Professional Documents
Culture Documents
MSSV: 2057012156
Lớp: A0D2
CON NGƯỜI VÀ MÔI TRƯỜNG CHƯƠNG 1
1.Môi trường và thành phần môi trường theo Luật BVMT VN
2005:
-Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo
có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh
vật.
-Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường
gồm đất, nước, kh ông khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các
hình thái vật chất khác.
2.Chức năng của môi trường tự nhiên:
- Cung cấp không gian sống cho con người và các sinh vật
- Chứa đựng và cung cấp tài nguyên thiên nhiên
- Tiếp nhận, chứa đựng và phân hủy chất thải
- Bảo vệ và làm giảm nhẹ các tác động của thiên tai đối với con
người và sinh vật (cung cấp vùng đệm, tín hiệu báo động, lá
chắn ozon)
- Lưu giữ và cung cấp thông tin
3.Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng
ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố
môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi
môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên
nhằm giữ môi trường trong lành.
4.Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của
hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó
của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa
tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi
trường.
5.Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về
chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây
ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được
các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dư ới dạng văn
bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường.
7.Sự cố môi trường là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của
con người hoặc bi ến đổi của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái
hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng. Sự cố môi trường có thể
xảy ra do thiên tai tự nhiên như động đất, lũ lụt..., hoặc do sự cố
kỹ thuật như đắm tàu chở dầu, sự cố lò phản ứng hạt nhân, vỡ
đập thủy điện,...
8.Khủng hoảng môi trường là những suy thoái chất lượng moi
trường sống quy mô toàn cầu, đe dọa cuộc sống của toàn bộ hay
một bộ phận lớn loài người.
9.Chất gây ô nhiễm là các chất hóa học, các yếu tố vật lý và sinh
học khi xuất hiện trong môi trường cao hơn ngưỡng cho phép
làm cho môi trường bị ô nhiễm.
10.Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ,
lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc có đặc
tính nguy hại khác.
11.Quản lý chất thải là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám
sát, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý
chất thải.
12.Sức chịu tải của môi trường là giới hạn chịu đựng của môi
trường đối với các nhân tố tác động để môi trường có thể tự
phục hồi.
15.Hạn ngạch phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính là khối lượng
khí gây hiệu ứng n hà kính của mỗi quốc gia được phép thải vào
bầu khí quyển theo quy định của các điều ước quốc tế liên quan.
16.Ô nhiễm môi trường được hiểu là sự thay đổi tính chất của
môi trường (về mặt lý, hóa học, sinh học), vi phạm tiêu chuẩn
môi trường cho phép. Sự thay đổi tính chất môi trường gây nên
bởi những thay đổi thành phần môi trường, như xuất hiện các c
hất mới có tính độc hại, hoặc sự gia tăng một chất nào đó trong
môi trường tới ngưỡng độc hại. Ô nhiễm môi trường xảy ra khi
dòng chất gây ô nhiễm đi vào môi trường lớn hơn dòng ra, đồng
thời khả năng của môi trường chứa và biến đổi làm sạch chất
gây ô nhiễm hạn chế, dẫn đến sự tích lũy chất gây ô nhiễm trong
môi trường nhanh chóng vượt qua ngưỡng cho phép. Sơ đồ khái
niệm ô nhiễm môi trường:
17.Phân loại ô nhiễm môi trường được theo nhiều cách khác
nhau:
- Theo đặc điểm nguồn gây ô nhiễm: có ô nhiễm sơ cấp (trong
đó chất gây ô nhiễm trực tiếp gây nên tác động bất lợi) và ô
nhiễm thứ cấp (là dạng ô nhiễm trong đó chất thải ban đầu bị
biến đổi trong môi trường, trở thành các chất độc hại khác, hoặc
do sự có mặt của các chất thải tạo ra sự thay đổi các quá trình tự
nhiên trong môi trường, từ đó tạo ra những bất lợi cho cuộc
sống).
- Theo các thành phần môi trường bị ô nhiễm: có ô nhiễm đất, ô
nhiễm nước, ô nhiễm không khí.
- Theo tính chất ô nhiễm: có ônhiễm lý học, ô nhiễm hóa học, ô
nhiễm sinh học.
- Theo yếu tố gây ô nhiễm: có ô nhiễm phóng xạ, ô nhiễm nhiệt,
ô nhiễm đồng, chì, coban, ô nhiễm chất hữu cơ,...
18.Phân loại tài nguyên thiên nhiên: theo nhiều cách khác nhau
- Theo dạng tồn tại của vật chất: tài nguyên vật liệu, tài nguyên
năng lượng và tài nguyên thông tin. - Theo đặc trưng về bản
chất: tài nguyên đất, nước, sinh vật, khoáng sản, năng lượng. -
Theo khả năng phục hồi có tài nguyên vô tận (năng lượng mặt
trời, thủy triều, gió, ...), tài nguyên tái tạo (sinh vật, nước, đất)
và tài nguyên không tái tạo (khoáng sản). Đối với tài nguyên có
khả năng tái tạo, con người sẽ có cơ hội sử dụng lâu bến nếu biết
khai thác trong phạm vi khả năng phục hồi và không làm tổn
thương các điều kiện cần cho quá trình tái tạo tài nguyen
19.Khoa học môi trường +là khoa học liên ngành, nghiên cứu
tổng thể các vấn đề môi trường liên quan đến đời sống cá nhân
và sựu phát triển kinh tế xã hội của loài người. Nói cách khác,
khoa học môi trường nghiên cứu về sự tồn tại, biến đổi và sự
tương tác qua lại giữa con người và môi trường xung quanh.
+chỉ nghiên cứu đối tượng đó trong mối quan hệ với con ng ười,
vì con người.
+là ngành khoa học độc lập nghiên cứu về môi trường sống của
con người và tác động qua lại của con người và môi trường,
được xây dựng trên cơ sở tích hợp kiến thức của nhiều ngành
khoa học khác nhau. Nhiệm vụ khoa học môi trường là nghiên
cứu tìm ra các giải pháp bảo vệ môi trường trong quá trình phát
triển (phát triển bền vững) và giải quyết các vấn đề môi trường
gay cấn hiện nay.
20.Nội dung nghiên cứu của khmt : chia thành 4 loại chủ yếu
như sau
- Nghiên cứu đặc điểm của các thành phần và sự biến động môi
trường, đặc biệt là mối quan hệ và tác động qua lại giữa môi
trường và con người.
- Nghiên cứu kỹ thuật, công nghệ xử lý ô nhiễm.
- Nghiên cứu tổng hợp các biện pháp quản lý khoa học, kinh tế,
luật pháp, xã hội nhằm bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài
nguyên, phát triển bền vững.
- Nghiên cứu các phương pháp như mô hình hóa, phân tích hóa
lý, sinh học, kinh tế, xã hội,...phục vụ cho các nội dung trên. Các
phương pháp cụ thể của nghiên cứu khmt: - Thu thập và phân
tích thông tin thực địa - Đánh giá nhanh môi trường - Phân tích
thành phần môi trường - Phân tích, đánh giá kinh tế- xã hội -
Phan tích hệ thống, phân tichsinh thái nhân văn - Phân tích vòng
đời sản phẩm - Giải pháp kỹ thuật, công nghệ,...
CON NGƯỜI VÀ MÔI TRƯỜNG CHƯƠNG 2
2.1 Yếu tố sinh thái và quy luật sinh thái
2.1.1.
-Yếu tố sinh thái là những yếu tố cấu trúc nên môi trường tự nhiên, được
xem xét trong mối quan hệ với một sinh vật cụ thể.
-Yếu tố sinh thái chia thành hai loại: vô sinh và hữu sinh.
-Tổ hợp các yếu tố sinh thái tạo ra điều kiện cần cho sự tồn tại và phát
triển của sinh vật gọi là tổ sinh thái của sinh vật đó.
-Sinh vật sống phụ thuộc vào hàm lượng, trạng thái của từng yếu tố sinh
thái và phạm vi chống chịu của chúng đối với tổ hợp các yếu tố sinh
thái.
-Mức độ tác động của từng yếu tố sinh thái lên sinh vật phụ thuộc bản
chất, cường độ, tần số và thời gian tác động.
-Tác động của yếu tố sinh thái lên sinh vật gây ra hệ quả ở những mức
độ khác nhau như làm thay đổi tập tính, thay đổi sức sinh sản, mức độ tử
vong của quần thể, thay đổi số lượng quần thể, cấu trúc quần xã, loại trừ
loài ra khỏi vùng phân bố, hủy diệt sự sống.
2.1.2 Định luật sinh thái:
-Định luật tác động đồng thời: Nhiều yếu tố sinh thái có thể tác động
đồng thời lên một hoạt động sống của sinh vật, và ngược lại một yếu tố
sinh thái cũng có thể tác động lên nhiều hoạt động sống của khác nhau
của sinh vật. Sự tác động đồng thời của nhiều yếu tố sinh thái, trong
nhiều trường hợp, gây nên những hậu quả không giống như khi tác động
riêng lẻ.
-Định luật tác động qua lại: Tác động của các yếu tố sinh thái lên sinh
vật và phản ứng của sinh vật là một quá trình qua lại. Cường độ tác
động, thời gian tác động, phương thức tác động khác nhau sẽ dẫn tới
những hệ quả và phản ứng khác nhau. Xu thế chủ đạo là sự biến động
của ngoại cảnh quyết định xu thế chung của sinh vật, còn tác động trở lại
của sinh vật đến môi trường chỉ là phụ.
-Định luật tối thiểu (Liebig, 1840): Một số yếu tố sinh thái cần phải có
mặt ở mức tối thiểu để sinh vật có thể tồn tại trong đó.
-Định luật giới hạn sinh thái (Shelford, 1913): Năng suất của sinh vật
không chỉ phụ thuộc vào sức chịu đựng tối thiểu mà còn phụ thuộc vào
sức chịu đựng tối đa hàm lượng của một nhân tố sinh thái nào đó. Nghĩa
là, một số yếu tố sinh thái cần phải có mặt với một giới hạn nhất định để
sinh vật có thể tồn tại trong đó.
-Miền giới hạn sinh thái là phạm vi biến động của một nhân tố mà cơ thể
chịu đựng . Vượt qua miền giới hạn này (thiếu hay thừa) sinh vật sẽ
chết.
-Phân bố của loài được xác đinhj bới các nhân tố: nhiệt độ, ánh sáng,
nước và độ ẩm, các chất khí, các muối dinh dưỡng.
-Nhân tố hạn chế là Trong mỗi hệ sinh thái thường có một hoặc vài nhân
tố vô sinh hạn chế sự phát triển của một loài nào đó Ví dụ: Trong sinh lý
học thực vật, cây xanh khi quang hợp cần khí CO2 Nếu nồng độ khí này
xuống dưới 0,01% (bình thường ở khí quyển là 0,03%) thì phần lớn các
cây xanh không quang hợp được, nghĩa là 0,01% CO2 là ngưỡng quang
hợp dù cho các nhân tố khác (ánh sáng, nhiệt độ, nước,...) vẫn bình
thường.
2.1.3
2.1.3.1
- Đa số các loài trên trái đất tồn tại được trong khoảng 0 –50 độ C. Điểm
cực hại nhiệt cao nguy kịch cho sinh vật hơn điểm cực hại nhiệt thấp.
- Sinh vật được chia thành nhóm rộng nhiệt và nhóm hẹp nhiệt.
-Nhiệt độ là yếu tố chi phối phân sự bố địa lý, ảnh hưởng đến quá trình
sinh lý, sinh hóa, tập tính của sinh vật.
-Trong miền giới hạn sinh thái về nhiệt, sự thay đổi nhiệt độ ảnh hưởng
đến toàn bộ các chức năng của cơ thể : hô hấp , tuần hoàn , bài tiết, trao
đổi chất , vận đôngj , sinh sản,....
-Đối với đôngj vật biến nhiệt , nếu nhiệt độ tăng, quá trình trao đổi chất
sẽ tăng làm tăng tốc độ sinh trươngr và tuổi thuần thục sẽ đến sớm hơn.
-Nhiệt độ thay đổi ảnh hưởng đến sinh vật là
+ Nhiệt độ cao là nhân tố ảnh hưởng mạnh đến sinh sản của côn trùng.
+ Nhiệt độ lạnh kích thích nẩy chồi ra lông tơ trắng gọi là tuyết. Ví dụ:
Chuột nhắt trắng (Mus musculus) nuôi trong phòng thí nghiệm sinh sản
mạnh ở nhiệt độ 180C, khi nhiệt độ tăng quá 300C mức sinh sản giảm
xuống thậm chí dừng hẳn lại.
2.1.3.2. Ánh sang
- Tia từ ngoại giàu năng lượng, có tần số cao gây chết hoặc đột biến gen
ở sinh vật.
- Năng lượng lúc trưa hè khoảng gần 2cal/cm2/ phút. Cây trồng có khả
năng tích luỹ trung bình khoảng 1% tổng năng lượng mặt trời.
- Cường độ ánh sáng cao làm các men bị oxi hoá, quá trình tổng hợp
giảm,dẫn đến tăng hình thành đường và giảm protein.
- Tia tím có thể xuyên qua lớp nước trong vơid 1500m nhưng thường chỉ
xuống sâu đến 18-50m ở nước đục.
- Cường độ ánh sáng trong nước giảm theo cấp số nhân 2,4,8 khi độ sâu
tăng 1,2,3 lần tạo ra sự phân tầng thuỷ sinh.
- Ánh sáng cung cấp năng lượng cho quang hợp của thực vật và nhiêu
quá trình khác như: phpng hoá vật lí, tạo nhiệt độ,.. ví dụ: cây xanh tiếp
nhận năng lượng ánh sáng mặt trời được diệp lục hấp thụ để tạo ra
cacbohiđrat và ôxi từ khí CO2 và H2O .
- Năng lượng mặt trời được hấp thụ có chọn lọc bởi tán thực vật. Thực
vật có diệp lục được hấp thụ mạnh bởi tia tím , xanh , vàng , cam , đỏ và
yếu với các tia lục.
- Ánh sáng có vai trò quyết định đối với sinh vật trong việc hình thành
tập tính , điều khiển nhịp điệu sinh học theo mùa , tuần trăng , ngày đêm
và tạo ra phân bố của thực vật theo phương thẳng đứng thành loại ưa
sáng , chịu sáng , vừa và ưa bóng.
- Chu kỳ chiếu sáng (quang chu kỳ) ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và
phát triển của cây, dựa vào đây, người ta phân chia thực vật thành 3
nhóm chính:
+ Cây trung tính: ra hoa không phụ thuộc vào quang chu kỳ. VD: hướng
dương, lạc, cà chua,…
+ Cây ngày ngắn: ra hoa trong điềuu kiện chiếu sáng ít hơn 12 giờ. VD:
đậu tưởng, mía,…
+ Cây ngày dài: ra hoa trong điều kiện chiếu sáng nhiều hơn 12 giờ. VD:
củ cải đường, thanh long,…
2.1.3.3 Nước và độ ẩm
2.1.3.4 Các chất khí
- Thành phần các chất khí trong khí quyển đã ổn định trong thời kỳ dài,
với 78% N2, 21% O2, 0,03% CO2 và một số chất khác.
- Khí quyển cho ánh sáng đi qua, cung cấp CO2, O2 cho sinh vật, vảo vệ
sinh vật khỏi các tác động của các tia vũ trụ có hại, xử lý một phần các
chất khí ô nhiễm làm sạch môi trường.
- Chất khí hoà tan trong nước
2.1.3.5 Các muối dinh dưỡng:
2.1.4 Yếu tố sinh thái hữu sinh và ảnh hưởng của nó tới sinh vật
2.1.4.1 Các kiểu quan hệ trực tiếp giữa hai cá thể sinh vật
- Trung lập: thực tế là hai sinh vật không có mối quan hệ trực tiếp với
nhau, chúng không có chịu ảnh hưởng gì của nhau, như cây rừng và con
hổ.
- Hợp sinh: hai sinh vật cùng có lợi nhưng không nhất thiết phải sống
cùng nhau, như con chim sáo và con trâu.
- Cộng sinh: hai bên đều có lợi nhưng sống trong mối cộng sinh bắt
buộc, như các vi khuẩn nốt sần sống cộng sinh ở rễ cây họ đậu, địa y và
tảo.
- Hội sinh: một bên có lợi còn bên kia khong chịu ảnh hưởng gì, như vi
khuẩn cố định sống tự do trong đất vùng rễ và cây trồng.
- Ký sinh: một bên có lợi còn một bên bị hại, như giun, sán ký sinh trong
ruột động vật.
- Vật dữ và con mồi: sinh vật này lấy sinh vật kia làm thức ăn cho mình,
như con chim và con châu chấu. Trong đó con chim là vật dữ, châu chấu
là con mồi.
- Hãm sinh: một bên bị hại còn bên kia không bị ảnh hưởng gì, như nấm
bám trên da động vật.
- Cạnh tranh: cả hai bên đều chịu thiệt hại, như cây trồng cạnh tranh về
chất dinh dưỡng hay ánh sáng.
2.1.4.2 Ảnh hưởng tương hỗ giữa động thực vật.
- Động vật và thực vật có tính hai mặt vì:
+ Thực vật là nguồn thức ăn và cơ sở tạo nơi ở của động vật. Một vài
loài thực vật cũng ăn động vật, hoặc gây bệnh cho chúng.
+ Động vật là tác nhân giúp thực vật thụ phấn, phát tán hạt giống, có vai
trò khép kín chu trình sinh địa hoá, duy trì và phát triển hệ sinh thái.
Động vật ăn thức ăn có chọn lọc có thể trở thành tác nhân mới cho sự
cạnh tranh.
- Quan hệ động vật – con mồi cần thiết cho sự tiến hoá. Vật ăn thịt là
nhân tố quan trọng trong khống chế kích thước con mồi, ngược lại, con
mồi cũng là nhân tố quan trọng điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể
vật ăn thịt. Mối quan hệ hai chiều này tạo trạng thái cân bằng sinh học
trong tự nhiên.
2.2. Quần thể
2.2.1. Khái niệm và đặc trưng cơ bản của quần thể.
- Quần thể là một tập hợp gồm các cá thể cùng loài, phân bố trong sinh
cảnh xác định thuộc vùng phân bố của loài, chúng khác nhau về kích
thước, lứa tuổi, cấu trúc, sự phân bố không gian, khả năng sinh sản và sự
tăng trưởng của quần thể . Mỗi quần thể đều có khả năng tự trao đổi
thông tin di truyền duy trì cấu trúc của quần thể.
- Quần thể sinh vật có 3 cách phân bố trong không gian:
+ Phân bố theo nhóm
+ Phân bố đều
+ Phân bố ngẫu nhiên.
- Các đặc trưng của quần thể:
+ Các quần thể khác nhau cũng có cấu trúc khác nhau về thành phần các
nhóm tuổi, tỷ lệ giới tính. Cấu trúc tuổi và giới tính có ảnh hưởng quan
trọng đến tỷ lệ sinh tử và biến động số lượng cá thể trong quần thể.
+ Quần thể có đặc tính đa dạng di truyền. Trong một quần thể không thể
có hai cá thể giống hệt nhau, làm cơ sở cho chọn lọc tự nhiên, lai tạo
giống và cơ hội cho cạnh tranh sinh tồn.
+ Mỗi quần thể có các đặc trưng kích thước (số lượng, mật độ,..). tốc độ
tăng trưởng, mức độ biến động riêng.
2.2.2. Biến động quần thể.
- Số lượng cá thể của quần thể được xác định theo công thức:
Nt = No + B – D + I – E
- Tăng trưởng hàm mũ được tính theo công thức:
- Tăng trưởng theo hàm logic được tính theo công thức:
- Các nhân tố có ảnh hưởng đến quần thể gồm: nhóm có khả năng làm
tăng quy mô và nhóm làm giảm quy mô quần thể.
- Khi các điều kiệnn môi trường thay đổi nhưng vẫn nằm trong giới hạn
khả năng thích nghi của quần thể thì…
2.2.3. Nhịp điệu sinh học.
- Quang chu kỳ: tức độ dài ngày. Độ dài ngày tại các thời điểm trong
năm ở mỗi địa điểm nhất định luôn không đổi
- Đồng hồ sinh học: Một số hoạt động của cơ thể có nhịp điệu nhất định,
được xem là bị chi phối bởi một đồng hồ sinh học nào đó. Có hai giả
thuyết: Đồng hồ đo thời gian nội sinh – là cấu trúc bên trong có khả
năng đo thời gian và không cần bất kỳ tín hiệu nào từ bên ngoài. Đồng
hồ bên trong hoạt động theo tín hiệu từ bên ngoài.
- Nguyên nhân gây biến động quần thể là do biến động yếu tố sinh thái
vô sinh hoặc hữu sinh.
- Dao động kích thước quần thể: Biến động số lượng cá thể có thể có
quy luật theo chu kỳ mua hoặc nhiều năm, hoặc không có chu kỳ, biến
động bất thường.
2.3. Quần xã
2.3.1. Quần xã và các đặc trưng cơ bản của quần xã
2.3.2. Diễn thế quần xã
2.4. Hệ sinh thái
2.4.1. Khái niệm
- Hệ sinh thái là một hệ thống thống nhất bao gồm quần xã sinh vật và
các yếu tố môi trường, trong đó giữa chúng có sự tương tác lẫn nhau
thông qua quá trình trao đổi vật chất và năng lượng trong một sinh cảnh
nhất định. Nói cách khác, hệ sinh thái là một hệ thống thống nhất giữa
các sinh vật và môi trường.
- Cấu trúc một hệ sinh thái bao gồm 4 hợp phần cơ bản là vật sản xuất,
vật tiêu thụ, vật phân huỷ và môi trường vô sinh.
- Năng suất của hệ sinh thái là đại lượng biểu thị khả năng chuyển hoá
vật chất hoặc năng lượng mặt trời thông qua quang hợp (năng suất sơ
cấp), hoặc năng lượng chứa trong thức ăn ban đầu thành sinh khối (năng
suất thứ cấp).
-Sinh khối là khối lượng sinh vật có trên một đơn vị diện tích tại thời
điểm xét, đơn vị là tấn/ha.
2.4.2. Vòng tuần hoàn vật chất và dòng năng lượng trong hệ sinh thái.
- Sự trao đổi vật chất trong hệ sinh thái thực chất là quá trình tổng hợp,
sử dụng và phân huỷ các chất hữu cơ. Các quá trình này xảy ra kế tiếp
nhau liên tục tạo ra vòng tuần hoàn khép kín vật chất. Sự nhiễu loạn một
giai đoạn nào đó sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến giai đoạn kia.
- Chu trình sinh – địa – hoá của các nguyên tố trong tự nhiên được chia
làm 2 loại: chu trình chủ yếu bao gồm chu trình của các nguyên tố C, P,
N, S và nước. Chu trình sinh địa hoá của các nguyên tố còn lại là thứ
yếu.
- Chu trình cacbon
- Chu trình N
- Chu trình Photpho
- Dòng năng lượng trong hệ sinh thái
2.4.3. Cân bằng và diễn thế sinh thái
- Cân bằng là trạng thái mà tại đó hệ sinh thái tồn tại ổn đingj theo thời
gian, chúng không có những biến đọng lớn về sự đa dạng sinh học cũng
như các yếu tố môi trường.
- Tự lặp lại cân bằng là khả năng của hệ sinh thái có thể tự thiết lập lại
cân bằng cữ khi chịu những tác động biến đổi của các yếu tố môi trường.
- Diễn thế sinh thái thực chất là diễn thế của các quần xã sinh học đồng
thời với những biến đổi của các yếu tố môi trường, nó là một quá trình
diễn biến có định hướng và có thể dự báo được. Khi hệ sinh thái không
tự điều chỉnh lặp lại cân bằng được, thì sẽ xảy ra quá trình thay đổi cơ
bản hệ, tạo ra những hệ mới thích nghi với các điều kiện môi trường
thay đổi được gọi là diễn thế sinh thái.
- Diễn thế sinh thái bao gồm quá trình diễn thế nguyên sinh và diễn thế
thứ sinh.
+ Diễn thế nguyên sinh là sự hình thành một hệ sinh thái ở những nơi
mà chưa từng có hệ sinh thái xuất hiện, ví dụ như sự hình thành các hệ
sinh thái rungừ ngập mặn trên một vùng bãi bồi ngập mặn ven biển mới
được hình thành.
+ Diễn thế thứ sinh là diễn thế xảy ra trên cơ sở của các diễn thế nguyên
sinh, hay ở những nơi đó có các hệ sinh thái tồn tại
CON NGƯỜI VÀ MÔI TRƯỜNG CHƯƠNG 3
A. Sinh viên tự nghiên cứu tài liệu và trả lời các câu hỏi sau
1. Dân số học là gì?
- là khoa học nghiên cứu các quy luật, điều kiện tự nhiên, xã hội có liên quan đến
việc sinh, tử, hôn nhân, tình hình dân số, tái sản xuất dân cư trong mối quan hệ
thống nhất biện chứng của chúng, trong điều kiện lịch sử xã hội cụ thể trên một
lãnh thổ nhất định. Đặc điểm của một dân số được biểu hiện thông qua các thông
số của dân số học.
2. Khái niệm của tỷ lệ sinh?
- là đại lượng đo mức sinh, được tính bằng tỷ số giữa số trẻ sinh ra trên tổng dân số
tương ứng nhân với 1000 ‰. Có nhiều loại tỷ lệ sinh khác nhau, như tên lệ sinh
thô, tỷ lệ mắn đẻ chung hoặc đặc trưng của lứa tuổi, tổng tỷ suất sinh, tỷ lệ sinh sản
nguyên ...
3.2.1
3. Tổ tiên loài người xuất hiện cách đây bao lâu và ở đâu ?
- Tổ tiên loài người suất hiện cách đây khoảng 2.000.00 năm và tập trung sống ở
nơi mà ngày nay được gọi là châu Phi.
4. Đặc trưng kinh tế thời kì nguyên thủy là gì?
- Đặc trưng kinh tế xã hội thời kỳ này là chế độ cộng sản nguyên thủy, sau đó là
chế độ chiếm hữu nô lệ.
5. Thời điểm con người mở rộng vùng sinh sống của mình ra khỏi châu Phi?
- Khoảng 45 nghìn năm TCN,con người đã mở rộng vùng sinh sống của mình ra
khỏi châu Phi .
3.2.2
6. Canh tác nông nghiệp đã xuất hiện khi nào và ở đâu?
- Di tích khảo cổ cho thấy canh tác nông nghiệp đã suất hiện vào khoảng 8000 đến
7000 năm trước công nguyên ở Trung Đông ( Iran và Irắc ), và một số nơi khác
trên thế giới.
7. Sự thay đổi của xã hội đã đem lại cho con người những điều gì?
- Sự thay đổi của xã hội để hình thành các quần cứ lớn hàng triệu người, gắn
liền với các nền văn minh cổ nhất, tại các vùng nông nghiệp có tưới nước
như Ai Cập, Ấn Độ, Trung Quốc ... Công cụ lao động bằng đã được thay thế
bằng đồng, đồ sắt vàng ngày càng được hoàn thiện. Về mặt kinh tế xã hội,
đây là thời kỳ hình thành rồi tan rã của chế độ chiếm hữu nô lệ và phong
kiến.
8. Sự phân hóa giai cấp, hình thành các vấn đề xã hội như thế nào?
- Sự phân hóa giai cấp, hình thành các vấn đề xã hội như xung đột, chiến
tranh đã gây chết người ở quy mô lớn
9. Tác động của con người đến môi trường trong thời kì này gây ảnh hưởng thế
nào ?
- Tác động đến môi trường giai đoạn này rất đa dạng về hình thức, tăng cường về
mức độ, mở rộng về không gian và gây nhiều hậu quả nghiêm trọng. Hoạt động
đáng kể nhất là sự phá rừng lấy đất làm nông nghiệp, lấy củi đun, làm thay đổi cơ
bản lớp phủ bề mặt và các quá trình tự nhiên xảy ra trên nó. Canh tác nông nghiệp
không hợp lý gây ra suy thoái nhiều miền đất. Chiến tranh liên miên phá hủy nhiều
vùng sinh thái, hạn chế sự phát triển của xã hội, tác động rất bất lợi từ môi trường.
3.2.3
10.Cuộc cách mạng công nghiệp và thương mai giúp cho Châu Âu phát triển
như thế nào?
- Cách mạng công nghiệp và thương mại phát triển ở châu Âu là động lực
thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế xã hội, cho phép chuyển một phần
lao động nông nghiệp sang công nghiệp.
11.Sự gia tăng dân số từ thế kỷ XVIII trên thế giới ra sau?
- Từ thế kỷ 18 điều tra dân số được tiến hành ở nhiều nơi cho thấy dân số
tăng liên tục , tỷ lệ tăng dân số từ 4.5 ‰ năm 1800 lên 5,2 ‰ năm 1850; 6,2
‰ năm1900 và trên 10 ‰ trước chiến tranh thế giới Thứ Hai.
12.Tác động của dân số đến môi trường trong giai đoạn này?
- Tác động của dân số đến môi trường giai đoạn này là sự mở rộng các hành
vi, tăng mạnh cường độ tác động so với giai đoạn trước trong tất cả các lĩnh
vực nông nghiệp, khai khoáng, phải chăng, chiến tranh ... Ô nhiễm môi
trường xuất hiện ở nhiều nơi, đặc biệt là đô thị, khu công nghiệp, mỏ... Suy
thoái, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên có dấu hiệu báo động.
3.2.4
13. Gia tăng dân số thế giới giai đoạn 1930 đến 2020 như thế nào?
- Tỷ lệ gia tăng dân số thế giới hằng năm đã có xu hướng giảm, dự đoán đến
2020 tỷ lệ gia tăng dân số tương đương với những năm 1930
14.Biến trình dân số các khu vực khác nhau?
- Năm 1999, tỷ thể tăng dân số trung bình thế giới là 14 ‰ châu Phi là25‰;
châu Á là 15 ‰,, châu Đại Dương 11 ‰, Trung Mỹ là 23 ‰, Nam Mỹ 17
‰, Bắc Mỹ là 6‰, châu Âu là 1‰
15.Dòng di cư nông thôn- thành phố diễn biến như thế nào? Hệ quả ra sao?
- Dòng di dân nông thôn ra thành phố tiếp tục diễn biến phức tạp do chênh
lệch về thu nhập, điều kiện sống và lao động, gây ảnh hưởng đáng kể cho
cộng đồng cả nơi đi và nơi đến. Tác động của dân số và gia tăng dân số tới
môi trường trong giai đoạn này là to lớn do dân số đông và tăng nhanh, làm
tăng nhu cầu tiêu thụ tài nguyên, tăng xả thải, mâu thuẫn với khả năng đáp
ứng nhu cầu hạn chế. Hệ quả là đã xảy ra suy thoái, cạn kiệt tài nguyên, ô
nhiễm môi trường, khủng hoảng hệ sinh thái, ở nhiều nơi, gây bệnh tật và tử
vong con người và thế giới sinh vật, cản trở phát triển kinh tế xã hội
16.Giáo dục dân số và giáo dục môi trường đã và đang thực hiện như thế nào?
- Giáo dục và kiểm soát tăng dân số đã được triển khai với những quy mô và
hiệu quả khác nhau. Giáo dục môi trường và bảo vệ môi trường chỉ mới
được quan tâm trong những thập niên cuối của thế kỷ XX.
3.3
17.Sự gia tăng dân số thế giới được thể hiện qua những điểm nào?
- Sự gia tăng dân số thể hiện ở sự tăng nhanh số lượng tuyệt đối và sự giảm
đi nhanh chóng của chỉ số gia tăng dân số (khoảng thời gian dân số tăng gấp
đôi)
18.Dân số gia tăng như thế nào qua các năm TCN đến 2010?
- Thời tiền sử là người phân bố trên lãnh thổ < 52000000km² và có mật độ
tương tự các bộ lạc nguyên thủy hiện còn. Vao năm 8000TCN, dân số thế
giới có khoảng 5 triệu người. Vào những năm đầu Công nguyên, dân số thế
giới là 200 -300 triệu người và năm 1650 dân số thế giới khoảng 500 triệu
người.
19.Dân số thế giới những năm cuối thế ky XX có xu hướng như thế nào? Trung
bình mỗi năm tăng bao nhiêu triệu người?
- Dân số thế giới những năm cuối thế kỷ XXcó xu hướng tăng mạnh. Thập
niên 60-70 thế kỷ XX tăng 50,2 triệu người /năm thập niên 60- 78 tăng 62,2
triệu người/năm, thập niên 70 -88 78,3 triệu người/năm và thập niên 80-90
tang 87,7 triệu người/năm. Trung bình mỗi năm tăng 10.000.000 người
20.Thế nào được gọi là thời kỳ quá độ dân số?
- Là giai đoạn thích ứng với quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá ngày
càng phát triển. Tỉ suất sinh (SBR) và tỉ suất chết (CDR) tiếp tục giảm,
nhưng CDR giảm nhanh hơn dẫn đến tỉ suất tang tự nhiên có xu hướng
giảm, tuổi thọ con người tăng lên.
21. Mô tả về mô hình quá độ dân số đơn giản? (gồm 3 pha)
- Pha I (Trước quá độ): có tỷ suất sinh và tử đều cao và gần ngang nhau, tỷ
lệ tang dân số thấp
- Pha II (Quá độ dân số): được chia thành 2 giai đoạn: Giai đoạn 1 có tỷ suất
sinh vẫn ở mức cao trong khi tỷ suất tử giảm nhanh làm cho tỷ lệ tăng dân số
cao; giai đoạn 2 tỷ suất sinh giảm nhanh, tỷ suất tử tiếp tục duy trì ở mức
thấp làm cho dân số sẽ giảm dần
- Pha III (Sau quá độ): là thời kỳ cả tỷ suất sinh và tử đều ở mức thấp và gần
bằng nhau dẫn đến gia tang dân số tự nhiên sẽ tiệm cận rất chậm tới 0 và tiến
tới ổn định dân số
22.Tình hình quá độ dân số đang diễn ra ở các nước như thế nào?
- Tương lai sau 30 năm nữa, Hầu như tất cả số tăng đều diễn ra tại các vùng kém phát
triển, con số 5.3 tỷ người hiện đang sống tại các nước kém phát triển sẽ tăng thành 6,8 tỷ năm
2050. Trái lại, dân số tại những vùng phát triển hơn hầu như sẽ không thay đổi, ở mức 1.2 tỷ.
Dân số thế giới dự đoán sẽ tăng 40% lên 9.1 tỷ người. Ngoại trừ dân số Mỹ dự đoán sẽ tăng
44% từ 305 triệu năm 2008 lên 439 năm 2050
23.Xu hướng già hoá dân số được dự báo thế nào trong tương lai (2050)? Đồng
thời tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động sẽ như thế nào?
- Tại các vùng phát triển hơn, dự đoán mức tăng từ 75 tuổi hiện nay lên 82 tuổi ở giữa thế kỷ.
Với các quốc gia kém phát triển, nơi tuổi thọ hiện tại chỉ dưới 50, tuổi thọ dự báo sẽ tăng lên 66
tuổi trong giai đoạn 2045-2050.
3.4.1
24.Hãy nêu đặc điểm phân bố dân cư trên thế giới hiện nay.
- Phân bố dân cư trên Trái Đất rất không đều và được đặc trưng bằng mật độ
dân số
- Đây là đại lượng được tính bằng số dân trung bình trên một đơn vị diện
tích, thường là số người/km2
- Dân cư phân bố không đều theo không gian và thay đổi liên tục theo thời
gian do tang dân số và sự chuyển cư
25.Các nhân tố ảnh hưởng đến phân bố dân cư?
- Trước đây, phân bố dân cư bị chi phối chủ yếu bởi các quy luật tự nhiên
như điều kiện khí hậu, thuỷ văn, địa hình, đất dai và tài nguyen thiên nhiên
- Nơi nào tài nguyen thiên nhiên phong phú, đất đai màu mỡ, tài nguyen
nước dồi dào, khí hậu thuận lợi, nơi đó dân cư tập trung đông và phát triển
nhanh.
- Các điều kiện kinh tế xã hội cũng góp phần quan trọng làm thay đổi sự
phân bố dân số
- Những nhân tố xã hội chính tác động tới phân bố dân số là tính chất của
nền sản xuất, trình độ của lực lượng sản xuất, lịch sử khai thác lãnh thổ,
chính sách kiểm soát dân số tự nhiên và gia tang dân số cơ học.
3.4.2
26.Chuyển cư là gì? Đặc trưng của chuyển cư?
- Chuyển cư là một đặc tính của xã hội loài người, đặc trưng bằng quá trình
di cư và nhập cư từ nơi này sang nơi khác. Từ cái nôi sinh thành là Châu
Phi, loài người đã di chuyển tời hầu khắp các châu lục.
27.Dòng chuyển cư quốc tế lớn đầu tiên ở thế kỷ XIX là gì? Quá trình chuyển
cư của dòng chuyển đó?
28.Những yếu tố ảnh hưởng đến chuyển cư là gì?
- Ấp lực của mật độ dân số, sự thiếu hụt tài nguyen tối thiểu và điều kiện khí
hậu tại chỗ
- Chênh lệch trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, kinh tế xã hội
- Đô thị hoá và công nghiệp hoá
- Các chính sách kinh tế xã hội, sự phân hoá giữa các vùng hoặc các quốc
gia khác nhau
- Chính trị, tôn giáo, kỳ thị sắc tộc, chiến tranh cũng là những yếu tố tác
động đáng kêr tới dòng di cư
29.Những nguyên nhân dẫn đến chuyển cư là gì?
- Có nhiều nguyên nhân như: Do chiến tranh bùng phát, khai hoang, xây
dưngj những vùng kinh tế mới, khai thác tài nguyen thiên nhiên,…
30.Hệ quả của quá trình chuyển cư là gì?
- Chuyển cư không làm tang dân số thế giới, nhưng có ảnh hưởng lớn đến
phân bố dân cư và cấu trúc dân số các vùng, từ đó ảnh hưởng đến sự phát
triển kinh tế xã hội và đến nền chính trị của những khu vực có liên quan
- Chuyển cư giúp mở rộng không gian phân bố, giảm mật độ dân cư, tăng cơ
hội sở hữu và khai thác tài nguyên thiên nhiên, phát triển kinh tế xã hội
- Chuyển cư đồng thời góp phần phổ biến các phong tục tập quán, các tư
tưởng văn hoá, khoa học kỹ thuật từ vùng này sang vùng khác
3.5.1
31.Dân số Việt Nam hiện nay là bao nhiêu triệu người?
- Trung bình ước tính là 97,58 triệu người
32.Mật độ dân số nước ta hiện nay so với các nước trên thế giới như thế nào?
- Đông dân thứ 15 trên thế giới và thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á
33.Dòng di cư tự phát gây ra những vấn đề khó khăn gì cho việc quản lí xã hội
ở Việt Nam?
- Làm vỡ quy hoạch, kế hoạch sắp xếp dân cư, chưa đầu tư kịp cơ sở hạ tầng
thiét yếu, điều kiện sinh hoạt, nhất là việc học tập của trẻ em, khám, chữa
bệnh và giao thông, sinh hoạt gặp nhiều khó khan.
34.Vì sao dân số Việt Nam đông mà GDP lại ở mức thấp?
- Dù hoạt động khởi nghiệp phát triển nhanh nhưng đa số lại diễn ra một
cách tự phát, chưa có hệ thống kết nối chặt chẽ
- Các doanh nghiệp khi bắt đầu khởi nghiệp còn phải dối mặt với khó khăn
về vốn, sự thiếu hụt kiến thức, kinh nghiệm quản trị kinh doanh
35.Tỉ lệ chênh lệch giới tính ở Việt Nam hiện nay như thế nào?
- Tỷ số SRB thông thường là 104-106 bé trai/100 bé gái sinh ra sống. Tuy nhiên, tại Việt
Nam, tỷ lệ chênh lệch SRB có dấu hiệu giảm nhưng không nhiều (năm 2018: 114,8 bé trai/100
bé gái; năm 2019 vẫn là 111,5 bé trai/100 bé gái)
3.5.2
36.Nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng dân số Việt Nam?
- Dân số đông, tỉ lệ dân ở độ tuổi sinh đẻ cao, kế hoạch hoá gia đình còn
chưa phát huy hết khả năng nhất là ở các vùng miền núi
3.5.3
37.Tại sao dân cư Việt Nam phân bố không đồng đều ?
- Do kết quả tác động của nhiều nhân tố: tính chất và trình độ phát triển kinh
tế là nhân tố quyết định, ngoài ra còn có các nhân tố khác như điều kiện tự
nhiên, lịch sử khai thác lãnh thổ.
38.Mật độ dân số lớn nhất và thưa nhất ở đâu? Tại sao lại có sự chênh lệch mật
độ dân số như vậy?
- Lớn nhất ở vùng đồng bằng, nông thôn, thưa nhất ở vùng núi, thành thị. Vì
điều kiện tự nhiên thuận lợi
39.Chuyển dịch dân cư ở Việt Nam diễn ra từ khi nào? Diễn ra mạnh mẽ vào
thời gian nào?
40. Phân bố dân số chưa hợp lí gây ra những tác hại như thế nào?
- Về kinh tế: ảnh hưởng rất lỡn đến việc sử dụng lao động và khai thác tài
nguyen, có nơi thừa, nơi thiếu lao động
- Về xã hội: gây ra nhiều vấn nạn như ùn tác giao thông, chênh lệch giàu nghèo, trộm cắp, tệ
nạn xã hội,..
1. * An ninh lương thực là điều quan tâm của rất nhiều quốc gia khác
nhau, đặc biệt là những nước có dân số đông và tài nguyên đất hạn chế.
Hiện có khoảng 40% quốc gia không có khả năng bảo đảm an ninh
lương thực và 21% có an ninh lương thực bấp bênh. Chỉ có 39% quốc
gia có khả năng bảo đảm an ninh lương thực.
* Khó khăn:
+ Quan điểm bi quan:
- Dân số tăng nhanh và nhu cầu ngày càng cao của con người sẽ dẫn đến
nghèo đói, suy dinh dưỡng, làm cho số người chết tăng, ảnh hưởng tiêu
cực đến dân số thế giới, đặc biệt ở các nước nghèo.
- Sử dụng các giống mới có năng suất cao, phân bón hoá học và thuốc
trừ sâu bảo vệ thực vật tuy có góp phần tăng năng suất và sản lượng
lương thực thực thế giới, song cũng góp phần làm gia tăng ô nhiễm đất
và các nguồn nước do sử dụng ngày càng nhiều hơn phân bón và thuốc
bảo vệ thực vật.
+ Quan điểm lạc quan: Có khả năng giải quyết vấn đề cung cấp lương
thực thông qua việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật để tăng
năng suất cây trồng và nâng cao sản lượng lương thực thế giới.
2. – Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là quá trình
xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, hiện đại;
Gắn nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ, cho phép phát huy có hiệu
quả cao mọi nguồn lực và lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới, mở
rộng giao lưu trong nước và quốc tế, nhằm nâng cao năng suất lao động
xã hội trong nông nghiệp, nông thôn; Xây dựng quan hệ sản xuất phù
hợp; xây dựng nông thôn mới giàu có, công bằng, dân chủ văn minh và
xã hội chủ nghĩa.
- Cách mạng xanh được sd với nghĩa tổng quát để chỉ sự phát triển quan
trọng trong việc sx lương thực bắt đầu từ việc tạo ra giống cây trồng có
năng suất cao từ những thập kỷ 60 của tk 20.
3. Ấn Độ
4. Bản báo cáo mới đây của Tổ chức Nông lương Liên Hiệp Quốc (FAO)
cho thấy ngành chăn nuôi đã và đang gây ra những vấn đề môi trường
nghiêm trọng như thoái hoá đất, biến đổi khí hậu và ô nhiễm không khí,
thiếu nước và ô nhiễm nước, mất đa dạng sinh học, gây mất rừng. Nước
thải của ngành chăn nuôi chứa nhiều chất ô nhiễm như chất kháng sinh,
hoocmon, hoá chất, phân bón, thuốc trừ sâu. Ngoài ra, ngành chăn nuôi
còn làm giảm lượng nước bổ sung cho các mạch nước ngầm do mất rừng
và đất bị thoái hoá, chai cứng, giảm khả năng thẩm thấu.
5. Tại các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, nhất là khu vực nuôi tôm
thâm canh, bán thâm canh chất lượng môi trường đất, nước, và các hệ
sinh thái bị biến đổi mạnh do ô nhiễm, chất lượng nước tại khu vực này
có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ (BOD, COD, ni-tơ, Phốt - Pho,.. cao hơn
tiêu chuẩn cho phép), đồng thời xuất hiện các loại khí độc hại và chỉ số
sinh vật, độ đục, với nồng độ cao hơn mức cho phép, phát sinh dịch
bệnh thủy sản, gây thiệt hại lớn cho người nông dân.
6. - Do sử dụng nhiều phân bón hoá học và các loại thuốc bảo vệ thực
vật, cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá nên dẫn đến làm ô nhiễm môi trường và
gây thoái hoá đất, hiệu quả của quá trình sản xuất giảm dần. việc sử
dụng tràn lan các loại thuốc trừ sâu, phân bón còn tiềm ẩn nhiều rủi ro
lớn đối với sức khỏe con người cũng như tàn phá nghiêm trọng đất đai,
đồng ruộng, khiến đất đai bị chai cứng, giữ nước kém và độ màu mỡ của
đất giảm đe dọa đến nền nông nghiệp bền vững. Mặt khác, khi các loại
thuốc bảo vệ thực vật bị lạm dụng cũng có nghĩa là các sản phẩm nông
nghiệp rất dễ rơi vào tình trạng dư thừa lượng hóa chất - một trong
những nguyên nhân cơ bản khiến hàng hóa nông nghiệp nước ta không
đáp ứng được các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm của các nước
nhập khẩu
- Việt Nam là một trong những quốc gia sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
nhiều so với các nước trong khu vực. Trung bình 5 năm trở lại đây, mỗi
năm Việt Nam chi từ 500-700 triệu USD để nhập thuốc bảo vệ thực vật.
7. Áp dụng biện pháp kĩ thuật cho năng suất cao nhưng ko ảnh hưởng
đến môi trường.
8. Nền nông nghiệp sinh thái là nền nông nghiệp kết hợp hài hòa những
cái ưu điểm, tích cực của hai nền nông nghiệp: nông nghiệp hóa học và
nông nghiệp hữu cơ một cách hợp lý và có chọn lọc nhằm: thỏa mãn nhu
cầu hiện tại nhưng không gây hại đến các nhu cầu của các thế hệ tương
lai (nông nghiệp bền vững); thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con
người về sản phẩm nông nghiệp, nghĩa là phải đạt năng suất cao, phẩm
chất nông sản tốt với mức đầu tư vật chất ít và hiệu quả kinh tế cao. -
Tìm cách kết hợp ưu điểm của các nền nông nghiệp đã có trên cơ sở tôn
trọng và ứng dụng các nguyên lý sinh thái, kết hợp với những tiến bộ
của khoa học kỹ thuật nông nghiệp, tránh những giải pháp kỹ thuật công
nghệ gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.- Không loại trừ việc sử dụng
phân bón hoá học và thuốc bảo vệ thực vật cũng như các loại giống cây
trồng mới có năng suất cao mà phải sử dụng chúng một cách hợp lý. -
Mục tiêu: đạt tới sự phát triển bền vững, đáp ứng nhu cầu lương thực,
thực phẩm cho hiện tại và tương lai.
9. Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (Integrated Pests
Management, viết tắt theo tiếng Anh là IPM) là “Hệ thống quản lý dịch
hại trong đó căn cứ vào môi trường và các điều kiện sinh thái cụ thể và
sự biến động quần thể các loài sinh vật gây hại mà sử dụng các phương
tiện kỹ thuật và các biện pháp thích hợp để khống chế quần thể sinh vật
gây hại luôn ở mức dưới ngưỡng gây hại kinh tế”.
10. – Du cư để tìm những nơi ở mới với những nguồn cung cấp thức ăn
mới và tránh những điều kiện bất lợi trong cuộc sống
- Khi con người biết trồng trọt và chăn nuôi thì cuộc sống định cư đã
thay thế dần cuộc sóng du cư
- Mỗi bộ tộc định cư và chiếm cứ một khu vực nhất định để sinh sống
- Cuộc sống định cư lúc đầu có thể là tạm thời trong từng thời gian nhất
định. Nhưng sau đó ổn định hơn và hình thành nên các dân tộc, rồi các
quốc gia riêng biệt.
- Nhà ở của con người đã có những bước phát triển đa dạng phong phú
tương ứng với từng vùng dân cư riêng biệt
- Ranh giới của các quốc gia trên thế giới đã được hình thành và phân
chia rõ rệt
- Du cư hay định cư đều có anhr hưởng đến các hình thái sinh sống của
loài người
- Nhà ở là nơi cư trú, nơi sinh hoạt của từng hộ gia đình, có khi của cả
một bộ tộc, một cộng đồng. Một cụm nhà ở hình thành nên một điểm
dân cư
- Xu thế chung của các tác động đến môi trường do nhu cầu và kiến trúc
nhà ở là tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên ngày càng tăng, tăng cường xả
thải các chất tự nhiên và nhân tạo vào môi trường
- Xây dựng nhà ở, công trình công cộng, hạ tầng cơ sở,… tiêu tốn quỹ
đất
- Khả năng mở rộng không gian chiều cao là cơ sở giúp làm tăng mật độ
dân số, mật độ đầu tư kinh tế, dẫn đến làm tăng cường độ tập trung gây ô
nhiễm môi trường vầ tăng nguy cơ thiệt hại khi gặp rủi ro.
11. - Góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động
- Thay đổi sự phân bố dân cư.
- Các đô thị:
+Là nơi tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động.
+Là nơi tiêu thụ sản phẩm hàng hóa lớn và đa dạng.
+Là nơi sử dụng lực lượng lao động có chất lượng cao, cơ sở kĩ thuật hạ
tầng cơ sở hiện đại có sức hút đầu tư mạnh trong nước và nước ngoài
12. Đô thị hoá dẫn đến phát sinh hàng loạt các vấn đề về môi trường
khác nhau trên các phạm vi không gian khác nhau, từ gia đình tới nơi
làm việc, sản xuất, quy mô khu vực, vùng ngoại vi và toàn cầu.
- Thiếu khả năng đáp ứng các nhu cầu ngày càng tăng về nước sạch,
năng lượng, thực phẩm, nhà ở, đến ô nhiễm không khí, nước, phát thải
khí gây hiệu ứng nhà kính, dịch bệnh, các bãi rác ngày một lớn do thiếu
khả năng quản lý chất thải, gia tăng liên tục về lượng và thói quen ứng
xử với chất thải của cộng đồng còn thiếu khoa học, không hợp lý.
- Chính vì vậy mà hiện nay, nhiều thành phố không muốn chọn giải pháp
phát triển thành các siêu đô thị mà có xu hướng phát triển các đô thị vệ
tinh, hình thành những " chùm đô thị " xung quanh để giảm sức ép tới
các đô thị trung tâm.
- Làm sản xuất ở nông thôn bị đình trệ do lao động chuyển đến thành
phố.
- Thành thị phải chịu áp lực thất nghiệp, quá tải cho cơ sở hạ tầng, ô
nhiễm môi trường sống, an ninh xã hội không đảm bảo, các tệ nạn xã hội
ví dụ như thiếu việc làm sẽ nảy sinh ra nhiều vấn đè như nghèo đói lạc
hậu,mù chữ,tệ nạn như trộm cắp.
13. Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng trong công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa nước ta từ một trong những
quốc gia nghèo nhất thế giới trở thành quốc gia có thu nhập trung bình
thấp và ngày càng hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới; đời sống
của người dân ngày càng được cải thiện, vị thế và uy tín của đất nước ta
trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao. Đóng góp vào những
thành quả to lớn này của phát triển đất nước có vai trò hết sức quan
trọng của ngành Công Thương với việc Việt Nam đã và đang dần khẳng
định được vị thế là một trong những trung tâm sản xuất công nghiệp của
khu vực và của thế giới
* Thách thức:
- Phát triển đô thị không theo quy hoạch, cơ sở hạ tầng không theo kịp
tăng trưởng dân số và sự mở rộng khu vực đô thị.
- Đô thị hoá về mặt hành chính những vùng nông thôn còn thiếu cân
nhắc phù hợp.
- Quy hoạch phát triển công nghiệp ở những khu vực đô thị không đáp
ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường, làm gia tăng ô nhiễm nước mặt của
đô thị.
- Tình trạng úng ngập ở các khu vực đô thị, đặc biệt là trong những mùa
mưa, không được giải quyết một cách thoả đáng.
- Dịch vụ cung cấp nước và vệ sinh môi trường thấp, chất lượng nước
vẫn chưa đạt yê u cầu. Rác thải rắn đô thị và công nghiệp đang tăng về
số lượng và đang ngày càng phức tạp về thành phần các chất nguy hại.
- Du lịch phát triển tăng sức ép đối với môi trường đô thị.
14. - Văn hoá một khi được hình thành sẽ đồng thời đóng vai trò là môi
trường sống của con người, tạo nên các cách ứng xử của con người đối
với tự nhiên và xã hội.
- Văn hoá, trong một chừng mực nhất định có ảnh hưởng đáng kể tới
ứng xử, cách thức khai thác tài nguyên thiên nhiên, mức độ, phương
thức tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên, cách thức ứng xử với chất thải của
cộng đồng
* Giải pháp cho vấn đề - sự tiến hoá cho giải pháp hiện tại
nông nghiệp chính xác, nn thông minh, nn 4.0.
15. - Quan hệ xã hội là cơ sở cho công tác tổ chức xã hội theo những
định hướng nhất định một cách mềm dẻo. Nó chi phối hệ xã hội trong
nhiều mối quan hệ, đặc biệt là trong hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên và tác động đến môi trường
- Quan hệ xã hội có thể trở thành công cụ hữu hiệu cho công tác bảo vệ
môi trường.
16. * Tích cực:
- Bảo tồn thiên nhiên
- Tăng cường chất lượng môi trường
- Đề cao môi trường
_ Cải thiện hạ tầng cơ sở
* Tiêu cực:
- Ảnh hưởng tới tài nguyên thiên nhiên
- Ảnh hưởng tới nhu cầu và chất lượng nước
- Làm giảm tính đa dạng sinh học
- Nước và rác thải
17. Du lịch sinh thái là một hình thức du lịch mới, được phát triển trên
cơ sở các nguyên tắc đạo đức của phát triển bền vững. Du lịch sinh thái
là hoạt động du lịch về với thiên nhiên hoang dã mà không gây ô nhiễm
môi trường, không làm tổn thương hệ tự nhiên và xã hội bản địa, hoạt
động phục vụ du lịch có sự tham gia tích cực của người địa phương để
khai thác tối ưu các giá trị văn hoá truyền thống và tạo cơ hội tăng thu
nhập, phát triển cho họ, lợi nhuận từ du lịch phải được sử dụng nhằm
mục tiêu bảo tồn, phát huy các giá trị địa phương truyền thống và phục
vụ cộng đồng tại chỗ.
18. – Khai thác sử dụng nguồn lực một cách hợp lý
- Giảm thiểu sự tiêu thụ quá mức tài nguyên thiên nhiên
- Duy trì bảo tồn sự đa dạng thiên nhiên
- Phát triển du lịch phải đặt trong quy hoạch tổng thể của kinh tế xã hội
- Phát triển du lịch phải hỗ trợ kinh tế cho địa phương
- Thu hút sự tham gia của địa phương vào phát triển bền vững du lịch
- Lấy ý kiến của nhân dân và các đối tượng có liên quan
- Chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực
- Coi trọng công tác nghiên cứu khoa học ngành du lịch
15.Đâu là những quá trình thoái hóa đất nghiêm trong ở Việt Nam?
- Xói mòn, rửa trôi bạc màu do mất rừng, mưa lớn, canh tác không hợp lý,
chăn thả quá mức
- Các qus trình chua hoá, mặn hoá, phèn hoá, hoang mạc hoá, cát bay, đá lộ
đầu, mất cân bằng dinh dưỡng do sử dụng phân bón cũng xảy ra rất phổ
biến.
5.4 TÀI NGUYÊN NƯỚC VIỆT NAM
1. Lượng mưa trung bình năm?
- Tài nguyên nước Việt Nam rất phong phú với lượng mưa trung bình gần
2.000mm/ năm, cấp 660km3 nước mưa/năm, gấp 2,6 lần trung bình lục địa.
2. Sự phân bố mưa?
- Mưa phân bố 0 đồng đều theo không gian và thời gian.Các tâm mưa lớn ở
các vùng núi cao đón gió ẩm như Bắc Quang, Hoàng Liên Sơn, Móng Cái,
đèo Hải Vân, Bảo Lộc, Phú Quốc (3.000-5000mm/ năm). Mưa ít nhất trong
các thung lũng khúc gió nhưng Mường Xén, Phan Rang(600-700mm/ năm).
3. Khu vực mưa ít nhất?
- Mưa ít nhất trong các thung lũng khúc gió nhưng Mường Xén, Phan
Rang(600-700mm/ năm).
4. Tính chất sông ngòi?
- Dòng chảy phân bố không đồng đều theo không gian và thời gian. Chế độ
nước trong đa phần các sông suối phân hóa thành hai mùa rõ nét là mùa lũ
và mùa kiệt
5. Hệ quả?
- Dòng chảy mùa lũ lớn, hình thành chủ yếu bởi các dòng cát trên bề mặt
sườn , dốc, chạy nhanh và mạnh, tìm ẩn nhiều nguy cơ tai biến phải nên
được gọi là tài nguyên nước không ổn định hay tài nguyên nước tìm năng.
Là nguồn chỉ khai thác được nó nếu có những giải pháp chiều nó lại lâu hơn
trong lưu vực, ví dụ như dùng hồ chưa nhân tạo, trồng rừng đầu nguồn.
- Dòng chảy mua kiệt nhỏ, hình thành nhờ các quá trình các nước đi qua đất,
nên được gọi là dòng chạy ngầm, hay dòng chạy ổn định. Đây là nguồn nước
thật sự hữu ích cho mọi đối tượng dùng nước, vì nó có trong sông quanh
năm. Trung bình phần dòng chảy ổn định này chiếm khoảng một phần ba
tổng lượng dòng chảy mỗi sông ngòi.
6. Hệ quả của việc dung nước ô nhiễm?
- Dùng nước chất lượng không đảm bảo gây hệ quả môi trường nghiêm
trọng.
- Trong nông nghiệp, việc dùng nước lợ, nước có độ khoáng hoá cao để tưới
sẽ dẫn tới mặn hoá thứ sinh đất, suy thoái tài nguyên đất.
- Dùng nước ô nhiễm để canh tác nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ hải sản dẫn
đến năngsuất chất lượng nông sản thực phẩm không cao, thậm chí bị ô
nhiễm, ảnh hưởng tới sức khoẻ người tiêu dùng.
- Đối với con người nước bẩn là nguyên nhân của có loại dịch bệnh và tình
trạng sức khỏe
7. Giải pháp?
- Các biện pháp quản lý phát triển và sử dụng tài nguyên nói chung và tài
nguyên nước nói riêng theo lưu vực song.
- Các biện pháp sử dụng tài nguyên nước trong phạm vi khả năng tái tạo và
không làm tổn thương các điều kiện cần cho khả năng tái tạo cả về lượng và
về chất.
- Nước là một dạng tài nguyên đặc biệt mà con người bắt buộc phải chia sẻ
với tự nhiên để duy trì các hệ sinh thái nước và các hệ sinh thái cạn trên lưu
vực.
- Nước là một nguồn tài nguyên quý giá và ngày càng khan hiếm nguồn
nước sạch. Do tài nguyên nước hạn chế, nhu cầu của cây trồng đối với nước
rất khác nhau, hướng dùng nước tiết kiệm trong nông nghiệp là cơ cấu cây
trồng hợp lý, phù hợp điều kiện tự nhiên
Ngoài ra, quá trình gia tăng sự hiện diện của các chất phóng xạ ở môi trường
không được cho phép cũng được xem là sự ô nhiễm phóng xạ.
Nguyen nhan :Một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng ô nhiễm phóng xạ
đó là chất thải phóng xạ tự nhiên. Ví dụ, khi khai thác dầu mỏ, chúng ta sẽ khiến
cặn dầu nổi lên bề mặt, tích tụ và gây nên tình trạng phóng xạ.
Chất thải trong tự nhiên bị con người thải ra môi trường thường chứa các tia
gamma, hạt beta. Ngoài ra, chất thải trong công nghiệp cũng là tác nhân không
thể không kể tới.
Rất nhiều hoạt động của con người hiện nay khiến cho tình trạng ô nhiễm phóng
xạ trở nên nghiêm trọng hơn. Cụ thể, các hoạt động khai thác vàng, dầu mỏ, xả
rác bừa bãi, xây dựng nhà máy hạt nhân rò rỉ, sự cố,… đều có thể khiến tình
trạng phóng xạ xảy ra.
Ô nhiễm đô thị đối với môi trường không khí, đất, nước cũng là nguyên
nhân gây ra ô nhiễm phóng xạ. Chính vì thế, muốn giải quyết tình trạng
này, cần phải bắt nguồn từ những công việc nhỏ nhặt nhất trong đời
sống sinh hoạt, sản xuất của con ngườ
81. Tác hại của đất ô nhiễm phóng xạ là gì?
- Các chất này sẽ theo chu trình dinh dưỡng xâm nhập vào các cơ thể
sống và người, gây các bệnh hiểm nghèo và di truyền về máu, gây ung
thư
82. Phân loại ô nhiễm đất về mặt hóa học là như thế nào?
- Do hoá chất sử dụng trong nông nghiệp: Các hoá chất gây ô nhiễm đất
trong nông nghiệp đáng chú ý là các loại thuốc bảo vệ thực vật
- Do chất thải công nghiệp: Các tác nhân hoá học gây ô nhiễm đất
nghiêm trọng là chất phóng xạ, kim loại nặng, acid. Việc sử dụng bùn
thải cống rãnh thành phố bón cho cây trồng cũng là nguyên nhân dẫn
đến làm ô nhiễm đất
- Độc chất trong đất: thường gặp các hiện tượng ngộ độc thực vật do
trong đất có nhiều H2S, CH4 , Cu2+, Pb2+, Hg2+, Mn2+, Fe2+,.. và các
hợp chất dầu mỏ. Độc chất trong đất mặn thường do hàm lượng muối
NaCl, BaCl2 , Na2SO4 , gây ra. Khi độ mặn trên 1% làm lúa kém phát
triển, trên 4% làm chết lúa
- Ô nhiễm dầu: Tác động của dầu tới môi trường đất thể hiện qua nhiều
mặt
- Thoái hoá tính chất lý hoá của keo đất, làm cho keo bị trơ, không còn
khả năng hấp phụ trao đổi
- Thiếu oxi do dầu cản trở trao đổi không khí với khí quyển, và chiếm chỗ
các lỗ hổng chứa không khí làm các sinh vật đất ngạt thở chết
- Gây ngộ độc cho sinh vật đất dính bám rễ cây,...
- Ảnh hưởng đến tính đệm, tính oxi hoá, độ dẫn điện, dẫn nhiệt và nhiều
quá trình khác nhau xảy ra trong đất.
83. Chỉ tiêu ô nhiễm đất về mặt sinh học là gì?
- Chỉ tiêu ô nhiễm đất về mặt sinh học: - Nồng độ của các hợp chất nito
khoáng trong quá trình phân huỷ hợp chất hữu cơ chứa nitơ xác định
thời điểm đất bị nhiễm chất hữu cơ - Chỉ số vệ sinh là tỷ số giữa nito
anbumin và nito hữu cơ của đất. Khi đất bị nhiễm bẩn thì vi sinh vật hoạt
động yếu, nitơ hữu cơ tăng và chỉ số vệ sinh giảm. Hoặc dựa vào số
lượng trứng giun đất, mức độ nhiễm bẩn được đánh giá
84. Chỉ số vệ sinh là gì?
- Chỉ số vệ sinh là tỷ số giữa nito anbumin và nito hữu cơ của đất. Khi
đất bị nhiễm bẩn thì vi sinh vật hoạt động yếu, nitơ hữu cơ tăng và chỉ số
vệ sinh giảm. Hoặc dựa vào số lượng trứng giun đất, mức độ nhiễm bẩn
được đánh giá
85. Giải pháp cho các vấn đề ô nhiễm đất?
- Quản lý chất thải rắn công nghiệp và dân dụng: Không đổ thải trực tiếp
các chất thải vào đất. Các chất thải phải được thu gom toàn bộ, phân
loại, nhằm tách riêng từng loại chất thải theo mức độ độc hại và cách
thức ứng xử: - Hàng hoá còn thời hạn sử dụng hoặc rác
tái chế như giấy, kim loại, thuỷ tinh..., - Chất thải xây dựng, vật liệu rắn dùng làm
vật liệu san lấp - Chất thải độc hại như hoá chất, chất phóng xạ, chất thải y tế,...
có giải pháp ứng xử riêng bằng công nghệ và theo quy phạm phù hợp - Chất thải
hữu cơ có thể chôn lấp, đốt hoặc dùng để sản xuất phân bón