You are on page 1of 2

NGUYÊN TẮC THÊM S/ES NHƯ SAU:

1. Thêm “S” vào sau hầu hết các động từ


- Ví dụ: come – comes; sit – sits; learn – learns;…
2. Thêm “ES” vào sau các động từ kết thúc bằng đuôi CH, SH, X, S, O, Z
- Ví dụ: crush – crushes; fix – fixes; kiss – kisses; box – boxes; quiz – quizzes;…
3. Nếu một động từ có đuôi “Y” mà trước nó là một nguyên âm (a, u, e, i, o) thì ta giữ
nguyên “Y”, thêm “S”
- Ví dụ: obey – obeys; slay – slays; annoy – annoys; display – displays;…
4. Nếu một động từ có đuôi “Y” mà trước nó là một phụ âm thì ta đổi “Y” thành “I” và
thêm “ES”
- Ví dụ: marry – marries; study – studies; carry – carries; worry – worries;…

CÁCH THÊM ING VÀO ĐỘNG TỪ:

- Thông thường ta chỉ cần cộng thêm “-ing” vào sau động từ. Nhưng có một số chú ý như sau:

1. Với động từ tận cùng là MỘT chữ “e”: Ta bỏ “e” rồi thêm “-ing”.

- Ví dụ: write – writing, type – typing, come – coming

- Tận cùng là HAI CHỮ “e” ta không bỏ “e” mà vẫn thêm “-ing” bình thường.

2. Với động từ có MỘT âm tiết, tận cùng là MỘT PHỤ ÂM, trước là MỘT NGUYÊN ÂM

– Ta nhân đôi phụ âm cuối rồi thêm “-ing”.

Ví dụ: stop – stopping, get – getting, put – putting

– CHÚ Ý: Các trường hợp ngoại lệ: beginning – beginning, travel – travelling, prefer –
preferring, permit – permitting

3. Với động từ tận cùng là “ie”: Ta đổi “ie” thành “y” rồi thêm “-ing”.
- Ví dụ: lie – lying, die – dying

You might also like