Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO
BÀI TẬP LỚN
ĐỀ TÀI :TÌM HIỂU CẢM BIẾN SIÊU ÂM VÀ
CẢM BIẾN HỒNG NGOẠI
Hà Nội 5 /2016
1
2
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, cá c thiết bị hay cá c mạ ch cả m biến đang đượ c sử dụ ng rộ ng rã i trong
nhiều lĩnh vự c như: điều khiển, tự độ ng hó a, đo đạ c, truyền thô ng. Quâ n sự , Quố c
phò ng, y tế, xã hộ i... các thiết bị điện tử được tích hợp với số lượng ngày càng lớn,
kích thước ngày càng nhỏ và chức năng ngày càng được nâng cao. Sử dụ ng cá c cả m
biến có cá c ưu điểm như: nhỏ gọ n, ít tố n nă ng lượ ng, thờ i gian đá p ứ ng nhanh, có
thể lậ p trình đượ c...
Với ưu thế có thể tạo ra những cấu trúc cơ học nhỏ bé tinh tế và nhạy cảm đặc thù,
công nghệ chế tạo hiện nay đã cho phép tạo ra những bộ cảm biến (sensor) được ứng
dụng rộng rãi trong cuộc sống. Các bộ cảm biến siêu nhỏ và rất tiện ích này đã thay thế
cho các thiết bị đo cũ kỹ, cồng kềnh trước đây. Vì vậy nhóm chúng em chọn đề tài:
“Tìm hiểu về cảm biến siêu âm, cảm biến hồng ngoại và cách dùng ”.
3
Mục lục
LỜI NÓI ĐẦU..........................................................................................................................3
PHẦN I: MỞ ĐẦU...................................................................................................................5
1. Tên đề tài.........................................................................................................................5
2 . Lý do chọn đề tài.............................................................................................................5
3. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................5
4 . Bố cục đề tài....................................................................................................................5
PHẦN 2: NỘI DUNG...............................................................................................................6
1.1 GIỚI THIỆU...................................................................................................................7
1.2 CẤU TẠO CỦA CẢM BIẾN SIÊU ÂM........................................................................8
1.3 NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG.........................................................................................9
1.4 MỘT SỐ LOẠI CẢM BIẾN SIÊU ÂM.......................................................................11
1.5 ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA CẢM BIẾN SIÊU ÂM......................................................18
1.6 ỨNG DỤNG CỦA CẢM BIẾN SIÊU ÂM..................................................................19
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ CẢM BIẾN HỒNG NGOẠI................................................20
2.1 GIỚI THIỆU................................................................................................................20
2.2 CẤU TẠO CỦA CẢM BIẾN HỒNG NGOẠI............................................................21
2.3 NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA CẢM BIẾN HỒNG NGOẠI (PIR).........................22
2.4 MỘT SỐ LOẠI CẢM BIẾN HỒNG NGOẠI..............................................................31
2.5 ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA CẢM BIẾN HỒNG NGOẠI.............................33
2.6. ỨNG DỤNG CỦA CẢM BIẾN HỒNG NHIỆT.........................................................33
KẾT LUẬN............................................................................................................................36
4
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tên đề tài
Tìm hiểu về cảm biến siêu âm, cảm biến hồng ngoại và cách dùng
2 . Lý do chọn đề tài
Ngày nay, khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão. Hệ thống công nghệ cảm
biến, đo lường và điều khiển đã làm thay đổi sâu sắc toàn bộ hoạt động sản
xuất của con người. Công nghệ cảm biến đã và đang thay thế dần các kỹ thuật
tương tự và còn đóng vai trò then chốt trong cuộc cách mạng kỹ thuật và công
nghệ. Song song với sự phát triển thần kì của cuộc cách mạng khoa học – công
nghệ cảm biến đã dần dần có mặt trong hầu hết tất cả các trong lĩnh vực của
đời sống như: Khoa học công nghệ, Quân sự, Y tế, Giáo Dục, Điều Khiển, Rô
Bốt, Người máy, Quốc phòng… Nó nhỏ gọn, tiện lợi, giải quyết khối lượng
công việc lớn, giảm kích thước của các mạch điện tử đồng thời chúng có nhiều
tính năng và độ chính xác cao. Có thể nói rằng công nghệ cảm biến là cuộc
cách mạng trong ngành kỹ thuật điện tử.
Thế kỷ 21 chứng kiến sự phát triển với tốc độ chóng mặt của khoa học công
nghệ, nó đóng vai trò then chốt trên tất cả các lĩnh vực của cuộc sống vì vậy
trong mỗi chúng ta, đặc biệt là thế hệ trẻ, sinh viên ngành kỹ thuật cần phải
hiểu rõ và nắm bắt được các kiến thức về công nghệ cảm biến. Do đó chúng
em quyết định chọn đề tài “Tìm hiểu về cảm biến siêu âm, cảm biến hồng
ngoại và cách dùng”..
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Sinh viên bước đầu tìm hiểu về nghiên cứu khoa học.
- Nắm được thế nào là Cảm Biến Siêu Âm, Cảm Biến Hồng Ngoại
- Nó là gì? Nó trông thế nào? Có những loại nào? Nó làm việc như thế nào?
- Nó được ứng dụng ở đâu? Ưu điểm và nhược điểm ...
4 . Bố cục đề tài
5
6
PHẦN 2: NỘI DUNG
1. Khái quát chung
Cảm biến là thiết bị dùng để cảm nhận biến đổi các đại lượng vật lý và các đại
lượng không có tính chất điện cần đo thành các đại lượng có thể đo và xử lý
được.
Các đại lượng đo (M) thường không có tính chất điện (như nhiệt độ, áp suất,
trọng lượng… tác động lên cảm biến cho ta đại lượng đặc trưng (S) mang tính
chất điện như (như điện tích, điện áp, dòng điện hay trở kháng) chứa đựng
thông tin cho phép xác định giá trị của đại lượng đó.
Đặc trưng (s) là hàm của đại lượng cần đo (M)
S = F(M)
Người ta gọi (S) là đại lượng đầu ra hoặc phản ứng của cảm biến. (M) là đại
lượng đầu vào hay kích thích ( có nguồn gốc đại lượng cần đo). Thông qua đo
đạc (S) cho phép nhận biết giá trị (M).
2. Một số loại cảm biến
Có nhiều loại cảm biến khác nhau và có thể phân loại theo các đặc trưng như
• Cảm biến vật lý: Siêu âm, hồng ngoại, tia X, tia gamma, hạt bức xạ,
nhiệt độ, áp suất, âm thanh, rung động, khoảng cách, chuyển động, gia
tốc, từ trường, trọng trường, sóng điện từ, ánh sáng, tử ngoại...
• Cảm biến hóa học: độ ẩm, độ PH, các ion, hợp chất đặc hiệu, khói,...
• Cảm biến sinh học: biến đổi sinh hóa, biến đổi vật lý,...
Ngoài ra có thể phân loại theo : Âm thanh,điện,từ,quang, cơ,nhiệt…
Một cảm biến được sử dụng khi đáp ứng các tiêu chí kỹ thuật xác định.
o Độ nhạy: Gia số nhỏ nhất có thể phát hiện
o Mức tuyến tính: Khoảng giá trị được biến đổi có hệ số biến
đổi cố định
o Dải biến đổi: Khoảng giá trị biến đổi sử dụng được
o Ảnh hưởng ngược: Khả năng gây thay đổi môi trường
o Mức nhiễu ồn: Tiếng ồn riêng và ảnh hưởng của tác nhân
khác lên kết quả
7
o Sai số xác định: Phụ thuộc độ nhạy và mức nhiễu
8
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CẢM BIẾN SIÊU ÂM
1.1 GIỚI THIỆU
Siêu âm là gì ?
Siêu âm là âm thanh có tần số cao hơn tần số tối đa mà tai người nghe thấy
được. Tần số tối đa này tùy vào từng người, nhưng thông thường nó vào cỡ
20000 Hz. Ngược lại với siêu âm, các âm thanh có tần số thấp hơn ngưỡng
nghe được bởi tai người (thường vào khoảng 20 Hz) là hạ âm.
Siêu âm có thể lan truyền trong nhiều môi trường tương tự như môi trường
lan truyền của âm thanh, như không khí, các chất lỏng và rắn, và với tốc
độ bằng tốc độ âm thanh. Do cùng tốc độ lan truyền, trong khi có tần số cao
hơn,bước sóng của siêu âm ngắn hơn bước sóng của âm thanh. Nhờ bước sóng
ngắn, độ phân giải của ảnh chụp siêu âm thường đủ để phân biệt các vật thể ở
kích thước cỡ centimét hoặc milimét. Do đó siêu âm được ứng dụng trong chẩn
đoán hình ảnh y khoa (siêu âm y khoa) hoặc chụp ảnh bên trong các cấu trúc
cơ khí trong kiểm tra không phá hủy. Nhờ khả năng không bị nhận biết được
bởi người, sóng siêu âm còn được dùng trong các ứng dụng quan trắc khác, như
để đo khoảng cách hay vận tốc. Ngoài ra còn có nhiều ứng dụng siêu âm khác
như làm sạch bằng siêu âm, hàn siêu âm, ứng dụng siêu âm trong hóa học, sinh
học,...
Siêu âm có thể được tạo ra từ một số loại loa, từ dao động của tinh thể áp
điện. Trong tự nhiên, nhiều loài động vật có thể tạo ra hoặc cảm nhận được siêu
âm, ví dụ như dơi là loài có thị giác kém phát triển nhưng tạo ra và cảm nhận
siêu âm để xác định các vật thể trong không gian xung quanh.
Cá voi, cá heo dùng siêu âm để liên lạc và định vị đối tượng xung quanh.
Một số loài như cá voi trắng vùng Amazon tự chỉnh cường độ phát, khi bắt mồi
thì dùng siêu âm mạnh để gây tê liệt cá.
Khái Niệm Cảm Biến Siêu Âm
Cảm biến siêu âm là thiết bị dùng để xác định vị trí của các vật thông
qua phát sóng siêu âm.
Cảm biến siêu âm sử dụng nguyên lý phản xạ sóng siêu âm.
9
1.2CẤU TẠO CỦA CẢM BIẾN SIÊU ÂM
Vỏ bên ngoài
Hốc cộng hưởng
Đìa kim loại
Đê cách điện
Dây dân
Dây dẫn
Đe bảo vệ
Cáp dẫn
10
1.3 NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG
Cảm biến có 2 phần chính: phần phát ra sóng siêu âm và phần thu sóng siêu
âm phản xạ về
Kĩ thuật cảm thuật cảm biến siêu âm dựa trên đặc điểm vận tốc âm thanh là
hằng số.thời gian sóng âm thanh đi từ cảm biến đến đối tượng và quay trở lại
liên hệ trực tiếp đến độ dài quảng đường.vì vậy cảm biến siêu âm thường được
dùng trong các ứng dụng đo khoảng cách.
Phương thức hoạt động Bộ phát sóng siêu âm sử dụng một tinh thể gốm áp
điện gắn liền với một tấm kim loại hình nón. Khi đưa một điện áp vào lớp vật
liệu gốm áp điện, lớp vật liệu này sẽ rung với quá hai quá trình nén và giãn
diễn ra liên tục. Do đó theo tính chất áp điện, sóng siêu âm được tạo ra và lan
truyền thẳng do bộ cộng hướng hình nón.
Bộ thu sóng siêu hoạt động trên nguyên lý ngược lại. Khi sóng siêu âm đập vào
bộ cộng hưởng sẽ gây ra sự rung động trên khối rung được gắn với nó (tấm kim
loại). Lớp vật liệu áp điện dính trên khối rung sẽ rung theo, từ đó một dòng điện
được sinh ra do tính cho chất của vật liệu gốm áp điện. Dòng điện này được đưa
ra mạch ngoài nhờ hai dây dẫn.
Tần số hoạt động:nhìn chung là cảm biến công nghiệp hoạt động với tần số là
từ 25khz đến 500khz.các cảm biến siêu âm trong y khoa thì hoạt động với tần
số 5mhz trở lên.tần số của cảm biến tỉ lệ nghịch với khoảng cách phát hiện của
cảm biến,với tần số 50khz thì phạm vi hoạt động của cảm biến có thể lên tới
10m hoặc hơn,với tần số 200khz thì phạm vi hoạt động của cảm biến giới hạn ở
mức 1m. Vùng hoạt động:là khu vực giữa 2 giới hạn khoảng cách lớn nhất và
khoảng cách nhỏ nhất. Cảm biến siêu âm có một vùng nhỏ không thể sử dụng
gần cảm biến gọi là khu vực mù. Kích thước và vật liệu của đối tượng cần phát
hiện quyết định khoảng cách phát hiện lớn nhất (vật xốpCảm biến siêu âm có
thể điều chỉnh khoảng cách phát hiện. Một số dạng cảm biến ngõ ra analog cho
11
phép điều chỉnh khoảng cách phát hiện,sau một khoảng xác định.khoảng cách
phát hiện có thể điều chỉnh bởi người sử dụng. Ngoài ra để cảm biến siêu âm
không phát hiện đối tượng dù chúng di chuyển vào vùng hoạt động của cảm
biến,người ta có thể tạo một lớp vỏ bằng chất liệu có khả năng không phản xạ
lại sóng âm thanh
Xác định khoảng cách
Sóng siêu âm được truyền đi trong không khí với vận tốc khoảng 343m/s. Nếu
một cảm biến phát ra sóng siêu âm và thu về các sóng phản xạ đồng thời, đo
được khoảng thời gian từ lúc phát đi tới lúc thu về, thì máy tính có thể xác
định được quãng đường mà sóng đã di chuyển trong không gian. Quãng đường
di chuyển của sóng sẽ bằng 2 lần khoảng cách từ cảm biến tới chướng ngoại
vật, theo hướng phát của sóng siêu âm.Hay khoảng cách từ cảm biến tới
chướng ngại vật sẽ được.
L0 =v.t/2
Nguyên lý TOF (time of flight) là nguyên lý đo khoảng cách bằng thời gian
truyền của sóng. Phương pháp này được đặc biệt ứng dụng với các thiết bị sử
dụng sóng siêu âm do vận tốc di chuyển của sóng trong không khí và trong
các vật liệu khác tương đối chậm, và người ta có thể đo được khoảng cách với
sai số nhỏ (khoảng 343m/s trong không khí). Phương pháp này không được
dùng trong các thiết bị thu nhận sóng điệntừ, vì vận tốc sóng điện từ rất cao
bằng với vận tốc ánh sáng (300.000 km/s).Khoảng cách từ thiết bị phát đến
chướng ngại vật được tính bằng vận tốc của sóng trong môi trường tương ứng
nhân với một nửa thời gian truyền của sóng.
Trong đó:
- L0 là khoảng cách cần đo,
- v là vận tốc sóng siêu âm trong môi
trường truyền sóng
- t là thời gian từ lúc sóng được phát đi đến lúc sóng được ghi nhận lại.
Khi sóng siêu âm phát ra và thu về, cảm biến siêu âm, một cách gián tiếp cho
ta biết vị trí các chướng ngại vật theo hướng quét của cảm biến. Khi đó, dường
như trên quãng đường đi từ cảm biến đến chướng ngại vật, sóng siêu âm
không gặp bất cứ vật cản nào, và đâu đó xung quanh vị trí mà thông số cảm
biến ghi nhận được, có một chướng ngại vật. Và vì thế, cảm biến siêu âm có
thể được mô hình hóa thành một hình quạt, trong đó các điểm ở giữa dường
như không có chướng ngại vật, còn các điểm trên biên thì dường như có
chướng ngại vật nằm ở đâu đó.
12
1.4 MỘT SỐ LOẠI CẢM BIẾN SIÊU ÂM
13
+ kích thước: 24mm×20mm×17mm chiều cao
+ Cảm biến siêu âm với cả hai giao diện I2C với nối tiếp thuật toán
AutotuneMới thông minh sử dụng trong phạm vi nhỏ, không cần chu kỳ định
cỡ thêm vào đó những chức năng mới cho phép quản lý phạm vi và phân
chia.Dễ dàng kết nối với USB chủ với module USBI2C tự động nhờ các bus
USB.
Cảm biến siêu âm SRF04:
14
Hình 5 Cảm biến siêu âm SRF08
+ Điện áp: Nguồn 5V
+ Dòng: 15mA
+Tần số: 40khz
+Phạm vi hoạt động: 3cm-6m
+ Tín hiệu tương tự: Biến thiên từ 94 đến 1025 trong 32 bước
+ Đầu nối: Bus tiêu chuẩn I2C
+ Hệ đơn vị: Đo trong hệ inch, mm, us
+Kích thước: 43mm×20mm×17mm
Cảm biến siêu âm SRF10 - Cảm biến siêu âm kích thước nhỏ:
15
- Là một thiết bị định vị nhỏvới một cặp chuyển đổi khí dùng trong công
nghiệp, cung cấp một tia hẹp 15˚ và chu kỳ ngắn đạt tới tần số 100Hz, làm
việc ở 235, dùng rộng rãi ở dải tần 40kHz, không cần tác động ngoài.
+ Điện áp: Nguồn 5V
+ Dòng: 25mA
+Tần số: 235kHz
+ Phạm vi hoạt động: 10cm- 1,2m
+ Đường kính siêu âm 15˚
+Đầu nối: Bus tiêu chuẩn I2C
+ Định thời: tín hiệu về toàn thời gian làm việc
+ Hệ đơn vị: Đo trong hệ inch, mm, us
+Kích thước: 34mm×20mm×19mm
16
Cảm biến siêu âm Sick
17
Cảm biến siêu âm UNDK-30I6103
18
Cảm biến siêu âm Carlo Gavazz
Cảm biến siêu âm Omron E4C-UDA - Loại hình trụ Ø18mm bằng kim loại
19
Bảng thông số một số loại cảm biến siêu âm
20
1.6 ỨNG DỤNG CỦA CẢM BIẾN SIÊU ÂM
Công nghệ cảm biến siêu âm được sử dụng rộng rãi trong các khía cạnh
khác nhau của đời sống và hoạt động sản xuất… Một trong những ứng
dụng quan trọng nhất Trong ngành y tế:rada giúp các bác sĩ có thể nhìn rõ
cấu trúc nội tại của cơ thể, chuẩn đoán chính xác các khối U, thai nhi…
Như ví dụ sau đây minh họa các công nghệ cảm biến siêu âm. Các ứng
dụng của siêu âm trong y học chủ yếu là chẩn đoán bệnh, nó đã trở thành
một phương pháp chẩn đoán lâm sàng không thể thiếu. Lợi thế chẩn đoán
siêu âm là: trên các đối tượng không đau, không có thiệt hại, phương pháp
này là, hình ảnh rõ ràng đơn giản, chẩn đoán và độ chính xác cao. Do đó
thúc đẩy dễ dàng, bởi các nhân viên y tế và bệnh nhân như nhau. Chẩn
đoán siêu âm có thể được dựa trên lý thuyết y tế khác nhau, chúng ta nhìn
vào đó một đại diện của một cái gọi là phương pháp A-type. Phương pháp
này là việc sử dụng phản chiếu siêu âm. Khi truyền sóng siêu âm trong mô
người âm trở gặp phải hai giao diện phương tiện truyền thông khác nhau
được tạo ra tại giao diện phản ánh tiếng vang. Từng gặp phải một bề mặt
phản xạ, tiếng vang trên màn hình hiển thị của máy hiện sóng, và sự khác
biệt trở kháng giữa hai giao diện cũng xác định biên độ của độ vang.
Siêu âm còn được ứng dụng trong gia công kim loại. Sóng siêu âm là sóng
cơ đàn hồi có mang năng lượng có thể làm sạch bề mặt chi tiết trước khi
gia công như: Mạ, hàn…
Các ứng dụng, siêu âm với công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới
với nhau, sẽ có thông minh hơn, cảm biến siêu âm độ nhạy cao.
Trong kĩ thuật đo và kiểm tra công nghiệp: việc đo và phân tích tiếng dội
khi chùm siêu âm được chiếu nên bề mặt kiểm tra giúp cho việc phát hiện
trạng thái bề mặt và các khuyết trật bên trong cấu trúc.Cảm biến siêu âm
còn được dùng để điều khiển mực chất lỏng, đo khoảng cách độ cao hay vị
trí của phiến gỗi trên dây chuyền, Dùng để phát hiện người, phát hiện dây
bị đứt, phát hiện xe… và nhiều ứng dụng quan trong khác trong cuộc
sống.Phát hiện được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp, quốc phòng, y
sinh học và các khía cạnh khác.Cảm biến siêu âm từ xa có thể được sử
dụng rộng rãi trong mức độ (level) giám sát, robot tránh va chạm, một loạt
thiết bị chuyển mạch gần siêu âm, cũng như
Báo động chống trộm và các lĩnh vực khác có liên quan, đáng tin cậy, dễ
cài đặt, không thấm nước, góc mắt là công cụ màn hình nhỏ, độ nhạy cao,
tiện lợi và công nghiệp
Kết nối, cũng cung cấp một góc độ phát thải lớn của tàu thăm dò.
21
0ahUKEwiQmdal_pLMAhVCqqYKHVhDAJEQ_AUIBigB#imgrc=u4v
WJBRq-8uDDM%3A
Năng
Tên Bước sóng Tần số (Hz)
lượng photon (eV)
Ánh sáng
380 nm-700 nm 790 THz - 430 THz 1.7 eV - 3.3 eV
nhìn thấy
Tia hồng
700 nm - 1 mm 430 THz - 300 GHz 1.24 meV - 1.7 eV
ngoại
22
Vùng ánh sáng mà mắt người thông thường nhìn thấy, được áp đặt gọi là "ánh sáng
khả kiến", có bước sóng 0,38-0,70 μm hay tần số 430-790 THz. Bức xạ hồng ngoại
được định nghĩa có bước sóng từ 0,7 μm (tần số 430 THz) đến 1 mm (300 GHz). Một
số sinh vật có thể nhìn thấy tia hồng ngoại ở vùng gần kề với ánh sáng thường, cũng
như trong một số thí nghiệm thì có người nhìn thấy đến vùng hồng ngoại 1,05 μm.
Tính chất và ứng dụng của tia hồng ngoại:
+ Tác dụng nhiệt: những vật hấp thụ tia hồng ngoại sẽ bị nóng lên=> ứng dụng làm
bếp hồng ngoại, làm các thiết bị sấy khô …
+ Gây ra một số phản ứng hóa học lên phim ảnh => chế tạo máy chụp ảnh hồng ngoại
để nhận biết các vật trong đêm tối hoặc nhìn xuyên tường.
+ Tia hồng ngoại có thể biến điệu được như sóng điện từ cao tần => chế tạo điều
khiển từ xa.
+ Tia hồng ngoại được ứng dụng nhiều trong lĩnh vực quân sự: ống nhòm hồng ngoại
để nhìn vào ban đêm, camera hồng ngoại, tên lửa tầm nhiệt tìm mục tiêu dựa vào tia
hồng ngoại do mục tiêu phát ra.
Nguồn phát tia hồng ngoại: mọi vật có nhiệt độ lớn hơn 0 K đều phát tia hồng
ngoại.
Cảm biến hồng ngoại (PIR) là cảm biến dùng để phát hiện ra các
đối tượng với nhiệt độ trên không độ tuyệt đối (0K).
PIR là viết tắt của Passive InfraRed sensor (PIR sensor), tức là bộ
cảm biến thụ động dùng nguồn kích thích là tia hồng ngoại
Ảnh chụp tia hồng ngoại do con người phát ra. Một số loài động vật như rắn có
khả năng nhìn các động vật thân nhiệt cao giống như một camera hồng ngoại.
23
2.2 CẤU TẠO CỦA CẢM BIẾN HỒNG NGOẠI
Trên đây là đầu dò PIR, loại bên trong gắn 2 cảm biến tia nhiệt, nó có 3 chân
ra, một chân nối masse, một chân nối với nguồn volt DC, mức áp làm việc có
thể từ 3 đến 15V. Góc dò lớn. Để tăng độ nhậy cho đầu dò, Bạn dùng kính
Fresnel, nó được thiết kế cho loại đầu có 2 cảm biến, góc dò lớn, có tác dụng
ngăn tia tử ngoại.
24
2.3 NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA CẢM BIẾN HỒNG NGOẠI
(PIR)
Mọi vật thể đều được cấu tạo từ các phân tử nhỏ li ti, nhiệt là một dạng năng
lượng tạo ra từ các xao động của các phân tử (hình 2), đó là các chuyển động
hỗn loạn, không trật tự. Từ các xao động này, nó phát ra các tia nhiệt, bằng
cảm giác thông thường của giác quan, con người chúng ta nói đó là sức
nóng. Ở mỗi người nguồn thân nhiệt thường được điều ổn ở mức 37 độ C, đó
25
là nguồn nhiệt mà ai cũng có và nếu dùng linh kiện cảm ứng thân nhiệt, chúng
ta sẽ có thiết bị phát hiện ra người, đó chính là ý tưởng mà người ta chế ra
thiết bị motion detector, điều khiển theo nguồn thân nhiệt chuyển động
26
Người ta kẹp vật liệu pyroelectric giữa 2 bản cực, khi có tác kích của các tia
nhiệt, trên hai 2 bản cực sẽ xuất hiệu tín hiệu điện, do tín hiệu yếu nên cần
mạch khuếch đại.
Trong bộ đầu dò PIR, người ta gắn 2 cảm ứng PIR nằm ngang, và cho nối vào
cực Gate (chân Cổng) của một transistor FET có tính khuếch đại. Khi cảm
biến pyroelectric thứ nhất nhận được tia nhiệt, nó sẽ phát ra tín hiệu và khi
nguồn nóng di chuyển ngang, sẽ đến cảm biến pyroelectric thứ hai nhận được
tia nhiệt và nó lại phát ra tín hiệu điện. Sự xuất hiện của 2 tín hiệu này cho
nhận biết là đã có một nguồn nhiệt di động ngang và mạch điện tử sẽ phát ra
tín hiệu điều khiển. Tín hiệu này có thể dùng tắt mở đèn hay dùng để báo
động khi có kẻ lạ vào nhà
Bây giờ hãy nói đến thiết bị tiêu tụ gôm tia nhiệt rọi trên bề mặt cảm ứng PIR
Chúng ta biết các tia nhiệt phát ra từ thân thể người rất yếu và rất phân tán, để
tăng độ nhậy phải dùng kính có mặt kính lồi tạo chức năng tiêu tụ, quen gọi
là kinh Focus, hình động dưới đây cho thấy các mặt sóng của các tia sáng khi
đi qua một mặt kính lồi đã được cho gôm lại tại một điểm nhỏ, điểm đó gọi là
tiêu điểm vậy nó có nghĩa là điểm nóng, nhiều Bạn dùng kính lúp tạo ra điểm
nóng, điểm nóng này có thể đốt cháy giấy đấy, đó là trò chơi của các bạn nhỏ)
Khuyết điểm của loại kính hội tụ dùng mặt lồi thông thường là khi mặt kính
mở rộng, điểm tiêu tụ sẽ không nằm ở một chổ, người ta cho hiệu chỉnh sai
lệch này bằng mặt kính Fresnel (Bạn xem hình, các mặt cong ở xa trục quang
đã được chỉnh lại). Bạn thấy khi ở xa trục quang học, độ cong của mặt kính
được hiệu chỉnh lại, với cách làm này, chúng ta sẽ có thể hội tụ nhiều tia sáng
tốt hơn, trên một diện tích rộng lớn hơn và như vậy sẽ tăng được độ nhậy cao
hơn và có góc dò rộng hơn kinh Fresnel.
27
kính Fresnel tạo tính tiêu tụ tốt hơn loại kính lồi thông thường nhất là khi mở
rộng mặt kính
Một sơ đồ mạch điện điển hình:
Sau đây là một sơ đồ điển hình cho thấy cách kết hợp giữa đầu dò PIR và
mạch khuếch đại, mạch so áp (dùng ic LM324) và mạch tạo trễ (dùng ic logic
CD4538) để có các tiếp điểm lá kim (của một relay) dùng điều khiển các dụng
cụ điện khác.
28
Phân tích sơ đồ mạch điện:
Sơ đồ cho thấy, bộ đầu do PIR có 3 chân, chân 3 cho nối masse, chân 1 nối
vào đường nguồn và chân 2 cho xuất ra tín hiệu, nguyên do phải phân cực cho
đầu PIR là vì bên trong nó có dùng transistor FET. R2 (100K) là điện trở lấy
tín hiệu. Tín hiệu này cho qua 2 tầng khuếch đại với IC1A và IC2B. Ở đây,
người ta dùng mạch hồi tiếp nghịch với R4 (1M), R3 (10K) và tụ C2 (10uF)
để định độ lợi cho tầng khuếch đại này (do 1M/10K = 100, nên độ lợi tầng này
lấy khoảng 100), tụ C3 (0.1uF) có tác dụng ép dãy tần hẹp lại, chỉ cho làm
việc ở vùng tần thấp bỏ vùng tần cao (vì tác nhân nhiệt có quán tính lớn,
thường thay đổi rất chậm), tín hiệu lấy ra trên chân 1 cho qua điện trở giảm
biên R5 (10K) và tụ liên lạc C4(10uF) vào tầng khuếch đại sau trên chân số 6.
Mạch dùng điện trở R6 (1M), diode D1, D2 và điện trở R7 (1M) tạo thành cầu
chia áp, nó lấy áp phân cực cho chân 5 của tầng khuếch đại và tạo điện áp mẫu
(Vref) cấp cho chân 9 (ngả vào đảo) và chân 12 (ngả vào không đảo) của 2
tầng so áp IC1C và IC1D. Điện trở R8 (1M) và tụ C5 (0.1uF) tạo tác dụng hồi
tiếp nghịch, ổn định cho tầng khuếch đại IC1B. Tín hiệu cảm biến sau khi
được khuếch đại cho ra trên chân 7, rồi cùng lúc đưa vào 2 tầng so áp trên
chân 10 và chân 13. Đây là 2 tầng so áp có chu trình hồi sai, dùng tạo ra xung
kích thích có độ dóc tốt, kích vào tầng đa hài đơn ổn trong ic CD4538, diode
D3 và diode D4 có công dụng cách ly tránh ảnh hưởng qua lại của 2 đường ra
trên chân 8 và chân 14.
CD 4538 là ic logic có 2 tầng đơn ổn, nó định thời gian quá độ (thời gian trễ)
theo thời hằng của điện trở R10 (1M) và tụ C6 (1uF) trên chân số 2. Xung làm
chuyển trạng thái đưa vào trên chân 4, khi chuyển mạch mức áp cao cho xuất
hiện trên chân số 6, nó sẽ kích dẫn transistor thúc Q1, và Q1 cấp dòng cho
relay để đóng các tiếp điểm lá kim. Do dùng mạch đơn ổn, định thời theo thời
hằng của R10 và tụ C6, nên chỉ sau một thời gian qui định, mạch sẽ tự trở lại
trạng thái ổn cố, Q1 sẽ tắt và relay sẽ bị cắt dòng và nhã tiếp điểm lá kim ra
Mạch có thể làm việc với mức nguồn nuôi từ 5 đến 12V (Bạn chú ý mức
nguồn nuôi để chọn loại relay cho thích hợp).
Tóm lại, khi có người đi ngang qua bộ đầu dò, nguồn thân nhiệt của người hay
con vật sẽ tác kích vào đầu dò PIR, thì relay sẽ được cấp dòng để đóng các
tiếp điểm lá kim, Bạn có thể dùng các tiếp điểm này để mở đèn, và sau một lúc
mạch đơn ổn trở về trạng thái vốn có và đèn sẽ tự tắt. Chúng ta đã có mạch tắt
mở đèn theo "hơi người qua lại"
29
Tư liệu về 2 ic LM324 và CD4538 dùng trong mạch :
Trong ic LM324 có 4 tầng khuếch đại toán thuật (op-amp), Bạn có thể dùng
các tầng khuếch đại op-amp này để khuếch đại các tín hiệu hay dùng làm tầng
so áp. Đây là ic có rất nhiều công dụng, Bạn tải tư liệu liên quan ở phần mục
download để hiểu rõ hơn.
Đây là ic có 2 bộ đa hài đơn ổn, thời gian quá độ có thể xác định theo mạch
thời hằng với điện trở và tụ điện. Mạch sẽ tự trở lại trạng thái ổn cố sau thời
gian qui định. IC này rất thông dụng trong các mạch điều khiển.
Các sơ đồ mạch điện tham khảo:
Sau đây là các sơ đồ tham khảo (tôi sưu tầm từ trên mạng), trong các sơ đồ
này, bộ đầu dò PIR dùng phát hiện chuyển động của các nguồn thân nhiệt của
người và con vật và cho xuất tín hiệu để đóng mở đèn hay mạch báo động,
nguyên lý làm việc cũng tương tự như mạch điện điển hình đã phân tích ở
phần trên..
30
Mạch 1: Mạch dùng ic KC778B chuyên dùng cho đầu dò cảm biến PIR, dùng
làm mạch tự tắt mở đèn theo hơi người, làm việc trực tiếp với nguồn điện AC,
cho giảm áp bằng tụ và tắt mở đèn bằng TRIAC.
Mạch 2: Mạch dùng ic KC778B chuyên dùng cho đầu dò cảm biến PIR, dùng
làm mạch tự tắt mở đèn theo hơi người, làm việc trực tiếp với nguồn điện AC,
cho giảm áp bằng tụ và tắt mở đèn bằng tiếp điểm của relay.
31
Mạch 3: Mạch dùng ic KC778B chuyên dùng cho đầu dò cảm biến PIR, dùng
làm mạch tự tắt mở đèn theo hơi người, làm việc trực tiếp với nguồn điện DC
(12V), tắt mở đèn bằng relay và có trang bị quang trở (SCd) để mạch chỉ tác
dụng trong đêm tối
Mạch 4: Mạch dùng ic HT7601A chuyên dùng cho đầu dò cảm biến PIR, dùng
làm mạch tự tắt mở đèn theo hơi người, làm việc trực tiếp với nguồn điện AC,
cho giảm áp bằng tụ và tắt mở đèn bằng relay.
32
Mạch 5: Mạch tắt mở đèn theo hơi người dùng đầu dò PIR, và tắt mở đèn
với TRIAC, mạch dùng trực tiếp đường nguồn AC và cho giảm áp bằng tụ.
33
2.4 MỘT SỐ LOẠI CẢM BIẾN HỒNG NGOẠI
Dưới đây là hình ảnh một số cảm biến hồng ngoại
Cảm biến hồng ngoại phát hiện vật cản Sharp GP2Y0A21YK0F/ Obstacle
avoidance IR sensor GP2Y0A21YK0F .
34
Module cảm biến PIR- HC-SR501
HC-SR501 được dựa trên pyroelectric hồng ngoại dò LHI778.
35
2.5 ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA CẢM BIẾN HỒNG NGOẠI
ƯU ĐIỂM
Ít bị hao mòn, ma sát => Làm việc được lâu hơn
Cảm biến ko tiếp xúc
Bảo tồn năng lượng, kích thước nhỏ
Khoảng cách đo tối đa tùy thuộc vào từng loại cảm biến, nếu đo
được khoảng cách gần ( < 10 cm) thì tầm đo thấp ( < 80 cm ),
nếu đo được khoảng cách xa( 550 cm ) thì lại không đo được
khoảng cách gần ( min 100cm ).
Vùng phát hiện là một chùm tia hẹp thẳng đứng. - Khó bị nhiễu
nhưng bị ảnh hưởng bởi màu sắc của vật chắn.
NHƯỢC ĐIỂM
Bị ảnh hưởng bởi các bức xạ hồng ngoại khác
Ảnh hưởng bởi ánh sáng mặt trời và màu sắc của vật cản.
Giá thành cao
2.6. ỨNG DỤNG CỦA CẢM BIẾN HỒNG NHIỆT
Cảm biến hồng ngoại được ứng dụng rộng rãi trong các khía cạnh
của đời sống thực tế.
Trong chế tạo robot.
Trong điều hòa nhiệt độ : ứng dụng Intelligen eye là một cảm biến
hồng ngoại có khả năng dò chuyển động của người trong phòng.
Khi không có chuyển động, cảm biến này sẽ tự động điều chỉnh
nhiệt độ bằng cách tăng hoặc giảm 2oC để tiết kiệm 20% năng
lượng đối với chế độ làm lạnh và 30% đối với chế độ sưởi ấm. Việc
này cũng sẽ giúp làm giảm lãng phí năng lượng nếu như bạn quên
tắt điều hòa.
36
Trong chế tạo các thiết bị cảm ứng hồng ngoại : cửa tự động, thiết bị hơ khô
tay…
Trong dự báo thời tiết thiên tai
Hình ảnh hồng ngoại chụp từ vệ tinh của siêu bão Haiyan khi chuẩn bị đổ bộ vào
Philippines. Đây được coi là cơn bão mạnh nhất thế giới trong năm 2015
37
Trong lĩnh vực quân sự
Trong lĩnh vực quân sự ống nhòm hồng ngoại giúp nhìn và phát hiện mục tiêu
trong đêm tối
Link tham khảo
http://tvh.com.vn/cam-bien-hong-ngoai-la-gi_n57966_g727.aspx
http://yahoo.edu.vn/1054/tia-hong-ngoai-la-gi-anh-sang-cua-tia-tu-ngoai-
tia-cuc-tim.html
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tia_h%E1%BB%93ng_ngo%E1%BA%A1i
38
KẾT LUẬN
Qua việc hoàn thành bài tập lớn này đã giúp nhóm chúng em hiểu rõ thêm về:
Thế nào là cảm biến siêu âm, cảm biến hồng ngoại
Cấu trúc, các chức năng và hoạt động của cảm biến siêu âm, cảm
biến hồng ngoại.
Ứng dụng của cảm biến siêu âm, cảm biến hồng ngoại ytrong cuộc
sống
Phân tích ưu, nhược điểm của cảm biến siêu âm, cảm biến hồng
ngoại
Vận dụng kiến thức đồ họa cơ sở được học ở trường, kết hợp với những tài liệu
tham khảo trên mạng và sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Phạm Văn Hà
nhóm chúng em đã hoàn thành bài tập được giao. Với tầm hiểu biết có hạn nên
trong quá trình hoàn thiện không tránh khỏi thiếu sót nên nhóm chúng em rất mong
nhận được sự chỉ dẫn, bổ sung, góp ý và sự cảm thông sâu sắc của thầy để bài tập
của chúng em được hoàn thiện hơn.
39