Professional Documents
Culture Documents
QUY CHUẨN
HỆ THỐNG CẤP THOÁT NƯỚC TRONG NHÀ VÀ
CÔNG TRÌNH
HÀ NỘI, 2004
Lời nói đầu
TCXDVN: ....................................... do Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng biên
soạn, Vụ Khoa học Công nghệ trình duyệt, Bộ Xây dựng ban hành theo quyết định số:
........................ ngày..... .tháng ..... năm ..........
HƯỚNG DẰN - LỜI GIỚI THIỆU
“Quy chuẩn hệ thống cấp thoát nước trong nhà và công trình” (sau đây được gọi tắt là Quy
chuẩn) do Viện KHCN Xây dựng chủ trì biên soạn đã được Bộ Xây dựng ký Quyết định ban hành
áp dụng trong phạm vi toàn quốc.
Để giúp người sử dụng có thể hiểu đầy đủ, chính xác hơn, tiện lợi hơn trong quá trình áp
dụng Quy chuẩn trên, Viện KHCN Xây dựng được Bộ Xây dựng giao nhiệm vụ ( Theo Hợp đồng
thực hiện đề tài NCKH và PTCN xây dựng, số 13/HĐKT (Mã số RD 09 - 02) giữa Viện KHCN xây
dựng và Vụ-KHCN Bộ xây dựng, ký ngày 18 tháng 6 năm 2002) về việc biên soạn: “Hướng dẫn ấp
dụng Quy chuẩn Hệ thống cấp thoắt nước trong nhà và công trình
Quyển tài liệu “Hướng dẫn ấp dụng Quy chuẩn Hệ thống cấp thoát nước trong nhà và công trình” tóm
tắt những nội dung cơ bản nhất quy định trong từng Chương của Quy chuẩn đã ban hành đồng thời
được giải thích, làm rõ bằng các sơ đồ, hình vẽ chi tiết và các ví dụ minh hoạ.
Quyển “Hướng dẫn ấp dụng Quy chuẩn hệ thống cấp thoát nước trong nhà và công trình ” là tài liệu
minh hoạ, giải thích nội dung chính của Quy chuẩn, được biên soạn với mục đích giúp người sử
dụng tham khảo để dễ dàng và thuận lợi hơn trong quá trình áp dụng “Quy chuẩn hệ thống cấp thoát
nước trong nhà và công trình”, mà không dùng để thay thế cho Quy chuẩn này.
MỤC LỤC
T rang
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Chương I của Quy chuẩn Cấp thoát nước trong nhà và công trình (QC) đã ban hành bao gồm các điều
khoản quy định về hiệu lực pháp lý, phạm vi áp dụng của QC, về công tác kiểm tra, chạy thừ hệ thống cấp thoát
nước trong nhà và công trình.
Nội dung những điều khoản chính của chương I có thể tóm tắt lại như sau:
Điều 1.1. là điều khoản quy định về hiệu lực pháp lý của QC: "Quy chuẩn này là bắt buộc áp dụng trong
phạm vi cả nước."
Từ điều 1.3.1. đêrì 1.3.4. quy định về phạm vi áp dụng của QC. Theo đó, QC áp dụng cho việc lắp đặt mới,
cải tạo, sửa chữa, thay thế, di chuyển, vận hành, bảo dưỡng hệ thống cấp thoát nước trong nhà và công trình,
kể cả phần hệ thống ngoài nhà tính đến điểm đấu nối với hệ thống cấp thoát nước chung của khu vực.
Đối với các phụ lục kèm theo QC, điều 1.4. quy định: "Các phụ lục của quy chuẩn này là những tư liệu
dùng để tham khảo, không phải là bắt buộc áp dụng, trừ khi được chấp nhận cá biệt. Đối với các tiêu chuẩn của
chương 12, tính bắt buộc chỉ được thực hiện theo Thông tư số: 07/1999/TT-BXD ngày 23/9/1999 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng về việc Hướng dấn quản lý và áp dụng các tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật xây dựng."
Từ điều 1.5.1. đến 1.5.6. bao gồm các quy định cụ thể về việc áp dụng QC đối với hệ thống cấp thoát
nước hiện có từ trước khi QC này được ban hành.
Từ điều 1.6.1. đến 1.6.6. bao gồm các điều khoản quy định về công tác kiểm tra và chạy thử hệ thống
cấp thoát nước trong nhà và công trình. Theo đó, Tất cả hệ thống cấp thoát nước hoặc các bộ phận của hệ
thống phải được kiểm tra và chạy thử trước khi cho che lấp hoặc đưa vào sử dụng. Việc chạy thử và kiểm tra
hệ thống cấp thoát nước phải được tiến hành với sự có mặt của đại diện các cơ quan có thẩm quyền liên quan.
Cần chú ý trong đó có điều 1.6.5. quy định về việc miễn chạy thử, theo đó quy định: " Khi thấy rằng việc chạy
thử kiểm tra bằng nước, bằng không khí theo yêu cầu là không thực tế, hoặc đối với công trình xây lắp và sửa
chữa nhỏ quá thì cơ quan có thẩm quyền chỉ cần tiến hành kiểm tra công tác xây lắp về tính phù hợp theo đúng
quy định của quy chuẩn này, mà không cần chạy thử." Cần áp dụng linh hoạt điều khoản này để không gây
phiền hà và tránh lãng phí.
CHƯƠNG II
Chương II - Định nghĩa thuật ngữ - của QC bao gồm những định nghĩa thuật ngữ được sử dụng trong
QC nhằm giúp người sử dụng hiểu được đầy đủ, chính xác nội dung các quy định tại các điều khoản. Các định
nghĩa thuật ngữ nói trên đều có thể tra cứu ở các loại từ điển thông dụng, tuy nhiên ở đây chỉ sử dụng nghĩa
của thuật ngữ về lĩnh vực chuyên môn cấp thoát nước được dùng và hiểu ở trong QC. Ngoài ra, dưới đây chúng
tôi cung cấp thêm những định nghĩa thuật ngữ (tiếng Anh) chuyên ngành thường gặp trong lĩnh vực cấp thoát
nước trong nhà và công trình hiện tại ở Việt nam - đặc biệt đối với các công trình có yếu tố nước ngoài (thiết
kế, cung cấp, lắp đặt) - cũng như ở nước ngoài:
A.
Adjustable Die Stock - Bàn ren điều chỉnh đường kính, được sử dụng để ren cho nhiều
Bàn ren có thể điều chính cỡ đường ống khác nhau, khác với bàn ren cố định chỉ dùng cho
một cỡ đường ống nhất định.
Aerator Fitting - Phụ kiện cấp khí 1. Phụ kiện có chức năng hoà trộn không khí và nước
(Thường có ở trong đầu các vòi trộn cấp nước), hoặc:
2. Những thiết bị đặc biệt để hoà khí vào cho chất lỏng
(đặc biệt sử dụng ở đây là nước).
Anchor - Neo, giữ Là phụ kiện dùng để neo buộc, căng hoặc cố định chống
chuyển dịch (ở đây là đối với các bộ phận trên hệ thống cấp
thoát nước trong nhà và công trình)
Angle Glole Valve - Van góc hình cầu. Loại van có cửa ra và cửa vào vuông góc với nhau, vỏ của van
này có dạng hình cầu .
11
Antisphon Trap - • Một dạng xi phông dùng để thoát nước cho các thiết bị
vệ sinh. Bầu chứa nước của loại xi phông này có thể
thay đổi dung tích để có được nút nước đủ đáp ứng nhu
cầu chống hiện tượng bình thông nhau, chống hiện
tượng nút nước bị cạn dưới mức làm việc.
• Dạng xi phông được dùng để bảo vệ nút nước luôn luôn
làm việc với mọi thay đổi về áp suất.
B.
Backflow - Dòng chảy ngược Được hiểu là những dòng chảy (của nước, chất lỏng, hợp
chất hoặc bất kỳ một chất nào đó ở trong đường ống phân
phối, đường ống cung cấp nước sạch) bất kể từ đâu ngược
lại với chiều dòng chảy từ nguồn đã ấn định từ ban đầu.
(xem Back Pressure và Back Siphonage
Backflow Preventer - Thiết bị chống Có thể là một thiết bị hoặc là một tổ họp phụ tùng có chức
dòng chảy ngược năng chống dòng chảy ngược được lắp đặt trên hệ thống
đường ống với mục đích chống dòng chảy ngược vào đường
ống cấp nước sạch.
Back Pressure - Áp lực đẩy ngược (với 1. Áp suất mới (ngoài mong muốn) xuất hiện lớn hơn áp
áp lực làm việc) xuất làm việc bình thường ban đầu trong hệ thống tạo ra
dòng chảy đẩy ngược lại chiều dòng chảy đúng trong đường
ống.
2. Áp suất do hơi, khí tạo ra trong đường ống thoát nước
lớn hơn áp xuất trọng trường.
Back Siphonage - Hiên tượng chất Hiện tượng nước đã qua sử dụng, nước chứa độc hại. nước
lỏng bị hút ngược trở lại đã bị ô nhiễm...từ các thiết bị vệ sinh bị hút chảy ngược vào
trong đường ống cấp nước do xuất hiện áp xuất âm trong
dường ống. (xem Backflow)
Backwater Trap - Phễu thu nước thải Phễu thu nước thái chỉ cho phép thu và thoát nước đi, mà
có van chống chảy ngược không thể trào ngược lại do trong phễu thu có bố trí van một
chiều để đóng lại khi xuất hiện áp suất ngược. Nó thường được
lắp đặt để ngăn nước thải từ hệ thống cống rãnh bên ngoài
không thể tràn ngược vào hệ thống thoát nước trong công
trình. Loại phễu thu này rất cần thiết cho những nơi hê thống
thoát ngoài nhà thường bị ngập tắc, đặc biệt là ở những nơi
thấp trũng, hay bị úng ngập khi có mưa bão.
Backwater Valve - Van.chống nước Một loại van nước một chiều được dùng để lắp đặt trong hệ
chảy ngược (Van nước một chiều). thống thoát nước (thường được dùng ở đường đẩy bơm thoát
cưỡng bức) nhằm ngăn dòng nước chảy ngược trở lại.
Bag Trap - Phụ kiện này có tác dụng luôn giữ được nút nước nhằm ngăn
chặn mùi hôi, khí thãi.
Loại van vòi tự mở hoặc đóng nhờ sự hạ xuống (mở) hoặc nâng
Ballcock - Van phao
lên (đóng) của quả phao luôn nối trên mặt nước. Điều chỉnh
mức nước trong két chứa theo nhu cầu bằng cách điều chỉnh
độ cao làm việc tương ứng (đóng van vòi) của quả phao.
Ball Valve - Van cầu (Van bi) Loại van cho phép đóng mở vừa nhanh. Tên gọi xuất phát từ
cấu tạo của cửa van có dạng hình cầu, viên bi.
Base Elbow - Cút có đế. Cút bằng gang có đế tựa , thường được dùng để nối, đỡ ở
chân đường ống đứng khi ống chuyển hướng.
Basin Plug Wrench - Tay hãm nút bồn Được dùng để hãm nút bồn ở phía trên (không bị xoay
tắm, chậu rửa theo) khi vặn xiết ốc ở phía bên dưới trong khi lắp nút thu
nước vào bồn (cắm thẳng vào nút bồn và giữ trong khi vặn
ốc xiết ở phía dưới).
Basin Stoper - Nút chặn nước chậu Nút (thường được làm bằng cao xu, và thường được treo
rửa với một sợi dây móc xích nhỏ) được dùng để đây vào nút
bồn tắm, châu rửa với mục đích giữ được một lượng nước
cần thiết trong bồn, chậu.
Basin Wrench - Tay vặn (chìa vặn) van Tay vặn dài có ngàm răng kẹp vuông góc với tay cầm. Được
vòi nước dùng để vặn, xiết đai ốc của van vòi nước khi bắt vào bồn,
chậu.
Bead Chain - Dây móc xích Trong hệ thống cấp thoát nước, nó được dùng để đeo các
nút chặn nước ở các thiết bị vệ sinh (bồn tấm, bồn rửa,
chậu rửa, lavabô, van phao....)
Phụ kiện được sử dụng để kẹp giữ vào dầm, xà trong công
Beam Clamp - Kẹp, móc treo giữ ống
trình nhằm mục đích dùng với các thanh, móc treo v.v... để
vào dầm, xà.
cố định đường ống, thiết bị.
Bell and Spigot Joint (cũng Mối nối xảm thường được dùng với ống gang có một đầu
Caulked Joint) Mối nối xảm ống một miệng bát. Đầu ống không miệng bát được cắm ngập hoàn
đầu miệng bát. toàn vào trong đầu miệng bát. Khe hở giữa mặt ngoài đầu
ống trơn với mặt trong của miệng bát được chèn chặt bằng
dây gai tẩm bitum, và trên cùng chèn một lớp vữa xi măng
(hoặc đổ một lớp chì) để bảo vệ mối nối.
Bell Trap - Phễu thu nước thải (có xi Phễu thu nước thải có cấu tạo xiphông bên trong luôn - giữ
phông) được nút nước cần thiết để ngăn chặn mùi hôi khí
thải, thường được cố định vào sàn với mục đích thu nước
thải sàn nhà.
Blind Flange - Bích bịt dầu ống Mặt bích và vòng đệm dùng để bịt đầu đường ống, tránh
không cho chất lỏng, nước hoặc khí bị rò rỉ ra ngoài.
Boiler Coupling - Đầu chờ nối ống ở Chi tiết cấu tạo chuyên dụng để nối ống trong hệ thống nồi
nồi hơi hơi mà không sử dụng Rắc co.
Bull Head Tee - Tê nhánh lớn. Loại phụ kiện Tê mà ống rẽ nhánh có đường kính lớn hơn
ống thẳng chính.
Bushing - Đầu nối chuyển bậc Phụ tùng nối ống dùng để liên kết hai đầu ống không có
cùng đường kính với nhau không cần dùng Côn. Phụ tùng
này được chế tạo sẵn (bên trong và bên ngoài đều có ren
sẵn), có ren trong phù hợp với ren ngoài ở đầu ống nhỏ
hơn và phần ren ngoài của nó phù hợp với ren trong của
van, tê, cút... được lắp sẵn ở đầu ống lớn hơn.
c.
Dùng để bịt chặt đầu đường ống (có thể bằng ren, hàn hoặc
Cap - Nút bịt đầu ống
xảm, tuỳ thuộc vào yêu cầu kỹ thuật cụ thể).
Carrier - Kích nâng Thiết bị chuyên dụng, dùng để kích, nàng các thiết bị- vệ
sinh như bồn rửa mặt, âu xí, bồn tiểu, máng xả...trong quá
trình lắp đặt.
Cast Iron Fittings - Phụ tùng bằng Phụ tùng với nhiều hình dạng và kích cỡ khác nhau làm
gang bằng gang.
Cast Iron Flanged Fittings - Phụ tùng nối ống gang được chế tạo sẵn mặt bích để đấu
nối với ống hoặc phụ tùng có mặt bích tương đương.
Phụ tùng ống gang mặt bích
Cement Joint - mối nối Gắn keo Phụ kiện nối ống, cấu tạo từ hai nửa ốp chặt lấy mối nối và
được cố định lại bằng keo dán hoặc xiết bằng côlie.
Chain Tongs và Chain Wrench Dụng cụ dùng để xoay ống hoặc giữ cho ống không bị quay
Cờ-lê xích (trong khi ren , vặn phụ kiện vao ống...).
Chain Wrench thường được dùng để xoay, vặn ống ở những
nơi đường ống nằm trong góc, chật hẹp không thể dùng kìm
nước (kim cá sấu) để vặn.
Một dạng Eto chuyên dùng để kẹp, giữ chặt ống trong quá
trình gia công, lắp đặt.
Check Valve - Van một chiều- Van Van này được thiết kế chỉ cho dòng chảy đi theo một chiều.
kiểm tra. Dạng chưng của nó là gồm một nắp đậy kín treo (gá) trên
miệng cửa van nằm ngiêng, nhờ đó chỉ khi có dòng chảy
xuôi chiều thì van mới mở. Ngược lại, nếu áp lực dòng chảy
làm việc bình thường quá thấp không đủ đẩy nắp đậy, công
với lực trọng trường tác dụng lên nắp đây làm van đóng lại.
(Không đồng nghĩa với khái niệm "Thiết bị chống dòng chảy
ngược)
Cleanout (CO) - Miệng thông tắc Đầu miệng nhánh của phụ tùng hoặc miệng một lỗ mở trên
đường ống, có nắp rời đậy kín để có thể mở ra khi cần với
mục đích thông tắc hoặc kiểm tra bên trong đường ống.
Close Nipple - Ren Kép (2 đầu ren) Phụ tùng chỉ có hai đầu ren ngoài, dùng để nối 2 phụ tùng
đường ống liền nhau. Thường có hai loại: Ren kép đúc hoặc ren
kép tiện. Chiều dài của mỗi đầu ren được lấy bằng chiều dài ren
trong của phụ tùng tương ứng.
Closet Bend - Cút khuỷu của bệ xí Cút đặt trực tiếp dưới đường thoát bệ xí để thu nước thải từ
châu xí.
Closet Bolt - Bulong chậu xí. Bulong dùng để bắt cố định chậu xí vào mặt bích chờ trên sàn.
Crown Weir - Mép tràn nút nước Thuật ngữ này chỉ độ cao đáy đoạn ống thoát ra của ống xi
phông, ống chữ "U" (vị trí mũi tên trên hình vẽ). Đô cao của
mép tràn này (so với đáy xi phông) quyết định độ cao của nút
nước (độ cao mực nước trám trong xi phông)
F.
Face to Face Dimensions - Khoảng cách giữa hai tiết diện bề mặt đối diện nhau của hai
phụ kiện (hoặc phụ tùng đường ống) liền cạnh nhau trên
đường ống.
Faucet - Vòi nước Chỉ các loại vòi nước nói chung
Fitting - Phụ từng đường ống Tất cả các loại phụ tùng của đường ống: như măng sông, tê,
cút, côn, Y, thập, rắc co...(không kể các loại van, vòi) dùng
để nối 2 đoạn ống , thay đổi hướng dòng, rẽ nhánh, tăng,
giảm đường kính ống.
Flush Valve - Van xả nhanh Van xả nhanh chuyên dụng trong các thiết bị vệ sinh (két
nước của bệ xí, âu tiểu hay các thiết bị tương tự), để tạo ra
sự xối nước mạnh vào bệ xí, âu tiểu với mục đích làm sạch
tương đối.
G. Van khoá dùng trong hệ thống dường ống dẫn khí để điều
chỉnh dòng khí.
Gas Cock -
Gasket, Closet - Gioăng đệm bệ xí Loại gioăng kép (thường có cấu tạo rỗng trong) dùng để
chèn giữa đường thoát bệ xí với miệng ống thoát chờ ở mặt
sàn, với mục đích tạo mối nối kín, tránh rò rỉ nước và hơi.
Gate Valve - Van cổng Van điều chỉnh dòng nước chảy qua bằng cửa van có tiết
diện tròn vuông góc với chiều dòng chảy. Cửa van đóng mở
theo nguyên tắc trượt lên, xưống trong khoang cửa van
vuông góc với dòng chảy. Khoang cửa van có tiết diện
tương đương tiết diện đường ống nối trực tiếp vào van. Có
thể đóng, mở bằng thủ công hoặc bằng động cơ.
Gauge Glass Cutter-Dao cắt ống thuỷ Công cự cầm tay chuyên dùng để cắt ống thuỷ tinh
tinh
Globe Valve (Compression Type Van điều chỉnh dòng nước chảy qua bằng cửa van có tiết
Valve) - Van cầu (chịu áp) diện tròn vuông góc với chiều dòng chảy. Cửa van đóng mở
theo nguyên tắc nâng lên, hạ xuống đậy kín lấy khoang cửa
van theo cùng chiều dòng chảy. Đây là loại van chịu áp lực.
Ground Key Valve - Van khoá điều Van dùng cho vòi nước để điều chỉnh lưu lượng dòng chảy
chỉnh dòng chảy (nguyên tắc làm việc tương tự như van bi), cửa van là một
khối hình trụ có lỗ mở xuyên qua, có thể xoay tròn theo trục
vuông góc với dòng chảy. Khi xoay cửa van trong khoang van
sẽ làm tăng hoặc giảm tiết diện mở của van để điều chỉnh
lưu lượng.
H.
Horizontal Branch-ống nhánh Đường ống thoát nước nằm ngang nối với đường ống ống
đứng thoát nước để thu gom nước thải từ các thiết bị vệ sinh
dẫn về ống đứng thoát nước.
House Trap -Xiphông (hố ga) Chính Xiphông (hoặc hố ga) dạng này được lắp ‘đặt trên đường
ống thoát nước toàn nhà trước khi nối với
đường Ống thoái nước ngoài công trình để toạ ra một nút
nước với mục đích ngăn không cho khí thải từ cống rãnh
ngoài công trình thổi ngược vào công trình.
M.
Malleable Drop Ell - Cút cố định đầu Loại cút có hai tai để có thể cố định vào tường bằng ốc vít.
cuối đường ống. Cút loại này được sử dụng ở cuối đường ống cấp nước cho
một vòi nước.
Manhole - Hố Ga ngoài nhà Hố ga trên hệ thống thoát nước ngoài nhà, qua đó có thể
nạo vét, thông tắc và vệ sinh đường ống.
Loại van có cửa van dạng mũi kim. Dùng trong những
trường hợp có yêu cầu điều chỉnh chính xác lưu lượng chất
lỏng.
p.
Pipe -Cutter - Dao cắt ống Công cụ chuyên dùng để cắt ống. Có thể dưới dạng công cụ
cầm tay, có thể là một máy cắt ống chuyên dụng (thường đi
liền với chức năng ren ống).
Kẹp ống, móc treo... ôm lấy ống để treo vào dầm (sàn, dầm,
mái).
Các loại đai kẹp hoặc cô-liê dùng để cố định ống ở mọi vị trí
Pipe Holder - Đai đỡ ống
theo ý muốn.
Pipe Reamer - Dao khoét ống Công cụ chuyên dùng để gọt những gờ ráp phía trong đầu
thành ống (đặc biệt sau khi cắt) để không cản trở sự lưu
thông của dòng chảy.
Pipe Tongs - Cờ lê vặn ống Một dụng cụ cầm tay để kẹp và quay ống. Nó là một dạng của
cờ lê. (Xem Cờ lê xích)
Pipe Vise - Êtô kẹp giữ ống Tất cả các loại Ê-tô dùng để kẹp, giữ ống (chống xoay)
trong quá trình chuẩn bị, gia công, thi công đường ống.
Pipe Wrench - Kìm nước, Cờ lê cá sấu Cờ lê chuyên dùng để vặn ống, có thể điều chỉnh được khẩu
độ thích hợp với đường kính ống trong quá trình thi công.
Dụng cụ chuyên dùng để thụt đẩy, thông tắc cho các thiết bị
vệ sinh (bệ xí, chậu rửa, phễu thu nước sàn...).
Post Hydrant - Trụ cấp nước Trụ cấp nước trong những nơi nóngân vườn, công viên, sân
thể thao...
Pressure Gauge - Đồng hồ đo áp lưc Dụng cụ, thiết bị chuyên dùng để đo áp lực cất lỏng và chất
khí.
Pressure Relief Valve-Van xả áp Van an toàn được đóng bằng một lò xo hoặc bằng cách khác
mà nó sẽ tự động mở, xả bớt áp suất khi quá giới hạn cho
phép.
Reducer - Côn Phụ tùng dùng để đấu nối hai ống hoặc các phụ tùng không
cùng đường kính trực tiếp với nhau.
Reducing Elbow - Cứt liền côn (Lơ) Cút 90° với đầu ra và đầu vào có đường kính khác nhau
Roof Drain - Phễu thu nước mưa trên Phuễ thu và chắn rác đồng bbộ, được sử dụng để thu nước
mái mưa trên mái vào đường ống thoát nước mưa của cồng
trình.
s.
Service Eli - Cút nối trực tiếp CÚI 45° hoặc 90° có một đầu ren trong và một đầu ren
ngoài. Được sử dụng để nối trực tiếp vào phụ kiện khác
hoặc phụ tùng đường ống mà không cần sử dụng ren kép.
Service Tee - Tê nối trực tiếp Tê có ren ngoài ở đầu đoạn ống thẳng và ren trong ở đầu
nhánh và đầu còn lại của đoạn ống thẳng. Được sử dụng để
nối trực tiếp vào phụ kiện khác hoặc phụ tùng đường ống
mà không cần sử dụng ren kép.
Sewage Ejector - Bơm phun tia nước Một thiết bị để bơm xả nước thải từ các hố ga thu nước ra
thải (Ejectơ nước thải) hệ thống thoát nước.
Siamese Connection - Đầu nối Phụ tùng chữ Y dùng trong đường ống cứu hoả, để có thể
đôi đấu nối đồng thời 2 ống mềm cứu hoả cùng một lúc vào trụ
cấp nước cứu hoả. (ở ngoài nhà, đường phố)
Single Lever Faucet - Vòi gật gù (vòi Van hoà trộn hoặc van làm việc bằng tay cầm đơn
đơn)
Strap Wrench - Như cờ lê xích, nhưng thay vì dùng xích thì dùng băng (đai)
để giữ ống. Dùng khi làm việc với những ống được tráng
bóng như ống mạ, ống đồng, ống có lớp bọc bảo vệ, ống
Inốc...
T.
Tube Cutter - Dao cắt ống nhỏ như Dao cắt ống nhưng dùng cho các ống có đường kính
nhỏ dưới Ø 15 (thường là đường ống đổng).
u.
V.
Vacuum Breaker - Ngắt chân không Thiết bị dùng khi có yêu cầu chống dòng chảy ngược.
Xem Backflow Preventer (Thiết bị chống chảy ngược)
Vent Cap - Chụp ống thông hơi. Chi tiết lắp ở đầu đường ống đứng ống thông hơi, ống thoát nước
bẩn (để phòng bất cứ gì có thể rơi vào trong ống).
w.
Water Heater - Thiết bị đường ống để đun nước nóng. Năng lượng được cấp từ điện, dầư, khí đốt
hoặc các nguồn năng lượng khác.
Underwriters’ Laboratories.
UL
Phòng thí nghiệm bảo hiểm.
Acrylonitrile Butadiene Styrene
ABS
Ống nhựa ABS.
Poly Vinyl Chloride
PVC
Ống nhựa PVC.
Drain, Waste and Vent pipe.
DWV Ống thoát nước thải và thông hơi.
Nhựa DWV,ABS Ống thoát nước thải và thông hơi bằng nhựa ABS.
Nhựa DWV,PVC Ống thoát nước thải và thông hơi bằng nhựa pvc.
Slyrene - Rubber plastic
Nhựa, SR
Chất dẻo cao su
Polypropylene plastic '-
Nhựa, pp Nhựa Polypropylene
Ồng đồng kiểu L Ong đồng có thành ống dày trung bình.
Ông đồng kiểu M Ống đồng có thành ống mỏng nhất sử dụng thích hợp làm ống dẫn nước trên mặt đất hoặc
những vị trí lộ thiên.
wc Water Closet
Bệ xí.
Urinal
UR Âu tiểu nam.
Lavatory
LAV Chậu rửa sứ.
Chương III - Các điều khoản chung - của QC đã ban hành bao gồm các điều khoản đề cập đến hầu
hết mọi vấn đề thuộc lĩnh vực cấp thoát nước trong nhà và công trình dưới góc độ những yêu cầu bắt buộc
chung nhất. Do đó, chúng ta sẽ gặp lại hầu hết những vấn đề này được đề cập một cách cụ thể và chi tiết ở
những chương khác trong QC, hoặc ở các tiêu chuẩn, quy phạm có liên quan hiện hành. Trong tài liệu
hướng dẫn này, những vấn đề về mối nối sẽ được đề cập riêng trong Phần II - Mối nối.
Quy định chung đối với các loại chất thải lỏng:
Theo quy định, tất cả mọi chất thải lỏng đều phải được thu gom và xả vào hệ thống thoát nước đúng
với quy định của các quy phạm hiện hành. Ngay từ trong quá trình lập dự án, thiết kế, thẩm định và phê
duyệt phương án thoát nước, phải khẳng định được các dạng chất thải lỏng có thể xả vào hệ thống thoát
nước để có ngay được những giải pháp xử lý thích hợp. Đặc biệt, trong trường hợp có nước thải của các
ngành công nghiệp, sản xuất, chế biến, hoá chất...thì phải khẳng định được trong chất thải có hay không có
những thành phần có khả năng gây hại như :
1. Làm tắc đường ống thoát nước thải
2. Ăn mòn, làm hỏng đường ống
3. Có chứa chất dễ cháy, gây nổ
4. Có chứa chất độc đối với người và động vật
5. Có chứa chất phóng xạ
Đối với nước thải công nghiệp, hoá chất cần bố trí Ga lấy mẫu nước thải ở cuối nguồn trước khi cho
xả vào hệ thống thoát nước ngoài công trình. Ga lấy mẫu nước phải được đặt ở vị trí thích hợp nhất trong
hệ thống để bảo đảm nước thải sinh hoạt trong khu vực không được chảy vào Ga lấy mẫu này, xem Hình 3-
1.
I
I
Tất cả các loại thiết bị vệ sinh phải được đấu nối vào hệ thống cấp thoát nước trong nhà và công
trình theo đúng các yêu cầu kỹ thuật nêu trong QC, xem minh hoạ Hình 3-2.
Tất cả các loại nước thải trong nhà và công trình đều phải được thu gom về hệ thống đường ống
thoát nước, phải được xử lý tuân theo các quy định cụ thể trong quy chuẩn này và các tiêu chuẩn, quy
phạm liên quan hiện hành. Nước thải từ nhà và công trình phải được xả vào hệ thống thoát nước công
cộng hoặc vào hệ thống thoát nước khu vực.
Hình 3-2
Lắp đặt hệ thống đường ống và thiết bị vệ sinh đúng theo Quỵ chuẩn
Những nơi không có hệ thống thoát nước công cộng hoặc không được phép xả thải vào hệ thống
thoát nước công cộng thì phải có hệ thống xử lý nước thải cục bộ để thu gom và xử lý nước thải từ các nhà
và công trình, xem Hình 3-3.
Hình 3-3
Hệ thống thoát nước khu vực (cục bộ)
Đối vói các loại nhà , công trình thuộc dạng "Nhà nổi" - xây dựng trên mặt nước hoặc tương tự - thì bắt
buộc phải có giải pháp đấu nối hệ thống đường ống của công trình với hệ thống đường ống cấp thoát nước
khu vực ở trên bờ, đặc biệt đối với hệ thống thoát nước, xem Hình 3-4.
Hình 3-4
Lắp đặt hệ thống thoát cho cấc công trình thấp hơn hoặc nổi trên mặt nước
Quy định chung đối với việc xả chất thải vào hệ thống thoát nước
Theo quy định, nghiêm cấm mọi cá nhân, tổ chức đổ hoặc xả vào hệ thống thoát nước dưới mọi hình
thức bất kỳ thứ gì có thể gây nguy hiểm cho hệ thống. Các chất thải rắn, chất thải trôi nổi, chất dễ cháy dễ nổ,
chất độc hại với người, động vật, chất thai mang theo dầu nhờn..., đều có thể gây nguy hiểm cho hệ thống
thoát nước.
Đối với nước thải từ quá trình chế biến thực phẩm, nước giải khát... ngoài việc phải tuân thủ các quy
định của QC, còn bắt buộc phải tuân thủ các quy định về xây dựng chuyên ngành, tiêu chuẩn vệ sinh thực
phẩm, bảo vệ môi trường hiện hành. Điều này cần phải được quan tâm ngay từ khâu lập và duyệt dự án, thiết
kế, xây dựng đến tận khâu nghiệm thu, vận hành và bảo trì.
Đối với các chất thải rắn có trong nước thải, có thể dùng bể lắng để thu gom chất lắng, cặn trước khi xả
vào hệ thống thoát. Đối với các rác thải trôi nổi trong nước thải như: cành cây, củi gỗ, tranh, tre, nứa, lá, bao
bì... thì ở đầu ống thoát ra trong hố ga thu nước có thể lắp một cút vuông quay xuống dưới để ngăn không cho
chúng theo nước thải vào hệ thống, đặc biệt là với hệ thống thoát nước mưa. Xem Hình 3-5.
Đối với nước mưa từ mái nhà, sân trong... hoặc từ các diện tích tương tự, có hệ thống đường ống
thoát nước mưa riêng được xả vào hệ thống thoát nước bên ngoài, mà không được đấu nối xả chung vào hệ
thống thoát nước công trình, trừ trường hợp đã được cơ quan quản lý hệ thống thoát nước khu vực cho
phép. Những quy định này nhằm bảo đảm cho hệ thống thoát nước và khu xử lý nước thải không bị nguy
hiểm do quá tải. Xem Hình 3-6.
Hình 3-6
Hệ thống thoát nước mái cho công trình có sân trong
Nước thải công nghiệp nói chung, thường chứa các chất có thể gây tác hại đối với hệ thống thoát nước
và trạm xử lý nước thải. Các loại hoá chất có trong nước thải công nghiệp có thể làm cho vi khuẩn kỵ khí
không sống được, dẫn đến việc các bể vi sinh của trạm xử lý nước thải mất khả năng làm việc, không còn tác
dụng xử lý, ngoài ra, chúng còn có thể có tác hại ăn mòn đường ống kim loại cũng như các thiết bị trong hệ
thống. Các chất có tính a-xít trong nước thải công nghiệp lại thường có tác hại phá huỷ đường ống và bể chứa
bằng bê tông cốt thép, trong trường hợp này cần có chỉ dẫn trực tiếp, cụ thể về giải pháp xử lý của cơ quan
quản lý chuyên ngành.
Các loại chất thải hoặc nước thải có thể có khả năng gây ô nhiễm và độc hại cho nguồn nước mặt, nước
ngầm thì tuyệt đối không được xả ra ngoài nếu chưa có biện pháp xử lý thích hợp theo đúng các quy định của
tiêu chuẩn, quy phạm chuyên ngành, và tiêu chuẩn môi trường TCVN 5945-1995: Nước thải công nghiệp -
Tiêu chuẩn thải. Để những quy định này thực sự có hiệu lực, yêu cầu chủ công trình nhất thiết phải có văn bản
chấp thuận của cơ quan quản lý môi trường về giải pháp xử lý chất thải của công trình.
Quy định về phạm vi được lắp đặt hệ thống cấp thoát nước
Theo quy định, toàn bô hệ thống cấp thoát nước trong nhà và công trình, bao gồm cả các bộ phận
liên quan của hệ thống, chỉ được phép xây dựng trong phạm vi diện tích khu đất thuộc quyền sở hữu của chủ
công trình đó. Nói cách khác là mỗi công trình đều phải có riêng một cống thoát nước ngoài công trình nối với
cống thoát nước khu vực hoặc công cộng. Xem Hình 3-7.
Hình 3-7
Các hình thức lắp đặt đường ống cấp thoát nước đúng và không đúng
Vị trí lắp đặt của các đường ống và các thiết bị của hệ thống cấp thoát nước phải đảm bảo không
cản trở đến mọi hoạt động bình thường trong nhà hoặc công trình, đặc biệt đối với chức năng đi lại, lên
xuống, di chuyển giữa các không gian trong nhà và công trình. Hình 3-8 minh họa một số vị trí không cho
phép lắp đặt ống chạy qua, gây cản trở lối lên xuống ở sàn mái, cửa ra vào và cầu thang trong công trình.
Hình 3-9
Các loại dao cắt và làm nhẵn ống bảng thủ công
Hệ thống cấp thoát nước phải được lắp đặt theo đúng các quy định của QC và chỉ dẫn lắp đặt của nhà chế tạo.
Trong trường hợp quy định của QC và các chỉ dẫn của nhà chế tạo không phù hợp với nhau, thì áp dụng quy
định nào thấy phù hợp hơn đối với từng trường hợp cụ thể.
Phụ kiện và các kiểu lắp đặt không được phép sử dụng
Nói chung, các loại phụ kiện sau đây: phụ kiện có hai đầu miệng bát, nhánh đơn hoặc kép của Tê,
đầu ren hoặc miệng loe cắt ra từ phụ kiện, đoạn cong của ống... không dùng để lắp đặt hệ thống thoát nước.
Trừ trường hợp đó là các phụ kiện đi kèm thiết bị. Riêng phụ kiện hai đầu miệng bát thì có thể dùng để kết
nối hai đoạn ống đứng với nhau. Xem Hình 3-10.
Không được khoan, làm ren trên thành của các đường ống và phụ kiện thoát nước hoặc thông hơi
để làm chỗ nối ống. Không được ren ống gang để làm mối nối.
Trong mọi trường hợp và dưới mọi hình thức, không được nối bất cứ đường ống dẫn chất thải nào
trực tiếp vào đoạn cút thu trực tiếp của bệ xí hoặc thiết bị thoát nước tương tự.
Trừ các trường hợp nêu trong các điều 9.8; 9.9; 9.10, nói chung các ống thông hơi không được dùng
trực tiếp làm ống thoát nước, thoát phân hoặc ngược lại ống thoát phân, thoát nước cũng không được dùng
trực tiếp làm ống thông hơi.
Hình 3-10
Một sô'phụ kiện không được dùng để thoát nước
Tất cả các ống đứng thoát nước và thông hơi độc lập bắt buộc phải có tuyến ống nhánh để thông hơi bổ trợ.
Hình 3-11A và Hình 3-11B minh hoạ cho điều quy định về giải pháp thông hơi ướt và thông hơi cho các thiết bị
lắp đặt độc lập.
Hình 3-11A
Ống đứng thông hơi ướt
Hình 3-11B
Thông hơi cho thiết bị độc lập (cách xa đường ống thoát nước chính)
Tất cả các phụ kiện, ống nối, đường ống, thiết bị chuyên dùng... khi lắp đặt vào hệ thống cấp,
thoát nước và thông hơi phải đảm bảo sẽ không làm cản trở dòng chảy bình thường trong hệ thống so
với các số liệu tính toán theo các quy định nêu trong quy chuẩn này. Trong thực tế, để thuận tiện cho
quản lý, thi công có thể cho phép lắp đặt trong các trường hợp đặc biệt như: các thiết bị đo dòng chảy lắp
đặt trong bể lắng dầu, thiết bị thu gom - xử lý chất thải..., tuy nhiên phải được cơ quan chuyên môn chấp
thuận. Hình 3-12 giới thiệu một số kiểu lắp đặt phụ kiện gây giảm dòng chảy được phép và không được
phép.
Mặt bích
100 mm
Cút bệ xí
76 X 100
100 mm ĐƯỢC PHÉP
76 nun Sừ dụng cùng với xi
Côn thu bệ xí phông thu dầu (mỡ)
ĐƯỢC PHÉP
100 X 76 mm
ĐƯỢC PHÉP
Hình 3-12
Một số trường hợp thu nhỏ tiết diện ống cho phép và không cho phép
Các điểm nối ống với phụ kiện làm với nhiều loại hợp kim khác nhau đều phải được bố trí ở vị
trí không bị khuất, dễ quan sát, kiểm tra. Xem Hình 3-13A.
Tất cả các van, ống và phụ kiện phải được lắp đặt đúng với hướng dòng chảy. Điều này là rất
cần thiết để đảm bảo an toàn và hiệu quả làm việc của thiết bị. Một số thiết bị như: bộ lọc cặn trong hệ
thống cấp nước, các loại van giảm áp..., sẽ hoàn toàn không tác dụng nếu không được lắp đúng hướng
dòng chảy. Các loại van kiểm tra, van một chiều không có lò xo trợ lực sẽ không làm việc nếu lắp đặt
chúng vào đường ống đứng, trừ trường hợp đó là thiết bị chuyên dụng đồng bộ. Các nhà sản xuất thường
dùng ký hiệu mũi tên đánh dấu trên thiết bị để chỉ hướng dòng chảy thuận chiều, và nếu thiết bị là loại
chỉ được phép lắp đặt theo phương thẳng đứng, nằm ngang hoặc có chỉ định đặc biệt thì thường được thể
hiện ngay trong các tài liệu hướng dẫn kĩ thuật của thiết bị. Xem Hình 3-13B.
Các phụ kiện nối ống bằng ren thường được làm từ các loại vật liệu chủ yếu là: nhựa ABS, nhựa
PVC, gang, đồng, hợp kim đồng, gang dẻo, thép không rỉ. Nếu sử dụng các vật liệu khác thì phải được cơ
quan chuyên ngành chấp nhận. Ren sẽ được tiện bằng bàn ren, máy tiện với ống kim loại hoặc đúc đối
với các ống ABS hoặc PVC cứng.
Hệ thống thoát nước mới phải độc lập với hệ thống hiện có
Hệ thống thoát nước trong nhà và công trình xây mới hoặc hệ thống thoát nước xây mới cho công
trình hiện có phải được tách riêng và độc lập đối với các hệ thống nước trong nhà hoặc công trình hiện
có. Điều này được quy định để đảm bảo cho hệ thống mới xây dựng làm việc được bình thường theo
đúng thiết kế một khi hệ thống hiện có đã đang bị tắc hoặc quá tải rồi. Tuỳ điều kiện cho phép, mỗi công
trình cần có giải pháp đấu nối thoát riêng vào hệ thống thoát nước ngoài công trình. Xem Hình 3-14.
LÔ 1 LÔ 2 LÔ 3 LÔ 4
Lắp đặt cống thoát nước ngoài nhà riêng cho mỗi công trình
Ngoại lệ: Khi hai ngôi nhà cùng một lô đất, và nhà phía sau lại không thể có cách nào để làm dược
đường thoát riêng, thì cống thoát nước nhà phía trước có thể kéo dài để nhà phía sau nối ống thoát
nước vào đấy.
Quy định chung đôi với việc sửa chữa và nâng cấp hệ thống cấp thoát nước
Tất cả mọi công việc như: thay thế, sửa chữa, nâng cấp liên quan đến hệ thống cấp thoát nước
trong nhà và công trình, từng bước phải tuân thủ các quy định liên quan tại các điều khoản trong QC. Đặc
biệt là đối với các trường hợp cải tạo, mở rông, nâng cấp, cơi nới nhà và công trình. Hệ thống cấp thoát
nước của phần công trình mới cải tạo, mở rộng có thể được đấu nối vào hệ thống hiện có nếu điều kiện
kỹ thuật cho phép, đã có những điều chỉnh thích hợp đáp ứng được các quy định của QC. Xem Hình 3-15.
BỘ XÂY DỰNG
VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
Ministry of Construction
Vietnam Institute for Building Science and Technology - IBST
Address : Nghia Tan - Can Giay – Hanoi Tel: 84.4.7544196 Fax: 84.4.8361197
Mã số: RD 09 – 02
Hình 3-15
Công trình xây dựng bên trên hoặc dùng lại cống thoát nước hiện có
Tất cả các miệng ống chờ trên hệ thống đường ống thoát nước, thông hơi, trừ những miệng ống chờ
để đấu nối với thiết bị hoặc để nối với ống thông hơi, đều phải được bịt kín bằng nút cao su hoặc nắp đậy
đúng với các ỵêu cầu kỹ thuật đã được quy định trong QC. Điều này phải được thực hiện đúng quy định, và
phải kiểm tra giám sát chặt chẽ để đảm bảo vệ sinh, an toàn trong quá trình sử dụng. Xem Hình 3-16.
Hình 3-16
Nút bịt kín các miệng chờ thoát nước không dùng
LOẠI ỐNG
MỨC DÃN NỞ MỨC DÃN NỔ
Hình 3-18
Các phương pháp chống giãn nở cho ống dẫn nước nóng
Ghi chú: Để đảm bảo tính chính xác khi sử dụng các giá trị trong bảng, cẩn quy đổi các đơn vị theo
thực tế cho phù hợp. Cồng thức quy đổi các đơn vị:
°C = (°F - 32 ) X 5/9 hoặc °F = 9/5 X °C - 32
1 ich. = 2.5 mm hoặc 1 ft. = 304.8 mm
Thí dụ: đường ống được lắp đặt khi nhiệt độ là 32° F (0 °C) - tương đương nhiệt độ nước đóng
băng- và nhiệt độ làm việc của ống khi cấp nước nóng là 180° F (82 °C), mức gia tăng nhiệt độ sẽ được tính
là xấp xỉ 15O°F (65.5 °C). Như vậy, trong trường hợp này, giá trị cần tính toán thực tế sẽ là 1.5 lần giá trị
tương đương trong bảng. Chẳng hạn, nếu lấy ống thép thì mức dãn nở sẽ là 30.45 mm / 305 mét chiều dài
Các đường hào, rãnh đặt ống nước nếu chạy song song và nằm sâu hơn chân móng nhà hoặc
công trình thì chúng phải cách chân móng một khoảng không nhỏ hơn độ sâu đáy hào, rãnh so với chân
móng, xem minh hoạ ở Hình 3-20. Trong trường hợp không đảm bảo được yêu cầu này thì phải có các giải
pháp thiết kế và thi công chỉ định cụ thể để bảo đảm không làm ảnh hưởng đến kết cấu công trình. Nếu
xây dựng ở những nơi đất nền tự nhiên vốn rất ổn định, công tác thi công có thể tiến hành nhanh gọn, quy
mô công trình không lớn..., và được phép của bộ phận thiết kế nền móng công trình thì có thể thu nhỏ
khoảng cách nói trên đến mức có thể, tránh vân dụng quá máy móc gây lãng phí, khó khăn cho thi công.
Hình 3-20
Tất cả các đường ống thoát nước mưa hoặc nước thải phải sử dụng đúng các loại vât liệu quy định
trong QC. Các đoạn ống đặt ngầm phía dưới công trình phải đảm bảo khoảng cách quy định đến mép ngoài
của chân móng tối thiểu 600mm hoặc phải nằm sâu hơn mặt nền tối thiểu là 300mm. Xem minh hoạ ở Hình
3-21. Nếu điều kiện thực tế thi công không thể đặt ống ở độ sâu 300 mm theo quy định trên thì có thể dùng
rãnh đặt ống có nắp đậy để bảo vệ đường ống. Xem minh hoạ ở Hình 3-22. Điều này được quy định nhằm bảo
vệ những đoạn đường ống nằm dưới nền, sàn bê tông không bị hư hỏng do quá trình thi công, đặc biệt là giai
đoạn đổ bê tông có thể gây ra.
Hình 3-21
Bố trí cống thoát nước ngoài công trình
Phải có ống bọc ngoài để bảo vệ tất cả các đường ống đi qua tường bê tông, tường gạch phía ngoài
hoặc qua các tường chịu lực khác. Các ống bọc ngoài có đường kính đủ để đạt được khe hở tối thiểu 13 mm
xung quanh đường ống. Khe hở giữa đường ống với ống bọc ngoài hoặc với tường bọc ngoài phải được đắp
đầy hoặc xảm kín bằng nhựa hắc ín, hợp chất asphal, chì hoặc các vật liệu phù hợp khác. Khoảng trống xung
quanh đường ống ở hai đầu ống bọc đoạn xuyên qua tường chống cháy phải được xảm đầy bằng vật liệu
chống cháy theo đúng các quy phạm hiện hành. Đối với các đường ống lắp đặt phía bên ngoài công trình đều
phải có giải pháp thích hợp bảo vệ để bảo vệ đường ống tránh các tác động va đập có thể gây hư hỏng và
tránh tác động bất lợi của thời tiết. Xem Hình 3-23.
Các cấu kiện xây dựng bị khoan, cắt, đục... để lắp đặt đường ống đi qua phải được gia cố sửa chữa hoặc
thay thế để đảm bảo an toàn và ổn định cho cấu kiện theo đúng thiết kế được duyệt ban đầu và các yêu cầu
của quy chuẩn xây dựng.
Các hố van, hố ga, hộp đồng hồ phải được lắp đặt sao cho chuột không thể chui được từ đó vào trong nhà.
Tại các đầu đường ống thoát nước ra ngoài phải được thiết kế và lắp đặt các tấm lưới chắn có kích thước kẽ
hở không lớn hơn 13mm.
Hình 3-23
Bảo vệ đường ống nằm bên ngoài công trình
Hình 3-24
Neo giữ đường ống đứng
Khoảng cách giữa các đai treo đường ống nằm phải bảo đảm đủ gần để vừa giữ được ống ngay
ngắn, vừa giữ được ống không bị võng. Hình 3-25 minh hoạ khái niệm "khoảng cách giữa các kẹp, đai đỡ ống"
đối với đường ống nằm và đường ống đứng.
Khoảng cách giữa neo treo giữ ống đứng và ống ngang
Hình 3-26 minh hoạ quy định trên đối với đường ống nằm. Nói chung, trong khoảng 460 mm cạnh
mỗi miệng bát hoặc mối nối phải bố trí một đai treo, đỡ ống.
Ống gang dẫn phân được neo giữ tại các mối nối tại các khoảng cách là 1500 mm Các
neo treo hoặc giá đỡ phải cách nhau 450 mm của các mối nối
Hình 3-26
Neo giữ ống nằm ngang
Đối với ống gang miệng bát thông thường khoảng cách tối đa giữa hai đai treo ống là 1.5
mét, còn đối với loại ống gang có độ dài trên 1.5 mét thì khoảng cách giữa hai đai treo tối đa là 3.0 mét,
Hình 3-27
Neo giữ đường ống gang miệng bát nằm ngang
Hình 3-28 minh hoạ quy định về vị trí lắp đặt đai treo, đỡ ống đối với các loại ống gang trơn
(không miệng bát). Ống gang không miệng bát loại có độ dài trên 1200mm đặt nằm ngang phải được đỡ
ở cả hai đầu mối nối với nhau, đai đỡ ống cách mối nối tối đa 200mm. Đối với tất cả các loại ông nhựa
thông thường khoảng cách tối đa giữa hai đai treo ống chỉ là 1.2 mét. Tại những vị trí đấu nối với ống
nhánh, phải có đai treo, đỡ ống ở ngay cạnh mỗi đầu nối của từng phụ kiện nối ống.
Hình 3-28
Vị trí của các neo treo giữ ống gang trơn
Ngoài những yêu cầu như đã nói ở trên, đối với các đường ống nằm còn cần phải được neo, giằng
cố định cho toàn tuyến chống bị chuyển dịch ngang. Hình 3-29 minh hoạ biện pháp chống chuyển dịch
ngang cho ống gang và khoảng cách tối đa giữa hai đai treo đối với ống sắt nối ren.
Hình 3-29
Neo chống chuyển dịch ngang và khoảng cách tối đa giữa các neo ống thép nối ren
Quy định về khoảng cách giữa hai đai treo, đớ ống đối với đường ống đồng và ống chì xem minh
hoạ ở Hình 3-30. Riêng đối với đường ống chì nằm theo phương ngang thì bắt buộc còn phải có thêm
thanh đỡ dưới ống bằng gỗ hoặc kim loại, hoặc phải có máng, giá đặt ống suốt chiều dài tuyến ống.
Sàn hoặc trần
Ông đồng có đường kính tối đa là 38 mm phải được neo giữ tại mỗi khoảng cách 1800 mm
Tối đa là 3000 mm
Ông đồng có đường kính từ 50 mrri trờ lẻn phải được neo giữ tại mỗi khoảng cách là 3000 mm ' Sàn
hoặc trần
Hình 3-30
Neo treo cho ống đồng và ống chì
Với tất cả các loại đường ống đặt nằm chìm dưới mặt đất thì nền đáy hào rãnh dưới lớp đệm
cát đặt ống phải được xử lý đủ độ chặt, tránh bị lún sụt, xem minh hoạ ở Hình 3-31.
Hình 3-31
Nền đất, đệm cát, gối đỡ đường ống ngầm dưới nền đất
Đối với những đường ống có lớp bảo vệ bao bọc thì kích thước của đai đỡ ống phải đủ lớn để
ôm ra ngoài lớp bảo vệ, xem Hình 3-32.
Hình 3-32
Neo treo dường ống có lớp bảo ôn
Đai treo, đỡ ống phải được lắp ở những vị trí đường ống có tải trọng lớn nhất. Đai treo, đỡ ống
phải được lắp sát hai đầu của Van và các thiết bị tương tự có thể phải tháo ra để sửa chữa, bảo dưỡng,
trong trường hợp này cần chú ý giữ khoảng cách đủ để có thể thao tác tháo, lắp được. Xem Hình 3-33.
Những bộ phận kết cấu của công trình dùng để treo, đỡ, gá lắp thiết bị và đường ống phải bảo
đảm chắc chắn, đủ độ bền để có thể chịu được toàn bô tải trọng của tất cả hệ thống đường ống, trang
thiết bị và các loại phụ kiện. Điều này đặc biệt cần chú ý trong những trường hợp cơi nới, cải tạo hoặc
nâng cấp công trình. Hình 3-34 giới thiệu một số kiểu kẹp, đỡ Ống.
Hình 3-34
Một số mẫu kẹp neo giữ ống điển hình
Hệ thống kẹp, đỡ ống phải được bố trí một cách hợp lý nhất để bảo đảm chắc chắn đường ống
không phải chịu bất cứ tải trọng từ trang thiết bị, và ngược lại trang thiết bị cũng không phải chịu bất
cứ tải trọng nào từ đường ống, xem Hình 3-35. Tất cả các loại máy bơm, bình đun nước, két nước..., và
các thiết bị tương tự, khi lắp đặt vào hệ thống đường ống nhất thiết phải có bệ, giá đỡ riêng độc lập với
đường ống, xem minh hoạ ở Hình 3-36.
Van giảm áp và
giảm nhiệt
Sàn
Hình 3-36
Neo treo - giá đỡ thiết bị độc lập với ống (chống giãn nỏ và lún)
Đường kính của thanh treo ống được xác định theo bảng 3-1. Các quy định cụ thể vị trí phải
được treo, đỡ ống đối với từng loại ống, từng kiểu lắp đặt riêng được thể hiện ở bảng 3-2.
BẢNG 3-1
Tất cả các hào đặt ống nếu sâu hơn móng nhà hoặc công trình và đi song song với chúng đều
phải giữ khoảng cách với chân móng quy định ở điều 3.12.3.
Các đường hầm hoặc ống cống bảo vệ đường ống có thể được đặt dưới sần, vườn, đường xã
trong bất kỳ công trường xây dựng nào. Đường hầm chỉ được dài tối đa là 2400mm, và phải bảo đảm có
khoảng trống giữa đường ống và đỉnh của đường hầm luôn ở trong khoảng 600mm đến 1/2 chiều sâu của
hầm. Nếu sử dụng cống moi để đặt ống cống thoát nước thì đường kính cống moi phải lớn hơn đường kính
ống cống thoát nước ít nhất là một cỡ.
Tất cả các hố đào phải được lấp đất trở lại ngay sau khi kiểm tra ống. Phải bảo đảm đất lấp được
đầm nén đúng kỹ thuật mà không ảnh hưởng tới đường ống. Phía trên đường ống phải được lấp một lớp
đất mịn dày 300mm. Đất lấp không được có sỏi, đá, xỉ sắt hoặc các vật liệu làm vỡ đường ống hoặc gây tác
động ăn mòn.
BẢNG 3-2
Loại ống Loại mối nối Treo đỡ ống đặt theo phương nằm Treo đỡ ống đặt theo
ngang phương thẳng đứng
Chì và sơ sợi để xảm Đáy và mỗi tầng không
kín Cách 1500mm, trường hợp đặc biệt có quá 4600mm
thể cách 3000mm, trong đó dùng các
Ống gang miệng bát đoạn ống dài 3000mm để lắp đặt(1,2,3)
Vòng đệm chịu nén Cứ cách một mối nối, trừ khi là dài quá Đáy và mỗi tầng không
1200mm thì có treo đỡ tại từng mối quá 4600mm
nối(12,3)
Ống gang trơn Nối bằng ống lồng Cứ cách một mối nối trừ khi dài quá Đáy và mỗi tầng không
1200mm thì có treo đỡ tại từng mối quá 4600mm
nối(1,2,3,4)
Ống đồng Hàn bằng hợp kim, hàn Ống tới 40mm: cách 1800mm; Mỗi tầng không quá
đồng, kẽm, hoặc hàn Ống từ 50mm trở lên: cách 3000mm; 3000mm(5)
điện
Ống đồng thau và Nối ren hoặc hàn điện Ống tới 20mm: cách 3000mm; Cách một tầng không quá
thép dùng để cấp Ống từ 25mm trở lên: cách 3600mm; 7600mm(5)
nước
Ống thép, đồng Nối ren hoặc hàn điện Ống 15mm: cách 1800mm; Ống 15mm: cách
thau và đồng pha Ống 20 đến 25mm: cách 2400mm; 1800mm;
thiếc dẫn khí đốt Ống từ 32mm trở lên: cách 3000mm; Ống 20 đến 25mm: cách
2400mm;
Ống từ 32mm trở lên:
theo từng tầng.
Ống 40 PVC và Gắn bằng dung môi Các cỡ ống cách 1200mm; cần tính Đáy và mỗi tầng dự kiến
ABS DWV (keo). toán dãn nở: cách 9100mm (3,6) các mốc dẫn giữa tầng, dự
kiến dãn nở cách
9100mm(6)
CPVC Gắn bằng dung môi Ống tới 25mm: cách 900mm; Đáy và mỗi tầng. Dự kiến
(keo). Ống từ 32mm trở lên: cách 1200mm; mốc dẫn giữa tầng(6)
(2) - Neo chặt để tránh chuyển động ngang, khoảng cách tối đa giữa hai neo la 12 mét
(4) - Giá, treo không được cố định lên khớp nối ống.
(5) - Các ống dứng cấp nước có thể được treo, dỡ theo các quy phạm kỹ thuật chống co dãn hiện hành,
tuy nhiên, trước hết phải được cơ quan có thẩm quyền duyệt.
(6) - Xem tiêu chuẩn lắp đặt cụ thể liên quan đến chống dãn nở và các yêu câu kỹ thuật đặc biệt khác.
Các kiểu mối nối thông dụng trong hệ thống cấp thoát nước
• Mối nối Xảm - Mối nối xảm được sử dụng để nối ống miệng bát và phụ kiện. Sợi dây gai tẩm bi
tum, chì là vật liệu chủ yếu dùng để xảm trong mối nối. Có nhiều kiểu cấu tạo gờ miệng ống và
gờ rãnh ở miệng bát. Lớp xảm luôn phải đảm bảo đủ độ chặt, kín và độ dầy trong khe hở giữa
ống và miệng bát. Lớp vật liệu bịt ở trên cũng phải đảm bảo đủ độ dầy, phải lấp kín trong các
đưòng rãnh ở miệng bát. Xem Hình 3-37.
Hình 3-37
Mối nối xảm
* Mối nối ren - Đường ren trèn ống và các phụ kiện bằng phải là kiểu ren đường ống tiêu chuẩn,
có dạng côn. Ren trên ống nhựa phải được tiện hoặc đúc tại nhà máy và phải tuân thủ theo các
tiêu chuẩn ren ống. Các loại vật tư phụ dùng trong nối phải là vật liệu chịu nước, không độc
hại và chủ yếu chỉ được gắn ở phần ren dương. Nút bịt và nắp đậy miệng thông tắc vệ sinh
phải được quấn băng dính chịu nước. Hình 3-38 minh hoạ mối nối ren thông dụng.
Hình 3-38
Mối nối ren
• Mối nối dùng chất hàn nấu chảy - Các mối nối chủ yếu dùng cho phụ kiện ống chì hoặc giữa
ống chì với ống đồng và phụ kiện phải là mối nối dùng chất hàn nấu chảy lấp đầy, kín hoàn
toàn. Các mối nối này phải phủ dài ra hai phía của miệng ống nối không dưới 20mm và bề dày
mối nối tối thiểu phải bằng bề dày ống hoặc phụ kiện nối ống. Mối nối giữa ống chì với ống
gang, ống thép, ống sắt rèn phải dùng ống măng sông xảm hoặc ống nối hàn. Hình 3-39 minh
hoạ các mối nối chất hàn nấu chảy
A.Nối ống nằm B.Nối ống nhánh C.Nối ống Côn D.Nối bản mã
Hình 3-39
Mối nối chất hàn nấu chảy
* Mối nối hàn - Chủ yếu được dùng đối với ống đồng và phụ kiện. Các mối nối phải dùng đúng các
chi tiết nối bằng đồng hoặc hợp kim đồng theo quy định. Bề mặt chỗ nối hàn phải được vệ sinh,
đánh bóng trước khi hằn. Quá trình hàn phải tuân thủ đúng quy trình công nghệ. Chất hàn và
chất trợ dung phải đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn sản phẩm hiện hành. Những chất hàn và chất
trợ dung có chứa hàm lượng chì vượt quá 1,2% thì cấm dùng để hàn trên hệ thống đường ống
cấp nước. Hình 3-40 minh hoạ mối nối hàn ống đồng.
Hình 3-40
Mối nối hàn ống đồng
• Mối nối ép miệng ống loe bằng phụ kiện chế tạo sẵn - Mối nối ống và phụ kiện bằng phương
pháp dùng cổng cụ chuyên dùng tạo cho đầu ống thành miệng loe hình cổ chai phù hợp với các
chi tiết liên kết chuyên dùng để nối ống được chế tạo sẵn - chủ yếu được dùng cho ống đồng và
phụ kiện. Khi dùng mối nối kiểu này phải sử dụng các chi tiết liên kết đúng chủng loại và tuyệt
đối tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật và hướng dẫn của nhà chế tạo. Các mối nối kiểu này không phải
là mối nối trượt. Xem Hình 3-41 minh hoạ mối nối ép miệng ống loe bằng phụ kiện chế tạo sẵn.
Hình 3-41
Mối nối ép miệng ống loe
• Mối nối xảm vữa xi măng dùng cho ống sành và phụ kiện - Kiểu mối nối này trên thực tế đang
ngày càng ít được sử dụng, thường chỉ được sử dụng khi sửa chữa hệ thống thoát nước bằng
ống sành hiện có. Điểm khác so với mối nối xảm đã nêu ở trên là: lớp phủ trên lớp xảm ( cũng
bằng sợi gai tẩm bi tum...) chủ yếu được dùng là vữa xi măng vát đều thành của ống nối theo một
góc 45°. Xem Hình 3-42.
Hình 3-42
Mối nối xảm vữa xi măng
• Mối nối bằng gioăng tròn - Mối nối kiểu này khá đơn giản khi thi công. Chỉ cần đặt đầu ống ngay
ngắn vào ống nối đã được đặt sẵn gioăng, rồi dùng lực đẩy cho ống cắm sâu hết mức cho phép
vào trong ống nối. Các gioăng tròn sẽ được ép chặt giữa hai bề mặt tiếp xúc trong mối nối - bề
mặt trong của ống bọc ngoài và mặt ngoài của ônsg được nối vào. Có rất nhiều chủng loại
gioăng chế tạo sẵn để dùng cho kiểu mối nối này, mỗi chủng loại phù hợp với một loại ống và
phụ kiện riêng. Hình 3-43A minh hoạ mối nối gioăng tròn dùng cho ống xi măng amiăng. Hình
3-43B minh hoạ mối kiểu này dùng cho ống PVC.
Chi tiết
Hình 3-43A
Các liên kết gioăng cho ống ximăng amiăng
Hình 3-43B
Cấc liên kết gioăng cho ống pvc
• Mối nối bằng ống lồng ép - Mối nối kiểu này sử dụng ống lồng ép chế tạo sẵn đặt cân đối giữa
hai đầu ống đấu nối với nhau, rồi dùng công cụ ép chuyên dụng để bóp chặt ống lồng vào hai
đầu ống nối với nhau. Kiểu mối nối này không cần dùng bất cứ chất gì để bôi, phủ trên bề mặt
tiếp xúc của mối nối. Xem minh hoạ ở Hình 3-44.
Hình 3-44
Mối nối bằng ống lồng ép
• Mối nới bằng đai xiết - Cấu tạo chính của mối nối này gồm hai chi tiết: đai xiết và gioăng đệm cao xu được chế
tạo sẵn phù hợp với từng chủng loại ống và phụ kiện. Gioăng đệm cao xu được đặt ngay ngắn trong mối nối, đai
xiết ôm bên ngoài sẽ được xiết vào, ép chặt gioăng vào thành ống đến mức cần thiết để đảm bảo mối nối chắc
chắn và hoàn toàn kín. Hình 3-45A giới thiệu ba loại mối nối kiểu này dùng cho ống gang. Hình 3-45B minh hoạ
mối nối này dùng cho loại ống thép được chế tạo sẵn gờ quanh miệng ống. Hình 3-45C minh hoạ mối nối này
dùng cho ống sành. Hình 3-45D mô tả mối nối này dùng một loại đai xiết bằng thép không rỉ. Kiểu mối nối này
rất linh hoạt, nên có thể sử dụng cho nhiều loại ống, với nhiều kích thước, vật liệu. Hình 3-45E minh hoạ kiểu
mối nối này được dùng cho ống thuỷ tinh trong hệ thống nước thái có acid.
Cô-liê
Hình 3-45A
Mớ/ nối ống gang bằng đai xiết chế tạo sẵn
Mối nối ống thép miệng gờ bằng đai xiết chế tạo sẵn
Hình 3-45E
Mối nối ống thuỷ tinh bằng đai xiết chế tạo sẵn
• Mối nối gắn bằng keo - Kiểu mối nối này chỉ sử dụng với các ống và phụ tùng bằng nhựa ABS hoặc
PVC. Mối nối phải bảo đảm được sử dụng cho cùng một chủng loại ống và phụ kiện, dùng đúng chủng
loại keo gắn, thao tác theo đúng quy trình kỹ thuật của nhà sản xuất và các tiêu chuẩn lắp đặt hiện
hành.
Hình 3-46 minh hoạ bốn bước cơ bản trong quy trình hoàn chỉnh một mối nối kiểu này.
l.Làm sạch kỹ hết toàn bộ bề mặt tiếp xúc 2.Bôi keo dán ống theo chỉ dẫn sử dụng
Hình 3-46
Mối nối gắn bằng keo dán ống
• Hàn vẩy cứng, hàn hồ quang - Nếu sử dụng phương pháp hàn vẩy cứng hoặc hàn hồ quang để nối ống thì
ngoài các tiêu chuẩn lắp đặt, phải tuyệt đối tuân thủ các tiêu chuẩn quy phạm hiện hành về kỹ thuật hàn
vẩy cứng và hàn hồ quang (xem bảng 12-3). Có thể hiểu tương đưong như mối nối hàn đã nói ở trên, điểm
khác phân biệt là ở khâu gia nhiệt và chất hàn.
• Mối nối kiểu khớp hãm chịu lực - Đây là kiểu mối nối cơ học, nó dựa vào bộ phận hãm có sẵn trong khớp
nối để giữ cho ống không rời được mối nối. Nếu sử dụng kiểu mối nối này phải đảm bảo tuân thủ hoàn
toàn yêu cầu kỹ thuật của nhà chế tạo, phải tra ống vào phụ kiện nối ống đến hết độ sâu quy định.
Thực tế cho thấy, ngày càng có nhiều chủng loại vật liệu được sử dụng để làm ống và phụ kiện. Trong rất
nhiều trường hợp, những kiểu mối nối cơ bản như đã nói ở trên đã không đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật, hoặc
khó có thể liên kết giữa các ống và phụ kiện thuộc các chủng loại khác nhau. Do đó, đã có rất nhiều phụ kiện, chi
tiết được chế tạo sẵn để đáp ứng những đòi hỏi thực tế khi gặp những trường hợp cần phải đấu nối ống, phụ kiện
từ nhiều chủng loại khác nhau, hoặc để giải quyết những yêu cầu kỹ thuật đặc biệt nào đó. Dưới đây giới thiệu một
số kiểu mối nối đặc biệt thường gặp nhất.
Mối nối trượt - Cấu tạo của mối nối kiểu này có ba bô phận chủ yếu gồm: phụ kiện, gioăng đệm và bộ phận nắp
vặn. Cũng như đối với các kiểu mối nối khác, nói chung gioăng ở đây cũng thường làm bằng phuýp, cao xu hoặc
bằng chất dẻo. Sau khi ống và gioăng được đặt ngay ngắn vào mối nối với phụ kiện, nắp đậy được vặn chặt vào phụ
kiện sẽ ép chặt gioăng vào miệng phụ kiện và thành của ống, làm cho mối nối hoàn toàn kín khít. Mối nối kiểu này
thường được sử dụng ở những vị trí thuận lợi cho việc lắp đặt và sửa chữa. Trong hệ thống cấp nước, mối nối kiểu
này thường chỉ được dùng để cấp nước vào thiết bị. Trong hệ thống thoát nước thì thường chỉ được dùng để đấu
nối giữa xi phông thiết bị với đường ống thoát nước. Xem minh hoạ kiểu mối nối trượt ở Hình 3-47. Những kiểu
mối nối này nếu đã được chế tạo chuyên dụng thì khi lắp đặt phải tuyệt đối tuân theo mọi chỉ dẫn kỹ thuật của nhà
chế tạo.
Hình 3-47
Mối nối trượt
Mối nối co giãn - Tên gọi của mối nối này đã toát lên mục đích sử dụng của nó. Tất cả mọi loại vật liệu đều chịu
tác động co, dãn do nhiệt. Vì vậy, việc sử dụng mối nối kiểu này trong hệ thống đường ống là rất cần thiết. Nhiệt độ
xung quanh và nhiệt độ của các chất chảy trong ống đóng vai trò rất quan trọng cho việc xác định số lượng cũng
như vị trí cần lắp đặt các mối nối này trong hệ thống đường ống. Việc lựa chọn mối nối co dãn phải dự vào chủng
loại vật liệu của đường ống. Số lượng mối nối được xác định trên ba yếu tố cơ bản là: Hệ số co dãn nhiệt của đường
ống, độ dài tuyến đường ống, và tổng độ dài co, dãn dồn vào mối nối. Toàn hệ thống sẽ được bảo vệ chống co dãn
nhiệt bằng các mối nối này dưới các dạng cơ bản sau: ống nối vòng hình chữ "U", ống nối gấp khúc hình chữ "Z ",
hoặc tổ hợp ống nối gấp khúc hình chữ "Z" chống co dãn nhiệt. Hình 3-48A minh hoạ một - số kiểu phụ kiện nối ống
chống co dãn. Hình 3-48B minh hoạ ba dạng đấu nối ống chống co dãn cơ bản: ống vòng chữ U, ống gấp khúc chữ Z,
và tổ họp ống gấp khúc chữ Z.
Hình 3-48A
Hình 3-48B
Mối nối ép - Kiểu mối nối ép có hai dạng cơ bản: Nối ép bộ ba (Rắc-co; zắc-co), và Nối ép mặt bích. Xem minh hoạ
ở Hình 3-49. Nối ép bộ ba - Được phép sử dụng trong các trường hợp sau:
- Trong thoát nước: Chỉ được sử dụng để nối xiphông, hoặc giữa xiphông với thiết bị và phải ở vị trí
dễ kiểm tra.
- Trong thông hơi: Chỉ loại trừ phần ngầm dưới đất và bộ phận ống thông hơi ướt.
- Trong cấp nước: Được phép sử dụng ở mọi vị trí trên toàn hệ thống.
Kiểu có vòng dệm Kiểu không có vòng đệm Kiểu không có vòng đệm
Vòng đệm
Hình 3-49
Mối nốí ép bộ ba (Rắc-co), ép mặt bích
Mối nối ống tuýp đồng bằng ren - Phụ kiện dùng trong trường hợp này được chế tạo sẵn, chuyên dụng với từng
loại ông tuýp đồng riêng. Xem minh hoạ ở Hình 3-50. Mối nối kiểu này có tính năng hoàn toàn khác với kiểu mối
nối trượt như đã nói ở phần trước. Những mối nối kiểu này thường gặp trong hệ thống ống tuýp đồng cấp nước
đặt nổi trong các khu vệ sinh, trong ống tuýp đồng của các máy điều hoà không khí...
(A) Phụ kiện (B) Vòng đệm (C)Êcu (D) Các liên kết nối ép trong thoát nước và cấp nước
Hình 3-50
Mối nối ống tuýp đồng bằng ren
Mối nối các loại ống nhựa mềm (không thể dán bằng keo) - Khác với ống PVC, các loại ống và phụ kiện bằng
nhựa Polyethylene (PE), hoặc Polybutylene (PB) thì không thể dùng keo để gắn như với ống PVC, không thể sử
dụng kiểu mối nối gắn bằng keo như đã nêu ở phần trên. Hình 3-51 minh hoạ bốn phương pháp khác nhau của
loại mối nối này. Hình 3- 51D minh hoạ phương pháp đơn giản nhất. Những phương pháp khác như ở các Hình
51A, - 51B, 51C yêu cầu phải sử dụng các phụ kiện chuyên dùng của nhà sản xuất và người thực hiện cần có kiến
thức chuyên môn về việc này. Nói chung cả ba phương pháp vừa nêu khi thi công nhất thiết phải theo đúng chỉ dẫn
kỹ thuật và giám sát, nghiệm thu của nhà sản xuất.
Nối lồng ống bằng keo nóng chảy Nối dối dầu ống bằng hàn chảy
Hình 3-51D
Phụ kiện lồng nối ống
Mối nối gá lắp thiết bị - Mối nối giữa ống thoát nước với các thiết bị như bệ xí, phễu thu nước sàn, âu tiểu... có thể
sử dụng nhiều kiểu mối nối khác nhau, thích hợp với từng chủng loại ống như: Mối nối ép, mối nối hàn, mối nối
gắn bằng keo, hoặc mối nối bằng bu lông ốc vít...được phép dùng cho đường ống thoát nước. Các mối nối phải đảm
bảo có đầy đủ gioăng đệm, hoặc băng dính nước đúng chủng loại. Các mặt bích gá chờ thiết bị phải đảm bảo được
cố định ngay ngắn, bằng phẳng và vững chắc vào kết cấu của công trình. Miệng ống chờ lắp đặt bệ xí phải bảo đảm
bằng phẳng, trơn chu, và phải được đặt ngay ngắn chắc chắn vào mặt sàn, hoặc vào tường đối với bệ xí treo. Bệ xí
treo trên tường phải được cố định bằng bu lông đồng bộ với phụ kiện chuẩn đúng chủng loại chuyên dùng để đảm
bảo an toàn khi mang tải. Mối nối phải có gioăng đệm thích hợp, đồng bộ với thiết bị.
Mối nối thay đổi tiết diện - Côn - Trong thực tế, có rất nhiều kiểu loại Côn phù hợp với từng chủng loại đường
ống riêng để dùng làm mối nối giữa các đoạn ống hoặc phụ kiện có tiết diện khác nhau. Tất cả các mối nối thay đổi
tiết diện như vậy đều nhất thiết phải dùng Côn đúng chủng loại thích hợp để nối, không được nong ống rộng ra,
hoặc bóp ống hẹp lại bằng thủ công ở ngay tai hiện trường để làm mối nối.
Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước ở khu vực có lưong thực, thực phẩm
Trong thực tế, theo quy định về bảo vệ an toàn lương thực, thực phẩm thì không được cất giữ, hoặc chế
biến lương thực, thực phẩm ở phía dưới khu vực có hệ thống cấp thoát nước đi qua, trừ khi các khu này đã có biện
pháp bảo vệ đúng yêu cầu kỹ thuật chống nước rò rỉ và ngưng tụ. Trong trường hợp bắt buộc phải lắp đặt hệ thống
cấp thoát nước ở bên trên những khu vực có lương thực, thực phẩm, thì cần phải đặc biệt lưu ý những yêu cầu kỹ
thuật bắt buộc dưới đây:
• Các ống xuyên qua sàn trên những khu vực nói trên phải có ống bọc ngoài gắn chắc chắn với sàn nhà,
khoảng trống giữa ống bọc ngoài và ống phải được gắn kín. Miệng ống bọc ngoài phải cao hơn mặt sàn ít
nhất là 20mm.
• Các phễu thu nước sàn, tắm hương sen lắp đặt trên các khu vực này phải được chống thấm triệt để, phải
được đặt trong khay chống thấm.
• Tất cả các thiết bị, trừ bồn tắm, nằm trên các khu chứa lương thực, thực phẩm phải dùng chủng loại lắp
đặt trên tường. Ống thoát nước, ống tràn của bồn tắm phải được kéo dài để nối với xi phông đặt ở phía
dưới sàn, không được đặt xi phông ngay ở phía trên mặt sàn, và cũng không được phép đục lỗ qua sàn để
đặt xi phông.
• Tất cả các ống thoát nước phải làm bằng vật liệu đúng theo quy định trong bảng 12-1 và trong điều 7.1,
đồng thời các vật liệu đó cũng phải tuân thủ các tiêu chuẩn hiện hành.
• Các ống thoát nước đặt trên các khu chứa lương thực, thực phẩm phải được thử áp lực với cột nước đọng
ít nhất là 7600mm.
• Các đường ống có chịu ảnh hưởng tác động của nhiệt độ tạo nên ngưng tụ thì phải được bảo ôn cho ống
theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
• Các đường ống đặt phía trên trần giả ở khu chứa lương thực, thực phẩm thì trần giả đó phải là kiểu dễ
tháo lắp để tiện cho việc kiểm tra.
Thử áp lực
Đồng hồ đo áp lực - Theo quy định của quy chuẩn, khi sử dụng các đồng hồ áp lực để đo kiểm tra hệ
thống đường ống, cần phải tuyệt đối tuân thủ quy định về loại đồng hổ được phép đối với từng cấp áp lực riêng
như sau đây:
• Đối với hệ thống có áp lực làm việc từ 0,7kG/cm2 (69kPa) trở xuống thì dùng các loại đồng hồ đo
với độ chính xác tới 0,007kG/cm2 (0,7kPa).
• Đối với hệ thống có áp lực làm việc từ trên 0,7kG/cm2 (69kPa) đến dưới 7kG/cm2 (689kPa) thì
dùng các loại đồng hồ đo với độ chính xác tới 0,07kG/cm2 (6,9kPa).
• Đối với hệ thống có áp lực làm việc trên 7kG/cm2 (689kPa) thì dùng các loại đồng hồ đo với độ
chính xác tối đa là 2% áp lực yêu cầu kiểm tra.
• Dải đo tối đa của đồng hồ không được lớn hơn áp lực cần đo quá hai lần.
Xem Hình 7-35. minh hoạ mô hình đo kiêm tra áp lực cho hệ thống đường ống thoát nước bằng phương
pháp nén khí.
Chương IV
THIẾT BỊ CẤP THOÁT NƯỚC VÀ PHỤ TÙNG
Thiết bị cấp thoát nước ở đây được hiểu là tất cả các loại trang thiết bị được lắp đặt, kết nối vào hệ thống
đường ống cấp thoát nước để cung cấp nước dùng cho người sử dụng được đúng với mục đích, nhu cầu của mình,
hoặc để thu gom lại toàn bộ nước thải sau sử dụng thoát vào hệ thống thoát nước trực tiếp hoặc gián tiếp đúng với
các yêu cầu kỹ thuật.
Những yêu cầu về số lượng và chủng loại thiết bị tối thiểu cần cho mỗi công trình đã được quy định tại
điều 4.10 của Quy chuẩn. Chủng loại và số lượng thiết bị tối thiểu đối với từng loại nhà ở, hoặc công trình cụ thể, có
thể tham khảo ở bảng 4-1.
Các thiết bị vệ sinh và phụ tùng cấp thoát nước nói chung phải được sản xuất từ các loại vật liệu rắn, bền,
và có bề mặt trơn, sạch và không thấm nước. Tất cả các thiết bị phải đảm bảo - đúng chất lượng thiết kế yêu cầu,
phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn Nhà nước, các tiêu chuẩn ngành, hoặc các tiêu chuẩn tưong đương của
nước ngoài đã được Nhà nước ta chấp nhận được phép áp dụng. Bảng 12-1. liệt kê các tiêu chuẩn về thiết bị của
Mỹ để thuận tiện cho việc áp dụng trực tiếp hoặc thay thế tương đương.
Các thiết bị sử dụng với chức năng đặc biệt có thể làm bằng đá, gốm chịu hoá chất, chì, thép không gỉ,
phủ bằng hợp kim đồng, đồng-Niken hoặc các vật liệu khác phụ thuộc vào mục đích sử dụng của thiết bị.
• Lắp đặt - Các thiết bị dùng nước và phụ tùng phải được lắp đặt theo hướng dẫn của cơ sở chế tạo, đảm
bảo cho thiết bị hoạt động đúng yêu cầu kỹ thuật.
(Xem đương lượng của từng loại thiết bị ở bảng 7-3. trong Quy chuẩn)
Ống xả tràn - Không có quy định bắt buộc trong thiết bị vệ sinh phải có ống xả tràn. Nhưng khi thiết bị có trang bị
ống xả tràn thì ống xả tràn phải đảm bảo được điều chỉnh sao cho mức nước tĩnh trong thiết bị không thể dâng cao
trên mức xả tràn khi van cấp đã đóng ngắt, hoặc nước không được phép còn ứ đọng trong ống tràn khi thiết bị đã
xả cạn nước. Ống xả tràn phải được bố trí ở độ cao cần thiết trong thiết bị để bảo đảm nước trong thiết bị chỉ có
thể chảy vào ống tràn một khi bị dâng đầy đến mức tràn. Ông xả tràn của thiết bị phải được nối với xiphông của
thiết bị. Riêng ống xả tràn của két xả nước có thể thoát vào bệ xí hoặc tiểu treo đi cùng, nhưng tuyệt dối không
được thoát vào bất kỳ đoạn nào khác của hệ thống thoát nước. Đường ống của thiết bị nào phải thoát vào trước
xiphông của thiết bị ấy, không được nối vòng ra sau xiphông. Đường ống tràn có thể đi liền trong thiết bị, hoặc có
thể gồm một cụm phụ kiện lắp rời. Xem Hình 4-1.
Hình 4-1
Ống tràn của thiết bị vệ sinh
Đường thoát nước của thiết bị - Đoạn nối từ thiết bị đến xiphông - Chi tiết đường thoát nước của thiết bị thường
được cấu tạo để thuận lợi cho việc đấu nối với hệ thống đường ống thoát nước. Đường thoát nước của các máy rửa
bát, thiết bị giặt là, bồn tắm, tiểu treo, chậu rửa nhà bếp hoặc tương tự, thường phải có đường kính ngoài tối thiểu
là Ø38, và đối với các lavabô, vòi nước uống trực tiếp hoặc tương tự thì tối thiểu là Ø32.
Các loại phụ kiện để đấu nối đưòng thoát của các loại thiết bị xả có áp lực như: máy rửa bát, rọ thu chất thải thực
phẩm, máy giặt, hoặc các loại thiết bị xả thải tự động nói chung phải là loại phụ kiện đúng tiêu chuẩn, đúng chủng
loại chuyên dùng của thiết bị. Xem Hình 4-2.
Hình 4-2
“T ” và “Y” chuyên dùng cho thiết bị xả có áp lực
Không được nối ống thoát từ máy rửa bát trực tiếp vào ống thoát đứng từ chậu rửa, ống dẫn hoặc ống xả của rọ
thu chất thải thực phẩm, xem minh hoạ ở Hình 4-3A. Xem minh hoạ hai phương pháp đấu nối đúng kỹ thuật ở
Hình 4-3B và Hình 4-3C.
Hình 4-3A
Cách lắp đặt hệ thống thoát nước cho máy rửa bát không đúng
Cách lắp đặt hệ thống thoát nước đúng cho máy rửa bát
Hình 4-3C
Cách lắp đặt hệ thống thoát nước đúng cho mấy rửa bất
Chắn rác - Cũng có thể là các lưới lọc, lưới chắn rác - phải được lắp đặt ở tất cả những nơi có lắp thiết bị dùng
nước với kích thước, chủng loại thích hợp, trừ các bệ xí và âu tiểu loại thổi xả. Xem Hình 4-4.
Hình 4-4
Lưới chắn rác cho thiết bị
Hình 4-5
Giá đỡ của bệ xí treo tường
• Bố trí thiết bị - Trong mọi trường hợp, khi bố trí thiết bị vệ sinh phải luôn đảm bảo khoảng cách tối thiểu từ
tim của bệ xí hoặc biđê tới các tường bên hoặc vách ngăn khác là 380mm, và từ tim tới tim của bệ xí hoặc biđê
kề bên là 760mm, xem Hình 4-6. Các âu tiểu treo có khoảng cách trên tối thiểu là 300mm tim đến tường hoặc
vách ngăn và 600mm từ tim đến tim của thiết bị, xem Hình 4-7. Khoản lưu không ở phía trước của bệ xí, biđê,
hoặc tiểu treo tối thiểu là 600mm.
Hình 4-7
Khoảng cách đúng của bệ xí gắn sàn Khoảng cách đúng của âu tiểu treo tường
• Phụ tùng cấp nước - Đường cấp nước hoặc các phụ tùng lắp đặt để cấp nước cho các thiết bị vệ sinh phải
được lắp đặt đúng với các yêu cầu kỹ thuật, đặc biệt về yêu cầu kỹ thuật về chống chảy ngược như quy định
trong chương 6. Thiết bị chống dòng chảy ngược dùng để lắp đặt phải phù hợp với thiết bị, đúng chủng loại
chuyên dùng chống dòng chảy ngược, điển hình như Van phao chống chảy ngược trong két nước ( xem Hình
4-8.), hoặc Ngắt chân không trong van xả định lượng (xem Hình 4-9).
Hình 4-10
Vị trí lắp đặt đúng của ngắt chân không
• Nếu dùng chung một Két xả tự động cho hai tiểu treo trở lên - xem Hình 4-11- lượng nước xả một lần
của két phải đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu quy định về lượng nước xả tối thiểu đối với mỗi tiểu treo. Két
xả phải có Van phao chống chảy ngược, van này phải đặt cao hơn miệng ống tràn trong đó ít nhất là 25
mm, xem Hình 4-12. Có thể dùng Van định lưọng xả tự đông thay cho Van phao trong két.
• Các bệ xí ở những nơi công cộng được bố trí thành dãy dài như trong các nhà trẻ, trường học hoặc
những nơi tương tự khác cần chú ý thiết kế, lắp đặt các thiết bị vệ sinh thích hợp cho trẻ em dưới 6 tuổi.
• Các chỗ ngồi của bệ xí phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
1. Làm bằng vật liệu nhẵn và không thấm nước.
2. Kích thước phù hợp với bệ xí.
3. Ngoại trừ những trường hợp đặc biệt, tất cả các chồ ngồi của bệ xí phải là kiểu mở lên ở phía
trước.
4. Các chỗ ngồi của bệ xí trong các ngôi nhà công cộng phải tuân theo quy định nêu trong bảng 12-
1.
Hình 4-15
yêu cầu chặt chẽ vì trên thực tế những sự cố bị thấm dột ở những mối nối giữa phễu thu với sàn là
rất khó khắc phục được triệt để nếu như không được chú ý thi công lắp đặt đảm bảo yêu cầu
chống thấm ngay từ đầu.
Các khu vực sau bắt buộc phải có hố thu hoặc phễu thu nước sàn:
•Phòng tắm của nhà ở.
•Phòng vệ sinh có từ 2 bộ xí bệt trở lên, hoặc 1 xí bệt và 1 âu tiểu.
•Nhà bếp dịch vụ.
•Phòng giặt khách sạn hoặc phòng giặt công cộng khác trong khu chung cư.
•Khu vực bảo quản thức ăn đông lạnh phải có hệ thống thoát nước gián tiếp nối với hệ thống
thoát nước của ngôi nhà. Cấu tạo xi phông của hệ thống thoát nước này được nêu trong điều 8.1.2
của quy chuẩn này. Độ dốc của sàn buồng đông lạnh hướng về hố thu ngoài buồng chứa
•Sàn phải có độ dốc về phía hố thu nước sàn với i= 1 - 2%
Lắp đặt các phụ tùng thiết bị - Các vòi và các phụ kiện nối phải được lắp đặt sao cho các van điều chỉnh
nước nóng nằm phía bên tay trái người sử dụng.
• Lắp đặt phụ tùng chờ sẵn - Khi thiết kế có tính đến việc lắp đặt các thiết bị trong tương lai thì phải đảm
bảo kích thước đường ống, phụ tùng... cho sự phát triển này. Các phụ tùng chờ sẵn được lắp đặt phải bịt kín bằng
các phụ kiện phù hợp theo các quy định đã nêu trong quy chuẩn.
Mỗi ngôi nhà sẽ được trang bị các thiết bị vệ sinh, bao gồm cả việc cung cấp cho người tàn tật và được quy
định bởi cơ quan có thẩm quyền. Đối với các yêu cầu cho những người tàn tật, các ngôi nhà và thiết bị có thể được
trang bị loại thích hợp cho sử dụng.
Tổng số người sử dụng sẽ được xác định theo yêu cầu tiện nghi tối thiểu. Số lượng tối thiểu của các thiết
bị yêu cầu sẽ được tính toán với 50% nam và 50% nữ trên tổng số người sử dụng.
Loại nhà ở Âu tiểu (5,10) Bồn tắm hoặc vòi tắm Vòi nước (3,13)
Bệ xí(14) Chậu rửa sứ
hoặc công hoa sen (số thiết bị/ uống công cộng
(số thiết bị/người) (số thiết bị/người) (số thiết bị/người)
trình(2) người) (số thiết bị/người)
Loại nhà ở hoặc Bồn tắm hoặc vòi tắm Vòi nước(3-l3) uống
cỏng trình(2) Bê xí<14> Âu tiểu(3,10) Châu rừa sứ (số thiết hoa sen (số thiết bị/ còng công (số thiết
(số thiết bị/người) (số thiết bị/người) bị/người) người) bị/ngưỗi)
Chương 5
NỒI ĐUN NƯỚC NÓNG
Những điều khoản trong chương này quy định những vấn đề về xây dựng và lắp đặt đối với tất cả
các loại nồi đun nước nóng thông dụng, và về việc xây dựng, lắp đặt ống khói, hệ thống thông gió và các
loại mối nối liên quan đến nồi đun nước nóng. Các loại nồi đun nước nóng theo quy định ở đây bao gồm:
các loại nồi đốt bằng nhiên liệu nói chung, nồi đun bằng dầu và nồi đun bằng điện.
Đơn vị, cá nhân thiết kế, thi công lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa nồi đun nước nóng cũng như các thiết bị
liên quan phải có giấy phép hành nghề của cơ quan có thẩm quyền cấp. Xem bảng 12-1 để tham khảo
danh mục các tiêu chuẩn thiết bị có thể áp dụng.
Định nghĩa các thuật ngữ dùng trong chương này:
Ống khói
Một ống thẳng đứng tập trung một hoăc nhiều đường dẫn khói để chuyển chúng ra khí quyển bên ngoài,
(xem Hình 5-1 và 5-2).
Hình 5-1 Ống khói Kiểu “L” Hình 5-2 Ống khói và ống nối thông gió
Ống nối thông khói: Đoạn ống nối từ miệng thoát khói của lò đốt tới ống khói, (xem Hình 5-2).
Ống thông hoi: Đường ống được lắp đặt để thông hơi cho hệ thống cấp thoát nước, để phòng ngừa hiện tượng nước
chảy ngược, hơi thổi ngược qua xiphông hoặc để cân bằng áp xuất không khí bên trong hệ thống đường ống thoát
nước.
Ống nối thông hơi: Bộ phận của hệ thống thông hơi, nó nối thiết bị vào ống thông hơi chung để thông hơi cho thiết bị
đó, (xem Hình 5-3).
Xem bảng
Đậy chụp và chống thấm 5-2
xung quanh ống
Nồi đun
nước bằng
GAS
• Kiểm tra ống khói hoặc ống thông gió - Công tác kiểm tra chỉ tiến hành sau khi tất cả các ống khói, các ống
thông gió và các bộ phận của chúng đã được lắp đặt xong hoàn toàn, và chỉ khi nào kiểm tra xong, đã được
nghiệm thu thì mới được bao bọc, che phủ.
• Kiểm tra nồi đun nước nóng lần cuối cùng - Công tác kiểm tra hệ thống nồi đun nước nóng lấn cuối cùng
chỉ tiến hành khi:
1. Tất cả công trình đã được lắp đặt xong hoàn toàn theo đúng quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn,
quy phạm hiện hành, yêu cầu kỹ thuật của nhà chế tạo thiết bị và đúng với thiết kế đã được duyệt.
Và
2. Khi Cơ quan có thẩm quyền về an toàn công nghiệp yêu cầu.
Các yêu cầu về phê duyệt đối với nồi đun nước nóng đốt bằng gas
Nồi đun nước nóng và nồi hơi đốt bằng gas phải tuân theo các tiêu chuẩn hiện hành hoặc theo các tiêu
chuẩn tương đương khác theo quyết định của cơ quan quản lý. Từng nồi đun nước nóng hoặc nồi hơi đều
phải có dán nhãn của một cơ quan kiểm nghiệm duyệt, xác nhận nồi đun đạt yêu cầu theo các tiêu chuẩn liên
quan.
Nồi đun nước nóng đã được tân trang lại, khi lắp đặt phải được cơ quan về an toàn công nghiệp theo phân
cấp kiểm tra và cấp phép sử dụng. Các thông số kỹ thuật phải đạt theo quy định của quy chuẩn. Mỗi đơn vị,
cá nhân khi lắp đặt nồi đun nước nóng loại này phải ghi rõ đây là thiết bị sử dụng lại và đã được tân trang.
Thiết bị phải dán nhãn chất lượng và tên đơn vị tân trang. Ngoại trừ thiết bị được chính nhà chế tạo hoặc
nhân viên có đủ thẩm quyền của nhà chế tạo tân trang đúng theo yêu cầu kỹ thuật và lắp đặt đúng vào vị trí
ban đầu, thì không bắt buộc phải có giấy phép của cơ quan quản lý an toàn công nghiệp.
Các nồi đun nước nóng và nồi hơi thuộc loại có áp suất và nhiệt dư thì ngoài các bộ phận kiểm tra nhiệt độ
thông thường, còn cần phải được lắp đặt thêm thiết bị bảo vệ an toàn nhiệt và áp suất cao theo đúng các tiêu
chuẩn liên quan và phải có một van xả áp và nhiệt.
Nồi đun nước nóng đốt bằng dầu và đốt bằng nhiên liệu khác:
Nồi đun nước nóng bằng nhiệt từ các nhiên liệu hay các loại năng lượng khác ngoài gas phải được xây dựng
và lắp đặt theo đúng các tiêu chuẩn hiện hành, và đáp ứng đầy đủ yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Các
ống thông gió hoặc ống khói cho các thiết bị chuyên dùng đó cũng phải được duyệt hoặc dùng loại đã được
quy định. Phải cung cấp đủ không khí đốt và bảo đảm việc thông gió đầy đủ tại các phòng hoặc gian nhà có
đặt nồi đun nước nóng. Từng thiết bị chuyên dùng đó phải được lắp đặt tại vị trí đã được duyệt bởi cơ quan
có thẩm quyền và các cơ quan phòng cháy.
Các bình đun nước nóng và nồi hơi dùng nhiệt từ nhiên liệu hoặc các loại năng lượng ngoài gas, cần phải
được trang bị các bộ phận kiểm soát nhiệt độ cơ bản và phải có thiết bị bảo vệ khi nhiệt độ quá cao, phải có
một van giảm áp và nhiệt. Phải tuyệt đối tuân thủ các quy định về an toàn công nghiệp hiện hành, phải được
cơ quan có thẩm quyền về an toàn công nghiệp kiểm tra, nghiệm thu cho phép hoạt động.
Không khí để đốt:
Đối với các nồi đun nước nóng đốt bằng nhiên liệu phải bảo đảm được cấp đủ không khí để đốt nhiên liệu và
thông gió tốt.
Đối với các công trình xây dựng kín đặc biệt, việc cung cấp không khí để đốt phải được lấy hoàn toàn từ
ngoài vào. Đối với các công trình có độ kín bình thưòng, thì toàn bộ hoặc một phần không khí dùng để đốt
cho nồi đun nước nóng có thể lấy qua các cửa chớp thông gió nếu thể tích nơi đặt thiết bị đạt ít nhất l,4m3
cho 293W/h (1000 BTU). (xem minh hoạ ở Hình 5-6)
(A) Hoàn toàn chỉ lấy không khí từ (B) Hoàn toàn chỉ lấy không khí
không gian khác ở trong công trình từ bên ngoài công trình vào
Hình 5-6.
Hình 5-7. Không gian hạn chế- Không khí lấy trong công trình- Độ kín thông thường
Hình 5-8. Không gian hạn chế - Không khí lấy trong công trình- Độ kín thông thường
(Thể tích nơi đặt thiết bị nhỏ hơn 1,4m3 cho 293W/h - 1000 BTU)
Hình 5-9. Không gian hạn chế- Không khí lấy từ ngoài công trình- Độ kín đặc biệt
Trong trường hợp có các tấm lưới, màn chắn hoặc cửa chớp (chụp che ống khói) lắp đặt thêm vào miệng
ống dẫn không khí thì phải đảm bảo những yêu cầu sau:
• Các cửa gió phải được bố trí sao cho một cửa nằm cách trần trong khoảng 300mm, còn một cửa nằm
cách sàn trong khoảng 300mm của nơi đặt thiết bị. Kích thước của ống cấp khí để đốt được quy định
tối thiểu là 76mm.
• Các cửa gió phải được đặt ở vị trí nằm trong khoảng không gian từ sàn đến trần của nơi đặt thiết bị,
có kích thước tối thiểu là 76mm, và mở hướng thẳng về phía thiết bị.
Lỗ chừa của cửa thông gió phải có tiết diện phù hợp với tiết diện của miệng thông gió sẽ lắp vào đó.
• Cửa thông gió ở khu vực nào chỉ phục vụ riêng cho khu vực (đặt thiết bị) đó.
Các cửa thông gió chỉ dùng để phục vụ cho các ống dẫn không khí ở phía trên hoặc phía dưới. Việc
bố trí một ống ở phía trên và một ống ở phía dưới là để đảm bảo duy trì được nguồn không khí đốt.
Các ống dẫn không khí để đốt không được đi qua những khu vực có yêu cầu chống cháy. Trên các
ống dẫn không khí để đốt không được lắp đặt van điều tiết.
Lưới chắn - Tất cả các miệng ống phải có lưới chắn trừ khi nó ở trong tầng hầm mái.
2- Một phần không khí Cần có 2 cửa thông gió bức tường phía ngoài nơi che
từ phía bên trong nhà ở vào nơi che kín(3), mỗi kín: mỗi cửa có diện tích
của có diện tích 0,06m2 645mm2 cho 1200W/h nhiên
cộng với một ống hoặc liệu nạp vào.
đường dẫn khí mở ra 4-Cần có một cửa thông gió ở trần
ngoài có diện tích là gác xép và một ống thảng đứng
645mm2 cho 1450W/h tới gác xép: mồi cửa có diện tích
nhiên liệu. 645mm2 cho 1200W/h nhiên
liệu nạp vào.
5-Cần có 1 cửa thông gió trong
trần nơi che kín tới gác xép và 1
cửa thông gió trong sàn nơi che
3- Tất cả không khí lấy Sử dụng bất cứ phương
kín tới không gian được thông
lừ ngoài vào hoặc pháp nào cho không
gió: mỗi cửa có diện tích
từ nơi giao lưu gian kín trong nhà ở,
645mm2 cho 1200W/h nhiên
thông thoáng với đặc biệt như ghi ở cột 2.
liệu nạp vào.
bên ngoài.
Ghi chú:
(1) Về vị trí của cửa thông gió: xem điều 5.7.3
(2) Được định nghĩa trong chương 2.
(3) Khi tổng lượng nhiên liệu nạp của các trang bị đặt ở nơi che kín vượt quá 29,3kW/h thì hễ cứ tăng thêm
293W/h, diện tích của mỗi cửa thông gió vào nơi che kín cũng phải đượctăng lên là 645mm2.
(4) Được định nghĩa trong chương 2.
Các phương pháp cấp khí đốt khác
Thay vì áp dụng các quy định tại bảng 5-1 để tính toán thiết kế, việc cung cấp không khí để đốt còn có thể
được thiết kế theo các tiêu chuẩn, quy phạm chuyên ngành liên quan hiện hành do các cơ quan có thẩm
quyền của nhà nước ban hành.
Khoảng cách thông thoáng
Phải đảm bảo khoảng cách thông thoáng giữa thiết bị với các loại vật liệu dễ cháy đúng theo yêu cầu kỹ
thuật chuyên ngành, hoặc theo chỉ dẫn trên thiết bị của nhà chế tạo.
Những vị trí không được phép lắp đặt nồi đun nước nóng
Nồi đun nước nóng các loại đốt bằng nhiên liệu không được phép lắp đặt trong các phòng đang làm hoặc
sẽ dùng làm phòng ngủ, phòng nghỉ ngơi, sinh hoạt, phòng tắm (có trang bị tắm hương sen hoặc bồn tắm),
phòng để quần áo, hoặc trong những phòng vừa khuất, kín, vừa có cửa thông với phòng tắm.
Ngoại trừ: Quy định ở trên đây không áp dụng đối với các loại nồi đun nước nóng bằng điện và đối với nồi
đun nước nóng các loại đốt bằng nhiên liệu có cấu tạo khép kín, có hệ thống thông hơi đồng bộ trực tiếp, đã
được cơ quan chuyên môn phê duyệt và được lắp đặt theo đúng các yêu cầu kỹ thuật.
Bảo vệ chống hư hỏng do va đập
Các nồi đun nước nóng bằng điện, hoặc các loại nồi có bộ phận đốt nóng nằm hoàn toàn kín ở bên trong
nồi (không trực tiếp với không gian xung quanh) có thể được lắp đặt ở trong nhà để xe (Gara) với điều
kiện các bộ phận đốt nóng, bộ phận điều khiển và thiết bị an toàn phải được đặt ở vị trí cao hơn sàn nhà
tối thiểu 460mm, (xem Hình 5-10).
Tất cả các nồi đun được lắp đặt tại những nơi có khả năng bị tác động cơ học làm hư hại thì phải được bảo vệ
chống các tác động đó bằng các rào chắn, hoặc bằng cách nâng cao hay đặt chúng vào các vị trí ngoài lối đi của xe
cộ.
Nếu có yêu cầu lắp đặt chống động đất thì các nồi đun nước nóng phải có đai neo giữ ở hai điểm: một điểm ở 1/3
phía trên và một điểm ở 1/3 phía dưới theo chiều cao của nồi. Ở điểm phía dưới, đai neo giữ phải ở vị trí cao hơn
các nút điều chỉnh của nồi một khoảng tối thiểu là 100mm.
Hình 5-10. Nồi đun nước nóng -Lắp đặt trong gara
Nếu nồi đun nước nóng đặt trên tầng áp mái, gác mái, gác xép hoặc những nơi có thể bị gây nguy hiểm khi nồi
đun bị rò rỉ, thì phải đặt một khay thu nước rò rỉ làm bằng vật liệu không bị ăn mòn ở dưới nồi đun nước. Khay
này cần có một ống thoát nước có đường kính tối thiểu 20mm để dẫn nước rò rỉ tới đường thoát nước thích hợp
trong công trình, (xem Hình 5-11).
Mái nhà
Đèn điện
Đường ống thoát nước xả từ Van an toàn
(xả áp, xả nhiệt)
Lối đi
Min. 600mm Cách sàn > 1200mm
Không gian thao tác
ở phía trước nồi đun
Min. 750mm
Chú ý:
1. Bắt buộc có hệ thống thông hơi cho gác mái
2. Đai neo giứ chống rung chuyển bắt buộc phải có
khi lắp đặt tại vùng có động đất cấp 3 & 4 Thang (phải được cố định chắc chắn)
i 1 Min.l50mm
Hình 5-11. Nồi đun nước nóng-Lắp đặt trên tầng áp mái
Các ống thông khói đốt nhiên liệu, các ống nối thông gió, các ống xả từ các chao chụp thông gió nêu trong
điều 5.25, không được đi trong hoặc đi qua bất cứ loại ống dẫn thoát khói vào.
Ngoại trừ: Có thể chạy qua ống dẫn không khí để đốt.
Những ống thông hơi cần chống đỡ trực tiếp lên nền, sàn thì bệ xây hoặc bệ bê tông đỡ ống phải cao tối
thiểu 50mm so với cốt mặt nền ở quanh bệ. Những ống thông hơi không được chống đỡ trực tiếp lên nền
sàn thì phải có giá đỡ vững chắc đảm bảo độ ổn định trên toàn tuyến.
Độ dài, độ dốc và phạm vi không gian thông thoáng
Chuyên dịch ống thông hơi đứng
Trường họp ống đứng thông hơi phải chuyển dịch (tịnh tiến) thì độ nghiêng của ống nối thông hơi không
được phép lớn hơn 45° so với phương thẳng đứng của tuyến ống hiện có, (xem minh hoạ Hình 5-4). Trong
trường hợp góc nói trên lớn hơn 45° (tối đa là 60°) thì trong cả hệ thống thông hơi chỉ được phép có một
(01) ống nối chuyển dịch. Tất cả các đoạn ống thông hơi có độ ngiêng lớn hơn 45° đều được tính như là ống
nằm ngang, và một hệ thống ống thông hơi thì tổng chiều dài của các ống nằm ngang không được lớn hơn
75% so với tổng chiều dài của các ống đứng trong hệ thống.
Độ dốc tối thiểu của ống nối thông hơi
Các mối nối thông hơi nằm trong hệ thống thông hơi kiểu trọng trường đều phải dốc lên lối thiểu 2%, (xem
Hình 5-3).
Không gian thông thoáng
Các ống nối thông hơi kim loại mọt lớp, khi được phép sử dụng theo như điều 5.14. đều phải có khoảng cách
không gian thông thoáng tới vật liệu dễ cháy tối thiểu 150mm, (xem Hình 5-3).
Độ cao tối thiểu của miệng xả ống thông hơi phía trên công trình
Yêu cầu chung
Các ống thông hơi phía trên mái nhà, công trình phải được che chắn nước mưa hoặc có chụp thông hơi đúng chủng
loại được duyệt, lắp đặt theo đúng hướng dẫn của nhà chế tạo và các quy định của quy chuẩn về độ cao tối thiểu.
Ngoại trừ: Những thiết bị thông hơi trực tiếp hoặc hút khói bằng cơ học. nếu được lắp đặt đúng các yêu cầu
kỹ thuật và theo hướng dẫn của nhà chế tạo.
Thông hơi kiểu trọng trường
Chóp ống thống thông hơi kiểu trọng trường dùng cho nồi đun nước nóng phải cao hơn chụp thông hơi của
nồi đun tối thiểu 1500mm, (xem Hình 5-12).
Hình 5-12. Quy định về khoảng cách đặt Chóp thông hơi
Ngoại trừ: Riêng các cửa thoát của các loại quạt hút gió trực tiếp thì có thể được lắp đặt trực tiếp trên các tường
bao của công trình theo như minh hoạ ở Hình 5-13
Hình 5-13. Chụp thoát gió của các loại quạt hút trực tiếp
BẢNG 5 - 2 . Chiều cao tối thiểu từ mái nhà tới miệng xả của ống thòông hơi
Tiết diện của đường ống thông hơi cho nồi đun nước nóng
Tiết diện của đường ống trong hệ thống thông hơi tối thiểu phải bằng tiết diện của cổ thông hơi của nồi
đun nước, trừ khi là hệ thống thông gió đã được thiết kế theo điều 5.12.4. Ngoài những đường ống nằm
trong thiết bị lắp đặt đồng bộ với nồi đun, nói chung tiết diện của đường ống trong hệ thống thông hơi
không nhỏ hơn 4500mm2.
Ví dụ:
Để xác định được tiết diện cần có của ống thông hơi chung trong Hình 5-14, chúng ta tiến hành xác định cho từng đoạn ống bằng
cách:
- Lấy tiết diện mống nối thông hơi của nồi đun lớn nhất công với một nửa (1/2) tiết diện của mỗi ống nối thông hơi cho những
nồi đun còn lại sẽ được tiết diện cần có của ống thông hơi chung
- Có thể xác định tiết diện của ống nối thông hơi cho từng thiết bị bằng cách tra theo Bảng 2- Diện tích và chu vi hình tròn- Phụ
lục L- của Quy chuẩn.
Theo đó cho kết quả như sau:
Đoạn 1:
8107,1 mm2 + 4053,5mm2 = 12160,6mm2
12160,6 mm2 cần ống có đường kính là D125 mm
Đoạn 2:
8107,1 mm2 + 4053,5mm2 + 4053,5mm2 = 16214, lmm2
16213,9 mm2 cần ống có đường kính là D150 mm
Đoạn 3:
8107,1 mm2 + 4053,5mm2 + 4053mm2 +4053,5mm2 = 20267,4mm2
20267,4 mm2 cần ống có đường kính là D1175 mm
Chương VI
CUNG CẤP NƯỚC VÀ PHÂN PHỐI NƯỚC
Các điều khoản quy định trong chương VI là những yêu cầu kỹ thuật tối thiểu về nguồn nước cấp và
hệ thống đường ống, trang thiết bị phân phối nước trong nhà và công trình.
Các hệ thống cấp nước không cùng một nguồn, lắp đặt đồng thời trong một công trình -
Nếu trong cùng một công trình, ngoài hệ thống cấp nước sạch (nước ăn uống) theo tiêu chuẩn vệ sinh nước
ăn uống của Bộ Y tế ban hành theo Quyết định số 1329/2002/BYT/QĐ, ngày 15 tháng 4 năm 2002, còn lắp
đặt hệ thống cấp nước khác (phục vụ các nhu cầu khác), thì phải có đánh dấu, kí hiệu rõ ràng phân biệt các
hệ thống với nhau theo quy định tại điều 6.1.2. như sau:
Ký hiệu phân biệt hệ thống nước uống được và không uống được
Nếu trong các ngôi nhà có cả hệ thống nước uống được và nước không uống được, thì mỗi hệ
thống phải mang dấu hiệu phân biệt rõ ràng. Màu của từng hệ thống như sau:
Nước uống được - Nền xanh lá cây, chữ trắng.
Nước không uống được - Nền vàng chữ đen, có dòng chữ: "CHÚ Ý: NƯỚC KHÔNG SẠCH. CẤM UỐNG !"
Mỗi hệ thống nước được phân biệt bởi một tấm mảng màu để chỉ rõ loại nước, hướng nước chảy và
lưu lượng bình thường. Kích thước nhỏ nhất của chữ và chiều dài của mảng màu phải tuân theo quy
định trong bảng 6-1.
Mỗi đầu ra của hệ thống nước không uống được, nhưng lại sử dụng cho các mục đích khác thì phải
có thông báo như sau: "CHÚ Ý: NƯỚC KHÔNG SẠCH. CẤM UỐNG!"
BẢNG 6-1. Chiều dài của mảng màu và kích thước của chữ
Đường kính ngoài của đường ống và kích Chiều dài nhỏ nhất của mảng Kích thước nhỏ nhất của chữ,
thước hoặc nắp đậy, (mm) màu, (mm) (mm)
15- 32 200 15
38 - 50 200 20
64 -150 300 32
200 - 250 620 64
Trên 250 810 90
Nước dùng lại - Màu đỏ tía (màu Pantone #512) và có dòng chữ đen cao 13mm: "CHÚ Ý, NƯỚC DÙNG LẠI, CẤM
UỐNG"
Quy định về quản lý chất lượng nước cấp cho công trình
BẢNG 6-2. Các phương tiện, thiết bị và phương pháp phòng chảy ngược
• Bộ thông áp chân không khí quyển (Atmospheric Vacuum Breaker) - Bộ thông áp chân không bao gồm phần
thân, bộ phận kiểm tra và cửa mở thông áp.
• Thiết bị chống chảy ngược dùng van kiểm tra kép (Double Check valve Backflow Prevention Assembly) - Bộ
thiết bị chống chảy ngược dùng van kiểm tra kép gồm có hai van kiểm tra gắn trong hoạt động độc lập, bốn vòi nước
thử lắp đặt thích hợp và hai van biệt lập.
BẢNG 6-3. Các khoảng lưu không nhỏ nhất dùng cho hệ thống phân phối nước(4)
Miệng ống chờ hữu ích(3) có đường kính vượt quá Hai lần đường kính của cửa Ba lần đường kính của cửa mở hiệu
25mm. mở hiệu quả quả
Các quy định chung về việc đảm bảo chống chảy ngược
, • Tất cả các bộ thiết bị phải thoả mãn các tiêu chuẩn hiện hành và phải được cơ quan chuyên môn có thẩm quyền
chấp thuận về việc lựa chọn và lắp đặt các bộ thiết bị chống chảy ngược (quy định tại điều 6.3.3.).
Trước khi chuyển giao cho chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý công trình, bộ thiết bị chống chảy
ngược phải được nhân viên chuyên môn có giấy phép hành nghề kiểm tra và nghiệm thu cho phép vận hành. Việc
kiểm định định kỳ được tiến hành theo một trình tự quy định trong bảng 12-1, do một kiểm định viên có trình độ
chuyên mồn thực hiện.
• Lối vào và khoảng trống phải được đảm bảo cho việc kiểm định, bảo trì và sửa chữa theo yêu cầu. Khoảng cách
giữa phần thấp nhất của bộ thiết bị và bệ, sàn hoặc bục tối thiểu là 300mm. Những thiết bị lắp đặt cao hơn 1500mm
so với sàn hoặc bệ, được quy định có bục cố định chịu được trọng lượng của nhân viên kiểm tra, bão dưỡng.
• Thiết bị chống chảy ngược đối với nước nóng trên 43°C được thiết kế theo đúng các loại thiết bị đặc chủng để
hoạt động ở nhiệt độ tối thiểu là 43°C mà không làm gián đoạn sự hoạt động của bất kỳ bộ phận nào của thiết bị.
Các yêu cầu đặc biệt (quy định tại điều 6.3.4.)
• Van xả định lượng của bệ xí và âu tiểu được trang bị một bộ thông áp chân không khí quyển đúng chủng loại.
Bộ thông áp sẽ được lắp đặt tại phía xả của van xả định lượng, cao hơn phía trên mép mức tràn của bệ xí hoặc phần
cao nhất của âu tiểu tối thiểu là 150mm.
• Két xả cho bệ xí và âu tiểu được trang bị một van phao đúng chủng loại. Van phao phải được lắp đặt sao cho
mức tới hạn cao hơn miệng của ống tràn tối thiểu là 25mm.
• Các thiết bị trao đổi nhiệt
Các thiết bị trao đổi nhiệt dùng để truyền nhiệt, bổ sung nhiệt năng, hoặc đun nóng bằng năng lượng mặt
trời phải bảo vệ hệ thống nước ăn khỏi bị nhiễm bẩn do môi trường truyền nhiệt. Các thiết bị trao đổi nhiệt
hai lớp sẽ cách ly nước ăn khỏi các môi trường truyền nhiệt nhờ có khoảng không thông với khí quyển giữa
hai lớp vỏ.
• Ống cấp nước vào các két, thùng chứa, bể bơi và các thiết bị nhận nước khác nếu được bảo vệ bằng thông áp
chân không khí quyển thì bộ thông áp đó phải được lắp đặt ở phía xả nước của van khoá cuối cùng với mức tới hạn
của thông áp cao hơn mép mức tràn của các thiết bị ít nhất là 150 mm (hoặc theo đúng thông số kỹ thuật đặc trưng
của bộ thông áp đó). Trong trường hợp ống cấp nước vào không có bộ thông áp chân không bảo vệ chống chảy ngược
thì phải được bảo vệ bằng khoảng lưu không, theo đúng quy định của quy chuẩn. Nếu không có những bộ thông áp
chân không hoặc khoảng lưu không cần thiết như đã nêu ở trên, thì có thể lắp đặt các cụm thiết bị chống chảy ngược
phù hợp với yêu cầu chống chảy ngược theo quy định về thiết bị trong chương này.
• Bảo vệ chống dòng chảy ngược từ hệ thống tưới nước sân vườn
Nếu hệ thống cấp nước ăn uống được dùng để đấu nối cấp nước cho hệ thống tưới sân vườn không có bơm,
không bổ sung hoá chất, thì phương án lắp đặt thiết bị thích hợp chống dòng chảy ngược để bảo vệ hệ thống
cấp nước ăn uống có thể lựa chọn một trong các thiết bị chống dòng chảy ngược dưới đây:
- Bộ thông áp chân không khí quyển.
- Bộ thông áp chân không áp lực, hoặc
- Thiết bị giảm áp chống chảy ngược.
Nếu giàn tưới cỏ và hệ thống tưới nước có bơm (hoặc nối với thiết bị bơm), bể khí phụ hoặc các thiết bị khác
có khả năng tạo ra hồi áp thì hệ thống nước ăn cần được bảo vệ bằng thiết bị chống dòng chảy ngược dưới
đây:
+ Nếu lắp đặt ở phía thượng nguồn so với nguồn gây ra hồi áp thì nên chọn:
- Thiết bị giảm áp chống chảy ngược.
+ Nếu lắp đặt ở phía hạ nguồn so với nguồn gây ra hồi áp thì chọn một trong số các thiết bị dưới đây:
- Bộ thông áp chân không khí quyển.
- Bộ thông áp chân không áp lực.
- Thiết bị chống chảy ngược giảm áp.
Nếu như hệ thống tưới có hoá chất hoặc có tính đến việc thêm hoá chất thì hệ thống cấp nước ần uống cần
được bảo vệ chống chảy ngược bằng thiết bị sau đây:
• Việc cấp nước sạch cho các thiết bị sản xuất nước uống có ga cần được bảo vệ chống chảy ngược bằng các
thiết bị chuyên dụng theo nguyên tắc giảm áp do cơ quan quản lý chuyên ngành chỉ định.
• Các thiết bị lọc nước uống - Các thiết bị lọc nước uống thẩm thấu hai chiều phải tuân thủ đầy đủ các tiêu
chuẩn phù hợp trong bảng 12-1. Miệng ống nước thải ra từ các thiết bị xử lý nước uống thẩm thấu xả vào hệ thống
nước thải phải đảm bảo khoảng lưu không theo đúng quy định.
• Thiết bị chống chảy ngược không được đặt ở những nơi có hơi, khói gây độc, môi trường gây ăn mòn.
• Bảo vệ từ hệ thống nước cứu hoả:
1. Trừ trường hợp được quy định trong các điều 6.3.4, nếu sử dụng nguồn nước ăn uống để cung cấp cho
hệ thống cứu hoả (bao gồm hệ thống đường ống đứng cấp cho các họng chữa cháy và hệ thống phun
nước tự động) thì phải có trang bị một trong các thiết bị sau đây để chống sự hồi áp và dòng chảy
ngược:
- Bộ van kiểm tra kép
- Bộ tách dòng kiểm tra kép
- Thiết bị chống chảy ngược hạ áp
- Bộ tách dòng hạ áp
2. Nếu hệ thống cứu hoả dùng nước từ nguồn nước ăn bao gồm cả họng cấp nước cứu hoả của cơ quan
phòng cháy chữa cháy được lắp đặt cách nguồn nước không uống được dưới 500m (nhưng có thể
dùng làm nguồn nước phụ) thì hệ thống cấp nước ăn uống phải được bảo vệ bằng một trong các thiết
bị sau đây:
- Bộ chống chảy ngược hạ áp
- Bộ tách dòng hạ áp
Chú ý: Các nguồn nước không uống được gồm có: Nước trong téc chở đến không rõ chất lượng hoặc các
loại nước có chứa các chất chống rỉ hoặc các chất dập lửa.
3. Nếu các chất chống rỉ hoặc các hoá chất khác được sử dụng cho hệ thống cứu hoả (dùng nước từ hệ
thống nước sinh hoạt) thì hệ thống nước sinh hoạt phải được bảo vệ bằng một trong các thiết bị sau
đây:
- Thiết bị chống chảy ngược hạ áp
- Bộ tách dòng hạ áp
4. Trong trường hợp hệ thống cứu hoả dùng nước từ hệ thống nước sinh hoạt có các trang thiết bị chống
dòng chảy ngược thì trong khi tính toán thuỷ lực cho hệ thống cấp nước phải tính đến sự giảm áp bởi
thiết bị này.
Hình 6-1
Khoảng lưu không ở chậu rửa
Nếu ở tất cả các thiết bị vệ sinh trong công trình đều đã được bảo vệ chống chảy ngược bằng khoảng
lưu không đúng quy định như minh hoạ ở Hình 6-1. thì đối với công trình chỉ cần lắp đặt thiết bị chống chảy
ngược trên hệ thống cấp nước từ các nguồn khác tại một điểm trước khi cấp vào công trình.
Trong trường hợp còn có nguồn nước khác (ngoài nguồn nước ăn uống) cấp cho công trình với các mục
đích sử dụng khác và chống chảy ngược bằng khoản lưu không thì phải có bể chứa riêng như minh hoạ tại Hình 6-
2. Điều lưu ý quan trọng nhất ở đây là: tất cả các miệng ống cấp từ hệ thống nước ăn uống phải luôn luôn đảm bảo
có được khoảng lưu không tối thiểu theo quy định đối với mọi trang thiết bị thu, giữ, và dùng nước trong công
trình để chắc chắn không thể có dòng chảy ngược nào từ thiết bị hoặc đường ống khác vào hệ thống nước ăn uống.
Hình 6-2
Bể chứa và bơm tăng áp
Hình 6-3
Hình 6-4
Hình 6-5
Hình 6-6
Lắp đặt Ngắt chân không trọng trường cho hệ thống vòi tưới sân vườn
Hình 6-9 minh hoạ cách lắp đặt ngăt chân không áp lực thông dụng hiên nay. Ngoài ra còn có thể lắp đặt thiết bị
chống dòng chảy ngược theo cách truyền thống như minh hoạ ở hình 6-10.
Hình 6-8
Hình 6-9
Lắp đặt Ngắt chân không kiểu áp lực cho hệ thống vòi tưới sân vườn
Hình 6-10
Tổ hợp thiết bị chống dòng chảy ngược truyền thống
Lắp đặt NCR trong dây chuyền bào chế dược phẩm Lắp dặt NCR trong hệ thống cấp nước
NCR được đặt ở vị trí cao hơn mép tràn
của thiết bị dùng nước 150 mm
Hình 6-11
Hình 6-12
Hình 6-13
Hình 6-14 minh hoạ hiện tượng nước từ ngoài bị hút ngược vào trong đường ống cấp nước dưới tác dụng của áp
suất trọng trường theo nguyên lý “bình thông nhau” (khi áp suất trong đường ống giảm thấp hơn áp suất khí
quyển).
(A) Đường ống thải bị tắc (B) Nối ống nước- không có ngắt chân không
nối ống nước- không có ngắt chân không
Hình 6-14
Để bảo vệ chống dòng chảy ngược vào hệ thống cấp nước, không được phép đấu nối trực tiếp ống cấp
nước sạch với ống nước bẩn. Phải luôn luôn đảm bảo có khoảng lưu không bằng hai (02) lần đường kính ống cấp,
nhưng không được nhỏ hơn 25 mm, xem Hình 6-15. Trong trường hợp cần thiết, cũng có thể đấu nối trực tiếp ống
cấp nước sạch vào ống nước bẩn với điều kiện ở mối đấu nối phải có Ngắt chân không kiểu trọng trường được lắp
đặt cao hơn mép mức tràn của thiết bị tối thiểu là 150 mm.
Hình 6-15
Hệ thống nước tưới sân vườn khí đấu nối với hệ thống cấp nước sạch bắt buộc phải lắp đặt Ngắt chân
không để bảo vệ chống chảy ngược. Nếu sử dụng Ngắt chân không kiểu trọng trường thì Ngắt chân không lắp ở
ngay sau van chặn ở hạ nguồn phải cao hơn đầu vòi tưới cao nhất tối thiểu 150 mm. như minh hoạ ở Hình 6-16A.
Nếu sử dụng Ngắt chân không kiểu áp lực thì Ngắt chân không được lắp đặt ở giữa hai van chặn và phải cao hơn
vòi tưới cao nhất tối thiểu là 300 mm như minh hoạ ở Hình 6-16B.
Hình 6-16A
Bảo vệ hệ thống vòi tưới bằng ngắt chán không khí quyển
Ngắt chân không trọng trường
Bảo vệ hệ thống vòi tưới bằng Ngắt chân không kiểu áp lực
Tất cả các vật liệu được sử dụng trong hệ thống cấp nước phải cùng loại, trừ các van và các chi tiết tương tự.
Các mối nối bằng thép đúc kích thước nhỏ hơn hoặc bằng 50mm, nếu sử dụng để nối với đường ống dẫn
nước ăn thì phải mạ. Các ống nối làm bằng thép cán đều phải mạ.
Tất cả các ống và phụ tùng nếu đã từng được dùng vào các mục đích khác thì không được dùng cho việc cấp
nước uống.
Các ống bằng chất dẻo được chấp thuận có thể sử dụng làm đường ống cấp nước nếu các ống dẫn nước bằng
kim loại được kết hợp sử dụng cho mục đích tiếp địa của điện thì phải sử dụng các ống kim loại có đặc tính
tương đương.
Các đường ống và phụ tùng làm từ vật liệu chứa trên 8% chì không được phép dùng cho các hệ thống cấp
nước sinh hoạt.
0.3m
Hình 6-17
Khoảng cách tối thiểu giữa đường ống cấp nước với thoát nước
- Đầu đường ống cấp nước cho mỗi đơn nguyên, mỗi tầng, mỗi căn hộ.
Ngoài ra, phải lắp đặt một loại van điều tiết thích hợp ở vị trí ngay trước khi cấp vào những loại thiết bị
sau đây:
- Thiết bị cấp nước nóng (Van điều tiết nước nóng);
- Thiết bị hoặc dụng cụ cấp nước sử dụng khớp nối lồng;
- Thiết bị hoặc dụng cụ cấp nước không phải bằng kim loại;
- Van định lượng tự động cấp nước cho một dãy (cụm) thiết bị.
Tất cả các van phải được lắp đặt ở vị trí thuận tiện cho việc vận hành và bảo dưỡng.
Mối nối
Các bể tự chảy
Các bể tự chảy dùng cho nước ăn phải được đậy kín để đảm bảo vệ sinh, các ống nước vào, ra và van phao
chống tràn phải được lắp đặt theo quy định.
Hình 6-17
tuân thủ đầy đủ các chỉ dẫn kỹ thuật về lắp đặt và quy trình thử của nhà sản xuất (bao gồm các tiêu chuẩn lắp
đặt, tiêu chuẩn thử mà nhà sản xuất chỉ định áp dụng).
Yêu cầu về cắt hạ áp đối với các bơm tăng áp trong hệ thống phân phối nước -
• Nếu có máy bơm tăng áp (trừ máy bơm cứu hoả) được nối trong hệ thống đường ống cấp nước thì phải lắp đặt
một thiết bị cắt hạ áp ở đường ống hút cách miệng hút của bơm một khoảng 1500mm. Áp suất làm việc đặt cho
thiết bị cắt hạ áp không được nhỏ hơn 0,7kG/cm2 M (7m cột nước) hoặc theo đúng yêu cầu của thiết kế. Giữa máy
bơm và van chặn phải lắp đặt một đồng hồ đo áp lực.
Thoát nước xả
Hình 6-19
Hình 6-20
Chú thích:
1. Kích thước của ống nước lạnh hoặc cả hai ống nóng và lạnh.
2. Đối với các thiết bị sử dụng không liệt kê trong bảng này thì có thể tham khảo những thiết bị sử dụng
nước có lưu lượng và tần số sử dụng tương tự.
3. Những trị số của thiết bị sử dụng nước đã được liệt kê biểu thị toàn bộ lượng nước sử dụng. Trị số riêng
biệt của vòi nước nóng hoặc lạnh trong các loại vòi nóng lạnh sẽ lấy bằng 3/4 tổng giá trị của các loại thiết
bị ghi trong bảng.
4. Các kích thước tối thiểu của ống nhánh đã thống kê đối với các vòi cá thể là kích thước danh nghĩa.
5. "Sử dụng chung" áp dụng cho doanh nghiệp, thương mại, công nghiệp và các tập thể khác với Tập thể
lớn" bao gồm các khu công cộng, trong khách sạn và khu tập thể các hộ gia dinh.
6. "Tập thể lớn" áp dụng cho các nhà vệ sinh công cộng ở những nơi có yêu cầu sử dụng nước lớn như
trường học, hội trường, sân vận dộng, trường đua, nhà ga, bến xe, nhà hát và những nơi tương tự trong
giờ cao điểm.
7. Các thiết bị sử dụng nước có yêu cầu cấp nước liên tục, xác định lưu lượng cần thiết bằng (l/s) và cộng
riêng với nhu cầu đối với hệ thống phân bố hoặc các bộ phận trên.
BẢNG 6-5. Đương lượng thiết bị để xác định kích thước ống và đồng hồ đi the
Mứchồáp
Đồng đo suất từ 2 kG/cm2 đến 3,2kG/cm2 (207 đến 310 kPa)**
Cấp cho
và ống nhà và Độ dài lớn nhất cho phép, (m)
chính nhánh
20 15*** 6 5 4 3 2 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0
20 20 16 16 14 12 9 6 5 5 4 4 3 2 2 2 2
20 25 29 25 23 21 17 15 13 12 10 8 6 6 6 6 6
25 25 36 31 27 25 20 17 15 1 13 12 10 8 6 6 6 6
20 32 36 33 31 28 24 23 21 19 17 16' 13 12 12 11 11
25 32 54 47 42 38 32 28 25 23 19 17 14 12 12 11 11
40 32 78 68 57 48 38 32 28 25 21 18 15 12 12 11 11
50 40 85 84 79 65 56 48 43 38 32 28 26 22 21 20 20
40 40 150 124 105 91 70 57 49 45 36 31 26 23 21 20 20
50 40 151 129 129 110 80 64 53 46 38 32 27 23 21 20 20
25 50 85 85 85 85 85 85 82 80 66 61 57 52 49 46 43
40 50 220 205 190 176 155 138 127 120 104 85 70 61 57 54 51
50 50 370 327 292 265 217 185 164 197 124 96 70 61 57 54 51
50 65 445 418 390 370 330 300 280 265 240 220 198 175 158 143 133
20 15*** 7 7 6 5 4 3 2 2 1 1 1 0 0 0 0
20 20 20 20 19 17 14 11 19 18 6 5 4 4 3 3 3
20 25 39 39 36 33 28 23 21 19 17 14 12 10 9 8 8
25 25 39 39 39 36 30 25 23 20 18 15 12 10 9 8 8
20 32 39 39 39 39 39 39 34 32 27 25 22 19 19 17 16
25 32 78 78 76 67 52 44 39 36 30 27 24 20 19 17 16
40 32 78 78 78 78 66 52 44 39 33 29 24 20 19 17 16
25 40 85 85 85 85 85 85 80 67 55 49 41 37 34 32 30
40 40 151 151 151 151 128 105 90 78 62 52 42 38 35 32 30
50 40 151 151 151 151 150 117 98 84 67 55 42 38 35 32 30
25 50 85 85 85 85 85 85 85 85 85 85 85 85 85 83 80
40 50 370 370 340 318 272 240 220 198 170 150 135 123 110 102 94
50 50 370 370 370 370 368 318 280 250 205 165 142 123 110 102 94
50 65 654 640 610 580 535 500 470 440 400 365 335 315 285 267 250
Ghi chú: * * Áp suất tĩnh sau khi trừ tổn thất tại đầu ống
*** Cấp nước cho toà nhà, kích thước tối thiểu được quy định 20mm.
Nước va.
• Ở các hệ thống cấp nước cho toà nhà có lắp các van đóng mở nhanh thì cần phải Lắp đặt Thiết bị chống nước
va (Thiết bị triệt tiêu áp suất cao) sinh ra do việc đóng mở nhanh các van này gây ra trong hệ thống.
• Các thiết bị chống nước va thường được áp dụng nhất là Buồng khí hoặc Thiết bị cơ khí chuyên dụng.
• Thiết bị chống nước va nên lắp đặt càng gần các van đóng mở nhanh càng tốt, hoặc ở đầu ống cấp gần các
thiết bị dùng nước.
Tính toán, thiết kế hệ thống cấp nước cho nhà và công trình
• Kích thước của ống cấp nước (từ sau đồng hồ nước của công trình) tới ống nhánh cấp nước, ống đứng cấp
nước, thiết bị dùng nước hoặc các mục đích tương tự được xác định dựa trên cơ sở Tổng nhu cầu sử dụng và
được tính theo Đương lượng của các thiết bị dùng nước mà đường ống đó phải cung cấp.
• Trong mọi trường hợp, nếu có các thiết bị như: Bộ lọc nước, thiết bị làm mềm nước, thiết bị chống chảy
ngược... khi lắp đặt vào hệ thống cấp nước sẽ gây ra Tổn thất áp lực cho hệ thống. Vì vậy, tổn thất áp lực nước do
những thiết bị này gây ra phải được tính vào tổn thất áp lực của hệ thống.
• Cấm lắp đặt bộ lọc nước, thiết bị làm mềm nước, thiết bị chống chảy ngược hoặc các thiết bị tương tự vào hệ
thống cấp nước sinh hoạt nếu như đường kính đầu vào, đầu ra hoặc ống dẫn tới các thiết bị đó nhỏ hơn
đường kính của đường ống cấp nước, vì việc lắp đặt như thế gây nên tổn thất áp lực lớn.
• Bảng 6-4 thể hiện đương lượng dùng nước của thiết bị (ĐLCN). Giá trị ĐLCN trong bảng 6-4 áp dụng đối vói
cả hai đường cấp nước nóng và nước lạnh.
Thí dụ: Tra theo bảng 6-4, chậu rửa bếp có ĐLCN là 1.5, có nghĩa là mỗi đường cấp nước (nóng hoặc
lạnh) đều phải có tiết diện đủ để cung cấp cho ĐLCN là 1.5
• Bảng 6-5
Bảng 6-5 được sử dụng để tính toán kích thước đường ống cấp nước trong những trường hợp sau:
1. Cấp cho 50 ĐLCN và khoảng cách từ nguồn đến thiết bị xa nhất (Tổng chiều dài đường ống) đến
300 mét.
2. Cấp cho trên 50 ĐLCN nhưng khoảng cách tối đa là dưới 300 mét.
3. Nếu các trị số vượt quá các giới hạn nêu trên thì sử dụng phương pháp tính toán theo Phụ lục A,
theo đó còn có thể xác định tổn thất áp lực do các trang thiết bị cho toàn hệ thống.
Để tính toán kích thước đưòng ống cấp nước đến các thiết bị khi sử dụng bảng 6-5, người thiết kế cần
phải có những thông tin cơ bản sau đây:
1. Tổng ĐLCN của các thiết bị sẽ được lắp đặt trong hệ thống (xác định theo bảng 6-4)
2. Tổng chiều dài đường ống từ nguồn cấp đến thiết bị đặt xa nhất. Thiết bi đặt xa nhất ở đây có thể chì
dùng nước lạnh, chỉ dùng nước nóng hoặc cả hai.
3. Khoảng cách theo phương thẳng đứng từ nguồn cấp đến thiết bị đặt cao nhất trong hệ thống.
4. Áp lực cho trước theo tính toán hoặc theo thực tế tại đầu nguồn cấp nước.
5. Vì trên thực tế thì áp lực tại nguồn khó có thể duy trì ở một giá trị cố định, do đó khi tính toán người
thiết kế phải sử dụng giá trị áp lực nước thấp nhất trong ngày để áp dụng.
Tính toán kích cỡ đồng hồ và đường ống cấp nước cho công trình:
Kích thước của đồng hồ đo nước và ống dẫn nước cho công trình theo bảng 6-5 -
Khi biết áp suất nước ổn định tại đồng hồ nước hoặc các nguồn cấp nước khác (sau khi đã trừ đi hoặc
cộng vào một áp suất 0,035kG/cm2 (3,4kPa) cho mỗi 300mm chênh lệch độ cao giữa nguồn cung cấp
nước và cửa nước ra hoặc những thiết bị cao nhất hoặc thấp nhất kể trên trong toà nhà), ta chọn nhóm
"mức áp suất" có chứa mức áp suất đó. Xem Hình 6-21. Hình 6-22 và Hình 6-23: Minh hoạ khái niệm
“Chênh lệch độ cao”.
Sau đó chọn cột "chiều dài" bằng hoặc lớn hơn chiều dài thực tế, dóng xuống dưới đến trị số của đương
lượng thiết bị bằng hoặc lớn hơn tổng số của các đương lượng thiết bị cần lắp đặt. Sau khi đã xác định
được trị số đương lượng thiết bị thích hợp với chiều dài yêu cầu, thì kích thước của đồng hồ và ống dẫn
nước cho hệ thống cấp nước trong nhà sẽ được lấy theo giá trị tương đương ở hai cột bên trái.
Trong mọi trường hợp, Ống cấp nước cho hệ thống cấp nước trong nhà phải có đường kính tối thiểu là
20mm.
Hình 6-21A
Cán bằng áp suất âm
2. Tổng chiều dài đường ống từ nguồn cấp đến thiết bị đặt xa nhất. Thiết bị đặt xa nhất ở đây có thể chỉ
dùng nước lạnh, chỉ dùng nước nóng hoặc cả hai.
3. Khoảng cách theo phương thẳng đứng từ nguồn cấp đến thiết bị đặt cao nhất trong hệ
thống.
4. Áp lực cho trước theo tính toán hoặc theo thực tế tại đầu nguồn cấp nước.
5. Vì trên thực tế thì áp lực tại nguồn khó có thể duy trì ở một giá trị cố định, do đó khi tính toán người
thiết kế phải sử dụng giá trị áp lực nước thấp nhất trong ngày để áp dụng.
Tính toán kích cỡ đồng hồ và đường ống cấp nước cho công trình:
Kích thước của đồng hồ đo nước và ống dẫn nước cho công trình theo bảng 6-5 -
Khi biết áp suất nước ổn định tại đồng hồ nước hoặc các nguồn cấp nước khác (sau khi đã trừ đi hoặc
cộng vào một áp suất 0,035kG/cm2 (3,4kPa) cho mỗi 300mm chênh lệch độ cao giữa nguồn cung cấp
nước và cửa nước ra hoặc những thiết bị cao nhất hoặc thấp nhất kể trên trong toà nhà), ta chọn nhóm
"mức áp suất" có chứa mức áp suất đó.
Xem Hình 6-21. Hình 6-22 và Hình 6-23. Minh hoạ khái niệm “Chênh lệch độ cao”.
Sau đó chọn cột "chiều dài" bằng hoặc lớn hơn chiều dài thực tế, dóng xuống dưới đến - trị số của
đương lượng thiết bị bằng hoặc lớn hơn tổng số của các đương lượng thiết bị cần lắp đặt. Sau khi đã xác
định được trị số đương lượng thiết bị thích hợp với chịều dài yêu cầu, thì kích thước của đồng hồ và
ống dẫn nước cho hệ thống cấp nước trong nhà sẽ được lấy theo giá trị tương đương ở hai cột bên trái.
Trong mọi trường hợp, Ống cấp nước cho hệ thống cấp nước trong nhà phải có đường kính tối thiểu là
20mm.
Hình 6-21A
Chênh lệch độ cao (âm)
Áp lực tính toán (kpa) = 11,3 kPa/m X cột nước chênh lệch (m)
Độ cao (H)
Tổn thất áp lực (-)
Ví dụ:
áp lực ở đồng hồ = 551,6 kPa
Chênh lệch độ cao = 6,096 m
p = ll,3(kPa/m) X cột nước chênh lệch (m)
P= 11.3 x 6.096
Hình 6-22 p = 68.9 kPa
Như vậy, áp lực để tính toán là:
Đồng hồ (551,6 kPa) - (68,9kPa) = (482.7 kPa)
Tính toán áp lực (âm)
Hình 6-23
Tính toán áp lực (dương)
Xem Hình 6-24: Ví dụ minh hoạ phương pháp xác định kích thước đường ống cấp nước cho Nhà ở căn hộ -
theo quy định tại điều 6.10.12 trong QC- với giả thiết như sau:
Lưu ý: Theo kết quả xác định đường kính các đoạn ống ở trên, mặc dù đương lượng tính toán của các đoạn ống R, S, T,
đến đoạn U đều lớn hơn 23.5 (Đương lượng tính toán ban đầu theo Bảng 6-4 ở trên) do ở đoạn R, đương lượng dùng
nước nóng của đoạn Q đã được cộng thêm vào đương lượng của đoạn H. Tuy nhiên, theo quy định tại điều 6.10.12. của
Quy chuẩn thì đường kính ống cấp nước chính cho căn hộ không bắt buộc phải lớn hơn kích thước đã xác định ban đầu.
Trong trường hợp này là Ø25 vẫn được giữ nguyên.
Xem Hình 6-27: Minh hoạ phương pháp xác định kích thước đường ống cấp nước cho Van xả định
lượng theo quy định tại điều 6.10.11 trong QC
BẢNG 6-6. Đương lượng thiết bị xả định lượng dùng để xác định
kích thước đường ống nước theo bảng 6-5
Loại thiết bị
Số van xả định lượng Đương lượng thiết bị được ấn định cho xí Đương lượng thiết bị được ấn định cho âu
bệt và các thiết bị tương tự tiểu và các thiết bị tương tự
1 40 20
2 70 35
3 90 45
4 105 53
5 115 58
Lớn hơn 5 Cứ tăng thêm 5 thiết bị thì cộng thêm 10 Cứ tăng thêm 5 thiết bị thì cộng thêm 5
Khi sử dụng bảng 6-6 để xác định kích thước ống, phải đặc biệt lưu ý khi ấn định các đơn vị thiết bị xả định
lượng dựa trên cơ sở số lượng và loại thiết bị được dùng. Trong thí dụ trên, đương lượng thiết bị được ấn
định cho mỗi đoạn ống phải được tính toán như sau:
A: 1 WC = 40
B: 2 WC = 70
C: 2 WC (70) + 1 UR (20) = 90
D: 2 WC (70) + 2 UR (35) = 105
E: 2 WC (70) + 2 UR (35) + 1 LAV (1) = 106
F: 2 WC (70) + 2 UR (35) + 2 LAV (2) = 107
G: 1 LAV=1
H: 2 LAV = 2
I: 2 LAV (2) + 1 UR (20) = 22.
J: 2 LAV (2) + 2 UR (35) = 37 F.U.
K: 2 LAV (2) + 2 UR (35) + 1 WC (40) = 77
L: 2 LAV (2) + 2 UR (35) + 2 WC (70) = 107
M: 4 WC (105) + 4 UR (53) + 4 LAV (4) = 162
N: 1 WC = 4O
O: 1 WC (40) + 1 UR (20) = 60
P: 1 WC (40) + 1 UR (20) + 1 LAV(1) = 61
Q: 2 WC (70) + 1 UR (20) + 1 LAV(1) = 91
R: 2 WC (70) + 2 UR (35) + 1 LAV(1) = 106
S: 2 WC (70) + 2 UR (35) + 2 LAV(2) = 107
T: 6 WC (125) + 6 UR (63) + 6 LAV (6) = 194
Khi tính kích thước cho hệ thống dẫn nước, có thể sử dụng độ dài Lớn nhất của đường dẫn nước lạnh
(tra từ bảng 6-5) và không cần tính đến chiều dài của đường ống nước nóng nếu sự hao tổn do ma sát
của ống nước nóng được bù đắp bằng một trong các biện pháp sau đây:
(1) Tính tổng nhu cầu của đương lượng thiết bị nước nóng bằng cách sử dụng các trị số tra từ bảng 6-4
khi sử dụng kết hợp cả nước nóng và nước lạnh.
(2) An định tổng nhu cầu tính được theo (1) như là nhu cầu của đương lượng thiết bị tại cửa nhận nước
nóng.
(3) Bắt đầu từ cửa ra xa nhất trên đường ống nước lạnh, tính ngược dần về phía đồng hồ đo nước, tính
kích thước ống cho hệ thống từ cột đã chọn trên bảng 6-5 bằng cách sử dụng trị số đương lượng
thiết bị tra từ bảng 6-4, sau đó cộng thêm nhu cầu của đương lượng thiết bị tại cửa nhận nước nóng
tính được trong (1) vào tổng nhu cầu của đương lượng thiết bị tại điểm xảy ra tổn thất. Kích thước
cuối cùng của ống nước lạnh chính hoặc nhánh không vượt quá kích thước của đường ống cấp nước
cho toà nhà đã được lắp đặt.
Trừ những trường hợp quy định trong điều 6.10.12, hệ thống cấp nước có thể được thiết kế bằng cách
lấy tổng chiều dài của đường ống dẫn nước từ nguồn nước lạnh, qua bình đun nước nóng, tới cửa nước
nóng ra xa nhất, và dự tính giá trị tính dòng chảy bằng 75% nhu cầu tổng cộng nước nóng và nước lạnh
tra trong bảng 6-4, đến đường ống cấp nước nóng hoặc lạnh cho các thiết bị sử dụng cả nước nóng và
nước lạnh. Đường ống cấp nước cho bình đun nước nóng phải có kích thước sao cho đảm bảo được nhu
cầu nước nóng nói trên, cộng với toàn bộ nhu cầu nước lạnh , nhưng trong mọi trường hợp không cần
đường ống có kích thước lớn hơn yêu cầu trong bảng 6-5 đối với việc cung cấp nước cho toàn bộ toà
nhà. Xem thêm phụ lục A - Tính toán thiết kế hệ thống cấp nước.
Xem Hình 6-25A, 6-25B, 6-25C: Minh hoạ phương pháp xác định kích thước đường ống cấp
nước nóng (Bình đun nước nóng đặt ở các vị trí khác nhau trong hệ thống) theo các quy định tại điều
6.10.12 trong QC.
Với giả thiết như sau:
-Tất cả các bệ xí đều là loại thông dụng: Két xả trọng trường (1.6 gpm)
-Áp suất tính toán nhỏ nhất tại đồng hồ: 350kPa ->
a) Tính toán đương lượng thiết bị bằng phương pháp tra Bảng 6-4 chúng ta có:
-Xí bệt: = 2.5 X 2 cái = 5.0 -Máy giặt: = 4.0 X 1 cái = 4.0
-Lavabô: = 1.0 X 2 cái = 2.0 -Chậu rửa bếp: = 1.5 X 1 cái = 1.5
-Tắm sen: = 2.0 X 2 cái = 4.0 -Máy rửa bát: = 1.5 X 1 cái = 1.5
b) Tra bảng 6-5, Chọn giải áp suất 317 đến 414 kPa(đã (+), (-) tổn thất), cột khoảng cách 46 m, chúng ta có:
Ø15 4
Ø20 14
Ø25 28
c) Xác định đường kính của từng đoạn ống trên Hình 6-25A:
Đoạn ống Đương lượng Đường kính Đoạn ống Đương lượng Đường kính
Hình 6-25A
d) Xác định đường kính của từng đoạn ống trên Hình 6-25B:
Đoạn ống Đương lượng Đường kính Đoạn ống Đương lượng Đường kính
Lưu ý: Theo kết quả xác định đường kính các đoạn ống ở trên, mặc dù đương lượng tính toán của các đoạn ống D, E, F, đến
đoạn G đều lớn hơn 20.0 (Đương lượng tính toán ban đầu theo Bảng 6-4 ở trên) do ở đoạn G, đương lượng dùng nước nóng
của đoạn C đã dược cộng thêm vào đương lượng của đoạn H. Tuy nhiên, theo quy định tại điều 6.10.12. của Quy chuẩn thì
đường kính ống cấp nước chính cho căn hộ không bắt buộc phải lớn hơn kích thước đã xác định ban đầu. Trong trường hợp ở
Hình 6-25B là Ø25 vẫn được giữ nguyên.
Hình 6-25B
e) Xác định đường kính của từng đoạn ống trên Hình 6-25C:
Đoạn ống Đương lượng Đường kính Đoạn ống Đương lượng Đường kính
Lưu ý: Theo kết quả xác định đường kính các đoạn ống ở trên, mặc dù đương lượng tính toán của các đoạn ống D, E, F, G,
H đến đoạn I đều lớn hơn 20.0 (Đương lượng lính toán ban đầu theo Bảng 6-4 ở trên) do ở đoạn K, đương lượng dùng
nước nóng của đoạn C đã được cộng thêm vào đương lượng của đoạn L. Tuy nhiên, theo quy dịnh tại điều 6.10.12. của
Quy chuẩn thì đường kính ống cấp nước chính cho căn hộ không bắt buộc phải lớn hơn kích thước đã xác định ban đầu.
Trong trường hợp ở Hình 6-25C là Ø25 vẫn được giữ nguyên.
Hình 6-25C
Xem Hình 6-26: Minh hoạ phương pháp xác định kích thước đường ống cấp nước nóng và nước lạnh cho căn hộ
điển hình theo các quy định tại điều 6.10.12 trong QC.
Hình 6-26
-Tất cả các bệ xí đều là loại thông dụng: Két xả trọng trường (1.6 gpm)
-Áp suất tính toán nhỏ nhất tại đổng hồ: 400kPa
a) Tính toán dương lượng thiêì bị bằng phương pháp tra Bảng 6-4 chúng ta có:
-Xí bệt: = 2.5 X 2 cái = 5.0 -Máy giặt: = 4.0 X 1 cái = 4.0
-Lavabô: = 1.0 X 2 cái = 2.0 -Chậu rửa bếp: = 1.5 X 1 cái = 1.5
-Tắm sen: = 2.0 X 1 cái = 2.0 -Máy rửa bát: = 1.5 X 1 cái = 1.5
-Vòi nước: = 2.5 X 1 cái = 2.5 -Tắm bồn : = 2.0 X 1 cái = 2.0
-Vòi nước bổ xung:= 1.0 X 2 cái = 2.0 Tổng đương lượng: = 27.5
-Chậu giặt: = 2.0 X 1 cái = 2.0 Đương lượng dùng nước nóng = 18.0
b) Tra bảng 6-5, Chọn giải áp suất 317 đến 414 kPa(đã (+), (-) tổn thất), cột khoảng cách 61 m,chúng có:
Ø15 3
Ø20 11
Ø25 23
Ø32 39
c) Xác định đường kính của lừng đoạn ống trên Hình 6-26:
Đoạn ống Đương lượng Đường kính Đoạn ống Đương lượng Đường kính
B 27.5 Ø 25 M 6.0 Ø 20
C 29.5* Ø 32 N 3.5 Ø 20
D 27.0 Ø 32 0 1.5 Ø 15
E 20.5 Ø 25 P 3.0 Ø 15
F 18.0 Ø 25 Q 12.0 Ø 25
G 8.0 Ø 20 R 3.0 Ø 15
H 4.5 Ø 20 S 5.0 Ø 20
I 17.5 Ø 25 T 7.0 Ø 20
J 9.5 Ø 20 U 6.0 Ø 20
K 7.5 Ø 20
Lưu ý: Theo kết quả xác định đường kính các đoạn ống ở trên, mặc dù đương lượng tính toán của đoạn c lớn hơn 27.5 (Đương
lượng tính toán ban đầu theo Bảng 6-4 ở trên) do ở đoạn C đã được cộng thêm đương lượng dùng nước nóng của hệ thống. Tuy
nhiên, theo quỵ định tại điều 6.10.12. của Quy chuẩn thì đường kính ống cấp nước chính cho căn hộ không bắt buộc phải lớn hơn
kích thước đã xác định ban đầu. Trong trường hợp này là Ø 20 vẫn được giữ nguyên.
Trong quá trình tính toán đương lượng của hệ thống cấp nước như ở Hình 6-26 cần lưu ý thêm rằng: không thể tính
đương lượng đoạn D bằng cách cộng đương lượng của hai đoạn E và G. Đoạn E với một (01) vòi có đương lượng là 2.5. Đoạn G cũng
như thế, có đương lượng là 2.5. Nhưng đoạn D chỉ tính với một vòi có đương lượng là 2.5, vòi còn lại tính là vòi bổ xung nên chỉ có
đương lượng là 1.0, do đó đương lượng tính cho đoạn D là 3.5. Tương tự như thế, ở đoạn B sẽ tính với một vòi 2.5 và hai vòi bổ xung
là: 2.5+(l .0x2)= 4.5.
Hình 6-27 minh hoạ về cách tính đương lượng (theo Bảng 6-4) đối với nhiều vòi nước trong cùng một hệ
thống cấp nước trong nhà. Theo đó, mỗi vòi được tính với đương lượng là 2.5, còn đối với mỗi vòi bổ sung
chỉ tính với đương lượng là 1.0.
1, Đoạn ống số 1.2,4,6 và 8 phục vụ 1 vòi nước. Mỗi đoạn này được tính toán với giá trị đương lượng là 2,5
2, Đoạn ống số 3 phục vụ cho 1 vòinước(2,5) cộng thêm 1 vòi bổ xung (1) tổng dương lượng là 3,5
3, Đoạn ống số 5 phục vụ cho 1 vòinước(2,5) cộng thêm 2 vòi bổ xung (2) tổng đương lượng là 4,5
4, Đoạn ống số 7 phục vụ cho 1 vòinước(2,5) cộng thêm 3 vòi bổ xung (3) tổng đương lượng là 5,5
5, Đoạn ống số 9 phục vụ cho 1 vòinước(2,5) cộng thêm 4 vòi bổ xung (4) tổng dương lượng là 6,5
Hình 6-27
Chương VII
THOÁT NƯỚC THẢI
Hệ thống thoát nước ở đây được hiểu là hệ thống thu gom và vận chuyển toàn bộ các loại nước thải từ tất
cả các thiết bị vệ sinh lắp đặt trong công trình đến khu xử lý nước thải, hoặc cống thoát nước khu vực, hoặc cống
thoát nước công cộng.
Các điều khoản trong chương này quy định các yêu cầu kỹ thuật tối thiểu đối với công tác thiết kế, xây
dựng, thi công lắp đặt và chất lượng vật tư của hệ thống thoát nước để đảm bảo hệ thống thoát nước làm việc
đúng yêu cầu kỹ thuật cũng như vệ sinh môi trường và sức khoẻ công đồng.
Hệ thống Cống thoát nước ngoài cóng trình sẽ được đề cập riêng ở Phần II của hướng dẫn chương này.
Vật liệu
Các ống dùng để thoát nước có thể được chế tạo từ các loại vật liệu như gang, thép mạ kẽm, kẽm, chì,
đồng, đồng thau, nhựa ABS, nhựa PVC, ống sành cường độ cao hoặc các loại ống từ các vật liệu phù hợp
khác. Ông dùng để thoát nước phải có bề mặt nhẵn và kích thước phải đồng nhất trên suốt bề mặt ống.
Mỗi chủng loại ống bao giờ cũng có yêu cầu kỹ thuật và hướng dẫn sử dụng riêng - do đó - khi sử dụng
cần phải tuân thủ những quy định riêng cho từng loại ống.
Dưới đây là một số chủng loại ống và phụ kiện chính được phép sử dụng để thoát nước:
Hình 7-1
Mối nối xảm Bitum và chì
Gioăng đệm
Liên kết
bằng nén ép
gioăng đệm đầu ống khống có gờ
Hình 7-2
Mối nối dùng Gioăng đệm
Gioăng đệm
Bu lông xiết
Hình 7-3
Mối nối dùng Gioăng đệm với Đai xiết
Có thể xem chi tiết hơn về các kiểu mối nối trên ở Chương III, phần II: Mối nối trong hướng dẫn này
Tê
Cút 135
Hình 7-4
Ống và phụ kiện bằng Thép tráng kẽm
Ống và phụ kiện bằng đồng được phép sử dụng đối với hầu hết các hệ thống thoát nước trong nhà
và công trình, ngoại trừ hệ thống thải Axít. Ống đồng dùng trong hệ thống thoát nước có thể lắp đặt ở mọi
vị trí nổi hoặc ngầm trong nền đất, tất nhiên ống đồng ở đây phải có chỉ dẫn kỹ thuật của nhà sản xuất cho
phép sử dụng vào mục đích thoát nước.
Phụ kiện để nối ống đồng có thể bằng đồng hoặc đồng thau và phải dùng mối hàn đồng để liên kết
mối nối (như đã nói ở chương lll, phần Mối nối). Xem Hình 7-5.
Tê vệ sinh
Y
Y liền Cút 135
Hình 7-5
Phụ kiện cho ống đồng
Các loại ống lồng (măng sông) hoặc ống lót hàn chế tạo bằng đồng hoặc đồng thau theo các quy định trong
bảng 7-1 và 7-2.
50 57 114 0,454
76 83 114 0,790
Đường kính ống Trọng lượng nhỏ nhất của Trọng lượng nhỏ nhất của
Đường kính ống (mm)
(mm) mỗi phụ kiện (kg) mỗi phụ kiện (kg)
32 0,168 64 0,622
38 0,224 76 0,908
Nói chung ống và phụ kiện bằng chì hiện nay đã ít được sử dụng trong hệ thống thoát nước do đã có
nhiều chủng loại vật tư mới tiện dụng hơn để thay thế cho ống và phụ kiện bằng Chì. Nhưng, nếu công
trình có sử dụng loại vật tư này thì các loại đường ống thoát nước bằng chì và phụ kiện phải đáp ứng
các tiêu chuẩn tham chiếu liên quan được nêu bảng 12-1 trong Chương XII của QC. Kích thước đường
ống và phụ kiện cụ thể như sau:
- Các tấm đệm phải chịu được áp lực không nhỏ hơn 19,5kG/m2 (độ dầy không nhỏ hơn l,6mm).
- Các đoạn ống xả hoặc ống thông hơi phải chịu được áp lực tối thiểu là 15kG/m2 (độ dầy tối thiểu là
l,2mm).
- Các đoạn ống cong và ống chữ U phải có chiều dầy tối thiểu 3,2mm.
• Ống và phụ kiện bằng Nhựa PVC, ABS, uPVC...
Ong và phụ kiện bằng Nhựa PVC, ABS, uPVC... được phép sử dụng đối với hầu hết các hệ thống
thoát nước trong nhà và công trình. Tất nhiên, mỗi chủng loại ống nhựa ở đây đều có chỉ dẫn kỹ thuật
riêng của nhà sản xuất, vì vậy khi sử dụng vào mục đích thoát nước cho công trình phải tuyệt đối tuân
thủ những chỉ dẫn này. Ngoài ra cần chú ý đến quy định tại điều 7.1.1 (Chương VII: Thoát nước thải)
trong QC về phạm vi hạn chế sử dụng ống ABS, PVC.
Khi sử dụng ống và phụ kiện bằng nhựa có thể tham khảo những yêu cầu kỹ thuật về lắp đặt, mối nối,
neo giữ ống, co giãn nhiệt, bảo vệ đường ống... tại các tiêu chuẩn lắp đặt IS 5-92, IS 9-95 (Phụ lục I:
Các tiêu chuẩn lắp đặt đường ống và phụ tùng), xem Hình 7-6.
Cút 135
Yliền Cút 135
Hình 7-6
Phụ kiện cho ống nhựa thoát nước
H/nh 7-7
Ống và phụ kiện bằng Sành tráng men
• Ống và phụ kiện bằng các loại vật liệu phù hợp khác:
Ngoài những chủng loại vật liệu chính như đã nêu ở trên, điều 7.1.1 trong QC cũng cho phép sử
dụng ống và phụ kiện bằng các loại vật liệu khác thích hợp cho mục đích thoát nước, với điều kiện phải
có nguồn gốc xuất sứ, phải có chứng chỉ xuất xưởng, tài liệu kỹ thuật hướng dẫn lắp đặt, phạm vi sử
dụng... của nhà sản xuất và phải được chủ đầu tư chấp nhận.
Xác định Đương lượng thoát nước của thiết bị vệ sinh
Mỗi loại thiết bị vệ sinh ứng với mỗi nhu cầu sử dụng khác nhau sẽ có giá trị đương lượng thoát nước
và kích thước xiphông tương ứng được nêu trong bảng 7.3. Cách sử dụng Bảng 7-3 như sau:
Chọn đúng chủng loại thiết bị trong số các loại thiết bị được liệt kê ở Cột 1. Từ đó sẽ có:
1. Giá trị tương ứng (cùng dòng) ở Cột 2 là Đường kính tối thiểu của xiphông, tay xiphông
2. Giá trị tương ứng (cùng dòng) ở Cột 3 là Đương lượng thoát nước của thiết bị lắp đặt trong nhà ở, đối với
phòng chỉ có một hoặc hai người ở.
3. Giá trị tương ứng (cùng dòng) ở Cột 4 là Đưong lượng thoát nước của thiết bị lắp đặt trong nhà ở, đối với
phòng có từ ba người ở trở lên.
4. Giá trị tương ứng (cùng dòng) ở Cột 5 là Đương lượng thoát nước của thiết bị lắp đặt trong công trình công
cộng, đối với nhu cầu sử dụng thông thường (chỉ những người làm việc thường xuyên ở văn phòng trong công
trình sử dụng thiết bị đó là chủ yếu).
5. Giá trị tương ứng (cùng dòng) ở Cột 6 là Đương lượng thoát nước của các thiết bị lắp đặt trong công trình
công cộng, thường được sử dụng đồng thời, sử dụng với mật độ cao (nằm trong dãy thiết bị phục vụ các đối
tượng như: khán giả, hành khách, khách hàng, khách tham quan, du lịch, học sinh, sinh viên, công nhân trong
nhà máy, công trường, bệnh nhân, người nhà bệnh nhân...).
Bảng 7-3. Số đương lượng thoát nước của các thiết bị vệ sinh
Số đương lượng thoát nước
Đường kính nhỏ
nhất của xiphòng Tư nhân Còng cộng
Các thiết bị vệ sinh
và tay xi phông(7) Nơi cư trú
Nơi cư trú Sử dụng Sử dụng
(mm) từ 3 người
một người chung nhiều
trở lên
1 2 3 4 5 6
+ Chậu rửa ở quầy rượu 38 1,0 1,0
+ Chậu rửa ở quầy rượu 38(2) 2,0
+ Bồn tắm hoặc vòi hoa sen và bồn
38 3,0 3,0
tắm kết hợp
+ Piđê xiphông 32mm 32 1,0 1,0
+ Chậu rửa trong bệnh viên,
76 6,0
xiphông 76mm
+ Máy giặt quần áo trong gia đình
50 3,0 3,0 3,0
ống đứng(5) 50mm
+ Bộ phận đánh răng, ống nhổ 32 1,0
+ Máy rửa bát gia đình có ống thoát
38 2,0 2,0 2,0
độc lập
Vòi nước uống hoặc thiết bị làm
32 0,5
mát nước
Máy nghiền chất thải thực phẩm
50 3,0
kiểu thương mại
Ống thoát nhanh nước sân 0,0
+ Chậu rửa nhà bếp gia đình với
38 2,0 2,0 2,0
xiphông 38mm
+ Chậu rửa nhà bếp gia đình với
38 2,0 2,0 2,0
thiết bị nghiền chất thải thực phẩm
+ Chậu rửa nhà bếp gia đình với
38 3,0 3,0 3,0
máy rửa bát đĩa
+ Chậu rửa nhà bếp gia đình với
máy nghiền chất thải thực phẩm và 38 3,0 3,0 3,0
máy rửa bát
+ Chậu rửa tại tiệm giật quần áo,
38 2,0 2,0 2,0
một hoặc hai buồng
+ Chậu rửa tại tiộm giặt quần áo với
38 2,0 2,0 2,0
việc xả nước thải từ máy giặt
+ Chậu rửa sứ đơn lẻ 32 1,0 1,0 1,0 1,0
+ Một nhóm 2 hoặc 3 chậu rửa sứ 38 2,0 2,0 2,0 2,0
+ Xiphông của nhà di động 76 12,0 12,0
Đương lượng tương đương của các chủng loại thiết bị thoát nước:
Đương lượng thoát nước của thiết bị nêu trong bảng 7-3 được xác định trên cơ sở kích thước của
xiphông.
Đương lượng thoát tối đa cho phép ứng với các kích cỡ xiphông có đường kính đến Ø100 lấy theo
bảng dưới đây:
Đường kính xiphòng, (mm) Đương lượng thoát nước
32 1
38 3
50 4
76 6
100 8
Đương lượng tương đương của các thiết bị không nêu trong bảng 7-3 thì xác định theo lưu lượng
thoát của thiết bị (lít/giây) như trong bảng 7-4.
Các giá trị nêu trong bảng trên đây không được áp dụng đối với các phòng giặt tự phục vụ như những
trường hợp đã ghi chú của bảng 7-3. Trong trường hợp này cứ một dãy có từ ba (03) máy giặt trở lên thì mỗi
máy được tính toán với số đương lượng là 6 để xác định kích thước ống thoát cho phù hợp, xem minh hoạ tại
Hình 7.8.
Hình 7-8
Hình 7-9
Tính toán đường ống thoát nước theo Bảng 7-1 và Bảng 7-3
Đương lượng thiết bị Chú ý: Tất cả phụ kiện để đấu nối ống
Đường kính ống thoát ngang vào ống đứng đều phải là
Tê (hoặc thập) vệ sinh
Các bước để xác định kích cỡ đường kính ống thoát nước tiến hành như sau:
1. Tra bảng 7-3 để xác định đương lượng tương ứng với mỗi thiết bị trên hình vẽ điền giá trị tổng đương lượng thiết bị của mỗi đoạn
vào nửa trên cùa vòng tròn tương ứng.
2. Sử dụng bảng 7-5 để xác định cỡ đường kính ống thoát thích hợp với giá trị đương lượng cùa mỗi đoạn đã được xác định ờ trên, bắt
đầu từ các thiết bị xa nhất và lùi dần về phía cống thoát nước trong nhà, bất đầu từ A và kết thúc ở K, điền giá trị đường kính tra được
vào nửa dưới cùa vòng tròn tương ứng
3. Tra bàng 7-6 để xác định cỡ của các cửa thông tắc cho hệ thống (ở hình vẽ trên không thể hiện dầy đủ các cửa thông tắc của hệ
thống!)
Hình 7-10
Tính toán kích cỡ đường ống thoát nước theo cách tra bảng
Bảng 7-4.
Lưu lượng thải tính theo lít/giây
(Chỉ cho dòng chảy không liên tục)
Đến 0,5 1
0,5 - 0,95 2
1,00-1,89 4
1,95-3,15 6
BẢNG 7-5.
- Ông thoát Ngang(1) 1 1 8(3) 14(3) 35(4) 216(5) 428(5) 720(5) 2640(5) 4680(5) 8200(5)
(2). Ngoại trừ các chậu rửa, các âu tiểu và các máy rửa bát đĩa. Ống thoát nối trực tiếp với những chủng
loại thiết bị nay phải có đường kính tối thiểu là D50. Còn đối với hầu hết các thiết bị thông thường khác với
xiphông D38 và đương lượng bằng 2 (như trong bảng 7-3 ) thỉ đường kính ông thoát đứng trực tiếp bao
giờ cũng là D38 (1-1/2").
(3).
Ngoại trừ cả dãy 6 xiphông hoặc xí. Đối với cả dãy 6 xiphông hoặc xí thì ống thoát trực tiếp phải có
đường kính tối thiểu là D76 (3")
(4).
Chỉ áp dụng cho 4 xí bệt hoặc 6 xiphông được thoát vào ống thoát đứng D76, và không quá 3 xí bệt hoặc
6 xiphông vào ống thoát ngang D76.
(5).
Tính với dộ dốc 20mm/m. Nếu dộ dốc là lOmm/m, thì phải nhân sô đương lượng (giá trị tương dương
trong bảng 7-3) với hệ số 0,8.
Thí dụ: Đường ống DI00 với độ dốc i=20mm/m có tổng đương lượng thiết bị cho phép là 216, nhưng
cũng đường ống này vơí đô dốc chỉ là 10mm/m thì tổng đương lượng cho phép chỉ còn là 216 X 0.8= 173
dương lượng thiết bị.
Xem Hình 7-9 và Hình 7-10 : minh hoạ cách xác định kích thước đường ống thoát nước bằng phương pháp
tra Bảng 7-3 và Bảng 7-5. Theo đó cho thấy gới hạn số lượng bệ xí cùng thoát chung vào một ống đường kính
D76 mm.
Xem Hình 7-49: minh hoạ cách xác định kích thước đường ống thoát nước bằng phương pháp tra Bảng 7-3
và Bảng 7-5. Theo đó có thể so sánh được kích thước ống thoát nước cho tổng đương lượng thiết bị như nhau,
nhưng với hai (02) độ dốc khác nhau.
Lưu ý: Đường kính của ống thông hơi riêng biệt không được nhỏ hơn 32mm và cũng không nhỏ hơn 1/2
đường kính của ống thoát nước mà nó nối vào. Các giá trị đương lượng của các thiết bị vệ sinh cho đường
ống thoát nước và ống thông hơi được xác định theo bảng 7-3 và 7-4. Ống thông hơi không được lắp đặt nằm
ngang trên một đoạn lớn hơn 1/3 tổng chiều dài. Khi đường kính của cả chiều dài ống thông hơi lớn hơn hẳn
một cỡ so với kích thước trong bảng thì không được lấy giá trị chiều dài lớn nhất tương ứng của cỡ nhỏ hơn
ở cùng trong bảng 7-5.
Tê vệ sinh
Hình 7-11
Thông thường, một cặp hai (02) thiết bị đặt đối xứng (quay lưng vào nhau), hoặc đặt liền kề nhau thì có thể sử
dụng chung một (01) ống thoát với phụ kiện đấu nối thích hợp. Xem Hình 7-12: minh hoạ kiểu Tê vệ sinh Kép
(còn gọi là Thập vệ sinh) dùng để đấu nối thoát nước cho một cặp (2) thiết bị.
Đến thiết bị
Hình 7-12
Phụ kiện nối cho các thiết bị vệ sinh kép
Các vòng đệm của bệ xí - Khi ống được nối bằng gioăng cao su đúc thì cách nối phải theo các tiêu chuẩn thích
hợp. Không được xem các mối nối này là nối trượt. Cách nối ống bằng gioăng cao su đúc có thể sử
dụng các loại ống có đường kính và vật liệu khác nhau. Lắp đặt gioăng cao su và vòng đệm đàn hồi cần
theo tiêu chuẩn lắp đặt thích hợp nêu trong phụ lục I.
Nối các đường ống gang miệng bát dẫn phân và các phụ tùng của nó phải tuân theo các tiêu chuẩn lắp
đặt thích hợp nêu trong phụ lục I. Các mối nối này không được xem là mối nối trượt.
135° (1/8), cút 120° (1/6) hoặc các phụ tùng có độ cong tương đương tại các vị trí thay đổi hướng
dòng chảy.
Để đấu nối các đường thoát nước ngang vào đường thoát đứng, phải sử dụng phụ tùng dạng Y45°,
Y60°, Y liền cút 135°, các phụ tùng dạng T vệ sinh, hoặc các phụ tùng tương đương có độ cong phù
hợp. Không được sử dụng phụ tùng dạng thập vuông, trừ trường hợp nó có cấu tạo bảo đảm nước xả
từ nhánh này không thể đi vào nhánh kia, và đường kính ống chính của phụ tùng tối thiểu phải gấp
đôi đường kính của ống nhánh lớn nhất (đường kính được chấp nhận trong trường hợp này là
50mm, 64mm, 76mm, 90mm, 100mm, 110mm, 125mm, 150mm).
Để đấu nối các đường thoát ngang vào đường thoát ngang khác, phải sử dụng phụ tùng dạng Y45°, Y
liền cút 135°, hoặc các phụ tùng tương đương có độ cong thích hợp.
Để đấu nối các đường thoát đứng vào đường thoát ngang phải sử dụng phụ tùng dạng Y45°, Y liền cút
135°, hoặc các phụ tùng tương đương có đô cong phù hợp. Các ống cong 60° và các đoạn ống chữ S chỉ
được sử dụng khi lắp ở tư thế thẳng đứng hoàn toàn.
Xem Hình 7-13: minh hoạ một số kiểu phụ kiện thích hợp dùng để đấu nối khi thay đổi hưóng đi của
đường ống thoát (hướng dòng chảy trong ống!)
Hình 7-13
Các phụ kiện dùng để đổi hướng dòng chảy
Các bộ phận cửa thông tắc đường ống gang thoát nước phải được làm bằng gang hoặc đồng thau và
nút hoặc nắp đậy. Cửa thông tắc của các loại đường ống thép, thép mạ kẽm, đồng hoặc đồng thau đều
phải có nút, hoặc nắp bằng đồng thau kích thước nêu trong bảng 7-6 hoặc các nút, hoặc nắp nhựa
ABS, PVC thích hợp.
Mỗi phụ kiện thông tắc và mỗi nút hoặc nắp phải thích hợp về chủng loại. Vật liệu sử dụng cho bộ
phận thông tắc phải tuân theo các tiêu chuẩn hiện hành phải được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận.
Các cửa thông tắc cần được thiết kế đảm bảo khít kín đối với cả khí và nước mà không cần sử dụng
thêm bất cứ miếng đệm, vòng đệm hoặc chèn nhét.
Mỗi đường Ống thoát nước ngang phải có cửa thông tắc đặt ở đầu cao (theo độ dốc) của Ống. Khi Ống thoát
ngang có tổng chiều dài trên 30m, thì cứ 30m dài phải có một cửa thông tắc.
Ngoại trừ:
(1) Không bắt buộc phải lắp đặt cửa thông tắc đối với các ống thoát ngang có tổng chiều dài dưới 1500mm, trừ
khi đường ống này dùng để thoát nước của các chậu rửa hoặc âu tiểu.
(2) Không bắt buộc phải lắp đặt cửa thông tắc đối với tất cả các ống thoát ngang có độ dốc từ 32% trở lên.
(3) Ngoài các đường ống chính, ống nhánh thoát ngang của công trình ra, không cần lắp đặt cửa thông tắc cho
bất kể đường ống nào khác nếu chúng nằm ở trên sàn tầng một.
(4) Không cần phải lắp đặt cửa thông tắc cho ống thoát ngang dưới cùng của công trình (nằm dưới nền công
trình) nếu trên tuyến đó, giáp phía trong tường nhà hoặc ngay phía ngoài tường nhà, trước mối nối với cống
thoát nước ngoài công trình đã được lắp đặt một phụ kiện thông tắc hai chiều (loại dã được duyệt) và miệng
thông tắc của phụ kiện phải được nối cao lên bằng với mặt nền nhà.
Trên đường ống ngang thoát nước, ở những chỗ có dùng cút 135° để chuyển hướng đều phải được đặt bổ
sung một cửa thông tắc. Xem minh hoạ tại Hình 7-14: Yêu cầu cửa thông tắc đối với đường ống thoát nước.
W.C.
Labô
Đoạn ống thoát ngang
ngắn hơn 1.5m không
cần cửa thông tắc
Hình 7-14
Các cửa thông tắc phải được lắp đặt ở vị trí thuận lợi cho việc làm vệ sinh, thông tắc khi cần
thiết. Xem minh hoạ tại Hình 7-15: Yêu cầu cửa thông tắc đối với đường ống thoát nước. Hình 7-16:
đường ống thoát nước với cửa thông tắc hai chiều.
Cửa thông tác phải được lắp đặt đúng chiều dòng chảy. Xem minh hoạ tại Hình 7-17: Hướng đặt cửa
thông tắc đối với đường ống thoát nước.
Trừ khi cửa thông tắc ở nhánh của phụ kiện chữ Y hoặc ở cuối đường cống, tất cả các cửa thông tắc
phải được lắp đặt sao cho miệng của cửa thông tắc nằm thẳng với đường thoát ở bên dưới.
Hình 7-15
Hình 7-16
Hình 7-17
Vị trí và hướng lắp đặt cửa thông tắc
Việc nối ống để kéo dài miệng thông tắc đến vị trí thích hợp cần được thực hiện theo đúng như các yêu cầu kỹ
thuật lắp đặt đường ống thoát nước.
Xem minh hoạ tại Hình 7-18: Kéo dài miệng cửa thông tắc đường ống thoát nước.
Các cửa thông tắc cho mỗi bể lắng phải nằm ở phía ngoài bể lắng đó.
Xem minh hoạ tại Hình 7-19: Vị trí cửa thông tắc cho bể lắng.
Hình 7-18
Hình 7-19
Vị trí cửa thông tắc cho bể lắng
Hố ga đặt cửa thông tắc phải có nắp đây an toàn, và phải có kích thước theo đúng quy định để đảm bảo
thao tác khi làm vệ sinh được dễ dàng. Nếu không được đặt trong hố ga thì miệng của cửa thông tắc
phải nhô cao hơn mặt nền, và phải có đầu bịt. Xem minh hoạ tại Hình 7-20, Hình 7-21: vị trí và không
gian thao tác ở cửa thông tắc.
Hình 7-20
Vị trí đặt miệng của cửa thông tắc
Hình 7-21
Khoảng không thao tác của cửa thông tắc
Khoảng không gian thẳng từ miệng thông tắc ra (không gian thao tác) được quy định tối thiểu đối với
các loại đường ống như sau:
• Các Ống có đường kính nhỏ hơn hoặc bằng 50mm: tối thiểu là 300mm.
Tối đa 600mm
CO
Miện cửa T.tắc Vị trí đúng
Hình 7-22
Cửa thông tắc cho ống nằm bền dưới sàn
Hình 7-23
Đường kính cửa thông tắc không được nhỏ hơn các giá trị tương ứng trong bảng 7-6.
Các cửa thông tắc cần được trang bị cho các hệ thống thoát nước có áp lực như đa phân loại theo
điều 7.10.7.
Phải sử dụng vít hoặc bulông đầu chìm để bắt chặt nắp đậy miệng thông tắc ở những nơi mà phần thừa nhô
lên của bulông có thể gây nguy hiểm. Xem Hình 7-23: Minh hoạ dạng đầu bịt cửa thông tắc.
Cửa thông tắc kiểu khớp nối phải được đặt ở nơi dễ xem xét, thuận tiện cho việc tháo lắp.
38 38
50 38
64 64
76 64
Từ 100 trở lên 90
Hình 7-24
Hệ thống thoát nước Tự chảy (ra cống thoát nước công cộng)
Trạm bơm nước thải chỉ được bố trí trong các trường hợp đặc biệt mà nước thải không thể tự chảy được
vào các đường ống thoát nước bên ngoài.
Ống thoát nước nằm ngang được lắp đặt với độ dốc tối thiểu là 20mm/m (2%) hướng về điểm thải. Trong
trường hợp bất lợi về địa hình và đối với các đường ống đường kính từ 100mm trở lên, độ dốc đặt ống tối
thiểu cho phép là 10mm/m (1%).
Thoát nước cho các thiết bị vệ sinh đặt thấp hơn mực nước trong hố ga thu nước thải hoặc thấp
hơn cống thoát nước chính
Tại các đường ống thoát nước của các thiết bị vệ sinh đặt thấp hơn hè đường, hố ga công cộng, nhưng
cao hơn mực nước đỉnh trong cống thoát nước công công thì phải lắp đặt van một chiều để chống nước
thải chảy ngược lại. Xem minh hoạ tại Hình 7-25: Vị trí van một chiều đối với đường ống thoát nước.
Hình 7-25
Lắp đặt Van một chiều trong hệ thống thoát nước
Nước thải từ các thiết bị vệ sinh đặt thấp hơn mực nước cao nhất trong cống thoát nước chính của
công trình hoặc của khu vực sẽ theo đường ống chảy về hố thu hoăc bể tập trung nước thải để từ đấy
bơm vào hệ thống thoát nước bằng ejector, máy bơm nước thải hoặc các thiết bị cơ khí công suất
tương đương. Xem minh hoạ tại Hình 7-26: Thoát nước băng bơm cưỡng bức.
Các yêu cầu kỹ thuật của Ejector hoặc bơm nước thải phục vụ các thiết bị vệ sinh như bệ xí, âu tiểu...:
• Có lưu lượng thải tối thiểu 75,7 lít/phút.
• Đối với nhà đơn lẻ, ống thải của ejector hoặc bơm phải có van một chiều và van xả, đường kính tối thiểu là
50mm.
• Đối với khu chung cư, ống xả của ejector hoặc bơm phải có van một chiều và van xả, đường kính tối thiểu
76mm.
1. Phải có thoả thuận với cơ quan quản lý về việc xả thải vào cống thoát nước công cộng
2. Bơm nước thải - Ejector- phải có đường kính ống đẩy tối thiểu là 50mm
3. Trên đường ống đẩy của bơm nước thải phải có Van một chiều và Van chặn
4. Cổng thoát nước tiếp nhận nước xả từ bơm nước thải phải đáp ứng được lưu lượng tối thiểu là 0.06 L/s
5. Đối với công trình công cộng yêu cầu phải có bơm nước thải dự phòng
Hình 7-26
Yêu cầu kỹ thuật thoát nước đối với các thiết bị vệ sinh
đặt thấp hơn mực nước trong cống thoát chung
Đường ống xả nước thải từ ejector hoặc máy bơm phải có van một chiều hoặc van kiểm tra và van chặn.
Các van này đặt ở vị trí dễ xem xét và tháo lắp. Van chặn được đặt phía sau van một chiều hoặc van kiểm
tra.
Các bộ phận của van chặn sử dụng trong hệ thống thoát nước phải được chế tạo bằng kim loại chịu xâm
thực. Đối với đường ống đường kính từ 100mm trở lên dùng van chặn bằng gang, nếu đường kính dưới
100mm dùng van chặn gang hoặc đồng thau.
Các đường ống hoặc cống thoát nước ngoài công trình tiếp nhận nước thải từ ejector hoặc máy bơm
phải có kích thước phù hợp để không quá tải.
Các van một chiều, van chặn, rắc co, môtơ, máy nén khí, các thùng khí nén và các thiết bị cơ khí khác
theo yêu cầu của phần này phải được lắp đặt ở nơi dễ dàng đến kiểm tra, sửa chữa và thay thế. Các thiết
bị có thể được che kín bằng hố xây hoặc các tấm chắn. Xem minh hoạ tại Hình 7-27: Hố van thoát nước.
Hình 7-27
Hệ thống thoát nước và thông hơi. các hố nước thải, các bể nhân nước thải, các thiết bị cơ khí dùng để vớt,
chuyển cặn rác được lắp đặt theo quy định của quy chuẩn này đối với hệ thống thoát nước theo nguyên tắc tự
chảy.
Các hố nước thải và các bể tiếp nhận nước thải phải chống thấm tốt, được xây dựng bằng bê tông, kim loại
hoặc các vật liệu thích hợp khác. Các hố và các bể chứa nước thải bằng kim loại phải có độ dầy đảm bảo mục
đích sử dụng và được bảo vệ chống ăn mòn cả bên trong và bên ngoài. Xem minh hoạ tại Hình 7-28: Hố thu
đặt bơm nước thải.
Hình 7-28
Các hố nước thải và các bể tiếp nhận nước thải của các công trình công công cần được bổ sung bơm dự phòng
cho trường hợp bơm làm việc quá tải hoặc hư hỏng. Đáy đường ống vào phải cao hơn mức nước cao nhất trong
hố nước thải tối thiểu là 50mm. Xem minh hoạ tại Hình 7-29: Bơm dự phòng cho bơm nước thải.
Phải đấu nối sao cho máy bơm làm việc độc lập
trong mọi trường hợp: quá tải hoặc hỏng máy
Hình 7-29
Các hố và bể tiếp nhận nước thải phải được đậy nắp kín, liên kết bằng bulông, miếng đệm hoặc các nắp đậy
tương tự khác để thuận tiện cho kiểm tra, sửa chữa, thay thế và làm vệ sinh. Trên các nắp phải có ống thông hơi
vượt mái hoặc kết hợp với các ống thông hơi khác, phải phù hợp với quy định trong bảng 7-5. Ống thông hơi
của ejector không được nối với các ống thông hơi khác. Xem minh hoạ tại Hình 7-30: Yêu cầu thông hơi cho hố
thu đặt bơm nước thải.
Bình khí nén có dung tích phù hợp với lượng khí tới ejector để đảm bảo duy trì áp lực không khí không nhỏ
hơn 3kg/m chiều cao đẩy nước thải. Không được sử dụng các loại ejectơ hoạt động bằng áp lực nước.
Hình 7-30
Yêu cầu về thông hơi cho Hố thu đặt bơm nước thải
Đường ống thoát nước ngầm dưới mặt đất, nước thải được xả vào hố hoặc bể tiếp nhận nước thải, sau đó
được xả theo cách thích hợp nhất tại thực địa. Xem minh hoạ tại Hình 7-31: Thu và bơm nước thải cho hệ
thống thoát nước ngầm dưới mặt đất.
Hình 7-31
Hệ thống thoát nước ngầm
Đường ống thoát nước thải chứa bọt xà phòng từ bồn tắm, máy giặt, chậu rửa bếp, máy rửa bát khi đấu nối
vào hệ thống thoát nước phải đảm bảo mối nối đó cách những điểm mà tại đó ống thoát đứng chuyển sang
ống thoát ngang tối thiểu là 2400mm.
Ngoại trừ:
(1) Các ngôi nhà ở gia đình riêng lẻ.
(2) Các ống thoát nước nhận nước thải từ các thiết bị vệ sinh của ngồi nhà thấp hơn 3 tầng.
Hình 7-32
Thử thuỷ lực hệ thống thoát nước và thông hơi
+Các đoạn đường ống đã dược kiểm tra phải được đánh
dấu vào mặt bằng cấp thoát nước
+Biên bản kiểm tra phải được Tư vấn giám sát ký xác
nhân (Theo mẫu của NĐ 18).
+Phải tiến hành kiểm tra đến vị trí cao nhất của mỗi
trục đường ống
+Độ cao Cột nưóc thử tối thiểu là 3 mét
Hình 7-33
Yêu cầu kỹ thuật kiểm tra từng đoạn ống thoát nước và thông hơi
Hình 7-34
Thử áp lực đường ống thoát nước của nhà nhiều tầng
Hình 7-35
Thử khí - Thử khí nén hệ thống thoát nước bằng cách bơm khí nén vào một cửa thông tắc thích hợp
nào đó và đóng tất cả các cửa thông tắc và cửa xả khác cho đến áp suất tiêu chuẩn đồng nhất
0,35kg/cm2 (34,5kPa) hoặc đủ để cân bằng với cột thủy ngân cao 250mm. Nếu áp suất giữ ổn định
mà không phải bổ sung thêm khí nén trong thời gian ít nhất là 15 phút, thì đạt yêu cầu. Có thể dùng
nước xà phòng hoặc dung dịch tương tự bôi quyết lên bề mặt đường ống, phụ kiện để phát hiện vị trí
bị dò rỉ trong quá trình thử khí (nếu cần thiết). Xem minh hoạ tại Hình 7-35: Thử khí áp lực đối với
đường ống thoát nước.
BẢNG 7-7. Đương lượng thoát nước lớn nhất/nhỏ nhất cho phép thoát vào đường cống thoát
nước của toàn công trình
Đường kính ống, Độ dốc, (mm); (%)
-*
*
Nhỏ hơn hoặc bằng 150 (Xem bảng 7-5/ Không có đương lượng nhỏ nhất)
- Nhỏ hơn hoặc bằng 200 1950/1500 2800/625 3900/275
Nhỏ hơn hoặc bằng 250 3400/1600 4900/675 6900/300
Nhỏ hơn hoặc bằng 300 5600/1700 8000/725 11200/325
Cống thoát nước ngoài công trình được hiểu là Hệ thống đường cống thoát nước từ phía ngoài
móng công trình đến điểm đấu nối với cống thoát nước Khu vực hoặc cống thoát nước công cộng
Các cống thoát công cộng được coi là không có sẵn nếu cống thải công cộng cách công trình quá
60m.
Kích thước tối thiểu của bất cứ cống thoát nước ngoài công trình được xác định trên cơ sở giá trị
tổng đương lượng thiết bị thoát vào cống đó và phù hợp với bảng 7-7. Cống thoát nước ngoài công trình
không được nhỏ hơn cống thoát công trình. Cống thoát nước ngoài công trình phải được đặt trên một
nền cát đệm theo suốt chiều dài của nó.
Thử (kiểm tra) cống thoát nước ngoài công trình - Các tuyến cống bên trong công trình được thử bằng cách
nút kín điểm cuối nơi nối với đường cống thoát nước công cộng hoặc hệ thống xử lý nước thải cục bộ và
đổ đầy nước từ điểm thấp nhất đến điểm cao nhất hoặc nén khí với áp lực thấp tương đương, hay bằng
các cách thử khác do cơ quan có thẩm quyền đề ra. Xem minh hoạ tại Hình 7-38: mô tả bước thử (kiểm
tra) cống thoát nước ngoài công trình.
Cống thoát nước ngoài công trình có thể thử bằng cách nút kín đầu miệng
cống thoát nước ở bên ngaòi ranh giới công trình, rồi đổ đầy nước vào ống
đến A- điểm đấu nối với cống thoát nước công trình, hoặc đấu nối luôn vào
cống thoát nước công trình rồi đổ đầy nước vào cả hệ thống đường ống đến 600mm
mức mép tràn của thiết bị ở vị trí B để thử 600mm
Hình 7-38
Đặt đường ống thoát nước chung với ống cấp nước - Các cống và đường ống thoát nước không được
đặt trong cùng một đường hào với các đường ống cấp nước, trừ trường hợp đáp ứng được cả hai yêu cầu
sau đây:
• Đáy của đường ống cấp nước ở tất cả mọi điểm đều cao hơn đỉnh đường cống hoặc ống thoát nước tối thiểu là
300mm.
• Đường ống cấp nước được cố định chắc chắn ở một phía của hào chung, và có khoảng cách ly với đường cống
hoặc ống thoát nước tối thiểu là 300mm theo chiều ngang.
Các đường ống cấp nước khi cắt ngang qua đường cống hoặc ống thoát nước bằng sành hoặc các loại vật
liệu không được chấp nhận để sử dụng ở bên trong công trình phải nằm phía trên các đường ống này tối
thiểu là 300mm.
Hình 7-43
Cửa thông tắc đúng hướng
Cửa thông tắc đặt dưới nền bêtông cốt thép hoặc bêtông asphal, phải được đặt bảo vệ trong một hố ga
có nắp, kích thước phù hợp. Xem minh hoạ tại Hình 7-44: Hố ga đặt cửa thông tắc dưới nền bê tông.
Hình 7-44
Hình 7-47
Vị trí cống thoát nước và ống cấp nước đặt ngầm
Khi đấu nối cống thoát nước ngoài công trình vào cống thoát nước khu vực hoặc vào cống thoát nước
công cộng phải bảo đảm nối đúng vị trí, đúng yêu cầu kỹ thuật theo hồ sơ, bản vẽ đã được thoả thuận
giữa chủ công trình với cơ quan có thẩm quyền.
Các yêu cầu để bảo đảm cho hệ thống xử lý nước thải cục bộ hoạt động ổn định
Hệ thống thoát nước khu vực hoặc công trình nếu đã phù hợp với các quy định, thì phải được nối với hệ
thống thoát nước thải công cộng có sẵn. Hệ thống xử lý nước thải phải thường xuyên được duy trì và
bảo dưỡng ở mức độ thích hợp để đảm bảo không gây độc hại và ô nhiễm đến môi trường.
Cấm không được thải vào mạng lưới đường ống, cống thoát nước và các công trình hiện trên đó các loại
tro, than cháy dở, các vật rắn, giẻ rách, chất dễ cháy, chất độc, chất lỏng gây nổ, các loại khí, dầu mỡ và
bất cứ thứ gì có khả năng gây hại cho hệ thống thoát nước.
Nước thải từ các máy chế biến thực phẩm, các bếp ăn dịch vụ không được xả trực tiếp vào hộ thống xử
lý nước thải cục bộ.
Đoạn Độ dốc Độ dốc Xem hình 7-9: số lượng xí cho phép thoát
ống 2% 1% chung trong một ống đứng hoặc ống ngang
A 100 100 D76 mm
B 76 100 Xác định với độ dốc 2% và 1% .
c 100 100 Xem kết quả ở bảng bên và so sánh để thấy sự
D 76 100 khác nhau về đường kính của cùng một đoạn
E 76 100 ống với hai độ dốc khác nhau
F 100 100
G 100 100
H 100 100
J 76 100
K 100 100
L 100 100
M 100 100
N 100 125
0 100 125
p 125 125
Q 125 125
R 125 125
Hình 7-49
Ví dụ minh họa tính toán đường ống thoát nước
Chương VIII
CHẤT THẢI GIÁN TIẾP
Những điều khoản quy định về chất thải gián tiếp trong chương này chủ yếu được áp dụng khi lắp đặt hệ
thống cấp thoát nước trong các khu vực chế biến, các máy móc, trang thiết bị dùng để gia công, chế biến thực
phẩm, đồ ăn uống, các thiết bị làm lạnh, điều hoà không khí... nhằm đảm bảo ngăn chặn kông để cho chất thải
(nước thải) có thể xâm thực ngược trở lại đường ống, thiết bị gây tác hại và ô nhiễm cho hệ thống.
Tất cả các ống dẫn phế thải gián tiếp không được thoát trực tiếp vào hệ thống thoát nước của toà nhà mà
bắt buộc phải trang bị Ngắt khí (Airbreak), hoặc Lưu không (Airgap).
Ngắt khí được quy định trong chưong này là khoảng cách tách rời nhau theo phương thẳng đứng đo từ
điểm thấp nhất của miệng xả ống phế thải gián tiếp hay đầu xả ra của thiết bị đêh mép mức tràn của hố tiếp nhận
(hố thu) và không được nhỏ hơn 25mm.
Xem minh hoạ tại các Hình 8-1a đến 8-1d.
Hình 8-1B
Lắp đặt ống thoát nước cho khay làm lạnh
Lắp đặt ống thoát nước cho chậu Lắp đặt ống thoát nước cho thiết bị
ngâm rửa rau nhà bếp thương mại làm ngưng và điều hòa không khí
Khọảng lưu không là khoảng cách tách rời nhau trong không khí theo phương thẳng đứng đo từ điểm thấp
nhất của miệng vòi hoặc đầu ống cấp hoặc thoát nước đến mép mức tràn của thiết bị dùng nước hoặc hố tiếp nhận
(hố thu) và không được nhỏ hơn 25mm.
Xem minh hoạ tại các Hình 8-2a đến 8-2d.
Sử dụng phụ kiện lưu không Khoảng lưu thông đối với ống thoát
cho hệ thống thoát nước máy khử trùng xả vào phễu thu sàn
Theo quy định tại các điều khoản trong chương này có thể tóm tắt những yêu cầu cơ bản, tối thiểu đối
với chất thải gián tiếp như sau:
• Đường Ống thải gián tiếp nếu có độ dài từ 1500 mm thì không cần có xiphông, hoặc ống thông hơi.
• Đường Ống thải gián tiếp nếu có độ dài trên 1500 mm đến 4500 mm thì cần có xiphông, nhưng không cần có
ống thông hơi.
• Đường ống thải gián tiếp nếu có độ dài từ 4500 mm trở lên thì phải có xiphông và thông hơi theo đúng quy
định về thoát nước và thông hơi.
Xem minh hoạ tại Hình 8-3.
Hố thu nước
thải gián tiếp
Xi phông
Hình 8-3
Xi phông và thông hơi cho ống thoát nước thải giản tiếp
với nhiều kích thước khác nhau
Đường ống thải gián tiếp nêu có độ dài từ 4500 mm trở xuống thì đường kính chỉ cần bằng (không cần lớn
hơn) đường kính ống thoát của thiết bị.
Xem minh hoạ tại Hình 8-4.
• Đường kính tối thiểu của ống thải gián tiếp trong mọi trường hợp là 13 mm và tại các góc nơi đường Ống
chuyển hướng đều phải có cửa thông tắc để có thể làm vệ sinh, thổi rửa khi cần thiết.
• Cơ sở để xác định kích thước đường ống thải gián tiếp là yêu cầu và tính năng kỹ thuật cụ thể của từng chủng
loại trang thiết bị mà nó đấu nối với. Điều khoản trong QC cho phép sử dụng ống có đường kính 13 mm như
là đường kính cho phép tối thiểu của ống thoát thải gián tiếp, nhưng phải tuân thủ các quy định của QC đối
với đường ống thoát nước và thông hơi.
• Đoạn ống đứng thu nước thải từ máy giặt không được dài hơn 760 mm, nhưng cũng không được ngắn hơn
450 mm tính từ xiphông thoát nước cho máy giặt đó. Xiphông thoát nước cho máy giặt không được phép đặt
ở phía dưới mặt sàn, mà phải đặt cao hơn mặt sàn đặt máy giặt tối thiểu là 150 mm và tối đa là 450 mm.
Xem minh hoạ tại Hình 8-5. ',
Hình 8-5
Lắp đặt ống đứng thu nước thải máy giặt
• Ngoại trừ đường ống đẩy của máy bơm nước thải ra, tất cả mọi đường ống thoát nước có áp suất đều không
được phép đấu nối trực tiếp với hệ thống thoát nước trong nhà, mà phải đấu nối theo đúng mọi quy định đối
với chất thải gián tiếp. Đương Lượng để xác định kích thước đường ống được tính tương đương theo lưu
lượng nước thải như ở trong Bảng 7-4.
Bảng 7-4.
Lưu lượng thải tính theo lít/giây
(Chỉ cho dòng chảy không liên tục)
LƯU LƯỢNG THẢI(l/s) ĐƯƠNG LƯỢNG THOÁT NƯỚC
ĐẾN 0,5 1
0,5 - 0,95 2
1,00-1,89 4
1,95 - 3,15 6
• Ông thoát nước của máy rửa bát không được phép đấu nối trực tiếp với hệ thống thoát nước trong nhà, cũng
không được đấu nối trực tiếp với máy nghiền rác thức ăn (một loại thiết bị để nghiền nát đồ ăn thừa trong
nước rửa bát đĩa, được lắp đặt dưới châu rửa bát) nếu máy rửa bát không có phụ kiện lưu không đồng bộ
cho đường ống thoát.
Xem minh hoạ tại Hình 8-6.
• Đường ống nước sạch sử dụng để làm mát cho các dụng cụ hoặc thiết bị có thể được xả vào hệ thống thoát nước
qua xiphông của các thiết bị dùng nước khác. Đầu thu nước làm mát của ống nối với xiphông trên có dạng
hình phễu và khoảng cách tối thiểu từ mép tràn của thiết bị tới miệng phễu là 150mm.
Xem minh hoạ tại Hình 8-7.
Hình 8-7
Lắp đặt đường ống thoát nước
cho các thiết bị làm ngưng
Những quy định cụ thể về hệ thống chất thải gián tiếp trong các điểu khoản của chương VIII:
• Vòi Cấp nước chuẩn bị thức ăn, nồi đun nước, máy gọt khoai tây, máy làm kem và các thiết bị tương tự cần
nối gián tiếp với hệ thống thoát nước qua thiết bị ngắt khí hay khoảng lưu không. Cỡ đường ống từ thiết bị
đến hố thu phải lớn hơn 25mm.
Xiphông ở chậu rửa và quầy bán hàng - Nếu các xiphông chậu rửa của vòi soda, quầy bán hàng đặt ở vị trí
không thông hơi được thì nước rửa được cho xả vào hố thu qua khoảng lưu không hoặc thiết bị ngắt khí (xem
điều 8.1.2). Chiều dài từ đoạn ống ra của thiết bị đến hố thu không lớn hơn 1500mm.
Ống nối từ hệ thống phân phối nước - Ống chất thải gián tiếp của đường ống thoát nước, ống tràn hoặc ống
xả từ hệ thống phân phối nước đều phải có khoảng lưu không.
Khử trùng - Yêu cầu các ống nối phế thải, các đường ống, phụ tùng đường ống, hay các thiết bị như máy
chưng cất, thiết bị khử trùng và các thiết bị tương tự, được sử dụng bởi các vật liệu vô trùng phải được nối
gián tiếp qua khoảng lưu không. Ống chất thải gián tiếp nối đến hố thu phải là những ống riêng biệt và không
dài quá 4600mm. Như vậy, các hố thu phải được bố trí trong một phòng nào đó.
Ống ngưng tụ và ống thoát nước ra ngoài - Nếu các dụng cụ, phụ tùng cố định của hệ thống cấp thoát nước
bên trong có các ống ngưng tụ hoặc thoát nước ra ngoài thì các chất thải gián tiếp phải được xả vào hố thu
qua một khoảng lưu không hoặc thiết bị ngắt khí.
Thùng chứa nước uống áp lực, thiết bị xử lý nước, nồi hơi và ống cấp nước - Nước xả từ thùng chứa
nước uống áp lực, thiết bị xử lý nước, nồi hơi, van cấp nước và thiết bị tương tự, được xả gián tiếp vào hố thu
qua khoảng lưu không.
Phụ kiện
Các loại dụng cụ, thiết bị hoặc máy móc không được thường xuyên xếp vào loại phụ kiện cố định của hệ thống
cấp thoát nước, trang bị máy bơm, ống tràn hoặc ống thoát ra ngoài, có thể thoát nước theo các ống thải gián
tiếp vào các hố thu nước hở.
Khi nước thải ngưng tụ từ hệ thống điều hoà xả theo ống nối trực tiếp vào ống thoát chậu rửa mặt, vào ống
tràn bồn tắm thì các ống nối phải được đặt tại vị trí dễ kiểm tra.
Khi các chất thải ngưng tụ không pha loãng từ các thiết bị làm ngưng dầu đốt xả vào hệ thống thoát nước thì
ống thoát phải làm bằng gang, thép mạ, nhựa hoặc các loại ống khác đã được chấp nhận.
Ngoại trừ:
(1) Nếu chất thải nói trên xả vào ống thoát hoặc xiphông để hở thì các thiết bị này phải làm bằng đồng thau.
(2) Một trong các loại vật liệu ghi trong điều 7.1. có thể được sử dụng, khi chất thải ngưng tụ từ các thiết bị làm
ngưng dầu đốt được pha loãng bằng chất khác trước hoặc sau khi xả vào hệ thống thoát nước.
Máy rửa bát gia đình không được nối trực tiếp với hệ thống thoát nước hoặc máy tách chất thải thực phẩm
trừ khi được nối với phụ kiện chống chảy ngược (phụ tùng ngăn hơi) của máy. Các phụ kiện chống chảy
ngược đó phải được đặt ngang mức tràn đã đánh dấu hoặc cao hơn nếu vòi rừa đạt cao hơn mức tràn.
Nước làm mát . . .
Khi được cơ quan quản lý cho phép, nước sạch sử dụng để làm mát cho các dụng cụ hoặc thiết bị có thể được xả
vào hệ thống thoát nước qua xiphông của các thiết bị dùng nước khác. Đầu thu nước làm mát của ống nối với
xiphông trên có dạng hình phễu và khoảng cách tối thiểu từ mép tràn của thiết bị tới miệng phễu là 150mm.
Máy nước uống trực tiếp (vòi nước uống công cộng)
Máy nước uống được lắp đặt cùng ống xả chất thải gián tiếp.
Van xả
Hình 8-8
Bình ngưng bằng kim loại
BẢNG 8-1. Ông nối van tháo xả bình ngưng và thùng chứa
Van xả nồi hơi, (mm) Đường nước ra, (mm) Ống thông hơi, (mm)
20 (*} 20 (*} 50
25 25 64
32 32 76
38 38 100
50 50 125
64 64 150
* Sử dụng với nồi hơi có diện tích bề mặt đốt nóng tối đa là 9,3m2
Thiết bị lọc - Các chất thải phụ xả vào các thiết bị tiếp nhận bên trong khi có chứa các hạt nhỏ sẽ gây
tắc cống, vì vậy phải lọc qua thiết bị có lưới lọc.
Các ống đồng không được sử dụng cho nước thải hoá chất hoặc nước thải công nghiệp đã được đề cập
trong mục này.
Các đường ống tiếp nhận hoặc dự định tiếp nhận nước thải chứa axit hoặc hoá chất ăn mòn và các ống
thông hơi nối với chúng phải được làm bằng thuỷ tinh chịu hoá chất, ống thép silic cao, ống chì bề dày
thành ống không bé hơn 3,2mm, các loại gốm men bóng, sành hoặc các loại vật liệu chịu ăn mòn khác cũng
được chấp nhận.
Tất cả các vật liệu nối ống phải được chấp thuận về chủng loại và chất lượng.
Tất cả các đường ống phải được chuẩn bị thuận lợi cho lắp đặt và có khoảng cách tối đa tới các đường ống
phục vụ khác.
Chủ đầu tư (chủ nhân) cần phải có sổ nhật ký ghi chép về vị trí đường ống thoát nước và thông hơi dẫn
chất thải hoá học.
Ống thông hơi hoá chất không được cắt ngang ống thông hơi của công trình khác.
Không được thải hoá chất vào đất, vào đường cống thoát nước công cộng.
Các điều khoản trong mục này chỉ liên quan đến vật liệu và phương pháp xây dựng, không áp dụng cho
việc lắp đặt nhỏ như phòng tối chụp hình hoặc X quang, hoặc các phòng thí nghiệm nghiên cứu và kiểm
soát nhỏ, nơi mà một lượng nhỏ hoá chất đã được pha loãng trước khi xả ra ngoài.
Các bể bơi
Đường ống thoát nước từ bể bơi, bể tắm, kể cả thoát nước rửa lọc, phải được lắp đặt như ống chất thải gián
tiếp. Các máy bơm sử dụng để bơm nước thải từ bể bơi vào hệ thống thoát nước cũng phải được lắp đặt qua
đường ống chất thải gián tiếp.
Kích thước của đường ống chất thải ngưng có thể cho một hoặc tập hợp nhiều đường ống được xác định
theo hướng dẫn của nhà chế tạo. Lưu lượng của đường ống thoát nước có độ dốc 10mm/m khi chảy đầy
3/4 ống được tính đến với các điều kiện sau đây:
Không khí bên ngoài -20% Không khí trong phòng -80%
DB WB DB WB
32°C 23°C 24°C 17°C
(90°F) (73°F) (75°F) (62,5°F)
Kích thước và độ dốc ở các điều kiện khác thì ống được lắp đặt phù hợp với hiện trường. Các đường
ống chất thải trong máy điều hoà phải làm bằng vật liệu đặc biệt nêu trong chương 7.
Điểm xả ống chất thải nước ngưng điều hoà không khí được nối gián tiếp vào hệ thống thoát nước qua
khoảng lưu không hoặc thiết bị ngắt khí với:
• Hố thu có xiphông thích hợp, hoặc
• Các điểm xả khác được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền, kể cả giếng khô, hố lọc, các phụ tùng
cấp thoát nước cố định vv...
Chương IX
THÔNG HƠI
Trong QC nói chung và trong Chương IX (Thông hơi) nói riêng, nói đến thông hơi nghĩa là thông hơi của
hệ thống đường ống cấp thoát nước trong nhà và công trình.
Thông hơi cho hệ thống đường ống được cấu thành bởi một hoặc nhiều ống thông hơi đấu nối với hệ
thống đường ống và kéo dài ra bên ngoài công trình. Hệ thống thông hơi cần phải được thiết kế, lắp đặt để duy trì
áp suất trọng trường ở trong đường ống, đảm bảo cho dòng chảy trong đường ống làm việc theo nguyên lý “rơi
tự do” trong áp suất khí quyển, không làm mất nút nước trong các xiphông (nước trám - mức nước lưu lại trong
xi phông), chống mùi hơi nước thải vào trong nhà và công trình.
Nút nước trong xiphông phải có độ sâu tối thiểu theo quy định là 50 mm đo từ mép trên của đáy đến
mép tràn của xiphông.
Xem minh hoạ tại Hình 9-1.
Hình 9-1
Độ sâu tối đa của Nút nước trong xi phông
Nút nước trong xiphông có thể bị mất do nhiều nguyên nhân. Sử dụng xiphông không đúng chủng loại
và không có biện pháp thông hơi thích hợp thường làm mất nút nước của xiphông. Nếu hệ thống đường ống
thoát không được thông hơi một cách hợp lý thì dòng chảy nước thải có thể làm áp suất trong đường ống đột
ngột tăng cao (hoặc giảm thấp) so với áp suất làm việc bình thường (áp suất trọng trường) gây nên hiện tượng
nút nước xiphông bị trào lên (hoặc bị hút mất) từ xiphông.
Hình 9-2
Đặc điểm tự rút nước của xiphông chữ "S"
KHÔNG ĐÚNG
Đường ống
nước thải
• Khi được phép của cơ quan có thẩm quyền, có thể bỏ qua hệ thống ống thông hơi ở thiết bị chắn
khi thiết bị chắn này có tác dụng như một bể lắng đợt một và xả qua ống thải gián tiếp vào thiết bị
chắn thứ hai. Thiết bị chắn thứ hai phải lắp xiphông và được thông hơi đầy đủ.
Xem minh hoạ tại Hình 9-5.
• Nếu việc bố trí và xây dựng không cho phép thì không cần thông hơi cho các xiphông của các
chậu rửa ở các quầy bar, các vòi sôđa và quầy hàng.
Xem minh hoạ tại các Hình 9-6.
Chú ý
Ống thông hơi cho bể thu nước thải không không được tính là tiết diện tổng của hệ
thống
Đoạn ống thông hơi vượt mái phải có tiết diện bằng cống thoát nước ngoài công trình
nhỏ nhất
Mỗi xiphông của thiết bị vệ sinh đều phải được thông hơi đầy đủ
Hình 9-3
Hệ thống thoát nước và thông hơi
với một số thiết bị vệ sinh đặt thấp hơn cống thoát nước công cộng
Hình 9-4
Hệ thống kết hợp thông hơi và thoát nước
Thông hơi
Hình 9-5
Thông hơi bể lắng
Hình 9-6
Hệ thống thông hơi cho có chậu rửa ở quầy bar
• Đường kính của một ống thông hơi riêng lẻ không được nhỏ hơn 32mm hoặc không nhỏ hơn (1/2)
đường kính của đường ống dẫn mà ống thông hơi nối tới. Tổng tiết diện của các ống thông hơi
không được nhỏ hơn tiết diện của cống thoát nước ngoài nhà lớn nhất (bảng 7-5.)
Ngoại trừ: Khi được nối với hệ thống cống chung của công trình, ống thoát nước thải của hai công trình
trở lên được đặt tại cùng một vị trí và thuộc một chủ sở hữu có thể lắp ống thông hơi bằng cách lắp các
ống theo kích cỡ phù hợp với bảng 7-5, với điều kiện là Tổng tiết diện của các ống thông hơi không được
nhỏ hơn tiết diện của cống thoát nước ngoài nhà lớn nhất.
• Chiều dài của ống thông hơi kích cỡ nhỏ nhất lắp đặt theo phương nằm ngang không được lớn hơn
1/3 tổng số chiều dài được phép, theo bảng 7-5.
Ngoại trừ: Khi một ống thông hơi có kích cỡ tối thiểu được tăng một cỡ ống cho toàn bộ chiều dài của
nó, thì việc giới hạn chiều dài tối đa của đường ống sẽ không áp dụng.
Xem minh hoạ cách xác định kích thước thông hơi theo bảng 7-5 tại Hình 9-7.
Hình 9-7
Xác định đương lượng (đl) thiết bị vệ sinh
và kích cỡ (D) đường ống tương đương
BẢNG 7-5.
- Ống thoát Ngang(1) 1 1 8(3) 14(3) 35(4) 216(5) 428(5) 720(5) 2640(5) 4680(5) 8200(5)
Xem minh hoạ bố trí thông hơi đúng và không đúng tại Hình 9-8.
Hình 9-8
Một số ví dụ về ống thông hơi đúng và sai
Thông ông hơi yêu cầu phải kéo dài lên trên mực nước của thiết bị ít nhất là 150mm
• Trong trường hợp có hai ống thông hơi (hoặc nhiều hơn) nằm dưới mức tràn của các thiết bị (ở
cùng cốt) thì có thể dùng chung một ống đứng bằng cách kéo dài ống thông hơi của một thiết bị
lên cao hơn mép tràn của thiết bị thứ hai trước khi nối chung vào ống thông hơi cho thiết bị thứ
hai.
Xem minh hoạ tại Hình 9-10.
• Vị trí đấu nối ống thông hơi nằm ngang của mỗi thiết bị với ống đứng không được đặt thấp hơn mép
tràn của xiphông, trừ đường ống thoát của bệ xí và các thiết bị tương tự.
Xem minh hoạ tại Hình 9-11.
Hình 9-11
Các ví dụ Lắp đặt thông hơi sai vì cửa thông hơi tấp hơn mức tràn của xi phông
Xem minh hoạ cách đấu nối thông hơi đúng yêu cầu tại Hình 9-12.
Xem minh hoạ các giải pháp thông hơi cho bệ xí tại Hình 9-13; 9-14 và Hình 9-15.
Hình 9-12
Thông hơi đúng vì cửa thông hơi không thấp hơn mức tràn xi phông
Lắp đặt bệ xí, ống thông hơi thẳng trên ống thoát
(h)
Hình 9-14
Lắp đặt bệ xí, ống thông hơi đứng
• Chóp của ống thông hơi phải cách cửa sổ, cửa đi, cửa lấy gió tối thiểu là 3000mm hoặc cao hơn ít
nhất 900mm. Cách đường đi nội bộ, hành lang, ranh giới công trình tối thiểu là 900mm.
• Các ống thông hơi có thể đi riêng hoặc kết hợp. Ống kết hợp phải có kích thước phù hợp với tổng các
Ống đơn lẻ. Chóp ống thông hơi phải cao hơn bể mặt của mái nhà và các tường chống cháy tối thiểu
150mm.
• Chóp của ống thông hơi cho các thiết bị đặt ngoài trời phải cao hơn bề mặt nền quanh đó ít nhất
3000 mm, và phải được chống đỡ một cách an toàn.
• Các vị trí ống thông hơi xuyên qua kết cấu mái phải được chống thấm bằng các biện pháp thích hợp.
Hình 9-17
Đường ống đứng thông hơi và ống thông hơi bổ sung
• Điểm đấu nối giữa ống thông hơi bổ sung và ống thông hơi đứng phải cao hơn mặt sàn sàn tối
thiểu là 1000mm.
• Đấu nối giữa ống thông hơi bổ sung với ống thoát nước đứng phải dùng phụ kiện nối ống hình chữ
Y và phải được lắp đặt đúng như sau: đấu nối vào ống thông hơi bổ sung ở vị trí cao hơn mặt sàn
ít nhất là 1000 mm, quay nhánh Y xuống dưới để đấu nối với ống đứng thoát nước (bằng phụ kiện
Y có nhánh Y quay lên trên) ở ngay dưới mối nối ống ngang thoát nước thiết bị ở cùng tầng.
Xem minh hoạ cách đấu nối nói trên tại Hình 9-18.
• Đường ống thẳng đứng giữa hai nhánh xiphông liên tiếp được coi là một đoạn thông hơi ướt. Kích
cỡ tối thiểu của ống thông hơi ướt phải lớn hơn kích cỡ ống thải của một thiết bị hoặc tổng các
thiết bị mà chúng phục vụ. Trong mọi trường hợp ống thông hơi không được nhỏ hơn 50mm.
Xem minh hoạ tại Hình 9-20.
Hình 9-19
Ống đứng thông hơi ướt
Hình 9-20
Ống đứng thông hơi ướt
• Đường kính của ống thông hơi được xác định theo tổng đương lượng thiết bị được phục vụ nhưng không có trường
hợp nào được nhỏ hơn đường kính tối thiểu của ống thông hơi cho bất kỳ một thiết bị nào trong đó.(điều 9.4.)
Xem minh hoạ cách xác định kích cỡ và đấu nối thông hơi đúng yêu cầu tại Hình 9-21; 9-22; 9-23 và Hình 9-24
Hình 9-21
Ống đứng thông hơi ướt
HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG QC CẤP THOÁT NƯỚC
HƯỚNG DẪN CHƯƠNG IX : THỐNG HƠI
Hình 9-23
Ví dụ điển hình về thông hơi ướt
Sơ đồ không gian
Hình 9-24
Ví dụ điển hình thông hơi ướt
Thông hơi đặc biệt cho các cụm thiết bị biệt lập
• Xiphông cho các cụm chậu rửa và các thiết bị tương tự được gá trên sàn, được thông hơi bằng các ống
thông hơi cục bộ (kéo cao tối đa nhưng phải thấp hơn mép mức tràn của thiết bị). Ống thông hơi cục
bộ được nối tới ống đứng thoát nước qua ống thoát nước ngang bằng ống nối chữ Y. Ống thông hơi
cục bộ sẽ được nối với đường ống thông hơi nằm ngang bằng ống nối chữ Y, kéo dài tới vách gần
nhất. Sau đó qua mái nhà ra ngoài, hoặc có thể được nối tới các thông hơi khác tại điểm không dưới
150mm trên mép mức tràn của thiết bị được phục vụ. Độ dốc tối thiểu của ống thông hơi ngược tới
đường ống dẫn là 20mm/m. Kích cỡ ống cũng giống như các kích cỡ khác theo yêu cầu của quy
chuẩn này. Đường thoát nước của cụm chậu rửa và ống thông hơi cục bộ này không được dùng cho
các thiết bị khác, cửa thông tắc vệ sinh được lắp đặt trên ống đứng của ống thông hơi (dẫn ra ngoài
mái).
Xem minh hoạ cách đấu nối hệ thống thông hơi cho cụm thiết bị biệt lập tại Hình 9-25.
Hình 9-25
Thông hơi cho các thiết bị ở những vị trí biệt lập
Chương X
XIPHÔNG VÀ BỂ LẮNG
Khái niêm xiphông ở đây được hiểu là một thiết bị chế tạo sẵn được thiết kế, lắp đặt để luôn luôn tạo ra
nút nước trong quá trình nước thải thoát qua đó, và nút nước này sẽ đảm bảo ngãn không cho hơi khí từ trong
đường ống thổi ngước vào thiết bị. Trong hệ thống thoát nước, xiphông là cầu nối được lắp đặt giữa thiết bị với
đường ống thoát nước.
Xem minh hoạ dạng xiphông phổ biến nhất tại Hình 10-1; Hình 10-2.
Hình 10-1
Xi phông điển hình của thiết bị vệ sinh
Hình 10-2
Xi phông trong thiết bị
Tuy nhiên, vẫn có thể cho phép lắp đặt một xiphông phục vụ tối đa cho ba chậu rửa hoặc bồn giặt có
cùng độ sâu, hoặc ba chậu rửa được đặt gần kề nhau và trong cùng một phòng. Khoảng cách tối đa từ
miệng xả nước đến xiphông là 760mm. Xiphông phải được đặt ở tâm của ba thiết bị.
Xem minh hoạ quy định trên tại Hình 10-4; Hình 10-5 và Hình 10-6.
Hình 10-4
Khoảng cách tối đa giữa các thiết bị vệ sinh
liền kề dùng chung xiphông
Hình 10-5
Khoảng cách tối đa giữa hai thiết bị vệ sinh
liền kề dùng chung xiphông
Nước thải từ các thiết bị chế biến thực phẩm, thương mại, công nghiệp, máy giặt gia đình, bồn giặt, máy nghiền
rác chậu rửa bếp... phải được nối với hệ thống thoát qua xiphông riêng biệt.
Xem minh hoạ tại Hình 10-7.
Trong trường hợp một xiphông chỉ dùng cho một bồn giặt, thì có thể nhận nước thải từ máy giặt ở cạnh
đó. Ống nước từ máy giặt không được nối vào xiphông của chậu bếp.
Khoảng cách thẳng đứng từ miệng thoát của thiết bị vệ sinh đến lỗ tràn của xiphông không được vượt
quá 600mm. Đoạn ống này càng ngắn càng tốt.
Xem minh hoạ tại Hình 10-8.
Riêng đối với đoạn ống đứng thu nước thải của máy giặt thì khoảng cách nói trên lại cho phép tối đa là
760 mm, nhưng không được ngắn hơn 450 mm.
Xem minh hoạ tại Hình 10-9.
Hình 10-10
Hệ thống cơ bản thoát nước cho thiết bị vệ sinh
Tay xiphông
Tay xiphông có thể thay đổi hướng mà không cần phải thay đổi cửa thông tắc vệ sinh nếu việc đổi
hướng đó không quá 90°. Nếu tay xiphông thay đổi hướng theo phương nằm ngang thì phải tuân theo
điều 7.6.3.
Đối với tay xiphông có đường kính từ 76mm trở lên, nếu thay đổi hướng không quá 135° thì cũng
không cần cửa thông tắc vệ sinh.
Ống thông hơi mở từ ống thải, trừ các bệ xí và các thiết bị tương tự, không được nằm thấp hơn miệng
thoát của xiphông.
Xem minh hoạ tại Hình 10-11.
BẢNG 10-1. Khoảng cách nằm ngang của các tay xiphông
(Trừ các bệ xí và các thiết bị tương tự)*
Khoảng cách từ xiphông tới ống thông hơi,
Đường kính tay xiphông, (mm)
(mm)
32 760
40 1100
50 1500
76 1800
từ 100 trở lên 3000
• Khoảng cách trên đối với bệ xí hoặc thiết bị tương tự (đo từ miệng xả bệ xí đến chỗ nối thông hơi) không được quá
1800mm.
Mặt bích
Bé xí
Hình 10-11
Chiều dài phát triển tay xiphông
Hình 10-12
Hình 10-16
Xiphông có sẵn ống thông hơi
(không được dùng)
Hình 10-17
Các Xiphông không dùng được khác
Hình 10-18
Lắp đặt không đúng quy định
(Hai tầng Xi phông liền nhau)
Hình 10-22
Xi phông xả của hệ thống cấp nước lạnh
Bể lắng
Yêu cầu chung
Bể lắng cát, bể thu gom dầu mỡ, thu gom chất sơ sợi được sử dụng trong trạm xử lý nước nhằm loại
bỏ các chất như dầu, mỡ, chất sơ sợi, chất thải dễ cháy, cát, chất rắn, chất có chứa kiềm và axit, hoặc
các thành phần khác có hại cho vệ sinh môi trường và hệ thống thoát nước của công trình
Xem minh họa thu gom chất sơ sợi tại Hình 10-23
Hình 10-23
Chắn tóc, sơ sợi
Xem minh hoạ thu gom chất thải rắn tại Hình 10-24; Hình 10-25; Hình 10-26 và Hình 10-27.
Lắp đặt ưên sàn (Thu hồi Lắp đặt ngay dưới thiết bị vệ sinh
lại kim loại quý) (Phòng khám chữa răng)
Hình 10-24
Thu gom cặn, chất thải rắn
Hình 10-25
Bể lắng cặn
Hình 10-27
Kiểu lắp đặt bể lắng cặn thông dụng
Hình 10-28
Bể thu dầu mỡ
Hình 10-29
Bể thu dầu mỡ
Không lắp đặt bộ gom chất mỡ có lưu lượng lớn hơn 3,5 l/s, hoặc dưới 1,3 l/s, trừ trường hợp đặc biệt được
cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
Mỗi thiết bị vệ sinh hoặc một bộ phân của thiết bị nếu nối với một bể gom chất mỡ cần được lắp thêm một
thiết bị điều chỉnh lưu lượng dòng chảy. Hình dạng và vị trí lắp đặt nó phải được chấp thuận. Thiết bị kiểm soát
dòng chảy cần được thiết kế để dòng chảy qua không lớn hơn dung tích của bộ gom chất mỡ.
Ngoại trừ: Các bể gom chất mỡ với các thiết bị điều chỉnh dòng chảy đã được chấp thuận có thể được lắp đặt tại
vị trí dễ kiểm tra phù hợp với chỉ dẫn của nhà sản xuất.
Xem minh hoạ thiết bị điều chỉnh lưu lượng dòng chảy tại Hình 10-30.
Hình 10-30
Phụ kiện ảỉều chỉnh lưu lượng dòng chảy
Mỗi bể gom chất mỡ theo quy định của phần này phải có lưu lượng không nhỏ hơn các giá trị trong bảng 10-
2 cho tổng các thiết bị được nối. Tổng dung tích chất thải tính bằng lít của các thiết bị thoát ra bể gom chất
mỡ không được vượt quá 2,5 lần lưu lượng tính bằng lít/giây đã được quy định cho bể gom chất mỡ ở bảng
10-2.
Khi bể gom chất mỡ được lắp đặt thấp hơn 1200mm so với đầu ra của bất kỳ thiết bị nào thoát ra bể gom
chất mỡ đó thì lưu lượng chảy tối thiểu cho phép bằng 1,5 lần giá trị tương ứng trong bảng 10-2. Một bể gom
mỡ chỉ phục vụ tối đa cho 4 thiết bị riêng biệt.
Xem minh hoạ tại Hình 10-31; Hình 10-32.
Mỗi thiết bị thoát thải vào bộ gom chất mỡ phải được lắp xiphông và thông hơi riêng theo cách thức hợp lý.
Một bộ gom chất mỡ đã được chấp thuận có thể được sử dụng như là một bộ gom cố định cho một thiết bị đơn
lẻ khi khoảng cách nằm ngang giữa đầu ra của thiết bị cố định và bộ gom chất mỡ không quá 1200mm và độ
cao miệng xả của thiết bị so với miệng thu của bộ gom không quá 760mm.
Xem minh hoạ thu gom mỡ cho thiết bị không qua xiphông tại Hình 10-33; Hình 10- 34.
Hình 10-33
Lắp đặt điều chỉnh lưu lượng
Hình 10-34
Lắp đặt điều chỉnh lưu lượng
Để bộ gom chất mỡ được duy trì và làm việc có hiệu quả, cần vệ sinh định kỳ các chất mỡ đã thu gom
được. Các chất mỡ đó được chuyển đi theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Không sử dụng bộ gom chất mỡ loại có nước giảm nhiệt (water jacketed grease).
Mỗi bộ gom chất mỡ phải có một khoảng trám nút nước không nhỏ hơn 50mm hoặc phải lớn hơn
đường kính của miệng ống thoát ra.
Các chất thải có nhiệt độ trên 60°C không được thoát ra bộ gom mỡ.
Bộ gom chất mỡ cho nhà bếp thương mại. Các nhà hàng có bếp nấu ăn thì bắt buộc phải lắp đặt bộ
gom chất mỡ, lắp đặt ở ngoài theo hướng dẫn trong phụ lục H.
Xem minh hoạ bố trí ga thu gom mỡ tại Hình 10-35.
Hình 10-35
Lắp đặt bể thu gom dầu mỡ
Những quy định liên quan đến chất thải thực phẩm và máy rửa bát
Trừ trường hợp đặc biệt, được cơ quan có thẩm quyền cho phép, các thiết bị thải chất thải thực phẩm
hoặc máy rửa bát không được nối hoặc thoát ra bể gom chất mỡ.
Ghi chú: Khi lắp đặt trên 4 thiết bị, cơ quan có thẩm quyền có thể cho phép sử dụng các bộ gom chất mỡ có
kích thước lớn hơn nhưng không được lớn hơn các giá trị ghi ở điều 10.14.4, và không quá 284 lít/phút.
Xem minh hoạ cấu tạo bể thu gom mỡ tại Hình 10-36.
Hình 10-36
Bể thu dầu mỡ
Bể lắng cát
Hình 10-38
Bể lắng cát
Xem minh hoạ sơ đồ lắp đặt thu gom dầu, chất lỏng dễ cháy tại Hình 10-39.
Hình 10-39
Bể lắng dầu nhớt- sơ đồ lắp đặt đường ống điển hình
Thiết kế thiết bị lắng - Khi sử dụng thiết bị lắng chế tạo sẵn cần xác định lưu lượng dòng chảy, kiểm
tra mác, nhãn của nhà chế tạo với chỉ dẫn về lưu lượng thoát nước tính theo lít/giây. Lưu lượng thoát
đầy đủ tới một thiết bị chắn như vậy được xác định theo dòng chảy tràn. Mỗi thiết bị chắn được xác
định lưu lượng bằng hoặc lớn hơn dòng chảy vào và cần có một đường chảy tràn tới một bể ngầm.
Bể lắng cát và chắn hợp chất dầu - Bể lắng cát và chắn hợp chất dầu phải được lắp đặt theo thiết kế
đã được duyệt.
Xem thêm phụ lục H: Những quy định khi thiết kế, xây dựng và lắp đặt bể (thiết bị) thu dầu mỡ trong
nhà bếp thương mại.
Chương XI
HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC MƯA
Các điều khoản trong chương XI quy định những yêu cầu kỹ thuật về hệ thống thoát nước mưa
từ mái nhà, từ bề mặt của tất cả các bộ phận khác thuộc công trình và hệ thống hố ga, đường ống thoát
nước mưa của toàn công trình đến điểm xả nước mưa chung trong khu vực hoặc công công. Ngoài những
điều khoản trong chương này, có thể tham khảo thêm Phụ lục D - Xác định kích thước hệ thống thoát
nước mưa.
Hệ thống thoát nước mưa cũng thuộc hệ thống thoát nước trong nhà và công trình. Vì vậy, ngoài
những quy định riêng tại chương này vẫn phải tuân thủ đầy đủ những yêu cầu kỹ thuật liên quan trong
QC hệ thống thoát nước trong nhà và công trình.
Khi tính toán hệ thống thoát nước mưa cho nhà và công trình cần đặc biệt quan tâm đến những
vấn đề sau đây:
(2) Khi hệ thống thoát nước mái phụ được lắp đặt một cách đầy đủ thì hệ thống phụ phải độc lập
với hệ thống chính và sẽ thoát riêng xuống một vị trí cho phép.
(2) Có thể sử dụng các lỗ thông nước ở chân các tường chắn cho hệ thống thoát nước mái phụ. Vị trí
lỗ thông nước ở chân tường chắn không được cao hơn cốt sàn mái quá 50 mm, tiết diện của lỗ
thông nước phải lớn gấp 3 lần tiết diện của phễu thu nước mái.
Xem minh hoạ lỗ thông nước ở tường chắn trên mái tại Hình 11-2.
Hình 11-2
Lỗ thông nước trên mái
(3) (4) Kích thước của hệ thống phụ và ống đứng thoát nước mưa xác định theo bảng 11-1
• Hệ thống tương đương - Khi được cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn, các yêu cầu của các điều
11.1.11. sẽ không loại trừ việc lắp đặt một hệ thống thoát nước mái có công suất đủ để ngăn không
cho nước mưa tạo thành vũng trên mái quá giới hạn cho phép. Việc này được dự kiến trong thiết
kế kết cấu mái với lượng mưa tính toán ít nhất bằng hai lần mưa trong thời gian 60 phút trong chu
kỳ 100 năm.
Kết hợp thoát nước mưa với thoát nước vệ sinh - Hệ thống thoát nước mưa và hệ thống thoát nước
vệ sinh của công trình là hoàn toàn độc lập, trừ khi công trình sử dụng hệ thống thoát kết hợp. Trong
trường hợp đó đường ống dẫn nước mưa của công trình được đấu nối vào đường thoát vệ sinh trên
cùng mặt bằng qua phụ kiện hình chữ Y xuôi theo dòng chảy, và cách ống đứng thoát nước vệ sinh tối
thiểu là 3000mm về phía dưới dòng chảy.
Rọ chắn rác thông dụng cho hệ thống thoát nước - Tất cả mọi điểm thu nước trên mái trừ trường
hợp thoát thẳng vào máng nước mái, đều phải bố trí rọ chắn rác. Các rọ chắn rác phải nhô cao hơn mặt
mái tại chỗ đặt tối thiểu là 100mm, và có diện tích bề mặt tối thiểu bằng 1,5 lần diện tích tiết diện ống
thoát đứng tại đó.
Kích thước
Lưu
ống đứng,
lượng Diện tích mái tính toán cho phép tối đa (m2) ứng với lượng mưa khác nhau
ống dẫn
(l/s)
(mm)
Ghi chú:
1. Các số liệu về kích cỡ của ống định hướng, ống dẫn và đường ống thẳng đứng được dựa trên cơ sở các
đường ống có độ đầy là 1/3.
2. Đối với lượng mưa nằm ngoài những số liệu được nêu trong bảng này, diện tích mái cho phép được xác
định bằng cách chia diện tích được nêu trong cột 25mm/h cho lượng mưa đã biết.
3. Hệ thống ống dẫn thẳng đứng có thể tròn, vuông hoặc hình chữ nhật, ống vuông sẽ được định cỡ bao
gồm cả đường ống tròn tương đương, ống hình chữ nhật sẽ có cùng tiết diện như ống tròn tương
đương, và tỉ lệ kích thước các cạnh của nó không được vượt quá 3/1.
BẢNG 11-2. Kích thước hệ thống ống thoát nước mưa nằm ngang
Ghi chú:
1. Các dự liệu về kích cỡ của hệ thống ống nằm ngang được dựa trên cơ sở các dường ống chảy dầy.
2. Đối với lượng mưa nằm ngoài những số liệu được nêu trong bảng này, diện tích mái cho phép được xác
định bằng cách chia diện tích được nêu trong cột 25mm/h cho lượng mưa đã biết.
BẢNG 11-3. Kích thước máng thoát nước mưa trên máỉ
tương ứng với lượng mưa tối đa và diện tích mái cho phép tối đa
Kích cỡ ống dẫn, ống đứng thu nước mưa và hệ thống thoát nước mưa
Ống dẫn và ống đứng thu nước mưa - Ống dẫn và ống đứng thu nước mưa được xác định kích cỡ
theo bảng 11-1.
Kích cỡ ống thoát nước mưa và hệ thống cống nằm ngang - Kích cỡ ống thoát nước mưa và hệ
thống cống của công trình hoặc các ống nhánh nằm ngang được xác định theo bảng 11-2.
Xem thí dụ minh hoạ xác định kích cỡ đường ống thoát nước mưa tại Hình 11-4.
PM11
PM1
PM10
PM2
PM9
PM3
PM8
PM4
PM7
PM5 PM6
20
KÝ HIÊỤ:
PM Phễu thu nước mưa trên mái GM
GM3 Hõ' Ga thu nước mưa ngoài nhà
GIẢ THIẾT:
Cưòng đô mưa để tính toán là: 75mm/h
27 Tất cả các dường ống, cống nước mưa
GM2
nằm ngang đều có độ dốc là: 1%.
GM4 Diên tích phán sân Diên tích phán mái
GM5
thoátvào từng hố ga: vào từng phễu thu:
GM-1: 397m2 PM-1: 79m2
GM-2: 529m2 PM-2: 92m2
GM-3: 648m2 PM-3: 207m2
GM-4: 225m2 PM-4: 242m2
GM-5:1461m2 PM-5: 167m2
GM-6: 675m2 PM-6: 315m2
GM-7: 564m2 PM-7: 520m2
GM6 PM-8:101m2
PM-9: 80m2
PM-10: 279m2
PM-ll:558m2
GM7 Ra hệ thống thoát nước
mưa công cộng
Hình 11-4: xác định kích cỡ đường ống thoát nước mưa
Kích cỡ máng thoát nước mái - Kích thước của máng nước hình bán nguyệt được xác định theo
bảng 11-3.
Tường chắn mái thoát nước – Diện tích mái tăng thêm từ các bức tường thẳng đứng nhô trên mái,
làm cho nước mưa thoát ra mái gần kề, có thể được tính theo bảng 11-1 như sau:
(1) Đối với một bức tường – cộng 50% diện tích tường với số diện tích mái.
(2) Đối với hai bức tường liền nhau - cộng 35% tổng diện tích tường.
(3) Hai bức tường đối diện có cùng độ cao - không cộng thêm diện tích bổ sung nào.
(4) Hai bức tường đối diện có chiều cao khác nhau - cộng 50% diện tích phần tường nằm trên đỉnh
của bức tường thấp hơn.
(5) Có tường ở ba mặt - cộng 50% diện tích tường phía dưới đỉnh của bức tường thấp nhất, cộng với
diện tích tường phía trên đỉnh của bức tường thấp nhất, và rồi tính theo (2) và (4).
(6) Có tường ở bốn mặt - không tính diện tích tường phía dưới đỉnh bức tường thấp nhất, mà chỉ cộng
thêm diện tích tường phía trên đỉnh tường thấp nhất, và rồi tính theo (1),
(2) , (4) và (5).
Xem minh hoạ cách tính diện tích mái có tường chắn liền kề với mái tại Hình 11-3.
Hình 11-3
Xác định diện tích của các tường liền kề trên mái
BẢNG 11-4. Độ sâu mức nước trên mái tối đa theo dòng điều tiết
Mặt phẳng 76
50 100
100 125
150 150
* Đo theo phương thẳng đứng kể từ bề mặt mái tại miệng thoát tới điểm cao nhất của bề mặt mái thoát
vào đó. Không tính bất kỳ chỗ trũng nào ngay gần ống thoát.
(3) Phải lắp đặt ít nhất 2 ống thoát nước mưa cho mái có diện tích đến 930m2. Mái có diện tích trên
930m2 thì diện tích cứ tăng thêm 930m2 phải bổ sung thêm ít nhất 1 ống thoát nữa.
(4) Mỗi miệng thu nước mái được tạo thành gờ nước tràn phía trong rọ chắn rác. Gờ này phải được
chế tạo sẵn, mặt bên khía hình chữ V, tương xứng với ống thu nước và được cố định vào miệng ống
thu. Không được lắp đặt bất kỳ thiết bị cơ khí hoặc van vào hệ thống thu nước mái.
(5) Cơ sở để tính toán kích thước ống là lưu lượng nước tràn qua gờ với độ sâu tối đa cua mức nước
cho phép, và số liệu ở các bảng 11-1 và 11-2.
(6) Độ cao của lớp đá hoặc vật liệu dạng viên trên bề mặt lớp chống thấm nước sẽ không được tính là
đô sâu mức nước. Bề mặt mái tại các điểm gần đường ống phải phẳng và dốc về chỗ thu nước.
(7) Khi thiết kế mái có sử dụng đường ống thoát nước mái theo lưu lượng điều tiết sẽ có tải trọng
động của mái tối thiểu là 146,5kG/m2 để đảm bảo hệ số an toàn trên 73,2kG/m2 được thể hiện
bằng độ sâu của mức nước lưu trên mái như được quy định trong bảng 11-4.
(8) Phải có các lỗ thoát nước thông qua các bức tường chân mái. Khoảng cách của đáy các lỗ thông
thoát so với mái tại các vị trí thu nước không được vượt khoảng cách tối đa quy định trong bảng
11-5.
BẢNG 11-5. Khoảng cách từ đáy lỗ thông nước đến mái
Độ dốc mái* Khoảng cách tối đa từ đáy lỗ thòng thoát nước đến mái
(mm) tại chỗ có miệng thoát, (mơi)
Mặt phẳng 76
50 100
100 125
150 150
* Đo theo phương thẳng đứng kể từ bề mặt mái tại miệng thoát tới điểm cao nhất của bề mặt mái thoát
vào đó. Không tính bất kỳ chỗ trũng nào ngay gần ống thoát.
(9) Các lỗ thông thoát nước có độ cao tối đa 25mm. Số lượng các lỗ thông thoát nước được đặt sao
cho tổng diện tích mặt cắt ngang lỗ thoát nước ít nhất là bằng với diện tích cần thiết cho đường
ống thoát nước nằm ngang trong bảng 11-2 (cột cho độ dốc 13mm).
(10) Lớp chống thấm phải làm vượt qua mép trên của lỗ thông thoát nước ở tường chắn mái.
(11) Bất kỳ bức tường hoặc tường chân mái nào, đều phải nguýt góc chân tường nghiêng 45°.
(12) Trong công trình hệ thống thoát nước vệ sinh và nước mưa phải riêng biệt.
Kiểm tra
Có thể áp dụng một trong các phương pháp kiểm tra sau đây:
• Kiểm tra bằng nước - Sau khi đường ống được lắp đặt xong, việc kiểm tra bằng nước sẽ được tiến hành cho
hệ thống thoát nước, hoặc toàn bộ hoặc từng phần. Nếu tiến hành kiểm tra cho toàn bộ hệ thống, thì toàn bộ
các điểm mở trong hệ thống đường ống cần được đóng chặt, trừ điểm mở ở vị trí cao nhất, và hệ thống sẽ
được bơm đầy nước tới điểm tràn. Nếu hệ thống được kiểm tra từng phần, thì mỗi điểm mở sẽ được nút
chặt, trừ điểm mở cao nhất của phần được kiểm tra và mỗi phần sẽ được đổ đầy nước. Các phần đều phải
được kiểm tra với cột nước cao hơn 3000mm. Khi kiểm tra tại các phần kế tiếp, phải tuân theo quy trình
như phần đầu. Nước cần được giữ trong hệ thống hoặc trong phần đang được kiểm tra trong thời gian ít
nhất là 15 phút rồi mới tiến hành xem xét. Hệ thống sau kiểm tra phải được bịt kín tại mọi điểm.
• Kiểm tra bằng không khí - Kiểm tra bằng không khí sẽ được tiến hành bằng cách gắn dụng cụ kiểm tra
bằng máy nén khí vào bất kỳ điểm mở thích hợp nào sau khi đóng toàn bộ các đầu vào và đầu ra khác trong
hệ thống. Ép không khí vào hệ thống cho đến khi áp suất của áp kế không đổi là 34,5kPa hoặc đủ để bằng
một cột thuỷ ngân cao 250mm khi không cấp thêm khí nén vào. Áp suất này duy trì được trong thời gian ít
nhất là 15 phút là đạt yêu cầu.
• Lưu ý: Hệ thống ống nhựa không được kiểm tra bằng không khí nếu không có chỉ dẫn kỹ thuật riêng
của nhà sản xuất.
Chương 12
CÁC TIÊU CHUẨN THAM CHIẾU
BẢNG 12-2 : Tiêu chuẩn Việt nam về hệ thống cấp thoát nước
CẤP NƯỚC
Cấp nước bên trong. Tiêu chuẩn thiết kế. TCVN 4513-88
Cấp nước. Mạng lưới bên ngoài công trình. Tiêu chuẩn thiết kế. TCXD 33 - 1985
Hệ thống cấp thoát nước bên trong nhà và công trình. Quy phạm thi công và TCVN 4519-88
nghiêm thu.
Hệ thống cấp thoát nước. Quy phạm quản lý kỹ thuật. TCVN 5576 - 91
Cấp nước. Thuật ngữ và định nghĩa. TCVN 4037 - 85
THOÁT NƯỚC
Thoát nước bên trong. Tiêu chuẩn thiết kế. TCVN 4474 - 87
Thoát nước. Mạng lưới bên ngoài và công trình. Tiêu chuẩn thiết kế. TCXD 51 - 1984
Thoát nước. Thuật ngữ và định nghĩa. TCVN 4038 - 85
Ống sành thoát nước và phụ tùng. TCVN 3786 - 94
Hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng. Ký hiệu đường ống trên hệ thống kỹ TCVN 4036 - 85
thuật vệ sinh.
Hệ thống tài liêu thiết kế xây dựng. Ký hiệu quy ước trang thiết bị kỹ thuật TCVN 4615-88
vê sinh.
Hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng. Cấp thoát nước bên trong. Hồ sơ bản vẽ TCVN 5673-92
thi công.
Bản vẽ nhà và công trình xây dựng. Lấp đặt. Phần 2. Ký hiệu quy ước các
TCVN 6077-95
thiết bị vệ sinh.
(ISO 4067/2-80)
Phụ tùng cho ống PVC cứng chịu áp lực theo kiểu nối có vòng đệm đàn TCVN 6040 - 1995
hồi. Thử độ kín bằng áp lực. (ISO 3603 - 1977)
Phụ tùng cho ống pvc cứng chịu áp lực theo kiểu nối có vòng đệm đàn TCVN 6041 - 1995
hồi. Thử áp lực bằng thuỷ lực bên ngoài. (ISO 3604 - 1976)
Phụ tùng đường ống, phần nối bằng gang rèn có ren côn dùng cho đường TCVN 1295 - 72
ống, bô nối góc ren trong có đai ốc nối.
Phụ tùng đường ống, phần nối bằng gang rèn có ren côn, dùng cho đường ống TCVN 1325 - 72
đai ốc lồng.
Phụ tùng đường ống, phần nối bằng gang rèn có ren côn dùng cho đường ống - TCVN 1326 - 72
Yêu cầu kỹ thuật.
Phụ tùng đường ống, phần nối bằng gang rèn có ren trụ dùng cho đường Ống - TCVN 4123 - 85
Yêu cầu kỹ thuật.
Phụ tùng đường ống, khuỷu bằng gang rèn nối ba chạc - Yêu cầu kỹ thuật. TCVN 4125 - 85
Phụ tùng đường ống, phần nối bằng thép có ren trụ dùng cho đường ống. Pqu TCVN 4128 - 85
=1,6 MPa - Yêu cầu kỹ thuật.
Vòng đệm cao su có mặt cắt tròn để làm kín các thiết bị thuỷ lực và khí nén. TCVN 2003 - 77
Phụ tùng đường ống. Van một chiều kiểu nâng hơi, ren talông chì có Pqu =1,6 TCVN 1378 - 85
MPa - Yêu cầu kỹ thuật.
Phụ tùng đường ống van một chiều kiểu quay bằng thép có Pqu đến 18MPa - TCVN 1385 - 85
Yêu cầu kỹ thuật.
Phụ tùng đường ống. Van lắp bằng thép dập TCVN 1419 - 72
Pqu = 1000 N/cm2. Kích thước cơ bản.
Phụ tùng đường ống. Van nút bằng gang có đệm nối ren và nối bích.
Phụ tùng đường ống. Van một chiều kiểu một đĩa quay bằng thép có Pqu = 4 TCVN4133-85
MPa.
Phụ tùng dường ống. Van một chiều kiểu một đĩa quay bằng thép có Pqu = 6,4 TCVN 4135 - 85
MPa?
Phụ tùng đường ống. Van một chiều kiểu một đĩa quay bằng thép có Pqu = 10 TCVN 4136 - 85
MPa.
Phụ tùng dường ống. Van một chiều kiểu một đĩa quay bằng thép có Pqu =16 TCVN4137-85
MPa.
Phụ tùng đường ống. Van lắp chặn bằng gang rèn, nối bích Pqu = L6 MPa. TCVN 4139 - 85
Phụ tùng đường ống. Van lắp chặn bằng gang rèn, nối bích có Pqu = 2,5-4 MPa. TCVN 4140 - 85
Phụ tùng đường ống. Van lắp chặn bằng thép, nối bích và nối hàn Pqu = 4 MPa. TCVN 4142 - 85
Bơm cấp nước ly tâm - Yêu cầu kỹ thuật. TCVN 5634- 1991
Bình đun nước nóng bằng điện. TCVN 5854 - 1997
Hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng. Ký hiệu quy ước trang thiết bị kỹ thuật vệ TCVN 4615-88
sinh.
Sản phẩm sứ vệ sinh - Yêu cầu kỹ thuật. TCVN 6037 - 1995
CHỐNG THẤM NƯỚC
Mái và sàn bê tông cốt thép trong công trình xây dựng. Yêu cầu kỹ thuật chống TCVN 5718 - 1993
thấm nước.
BẢNG 12-3: Tiêu chuẩn về hàn kim loại của Việt nam và nước ngoài
ASTM E273
Ultrasonic Examination of Longitudinal Welded Pipe and Tubing.
Boiler & Pressure Vessel Code. ASME 1995
Standards Guide for Ragugraphic Testing. ASTM R94-93
British Standard Ragiographic Examination of Pusion Welded butt BS 2600 parti. 1983.
Joints in Steel.
part 1: Methods for Steel 2mm up to and mcluding 50 mm think.
TIÊU CHUẨN ANH
Phụ lục A
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC
Để tính toán thiết kế hệ thống cấp nước, trước hết phải dựa vào một nhiệm vụ thiết kế cụ thể để đảm bảo
có các số liệu chính xác, đầy đủ về các đối tượng có nhu cầu dùng nước trong công trình. Từ đó, dựa trên
co sở các quy định tại quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế hiện hành để tính toán tổng nhu cầu dùng nước, tổn
thất áp lực, kích thước đường ống... cho toàn công trình.
Trước khi sử dụng phụ lục A, cần lưu ý:
• Đối với hệ thống từ 50 đương lượng trở xuống, chiều dài đường ống không quá 61 m thì chỉ dùng
bảng 6-4 để tính toán (không dùng biểu đồ theo phụ lục A)
• Đối với hệ thống có từ 50 đương lượng trở lên đêh giá trị tối đa trong bảng 6-4 và chiều dài đường
ống đến 304m thì có thể dùng các biểu bảng trong phụ lục A, hoặc bảng 6-4 để tính toán.
• Đối với hệ thống có tổng đương lượng thiết bị vượt quá các giá trị trong bảng 6-4 thì phải dùng phụ
lục A để tính toán.
• Đối với hệ thống có chiều dài đường ống vượt quá 304m thì phải dùng phụ lục A để tính toán.
Thông tin để tính toán:
1. Thu thập thông tin cần thiết về áp lực tối thiểu hàng ngày của hệ thống cấp nước công cộng trong khu vực
cồng trình sẽ được xây dựng.
2. Nếu hệ thống cấp nước cho công trình sẽ phải có đồng hồ riêng, thì cần phải có những thông tin về tổn thất
do ma sát tương đối của dòng chảy qua đồng hồ đo cho loại sẽ được sử dụng. Số liệu về tổn thất do ma sát có
thể thu được từ các cơ sở chế tạo đồng hồ đo nước. Các tổn thất do ma sát đối với các đồng hồ đo nước dạng
đĩa có thể được xác định từ biểu đồ A-l.
BIỂU ĐỒ A-1.
(Dùng để xác tổn thất áp lực do ma sát- khi sử dụng đồng hồ nước dạng đĩa)
3. Thu thập những thông tin cần thiết liên quan đến việc lựa chọn sử dụng của các loại ống cho phù hợp với
thực tế để áp dụng với các biểu đồ từ A-4 đến A-7.
4. Xác định nhu cầu dùng nước của thiết bị có sử dụng van xả (tương đương với đương lượng của thiết bị) bằng
tra biểu đổ A-2. Ví dụ: 200 đương lượng thì yêu cầu lưu lượng tương ứng là 4.1 l/s cho hệ thống van xả bình
thường, là 5.74l/s cho hệ thống van xả định lượng. Hoặc ví dụ: 1500 đương lượng thì yêu cầu lưu lượng
5. Xác định đương lượng của tất cả các thiết bị, tính tổng đương lượng thiết bị trong công trình để từ đó xác
định tổng nhu cầu lưu lượng nước cần cấp cho công trình.
6. Xác định áp suất tối thiểu cho hệ thống có van xả định lượng là 103.42 kPa (1.0 kG/cm2); đối với hệ thống
van xả trọng lực là 55.16 kPa (0.56 kG/cm2) - lấy theo tiêu chuẩn lắp đặt thiết bị.
7. Xác định độ cao từ nguồn cấp nước (đồng hồ) đến thiết bị đặt ở vị trí cao nhất trong công tình để tính được
áp lực bị tổn thất hoặc gia tăng cho hệ thống bằng cách nhân giá trị chênh lệch độ cao trên với hệ số 9.81.
Xem hình A-1: áp lực = H (hoặc H’) X 9.81 kPa
8. Xác định chiều dài phát triển của ống từ đường ống cấp nước chính đến thiết bị dùng nước ở vị trí bất lợi
nhất. Nếu muốn dự kiến chặt chẽ, phải tính toán với sự hỗ trợ của bảng A-3 về chiều dài tương đương của
ống cho các máy nước trên ống từ đường ống cấp nước chính đến thiết bị dùng nước ở vị trí bất lợi nhất
và cộng tổng số với chiều dài cần phát triển. Áp lực đối với tổn thất áp lực do ma sát tính bằng kg/cm2
(kPa) chia cho chiều dài phát triển của ống từ đường ống cấp nước chính đến thiết bị cao nhất và nhân với
100 sẽ là tổn thất áp lực do ma sát trung bình cho phép trên 30m chiều dài của ống. Xem Hình A-2
Hình A - 2
Chiều dài phát triển của đường ống chính cấp nước
BẢNG A-3. Chiều dài tương đương của ống cho những phụ kiện khác nhau
Ống chữ T Khớp nối
Đường kính Cút góc tiêu Cút góc tiêu tiêu chuẩn hoặc chạy Van chặn Van cầu Van góc
phụ kiện chuẩn 90° chuẩn 45°
90° thẳng của T (mm) (mm) (mm)
(mm) (mm) (mm)
(mm) (mm)
BIỂU ĐỔ A-4.
BIỂU ĐỒ A-5.
BIỂU ĐỒ A-6
BIỂU ĐỒ A-7.
Chú thích :
1. Kích thước của ống nước lạnh hoặc cả hai ống nóng và lạnh.
2. Đối với các thiết bị sử dụng không liệt kê trong bảng này thì có thể tham khảo những thiết bị sử dụng
nước có lưu lượng và tần số sử dụng tương tự.
3. Những trị số của thiết bị sử dụng nước đã được liệt kê biểu thị toàn bộ lượng nước sử dụng. Trị số
riêng biệt của vòi nước nóng hoặc lạnh trong các loại vòi nóng lạnh sẽ lấy bằng 3/4 tổng giá trị của
các loại thiết bị ghi trong bảng.
4. Các kích thước tối thiểu của ống nhánh đã thống kê đối với các vòi cá thể là kích thước danh nghĩa.
5. "Sử dụng chung'" áp dụng cho doanh nghiệp, thương mại, công nghiệp và các tập thể khác với ‘Tập
thể lớn" bao gồm các khu công cộng, trong khách sạn và khu tập thể các hộ gia đình.
6. ‘Tập thể lớn" áp dụng cho các nhà vệ sinh công cộng ở những nơi có yêu cầu sử dụng nước lớn như
trường học, hội trường, sân vận động, trường đua, nhà ga, bến xe, nhà hát và những nơi tương tự
trong giờ cao điểm.
7. Các thiết bị sử dụng nước có yêu cầu cấp nước liên tục, xác đinh lưu lượng cần thiết bằng Gallon/phút
(GPM) và cộng riêng với nhu cầu đối với hệ thống phân bố hoặc các bộ phận trên.
Đ.hổ
GIẢ THIẾT NHƯ SAU: Đoạn Đương L.lượng. Đ.kính Đoạn Đương L.lượng. Đ.kính
-Áp lực tĩnh tại đồng hồ: 74 psi (510.23Pa) ống lượng (L/s) (mm) ống lượng (L/s) (mm)
-Khoảng cách từ Đ. Hồ đến Th.bị xa nhất: 45m 1 185 5.54 50 20 31 2.65 38
-Độ cao từ Đ.hồ đến Th.bị cao nhất: 12m 2 185 5.54 64 21 39 2.90 50
-Dùng ống đồng loại ‘L’ 3 8 1.57 32 22 47 3.15 50
-Vận tốc tính toán: 2.4m/s 4 8 1.57 32 23 94 4.16 50
5 16 2.08 38 24 8 1.58 32
KÝ KÊU: 6 8 1.57 32 25 16 2.08 38
WC: Bệ xí thông dụng 7 24 2.39 38 26 21 2.27 38
TT: Tiểu treo thông dụng 8 8 1.57 32 27 26 2.46 38
9 32 2.71 50 28 34 2.77 50
Theo Biểu đồ A-4 ta có:
10 5 1.37 32 29 42 2.96 50
D.kính L.lg.Max 11 37 2.84 50 30 47 3.15 50
(mm) (1/S) 12 5 1.39 32 31 141 4.91 64
64 7.56 13 42 2.96 50 32 5 1.39 32
50 4.60 14 5 1.39 32 33 10 1.70 32
38 2.64 15 47 3.15 50 34 15 2.02 38
32 1.83 16 5 1.39 32 35 25 2.20 38
25 1.18 17 10 1.70 32 36 28 2.52 38
20 0.76 18 15 2.02 38 37 36 2.84 50
19 23 2.33 38 38 44 3.02 50
Hình A-3:
Thiết kê cấp nước cho hệ thống van xà định lượng-Theo Phụ lục A
1. Nhu cầu dùng nước: Theo bảng A-2, tính được Tổng đương lượng thiết bị trong hình A-3 là: 185.
4. Áp lực nhỏ nhất tại ống cấp chính (tại đồng hồ) cho trước là PĐH= 510.23Pa
5. Dùng Biểu đồ A-2 hoặc A-3 để chuyển đổi tổng đương lượng thiết bị sang lưu lượng nước (tương
đương 185 đương lượng) = 5.54 l/s
6. Xác định tổng tổn thất áp lực theo chiều đài đường ống:
-Áp lực tối thiểu phải được duy trì cho van xả định lượng là P1= 103.4 Pa
-Tổng tổn thất áp lực tĩnh (tính theo hệ số 9.81) là P2=12x9.81 = 117.72 Pa
-Tổn thất qua đồng hồ và các phụ tùng, thiết bị theo Biểu đồ A-1 là P3= 44.82 Pa (với 5.35 l/s)
-Áp lực tĩnh tối thiểu còn lại là PTT = PĐH – PTM = 510.23Pa - 265.94Pa = 244.29Pa,
-Sử dụng biểu đồ A-4 (Hệ mét): tổn thất áp lực thực tính để dùng vào biểu đồ A-4 là:
p*TM = (PTM / 6.89 x 32.9) / L = (244.29/ 6.89 x 32.9) X 30/45
p*TM = 778.6 Pa (tổn thất trên 30 mét chiều dài ống)
7. Sử dụng Biểu đồ A-4 (Hệ Mét) để xác định đường kính ống và lưu lượng tối đa với mỗi ống tương
đương, sẽ có: (Xem Hình A-4)
-Trên cạnh đáy biểu đồ xác định được điểm tổn thất áp lực ở đây là 774 Pa. Trên cạnh phải của biểu đồ
xác định được điểm nhu cầu dùng nước (lưu lượng) ở đây là 54.4 l/s. Vận tốc nước tối đa cho phép với ống đồng
là 2.4 m/s (IS 3-93). Gióng các điểm nói trên lại với nhau sẽ xác định được kích thước đường ống và lưu lượng
tối đa cho phép, cụ thể trong ví dụ này là:
+ống với đường kính 64mm: lưu lượng tối đa là 7.56 l/s
+ ống với đường kính 50mm: lưu lượng tối đa là 4.59 l/s
+ ống với đường kính 38mm: lưu lượng tối đa là 2.64 l/s
+ ống với đường kính 32mm: lưu lượng tối đa là 1.81 l/s
+ ống với đường kính 25mm: lưu lượng tối đa là 1.20 l/s
+ ống với đường kính 20mm: lưu lượng tối đa là 0.75 l/s
Phụ lục B
HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC VÀ THÔNG HƠI KẾT HỢP
( Xem điều 9.10 về các điểm hạn chế đặc biệt)
Những điều cần lưu ý khi thiết kế, lắp đặt hệ thống thoát nước và thông hơi kết hợp:
• Hệ thống thoát nước và thông hơi kết hợp được nêu trong điều 9.10 của quy chuẩn. Hệ thống thoát nước và
thông hơi kết hợp chỉ nên áp dụng ở những trường hợp mà kết cấu của công trình không cho phép áp dụng
kiểu thông hơi riêng biệt thông thường.
• Nói chung, các đường ống đứng thoát nước trong nhà không được sử dụng trong Hệ thống thoát nước và
thông hơi kết hợp, ngoại trừ đoạn ống đứng thoát nước nối từ miệng thoát xả của thiết bị đến xiphông.
Những đoạn ống nói trên càng ngắn càng tốt và không được dài quá 600mm. Xem Hình B-l và B-2.
• Thông thường thì bệ xí và tiểu treo không được đấu nối, lắp đặt trong hệ thống thoát nước và thông hơi kết
hợp. Những thiết bị có đương lượng từ 02 đến 03 lắp đặt ở vị trí biệt lập, có thể đấu nối chung vào hệ thống
thoát nước và thông hơi kết hợp với điều kiện phải tăng đường kính tính toán ban đầu lên gấp đôi theo quy
định tại Điều 9.40.4. của QC. Xem Hình B-8 và B-9. .
• Đối với các thiết bị có lưu lượng thải lớn như máy bơm, bể lắng .. .v.. .v thì không được đấu nối vào trong hệ
thống thoát nước và thông hơi kết hợp, mà yêu cầu phải có đường thông hơi riêng. Chỉ những thiết bị có lưu
lượng thải nhỏ từ 0.5 l/s trở xuống tương đương 01 đương lượng thiết bị - mới được sử dụng hệ thống
thoát nước và thông hơi kết hợp. Xem Hình B-6 và B-7.
• Thông hơi bổ sung: Khi thiết kế, lắp đặt hệ thống thoát nước và thông hơi kết hợp cần phải hết sức chú ý đến
yêu cầu cân bằng áp lực trong hệ thống đường ống với áp suất trọng trường (không khí bên ngoài) để đảm
bảo mức làm viộc bình thường của nút nước trong các xiphông. Trong mọi trường hợp, nếu đường ống
chính kéo dài thì cứ 30 mét phải có thêm đường ống thông hơi bổ sung. Đường kính của ống thông hơi bổ
sung tối thiểu phải bằng 1/2 đường kính ống thoát mà nó nối vào. Xem Hình B-3, B-5, B-10 và B-11.
• Khi sử dụng giải pháp thông hơi kết hợp cần lưu ý bố trí cửa thông tắc sao cho thuận tiện khi làm vệ sinh, vì
hệ thống này có nhiều khả năng bị tắc hơn hệ thống riêng biệt do nguyên nhân tiết diện ống lớn hơn mức
cần thiết nên khả năng tự làm sạch của hệ thống kém hơn. Xem Hình B-4.
• Ví dụ về xác định kích thước - Một ống thoát nước sàn bình thường yêu cầu một xiphông và một ống thoát
nước thải 50mm. Trên hệ thống thoát nước và thông hơi kết hợp, xiphông và ống nước thải phải tăng thêm
hai cỡ đường kính, ống 76mm, điều đó sẽ tạo ra một xiphông 76mm (các cỡ đường kính ống trong giả thiết
này là 50mm, 64mm, 76mm, 90mm, 100mm, HOmm, 125mm, 150mm, v.v...). Ống xả đứng giữa hố thu
nước sàn và xiphông tới là 50mm (hoặc kích thước thông thường) để bảo đảm toàn bộ lượng nước thải
qua xiphông sẽ chỉ chảy đầy trong một phần của tiết diện ống thải. Tương tự như vây, nếu ống thoát nước
sàn 76mm yêu cầu phải có xiphông 100mm, nếu ống thoát nước sàn 100mm yêu cầu phải có xiphông
125mm..., với lý do đã được nói ở trên. Xem Hình B-3 và Hình B-11.
Hình B-2
Đấu nối đường ống nhánh thoát nước
Hệ thống thoát nước và thông hơi kết hợp điển hình - Hố thu nước sàn
Hệ thống thoát nước và thông hơi điển hình - Cửa thông tắc bắt buộc
Hình B-5
Hệ thống thoát nước và thông hơi kết hợp - Hố và Phễu thu nước sàn
Hệ thống thoát nước và thông hơi kết hợp điển hình - Bơm nước thải
Hệ thống thoát nước và thông hơi kết hợp điển hình - Bơm nước thải
Hệ thống thoát nước và thông hơi kết hợp điển hình - Cụm thiết bị biệt lập
Hệ thống thoát nước và thông hơi kết hợp điển hình - Cụm thiết bị biệt lập
Hình B-10
Hệ thống thoát nước và thông hơi kết hợp điển hình - Đường ống nhánh dài quá 4.5m
Hình B-11
Hệ thống thoát nước và thông hơi kết hợp điển hình - Thông hơi bổ sung
Phụ lục D
XÁC ĐỊNH KÍCH THƯỚC HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC MƯA CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH
Bảng D-l dưới đây cung cấp số liệu lượng mưa lớn nhất (mm/h) của các địa phương đặc trưng cho
các vùng miền ở Việt nam dùng để tính toán kích thước hệ thống thoát nước mưa cho nhà và công trình theo
Chương XI: “Hệ thống thoát nước mưa” của Quy chuẩn hệ thống cấp thoát nước trong nhà và công trình.
(Theo số liệu của Trung tâm Tư liệu Khí tượng Thuỷ văn - Bộ Tài nguyên Môi trường).
BẢNG D-1
LƯỢNG MƯA LỚN NHẤT 60 PHÚT CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG Ở VIỆT NAM
CHU KỲ 20 NĂM (1983-2003)
(Theo số liệu của Trung tâm tư liệu khí tượng thuỷ văn - Bộ Tài nguyên môi trường)
5 Phú Hộ 120,4
8 Uông Bí 81,7
10 Hà Nội 114,9
14 Vinh 118,6
Hà Tĩnh
15 119,9
16 Kỳ Anh 92,5
18 Huế 120,1
19 Đà Nẵng 84,1
24 Plêi Ku 86,5
26 Đà Lạt 66,2
31 Cà Mau 111,4
Ví dụ tính toán:
Có thể xác định kích thước hệ thống thoát nước mưa bằng diện tích mái tính toán. Diện tích mái
tính toán được tính bởi từng diện tích của hệ thống thoát nước mái cộng lại. Các diện tích mái tính
toán cho phép tối đa với cường độ mưa khác nhau được đưa trong bảng 11-1 và 11-2, từ đó có thể
xác định được kích thước ống. Nếu dùng phương pháp này cần phải nội suy giữa hai cột lượng mưa
đã thống kê (mm/h). Khi biết kích thước đường ống, độ dốc, cường độ mưa thì có thể xác định
được diện tích mái tính toán cho phép tối đa theo bảng 11-1, 11-2.
Ví dụ: D = 150mm,
i = 1%,
q = 80mm/h,
—> Diện tích mái tính toán cho phép tối đa là 620m2.
Phụ lục H
NHỮNG QUY ĐỊNH KHI THIẾT KẾ, XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT
BỂ (THIẾT BỊ) THU DẦU MỠ TRONG NHÀ BẾP THƯƠNG MẠI
Phụ lục này có thể tham khảo, áp dụng trong quá trình thiết kế, thẩm tra, lắp đặt, nghiệm
thu...hệ thống thu gom, xử lý sơ bộ chất thải cho nhà bếp trong các nhà hàng, dịch vụ, khách sạn...
trước khi xả vào hệ thống thoát nước chung.
Thiết kế
• Bể thu phải xây dựng phù hợp với thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, và bể phải có tối
thiểu hai ngăn với đầy đủ các bộ phận được thiết kế để thu gom chất thải, dầu mỡ.
• Các bể thu phải có đủ số cửa lên xuống để đảm bảo làm vệ sinh được toàn bộ diện tích bể, cứ 3000mm
của chiều dài bể phải có ít nhất một cửa lên xuống. Nắp cửa được lắp kín khí và có kích thước tối thiểu là
500mm.
• Trong các khu vực dành cho giao thông đi lại, bể thu phải được thiết kế có thép gia cường và nắp chịu
lực đủ để đảm bảo an toàn khi các phương tiện giao thông đi trên đó.
Xem Hình H-1, Hình H-2, Hình H-3
Hình H-1
Bể thu dầu mỡ hoặc rác nhà bếp
Hình H-2
Bể lắng cát, bùn, thu dầu mỡ
Hình H-3
Bể lắng bùn, sơ sợi, thu dầu mỡ
Trong đó:
Phụ lục K
HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CỤC BỘ
Phụ lục này đưa ra những yêu cầu và chỉ dẫn cho công tác xử lý nước thải từ các công trình trước
khi được xả vào hệ thống thoát nước chung. Nói chung, ở nước ta, khi mà chưa có đầy đủ các khu xử lý
nước thải tập trung với quy mô cho cả khu vực hoặc cả một địa phương, thì việc áp dụng giải pháp sử
dụng hệ thống xử lý nước thải cục bộ là hoàn toàn cần thiết.
Những nội dung chính của phụ lục này bao gồm:
1. Theo quy định nêu trong điều 7.13, cống thoát nước ngôi nhà có thể nối với hệ thống xử lý nước thải
cục bộ theo các điều khoản trong phụ lục này. Hệ thống xử lý được thiết kế trên cơ sở đặc điểm vị trí,
điều kiện đất đai, mực nước ngầm để thu gom hết các loại nước thải từ ngôi nhà và công trình. Hệ
thống xứ lý nước thải đơn giản bao gồm bể tự hoại, bãi lọc ngầm và giếng thấm hoặc công trình kết
hợp giữa bãi lọc ngầm và giếng thấm.
2. Hệ thống xử lý này không dùng cho các loại nước thải dịch vụ, nông nghiệp và công nghiệp có lưu
lượng lớn, có các chất thải khó phân hủy hoặc hệ thống thu dầu mỡ đã được quy định ở các điều
khoản của quy chuẩn.
3. Hệ thống xử lý nước thải được thiết kế trên cơ sở tận dụng độ rỗng xốp và khả năng hấp thụ nước của
đất. Ở những nơi có mực nước ngầm cách mặt đất lừ 3600 mm trở xuống hoặc chỉ có lớp trên là đất
xốp (có khả năng hấp thụ), còn ở dưới là đá cứng hoặc đất không thấm nước thì cần xây bể tự hoại và
hệ thống bãi lọc ngầm chứ không dùng giếng thấm.
4. Tất cả các hệ thống xử lý nước thải cục bộ phải được thiết kế với số lượng giếng thăm, bãi lọc ngầm bổ
sung tối thiểu là 100% công suất yêu cầu của hệ thống ban đầu nếu hệ thống đó không hấp thụ được
hết lượng nước thải.
5. Khoảng cách tối thiểu từ hệ thống xử lý nước thải cục bộ đến các công trình trong khu vực được xác
định theo bảng K-1.
Xem minh hoạ tại các Hình K-1, K-2, K-3, K-4
Hình K-1
Hình K-2
Hệ thống Bể tự hoại với Giếng thấm
Hình K- 3
Hệ thống Bể tự hoại với bãi lọc
Hình K-4
Hệ thống Bể tự hoại với giếng thấm kết hợp Rãnh lọc
Bể tự hoại
1. Bể tự hoại tối thiểu phải có 2 ngăn. Ngăn chứa của bể phải có dung tích tối thiểu là 2/3 dung tích
toàn bể và phải chứa được ít nhất l,8m3 nước thải, chiều rộng tối thiểu là 900mm và chiều dài tối
thiểu là 1500mm. Chiều sâu nước trong bể không nhỏ hơn 760mm nhưng không lớn hơn 1800mm.
Ngăn thứ hai của bể tự hoại dung tích tối thiểu là 0,65m3 và tối đa là 1/3 dung tích toàn bộ bể. Đối
với bể tự hoại dung tích trên 6,0m3, thì chiều dài ngăn thứ hai không được nhỏ hơn 1500mm.
2. Mỗi bể tự hoại phải có ít nhất hai cửa thăm có kích thước tối thiểu 500mm và có nắp đóng mở
được. Cửa thăm cần đặt ngay phía trên ống vào và ra của bể tự hoại. Nếu bể có chiều dài ngăn thứ
nhất lớn hơn 3600mm thì phải có thêm một cửa thăm đặt phía trên tường ngăn của bể.
3. Lỗ chừa cho đường ống ra, vào bể phải có kích thước tối thiểu bằng kích thước của ống nối. Đường
kính ống nối không được nhỏ hơn đường kính ống vào, ống ra của bể và tối thiểu là 100mm. Các
phụ kiện đường ống lắp đặt bên trong bể đều phải có tiết diện tương đương với đường ống nối và
cũng không nhỏ hơn 100mm đường kính.
4. Các phụ kiện dạng T (hoặc tương đương) lắp trong bể ở đầu ống vào và ống ra phải được kéo dài
đoạn trên cao hơn mặt nước ít nhất 100mm và đoạn dưới ngập sâu dưới mặt nước tối thiểu
300mm. Đáy ống vào phải cao hơn đáy ống ra ít nhất 50mm.
5. Ở vị trí thông nhau giữa các ngăn của bể phải lắp đặt bằng phụ kiện dạng cút lắp quay xuống ở ngăn
vào sao cho đáy ống quay xuống nằm ở nửa độ sâu của nước trong bể. Đường kính các cút này phải
tương đương với ống vào, nhưng không được nhỏ hơn 100mm. Cấm dùng phụ kiện bằng gỗ trong bể
tự hoại.
6. Tường bao của bể tự hoại phải cao hơn mặt nước trong bể ít nhất là 230mm. Nắp bể tự hoại phải cao
hơn lỗ thông hơi ngược trong bể tối thiểu là 50mm.
*
7. Nếu bể tự hoại đặt dưới nền lát bê tông hoặc asphan yêu cầu phải có cửa thăm bằng với cốt mặt nền.
Hình K-5
Cấu tạo Bể tự hoại
• Trong trường hợp sử dụng bể tự hoại loại đúc sẵn thì cần phải lưu ý: bao giờ cũng phải chọn một (01) bể có
dung tích lớn hơn dung tích tính toán mà không được chọn hai (02) bể nhỏ hơn (để có dung tích tống cộng
lớn hơn dung tích tính toán) để lắp đặt cho công trình, vì việc lắp đặt hai bể như thế sẽ không đảm bảo
được nước thải từ công trình sẽ được chia đều tới hai bể, dẫn đến không đảm bảo được đúng tính năng của
bể. Xem minh hoạ tại Hình K-6
Hố ga phân phối
Hình K-6
Phương pháp không được sử dụng (ghép nối các bể tự hoại)
Khoảng cách tối thiểu giữa các hào rãnh là 1200mm. Nếu độ sâu của rãnh từ 300mm trở lên thì cứ
sâu thêm 300mm, khoảng cách trên phải cộng thêm 600mm.
Khoảng cách tâm đến tâm các tuyến thoát nước trong bãi lọc không được vượt quá 1800mm. Độ
dầy lớp lọc dưới ống lọc không được vượt quá 900mm.
Các bãi lọc, hào rãnh, tầng lọc không được lót, bao bọc, phủ lấp bằng bê tông, hoặc các loại vật liệu
có thể làm giảm hiệu quả làm việc của hệ thống.
Xem minh họa tai các Hình K-7 đến K-16
Hình K-7
Hình K -8
Hình K - 9
Hình K-10A
Phân phối theo thứ tự rãnh lọc
900mm
900mm
900mm
Hình K - 11
Diện tích rãnh lọc
Hình K – 12
Diện lích hấp thụ
6,0m X 24.0m
Hình K -13
Diện tích hấp thụ ước tính - Ví dụ 1
4.5m X 12.0m
12.0m
Hình K -15
Diện tích hấp thụ ước tính - Ví dụ 3
Hình K-16
Diện lích hấp thụ ước lính - Ví dụ 4
Giếng thấm
(a) Dung tích của giếng thấm xác định dựa trên lượng nước thải xả vào đó, đặc điểm và độ rỗng của đất
phía dưới và được nêu ra trong điều K.3 của phụ lục.
(b) Nếu có nhiều giếng thấm cùng làm việc trong một hệ thống thì phải bố trí bổ sung bể phân phối,
hoặc nối với nhau thành hàng dãy.
(c) Đường kính tối thiểu của giếng thấm hình tròn là 1200mm. Đỉnh của vòm giếng tối thiểu phải sâu
460mm nhưng không được sâu hơn mặt đất quá 1200mm. Phải có đầy đủ ống thông hơi cho mỗi
giếng thấm.
Xem minh hoạ tại các Hình K-17A, K-17B
Hình K-17A
Giếng thấm
Hình K - 17B
Sơ đồ cấu rạo miệng giếng thấm
• Tính toán diện tích hấp thụ của giếng thấm: xem Hình K-19; K-20 và Hình K-21.
Ví dụ 1: Một nhà ở có 4 phòng ngủ, theo bảng K-2 thì bể tự hoại có khối tích là 4.5m3. Giả thiết được
xây dựng trên vùng đất loại 3 (Đất cát lẫn sét - á sét), theo bảng K-4 diện tích hấp thụ là
0,010m2/L,
Diện tích hấp thụ cần thiết sẽ là: 0,010 X 4500 = 45m2
Giả sử giếng thấm có đường kính trong là 1,5m, chu vi tương ứng của giếng là 4,7m.
Như vậy độ sâu cần thiết của giếng (tính từ đáy đường ống vào) sẽ là: 45 m2/4,7m = 9,5m.
Xem Hình K-19
Ví dụ 2: Một nhà ở chung cư có 10 đơn nguyên, theo bàng K-2 thì bể tự hoại có khối tích là 13.0m3.
Giả thiết được xây dựng trên vùng đất loại 2 (Cát mịn), theo bang K-4 diện tích hấp thụ là 0,006m2/L.
Diện tích hấp thụ cần thiết sẽ là: 0,006 X 13000 = 78m2
Giả sử giếng thấm có đường kính trong là 1,5m, chu vi tương ứng cứa giếng là 4.7m.
Như vậy độ sâu cần thiết của giếng (tính từ đáy đường ống vào) sẽ là: 78 m2/4,7m = 16,6m.
Với độ sâu tính toán này, trên thực tế là bất lợi thì có thể sử dụng hai (02) giếng thấm nông hơn,
mỗi giếng có độ sâu 8,5m để áp dụng cho trường hợp này.
Ví dụ 3: Một nhà hát có lưu lượng thoát tính toán là 13.0m3/ ngày đêm. Giả thiết được xây dựng trên
vùng đất loại 3 (Đất cát lẫn sét -á sét), theo bảng K-4 lượng nước hấp thụ lớn nhất là 102L/ m2/
ngày đêm (24 giờ)
Diện tích hấp thụ cần thiết sẽ là: 13000L/102L/m2 = 130m2
Giả sử giếng thấm có đường kính trong là 1,5m, chu vi tương ứng của giếng là 4,7m.
Như vậy độ sâu cần thiết của giếng (tính từ đáy đưòng ống vào) sẽ là: 130m2/4,7m = 27,0m.
Với độ sâu tính toán này, trên thực tế là bất lợi thì có thể sử dụng ba (03) giếng thấm có cùng
đường kính nhưng nông hơn, mỗi giếng có độ sâu 9,0m để áp dụng cho trường họp này.
Xem Hình K-21
1 Giếng thấm:
Đường kính: 1.5m. Độ sâu (dưới ống vào):9m
Hình K - 19
Diện tích hấp thụ ước tính của giếng thấm - Ví dụ 1
Hình K - 20
Diện tích hấp thụ ước tính của giếng thấm - Ví dụ 2
Hình K - 21
Diện tích hấp thụ ước tính của giếng thấm - Ví dụ 3
Công suất và dung tích các công trình xử lý nước thải cục bộ
(a) Dung tích phần nước của các công trình xử lý nước thải cục bộ, nước thải dịch vụ được xác định
theo công thức sau đây:
• Đối với bể tách dầu mỡ từ nước thải bếp ăn.
Wn = N1 x a1 x t x K (m3)
• Đối với bể lắng cát và tách dầu bãi đỗ rửa xe.
Wn = N2 x a2 x t x K (m3)
• Đối với bể lắng vớt xơ vải xưởng giặt là.
Wn = 2N3 x a3 x t x K (m3)
Trong đó:
N1, N2, N3 : Số khẩu phần ăn, số xe rửa, số máy giặt hoạt động trong giờ cao điểm.
a1, a2, a3 : Tiêu chuẩn thải nước xác định theo bảng K-3.
t: Thời gian lưu nước trong bể, (h).
- Nước thài từ máy rửa bát đĩa: t = 2,5 h.
- Nước thải nhà bếp đơn lẻ : t = 1,5 h.
- Nước thải chứa dầu mỡ : t = 2,0 h.
- Nước thải chứa xơ sợi: t = 2,0 h.
BẢNG K-1. Khoảng cách an toàn đối với hệ thống xử lý nước thải
Khoáng cách nhỏ nhất theo chiều ngang Cổng thoát nước công Bể tự hoại Bãi lọc Giếng thấm hoặc hầm
yêu cầu đối với: trình (nhà) ngầm phân
Ngôi nhà hoặc công trình(1), (min) 610 1500 2400 2400
Đường ống cạnh bên khu vực sở hữu tư
Dọn sạch(1) 1500 1500 2400
nhân, (mm)
Giếng khoan cấp nước, (m) 15(3) 15 30 46
Sông suối, (m) 15 15 15(7) 3(7)
Cây cối, (mm) - 3000 - 3000
Giếng thấm hoặc hầm phân, (mm) - 1500 1500 3000
Bãi lọc ngầm, (mm) 1500 1200 (4) 1500
Tại vị trí đường ống cấp nước trong
nhà, (mm) 300(5) 1500 1500 1500
Thùng phân phối, (mm) - - 1500 1500
Tuyến ống áp lực công cộng, (mm) 3000(6) 3000 3000 3000
Chú ý: Khi bãi lọc ngầm hoặc giếng thấm đật trên đất dốc, khoảng cách ngắn nhất theo phương nằm
ngang giữa phần bất kỳ nào đấy của hệ thống lọc với mặt đất là 4600mm.
(1) Kể cả hành lang và bậc lên xuống, có phủ hoặc không phủ, đường đất, đường ra vào có lát, sân trong có
lát, vỉa hè có lát, đường xe đi lại hoặc công trình tương tự.
(2) Xem điều 3.12.3 của quy chuẩn này.
(3) Tất cả các đường ống thoát nước phải cách giếng khoan cấp nước sinh hoạt tối thiểu là 15m. Khoảng
cách này có thể giảm xuống không nhỏ hơn 7,6m khi đường ống thoát nước được xây dựng bằng vật
liệu được chấp nhận sử dụng cùng với công trình.
(4) Cộng thêm 600mm mỗi khi chiều sâu tăng thêm 300mm phía dưới đáy đường cống thoát nước, nếu độ
sâu ban đầu tối thiểu là 300mm (xem điều K.6).
(5) Xem điều 7.12.9 của Quy chuẩn này.
(6) Đối với công trình xây dựng song song, khi cắt ngang phải theo các yêu cầu của cơ quan y tế.
(7) Các khoảng cách theo phương nằm ngang tối thiểu cũng được áp dụng giữa bãi lọc ngầm, giếng thấm
với mực nước triều cao nhất trong biển.
Gia đình đơn lẻ Nhiều gia đình hoặc Các sử dụng khác: Đương lượng Dung lích bé nhất của bể tự hoại
Số phòng ngủ căn hộ - một phòng thiết bị sử dụng lớn nhất theo (m3)
mỗi căn hộ bảng 7-3
1 hoặc 2 - 15 3,0
3 - 20 4,0
4 2 đơn nguyên 25 4,5
5 hoặc 6 3 33 5,5
- 4 45 7,5
- 5 55 8,5
- 6 60 9,5
- 7 70 10.5
- 8 80 11,0
- 9 90 12,0
10 100 13.0
-
- Trên 10 đơn vị nhà ở, cứ thêm 1 đơn vị nhà ở thì tăng 946 lít.
- Trên 100 đơn vị thiết bị dùng nước, cứ thêm 1 đơn vị thiết bị dùng nước thì tăng 95 lít.
Do nhiều yếu tố khác nhau nên không thể có các giá trị chính xác về lưu lượng nước thải và chất thải
trong các trường hợp. Khi thiết kế phải đánh giá từng trường hợp, nếu chọn các giá trị trong bảng này
cần phải trao đổi với cơ quan có thẩm quyền.
Dạng dịch vụ Lít/ngày
1. Sân bay 57/ 1 nhân viên
19/1 hành khách Kiểm tra bằng thiết
2. Trạm rửa xe ô tô
bị
3. Bãi chơi ... (chỉ tính quán bar) 284/1 làn đường
4. Các trại:
- Trại có hệ thống tiện nghi trung tâm 133/1 người
- Trại có xí dội nước, không tắm hương sen 95/1 người
- Trại ngày (không có ăn uống phục vụ) 57/1 người
- Trại nghỉ mùa hè hoặc các mùa 190/1 người
5. Nhà thờ 19/1 ghế
- Có chái thải nhà bếp 26,5/1 ghế
6. Phòng nhảy 19/1 người
7. Nhà máy
- Không có tắm hương sen 95/1 công nhân
- Có tắm hương sen 133/1 công nhân
- Nhà ăn, căng tin 19/1 cóng nhân
8. Bệnh viện 950/1 gường bệnh
- Riêng nước thải nhà bếp 95/1 gường bệnh
BẢNG K-5.
Diện tích lọc yêu cầu đối với dung tích bể tự hoại, Dung tích tối đa của bê tụ hoại,
(m2/l) (m3)