You are on page 1of 53

PHẦN I

CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG


SẢN PHẨM

I.Chất lượng sản phẩm-chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trình độ quản lý của
doanh nghiệp.
1.khái niệm chất lượng sản phẩm.
Trong đời sống hàng ngày,chúng ta thường xuyên tiếp cận và nói
nhiều đến thuật ngữ”chất lượng”,”chất lượng sản phẩm’’,”chất lượng
cao”vv...Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ các thuật ngữ này và đưa ra
một định nghĩa khái quát về chúng .
Để hiểu rõ khái niệm chất lượng sản phẩm trước tiên chúng ta phải
làm rõ khái niệm khái niệm”chất lượng”.Có rất nhiều quan điểm khác nhau
về chất lượng do các nhà nghiên cứu tiếp cận dưới những góc độ khác
nhau .
Philip.B.Gosby cho rằng:”Chất lượng là sự phù hợp với những yêu
cầu và đặc tính nhất định”
J.Jujan(nhà nghiên cứu Chất lượng ngời Mỹ)cho rằng:”Chất lượng là
sự phù hợp với các mục đích hoặc việc sử dụng”
Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông:”Chất lượng là tổng thể những tính
chất,những thuộc tính cơ bản của sự vật...làm cho sự vật này phân biệt với
các sự vật khác”
Trên cơ sở kế thừa khái niệm Chất lượng mà tổ chức tiêu chuẩn quốc
tế đưa ra trong tiêu chuẩn 8402-26, tiêu chuẩn Việt nam số 5814-94 quy
định:”Chất lượng là tập hợp cac tính của một thực thể,đối tượng tạo cho
thực thể,đối tượng đó có khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc
tiềm ẩn”
Cho dù tiếp cận Chất lượng dưới góc độ nào thì Chất lượng đều có hai đặc
trưng chủ yếu sau:
-Thứ nhất chất lượng gắn liền với đối tượng,thực thể vật chất,không có chất
lượng tách biệt khỏi thực thể.Đối tượng hoặc thực thể được hiểu theo nghĩa
rộng không chỉ là sản phẩm mà còn bao hàm cả một hoạt động , một quá
trình ,một doanh nghiệp hay một con ngời .
-Thứ hai :Chất lượng được đo bằng sự thoả mãn nhu cầu.Nhu cầu ở đây
không chỉ là nhu cầu đã nêu ra, đã được biết đến mà còn có những nhu cầu
tiềm ẩn, chỉ được phát hiện trong quá trình sử dụng.
-Hiện nay ,có những quan điểm khác nhau về Chất lượng sản phẩm tuỳ
thuộc vào góc độ xem xét,quan niệm của mỗi nhà nghiên cứu và cơ chế kinh
tế của mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn kinh tế .
Trước đây theo quan niệm của các quốc gia thuộc hệ thống xã hội chủ nghĩa
thì Chất lượng đồng nhất với giá trị sử dụng của sản phẩm.Họ cho
rằng:’’Chất lượng sản phẩm là tổng hợp các đặc tính kinh tế kỹ thuật của
sản phẩm phản ánh giá trị sử dụng .Họ cho rằng :”Chất lượng sản phẩm là
tổng hợp các đặc tính kinh tế kỹ thuật của sản phẩm phản ánh giá trị sử dụng
và chức năng của sản phẩm đó”.Đây là một định nghĩa xuất phát từ quan
điểm của các nhà sản xuất.Chất lượng sản phẩm đợc xem xét một cách biệt

1
lập, tách rời với thị trường , chất lượng sản phẩm không gắn liềnvới nhu cầu
thị trường, với sự vận động và biến đổi của thị trường , với hiệu quả quản lý
kinh tế và gắnvới một doanh nghiệp.Trong điều kiện kinh tế lúc đó ,quan
điểm trên cũng không phải sai bởi vì trong nền kinh tế kế hoạch tập trung ,
sản xuất theo kế hoạch , tiêu thụ theo kế hoạch .Sản phẩm sản xuất ra không
đáp ứng đủ nhu cầu thị trường.Do vậy phạm trù chất lượng được hiểu một
cách phiến diện .Các doanh nghiệp hầu như không quan tâm đến chất lượng
sản phẩm , nếu có chỉ trong hiệu quả sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường , các doanh nghiệp phải tự hoạch toán kinh
doanh ,cùng tồn tại và phát triển trong một môi trường bình đẳng , vừa cạnh
tranh hết sức khốc liệt,suy cho cùng tiêu thụ được sản phẩm là yếu tố sống
còn quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Chất lượng sản phẩm trong nền kinh tế thị trờngđược coi là những đặc
tính hệ thống nội tại của sản phẩm được xác định bằng các thông số có thể
đo được bằng hoặc so sánh đợc với điều kiện kinh tế- kỹ thuật hiện đại thoả
mãn đợc nhu cầu của xã hội.
Ngày nay chất lượng sản phẩm được hiểu một cách đầy đủ và toàn diện ,
gắn liền với các yếu tố giá cả và dịch vụ sau bán hàng .Ngoài ra vấn đề giao
hàng đúng lúc , đúng thời điểm cũng là vấn đề trở nên vô cùng quan trọng
trong nền sản xuất hiện đại.Khi các phương thức sản xuất Just in time (vừa
đúng lúc ), Non-stock-production (không kho) ngày càng trở nên phổ biến ở
các công ty hàng đầu.Chất lượng sản phẩm đang dần dần phát triển đến một
hình thái mới là chất lượng sản phẩm tổng hợp phản ánh một cách trung
thực trình độ quản lý doanh nghiệp thông qua 4 yếu tố chính được thể hiện
trong mô hình sau:
Thoả mãn nhu cầu

Giá cả
Thời hạn giao hàng

Dịch vụ sau bán hàng

2. Phân loại chất lượng sản phẩm


Căn cứ vào công dụng kinh tế của các sản phẩm và mức độ thực hiện các
chỉ tiêu đặc trưng của sản phẩm người ta chia chất lượng sản phẩm thành
các loại sau.
* Chất lượng thiết kế

2
Chất lượng thiết kế của sản phẩm là đảm bảo đúng các thông số trong thiết
kế được ghi lại bằng văn bản trên cơ sở nghiên cứu trên thị trường, các đặc
điểm của sản xuất, tiêu dùng và các chỉ tiêu chất lượng của các mặt hàng
cùngloại.
* Chất lượng tiêu chuẩn
Là mức chất lượng sản phẩm đảm bảo đúng các chỉ tiêu đặc trưng của sản
phẩm do các tổ chức quốc tế ,Nhà nớc hay các bộ ,ngành quy định .
* Chất lượng thị trường.
Là giá trị các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm đạt được mức độ hợp lý nhẩt
trong điều kiện kinh tế xã hội nhất định.Nói cách khác chất lượng sản phẩm
là khả năng của sản phẩm thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng , có khả năng
cạnh tranh trên thị trường,hiệu quả cao , khả năng tiêu thụ sản phẩm nhanh.
* Chất lượng thực tế
là các giá trị chỉ tiêu chất lượng phù hợp với sở thích , mốt và tâm lý của
người tiêu dùng.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Chất lượng của sản phẩm chịu ảnh hưởng rất nhiều nhân tố khác nhau.Các
nhân tố này được chia thành hai nhóm nhân tố khách quan và nhân tố chủ
quan.
a. Nhóm nhân tố khách quan.
*Thị trường.
Thị trường và các yếu tố của thị trường như cung ,cầu giá cả, quy mô thị
trường ,đặc biệt nhu cầu thị trường ảnh rất lớn đến chất lượng sản
phẩm.Chất lượng sản phẩm luôn gắn liền với sự vận động và biến đổi của
thị trường, đặc biệt nhu cầu thị trường tác động trực tiếp đến chất lượng sản
phẩm.Trên cơ sở phân đoạn thị trường và xác định nhu cầu,quy mô thị tr-
ường để xác định chiến lược sản xuất kinh doanh..Doanh nghiệp phải xác
định được khách hàng à những đối tợng nào ?quy mô thị trường dự kiếnlà
bao nhiêu từ đó để xác định mức chất lượng phù hợp với giá cả , với khả
năng tiêu dùng bởi vì trong nhiều trường hợp sản phẩm có chất lượng tốt nh-
ưng chưa chắc đã bán chạy bởi vì giá bán sản phẩm đó quá cao hay sản
phẩm được đánh gía cao ở thị trường này nhưng không cao ở thị trường
khác
Việc nâng cao chất lượng sản phẩm trên cơ sở xác định đúng nhu cầu thị
trường dự đoán những biến động của nhu cầu trong tươnglai để không
ngừng cải tiến kỹ thuật, hoàn thiện sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu thị tr-
ường.
Sự phát triển của nhu cầu thị trường đòi hỏi ngày càng cao khắt khe hơn
thì chất lượng sản phẩm cũng phải được nâng cao hơn nhằm đáp ứng cho sự
thay đổi đó .Người tiêu dùng ngày nay không chỉ đòi hỏi thoả mãn về
công dụng của sản phẩm mà còn thể hiện ở tính thẩm mỹ,an toàn và kinh tế
* Trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật
Trình độ phát triển của khoa họckỹ thuật đã thúc đẩy mạnh mẽ sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế trong vài thập kỷ gần đây.Tiếnbộ khoa học
công nghệ đã tạo ra những bước đột phá quan trọng trong hầu hết lĩnh vực
của đời sống xã hội .Với sự xuất hiện của tự động hoá ,điện tử tin học, công

3
nghệ thông, tin trí tuệ nhân tạo , rô bốt đã tạo ra những thay đổi to lớn trong
sản xuất cho phép rút ngắn chu trình sản xuất , tiết kiệm nguyênvật liệu ,
nâng cao năng suất , nâng cao chất lượng sản phẩm.
Bên cạnh đó sự phát triển của khoa học kỹ thuật cũng đặt ra những thách
thức không nhỏ cho các doanh nghiệp trong việc quản lý , khai thác và vận
hành những công nghệ đạt hiệu quả cao..Bởi vì cùng với sự phát triển của
khoa học kỹ thuật thì thời gian để tạo một công nghệ mới thay thế một
công nghệ cũ cũng dần được rút ngắn mà sự ra đời của công nghệ mới
thường đồng nghĩa với việc chất lượng sản phẩm cao hơn.hoàn thiện hơn.
* Cơ chế chính sách của quản lý Nhà nước
Cơ chế chính sách của quản lý Nhà nước có ý nghĩa rất quan trọng trong
quá trình thúc đẩy cải tiến nâng cao kỹ thuật chất lượng sản phẩm của mỗi
doanh nghiệp .Việc ban hành các hệ thống chỉ tiêu chất lợng sản phẩm
các quy định về sản phẩm đạt chất lượng xử lý nghiêm việc sản xuất hàng
giả ,hàng kém phẩm chất không đảm bảo vệ sinh , an toàn , chế độ thuế
quan , các chính sách u đãi cho đầu t đổi mới công nghệ là nhữn nhân tố
hết sức quan trọng , tạo động lực phát huy tính tự chủ , sáng tạo trong cải
tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm
* Điều kiện tự nhiên
Đối với các nước khí hậu nhiệt đới,nóng ẩm mưa nhiều như Việt nam thì
điều kiện tự nhiên có tác động mạnh mẽ và nâng cao việc bảo quản chất
lượng sản phẩm, nó ảnh hưởng đến các đặc tính lý hoá của sản phẩm.
khí hậu thời tiết các điều kiện tự nhiên như nắng mưa gió bão ảnh hưởng
trực tiếp đến các nguyên vật liệu dự trữ tại các kho tàng bếnbãi .Khí hậu
nóng ẩm cũng làm cho độ ẩm của sản phẩm tăng lên tạo điều kiện cho vi
sinh công trùng hoạt động .Đối với một số sản phẩm có thể vị nấm mốc ,
thối rữa , bạc màu ảnh hởng đến hình thức hoạt động , chất lượng sản phẩm
Ngoài ra điều kiện tự nhiên còn ảnh hưởng đến chất lượng các loại sản
phẩm.,sản phẩm nông , lâm ngư nghiệp các sản phẩm mà chất lượng chủ
yếu do điều kiện tự nhiên quyết định.
*Văn minh và thói quen tiêu dùng
Trình độ văn minh thói quen sở thích trong tiêu dùng của mỗi người rất
khác nhau .Các yếu tố này được quy định bởi rất nhiều nhân tố khác nhau
như thu nhập,trình độ học vấn , yếu tố phong tục văn hoá của mỗi quốc
gia mỗi khu vực.Đòi hỏi doanh nghiệp phải phân đoạn thị trường trên cơ sở
phân tích các nhân tố từ đó xác định đối tượng khách hàng mà mình phục
vụ với chất lượng đáp ứng được trình độ tiêu thụ của họ.
Nhìn chung khi kinh tế càng phát triển đời sống ngày càng được nâng cao
thì văn minh và thói quen tiêu dùng cũng dần được nâng cao .Do vậy chất
lượng sản phẩm cũng phải được nâng cao để đáp ứng nhu cầu đó.
b.Nhóm nhân tố chủ quan
Là nhóm nhân tố thuộc môi trờngbên trong của doanhnghiệp gắn liền với
điều kiện của doanh nghiệp nh: lao động thiết bị công nghệ , trình độ quản
lý nguyên, nhiên vật liệu .Các nhân tố này ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng
sản phẩm của doanh nghiệp :
*Trình độ lao động trong doanh nghiệp

4
Là nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm , trình độ lao động được
phản ánh thông qua trình độ chuyên môn , kỹ năng tay nghề kinh nghiệm ,ý
thức trách nhiệm của mỗi lao động được đánh giá bằng sự hiểu biết , nắm
vững về phương pháp quy trình công nghệ , hiểu rõ các tính năng , tác dụng
của máy móc thiết bị của nguyên vật liệu chấp hành đúng quy trình
phương pháp và các điều kiện đảm bảo an toàn lao động .
Đầu tư và phát triển không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và
trình độ lao động trong doanh nghiệp .Đồng thời mỗi doanhnghiệp phải biện
pháp tổ chức lao động hợp lý khoa học đảm bảo và trang bị đầy đủ các
trang thiết bị và điều kiện lao động an toàn , vệ sinh cho ngời lao động .Bên
cạnh đó phải có chính sách động viên phát huy khả năng sáng tạo trong cải
tiến , nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua chế độ thưởng phạt phân
minh.Mức thưởng hay phạt phù hợp với phần giá trị mà người lao động làm
lợi hay gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
*Trình độ máy móc và công nghệ mà doanh nghịêp sử dụng
Trình độ máy móc và công nghệ cũng là một trong những nhân tố quan
trọng quyết định đến chất lượng sản phẩm của mỗi doanh nghiệp.
chất lượng sản phẩm lượng sản phẩm phụ thuộc vào công nghệ , tính đồng
bộ và khả năng vận hành của công nghệ đó .Trong điều kiện hiện nay rất
khó có thể tin được với trình độ chỉ ở mức trung bình mà có thể cho ra đời
những sản phẩm có chất lượng cao.Tuy nhiên cũng sẽ rất phiến diện nếu
cho rằng cứ đổi mới công nghệ là chất lượng sản phẩm được nâng lên. Chất
lượng sản phẩm còn phụ thuộc vào nguyên vật liệu , trình độ khai thác và
vận hành máy móc , thiết bị cuẩ doanh nghiệp.
* Trình độ quản lý và tổ chức sản xuất của doang nghiệp.
Trình độ quản lý nói chung và trình độ quản lý chất lượng sản phẩm nói
riêng là một trong những nhân tố cơ bản góp phần cải tiến hoàn thiện sản
phẩm .Thực tế sự ra đời của hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
9000 đã khẳng định tầm quan trọng và vai trò của quản lý , hệ thống này đã
nhấn mạnh vào vai trò quản lý trong quá trình tạo ra một sản phẩm không
chỉ trong giai đoạn sản xuất mà từ khi cung ứng các yếu tố đầu vào , thiết
kế sản phẩm cho đến khi thực hiện các dịch vụ sau bán hàng.
Các yếu tố sản xuất như nguyên vật liệu , máy móc thiết bị , lao động cho
dù ở trình độ cao nhưng không được tổ chức một cách hợp lý đồng bộ nhịp
nhàng giữa các yếu tố sản xuất thì cũng rất khó có thể tạo ra những sản
phẩm có chất lượng cao mà còn có thể gây thất thoát lãng phí nhân lực
như vậy công tác tổ chức và sản xuất trong doanh nghiệp cũng đóng vai trò
hết sức quan trọng.
* Chất lượng các nguyên vật liệu đầu vào.
Nguyên vật liệu là các yếu tố chính thức cấu thành thực thể sản phẩm
.Chất lượng sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc vào chất lượng nguyên vật
liệu đầu vào . Nếu nguyên vật liệu được cung ứng đầy đủ ,kịp thời đồng
bộ với chất lượng tốt thì cúng rất khó có thể có được chất lượng cao . Ngược
lại nguyên vật liệu không đảm bảo về mặt chất lượng sẽ gây lãng phí ,tạo ra
nhiều phế phẩm , chất lượng thấp.

5
Như vậy vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp để đảm bảo nguyên vật
liệu đầu vào với chất lượng cao , kịp thời đồng bộ cần phải xác định rõ kế
hoạch cung ứng nguyên vật liệu .Thiết kế mô hình dự trữ hợp lý trên cơ sở
đánh giá nhu cầu thị trường,tính chất của nguyên vật liệu và khả năng quản
lý của nguyên vật liệu .
*Quan điểm của lãnh đạo doanh nghiệp
Mặc dù công nhân là người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm tuy nhiên trách
nhiệm của nhà quản lý theo quan điểm quản trị chất lượng sản phẩm hiện
đại , chiếm đến 80% đối với các sản phẩm hỏng và kém chất lượng .Họ phải
nhận thức đợc rằng đó không chỉ do lỗi ở trình độ tay nghề của công nhân
mà còn phải đặt câu hỏi ngược lại cho chính bản thân họ :Bố trí lao động
đã hợp lý chưa ?Có phát huy được sở trường của người lao động trong công
việc ấy chưa? Sản phẩm kém chất lượng là do con người hay máy móc..
Chỉ có thể nhận thức được trách nhiệm của người lãnh đạo thì mới có thể cải
tiếnvà nâng cao chất lượng sản phẩm.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm có thể được phản ánh qua
mô hình sau:

KHKT
Thị

Trường C.nghệ QLvà


TCSX Cơ
Lao Chất lượng chế

động Sản phẩm chính


Thói NVL
quen sách
NTD
Ý thức LĐ

ĐK TN

Mô hình 2:Các nhân tố ảnh hưởng tới CLSP


4. các chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm
Để phản ánh chất lượng sản phẩm có rất nhiều các chỉ tiêu khác nhau được
phân thành 2 nhóm.
-Nhóm chỉ tiêu không thể so sánh đợc
-Nhóm chỉ tiêu có thể so sánh đợc
a -Nhóm chỉ tiêu không thể so sánh được bao gồm:
-Chỉ tiêu công dụng :Đặc trưng cho các thuộc tính , xác địnhchức năng chủ
yếu của sản phẩm ,quy định giá trị sử dụng của sản phẩm

6
-Chỉ tiêu độ tin cậy :Là sự ổn định củacác đặc tính sử dụng của sản phẩm
, là khả năng của sản ;phẩm dịch vụ có thể tiếp tục đáp ứng những yêu cầu
của người tiêu dùng
- Chỉ tiêu công nghệ :Là những chỉ tiêu đặc trưng cho phương pháp và quy
trình sản xuất nhằm tiết kiệm các yếu tố vật chất trong quá trình sản xuất
-Chỉ tiêu lao động học:Phản ánh sự thuận lợi cho người sử dụng sản phẩm
_Chỉ tiêu thẩm mỹ là chỉ tiêu phản ánh sự truyền cảm của sản phẩm sự hài
hoà về hình thức, nguyên vẹn về kết cấu.
-Chỉ tiêu về độ bền :Là khoảng thời gian từ khi sản phẩm được hoàn thành
cho đến khi sản phẩm không còn vận hành sử dụng được nữa
- Chỉ tiêu an toàn:Phản ánh mức độ an toàn của người tiêu dùng sản phẩm
-Chỉ tiêu sinh thái :Phản ánh mức độ gây độc hại ảnh hởng đến môi trờng
xung quanh trong khi vận hành sản phẩm
-Chỉ tiêu chuẩn hoá , thống nhất hoá:Phản ánh khả năng thay thế và lắp đặp
của sản phẩm
-Chỉ tiêu kinh tế:Phản ánh các chi phí cần thiết ,chế tạo và đưa sản phẩm
đến tay người tiêu dùng.
b-Nhóm chỉ tiêu có thể so sánh được
* Tỷ lệ sai hỏng :Đánh giá tình hình thực hiện chất lượng sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất các lại sản phẩm không phân thứ hạng Chất lư-
ợng
-Sử dụng thước đo hiện vật ta có:
Số lượng SP sai hỏng
Tỷ lệ sai hỏng =——————————————————— x100%
SLSP tốt + SLSP sai hỏng
Sử dụng thước đo giá trị:

Chi phí về sản phẩm hỏng


Tỷ lệ sai hỏng = ————————————————————
x100%
Tổng chi phí toàn bộ SPHH
*Hệ số phẩm cấp bình quân:áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất có
phân hạng Chất lượng
 (qi x pi)
H=—————————
(qi xp1)
Trong đó :
H: Hệ số phẩm cấp bình quân
qi:Số lơng sản phẩm loại i
pi:Đơn giá sản phẩm loại i
p1:Đơn giá sản phẩm loại 1
Trong thực tế việc đánh giá chất lượng sản phẩm đợc đánh gía vào tiêu
chuẩn do Nhà nước , các bộ ban ngành hay do chính sách các doanh nghiệp
công ty xây dựng làm căn cứ để đối chiếu kiểm tra , đánh giá chất lượng
sản phẩm
2.Quản trị chất lượng sản phẩm

7
2.1./ Một số quan niệm về quản trị chất lượng sản phẩm và sự phát triển
trong nhận thức quản trị chất lượng sản phẩm
Quản trị chất lượng sản phẩm theo quan điểm của một số nhà nghiên cứu:
-Theo A.G.Robertson , nhà quản lý Anh nêu lên một khái niệm”Quản lý
chất lượng sản phẩm là ứng dụng các biện pháp thủ tục , kỹ thuật đảm bảo
cho sản phẩm phù hợp với thiết kế , yêu cầu trong hợp đồng kinh tế bằng
con đường hiệu quả nhất kinh tế nhất”
-Theo Ishikawa nhà nghiên cứu chất lượng sản phẩm người Nhật cho rằng
“Quản lý chất lượng sản phẩm là nghiên cứu-thiết kế-triển khai sản xuất và
bảo dưỡng một sản phẩm có chất lượng sản phẩm phải kinh tế nhất và bao
giờ cũng thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng.”
Quản lý chất lượng sản phẩm theo định nghĩa của tổ chức tiêu chuẩn quốc
tế ISO là một hoạt động có chức năng quản lý nhằm đề ra các chính sách ,
mục tiêu trách nhiệm và thực hiệnchúng bằng biện ;pháp như: Hoạch định
Chất lượng và cải tiến Chất lượng kiểm tra Chất lượng trong khuôn khổ hệ
thống Chất lượng
Trong lịch sử phát triển sản xuất , chất lượng sản phẩm dịch vụ đã không
ngừng tăng lên quá trình hình thành và phát triển của quản lý chất lượng sản
phẩm đã vận động qua các giai đoạn sau:
*Kiểm tra chất lượng
Sau khi sản xuất ra sản phẩm mới tiến hành kiểm tra các khuyết tật .Khi
phát hiện được các khuyết tật mới đề ra các biện pháp khắc phục nhưng
thường không phất hiện đợc những nguyên nhân đích thực , họ chỉ chú ý
đến các nguyên nhân bắt nguồn từ trong quá trình sản xuất
Các doanh nghiệp đã tăng cường số cán bộ KCS từ đó tốn kém chi phí rất
lớn mà hiệu quả kinh tế không đảm bảo , trong nhiều trường hợp độ tin cậy
rất thấp.
*Kiểm soát chất lượng
Là đề ra các biện pháp để phòng ngừa sai sót , khuyết tật có thể xẩy ra thông
qua:
-Kiểm soát con người
-Kiểm soát phương pháp và quá trình
-Kiểm soát người cung ứng
-Kiểm soát trang thiết bị dùng trong thiết bị sản xuất và thử nghiệm
-Kiểm soát thông tin
* Đảm bảo chất lượng
Quan điểm đảm bảo chất lượng lần đầu được áp dụng đối với các ngành
doanh nghiệp đòi hỏi độ tin cậy cao sau đó phát triển rộng sang các sản
phẩm bình thờng khác,
Đảm bảo chất lượng là quá trình cung cấp các hồ sơ chứng minh việc kiểm
soát chất lượng cho khách hàng
*Quản lý chất lượng
Là việc xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng đồng thời tính toán hiệu quả
kinh tế để có thể có được giá thành rẻ nhất .Bằng việc đề ra các chính sách
thích hợp , quản lý chất lượng , cho phép tiết kiệm tối đa và giảm thiểu các
chi phí không cần thiết.

8
Quản lý chất lượng toàn diện
Là giai đoạn phát triển cao nhất của QTCLSP mà hiện nay đang được áp
dụng phổ biến
Là một quá trình bao gồm cả 4 quá trình trên .Chất lượng toàn diện này
nhằm thoả mãn sự mong đợi của mọi người có liên quan đến doanh nghiệp
kể cả bên trong và bên ngoài Quản lý
chất lượng toàn diện được thực hiện trên quy mô tổng thể nhằm đa doanh
nghiệp đạt đến trình độ “chất lượng toàn diện” trên cơ sở đảm bảo đầy đủ
các điều kiện cần thiết để có được:
-Chất lượng thông tin
_chất lượng đào tạo
-chất lượng trong hành vi thái độc sử trong nội bộ doanh nghiệp cũng như
đối với các khách hàng bên ngoài.

Mô hình 3 :Các giai đoạn phát triển của quản lý chất lượng

Bảo Quản Chất


Kiểm đảm Lượng
Soát Lý Toàn
KTCL Chất CL Diện
Lượng Chất

Lượng

Nhìn mô hình có thể thấy rằng sự phát triển của giai đoạn này được thực
hiện trên cơ sở kế thừa, thực hiện và phát triển giai đoạn trước đó
2.2.Công cụ sử dụng trong quản lý chất lượng sản phẩm
Các công cụ quản lý chất lượng sản phẩm đợc áp dụng rất phổ biến ở các
nước tiên tiến trên thế giới , tuy nhiên ở Việt nam các doanh nghiệp đều
chưa hiểu rõ các công cụ này, do vậy việc áp dụng còn rất hạn chế.Như vậy
việc tìm hiểu nội dung và ý nghĩa của các công cụ này là hết sức cần

9
thiết.Có rất nhiều công cụ quản lý chất lượng sản phẩm khác nhau , bài viết
này chỉ đề cập đến một số công cụ đơn giản có thể áp dụng vào Việt Nam.
Qua biểu đồ luồng:Là mô hình phản ánh việc áp dụng quản lý quy trình và
các quy trình sản xuất và quy trình quản lý bằng việc sử dụng các ký tự các
biểu tượng hình học..
Hình 4 cho ta một ví dụ cụ thể về biểu đồ luồng

P.Pháp Máy móc


Nguyên vật liệu
Người Khách
Đầu vào Quy trình Đầu ra hàng
cung cấp
C.Cấp NVL SP dịch vụ
Nhân lực Đo lường
Môi trường

Mô hình 4:Mô hình cải tiến sản phẩm ,quy trình tổng hợp
ý nghĩa của biểu đồ luồng
-Giúp người thực hiện trong quy trình hiểu rõ toàn bộ quy trình một cách
thống nhất
Tạo mối quan hệ tốt giữa người cung cấp , khách hàng và các phòng ban và
các khu vực
a.Mô hình Ishikawa (Sơ đồ xương cá)
Là mô hình biểu thị mối quan hệ giữa các đặc tính chất lượng và các nhân tố
làm ảnh hưởng đến sự phân tán các đặc tính chất lượng
Sơ đồ có hình dạng giống như một sương cá , ở giữa là một mũi tên (xương
sống)hai bên có nhiều nhánh, mỗi nhánh lại có nhiều nhánh nhỏ(Hình vẽ)
Sau đây là một ví dụ về sơ đồ xương cá tìm nguyên nhân gây ra phế phẩm.
Con người Máy móc Đo lường
Trình độ Mức độ h.động PPlấy mẫu

PP đo

Kỹ năng Bảo dưỡng Trình độ Thiết bị đo

Quy trình Lắp ráp


thời hạn
sử dụng C nghệ Bố trí sản xuất
chất lượng
PP sản xuất

10
Nguyên liệu Phương pháp

Mô hình 5:Mô hình Ishikawa phát hiện nguyên nhân gây ra phế phẩm
ý nghĩa của mô hình
Sơ đồ Ishikawa được sử dụng trong viếc giáo dục đào tạo nhân viên và công
nhân
-Là chìa khoá để phát hiện ra các nguyên nhân , cho phép tìm ra được nhân
tố nào làm ảnh hưởng tới yếu tố đối tượng
b.Biểu đồ Pareto
Là loại biểu đồ cột sử dụng các dữ liệu thu thập số liệu thu thấp được trong
phiếu kiểm tra hoặc lấy từ các nguồn khác
Sau khi có được các dữ liệu này cần phải :
-Phân loại theo thứ tự quan trọng các hiện tượng và nguyên nhân
-Sắp xếp dữ liệu từ lớn về nhỏ các sự việc hoặc các chi phí sai sót từ phát
hiện
-Kiểu sai sót phổ biến
-Thứ tự ưu tiên của các vấn đề cần khắc phục

Đơn vị đo

Các nhân tố

Mô hình 6:Mô hình Paretô

11
+ Đơn vị đo cụ thể là:
-Thời gian giảm xuống
-Chi phí
Số sản phẩm không phù hợp
-Thời gian để làm
+Các nhân tố có thể là
Các nguyên nhân chính
sản phẩm
Dây chuyền sản xuất
Người vận hành máy móc
thiết bị
ý nghĩa của biểu đồ
Cho thấy rõ nhân tố nào có tần số xuất hiện lớn nhất để hành động khắc
phục kịp thời
-Cho phép biểu thị bằng biểu đồ hiệu quả của bất kỳ cải tiến nào và nhờ đó
động viên được tinh thần trách nhiệm của nhân viên và công nhân trong
cách cải tiến đó
c. Các mô hình phân tán
trong nhiều trường hợp , chúng rta có một số dữ liệu liênquan đến mốt số
đặc tính hoặc liên quan đến dữ liệu khác .Các dữ liệu này có thể lấy từ
người sản xuất , dịch vụ quản lý .Ví dụ chúng ta có thể muốn biết công việc

dở dang có ảnh hưởng đến tỷ lệ lỗi của việc nhập dữ liệu không .Mối quan
hệ này đợc đánh giá mà không mang tính toán học bằng cách sử dụng biểu
đồ phân tán
Các dữ liệu được đánh dấu trên giấy , mỗi trục được sử dụng cho một
trong hai tập hợp các dữ liệu sẽ so sánh.Trục Y thường được giành cho đặc
tính mà chúng dự báo.Trục X được sử dụng cho biến số tạo ra dự báo.
* ý nghĩa mô hình
Cho chúng ta biết mối liên hệ giữa các biến số và đánh giá mức ảnh hưởng
của nhân tố này đến nhân tố kia.

Mô hình 7 :Mô hình phân tán


Y

12
X

II.Hệ thống quản lý chất lượng


1.Mô hình quản lý chất lượng toàn diện(TQM)
Trong những năm gần đây , sự ra đời của nhiều kỹ thuật quản lý mới góp
phần nâng cao hoạt động quản lý chất lượng nh hệ thống Just in time đã là
cơ sở cho lý thuyết quản lý chất lượng toàn diện .Quản lý chất lượng toàn
diện được ra đời từ các nước phương Tây gắn liền với tên tuổi của
Deming,Juran, Grosby.
* Khái niệm
Quản lý chất lượng toàn diện (TQM) là một phương pháp quản lý của một
tổ chức định hướng vào chất lượng , và có sự tham gia của các thành viên
nhằm đem lại sự thành công dài hạn thông qua sự thoả mãn khách hàng và
lợi ích của mọi thành viên của công ty đó và của xã hội
*Mục tiêu
Các mục tiêu của TQM là
-Nâng cao uy tín ,lợi nhuận của doanh nghiệp và thu nhập của các thành
viên , cải tiến chất lượng sản phẩm và thoả mãn khách hàng ở mức tốt nhất
cho phép.
-Tiết kiệm tối đa các chi phí , giảm thiểu các chi phí không cần thiết
-Tăng năng suất
-Rút ngắn thời gian giao hàng
*Đặc điểm
Đặc điểm nổi bật của TQM so với các phương pháp quản lý chất lượng tr-
ước đây là nó cung cấp một hệ thống toàn diện cho công tác quản lý và cải
tiến một khiá cạnh có liên quan đến chất lượng và huy động sự tham gia của
mọi bộ phận mọi cá nhân để đạt được mục tiêu chất lượng đề ra
Sự nhất thể mọi hoạt động trong TQM đã giúp công ty tiến hành các hoạt
động sản xuất , tác nghiệp để duy trì được chất lượng sản phẩm và chi phí
thấp nhất.Khác với cách triển khai tuần tự nó đòi hỏi sự triển khai đồng thời
của mọi quá trình trong một hệ thống tổng thể
Công ty áp dụng TQM sẽ có thể bao quát được mọi giai đoạn tư duy chất
lượng khác nhau và luôn cải tiến để đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Xác định rõ mối quan hệ và vai trò của các thành viển trong hệ thống đảm
bảo cho thông tin được xuyên suốt.

* Nội dung Theo cách tiếp cận của Johns, Oakland, TQM có tác dụng như
sau :
Am hiểu về chất lượng là cái nhìn về sự am hiểu về chất lượng , các thuật
ngữ ,,các khái niệm các quá trình , các lĩnh vực liên quan đến chất lượng .
-Cam kết và chính sách :Là giai đoạn hoạch định và phổ biến các chính sách
chất lượng và tất cả mọi người từ công nhân , các nhà quản lý lãnh đạo , các
phòng ban đều phải cam kết thực hiện một cách tự động.
-Tổ chức chất lượng : Là giai đoạn thiết lập và tổ chức bộ máy nhân sự
trong đó xác định rõ bộ máy nhân sự trách nhiệm

13
, chức năng của mỗi cá nhân , bộ phận các cấp lãnh đạo trung gian, các
phòng ban
-Đo lường chất lượng :Là giai đoạn xác định và phân tích các chi phí chất
lượng như chi phí sai hỏng bên trong , chi phí sai hỏng bên ngoài, chi phí
thẩm định..trên cơ sở đó đề ra các biện pháp phòng ngừa để giảm bớt các chi
phí đó
-Lập kế hoạch chất lượng :Là một văn bản đề cập riêng đến trong sản
phẩm , hoạt động dịch vụ và đề ra những hoạt động cần thiết có liên quan
đến chất lượng trên cơ sở thiết lập các đồ thị lưu hình.
-Thiết kế chất lượng :Là tổng hợp các hoạt động nhằm xác định nhu cầu ,
triển khai những gì nhằm thoả mãn nhu cầu, kiểm tra sự phù hợp với nhu
cầu và đảm bảo các nhu cầu được thoả mãn
-Xây dựng hệ thống chất lượng :Là một hệ thống cấp I liên quan đến thiết kế
sản xuất hoặc thao tác và lắp đặt , được xác định khi khách hàng định rõ
hàng hoá và dịh vụ phaỉ hoạt động như thế nào chứ không phải nói theo
thuật ngữ kỹ thuật đã được xác lập
-Kiểm tra chất lượng :Là việc sử dụng các công cụ SPC (các cng cụ thống
kê) để kiểm tra xem quy trình có được kiểm soát, có đáp ứng đợc các yêu
cầu hay không
-Hợp tác về chất lượng :Là một nhóm người làm hoặc cùng làm một số công
việc giống nhau một cách tự nguyện , đều đặn nhằm xác minh , phân tích và
giải quyết những vấn đề liên quan đến công việc và kiến nghị những giải
pháp cho ban quản lý
-Đào tạo và huấn luyện về chất lượng :Là quá trình lập kế hoạch và tổ chức
triển khai các nội dung đào tạo và huấn luyện cho cấp lãnh đạo cao nhất đến
nhân viên mới nhất và thấp nhất, hiểu rõ trách nhiệm cá nhân của mình để
đáp ứng nhu cầu khách hàng .
-Thực hiện TQM :Chính là quá trình triển khai và thực hiện các nội dung đã
trình bầy ở trên.
2.Mô hình quản lý chất lượng ISO 9000
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 do tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá ban hành 1987
nhằm mục đích đa ra một số mô hình chấp thuận ở phạm vi quốc tế và có
thể áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ.
ISO 9000 đề cập đến lĩnh vực chủ yếu trong quản lý chất lượng như chính
sách chất lượng , cung ứng ,kiểm soát quá trình ,phân phối ,dịch cụ sau bán
hàng , đánh giá nội bộ đào tạo, huấn luyện .ISO 9000 là tập hợp các kinh
nghiệm quản lý chất lượng đã được thực thi tại nhiều quốc gia có nền kinh
tế phát triển.
Nội dungbộ tiêu chuẩn ISO 9000 :ISO 9000 bao gồm các loại tiêu chuẩn
sau
*ISO 9001 :Mô hình trong quản lý chất lượng trong thiết kế ,tiêu triển
khai ,sản xuất lắp đặp và dịch vụ kỹ thuật là hệ thống quản lý chất lượng có
phạm vi áp dụng rộng rãi nhất .Nó được sử dụng trong các doanh nghiếp có
trách nhiệm thiết kế-triển khai-sản xuất ,lắp đặt và dịch vụ cho sản phẩm .
Tiêu chuẩn này bao gồm một loạt các yêu cầu về hệ thống quản lý chất
lượng của doanh nghiệp bắt đầu từ trách nhiệm của quản trị cấp cao

14
chuẩn bị cho ra các chỉ tiêu để kiểm tra các yếu tố trong quản lý chất lượng
toàn diện cho đến việc thẩm tra chất lượng nội bộ để xác minh hiệu quả
của hệ thống quản lý chất lượng .
*ISO 9002 :Mô hình quản lý chất lượng trong sản xuất và lắp đặt tương tự
như ISO 9001 chỉ khác ở chỗ nó chỉ giới hạn cho triển khai hay làm dịch vụ
cho sản phẩm .Đối với các doanh nghiệp chỉ sản xuất và lắp đặt sản phẩm
thì ISO 9002 bảo đảm với người tiêu dùng là hệ thống chất lượng sản xuất
và lắp đặt là thoả mãn các nhu cầu sản xuất
*ISO 9003 :Mô hình trong quản lý chất lượng trong kiểm tra và thử nghiệm
cuối cùng
Mô hình này đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp mà sản phẩm ít liên
quan đến thiết kế lắp đặt.
ISO 9003 đảm bảo với khách hàng là về mặt kiểm tra và thử nghiệm cuối
cùng của doanh nghiệp.về các số liệu về chất lượng là đảm bảo tính trung
thực, và phản ánh chất lượng thực tế chất lượng sản phẩm bán cho khách
hàng .Nếudoanh nghiệp kiểm và thử nghiệm theo đúng ISO 9003 thì khách
hàng được đảm bảo là sẽ nhận được sản phẩm đúng với tiêu chuẩn và chất
lượng đã được quy định.
*ISO9004 :Quản trị chất lượng và các yếu tố của hệ thống chất lượng là
tiêu chuẩn hướngdẫn cách thức triển khai và áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng được ISO 9001,9002,9003 đã phải học theo.Tiêu chuẩn này lưu tâm
đến trách nhiệm của nhà quản trị , các nguyên tắc để triển khai hệ thống chất
lượng cơ cấu hệ thống thẩm tra và hệ thống.

III.Vai trò của việc nâng cao chất lượng đối với doanh nghiệp Việt nam.
1.Đối với bản thân doanh nghiệp
-Sẽ làm tăng lợi nhuận cho công ty
-Tăng sức cạnh tranh
-Tạo nên sự phát triển bền vững lâu dài
Là một nước đi sau trong phát triển kinh tế,Việt nam có nhiều thuận lợi
trong việc kế thừa các thành tựu khoa học công nghệ của các nước trên thế
giới,vận dụng sáng tạo các kinh nghiệm phương pháp quản lý kinh tế tiên
tiến hiện đại của các nước phát triển.
Trong xu thế toàn cầu hoá,khu vực hoá,với chính sách mở cửa của việt nam
đã thu hút ngày càng nhiều công ty,các tập đoàn kinh doanh đầu tư vào Việt
nam từ đó tạo điều kiện để các phương pháp quản lý chất lượng hiện đại có
cơ hội phổ biến ở Việt nam.
Với đường lối phát triển kinh tế đúng đắn của Đảng và nhà nước đã tạo
động lực thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp Việt nam, đặc biệt
trong những năm gần đây Nhà nước đã quan tâm nhiều hơn đến vấn đề chất
lượng sản phẩm,các doanh nghiệp đã nhận thức được vai trò của chất lượng
sản phẩm ,các doanh nghiệp đã nhận được vai trò của việc nâng cao chất
lượng sản phẩm có một vai trò rất quan trọng đối với các doanh nghiệp Việt
nam trong cơ chế thị trường hiện nay.Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ tạo
cho doanh nghiệp:

15
+Có một uy tín nhất định trên thương trường.Một khi doanh nghiệp đã tạo ra
được uy tín thì việc tiêu thụ sản phẩm sẽ được dễ dàng hơn,khối lượng sản
phẩm tiêu thụ lớn làm tăng doanh thu và từ đó sẽ làm tăng lợi nhuận cho
công ty.
+Giúp cho doanh nghiệp mở rộng được thị phần trên thương trường
+Có khả năng cạnh tranh cao khi mà có các doanh nghiệp khác cùng sản
xuất cùng loại mặt hàng để có thể cạnh tranh được với những mặt hàng cùng
loại đó công ty phải trú trọng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm để sản
phẩm của công ty có độ tin cậy cao đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của
khách hàng,công ty sẽ có được những khách hàng trung thành do sự đáp ứng
thoả mãn nhu cầu của họ.
Thuận lợi hơn khi nhận hợp đồng từ những khách hàng có hệ thống chất
lượng đã được chứng nhận là hệ thống chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn
ISO 9000.
Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm được tối
thiểu về chi phí sai hỏng,tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu đầu vào từ
đó dẫn đến việc giảm giá thành sản phẩm đảm bảo việc sản xuất tiêu thụ kịp
thời liên tục giúp cho doanh nghiệp tiếp tục việc sản xuất kinh doanh lâu dài
hơn trong tương lai.
2.Đối với nền kinh tế quốc dân
-Tăng khả năng xuất khẩu
-Xu hướng hội nhập với nền kinh tế thế giới
-Tăng doanh thu
-Thu hút ngoại tệ từ bên ngoài
Trong xu thế toàn cầu hoá,khu vực hoá,với chính sách mở cửa của Việt
nam đã thu hút ngày càng nhiều các công ty,các tập đoàn kinh doanh đầu tư
vào Việt nam từ đó tạo điều kiện để các phương pháp quản lý chất lượng
hiện đại có cơ hội được phổ biến ở Việt nam.
Việc nâng cao chất lượng sản phẩm ở các doanh nghiệp Việt nam sẽ làm
tăng uy tín của mình trên thương trường quốc tế và từ đó sẽ thu hút được các
nhà đầu tư nước ngoài vào Việt nam.Giao lưu trao đổi hàng hoá qua lại lẫn
nhau từ đó thu hút được ngoại tệ từ bên ngoài vào dẫn đến việc tăng doanh
thu .
Khi hàng hoá đảm bảo chất lượng thì việc tạo ra uy tín sẽ dễ dàng hơn và có
lợi thế trong lĩnh vực xuất khầu,có lợi thế trong lĩnh vực xuất khẩu vì được
khách hàng tin tưởng .
Nâng cao chất lượng sản phẩm tạo cho các doanh nghiệp có nhiều khả năng
dành thắng lợi trong các cuộc đấu thầu,...
Như vậy việc nâng cao chất lượng sản phẩm ,khẳng định thương hiệu Việt
nam là việc làm tất yếu đối với các doanh nghiệp,là phương cách duy nhất
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong quá trình hội
nhập.

PHẦN II
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY BÊ
TÔNG XÂY DỰNG HÀ NỘI

16
I:Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty bê tông xây dựng Hà Nội (Tên giao dịch là VIBEX) là một
doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Xây Dựng quản lý , có trụ sở chính tại
Đông Ngạc-Từ Liêm, Hà Nội.Công ty chuyên sản xuất các cấu kiện bê tông
đúc sẵn phẩm là do doanh nghiệp tự sản xuất ra được coi là hợp pháp khi nó
đáp ứng được các tiêu chuẩn do Nhà nước quy định hay thông qua .Về mặt
thị trường mà nói sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra không những đáp
ứng các tiêu chuẩn theo quy định mà phải đặt mức chất lượng cao hơn các
tiêu chuẩn đó.
Công ty Bê tông Xây dựng Hà nội tiền thân là nhà máy bê tông đúc sẵn
Hà nội được thành lập ngày 6/5/1961 theo quyết định số 472/BKT của bộ
kiến trúc , nay là bộ xây dựng.Khởi đầu xây dựng công ty được giao nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu là:
- Sản xuất mặt hàng cột điện ,ống nước các loại , panel và một số cấu kiện
khác với công suất thiết kế 8.500m3 bê tông các loại hàng năm chủ yếu
phục vụ công nghiệp , xây dựng và phát triển hạ tầng khu vực Hà nội.
Năm 1982 Nhà máy bê tông đúc sẵn ở Hà nội trở thành đơn vị thành viên
của tổng công ty xây dựng Hà nội theo quyếtđịnh thành lập Tổng công ty
xây dựng hà nôị số 324/CT-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng.Thời kỳ này
nhà máy được bổ sung thêm nhiệm vụ:sản xuất cấu kiện nhà ở tấm lợp lớn
và tổ chức xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
-Năm 1989 theo quyết định số 875/BXD-TCLĐ ngày 16/10/1989 của Bộ
xây dựng,nhà máy được nâng cấp thành xí nghiệp liên hiệp Bê tông Xây
dựng Hà nội trực thuộc Bộ xây dựng.Ngoài nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
ban đầu xí nghiệp còn tổ chức kinh doanh nhà ở,vật liệu xây dựng,trang trí
nội thất.
Năm 1995,xí nghiệp liên hiệp Bê tông xây dựng Hà nội được đổi tên thành
công ty Bê tông xây dựng Hà nội trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà nội
và Bộ xây dựng.
Theo quyết định số 449/BXD-TCLĐ ngày26/4/1996 công ty được bổ sung
nhiệm vụ là:
Mở rộng thêm các mặt hàng sản xuất bê tông thương phẩm
Sản xuất ống nước cao áp băng bê tông cốt thép dự ứng lực
Gia công sản xuất các thiết bị máy móc,khuôn mẫu bằng thép.
2.Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Trong công cuộc phát triển kinh tế từ khi Việt nam tiến hành công nghiệp
hoá ,hiện đại hoá đất nước đến khi tiến hành đổi mới kinh tế,nhu cầu đầu tư
xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng,các công trình công nghiệp dân dụng
hết sức to lớn.Các sản phẩm bê tông như cột điện,ống nước,panel,bê tông
thương phẩm không thể thiếu trong xây dựng công nghiệp và dân dụng.Vì
cho đến nay chưa có loại vật liệu nào có tính năng tương tự có thể thay thế
được cho bê tông trong xây dựng.Nhận thức được nhu cầu to lớn và tầm
quan trọng của loại vật liệu và cấu kiện bê tông,công ty Bê tông xây dựng

17
Hà Nội đãđược thành lập và được giao nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hiện
nay như sau:
- Gia công những cấu kiện bê tông , ống cấp thoát nước có đường kính từ
ệ200 ệ 500 , cột điện cao thế hạ thế , cột điện có chiều dài từ 8-14 m , các
phụ kiện nước và kim loại.
Sản xuất vật liệu xây dựng phụcvụ cho kinh doanh , lắp đặt các cấu kiện xây
dựng các trang thiết bị điện nước dân dụng.
-Thực hiện các công việc hoàn thiện xây dựng và trang chí nội thất dân
dụng các công trình dân dụng đô thị .
-Đầu tư phát triển kinh doanh nhà ở kinh doanh vật tư vật liệu xây dựng.
-Nghiên cứu khoa học ứng dụng , và chuyển giao công nghệ trang thiết bị
sản xuất bê tông.
-Thực hiện liên doanh , liên kết mọi thành phần kinh tế trong và ngoài
nước.
3 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật
3.1 Đặc điểm về sản phẩm :
Các sản phẩm bê tông và cấu kiện bê tông do công ty sản xuất bao gồm
nhiều loại khác nhau nhưng nhìn chung đều được cấu tạo bởi hai thành phần
chính :
Phần bê tông bao gồm cát sỏi , xi măng và nước được sàng rửa và trộn với
nhau theo một tỷ lệ nhất định .Phần này tạo độ cứng cho sản phẩm .
Phần lõi thép :Bao gồm nhiều thanh thép được giằng với nhau bằng các dây
thép nhỏ .Phần này đóng vai trò tạo hình cho sản phẩm và tạo cho sản
phẩm có độ đàn hồi .Phần này chủ yếu được làm thủ công.
Từ đặc điểm cầu tạo trên ta thấy sản phẩm bê tông có một số đặc điểm như
sau.
-sản phẩm có độ cứng . độ đàn hồi cao chịu nhiệt , chịu mài mòn bền với
thời gian , nếu được sản xuất đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và được bảo quản tốt
thì hầu như khôngbị phá huỷ bởi thời gian hoả hoạn .
-Dễ tạo hình , có thể thay đổi hình dáng kích cỡ tuỳ ý .Tuy nhiên sản phẩm
bê tông cũng có một số đặc điểm sau:
-Nặng cồng kềnh khó vận chuyển đi xa , chi phí vận chuển lớn.
Với bê tông tươi , thời gian tồn tại ngắn , chỉ trong khoảng thời gian nhất
định , nếu quá thời gian này bê tông tươi sẽ bị hỏng .Do vậy chất lượng bê
tông tươi còn phụ thuộc vào thời gian và phương tiện vận chuyển .Xuất phát
từ tính sản phẩm như trên để đảm bảo chất lượng bê tông đòi hỏi phải
nghiêm ngặt các tiêu chuẩn kỹ thuật , phương pháp , quy trình công nghệ
sản xuất , ngoài ra còn phaỉ đảm bảo cả về mặt thời gian, phương tiện vận
chuyển và chế độ dưỡng hộ bê tông.

3.2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý


Cùng với sự phát triển về quy mô sản xuất , cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
của công ty Bê tông Xây dựng hà nội , cũng có sự biến đổi theo hướng ngày
càng hoàn thiện .Hiện nay công ty có bộ máy quản lý tương đối hoàn chỉnh
bao gồm; Ban giám đốc , các phòng ban .Giám đốc công ty là người đứng

18
đầu công ty có quyền quyết định mọi vấn đề và tự chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh trước tập thể người lao động và cấp trên.
Giám đốc và các phó giám đốc trực tiếp phụ trách các phòng ban , các đơn
vị sản xuất .Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý được thể hiện qua sơ đồ 1

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty bê tông xây dựng hà nội

GIÁM ĐỐC

P.GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT KẾ TOÁN PHÓ GIÁM ĐỐC


SẢN XUẤT TRƯỞNG KINH TẾ

Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng


kỹ kiểm tài TCLĐ tổng kinh hành
thuật định chính thanh hợp tế chính
kỹ kế tra y tế
thuật toán bảo
vệ

Xn cơ
Xn Xn Xn bê T.T Xn Xn xây Xn xây
khí kinh bê tông công xây dựng dựng
sửa doanh tông thương nghệ bê dựng & phát và
chữavật tư đúc phẩm tông số 1 triển chống
và và dịch sẵn nhiệt nông thấm
điệnvụ chèm đới thôn chuyên
nước ngành
Bộ máy quản lý ở công ty VIBEX được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức
năng , điều này cho phép nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản trị
trong đó giám đốc thủ trởng cấp cao nhất có quyền quyết định mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty .Các phòng ban chủ yếu làm tham
mưu cho giám đốc về các mặt kỹ thuật , kinh tế , đời sống trong công ty , 8
xí nghiệp trực thuộc nhận mệnh lệnh trực tiếp từ Giám đốc thông qua 2 phó
giám đốc giúp việc .Các phòng ban không được phép can thiệp trực tiếp đến

19
các xí nghiệp .Với cơ chế như vậy đã giúp công ty nâng cao hiệu quả quản
lý kinh tế.
3.3.Đặc điểm về cơ cấu sản xuất
Cơ cấu sản xuất phản ánh sự bố cục về chất và tính cân đối về lợng các quá
trình sản xuất .Cơ cấu sản xuất của công ty VIBEX bao gồm các bộ phận
sau:
-Bộ phận sản xuất chính
-Bộ phận sản xuất phù trợ
-Bộ phận phục vụ sản xuất
*Bộ phận sản xuất chính bao gồm
-Xí nghiệp bê tông đúc sẵn chèm
-Xí nghiệp xây dựng số 1
-Xí nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn
*Bộ phận sản xuất phù trợ bao gồm
- Xí nghiệp bê tông thơng phẩm
-Trung tâm công nghệ bê tông nhiệt đới
*Bộ phận phục vụ sản xuất bao gồm
-Xí nghiệp cơ khí sản xuất điện nước
-Xí nghiệp kinh doanh vật tư
-Đội xe
sơ đồ 2:Cơ cấu sản xuất

GIÁM ĐỐC

P.GIÁM ĐỐC P.GIÁM


KỸ THUẬT ĐỐC KINH
SẢN XUẤT TẾ

XN cơ XN XN bê XN bê trung xn xây xn xây xn xây dựng


khí sửa kinh tông tông tâm công dựng dựng và và chống
chữa doanh thương đúc sẵn nghệ bê số 1 phát triển thấm chuyên
điện vật tư phẩm chèm tông nông nghành
Nước nhiệt đới thôn

PX PX PX TẠO PX SỬA ĐỘI


SẮT TRỘN HÌNH CHỮA XE

Cơ cấu sản xuất của côngty VIBEX được tổ chức theo kiểu doanh nghiệp
-phân xưởng- nơi làviệc, được thể hiện qua sơ đồ 2.

20
Xí nghiệp bê tông đúc sẵn chèm , bộ phận sản xuất chính của công ty có 4
phân xưởng và môt đội xe .Trong đó 3 phân xưởng được bố trí trong nhà là
phân xưởng sắt, phân xưởng sửa chữa và phân xưởng bê tông trộn sẵn phân
xưởng tạo hình được bố trí ngoài trời.
Bộ phận sản xuất phù trợ và bộ phận sản xuất phục vụ sản xuất cũng góp
phầnkhông nhỏ trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty .Chất
lượng sản phẩm tươi là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng sản phẩm
bê tông .Các xí nghiệp cơ khí vật liệu ,cơ khí sửa chữa điện nước có nhiệm
vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy móc theo định kỳ , chế tạo thay thế một số
chi tiết máy móc nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm .
3.4. Đặc điểm về quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm .
Nhìn chung hầu hết các sản phẩm bê tông của công ty đều phải trải qua
nhiều ông đoạn khác nhau với quy trình công nghệ như sau:

Trộn bê
tông

Tạo Bảo Tháo K Nhập


hình dưỡng dỡ C kho
Cát ,đá
sản sản S
xi
phẩm phẩ
măng
bê m
Sắt tông

Gia
công cốt
thép

Sơ đồ 3:Quy trình gia công chế biến sản phẩm bê tông.


Nguyên vật liệu được chia thành hai loại:Đối với vật liệu xi măng cát đá ,
phụ gia được chuyển vào bộ phận trộn bê tông theo một tỷ lệ do phòng kỹ

21
thuật quy định.Sau khi được trộn đềuthì chuyển sang bộ phận tạo hình sản
phẩm .Đối với vật liệu sắt được chuyển vào bộ phận gia công tạo hình
khung lõi theo thiết kế của tong loại sản phẩm và cho vào khung để đổ bê
tông tạo thành sản phẩm bê tông như cột điện , panel , ống nước, sau 12 giờ
thì tháo sản phẩm .Sản phẩm được phòng KCS kiểm tra đánh giá , phân loại
xong và nhập kho
Như vậy, để có sản phẩm bê tông cuối cùng nhập kho phải kiểm tra nhiều
công đoanh khác nhau , nếu đạt tiêu chuẩn mới được chuyển sang công đoạn
tiếp theo:

Sơ đồ 4:Quy trình gia công cốt thép

Cát, đá Máy sàng Bunker

Xi măng Xi lo Phễu cân Nước phụ gia

Nồi trộn

Xe chuyên PX
dụng tạo hình

Sơ đồ 5:Quy trình sản xuất bê tông tươi


(1):Nguyên vật liệu bao gồm cát đá được ủi lên máy sàng rửa đá .Tại đây cát
đá được sàng lọc và rạch sẽ
(2);Cát đá sau khi được sàng lọc và sạch sẽ sẽ được chuyển đến hệ thống
Bunker qua băng tải truyền.
(3);Nguyên vật liệu được đa vào phễu cân.
(4);xi măng được đa vào Xilo
(5);Xi măng được chuyển lên phễu cân qua hệ thống vít tải
(6):Nớc phụ gia cũng được đa lên hệ thống phễu cân .Tại phễu cân là nơi
cân đo đong đếm các loại vật liệu theo một tỷ lệ nhất định

22
(7) :Nồi trộn là khâu cuối cùng sau khi vật liệu được đưa từ phễu cân với
công suất 30 m3giờ, thời gian trộn 30 phút sẽ cho ra đời sản phẩm bê tông
tươi.
(8,9);Bê tông tươi ở nồi trộn sẽ đợc thả xuống các xe chuyên dụng để đa
đến công trình hoặc đa đến sản phẩm tạo hình.
Quy trình sản xuất bê tông tơi được tiến hành hoàn toàn tự động do máy tính
điều khiển .quy trình sản xuất kinh doanh nhanh , công suốt lớn chất lượng
bê tông được đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật .
Như vậy mỗi sản phẩm đều phải trải qua nhiều công đoạn sản xuất khác
nhau , mỗi công đoạn này đều ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cuối
cùng do vậy các công đoạn trước đó đều phải đợc tiến hành đúng tiến độ và
kỹ thuật
3.5.Đặc điểm về vốn kinh doanh
Là một doanh nghiệp nhà nước , hoạt động bằng vốn ngân sách , công ty
có trách nhiệm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc lấy
thu bù chi có lãi và phát triển nguồn vốn của nhà nước , thực hiện tái suất
mở rộng.
Hiện nay các nguồnvốn hình thành vốn kinh doanh của công ty bao gồm:
-Vốn kinh doanh
-Lợi nhuận để lại
-Các quỹ công ty
-Vốn chiếm dụng hợp pháp
Biểu 1;Tổng hợp một số chỉ tiêu tài chính(trang bên)

Biểu 1 :Tổng hợp một số chỉ tiêu tài chính


tt Chỉ tiêu 1997 1998 1999
ĐN CK % ĐN CK % ĐN CK %
I Tài sản 78.199 77.123 98.6 77.123 101.535 131,6 101.331 101.331 9,81
1 TSLĐ 36.891 38.772 205 38.722 60.853 157 60.853 57.856 95
38.
2 TSCĐ 41.308 315 92.8 38.315 40.682 106 40.682 43.475 107
II NV kinh doanh 78.199 77.123 98.6 77.123 101.535 131,6 101.535 101.331 99,8

1 Nợ phải trả 66.038 63.263 95.7 63.263 87.134 138 87.134 62.492 71,7

2 Vốn chủ sở hữu 12.116 13.86 114.4 13.86 14.401 104 14.401 36.139 251

23
Nhìn chung mức độ trang bị TSCĐ ,đầu tư phát triển sản xuất còn thấp
.TSCĐ có tăng qua các năm nhng còn thấp.năm 1998 so với năm 1997 tăng
6% Năm 1999 so với năm 1998 tăng 7%
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn rất thấp tỷ lệ phải trả trong tổng
nguồn vốn rất cao điều này cho thấy công ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong
quá trình huy động vốn cho đầu tư đổi mới trong thiết bị công nghệ nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm và cho ra đời các sản phẩm mới.
4.Tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty Bê tông Xây
dựng Hà nội được phản ánh trong biểu 2(trang bên)
Qua biểu ta thấy
Trong những năm vừa qua công ty luôn hoàn thành ,hoàn thành vượt mức
kế hoạch ,các chỉ tiêu giá trị sản xuất kinh doanh tổng doanh thu ,nộp ngân
sách nhà nước
Giá trị sản xuất kinh doanh năm 1998 tăng 6.7% so với năm 1997.Năm
1999 so với năm 1998 tăng 29,5%.Năm 2000 so với năm 1999 tăng 13
%.Tổng doanh thu năm 2000 đạt 813.55 triệu đồng tăng 13,4 % so với năm
1999.
Đó là những thành tựu rất đáng khích lệ thể hiện sự nỗ lực rất lớn của tập
thể cán bộ công nhân viên công ty,trong điều kiện Việt nam đang chịu một
số khủng hoảng tài chính trong khu vực và làm cho luồng đâù tư nước ngoài
giảm tốc độ tăng trưởng đạt ở mức thấp .Là một công ty chuyên cung cấp
các sản phẩm phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng , các công trình công nghiệp
VIBEX không tránh khỏi sự ảnh hưởng đến tổ chức sản xuất kinh doanh khi
thị trường bị co hẹp lại .
Trong những năm qua công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch nộp ngân
sách các năm .Năm1997 nộp ngân sách đạt 2314 triệu đồng ,năm 1998 nộp
ngân sách đạt 2483 triệu đồng tăng 7.3% so với năm 1997 .Năm 1999 nộp
6696 triệu đồng tăng 69.7%.Năm 2000 giảm 18%.

24
Biểu2: tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh qua một số năm.

T Tên chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 TH TH TH ĐVT


T 98/97 99/98 2000/99

KH TH % KH TH % KH TH % KH TH %

1 Giá trị SXKD 75000 78950 105,3 84000 84217 100,25 110000 110064 100,1 118000 124423 105,4 106,7 129,5 113 Tr/đ

2 Tổng doanh thu 50000 58620 117,3 50000 60888 122 70000 71711 102,4 66500 81355 122,3 103,9 117,8 113,4 Tr/đ

3 Nộp ngân sách 2074 2314 111,6 2287 2483 109 4527 6696 147,9 4004 5494 137,2 107,3 269,7 82 Tr/đ

4 Nộp BHXH 680 770 409 568 113 53,1 139 Tr/đ

5 Đầu tư XDCB 43116 3407 78,9 6000 3140 52 13250 6154 46,6 13425 6758 50,3 90,5 196 109 Tr/đ

6 Khấu hao CB 3150 2074 65,8 3673 1200 33 2209 2100 95,1 2574 2396 93 58 175 114 Tr/đ

7 Lao động SD 954 860 90 974 890 91 1467 1108 75,5 1693 1108 65,4 103,5 124,5 100 Người/đ
8 Thu nhập BQ 760 650 85,5 893 670 75 800 594 74,3 850 682 80,2 103 88,7 114,8 Người/đ
9 Kết quả SXKD 684 750 109,6 760 851 112 752 381 50,7 649 512 78,9 101 44,8 134,3 Tr/đ

25
Là một doanh nghiệp xây dựng và sản xuất các sản phẩm phục vụ xây
dựng , luật thuế VAT và thuế suất thuế VAT đối với ngành nghề mà công ty
đang kinh doanh còn chưa hợp lý,gây nhiều bất lợi cho doanh nghiệp .
cũng do ảnh hưởng nêu trên đã làm cho các chỉ tiêu , đầu tư xây dựng cơ
bản ,đầu tư trang thiết bị máy móc của công ty hiện nay là rất lớn công ty
đang rất cần vốn để thoả mãn nhu cầu đầu tư trên .Hiện nay công ty đang
gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn do hệ số nợ (Nợ phải trả /vốn
chủ sở hữu )của công ty rất lớn .
Biểu 2 cho thấy hệ số nợ năm 1997 là 4.5%,Năm 1998 là 6%và năm 1999 là
2.5%.
II.Phân tích thực trạng chất lượng sản phẩm của công ty VIBEX.
1.Tình hình thực hiện chất lượng và quản lý chất lượng chung của công ty
Đối với công ty Bê tông xây dựng Hà nội , hệ thống tiêu chuẩn chất lượng
mà công ty đang áp dụng là hệ thống tiêu chuẩn Việt nam do nhà nước ban
hành từ năm 1994.
Các tiêu chuẩn này là căn cứ phân loại nghiệm thu và đánh giá chất lượng
sản phẩm ,được áp dụng cho cả sản phẩm xây lắp và ngoài xây lắp . Hệ
thống tiêu chuẩn này được chi tiết cho từng loại sản phẩm cụ thể trong đó
quy định các yêu cầu kỹ thuật mà sản phẩm phải đạt được và điều kiện để
nghiệm thu sản phẩm . Thông thường trong các yêu cầu kỹ thuật thường quy
định các lỗi sai sót cho phép không được vượt quá mức độ cho trước .
Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002.áp
dụng cho toàn bộ các sản phẩm mà công ty đang sản xuất,cụ thể đối với
từng loại sản phẩm như sau:
-Tình hình thực hiện chất lượng sản phẩm cột điện
-Tình hình thực hiện chất lượng sản phẩm panel
-Tình hình thực hiện chất lượng sản phẩm cấu kiện bê tông
1.1.Tình hình thực hiện chất lượng sản phẩm cột điện
Hiện nay công ty đang sản xuất hai loại cột điện là cột điện bê tông dự ứng
lực và cột điện bê tông ly tâm.Mỗi loại cột điện trên lại có nhiều mẫu mã,
kích thước khác nhau , việc phân loại cột điện để nghiệm thu được xác định
theo các quy định trong bảng sau:

Loại Các tiêu thức


Loại A -Mặt ngoài cột phải trơn,nhẵn,lồi lõm cục bộ≤±3mm
-Đáy và ngọn cột phải phẳng và thẳng góc với đường trung tâm
cột ,chênh lệch ≤0.03%
Lớp bê tông bảo vệ phải đều ,không hở sắt ,mặt trong phải tròn
đều
-Sai số kích thước cho phép
+chiều dài ±20mm
+đường kính ngoài ±5mm
chiều dài thành cột +8mm,-5mm
Loại B -Mặt ngoài cột phải trơn nhẵn , cho phép có rỗ bê tông ở mép
khuôn nhưng không vượt quá chiều sâu 3mm, chiều dài 15mm
-Cho phép có vết nứt <0.1mm

26
-Vị trí chân thang tiếp địa cho phép sai số 10-15mm
-Sai số chiều dài 20mm ,đường kính ngoài ±10mm
Loại C Đạt yêu cầu loại B về hình thức có thể chấp nhận
Mép khuôn bị rỗ mất nước vữa , đã vá sửa
-Vòng trong bị hở sắt không vượt quá 20cm x 20cm
Đầu cột và đáy cột rỗ mất nước đã vá sửa đạt yêu cầu

Tình hình thực hiện chất lượng sản phẩm cột điện được thực hiện trên biểu
sau :
Biểu 3.Chất lượng cột điện sản xuất (1996-1999) Đơn vị m3

Loại 1996 1997 1998 1999


K. lượng T. trọng K. lư- T. trọng K. lượng T. trọng K.l- T. trọng
ợng ượng
A 2414 0.86 2661 0.88 2732 0.89 2881 0.92
B 382 0.14 360 0.12 326 0.11 265 0.08
C 10 0.004 9 0.003 0.68 0.0002 0.5 0.00015
Tổng 2806 1 3030 1 3058.68 1 3146.5 1

Nhìn vào biểu trên ta thấy


Tỷ trọng cột điện loại A loại cột điện có chất lượng cao nhất tăng đều qua
các năm .Nếu như năm 1996 cột điện loại A chiếm tỷ trọng là 0,92%,cột
điện loại B có chất lượng thấp hơn thì tỷ trọng giảm dần .Năm 1996 tỷ trọng
loại B là 0.14 đến năm 1999 tỷ trọng loại B đã chiếm 0.08 .Loại C là loại có
tỷ trọng thấp nhất tỷ trọng cũng giảm đáng kể qua các năm .Công ty phấn
đấu đến năm 2000 không còn sản phẩm loại C.Thực tế đến năm 2000 sản
phẩm loại B và loại C không còn nữa .
Như vậy , qua số liệu trên ta thấy chất lượng sản phẩm cột điện ngày càng
được nâng cao,đặc biệt từ đầu năm 1999 khi công ty đa vào vận hành dây
chuyền sản xuất cột điện bê tông dự ứng lực cho phép nâng cao chất lượng
cột điện đồng thời hạ giá thành sản phẩm, làm tăng doanh thu cho công ty.
1.2.Tình hình thực hiện chất lượng sản phẩm Panel
sản phẩm Panel của công ty hiện có 130 loại với các kích thước ,chủng loại
khác nhau . Trong những năm gần đây với sự phát triển của kỹ thuật xây
dựng và các loại vật liệu mới đã làm cho thị trường sản phẩm Panel co hẹp
lại ,tốc độ tiêu thụ chậm.Do vậy công ty chỉ sản xuất một khối lượng nhỏ và
ngày càng có xu hướng thu hẹp lại .
Việc phân loại sản phẩm Panel để nghiệm thu được thực hiện theo các quy
định trong bảng sau:

27
Loại Các tiêu thức
A -Bê tông phải đặc chắc , không rỗ ,bề mặt sản phẩm phải phẳng ,nhẵn
-Không có vết nứt ngang ở sườn dọc ,các vết nứt do co ngót bê tông
không rộng hơn 0.1mm
-Sai số về kích thước cho phép
+chiều dài-5mm ,+10mm
+chiều rộng±10mm
+chiều cao ±5mm
B -Bên trên và dưới nếu có rỗ bọt không vượt quá đờng kính và chiều
sâu 5mm
-Độ cong của mặt tấm sàn không vượt quá 3mm trên mỗi đoạn dài
2000m
-Vị trí móc cẩu cho phép sai số ±20mm
C -Phải đạt yêu cầu loại B
+Nếu có nứt dọc không vượt quá chiều dài 20-30cm
-Thành panel nếu có rỗ phải xử lý bằng xi măng mác cao

Bảng 2:phân loại sản phẩm chất lợng sản phẩm panel

Tình hình thực hiện chất lượng sản phẩm panel được thể hiện trên biểu sau :

Loại 1996 1997 1998 1998


K lượng T. trọng K l- T. trọng K lư- Tỷ trọng K lượng T. trọng
ượng ợng
A 589 0.83 779 0.8 340 0.85 123 0.89
B 123 0.17 192 0.196 66 0.15 15 0.11
C 3.7 0.004
Tổng 712 1 974.7 1 406 1 138 1
Biểu 4:chất lượng panel sản xuất từ năm (1996-1999)

Do đặc điểm thị trường sản phẩm panel được trình bày ở trên nên có thể
thấy rằng công tác quản lý chất lượng sản phẩm panel đã không được quan
tâm đúng mức .
Tỷ trọng sản phẩm loài A đạt rất thấp ,năm 1996 là 83% còn lại 17% là loại
B, năm 1997chỉ có 80% panel đạt loại A,19.6% đạt loại B,còn lại 0.4% đạt
loại C đã cho thấy sự xa sút trong công tác quản lý chất lượng...Nhưng cho
đến năm 2000 sản phẩm của công ty chỉ toàn là loại A ,sản phẩm loại B và
loại C không còn nữa .
1.3.Tình hình thực hiện chất lượng sản phẩm cấu kiện bê tông

28
Các loại cấu kiện mà công ty sản xuất có ống cầu ,đai đế ,các loại cọc ,tấm
dẫn hướng ,vỉa...Tổng số lên đến 150 loại .Với sự đa dạng về chủng loại như
vậy công ty có nhiều khó khăn trong việc nghiệm thu sản phẩm.

Biểu 5:chất lượng cấu kiện sản xuất từ năm (1996-1999)

Loại 1996 1997 1998 1999


Klượng T. trọng K lượng T. trọng K lư- T. trọng K lượng T. trọng
ợng
A 5494 0.89 5087 0.9 3777 0.94 1285 0.96
B 658 0.12 582 0.1 229 0.06 50 0.04
C 3.4 0.0006
Tổng 6155.4 1 5669 1 4006 1 1335 1

Mặc dù tốc độ tiêu thụ các loại cấu kiện bê tông trong những năm gần đây
có chậm lại,làm cho công ty phải thu hẹp quy mô sản xuất nhưng không
phải vì thế mà chất lượng cấu kiện bị suy giảm mà ngược lại không ngừng
tăng qua các năm.Nếu nh năm 1996 tỷ trọng các cấu kiện đạt loại A chỉ có
0.89% thì đến năm 1999 tỷ trọng này là 0.96 .Cấu kiện loại B từ 0.12 giảm
xuống chỉ còn 0.06 vào năm 1999.Từ năm 1997 trở đi không có cấu kiện
loại C.Đến năm 2000 thì sản phẩm loại B và loại C hầu như không còn.Điều
này cho thấy công tác quản lý chất lượng và tay nghề của công nhân đã đ-
ược nâng cao rõ rệt
2.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cuả công ty
-Trình độ lao động
-Trình độ thiết bị máy móc
-Cơ cấu và chất lượng nguyên vật liệu sử dụng
2.1.Trình độ lao động
Là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trình độ học vấn,khả năng chuyên
môn,nghiệp vụ,khả năng am hiểu và vận hành các máy móc thiết bị hiện đại
với hiệu quả cao của cán bộ công nhân viên trong công ty .Trình độ lao
động là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm ,nó phản
ánh khả năng sáng tạo của người lao động trong sản xuất ,cuả cán bộ nhân
viên trong quản lý.
Cùng với sự phát triển sản xuất kinh doanh,công ty luôn trú trọng phát triển
đội ngũ cán bộ công nhân viên cả về số lượng lẫn chất lượng thông qua đào
tạo , dạy nghề dới nhiều hình thức khác nhau nhằm đáp ứng sự phát triển
sản xuất kinh doanh.
Biểu 7 :cơ cấu lao động từ năm 1997-2000

29
Loại lao động 1997 1998 1999 2000
Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ
Lượng trọng Lượng trọng Lượng trọng Lương trọng
Theo giới tính Nam 472 0.585 563 0.635 562 0.63 838 0.75

Nữ 335 0.415 324 0.365 324 0.37 282 0.25


Theo chất Gián 68 0.084 73 0.082 71 0.08 64 0.057
lượng tiếp
Trực 739 0.916 814 0.918 815 0.92 1056 0.943
tiếp
Tổng số 807 1 887 1 886 1 1120 1
Biểu 8.Trình độ học vấn

Trình độ 1997 1998 1999 98/97(%) 99/98(%)


Phó tiến sĩ 1 1 1
Thạc sĩ 1 1 1
Đại học 95 98 105 103.2 107
Trung cấp 86 53 59 61.6 111.3
Tổng số 183 153 166 83.6 108.5

Qua các biểu về cơ cấu lao động của công ty có thể thấy tình hình lao động
của công ty trong những năm qua có những đặc điểm sau:
Lao động trực tiếp tăng dần , lao động gián tiếp giảm dần .Đây là của việc
cơ cấu , sắp xếp và hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty cho phù hợp với
tình hình sản xuất kinh doanh.Số lao động có trình độ trung cấp trở lên biến
động không đều , số lao động có trình độ Đại học năm 1998 tăng 3 người
.Năm 1999 tăng 7 người tương đương 7% so với năm 1998.Năm 2000 có
thêm 1 tiến sĩ .Số lao động có trình độ sơ cấp giảm .
Song song với công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ,công ty trú
trọng đến công tác lao động tiền lương .
2.2.Trình độ máy móc thiết bị
Trang thiết bị máy móc là những tài sản cố định của doanh nghiệp không thể
thiếu trong quá trình sản xuất mà giá trị của nó được chuyển dần vào gía trị
sản phẩm .
Trong điều kiện hiện nay với sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật ,
trình độ chất lượng máy móc thiết bị ,công nghệ sẽ là nhân tố hàng đầu
quyết định đến chất lượng sản phẩm sản xuất của mỗi doanh nghiệp .
Trình độ máy móc,công nghệ tiên tiến hiện đại sẽ cho ra đời các sản phẩm
có chất lượng cao , thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng .
Hiện nay đa số các máy móc thiết bị phục vụ sản xuất của công ty đều cũ và
lạc hậu , hiện nay vẫn còn sử dụng một số thiết bị được sản xuất từ những
năm 1960.

30
Biểu 9.Cơ cấu và chất lượng máy móc thiết bị :

ST Tên thiết bị Số Năm Nước sản Đang Chờ


T lượn sản xuất sử thanh
g xuất dụng lý
I Thiết bị động lực
1 Máy biến áp 630 KVA 3 1990 Liên xô 3 0
2 Nồi trộn đứng 4 1992 Hunggari 4 0
II Thiết bị công tác
1 Máy tiện C630 10 1970 Ba lan 8 2
2 Máy khoan 15 1972 Hunggari 14 1
3 Máy mài 20 1976 Liên xô 15 5
4 Máy cưa 15 1976 Liên xô 10 5
5 Máy búa 10 1976 Liên xô 7 3
6 Máy uốn 2 1970 Liên xô 2 0
7 Máy hàn 8 1961 Tiệp khắc 7 1
8 Máy ly tâm 5 1961 Liên xô 4 1
9 Trạm trộn bê tông 1 1992 Đức 1 0
10 Máy sàng rửa cát 1 1989 Liên xô 1 0
11 Máy nén khí 2 1990 Ba lan 2 0
12 Máy bơm 10 1992 Ba lan 10 0
13 Máy uốn 2 1992 Ba lan 2 0
14 Máy nắn 2 1992 Ba lan 2 0
15 Máy kéo 2 1992 Ba lan 2 0
16 Máy cán ven H-15Z 1 1990 Đức 1 0
III Phương tiện vận chuyển
1 Cần trục ADK-12,5 5 1990 Liên xô 5 0
2 Cổng trục 7 1961 Liên xô 7 0
3 Cầu trục tháp 4 1961 Pháp 4 0
4 Cầu trục thiên xa 3 1973 Pháp 3 0
5 Palăng 20 1961 Ba lan 15 5

31
6 Máy vận thăng 6 1978 Ba lan 6 0
7 ô tô rômikamaj 15 1993 Nhật 15 0
8 ô tô vận tải 10 1961 Liên xô 8 2
9 Xe ủi DT-75 5 1961 Liên xô 4 1
10 Các loại xe con, trở khách 10 1995 Nhật 10 0

Qua biểu trên ta có thể thấy hầu hết các máy móc thiết bị đều do Liên xô và
các nước Đông âu sản xuất sử dụng công nghệ từ những năm 70,80 không
theo kịp trình độ công nghệ sản xuất bê tông của khu vực và thế giới.Do đó
dẫn đến năng suất và hiệu quả thấp , mặt bằng chất lượng sản phẩm bê tông
chưa cao,khả năng cạnh tranh thấp .
Nhận thức được thực trạng trên từ năm 1994 đến nay công ty đã chú ý đầu
tư đổi mới trang thiết bị máy móc phương tiện vận chuyển hiện đại phục vụ
sản xuất góp phần nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Biểu 10:Cơ cấu thiết bị máy móc(Từ năm 1994 đến năm 2000)

stt Tên thiết bị đơn vị Số Nước sản Giá trị còn


tính lượng xuất lại
1 ô tô chở bê tông-KAMAZ Cái 03 Liên xô 397.268
2 ô tô chở bê tông- Huyndai Cái 03 NTT 337.886
3 ô tô chở bê tông-Ssangyong Cái 02 NTT 862.102
4 ô tô chở bê tông-SSangyong Cái 02 NTT 771.374
5 ô tô du lịch-MAZDA626 Cái 01 LD-Nhật 385.000
6 ôtô du lịch-CROW Cái 01 Nhật 495.000
7 Xeôtô bán tải nhẹMAZDAB2.2000 Cái 01 Nhật 127.185
8 Xe bơm bê tông-MISUMISI Cái 01 Nhật 3.925.108
9 Cầu trục 12,5 tấn Cái 01 Rumani 757.702
10 Cầu trục ô tô ADK12,5 Cái 01 Đức 190.000
11 Palăng điện 5 tấn Cái 02 Liên xô 40.000
12 Máy xúc KOMATSU Cái 02 Nhật 284.000
13 Máy xúc đào DEAWOOLAR-120 Cái 01 NTT 170.000
14 Máy hàn điểm MTP-1001 Cái 01 Liên xô 8.838
15 Máy hàn Axêtylen Bộ 01 Việt nam 3.500
16 Máycắthơitựđộng-IK-12MAXS100 Bộ 01 Trung 17.500
quốc
17 Máy phát điện-249KVA Cái 01 Đức 170.000
18 Máy phát điện 150KVA Cái 01 Nhật 140.000
19 Máy bơm giếng-ATH-14 Trạm 01 Liên xô 254.701
20 Máy phát điện 240 KVA Cái 01 Đức 170.000
21 Máy cắt sắt GJ.B7-40B Cái 01 Trung 12.000
quốc
22 Máy ly tâm cột điện dự ứng lực Cái 01 Việt nam 154.571

32
23 Xe vệ sinh chuyên dùng FC-10 Cái 03 Trung 33.072
quốc
24 Trạm trộn bê tông số 2 Trạm 01 Việt nam 1.000.1401
25 Dây truyền ON cao áp dự ứng lực Đồng bộ 01 Pháp
26 Máy ủi DT-75H Cái 01 Liên xô 132.600
27 Máy ủi KOMATSU-WA-100 Cái 01 Nhật 290.000
28 Máy trộn vữa 120 lít Cái 02 Nhật
29 Vận thăng   6L3 Liên xô 02 Liên xô

2.3.Cơ cấu và chất lượng nguyên vật liệu sử dụng


Nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành nên thực thể sản phẩm.Chất lượng
nguyên vật liệu quyết định trực tiếp đến chất lượng sản xuất ra.
Các loại nguyên vật liệu công ty đang sử dụng để sản xuất sản phẩm bao
gồm :xi măng,cát,đá sỏi,sắt thép,phụ gia.Phần lớn các loại nguyên vật liệu
đều do các nguồn trong nước cung cấp từ một số loại phụ gia để tạo tính
năng đặc biệt cho bê tông. Công ty được bố trí gần nguồn nguyên liệu cát
và đá sỏi là hai loại nguyên liệu mà công ty tiêu dùng với khối lượng lớn do
vậy dễ dang cung ứng kịp thời khi cần thiết ,đồng thời giảm chi phí vận
chuyển góp phần hạ giá thành sản phẩm.
Trước đây công tác cung ứng nguyên vật liệu hoàn toàn do xí nghiệp này
cung cấp hầu hết các loại nguyên vật liệu, vật tư ,dịch vụ phục vụ sản xuất
cho các xí nghiệp thành viên trong công ty.Nhưng kể từ khi có quyết định
cho các xí nghiệp thành viên hạch toán độc lập thì xi nghiệp kinh doanh vật
tư không còn đảm nhiệm toàn bộ cung ứng mà chỉ đảm nhận một phần
,cung cấp một số loại phụ gia và một số loại nguyên vật liệu phụ . Còn lại
việc cung ứng nguyên vật liệu là do xí nghiệp bê tông Chèm phụ trách.Việc
giao cho xí nghiệp Bê tông Chèm tự cung ứng nguyên vật liệu như vậy đã
đảm bảo cho kế hoạch cung ứng bám sát nhu cầu và kế hoạch sản xuất của
xí nghiệp, đồng thời đảm bảo cho nguyên vật liệu được cung ứng kịp
thời,đầy đủ với chất lượng cao và giá thành hợp lý.
Nguyên vật liệu mua về đều phải được kiểm tra chất lượng bởi bộ phận thí
nghiệm của công ty .Bộ phận thí nghiệm kiểm tra và đánh giá nguyên vật
liệu căn cứ vào hệ thống tiêu chuẩn chất lượng Việt nam số 1161 đối với
cát ,1171 đối với đá,4684 đối với thép .Chỉ có những nguyên vật liệu đủ tiêu
chuẩn mới được nhập kho sản xuất .Bộ phận thí nghiệm còn ban hành các
định mức sử dụng nguyên vật liệu và thường xuyên kiểm tra việc thực hiện
các định mức đó.
Biểu 11:Cơ cấu định mức vật liệu và định mức

TT Tên sản phẩm Loại vật tư


Xi măng Cát(m3) Đá(m3) Phụ gia
(kg)
1 Các loại cấu kiện 261,3 0,66 0,823 46PCB
2 Cột điện ly tâm M500 482,4 0,562 0,856 4,8PCB
3 Cột điện ly tâm M300 341,7 0,507 0,764 3,4PCB

33
4 ống nước ly tâm D>400 346,7 0,506 0,826 3,4PCB
5 ống nước ly tâm D200-400 360 0,556 0,856 3,7PCB
6 ống nước dung M400 281,4 0,552 0,726 2,8PCB
7 Lõi cao áp 450 0,591 0,706 0
8 Vỏ cao áp 440 0,607 0 0
Biểu 12:Tình hình tiêu dùng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất của các sản
phẩm bê tông:

1997 1998 1999


Xi măng 6.139 4.721 3.817
Cát 9.572 8.405 7.150
Đá 12.800 11.080 9.100
Thép 3.100 2.315 21.656
Khối lượng nguyên vật liệu công ty tiêu dùng hàng năm sản xuất rất lớn,việc
đảm bảo chất lượng một số nguyên vật liệu như xi măng ,phụ gia có ý nghĩa
quyết định đến việc đảm bảo chất lượng sản phẩm bê tông ,quyết định đến
các tính chất cơ lý cuả bê tông .Do vậy cần phải hết sức chú ý đến hệ thống
kho bãi,đặc biệt xi măng phải được bảo quản ở nơi khô ráo,tránh thấm
nước,vón cục vv...
3.4.Thực trạng quản lý chất lượng của công ty
Quản lý chất lượng được thực hiện bằng việc quản lý các quá trình trong
doanh nghiệp nói cụ thể hơn là quản lý các yếu tố hình thành chất lượng của
công ty.
Sơ đồ 6:Các yếu tố hình thành chất lượng của công ty.

Đầu tư bảo trì


Chất lượng nguyên vật liệu
XD b.dưỡng

đầu
ra
Đầu vào Chất lượng,phương tiện,máy móc

k. soát,bảo dưỡng
Trình độ tay nghề công nhân

marketing

Xuất phát từ quan điểm như trên công ty Bê tông xây dựng Hà nội đã xây
dựng một hệ thống quản lý chất lượng được thực hiện từ ban lãnh đạo các

34
phòng ban có liên quan cho đến các bộ phận sản xuất ,các chức năng nhiệm
vụ được quy định cụ thể cho trưởng các phòng ban như sau:
*Giám đốc
-Lập chính sách và mục tiêu chất lượng
-Cung cấp nguồn lực cần thiết để duy trì hệ thống chất lượng
-Đề xuất và giám sát hệ thống chất lượng
-Điều hành các cuộc họp xem xét của lãnh đạo về hệ thống chất lượng
*Trưởng phòng kinh doanh
-Xem xét ký hợp đồng kinh tế
-Lập kế hoạch vật tư
-Quản lý kho sản phẩm
-Đề xuất với lãnh đạo công ty giải quyết những vướng mắc về chất lượng
sản phẩm với khách hàng
*Trưởng phòng kỹ thuật
-Tổ chức kiểm soát quá trình sản xuất
-Lập biện pháp phòng ngừa và khắc phục sản phẩm hỏng
-Lập kế hoạch bảo dưỡng máy móc,thiết bị,khuôn mẫu
*Trưởng phòng kiểm định chất lượng
-Lập kế hoạch đảm bảo chất lượng
-Tiến hành kiểm tra và thử nghiệm theo kế hoạch chất lượng
-Kiểm soát chất lượng vật liệu đầu vào
-Tập hợp và phổ biến các tiêu chuẩn chất lượng được thực hiện trong nội bộ
công ty
*Trưởng phòng tổ chức thanh tra
-Tổ chức đào tạo cho cán bộ công nhân viên
-Xây dựng các biện pháp và chế độ khuyến khích nâng cao chất lượng
*Trưởng phòng tài chính- kế toán
-Lập kế hoạch tài chính và xác định nguồn tài chính cho chi phí lực lượng
-Cung cấp các số liệu cần thiết để tính toán các chi phí chất lượng
*Giám đốc các xí nghiệp thành viên
-Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng của xí nghiệp
-Xây dựng chế độ chịu trách nhiệm về chất lượng
*Quản đốc các phân xưởng
-Kiểm soát và theo dõi quá trình sản xuất
-Xác định các tiêu chuẩn tay nghề cho từng dây chuyền sản xuất
Các bộ phận trên hợp thành hệ thông quản lý chất lượng sản phẩm của công
ty như sau:
Sơ đồ 7:Quy trình quản lý chất lượng sản phẩm của công ty

Kiểm tra Kiểm soát Kiểm


Đầu vào tra đầu ra
nguyên vật quá trình CLSP
liệu

35
*Kiểm tra nguyên vật liệu
Công tác kiểm tra nguyên vật liệu do phòng kiểm định chất lượng sản phẩm
và phòng thí nghiệm thực hiện.Chỉ những nguyên vật liệu đạt tiêu chuẩn
chất lượng mới được đưa vào sản xuất
*Kiểm soát quá trình
Do các đơn vị sản xuất tiến hành,chi tiết ở từng công đoạn chế tạo sản phẩm
như kiểm tra chất lượng bê tông tươi,kiểm soát công đoạn chế tạo cốt thép,
tạo hình,kiểm soát quá trình dưỡng hộ bê tông
*Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Sau khi sản phẩm sản xuất xong, tổ chức phân loại ,nghiệm thu và khắc
phục các khuyết tật .Chỉ có những sản phẩm được đóng dấu và có chữ ký
của giám định mới được nhập kho.
Việc quản lý và kiểm soát chất lượng sản phẩm được tiến hành theo quy
định sau:
Sơ đồ 8:Quy trình kiểm soát CLSP(trang bên)
Các loại nguyên vật liệu đầu vào như xi măng ,cát ,đá được kiểm tra ngay từ
khi mua nếu loại nguyên liệu nào không đạt tiêu chuẩn sẽ bị loại ra.
Các loại đạt tiêu chuẩn sẽ được lưu kho và mang đi sàng rửa .Cát đá trước
khi đem trộn bê tông được kiểm tra một lần nữa về kích thước đá ,độ sạch
,sau đó cùng với xi măng được đưa vào nồi trộn. Sau khi trộn xong , bê tông
tươi được kiểm tra mới được đem đi đổ bê tông.Nếu bê tông tươi không đạt
tiêu chuẩn sẽ được đem đi trộn lại.Sau khi đổ ,sản phẩm bê tông phải được
dưỡng hộ bằng hơi nước sau một thời gian nhất định được tháo dỡ khuôn và
hoàn thiện.
Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm được tiến hành ở giai đoạn này.ở
đây các sản phẩm đạt tiêu chuẩn nghiệm thu thì được nhập kho.Những sản
phẩm chưa đạt tiêu chuẩn nhưng có thể khắc phục các khuyết tật mang đi xử
lý trước khi nhập kho.Các sản phẩm có khuyết tật lớn và nhiều được coi là
phế phẩm và không được nhập kho bán hàng.
Sơ đồ 8:Quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm

Loại ra Loại ra Loại ra

Mua đá

Rửa cát

36
Mua xi Mua cát
măng
Lưu kho Sàng cát

Chế tạo bảo


dưỡng khuôn
Trạm trộn bê
tông
Đổ bê tông

Bảo dưỡng

Tháo khuôn
hoàn thiện

Phế phẩm
Xử lý

Lưu kho bán


hàng

III.Đánh giá tình hình quản lý chất lượng sản phẩm ở công ty bê tông
xây dựng hà nội.
1.Thành tích
-Nhận thức của công ty về công tác quản lý chất lượng sản phẩm
-Có đội ngũ các bộ có trình độ cao
-Có đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề và nhiều kinh nghiệm
Chuyển sang cơ chế thị trường các doanh nghiệp phải tự chủ trong hạch
toán sản xuất kinh doanh.Sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra được người
tiêu dùng chấp nhận vừa là mục tiêu vừa là yếu tố quyết định sự tồn tại của
doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu và đứng vững trên thị trường,các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm,hạ giá thành ,thoả
mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu cuả khách hàng
Với phương châm trên công ty bê tông xây dựng Hà nội kể từ khi thành
lập cho đến nay đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện về mọi mặt trong đó
có công tác quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm.Công ty đã đạt được
một số thành tích đáng kể như sau:
Trước tiên phải kể đến nhận thức của công ty về công tác quản lý chất lượng
sản phẩm .Nếu như trước đây công tác quản lý chất lượng sản phẩm chỉ đơn
thuần là việc kiểm tra chất lượng sản phẩm cuối cùng ,sản phẩm nào có
khuyết tật thì được khắc phục,sửa chữa hoặc loại ra thì nay quản lý chất
lượng sản phẩm đã được hiểu và áp dụng một cách toàn diện hơn.Cụ thể là
việc quản lý chất lượng đã được thực hiện từ khâu cung ứng cho đến khâu

37
tiêu thụ sản phẩm .Với phương pháp quản lý chất lượng như vậy ,chất lượng
sản phẩm của công ty đã không ngừng tăng lên,hạn chế khuyết tật ,giảm
đáng kể tỷ lệ phế phẩm ,đặc biệt từ năm 1997,sản phẩm của công ty hầu như
không còn phế phẩm .Đây là một thành tích cũng là sự nỗ lực rất lớn của
công ty xứng đáng được ghi nhận
Cũng trong quá trình phát triển về nhận thức như trên công ty cũng đã tập
hợp được đội ngũ các bộ có trình độ cao hơn so với khá nhiều doanh nghiệp
Nhà nước trong ngành hiện nay.Đội ngũ cán bộ quản lý chất lượng sản
phẩm không ngừng hoàn thiện về chuyên môn,kinh nghiệm và trình độ đáp
ứng sự phát triển và đòi hỏi của công tác quản lý chất lượng.Đặc biệt có cán
bộ quản lý được coi là chuyên gia có thâm niên trong lĩnh vực quản lý chất
lượng gần 20 năm.
Bên cạnh đội ngũ công nhân cũng được nâng cao về trình độ ,tay nghề
,chuyên môn và kinh nghiệm làm việc.Số công nhân kỹ thuật trong công ty
chiếm trên 75% tổng số lao động trong công ty.Công ty luôn trú trọng đào
tạo ,bồi dưỡng nâng cao tay nghề và bậc thợ cho công nhân,nâng cao trình
độ vận hành các máy móc thiết bị hiện đại .Nhờ đảm bảo và nâng cao chất
lượng sản phẩm công ty đã đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng năm .Năm 1996
so với năm 1995 tốc độ tăng đạt 16,5% (bao gồm cả bê tông thương phẩm )
Năm 1997 tăng 4,9% so với năm 1996 , năm 98 tăng 3% sovới năm
97.Không những thế mà công ty cò mở rộng thị trường ra các tỉnh miền Bắc
và miền Trung.
Hiện nay theo chủ trương của bộ xây dựng và được sự chỉ đạo của công ty
xây dựng Hà Nội
,công ty bê tông xây dựng Hà Nội đang nghiên cứu việc triển khai việc áp
dụng bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO9002 . Phòng kiểm định chất
lượng sản phẩm của công ty được giao nhiệm vụ lập sổ tay chất lượng và
kế hoạch thực hiện để triển khai xuống các phòng ban và các bộ phận sản
xuất .Chắc chắn trong một thời gian gần đây khi áp dụng thành công, chất
lượng sản phẩm của công ty sẽ được khẳng định trên thị trường, chiếm được
sự tin cậy của khách hàng.
2.Tồn tại
-Hệ thống tiêu chuẩn mà công ty đang áp dụng chưa phù hợp
-Máy móc thiết bị lạc hậu
-Khả năng vận hành máy móc thiết bị của công nhân còn hạn chế
-Nhận thức của đội ngũ công nhân về quản lý chất lượng chưa rõ ràng
Hiện tại công ty chưa xây dựng được hệ thống tiêu chuẩn chất lượng phù
hợp với điều kiện của công ty.Hệ thống chất lượng Việt nam hiện nay công
ty đang áp dụng tỏ ra không phù hợp trong điều kiện công ty đang phải cạnh
tranh với rất nhiều doanh nghiệp trong ngành được trang bị công nghệ hiện
đại.Các bộ phận xây dựng tiêu chuẩn , thiết kế kiểu mẫu mã sản phẩm chưa
được đầu tư và quan tâm đúng mức dẫn đến một số sản phẩm của công ty
chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường, sức cạnh tranh thấp, thi phần bị thu
hẹp.
Đối với các trang thiết bị máy móc hiện nay công ty đang sử dụng hầu hết
đang xuống cấp và lạc hậu.Ngoài các máy móc được bổ xung thay thế từ

38
năm 1994đến nay còn lại nhiều máy móc đã qua sử dụng từ 20-30năm ,
thậm chí nhiều máy được trang bị từ khi thành lập đến nay vẫn còn sử dụng.
Nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất vẫn được làm thủ công do vậy
chất lượng chưa được đảm bảo hệ thống nhà xưởng xuống cấp , quá trình
sản xuất gây ra nhiều tiếng ồn không đảm bảo vệ sinh và an toàn lao động
cho công nhân .Trong những năm gần đây công ty đã quan tâm đổi mới một
số trang thiết bị máy móc tương đối hiện đại thay thé cho máy đã quá cũ nát
không còn khả năng vận hành ,Tuy nhiên quá trình đổi mới lại thiếu đồng
bộ dẫn đến sự thiết đồng bộ trong quá trình sản xuất .
Công tác cung ứng nguyên vật liêụ cho sản xuất được thực hiện chưa tốt
chưa đảm bảo về tiến độ và số lượng.Việc kiểm soát chất lượng nguyên vật
liệu đầu vào chưa được chặt chẽ và còn nhiều thiếu sót.
Đối với đội ngũ công nhân tuy được đào tạo và được hướng dẫn sử dụng
máy móc thiết bị hiện đại song khả năng vận hành chúng còn hạn chế mới
chỉ dừng lại ở việc chấp hành quy trình và phương pháp công nghệ , biết
cách sử dụng , còn hạn chế trong hát huy sáng kiến cải tiến chúng cho phù
hợp với điều kiện sản xuất của công ty.Công nhân chưa nhận thức được vai
trò của họ trong quản lý chất lượng sản phẩm .Việc kiểm soát chất lượng
sản phẩm qua từng công đoạn chế tạo được coi là nhiệm vụ của giám
đốc,đốc công ,hay các cán cộ phòng KCS.
Trong 3 năm gần đây tốc độ sản phẩm giảm đi làm cho thu nhập bình quân
của người lao động giảm đáng kể.Điều này đã ảnh hưởng tâm lý của người
lao động và ảnh hưởng đến thái độ và niềm tin của người lao động đối với
công ty đây cũng là một khó khăn đòi hỏi công ty phải nhanh chóng tháo gỡ.
3.Nguyên nhân
-Nguyên nhân khách quan
-Nguyên nhân chủ quan
a, Nguyên nhân khách quan.
Là một doanh nghiệp nhà nước từ việc sản xuất và tiêu thụ theo kế hoạch
nay chuyển sang cơ chế thị trường thực hiện hoạch toán kinh doanh độc lập
lấy thu bù chi.Công ty bê tông xây dựng Hà Nội cũng như doanh nghiệp
nhà nước khác không dễ dàng thay đổi tác phongvà phươgng pháp làm việc
cũ kể cả bộ phận quản lý đến người lao động trực tiếp tham gia sản xuất
.Các tác phong và lề thói làm việc cũ đã trở thành hàng rào vô hình cản trở
các phương pháp quản lý và làm viêc hiện đại thịnh hành trong nền kinh tế
thị trường điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
nói chung và công tác chất lượng nói riêng.
Việc xây dựng hành lang pháp lý cho hoạt động của doanh nghiệp mới
đang trong quá trình hoàn thiện.Hệ thống cơ chế chính sách đối với các
doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở mức trung trung, thiếu nhất quán và
thường xuyên thay đổi gây không ít khó khăn trong tổ chức sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp nhà nước nói chung và côngty bê tông xây
dựng Hà Nội nói riêng.
Nhà nước thiếu chính sách hỗ trợ vay vốn,hỗ trợ thông tin khoa học công
nghệ, thị trường giá cả ...Công tác xây dựng hệ thống tiêu chuẩn định mức
do Nhà nước ban hành còn nghèo nàn ,lạc hậu chưa phù hợp với thực

39
tiễn,chưa đáp ứng được sự thay đổi ,phát triển của các ngành và toàn bộ nền
kinh tế .
Khủng hoảng tài chính Châu á tuy ít ảnh hưởng toàn bộ đến nền kinh tế đất
nước nhưng lại ảnh hưởng lớn hoạt động kinh doanh của ngành xây dựng do
nhu cầu đầu tư cơ bản của toàn bộ nền kinh tế bị chậm lại
Việc thay đổi thuế doanh thu bằng thuế GTGT từ 1/1/99 còn nhiều bất cập
về thuế suất . Thuế GTGT đối một số doanh nghiệp đặc thù như du
lịch,khách sạn,xây dựng,gây khó khăn cho nhiều doanh nghiệp trong đó có
công ty Bê tông xây dựng Hà nội
b.Nguyên nhân chủ quan
Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng còn mang nặng tính chất hình
thức,việc kiểm soát chất lượng sản phẩm ở nhiều khâu chưa được chặt
chẽ ,nhiều khi các thông số kỹ thuật của sản phẩm bị thay đổi theo ý chủ
quan mà không được kiểm tra và thử nghiệm.Việc kiểm tra chất lượng sản
phẩm trước khi nhập kho còn lỏng lẻo ,các thiết bị phục vụ kiểm tra còn đơn
giản,lạc hậu.Do một số sản phẩm có khuyết tật được phục hồi và nhập kho
chính phẩm do vậy chất lượng sản phẩm các sản phẩm này là không được
đảm bảo .
Trình độ tay nghề và ý thức của người lao động chưa cao,việc chấp hành nội
quy, quy chế lao động thực hiện chưa triệt để ,do mức độ tập trung trong
công việc chưa cao tại các phân xưởng .Sự am hiểu của công nhân về chất
lượng và quản lý chất lượng còn rất thấp
Đội ngũ cán bộ quản lý tuy có trình độ nhưng còn chậm đổi mới tư duy,
phương pháp làm việc.Việc đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý còn
thiếu đồng bộ và chưa được quan tâm đúng mức.Đội ngũ cán bộ quản lý còn
thụ động trong tìm tòi và nghiên cứu đưa ra phương pháp quản lý hiện đại
áp dụng vào công ty
các tiêu chuẩn chất lượng,định mức, thiết kế ít được điều chỉnh và cập nhật,
nhanh chóng trở nên lạc hậu do sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện
nay.

PHẦN III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG SẢN PHẨM Ở CÔNG TY BÊ TÔNG XÂY DỰNG
HÀ NỘI.
A.Giải pháp thứ nhất
Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ ,nhận thức của đội ngũ cán bộ
quản lý.Nâng cao tay nghề,ý thức trách nhiệm cho đội ngũ công nhân
1.Cơ sở lý luận
Con người là chủ thể mọi quá trình kinh tế xã hội .Đào tạo và bồi dưỡng cho
người lao động chính là cơ sở để thực hiện chiến lược”Phát huy nhân tố con
người trong sản xuất”của Đảng và Nhà nước
Trong doanh nghiệp,chất lượng lao động là một nhân tố cơ bản quyết định
đến chất lượng sản phẩm.Do vậy việc đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động là
công việc cần phải được tiến hành một cách liên tục với chất lượng ngày
càng cao

40
Việc đào tạo và bồi dưỡng phải phù hợp với từng ngành nghề đối tượng và
trên cơ sở dự báo nhu cầu thị trường và chiến lược phát triển của doanh
nghiệp nhằm xây dựng một kế hoạch đào tạo chi tiết cụ thể sát với thực tiễn
và yêu cầu của doanh nghiệp.
2.Cơ sở thực tiễn
trong công ty đội ngũ cán bộ quản lý đặc biệt quản lý kỹ thuật là lực lượng
quan trọng hàng đầu quyết định đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả của
việc các hoạt động sản xuất kinh doanh.Một đội ngũ cán bộ quản lý giỏi cần
phải có trình độ, năng lực,năng động và sáng tạo.Tuy nhiên khi chuyển sang
kinh tế thị trường đội ngũ cán bộ cuả công ty VIBEX tuy có trình độ nhưng
còn thiếu sự năng động và sáng tạo vẫn còn bị ảnh hưởng của lề lối làm việc
cũ.
Với đội ngũ công nhân là những người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm trình
độ nhận thức và tay nghề của họ là những yếu tố trực tiếp quyết định đến
chất lượng sản phẩm mà họ sản xuất ra.Trong thời gian qua công ty cũng
chưa thực sự phát huy hết vai trò của đội ngũ công nhân trong việc nâng cao
chất lượng sản phẩm.Mặt khác công nhân chưa nhận thức rõ trách
nhiệm,nghĩa vụ và quyền lợi của họ trong việc nâng cao chất lượng sản
phẩm.
3.Phương thức tiến hành
Giải pháp về đào tạo
Đào tạo người lao động là chuẩn bị cho con người thực hịn chức năng
nhiệm vụ một cách tự giác và tốt hơn và có sự am hiểu hơn về công việc
của họ
Để đào tạo người lao động có hiệu quả trước mắt công ty cần phải xây
dựng một kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực bằng những hoạt động có tổ
chức của những nhoms người khác nhau , thực hiện phân tích đánh giá nhu
cầu lao động của người lao động ở mọi trình độ .Chuẩn bị các chuyên gia
để chuẩn bị quản lý điều khiển và đánh giá chương trình đào tạo ở mọi trình
độ xây dựng phương án nghề nghiệp và kế hoạch phát triển cho mọi thời
kỳ sắp xếp theo thứ tự ưu tiên phù hợp với tiềm năng của công ty
Việc đào toạ được tiến hành trên các lĩnh vực sau
-Đào tạo trang bị kiến thức về quản trị doanh nghiệp hiện đại , các phương
pháp quản lý chất lượng sản phẩm hiện đại
-Đào tạo công tác lập kế hoạch trong công ty .Nângcao trình độ lập kế
hoạch của bộ phận kế hoạch trong công ty .Tiếp cận phương pháp lập kế
hoạch mới không chỉ dừng lại ở những con số chỉ tiêu về giá trị , khối lượng
sản phẩm công ty đạt mà cần phải bao quát cả hiệu quả kinh doanh của công
ty sau mỗi kỳ kế hoạch
-Đào tạo nâng cao trình độ cho bộ phận lập tiêu chuẩn chất lượng sản
phẩm , định mức đảm bảo sát với thực tiễn , với tình hình cạnh tranh hiện
nay , đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả và thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Đào tạo nâng cao tay nghề , bậc thợ cho công nhân đây là công việc cần
phải được tiến hành thường xuyên trong công ty nhằm không ngừng
nângcao chất lượng và hiệu quả của đội ngũ lao động trong công ty.

41
Giải pháp về giáo dục:
Là biện pháp tác động về mắt tinh thần , tâm lý của người lao động góp
phần nâng cao kỷ luật lao động , thái độ làm việc nghiêm túc đúng giờ giấc ,
chấp hành đúng quy trình công nghệ , các quy tắc an toàn sản xuất , tôn
trọng quyết định của cấp trên.
Các hình thức giáo dục
Mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn về chủ trương đường lối phát triển của
công ty
- Thực hiện tuyên truyền người vận động người lao động thực hiện tốt nội
quy , quy chế và kỷ luật lao động
-Xây dựng tác phong công nghiệp trong lao động xoá bỏ bế tắc lề lối làm
việc cũ.
-Xử lý nghiêm các vi phạm.
Để việc giáo dục có hiệu quả cần phải có sự hỗ trợ của các biện pháp công
ty sau:
* Biện pháp hành chính
là biện pháp tac động trực tiếp của người quản lý đối với người lao động
thông qua các quyết định , mệnh lệnh , quy định có tính chất bắt buộc.
*Biện pháp kinh tế
Là biện pháp sử dụng các lợi ích kinh tế như lương thưởng để tác động lên
người lao động làm cho họ tự giác hoàn thành công việc với chất lượng
cao.Để biện pháp này có hiệu quả công ty cần phải xác định một chế độ
thưởng phạt nghiêm minh.
*Biện pháp tâm lý
Là việc hướng các quyết định quản lý của lãnh đạo công ty phù hợp với
nhận thức tâm lý tìnhcảm của người lao động trong công ty được thực
hiện bằng sự quan tâm , động viên, khuyến khích . khen chê đúng lúc giúp
lãnh đạo công ty và đội ngũ công nhân.
Song song với việc đào tạo , bồi dưỡng , giáo dục , đội ngũ cán bộ , công
nhân viên , công ty cần có một chế độ ưu đãi về tài chính đối với công tác
quản lý chất lượng sản phẩm.Có chế độ khen thưởng , động viên kịp thời
đối với những người thực hiện công tác này thông qua một quỹ riêng.Ngoài
ra cũng cần phải phát động các phong trào cải tiến kỹ thuật ,công
nghệ,phương pháp quy trình nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hay thành
lập ra các nhóm chất lượng trong mỗi phân xưởng
4.Hiệu quả của biện pháp
Việc đào tạo và bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý tuy không tác động
trực tiếp đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm nhưng nó lại có ý nghĩa rất
to lớn tác động không những đến chất lượng sản phẩm mà còn nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn công ty nói chung.Sự đóng góp của
mỗi bộ phận quản lý vào hiệu quả kinh doanh của công ty là rất khác nhau
do vậy cũng rất khó để lượng hoá bằng con số mà chúng ta chỉ có thể thấy
được hiệu quả đó qua việc nâng cao hiệu quả cạnh tranh,mở rộng thị trường
tăng khối lượng tiêu thụ tăng thị phần của công ty

42
Đối với khối công nhân trực tiếp sản xuất chúng ta có thể lượng hoá được
hiệu quả của giải pháp thông qua việc xác định các chi phí để thực hiện giải
pháp và kết quả thu được sau khi áp dụng
Với phương châm như trên ta tính toán hiệu quả của giải pháp như sau:
Hiện nay tại phân xưởng tạo hình sản phẩm bê tông có 241 lao động trong
đó có 7 lao động gián tiếp và 234 lao động trực tiếp. Xưởng tạo hình là công
đoạn cuối cùng của việc chế tạo sản phẩm,quyết định trực tiếp đến tỷ sai
hỏng và phế phẩm
Bây giờ ta giả định đào tạo nâng bậc cho 50 công nhân ở phân xưởng tạo
hình.Trong đó gồm có 30 công nhân từ bậc 4 lên bậc 5 và 20 công nhân từ
bậc 5 lên bậc 6.
Ta tập hợp các chi phí như sau:
+Chi phí đào tạo cho 50 công nhân(bình quân 1.000.000/người/năm)
50x1.000.000=5.000.000đ
+Chi phí nâng lương theo bậc(25.000đ/người/tháng)
50x25.000=15.000.000đ
+Chi phí tăng lương(theo chế độ khuyến khích của công ty hiện tại)do tăng
khối lượng sản phẩm loại A.
*Dự kiến là 8.500.000đ
+Chi phí cho công tác đào tạolà :5.000.000đ
*Tổng các chi phí:
50.000.000+15.000.000+8.500.000+5.000.000=78.500.000đ
Việc đào tạo nâng cao tay nghề ,bậc thợ sẽ làm giảm chi phí sửa chữa sai
hỏng và dự kiến tăng 0,5% doanh thu đối với các sản phẩm bê tông(không
bao gồm bê tông thương phẩm)
Dự định sẽ giảm 70% khối lượng sản phẩm loại B và C
Năm 1999 khối lượng sản phẩm phải sửa chữa là:698,5m3 bê tông. Chi phí
sửa chữa là 24.000đ/m3
Chi phí sửa chữa giảm:689,5x0,7x24.000=11.734.800
Khối lượng sản phẩm loại A tăng lên dự kiến sẽ làm tăng doanh thu 0,5% so
với năm 1999.

Ta có doanh thu năm 1999 như sau:

Loại sản phẩm Doanh thu

Cột điện 9.213.864.000


ống nước 4.810.387.000
Cấu kiện 4.544.202.000
Panel 116.791.000

43
Tổng 18.685.244.000

+Doanh thu tăng:


0.5%x18.685.244.000=93.426.000đ
Hiệu quả của biện pháp
93.426.000+(11.434.800-78.500.000)=26.660.800đ
5.Điều kiện để thực hiện biện pháp
-Công ty cần lập kế hoạch cụ thể trên cơ sở đánh giá phân loại lao động,
đồng thời chuẩn bị nguồn lực phục vụ công tác đào tạo,
-Thường xuyên kiểm tra đánh giá chất lượng công tác đào tạo,bồi
dưỡng,phát động các phong trào thi tay nghề giỏi có biện pháp động viên
khuyến khích bằng vật chất .
-Đòi hỏi sự tham gia và nỗ lực của mọi thành viên trong công ty từ ban lãnh
đạo cho đến đội ngũ công nhân.
B.Giải pháp thứ 2
Thành lập các nhóm chất lượng trong phân xưởng
nhóm chất lượng là một nhóm người lao động làm công việc giống nhau
và họp một cách đều đặn và tự nguyện nhằm phát minh phân tích và giải
quyết các vấn đề liên quan đến chất lượng sản phẩm hay sử lý các vấn đề
trục trặc ở các công đoạn,các quá trình chế tạo sản phẩm.
1.Cơ sở lý luận
- do sự phát triển của khoa học kỹ thuật,do tính phức tạp của hàu hết các
quy trình được vận hành trong quá trình sản suất , công nghệ càng hiện đại
thì sự phức tạp càng tăng lên vì thế nó vượt ra ngoài tầm kiểm soát của bất
kỳ cá nhân nào .cách duy nhất để giải quyết các vấn đề nảy sinh khi vận
hành các quy trình sản suất là sự hợp tác các cá nhân với nhau.
2.Cơ sở thực tiễn
Với sự họp táccủa nhiều người , cùng với sự hiểu biết nhất định của mỗi
người mà nhóm chất lượngphụ trách sẽ giúp giải quyết các trục trặc một
cách nhanh chóng , hiệu quả tránh được các thủ tục rườm rà giữa các cấp
,các bộ phận trong công ty.
Thành viên của nhóm chất lượng trong các phân xưởng là những người
trực tiếp sản xuất , vận hành quy trình , jhơn ai hết họ hiểu rõ về quy trình
.Từ đó họ có thể đề xuất sắc các biện pháp để cải tiến quy trình , phương
pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm .
Trong nhiều trường hợp nhóm chất lượng có thể thay đổi bộ phận sửa
chữa chúng của công ty thực hiện việc sửa chữa nhỏ đối với máy móc ,
thiết bị trong quy trình do họ điều khiển.
3.Phương pháp tiến hành.
Việc tổ chức các nhóm chất lượng được thực hiện theo sơ đồ sau:

44
Sắt Cát đá xi măng

Nhóm Gia Trộn Nhóm


Chất công bê Chất
lượng cốt tông lượng
thép

Nhóm chất Nhóm chất


lượng Tạo hình sản phẩm lượng

Bảo dưỡng Nhóm chất


lượng

Nhóm chất Tháo dỡ sản


lượng phẩm

KCS

Nhập kho

Sơ đồ 9: tổ chức nhóm chất lượng trong công ty.

Theo sơ đồ trên các nhóm chất lượng được bố trí theo quy trình công
nghệ chế biến sản phẩm. Tại mỗi công đoạn có thể có một hợc nhiều nhóm
chất lượng khác nhau căn cứ vào độ phức tạp của mỗi công đoạn đó . Mỗi
nhóm chất lượng bao gồm từ 10 đến 15 người. Trong đó bầu ra một giám sát
viên . Giám sát viên này có thể là một đóc công , tổ trưởng cũng hay là một
cán bộ quản lý ngoài phan xưởng am hiểu về quy trình hay công đoạn phụ
trách.
Các nhóm chất lượng này cần được đào tạo theo những quy trình đặc biệt
có tính chất chuyên sâu về vấn đề , công đoạn phụ trách . Trong quá trình
đào tạo cần chú ý đến các kỹ thuật hiện đại đang được áp dụng phổ biến
hiện nay để xử lý các vấn đề về quy trình và chất lượng . Đó là :
+ Kỹ thuật tập hợp dữ liệu và biểu đồ tần số
+ Kỹ thuật phân tích nhân quả
+ Kỹ thuật kiểm tra mẫu

45
+ Biểu đồ kiểm tra
+ v...v...
Hoạt động của nhóm chất lượng : Nhóm chất lượng có thể họp một tuần
một lần hay nửa tháng một lần , thậm chí một tháng một lần . Mỗi cuộc họp
bao gồm nhưng nội dung sau :
- Đưa ra vấn đề
- Phân tích vấn đề
- Đưa ra các kiến nghị và giải pháp cho vấn đề
-Thống nhất giải pháp cho vấn đề
Đối với các trục trặc đơn giản nảy sinh trong quá trình làm việc nhóm
chất lượng có thể tiến hành giải quyết trong phạm vi khả năng của mình.
4.Hiệu quả của biện pháp
Việc tổ chức các nhóm chất lượng cho phép giảm tỷ lệ phế phẩm ở các
công đoạn của quá trình sản xuất đồng thời thúc đẩy việc cải tiến kỹ
thuật,cải tiến quy trình công nghệ,nâng cao chất lượng bán thành phẩm tại
các công đoạn trong quá trình sản xuất tạo điều kiện hoàn thiện và nâng cao
chất lượng sản phẩm.
Ta giả định thành lập 5 nhóm chất lượng tại 5 công đoạn của quá trình
chế tạo sản phẩm bê tông.Mỗi nhóm bình quân có 13 người .Cứ 3 năm mới
phải đào tạo lại cho các nhóm chất lượng.
Ta có:
Chi phí đào tạo kiến thức cho các nhóm chất lượng(bình quân 1.5
triệu/người)
12x5x1.500.000=97.500.000
Thưởng phát huy sáng kiến(10 triệu/năm)
3x10.000.000=30.000.000
Tổng chi phí: 97.500.000+30.000.000=127.500.000đ
*Dự kiến mỗi năm các nhóm chất lượng làm lợi cho công ty 15 triệu từ phát
huy sáng kiến
Trong 3 năm :15.000.000x3=45.000.000
Đồng thời việc thành lập các nhóm chất lượng sẽ làm giảm tỷ lệ phế phẩm
tại các công đoạn làm cho chính phẩm ước tính tăng 0.3%.
Doanh thu của công ty dự tính năm 2000: 22.276.740.000đ
Vậy doanh thu tăng lên do tăng chính phẩm là :
22.276.740.000x0.3=66.830.220
Trong 3 năm:66.830.220x3=200.490.660
+Hiệu quả của biện pháp:
200.490.660+45.000.000+127.500.000=117.990.660đ

5.Điều kiện thực hiện biện pháp


Những người tham gia nhóm chất lượng là tự nguyện do vậy đòi hỏi đội
ngũ công nhân phải nhận thức được quyền lợi và trách nhiệm trong công
việc bảo đảm và nâng cao chất lượng sản phẩm.

46
Ban lãnh đạo cần phải trao quyền tự chủ cho các nhóm chất lượng trong
việc giải quyết vấn đề trong phạm vi và khả năng của nhóm
Bảo đảm sự hỗ trợ của các bộ phận kỹ thuật,sửa chữa trong công ty
đồng thời bảo đảm nguồn tài chính nhất định để thực hiện các hoạt động của
nhóm.
C.Giải pháp thứ 3
Đầu tư đổi mới đồng bộ công nghệ sản xuất sản phẩm bê tông dự ứng
lực.Nghiên cứu tiến tới đưa vào sản xuất bê tông tính năng cao thay thế
cho loại bê tông hiện nay phục vụ cho các công trình nhà cao tầng.
1. Cơ sở lý luận
Tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ,đổi mới công nghệ là động lực của
sự phát triển kinh tế xã hội.Đổi mới công nghệ cho phép nâng cao chất
lượng sản phẩm,tạo ra nhiều sản phẩm mới,đa dạng hoá sản phẩm,tăng sản
lượng,tăng năng suất lao động sử dụng hợp lý,tiết kiệm nguyên vật liệu.Nhờ
đó tăng sức cạnh tranh,mở rộng thị trường,nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
2.Cơ sở thực tiễn
Những phân tích cho thấy trong phần thực trạng công nghệ của công ty
cho thấy hầu hết các máy móc của công ty đang sử dụng đều cũ và lạc
hậu,một số thiết bị mới bổ sung thì thiếu đồng bộ từ đó ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm do công ty sản xuất.Mặt khác trong điều kiện hiện nay công
ty phải cạnh tranh với rất nhiều doanh nghiệp khác trong nghành.Vì lẽ đó
đầu tư đổi mới công nghệ trong giai đoạn trước mắt được coi là giải pháp
hữu hiệu góp phần nâng cao sức canh tranh và uy tín của công ty trên thị
trường.Đây là giải pháp mang tính sống còn đối với công ty.
Cùng với sự phát triển xây dựng, ngày càng có nhiều loại vật liệu mới ra
đời ,việc sử dụng bê tông tinh năng cao ngày càng phổ biến,đặc biệt đối với
các công trình nhà cao tầng,các công trình công nghiệp,các loại công trình
cầu có nhịp lớn.Các kết cấu chịu tải trọng lớnvv...Có thể sử dụng và các
nguyên liệu hiện đại trong nước kết hợp với một số nguyên liệu ngoại nhập
như:phụ gia siêu dẻo,silicafume để sản xuất bê tông tính năng cao.
3.Phương thức tiến hành
Việc đầu tư đổi mới công nghệ cho phép công ty nâng cao chất lượng sản
phẩm,tạo ra các sản phẩm với các tính năng mới có 2 phương án công ty có
thể lựa chọn đầu tư:
Phương án 1:Đầu tư đồng bộ công nghệ sản xuất bê tông dự ứng lực .Bao
gồm công nghệ trộn bê tông tươi hiện đại ,các máy móc thiết bị gia công cốt
thép,hệ thống khuôn mẫu và thiết bị bảo dưỡng,các thiết bị vận
chuyển.Tổng số vốn đầu tư dự kiến là 16 tỷ đồng.Nếu đầu tư theo phương
án này công ty phải đi vay 8 tỷ đồng với lãi suất 10%/năm.Dự kiến hoạt
động trong 10 năm.Lợi nhuận dòng hàng năm là 3.5 tỷ đồng.Yêu cầu hàng
năm công ty phải trả cả lãi lẫn gốc trong 5 năm.
Phương án 2:Đầu tư bổ sung hàng năm
Năm thứ nhất:Đầu tư hệ thống khuôn mẫu và thiết bị bảo dưỡng,vốn đầu
tư(VĐT) 4.5 tỷ đồng.
Năm thứ hai:Đầu tư dây truyền cốt thép VĐT :5 tỷ đồng

47
Năm thứ ba:Đầu tư dây truyền trộn bê tông VĐT :7.5 tỷ đồng
Năm thứ tư:Đầu tư thiết bị vận chuyển bao gồm hệ thống xe chuyên
dụng,cần trục vv...VĐT :2.5 tỷ đồng
Dự kiến lợi nhuận dòng:Năm thứ nhất:1.5 tỷ đồng
Năm thứ hai:2 tỷ đồng
Năm thứ ba:3.5 tỷ đồng
Năm thứ tư:4 tỷ đồng
Từ năm thứ 5 cho đến năm thứ 12 mỗi năm 2.5 tỷ đồng.Tỷ suất lợi nhuận
định mức của của vốn đầu tư là :15%/năm.
Để lưa chọn được phương án đầu tư có hiệu quả công ty cần dựa vào các
chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa về mặt tài chính của phương án bao gồm:2 chỉ
tiêu chủ yếu sau:
Chỉ tiêu giá trị hiện tại dòng:NPV
Là số tiền chênh lệch giữa tổng thu và tổng chi tính tại thời điểm đầu tư:
n Bi-Ci
NPV=ể ——
i=1
1+r
Trong đó:Bi:các khoản thu năm thứ i do đầu tư vào máy móc, thiết bị công
nghệ đem lại
Ci:các khoản đầu tư vào máy móc thiết bị công nghệ
n:thời gian vận hành của dự án hay thiết bị máy móc
r:tỷ suất lợi nhuận định mức/lãi suất vay vốn
Nếu NPV>0:đầu tư có hiệu quả
NếuNPV≤0:đầu tư không có hiệu quả

-Chỉ tiêu thời hạn thu hồi đầu tư:T


Là khoảng thời gian cần thiết để thu hồi đủ vốn đầu tư,tức là thời gian mà
tổng thu băng tổng chi

Ivo
T= ——————
– Wpv
IvoVốn đầu tư tại thời điểm ban đầu

Wpv:Thu nhập bình quân tại thời điểm ban đầu

4.Hiệu quả của biện pháp


Vận dụng các chỉ tiêu trên tính toán cho 2 phương án:
*Phương án 1:
Xác định giá trị hiện tại dòng NPV1
NPV1=Thupv-Chipv
(1+r)n-1
Thu pv=A x——————
r(1+r) n

48
A.Lợi nhuận hàng năm (3,5 tỷ)

(40,15)10 -1
Thu pv=3,5 x —————————— =17,56(tỷ đồng)
0,15(1+0,15)10

r(1+r)n 1 1 1 1 1
Chi pv=Itc+Iv x ————————— +(1+ ————— + ————— +
————— + ————— + —————) (1+r) n-1
(1+r) (1+r )1 (1+r)2 (1+r)3 (1+r)4

0,1(1+0,1)5 1 1 1 1
=8+8 x ——————— +(1+ ————— + ————— + ————— +
————— ) =16,79 tỷ đồng
(1+0,1)5-1 (1+0,1) (1+0,1)2 (1+0,2)3 (1+0,1)4

NPV1=17,56-16,79=0,7756 (tỷ đồng)

-Xác định thời hạn thu hồi vốn bình quân


Ivo
T=——————
Wpv
IvoVốn đầu tư tại thời điểm ban đầu

Wpv:Thu nhập bình quân tại thời điểm ban đầu


–– 17,56
Wpv = ————=1,756
10

*Phương án 2:
-Xác định giá trị hiện tại dòng NPV2
NPV2=ểthu pv-ểchi pv

5 7,5 2,5
ểchi pv=4,5 +5 x ––– + ––– + ––– = 16,14 tỷ đồng
(1+0,15) (1+0,15)2 (1+0,15)3

1,5 2 3,5 4
ểthu pv= ––– + ––– +––– +––––
(1+0,15) (1+0,15)2 (1+0,15)3 (1+0,15)4

(1+0,15)8 1
+2,5––––– x –––– =18,6 tỷ đồng

49
0,15(1+0,15)8 (1+0,15)5
NPV2=18,6-16,16=2,44

-Xác định thời hạn thu hồi và đâu tư bình quân

Iv02
T2= ––
Wpv

–– 18,6
Wpv = –– =1,55
12

16,16
T2 =––– =10,4(năm)
1,55

*so sánh phương án 1và phương án 2 ta thấy


NPV2=2,44>NPV1=0,7756

T2=10,4>T1=9,1

Tuy nhiên để đảm bảo hiệu quả đầu tư công ty nên chọn phương án 2
có:NPV2=2,44 tỷ đồng.
Bên cạnh các hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ công ty cũng nên trú
trọng nghiên cứu đưa vào sản xuất bê tông tính năng cao bởi vì đây là một
sản phẩm có tiềm năng lớn trong tương lai.
Trước mắt công ty nên thành lập một nhóm nghiên cứu về bê tông tính
năng cao,có thể lựa chọn những người có trình độ,có tâm huyết để đưa ra
nước ngoài học hỏi và tham khảo đồng thời khảo sát thăm dò nhu cầu thị
trường và các nguồn cung ứng nguyên vật liệu.Đặc biệt các loại phụ gia siêu
dẻo và nguyên liệu sillicafume.

50
5.Điều kiện thực hiện biện pháp
Phải có nguồn tài chính và đội ngũ cán bộ có trình độ năng lực sáng tạo và
có tinh thần cầu thị
Cần đảm bảo đầy đủ nguồn nguyên vật liệu phục vụ sản xuất với chất lượng
cao.
C.Giải pháp pháp thứ 4
Hoàn thiện công tác cung ứng nguyên vật liệu ,đảm bảo cung ứng kịp
thời nguyên vật liệu phục vụ sản xuất với chất lượng cao
1.Cơ sở lý luận
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động chủ yếu trong quá trình sản xuất là
yếu tố vật chất của sản phẩm , nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm của doang nghiệp , nguyên vật liệu
tốt đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật cùng với một trình độ nhất định về
công nghệ , tay nghề là cơ sở để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao .vấn
đề đặt ra là phải tổ chức tốt công tác cung ứng nguyên vật liệu trong mỗi
doanh nghiệp .Việc cung ứng nguyên vật liệu phải đáp ứng nhu cầu cho sản
xuất kinh doanh về số lượng, chất lượng , thời gian và chi phí.
2.Cơ sở thực hiện
Sản phẩm của công ty đa dạng về chủng loại và mẫu mã cho nên ứng với
mỗi loại sản phẩm cùng một nguyên vật liệu nhưng đòi hỏi các yêu cầu kỹ
thuật khác nhau như xi măng mác 200, mác 300, mác 400. thép ở các kích
cỡ khác nhau như ệ8, ệ10,ệ15 hay đòi hỏi các kích cỡ khác nhau đối với mỗi
loại sản phẩm
Từ đặc điểm trên cho thấy nguyên vật liệu mà công ty sử dụng cũng rất đa
dạng về chủng loại do đó việc quản lý công tác cung ứng nguyên vật liệu là
rất phức tạp.
Mặt khác công tác cung ứng nguyên vật liệu của công ty Bê tông Xây dựng
Hà Nội hiện nay do hai xí nghiệp đảm nhận là xí nghiệp kinh doanh vật tư ,
dịch vụ và xí nghiệp bê tông chèm.Do vậy công tác cung ứng còn chưa kịp
thời thiếu chặt chẽ và chưađồng bộ , chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất
của xí nghiệp, công ty
3.Phương thức tiến hành.
Trước mắt công ty nên thành lập một bộ phận cung ứng trực thuộc xí
nghiệp bê tông Chèm .Bộ phận này thay thế xí nghiệp kinh doanh vật tư
dịch vụ cung ứng cung cấp toàn bộ nguyên vật liêụ vật tư phục vụ sản xuất
của xí nghiệp .Chỉ có như vậy mới đảm bảo cho kế hoạch mua sắm nguyên
vật liệu bám sát kế hoạch sản xuất của công ty
Cần phân định rõ trách nhiệm nghĩa vụ của các phòng ban trong công tác
cung ứng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất của công ty như sau:
Bộ phận cung ứng

51
Lập kế hoạch tiến độ cung ứng công ty , tính toán lượng nguyên vật liệu
cần dùng cần dự trữ và cần mua , chi tiết đối với từng loại nguyên vật liệu.
Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu cho các phân xưởng , các bộ phận sản xuất
,thiết lập bộ phận sản xuất kế hoạch nội bộ đối với việc cấp phát nguyên vật
liệuđảm bảo nhanh chóng , kịp thời và hiệu quả.
Phòng kỹ thuật và bộ phận thí nghiệm
Ban hành định mức tiêu dùng nguyên vật liệu , kiểm tra chất lượng nguyên
vật liệu do phòng cung ứng mua , kiểm soát chất lượng nguyên liệu trong
quá trình bảo quản.
Phòng tài chính
Đảm bảo đầy đủ kỹ thuật. Kịp thời nguồn tài chính công tác cung ứng
Lập kế hoạch , tiến độ mua sắm chi tiết đối với từng loại nguyên liệu :sắt
thép cát đá phụ gia và xi măng trong đó xác định rõ :
-Chủng loại và quy cách của mỗi loại nguyên vật liệu cần dùng trong từng
thời điểm cụ thể
-xác định người chịu trách nhiệm đi mua , thời gian mua , thời gian giao
hàng và thời gian sử dụng các nguyên vật liệu trên.
-xác định số lượngcác loại nguyên vật liệu cần mua.
+ Việc xác định số lượng mỗi loại nguyên vật liệu cần mua được căn cứ
vào định mức tiêu dùng nguyên vật liệu và khối lượng sản phẩm mỗi loại sẽ
sản xuất trong kỳ theo công thức sau:
n
Mcm= Qi x mvi
i=1
Trong đó :
Qi:Khối lượng sản phẩm loại i.
Mvi :Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu trong một đơn vị sản phẩm loại i
Mcm:khối lượng nguyên vật liệu chính cần dùng
Đối với các nguyên liệu chưa cóđịnh mức được xác định bằng cách lấy khối
lượng nguyên liệu thực tế sử dụng kỳ trước nhân với % sản lượng tăng kỳ
trước
+Xác định khối lượng nguyên liệu cần dự trữ
Trong nhiều trường hợp để đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục
đáp ừng liên tục kịp thời thì công ty cần phải có một lượng nguyên liệudự
trữ thường xuyên phòng tránh các rủi ro trong quá trình cung ứng
Công thức xác định như sau:
Mdt=m x Tn
Trong đó:
Mdt: lượng nguyên liệu cần dự trữ thường xuyên
m: Lượng nguyên liệu cần dùng thường xuyên
Tn:Thời gian dự trữ thường xuyên
Khối lượng nguyên vật liệu cần mua bằng khối lượng nguyên vật liệu cần
dùng+khối lượng nguyên vật liệu cần dự trữ
-Một số loại nguyên vật liệu chịu ảnh hưởng của điều kiện thời tiết khí hậu
như sắt,thép,xi măng,các loại phụ gia cần được bảo quản cẩn thận nơi khô
ráo tránh nơi ẩm ướt và phải thường xuyên kiểm tra phát hiện các vấn đề
nảy sinh trong quá trình bảo quản để có biện pháp xử lý kịp thời.

52
4.Điều kiện thực hiện biện pháp
Đảm bảo nguồn vốn lưu động cần thiết cho hoạt động mua sắm nguyên vật
liệu
Thiết lập một đội ngũ nhân viên thu mua nguyên vật liệu có trình độ,có kinh
nghiệm và trung thực,am hiểu tình hình giá cả thị trường,có những hiểu biết
nhất định về đặc điểm yêu cầu mỗi loại nguyên vật liệu cần mua...

53

You might also like