You are on page 1of 23

Trường THPT Chuyên Ngoại Ngữ

Môn Ngữ Văn

Giáo viên hướng dẫn: Cô Lê Tâm Hảo

DẠY HỌC DỰ ÁN MÔN NGỮ VĂN


TỪ VĂN BẢN ĐẾN ĐỀ VĂN

VỢ NHẶT - KIM LÂN -

__________ Tổ 3 - Lớp 12N __________


MỤC LỤC
________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________

MỤC LỤC ................................................................................................................. Trang 2


A. ĐỀ BÀI ................................................................................................................. Trang 3
B. DÀN Ý .................................................................................................................. Trang 5
Đề 1....................................................................................................................... Trang 5
Đề 2....................................................................................................................... Trang 7
Đề 3....................................................................................................................... Trang 11
Đề 4....................................................................................................................... Trang 14
Đề 5....................................................................................................................... Trang 18
C. BÀI MẪU.............................................................................................................. Trang 22

THÔNG TIN THÀNH VIÊN


________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________

ST Họ và tên Công việc Đánh giá


T
1 Trần Mỹ Linh Làm dàn ý đề 4 Hoàn thành tốt (thiếu sót
nhưng đã bổ sung)
2 Trương Mai Bình Minh Làm dàn ý đề 1; sửa bài; Hoàn thành xuất sắc
dàn trang tiểu luận
3 Lê Vũ Nguyệt Minh Làm dàn ý đề 5 Hoàn thành tốt
4 Nguyễn Việt Phương Làm dàn ý đề 3 Hoàn thành tốt
5 Nguyễn Hoàng Tú Làm dàn ý đề 4 Hoàn thành tốt (thiếu sót
nhưng đã bổ sung)
6 Nguyễn Trần Thu Vân Làm dàn ý đề 2; sửa bài; Hoàn thành tốt
dàn trang tiểu luận

2
A. ĐỀ BÀI
________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________

Đề 1:
Có ý kiến cho rằng: “Trong truyện ngắn Vợ nhặt, nhà văn Kim Lân đã xây dựng được một
tình huống bất thường để nói lên khát vọng bình thường mà chính đáng của con người”.
Từ việc phân tích tình huống truyện của tác phẩm Vợ nhặt, anh/chị hãy bình luận ý kiến
trên.

Đề 2:
Nhà văn Kim Lân từng nói về tác phẩm Vợ nhặt: “Trong sự túng đói quay quắt, trong bất
cứ hoàn cảnh khốn khổ nào, người nông dân ngụ cư vẫn khao khát vươn lên trên cái chết, cái
thảm đạm, để mà vui, để mà hi vọng.”
Hãy phân tích nhận vật Tràng trong truyện ngắn để làm sáng tỏ nhận xét trên.

Đề 3:
Về nhân vật người vợ nhặt trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân, có ý kiến cho rằng:
Đó là một người phụ nữ liều lĩnh, thiếu lòng tự trọng. Ý kiến khác thì khẳng định: Đó là một
người phụ nữ tự trọng, có ý thức về phẩm giá của mình.
Từ cảm nhận của mình về hình tượng nhân vật người vợ nhặt, anh/chị hãy bình luận các ý
kiến trên.

Đề 4:
Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt (Kim Lân). Từ
đó nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của tác giả.

Đề 5: “...Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy. Trong người êm ái
lửng lơ như người ở trong giấc mơ đi ra. Việc hắn có vợ đến hôm nay hắn vẫn còn ngỡ
ngàng như không phải. Hắn chắp hai tay sau lưng, lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi
sáng mùa hè sáng lóa xói vào hai con mắt còn cay sè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy
cái , và bỗng vừa chợt nhận ra,xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ,khác lạ. Nhà
cửa,sân vườn, hôm nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo
rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái
ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung bành
ngay lối đi đã hót sạch. Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở.
3
Vợ hắn quét lại cái sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn
giản, bình thường nhưng đối với hắn lại rất thắm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn
thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh
con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn
đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn
phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm
một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà...”
(Trích “Vợ nhặt”- Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai NXB giáo dục Việt Nam, 2015)
Cảm nhận của anh/chị về tâm trạng của nhân vật Tràng trong đoạn trích trên. Liên hệ với
tâm trạng nhân vật Chí Phèo vào buổi sáng sau khi gặp Thị Nở (Chí Phèo - Nam Cao, Ngữ văn 11,
tập 1, NXB giáo dục, 2008) để bình luận ngắn gọn về tư tưởng nhân đạo của mỗi nhà văn.

4
B. DÀN Ý
________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________

Đề 1:
Có ý kiến cho rằng: “Trong truyện ngắn Vợ nhặt, nhà văn Kim Lân đã xây dựng được một
tình huống bất thường để nói lên khát vọng bình thường mà chính đáng của con người”.
Từ việc phân tích tình huống truyện của tác phẩm Vợ nhặt, anh/chị hãy bình luận ý kiến
trên.

I. Mở bài:
- Giới thiệu:
 Tác giả: Kim Lân – một nhà văn thuộc hàng những cây bút truyện ngắn tài năng
của văn học Việt Nam hiện đại. Ông là cây bút “một lòng đi về với đất với người, với
thuần hậu nguyên thủy ở nông thôn Việt Nam”.
 Tác phẩm: “Vợ nhặt” là một trong số những truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim
Lân.
 Nhận định: Trong tác phẩm Vợ nhặt, nhà văn Kim Lân đã xây dựng được một
tình huống truyện bất thường để nói lên khát vọng bình thường mà chính đáng của con
người.
 Vấn đề nghị luận: Nét đặc sắc của tình huống truyện trong truyện ngắn “Vợ
nhặt”. 

II. Thân bài:

1. Khái quát chung.

 “Vợ nhặt” được coi là kiệt tác trong sự nghiệp sáng tác của Kim Lân. Tiền thân của truyện
là một chương trong tiểu thuyết “Xóm ngụ cư” viết ngay sau Cách mạng tháng Tám 1945.
Tới 1954, Kim Lân dựa vào một phần cốt truyện cũ để viết nên truyện ngắn này.
 “Vợ nhặt” mang dấu ấn của cả một quá trình nghiền ngẫm lâu dài về nội dung và chiêm
nghiệm kỹ lưỡng về nghệ thuật, vậy nên nó đã bộc lộ một quan điểm nhân đạo sâu sắc của tác
giả: dù trong bất cứ hoàn cảnh khốn cùng nào, con người vẫn vượt lên cái chết, hướng về
cuộc sống gia đình, vẫn tràn đầy tình thương cùng niềm hy vọng vào ngày mai.
 Tiêu biểu trong đó là nhân vật Tràng.
2. Phân tích.
a. Luận điểm 1: Giải thích ý kiến

5
 Tình huống bất thường: Là tình huống đặc biệt, mang tính nghịch cảnh, éo le, trớ trêu được
tạo dựng dựa trên cơ sở những mâu thuẫn.
 Khát vọng bình thường: Là những mong muốn mãnh liệt mang tính nhân bản, bản chất
trong con người. Đó là quyền sống, mưu cầu hạnh phúc và được cho ra sống.

b. Luận điểm 2: Chứng minh: Tình huống nghệ thuật bất thường trong truyện ngắn:
 Xuất hiện ngay ở nhan đề: Nhan đề ấn tượng sâu sắc, kích thích trí tò mò người đọc.
 Vợ: Một phần quan trọng của người đàn ông, lấy vợ cũng là một trong những việc lớn
của đời người và thường được thực hiện với nhiều bước trang trọng.
 Nhặt: Động từ chỉ những hành động ngẫu nhiên, thờ ơ lấy một vật gì đó nhỏ bé nên
không ai để ý hoặc không còn giá trị nên bị vứt bỏ, thường là từ dưới đất lên.
 Giá trị của người vợ khi được nhặt về (chẳng khác nào cỏ rác) và tình cảnh éo le của
người chồng.
 Phản ánh tình cảnh thê thảm và thân phận tủi nhục của những người dân nghèo trong
nạn đói 1945.
 Tình huống được tạo dựng trên cơ sở mâu thuẫn, trớ trêu được đẩy lên tận cùng giới hạn:
 Ở nhân vật Tràng – một người đàn ông nghèo khổ, xấu xí, thô kệch, khó lấy được vợ, vậy
mà giờ đây lại lấy được vợ một cách chóng vánh, dễ dàng đến khó tin.
 Ở hoàn cảnh diễn ra hành động “nhặt vợ” của Tràng - thời điểm khủng khiếp nhất của
nạn đói 1945.
 Tình huống éo le được tạo ra bởi sự đối đầu khốc liệt giữa sự sống và cái chết, giữa
hạnh phúc và khổ đau, giữa ấm áp tình người và lạnh lẽo thê lương của chết chóc.
 Gây ngạc nhiên cho tất cả mọi người (xóm ngụ cư thì thầm phỏng đoán, bà cụ Tứ
không tin vào mắt và tai mình,...)
3. Bình luận
 Giá trị tình huống:

 Khiến câu truyện trở nên hấp dẫn, thúc đẩy cốt truyện phát triển.
 Giúp nhà văn phản ánh chân thực bức tranh hiện thực làng quê xưa. 
 Bề sâu của hiện thực là cái đói khiến giá trị con người trở nên rẻ rúng, những điều đẹp đẽ
thiêng liêng như hạnh phúc gia đình hay đám cưới bỗng trở nên bi hài, chua chát.
 Thể hiện những nét sâu đậm nhất của tư tưởng nhân đạo trong việc khẳng định, ngợi ca,
trân trọng những khát vọng bình thường mà chính đáng của con người.
=> Bộc lộ được vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật qua diễn biến tâm trạng và hành động.

6
 Tình huống truyện cho thấy cái đói và cái chết không thể làm con người đánh mất lòng
nhân ái được thể hiện qua: 

 Hành động chia sẻ miếng ăn với người khác trong hoàn cảnh đói khát của Tràng. 
 Trong cách nhân vật Tràng suy nghĩ và đối xử với một người phụ nữ xa lạ.
 Cách ứng xử và nỗi niềm của bà cụ Tứ với con dâu.
 Tình huống truyện giúp người đọc nhận ra khát vọng được sống và hạnh phúc của con
người thật mãnh liệt qua:

 Quyết định nhặt vợ của Tràng sau một thoáng do dự.


 Cảm giác mới mẻ hạnh phúc trong lòng Tràng sau khi có vợ.
 Nét mặt rạng rỡ chung vui của người dân xóm ngụ cư và bà cụ Tứ.
 Cách ứng xử của Thị khi nhận ra nhà chồng không như tưởng tượng...
=> Khát vọng hạnh phúc mang đến cho con người sức mạnh vượt lên trên cả cái chết.
 Tình huống truyện khẳng định đói, khát không làm con người mất đi hi vọng về một tương
lai tươi sáng: 

 Những câu nói đầy lạc quan của bà cụ Tứ với đôi vợ chồng trẻ.
 Hành động mua hai hào dầu thắp sáng gian nhà đêm tân hôn của Tràng.
Đặc biệt, hình ảnh lá cờ bay phấp phới trong tâm trí Tràng ở cuối truyện đã khẳng
định chắc chắn những khát vọng bình thường mà chính đáng của con người trong tình
huống bất thường không phải là viển vông mà là một tín hiệu chắc chắn và sẽ hiện hữu.
4. Liên hệ - Đánh giá
 Khẳng định ý kiến đã chỉ rõ những ý nghĩa sâu sắc của tình huống truyện.
 Liên hệ với một số tác phẩm khác cùng thời kì/tác giả/đề tài.

III. Kết bài

 Khẳng định vấn đề nghị luận.


 Khẳng định giá trị của tình huống truyện nói riêng và tác phẩm nói chung (về mặt nội
dung và nghệ thuật).

____________________________
Đề 2:
Nhà văn Kim Lân từng nói về tác phẩm Vợ nhặt: “Trong sự túng đói quay quắt, trong bất
cứ hoàn cảnh khốn khổ nào, người nông dân ngụ cư vẫn khao khát vươn lên trên cái chết, cái
thảm đạm, để mà vui, để mà hi vọng.”
7
Hãy phân tích nhận vật Tràng trong truyện ngắn để làm sáng tỏ nhận xét trên.

I. Mở bài: Giới thiệu chung:

 Tác giả: Kim Lân là nhà văn lão làng trong nền văn học hiện đại Việt Nam. Là nhà văn
của đồng ruộng, ông có một sự am hiểu sâu sắc về người nông dân Việt và cuộc sống của họ -
cũng vì thế mà khi viết về đề tài này, ông đã gặt hái được rất nhiều thành công.
 Tác phẩm: “Vợ nhặt” viết về người nông dân trong nạn đói năm 1945, truyện là một thành
công xuất sắc của Kim Lân khi viết về đề tài này. Tác phẩm đã thể hiện sự khốn cùng của
người dân lao động khi bị đẩy tới bước đường cùng và hơn thế còn là một tác phẩm có giá trị
nhân bản sâu sắc. Nhân vật Tràng là hình tượng đại diện cho số phận của những người nông
dân giai đoạn này.
 Vấn đề nghị luận: Sự lạc quan của người nông dân ngụ cư qua nhân vật Tràng.

II. Thân bài:

1. Khái quát chung:

 Hoàn cảnh sáng tác: Truyện "Vợ nhặt" có tiền thân từ tiểu thuyết "Xóm ngụ cư". Tác
phẩm được viết ngay sau cách mạng tháng Tám nhưng còn dang dở và mất bản thảo. Sau hoà
bình lập lại (1954) Kim Lân dựa vào phần cốt truyện cũ và viết lại thành truyện "Vợ nhặt". Tác
phẩm được in trong tập truyện "Con chó xấu xí". Truyện tái hiện lại bức tranh nạn đói năm
1945, qua đó thể hiện tấm lòng cảm thông sâu sắc của nhà văn đối với con người trong nạn đói.
 Giải thích nhận định => Luận điểm
+ Sự túng đói quay quắt = Hoàn cảnh khổ sở.
+ Khao khát vươn lên trên cái chết, cái thảm đạm = Sự lạc quan.
2. Phân tích

a. Luận điểm 1: Hoàn cảnh túng quẫn, khổ sở - tiền đề cho sự vươn lên mạnh mẽ của
con người “Trong sự túng đói quay quắt, trong bất cứ hoàn cảnh khốn khổ nào...”
 Hoàn cảnh xã hội bấy giờ: Cái đói khổ tràn vào mọi nơi, không chỉ vào xóm ngụ cư.
 Hoàn cảnh gia đình: dân ngụ cư bị khinh bỉ, cha mất sớm, mẹ già, nhà ở tồi tàn, cuộc
sống bấp bênh, …
 Hoàn cảnh bản thân:
+ Xấu xí, thô kệch, “hai con mắt nhỏ tí”, “hai bên quai hàm bạnh ra”, thân hình to lớn
vập vạp, trí tuệ ngờ nghệch, vụng về, …

8
b. Luận điểm 2: Con người vẫn luôn khao khát vươn lên, hướng về niềm hy vọng
vào một tương lai tươi sáng “…người nông dân ngụ cư vẫn khao khát vươn lên trên cái
chết, cái thảm đạm, để mà vui, để mà hi vọng.”
- Sự lạc quan của dân xóm ngụ cư thể hiện qua nhân vật Tràng.
* Sự lạc quan trước khi Tràng lấy vợ:
- Cái chậc lưỡi liều lĩnh đánh cược với cái chết, sự may rủi để đèo bòng thêm một
người mới chỉ quen vài hôm chỉ qua vài ba câu nói. Tràng đã mở rộng vòng tay để cưu mang
một người đàn bà hoàn toàn xa lạ. 
=> Minh chứng về khát khao tình yêu và hạnh phúc ở Tràng. Đây không phải quyết định của
kẻ bồng bột mà là thái độ dũng cảm, chấp nhận hoàn cảnh, khát khao hạnh phúc, thương yêu
người cùng cảnh ngộ.
* Sự lạc quan sau khi Tràng lấy vợ: Hy vọng vươn lên khỏi cái ảm đạm thể hiện qua
sự thay đổi của:
Vẻ mặt:
+ Vẻ mặt “có cái gì phơn phởn khác thường”, “tủm tỉm cười một mình”, “cảm thấy
vênh vênh tự đắc”, ... Đó là tâm trạng hạnh phúc, hãnh diện cũng có phần mới mẻ.
Cử chỉ:
+ Trưởng thành, chững chạc hơn (Không đùa bỡn với bọn trẻ).
+ Không tự tin, lúng túng khi người làng hỏi chuyện, thấy tình cảm ấm áp, gần gũi với
Thị.
+ Tràng vốn là một kẻ dở hơi mà giờ đây hắn lại cảm thấy hắn “nên người” hơn => Có
vợ, Tràng như trở thành một con người hoàn toàn khác. Dù thực tại có khắc nghiệt đến đâu
nhưng những khao khát về hạnh phúc đã giúp họ gần nhau hơn, sống có tình hơn.
Ý thức trách nhiệm:
- Mong ước về điều bình dị nhất của hạnh phúc, mơ ước về một gia đình ấm áp lớn hơn
cả toan tính về vật chất, vượt trên đói khổ.
- Tràng nhận ra vai trò và vị trí của người đàn bà trong gia đình và đồng thời cũng thấy
mình trưởng thành hơn.

9
+ Mua dầu về thắp để khi thị về nhà mình căn nhà trở nên sáng sủa.
+ Dắt Thị đi mua thúng, mua quần áo mới.
- Tràng ý thức được tương lai và hạnh phúc là ở mình -> hành động.
+ Mẹ con Tràng và nàng dâu mới ai nấy cũng xăm xăm thu dọn nhà cửa vườn tược bởi
trong họ vẫn có niềm tin mãnh liệt vào tương lai.
+ ”Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn là một việc gì để dự phần tu sửa lại
căn nhà” => Hai chữ “xăm xăm” khác hẳn cái dáng “ngật ngưỡng” thường thấy ở Tràng =>
Đánh dấu bước chuyển mình từ sâu trong ý thức về hạnh phúc của Tràng.
Ý nghĩ đổi đời:

- Ý thức trách nhiệm trong Tràng thức tỉnh:

+ Miếng cám nghẹn ứ trong họng, cảm thấy tủi nhục cho hoàn cảnh của gia đình và
bản thân, ý thức được mình có một gia đình để chăm sóc.

- Hình ảnh báo hiệu sự thay đổi, con đường đi mới của Tràng.

+ Tiếng trống thúc thuế, hình ảnh lá cờ đỏ hiện lên trong óc Tràng.

3. Đánh giá

 Nhân vật Tràng: 


+ Được nhà văn Kim Lân đặt trong tình huống truyện độc đáo.
+ Là nhân vật đáng yêu. 
+ Là nhân vật tiêu biểu đại diện cho cuộc sống của nhân dân ta trong nạn đói năm 1945,
đồng thời thể hiện sự cảm thông, tin yêu của Kim Lân với số phận những người nông dân bất
hạnh vào tương lai tươi sáng của họ.
 Nội dung: 
+ Giá trị hiện thực: bức tranh dữ dội về nạn đói tuy khép lại không bi đát giống như Tắt
đèn của Ngô Tất Tố hay Chí Phèo của Nam Cao mà truyện đã mở ra một con đường, một hi
vọng, một lối thoát cho cuộc sống khốn cùng của người dân. 
+ Giá trị nhân đạo: 
 Thương cảm sâu sắc cho sự túng quẫn của số phận con người, và trân trọng bản chất
tốt đẹp và sức sống của người dân ngụ cư.
10
 Phê phán chế độ phong kiến, phát xít Nhật và dự cảm về sự đổi đời của người nông
dân.
 Nghệ thuật: 
+ Ngòi bút phân tích tâm lí bậc thầy, ngôn ngữ giản dị.
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật.
+ Tình huống truyện độc đáo. 

III. Kết bài

 Khẳng định vấn đề nghị luận.


 Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.

____________________________
Đề 3:
Về nhân vật người vợ nhặt trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân, có ý kiến cho rằng:
Đó là một người phụ nữ liều lĩnh, thiếu lòng tự trọng. Ý kiến khác thì khẳng định: Đó là một
người phụ nữ tự trọng, có ý thức về phẩm giá của mình.
Từ cảm nhận của mình về hình tượng nhân vật người vợ nhặt, anh/chị hãy bình luận các ý
kiến trên.

I. Mở bài
- Tác giả: Kim Lân là nhà văn của đồng ruộng, ông rất am hiểu về người nông dân và cuộc sống của
họ. Nhà văn đã rất thành công khi viết về đề tài nông thôn và người nông dân.

- Tác phẩm: “Vợ nhặt” viết về người nông dân trong nạn đói năm 1945, truyện là một thành công
xuất sắc của Kim Lân khi viết về đề tài này. Tác phẩm đã thể hiện sự khốn cùng của người dân lao
động khi bị đẩy tới bước đường cùng và hơn thế còn là một tác phẩm có giá trị nhân bản sâu sắc.
Nhân vật Tràng là hình tượng đại diện cho số phận của những người nông dân giai đoạn này.

- Vấn đề nghị luận: Hai ý kiến: “Đó là người phụ nữ liều lĩnh, thiếu lòng tự trọng”  và “Đó là một
người phụ nữ tự trọng, có ý thức về phẩm giá của mình. 

II. Thân bài

1. Khái quát chung

11
- Hoàn cảnh sáng tác: Truyện "Vợ nhặt" có tiền thân từ tiểu thuyết "Xóm ngụ cư". Tác phẩm được
viết ngay sau cách mạng tháng Tám nhưng còn dang dở và mất bản thảo. Sau hoà bình lập lại
(1954), Kim Lân dựa vào phần cốt truyện cũ và viết lại thành truyện "Vợ nhặt". Tác phẩm được in
trong tập truyện "Con chó xấu xí". Truyện tái hiện lại bức tranh nạn đói năm 1945 và từ đó thể hiện
tấm lòng cảm thông sâu sắc của nhà văn đối với con người trong nạn đói.

- Em đồng ý với cả hai ý kiến.

2. Phân tích cụ thể:

a. Luận điểm 1: Thị thiếu tự trọng và liều lĩnh.


* Thiếu lòng tự trọng: Thị có những hành động không được đúng mực chỉ vì miếng ăn.
+ “Ngồi vêu” ở cổng chợ, “vùng đứng dậy”, “lon ton chạy” đẩy xe cho Tràng, “liếc mắt
cười tít” với Tràng. Thị đẩy xe với hi vọng được ăn nên rất nhiệt tình và cũng chẳng cần ý tứ.
+ “Cong cớn”, “xưng xỉa” khi cố đòi Tràng miếng ăn.
+ Được mời ăn, “hai con mắt trũng hoáy của thị tức thì sáng lên, thị đon đả: “Ăn thật nhá!
ừ ăn thì ăn sợ gì”.
+ Thị “ngồi sà xuống ăn thật”. “Thị cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng
chuyện trò gì”.
+ “Ăn xong thị cầm dọc đôi đũa quệt ngang miệng, thở”: hành vi văn hóa chẳng mấy đẹp,
đồng thời cho người đọc thấy thị đói đến nhường nào.
* Liều lĩnh: Sẵn sàng về làm vợ một người đàn ông không quen biết chỉ vì miếng ăn trước
mắt.
b. Luận điểm thứ 2: Thị là một con người tự trọng, có phẩm giá.
* Thị ý thức được bản thân mình => bẽn lẽn, e thẹn, thương thân tủi phận:
+ “Người đàn bà đi sau hắn chừng ba bốn bước. Thị cắp cái thúng con, đầu hơi cúi
xuống, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt. Thị có vẻ rón rén, e thẹn”.
Thị “ngượng nghịu, chân nọ bước díu cả vào chân kia”. Đây là hành động thường tình của nữ
giới, đặc biệt của những cô dâu khi về nhà chồng, cũng là do thị ý thức được thân phận “vợ
nhặt” của mình.
+ “Cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt”: Vẻ thương thân tủi phận
của thị khi đã vì miếng ăn mà giao phó cuộc đời mình cho một người đàn ông không quen
biết.

12
+ “Ngồi mớm ở mép giường, hai tay ôm khư khư cái thúng, mặt bần thần”: rụt rè, ý tứ,
ngượng nghịu. Đó cũng là tâm trạng ngổn ngang trăm mối trong lòng thị.
=> Ý thức về phẩm giá, thị biết mình nghèo khổ, thị ngượng ngùng.
* Thị vẫn giữ được phẩm giá => Cách cư xử đúng mực, lễ độ, ý tứ khi về nhà chồng:
+ Lắng nghe những lời tâm sự giãi bày, khuyên nhủ của mẹ chồng.
+ Suốt buổi tối hôm ấy, không mấy khi thị cất lời bởi thị biết thân biết phận và xúc động
trước tình cảm mọi người dành cho mình.
+ Sáng hôm sau, thị dậy sớm cùng mẹ chồng quét tước nhà cửa, dọn bữa ăn sáng. “Tràng
nom thị hôm nay khác lắm, rõ ràng là người đàn bà hiền hậu đúng mực không còn vẻ gì chao
chát chỏng lỏn như mấy lần Tràng gặp ở ngoài tỉnh”.
+ Khi bà cụ Tứ đưa cho thị bát cháo cám, dù thất vọng, hai con mắt “tối sầm lại”, thị vẫn
“điềm nhiên và vào miệng” vì không muốn làm bà cụ buồn.
=> Cách cư xử đầy tế nhị.
=> Có lòng tự trọng, ý thức được về bổn phận và số phận của mình, trong hoàn cảnh bi
thảm như vậy, thị vẫn có biểu hiện ý tứ, đúng mực, trong bi thảm, nhân vật vợ nhặt vẫn âm
thầm hi vọng về một tương lai có cơm ăn áo mặc ấm no, về một cuộc sống gia đình sum vầy,
hạnh phúc.
- Thị còn là người có niềm tin vào tương lai: kể chuyện phá kho thóc trên Thái Nguyên,
Bắc Giang để thắp lên hy vọng cho cả gia đình, đặc biệt là cho Tràng.

3. Đánh giá về hai ý kiến: 

- Cả hai ý kiến dù trái ngược nhau nhưng đều dựa trên cơ sở hành động của người vợ nhặt trong
câu truyện, trong những thời điểm và hoàn cảnh khác nhau.

- Nguyên nhân của những hành động tưởng như liều lĩnh, thiếu lòng tự trọng của thị là nỗi thống
khổ do nạn đói gây ra. Tuy thế, hoàn cảnh vẫn không vùi dập được hoàn toàn những phẩm chất tốt
đẹp cũng như ý thức về phẩm giá của thị.

- Hai ý kiến được nhìn từ 2 góc độ khác nhau và bổ sung ý nghĩa cho nhau. Nếu ý kiến thứ nhất
chỉ nhìn từ bề nổi của hiện tượng, chưa có cái nhìn toàn diện về nhân vật thì ý kiến thứ hai đã nhìn
sâu vào bản chất, thể hiện được tấm lòng nhân hậu của Kim Lân.

4. Đánh giá chung truyện ngắn và bài học đúc kết: 

13
 Đánh giá:

– Giá trị nội dung:

+ Khắc họa số phận bi thương, vẻ đẹp của nhân dân Việt Nam trong hoàn cảnh khốn cùng.

+ Niềm cảm thương sâu sắc trước những phận đời bị cái đói xô đẩy, vùi dập.

+ Tình yêu thương con người, sự trân trọng khao khát hướng thiện của họ.

– Giá trị nhân đạo:

+ Tấm lòng cảm thông sâu sắc của tác giả dành cho số phận những con người như thị

– Nghệ thuật:

Tình huống truyện độc đáo, nghệ thuật miêu tả nhân vật tinh tế, cách kể chuyện hấp dẫn => ta
thấy được nhiều góc độ của một con người

Giọng văn mộc mạc, giản dị: ngôn ngữ gắn với khẩu ngữ nhưng có sự chắt lọc, tạo nên một
phong vị riêng. 

 Bài học:

– Đối với người đọc: Cần có cái nhìn đa diện, nhiều chiều để khám phá trọn vẹn vẻ đẹp của tác
phẩm. 

– Đối với nhà văn: Phải đi sâu khám phá con người, cuộc đời, xây dựng nhân vật với sự đa chiều.

III. Kết bài


– Thông qua nhân vật thị, nhà văn Kim Lân đã khẳng định vẻ đẹp con người Việt Nam: Dù có bị
hoàn cảnh khốn cùng vùi dập, tâm hồn họ vẫn mang vẻ đẹp sáng ngời. 

– Nhân vật thị là một sáng tạo độc đáo của Kim Lân. Hình tượng này đã góp phần làm nên thành
công của tác phẩm “Vợ nhặt”, đồng thời đóng góp tích cực vào sự phát triển của dòng chảy văn học
Việt Nam.

____________________________
Đề 4: Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt (Kim Lân).
Từ đó nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của tác giả.

14
I. Mở bài
Giới thiệu về:
Tác giả Kim Lân: một cây bút có tài, các sáng tác của ông hướng vào chủ đề chính là
những người nông dân và cuộc sống ở nông thôn Việt Nam thế kỷ 20, chuyên về truyện
ngắn. 
Tác phẩm “Vợ nhặt”: một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của nhà văn Kim Lân,

ngợi ca tình người, tình mẫu tử, khát vọng sống.
 Vấn đề nghị luận: diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ - nhân vật đại diện cho vẻ đẹp của những
người nông dân, người mẹ Việt Nam, từ đó nhận xét nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của
tác giả.

II. Thân bài

1. Khái quát chung.


 Hoàn cảnh sáng tác và xuất xứ: Vợ Nhặt được in trong tập “Con chó xấu xí”, xuất bản
năm 1962, là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của nhà văn Kim Lân khắc họa rõ
nét bức tranh chân thực về nạn đói năm 1945.
 Giới thiệu sơ qua về nhân vật bà cụ Tứ:
 Là một bà mẹ dân ngụ cư nghèo, già nua (lẩm nhẩm tính toán theo thói quen người
già).
 Ngoại hình: dáng đi lọng khọng, chậm chạp, run rẩy, vừa đi vừa ho húng hắng, lẩm
nhẩm tính toán theo thói quen người già.
2. Diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ
    a. Luận điểm 1: Sự ngạc nhiên đến sững sờ.
- Tình huống đặc biệt làm cho bà cụ Tứ ngạc nhiên, ấy là việc con trai mình – một dân
ngụ cư nghèo, xấu xí lại đang thời buổi đói khát, nuôi thân chẳng xong, giờ đây lại lấy được
vợ.
- Khi bà cụ đi làm về muộn, thấy người đàn bà ngồi ở đầu giường con mình thì rất ngạc
nhiên, và sự ngạc nhiên ấy được đẩy lên cao hơn khi bà được người phụ nữ ấy chào bằng u và
được Tràng giới thiệu: “Kìa nhà tôi nó chào u”,”Nhà tôi nó mới về làm bạn với tôi đấy u ạ”.
=> Bà ngạc nhiên đến mức không còn tin được vào mắt và tai mình : “Bà lão hấp háy
cặp mắt cho đỡ nhoèn vì tự dưng bà lão thấy mắt mình nhoèn thì phải. Bà lão nhìn kĩ người
đàn bà lần nữa, vẫn chưa nhận ra người nào. Bà lão quay sang nhìn con tỏ ý không hiểu”.
15
    b. Luận điểm 2: Vừa mừng vừa tủi.
- Khi đã vỡ lẽ, đã hiểu ra con mình “nhặt” được vợ, bà “cúi đầu nín lặng”. Bà liên
tưởng đến bao cơ sự “oái ăm” “ai oán” “xót thương” cho số kiếp của đứa con mình, đến
người chồng quá cố, đến đứa con gái đã qua đời. Lòng bà bỗng trĩu nặng tủi buồn, xót xa.
- Bà cụ Tứ vùa mừng cho con từ nay yên bề gia thất, vừa tủi thân vì mình làm mẹ mà
không lo nổi vợ cho con. Giờ đây giữa lúc người chết đói “như ngả rạ” lại có người theo con
trai bà về làm vợ. Cái tủi, cái buồn của người mẹ bị dồn vào cảnh nghèo cùng quẫn: biết lấy
gì để cúng tổ tiên, đế trình làng khi con đã có vợ?
- Bà cụ Tứ khóc vì mừng con có vợ, khóc vì thương con dâu không biết làm sao vượt
qua nổi khó khăn này: “Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rủ xuống hai dòng nước mắt”.
“Chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá!…”, “ừ thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp
với nhau, u cũng mừng lòng…”, “Con ngồi xuống đây. Ngồi xuống đây cho đỡ mỏi chân”.
Bao nhiêu tình yêu thương chân thành tha thiết của người mẹ thể hiện trong những lời giản dị
mộc mạc ấy.
- Bà cụ xót xa thương dâu, thương con, tủi phận mình: “bà cụ nghẹn lời không nói
được nữa, nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng”. Bao nhiêu lo lắng ngổn ngang trong lòng.
   c. Luận điểm 3: Nỗi lo, nỗi thương của người mẹ từng trải, hiểu đời có tấm lòng
sâu thẳm đối với mình. Trong sự lo lắng tủi hờn vẫn nhen nhóm một niềm tin.
- Bà cụ Tứ lo lắng thực sự cho con trai, con dâu, lo cho cái gia đình nghèo túng của bà
giữa lúc đói kém này liệu có nuôi nổi nhau? Tương lai rồi sẽ ra sao…
- Ngẫm cái phận nghèo bà tự nhủ: “Có gặp bước khó khăn, đói khổ này người ta mới
lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được..”. Bà chỉ biết khuyên con, khuyên dâu
thương yêu nhau, ăn ở hoà thuận với nhau để cùng vượt qua cơn khốn khó.
   d. Luận điểm 4: Niềm tin.
- Trong cái mừng, cái tủi, cái lo, người đọc vẫn thấy được niềm vui của cụ - một niềm
vui tội nghiệp không sao cất cánh lên được, cứ bị cái buồn, cái lo níu kéo xuống. Thế nhưng
dù vậy, bà cụ Tứ vẫn cố vui và gắng làm cho con, cho dâu vui.

16
   + Vui trong ý nghĩ tốt đẹp về tương lai: “Rồi ra may mà ông giời cho khá…” ai giàu ba họ
ai khó ba đời. Có ra thì con cái chúng mày về sau. Bà cụ “nói toàn chuyện vui, toàn chuyện
sung sướng sau này”.
   + Vui trong công việc sửa sang vườn tược, nhà cửa: Bà cụ giẫy cỏ cho sạch vườn. “Cái mặt
bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên. Bà lão xăm xăm thu dọn, quét tước nhà cửa”.
   + Vui trong bữa cơm sáng, bữa cơm đầu tiên có con dâu: Đó là một bữa “tiệc với món cháo
loãng và món “chè khoán” đắng chát – một bữa ăn ngày đói rất thảm hại nhưng bà cụ vẫn cố
tạo ra niềm vui để động viên an ủi con trai, con dâu.
- Dẫu cho mình vẫn đang bị cuộc sống khắc nghiệt, ngặt nghèo đến tàn bạo đầy đoạ,
nhưng người phụ nữ ấy vẫn cố tạo không khí hoà thuận ấm cúng trong gia đình, kể chuyện
làm ăn, nuôi gà…, tươi cười đon đả múc cho con dâu những bát cháo cám.
- Tuy nhiên cái vui ấy của bà cụ lại rất nhỏ bé, mong manh, vẫn bị chìm đi trong cái tăm
tối hiện tại, trong tiếng khóc, trong mùi đốt đống rơm ở những nhà có người chết đói, trong
nỗi lo của bà cụ khi nghĩ đến ông lão, đến đứa con út, đến cuộc đời cực khổ dài dằng dặc của
mình, đến cái “đói to” trước mắt và về con trai, con dâu của mình.
 Kết luận: Nhân vật bà cụ Tứ mang nét đạo lí truyền thống:
- Trong cái thân hình khẳng khiu, tàn tạ, với “cái mặt bủng beo, u tối”, ”bà vẫn nung
nấu một ý chí sống mãnh liệt.
- Bà là hiện thân của những người mẹ nghèo khổ mà từng trải, hiểu biết, một người mẹ
hết lòng thương yêu con, yêu thương những cảnh đời tội nghiệp, oái oăm.
- Bà vẫn luôn nung nấu một khát vọng về cuộc sống gia đình hạnh phúc.
-> Giá trị hiện thực và nhân đạo: 
- Hiện thực: Phản ánh chân thực cuộc sống của nhân dân ta trước cách mạng tháng
Tám: nạn đói khủng khiếp khiến bao người phải chịu cảnh sổ sở.
- Nhân đạo: 
+ Bộc lộ niềm xót xa thương cảm đối với cuộc sống bi thảm của những người dân
nghèo trong nạn đói năm 1945.
+ Gián tiếp tố cáo tội ác tày trời của bọn thực dân phát xít đối với dân ta.

17
+ Trân trọng những khát vọng nhân văn của con người: Tác phẩm ngợi ca khát vọng
sống mãnh liệt của con người. Truyện ngắn còn thấm đẫm vẻ đẹp của lòng thương người và
thể hiện dù bị đẩy đến bước đường cùng, con người vẫn luôn có niềm tin vào cuộc sống.

3. Nhận xét nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của tác giả
- Nghệ thuật miêu tả những cử chỉ, hành động cũng như những diễn biến tâm lí hết sức
tinh tế đã cho thấy nét đặc sắc mà ngòi bút phân tích tâm lí nhân vật bậc thầy của nhà văn
Kim Lân đem lại.
- Thấy được những vẻ đẹp của bà cụ Tứ với tình yêu thương đối với con trai, con dâu,
sẵn sàng cưu mang, đùm bọc con người giữa nạn đó cùng sự lo âu, trăn trở về tương lai
nhưng vẫn ánh lên tia sáng của sự lạc quan và niềm hi vọng vào một ngày mai tươi sáng hơn.
- Thể hiện tình yêu, niềm tin, sự trân trọng cùng tấm lòng nhân đạo của tác giả đối với
người phụ nữ.

III. Kết bài

- Cảm nhận riêng về hình tượng bà cụ Tứ.


- Khái quát giá trị nghệ thuật: xây dựng tình huống truyện độc đáo, miêu tả tâm lí nhân
vật nhuần nhuyễn, ngôn ngữ giản dị, gần gũi.
- Tác phẩm chứa đựng giá trị nhân đạo sâu sắc, phản ánh chân thực tình cảnh người
nông dân trong nạn đói, mặt khác cũng phản ánh bản chất tốt đẹp và sức sống mãnh liệt của
họ.

____________________________
Đề 5: “...Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy. Trong người êm ái
lửng lơ như người ở trong giấc mơ đi ra. Việc hắn có vợ đến hôm nay hắn vẫn còn ngỡ
ngàng như không phải. Hắn chắp hai tay sau lưng, lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi
sáng mùa hè sáng lóa xói vào hai con mắt còn cay sè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy
cái , và bỗng vừa chợt nhận ra,xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ,khác lạ. Nhà
cửa,sân vườn, hôm nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo
rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái
ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung bành
ngay lối đi đã hót sạch. Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở.
Vợ hắn quét lại cái sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn
giản, bình thường nhưng đối với hắn lại rất thắm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn
thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh
con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn
đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn
18
phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm
một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà...”
(Trích “Vợ nhặt”- Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai NXB giáo dục Việt Nam, 2015)
Cảm nhận của anh/chị về tâm trạng của nhân vật Tràng trong đoạn trích trên. Liên hệ với
tâm trạng nhân vật Chí Phèo vào buổi sáng sau khi gặp Thị Nở (Chí Phèo - Nam Cao, Ngữ văn 11,
tập 1, NXB giáo dục, 2008) để bình luận ngắn gọn về tư tưởng nhân đạo của mỗi nhà văn.

I. Mở bài

- Tác giả: Kim Lân là một gương mặt xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại. Ông là một
nhà văn chuyên về truyện ngắn và đề tài chính trong các sáng tác của ông chính là cuộc sống,
con người ở làng quê Việt Nam.
- Tác phẩm: “Vợ nhặt” của Kim Lân không chỉ khắc hoạ được một cách chân thực nhất tình
cảnh thê thảm của người nông dân Việt Nam trong nạn đói 1945 mà còn thể hiện được bản
chất tốt đẹp và sức sống bền bỉ của họ.
- Vấn đề nghị luận:
+ Tâm trạng của nhân vật chính – Tràng.
+ Liên hệ với Chí Phèo - Nam Cao: người đọc cũng bắt gặp sự chuyển biến trên với nhân
vật Chí Phèo trong truyện ngắn cùng tên của Nam Cao.

II. Thân bài

1. Khái quát

- “Vợ nhặt” được in trong tập “Con chó xấu xí”, xuất bản năm 1962, là truyện ngắn xuất sắc
nhất của nhà văn Kim Lân.
- Giới thiệu sơ qua về tình huống truyện “Vợ nhặt”.
- Nội dung đoạn trích: những biến chuyển vào buổi sáng hôm sau ngày Tràng “nhặt” được
vợ.
- Ý nghĩa đoạn trích: từ những thay đổi trong cảnh vật xung quanh và tâm lý của Tràng; tác
giả đề cao và trân trọng khát vọng hạnh phúc, khát vọng sống và ý thức trách nhiệm của
người nông dân tại thời điểm ấy.
- Tâm trạng của nhân vật chính - Tràng: được thể hiện sinh động và rõ nét, nhất là qua đoạn
trích trên, giúp người đọc cảm nhận được những chuyển biến trong cảm xúc, nhận thức và
tâm hồn của nhân vật. 
2. Phân tích

a. Luận điểm 1: Tâm trạng nhân vật Tràng trong đoạn trích có sự chuyển biến
từng bước và rõ rệt.
19
- Ngỡ ngàng, vẫn chưa hoàn toàn tin rằng mình đã có vợ: “Việc hắn có vợ đến hôm
nay hắn vẫn còn ngỡ ngàng như không phải.”
- Vui sướng, hạnh phúc lâng lâng: “Trong người êm ái lửng lơ như người ở trong giấc
mơ đi ra.”
- Ngạc nhiên khi nhận ra sự thay đổi mới lạ của cảnh vật xung quanh: “Hắn chớp chớp
liên hồi mấy cái, và bỗng vừa chợt nhận ra, xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ,
khác lạ…. Vợ hắn quét lại cái sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất.” 
- Cảm động, vui sướng, phấn chấn trước cảnh tượng đó: “Cảnh tượng thật đơn giản,
bình thường nhưng đối với hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương
yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ
cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột
ngột tràn ngập trong lòng.”
- Ý thức được bổn phận và trách nhiệm của mình đối với gia đình với tư cách là một
người chồng, người con: “Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận
phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một
việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà...”
=> Tình người đã cứu được tính người, tình nghĩa giữa con người với nhau tại thời
điểm ấy cụ thể là giữa bà cụ Tứ - vợ Tràng - Tràng có thể kéo con người từ sự tăm tối, u ám,
hoang sơ về với bản chất người, sống cho ra hồn người. Ngôi nhà bây giờ không chỉ còn là
chỗ ngụ cư mà còn là tổ ấm, là nơi mà Tràng sẽ xây dựng gia đình. Tràng bắt đầu nhen nhóm
những hi vọng về ngôi nhà và những đứa trẻ, về một tương lai làm ăn tươi sáng. 
* Nghệ thuật:
- Xây dựng và dẫn dắt tình huống truyện độc đáo, tự nhiên để nhân vật bộc lộ được
phẩm chất tốt đẹp tiềm ẩn.
- Xây dựng và miêu tả tâm lí nhân vật tài tình, tinh tế, khiến người đọc dễ dàng đồng
cảm sâu sắc.
- Ngôn ngữ kể chuyện mộc mạc, giản dị, đậm chất nông thôn và có sự sáng tạo của nhà
văn.

20
b. Luận điểm 2: Liên hệ với tâm trạng của nhân vật Chí Phèo buổi sáng sau khi
gặp Thị Nở.
* Giống: 
- Hai nhân vật đều có sự thức tỉnh trong suy nghĩ, nhận thức sau khi được nhận tình
yêu thương, tình nghĩa và đều có sự chuyển biến rõ rệt trong cảm xúc, tâm trạng. 
- Hai nhà văn đều mô tả diễn biến tâm trạng của hai nhân vật vào buổi sáng - thời khắc
bắt đầu một ngày mới cũng ngụ ý đã đến thời khắc mà hai nhân vật này có thể bắt đầu lại từ
đầu. 
- Ngòi bút miêu tả tâm lí nhân vật tài tình, sâu sắc, chân thực, lôi cuốn.
- Hai nhà văn đều rất quan tâm đến đời sống tinh thần của người nông dân Việt Nam
trước Cách mạng tháng 8.
* Khác:
- Sự chuyển biến trong tâm trạng Tràng là sự chuyển hướng dần dần, bắt đầu từ khi
Tràng “nhặt” được vợ. Sự chuyển biến trong tâm trạng Chí Phèo là sự chuyển hướng đột
ngột, mang tính thức tỉnh mạnh mẽ.
- Kim Lân đưa ra một lối thoát cho nhân vật Tràng: đi theo Việt Minh phá kho thóc
Nhật, đi theo con đường Cách mạng. Nhân vật Tràng sẽ có một tương lai tươi sáng hơn và
ước mơ hạnh phúc của Tràng sẽ có khả năng được hiện thực hoá. 
- Nam Cao đẩy Chí Phèo vào bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người. Chí chết ngay trước
ngưỡng cửa hoàn lương và mọi hi vọng về một cuộc sống bình thường tốt đẹp đã tan biến. Bi
kịch còn có khả năng nối tiếp bi kịch khi số phận đứa trẻ trong bụng Thị Nở còn đang bị bỏ
ngỏ.
c. Luận điểm 3: Bình luận về tư tưởng nhà văn: Tư tưởng nhân đạo.
- Tác giả đi sâu khám phá và trân trọng nâng niu khát vọng hạnh phúc, khát vọng sống
của con người; thể hiện ở lòng tin sâu sắc vào sự đổi đời, phẩm chất tốt đẹp mà tiềm tàng của
những con người tưởng chừng như ở đáy xã hội, ngay giữa thời khắc đen tối và thê thảm
nhất. 

21
- Tác giả quan tâm đến đời sống tinh thần của người nông dân Việt Nam trước Cách
mạng tháng 8 và dành rất nhiều tình cảm, sự trân trọng cho nhân vật của mình.
III. Kết bài

- Cảm nhận chung về tâm trạng của nhân vật và ngòi bút của tác giả:
- Hai đoạn trích đều xuất sắc thể hiện tâm lý nhân vật từ đó bộc lộ tấm lòng nhân đạo của cả
hai nhà văn. 

22
C. BÀI MẪU
________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________

Đề 1:
Có ý kiến cho rằng: “Trong truyện ngắn Vợ nhặt, nhà văn Kim Lân đã xây dựng được một
tình huống bất thường để nói lên khát vọng bình thường mà chính đáng của con người”.
Từ việc phân tích tình huống truyện của tác phẩm Vợ nhặt, anh/chị hãy bình luận ý kiến
trên.

MỞ BÀI:
Là nhà văn một lòng đi về với đất, với trời, Kim Lân đã tái hiện đầy sinh động cuộc
sống và số phận những người nông dân nghèo trong xã hội phong kiến xưa. “Vợ nhặt” là
truyện ngắn kết tinh được tài năng và sự sâu sắc trong tư tưởng ông. Nhận định “Trong
truyện ngắn “Vợ nhặt”, nhà văn Kim Lân đã xây dựng được một tình huống bất thường để
nói lên khát vọng bình thường mà chính đáng của con người” như một lời khẳng định thành
công của nhà văn Kim Lân trong việc gây dựng lên tình huống truyện đặc sắc – một tình
huống bất thường, có một không hai. Thông qua tình huống ấy, Kim Lân đã làm nổi bật lên
những giá trị nhân bản sâu sắc khi hướng đến những khát vọng bình thường nhưng chính
đáng của con người.

_____________________

Đề 3:
Về nhân vật người vợ nhặt trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân, có ý kiến cho rằng:
Đó là một người phụ nữ liều lĩnh, thiếu lòng tự trọng. Ý kiến khác thì khẳng định: Đó là một
người phụ nữ tự trọng, có ý thức về phẩm giá của mình.
Từ cảm nhận của mình về hình tượng nhân vật người vợ nhặt, anh/chị hãy bình luận các ý
kiến trên.

KẾT BÀI:
Thông qua nhân vật thị, một sáng tạo độc đáo của tác phẩm “Vợ nhặt”, nhà văn Kim
Lân đã thể hiện xuất sắc ý nghĩa nhân văn cao đẹp ở con người Việt Nam, đó là bất luận hoàn
cảnh ra sao, khốn cùng đến thế nào, tâm hồn con người vẫn sáng ngời vẻ đẹp thiện lương vốn
có và khát vọng sống mạnh mẽ. Kim Lân không chỉ thể hiện được cái đẹp ở thị mà còn phanh
phui bộ mặt thối nát của đám thực dân và cường quyền lộng hành khiến cho những người phụ
nữ như thị phải vứt bỏ danh dự vì miếng ăn của mình. Hình tượng thị không chỉ là một đóng
góp tích cực vào sự phát triển của nền văn học nước nhà mà còn là lời tuyên bố rằng người
phụ nữ Việt Nam, cũng như là toàn thể nhân dân Việt Nam, sẽ không bao giờ từ bỏ sự sống
trong bất cứ hoàn cảnh nào. 
23

You might also like