Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
BÀI LÀM:
1. Mở bài:
ĐỀ 2 (***): Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật Mị trong đoạn trích sau. Từ đó, nhận xét sự
tinh tế của Tô Hoài khi miêu tả sự hồi sinh trong tâm hồn của nhân vật:
Ngày Tết, Mị cũng uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt
ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị đang sống về ngày trước. Tai Mị văng
vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuân này, Mị uống rượu bên bếp và
thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, cứ ngày
đêm thổi sáo đi theo Mị .
Rượu đã tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả. Mị không biết. Mị vẫn ngồi trơ một
mình giữa nhà. Mãi sau Mị mới đứng dậy, nhưng Mị không bước ra đường. Mị từ từ bước vào buồng.
Chẳng năm nào A Sử cho Mị đi chơi Tết. Bấy giờ Mị ngồi xuống giường, trông ra cái cửa sổ lỗ vuông
mờ mờ trăng trắng. Đã từ nãy, Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những
đêm Tết ngày trước. Mị trẻ lắm, Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi
chơi ngày Tết. Huống chi A Sử với Mị, không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau! Nếu có nắm lá
ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấy nước
mắt ứa ra. Mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường.
BÀI LÀM
1. Mở bài:
Sáng tác văn học cũng giống như công việc chèo thuyền của người lái đò. Nước chảy thuyền
trôi. Dòng sông ấy, lúc nước chảy lững lờ, cũng có lúc nước chảy xiết. Tuy nhiên, cuối cùng con
thuyền ấy vẫn trôi qua bao bến bờ của thời gian, không gian để đến được bờ, trao đến độc giả
những “món hàng” vô giá. Đó là những bài học nhận thức, chiều sâu tư tưởng được gói ghém
bằng cả tấm lòng
CHÚ Ý:
Chú ý: Chi tiết tiếng sáo gồm những ý cơ bản sau, có thể linh hoạt cắt bớt để tiết
kiệm thời gian:
+ Tiếng sáo đánh thức kỉ niệm xưa trong Mị, là hiện thân cho quá khứ khó quên và hiện thân
cho tâm hồn Mị. Âm thanh ấy song hành và luôn tồn tại đâu đó trong tâm trí của Mị, bởi Mị nhẩm
thầm đồng nghĩa với việc Mị còn nhớ tới tiếng sáo.
+ Tiếng sáo còn là tiếng gọi của sự tự do, bay bổng và khát vọng sống vẫy gọi Mị. Chính Tô Hoài
từng tâm sự: “Tiếng sáo là biểu tượng của niềm khát sống, khát khao yêu, ở đây còn là lòng khao
khát tự do”.
+ Tiếng sáo đã nâng đỡ tâm hồn Mị, chắp thêm đôi cánh giúp Mị bay lên trên thực tại và hoàn
cảnh tù túng. Quả thực, Nhiệm vụ của nhà văn là để nâng bước cho những kẻ cùng đường tuyệt lộ,
để bênh vực cho những kẻ không còn ai để bênh vực (Nguyễn Minh Châu).
=> Như vậy, chính tiếng sáo là tác nhân mạnh mẽ nhất đã khơi dậy khát vọng sống vốn âm ỉ và
tiềm tàng trong Mị, bởi “Lay lắt, đói khổ, nhục nhã nhưng Mị vẫn âm thầm, tiềm tàng, mãnh liệt “
(Tô Hoài). Tiếng sáo ấy như mạch nước ngọt rỉ thấm vào thớ đất khô cằn vì nắng hạ, một thớ đất
tâm hồn vốn màu mỡ nhưng lại bị sói mòn bởi cái xấu và cái ác của bọn chúa đất miền núi. Đây
chính là chi tiết đắt giá, là hạt bụi vàng của tác phẩm.
+ Tiếng sáo chính là tiếng hát và tiếng lòng của Mị. Nói như Nadim Hickmet “Tiếng hát của
con người còn đẹp hơn cả chính con người”, bởi nó là kết tinh của khát vọng sống và khát vọng
tự do. Đồng thời, chất thơ của truyện ngắn cũng từ ấy mà toát lên, làm cho những câu văn của
Tô
BÀI LÀM:
1. Mở bài:
Nếu ai từng một lần đến với Tây Bắc, đến với những bản làng hiền hòa chìm trong sương, đến với
những phong cảnh núi rừng hùng vĩ trữ tình, đến với cuộc sống tươi vui của những đứa con nơi núi
rừng hẳn không nghĩ rằng, những con người nơi đây từng khổ cực trăm bề. Số phận của họ vô cùng
cơ cực, cùng sức nặng cường quyền và thần quyền đè nặng lên đôi vai bé nhỏ của họ. Nhưng đằng
sau tất cả vẫn là sức sống mãnh liệt, mạnh mẽ. Nhà văn Tô Hoài đã phản ánh chân thực những điều
ấy qua hình tượng nhân vật Mị trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ, cụ thể qua đoạn trích sau:
“Bây giờ, Mị cũng không nói [. ] đi ra, khép cửa buồng lại”
2. Thân bài:
a. Giới thuyết chung:
_ Tác giả: Tô Hoài là một nhà văn lớn của nền văn học Việt Nam với số lượng tác phẩm đạt kỉ lục
nhờ sức viết sáng tạo và dồi dào.Văn phong của ông hấp dẫn người đọc bởi lối trần thuật sinh động
và giàu ý nghĩa. Ông am hiểu về các phong tục tập quán của nhiều vùng miền trên Tổ quốc. Thành
công nhất của Tô Hoài phải kể tới những trang văn viết về vùng núi Tây Bắc. Trong số đó, truyện
ngắn “Vợ chồng A Phủ” là một tác phẩm tiêu biểu hơn cả. Tài liệu của Lê Minh
_ Tác phẩm: Truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” là kết quả của chuyến tham dự chiến dịch giải phóng
Tây Bắc trong vòng 8 tháng của Tô Hoài. Ông đã “cùng ăn, cùng làm, cùng ở với người dân nơi
đây”. Chính vì vậy mà nó giúp Tô Hoài thêm hiểu biết về dân tộc nơi đây, khơi nguồn cảm hứng
cho các sáng tác nghệ thuật.Tô Hoài từng tâm sự “Đất nước và con người nơi đây đã để thương để
nhớ cho tôi nhiều không thể bao giờ quên”. Tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” là một lời cảm ơn đối với
đồng bào nơi đây. Truyện sau được in trong tập Truyện Tây Bắc, xuất bản năm 1952.
b. Dẫn dắt (tóm tắt) vào đoạn trích (Bắt buộc phải có thao tác này) :
Nổi bật nhất trong truyện ngắn là ở nhân vật Mị. Mị đã từng là một cô gái đẹp người, đẹp nết, tự do
và yêu đời. Nhưng vì món nợ truyền kiếp của cha mẹ mà Mị phải làm dâu gạt nợ cho nhà thống lí Pá
CHÚ Ý:
Chú ý : Chi tiết căn buồng của Mị có những ý cơ bản sau, có thể linh hoạt cắt bớt
hay thêm
vào để tiết kiệm thời gian:
+ Căn phòng hiện lên với sự u ám , tối tăm, ánh sáng như bị triệt tiêu. Ở trong ấy, con người dường
như bị cuống vào trạng thái luẩn quẩn, vô vọng.
+ Căn phòng ấy dường như là một nhà tù, ngục thất tinh thần giam hãm cuộc sống và khóa chặt
tuổi xuân của Mị. Ta liên tưởng đến nàng Kiều khi xưa cũng bị giam hãm số phận tại Lầu Ngưng
Bích (Trước lầu. dặm kia). Chỉ có điều, nếu Thúy Kiều còn được cảm nhận cái “bốn bề bát ngát
xa trông”
thoáng đãng của không gian thì Mị lại bị giam hãm trong căn phòng chật hẹp và tù túng. Ở trong
ấy, Mị chẳng khác nào một tù nhân phải chịu án tù chung thân. Nhà thống lí Pá Tra đúng là không
có chỗ cho lương tri và tình người.
+ Ở bên ngoài căn phòng ấy là không gian mênh mông của núi rừng Tây Bắc, là sự tự do; còn
bên trong là sự tù túng, chật hẹp và giam hãm. Nếu không có tác động nào thì dù sớm hay muộn
Mị cũng sẽ bị hút hết sức sống và tiếp tục quay trở về con người chai sạn và vô cảm mà thôi !
+ Mị “trông ra đến bao giờ chết thì thôi ” dường như là Mị đang hướng về sự sống, về phía có
ánh sáng le lói, yếu ớt với mong muốn vượt ngục hay chăng ? Câu văn như vẽ ra ranh giới giữa sự
sống và cái chết mà con người ta muốn giải thoát lại không thể thoát giải, đành phải bất lực và vô
vọng. Sự trông ra và ngóng vọng của Mị như để lại một khoảng lặng trong tâm trí người đọc.
BÀI LÀM:
1. Mở bài:
Nếu phải chọn một loài hoa đẹp nhất, tôi sẽ chọn lấy một cành hồng còn e ấp trong sương đêm.
Nếu phải chọn một thanh âm cao nhất, tôi sẽ chọn lấy tiếng hót thiết tha của loài chim họa mi. Nếu
phải chọn một bản nhạc hay nhất, có lẽ tôi sẽ chọn văn chương. Tiếng ca từ văn chương bao giờ
cũng vui tươi và rạo rực, giai điệu của văn chương bao giờ cũng đằm thắm và ngọt ngào. Khi những
cung bậc cảm xúc ấy được cất lên, chúng giống như một nốt nhạc du dương va chạm với tâm hồn
người đọc. Từ đó, các tác phẩm văn học sẽ giúp con người có những nhận thức và cảm nhận sâu sắc
hơn về cuộc đời, con người trong từng trang sách. Vợ Chồng A Phủ của Tô Hoài là một tác phẩm
như vậy. Qua tác phẩm, người đọc thấy được số phận và phẩm chất của những người dân nghèo
miền núi, tuy bất hạnh nhưng vẫn thật cao cả. Điều ấy được thể hiện rõ nét qua nhân vật Mị, cụ thể
qua những diễn biến tâm trạng của Mị trong đoạn trích sau: Tài liệu của Lê Minh
“Những đêm mùa đông trên núi [.. .] Mị phảng phất nghĩ như vậy”
2. Thân bài:
a. Giới thuyết chung:
_ Tác giả: Tô Hoài là một nhà văn lớn của nền văn học Việt Nam với số lượng tác phẩm đạt kỉ lục
nhờ sức viết sáng tạo và dồi dào.Văn phong của ông hấp dẫn người đọc bởi lối trần thuật sinh động
và giàu ý nghĩa. Ông am hiểu về các phong tục tập quán của nhiều vùng miền trên Tổ quốc. Thành
công nhất của Tô Hoài phải kể tới những trang văn viết về vùng núi Tây Bắc. Trong số đó, truyện
ngắn “Vợ chồng A Phủ” là một tác phẩm tiêu biểu hơn cả. Tài liệu của Lê Minh
_ Tác phẩm: Truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” là kết quả của chuyến tham dự chiến dịch giải phóng
Tây Bắc trong vòng 8 tháng của Tô Hoài. Ông đã “cùng ăn, cùng làm, cùng ở với người dân nơi đây”.
Chính vì vậy mà nó giúp Tô Hoài thêm hiểu biết về dân tộc nơi đây, khơi nguồn cảm hứng cho các
BÀI LÀM:
1. Mở bài:
Có ai đó đã ví “sáng tạo nghệ thuật giống như việc thả diều. Con diều dù có bay bổng bao nhiêu
vẫn phải gắn bó với mặt đất bằng một sợi dây vững chắc”. Ý tưởng ấy gợi cho ta nhiều suy nghĩ
sâu sắc về mối quan hệ giữa văn học và hiện thực cuộc sống. Quả đúng như vậy, cuộc sống giống
như một nghiên mực mà người nghệ sĩ phải chấm bút vào, nếu không văn chương cũng chỉ là “ánh
trăng lừa dối” mà thôi. Điều ấy gợi cho ta liên tưởng đến nhà văn Tô Hoài và mối lương duyên vói
vùng đất Tây Bắc. Chính con người và vùng đất nơi đây đã thổi hồn vào các tác phẩm của ông, để
lại dấu ấn sâu sắc, đặc biệt là ở truyện ngắn Vợ chồng A Phủ. Tác phẩm là bài ca về sức sống
mãnh liệt, tiềm tàng của những người dân nghèo miền núi. Điều ấy được thể hiện chân thực qua
nhân vật Mị, cụ thể qua đoạn trích sau:
“Đám than đã vạc hẳn lửa [. . .] lao chạy xuống dốc núi”
2. Thân bài:
a. Giới thuyết chung:
_ Tác giả: Tô Hoài là một nhà văn lớn của nền văn học Việt Nam với số lượng tác phẩm đạt kỉ lục
nhờ sức viết sáng tạo và dồi dào.Văn phong của ông hấp dẫn người đọc bởi lối trần thuật sinh động
và giàu ý nghĩa. Ông am hiểu về các phong tục tập quán của nhiều vùng miền trên Tổ quốc. Thành
công nhất của Tô Hoài phải kể tới những trang văn viết về vùng núi Tây Bắc. Trong số đó, truyện
ngắn “Vợ chồng A Phủ” là một tác phẩm tiêu biểu hơn cả.
_ Tác phẩm: Truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” là kết quả của chuyến tham dự chiến dịch giải phóng
Tây Bắc trong vòng 8 tháng của Tô Hoài. Ông đã “cùng ăn, cùng làm, cùng ở với người dân nơi
đây”. Chính vì vậy mà nó giúp Tô Hoài thêm hiểu biết về dân tộc nơi đây, khơi nguồn cảm hứng cho
các
HẾT
LÊ MINH