Professional Documents
Culture Documents
Bài mẫu bar chart writing task 1
Bài mẫu bar chart writing task 1
Cambridge 12 Test 5
The bar chart below shows the percentage of Australian men and women in
different age groups who did regular physical activity in 2010.
Summarise the information by selecting and reporting the main features, and
make comparisons where relevant.
The chart below shows how frequently people in the USA ate in fast food restaurants
between 2003 and 2013
– Dạng câu hỏi: Đây là dạng biểu đồ cột có sự thay đổi theo thời gian, vì vậy các bạn
cần chỉ ra được các xu hướng của biểu đồ.
– Cách sử dụng thì: Các bạn chắc không còn lạ gì các thì thường sử dụng trong IELTS
Writing task 1 và các dấu hiệu nhận biết nữa đúng không?
Trong bài này, đương nhiên chúng ta sẽ sử dụng thì quá khứ đơn, vì các mốc thời gian
được nhắc đến đều là thời gian trong quá khứ. (2003, 2006, 2013)
– Đơn vị: Percent Cấu trúc bài viết
– Introduction: Paraphase lại đầu bài, biểu đồ nói về cái gì?
– Overview: Nêu xu hướng chung của biểu đồ. Con số nào có số liệu cao nhất?
– Body:
● Body 1: Mô tả số liệu bảng của năm 2003, so sánh tương quan số liệu các
đối tượng trong năm
● Body 2: Mô tả số liệu 10 năm sau đó, so sánh với năm 2003
Cambridge 10 Test 3
The charts below show what UK graduate and postgraduate students who did not go
into full-time work did after leaving college in 2008.
Summarise the information by selecting and reporting the main features, and
make comparisons where relevant.
– Dạng câu hỏi: Đây là Bar chart so sánh 2 đối tượng trong cùng 1 thời điểm nên bạn
phải biết cách chọn số liệu cho dạng biểu đồ không có sự thay đổi theo thời gian.
Đồng thời, bạn cũng nên trang bị một số cấu trúc miêu tả số liệu chất một chút để
tránh làm cho bài viết lan man, lạc đề.
– Thì sử dụng: Quá khứ đơn, vì các mốc thời gian được nhắc đến đều là thời gian
trong quá khứ.
– Đơn vị: Students
Cấu trúc bài viết
– Introduction: Paraphase lại đầu bài, biểu đồ cột nói về cái gì?
– Overview: Nêu xu hướng chung của biểu đồ, số liệu nào cao nhất. So sánh tương
quan giữa 2 nhóm đối tượng Graduates và Post-graduates. – Body:
● Body 1: Mô tả số liệu biểu đồ đầu tiên.
● Body 2: Mô tả số liệu biểu đồ thứ 2, so sánh tương quan 2 biểu đồ.
Cambridge 9 Test 2
The chart below shows the total numbers of minutes (in billions) of telephone calls
in the UK, divided into three categories from 1995 to 2002.
Summarise the information by selecting and reporting the main features, and
make comparisons where relevant.
– Dạng câu hỏi: Bar chart có sự thay đổi theo thời gian. Ngoài việc so sánh để làm nổi
bật những điểm giống/ khác nhau của số liệu người viết cũng cần phải chỉ ra sự thay
đổi của số liệu này theo thời gian.
– Thì sử dụng: Thì quá khứ đơn
– Đơn vị: Billion minutes
Cấu trúc bài viết
– Introduction: 1 câu –Paraphase lại đề thi bằng cách dùng từ đồng nghĩa.
– Overview: Khẳng định đối tượng có số liệu cao nhất. So sánh tương quan với các số
liệu còn lại. – Body:
● Body 1: Mô tả số liệu năm 1995 của các đối tượng. So sánh giữa các đối
tượng khác nhau.
● Body 2: Đưa ra số liệu các năm còn lại, nêu xu hướng phát triển của từng
đối tượng.
Bài mẫu tham khảo
The bar chart compares the duration of telephone calls made by different lines in the
UK between 1995 and 2002
Obviously, local-fixed line was the most common call type in this nation over that
time. The numbers of minutes of telephone calls using national and international –
fixed line and mobiles increased, but the figure for local-fixed line rose and then fell
back.
In 1995, local-fixed line was used to make calls during more than 70 billion minutes,
doubling the figure for national and international-fixed line. At that time, mobile
phone was not a common way to make call, with its total duration being only about 3
billion minutes.
From that year to 1999, local fixed line was used more frequently, with its figure
reaching 90 billion minutes, but four years after that, this figure fell back to the
initial point. In comparison, national and international-fixed line usage climbed
gradually to 60 billion minutes, compared to a sharper growth in the duration of
mobile phone calls which recorded around 45 billion minutes in 2002.
(173 words)
Dịch bài mẫu
Biểu đồ thanh so sánh thời lượng các dạng cuộc gọi điện thoại Vương quốc Anh từ
năm 1995 đến năm 2002.
Rõ ràng, điện thoại cố định là kiểu gọi phổ biến nhất ở Anh khoảng thời gian này. Số
phút gọi điện thoại sử dụng đường dây cố định và điện thoại cố định trong nước và
quốc tế tăng lên, những con số cho dòng cố định địa phương tăng và sau đó giảm.
Năm 1995, đường dây cố định địa phương được sử dụng để thực hiện các cuộc gọi
trong hơn 70 tỷ phút, gấp đôi con số cho đường dây cố định trong nước và quốc tế.
Vào thời điểm đó, điện thoại di động chưa phổ biến, với tổng thời lượng của nó chỉ
khoảng 3 tỷ phút.
Từ đó đến 1999, đường dây cố định khu vực được sử dụng thường xuyên hơn, với con
số đạt 90 tỷ phút, nhưng bốn năm sau đó, con số này đã giảm trở lại điểm ban đầu.
Trong khi đó, mức sử dụng đường dây cố định trong nước và quốc tế đã tăng dần lên
60 tỷ phút, so với mức tăng trưởng rõ rệt hơn trong thời gian gọi điện thoại di động
đạt khoảng 45 tỷ phút vào năm 2002.
Cambridge 6 Test 4
The charts below give information about USA marriage and divorce rates between
1970 and 200, and the marital status of adult Americans in two of the years.
Summarise the information by selecting and reporting the main features and make
comparison where relevant.
Phân tích đề thi
– Dạng câu hỏi: Đây là dạng bài mix (biểu đồ kết hợp), có 2 biểu đồ cùng loại, có sự
thay đổi về thời gian và chúng ta phải miêu tả cả 2 biểu đồ và xu hướng biến động của
số liệu.
– Thì sử dụng: Quá khứ đơn
– Đơn vị: Percent, million
Cấu trúc bài viết
– Introduction: Paraphase lại đầu bài. Viết 2 câu. Mỗi câu nêu nội dung ở một biểu
đồ.
– Overview: Nêu xu hướng chung của từng biểu đồ. (Không cần so sánh 2 biểu đồ
với nhau). – Body:
● Body 1: Mô tả số liệu 2 biểu đồ vào năm 1970.
● Body 2: Mô tả số liệu 2 biểu đồ sau 30 năm. (2000), so sánh tương quan
về thời gian.
The chart shows the average daily minimum and maximum levels of air
pollutants in four cities in
2000.
Phân tích đề thi
– Đề bài: Dạng câu hỏi bar chart không có sự thay đổi theo thời gian. Người viết tập
trung so sánh để làm nổi bật những điểm giống/ khác nhau của số liệu giữa 4 thành
phố.
– Thì sử dụng: Thì quá khứ đơn (thời điểm so sánh là năm 2000)
(188 words)
Tạm dịch bài mẫu
Biểu đồ cột so sánh lượng tối đa và tối thiểu khí SO2 và N2O được tạo ra tại Los
Angeles, Calcutta, Bắc Kinh và Mexico City vào năm 2000.
Rõ ràng là Mexico luôn tạo ra lượng chất ô nhiễm không khí cao nhất. Trong khi ở
Mexico City và Los Angeles, nhiều N2O được sản xuất hơn SO2, Bắc Kinh và Calcuta
thì ngược lại.
Ở Mexico City, mức N2O tối đa là 207 microgram, gần gấp đôi con số nhỏ nhất. Hai
mức này cao hơn một chút so với lượng SO2, lần lượt là 200 và 80 microgram /m3.
Điều tương tự được lặp lại ở Los Angeles, nơi mà lượng N2O dao động từ 39 đến 104
trong khi số lượng SO2 tối đa và tối thiểu nhỏ hơn nhiều.
Đối với Bắc Kinh và Calcutta, lượng SO2 nhiều hơn lượng N2O. Lượng SO2 ở Bắc
Kinh lên tới 130 microgam/ m3, cao hơn gấp 5 lần so với lượng tối thiểu nhưng N2O
mức cao nhất chỉ là 54 và thấp nhất ở 14. Tại Calcutta, chênh lệch giữa SO2 và
lượng khí thải CO2 không nhiều, chỉ khoảng 30 và 50 microgram.
The chart shows the proportion of renewable energy in total energy supply in four
countries from 1997 to
2010
The charts show the percentage of income spent on food and other goods in 3
European countries from 1998 –
2008.
Dạng câu hỏi: Đây là dạng biểu đồ có sự thay đổi theo thời gian, vì vậy các
bạn cần chỉ ra được các xu hướng của biểu đồ.
– Cách sử dụng thì: Quá khứ đơn, vì các mốc thời gian được nhắc đến đều là thời
gian trong quá khứ. – Đơn vị: Percent
(169 words)
Tạm dịch bài mẫu
Hai biểu đồ thanh so sánh tỷ lệ thu nhập chi trả cho thực phẩm và hàng hóa khác ở
Pháp, Đức và Anh trong hai năm, 1998 và 2008.
Nhìn chung, qua giai đoạn 10 năm, số tiền chi trả cho 2 mặt hang này ở các nước có
xu hướng tăng. Năm 1998, Đức chiếm tỷ lệ chi tiêu cao nhất nhưng trong năm 2008,
số liệu của Pháp được xếp hạng cao nhất.
Đối với thực phẩm, người Đức chi tiêu một phần tư thu nhập của họ vào năm 1998,
con số này tăng 5% sau 10 năm. Tuy nhiên, Pháp đã trải qua mức tăng đáng kể nhất
từ 15% lên mức cao nhất là 40% năm 2008. Ở Anh, họ không phân bổ nhiều thu
nhập của họ cho hạng mục này, lần lượt là 10% và 15%.
Về mặt hàng hóa khác, người Đức đầu tư khoảng 17% thu nhập vào nhóm này, gấp
đôi số liệu ở Pháp và Anh. Tuy nhiên, sau một thập kỷ, trong khi Đức tăng nhẹ chỉ
hơn 5%, con số của Pháp và Anh lại tang lên lần lượt chiếm 40% và 35%.
The chart below shows the number of films produced by five countries in three
years
.
Dạng câu hỏi: Đây là dạng biểu đồ có sự thay đổi theo thời gian, vì vậy các
bạn cần chỉ ra được các xu hướng của biểu đồ.
– Cách sử dụng thì: Quá khứ đơn, vì các mốc thời gian được nhắc đến đều là thời
gian trong quá khứ. – Đơn vị: Film
The chart below shows predicted and actual figures for the population of three
Đề bài: Dạng câu hỏi bar chart có sự thay đổi theo thời gian. Người viết ngoài việc
so sánh để làm nổi bật những điểm giống/ khác nhau của số liệu cũng cần phải chỉ
ra sự thay đổi của số liệu này theo thời gian.
– Thì sử dụng: Thì quá khứ đơn
The graph below shows the percentage of people going to cinemas in one
European country on different
days.
The chart below shows the annual pay (thousands of US dollars) for doctors and
other workers in seven countries in
2004
The chart shows the proportion of people in a UK survey carried out in three
different years who said they were interested in certain
sports.
(161 words)
Tạm dịch bài mẫu
Biểu đồ thanh so sánh tỷ lệ người chơi các môn thể thao khác nhau từ 1995 đến 2005
ở Anh.
Rõ ràng là đi bộ là lựa chọn phổ biến nhất trong giai đoạn này. Lượng người Anh
thích đi bộ, bơi lội và bóng bầu dục có xu hướng tăng, trong khi với bi-da, tennis và
golf thì ngược lại.
Năm 1995, hơn 40% người tham gia khảo sát cho biết họ thích đi bộ, so với khoảng
30% lựa chọn bi-da và quần vợt. Golf là lựa chọn ít phổ biến nhất vào thời điểm đó,
chỉ khoảng 17%.
Sau 10 năm, tỷ lệ người thích đi bộ tăng dần lên khoảng 45% và vẫn cao nhất. Mặc
dù có một số biến động, số liệu bơi lội và bóng bầu dục tăng lên theo tỷ lệ ngang
nhau, vào khoảng 27% năm 2005. Ngược lại, snooker và tennis có tỷ lệ thấp hơn,
gần 23%, và chơi golf vẫn ít được quan tâm nhất ở Anh, chỉ dừng lại mức 16% vào
năm 2005.
Đề thi IELTS Writing task 1
The charts below show the number of magazines sold per person in five countries in
2000 and 2010, with projected sales for 2020.
Summarize the inforamation by selecting and reporting the main features, and
make comparison where relavant.