Professional Documents
Culture Documents
TCVN 7888-2014 (Cọc Bê Tông Ly Tâm Ứng Lực Trước)
TCVN 7888-2014 (Cọc Bê Tông Ly Tâm Ứng Lực Trước)
TCVN 7888:2014
Xuất bản lần 2
HÀ NỘI - 2014
TCVN 7888:2014
2
TCVN 7888:2014
3
TCVN 7888:2014
TCVN 7888:2014 do Hội Bê tông Việt Nam (VCA) biên soạn, Bộ Xây dựng
đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa
học và Công nghệ công bố.
4
TCVN 7888:2014
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho cọc bê tông ứng lực trước, được sản xuất theo phương pháp quay ly tâm.
5
TCVN 7888:2014
JIS A1136, Method of test for compressive strength of spun concrete (Phương pháp thử cường độ nén
bê tông ly tâm).
3.1
Cọc bê tông ly tâm ứng lực trước thường (Pretensioned spun concrete piles - PC)
Cọc bê tông ly tâm ứng lực trước được sản xuất bằng phương pháp quay ly tâm, có cường độ chịu nén
của bê tông với mẫu thử hình trụ (150 x 300) mm không nhỏ hơn 60 MPa.
3.2
Cọc bê tông ly tâm ứng lực trước cường độ cao (Pretensioned spun high strength concrete piles - PHC)
Cọc bê tông ly tâm ứng lực trước được sản xuất bằng phương pháp quay ly tâm, có cường độ chịu nén
của bê tông với mẫu thử hình trụ (150 x 300) mm không nhỏ hơn 80 MPa.
3.3
Cọc bê tông ly tâm ứng lực trước dạng thân đốt cường độ cao - Nodular (Pretensioned spun high
strength Nodular - NPH)
Cọc bê tông ly tâm ứng lực trước cường độ cao nhưng có đốt trên thân cọc, còn gọi là cọc Nodular, có
cường độ chịu nén của bê tông với mẫu thử hình trụ (150 x 300) mm không nhỏ hơn 80 MPa.
3.4
Tróc mặt (Sticky skin)
Hiện tượng lớp bề mặt bê tông bị bong tróc khi tháo khuôn.
3.5
Rỗ tổ ong (Pitted surface)
Hiện tượng bề mặt bê tông có các điểm lõm do thiếu vữa trong tạo hình.
3.6
Mặt bích (End flange)
Thép tấm dạng hình tròn đường kính bằng đường kính cọc, trên mặt tấm có lỗ ren để bắt bu lông căng
kéo và lỗ để giữ đầu thép chủ sau dập nhằm định vị thép chủ trước và sau khi căng lực.
3.7
Măng xông (Collar)
Thép tấm được cuốn tròn và hàn vào mặt bích theo biên chu vi. Chiều dày, bề rộng măng xông phụ
thuộc đường kính cọc.
6
TCVN 7888:2014
3.8
Xì mép (Leakage at the edge)
- Xi mép nẹp khuôn là hiện tượng mất vữa xi măng tại vị trí tiếp giáp giữa hai nắp khuôn trong quá trình
quay li tâm.
- Xì mép măng xông là hiện tượng thiếu vữa xi măng hoặc bê tông tại vị trí tiếp giáp giữa măng xông và
thân cọc.
4 Phân loại
4.2.2 Giá trị ứng suất hữu hiệu tính toán, mômen uốn nứt và khả năng bền cắt
- Cọc bê tông ứng lực trước cường độ cao (PHC) được phân thành 4 loại cấp tải: A, AB, B và C theo Bảng 1.
- Cọc bê tông ứng lực trước cường độ cao NODULAR có đốt trên thân (NPH) được phân thành 3 loại
cấp tải A, B và C theo Bảng 2.
4.3 Theo hình dạng và kích thước đường kính ngoài (D mm)
7
TCVN 7888:2014
CHÚ DẪN:
L - Chiều dài cọc; t - Chiều dày thành cọc; CTb - Mũi cọc hoặc đầu mối nối.
D - Đường kính ngoài cọc; CTa - đầu cọc hoặc đầu mối nối;
Hình 1 - Cọc bê tông ly tâm ứng lực trước PC, PHC
- Cọc NPH có đốt trên thân cọc, tiết diện cắt ngang mở rộng tại các vị trí đốt và các kích thước cơ bản
được thể hiện ở Hình 2. Đường kính ngoài của đốt là một dãy tương ứng với đặc tính của thân cọc. Đối
với cọc có đường kính ngoài nhỏ hơn hoặc bằng 450 mm thì đường kính đốt không vượt quá + 150 mm
so với đường kính ngoài của thân cọc. Đối với cọc có đường kính ngoài lớn hơn hoặc bằng 500 mm thì
đường kính đốt không vượt quá + 200 mm so với đường kính ngoài của thân cọc. Khoảng cách giữa 2
tâm đốt là 1 m. Đầu cọc, mũi cọc và mối nối phù hợp, tương tự như cọc PC và PHC.
t
Dk
D
CHÚ DẪN:
L - Chiều dài cọc; Dk - Đường kính ngoài đốt cọc;
D - Đường kính ngoài cọc; t - Chiều dày thành cọc;
a, b, c, d - Các kích thước của đốt cọc;
Khoảng cách giữa 2 tâm đốt là 1 m.
8
TCVN 7888:2014
Ví dụ: PC-A600-12-TCVN 7888:2014 là cọc bê tông ly tâm ứng lực trước thường, loại A, đường kính
ngoài 600 mm, chiều dài cọc 12 m, được sản xuất theo TCVN 7888:2014.
PHC-A600-12-TCVN 7888:2014 là cọc bê tông ly tâm ứng lực trước cường độ cao, loại A, đường kính
ngoài 600 mm, chiều dài cọc 12 m, được sản xuất theo TCVN 7888:2014.
NPH - A800-600-12-TCVN 7888:2014 là cọc bê tông ly tâm ứng lực trước cường độ cao NODULAR loại
A, đường kính ngoài của đốt 800 mm, đường kính ngoài của thân 600 mm, chiều dài cọc 12 m, được
sản xuất theo TCVN 7888:2014.
6.1.1 Xi măng
Xi măng để sản xuất cọc dùng đóng ở môi trường xâm thực là xi măng poóc lăng bền sun phát (PCSR)
phù hợp với TCVN 6067:2004, xi măng poóc lăng hỗn hợp bền sun phát (PCBHSR) phù hợp với TCVN
7711:2013. Cũng có thể sử dụng các loại xi măng poóc lăng khác kết hợp với phụ gia hoạt tính đáp ứng
yêu cầu về khả năng chống xâm thực.
Đối với vùng không chịu môi trường xâm thực, có thể sử dụng xi măng poóc lăng phù hợp TCVN
2682:2009 hoặc xi măng poóc lăng hỗn hợp phù hợp TCVN 6260:2009.
6.1.3 Nước
Nước dùng để trộn và dưỡng hộ bê tông thỏa mãn yêu cầu theo TCVN 4506:2012.
9
TCVN 7888:2014
6.3 Yêu cầu về kích thước và mức sai lệch kích thước
Đường Chiều dày Loại Mômen uốn nứt, Ứng suất Khả năng bền cắt, Chiều dài cọc,
kính ngoài, thành cọc, cấp không nhỏ hơn, hữu hiệu, không nhỏ hơn, L,
D, mm t, mm tải kN.m MPa kN m
A 24,5 4 99,1
AB 30,0 6 111,0 Từ 6 đến 13
300 60
B 34,3 8 125,6
C 39,2 10 136,4
A 34,3 4 118,7
350 60 B 49,0 8 150,1 Từ 6 đến 15
C 58,9 10 162,8
A 54,0 4 148,1
65 AB 64,0 6 176,0 Từ 6 đến 16
400
B 73,6 8 187,4
C 88,3 10 204,0
A 73,6 4 180,5
450 70 B 107,9 8 227,6 Từ 6 đến 16
C 122,6 10 248,2
A 103,0 4 228,6
AB 125,0 6 271,0 Từ 6 đến 20
500 80
B 147,2 8 288,4
C 166,8 10 313,9
A 166,8 4 311,0
AB 206,0 6 362,0 Từ 6 đến 24
600 90
B 245,2 8 392,4
C 284,5 10 427,7
10
TCVN 7888:2014
Đường Chiều dày Loại Mômen uốn nứt, Ứng suất Khả năng bền cắt, Chiều dài cọc,
kính ngoài, thành cọc, cấp không nhỏ hơn, hữu hiệu, không nhỏ hơn, L,
D, mm t, mm tải kN.m MPa kN m
A 264,9 4 406,1
AB 319,0 6 437,0 Từ 6 đến 30
700 100
B 372,8 8 512,1
C 441,4 10 557,2
A 392,4 4 512,1
AB 471,0 6 595,0 Từ 6 đến 30
800 110
B 539,6 8 646,5
C 637,6 10 704,4
A 539,6 4 631,0
900 120 B 735,8 8 797,0 Từ 6 đến 30
C 833,8 10 867,0
A 735,8 4 762,2
AB 883 6 774,0 Từ 6 đến 30
1000 130
B 1030,0 8 961,4
C 1177,0 10 1047,0
A 932,0 4 905,0
1100 140 B 1324,0 8 1142,0 Từ 6 đến 30
C 1521,0 10 1244,0
A 1177,0 4 1059,0
AB 1412,0 6 1292,0 Từ 6 đến 30
1200 150
B 1668,0 8 1337,0
C 1962,0 10 1457,0
CHÚ THÍCH:
- Tải trọng bền cắt chỉ áp dụng cho cọc PHC.
- Chiều dài tối đa của từng loại cọc phụ thuộc vào thiết kế, thiết bị sản xuất, khả năng thi công và có thể lớn
hơn chiều dài trong bảng.
- Trường hợp cần tăng khả năng chịu tải của cọc thì có thể tăng chiều dày thành cọc.
11
TCVN 7888:2014
A 24,5 4 99,1
450 - 300 300 450 60 75 B 34,3 8 125,6
C 39,2 10 136,4
A 54,0 4 148,1
550 - 400 400 550 65 75 B 73,6 8 187,4
C 88,3 10 204,0
A 73,6 4 180,5
600 - 450 450 600 70 75 B 107,9 8 227,6
C 122,6 10 248,2
A 103,0 4 228,6
650 - 500 500 650 80 75 B 147,2 8 288,4
C 166,8 10 313,9
A 166,8 4 311,0
800 - 600 600 800 90 100 B 245,2 8 392,4
C 284,5 10 427,7
A 264,9 4 406,1
900 - 700 700 900 100 100 B 372,8 8 512,1
C 441,4 10 557,2
A 392,4 4 512,1
1000 -
800 1000 110 100 B 539,6 8 646,5
800
C 637,6 10 704,4
A 735,8 4 762,2
1100 -
1000 1100 120 100 B 1030,0 8 961,4
900
C 1177,0 10 1047,0
A 1177,0 4 1059,0
1200 -
1000 1200 130 100 B 1668,0 8 1337,0
1000
C 1962,0 10 1457,0
CHÚ THÍCH:
Tùy theo thiết kế một đầu cọc NPH có thể mở dài một đoạn từ 0,5 m đến 1,0 m với đường kính tương ứng
đường kính ngoài của đốt.
12
TCVN 7888:2014
6.4 Yêu cầu ngoại quan và các khuyết tật cho phép
Yêu cầu ngoại quan và mức các khuyết tật cho phép cho các loại cọc được quy định tại Bảng 4.
Bảng 4 - Yêu cầu ngoại quan và mức các khuyết tật cho phép đối với cọc PC, PHC, NPH
+ Đối với cọc 300 mm 650 mm: diện tích vết trầy xước
2
tại một vị trí 50 cm
Trầy xước + Đối với cọc 700 mm 1200 mm: diện tích vết trầy xước
2
tại một vị trí 100 cm
+
Tổng diện tích toàn bộ các vết trầy xước không được lớn
hơn 0,5 % tổng diện tích bề mặt cọc
Tróc mặt, rỗ tổ ong Tổng diện tích các vị trí 1,0 % tổng diện tích bề mặt cọc
13
TCVN 7888:2014
Chênh lệch độ cao giữa măng xông và thân + Đối với cọc 300 mm 650 mm: 5 mm.
cọc + Đối với cọc 700 mm 1200 mm: 7 mm.
Vết rạn hoặc nứt bề mặt cọc Bề rộng vết rạn hoặc vết nứt bề mặt cọc 0,05 mm
Cho phép trên thân cọc có vết nối khuôn nhưng gờ bậc vết
Vết nối khuôn
nối khuôn không vượt quá 3 mm.
CHÚ THÍCH: Giá trị đường kính áp dụng cho cả cọc PC, PHC và NPH. Trường hợp cọc NPH là giá trị đường
kính ngoài của đốt
14
TCVN 7888:2014
đối với cấp tải A, không nhỏ hơn 1,65 lần đối với cấp tải AB, không nhỏ hơn 1,8 lần đối với cấp tải B và
không nhỏ hơn 2 lần đối với cấp tải C.
- Độ bền uốn dưới tải trọng nén dọc trục và độ bền cắt thân cọc chỉ áp dụng đối với cọc PHC, NPH cần
đáp ứng các yêu cầu được nêu trong Bảng 1, trong Điều 7.5, Điều 7.6 và tham khảo phụ lục B.
a) Nối hàn đối đầu b) Nối hàn đối đầu và bản táp c) Nối bằng bu lông
7.1.1 Cỡ lô
Sản phẩm cọc cùng chủng loại đường kính, cùng cấp tải được sản xuất theo cùng điều kiện: vật liệu bê
tông, cốt thép, quy trình công nghệ trong cùng một thời gian với cỡ quy mô sản xuất liên tục 3000
cọc/đợt, được coi là một lô sản phẩm. Trường hợp không đủ 3000 cọc/đợt sản xuất hoặc số lượng cọc
15
TCVN 7888:2014
cho một chủng loại được sản xuất trong khoảng thời gian không lớn hơn 12 tháng nhỏ hơn 3000 cọc thì
vẫn coi như là một lô đủ.
- Khuyết tật, ngoại quan và kích thước được kiểm tra trên cọc PC, PHC, NPH của lô bằng mắt thường
và kính lúp có độ phóng đại 20 lần, vạch chia 0,01 mm cùng với các dụng cụ và thiết bị khác.
- Mỗi lô sản phẩm lấy ra 2 cọc để kiểm tra.
- Đo đường kính ngoài: dùng thước thép hoặc thước thép cuộn đo đường kính ngoài thực tế của cọc
theo hai trục xuyên tâm thẳng góc của một tiết diện. Việc đo được thực hiện trên cả hai đầu của cọc.
- Đo chiều dày của thành cọc ở bốn đầu của hai đường kính nêu trên bằng thước kẹp.
- Đo chiều dài của từng cọc theo các đường sinh qua bốn đầu của hai đường kính nêu trên bằng thước
thép hoặc thước thép cuộn.
- Đo chiều dày của thành cọc tại các vị trí bị chênh lệch về kích thước bằng thước kẹp.
- Đo chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép theo TCVN 9356:2012.
- Đo độ võng thân cọc bằng cách dùng sợi chỉ căng dọc theo đường sinh thân cọc suốt chiều dài thân
cọc, dùng thước thép hoặc thước kẹp để đo khoảng hở giữa bề mặt cọc và sợi chỉ tại vị trí giữa thân
cọc. Độ võng thân cọc là tỉ số giữa khoảng hở vừa đo được với chiều dài cọc.
- Đo độ nghiêng mặt bích so với thân cọc: đặt thước vuông góc sao cho một cạnh dọc theo đường sinh
cọc và một cạnh vuông góc với đường sinh tại vị trí mặt bích, dùng thước thép đo khoảng cách lớn nhất
16
TCVN 7888:2014
từ mặt bích đến cạnh thước vuông góc với đường sinh cọc (nếu có). Khoảng cách đo được là độ
nghiêng của mặt bích so với thân cọc.
- Chênh lệch chiều cao giữa măng xông và thân cọc được đo tại vị trí có chênh lệch nhiều nhất bằng
thước thép.
- Xác định diện tích các khuyết tật trên thân cọc như: trầy xướt, tróc mặt, rỗ tổ ong: đánh dấu lại các
vùng khuyết tật dùng thước thép đo bề rộng và chiều dài tương đối các vị trí có khuyết tật đã được đánh
dấu, từ đó tính toán diện tích khuyết tật tại từng vị trí và tổng diện tích khuyết tật của thân cọc.
- Chiều rộng vết nứt được xác định bằng kính đo vết nứt có độ phóng đại 20 lần, vạch chia 0,01 mm
hoặc bộ căn thép lá.
Kiểm tra độ bền uốn nứt thân cọc được thực hiện cho cả cọc PC và PHC, NPH. Phép thử được thực
hiện theo sơ đồ trên Hình 4.
500 500
3/10L 3/10L
1/5L 3/5L 1/5L
L
CHÚ DẪN:
L: Chiều dài cọc, m;
P: Tải trọng uốn, kN
Hình 4 - Sơ đồ thí nghiệm độ bền uốn nứt thân cọc
17
TCVN 7888:2014
- Máy ép thuỷ lực hoặc máy ép cơ học dùng hệ thống kích thuỷ lực. Máy phải được lắp đồng hồ đo
lực có thang chia lực phù hợp, sao cho tải trọng thử phải nằm trong phạm vi (20 - 80) % giá trị lớn nhất
của thang lực, độ chính xác của máy trong khoảng 2 % tải trọng thử quy định;
- Thanh gối tựa, thanh truyền lực: bao gồm hai thanh gối tựa ở dưới, một thanh truyền lực ở trên. Hai
thanh gối tựa dưới được làm bằng thép cứng, cũng có thể làm bằng gỗ cứng đảm bảo thẳng và bề mặt
phẳng. Thanh truyền lực ở trên làm bằng thép cứng được tỳ lên cọc qua 2 điểm tựa cách điểm giữa của
cọc là 500 mm. Lực của máy ép tác dụng lên điểm giữa của chiều dài thanh truyền lực và phân bố đều
lực lên cọc qua 2 điểm tựa.
- Bộ căn lá thép để kiểm tra vết nứt, độ dày của căn lá (0,02 1,00) mm;
- Thước thép hoặc thước thép cuộn, độ chính xác đến 1 mm.
Chuẩn bị mẫu thử: mỗi lô sản phẩm chọn ngẫu nhiên 2 cọc làm mẫu thử
Đặt cọc lên hai thanh gối tựa vững chắc. Đặt thanh truyền lực lên cọc. Vị trí lắp đặt hệ thống thử tải
được mô tả trên Hình 4.
Tải trọng uốn gây nứt tính toán: Tải trọng uốn gây nứt tính toán được xác định theo công thức (1).
40M gmL
P (1)
2(3L 5)
trong đó: P: Tải trọng uốn gây nứt tính toán, kN;
g: Gia tốc trọng trường, 9,81 m/s2;
M: Mômen uốn nứt tính toán được xác định theo Bảng 1, kN.m;
m: Khối lượng cọc, tấn;
+ Đối với cọc PC, PHC: m 2,6Lt ( D t ) , tấn;
+ Đối với cọc NPH: m 2,6Lt ( D t ) + mđốt cọc, tấn;
L: Chiều dài cọc, m;
D: Đường kính ngoài thân cọc, m;
DK: Đường kính ngoài của đốt cọc, m;
t: Chiều dày thành cọc, m.
- Vận hành máy: cho lực tác dụng lên điểm giữa của thanh truyền lực, tăng tải từ từ đến giá trị 10 % tải
trọng gây nứt tính toán, giữ tải để kiểm tra xem toàn bộ hệ thống gá lắp đã vững chắc, ổn định chưa..
Các thanh gối tựa và thanh truyền lực có tiếp xúc đều với cọc không. Tiến hành thử tải ở các cấp tải
trọng tương ứng với 40 %, 60 %, 80 %, 90 % và 100 % tải trọng gây nứt tính toán ở trên. Ở mỗi cấp tải
trọng dừng lại (5 1) min để xác định độ võng tại điểm giữa cọc và bề rộng vết nứt lớn nhất nếu có.
18
TCVN 7888:2014
- Sau khi thử đến 100 % tải trọng gây nứt tính toán, nếu cọc vẫn chưa xuất hiện vết nứt hoặc vết nứt có
chiều rộng nhỏ hơn 0,1 mm thì tiếp tục tăng tải trọng ứng với mỗi cấp tăng thêm 10 % so với tải trọng
gây nứt tính toán cho đến khi cọc xuất hiện vết nứt có chiều rộng bằng hoặc lớn hơn 0,1 mm. Ghi lại tải
trọng gây nứt thực tế, độ võng tại điểm giữa của cọc và chiều rộng vết nứt lớn nhất.
trong đó:
M: Mômen uốn nứt thực tế, kN.m;
P: Tải trọng uốn gây nứt, kN;
g: Gia tốc trọng trường, 9,81 m/s2;
m: Khối lượng cọc, tấn;
+ Đối với cọc PC, PHC: m 2,6Lt ( D t ) , tấn;
7.5 Xác định độ bền uốn thân cọc PHC và NPH dưới tải trọng nén dọc trục
Độ bền uốn thân cọc dưới tải trọng nén dọc trục được thực hiện đối với cọc PHC và NPH. Phép thử
được thực hiện theo sơ đồ ở Hình 5.
19
TCVN 7888:2014
500 500
N N
L1/2 L1/2
1000 L1 1000
L P(-)
CHÚ DẪN:
L: Chiều dài cọc, m; L1: Khoảng cách gối đỡ, m;
P: Tải trọng uốn, kN; N: Tải trọng nén dọc trục, kN.
Hình 5 - Sơ đồ thí nghiệm uốn thân cọc PHC, NPH dưới tải trọng nén dọc trục
- Chuẩn bị mẫu thử: Chọn hai cọc PHC, NPH làm mẫu thử đại diện cho các loại sản phẩm có cùng
đường kính ngoài.
- Đặt cọc PHC, NPH lên hai cặp gối tựa vững chắc. Đặt thanh truyền lực lên cọc PHC, NPH. Vị trí lắp đặt
hệ thống thử tải được mô tả trên Hình 5.
- Tải trọng uốn tính toán: Tải trọng uốn tính toán được xác định sơ bộ theo các công thức (3), (4):
+ Trường hợp của tải trọng từ trên xuống P(+):
(3)
trong đó:
P(+), P(-): Tải trọng uốn tính toán, kN;
g: Gia tốc trọng trường, 9,81 m/s2;
20
TCVN 7888:2014
M: Mômen uốn tính toán được xác định theo Bảng 5, kN.m;
m: Khối lượng cọc, tấn;
+ Đối với cọc PHC: m 2,6Lt ( D t ) , tấn;
Bảng 5 - Bảng qui định các cấp tải trọng nén dọc trục (N) và mômen uốn (M)
21
TCVN 7888:2014
22
TCVN 7888:2014
Bước 1: Tăng tải trọng uốn tính toán đạt giá trị P11(+) tương ứng với giá trị mômen uốn tính toán M11
trong Bảng 5 theo phương từ trên xuống. Đo bề rộng vết nứt lớn nhất, độ võng và ghi số lượng vết nứt
trên thân cọc.
Bước 2: Trả tải trọng uốn về bằng không. Tiến hành thí nghiệm giống bước 1 với tải trọng uốn tính toán
P11(-) tương ứng với giá trị mômen uốn tính toán M11 trong Bảng 5 theo phương từ dưới lên. Đo bề rộng
vết nứt lớn nhất, độ võng và ghi số lượng vết nứt trên thân cọc.
+ Giai đoạn 2: Tiến hành thí nghiệm giống giai đoạn 1 với giá trị tải trọng nén dọc trục là N2 và tải trọng
uốn tính toán là P21(+) và P21(-) tương ứng với giá trị mômen uốn tính toán M21.
+ Giai đoạn 3: Tiến hành thí nghiệm giống giai đoạn 1 với giá trị tải trọng nén dọc trục là N3 và tải trọng
uốn tính toán là P31(+) và P31(-) tương ứng với giá trị mômen uốn tính toán M31. Sau khi kết thúc các thí
nghiệm của giai đoạn 3, tiếp tục tăng tải trọng uốn P31(+) cho tới khi xuất hiện vết nứt có chiều rộng bằng
hoặc lớn hơn 0,1 mm thì dừng lại. Ghi lại tải trọng uốn gây nứt thực tế, P, độ võng tại điểm giữa của cọc,
số lượng vết nứt và bề rộng vết nứt lớn nhất.
+ Giai đoạn 4: Tiến hành thí nghiệm giống giai đoạn 1 với giá trị tải trọng nén dọc trục là N1 và tải trọng
uốn tính toán là P12(+) và P12(-) tương ứng với giá trị mômen uốn tính toán M12.
+ Giai đoạn 5: Tiến hành thí nghiệm giống giai đoạn 1 với giá trị tải trọng nén dọc trục là N2 và tải trọng
uốn tính toán là P22(+) và P22(-) tương ứng với giá trị mômen uốn tính toán M22.
+ Giai đoạn 6: Tiến hành thí nghiệm giống giai đoạn 1 với giá trị tải trọng nén dọc trục là N3 và tải trọng
uốn tính toán là P32(+) và P32(-) tương ứng với giá trị mômen uốn tính toán M32.
trong đó:
M: Mômen uốn nứt lớn nhất thực tế, kN.m;
P: Tải trọng uốn gây nứt thực tế được xác định ở giai đoạn 3, kN;
g: Gia tốc trọng trường, 9,81m/s2;
m: Khối lượng cọc PHC, m 2,6Lt ( D t ) , tấn;
23
TCVN 7888:2014
7.6 Xác định khả năng bền cắt thân cọc PHC, NPH
Khả năng bền cắt thân cọc được thực hiện đối với cọc PHC, NPH. Phép thử được thực hiện theo sơ đồ
trên Hình 6 hoặc Hình 7.
Đặc biệt, khi thực hiện thí nghiệm độ bền cắt như sơ đồ Hình 7, tải trọng cắt được tính toán từ khả năng
bền cắt theo công thức sau:
Q ( 2a b )
P= (7)
b
trong đó:
P: Tải trọng cắt, KN;
24
TCVN 7888:2014
Q: khả năng bền cắt được tính toán theo Bảng 1, KN;
b: Khoảng cách giữa gối tựa mẫu thử và điểm tựa của thanh truyền lực, m;
a: khẩu độ cắt, m a= D – t/2
t: chiều dày của cọc, m;
D: đường kính cọc, m.
Chú ý: Khoảng cách từ tâm gối tựa đến đầu mẫu thử nằm trong khoảng từ 1,25D đến 2,0D.
- Vận hành máy: cho lực tác dụng lên điểm giữa của thanh truyền lực, tăng tải từ từ đến giá trị 10% tải
trọng cắt tính toán, giữ tải để kiểm tra xem toàn bộ hệ thống gá lắp đã vững chắc, ổn định chưa. Các
thanh gối tựa và thanh truyền lực có tiếp xúc đều với cọc không. Tiến hành thử tải ở các cấp tải trọng
tương ứng với 20 %, 40 %, 60 %, 80 % và 100 % tải trọng cắt tính toán ở trên. Ở mỗi cấp tải trọng dừng
lại (5 1) min để xác định độ võng tại điểm giữa cọc, số lượng vết nứt và bề rộng vết nứt lớn nhất nếu có.
b/2 b/2
D
500 a b a 500
CHÚ DẪN:
LTest: Chiều dài mẫu thử, m, [LTest = 2 x (1 + a) = (1 + d)]; D: Đường kính ngoài, m;
P: Tải trọng cắt, kN; a: Khẩu độ cắt, lấy a = 1,0D;
b: Khẩu độ thanh truyền lực, m, b = 1,0.
25
TCVN 7888:2014
CHÚ DẪN:
L: Chiều dài mẫu thử, m; D: Đường kính ngoài, m;
P: Tải trọng cắt, kN; a: Khẩu độ cắt, lấy a=1,0D.
b: khẩu độ thanh truyền lực (m), b=1.0
Hình 7 - Sơ đồ thí nghiệm độ bền cắt cọc PHC, NPH (gia tải bằng dầm có đầu hẫng)
26
TCVN 7888:2014
8.2.3 Chứng chỉ nghiệm thu đánh giá chất lượng ngoại quan và biên bản sửa chữa khuyết tật ngoại
quan (nếu có) đính kèm hình ảnh trước khi sửa chữa đối với những sản phẩm có lỗi nằm trong phạm vi
cho phép.
8.2.4 Chứng chỉ chất lượng kiểm tra độ bền uốn nứt thân cọc của lô sản phẩm theo kết quả thử được
thực hiện bởi phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng có chức năng pháp lý cho công tác thử độ bền.
Chứng chỉ về các chỉ tiêu: Độ bền uốn gãy thân cọc, Uốn nứt thân cọc dưới tải trọng nén dọc trục đối với
cọc PHC; Khả năng bền cắt thân cọc đối với cọc PHC; Độ bền uốn mối nối được thực hiện khi có yêu
cầu của khách hàng (theo thiết kế).
8.2.5 Biên bản nghiệm thu xuất xưởng (giữa nhà sản xuất và khách hàng).
Chương trình nội dung thử nghiệm cung cấp các số liệu cho hồ sơ chất lượng sản phẩm nghiệm thu
tham khảo tại Phụ lục C.
27
TCVN 7888:2014
9.2.1 Bãi xếp cọc phải có bề mặt phẳng và đàn hồi cứng. Sản phẩm cọc PC, PHC, NPH lưu kho được
xếp nằm ngang theo lô; mỗi lô xếp thành tầng với chiều cao không quá số tầng quy định tại Bảng 6, giữa
các tầng phải đặt các tấm kê thích hợp (kể cả tầng sát mặt sàn). Điểm đặt tấm kê ở vị trí cách đầu cọc
0,21L (L: chiều dài cọc) theo chiều dài cọc. Khi xếp phải chú ý để dễ quan sát nhãn mác trên mỗi cọc.
Các biện pháp đảm bảo an toàn như chống trượt và chống lăn phải được tuân thủ đầy đủ trong quá trình
xếp đống thành tầng cao.
CHÚ THÍCH: Nếu nền đất được chuẩn bị tốt, có thể xếp cọc trực tiếp lên mặt đất.
Đường kính cọc, D, mm 300 đến < 500 500 ÷ 600 700 ÷ 1000 1100 ÷ 1200
CHÚ THÍCH: Số trong ngoặc áp dụng đối với cọc có chiều dài lớn hơn 15 m.
9.2.2.1 Các cọc có chiều dài đến 15 m, thỏa mãn các yêu cầu trong Bảng 1 và Bảng 2 sẽ được nâng
chuyển tại vị trí hai điểm theo sơ đồ Hình 8 hoặc móc nâng tại hai đầu cọc.
9.2.2.2 Các cọc đơn hoặc cọc nối dài từ hơn 15 m đến 30 m sẽ được nâng chuyển tại bốn điểm theo sơ
đồ Hình 9.
9.2.2.3 Các cọc đơn hoặc cọc nối có chiều dài lớn hơn 30 m sẽ được nâng tại nhiều điểm theo chỉ dẫn
của thiết kế cọc.
9.2.2.4 Các vị trí nâng phải đáp ứng yêu cầu của thiết kế với sai lệch cho phép bằng ± 200 mm. Trong
trường hợp móc nâng tại hai đầu cọc, dây cáp phải vuông góc với trục dọc của cọc.
9.2.2.5 Các cọc nâng chuyển phải được xếp dỡ cẩn thận. Không được va đập, quăng quật, trượt lăn
hoặc làm rơi cọc.
28
TCVN 7888:2014
Hình 8 - Sơ đồ vị trí lồng cáp nâng chuyển cọc tại hai điểm
Hình 9 - Sơ đồ vị trí lồng cáp nâng chuyển cọc tại bốn điểm
29
TCVN 7888:2014
Phụ lục A
(quy định)
Tính toán ứng suất hữu hiệu của cọc bê tông ly tâm ứng lực trước
Ứng suất hữu hiệu của cọc ly tâm ứng lực trước PHC là ứng suất nén trước tính toán của bê tông trong
cọc có tính đến co ngót của bê tông, sự suy giảm ứng suất do từ biến của bê tông và sự suy giảm ứng
suất do cốt thép bị chùng ứng suất.
k
(1 ) pi
pt 2
1 n' ( A p / Ac ) (A.1)
trong đó:
pi : ứng suất căng ban đầu của thép chủ: pi ≤ 0.8 py hoặc 0.7 x pu
+ σpy là ứng suất chảy dẻo của thép (MPa);
+ σpu là ứng suất kéo đứt của thép (MPa).
Ep
n' : tỉ lệ modul đàn hồi giữa thép và bê tông tại thời điểm truyền ứng suất,
E cp
30
TCVN 7888:2014
n cpt E p s
p = (MPa) (A.3)
n cpt
1 1
pt 2
trong đó:
Ep
n=
Ec
(A.4)
A.3 Ứng suất hữu hiệu còn lại sau khi chiết trừ các ứng suất tổn thất
pe = pt - ( p + r ) (MPa) (A.5)
(A.6)
31
TCVN 7888:2014
Phụ lục B
(quy định)
Tính toán sức kháng nén dọc trục của cọc
Sức kháng nén dọc trục tính toán của cọc ( Ra ) được đưa ra nhằm cung cấp thông tin cho việc tính toán
lựa chọn sức chịu tải theo vật liệu của cọc trong quá trình thiết kế và lựa chọn thiết bị thi công phù hợp.
Sức kháng nén dọc trục tính toán theo vật liệu của cọc được tính theo công thức sau:
cu ce
Ra = ( - ) AO (B.1)
4
trong đó:
Ra : Sức kháng nén dọc trục tính toán của cọc, kN;
: Hệ số an toàn.
- Đối với cọc PC có cường độ chịu nén của bê tông không thấp hơn 60 MPa thì giá trị hệ số an toàn = 4
+ Sức chịu tải làm việc dài hạn (RaL) theo vật liệu của cọc được tính toán theo công thức (14) với = 4:
1
RaL = cu ce AO (B.2)
4
+ Sức chịu tải làm việc ngắn hạn (RaL) theo vật liệu của cọc gấp 2 lần giá trị sức chịu tải dài hạn theo
thực tế của cọc:
1
RaL = cu ce AO (B.3)
2
Đối với cọc PHC, NPH có cường độ chịu nén của bê tông không thấp hơn 80 MPa thì giá trị hệ số an
toàn = 3.5
+ Sức chịu tải làm việc dài hạn (RaL) theo vật liệu của cọc được tính toán theo công thức (14) với = 3,5
32
TCVN 7888:2014
cu ce
RaL = ( - ) AO (B.4)
3.5 4
+ Sức chịu tải làm việc ngắn hạn (RaL) theo vật liệu của cọc gấp 2 lần giá trị sức chịu tải dài hạn theo
thực tế của cọc:
cu ce
RaL = 2 ( - ) AO (B.5)
3. 5 4
Sức chịu tải làm việc thực tế tối đa của cọc khi đưa vào thi công không vượt quá 80% sức chịu tải làm
việc ngắn hạn theo vật liệu của cọc: Pmax ≤ 80% RaL
33
TCVN 7888:2014
Phụ lục C
(tham khảo)
Chương trình nội dung thử nghiệm chất lượng cọc
C.1 Thử nghiệm kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào
Nhà sản xuất cần xây dựng chương trình nội dung thử nghiệm kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc sử
dụng, lưu trữ, cung cấp các số liệu kết quả thử nghiệm theo yêu cầu quy định dưới đây:
C.1.1 Xi măng
Xi măng nhập về kho của nhà sản xuất phải có phiếu chứng nhận chất lượng sản phẩm cho từng lô, do
nhà cung cấp giao kèm theo hóa đơn bán hàng.
Trước khi đưa vào sản xuất, xi măng cần được thử nghiệm kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng chủ yếu sau:
Lượng nước tiêu chuẩn; Độ lưu động của hồ xi măng; Tỷ diện; Thời gian bắt đầu và kết thúc đông kết;
Độ ổn định thể tích; cường độ bền uốn; cường độ bền nén (R3 và R28). Tần suất kiểm tra được quy định
cho mỗi lô xi măng sử dụng vào sản xuất là 01 lần/lô nhưng không quá thời hạn một tháng/lần kể từ
ngày kiểm tra lô sử dụng. Việc lấy mẫu, tiến hành thử đảm bảo theo đúng quy định của các TCVN tương
ứng hiện hành.
C.1.3 Thép
Thép nhập về kho của nhà sản xuất phải có phiếu chứng nhận chất lượng sản phẩm cho từng lô theo
từng chủng loại thép, do nhà cung cấp giao kèm theo hóa đơn bán hàng.
Trước khi đưa vào sản xuất, thép cần được thử nghiệm kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng chủ yếu sau:
Thí nghiệm kéo thép (kích thước, đường kính, tiết diện, giới hạn chảy, giới hạn bền, độ dãn dài tương
đối); Thí nghiệm uốn thép (kích thước, đường kính, đường kính gối uốn, góc uốn; Trạng thái bề mặt khi uốn).
34
TCVN 7888:2014
Tần suất kiểm tra được quy định chung cho mỗi lô thép sử dụng vào sản xuất là 01 lần/lô thép cùng
chủng loại. Việc lấy mẫu, tiến hành thử đảm bảo theo đúng quy định của các TCVN hiện hành tương
ứng cho từng loại thép.
C.1.4 Nước
Nước sử dụng cho sản xuất và dưỡng hộ cọc được kiểm tra chất lượng theo định kỳ 06 tháng một lần.
Việc lấy mẫu, tiến hành thử đảm bảo theo đúng quy định của TCVN liên quan hiện hành.
C.2 Thử nghiệm kiểm tra chất lượng hỗn hợp bê tông và bê tông cọc
35
TCVN 7888:2014
36