You are on page 1of 6

Chapter 3 – NEGOTIATING INSPECTION AND DEFECTS LIABILITY

English - Vietnamese Translation

1. In strict legal usage, a warranty is an absolute undertaking on the part of the


warrantor, and the contract is void unless it is strictly and literally performed, while a
guarantee is a promise not imposing any primary liability on the guarantor, but binding
him to be answerable for the failure or default of another.
Theo ngôn ngữ chặt chẽ của luật, cam đoan là một cam kết tuyệt đối của người cam đoan, và
hợp đồng sẽ trở nên vô hiệu trừ khi hợp đồng này được thực thi một cách nghiêm túc và đúng
theo ngữ nghĩa được diễn tả, còn đảm bảo là một sự hứa hẹn, không áp đặt trách nhiệm quan
trọng đối với người đứng ra bảo đảm mà là ràng buộc họ phải chịu trách nhiệm đầu tiên nhưng
ràng buộc người bảo lãnh phải chiu trách nhiệm cho việc không thực hiện hoặc thực hiện có
khiếm khuyết đối với bên còn lại.

2. All materials, equipment and performance of goods supplied shall be guaranteed by


the Supplier against any defect or failure for the period of one year from the date of
delivery. The Supplier must replace defective parts as quickly as possible. Replaced
parts will be guaranteed by the Supplier for six months beginning from the date of
replacement, and the whole expense of returning and replacing the parts will be at his
cost.
Mọi vật liệu, thiết bị và sự vận hành của hàng hóa đã giao sẽ được Người Cung cấp hàng đảm
bảo về khiếm khuyết hoặc sai sót trong thời hạn một năm kể từ ngày giao hàng. Nhà cung cấp
phải thay thế những bộ phận bị khiếm khuyết càng sớm càng tốt. Những bộ phận được thay
thế sẽ được nhà cung cấp bảo hành trong vòng 6 tháng tính từ ngày đổi hàng. Toàn bộ chi phí
gửi trả lại và chi phí thay thế những bộ phận đó sẽ do nhà cung ứng chịu.

3. The Buyer may, at the Buyer's option, inspect the Goods prior to shipment. At least
fourteen days before the actual delivery date, the Seller shall give notice to the Buyer, or
to any agent nominated by the Buyer, that the Goods are available for inspection. The
Seller shall permit access to the Goods for purposes of inspection at a reasonable time
agreed by the parties.
Tùy theo lựa chọn của Người Mua, Người Mua có thể kiểm tra hàng hóa trước khi vận
chuyển. Ít nhất là mười bốn ngày trước ngày giao hàng thực tế, Người Bán phải thông báo cho
Người Mua, hoặc cho bất kỳ đại lý nào được Người Mua chỉ định, rằng hàng hoá đã có sẵn để
kiểm tra. Người Bán sẽ cho phép tiếp cận hàng hóa vì mục đích kiểm tra vào một thời gian
hợp lý do các bên thỏa thuận.

4. ... the seller may, even after the date for delivery, remedy at his own expense any
failure to perform his obligations, if he can do so without unreasonable delay and
1
without causing the buyer unreasonable inconvenience or uncertainty of reimbursement
by the seller of expenses advanced by the buyer.
... ngay cả sau ngày giao hàng, bằng chi phí của mình, Người Bán có thể khắc phục bất cứ
nghĩa vụ nào không thể thực hiện, , nếu Người Bán có thể làm như vậy mà không chậm trễ
BẤT HỢP LÝ và không gây bất tiện cho Người Mua hoặc phải chắc chắn hoàn trả chi phí đã
được Người Mua thanh toán trước.

5. If any defect or deficiency is discovered in the Item or in any part thereof, then the
Supplier shall either repair or replace such item or rectify such deficiency. The warranty
above is subject to the Purchaser having adhered to the procedures or instructions
applicable to the use, storage, installation or operation of the Item and expressly
excludes all damage arising from wear and tear to the Item in normal use.
Nếu có bất kỳ khiếm khuyết hoặc thiếu sót được phát hiện trong món hàng hoặc trong bất kỳ
bộ phận nào của nó, nhà cung cấp sẽ phải sửa chữa hoặc thay thế mặt hàng đó hoặc khắc phục
sự thiếu hụt đó. Sự cam đoan trên còn lệ thuộc vào việc Người Mua đã tuân thủ thực hiện quy
trình hay hướng dẫn sử dụng, lưu trữ, lắp đặt hoặc vận hành thiết bị này và việc cam đoan rõ
ràng loại trừ mọi hư hại phát sinh do hao mòn tự nhiên đối với thiết bị trong quá trình sử dụng
thông thường.

6. Exporters normally reject the ‘life-long warranty period’ altogether; if rejection is


impossible, they can—and should—break the chain warranty with a cut- off clause: Any
parts replaced under this warranty shall be subject to the provisions of this clause for a
full further period of warranty; however, the total warranty period shall in no case
exceed three years.
Các nhà xuất khẩu thường từ chối điều khoản ‘bảo hành kéo dài cả đời’; nếu họ không thể từ
chối, họ có thể và nên áp dụng điều khoản vô hiệu thay cho việc bảo hành lâu dài: Bất kỳ bộ
phận nào được thay thế theo điều khoản bảo hành này phải tuân theo quy định của điều khoản
này trong thời gian bảo hành và trong thời gian gia hạn thêm theo điều khoản bảo hành ; Tuy
nhiên, tổng thời gian bảo hành không vượt quá ba năm trong mọi trường hợp.

7. The Defects Liability Period shall be a period of six months.


If any defect occurs during the Defects Liability Period, the Buyer shall forthwith inform
the Seller stating in writing the nature of the defect. The Seller shall be responsible for
making good with all possible speed any defect so notified which arises from defective
materials, workmanship or design.
Thời hạn chịu trách nhiệm về khiếm khuyết hàng hóa là sáu tháng. Nếu có bất kỳ khiếm
khuyết nào xảy ra trong thời kỳ chịu trách nhiệm về khiếm khuyết hàng hóa, Người Mua sẽ
ngay lập tức thông báo cho Người Bán bằng văn bản chi tiết cụ thể của khiếm khuyết. Người
Bán có trách nhiệm, trong thời gian nhanh nhất, khắc phục bất kỳ khiếm khuyết nào đã được
thông báo phát sinh từ vật liệu bị lỗi, tay nghề hoặc thiết kế.
2
8. The provisions of this clause shall apply to any Goods repaired, replaced or otherwise
made good by the Seller, but not so as to extend the Defects Liability Period for more
than twelve months from the commencement date of original defects liability period.
Các quy định của điều khoản này sẽ được áp dụng cho bất kỳ hàng hóa nào được sửa chữa,
thay thế hay nói cách khác, được khắc phục bởi Người Bán, nhưng không kéo dài thời hạn
chịu trách nhiệm về khiếm khuyết hàng hóa hơn mười hai tháng kể từ ngày bắt đầu thời kỳ
chịu trách nhiệm về khiếm khuyết hàng hóa ban đầu.

9. If the System fails to meet specifications on the final acceptance test, then the Seller
shall use his best efforts to improve the performance of the System so that it complies
with the specifications in all respects. The Seller shall notify the Buyer within thirty days
that the System is ready for a repeat of the final acceptance test.
Nếu hệ thống không đáp ứng thông số kỹ thuật trong việc nghiệm thu cuối cùng, Người Bán
sẽ nỗ lực hết mình để cải thiện hiệu suất của hệ thống để phù hợp với các thông số kỹ thuật
theo mọi phương diện. Người Bán có trách nhiệm thông báo cho Người Mua trong vòng ba
mươi ngày rằng hệ thống đã sẵn sàng cho việc nghiệm thu cuối cùng lần thứ 2.

10. If the output of the System is within 20% of specification, then for each 2,400 liters
(1%) that the System falls below specified output, the Seller shall pay the Buyer as
liquidated damages the sum of $20,000. By paying $20,000 (or by reducing the contract
price by that sum), Verbena Pump meets its contract obligations.
Nếu đầu ra/ SẢN LƯỢNG/ HIỆU SUẤT của hệ thống nằm trong khoảng 20% các đặc điểm
kỹ thuật, vậy thì cứ mỗi 2.400 lít (1%) mà hệ thống thực hiện dưới / THẤP HƠN HIỆN
SUẤT quy định đầu ra, Người Bán phải trả cho Người Mua số tiền thiệt hại ước tính là $
20,000. Bằng cách trả $ 20,000 (hoặc bằng cách giảm giá hợp đồng bằng số tiền đó), Verbena
Pump đáp ứng các nghĩa vụ trong hợp đồng.

II. Vietnamese - English Translation


1. Người Cung cấp hàng cam đoan rằng mỗi mặt hàng được cung cấp theo hợp đồng này
hay là một phần của hợp đồng này vào ngày được chấp nhận:
(i) sẽ không có lỗi về nguyên liệu chế tạo
(ii) sẽ không có lỗi về kỹ thuật sản xuất, bao gồm quá trình chế tạo nhưng không giới
hạn chỉ ở quá trình này ;
(iii) sẽ không có lỗi tiềm ẩn ở trong thiết kế bao gồm nhưng không giới hạn ở việc lựa
chọn các chất liệu và phải phù hợp với mục đích mà mặt hàng đó thông thường được sử
dụng.
The Supplier warrants that each Item supplied under this contract (and each part thereof) shall
at the date of its acceptance:
(i) be free from defects in material

3
(ii) be free from defects in workmanship including but not limited to all manufacturing
processes
(iii) be free from defects inherent in design including but not limited to selection of materials,
and be fit for the purpose for which the Item is normally used.

2. Thời hạn chịu trách nhiệm về khiếm khuyết hàng hóa sẽ được kéo dài một khoảng
thời gian đúng bằng thời gian mà trong thời gian đó hàng không thể sử dụng được do
bất kỳ khuyết khuyết nào nhưng không thể kéo dài thời gian bảo hành hơn 24 tháng kể
từ ngày giao lô hàng đầu tiên thay thế hay lô hàng được sửa chữa theo điều khoản này.
The Defects Liability Period shall be extended by a period equal to the period during which
the Goods cannot be used by reason of any defect, but not so as to extend the Defects Liability
Period for more than twenty-four months from the date of first delivery of the Goods repaired
or replaced under this provision.

3. Trong trường hợp khiếm khuyết hàng hóa được phát hiện và được thông báo cho
Người Bán, thì Người Bán sẽ phải khắc phục những khiếm khuyết này không chậm
trễ với rủi ro và chi phí phải chịu và được quyền lựa chọn một trong những giải pháp
sau đây:
a. Sửa chữa hàng bị khiếm khuyết;
b. Cho phép Người Mua hay bên thứ ba do Người Mua chỉ định sửa chữa hàng có khiếm
khuyết trên cơ sở Người Bán chịu chi phí;
c. Thay thế hàng bị khiếm khuyết;
d. Giảm giá trong hợp đồng
e. Cho phép Người Mua gửi trả lại hàng có khiếm khuyết và hoàn lại toàn bộ số tiền
Người Mua đã chi trả cho hàng hóa.
In the event of a defect coming to light and being notified to the Seller, the Seller shall,
without undue delay, make good the defect at his own risk and cost and at his discretion in
one of the following ways:
a. Repair the defective item;
b. Allow the Buyer or a third party appointed by the Buyer to repair the defective item at the
Seller's cost;
c. Replace the defective item;
d. Reduce the contract price
e. Allow the Buyer to return the defective goods and refund all sums paid for the goods.

4. Sự cam đoan còn lệ thuộc vào việc Người Mua đã tuân thủ thực hiện quy trình hay
hướng dẫn sử dụng, lưu trữ, lắp đặt hoặc vận hành thiết bị này và việc cam đoan rõ ràng
loại trừ mọi hư hại phát sinh do hao mòn tự nhiên đối với thiết bị trong quá trình sử
dụng thông thường.
The warranty is subject to the Purchaser having adhered to the procedures or instructions
4
applicable to the use, storage, installation or operation of the Item and expressly excludes all
damage arising from wear and tear to the Item in normal use.

5. Mục đích của việc giám định rất rõ ràng: Nếu hàng hóa kém phẩm chất, Người Mua
có quyền từ chối không nhận những hàng hóa đó và hủy hợp đồng. Việc giám định hàng
sẽ giúp phát hiện những khiếm khuyết dễ nhận thấy, chẳng hạn như giao nhầm hàng,
hàng hóa bị vỡ hay thiếu, hàng hóa bị trầy xước và v.v…
The purpose of inspections is clear: if goods are inferior, the buyer has the right to reject them
and to cancel the contract. Inspection helps discover any apparent or patent defects, for
example: wrong items, broken or missing parts, scratches, and so on.

6. Việc đổi một sản phẩm có khiếm khuyết sẽ tạo ra một lợi thế. Nhà xuất khẩu giữ được
tín nhiệm đối với khách hàng. Tuy nhiên, việc thay thế hàng hóa lại tốn kém và đặc biệt
là không kinh tế khi nhà xuất khẩu phải nhận lại các sản phẩm có khiếm khuyết đó. Nếu
nhà xuất khẩu không sửa chữa khiếm khuyết của hàng hóa theo cam đoan thì Người
Mua sẽ khởi kiện. Tùy theo luật pháp áp dụng, thời hạn khởi kiện có thể khác nhau.
Replacing a defective product has one advantage. The exporters keep the goodwill of
customers. However, the replacement is expensive and uneconomic for the exporters to take
the return of the defective item.
If the exporter fails to repair under warranty, the buyer shall start legal action. This legal
action period differs under applicable laws.

7. Mục đích của điều khoản chịu trách nhiệm về khiếm khuyết hàng hóa là nhằm để cho
phép nhà xuất khẩu khắc phục những khiếm khuyết của hàng hóa đã giao. Vì vậy, điều
khoản này phải giải thích những công việc sửa chữa mà nhà xuất khẩu phải tiến hành.
Nhà xuất khẩu muốn được toàn quyền quyết định chọn biện pháp khắc phục, sửa chữa
nhưng Người Mua lại phản đối điều này.  
The purpose of the defects liability period is to allow the exporter to cure defects in delivered
goods. The provision must/ shall therefore explain the corrective actions he must take.
The exporter likes to have full discretion over what corrective action he takes; the buyer,
however, resist this.

8. Trên thực tế, rủi ro lớn đối với nhà xuất khẩu không phải là chi phí sửa chữa và thay
thế những hàng hóa bị khiếm khuyết. Rủi ro lớn là ở chỗ nhà xuất khẩu bị buộc phải bồi
thường cho Người Mua về những hư hại mang tính hậu quả hay những mất mát do hậu
quả gây nên. 
Quy định về trách nhiệm đối với khiếm khuyết của hàng hóa quy định thời hạn mà
Người Mua phải thông báo cho Người Bán về những khiếm khuyết đó. Quy định này
cũng quy định thời hạn mà nhà xuất khẩu phải khắc phục khiếm khuyết.
In practice, the major risk for the exporter is not the cost of repairing and replacing the
5
defective goods. The big risk is that the exporter is asked to compensate the buyer for
‘consequential damage’ or ‘consequential loss’.
The defects liability provision regulates the period during which the buyer must notify the
exporter about defects. It regulates the amount of time the exporter has to cure defects.

9. Từ chối bảo hành


A. Phần mềm được cung cấp theo Hợp đồng này được trang bị như được miêu tả; mà
không có bất kỳ sự hỗ trợ nào.
B. Nhà cung cấp từ chối mọi hình thức bảo hành liên quan đến bất kỳ phần mềm được
cấp phép cho người mua sử dụng theo thỏa thuận này, bao gồm tất cả những hình thức
bảo hành đã ấn định gồm khả năng thương mại và tính phù hợp cho một mục đích cụ
thể nào đó.
Disclaimer of Warranty
A. The software provided under this Agreement is furnished "as is" and without support of
any kind whatsoever.
B. the supplier disclaims all warranties with regard to any software licensed to the
purchaser under this agreement, including all implied warranties of merchantability and
fitness for a particular purpose.

10. Trong mọi trường hợp, nhà cung cấp sẽ không chịu trách nhiệm cho bất cứ tổn hại
đặc biệt, trực tiếp hoặc mang tính hậu quả do mất mát trong khả năng sử dụng, mất mát
dữ liệu hay lợi nhuận do sự cẩu thả hay lỗi trong quy trình thao tác, phát sinh từ hoặc
liên quan đến việc sử dụng hay khai thác bất cứ phần mềm nào được cấp phép sử dụng
theo thỏa thuận này trong quá trình thực hiện hợp đồng.
In no event shall the supplier be liable for any special, indirect or consequential damages
whatsoever resulting from loss of use, data or profits, whether in an action of contract,
negligence or other tortious action, arising out of or in connection with use or performance of
any software licensed under this agreement.

You might also like