Professional Documents
Culture Documents
Sc-Tap 1-Quyen 1.2-Bao Cao Chinh Phan TBCN
Sc-Tap 1-Quyen 1.2-Bao Cao Chinh Phan TBCN
Cơ quan lập:
HÀ NỘI 02-2021
VIỆN CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG
VIỆN TRƯỞNG
MỤC LỤC
3.11. HỆ THỐNG NỐI ĐẤT VÀ CHỐNG SÉT TOÀN CÔNG TRÌNH ..............65
3.11.1.Hệ thống nối đất................................................................................................65
3.11.2.Hệ thống chống sét toàn công trình ...................................................................66
3.12. THÔNG TIN LIÊN LẠC ................................................................................66
3.12.1.Hệ thống viễn thông ..........................................................................................66
3.12.2.Thông tin liên lạc trong nhà máy .......................................................................67
3.12.3.Thông tin liên lạc ngoài nhà máy ......................................................................67
3.13. HỆ THỐNG BÁO CHÁY TỰ ĐỘNG............................................................67
3.13.1.Khái quát ..........................................................................................................67
3.13.2.Thiết bị hệ thống báo cháy ................................................................................68
3.14. HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN, GIÁM SÁT, BẢO VỆ RƠLE VÀ ĐO LƯỜNG
NHÀ MÁY .................................................................................................................68
3.14.1.Các chức năng của hệ thống giám sát và điều khiển ..........................................71
3.14.2.Các thiết bị cho hệ thống điều khiển và giám sát nhà máy .................................73
3.14.3.Hệ thống bảo vệ rơ le và đo lường cho nhà máy ................................................74
3.14.4.Tủ điện bố trí tại phòng điều khiển trung tâm ....................................................77
3.15. THIẾT BỊ PHÂN PHỐI 35 KV ......................................................................78
3.15.1.Các tham số về hệ thống ...................................................................................78
3.15.2.Máy cắt điện 35 KV ..........................................................................................78
3.15.3.Máy biến dòng điện ..........................................................................................79
3.15.4.Máy biến điện áp 35 KV ...................................................................................79
3.15.5.Chống sét van 35 KV ........................................................................................79
1.1.2. Tiêu chuẩn thiết kế thiết bị cơ khí thuỷ lực cho thuỷ điện Suối Chùng.
Hệ số vượt tốc tức thời và áp lực nước va xảy ra có liên quan đến thời gian
đóng cánh hướng dòng của tua bin (Ts) và mô men quán tính (GD2) của rô to máy
phát điện khi sa thải 100% phụ tải định mức.
Hệ số vượt tốc tức thời được giới hạn bằng 40%, giới hạn nước va tăng không
vượt quá 15% cột nước thủy tĩnh. Các giá trị Ts và GD2 cần phải được lựa chọn phù
hợp với các giới hạn trên.
Mô men đà yêu cầu được tính toán theo công thức:
GD2= 180xP(2td +TS)/ xn2 Tm2
Trong đo: P - Công suất tính toán của tua bin (KW)
td- Thời gian trễ của máy điềi tốc (sec)
TS - Thời gian đóng cánh hướng dòng (sec)
- Hệ số vượt tốc tức thời (%)
n - Số vòng quay đồng bộ (v/ph)
d. Hệ số ổn định tổ máy
d. Vòi phun.
Vòi phun sẽ là loại dòng thẳng với động cơ secvomotor đặt bên trong được điều
khiển bằng máy điều tốc tua bin. Cụm vòi phun có thể tháo được và được trang bị thiết
bị lái tia. Vòng lỗ và đầu kim phun được làm bằng vật liệu hợp kim cứng chịu mài
mòn.
Vòi phun được lắp Servomotor điều khiển bằng dầu. Servomotor phải có công
suất thích hợp để điều khiển kim phun trong mọi điều kiện thủy lực, với áp lực dầu
c. Ổ trục
Ổ trục trước là ổ chặn hướng trục (phía đầu vành góp), bề mặt tiếp xúc giữa bạc
lót và bệ đỡ ổ trục có bề mặt trụ có mặt bích và có đệm bằng cao su.
Ổ đỡ sau (phía tuabin) là ổ đỡ hướng, tiếp xúc giữa mặt bạc lót và bệ đỡ ổ trục
của trục bề mặt hình cầu để đảm bảo ổ đỡ chịu lực tốt.
Bôi trơn ở cả hai trục trước và sau được cấu tạo theo kiểu tự bôi trơn bằng vòng
dẫn dầu. Dầu nóng được làm nguội bởi các ống toả nhiệt hiệu suất cao kiểu ruột gà
được bố trí ở dưới tấm bạc lót ổ trục. Dầu bôi trơn sau khi làm nguội được đưa lên nắp
ổ bằng vòng đẩy dẫn dầu.
Cả ổ trục trước và sau đều được cách điện với đất để tránh cho bạc lót và tấm
đệm ổ trục bị chảy do dòng điện của trục. Điện trở cách điện không được nhỏ hơn
1MΩ. Cả ổ trục trước và sau đều được trang bị đo loại điện trở RTD và loại ký hiệu
RTD, dùng để kiểm tra nhiệt độ của bạc lót. cả ở trục trước và sau đều được bố trí các
lá căn đệm mỏng sử dụng để điều chỉnh độ cao của tâm khi lắp máy (căn tâm).
khô và nước rò rỉ
2.1 Bơm ly tâm trục đứng Q = 20 m3/h; H = 15m Cái 02
Thiết bị đo kiểm tra Dy = 15 mm Bộ 01
2.2
mức nước
Các van khoá và Dy=25 100 mm; Bộ 01
2.3 đường ống tháo nước
P = 1,0 MPa
3 Hệ thống cấp dầu
3.1 Thùng dầu khô sạch V= 1,5 m3 ; Cái 01
3.2 Thùng dầu vận hành V = 1,5 m3 Cái 01
3.3 Máy bơm dầu Q = 1,0 m3/h; Cái 01
3.4 T.B lọc dầu Q = 1,0 m3/h Cái 01
3.5 Thùng dầu di động V = 0,5 m3 Cái 01
Thiết bị đo kiểm tra Dy = 20 mm Bộ 01
3.6
mức dầu
Các van khoá và Dy=20 70 mm; Bộ 01
3.7 đường ống cấp - tháo
P = 1,0 MPa
dầu
Hệ thống cấp khí
4
nén
Máy nén khí áp lực Q=1,0m3/phút;P = 0,8 MPa Cái 02
4.1
thấp 1,0 MPa
Bình khí nén áp lực V =1,5 m3, P = 0,8 MPa Cái 01
4.2
thấp
Thiết bị đo kiểm tra Dy = 20 mm; P=0,8 MPa Bộ 01
4.3
khí nén
Các van khoá và Dy=2070mm;P =0,8 MPa Bộ 01
4.4
đường ống khí nén
HT thiết bị đo lường
5 các thông số thuỷ
lực
Thiết bị đo mực nước Bộ 01
5.1
thượng lưu, hạ lưu
Thiết bị đo cột nước Bộ 01
5.2
của trạm thuỷ điện
Thiết bị đo tổn thất Bộ 01
5.3 cột nước của lưới
chắn rác
5.4 Thiết bị đo lưu lượng Bộ 02
IV CỐNG XẢ CÁT
1 Cửa van sửa chữa sự cố 3,3x4,0-15.3m T 1 10.75 10.75
2 Cửa van vận hành 4,0x3,0-15.3m T 1 5.5 5.50
3 Cụm khe van T 1 11.2 11.20
4 Cần nối van T 2 1 2.00
4 Bệ xi lanh, nắp đậy, ống thông khí T 1 2.2 2.20
5 Xi lanh thủy lực 20T Bộ 1 Mua
6 Xi lanh thủy lực 50T Bộ 1 Mua
V BỂ ÁP LỰC
1 Lưới chắn rác 1.4x2.0-3.0m T 1 0.44 0.44
3.2. PHƯƠNG ÁN ĐẤU NỐI NHÀ MÁY VÀO HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA
Phương án đấu nối thủy điện Suối Chùng vào lưới điện Quốc gia được lập trên
cơ sở sau:
+ Quyết định 552/QĐ-BCT ngày 08/02/2018 về việc phê duyệt quy hoạch phát
triển điện lực tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016-2025 có xét đến 2035 (hệ thống điện
110kV);
+ Quyết định số 643/QĐ-BCT của Bộ Công Thương ngày 9 tháng 2 năm 2009
về việc phê duyệt phương án qui hoạch đấu nối thủy điện vừa và nhỏ miền Bắc vào hệ
thống điện quốc gia giai đoạn 2009 - 2010 có xét đến 2015.
+ Quyết định số 1926/QĐ-BCT ngày 20 tháng 04 năm 2009 về việc phê duyệt
điều chỉnh Quy hoạch thủy điện nhỏ toàn quốc của Bộ Công Thương.
+ Quyết định số 37/2006/QĐ-BCN ngày 16/10/2006 của Bộ Công nghiệp về việc
ban hành Quy định đấu nối vào hệ thống điện quốc gia.
+ Quy phạm trang bị điện số 11TCN-21-2006 và các quy định, văn bản của Nhà
nước có liên quan.
+ Các số liệu về hiện trạng nguồn và lưới điện tỉnh Hà Giang
+ Qui hoạch phát triển Điện lực Quốc gia giai đoạn 2011-2020, có xét triển
vọng đến năm 2030 (Tổng sơ đồ VII) theo Quyết định số 1208/QĐ-TTg
NMTĐ Suối Chùng dự kiến sẽ phát công suất lên lưới điện ở cấp điện áp 35 kV
và đấu nối vào ngăn 35 kV phía 110kV trạm 220 kV Bắc Quang.
3.3. CÁC PHƯƠNG ÁN SƠ ĐỒ NỐI ĐIỆN CHÍNH
Nhà máy thuỷ điện Suối Chùng có tỉ trọng nhỏ trong hệ thống điện Quốc gia.
Do đó để giảm vốn đầu tư cho công trình trên cơ sở vẫn đảm bảo độ an toàn và làm
việc tin cậy của sơ đồ nối điện chính. Vì vậy trong giai đoạn này kiến nghị một số
phương án sơ đồ nối điện chính như sau :
3.3.1. Phương án 1
Nhà máy có 2 tổ máy phát được đấu theo sơ đồ khối đơn “máy phát điện – máy
biến áp”. Công suất định mức mỗi máy biến áp S đm = 3.500kVA với cấp điện áp là
6,3/38,52x2,5%kV. Sử dụng sơ đồ một hệ thống thanh cái 35kV. Sơ đồ này làm việc
đơn giản phù hợp với các nhà máy có công suất nhỏ. Khi bảo dưỡng, sửa chữa một
máy biến áp thì nhà máy vẫn có thể phát công suất qua các tổ máy còn lại. Nguồn cung
cấp cho hệ thống kích thích tổ máy sẽ lấy từ đầu ra mỗi máy phát qua máy biến áp
kích từ hợp bộ với máy phát.
3.3.2. Phương án 2
Nhà máy có các tổ máy phát được đấu theo sơ đồ thanh cái điện áp máy phát, 3
máy phát điện đấu với một máy biến áp tăng có sử dụng máy cắt đầu cực các máy phát
điện. Công suất định mức máy biến áp tăng Sđm = 6.500 kVA với cấp điện áp là
6.3/38.52x2,5%kV. Bố trí máy cắt 35KV giữa máy biến áp và đường dây truyền tải
35KV. Sơ đồ có độ tin cậy thấp hơn so với phương án 1 vì trong quá trình làm việc,
khi sửa chữa và bảo dưỡng máy biến áp dẫn đến ngừng phát điện toàn bộ nhà máy.
Đồng thời trong chế độ làm việc với công suất nhỏ tổn thất máy biến áp sẽ tăng cao.
Kết luận: Từ các nhận xét của hai phương án trên, qua vai trò làm việc của thuỷ
điện Suối Chùng trong hệ thống điện, kiến nghị chọn phương án 2 làm phương án nối
điện chính cho nhà máy.
3.4. MÁY PHÁT ĐIỆN XOAY CHIỀU
Tiêu chuẩn áp dụng: IEC 34.1 đến IEC 34.11.
Hai máy phát điện công suất 2x2,5 MW đồng bộ với tuốc bin. Máy phát điện là
loại đồng bộ xoay chiều 3 pha, trục ngang, từ trường quay, nắp kín, làm mát bằng
không khí (không khí được làm mát bằng nước tuần hoàn ).
3.4.1. Công suất và hệ số công suất
Công suất định mức của máy phát là Pđm = 2,5 MW, hệ số công suất Cos =
0.80, hiệu suất đm = 0, 96. Công suất định mức đã được xác định trên cơ sở xem xét
công suất tuốc bin và hệ số công suất của máy phát.
Công suất biểu kiến (Sđm) máy phát điện cho bởi biểu thức sau:
Với cột nước hữu ích thì:
Sđm = 2,5/0,8 = 3,125 MVA.
Bộ AVR có chức năng điều chỉnh điện áp hoàn toàn tự động với tốc độ nhanh
để đạt được giá trị chỉnh định bằng việc phát tín hiệu điện áp 3 pha cảm ứng tại đầu ra
máy phát điện.
Bộ AVR có khả năng điều chỉnh được từ 80% đến 110% điện áp định mức
máy phát khi vận hành không tải.
Giá trị chỉnh định điện áp được điều khiển từ phòng điều khiển trung tâm bằng
khoá điều khiển và cũng có thể điều khiển tại chỗ bằng khoá điều khiển lắp trên mỗi tủ
AVR tại tổ máy.
Trong trường hợp bộ AVR bị sự cố, hệ thống điều chỉnh điện áp sẽ được cài đặt
để tự động chuyển sang điều chỉnh bằng tay nhờ bộ MVR.
Việc chuyển đổi từ chế độ Tự động sang bằng tay sẽ không gây ra một thay đổi
đáng kể nào đối với dòng kích từ.
- Điều chỉnh điện áp bằng tay (MVR).
Bộ MVR được trang bị để điều chỉnh điện áp máy phát điện bằng cách thay đổi
dòng điện và điện áp kích từ, nó được điều khiển từ xa tại phòng điều khiển trung tâm
và cũng có thể bằng khoá điều khiển được gắn trên mỗi tủ kích từ tổ máy. Khoá
chuyển đổi Tự động - Bằng tay được lắp đặt trên tủ kích từ.
Để nạp đường dây, điện áp máy phát được điều chỉnh ổn định từ 30 100% giá
trị định mức bằng việc sử dụng bộ điều chỉnh điện áp bằng tay MVR.
- Bộ hạn chế quá dòng (OCL).
Bộ OCL tự động hạn chế dòng điện máy phát theo dòng định mức bởi tăng hệ
số công suất của máy phát đến 1,0, dòng máy phát tăng quá 105% định mức do giảm
điện áp máy phát.
- Bộ ổn định hệ thống điện (PSS).
Bộ PSS gia tăng dao động công suất hoặc cảm biến công suất được trang bị
nhằm tăng cả moment xoắn hãm và moment đồng bộ của hệ thống điện và khử
Chiếu sáng bình thường trong nhà máy sử dụng các đèn chiếu sâu để chiếu sáng
gian máy chính. Các phòng bố trí tủ bảng điện, phòng điều khiển, phòng làm việc sử
dụng các đèn huỳnh quang có chụp tán xạ. Phòng acquy sử dụng loại đèn chống nổ.
Các gian ẩm thấp sử dụng loại đèn có chao chống ẩm.
Chiếu sáng bên ngoài nhà máy gồm các khu vực máy biến áp, chiếu sáng bảo
vệ khu vực nhà máy, dọc đường ống áp lực, chiếu sáng đường vận hành, đập tràn, cửa
nhận nước... Để chiếu sáng cho các khu vực này (trừ đường ống áp lực) sử dụng loại
đèn thuỷ ngân cao áp lắp trên các cột bê tông ly tâm và cột thép có độ cao 8-10 m.
Chiếu sáng dọc đường ống áp lực dùng đèn cầu bóng sợi đốt lắp trên đỉnh cột có độ
cao 4 mét.
Hệ thống chiếu sáng ngoài trời được điều khiển tự động bằng rơle tế bào quang
điện.
Hệ thống chiếu sáng bình thường trong nhà máy, nhà van, cửa nhận nước và
đập tràn sử dụng các đèn huỳnh quang có chụp tán xạ. Phòng acquy sử dụng loại đèn
chống nổ. Các gian ẩm thấp dùng đèn chống ẩm.
Nguồn cấp điện xoay chiều cho chiếu sáng bình thường được lấy từ bảng phân
phối tự dùng 0,4/0,23 KV.
Chiếu sáng sự cố:
Thiết kế trang bị hệ thống chiếu sáng sự cố để cung cấp nguồn sáng tối thiểu
đảm bảo đủ duy trì khả năng quan sát cho người vận hành tại những vị trí cần thiết
trong trường hợp sự cố cắt toàn bộ nguồn chiếu sáng bình thường.
Các đèn chiếu sáng sự cố được cấp nguồn từ hệ thống điện một chiều (ắcqui
nhà máy), được lắp đặt tại các vị trí thích hợp để đảm bảo duy trì sản xuất và vận hành
an toàn. Hệ thống cấp nguồn cho một chiều cho chiếu sáng sự cố được đưa vào làm
việc tự động mỗi khi mất điện xoay chiều.
Có thể sử dụng trực tiếp nguồn một chiều trong trường hợp sử dụng đèn sợi đốt.
Trong trường hợp sử dụng đèn huỳnh quang, nguồn cung cấp cho đèn sự cố sẽ được
Để bảo vệ chống quá điện áp lan truyền do sét và do thao tác đóng cắt, sử dụng
các bộ chống sét van kiểu ô xít kim loại không khe hở lắp tại khu vực phân phối điện
ngoài trời 35kV và trên hệ thống thanh cái truyền dẫn công suất từ máy phát đến máy
biến áp chính.
Các bộ chống sét van đều được trang bị bộ đếm sét kèm theo.
Bảo vệ chống quá điện áp và cảm ứng điện từ cho các thiết bị nhạy cảm như hệ
thống thông tin liên lạc, thiết bị máy tính, điều khiển được trang bị riêng, đi kèm theo
mỗi hạng mục thiết bị.
3.12. THÔNG TIN LIÊN LẠC
3.12.1.Hệ thống viễn thông
Hệ thống viễn thông của nhà máy thuỷ điện Suối Chùng trước mắt sử dụng
mạng thông tin viễn thông hiện có của ngành Bưu chính viễn thông, đây là một hạng
mục thuộc công trình được trang bị để thực hiện các yêu cầu về chức năng sau đây:
Số
STT Tên thiết bị Thông số kỹ thuật Đơn vị Ghi chú
Lượng
1 2 3 4 5 6
Máy biến áp lực 3 pha 2 Sđm = 6500KVA,
1 Cái 1
cuộn dây, ngâm dầu 6,3/38,52x2,5%KV
Sđm = 200KVA,
2 Máy biến áp tự dùng Cái 1
6,32x2,5%/0,4 KV
Sđm = 200KVA,
Cái 1
352x2,5%/0,4 KV
3 Máy phát Diezel 80kW Cái 1
Ghi chú:
- Chủng loaị, số lượng, thông số kỹ thuật, trọng lượng và kích thước của các
thiết bị trong bảng kê trên là giá trị tham khảo. Các nhà thầu sẽ phải xác định chính
xác trong hồ sơ chào thầu và bản vẽ thi công.
- Lưới điện thi công không thuộc phạm vi đồ án này.