Professional Documents
Culture Documents
NH1 - Vol 5.1 - Technical Specification of Power Plant - Vie - v1.0 - 201124
NH1 - Vol 5.1 - Technical Specification of Power Plant - Vie - v1.0 - 201124
09
THIẾT KẾ KỸ THUẬT
TẬP 5
CHỈ DẪN KỸ THUẬT
TẬP 5.1
CHỈ DẪN KỸ THUẬT PHẦN NHÀ MÁY
MSCT: PĐ.19.09
THIẾT KẾ KỸ THUẬT
TẬP 5
CHỈ DẪN KỸ THUẬT
TẬP 5.1
CHỈ DẪN KỸ THUẬT PHẦN NHÀ MÁY
(Ấn bản 02)
Hồ sơ công trình “Nhà máy điện gió Nhơn Hội – Giai đoạn 1” bước Thiết kế kỹ
thuật (TKKT) được biên chế thành các tập như sau:
Tập 1 THUYẾT MINH
Tập 1.1 Thuyết minh phần nhà máy
Tập 1.1A Thuyết minh phần móng tuabin
Tập 1.2 Thuyết minh phần trạm biến áp
Tập 1.3 Thuyết minh phần đường dây
Tập 2 CÁC BẢN VẼ
Tập 2.1 Các bản vẽ phần nhà máy
Tập 2.1A Các bản vẽ phần móng tuabin
Tập 2.2 Các bản vẽ phần trạm biến áp
Tập 2.3 Các bản vẽ phần đường dây
Tập 3 TỔ CHỨC XÂY DỰNG
Tập 3.1 Tổ chức xây dựng phần nhà máy
Tập 3.2 Tổ chức xây dựng phần trạm biến áp
Tập 3.3 Tổ chức xây dựng phần đường dây
Tập 4 PHỤ LỤC TÍNH TOÁN
Tập 4.1 Phụ lục tính toán phần nhà máy
Tập 4.1A Phụ lục tính toán phần móng tuabin
Tập 4.2 Phụ lục tính toán phần trạm biến áp
Tập 4.3 Phụ lục tính toán phần đường dây
Tập 5 CHỈ DẪN KỸ THUẬT
Tập 5.1 Chỉ dẫn kỹ thuật phần nhà máy
Tập 5.1A Chỉ dẫn kỹ thuật phần móng tuabin
Tập 5.2 Chỉ dẫn kỹ thuật phần trạm biến áp
Tập 5.3 Chỉ dẫn kỹ thuật phần đường dây
Tập 6 QUY TRÌNH BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Tập 6.1 Quy trình bảo trì phần nhà máy
Tập 6.2 Quy trình bảo trì phần trạm biến áp
Tập 6.3 Quy trình bảo trì phần đường dây
Tập 7 HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
Tập này là Tập 5.1: “Chỉ dẫn kỹ thuật phần Nhà máy” (Ấn bản 01) của hồ sơ.
Hồ sơ ấn bản 02 được hiệu chỉnh theo Báo cáo thẩm tra của Công ty TNHH Tư
vấn năng lượng VATEC.
Hồ sơ này thay thế cho ấn bản 01 xuất bản tháng 11/2020 của Công ty Cổ phần
Tư vấn xây dựng Điện 4.
MỤC LỤC
PHẦN I: CHỈ DẪN KỸ THUẬT PHẦN THIẾT BỊ NHÀ MÁY
CHƯƠNG 2: CHỈ DẪN KỸ THUẬT CƠ BẢN CHO THIẾT BỊ CƠ KHÍ ........................ I-2-1
2.1. THIẾT KẾ........................................................................................................................... I-2-1
2.2. TIÊU CHUẨN .................................................................................................................... I-2-1
2.3. ỨNG SUẤT LÀM VIỆC .................................................................................................... I-2-3
2.4. CHẾ TẠO VÀ HÀN ........................................................................................................... I-2-5
2.5. CÁC HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG .................................................................................... I-2-12
2.6. CÁC CHI TIẾT CÓ REN ................................................................................................. I-2-17
2.7. RUNG CƠ KHÍ................................................................................................................. I-2-18
2.8. BÔI TRƠN ........................................................................................................................ I-2-18
2.9. CÁC Ổ BẠC CÓ YÊU CẦU BẢO DƯỠNG THẤP ........................................................ I-2-19
2.10. HỆ THỐNG DẦU THỦY LỰC ..................................................................................... I-2-19
2.11. THIẾT BỊ NÂNG ........................................................................................................... I-2-20
2.12. THANG THÉP VÀ SÀN ................................................................................................ I-2-22
2.13. CÁC DỤNG CỤ ĐO LƯỜNG CƠ KHÍ ......................................................................... I-2-22
2.14. BẢO VỆ CHỐNG ĂN MÕN.......................................................................................... I-2-23
2.15. THIẾT BỊ KHOÁ ........................................................................................................... I-2-30
2.16. ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG ..................................................................................................... I-2-31
CHƯƠNG 3. CHỈ DẪN KỸ THUẬT CƠ BẢN CHO THIẾT BỊ ĐIỆN ............................. I-3-1
3.1. TỔNG QUAN ..................................................................................................................... I-3-1
3.2. SẢN PHẨM, LINH KIỆN VÀ CỤM LẮP RÁP PHỤ ....................................................... I-3-4
CHƯƠNG 4: CHỈ DẪN KỸ THUẬT PHẦN TUABIN GIÓ VÀ MÁY PHÁT .................. I-4-1
4.1. PHẠM VI CÔNG VIỆC ..................................................................................................... I-4-1
4.2. TIÊU CHÍ THIẾT KẾ ......................................................................................................... I-4-1
4.3. TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG .................................................................................................. I-4-2
4.4. THÔNG SỐ KỸ THUẬT ................................................................................................... I-4-5
4.5. BỐ TRÍ NHÀ MÁY ĐIỆN GIÓ ....................................................................................... I-4-64
4.6. THỬ NGHIỆM VÀ VẬN HÀNH .................................................................................... I-4-64
4.7. CHẠY THỬ ...................................................................................................................... I-4-69
4.8. KIỂM TRA HIỆU SUẤT ................................................................................................. I-4-69
4.9. THIẾT BỊ DỰ PHÕNG VÀ DỤNG CỤ ĐẶC BIỆT ....................................................... I-4-70
CHƯƠNG 5. CHỈ DẪN KỸ THUẬT CƠ BẢN CHO CÁP ĐIỆN ...................................... I-5-1
5.1. TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG .................................................................................................. I-5-1
5.2. SẢN PHẨM, LINH KIỆN VÀ CÁC PHỤ KIỆN LẮP RÁP ............................................. I-5-2
5.3. TÀI LIỆU GIAO NỘP ........................................................................................................ I-5-6
5.4. THÍ NGHIỆM HIỆN TRƯỜNG......................................................................................... I-5-6
5.5.YÊU CẦU KHÁC................................................................................................................ I-5-6
5.6. CÁC PHỤ TÙNG THAY THẾ VÀ CÔNG CỤ CHUYÊN DỤNG ................................... I-5-7
CHƯƠNG 6. CHỈ DẪN KỸ THUẬT CHO HỆ THỐNG SCADA NHÀ MÁY ................. I-6-1
6.1. TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG .................................................................................................. I-6-1
6.2. HỆ THỐNG SCADA .......................................................................................................... I-6-2
PHẦN II: CHỈ DẪN KỸ THUẬT PHẦN XÂY DỰNG NHÀ MÁY
Mục lục iv
Nhà máy Điện gió Nhơn Hội – Giai đoạn 1 TKKT
CHƯƠNG 3: CÔNG TÁC ĐẮP ĐÁ GIA CỐ NỀN MÓNG TRỤ GIÓ ............................. II-3-1
3.1. TỔNG QUÁT .................................................................................................................... II-3-1
3.2. QUY PHẠM VÀ TIÊU CHUẨN ...................................................................................... II-3-1
3.3. VẬT LIỆU VÀ THIẾT BỊ ................................................................................................. II-3-1
3.4. THỰC HIỆN ...................................................................................................................... II-3-2
3.5. KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG - NGHIỆM THU ................................................................. II-3-3
3.6. LƯU Ý ............................................................................................................................... II-3-3
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY LẮP .......................... II-5-1
5.1. TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG ................................................................................................ II-5-1
5.2. KẾ HOẠCH QUẢN LÝ AN TOÀN ................................................................................. II-5-1
5.3. THU DỌN, VỆ SINH SAU KHI THI CÔNG ................................................................... II-5-2
CHƯƠNG 6: CHỈ DẪN KỸ THUẬT CHO ĐƯỜNG GIAO THÔNG .............................. II-6-1
6.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG .............................................................................................. II-6-1
6.2. CHỈ DẪN KỸ THUẬT ...................................................................................................... II-6-3
PHẦN III: CHỈ DẪN KỸ THUẬT PHẦN XÂY DỰNG NHÀ O&M
Mục lục vi
Nhà máy Điện gió Nhơn Hội – Giai đoạn 1 TKKT
PHẦN I:
CHỈ DẪN KỸ THUẬT
PHẦN THIẾT BỊ NHÀ MÁY
Nhà máy điện gió Nhơn Hội - Giai đoạn 1 TKKT
TỔNG QUAN
1.1.1 Tham chiếu các chương khác
Toàn bộ điều kiện kỹ thuật, bảng liệt kê, các tham chiếu được lập cho các chương
khác. Việc tham chiếu giúp việc theo dõi hồ sơ thuận lợi và theo quan điểm của Chủ đầu
tư thì việc nêu thiếu các tham chiếu không loại trừ việc áp dụng các chương này. Hồ sơ
Hợp đồng phải được áp dụng một cách đầy đủ.
Khi các yêu cầu chung không phù hợp với yêu cầu riêng của các Chương khác thì
các yêu cầu riêng sẽ được áp dụng
1.1.2 Phối hợp chung
Theo điều kiện của hợp đồng, Nhà thầu phải phối hợp với các Nhà thầu khác để
hoàn thành Dự án theo đúng Chương trình, Bản vẽ, Điều kiện kỹ thuật, và tài liệu hướng
dẫn của Chủ đầu tư.
Trong đơn giá của Nhà thầu phải bao gồm các chi phí cần thiết để phối hợp, điều
chỉnh và làm việc với Nhà thầu khác. Không có bất cứ yêu cầu thanh toán bổ sung nào
được chấp nhận, ngoại trừ các chi phí phối hợp, điều chỉnh được chào trong bảng giá.
Nhà thầu phải có trách nhiệm báo cáo Chủ đầu tư các vấn đề liên quan, bao gồm các
vấn đề chung và công tác phối hợp giữa Nhà thầu với các Nhà thầu khác và Chủ đầu tư.
Thông tin trao đổi, và phối hợp công việc giữa các Nhà thầu bao gồm các vấn đề sau
đây:
- Phạm vi cung cấp thiết bị.
- Công tác thiết kế.
- Công tác thi công, dịch vụ và các hoạt động tại công trường.
- Thủ tục Đảm bảo chất lượng/Quản lý chất lượng (QA/QC).
- Thủ tục về sức khỏe, an toàn lao động, môi trường (HSE).
- Phối hợp về kế hoạch và tiến độ thực hiện.
Nhà thầu phải thông báo cho Chủ đầu tư kịp thời nhu cầu cung cấp các dữ liệu thiết
kế đầu vào từ phía Chủ đầu tư và các Nhà thầu khác, và Nhà thầu phải nộp các dữ liệu
thiết kế đầu vào của mình cho Chủ đầu tư và Nhà thầu khác theo yêu cầu.
Thiết kế chi tiết phải đảm bảo tất cả bản vẽ và phụ lục tính toán xác định phụ tải,
ứng suất cho kết cấu xây dựng và thiết bị được phối hợp, trao đổi, xem xét và phê duyệt
hoàn toàn bởi các bên tham gia.
Nếu có bất đồng hoặc tranh chấp giữa Nhà thầu với các nhà thầu khác, các bất đồng
hoặc tranh chấp phải được phản ánh ngay cho Chủ đầu tư để quyết định. Dựa trên các
quyết định này của Chủ đầu tư và không ảnh hưởng đến quyền lợi của Nhà thầu theo Hợp
đồng, Nhà thầu phải tiến hành công việc phù hợp với quyết định đó.
1.1.3 Địa điểm xây dựng dự án
Nhà máy điện gió Nhơn Hội - Giai đoạn 1 được đặt tại sườn phía Tây của dãy núi
Phương Mai, nằm trong khu quy hoạch phong điện của Khu kinh tế Nhơn Hội, thuộc địa
phận xã Nhơn Lý và Nhơn Hội - Khu kinh tế Nhơn Hội, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình
Định.
Dự án có tọa độ địa lý tại tâm nhà máy là 13°51'17.24’’ vĩ Bắc; 109°16'48.12’’ kinh
độ Đông. Trên tổng diện tích mặt bằng khoảng 175 ha có giới cận như sau:
- Phía Bắc giáp : Giáp khu vực nghiên cứu ĐMT QNY- Hàn Quốc
- Phía Nam giáp : Giáp khu vực nghiên cứu điện gió Nhơn Hội - GĐ 2.
- Phía Đông giáp : Giáp biển và khu du lịch Kỳ Co.
- Phía Tây giáp : Giáp hành lang tuyến ĐZ 110kV Nhơn Hội – Đống Đa.
1.1.4 Quy mô dự án
Nhà máy điện gió Nhơn Hội - Giai đoạn 1 được đặt tại sườn phía Tây của dãy núi
Phương Mai, nằm trong khu quy hoạch phong điện của Khu kinh tế Nhơn Hội, thuộc địa
phận xã Nhơn Lý và Nhơn Hội - Khu kinh tế Nhơn Hội, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình
Định.
- Xây dựng nhà máy điện gió sử dụng công nghệ tuabin gió trục ngang, gồm 6
tuabin, mỗi tua bin có công suất là 5,0MW.
- Xây dựng lưới điện 22kV nội bộ nhà máy để đấu nối các tuabin gió, kết hợp giải
pháp cáp ngầm và đường dây trên không
- Xây dựng TBA 110kV NMĐG Nhơn Hội, quy mô công suất 2x40MVA để dùng
chung hạ tầng đấu nối cho Nhà máy điện gió Nhơn Hội – Giai đoạn 1 và Nhà máy
điện gió Nhơn Hội – Giai đoạn 2. Mỗi dự án đấu nối vào 1 máy biến áp 22/110kV
– 40 MVA.
- Xây dựng đường dây 110kV mạch kép, dây dẫn ACSR 240, chiều dài khoảng
0,25km từ TBA 110kV NMĐG Nhơn Hội để đấu nối chuyển tiếp trên đường dây
110kV Nhơn Hội - Đống Đa.
- Xây dựng nhà Quản lý vận hành để phục vụ công tác vận hành chung cho Nhà
máy điện gió Nhơn Hội – Giai đoạn 1 và Nhà máy điện gió Nhơn Hội – Giai đoạn
2
- Xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông gồm đường vào kết nối với đường QL 19B
hiện hữu và đường nội bộ phục vụ thi công và vận hành nhà máy
Danh sách các bản vẽ, sơ đồ, tính toán thiết kế trình Chủ đầu tư phải được Nhà thầu
nộp ở giai đoạn thiết kế sơ bộ có sự thoả thuận với Chủ đầu tư.
Tuy nhiên Chủ đầu tư có quyền yêu cầu Nhà thầu Nhà thầu cung cấp bất kỳ tài liệu
bổ sung nào được xem là cần thiết ở giai đoạn thiết kế sau.
Cụ thể, Nhà thầu phải trình cho Chủ đầu tư các tài liệu liệt kê bên dưới.
1.2.1 Thiết bị cơ điện
1.2.1.1 Bản vẽ hướng dẫn xây dựng
Nhà thầu trình cho Chủ đầu tư phê duyệt các tài liệu sau:
- Bản vẽ hướng dẫn công tác xây dựng nêu rõ vị trí bố trí, kích thước tổng thể,
khối lượng của mỗi thiết bị trong nhà máy. Các bản vẽ này dựa trên bản vẽ Hồ
sơ chào thầu và những bản vẽ khác do Chủ đầu tư cung cấp cho Nhà thầu liên
quan đến chức năng, yêu cầu lắp đặt, vận hành, khả năng tiếp cận và bảo dưỡng
từng thiết bị trong nhà máy.
- Tuyến và kích thước của dây dẫn, ống dẫn, thang cáp v.v.
- Bản vẽ lỗ trong bê tông với hướng và giá trị của lực thiết bị truyền lên bê tông.
- Bản vẽ chi tiết đặt sẵn.
- Bản vẽ bố trí chi tiết tiền đặt sẵn trong bê tông đợt 1 và chi tiết đặt sẵn trong bê
tông đợt 2.
1.2.1.2 Bản vẽ tổng thể và chi tiết của thiết bị
Nhà thầu phải trình Chủ đầu tư phê duyệt các bản vẽ cho tổ hợp chính hoặc tổ hợp
phụ của các thiết bị kèm theo chi tiết cần thiết để đánh giá tính đáp ứng của thiết bị theo
Hợp đồng. Các bản vẽ này hoặc các bảng kê liên quan phải thể hiện kích thước, độ nhẵn,
độ bền, khoảng cách vận hành, sai số, tiêu chuẩn vật liệu, danh mục các loại mối hàn, các
loại thử nghiệm không phá huỷ, kiểu xử lý nhiệt, điều kiện bề mặt. Các bản vẽ và các
bảng kê liên quan này cũng phải thể hiện khối lượng của tổ hợp, diện tích bề mặt được
sơn đối với các kết cấu lớn.
1.2.1.3 Tài liệu chế tạo/Thiết kế chi tiết
Toàn bộ thiết kế chi tiết sẽ được nhà thầu đệ trình theo các mốc thời gian dự kiến.
Nhà thầu sẽ chuẩn bị và nộp từng phần của tài liệu thiết kế chi tiết, liên quan đến
thiết bị thuộc phạm vi cung cấp theo tiêu chuẩn và quy định hiện hành, bằng tiếng Anh
và/hoặc tiếng Việt theo yêu cầu.
Thiết kế chi tiết của nhà thầu cũng sẽ được chủ đầu tư sử dụng để xin giấy phép xây
dựng theo luật pháp và quy định hiện hành. Nhà thầu hỗ trợ và cung cấp tất cả tài liệu để
chủ đầu tư xin giấy phép xây dựng.
Ngoài các bản in sao chép, nhà thầu phải đệ trình toàn bộ tài liệu điện tử thiết kế chi
tiết, như là tập tin các bản vẽ AutoCAD hoặc tương thích AutoCAD và tập tin WORD,
EXCEL, hoặc dạng PDF tùy thuộc vào các tài liệu liên quan, được ghi trên CD/DVD.
Chủ đầu tư thẩm tra lần cuối các tài liệu thiết kế chi tiết của nhà thầu với sự phối
hợp chặt chẽ của nhà thầu.
Thiết kế chi tiết bao gồm các phần, nhưng không giới hạn, mô tả như kế hoạch yêu
cầu, bảng tính và sự mô tả cần thiết, sơ đồ bố trí, sơ đồ thực hiện, sơ đồ kết cấu, sơ đồ gia
cố, các bản vẽ chi tiết và tính toán kích thước.
Thiết kế chi tiết thường được chuẩn bị ở tỷ lệ 1:50 (bản vẽ chi tiết ở tỷ lệ 1:20, 1:10,
1:5 tùy thuộc vào các khu vực) với các chi tiết rõ ràng và tất cả các kích thước và dữ liệu
cần thiết.
Đặc điểm kỹ thuật của phần thiết kế chi tiết sẽ bao gồm toàn bộ dữ liệu kỹ thuật cần
thiết của thiết bị theo hợp đồng.
Yêu cầu tổng quan của thiết kế chi tiết bao gồm những phần sau:
- Tóm tắt các điều kiện áp dụng chung và riêng, tiêu chuẩn, quy tắc, quy định
- Yêu cầu kỹ thuật thiết kế và thi công
- Tổng quan về các quy tắc và quy định liên quan cho thiết kế và thi công, mô tả
yêu cầu thi công của các thành phần và công việc, yêu cầu chất lượng đối với
vật liệu và công trình, phương pháp và mức độ giám sát yêu cầu, mô tả quá
trình thi công, mức độ bảo vệ các thành phần thi công…
- Chi tiết mặt bằng vị trí tuabin gió, đường, bãi cẩu, cáp điện và cáp tín hiệu, hệ
thống SCADA, trạm biến áp và đường dây tải điện.
- Bảng khối lượng công việc, vật liệu và thiết bị (cho mỗi tập nêu bên dưới)
- Thiết kế tuabin gió
- Thiết kế trạm biến áp
- Thiết kế điện và I&C
- Thiết kế đường dây tải điện 22kV
- Kế hoạch quản lý môi trường
- Kế hoạch an toàn lao động để cung cấp theo hợp đồng
Tối thiểu thiết kế chi tiết phải thực hiện các các mục được liệt kê dưới đây:
Tuabin gió
- Mô tả cơ bản hệ thống
- Hệ thống cơ khí
- Hub
- Cánh tuabin
- Hệ thống chỉnh hướng cánh
- Ổ trục
- Trục chính
- Hộp số (nếu sử dụng)
- Ổ trục máy phát
- Khớp nối
- Hệ thống chỉnh hướng gió
- Hệ thống bảo vệ
- Hệ thống phanh hãm
- Bảo vệ quá tốc độ
- Thiết bị nâng
- Thang máy
- Cấu trúc trụ đỡ bao gồm tính toán cấu trúc chi tiết và tải dựa trên điều kiện môi
trường bình thường và cực đoan
- Vỏ
- Hệ thống thủy lực
- Hệ thống bôi trơn
- Hệ thống làm mát
- Bảo vệ chống ăn mòn
- Mô tả điều kiện vận hành
- Khi hậu và các điều kiện khác của khu vực
- Kết nối lưới điện (điều kiện điện áp, công suất phản kháng, sự cố)
- Đặc tính ô nhiễm tiếng ồn và điện
Hệ thống điện tuabin gió
- Sơ đồ một sợi của tuabin gió
- Kết nối đến cáp MV
- Máy phát
- Hệ thống biến tần - máy phát
- Hệ thống điện hạ áp
- Chuyển mạch đồng bộ lưới điện
- Hệ thống điện phụ trợ
- Hệ thống quản lý và vận hành
- Hệ thống bảo vệ
- Cảm biến gió
- Hệ thống điều khiển tuabin gió
- Máy biến áp nguồn
- Đo lường
- EMC
- Hệ thống bảo vệ chống sét
- Hệ thống tiếp địa
điều kiện vận hành đặc biệt và quá trình lưu trữ, vận chuyển, lắp đặt phải tuân
thủ các yêu cầu tối thiểu của IEC 61400-1
- Ngắn mạch ở từng cấp điện áp
- Lựa chọn thiết bị và vật liệu, chọn mặt cắt cáp
- Phản ứng động của thiết bị khi lỗi hệ thống và điều kiện gió giật với mô hình
động tuân thủ WECC (hội đồng ủy ban điện phương Tây)
- Tính toán bu lông neo và trụ đỡ với tốc độ chạy tối đa và tải kết hợp khác
- Tính toán và lựa chọn chỉnh hướng gió và góc cánh
- Tính toán trao đổi nhiệt trong vỏ
- Các kích thước chính
- Các tính chất của vật liệu
- Các phương pháp tính toán và khi áp dụng, các Tiêu chuẩn tương ứng và các tài
liệu tham khảo khác.
- Tải trọng áp dụng cho thiết bị và nguồn gốc của chúng
- Các lực truyền đến thiết bị và đến nền móng
- Các ứng suất trong các kết cấu dưới điều kiện bình thường và đặc biệt bao gồm
lưu trữ, vận chuyển và lắp đặt
- Các hệ số an toàn cho phép
- Công suất, tốc độ và các đặc tính khác của bộ truyền và động cơ khi áp dụng
- Nói chung, bất kỳ chỉ dẫn cần thiết nào cho thiết kế toàn diện.
Nguyên tắc trình bày tương tự sẽ được áp dụng cho bất kỳ dạng tính toán thiết kế
nào.
Các tính toán thiết kế phải được đệ trình cùng các bản vẽ tương ứng. Bản vẽ sẽ
không được phê duyệt nếu không có các tính toán thiết kế liên quan. Đối với một số hạng
mục của thiết bị, có thể gửi các tính toán thiết kế riêng tùy thuộc vào các giai đoạn thực
hiện bản vẽ khác nhau (ví dụ: các bộ phận tích hợp, kết cấu, thiết bị vận hành, v.v…).
1.2.2 Định dạng và số hiệu
1.2.2.1 Định dạng
Toàn bộ các bản vẽ phải được thể hiện trên các khổ giấy theo tiêu chuẩn ISO loại
seri A. Các khổ giấy tiêu chuẩn đước áp dụng từ A1 đến A3.
Bản vẽ tuân theo tiêu chuẩn ISO - 3272.
Tài liệu đệ trình, ngoài các bản vẽ trên và các tài liệu của nhà chế tạo sẽ thể hiện
trên khổ giấy A4.
Tất cả các tài liệu phải được thể hiện bằng tiếng Anh và các chữ viết tắt phải được
giải thích. Tất cả các tính toán, thông tin kỹ thuật phải tuân theo hệ SI (Système
International d'Unités). Tất cả các kích thước phải thể hiện đơn vị đo mét, toàn bộ các
khối lượng thể hiện trên đơn vị tấn. Tất cả bản vẽ phải có tỉ lệ phù hợp.
Tiêu đề, nguyên tắc đánh số bản vẽ phải được Chủ đầu tư phê duyệt.
1.2.2.2 Khung tiêu đề
Toàn bộ các hồ sơ sẽ có tiêu đề với các chi tiết sau:
- Tên của Chủ đầu tư.
- Tên và số hiệu của Hợp đồng.
- Số hiệu của Chương tương ứng trong điều kiện kỹ thuật.
- Tên của Nhà thầu hoặc Nhà thầu phụ nếu có.
- Ngày tháng, tiêu đề và số hiệu của hồ sơ và số hiệu của lần xuất bản mới phải
được đánh dấu bởi các văn bản phê duyệt.
Tình trạng của mỗi hồ sơ như “Sơ bộ”, “Trình để Phê duyệt”, “Phê duyệt bởi Chủ
đầu tư”, “Chế tạo”, “Thi công” phải được Nhà thầu đánh dấu rõ ràng.
1.2.2.3 Liệt kê bản vẽ
Nhà thầu sẽ biên soạn danh mục bản vẽ cho toàn bộ hồ sơ do Nhà thầu và Nhà thầu
phụ lập bao gồm số hiệu hồ sơ, tiêu đề, lần thẩm tra, tình trạng phê duyệt, kèm theo các
số hiệu tham chiếu và thời gian của các công văn liên quan. Nhà thầu phải gửi trang phụ
lục cập nhật cho Chủ đầu tư theo khoảng thời gian 3 tháng hoặc theo yêu cầu của Chủ
đầu tư.
1.2.3 Quyền sở hữu bản vẽ và số liệu
Toàn bộ các bản vẽ, chi tiết, bảng kê vật liệu, các thông tin, hồ sơ Nhà thầu cung
cấp sẽ là tài sản của Chủ đầu tư và không phải hoàn trả lại.
1.2.4 Bản vẽ và dữ liệu được đệ trình
Trước khi bắt đầu chế tạo, bản vẽ thể hiện kích thước, số liệu cho tất cả các chi tiết
quan trọng của thiết bị, và vật liệu được sử dụng phải trình cho Chủ đầu tư phê duyệt.
Các bản vẽ này phải trình theo thời gian trong Bảng 1 ở cuối Chương này theo ngày
dương lịch tính từ ngày bắt đầu Hợp đồng. Thời gian có thể được điều chỉnh khi Chủ đầu
tư yêu cầu. Các bản vẽ phải được hiệu chỉnh khi Chủ đầu tư yêu cầu và phải được trình
lại để phê duyệt.
Trong trường hợp Nhà thầu trình nộp muộn các bản vẽ hướng dẫn xây dựng để Chủ
đầu tư phê duyệt, Nhà thầu phải chịu toàn bộ trách nhiệm đối với các hậu quả gây nên do
chậm trễ, có biện pháp thích hợp và chịu chi phí để Chủ đầu tư phê duyệt.
Nhà thầu cũng phải có trách nhiệm mô tả chi tiết cho Chủ đầu tư khi Nhà thầu đề
xuất các lý do mà các đề xuất này không tuân thủ điều kiện kỹ thuật.
Bất kỳ các đơn đặt mua vật liệu, chế tạo mà Nhà thầu thực hiện trước khi trình cho
Chủ đầu tư phê duyệt sẽ thuộc rủi ro mà Nhà thầu phải chịu.
Mọi điều chỉnh mà Chủ đầu tư phê duyệt trong quá trình chế tạo, lắp đặt hoặc thử
nghiệm sẽ được gia hạn và phối hợp với bất kỳ các thiết bị nào có cùng bản chất trong
Hợp đồng.
Khi Chủ đầu tư yêu cầu điều chỉnh bản vẽ hoặc các tài liệu khác, thì các tài liệu này
sẽ phải được trình lại.
Nhà thầu không được phép yêu cầu gia hạn thời gian khi Chủ đầu tư từ chối thiết kế
hoặc bản vẽ chi tiết.
Thủ tục phê duyệt sẽ được thỏa thuận rõ ràng trong giai đoạn thương thảo hợp đồng.
Danh sách những tài liệu này phải được Nhà thầu xuất bản và trình cho Chủ đầu tư
trước khi bắt đầu công việc.
việc loại trừ các vật liệu, chi tiết hoặc thành phần không đạt yêu cầu, thực hiện lại, sửa
chữa và kiểm tra lại. Chương trình kiểm soát phải gửi thông báo trước cho Chủ đầu tư về
việc thực hiện lại hoặc sửa chữa lại được đề xuất hoặc sự không phù hợp để đánh giá và
phê duyệt.
1.6.2.5 Xử lý đặc biệt
Xử lý đặc biệt như kỹ thuật hàn, mối hàn, đánh bóng, xử lý nhiệt, làm sạch, kiểm tra
không phá huỷ phải được tiến hành phù hợp với quy trình và do nhân viên có năng lực
thực hiện. Quy trình phải mô tả trình tự, phương pháp xử lý, điều kiện tiên quyết yêu cầu
để xử lý, thiết bị, năng lực của nhân viên và thiết bị, tiêu chí nghiệm thu. Quy trình phải
mô tả việc chuẩn bị, lưu giữ các tài liệu để lưu kết quả của xử lý đặc biệt.
1.6.2.6 Thử nghiệm không phá huỷ
Thử nghiệm không phá huỷ (NDT) phải được tiến hành theo quy trình bằng văn
bản. Tiêu chuẩn hiện hành ASME phần V sẽ được sử dụng làm hướng dẫn thủ tục thử
nghiệm không phá huỷ. Ngoài ra, yêu cầu đặc biệt về tiêu chuẩn và luật áp dụng phải
được đáp ứng và quy trình phải được đệ trình cho Chủ đầu tư xem xét, phê duyệt trước
khi bắt đầu thử nghiệm.
Chi tiết, phạm vi và tiêu chí nghiệm thu thử nghiệm không phá huỷ phải được quy
định rõ trong quy trình phù hợp với Luật hoặc tiêu chuẩn tham chiếu. Nhân viên thử
nghiệm phải có trình độ và chứng chỉ phù hợp với phiên bản hiện hành của Hiệp hội thử
nghiệm không phá huỷ của Mỹ, số hiệu SNT-TC-IA hoặc tương đương.
1.6.2.7 Kiểm tra
Kế hoạch Chất lượng phải được cung cấp cho công tác kiểm tra giữa kỳ và cuối kỳ
đối với vật liệu, thiết bị và các hoạt động để bảo đảm sự tuân thủ các tài liệu được phê
duyệt. Việc kiểm tra và phương pháp phải được thực hiện cho mỗi công tác được áp
dụng. Hoạt động kiểm tra phải do các cá nhân độc lập có chuyên môn thực hiện.
1.6.2.8 Căn chỉnh
Quy trình phải bảo đảm các thiết bị thử nghiệm, đo lường dùng để thử nghiệm, kiểm
tra, hoặc nghiệm thu vật liệu và các thành phần, được cân chỉnh theo khoảng đo quy định
để đảm bảo độ chính xác phù hợp. Thiết bị sử dụng phải có dải đo, chủng loại và độ nhạy
thích hợp để đo các thông số cần đánh giá chính xác. Việc cân chỉnh các thiết bị này phải
được lập hồ sơ và thực hiện theo các Tiêu chuẩn đo được chứng nhận.
1.6.3 Chương trình thử nghiệm
Chương trình thử nghiệm của Nhà thầu phải được lập hồ sơ phù hợp để bảo đảm
việc thử nghiệm cho các thành phần theo yêu cầu được thực hiện phù hợp. Chương trình
thử nghiệm phải đề cập tới các điều kiện tiên quyết như lựa chọn dụng cụ thử nghiệm và
căn chỉnh, tiêu chuẩn nghiệm thu, hồ sơ kết quả thử nghiệm, và đánh giá kết quả thử
nghiệm của cán bộ có trình độ chuyên môn.
Phần I - Chương 1 I-1-13
Nhà máy điện gió Nhơn Hội - Giai đoạn 1 TKKT
Thiết bị cung cấp theo hợp đồng phải được thử nghiệm, kiểm tra và phê duyệt theo
yêu cầu trong hợp đồng. Các tiêu chuẩn liên quan phải tuân thủ các qui định, đảm bảo kỹ
thuật cụ thể của hợp đồng và hồ sơ phê duyệt.
Ngoài ra, các thử nghiệm và kiểm tra đặc biệt có thể được Chủ đầu tư qui định và
chứng kiến để xác định độ bền, các đặc tính kỹ thuật của thiết bị máy móc để đạt độ tin
cậy và tuổi thọ làm việc. Các chi phí phát sinh do nhà thầu chi trả.
Nhà thầu phải trình Chủ đầu tư phê duyệt trình tự thử nghiệm chi tiết cho mỗi hạng
mục thử nghiệm tại nhà máy và tại hiện trường.
1.6.4 Mức độ kiểm soát chất lượng
Mức độ kiểm soát chất lượng phải được điều chỉnh phù hợp với sự quan trọng của
thiết bị về phương diện giá thành sửa chữa, an toàn và mất khả năng làm việc. Đối với
kiểm tra và phê duyệt, mức độ quan trọng của thiết bị và giai đoạn thi công được chia
thành 3 nhóm:
- Loại R (R cho biên bản): Nhà thầu phải gửi cho Chủ đầu tư biên bản thử
nghiệm hoặc kiểm tra. Loại này áp dụng chung cho các hạng mục mà nếu hư
hỏng xảy ra sẽ không ảnh hưởng đến sản xuất, con người, sinh thái và môi
trường. Việc thay thế thiết bị hoặc phụ tùng có thể sẵn sàng và được xem như là
công tác bảo dưỡng bình thường.
- Loại I (I để Mời): Chủ đầu tư sẽ được mời có mặt khi thử nghiệm hoặc kiểm tra
và Chủ đầu tư sẽ quyết định có tham gia và kiểm tra hay không. Nếu Chủ đầu tư
quyết định không có mặt, thử nghiệm sẽ tiếp tục tiến hành.
- Loại S (S để dừng): Công việc (chế tạo, lắp đặt, thi công thử nghiệm) phải được
dừng và chỉ tiếp tục sau khi Chủ đầu tư phê duyệt. Loại này thường áp dụng cho
các hạng mục mà tính sẵn sàng và tin cậy là quan trọng đối với vận hành. Việc
dừng do sai lệch hoặc hư hỏng của một trong các thiết bị này có thể gây ra tổn
thất cho sản xuất và/ hoặc chi phí thay thế, hoặc gây ra các nguy cơ tiềm ẩn đối
với sự an toàn của con người, và có thể gây hư hại môi trường.
1.6.5 Không tuân thủ
Trong khi chế tạo và thi công tại công trường, sau mỗi đánh giá hoặc kiểm tra chất
lượng, các trường hợp không tuân thủ, được người giám sát chất lượng của Nhà thầu
hoặc nhân viên nhà chế tạo hoặc Chủ đầu tư phát hiện sẽ được chia thành 4 nhóm:
- NC.1- Các sai sót nhỏ có thể sửa chữa ngay, sau đó ghi biên bản vào tài liệu
theo dõi tiêu chuẩn.
- NC.2- Các sai sót có thể sửa chữa theo các quy trình. Việc sửa chữa phải được
thực hiện ngay và ghi vào một tài liệu riêng.
- NC.3- Các sai sót không thể sửa chữa theo quy trình. Quyết định sửa chữa, sửa
đổi hoặc chế tạo, xây dựng lại phải được Nhà thầu đề xuất để Chủ đầu tư phê
duyệt.
- NC.4- Sai sót lớn ở các hạng mục quan trọng. Nhà thầu phải đề xuất giải pháp
cho Chủ đầu tư. Chủ đầu tư sau khi bàn bạc kỹ lưỡng sẽ thông báo quyết định
cuối cùng cho Nhà thầu.
1.6.6 Hồ sơ
Kế hoạch Chất lượng phải bao gồm hệ thống nhằm bảo đảm hồ sơ cần thiết để
chứng nhận hoàn thành chế tạo, lắp đặt, sử dụng vật liệu đúng đắn; hoàn thành việc kiểm
tra và thử nghiệm theo yêu cầu và mức độ chấp nhận của các kết quả được lập, xem xét,
duy trì và trình nộp Chủ đầu tư vào thời gian yêu cầu.
Hệ thống phải bảo đảm hồ sơ này được Nhà thầu kiểm tra tính rõ ràng, hoàn chỉnh,
hiệu lực số liệu, việc dễ theo dõi của hồ sơ đối với các hoạt động, thiết bị và khả năng
chấp nhận các kết quả.
Hồ sơ được lập và duy trì trong giai đoạn chế tạo và thi công hiện trường phải ít
nhất bao gồm:
- Tất cả vật liệu, thành phần cấu tạo v.v sử dụng để chế tạo thiết bị vật liệu và
được đánh dấu rõ ràng, phù hợp với kế hoạch đã phê duyệt để phân biệt, nhận
dạng thiết bị. Mối hàn và thợ hàn phải theo ISO 9001. Nhà thầu phải xác định
nguồn gốc của thép kết cấu chính đối với phương pháp chế tạo, số tham thiếu
của nhà thầu phải được dập khuôn hoặc sử dụng sơn đánh dấu tại các vết cắt
của tấm kim loại theo phê duyệt của Chủ đầu tư.
- Báo cáo thử nghiệm nguyên vật liệu thô (cơ học, hóa học, chụp X-quang v.v)
theo tiêu chuẩn. Trong trường hợp vật liệu thông thường, Chủ đầu tư có thể
chấp nhận các chứng chỉ thử nghiệm và xưởng được chứng nhận của Nhà chế
tạo.
- Qui trình hàn và hiệu chỉnh mối hàn.
- Qui trình kiểm tra và thử nghiệm.
- Báo cáo kiểm tra và thử nghiệm.
+ Đối với vật liệu có các biên bản chứng minh đầy đủ, Chủ đầu tư có thể loại
bỏ một số thử nghiệm theo qui định.
+ Trong trường hợp các sản phẩm tiêu chuẩn có bằng chứng xác nhận đã hoạt
động tốt ở các công trình tương tự trong vòng ít nhất 2 năm, Chủ đầu tư có
thể chấp nhận đảm bảo của các Nhà chế tạo được các phòng thử nghiệm có
năng lực xác nhận sản phẩm đáp ứng điều kiện kỹ thuật được áp dụng.
- Báo cáo giám sát của Người bán hàng.
- Báo cáo xử lý nhiệt.
- Báo cáo kiểm tra cuối cùng.
- Thủ tục đóng gói và vận chuyển.
- Giấy phép chứng nhận
1.6.7 Trình nộp tài liệu của nhà thầu
Nhà thầu phải nộp cho Chủ đầu tư các tài liệu sau
Phần I - Chương 1 I-1-15
Nhà máy điện gió Nhơn Hội - Giai đoạn 1 TKKT
ở trên, xác nhận hạng mục đó phù hợp với Hợp đồng, khi đó Nhà thầu được phép tiến
hành đóng gói và vận chuyển hàng hoá.
1.6.7.6 Chứng từ giao hàng
Nhà thầu phải cung cấp các chứng từ gửi hàng (bản sao danh mục hàng gửi, vận
đơn, hợp đồng bảo hiểm) cho mỗi chuyến hàng. Danh mục hàng gửi phải bao gồm nội
dung chi tiết của mỗi thùng hoặc kiện hàng được gửi với số hiệu nhận dạng của mỗi kiện
hàng, kích thước, khối lượng thực và khối lượng tổng, các chỉ dẫn đặc biệt liên quan tới
bảo quản và loại đóng gói nếu cần thiết
1.6.7.7 Sổ tay hướng dẫn lắp đặt
Nhà thầu phải cung cấp các sổ tay lắp đặt bao gồm các qui trình thích hợp để lắp đặt
các hạng mục thiết bị chính. Các tài liệu này phải bao gồm tất cả các thông tin và bản vẽ
cần thiết để lắp đặt và tháo dỡ thiết bị phù hợp đặc biệt:
- Việc sử dụng mặt bằng sàn lắp ráp với bản vẽ kích thước tổng thể.
- Yêu cầu thiết bị về nâng hạ và di chuyển.
- Trình tự vận hành chi tiết.
- Bản vẽ lắp đặt.
Khoảng cách và dung sai lắp đặt
THỬ NGHIỆM
Nhà thầu có trách nhiệm hướng dẫn các thử nghiệm tại hiện trường theo Thông số
kỹ thuật và chương trình được phê duyệt có thể được điều chỉnh theo yêu cầu của Chủ
đầu tư nếu cần thiết, theo các điều kiện thực tế hiện hành trên công trường, bao gồm:
1.10.1 Thử nghiệm tại công trình
1.10.1.1 Giai đoạn kiểm tra tại công trường
Trong quá trình lắp ráp từng hạng mục của thiết bị:
- Trước khi đổ bê tông, các bộ phận chôn trong bê tông của thiết bị phải được
kiểm tra. Sau khi được Chủ đầu tư chấp thuận việc đổ bê tông sẽ được tiến
hành.
- Sau khi đô bê tông, kiểm tra xem các thiết bị bộ phận đó không di chuyển vượt
quá dung sai cho phép và báo cáo kịp thời cho Chủ sử dụng bất kỳ hư hại nào
xảy ra.
1.10.1.2 Thử nghiệm chạy thử
Được tiến hành sau khi hoàn thành việc lắp ráp thiết bị Nhà máy và được chia
thành:
- Kiểm tra sơ bộ và cài đặt của từng bộ phận và chức năng hệ thống trong điều
kiện khô, lạnh, không có điện áp, dừng/chết máy.
- Chạy thử nghiệm trong điều kiện có điện áp, v.v ... để kiểm tra hoạt động chính
xác của thiết bị như: mở, đóng, khởi động, đồng bộ hóa, tải, dừng, tự động ngắt.
- Kiểm tra hiệu suất để xác định rằng công suất và các đặc tính khác của thiết bị
tuân thủ Thông số kỹ thuật, Tiêu chuẩn và bản vẽ đã được phê duyệt.
1.10.1.3 Chạy thử độ tin cậy của nhà máy, 28 ngày
Quá trình này sẽ bắt đầu sau khi các thử nghiệm chạy thử và thử nghiệm hiệu suất
của Nhà máy đã hoàn thành và có Giấy chứng nhận thử nghiệm có liên quan do Chủ đầu
tư cấp.
Trong thời gian chạy thử độ tin cậy, Nhà máy sẽ được vận hành và bảo trì bởi người
vận hành của Chủ đầu tư dưới sự giám sát của Nhà thầu và nhà thầu lắp đặt theo chương
trình sản xuất. Bên vận hành của Chủ đầu tư có thể được giao, nhưng sẽ không được
thanh toán, theo quyết định của Nhà thầu để tham gia thử nghiệm này nhưng chịu sự
kiểm soát trực tiếp và trách nhiệm của Nhà thầu.
Vào cuối thời hạn 28 ngày mà không có bất kỳ lỗi nào, Giấy chứng nhận tiếp quản
(TOC) sẽ được giao và với điều kiện là các yêu cầu khác của Hợp đồng được đáp ứng.
Nếu quá trình chạy thử thách không đáp ứng, hoặc nếu có bất kỳ sự thất bại hoặc
gián đoạn nào, hoặc nếu các thao tác vận hành không thể được thực hiện kịp thời do một
khiếm khuyết bên trong của Nhà máy, hoặc theo ý kiến của Chủ đầu tư, … gây nguy
hiểm cho người hoặc thiết bị, thì thời gian chạy thử thách sẽ được tính lại từ '' 0 '' sau khi
lỗi được sữa bởi Nhà thầu.
Nếu chỉ có một báo động nào bên trong Nhà máy xuất hiện và không ảnh hưởng đến
quá trình vận hành, thời gian chạy thử thách được dừng lại ít nhất một giờ cho mỗi lỗi
hoặc trong thời gian cần thiết để khắc phục khuyết điểm nếu lâu hơn. Nếu lỗi không thể
được khắc phục trước khi kết thúc thời gian Kiểm tra độ tin cậy thì Chủ đầu tư sẽ phải
xem xét TOC có thể được giao hay không.
1.10.1.4 Kiểm tra nghiệm thu
Trước khi kết thúc Thời hạn trách nhiệm pháp lý, Nhà thầu sẽ được mời tham gia
kiểm tra chung các Công trình trong đó một số thử nghiệm chạy của Nhà máy có thể
được lặp lại và tháo dỡ một số bộ phận cụ thể để kiểm tra tình trạng và hao mòn bất
thường có thể xảy ra.
THIẾT BỊ DỰ PHÒNG
Nhà thầu phải cấp thiết bị dự phòng và vật dụng cho thiết bị. Thiết bị dự phòng và
vật dụng phải được cấp đủ để bảo đảm việc bảo dưỡng và vận hành bình thường thiết bị
trong 5 năm.
Tất cả thiết bị dự phòng theo qui định hay do Nhà thầu đề xuất đều phải được kê và
chào giá trong Hồ sơ dự thầu. Chủ đầu tư có thể đặt mua tất cả hoặc một phần thiết bị dự
phòng theo ý muốn. Nhà thầu phải cung cấp thiết bị dự phòng qui định và đề nghị với giá
cụ thể nêu trong Bảng giá chào thầu.
Tất cả phụ tùng được đặt mua phải có khả năng thay thế và phù hợp để sử dụng cho
các chi tiết tương ứng cung cấp cùng với thiết bị. Thiết bị dự phòng phải tuân theo Hợp
đồng và phải được đánh dấu, đánh số để nhận dạng và được chuẩn bị để có thể bảo quản
lâu dài mà không bị hư hỏng.
Trong khi thực hiện nghĩa vụ của của mình theo Hợp đồng, Nhà thầu không được sử
dụng thiết bị dự phòng mà Chủ đầu tư đặt hàng theo Hợp đồng.
Nhà thầu phải cung cấp một danh mục thiết bị dự phòng cho mỗi hạng mục thiết bị,
trong đó mỗi thiết bị dự phòng sẽ kèm theo mã số, mô tả, số lượng kèm chỗ trống để Chủ
đầu tư điền vào mã số riêng của mình. Các danh mục này phải được tham chiếu đến các
bản vẽ lắp đặt. Nhà thầu phải cung cấp danh sách thiết bị dự phòng bằng file điện tử và
bản in để tham khảo dễ dàng kiểm tra số lượng trong kho và đặt hàng.
Nhà thầu sẽ mở các thùng vận chuyển có chứa các phụ tùng thay thế và xác định các
bộ phận cho Chủ đầu tư. Sau đó, Nhà thầu sẽ đóng gói lại các bộ phận để lưu trữ vĩnh
viễn và đặt chúng trong cửa hàng theo chỉ dẫn của Chủ đầu tư trên giá đỡ hoặc trong tủ
do Nhà thầu cung cấp.
PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN CHO CHỦ ĐẦU TƯ VÀ NHÂN VIÊN CỦA
CHỦ ĐẦU TƯ
Không áp dụng.
HỘI HỌP
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng, Chủ đầu tư sẽ triệu tập các cuộc họp phối hợp
thường xuyên và bắt buộc, hoặc tại văn phòng Chủ đầu tư hoặc tại Công trường trừ
trường hợp có thoả thuận khác trong khi thực hiện hợp đồng. Các cuộc họp phối hợp sẽ
được tổ chức hàng tháng. Đại diện có trách nhiệm của nhà thầu, nhân viên chuyên gia kỹ
thuật theo yêu cầu có trách nhiệm tham dự các cuộc họp với chi phí của mình.
Nhà thầu hoặc Đại diện phải tham gia vào các cuộc họp tiến độ và phối hợp tại trụ
sở của Chủ đầu tư, hoặc tại Công trường do Chủ đầu tư triệu tập. Các cuộc họp này
thường diễn ra định kỳ và được thông báo trước, nhưng cũng có thể được triệu tập đột
xuất theo yêu cầu của Chủ đầu tư trong trường hợp xảy ra sự cố bất thường.
Nhà thầu phải lập tức thông báo cho Chủ đầu tư bất kỳ sự cố bất thường nào khi
Nhà thầu thấy cần phải tổ chức cuộc họp đột xuất.
Chương trình phải bao gồm việc phê duyệt các biên bản của các cuộc họp trước, tiến
độ thi công và phân tích các khó khăn gặp phải trong thi công.
Biên bản cuộc họp sẽ được Chủ đầu tư chuẩn bị và sau khi các bên tham gia nhất trí
sẽ được coi là văn bản thực hiện các tuyên bố, quyết định diễn ra trong cuộc họp.
Các nhà thầu bắt buộc phải tham gia cuộc họp tiến độ và phối hợp, nếu không tham
gia phải báo trước. Biên bản cuộc họp phải được Chủ đầu tư chuẩn bị và gởi cho các bên.
Nội dung của các Sổ tay O&M phải được áp dụng trực tiếp đối với thiết bị. Các chỉ
dẫn tiêu chuẩn của một số chủng loại thiết bị có bản quyền sẽ được chấp nhận với điều
kiện chúng đề cập đến hạng mục thiết bị được cung cấp và các mục này được nêu trong
Sổ tay O&M.
Các Sổ tay O&M phải được chia thành từng Chương với nội dung từng Chương
được đóng thành từng tập riêng biệt, hoàn chỉnh và độc lập với các Chương khác.
Nội dung Sổ tay O&M của mỗi Chương phải bao gồm các phần riêng biệt sau:
- Nội dung
- Phần 1 - Mô tả
- Phần 2 - Vận hành
- Phần 3 - Bảo dưỡng
- Phần 4 - Các bản vẽ và sơ đồ
- Phần 5 - Tài liệu hướng dẫn đối với các thiết bị có bản quyền
Các lưu ý và cảnh báo liên quan đến an toàn đối với người và thiết bị phải được nêu
rõ ở phần đầu của Sổ tay.
Các hình hoặc ảnh minh họa để làm rõ phải được kèm theo ở vị trí cần thiết.
Đối với mỗi Sổ tay, Nhà thầu phải trình bản dự thảo để phê duyệt.
Bản Sổ tay cuối cùng phải tính đến các sửa đổi do Chủ đầu tư yêu cầu, các giá trị
chỉnh định cuối cùng được xác định trong quá trình chạy thử thiết bị, v.v…
1.19.2 Hình thức và biên soạn
Đối với Sổ tay O&M cuối cùng, nội dung, bản vẽ, tài liệu hướng dẫn và tất cả nội
dung hướng dẫn khác phải được in bằng máy in laser. Các bản in sử dụng thuốc nhuộm,
các vật liệu nhạy cảm hoá học, ánh sáng hoặc nhiệt không được chấp nhận.
Tất cả phần thuyết minh phải in khổ A4, các tài liệu hướng dẫn có kích thước nhỏ
hơn có thể được chấp nhận cho các hạng mục phụ của các thiết bị có bản quyền nếu sổ
tay có định dạng canh lề thích hợp.
Phần thuyết minh chính phải in trên giấy trắng.
Giấy dùng cho ấn bản cuối cùng của Sổ tay O&M phải đáp ứng chất lượng bảo quản
như sau:
- Giấy trắng: 70 g/m2 đến 106 g/m2
- Giấy màu : không nhỏ hơn 70 g/m2
Các sơ đồ và bản vẽ của Sổ tay O&M phải có khổ A3 đối với loại có khổ giấy gốc
là A3 hoặc lớn hơn và A4 đối với các loại khác.
Sổ tay phải được đóng bìa cứng với tên bìa theo mẫu được duyệt. Các tập phải có
khổ không vượt quá 29cm x 32cm và không dày quá 8 cm. Tất cả các tập phải có gáy
được in tên tắt được duyệt của tập đó.
1.19.3 Nội dung hướng dẫn chi tiết
PHẦN 1. MÔ TẢ
1.1 - Lịch sử
Mô tả tóm tắt các tổ chức tham gia thiết kế, chế tạo và lắp đặt thiết bị kể cả các Nhà
thầu phụ và thời điểm Thiết bị được đưa vào vận hành thương mại.
1.2 - Chức năng
Tóm tắt các chức năng của Thiết bị
1.3 - Mô tả Thiết bị
Mô tả mỗi mục thiết bị và các thành phần phụ, bao gồm chủng loại, nơi chế tạo, mã
hiệu, các đặc điểm thiết kế bao gồm điều khiển và bảo vệ, và các đặc tính vận hành chủ
yếu.
1.4 - Các giá trị chỉnh định và giới hạn vận hành.
Bảng các giá trị chỉnh định và giới hạn vận hành của các thiết bị điều khiển, chỉ thị
và báo động.
PHẦN 2. VẬN HÀNH
2.1 - Trình tự vận hành
Mô tả với các bảng liệt kê hoặc biểu đồ trình tự của tất cả các quá trình vận hành
như:
- Trình tự khởi động, bằng tay/ tự động, các điều kiện ban đầu, các phần phụ,
v.v…
- Trình tự dừng, bình thường, dừng nhanh, dừng sự cố, v.v.
2.2 - Danh mục kiểm tra thiết bị đang vận hành
Bảng kê tất cả các điều kiện cần kiểm tra và tần suất yêu cầu kiểm tra khi Thiết bị
đang vận hành, và cách xử lý nếu phát hiện các điều kiện không đúng.
2.3 - Chẩn đoán sự cố và Báo động
Chẩn đoán sự cố dựa trên các tình trạng lỗi chức năng và thao tác cần thiết khi nhận
được mỗi tín hiệu báo động.
PHẦN 3. BẢO TRÌ
3.1 - Các hướng dẫn bảo dưỡng
Bảng kê tất cả các hoạt động bảo dưỡng bao gồm:
- Các thành phần thiết bị và các điều kiện phải kiểm tra.
- Tần suất kiểm tra.
- Tiêu chí nghiệm thu.
- Biện pháp thực hiện nếu không đáp ứng được tiêu chí.
3.2 - Qui trình tổ hợp/ tháo dỡ
Mô tả chi tiết với các sơ đồ tất cả các qui trình tổ hợp và tháo dỡ, bao gồm tất cả các
hiệu chỉnh, dung sai, khe hở và các số liệu căn chỉnh và các yêu cầu về bôi trơn.
3.3 - Phục hồi và sửa chữa
Các qui trình phục hồi và sửa chữa đối với các thành phần không thể thay thế.
PHẦN 4. BẢN VẼ
Một bộ bản sao các bản vẽ dưới dạng thuyết minh hoặc cần thiết để hiểu rõ và sử
dụng phần thuyết minh bao gồm các bản vẽ tổ hợp, bố trí và các bản vẽ bảo dưỡng các
thành phần chi tiết. Các bản vẽ phải kèm danh mục với tên và số hiệu. Sổ tay O&M cuối
cùng phải có bản vẽ hoàn công. Bản thảo Sổ tay O&M phải bao gồm bản vẽ mới nhất tại
thời điểm trình duyệt.
PHẦN 5. CÁC TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ĐỐI VỚI THIẾT BỊ CÓ BẢN QUYỀN
Các tài liệu hướng dẫn của nhà chế tạo bao gồm các hướng dẫn vận hành và bảo
dưỡng của tất cả các thiết bị phụ.
Các tài liệu hướng dẫn phải kèm theo phụ lục tóm tắt nội dung.
CHỨNG KIẾN THỬ NGHIỆM VÀ ĐÀO TẠO TẠI XƯỞNG CHẾ TẠO
1.22.1 Chứng kiến thử nghiệm tại xưởng
Nhà thầu sẽ bố trí cho nhân viên của Chủ đầu tư tới chứng kiến thử nghiệm các thiết
bị chính tại nhà máy chế tạo bao gồm:
1 Tua bin 3 5 15
2 Máy phát 3 5 15
Tổng cộng 45
Ghi chú: Số lượng trên đây chỉ là dự kiến và có thể được thay đổi theo tình hình
thực tế.
1.22.2 Đào tạo tại xưởng
Không áp dụng
1.22.3 Chi phí cho chứng kiến thử nghiệm
Nhà thầu phải chịu toàn bộ các chi phí cần thiết như vé khứ hồi giữa Việt Nam và
quốc gia của nhà thầu, chi phí ăn ở và đi lại nội địa ở quốc gia của Nhà thầu và các chi
phí phụ khác (50 đô la/ngày).
Để thực hiện tiến độ xây dựng đã được phê duyệt của gói thầu này, Nhà thầu phải
phối hợp với Chủ đầu tư và các Nhà thầu khác tại công trường để đáp ứng đúng tiến độ
hoàn thành dự án. Chủ đầu tư phải sắp xếp tiến độ của các Nhà thầu.
Trường hợp xảy ra tranh chấp, quyết định của Chủ đầu tư sẽ có hiệu lực. Do đó,
Nhà thầu phải chuẩn bị chi tiết và chính xác tiến độ đã chỉ ra và các trang bị để tiến hành
công việc.
Tiến độ được chuẩn bị bởi Nhà thầu phải căn cứ những ngày nêu trên theo thực tế.
Các giai đoạn phải được phân bổ thích hợp cho chạy thử và phải được thể hiện riêng biệt
trong bảng tiến độ.
BẢNG 1: SỐ LƯỢNG TÀI LIỆU NHÀ THẦU CUNG CẤP
Biện pháp và
5 tháng sau ngày
bản vẽ lắp ráp
4 6 7 3 khởi công ống
và lắp đặt trụ
draft
gió
Các bản vẽ và
1 tháng trước ngày
dữ liệu kết quả
5 5 7 3 bắt đầu chế tạo
sơ đồ điều
hoặc cấp hàng
khiển, Điện
Kế hoạch chất
1 tháng sau ngày
lượng của nhà 3
khởi công
thầu
Kế hoạch kiểm
tra và thí
4 tháng từ ngày
nghiệm tại công 3
khởi công
trường và tại
xưởng
Quy trình và
2 tháng sau ngày
chương trình
từng loại thí
kiểm tra và thí 3
nghiệm cho toàn
nghiệm tại công
bộ thiết bị
trường
Lưu ý:
1. Tài liệu bản cuối và các bản vẽ chế tạo: 14 ngày trước khi giao hàng
2. Đối với trang tài liệu có kích thước nhỏ hơn cỡ A3 sẽ được thay bằng trang sao
chép tiêu chuẩn
3. Tập tin excel, pdf sẽ được đệ trình phù hợp
4. Tập tin bản vẽ bố trí tổng thể là tập tin Autocad
Thí nghiệm
Thí nghiệm hoàn thành nghiệm thu lần
cuối
Chạy thí
Thí nghiệm tại Thí nghiệm
nghiệm độ tin
chỗ chạy thử
cậy
THIẾT KẾ
Các thiết bị được lắp đặt phải thích hợp với điều kiện vận hành liên tục và có độ bền
cao ở chế độ vận hành với công suất tối đa, trong điều kiện khí hậu và các điều kiện vận
hành tại Công trường.
Phải tránh đến mức tối đa có thể sự tiếp xúc giữa các kim loại không giống nhau,
đặc biệt là ở các phần ngập toàn bộ hoặc một phần trong nước. Các vật liệu cách điện
thích hợp như nhựa dẻo, epoxy hoặc sơn cách điện phải được sử dụng tối đa nhằm ngăn
cách tiếp xúc giữa các kim loại không giống nhau. Nếu bắt buộc sử dụng kết cấu có sự
tiếp xúc giữa các kim loại khác nhau thì hai loại kim loại này phải có tính điện hoá càng
giống nhau càng tốt. Khi hai vật kim loại khác nhau được hàn liền với nhau phải thực
hiện lớp sơn phủ bề mặt tiếp xúc của chúng.
TIÊU CHUẨN
2.2.1 Tổng quan
Các thiết bị và dịch vụ cung cấp có liên quan tới các vấn đề như thiết kế, vật liệu,
kích thước, chế tạo, thí nghiệm, chức năng hoạt động v.v. phải phù hợp với các tiêu
chuẩn quốc tế đã được quy định rõ trong chương 1: Các yêu cầu chung, trừ các trường
hợp được qui định riêng. Tất cả các sai khác phải được chính xác lại bởi Nhà thầu và phải
được Chủ đầu tư phê duyệt.
2.2.2 Tiêu chuẩn vật liệu
Tất cả các vật liệu được sử dụng để chế tạo thiết bị phải đảm bảo chất lượng, cấp độ
và các điều kiện đã quy định trong các tiêu chuẩn được phê duyệt.
Chất lượng vật liệu và tiêu chuẩn áp dụng của tất cả thiết bị phải được thể hiện rõ
ràng trên các bản vẽ hoặc bảng kê vật liệu.
Vật liệu không được nêu riêng trong chương này phải được phê duyệt trước khi sử
dụng. Những loại vật liệu như vậy phải phù hợp nhiệm vụ của chúng và tuân theo các
xuất bản mới nhất của các tiêu chuẩn thiết kế hoặc các tiêu chuẩn tương đương đã được
phê duyệt.
Các loại vật liệu nói chung phải tuân theo các tiêu chuẩn sau đây, hoặc các tiêu
chuẩn tương đương với chúng. Cấp vật liệu được sử dụng sẽ phụ thuộc vào mức ứng
suất, điều kiện môi trường, độ dày của vật liệu, công nghệ chế tạo và kiểm tra.
Trừ khi có các yêu cầu đặc biệt khác, cấp vật liệu sẽ phải được nhà thầu đề xuất và
Chủ đầu tư chấp thuận.
- Thép kết cấu, cho mục đích chung:
EN 10025
ISO 630
ASTM A36
- Thép kết cấu, loại hạt mịn có thể hàn:
EN 10028
ISO4950, ISO 4951
- Thép thường hạt mịn, cho thép lót:
EN 10113-2
ASTM A516
- Thép đúc cho mục đích kỹ thuật nói chung:
DIN 1681
ISO 3755
ASTM A27
- Gang cầu:
DIN 1693
ISO 1083
ASTM A536
- Thép rèn cho Rôto máy phát:
ASTM 469
- Thép chế tạo trục tua bin:
EN 10083
ISO 683-1
ASTM A668
- Thép không gỉ sử dụng cho mục đích chung:
DIN 17445
ISO 683-13
ASTMA240, ASTM A269
- Thép đúc không gỉ sử dụng cho mục đích chung:
DIN 17445
ISO 683-13
ASTM A487
- Đồng đỏ dùng cho lót trục:
ASTMB544, ASTMB 505
lớn nhất.
2.3.1.3 Tải trọng cực đoan
- Tải trọng do động đất;
- Tải trọng gây ra bởi gió cực đoan;
- Tải trọng gây ra do vận chuyển và lắp đặt;
- Các trạng thái sự cố, các lực ngắn mạch trong máy phát;
- Lồng tốc liên tục của tổ máy;
- Tại áp lực thí nghiệm cao hơn áp lực thiết kế 50%.
Các tải trọng biến đổi phải được kết hợp với các tải trọng bình thường về mặt vật lý
nếu như có thể, và các tổ hợp điều kiện cực đoan nhất phải sử dụng cho thiết kế. Tại các
tải trọng bất thường và cực đoan, mỗi trường hợp tải trọng bất thường hoặc cực đoan đó
phải được kết hợp với một tải trọng bình thường nhất. Không cần phải kết hợp các trường
hợp tải trọng bất thường hoặc cực đoan với nhau.
2.3.1.4 Các điều kiện thiết kế thông thường
Các mức ứng suất sau đây trong các trường hợp tải trọng khác nhau là các giá trị tối
đa cho phép. Các mức ứng suất thấp hơn có thể được trình bày trong các đặc điểm kỹ
thuật chi tiết ở các phần riêng của từng hạng mục công việc, trong các mục khác nhau của
các Điều kiện kỹ thuật chung này, hoặc trong các tiêu chuẩn thiết kế khác nhau sử dụng
cho các tổ hợp cụ thể.
Dưới các điều kiện thiết kế, mức ứng suất tổ hợp tính toán theo lý thuyết của Von
Mises trong vật liệu không được vượt quá các giá trị dưới đây trừ các trường hợp do Nhà
thầu đệ trình và được Chủ đầu tư phê duyệt.
Mức ứng suất đối với thép kết cấu được dựa trên các đặc tính thép sau đây:
- Tỉ số giữa giới hạn bền và giới hạn chảy Nhỏ nhất 1,2.
- Độ giãn dài tương đối Tối thiểu 17%.
Các đặc tính tối thiểu phải được kiểm tra theo phương của ứng suất chính cao nhất
của các tổ hợp, bao gồm cả các vùng hàn.
Đối với các loại vật liệu khác, ứng suất kéo hoặc nén tối đa không vượt quá 1/3 giới
hạn chảy và 1/5 giới hạn bền của vật liệu.
Nói chung ứng suất cắt không được vượt quá 57% ứng suất kéo cho phép.
Giới hạn chảy phải có nghĩa là giới hạn chảy tối thiểu được đảm bảo. Đối với các
vật liệu không có điểm chảy xác định, phải sử dụng ứng suất chịu đựng là 0,2%.
Mức ứng suất chung tối đa phải được tính toán phù hợp với thuyết đàn hồi, có tính
đến các thành phần ứng suất chính.
Hoàn thiện bề mặt của tất cả các chi tiết và bộ phận phải phù hợp với sức bền và các
yêu cầu phục vụ tương ứng, và phải theo đúng với các bản vẽ được phê duyệt. Các bề
mặt sẽ được gia công hoàn thiện phải được thể hiện trong các bản vẽ chế tạo bằng các
biểu tượng tiêu chuẩn hoá tương ứng.
2.4.2 Chuẩn bị cho công tác hàn
Tất cả các mối hàn phải được thực hiện như đã thể hiện trong các bản vẽ chi tiết và
bằng biện pháp thích hợp sao cho giảm tới mức tối thiểu các ứng suất dư và biến dạng.
Các đường hàn phải càng ở xa phía ngoài vùng tập trung ứng suất càng tốt.
Phải nộp đầy đủ các thông tin liên quan đến các mối hàn lớn trên thiết bị:
- Các mối hàn tạo hình (hàn góc) theo các kiểu hàn cơ bản yêu cầu cho việc chế tạo
và lắp đặt các thiết bị.
- Các phạm vi áp dụng công nghệ hàn tự động.
- Các phạm vi áp dụng công nghệ hàn thủ công.
- Các phạm vi được dự định áp dụng nhiệt luyện trước khi hàn, giải phóng ứng suất
sau khi hàn, giải phóng ứng suất luyện và thường hoá đầy đủ tương ứng với độ
dày và kiểu vật liệu dự kiến.
- Các que hàn hoặc dây hàn và bột gây cháy sẽ được sử dụng với vật liệu dự kiến.
- Dung sai tiêu chuẩn đối với sự sai lệch của các góc hàn, các mối hàn theo chiều
dọc và theo chu vi của các ống tròn, và dung sai khe hở cơ bản.
Thông tin và đặc điểm kỹ thuật đầy đủ của các đường hàn cơ bản phải được trình
bày trong các bản vẽ thiết kế. Các bản vẽ phải chỉ ra kiểu hàn, chọn lựa que hàn, dây hàn
và bột hàn sẽ sử dụng. Số lượng các lớp hàn phải được quyết định dựa trên cơ sở độ dày
của tấm kim loại. Sau khi hoàn thiện mỗi lớp hàn, phải cạo sạch cặn đường hàn trước khi
tiếp tục hàn lớp tiếp theo. Đối với các chi tiết phức tạp, quy trình hàn phải được thể hiện
rõ ràng trên các bản vẽ tương ứng.
Các bộ phận và các bề mặt sẽ được liên kết với nhau bằng phương pháp hàn phải
được cắt chính xác theo kích thước với các mép được làm phẳng hoặc gia công để phù
hợp với kiểu hàn yêu cầu, cho phép thẩm thấu và hợp nhất toàn bộ vết hàn với vật liệu
chủ thể.
Bề mặt của các bộ phận sẽ được hàn phải được vệ sinh sạch bụi, mỡ, vảy cán, và các
chất lạ khác trong một phạm vi ít nhất là 30mm tính từ mép vết hàn trở ra. Toàn bộ các
vật liệu sơn phải được di chuyển ra phía sau khu vực chịu ảnh hưởng của nhiệt. Tránh
không được hàn lên trên các lớp sơn lót tráng kẽm.
bằng các vùng bị ảnh hưởng mà không gây thêm các ứng suất nhiệt cục bộ. Không được
phép áp dụng phương pháp tháo bỏ bằng cơ học.
Các điện cực dùng để hàn hồ quang phải được phân loại dựa trên các đặc tính cơ
học của xỉ kim loại sau khi hàn, kiểu lớp phủ, kiểu hấp thụ hydrô, vị trí hàn của các que
hàn và dòng điện hàn.
Các điện cực chỉ được sử dụng ở các vị trí và trong điều kiện sử dụng dự tính phù
hợp với các hướng dẫn cho từng thùng hàng. Các điện cực để hàn thủ công phải phù hợp
với các mối hàn ở bất kỳ vị trí nào.
Trong khi tiến hành hàn các que hàn phải được giữ và sấy khô trước khi hàn theo
đúng với hướng dẫn của nhà chế tạo.
Không được bắt đầu đánh lửa các điện cực trên bề mặt thép ở gần mối hàn, mà phải
thực hiện ở bên cạnh đường xoi để tránh gia tăng tính cứng cục bộ không có lợi. Các
điểm phát hiện đánh lửa que hàn cục bộ phải được dập tắt thích đáng.
2.4.4 Hàn thép không gỉ
Các mối hàn trên thép không gỉ phải được hàn bằng khí trơ (TIG/MIG). Khí trơ phải
được nạp vào các đường ống theo từng phần trong suốt quá trình hàn.
Các mối hàn đối đầu trên các đường ống mỏng phải có một đường hàn xuyên hoàn
toàn và nhẵn ở cả bên trong và bên ngoài. Các mối hàn xuyên từng phần, đứt quãng, hoặc
thổi kim loại không được chấp nhận.
Các mối hàn hoặc vùng ảnh hưởng bởi nhiệt luyện phải được cẩn thận cạo sạch cặn
và vệ sinh toàn bộ bằng bột vệ sinh thích hợp và nước sạch nếu như không áp dụng
phương pháp hàn khí trơ hoặc có áp dụng nhưng bị lỗi. Các dụng cụ bằng thép các bon
không được sử dụng.
2.4.5 Nhiệt luyện
Yêu cầu đối với công tác nhiệt luyện phải phù hợp với các Tiêu chuẩn Thiết kế đã
được chấp thuận và theo Quy phạm “Nồi hơi và Bình áp lực” có tính đến các mức ứng
suất và nhiệt độ thiết kế khác nhau, các đặc tính của vật liệu bao gồm: độ bền vết nứt, độ
dày vật liệu, và các quy trình tạo khuôn, hàn và kiểm tra. Trước khi gia công hoàn thiện,
các bộ phận và chi tiết đã hàn phải được nhiệt luyện tại xưởng chế tạo.
Nhiệt độ nung và duy trì phải tuân theo tiêu chuẩn AWS D1.1, mục 3.5 và bảng 3.2.
Nhiệt luyện mối hàn (PWHT) phải tuân theo tiêu chuẩn ASME VIII, Div.1, UW -
40 và UCS-56.
Nhiệt động nung, duy trì và PWHT trong mỗi trường hợp phải tuân theo yêu cầu
trong WPS được phê duyệt.
Tất cả công tác nhiệt luyện phải được lưu lại và báo cáo.
Các phương pháp nhiệt luyện phải được trình nộp cho Chủ đầu tư phê duyệt.
2.4.6 Quản lý chất lượng và quy trình hàn
Các phương pháp thử nghiệm và kiểm tra chất lượng, ví dụ như thí nghiệm không
phá hủy (NDT), phải được tiến hành theo đúng với các quy phạm chế tạo tương ứng và
các yêu cầu kỹ thuật quy định tại Mục “Thử nghiệm không phá huỷ” trong chương này.
2.4.7 Năng lực của thợ hàn
Đối với các mối hàn trên các chi tiết chịu ứng suất nguyên lý, các chi tiết chịu rung
hoặc chịu mỏi thì tiêu chuẩn quy trình hàn, năng lực của thợ hàn và nhân viên vận hành
máy hàn phải phù hợp với tiêu chuẩn EN-287 và EN-288. (Quy phạm Nồi hơi và Bình áp
lực của ASME, Phần VIII và IX).
Toàn bộ các chứng chỉ của thợ hàn và nhân viên vận hành máy hàn phải được Chủ
đầu tư phê duyệt.
2.4.8 Thử nghiệm không phá huỷ
Chương trình chế tạo phải cho phép để kiểm tra phù hợp với các yêu cầu sau đây về
thử nghiệm không phá huỷ".
STT Kiểu mối hàn Kiểu kiểm tra Nội dung Kiểm tra
Hàn cạnh vát mét và đầu cuối của Thẩm thấu chất lỏng 100 %
5 các chi tiết đúc hoặc các tấm được Hạt từ tính 100 %
thực hiện hàn ở công trường
X - quang Nối hàn chữ T
Khiếm khuyết các mối hàn phải được sửa chữa thoả mãn các yêu cầu của Điều kiện
kỹ thuật này và phải được kiểm tra bằng các phương pháp tương tự đã sử dụng để phát
hiện căn nguyên khiếm khuyết hoặc biện pháp khác được phê duyệt bởi Chủ đầu tư.
- Các khớp nối cơ bản vuông góc với hướng ứng suất chính, các khớp nối thứ cấp
thì song song với hướng ứng suất.
Độ lồi của đường hàn
t < 12 mm 1,5 mm
Tất cả các đầu áp lực trích từ buồng xoắn tuốc bin hoặc đường ống áp lực phải được
trang bị các van cách ly, bổ sung cho các van vận hành như đã mô tả.
Hệ thống đường ống phải được sơn hoặc được kẻ vạch và dán nhãn theo các tiêu
chuẩn đã được công nhận. Bảng kê mã màu và nhãn phải được Chủ đầu tư phê duyệt. Tất
cả các hệ thống đường ống phải được đánh dấu bằng các mũi tên thể hiện chiều dòng
chảy.
2.5.2 Đường ống
Tất cả các đường ống phải chịu được áp lực từ bên ngoài ít nhất là 0,2MPa.
Các đường ống chế tạo từ thép đúc không được sử dụng cho các hệ thống áp lực.
Các ống thép các bon phải có bề dày thành ống tối thiểu bằng bề dày thành ống tiêu
chuẩn của các đường ống thép hàn, theo tiêu chuẩn ISO 4200 (DIN 2458). Các đường
ống này phải được thiết kế sao cho chịu được áp lực từ bên trong tuân theo DIN 2413
hoặc các tiêu chuẩn tương đương, và các đường ống chế tạo từ các loại vật liệu khác phải
được thiết kế tương ứng.
Phải lưu ý tới nguy cơ ăn mòn điện hoá và sự có mặt của dòng điện cảm ứng trong
hệ thống đường ống. Các mặt bích cách điện cần thiết phải được cung cấp và phải tính
đến việc phân loại theo vật liệu khác nhau.
Các đường ống nhựa phục vụ mục đích dẫn khí hoặc nước làm mát có thể được chế
tạo từ sợi Polieste/epoxy gia cố bằng sợi thủy tinh (GAP), chlorid polyvinyl (PVC) hoặc
polyethylen mật độ độ cao (HDPE). Mật độ và các đặc tính khác của vật liệu phải được
xem xét phù hợp với kích thước, cấp áp lực theo như đã được đề ra trong các tiêu chuẩn
liên quan. Các đường ống chế tạo bằng nhựa phải có hệ số an toàn chống vỡ 2,5 với tuổi
thọ 50 năm vận hành tại nhiệt độ và áp lực thiết kế.
Công tác hàn cũng như thực hiện các lớp phủ bảo vệ chống han rỉ phải được thực
hiện tại Nhà máy chế tạo càng nhiều càng tốt. Các liên kết bằng mặt bích hoặc khớp nối
(rắc-co) phải được áp dụng khi cần để phục vụ vận chuyển, lắp đặt hoặc tháo rời khi sửa
chữa.
Các đường ống nối với các khớp co dãn đặt trong kết cấu xây phải được trang bị các
khớp nối mềm để cho phép thay đổi hướng tâm đường ống theo các phương thẳng đứng,
nằm ngang, hoặc lệch góc.
Các đường ống phải được lắp đặt có độ nghiêng để cho phép thoát nước hoàn toàn
và ngăn ngừa kẹt khí và phải trang bị các van xả hoặc van xả khí.
Giữa các đường ống song song phải có khoảng cách thích hợp để cho phép dễ dàng
bảo dưỡng đường ống này mà không ảnh hưởng đến các đường ống khác. Khoảng cách
tối thiểu giữa các đường ống đi trên không tới các sàn vận hành là 2m. Các đường ống
không được làm ảnh hưởng đến các lối đi tới các van hoặc các thiết bị khác. Tất cả các
van, xi-phông và các phụ kiện khác của hệ thống phải được lắp đặt ở các vị trí có thể dễ
dàng tiếp cận được.
2.5.3 Mặt bích và đệm
Toàn bộ các mặt bích phải theo hệ đo lường mét (Metric) tương ứng với ISO 7005
(DIN 2501), trừ các mặt bích phi tiêu chuẩn được quy định rõ ràng. Các mặt bích phải là
loại vòng trượt hoặc cổ hàn (weld neck). Bề mặt làm kín phải được gia công.
Các mặt bích hàn của các đường ống thép phải có tiêu chuẩn chất lượng tuân theo
DIN-EN 10025 cấp Fe 360 C hoặc cấp tốt hơn. Các mặt bích sử dụng cho các đường ống
thép không gỉ phải được chế tạo từ vật liệu có chất lượng tương ứng với vật liệu làm
đường ống.
Các mặt bích rời sử dụng cho các đường ống nhựa phải được chế tạo từ thép các bon
hoặc nhôm, miễn là các biện pháp bảo vệ chống han rỉ phù hợp phải được áp dụng.
Các mặt bích rời có các vòng đệm thép không gỉ sử dụng cho các đường ống thép
không gỉ có thể được chế tạo từ thép không gỉ hoặc nhôm với vỏ bọc là vật liệu cách
điện. Các vòng đệm kiểu cuốn không được phép sử dụng tại các vị trí có độ rung hoặc áp
lực lớn hơn 10 bar hoặc với các kích thước lớn hơn 150mm.
Các miếng đệm dẹt phải được chế tạo từ cao su và tăng cứng bằng lưới kim loại
hoặc bằng loại vật liệu tốt hơn.
Các bu lông và đai ốc dùng để bắt mặt bích nhôm phải được chế tạo từ thép không
gỉ hoặc thép mạ kẽm nóng có bổ sung thêm chất cách điện và bảo vệ chống han rỉ phù
hợp.
2.5.4 Phụ kiện
Các phụ kiện phải được chế tạo từ loại vật liệu tương tự hoặc tốt hơn loại vật liệu
chế tạo đường ống kết hợp, và phải được bảo vệ chống ăn mòn thích hợp. Các phụ kiện
có ren không được phép sử dụng cùng với các đường ống có kích thước lớn hơn 50mm
(ND-50).
2.5.5 Van
Van cung cấp phải tuân theo DIN 3230 và các tiêu chuẩn liên quan và phải được
chống rò rỉ (định mức 1, tiêu chuẩn DIN 3230, phần 3) ở cả hai chiều dòng chảy.
Theo khả năng tốt nhất có thể, các van sử dụng cho các nhiệm vụ tương tự nhau
phải có cùng loại và công nghệ chế tạo để có thể tráo đổi cho nhau.
Các van cỡ nhỏ có áp lực làm việc danh định dưới 10bar, đường kính danh định
dưới 100DN sử dụng cho các đường ống nước có thể được chế tạo từ gang cầu đúc hoặc
hợp kim đồng thích hợp. Các loại van này phải phù hợp với DIN 3230, phần 1 và 2 “Các
điều kiện kỹ thuật đối với cung cấp van”.
Các van cỡ trung bình, được quy định là các loại van có đường kính dưới 500DN
thuộc nhóm áp lực làm việc PN 10, dưới 400DN thuộc nhóm PN16, dưới 300 DN thuộc
nhóm PN25, dưới 200DN thuộc nhóm 40PN hoặc dưới 50 DN thuộc nhóm áp lực cao
hơn phải tuân theo DIN 3230 - Phần 4.
Đối với các loại van có áp lực danh định tới PN 25, thân van có thể được đúc từ
gang cầu với tiêu chuẩn chất lượng ít nhất là 400-12 ISO 1083 (DIN 1693 GGG-40). Đối
với các loại van có kích thước lớn hơn hoặc áp lực làm việc cao hơn, thân van phải được
chế tạo từ thép hàn, thép đúc hoặc thép rèn. Với loại chế tạo từ thép đúc, phải sử dụng vật
liệu có tiêu chuẩn chất lượng không thấp hơn GS 45,3 tương ứng với DIN 1681. Không
được sử dụng các loại vật liệu khác để chế tạo thân van ngoại trừ được Chủ đầu tư phê
duyệt.
Các loại van cỡ nhỏ và trung phải được cấp kèm theo các báo cáo thử nghiệm tuân
theo tiêu chuẩn ISO 404, 5.3.1.2.2 (DIN 50049 2.2).
Các loại van cỡ lớn có đường kính và áp lực làm việc vượt quá giới hạn trên đây
phải tuân theo tiêu chuẩn DIN 3230 phần 6, kèm theo chứng chỉ kiểm tra tuân theo theo
tiêu chuẩn ISO 404, 5.3.2.3.a. (DIN50049 3.1B), trừ các trường hợp được quy định riêng.
Các thân van cung cấp phải được chế tạo từ gang cầu đúc, thép đúc hoặc thép hàn
tuân theo DIN 3230, phần 6.
Tuỳ theo từng vị trí, các trục quay, gioăng, đế và các chi tiết chịu mài (hao) mòn
khác phải được chế tạo từ các loại vật liệu chịu ăn mòn phù hợp. Các van phải được thiết
kế sao cho không rung động trong khi đang vận hành hoặc khi van ở vị trí gần đóng hoặc
gần mở hoàn toàn. Tất cả các van phải được thiết kế để chịu được áp lực đóng và mở mà
không bị xâm thực hoặc rung động. Nếu cần, phải cung cấp các van bypass với kích
thước thích hợp. Không được sử dụng van để điều tiết lâu dài ở chế độ chênh lệch áp lực
hoàn toàn, trừ các trường hợp đã được quy định riêng.
Phải tạo mép bích cho các van cách ly hoặc van trên các đường ống trích trực tiếp từ
thượng lưu hoặc hạ lưu. Van cánh kiểu tràn tự do có cánh bọc cao su, thân bọc nhựa
epoxy phải được ưu tiên sử dụng tại các mức áp lực dưới 16 bar và kích thước nhỏ hơn
400 ND.
Các van cách ly phải được trang bị các bộ chỉ báo vị trí và khoá cho các vị trí đóng
và mở.
Các loại van khác phải là loại van cánh, van cầu (thích hợp với cỡ nhỏ, áp lực làm
việc lớn) hoặc van bướm cho cỡ lớn và áp lực làm việc tối đa tới 16 bar. Các van bướm
có thể là loại ghép bằng bích hoặc vấu lồi, bọc nhựa hoặc cao su với gioăng cao su. Các
van loại vấu lồi phải có các lỗ ren để bắt bu lông.
Tay quay và tay nắm của van phải có kích thước đủ lớn, và nếu cần thiết thì phải
trang bị các trục quay và cơ cấu bánh răng để sao cho một nhân viên có thể thao tác các
van dễ dàng và thuận tiện khi van đang trong điều kiện làm việc. Nếu sử dụng các trục
quay, phải cung cấp các ổ bạc với số lượng thích hợp, và tại các vị trí xuyên qua bê tông
phải được lắp đặt ống bạc lót cho mục đích bảo vệ. Tất cả các bộ phận, thiết bị lắp đặt
phải được chế tạo từ vật liệu chịu ăn mòn phù hợp, và phải được Chủ đầu tư chấp thuận
trước khi tiến hành.
Các van vận hành bằng tay cỡ lớn (DN >300) phải được trang bị khoá thích hợp ở
bất kỳ vị trí nào.
Các van phải được đóng bằng tay quay hoặc tay nắm quay theo chiều kim đồng hồ,
và nói chung phải được trang bị các bộ chỉ báo vị trí, bộ phận chặn hoặc thiết bị tương
đương.
Các van xả áp, van an toàn và các bộ phận tương tự phải có khả năng vận hành mà
không bị rung động, và phải có một dải áp lực làm việc xác định rõ ràng trong phạm vi
đóng và mở. Van phải được thử nghiệm tại xưởng chế tạo và được cấp chứng chỉ vật liệu
phù hợp với tiêu chuẩn ISO 404 5.3.2.3.a (DIN 50049 -3.1.B).
Các đường ống dẫn đến bộ tác động thủy lực phải được trang bị các bộ lọc tinh phù
hợp, và toàn bộ các bộ phận phải được chế tạo từ thép không gỉ hoặc các vật liệu chịu ăn
mòn.
Các bộ tác động van tự động, vận hành bằng điện, thủy lực hoặc khí phải được chế
tạo từ các loại vật liệu phù hợp với các điều kiện vận hành và môi trường. Các bộ tác
động phải có các bộ chỉ báo vị trí đóng và mở tại chỗ, các công tắc giới hạn có thể điều
chỉnh và phải có các biện pháp hợp lý để vận hành bằng tay. Nếu có quy định riêng, phải
cung cấp các bộ chỉ báo vị trí từ xa. Các bộ tác động vận hành bằng thuỷ lực phải được
trang bị đồng bộ các ống xả và ống thu nước rò rỉ tới các rãnh thoát nước gần nhất.
Các van cầu vận hành tự động phải có các ổ bạc ở cả hai bên cầu van.
Các phần tử mang điện phải có cấp bảo vệ IP 53 và được trang bị các công tắc hành
trình và các bộ giới hạn mô men xoắn, trừ các trường hợp được quy định riêng.
Các giclơ phải được chế tạo từ thép không gỉ.
Các van dẫn hướng, vận hành bằng tay hoặc bằng cuộn điện từ phải được chế tạo từ
các vật liệu chịu ăn mòn, có kích thước hợp lý với tổn thất cột nước nhỏ nhất. Sự rò rỉ
không được làm ảnh hưởng đến việc đóng hoặc mở mà phải được xả ra bằng một đường
riêng.
Các van một chiều phải là kiểu van không đóng mở đột ngột có tổn thất cột nước
thấp.
2.5.6 Các chi tiết và giá đỡ, giá treo, khung
Trừ các trường hợp được quy định riêng, các bộ phận đỡ phải được chế tạo từ thép
các bon được bảo vệ bằng mạ kẽm nhúng nóng và sơn phủ. Các bu lông và đai ốc phải
được chế tạo từ thép không gỉ hoặc thép mạ kẽm nóng. Các bu lông cứng cũng phải được
cung cấp.
Giá đỡ các đường ống phải được áp dụng các biện pháp chống rung, võng hoặc căng
do nhiệt độ. Giữa đường ống, tường và các chi tiết kẹp đỡ khác phải được chèn các dải
cao su và neôpren có bề dày ít nhất là 3mm để chống rung và cho giãn nở nhiệt. Khoảng
cách giữa các giá đỡ không được vượt quá:
- Đường kính ống nhỏ hơn 100mm: Khoảng cách tối đa là 2500mm.
- Đường kính ống nhỏ hơn 200mm: Khoảng cách tối đa là 3000mm.
- Đường kính ống từ 200mm trở lên: Khoảng cách tối đa là 4000mm.
2.5.7 Máy bơm
Tất cả các máy bơm được trang bị phải là loại sản phẩm có uy tín và chất lượng phù
hợp với chức năng của máy bơm. Máy bơm phải được trang bị đồng bộ với động cơ dẫn
động có công suất thích hợp nhằm phục vụ an toàn và liên tục dưới các điều kiện vận
hành liên tục của hệ thống tương ứng. Mỗi bơm và mỗi động cơ dẫn động phải được
trang bị một đế đỡ.
Các kích thước chính càng được tiêu chuẩn hoá càng tốt phù hợp với ISO 5198 hoặc
các tiêu chuẩn liên quan khác.
Trừ các trường hợp được quy định riêng, các máy bơm cung cấp phải được bảo
hành theo ISO 9906.
Tất cả các chi tiết, trục và bề mặt gioăng, v.v. chịu mài mòn phải được chế tạo từ vật
liệu chịu ăn mòn và dễ thay thế. Các trục phải có các vòng đệm chịu mòn ở các vị trí yêu
cầu. Các gioăng trục phần cơ khí phải được ưu tiên sử dụng. Các trục được làm kín bằng
các gioăng cổ trục phù hợp với các ống lót trục. Các gioăng phải dễ dàng thay thế mà
không cần phải tháo máy bơm. Nước rò rỉ phải được dẫn vào các rãnh dẫn nước thích
hợp. Mỗi máy bơm phải có các van thông khí và các van xả nước.
Các máy bơm phải không yêu cầu bôi trơn thường xuyên đối với các bạc ổ trục.
Tất cả các máy bơm phải có khả năng lắp phù hợp với một áp kế như được quy định
dưới đây. Đầu ra áp lực sử dụng cho áp kế này cũng như cho các dụng cụ đo lường khác
đã quy định trong Điều kiện kỹ thuật riêng phải được bố trí để đảm bảo các sự chính xác
của các giá trị đo, như được quy định trong ISO 9906-1999. Toàn bộ các dụng cụ đo phải
dễ đọc. Nếu các đường ống chuyển tiếp, thì chúng phải được chế tạo từ vật liệu chịu ăn
mòn và một van cách ly ở vị trí nối.
Cỡ động cơ máy bơm phải nằm trong phạm vi cung cấp và công suất động cơ được
quy định như sau:
- Pm = 1,10 x PP
- Pm = Công suất định mức của động cơ.
- PP = Công suất tối đa ứng với giá trị công suất máy bơm định mức.
Tất cả các máy bơm phải chịu được han rỉ và hao mòn trong giới hạn cho phép.
Nhà chế tạo phải nộp các đường đặc tính hiệu suất của động cơ máy bơm trước khi
thực hiện kiểm tra.
Tất cả các máy bơm phải có công suất định mức ứng với 120% áp lực làm việc
thông thường của hệ thống, và Nhà chế tạo phải bảo hành giá trị này.
Các kiểm tra nghiệm thu máy bơm dầu phải được thực hiện theo đúng với các tiêu
chuẩn liên quan, tại xưởng sản xuất hoặc tại Công trường.
RUNG CƠ KHÍ
Trong vận hành bình thường, vận tốc rung đo trên trục tổ máy không vượt quá 4.5
mm/giây. Độ di trục lớn nhất tuân theo tiêu chuẩn ISO 10816 đối với phần tĩnh và ISO
7919-5 đối với phần quay của tổ máy.
BÔI TRƠN
Dầu có chất lượng và cấp độ đã phê duyệt phải được sử dụng cho mọi mục đích.
Các ổ bạc, điều tốc và các hệ thống thủy lực khác phải sử dụng dầu có cùng cấp độ. Dầu
cũng như bất kỳ chất bôi trơn nào khác được yêu cầu đều phải thuộc loại có sẵn trên thị
trường quốc gia của Chủ đầu tư.
Dầu phải không có vi khuẩn và phải chứa chất khử vi khuẩn thích hợp để ngăn ngừa
vi khuẩn phát triển trong quá trình vận hành hoặc lưu kho thông thường. Các thử nghiệm
dầu được tiến hành trong trường hợp hệ thống dầu bị nhiễm khuẩn, phải tiến hành rửa
sạch hệ thống đó và thay thế toàn bộ khối lượng dầu của hệ thống.
Số lượng các loại chất bôi trơn, dầu hệ thống áp lực, v.v. sử dụng cho toàn bộ thiết
bị nhà máy phải được giới hạn ở mức tối thiểu để dự trữ và bảo dưỡng thuận lợi.
Các vị trí yêu cầu bôi trơn bằng mỡ phải được trang bị các đầu tra mỡ với kích
thước phù hợp, dễ tiếp cận và được đánh dấu để dễ xác định. Các đầu tra mỡ này phải
được thiết kế tuân theo các tiêu chuẩn đã được công nhận và phải hạn chế các cỡ tiêu
chuẩn của chúng ở mức tối thiểu.
Các ổ bạc và ống lót trục loại tự bôi trơn phải được ưu tiên sử dụng. Các ổ bạc và
ống lót trục có khả năng bị nhiễm bẩn do tiếp xúc với nước và không khí bẩn phải được
bảo vệ bổ sung bằng gioăng phù hợp, và nếu cần có thể bảo vệ thêm bằng mỡ.
Ổ bạc và các bộ phận khác có dầu tuần hoàn phải được thiết kế để ngăn không khí
xâm nhập vào, chiếm vị trí của dầu, làm tăng dung lượng dầu hoặc tạo bọt.
Để tránh gây ô nhiễm không khí, nước và đất do chất bôi trơn và nhiên liệu, phải có
các thiết kế và bố trí mặt bằng thiết bị phù hợp với các tiêu chuẩn mới nhất đã được công
nhận trong thực tiễn kỹ thuật tiên tiến.
Các đầu nạp dầu của hệ thống dầu bôi trơn phải được trang bị các lưới lọc thép tinh
để ngăn bụi. Các đầu nạp phải dễ tiếp cận và các khay hứng dầu rơi vãi phải được bố trí
ngay phía dưới của vị trí đầu nạp dầu, các vị trí xả và mọi vị trí có dầu rò rỉ và dầu tràn.
THIẾT BỊ NÂNG
2.11.1 Thiết kế và tính toán
Để thiết kế, tính toán ứng suất, chế tạo và lắp đặt cầu trục, phải áp dụng tiêu chuẩn
và quy phạm sau đây:
- FEM (Fédération Européenne de la Manutention)
Phần I: Các quy định về thiết kế thiết bị tời, thiết bị nâng tải trọng nặng, các
kết cấu thép và máy.
Phần IX: Các quy định về thiết kế thiết bị nâng hàng loạt (các cơ cấu).
- Tiêu chuẩn IEC cho thiết bị điện
Hoặc, thêm vào đó có thể áp dụng các tiêu chuẩn tương đương khác.
Người vận hành phải được trang bị các thiết bị an toàn bất kỳ khi nào thấy cần thiết.
Trừ các trường hợp được quy định trong các Điều kiện kỹ thuật riêng, các thiết bị
nâng phải được phân loại theo tiêu chuẩn của FEM như sau:
- Đối với các tải trọng nâng tới 100kN (10tấn), phân loại nhóm 3 (kết cấu)/2m
(máy), tiêu biểu cho thời gian làm việc trung bình hàng ngày từ 2 đến 4 tiếng và phân bố
cân bằng theo các loại tải trọng nhỏ, trung bình, và nặng (bình thường).
- Đối với các tải trọng nâng tới 100kN (10tấn), phân loại nhóm 2 (kết cấu)/1Bm
(máy), tiêu biểu cho thời gian làm việc trung bình hàng ngày từ 1 đến 2 tiếng và phân bố
cân bằng theo các loại thiết bị nâng tải trọng nặng (nhẹ).
Phải xác định rõ ràng phân loại nhóm của cầu trục và móc nâng phụ.
Tất cả các thiết bị nâng phải được thử nghiệm vận hành trong điều kiện quá tải:
- 1,25 x tải trọng danh định cho thử nghiệm tĩnh.
- 1,1 x tải trọng danh định cho thử nghiệm động.
Các thiết bị nâng phải được cung cấp các tải trọng thử nghiệm và lực kế.
Áp lực trung bình do các đường ray cầu trục và các bộ phận cố định chúng tác động
lên bê tông không được vượt quá 10Mpa.
2.11.2 Tiêu chuẩn vật liệu
Vật liệu sử dụng để chế tạo các kết cấu thép của thiết bị nâng phải phù hợp với EN
10025, EN 10113, EN 10028 hoặc các tiêu chuẩn tương đương khác. Chứng chỉ vật liệu
đã cung cấp và thử nghiệm phải phù hợp với tiêu chuẩn DIN 50049-3.1 C hoặc các tiêu
chuẩn tương đương.
Nếu có ý định cung cấp vật liệu khác với loại được đề cập ở trên, Nhà thầu phải
cung cấp các tiêu chuẩn tương đương của vật liệu đó và phải được Chủ đầu tư phê duyệt.
Các sàn và bậc cầu thang phải được trang bị các tấm lưới hoặc tấm kẻ ô vuông
chống trượt.
Tất cả các cầu thang, lan can, tấm sàn, v.v. phải được chế tạo bằng thép cácbon mạ
kẽm. Ở các vị trí có yêu cầu cao về thẩm mỹ công nghiệp, các chi tiết nói trên phải được
chế tạo bằng thép không rỉ.
Phải chuẩn bị bề mặt chuẩn xác trước khi áp dụng mỗi lớp sơn phủ. Công tác chuẩn
bị này phải bao gồm vệ sinh, sấy và các công việc tương tự theo yêu cầu để đảm bảo lớp
sơn phủ được áp dụng trên một bề mặt nền phù hợp.
Với các chi tiết đặt trong bê tông, công tác phun cát và sơn phủ phải được thực hiện
tới tận phần chi tiết nằm trong bê tông cách đường bao bê tông ít nhất 200mm.
Công tác bảo vệ tạm thời các vật liệu thép trước và trong khi chế tạo hoặc trong khi
vận chuyển không nằm trong Điều kiện kỹ thuật này.
Các bộ phận, thiết bị chế tạo bằng thép không gỉ không đòi hỏi sơn phủ hoặc nhúng
kẽm.
2.14.2 Quản lý chất lượng xử lý bề mặt
Trước khi áp dụng hệ thống sơn, công tác kiểm tra, thử nghiệm phải được thực hiện
đảm bảo chất lượng của xử lý bề mặt cuối cùng và phù hợp với tiêu chuẩn đã quy định.
Tất cả kết quả từ công tác kiểm tra, thử nghiệm phải được lưu lại và bao gồm một
“Nhật ký sơn” áp dụng cho mỗi bộ phận và hệ thống sơn. Công tác thử nghiệm, kiểm tra
và biên bản ghi bao gồm các công tác tối thiểu sau:
Đo độ nhám bề mặt sau khi phun cát làm sạch;
Kiểm tra độ sạch trước khi phun cát;
Kiểm tra trạng thái bề mặt sau khi phun cát.
Công tác phun cát phát đạt được độ bóng bề mặt và không có tạp chất. Độ nhám bề
Các bộ phận không thể phun cát phải được làm sạch bằng máy công cụ ở mức cao
nhất.
2.14.3 Các hệ thống sơn
Nói chung, các kết cấu thép phải được xử lý bằng một trong các hệ thống bảo vệ bề
mặt sau:
2.14.3.1 Hệ thống sơn số 1
Hệ thống sơn số 1 được áp dụng cho các bề mặt ngoài trời, các bề mặt tiếp xúc với
nước hoặc không khí ẩm:
- Vệ sinh sạch hoàn toàn tất cả các bề mặt bằng cách phun cát tuân theo ISO
8501-1; Sa 2,5 hoặc 05.59.00.
- Sơn một lớp lót giàu kẽm (gốc epoxy) với tổng độ dày lớp sơn khi khô tối đa là
30micron. Các lớp sơn lót phải chứa ít nhất là 95% khối lượng kẽm kim loại có trong lớp
sơn khô.
- Sơn các lớp phủ hoàn thiện kế tiếp nhau bằng loại sơn hai thành phần epoxy-hắc
ín, chịu được nước và chất trong khí quyển hoặc các hệ thống sơn được trình bày dưới
đây.
- Tổng độ dày lớp sơn khô cuối cùng, tuân theo các quy định trong tiểu mục (b)
và (c) trên đây, phải bằng 300 micron. Từng lớp sơn phải có độ dày không quá
100micron ngoại trừ được Chủ đầu tư phê duyệt.
2.14.3.2 Hệ thống sơn số 2
Áp dụng cho các thang thép, tay vịn cầu thang, cũng như bề mặt của các hạng mục
thiết bị phụ trợ ngoài trời:
- Làm sạch bằng phun cát như đã mô tả trong Hệ thống sơn số 1.
- Nhúng kẽm nóng trong bồn chứa đầy kẽm. Trừ các trường hợp được quy định
riêng, bề dày của lớp kẽm nhúng phải tuân theo ISO 1461.
Hoặc:
- Có thể phun một lớp kẽm bằng súng phun trên bề mặt đã được vệ sinh bằng
phun cát và khô hoàn toàn. Dây kẽm nguyên chất 99,95% phải được sử dụng cho việc
này. Trừ các trường hợp được quy định riêng, bề dày của lớp phủ này phải tuân theo Zn
200 ISO 2063.
- Không được sơn các bề mặt có lớp phủ kẽm, trừ các trường hợp được quy định
trong Điều kiện kỹ thuật riêng.
- Nếu có quy định sơn, phải áp dụng các Hệ thống sơn số 1 hoặc số 3. Các bề mặt
đã được nhúng kẽm nóng phải được đánh nhám bằng cách quét một lớp cát nhẹ hoặc sơn
một lớp lót đặc biệt. Phải làm sạch lớp “gỉ trắng” trước khi sơn.
- Không được phép hàn, cắt bằng lửa, uốn cong, hoặc thực hiện các công tác khác
có thể gây hại đến lớp phủ kẽm.
2.14.3.3 Hệ thống sơn số 3
Áp dụng với các bề mặt thiết bị trong nhà không có nước đọng hoặc không khí ẩm:
- Phun cát theo tiêu chuẩn Sa 2,5 như áp dụng với Hệ thống sơn số 1.
- Sơn một lớp lót bằng kẽm hoặc ô xít sắt theo yêu cầu kỹ thuật của Nhà chế tạo.
- Sơn các lớp phủ hoàn thiện liên tiếp nhau bằng loại sơn có gốc epoxy hoặc cao
su clo hoá. Bề dày nhỏ nhất của lớp sơn phải là 150 micron.
Có thể sử dụng loại sơn có nhựa thông tổng hợp nếu được chấp thuận trước khi tiến
hành công việc.
Đối với các thiết bị phụ trợ, có thể sử dụng loại sơn có alkyl hoặc chất liệu khác nếu
chấp thuận trước khi tiến hành công việc.
Tất cả kết quả từ công tác kiểm tra, thử nghiệm phải được lưu lại và bao gồm một
“Nhật ký sơn” áp dụng cho mỗi bộ phận và hệ thống sơn. Công tác thử nghiệm, kiểm tra
và biên bản ghi bao gồm các công tác tối thiểu sau:
2.14.5.3 Kiểm tra độ dầy
- Kiểm tra độ dầy màng khô sau khi áp dụng lớp sơn lót;
- Kiểm tra độ dầy màng khô sau khi áp dụng lớp sơn giữa;
- Kiểm tra độ dầy màng khô sau khi áp dụng lớp sơn hoàn thiện;
- Kiểm tra sự bám dính sau khi hệ thống sơn được xử lý hoàn thiện.
Chiều dầy lớp sơn khô được đo bằng máy từ tính hoặc điện từ được Chủ đầu tư phê
duyệt.
Chiều dầy tối thiểu của lớp sơn khô được quy định trong đặc điểm kỹ thuật phải
được xem xét. Lớp sơn không phải đo phải là lớp sơn mỏng hơn quy định và trong phạm
vi dung sai cho phép như được xác định bên dưới. Chiều dầy lớp sơn yêu cầu không đạt
yêu cầu thì lớp sơn đó phải được sơn lại để đạt được chiều dầy khô như quy định. Chiều
dầy lớp sơn khô được hiểu là giá trị trung bình của 10 điểm đo trên 1m2 (1mx1m). Mọi
cấu kết lớn / nhỏ, có số điểm đo phải được chấp thuận. Điểm đo phải được phân bố đều
trên bề mặt cấu kiện. Không điểm đo nào có bề dầy nhỏ hơn 80% hoặc lớn hơn 200%
chiều dầy quy định.
Chiều dầy trung bình các lớp sơn khô khi hoàn thiện không được nhỏ hơn 95% hoặc
lớn hơn 150% tổng chiều dầy các lớp sơn như quy định.
2.14.6 Mã màu
Mã màu cho các thiết bị cơ khí và cơ-điện, như các hệ thống đường ống nước, dầu,
khí, khí độc, chất lỏng hoặc khí lỏng dễ kích lửa; servomotor; van; cửa van; cầu trục; các
bộ phận tổ máy, v.v. phải được quy định phù hợp với sơ đồ màu đã được chấp thuận.
Màu của các đường ống, các bộ phận chuyển động, v.v. phải được áp dụng theo đúng với
các tiêu chuẩn quốc tế đã được công nhận như DIN 2403.
2.14.7 Nhúng kẽm nóng
2.14.7.1 Vật liệu
Để nhúng kẽm, chỉ sử dụng vật liệu kẽm nguyên chất 98,5% chưa tinh chế trong lò
cao phù hợp với ISO 1459.
Bề dày trung bình nhỏ nhất của lớp phủ kẽm phải tuân theo ISO 1461:
- Đối với các bu-lông, đai ốc, vít và vòng đệm: khối lượng kẽm mạ là 375g/m2,
tương đương 55micron.
- Đối với các chi tiết khác, trừ các bộ phận, chi tiết thép có độ dày nhỏ hơn 5mm,
các kết cấu thép thủy lực hoặc các chi tiết thường xuyên hoặc không thường xuyên ngâm
Trừ các trường hợp được quy định riêng hoặc được Chủ đầu tư phê duyệt, mọi chi
tiết phải được phun cát tại xưởng của Nhà chế tạo. Bề mặt được phun phải được sơn một
lớp sơn màu hai thành phần giàu kẽm và mau khô.
* Làm sạch các vết hàn
Trừ các trường hợp được quy định riêng, đối với các kết cấu đã được làm sạch bằng
phun cát hoặc sơn thì các mối hàn và các vùng chịu ảnh hưởng của nhiệt hàn khi thi công
các kết cấu đó phải được làm sạch bằng cách phun cát theo cấp Sa 2,5.
Các màng sơn bị hỏng hoặc xỉ hàn trên các bề mặt đã sơn cũng phải được vệ sinh
sạch bằng phun cát. Các vùng trong phạm vi tối thiểu 100mm ở mỗi bên của vết hàn phải
được phun cát. Xỉ ngoài các vùng này phải được loại bỏ bằng nước sạch hoặc dùng chổi
quét.
Các vùng đã sơn nhưng bị ảnh hưởng của quá trình gia nhiệt cho công tác hàn phải
được xử lý bằng cách tương tự như đã trình bày ở trên.
2.14.9 Kiểm tra và phê duyệt các công tác xử lý bề mặt
Nếu bề dày của lớp sơn khô vượt quá giá trị quy định, có thể yêu cầu bỏ đi toàn bộ
lớp sơn đó và sơn lớp mới.
Nếu tổng bề dầy các lớp sơn khô thấp hơn quy định, Chủ đầu tư có quyền yêu cầu
sơn thêm các lớp sơn đến khi đạt được yêu cầu.
Nếu độ kết dính của lớp sơn hoàn thiện nhỏ hơn 2,5Mpa đối với các hệ thống sơn sử
dụng nhựa epoxy hoặc nhỏ hơn 2,0Mpa đối với các hệ thống sơn khác, có thể yêu cầu
loại bỏ hoàn toàn và xử lý lại lớp sơn đó. Trừ các trường hợp được chấp thuận, thông
thường độ kết dính phải được đo bằng một “Thiết bị đo độ kết dính” theo ISO 4624.
Sau khi kiểm tra độ kết dính, Nhà cung cấp phải bảo đảm rằng các diện tích sơn bị
lỗi trong khi thử nghiệm đều được sửa lại ngay lập tức với bề dày lớp phủ đúng theo quy
định.
Bề dày lớp sơn khô theo quy định phải được hiểu là giá trị trung bình của 10 lần đo
trên mỗi 0,04m2 (0,2m x 0,2m). Bề dày lớp sơn trong mỗi lần đo không được nhỏ hơn
80% và không lớn hơn 250% bề dày quy định.
Bề dày trung bình lớp sơn phủ hoàn thiện không được nhỏ hơn 95% và không lớn
hơn 200% tổng bề dày, với điều kiện phải đủ số lượng các lớp sơn theo quy định.
Đồng hồ đo từ tính hoặc điện tử được Chủ đầu tư phê duyệt để đo chiều dầy lớp sơn
khô.
Trừ các trường hợp được Chủ đầu tư bỏ qua, phải kiểm tra xử lý bề mặt đến khi kết
thúc “bảo hành hư hỏng”. Phải có sự hiện diện của Nhà thầu hoặc người đại diện của Nhà
thầu.
THIẾT BỊ KHOÁ
Thiết bị khoá phải được cung cấp trên các cửa của các tủ, các bảng hoặc cabine vận
hành.
Tất cả các khoá phải bằng đồng và nếu chúng được lắp đặt cùng cửa tủ thì phải được
mạ crôm.
Nếu một bộ khoá được lắp đặt cho một nhóm thiết bị, chúng phải được cung cấp
cùng với chìa khoá chủ.
Thiết bị khoá phải được thiết kế, chế tạo và lắp trên thiết bị để đảm bảo chúng vận
hành tốt trong điều kiện khí hậu như đã quy định mà không cần bảo dưỡng trong thời
gian liên tục là 2 năm. Tuổi thọ của thiết bị khoá, kết hợp với bảo dưỡng sẽ là không xác
định.
Khoá và chìa phải được khắc các mã hiệu nhận biết phù hợp.
ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG
Đơn vị đo lường trong Hợp đồng phải là đơn vị hệ thống đo lường Quốc tế (SI). Trừ
các trường hợp khác được Chủ đầu tư phê duyệt.
Nếu các đơn vị khác được sử dụng trong các bản vẽ và các tài liệu khác, các đơn vị
này phải đi kèm với các giá trị đã quy đổi sang hệ SI.
Nhiệt độ phải được quy về hệ bách phân.
TỔNG QUAN
3.1.1 PHẠM VI CÔNG VIỆC
Chương này quy định các Yêu cầu chung áp dụng cho tất cả các thiết bị điện được
cung cấp, trừ khi có các yêu cầu khác được quy định trong các Chương tiếp theo.
3.1.2 ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
3.1.2.1 Tổng quát
Tất cả các thành phần của thiết bị sẽ được xem xét thiết kế để thích hợp cho những
tiến bộ kỹ thuật gần đây nhất. Chúng sẽ bao gồm các thiết bị dự phòng cần thiết để đảm
bảo đáp ứng đáng tin cậy các dịch vụ được chỉ định không chỉ trong thời gian hoạt động
bình thường mà còn trong trường hợp sự cố.
Khía cạnh thẩm mỹ của thiết bị cũng sẽ được nghiên cứu một cách cẩn thận để đảm
bảo rằng nó hài hòa với tổng quan kiến trúc chung của công trình.
3.1.2.2 Hệ thống an toàn
Nói chung, việc lắp đặt sẽ được thiết kế và sản xuất nhằm đạt được mức độ an toàn
cao nhất có thể liên quan đến cả nhân viên vận hành và thiết bị, đồng thời tiếp cận thiết bị
mà không gây nguy hiểm cho mục đích kiểm tra và bảo trì.
Về mặt này, tất cả các thành phần của mạch trung thế phải được bảo vệ khỏi mọi
tiếp xúc ngẫu nhiên có thể bằng các tấm cứng hoặc kim loại, bảng ngăn mắt cáo chỉ cho
phép thông gió. Các bảng này phải được cung cấp các chìa khóa vận hành chính và sẽ
khó tháo dỡ; ba chìa khóa sẽ được cung cấp cho mỗi khóa.
Các mạch điện áp thấp phải được lắp đặt sao cho không có thành phần hở mang
điện nào trong tầm với bình thường.
3.1.2.3 Khóa liên động
1. Sẽ được thực hiện cho tất cả các hệ thống cần thiết liên động với nhau để ngăn chặn
các hoạt động tình cờ tiềm ẩn.
2. Các thành phần phải được thiết kế như sau:
a) Mở cửa phải được liên kết cơ học với vị trí của công tắc và thiết bị truyền động
điều khiển để chỉ có thể tiếp cận nội bộ vào ngăn liên quan nếu tất cả các thiết bị
trong đó bị ngắt kết nối và ngăn này đã được tách biệt về mặt vật lý với các ngăn
lân cận có thể chứa các thiết bị đang hoạt động.
b) Một ổ khóa hình trụ và ba chìa khóa sẽ được Nhà thầu cung cấp cho tất cả các tủ
hoặc ngăn chứa thiết bị.
3. Các thiết bị điện phải được khóa liên động về cơ, điện hoặc bằng các phím, do đó
không thể vận hành thiết bị cho đến khi tất cả các thiết bị khác trên cùng một mạch
có cấu hình cho phép hoạt động.
4. Một bảng điều khiển chung sẽ thể hiện chi tiết tất cả các hướng dẫn và bao gồm một
sơ đồ cụ thể cho kết cấu này.
5. Tất cả các hướng dẫn này sẽ được đệ trình để được sự phê duyệt trước của Quản lý
dự án.
3.1.2.4 Tháo lắp
Thiết bị phải được thiết kế sao cho mọi vật dụng hoặc bộ phận của thiết bị có thể dễ
dàng tháo lắp để bảo trì, sửa chữa hoặc xử lý. Việc tháo lắp và bảo trì bất kỳ hoặc tất cả
các bộ phận của thiết bị điện phải được thực hiện đơn giản nhất có thể, mà không cần
phải làm gián đoạn hoạt động của thiết bị lân cận.
3.1.2.5 Khả năng thay thế - Tiêu chuẩn hóa
Nhằm chuẩn hóa các thiết bị được lắp đặt và giảm số lượng phụ tùng, Nhà thầu sẽ
giảm thiểu tối đa số lượng thiết bị được sử dụng có đặc trưng kỹ thuật riêng biệt bằng
cách tăng số lượng tối đa các thành phần điện và cơ khí tiêu chuẩn hóa.
Khả năng thay thế của các thiết bị điện có đặc trưng kỹ thuật tương đương cũng
được áp dụng cho các tiếp điểm phụ trợ của chúng.
Nếu một số sửa đổi được thực hiện cho thiết bị trong quá trình sản xuất hoặc lắp
đặt, những sửa đổi này phải được Quản lý dự án phê duyệt và trong trường hợp này, thay
đổi sẽ được áp dụng cho tất cả các thiết bị cùng loại.
3.1.2.6 Đánh dấu ký hiệu
1. Các thành phần khác nhau của các thiết bị điện được lắp đặt như: thiết bị, dây dẫn,
dây cáp, v.v ... phải được đánh dấu vật liệu và bảng thông số cung cấp thông tin về
bản chất của chúng và hạng mục mà chúng thuộc về.
2. Các tiêu chuẩn đánh dấu ký hiệu sẽ được đệ trình để được sự phê duyệt trước của
Quản lý dự án. Việc đánh dấu ký hiệu sẽ được dựa trên các quy tắc sau đây:
a) Tất cả các ký hiệu và nhãn phải bằng tiếng Anh, có thể đọc rõ ràng và không thể
xóa được
b) Các ký hiệu trên sơ đồ phải được thiết kế làm sao cho các sơ đồ đó dễ đọc và dễ
hiểu, chỉ ra vị trí chính xác của các thiết bị và thiết bị đầu cuối sao cho có thể
kiểm tra được, đặc biệt là cho mục đích khắc phục sự cố.
c) Các ký hiệu vật liệu được sử dụng và các bộ phận lắp đặt tương ứng phải được
định vị nhanh chóng và không có sự mơ hồ cả trên sơ đồ và trong lắp đặt thực tế.
3. Đánh dấu ký hiệu sẽ được đưa ra trên:
d) Các trung tâm lắp đặt chính như: phòng máy, phòng điều khiển, trạm biến áp
ngoài trời, v.v.
e) Các hạng mục của quá trình lắp đặt hình thành các cụm chức năng hoặc chức
năng phụ, chẳng hạn như các bộ phận của bảng điều khiển hoặc các tủ được phân
bổ thành từng phần, hộp phân phối, các cấu kiện, thiết bị đóng cắt và tủ điều
khiển cách ly.
f) Các thiết bị chính (tuabin, máy biến áp, v.v.)
g) Thiết bị thứ cấp (rơle, thiết bị đóng cắt, thiết bị điều khiển, v.v.)
h) Thiết bị đầu cuối dây trung gian
i) Các mối liên kết
j) Các dây dẫn
k) Các dây cáp
4. Trừ khi được chỉ ra ngược lại, các dấu hiệu của các trung tâm lắp đặt chính hiển thị
trên sơ đồ không cần phải được cụ thể hóa trong cài đặt thực tế
5. "Các thành phần cài đặt" phải được xác định rất rõ ràng bằng phương pháp đánh
dấu tổng hợp hoàn chỉnh của chúng, ngoài ra, còn có một dấu hiệu để xác định phần
mà chúng thuộc về.
6. "Các vật dụng chung" phải được xác định bằng các dấu hiệu chức năng của chúng,
ngoài ra, một dấu hiệu rõ ràng về bản chất của chúng bất cứ khi nào có thể.
7. Các thiết bị chính sẽ được cung cấp với đánh dấu chức năng của chúng cùng với chỉ
dẫn về phần mà chúng thuộc về và, khi cần, số bảng sơ đồ mà chúng được trình bày
đầy đủ.
8. Nếu cần thiết, các thiết bị cũng phải được cung cấp một bảng đánh giá thể hiện rõ
bản chất và chức năng chính xác của chúng. Trường hợp như là đối với công tắc tơ
hoặc bộ ngắt mạch trên bảng phân phối phụ trợ.
9. Các thiết bị được gắn cố định vào bảng và được kết nối lại phải được xác định cả ở
phía trước và phía sau của bảng. Đây sẽ là trường hợp, ví dụ, cho các nút ấn, công
tắc, v.v.
10.Thiết bị thứ cấp luôn được cung cấp với ký hiệu nhận dạng chức năng của chúng.
Ngoài ra, chúng được xác định như sau:
a) Ký hiệu vị trí của chúng nếu chúng được lắp bên trong một bộ phận tích hợp và
đánh dấu tại trung tâm lắp đặt chính nếu chúng được lắp đặt một mình.
b) Với số hiệu của tờ sơ đồ mà chúng được thể hiện đầy đủ.
11. Dải đầu cuối được xác định bằng chữ cái viết thường (được sử dụng trên sơ đồ) để
xác định các giá trị đầu cuối trong dải. Trong một thành phần cài đặt nhất định, các
dấu nhận dạng dải đầu cuối theo thứ tự từ trên xuống dưới nếu chúng nằm ngang và
từ trên xuống dưới và từ trái sang phải nếu chúng thẳng đứng; Thiết bị đầu cuối dây
trung gian được xác định chỉ bằng số thứ tự của chúng trên dải thiết bị đầu cuối từ
01 đến 99.
12. Mỗi đầu của tất cả các cáp được đánh dấu bằng một nhãn không thể xóa được, hiển
thị số của nó và dấu hiệu của thành phần mà cáp thuộc về.
13. Các đầu của mỗi dây dẫn phải được cung cấp:
a) Đánh số đầu cuối (đầu cuối thiết bị hoặc đầu cuối dây trung gian) mà dây dẫn
được kết nối với.
b) Nhãn đánh số được sắp đặt sao cho việc đọc dễ dàng.
14. Việc lựa chọn cách thức đánh dấu và cách thức đánh dấu nhanh, cho dù là phụ
thuộc, độc lập hay hỗn hợp, sẽ là chủ đề thảo luận giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu.
3.1.3 TIÊU CHÍ THIẾT KẾ
Trong tính toán thiết kế kích thước, Nhà sản xuất sẽ tính đến các điều kiện bất lợi
nhất mà các cấu trúc chịu được, cho dù trong hoạt động bình thường hoặc trong quá trình
sản xuất, vận chuyển hoặc lắp dựng.
Tất cả các bộ phận phải được chế tạo với hệ số an toàn đủ để chịu được các lực xen
kẽ, rung động, lực điện động do dòng điện ngắn mạch gây ra trong các điều kiện bất lợi
nhất cũng như tăng nhiệt độ tương ứng cho đến khi ngắt hệ thống bảo vệ.
3. Rơle phụ trợ phải là loại lõi dây điện từ, nguồn AC được cung cấp ở 220 V hoặc 48
V, nguồn DC được cung cấp ở 48 V hoặc 220 V.
4. Khả năng đóng và ngắt của các tiếp điểm không được nhỏ hơn 10 A ở 48 V, 2 A ở
220 V (tải điện trở và cung cấp AC) và 5 A ở 48 V, 0,6 A ở 220 V (tải cảm ứng và
nguồn DC cung cấp)
5. Rơle phụ trợ phải có khả năng hoạt động khi biến thiên điện áp là +10% và -20%
điện áp cung cấp định mức.
3.2.3.5 Công tắc và nút ấn chuyển đổi
1. Công tắc và nút ấn chuyển đổi phải là loại vỏ bình thường, trừ khi có quy định khác
trong thông số kỹ thuật. Dòng điện định mức tối thiểu phải là 10 A
2. Tất cả các công tắc và nút ấn ngắt phải có vòng chỉ báo kim loại khắc mô tả chức
năng của chúng.
3.2.3.6 Công cụ báo lỗi - đèn tín hiệu
1. Các hộp đèn tín hiệu báo hiệu chế độ hoạt động hoặc lỗi phải có nhiều loại, bao
gồm một loạt các cửa sổ hình chữ nhật được đặt cạnh nhau theo chiều ngang và
chiều dọc. Mỗi hộp phải được gắn một hoặc đèn LED và một nắp mờ có chức năng
tương ứng.
2. Mỗi cụm hộp tín hiệu phải có ít nhất hai hộp dự phòng. Tất cả các kết nối bên ngoài
phải là thiết bị đầu cuối loại vít. Tất cả các đèn tín hiệu phải có khả năng chịu được
điện áp lớn hơn 15% so với điện áp định mức.
3. Trình tự báo hiệu lỗi sẽ như sau:
a) Khi xảy ra lỗi, đèn sẽ nhấp nháy (tín hiệu được lưu trữ) và báo động âm thanh sẽ
khởi động
b) Chuông báo động dừng khi nhấn nút xác nhận. Trong khi các lỗi hiện thời vẫn
còn, nếu lỗi khác đang đến, còi / chuông sẽ không bị tắt.
c) Khi nhấn nút 'Reset':
+ Nếu lỗi vẫn còn, đèn tín hiệu lỗi sẽ thay đổi từ đèn nhấp nháy sang sáng vĩnh
viễn.
+ Nếu lỗi đã biến mất, đèn tín hiệu sẽ tắt (bất kể nó đang nhấp nháy hay sáng
vĩnh viễn).
3.2.3.7 Khối thiết bị đầu cuối
1. Nói chung, việc kết nối các mạch điều khiển và giám sát với các hạng mục khác
nhau của thiết bị, chẳng hạn như chỉ báo, đầu ghi, rơle, hộp tín hiệu, v.v. phải được
thực hiện với các kết nối kẹp ngã ba.
2. Các bảng điện, bảng điều khiển, tủ, hộp hoặc khung gầm phải có các khối thiết bị
đầu cuối được nhóm thành một hoặc một số hàng, được đặt ở một nơi dễ tiếp cận.
Các khối đầu cuối cho các mạch ngoại vi phải được đặt trong khoang điện áp thấp
của mỗi bảng điện, bảng điều khiển, tủ, hộp.
3. Các khối đầu cực phải là loại vít và phải được làm bằng vật liệu cách điện gắn trên
giá đỡ bằng thép chuyên dụng. Các phần của khối đầu cực có cấp điện áp khác nhau
phải được ngăn cách bằng các ngăn cách điện. Khoảng cách giữa hai thiết bị đầu
cuối liền kề không được nhỏ hơn 6 mm, càng xa càng tốt, các thiết bị đầu cuối sẽ
được sử dụng công tắc ngắt.
4. Không được có nhiều hơn một dây dẫn kết nối với bất kỳ một thiết bị đầu cuối, các
thiết bị đầu cuối được kết nối theo kiểu nối song song. Mỗi khối thiết bị đầu cuối sẽ
có khoảng 10% thiết bị đầu cuối dự phòng. Với mục đích kết nối, đầu cuối cáp phải
được gắn với các đầu nối được uốn lại.
3.2.3.8 Tủ, bảng mạch và bảng điều khiển thiết bị điện áp thấp
1. Tất cả các bảng điều khiển, bảng mạch, ngăn và tủ phải thuộc loại kín, chống bụi và
chống sâu mọt. Khi lắp đặt ngoài trời hoặc ở những nơi ẩm ướt, chúng phải được
thiết kế để chịu mọi loại thời tiết và được mạ kẽm. Để tránh quá trình oxy hóa gây
ra bởi ngưng tụ, phải cung cấp lò sưởi điện trở với bộ điều nhiệt.
2. Cửa ra vào có thể khóa được từ bên ngoài mặc dù luôn có thể mở chúng từ bên
trong.
3. Một bảng tên bằng kim loại chống ăn mòn, khắc mô tả của bảng, phải được gắn vào
mặt trên của mặt trước. Các chữ khắc phải bằng tiếng Anh.
4. Các thanh cái phải được làm bằng đồng và được đánh dấu bằng các màu thông
thường. Cáp đồng phải được sử dụng cho hệ thống dây điện bên trong. Tất cả các
dây cáp phải có đầu cắm cuối và chỉ được kết nối một hướng với khối đầu cuối.
5. Các tấm đệm sẽ được sử dụng cho tất cả các đầu cáp vào bảng. Đường kính của các
tấm đệm cáp phải được xác định là một hàm của đường kính ngoài của cáp. Tấm
đệm chỉ được khoan tại thời điểm lắp đặt tuyến cáp.
6. Phía trước các bảng điều khiển chứa các bảng chỉ số, dụng cụ đo, nút ấn ghi, công
tắc điều khiển, đèn tín hiệu và hộp đèn báo sự cố.
7. Tất cả các thiết bị được đặt ở bên ngoài các bảng điều khiển phải là loại âm tường,
có kích thước tiêu chuẩn, được kết nối từ phía sau.
3.2.3.9 Động cơ
1. Động cơ điện phải tuân thủ các khuyến nghị của tiêu chuẩn IEC 60034-1 đến
60034-9, 60072-1 và 60072-2.
2. Động cơ phải có khả năng khởi động ở điện áp 10% dưới định mức.
3. Cuộn dây động cơ phải được cách điện lớp B.
4. Động cơ có công suất nhỏ hơn 20 kW phù hợp chế độ khởi động trực tiếp. Động cơ
có công suất từ 20 kW trở lên sẽ được cung cấp các thiết bị khởi động mềm.
5. Động cơ có công suất từ 20 kW trở lên phải được gắn nhiệt kế chìm để bảo vệ nhiệt.
6. Máy bơm thoát nước chìm phải có mức độ bảo vệ IP 68. Động cơ được sử dụng
ngoài trời tiếp xúc với thời tiết phải có mức độ bảo vệ IP 67.
7. Các động cơ phải được thiết kế (theo khuyến nghị của IEC 60034-1):
a) Đối với cổng: chế độ làm việc không liên tục (S3)
b) Đối với thiết bị xử lý: chế độ làm việc không liên tục với phanh điện (S5).
c) Đối với máy bơm, quạt, máy nén và các thiết bị khác: chế độ làm việc liên tục
(S1).
8. Rung: Các giá trị tối đa của vận tốc RMS ở tốc độ vận hành thiết kế không được
vượt quá tiêu chí 1,8 mm/s của VDI 2056 Nhóm K.
Lớp sau sẽ được chọn:
a) N (bình thường) đối với máy có chiều cao trục 225 mm.
b) R (suy giảm) cho các máy có chiều cao trục từ 225 đến 315 mm và, bằng cách
mở rộng, chiều cao trục trên 315 mm.
Sau khi cài đặt, máy không ghép đôi sẽ không bị rung quá mức dung sai cho phép.
9. Mức tiếng ồn cho phép sẽ được đo bằng dB (A). Chúng phải được biểu thị bằng áp
lực âm thanh và được đo theo ISO-1996/1.
10.Sản xuất - Thiết kế:
a) Khung:
Khung động cơ và tấm cuối phải được làm bằng kim loại đúc hoặc tấm hàn dày và
phải được cung cấp:
+ Móc nâng cho máy nặng hơn 50 kg.
+ Một đầu nối ren theo ISO có đường kính tối thiểu 8 mm để kết nối với mạch nối
đất; thiết bị đầu cuối này phải được đặt trên một ngàm buộc, ở phía đối diện với
khớp nối hoặc, nếu có thể, trên tấm buộc.
+ Thiết bị cấp phải có một hoặc nhiều lỗ thoát nước ngưng tụ ở dưới cùng của
khung hoặc vòng bi.
b) Khối chịu lực:
Vòng bi có lò xo nén phải được sử dụng ưu tiên cho vòng bi lăn. Vòng bi phải được
đảm bảo 30.000 giờ hoạt động mà không xảy ra sự cố ở tốc độ định mức của máy.
Bôi trơn tốt nhất là bằng mỡ, và không cần thay thế dầu mỡ trong thời gian hoạt
động được bảo đảm.
c) Làm mát:
Các động cơ phải là loại tự làm mát với quạt gắn trục.
Không khí làm mát phải được hướng vào phía khớp nối (quạt được gắn ở phía đối
diện với khớp nối).
Vị trí của trụ gió phải được đặt ở vị trí mà bất kỳ bộ phần quay nào của tuabin cũng
không được vượt quá đường ranh của dự án, theo bất kỳ hướng nào.
Toàn bộ mối hàn của kết cấu chính phải được kiểm tra siêu ấm 100% chiều dài
đường hàn.
Tuabin gió phải được thiết kế và chế tạo phù hợp với các tiêu chuẩn IEC liên quan.
Dữ liệu tham khảo cho dự án phải tuân thủ theo các yêu cầu của QCVN
02:2009/BXD, Quy chuẩn quốc gia về số liệu điều kiện tự nhiên dung trong xây dựng,
Vận tốc gió trung bình 10 phút tại độ cao 10m từ mặt đất là 23.17 m/s, chu kỳ 50 năm.
Hệ số an toàn: Các trụ gió được thiết kế với hệ số an toàn đảm bảo phù hợp với
QCVN 02:2009/BXD và/hoặc vận tốc trung bình chu kỳ dài hạn tại độ cao thiết kế. Nhà
thầu sẽ phải đề xuất hệ số an toàn phù hợp cho dự án trong hồ sơ dự thầu.
Tải trọng thiết kế kết cấu gối đỡ bao gồm:
- Các tải tiêu chuẩn ứng với điều kiện vận hành;
- Tải trọng cực đoan;
- Tải trọng sinh ra trong quá trình lắp đặt;
- Tải trọng do động đất;
Gia tốc động dất được tính toán ứng với tần suất thiết kế (DBE) 500 năm, giá trị
theo phương ngang là 0,5286 m/s2 và theo phương đứng là 0,27 m/s2 và kiểm tra an toàn
với tần xuất động đất lớn nhất MEC (1000 năm).
- ISO 6336-1: 2006, Tính toán khả năng chịu tải của bánh răng xoắn và bánh răng
xoắn ốc - Phần 1: Nguyên tắc cơ bản, giới thiệu và các yếu tố ảnh hưởng chung
- ISO 6336-2: 2006, Tính toán khả năng chịu tải của bánh răng xoắn và bánh răng
xoắn ốc - Phần 2: Tính toán độ bền bề mặt (rỗ)
- ISO 12925-1, Dầu nhờn, dầu công nghiệp và các sản phẩm liên quan (loại L).
Family C (Gears) - Phần 1: Thông số kỹ thuật cho chất bôi trơn cho các hệ thống
bánh răng kèm theo.
- DIN 743: 2000, Trục và trục, tính toán công suất tải, Phần 1,2, 3
- DIN 3990-4, Tính toán khả năng chịu tải của bánh răng trụ: tính toán khả năng
chịu tải
- DIN 6885-2, Then song song
4.3.6 Thiết bị đóng cắt và điều khiển truyền động ở điện áp trung thế và hạ thế
- IEEE C37.20.7: Hướng dẫn của IEEE về kiểm tra thiết bị đóng cắt kim loại trung
thế cho các lỗi hồ quang nội bộ
- IEC 60044-1 Biến áp đo lường - Phần 1: Biến dòng điện;
- IEC 60044-2: Biến áp đo lường - Phần 2: Máy biến điện áp cảm ứng;
- IEC 60060: Kỹ thuật kiểm tra điện cao áp
- IEC 60071: Phối hợp cách điện;
- IEC 60099-4: Thiết bị chống sét - Phần 4: Thiết bị chống sét van oxit kim loại
không có khe hở cho hệ thống AC;
- IEC 60358: Khớp nối tụ điện và bộ chia tụ điện;
- IEC 60105: Khuyến nghị cho độ tinh khiết thương mại của vật liệu nhôm làm
thanh cái;
- IEC 60137: Ống lót cách điện cho điện áp xoay chiều trên 1.000V
- IEC 60168: Thử nghiệm trên các chất cách điện trong nhà và ngoài trời bằng vật
liệu gốm hoặc thủy tinh cho hệ thống có điện áp định mức lớn hơn 1.000 V;
- IEC 60273: Đặc trưng của cách điện bài trong nhà và ngoài trời cho các hệ thống
có điện áp danh định lớn hơn 1.000V;
- IEC 62271-100: Thiết bị đóng cắt và điều khiển điện cao áp - Phần 100: Bộ ngắt
mạch điện xoay chiều cao áp;
- IEC 62271-102: Thiết bị đóng cắt và điều khiển điện áp cao - Phần 102: Bộ ngắt
dòng điện và công tắc tiếp đất xen kẽ;
- IEC 62271-200: Thiết bị đóng cắt và điều khiển điện cao áp - Phần 200: AC: thiết
bị đóng cắt và thiết bị điều khiển cho điện áp định mức trên 1kV và bao gồm
52kV;
- 60694: Thông số kỹ thuật chung cho các thiết bị đóng cắt và thiết bị điều khiển
điện áp cao;
Phần I – Chương 4 I-4-4
Nhà máy điện gió Nhơn Hội - Giai đoạn 1 TKKT
- IEC 61537: Hệ thống khay cáp và hệ thống thang cáp để quản lý cáp,
- IEC 60331: Thử nghiệm cáp điện trong điều kiện cháy
- IEC 60332 Thử nghiệm trên cáp điện và cáp quang trong điều kiện cháy,
- IEC-754: Thử nghiệm các chất khí phát triển trong quá trình đốt cháy cáp điện
(phần I)
- IEC-332: Thử nghiệm trên cáp điện trong điều kiện cháy - Phần 3: Thử nghiệm
trên dây hoặc bó cáp (loại B)
- ASTM-D- Phương pháp thử tiêu chuẩn cho mật độ khói từ 2843 quá trình đốt
hoặc phân hủy nhựa
- IEC 60189: Cáp và dây dẫn tần số thấp có lớp cách điện PVC và vỏ bọc PVC
- IEC 60227: Cáp cách điện polyvinyl clorua có điện áp định mức lên đến
450/750V
- IEC 60228: Dây dẫn của cáp cách điện
- IEC 60230: Thử nghiệm xung trên cáp và các phụ kiện của chúng
- IEC 60287: Tính toán dòng điện định mức liên tục của cáp (hệ số tải 100%);
- IEC 60304: Tiêu chuẩn màu cách điện cho cáp và dây dẫn ở tần số thấp
- IEC 60331: Thử nghiệm cáp điện trong điều kiện cháy, Mạch toàn vẹn;
- IEC 60332: Thử nghiệm trên cáp điện và cáp sợi quang dưới các điều kiện cháy;
- IEC 60391: Đánh dấu cách điện dây dẫn;
- IEC 60423: Ống dẫn điện, đường kính ngoài của ống dẫn cho lắp đặt điện, lắp đặt
ống dẫn và phụ kiện;
- IEC 60502: Cáp cách điện và phụ kiện cho điện áp định mức từ 1kV (Um=1.2kV)
đến 30kV (Um=36 kV);
IEC 60811: Các phương pháp thử nghiệm chung cho vật liệu cách điện và vỏ bọc
của cáp điện.
THÔNG SỐ KỸ THUẬT
4.4.1 Tuabin gió
Tua bin gió phải được lựa chọn, thiết kế, lắp ráp, lắp đặt, cài đặt, vận hành và bảo trì
theo các tiêu chuẩn IEC liên quan, e.g. IEC 61400-1, v.v.
Lớp an toàn sẽ được nhà thầu đề xuất theo tiêu chuẩn IEC 61400-1 6.2 - Bảng 1.
Vref ở độ cao 10m trên mặt đất 23m/s chu kỳ lặp lại 50 năm là giá trị tham chiếu, Nhà
thầu sẽ ước tính Vref tại chiều cao trung tâm tuabin được cung cấp cho dự án.
Tua bin gió phải được kiểm tra loại (type-tested) và vào ngày nộp của Người đấu
thầu phải có chứng nhận IEC 61400-1 hợp lệ theo phân loại trang web của IEC từ một cơ
quan chứng nhận được công nhận. Giấy chứng nhận loại không được cũ hơn 2 năm và có
giá trị ít nhất 3 năm.
Nhà thầu phải thực hiện phân loại theo tiêu chuẩn IEC 61400-1 và xác định lớp theo
IEC phù hợp cho từng Tua bin gió được lắp đặt;
Trong trường hợp các điều kiện xác định không cho phép lựa chọn loại tuabin gió
theo tiêu chuẩn IEC, Nhà thầu phải cung cấp bằng chứng rằng tuabin được chọn chịu
được các điều kiện đó trong vòng hai mươi (20) năm bằng phương pháp tính toán tải
được thực hiện bởi một Tổ chức độc lập. Cơ sở cho các tính toán này phải dựa trên tiêu
chuẩn IEC 61400-1;
Tất cả các bộ phận của Tua bin gió phải có cấu trúc giống hệt với các bộ phận được
kiểm tra và phê duyệt như một phần của chứng chỉ loại. Nhà thầu phải thông báo cho
ngay cho Chủ đầu tư nếu có những thay đổi quan trọng đối với phiên bản Tua bin gió
giao hàng nếu cần yêu cầu chứng chỉ loại cập nhật hoặc gia hạn;
Chủng loại tuabin gió phải có ít nhất hai (2) năm hoạt động thương mại thành công
đã được chứng minh trong các điều kiện tương tự và trong các dự án quốc tế. Nhà thầu sẽ
đính kèm bằng chứng về hồ sơ theo dõi tuabin gió trong Đấu thầu của họ;
Hệ thống nguồn điện khẩn cấp và không bị gián đoạn (Ắc quy, thiết bị lưu trữ điện,
v.v.) phải được cung cấp cho tất cả các hệ thống quan trọng và ít nhất là cho hệ thống
điều khiển cánh hứng gió;
Các bảng hiệu cảnh báo, hướng dẫn phải được đặt đầy đủ ở lối vào các Tua bin gió
và các vị trí lối thoát hiểm khẩn cấp theo quy định và tiêu chuẩn quốc tế;
Khu vực dự án được đánh giá là nằm trong khu vực có độ ăn mòn cao. Nhà thầu
phải cung cấp tất cả các bảo vệ chống ăn mòn cần thiết cho các thiết bị được cấp hàng (có
tính đến các điều kiện ăn mòn trên công trường). Nhà thầu sẽ thu thập dữ liệu liên quan
cần thiết về sự thỏa mãn yêu cầu của thiết bị và cung cấp bằng chứng cho sự phù hợp của
thiết bị với công trường. Tua bin gió được cung cấp phải được trang bị các gói bảo vệ
chống ăn mòn cao.
Tua bin gió được cung cấp phải có các đặc điểm cơ bản sau:
Tua bin gió phải là loại đón gió thổi trước (up wind) với trục quay ngang và phải có
ba cánh;
Vỏ (Nacelle): Bao gồm rotor và vỏ bọc ngoài, toàn bộ được đặt trên đỉnh trụ và bao
gồm các phần: hộp số, low and high – speed shafts, máy pháp, bộ điều khiển và phanh.
Vỏ bọc ngoài dùng bảo vệ các thành phần bên trong vỏ.
Các cảm biến hướng gió và tốc độ gió phải được cung cấp cùng với tuabin và được
đặt trên đỉnh của vỏ bọc;
Tua bin gió phải có điều khiển xoay góc hứng gió và hoạt động ổn định ở tốc độ gió
biến thiên;
Tua bin gió phải được trang bị cơ chế điều chỉnh hướng cánh trái – phải để hướng
cánh quạt trực diện về phía gió.
Trụ Tua bin gió sẽ là một trụ thép hình ống.
Để biết thêm các yêu cầu kỹ thuật chung, tham khảo Chương 10 - Phần 2 của Tài
liệu đấu thầu.
Tua bin gió bao gồm các thành phần chính sau đây:
- Phần quay bao gồm ba cánh quạt, trục, ổ trục và hệ thống điều khiển lên xuống
cánh tuabin (pitch control).
- Vỏ bọc bao gồm hệ thống điều khiển trái phải (yaw system).
- Hệ thống truyền lực bao gồm vòng bi, trục chính, hộp số (nếu có).
- Hệ thống phanh bao gồm hệ thống phanh khí động học chính và hệ thống phanh
cơ khí thứ cấp.
- Cảm biến tốc độ gió và cảm biến hướng gió trên đỉnh vỏ bọc.
- Đèn hàng không và đánh dấu báo hiệu ban ngày cho cánh quạt và thân trụ tuabin
(nếu có), đáp ứng các quy định của địa phương và quốc tế.
- Thân trụ tuabin hình ống đỡ lấy vỏ bọc và rotor, trụ gió bao gồm tất cả các phần
neo của thân và phần lắp đặt/phần liên kết để lắp đặt.
- Hệ thống kiểm soát, bảo vệ tuabin gió và trang trại gió (bao gồm cả hệ thống
kiểm soát bão, nếu có).
- Tủ điều khiển, thiết bị kiểm soát và bảo vệ an toàn, thang máy và thang, các thiết
bị điện lắp đặt trong thân trụ tuabin, điều kiện môi trường đặc biệt/mô-đun tác
động bóng (nếu có).
- Đánh dấu, nhãn hiệu, nhận dạng cho thiết bị và nhà máy.
- Tất cả các phụ kiện tiêu chuẩn và thiết bị phụ trợ thường là một phần của tuabin
gió, tất cả các hệ thống an toàn cần thiết khác bao gồm: các biện pháp an toàn
phòng cháy chữa cháy và thiết bị an toàn.
- Bao gồm tất cả các thiết bị rời rạc liên quan đến các phần đã đề cập ở trên.
4.4.1.1 Đặc điểm kỹ thuật chính
Các tham số chính của tuabin gió:
- Công suất khoảng 5000 kW
- Chiều cao bầu tua tin gió: khoảng 102.5m so với mặt đất sau khi can nền thi công
móng
- Đường kính cánh tua bin: 145m
chức năng vận hành cơ bản của tua bin gió và cũng là căn cứ để dừng và khởi động lại
tua bin gió.
LCS sẽ có thể hiển thị và ghi lại các tham số chính sau:
- Công suất (kW)
- Điện áp (V), 3 pha, giá trị RMS
- Tần số (Hz)
- Dòng điện (A) 3 pha, giá trị RMS
- Hệ số công suất
- Tốc độ vòng quay rôto (vòng/phút, tốc độ cao và tốc độ thấp)
- Phanh kích hoạt
- Công suất tối đa được tạo ra (kW) với thời gian tạo ra
- Công suất tác dụng/công suất phản kháng từ lưới điện
- Tổng sản lượng điện năng (kWh)
- Tổng độ méo sóng hài của mỗi tua bin gió
- Độ nhấp nháy điện áp
- Thời gian hoạt động của máy phát điện
- Tình trạng của tuabin gió
- Góc Yaw và Pitch
- Tốc độ gió (m/s) và hướng của luồng gió
- Tiêu thụ năng lượng phản kháng thực tế (kVAr)
- Nhiệt độ của máy phát, hộp số, ổ trục, vỏ bọc và bảng điều khiển
- Áp suất dầu thủy lực
- Thời gian hoạt động khả dụng của tua bin gió
- Đường cong công suất ở dạng bảng
- Nhiệt độ môi trường, độ ẩm
- Bất kỳ tham số nào khác cần thiết cho hệ thống
Hệ thống tối thiểu có thể tắt, hiển thị và báo động theo các điều kiện sau:
- Mức dầu thấp hoặc áp suất trong hộp số
- Lỗi hệ thống yaw
- Lỗi cáp xoắn
- Lỗi hệ thống điều khiển
- Lỗi hệ thống điện
- Lỗi hệ thống thủy lực
- Rung quá mức trong vỏ bọc tuabin
- Má phanh bị mòn
- Nhiệt độ bất thường trong máy phát điện, hộp số, bảng điều khiển, vv
- Lỗi lưới, ví dụ: sự cố tần số, sự cố điện áp, dòng điện dư thừa, sự cố trình tự pha,
sự bất đối xứng pha
- Quá tốc độ của rôto và máy phát
- Kích hoạt phanh dừng khẩn cấp
- Lỗi của các thành phần tụ điện
- Bất kỳ thông báo nào khác cần thiết cho hệ thống
- Tốc độ gió quá thấp
- Tốc độ gió quá lớn
- Không có dây cáp vặn xoắn
- Kích hoạt nút dừng (khởi động lại khi nút khởi động được kích hoạt)
- Quá nhiệt của máy biến áp tua bin gió (giai đoạn đầu: báo động, ngắt kết nối giai
đoạn hai của máy cắt LV và máy cắt MV)
- Hệ thống sẽ có thể hiển thị và đưa ra cảnh báo trong trường hợp Máy đo gió và
gió cánh quạt bị hỏng
- Lỗi hoặc xáo trộn của hệ thống phụ kiểm soát sẽ dẫn đến dừng lại
- Điều kiện lưới bất thường
- Dừng tua bin gió tự động bất cứ khi nào việc cung cấp lưới điện bị lỗi
- Tự động khởi động tua bin gió khi nối lại nguồn cung cấp lưới hoạt động bình
thường
LCS sẽ được kết nối với Hệ thống giám sát và điều khiển trung tâm. Có thể từ hệ
thống giám sát và điều khiển trung tâm tại phòng điều khiển chính để điều khiển
tất cả các Máy phát điện Tua bin gió, ra lệnh, ghi lại dữ liệu khác nhau của chúng
và lấy ra các báo cáo năng lượng được tạo ra từ toàn bộ dự án điện gió tua bin
gió, xuất/nhập năng lượng.v.v.
4.4.1.7 Cánh quạt và trục
Yêu cầu chung
Cánh phải được chế tạo đồng tâm với tâm trọng lực (để đảm bảo cân bằng).
Cánh phải được chế tạo bằng sợi tổng hợp (FRP) làm từ sợi thủy tinh hoặc sợi
carbon, nhựa epoxy hoặc polyester và chất kết dính. Mỗi cánh đều phải có gân gia cường
bên trong.
Dựa trên các điều kiện mội trường, kết cấu cánh sẽ được tính toán để đảm bảo chịu
được các điều kiện khắc nghiệt nhất về nhiệt độ. Kết cấu cánh được tính toán dự trên một
số yếu tố sau:
- Độ ẩm;
- Nhiệt độ;
- Bức xạ của tia cực tím;
- Độ mỏi của vật liệu (tương tác giữa độ mỏi và thời gian);
- Bụi bẩn;
- Độ mặn;
- Ô nhiễm hóa chất;
Bề mặt của cánh tuabin phải được thiết kế có khả năng chống lại các tác hại của các
yếu tố như gió, nước, tia cực tím, cũng như là các tải trọng ăn mòn và uốn cong khác.
Trong trường hợp thiết kế khí động học có các thiết bị hỗ trợ dòng xoáy (như máy
phát điện xoáy, cánh vạt sau…), thì quy trình sản xuất và biện pháp bảo vệ chống nới
lỏng cánh trong suốt tuổi thọ tua bin phải được thông báo cho Chủ đầu tư.
Góc vát, độ nhẵn của bề mặt cánh phải được kiểm tra và thử nghiệm độ chính xác
theo DNVGL-ST-0376. Chủ đầu tư sẽ chứng kiến Thử nghiệm mô hình của cánh được
chỉ định trong Phần 4 - Thử nghiệm cánh theo tiêu chuẩn DNVGL-ST-0376 và IEC
61400-23; Nhà thầu phải đệ trình danh sách thử nghiệm, quy trình thử nghiệm và tiêu chí
chấp nhận cho Chủ đầu tư phê duyệt.
Các cánh phải được bảo vệ chống mài mòn ở cạnh đầu. Hiệu quả của việc bảo vệ
phải được chứng minh trước khi bắt đầu sản xuất các cánh, bằng các tài liệu tham khảo
tin cậy hoặc thử nghiệm trong phòng thí nghiệm. Đối với sản xuất cánh, các vật liệu dễ bị
ăn mòn sẽ không được sử dụng.
Cánh phải được thiết kế và sản xuất với các lỗ thoát nước đủ ở phía mặt cạnh và
không được chứa các điểm có thể tích tụ nước hoặc các chất lỏng khác. Hệ thống thoát
nước của cánh phải được thiết kế đảm bảo giữ cho phần bên trong của cánh không bị ẩm
trong quá trình vận hành tuabin. Do đó, các lỗ thoát nước sẽ phải được thiết kế bổ sung
trong khu vực rộng nhất có thể. Tài liệu tham chiếu phê duyệt thiết kế thoát nước cho
cánh, chống ăn mòn dài hạn và không có nguồn phát thải tiếng ồn bổ sung phải được
cung cấp.
Cánh phải được thiết kế để ngăn ngừa các tác hại do việc chế tạo cánh hoặc các bộ
phận khác của Tua bin gió do các rung động cạnh hoặc va đập trong khi đứng yên hoặc
hoạt động bình thường. Hướng dẫn vận hành Tua bin gió, Nhà thầu sẽ cung cấp tất cả các
chi tiết có liên quan bao gồm tốc độ gió, chế độ vận hành, vị trí đảo hoặc bất kỳ thông tin
liên quan nào khác về các chế độ vận hành (bao gồm dừng bình thường, an toàn hoặc
dừng khẩn cấp) và/hoặc điều kiện thời tiết theo đó việc rung cánh là không thể tránh
được, bao gồm mọi điều kiện theo đó rôto không thể được khóa an toàn mà không làm
tăng nguy cơ rung lắc.
Ổ trục là một hàng kép 4 điểm tiếp xúc giữa vòng bi với các đệm kín. Vòng bi cánh
phải được thiết kế để có thể tự bôi trơn bao gồm các thùng chứa dầu mỡ. Phải có biện
pháp che chắn ngăn chặn sự xâm nhập của nước vào bên trong các ổ trục.
Phải có giấy chứng nhận thử nghiệm kết cấu cánh và tuân theo tiêu chuẩn IEC
62400-23 của việc cung cấp cánh trong hợp đồng sẽ được nộp trong Hồ sơ dự thầu.
Lối tiếp cận vào bên trong cánh quạt phải đảm bảo an toàn. Cơ cấu khóa cánh quạt
phải được thiết kế để vận hành dễ dàng và an toàn và không gây ra sự trễ quá mức trong
quá trình bảo trì và bảo dưỡng tại các cánh quạt và trục. Tất cả các bộ phận hoặc phần
quan trọng của cánh sẽ phải dễ dàng tiếp cận để kiểm tra và bảo trì.
Liên kết gốc cánh
Một bộ mở rộng góc cánh tuabin gió được lắp đặt giữa gốc cánh và một trục cố định
với phần vỏ của tuabin. Bộ phận này được tạo thành từ một hình trụ rỗng, gấp nếp và một
hoặc hai mặt bích đầu cuối có lỗ cho các bu lông được tải sẵn, tạo áp lực cho bộ mở rộng
góc cánh.
Các phần mở rộng góc cánh phải được làm bằng thép hàn. Các bộ mở rộng góc cánh
có hai vòng tròn bu lông: một cho kết nối cánh và một cho kết nối ổ trục (hoặc trung
tâm), bao gồm hai mặt bích có vít và một xi lanh giữ chúng hoạt động như một dải phân
cách.
Các bu lông phải được chế tạo bằng thép cường độ cao và bảo vệ chống ăn mòn mạ
kẽm.
Điều khiển hướng cánh
Hệ thống điều khiển góc quay các cánh phải được thiết kế vận hành với các cơ cấu
cơ điện hoặc thủy lực hoạt động độc lập để kiểm soát công suất của tuabin.
Để đảm bảo an toàn, hệ thống điều chỉnh hướng cánh phải được trang bị nguồn điện
hoặc bộ tích áp để đảm bảo an toàn khi hệ thống phanh khẩn cấp không hoạt động.
Mỗi hệ thống điều chỉnh góc quay cánh cần được trang bị một giải pháp kỹ thuật để
đảm bảo rằng cánh không thể bị trượt trong các thao tác.
Cơ cấu điện thủy lực phải bao gồm loại động cơ phụ, bình tích áp và bơm dầu, bộ
điều khiển cao độ điều chỉnh góc cho ba cánh bằng bộ điều khiển PID đồng thời.
Thông số đầu vào của cảm biến tốc độ gió được cài đặt trên Nacelle của tuabin gió.
Cảm biến đo tốc độ gió phải có độ không ổn định không vượt quá 0,1m/s trong phạm vi
đo theo tiêu chuẩn IEC 61400-12-1.
Hệ thống thủy lực
Hệ thống thủy lực phải được trang bị bảo vệ chống lại vượt quá áp suất tối đa cho
phép. Một van xả áp được sử dụng cho mục đích này và sẽ ngăn ngừa nổ trong trường
hợp hỏa hoạn. Tất cả các thành phần của hệ thống thủy lực phải dễ dàng tiếp cận để lắp
ráp, điều chỉnh và bảo trì.
Quá áp lực nên được giữ ở mức tối thiểu. quá áp lực hoặc sụt áp lớn không được
dẫn đến tình trạng nguy hiểm. Một điều kiện an toàn phải được đảm bảo trong trường
hợp mất điện và trong trường hợp tiếp theo phục hồi nguồn điện.
Các yếu tố khách quan sau đây không được ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống
thủy lực:
- Chất ăn mòn
- Cát bụi
- Độ ẩm
- Từ trường ngoài, điện từ và điện
- Ánh sáng mặt trời
- Rung
Khi hệ thống bảo vệ sử dụng một hệ thống thủy lực, sự cố lưới điện và nhiệt độ
khắc nghiệt không được làm ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống.
Van
Các van được sử dụng trong các hệ thống thủy lực để điều khiển hiệu ứng thủy lực
giữa máy bơm dầu và động cơ, xi lanh hoặc bộ truyền động. Mục đích của van là để điều
chỉnh hướng và lượng của tốc độ dòng chảy thể tích hoặc để chặn tốc độ dòng chảy thể
tích, và nó cũng là để hạn chế hoặc kiểm soát áp suất của chất lỏng.
- Các van ngắt, chặn dòng chảy theo một hướng và cho phép dòng chảy một phần
hoặc toàn bộ theo hướng ngược lại;
- Van điều khiển hướng, điều khiển hướng và tốc độ lưu lượng, và có thể khóa
dòng;
- Van áp suất có giới hạn hoặc kiểm soát áp suất thủy lực;
Vỏ xi lanh và ống dầu áp lực phải được làm bằng thép không gỉ, thử áp lực phải là
1,5 áp suất thiết kế trong vòng 30 phút.
Cảm biến hành trình của từng cánh phải được trang bị và chỉ báo vị trí và tín hiệu
được kết nối với Hệ thống điều khiển cục bộ của tuabin gió.
Cấp nguồn cho điều khiển và bơm dầu sẽ được dự phòng để đảm bảo hệ thống điều
khiển vận hành trơn tru trong mọi trường hợp.
Cơ cấu phanh
Các tua bin có 2 hệ thống phanh hoàn toàn độc lập với nhau. Hệ thống điều chỉnh
góc nghiêng của cánh quạt đóng vai trò là hệ thống phanh chính. Với sự trợ giúp của hệ
thống điều khiển kiểu “Pitch“ bề mặt hứng gió của cánh sẽ chuyển sang vị trí song song
với hướng gió. Trên trục quay của bộ phận truyền lực cũng có một hệ thống phanh đĩa.
Hệ thống phanh đĩa này sẽ được kích hoạt trong những trường hợp dừng hoạt động vì an
toàn hay vì một lý do khẩn cấp nào đó.
Hệ thống thủy lực cung cấp áp lực cho một phanh đĩa nằm trên trục tốc độ cao của
bánh răng chính. Hệ thống phanh đĩa gồm 3 kẹp phanh thủy lực.
Hệ thống thủy lực phải bao gồm một hệ thống bảo vệ, thiết kế và chế tạo hệ thống
thủy lực phải tuân thủ các yêu cầu đối với hệ thống bảo vệ và nó phải được thiết kế, chế
tạo và sử dụng cho mục đích mất an toàn hoặc dự phòng.
Chống sét cánh tuabin gió
Cánh phải được thiết kế và trang bị hệ thống chống sét được thử nghiệm với số
lượng đủ để bảo vệ chiều dài của cánh. Chống sét của cánh phải được thiết kế, lắp đặt,
thử nghiệm theo tiêu chuẩn IEC 61400-24. Kích thước của kim thu không nhỏ hơn giá trị
trong Bảng 12 - Kích thước tối thiểu được đề xuất cho vật liệu hệ thống chống sét. Nhiệt
độ trong quá trình hấp thụ đột biến trong dây dẫn không được vượt quá Bảng 14 – Độ
tang nhiệt độ [K] đối với các dây dẫn khác nhau được thể hiện qua chỉ số W/R.
Kết nối chống sét và trung tâm cánh quạt bằng bàn trượt, ổ đỡ chính, hộp số phải
được cách điện bằng miếng đệm Nacelle.
Điện trở nối đất của móng tuabin gió là 10 ohm, Nhà thầu phải thiết kế cách điện
cho từng bộ phận của từng trụ gió với dòng điện cao nhất là 100kAp.
Tất cả các mạch tín hiệu và công suất phải được trang bị các thiết bị bảo vệ đột biến
(SPD) hoặc thiết bị chống sét. SPDs và thiết bị chống sét phải được tuân thủ theo tiêu
chuẩn IEC 61643-22/IEC 60099-5 và IEC 61643-12 khi áp dụng.
Kết cấu đỡ
Mặt trước của sàn đỡ tuabin là bệ đỡ cơ cấu dẫn động để truyền lực và mô men xoắn
từ cánh tuabin vào trụ đỡ, thông qua hệ thổng điều khiển cánh.
Mặt trước của sàn đỡ tuabin được làm bằng thép đúc. Toàn bộ vỏ tuabin được bao
phủ kín.
Phần sàn đóng vai trò là đế đỡ hộp giảm tốc chính và máy phát điện. Bề mặt đáy
được gia công và kết nối với ổ đỡ. Các dầm cầu trục được gắn vào kết cấu trên cùng. Các
dầm dưới của kết cấu đỡ được kết nối ở phía dưới. Phần phía sau của sàn đóng dung để
lắp đặt bảng điều khiển, hệ thống làm mát và máy biến áp.
Các bánh răng điều chỉnh hướng gió (Yaw Control) được bắt vít vào vỏ tuabin. Các
phòng chứa thiết bị sẽ được trang bị thiết bị nâng, sức nâng 800kg.
Vỏ Tuabin
Thiết kế phải đảm bảo bao che kín giúp bảo vệ hiệu quả trước mọi điều kiện bên
ngoài.
Phần I – Chương 4 I-4-16
Nhà máy điện gió Nhơn Hội - Giai đoạn 1 TKKT
Có thể tiếp cận phần vỏ bao che từ bên trong đỉnh tháp, không phân biệt vị trí phần
vỏ và rôto.
Vỏ bao che phải được chế tạo từ vật liệu chống cháy hoặc không bắt lửa và không
độc hại. Đối với tất cả các thiết bị và bộ phận được lắp đặt bên trong bao gồm cả thiết bị
cách âm/cách nhiệt cũng phải được ưu tiên tối đa sử dụng các vật liệu không bắt lửa.
Tất cả các bộ phận chuyển động bên trong tuabin phải được che đậy để giảm thiểu
rủi ro thương tích và tai nạn.
Phải trang bị các thiết bị đo gió đủ và được phê duyệt và hiệu chuẩn để cung cấp
thông tin tốc độ gió (hai bộ) và dữ liệu hướng gió cho hệ thống điều khiển. Trong trường
hợp thiết bị đo gió sử dụng các bộ phận quay, nó phải được trang bị hệ thống sưởi bên
trong. Các trường hợp để cho phép phát hiện đóng băng (ví dụ: các hệ thống dự phòng)
sẽ được triển khai. Các thiết bị đo gió phải được đặt ở vị trí vỏ bao che nơi có thể giảm
thiểu ảnh hưởng từ phần roto quay. Càng xa càng tốt: Các giá trị bù cho các ảnh hưởng
tương ứng phải được đặt ở bộ điều khiển cho dữ liệu hướng gió và tốc độ gió. Tài liệu
thiết bị như các giao thức hiệu chuẩn và hiệu chuẩn sẽ được bàn giao cho vận hành. Thiết
bị đo gió phải được bảo vệ chống sét.
Kích thước của các cửa thăm phải đủ để cho phép sơ tán người ra bên ngoài an toàn
hoặc đưa nạn nhân bị tại nạn xuống. Các cửa thăm phải được thiết kế kín nước và bụi.
Vật liệu giãn nở trong suốt phải có khả năng chống tia cực tím và có thể tiếp cận
thay thế từ bên trong.
Tại các vị trí cần lắp đặt xuyên tường hoặc trần, ví dụ: lắp đặt dây cáp, mối nối bắt
vít, vv phải được làm kín để chống nước và bụi đến.
Bên trong các tuabin phải được trang bị chiếu sáng phù hợp với các yêu cầu đối với
chiếu sáng trong nhà, không gian làm việc, lối đi và lối đi cũng phải được chiếu sáng.
Hệ thống điều khiển hướng gió phải được thiết kế và vận hành tự động và phải có
khả năng vận hành thủ công thông qua tủ điều khiển để kiểm tra hoặc bảo trì. Hệ thống
điều chỉnh hướng gió nên được trang bị phanh hoặc thiết bị chèn áp lực để ngăn chặn bất
kỳ chuyển động không kiểm soát nào. Hệ thống điều chỉnh hướng gió phải được khóa
một cách dễ dàng và an toàn (khi phanh bị mất an toàn) để đảm bảo rằng Nacelle có thể
được khóa và cố định một cách an toàn để kiểm tra và bảo trì hoạt động độc lập với
phanh và động cơ điều chỉnh hướng gió.
Ổ đỡ điều chỉnh hướng gió là một hệ thống ổ trục trơn với ma sát tích hợp. Hệ thống
cho phép Nacelle xoay trên đỉnh tháp. Hệ thống truyền các lực từ tua-bin vỏ bao che đến
tháp.
Phải trang bị đủ các bánh răng điều chỉnh hướng gió bằng điện với động cơ quay
Nacelle.
Vòng cáp giữa buồng tuabin và trụ đỡ phải được thiết kế đảm bảo tối ưu để tránh hư
hỏng cho cáp nguồn và cáp tín hiệu. Hệ thống điều chỉnh hướng gió phải được giám sát
bởi hệ thống điều khiển sẽ xử lý và bảo đảm các quy trình không xoắn cáp. Chế độ quay
ngược tự động nên được kích hoạt trong điều kiện gió thấp để giảm tổn thất điện năng.
Cáp nguồn và cáp tín hiệu phải được bảo đảm chống quá cuộn dây bởi một thiết bị dừng
khẩn cấp bổ sung, điều khiển độc lập với bộ điều khiển vận hành tua bin.
Khoảng cách giữa vỏ bao che và đỉnh tháp phải được thiết kế phù hợp để ngăn chặn
bất kỳ rò rỉ chất bôi trơn từ ổ bi, ổ đĩa hoặc hộp số chính ra môi trường.
Tháp và buồng tuabin được trang bị cảm biến khói quang. Nếu khói được phát hiện,
một cảnh báo được gửi qua RCS (Hệ thống điều khiển từ xa) và bộ chuyển đổi chính
được kích hoạt. Các máy dò được tự kiểm soát. Nếu một máy dò bị lỗi, một cảnh báo
được gửi qua RCS.
Cảm biến chuyển động của đỉnh tháp sẽ được trang bị và lắp đặt trong thùng tuabin.
Hệ thống làm mát và điều hòa không khí
Khi nhiệt độ không khí của vỏ bao che vượt quá một giá trị nhất định, cửa lật sẽ mở
ra bên ngoài. Khởi động một động cơ quạt sẽ hút không khí bên ngoài để làm mát không
khí bên trong buồng tuabin.
Dầu bôi trơn bánh răng, nước làm mát máy phát điện và bộ thay đổi tốc độ được
làm mát từ một cửa hút khí riêng biệt, sử dụng hệ thống làm mát không khí/nước riêng
biệt.
Hệ thống trao đổi nhiệt được đặt trong một ngăn riêng biệt trong phần trên của
buồng tuabin.
Nước phải là hệ tuần hoàn kín, bộ tải nhiệt phải được làm bằng đồng hoặc thép
không gỉ.
Cảm biến mực nước phải được trang bị và báo động trong hệ thống SCADA.
Hệ thống dẫn động
Hệ truyền động - kết nối khung chính phải được thiết kế theo cách giảm thiểu truyền
rung động và tiếng ồn cho trụ gió. Một hệ thống giám sát độ rung/hệ thống giám sát tình
trạng cho toàn bộ hệ dẫn động phải được cung cấp.
Ổ đỡ chính phải được cung cấp bởi các nhà sản xuất có uy tín, có kinh nghiệm lâu
năm trong thiết kế ổ trục tuabin gió. Vòng bi chính phải được bôi trơn tự động và được
trang bị đầu báo và chỉ báo nhiệt độ PT100. Các thùng chứa dầu mỡ phải được trang bị
đủ.
Hộp số (nếu có)
Bánh răng chính truyền mô-men xoắn từ rôto đến máy phát. Bộ bánh răng bao gồm
bánh răng vệ tinh 2 tầng và bánh răng xoắn ốc 1 tầng. Vỏ hộp số được bắt vít vào tấm đế.
Phần I – Chương 4 I-4-18
Nhà máy điện gió Nhơn Hội - Giai đoạn 1 TKKT
Hộp số phải được kiểm tra chủng loại, được chứng nhận bởi cơ quan kiểm tra độc
lập. Thiết kế hộp số phải đáp ứng các yêu cầu và hệ số an toàn được đưa ra trong ISO
81400-4/IEC 61400-4. Hộp số phải được cung cấp bởi các nhà sản xuất có uy tín, có kinh
nghiệm quốc tế lâu năm về thiết kế, sản xuất và bảo trì hộp số tuabin gió.
Hộp số phải được trang bị hệ thống phụ lọc và bôi trơn dầu và hệ thống bôi trơn
cưỡng bức để cho phép bôi trơn đủ cho từng giai đoạn và ổ trục trong quá trình vận hành
tải một phần, chế độ chạy không tải và sa thải lưới. Hộp số phải được trang bị đủ số
lượng đầu báo và chỉ báo nhiệt độ PT100 ít nhất là:
- Quá tốc của ổ đỡ trục;
- Mức dầu;
- Các đầu ra và đầu vào dầu bôi trơn hộp số.
Nhiệt độ phải được giám sát để cảnh báo quá nhiệt bởi hệ thống SCADA và phải
được hiển thị trong phòng điều khiển. Các đầu dẫn của các đầu dò nhiệt độ phải được dẫn
đến một hộp kết nối trên hộp số ở một vị trí có thể tiếp cận được trong quá trình vận hành
bình thường. Tất cả các máy dò nhiệt độ phải có cùng đặc tính.
Hệ thống bôi trơn và làm mát dầu hộp số phải được thiết kế để cho phép làm mát đủ
trong quá trình phát điện công suất tối đa.
Làm mát dầu bánh răng phải bao gồm 2 bộ thiết bị làm mát bằng nước/không khí.
Kết nối với bộ tản nhiệt nhiệt dầu/nước được đặt bởi thùng dầu hộp số. Hệ thống làm mát
phải phù hợp với phạm vi nhiệt độ môi trường xung quanh vị trí cụ thể.
Cảm biến áp suất dầu phải được lắp đặt để theo dõi chức năng của hệ thống bôi trơn
hộp số liên tục trong quá trình vận hành tuabin.
Ngoài ra, hộp số phải được trang bị các nắp kiểm tra có kích thước phù hợp.
Một thùng thu gom dầu có kích thước đủ phải được lắp đặt dưới hộp số để thu dầu
nếu có bất kỳ sự rò rỉ dầu nào từ hộp số trong các hoạt động bình thường hoặc hoạt động
bảo trì.
Thiết kế hệ dẫn động phải cho phép thay thế hộp số chính mà không cần tháo rôto
và trục, ổ đỡ chính, trục chính hoặc máy phát từ vị trí của chúng tại vỏ bao che.
Mỡ bôi trơn
Mỡ bôi trơn ổ trục phải phù hợp theo tiêu chuẩn trong DIN 51825. Độ nhớt của mỡ
phải được chọn với nhiệt độ vận hành trong thùng tuabin. Độ sạch của chất bôi trơn theo
tiêu chuẩn ISO 4406:1999.
Bộ phận đặt sẵn trong bê tông của tua bin gió
Các công việc cần thiết cho móng của mỗi Tua bin gió bao gồm:
- Tài liệu, chứng chỉ, chứng nhận và kết quả kiểm tra liên quan đến kết cấu móng
và các chi tiết cần thiết để thi công xây dựng móng;
- Địa chấn: Toàn bộ các chi tiết đặt sẵn của tuabin gió phải được tính toán và chế
tạo với tải trọng động đất quy định tại Khoản 2. Tiêu chí thiết kế và hệ số an toàn
được xác định trong IEC 61400-13;
- Bu lông neo phải được mạ kẽm nhúng nóng và cung cấp đồng bộ với tua bin giá
của nhà cấp hàng.
Thiết bị bảo vệ và an toàn
Hệ thống điện phải được giám sát chống lại quá áp và quá dòng, dòng điện sự cố và
nối đất. Hệ thống bảo vệ điện phải được lắp đặt phù hợp. Tất cả các thông báo và tín hiệu
lỗi, bao gồm cả việc kiểm tra tính hợp lý sẽ được khởi tạo tự động và ngừng hoạt động
ngay lập tức.
Các tiêu chí sau phải được giám sát bởi hệ thống đo lường và bảo vệ:
- Bảo vệ vượt tốc của roto
- Bảo vệ quá tải công suất phát
- Bảo vệ ngắn mạch
- Bảo vệ trong trường hợp thiết bị điều chỉnh cánh sai
- Bảo vệ cánh quay vượt góc 90°
- Bảo vệ khỏi rung động quá mức
- Bảo vệ khỏi xoắn cáp quá mức
- Khóa cứng trong trường hợp kích hoạt nút khẩn cấp
- Bảo vệ trong trường hợp lỗi hệ thống vận hành và tuabin gió
- SCADA
- Bảo vệ trong trường hợp tốc độ gió quá lớn
- Dừng máy trong trường hợp sa thải lưới
- Bảo vệ quá nhiệt cho máy phảt
- Dừng máy trong trường hợp phanh vượt mức
- Bảo vệ trong trường hợp lỗi đo hướng gió
- Bảo vệ khỏi các thành phần khác bị hỏng (áp suất dầu, nhiệt độ dầu, v.v.)
- Bảo vệ nhiệt độ
- Hệ thống điều khiển phải theo dõi nhiệt độ của:
+ Hộp số bánh răng;
+ Dầu hộp số;
+ Ổ trục máy phát điện;
- Máy phát điện cuộn dây
- Nhiệt độ nước của hệ thống làm mát
Phần I – Chương 4 I-4-20
Nhà máy điện gió Nhơn Hội - Giai đoạn 1 TKKT
- Cabin
- Ổ đỡ chính
- Hệ thống quay cánh
- Hệ thống chỉnh hướng gió; và
- Nhiệt độ môi trường bên trong và bên ngoài buồng tuabin
- Nếu vượt quá giới hạn, Tua bin gió sẽ dừng hoạt động.
4.4.2 Máy phát điện
4.4.2.1 Loại và công suất định mức máy phát điện
Máy phát điện tua bin gió phải được thiết kế như sau:
- Máy phát phải là loại không đồng bộ hoặc đồng bộ ba pha, hoặc không đồng bộ
với rôto dây quấn (Máy phát điện cảm ứng kép) và tương thích với kết nối lưới 50
Hz thông qua biến tần full công suất.
- Máy phát điện phải được thiết kế cho môi trường nhiệt đới và phù hợp với các
tiêu chuẩn quốc tế có liên quan, cần được nêu trong bản chào thầu một cách chi
tiết.
- Đầu ra và điện áp định mức phải phù hợp với sự biến thiên của điều kiện gió ở
một hướng và tất cả các điều kiện lưới có thể. Mỗi Tua bin gió phải có công suất
định mức 4,2MW.
- Máy phát điện (và Bộ chuyển đổi của nó, các dữ liệu công suất nếu cần thiết) sẽ
có hệ số công suất không nhỏ hơn 0,9 (sớm pha – trễ pha).
- Máy phát và bộ chuyển đổi của nó phải được thiết kế sao cho điện áp đầu ra có
tổng méo hài, độ nhấp nháy,.. phải tuân thủ theo quy định được xác định trong
Thông tư 39/2016/TT-BCT. tua bin gió phải có khả năng hoạt động ở công suất
định mức 20% với hệ số công suất ít nhất là 0,9.
- Thiết kế máy phát điện phải tuân thủ các khuyến nghị của IEC60034 và các tiêu
chuẩn quốc tế khác được chấp nhận.
- Khớp nối máy phát phải được thiết kế để có thể vận hành lâu dài dưới điều kiện
các tải công suất biến thiên liên tục và độ lệch trục truyền động giữa đứng yên và
phát điện tối đa. Khớp nối phải được cách điện hoàn toàn để tránh dòng điện tuần
hoàn.
- Phạm vi tốc độ có thể đồng bộ hóa máy phát với lưới sẽ được cung cấp.
- Mức độ bảo vệ sẽ xem xét tùy theo các điều kiện khí tượng tại vị trí dự án và phải
có mức độ bảo vệ tối thiểu là IP54.
- Thiết kế máy phát điện tua bin gió và hệ thống động lực phải đảm bảo tại các điều
kiện hoạt động khác nhau thì tuabin gió luôn hoạt động ổn định.
- Rôto máy phát phải được thiết kế để hoạt động ở tốc độ gió cho phép cao nhất của
Tua bin. Tất cả các giới hạn liên quan đến tốc độ gió cho phép cao nhất của Tua
Phần I – Chương 4 I-4-21
Nhà máy điện gió Nhơn Hội - Giai đoạn 1 TKKT
bin đều có giá trị tương tự đối với rôto máy phát.
- Ứng suất dòng điện và dòng hài cho phép tuân theo tiêu chuẩn IEC 61000-2 với
kết quả tổn thất bổ sung sẽ được xem xét cho thiết kế.
- Điều kiện tải thay đổi mạnh mẽ và thực tế là (các) máy phát sẽ hoạt động dưới tải
từng phần trong phần lớn thời gian sẽ được tính đến.
- Máy phát điện và hệ thống làm mát liên quan phải được thiết kế ở mức tăng nhiệt
độ theo lớp H và duy trì vận hành với nhiệt độ bên trong theo mức cách nhiệt lớp
F, giới hạn trong toàn bộ thời gian hoạt động và trong giới hạn nhiệt độ môi
trường, hệ thống làm mát không khí/nước phải kết nối với hệ thống trao đổi nhiệt
nước của Nacelle.
4.4.2.2 Stator
Khung Stator
Khung được làm bằng các tấm thép cuộn, cắt và lắp ráp bằng cách hàn.
Mức độ dự phòng phải được tính toán để phù hợp với việc giãn nở khung dẫn đến từ
sự gia tăng nhiệt độ của mạch từ.
Lõi stato
Lõi được tạo thành từ một chồng thép từ cán nguội, thép tấm đục lỗ có độ từ thẩm
cao, độ hao hụt thấp và độ phẳng tốt. Lỗ lõi có thể trong một mảnh hoặc trong nhiều phân
khúc. Lỗ phải được tẩy sạch và làm khô trước khi đánh vecni. Véc ni tấm lõi được áp
dụng theo các thuộc tính lớp “F” và sấy khô. Cả hai chiều dày của vecni phải được giới
hạn ở mức 6-7 micromet. Các đoạn sẽ được lắp ráp trong khung stato với sự trợ giúp của
nêm. Lõi lắp ráp sẽ được kiểm tra tổn thất lõi & điểm phát nóng nếu có. Các bản thử
nghiệm chuẩn xác sẽ được lưu giữ cho các thủ tục kiểm tra và theo dõi. Sau khi hoàn
thành kiểm tra tổn thất lõi, phần khe stato phải được tiến hành sơn bằng vecni.
Cuộn dây stator
Cuộn dây stato phải là nối dạng sao với dây dẫn pha và trung tính được đưa ra ngoài
và có thể tiếp cận, cuộn dây kiểu Roebel.
Các cuộn dây stato và các đầu cuộn dây, đặc biệt, phải được chế tạo, bố trí, đỡ hoặc
kẹp sao cho chúng có điện trở cao đối với tất cả các lực điện và cơ học hoặc ứng suất do
ngắn mạch.
Dây dẫn phải được chế tạo bằng dây đồng điện phân, mật độ dòng điện của cuộn
dây stato không vượt quá 3,5A/mm2.
Trung tính của máy phát phải được nối đất thông qua sơ cấp của máy biến áp, có sơ
cấp phù hợp với điện áp máy phát được chọn và điện áp thứ cấp phù hợp.
Các dây dẫn pha và trung tính phải được bảo vệ bằng các vỏ không từ tính để ngăn
chặn sự tiếp xúc ngẫu nhiên của nhân viên.
Phần I – Chương 4 I-4-22
Nhà máy điện gió Nhơn Hội - Giai đoạn 1 TKKT
Các cuộn dây stato phải được gá đỡ và giằng đầy đủ để tránh rơi vào các khe và
chịu được các ứng suất xảy ra do các điều kiện lỗi điện. Các đầu cuộn liền kề phải được
giữ cách nhau bởi các miếng đệm và gắn kết với nhau. Lõi từ sử dụng để giữ cuộn dây ở
đúng vị trí không được liên tục, tức là, mỗi cuộn dây phải được buộc riêng. Các vòng đỡ
mà các cuộn dây được buộc và được gá đỡ phải được làm bằng kim loại không từ tính
với cách điện lớp F. Vòng đỡ phải nối đất.
Các cuộn dây stato phải được nêm chặt vào các khe với các nêm sẽ không bị vênh
hoặc co lại.
Lớp cách điện phải được bảo đảm liên tục trên các phần trong khe và đầu cuối của
cuộn dây stato và phải là vật liệu đạt loại F theo tiêu chuẩn IEC 60085, được tẩm nhựa
nhiệt rắn. Các cuộn dây có lớp cách điện được bọc của phần khe dính liền với lớp cách
điện được dán của các đầu cuối cuộn dây sẽ không được chấp nhận
Kết nối nội bộ của các cuộn dây và vòng mạch phải được hàn bằng bạc với hộp kết
nối hàn.
Sau khi nêm cuối cùng, sẽ không có khoảng hở xuyên tâm có thể đo được giữa cuộn
dây và khe hoặc nêm. Các nêm khe phải bằng vật liệu polyester hoặc epoxy được gia cố
bằng thủy tinh, có khả năng chống lão hóa nhiệt cao và được thiết kế để giảm thiểu mọi
xu hướng làm giảm áp lực xuyên tâm tác động lên các cuộn dây.
Cuộn dây stato phải có tính năng chống ẩm tuyệt đối, cách nhiệt lớp F, tăng nhiệt độ
không thấp hơn lớp: H.
Hiệu suất của máy phát điện không thấp hơn 98%.
4.4.2.3 Rotor
Rôto của máy phát có thể là rôto nam châm vĩnh cửu hoặc ba pha.
Rôto của máy phát điện cảm ứng (không đồng bộ) phải được điều chỉnh theo chiến
lược điều khiển Tua bin gió.
Đối với rôto ba pha, bộ chuyển đổi phải cung cấp hệ thống điện áp ba pha cho ba
cuộn dây của rôto, định mức của bộ chuyển đổi phải được xác định bởi nhà thầu.
Cách điện của cuộn dây rôto phải là lớp F.
4.4.2.4 Ổ trục và bôi trơn
Ổ trục máy phát là loại con lăn hình trụ, bôi trơn và làm mát tự động, thông qua hệ
thống dầu bánh răng và làm mát bằng hệ thống làm mát chung.
4.4.2.5 Thiết bị đo
Phải cung cấp các thiết bị phù hợp để theo dõi và kiểm soát nhiệt độ nhằm đảm bảo
tất cả các thiết bị hoạt động đúng. Nhà thầu trúng thầu sẽ cung cấp một bản sao của báo
cáo thử nghiệm loại và báo cáo thử nghiệm thường xuyên cho mỗi Máy phát điện.
Máy phát điện phải được cung cấp cảm biến nhiệt độ và được lắp đặt trong cuộn dây
stato như là một phần của hệ thống bảo vệ máy phát. Cuộn dây máy phát điện phải được
cung cấp bảo vệ chống ăn mòn, đặc biệt là để đối phó với vấn đề ngưng tụ gây ra bởi độ
dốc nhiệt độ cao ở vị trí cao. Máy phát điện cần được bảo vệ chống ngắn mạch, sự cố
chạm đất: quá dòng, quá điện áp, quá tải và bảo vệ chênh lệch. Máy biến điện áp và biến
dòng điện phải được trang bị để bảo vệ điện ở cả hai đầu của cuộn dây stato.
Vòng bi máy phát phải được thiết kế phù hợp với thời gian sử dụng của Tua bin gió
và việc bôi trơn vòng bi phải được đưa vào hệ thống bôi trơn tự động của hệ thống truyền
động.
Tất cả các ổ trục máy phát phải được cách điện hoàn toàn khỏi mặt đất để tránh
dòng điện tuần hoàn. Các cặp nhiệt điện phải được cung cấp trên mỗi ổ trục máy phát để
đo nhiệt độ kim loại ổ trục và đưa ra cảnh báo từ xa về nhiệt độ quá cao.
Các đầu báo và chỉ báo nhiệt độ PT100 phải được cung cấp để đo nhiệt độ bên trong
máy phát và nhiệt độ môi trường làm mát. Các vị trí phải tuân theo thỏa thuận với Chủ
đầu tư và việc cung cấp phải được thực hiện theo các yêu cầu sau:
- Cuộn dây stato: hai cảm biến trong mỗi pha
- Cửa hút gió làm mát: hai cảm biến
- Cửa thoát khí làm mát: hai cảm biến
- Vòng bi: một cảm biến trong mỗi miếng đệm
Nhiệt độ phải được theo dõi để bắt đầu báo động nhiệt độ cao bởi hệ thống SCADA
và phải được hiển thị trong phòng điều khiển. Đầu dẫn của các bộ phát hiện nhiệt độ phải
được đưa ra một hộp đầu cuối trên máy phát ở vị trí có thể truy cập được trong quá trình
hoạt động bình thường của bộ. Tất cả các máy dò nhiệt độ phải có cùng đặc tính.
4.4.2.6 Thiết bị bảo vệ
Loại rơle bảo vệ số phải được cung cấp với các phương tiện tự kiểm tra hoàn toàn tự
động, cho phép tự kiểm tra rơle bảo vệ trong quá trình vận hành. Các thiết bị bảo vệ sau
phải được cung cấp tối thiểu:
- (87 G) Bảo vệ vi sai máy phát điện,
- (32) Bảo vệ công suất ngược,
- (59/27) Bảo vệ quá điện áp/dưới điện áp,
- (50 OL) Bảo vệ quá tải,
- (51 V) Bảo vệ quá dòng điện áp,
- (81) Bảo vệ tần số trên/dưới.
Ở tốc độ có thể điều chỉnh, nguyên kích cỡ, bộ chuyển đổi phải thiết kế đáp ứng yêu
cầu của thông tư số 39/2016/TT-BCT, có khả năng hoạt động ở tất cả điều kiện môi
trường
- Bộ chuyển đổi phải có khả năng lưu trữ và truyền trong nhiệt độ môi trường từ -
100C đến +500C
- Bộ chuyển đổi phải có khả năng lưu trữ mở rộng và vận hành mở rộng trong độ
ẩm không ngưng tụ 0-95%
- Bộ chuyển đổi phải có khả năng điều chỉnh việc tạo ra công suất tác dụng theo
yêu cầu của các trung tâm điều độ theo sự thay đổi các nguồn chính không quá
30s với sai số ±01% công suất định mức, cụ thể như sau:
+ Tạo ra công suất theo hướng dẫn của trung tâm điều độ trong trường hợp
nguồn chính bằng hoặc lớn hơn giá trị dự báo
+ Tạo công suất tối đa trong trường hợp nguồn chính thấp hơn giá trị dự báo
+ Thời gian tối thiểu để duy trì phát điện theo tỷ lệ với dải tần số của hệ thống
điện
Dải tần số Thời gian tối thiểu
Từ 47.5 Hz đến 48.0 Hz 10 phút
Trên 48 Hz đến dưới 49 Hz 30 phút
Từ 49 Hz đến 51 Hz Phát liên tục
Từ 51 Hz đến 51.5 Hz 30 phút
Trên 51.5 Hz đến 52 Hz 01 phút
+ Khi tần số hệ thống điện lớn hơn 51Hz, các nhà máy điện gió phải giảm công
suất tác dụng ở tốc độ không dưới 01% công suất định mức. Mức giảm công suất
theo tỷ lệ tần số được xác định như sau
51.0 fn
P 20 Pm x
50
+ Trong đó:
ΔP: Mức độ giảm công suất tác dụng (MW)
Pm: Công suất tác dụng tương ứng với thời điểm trước khi giảm công suất
(MW)
fn: Tần số hệ thống điện trước khi giảm công suất (Hz)
- Bộ chuyển đổi phải có khả năng điều chỉnh công suất phản kháng và điện áp như
sau:
+ Nếu một nhà máy tạo ra công suất hoạt động lớn hơn hoặc bằng 20% công
suất và điện áp trong dải hoạt động bình thường, nhà máy điện phải có khả năng
điều chỉnh công suất phản kháng liên tục trong hệ số công suất 0,9 (tương ứng
với chế độ phát điện phản kháng) đến 0,9 (tương ứng với chế độ nhận công suất
phản kháng) tại điểm kết nối, tỷ lệ với công suất định mức.
+ Nếu một nhà máy điện tạo ra công suất hoạt động nhỏ hơn 20% công suất
định mức, nhà máy điện phải giảm khả năng nhận hoặc tạo ra công suất phản
kháng theo các đặc tính của tổ máy phát điện.
+ Nếu điện áp tại điểm kết nối nằm trong phạm vi ±10% điện áp định mức, nhà
máy điện phải có khả năng điều chỉnh điện áp tại điểm kết nối với độ lệch không
nhỏ hơn ±0,5% điện áp định mức trong dải làm việc cho phép của bộ phát điện.
+ Nếu điện áp tại điểm kết nối thay đổi vượt quá ±10% điện áp định mức, nhà
máy điện phải có khả năng điều chỉnh điện áp phản kháng ở mức tối thiểu 2% so
với công suất phản kháng định mức theo tỷ lệ với mỗi phần trăm điện áp khác
nhau tại điểm kết nối.
- Bộ chuyển đổi tại mọi thời điểm kết nối với lưới điện phải có khả năng duy trì
phát điện theo tỷ lệ với dải điện áp như sau:
+ Điện áp nhỏ hơn 0.3 pu, thời gian tối thiểu là 0,15s
+ Điện áp từ 0.3 pu đến dưới 0.9 pu, thời gian tối thiểu được tính toán theo
công thức sau:
+ Tmin = 4 x U – 0.6
+ Trong đó
Tmin (s): Thời gian tối thiểu để duy trì phát điện
U (pu): Điện áp thực tế tại điểm kết nối (pu)
+ Điện áp từ 0.9 pu đến dưới 1.1 pu, nhà máy điện gió phải duy trì phát điện
liên tục
+ Điện áp từ 1.1 pu đến dưới 1.15 pu, nhà máy điện gió phải duy trì phát điện
trong 3s
+ Điện áp từ 1.15 pu đến dưới 1.2 pu, nhà máy điện gió phải duy trì phát điện
trong 0.5s
- Bộ chuyển đổi phải đảm bảo không gây ra điện áp thành phần pha âm, vượt quá
1% điện áp định mức. Nhà máy điện gió phải có khả năng chịu được điện áp
thành phần pha âm tới 3% điện áp định mức
- Độ biến dạng sóng hài gây ra bởi nhà máy điện tại điểm kết nối không được phép
quá 3%
- Khả năng nhấp nháy gây ra bởi bộ chuyển đổi tại điểm kết nối không được phép
vượt quá giá trị quy định trong IEC 61000-3-5
- Bộ chuyển đổi phải được trang bị bộ điều tiết DC, bộ lọc đáp ứng các yêu cầu
sau:
Thông số chính của bộ chuyển đổi
Điện áp máy phát định mức Theo máy phát điện, từ 0 đến 750VAC (Bộ
chuyển đổi toàn bộ công suất)
Điều khiển
Nguyên tắc điều khiển Điều khiển mô-men xoắn trực tiếp
Giao diện Ethernet Giao diện Ethernet bao gồm trình duyệt PC
Liên kết công cụ điều khiển Liên kết truyền thông cáp quang DCS để
truyền thông với công cụ PC như là tiêu chuẩn
Cấp độ bảo vệ IP
Tiêu chuẩn lưới điện Tuabin gió tuân thủ theo các yêu cầu nghiêm
ngặt nhất về tiêu chuẩn lưới điện
EMC EN 61800-3, EN 61800-3 Môi trường hạng 2, phân phối không hạn chế,
(2004) loại C3
4.4.3.2 Bảo vệ
Các chất bán dẫn công suất phải là Transistor có cực điều khiển cách ly và phải
được bảo vệ bởi
- Phát hiện bão hòa IGBT
- Cổng điều khiển nguồn chính và phụ bên dưới khóa điện áp
- Giới hạn dòng đầu vào an toàn
Bộ chuyển đổi phải được trang bị bảo vệ như sau:
- Bộ chuyển đổi phải bao gồm tính năng tự bảo vệ và tự chẩn đoán thích hợp để
bảo vệ chính nó
- Bảo vệ phải bao gồm bảo vệ pha âm, do đó nếu việc cân bằng 3 pha không thành
công, việc bảo vệ phải dự tính cách ly bộ chuyển đổi khỏi mạch
- Bộ chuyển đổi phải có bố trí bảo vệ phù hợp chống lại mọi lỗi liên tục trong mạch
liên kết bên trong và bên ngoài. Bộ chuyển đổi cần có sự bảo vệ chống sét thích
hợp
- Bộ chuyển đổi phải có sự bảo về đầy đủ khỏi sự cố rò rỉ nối đất. Inverter phải có
khả năng báo lỗi nối đất cho hệ thống giám sát và điều khiển nhà máy
- Bộ chuyển đổi phải được trang bị các sơ đồ bảo vệ quá áp từ dây đến dây, dây
đến nối đất bao gồm các bus AC/ DC, đầu ra AC và tất cả điều khiển bên ngoài,
giao tiếp tiếp và bộ ngắt nguồn tự dùng
- Bộ chuyển đổi phải được trang bị chống sét lan truyền, đầu ra AC và tất cả điều
khiển bên ngoài, giao tiếp và bộ ngắt tự dùng
- Thiết bị bảo vệ chống sét lan truyền bên trong (SPD) sẽ được cung cấp trong bộ
chuyển đổi. Bộ chuyển đổi phải bao gồm thiết bị chống sét loại Metel Oxide
Varistors (MOV). Khả năng phóng điện của SPD tối thiểu là 10kA ở sóng 8/20ms
theo tiêu chuẩn IEC 61643-12. Khi lỗi nối đất và lỗi của MOV, SPD phải ngắt kết
nối hệ thống an toàn. SPD phải có bộ ngắt nhiệt để làm gián đoạn dòng điện phát
sinh từ sự cố bên trong và bên ngoài. Để tránh nguy cơ hỏa hoạn bởi DC trong
SPD bởi hoạt động của bộ ngắt nhiệt, SPD có thể dập tắt hồ quang.
- Các lỗi do trục trặc trong bộ chuyển đổi, bao gồm cả lỗi giao thông, sẽ được xóa
bởi các thiết bị bảo vệ PCU. Ngoài ra, nó phải có sự bảo vệ lỗi tối thiểu trước các
lỗi khác nhau.
- Lỗi rò rỉ nối đất: Bộ chuyển đổi phải có các bố trí bảo vệ chống lại các lỗi rò rỉ
nối đất
- Quá điện áp và dòng điện: Ngoài ra, bảo vệ quá dòng phải được cung cấp giữa
dây dẫn dương và dây dẫn ấm, nối đất như thiết bị bảo vệ chống sét lan truyền.
- Cách ly Galvanic: Bộ chuyển đổi phải cung cấp cách ly Galvanic với máy biến áp
ngoài, nếu cần thiết.
- Bộ chuyển đổi phải bố trí bảo vệ bên trong khỏi lõi liên tục trong ngăn xuất tuyến
đường dây và chống sét trong xuất tuyến đường dây.
- Cách ly: Bộ chuyển đổi phải cung cấp cách ly đầu vào và đầu ra. Mỗi thiết bị điện
tử dạng rắn phải được bảo vệ để đảm bảo tuổi thọ cũng như hoạt động trơn tru của
bộ chuyển đổi.
- Mỗi thiết bị điện tử trạng thái rắn phải được bảo vệ để đảm bảo tuổi thọ của
inverter cũng như hoạt động trơn tru của inverter.
- Tất cả bộ chuyển đổi phải là ba pha sử dụng các thành phần dạng rắn. Dây DC
phải có bộ cách ly phù hợp để cho phép khởi động và tắt hệ thống an toàn.
Các điều kiện để cung cấp bảo vệ
- Quá dòng
- Mất đồng bộ
- Quá nhiệt
- Quá áp và thiếu áp
- Quá và thiếu tần số
- Quá áp trên bus DC
- Lỗi quạt tản nhiệt
- Ngắn mạch
- Chống sét
- Lỗi nối đất
- Tăng điện áp gây ra ở đầu ra do nguồn bên ngoài
- Điều tiết công suất trong trường hợp quá tải nhiệt
- Bảo vệ tích hợp trong hệ thống DC và ba pha
- Bộ chuyển đổi phải hoàn toàn tự quản lý và ổn định trong hoạt động
- Hệ thống tự chẩn đoán phải hoạt động khi khởi động. Chức năng bao gồm kiểm
tra các tham số chính khi khởi động
4.4.4 Hệ thống điều khiển tại chỗ
Phạm vi cung cấp tối thiểu phải bao gồm, nhưng không giới hạn ở những điều sau:
- Bộ điều khiển lập trình dựa trên bộ vi xử lý và hệ thống giám sát động lực tự
động
- Hệ thống đồng bộ hóa để đồng bộ tuabin gió vào lưới điện
- Hệ thống điều khiển và bảo vệ theo tiêu chuẩn IEC 61400-1
- Hệ thống đo đếm
- Thiết bị điều khiển tại chỗ cho mỗi tuabin gió
- Giao diện từ thiết bị phát điện đến hệ thống SCADA
- Hệ thống điều khiển bão.
Hệ thống điều khiển và bảo vệ tuabin gió phải được thiết kế để điều khiển từ xa và
vận hành tự động, có khả năng đưa tuabin gió về trạng thái vận hành an toàn khỏi mọi
tình huống hỏng hóc kể cả các sự cố liên quan đến phát điện.
Hệ thống điều khiển và bảo vệ phải cho phép kiểm soát hoàn toàn tại chỗ của
Tuabin gió. Một giao diện cho hệ thống SCADA phải bao gồm trong thiết kế của nó.
Hệ thống điều khiển và bảo vệ tuabin gió phải được thiết kế theo yêu cầu của IEC
61400.
Bản ghi dự liệu của hệ thống điều khiển chính, hệ thống điều khiển chính phải được
kích hoạt trong trường hợp hệ thống điều khiển chính bị hỏng hoặc các hỏng hóc bên
trong/bên ngoài. Hệ thống này phải độc lập với hệ thống điều khiển chính và phải thiết kế
để có độ tin cậy cao.
Tủ điều khiển và bảng điều khiển bổ sung sẽ cho phép vận hành tuabin tại chỗ từ
thân và đáy tháp
Nút dừng khẩn cấp phải được cung cấp tại mọi nơi làm việc, đặc biệt là ở trung tâm
cánh quạt, trong than và đáy tháp.
Một nguyên lý phù hợp sẽ áp dụng trong Tuabin gió và được thực hiện theo một loạt
thiết bị thể hiện sự đa dạng tối thiểu về kiểu dáng và chủng loại. Mục tiêu là chuẩn hóa
các thiết bị để vận hành, bảo trì dễ dàng và giảm hàng dự phòng.
Thiết bị phải có thiết kế nhỏ gọn kết hợp những phát triển mới nhất trong công nghệ
đã được chứng minh.
Các bộ phát có thể ảnh hưởng đến tính khả dụng hoặc an toàn của Tuabin gió trong
trường hợp hỏng hóc sẽ được thiết kế theo cấu hình dự phòng.
Tất cả các thiết bị phải được bảo vệ bởi vỏ và phải phù hợp với điều kiện môi
trường hiện tại tại vị trí lắp đặt. Đặc biệt, tất các các thiết bị phải phân loại theo
EN60529. Nhiệt độ môi trường cho phép tối đa của các thiết bị điện tử cũng như việc
truy cập dễ dàng cho nhân viên bảo trì phải được xem xét khi chọn vị trí lắp đặt.
Thiết bị điều khiển và đo phải có mức độ miễn nhiễm cao với sóng điện từ và nhiễu
tần số vô tuyến và không bị ảnh hưởng bởi các máy phát vô tuyến di động, điện thoại di
động v.v… hoạt động trong vùng lân cận thiết bị. Các tiêu chuẩn liên quan đến tương
thích điện từ phải được tuân thủ.
- Dự phòng CPU
- Tích hợp chức năng tự chẩn đoán với hiển thị 4 dòng và hệ thống bàn phím chức
năng
Cấu trúc chương trình ứng dụng phải đơn giản và rõ ràng, sử dụng các phần và
chương trình con đã chuẩn hóa. Thay đổi chương trình và kiểm tra chương trình (theo
từng khối) sẽ dễ dàng. Các tác vụ chính được thực hiển bởi các chương trình ứng dụng là:
- Điều khiển và giám sát lên xuống, qua lại, thiết bị đóng cắt MV, MBA, tự dùng,
v.v…
- Lấy mẫu thời gian của tất cả đầu vào kỹ thuật số
- Giao tiếp với hệ thống SCADA trong phòng điều khiển trung tâm
- Chỉ báo trình tự
- Chỉ báo bằng số các điều kiện cần thiết để khởi động
- Chỉ báo bằng số các lỗi trình tự (số điều kiện bị thiếu cho bước điều khiển tiếp
theo)
- Chỉ báo của số thứ tự thực tế và số bước.
Chẩn đoán thường xuyên cho các điều kiện bắt đầu bị thiếu và lỗi trình tự được bao
gồm trong mô đun vận hành cho mỗi đơn vị. Đây là kiểm soát từng bước của các bộ phận
khi khắc phục sự cố.
4.4.4.4 Giao diện người - máy
MMI cua bảng hiển thị dựa trên màn hỉnh phải được cung cấp cho mỗi Bảng điều
khiển nhóm để điều khiển và giám sát trực quan của nhóm thiết bị. Nó phải kết nối với
PLC thông qua RS232/RS485 hoặc qua hệ thống bus hoặc LAN như Ethernet.
Bảng hiện thị bằng màn hình phải là loại màn hình cảm ứng. Thiết bị phải hiển thị
màu 24bit và có kích thước màn hình tối thiểu 12 inch. Nó có thể cấu hình sơ đồ MIMIC
màu trên màn hình (ví dụ: sơ đồ nguyên lý). Ngoài ra, các bảng phải có bàn phím với các
phím số, phím chức năng có thể định cấu hình và điều khiển con trỏ và các phím chọn.
Một hệ thống bảng hiển thị kiểu công nghiệp chuyên dụng phải được cung cấp thay
vì các bảng PC có phần mềm SCADA. Bảng hiển thị phải lưu trữ dữ liệu dạng rắn, không
phải hệ thống đĩa quay. Khi cấp nguồn, bảng hiển thị phải khởi động để hoạt động mà
không cần bất kỳ sự can thiệp nào của người dùng.
Các thiết bị phải được cấu hình với giao diện thân thiện với người dùng, bao gồm
màn hình menu để điều hướng. Phải có màn hình báo động và hiển thị cho các trạng thái
khác nhau của thiết bị nhà máy. Đồ họa và hỉnh ảnh tương đối có thể được sử dụng. Các
trạng thái và thuộc tính điểm phải được chỉ định trên màn hình đồ họa bằng cách sử dụng
các màu sắc hoặc hình dạng biểu tượng khác nhau.
4.4.5.5 Dụng cụ đo
Các thiết bị chỉ báo phải được gắn chìm và thuộc loại đọc thông số phản hồi trực
tiếp, có nắp che cửa sổ kín bụi trong suốt có thể tháo rời bằng kính không phản chiếu và
có màu đen xỉn.
Kích thước bình thường của dụng cụ trừ khi có quy định khác, phải là 96 mm x 96
mm. Các tấm chia tỷ lệ sẽ có một màu trắng kết thúc với vạch chia và chữ số màu đen, và
với tỷ số biến đổi được đánh dấu nổi bật. Bộ điều chỉnh zero sẽ được cung cấp bên ngoài
thiết bị, có thể sử dụng bất cứ khi nào.
Máy đo Volt - Ampe - Watts và Vars phải được cấp nguồn từ các bộ chuyển đổi với
dòng điện đầu ra từ 0-20 mA hoặc 4-20 mA cho các thiết bị có giá trị trung tâm là 0.
Nguồn cung cấp phải lấy từ hệ thống phân phối DC.
Độ chính xác của các thiết bị đo, trừ khi có quy định khác, phải là lớp 1,5 đối với
ampe kế, vôn kế, Mwatt kế và ampe kế MV.
Giá trị tối đa của ampe kế để sử dụng với máy biến dòng điện phải bằng 130% định
mức sơ cấp của máy biến áp.
Giá trị tối đa của vôn kế phải bằng 120% giá trị sơ cấp của máy biến áp.
Máy đo tần số phải được khép kín và kích thước là 144 x144 mm. Giới hạn đo sẽ từ
45 đến 55 Hz. Vạch đánh dấu 50 Hz phải ở vị trí 12 giờ trên thang đo.
Các máy đo Mwatt và MVar sẽ có giới hạn đo tương ứng với khoảng 125% công
suất định mức mà họ sẽ đo. Các thiết bị đo này có giá trị đo trung tâm bằng 0.
Một bảng thông số viết bằng tiếng Anh sẽ được gắn vào thiết bị để cho biết:
- Giá trị định mức
- Thông số kỹ thuật
- Tên nhà sản xuất với tên nước xuất xứ
- Phần trăm sai số
Đồng hồ đo năng lượng phải là loại đọc trực tiếp với tối thiểu 5 mặt số hoặc chữ số
được hiệu chỉnh theo số lượng cơ bản với hệ số nhân phù hợp.
Các lỗi đăng ký của đồng hồ đo năng lượng cho cả đơn vị và hệ số công suất trễ
50% không được vượt quá các lỗi được liệt kê dưới đây khi được kiểm tra ở điện áp định
mức, tần số, nhiệt độ và dòng điện đầy tải, trừ khi có quy định khác.
- 01% ở mức 10% đến 50% của dòng điện định mức và 0,5% ở mức 50% đến
150% của dòng điện định mức.
- 0,5% trong phạm vi cộng hoặc trừ 10% của điện áp định mức.
- 0,4% giữa 49 và 51 Hz.
- 0,5% trong phạm vi từ 20 đến 40 độ C.
Máy đo hệ số công suất phải bao gồm đầu dò góc pha và chỉ báo DC liên quan với
phạm vi đo hệ số công suất từ 0,5 (quá) đến 0,2 (trễ). Độ chính xác định mức của nó
không được vượt quá +1,5% tỷ lệ toàn thang đo.
4.4.6 Thiết bị làm mát và gia nhiệt
Đặc biệt chú ý đến hệ thống làm mát. Tất cả các hệ thống làm mát của Tua bin gió
như: làm mát vỏ bọc, làm mát dầu hộp số (nếu có), làm mát máy phát điện, hệ thống làm
mát của tủ công tắc, bộ biến tần hoặc hệ thống làm mát máy biến áp (nếu có) phải được
thiết kế và phê duyệt đáp ứng theo các yêu cầu cho hoạt động bình thường của từng trụ
gió. Các thiết bị làm mát phải được thiết kế phù hợp với khí hậu nóng (nếu cần và tùy
thuộc vào nhiệt độ hoạt động tối đa của tuabin gió được cung cấp) để mở rộng phạm vi
hoạt động bình thường đến nhiệt độ cao hơn và giảm thiểu khả năng tuabin ngừng hoạt
do nhiệt độ cao. Thiết bị hút ẩm nên được lắp đặt ở những nơi cần thiết có tính đến các
điều kiện tự nhiên.
Tất cả các thiết bị gia nhiệt của Tua bin gió như: gia nhiệt thiết bị đo gió, gia nhiệt
vỏ bọc (nếu có), dầu hộp số (nếu có), máy phát điện, thiết bị tủ công tắc, bộ biến tần hoặc
hệ thống gia nhiệt biến áp phải được thiết kế và phê duyệt đáp ứng theo các yêu cầu cho
hoạt động bình thường của từng trụ gió.
4.4.7 Thiết bị nâng hạ
Phải cung cấp đủ thiết bị nâng để phục vụ các hoạt động bảo trì, sửa chữa, xử lý sự
cố và kiểm tra. Nói chung, bên trong buồng tuabin cũng như bên trong tháp, các móc
nâng phải được cung cấp khi cần nâng tải trọng vượt quá 25 kg và trang bị cần
trục/palang khi tải trọng vượt quá 200 kg.
Buồng tuabin phải được trang bị thiết bị nâng với sức nâng tối thiểu 1200 kg để
nâng dụng cụ hoặc linh kiện phục vụ cho công việc bảo trì. Thiết bị nâng này được thiết
kế để nâng và di chuyển tất cả các bộ phận hoặc trong trường hợp các bộ phận nặng, lớn
(ví dụ: máy phát điện, phụ tùng máy biến áp hoặc cơ cấu quay) tháo rời các bộ phận được
lắp đặt bên trong.
Khi không sử dụng, cần trục và bất kỳ tời xích nào sẽ được dừng và khóa an toàn tại
các vị trí được chỉ định (ví dụ: cần trục được bảo vệ bằng chốt an toàn).
4.4.8 Thân trụ tuabin gió
Trụ phải được chế tạo bằng thép cường độ cao, tính toán kết cấu theo phương pháp
phần tử hữu hạn, hệ số an toàn không nhỏ hơn giá trị trong tiêu chuẩn IEC 61400-1
Tổ hợp tải trọng phải được tính đến trường hợp tải trọng lớn nhất được xác định
theo tiêu chuẩn IEC 62400-1.
Đặc tính vật liệu sẽ được kiểm tra, kết quả thí nghiệm vật liệu phải được đệ trình
cho Chủ đầu tư phê duyệt.
Tất cả các mối hàn tại xưởng phải được kiểm tra bằng X quang 100% dọc theo
đường hàn. Nhà thầu có trách nhiệm cung cấp đầy đủ vật liệu hàn, que hàn cho trụ tháp
lắp ráp tại công trường cũng như hướng dẫn quy trình hàn và xử lý nhiệt nếu cần thiết.
Nhà thầu có trách nhiệm cung cấp nhân lực giám sát công trường để hướng dẫn lắp
ráp, quy trình hàn, biện pháp xử lý nhiệt. Quy trình kiểm soát chất lượng sẽ được nộp
trong Hồ sơ dự thầu.
Mỗi trụ phải được trang bị ít nhất:
- Cửa có khóa;
- Thang;
- Thang máy dịch vụ;
- Sàn thao tác;
- Cầu thang bên ngoài để vào trụ (nếu có); và
- Chiếu sáng và chiếu sáng khẩn cấp.
Nhà thầu cung cấp một chứng nhận trụ tiêu chuẩn cho tuabin gió phù hợp với quy
định của IEC 61400 và Nhà thầu phải chứng minh sự phù hợp của thiết kế trụ trong điều
kiện thực tế của dự án. Trong trường hợp trụ đã được xác định cho dự án, Nhà thầu sẽ
xuất trình trong ngày ký hợp đồng chứng nhận hợp lệ theo tiêu chuẩn IEC 61400-1.
Mỗi trụ phải được trang bị cửa ra vào, thang có tay vịn an toàn, hỗ trợ leo để đảm
bảo an toàn khi đi lên thang thẳng đứng và một cầu thang bên ngoài đến cửa vào trụ (nếu
có).
Cửa vào trụ phải có khóa để ngăn không cho người không được phép vào trụ. Cửa
vào trụ phải là cửa thoát hiểm với khả năng mở cửa từ bên trong bất cứ lúc nào.
Ở vị trí cao nhất của trụ, mỗi trụ phải được thiết kế kín dầu hoặc được trang bị các
khay thu gom dầu rò rỉ để tránh nhiễm bẩn do dầu rò rỉ hoặc dầu mỡ từ các bộ phận của
bộ truyền hoặc từ hệ thống chỉnh hướng.
Mỗi trụ phải được trang bị thang máy/vận thăng (dạng thùng kín). Thang máy phải
có khả năng vận chuyển ít nhất 2 người bao gồm cả dụng cụ và phụ tùng thay thế lớn
nhất. Tải cho phép tối thiểu 1200 kg. Lối ra có thể ở mỗi sàn thao tác. Thang máy phải
được kiểm tra theo tiêu chuẩn DIN EN1808 “Yêu cầu an toàn đối với thiết bị nâng - Tính
toán thiết kế, tiêu chí thử nghiệm về ổn định vận hành và thi công”. Thiết bị nâng phải
được kiểm định trước khi hoạt động.
Các quy tắc an toàn làm việc cho tất cả các cửa ra vào và cửa lật phải được tuân thủ
và mỗi cửa ra vào/cửa lật phải được trang bị một điểm neo được đánh dấu màu vàng có
khả năng cố định ít nhất là móc của một dây chống rơi của bộ đai bảo vệ chống rơi cho cá
nhân khi leo lên trụ.
Các trụ sẽ được trang bị chiếu sáng phù hợp với các yêu cầu theo quy định đối với
không gian làm việc trong nhà, lối đi và lối thoát hiểm. Thang máy dịch vụ và các sàn
thao tác sẽ được trang bị chiếu sáng bao gồm cả chức năng chiếu sáng khẩn cấp.
Bảo vệ chống ăn mòn bên ngoài của trụ gió phải đáp ứng yêu cầu tối thiểu của loại
ăn mòn C3 hoặc cao hơn nếu kết quả khảo sát chi tiết tại địa điểm và phân tích môi
trường yêu cầu.
Phần thân bên ngoài của trụ phải được sơn màu phản chiếu thấp, màu mờ theo tiêu
chuẩn ISO 2813-1978. Màu sắc sẽ là RAL7035-HR (xám nhạt), RAL7038-HR (xám mã
não) hoặc tương đương.
4.4.9 Bảo vệ chống sét cho tua bin gió
Tuabin gió phải được trang bị hệ thống chống sét (LPS) từ đầu lưỡi cánh quạt đến
móng. LPS tuabin gió sẽ phải tuân theo các tiêu chuẩn sau:
- IEC 61400-24 ”Hệ thống máy phát tuabin gió - Phần 24: Bảo vệ chống sét”
- IEC 62305-1 “Bảo vệ chống sét - Phần 1: Nguyên tắc chung”,
- IEC 62305-3 “Bảo vệ chống sét - Phần 3: Thiệt hại vật lý đối với các cấu trúc và
mối nguy hiểm đến tính mạng”
- IEC 62305-4 “Bảo vệ chống sét - Phần 4: Hệ thống điện và điện tử trong các kiến
trúc”.
- Tua bin gió và các bộ phận chính của nó phải được bảo vệ chống sét theo cấp I
(LPL I). Một bộ thông số dòng sét tối đa và tối thiểu tương ứng sẽ được tìm thấy
trong IEC 62305, Phần 1, bảng 5 và 6. Độ lệch thiết kế so với quy định này phải
được phê duyệt theo đánh giá tiếp xúc sét như được mô tả trong IEC 61400-24,
khoản 7. LPS phải được chia thành các hệ thống bảo vệ bên ngoài và bên trong
(IEC 62305-3).
- Bảo vệ bên ngoài bao gồm:
+ Kim thu sét
+ Hệ thống dây dẫn sét xuống
+ Hệ thống tiếp địa
- Bảo vệ bên trong sẽ bao gồm:
+ Kết nối đẳng thế
+ Bảo vệ quá điện áp.
Việc liên kết đẳng thế và bảo vệ quá áp phải được thực hiện để bảo vệ cao nhất có
thể cho các thiết bị điện tử của tua bin gió. Tất cả các cáp liên kết đẳng thế phải được
thực hiện với dây Đồng tối thiểu 50 mm².
Hệ thống kim thu sét được thiết kế theo tiêu chuẩn IEC 62305-3 phải được lắp đặt ở
bộ phận phi kim loại của vỏ bọc tuabin và gắn ngoài thiết bị điện kết hợp với cáp được
Phần I – Chương 4 I-4-40
Nhà máy điện gió Nhơn Hội - Giai đoạn 1 TKKT
bảo vệ. Hệ thống kim thu sét và bảo vệ cáp phải được kết nối thông qua hệ thống dây dẫn
xuống và hệ thống liên kết đẳng thế với hệ thống tiếp địa của tua bin gió để tránh nguy
hiểm đến tính mạng và thiệt hại vật lý cho các cấu trúc của tua bin gió. Toàn bộ LPS phải
được thiết kế để chịu được các điều kiện vận hành của tua bin gió trong suốt thời gian sử
dụng.
Toàn bộ thiết kế tuabin gió phải được phân lớp và tách rời thành các khu vực chống
sét (LPZ) như được mô tả theo các nguyên tắc trong IEC 62305, Phần 4, Khoản 4. Các
yêu cầu để chọn LPZ cụ thể phải theo loại, số và miễn nhiễm nhiễu điện từ của các thiết
bị điện hoặc điện tử được cài đặt. Mỗi LPZ có nhiệm vụ giảm trường điện từ (EMF) và
các nhiễu loạn phát xạ.
Tất cả các bộ phận trong LPZ của các cấu trúc Tua bin gió phải được phân tích và
bảo vệ phù hợp chống lại EMF mạnh do sét đánh bằng hệ thống kim thu sét (bộ thu sét),
dây dẫn xuống, thiết bị chống sét. Các thu sét phải được sắp xếp theo cách sao cho có thể
thu thập tất cả các tia sét mà không để tia sét đánh trực tiếp vào các bộ phận cần được bảo
vệ.
Các thiết bị bảo vệ nói chung phải được đặt và cố định sao cho có thể chịu được các
tác động về áp lực từ các cơn bão, sét đánh và tất cả các ứng suất cơ học trong quá trình
hoạt động bình thường.
Dây dẫn chính giữa các bộ thu sét được gắn trên đỉnh vỏ tua bin và vòng phân tán
điện thế được đặt trong lòng đất sẽ được cung cấp. Khoảng cách tối đa giữa các bộ phận
cố định dây dẫn không được vượt quá 1 m theo chiều ngang và 1,2 m theo chiều dọc.
Các thử nghiệm của Tua bin gió được xây dựng theo chức năng LPS hoặc kiểm tra
tính hợp lý bằng cách tính toán phải được thực hiện chi tiết theo “Hướng dẫn dành cho
Chứng nhận Tua bin gió phiên bản 2010 - Chương 8.9 Bảo vệ chống sét” hoặc theo
hướng dẫn tương đương của một cơ quan chứng nhận tuabin gió độc lập được quốc tế
công nhận.
4.4.9.1 Bảo vệ chống sét cánh tua bin
Mỗi cánh phải được trang bị hệ thống chống sét tích hợp đầy đủ bao gồm ít nhất
một cột thép thu sét ở mỗi đầu mũi cánh. Đối với các cánh quạt dài hơn 20m, các đầu thu
bổ sung được phân bổ trên chiều dài cánh phải được lắp đặt theo áp suất cánh và ở mặt
hút. Số lượng các đầu thu bổ sung nên được chọn theo các khuyến nghị được đưa ra trong
“Hướng dẫn về Chứng nhận Tua bin gió Phiên bản 2010 - Chương 8.9.3 Bảo vệ chống
sét cho các Thành phần phụ”. Tất cả các đầu thu phải được kết nối bởi các dây dẫn đến
gốc của cánh tuabin.
Thiết kế và chức năng của hệ thống thoát nước cánh quạt tuabin phải được thực hiện
theo hướng giữ cho cấu trúc bên trong cánh khô ráo để tránh thiệt hại nghiêm trọng cho
cánh do sự bốc hơi của hơi ẩm còn lại trong trường hợp bị sét đánh trúng cánh.
Việc phân tán dòng sét từ các cánh quạt đến thân trục phải được thực hiện như sau:
Thông qua ổ đỡ cho trường hợp hệ thống bảo vệ là một phần của cấu trúc ổ trục và
điều này đã được nhà sản xuất ổ trục và cơ quan chứng nhận Tua bin Gió chấp thuận,
hoặc bằng một hệ thống bypass đầy đủ được thiết kế thông qua một số lượng khoảng hở
phóng hồ quang, vít lửa trượt (hệ thống đánh lửa lucas), chổi than hoặc công nghệ tương
đương. Ổ đỡ chính phải được trang bị hệ thống bypass thích hợp như được mô tả như
trước để tránh thiệt hại ổ trục chính do ảnh hưởng của sét
4.4.9.2 Các thành phần tải dòng sét
Từ gốc lưỡi cánh quạt, bộ phận truyền dòng sét sẽ được kết nối thông qua vỏ bọc
tuabin đến đầu tháp. Phải ngăn ngừa sự xâm nhập hoặc tác động của dòng sét đến ổ trục
cánh, ổ trục chính, hộp số và ổ bi. Các hệ thống bypass đầy đủ như các khoảng hở phóng
hồ quang, các kết nối linh hoạt bao gồm các tiếp điểm trượt (đầu nối bằng đồng) được kết
nối với cáp linh hoạt cao, chổi than và các công nghệ tương ứng sẽ được sử dụng.
4.4.9.3 Dây dẫn các thiết bị nội bộ
Các kết nối đẳng thế của toàn bộ Tua bin gió sẽ được thực hiện bằng cách kết nối
LPS với các bộ phận kết cấu kim loại, lắp đặt kim loại, hệ thống bên trong và các bộ phận
dẫn điện bên ngoài. Do đó, các hệ thống khác nhau bên trong và bên ngoài vỏ bọc, tấm
lót của vỏ bọc, khung dầm và các thành phần truyền động cũng như mặt tấm thép ngăn
cách của tháp, nội thất tháp và hộp truy cập tháp từ bên ngoài cần được kết nối với nhau.
Các dây dẫn liên kết phải được giữ càng ngắn càng tốt và phải có tiết diện theo tiêu
chuẩn IEC 62305-3. Trong mỗi thanh liên kết cục bộ LPZ phải được cài đặt và kết nối
với nhau.
Đối với hệ thống liên kết đẳng thế của tua bin, một kế hoạch chi tiết sẽ được chuẩn
bị và trình bày cho Chủ đầu tư.
4.4.9.4 Bệ đỡ tháp và móng bê tông
Trong bệ đỡ tháp, dây dẫn xuống phải được kết nối với thanh nối đất chính và do đó
được kết nối với toàn bộ hệ thống tiếp đất/nối đất.
Bệ đỡ tháp phải được gắn vào cốt thép trong phần móng. Móng bê tông sẽ hoạt
động như một phần của hệ thống tiếp đất/tiếp đất.
4.4.9.5 Hệ thống tiếp đất/nối đất và thanh liên kết chính
Đặc biệt chú ý đến hệ thống nối đất/tiếp đất. Hệ thống nối đất/tiếp đất của Tua bin
gió phải được thiết kế theo tiêu chuẩn IEC 62305-3 để cung cấp đủ khả năng bảo vệ
chống sét đánh tương ứng với LPL mà LPS đã được thiết kế. Do đó, hệ thống nối đất/tiếp
đất phải được thiết kế bằng điện cực đất vòng ngoài tiếp xúc với đất hoặc điện cực đất
nền (hoặc kết hợp cả hai).
Điện cực đất phải được định tuyến bên trong cấu trúc tháp và được nối với kết cấu
thép hoặc thép gia cường tháp bằng ít nhất ba điểm. Các mặt cắt thích hợp phải được sử
dụng cho các điện cực nối đất và cáp kết nối và phải được bảo vệ chống ăn mòn đúng
cách.
Các yêu cầu tối thiểu đối với điện trở đất (tính bằng ohms) đối với hệ thống nối
đất/tiếp đất phải được xác định bởi nhà sản xuất Tua bin gió.
Các thanh liên kết đất chính phải được đặt tại tất cả các dây cáp đi vào Tua bin gió.
Tất cả các điện cực nối đất phải được kết nối với các thanh liên kết đất chính này. Ngoài
ra, các kết nối đẳng thế phải được thực hiện cho tất cả các dây cáp đi vào hoặc đi ra Tua
bin gió.
Chức năng của LPS và hệ thống nối đất phải được đo lường và phê duyệt tại hiện
trường cho từng Tua bin gió trước khi quy trình vận hành bắt đầu.
4.4.10 Lắp đặt an toàn hàng không
Tất cả các báo hiệu và đèn an toàn hàng không phải tuân theo các khuyến nghị của
Công ước về Hàng không dân dụng như được nêu trong mục: Tổ chức hàng không dân
dụng quốc tế (ICAO) Phụ lục 14, Phiên bản 5, tháng 7 năm 2009 và với các quy định
tương ứng của địa phương.
Bao gồm các yêu cầu về màu báo hiệu an toàn hàng không ban ngày sau đây:
- Các điểm báo hiệu an toàn ở đuôi cánh dạng sơn đỏ với chiều dài 6m bắt đầu từ
đầu cánh
- Một dải màu đỏ dài 3 m trên trụ ở độ cao 30m so với mặt đất
- Đèn chiếu sáng ban ngày trên đỉnh của vỏ tuabin
An toàn hàng không vào ban đêm bao gồm:
- Đèn chiếu sáng ban đêm trên đỉnh vỏ tuabin
- Bộ lưu trữ điện được trang bị sẽ cung cấp nguồn điện liên tục và tuân thủ các quy
định của mạng lưới điện
- Đèn ngày đêm của tuabin gió phải được đồng bộ hóa (đèn chớp cùng lúc).
4.4.11 Thiết bị an toàn
4.4.11.1 Phòng cháy chữa cháy
Chuông báo cháy
Phòng cháy chữa cháy phải tuân thủ các yêu cầu trong kỹ thuật điện gió: Chứng
nhận hệ thống phòng cháy chữa cháy cho Tua bin gió (hoặc hướng dẫn tương đương của
cơ quan chứng nhận tuabin gió độc lập được quốc tế công nhận). Các yêu cầu này cũng
phải tuân thủ các quy định quốc gia trong nước và phải được thể hiện trong bản thiết kế
chi tiết và giấy phép xây dựng địa phương.
Cách tiếp cận phòng cháy chữa cháy sẽ xem xét các nguồn lửa như sau:
- Cháy do và tại thời điểm bảo dưỡng
- Cháy do các nguồn cơ học (phát sinh nhiệt không kiểm soát, ma sát, rò rỉ, v.v.)
- Cháy do nguồn điện (các bộ phận và thiết bị điện, tia lửa và hồ quang, v.v.)
Khái niệm phòng cháy chữa cháy được thiết kế phải có nguyên tắc như sau:
- Trang thiết bị phòng cháy của Tua bin gió,
- Giảm nguồn lửa tại tất cả các bộ phận của nhà máy,
- Trang bị cảm biến chống cháy bên trong,
- Cung cấp đủ số lượng bình chữa cháy xách tay.
- Chỉ được tiếp cận và bảo dưỡng thiết bị bởi đội ngũ nhân viên được đào tạo
- Chương trình huấn luyện đặc biệt cho cán bộ phòng cháy chữa cháy
Trang bị chữa cháy
Hệ thống phòng cháy chữa cháy cho buồng tuabin gió sử dụng bình chữa cháy CO2
với một van xả khí chia cho hai máy phát có công suất đủ để dập tắt đám cháy trong một
tuabin gió với:
- Xả ban đầu nhanh chóng (1 kg CO2 cho 0,75 m³),
- Xả kéo dài được thiết kế để duy trì nồng độ tối thiểu 30% CO2 trong 20 phút.
Phun CO2 sẽ được bắt đầu:
- Tự động tác động do các đầu dò nhiệt (làm tiếp xúc điện trong trường hợp nhiệt
độ cao bất thường) hoặc bởi một hoặc nhiều đầu báo khói.
- Hoặc bằng các nút ấn chuông: một nút nhấn trên bảng điều khiển tại chỗ của máy
phát điện, nút kia trên bảng điều khiển chung trong phòng điều khiển.
- Hệ thống CO2 tự động sẽ bị vô hiệu hóa bằng công tắc đòn bẩy có thể khóa ở lối
vào của buồng tuabin.
Phân phối CO2
- Sự phân phối CO2 bên trong buồng tuabin gió do các vòi phun được lắp vào hai
đường phun khí được lắp đặt bên trên và bên dưới cuộn dây stator.
Bình chứa CO2
- Hệ thống phải được thiết kế để có thể cách ly một hoặc một số bình chứa CO2 mà
ảnh hưởng đến hoạt động của các bình chứa CO2 còn lại. Ngoài ra, trường hợp sự
cố một bình chứa CO2 bị xả hết do quá áp sẽ không làm cho các bình chứa CO2
khác bị xả hết khí.
An toàn, sức khỏe và môi trường (HSE)
Để bảo đảm an toàn tính mạng cho con người, Nhà thầu phải cung cấp các thiết bị
an toàn bao gồm tối thiểu như sau:
Đối với thang trong trụ gió: hệ thống chống ngã bao gồm một dây đai an toàn với
nối dây đai lớn và một thanh trượt an toàn.
An toàn trong thiết kế
Tuabin gió phải được trang bị hệ thống phanh an toàn bao gồm hệ thống phanh khí
động chính (bằng ba ổ đĩa độc lập) và hệ thống phanh cơ học thứ cấp. Hệ thống phanh cơ
phải được kích hoạt trong trường hợp hoạt động bình thường hoặc khóa rôto khi bảo trì.
Tuabin gió phải được trang bị/bố trí đủ rộng chỗ đứng an toàn, hành lang, cầu thang,
lối đi… cần thiết để cung cấp lối vào an toàn và dễ dàng đến tất cả các bộ phận của thiết
bị để vận hành và bảo trì.
Buồng tuabin, đầu trục cánh và trụ phải được bảo vệ chống lại sự xâm nhập của các
vật thể rắn, bụi và nước theo tiêu chuẩn IEC 60529. Thiết kế thành phần phải đầy đủ ít
nhất các phân loại theo IP liên quan:
- IP54: tất cả các cửa vào và cửa ra ở cửa trụ và vỏ trụ;
- IP54: tất cả các tủ điều khiển điện;
- IP23: cho phần vỏ tuabin.
Hơn nữa, phần hở/mở của trụ phải được thiết kế để ngăn chặn sự di trú của côn
trùng và động vật. Các ống giả/ống dẫn rỗng của phần móng phải được bảo vệ chống lại
sự di trú của động vật và nước ngầm.
Các bộ phận được bôi trơn (dầu hoặc mỡ) trong Tuabin gió phải được bảo vệ an
toàn khỏi sự cố tràn bên trong hoặc bên ngoài Tuabin gió. Vòng bi bôi trơn tự động phải
có bộ thu gom/ bể mỡ có kích thước đủ và thích hợp được lắp đặt tại các kênh thoát dầu
bôi trơn.
Tránh cháy lan không kiểm soát được bằng cách phân chia Tuabin thành các phần
phòng cháy, bao gồm ít nhất ba (3) khu vực cháy: vỏ bọc, trụ và trạm MV-MV (mô đun
biến áp LV/MV).
Tất cả các hệ thống chính và phụ, đặc biệt hộp số, đầu trục cánh và ổ trục truyền
động, hệ thống thủy lực phải được giám sát bằng cảm biến nhiệt độ. Thông tin và tín hiệu
trạng thái sẽ được báo về hệ thống điều khiển và cảm biến từ xa nói chung. Việc dừng
tuabin ngay lập tức sẽ tác động do quá nhiệt và quá tốc độ.
Thiết bị phòng cháy chữa cháy tự động
Tùy thuộc vào sự lựa chọn, một hệ thống phòng cháy chữa cháy tự động để phát
hiện và dập tắt đám cháy phải được lắp đặt trong buồng tuabin.
An toàn cho nhân viên
Hoạt động bảo dưỡng Tuabin gió chỉ được bắt đầu sau khi dừng máy. Rủi ro về sự
cố điện ở khoảng thời gian thực hiện sẽ được giảm đến mức tối thiểu có thể. Có đủ số
lượng bình chữa cháy trong tầm tay của nhân viên bảo dưỡng sửa chữa.
Phần I – Chương 4 I-4-45
Nhà máy điện gió Nhơn Hội - Giai đoạn 1 TKKT
Công suất của máy biến áp phải lớn hơn ít nhất 10% so với công suất Tua bin gió.
Máy biến áp phải được trang bị các bộ điều chỉnh nấc phân áp không tải với điện áp nhỏ
nhất của một bộ chỉnh áp 2x ± 2,5% điện áp danh định sơ cấp.
Máy biến áp phải được trang bị ít nhất là cảm biến nhiệt độ và rơle tăng nhiệt độ.
Tất cả các máy biến áp phải được thiếtH kế để có tuổi thọ ít nhất 30 năm trong các
điều kiện phổ biến tại vị trí lắp đặt. Tất cả các bộ tản nhiệt máy biến áp, tủ điều khiển và
giám sát phải được mạ kẽm nhúng nóng.
Các kiểm tra loại giao thức cho máy biến áp dầu theo tiêu chuẩn IEC 60076-2 phải
được cung cấp. Nếu các kiểm tra loại giao thức theo tiêu chuẩn IEC H60076-2 không có
sẵn, phải được thực hiện cho máy biến áp đầu tiên. Các thử nghiệm định kỳ theo tiêu
chuẩn IEC 60076-2 phải được thực hiện cho mỗi máy biến áp.
4.4.12.9 Thiết bị đóng cắt MV trong tua bin gió
Bố trí
Máy biến áp tuabin gió và tủ đóng cắt RMU sẽ được lắp đặt bên trong tuabin hoặc
trong một trạm kết nối bên ngoài tùy thuộc vào thiết kế Tua bin gió, phạm vi nhiệt độ
hoạt động của thiết bị điện và nhiệt độ môi trường.
Trạm kết nối phải được đặt gần (không xa hơn 20 mét) với tháp của tuabin gió. Nó
bao gồm một ki-ốt đúc sẵn theo tiêu chuẩn IEC 62271-202, bao gồm các thành phần sau:
- Ngăn điện áp thấp (bao gồm bảng LV có cầu chì để ngắt kết nối phía LV của trạm
kết nối; cáp nguồn LV incomer);
- Ngăn trung áp (tủ RMU 22kV);
- Ngăn máy biến áp (máy biến áp LV/MV).
Trạm kết nối phải được kết nối với hệ thống tiếp địa/nối đất của Tua bin gió bằng
một dây dẫn bằng đồng 70mm². Mỗi thành phần bên trong trạm kết nối phải được nối đất
kiên cố.
Các trạm kết nối được dựng lên trên nền bê tông sẽ nằm trong phạm vi lô đất cho
các công trình dân dụng.
Mô tả
Hệ thống thiết bị đóng cắt trung thế đặt trong các trạm biến tần bao gồm: các khối
ngắt mạch (máy cắt) 22kV, các khối biến điện áp 22kV và các khối LBS được mô tả
trong Mục 1- Phạm vi cung cấp. Các thanh cái 22 kV sẽ được tích hợp vào hệ thống. Hệ
thống Busbars 22kV của các trạm chuyển đổi phải được tách thành hai phần và được kết
nối với nhau bằng các bộ ngắt mạch khớp nối. Hệ thống thanh cái phải được làm bằng
đồng nguyên chất, thanh cái phải được bọc bằng vật liệu cách nhiệt phù hợp.
Tất cả các khối của hệ thống thiết bị đóng cắt trung thế phải là các khối được bọc
kim loại với độ dày không nhỏ hơn 2 mm.
Phần I – Chương 4 I-4-49
Nhà máy điện gió Nhơn Hội - Giai đoạn 1 TKKT
Các thiết bị đóng cắt và điều khiển trung thế phải được gắn trong các khối kim loại
đúc sẵn để lắp đặt trong nhà với mức độ bảo vệ: IP 43.
Mỗi tủ phải được lắp ráp hoàn chỉnh từ nhà máy sản xuất, được đấu dây đầy đủ và
sẵn sàng kết nối với cáp nguồn và cáp điều khiển.
Mỗi tủ phải có các ngăn riêng cho thiết bị trung thế và hạ thế. Tất cả các ngăn phải
được trang bị cửa có bản lề thích hợp với khóa liên động bằng kim loại để bảo vệ nhân
viên chống lại sự tiếp xúc vô tình với các bộ phận có điện trực tiếp.
Liên động giữa các công tắc tiếp đất và bộ ngắt mạch phải là cơ và điện để ngăn
ngừa hoạt động vô ý.
Các tủ phải được trang bị đầy đủ các bộ điều nhiệt, thiết bị sưởi ấm trong mỗi ngăn
của tủ. Đèn neon cũng sẽ được yêu cầu và nó sẽ được bật nếu cửa mở.
Nguồn cung cấp cho ổ đĩa, điều khiển, bảo vệ và giám sát bên trong các khối phải từ
phía điện áp thấp của máy biến áp MV.
Các vấu nâng cần thiết phải được cung cấp cho các khối di chuyển dễ dàng.
Tùy thuộc vào thiết kế Tua bin gió, thiết bị đóng cắt MV phải được lắp đặt bên
trong tuabin hoặc trong một trạm kết nối riêng biệt.
Thiết bị đóng cắt phải có thiết kế ngăn cách nhiệt bằng kim loại để lắp đặt trong
nhà.
Thiết bị đóng cắt phải bao gồm các bảng sau:
- Một (01) tủ máy cắt cho máy biến áp có máy cắt chân không hoặc SF6 và dao
cách ly, dao nối đất với cơ cấu liên động có thể tháo rời.
- Một (01) hoặc Hai (02) tủ đấu nối cáp, mỗi bảng có dao cắt tải và dao nối đất với
cơ cấu liên động có thể tháo rời kết nối với tủ máy cắt tua bin gió 22kV.
Phải đảm bảo rằng các đầu cáp trong các thiết bị đóng cắt MV có đủ không gian cho
kết nối tối đa ba cáp trên mỗi pha.
Thiết bị đóng cắt phải tuân theo tiêu chuẩn IEC 62271-200 và các loại biên bản
kiểm tra phải được cung cấp. Các bộ phận của cơ cấu vận hành phải được bảo trì miễn
phí theo tiêu chuẩn IEC 60694. Bất kỳ lỗi bên trong nào cũng sẽ được xóa nhanh bằng
các máy dò nhạy với ánh sáng (hồ quang bên trong), áp suất hoặc nhiệt.
Tất cả các khối thiết bị đóng cắt phải được gắn trên các khung phụ được cung cấp
đặc biệt cho mục đích này. Các khung phụ cũng sẽ được Nhà thầu giao vào thời gian hợp
lý trước khi gửi các khối thiết bị đóng cắt.
Tất cả các thành phần bao gồm bảo vệ và kiểm soát phải được cung cấp cài đặt và
vận hành thử theo yêu cầu.
Đặc biệt quan trọng là dễ vận hành và yêu cầu bảo trì thấp. Không có khối nào của
thiết bị đóng cắt bị sai trục, tức là phía vận hành của thiết bị đóng cắt phải tạo thành một
đường thẳng.
Vỏ kim loại của tất cả các thiết bị, rơle hoặc các bộ phận liên quan khác được gắn
trên thiết bị đóng cắt phải được kết nối độc lập với thanh bus đất bằng các dây dẫn có
diện tích mặt cắt không nhỏ hơn 2,5 mm².
Tất cả các cửa và bản lề phải được nối đất thông qua một dây đồng bện kết nối linh
hoạt.
Chứng chỉ kiểm tra loại sẽ được nộp theo yêu cầu của Chủ lao động. Chứng chỉ
kiểm tra loại cũng sẽ chứng minh rằng thiết bị đóng cắt được cung cấp là hồ quang bên
trong được phân loại IAC = AFLR, 1 giây theo tiêu chuẩn IEC 62271 Phần 200.
Thông số chính của thiết bị đóng cắt trung thế:
Thiết bị 22kV quy định trong phần này phải tuân thủ các yêu cầu sau:
- Điện áp hoạt động: 22 kV
- Điện áp định mức - IEEE(ANSI)/IEC: 24 kV
- Tần số định mức: 50Hz
- Nhiệt độ môi trường tối đa: 40oC
- Nhiệt độ môi trường tối thiểu: 8oC
- Nhiệt độ hoạt động tối đa: 70oC
- Dòng điện định mức của Thanh cái 22kV: 630 A
- Dòng điện ngắn mạch định mức, 1 giây: 25kA
- Khả năng chịu điện áp tần số công nghiệp (1 phút): 50kV
- Xung điện áp chịu được (1,2/50 micro giây): 125kV
Yêu cầu kỹ thuật
Trừ khi có các yêu cầu khác được đề cập cụ thể, các thiết bị đóng cắt trung thế ở
trên phải tuân thủ các yêu cầu trong Chương 1 và Chương 3 – phần I của tập này cho các
đặc tính điện của hệ thống và cho các điều kiện khí hậu cụ thể tại công trường.
Tất cả các thiết bị được chỉ định ở đây phải tuân thủ các yêu cầu sau và đối với các
đặc điểm bổ sung, xem Lịch trình liên quan của Tài liệu Đấu thầu.
Các sơ đồ đường đơn và bản vẽ bố trí hiển thị các thiết bị đóng cắt trung thế được
đưa ra trong Bản vẽ đấu thầu cho mục đích tham khảo.
Máy cắt 22kV
Bộ ngắt mạch (máy cắt) phải tuân theo các IEC liên quan số 62271-100, 110, trừ khi
có quy định khác.
Bộ ngắt mạch phải có ba cực, loại chân không hoặc SF6, được trang bị thiết bị
chống giã giò. Bộ ngắt mạch hoạt động đúng trong mọi điều kiện ngắn mạch.
Cơ cấu hoạt động phải là động cơ chạm, loại lò xo. Nguồn của động cơ điều khiển
phải được cung cấp.
Các đầu nối của bộ ngắt mạch phải được lắp với bộ phận có thể di chuyển của các
tiếp điểm ngắt kết nối, là loại đầu cắm, loại gọng kìm và khớp với các tiếp điểm cố định
được lắp đặt bên trong ngăn thích hợp. Các tiếp điểm này có thể dễ dàng tháo rời để đảm
bảo thay thế đơn giản.
Bộ ngắt mạch, với cơ chế hoạt động bằng cơ, phải được gắn trên một khung bằng
thép có bánh xe phẳng. Nó sẽ được trang bị các hướng dẫn thích hợp để chèn vào ngăn và
phải có tấm chắn phía trước với các cửa sổ kiểm tra bằng kính. Toàn bộ lắp ráp có thể
được tháo rời bởi một nhân công.
Việc bố trí các bộ ngắt mạch và khung vận chuyển phải cho phép ba vị trí:
Vị trí làm việc:
Với bộ ngắt mạch nằm đầy đủ bên trong ngăn và tất cả các tiếp điểm chính và phụ
được kết nối.
Vị trí kiểm tra:
Với máy cắt được rút ra một phần, các tiếp điểm chính bị ngắt kết nối, các tiếp điểm
phụ được kết nối, nhưng không có tiếp xúc trực tiếp nào bị lộ.
Vị trí bị rút ra:
Khi hệ thống ngắt mạch được gỡ bỏ hoàn toàn, các tiếp điểm chính và phụ bị ngắt
kết nối, đóng cửa trập, ngăn chứa an toàn. Cửa trập phải bằng vật liệu kim loại và được
vận hành tự động theo chuyển động của cỗ xe.
Các khóa liên động cơ học phù hợp sẽ được cung cấp để cho phép đi từ dịch vụ đến
các vị trí khác và ngược lại, trừ khi bộ ngắt mạch ở vị trí "mở".
Hệ thống dây thứ cấp của cơ cấu vận hành bộ ngắt mạch phải được kết nối với thiết
bị ổ cắm và ổ cắm đa tiếp xúc, được gắn trên giá đỡ, cung cấp ngắt kết nối hoàn toàn khi
vận chuyển ở vị trí được tháo ra. Các tiếp điểm phụ NO/NC sẽ được cung cấp cho sử
dụng bên ngoài.
Đèn báo vị trí để chỉ vị trí mở và đóng của cầu dao phải được gắn trên cửa trước.
Các quy định phải được thực hiện để đảm bảo nối đất liên tục của bộ phận ngắt
mạch (với tất cả các bộ phận của nó) trong vị trí thử nghiệm và vị trí làm việc của nó.
Tất cả các bộ ngắt mạch có thể rút được 22kV được chỉ định trong phần này phải
tuân thủ các yêu cầu sau:
Số lượng công tắc phụ sẽ phụ thuộc vào thiết kế của Nhà thầu.
Công tắc nối đất
Công tắc nối đất phải được trang bị trên thanh cái ở cả hai phía: lưới và biến áp mỗi
trạm MV của tua bin gió.
Các công tắc tiếp đất phải là loại cách điện không khí và được định vị như thể hiện
trên sơ đồ đường đơn.
Các khối ngắt mạch, các khối biến điện áp thanh cái 22kV và các khối LBS (trừ các
bộ ngắt mạch khớp nối) phải được cung cấp một công tắc tiếp đất để nối đất an toàn và
hiệu quả. Ngoài ra, các khối ngắt mạch và các khối biến điện áp thanh cái 22kV phải có
một công tắc nối đất ở phía bên của bộ ngắt mạch và ở phía thanh cái của biến áp điện áp
thanh cái.
Các công tắc tiếp đất phải được vận hành từ bảng điều khiển và giám sát cục bộ ở
mặt trước của các khối tương ứng.
Các yêu cầu tối thiểu cho công tắc tiếp đất như sau:
Số lượng công tắc phụ sẽ phụ thuộc vào thiết kế của Nhà thầu.
Máy biến dòng điện
Để đảm bảo các phép đo chính xác, khả năng chịu tải của cuộn dây thứ cấp của CT
cho mục đích đo phải đủ để tiêu thụ tải của mạch đo thứ cấp và không vượt quá 400%
mức tiêu thụ tải của mạch đo thứ cấp bao gồm cả máy đo đếm điện năng.
22:√3/0.11:√3/ 22:√3/0.11:√3/
2 Tỷ lệ, kV
0.11:3 0.11:3
3 Kết nối Y-Y-∆ Y-Y-∆
Chịu tải (cuộn thứ cấp
4 10/10VA 10/10VA
1 và cuộn 2)
Lớp chính xác, cuộn
5 0.2 0.5
thứ cấp 1
Lớp chính xác, cuộn
6 3P 0.5
thứ cấp 2
Để đảm bảo các phép đo chính xác, khả năng chịu tải của cuộn dây thứ cấp của VT
cho mục đích đo phải đủ để tiêu thụ tải của mạch đo thứ cấp và không vượt quá 400%
mức tiêu thụ tải của mạch đo thứ cấp bao gồm cả đồng hồ đo đếm điẹn năng.
Chống sét van
Chống sét van phải được bố trí trên điểm kết nối của cáp 22kV và OHL 22kV và
được lắp đặt trong mỗi pha. Chống sét van ba pha cũng được lắp đặt trước đầu vào máy
biến áp 22kV.
Chống sét van nối với hệ thống nối đất có điện trở không vượt quá 4 Ohm.
Hệ thống nối đất của tháp tua bin gió, trạm 22kV và tháp cuối 22kV có thể được kết
nối với nhau trong lưới duy nhất và sẽ được thực hiện bởi Chủ đầu tư, Nhà thầu có trách
nhiệm thiết kế cách điện phối hợp cho tất cả các thiết bị có dòng xả định mức theo quy
định trong bảng dưới đây.
Thiết bị bảo vệ
Hệ thống bảo vệ của trạm biến áp 22kV của tua bin gió phải được trang bị rơle điện,
mạch bảo vệ phải tích hợp thiết bị bảo vệ bên trong máy biến áp như là: rơ le nhiệt độ
cuộn dây (26)...
Ngoài ra, rơle bảo vệ của máy biến áp nhà máy 22kV cũng như rơle nhiệt độ của
cuộn dây và lõi (26) nên được trang bị máy biến áp và tích hợp trong hệ thống bảo vệ
điện.
Rơle bảo vệ máy biến áp trung thế tuabin gió
Kiểu Mã ANSI
Bảo vệ quá dòng tức thời/thời gian trễ 50/51
Bảo vệ quá dòng chạm đất tức thời/thời gian trễ 50/51N
Máy ghi lỗi FR
Bảo vệ quá tải 49
lỗ hổng đối với hệ thống dây thứ cấp trong các thiết bị riêng lẻ phải được bọc để tránh
làm hỏng dây dẫn từ cạnh kim loại sắc nhọn.
Các công tắc trong nguồn cấp của thiết bị đóng cắt phải được thiết kế trong từng
trường hợp giống như các bộ MCCB được vận hành bằng tay.
Tất cả lộ ra đi đến bộ chỉnh lưu và bộ biến tần, vv có kích thước lên tới 800A phải
được trang bị bộ aptomat khối (MCCB) vận hành bằng tay.
Trong từng trường hợp, các lộ ra của các bản phân phối điện chính sẽ được thực
hiện bằng cáp lõi đơn cách điện bằng nhựa nhiệt dẻo.
Các bộ phận đính kèm cho cáp và phụ kiện, các thanh đồng kết nối song song và các
dải đấu nối thiết bị đầu cuối sẽ được lắp đặt ở dưới cùng của tủ thiết bị đóng cắt.
Nói chung, đối với tất cả các lộ vào và lộ ra cần nhiều hơn hai cáp song song cho
mỗi pha. Bộ đóng cắt sẽ lắp đặt các thanh kết nối song song bằng đồng. Các thanh cái
bằng đồng phải được trang bị đủ số lượng đinh nối đất.
Các hệ thống sấy phù hợp được bố trí trong tủ điện để ngăn chặn bất kỳ sự ngưng tụ
nào và được điều khiển bằng thiết bị kiểm soát độ ẩm. Mỗi tủ điện được cung cấp hệ
thống sấy sử dụng nguồn điện xoay chiều tuyến đơn 230/400V. Các đường dây cung cấp
điện đến từng bộ sấy trong mỗi tủ/bảng phải được cung cấp bởi contactor.
Bất cứ nơi nào dụng cụ được lắp đặt (ampe kế, vôn kế, v.v.), tủ sẽ được cung cấp
thêm cửa có bản lề với cửa sổ trong suốt để đọc mà không cần mở vỏ.
Cài đặt
Tất cả các ngăn tủ điện phải được cài đặt trên các khung con được thiết kế đặc biệt
cho mục đích đó. Các tủ điện phải được thiết kế để được dựng thẳng trong phòng hoặc
không gian kín rộng rãi.
Phòng hoặc không gian kín có tường phải cung cấp không gian đầy đủ để đảm bảo
an toàn và sự tiếp cận thẳng tiến về phía trước trong quá trình bảo trì cho cả thanh cái avf
thiết bị đóng cắt.
Vách ngăn
Các ngăn tủ điện riêng lẻ phải được cách ly với nhau bằng tấm vách ngăn kim loại
hoặc vật liệu tương đương.
Bên trong tủ điện, các ngăn sau phải được cách ly với nhau bằng các vách ngăn:
- Thiết bị đấu nối với khoang đấu nối cáp
- Các thiết bị đấu nối với các thiết bị đấu nối khác
- Khoang thanh cái với khoang thiết bị đấu nối
- Khoang kết nối cáp với khoang thanh cái
Sự phân chia giữa các ngăn khác nhau sẽ được thực hiện bằng hàng rào thép tấm
được nối đất hoặc vật liệu tổng hợp được phê duyệt để ngăn ngừa sự cố trong một ngăn
lan sang ngăn bên cạnh.
Phải cẩn thận rằng trong trường hợp không có khí nóng thoát ra phía trước của tủ
(phía hoạt động).
Cáp và hệ thống dây điện bên trong các ngăn tủ điện
Tất cả các tiếp điểm phụ của thiết bị đấu nối sẽ được kết nối đến vị trí đấu nối cố
định của ngăn tủ điện. Việc nối dây của các tiếp điểm phải được thực hiện sao cho các
thiết bị đấu nối cùng loại có thể thay thế cho nhau mà không có bất kỳ thay đổi nào đối
với hệ thống dây.
4.4.12.11 Máy biến áp tăng áp 22kV
Thông số định mức và đặc tính chức năng
Đặc tính chính của máy biến áp được yêu cầu như sau:
Tổng công suất của máy biến áp Tổng công suất định mức của máy
biến áp không nhỏ hơn mức tối đa của
định mức đầu ra máy phát
Số lượng pha 3
Điện áp định mức tại LV được chỉ định bởi Nhà thầu
Lớp nhiệt B
Cuộn dây
Các cuộn dây phải được làm bằng đồng điện phân. Tất cả các đầu cuối cuộn dây
phải có điểm tiếp xúc mạ bạc được gá đỡ chắc chắn. Giữa các cuộn dây điện áp cao và
điện áp thấp phải được cung cấp một tấm chắn mạ đồng nối đất.
- Các dây dẫn phải bằng đồng điện phân không có trầy xứt hoặc gờ.
- Tất cả các cuộn dây của máy biến áp phải có cách điện đồng đều.
- Đầu ra máy biến áp phải được bố trí sao cho giữ được cân bằng từ của máy biến
áp ở mọi tỷ lệ điện áp.
Lõi
Các lõi máy biến áp phải được lắp ráp từ các lớp mỏng có chất lượng tốt nhất không
bị lão hóa, định hướng theo thớ, độ thấm cao, tổn thất thấp và thép silic cán nguội. Các
lớp mỏng phải được phủ một vật liệu cách điện.
Thiết kế của lõi và phương pháp kẹp phải như vậy để đảm bảo nó không bị nhiễu và
rung quá mức. Khung kẹp sẽ được lắp ráp từ các bộ phận kết cấu thép.
Sứ máy biến áp
Tất cả các sứ cách điện loại ngoài trời, có chiều dài dòng rò tối thiểu: 25 mm/ kV và
được thiết kế để chịu được các ứng suất do trọng lượng của chúng và từ các tải điện động
và cơ học tác dụng lên các đường dây trong trường hợp ngắn mạch.
Chúng phải được tháo dỡ và thay thế dễ dàng mà không cần tháo dỡ máy biến áp và
không cần nâng nắp khỏi thùng. Trong mọi trường hợp, việc xả dầu thiết yếu phải được
đặc biệt hạn chế.
Các sứ phải kín với dầu nóng.
Bộ chỉnh áp không tải
Các máy biến áp điện phải được cung cấp bộ chỉnh áp không tải, được thiết kế để
thay đổi điện áp trên phạm vi và trong các bước được chỉ định ở phía cuộn dây thứ cấp
của máy biến áp.
Bộ chỉnh áp không tải phải có tay cầm vận hành ở thành bên của bể. Tay cầm vận
hành phải được đặt ở vị trí thuận tiện để dễ dàng bảo trì và sửa chữa thiết bị trên đó.
Tay cầm bộ chỉnh áp không tải phải có thiết bị khóa cơ và phải cung cấp chỉ dẫn rõ
ràng về vị trí của đầu ra.
Cảm biến vị trí đầu ra phải được cung cấp trong tủ điều khiển cục bộ để chỉ thị từ xa
trong phòng điều khiển trung tâm.
Thông khí
Mỗi bồn dầu phụ phải được cung cấp một ống thông khí silica-gel loại niêm phong
dầu và lọc bụi hoàn toàn. Nếu lọc bụi bao gồm niêm phong dầu thì cần cung cấp chỉ thị
để quan sát trạng mức dầu cũng như trạng thái của silica-gel.
Một kim chỉ thị thích hợp quan sát được về mức độ mà chất làm khô đã hấp thụ độ
ẩm; cho thấy bao nhiêu vật liệu hoạt động vẫn còn hiệu quả. Thiết bị phải cho phép làm
sạch đơn giản, thay thế hút ẩm và dầu niêm phong mà không cần sử dụng dụng cụ bằng
cách sử dụng các thiết bị chống ăn mòn siết chặt bằng tay.
Ống thông khí cùng với ống nối của nó, phải được gắn cao hơn mặt đất khoảng 1m,
được cố định chắc chắn vào bể chính bằng các giá đỡ.
Dự phòng của silicagel sẽ được cung cấp trong một hộp kín với mỗi máy biến áp.
Thiết bị bảo vệ
Kim báo nhiệt độ dầu và kim báo nhiệt độ cuộn dây
Các máy biến áp phải được gắn với một chỉ báo nhiệt độ dầu và một chỉ báo nhiệt
độ cuộn dây. Chúng phải được hiệu chuẩn theo độ C và được gắn một điểm đặt lại bằng
tay để đăng ký nhiệt độ cao nhất đạt được.
Các kim báo có phân loại kín IP54 trở lên, được gắn trên thùng máy biến áp. Chiều
cao lắp đặt phải cao hơn khoảng 1,5m so với mặt đất.
Bảo vệ cơ học phải được cung cấp cho các ống mao dẫn, và tránh ngoặt gấp.
Chỉ báo nhiệt độ cuộn dây phải được cấp điện từ một máy biến dòng được nối với
cuộn dây đốt nóng. Cuộn dây làm nóng dầu mà bầu của chỉ thị được nhúng chìm trong
đó. Thiết bị đầu cuối và liên kết phải được cung cấp để kiểm tra đầu ra của máy biến
dòng khi có tải, và khi ngắt kết nối máy biến dòng khỏi cuộn dây nóng sẽ cho phép thiết
bị được sử dụng làm chỉ báo nhiệt độ dầu. Một cuộn dây thử nghiệm phải được kết hợp
trong máy biến dòng và đưa ra các đầu nối phù hợp để cho phép kiểm tra hoạt động của
thiết bị bằng điện.
Các chỉ số phải được trang bị các tiếp điểm báo động nhiệt độ cao (có thể điều
chỉnh), nếu được yêu cầu, các tiếp điểm có thể điều chỉnh riêng cho các điều khiển làm
mát của nhà máy. Phạm vi điều chỉnh tối thiểu là 50-120oC đối với các chỉ báo nhiệt độ
dầu và 60oC-150oC đối với các chỉ báo nhiệt độ cuộn dây. Những điều chỉnh như vậy sẽ
được thực hiện dễ dàng, nhưng chỉ khi nắp được tháo ra hoặc rút thiết bị.
Các tiếp điểm tác động ngắt và bắt đầu làm mát của các chỉ báo nhiệt độ dầu và các
chỉ báo nhiệt độ cuộn dây phải là công tắc thủy ngân.
Một cặp tiếp điểm không có điện áp độc lập phải được cung cấp cho từng chức năng
được chỉ định, và phải phù hợp trong mọi khía cạnh đối với hoạt động từ xa của rơle phụ,
các tiếp điểm phải được thay đổi từ thường mở NO sang thường đóng NC.
Thiết bị giảm áp
Máy biến áp phải được gắn van giảm áp. Van giảm áp phải là loại màng có lò xo có
khả năng mở hoàn toàn, và sẽ hoàn toàn hồi phục sau khi giải phóng áp suất vượt mức.
Van giảm áp thường phải được gắn trên bể, nhưng nếu được gắn trên nắp, van giảm
áp sẽ cần một lồng nhô ra ít nhất 25 mm vào bể. Van giảm áp phải có kim chỉ thị và được
chế tạo từ vật liệu chống ăn mòn. Van giảm áp phải được trang bị các tiếp điểm, được sử
dụng để ngắt nguồn cung cấp cho máy biến áp.
Trong trường hợp một khối lượng dầu lớn cần có hai thiết bị giảm áp riêng biệt,
chúng được gắn theo đường chéo đối diện nhau.
Mạch phụ
Các mạch phụ sẽ được cung cấp như sau:
- 400 hoặc 230 V AC, 50 Hz, dành cho việc cung cấp động cơ quạt,
- 220 V DC.
Khí cụ của máy biến thế
Máy biến áp phải được trang bị theo dõi nhiệt độ và điều khiển máy biến áp với:
- Hiển thị nhiệt độ, điều khiển và rơle bảo vệ, loại kỹ thuật số.
Phần I – Chương 4 I-4-62
Nhà máy điện gió Nhơn Hội - Giai đoạn 1 TKKT
mm. Việc nối dây phải bằng cách hàn, hàn bạc hoặc hàn điện. Không có mối nối nào
được thực hiện trong dây sau khi nó được tạo thành theo chiều dài cần thiết.
Vật liệu cách nhiệt
Vật liệu cách điện XLPE phải là ba lớp điện môi rắn ép đùn, chịu quá trình đóng rắn
khô. Lớp bán dẫn bên trong, lớp cách điện rắn và lớp bán dẫn bên ngoài phải được ép đùn
và xử lý trong một quy trình duy nhất.
Độ dày cách nhiệt:
Độ dày trung bình của lớp cách nhiệt phải được xác định theo phương pháp được
mô tả trong các Tiêu chuẩn trên. Tuy nhiên, độ dày tại bất kỳ nơi nào có thể nhỏ hơn giá
trị danh nghĩa đã chỉ định với điều kiện chênh lệch không vượt quá 10% (so với giá trị
danh nghĩa đã chỉ định).
Độ dày của màn bán dẫn hoặc bất kỳ dải phân cách nào trên dây dẫn hoặc trên lớp
cách điện không được bao gồm trong độ dày của lớp cách điện. Đặc biệt chú ý đến ứng
suất điện áp cách điện với tham chiếu cụ thể đến điều kiện lắp đặt, xâm nhập và di
chuyển độ ẩm sao cho tuổi thọ dài sẽ được đảm bảo.
Màn cách nhiệt:
Màn cách nhiệt phải bao gồm một phần bán dẫn phi kim loại kết hợp với một phần
kim loại. Phần phi kim loại phải được sử dụng trực tiếp trên lớp cách điện lõi và phải bao
gồm một lớp ngoài của vật liệu bán dẫn có độ dày tối thiểu là 1,0 mm.
Màn phi kim phải là vật liệu đồng nhất và phải được áp dụng theo cách đảm bảo
ứng suất điện áp hình thức trên lớp cách điện dọc theo chiều dài của cáp.
Giáp kim loại
Màn chắn kim loại phải được tạo thành từ một số dây đồng được áp dụng ở dạng
xoắn ốc cùng với một băng đồng được đặt ở vị trí đối diện. Nó sẽ có khả năng chuyên
chở mà không bị hư hại trong ba giây dựa trên 200A/mm2.
Đường kính của dây và không được vượt quá 0,6 mm.
Độ dày của băng đồng không được nhỏ hơn 0,1 mm.
Một băng tổng hợp có thể được sử dụng trên các dây màn và băng đồng theo tùy
chọn của nhà sản xuất.
Vật liệu nền và vật liệu sử dụng
Các hợp chất được phủ trên vỏ kim loại phải có tính chất sao cho cáp thành phẩm
không bị nứt hoặc đứt ở bất kỳ nhiệt độ nào như là khi vận chuyển đến công trường, khi
lắp đặt hoặc khi cáp hoạt động. Các hợp chất được sử dụng sẽ không có ảnh hưởng bất
lợi đến vỏ bọc hoặc vỏ bọc bên ngoài.
Độ dày của lớp nền không được nhỏ hơn 1,63mm.
Phần I – Chương 4 I-4-64
Nhà máy điện gió Nhơn Hội - Giai đoạn 1 TKKT
chứng chứng minh rằng vật liệu đó phù hợp với các yêu cầu của Hợp đồng sẽ được đệ
trình. Trong trường hợp này, các thử nghiệm trên các tài liệu này có thể được miễn,
nhưng phải nộp giấy chứng nhận.
Bất kỳ công việc đóng gói cũng như vận chuyển đến vị trí của thiết bị liên quan sẽ
không được bắt đầu trước khi có được sự chấp thuận của Chủ đầu tư và tất cả các chứng
chỉ QA, bởi vì tại thời điểm này đối với các thiết bị liên quan đã được Chủ đầu tư nhận và
xem xét.
4.6.2 Kiểm tra sau khi vận chuyển
Việc kiểm tra tại chỗ của Tua bin gió sau khi vận chuyển sẽ xác nhận tình trạng phù
hợp và không bị hư hại của tất cả các bộ phận của Tua bin gió.
Kết quả kiểm tra phải được lập biên bản và báo cáo phải được nộp cho Chủ đầu tư.
4.6.3 Hoàn thành lắp đặt cơ khí/Chuẩn bị chạy thử
Thiết bị sau khi được lắp đặt, kiểm tra, nghiệm thu công việc phần cơ khí, điện …
theo các yêu cầu của dự án và được Chủ đầu tư chấp thuận, sẽ được xem xét chuẩn bị tiến
hành công tác chạy thử.
Trong quá trình thi công và lắp đặt tại công trường, tất cả các thử nghiệm lắp đặt
cần thiết cũng như kiểm tra lắp đặt cuối cùng của hệ thống và từng phần phải được thực
hiện. Các công việc cần thiết để hoàn thành lắp đặt cơ khí phải bao gồm các thử nghiệm
sau đây và được đề cập trong danh sách kiểm tra hoàn thành cơ khí:
- Kiểm tra lắp đặt đầy đủ và chính xác tất cả các thiết bị và hệ thống bao gồm các
kết nối và giao diện với các bộ phận khác;
- Hoàn thành các công tác xây dựng theo yêu cầu để vận hành (kiểm tra bằng mắt
thường);
- Kiểm soát kích thước;
- Căn chỉnh đồng tâm các thiết bị quay tại công trường;
- Kiểm tra áp lực và rò rỉ cho hệ thống thủy lực;
- Đệ frình kết quả kiểm tra các mối hàn tại Công trường (kiểm tra không phá hủy);
- Xúc rửa và làm sạch hệ thống (trình hồ sơ kiểm tra tương ứng);
- Kiểm tra lớp sơn, cách nhiệt;
- Kiểm tra để đảm bảo rằng thiết bị/dụng cụ nâng được lắp chắc chắn và chính xác
vào thiết bị;
- Kiểm tra an toàn thiết bị;
- Kiểm tra lối tiếp cận thiết bị cho vận hành và bảo dưỡng..
Đối với các thiết bị điện, các thử nghiệm sau đây sẽ được tiến hành:
- Kết nối cho các mức mô-men xoắn yêu cầu;
ốc vít, thay đổi chất lỏng bôi trơn, kiểm tra các thành phần khác để cài đặt và vận hành
phù hợp và điều chỉnh đúng các thông số điều khiển.
4.6.5.1 Vận hành của Tua bin gió
Các thử nghiệm vận hành của Tua bin gió sẽ xác nhận tất cả các chức năng của tất
cả các hệ thống, thiết bị, điều khiển và thiết bị an toàn hoạt động đúng. Chúng bao gồm:
- Khởi động an toàn và tự động hòa lưới;
- Tắt máy an toàn;
- Tắt khẩn cấp an toàn;
- Tắt an toàn từ điểm quá tốc độ hoặc mô phỏng đại diện;
- Trình diễn việc kiểm soát đúng cách của tua bin gió, giám sát và ghi lại/thu thập
dữ liệu thích hợp của hệ thống SCADA trong quá trình hoạt động;
- Trình diễn việc tuân thủ các yêu cầu của Lưới điện;
- Kiểm tra chức năng của hệ thống bảo vệ:
- Bảo vệ nối đất/tiếp đất;
- Chống sét;
- Dừng khẩn cấp và hệ thống liên quan;
- Hệ thống đường ray/dây an toàn thang tháp;
- Phòng cháy chữa cháy;
- Tua bin gió quá tốc độ và lỗi bảo vệ của phanh an toàn;
- Phát hiện rung động tháp/vỏ tuabin;
- Bảo vệ máy phát điện;
- Bảo vệ bộ biến tần;
- Bảo vệ máy biến áp;
- Phương pháp thiết lập lại tình trạng báo động/dừng, để khởi động lại;
- Thủ tục cách ly của tua bin gió;
- Kiểm tra chức năng của thang máy dịch vụ, cầu trục trên tàu;
- Hoạt động chuyển đổi nguồn cung cấp phụ LV sang cung cấp UPS, vận hành hệ
thống UPS;
- Phương pháp chuyển đổi từ thiết bị chính sang thiết bị dự phòng.
Nhà thầu sẽ trình bày các giao thức vận hành với tất cả các kết quả thử nghiệm cho
Chủ đầu tư mà không được có bất kỳ sự chậm trễ nào.
Sau khi hoàn thành thành công các hoạt động vận hành cho mỗi Tua bin gió, Giấy
chứng nhận vận hành sẽ được Chủ nhân cấp cho mỗi tuabin gió.
CHẠY THỬ
Mục đích của việc chạy thử (Trial Run) là để thể hiện quá trình hoạt động đáng tin
cậy của trang trại gió.
Việc tuân thủ quy định lưới điện bao gồm cả hoạt động của bộ điều khiển Wind
Farm kết với lưới địa phương và việc tuân thủ quy định lưới điện sẽ được xác minh trong
quá trình chạy thử.
Nhà thầu sẽ chỉ bắt đầu chạy thử cho một chuỗi tuabin sau khi nhận được Giấy
chứng nhận vận hành cho mỗi Tua bin gió trong chuỗi theo yêu cầu.
Chu kì chạy thử sẽ là 28 ngày cho mỗi chuỗi tuabin. Trong giai đoạn này, mỗi chuỗi
tuabin phải đạt được mức khả dụng kỹ thuật tối thiểu là 97% và mỗi tuabin gió cũng phải
đạt được mức khả dụng kỹ thuật tối thiểu là 97%.
Tính khả dụng kỹ thuật của chuỗi tuabin sẽ được xác định như sau:
- Nhà thầu sẽ ghi lại trạng thái của tất cả các Tua bin gió trên cơ sở dữ liệu được
thu thập với hệ thống SCADA và sẽ gửi báo cáo Chạy thử cho mỗi chuỗi tuabin
chứng minh tính khả dụng kỹ thuật đo được.
- Trong quá trình chạy thử, Tua bin gió nên được chạy với công suất định mức tối
đa của họ, không nên giảm hoặc hạn chế sản lượng điện.
- Nếu không đạt được mức tối thiểu sẵn có nêu trên, quá trình chạy thử hoàn chỉnh
cho chuỗi tuabin sẽ được lặp lại.
- Nhà thầu sẽ thông báo cho Chủ đầu tư về các biện pháp được cho là phù hợp để
đáp ứng các yêu cầu cho việc Chạy thử thành công.
Thời gian hoạt động của Tua bin gió được xác định theo số giờ khi:
- Tua bin gió đang hoạt động hoặc sẵn sàng hoạt động (được thiết lập và có thể
chạy với công suất định mức tối đa);
- Tua bin gió không thể hoạt động do các ràng buộc bên ngoài sau:
+ Điều kiện khí tượng hoặc môi trường nằm ngoài các điều kiện sử dụng tiêu
chuẩn theo quy định;
+ Tua bin gió không hoạt động theo đúng yêu cầu của Chủ đầu tư;
+ Thời gian chết do yêu cầu quy định chính thức;
+ Thời gian chết do tác động của bóng hoặc phát thải tiếng ồn;
+ Thời gian ngừng hoạt động do mất điện lưới không phải do một trong các
Tua bin gió hoặc nhân viên của Nhà thầu gây ra;
- Một bộ điều khiển thuỷ lực hoặc cơ điện cho hệ thống quay cánh quạt
- Một bộ dự phòng cho thiết bị cơ điện điều khiển quay hướng gió
- Một bộ má phanh cơ cho mỗi tuabin
- Một bộ IGBT của tua bin gió cho bộ chuyển đổi
- Ba bộ thẻ điều khiển cho bộ chuyển đổi của tua bin gió
- Một bộ hệ thống điều khiển cục bộ tua bin gió
- Hai bộ mô-đun I/O của tua bin gió cho hệ thống điều khiển cục bộ
- Hai cảm biến, đầu dò cho từng loại
- Hai máy phát đo cho mỗi loại
- Một bộ thiết bị làm mát buồng tua bin
- Hai bộ đo tốc độ gió và một bộ đo hướng gió cho mỗi trụ gió
- Dầu mỡ vận hành cho 5 năm
4.9.1.2 Thiết bị đóng cắt trung thế tua bin gió
- Một bộ máy cắt ba pha của RMU
- Một bộ máy biến dòng ba pha của RMU
- Một bộ máy biến áp điện áp ba pha của RMU
- Một bộ rơle bảo vệ tua bin gió
4.9.2 Dụng cụ chuyên dụng
Nhà thầu sẽ để xuất cho các trang thiết bị chuyên dụng.
Khung ru lô phải được chế tạo đủ bền và chắc chắn để tránh gây nguy hiểm đến dây
trong suốt quá trình vận chuyển và thao tác. Mỗi bành cáp phải có các tấm che phủ và các
bộ phận phụ trợ khác bảo vệ cáp trong suốt quá trình vận chuyển cũng như lưu trữ trong
kho.
Đinh và các vật nhọn kim loại khác sử dụng để đóng khung ru lô phải không được
xê dịch đến các vị trí có thể gây nguy hiểm cho cáp. Các bành cáp không được sử dụng
lại.
Các đầu cáp phải được bịt kín bằng đầu bịt cáp và có đai xiết không cho đầu cáp
bung ra. Một tấm phủ bảo vệ bao phía ngoài lớp ngoài cùng của bành cáp. Tấm phủ này
không được lấy ra cho đến khi cáp được lắp đặt.
Mỗi bành cáp phải được ghi đầy đủ thông tin như sau:
Loại và kích thước của cáp
Chiều dài cáp (mét)
Khối lượng tổng cộng
Số bành cáp
Tên nhà sản xuất
Năm sản xuất
Tên và số hiệu dự án
Mũi tên xác định chiều quay bành cáp.
5.5.2 Yêu cầu về lắp đặt hộp nối
Việc lắp đặt hộp nối và đầu cáp phải đảm bảo kết cấu phù hợp với các chế độ làm
việc của cáp và điều kiện môi trường xung quanh, không được để lọt ẩm và các chất có
hại vào trong cáp. Đối với các loại cáp, điện áp 22kV hộp nối và đầu cáp được sử dụng
phải đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật, trong đó có tiêu chuẩn phải chịu được điện áp thử
nghiệm đối với toàn tuyến cáp.
CÁC PHỤ TÙNG THAY THẾ VÀ CÔNG CỤ CHUYÊN DỤNG
5.6.1 Công cụ chuyên dụng
Một bộ công cụ đầy đủ để sửa chữa cáp của từng loại.
Một bộ công cụ đầy đủ để tạo các hộp kết thúc của từng loại
Vật tư tiêu hao trong 5 năm bảo trì cáp và đầu hộp/đầu cáp.
5.6.2 Phụ tùng thay thế
5% tổng chiều dài được đặt cho mỗi loại cáp có tiết diện nhỏ hơn hoặc bằng 6 mm²,
bao gồm cả giám sát.
HỆ THỐNG SCADA
6.2.1 Cấu trúc hệ thống SCADA
Hệ thống điều khiển giám sát và thu thập dữ liệu (hệ thống SCADA) được đặt trong phòng
điều khiển trung tâm Nhà máy điện gió Nhơn Hội - Giai đoạn 1 mục đích thực hiện
việc điều khiển giám sát tất cả các thiết bị trong toàn nhà máy cũng như xử lý số liệu
để tạo nên cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh phục vụ cho quản lý vận hành. Thông qua việc
thiết lập trung tâm điều khiển và các thiết bị đầu cuối và thiết bị Gateway phù hợp, có
nhiệm vụ như sau:
- Kiểm soát các turbin gió và thu thập dữ liệu từ nhà máy điện gió.
- Phân tích và báo cáo về tình hình hoạt động của nhà máy.
- Vận hành đơn giản, giảm thiểu thời gian sự cố của nhà máy điện và lưới điện.
- Máy chủ WIND SCADA hỗ trợ kết nối với hệ thống SCADA khác theo tiêu
chuẩn DNP3, IEC60870-5-104. Từ giá trị Setpoints nhận được thông qua hệ thống
SCADA tại trạm nâng áp 22/110kV, máy chủ WIND SCADA thực hiện điều
khiển các Turbin gió đáp ứng theo giá trị Setpoints nhận được.
6.2.3 Cơ sở lưu trữ dữ liệu hệ thống Wind SCADA
- Hệ thống truyền thông mạng trong và giữa các turbine gió.
- Hệ thống 720V và 22kV
- Hệ thống các turbine riêng lẻ và các nhóm turbine trong trang trại gió.
- Dữ liệu cột quan trắc gió.
- Dữ liệu Trạm biến áp 0,72/22kV
- Thông tin trụ gió:
+ Đường đặc tính công suất phát
+ Đường đặc tính công suất phản kháng
+ Các động cơ
+ Máy phát vận hành hay không vận hành.
+ Công suất đang phát của tổ máy (W/Var)
+ Tần số (Hz)
+ Điện năng phát của máy phát (đóng, cắt và không xác định).
- Cơ sở dữ liệu được thu thập bởi hệ thống trên cơ sở 10 phút một lần. Các số liệu
thống kê được tổng hợp vào cuối mỗi ngày và bảng tóm tắt hàng ngày được tạo ra
và được lưu trữ trong 6 tháng.
6.2.4 Chức năng hệ thống máy tính điều khiển
6.2.4.1 Hệ thống điều khiển nhà máy có các chức năng sau:
- Thu thập dữ liệu,
- Trao đổi dữ liệu,
- Xử lý dữ liệu,
- Lưu trữ dữ liệu,
- Xử lý cảnh báo,
- Điều khiển giám sát,
- Xu hướng dữ liệu,
- Đo đếm điện năng (giá trị Wh và Varh),
- Giám sát trình tự.
Thu thập dữ liệu
- Dữ liệu vận hành nhà máy được thu thập bởi các bộ điều khiển mức ngăn BCU,
các thiết bị rơ le kỹ thuật số, các thiết bị thu thập vào ra I/O, thiết bị đo lường đa
chức năng, các công tơ đa giá. Các dữ liệu được thu thập theo thời gian thực, xử
lý tại BCU mức ngăn hay các bộ điều khiển tại chỗ. Các dữ liệu được chuyển đến
máy chủ và hiển thị trên màn hình điều khiển. Các tín hiệu và thông số đo lường
bao gồm:
Sơ đồ vận hành nhà máy cùng trạng thái của các thiết bị đóng cắt: máy cắt, dao
cách ly, dao nối đất...
Tình trạng làm việc của các thiết bị điện trong nhà máy.
Các thông số đo lường U, I, P, Q, F... của các phần tử điện như đường dây, máy
phát tubin gió, MBA..
Trạng thái làm việc của các thiết bị điều khiển (máy tính chủ, bộ BCU, rơ le bảo
vệ kỹ thuật số).
Tín hiệu từ các thiết bị khác có liên quan (AC/DC, hệ thống PCCC, thông tin,
máy phát, máy biến áp, inverter, pitch, Yaw..)
Trao đổi dữ liệu
- Thiết bị IED và các giao diện truyền tin: Hệ thống điều khiển giám sát trợ giúp tất
cả các giao thức truyền tin được sử dụng bởi các thiết bị IED trong hệ thống như
IEC 61850, Modbus TCP, DNP, IEC60870-5-103…
- Hệ thống điều khiển giám sát được trang bị các giao thức truyền tin để kết nối,
chia sẻ dữ liệu với các trung tâm điều độ hệ thống điện như IEC 60870-5-104…
- Tất cả các kênh kết nối dữ liệu trong hệ thống được giám sát thông qua phần
mềm chuyên dụng, và ngay lập tức đưa ra các cảnh báo đến người vận hành ngay
khi có bất kỳ hiện tượng bất thường xảy ra trong hệ thống.
Xử lý dữ liệu
- Thường xuyên xử lý và thực hiện các tính toán cần thiết các số liệu nhận được,
khi có các thông tin không bình thường cần ghi lại hoặc báo cho người vận hành
biết.
- Sau khi dữ liệu được thu thập, nó được xử lý tức thời (theo thời gian thực) để
cung cấp cho các ứng dụng liên quan xử lý thành thông tin hữu ích (actionable
information) cho nhân viên vận hành và trao đổi dữ liệu với hệ thống điều độ. Hệ
thống giám sát điều khiển trung tâm đảm bảo đáp ứng các yêu cầu xử lý dữ liệu
sau:
Các tiêu chuẩn chất lượng dữ liệu.
Xử lý dữ liệu bất thường
Xử lý dữ liệu tương tự
Điều khiển ON/OFF cho phép thao tác từ hệ thống SCADA/Trung tâm điều
khiển đối với từng thiết bị.
Các hạng mục khác theo yêu cầu.
- Để đảm bảo tính an toàn cao cho việc truy cập hệ thống điều khiển, hệ thống cung
cấp quy định mật khẩu cho phép người được phép thao tác can thiệp vào hệ thống
ở các mức độ khác nhau như: xem xét, thao tác, sửa đổi cấu hình... Phần mềm
điều khiển có khả năng lựa chọn hoặc bãi bỏ lựa chọn để tránh thao tác nhầm khi
vận hành.
- Khoá Local/Remote được lắp đặt ở địa điểm có cấp điều khiển Local, để chống
thao tác nhầm đảm bảo an toàn trong khi thực hiện các thao tác điều khiển, hệ
thống không cho phép trong cùng một thời điểm, 2 nơi cùng ra lệnh điều khiển.
Phần I – Chương 6 I-6-6
Nhà máy điện gió Nhơn Hội - Giai đoạn 1 TKKT
Xu hướng dữ liệu
- Tại nhà máy nhân viên vận hành có thể xây dựng đồ thị xu hướng các thông số
quan trọng của hệ thống phục vụ các công tác giám sát, điều khiển nhằm đưa ra
phương thức vận hành tối ưu hệ thống.
- Thể hiện đồ thị xu hướng trong thời gian thực và quá khứ của các thông số điện.
- Lựa chọn thông số, thiết bị/ngăn lộ, tỷ lệ các trục đơn vị và bút vẽ trong các cửa
sổ đồ thị.
Đo đếm điện năng (giá trị Wh và VArh)
- Với các thiết bị công tơ đa giá có khả năng lập trình (programmable tariff meter)
có độ chính xác cao, dùng để đo lường các thông số chính: U, I, P, Q, F, Wh,
VARh, cosφ. Hệ thống được trang bị chức năng thu thập toàn bộ dữ liệu đo đếm
điện năng (giá trị Wh và Varh) phục vụ cho các công tác chào giá, tính giá trong
quá trình mua bán điện.
Giám sát trình tự
- Hệ thống giám sát điều khiển có khả năng gắn nhãn thời gian cho các sự kiện
trong nhà máy (tủ điều khiển, bộ biến tần, pitch, Yaw,… ), chẳng hạn như tín hiệu
cắt của rơ le hay cảnh báo, tạo ra các bản thông báo ghi trình tự các sự kiện gắn
liền với thời gian xảy ra. Độ phân giải của nhãn thời gian đủ để xác định trình tự
thực tế xảy ra của các sự kiện như thời điểm khởi động rơ le, thời điểm mở máy
cắt.
- Hệ thống tích hợp thu thập các dữ liệu SOE từ mỗi thiết bị IED và các thiết bị vào
ra IO, các bộ điều khiển tại chỗ và tạo ra danh sách các sự kiện từ tất cả các thiết
bị IED theo trình tự thời gian thực.
- Một thiết bị đồng hồ thời gian vệ tinh được sử dụng để đồng bộ thời gian gán cho
dữ liệu SOE của các thiết bị IED tại nhà máy.
6.2.4.2 Ngoài các mục nêu trên, các chức năng sau phải được cung cấp trong hệ
thống
- Điều khiển Chọn lựa - Trước khi - Hoạt động
+ Tất cả các lệnh điều khiển và tín hiệu thay đổi chế độ từ trạm vận hành phải
được đưa ra qua hệ thống “Chọn lựa - Trước khi- Hoạt động” để ngăn vận
hành sai.
+ Điều khiển “Chọn lựa - Trước khi - Hoạt động” phải là hình thức vận hành
theo 2 giai đoạn với thứ tự tác động như sau:
- Chọn lựa được thể hiện trên màn hình hiển thị với biểu tượng hoặc ký hiệu.
- Khi hoàn tất chọn lựa, biểu tượng chọn lựa hoặc các thành phần được phát sáng
nhấp nháy trên màn hình hiển thị.
- Lệnh vận hành được đưa từ các khoá vận hành chính với hai vị trí “CL” và “OP”.
+ Khoá vận hành chính tốt nhất được bố trí trên bàn phím tách biệt với màn
hình.
+ Hai vị trí “CL” và “OP” của khoá vận hành chính thể hiện lệnh Chọn
lựa/Điều khiển của mỗi khoá Chọn lựa/Điều khiển như sau:
STT Nội dung Vị trí "CL" Vị trí "OP"
1 Khoá điều khiển chính "START" "STOP"
2 Khoá điều khiển điều chỉnh "RAISE" "LOWER"
3 Khoá điều khiển Thiết bị đóng "ON" "OFF"
cắt
4 Khoá chọn lựa thiết bị "USE" "LOCK"
6.2.4.3 Hệ thống phát sáng
Ký hiệu MIMIC trên trạm vận hành phải phát sáng trong điều kiện sau:
- Khi nhà máy hoặc hệ thống đóng cắt được chọn trên trạm vận hành, biểu tượng
MIMIC trên trạm vận hành thì chúng được phát sáng với màu rọi sáng. Sau khi
vận hành xong hoàn thành, đèn sáng tự động dừng và màu rọi sáng được chuyển
thành màu ứng với trạng thái/vị trí mới.
- Dừng phát điện do có sự cố nặng nề, biểu tượng MIMIC chuyển sang màu vàng.
Ánh sáng phải được dừng lại bởi khoá dừng chiếu sáng trên trạm vận hành. Khi
máy cắt bị cắt do Rơle bảo vệ tác động, biểu tượng MIMIC phải được phát sáng
màu xanh. Ánh sáng phải được dừng lại bởi khoá dừng chiếu trên trạm vận hành.
- Khi hệ thống đóng cắt được vận hành tại chỗ, biểu tượng MIMIC được phát sáng
đối với vị trí mới. Ánh sáng phải được dừng lại bởi khoá dừng chiếu trên trạm vận
hành.
- Khi có lệnh thao tác dao cách ly hoặc dao nối đất từ bàn điều khiển, biểu tượng
MIMIC phải phát sáng. Sau khi thao tác xong, đèn phát sáng được tự động dừng
và màu phát sáng được chuyển sang đối với vị trí mới.
Chỉ thị sự cố và tin nhắn cảnh báo từ trạm vận hành phải được phát sáng như sau:
- Khi có cố và hư hỏng thì chỉ thị sự cố liên quan phải phát sáng và tin nhắn cảnh
báo sẽ báo được đưa lên trạm vận hành với phát sáng màu đỏ. Phát sáng sẽ phải
dừng bằng khoá dừng phát sáng tại trạm vận hành.
- Khi sự cố được giải quyết (rơ le trở lại trạng thái ban đầu), chỉ thị sự cố và tin
nhắn cảnh báo được phát sáng trở lại. Chúng sẽ phải dừng bằng hoạt động của
khoá dừng phát sáng.
6.2.4.4 Hiển thị tại trạm vận hành
Thông số sau được hiển thị trên trạm vận hành theo cách thích hợp nhất như sơ đồ, biểu đồ
cột, xu hướng quá khứ, đường cong, bảng để kiểm tra và giám sát.
- Sơ đồ nối điện có hiển thị đo lường đối với tất cả mạch chính.
- Giám sát trình tự phải được hiển thị tự động trên trạm vận hành trong thời gian
khởi động và dừng.
- Tin nhắn cảnh báo
- Khi xảy ra sự cố hoặc trục trặc, tin nhắn cảnh báo được hiển thị tự động trên trạm
vận hành và chỉ thị sư cố phải được báo sáng.
- Xu hướng nhiệt độ
+ Nhiệt độ cuộn dây máy biến áp, máy phát Tuabin, đầu hộp số, bảng điều
khiển, bộ biến tần ,…
+ Các giá trị nhiệt độ trên phải được giám sát một cách liên tục có khoảng thời
gian nhỏ nhất có thể và xu hướng nhiệt độ được hiển thị qua đồ thị hoặc
đường cong trên trạm vận hành. Bản ghi nhiệt độ được thực hiện từng ngày
và bản ghi hàng ngày phải được in ra khi có yêu cầu của người vận hành.
+ Khi nhiệt độ đo có xu hướng gia tăng vượt quá giới hạn đặt trước, tin nhắn
cảnh báo được tự động hiển thị trên trạm vận hành.
- Xu hướng Điện áp/ dòng điện/ tần số tại đầu ra và thanh cái 22kV
- Điện áp, dòng điện đầu ra inverter và tần số hệ thống được giám sát liên tục với
khoảng thời gian nhỏ nhất có thể được và xu hướng các giá trị này được hiển thị
qua đồ thị hoặc đường cong trên trạm vận hành. Bản ghi điện áp, dòng điện và tần
số được ghi lại từng ngày và được in ra khi người vận hành có yêu cầu.
- Đếm số lần vận hành của thiết bị đóng cắt.
- Khi đếm số lần vận hành của thiết bị đóng cắt như máy cắt, dao cách ly, dao tiếp
địa và chống sét van vượt quá giá trị đặt, tin nhắn cảnh báo phải tự động hiển thị
trên trạm vận hành.
- Thời gian hoạt động của thiết bị tự dùng
- Báo cáo hàng ngày và hàng tháng.
Tất cả hình ảnh hiển thị tại trạm vận hành và báo cáo hàng ngày/tháng phải có thể được in
trên máy in báo cáo khi người vận hành yêu cầu.
6.2.4.5 Ghi lại sự kiện và dữ liệu
Hệ thống SCADA phải tiến hành việc ghi lại sự kiện và dữ liệu như sau:
- Tự động ghi dữ liệu lưu
- Điện áp, tần số, công suất tác dụng, công suất phản kháng, điện năng (Wh và
Varh), nhiệt độ, v.v. phải được in định kỳ trên máy in báo cáo để ghi dữ liệu theo
mẫu báo cáo hàng ngày và hàng tháng.
- Chức năng ghi dữ liệu phải được thiết kế để cho phép in bằng tay dữ liệu trên máy
in báo cáo để ghi dữ liệu khi người vận hành có yêu cầu.
- Tự động in bản ghi vận hành.
- Bất cứ khi nào inverter, thiết bị tự dùng và hệ thống đóng cắt vận hành, và chế độ
vận hành được thay đổi, thời gian (ngày, giờ, phút và giây), tên của thiết bị được
thao tác, và trạng thái vận hành được in tự động trên máy in sự kiện - sự cố để ghi
sự kiện. Danh sách bản ghi vận hành được thực hiện theo thứ tự vận hành theo
thời gian.
- Tự động in bản ghi sự cố.
- Khi có sự cố hoặc trục trặc, thời gian (ngày, giờ, phút, giây), tên thiết bị liên quan,
và rơle tác động hoặc số hiệu thiết bị được in tự động trên máy in sự kiện - sự cố
để ghi sự cố.
- Danh sách bản ghi sự cố phải được thực hiện theo trình tự thời gian xảy ra sự cố.
6.2.4.6 Biên soạn báo cáo hàng ngày và hàng tháng.
Hệ thống SCADA phải được trang bị với chức năng biên soạn báo cáo hàng ngày và hàng
tháng cho việc quản lý vận hành của nhà máy (Wind Tuabin).
Báo cáo hàng ngày và hàng tháng phải được chuẩn bị như sau:
- Báo cáo hàng ngày cho điện năng phát.
- Báo cáo hàng ngày cho công suất và điện năng truyền tải đi, hoặc công suất và
điện năng nhận được của từng Tuabin gió.
- Báo cáo hàng ngày công suất và điện năng tiêu thụ của hệ thống cấp điện tự dùng.
- Báo cáo hàng ngày số lần vận hành của hệ thống đóng cắt và thời gian vận hành
của thiết bị tự dùng.
- Báo cáo hàng tháng số giờ vận hành, công suất đầu ra và điện năng phát.
- Bác cáo hàng tháng số lần vận hành của hệ thống đóng cắt và vận hành thiết bị tự
dùng.
- Báo cáo hàng tháng về nhiệt độ.
- Báo cáo hàng tháng về sự cố và trục trặc đối với thiết bị.
- Bản ghi không giới hạn số lần vận hành của hệ thống đóng cắt và thời gian vận
hành của thiết bị tự dùng.
Việc ghi dữ liệu cho báo cáo hàng ngày được in ra từng giờ. Việc ghi dữ liệu cho báo cáo
hàng tháng phải được in ra hàng ngày. Dữ liệu điện năng liên quan đến báo cáo hàng
ngày và hàng tháng, bao gồm cả điện năng tích lũy hàng ngày và hàng tháng. Việc
hoãn hoặc bỏ qua việc ghi dữ liệu này có thể được thực hiện bởi người vận hành.
Báo cáo hàng ngày và hàng tháng được lưu trên ổ đĩa DVD-R khi người vận hành yêu cầu.
Báo cáo được lưu trong máy chủ lưu dữ liệu quá khứ trong thời gian tối thiểu sáu
mươi (60) ngày đối với báo cáo hàng ngày và mười hai (12) tháng đối với báo cáo
tháng.
6.2.5 Chức năng PLC điều khiển giám sát tự động
Chức năng điều khiển, giám sát tự động được trang bị cho các hệ thống sau:
- Quá nhiệt máy biến áp (giai đoạn 1: cảnh báo, giai đoạn 2: ngắt kết nối LV máy
cắt và cắt tải – chuyển tải MV),
- Hệ thống có thể hiển thị và phát báo hiệu trong trường hợp sự cố cảm biến gió.
- Hệ thống điều khiển có thể tự động khởi động lại WTG sau khi bị tắt do sự cố
lưới, sau khi gỡ xoắn cáp, sau khi vận tốc gió trở lại bình thường, sau khi biến mất
quá nhiệt trong hệ thống gây ra bởi quá nhiệt môi trường và sau khi biến mất các
quá tải thoáng qua và tạm thời. WTG phải được khôi phục bằng tay trong trường
hợp tất cả các trường hợp tắt máy và sự cố không đánh giá được.
- Công tắc tắt khẩn cấp cần phải có để vận hành bằng tay ít nhất tại nacelle, điều
khiển mặt đất, điều khiển trên đỉnh, trục chính và vòng yaw.
Hiển thị những mục sau:
- Trạng thái của mỗi WTG.
- Trạng thái của cả trang trại gió.
- Trạng thái của trạm biến áp trang trại gió.
- Trạng thái của trạm khí tượng.
- Điện năng sinh ra của WTG (kWh).
- Tất cả các điện áp pha và dòng điện pha.
- Sóng hài đầu ra của mối WTG.
- Tốc độ gió (m/s) và hướng gió.
- Tất cả các sự cố bao gồm sự cố lưới điện của trang trại gió (Tin nhắn trạng thái, số
lần và tổng thời gian, ngày tháng và hoặc bộ nhớ tích lũy để cung cấp khả năng
lưu trữ hơn 14 tháng).
- Công suất tác dụng (kW).
- Công suất phản kháng (kvar).
- Hệ số công suất.
- Tốc độ rotor (rpm).
- Tốc độ máy phát (rpm của trục tốc độ cao).
- Nhiệt độ tại nacelle, hộp số, máy phát, ổ trục, bảng điều khiển và môi trường.
6.2.6 Hệ thống dự báo công suất nhà máy
Theo công văn số “1369/EVN-KH ngày 21/3/2019 về việc bổ sung trang bị hệ
thống dự báo các dự án điện gió, mặt trời” và công văn số “1222/ĐĐQG-CN ngày
23/4/2019 về việc thỏa thuận bổ sung TKKT hệ thống SCADA & viễn thống các dự án
NMĐ gió, mặt trời”. Nhà máy điện gió Nhơn Hội cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Lắp đặt các thiết bị, công cụ dự báo công suất phát điện của nhà máy theo điều kiện
thời tiết và gửi về Trung tâm điều độ HTĐ Quốc gia hoặc Trung tâm điều độ HTĐ
miền theo phân cấp Quyền điều khiển nhà máy nhằm mục đích vận hành an toàn hệ
thống điện.
- Các thiết bị, công cụ dự báo công suất phát điện cần đáp ứng các yêu cầu về độ
chính xác, khung thời gian dự báo và phải được nghiệm thu vận hành theo quy định
Do đó công tác dự báo cần đảm bảo thống nhất với chu kỳ điều độ và giao dịch
trong thị trường điện VWEM, có tính đến các yếu tố bất định của năng lượng tái tạo như
hiệu ứng mây che..., cụ thể yêu cầu kỹ thuật như sau:
- Dự báo vận hành ngày (intra day)
o Độ phân giải: 15 phút
o Khung thời gian: 3 tiếng tiếp theo, với tổng số là 12 tín hiệu SCADA
o Mức độ cập nhật: 15 phút/lần theo vận hành thời gian thực.
o Dự báo sai số cho phép không vượt quá ±7%. Mức sai số này sẽ được điều
chỉnh giảm dần tùy thuộc vào các yêu cầu vận hành thời gian thực.
o Kết nối: tín hiệu SCADA đo lường từ nhà máy gửi về Trung tâm Điều độ.
- Dự báo ngày tới, tuần tới (day ahead và week ahead)
o Độ phân giải: 15 phút
o Khung thời gian 7 ngày tiếp theo (mẫu chi tiết theo phụ lục của công văn số
1222/ĐĐQG-CN ngày 23/4/2019)
o Mức độ cập nhật: 1 lần/ngày vào 10h00 hàng ngày
o Dự báo sai số cho phép vượt không vượt quá ±10%. Mức sai số này sẽ
được điều chỉnh giảm dần tùy thuộc vào các yêu cầu vận hành thời gian
thực.
o Kết nối: thông qua hệ thống Web dự báo khí tượng thủy văn phục vụ công
tác lập kế hoạch và vận hành hệ thống điện
(http://weather.nldc.evn.com/KTTV)
- Dự báo tháng tới (month ahead)
o Độ phân giải: 1 tiếng
o Khung thời gian: tháng tới (mẫu chi tiết theo phụ lục của công văn số
1222/ĐĐQG-CN ngày 23/4/2019)
o Mức độ cập nhật: trước ngày 15 hàng tháng.
Kết nối: thông qua hệ thống Web dự báo khí tượng thủy văn phục vụ công tác lập kế
hoạch và vận hành hệ thống điện (http://weather.nldc.evn.com/KTTV).
PHẦN II:
CHỈ DẪN KỸ THUẬT
PHẦN XÂY DỰNG NHÀ MÁY
Nhà máy điện gió Nhơn Hội - Giai đoạn 1 TKKT
Mục lục iv
Nhà máy điện gió Nhơn Hội - Giai đoạn 1 TKKT
trường. Nhà thầu phải đảm bảo an toàn cho các khu vực ảnh hưởng của công trình
tạm, khôi phục lại thoát nước tự nhiên và trồng cây xanh phủ kín của các khu vực
này.
1.6 CẤP ĐIỆN, NƢỚC VÀ THÔNG TIN LIÊN LẠC
1.6.1 Cấp điện, nƣớc thi công
Hệ thống điện, nước phục vụ cho các nhu cầu thi công, sinh hoạt trong công
trường sẽ do Nhà thầu thực hiện theo qui mô được duyệt và giá trị khoán gọn. Nhà
thầu phải tự đảm bảo việc cấp điện an toàn đến tất cả các phụ tải dùng điện của
Nhà thầu và tự chịu trách nhiệm về vấn đề an toàn của hệ thống điện hạ thế trong
khu vực công trình.
1.6.2 Thông tin liên lạc
Thông tin liên lạc từ công trường ra bên ngoài cũng như trong nội bộ công trường
qua hệ thống thông tin của ngành bưu điện sẽ do Nhà thầu trực tiếp Hợp đồng với
bưu điện tỉnh Bình Định. Hệ thống thông tin nội bộ của Nhà thầu sẽ do Nhà thầu
thực hiện. Để đảm bảo phục vụ tốt công tác thi công công trình, Nhà thầu phải tổ
chức hệ thống thông tin liên lạc giữa các khu vực trên công trường, bao gồm:
- Thông tin liên lạc giữa khu Nhà thầu và khu Ban QLDA và Tư vấn ở hiện trường.
- Thông tin liên lạc giữa các văn phòng của Nhà thầu với các điểm thi công trong
phạm vi của Nhà thầu.
- Thông tin liên lạc với các Nhà thầu khác ở hiện trường.
1.7 THÍ NGHIỆM VÀ THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM
1. Nhà thầu sẽ phải lắp đặt các thiết bị thí nghiệm tại phòng thí nghiệm ở hiện trường
để có thể tiến hành đầy đủ các thí nghiệm theo các qui định trong Thiết kế và theo
yêu cầu của Tư vấn phù hợp với qui định của bản Chỉ dẫn kỹ thuật này. Công tác
thí nghiệm kiểm tra sẽ được thực hiện cả ở trong phòng và tại hiện trường xây lắp
phải được thực hiện ngay sau khi có yêu cầu của Tư vấn.
2. Khi có nghi ngờ về kết quả thí nghiệm của Nhà thầu, Tư vấn sẽ yêu cầu tiến hành
thí nghiệm kiểm tra đối chứng. Tư vấn sẽ là người đưa ra các kết luận cuối cùng
về kết quả thí nghiệm. Chi phí cho việc tiến hành các thí nghiệm kiểm tra đối
chứng sẽ do Chủ đầu tư chi trả. Nếu theo kết luận của Tư vấn dựa trên kết quả thí
nghiệm kiểm tra đối chứng cho thấy Nhà thầu có những sai sót về kỹ thuật thì mọi
chi phí cho công tác thí nghiệm kiểm tra đối chứng cũng như cho việc sửa chữa
những sai sót theo kết luận của Tư vấn sẽ do Nhà thầu chi trả.
1.8 CÔNG TÁC ĐO ĐẠC CỦA NHÀ THẦU
1.8.1 Phạm vi công việc
1. Chủ đầu tư sẽ giao cho Nhà thầu tại thực địa và trong phòng các nội dung sau:
- Các loại bản đồ địa hình sử dụng trong thiết kế, bao gồm cả hệ thống mốc khống
chế đo vẽ địa hình.
- Các điểm tim tuyến công trình được thống kê trong thiết kế.
- Thống kê mốc tam giác thủy công khống chế toàn bộ khu vực công trình dùng để
đưa và kiểm tra tim mốc công trình.
- Các mốc cao độ chuẩn trong khu vực công trình dùng để xác định và kiểm tra cao
độ của các bộ phận công trình.
Sau khi nhận bàn giao, Nhà thầu có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản hệ thống mốc
khống chế để sử dụng trong suốt quá trình thi công công trình. Khi kết thúc xây
dựng công trình, Nhà thầu có trách nhiệm bàn giao lại hệ thống mốc khống chế
cho Chủ đầu tư.
2. Nhà thầu phải thực hiện toàn bộ công tác đo đạc địa hình để phục vụ hoàn thành
công tác. Các công tác đo đạc địa hình sẽ bao gồm nhưng không giới hạn bởi các
nội dung sau:
- Xác định biên của các hạng mục công trình (giác móng công trình).
- Xác định kích thước, cao độ của các hạng mục công trình, các bộ phận công trình.
- Đo đạc phục vụ tính toán khối lượng để lập biểu thanh toán.
- Các công tác đo đạc khác có liên quan đến công tác thi công của Nhà thầu.
Tất cả các công tác đo đạc địa hình do Nhà thầu thực hiện phải được tiến hành trên
cơ sở hệ thống mốc khống chế công trình do Chủ đầu tư giao cho Nhà thầu.
1.8.2 Vật liệu và dụng cụ
Nhà thầu sẽ cung cấp, bảo quản và vận hành các thiết bị, dụng cụ, vật liệu phù hợp
với các nhiệm vụ khác nhau và đúng với độ chính xác yêu cầu của công tác đo
đạc. Loại và độ chính xác của thiết bị đo đạc của Nhà thầu phải phù hợp với bản
chất của công tác thi công, lắp đặt và kỹ thuật thi công yêu cầu.
Tất cả thiết bị, dụng cụ, vật liệu cho công tác đo đạc phải ở trong tình trạng làm
việc tốt. Trước khi bắt đầu công tác đo đạc, thiết bị và dụng cụ đo đạc phải được
kiểm tra tình trạng làm việc và độ chính xác. Số lượng bộ thiết bị, dụng cụ đo đạc
phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu của tiến độ xây dựng. Sự chậm trễ tiến độ thi công do
thiết bị đo đạc không đảm bảo đủ chất lượng, số lượng hoặc trình độ chuyên môn
của nhân viên thực hiện đo đạc không đảm bảo yêu cầu sẽ thuộc trách nhiệm của
Nhà thầu.
1.8.3 Thực hiện công tác đo đạc
1. Tất cả các công tác đo đạc sẽ được ghi chép lên bản đồ và sổ hiện trường theo chỉ
dẫn và thoả thuận của Tư vấn. Ở nơi có yêu cầu, việc sản xuất bản vẽ, bản đồ sẽ là
một bộ phận công việc của Nhà thầu.
Tư vấn có quyền kiểm tra việc thực hiện công việc đo đạc, độ chính xác, các điểm
mốc và toàn bộ công tác đo đạc, các tính toán cũng như sự phù hợp với thiết kế.
Nhà thầu sẽ bảo quản, duy trì các ghi chép chuyên môn của tất cả các đo đạc hiện
trường, các tính toán có liên quan, các bản viết tay, bản vẽ, bản đồ ... và sẵn sàng
trình Tư vấn khi có yêu cầu. Nếu theo ý kiến của Tư vấn, công tác đo đạc (tại hiện
trường và trong phòng) thiếu hoặc không chính xác thì các công việc có liên quan
phải được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.
2. Các điểm mốc cơ sở và mốc khống chế bổ sung do Nhà thầu lập để tạo thuận lợi
cho công tác thi công của Nhà thầu phải có chất lượng độ bền tương ứng với mốc
hiện có và đáp ứng được độ chính xác yêu cầu. Tuy nhiên, cơ sở để xem xét các số
liệu đo đạc, kết quả đo đạc... vẫn dựa trên các hệ thống mốc khống chế mà Chủ
đầu tư đã giao cho Nhà thầu.
3. Đo vẽ các mặt cắt sau khi đào và mặt cắt cuối cùng
Nhà thầu sẽ đo đạc toàn bộ mặt cắt đào và mặt cắt cuối cùng nhằm ghi lại các chi
tiết để thi công và để xác minh khối lượng công tác đã thực hiện trong các trường
hợp sau:
- Khi hoàn thành công tác đào trước khi bắt đầu đắp, đổ bêtông hoặc công tác khác.
- Khi hoàn thành công tác đắp, đổ bêtông hoặc công tác khác.
Các số liệu thu được sẽ được Nhà thầu đưa vào bản vẽ hoàn công. Thông thường
các vị trí đo mặt cắt trùng với các mặt cắt được chỉ ra trong thiết kế. Tuy nhiên, tại
những khu vực đặc biệt, theo yêu cầu của Tư vấn, Nhà thầu phải thực hiện đo vẽ
các mặt cắt hoàn công ngoài các mặt cắt đã được chỉ ra trong thiết kế.
4. Độ chính xác yêu cầu và sai số cho phép
a. Độ chính xác yêu cầu
Độ chính xác yêu cầu của công tác đo đạc cho phép các sai số như sau :
- Khống chế tam giác
+ Độ sai số khép kín trung bình không quá : 5s.
+ Độ sai số khép kín lớn nhất không quá : 10s.
- Đường chuyền
+ Sai số khép kín cho phép : 1/3000.
+ Sai số khoảng cách cho phép : 1/5000.
- Thủy chuẩn
+ Sai số cho phép trên 1km : 10mm.
+ Sai số khép kín cho phép khi thực hiện đo đi - về : 10 S (mm) (S là
khoảng cách cộng dồn của các đoạn đo thủy chuẩn tính bằng km).
b. Sai số cho phép
Các sai số cho phép sẽ là trị số lớn nhất cho phép lệch với kích thước, cao độ tim
tuyến, vị trí ... được nêu trên bản vẽ thiết kế của công trình hoặc bộ phận công
Phần II - Chương 1 II-1-5
Nhà máy điện gió Nhơn Hội - Giai đoạn 1 TKKT
trình. Ngoài ra, bề mặt bên trong như các bộ phận cơ khí, mặt bêtông sẽ được sửa
hoàn thiện và cũng phải đáp ứng các sai số cho phép yêu cầu của thiết kế cơ khí
hoặc công trình tương ứng.
Các sai số cho phép áp dụng đối với các loại công tác cụ thể sẽ được thể hiện
trong các chương trong Tập Chỉ dẫn kỹ thuật tổ chức xây dựng nhà máy này.
Ngoài ra:
Các công trình thoát nước hở: Sai số cho phép tối đa về cao độ đáy của công trình
thoát nước hở, trong đó bao gồm cả rãnh thoát nước, hố thu nước so với cao độ qui định
là 35mm nhưng không cho phép độ dốc ngược ở bất kỳ vị trí nào.
Các công trình thoát nước ngầm: Các sai số cho phép tối đa về cao độ đáy của
cống ngầm, trong đó bao gồm cả rãnh, cống, đường ống... so với cao độ qui định là
25mm nhưng không cho phép độ dốc ngược ở bất kỳ vị trí nào.
- Bề mặt ngoài của bãi thải cần được tạo phẳng để không tạo thành các tụ thuỷ tập
trung nước mặt gây ra hiện tượng sạt trong mùa mưa.
- Khi kết thúc xây dựng công trình các bãi thải sẽ được trồng lại cây xanh để đảm
bảo môi trường.
2.3.2 Hạn chế ảnh hƣởng ngoài phạm vi đào
Việc thiết kế biện pháp tổ chức thi công đào đất đá cần phải hạn chế đến mức tối
đa những tác động đến các khu vực ngoài phạm vi hố móng công trình để giảm
thiểu tác động đến môi trường, giữ ổn định tự nhiên của các sườn dốc và công
trình lân cận như nhà cửa, kênh mương thủy lợi, cống thủy lợi, đập thủy lợi…
Tất cả các mái đào đất sau khi được bạt sửa theo đúng độ dốc thiết kế cần sớm
được bảo vệ bằng các biện pháp gia cố như hồ sơ thiết kế để tránh xói lở, sạt trượt
bề mặt. Tại các mái đào là đá phong hoá được bảo vệ theo thiết kế công trình. Các
công tác gia cố bảo vệ mái được tiến hành song song với quá trình đào. Trên bề
mặt các cơ đào sẽ xây các rãnh tập trung nước trên cơ đào, ngoài mục đích bảo vệ
bề mặt mái đào còn để tạo cảnh quan chung cho toàn bộ công trình.
2.3.3 Tiêu thoát nƣớc trong quá trình đào
Việc tiêu thoát nước trong quá trình đào đất đá cần phải được đề cập đến trong
thiết kế biện pháp tổ chức thi công để đảm bảo an toàn cho các mái đào khi chưa
xây dựng hoàn chỉnh hệ thống tiêu thoát nước và bảo vệ bề mặt mái đào.
2.3.4 An toàn trong thi công
Trong hồ sơ lập biện pháp tổ chức thi công đào đất đá phải đề cập đến các biện
pháp đảm bảo an toàn trong thi công theo các qui định hiện hành. Nhà thầu tự chịu
trách nhiệm về an toàn trong thi công, không phụ thuộc vào việc có thoả thuận của
Tư vấn đối với các bản vẽ thi công đào đất đá do Nhà thầu lập.
2.3.5 Giới hạn phạm vi đào
Công tác đào đất đá phải được thực hiện theo hình thức, đường biên, độ dốc, các
cấp bậc như trong bản vẽ Thiết kế. Trong giới hạn đào, toàn bộ đất đá long rời có
thể gây trượt phải chuyển ra khỏi khu vực giới hạn đào.
Mặt bằng bãi cẩu và bãi chứa thiết bị phải đảm bảo: bãi chứa Nacelle và các đoạn
cột tuabin, bãi làm việc cẩu chính, bãi tập kết cánh tuabin, bãi lắp rắp cần cẩu,...
2.3.6 Các sai số cho phép trong công tác đào
Các sai số cho phép trong công tác đào qui định đối với từng khu vực như sau:
- Tại bất kỳ mặt cắt kiểm tra (dọc, ngang) của các mái đất, mái đá không phải là mặt
đáy của công trình bê tông, chỉ cho phép sai số đào so với đường biên đào trên bản
vẽ là: ±30cm đối với mái đất và ±20cm đối với mái đá.
- Tại bất kỳ mặt cắt kiểm tra (dọc, ngang) của mặt đào (mái và đáy) của kênh dẫn
vào, kênh xả, chỉ cho phép sai số đào so với đường biên đào trên bản vẽ là:
±15cm.
- Tại các mặt đá đào (mái và đáy) là mặt sẽ đổ bê tông lên hoặc tựa vào phải được
đào theo đường biên vẽ trên bản vẽ thiết kế, sai số đào so với đường biên đào trên
bản vẽ là: ±5cm. Các điểm đào đá vượt quá đường biên đào phải được lấp lại
bằng bêtông. Cho phép có các mỏm đá nhô cao khỏi đường biên đào nhưng không
quá 2 mỏm trên mỗi mét vuông bề mặt và độ nhô cao của các mỏm đá khỏi đường
biên đào không được quá 15cm nhưng không được ảnh hưởng đến yêu cầu lắp đặt
cốt thép theo thiết kế.
2.3.7 Làm sạch bề mặt đào
- Bề mặt đào phải được dọn sạch, làm phẳng các mép gờ và chuyển toàn bộ sản
phẩm đào thải ra khỏi bề mặt đào, làm khô nước trước bề mặt;
- Bề mặt nền móng cho kết cấu bêtông phải được dọn sạch đá long rời, đá vỡ vụn
trong các khe nứt, đất, cát, bùn, các dính bám khác, rửa sạch, làm ráo nước.
2.3.8 Nghiệm thu công tác đào đất đá
Việc nghiệm thu các khối lượng công tác đào đất đá được thực hiện theo các quy
định hiện hành về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các thoả thuận trong
Hợp đồng.
2.4 YÊU CẦU KỸ THUẬT BÃI THI CÔNG
Kết cấu bãi thi công và các phân vùng
- Khu vực bãi thi công bao gồm vùng bãi cẩu và các vùng bãi lưu giữ thiết bị tua bin
gió. Trong vùng bãi cẩu làm việc, điều quan trọng nhất là đạt được sức chịu tải cho
phép đối với cần cẩu chính, do đó việc sử dụng đá dăm không quá quan trọng như
đối với hạng mục đường. Đá dăm được sử dụng khi vật liệu nền bãi cẩu không tạo
được độ dốc tối đa.
- Các bộ phận thiết bị của tua bin gió sẽ được đặt trong bãi lưu giữ, để thuận tiện
cho cần cẩu thi công lắp đặt.
- Tránh việc lắp đặt đường dây điện cao thế và mạng lưới thông tin liên lạc băng
qua bãi thi công. Nếu không khỏi điều này, hệ thống mạng lưới đặt trong các ống,
các ống này sẽ bọc bê tông với chiều dày tối thiểu là 5cm.
- Trên bãi thi công, đặc biệt là trong khu vực làm việc của cần cẩu, cao độ đỉnh của
lớp đất nền phải cao hơn mực nước ngầm lớn nhất.
- Trường hợp đất yếu (đất sét,…) được sử dụng để đắp vì không thể sử dụng vật liệu
đắp khác ở những khu vực không thể thoát nước, thì phải sử dụng vải địa kỹ thuật
hoặc các vật liệu tương tự. Nếu đất nền của bãi thi công là đất yếu thì phải trải vải
địa kỹ thuật hoặc các vật liệu tương tự.
- Mô-đun đàn hồi lớp đất nền của bãi cẩu và các bãi lưu giữ thiết bị, sẽ được đo từ
mô-đun chịu nén của chu kỳ thứ hai thí nghiệm bàn nén hiện trường theo tiêu
chuẩn DIN 18134 (hoặc tiêu chuẩn NLT-357), và trong mọi trường hợp, kết quả
phải nhỏ hơn Ev2 = 60 MPa. Độ đầm chặt của các lớp vật liệu lớp nền phải đảm
bảo dung trọng khô không được nhỏ hơn 95% độ đầm chặt đạt được trong phòng
thí nghiệm.
- Mô-đun đàn hồi của bề mặt hoàn thiện bãi thi công phải được đo dựa trên mô-đun
chịu nén của chu kỳ thứ hai thí nghiệm bàn nén hiện trường theo tiêu chuẩn DIN
18134 (hoặc theo tiêu chuẩn NLT-357) và kết quả không được nhỏ hơn Ev2 = 120
MPa. Tương tự, mối quan hệ giữa chu kỳ tải thứ nhất và thứ hai phải nhỏ hơn 2,5.
Khả năng chịu tải của bãi thi công
Khả năng chịu tải (kg/cm2)
Bãi cẩu làm việc Bãi lƣu giữ thiết bị Bãi lắp cần trục
Tiêu chuẩn SRGE 2 2 2
Không sử dụng tấm
3 2 2
lót cho cẩu
- Bãi cẩu phải có khả năng chịu tải là 2kg/cm2. Mặt bằng rộng 30m2 phải đặt 6 tấm
lót cẩu (5mx1m) dưới mỗi chân cẩu hoặc bánh xích cẩu.
- Nếu không sử dụng tấm lót cần cẩu, khả năng chịu tải cần thiết sẽ là 3kg/cm2.
- Việc cung cấp tấm lót cần cẩu có thể không nằm trong phạm vi của SGRE, theo đó
nếu lựa chọn sử dụng tấm lót cẩu, bên Nhà thầu sẽ phải chịu chi phí.
- Độ đầm chặt sao cho dung trọng khô sau khi đầm nén là 95% Proctor tiêu chuẩn
hoặc cao hơn. Khi cần thiết, sử dụng cấp phối đá dăm dày 30cm và độ đầm chặt
đạt đến 98% Proctor hiệu chỉnh.
- Khu vực lưu trữ thiết bị, phải có khả năng chịu tải ít nhất là 2kg/cm2 (khoảng
0,2MPa). Độ đầm chặt của lớp vật liệu nền phải đạt yêu cầu, để vật liệu nền bãi
thỏa mãn về khả năng chịu tải. Nếu bãi lưu trữ thiết bị đạt được điều đó, thì không
cần lớp đá dăm.
- Vật liệu đắp sẽ được đầm chặt tại bãi thi công và bãi lưu trữ, thành các lớp với độ
dày tối đa là 30cm để đảm bảo hiệu quả làm việc của phương tiện máy móc dọc
toàn bộ khu vực bãi.
- Trước khi các phương tiện vận chuyển và cần cẩu làm việc, khu vực bãi thi công
phải được SGRE nghiệm thu.
Độ dốc
Độ dốc (%)
Bãi cẩu làm việc Bãi lƣu giữ thiết bị
Lớn nhất Nhỏ nhất Lớn nhất Nhỏ nhất
3 (Với cần cẩu bánh xích khổ hẹp 0,2 2,0 0,2
hoặc cẩu bánh hơi)
0,5 (Cần cẩu bánh xích khổ rộng)
- Độ dốc tối thiểu trong khu vực bãi cẩu và khu vực lưu trữ thiết bị là 0,2% để thoát
nước bề mặt; Các khu vực lõm có thể tạo thành vũng đọng và vật liệu sẽ bị trôi
dưới tải trọng lớn, điều này không được phép. Hơn nữa, hãy chú ý bề mặt nền bãi
cẩu hoặc bãi lưu trữ thiết bị không được thoát nước ra đường vào bãi.
Phần II - Chương 2 II-2-4
Nhà máy điện gió Nhơn Hội - Giai đoạn 1 TKKT
Trụ cao 102.5 m: Chiều cao trụ+19 m và chiều rộng tối thiểu 3 m, với hai khu vực
diện tích 6mx6m (tùy thuộc vào cần cẩu, vị trí của cần cẩu và hình dạng cần).
Khu vực không có thảm thực vật, bằng phẳng và được đầm chặt với diện tích là
8mx12m, cách nhau 24 m dọc theo cần để lắp ráp:
Khu vực này bằng phẳng và độ dốc bất kỳ phải hướng lên (theo hướng mà cần tiến
lên). Nếu độ dốc ngược lại hướng đi xuống, điều kiện lắp ráp cần sẽ phức tạp hơn, làm
tăng phương tiện cần cẩu để lắp ráp.
Hơn nữa, đất nền để lắp ráp và tháo rời cần, bao gồm cả các khu vực cần cẩu phụ,
phải có khả năng chịu tải trên toàn bộ khu vực ở cấp độ làm việc là 2 kg/cm2 (khoảng 0,2
MPa).
Các khu vực lắp và tháo cẩu chính phải nằm cạnh bãi thi công nhưng không chồng
lấn bãi thi công. Hơn nữa, chúng được bố trí song song với đường nội bộ đi vào bãi thi
công, nhưng không chồng lên nhau, để tránh phạm đường nội bộ nhà máy trong trường
hợp khẩn cấp.
An toàn hành lang lưới điện
Luật và Quy định có hiệu lực ở mỗi quốc gia phải được tính đến khi các đường
dây điện cao thế và điện áp thấp đi qua đường nội bộ nhà máy hoặc đường vào nhà máy.
Tham khảo khoảng cách tối thiểu cho các khu vực làm việc:
Thiết kế bãi cẩu và bãi lưu trữ thiết bị
Khoảng cách tối thiểu của khu vực làm việc
Un DPEL-1 DPEL-1 DPROX-1 DPROX-2
<=1 50 50 70 300
3 62 52 112 300
6 62 53 112 300
10 65 55 115 300
15 66 57 116 300
20 72 60 122 300
30 82 66 132 300
45 98 73 148 300
Phần II - Chương 2 II-2-6
Nhà máy điện gió Nhơn Hội - Giai đoạn 1 TKKT
Kích thước bãi thi công nằm giữa. Lưu trữ một phần. Lắp ráp trong 2 giai đoạn
Kích thước bãi thi công nằm giữa. Lắp ráp trong thời gian ngắn
Kích thước của bãi thi công nằm cuối đường. Tổng lưu trữ. Lắp ráp trong 1 giai
đoạn
Kích thước của bãi thi công nằm cuối đường. Lưu trữ một phần. Lắp ráp trong 2
giai đoạn
Kích thước của bãi thi công nằm cuối đường. Lưu trữ một phần. Lắp ráp thời gian
ngắn
2.6.4 Lƣu ý
Ngoài các yêu cầu kỹ thuật đã nêu khi thực hiện công tác đào đá còn phải tuân thủ
các yêu cầu khác có liên quan của công tác bê tông hoặc công tác lắp đặt thiết bị (nếu có)
của nhà cung cấp thiết bị
100 100
90 90 ÷ 100
Lớp đệm móng
90 ÷ 63 15 (18) 75 35 ÷ 70
trụ gió
63 0 ÷ 15
37,5 0÷5
+ Đối với lớp chuyển tiếp chiều dày 0,3m sử dụng vật liệu cấp phối đá dăm theo
TCVN 8859 : 2011, cỡ hạt định danh Dmax = 37,5mm. Thành phần hạt được quy
định như sau:
Tỷ lệ lọt sàng, % theo khối lƣợng
Kích cỡ mắt sàng vuông, mm
CPĐD có cỡ hạt danh định Dmax = 37,5 mm
50 100
37,5 95 ÷ 100
25 -
19 58 ÷ 78
9,5 39 ÷ 59
4,75 24 ÷ 39
2,36 15 ÷ 30
0,425 7 ÷ 19
0,075 2 ÷ 12
- Đá khai thác hoặc mua từ các mỏ đá lân cận, các loại đá gốc được sử dụng để
nghiền sàng làm cấp phối đá dăm phải có cường độ nén tối thiểu phải đạt 60 MPa
3.3.2. Thiết bị
- Vận chuyển đất sử dụng ô tô tự đổ
- San đá tại vị trí đắp sử dụng máy ủi, máy san hoặc bằng thủ công tại những khu
vực không thi công được bằng cơ giới.
- Đầm đá sử dụng các thiết bị lu nhẹ 5T đến 6T để lèn xếp cho giai đoạn đầu, thiết
bị lu bánh sắt 10T đến 12T để lu lèn cho giai đoạn lèn chặt. Tại những khu vực
không sử dụng được thiết bị đầm cơ giới phải sử dụng các máy đầm cầm tay.
- Tưới nước dùng xe phun nước và thiết bị tưới nước cầm tay.
3.4 THỰC HIỆN
3.4.1. Công tác chuẩn bị
- Vật liệu đá dăm vận chuyển đến vị trí tập kết tại công trường
- Nhà thầu phải tiến hành chuẩn bị bãi đầm để thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý cần thiết
thí nghiệm trước khi tiến hành thi công hàng loạt.
- Công tác chuẩn bị trước khi đắp xử lý gia cố bằng vật liệu thay thế, cần thiết thực
hiện các thí nghiệm mo đuyn nền đất tự nhiên tại hiện trường cũng như bổ sung
công tác thí nghiệm trong phòng các vị trí móng đất để chuẩn xác mô duyn biến
dạng nền nhằm tối ưu công tác xử lý nền móng trước khi triển khai thi công công
tác xử lý nền.
4.5 LƢU Ý
Ngoài các yêu cầu kỹ thuật đã nêu khi thực hiện công tác đắp đất còn phải tuân thủ các
yêu cầu khác có liên quan của công tác bê tông hoặc công tác lắp đặt thiết bị (nếu có) của
nhà cung cấp thiết bị.
Trong mọi hoàn cảnh và trong mọi trường hợp, Nhà thầu luôn luôn là người duy
nhất tự chịu trách nhiệm về an toàn lao động trong xây lắp cho dù vấn đề này có
hay không được nêu ra trong Thiết kế hoặc chỉ dẫn của Tư vấn.
Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người và công
trình trên công trường xây dựng. Trường hợp các biện pháp an toàn lien quan đến
nhiều bên thì phải được các bên thỏa thuận.
Các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên công
trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành. Ở những vị trí nguy hiểm trên
công trường, phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn.
Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có lien quan phải thường xuyên
kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi phát hiện có vi
phạm về an toàn lao động thì phải đình chỉ thi công xây dựng. Người để xảy ra vi
phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy định về
an toàn lao động. Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động thì người lao động phải có giấy chứng nhận đào tạo an toàn lao động.
Nghiêm cấm sử dụng người lao động chưa được đào tạo và chưa được hướng dẫn
về an toàn lao động.
Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao
động, ao toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động
trên công trường.
Khi có sự cố về an toàn lao động, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có liên
quan có trách nhiệm tổ chức xử lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về an toán
lao động theo quy định của pháp luật đồng thời chịu trách nhiệm khắc phục và bồi
thường những thiệt hại do nhà thầu không đảm bảo an toàn lao động gây ra.
5.3 THU DỌN, VỆ SINH SAU KHI THI CÔNG
Nhà thầu có trách nhiệm thu dọn, làm sạch và hoàn trả lại mặt bằng (vỉa hè) mà
trong quá trình thi công đã bị hư hại hoặc chiếm dụng. Tất cả các máy móc, vật tư
thiết bị, các nguyên vật liệu và đất thừa còn dư trong quá trình thi công phải được
dọn dẹp sạch sẽ, đảm bảo mỹ quan chung của khu vực.
Công tác này chỉ được công nhận là hoàn tất khi được chủ đầu tư xác nhận, và phải được
hoàn tất trước ngày nghiệm thu.
mục thiết bị và bản thuyết minh các phương pháp mà Nhà thầu dự kiến áp dụng
thi công;
- Trong quá trình thiết kế bản vẽ thi công, việc thăm dò bổ sung (nếu cần thiết)
phục vụ việc đào móng phải được thực hiện bằng các lỗ khoan và thí nghiệm
địa chất để xác định chiều sâu cuối cùng của đáy móng. Công việc đào phải tiến
hành đào sâu đến cao độ thiết kế hoặc hướng dẫn của Tư vấn giám sát;
- Nhà thầu hoàn toàn chịu trách nhiệm trong việc duy trì dòng chảy tự nhiên và
việc đảm bảo giao thông trên mặt nước (nếu có) trong quá trình thi công. Bất kỳ
một hư hại nào xảy ra với các công việc này do quá trình thi công của mình;
- Những đất thừa và đất không đảm bảo chất lượng phải đổ ra bãi thải qui định ở
Mục 6.2.1.6 – Bố trí vật liệu thừa. Không được đổ bừa bãi làm ứ đọng nước,
ngập úng những công trình công cộng và gây trở ngại cho thi công;
- Trong trường hợp phát hiện ra những hệ thống kỹ thuật ngầm, công trình hay di
chỉ khảo cổ, kho vũ khí, … không thấy ghi trong hồ sơ thiết kế, phải dừng ngay
lập tức công tác đào và rào ngăn khu vực đó lại. Phải báo ngay đại diện của
những cơ quan có liên quan đến thực địa để giải quyết.
Kiểm tra chất lượng và nghiệm thu.
Hố móng các bộ phận công trình trước khi xây, đổ bê tông phải được nghiệm thu
hố móng. Các nội dung cần kiểm tra:
- Cần phải kiểm tra kích thước, cao độ, mái dốc so với thiết kế, vị trí thiết kế của
những móng nhỏ và bộ phận đặc biệt của móng, tình trạng của những phần gia
cố.
- Vị trí tuyến công trình theo mặt bằng và theo mặt đứng, kích thước công trình.
- Cao độ đáy, mép biên, độ dốc theo dọc tuyến, kích thước theo rãnh biên, vị trí
và kích thước của hệ thống tiêu nước.
- Độ dốc mái, chất lượng gia cố mái.
- Chất lượng đầm đất, độ chặt, khối lượng thể tích khô.
- Biên bản về những bộ phận công trình khuất.
6.2.1.3 Đào nền đường
a. Mô tả công việc
Phạm vi
- Đào nền đường bao gồm việc đào nền đường và đào đất để đắp từ các hố đào,
mỏ đất, thùng đấu, việc đào bỏ và vận chuyển đổ đi mọi vật liệu thừa nằm trong
giới hạn công trình. Công việc này bao gồm tất cả các công việc đào nền
đường, hệ thống thoát nước, ...
- Đào nền đường bao gồm mọi công việc đào hình thành nền đường, gọt mái
taluy cần thiết cho việc chuẩn bị xây dựng và hoàn thiện nền đường, khuôn áo
đường, lề đường, mái taluy, đường giao và đường vào các mỏ vật liệu phù hợp
yêu cầu kỹ thuật, chính xác tim tuyến đường, cao độ và trắc ngang trên các bản
vẽ thiết kế chi tiết trong hồ sơ thiết kế thi công đã được phê duyệt và chỉ dẫn
của Tư vấn giám sát.
Đào đất
- "Đào đất thông thường" bao gồm mọi công việc đào đất cấp 1, cấp 2, cấp 3
trong phạm vi nền đường và các công trình liên quan.
- "Đào đất cấp 4" bao gồm mọi công việc đào đất cấp 4 trong phạm vi nền đường
và các công trình liên quan, được Tư vấn giám sát đánh giá theo bảng phân cấp
đất đá trong định mức 1776/2007/BXD của Bộ Xây dựng.
- Khi Tư vấn giám sát yêu cầu làm các công việc như: việc xúc đi các vật liệu do
đất sụt lở mà không phải do lỗi sơ suất của Nhà thầu và việc dỡ bỏ, ... được coi
như đào thông thường.
- Khi Tư vấn giám sát yêu cầu các công việc cần làm như: đánh cấp hoặc đào
rãnh ở bên trong hoặc bên ngoài taluy đào và việc san taluy nền đào vượt quá
giới hạn ghi trong bản vẽ thi công cũng sẽ được coi như đào thông thường.
Đào đá
- "Đào đá" bao gồm việc đào vật liệu chỉ có thể thực hiện được bằng cách dùng
búa tạ và choòng, hoặc thuốc nổ hoặc búa hơi và không thể phá hủy bằng máy
ủi có trang bị hệ răng bừa hoặc máy đào công suất lớn. Cấp đá được Tư vấn
giám sát đánh giá theo bảng phân cấp đất đá trong định mức 1776/2007/BXD
của Bộ Xây dựng.
b. Các yêu cầu thi công
Thoát nước khu vực thi công.
- Trước khi đào hoặc đắp nền đường phải xây dựng hệ thống tiêu thoát nước,
trước hết là tiêu nước bề mặt ngăn không cho chảy vào hố móng công trình và
nền đường, phải đào mương, khơi rãnh, đắp bờ con trạch, ... tùy theo điều kiện
địa hình và tính chất công trình.
- Tiết diện và độ dốc tất cả những mương rãnh tiêu nước phải đảm bảo thoát
nước nhanh. Tốc độ nước chảy trong hệ thống mương rãnh tiêu nước không
được vượt quá tốc độ gây xói lở đối với từng loại đất.
- Tất cả hệ thống tiêu nước trong thời gian thi công công trình phải được bảo
quản tốt để đảm bảo hoạt động bình thường.
Các yêu cầu thực hiện.
- Các vật liệu đào ra mà phù hợp với các chỉ tiêu kỹ thuật đều phải được dùng ở
những chỗ có thể thực hiện được để đắp nền đường, lề đường và đắp những chỗ
khác theo chỉ dẫn của Tư vấn giám sát.
- Không một vật liệu phù hợp nào được bỏ đi mà chưa được phép bằng văn bản
của Tư vấn giám sát . Nếu vật liệu như vậy được phép đổ bỏ đi thì Nhà thầu
phải có trách nhiệm đổ sao cho bảo đảm mỹ quan và không làm hư hại cây cối,
công trình và các tài sản khác lân cận.
- Những hư hại đến nền đường và các công trình đã có và đang thi công mà do
việc không chú trọng đến việc thoát nước gây ra Nhà thầu phải có những biện
pháp tích cực trong việc sửa sang lại ngay bằng kinh phí của mình.
- Công việc đào thải được tiến hành theo tiến độ và trình tự thi công có sự phối
hợp với các giai đoạn thi công khác để tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho công
tác đắp nền và việc thoát nước trong mọi nơi và mọi lúc.
Kiểm tra chất lượng và nghiệm thu.
- Mọi mái taluy, hướng tuyến, cao độ, bề rộng nền đường, ... đều phải đúng,
chính xác, phù hợp với bản vẽ thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật thi công, hoặc phù
hợp với những chỉ thị khác đã được Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát chấp thuận;
- Nhà thầu phải có những sửa chữa kịp thời và cần thiết nếu phát hiện ra những
sự sai khác trong quá trình thi công trước khi nghiệm thu.
6.2.1.4 Đắp nền đường
a. Mô tả công việc
Phạm vi
- Công việc này bao gồm: việc đắp nền đường, việc chuẩn bị phạm vi trên đó
được đắp đất, việc rải và đầm nén vật liệu thích hợp được chấp nhận trong
phạm vi nền đường, các vị trí có vật liệu không phù hợp đã được đào bỏ, lấp và
đầm đất ở các lỗ, hố và các chỗ lõm khác trong phạm vi nền đường phù hợp với
các yêu cầu kỹ thuật và đúng với hướng tuyến, cao độ, kích thước, chiều dày và
trắc ngang tiêu chuẩn đã chỉ ra trên các bản vẽ chi tiết trong hồ sơ bản vẽ thi
công đã được phê duyệt và chỉ dẫn của Tư vấn giám sát.
- Việc đắp nền đường và lấp lại các hố đào chỉ được phép sử dụng những loại vật
liệu phù hợp được Tư vấn giám sát chấp thuận.
Vật liệu đất
- Cây cối, gốc cây, cỏ hoặc các vật liệu không phù hợp khác không được để lại
trong nền đắp. Lớp thảm thực vật nằm trong nền đắp phải được gạt đi hoàn toàn
bằng máy ủi hoặc máy san cho đến khi hết rễ cỏ như đã chỉ ra trong Mục
6.2.1.1 - Phát quang và xới đất.
- Vật liệu dùng để đắp nền đường là các loại vật liệu thích hợp được lấy từ các
mỏ đất quy định trong hồ sơ thiết kế, từ các khu vực nền đào, hố đào hoặc từ
các thùng đấu. Các loại đất đắp yêu cầu như sau:
- Vật liệu được sử dụng cho lớp K95 sẽ phải được chọn lựa thuận lợi cho công
tác đầm lèn và đảm bảo độ chặt tối thiểu K95 và phải phù hợp với các yêu cầu
sau:
Giới hạn chảy: 55.
Chỉ số dẻo: 27.
CBR (ngâm 4 ngày): 4.
Kích cỡ hạt lớn nhất: 90mm.
- Vật liệu được sử dụng cho lớp K95 có bề dày tối thiểu 30cm hoặc như được chỉ
ra trên mặt cắt ngang điển hình, nằm bên dưới kết cấu áo đường sẽ phải được
chọn lựa thành phần hợp lý, thuận lợi cho công tác đầm lèn và đảm bảo độ chặt
tối thiểu K95 và phải phù hợp với các yêu cầu sau:
Giới hạn chảy 40.
Chỉ số dẻo 20.
CBR (ngâm 4 ngày) 6.
Kích cỡ hạt lớn nhất 90mm.
- Vật liệu đắp phải là loại có cấp phối tốt, đường cong cấp phối trơn mịn, liên tục,
được loại bỏ hết các chất độc hại, chất hữu cơ và đảm bảo độ ẩm thích hợp.
- Cấm sử dụng các loại đất sau đây cho nền đắp: Đất muối, đất có chứa nhiều
muối và thạch cao (tỷ lệ muối và thạch cao trên 5%), đất bùn, đất mùn và các
loại đất mà theo đánh giá của Tư vấn giám sát là nó không phù hợp cho sự ổn
định của nền đường sau này;
- Đối với đất sét (có thành phần hạt sét dưới 50%) chỉ được dùng ở những nơi
nền đường khô ráo, không bị ngập, chân đường thoát nước nhanh, cao độ đắp
nền từ 0,8m đến dưới 2,0m;
- Khi đắp nền đường trong vùng ngập nước phải dùng các vật liệu thoát nước tốt
để đắp như đá, cát, cát pha;
- Tốt nhất nên dùng một loại đất đồng nhất để đắp cho một đoạn nền đắp. Nếu
thiếu đất mà phải dùng hai loại đất dễ thấm nước và khó thấm nước để đắp thì
phải hết sức chú ý đến công tác thoát nước của vật liệu đắp nền đường. Không
được dùng đất khó thoát nước bao quanh bịt kín lớp đất dễ thoát nước.
Vật liệu đá.
- Vật liệu đá dùng để đắp nền đường là các loại vật liệu thích hợp được lấy từ các
khu vực nền đào, hố đào sau khi nổ mìn. Các loại đá đắp có yêu cầu như sau:
Chủ yếu tận dụng từ các loại đá đào trong lớp IIA.
Kích cỡ hạt lớn nhất : Dmax = 400mm.
- Công tác đầm bao gồm cả việc san bằng máy san để đảm bảo độ đồng đều của
các lớp đầm. Số lượng máy san và máy đầm được dùng phải đủ để san và đầm
một cách thích hợp với mọi vật liệu được cung cấp và sử dụng tại hiện trường.
- Tư vấn giám sát có quyền đình chỉ việc cung cấp vật liệu đắp nền đến khi
những vật liệu đã được cung cấp của các lớp trước đó được rải và được đầm
chặt theo đúng yêu cầu của hồ sơ thiết kế và hướng dẫn của Tư vấn giám sát.
Các yêu cầu về độ đầm lèn
- Trong nền đào là đất, vật liệu nằm dưới cao độ thiết kế nền đường đến độ sâu
30cm phải đầm chặt đến độ chặt K 0,95.
- Lớp vật liệu đắp có độ sâu là 30cm (Subgrade – lớp nền đường) dưới đáy áo
đường yêu cầu độ đầm chặt K 0,95.
- Nền đắp còn lại bên dưới phải đầm đến độ chặt K 0,95.
- Nền đường đắp: không cho phép nền đường đắp có hiện tượng lún và có vết nứt
dài liên tục theo mọi hướng.
- Nền đường đắp không được có các hiện tượng bị rộp và tróc bánh đa trên mặt
nền đắp.
- Nền đường đào đất cũng đo độ chặt ngẫu nhiên theo chỉ định của Tư vấn giám
sát như với nền đường đắp, đo bằng phương pháp rót cát và tấm ép cứng.
6.2.1.6 Bố trí vật liệu thừa
a. Mô tả công việc
- Công việc này bao gồm việc bố trí chỗ đổ vật liệu thừa theo yêu cầu của Chủ
đầu tư và Tư vấn giám sát.
- Việc lựa chọn vị trí tập kết vật liệu thừa Nhà thầu căn cứ từng vị trí đổ thải đã
được duyệt trong hồ sơ thiết kế BVTC và được sự chấp thuận của Tư vấn giám
sát.
b. Các yêu cầu trong thi công
- Mọi vật liệu thừa ra được dùng để mở rộng nền đắp hoặc san phẳng mái taluy
một cách đồng đều hoặc được đổ đi theo chỉ định của Tư vấn giám sát.
- Nhà thầu phải trình chủ đầu tư và nhận được sự chấp thuận của Chủ đầu tư và
Tư vấn giám sát về vị trí và giới hạn mà Nhà thầu đề nghị sử dụng để đổ đất
thừa trước khi bắt đầu công việc đào đất ở bất cứ một khu vực nào trên công
trường.
6.2.1.7 Chuẩn bị lớp nền thượng
a. Mô tả công việc
- Điều này trình bày các yêu cầu và trình tự chuẩn bị lớp đất nền chịu tải cho các
lớp kết cấu bên trên và lớp phân cách bằng vải địa kỹ thuật.
- Công tác chuẩn bị lớp đất nền sẽ phải trải hết chiều rộng đường.
Phần II - Chương 6 II-6-10
Nhà máy điện gió Nhơn Hội - Giai đoạn 1 TKKT
- Trừ khi được Tư vấn giám sát cho phép khác đi, việc chuẩn bị lớp đất nền sẽ
phải được thực hiện ngay cả khi Nhà thầu có khả năng bắt đầu thi công ngay
kết cấu mặt đường mà không cần chuẩn bị nền.
b. Các yêu cầu về vật liệu
Nền thượng trên nền đắp
- Tất cả vật liệu cho đến chiều sâu 300mm dưới cao độ nền thượng hoặc như chỉ
ra khác đi trong Bản vẽ hoặc chỉ dẫn của Tư vấn giám sát, phải đáp ứng các yêu
cầu theo các quy định trong Mục 6.2.1.4 - Đắp nền đƣờng.
Nền thượng trên nền đào
- Trong các đoạn đường đào và các đoạn mở rộng nền hiện tại, vật liệu nền
thượng phải được Tư vấn giám sát chấp thuận là phù hợp cho sử dụng trong
công trình vĩnh cửu và có CBR ngâm nước tối thiểu là 10% theo 22 TCN 332-
06 ở 95% của dung trọng khô tối đa theo 22 TCN 333-06 cho đến chiều sâu 300
mm bên dưới cao độ nền thượng.
Lớp phân cách bằng vải địa kỹ thuật
- Thi công vải địa kỹ thuật dùng làm lớp phân cách phải tuân thủ các quy định
trong Mục 4.1.2.1 và Mục 5.1 của TCVN 9844:2013 - Yêu cầu thiết kế, thi
công và nghiệm thu vải địa kỹ thuật trong xây dựng nền đắp trên đất yếu.
- Vải địa kỹ thuật dùng làm lớp phân cách dùng loại vải không dệt, có cường độ
kéo đứt ≥ 25kN/m và các chỉ tiêu khác phù hợp với Bảng 1 - Mục 4.1.2.1 của
TCVN 9844:2013.
c. Các yêu cầu thi công
Các công việc tiến hành trước
Sau khi hoàn thiện thi công nền đắp và trước khi đổ bất kỳ vật liệu móng nào
cho mặt đường, tất cả công việc lắp đặt các ống, các cống, hệ thống thoát nước
ngang, ống dẫn, và các công trình tương tự (bao gồm cả việc lấp lại toàn bộ và
đầm nén), các rãnh nước, các cống thoát nước và các cửa ra của hệ thống thoát
nước phải được hoàn thiện.
Thi công vải địa kỹ thuật
Thi công trải lớp vải địa kỹ thuật theo hướng dẫn của TCVN 9844:2013 - Yêu
cầu thiết kế, thi công và nghiệm thu vải địa kỹ thuật trong xây dựng nền đắp
trên đất yếu.
Lớp nền thượng trên nền đắp
Sau khi thi công xong nền đắp, toàn bộ lòng đường phải được điều chỉnh và bất
kỳ vật liệu nào không thích hợp mà không được Tư vấn giám sát chấp thuận
phải được đào bỏ. Tất cả các chỗ thấp, trũng, hố đào phải được đắp lên đến cao
Phần II - Chương 6 II-6-11
Nhà máy điện gió Nhơn Hội - Giai đoạn 1 TKKT
độ yêu cầu bằng vật liệu phù hợp. Toàn bộ phần đáy áo đường phải được tạo
hình và đầm theo các quy định trong Mục 6.2.1.4 - Đắp nền đƣờng. Việc cày
xới, trộn, vuốt, đầm chặt hay các phương pháp thi công khác phải được tiến
hành hay sử dụng phương pháp khác nếu cần để có được một đáy áo đường
được đầm nén theo đúng mặt cắt ngang chỉ ra trong bản vẽ.
Lớp nền thượng trên nền đào
- CBR của lớp nền thượng phải được chứng minh là tuân theo yêu cầu của Mục
6.2.1.7.
- Sau khi công tác đào hoàn tất, toàn bộ chiều rộng đáy áo đường phải được điều
chỉnh cẩn thận và bất kỳ vật liệu nào không thích hợp mà không được Tư vấn
giám sát chấp thuận phải được đào bỏ. Bề mặt sau đó và tất cả các chỗ thấp,
trũng, hố phải được đắp lên đến cao độ bằng vật liệu phù hợp. Toàn bộ phần
đáy áo đường phải được tạo hình và đầm theo các quy định trong Mục 6.2.1.4 -
Đắp nền đƣờng. Việc cày xới, trộn, vuốt, đầm kỹ hay các phương pháp thi
công khác phải được tiến hành hay sử dụng phương pháp khác nếu cần để có
được một đáy áo đường được đầm nén kỹ theo đúng mặt cắt ngang chỉ ra trong
bản vẽ.
Bảo vệ các phần công trình đã hoàn thiện
Nhà thầu được yêu cầu phải chịu toàn bộ chi phí để bảo vệ và bảo dưỡng toàn
bộ công trình trong phạm vi của Hợp đồng này trong tình trạng tốt đủ để đáp
ứng yêu cầu của Tư vấn giám sát từ khi bắt đầu thi công tới khi hoàn thành toàn
bộ công trình. Bảo dưỡng phải bao gồm sửa chữa, đầm lại và xử lý các vết lún,
các luống nổi, các vị trí yếu và các phần bị hư hại của lớp nền thượng do xe cộ/
thiết bị của Nhà thầu hay của giao thông công cộng gây ra.
6.2.1.8 Đắp đá hỗn hợp
a. Mô tả công việc
- Công tác đắp đá phải tuân thủ theo tiêu chuẩn TCCS 29:2020/TCĐBVN “Nền
đường đắp đá – Thiết kế, thi công và nghiệm thu”.
- Công việc được mô tả trong Điều này bao gồm việc cung ứng nhân công, vật
liệu, dụng cụ và các công tác khác để hoàn thành công tác đắp đá hỗn hợp.
- Đắp đá hỗn hợp được sử dụng để đắp nền đường, mặt đường tại các vị trí theo
quy định trong hồ sơ thiết kế BVTC hoặc chỉ dẫn của Tư vấn giám sát.
b. Yêu cầu vật liệu
Đá dùng trong công tác đắp đá hỗn hợp được lấy từ đào nền đường, đá khai
thác hoặc mua từ các nguồn hợp lệ khác được chấp thuận của Chủ đầu tư và Tư
vấn giám sát trước khi vận chuyển đến công trường thi công.
50 100 -
37,5 95 - 100 100
25 - 79 - 90
19 58 - 78 67 - 83
9,5 39 - 59 49 - 64
4,75 24 - 39 34 - 54
2,36 15 - 30 25 - 40
0,425 7 - 19 12 - 24
0,075 2 – 12 2 - 12
Các chỉ tiêu cơ lý của vật liệu CPĐD được quy định tại bảng sau
Bảng 6.2: Các chỉ tiêu cơ lý của cấp phối đá dăm
TCVN 7572-
6 Hàm lượng hạt thoi dẹt(3) (%) ≤ 15 ≤ 15
13:2006
22 TCN 333-06
7 Độ chặt đầm nén Kyc (%) ≥ 98 ≥ 98
(phương pháp II-D)
(1) Giới hạn chảy, chỉ số dẻo được xác định bằng thí nghiệm với thành phần hạt lọt qua
sàng 0,425 mm.
(2) Tích số dẻo PP có nguồn gốc tiếng Anh là Plasticity Product.
(3) Hạt thoi dẹt là hạt có chiều dày hoặc chiều ngang nhỏ hơn hoặc bằng 1/3 chiều dài;
Thí nghiệm được thực hiện với các cỡ hạt có đường kính lớn hơn 4,75 mm và chiếm
trên 5 % khối lượng mẫu;
Hàm lượng hạt thoi dẹt của mẫu lấy bằng bình quân gia quyền của các kết quả đã xác
định cho từng cỡ hạt.
c. Yêu cầu về thi công
Các yêu cầu cụ thể về thi công đã được nêu trong TCVN 8859:2011, ngoài ra cần
lưu ý thêm một số vấn đề sau:
- Tiến hành khôi phục, kiểm tra hệ thống cọc định vị tim và mép móng đường.
- Việc thi công các lớp móng CPĐD chỉ được tiến hành khi mặt bằng thi công đã
được nghiệm thu. Khi cần thiết, phải tiến hành kiểm tra lại các chỉ tiêu kỹ thuật
quy định của mặt bằng thi công, đặc biệt là độ chặt lu lèn thiết kế.
- Mỗi lớp CPĐD phải được đầm chặt hoàn toàn với độ đầm chặt yêu cầu K ≥
0,98 và phải được Tư vấn chấp thuận trước khi rải vật liệu lớp sau.
- Việc thi công thí điểm phải được áp dụng cho mỗi mũi thi công trong các
trường hợp sau:
+ Trước khi triển khai thi công đại trà.
+ Trước khi có sự thay đổi thiết bị thi công chính.
+ Khi có sự thay đổi về nguồn cung cấp vật liệu hoặc loại vật liệu CPĐD.
- Nhà thầu phải bố trí một đoạn dài thí điểm theo chỉ định của Tư vấn. Vật liệu
dùng cho đoạn thí điểm là vật liệu mà Nhà thầu định dùng cho thi công các lớp
CPĐD.
- Chiều dài tối thiểu mỗi đoạn thí điểm thường là 50m. Tư vấn có thể yêu cầu
tăng thêm chiều dài đoạn thí điểm.
- Mục tiêu của việc đầm thí điểm nhằm xác định năng lực của các thiết bị thi
công và bảo dưỡng của Nhà thầu, độ ẩm của hiện trường và mối quan hệ giữa
số lần đầm và độ chặt tương ứng của vật liệu.
- Nhà thầu chỉ được phép tiến hành thi công lớp CPĐD sau khi biện pháp và trình
tự được thiết lập trong khi thí điểm đã được Tư vấn chấp thuận.
- Sau khi thi công xong, lớp CPĐD đã được đầm chặt phải được bảo dưỡng bằng
kinh phí của Nhà thầu. Nhà thầu sẽ san, quét và làm các công việc bảo dưỡng
khác sao cho mặt không bị lồi lõm, gồ ghề hoặc các hư hại khác cho đến khi lớp
nhựa thấm bám được rải. Nước được tưới vào thời điểm mà Tư vấn yêu cầu tuỳ
thuộc vào các điều kiện thời tiết tại thời điểm đó.
d. Kiểm tra trong quá trình thi công
Công tác kiểm tra trong quá trình thi công được chỉ rõ trong TCVN
8859:2011 Lớp móng cấp phối đá dăm trong kết cấu áo đường ô tô - Vật liệu,
thi công và nghiệm thu (riêng độ chặt lu lèn thí nghiệm theo "Quy trình thí
nghiệm xác định độ chặt nền, móng đường bằng phễu rót cát" 22 TCN 346-06).
e. Kiểm tra chất lượng và nghiệm thu
Các công tác kiểm tra chất lượng và nghiệm thu được chỉ rõ trong
TCVN 8859:2011 Lớp móng cấp phối đá dăm trong kết cấu áo đường ô tô - Vật
liệu, thi công và nghiệm thu (riêng độ chặt lu lèn thực hiện theo "Quy trình thí
nghiệm xác định độ chặt nền, móng đường bằng phễu rót cát" 22 TCN 346-06).
6.2.3 Mặt đƣờng
6.2.3.1 Mặt đường láng nhựa
a. Mô tả công việc
- Công việc trong Mục 6.2.3.1 này bao gồm việc cung cấp vật liệu thi công
nghiệm thu lớp mặt láng nhựa (2 lớp). Lớp láng nhựa có tác dụng tạo độ bằng
phẳng cho đường, không để mặt đường rời rạc, nâng cao độ nhám, giảm độ bào
mòn, và đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường.
- Lớp láng nhựa dưới hình thức nhựa nóng trên các lớp mặt đường phải đảm bảo
các yêu cầu theo TCVN 8863:2011.
- Láng nhựa dưới hình thức nhựa nóng trên các loại mặt đường chỉ được thi công
trong thời tiết nắng ráo, nhiệt độ không khí 150C. Nếu không đảm bảo các
điều kiện trên thì nên nghiên cứu sử dụng láng nhựa nhũ tương axít theo TCVN
9505: 2012.
b. Yêu cầu về vật liệu
Yêu cầu về đá.
- Đá dùng trong lớp láng nhựa phải được xay từ đá tảng, đá núi. Có thể cuội sỏi
xay với yêu cầu phải có trên 90% khối lượng hạt nằm trên sàng 4,75 mm và có
ít nhất hai mặt vỡ.
- Không được dùng đá xay từ đá mác-nơ, sa thạch sét, diệp thạch sét.
- Các chỉ tiêu cơ lý của đá nhỏ xay từ các loại đá gốc nói trên phải thỏa mãn các
quy định ở bảng sau
- Kích cỡ đá nhỏ dùng trong lớp láng nhựa nóng được ghi ở bảng sau. Mỗi loại
kích cỡ đá nhỏ được ký hiệu dmin/Dmax, trong đó dmin là cỡ đá nhỏ nhất danh
định và Dmax là cỡ đá lớn nhất danh định (theo lỗ sàng vuông).
Bảng 6.3: Các chỉ tiêu cơ lý quy định cho đá nhỏ dùng trong lớp láng nhựa nóng
3. Hàm lượng cuội sỏi được xay vỡ (có ít nhất > 85 TCVN 7572-18:2006
2 mặt vỡ) trong khối lượng cuội sỏi nằm trên
sàng 4,75 mm, %
4. Lượng hạt thoi dẹt (hạt trên sàng 4,75mm), < 15 TCVN 7572-13:2005
%
5. Lượng hạt mềm yếu và phong hoá, % <5 TCVN 7572-17:2006
6. Hàm lượng chung bụi, bùn, sét, % <1 TCVN 7572-8:2006
7. Hàm lượng sét cục, % < 0,25 TCVN 7572-8:2006
8. Độ dính bám của đá với nhựa Đạt TCVN 7504:2005
CHÚ THÍCH: Trị số trong ngoặc () chỉ dùng cho đường có Vtk < 60km/h.
Bảng 6.4: Các loại kích cỡ đá nhỏ (theo lỗ sàng vuông) dùng trong các lớp láng
nhựa nóng
dmin Dmax
Loại kích cỡ đá nhỏ, mm
danh định (mm) danh định (mm)
Cỡ 12,5/19 12,5 19
CHÚ THÍCH: Lượng hạt có kích cỡ lớn hơn Dmax danh định không được vượt quá
15% khối lượng.
Lượng hạt có kích cỡ nhỏ hơn dmin danh định không được vượt quá 10% khối lượng.
- Trước khi sử dụng nhựa phải kiểm tra hồ sơ về các chỉ tiêu kỹ thuật của nhựa
đường và phải thí nghiệm lại theo quy định trong TCVN 7493:2005.
Yêu cầu hỗn hợp đá, nhựa
- Lượng đá và nhựa trong hỗn hợp tùy theo loại láng mặt và thứ tự lượt rải được
quy định theo bảng sau
Bảng 6.5: Định mức lƣợng đá và lƣợng nhựa để thi công lớp láng nhựa nóng hai
lớp
Nhựa Đá nhỏ
Loại Chiều
láng dày Lƣợng Kích cỡ đá
Thứ tự Lƣợng đá
mặt (cm) nhựa Thứ tự rải
tƣới (mm) (lít/m2)
(Kg/m2)
Ghi chú:
- Định mức nhựa ở bảng trên chưa kể đến lượng nhựa thấm bám.
- Cần rải thử 100m trước khi thi công đại trà để chính xác hoá lượng đá để kiểm
tra sự hoạt động của thiết bị máy móc, sự phối hợp giữa các khâu tưới nhựa, rải
đá, lu lèn nhằm điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế.
c. Yêu cầu về thi công
- Trước khi láng nhựa cần phải làm sạch mặt đường có thể dùng xe có thiết bị
chải và quét đường. Nếu đường quá bẩn vừa phun nước vừa chải quét. Chú ý
khi chải không làm bong bật phần trên của lớp mặt đường. Cũng có thể làm
sạch mặt đường bằng thủ công quét hay máy hơi ép thổi.
- Tuỳ theo thi công bằng cơ giới hay thủ công mà việc tổ chức thi công và công
nghệ thi công có khác nhau. Trong mọi trường hợp đều phải tính toán lập tiến
độ thi công đảm bảo nhịp nhàng các khâu vận chuyển vật liệu, tưới nhựa, rải đá,
lu lèn trong một ca làm việc.
6.2.3.2 Yêu cầu đối với việc giám sát, kiểm tra và nghiệm thu
- Việc giám sát kiểm tra được tiến hành thường xuyên trong quá trình thi công
lớp láng nhựa trên các loại mặt đường.
- Kiểm tra giám sát công việc chuẩn bị lớp mặt đường cần láng nhựa bao gồm:
Kiểm tra lại cao độ và kích thước hình học của mặt đường
(theo biên bản nghiệm thu trước đó).
Phần II - Chương 6 II-6-18
Nhà máy điện gió Nhơn Hội - Giai đoạn 1 TKKT
Kiểm tra độ bằng phẳng của mặt đường bằng thước dài 3m,
hoặc thiết bị đo IRI.
Kiểm tra chất lượng bù vênh, vá ổ gà nếu mặt đường cũ.
Kiểm tra độ sạch và độ khô ráo của mặt đường bằng mắt.
Kiểm tra kỹ thuật tưới nhựa thấm bám bằng mắt: đều khắp,
chiều sâu thấm, thời gian chờ đợi nhựa đông đặc.
Kiểm tra lượng nhựa thấm bám đã dùng trên 1m2.
6.2.4 Hệ thống thoát nƣớc và các hạng mục khác
6.2.4.1 Bê tông dùng cho kết cấu
a. Mô tả công việc
- Công việc bao gồm trong phần này là cung cấp vật tư, vật liệu, đổ bê tông, bảo
dưỡng và hoàn thiện bê tông xi măng cho các kết cấu và việc thi công bê tông
khác
- Bê tông là một hỗn hợp gồm nước, xi măng Porland và cốt liệu. Việc dùng phụ
gia hoặc xi măng có phụ gia phải được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền.
- Mác bê tông là cường độ chịu nén tối thiểu cuối cùng cần phải có, được biểu thị
bằng đơn vị kg/cm2 hoặc MPa cho các mẫu thử nghiệm hình lập phương có
kích thước 15 x 15 x 15 cm, được bảo dưỡng trong 28 ngày và được thử nghiệm
theo tiêu chuẩn TCVN 3118:1993.
b. Yêu cầu kỹ thuật
Cốt liệu
Khái quát:
- Phối hợp các cốt liệu phải là loại cốt liêu nhỏ và lớn càng chặt càng tốt. Chúng
phải được phân loại kỹ giữa các giới hạn kích cỡ hoặc có các kích cỡ quy định
theo chỉ dẫn của Tư vấn giám sát.
- Phải lựa chọn cỡ hạt tối đa sao cho thích hợp với việc trộn, vận chuyển và đổ bê
tông. Đường kính lớn nhất của hạt không vượt quá 1/4 chiều dày tối thiểu của
cấu trúc, hoặc không được vượt quá 2/3 khoảng cách giữa các thanh cốt thép.
Trong các cấu trúc có 2 hay nhiều lớp cốt thép dầy đặc đường kính hạt tối đa sẽ
không vượt quá 1/2 khoảng cách tối thiểu giữa các thanh cốt thép.
- Cốt liệu sẽ không có các vật liệu có hại, như pirit sắt, than, mica, đá phiến hay
các vật liệu cán mỏng như các hạt dẹt và dài hoặc bất kỳ vật liệu nào có thể tác
động đến cốt thép, có dạng hoặc số lượng đủ để gây ảnh hưởng có hại tới cường
độ và độ bền của bê tông. Cần phải rửa và sàng cốt liệu để loại bở các chất độc
hại.
Cốt liệu mịn:
- Cốt liệu mịn cho bê tông là cát tự nhiên có các hạt bền, cứng và sạch, không có
các hàm lượng về bụi, bùn, sét, chất liệu hữu cơ và tạp chất vượt quá hàm lượng
cho phép.
- Cốt liệu mịn phải đáp ứng các yêu cầu cấp phối theo tiêu chuẩn vật liệu TCVN
7570:2006.
- Cát dùng cho bê tông phải đảm bảo các yêu cầu trong 2 bảng sau
Bảng 6.6: Yêu cầu đối với cát dùng cho bê tông theo nhóm cát
2. Khối lượng thể tích xốp, kg/m3 1400 1300 1200 1150
Bảng 6.7: Yêu cầu đối cát dùng cho bê tông theo mác bê tông
1. Sét, á sét, các tạp chất khác ở dạng cục Không Không Không
5. Hàm lượng bùn, bụi, sét, tính bằng % khối lượng cát,
5 3 3
không lớn hơn
6. Hàm lượng tạp chất hữu cơ thử theo phương pháp so Mầu số Mầu số Mầu
mầu, mầu của dung dịch trên cát không sẫm hơn hai hai chuẩn
Ghi chú:
- Hàm lượng bùn, bụi, sét của cát dùng cho bê tông M400 trở lên, không >1%
khối lượng cát.
- Cát dùng trong vữa xây dựng là cát sông thiên nhiên và đảm bảo các yêu cầu
trong bảng sau
Bảng 6.8: Yêu cầu với cát dùng trong vữa xây dựng
4. Khối lượng thể tích xốp, tính bằng kg/m3 1150 1250
6. Hàm lượng mica, tính bằng % khối lượng cát không lớn hơn 10 3
7. Hàm lượng bùn, bụi, sét, tính bằng % khối lượng cát, không
35 20
lớn hơn
8. Hàm lượng tạp chất hữu cơ thử theo phương pháp so mầu, Mầu
Mầu hai
mầu của dung dịch trên cát không sẫm hơn chuẩn
Ghi chú :
Được sự thoả thuận của người sử dụng và tuỳ theo chiều dài mạch vừa hàm
lượng hạt lớn hơn 5mm có thể cho phép tời 5% nhưng không được có hạt lơn hơn
10mm.
Cốt liệu thô: Phải tuân thủ tiêu chuẩn TCVN 7570:2006.
Cốt liệu thô phải gồm một hoặc hơn một chất sau: đá nghiền, và các vật liệu được chấp
thuận với đặc tính tương tự có các hạt bền, cứng và sạch. Không được có hàm lượng
các hạt dài, dẹt, chất liệu hữu cơ hoặc các chất có hại khác vượt quá hàm lượng cho
phép.
Cốt liệu thô phải có cấp phối đồng đều và đáp ứng các yêu cầu cấp phối sau:
- Đá dăm: đối với bê tông của kết cấu BTCT nên dùng đá có cỡ hạt từ 5mm -
20mm.
- Đá dùng đúc dầm là đá vôi hoặc đá granite nghiền bằng máy, không được dùng
đá phong hoá.
- Đá dùng để sản xuất đá dăm phải có cường độ chịu nén khi bão hoà nước 800
kg/cm2.
- Mác của đá dăm từ đá thiên nhiên dùng trong bê tông xác định theo bảng sau
- Không dùng cuội sỏi thiên nhiên để sản xuất Bê tông.
Bảng 6.9: Mác của đá dăm xác định theo độ nén dập trong xi lanh
1000 Lớn hơn 11 đến 13 Lớn hơn 16 đến 20 Lớn hơn 11 đến 13
800 Lớn hơn 13 đến 15 Lớn hơn 20 đến 25 Lớn hơn 13 đến 15
600 Lớn hơn 15 đến 20 Lớn hơn 25 đến 34 Lớn hơn 15 đến 20
- Hàm lượng hạt sét, bùn, bụi trong đá dăm xác định bằng cách rửa không được
quá trị số ghi ở trong bảng sau; trong đó cục sét không quá 0,25%. Không cho
phép có màng sét bao phủ các hạt đá dăm và những tạp chất khác như gỗ Điều,
lá cây, rác rưởi, ... lẫn vào.
- Nhà thầu phải tiến hành các thí nghiệm để xác định tiêu chuẩn vật liệu và phải
được Tư vấn giám sát chấp nhận trước khi tiến hành sản xuất Bê tông.
Bảng 6.10: Hàm lƣợng sét, bùn, bụi cho phép trong đá dăm
máy) là 120mm. Dùng phương pháp tính toán cường độ Điều tiêu (R+1,2S) để
xác định cường độ của mẫu trong phòng thí nghiệm.
- Nếu không có các quy định và hướng dẫn khác thì hàm lượng xi măng tối thiểu
trong bất kỳ hỗn hợp bê tông nào cũng không được nhỏ hơn 250 kg/m3 và hàm
lượng xi măng tối đa không được vượt quá 500 kg/m3.
- Lượng nước dùng phải được xác định bằng thí nghiệm để có được một loại bê
tông có độ dẻo vừa đủ để đổ và đầm trong các vị trí đặc biệt của kết cấu theo
yêu cầu.
- Hỗn hợp phải được thiết kế trên sơ sở các cốt liệu theo cấp phối liên tục và tất
cả các thiết kế thành phần hỗn hợp bê tông phải trình Tư vấn giám sát duyệt.
Việc nhập và bảo quản vật liệu
Cốt liệu:
- Bãi đong vật liệu phải có đủ diện tích để đủ chỗ đánh đống các vật liệu chưa
phân loại, đủ điều kiện về độ ẩm để đảm bảo công việc tiến triển liên tục và
đồng nhất.
- Phải chuẩn bị vật liệu với số lượng sao cho lúc nào cũng có sẵn đủ số vật liệu
Tư vấn giám sát đã chấp thuận để hoàn thành bất kỳ đợt đổ liên tục cần thiết
cho các kết cấu.
- Trước khi dùng phải đánh đống các cốt liệu để tránh thất thoát, bảo đảm độ ẩm
đều và có được điều kiện thống nhất để kiểm tra được liều lượng.
- Cốt liệu để trộn bê tông không được để các vật liệu khác làm hỏng trong quá
trình vận chuyển và trong khi lưu kho ở công trường và phải được đánh đống
sao cho không để các vật liệu khác lẫn vào.
- Cốt liệu có kích cỡ khác nhau phải được chứa trong các lô khác nhau, hoặc
được đánh thành các đống tách rời nhau.
- Các đống cốt liệu thô phải được đánh đống theo những luống ngang không cao
quá 1m để tránh bị phân loại, cốt liệu thô bị phân loại thì phải xáo trộn lại cho
phù hợp với các yêu cầu về phân loại.
- Các cốt liệu nhỏ hạt từ các nguồn cung cấp khác nhau không được trộn hay để
chứa trong cùng một đống hay đem dùng thay thế cho công việc thi công tương
tự hoặc đem trộn mà không được Tư vấn giám sát đồng ý.
Xi măng
- Xi măng phải được bảo quản trong kho kín, đảm bảo không để đóng cục hay
ẩm ướt trong suốt quá trình vận chuyển và lưu kho.
- Phải chuẩn bị lưu kho đủ số lượng xi măng để đảm bảo không một lúc nào công
việc phải ngừng hay bị gián đoạn. Mỗi lần nhập kho phải để riêng và xa nhau
theo nhãn hiệu, mác và ngày sản xuất.
- Xi măng đóng bao phải để trên khung, giá phù hợp tránh bị thời tiết làm ảnh
hưởng và càng kín gió càng tốt. Sàn phải bằng gỗ và để cách mặt đất đủ để
tránh ẩm ướt thấm vào xi măng. Các bao phải khâu kín để đảm bảo giảm độ lưu
Phần II - Chương 6 II-6-24
Nhà máy điện gió Nhơn Hội - Giai đoạn 1 TKKT
thông không khí trong bao. Phải xếp các bao trong kho sao cho dễ qua lại và để
dễ kiểm tra và phân biệt từng đợt nhập kho.
- Lúc sử dụng tất cả xi măng phải tơi và không bị vón cục, xi măng để kho lâu
ngày tới mức chất lượng xi măng bị nghi là giảm sút thì phải thử lại theo tiêu
chuẩn vữa thử nghiệm để xác định xi măng đó còn dùng được không và nếu
không được chấp thuận thì không được dùng.
Nƣớc
Nhà thầu phải bố trí các bể để chứa nước trong quá trình thi công đảm bảo ổn
định, đủ để chứa nước cung cáp liên rục trong quá trình thi công, không để các
tạp chất khác làm ảnh hưởng đến thành phần hóa học của nước. Chi phí cho
việc này do Nhà thầu chịu.
Bê tông trộn ở nơi khác đưa đến
Khái quát
Bê tông trộn sẵn ở nơi khác vận chuyển đến công trường phải phù hợp với mọi
yêu cầu đối với bê tông dùng cho kết cấu.
Vận chuyển
- Bê tông sẽ được chở trong các thùng, xe chuyên dụng có máy khuấy chạy liên
tục hoặc trong các máy trộn đặt trên xe tải. Bê tông sẽ được đầm nén ở vị trí
cuối cùng (khuôn, cốp pha) trong vòng một giờ kể từ khi cho nước vào và phải
phù hợp với thời gian ninh kết (cả phụ gia). Khi giao bê tông phải ghi lại thời
gian cho nước vào cùng với trọng lượng của các loại vật liệu cấu thành của từng
hỗn hợp.
- Trường hợp dùng bê tông trộn bằng máy trộn đặt trên xe tải thì khi cho thêm
nước vào phải có sự giám sát và chấp thuận của Tư vấn giám sát trên công
trường hay ở trạm trộn trung tâm và trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng không
được cho thêm nước vào bê tông trong khi vận chuyển.
c. Yêu cầu thi công
Khái quát
- Thi công bê tông phải tuân thủ quy định của TCVN 4453:1995.
- Mọi phương pháp chuyên chở và đổ bê tông phải được chấp thuận của Tư vấn
giám sát. Phải chuyên chở và đổ sao cho các vật liệu cấu thành của chúng
không bị nhiễm bẩn phân tầng và thất thoát.
- Khoảng cách thời gian giao bê tông trong khi tiến hành đổ, phải đủ để vận
chuyển, đổ và hoàn thiện bê tông. Phương pháp giao và vận chuyển phải làm
sao cho việc đổ bê tông được thuận tiện hạn chế tối thiểu việc vận chuyển lại và
không làm hư hại đến cấu trúc hoặc bê tông.
- Tư vấn giám sát có thể ra lệnh hoãn và đình chỉ việc trộn và đổ bê tông cho đến
khi Nhà thầu cung cấp thêm thiết bị giao bê tông và các thiết bị bổ sung này
được chấp thuận.
Phần II - Chương 6 II-6-25
Nhà máy điện gió Nhơn Hội - Giai đoạn 1 TKKT
- Ngay trước lúc đổ bê tông, cốp pha và cốt thép phải sạch, không thấm nước và
phải cọ rửa tất cả các mạt cưa, vôi, gạch vụn và tất cả các vật ngoại lai khác.
- Khi chưa được Tư vấn giám sát chấp thuận thì không được đổ bê tông bất kỳ
phần nào của kết cấu.
- Việc đổ bê tông, phải tiến hành liên tục. Nếu có sự cố trong quá trình đổ bê
tông phải ngừng việc đổ lại, báo cáo ngay với Tư vấn giám sát biết để giải
quyết sự cố.
- Đổ bê tông vào sáng sớm hoặc ban đêm và không nên thi công vào những ngày
có nhiệt độ trên 350C. Nhiệt độ của hỗn hợp bê tông từ máy trộn nên khống chế
không lớn hơn 300C và khi đổ không lớn hơn 350C.
- Bê tông được đầm nén trong khuôn và cốp pha với thời gian phù hợp với tốc độ
ninh kết của xi măng trong bê tông.
- Sử dụng phương tiện vận chuyển hợp lý, tránh để hỗn hợp bê tông bị phân tầng,
bị chảy nước xi măng và bị mất nước do gió nắng.
- Sử dụng thiết bị, nhân lực và phương tiện vận chuyển cần bố trí phù hợp với
khối lượng, tốc độ trộn, đổ và đầm bê tông.
Bảo dưỡng bê tông
- Ngay sau khi đổ bê tông phải bảo vệ bê tông, không để bị những tác động có
hại của thời tiết và không được để bê tông khô cứng
- Bê tông phải được bảo dưỡng trong điều kiện có độ ẩm và nhiệt độ cần thiết đề
đóng rắn và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá trình đóng rắn của bê
tông. Bảo dưỡng ẩm là quá trình giữ cho bê tông có đủ độ ẩm cần thiết để ninh
kết và đóng rắn sau khi tạo hình. Phương pháp và qui trình bảo dưỡng ẩm thực
hiện theo TCVN 8828:2011 "Bê tông - Yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên". Thời
gian bảo dưỡng ẩm cần thiết không được nhỏ hơn các trị số ghi trong bảng sau.
Trong thời kỳ bảo dưỡng, bê tông phải được bảo vệ chống các tác động cơ học
như rung động, lực xung kích, tải trọng và các tác động có khả năng gây hư hại
khác.
Bảng 6.11: Thời gian bảo dƣỡng ẩm cần thiết của bê tông
Trong đó:
+ RthBD: cường độ bảo dưỡng tới hạn.
+ TctBD: thời gian bảo dưỡng cần thiết.
Phần II - Chương 6 II-6-26
Nhà máy điện gió Nhơn Hội - Giai đoạn 1 TKKT
+ Vùng B (phía Đông Trường Sơn từ Diễn Châu đến Ninh Thuận).
Chất tải sớm
Việc chất tải sớm lên kết cấu phải được sự đồng ý của Tư vấn thiết kế
và Tư vấn giám sát căn cứ vào cường độ bê tông yêu cầu lúc chất tải.
Thử nghiệm
+ Bình thường các mẫu thử phải làm theo các thử nghiệm về cường độ
nén, khi TVGS yêu cầu, phải làm các thử nghiệm về cường độ uốn và
độ thấm.
+ Mỗi lần: lấy mẫu thí nghiệm sẽ lấy 3 tổ hợp mẫu để thí nghiệm
cường độ 7 ngày, 28 ngày. Mỗi tổ hợp 3 mẫu, hình lập phương
15x15x15cm.
+ Giá trị trung bình của cường độ nén của 3 mẫu thử sẽ là cường độ
nén tối đa của cả bộ mẫu thử.
+ Tuỳ tình hình thực tế Nhà thầu có thể lấy số lượng tổ hợp mẫu lớn
hơn.
+ Đối với kết cấu chính của công trình mỗi lần đổ bê tông phải lấy mẫu
một lần mỗi lần tối thiểu 3 tổ hợp.
+ Nếu một lần đổ bê tông có khối lượng lớn hơn 20m3 thì cứ 20m3 phải
lấy mẫu một lần.
+ Mỗi lần lấy mẫu phải lấy ở cùng một chỗ, cùng một lúc, trước khi đổ
vào ván khuôn.
+ Nhà thầu cần phải lấy thêm các bộ mẫu thử để quyết định bao giờ có
thể tháo dỡ cốp pha, bao giờ có thể tiến hành tạo ứng suất trước và
bao giờ có thể đem cấu trúc ra sử dụng.
+ Cát mẫu thử này sẽ được bảo dưỡng trong điều kiện như bảo dưỡng
kết cấu vừa thi công xong tại hiện trường.
+ Nhà thầu cần bảo vệ các mẫu thử sao cho không bị một hư hại nào.
+ Trong việc xác định trị số cường độ nén trung bình của bất kỳ bộ
mẫu thử nào, không một mẫu cá biệt nào có trị số ít hơn 95% của
cường độ thiết kế (cường độ của Mác bê tông theo đồ án).
+ Nếu các trị số cường độ thu được từ các thử nghiệm không đạt được
các yêu cầu thiết kế thì có thể yêu cầu lấy lõi các mẫu thử ở kết cấu
ra để kiểm tra mức độ chấp nhận được của các kết cấu. Nhà thầu sẽ
phải chịu kinh phí kiểm tra này.
+ Nếu kết quả thử nghiệm đáp ứng được mọi yêu cầu qui định và được
cấp có thẩm quyền phục duyệt thì kết cấu hay phần kết cấu đó sẽ
được nghiệm thu.
+ Khi chưa có kết quả thử nghiệm đầy đủ, hoặc chưa đạt được yêu cầu
thiết kế thì không cho phép sử dụng kết cấu hoặc bộ phận kết cấu.
- Trong các nhà kho, thép phải được xếp trên bệ để cách đất hoặc các giá phù hợp
và phải được bảo quản một cách tốt nhất để tránh hư hại về cơ học và tránh gỉ.
Phải đánh dấu và xếp kho sao cho tiện khi cần kiểm nghiệm;
- Khi đem sử dụng cốt thép không được nứt, bị đè bẹp, hoen gỉ, dính dầu mỡ hay
các vật liệu ngoại lai làm giảm tính liên kết bê tông và thép;
- Cốt thép bị han gỉ, bẹp, sần sùi vẫn được chấp thuận nếu kích thước, tiết diện và
những đặc tính của mẫu thử sau khi được chải bằng bàn chải sắt đáp ứng được
những yêu cầu cơ lý theo quy định.
6.2.4.3 Cốp pha và ván khuôn
a. Mô tả công việc
- Quy định trong phần này bao gồm việc cung cấp các máy móc, thiết bị, vật liệu
và lao động để thực hiện các công việc có lên quan tới giàn giáo. Cốp pha và xử
lý bề mặt của bê tông nặng dùng trong công trình cầu, cống, mặt đường và các
kết cấu khác.
- Các yêu cầu đối với cốp pha về vật liệu, chế tạo, độ vồng, sai số các bộ phận,
sai số khi lắp đặt phải tuân thủ quy định trong TCVN 4453:1995 và 22 TCN
266-2000.
- Những quy định dưới đây nhằm Điều đích cụ thể hoá một số vấn đề chủ yếu về
vật liệu và yêu cầu thi công cốp pha, những vấn đề liên quan đến Nhà thầu và
Tư vấn giám sát trong quá trình thi công, phương pháp đo đạc và xác định khối
lượng thanh toán.
b. Yêu cầu vật liệu
Vật liệu
Tất cả các cốp pha, các thanh chống và các giàn giáo phải làm bằng loại gỗ có
chất lượng phù hợp hoặc bất kỳ loại vật liệu nào khác được chấp nhận, bảo đảm cho
ván khuôn không bị biến dạng trong quá trình đặt cốt thép dầm và đổ bê tông.
Cốp pha gỗ
- Cốp pha phải làm bằng loại gỗ có chất lượng tốt, dày tối thiểu 20mm, không có
mặt gỗ thủng, mặt gỗ không được nứt, cong vênh và có độ ẩm dưới 25%. Tất cả
các cốp pha hay khuôn gỗ dùng để tạo thành bề mặt chỗ bê tông chìa ra phải là
loại gỗ bào phẳng một mặt và hai bên mép hoặc là gỗ chưa bào có ốp phía sau
bằng gỗ dán.
- Gỗ ở dạng cây tròn phải thẳng và đã được hong khô, không bị Điều, bị mối mọt
hoặc có các mắt bị Điều hay bị khuyết tật khác.
Cốp pha kim loại
Cốp pha kim loại phải có độ dày để khuôn luôn giữ được nguyên hình. Tất cả
các vị trí có bu lông và đầu đinh rivê phải khoét lỗ, tất cả vam, đinh dập hay mọi dụng
cụ dùng để nối ghép khác phải được thiết kế để giữ các tấm khuôn vào với nhau cho
chắc để có thể tháo khuôn ra mà không gây hư hại đến bê tông.
Các thanh giằng và miếng đệm
Phải được sự chấp thuận của Tư vấn giám sát mới được dùng các thanh giằng
bên trong bằng kim loại, hay các miếng chêm bằng kim loại hay chất dẻo. Phải thiết kế
việc sắp đặt các thanh giằng sao cho khi tháo khuôn ra, các lỗ hổng còn lưu lại trong
bê tông có cỡ nhỏ nhất.
Giàn giáo và trụ tạm
- Nhà thầu phải làm các công trình tạm, kể cả trụ tạm hay giàn giáo để thi công
các kết cấu theo kế hoạch lắp dựng đã được duyệt.
- Trụ tạm phải được thiết kế đầy đủ để thi công cho tất cả các tải trọng mà nó có
thể phải dỡ theo yêu cầu.
- Nhà thầu phải trình Tư vấn giám sát các bản vẽ và tính toán có liên quan đến
cường độ và các độ võng lường trước của tất cả các giàn giáo và trụ tạm dự
kiến thực hiện và dựng. Các bản vẽ phải được chấp thuận trước khi bắt đầu
công việc.
- Các bản vẽ trình duyệt phải nói rõ các phương pháp thi công dự kiến, kích
thước của các kết cấu sắt thép tạm, các đòn gỗ, cọc tạm, con nêm, …
- Việc thiết kế giàn giáo và tính toán khả năng chịu tải của nền đất phải được tiến
hành sao cho nền đất có khả năng chịu tải đều trên mọi điểm.
- Thiết kế giàn giáo không những chỉ dựa trên tĩnh tải của bê tông tươi mà còn
phải bao gồm cả tải trọng gió. Tải trọng rung động. Để tính toán độ bền của
giàn giáo, của chân đỡ thì tải trọng tối thiểu của bê tông tươi phải lấy là
2500kg/m3.
6.2.4.4 Rãnh thoát nước
a. Mô tả công việc
Công việc trong Điều này bao gồm việc thi công các tuyến rãnh bằng bê tông phù hợp
với hướng tuyến, vị trí, cao độ, độ dốc, mặt cắt ngang đã được chỉ rõ trên các bản vẽ
thiết kế chi tiết trong hồ sơ thiết kế thi công đã được phê duyệt và chỉ dẫn của Tư vấn
giám sát.
b. Vật liệu
Vật liệu cho bê tông và bê tông cốt thép phải phù hợp với các yêu cầu chỉ dẫn Mục
6.2.4.1 - Bê tông dùng cho kết cấu và Mục 6.2.4.2 - Cốt thép.
các biển phụ khác. Các biển này sẽ được nói đến riêng trong hợp đồng như các
biển báo hiệu.
- Biển báo hiệu đường bộ phải được phân ra loại tiêu chuẩn và phi tiêu chuẩn.
Biển báo hiệu tiêu chuẩn quy định trong “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo
hiệu đường bộ QCVN 41:2019/BGTVT”.
- Kích thước của biển báo hiệu tiêu chuẩn có hai loại: loại thông thường và loại
có kích thước mở rộng quy định là chiều dài của cạnh biển báo hiệu hình tam
giác (đo từ điểm giao nhau kéo dài của các cạnh), chiều rộng của các biển báo
hình bát giác và đường kính của các biển báo hiệu hình tròn, … được quy định
trong QCVN 41:2019/BGTVT.
b. Các yêu cầu vật liệu
Biển báo hiệu
- Biển báo hiệu và các biển báo thông tin phải đựơc chế tạo bằng tấm thép có độ
dày ít nhất là 3mm. Bề mặt phía trước của biển báo phải được sơn bằng 1 lớp
sơn chống rỉ, 2 lớp sơn phản quang phù hợp với 22 TCN 282 - 2001 đến 22
TCN 285 - 2001 và QCVN 41:2019/BGTVT. Bề mặt phía sau phải được sơn 1
lớp sơn chống rỉ và 2 lớp sơn màu xanh.
Tấm phản quang
- Tấm phản quang dùng trên các biển báo đường bộ gồm thấu kính hình cầu gắn
vào một chất dẻo trong suốt có bề mặt phẳng, nhẵn có một lớp sơn lót bảo vệ,
không bị tác động do nhiệt.
- Các trị số độ chói sáng phản quang của các tấm phản quang phải phù hợp với
các yêu cầu quy định. Độ chói sáng của tấm phản quang bị ướt hoàn toàn do
mưa không được nhỏ hơn trị số đã đưa ra. Tấm phản quang phải đủ độ mềm
dẻo để cho phép sử dụng lực dính bám tới một mặt nổi vừa phải. Tấm này có
khả năng chống dung môi để có thể chịu được sau khi lau bằng xăng, dầu
diezel, xăng trắng, nhựa thông, …
- Tấm này không được rạn nứt hoặc giảm độ phản quang sau khi đem thí nghiệm
bằng một quả cầu thép có đường kính 25mm từ độ cao 2m thả rơi vào mặt của
tấm phản quang.
- Chất dính bám phải đảm bảo cho phép tấm phản quang bám chặt một cách
chính xác trong 48h sau khi sử dụng ở nhiệt độ lên tới 900C.
- Vật liệu phản quang phải là loại có khả năng chịu được thời tiết và làm sạch mà
không bạc màu, rạn nứt, rộp, tróc vỏ hoặc có bất cứ thay đổi nào về kích thứơc.
Các mẫu phản quang phải được trình lên Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát xem
xét để được Chủ đầu tư phê chuẩn.
Cột và các khung
- Các cột và khung (giá long môn) được chế tạo bằng thép kết cấu phù hợp với
QCVN 41:2019/BGTVT. Nhà thầu có thể dùng các cột thép dạng ống phù hợp
với tiêu chuẩn quy định trong “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường
bộ QCVN 41:2016/BGTVT”. Tất cả các cột phải hoàn toàn được làm sạch,
không dính dầu mỡ, cạo bỏ rỉ sắt và sơn một lớp sơn lót chống rỉ, hai lớp sơn
phù hợp với 22 TCN 282 - 2001 đến 22 TCN 285 - 2001 và theo chỉ dẫn của Tư
vấn giám sát.
Ê cu, bu lông và vòng đệm
- Ê cu, bu lông, các vòng đệm và các linh kiện kim loại khác sau khi chế tạo phải
được mạ kẽm phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật hoặc chỉ dẫn của Tư vấn giám
sát.
Khối móng bê tông
- Bê tông dùng làm khối móng là loại phù hợp theo như Mục 6.2.4.1- Bê tông
dùng cho kết cấu. Các kích thước khối móng đã chỉ ra trên bản vẽ hoặc theo chỉ
dẫn của Tư vấn giám sát.
6.2.4.7 Trồng cỏ
a. Mô tả công việc
- Điều này gồm việc cung cấp và đặt tảng cỏ (vầng cỏ) trên các vai đường, mái
dốc, rãnh hoặc các vị trí đã chỉ rõ trong các bản vẽ thiết kế chi tiết trong hồ sơ
thiết kế thi công đã được phê duyệt và theo chỉ thị của Tư vấn giám sát tại hiện
trường.
b. Yêu cầu vật liệu
- Vầng (tảng) phải có đặc tính khoẻ mạnh, rậm, sức phát triển rễ tốt, vĩnh cửu và
là các loại cỏ có thể yêu cầu cung cấp được ngay tại các địa phương nói chung,
nơi cỏ được đem sử dụng không lẫn cỏ dại.
- Cỏ phải có chiều dài xấp xỉ 50mm (nếu dài hơn thì cỏ phải cắt tỉa đi để có chiều
dài tương đương) tại thời điểm cỏ được cắt tỉa. Tảng cỏ không được có rác rưởi
lẫn vào.
- Tảng cỏ phải cắt thành hình ô vuông đều đặn, khoảng 300mmx300mm, không
nên lớn hơn để thuận tiện cho việc vận chuyển và đem trồng.
- Chiều dày tảng cỏ phải càng đều càng tốt, khoảng chừng 40mm hoặc lớn hơn
phụ thuộc vào tính tự nhiên của tảng cỏ. Gốc rễ của cỏ được bảo quản một cách
thận trọng để tảng cỏ không bị đứt hoặc bị vỡ.
- Nhà thầu phải tưới đủ lượng nước ít nhất là 12 giờ trước khi cắt tỉa để tạo điều
kiện cho tầng cỏ có độ ẩm tốt tới chiều sâu phải cắt để tránh làm tảng cỏ bị cắt
trong điều kiện khô gây ra bị gẫy hoặc bị vỡ trong khi cắt.
PHẦN III:
CHỈ DẪN KỸ THUẬT PHẦN
XÂY DỰNG NHÀ O&M
Nhà máy Điện gió Nhơn Hội – Giai đoạn 1 TKKT
rửa chén trước khi đấu vào bi rút được chảy qua bể tách mỡ.
1.12. CỔNG - HÀNG RÀO, ĐƢỜNG NỘI BỘ
1.12.1. Cổng - Hàng rào:
- Cổng: Cổng chính của trạm dạng cửa trượt trên ray thép, kích thước lọt lòng rộng
7,5m, gắn motor tự đóng đóng mở, khung bằng thép hộp mạ kẽm. Trụ cổng bằng
bê tông cốt thép B20 (M250) đá 1x2.
- Hàng rào: Hàng rào quanh trạm có cột bằng BTCT kích thước: 150x150mm, cách
khoảng 2,5m. Hàng rào sử dụng lưới B40 dày 3mm bọc cao 2m.
- Chiều dài cổng và hàng rào quanh khu quản lý vận hành: 200m.
1.12.2. Sân - Đƣờng nội bộ:
- Sân - Đường nội bộ phía trong nhà Quản lý vận hành bằng bê tông cốt thép B25
(Mác 350) đá 2x4, dày 150, cắt roan: 2mx2m, mặt sân dốc về 1 phía i=2%. Diện
tích sân – đường nội bộ: 1.301,26 m2
Đường kính >=10mm: Thép có mã hiệu CB300-V, giới hạn chảy nhỏ nhất là
300MPa.
- Kỹ sư Bên Chủ đầu tư có thể yêu cầu Đơn vị xây lắp cung cấp các mẫu thử bất kỳ
lúc nào, có thể chọn lựa bất kỳ loại thép nào để đưa vào thử. Các mẫu thử phải
kiểm định ở những cơ quan có đủ chức năng và thẩm quyền. Chi phí đó do Đơn vị
xây lắp chịu.
- Thép buộc phải bằng thép mềm với đường kính nhỏ nhất là 0,6mm hoặc thép đàn
hồi trong trường hợp cần thiết để tránh sai lệch cốt thép trong khi đổ bê tông.
- Cốt thép dùng trong kết cấu bê tông phải thoả mãn các yêu cầu của thiết kế. Nếu
có sự thay đổi cốt thép so với thiết kế (về nhóm, số hiệu và đường kính của cốt
thép) hoặc thay đổi các kết cấu neo giữ, phải được sự đồng ý của Kỹ sư Chủ đầu
tư tuân theo các qui định dưới đây:
Cốt thép phải có bề mặt sạch, không có bùn đất, dầu mỡ, sơn bám dính vào,
không có vẩy sắt, không được sứt sẹo.
Cốt thép bị bẹp, bị giảm diện tích mặt cắt do cạo gỉ, làm sạch bề mặt hoặc do
nguyên nhân khác gây nên không được quá giới hạn cho phép là 2% đường
kính.
- Trước khi gia công, cốt thép phải được nắn thẳng, độ cong vênh còn lại không
được vượt quá sai số cho phép trong TCVN.
- Không được quét nước xi măng lên cốt thép để phòng gỉ trước khi đổ bê tông.
Những đoạn cốt thép chờ để thừa ra ngoài khối bê tông đổ lần trước phải làm sạch
bề mặt, cạo hết vữa xi măng dính bám trước khi đổ bê tông lần sau.
- Cốt thép cần phải được cất giữ theo đúng tiêu chuẩn qui định. Đối với cốt thép kéo
nguội (hoặc cốt thép ứng suất trước) phải được cất giữ trong nhà kín, khô ráo.
2.3.2. Thử nghiệm:
- Mỗi lô thép giao đến công trường (bất kỳ số lượng là bao nhiêu nhưng không quá
100T) có cùng cỡ, cùng cường độ, cùng nơi sản xuất, có cùng giấy chứng nhận
của nhà sản xuất cần được lấy mẫu để kiểm tra.
- Các thông số cần kiểm tra là:
Hình dạng.
Trọng lượng riêng.
Diện tích tiết diện ngang tính toán.
Thành phần hóa học
Ứng suất tại giới hạn chảy, giới hạn bền
Độ giãn dài tương đối.
Cường độ uốn.
- Kết quả kiểm tra sẽ được trình cho Giám sát thi công của Chủ đầu tư trong vòng
14 ngày sau kiểm tra. Nếu một hay nhiều kết quả kiểm tra của các thông số trên
không đạt lô thép đó xem như không đạt. Lô thép nào không đạt sẽ bị loại ra khỏi
công trường hoàn toàn.
- Chủ đầu tư có quyền yêu cầu thử nghiệm thêm nếu họ xét thấy có nghi ngờ về
chất lượng vật liệu. Các mẫu thử thêm được chỉ định tại công trường với số mẩu
thử không quá 3 mẫu cho mỗi loại, mỗi lô với chi phí do Nhà thầu chịu.
2.3.3. Bảo quản:
- Cốt thép cần phải được cất giữ theo đúng tiêu chuẩn qui định. Đối với cốt thép kéo
nguội (hoặc cốt thép ứng suất trước) phải được cất giữ trong nhà kín, khô ráo.
2.4. XI MĂNG
2.4.1. Yêu cầu đối với vật liệu:
- Xi măng dùng để thi công phải phù hợp với yêu cầu tiêu chuẩn TCVN.
- Xi măng cần phải giữ tại hiện trường trong điều kiện phù hợp và đúng qui trình
bảo quản.
- Bất kỳ thời điểm nào, Đơn vị xây lắp phải cung cấp các chứng chỉ xác nhận chất
lượng của xi măng dùng cho công trình đảm bảo các tiêu chuẩn yêu cầu trong thời
gian sử dụng, chứng nhận này phải do một cơ quan có đủ tư cách pháp nhân cấp.
- Xi măng mới sản xuất còn nóng cần phải lưu kho để nguội sau 22 ngày mới sử
dụng. Không sử dụng xi măng đã sản xuất quá 12 tháng hoặc tuy chưa quá 12
tháng nhưng đã bị giảm chất lượng như vón cục, chậm đông kết, giảm cường độ.
2.4.2. Thử nghiệm:
- Nhà thầu phải cung cấp cho GSTCCĐT các chứng chỉ thí nghiệm của lô hàng từ
Nhà sản xuất.
- GSTCCĐT có thể yêu cầu thử nghiệm thêm nếu họ xét thấy có nghi ngờ về chất
lượng vật liệu. Số mẫu thử không quá 3/đợt nhập kho công trường hoặc nhà máy,
với chi phí do Nhà thầu chịu.
2.4.3. Bảo quản:
- Xi măng cần phải giữ tại công trường trong kho kín. Bao xi măng phải được cách
nước và thoáng khí trên sàn cách mặt đất không nhỏ hơn 30cm và phải có biện
pháp phòng chống các huỷ hoại của thời tiết hay các nguyên nhân khác trước thời
gian đưa vào sử dụng. Bất cứ phần xi măng nào không đảm bảo chất lượng do ẩm,
vón cục hoặc do các nguyên nhân khác đều không được sử dụng và được thay thế
bằng xi măng khác.
2.5. CÁT
2.5.1. Yêu cầu chung:
- Cát phải được lấy từ nguồn đã được chấp nhận và nơi có khả năng cung cấp cát có
phẩm chất đều đặn và đảm bảo tiến độ trong suốt quá trình thi công công trình.
Nhà thầu không được thay đổi nguồn cung cấp cát nếu không được chuẩn duyệt
bằng văn bản của GSTCCĐT.
- Cát dùng trộn bê tông và vữa xây tô phải được làm sạch bằng sàng trước khi sử
dụng.
- Trước khi tiến hành một công tác san lấp hay thi công đầu tiên, Nhà thầu phải tổ
chức nghiệm thu mẫu cát dùng trong công trình với sự tham gia của GSTCCĐT.
Việc lấy mẫu sẽ được lập thành văn bản.
- Sau khi có các kết quả thí nghiệm, nếu mẫu cát trên đạt yêu cầu sử dụng, việc
nghiệm thu sẽ được lập thành biên bản nghiệm thu vật liệu.
2.5.2. Cát trộn bê tông:
- Cát dùng trộn bê tông phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Tên các chỉ tiêu Yêu cầu
Mô đun độ lớn >2
Khối lượng thể tích xốp (kg/m3) >1300
Sét, á sét, các tạp chất ở dạng cục Không
Phần trăm khối lượng lượng hạt trên 5mm <10
Phần trăm khối lượng lượng hạt dưới 0,14mm <10
Phần trăm khối lượng bùn, bụi, sét, và chất hữu cơ <3%
2.5.3. Thử nghiệm:
- Nguồn cung cấp cát phải được sự kiểm tra và đồng ý của GSTCCĐT. Nhà thầu
phải tiến hành các thử nghiệm xác định mô đun độ lớn, khối lượng thể tích xốp,
thành phần hạt của cát, hàm lượng chất hữu cơ. Việc thử nghiệm được tiến hành
theo các tiêu chuẩn từ TCVN 7572 - 2006 với chi phí do Nhà thầu chịu.
- Nếu bất cứ lúc nào theo ý kiến của GSTCCĐT, có sự thay đổi đáng kể về cấp
phối cát, nơi cung cấp cát, GSTCCĐT được phép cho ngưng thi công và yêu cầu
Nhà thầu phải tiến hành thử nghiệm lại xem có phù hợp với các yêu cầu của các
điều nêu trên. Loại cát có kết quả thử nghiệm không đạt sẽ bị loại ra khỏi công
trường hoàn toàn.
2.5.4. Bảo quản:
- Bãi chứa cát phải khô ráo, đổ đống theo nhóm hạt theo mức độ sạch bẩn để tiện sử
dụng và cần có biện pháp chống gió bay, mưa trôi và lẫn tạp chất. Cát để ở kho
bãi hoặc trong khi vận chuyển phải tránh để đất, rác hoặc các tạp chất khác lẫn
vào.
2.6. ĐÁ
2.6.1. Các yêu cầu kỹ thuật đối với đá dùng cho kết cấu bê tông:
- Đá làm cốt liệu lớn cho bê tông phải có cường độ thử trên mẫu đá nguyên khai
hoặc mác xác định thông qua giá trị độ nén dập trong xi lanh lớn hơn 2 lần cấp
cường độ chịu nén của bê tông khi dùng đá gốc phún xuất, biến chất; lớn hơn 1,5
lần cấp cường độ chịu nén của bê tông khi dùng đá gốc trầm tích.
- Thành phần cốt liệu, chỉ tiêu cơ lý tuân thủ đầy đủ theo TCVN 7570-2006.
2.6.2. Bảo quản:
- Đá phải được rửa sạch, phân loại, và bảo quản nơi khô ráo, sạch sẽ.
2.7. NƢỚC
- Nước dùng cho công trình phải sạch không có các tạp chất hay chất gây hại:
- Nước dùng để trộn và bảo dưỡng phải đảm bảo các yêu cầu của TCVN;
- Đơn vị xây lắp phải tuân theo các phê duyệt của Kỹ sư Chủ đầu tư về nguồn nước
dùng cho sản xuất và phải tiến hành các thí nghiệm cần thiết theo yêu cầu;
- Nước phải được kiểm tra thường xuyên trong quá trình sử dụng. Khi thay đổi
nguồn cấp nước Đơn vị xây lắp phải đệ trình các tài liệu thí nghiệm chứng tỏ
nguồn nước mới thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật và chỉ được sử dụng khi có phê
duyệt của Kỹ sư Chủ đầu tư.
2.8. THIẾT KẾ CẤP PHỐI VẬT LIỆU
2.8.1. Thiết kế thành phần bê tông cấp độ bề chịu nén B7.5 (M100) trở lên:
- Thành phần vật liệu trong bê tông cấp độ bền chịu nén B7.5(M100) trở lên phải
được thiết kế thông qua phòng thí nghiệm (tính toán và đúc mẫu thí nghiệm). Khi
thiết kế thành phần bê tông phải đảm bảo sử dụng đúng các vật liệu sẽ dùng để thi
công. Ngoài ra hổn hợp bê tông phải thỏa mãn có hàm lượng xi măng tối thiểu:
350kg/m3 đối với B20, độ bền chống thấm 6atm.
chính, dọn sạch hố móng bằng thủ công. Lưu ý Đơn vị xây lắp phải trình phương
án và biện pháp thi công chi tiết các vị trí móng, mương cáp vv… gặp bất thường
như: sình lầy, hiện tượng cát chảy, gặp đá vv... sao cho quá trình thi công không
ảnh hưởng đến môi trường xung quanh và đảm bảo an toàn tuyệt đối về người và
thiết bị thi công. Trước khi thi công, Đơn vị xây lắp phải được sự chấp thuận của
Chủ đầu tư về biện pháp thi công do Đơn vị xây lắp trình.
- Trong trường hợp cần thiết có thể phải sử dụng tường chắn tạm (cọc cừ) để đảm
bảo ổn định của các mái dốc hoặc ngăn nước ngầm trong quá trình đào hố móng.
- Mặt bằng đáy hố móng phải được dọn sạch và bằng phẳng, giữ khô để tránh hoá
bùn. Phải có máy bơm đủ công suất để hút toàn bộ nước có trong hố móng.
- Hình dạng, kích thước, cao độ của hố móng phải đúng với bản vẽ thiết kế và phải
được nghiệm thu trước khi chuyển sang bước tiếp theo.
- Trong trường hợp đào hố móng mà phát hiện có sự sai khác về địa chất so với
thiết kế, Đơn vị thi công phải có trách nhiệm báo lại bên Chủ đầu tư và được Chủ
đầu tư đồng ý mới chuyển sang giai đoạn tiếp theo.
- Hình dạng, kích thước của hố móng phải phù hợp với hình dáng và kích thước
thiết kế của từng loại móng và phải được nghiệm thu trước khi chuyển sang công
đoạn tiếp theo. Cao độ của đáy hố móng phải đúng cao độ thiết kế. Đơn vị thi
công phải đảm bảo tính nguyên vẹn của hố móng đúng theo các yêu cầu kỹ thuật
cho đến khi nghiệm thu hố móng để chuyển sang các công đoạn tiếp theo. Bất kỳ
việc đổ bê tông nào tiến hành trước khi được kỹ sư bên Chủ đầu tư phê duyệt đều
phải loại bỏ và đơn vị thi công phải chịu mọi kinh phí để làm lại việc đó. Đất thừa
không đảm bảo chất lượng phải đổ ra bãi thải quy định, không được đổ bừa bãi
làm ứ đọng nước làm ngập úng các công trình lân cận, làm trở ngại thi công.
- Khi đào hố móng công trình phải có biện pháp chống sạt lở, lún và làm biến dạng
những công trình lân cận (nếu có).
- Trường hợp móng công trình nằm trên nền đá cứng thì toàn bộ đáy móng phải đào
tới độ sâu công trình thiết kế. Không được để lại cục bộ những mô đá cao hơn cao
trình thiết kế.
3.5. LẤP ĐẤT HỐ MÓNG
- Việc san lấp được tiến hành sau khi bê tông móng đã được bảo dưỡng đủ thời gian
quy định và phải được kỹ sư bên Chủ đầu tư cho phép.
- Đất để san lấp móng phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và phải được thoả thuận của
đại diện Chủ đầu tư. Đất lấp hố móng phải đổ từng lớp và đầm kỹ theo đúng chỉ
dẫn của thiết kế.
- Các vị trí móng đều phải đắp đất theo kích thước được ghi trong bản vẽ thiết kế.
Đất đắp có thể lấy từ dưới hố móng đào lên hoặc từ nơi khác vận chuyển đến.
Không được lấy đất sát vị trí móng để đắp chân cột. Đơn vị thi công cần duy trì
lớp đắp nền đến khi nghiệm thu phần việc theo hợp đồng. Nếu phải lấy vật liệu từ
nơi khác đến cho việc đắp nền chân cột, đơn vị thi công phải thống nhất với chủ
đầu tư khu vực khai thác vật liệu thích hợp cho việc đắp nền để vật liệu có chất
lượng đúng với yêu cầu.
- Đất thừa có thể đắp vào chân móng trong phạm vi diện tích chiếm đất vĩnh viễn,
đất được phép đắp cao cách mặt trên của trụ móng 10cm, và khu vực xung quanh
móng; phần còn lại (nếu có) phải vận chuyển đến nơi khác đổ phải được thoả
thuận với chính quyền địa phương.
- Bên chủ đầu tư có thể tiến hành thí nghiệm dung trọng lớp đất đắp để kiểm tra đơn
vị thi công thực hiện đúng độ đầm nén yêu cầu. Bất kỳ móng nào xác định đất lấp
hố móng đầm nén không đạt chất lượng phải đào lên và thực hiện lại bằng chi phí
của đơn vị thi công.
Cốt đai, cốt cấu tạo kết cấu có chiều cao tiết diện lớn hơn
250mm Max(20,)
4.6. CÁC CHI TIẾT CHÔN SẮN VÀ BU LÔNG NEO
- Bu lông neo phải được thực hiện đúng bản vẽ. Bu lông neo phải được định vị ở vị
trí chính xác bằng các bản thép định vị hay các phụ kiện liên kết kim loại và phải
được định vị chắc chắn để tránh khỏi bị dịch chuyển khi đổ bê tông.
- Định vị kích thước nằm ngang bằng khung định vị.
- Xác định, căn chỉnh kích thước thẳng đứng bằng livo.
- Độ sai lệch cho phép theo phương ngang là 2mm.
Hình dáng, kích thước Bằng mắt và thước có Đảm bảo theo đúng thiết kế
chiều dài thích hợp
Vị trí, độ nghiêng, cao Bằng mắt, máy trắc Đảm bảo theo đúng thiết kế
độ đạc, ống nước và các
thiết bị phù hợp
Kết cấu và vật liệu ván Bằng mắt Đảm bảo theo quy định của
khuôn mục 6.4
Độ phẳng giữa các tấm ghép Bằng thước Không vượt quá 3mm
nối
Độ kín, khít giữa các tấm Bằng mắt Đảm bảo kín, khít không
ván khuôn, giữa ván mất nước xi măng khi đổ và
khuôn và mặt nền đầm bê tông
Vị trí, số lượng và kích Bằng mắt và các phương Đảm bảo theo đúng thiết kế
thước các chi tiết chôn tiện thích hợp
ngầm và đặt sẵn
Chống dính ván khuôn Bằng mắt Lớp chống dính phủ kín
các mặt ván khuôn tiếp xúc
với bê tông
Vệ sinh bên trong ván Bằng mắt Không còn rác, bùn đất và
khuôn các chất bẩn khác bên trong
ván khuôn
Độ ẩm của ván khuôn Bằng mắt Ván khuôn gỗ đã được tưới
nước trước khi đổ bê tông
Contents
CHƢƠNG 1: CÁC HẠNG MỤC CHÍNH .....................................................................III-1-1
1.1. SAN LẤP MẶT BẰNG ................................................................................................. III-1-1
1.2. NHÀ LÀM VIỆC ........................................................................................................... III-1-2
1.3. NHÀ BẾP + ĂN: ............................................................................................................ III-1-2
1.4. NHÀ NGHỈ CÁN BỘ .................................................................................................... III-1-2
1.5. NHÀ KHO ...................................................................................................................... III-1-2
1.6. NHÀ BẢO VỆ................................................................................................................ III-1-3
1.7. NHÀ ĐỂ XE ................................................................................................................... III-1-3
1.8. ĐÀI NƯỚC .................................................................................................................... III-1-3
1.9. BỂ NƯỚC NGẦM ......................................................................................................... III-1-3
1.10. KHO CHẤT THẢI ......................................................................................................... III-1-3
1.11. HỆ THỐNG CẤP THOÁT NƯỚC ................................................................................ III-1-3
1.12. CỔNG - HÀNG RÀO, ĐƯỜNG NỘI BỘ ..................................................................... III-1-4
CHƢƠNG 2: VẬT LIỆU DÙNG TRONG XÂY DỰNG ..............................................III-2-1
2.1. TIÊU CHUẨN ................................................................................................................ III-2-1
2.2. QUY ĐỊNH CHUNG ..................................................................................................... III-2-1
2.3. THÉP BÊ TÔNG ............................................................................................................ III-2-1
2.4. XI MĂNG....................................................................................................................... III-2-3
2.5. CÁT ................................................................................................................................ III-2-4
2.6. ĐÁ .................................................................................................................................. III-2-5
2.7. NƯỚC ............................................................................................................................ III-2-5
2.8. THIẾT KẾ CẤP PHỐI VẬT LIỆU ................................................................................ III-2-5
CHƢƠNG 3: CÔNG TÁC NỀN MÓNG .......................................................................III-3-1
3.1. NỘI DUNG .................................................................................................................... III-3-1
3.2. TIÊU CHUẨN ................................................................................................................ III-3-1
3.3. ĐÀO HỐ MÓNG ........................................................................................................... III-3-1
3.4. XÂY DỰNG MÓNG ..................................................................................................... III-3-2
3.5. LẤP ĐẤT HỐ MÓNG ................................................................................................... III-3-3
CHƢƠNG 4: CÔNG TÁC BÊ TÔNG VÀ BÊ TÔNG CỐT THÉP ............................III-4-1
4.1. NỘI DUNG .................................................................................................................... III-4-1
4.2. TIÊU CHUẨN ................................................................................................................ III-4-1
4.3. CHUẨN BỊ ..................................................................................................................... III-4-1
4.4. CÔNG TÁC VÁN KHUÔN ........................................................................................... III-4-2
4.5. CÔNG TÁC CỐT THÉP ................................................................................................ III-4-2
4.6. CÁC CHI TIẾT CHÔN SẮN VÀ BU LÔNG NEO ...................................................... III-4-4
4.7. NGHIỆM THU TRƯỚC KHI ĐỔ BÊ TÔNG ............................................................... III-4-5
4.8. CÔNG TÁC BÊ TÔNG.................................................................................................. III-4-7
4.9. KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG BÊ TÔNG ...................................................................... III-4-10
4.10. NGHIỆM THU CÔNG TÁC BÊ TÔNG ..................................................................... III-4-12