điều quan trọng là duy trì
nồng độ đường huyết ở mức đủ để cung cấp dinh dưỡng cần thiết này.
Hầu hết glucose hình thành bởi quá trình tân tạo đường trong thời gian giữa các bữa ăn được sử
dụng cho quá trình chuyển hóa của não. Thật vậy, điều quan trọng là tuyến tụy không tiết insulin
trong thời gian này; nếu không, các nguồn cung cấp rất ít glucose có sẵn tất cả sẽ đi vào các cơ
bắp và các mô ngoại vi khác, để lại não bộ mà không còn một nguồn dinh dưỡng nào. Nó cũng
quan trọng là nồng độ glucose trong máu không được tăng quá cao vì nhiều lý do:
1. Glucose có thể gây một số lượng lớn của áp suất thẩm thấu trong dịch ngoại bào, và sự gia
tăng nồng độ glucose đến các giá trị quá mức có thể gây mất nước nội bào đáng kể.
2. Mức độ quá cao của nồng độ glucose trong máu gây ra mất của glucose qua nước tiểu.
3. Mất glucose trong nước tiểu cũng đa niệu thẩm thấu, có thể làm suy yếu cơ thể do mất nước
và điện giải.
4. Tăng dài hạn glucose trong máu có thể gây thiệt hại cho nhiều mô, đặc biệt là các mạch máu.
chấn thương mạch máu liên quan đến bệnh tiểu đường, không kiểm soát được bệnh đái tháo dẫn
đến tăng nguy cơ đau tim, đột quỵ, bệnh thận giai đoạn cuối, và mù lòa.
YhocData.com
ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TYPE 1 - THIẾU HỤT SẢN XUẤT INSULIN BỞI TẾ BÀO BETA
ĐẢO TỤY
Tổn thương tế bào beta đảo tụy hoặc các bệnh làm suy yếu sản xuất insulin có thể dẫn đến bệnh
tiểu đường type 1. Nhiễm virus hoặc các rối loạn tự miễn có thể tham gia vào việc phá hủy tế bào
beta ở nhiều bệnh nhân bị bệnh tiểu đường type 1, mặc dù di truyền cũng đóng một vai trò quan
trọng trong việc xác định tính nhạy cảm của tế bào beta để phá hủy bởi chấn thương. Trong một
số trường hợp, người có thể có xu hướng di truyền sự thoái hóa tế bào beta thậm chí không có
nhiễm virus hay các rối loạn tự miễn.
Sự khởi đầu thông thường của bệnh tiểu đường type 1 xảy ra vào khoảng 14 tuổi tại Hoa Kỳ, và
vì lý do này, nó thường được gọi là bệnh tiểu đường vị thành niên. Tuy nhiên, bệnh tiểu đường
type 1 có thể xảy ra ở bất cứ tuổi nào, kể cả tuổi trưởng thành, rối loạn dẫn đến sự phá hủy của
các tế bào beta đảo tụy. Bệnh tiểu đường type 1 có thể phát triển đột ngột, trong khoảng thời gian
một vài ngày hoặc vài tuần, với ba di chứng chính: (1) tăng mức độ glucose tăng máu, (2) tăng
sử dụng các chất béo cho năng lượng và cho sự hình thành cholesterol ở gan, và (3) sự suy giảm
của protein của cơ thể. Khoảng 5-10% những người bị đái tháo đường type 1.
Nồng độ glucose trong máu tăng cao trong bệnh đái tháo đƣờng.
Việc thiếu insulin làm giảm hiệu quả của việc sử dụng glucose ở ngoại vi và tăng cường sản xuất
glucose, nâng đường huyết lên đến 300-1200mg /100 ml. Đường huyết tăng sau đó có nhiều hiệu
ứng trên khắp cơ thể.
Tăng gluose trong máu gây mất glucose trong nƣớc tiểu.
Nồng độ cao của đường trong máu gây ra nhiều glucose được lọc vào ống thận hơn lượng có thể
được tái hấp thu, làm cho glucose xuất hiện trong nước tiểu. Điều này thường xảy ra khi nồng độ
glucose máu tăng trên 180mg/100ml, một mức độ mà được gọi là "ngưỡng" cho sự xuất hiện của
glucose trong nước tiểu. Khi mức độ đường trong máu tăng lên đến 300-500 mg/100 ml là giá trị
phổ biến ở những người mắc đái tháo đường nặng không được điều trị, có thể có hơn 100 gram
glucose có thể bị mất qua nước tiểu mỗi ngày.
Tăng glucose trong máu gây mất nƣớc.
Nồng độ rất cao của đường trong máu (đôi khi cao tới 8-10 lần bình thường trong bệnh tiểu
đường nặng không được điều trị) có thể gây mất nước tế bào nghiêm trọng khắp cơ thể. mất
nước này xảy ra một phần vì glucose không khuếch tán dễ dàng thông qua màng tế bào, và tăng
áp lực thẩm thấu trong dịch ngoại bào gây ra chuyển nước ra khỏi tế bào. Ngoài tác dụng mất
nước trực tiếp của lượng đường quá mức, sự mất mát của glucose trong nước tiểu gây đa niệu
thẩm thấu, nghĩa là, hiệu quả thẩm thấu của glucose ở ống thận rất nhiều làm giảm tái hấp thu
nước ở ống thận. Hiệu quả tổng thể là mất mát lớn của nước trong nước tiểu, gây ra tình trạng
mất nước của dịch ngoại bào, nó sẽ gây ra tình trạng mất nước của bên trong tế bào. Như vậy,
gây đa niệu (polyuria), mất nước nội bào và ngoại bào. Khát nước nhiều là triệu chứng điển hình
của bệnh tiểu đường.
Nồng độ glucose cao kéo dài gây tổn thƣơng mô.
Khi nồng độ glucose không được kiểm soát kéo dài trong đái tháo đường, mạch máu trong nhiều
mô khắp cơ thể bắt đầu hoạt động bất thường và trải qua những thay đổi về cấu trúc dẫn đến
YhocData.com
thiếu máu cung cấp cho các mô. tình hình này lần lượt dẫn đến tăng nguy cơ tổn thương tim, đột
quỵ, ở bệnh thận giai đoạn cuối: bệnh võng mạc và mù lòa, và thiếu máu và hoại tử các chi.
Nồng độ glucose cao mạn tính cũng gây tổn thương cho nhiều mô khác. Ví dụ, bệnh thần kinh
ngoại vi, đó là chức năng bất thường của các dây thần kinh ngoại biên, và rối loạn chức năng hệ
thống thần kinh tự chủ là những biến chứng thường gặp ở đái tháo đường kéo dài và đái tháo
đường không được kiểm soát. Những bất thường có thể dẫn đến phản xạ tim mạch bị suy yếu,
kiểm soát bàng quang bị suy yếu, giảm cảm giác ở các chi, và các triệu chứng khác của tổn
thương thần kinh ngoại vi.
Cơ chế chính xác gây tổn thương mô trong bệnh tiểu đường chưa được hiểu rõ nhưng có lẽ liên
quan đến nhiều ảnh hưởng của nồng độ glucose cao và rối loạn chuyển hóa khác trên protein của
tế bào nội mô và các tế bào cơ trơn mạch máu, cũng như các mô khác. Ngoài ra, tăng huyết áp,
tổn thương thận thứ phát và xơ vữa động mạch, bất thường chuyển hóa lipid thứ phát, thường
phát triển ở những bệnh nhân bị bệnh tiểu đường và khuếch đại các tổn thương mô do nồng độ
glucose tăng cao.
Đái tháo đƣờng gây tăng sử dụng chất béo và nhiễm toan chuyển hóa.
Sự thay đổi chuyển hóa carbohydrate, chất béo trong bệnh tiểu đường làm tăng giải phóng các
keto acid, chẳng hạn như acid acetoacetic và acid β-hydroxybutyric, vào huyết tương nhanh hơn
chúng có thể bị bắt giữ và bị oxy hóa bởi các tế bào mô. Kết quả là, toan chuyển hóa phát triển từ
các keto acid dư thừa, trong đó, kết hợp với mất nước do sự hình thành nước tiểu quá mức, có
thể gây nhiễm toan nặng. Kịch bản này dẫn nhanh tới hôn mê do tiểu đường và chết trừ khi bệnh
nhân được điều trị ngay lập tức với một lượng lớn insulin.
Tất cả quá trình bù đắp sinh lý xảy ra trong nhiễm toan chuyển hóa trong tiểu đường. Bao gồm
thở nhanh và sâu, gây tăng thải carbon dioxide; cơ chế này giúp giảm nhiễm toan nhưng làm suy
giảm dự trữ kiềm trong dịch ngoại bào. Thận bù đắp bằng cách giảm bicarbonate bài tiết và tạo
ra bicarbonate mới được thêm vào sao để dịch ngoại bào.
Mặc dù nhiễm acid nặng chỉ xảy ra trong các trường hợp nghiêm trọng nhất của bệnh tiểu đường
không được kiểm soát, khi độ pH của máu giảm xuống dưới 7,0, hôn mê do nhiễm toan và tử
vong có thể xảy ra trong vòng vài giờ. Những thay đổi tổng thể các chất điện giải trong máu là
kết quả của nhiễm toan tiểu đường nghiêm trọng được hiển thị trong Hình 79-11.
Sử dụng chất béo dư thừa trong gan xảy ra trong một thời gian dài gây ra xuất hiện một lượng
lớn cholesterol trong máu và tăng lắng đọng cholesterol trong thành động mạch. Tình trạng này
dẫn đến xơ cứng động mạch nặng và tổn thương mạch máu khác, như đã bàn luận trước đó.
YhocData.com
Bệnh tiểu đƣờng: Nguyên nhân suy giảm của protein của cơ thể.
Giảm sử dụng glucose để sinh năng lượng dẫn đến tăng sử dụng và giảm lượng lưu trữ của các
protein và chất béo. Vì vậy, một người bị đái tháo đường nghiêm trọng không được điều trị sút
cân nhanh chóng và suy nhược (thiếu năng lượng) mặc dù ăn nhiều thực phẩm (polyphagia). Nếu
không điều trị, các rối loạn chuyển hóa có thể gây hao hụt nghiêm trọng của các mô cơ thể và tử
vong trong vòng một vài tuần.
YhocData.com
ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TYPE 2 – KHÁNG INSULIN
Bệnh tiểu đường type 2 là phổ biến hơn so với type 1, chiếm khoảng 90% đến 95% của tất cả các
bệnh nhân đái tháo đường. Trong hầu hết các trường hợp, sự khởi đầu của bệnh tiểu đường type
2 xảy ra sau tuổi 30, thường ở độ tuổi từ 50 đến 60, và bệnh phát triển dần dần. Do đó, hội chứng
này thường được gọi là bệnh tiểu đường khởi phát ở người trưởng thành. Trong những năm gần
đây, tuy nhiên, đã có sự gia tăng ổn định về số lượng các bệnh nhân trẻ, một số trẻ hơn 20 tuổi,
bị bệnh tiểu đường type 2. Xu hướng này xuất hiện có liên quan chủ yếu đến sự phổ biến ngày
càng tăng của bệnh béo phì, yếu tố nguy cơ quan trọng nhất đối với bệnh tiểu đường type 2 ở trẻ
em và người lớn.
Béo phì, kháng insulin, và "hội chứng chuyển hóa" thƣờng đứng trƣớc sự phát triển của
bệnh tiểu đƣờng type 2.
Ngược lại với bệnh tiểu đường type 1, bệnh tiểu đường type 2 có sự tăng nồng độ insulin huyết
tương. Tăng insulin xảy ra như là một phản ứng bù bởi các tế bào beta đảo tụy kháng insulin, sự
nhạy cảm của mô đích với tác dụng chuyển hóa của insulin bị suy giảm. Sự giảm sút trong làm
suy yếu sự nhạy cảm insulin sử dụng carbohydrate và lưu trữ, tăng glucose máu và kích thích
tăng bù tiết insulin.
Sự phát triển của kháng insulin và chuyển hóa glucose thường là một quá trình dần dần, bắt đầu
với việc tăng cân quá mức và béo phì. Các cơ chế liên kết béo phì với kháng insulin vẫn chưa
chắc chắn, tuy nhiên. Một số nghiên cứu cho rằng đối tượng béo phì có các thụ thể insulin ít hơn,
đặc biệt là trong các cơ bắp, gan và mô mỡ xương, hơn làm đối tượng nạc. Tuy nhiên, hầu hết
hầu hết kháng insulin xuất hiện được gây ra bởi sự bất thường của đường tín hiệu liên kết
receptor với nhiều hiệu ứng của tế bào. Suy giảm tín hiệu insulin có thể liên quan chặt chẽ với
các hiệu ứng độc hại do tích tụ lipid trong các mô như cơ xương và gan như một kết quả của việc
tăng cân quá mức.
Kháng insulin là một phần của một loạt các rối loạn chức năng mà thường được gọi là “ hội
chứng chuyển hóa” bao gồm: (1) béo phì, đặc biệt là tích tụ mỡ bụng; (2) kháng insulin; (3) tăng
đường huyết lúc đói; (4) bất thường lipid máu, chẳng hạn như tăng triglyceride máu và giảm
highdensity lipoprotein-cholesterol (HDL); và (5) tăng huyết áp. Tất cả các đặc điểm của hội
chứng chuyển hóa có liên quan chặt chẽ đến sự tích tụ của các mô mỡ dư thừa trong khoang
bụng xung quanh các cơ quan nội tạng.
Vai trò của kháng insulin trong việc đóng góp vào một số các thành phần của hội chứng chuyển
hóa là không chắc chắn, mặc dù rõ ràng là đề kháng insulin là nguyên nhân chính của việc tăng
nồng độ glucose trong máu. Một hệ quả bất lợi chính của hội chứng chuyển hóa là bệnh tim
mạch, bao gồm cả xơ vữa động mạch và tổn thương đến các cơ quan khác nhau trong cơ thể.
Một số rối loạn chuyển hóa có liên quan đến tăng nguy cơ bệnh tim mạch và kháng insulin dẫn
đến sự phát triển của bệnh đái tháo đường type 2, đó cũng là một nguyên nhân chính của bệnh
tim mạch.
Các yếu tố khác gây ra kháng insulin và tiểu đƣờng type 2
Mặc dù hầu hết các bệnh nhân tiểu đường type 2 thừa cân hoặc có sự tích lũy đáng kể lượng mỡ
nội tạng, kháng insulin nghiêm trọng và tiểu đường type 2 cũng có thể xảy ra như là kết quả của
YhocData.com
những nguyên nhân mắc phải hoặc di truyền khác làm suy yếu tín hiệu insulin ở các mô ngoại vi
(Bảng 79-2).
Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS), ví dụ, có liên quan với sự gia tăng rõ ràng trong sản
xuất androgen buồng trứng và đề kháng insulin. PCOS là một trong những rối loạn nội tiết phổ
biến nhất ở phụ nữ, ảnh hưởng đến khoảng 6% tất cả phụ nữ trong suốt cuộc đời sinh sản của
mình. Mặc dù cơ chế bệnh sinh của PCOS vẫn không chắc chắn, kháng insulin và tăng insulin
được tìm thấy trong khoảng 80% phụ nữ bị ảnh hưởng. Những hậu quả lâu dài bao gồm tăng
nguy cơ đái tháo đường, tăng lipid máu, và bệnh tim mạch.
Dư thừa glucocorticoid (hội chứng Cushing) hoặc dư thừa hormone tăng trưởng (Bệnh to cực
chi) cũng làm giảm sự nhạy cảm của các mô khác nhau với các hiệu ứng chuyển hóa của insulin
và có thể dẫn đến sự phát triển của bệnh tiểu đường. Nguyên nhân di truyền của bệnh béo phì và
kháng insulin, nếu đủ nặng, cũng có thể dẫn đến bệnh tiểu đường type 2 và nhiều đặc trưng khác
của hội chứng chuyển hóa, bao gồm cả bệnh tim mạch.
Sự phát triển của bệnh tiểu đƣờng type 2 trong kháng insulin kéo dài.
Với kháng insulin kéo dài và nghiêm trọng, thậm chí mức tăng insulin không đủ để duy trì điều
hòa glucose bình thường. Kết quả là, tăng đường huyết vừa phải xảy ra sau khi tiêu thụ
carbohydrate trong các giai đoạn sớm của bệnh. Trong giai đoạn sau của bệnh tiểu đường type 2,
YhocData.com
các tế bào beta đảo tụy trở nên "kiệt sức" hoặc bị tổn thương và không thể sản xuất đủ insulin để
tránh tăng đường huyết nghiêm trọng hơn, đặc biệt là sau khi người ăn một bữa ăn giàu
cacbohydrate.
Trên lâm sàng bệnh đái tháo đường có ý nghĩa không bao giờ phát triển ở một số người béo phì,
mặc dù họ đã có kháng insulin rõ ràng và tăng glucose trong máu sau bữa ăn lớn hơn bình
thường; rõ ràng, tuyến tụy ở những người sản xuất insulin đủ để ngăn chặn bất thường nghiêm
trọng của quá trình chuyển hóa glucose. Tuy nhiên, ở những người béo phì khác, tuyến tụy dần
dần trở nên kiệt sức do phải tiết ra một lượng lớn insulin hoặc bị hư hại bởi các yếu tố liên quan
đến sự tích tụ chất béo trong tuyến tụy, bệnh tiểu đường phát triển mạnh xảy ra. Một số nghiên
cứu cho rằng yếu tố di truyền đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định tuyến tụy của một
cá nhân có thể duy trì sản lượng insulin cao trong nhiều năm qua đó là cần thiết để tránh những
bất thường nghiêm trọng của quá trình chuyển hóa glucose trong bệnh tiểu đường type 2.
Trong nhiều trường hợp, bệnh tiểu đường type 2 có thể được điều trị hiệu quả, ít nhất là trong
giai đoạn đầu, kết hợp với tập thể dục, hạn chế calo và giảm cân, và không cần sử dụng insulin
ngoại sinh. Những loại thuốc làm tăng độ nhạy cảm với insulin như thiazolidinediones, thuốc ức
chế sản xuất glucose gan, như metformin, hoặc thuốc gây thêm giải phóng insulin của tuyến tụy,
như sulfonylurea, cũng có thể được sử dụng. Tuy nhiên, trong giai đoạn sau của bệnh tiểu đường
type 2, tiêm insulin thường được yêu cầu để kiểm soát mức độ đường huyết. Thuốc có thể bắt
chước các tác động của incretin GLP-1 đã được phát triển để điều trị bệnh tiểu đường type 2.
Những loại thuốc tăng cường sự bài tiết insulin và đang dự định sẽ được sử dụng kết hợp với các
thuốc trị đái tháo đường khác. Một phương pháp điều trị là ức chế enzyme dipeptidyl peptidase 4
(DPP-4), làm bất hoạt GLP-1 và GIP. Bằng cách ngăn chặn hoạt động của DPP-4, ảnh hưởng
của GLP-1 và GIP có thể được kéo dài, dẫn đến tăng tiết insulin và cải thiện kiểm soát đường
huyết.
YhocData.com
Glucose niệu.
Các xét nghiệm chính quy thông thường hoặc các xét nghiệm định lượng phức tạp hơn có thể
được sử dụng để xác định lượng glucose bị mất trong nước tiểu. Nói chung, một người bình
thường không thể phát hiện glucose trong nước tiểu, trong khi một người bị bệnh tiểu đường sẽ
phát hiện một lượng glucose nhỏ hay lớn trong nước tiểu, tương ứng với mức độ nghiêm trọng
của bệnh và lượng carbohydrate dung nạp.
Mức độ insulin và glucose lúc đói.
Đường huyết lúc đói vào buổi sáng sớm thường là 80-90mg/100ml, và 110mg/100ml được coi là
giới hạn trên người bình thường. Mức đường huyết lúc đói cao hơn giá trị này thường chỉ ra bệnh
đái tháo đường hoặc ít nhất
đánh dấu sự kháng insulin. Ở những người có bệnh tiểu đường type 1, nồng độ insulin trong
huyết tương rất thấp hoặc không phát hiện được khi đói và thậm chí sau một bữa ăn. Ở những
người có bệnh tiểu đường type 2, nồng độ insulin huyết tương có thể cao hơn bình thường vài lần
YhocData.com
và thường tăng đến một mức độ lớn hơn sau khi uống một lượng glucose tiêu chuẩn trong một
thử nghiệm dung nạp glucose (xem phần tiếp theo).
Nghiệm pháp dung nạp glucose.
Như minh chứng bởi các đường cong phía dưới trong hình 79-12, được gọi là "đường cong dung
nạp glucose," khi một người bình thường đang ở trạng thái đói, người đó dung nạp 1 gram
glucose cho mỗi kg trọng lượng cơ thể, mức độ glucose máu tăng từ khoảng 90 mg/100 ml đến
120-140 mg /100ml và rơi trở lại dưới mức bình thường trong khoảng 2 giờ.
Một người mắc đái tháo đường, nồng độ glucose lúc đói hầy như luôn cao hơn 110mg/100ml và
thường cao hơn 140mg/100ml. Thêm vào đó, kết quả của nghiệm pháp dung nạp glucose hầu
như luôn luôn bất thường. Sau khi uống glucose, những người được cho uống thuốc có sự gia
tăng lớn hơn nhiều do với bình thường ở mức độ glucose trong máu, như chứng minh bằng các
đường cong trên trong hình 79-12, và mức độ glucose rơi trở lại với giá trị kiểm soát chỉ sau 4-6
giờ; Hơn nữa, nó không thấp hơn mức độ glucose chứng. Sự giảm chậm của đường cong này và
sự thất bại của nó trong việc giảm xuống dưới mức chứng chứng minh rằng hoặc (1) sự tăng tiết
insulin bình thường sau dung nạp glucose không xảy ra hoặc (2) người đó bị giảm nhạy cảm với
insulin. Một chẩn đoán đái tháo đường thường có thể được thành lập trên cơ sở
một đường cong như vậy, và bệnh tiểu đường type 1 và type 2 có thể được phân biệt với nhau
bằng định lượng insulin huyết tương, với nồng độ insulin huyết tương thấp hoặc không thể phát
hiện thì có chẩn đoán bệnh tiểu đường type 1 và tăng ở bệnh tiểu đường loại 2.
YhocData.com
Hơi thở Aceton.
Như đã chỉ ra trong Chương 69, một lượng nhỏ axit acetoacetic trong máu, làm chất tăng đáng
kể trong bệnh tiểu đường nặng, được chuyển thành acetone. Acetone
dễ bay hơi và được bay hơi vào không khí thở ra. Do đó, một trong những tiêu chuẩn thường
xuyên có thể dùng để chẩn đoán đái tháo đường type 1 chỉ bằng cách ngửi acetone trong hơi thở
của bệnh nhân. Ngoài ra, các axit keto trong nước tiểu có thể được phát hiện bằng các phương
tiện, hóa chất, và hỗ trợ định lượng chúng trong việc xác định mức độ nghiêm trọng của bệnh
tiểu đường. Trong giai đoạn đầu của bệnh tiểu đường type 2, tuy nhiên, các axit keto thường
không được sản xuất với số lượng dư thừa. Tuy nhiên, khi kháng insulin trở nên trầm trọng và
việc sử dụng các chất béo cho năng lượng tăng lên rất nhiều, axit keto sau đó được sản xuất ở
những người bị bệnh tiểu đường type 2.
YhocData.com
nhiên, nếu nồng độ cao của insulin gây ra lượng đường trong máu giảm xuống mức thấp, sự trao
đổi chất của hệ thống thần kinh trung ương trở nên kém. Do đó, ở những bệnh nhân có khối u tiết
insulin hoặc ở những bệnh nhân bị bệnh tiểu đường, bệnh nhân dùng quá nhiều insulin cho chính
họ, các hội chứng đó được gọi là sốc insulin có thể xảy ra như sau.
Khi nồng độ glucose máu rơi vào khoảng từ 50 đến 70 mg/100 ml, hệ thống thần kinh trung
ương thường trở nên dễ bị kích động vì hoạt động thần kinh nhạy cảm với mức độ hạ đường
huyết. Đôi khi gây ra các hình thức khác nhau của ảo giác, nhưng thường xuyên hơn ở các bệnh
nhân chỉ đơn giản là trải qua căng thẳng cực độ, run rẩy toàn thân, và vã mồ hôi. Khi mức đường
trong máu giảm xuống 20-50 mg/100 ml, bệnh nhân có thể lên cơn co giật và mất ý thức. Khi
mức glucose rơi vẫn còn thấp hơn, các cơn co giật chấm dứt và chỉ có một trạng thái hôn mê.
Thật vậy, khi sử dụng quan sát lâm sàng đơn giản, đôi khi rất khó để phân biệt giữa hôn mê đái
tháo đường là một kết quả của nhiễm toan do thiếu insulin và hôn mê do hạ đường huyết do
insulin dư thừa. Hơi thở acetone và, hít thở sâu nhanh của người trong tình trạng hôn mê đái tháo
đường là không có ở những người trong tình trạng hôn mê hạ đường huyết. Điều trị thích hợp
cho một bệnh nhân có sốc hạ đường huyết hoặc hôn mê là tiêm tĩnh mạch trực tiếp của số lượng
lớn glucose. điều trị này thường mang đến cho các bệnh nhân ra khỏi sốc trong một phút hoặc
hơn. Ngoài ra, Sử dụng glucagon (hoặc, ít hiệu quả hơn, epinephrine) có thể gây ra thoái hóa
glycogen trong gan và do đó làm tăng lượng đường trong máu vô cùng nhanh chóng. Nếu không
chữa trị ngay lập tức, thường xảy ra tổn thương vĩnh viễn cho các tế bào thần kinh của hệ thần
kinh trung ương.
YhocData.com
CHAPTER 80
UNIT XIV
Hocmon c n giáp, Calcitonin, canxi và
s t ng h p phosphate,Vitamin D
xương,răng
YhocData.com
1002
Parathyroid Hormone, Calcitonin, Calcium and Phosphate Metabolism, Vitamin D, Bone, and Teeth Parathyroid Hormone, Calcitonin, Calcium and Phosphate Metabolism, Vitamin D, Bone, and Teeth
lư ng canxi
T bào
n ng đ phosphate huy t tương dư i giá tr nguy
(1000 mg/
ngày)
(13,000 mg) XƯơng k ch kho ng 1 mmol/L,t t c lư ng phosphate
(1,000,000 mg) trong nư c ti u đ u đư c tái h p thu và không
có phosphate nào m t đi trong nư c ti u. Khi trên
UNIT XIV
h p thu (350 l ng đ ng
mg/day) (500 mg/day) n ng đ nguy hi m, d u sao,t c đ c a s bài ti t
D ch ngo i phosphate tương ng v i s tăng n ng đ . Nên,
bào (1300
mg) th n đi u ti t n ng đ phosphate d ch ng ai bào
ti t (250 mg/ tái khoáng
day) (500 mg/day) b ng vi c thay đ i t c đ bài ti t theo n ng đ
phosphate máu và t c đ l c c a th n
l c (9980 mg/ tái h p
day) thu(9880 mg/ Tât nhiên, s đư c bàn ph n sau,PTH có
phân (900 day) th làm tăng đáng k lư ng phosphat bài ti t
mg/ngày)
Kidneys b i th n,do đó gi vai trò quan tr ng trong vi c đi u
nư c ti u
(100 mg/day) ch nh n ng đ canxi và phosphate máu.
Figure 80-3. T ng quan v sư trao đ i canxi gi a các h cơ quan
1 ngư i nu t 1000mg/ngày. Ch ra r ng h u h t canxi đư c bài
ti t qua phân,m c dù th n có kh năng ti t 1 lư ng l n b ng XƯƠNG VÀ M I LIÊN QUAN T I N NG Đ
cách gi m h p thu th n CANXI VÀPHOSPHATE D CH NGO I BÀO
t hoàn toàn ngo i lai v i xương, như là strontium, hơn, phát tri n hàng ngày, hàng tu n cho đ n khi
uranium, plutonium, đ n các v t liê phóng x khác , t o thành s n ph m cu i cùng,tinh th hydrox-yap-
chì vàng,các kim lo i n ng khác. S l ng đ ng các atite .
ch t phóng x trong xương có th gây nhi m x kéo Mu i canxi ban đ u đư c l ng đ ng chưa
dài, và n u có 1 lư ng đ l ng đ ng, 1 osteogenic pha là tinh th hydroxyapatite mà d ng các h p
sarcoma (bone cancer) có th phát tri n. ch t vô đ nh hình (noncrystalline), sư pha tr n c a
mu i như là CaHPO4 × 2H2O, Ca3(PO4)2 × 3H2O,
và các ch t khác. Sau đó,b i m t quá trình thay th và
Đ căng dãn và s c ch u l c c a xương. M i s i
b sung các nguyên t ,ho c tái h p thu và tái k t
colagen c a xương dài đư c t o thành b i s l p
t a,các mu i đư c chuy n đ i thành các tinh th hy-
l i đ nh k c a các đo n m i 640 angstroms chi u droxyapatite trong kho ng th i gian vài tu n ho c vài
dài;các tinh th hydroxyapatite n m bên c nh m i tháng. M t vài ph n trăm có th v n còn vĩnh vi n
đo n c a s i và liên k t ch t ch v i nó. M i liên d ng vô đ nh hình, r t quan tr ng do các mu i vô đ nh
k t này ngăn ch n c t “shear” trong xương; Nó hình có th đư c h p th nhanh chóng khi nhu c u
ngăn ch n các tinh th mu i và các s i collagen r i canxi tăng d ch ngo i bào.
ra kh i v trí v n có đ t o nên s c m nh c a xương. M c dù cơ ch làm l ng đ ng các mu i canxi
thêm vào đó, các phân đo n c a các s i colagen osteoid chưa đư c hi u đ y đ , s ki m soát c a
c nh nhau ch ng chéo lên nhau, gây ra tinh th quá trình này dư ng như ph thu c ph n l n vào
hydroxyapatite cũng b ch ng chéo gi ng như pyrophosphate, ch t làm c ch t o thành tinh
các viên gach đan vào nhau trên b c tư ng. th hydroxyapatite và l ng canxi c a xương.Các
S i colagen c a xương, gi ng như trong ngư ng c a pyrophosphate, l n lư t, đư c quy đ nh
gân, có m t s c căng dãn tuy t v i,trong khi đó b i ít nh t ba phân t khác. M t trong nh ng phân
mu i canxi có 1 s c ch u l c t t.S k t h p này t quan tr ng nh t là m t ch t đư c g i là tissue
c ng thêm s s p x p gi a chúng gi a chúng t o nonspeci c alkaline phosphatase (TNAP),giúp phá v
nên m t c u trúc tuy t v i c v căng dãn và ch u pyrophosphate và gi ngư ng c a nó trong
l c gi i h n đ s l ng canxi có th x y ra khi c n
thi t. TNAP đư c ti t ra b i các t o c t bào vào
osteoid đ trung hòa pyrophosphate, và khi
S L NG Đ NG VÀ H P THU C A CANXI pyrophosphate đã b vô hi u hóa, liên k t t nhiên
VÀ PHOSPHATE XƯƠNG—CÂN B NG gi a các s i collagen và mu i canxi gây ra s k t
V I D CH NGO I BÀO tinh hydroxyapatite.T m quan tr ng c a TNAP trong
khoáng hóa xương đư c minh h a b ng các th
Hydroxyapatite không k t t a d ch ngo i bào nghi m chu t thi u gen TNAP, làm ngư ng py-
m c dù quá bão hòa ion Calcium vàPhosphate rophosphate tăng quá cao, đư c sinh ra v i xương
ion . N ng đ ion canxi và phosphate d ch ngo i b m m mà không đ canxi.
bào l n hơn đáng k so v i đi u ki n đ x y ra k t Các t o c t bào cũng ti t ít nh t là hai ch t
t a c a hydroxyapatite. Tuy nhiên, các ch t c ch khác tham gia vào đi u ch nh canxi hóa xương:
t n t i h u h t các mô c a cơ th ,như là huy t (1) nucleotide phosphodiesterase pyrophosphatase 1
tương, đ ngăn ch n nh ng s k t t a này; ví d (NPP1), ch t s n xu t pyrophosphate bên ngoài t
như:pyrophosphate. Do đó, hydroxyapatite tinh th bào, và (2) protein ankylosis (ANK), ch t đóng góp
không th k t t a các mô bình thư ng ngo i tr vào b ch a ngo i bào c a pyrophosphate b ng
xương m c dù n ng đ quá bão hòa c a chúng. cách v n chuy n nó t bên trong ra b m t c a t
bào. S thi u h t c a NPP1 ho c ANK gây gi m
Cơ ch c a s l ng đ ng canxi xương. B t đ u b i pyrophosphate ngo i bào và làm th a canxi hóa
is the s ti t c a các phân t collagen ( collagen xương, như xương spurs, ho c th m chí canxi hóa
monomers) và ch t n n (ch y u là proteoglycans) b i c a các mô khác như gân và dây ch ng c a c t
t o c t bào.Các đơn phân collagen đư c poly s ng, x y ra nh ng ngư i có m t d ng viêm
kh p đư c g i là viêm c t s ng dính kh p.
hóa nhanh chóng đ t o ra s i collagen;k t qu
t o thành ”osteoid”,m t ch t li u gi ng s n nhưng
S l ng đ ng c a canxi các mô không ph i xương
khác bi t ch cho phép mu i canxi l ng đ ng
dư i đi u ki n b t thư ng. M c dù các mu i canxi
nhanh chóng trên nó.Khi osteoid hình thành ,m t
thư ng không k t t a trong các mô bình thư ng bên
s t o c t bào b giam gi trong nó và tr nên
c nh xương, nhưng dư i đi u ki n b t thư ng,chúng có
ng yên. bư c này chúng đư c g i là các t bào th k t t a. Ví d , k t t a trong thành đ ng m ch trong
xương(c t bào) (osteocytes.) xơ c ng đ ng m ch và làm cho các đ ng m ch
đ tr thành ng như xương. Tương t như v y,
Trong vài ngày sau khi osteoid hình thành,mu i các mu i canxi thư ng xuyên l ng đ ng trong các
canxi b t đ u l ng đ ng trên b m t các s i mô b thoái hóa hay nh ng c c máu cũ. Có l ,trong
collagen .S l ng đ ng đ u tiên ch x y ra m t s trư ng h p này,ch t c ch ngăn ch n s l ng đ ng
th i đi m d c theo s i collagen, (forming nidi c a các mu i canxi bi n m t trong các mô, do đó cho
minute ) sau quá trình này di n ra thư ng xuyên phép s l ng đ ng YhocData.com
1004
Parathyroid Hormone, Calcitonin, Calcium and Phosphate Metabolism, Vitamin D, Bone, and Teeth Parathyroid Hormone, Calcitonin, Calcium and Phosphate Metabolism, Vitamin D, Bone, and Teeth
UNIT XIV
n ng đ ion canxi có th ngay l p t c tăng đ n bào:xương liên t c tiêu h y do s có m t c a h y
ngư ng cao. Tuy nhiên, trong vòng 30 đ n 60 phút, c t bào,là 1 lo i t bào l n, có kh năng th c bào,
n ng đ ion canxi l i tr l i bình thư ng. Tương t đa nhân (ch a kho ng 50 h t nhân) là các d n xu t
như v y, n u s lư ng l n các ion canxi đư c lo i c a b ch c u đơn nhân ho c các t bào gi ng
b t kh i lư ng tu n hoàn, n ng đ ion canxi l i b ch c u đơn nhân hình thành trong t y xương.Các
tr l i bình thư ng trong vòng 30 phút đ n 1 gi . hu c t bào d ng ho t đ ng chi m t l dư i 1 ph n
Nh ng nh hư ng này là do xương ch a m t lo i trăm c a b m t xương c a m t ngư i l n. ph n
sau c a chương chúng ta s th y r ng PTH đi u khi n
canxi d trao đ i ,lo i này luôn luôn trong tr ng thái
ho t đ ng c a các h y c t bào.
cân b ng v i các ion canxi trong d ch ngo i bào
V m t mô h c, tiêu h y xương x y ra ngay l p t c
M t ph n nh d ng canxi d trao đ i này cũng là
bên c nh các hu c t bào. Cơ ch tiêu h y này đư c
d ng canxi đư c tìm th y trong t t c các t bào cho là như sau:H y c t bào g i các b ph n gi ng
mô, đ c bi t là trong các t bào có tính th m cao như lông chuy n v phía xương , t o thành 1 b m t
như gan và đư ng tiêu hóa. Tuy nhiên, h u h t xù xì (Hình 80-5).Các lông nhung ti t ra hai lo i ch t:
d ng canxi này trung t p trong xương. Nó thư ng (1) enzym phân gi i protein , gi i phóng t lysosome
chi m kho ng 0,4-1 ph n trăm c a t ng s canxi c a h y c t bào,và (2) m t s axit, bao g m axit citric
xương. Lo i canxi này l ng đ ng vào xương trong và acid lactic,gi i phóng t các ty l p th và các túi
d ng mu i d dàng huy đ ng như CaHPO4 và ti t.Các enzym này tiêu hóa ho c phá v các c u
mu i canxi vô đ nh hình . trúc n n c a xương, và là nguyên nhân gây nên s
Canxi d trao đ i quan tr ng vì là ngu n cung gi i phóng c a mu i xương.Các h y c t bào cũng
c p cơ ch đ m nhanh chóng đ gi n ng đ ion h p th các minute particles c a ch t n n xương và
canxi trong d ch ngo i bào t ngư ng quá th a các tinh th b ng cách th c bào,sau đó phá v và
ho c quá thi u tr v giá tr bình thư ng gi i phóng các ch t s n ph m vào máu
YhocData.com
1006
Parathyroid Hormone, Calcitonin, Calcium and Phosphate Metabolism, Vitamin D, Bone, and Teeth Parathyroid Hormone, Calcitonin, Calcium and Phosphate Metabolism, Vitamin D, Bone, and Teeth
UNIT XIV
Ngăn ch n
xương trong m t s trư ng h p. Ví d , n u m t xương
25-Hydroxycholecalciferol
dài như xương chân gãy v trí trung tâm và sau đó h i
ph c hóc, các s c nén vào bên trong c a các góc làm Th n
tăng s l ng đ ng c a xương. Tăng tiêu h y x y ra Kích hoat Parathyroid
bên ngoài các góc nơi xương không đư c nén. Do đó hormone
sau nhi u năm tăng l ng đ ng bên trong c a xương
g p góc và tiêu h y xương bên ngoài, xương có th tr 1,25-Dihydroxycholecalciferol
thành g n như th ng, đ c bi t là tr em vì s làm m i
nhanh chóng c a xương l a tu i tr . Bi u mô ru t
YhocData.com
1007
Unit XIV Endocrinology and Reproduction
hydroxycholecalciferol
1.0 PTH b c ch r t nhi u khi n ng đ canxi huy t tương
tăng trên 9-10 mg / 100 ml.Do đó, khi n ng đ canxi
0.8
Plasma 25-
(¥ normal)
dư i m c này,PTH thúc đ y s chuy n đ i 25-
0.6 hydroxycholecalciferol đ n 1,25-dihydroxycholecal-
ciferol trong th n. n ng đ canxi cao hơn, khi PTH b
0.4 c ch ,25-hydroxycholecalciferol đư c chuy n thành
m t h p ch t khác 24,25-dihydroxychole-calciferol g n
0.2 như không có tác d ng như vitamin D
Khi n ng đ canxi huy t tương là đã quá cao, hình
0
0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5
thành các 1,25-dihydroxycholecalciferol b gi m r t nhi u.
Thi u 1,25-dihydroxycholecalciferol, l n lư t, gi m s h p
lư ng đưa vào vitamin D3 (bình thư ng) thu canxi t ru t, xương, và ng th n, do đó giúp n ng đ
Hình 80-8. nh hư ng c a vi c tăng lư ng vitamin D3 đưa vào ion canxi rơi tr l i v m c bình thư ng
và n ng đ trong huy t tương c a 25- hydroxycholecalciferol.
Hình v ch ra cho th y s gia tăng lư ng vitamin D tăng đ n
2,5 l n bình thư ng, có ít nh hư ng đ n s lư ng c a vitamin TÁC D NG C A VITAMIN D
D ho t hóa đư c hình thành.Vi c thi u c a vitamin D ho t hóa
D ng ho t đ ng c a vitamin D, 1,25-
ch x y ra khi r t ít lư ng vitamin D đưa vào
dihydroxycholecalciferol,có nhi u nh hư ng lên ru t ,
th n, và xương làm tăng h p thu canxi và phosphate vào
6 d ch ngo i bào và tham gia vào cơ ch đi u hòa ngư c
c a nh ng ch t này.Th th vitamin D có m t trong h u
hydroxycholecalciferol
5
h t các t bào trong cơ th và n m ch y u trong nhân t
Plasma 1,25-
YhocData.com
1008
Parathyroid Hormone, Calcitonin, Calcium and Phosphate Metabolism, Vitamin D, Bone, and Teeth Parathyroid Hormone, Calcitonin, Calcium and Phosphate Metabolism, Vitamin D, Bone, and Teeth
UNIT XIV
ràng kho ng 6 mm, 3 mm r ng, và 2 mm dày và trông gi ng
mô m màu nâu s m. tuy n c n giáp khó có th xác
Vitamin D h tr h p thu phosphate ru t. M c đ nh v trí trong các ph u thu t tuy n giáp b i vì chúng
dù phosphate thư ng đư c h p th d dàng, dòng thư ng trông gi ng như ch là thùy nh c a tuy n giáp.
phosphate qua bi u mô đư ng tiêu hóa đư c Vì lý do này, trư c khi c t toàn b ho c bán ph n tuy n
tăng cư ng b i vitamin D. Ngư i ta tin r ng s giáp ph i tách riêng các tuy n c n giáp ra.
tăng cư ng này k t qu t tác d ng tr c ti p c a Lo i b m t n a các tuy n c n giáp thư ng không
1,25-dihydroxycholecalciferol, nhưng nó có th llà gây ra s b t thư ng v sinh lý. lo i b c a ba trong b n
th phát do tác đ ng c a hormone này vào s h p tuy n bình thư ng gây ra hi n tư ng suy tuy n c n giáp
thu canxi, Do canxi đóng vai trò như m t trung gi- thoáng qua, nhưng k c ch còn 1 s lư ng nh c a các
an v n chuy n các phosphate. mô tuy n c n giáp còn l i chúng v n có kh năng phì đ i
đ đáp ng như lúc ban đ u.
Vitamin D làm gi m bài ti t Calcium và Phosphate Tuy n c n giáp c a con ngư i trư ng thành, Như
trong nư c ti u. Vitamin D cũng làm tăng tái h p thu hình 80-10, ch a ch y u là các t bào chính(chief cell)
canxi và phosphate b i các t bào bi u mô c a ng và m t s lư ng nh đ n trung bình các t bào oxyphil ,
th n, do đó làm gi m bài ti t các ch t trong nư c nhưng t bào oxyphil v ng m t nhi u loài đ ng v t
ti u. Thuy nhiên, tác d ng này là y u và có l không cũng như ngư i tr . Th bào chính đư c cho là ti t ra
gi vai trò quan tr ng trong vi c đi u ti t n ng đ ph n l n, n u không ph i t t c , c a PTH.Ch c năng
các ch t này trong d ch ngo i bào c a các t bào oxyphil là không ch c ch n, nhưng các
t bào đư c cho là thay th khi các t bào chính không
nh hư ng c a vitamin D đ i v i xương và quan còn kh năng ti t ra hormone.
h c a nó v i ho t đ ng c a hocmon tuy n c n Công th c hóa h c c a PTH. PTH đã phân l p đư c
giáp . Vitamin D đóng vai trò quan tr ng trong s tiêu d ng tinh khi t. Nó đư c t ng h p đ u tiên trên
h y xương và l ng đ ng xương.Quá nhi u lư ng ribosome dư i hình th c preprohormone, m t chu i
vitamin D gây tiêu h y xương. Trong s v ng m t c a polypeptide dài 110 axit amin
vitamin D,tác d ng gây tiêu h y xương c a PTH (đư c
th o lu n trong ph n ti p theo) s gi m đáng k ho c
th m chí b ngăn l i . Cơ ch tác d ng này c a vitamin
D chưa đư c hi u đ y đ nhưng đư c cho là k t qu
c a các e nh hư ng c a 1,25-dihydroxycholecalciferol
đ tăng v n chuy n canxi qua màng t bào.
Vitamin D s lư ng nh giúp tăng canxi hóa xương.
M t trong nh ng cách đ thúc đ y canxi hóa là tuy n c n giáp (n m
tăng cư ng h p thu canxi và phosphate t ru t. trên m t sau tuy n
Tuy nhiên, ngay c trong trư ng h p v ng m t tuy n giáp giáp)
c a s tăng này, nó v n tăng cư ng khoáng hoá
xương.L i 1 l n n a, Cơ ch c a tác d ng này là
không rõ ràng, nhưng có l cũng là do kh năng c a
1,25-dihydroxycholecalciferol gây v n chuy n các
ion canxi qua màng t bào, nhưng trong trư ng
h p này, có l theo hư ng ngư c l i thông qua
các màng t bào t o xương ho c h y xương
HOCMON PARATHYROID
Phosphate (mmol/L)
Calcium (mmol/L) Calcium
2.40 phóng canxi và phosphate . Cơ ch th 2 ch m hơn
2.35 nhi u, đòi h i ph i có m t vài ngày ho c th m chí c
2.30 1.2 tu n đ đ t đ nh, nó là k t qu t s gia tăng c a h y c t
Phosphate bào, làm tăng tiêu h y xương, không ch đơn thu n là
1.0
s gi i phóng các mu i calcium ,phosphate t xương.
0.8
d ch xương. Sau đó bơm canxi phía bên kia c a n u không có nh hư ng c a PTH trên th n làm
màng t bào v n chuy n ph n còn l i c a ion canxi tăng tái h p thu canxi,canxi s b m t liên t c qua
vào d ch ngo i bào. nư c ti u t đó có th d n đ n c n ki t ngu n canxi
d ch ngo i bào và trong xương
UNIT XIV
Cơ ch ch m c a s tiêu h y xương và gi i phóng
canxi phosphate s ho t hóa c a h y c t bào. M t Hocmon Parathyroid tăng h p thu canxi
cơ ch đư c bi t đ n và có nhi u b ng ch ng rõ ràng hơn và phosphate ru t
c a PTH là s kích ho t c a các hu c t bào. Tuy nhiên, T i th i đi m này, chúng ta đã bi t PTH tăng cư ng h p
các h y c t bào t b n thân chúng không có các protein thu canxi và phosphate t ru t nh tăng t ng h p c a
th th màng cho PTH. Thay vào đó, các t o c t bào và 1,25-dihydroxycholecalciferol t vitamin D th n, như đã
t bào xương đư c kích ho t g i “tín hi u” th phát đ n trình bày trư c
các hu c t bào. Như đã trình bày chương trư c, m t
lo i tín hi u th phát chính là RANKL, kích ho t th th AMP vòng (Cyclic Adenosine Monophosphate
trên t bào ti n h y c t bào và bi t hóa chúng thành h y
)là trung gian tác d ng c a PTH. M t ph n l n
c t bào trư ng thành t n t i và tiêu h y xương trong vài
tác d ng c a PTH trên cơ quan đích trung gian b i các
tu n cho t i tháng
mcyclic adenosine monophosphate (cAMP) ch t truy n
S ho t hóa c a h th ng h y c t bào x y ra theo hai
tin th hai. Trong vòng vài phút sau khi có PTH, n ng đ
giai đo n: (1) kích ho t ngay l p t c c a các h y c t bào
cAMP tăng trong t bào xương, h y c t bào, và các t
đã đư c hình thành và (2) hình thành h y c t bào m i.
bào m c tiêu khác. cAMP ch u trách nhi m như ti t các
Sau vài ngày khi lư ng PTH tăng, các h th ng h y c t
enzym và các axit tham gia tiêu h y xương,cũng như qúa
bào đư c tăng sinh, s tăng sinh này có th ti p t c trong
trình hình thành c a 1,25-dihydroxycholecalciferol trong
nhi u tháng dư i s nh hư ng m nh m c a lư ng l n
th n. Cơ ch tác d ng tr c ti p c a PTH là ho t đ ng
PTH
đ c l p,có th không thông qua ch t truy n tin th 2
Sau m t vài tháng lư ng PTH tăng quá m c, s tiêu KI M SOÁT S TI T PTH THÔNG QUA
h y xương c a h y c t bào có th làm xương suy y u và
N NG Đ ION CANXI
kích thích th phát các nguyên bào xương tham gia s a
ch a tình tr ng này. B i v y, tác d ng cu i cùng th c s Ngay c khi gi m nh n ng đ ion canxi trong
là tăng cư ng ho t đ ng c a t o c t bào và h y c t bào. d ch ngo i bào cũng có th làm tuy n c n giáp tăng
Tuy nhiên, ngay c tác d ng cu i cùng, hi n tư ng tiêu ti t ch sau vài phút.N u tình tr ng này v n còn t n
xương luôn nhi u hơn l ng đ ng xương dư i tác d ng
t i, các tuy n s phì đ i,có khi đ n 5 l n ho c hơn.
c a dư th a PTH.
Ví d ,các tuy n c n giáp phì đ i trên b nh nhân b
Xương ch a m t lư ng l n canxi so v i t ng lư ng còi xương,ngư i có tình tr ng canxi máu luôn luôn
canxi trong d ch ngo i bào (kho ng 1000 l n so) mà ngay th p. Tuy n c n giáp cũng tr nên to lên đáng k
c khi PTH làm tăng nhi u n ng đ canxi trong d ch trong th i kì mang thai, m c dù vi c gi m n ng đ
ngo i bào, nhưng không th nh n ra đư c b t kì 1 bi n ion canxi d ch ngo i bào c a m là khó đo lư ng
đ i ngay l p t c nào trên xương.Quá trình tăng ti t PTH đư c, và chúng đư c m r ng thêm đáng k trong
kéo dài- trong nhi u tháng nhi u năm d n t i s tiêu h y
khi nuôi con b ng s a m vì canxi s d ng cho s
xương trong t t c các xương, th m chí các h c l n bên
trong ch a đ y các h y c t bào đa nhân l n hình thành s a..
Ngư c l i,các đi u ki n làm tăng n ng đ ion
Hocmon PTH làm gi m bài ti t canxi và canxi trên m c bình thư ng làm gi m ho t đ ng và
tăng bài ti t phosphate trong nư c ti u kích thư c c a tuy n c n giáp. Các đi u ki n này
S ki m soát c a PTH làm m t nhanh chóng bao g m: (1)Th a canxi trong ch đ ăn u ng, (2)
phosphate trong nư c ti u là do gi m tái h p thu tăng vitamin D trong ch đ ăn , và (3) s tiêu
ng lư n g n c a ion phosphate.PTH cũng làm tăng xương gây ra b i các tác nhân không ph i PTH (ví
tái h p thu canxi ng th n canxi đ ng th i nó làm d , xương không s d ng).
gi m tái h p thu phosphate. Hơn n a, nó làm tăng Nh ng thay đ i n ng đ ion canxi d ch ngo i
tái h p thu ion magie và các ion hydro và làm gi m bào đư c nh n c m b i th th nh n c m
tái h p thu natri, kali, và tái h p các axit amin gi ng canxi(calciumsensing receptor) trong màng t bào
cơ ch v i phosphate. S tăng tái h p thu ch y u c n giáp. Th th nh n c m canxi là m t th th
x y ra ph n cu i c a ng lư n xa , các ng thu glucoprotein, khi nó b kích thích b i các ion canxi,
góp và có th quai Henle v i m c đ ít hơn kích ho t phospholipase C và làm tăng t ng h p
inositol 1,4,5triphosphate và diacylglycerol n i bào.
Ho t đ ng này kích thích s gi i phóng
YhocData.com
1011
Unit XIV Endocrinology and Reproduction
calcitonin
CaSR
800 ((pg/mL))
(ng/mL)
2
600
1 400
PTH
0 0 Xương Ru t
0 2 4 6 8 10 12 14 16 Th n
Th n1,25 Dihydroxy- Ca++ h p
calcicum huy t tương (mg/100 thu
tiêu cholecalciferol
ml) h y xương
Ca++ reabsorbed PO4≡ h p
Hình 80-12. ư c lư ng tác d ng đ n n ng đ canxi Ca++
thu
huy t tươngc a hormonePTH và calcitonin. Lưu ý huy PO ≡ reabsorbed
4
đ ng
nh ng thay đ i lâu dài trong n ng đ canxi ch có vài
%có th gây ra s thay đ i lên t i 100% n ng đ
PTH
canxi t các ngu n n i bào, k t qu làm gi m s
bài ti t PTH. Ngư c l i, gi m n ng đ ion canxi Ca++
d ch ngo i bào c ch con đư ng này,và kích Hình 80-13. T ng quan tác đ ng c a hormone tuy n c n giáp
thích bài ti t PTH quá trình này trái ngư c v i (PTH) trên xương, th n và ru t đáp ng vi c gi m n ng đ ion
nhi u mô n i ti t , trong đó ti t hormone đư c kích canxi d ch ngo i nào. CaSR, receptor nh n c m canxi(calcium-
thích khi nh ng con đư ng đư c kích ho t sensing receptor.)
Hình 80-12 ư c lư ng quan h gi a n ng đ canxi
huy t tương và n ng đ PTH huy t tương. Đư ng cong
màu đ cho th y tác d ng c p tính khi n ng đ canxi
thay đ i trong m t th i gian m t vài gi . Thác d ng
này cho th y n ng đ canxi ch gi m r t nh t giá tr
bình thư ng cũng làm tăng g p đôi ho c g p ba PThH CALCITONIN
huy t tương.Thác d ng mãn tính khi n ng đ ion canxi
thay đ i trong kho ng th i gian nhi u tu n,có th i gi- Calcitonin, homon có c u t o peptid ti t ra b i
an đ các tuy n phì đ i, đư c th hi n b ng đư ng nét tuy n giáp giúp gi m n ng đ ion canxi huy t
đ t màu đ , trong đó ch ra r ng n ng đ canxi gi m tương,nói chung,nó có tác d ng đ i l p v i PTH. Thuy
lư ng nh ch vài % miligam /decilít trong huy t tương nhiên,n ng đ calcitonin ngư i ít hơn nhi u so v i
có th tăng g p đôi ti t PTH. Đây là đ c đi m c a có n ng đ PTH giúp ki m soát n ng đ ion canxi.S
ch đi u hòa c c m nh ki m soát n ng đ ion canxi t ng h p và bài ti t calciton do các t bào c n nang
(parafollicular cell) , còn g i là t bào C, n m trong
T NG QUAN TÁC D NG C A PTH d ch k gi a các nang c a tuy n giáp.Th bào c n
năng chi m kho ng 0,1 ph n trăm t ng s t bào tuy n
Hình 80-13Tóm t t các tác d ng chính c a vi c
giáp và là tàn tích c a các tuy n (ultimobranchial) c a
tăng ti t PTH đáp ng v i gi m n ng đ canxi cá, lư ng cư, bò sát, và các loài chim. Calcitonin có
d ch ngo i bào: (1) PTH kích thích tiêu h y c u t o là 1 peptide v i 32-axit amin v i tr ng lư ng
xương, gi i phóng canxi vàod ch ngo i bào; (2) phân t kho ng 3400.
PTH làm tăng tái h p thu canxi và gi m tái h p Tăng n ng đ canxi máu kích thích ti t
thu phosphate c a ng th n, d n đ n gi m bài calcitonin:S kích thích chính ti t calcitonin là vi c
ti t canxi và tăng bài ti t phosphate; và (3) PTH tăng n ng đ ion canxi d ch ngoai bào. Ngư c l i, s
c n thi t cho chuy n hóa c a 25-hy-droxyc- ti t PTH đư c kích thích b i n ng đ canxi gi m.
holecalciferol thành1,25-dihydroxychole-calcif- thú non,ít hơn nhi u sơ thú già và ngư i,vi c tăng
erol,ch t giúp tăng cư ng h p thu canxi c a n ng đ canxi huy t tương 10 ph n trăm làm tăng
ru t. Các tác d ng trên cùng t o nên 1 s c 2 l n ho c nhi u hơn t c đ bài ti t calcitonin, đư c
m nh l n đi u chính n ng đ canxi d ch ngo i th hi n b ng đư ng màu xanh trong hình 80 -12.
bào S tăng
YhocData.com
1012
Chapter 80 Parathyroid Hormone, Calcitonin, Calcium and Phosphate Metabolism, Vitamin D, Bone, and Teeth
UNIT XIV
Calcitonin làm gi m n ng đ canxi huy t tương cơ th khá nhi u (kho ng 0,3 gram trong 1 gi ).
m t s thú non, calcitonin làm gi m n ng đ ion Ví d , như tiêu ch y, nhi u gam canxi có th đư c
canxi máu nhanh chóng,ch trong vòng vài phút sau ti t ra các d ch ru t, thông qua thành ru t, và m t
khi tiêm calcitonin, theo 2 cơ ch vào phân m i ngày.
1. Cơ ch l p t c là gi m các ho t đ ng tiêu h y
xương c a các hu c t bào và có th c tác Ngư c l i, sau khi nu t m t lư ng l n canxi,
d ng c a màng xù xì (osteocytic membrane) đ c bi t khi có s kèm theo ho t đ ng quá m c
xương,vì v y cân b ng chuy n d ch sang l ng c a vitamin D, m t ngư i có th h p thu khá nhi u
đ ng xương thay vì tiêu h y. Tác d ng này r t
kho ng 0,3 gram trong 1 gi . Con s (0.3 gram)
quan tr ng thú non do s t c đ tái h p th
khi ta so sánh v i t ng lư ng canxi trong d ch
và l ng đ ng canxi nhanh c a chúng
ngo i bào(kho ng 1 gram) thì vi c thêm ho c m t
2. cơ ch th hai kéo dài hơn là làm gi m s hình
đi 0.3 g ho c th m chí nh hơn cũng s gây ra tình
thành c a các h y c t bào m i.Cũng b i vì, do
t ng tăng canxi ho c gi m canxi máu nghiêm tr ng
vi c tăng h y c t bào là thông qua tín hi u t
. Nhưng, cơ th có ph n ng b o v đ u tiên đ
t o c t bào,v y nên vi c gi m s lư ng t o c t
ngăn ch n chuy n đó x y ra trư c khi có s nh p
bào cũng d n t i gi m s lư ng h y c t bào.
cu c c a các tuy n n i ti t
Nh đó sau 1 th i gian, làm gi m c ho t đ ng
c a t o c t bào và h y c t bào, vì vâ gây ra 1
Tăng cư ng trao đ i canxi xương—hàng rào
nh hư ng nh lên n ng đ canxi d ch ngo i
b o v đ u tiên. Các mu i canxi có kh năng trao đ i
bào . B i v y,tác d ng lên nông đ canxi huy t
trong xương, đã đư c th o lu n trư c đó, là nh ng
tương thư ng không kéo dài,ch k t thúc t vài
h p ch t calcium phosphate vô đ nh hình, có l ch
gi cho đ n nhi u nh t là vài ngày
y u là CaHPO4 ho c m t s h p ch t tương t r ng
Calcitonin cũng có nh hư ng nh v i lên ng
bu c 1 cách l ng l o trong xương và trong tr ng thái
th n và ru t. Các tác d ng đ i ngư c v i PTH,
cân b ng thu n ngh ch c a ion canxi và phosphate
nhưng chúng thư ng không đáng k cho vi c làm
d ch ngo i bào
gi m canxi huy t tương
Lư ng mu i k trên có s n cho trao đ i là kho ng
0,5 đ n 1 %t ng s mu i canxi c a xương , là kho ng
Calcitonin có tác d ng y u lên n ng đ canxi 5-10 gram canxi. Do s d l ng đ ng và tái h p thu
huy t thanh ngư i trư ng thành. Lý do calci- c a chúng,khi n ng đ ion canxi và phosphate d ch
tonin tác d ng y u lên n ng canxi huy t tương b i ngo i bào tăng trên m c bình thư ng ngay l p t c các
vì 2 đi u. Đ u tiên,b t kì s b t đ u gi m n ng đ mu i này s l ng đ ng. Ngư c l i, gi m các n ng đ
ion canxi gây ra b i calcitonin trong vòng vài gi gây ra s h p thu tr c ti p c a mu i này. Ph n ng
d n đ n s kích thích m nh m ti t PTH, mà tác di n ra nhanh b i vì các tinh th vô đ nh hình có kích
d ng m nh m hơn h n. Khi tuy n giáp b lo i b thư c r t nh va t ng di n tích ti p xúc v i d ch xương
và calcitonin không còn ti t ra, n ng đ ion canxi là l n (kho ng trên 1 acre).
trong máu đư c đo trong th i gian dài không có s Thêm vào đó, 5% th tích tu n hoàn qua xương
thay đ i, vì v y càng ch ng t tác d ng ki m soát m i phút, t c là kho ng 1 ph n trăm t ng d ch
m nh m hơn h n c a h PTH. . ngo i bào m i phút. Do v y, kho ng 1/2 lư ng
Th hai, ngư i trư ng thành, t c đ s tiêu canxi th a d ch ngo i bào đư c l y ra đư c l y
h y và l ng đ ng canxi hàng ngày nh , và ngay c ra b i xương trong kho ng 70 phút.Ngoài xương,
sau khi t c đ tiêu hu b ch m l i b i calcitonin, nó các ty th c a r t nhi u các mô c a cơ th , đ c bi t
v n ch t o ra m t nh hư ng nh lên n ng đ ion là gan và ru t, có ch a m t lư ngđáng k canxi d
canxi. Tác d ng c a calcitonin tr em là lơn hơn, trao đ i (t ng c ng kho ng 10 gram ) cung c p
vì s tiêu h y và l ng đ ng canxi là l n kho ng 5 m t h th ng đ m giúp duy trì s n đ nh c a n ng
gram ho c nhi u hơn m i ngày, tương đương g p đ canxi ngo i bào.
5-10 l n t ng lư ng canxi. Nhưng, 1 s b nh
xương b nh Paget, ho t đ ng tiêu h y xương tăng S ki m soát hocmon lên n ng đ ioncanxi— s
lên đáng k , calcitonin l i có tác d ng m nh m lên b o v th 2 .Ngay khi cơ ch canxi d trao đ i
vi c gi m tiêu h y xương trong xương ki m soát n ng đ canxi d ch ngaoij
bào,c
YhocData.com
1013
Unit XIV Endocrinology and Reproduction
YhocData.com
1014
Chapter 80 Parathyroid Hormone, Calcitonin, Calcium and Phosphate Metabolism, Vitamin D, Bone, and Teeth
Nhi m đ c c n giáp và l ng đong canxi lan t a s đư c kích ho t b i các tia c c tím và t o thành
(Metastatic Calci cation). vitamin D3, ngăn ng a b nh còi xương nh tăng h p
M t s hi m trư ng h p, Khi quá nhi u PTH đư c thu canxi và phosphate t ru t, như đã làm rõ t trư c
ti t ra, ngư ng canxi d ch cơ th nhanh chóng tăng .Tr em trong nhà mùa đông thư ng không nh n
UNIT XIV
cao thêm vào đó. Ngay n ng đ phosphate ngo i đư c đ lư ng vitamin D n u không đư c b sung
bào cũng thư ng tăng đáng k thay vì h xu ng, , trong ch đ ăn . Còi xương thư ng x y ra đ c bi t
có th là th n không đ bài ti t h t lư ng phosphate là trong nh ng tháng mùa xuân, vì vitamin D đư c
tái h p thu nhanh chóng t xương. Gây nên tình hình thành trong mùa hè trư c đư c lưu tr trong gan
tr ng bão hòa canxi và phosphate trong d ch cơ th , và s d ng h t trong nh ng tháng mùa đông. Ngoài
và do đó calcium phosphate (CaHPO4) tinh th b t ra, canxi và phosphate huy đ ng t xương có th
đ u l ng đ ng ph i, ng th n, tuy n giáp, vùng làm m các d u hi u lâm sàng c a b nh còi xương
s n xu t axit c a niêm m c d dày( acidproducing trong vài tháng đ u c a tình tr ng thi u vitamin D
area)và thành các đ ng m ch kh p cơ th . Tình Gi m n ng đ canxi và phosphat máu b nh còi
tr ng l ng đ ng lan t a canxi phosphat này t o nên xương. N ng đ canxi huy t tương trong b nh còi
ch sau vài ngay. xương ch gi m nh , nhưng n ng đ phosphate
Thông thư ng, m c đ canxi trong máu ph i trên gi m r t m nh . Hi n tư ng này là do tuy n c n giáp
ngư ng 17 mg / dl trư c khi có các nh hư ng ph n ng vơi s gi m n ng đ canxi b ng cách thúc
nguy hi m c a nhi m đ c cân giáp , nhưng m t khi đ y tái h p thu xương m i khi n ng đ canxi b t
nó kèm theo đ ng th i s tăng cao c a phosphate, đ u gi m. Tuy nhiên, không có cơ ch đ m nh t n
b nh nhân có th t vong sau vài ngày t i đ ngăn ng a s gi m n ng đ c a phosphate,
S i th n và cư ng c n giáp. và do tuy n c n giáp tăng ho t đ ng làm tăng s bài
H u h t b nh nhân b cư ng c n giáp nh ch có ti t phosphate nư c ti u
vài d u hi u c a b nh lý xương và m t s r i lo n Còi xương làm suy y u xương. Throng trư ng h p
do nh hư ng c a n ng đ canxi, nhưng h có nguy còi xương kéo dài, S tăng ti t đáng k c a PThH gây
cơ cao hình thành s i th n. Lý do cho nguy cơ này ra s tiêu h y xương quá m c.Đi u này làm xương
là canxi và phosphate h p thu t ru t ho c huy tr nên d n d n y u và làm tăng đáng k s c ép v t
đ ng t xương b nh nhân cư ng c n giáp s đư c lý lên xương(physical stress), làm tăng ho t đ ng
đào th i qua th n, gây ra tình tr ng tăng t l n ng c a các t o c t bào.Các t o c t bào ph i tái c u trúc
đ c a các ch t này trong nư c ti u. K t qu là, các nhi u xương do s thi u h t ion canxi và phosphate
tinh th canxi phosphat có xu hư ng l ng đ ng t i .K t qu là, xương m i đư c t o thành,không đư c
th n,t o s i calcium phosphate. Thhêm vào đó, s i canxi hóa, c u trúc y u thay th vào v trí xương cũ
canxi oxalate cũng phát tri n b i vì s tăng n ng đ đã b tái tiêu h y
canxi cao cho dù không nh hư ng đ n oxalate. Tetany còi xương. Throng giai đo n đ u c a b nh
còi xương, tetany g n như không bao gi do tuy n
Do tính tan c a h u h t s i th n là nh trong môi c n giáp liên t c kích thích s tiêu h y c a xương
trư ng ki m , nên xu hư ng t o ra s i th n nư c và, do đó, duy trì n ng đ g n như bình thư ng c a
ti u ki m l n hơn nhi u nư c ti u acid. Vì lý do này, canx i d ch ngo i bào. Thuy nhiên, khi các xương
ch đ ăn acidotic(acidotic diet)và các lo i thu c có cu i cùng tr nên c n ki t canxi, m c canxi có th
tính axít thư ng đư c s d ng đ đi u tr s i ti t gi m nhanh chóng. Khi ngư ng canxi gi m xu ng
ni u. dư i 7 mg / dl, nh ng d u hi u thông thư ng c a
Cư ng c n giáp th phát tetany b t đ u và tr có th ch t vì cơn co th t
tetanic đư ng hô h p n u không đư c tiêm tĩnh
Trong cư ng c n giáp th phát, ngư ng PTH m ch canxi,đi u s làm gi m l p t c cơn tetany
cao x y ra do ph n ng l i v i tình tr ng gi m cal- Đi u tr còi xương. Di u tr b nh còi xương đòi h i
ci máu ch không ph i do b t thư ng tuy n c n ph i cung c p đ canxi và phosphate ch đ ăn
giáp. Ngư c l i, cư ng c n giáp tiên phát thư ng nhưng quan tr ng không kém, là ph i b sưng các
k t h p v i v i tăng calci huy t.Cư ng c n giáp vitaminD. N u vitamin D không đư c b sưng, lư ng
th phát có th do nguyên nhân thi u vitamin D canxi và phosphate s đư c h p thu ít t ru t.
ho c b nh th n mãn tính làm th n b hư h i không Osteomalacia—“Còi xương ngư i l n.” Ngư i l n ít
s n xu t đ lư ng d ng ho t đ ng c a vitamin D, khi có m t ch đ ăn thi u h t nghiêm tr ng vitamin D
1,25-dihydroxycholecalciferol.Thi u vitamin D s ho c canxi vì do nhu c u canxi ngư i l n ít hơn tr
d n đ n loãng xương (m t cân b ng quá trình em c n đ phát tri n xương. Thuy nhiên, thi u h t
khoáng hóa xương), và ngư ng c a PTH gây tăng nghiêm tr ng vitamin D và canxi th nh tho ng x y ra
tiêu h y xương,s đư c trình bày sau đây như là k t qu steatorrhea (không h p thu đư c ch t
Còi xương do thi u vitamin D béo), vì vitamin D hòa tan trong m và canxi có xu
hư ng hình thành xà phòng hòa tan v i ch t béo; do
Rcòi xương x y ra ch y u tr em. Nó là do s đó, trong r i lo n h p thu m , c vitamin D và canxi
thi u h t canxi và phosphate d ch ngo i bào, thư ng thư ng không h p thu đư c . Dư i nh ng đi u ki n
dothi u vitamin D. N u tr đư c ti p xúc đ y đ ánh này, ngư i l n có th không h p thu đ canxi và
sáng m t tr i, ch t 7-dehydrocholesterol trong da phosphate làm cho còi xương có th x y ra. Còi
xương ngư i l n không có cơn tetany nhưng thư ng
gây nên phá h y xương m nh
YhocData.com
1015
Unit XIV Endocrinology and Reproduction
M t lo i b nh th n có th d n đ n b nh còi Ngà
xương và osteomalacia là gi m phosphate máu b m chân
sinh, do gi m tái h p thu phosphat b i ng th n.
Đây là lo i b nh còi xương ph i đư c đi u tr b ng
các h p ch t phosphate thay vì canxi và vitamin D, Xi măng
và nó đư c g i là còi xương kháng vitamin D
Loãng xương—giam ch t căn b n xương
Loãng xương là b nh xương ph bi n nh t ngư i
l n, đ c bi t là tu i già. Khác v i osteomalacia và còi
Figure 80-14. C u t o c a răng
xương, loãng xương là k t qu c a vi c bi n m t ch t
cơ b n h u cơ hơn là nghèo canxi hóa xương. nh ng
ngư i loãng xương,T o c t bào ho t đ ng trong xương
thư ng ít hơn bình thư ng, và do đó t c đ l ng đ ng
C U T O VÀ CH C NĂNG CÁC
osteoid trong xương gi m. Đôi khi, tuy nhiên, như trong PH N C A RĂNG
cư ng c n giáp, nguyên nhân c a gi m xương có th là Hình 80-14 là m t c t đ ng d c c a răng, mô t
ho t đ ng quá m c c a h y c t bào
các b ph n chính c a răng:thân, men, ngà răng,
Nh ng nguyên nhân ph bi n c a ch ng loãng xương
xi măng, và t y.Răng cũng có th đư c chia thành
là (1) thi u s c ép v t lý trên xương vì không ho t đ ng;
(2)suy dinh dư ng đ n không đ ch t căn b n xương
thân, đó là ph n nhô ra t l i vào mi ng, và chân,
đư c hình thành; (3) thi u vitamin C, c n thi t cho s ti t đó là ph n bên trong h c xương hàm. Ph n c gi a
ch t gian bào c a t t c các t bào,bao g m quá trình thân và chân răng đư c bao quanh b i l i đư c
s n xu t osteoid b i các nguyên bào xương; (4) sau mãn g i là c .
kinh thi u estrogen ti t vì estrogen gi m s lư ng và Men:M t ngoài răng đư c bao ph b i m t l p
ho t đ ng c a các h y c t bào; (5) tu i già,v i hocmon men răng đư c hình thành trư c khi m c răng b i
tăng trư ng và các y u t tăng trư ng khác gi m m nh, các t bào bi u mô đ c bi t g i là ameloblasts. Khi
thêm vào đó nhi u potein có ch c năng t ng h p cũng răng đã m c, men không đư c hình thành n a. Men
gi m tác d ng theo tu i tác , vì v y ch t căn b n xương g m dày đ ccác tinh th hydroxyapatite l n cùng
có th không l ng đ ng đ ; và (6) h i ch ng Cushing :do
cacbonat h p ph , magiê, natri, kali, và các ion khác
s lư ng l n c a glucocorticoid ti t làm gi m l ng đ ng
đư c nhúng trong m t lư i các thành ph n protein
protein kh p cơ th và tăng d hóa protein,có 1 s tác
d ng c th lên t o c t bào và làm gi m ho t đ ng c a
m nh m và không tan tương t v tính ch t v t lý
chúng.Do đó 1 s b nh gây thi u t ng hơp protein có th (nhưng không hóa h c gi ng h t nhau) v i keratin
gây ra loãng xương c a mái tóc.
C u trúc tinh th c a mu i làm cho men răng vô
cùng c ng,c ng hơn nhi u so v i ngà răng. Ngoài
ra, lư i protein đ c bi t, m c dù ch chi m kho ng
1 ph n trăm kh i lư ng men răng, nhưng làm cho
SINH LÝ RĂNG
răng có th kháng axit, enzym và các tác nhân ăn
Răng có nhi m v c t xay, tr n đ u th c ăn. Đ th c mòn khác men do protein này là m t trong nh ng
hi n ch c năng này , các hàm có các cơ m nh m protein không hòa tan và có đ b n nh t.
đ cung c p m t l c ép gi a 2 hàm t 50 đ n 100 Ngà. Ph n l n c a răng là ngà răng,là m t c u
pound các răng c a và nanh, 150-200 pound trúc xương kh e. Ngà răng đư c t o thành ch y u
v i răng hàm. Ngoài ra, các răng trên và dư i có c a các tinh th hydroxyapatite tương t như trong
các lõm các khía, do đó 2 hàm kh p v i nhau hơn. xương nhưng đ c hơn. Tinh th đư c nhúng trong
S kh p này làm cho ngay c các h t th c ăn nh 1 m ng lư i các s i collagen
cũng s đư c gi l i và ép gi a 2 m t răng
YhocData.com
1016
Chapter 80 Parathyroid Hormone, Calcitonin, Calcium and Phosphate Metabolism, Vitamin D, Bone, and Teeth
UNIT XIV
gian cho các m ch máu hay dây th n kinh. Thay permanent tooth
vào đó, nó đư c l ng đ ng và đư c nuôi dư ng
b i m t l p t bào g i là odontoblasts,l p bên
trong d c theo khoang t y.
Mu i canxi trong ngà răng làm cho nó c c k b n
v i l c si t ép, và các thành collagen giúp ch ng A Mesenchymal primordium of pulp
l i và b n l c ép có th x y ra khi răng va đ p
v i các v t th r n.
Enamel
Xi măng. Xi măng là m t ch t d ng xươngđư c
Dentin
ti t ra b i các t bào c a màng huy t Oral epithelium
răng(periodontal),lát huy t răng. các s i colla-
gen vư t tr c ti p qua xương hàm, qua màng
huy t răng, và sau đó vào xi măng. Các s i col-
lagen và xi măng gi răng ch c ch n t i ch . Khi
răng ti p xúc v i l c kéo quá m nh, l p xi măng
tr nên dày hơn và m nh m hơn. Ngoài ra, nó
cũng tăng đ dày và s c m nh theo tu i,giúp
răng tr nên ch c chăn hơn n trong hàm tu i
trư ng thành và sau đó. B C
T y. Khoang tùy c a m i răng ch t y răng
Alveolar bone
trong, trong đó g m mô liên k t chưaa dây th n
Figure 80-15 A, Primor
dial tooth organ. B, Developing tooth.
kinh, m ch máu, h b ch huy t và t bào h
C, Erupting tooth.
lympho. Lótkhoang t y là t bào odontoblasts,
trong su t nh ng năm hình thành c a răng, ngà
răng chi m nhi u hơn và nhi u hơn n a trên và odontoblasts ti t ra ngà. Như v y, men đư c
hình thành bên ngoài c a răng và ngà răng đư c
khoang t y, làm cho nó nh hơn. Sau 1 th i gi-
hình thành bên trong, t o ra m t chi c răng đ u,
an, ngà ng ng phát tri n và khoang t y ch y u
như th hi n trong hình 80-15B.
v n không đ i trong kích thư c. Tuy nhiên, các
odontoblasts v n ho t đ ng,t o ra các ng ngà S m c. Trong su t th i niên thi u,Răng b t đ u
nh thâm nh p ngà răng; Nó có tác d ng quan nhô lên t xương thông qua các bi u mô vào mi ng.
tr ng trong vi c trao đ i canxi, phosphate, và các Nguyên nhân c a s “m c “ là không rõ, m c dù có
khoáng ch t khác v i ngà. nhi u gi thuy t đã đư c đưa ra trong m t n l c
B răng. Con ngư i và h u h t đ ng v t có vú đ gi i thích hi n tư ng này.Thuy t có kh đưu c
khác phát tri n hai b răng trong su t c cu c ng h nh t là sư tăng trư ng c a chân và xương
đ i. Hàm răng đ u tiên đư c g i là răng r ng lá, bên dư i răng d n d n đ y răng lên trên
ho c răng s a, có 20 chi c ngư i.Răng m c
b t đ u gi a tháng b y và 24 tháng, và kéo dài S phát tri n c a răng vĩnh vi n.Khi phôi thai,
cho đ n 6 ho c 13 tu i. Khi 1 chi c răng s a m t cơ quan t o răng (toothforming) cũng phát tri n
r ng, Răng vĩnh vi n thay th nó và thêm 8-12 trong lá nha khoa cho m i răng vĩnh vi n,n m vai
răng hàm xu t hi n phía sau trong hàm, nâng t ng trò quan tr ng khi răng s a đã r ng h t. nh ng cơ
s răng vĩnh vi n 28-32, tùy thu c vào vi c có 4 quan t o răng(toothforming ) này t t hình thành
răng khôn m c không,đi u không x y ra trong t t răng vĩnh vi n trong su t 6-20 năm đ u đ i. Khi
c m i ngư i. m i răng vĩnh vi n hình thành đ y đ , nó, gi ng
Hình thành c a răng. Hình 80-15 cho th y s như răng s a, đ y ra bên ngoài qua các xương.
hình thành vàm c c a răng. Hình 80-15A miêu ta Khi làm như v y, nó làm mòn chân răng s a và
cu i cùng làm nó l ng l o và g y. Không lâu sau
s t cu n c a bi u mô mi ng vào phi n lá nha
đó, các răng vĩnh vi n m c đ chi m ch này.
khoa,d n đ n hình thành m t cơ quan t o răng
(toothproducing). Các t bào bi u mô trên t o ra
Các y u t chuy n hóa nh hư ng s
ameloblasts , cái mà sau này t o thành l p men phát tri n c a răng. T c đ c a
bên ngoài c a răng. Các t bào bi u dư i cu n
vào gi a các răng đ t o thành khoang t y và YhocData.com
1017
Unit XIV Endocrinology and Reproduction
Elder CJ, Bishop NJ: Rickets. Lancet 383:1665, 2014. Marx SJ: Hyperparathyroid and hypoparathyroid disorders. N Engl J
Hoenderop JG, Nilius B, Bindels RJ: Calcium absorption across epi- Med 343:1863, 2000.
thelia. Physiol Rev 85:373, 2005. Quarles LD: Endocrine functions of bone in mineral metabolism regu-
Holick MF: Vitamin D deficiency. N Engl J Med 357:266, 2007. lation. J Clin Invest 118:3820, 2008.
Imai Y, Youn MY, Inoue K, et al: Nuclear receptors in bone physiology Ralston SH: Clinical practice. Paget’s disease of bone. N Engl J Med
UNIT XIV
and diseases. Physiol Rev 93:481, 2013. 368:644, 2013.
Jones G, Strugnell SA, DeLuca HF: Current understanding of the Rosen CJ: Clinical practice. Vitamin D insufficiency. N Engl J Med
molecular actions of vitamin D. Physiol Rev 78:1193, 1998.