Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG TRÊN ÔTÔ
1
Đồ án TK Hệ thống điện tử ô tô
2
Đồ án TK Hệ thống điện tử ô tô
- Để khởi động được nhẹ, người ta trang bị thêm cơ cấu giảm áp có nghĩa
là dùng cơ cấu cam để điều khiển xupáp nạp hay thải mở. Nếu ta quay trục khuỷu
động cơ đến một tốc độ nhất định, khi đóng xupáp lại thì năng lượng tích ở bánh
đà sẽ thực hiện việc khởi động cho động cơ.
1.3.2. Hệ thống khởi động bằng động cơ thủy lực
Phương pháp khởi động này được sử dụng chủ yếu cho máy tĩnh tại.
3
Đồ án TK Hệ thống điện tử ô tô
4
Đồ án TK Hệ thống điện tử ô tô
Hệ thống khởi động bao gồm: máy khởi động (động cơ điện), ắc quy và mạch
khởi động (trong mạch khởi động gồm có dây nối từ ăc quy đến máy khởi động), rơle
5
Đồ án TK Hệ thống điện tử ô tô
kéo đóng máy khởi động và công tắc (khoá) khởi động. Sơ đồ khối của hệ thống được
minh hoạ dưới Hình 1.6.
6
Đồ án TK Hệ thống điện tử ô tô
1.4.1. Yêu cầu đối với hệ thống khởi động
Cơ cấu khởi động chủ yếu trên ô tô hiện nay là khởi động bằng động cơ
điện một chiều. Tốc độ khởi động của động cơ xăng phải trên 50 vg/ph và 100
vg/ph đối với động cơ diesel.
- Máy khởi động phải quay được trục khuỷu động cơ với tốc độ thấp nhất mà
động cơ có thể nổ được.
- Moment truyền động phải đủ để khởi động động cơ.
- Phải bảo đảm khởi động lại được nhiều lần.
- Nhiệt độ làm việc không được quá giới hạn cho phép.
- Chiều dài, điện tở của dây dẫn nối từ ắc quy đến máy khởi động phải nằm
trong giới hạn quy định, thông thường nhỏ hơn 1 mét.
- Tỉ số truyền từ bánh răng của máy khởi động và bánh răng của bánh đà nằm
trong giới hạn từ 9 đến 18.
7
Đồ án TK Hệ thống điện tử ô tô
1.4.2. Phân loại máy khởi động điện
Hiện nay hệ thống khởi động thường sử dụng 3 loại máy khởi động
(Hình1.14)
8
Đồ án TK Hệ thống điện tử ô tô
Motor khởi động bao gồm các thành phần được chỉ rõ hình vẽ dưới. Đó
là kiểu của bộ khởi động có sự kết hợp, tốc độ motor cao và sự điều chỉnh
của bánh răng giảm tốc. Toàn bộ motor nhỏ hơn và nhẹ hơn motor khởi động
thông thường, nó vận hành ở tốc độ cao hơn. Bánh răng giảm tốc chuyển mô
men xoắn tới bánh răng chủ động ở 1/4 đến 1/3 tốc độ motor. Bánh răng chủ
động quay nhanh hơn bánh răng trên bộ khởi động thông thường và mô men
xoắn lớn hơn rất nhiều (công suất khởi động).
Bánh răng giảm tốc được gắn trên một vài trục như bánh răng chủ động.
Và khác với bộ khởi động thông thường, công tắc từ đẩy trực tiếp bánh răng
chủ động(không qua cần dẫn động) tới ăn khớp với vòng răng bánh đà.
Động cơ điện nhỏ gọn với tốc độ cao được sử dụng để quay hộp số giảm
tốc, như vậy sẽ làm tăng momen khởi động.
Nhờ trọng lượng nhỏ momen lớn, ít tiếng ồn. Nên được sử dụng ở nhiều
loại xe nhỏ đến trung bình.
9
Đồ án TK Hệ thống điện tử ô tô
1.4.2.3. Loại bánh răng đồng trục
Motor khởi động thông thường bao gồm các thành phần được chỉ rõ
hình vẽ. Bánh răng chủ động trên trục của phần ứng động cơ và quay cùng
tốc độ. Một lõi hút trong công tắc từ(solenoid) được nối với nạng gài. Khi
kích hoạt nam châm điện thì nạng gài sẽ đẩy bánh răng chủ động khớp với
vành răng bánh đà.
Khi động cơ bắt đầu khởi động khớp ly hợp một chiều ngắt nối bánh
răng chủ động ngăn cản mô men động cơ làm hỏng motor khởi động.
Công suất đầu ra là 0.8, 0.9 và 1KW. Trong hầu hết trường hợp thay thế
bộ khởi động cho motor cũ bằng motor có bánh răng giảm tốc.
Lực của công tắc từ đẩy bánh răng bendix nhờ đòn dẫn hướng. Sử dụng
chủ yếu trên xe nhỏ.
10
Đồ án TK Hệ thống điện tử ô tô
1.4.2.4. Loại bánh răng hành tinh
Bánh răng hành tinh cũng dùng để giảm tốc nhằm tăng momen quay.
Trục rotor sẽ truyền lực qua bánh răng hành tinh đến bánh răng bendix.
Nhờ trọng lượng nhỏ momen lớn, ít tiếng ồn. Nên được sử dụng ở nhiều
loại xe nhỏ đến trung bình.
11
Đồ án TK Hệ thống điện tử ô tô
CHƯƠNG 2: CÁC BỘ PHẬN CỦA HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG
Hệ thống khởi động đòi hỏi yêu cầu không cao về bảo dưỡng. Đơn giản, chỉ cần
ắc quy được nạp điện đầy đủ và tất cả các mối nối điện sạch và không gỉ kín. Chuẩn
đoán về hệ thống khởi động là tương đối dễ. Hệ thông tổ hợp điện và cơ khí. Nguyên
nhân của sự cố khởi động có lẽ là do phần điện (vd… công tắc bị hỏng), hay là do phần
cơ(cung cấp sai nhiên liệu ,hay là hỏng răng bánh đà).
Triệu chứng đặc trưng của sự cố về hệ thống khởi động bao gồm:
Hệ thống khởi động trên ô tô ngày nay thường dùng Động cơ hay mô-tơ điện
một chiều, thường gọi là mô-tơ đề.
Động cơ khởi động dùng nguồn điện là ắc quy của ô tô. Các động cơ này cần
phải tạo ra mômen lực lớn từ nguồn điện hạn chế của ắc quy đồng thời phải gọn nhẹ.
12
Đồ án TK Hệ thống điện tử ô tô
2.2.1. Ắc quy
Ắc quy là một thiết bị có khả năng nạp điện đóng vai trò là nguồn điện cho
các chi tiết điện khi động cơ dừng hoạt động. Khi động cơ hoạt động, nó lưu trữ
năng lượng điện từ máy phát.
Cả hai loại ắc quy kiềm và axit có cấu tạo tương tự nhau, đi chủ yếu
về ắc quy axit.
Vỏ bình:
+ Để tăng độ bền vững và khả năng chịu axit, người ta ép vào bên
trong bình một lớp lót poluclovinlim chịu axit dày 0,6mm, tăng tuổi thọ
vỏ bình.
13
Đồ án TK Hệ thống điện tử ô tô
+ Phía trong vỏ chia thành những vách ngăn riêng biệt, ở đáy mỗi
ngăn có 4 sống đỡ khối bản cực tạo thành khoảng trống, tránh được hiện
tượng chạm chập do sunfat lead tạp ra khi xả. Các ngăn ắc quy được
nối tiếp với nhau bằng cầu nối.
2.2.1.2. Cấu tạo chi tiết ắc quy axit/ lead acid battery
Tấm lưới điện cực: Tạo độ bền cần thiết cho điện cực, mặt khác nó tập
trung dòng điện, giảm điện trở cho điện cực.
Mỗi ngăn (Cell) gồm vài điện bản cực âm và dương, từ chì nguyên chất
và oxit chì có độ xốp và độ bền cao, điện dung ắc quy lớn + tuổi thọ đảm bảo.
Khối bản cực và xen kẽ cách điện với nhau qua qua tấm ngăn có độ xốp
cao. Các bản cực cùng loại (+, -) được hàn vào vấu cực theo số lượng quy
định và tạo thành khối bản cực.
14
Đồ án TK Hệ thống điện tử ô tô
2.2.1.3. Cấu tạo một cell của quy axit
Một cell cấu tạo gồm: Điện cực (anode + cathode) và chất điện phân.
- Cực dương: cathode (Bản cực làm từ oxit chì - lead dioxide- PbO2).
- Thông thường các tấm cực dương, âm của battery không bằng nhau.
- Tấm ngăn cách điện giữa 2 điện cực phải có độ thẩm thấu lớn. Một
mặt phẳng hướng về phí cực âm, mặt còn lại có hình sóng hoặc gồ
hướng về cực dương.
- Nước cất + H2SO4 được pha chế theo nồng độ quy định phụ thuộc
vào điều kiện khí hậu mùa và vật liệu làm tấm ngăn. Nồng độ của ắc
quy có thể từ 1,21g/cm3 đến 1,31g/ cm3.
15
Đồ án TK Hệ thống điện tử ô tô
- Tại cực dương: PbO2
Khi đó: Battery phóng điện chì sunfat được hình thành ở hai
điện cực + tạo nước > nồng độ dung dịch + sức điện động ắc
quy giảm dần.
Nạp điện
Kết thúc quá trình nạp thì ắc quy trở lại trạng thái ban đầu: Cực
dương gồm: PbO2, cực âm là Pb.
16
Đồ án TK Hệ thống điện tử ô tô
2.2.2. Công tắc khởi động
Khi công tắc khởi động được cấp điện, cuộn dây sẽ trở thành nam châm điện
và thu hút thanh sắt xuống. Chuyển động của thanh sắt đóng hai tiếp điểm, cấp
điện từ ắc quy đến máy khởi động. Thanh sắt có lò xo hồi vị nên khi ngừng cấp
điện cho công tắc khởi động, các tiếp điểm mở ra và máy khởi động ngừng làm
việc.
Khi công tắc khởi động được cấp điện, cuộn dây sẽ trở thành nam châm điện
và thu hút thanh sắt xuống. Chuyển động của thanh sắt đóng hai tiếp điểm, cấp
điện từ ắc quy đến máy khởi động. Thanh sắt có lò xo hồi vị nên khi ngừng cấp
điện cho công tắc khởi động, các tiếp điểm mở ra và máy khởi động ngừng làm
việc.
Ngoài ra, nếu động cơ đã hoạt động và motor khởi động vẫn hoạt động, động
cơ sẽ dẫn động ngược lại motor với tốc độ cao hơn nhiều lần dẫn đến hư hỏng. Vì
vậy, motor khởi động được trang bị khớp một chiều nhằm tránh trường hợp này.
17
Đồ án TK Hệ thống điện tử ô tô
2.2.3. Máy khởi động
Máy khởi động bao gồm: Công tắc từ (rơ le gài khớp), phần ứng và ổ bi, phần
cảm, chổi than và giá đỡ chổi than, hộp số giảm tốc, ly hợp một chiều, banh răng
bendix và trục xoắn ốc.
Rơle kéo có hai cuộn dây: Cuộn dây hút 11(Wh) và cuộn dây giữ tác động và
cặp tiếp điểm 5 đóng, lúc này cả hai cuộn dây trên đều có dòng điện chảy qua, từ
thông sinh ra trong hai cuộn dây đó tác dụng cùng chiều và có tác dụng hút lõi thép
13. Lúc này đĩa tiếp xúc bằng đồng 8 chưa nối các tiếp điểm 7, 9 và 10 cho nên
phần ứng 15(M) và cuộn dây kích từ 16(WKT) được đấu với ắcquy thông qua cuộn
dây hút 11(Wh) trong trường hợp này tương ứng với K1 kín còn K2 hở, vì vậy trị
số điện áp đặt lên động cơ không lớn sẽ làm cho trục động cơ xoay đi một goác
nhỏ tạo điều kiện cho bánh răng khởi động cơ thể tự lựa tốt hơn trong quá trình đi
vào ăn khớp với vành bánh răng bánh đà. Khi tiếp điểm 9-10 kín, trong trường hợp
18
Đồ án TK Hệ thống điện tử ô tô
này tương ứng với K1 và K2 đều kín, cuộn dây hút 11 (Wh) bị nối tắt, động cơ điện
khởi động được nối trực tiếp với ácquy, điện áp đặt lên động cơ khởi động bằng
trị số định mức, làm cho qúa trình khởi động thực hiện được một cách dễ dàng.
Công tắc từ có chức năng là kéo và đẩy bánh răng bendix ra khi đề, nó có tác
dụng như công tắc đóng mở dòng điện cho động cơ điện
Khi khởi động động cơ công tắc từ thực hiện theo 3 bước:
19
Đồ án TK Hệ thống điện tử ô tô
a. Giai đoạn 1: Hút (Hình 2.3).
Khi khoá điện ở vị trí Star lõi của công tắc từ được hút bởi sức từ động
của cuộn hút và cuộn giữ.
Công tắc ở vị trí Star → Dòng điện qua cuộn hút và cuộn giữ→ Cuộn
hút và cuộn giữ sinh từ→ Lõi bị hút vào→ Tiếp điểm chính đóng→ Bắt đầu
quay.
Khi tiếp điểm chính đóng, động cơ điện quay để khởi động động cơ.
Khi tiếp điểm chính đóng lõi được giữ bằng sức từ động của cuộn giữ.
Tiếp điểm chính đóng →Cuộn hút bị ngắt điện→ Chỉ có cuộn giữ làm
việc→ Động cơ điện quay→ Động cơ khởi động.
20
Đồ án TK Hệ thống điện tử ô tô
c. Giai đoạn 3: Hồi vị (Hình 2.5).
Khi động cơ đã nổ, trả công tắc máy về vị trí off. Lõi trả về làm tiếp
điểm hở ra, máy khởi động ngừng quay.
Công tắc từ khởi động ở vị trí off→ Cuộn hút và cuộn giữ có dòng
điện→ Lực từ của hai cuộn khử nhau→ Lõi trở về nhờ lò xo hoàn lực→ Tiếp
điểm chính hở→ Ngừng quay (kết thúc).
21
Đồ án TK Hệ thống điện tử ô tô
2.2.6. Phần cảm
Phần cảm có chức năng tạo ra từ trường cần thiết cho động cơ điện và là chỗ
bố trí cuộn dây kích từ, lõi cực của nó đồng thời là nơi đi qua của đường sức
Cả cực và lõi cực được chế tạo bằng lõi sắt. Có 3 kiểu đấu dây cuộn kích:
Nối tiếp, song song và hỗn hợp.
Chổi than và giá đỡ chổi than cho phép dòng điện chạy qua phần ứng một
chiều, đồng thời giữ ổn định lõi ép chổi than. Chổi than được chế tạo bằng hợp
kim đồng và cacbon (60÷70 đồng). Cho phép dẫn nhiệt tốt và chống mòn.
Lực của lò xo chổi than ép chổi than ngăn roto quay quá nhanh. Làm roto
ngừng ngay khi ngắt đề.
22
Đồ án TK Hệ thống điện tử ô tô
2.2.8. Hộp số giảm tốc.
Hộp số giảm tốc làm nhiệm vụ truyền mô men của mô tơ và giảm tốc độ của
chúng để tăng mômen. Tỷ số truyền của hộp số giảm tốc từ 1/3 ÷ 1/4. Có ly hợp
một chiều được lắp bên trong.
2.2.9. Ly hợp một chiều
Khi động cơ đang khởi động, một áp lực lớn đặt lên mặt tiếp xúc lên răng của
bánh răng bendix và vòng răng bánh đà. Một khi động cơ đã nổ, hoạt động của bộ
ly hợp quá tốc (ly hợp một chiều). Làm bánh đà quay trơn bánh răng bendix và
momen từ bánh đà của động cơ không thể truyền đến máy khởi động.
23
Đồ án TK Hệ thống điện tử ô tô
Áp suất trên bề mặt răng của bánh răng trở nên nhỏ hơn, cho phép bánh răng
bendix dễ ra khớp với bánh đà. Ly hợp một chiều truyền momen quay của động
cơ điện đến động cơ quay bánh răng bendix. Ngăn chặn sự truyền ngược lại khi
động cơ đã nổ. Bi đũa được đặt bên trong hộp truyền động, cho phép bánh răng
bendix quay trơn theo chỉ một chiều.
Tỉ số truyền của cặp bánh răng: Bánh răng của máy khởi động và vành bánh
răng bánh đà của động cơ ôtô thường chọn bằng( i=9-18). Để tránh hiện tượng cắt
chân răng ở bánh răng của bánh răng này thường chọn từ 9 đến 11 răng. Để hạn
chế kích thước của vành bánh răng bánh đà đối với một số động cơ điện khởi động
công suất lớn thường có thêm bộ truyền bánh răng trung gian. Bộ truyền này có
thề là một cặp bánh răng trụ hoặc bộ truyền bánh răng hành trình.
Khớp truyền động là cơ cấu truyền mômen từ động cơ điện của máy khởi
động (MKĐ) đến vành bánh răng bánh đà của động cơ ôtô. Với tỷ số truyền trên
bánh răng của MKĐ phải quay 10 hoặc 20 vòng để kéo vành bánh răng bánh đà
quay được 1 vòng. Khi hoạt động, tốc độ của rôto động cơ điện đạt trị số trong
24
Đồ án TK Hệ thống điện tử ô tô
khoảng(2000-3000) vòng/phút sẽ kéo trục khuỷu của động cơ ôtô quay khoảng
200 vòng/ phút đủ cho động cơ ôtô khởi động được.
Sau khi động cơ đã nổ, số vòng quay độc lập của nó có thể lên đến (3000-
4000) vòng/ phút. Nếu lúc này bánh răng của động cơ điện trong MKĐ còn ăn
khớp với vành bánh răng bánh đà, rôto của động cơ điện trong MKĐ sẽ bị cuốn
theo với vận tốc (3000-4000) vòng/ phút. Với tốc độ lớn như vậy, lực li tâm do nó
tạo ra cực mạnh sẽ làm bung tất cả dây quấn ra khỏi rãnh của rôto và phá hỏng cổ
góp của động cơ điện trong MKĐ.
- Bảo vệ MKĐ bằng cách tách rôto của động cơ điện khỏi động ra khỏi
vành bánh răng bánh đà khi động cơ ôtô đã nổ được. Cơ cấu truyền
động được được thiết kế theo hai kiểu:
+ Kiểu văng ra: Khi khởi động, bánh răng của khớp truyền
động sẽ văng từ trong rotor ra ngoài để ăn khớp với vành răng
bánh đà của động cơ ôtô.
+ Kiểu văng vào: Ngược với kiểu văng ra, khi khởi động
bánh răng văng từ ngoài vào trong ăn khớp với trục rotor của
động cơ khởi động.
- Tùy thuộc vào cấu tạo của khớp ly hợp người ta phân ra hai loại khớp
truyền động chính:
+ Khớp truyền động quán tính
+ Khớp truyền động cưỡng bức (một chiều)
2.3. Sơ đồ và nguyên lý làm việc của hệ thống khởi động bằng điện
2.3.1. Nguyên lý hoạt động
Nguyên lý hoạt động của máy khởi động dựa trên các nguyên lý sau:
25
Đồ án TK Hệ thống điện tử ô tô
a. Nguyên lý tạo ra mô men:
Đường sức từ sinh ra giữa cực bắc và cực nam của nam châm.Nó đi từ cực
bắc đến cực nam. Khi đặt một nam châm khác ở giữa hai cực từ, sự hút và sự đẩy
của hai nam châm làm cho nam châm đặt giữa quay quanh tâm của nó.
Mỗi đường sức từ không thể cắt ngang qua đường sức khác.Nó dường như
trở thành ngắn hơn và cố đẩy những đưòng sức gần nó ra xa. Đó là nguyên nhân
làm nam châm ở giữa quay theo chiều kim đồng hồ.
26
Đồ án TK Hệ thống điện tử ô tô
Khi dòng chạy xuyên qua khung dây từ thông sẽ bao quanh khung dây.
Khi chiều của từ trường trùng nhau, đường sức từ trở nên mạnh hơn <dày
hơn>. Khi chiều của từ trường đối ngược thì đường sức từ trở nên yếu đi <thưa
hơn>. Những đường sức cùng chiều trở nên dày, trong khi những đường sức ngược
chiều trở nên mỏng. Lực sinh ra trong khung dây cung cấp năng lượng làm quay
động cơ điện.
Đặt hai đầu khung dây lên điểm tựa để nó có thể quay. Tuy nhiên khung dây
chỉ tiếp tục quay khi lực sinh ra theo chiều cũ.
Khi khung dây có gắn cổ góp và chổi than được quay, dòng điện chạy qua
dây dẫn từ sau đến trước phía cực bắc của nam châm.Trong khi dòng chạy từ trước
ra sau phía cực nam của nam châm. Điều đó làm khung dây tiếp tục quay.
27
Đồ án TK Hệ thống điện tử ô tô
28
Đồ án TK Hệ thống điện tử ô tô
Để tốc độ của động cơ điện quay cao và quay êm người ta thường dùng nhiều
khung dây.
29
Đồ án TK Hệ thống điện tử ô tô
Có nhiều cách đấu dây máy khởi động, tuy nhiên, mỗi cách đấu nối đều có ưu và
nhược điểm riêng của nó. Động cơ điện dùng trong hệ thống khởi động là động cơ điện
một chiều kích từ nối tiếp hoặc hỗn hợp.
30
Đồ án TK Hệ thống điện tử ô tô
Hình 2.22: Các kiểu đấu dây của máy khởi động.
Động cơ điện một chiều kích từ nối tiếp có momen khởi động lớn song có nhược
điểm là tốc độ không tải quá lớn, ảnh hưởng đến độ bền và tuổi thọ làm việc của động cơ.
Động cơ điện một chiều kích từ hỗn hợp tuy momen khởi động không lớn bằng so với động
cơ điện một chiều kích từ nối tiếp nhưng trị số tốc độ không tải bé.
Để đảm bảo momen khởi động lớn, hầu hết các máy khởi động đều có cuộn kích thích
mắc nối tiếp.
31
Đồ án TK Hệ thống điện tử ô tô
32
Đồ án TK Hệ thống điện tử ô tô
Trong đó:
- pi [N/m2] : Áp suất chỉ thị trung bình
- pa [N/m2] : Áp suất cuối quá trình nạp
Đối với động cơ bốn kỳ không tăng áp: pa = (0,80,9).pk
Với pk [N/m2] là áp suất môi chất ở trước xupáp nạp
Đối với động cơ không tăng áp có thể coi gần đúng:
pk p0 = 0,1 [MN/m2] = 105 [N/m2]
Chọn pa = 0,8.pk = 0,8.105 [N/m2]
- : Tỷ số nén của động cơ, theo đề = 17,5
- n1 : Chỉ số nén đa biến trung bình
Ta có n1 = 1,34 1,39. Chọn n1 = 1,39
Vì của xăng là từ 9-13 còn của diesel là từ 15-25 nên suy ra động cơ của ta là động cơ
diesel
- n2 : Chỉ số giãn nở đa biến trung bình
Ta có đối với động cơ diesel ôtô, máy kéo thì n2 = 1,14 1,23
Chọn n2 = 1,23.
- : Hệ số tăng áp khi cháy của động cơ
33
Đồ án TK Hệ thống điện tử ô tô
=1505614,27 [N/m2].
3.2. Tính áp suất tổn hao cơ giới trung bình pm
- Ta có: pm = (1 - ηm).pi (3.3)
Trong đó:
- pm [N/m2] : Áp suất tổn hao cơ giới trung bình
- m : Hiệu suất cơ giới
m = 0,63 0,93. Đối với động cơ diesel, chọn m = 0,63.
- pi [N/m2] : Áp suất chỉ thị trung bình, pi = 1505614,27 [N/m2].
- Thay các giá trị vào biểu thức (3.3) ta có :
pm = (1- 0,63). 1505614,27
= 557077,28 [N/m2].
3.3. Tính công suất tổn hao cơ giới Nm
- Ta có:
pm .Vh .i.n
Nm (3.4)
30.
Trong đó:
- Nm [w] : Công suất tổn hao cơ giới
- pm [N/m2] : Áp suất tổn hao cơ giới
34
Đồ án TK Hệ thống điện tử ô tô
𝜋𝐷2 3,14.0,1292
Vh= 𝑆= . 0.131 = 1,71. 10−3 [m3] (3.5)
4 4
- i : Số xylanh của động cơ. Theo đề i = 4
- n [v/ph] : Số vòng quay nhỏ nhất để động cơ khởi động. n = 42 [v/ph].
- : Số kỳ của động cơ. Theo đề = 4.
- Thay các giá trị vào biểu thức (3.4) ta có:
557077,28.1,71.10−3 .4.42
Nm = = 1333,64 [w]
30.4
35
Đồ án TK Hệ thống điện tử ô tô
- Trong đó:
+ Q [Ah] : Dung lượng ắc quy khi khởi động
+ Ip [A] : Dòng điện phóng của ắc quy
+n : Hằng số tùy thuộc vào loại ắc quy. Đối với ắc quy chì thì n = 1,4.
+ tp [giờ] : Thời gian phóng điện của ắc quy
Với 10 lần khởi động, thời gian khởi động mỗi lần từ 510 [s], ta có:
tp = 50 100 [s]. Chọn tp = 80 [s].
36
Đồ án TK Hệ thống điện tử ô tô
- Với 10 lần khởi động thì dung lượng ắc quy giảm đi 50%, do đó dung lượng ắc quy cần
thiết khi khởi động động cơ là:
Qăq = 55,35 . 2 = 110,7 [Ah].
3.5.2 Phân tích lựa chọn ắc quy
Trên ôtô có thể sử dụng hai loại ắc quy để khởi động: ắc qui axit và kiềm.
- Ắc quy axit có suất điện động mỗi ngăn cao hơn (≈2V), điện trở trong
nhỏ hơn, nên khi phóng dòng lớn độ sụt thế ít, chất lượng khởi động tốt
hơn.
- Ắc quy kiềm có suất điện động mỗi ngăn khoảng 1,38V, giá thành cao
hơn (2 ÷ 3 lần) do phải sử dụng các vật liệu quý hiếm như bạc, niken,
cadimi, điện trở trong lớn hơn. Tuy vậy, ắc quy kiềm có độ bền cơ học
và tuổi thọ cao hơn (4 ÷ 5 lần), làm việc tin cậy hơn.
Dựa vào yêu cầu của ắc quy khởi động ta chọn loại ắc quy axit.
Theo số liệu đề cho động cơ đang thiết kế hệ thống khởi động có tỉ số nén
ε =17,5, có số xilanh Z = 4, máy khởi động với điện áp là 12 [V], dung lượng
cần thiết khi khởi động cơ là Qaq = 110,7 [Ah].
Để đáp ứng yêu cầu trên ta chọn ắc quy: Ắc quy GS 12V-45AH NS60L
37
Đồ án TK Hệ thống điện tử ô tô
Nhận xét: Với dung lượng ác quy được chọn là 120 [Ah], đảm bảo cho việc cấp
năng lượng đầy đủ cho máy khởi động động động cơ, dung lượng không quá chênh
lệch (vì nếu chọn ác quy có dung lượng lớn quá sẻ làm cho kích thước ắc quy lớn và
giá thành cao).
3.6Tính dây dẫn khởi động (từ ắc quy đến máy khởi động điện)
Tiết diện dây dẫn phụ thuộc vào cường độ dòng điện chạy trong dây. Tuy nhiên điều
này lại bị ảnh hưởng không ít bởi nhà chế tạo vì lý do kinh tế. Dây dẫn có kích thước càng
lớn thì độ sụt áp trên đường dây càng nhỏ, nhưng dây cũng sẽ nặng hơn. Điều này đồng
nghĩa với tăng chi phí do phải mua thêm đồng. Vì vậy ta cần phải có sự so đo giữa hai yếu
tố vừa nêu.
38
Đồ án TK Hệ thống điện tử ô tô
Độ sụt áp cho phép trên đường dây thường nhỏ hơn 10% điện áp định mức.
Tiết diện 1 sợi dây nhỏ được tính bởi công thức:
I..l
S [mm2] (3.10)
U
Trong đó:
l [m]: Chiều dài dây dẫn < 1 [m]. Chọn l = 0,8 [m].
ΔU [V]: Độ sụt áp cho phép trên đường dây (bảng 3.2) ΔU = 1,9 [V].
293,34.0,0178.0,8
𝑆= = 2,2 [𝑚𝑚2 ]
1,9
Để có độ uốn tốt và bền, dây dẫn trên xe được bện bởi các sợi đồng có kích thước
nhỏ (S).
Đối với dây dẫn trong hệ thống khởi động (dây đề) ta bện các sợi đồng nhỏ với số
lượng 61 sợi thì tiết diện dây như sau:
39
Đồ án TK Hệ thống điện tử ô tô
4.𝑆Σ 4.134,2
𝑑=√
𝜋
=√
𝜋
= 13,07 [𝑚𝑚] (3.12)
40