Professional Documents
Culture Documents
PGS.TS. Trần Thanh Hải Tùng, Bộ môn Cơ khí Động lực, Khoa Cơ khí Giao thông, ĐHBK Đà Nẵng
7-2 Chương 7 * Thiết kế hệ thống khởi động
Một số động cơ Diesel cỡ nhỏ cũng dùng tay quay khởi động. Tuy nhiên trên
động cơ phải lắp cơ cấu giảm áp, hay bố trí hộp giảm tốc để giảm lực tay quay.
Như ta đã biết lực do con người tác động lên tay quay không quá 300N, với chiều
dài sải tay 0,2 0,3 m.
Vậy mômen do tay con người sinh ra là:
MT = 300. 0,3 = 90 Nm
Vậy điều kiện khởi động bằng tay là:
MT Mcg + Mk + Mj.
Nếu qua hộp giảm tốc:
MT. i Mcg + Mk + Mj.
i : Tỷ số truyền bộ giảm tốc.
Trong trường hợp mômen cản quá lớn muốn khởi động bằng tay người ta dùng
cơ cấu quán tính, gồm bánh đà a, cơ cấu bánh răng hành tinh b,c; ly hợp d; cần gạt e
(Hình 7-1). Khi quay nhờ cơ cấu bánh hành tinh có tốc độ cao làm bánh đà a tích một
động năng lớn để khởi động, bộ tách nối và ăn khớp của bánh đà f và vành răng g nhờ
ly hợp d và cần gạt e.
PGS.TS. Trần Thanh Hải Tùng, Bộ môn Cơ khí Động lực, Khoa Cơ khí Giao thông, ĐHBK Đà Nẵng
THIẾT KẾ CÁC HỆ THỐNG ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG 7- 3
PGS.TS. Trần Thanh Hải Tùng, Bộ môn Cơ khí Động lực, Khoa Cơ khí Giao thông, ĐHBK Đà Nẵng
7-4 Chương 7 * Thiết kế hệ thống khởi động
Hình 7- 3. Động cơ điện khởi động có cơ cấu gài khớp kiểu cơ khí
a) Động cơ điện dùng cơ cấu gài khớp kiểu cần gạt
1 - Công tắt điện; 2 - Chốt; 3 - Cần gạt; 4 - Vít; 5 - Bánh răng; 6 - Vành răng bánh đà; 7 - Trục chủ động; 8 -
Khớp trượt.
b) Động cơ điện dùng cơ cấu gài khớp kiểu quán tính
1 - Bánh đà; 2 - Vành răng; 3 - Bánh răng chủ động; 4 - Vitme; 5 - Lò xo; 6 - Đối trọng.
Hình 7-4, giới thiệu cơ cấu gài khớp kiểu điện từ, Khi cấp nguồn cho cuộn dây
rơ le gài khớp sẽ làm lõi sắt của rơ le bị hút sang trái, đóng mạch cho máy khởi động,
đồng thời đẩy cơ cấu gài khớp sang phải để bánh răng của máy khởi động ăn khớp với
vành răng bánh đà làm quay trục khuỷu.
Hình 7- 4. Động cơ điện khởi động có cơ cấu gài khớp kiểu điện từ
PGS.TS. Trần Thanh Hải Tùng, Bộ môn Cơ khí Động lực, Khoa Cơ khí Giao thông, ĐHBK Đà Nẵng
THIẾT KẾ CÁC HỆ THỐNG ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG 7- 5
Khớp điện từ thực chất là một rơ le điện được cấp nguồn thông qua rơ le khởi
động, khi có điện rơ le sẽ hút lõi sắt để điều khiển đóng mạch nguồn chính cho động cơ
điện.
Hình 7-5 giới thiệu khớp một chiều, nhằm tránh trường hợp trục máy khởi động
bị kéo theo khi động cơ đã nổ mà chưa chuyển khóa điện. Bánh răng 7 làm thành một
khối với vỏ ly hợp và lắp lồng không trên trục 7 (hình 7-3a) của động cơ điện. Khi bắt
đầu khởi động, tốc độ trục khuỷu bằng 0, bánh răng 7 sẽ quay và kéo vành răng bánh đà
19 quay. Khi động cơ đã nổ, tốc độ trục khuỷu lớn hơn tốc độ của trục máy khởi động,
thông qua khớp 1 chiều, các viên bi 6 bị tách ra ngắt kết nối giữa trục máy khởi động
với vỏ khớp nối (với bánh răng 7).
PGS.TS. Trần Thanh Hải Tùng, Bộ môn Cơ khí Động lực, Khoa Cơ khí Giao thông, ĐHBK Đà Nẵng
7-6 Chương 7 * Thiết kế hệ thống khởi động
Bộ nguồn khởi động dùng ắc quy 22. Khi đóng khóa điện 24, dòng điện được cấp
cho cuộn dây của rơ le gài khớp. Lõi sắt 4 được hút sang trái, tiếp điểm cấp nguồn cho
máy khởi động được nối làm rotor 16 quay, đồng thời khi đó thông qua cần 7 đẩy khớp
dẫn động sang phải làm bánh răng 11 ăn khớp với vành răng bánh đà kéo bánh đà quay.
Khi động cơ đã nổ, nếu chưa tắt ngay khóa khởi động, khớp 1 chiều trên khớp dẫn động
sẽ có tác dụng ngắt truyền động để máy khởi động không bị kéo theo.
Tỷ số truyền của hai loại bánh răng ăn khớp phải đảm bảo cho trục khuỷu quay
đạt số vòng quay khởi động.
Công suất của động cơ điện phụ thuộc vào công suất của động cơ đốt trong Ne:
Động cơ cacbuaratơ Nkđ = (0,016 0,027)Ne ; kW
Động cơ diesel Nkđ = (0,045 0,10)Ne ; kW
Công suất của động cơ điện cũng biểu thị qua số xilanh i và thể tích công tác Vh
(lít).
Động cơ cacbuaratơ Nkđ = (0,184 0,588) i.Vh ; kW
Động cơ diesel Nkđ = (0,44 1,47) i.Vh ; kW
PGS.TS. Trần Thanh Hải Tùng, Bộ môn Cơ khí Động lực, Khoa Cơ khí Giao thông, ĐHBK Đà Nẵng
THIẾT KẾ CÁC HỆ THỐNG ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG 7- 7
Cơ cấu truyền động từ động cơ xăng phụ đến động cơ Diesel thực chất là bộ giảm
tốc độ bằng bánh răng, có thể là bánh răng lắp trên trục khuỷu của động cơ xăng và vành
bánh răng lắp trên bánh đà động cơ Diesel, hoặc qua bánh răng trung gian, với tỷ số
truyền phụ thuộc tốc độ động cơ xăng và số vòng quay khởi động động cơ Diesel.
Trên hình (7-7) giới thiệu sơ đồ khởi động bằng động cơ phụ. Khi cần khởi động
động cơ chính, người ta khởi động động cơ phụ, thông qua bộ truyền và li hợp kết nối
với bánh đà của động cơ chính. Khi động cơ chính đã nổ, thông qua cơ cấu quả văng,
ngắt kết nối giữa động cơ chính và động cơ khởi động.
Trên một số động cơ diesel có tỷ số nén cao người ta dùng phương pháp khởi
động bằng buồng cháy phụ dùng nhiên liệu xăng. Tuy nhiên kết cấu sẽ phức tạp vì sẽ
phải trang bị đầy đủ các hệ thống nhiên liệu và điện của một động cơ xăng trên một động
cơ diesel.
Nguyên lý dùng nguồn khí nén đã có sẵn trong bình chứa cấp theo thứ tự vào xi
lanh động cơ ở đầu kỳ giãn nở. Khi đó các xi lanh chưa được cấp nhiên liệu, khí nén sẽ
đẩy piston đi xuống làm quay trục khuỷu. Khi đạt đến số vòng quay khởi động nhiên
liệu sẽ được phun vào buồng cháy để hòa trộn và bốc cháy. Thường sẽ bố trí 1 xi lanh
làm nhiệm vụ như máy nén khí để cấp khí cho bình chứa, phục vụ các lần khởi động
tiếp theo.
Nguyên lý dùng nguồn khí nén đã có sẵn trong bình chứa cấp theo thứ tự vào xi
lanh động cơ ở đầu kỳ giãn nở. Khi đó các xi lanh chưa được cấp nhiên liệu, khí nén sẽ
đẩy piston đi xuống làm quay trục khuỷu. Khi đạt đến số vòng quay khởi động nhiên
liệu sẽ được phun vào buồng cháy để hòa trộn và bốc cháy. Thông thường sẽ bố trí 1 xi
lanh làm nhiệm vụ như máy nén khí để cấp khí cho bình chứa, phục vụ các lần khởi
động tiếp theo.
PGS.TS. Trần Thanh Hải Tùng, Bộ môn Cơ khí Động lực, Khoa Cơ khí Giao thông, ĐHBK Đà Nẵng
7-8 Chương 7 * Thiết kế hệ thống khởi động
PGS.TS. Trần Thanh Hải Tùng, Bộ môn Cơ khí Động lực, Khoa Cơ khí Giao thông, ĐHBK Đà Nẵng
THIẾT KẾ CÁC HỆ THỐNG ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG 7- 9
Khi van khởi động chính 3 mở khí nén từ bình khí nén sẽ đến các xilanh lần lượt
theo thứ từ làm việc của động cơ nhờ van phân phối khí 5 và van cấp khí xilanh 4 được
mở ở vị trí piston của xilanh số 1 ở ĐCT đầu hành trình giãn nở, lực tác dụng của khí
nén lên đỉnh piston làm trục khuỷu của động cơ quay đạt tới số vòng quay khởi động,
cấp nhiên liệu cho động cơ và máy bắt đầu làm việc. Ta đóng van khởi động chính 3.
3. Cấu tạo các bộ phận trong hệ thống khởi động bằng khí nén
a. Nguồn khí nén
Trong thiết bị khởi động bằng không khí nén, người ta dùng máy nén khí kiểu
piston được dẫn động bởi động cơ điện hoặc từ trục khuỷu, cũng có loại lấy khí từ một
trong các xilanh của động cơ chính làm máy nén khí tạm thời.
Áp suất khí nén để khởi động trong khoảng 2 3 MN/m2.
Bình chứa khí nén có nhiều loại nhưng phải có áp suất tối thiểu là 3 MN/m 2 có
loại đến 15 MN/m2. Khi dùng bình có áp suất lớn, thì trên hệ thống khởi động phải có
van giảm áp để đưa áp suất xuống 2 3 MN/m2. Bình chứa khí theo quy định phải đảm
bảo cung cấp đủ khí nén khởi động cho 12 lần khởi động động cơ ở trạng thái nguội.
b. Van khởi động chính
Sau bình khí nén là van khởi động chính.
Theo cách điều khiển chia làm hai loại: Điều khiển bằng cơ khí khi áp suất khí
nén thấp, van có kích thước nhỏ và điều khiển bằng khí nén khi áp suất khí nén lớn, cần
lực lớn để điều khiển.
Hình (7-11a) giới thiệu van khởi động chính điều khiển bằng cơ khí. Nguyên lý
như sau: Khi khởi động, ấn quả đấm 6 xuống làm cam 11 quay nâng con đội 3 đi lên mở
van 8, không khí sẽ nén từ bình khí nén theo ống 7 đến ống 10 rồi vào động cơ khởi
động. Khởi động xong, gạt quả đấm 6 về vị trí ban đầu, dưới tác dụng của lò xo 9 van 8
đóng lại, lúc đó khí nén trong ống 10 qua lỗ xả 5 xả ra khí quyển.
Trên hình (7-11b) giới thiệu loại van khởi động chính điều khiển bằng khí nén.
Trên thân 8 người ta bố trí 2 van, van khởi động chính 4 và van điều khiển 15.
Khi chưa khởi động cả 2 van đều đóng kín, không gian phía dưới hai van thông với nhau
qua rãnh 1 và thông với bình khí nén qua ống 2.
Khi khởi động, quay cần 7 làm cho van điều khiển 15 mở nhờ cam lệch tâm 10,
khí nén từ bình khí nén qua ống 9 đẩy piston 6 đi xuống để mở van khởi động chính 4.
Khi van được mở, khí nén đi qua van 4, ống 5 vào xilanh để khởi động động cơ.
Khởi động xong, quay cần 7 về vị trí ban đầu, lò xo 16 sẽ làm van 15 đóng lại.
Khí nén trong ống 9 đi qua lỗ 14 nâng bi 12 lên rồi qua lỗ thoát 13 thoát ra khí quyển.
Lúc này áp suất trên piston 6 sẽ giảm bằng áp suất khí quyển, lò xo 3 đẩy van 4 đóng
lại, và như vậy cả hai van đều đóng kín như trạng thái ban đầu.
PGS.TS. Trần Thanh Hải Tùng, Bộ môn Cơ khí Động lực, Khoa Cơ khí Giao thông, ĐHBK Đà Nẵng
7-10 Chương 7 * Thiết kế hệ thống khởi động
Hình 7- 12. Van phân phối không khí nén (a-Kiểu piston; b-Kiểu đĩa)
1 – Đĩa phân phối; 2- Đầu cấp khí; 3-Trục dẫn động; 4 -Đường khí đến van cấp khí xi lanh
PGS.TS. Trần Thanh Hải Tùng, Bộ môn Cơ khí Động lực, Khoa Cơ khí Giao thông, ĐHBK Đà Nẵng
THIẾT KẾ CÁC HỆ THỐNG ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG 7- 11
a) b)
Hình 7- 13. Van cấp khí xi lanh
a).Van cấp khí điều khiển bằng khí nén; b).Van cấp khí kiểu tự động
PGS.TS. Trần Thanh Hải Tùng, Bộ môn Cơ khí Động lực, Khoa Cơ khí Giao thông, ĐHBK Đà Nẵng
7-12 Chương 7 * Thiết kế hệ thống khởi động
Áp dụng cho việc khởi động những động cơ làm việc ở môi trường nhiệt độ thấp.
Trên hình (7-14) giới thiệu sơ đồ khởi động bằng thiết bị thuỷ, khí, gồm:
Bình tích năng lượng I. Động cơ thủy lực II. Bơm tay III. Bình dầu IV.
Trong bình tích năng lượng có piston, hay màng ngăn; không gian trên chứa khí
trơ (chủ yếu là Nitơ) và không gian dưới chứa dầu.
Áp suất khí trơ khoảng 20 30 MN/m2.
Động cơ thủy lực 4 gồm hai xilanh và có piston chuyển dịch trong đó, cán piston
là các thanh răng 2 ăn khớp với bánh răng 5 qua khớp truyền động một chiều làm quay
trục khuỷu của động cơ khởi động.
Khi khởi động gạt tay 8 về vị trí khởi động, dầu từ bình tích năng lượng 7 qua
ống dẫn dầu vào hai xilanh của động cơ thuỷ lực 4 đẩy thanh răng 2 hoạt động, qua đó
làm quay bánh răng 5. Lò xo hồi vị ở cuối thanh răng sẽ đưa động cơ thủy lực hồi về vị
trí ban đầu sau khi khởi động và chất lỏng công tác đi về bình chứa 1. Bơm tay dùng để
nén khí trơ vào bình tích năng lượng, còn khi động cơ đã hoạt động thì bơm của động
cơ sẽ đảm bảo đưa dầu về bình tích bảo đảm áp suất dầu đủ quy định cho lần khởi động
sau.
Việc lựa chọn phương án khởi động sẽ tùy thuộc vào công suất cần khởi động
động cơ, do vậy sẽ phụ thuộc vào công suất có ích và chủng loại động cơ.
Phương án dùng động cơ điện khá phổ biến do khả năng đáp ứng nhanh và thuận
tiện.
PGS.TS. Trần Thanh Hải Tùng, Bộ môn Cơ khí Động lực, Khoa Cơ khí Giao thông, ĐHBK Đà Nẵng
THIẾT KẾ CÁC HỆ THỐNG ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG 7- 13
PGS.TS. Trần Thanh Hải Tùng, Bộ môn Cơ khí Động lực, Khoa Cơ khí Giao thông, ĐHBK Đà Nẵng
7-14 Chương 7 * Thiết kế hệ thống khởi động
Hình 7- 17. Biến thiên độ nhớt tuyệt đối của dầu nhờn theo nhiệt độ
Vậy mômen tổn thất cơ giới Mcg:
N cg
Mcg = 10-3 ; Nm (7-4)
kd
nkd
Thay kd = ta có:
30
0,318
M cg = Pcg Vh i10−3 ; Nm (7-5)
PGS.TS. Trần Thanh Hải Tùng, Bộ môn Cơ khí Động lực, Khoa Cơ khí Giao thông, ĐHBK Đà Nẵng
THIẾT KẾ CÁC HỆ THỐNG ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG 7- 15
D2 D2 S
Mk = Tkmax R = Tkmax = 0,5 TkmaxVh. MNm (7-6)
4 4 2
Trong đó:
Tkmax : Lực tiếp tuyến lớn nhất của quá trình nén tính với diện tích đỉnh
pittông (MN/m2).
PGS.TS. Trần Thanh Hải Tùng, Bộ môn Cơ khí Động lực, Khoa Cơ khí Giao thông, ĐHBK Đà Nẵng
7-16 Chương 7 * Thiết kế hệ thống khởi động
M 2
C ncv
M cv = =
cv cv (7-11)
Trong đó: M : Mômen xoắn trên trục chân vịt (MNm)
C : Hệ số cản
n : Số vòng quay chân vịt (v/ph)
cv : Hiệu suất của chân vịt
Như vậy mômen cản khi khởi động tổng cộng là:
+) Đối với động cơ ôtô máy kéo, động cơ tĩnh tại:
Mc = Mcg + Mk + Mj ; MNm (7-12)
+) Đối với động cơ tàu thủy:
PGS.TS. Trần Thanh Hải Tùng, Bộ môn Cơ khí Động lực, Khoa Cơ khí Giao thông, ĐHBK Đà Nẵng
THIẾT KẾ CÁC HỆ THỐNG ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG 7- 17
PGS.TS. Trần Thanh Hải Tùng, Bộ môn Cơ khí Động lực, Khoa Cơ khí Giao thông, ĐHBK Đà Nẵng
7-18 Chương 7 * Thiết kế hệ thống khởi động
Mục lục
Chương 7. THIẾT KẾ HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG 1
7.1. Cơ sở thiết kế 1
7.2. Yêu cầu chung 1
7.3. Các phương pháp khởi động 1
7.3.1. Khởi động bằng quán tính 1
7.3.2. Khởi động bằng động cơ điện 2
7.3.3. Khởi động bằng động cơ xăng phụ 6
7.3.4. Khởi động bằng không khí nén 7
1. Sơ đồ hệ thống khởi động bằng khí nén 7
2. Nguyên lý khởi động bằng khí nén 8
3. Cấu tạo các bộ phận trong hệ thống khởi động bằng khí nén 9
7.3.5. Khởi động bằng động cơ thủy lực 11
7.4. Các biện pháp hỗ trợ khởi động 12
7.5. Tính toán công suất cản khi khởi động động cơ 13
7.5.1. Mô men cản do tổn thất cơ giới Mcg 13
7.5.2. Mô men cản do nén khí Mk 14
7.5.3. Mô men gia tốc Mj 16
7.5.4. Công suất khởi động Nkđ 17
1. Hồ Tấn Chuẩn - Nguyễn Đức Phú - Trần Văn Tế - Nguyễn Tất Tiến
Kết cấu và tính toán động cơ đốt trong; Nhà xuất bản Giáo dục - Hà nội 1996
2. Phạm Minh Tuấn
Động cơ đốt trong; Trường Đại học Bách khoa Hà nội 1997
3. KHOVAKH
Motor vehicle engines; Mir Publishers, 1979
PGS.TS. Trần Thanh Hải Tùng, Bộ môn Cơ khí Động lực, Khoa Cơ khí Giao thông, ĐHBK Đà Nẵng