You are on page 1of 165

Lí MẪN

Cẩm nanế Thực phẩm là cội rễ của vạn vật.


Chính thực phẩm và chỉ có thực phẩm

Diĩdidíioiiế mới là thuốc chữa bách bệnh.


(Danh y A ntony)

PkiẶ.rift mang tKol


l U U T i E U A N H

Nuôi dưỡng
Cim nang dinh duOrrg
cho trésó sinh
' vátrénhó
r ------------------------ ^ I
Cách phối hợp ^ Chế độ Bé ngoan, th ô n g m inh

các thực phẩm Dinh dưõng hợp lí và khỏe mạnh

VưancNkuVAn

o
Coi trọng chế^ộ dinh diẩỡng
của thai phụ để don chào sinh linh bé bỏng
* Nguyên tác và kiến thức ăn uống dành cho thai phụ Ể. 'Ế '
» Thực phẩm nén & không nên ăn trong giai đoạn đắu thai kì (tháng thứ nhất - tháng thứ ba)
* Thực phẩm nên & khống nên ăn trong giai đoạn giữa thai kì (tháng thú tư - t h á n g th ị^ ỉì^
» Thực phầm nén & không nên ăn trong giai đoạn cuối thai kì (tháng thú bảy đ M íh i
;lẳ\
THỰC ĐƠN -
DINH DƯỠNG

ế ^ tr é
• iij

» Thực đơn dinh dương & nhũmg bài thuốc đơn giản
* Hướng dẫn thai phụ cách uống thuốc an toàn

m NHÀ XUẤT BẢN PHỤ NỮ


LÍ MẪN I Hà Giang (dịch)

Cấm nanế
Dinhduữnắ
PImặ!WmongtKoi
/
^---- ------ ---
_ -------------------------------- ' i --------------------------------------- ' I --------------------------------------- \

Coi trọng chế độ dinh d i ^ g


o của thai phụ dể don chấo sinh linh bé bỏng

Nguyên tác và kiến thức ăn uống dành dio thai phụ


Ttnft phẩm nén & không nên ăn trong giai đoạn đáu Hui lù (tháng Hiứ nhất - tháng ị
Thtk phẩm nên & không nên ăn trong giai đoạn giíỉa thai lù (tháng Hiứtư- ttểtegi
• Thực phám nên & không nên ăn trong giai đoạn cuối thai kì (tháng thứ bảy đến kh
• Thục đơn dinh dưdng & nhãng bài thuốc đơn giản
• Hưdng dẫn thai phụ cách uống thuốc an toàn

1 ^ NHÀ XUẤT BẢN PHỤ NỮ


L«M Ở ĐẦU
Chia sẻ ebook : Chiasetailieu.net

Cha đẻ của nén y học thế giới Hippocrates đã có một câu danh ngôn nổi tiếng “Người
hiểu biết coi sức khỏe là hạnh phúc lớn nhất của cuộc đời”. Thực ra, khó có một định nghĩa
chính xác về sức khỏe trong cuộc sống hàng ngày, mọi người đều coi nhẹ nó, chỉ khi Cổ
thể đưa ra “tín hiệu” cảnh báo, cảm thấy đau, ngứa hoặc nằm liệt giường, chúng ta mới biết
sức khỏe là tài sản vô cùng quý giá. Khi con người biết được tầm quan trọng và cần thiết
của sức khỏe thì cuộc sống lành mạnh và bữa ăn dinh dưỡng, khoa học sẽ ngày càng được
coi trọng.

Con người đã sớm hiểu được mối quan hệ mật thiết giữa các bữa ăn và sức khỏe.
Nhà toán học Hi Lạp cổ Pythagoras đã từng nói rằng: “Không nên coi nhẹ sức khỏe của
bạn, giống như việc ăn uống cần có sự cân bằng, hạn chế”. Do sự tiến bộ của y học hiện
đại và y tế công cộng, tuổi thọ của con người đã được kéo dài hdn, quan điểm vé ăn uống
đúng đắn có tầm quan trọng rõ rệt đối vổi sức khỏe con người hiện đại. Ngày nay, các cơ
quan có chức năng cũng như các chuyên gia đều rất coi trọng tuyên truyền và mở rộng
văn hóa ẩm thực lành mạnh đến mọi nhà. Dân ta từ xa xưa đã rất coi trọng ăn uống, những
món nên ăn và không nên ăn có quan hệ mật thiết đến sức khỏe của con người. Xã hội và
khoa học kĩ thuật không ngừng phát triển, đời sống của người dân được nâng cao, vì thế
mọi người càng quan tâm hơn đến việc nên ăn gì và không nên ăn gì. Không phải tất cả
mọi người đéu chung sống trong cùng một vùng miển và có chung một thể chất, chính vì
vậy, việc ăn những món gì để đảm bảo sức khỏe là một điéu vô cùng quan trọng.
Cuốn sách “Cẩm nang dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai” chủ yếu giới thiệu tầm
quan trọng của dinh dưỡng trước khi sinh đẻ và các nguyên tắc ăn uống, các kiến thức ăn
uống trong giai đoạn mang thai, thói quen ăn uống không tốt của thai phụ, những thay đổi
sinh lí ở các giai đoạn khác nhau của thai nhi và thai phụ, giới thiệu các món nên và không
nên ăn trong thời kì đắu mang thai (từ tháng thứ nhất - tháng thứ ba), thời kì giữa mang thai
(từ tháng thứ tư - tháng thứ sáu), thời kì cuối mang thai (từ tháng thứ bảy đến khi sinh).

Cuốn sách được biên soạn trên cd sở y học cổ truyền và dưỡng sinh, tham khảo các
tài liệu vể món ăn kiêng kị hoặc nên ăn, kết hỌp vổi thành quả nghiên cứu của y học hiện
đại và dinh dưỡng học, nhằm bổ sung kiến thức về dinh dưỡng cho các thai phụ. Cuốn
sách do các chuyên gia dinh dưỡng, bác sĩ và các đầu bếp hỢp tác biên soạn, nội dung
khoa học, thực tế, dễ hiểu, giúp bạn đọc biết nên ăn gì và ăn như thế nào.

Cuốn sách thực sự là lựa chọn sáng suốt dành cho các gia đình. Vì khi chúng ta biết
ăn gì, ăn như thế nào, sẽ giúp cd thể khỏe mạnh, phòng tránh bệnh tật, đó cũng là nguyện
vọng chung của những người làm công tác biên soạn cuốn sách này.
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM ẢN UỐNG CỦA THAI PHỤ
........................ ........—■ ■ ________ _ _______________ y
8 Dinh dưỡng cần thiết cho thai phụ
/2 Nguyên tác ăn uống và tầm quan trọng của dinh dưỡng
trước khi mang thai
74 Dinh dưỡng không đủ sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ
76 Thiếu dinh dưỡng ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi
18 Những thói quen ăn uống không tốt của thai phụ

CHƯƠNG 2: THựC PHẨM NÊN VÀ KHÔNG NÊN ẴN TRONG


GIAI ĐOẠN ĐẨU THAI KÌ (THÁNG THỨ NHẤT - THÁNG THỨ BA)

22 Những kiến thức vé sức khỏe cần thiết cho thai phụ
2 5 Sự phát triển của thai nhi

NHỮNG THựC PHẨM THAI PHỤ


NHỮNG THựC PHẨM NÊN ĂN KHÔNG NÊN ĂN

26 Gừng tưdi 36 Hạt dẻ 46 Gan lợn 56 Quả nhãn/ ích mẫu thảo
2 7 Cây hưdng xuân 38 Củ sen 48 Mộc nhĩ đen 5 7 Sdn tra/ Dưa hấu
28 Vừng 40 Dâu tây 50 Nấm mỡ 58 Ba ba/ Rong biển
30 Đậu phụ 42 Sữa bò 52 Củ cải 59 Rưọu/ Thực phẩm chứa axit
32 Cải bó xôi 44 Mướp 54 Lạc nhân 1Các thực phẩm chế biến sẵn, muối chua
34 Thịt vịt

CHƯƠNG 3: THựC PHẨM NÊN VÀ KHÔNG NÊN ÀN TRONG


GIAI ĐOẠN GIỮA THAI KÌ (THÁNG THỨ Tư - THÁNG THỨ SÁU)

62 Kiến thức chăm sóc sức 65 Sự phát triển của


khỏe dành cho thai phụ thai nhi
NHỮNG THựC PHẨM THAI PHỤ
NHỮNG THựC PHẨM NÊN ÃN KHÔNG NẾN ÃN

702 Cua/Mứt hoa quả


66 Thịt gà 78 Dưa chuột 92 Gà ác
68 80 103 Cà phê/ Quẩy/ Đường hóa học
Trứng gà Hải sâm 94 Thịt lọn
và thực phẩm chứa đường hóa học
70 Gạo nếp 82 Táo tàu 96 Cá đao
704 Hoa tiêu/ Mù tạư Hổ tiêu
71 Cá mè 84 Đu đủ 98 Cải thảo
7 0 5 Ở tca y/K h o a itâ y
72 Khoai lang 86 Cà chua 99 Măng
706 Trứng gà sống/ Cá biền khô/ RưỢu tráng
74 Cần tây 88 Đậu Hà Lan 700 Rau diếp
707 Các loại bia, nước ngọt, nước có ga
76 Thịt dê 90 Đậu đen
CHƯỚNG 4: THựC PHẨM NÊN VÀ KHÔNG NÊN ĂN TRONG
GIAI ĐOẠN c u â THAI KÌ (THÁNG THỨ BẢY ĐẾN KHI SINH)

110 Những kiến thức cần thiết bảo vệ sức khỏe cho thai phụ
113 Sự phát triển của thai nhi

NHỬNG THựC PHẨM THAI PHỤ NÊN ĂN NHỮNG THựC PHẨM THAI PHỤ KHÔNG NÊN ĂN

114 Cà rốt 125 Chim bổ câu 133 Cá chạch 142


116 Cá chép 126 Hạch đào 134 Thịt bò 143
117 Đậu đỏ 128 Giá đỗ (làm từ 135 Nấm hương / Thực phẩm đại bổ
118 Đậu cô ve đậu tương) 136 Cá mực 144
120 Táo đỏ 130 Giá đỗ (làm từ 138 Nấm kim châm 145
122 Con ngao đậu xanh) 140 Lạc nhân nhiều chất béo/ Thực phẩm nhiều chất đạm
124 Bạch tuộc 132 Lươn

CHƯỜNG 5: THựC ĐƠN DÀNH CHO THAI PHỤ VÀ


PHƯƠNG PHÁP CHỮA TRỊ BẰNG ĂN UỐNG THƯỜNG GẶP

148 Thực đơn dành cho thai phụ đáu thai kì


150 Thực đơn dành cho thai phụ giữa thai kì
152 Thực đơn dành cho thai phụ cuối thai kì
154 Thực đơn dành cho thai phụ bị ốm nghén
156 Thực đơn dành cho thai phụ bị phù thũng
158 Thực đơn dành cho thai phụ bị đau bụng
160 Thực đơn dành cho thai phụ mắc bệnh
cao huyết áp
162 Phụ lục: Hướng dẫn thai phụ
dùng thuốc an toàn
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM ẢN UỐNG
CỦA THAI PHỤ
Đặc điềm ăn uống của thai phụ

^ ® ® ^

DINH DƯỠNG CẦN THIỂT


CHO THAI PHỤ

1. NHỮNG TH AY ĐỔI SINH L Í TRONG THỜI KÌ MANG THAI


Mang thai là quá trình phức tạp, trong thời kì này, cơ thể thai phụ sẽ có
một loạt thay đổi sinh lí để thích ứng với nhu cầu phát triển bình thường của
thai nhi trong tử cung.

TRAO ĐỔI CHẤT THAY Đổl


Dưới sự ảnh hưởng của estrogen, progesterone và hoóc-môn dưới da, sự tổng hợp và trao đổi chất của
cđ thể người mẹ tăng lên, làm tăng tiết hoóc-môn tuyến giáp, tỉ lệ trao đổi chất cũng cd bản tăng lên. Đường
glucose - năng lượng chủ yếu ở thai nhi sẽ thông qua bào thai để dự trữ dưổi hình thức glycogen, đông thời
vận chuyển vào bào thai qua nhau thai; vận chuyển hoạt động của axit amin thông qua nhau thai, vận chuyển
axit béo cho thai nhi thông qua nhau thai. Khi gần đến ngày chuyển dạ, mỗi ngày thai nhi hấp thụ 35g đường
glucose, 7g axit amin và 1,7g axit béo.

[ chức NẮNG HỆ TIÊU HÓÃTHẦYBflÉ ’ ; . ■ '


Dịch tiêu hóa tiết ra ít hơn, nhu động dạ dày, đường ruột chậm lại, dạ dày to lên và thường xuất hiện hiện
tượng táo bón. Thai phụ thời kì đẩu thường cảm thấy khó chịu, buổn nôn... Lúc này, thai phụ cân tâng cường
hấp thụ các chất dinh dưỡng như: sát canxi, vitamin B12 và axit íolic.

CÂN~NẶNGTÀNG LÊN ‘ ‘
Những phụ nữ khỏe mạnh nếu không hạn chế ăn uống, trong thời kì mang thai, do bào thai, nước ối,
tử cung, bầu vú, máu, dịch ngoài tế bào, chất béo trong cơ thể đéu tăng lên, nên thông thường thai phụ sẽ
tăng khoảng 9 - 13kg. Thai phụ thời kì đầu tăng cân ít, thời kì giữa và thời kì cuối mỗi tuần tăng ổn định từ
3 50-4 0 0 g

; CHỨC NĂNG THẬN THẨYtó | f Ì í ^ f Ì Ì Ỉ Ì I Ì § Ì Ì M ® l^ ^ l^ ^ ^ ^ M


Phụ nữ trong quá trình mang thai cắn thải ra chất thải của bản thân và thai nhi, vì thể, thận phải gánh
vác trách nhiệm nặng nề hơn, tốc độ lọc của tiểu cầu thận tăng lên, có thể xuất hiện hiện tượng đường
glucose, axit amin trong nưổc tiểu. Chất côn trong tuyến thượng thận tăng lên, ảnh hưởng đến sự trao đổi hợp
chất carbohydrate ở cơ thể mẹ, làm tăng sự tổng hỢp glucose, có thể gây hiện tượng đường trong máu cao.
TH A Y ĐỔI DUNG LƯỢNG MÁU V À HUYẾT ĐỘNG HỌC : ®

Dung lượng huyết tương của phụ nữ không mang thai bình thường là 2600ml, ở phụ nữ mang thai tăng
lên 40%. Lượng hổng cắu gia tăng khác nhau nên việc bổ sung chất sắt ở thai phụ cũng khác nhau, lượng
hổng cầu ở thai phụ không cần bổ sung chất sát là 18%, còn ở thai phụ cần bổ sung sắt là 30%. Do mức độ
lượng máu tăng lên nhiéu hơn so vôi lượng hông cầu nên khiến máu tương đối loãng. Bình thường ỏ phụ nữ
không mang thai, nóng độ hemoglobin trung bình trong 100ml là 12 ~ 14g, còn ở phụ nữ mang thai thì giảm
xuống mỗi lít còn 11g.

2. ĐIỂM ĐẶC B IỆT TRONG VIỆC ẢN UỐNG CỦA TH A I PHỤ

Vấn đé dinh dưỡng của thai phụ có liên quan đến sức khỏe của mẹ và sự phát triển của thai nhi, đặc biệt
là đối với sự hình thành cơ bản thể chất của thai nhi. Tất cả nhu cắu dinh dưỡng để thai nhi phát triển bình
thường hoàn toàn phụ thuộc vào cơ thể mẹ thông qua việc cung cấp của bào thai. Muốn trẻ sau khi sinh có
thể chất khỏe mạnh, thai phụ bắt buộc phải bổ sung đắy đủ các chất dinh dưỡng. Trên thực tế, các chất dinh
dưỡng mà thai phụ hấp thụ, không chỉ đáp ứng nhu cắu phát triển của thai nhi, mà còn là phần dinh dưỡng
chuẩn bị cho thai nhi sau khi sinh ra. Vi thế, thai phụ cán ăn uống hợp lí. Đối với những thai phụ có hiện tượng
buôn nôn, khó chịu, chán ăn... càng cần hấp thụ dinh dưỡng đắy đủ, tránh ảnh hưởng đến sức khỏe của cả
mẹ và con.

DINH DƯỠNG TRƯỚC KHI MANG THAI

Do một số loại thuốc tránh thai có thể khiến


các loại vitamin bị hòa tan trong nước dẫn đến thiếu
các nguyên tố vi lượng như: axit íolic, nhóm vitamin
B, kẽm, sắt. Nếu bạn có kế hoạch sinh con, nên
chuẩn bị dinh dưỡng cần thiết trước khi mang thai.
Đây là cơ sở quan trọng trong toàn bộ quá trình
mang thai và sinh đẻ.

DINH DƯỠNG TRONG THỜI KÌ MANG THAI

Nửa đầu thai kì, do thai phụ ốm nghén dẫn đến


hiện tượng buổn nôn, chán ăn, ăn uống giảm sút,
khiến cơ thể mất nước và mất cân bằng điện giải,
thiếu muối vô cơ, các nguyên tố vi lượng và một số
vitamin. Vì thế, thai phụ cán bổ sung những thực
phẩm có nhiệt lượng cao, chất điện giải cao, giàu
vitamin và dễ tiêu hóa. Nửa cuối thai kì, thai nhi phát
triển nhanh, hàng ngày thai phụ vừa cán duy trì nhu
cầu trao đổi chất của cơ thể, vừa cần bổ sung một lượng lớn chất dinh dưỡng như các thực phẩm có nhiệt
lượng cao, giàu chất đạm, giàu vitamin, nguyên tố vi lượng đé đảm bảo thai nhi phát triển khỏe mạnh.

3. NHU CẮU DINH DƯ Ổ N 6 V À sự PHÁT TRIỂN CỦA TH A I NHI

Muốn trẻ lỏn lên khỏe mạnh cắn có chế độ dinh dưỡng tố t Dinh dưỡng tốt hay kém không chỉ quyết định
sự phát triển thể chất mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển trí tuệ của trẻ. Trên thực tế, trẻ có đủ dinh
dưỡng hay không có liên quan đến quá trình từ lúc người mẹ mang thai, vì nếu nói đến vấn đề dinh dưỡng
trong cả cuộc đời con người thì dinh dưỡng trong quá trình mang thai là tién đé cho sự phát triển khỏe mạnh
của trè, và dinh dưỡng trong thời kì trẻ nhỏ là cơ sở ổn định để phát triển thể chất và trí tuệ của trẻ sau này.
Thai nhi trong cơ thể mẹ không hấp thụ đủ các chất dinh dưỡng, sẽ ảnh hưồng đến sự sản sinh các tế bào
não, khiến số lượng tế bào não giảm, có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển trí tuệ của trẻ.

Dinh dưỡng của thai nhi trên thực tế chính là dinh dưỡng của thai phụ. Còn dinh dương của trẻ sơ sinh
chính là dinh dưỡng từ sữa mẹ. Vi thế, muốn thai nhi và trẻ sơ sinh phát triển khỏe mạnh, hàng ngày thai phụ
cắn hấp thụ cân bằng các loại thực phẩm, không kén ăn, ăn lệch, đảm bảo ăn đầy đủ chất đạm, vitamin, muối
vô cơ... đáp ứng đủ nhu cầu của cơ thể mẹ và thai nhi. Ngoài ra, một số chế phẩm từ sữa có chứa chất đạm,
axit íolic, muối vô cơ và vitamin dễ hòa tan sẽ cung cấp chất dinh dưỡng toàn diện cho thai phụ.

4. CHẤT DINH DƯỔNG CẮN TH IẾT DÀNH CHO TH A I PHỤ

Thai phụ trong thời kì mang thai cần hẩp thụ đầy đủ và hỢp lí các chất dinh dưỡng, tính từ thời điểm trứng
đưỢc làm tổ trong tử cung của người mẹ, trải qua 10 tháng sẽ Iđn lên, trở thành em bé có cân nặng từ 3 - 3,5kg,
cơ thể dài khoảng 50cm, toàn bộ lằ do được hấp thụ đắy đủ chất dinh dương từ cơ thể mẹ. Nếu thai phụ
không ăn uống đầy đủ, sẽ ảnh hưởng đến sự phát triền của thai nhi, nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến dị tật
thai nhi. Nhưng nếu hấp thụ quá dư thừa, dễ khiến thai nhi quá to và cơ thể mẹ quá nặng né. Vì thế, thai phụ
cân bổ sung dinh dưỡng hợp lí, bổ sung đầy đủ chất đạm, vitamin và các nguyên tố vi lượng.

íỊí NGUYÊN TẮC SẮP XẾP BỮA ĂN CHO THAI PHỤ

HẤP THỤ ĐẨY ĐỦ NHIỆT LƯỢNG VÀ CHẤT DINH DƯỠNG

Theo tiêu chuẩn lượng cung cáp chất dinh dưỡng và nhiệt lượng mỗi ngày cùa thai phụ, cân phối hợp
các món ăn hợp lí, chủng loại đa dạng, phong phú, số lượng đáy đủ. Đặc biệt chú ý bổ sung chất canxi, sát,
vitamin D và nhóm vitamin B cho thai phụ.

10
CHỌN LựA THỨC ÃN ĐA DẠNG, PHONG PHÚ
&
Mỗi ngày lượng hấp thụ cắn bao gổm đây đủ các loại ngũ cốc, thực phẩm có nguồn gốc động vật, hoa
quả, rau xanh, sữa bò và các loại sữa khác, đổng thời lần lượt chọn các loại thực phẩm có cùng chủng loại.
Bữa ăn vừa đa dạng, lại có thể bổ sung đầy đủ các thành phần dinh dưỡng. Ngoài ra cần chú ý sự thay đổi
thực phẩm theo mùa trong các bữa ăn.

CẴN ẤN UỐNG HỠP LI, ĐỦ LƯỢNG


e
Mỗi bữa ăn, thai phụ cần có cảm giác no vừa đủ, giúp giảm gánh nặng cho dạ dày, lại vừa không thấy
đói. Bữa ăn hàng ngày cần có đủ chất thô, mịn, rắn, lỏng để cd thể hấp thụ và tiêu hóa cân bằng.

o ; ĐIỀU CHỈNH CHỂ Đ ộ ÃN HỔP LÍ


Thực phẩm mỗi ngày cán phối họp họp lí vê chất, lượng và thời gian. Nhiệt lượng ba bữa cắn hợp lí, nhiệt
lượng cả ngày tối thiểu là 25 - 30% bữa sáng, 40% bữa trưa, 30 - 35% bữa tối. Do chức năng tiêu hóa giảm,
ưiai nhi, tử cung to lên chèn ép vào dạ dày, nên thai phụ cân căn cứ vào tình hình cụ thể, giảm lượng ăn mỗi
lần một cách thích hợp và tăng số lắn ăn.

CHÚ Ý TRẠNG THÁI, CẢM QUAN KHI ÀN UỐNG

Chế biến món ăn một cách hỢp lí có thể làm tránh mất một số chất dinh dưỡng, cố gắng làm cho món
ân có màu sác bát mát, mùi vị thdm ngon, kích thích cảm giác muốn ăn và thúc đẩy sự tiêu hóa, hấp thụ của
dạ dày.

11
' ^ Đặc điểm ăn uống của thai phụ
_
<g) ® ® ^
NGUYÊN TẮC ẢN UốNG VÀ TẦM q u a n t r ọ n g
CỦA DINH DƯỠNG TRƯỚC KHI MANG THAI

1. TẦM QUAN TRỌNG C Ủ A DINH DƯỠNG TRƯỚC KHI MANG THAI

Trước khi mang thai, nhu cầu dinh dưỡng của phụ nữ và quá trình mang thai có liên quan với nhau, có
thể coi đây là thời kì chuẩn bị mang thai. Người phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nào cũng muốn sinh một em bé
khỏe mạnh, nhưng đảm bảo dinh dưỡng đầy đủ trước khi mang thai lại thường bị mọi người coi nhẹ.

Dinh dưỡng trước khi mang thai có hai điểm liên quan đến quá trinh mang thai, đó là:

( ĩh ứ nhất) Phụ nữ ăn uống đắy đủ chất dinh dưỡng trước khi mang thai sẽ giúp cđ thể dễ thích nghi vói
những gánh nặng do việc mang thai đem lại. Mỗi chúng ta đều biết rằng, phụ nữ có sức khỏe tốt trong thời kì
mang thai sẽ ít ốm nghén hdn, mức độ khó chịu, buổn nôn, bệnh cao huyết áp cũng nhẹ hdn.

(ĩh ứ hai) Bổ sung dinh dưỡng trước khi mang thai rất có lợi cho thai nhi. Dinh dưỡng của thai nhi phụ
thuộc vào sự cung cấp dinh dưỡng ở cd thể mẹ. Người phụ nữ khỏe mạnh có sức đề kháng tố t nếu thinh
thoảng trong thời kì mang thai mẹ có chán ăn, lượng hấp thụ thức ăn giảm sút thì năng lượng dự trữ trong cd
thể vẫn đáp ứng đủ dinh dưỡng cho cd thể mẹ và thai nhi, không xảy ra vấn đé lớn, giúp thai nhi phát triển
bình thường. Ngược lại, nếu trước khi mang thai, người phụ nữ không ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, lượng
dự trữ dinh dưỡng ít khi mang thai nếu thỉnh thoảng bị ốm m ệt sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi.
Đưdng nhiên, trong quá trình mang thai, nếu thai phụ chú ý bổ sung dinh dưỡng đắy đủ thì có thể giảm được
các nguy cơ cho thai nhi do thiếu chất dinh dưỡng trước khi mang thai gây ra.

2. CHUẨN BỊ DINH DƯỠNG TRƯỚC KHI MANG THAI

O i B H c r a
Có một số phụ nO trước khi mang thai do không chú ỷ dinh dưõng, dẫn đến nhẹ cân, lúc này nên có ỷ
thức chú ý gia tăng lượng ăn của mình, có điêu kiện nên ăn nhiều cá, thịt trứng gà, để trọng lượng cd thể đạt
đến mức bình thường.

O K E E B Đ
Trước khi mang thai, nếu có bệnh cần chẩn đoán và chữa trị kịp thời; nếu chức nàng gan không tốt hoặc
có bệnh dạ dày thì chi nên có thai khi cd thể đã hổi phục bình thường. Một số bệnh mãn tính như bệnh lao
nên chữa trị khỏi hẳn rôi mới mang thai; những người bị bệnh tim mạch cần có sự hướng dẫn của bác sĩ mới
mang thai. Trước khi mang thai, do không chú ý đến dinh dưỡng, một số phụ nữ có thể mác một số hiện tượng

12
thiếu chất dinh dưỡng như thiếu vitamin B2, canxi, vitamin A, thiếu máu, thiếu sắt, thiếu axit íolic, kẽm... nên
kịp thời kiểm tra để có biện pháp chữa trị, cải thiện tình hình dinh dưỡng.

c ) NHẬN BIẾT CÁC CHẤT DINH DƯỠNG

Một SỐ thai phụ cắn nhận biết một số thực phẩm, chất dinh dưỡng để có thể chế biến, phối hợp đúng
cách, làm tăng giá trị dinh dưõng, tránh làm mất chất trong quá trình sd chế, chế biến.

3. RHỮ NO M G UYÊN TẮC cơ BẢN TRONG DINH DƯỠNG TRƯỚC K H i MANG THAI

Chọn lựa thực phẩm giàu chất dinh dưỡng như thực phẩm động vật có thể làm tăng lượng hấp thụ chất
đạm. Trong sữa bò có chứa nhiêu chất đạm và canxi. Rau xanh chứa nhiều vitamin c, caroten... Hải sản
như cá, tôm, cua... chứa nhiéu chất đạm và axit béo không no, rong biển chứa nhiều l-ốt Thai phụ cần chọn
chủng loại thực phẩm phong phú, bảo đảm hấp thụ đắy đủ các chất dinh dưỡng.

Lượng thức àn của phụ nữ trước khi mang thai có tăng hay không sẽ quyết định bởi lượng hấp thụ dinh
dưỡng hàng ngày. Những phụ nữ hấp thụ chất dinh dưỡng tố t thì hàng ngày chi cần chú ý chọn lựa thực phẩm
là được. Còn những phụ nữ có thể chất yếu, hấp thụ dinh dưỡng kém, cần tăng lượng cdm, bình thường mỗi
ngày ăn 400g gạo thì trước khi mang bầu cần ăn 500g, cho dù béo một chút cũng không sao. Cđm và các
món ăn cần đa dạng để thúc đẩy cảm giác thèm ăn của bạn.

Nên tránh hoặc ăn ít những loại thực phẩm giàu nhiệt lượng như: đường tráng, bánh ngọt mật ong... vì
những thực phẩm này khi ăn nhiéu sẽ làm
giảm sự hấp thụ của vitamin, muối vô cd.
Hút thuốc, uống rượu không có lợi cho
thai nhi, vì thể nên từ bỏ thói quen không
tốt này.

Không cần thiết uống các loại thuốc


bổ sung chất dinh dưỡng, nên chọn một
số loại thực phẩm, chất dinh dưỡng thích
hợp, giảm việc uống thuốc, vì bất cứ loại
thuốc nào cũng có ảnh hưởng đến việc
rụng trứng, gây dị tật thai nhi. Nguyên tắc
quan trọng nhất của chế độ dinh dưổng
trước khi mang thai chính là cố gắng thông
qua các món ăn để cải thiện chất dinh
dưỡng của thai phụ.

13
Đặc điểm ăn uống của thai phụ

(g ) ® ® ^

DINH DƯỠNG KHÔNG ĐỦ SẼ ẢNH HƯỞNG


,ĐẾN, SỨC KHỎE CỦA n p ;.

Thai phụ th iế u c h ấ t d in h d ư ỡng kh ô n g n hữ ng kh ô n g c ó lựi c h o sứ c kh ỏ e m à cò n dễ m ắc


các chứ ng bệnh tổ n g hdp, c ó th ể ảnh h ư ỏng trự c tiế p đến sự p h á t triể n của th a i nhi.

G1. G ÂY RA CÁC CHỨNG BỆNH THIẾU DINH DƯỠNG CỦA TH A I P H ụ ]


Trong thời kì mang thai, thai phụ hấp thụ bao nhiêu dinh dưỡng thì thai nhi cũng sẽ hấp thụ bấy nhiêu
chất dinh dưỡng từ cd thể mẹ và phát triển. Vi thể, nếu không chú ý dinh dưỡng cho thai phụ, sẽ khiến cho
thai phụ thiếu chất dinh dưỡng, thậm chí thai phụ bị suy dinh dưỡng.

Các bệnh thiếu dinh dưỡng thường gặp ở thai phụ là:

0 Ì N ^ U MÁU

Thiếu máu là hiện tượng dễ gặp phải nhất của thai phụ. Trong thời kì mang thai, lượng huyết tưong ở cd
thể mẹ tăng 50%, còn hông câu chỉ tăng 20%, hông cắu không đủ dễ hình thành bệnh thiếu máu sinh lí. Cộng
thêm việc hình thành tổ chức cd báp và tạo máu ở thai nhi, khiến nhu cắu sát ở cơ thề mẹ tăng lên, nhưng thai
phụ không nên vội vàng uống viên sát ngay vì nếu ăn uống đầy đủ, đặc biệt là vitamin B6, đông thời lại uống
bổ sung viên sắt cơ thể sẽ không thể hấp thụ hết Chất sắt dự trữ trong gan nhiéu có thể gây tổn hại ở mức độ
nào đó, gây ra chứng thừa sắt Thai phụ uống viên sắt tổng họp có thể dẫn đến việc thai nhi bị dị tậ t chậm phát
triển trí tuệ, sảy thai hoặc bị đẻ non. Điéu đáng mừng là, chất sắt trong thực phẩm không tạo ra những tổn hại
này, chỉ cắn mỗi ngày thai phụ hấp thụ lượng gan tươi mới (ví dụ canh cải bó xôi nấu gan lợn), trứng, rau xanh,
thì cho dù bị thiểu máu nhiéu cũng có thể khôi phục bình thường chỉ sau 2 - 3 tuần, vi thế nên hạn chế uống bất
kì một loại thuốc sát nào, trường hợp bát buộc thì cũng phải tuân theo sự chỉ dẫn của bác sĩ. Cố gắng chọn lựa
một số loại thực phẩm có chất dinh dưỡng cân bằng, chất đạm, vitamin đầy đủ như sữa, trứng, thịt cá, đậu, rau
xanh, hoa quả và tăng các thực phẩm giàu axit tolic (rau xanh, lòng đỏ trứng, chế phẩm từ đậu) để duy trì trạng
thái sức khỏe tốt nhất

Bệnh thiếu máu Địa Trung Hải hay còn gọi là bệnh thiếu máu vùng biển là một loại bệnh mang tính di
truyền ẩn. Nó không phải là bệnh truyén nhiễm, nhưng không thể chữa trị tận gốc, hơn nữa, tỉ lệ mắc bệnh giữa
nam và nữ tương tự nhau. Bệnh thiếu máu Địa Trung Hải chia làm hai loại: Loại A và loại B. Nếu hai vỢ chóng
cùng mác bệnh này, thai nhi cũng có thể mác phải. Cho dù là mắc bệnh loại nào cũng đều nguy hại đến sức
khỏe và tính mạng của thai phụ và thai nhi. Vì vậy, trước khi kết hôn hoặc mang thai, bạn cắn kiểm tra xem
mình có mắc chứng bệnh này hay không. Lưu ý là bệnh thiếu máu Địa Trung Hải và bệnh thiểu máu do thiếu
sắt là không giống nhau, vì thế cân sự chẩn đoán chính xác của bác sĩ.

14
Bệnh thiếu sắt ở mức độ nhẹ không có ảnh hưởng lón đến việc mang thai và sinh đẻ, nhưng thiếu sắt ở
mức độ nặng sẽ làm cho thể chất người mẹ suy nhược, đến giai đoạn chuyển dạ, tử cung không thể co bóp,
buộc phải phẫu thuật, ngoài ra dễ gây băng huyết sau sinh. Sản phụ bị thiếu máu thì khả năng khống chế ra
máu rất kém, vì thế dễ gây nguy hiểm đến tính mạng. Đổng thời, bệnh thiếu máu khiến cho tỉ lệ phát sinh các
chứng bệnh tổng hợp như cao huyết áp trong thời kì mang thai tăng cao.

0 T M É ỈC A N X I

Đối với phụ nữ, mang thai là một giai đoạn đặc biệt ở giai đoạn này, cơ thể họ có sự thay đổi lớn. Thai
nhi nhận dinh dưỡng từ người mẹ nhờ dây rốn, bao gổm canxi cắn thiết cho thai nhi. Vi thể, nếu thai phụ
không chú ý bổ sung canxi kịp thời, sẽ khiến cho nống độ canxi trong máu hạ thấp, từ đó phải dùng lượng
canxi dự trữ trong xương. Phụ nữ trong thời kì mang thai dễ bị chuột rú t co cơ, xương khớp đau mỏi, phù
chân... đó là những biểu hiện của thiếu canxi. Người thiếu nhiéu canxi thậm chí còn dẫn đến bệnh cao huyết
áp, loãng xương, còi xương, dị tật xương chậu, ràng lỏng lẻo, khó đẻ, không đủ sữa sau khi đẻ...

Người mẹ thiếu canxi sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi trong tử cung, có thể gây ra sảy thai,
sinh non, thai lưu, dị tật thai nhi hoặc sinh bé nhẹ cân. Ngoài ra, còn khiến các tế bào não của thai nhi phân
tách chậm, số lượng tế bào thần kinh đệm giảm, nghiêm trọng hơn nó còn ảnh hưởng đến sự phát triển hệ
thần kinh và trí tuệ của thai nhi. Mặt khác, khi sinh, sản phụ còn xảy ra hiện tượng xương mém, đẻ khó. Phụ
nữ thiếu canxi trong thời kì mang thai, sau khi bước vào tuổi mãn kinh càng dễ mắc chứng loãng xương. Nhiéu
nghiên cứu trong những năm gần đây cho thấy, thai phụ thiếu canxi có liên quan đến hội chứng tăng huyết áp
do mang thai, vì thế bổ sung đầy đủ canxi trong thời kì mang thai có thể giảm nguy cơ phát sinh chứng bệnh
này. Khi sinh ra, trẻ sẽ mắc các bệnh vé xương và răng, như mọc răng chậm, còi xương...

Điéu cân chú ý là, đổng thời với việc bổ sung canxi, nếu cơ thể không có đủ vitamin D, canxi cũng không
thể hấp thụ vào trong cơ thề. Nhưng hiện nay đa số các liéu thuốc canxi đéu đã bao gôm việc thúc đẩy hấp
thụ vitamin D, vì thế, không cắn bổ sung thêm, thai phụ chỉ cần phơi nắng thường xuyên là đưỢc. Khi uống viên
canxi, nên tránh ăn cùng với các loại thực phẩm giàu axit oxalic như cải bó xôi. Nếu không, sẽ tạo ra oxalat và
canxi, hai chất kết tủa này sẽ gây ra bệnh sỏi thận hoặc hạn chế việc hấp thụ canxi.

Q IM Ệ T LƯỢNG KHÔNG ĐỦ

Nhiệt lượng được cung cấp chủ yếu cho thai phụ ở giữa thai kì và sự phát triển của thai nhi ỏ cuối thai kì.
Nếu thai phụ không hấp thụ đủ nhiệt lượng, sẽ khiển lượng đường và chất béo cung cấp cho cơ thể tăng lên,
cân nặng không tăng nhiéu, dẫn đến tinh thắn mệt mỏi, da khô, nhịp tim chậm, hạ thân nhiệt, giảm khả năng
miễn dịch. Tổ chức y tế Thế giới cho biết, nhiệt lượng hấp thụ của các thai phụ trong thời kì đâu (từ tháng 1
đến tháng 3) không cần tăng, còn kì thứ 2 đến kì 3 mỗi ngày cán tăng thêm 300 Kcal (khoảng 2 li sữa không
béo + 1 chiếc bánh mì = 300 Kcal).

Nguổn cung cấp nhiệt lượng chủ yếu chính là các loại ngũ cốc và dầu thực vật. Dựa vào mức hoạt động,
đặc điểm công việc, chúng tôi đă có công thức đơn giản như sau:

Càn nặng lí tưởng X 40 Kcal + 300 KCal = Nhiệt lượng cẩn th iế t của thai phụ.

15
Đặc điểm àn uống của thai phụ

g ) ® ® ^

[ 2. G ÂY RA CHỨNG BÉO PHÌ CHO MẸ )

Trong thời kì mang thai, nếu ăn uống không hợp lí hoặc hấp thụ quá nhiéu một số chất dinh dưỡng nào
đó sẽ dễ khiến cho cân nặng thai phụ tăng nhanh, thậm chí dẫn đến béo phì. Có một số thai phụ vì ăn uống
không cân đối dẫn đến béo phì, sau khi sinh nhiêu năm vẫn không hổi phục lại cân nặng lí tưởng, không chỉ
ảnh hưởng đến thể hình, mà còn dễ gây ra các bệnh như tiểu đường, cao huyết áp, mỡ máu cao, xd cứng
động mạch; Mặt khác, cd thể mẹ béo phì, thai nhi phát triển nhanh, không chi khiến cho mẹ hoạt động nặng
né, mà còn gây khó đẻ.

2
( . ÁNH HƯỞNG ĐẾN Q UÁ TRINH SINH V À HỐI PHỤC SAU s ĩ^

Khi sinh, tử cung co thắt, sản phụ cảm thấy vô cùng đau đớn, cần rất nhiéu thể lực và tinh lực. Sau khi
sinh, sản phụ có thể bị chảy máu ở đường sản, phù thũng hoặc bị rách ỏ mức độ khác nhau, vì thế cần lượng
dự trữ các chất dinh dưỡng cần thiết và nhiệt lượng đầy đủ cho sản phụ. Nếu trước và sau sinh, sản phụ thiếu
chất dinh dưỡng, không những không có lợi cho việc phục hổi sức khỏe của mẹ mà còn ảnh hưởng đến việc
tiết sữa nuôi con, gián tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển khỏe mạnh của trẻ.

THIẾU DINH DƯỠNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN


S ự PHÁT TRIỂN Củ a t h a i n h i

1. ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÂN NẶNG CỦA THAI NHI

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh, cân nặng của thai nhi có liên quan mật thiết đến tình trạng dinh dưỡng
của mẹ. Khi thai phụ không đủ dinh dưỡng, lượng máu tăng chậm, nhịp tim đập chậm, từ đó ảnh hưởng đến
lưu lượng máu dẫn đến bào thai, khiến thai nhi phát triển chậm, nhẹ cân và tăng nguy cơ đẻ non.

Đẻ non là chỉ trẻ sinh ra dưới 37 tuắn tuổi, em bé sinh ra nhỏ hơn so với kích thước của thai nhi đẻ
bình thường, ở các nước phát triển, trẻ sơ sinh có trọng lượng thấp thì 2/3 do đẻ non, còn 1/3 là do các
nguyên nhân khác; ở các quốc gia đang phát triển, đa số trẻ sơ sinh có cân nặng thấp là do trẻ phát triển
chậm trong tử cung.

16
CHƯƠNG 1

2. T Ỉ LỆ TỬ VONG CỦA TRẺ s đ SINH TĂNG CAO

Do dinh dưỡng ở thai phụ không đủ, khả năng sinh tổn của thai nhi cũng như trẻ sd sinh kém, không
chịu nổi các tác động của môi trường bên ngoài, dẫn đến tỉ lệ tử vong cao.

3. DỄ MẮC DỊ TẬ T BẨM SINH

Dị tật thai nhi là chỉ phôi thai và thai nhi trong quá trình phát triển chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố, dẫn
đến cấu trúc hình thái, chức năng sinh lí và hành vi phát triển không bình thường. Dị tật bào thai hoặc phôi
thai thường dẫn đến thai lưu, sẩy thai hoặc sinh non. Có một bộ phận trẻ vẫn sống khi sinh ra gọi là trẻ dị tật
bẩm sinh. Phụ nữ trong quá trình mang thai hấp thụ dinh dưỡng quá nhiêu hoặc quá ít đếu có thể xảy ra dị tật
bẩm sinh.

4. ẢNH HƯỞNG ĐẾN sự PHÁT TRIỂN TR Í TUỆ CỦA TH A I NH


Trí tuệ của con người có sự khác biệt nhất định, có liên quan đến di truyến, tình trạng phôi thai, bào thai,
quá trình sinh nở và giáo dục sau này. Trong đó dinh dưỡng của thai phụ có ảnh hưởng không nhỏ đến sự
phát triển trí tuệ của trẻ. Một quả trứng trưởng thành của người mẹ chỉ nặng có 5/100mg, còn cân nặng của
trẻ sd sinh có thể đạt 3 - 3,5kg. Chỉ trong 280 ngày ngấn ngủi, cân nặng tăng gấp 6 tỉ lắn. Sự thay đổi kì tích
này là kết quả của việc hấp thụ chất dinh dưỡng phong phú từ cd thể mẹ. Phụ nữ trong thời kì mang thai nếu
không hấp thụ đắy đủ chất dinh dưỡng, sẽ ảnh hưởng lớn đến sự phát triển khỏe mạnh của thai nhi và
bản thân. Vì thế, để đáp ứng nhu cầu sinh trưởng phát triển của thai nhi cũng như ngày sinh
nở và cho con bú sau này, thai phụ cắn hấp thụ các chất dinh dưỡng cân bằng, đắy
đủ và hỢp lí.

5. NHỮNG ẢNH HƯỞNG KHÔNG TỐT KHÁC

Thai phụ nếu hấp thụ không đẩy đủ vitamin B1 sẽ gáy ra bệnh phù chân ỏ
trẻ sd sinh. Thai phụ thiếu máu cũng có thể khiến trẻ sd sinh mắc bệnh thiếu máu.
Hấp thụ ít canxi hoặc không đủ canxi cũng xuất hiện chúng loãng xương hoặc co giật
chân tay, trực tiếp ảnh hưởng đến thai nhi. Thông thường, thai phụ từ tháng thứ tư
trở đi, cắn tăng hấp thụ nhiệt lượng và các chất dinh dưỡng. Ngoài hấp thụ nhiệt
lượng và chất đạm, còn cán bổ sung canxi, kẽm, sắt, l-ốt, vitamin A, D, E, B1,
B2, c... Nhưng cẩn chú ý không nên bổ sung quá nhiều, tránh gây hại đến
sức khỏe.
Đặc điểm ăn uống của thai phụ

g ) ® » ®

NHỮNG THÓI QUEN ĂN UốNG


KHÔNG TỐT CỦA THAI PHỤ

( ă n u ố n g q u á độ)

Phụ nữ trong thời kì mang thai cắn tăng cường nhu cắu
dinh dưỡng nhưng không nên ăn uống quá độ.

Ăn nhiều thực phẩm chứa dầu mỡ hoặc các loại thịt khó
tiêu hóa sẽ dẫn đến các bệnh vé đường tiêu hóa như đầy
bụng khó tiêu, viêm dạ dày mãn tính, viêm túi mật cấp tính,
viêm tuyển tụy...

Trong đó, bệnh viêm tuyến tụy xuất huyết cấp tính thường
gây triệu chứng đau bụng, buôn nôn, khó chịu, đau bụng nặng,
nếu không kịp thời cứu chữa có thề dẫn đến tử vong.

Nếu thai phụ không ăn uống họp lí, ăn uống quá độ, ham
ăn, ham ngủ và lười vận động, không những thừa chất mà còn
dẫn đến cân nặng tăng nhiều, béo phì, gây gánh nặng cho tim,
thận, khiến thai nhi phát triển quá to, dẫn đến khó sinh.

( ĂN KIỀNG )

Sau khi mang thai, do thai nhi trong bụng mẹ ngày một lớn lên, tử cung cũng ngày một to hơn, dày
hơn, nặng hơn, cộng thêm bào thai và nước ối làm cho cơ thể của thai phụ tăng trung bình khoảng 11kg
trước khi mang thai.

Cân nặng của mẹ là do bổ sung hấp thụ các chất dinh dưỡng cho cơ thể, nếu kiêng ăn một cách
mù quáng, sẽ làm cho protein huyết tương giảm, xuất hiện phù thũng hoặc mác các bệnh khác. Ví dụ,
thiếu vi chất sắt sẽ dẫn đến chứng thiểu máu; hạn chế hấp thụ vi chất sắt sẽ làm cho hệ xương trong
cơ thể mẹ bị loãng, trẻ dễ mắc bệnh còi xương; nếu thiếu
nhiéu loại vitamin sẽ làm cho thai nhi trong tử cung phát
triển chậm, thai nhi trở nên yểu ớ t ảnh hưởng đến sự phát
triển trí tuệ; khi thai nhi thiếu chất đạm, sẽ ảnh hưởng đến
sự phát triển các tể bào thần kinh, khiến trí tuệ thai nhi thấp;
khi glycogen trong tim, gan không đủ, thai nhi sẽ không
thể chịu sự co bóp tử cung của mẹ, sau khi sinh ra dễ mắc
bệnh huyết áp thấp hoặc dễ bị ngạt trong khi sinh.

18
CHƯƠNG

( ÀWCHAY TROHGTHỜI eiAM DÀl)

Thai phụ ăn chay trong thời gian dài sẽ không có lợi cho sự phát triển khỏe mạnh ở thai nhi. Nếu thai
phụ không chú ý hấp thụ dinh dưỡng, sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến cd thể mẹ và thai nhi. Những người ăn
chay thiếu các chất dinh dưỡng cắn bổ sung kịp thời.

Những thực phẩm giàu canxi là cá, sữa và các chế phẩm từ sữa. Nếu thiếu canxi, thai phụ có thể bị
lung lay râng, sâu răng, gai xưdng, xd cứng động mạch, sỏi mật... Thai nhi có thể bị còi xưđng bẩm sinh,
ví dụ như dô xưđng ức gà, chân hình chữ “0 ”; Trẻ nhỏ sau khi sinh có thể không tập trung chú ý, hay khóc
đêm, mọc răng chậm, học đi chậm. Vi thế, thai phụ cắn uống sữa, các chế phẩm từ sữa, các loại đậu
tường, ăn đậu phụ, các loại rau xanh lá...

Nếu thiếu vi chất kẽm, có thể khiến thai nhi phát triển chậm trong tử cung, gây rối loạn trao đổi chất
bộ phận sinh dục phát triển không đầy đủ, số lượng tế bào não ít Vi vậy, thai phụ nên ăn nhiếu hạnh
nhân, sữa đậu nành, đậu phụ, các loại ngũ cốc chưa tinh chế...

Nếu thiếu vi chất sắt có thể gây ra bệnh thiếu máu thai phụ, nghiêm trọng hdn có thể gây sảy thai,
thai lưu, các triệu chứng nhiễm độc thai nghén, nhau thai bong non và xuất huyết sau khi sinh. Vi vậy,
thai phụ cần ăn nhiều các loại hạnh nhân, đậu phụ, hạt bí...

Nếu thai phụ hấp thụ thiếu chất béo sẽ khiến trẻ sd sinh nhẹ cân, sức đề kháng kém, bản thân thai
phụ dễ mắc bệnh thiếu máu, cao huyết áp, phù thũng...

Thiếu vitamin D còn khiến cho thai phụ không thể hấp thụ canxi, các loại thực phẩm như trứng gà,
pho mát... sẽ làm tăng hấp thụ vitamin D. Ngoài ra, phđi nắng cũng là cách hấp thụ vitamin D hiệu quả.
Thai phụ ăn chay trong thời gian dài, trẻ sinh ra cũng bị thiếu vitamin B12, dễ mắc các bệnh vế não.
Sau ba tháng sinh ra, trẻ vẫn chưa thể tự điéu khiển được cd cổ, tay và chân hoạt động không tự chủ.
Nếu không kịp thời chữa trị sẽ ảnh hưởng đến hệ thần kinh. Thực phẩm có chứa vitamin B12 có trong các
loại sữa, men rượu...

( ĂN LỆCH )

Thai phụ trong thời ki mang thai mà ăn lệch sẽ bị thiểu các nguyên tố vi lượng cẩn thiết, gây ra suy
dinh dưỡng, có thể dẫn đến bệnh thiểu máu...
Đổng thời, cd thể mẹ vì không cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho thai nhi nên dễ bị sảy thai, đẻ non,
thai lưu, thai nhi trong tử cung phát triển chậm, trẻ sinh ra cũng mắc nhiéu bệnh như nhẹ cân, khó hấp
thụ dinh dưỡng,
Ngoài ra, trẻ sơ sinh vì thiếu dinh dưỡng từ trong bụng mẹ nên não bộ phát triển không toàn diện,
dẫn đến trí tuệ thấp.

T ó m lạ i, tr o n g th ờ i kì m a n g th a i, th a i p h ụ c ắ n c u n g c ấ p đ ẩ y đ ủ c h ấ t d in h d ư ỡ n g c h o
b ả n th â n v à th a i n h i tr o n g b ụ n g , đ ó c ũ n g là đ iề u c ẩ n th iế t g iú p th a i p h ụ s in h x o n g c u n g
c ấ p đ ủ sữ a c h o c o n b ú , b é s in h ra k h ỏ e m ạ n h v à p h á t tr iể n là n h m ạ n h .

19
CHƯƠNG 2
T H ựC PHẨM NÊN VÀ
KHÔNG NÊN ĂN TRONG
GIAI ĐOẠN ĐẦU THAI K Ì
(THÁNG T H Ứ NHẤT - THÁNG TH Ứ BA)

K h i b ắ t đ ẩ u m a n g th a i, c ù n g v đ i t h ờ i
g ia n tâ m lí và s in h lí c ủ a th a i p h ụ đ ề u c ó s ự
th a y đ ổ i lớ n , th a i n h i c ũ n g n g à y m ộ t th a y đ ổ i
v à p h á t triể n , n h ữ n g đ iể u n à y đ ò i h ỏ i n g ư ờ i
m ẹ p h ả i c ó m ộ t s ứ c k h ỏ e và th ể tr ạ n g tố t,
c ó c h ế đ ộ ăn th íc h h d p đ ể h ấ p th ụ c h ấ t d in h
d ư ỡ n g c h o c d th ể và bé y ê u tro n g b ụ n g .
( S ) ® «

NHỮNG KIẾN THỨC VỀ sức KHỎE


CẦN TH IẾT CHO THAI PHỤ

ĐẶC TRƯNG SINH LÍ

THÁNG THỨ NHẤT

Thai phụ sẽ có những đặc trưng sinh lí khác với phụ nữ bình thường, như không có kinh nguyệt, bầu vú
câng và to lên, tử cung trở nên mềm hơn, cảm thấy khó chịu, mệt mỏi. V\ tế bào trao đổi chất tăng lên nên hệ
miễn dịch cũng phải điéu chinh theo, các hoóc-môn cũng tăng lên. Khi mang thai tuấn thứ ba, một số thai phụ
sẽ cảm giác có khí hư kèm theo một chút máu chảy ra ngoài.

ở tuần thứ 4, có thai phụ cảm giác phần bụng dưới hơi đau, giống như hiện tượng có kinh nguyệt Tiếp
đó, một số thai phụ có cảm giác khó chịu, buôn nôn, sỏ thích ăn uống cũng có sự thay đổi.

THÁNG THỨ HAI

Tuần 5 - 6: Bầu vú căng to lên, đầu vú và núm vú sẫm màu, đầu vú hơi đau và rất mẫn cảm.

Tuần 7; Xuất hiện các triệu chứng như: đau đầu, chóng m ặt buôn nôn, khó chịu, mệt mỏi, ham ngủ,
nước miếng nhiéu hơn; khí hư ở âm đạo tiết ra nhiều, vì thế chị em cần chú ý vệ sinh sạch sẽ.

Tuần 8: Tử cung to lên và có kích thưôc như quả trứng gà; tử cung to lên ép vào bàng quang và trực
tràng, khiến thai phụ luôn có cảm giác buổn tiểu tiện, có hiện tượng táo bón, mỏi lưng, đau bụng dưới; do
hoóc-môn có sự thay đổi nên da dẻ cũng thay đổi; tóc mọc nhanh hơn, móng tay, móng chân mềm và dễ gẫy,
da trô nên đẹp hơn hoặc xấu hơn, các sắc tố da trở nên sẫm hơn, dễ sưng chân răng, khi đánh răng hay bị
chảy máu, thường xuyên ra mô hôi, mùi cơ thề nặng hơn, hiện tượng nôn ọe vẫn tiếp tục.

Cá biệt, có một số thai phụ trong những ngày kinh nguyệt vẫn ra một chút máu gọi là “Kinh nguyệt
mang thai”.

THÁNG THỨ BA

• Bắu vú của thai phụ căng và to lên, thậm chí có cảm giác hơi đau.
• Bụng dưới hơi nhô lên, lưng đau mỏi hơn.
• Khí hư trong âm đạo tiết ra ngày càng nhiểu.
• Nhiệt độ cơ thể tăng lên.
• Hiện tượng buôn nôn vẫn tiếp diễn, thậm chí đến cuối tháng mới hết
• Có thể bị táo bón hoặc đi ngoài mức độ nhẹ. Nếu nghiêm trọng cắn khám chữa kịp thời.
• Tử cung dắn to lên như kích thưỏc nắm tay của người lòn, vì vậy thai phụ thường đi tiểu nhi|
• Một số thai phụ sẽ mọc mụn cơm, mẩn ngứa; có thai phụ còn vết nám trên m ặt
• Cân nặng tăng lên từ 1,5 - 2,5kg.

22
CHƯƠNG

• HAY LO LẮNG

Một số thai phụ không có kiến thức khoa học đúng đắn về việc mang thai, có tâm lí vui, buôn lẫn lộn, có
những nghi ngờ vé sự thay đổi sinh lí và mang thai của mình.

• PHẢN ỨNG THAI NGHÉN

Phản ứng thai nghén là một chứng bệnh do yếu tố tâm lí và cd thể gây ra. Các nhà y học qua nghiên cứu
phát hiện, buôn nôn và các yếu tố tâm lí có liên quan mật thiết đến nhau: Nếu người mẹ không thích mang
thai, thông thường sẽ hay có hiện tượng buôn nôn và giảm cân nặng khi mang thai.

• TÂM Lí CÀNG THẲNG

Có thai phụ do chính bản thân hoặc người thân của mình luôn mong mỏi có con, nhưng lại không có kế
hoạch cho cuộc sống tưdng lai, vì thể luôn cảm thấy lo lắng vé vấn đễ chỗ ở, chăm sóc cho trẻ, gây ra tâm lí
căng thẳng, lo lắng.

• THAY ĐÓI THÓI QUEN THƯỜNG NGÀY

Thai phụ cần cố gắng nới lỏng áo, quần lót, không nên mặc quá chật; gia íin h , người thân cũng cần
quan tâm và chăm sóc nhiều hdn đến thai phụ, không nên để thai phụ bị kích động, giúp thai phụ giữ tâm lí
vui vẻ, yêu đời.

VẬN ĐỘNG BẢO VỆ SỨC KHỎE

• Khi mang thai, thai phụ không nên chạy nhảy, kiễng chân lên cao với đô, bê vác nặng, cần vận động
một cách phù họp, không nên làm việc quá sức.

• Tập một số bài tập thể dục thích hợp dưới sự hướng dẫn của bác sĩ.

• Khi lên xuống cầu thang, cần bám vào tay vịn, tránh ngã ngửa hoặc trượt chân.

• Hàng ngày cắn giữ cd thể cân bằng, đi đứng nhẹ nhàng.

• Đi bộ là cách vận động thích họp, giúp tiêu hóa và thúc đẩy tuần
hoàn máu, nhưng không nên đi dép cao gót.

BẢO VỆ SỨC KHỎE TỈNH DỤC

Lúc này, vọ chổng nên tránh quan hệ, tránh để tử cung co bóp mạnh
gây sảy thai. Vi trong 3 tháng đầu, phôi thai còn chưa cố định trong tử
cung, bát cứ lúc nào cũng có thể bị sảy.

CÁCH PHÒNG CHỮA BỆNH

CÁC LOẠI BỆNH CÚM KHI MANG THAI

Các biện pháp phòng chống cúm: Vận động thích hợp, tăng cường
thể chất Khi có dịch cúm, tránh không nên đến nơi công cộng. Khi bị cảm

23
:g ) (S ) ® ^
cúm, cần đến bệnh viện chữa trị, đống thời có chế độ nghỉ ngổi thích hỢp, uống nhiều nước, ăn dạng lỏng
hoặc ăn uống thanh đạm.

CÁC LOẠI BỆNH TIM MẠCH KHI MANG THAI

• Cách phòng và chữa bệnh: Phát hiện sớm, chữa trị sớm.

• Nghỉ ngời hoàn toàn, đảm bảo giấc ngủ đầy đủ và luôn ở trạng thái .
tinh thần vui vẻ. ^

• Tăng cường hấp thụ dinh dưỡng và cải thiện tình trạng thiếu máu.

• Kịp thời ngăn chặn cảm cúm.

• Định kì kiểm tra sức khỏe trước khi mang thai.

BỆNH THIẾU MÁU

Cách phòng tránh và chữa bệnh: Thay đổi thói quen ăn uống, nếu bổ sung
thực phẩm có chứa nhiều vi chất sắt mà vẫn không đạt hiệu quả, nên hỏi ý kiến bác
sĩ và uống thuốc theo chỉ định

DINH DƯỔNG THEO YẾU CẨU

A. Đảm bảo dinh dưỡng đẩy đủ, thích hỢp, đổng thời xem xét các đặc điểm ốm nghén để tìm các món
àn phù hợp với thai phụ.

B. Đảm bảo cung cấp đắy đủ chất đạm.

c. Tăng cường hấp thụ nhiệt lượng thích họp.

D. Đảm bảo cung cấp đầy đủ muối vô cơ, vitamin, người có triệu chứng nôn mửa nhiều nên tăng khẩu
phắn rau xanh, hoa quả, tránh bị trúng độc axit.

E. Nên chú ý ăn ít và chia thành nhiều bữa, chế biến thanh đạm, tránh dùng quá nhiéu mỡ và các chất
kích thích.

NGUYẾN TẮC ĂN UỐNG

A. Kết hợp ăn uống đa dạng, không ăn lệch, ăn một loại thức ăn.

B. Ăn nhiéu rau xanh tưdi ngon, ăn đúng mùa, không ăn trái mùa. Vi rau trái mủa thường dùng nhiéu
chất kích thích, thuốc bảo vệ thực vật, không có lợi cho thai nhi.

c. Ăn nhiều cá, thịt tưdi ngon, không nên ăn những thực phẩm muối, ngâm tẩm.

D. Không uống rượu, cà phê, hút thuốc lá...

E. Đổ ngọt không chỉ ảnh hưởng đến cảm giác thèm ăn, mà còn dễ gây sâu răng, vì thế thai phụ nên
ăn ít

F. Ăn nhiéu đậu phụ, vi chất đạm trong đậu phụ dễ được cơ thể hấp thụ, tiêu hóa.

G. Ăn nhiều thực phẩm chứa vi chất sắt như cải bó xôi, mộc nhĩ,.,

24
sự PHẮT TRIỂN CỦA THAI NHI

THÁNG THỨ NHÃT

• Tinh trùng gặp trứng trong ống dẫn trứng hoàn thành quá trình thụ tinh, sau ba ngày sẽ vào trong
tử cung và cố định trong tử cung gọi là quá trình phôi vào tử cung. Sau đó, trứng đã được thụ tinh phát triển
thành phôi thai, rổi thành bào thai. Túi phôi có đường kính khoảng 1cm, nặng khoảng 1g, bằng trọng lượng
của một chiếc bánh nhỏ.

• Thai nhi đã thành hình, có phôi thai, lúc này đại não bắt đắu phát triển, trứng thụ tinh đã chia tách, một
phần hình thành đại não, một phắn hình thành hệ thẩn kinh.

• Đường kính túi phôi: khoảng 2 ~ 2,5cm; trọng lượng túi phôi khoảng 4g, bằng trọng lượng của một
chiếc bánh nhỏ.

• Tim, não, tai, mũi, mát, dạ dày... dán dân hình thành.

• Tim bất đâu đập.

• Mắt mũi, tai, miệng của thai nhi bát đầu hình thành.

• Xưdng cột sống cũng đã nhìn thấy.

• Não bộ dần dắn phát triển, xuất hiện đầu.

• Các tổ chức lông mao xung quanh dân dán phát triển thành bào thai.

• Từ máy nghe tim thai, chúng ta có thể nghe thấy tiếng tim thai đập.

• Đuôi nhỏ ở thời kì phôi thai đã biến mất ngón tay và ngón chân đã tách riêng ra, một phán xương đã trở
nên cứng hơn, xuất hiện các khớp xương cong cong.

• Ngực, bụng dần dần to lên; da cũng dày hơn, có thể nhìn thấy rõ các nội tạng bên trong, các bộ phận
khác cũng dắn dân hình thành.

• Các cơ quan duy trì sự sống của thai nhi như gan, thận, dạ dày, hệ hô hấp đã bắt đầu làm việc.

• Thắn kinh cột sống đã bất đầu phát triển.

• Bào thai đã bắt đầu hình thành, một phắn nối với lông mao và cơ thể mẹ,
một phần nối với dây rốn và thai nhi.

• Nước ối trong khoang bụng đâ bắt đầu tích tụ xung quanh thai nhi, thai nhi
sẽ phát triển trong nước ối này.

• Tháng này, thai nhi đã hình thành các bộ phận sinh dục, nhưng chưa thể
phân biệt rõ ràng giới tính thai nhi.

• Thai nhi có chiéu dài khoảng 7 ~ 9cm, trọng lượng khoảng 15 ~ 30g, bằng trọng
lượng của 2 quả cà chua nhỏ.

25
o N H Ữ N G T H ự C P H Ẩ M N ẾN Ă N o
GỪNG TƯƠI
GIỚI THIỆU:

Gừng có vị cay, tín h ấm, kh ô n g độ c, q u y vào các kin h (phế)


phổi, tì, lá lách.

{ ^ CÔNG DỤNG ]

Gừng tươi là thực phẩm chủ trị các chứng khó chịu, buôn nôn, có tác dụng giảm nôn, nôn khan cho thai
phụ. Khi mang thai ở ba tháng đầu, triệu chứng khó chịu, buổn nôn thường xảy ra, khiến thai phụ gặp rất
nhiéu khó khăn, uống thuốc Tây lại có hại cho thai nhi, vì thế trong thời kì này, ăn một chút gừng tươi sẽ rất có
lợi cho sức khỏe. Gừng tươi có công dụng thúc đẩy tuắn hoàn máu, trị tì vị hư hàn, trướng bụng đau bụng, có
tác dụng trị lạnh, cảm mạo rất tốL

Ị KIÊNG KỊ )

1. Không nên dùng quá nhiều gừng tươi, tránh hấp thụ quá nhiều gingerol, dẫn đến miệng khô, đau
họng, táo bón...
2. Gừng dập nát hoặc bị đông cứng không được ăn, vì ăn gừng bị biến chất sẽ dễ bị ung thư.
3. Những người thể trạng nóng trong nên thận trọng khi dùng.

( GIỚI THIỆU MÓN ĂN )

Nguyên liệu: Gừng tươi 30g, thịt dê 100g, gạo một lượng
thích hợp, muối 3g, hạt tiêu một ít

Cách chế biến: 1. Gừng tươi gọt vỏ, băm nhỏ, thịt dé thái
miếng nhỏ, gạo vo sạch.
2. Đổ nưởc sạch vào nổi đun sôi, cho gạo vào
hầm khoảng 20 phút
3. Cho thịt dê, gừng, muối, hạt nêm, hạt tiêu vào
nỗi cháo, đun lửa nhỏ khoảng 30 phút là được.

Cách dùng: Ản vào bữa sáng và bOa tối.

Công dụng: Có hiệu quả đối với người cơ thể hư hàn, đau
bụng, thai phụ bị nghén.

26
CÂY HƯƠNG XUÂN
GIỚI TH IỆU : C ây h ư d n g x u â n là lo à i c â y s ố n g lâu năm , th â n
yếu như ng c ó th ể ca o tớ i 10 - 12m, c ó m àu xa n h , lá non m ềm , dễ
gẫy, có m ù i hư ớng đ ặ c biệ t. N gười ta th ư ờ n g d ù n g lá h ư ớng xu â n
non làm m ó n xào, nấu hoặc d ù n g để đ iể u c h ế vị, v í d ụ : trứ n g xào lá
hưởng xuân non, m ẩm hư ởng xu â n trộ n mì lạ n h ...

CÔNG DỤNG I

Hương xuân có chứa nhiều đạm, có tác dụng chống oxi hóa, nhiéu vitamin E và chất kích thích, chống
lão hóa và bổ âm, bổ dương. Thân, vỏ, rễ có vị đắng, chát, tính mát; có tác dụng khu phong lợi thấp, cắm
máu, giảm đau, trừ sốt sáp trường, sát trùng. Lá có vị đắng, tính bình; có tác dụng tiêu viêm, giải độc, sát
trùng. Hương xuân có tác dụng kiện tì khai vị, tăng cảm giác thèm àn.

{ ^ KIÊNG KỊ

Hương xuân là thực phẩm gây nóng, sinh đờm, ăn nhiễu dễ làm tái phát các bệnh mãn tính, vì thế những
người mắc bệnh mãn tính không nên àn.

^ GIỚI THIỆU MON ÂN ]

Nguyên liệu: Cơm 250g, trứng gà 2 quả, thịt nạc 30g, đọt
hương xuân non 80g, xúc xích 15g, muối 5g,
dắulạc15g.

Cách chế biến: 1. Cơm xới tơi; trứng gà đánh vào bát; thịt lợn,
xúc xích thái nhỏ.
2. Cho dầu vào chảo, cho trứng gà vào đảo đéu,
cho cơm, thịt nạc, xúc xích vào rang.
3. Cuối cùng cho hương xuân vào, cho muối, vặn
nhỏ lủa đảo đéu đến khi chín, múc ra đỉa là được.

Cách dùng: Ẩn vào bữa chính.

Công dụng: Có chứa nhiéu chất như đường, vitamin, muối


vô cơ... cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho mẹ
và thai nhi.

27
i ) (S ) ® ^

VỪNG
GIỚI THIỆU:

V ừng có hai loại là v ừ n g đen và vừ ng trắ n g ,


c ó th ể ăn h o ặ c d ể é p d ầ u . T ro n g c u ộ c s ố n g
h à n g n g à y , c h ú n g ta th ư ờ n g d ù n g v ừ n g làm
th ự c phẩm tra n g tr í m ón ăn, ép th à n h dẩu vừng
và tư ớ n g vừng.

{ ^ 1 ^ CONG DỤNG Ị

Vừng chứa nhiều đạm, caroten, vitamin E, nhóm vitamin B, sắt đổng, kẽm, silic...; Vừng không chỉ có
mùi thơm mà còn làm tăng cảm giác thèm
ăn, có lợi cho việc hấp thụ dinh dưỡng. Ngoài
ra, hàm lượng canxi trong dắu vừng cao hơn
nhiễu so với rau xanh và đậu, chỉ đứng sau
tôm, có lợi cho sự phát triển xương và răng,
có tác dụng rất tốt cho sự phát triển của thai
nhi. Chất béo chứa trong vừng có tác dụng
nhuận tràng, thông tiện, tốt cho thai phụ bị
táo bón.

CHÚ Ý

1. Không nên ăn vừng cùng với thịt gà;


nếu không sẽ dẫn đến trúng độc, nghiêm
trọng có thể gây tử vong. Nếu bị trúng độc,
có thề dùng cam thảo đun lấy nước uống để
giải độc.

2. Do bên ngoài hạt vừng có lớp vỏ


cứng, sau khi nghiên nát mới cung cấp chất
dinh dưỡng cho cơ thể, vì thế giã vừng thật
nhỏ mơi ăn sẽ tốt cho sức khỏe hơn.

28
CHƯƠNG 2

I ^ G lđ l THIỂU MÓN ẰN I

éH ì íííÉ ili

CHÃO VỪNG CỦ IklÂI


Nguyên iệu; Củ mài 15g, vừng tráng, đường phèn mỗi loại 120g, sữa tưúi 200g, gạo 60g.
Cách ché biỂn: 1. Củ mài gọt vỏ, rửa sạch, gạo vo sạch.
2. ĐỔ nưôc vào nồi, cho gạo vào đun khoảng 30 phút
3. Cho củ mài, vừng tráng, đường phèn, sOa tươi vào nối cháo đun khoảng 15 phút là được.

Cách dừig: An bữa sáng và bữa tối.

Công dụnQ' Món cháo này thơm ngon, bổ âm bổ thận, (ch tl nhuận tràng, thai phụ thời kl đắu ăn cháo
này sỗ tránh chứng táo bón, giúp an thai.

29
ĐẬU PHỤ 11»

GIỚI THIỆU:

Đậu phụ là m ón ăn n g o n và già u d in h d ư ởng. Đậu phụ có g iá tr ị d in h d ư ỡ n g nga n g v ớ i th ịt


dê. K hoa h ọ c hiện đại phân tíc h c h ứ n g m in h , d in h d ư ỡng tro n g đậu p h ụ tư d n g d ư ờ n g v ớ i sữa
bò, đậu phụ có v ị m át, kh ô n g c h ỉ d ù n g tro n g bữa ăn hàng ng à y mà c ò n g iú p chữa bệnh rấ t tố t.

ỉ CÔNG DỤNG )

Đậu phụ được làm từ hạt đậu tương, chứa nhiêu sắt kẽm, canxi và muối, có ý nghĩa đặc biệt đối với sự
phát triển răng và xương của trẻ nhò, có tác dụng bảo vệ cơ tim, thích hỢp với người mắc bệnh tim mạch; chẩt
stigmastero có trong đậu phụ còn có tác dụng giảm cholesterol. Nhiều nghiên cứu cho thấy, phụ nữ Nhật Bản
ăn đậu phụ thay cơm sẽ có tác dụng giảm béo, làm đẹp. Ngoài ra, chất đạm thực vật có trong đậu phụ rất
nhiều, hàm lượng đường ít thích hợp cho người bệnh tiểu đường và bệnh béo phì. Có thể nói, đậu phụ là thực
phẩm rất tốt cho bệnh cao huyết áp, mỡ máu cao, bệnh tim mạch, xơ cứng hóa động mạch, bệnh tiểu đường,
bệnh béo phì,

Y học hiện đại đã chứng minh, chất lecithin phong phú chứa trong đậu có lợi cho thần kinh, mạch máu
và sự phát triển đại não, còn tốt hơn cả các thực phẩm từ động vật và trứng gà. Y học truyén thống lại cho
rằng, đậu phụ tính hàn, vị ngọt nếu được nấu chín sẽ ích khí hòa trung, khoan tràng hạ khí, sinh tân nhuận
táo, thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu tiêu phù. Chủ tr các bệnh cơ thể suy nhược, đường ruột suy yếu, ăn ít nôn ra
máu, đi tiểu ra máu, ít sữa, ho nhiều. Đặc biệt thích hợp với phụ nữ mang thai.

1^ THựC PHẨM TƯƠNG k h ắ c )

- Mật ong: Mật ong ăn cùng đậu phụ có thể gây điếc tai.

- Cải bó xôi: V i trong đậu phụ có chứa magie oxit canxi suníat mà cải bó xôi lại chứa axit oxalic, hai chất
này gặp nhau sẽ làm cơ thể không thể hấp thụ, dễ bị sỏi thận.

( ^ CHÚ Ý Ị

1. Đông y cho rằng những người bị hàn, lạnh, dễ bị đau bụng, đi ngoài, trương bụng, tì hư thì không nên
ân nhiếu.

2. Những người mắc bệnh nặng về đường tiêu hóa, ị-ốt thấp không nên ân, trong đậu phụ có chất
methionine, methionine dưới tác động của enzyme có thể được chuyển đổi thành cysteine và dễ dẫn đến xơ
vữa động mạch.

30
I ^ ^ G lớ l THIỆU MÓN ẢN Ị

Nguyên liệu: Tôm nõn tươi 60g, đậu phụ non 200g, trứng gà 2 quả, cải chíp 50g, gừng tươi 8g, dầu lạc
10g, muối 6g, hạt nêm, rượu mỗi loại 3g.

Cách chế biến: 1. Tôm nõn rửa sạch, ướp với rượu, đậu non cắt thành miếng, trứng gà bỏ lòng đỏ, giữ lại lòng
ừắng, cải chíp rửa sạch, gừng gọt vỏ băm nhỏ.
2. Đun chảo nóng, phi gừng thơm, đổ nước hám xương vào, đun vừa lửa, cho tôm nõn, đậu
phụ, cải chlp vào.
3. Cho muối, hạt nêm, lòng trắng trứng gà, khuấy đéu đễn khi chín là được.

Cách dùng: Ăn vào bữa chính.

Công dụng: Món canh này giàu chất đạm, axit amin, sát, kẽm, natri, kali và nhiéu vitamin.

31
CẢ I BÓ X Ô I
GIÓI THIỆU:

Cải bó xô i cò n g ọ i là rau chân v ịt, rau ba th á i. Cải b ó x ô i có


tín h lạnh hàn nên đến th á n g 10 h àng năm m ớ i c ó n h iể u . Đ ô n g y
ch o rằng; Cải bó x ô i có c ô n g d ụ n g “ th ô n g h u y ế t m ạch, hạ kh í điểu
tru n g , chỉ kh á t nhu ậ n tá o ” , là loại rau đ ư d c nh iể u n gư ời ưa th ích .

( CÔNG DỤNG ]

Cải bó xôi vị ngọt, tính lạnh, có tác dụng dưỡng huyết, cắm huyết bổ âm nhuận táo. Thích hđp cho người
bị bệnh cao huyết áp, tiểu đường, bệnh phổi, chức năng đường ruột không tố t táo bón mãn tính, mệt mỏi.

Cải bó xôi giàu vitamin, chất đạm và chất khoáng. Hàm lượng caroten trong cải bó xôi còn cao hơn cả cà
rốt hàm lượng vitamin c cao gấp 4lần cải thảo, gấp 2 lần củ cải. Một người mỗi ngày ăn 100g cải bó xôi có
thể cung cấp đầy đủ nhu câu vitamin c cho cd thể. Caroten và vitamin c còn làm ức chế sự phát triển tể bào
ung thư. Hàm lượng chất đạm trong 500g cải bó xôi tưđng đưdng với 2 quả trứng gà. Cải bó xôi chủ yếu chứa
sát và canxi, đặc biệt hàm lượng này có nhiêu ỏ phần thân. Chất xúc tác chứa trong cải bó xôi có lợi cho tiêu
hóa, thúc đẩy tuyến tụy tiết dịch, giúp bảo vệ thị lực và tế bào thượng bì của cđ thể, tăng khả năng miễn dịch
và thúc đẩy sự phát triển của trẻ nhỏ. Cải bó xôi có tác dụng cải thiện chứng thiếu máu ở phụ nữ mang thai,
giúp sắc mặt hổng hào, sáng bóng, vì thể được coi là loại rau tốt nhất

THựC PHẨM TƯỚNG KHẮC Ị

- Đậu phụ: Trong đậu phụ có chứa magie oxit


canxi suntat còn cải bó xôi chứa axit oxalic, hai chát
này gặp nhau khiến cđ thể khó hấp thụ, dễ mắc bệnh
sỏi thận.

I A CHÚ Ý j

Người có chức năng tì vị yếu, thận kém không


nên ăn cải bó xôi.

32
CHƯƠNG 2
I ^ P gÌớithiệumốnAn I

Nguyên liệu: Thịt lườn gà 100g, cải bó xôi 200g, bột đao 50g, tôm nõn 15g, tỏi 10g, kl tử 3g, dầu lạc 10g,
muối 5g, dâu vừng.
Cách chế biến: 1. Thịt gà thái sợi, cải bó xôi rửa sạch, cát khúc, tôm nõn ngâm nước ấm, rửa sạch; tỏi băm
nhỏ; ki tử ngâm nước.
2. Cho dắu vào chảo đun nóng, phi tỏi thđm, đổ thịt gà vào xào, đổ ít nước vào đun sôi, cho
tôm nõn và kỉ tử vào.
3. Cho cải bó xôi, nước bột đao, muối, dáu vừng vào đun chỉn là được.

Cách dùng: Dùng trong các bữa ăn hàng ngày.

Công dụng: Món này có mùi vị thdm ngon, giàu đạm, caroten, vitamin, canxi, kẽm, kali, có tác dụng
nhuận âm bình gan, trợ tiêu hóa.

33
I S ) ® ®

T H ỊT V ỊT
GIÓI THIỆU:

T h ịt v ịt là th ự c ph ẩ m rấ t p h ổ biế n . T h ịt v ịt k h ô n g
những ngon m iệng mà c ò n c ó tá c d ụ n g bổi bổ. A x it béo
kh ô n g no chứa tro n g th ịt v ịt ít hdn nh iề u lẩn so v ớ i th ịt
Idn và th ịt gà. Nếu ch ú n g ta hấp th ụ nh iề u a x it béo kh ô n g no sẽ dễ m ắc bện h x d cứ ng hóa đ ộ n g
m ạch, vì th ế ăn th ịt v ịt tố t hdn ăn th ịt Idn, th ịt bò và th ịt dê.

^ ị^ C Ô N G DỤNG

Thịt vịt chứa chất đạm, chát béo và các loại vitamin, là thực phẩm bổi bổ sức khỏe. Thịt vịt tính vị cam
hàn, có tác dụng bổi bổ cơ thể, ích khí dưỡng thần, điéu vị hòa trung. Dân gian coi thịt vịt là món ăn bổ âm bổ
hư, lợi tiểu tiêu phù, có tác dụng với người sốt cao không giảm, cơ thề mệt mỏi, đại tiện khô táo, phù thũng.
Thịt vịt chứa nhiéu vitamin B và E hơn các loại thịt khác. Đông y cho rằng thịt vịt vị ngọt tính lạnh, không
động, quy vào phế kinh và thận kính, có tác dụng bói bổ, thanh phổi giải nhiệt bổ âm bổ huyết tiêu phù, chủ
trị bệnh phù thũng, mất ngủ, suy nhược, mẩn ngứa, thai phụ có chứng phù chân nên ăn nhiéu thịt v ịt Nếu
muốn dưỡng thân trị bệnh nên chọn vịt già.

I A THựC PHẨM TƯỜNG KHẮC

Ba ba, thịt thỏ, hạch đào, mộc nhĩ, kiêu mạch.

Ị M CHÚ ÝỊ

V i thịt vịt có tính lạnh hàn, người bị đau dạ dày, đau bụng, mỏi vai không nên ăn thịt v ịt người dương suy
tì yếu, cảm mạo cũng không nên ăn.

34
GIỚI THIỆU MÓN ẢN I

T H ỊT V ỊT XÀO c
Nguyên liệu: Cải thảo 250g, thịt vịt 100g, gừng tươi, tỏi mỗi loại 10g, dầu lạc 500g, bột đao một lượng
thích hợp, mổ gà 2g, aíỢu 3g.

Cách ché bién; 1. Cải thảo rửa sạch, thái miếng, thịt vịt chặt miếng (ướp với rượu), gừng tươi gọt vỏ, băm nhỏ,
tỏi băm nhỏ.
2. Cho dắu vào chảo đun nóng khoảng 70°c, cho thịt vịt vào xào gần chín.
3. Phần dắu còn lại trong chảo, phi gừng tỏi thơm, cho cải thảo vào xào.
4. Khi cải thảo sắp chín, cho thịt vịt muối, bột đao, mõ gà vào đun đến khi chín là được.

Cách dùng: Án bữa trưa, bữa tối.

Công dụng: Bổ âm dưỡng vị, lợi tiểu tiêu phù. Thai phụ ăn món này giúp tăng cường khả nâng miễn dịch,
nâng cao khả năng phòng chốnc bệnh tật có lợi cho sức khỏe.

35
^ ® ® ^

HẠT DẺ
GIỚI THIỆU:

Cây dẻ cao 15 ~ 20m , quả c ó h ình trò n dẹt, m ộ t m ặ t ló i


lên, m ộ t m ặ t lõ m , có đ ư ờ n g k ín h 2 ~ 4 cm , v ỏ q u ả c ứ n g , c ó
m àu nâu nhạt, bên tro n g c ó m ộ t lớ p áo d à y bao phủ. C ùi có
m àu trắ n g vàng, ch ấ t bột, v ị n g ọ t và th d m . K h i quả dẻ rụ n g x u ố n g , v ỏ bên ng o à i nh iể u gai tá ch
ra. Mùa th u là m ùa th u hoạch hạt dẻ, đâ y là m ộ t tro n g n hữ ng loại hạt dưỢc yê u th íc h và sử d ụng
ph ổ biến.

CÔNG DỤNG

Hạt dẻ tính vị ngọt ấm, đi vào kinh tì, vị và thận, có tác dụng dưỡng vị, kiện tì, bổ thận, săn chắc gân cốt
lưng vai, hoạt huyết cầm máu, tiêu phù... Thích hợp cho người bị thận hư, đau mỏi lưng vai, tiểu tiện nhiéu, tì
vị hư hàn, gây ra bệnh đau bụng mãn tính, đau nhức xưdng khớp... Hạt dẻ chứa axit béo không no và nhiêu
vitamin, có tác dụng chống cao huyết áo, bệnh tim mạch, xd cứng động mạch... Chất dinh dưỡng chứa trong
hạt dẻ rất phong phú, ít chất béo, chất đạm, tinh bột và hàm lượng đường cao, chứa nhiều loại vitamin và
chất khoáng, ví dụ; canxi, kẽm, sắt kali. Căn cứ vào thực nghiệm hóa học cho thấy, dinh dưỡng trong hạt dẻ
phong phú, đường và tinh bột chứa trong hạt dẻ đạt khoảng 70,1%. Ngoài ra, hạt dẻ còn chứa nhiều vitamin c,
B và hàm lượng caroten cao.

Hạt dẻ có tác dụng kiện tì dưổng vị, bổ thận cường gân, hoạt huyết cắm huyết Thai phụ ăn thường
xuyên không chỉ có lợi cho sức khỏe mà còn giúp giảm mệt mỏi, xưđng chậu phát triển tốt

THựC PHẨM TƯỚNG KHẮC

- Thịt bò: Vitamin chứa trong hạt dẻ gây phản ứng với
các nguyên tố vi lượng có chứa trong thịt bò, làm giảm giá trị
dinh dưỡng của hạt dẻ, gây khó tiêu hóa.

CHÚ Ý

Những người tì vị yếu, tiêu hóa không tốt hoặc mắc bệnh
phong thấp không nên ăn hạt dẻ. Ngoài ra, hạt dẻ chứa nhiéu
tinh bột người bị bệnh tiều đường, béo phì cũng không nên ăn
nhiều.

36
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU MÓN A n I

CHÂO HẠCH ĐÀO, HẠT D Ề

Nguyên liệu: Hạch đào, hạt dẻ mỗi loại 50g, gạo 100g.

Cách chế biến: Hạch đào bỏ hạt hạt dẻ bóc vỏ, cho vào nấu cùng với cháo đến khi chín nhừ là được.

Cách dùng: Ản vào bữa sáng hoặc bữa tối.

Công dụng Có tác dụng tốt đối với thai phụ thời kì đầu vl hay chảy máu âm đạo, đau đáu, ù tai, tiểu
tiện nhiéu.

37
(g ) ® (â ) ® ^

c ủ SEN
GIỚI THIỆU:

Củ sen là phẩn cu ố n g phía d ư ớ i của th â n cây sen, có


m àu trắ n g và n g , bên tro n g c ó cá c lỗ n hỏ, là th ự c phẩm
ngo n m iệ n g , có v ị n g ọ t, g iò n , th a n h , d ù n g để xà o , nấu,
h ẩ m ... K h i c h ọ n m ua củ se n , nên c h ọ n c á c lo ạ i c ủ c ó
th â n to , nặng, cứng, kh o ả n g cá ch cá c đ ố t đểu nhau, cá c lỗ bên tro n g củ nhỏ

{ CÔNG DỤNG i

Củ sen chứa tinh bột, tannin, vitamin B, c, giàu chất đạm, canxi, sát; đặc biệt chứa nhiêu vitamin c. Củ
sen sống và chế biến chín có sự khác nhau. Đông y cho rằng củ sen sống có vị ngọt hàn; củ sen lúc chín có
vị ngọt ấm. Ản sống giúp thanh nhiệt giải phiền, giải khát chỉ khái. Nểu ép nưđc uống thì công dụng còn tốt
hổn. Củ sen chín có vị ngọt ấm, kiện tì khai vị, ích huyết bổ tâm, bổi bổ ngũ tạng, chống đi tả. Củ sen chủ trị
chứng bệnh mệt mỏi, suy nhược, miệng khát giải độc rượu, tiểu tiện khó khăn, đi tiểu ra máu. Thích họp vôi
những người kinh nguyệt ra nhiêu, sau khi ốm dậy, sau đẻ, sau khi phẫu thuật mệt mỏi, tiêu hóa kém, bệnh
tim mạch...

Nghiên cứu y học hiện đại phát hiện: Trong các loại cây thân củ, hàm lượng sát trong củ sen là cao nhất
có tác dụng chữa trị cho người mắc bệnh thiếu máu, thành phần tannin có tác dụng câm máu tốt; chất xơ
trong củ sen có tác dụng kích thỉch đường ruột Hàm lượng đường thấp, chất xơ và vitamin nhiéu, có lợi cho
người bị bệnh gan, táo bón, bệnh tiểu đường. Là món ăn có tác dụng thanh nhiệt giải độc cho thai phụ vào
mùa hè.

Ị ^CHỦÝ I
1. Người bị bệnh tiểu đường, ti vị hư hàn, phụ nữ
đau bụng kinh không nên ăn củ sen.

2. Khi chế biến cù sen, không nên dùng nổi s á t


tránh làm thức ăn biến ch ấ t Ngoài ra, khi chế biến củ
sen hay chuyển thành màu đen, vì thế nên cho ít giấm
vào ngâm vđi nưđc trước.
CHƯƠNG 2

G li)l THIỆU MÓN ẴN I

Nguyên liệu; Gừng tUđi 15g, củ sen tươi giòn 250g, rau mùi 10g, dầu vừng, đường tráng mỗi loại 3g, muối
5g, giấm một ít
Cách chế biến: 1. Gừng tươi gọt vỏ băm nhỏ: củ sen gọt vỏ thái miếng mỏng; cho vào nước rủa sạch.
2. Lấy một cái bát cho củ sen, gừng, muối, đường trắng, giấm vào frộn đấJ, ưóp khoảng 5 phút
3. Cuối cùng cho rau mùi, dầu vừng vào frộn đấj, sắp lên đĩa là được.
Cách dùng: Ân vào bữa ăn chính.
Công dụng: Món ăn này chứa nhiêu hợp chất cacbonhydrate, vitamin c, chất đạm và kali, có tác dụng bổi
bổ sức khỏe, cắm máu.

39
DÂU TÂY
GIỚI THIỆU:

Dâu tây hay còn gọi là dâu đất, là m ộ t chi thự c v ậ t hạt
kín th u ộ c họ hoa hồng, trên khắp th ế g iớ i có khoảng hdn 50
loại, xu ấ t xứ từ châu  u. Năm 1934, dâu tây đưỢc du nhập
vào Nhật Bản và sang Đài Loan, sau đó đến V iệt Nam. Quả
dâu có hình trái tim , m àu đỏ dẹp, c ù i nhiểu nước, v ị chua
ngọt, m ùi th d m nồng, kh ô n g chỉ c ó màu sắc đẹp m à còn c ó m ùi th d m quyến rũ, vì th ế đư ợc m ọi
người vô cùng yêu thích.

{ CÔNG DỤNG I
Dâu tây chứa nhiéu chất dinh dưỡng, bao
góm íructose, sucrose, axit citric, axit malic,
axit salicylic, axit amin, cũng như canxi, phốt pho,
sát và một số vitamin thiết yếu. Dâu tây còn
chứa caroten, là chất quan trọng trong việc
tổng hỢp vitamin A, có tác dụng dưỡng gan,
sáng mắt

Ngoài ra, dâu tây còn chứa pectin và


chất xd, giúp tiêu hóa, thông tiện, nhuận tràng,
thích họp cho thai phụ bị chứng táo bón.

Đông y cho rằng, dâu tây tính vị chua


ngọt mát nhuận phổi sinh tân, kiện tì hòa vị,
bổ huyết ích khí, mát máu giải độc, thai phụ
thường xuyên ăn dâu tây có tác dụng tốt cho
tóc và da.

I KIÊNG KỊ

Dáu tầ y có chứa nhiéu canxi o x a la t


những ngưởi bị sỏi tiế t niệu không nén
ăn nhiéu.

40
( ^ GIÓI THIỆU MÓN ĂN )

Nguyên liệu: Dâu tây 250g, đậu xanh 100g, gạo nếp 250g, đường trắng.46

Cách chế biến: 1. Dâu tây tươi rửa sạch, thái nhỏ; đậu xanh ngâm nước ấm, gạo nếp vo sạch.
2. Đổ nước vào nổi, đun nưỏc sôi, cho đậu xanh, gạo nếp vào hầm chín nhừ.
3. Cho dâu tây, đường trắng vào đun tiếp khoảng 10 phút là được.

Cách dùng: Ằn vào bữa sáng và bữa tối.

Công dụng Món ăn này có vị thanh mát, ngọt thơm, chứa các chất dinh dưỡng phong phú như đạm,
canxi, kẽm, sát phốt pho, vitamin c... là món ăn bổ sung dinh dưỡng, kiện tì khai vị, có lợi
cho thai phụ hay nôn nghén thời kì đầu.

41
SỮA BÒ
GIỚI THIỆU:

Sữa bò là lo ạ i th ự c ph ẩ m g ià u d in h d ư ỡ n g , đ ư ớ c c o i là c h ấ t d in h
o
dư ỡng đ ạ t tiê u chu ẩ n c h ấ t iưỢng (PDA), dễ tiê u hóa và hấp th ụ , giá th à n h
phải chăng, sử d ụ n g th u ậ n tiệ n , là th ự c phẩm lí tư ỏ n g c h o m ọ i nhà. Các
bác s ĩ và c h u y ê n g ia d in h d ư ỡ n g lu ô n k h u y ế n k h íc h n g ư ờ i tiê u d ù n g
uố n g sữa tư ớ i 100% th iê n n h iên vì kh ô n g chỉ dễ uốn g , m ù i v ị th ớ m n g o n mà cò n dễ hấp th u và
có th ể uố n g th ư ờ n g x u yê n , liên tụ c , dễ dàn g v ổ i cá c hình th ứ c bao bì đ ó n g g ó i tiệ n dụ n g .

Ị CÔNG DỤNG

Chất đạm chứa trong sữa bò có chứa tám loại axit amin cắn thiết có lợi cho sự phát triển tổ chức mô cơ,
hợp chất carbonhydrate chủ yếu trong sữa là lactose, lactose trong cơ thể con người có thể điều tiết axit dạ
dày, thúc đẩy nhu động đường ruột và trợ giúp tiêu hóa. Canxi trong sữa bò là nguồn tốt nhất cung cấp canxi
cho cơ thể. Vì canxi trong sữa bò rất dễ hấp thụ nên tỉ lệ hấp thụ cao hơn các loại sữa khác rất nhiều. Hơn
nữa, tỉ lệ canxi và phốt pho khá thích hỢp, là thực phẩm lí tưởng thúc đẩy phát triển xương và răng của trẻ nhỏ.
Trong sữa bò hầu như chứa tất cả các loại vitamin như A, c, D và vitamin nhóm B. Đông y cho rằng, sữa bò
vị ngọt, tính hơi lạnh, có tác dụng thanh tân chỉ khát, nhuận bổ đường ruột thanh nhiệt thông tiện, bổi bổ sức
khỏe, là thực phẩm cung cấp nhiêu chất dinh dưỡng cho thai phụ.

Ị ^ THựC PHẨM TƯƠNG KHẮC I


- Cam: Chất đạm trong sữa bò và axit hoa quả, vitamin c chứa trong
cam kết hdp lại, không chl ảnh hưởng đến việc hấp thụ tiêu hóa mà còn
khiến chúng ta bị đây bụng, đau bụng, đi ngoài.

- Giấm: An cùng lúc sẽ bị đau bụng, nổi hạch phân bụng.

- Rau hẹ: Trong sữa bò có rất nhiều canxi, frong rau hẹ lại chứa nhiéu
axit oxalic, hai món ăn cùng nhau sẽ ảnh hưởng đến sự hấp ữiụ canxi.

Ị M CHÚ ÝI
1. Người bệnh thiếu máu thiếu sắt bệnh viêm loét không nên uống
sữa bò.

2. Người mắc bệnh sỏi thận không nên uống sữa tntđc khi đi ngủ.

42
I ^ GIÓI THIỆU MÓN Ả l7 Ị

Nguyên liệu: Cải thảo 250g, ki tử 3g, nấm hoạt tử 20g, sữa bò 100g, muối 5g, dầu lạc 10g.

Cách ché biến: 1. Cải thảo rửa sạch thái miếng, kl tử, nấm hoạt tử rửa sạch.
2. Cho một ít dắu vào nôi đun nóng, đổ nước dùng vào đun sôi, cho sữa vào chảo đun nhỏ lủa.
3. Cho cải thảo, nấm hoạt tử vào đun đến khi cải thảo chín mêm, cho kl tử, muối vào khuấy
đéu là được.

Cách dùng: Ân vào các bữa chính

Công dụng Món canh này có màu sác bát mát mùi thdm nống, làm tăng cảm giác thèm ăn, bổ sung
dinh dưSng.

43
(g ) ® ® ^

MƯỚP
GIỚI THIỆU:

M ướp th u ộ c họ dây leo, s in h trư ỏ n g , p h á t triể n ở v ù n g


n h iệ t đ ớ i và cận n h iệ t d ổ i. Là loại quả th u ộ c h ọ bẩu, quả
khi còn non có m àu xanh, m ùi v ị th d m ng o n , c ó n g u ổ n g ố c
tể _
từ Â n Độ.

( ^ CÔNG DỤNG I

Mướp chứa nhiều chất dinh dưỡng, trong


họ dây leo, mướp chứa hàm lượng chất đạm, tinh
bột canxi, phốt pho, sắt và các loại vitamin (A, C)
khá cao, tuy nhiên nhiệt lượng lại đứng sau bí đỏ.
Mướp có vị đắng, nhiều chất nhầy, chất béo và
citrulline. Những nguyên tố dinh dưỡng này có tác
dụng rất quan trọng trong hoạt động sinh lí của cd
thể. Đông y cho rằng mướp có vị hdi đắng, chua,
hdi lạnh, m át có tác dụng hoạt huyết hóa đàm,
giảm đau, giải độc. Người bị xuất huyết dạ dày,
kiết lị, tử cung phụ nữ bị chảy máu, bệnh tn" có thể
dùng được loại quả này. Mướp có tác dụng chống
ho, long đờm, lọi tiểu, trị bệnh đậu mùa. Thai
phụ nên ăn mướp vi nó có tác dụng thanh nhiệt
hóa đờm, mát máu giải độc, sát trùng, thông kinh
mạch, hành huyết..

CHÚ Ý ị

1. Những người có tì vị hư hàn


không được ăn mướp.

2. Thai phụ không nên ăn quá


nhiéu mướp.

44
CHƯƠNG 2

( ^ GIỚI THIỆU MÓN AN Ị

Nguyên liệu: Mưổp non 200g, thịt lợn nạc 100g, táo tàu, gừng tươi, dầu lạc mỗi loại 10g, muối 6g.

Cách chế biến; 1. Mướp gọt vỏ thái miếng, thịt lợn nạc thái miếng mỏng, táo tàu ngâm nước, gừng tươi gọt vỏ
thái nhỏ.
2. Đun dầu nóng, phi gừng thơm, đổ nước dùng vào đun sôi.
3. Cho táo đỏ, thịt lợn vào nôi đun gân chín, cho mướp, muối vào khuấy đéu, đun khoảng 3
phút là được.

Cách dùng; Ản vào các bữa chính


Công dụng: Thanh nhiệt nhuận tràng, giải khát

45
Ị ^ GIỚI THIỆU MÓN ẴN

Nguyên liệu: Gan lỢn tươi 250g, ớt xanh, đỏ mỗi loại 2 quả, gừng tươi 15g, tỏi 10g, dầu lạc 25g, hạt tiêu
3g, xì dáu 2g, muối 3g.
Cách ché bién: 1. Gan lợn thái miếng mỏng, ớt xanh đỏ thái mỏng, gừng tươi thái mỏng, tỏi đập dập.
2. Đun dẳu nóng, phi gừng tỏi thơm, cho ớt xanh, ớt đỏ vào nổi đun gần chín, cho thịt lợn, muối,
hạt tiêu, xì dắu vào đun lửa to, đến khi chín là được.

Cách dùng; Àn vào các bữa chính.

Công dụng: Món ăn này chứa chất đạm, chất béo, cacbonhydrate, chất khoáng, vitamin, thích hợp cho thai
phụ, nhưng thai phụ cũng không nên ăn quá nhiêu chất cay nóng.

47
M ỘC N H Ĩ Đ EN
GIỚI THIỆU:

M ộc n h ĩ là m ộ t lo ạ i nấm ăn g ià u d in h d ư ỡ n g , c ò n g ọ i là
nấm tai m èo hay nấm mèo, th ư ờ n g m ọ c ở th â n cà n h các câ y gỗ
m ục. Lành n h ấ t là m ộ c n h ĩ của cá c câ y hoè, dâu, su n g , m ít, cây
ru ố i và cây sắn. M ộc n h ĩ d ư ọ c c o i là loại rau kh ô d ù n g để ch ế biến cá c m ón ăn

( CÔNG DỤNG Ị
Mộc nhĩ đen có vị ngọt tính bình, có tác dụng bổi bổ, dưỡng vị, hoạt huyết hóa đờm, nhuận táo, dùng
chữa các bệnh xuất huyết đi tiểu ra máu, kiết lị, thiếu máu, cao huyết áp, táo bón... Các nhà khoa học trên
thế giới đã phát hiện, mộc nhĩ có thể giảm khả năng đông máu, có tác dụng phòng chống bệnh tim mạch,
Rất ít người biết rằng hàm lượng chất đạm có trong mộc nhĩ lớn hdn gấp nhiều lần so với gạo, mì và rau xanh,
hàm lượng vitamin B2 cũng lón hđn gấp 10 lần gạo, mì và cải thảo, cao hổn 3 - 5 lần thịt lợn, thịt bò, thịt dè;
hàm lượng sắt cao hdn 30 - 70 lân so vổi các loại thịt hàm lượng sắt cũng cao hđn 100 lần so với các loại thịt
Mộc nhĩ có chứa nhiéu axit amin, đặc biệt là hàm lượng lysine và leucin rất phong phú. Trong mộc nhĩ có chứa
một chất gọi là “polysaccharides”, có tác dụng phân giải các khối u và có sức miễn dịch cao. Người mác bệnh
ung thư sau khi sử dụng polysaccharides, thành phắn hợp thành globulin trong cố thể tăng lên, tăng cường
sức đế kháng cho cd thể. Đông y cho rằng mộc nhĩ đen có tác dụng bổ nhuận cường tráng, thanh phế ích khí,
bổ huyết hoạt huyết trấn tĩnh giảm đau, có thể dùng để trị bệnh đau mỏi chân và vai, bệnh tê chân tay, bệnh
trĩ, vì thế thai phụ nên dùng mộc nhĩ đen.

I THựC PHẨM TƯƠNG KHẮC

- Ốc đổng: Ăn cùng với mộc nhĩ sẽ bị trúng độc.

- Trà xanh: Trong mộc nhĩ đen có chứa chất sắt trong trà
xanh có chứa tannin, ăn cùng nhau sẽ hạ thấp khả năng hấp
thụ sắt vào cd thể, gây hiện tượng thiếu máu.

CHÚ ÝỊ
1. Mộc nhĩ đen có tác dụng hoạt huyết chống đông máu, vì thế người mắc bệnh vé máu không nên ân.

2. Mộc nhĩ tươi có chứa độc tố, không được ăn; trước khi chế biến mộc nhĩ khô, nên ngâm vào nưỏc ấm,
rửa sạch, sau đó mới được ăn.

3. Mộc nhĩ có tác dụng nhuận tràng nhất định, vì thế người ti hư, tiêu hóa không tốt hoặc đi phân lỏng
không nên ăn.

48
Ị^ GIỚI Th7ệUMÓN Ảt7 )

Nguyên liệu: Mộc nhĩ đã ngâm 100g, rau kim châm đã ngâm 200g, rau hẹ 20g, tỏi 10g, dắu lạc 15g, muối
5g, đường tráng 1g, bột năng một lượng thích hớp.
Cách ché biến; 1. Mộc nhĩ đen bỏ để, rửa sạch, thái sợi; rau kim châm ttiái sỢi; rau hẹ rửa sạch thái đoạn, tỏi
băm nhỏ, bột năng hòa với nước sền sệt
2. Đun dâu nóng, phi tỏi ttiđm, cho mộc nhĩ đen, rau kim châm vào xào thdm.
3. Cho rau hẹ, muối, đường trắng vào xào tiếp, cho bột năng vào đun chín là được.
Cách dùng: Ản vào các bữa chính.

Công dụng: Thai phụ trong thời kì đẳu thường xuyên ăn món này có tác dụng kiện não, an ttiẩn, có lợi cho sự
phát triển não bộ của thai nhi.

49
NẤM MỠ
GIỚI THIỆU:

Nấm m ỡ hay c ò n g ọ i là nấm trắ n g , là lo ạ i n ấm đưỢc


trồ n g nhiều ỏ m iền Bắc hoặc Đà Lạt. Nấm m ỡ c ó h ình trò n
trắ n g , c ù i d à y, ăn g iò n và c ó m ù i th d m đ ặ c trư n g , d in h
dư ỡng p h o n g phú.

|'Ĩ ^ ~ congdụng'' I
Theo phân tích, trong 100g nấm mỡ có chứa 36,1 ~ 40g chất đạm, 3,6g chất béo, 31,2g cacbonhydrate,
14,2g chất khoáng, hàm lưọng vitamin cao hờn rau xanh, quả và các loại thịt

Nấm mỡ chứa nhiéu thành phần chống độc, kháng bệnh, có hiệu quả rất tốt đối với việc chữa trị bệnh
trúng độc gây ra. Nấm mỡ có chứa nguyên tố silic, có tác dụng phòng ngừa các chất oxi hóa gây hại cho cđ
thể, giảm các bệnh tăng huyết áp do silic gây ra, điều tiết sự hoạt động của tuyến giáp trạng, tăng khả năng
miễn dịch; nấm mỡ chứa nhiéu chất xd thực vật, phòng chống táo bón, bệnh tiểu đường, giảm thấp hàm lượng
cholesterol. Vi thế, những thai phụ cắn hấp thụ nhiều dinh dưỡng và tăng khả năng miễn dịch cho cd thể, nên
ăn loại nấm này.

Ị M chúý ]
1. Khi chế biến nấm mỡ, không nên cho mì chính hoặc bột nêm.

2. Tốt nhất nên mua nấm còn tưoi mới, nấm mua ở siêu thị, trước khi nấu cần rửa vài lắn, loại bỏ các loại
thuốc hóa học.

50
CHƯƠNG 2

I A g Ìổ it h ệ Ũ món An

)a xào nấm m

Nguyên liệu: Cà non 300g, nấm mỡ, đậu tương non mỗi loại 50g, tỏi 10g, dáu lạc 15g, muối 6g, xì dầu 3g,
bột nàng.

Cách chế biến; 1. Cà gọt vỏ thái con chì, nấm mỡ thái mỏng, đậu tương non rửa sạch luộc chín, tỏi đập dập.
2. Đun dầu nóng, phi tỏi thơm, cho cà vào xào chín mém, sau đó cho nấm mỡ, đậu tương vào
xào, đổ một chút nưởc vào.
3. Cuối cùng cho muối, xì dầu, đun nhỏ lửa, hòa chút bột nàng vào khuấy đều, đun chín là được.
Cách dùng; Ản vào các bữa chính.
Công dụng: Tán huyết, tiâ i phù, giảm đau, có tác dụng tốt với chứng táo bón, phù chân của phụ nữ mang thai
thời kì đáu.

51
củ CẢI
GIÓI THIỆU;

Củ cải là m ộ t c h i th ự c v ậ t c ó hoa tro n g h ọ dền. Cù cải


c ó nhiễu lo ạ i: củ cải trắ n g , cải đ ỏ v à cải đ ư ờ n g . Cải đ ư ờ n g
th ư ờ n g d ù n g lằm đ ư ờ n g . Cải trắ n g th ư ờ n g để ăn. Củ cải có
th ể c h ế b iế n c á c m ó n x à o , n ấu, m u ố i dưa h o ặ c ăn s ố n g .
N goài ra, củ cải cò n đ ư d c th á i lả t p h d i kh ố , d ù n g làm c á c m ón nộm , kh o , ăn rấ t n g o n m iệng.

Ị CÔNG DỤNG ỉ

Củ cải có tính vị đắng, ngọt và lạnh. Có tác dụng thanh nhiệt giải độc, sinh tân chỉ khát, lợi tiểu thông
tiện, kiện vị tiêu thực, hóa đờm chì khái..., có chứa chất đạm, cacbonhydrate, chát béo, chất xd, vitamin c,
nhóm B, sắt phốt pho..., ngoài ra còn làm trdn bổng tóc và có tác dụng phòng chống các bệnh ung thư.

Y học hiện đại qua nghiên cứu đã phát hiện ra, cù cải dùng để ăn, lầm thuốc, nhiệt lượng thấp, nhiêu
chát xd, thai phụ ắn xong dễ có cảm giác no bụng. Nó lầm tăng khả năng miễn dịch cho thai phụ. Củ cải còn
chứa dấu hạt cải vầ chẩt xơ giúp thúc đẩy nhu động dạ dầy, có lợi cho việc bài tiểt chất thải trong cơ thể, làm
giảm chứng táo bỏn, ắn nhiêu củ cải rất có lợi cho ttiai phụ.

I ^ T H ự C PHẨMTƯdNG KHẮC 1
- Cà rốt: Hàm lượng vitaminc trong củ cải rất cao, có lợi cho sức khỏe, nhưng nếu ăn cùng vôi cà rốt sẽ
làm mất lượng vitamin c. Do trong cà rốt có chửa một chắt phá giải vitamin c trong củ cải.

- Cam; VI cam và củ cải cỏ cùng mùa nèn chúng ta hay ăn hai loại nầy cùng lúc. Khl cơ thề hắp thụ củ
cải, sỗ nhanh chóng sản sinh một chát là thiocyanate và chất ìsothyocyanate trong cơ thề. Plavonoids trong
cam vào đường ruột sẽ chuyển hóa thành axit hydroxybutyric và axit terulic, chúng làm tăng chát thiocyanate
gây ức chế tác dụng của tuyén giáp trạng, từ đó có thể gây ra sưng tuyến giáp trạng, vi thẽ không nên ăn củ
cải và cam cùng lúc.

- Hoa quả; An nhiéu hoa quả có chứa hytochromes sỗ khiển dạ dày phân giải axit, sau khi ăn nhiéu củ
cải, cơ thổ sẽ sản sinh ra ra thiocyanate ửc chể tác dụng của tuyến giáp trạng, tưđó gây bệnh sưng tuyén
giáp. Các loại quả như hỗng, lồ, táo, nho... đéu chứa chất hytochromes, sau khi ăn cù cải, khống nên ắn các
loại quả nầy.

- Mộc nhĩ; Ản cùng dễ gây viồm da. Ngoài ra, nhân sâm, tây dương sâm, hà thủ ồ... ãn cùng vơi cù cải
sẽ phản tác dụng vơi thuốc, khổng có lợi cho sức khỏe.

52
CHƯƠNG 2

I CHÚÝ I

1. Những người tì vị hư hàn, nóng trong đéu không nên ăn.

2. Người bị bệnh viêm loét dạ dày, bệnh viêm dạ dày mãn tính, bệnh sưng tuyển giáp ừạng, phụ nữ bị
sảy thai, tử cung co ữiát không nên ăn.

I ^ GIỚI THIỆU MÓN ẢN ]

Nguyên liệu: Củ cải 200g, dạ dằy lọn 1 cái, thịt gà 150g, dưa chua 50g, gừng tưoi, hành mỗi loại 10g,
muối 8g, hạt nêm, hạt tiêu.
Cách chế biển: 1. Củ cải òla sạch, gọt vỏ, dạ dày lợn, ttiịt gà ttiái miếng; dưa chua rủa sạch, gừng bâm nhỏ;
hành thái đoạn.
2. Đổ nước vào nỗi đun sôi, cho dạ dày vào đun qua, vớt ra rửa sạch.
3. Cho tất cả nguyên liệu ừên vào nổi, đổ nước hắm khoảng 2 tiếng là được.
Cách dùng: Dùng trong bữa chính.

Công dụng; Món canh thanh mát, hợp khẩu vị, tạo cảm giác thèm ăn cho bà báu, giúp tiêu hóa, giảm
chứng nôn nghén.

53
® ^ ® ^

LẠC NHẰN
GIỚI THIỆU:

L ạ c n h ă n hay c ò n g ọ i là đ ậ u p h ô n g , là m ộ t lo à i c â y th ự c
phẩm th u ộ c họ Đ ậu c ó n g u ổ n g ố c tạ i T ru n g và Nam Mĩ. H ạt lạc là lo à i th ự c ph ẩ m g ià u năng
iư dng và có chứa nh iề u lip it.

Ị Ệ ịặ CÔNG DỤNG Ị
Lạc nhân chứa nhiêu chất đạm, dễ được cố thể hấp thụ, là thực phẩm lí tưỏng cho mọi gia đinh. Chất
béo trong hạt lạc thường là axit béo không no, axit này kết hỢp vđi axit nicotinic trong dắu lạc làm giảm
cholesterol giúp da dẻ mịn màng, sáng bóng. Hạt lạc còn chứa niacin, riboAavin, lecithin, nhiều loại vitamin
và nguyên tố vi lượng như canxi, phốt pho, sắt... Vitamin K là một loại chất giúp đông máu; vitamin E hòa tan
trong mỡ có liên quan mật thiết đến khả năng sinh sản và tuổi thọ của con người; lecithin, cephalin là chất
quan trọng cắn thiết cho hệ thần kinh, giúp trí não thông minh, giảm lão hóa, ức chế sự gán kết tiểu cầu, giảm
cholesterol.

Axit béo không no có chứa trong lạc thúc đẩy sự thay thế và chuyển hóa cholesterol trong cơ thể, tăng
cường chức năng bài tiết vì thế nó có tác dụng hạ thấp cholesterol, phòng ngừa bệnh xơ vữa động mạch và
bệnh tim mạch vành. Lóp vỏ màu hổng bên ngoài hạt lạc còn ức chế sự phân giải chất xơ, thúc đẩy tái tạo
tiểu huyết cáu, tăng cường chức năng co bóp của mạch máu, vì thể phòng ngừa các bệnh máu huyết Lạc
nhân và vỏ lạc còn có tác dụng hạ huyết áp, giảm mỡ máu, phòng trị bệnh cao huyết áp.

Lạc có vị ngọt tính bình. Ăn sống có tính vị mát nếu chế biển sẽ có tính vị nóng hơn. Lạc đi vào kinh tì
phổi, bổ trung hòa vị, chữa trị dạ dày, giảm ho nhuận phế, có tác dụng điều dưỡng với phụ nữ bị nôn nghén,
phù thũng trong giai đoạn đắu mang thai.

Ị ^ THựC PHẨM TƯƠNG KHẮC ỉ

- Dưa lê: Ân cùng vơi lạc nhân có thể bị trúng độc.

( ^ CHÚ Ý ]

1. Lạc nhân chứa nhiéu chất đạm và chất béo, không nên ăn quá nhiéu trong một lần, đặc biệt đối với
người bị sốt đường một hư tổn, táo bón không nên ăn nhiều. Người hay lạnh, ốm yếu và bị đau bụng đi ngoài
không nên ăn lạc.

2. Lạc nhân dễ bị mốc, khi cất giữ cần phơi khô và để ở nhiệt độ thấp. Lạc còn vỏ dễ cát giữ, bảo quản
hơn, khi phát hiện có hạt bị mốc, cắn kịp thời loại bỏ.

3. Lạc làm tăng đông máu, thúc đẩy động mạch co lại, vì thế người có độ đông máu cao không nên dùng.

54
Nguyên liệu: Móng giò lợn 1 cái, lạc nhân 100g, gừng tươi 100g, nấm đông cô 15g, muối 8g, hạt nêm 2g,
ruợu 3g, hạt tiêu.
Cách chế biến: 1. Móng giò lợn làm sạch, chặt miếng; lạc nhân ngâm nước ấm; gừng tươi băm nhỏ; nấm đông
cô rửa sạch, bỏ đế.
2. Đổ nước vào nôi đun sôi, cho móng giò vào đun qua, vớt ra rửa sạch.
3. Cho tất cả nguyên liệu frên vào nôi, hầm khoảng 2 tiếng là được.

Cách dùng: Ản vào bữa chính.

Công dụng: Lợi tiểu tiêu phù, cầm huyết lợi sữa.

55
g) ® ® ^

NHỮNG TH ựC PHẨ m
THAI PHỤ KHÔNG NÊN ĂN
Q U Ả NHÃN

G iớ i th iệ u : Nhãn là lo ạ i quả n g o n đưỢc trổ n g kh ắ p ndi


trê n đ ấ t nước ta, quả trò n , c ù i dày, trắ n g , hạt đen, v ỏ c ó m àu
vàng n h ạ t hoặc m àu nâu nhạt, v ị n g ọ t nh iề u nước. Q uả nhãn sấ y kh ô đưỢc g ọ i là lo n g nhãn, là
m ộ t loại th u ố c bổ và q u ý g iú p an thần.

I CHÚ Ý

Mặc dù quả nhãn có thành phần dinh dưỡng phong phú, có tác dụng bổ tim, an thần, dưỡng huyết ích tì,
nhưng lại là thực phẩm rất nóng, những người dưdng suy nội nhiệt mác bệnh nóng trong không nên ăn. Phụ
nữ mang thai thường nóng trong, dưdng huyết suy nhược, vì thế gan khô, miệng khô, thai nóng. Lúc này, ăn
nhãn không những không có tác dụng an thai mà còn dễ bị đau bụng, ra máu...

( ^ PHƯỜNG PHÁP XỬ LÍ )

Thai phụ đã dùng nên dừng ăn, sau đó uống thuốc an thai theo sự chỉ dẫn của bác sĩ, tránh bị sảy thai.

ÍCH MẪU THẢO

GIỚI THIỆU:

ích m ẫu th ả o là to à n b ộ phẩ n trê n m ặt đ ấ t củ a c â y ích


m ẫu, cò n c ó tê n là ích m in h , s u n g úy. Hoa lá s u m sê và o
m ùa hè, đến m ùa th u hoạch, n gư ời ta th ư ờ n g bẻ ho ặ c c ắ t k h ú c p h d i kh ô . Có v ị đắn g , cay, tín h
hdi lạnh, d i và o kin h gan, tim và th ậ n .

f CHÚ Ý

Đông y cho rằng ích mẫu thảo có tác dụng hoạt huyết hóa đờm, lọi tiểu tiêu phù, đối với nữ giới (cho dù
có bầu hoặc không có bâu) đéu có tác dụng làm hưng phấn tử cung, khiến tử cung co thắt mạnh, nguy hại
cực lớn đến thai nhi, vì thế thai phụ không được dùng loại thuốc này.

56
SƠN TRA

G lổ l THIỆU:

Sdn tra hay cò n g ọ i là sd n trà , đ à o gai, có g iá tr ị d in h


d ư ỡng và làm th u ố c cao. Ă n s d n tra th ư ờ n g x u y ê n c ó tá c
d ụng tă n g cảm g iá c th è m ăn, cải th iệ n g iấ c ngủ, g iữ ổn đ ịn h c a n xi tro n g x ư d n g và m áu, p h ò n g
ch ố n g bệnh xơ cứ ng hóa đ ộ n g m ạch, kéo dài tu ổ i th ọ .

CHÚ Ý1
Phụ nữ sau khi có thai, cơ thể có những thay đổi sinh lí lớn, xuất hiện hiện tượng chán ăn, mệt mỏi, buôn
nôn... vì thế thai phụ thường ăn những loại quả có vị chua để bổ sung axit dịch vị của mình, giảm triệu chứng
ốm nghén. Nhưng không phải tất cả các loại quả chua đều thích hợp với thai phụ, đặc biệt là sơn tra, sơn tra
kích thích tử cung co bóp, gây sảy thai, vì thế thai phụ không nên dùng.

DƯA HẤU

GIỚI THIỆU:

Là m ộ t lo à i th ự c v ậ t tr o n g h ọ bắu bí, c ó v ỏ cứ n g ,
ch ứ a n h iể u n ư ớ c , c ó tá c d ụ n g g iả i k h á t, Id i tiể u , là m
đẹp. Dưa hấu có tín h n g ọ t, hàn, kh ô n g đ ộ c, g iú p chữa trị
chứng tiể u tiệ n b ấ t lọ i, m ụ n n h ọ t. Dưa hấu c ó chứa nhiểu
đ ư ờ n g , m u ố i n a tri, v ita m in c, B, a x it p h o tp h o r ic , a x it
m a lic... có tá c d ụ n g hạ h u y ế t áp và tr ị bệnh viê m thậ n .

CHÚ ÝI
Đông y cho rằng dưa hấu là thực phẩm mát, thai phụ sau khi ăn có thể bị kích thích tử cung, khiến tần
suất tử cung co thát tăng lên, ảnh hưỏng nghiêm trọng đến thai nhi, còn khiển thai phụ đau đắu, tim đập
nhanh, buổn nôn. Ngoài ra, dưa hấu chứa hàm lượng đường rất cao, nên phụ nữ mắc bệnh tiểu đường không
được ăn.

57
Rượu
Ị ^ CHÚ ÝI
Trong thời ki mang thai, cho dù thai phụ có uống ít rưỢu cũng sẽ
ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi, nếu uống quá nhiéu, thai nhi có
thể bị dị tật, ảnh hưởng đến sự phát triển sinh lí và trí tuệ, vì thể thai phụ
không được uống rượu.

TH ựC PHẨM CHỨA AXIT

I ^ CHÚ ÝỊ
Trong thời kì đầu mang thai, thai phụ thường có triệu chứng ốm nghén như khó chịu, nôn mửa... vi vậy
đa số thai phụ đéu thích ăn đổ chua. Nhưng những đổ ăn này không có lợi cho sức khỏe, vì thời kì đắu mang
thai, độ axit trong thai nhi thấp, các chất axit hấp thụ từ cđ thể mẹ dễ dàng tích tụ một lượng lớn trong cd thể
thai nhi, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển bình thường của các tế bào phôi thai, có thể gây dị tật
thai nhi. Vi thế, trong hai tuần đầu mang thai, thai phụ không nên ăn đô chua, uống nước chua.

Vitamin c, thuốc Aspirin... làm độ kiêm trong cơ thể giảm, khiến cơ thể mệt mỏi, mất sức, điều này dễ
làm thai phụ bị bệnh, ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường, khỏe mạnh của thai nhi.

íiiiuệặ
I CHÚ ÝI
Thực phẩm chế biến sẵn, muối chua đéu chứa chất bảo quản thực
phẩm, hương liệu, chất tạo màu, axit chuyển hoá... những chất này sẽ
làm hạ lượng oxi trong máu của thai phụ, làm tăng triệu chứng đau đầu,
mệt mỏi, sốt đau bụng... Ví dụ: các loại rau muối, dưa muối chưa đủ ngày
hoặc quá ngày không chỉ có chất gây ung thư, mà còn dễ gây dị tật thai
nhi, vì thế thai phụ không nên ăn các loại thực phẩm này.

59
r
CHƯƠNG 3
THựC PHẨM NÊN VÀ
KHÔNG NÊN ĂN TRONG
G ^ ĐOẠN GIỮA THAI KÌ
(TH Á N G T H Ứ T ứ - T H Á N G T H Ứ SÁU)

K h i m a n g th a i, c ù n g V(ỉi th ờ i gia n , th a i p h ụ có
n h ữ n g th a y đ ổ i rấ t lớ n v ể s in h lí và tâm lí, th a i nhi
c ũ n g n g à y m ộ t lớ n d ần. T h ờ i kì này, th a i p h ụ cẩn
c h ú ỷ đ ế n v iệ c c h ă m s ó c s ứ c k h ỏ e bản th â n , ăn
u ố n g th íc h h dp, hấp th ụ cá c c h ấ t d in h d ư ỡ n g cẩn
th iế t c h o c d th ể và th a i nhi.

>r' ■

'4i
(g ) ® (â ) ® ^
KIẾN THỨC CHĂM sóc sức KHỎE
DÀNH CHO THAI PHỤ

ĐẢC ĐIỂM SINH Lí CỦA THAI PHỤ

THÁNG THỨ Tư
Đây là tháng đầu tiên của giữa thai kì, triệu chứng ốm nghén đã giảm, tâm trạng của thai
phụ cũng tốt hơn, đã bắt đáu có cảm giác thèm ăn, thời kì này thai phụ nên chú ý cân bằng
dinh dưỡng, tăng lượng hấp thụ các chất như axit íolic, canxi; dạ dày to dần lên, cân nặng
cũng tăng từ 2,5 ~ 4,0kg.

Kích thước tử cung tăng lên, hiện tượng đau lưng, mỏi vai, đau bụng dưới rõ rệt hơn.

• Độ cao đáy tử cung là 15cm, lượng nước ối khoảng 200cc.


• Âm đạo tiết khí hư, cảm giác bụng dưới bị chèn ép và đi tiểu nhiéu.
• Nhiệt độ cơ thể bắt đầu hạ xuống.
• Bào thai đã hình thành, tỉ lệ sảy thai, thai lưu giảm đáng kể.
• Có thai phụ sẽ bị tình trạng táo bón, sâu răng, đau răng, chân bị chuột rút hoặc tê chân...

THÁNG THỨ NĂM


Cơ thể mập lên, mông trở nên to hơn, vùng lưng eo cũng to hơn, bắt đắu xuất hiện hiện
tượng phù nề toàn thân. Bụng dưới hạ thấp xuống rõ rệt

Tử cung tiếp tục to lên.


• Độ cao đáy tử cung từ 16 - 20cm, lượng nước ối khoảng 40ŨCC.
• Bắu ngực và đầu vú càng ngày càng to, thinh thoảng sẽ tiết sữa màu vàng, có thai
phụ còn cảm thấy đau tức.
• Tử cung to lên tạo cảm giác đau ở bụng dưới.
• Khí hư ra nhiểu, đi tiểu nhiéu, đau mỏi lưng eo, táo bón, nổi mẩn ngứa, phù thũng ở
chân, gân to lên.
• Ân uống nhiều, cân nặng tăng lên nhanh chóng, tăng khoảng 3,5 - 6,0kg.
• Đa số thai phụ có thể cảm nhận được cử động của thai nhi.

THÁNG THỨ SÁU


Bầu vú căng to, có một ít sữa tiết ra.

Tử cung tăng lên khiến bụng dưới cứng lại, độ cao tử cung đã vượt qua rốn, có lúc
còn chèn ép lên bàng quang, khiến thai phụ đi tiểu nhiéu lẩn. Độ cao đáy tử cung là
20 - 24cm, lượng nưổc ối khoảng 500cc.
• Vùng eo trở nên cứng, động tác mệt mỏi, chậm chạp.
• Khí hư ở âm đạo ra nhiều hơn.
• Đa số thai phụ có hiện tượng thiếu máu.
• Cân nặng thai phụ tăng 4,5 - 9,0kg.

62
ĐẶC ĐIỂM TÂM Lí CỦA THAI PHỤ

Tâm trạng thai phụ có thay đổi lớn, sự buổn bực, lo lắng ở đầu thai kì biến m ất thay vào đó là cảm giác
thèm ăn và thèm ngủ.

Thời kì này đã thấy thai cử động. Đối với thai phụ, đó là một niêm vui và hạnh phúc. Em bé trong bụng
. bản
thực sự tổn tại và bé còn giới thiệu cho mẹ khả năng của . thân
. mình. Cảm giác lo lắng của mẹ tan biến,
i ^ r \ /ÍA
thay \vào đó là cảm giác Koi*»K
hạnh phúc \/^
và fitự/ Kòrt
hào

Thông thường, mang thai đến tháng thứ ba là


giai đoạn tâm trạng thai phụ tốt nhất

VẬN ĐỘNG THỂ THAO

Lúc này lượng vận động


không nên quá nhiéu, thai phụ
nên đi dạo bộ và có các bài tập
thể dục đđn giản. Những thai phụ
có khả năng sảy thai, động thai
thì không nên hoạt động.

QUAN HỆ VỢ CHỔNG

Sau 3 tháng, bào thai dần dán hình thành, việc mang thai đã ổn định, phản ứng ốm nghén cũng kết
thúc, tâm trạng của thai phụ trở nên thoải mái hdn, do tác dụng của hoóc-môn, ham muốn tình dục tăng lên,
bào thai và nước ối đã hình thành tấm mành che để bảo vệ thai nhi, tránh các kích thích từ bên ngoài. Vi thế,
thời kì này rất thích hđp để quan hệ vỢ chông, có lợi cho việc làm tăng tình cảm vỢ chổng và thúc đẩy sự phát
triển khỏe mạnh của thai nhi.

Mỗi tuắn nên quan hệ 1 - 2 lán, nhưng cần chú ý nhẹ nhàng, thoải mái, hài hòa, giúp tâm trạng thai phụ
đưộc vui vẻ.

63
® ^
PHÒNG CHỮA BỆNH

CHỨNG VIÊM GAN KHI MANG THAI

Phương pháp chữa trị:

Thai phụ nên tăng cường dinh dưỡng, bổ sung chất


đạm, cacbonhydrate, vitamin, tăng sức đê kháng, đóng thời
cũng cần chủ ý vệ sinh, phòng bệnh viêm gan, Nếu đã mắc
bệnh, và bệnh tình ngày càng trở nên nghiêm trọng, đã
dùng nhiêu biện pháp chữa trị nhưng chưa có hiệu quả, cân
xem xét có nên tiếp tục giữ lại thai hay không?

CHỨNG CAO HUYẾT ÁP KHI MANG THAI

Phương pháp chữa trị:

Trưđc khi sinh nên tiến hành kiềm tra, làm tốt công việc bảo vệ sức khỏe cho thai phụ, tăng cường dinh
dưỡng và nghỉ ngơi. Thai phụ thiếu dinh dưỡng hoặc những người có thành phần đạm trong máu thấp, ữiiếu
máu đêu có khả nàng bị cao huyết áp, chú ý các biện pháp phòng ngừa và chữa trị hiệu quả.

NHU CẨU DINH DƯỠNG

Giai đoạn này, thai phụ cán chủ ý đến việc ăn uống, vi dinh dưỡng đa dạng sẽ giúp thai nhi phát triển
tốt, nểu thai phụ ăn lệch, kén ăn hoặc uống thuốc bừa bãi sẽ khiến thai nhi thiểu chất và có thể mắc các bệnh
bẩm sinh.
Trong quá trình mang thai, thai phụ cần hấp thụ nhiệt lượng mỗi ngày cao hơn bình thường khoảng
10 - 20%, nhưng cũng không vì thế mà sử dụng quá nhiêu thực phẩm chứa nhiéu dầu mổ.
Ân uống đa dạng, cân bằng, không ăn lệch, kén ăn.
Ản nhiêu rau xanh, hoa quả tươi, ăn các thực phẩm cung cấp vitamin A, c và chất khoáng, làm tăng nhu
động đường ruột, tránh táo bón.
Tránh ăn các loại thực phẩm nhiêu dầu mỡ, khó tiêu hóa, quá mặn, tfiực phẩm bị ô nhiễm, lạnh, có chứa
cổn và các chát kích thích.
NGUYÊN TẮC ĂN UỐNG

Cần ăn đầy đủ chất đạm, đường, chát béo, nước, vitamin, canxi,
phốtpho, sẳt...
Nên ăn nhiéu các chất có hàm lượng sát cao và giàu năng lượng.
Ản uống đa dạng, ngoài một số thực phẩm như gạo, mì nên ăn thêm
kê, đậu.
Ản các loại thực phẩm có thành phần đạm cao, ít béo như thịt gà,
trứng gà, trứng chim cút, củ mài, chế phẩm từ đậu, gan lọn, gan gà, thịt bò,
sữa bò, lươn, cá...
Để tăng dinh dưỡng, thai phụ từ tháng thứ tư có thể bắt đáu uống
canxi, dắu cá, axit tolic, vitamin B1, nhưng cắn uống theo sự hưỏng dẫn cùa
bác sĩ.

64
CHƯƠNG 3

S ự PHÁT TRIỂN CỦA THAI NHI

• Hình dạng cơ quan nội tạng của thai nhi đã cơ bản hình thành, các chức năng bắt đắu hoạt động; gan
bắt đầu tạo ra m ật thận bắt đầu tiết nước tiểu xuống bàng quang.
• Khả năng phản xạ có điếu kiện tăng lên, ngón tay bát đầu nắm chặt ngón chân và bàn chân đã co lại
được; ngón tay đã có vân tay. —
• Chiéu dài của thai nhi là 10 - 20cm, cân nặng 100 - 120g, có trọng lượng bằng
một quả chanh.
• Chức năng ghi nhổ của cơ quan não bộ bắt đáu phát triển.
• Độ dày của da tăng lên, bắt đầu có lớp lông tơ mỏng.
• Biết thực hiện nhiéu động tác trong tử cung: nắm chặt tay, cau mày, làm "mặt
hé", mút ngón tay cái, láng nghe âm thanh bên ngoài tử cung.
• Bắt đắu biết nấc cụt đây là hiện tượng báo trước sự hô hấp của thai nhi.
• Bào thai phát triển hoàn thiện, mẹ và thai nhi liên kết với nhau qua dây rốn, việc mang thai bước vào
thời kì ổn định.

• Hệ tuần hoàn và đường tiểu của thai nhi đã làm việc như bình thường, phổi bắt đẩu hoạt động, không
ngừng hít và thở trong môi trường nước ối.
• Xương mém như keo, sau đó dần dần cứng, trên xương sống đă bắt đầu có chất
bảo vệ xương.
• Bắt đầu mọc tóc, sau đó tóc tiếp tục dài nhanh.
• Thời ki này thai nhi đã dài 20 ~ 30cm, cân nặng 200 ~ 300g, có trọng lượng
bằng một chùm nho.
• Xương phát triển nhanh, bàn tay và chân đã có tỉ lệ, đã xuất hiện phân thai.
• Hoạt động nhiéu hơn, tay chân hoạt động tự do, vì thế mẹ cảm nhận được thai
đang đạp. Móng tay, chân của thai nhi đang dài ra.
• Cơ quan cảm giác bát đáu phát triển nhanh chóng, thần kinh phân ra làm các cơ quan cảm giác khác
nhau như vị giác, khứu giác, thính giác, thị giác và xúc giác. Hệ thống trí nhớ bắt đắu phát huy tác dụng,
thai nhi có thể nhớ được tiếng mẹ nói, vì thế lúc này giáo dục thai nhi là vô cùng quan trọng.

• Giai đoạn này thai nhi dài 25 - 35cm, cân nặng 600 - 800g, có trọng lượng bằng 3 quả táo.
• Lớp mỡ dưới da tăng lên, nhưng da vẫn mỏng và có nhiéu nếp nhân, hơn nữa cơ thể thai nhi được bao
bọc bởi một lớp màu ừấng, trơn nhầy, đó là chất gây. Tóc dần mọc dài ra, lông mi, lông mày cũng mọc dài ra.
• Miệng, lông mày và mí mắt cũng nhìn thấy rõ, võng mạc mát đã hình thành,
đã có thể nhìn thấy mờ mờ.
• Dưới chân răng, lớp phôi của răng vĩnh cửu đã phát triển; xuất hiện cảm
giác đói.
• Thính giác đã hình thành, có phản ứng khá mẫn cảm vôi tiếng ôn bên ngoài.
• Vỏ đại năo tiếp tục phát triển, có thể cảm nhận được mơ hổ mùi vị của mẹ.
• Thai nhi hoạt động mạnh, hai chân đã biết đạp vào thành tử cung, khiến
mẹ có cảm giác thai đang đạp mình.
o NHỮNG THựC PHẨM NÊN ĂN o
T H ỊT GÀ
GIỚI THIỆU:

T h ịt gà hiện nay có rấ t n h iể u c h ủ n g lo ạ i, đ ư ớ c c o i là
m ộ t tro n g những loại th ự c phẩm có giá trị d in h d ư ỡ n g cao. T h ịt gà đ ư ợ c n gư ời dân ưa ch u ộ n g
b ở i có th ể ch ế biến dư dc n h iều m ón, m ù i v ị th d m ngo n , dễ ăn, vừa là m ón ăn vừa làm th u ố c , có
tá c d ụ n g b ổ i bổ sức khỏe.

CÔNG DỤNG '

Cứ 100g thịt gà có khoảng 74% nưốc, 22% chất đạm, 13mg canxi, 190mg phốt pho, 1,5mg sắt... Thịt gà
còn chứa nhiễu vitamin A, vitamin c và E. So với thịt lợn, thịt trâu... thịt gà có hàm lượng chất béo thấp, mùi
vị thơm ngon, chế biến nhiéu món. Thịt gà có vị ngọt ấm, đi vào tì và vị kinh, có công dụng chữa trị cho người
mệt mỏi, gầy ốm, đi ngoài, tiêu khát phù thũng, tiểu nhiễu... Thịt gà không những chứa ít chất béo mà còn là
axit béo không no, thích hợp vổi trẻ nhỏ, người trung niên, người già, người bệnh tim mạch.

( ^ THựC PHẨM TƯỜNG KHẮC ;

- Vừng, hoa cúc: Ăn cùng thịt gà sẽ bị ngộ độc,


nghiêm trọng có thể dẫn đến tử vong.

- Rau cắn: Ân cùng thịt gà sẽ tổn thương nguyên khí.

- Mận: Ăn cùng thịt gà gây kiết lị.

CHÚ Ý

Người bị cảm mạo nên cẩn thận khi ăn


thịt gà, vì cảm thường đi kèm với triệu chứng
sốt, đau đầu, mệt mỏi, tiêu hóa kém, nên ăn
các loại thực phẩm thanh đạm, dễ tiêu hóa
sẽ tốt hơn.

66
r CHƯƠNG 3

GIỚI THIỆU MÓN ẢN

Nguyên liệu: Thịt gà 30g, gạo 200g, trứng bắc thảo 1 quả, gừng tươi, hành mỗi loại 50g, muối 3g.

Cách chế biến: 1. Cho ttiịt gà vào nước đun sôi, vổt ra rửa sạch; Gạo vo sạch, trứng bắc thảo bỏ vỏ thái nhỏ;
gừng thái sợi; hành thái nhỏ.
2. Đổ nước vào nôi áp suất, cho gạo vào đun khoảng 30 phút
3. Cho thịt gà, gừng, trứng bắc thảo, muối vào đun khoảng 30 phút bắc ra cho hành vào là được.

Cách dùng: Ân vào bữa sáng và bữa tối.

Công dụng: Món cháo này có chứa nhiêu chất đạm, chất béo, đường, canxi, sắt, vitamin..., thích hợp cho
thai phụ bồi bổ sức khỏe.

67
® ® (â ) ®

TRỨNG GÀ
GIỚI THIỆU:

T rứ n g gà là th ự c p h ẩ m b ổ d ư ỡ n g v à q u e n
th u ộ c củ a co n n g ư ờ i. T rứ n g gà c ó ch ứ a hẩu h ế t
ch ấ t d in h dư ỡng cẩn th iế t c h o cơ thể, là th ự c phẩm
lí tư ởng, có giá tr ị d in h d ư ỡ n g cao và là th ự c phẩm
g iú p kéo dài tu ổ i th ọ .

I CÔNG DỤNG Ị

Trứng gà chứa 15 loại vitamin khác nhau, vitamin B2, axit íolic và 12 loại khoáng chất, axit amin cần
thiết cho cơ thể, tỉ lệ sử dụng hấp thụ vào cơ thể đạt đến 99,6%.

Hàm iượng sắt trong trứng gà rất phong phú, là nguổn cung cấp sắt cho cơ thể. ở giữa thai kì, do nhu
câu máu tăng lên, hệ thống máu không tạo máu đủ cho cơ thể, đa số thai phụ đéu có hiện tượng thiếu máu
thiếu sắt lúc này ăn trứng gà có thể cải thiện tình trạng thiếu máu.

Chất đạm trong trứng gà có tác dụng chữa trị những tổn thương ồ tế bào gan, bảo vệ gan tạng. Lecithin
trong lòng đỏ trứng gà có thể thúc đẩy sự tái sinh của tế bào gan, nâng cao hàm lượng chất đạm trong máu,
tăng cường trao đổi chất và tăng sức miễn dịch. Có thể thấy, thai phụ ăn trứng gà sẽ có lợi cho cả mẹ và
thai nhi.

( THựC PHẨM TƯƠNG KHẮC Ị

Đậu nành, ba ba, thịt thỏ, thịt ngan, lá chè, mì


chính, đường, cá chép... không ăn cùng vơi trứng gà.

CHÚ Ý 1

Trứng vỡ, trứng thối, trứng bị loãng... đéu không nên ăn.

68
CHUƠNG 3
I M GIỚI THIỆU MÓN ẨN Ị

dM

Nguyên liệu: Rau hẹ 150g, trúng gà 3 quả, mộc nhĩ đen (đă ngâm) 20g, dầu lạc 15g, muối 3g.

Cách chế biến: 1. Rau hẹ rửa sạch thái đoạn, trứng gà đánh tan, mộc nhĩ rửa sạch thái sỢi.
2. Đổ dâu vào chảo đun sôi, cho trứng gà đã đánh vào đun lửa nhỏ khoảng 5 phút
3. Cho rau hẹ, mộc nhĩ, muối vào đảo đéu đến khi chín là được.

Cách dùng: Ản vào bữa chính.

Công dụng: Chứa nhiéu dinh dưỡng, giúp nhuận tràng thông tiện.

69
Thực phẩm nôn và không nên ăn trong giai đoạn
giữa thai kl (tháng thứ tư - tháng thứ sáu)

GẠO N Ế P
G lở l THIỆU:

G ạo nếp là m ộ t tro n g n hữ ng loại gạo p h ổ b iến ỗ nư ổc ta,


th ư ờ n g d ù n g để nấu cd m nếp, làm bánh, đ ổ xô i, nấu cháo... Gạo
nếp c ỏ giá tr ị d in h d ư ỡ n g cao, m ù i v ị th d m n g o n , đưực m ọ i n gư ời yê u th íc h .

( ^ CÔNG DỤNG )

Gạo nếp tính ấm, vị ngọt giàu chất dinh dưỡng, có chứa tinh bột đường, canxi, phốt pho, sát vitamin
B I, B2... Có tác dụng ấm vị, bổ trung ích khí, bổ phế kiện tl, chống tả. Gạo nếp còn có tác dụng đối với người
đi tiểu nhiêu lân, mệt mỏi, bổ khí, thích hợp ăn vào mùa đông.

( 1 ^ ' thỰc phẩm tường khắc' 1 í ^ c HÚ Ý I


C

- Rượu: Gạo nếp ăn cùng với rượu 1. Gạo nếp tính ấm, nỏng, người nóng trong không nên
sẽ khiến người uống rượu say hdn và ân nhiêu, vl sẽ khó tiêu hóa, làm tổn thương tì vị.
khó tỉnh rượu hơn. 2. Gạo nẽp là thực phẩm nóng, không nên ăn nhiêu trong
một lân.

( ^ G l ở l THIỆU MÓN ẢN ỉ

Nguyên liệu; Gạo nép 50g, hạt sen 20g, củ mài 25g, táo tàu
10 quả, đường tráng.
Cách chế biến; 1, Gạo nếp vo sạch, hạt sen bỏ tâm ngâm nước,
củ mài rửa sạch thái con ch), táo đỏ rủa sạch.
2. Lấy nổi áp suất đổ nưdc vào đun sối cho hạt
sen, gạo nểp vầo đun lừa nhò khoảng 30 phút
3, Sau đổ cho củ mài, táo đỏ, đường tráng vào
đun thèm 5 phút là được.

Cách dùng: An bữa sáng, bữa tối.


Công dụng: Món ăn cổ tác dụng kiện tl chống tả, dưỗng
CHÂO HẠT SEl khỉ dưỡng tâm, thlch hộp cho thai phụ cố t khí
hư yếu, cơ thể mệt mỏi, mất ngủ, tâm trạng
GẠO N ẾP lo lảng.

70
m m

CHƯƠNG 3

GIỚI THIỆU:

Cá mè là loài cá nư ớc n g ọ t, c ù n g họ v ớ i cá chép, c ó th â n dẹp, đẩu to , v ẩ y nhỏ, trắ n g . Cá


mè c ó hai lo ạ i là cá mè trắ n g và cá mè hoa. Cá m è c ó v ị tư o i ng o n , th ịt n g o n ng ọ t, béo nhưng
kh ô n g ngấy, rấ t đư ộc ưa ch u ộ n g .

CÔNG DỤNG Ị
Cá mè vị ngọt tính ấm, không độc, đi vào vị kinh, có tác dụng bổ trung ích khí, bổ ích tinh huyết chống
ho bình suyễn, bổ thận, có tác dụng chữa trị với người cd thể suy nhược hoa mắt chóng mặt đau đắu, cảm
lạnh. Lecithin chứa trong cá giúp cải thiện trí nhớ, đặc biệt trong đầu cá chứa lượng DHA và axit béo phong
phú, thường xuyên ăn cá sẽ làm ấm vị, chống đau đầu, ích trí, giúp tăng trí nhớ, chống lão hóa. Thai phụ ăn
cá thường xuyên không chỉ giúp đại não thai nhi phát triển mà còn giúp da dẻ mịn màng, trắng hổng.

CHÚ Ý

1. Những người ngứa da, nóng trong, nổi mề đay, nấm ngoài da không nên ăn.
2. Mật cá có độc, không được ăn.

^ ^ giổithiệi7 mónẩn }

Nguyên liệu; Đầu cá mè tươi (khoảng 500g), đậu phụ 100g,


gừng tươi 10g, ngóng tỏi 20g, kỉ tử 3g, dầu lạc
15g, muối 8g, rưỢu 3g, hạt tiêu.
Cách chế biến: 1. Đầu cá đánh vảy, bỏ mang, rủa sạch; đậu phụ
ữiái miếng; gừng tươi thái sỢi; ngóng tỏi rửa sạch
ttiái đoạn, kỉ tử ngâm nước rửa sạch.
2. Đổ dáu vào chảo cho cá vào rán qua; cho gừng,
rượu và nước dùng vào đun sôi.
3. Khi nước có màu trắng đục, cho đậu phụ, kỉ
tử, ngổng tỏi, muối, hạt tiêu vào đun khoảng 3
phút là được.
Cách dùng: Ăn vào bữa chính.
Công dụng: Thanh nhiệt, hạ hỏa, kiện fl, bổ não, ích trí, an ttiắn.

71
® ® ^

KHOAI LANG
GIỚI THIỆU:

K hoai lang là loài câ y n ô n g n g h iệ p v ớ i rễ củ lớn,


chứ a n h iề u tin h b ộ t, c ó v ị n g ọ t. Củ k h o a i c ó Iđ p v ỏ
n g o à i nhẵn n h ụ i, m àu đỏ, tím , nâu hay trắ n g , lớ p c ù i
th ịt có m àu trắ n g , vàng, cam ho ặ c tím , có n g u ổ n g ố c từ
châu Mỹ. K hoai lang vừa là iư dng th ự c vừa là đ ồ ăn vặ t
của m ọi nhà.

( M CÔNG DỤNG

Khoai lang có giá trị dinh dưỡng cao, là thực phẩm bảo đảm sức khỏe. Khoai lang có chứa nhiéu chất
đạm, chứa hỗn hợp các chất mucin và collagen, ngăn ngừa lắng đọng chất béo trong tim mạch, bảo đảm sự
đàn hổi của động mạch, ngăn ngừa xd vữa động mạch, ngăn ngừa teo mô ở gan và thận, hỗ trợ đường tiêu
hóa, hô hấp và giúp bôi trdn xưdng khớp. Ngoài ra, khoai lang còn chứa nhiều beta-carotene, nhiệt lượng
thấp, dễ tiêu hóa. Đặc biệt khoai lang rất giàu lysine, trong khi gạo, lúa mì thiếu lysine. Ãn khoai lang lẫn
với bột mì giúp bổ sung chất đạm hoàn chỉnh, thúc đẩy tế bào biểu mô phát triển tố t ức chế sự phân hóa bất
thường của tế bào thượng bì, loại bỏ các tác động gây ung thư của các gốc oxi tự do, giúp nâng cao hệ miễn
dịch của cd thể. Hàm lượng vitamin A, c trong khoai lang còn cao hdn cả cà rốt và trái cây, những người mắc
bệnh khô da, khô m ắt tóc xd cứng găy rụng ản khoai lang thường xuyên sẽ rất tố t Khoai lang còn chứa canxi,
phốt pho, sắt giúp trung hòa các thực phẩm chứa axit giữ cân bằng độ kiém axit trong cđ thể. Khoai lang còn
giúp bói bổ sức khỏe, ích khí lực, kiện fi vị, cường thận dưdng, kích thích tiêu hóa và nhu động đường ruột

{ ^CHÚÝ I

1. Khoai lang dễ sản sinh axit trong dạ dày, vì thế người mắc bệnh loét dạ dày, axit trong dạ dày quá
nhiều không nên ăn.

2. Màng tế bào của chất tinh bột trong khoai lang không bị phá vỡ ở nhiệt độ cao nên khó tiêu hóa. Ản
khoai lang lúc để nguội lạnh dễ bị đau bụng đi ngoài.

3. Khoai lang thối, rữa hoặc mọc mâm có thể khiến cơ thể bị ngộ độc, vì thế không nên ăn.

72
" | | ^ ” g Ìớ it h Ì ẹ Ũ 'm ó n ' ã n ' ị

CANH KHOAI LANG NẤU t á o t à u


Nguyên liệu: Khoai lang 500g, táo tàu, mật ong mỗi loại 10Og, đường phèn 50g.
Cách chế biến: 1. Khoai lang gọt vỏ, thái miếng (dùng nước rửa sạch), táo tàu ngâm nưỏc ấm rửa sạch.
2. Đổ nước vào nổi, cho khoai lang, táo vào đun sôi, đun lửa nhỏ khoảng 10 phút
3. Cho mật ong, đường phèn đun thêm 5 phút là được.
Cách dùng: Ản vào bữa điểm tâm.
Công dụng: Bổ trung nhuận táo, bổi bổ sức khỏe, có tác dụng kích thích thai nhi phát triển, ngăn ngừa
chứng táo bón của thai phụ.

73
phẩm nên và không nên ăn trong giai đoạn
giữa thai kì (tháng thứ tư - tháng thứ sáu)

CẦN TÂY
GIỚI THIỆU

Cẩn tâ y là m ộ t loại câ y th u ộ c họ Hoa tán, trồ n g


nhiều ở V iệ t Nam làm rau ăn, th ư ờ n g xào v ớ i th ịt bò,
c ó m ù i v ị th d m n g o n , g ià u d in h d ư ỡ n g . Cẩn tâ y có
th â n m ọ c th ẳ n g đứ n g , lá h ìn h th u ô n h o ặ c ba cạ n h .
Cần tâ y vừa làm th ự c phẩm vừa làm th u ố c : rễ và củ làm th u ố c , th â n và lá làm rau ăn.

{ CÔNG DỤNG Ị
Cắn tây giàu chất dinh dưỡng, bao gôm chất đạm, cacbonhydrate, chất béo, vitamin và chất khoáng,
trong đó hàm lượng phốt pho và canxi rất cao. Cân tây còn chứa nhiêu axít amin tự do, tinh dắu, mannitol,
inositol, nhiêu loại vitamin, giúp tăng cảm giác thèm ăn, thúc đẩy tuần hoàn máu và bổ não. Cắn tây tính mát
vị ngọt tác dụng thanh nhiệt lợi thủy, trị đờm nhiêu, tức ngực, lao hạch... Ấn cắn tây giúp phòng chống sâu
răng, giảm hàm lượng cholesterol, ngăn ngừa các bệnh về tim, tăng khả năng miễn dịch cho cd thể, hạ huyết
áp cao, giảm chứng khó tiêu, thiếu máu. Thai phụ thường xuyên ăn cần tây giúp tiêu hóa, ngăn ngừa hội
chửng cao huyết áp trong thời kì mang thai.

{ THựC PHẨM TƯƠNG KHẮC Ị


- Ba ba: Ản cùng sẽ bị ngộ độc, nhưng có
thể dùng nưdc quả ô liu giải độc.

- Thịt gà; Ân cùng dễ tổn thưdng nguyên khí.

- Thịt thỏ: Ản cùng sẽ bị rụng tóc.

- Thịt hến: Ân cùng sẽ dẫn đến đáy bụng


đi ngoài.

i CHÚ Ý ]

Người tì vị suy nhược, thiểu trung khí không


nên ăn cần tây.

74
CHUCNG 3

^ 1 ^ GIỚI THIỆU MÓN ẪN I

Nguyên liệu: Lạc nhân 50g, rau cần non 150g, tỏi 10g, đt Đà Lạt 1 quà, dắu lạc 10g, muối 5g, đường
trảng 1g, một ít bột năng.
Cách chẽ biến: 1. Lạc nhân ngâm nưđc ấm, rùa sạch, Rau cán bỏ lá, gốc rửa sạch, thái đoạn. Tỏi bóc vỏ
đập dập. ớ t Đà Lạt thái miểng nhỏ.
2. Cho dâu vào chảo đun nóng, phi tỏi thđm, cho rau cần, ỏt đỏ vào xào gần chín.
3. Cho muối, đường trắng, sau đó cho lạc nhân vào đun chín, hòa nước bột nâng vào đun
đến khi gán cạn là được.
Cách dùng: An vào các bữa chính.
Công dụng: cỏchứa vitamin B1, sáL kẽm, có tác dụng bổi bổ sức khỏe, rất tốt cho thai phụ.
75
® (S) ® ^
T H ỊT D Ê
GIỚI THIỆU:

T ro n g c u ộ c s ố n g h à n g n g à y, dê đưỢc c o i là lo ạ i g ia s ú c
q u ỷ. T h ịt dê d ù n g để ăn, sữa dê d ù n g để u ố n g , lô n g dê d ù n g
dể làm áo, d ệ t th ả m . C ó th ể nói, loài dê cu n g cấp c h o c h ú n g ta đ ẩ y đủ cá c nhu cẩu ăn, m ặc.
T h ịt dê là m ộ t tro n g nhữ ng loại th ịt mà loài ngư ời ăn sớ m nhất, c ó lịc h sử hdn 6000 năm , v ị th ịt
ngo n m ểm , hàm iưựng c h ấ t béo và c h o le s te ro l th ấ p h d n th ịt b ò và th ịt Idn, là m ón tẩm b ổ của
m ọi người.

( ^ CÔNG DỤNG I
Mùa đông ăn thịt dê rất thích hợp, vì thịt dê vị ấm, tăng nhiệt lượng cho cơ thể con người. Đông y cho
rằng thịt dê giúp trợ nguyên dương, bổ tinh huyết trị phế suy, ích hư tổn, là một thực phẩm bổi bổ tốt nhất
Nhiệt iượng trong thịt dê cao hơn thịt bò, hàm lượng sắt gấp 6 lán thịt lợn, có chức năng tạo máu, thúc đẩy
tuắn hoàn máu, Do thịt dê chứa canxi, mà canxi trong thịt dê lại cao hơn thịt bò, thịt lợn, vì thế ăn thịt dê có tác
dụng rất tốt với người bị bệnh phổi, viêm khí quản, thở khó nhọc, thiếu máu, thiếu máu sau sinh. Mùa đông
thường xuyên ăn thịt dê sẽ làm tăng enzime tiêu hóa, bảo vệ thành dạ dày, trỢ tiêu hóa, có tác dụng chóng
lão hóa rất tố t Nhiều nghiên cứu cho thấy, thịt dê có tác dụng chữa trị bệnh phổi tố t người viêm khí quản, ho
lâu ngày nên ăn thịt dê.

Thịt dê có vị ngọt tính ấm, đi vào tì và thận kinh, có tác dụng bổ khí dưỡng huyết ấm trung tán hàn,
ấm thận bổ dương, khai vị kiện lực, lợi phế trợ khí, chủ trị các chứng đau mỏi lưng, bệnh lâu ngày, khí huyết
không đủ, vị hàn, tiểu nhiêu, đau đáu, thiếu máu, đau bụng... Là thực phẩm đại bổ, có tác dụng bổ thận tráng
dương, thích hợp cho thai phụ.

( l^ T H ự C PHẨM TƯƠNG KHẮC I { DƯỢC PHẨM TƯƠNG KHẮC )

Dấm, măng, bí đỏ, dưa muối không nên Hà thủ ô, bán hạ, cây xương bổ.
ăn cùng thịt dê.

ị lịP ĩc H U Ý ị

1. Thịt dê thuộc thực phẩm nóng, người bị sốt đau răng, miệng lở loét ho ra đờm không nên ăn,

2. Thịt dê tính ám, trợ nguyên dương, bổ tinh huyết là thực phẩm đại bổ vào mùa đông, vào mùa hè,
mùa thu, người có cơ thể nóng trong, không nên ăn nhiéu thịt dê.

3. Thịt dê nướng có chứa chất gây ung thư, vì thế thường xuyên ăn thịt dê nướng sẽ có hại cho sức khỏe,
tốt nhát không ăn thịt dê nướng.

76
. 0\ 3

I GIỚI THIỆU MÓN ÀN )

Nguyên liệu: Đùi dê 700g, củ mài 20g, kỉ tử 5g, long nhăn 20g, mã thắy 4 củ, gừng 5 lát, muối 8g, hạt
nêm 3g, rUỢu 5g, hạt tiêu một ít

Cách chế biến: 1. Đùi dê chặt miếng, củ mài gọt vỏ thái miếng, mã tháy gọt vỏ, gừng tưdi gọt vỏ thái lát
2. Đổ nước vào nổi đun sôi, cho thịt dê vào chán qua, vớt ra rửa sạch.
3. Cho tất cả nguyên liệu vào nổi hâm khoảng ba tiếng là được.

Cách dùng: Ản vào các bữa chính.

Công dụng; Bổ khí kiện tì, khu phong trừ thấp, rất có lợi cho thai phụ.

77
DƯA CHUỘT
GIỚI THIỆU:

Dưa c h u ộ t cò n đưỢc g ọ i là dưa leo, m ộ t c â y trổ n g


ph ổ biến tro n g họ Bẩu bí, là loại rau ăn quả, đư ớc trồ n g
lâu đ ờ i trê n th ế g iớ i và trỏ th à n h th ự c phẩm củ a n h iề u n ư đ c. Dưa c h u ộ t k h ô n g n h ữ n g g iò n ,
ngon, th a n h m át mà cò n c ó c ô n g d ụ n g làm đẹp.

I CÔNG DỤNG ’

Dưa chuột có vị ngọt, giòn thơm, có giá trị dinh dưỡng phong phú, chứa 96,2% nước, cacbonhydrate,
chất béo, sắt canxi, phốt pho, vitamin, axit tartronic và một số axit amin tự do; axit tartronic có tác dụng gây
ức chế đường chuyển thành chất béo, nên có chức năng giảm béo và phòng bệnh tim mạch. Từ xưa đến
nay, mọi người luôn coi dưa chuột là loại thực phẩm kích thích ăn uống, điéu tiết hệ tiêu hóa, lợi tiểu, lợi đảm
hòa vị. Nước chứa trong dưa chuột giúp giải khát có lợi cho răng, móng và tóc. Khi bị phù thũng, uống nưỏc
dưa chuột hoặc ăn sống dưa chuột đéu có thể giảm nhẹ triệu chứng. Dưa chuột có chứa kali, có tác dụng lợi
tiều. Đối với phụ nữ trong thời ki mang thai, ăn dưa chuột sẽ có tác dụng giảm phù thũng, cung cấp chất dinh
dưỡng cần thiết

CHÚ Ý

1. Dưa chuột có chứa rất ít vitamin, vì thế khi ăn dưa chuột nên ăn cùng với một số loại quả khác.

2. Không nên ăn dưa chuột với loại rau, củ có chứa hàm lượng vitamin c cao, vì dưa chuột có chứa chất
dung môi phân giải vitamin c, khiển vitamin c trong rau xanh củ quả bị tổn thất

THựC PHẨM TƯƠNG KHẮC

- Cà chua: ăn cùng sẽ làm tổn hại đến vitamin c trong


cà chua, ảnh hưởng đến sự hấp thụ dinh dưỡng vào cơ thể.

- Lạc nhân: ăn cùng sẽ có hại cho cơ thể.

78
::h ư ơ n g 3

{ GIÓI THIỆU MÓN ĂN }

„ ...... .

Nguyên liệu: Dưa chuột non, mộc nhĩ tráng đă ngâm mỗi loại 100g, táo tàu 5g, dắu lạc 5g, muối 8g,
đường trắng 1g.
Cách chế biến: 1. Dưa chuột bỏ hạt thái miếng; mộc nhĩ đã ngâm rửa sạch, táo đỏ ngâm nước ấm rửa sạch.
2. Cho dầu vào chảo, đổ nước dùng đun sôi, cho mộc nhĩ, táo đỏ vào.
3. Đun khoảng 5 phút, cho dưa chuột muối, đường vào khuấy đéu là được.
Cách dùng: Ăn vào các bữa chính.
Công dụng: Món ăn này vừa miệng, thanh mát chứa nhiêu chất dinh dưỡng, có tác dụng bổi bổ cơ thể,
nhuận phổi, dưỡng vị, an thai.

79
H Ả I SÂM
GIỚI THIỆU;

Hải sâm có tê n g ọ i dân g ian là đỉa biển, th â n dài và da


có lô n g , x ư d n g tro n g nằm n g a y d ư đ i da, s ố n g ỏ b iể n . Hải
sâm là loại th ự c phẩm q u ỷ hiếm , c ó tá c d ụ n g bổi bổ. Tập tín h
s in h số n g của loài hải sâm rấ t đặ c b iệ t, cứ m ùa hè đến, khi
n h iệ t độ nư ổc biển cao hớn 16°c, hải sâm sẽ c h u i x u ố n g đáy b iền “ ngủ hè” , c h o dến k h i m ùa
th u , độ ấm nư ớc biển hạ xu ố n g , nó m ới c h u i ra h oạt đ ộ n g .

{ A CÔNG DỤNG )

Hải sâm có giá trị dinh dưỡng cao. Thịt hải sâm non mém, dai, ngon ngọt, giàu chất đạm, ít béo, trong
100g hải sâm có chứa 70g chất đạm, chất béo chỉ có 1g, là thực phẩm rất tốt đối vói người bệnh cao huyết áp,
bệnh tim mạch, viêm gan, người già, trẻ nhỏ. Người mất quá nhiểu máu àn hải sâm có tác dụng bổ cốt sinh
tân, nhanh chóng khôi phục nguyên khí.

Nghiên cứu chứng minh, hải sâm chứa hdn 50 loại thành phần dinh dưỡng cắn thiết cho hoạt động sinh
lí của con người, trong đó hàm lượng chất đạm cao hdn 55%, hđn nữa, hải sâm còn có tác dụng làm đẹp. Thịt
hải sâm chứa 18 loại axit amin, trong đó arginine có hàm lượng phong phú nhất là thành phần chủ yếu cấu
tạo tể bào tinh trùng ở nam giới, thúc đẩy sự tái sinh tế bào và hổi phục cd thể, nâng cao khả năng miễn dịch,
giúp kéo dài tuổi thọ, giảm mệt mỏi...

Hải sâm chứa chất làm mém xương có tác dụng tâng cường khả năng miễn dịch, bổ thận ích tinh, trừ hư
tráng dương, dưỡng huyết nhuận táo, thông tiện lợi tiểu.

ị ^ ^ t h Ực~ p h ẩ m t ư ơ n g ” k h ắ c )

Cam thảo.

CHÚ Ý

Hải sâm tính chất nháy, người tì vị hư hàn, đờm nhiéu,


phân lỏng không nên ăn.

80
r
I GIÓI THIỆU ĂN I
CHƯƠNG 3

Nguyên iiệu: Hải sâm đã ngâm 150g, nấm đông cô 15g, gừng tUòi, hành mỗi loại 10g, dâu lạc 20g, muối
5g, đưòng tráng, dáu hào mỗi loại 3g, xì dắu 5g, rượu, bột năng một ít
Cách ché bién: 1. Hải sâm đă ngâm rửa sạch thái miếng: nấm đông cô ttiái miếng; gừng tUđi gọt vỏ băm
nhỏ; hành băm nhỏ.
2. Cho dầu vào chảo đun nóng, phi hành, gừng thơm, cho hải sâm, 0/Ợu, nấm đông cô vào
xào qua, đổ một chút nưdc dùng vào đun 5 phút
3. Cho hành, muối, đường tráng, dắu hào, xì dầu vào khuấy đếu, sau đó đổ một ít nước bột
năng đã hòa vào đun sột sệt là được.

Cách dùng; Ản vào các bữa chính.

Công dụng: Dưỡng âm, dưõng huyết an ttiai, dễ sinh nô.

81
^ ® ^

TÁO TÀU
GIỚI THIỆU:

Táo tà u hay c ò n g ọ i là đ ạ i tá o , h ồ n g tá o , là câ y
th â n g ỗ nhỏ, th u ộ c họ Táo. Cây tá o có hoa nhỏ, màu
trắ n g , ánh lục, quả hình trứ n g , kích c ỡ như quả ô liu.
Q uả n o n có m àu x a n h lụ c , v ỏ trd n b ó n g , c ó m ù i v ị
g iố n g quả tá o tây, nhưng khi già có m àu đỏ sẫm hay ánh đen tía, nhăn nheo. Táo tàu vừa là thự c
phẩm , vừa là vị th u ố c , c ó m àu đ ỏ hoặc đen, cù i dày, h ạ t nhỏ, v ị n g ọ t, th ư ờ n g đưỢc p h d i kh ô , là
m ộ t tro n g những loại quả k h ô đ ư ọ c m ọ i người ưa c h u ộ n g (đào, m ận, mai, hạnh, táo).

Ị CÔNG DỤNG I
Táo tàu vị ngọt tính ấm, đi vào tì vị kinh, có tác dụng bổ trung ích khí, dưỡng huyết an thắn. Nghiên cứu
y học hiện đại phát hiện, táo tàu có chứa chất đạm, chất béo, đường, axit hữu cd, vitamin A, vitamin c, canxi,
nhiéu axit amin và các thành phần dinh dưỡng khác. Táo đỏ còn có tác dụng thúc đẩy gan tổng họp chất
đạm, giảm sự tổn hại của các loại thuốc ở gan, điều chỉnh và chữa trị bệnh viêm gan mãn tính, xơ gan, phòng
trị bệnh tim mạch. Ăn táo tàu thường xuyên rất tốt cho người thiếu máu, phụ nữ mắc bệnh trầm cảm, tâm thắn
bất an.

( ^ THựC PHẨM TƯỜNG KHẮC }

Không ăn táo tàu cùng với cua biển, tôm, hành,


dưa chuột củ cải, lươn, gan tạng động vật

CHÚ Ý

1. Không ăn táo tàu đã thối nát


2. Khi ăn táo sống, vỏ táo dễ đọng lại chất chát ở đường ruột không dễ bài tiết ra ngoài, vì thế khi ăn
không nên ăn vỏ táo.
3. Người đau răng, nhức răng, đau bụng, táo bón không nên ăn. Không ăn táo tàu cùng hành và cá.

82
Nguyên liệu: Táo tàu 50g, gừng tươi 5g, đường đỏ một ít
Cách chế biến: 1. Táo tàu rửa sạch, gừng tươi rửa sạch, thái lát; sau đó cho vào nổi đất
2. Đổ nước vào nỗi đun sôi, sau đó vặn lửa nhỏ đun khoảng 20 phút cho đường đỏ vào
khuấy đéu là được.
Cách dùng: Uống lúc còn nóng.
Công dụng ích khí dưỡng huyết thích hợp cho thai phụ có triệu chứng khí huyết không đủ, sác mặt vàng
vọt tim đập nhanh, mệt mỏi, tì vị hư hàn...

83
CHƯƠNG 3

I d ^ G K ỈIT H Ệ U MáN AN I

Nguyên liệu: Đu đủ 1 quả (khoảng 350g), thịt dê 80g, rau cải 50g, dầu lạc 10g, muối 6g, rượu 3g, hạt tiêu
mộtíL

Cách chế biến: 1. Đu đủ gọt vỏ, bỏ hạt, thái miếng; thịt dê thái mỏng (dùng rượu và hạt tiêu ưốp đêu), gừng
tưdi gọt vỏ thái sợi; rau cải rửa sạch cắt khúc.
2. Cho dầu vào nổi đun nóng, phi gừng thđm, đổ nước dùng vào đun sôi, cho đu đủ, thịt dê
vào nổi.
3. Sau khi đun gần chín, cho rau cải, muối vào nôi khuấy đéu, đun đến khi rau cải chín là được.

Công dụng; Kiện tì trừ thấp, dùng cho trường nỢp tì thấp, chân tay sưng đau, tê buốt

85
CÀ CHUA
GIỚI THIỆU;

Cà chua là m ộ t loại rau ăn quả, quả ban dầu có m àu xanh, chín


ngả từ và n g đến đỏ. Cà ch u a c ó v ị h ờ i chua, là lo ạ i th ự c ph ẩ m bổ
dư ỡng già u v ita m in c và A. Cà c h u a c ó n g u ồ n g ố c từ ch â u Mĩ, lú c
đáu m ọi người rất sỌ quả này, vì nó có màu đ ỏ tư o i, cò n g ọ i là “ quả
của loài cá o ” nên kh ô n g dám nếm thử . T hế kỉ th ứ 17, cà ch u a đưực
đưa đến P h ilip p in , sau dó tru y ề n sang các nước châu Á. Ngày nay, cà
chua dư ọc co i là loại th ự c phẩm có m ùi v ị th d m ngon, g iàu v ita m in và
dư ọc m ọi người ưa ch u ộ n g .

^ CÔNG DỤNG Ị
Cà chua chứa nhiều caroten, vitamin B và c, đặc biệt là hàm lượng vitamin p. Cà chua có vị chua ngọt,
tính hơi lạnh, có tác dụng sinh tân chi khát, kiện vị tiêu thực, mát máu bình gan, thanh nhiệt giải độc, hạ huyết
áp, rất tốt või người cao huyết áp và bệnh thận. Ản cà chua nhiéu có tác dụng chống lão hóa, khiến da dẻ
trắng mịn, bóng đẹp. Cà chua có thể loại bỏ các gốc tự do, bảo vệ tế bào; vitamin và chất khoáng trong cà
chua giúp bảo vệ và giảm các bệnh tim mạch.

Trong cà chua có chứa ion kali và ion magie có tác dụng hạ áp, làm giãn mạch máu, giúp huyết quản
có độ co giãn tố t Ân nhiểu cà chua giúp cơ thể dổi dào sinh lực, hạ thấp hàm lượng cholesterol. Một phán
cholesterol trong cơ thể sẽ chuyển hóa thành muối sinh vật hàm lượng cholesterol trong máu cũng giảm. Các
vitamin trong cà chua bổ trỢ chữa trị bệnh thiếu máu, thích hợp cho phụ nữ mang thai.

I 'ệị^ THựC PHẨM TƯƠNG KHẮC )


Dưa chuột kem, rượu trắng, khoai lang, cà rốt gan lợn, cá biển, cua, đậu xanh...

1 CHÚ Ý Ị
1. Cà chua tính hàn, người có tính hàn không nên ăn, phụ nữ trong thời kì kinh nguyệt bị đau bụng kinh
không nên ăn. Không nên ăn cà chua khi đói bụng.

2. Không nên ăn cà chua chưa chín kĩ, cà chua chưa chín có vị chát không tốt cho dạ dày, nghiêm trọng
hdn còn có thể dẫn đến ngộ độc.

86
r

CHƯƠNG 3

I GIỚI THIỆU MÓN ẢN )

CANH CÀ CHUA í d a ^ H f r BĂM I


Nguyên liệu: Thịt nạc 30g, cà chua tươi 150g, nấm đông cô 15g, rau mùi 20g, dầu lạc 18g, muối, đường
trắng mỗi loại 3g, bột năng một ít

Cách chế biến: 1. Thịt nạc băm nhỏ; cà chua thái nhỏ; nấm đông cô băm nhỏ; rau mùi rửa sạch, thái nhỏ.
2. Cho dâu vào nỗi, cho thịt băm, nấm vào xào qua, đến khi thịt gần chín thì cho cà chua vào
xào khoảng 2 phút đổ nước đun sôi.
3. Cho rau mùi, muối, đường trắng vào đun sôi, hòa chút nước bột năng vào đun chín là được.

Công dụng: Món canh có vị chua thơm ngon, chứa nhiều chất đạm, chất béo, canxi, sắt và vitamin A, B1, c...
87
ĐẬU H À LAN
GIỚI THIỆU:

Đ ậu Hà Lan là h ạ t đ ậ u trò n , th u ộ c c h i đ ậ u Hà
Lan, d ù n g làm rau ăn. Đ ậu Hà Lan đ ư d c trồ n g th e o
vụ, dùng làm rau ăn ở dạng tư oi, đ ô n g lạnh, dón g hộp
hoặc khô. ở V iệ t Nam, đậu Hà Lan non dưọc d ù n g n g u yê n quả ch o và o xào ho ặ c nấu canh. Đậu
Hà Lan có nguồn g ố c từ châu Á, ven biển Đ ịa T ru n g Hải.

( CÔNG DỤNG ]

Đậu Hà Lan chứa vitamin A, c, chất đạm, cacbonhydrate, canxi, nhiệt lượng, sát, các chất béo, phốt
pho, niacin... Các thành phân dinh dưỡng không thua kém các loại đậu khác, thậm chí tỉ lệ tiêu hóa chất đạm
còn cao hdn đậu tưong, thường xuyên ăn đậu Hà Lan sẽ giúp bổ sung chất đạm, có công dụng lợi tiểu, thanh
tĩnh mạch huyết, ngăn ngừa chứng nôn nghén của thai phụ. Đậu Hà Lan chứa nhiéu chất dinh dưỡng cắn thiết
cho cd thể, nâng cao hệ miễn dịch.

Ngoài ra, đậu Hà Lan còn chứa caroten, giúp ngăn ngừa các chất hỢp thành gây ung thư, giảm tỉ lệ
phát bệnh ung thư. Trong đậu Hà Lan còn chứa chất xd, thúc đẩy nhu động đường ruột, giữ cho đại tiện
thông nhuận.

Đậu Hà Lan vị ngọt tính bình, đi vào tì vị, đại tràng kinh,
giúp sinh tân chỉ khát lọi tiểu thông sữa, chủ trị người tì vị
suy nhược, đầy bụng, buốn nôn, thiếu sữa sau sinh, nóng
trong, miệng khát.

{ ặ p CHÚ Ý I

Ăn nhiều đậu Hà Lan dễ gây đầy bụng, không nên ăn


nhiều vào một lần, khoảng 80g là được, người tiêu hóa kém
không nên ăn nhiéu.

88
CHƯƠNG 3

I ^ B c iđ l THIỆU MÚN An

CANH l i n T D Ê ĐẬU HÂ LAN


Nguyên liệu: Đậu Hà Lan 50g, thịt dê 200g, gừng 8g, muối một ít
Cách chế biến: 1. Đậu tương, thịt dê, gừng rửa sạch.
2. Cho tất cả nguyên liệu vào nôi, đun lửa nhỏ hắm chín là được.
Cách dùng: Ản vào các bữa chính.
Công dụng: Chữa trị khí huyết hư tổn.

89
® ®

ĐẬU ĐEN
GIỚI THIỆU:

Đậu đen th u ộ c phản họ dậu, c ò n c ó tên là ô đậu, hắc đại


đậu, hư dng xị.

Đậu đen là loài cây m ọ c hàng năm, to à n th â n kh ô n g lô n g ,


lá ké p g ồ m ba lá m ọ c s o le, hoa m àu tím n h ạ t, q u ả g iá p dà i,
trò n , tro n g chứa đến 7 - 1 0 hạt m àu đen. Có hai loại đậu den là
đậu đen nhân xanh và đậu đen nhãn vàng. Đậu đen nhãn xa n h
th ư ờ n g dù n g ngâm rưựu; đậu đen nhân và n g d ù n g để c h ế b iến ho ặ c làm dẩu ăn.

CÔNG DỤNG )

Đậu đen chứa nhiéu chất đạm, nhiệt lượng thấp, hàm lượng chất đạm là 36 - 40%, tương đương với 2
lần hàm lượng thịt, 3 lần trứng gà và 12 lần thịt bò, cao hơn cả chất đạm quy định của tổ chức PDA - Mỹ. Đậu
đen chứa 18 loại axit amin, 8 loại axit cấn thiết cho cơ thể. Trong đậu đen có chứa 19 loại dầu, hàm lượng axit
không no là 80%, tl lệ hấp thụ đạt trên 95%. Ngoài việc đáp ứng nhu câu chất béo của cơ thể, đậu đen còn có
tác dụng hạ cholesterol trong máu. Vi vậy, thường xuyên ăn đậu đen có tác dụng làm mém mạch máu, nhuận
da, chống lăo hóa, đặc biệt chữa trị rất tốt vôi ngưòi bệnh cao huyết áp, tim mạch, bệnh gan và xơ cứng động
mạch. Đậu đen có tác dụng bổ thận ích tinh, nhuận da đen tóc, giúp thanh nhiệt dưỡng da, chống đổ mó hỏi.
Đậu đen còn có tác dụng lợi tiểu, khu phong, hoạt huyết hóa đờm, giải độc, chữa trị phù thũng, phù chân,
bệnh vàng da, kiết lị, đau bụng, rất tốt cho phụ nữ mang thai...

^ THựC PHẨM TƯƠNG KHẮC Ị


Vừng, hậu phác.

CHỦ Ý

1. Đậu đen có tác dụng giải độc nên hạ thấp công hiệu của thuốc Đông y, vì thế khi uống thuốc Đông y
không được dùng đậu đen.

2. Không nên ăn đậu đen quá nhiều một lần, nếu không dễ gây trướng khí, nóng trong; ăn đậu đen khi
đói và khi chưa chín kĩ đéu không tốt cho dạ dày, người bị viêm dạ dày, đau dạ dày không nên ăn.

90
CHƯƠNG 3

gÍớithÌ ệŨmói^ ản

Nguyên liệu: Cá chép 1 con (khoảng 400g), táo tàu 15g, đậu đen 30g, gừng tươi, hành mỗi loại lOg, dầu
lạc 18g, muối 8g, rượu 3g.

Cách chế biến: 1. Cá chép làm sạch; táo đỏ, đậu đen ngâm nước ấm, rửa sạch; gừng thái sợi, hành thái nhỏ.
2. Cho tất cả nguyên liệu trên vào nổi, hắm khoảng 1 tiếng rưỡi là được.

Cách dùng: Ản vào các bữa chính.

Công dụng: Bổ trung, ích khí, lợi tiêu, có tác dụng vổi thai phụ bị phù tay chân hoặc tay chân lạnh, ngăn
ngừa chứng bệnh phù thũng ồ thai phụ.

91
GÀ Á c
GIỚI THIỆU:

Gà ác cò n đưỢc g ọ i là ô c ố t kê, gà đen, gà ch â n chì, là th ự c phẩm b ổ i b ổ từ xưa đến nay.


Gà ác th ậ t sẽ có da, th ịt và x ư d n g đều m àu den, vì tế bào tro n g x ư ở n g gà ác c ó chứa sắ c tố đen.
Đ ây là m ộ t g iố n g gà q u ỷ đ ư ớ c bà co n ta n uôi ở m ộ t s ố v ù n g , d ù n g làm th ứ c ăn và làm th u ố c
chữa bệnh.

( ^ 1 ^ CÔNG DỤNG )

Chất đạm trong thịt gà ác là 47 ~ 57%, chứa 8 loại axit amin cắn thiết cho cơ thể, có giá trị dinh dưỡng
cao. Gà ác còn chứa nhiéu loại muối vô cơ và nguyên tố vi lượng, đặc biệt hàm lượng đổng, kẽm, ma-giê rất
phong phú, đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Thịt gà ác cũng chứa nhiéu caroten, giúp chữa trị bệnh tim mạch
và ung thư. Thực nghiệm chứng minh, gà ác có tác dụng tăng thể lực, chống lão hóa. Thịt gà ác vị ngọt, tính
bình, đi vào gan, thận, có tác dụng bổ gan thận, ích khí huyết, giảm nóng: Chủ trị chứng ra mổ hôi nhiéu, di
tinh, nóng trong, đi tả lị, khí hư nhiêu... Thịt gà ác còn chứa nhiêu chất đạm, DHA, vitamin A, B12, chất sắt,
thích hợp vổi người suy nhược, kinh nguyệt không đéu, khí hư nhiều, đau mỏi lưng, chân tay.

( '~ệị^ THựC PHẨM TƯỚNG KHẮC

- Vừng, hoa cúc: Án cùng sẽ gây ngộ độc.

- Mận, thịt thỏ: Ăn cùng gây kiết lị.

- Mù tạt: Ân cùng sẽ gây nóng trong.

Ũ Ệ I ^ chuý' ị

Người cảm mạo, sốt ho nhiểu, bị viêm đường ruột


đi ngoài không được ăn.

92
( ỉỉl o M i 3

GIÓI THIỆU MÓN ẢN )

T H ỊT GÀ ÁC XÀO LONG N H Ả N ,J ^ C H ĐÀO


Nguyên liệu: Hạch đào 30g, long nhân 20g, thịt gà ác 100g, cà rổt 30g, gừng tươi, ngồng tỏi mỗi loại 10g,
dầu lạc 500g, muổi 6g, đường tráng một ít, rượu 3g, bột năng một ít
Cách ché biến: 1, Long nhan ngâm nưđc ấm; thịt gà thái vuông (ướp với rượu); cà rốt gọt vỏ thái con chl;
gừng thái lát mòng; ngỗng tỏi rửa sạch thái nhỏ.
2. Cho dáu vào chảo, khi dâu nóng 50°c, cho hạch đào vào chiên chín, sau đó cho thịt gà
vào chiôn chỉn, vớt ra.
3. Cho một ít dâu vào chảo, phi gừng thơm, cho ngông tỏi, cà rốt vào xào chỉn.
4. E)ổ thịt gà, hạch đằo vầo chào đảo đéu, cho muối, đương trẳng và bột nâng hòa tan đun
sột sệt là được.
Cách dùng: An vào bữa chính.
Công dụng Bổ thận kiện tl, dương tâm an thắn, Nhân hạch đào có tảc dụng bổ thận (ch trí. Long nhãn,
gà ảc bơi bơ tim mạch, thán kinh.

93
t h ịt l Ợn
GIỚI THIỆU:

T h ịt Idn là m ộ t tro n g n hữ ng loại th ịt quan trọ n g tro n g bữa


ăn hàng n g à y củ a c o n n gư ời. T h ịt Idn kh ô n g n h ữ n g c ó g iá trị
làm th u ố c , mà cò n là th ự c phẩm rấ t p h ổ biến, đ ư d c m ọ i người
ưa th íc h . T h ịt Idn chứa n h iể u c h ấ t xd, ch ế biến cá c m ó n p h o n g p hú, già u d in h dưỡng, T h ịt Idn
khi đưực ch ế biến th íc h h d p kh ô n g chỉ giảm c h ấ t béo mà cò n làm tă n g a x it béo kh ô n g no, làm
giảm c h o le s te ro l.

CÔNG DỤNG ]

Thịt lợn có chứa nhiéu chất dinh dưỡng, nhiệt lượng lổn, giàu chất đạm, chất béo, nhiều vitamin và
nguyên tố vi lượng. Vi có tác dụng giúp cd bắp dẻo dai, da dẻ nhuận hống nên được mọi người ưa chuộng.
Mỗi ngày ăn khoảng 50g thịt lợn không những không gây béo phi mà còn giúp da dẻ mịn màng, tưdi trẻ.

Thịt Idn có vị ngọt đậm, tính hdi lạnh, có tác dụng nhuận táo, bổ âm, bổ thận khí, giải nhiệt độc, cải thiện
tình trạng thiếu máu thiếu sắt Thịt lọn còn chứa vitamin B1, có tác dụng điéu trị bệnh ho, nóng trong, miệng
khát táo bón.

Ị THựC PHẨM TƯƠNG KHẮC I ị ữữợc PHẨM TƯỜNG KHÁC )


Chim cút chim bổ câu, cá diếc, đậu tưdng, C át cánh, ô mai, bách họp, ba đậu, đại
thịt bò, gan dê, kiêu mạch... hoàng, hoàng liên, thương truật....

Ị ^ CHỨ Ý i

1. Thịt lợn chứa nhiếu chất béo và cholesterol, những người xơ cứng động mạch, bệnh tim mạch, người
già yếu không nên ăn nhiều.

2. Thịt lợn khi ở nhiệt độ chiên rán cao sẽ bị phân giải các chất hữu cơ, tiém ẩn các chất gây ung thư, vì
thể không nên àn mõ lợn chiên rán nhiều lần.

3. Trưóc khi ăn không nên ngâm thịt trong nước nóng.

4. Trong quá trình chế biển không nên cho nưốc lạnh.

94
I
CHƯƠNG 3

( GIÓI THIỆU MÓN ĂN

^ X- - - % - - ^ ‘•'■Ịom v<#» T • N " ^ ĩ? '" -T ^ 'í T

Nguyên liệu: Ngóng tỏi 150g, thịt lợn 100g, ớt Đà Lạt 1 quả, dâu thực vật 18g, gừng tUdi 10g, muối 5g,
bộtnăng, dầu vừng 1g.

Cách chế biến: 1. Ngổng tỏi rửa sạch, thái đoạn, thịt lợn, ớt Đà Lạt thái sợi, gừng tưoi gọt vỏ thái sỢi.
2. Cho dầu vào chảo đun nóng, phi gừng thdm, cho ngỗng tỏi vào xào gần chín.
3. Cho thịt lợn, ớt Đà Lạt muỗi vào đảo đéu, cho một ít nưỏc bột năng vào đun, rưới dầu
vừng vào đun chỉn là được.

Cách dùng: Ản vào bữa chính.

Công dụng: Diệt khuẩn, kiện vị, hạ áp, có tác dụng phòng tránh bệnh cho thai phụ.

95
CÁ ĐAO
GIỚI THIỆU;

G ọi là cá đao vì c h ú n g c ó c ơ th ể dẹt, dài g iố n g


gư ớm đao. T h ịt cá d a o b éo, ít x ư ở n g , m ù i v ị th d m
ngon, d in h dư ỡng p h o n g p hú, c ó th ể c h ế biến th à n h
nh iều m ón và dư ở c nh iề u n g ư ờ i ưa ch u ộ n g .

ỉ CỔNG DỤNG I
Cá đao chứa chất đạm, chất béo, canxi, phốt pho, sát l-ốt vitamin B1, vitamin B2, niacin, có tác dụng
nhất định vđi người cd thể mệt mỏi, ít sữa sau khi sinh, bệnh mẩn ngứa, phù thũng. Y học hiện đại chứng
minh; Màng tráng trên thân cá đao có thành phắn chống ung thư, có hiệu quả chữa trị bệnh máu tráng cấp
tính và bệnh ung thư; thúc đẩy lông tóc mọc dài.

Cá đao có vị ngọt tỉnh binh, đi vào vị kinh, có tác dụng bổ hư, giải độc, câm máu. Hàm lượng chất béc
trong cá đao cao hon các loại cá bình thường, có ích cho lục phủ ngũ tạng. Nữ giới ăn nhiéu cá đao giúp da
dẻ mịn màng, đen tóc.

' Ĩ ^ ' chúý' ]

1. Người bệnh mẩn ngứa, dị ửng không nên ăn.


2. Không nên ăn nhiều trong một lán.

96
CHƯƠNG 3

( ^ k s iđ l THIỆU MáN An I

CÁ ĐAÕ HẦM NẤM


Nguyên liệu; Cá đao 400g, dưa chuột 30g, gừng tưđi 10g, nấm đông cô 30g, ớt Đà Lạt 1 quả, dáu lạc
20g, muối 5g, rượu 3g, hạt tiêu một ÍL xì dắu 1g, dáu lạc một ít.

Cách chẽ biến: 1. Cá đao mổ, làm sạch chặt khúc, dưa chuột thái lát; gừng gọt vỏ băm nhỏ; nấm đông cô,
ớt Đà Lạt thái lát
2. Cho dáu vào chảo đun sôi, cho cá vào rán qua, sau đó cho gừng, rượu, nấm, nước dùng
vào hầm khoảng 8 phút
3. Cuối cùng cho dưa chuột ớt đỏ, muối, hạt tiêu, xì dầu vào đun chín nhừ là được.

Cách dùng; Ản vào bữa chính.


Công dụng; Món ăn này có tác dụng ấm vị, bổ hư, sáng da, đen tóc, là thực phẩm lí tưởng cho bà bầu.

97
CẢI THẢO
GIÓI THIỆU:

Cải th ả o là lo ạ i rau th ư ờ n g đư ự c trổ n g ch ủ yế u ổ m iển


B ắc và Đà Lạt. Cải th ả o th íc h hựp trồ n g và o m ùa xu â n và m ùa hè, n hư ng vẫn c ó th ể trổ n g vào
m ùa đông, là loại rau g iàu d in h d ư ỡng, g iò n ngon, c ó tá c d ụ n g chữa bệnh.

Ị ^ CÔNG DỤNG ỉ

Cải thảo có chứa nhiéu caroten, vitamin B1, B2, c, niacin, chất xơ, chất đạm, chất béo, đường, canxi,
phốt pho, sắt, trong đó hàm lượng vitamin c, vitamin B2 gấp 5 lần táo, hàm lượng các nguyên tố vi lượng còn
cao hơn thịt và trứng, có tác dụng chữa trị cảm mạo, nứt nẻ tay chân. Phụ nữ mang thai thường xuyên ăn cải
thảo sẽ rất tốt cho sức khỏe.

('Ĩ^CHÚÝ Ị
Không nên ăn cải thảo bị dập nát vì sau khi bị dập nát nitrate sẽ biến thành nitrit khiến hemoglobin
trong máu trở thành methemoglobin, gây thiếu oxi trong máu, dẫn đến trúng độc.

GIỚI THIỆU MÓN ĂN 1

Nguyên liệu: Cải thảo 500g, dáu lạc 50g, xì dầu


10g, muối 5g, gừng 3g.

Cách chế biến; 1. Cải thảo rửa sạch để ráo nước,


thái đoạn.
2. Cho dáu vào chảo, phi gừng ữiơm,
cho cải thảo vào xào gần chín, cho
xì dầu, muối vào đảo đéu là được.

Cách dùng: Ăn vào bữa chính.

Công dụng: Thanh nhiệt lợi tiều, tiêu phù, thích


hỢp cho thai phụ.

CẢI THẢO XÀQ


98
RAU D IẾ P
GIỚI THIỆU;

Rau d iế p là m ộ t c h i th ự c v ậ t c ó hoa tro n g h ọ C úc,


p h â n b ố k h ắ p th ế g iớ i, n h ư n g c h ủ yế u tro n g c á c kh u
v ự c ôn đ ổ i. Rau d iế p là lo ạ i rau s in h trư ỏ n g v à o m ùa
x u â n và d ẩ u h ạ , v ị m á t, c ó th ể ă n s ố n g h o ặ c c h ín .
R au d iế p c ó v ị n g o n n g ọ t, g iò n , g iú p th a n h n h iệ t,
giải khát.

I l ặ p CÔNG DỤNG Ị
Rau diếp chứa rất nhiều vitamin và muối vô cơ, trong đó hàm lượng sắt khá phong phú, sắt trong rau
diếp dưới tác dụng của axit hữu cơ và dung môi giúp cơ thể dễ hấp thụ. Ân rau diếp thường xuyên có thể chữa
các bệnh thiểu máu. Đặc biệt, trong rau diếp có chứa một loại dung môi, giúp loại bỏ các tế bào ung thư, tăng
sự trao đổi chất đường, có tác dụng lớn đối với người già mắc bệnh tiểu đường. Ằn rau diếp thường xuyên
còn tăng cường sự phân tiết của dịch dạ dày và tiêu hóa, có ích đối với người bệnh cao huyết áp và bệnh tim
mạch. Hàm lượng nguyên tố Flo chứa trong rau diếp có ảnh hưởng rất tốt đến sự phát triển thể chất và sự trao
đổi chất cơ bản của cơ thể. Có thể tháy, rau diếp rất có lợi cho thai phụ và thai nhi.

( ^ THựC PHẨM TƯƠNG KHẮC ỉ

- Mật ong: Mật ong có tính lạnh, rau diếp cũng có


tính lạnh, ăn cùng nhau dễ gây đau bụng, đi ngoài.

( ^CH Ú Ý I
1. Người tì vị hư hàn, đau bụng, đi ngoài không
được ăn.

2. Người bị cảm lạnh không nên ăn.

100
CHLƠNG 3

RAU D IẼ P XÀO SO KHO


Nguyên liệu: Sò khô 50g, rau diếp 300g, cà rổt 1 củ, tỏi, dấu lạc mỗi loại 10g, muối 5g, rượu 2g, bột năng.

Cách chế biến: 1. Sò khô ướp với rượu cho vào nỗi hấp chín, thái sợi; rau diếp, cà rốt gọt vỏ, thái sđi; tỏi
bám nhỏ.
2. Cho dầu vào chảo đun nóng, phi tỏi thơm, cho cà rốt, rau diếp vào đun gắn chín.
3. Cho sò khô, muối vào đảo đều, cho bột năng vào đun sột sệt đến khi chín là được.
Cách dùng: Ản vào các bữa chính.

Công dụng: Bổ âm, bổ thận, lợi tiểu, tiêu phù.

101
CÀ PH Ê

Uống nhiéu cà phê trong thời gian dài, đa số mọi người đéu bị mất ngủ
và tăng tỉ lệ mắc bệnh ung thư tuyến tụy; uống cà phê còn khiến huyết áp
tăng cao, dễ dẫn đến bệnh tim mạch. Chất cocain trong cà phê phá hoại
vitamin B1, làm con người cảm thấy mệt mỏi, trí nhớ giảm sút ăn uống kém, táo bón... Nghiêm trọng hdn, có
thể dẫn đến chủng tổn hại tổ chức thần kinh. Nếu thai phụ uống nhiêu cà phê, trẻ sinh ra sẽ không hoạt bát
lanh lợi, cd thể cũng không khỏe mạnh như trẻ bình thường.

Hấp thụ quá nhiêu cà phê cũng sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển xưdng của thai nhi, gây dị tật ngón tay,
ngón chân, hoặc tăng ti lệ sảy thai, đẻ non, thai nhi nhẹ cân...

QUẲ y

Trong quá trình chiên rán quẩy cắn cho thêm chất phèn
nhôm, phèn nhôm là chất vô cd có chứa nhôm, cứ 500g bột mỳ
cần khoảng 15g phèn nhôm. Nếu thai phụ mỗi ngày ăn 2 cái quẩy,
có nghĩa là ăn 3g phèn nhôm, điéu này tương đưdng với lượng hấp thụ nguyên tố nhôm, mà những nguyên tố
nhôm này lại có ảnh hưởng đến đại não của thai nhi, gây trở ngại cho việc phát triển đại não ở trẻ.

" 'í.
' ũ i> ỉS Ẩ M

S E P aM Ằ Ỉíủờ ỉíữ m A Ìiọũ


Thành phần chủ yếu của đường hóa học chính là Sodium
Saccharin, không có giá trị dinh dưỡng. Mặc dù đường hóa học
không có hại cho cd thể, nhưng nếu thai phụ dùng nhiéu hoặc ăn
nhiêu thực phẩm chứa đường trong thời gian dài, sẽ kích thích niêm
mạc đường ruột, ảnh hưởng đến chức năng tiêu hóa, giảm khả
năng tiêu hóa, khiến khả năng hấp thụ kém, ảnh hưởng không tốt
đến cơ thể mẹ và thai nhi.

Ngoài ra, đường hóa học được lọc qua thận, ăn nhiéu đường
và thực phẩm chứa đường còn tăng thêm gánh nặng cho thận.

103
1
Thực phẩm nên và không nên ăn trong giai đoạn
giữa thai kì (tháng thứ tư - tháng thứ sáu)

HOA TIÊU
Hoa tiê u hay c ò n g ọ i là th ụ c tiê u , x u y ê n tiê u , là q u ả p h d i
hay sấy khô của cây hoa tiê u , th u ộ c họ cam q u ýt. Hoa tiê u m ọ c
nhiểu ndi ở nước ta, c ó v ị cay, tín h nóng, ít dộc. Đa s ố hoa tiêu
đư ọc dùng làm gia v ị tẩm ưốp và o các loại th ịt, hải sản, th ư ờ n g
sử d ụng ở m ón lẩu chua cay.

MÙ TẠT

Mù tạ t hay còn g ọ i là m ù tạ c, là tên g ọ i c h u n g để chỉ m ộ t loài


th ự c v ậ t có h ạ t nh ỏ đưực sử d ụ n g để làm gia v ị bằng cá ch n g h iê n
nh ỏ sau đ ó trộ n v ớ i nưdc, dấm hay các c h ấ t lỏ n g kh á c trở th à n h
các loại b ộ t nhão làm m ù tạ t th ư d n g phẩm . Hạt củ a c h ú n g c ũ n g
đưực ép để sản x u ấ t dẩu m ù tạ t, lá non c ó th ể ăn nh ư m ộ t loại rau xanh.

Hồ TIÊU

H ổ tiê u c ò n g ọ i là c ồ n g u y ệ t, h ắ c c ổ n g u y ệ t, b ạ c h c ổ
n g u yệ t, là m ộ t loài câ y leo có hoa th u ộ c họ hổ tiê u , trổ n g chủ
yếu lấy quả và hạt, th ư ờ n g d ù n g làm gia v ị dạn g kh ô ho ặ c tư d i.
Hổ tiê u c ó n g u ổ n g ố c ở Ấ n Đ ộ, c ó tá c d ụ n g ấm v ị, dạ d à y và
có giá tr ị k in h tế cao. N goài hai loại hổ tiê u trắ n g và đen ch ú n g
ta th ư ờ n g d ù n g , cò n có lo ạ i h ổ tiê u đ ỏ và x a n h . Hổ tiê u trắ n g
th ư ờ n g d ù n g làm th u ố c , c ó c ô n g d ụ n g tá n hàn, kiện v ị, đặc b iệ t
c ó hiệu quả v ớ i ngư ờ i p h ổ i lạnh, dạ d à y lạnh. M ùi v ị hó tiê u đen n ó n g hdn hổ tiê u trắ n g , vì th ế
đẩu bếp th ư ờ n g d ù n g h ỗ tiê u đen c h ế biến m ón ăn, m ùi v ị rấ t th d m ngo n .

104
ỚT CAY

ớ t là m ộ t loại quả th u ộ c câ y họ Cà, d ù n g làm gia


vị, rau và th u ố c , ớ t là th ự c v ậ t c ó m ù i v ị th d m , cay, giá
tr ị d in h d ư ỡ n g cao, chứ a n h iể u v ita m in A , c, c ó tá c
d ụ n g c h ố n g hàn, kích th íc h tiê u hóa. T ro n g k h i c h ế
biến, ớ t có tá c d ụ n g d iệ t kh u ẩ n , loại b ỏ m ù i ta n h hôi,
là th ự c phẩm quen th u ộ c tro n g m ỗ i gia đình.

ổ t có tính nóng, kích thích mạnh, dễ tiêu hao nước trong đường ruột làm cho đường ruột khô nóng,
gây táo bón. Khi đường ruột co lại, thai phụ khó đi đại tiện, làm bụng khó chịu, chèn ép vào thai nhi trong
tử cung, có thể gây động thai, thai phát triển không bình thường, nước ối vỡ sớm, đẻ non, sảy thai...

KHOAI TÂY
GIỚI THIỆU:

K hoai tâ y là loại cây nôn g n g h iệ p ngắn ngày, th u ộ c họ Cà, sử d ụ n g củ lấy tin h bột, c ó giá
trị d in h dư ỡng cao và là m ộ t tro n g những th ự c phẩm lí tư ở n g của người Mĩ. K hoai tâ y chứa nhiểu
tin h b ộ t và rấ t ít ch ấ t béo, trở th à n h th ự c phẩm đư dc trổ n g chủ yếu ở m ộ t s ố nước trê n th ế giỏ i.

NGUYỀN NHÂN Ị
Mặc dù khoai tây chứa nhiéu chất đạm, nhưng nó lại chứa một độc tố là Solanine. Nếu thai phụ ăn khoai tây
chứa Solanine nhiéu và ừong thời gian dài, chất này sẽ gây hại đến thai nhi, khiến thai nhi dễ bị dị tật Hơn nữa,
độc tố này không thể mất khi bị ngâm nước, hấp, luộc, vì thế thai phụ nên ít ăn khoai tây hoặc không nên ăn.

IC H Ú Ý Ị
Khoai tây mặc dù được làm thành món khoai tây chiên thơm ngon, sau khi được xữ lí ở nhiệt độ cao,
hàm lượng Solanine đã giảm đi nhiéu, nhưng lại chứa quá nhiéu dắu mỡ và thành phần muối, ăn nhiéu sẽ
dẫn đến cao huyết áp, tàng nguy cơ đẻ non, vì thế, thai phụ không nên ăn nhiéu khoai tây chiên.

105
r Thực phẩr^ên và không nên ăn trong giai đoạn'
' giữa thai kì (tháng thứ tư - tháng thứ sáu)
§) ® ® ^

TRỨNG GÀ SỐNG

Ũ ị^ C H Ú Ý ỉ

1. Trứng gà sống có chúa chất đạm kiêm có hại cho cơ thể - chất đạm kháng sinh vật, hấp thụ một lượng lón
chất đạm này sẽ gây cản trở sự hấp thụ vitamin trong cơ thể khiến cơ thể mệt mỏi, chán ăn, khó chịu, buôn nôn.
2. Chất đạm trong trứng gà sống rất khó tiêu.
3. Àn trứng gà sống dễ dẫn đến bệnh viêm dạ dày, đường ruột khiến chúng ta cảm thấy nóng trong, khó
chịu, buôn nôn, đau bụng, đi ngoài.

CÂ BIỂN KHÔ

( lỆỊ^ CHÚ y ' )

Cá biển phđi khô có chứa nhiều chất độc hại, những chất này sau khi được hấp thụ vào cơ thể sẽ chuyền
hóa thành chất gây ung thư, vi thế có tác dụng không tốt đến thai nhi. Đây là thực phẩm có tính nguy hại Iđn,
khi mang thai, tốt nhất thai phụ không nên ăn.

RƯỢU TRẮNG
GIỚI THIỆU

RưỢu trắ n g cò n g ọ i là rưỢu gạo hay rư du q u ố c lủ i, là lo ạ i rư du ch ư n g


c ấ t từ ngũ c ố c lên m en, đ ư d c làm m ộ t cá ch th ủ c ô n g , rấ t th ịn h hành tro n g
ẩm th ự c V iệ t Nam. C ó n h iều loại rư du đ ư d c ủ và lên m en từ cá c loại ngũ
c ố c n h ư rư ự u ca o iư d n g , rư ự u n g ô , rư ự u s ắ n ... Rưựu trắ n g c h ứ a hàm
iưựng cồ n cao, kh ô n g có m àu.

1
( lỆỊ^ NGUYÊN NHẢN )

Trong thời kì mang thai, cho dù thai phụ uống ít rượu cũng sẽ ảnh hưởng đến
sự phát triển cíja thai nhi. Nếu uống quá nhiều rượu sẽ có nguy hại lỏn, có thể gây
dị tật thai nhi, ảnh hưông đến sự phát triển vé sinh lí, trí tuệ của trẻ sau này. Vi thế,
không nên uống rượu bia trong khi mang thai.

106
CHƯƠNG 3

IC H Ú Ý Ị

Rượu tráng có thể làm gia vị chế biến món ăn, khi chế biến, cho một ít rượu vào tầm ưôp hoặc nấu sẽ
làm tăng mùi vị thơm ngon của món ăn.

X liỷỊ ỉiỉA Ể iỉỀ Ệ hệ^.

NGUYÊN NHÂN )

Phụ nữ sau khi mang thai chức năng dạ dày giảm


sút, uổng quá nhiêu nưỏc ngọt, nưởc có ga sẽ gây co
bóp đương ruột, dạ dầy, khả năng tiểt dịch vị giả, chức
năng tiêu hóa kém, gảy đau bụng, đi ngoầi. Nghiên
cứu y học hiện đại cho tháy, thai nhi rất mẫn cảm vđi
các thức uống lạnh, nểu thai phụ ân uống nhiêu đỗ
lạnh, dễ dẫn đến động thai.

107
I ^
7>

-1

'^ W ể i
|n H |e ^ ^ ^ :. '1
CHƯƠNG 4
THựC PHẨM NÊN VÀ
KHỐNG NÊN Ă N TRONG
GIAI ĐOẠN CUỐI THAI KÌ
(T H Á N G T H Ứ BẢ Y Đ Ể N k h i s in h )

K h i b ắ t đ ầ u m a n g th a i, d o s ự th a y đ ổ i
c ủ a th ờ i g ia n , th a i p h ụ đã c ó n h ữ n g th a y
đ ổ i r ấ t lớ n v ề s in h lí v à tâ m lí, th a i n h i
c ũ n g n g à y m ộ t lớ n d ẩ n . T h ờ i kì n à y, th a i
p h ụ c ẩ n là m tố t c ô n g v iệ c c h ă m s ó c s ứ c
k h ỏ e b ả n th â n , ă n u ố n g th íc h hỢp, h ấ p
th ụ c á c c h ấ t d in h d ư ỡ n g c ẩ n t h iế t c h o
th â n v à th a i n h i.
l,
f Thực phẩm nên và không nên ản trong giai đoạn '' "1,
1 cuối thai kì (tháng thứ bảy đến khi sinh) ^

NHỮNG KIẾN THỨC CÂN TmÊT


BẢO VỆ SỨC KHỎE CHO THAI PHỤ
ĐẶC ĐIỂM SINH LÍ CỦA THAI PHỤ
THÁNGTHỨBẢY
• Cân nặng tăng từ 6 -11 kg, mọi cử động của thai phụ giai đoạn này trở nên chậm chạp, khi ngủ sẽ
có cảm giác xoay lật người khó khăn, hay thấy đau lưng vào buổi sáng sớm.
• Độ cao đáy tử cung khoảng 21 ~ 26cm, lượng nước ối khoảng 600 ~ 800ml.
• Tử cung cao hdn rốn khoảng 6 ~ 7cm, vì thế phân bụng trên lộ ra, to hơn, cảm giác hít thở khó
khăn, mệt nhọc.
• Vi tử cung to lên, ữnh mạch ở chân bị chèn ép, ffnh mạch ở chân và ngoài âm đạo sẽ giãn ra
rõ ràng.
• Cơ tử cung bắt đầu mẫn cảm vổi các kích thích, thai nhi hoạt động mạnh và nhanh hơn, tử cung
thỉnh thoảng có hiện tượng co thắt
• Thiểu máu nhiêu hơn.
• Dễ xuất hiện táo bón, đi tiều nhiêu, mẩn ngứa...

THÁNG THỨ TÁM


• Ngực hoặc bộ phận dạ dày vi tử cung chèn ép nên có hiện tượng tim đập nhanh, khó chịu,
đầy bụng...
• Tháng này cân nặng tăng lên từ 1 - 2kg, cũng có thể tăng lên 7 - 12kg.
• Độ cao đáy tử cung 25 - 30cm, lượng nưổc ối khoảng 600 - SOOml.
• Báu ngực và phần dưới bụng có những vết rạn màu đỏ nhạt, sau khi sinh, vết rạn này sẽ
chuyển thành màu trắng; màu sắc ồ bắu ngực, bụng dưới và bộ phận ngoài âm đạo sẽ đậm hơn.
• Phần lưng và các bộ phận khác đêu cảm thấy đau mỏi, chân phù thũng, ữnh mạch cong và nổi lên.
• Bụng cứng và to lên, vì tử cung đã có hiện tượng co rút
• Chiêu tốl chân dưới dễ phù to lên. Buổi sáng khi ngủ dậy các ngón tay tê tê.
• Dễ cảm thấy mệt mỏi, có lúc còn thấy tim đập nhanh, người không hấp thụ đủ canxi, dễ bị co cơ.

THÁNG THỬ CHÍN


• Tử cung tiếp tục to lên, độ cao đáy tử cung là 32 ~ 38cm, lượng nưổc ối lOOOml. Dán đến dạ dày, phổi, tim bị
chèn ép, thai phụ cảm thấy khó chịu, tim đập nhanh, thở khó khăn, ăn uống không ngon miệng.
• Bụng càng ngày càng to, vết rạn cũng nhiều hơn, có lúc bụng rất cứng, thai phụ nên nằm nghi ngơi.
• Chân bị phù nhẹ, sau khi nghi ngơi sẽ đổ hơn.
• Nốt tàn nhang, trứng cá nhiêu hơn, tình trạng táo bón, mẩn ngứa gia tăng.
• Nửa đêm có lúc sẽ bị chuột rút, đó là do cơ thể thai phụ thiếu canxi và vitamin E.
• Rốn lỗi ra, tử cung cũng co thắt nhưng không cảm thấy đau.
• Thai phụ nặng thêm được 1 - 2kg, lúc này cơ thể đâ tăng 8 - 13kg.
• Cảm giác đắng miệng, tức ngực, mệt mỏi tăng lên, tiểu nhiêu, táo bón, đau lưng nhiều hơn,
còn dễ mác chứng lo lắng trước khi đẻ.
• Tuyến sữa có lúc tiết ra sũa, thai phụ nên dùng khăn bông mém lau khô, vệ sinh sạch sẽ.

110
THÁNG THỨ MƯỜI
• Độ cao đáy tử cung khoảng 32 - 35cm, lượng nước ối 600 ~ 8OO1Ĩ1I.
• Do tuyến sữa khống ngừng tâng lên, vì thế bầu ngực tròn to, đắu vú nhô ra, có lúc còn tiết ra sữa.
• Trong toàn bộ quá trình mang thai, cơ thể thai phụ tăng từ 10 ~ 14kg.
• Bụng bất đầu thấp dán, cảm giác như đang sệ xuống; áp lực trên phần dạ dày biến mất, thai phụ
thèm ăn, nhiêu thai phụ không cảm nhận thấy sự phát triển nhanh chóng của bụng mình.
• V i đắu thai nhi hoàn toàn nằm trong khoang chậu của mẹ, vì thế chèn ép lên bàng quang và
đường ruột, khiến thai phụ đi tiều nhiéu lần và cảm giác luôn buồn tiểu.
• Có các cdn đau bụng, phù thũng, ffnh mạch nổi lên không có quy tắc, trước ngày sinh nở những
hiện tưỢng này càng rõ rệt hơn.

ĐẶC ĐIỂM TÂM LÍ CỦA THAI PHỤ


Lo lắng là một trong những biểu hiện chủ yếu vé tinh thán của thai phụ thời kì cuối, là do thai phụ sỢ đau, khó
đẻ, thai nhi dị tật khi sinh và những chuyện vụn vặt trong cuộc sống hàng ngày.
Biểu hiện chủ yểu của tâm trạng lo lắng là:
- Nghi ngờ về khả năng của mình, khuếch đại sự thất bại, lo lắng, căng thẳng, bất an của mình, khiến thai phụ
làm việc cứng nhắc, ngủ không ngon, mất tập trung, nghiêm trọng hơn còn phát triển thành chứng bệnh: Chứng trầm
cảm trước khi sinh.
Lúc này, thai phụ rất mong có người quan tâm, chăm sóc và hiểu mình. Vi thế, người chổng cán thường xuyên
dành thời gian đi dạo, nghe nhạc, nói chuyện với vỢ, giảm những khúc mắc, mâu thuẫn trong cuộc sống gia đinh.
Thai phụ cũng nên tìm hiểu những nguy hại của tâm lí hay lo lắng, căng thẳng, học cách khống chế tình cảm
của mình.
Đắu tiên cắn tự tin, gạt bỏ những lo lắng vô căn cứ, bản thân thai phụ không mắc bệnh truyền nhiễm, không
có thói quen xấu, cũng không lạm dụng thuốc thì không sỢ con sẽ bị dị tật. Thai phụ cán giữ tâm trạng vui vẻ, yêu
đời, thoải mái, sinh nở là hiện tượng tự nhiên, nếu sỢ đau mà tâm lí căng thẳng, lo lắng thi sẽ có hại cho cả bản
thân và thai nhi trong bụng.
Cần tỏ ra bình ffnh, vui vẻ xử lí những việc trong gia dinh, tránh buôn bực, cáu gắt Thai phụ cũng không xem
những phim bạo lực, tránh làm cho tinh thần quá lo lắng, sỢ hãi.

VẬN ĐỘNGTHỂ THAO


Thai phụ trong giai đoạn cuối thai kì cần đi bộ một cách thích hỢp, không nên có những bài tập vận động mạnh,
nguy hiểm, cắn vận động nhẹ nhàng, thoải mái, không tập những môn thể thao nặng.

QUAN HỆ VỐ CHỐNG
Trước khi sinh nở 1 - 2 tháng, nên ngừng quan hệ tình dục, vì lúc này thai phụ có thề sinh bất cứ lúc nào, quan
hệ tinh dục sẽ kích thích tử cung co thắt dẫn đến đẻ non, nghiêm trọng hơn làm trẻ sinh ra bị tử vong.
Trước khi sinh nở, sức đế kháng của thai phụ rất kém, có thể xuất hiện chứng phù thũng, cao huyết áp. Giai
đoạn này cơ hội vi khuẩn xâm nhập vào đường sinh dục và đường tiểu rất cao, nếu bị nhiễm trùng, sẽ tăng nguy
hiềm trong quá trình sinh.
V i thế, việc sắp xếp quan hệ tình dục trong thòi kì thai nghén cần khoa học, không được làm ảnh hưởng đến
tâm lí, tình cảm, sức khỏe của thai phụ và thai nhi.

111
(g ) ® ® ^
PHÒNG VÀ CHỮA TRỊ BỆNH
Vết nám, tàn nhang
Cách chữa trị: Nếu da khô, cần sử dụng các sản phẩm chăm sóc da có bổ sung nước, tránh dùng xà bông, vì
xà bông có tính kiếm, tránh đề ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp vào da, khiến các vết nám trên da càng nhiêu hơn.
Nếu phải đi ra ngoài, nên dùng mũ, nón, hoặc các đổ dùng tránh ánh nắng.
Chuột rút
Cách chữa trị: Sau khi mang thai, thai phụ cần chú ỷ bổ sung canxi, ăn nhiêu thực phẩm có chứa canxi như
canh hầm xương...
Cải thiện tuần hoàn máu, cắn thường xuyên tập luyện một số môn thể thao thích hỢp như đi bộ.
Khi bị chuột rút, cán kịp thời xoa bóp phần bị chuột rút đó. Tốt nhát nên đến bệnh viện kiểm tra, các bác sĩ sẽ
cho bạn lời khuyên tốt nhất
Phù chân
Cách chữa trị: Lúc nghỉ ngơi hoặc ngôi nên thường xuyên nhấc chân cao lên, sẽ có lợi cho việc lưu thông máu
qua các tĩnh mạch.
Hai tay giơ lên cao quá đầu, chầm chậm xoay và cử động, co gập và duỗi các ngón tay.
Thường xuyên vận động hai chân và đùi giúp tuần hoàn máu, giảm triệu chứng phù né.
Nếu chân sưng phù to, có thể là triệu chứng của bệnh nào đó, nên kịp thời đến bác sĩ kiểm tra.

NHU CẨU DINH DƯỠNG


A. Hấp thụ cân bằng dinh dưỡng. Thiếu dinh dưỡng hoặc thừa dinh dưỡng đéu ảnh hưởng không tốt đến cơ thể
mẹ và thai nhi.
B. Chú ỷ phối hỢp đa dạng các loại thức ăn: Phối hỢp các thực phẩm động - thực vậL món chính, món phụ, thực
phẩm thô và tinh, các loại ngũ cốc, đậu. Vì các loại thực phẩm này đều có thành phần dinh dưỡng đặc biệt ăn các
loại thực phẩm khác nhau mới hấp thụ các thành phần dinh dưỡng khác nhau. Ản một hoặc ít loại thức ăn sẽ dễ bị
thiếu dinh dưỡng.
c. Ăn nhiều thực phẩm thanh đạm có lợi cho sự phát triển, trưởng thành của thai nhi.
D. Chú ỷ hấp thụ một số nguyên tố vi lượng, ăn nhiéu mì hoặc các loại rau xanh, hoa quả.
E. Cân ăn đúng thời gian và số lượng, theo quy luật trao đổi chất ăn uống đúng thời gian và đủ lượng mỏi đáp
ứng được nhu cầu dinh dưỡng của thai nhi.

NGUYÊN TẮC ÁN UỐNG


Lúc này, cân nặng thai nhi đã tăng lên nhanh chóng, vi thế cơ thề mẹ cân dự trữ một lượng dinh dưỡng đáy đủ
để chuẩn bị cho việc sinh nở, thực phẩm dinh dưỡng cho thai phụ càng phải phong phú hơn.
A. Có thể chọn ăn các loại thực phẩm như hải sâm, cá mực, thịt nạc, mộc nhĩ trắng...
B. Nếu thai phụ bị phù chân, cao huyết áp, nên ăn thực phẩm ít muối, lợi tiểu như cháo đậu đỏ, canh bí đao,
canh cá quả, đóng thời ăn các loại trứng, gan, hoa quả, rau xanh.
c. Ăn nhiéu lòng đỏ trứng, đậu, cải chíp, rau dến...
D. Ản nhiêu các chế phẩm từ sữa, đậu nành, tôm, ghẹ, rong biển có chứa nhiéu vitaminnB1...
B1...
E. Ản nhiều các loại rau chứa nhiều chất xơ như rau diếp, rau cắn và các loại quả có
tác dụng thanh nhiệt sinh tân như táo, chuối, nhãn, nho, cam quýt...
F. Trước khi sinh nên ăn một số thực phẩm bổ sung dinh dưỡng như cháo gà ác hẳm
long nhãn, hải sâm, tôm hấp...

112
# •
'í -■ ; ; ■'

CHƯƠNG 4

S ự PHÁT TRIỂN CỦA THAI NHI

• Đáu thai nhi phát triển to hơn cơ thể, chiêu dài cơ thể là 35 ~ 40cm, cân nặng 1000 - 1200g.
• Nụ vị giác ở đầu lưỡi bắt đầu hình thành, biết được vị ngọt và vị đấng.
• Mí mắt chia làm hai phần trên và dưới, mắt cũng đâ mở ra, chân tay cũng đã co duỗi tự do.
• Thán kinh thị giác dần phát triển, nhưng vẫn không thấy bất cứ thứ gi, bé có thể cảm nhận
được ánh sáng bên ngoài.
• Não đã phát triền hoàn toàn, bắt đầu có khả năng ghi nhớ, có suy nghĩ, có tình cảm, là lúc
tốt nhất để dạy dỗ thai nhi.
• Thai nhi rất hoạt bát luôn thay đổi vị tri, có hiện tượng hoạt động và ngủ đan xen nhau, có
phản ứng với âm thanh bên ngoài.
• Người mẹ nếu không có thói quen sinh hoạt tốt sẽ ảnh hưởng đến đổng hó sinh học của thai nhi.

• Lúc này, thai nhi đã có chiếu cao cơ thể từ 38 ~ 43cm, cân nặng 1500 - 1800g.
• Xương đã hình thành, hệ thắn kinh và cơ báp đâ phát triển, nếp nhăn trên da biến mất cân
nặng tâng lên nhanh chóng.
• Khả năng thính giác gán phát triển hoàn thiện, có phản ứng mạnh với âm thanh ổn ào và cơ
ữiể có những cử chỉ kèm theo.
• Móng tay, móng chân đâ mọc dài.
• Vị tri của thai nhi đã cố định, Nếu đắu ữiai nhi phía dưới, chân ở phía trên đó là ngôi thuận.
• Tần suất hoạt động của thai nhi ít hơn trước, động tác cũng chậm chạp hơn.
• Thị lực phát triển tương đối hoàn thiện, có phản ứng với âm thanh bên ngoài; mắt đã nhắm mở tự do, thậm
chí còn nhìn theo ánh sáng, biết mút ngón tay, thậm chí có thề vung tay và chân.

™ " " * “ " _ " _


• Lúc này thai nhi đã dài khoảng 45 - 50cm, cân nặng khoảng 2500 ~ 3000g, có trọng lượng
bằng một quả dưa hấu.
• Thai nhi đã phát triền gán như hoàn ữiiện, tóc đã mọc dài, móng tay móng chân cũng dài ra.
• Có thề tiếp nhận âm thanh bên ngoài, từ đó tỏ ra vui hoặc không vui.
• Đã từng bước xây dựng thời gian hoạt động mỗi ngày.
• Vị tri ữiai cố định và tụt thấp xuống, nếu ngôi thai ngược thì cd hội để thai quay đẳu lại là rất it
• Mỡ dưới da dày hơn, da không còn nếp nhăn nữa, lông máu đã dẩn biển mấL móng tay dài
ra, da dẻ trở nên bóng mịn, bộ phận sinh dục nam, nữ đã phát triển hoàn chỉnh.
• Hệ tuần hoàn, hô hấp, tiêu hóa dã phát triển; phổi cũng đã phát triển hoàn thiện, khả năng sống là 99%, thận
và gan cũng phát triền hoàn thiện.

S B E Q B _
• Thời kì này, thai nhi đã dài khoảng 48 ~ 52cm, cân nặng 2800 ~ 3200g.
• Các chức năng ngoài cơ tfiể đã phát triển toàn diện, chức năng bẽn trong cơ thề cũng đã
phát ứiển, có khả năng tách rời khỏi cơ thể mẹ rỗi.
• Lông máu đã rụng hết và biến mất lớp mõ bao bọc toàn thân, đặc biệt ở dưới nách và đùi.
• Lỏp mổ dưới da rất dày, những chất béo này rất có lợi cho việc điéu tiết nhiệt độ cơ thể của
trẻ sau khi sinh.
• Bé sẽ cảm ữiấy bị áp lực, vì mẹ cũng cảm thấy lo lắng, sỢ hãi nên thai nhi cũng bị ảnh hưởng, tim thai và
huyết áp giảm nhanh, mạch đập chậm hơn. Số lượng tế bào não cũng giống người lớn, tóc dài khoảng 2 - 4cm.
113
o NHỮNG THựC PHẨM NÊN ĂN o
CÀ RỐ T
GIỚI THIỆU:

Cà rố t là m ộ t lo ạ i c â y củ , th ư ờ n g c ó m àu v à n g
cam , đỏ, vàng, trắ n g hay tía. Phần ăn dưực của cà rố t
là củ, th ự c ch ấ t là rễ cái của nó, chứa nh iề u tiề n tố của
v ita m in A , rấ t tố t c h o m ắt. Ã n số n g c ó v ị g iò n ng ọ t, ăn
chín vị th ớ m ngon , là m ộ t tro n g những loại rau củ th ô n g d ụ n g của m ọ i nhà.

I lặ |rc O N G DỤNG~

Rễ và lá cà rốt có chứa nhiêu caroten, sau khi ăn sẽ chuyển hóa thành vitamin A cần thiết cho cơ
thể. Thường xuyên ăn cà rốt có thể làm tâng thị lực, cải thiện tình trạng thiếu máu, bảo đảm sự hoạt động
bình thường của tể bào biểu bì trên cơ thể; vitamin A có tác dụng quan trọng đối với việc cải tạo tổ chức
niêm mạc.

Đông y cho rằng, cà rốt vị ngọt cay, tính hơi ấm, có tác dụng hạ khí bổ trung, lợi ti, nhuận tràng, an ngũ
tạng, thường xuyên ăn sẽ phòng chống viêm nhiễm đường hô hấp, tăng thể chất cho người già, điều chỉnh
quá trình trao đổi chất, tăng sức đề kháng. Cà rốt là loại củ chứa nhiều chất đạm, chất béo, chất khoáng và
các vitamin cần thiết, vì thể thai phụ ăn cà rốt giúp bổ sung dinh dưỡng cho cả mẹ và thai nhi.

THựC PHẨM TƯdNG KHẮC ]

- Giấm: Án cùng sẽ phân hủy caroten,


ảnh hưởng đến việc hấp thụ dinh dưỡng.

- Rượu: Àn cùng sẽ khiến caroten và


chất cón cùng đi vào cơ thể gây độc cho gan,
dễ dẫn đến mắc các bệnh vê gan.

CHÚ Ý

Không nên ăn quá nhiều, có thể gây


vàng da.

114
^ Glâ THIỆU AÓNẢN

Nguyên liệu: Gan dê 50g, cà rốt 100g, gạo 150g, gừng tươi, hành, muối mỗi loại 5g, hạt tiêu một ít, rượu 3g.

Cách ché biển: 1. Gan dê thái mỏng, ướp vôi rượu, cà rốt gọt vỏ, thái nhỏ; gạo vo sạch, gừng tươi băm nhỏ,
hành hoa thái nhỏ.
2. Đổ nước vào nổi đun sôi, cho gạo, gừng vào đun khoảng 35 phút
3. Cho tất cả các nguyên liệu vào nổi cháo đun thêm khoảng 10 phút bác ra rác hành hoa
lên là được.
Cách dùng: Ản vào bữa sáng và bữa tối.
Công dụng: Bối bổ sức khỏe, giúp sáng mát

115
CÁ C H É P

Cá c h é p là m ộ t lo à i cá n ư ổ c n g ọ t p h ổ b iế n rộ n g k h ắ p , có q u a n hệ h ọ h à n g xa v đ i cá
vàng th ô n g th ư ờ n g và ch ú n g có khả năng lai g iố n g v ớ i nhau. Cá ch é p là loại cá có giá tr ị d in h
d ư ỡng cao.

( CÔNGDỤNG )
Cá chép vị ngọt tính bình, có tác dụng hạ thủy khí, lợi tiểu tiêu phù, chữa trị bệnh xơ cứng gan mạch,
bệnh viêm thận mãn tính, tiêu phù thũng. Phụ nữ tác tuyến sữa, mệt mỏi, kinh nguyệt không đều, đau bụng,
đau lưng, tim đập nhanh, chán ăn, băng huyểt ho nhiêu, thỏ dốc... ăn cá chép sẽ rất có hiệu quả. Cá chép có
chứa nhiếu chất canxi, phốt pho, ít xương nhiêu th ịt thơm ngon. Có tác dụng hòa tì dưỡng phế, bình gan bổ
máu, thường xuyên ăn cá chép rất có lợi cho gan, m át thận, tì, là thực phẩm bổi bổ cho thai phụ rất tốt

ilỆ^CHÚÝ I Ị ^^THựC PHẨMTƯƠNGKHẮC ị


1. Cá chép là thực phẩm nóng trong, sinh đờm, Thiên môn đông, cam thảo, chu sa.
người bị bệnh mãn tính nên thận trọng khi dùng.
2. Khi chể biến không nên cho mì chính, vì cá chép
đâ có vị ngọt rỗi.

Ị 'iị^ GIỚIthÍệu" món*ẵi7 1


Nguyên liệu: Bí đao non 100g, cá chép 1 con (khoảng 400g),
kl tử 3g, gừng tưoi 10g, cải chlp 20g, dáu lạc
10g, muối 5g, hạt tiêu một ít niỌu 3g.
Cách chế biến: 1. Bí đao gọt vỏ, bỏ hạt thái nhỏ; cá chép làm
sạch, gừng tươi ttiái sợi, cải chíp rửa sạch.
2. Đun dầu nóng, cho cá chép vào chảo, đun
lửa nhò, cho gừng, rượu và nưđc dùng vào đun
đển khí canh có mầu tráng đục, cho bl đao vào
đun tiểp.
3. Cho ki tử, cải chíp, muổi, hạt tiêu vào khuấy
đéu, đun khoảng 7 phút nữa lầ được.
Cách dùng: Ản vào bữa chính.
Công dụng: Có tác dụng bổ tl (ch vị, lợi tiểu tiéu phù, phụ nữ
khi mang thai ăn món này rát ttiích hợp.

11R
ĐẬU Đ ỏ
GIÓI THIỆU:

Đ ậu đỏ cò n g ọ i là xích đậu, c h u x íc h d ậu, là c â y d â y leo h àng năm th u ộ c phâ n họ Đ ậu,


đ ư d c trổ n g nhiểu từ Đ ô n g Á đến H im alaya. H ạt đậu đ ỏ dài kh o ả n g 5m m , c ó m àu đ ỏ n hư ng đ ô i
khi c ó m àu trắ n g , đen, xám ... Đ ậu đ ỏ c ó th ể nấu cháo, nấu cd m , hẩm ca n h hoặc lu ộ c ăn. Đ ậu dỏ
c ũ n g th ư ờ n g đưực d ù n g làm bánh n g ọ t, b ộ t dậu đỏ, nhân đậu đ ỏ ....

1 CÔNG DỤNG )

Đậu đỏ chứa nhiêu chất dinh dưỡng hớn các loại thực phẩm khác. Chuyên gia phân tích cho thấy, hàm
lượng chất đạm trong đậu đỏ là 17,5% ~ 23,3%; tinh bột 48,2% ~ 60,1%, chất xơ 5,6% ~ 18,6%. Ngoài ra,
đậu đỏ còn chứa nhiêu loại muối vô cd và nguyên tố vi lượng như kali, canxi, magie, sắt đổng, kẽm... Đậu
đỏ còn có tác dụng làm thuốc và bôi bổ sức khỏe. Đông y cho rằng, đậu đỏ có tác dụng thanh nhiệt giải độc,
kiện tì ích vị, lọi tiều tiêu phù, thông khí, chữa trị bệnh đi tiểu khó, tì hư phù thũng. Đậu đỏ có chứa nhiêu sắt
giúp sác da hông nhuận, ăn nhiêu còn giúp bổ máu, thúc đẩy tuần hoàn máu, tăng cường thể lực và sức đé
I
kháng, là sản phẩm rất tốt cho nữ giới.

CHÚ Ý

Đậu đỏ ăn nhiéu sẽ gây nóng trong, vì thế khi sử dụng nên theo chi định của bác sĩ. Ngoài ra, đậu đỏ có
tác dụng lợi tiều, người đi tiểu nhiều không nên ăn.

GIỚI THIỆU MÓN ĂN I


Nguyên liệu: Cá chép 1 con (khoảng 450g), đậu đỏ 300g,
bạch quả 15g, gừng tươi, hành mỗi loại 10g, dâu
lạc 18g, muối 6g, rượu 3g, hạt tiêu một ít
Cách chế biến: 1. Cá chép làm sạch, hai bên khía dọc, đậu
đỏ ngâm nước ấm rửa sạch; gừng tươi thái lát;
hành cát khúc.
2. Cho dáu vào chảo đun nóng, bỏ vào rán
chín, cho rượu, gừng vào, đổ nưôc dùng, cho
đậu đỏ vào đun đến khi canh chín.
3. Cho bạch quả, hành, muối, hạt tiêu vào đun
khoảng 8 phút là được.
Cách dùng: An vào bữa chính.
Công dụng: Chữa bệnh phù chân cho thai phụ.

117
ĐẬU CÔ V E
GIỚI THIỆU:

Đ ậu c ô ve là loại th ự c v ậ t th â n d â y leo, ăn quả k h i cò n


non và ăn h ạ t kh i đã ch ín già. Đ ậu c ô ve đưỢc trổ n g ồ khắp
nd i trê n th ế g iớ i. Có th ể p h o i khô, hẩm hoặc nấu cháo.

CÔNG DỤNG ]

Thành phán dinh dưỡng của đậu cô ve rất phong phú, không chỉ chứa nhiéu chất đạm và axit amin, mà
còn chứa chất ức chế trypsin, amylase, hemagglutinin A, hemagglutinin B, đóng thời chứa chất stigmasterol...
Ân đậu cô ve thường xuyên giúp kiện tì vị, tăng ham muốn ăn. Mùa hè àn nhiéu đậu cô ve giúp hạ nhiệt
Đông y cho rằng, đậu cô ve có vị ngọt tính bình, có tác dụng kiện tì hòa tmng, khu thấp chỉ khát chữa chứng
nôn ọe, đi ngoài, tì hư, phù thũng, phụ nữ khí hư nhiều, thổ tả, phụ nữ mang thai rất thích hđp để dùng đậu
cô ve. Có điều trong đậu cô ve còn chứa độc tố saponin và hemagglutinin, ỏ nhiệt độ cao các độc tố này sẽ bị
phân hủy vì thế cắn đun thật chín trước khi ăn.

CHÚ Ý

1. Đậu cô ve còn chứa một số độc tố, vì thế nếu không nấu chín sẽ bị trúng độc. Khi chế biến, cần nấu
chín nhừ, khi đậu chuyển màu mới có thề sử dụng an toàn.

2. Người bị đắy bụng không được ăn.

118
CHƯƠNG 4 \rĩ^

GIỚI THIỆU MÓN ÀN )

Nguyên liệu: Đậu cô ve khô, đường đỏ mỗi loại 30g, củ mài tươi 50g, gạo 150g.

Cách ché biến: 1. Đậu cô ve ngâm nước ấm, rửa sạch; củ mài tươi gọt vỏ, thái nhỏ; gạo vo sạch.
2. Cho gạo, đậu cô ve vào nổi, đổ nước đun lửa nhỏ khoảng 30 phút
3. Sau đó cho củ mài, đường đỏ vào đun thêm 15 phút nữa là được.

Cách dùng: Mỗi ngày ăn 1 lần, ăn vào bữa chính.

Công dụng; Có tác dụng kiện tì hóa thấp.

119
® ^

TÁO Đ ỏ
GIỚI THIỆU;

Táo đỏ là loại th ự c v ậ t th u ộ c họ tẩm xuân, có v ị chua


n g ọ t n g o n m iệ n g , d in h d ư ỡ n g p h o n g p h ú , là m ộ t tr o n g
những loại quả đ ư ọ c m ọi n gư ời ưa th ích . Nó c ó giá tr ị d in h
dư ỡng và giá trị y họ c cao, vì th ế đ ư ọ c trồ n g và bán rộ n g rãi kh ắ p ndi trê n th ế g iổ i.

1 CÔNG DỤNG

Táo đỏ chứa các loại đường phong phú, chủ yểu là đường mía, đường tinh và chất đạm, chất béo, các
loại vitamin, canxi, phốt pho, sát, kali... Ngoài ra táo đỏ còn chứa axit malic, axit quinic, axit citric, axit tartaric,
axit tannic, pectin, caroten... Táo đỏ còn chứa muối kali, giúp đào thải muối natri và nhiéu muối trong cờ thể,
giúp hạ huyết áp. Táo còn chứa axit hữu cd, kích thích nhu động đường ruột có chứa chất xơ giúp đại tiện,
tiểu tiện dễ dàng. Táo đỏ còn chứa pectin, giúp điéu chỉnh chức năng sinh lí của cơ thể, axit tannic có tác
dụng chữa bệnh tiêu chảy nhẹ và táo bón. Táo đỏ có tác dụng giảm cholesterol trong máu. Đỏng y cho rằng,
táo đỏ vị ngọt tính m át có tác dụng sinh tân chỉ khát nhuận phổi trừ phién, kiện tì ích vị, dưỡng tâm ích khí,
nhuận phế, chống tiêu chảy, giải nhiệt thích hợp cho trẻ nhỏ và người bệnh. Thai phụ mỗi ngày ăn một quả
có thể giảm triệu chứng nghén, buồn nôn.

( 1 ^ THựC PHẨM TƯỞNG KHẮC ị

- Củ cải; Ăn cùng sẽ gây ra sưng


tuyến giáp trạng.

I ^CHÚÝ ]
1. Sau khi ăn cơm xong không
nên àn táo, thời gian ăn táo tốt nhát là
trước khi ăn cơm 1 tiếng hoặc sau khi
ăn 2 - 3 tiếng.

2. Người hay lạnh bụng không


nên ăn táo.

120
Nguyên liệu: Táo 500g, đường tráng, bột mì, lòng trắng trứng gà, bột hạt dẻ mỗi loại 100g, dầu lạc 800g.

Cách chế biến: 1. Táo gọt vỏ, bỏ hạt, thái miếng; bột hạt dẻ hòa lẫn với lòng trắng trứng gà.
2. Lăn miếng táo vào bột mì, sau đó trộn với hỗn hợp bột hạt dẻ.
3. Cho dắu vào chảo đun nóng, thả miếng táo tẩm bột vào chiên chín vàng, vớt ra.
4. Cho một ít dầu ăn vào chảo, cho ít đường vào đun hơi ngả vàng, đổ nhanh táo đâ chiên
vào đảo đéu cho nước đường dính đêu trên mặt táo là được.

Cách dùng: Ăn vào các bữa chính.

Công dụng: Món ăn có màu vàng đẹp mắt giòn xốp, có tác dụng bình gan ích khí.

121
c Thực phẩm nên và không nên ăn trong giai đoạn
cuối thai kì (tháng thứ bảy đển khi sinh)
g ) (ẵ ) ®

CON NGAO
GIỚI THIỆU:

C on ngao hay cò n g ọ i là nghêu, th u ộ c họ ngao, th ịt và v ỏ đểu


đ ư d c sử d ụ n g làm th u ố c tro n g Đ ô n g y, chữa trị đưỢc n h iể u bệnh
chứ ng. N gao có hình tam g iá c v ổ i hai v ỏ đều nhau. Màu s ắ c phía
v ỏ n g o à i có m àu v à n g n h ạ t, m àu trắ n g sữa h o ặ c m àu n âu, phía
tro n g có m àu trắ n g . Ngao có giá tr ị d in h d ư ỡng cao, là m ón hải sản
yêu th ích của m ọi gia đình.

I CÔNG DỤNG

Ngao chứa nhiễu chất đạm, taurine, canxi, magie, sấ t phốt pho và các vitamin. Trong 100g ngao có
chứa 266mg taurine. Taurine ngoài tác dụng giảm cholesterol trong máu, điêu chỉnh huyết áp, còn giúp tăng
cường thị lực, giúp hệ trung khu thần kinh, dây thần kinh ngoại vi, đặc biệt giúp phát triển trí não trẻ nhỏ. Thịt
ngao có giá trị dinh dưỡng cao, giàu chất đạm, ít béo,
chất sắt trong thịt ngao giúp ngăn ngừa chứng thiếu
máu và cải thiện tình trạng suy nhược cd thể. Ngoài ra,
thịt ngao còn chứa lượng vitamin E phong phú, ngăn
ngừa bệnh alzheimer và chống lão hóa. Đông y cho
rằng, thịt ngao có vị mặn, tính hàn, có tác dụng bổ âm,
sáng mắt, tiêu đờm, ích tinh, nhuận táo, rất thích hđp
với phụ nữ mang thai.

( ^ CHÚ Ý Ị
1. Thịt ngao là thực phẩm trọ hỏa, sinh đờm,
người bị bệnh lâu ngày không nên ăn.

2. Người tì vị hư hàn không nên ăn nhiéu.

3. Khi chế biến không nén cho mì chính và


nhiễu muối, tránh làm mất vị thơm ngon của ngao.

4. Không ăn thịt ngao khi chưa chín, tránh bị


nhiễm bệnh.

122
NGAO NẤU ĐẬU PHỤ
Nguyên liệu: Ngao 100g, đậu phụ 200g, dầu lạc 15g, muối, rưỢu.
Cách chế biến: 1. Đậu phụ rửa sạch, thái miếng; cho vào nồi luộc qua, vớt ra đợi dùng.
2. Cho dầu vào chảo đun nóng, cho ngao vào xào qua, đổ một ít rượu, đậu phụ, gia vị vào
đảo đều, đun chín là được.
Cách dùng: Àn vào các bữa chính.
Công dụng: Thịt ngao có tác dụng bổ âm nhuận táo, lợi tiểu tiêu phù, mềm hạch, nhuận ngũ tạng,
chống khát Đậu phụ ngoài chứa các thành phắn dinh dưỡng, còn có vị ngọt, tính mát, thanh
nhiệt giải độc, sinh tân nhuận táo...

123
BẠCH TUỘC
GIỚI THIỆU:

Bạch tu ộ c th u ộ c lớ p ch â n đẩu, v ị n g ọ t, g iò n , c ó th ể ăn khô,


giá tr ị d in h dư ỡng cao, là m ộ t loại hải sản quỷ.

( CÔNG DỤNG ]

Bạch tuộc có giá trị dinh dưỡng cao, không những lọi cho phụ nữ mà đối vôi nam giới cũng có tác dụng
tẩm bổ. Bạch tuộc có chứa nhiêu protein, các vitamin B1, B2, pp, canxi, phốt pho, sắt.. Các pectin mà nó
chứa trong cd thể có tác dụng chống độc, chống phóng xạ. Những người thiếu máu, chóng mặt, tai ù, di tinh,
xuất tinh sớm, phụ nữ kinh nguyệt không đểu, ít sữa đêu có thể ăn đưọc. Đông y cho rằng, bạch tuộc vị ngọt
mặn, tính bình, quy vào gan thận kinh, có tác dụng dưỡng âm dưỡng vị, bổ hư nhuận da.

CHÚ Ý

1. Người bệnh mỡ máu cao, cholesterol cao, bệnh xd cứng động mạch, bệnh gan nên thận trọng khi
dùng. Bạch tuộc có tính hàn lạnh, người tì vị hư hàn nên ăn ít

2. Bạch tuộc là thực phẩm dễ trd hỏa, sinh đờm, người bị mẩn ngứa, nổi mé đay không được ăn.

Ị n GIỚI THIỆU MÓN ĂN ]

Nguyên liệu: Bạch tuộc tưdi 200g, chân giò hun khói 80g,
rau mùi 25g, gừng tươi 10g, dáu lạc 8g,
muối 8g, hạt tiêu một ít

Cách chế biến: 1. Bạch tuộc làm sạch, thái miếng, chân
giò hun khói, gừng tươi thái lát rau mùi rửa
sạch thái nhỏ.
2. Cho dầu vào chảo đun nóng, phi gừng
thơm, cho nưđc dùng, thịt hun khói vào
đun sôi.
3. Cho bạch tuộc, muối, hạt tiêu, rau mùi
vào đun khoảng 5 phút múc ra bát là được.

Cách dùng: Ản vào bữa chính.

Công dụng. Bổ âm dưỡng vị, bổ hư nhuận da.

124
í
CHƯƠNG 4

CH IM B ồ CÂU
GIỚI THIỆU:

T h ịt ch im bồ câu th d m ngo n , dễ tiê u hóa, hấp th ụ , là th ự c


phẩm b ổ i bổ đ ư d c m ọ i ngư ời ưa c h u ộ n g . M ùi v ị th d m ngo n ,
c ó tá c d ụ n g ích khí, bổ não, c ư ờ n g gân, b ổ thận.

Ị^^^CÔNGDỤN(r I
Hàm lượng chất đạm trong thịt chim bổ câu là 22% ~ 23%, chất lượng thịt thơm ngon, có chứa nhiéu axit
amin, vitamin, chất khoáng cần thiết cho cơ thể. Đông y cho rằng, thịt chim bổ câu vị ngọt, mặn, tính bình, quy
vào gan thận kinh, dễ tiêu hóa, có tác dụng bôi khí huyết, khu phong giải độc, chủ trị cơ thể suy nhược, thiếu
dinh dưỡng, thắn kinh suy nhược, mất ngủ... Những người thiếu máu, đau đầu, chóng mặt, trí nhớ giảm sút
nên ân thường xuyên, cũng thích hợp cho thai phụ bị sảy thai, sản phụ đẻ còn sót nhau... Thịt chim bô câu
còn bổ gan thận, ích tinh huyết...

( CHÚ Ỷ I
Không ăn quá nhiéu trong một lắn.

| ' ( ^ ~ G I Ớ I THIỆU MÓN ẢN )

Nguyên liệu; Chim bó câu 1 con, đảng sâm 20g,


hoàng kl, hoài sơn mỗi loại 30g, gia vị
thích hỢp.
Cách ché biến: Chim bổ câu làm sạch, chặt miếng, cho
vào nối cùng với hoàng kì, hoài sơn, đổ
nưổc vào đun chín nhừ, nêm vừa gia vị
là được.
Cách dùng; Cách ngày ăn 1 lần, ăn liên tiép 3 - 5 lần.

Công dụng: Hoài sơn vị ngọt tính bình, bổ ti dưỡng


vị; hoàng kì vị ngọt tính ấm, kiện tì bổ
trung, chống mệt mỏi; Đảng sâm vị
ngọt tính bình, bổ ích tl phế, điểu tiết
nhu động đường ruột; thịt chim bó câu
CẠNH ĐẲNG SÂM
vị nhạt tính binh, bổ thận ích khí. NẤU CHIM B ồ CÃ
125
H Ạ CH ĐÀO
GIỚI THIỆU:

Hạch đào cò n g ọ i là hổ đào, là m ộ t tro n g bốn loại hạt


quả kh ô nổi tiế n g th ế g iổ i. H ạch đ à o v ớ i lổ p c ù i th ịt dày và
có v ị n g ọ t th d m n g o n , c ó g iá tr ị d in h d ư ỡ n g p h o n g p hú,
cò n đư ởc g ọ i là “ quả trư ờ n g th ọ ” .

CÔNG DỤNG Ị

Hạch đào chứa nhiéu chất dinh dưỡng, trong 100g hạch đào có chứa 15 - 20g chất đạm, 60 - 70g
ch ấ t béo, 10g cacbonhydrate; đổng th ò i chứa các c h ấ t khoáng, nguyên tố vi lượng như canxi,
phốt pho, sắt, caroten. Thành phẩn chủ yếu của chất béo chứa trong hạch đào là axit glycerides, sau
khi ăn không những không làm cholesterol tăng lên mà còn giảm sự hấp thụ cholesterol ở đường ruột
vì thế, là thực phẩm lí tưởng cho người bệnh cao huyết áp, xd cứng động mạch. Ngoài ra, những chất
béo này còn cung cấp cho nhu cầu năng lượng ở đại nâo. Nguyên tố vi lượng chứa trong hạch đào là
kẽm và magie là thành phẩn chủ yếu của tuyến yên, là thực phẩm bổ não, có tác dụng kiện não ích trí.
Hạch đào không chỉ là thực phẩm bổi bổ não, mà còn chữa trị chứng thán kinh suy nhược. Người mắc
bệnh đau đầu, mất ngủ, tim đập nhanh, ăn uống không ngon, đau lưng nhức mỏi, có thể ăn 1 - 2 nhân
hạch đào vào bữa sáng và bữa tối. Hạch đào còn có tác dụng bổ khí ích huyết nhuận táo hóa đờm, âm
phế nhuận tràng, tán phù tiêu độc. Nghiên cứu khoa học những năm gần đây đã chứng minh, hạch đào
có tác dụng phòng chống các bệnh ung thư, tăng cường trí não, giúp sáng m ắ t đẹp da, thích hdp cho
thai phụ.

ITHỰC PHẨM TƯƠNG KHẮC Ị


Không ăn hạch đào với thịt gà rừng, rượu trắng.

CHÚ Ý

Người âm hư nội nhiệt đau bụng đi ngoài, chảy máu


cam... không nên ăn hạch đào.

126
>GIÓI THIỆU MÓN ÀN ]

Nguyên liệu: Hạch đào 30g, kỉ tử 20g, cật lợn 2 quả, gừng tươi, hành mỗi loại 20g, dầu thực vật 20g, muối
5g, hạt tiêu một ít, rUỢu 5g, bột năng, dầu vừng một ít
Cách ché biến: 1. Nhân hạch đào chiên chín, kỉ tử ngâm nước ấm, rửa sạch, cật lợn bỏ màng, thái nhỏ;
gừng tươi gọt vỏ, thái nhỏ, hành thái đoạn.
2, Cho dáu vào chảo, phi gừng thơm, cho cật lợn, ít rượu vào xào qua.
3. Sau đó cho các nguyên liệu còn lạl vào nổi đun gán chỉn, hòa nước bột năng, rươi dầu
vừng vào đảo đéu là được.
Cách dùng: Vì nhân hạch đào nhiéu chất dầu, giúp nhuận tràng, thông tiện nên người bị bệnh viêm dạ
dày mãn tính không nên ăn.
Công dụng: Nhuận bổ gan thận, cường thận, bôi bổ sức khỏe.

127
GIÁ ĐÔ
(LÀM TỪ ĐẬU TƯƠNG)

GIỚI THIỆU;

T ro n g q u á tr ìn h đ ậ u tư ơ n g n ả y m ẩ m , c h ấ t ra ttin o s e ,
rham nose làm cơ th ể k h ó hấp th ụ , gã y đẩ y b ụ n g đã biến mất,
vì th ế trá n h dưỢc hiện tưỢng ăn đậu tư ơ n g gãy d ẩ y b ụ n g k h ó tiê u . À n giá đ ỗ th ư ờ n g x u yê n sẽ
có lợ i ch o v iệ c tiê u hóa, lại c ó lỢi c h o cơ thể. 1kg đậu tư ơ n g c ó th ể làm đưỢc 5 - 6kg giá đỗ, vừa
kin h tế lại bổ và ng o n m iệng.

{ CÔNG DỤNG Ị
Giá đậu tương có chứa nhiều vitaminc, thúc đẩy sự sinh trưởng của hổng câu, giảm tình trạng thiếu
máu, tăng sức đé kháng, giảm hiện tượng nhiễm bệnh. Nếu thiểu vitamin c sẽ dẫn đến chảy máu chân răng,
chảy máu niêm mạc miệng... vì thế ăn giá đỗ có tác dụng phòng chữa bệnh rất tố t Trong quá trình nảy mâm,
do tác dụng lên men, các chất khoáng như canxi, phốt pho, sắt kẽm đêu được giải phóng, làm tâng ti lệ hấp
thụ chất khoáng vào cơ thề. Sau khi đậu nảy mầm, ngoài vitamin c, chất caroten cũng tăng 1 - 2 lắn, vitamin
B2 tăng từ 2 - 4 lắn, chất niacin, axit folic cũng tăng, vì thể ăn giá đỗ sẽ giảm hiện tượng mệt mỏi. Giá đỗ còn
có tác dụng lợi tiểu, giải độc. Giá đỗ cũng chứa một chất gọi là nitro-phosphatase, chất này có tác dụng hiệu
quả điéu trị bệnh động kinh và làm giảm các cơn động kinh. Ngoài ra, giá đỗ còn chứa một chất cảm ứng
interíeron, có thể tạo ra interíeron, làm tăng khả năng chống ung thư, chống virus xâm nhập vào cơ thể.

ị 1^ \ h ỰC PHẨM TƯƠNG KHẮC I

- Gan lợn; Vì chất đổng trong gan lợn


làm gia tăng oxi hóa vitamin c trong giá đỗ
nên làm mất giá trị dinh dưỡng của giá đỗ.

( ^^CHÚÝ I
Giá đỗ tính hàn, vì thế người bị đau bụng
mãn tính, tì vị hư hàn nên thận trọng khi ăn.

128
CHƯƠNG 4

GIỚI THIỆU MÓN ĂN

Nguyên liệu: Xương sườn 300g, giá đỗ 200g, cà chua 1 quả, gừng tươi, dâu lạc 10g, muối 8g.

Cách chế biến: 1. Xương lợn chặt miếng, giá đỗ rửa sạch, cà chua rửa sạch, thái miếng; gừng tươi gọt vỏ,
băm nhỏ.
2. Đun dáu nóng, cho gừng, xương sườn vào đun gần chín, đổ nước dùng vào đun chín nhừ.
3. Cho giá đỗ, cà chua, muối vào đun khoảng 5 phút là được.

Cách dùng: Ăn vào bữa chính.

Công dụng: Món canh có màu sắc đẹp, mùi vị thơm ngon. Có tác dụng bổ khí kiện vị, nhuận táo, lợi tiều
tiêu phù, chữa bệnh cao huyết áp, thích hợp với phụ nữ mang thai cuối thai ki.

129
® ^ ® ^

GIÁ Đ ỗ
(LẰM TỪ ĐẬU XANH)
GIỚI THIỆU:

Giá đỗ th u ộ c nh ó m rau m ẩm làm từ cá c loại đỗ:


dỗ xanh, đỗ đỏ, đ ỗ và n g (đỗ tư o n g ), đ ỗ đen. Giá của
loại đ ỗ nào s ẽ m ang phẩn bản c h ấ t của loại d ỗ s in h
ra nó. Giá dỗ dễ làm , ch ế b iến đ d n g iả n và làm th à n h
nhiều m ón ăn, là th ự c phẩm ngon, bổ, rẻ.

I^ CÔNG DỤNG )

Các nghiên cứu khoa học đã cho thấy: giá đậu xanh chứa nhiếu chất đạm, chất béo, cacbonhydrate,
nhiều loại vitamin, chất xơ, caroten, niacin, kẽm, phốt pho. Vi có chứa chất xơ nên xào giá đỗ cùng rau hẹ sẽ
ngăn ngừa chứng táo bón ở người già và trẻ nhỏ. Giá đậu xanh chứa nhiéu vitamin, có tác dụng hiệu quả với
những người thiếu vitamin B12, vitamin c. Người IVTĩ thường xuyên ăn giá đỗ vì coi nó là một trong những loại
rau giảm béo hiệu quả.

Đông y cho rằng, giá đậu xanh tính mát, vị ngọt, không độc, có thể thanh nhiệt điéu hòa ngũ tạng, thông
kinh mạch, giải độc, lợi tiêu trừ thấp, giảm mệt mỏi. Những người có thể chất nóng trong, miệng đắng, đau
đắu, táo bón, tay chân phù nề, huyết áp cao nên ăn giá đỗ. Thai phụ ăn nhiéu giá đỗ giúp làm mát đường
ruột thanh nhiệt giải độc, lợi thấp, làm sạch răng miệng.

ị l^~ T H ự C PHẨM TƯƠNG KHẮC Ị


Cá chép, hạt dẻ thơm.

Ũ^ĨÌ^chuý'' ị
Người tì vị hư hàn không nên ăn.

130
GIỚI THIỆU MÓN ÀN

Nguyên liệu; Giá đỗ 100g, lươn làm sạch 60g, ớt Đà Lạt xanh và đỏ mỗi loại 1 quả, gừng 10g, dắu lạc
15g, muối 5g, hạt tiêu một ị rượu 2g, bột năng.

Cách chế biến; 1. Giá đỗ rửa sạch, lươn thái nhỏ dài (ướp với rượu và hạt tiêu), ớt thái sợi, gừng rửa sạch,
băm nhỏ.
2. Cho dắu vào chảo đun nóng, phi gừng thơm, cho lươn vào xào gần chín.
3. Cho giá đỗ, ớt xanh đỏ, muối vào xào với lươn, đổ nước bột năng hòa đéu vào đun sột
sệt đến khi chín là được.

Cách dùng; An vào bữa chính.

Công dụng: Thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu tiêu phù.

131
LƯƠN
GIỚI THIỆU:

Lưdn là m ộ t loại cá th u ộ c h ọ Lưdn, có th â n h ình trụ , da


trán kh ô n g vảy, th iế u vâ y chẵn, v â y lưng nối liên v ớ i v â y đ u ô i, v â y hậu m ô n . Các vâ y kh ô n g có
gai, đ u ô i v ó t nhọn, lưng m àu nâu, b ụ n g m àu trắ n g hay nâu nhạt.

I^ CÔNG DỤNG

Lươn tính ấm, vị ngọt chủ trị khí huyết hư tổn, mệt mỏi thiếu sức, bệnh phong thấp, tê mỏi xương khớp,
xuất huyết niêm mạc miệng, khí hư ra nhiêu, phụ nữ sau khi sinh ra nhiéu khí hư, sa tử cung. Dinh dưỡng học
hiện đại cho rằng, lươn có chứa nhiêu DHA và lecithin, là thành phần chủ yếu tạo thành màng tế bào, là chất
dinh dưỡng không thể thiếu cho tế bào não, thường xuyên ăn lươn giúp kiện não, bổi bổ cơ thể, rất có lợi cho
phụ nữ có thai, sinh nở, người bị bệnh, suy nhược cơ thể.

I THựC PHẨM TƯƠNG KHẮC ) I^ CHÚ Ý


- Thịt lợn: Ản cùng lươn dễ gây 1. Tốt nhất nên ăn lươn còn sống, không ăn lươn đã
ngộ độc, nghiêm trọng có thể dẫn chết; khi chế biển cắn đun chín mới ăn.

đến tử vong. 2. Không ăn quá nhiéu lươn trong một bữa, vì nếu ăn
nhiêu gây khó tiêu, sinh bệnh.
GIỚI THIÊU MÓN ĂN

Nguyên liệu: Đương quy, đẳng sâm mỗi loại 15g, lươn
500g, rượu, hành, gừng, tỏi, muối, xì dáu
mỗi loại một ít
Cách chế biến: 1. Lươn cứa dọc sống lưng, bỏ xương, nội
tạng, đáu và đuôi, băm nhỏ.
2. Thái nhỏ đương quy, đẳng sâm.
3. Cho lươn vào nổi, cho các nguyên liệu,
gia vị trên vào nổi, đổ nước.
4. Đun lửa to, vđt bọt nổi ỏ trên, sau đó
hầm 1 tiếng là được.
Cách dùng: An vào bữa chính.
Công dụng: Bổ ích khí huyết thích hỢp cho người máu
huyết không đủ, bị bệnh lâu ngày, cơ thể
mệt mỏi, da mặt vàng, nhợt nhạt

132
CÁ CH Ạ CH
GIỚI THIỆU:

Cá ch ạ ch có th ằ n th o n dài, dẹp lại gẩn nh ư trò n . Kì lưng


c ó gai như cá rô, nhưng gai thưa ngắn, nhỏ, là loại cá nước ngọt. Đẩu nhọn, thân màu xanh vàng,
kh ô ng vảy. Cá chạch là thự c phẩm ngon bổ, có nhiểu d in h dưỡng, g iú p trị bệnh và ch ố n g lão hóa.

CÔNG DỤNG

Theo phán tích, 100g cá chạch có chứa 18,4g chất đạm, 2,9g chất béo, ngoài ra còn chứa
cacbonhydrate, canxi, phốt pho, sát và các loại vitamin, trong đó hàm lượng vitamin B1 cao gấp ba, bốn lán
tôm. Vitamin A, c cũng nhiêu hờn các loại cá khác, trong đó chất béo chứa trong cá chạch chủ yếu là axit béo
không no, là thực phẩm đại bổ, có lọi cho sự phát triển của trẻ nhỏ, là thực phẩm bổi bổ cho nam giới, giúp
tăng cường thể chất, hổi phục sức khỏe. Ẩn cá chạch thường xuyên giúp dưỡng da, chống lão hóa.

ặ p CHÚ ÝI
Không ăn quá nhiéu trong một lân.

GIỚI THIỆU MÓN ĂN ]

Nguyên liệu: Gừng 10g, chạch 250g, đậu phụ non,


cải chlp mỗi loại 100g, dáu lạc 10g,
muối 6g, hạt tiêu một ít
Cách chế biến; 1. Gừng tưdi gọt vỏ, thái sọi; chạch
bỏ đẩu, nộl tạng; đậu phụ thái
miếng, cải chỉp rửa sạch.
2. Cho dầu vào chảo đun nóng, phi
gừng thdm, cho chạch vào rán chín
vàng, đổ nước dùng vào đun lửa vừa

- H đến khi canh có màu tráng đục.


3. Cho đậu phụ, cải chíp, muối, hạt
tiêu vào đun khoảng 5 phút là được.
Cách dùng: An vào bữa chính.

C/ự ỉH CÁ CHẠCH Công dụng: Chạch có chứa nhiều chất dinh


dưỡng như canxi, phốt pho, kẽm và
NẤU ĐÂU PHU vitamin, giúp thai phụ bổi bổ sức
khỏe, bổ khí huyết

133
Thực phẩm nên và không nên ăn trong giai đoạn
cuối thai kl (tháng thứ bảy đến khi sinh)

T H ỊT BÔ
GIỚI THIỆU:

T h ịt bò là loại th ự c phẩm th ô n g d ụ n g , c h i đứ ng sau th ịt Idn. T h ịt b ò g iàu đạm , hàm iượng


ch ấ t béo thấp, m ùi v ị th d m ngo n , c h ế biến đa dạng, đ ư ớ c m ọi ngư ời ưa ch u ộ n g .

( CÔNG DỤNG 1
Thịt bò tính ấm, vị ngọt, đi vào tì, vị và thận kinh. Có tác dụng bổ trung ích khí, kiện gân cốt, tiêu phù lợi
tiểu, chủ trị chứng hư tổn, mệt mòi, sưng phù, đau mỏi. Những người cd thể suy nhưọc, dinh dưỡng không tốt
đau mỏi xưdng khớp, thiếu máu, thỏ dốc, sác mặt vàng vọt đau đầu chóng mặt đêu có thể ăn thịt bò. Vi thế,
thai phụ cắn lượng dinh dưỡng lòn nên ăn thịt bò thường xuyên, đặc biệt là thai phụ bị thiếu máu, vì thịt bò
chứa nhiêu chất sắt có tác dụng bổ máu.

ll^ C H Ú Ý )

1. Người nóng trong, ho nhiêu, ngứa họng không nên ăn.

2. Thịt bò dễ trỌ hỏa, sinh đờm, vì thễ người bị ngứa da, nổi mẩn, mụn nhọt ăn ít hoặc không nên ân.

( ^ GIỚI THIỆU MÓN ĂN ị

Nguyên liệu: Thịt bò 300g, nấm đông cô 20g, gừng tưdi


10g, hành 10g, muổi 8g, hạt nêm 3g, rượu 3g,
hạt tiêu một ít
Cách ché biển: 1. Thịt bò thái miếng, nấm đông cô rửa sạch,
gừng gọt vỏ thái lát hành cát khúc.
2, Cho nưổc vào nổi, cho thịt bò vào chần
qua, vớt ra.
3. Cho tất cả nguyên liệu trên vào nổi, đổ
nưổc hám khoảng 2 tiếng, bắc ra cho hành
hoa vào là được.
Cách dùng; Àn vào bữa chinh.
Công dụng: Bổ tl hòa vị, (ch khí bổ huyết cường gân kiện

CẠNH THỊT cổt Thai phụ ăn thường xuyên không những


cỏ tác dụng bổi bổ mà còn giúp ttiai nhi phát
HẦM NẤM triển khỏe mạnh.

134
NẤM HƯƠNG
GIỚI THIỆU:

Nấm h ư ở n g là lo ạ i nấm ăn c ó n g u ồ n g ố c từ Đ ô n g Á . Nấm


hưdng có hình dáng như cái ô, dường kính 4 - 10cm, màu nâu nhạt,
khi chín chuyển thành nãu sậm . Nấm hưdng có m ộ t chân dính vào giữa tai nấm. Mặt trên tai nắm
màu nâu, m ặt dưới có nhiều bản m ỏng xếp lại. Trên m ặt nấm c ó những vảy nhỏ màu trắng. T h ịt
nấm màu trắng, cuống hình trụ . Nấm hưdng có m ùi th d m nồng, là m ón ăn phổ biến của m ọi nhà.

( ^ CÔNG DỤNG Ị
Thường xuyên ăn nấm hương sẽ ngăn ngừa hiện tượng suy dinh dưỡng, thiếu máu, bệnh còi xương, các
bệnh vé tiêu hóa, giúp da mặt mịn màng, tươi sáng, khí huyết lưu thông, tóc bóng mượt Nấm hương còn có tác
dụng làm thuốc. Đông y cho rằng, nấm hương vị ngọt tính bình, đi vào vị kinh và gan kinh, là thực phẩm lí tưởng
cho người khí huyết suy nhược, ăn ít tiều tiện nhiéu. Nấm hương còn chứa sáu loại đường, trong đó hai loại
đường có tác dụng chống ung thư, tăng cường khả năng miễn dịch cho cơ thể, ức chế quá trình sinh trưởng và
di chuyển của tế bào ung thư, phòng chữa bệnh ung thư dạ dày, viêm đường ruột ung thư cổ tử cung. Ngoài ra,
nấm hương còn có thành phán chống độc, thường xuyên ăn sẽ giảm tỉ lệ mắc bệnh viêm gan, cảm cúm.

( CHÚ Ý Ị
í |. I V __ 1
1. Nấm hương là thực phẩm nóng, sinh đờm, người bị viêm da mãn tính không nên ăn.

2. Không ngâm nấm hương trong nước lạnh.

Ị GIỚI THIỆU MÓN ĂN I


Nguyên liệu: Cơm 200g, nấm hương đã ngâm 50g, đậu
Hà Lan, cà rốt mỗi loại 15g, dắu lạc 25g,
muối 3g.

Cách chế biến: 1. Nấm hương rửa sạch, bỏ đế thái nhỏ;


cà rốt gọt vỏ thái nhỏ.
2. Cho dầu vào chảo đun nóng, cho cơm
vào rang, cho nám hương, đậu Hà Lan,
cà rốt vào đảo đêu, sau đó cho muối vào
rang chín là được.

Cách dùng: An vào bữa sáng hoặc bữa tối.

Công dụng: Món ăn này bổi bổ cơ thể, trị phong hóa


đơm, kiện tì lợi thấp, ttianh nhiệt

135
(g ) (g ) ^ ®

CÁ M ự c
GIỚI THIỆU:

Cá m ực là đ ộ n g v ậ t n h u yễ n thể, đặc đ iể m lổ n n h ấ t của


nó là tro n g bụn g có "n a n g " chứa đẩ y m ực. Bình th ư ờ n g , cá
m ực ở biển lớ n ch u yê n săn tô m cá n h ỏ làm th ứ c ăn. K h i bị
tấ n c ô n g , cá m ự c sẽ lập tứ c p h u n m ộ t d ò n g m ự c từ tro n g
nang, làm ch o nư ớc b iển x u n g qua n h bị n h u ộ m đen. T ro n g
m àn m ực m àu đen này nó sẽ trố n c h ạ y nha n h ch ó n g . C on n g ư ờ i th ư ờ n g b ắ t cá m ực để ăn hoặc
làm th u ố c . Cá m ực c ó th ể ch ế biến th à n h các m ón xào, hấp, lu ộ c, hẩm , c ũ n g có th ể p h ớ i khô.

Ị ặp CÔNG DỤNG I
Cá mực chứa 13% chất đạm, 0,7% chất béo, là thực phẩm hải sản thường dùng bổi bổ cho mọi gia đinh,
cho dù người mắc bệnh béo phì, bệnh xd cứng động mạch, cao huyết áp, bệnh tim mạch ăn một lượng thích
hdp cũng không có vấn đề. Cá mực chứa phốt pho, canxi, kẽm, sắt, magie, vitamin B..., là món ăn lí tưởng
cho phụ nữ. Phụ nữ ở thời kì thai nghén, sinh đẻ, cho con bú đều có thể ăn cá mực. Cá mực có tác dụng
dưỡng huyết sáng m ắt thông kinh, an thai, cầm máu, lọi sữa, vị ngọt mặn, tính bình, đi vào kinh gan và thận,
có tác dụng bổ gan thận, bổ huyết mạch, ngăn ngừa băng huyết an thai...

CHÚ Ý
( THựC PHẨM TƯƠNG KHẮC )

Cá mực là thực phẩm trọ hỏa, sinh


- Cà tím: Ản cùng cá mực dễ bị đi tả.
đờm, người đang bị bệnh nên ăn với số
lượng hạn chế.

' /

136
CHƯƠNG 4

Ị A GIỚI THIỆU MÓN ĂN

Nguyên liệu: Hàu khô 60g, mực 100g, gừng 3g, muối một ít

Cách chế biến: 1. Mực làm sạch, thái miếng.


2. Hàu khô ngâm nước ấm cho mém, sau đó rửa sạch tạp chất
3. Cho các nguyên liệu trên vào nổi đất đổ nước, đun sôi, sau đó đun nhỏ lửa khoảng 3
tiếng, nêm vừa gia vị là được.

Cách dùng: An vào bữa chính.

Công dụng; Món canh này giàu chất đạm, vitamin B1, vitamin B2, có tác dụng bổ dương thanh nhiệt

137
Thực phẩm nên và không nên ăn trong giai đoạn
1
cuối thai kì (tháng thứ bảy đến khi sinh)
g) ® (ă ) ® ^

NẤM K IM CHĂM
“ S:.'
GIỚI THIỆU:

Nấm kim ch â m là lo ạ i nấm p h ổ b iế n trê n th ị trư ờ n g *


h iệ n nay, d ư ự c trồ n g và tiê u d ù n g v ổ i s ố iư d n g lổ n , ăn
quanh năm, ngon , bổ và rẻ. Nấm k in h châm c ó d ạng hình
ô, dầu trê n xò e ra, phía d ư d i cán n hỏ, c ó m àu trắ n g sữa,
bón g đẹp, m ùi vị th ò m ngo n , đ ư d c m ọ i ngư ời rất ưa th íc h .

Ị 0^ CÔNG DỤNG Ị
Nấm* kim châm giàu chất đạm, chất béo, đường, vitamin B1, B2, c, E và các loại khoáng chất như kẽm,
canxi, phốt pho, sát kali... Nó còn chứa nhiêu axit amin, caroten, chất xơ cần thiết cho cơ thể. Sử dụng thích
hợp có thể tăng cường hoạt tính sinh vật thúc đẩy quá trình trao đổi chất có lợi cho việc hấp thụ các thành
phắn dinh dưõng, có lợi cho sự phát triển cơ thể và trí tuệ của trẻ. Ngoài ra, nấm kim châm còn là loại rau
có lượng kali cao, natri thấp, nhiều dinh dưỡng, nhiệt lượng thấp, có tác dụng hạ mỡ máu và cholesterol, là
thực phẩm lí tưởng cho người béo phì và bệnh tim mạch. Nấm kim châm cũng là loại nấm đặc biệt có thề làm
ức chế sự sinh trưỏng của tế bào ung thư, giúp làm tăng khả nàng miễn dịch, sản sinh ra chất kháng thể, sử
dụng thích hỢp còn ngăn ngừa bệnh viêm gan, viêm đường ruột dạ dày.

Ị l^prTHựtTpHẨMTƯỜNG KHẮC
- Thịt lừa; An cùng vỏi nấm kim châm sẽ gây
đau tim, nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến tử vong.

Ị ^C H Ú Ý Ị
1. Nấm kim châm chứa nhiêu kali, vì thế người bị viêm thận
hoặc kali trong máu cao không nên ân.
2. Nấm kim châm nên àn chín, không nên ăn sống.
3. Nấm kim châm đã bị biển chất không được ăn.

138
CHUƠNG 4

^ ^ G H Ỉ I THIỆU MÓN ẰN

Nguyên liệu: Nấm kim châm 100g, dưa chuột 200g, kỉ tử 10g, tỏi 15g, dầu vừng, muối mỗi loại 3g,
xì dâu 10g.
Cách chế biến; 1. Nấm kim châm bỏ phân cuống già, rửa sạch; dưa chuột thái sọi; kl tử ngâm nưđc lạnh rửa
sạch; tòi băm nhỏ.
2. ĐỔ nước vào nổi đun sôi, cho nẩm kim châm vào đun lửa to, vớt ra.
3. Cho dưa chuột, nấm kim châm và các gia vị vào bát ửộn đêu là được.

Cách dùng: Ẩn vào bữa chinh.


Công dụng: Món ăn v| giòn, ngon miệng, có chứa nhiêu chất đạm, vitamin, chất khoáng, thích hợp cho
thai phụ.

139
® ^

LẠC NHÂN
GIỚI THIỆU:

Lạc nhân hay cò n g ọ i là dậu p h ô n g , là m ộ t loài câ y


th ự c phẩm th u ộ c họ Đậu có n g u ổ n g ố c tạ i T ru n g và Nam
Mĩ, là loài cầy th â n th ả o , là h ạ t của loại th ự c v ậ t h ọ hoa
hình bướm . Vì lạc nhân c ó tá c d ụ n g bổi bổ c ờ thể, kéo dài
tu ổ i th ọ nên lạc dư ọc v í n h ư “ quả trư ờ n g s in h ” .

{ ^ CÔNG DỤNG ]

Lạc nhân có giá trị dinh dưỡng cao hơn các loại lương thực khác, so với các loại thực phẩm động vật như
trứng gà, sữa bò, thịt lợn, tuy ăn không ngon bằng nhưng hàm lượng chất đạm và chất béo lại tương đối cao.

Thai phụ thường xuyên ăn có thể ngăn ngừa tình trạng thiếu sữa. Y học hiện đại chứng minh: lạc nhân
có tác dụng cám máu tốt; Tác dụng cầm máu của lớp áo bên ngoài lạc nhân còn cao hơn gấp 50 lân nhân
lạc, rất tốt với những người mắc các bệnh vé máu. Uống nước luộc của lạc non có thể ngăn ngừa bệnh cao
huyết áp ở thai phụ.

Ị THựC PHẨM TƯỜNG KHẮC )

Dưa lê: Ân cùng vdi


lạc nhân dễ bị ngộ độc.

( ^ CHÚ ÝỊ
1. Lạc nhân có nhiệt lượng
cao, mỗi 100g lạc nhân có khoảng
500 Kcal, vì thế khi ăn cán chú ý
lượng dùng, sau khi rang chín hoặc
nấu chín, lạc nhân thường có tính nóng,
không nên ăn nhiều.

2. Lạc nhân chứa nhiéu dáu, khi tiêu hóa cân mất nhiều
dịch m ật vì thế người mắc bệnh thận không nên ăn nhiéu.

3. Lạc nhân làm tăng quá trình đông máu, vì thế những
người có triệu chứng tác động mạch hoặc mức độ đông máu cao
không nên ăn.

140
Nguyên liệu: Xương lợn 1kg, lạc nhân 150g, muối 5g, dáu thực vật 10g, dầu vừng 2g.

Cách chế biến: 1. Lạc nhân ngâm nước nóng, rửa sạch; xương lợn rửa sạch chặt miếng; sau đó chần qua nước sôi.
2. Cho tất cả nguyên liệu vào nổi hầm chín, sau đó cho muối, xì dâu vào khuấy đều đun sôi
là được.
Cách dùng; Ản vào bữa sáng và bữa tối.
Công dụng: Món ăn bổ hư hòa vị, nhuận phổi hóa đờm, dưỡng khí, lợi tiểu tiêu phù, cắm máu lợi sữa.

141

CHƯƠNG 4 •=-

THựC PHẨM ĐÓNG HỘP

Trong quá trinh chế biến, vận chuyển, bảo quản, bán hàng, các loại thực
phẩm đóng hộp nếu không tiệt trùng và đóng nắp kín, sẽ có vi sinh vật xâm nhập
vào hộp, thai phụ dùng những thực phẩm này dễ bị ngộ độc, ảnh hưởng đến sự
phát triển của thai nhi, đặc biệt là sau khi mang thai. Ngoài ra, trong quá trình
chế biến thực phẩm đóng hộp, do phải thêm một số thuốc chống mốc nên không
có lợi cho sự phát triển khỏe mạnh của thai nhi.
Giá trị dinh dưỡng trong các thực phẩm đóng hộp cũng không cao, sau khi
chế biến ở nhiệt độ cao, vitamin trong thực phẩm và các chất dinh dưỡng khác
cũng bị tổn hại ở mức độ nhất định, thai phụ thường xuyên ăn sẽ thiếu chất dinh dưỡng

ÙĨỈ'ÍÍ)M

Trong thời kì mang thai, thai phụ thường xuyên ăn mì tôm sẽ dẫn đến thiểu
dinh dưỡng, vì thiếu các chất đạm, chất béo, vitamin, nguyên tố vi lượng nên thai
nhi sẽ phát triển chậm hoặc nhẹ cân, không thông minh, hoạt bát

THựC PHẨM ĐẠI Bổ


Nếu ăn quá nhiéu thực phẩm đại bổ sẽ ảnh hưởng đến sự hấp
thụ các chất dinh dưỡng, làm mất cân bằng chức năng và hệ nội tiết
của cd thể, thậm chí gây tinh trạng huyết áp cao, chảy máu trong
thời kì mang thai.
Nhiéu thực phẩm đại bổ chứa nhiêu chất kích thích, thai phụ
lạm dụng những thực phẩm này sẽ ảnh hưởng đến quá trình phát
triển bình thường của thai nhi, dẫn đến sảy thai hoặc sinh non.
Ngoài ra, trong thực phẩm đại bổ chứa nhiéu dinh dưỡng, làm
cho trọng lượng cđ thể mẹ và thai nhi tăng nhanh, gây khó đẻ.

143
Thực phẩm nên và không nên ăn trong giai đoạn
cuối thai kì (tháng thứ bảy đến khi sinh)
^ ® (3 ) ®
T H ỊT Ế C H

GIỚI THIỆU:

Ếch còn gọ i là gà đ ổ n g , là đ ộ n g v ậ t th u ộ c lổ p lư ỡng


cư, đẩu d ẹ t và c ó h ình tam g iá c. Vì th ịt ếch n g o n và có
giá tr ị d in h d ư ỡng nên đ ư d c m ọi n gư ời ưa ch u ộ n g .

CHÚ Ý )

Thai phụ ăn thịt ếch sẽ làm gia tăng khả năng nhiễm kí sinh trùng ở mẹ và thai nhi. Khi bị nhiễm bệnh,
kí sinh trùng sẽ giải phóng độc tố vào cd thể, thay đổi các tổ chức cơ thể, có thể gây mưng mủ hoặc sâu răng,
mọc mụn. Ấu trùng của kí sinh trùng xuyên qua bào thai làm hại thai nhi. Khi thai phụ mang thai thời ki đáu,
ăn thịt ếch có thể dẫn đến thai lưu hoặc sảy thai; ở giữa thai kì có thể khiến thai nhi bị dị tậ t

GANLỢN

GIỚI THIỆU:

Gan Idn là bộ phận tro n g n ộ i tạ n g của Idn; mà n ộ i tạ n g


là bộ phận quan trọ n g d ự trữ c h ấ t d in h d ư ỡ n g và g iả i đ ộ c của
cd th ể Idn, có chứa nh iể u c h ấ t d in h d ư ỡng, c ó c ô n g d ụ n g bảo
vệ sức khỏe, là th ự c phẩm bổ m áu lí tư ỏ n g , nhưng ăn nhiểu
gan Idn sẽ làm cd th ể hấp th ụ n h iều c h o le s te ro l. Y học hiện
đại dã chứ ng m inh , chỉ cẩn d ù n g gan Idn m ộ t cá ch th íc h hdp,
ảnh hưởng c h o le s te ro l đ ố i v ớ i m áu sẽ rấ t ít, kh ô n g chỉ kh ô n g
làm tă n g c h o le s te ro l, m à cò n bổ s u n g v ita m in A c h o c d thể.

CHÚ Ý

Các loài lợn hiện nay đều được nuôi theo phương pháp tăng trọng, ăn nhiéu chất kích thích, có chứa khá
nhiéu vitamin A và tích trữ chủ yếu trong gan. Thai phụ ăn quá nhiều gan lợn, vitamin A sẽ hấp thụ vào cơ thể
nhiều, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển bình thường của thai nhi, có thể dẫn đến dị tật thai nhi.

144
CHƯƠNG 4

TH ựC PHẨM BỊ NẤM M ố c

{ ^ CHÚ Ý )

Thai phụ nếu không cẩn thận ăn phải các thực phẩm bị nấm mốc, không chỉ thai phụ bị ngộ độc thực
phẩm mà còn ảnh hưởng đến thai nhi.
Độc tố trong nấm mốc sẽ xâm nhập vào cơ thể thai nhi làm cho thai nhi ngừng phát triển, dẫn đến thai
lưu, sảy thai. Hơn nữa, các cơ quan trong cơ thể thai nhi vẫn chưa phát triển hoàn thiện, chức năng gan thận
còn yếu, vi khuẩn độc tố có hại sẽ ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển của thai nhi.
Độc tố trong nấm mốc cũng là chất gây ung thư, khiến thai phụ và thai nhi dễ mắc bệnh ung thư gan
hoặc ung thư dạ dày...

'ĩslỢO ŨslỪA
rnítẳư c i iĩỵ ĩ A È D
CHÚ Ý )

Nếu thai phụ ăn thực phẩm chứa nhiéu chất béo trong thời gian dài (thịt mỡ, gan lợn)... sẽ làm tăng nông
độ cholesterol trung tính và axit cholic trong đường ruột những chất này sẽ gây bệnh ung thư ruột kết
Đổng thời, thực phẩm chứa nhiêu chất béo cũng làm tăng sự hỢp thành của hoóc-môn kích thích sữa,
khiến thai phụ dễ mấc bệnh ung thư vú. Nghiên cứu Y học cho thấy, ung thư vú, ung thư buổng trứng hay ung
thư cổ tử cung phần nhiêu đéu có tính di truyén.

TH ựC PHẦ m n h iề u
CHẤT ĐẠM
CHÚ Ý )

Sau khi mang thai, việc hấp thụ các thức ăn có nhiéu chất đạm không chỉ ảnh hưởng đến cảm giác thèm
ăn của thai phụ mà còn làm tăng gánh nặng của đường ruột ảnh hưởng đến việc hấp thụ các chất dinh dưỡng
khác, dẫn đến mất cân bằng dinh dưỡng.
Hấp thụ quá nhiều chất đạm khiến cơ thể sản sinh một lượng Iđn lưu huỳnh oxit histamine và các chất
khác có hại cho cơ thể, gây ra đắy hơi, ăn không ngon, chóng m ặt mệt mỏi, cũng dễ dàng dãn đến tăng
cholesterol, tăng áp lực lọc tiểu cầu thận.
Hấp thụ quá nhiêu chất đạm dẫn đến tích tụ ừong mô liên kết trong cơ thể, gây ra sự thay đổi các tổ
chức và cơ quan của cơ thể, dễ dẫn đến bệnh ung thư.

145
CHƯƠNG 5
T H ựC ĐƠN DÀNH CHO
THAI râíỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP
CHỮA T R Ị BẰNG ÃN UỐNG
THỮỜNG GẶP
THựC ĐƠN DÀNH CHO
THAI PHỤ ĐẦU THAI KÌ

Phụ nữ dấu thai kì thường có triệu chứng nghén như; khó chju, ^ «
bu6n nôn, ăn uống không ngon miệng, kén ăn, một mỏi... Những triệu '
chứng này sỗ ảnh hưdng đến bữa ăn hàng ngày của thai phụ, ảnh
hưdng đến quá trình tiồu hóa, hấp thụ thức ăn, thậm chí dẫn đến việc
thiếu dinh dừđng ở giữa thai kì hoặc cuối thai kl. V) thế, ăn uống trong
glal doạn này cắn coi trọng chất iưỢng, chú ỷ ăn các loại thực phẩm
giàu chất đạm, giàu dinh dưỡng, ít chẩt béo, dẻ tiêu hóa.
Một ngày có thể ăn nhiổu lán và chia thành nhiẻu bữa, nèn ăn các loại thịt nạc, cá, trứng, sữa, mì, đậu
nành, hoa quả, rau xanh,.. Có thể chọn cho thai phụ những thực phẩm mà họ thích ăn, nhưng không nên ân
thực phẩm có chứa nhiéu dắu mfl, chiôn rán, xào... Những thai phụ thường có hiện tượng nôn vào buổi sáng
nôn ăn những thực phẩm khô như: bánh bao, bánh ml, bánh ngọt... để giảm triệu chứng nôn. Khi ăn, cân phân
thực phẩm khô và lỏng ra. Sau khi ăn bữa chính xong, cách một khoảng thời gian có thề uống nưỏc hoặc canh.
Ngoài 3 bữa chính trong ngày, thai phụ có thể ăn 2-3 bữa phụ, ăn ít và chia thành nhiêu bữa, nếu bị nôn, có thể
nghi ngơi một lúc và ăn tiổp để bổ sung thực phẩm đã mất Nỗu thai phụ bị nghén nặng, nèn uống vitamin B1,
B6, mỗi ngày 3 lán, mỗi lán 10mg, uống liên tục trong 7-10 ngày giúp ăn uống ngon miệng hơn.

THựC ĐƠN DINH DƯỠNG 1

( bữa Sáng )
Đậu nành hoặc sOa 250g, bánh bao 100g, đường trắng 10g.

( bữa trưa)
Bánh bao 150g, cháo hạt kê 50g, cải ch(p nấu tổm nỗn (cải chlp
300g, tốm nỗn 5g); đậu phụ xào thịt bò băm (ttiịt bò 25g, đậu phụ
100g,càrốt25g).

( BỮATỐI )
Cơm 150g, canh rong biển nấu hoặc xào thịt k)n, cải thảo (ữiịt lợn
nạc 25g, cải thảo 200g, rong biển 10g); Giá đỗ nộm vừng (giá đỗ
100g, vừng 25g).

Thực đơn trôn cung cấp 2469 Kcal nhiệt lượng, 1658mg canxi, 22,31mg vitamin B, có thể chữa ừi bệnh
phù chân, tay chân co rút, bệnh loãng xương.
THựC ĐỐN DINH DƯỠNG 2

( BỮA SÁNG ]
Sữa bò trứng gà (sữa bò 250g, trứng gà 50g); bánh bao nhân đậu (bột mì 30g, đậu đỏ 20g, đường trắng 10g).

( BỮA t r ư a )

Bánh mì 150g, cháo hạt kê 50g, cá sốt cà chua 150g, cải chíp xào thịt lợn (thịt nạc 25g, cải chíp 200g).

( BỮATÕI )

Cớm 150g, thịt lợn xào dưa chuột (thịt lỢn, dưa chuột mỗi loại 100g), canh trứng cà chua (trứng gà 50g, cà chua
100g), táo 1 quả.

Thực đdn frên cung cấp 2607 Kcal, 120g chất đạm, có thể dùng cho thai phụ bị phù chân tay, thiếu
dinh dưõng.

149
^ '^Thựcđơndànhchothai phụvàphươngpháp^
chữatrị bằngănuốngthườnggặp

TH ựC ĐƠN DÀNH CHO


THAI PHỤ GIỮA THAI KỈ
Mang thai giữa thai kì: Phản ứng thai nghén đã m ất thai nhi phát triển nhanh, các thực phẩm dinh dưỡng
cần đa dạng, đáp ứng nhu cần dinh dưỡng cân bằng cho cả mẹ và thai nhi.

1. Thực phẩm ngũ cốc đây đủ: (mỗi ngày khoảng 400 ~ 450g), ngoài gạo, bột mì, còn cần hấp thụ m
số lưdng thực như: hạt kê, ngô, yến mạch, hàm lượng vitamin nhóm B và các axit amin có trong tạp lương
luôn cao hơn gạo.

2. Các loại thực phẩm như gia cầm, cá, chế phẩm từ đậu cũng là nguổn cung cấp chất đạm, mỗi tuắn c
thể ân 1-2 lán nội tạng động vật rong biển, có thể bổ sung vitamin và nguyên tố vi lượng cắn thiết

3. Rau lá xanh thẫm có chứa nhiêu caroten, vitamin nhóm B và vitamin c, mỗi ngày ăn một lượng nh
định cũng rất cần thiết Ngoài ra, thai phụ cũng cắn ăn hoa quả hàng ngày vì hoa quả không thể thay thế
bằng rau xanh. Mỗi ngày nên dùng 225g sữa bò, có thể bổ sung chất đạm, đặc biệt là canxi.

ở giữa thai kì, thai phụ cần chú ý không nên uống quá nhiéu thuốc hoặc các loại vitamin, nguyên tố vi
lượng (cần sử dụng theo hướng dẫn của bác sĩ), tránh bị ngộ độc, ảnh hưởng đến sự phát triền của thai nhi.
Uống quá nhiều vitamin c cũng gây cản trở đến quá trình hình thành sinh lí của thai nhi.
THựC ĐƠN DINH DƯỠNG 1

( BỮA SÁN G )
Cháo hạt kê 100g, trứng gà 2 quả, dầu vừng 20g.

( BỮA TR Ư A )

Bánh bao 150g, canh đậu tương hầm xương lợn 100g, cải chíp
xào 200g.

í BỮA PHU )

M"! 50g, trứng gà 2 quả, canh cà chua (hoặc canh cải) 100g.

( BỮA TỐI )

Cơm 125g, canh cá diếc 100g, cải chíp xào tôm nõn (tôm nõn,
cải chíp mỗi loại 100g).

Mỗi ngày khi chế biến cần cho thêm 10g dáu ăn, đường đỏ 10g. Chế biến như vậy sẽ cung cấp
2805Kcal nhiệt lượng, 124g chất đạm, 808g canxi. Sử dụng thực đơn này cần xem xét tăng thực phẩm chứa
canxi, để bổ sung canxi cho thai phụ.

150
THựC ĐƠN DINH DƯỔNG 2

( BỮA SÁNG )
Cơm 180g, canh rong biển (rong biển, hành tây mỗi loại
5g), trứng rán 50g, cải chíp 30g, cà chua 40g, rau mùi 2g.
Bữa phụ lúc 10 giờ: sữa, dưa hấu mỗi loại 200g.

( BỮA TRƯA )

Cơm 180g, canh rong biển (rong biển, hành tây mỗi loại
5g), trứng rán 50g, cải chíp 30g, cà chua 40g, rau mùi 2g.
Bữa chiều lúc 15 giờ.

( BỮA TỐI )

Cơm 200g, cá 100g, cà rốt 50g, dưa chuột hầm 140g.

Thực^ơn trên bổ sung 2258 Kcal nhiệt lượng, 96,6g chất đạm, 1203mg canxi, 14,4mg sắt

151
^ f Thực đơn dành cho thai phụ và phương pháp
chữa tri bằng ăn uống thường gặp
® ^
TH ựC ĐƠN DÀNH CHO
THAI PHỤ CUỐI THAI KÌ

Đặc điểm dinh dưống


ng dành cho thai phụ cuối
ắ . L .j_ ___u _ I _____________ 1.1______;
thai kì: Trên cd sở các thực phẩm dành cho thai
phụ giữa thai kì, những món ăn cần có sự điéu
chỉnh tưong đối.
Đắu tiên, lượng hấp thụ chất đạm tăng lên vì
thời kì này cố thể mẹ cắn dự trữ nhiéu chất đạm,
trong đó, chất đạm dự trữ trong thai nhi là 17g,
trong cd thể mẹ là 375g, vậy nên thai phụ cán
cung cấp chất đạm tăng lên khoảng 25g so vổi
thời kì chưa mang thai, vì thế thai phụ cẩn ăn nhiéu
thực phẩm động vật và các loại đậu.
Thứ hai, thai phụ cắn hấp thụ đầy đủ chất béo,
thời kì này tế bào đại não của thai nhi đang phát
triển nhanh, cắn hấp thụ một lượng lớn axit béo đề
đáp ứng nhu cáu phát triển đại não, ăn nhiêu cá biển
cũng giúp ích cho việc cung cấp DHA.
Thứ ba, thai phụ cân hấp thụ nhiêu canxi và
sát Hdn một nửa canxi trong cd thể thai nhi được
dự trữ ở cuối thai kì, mỗi ngày người mẹ cần hấp
thụ 1500mg canxi, đông thời bổ sung lượng vitamin
D thích họp. Nội tạng của thai nhi thời kì này đã có
thể dự trữ 5g sắt mỗi ngày, thậm chí, khi sinh ra, cd
thể trẻ đã có thể dự trữ 300 ~ 400mg sát vì thế mẹ
nên thường xuyên ăn các loại sữa, cá và chế phẩm
từ đậu, tốt nhất nên ăn cá đã rán giòn, canh xưdng
hầm. Vỏ tôm có chứa nhiêu canxi, vì thế nên nấu
canh tôm. Trong gan tạng động vật cũng chứa
nhiều chất sắt thai phụ nên thường xuyên ăn.
Thứ tư, thai phụ cần bổ sung vitamin đáy đủ. Khi
mang thai, thai phụ cắn bổ sung vitamin hòa tan, đặc
biệt là vitamin B1, thiấi vitamin này sẽ gây nôn mửa,
mệt mỏi, khiến tử cung co rút mạnh khi sinh.
Thứ năm, thai phụ cắn bổ sung nhiệt lượng,
nhiệt lượng cung cấp thời kì này giống như giai
đoạn giữa thai kì, không nên bổ sung quá nhiểu,
đặc biệt ở tháng cuối cùng, cắn hấp thụ thích họp
axit béo không no và cacbonhydrate, tránh thai nhi
quá to, ảnh hưỏng đến việc sinh nở.

152
THựC ĐƠN DINH DƯỠNG 1
( BỮA SÁNG)
Bánh mì hoặc bánh bao 100g, trứng gà rán 50g, một đĩa rau nộm
(rau mùi 1g, cải chíp, rau diếp mỗi loại 30g, dầu ăn 10g, dưa chuột
20g, cà chua 50g), sữa bò 200g (có thể cho thêm chút đường 10g).
Bữa sáng lúc 10 giờ: cam, quýt 100g, bánh quy 20g.

( bữa t r ư a )

Cđm rang (cđm 200g, thịt lợn 60g, hành 30g, đậu Hà Lan, cà rốt
dầu ăn mỗi loại 10g), canh cải nấu thịt băm, giá đỗ ( thịt băm 15g,
giá đỗ 60g, cải xanh 50).
Bữa chiéu lúc 15 giờ: sữa bò 150g, bánh ngọt 50g.

( BỮA TÒI )

Cdm 200g, cá sốt cà chua 70g (thêm hành 30g), canh đậu phụ nấu
rong biển (rong biển 50g, đậu phụ 100g), rau diếp xào 50g, hoặc
rau chân vịt xào 70g.

Thực đdn trên cung cấp 2378 Kcal nhiệt lượng, 91,8g chất đạm, 917mg canxi, 17,5mg sắt

THựC ĐƠN DINH DƯỠNG 2

( BỮA SÁNG)
Đậu nành 250ml, bánh bao 100g, đường trắng 10g.

( bữa tr ư a )

Bánh ngọt 150g, mì 50g, rau cân xào thịt bò (thịt bò 25g, rau cán
200g), cải thảo xào 100g.

( BỮA TỐI )

Cơm 200g, thịt lợn xào rong biển, cải thảo (thịt nạc 25g, rong biển
10g, cải thảo 200g), canh đậu phụ, cải thảo (cải thảo 100g, đậu
phụ 50g).
ĩm s m ĩỊị^

Thực đơn trên cung cáp 2535 Kcal nhiệt lượng.

153
í í Thực đơn dành cho thai phụ và phương pháp ^
V chữa trị bằng ăn uống thường gặp ;
(§ ) ® (g ) ^ ^
THựC ĐƠN DÀNH CHO THAI PHỤ BỊ ỐM NGHÉN

TRIỆU CHỨNG

Phụ nữ khi mang thai thời kì đầu, do lượng hoóc-môn tuyến sinh dục bài tiết nhiều hơn, axit trong dạ dày giảm
làm giảm hoạt động của các enzime tiêu hóa, ảnh hưởng đến chức năng tiêu hóa của thai phụ, làm cho thai phụ cảm
thấy đau đáu, khó chịu, ăn uống không ngon miệng, chân tay mệt mỏi, buôn nôn, những triệu chứng này được gọi là
“ốm nghén”, đây là hiện tượng sinh lí bình thường.

CHÀM SÓC SỨC KHỎE


Khi thai phụ cảm thấy mệt mỏi cán nghỉ ngơi kịp thời, học cách thay đổi tâm trạng, làm những việc minh thấy
thích, điếu chinh tâm trạng của mình, để bản thân luôn cảm thấy vui vẻ, thoải mái, như vậy sẽ giảm được triệu chứng
ốm nghén,
Tốt nhất thai phụ nên đến bệnh viện kiểm tra định kì, để biết sức khỏe của bản thân và thai nhi.

TRỌNG ĐIỂM ĂN UỐNG

Thai phụ có phản ứng nôn chủ yếu là vào buổi sáng sớm, ăn các đổ khô sẽ giảm được triệu chứng này. Ví dụ,
trước khi súc miệng, thai phụ có thề ăn một ít bánh mì hoặc bánh quy, nằm khoảng nửa tiếng, sau đó mới dậy.
Bổ sung lượng nước thích hỢp, không nên lo lắng uống nước sẽ gây buổn nôn, sau khi nôn xong cũng cần uống
nước ngay, lặp lạl như vậy máy lần sẽ không nôn nữa. Có thể hòa một ít muối vào trong nước, tránh hiện tượng mất
chất natri khi thai phụ nôn nhiéu.
Buổi tối thai phụ có hiện tượng buổn nôn nhẹ, có thể bổ sung một số thức ăn phụ, nếu cân thiết, trước khi đi ngủ
có thề ăn thêm một chút đáp ứng đầy đủ nhu cáu dinh dưỡng của mẹ và con.

( THựC ĐỞN DINH DƯỠNG 1 I Ể m m ĩu iằ


Sa nhân 3g, cá diếc 1 con (khoảng 400g), nấm mỡ 30g,
gừng tươi, rau mùi, dầu lạc mỗi loại 10g, muối 8g, rượu 3g,
hạt tiêu.

1. Cá diếc làm sạch, khía ngang thân cá, nấm mổ rửa sạch,
gừng tươi gọt vỏ, băm nhỏ, rau mùi rửa sạch.
2. Cho dắu vào chảo đun nóng, cho cá diếc vào rán qua,
rấc gừng thơm, đổ ít rượu và nước dùng vào đun làm canh.
3. Cho sa nhân, nấm mỡ đun khoảng 15 phút cho canh
chuyển sang màu trắng đục, sau đó cho muối, hạt tiêu vào
khuấy đếu, đun thêm 5 phút rắc rau mùi vào là đưỢc.

Mỗi ngày ăn 1 lần, dùng liên tục trong 7 ngày.

154
THựC ĐỐN DINH DƯỠNG 2
ấM m m m
Gừng tưđi 15g, bí đao 100g, gạo tẻ 150g,
muối 3g.

1. Gừng tươi gọt vỏ giã lấy nước, bí đao


gọt vỏ, bỏ hạt, thái nhỏ; gạo vo sạch.
2. ĐỔ nước vào nổi đun sôi, cho gạo,
nưđc gừng vào đun nhỏ lửa khoảng
30 phút
3. Cuối cùng cho bí đao, muối vào khuấy
đếu, đun thêm khoảng 15 phút là được.

Dùng vào bữa ăn chính.

MỘT SỐ ĐỐ UỐNG CHỮA CHỨNG ỐM NGHÉN

1. Nước mía 1 cốc, nước gừng tươi một ít sau khi khuấy đéu uống thay trà.
2. SOa bò 1 cốc đun sôi, cho 1 thìa bột rau hẹ vào khuấy đéu để ấm rổi uống.
3. Quả tươi hoặc kiwi 90g, gừng tươi 9g cho vào máy xay nhuyễn, lấy nước, uống mỗi lần vào buổi sáng, buổi tối.
4. Gừng tươi, vỏ quất mỗi loại 10g, đun sôi lấy nước, cho một ít đường đỏ vào khuấy đều lên uống.
5. Vổ bưởi 20g thái nhỏ, đun nưỏc uống thay trà.

Khi thai phụ cảm thấy buôn nôn nên uống


nhiéu nưđc, có thể hạ thấp nóng độ “độc tố
bên ngoài", giúp các độc tố thải ra ngoài theo
đường nước tiểu, đổng thời cũng tránh được việc
nôn mửa làm mất nước trong cơ thể. Nước giúp
cơ thể trao đổi chất giảm nổng độ hoóc-môn
luteinizing và các hoóc-môn trong máu, giảm
mệt mỏi cho cơ thể. Vi thế, uống nhiều nước là
biện pháp hiệu quả mà đơn giản làm giảm triệu
chứng nôn mửa cho thai phụ.

155
Thực đơn dành cho thai phụ và phương pháp '
chữa trị bằng ăn uống thường gặp
ă ® ®
THựC ĐƠN DÀNH CHO THAI PHỤ BỊ PHÙ THŨNG

TRIỆU CHỨNG

Phụ nữ khi mang thai từ 3 - 7 tháng thường xuất hiện phù thũng ở các mức độ khác nhau. Đó là do thai nhi phát
triển, tử cung to lên chèn ép xuống chân, khiến máu huyết bị ảnh hưởng khi lUu thông. Có thai phụ không cắn chữa trị
cũng giảm bệnh, có thai phụ lại khá nghiêm trọng, vừa bị phù thũng lại bị triệu chứng tim đập nhanh, thở dốc, truổng
bụng, đầy hơi, sau khi nằm nghi ngơi mà vẫn không thấy đõ, triệu chứng này cân được chúng ta đề ỷ và quan tâm.

CHÀM SÓC SỨC KHỎE

1. Khi bị phù thũng nặng nên nằm trên giường nghi


ngơi, người bị phù thũng khi nằm ngủ nên đặt hai chân
lên cao.
2. Chú ý nghỉ ngơi và giữ ấm, tránh làm việc quá mệt
3. Nên ăn thực phẩm ít muối hoặc không có muối, ăn
ít bột lên men hoặc bánh mặn, Ản nhiéu các thực phẩm lợi
tiểu, tiêu phù, ví dụ; bí đao, đậu đỏ, đậu cô ve, cá mực, ngô,
dưa hấu...
4. Ản ít đỗ ăn lạnh, nhiều dầu mỡ vi không có lợi cho
tiêu hóa, tránh bị tổn thương tì vị.
5. Giữ tâm trạng luôn vui vẻ, loại bỏ tâm lí căng thẳng,
sỢ hãi.
6. Người bị phù thũng nhẹ có thể hoạt động nhẹ
nhàng giúp máu lưu thông tốt
7. Có thể dùng một số loại thuốc theo chỉ định của
bác sĩ để bệnh phù thũng giảm nhẹ.
8. Không nên uống quá nhiêu thuốc lợi tiểu tiêu phù,
cần quan tâm đến chế độ dinh dưỡng, nếu không thể chữa
trị khỏi, cán đến gặp bác sĩ tư vấn.

TRỌNG ĐIỂM ÀN UỐNG

Cho dù là nguyên nhân gì gây ra chứng phù thũng khi mang thai, uống thuốc sẽ không giải quyết vấn đé triệt
để, cân hấp thụ các chất dinh dưõng, tăng hấp thụ lượng đạm, nâng cao lượng đạm trong máu, đề thành phần nước
trong các cơ quan chảy vào huyết dịch.
Nên giảm hấp thụ thực phẩm có chứa nhiêu muối và natri, ăn ít dưa muối...
Nên nằm nghỉ ngơi nhiéu, giúp chân được thư giãn, tăng lưu lượng máu chảy vé thận, tăng lượng nước tiểu,
giảm triệu chứng phù thũng.

156
THỰC ĐƠN DINH DƯỠNG

CANH T H ỊT D Ê NẤư B Í ĐAO

Bí đao 100g, thịt dê nạc 80g, kỉ tử 3g, gừng tưđi, hành, dắu lạc mỗi loại 10g, muối 8g, aiọu 3g,
hạt tièu một It

1. B( đao gọt vỏ, bỏ hạt, thái miếng dày, thịt dê thái mỏng (ưdp vổi rượu và hạt tiêu), gừng tưdi
gọt vỏ, thái lát, hành cát nhỏ.
2. Cho dắu vào chảo đun nóng, phi ữiđm gừng, đổ nưdc dùng vào đun sôi, cho bí đao vào đun
gân chín,
3. Cho thịt dê, ki tử vào đun chín, rác hành hoa vào lằ được.

Ân vào các bữa chính trong ngày.

Kiện tì Ich khl, lợi thủy an thai.

157
(§ ) ® ® ^

THựC ĐƠN DÀNH CHO THAI PHỤ BỊ ĐAU BỤNG

TRIỆU CHỨNG

Trong thời kì mang thai, thai phụ thường cảm thấy bụng dưổi đau và bị đau nhiều lần, đó là hiện tượng đau
bụng khi mang thai. Ngoài hiện tượng này, thai phụ còn thấy tim đập nhanh, sắc mặt vàng vọt

MỘT SỐ ĐỔ UỐNG CHỮA ĐAU BỤNG

1. Nước mía 10Og, nước gừng 10g, đổ hỗn hợp hai loại nước vào đun nóng. Mỗi lắn uống 30g, ngày 3 lần.
2. A giao 10g, sữa tươi 200g, đun sôi sữa, cho A giao vào hòa tan, mỗi ngày uống 2 lần.

— -----------------------------------------
ị p T H ự C ĐƠN DINH DƯỠNG 1 )

m M Vim iìm
Gà non 1 con, hương phụ, trần ngải mỗi
loại 10g, đỗ trọng 15g, táo tàu, gừng
tươi mỗi loại 10g, muối 6g.

im m M Á iầ
1. Gà làm sạch, táo đỏ rửa sạch, gừng
tươi gọt vỏ, thái lát
2. Cho tất cả nguyên liệu trên vào nổi,
đổ nưóc đun sôi sau đó đun nhỏ lửa
hầm khoảng 3 tiếng là được.

Mỗi ngày ăn 3 lần, mỗi lần ăn một ít

Chữa trị hiệu quả vôi chứng đau bụng


dưới, sắc mặt xanh xao, chân tay lạnh,
ho, mạch đập yéu của thai phụ.

158
1. Táo đỏ gọt vỏ, bỏ hạt thái nhỏ; đậu xanh ngâm nước
ấm vo sạch, gạo nếp vo sạch.
2. Cho đậu xanh, gạo nếp vào nổi đun nhừ, cho táo đỏ,
đường trắng vào tiếp tục đun 13 phút đến khi chín nhừ
là được.

Mỗi ngày ăn 2 lần vào bữa sáng và bữa tối.

Có tác dụng giải nhiệt sinh tân, chỉ khát có lọi trong
việc giảm đau bụng cho thai phụ.

159
THựC ĐƠN DÀNH CHO THAI PHỤ i
MẮC BỆNH CAO HUYẾT ÁP

TRIỆU CHỨNG
Hội chứng cao huyết áp ở thai phụ là bệnh thường gặp ở phụ nữ đang mang thai, có các biểu hiện như: cao
huyết áp, phù né, protein trong nước tiểu, co giật hôn mê, suy tim hoặc thận, thậm chí có thể dẫn đến tử vong cả mẹ
và thai nhi. Tăng huyết áp chia làm ba loại: nặng, vừa và nhẹ. Mức độ nặng có thể dẫn đến tiền sản giật sản giật

ẢNH HƯỞNG ĐẾN THAI NHI


Biểu hiện chủ yểu của triệu chứng này là co thắt động
mạch nhỏ, nghiêm trọng hơn dẫn đẽn nông độ máu và thể
tích máu giảm; vì thế máu trong tử cung giảm, dẫn đến xơ
cứng động mạch; trong bào thai không chỉ DNA và protein
giảm, mà các enáme cũng giảm, tỉ lệ sử dụng đường gluco
cũng giảm, có ảnh hưởng đến sự hấp thụ các chất dinh
dưỡng và oxi của thai nhi, khiến thai nhi phát triển chậm.
Néu ttiai phụ bị cao huyểt áp nặng cỏ thề dẫn đến các chức
năng dự trữ trong bào thai giả, thai nhi chậm sinh trưòng
trong tử cung, tim thai đột nhiên không tháy, giảm dự trữ
chức năng ở nhau thai. Biểu hiện lâm sàng có thể là đẻ non,
hoặc thai lưu.

CÁCH PHÒNG NGỪA


1. Khi mang ttiai thời kl đắu, ữiai phụ cắn đi kiểm tra định kì, chủ yếu là đo huyết áp, protein trong nước tiểu và
kiểm tra trọng lượng.
2. Chú ỷ nghi ngơi và dinh dưỡng. Tâm trạng thai phụ thoải mái, tinh ttiắn sảng khoái, tranh tfiủ mỗi ngày ngủ
khoảng 10 tiếng, tốt nhất là nằm nghiêng đề máu tuần hoàn tốt, cải ứiiện tình trạng cung cẩp máu cho gan thận.
Không nên ăn quá mặn, cắn đảm bảo háp ttiụ đầy đủ chất đạm và vitamin.
3. Kịp thời điêu chinh tình hình bất thường xảy ra. Nếu phát hiện thấy tìiiếu máu cân bổ sung sát; phát hiện phù
né cần nằm nghi ngơi, nhấc chân cao; khi huyết áp tăng cao cán uổng thuốc đúng giờ, Khi bệnh nghiêm trọng có thề
hỏi ỷ kiến bác sĩ.
4. Chủ ý các bệnh cùa bản thân, nếu mắc bệnh viêm tìiận, cao huyết áp, cắn được chăm sóc cẩn thận dưới sự
hưởng dẫn của bác sĩ và gia dinh.

160
CHƯƠNG 5

{ THựC ĐƠN DINH DƯỠNG 1 I

m M m m m
Đẳng sâm 15g, chim bổ câu 1 con, rưỢu 6g, hạt tiêu,
muối, gừng mỗi loại 3g, hành 6g.

UPỉMiVii\A-.i\Aià
1. Đẳng sâm ngâm nước, thái đoạn.
2. Chim bổ câu làm sạch, chặt miếng, cho vào nổi đun
qua, vớt ra rửa sạch.
3. Cho tát cả nguyên liệu trên vào nổi, đổ 600ml nước
vào đun sôi, sau đó đun lửa nhỏ, hầm 80 phút là được.

Ản vào bữa chính.

Bổ trí trừ thấp, hạ huyết áp. Thích hỢp dùng cho người
mắc bệnh cao huyết áp.

Ị THựC ĐƠN DINH DƯỠNG 2 I

Cải bó xôi, sứa biển mỗi loại 100g, dáu vừng, muối.

Sứa biền làm sạch, chần qua nưởc sôi; sau đó cho cải
bó xôi đã rửa sạch, chần qua nước, thái đoạn và trộn
đéu với gia vị là được.

Mỗi ngày ăn 1 lần, vào bữa sáng hoặc bOa tối.

Hạ huyết áp, bổ sung dinh dưõng.


CẢI BÓ XÔI
S ứ a b iỂ
161
HƯỚNG DẪN THAI PHỤ DÙNG
PHỤ LỰC: THUỐC AN TOÀN

NGUYÊN TẮC DÙNG THUỐC DÀNH CHO THAI PHỤ


1. Khi dùng thuốc cần chú ý đến các biểu hiện triệu chứng cụ thể.

2. Không lạm dụng thuốc, những loại thuốc không được dùng thì tuyệt đối không nên dùng.

3. Chọn loại thuốc có nguồn gốc, xuất xứ, hạn sử dụng rõ ràng và không có hại cho thai nhi, những loại
thuốc có ghi “không dùng cho thai phụ” thì không được dùng.

4. Khi dùng thuốc cắn chú ý tuần mang thai, nắm rõ liéu iưọng và thời gian dùng, sử dụng và ngừng
uống kịp thời.

5. Hiểu rõ điểm lợi và hại của việc dùng thuốc, một số loại thuốc mặc dù có ảnh hưởng không tốt đến
thai nhi, nhưng khi người mẹ bệnh nguy kịch hoặc ảnh hưởng lớn đến tính mạng thì vẫn cần dùng.

6. Cùng một loại thuốc, thai phụ nên chọn loại thuốc ít ảnh hưởng đến thai nhi hdn.

7. Chọn dùng loại thuốc đã có thưong hiệu lâu năm, không có ảnh hưởng đến phôi thai hoặc thai nhi,
không nên dùng loại thuốc vừa sản xuất và bán trên thị trường.

8. Thời kì đầu mang thai, không nên hoặc tạm thời ngừng uống thuốc.

9. Có thề dùng một loại thuốc thì nên tránh dùng loại thuốc tổng hợp, có thể dùng loại thuốc cũ thì không
nên dùng loại thuốc mới, có thể dùng liêu lượng đốn giản, ít thì nên tránh loại thuốc liều lượng cao, phức tạp.

10. Trong thời kì đầu mang thai mà bắt buộc phải sử dụng loại thuốc ảnh hưỏng đến thai nhi, thì nên
dừng thai kì, sau khi khỏi bệnh mới mang thai lại.

162
CHƯƠNG 5

NHỮNG LOẠI THUỐC TÂY THAI PHỤ


k h Òn g n ên Dù n g

T ro n g quá trìn h m ang th a i, th a i phụ c ó n hữ ng th a y đ ổ i và phản ứng s in h lí rấ t lổn, nên có


lẽ cẩn d ù n g đến th u ố c và nh iề u loại th u ố c kh á c nhau. N hưng u ố n g n hữ ng loại th u ố c này liệ u có
ảnh hưởng đến th a i n h i hay k h ô n g ? Các c h u y ê n gia kh u yê n th a i phụ kh ô n g nên u ố n g th u ố c bừa
bãi, nếu kh ô n g sẽ gây ảnh h ư ỏng lớ n đến th a i nhi. Năm 1979, Cd qua n trự c th u ộ c bộ y tế và sức
kh ỏ e co n ngư òi (PDA) dựa và o cá c loại th u ố c g â y n g u y hại c h o th a i nh i, đã c h ia m ức đ ộ d ù n g
th u ố c của th a i phụ th à n h năm cấ p là A , B, c, D, X. Tính an to à n của cá c loại th u ố c này giảm
dắn, có ng h ĩa là cấp A có tín h an to à n cao, cấp X là kh ô n g nên s ử dụ n g .

Nghiên cứu đã chứng minh, các loại thuốc này không


có hại cho thai nhi. Ví dụ, trước khi sinh có thể sử dụng các
loại vitamin như axit íolic, vitamin B6...

CÁCLOẠI THUỐCCẤPB:
Không có căn cứ nào chứng minh không có hại cho thai
nhi. Kiểm tra trên động vật thấy không có hại, nhưng không có
chứng cớ thí nghiệm ở con người hoặc nguy hại đối vói thai nhi.
Theo số liệu nghiên cứu cho thấy, những loại thuốc này chưa
gây nguy hiểm đến thai nhi. Ví dụ: một số thuốc kháng sinh,
acetaminnophen, aspartame, íamotidine, prednisone, insulin...

CÁCLOẠI THUỐCCẤPC:
Không thể loại bỏ khả năng gây nguy hiểm cho thai nhi.
Không có số liệu nghiên cứu thực tế, cũng không có càn cứ
chứng thực trên loài vật hoặc có nguy hại trên động vật, các
loại thuốc đó là: prochloperazine, fluconazole, ciprotloxacin,
một phần antidepressant...

CÁCLOAI THUỐCCẤPD:
Có càn cử chứng thực có hại cho thai nhi, nhưng hiệu quả
của thuốc lại cao hơn tác hại của thuốc, ví dụ: alcohol, lithium,
phenytoin và một số thuốc trị liệu khác...

CÁCLOẠI THUỐCCẤPX:
Cấm sử dụng khi mang thai, đã có căn cứ gây hại cho thai
nhi, tác hại của thuốc còn cao hơn tác dụng, ví dụ: Isotretinoin,
thalidomide...

163
ố giai đoạn mang thai khác nhau, một số dược phẩm có chỉ số an toàn khác nhau. Thông thường, mang
thai trong 3tháng đầu cũng là thời kì các cơ quan trong cơ thể phân hóa mạnh, thai phụ rất mẫn cảm, vì thế
thai nhi cũng gặp nguy hiểm. Một số loại thuốc sử dụng ở 3tháng cuối hoặc trước khi sinh có thể gây nguy
hiểm cho bà mẹ và thai nhi. Do việc tiến hành các xét nghiệm trên cơ thể thai phụ rất khó khăn, nên để chứng
minh loại thuốc thai phụ uống có là thuốc cấp A không rất ít đa số là loại thuốc cấp c. Thông thường bác sĩ
hoặc dược sĩ khuyên thai phụ dùng thuốc cấp A hoặc cấp B, nếu uống thuốc cấp D cần được bác sĩ tận tình
chỉ bảo. Bởi nhiễu khi, nếu không sử dụng thuốc để khống chế căn bệnh, bệnh của mẹ cũng sẽ gây nguy
hiểm đến thai nhi. Sau đây là một số loại thuốc mà thai phụ nên tham khảo;

(1) Mắc các bệnh dị ứng như viêm mũi, nổi mẩn trên da, say tàu xe đêu sử dụng loại thuốc cấp B,
cấpC.

(2) Thuốc giảm đau, chống đau có thể dùng loại thuốc cấp B, thuốc aspirin thuộc cấp c/ D; các
loại thuốc giảm đau khác đêu có từ cấp B đến cấp D.

(3) Thuốc chống đi ngoài đéu thuộc loại thuốc cấp c.


(4) Thuốc chống nôn đều thuộc loại cấp B, c

(5) Thuốc an thần thuộc cấp D.

(6) Vitamin đa số thuộc cấp A/ c (khi dùng quá lượng).

(7) RưỢu côn thuộc cấp D/ X

(8)Thuốc tim mạch thuộc cấp c.


(9) . Thuốc kháng khuẩn, chống viêm thuộc cấp c, D.
(10) Thuốc chữa trị tinh thần thuộc cấp c, D.
(11) Các loại thuốc hoóc-môn, từ cấp A đến cấp X đều có và có sự khác biệt lớn.

Phân loại các cấp thuốc này để khuyên các thai phụ không nên dùng thuốc tùy tiện, uống thuốc sẽ có
ảnh hưởng rất lổn đến thai nhi, vì thế trưổc và sau khi mang thai các bà mẹ nên tìm hiểu một số loại ỨIUỐC,
có những quan điểm đúng đắn khi dùng thuốc. Ngày nay, đa số các loại thuốc đéu thuộc vào cấp B, c, vì thể
cắn có sự đánh giá đúng đắn, tốt nhất nên chọn loại thuốc vừa có thể chữa bệnh vừa bảo vệ được sự an toàn
cho thai nhi. Một số loại thuốc không nhất định là thuốc dành cho thai phụ, vì thế cẩn sử dụng dưới sự hướng
dẫn của bác sĩ. Thuốc làm cho thai nhi dị tật chủ yếu quyết định bởi liều lượng, chủng loại thuốc, số tuân tuổi
của thai nhi và sức khỏe cơ thể mẹ.

164
MỘT SỐ LOẠI THUỐC CẤM sử DỤNG KHI MANG THAI

Quinine Etretinate Ethinyl Estradiol Warfarin ■


(XM) (XM) (XM) (XM)

Ergotamine Pluvastatin Mumps Leuprolide


(XM) (XM) (X) (XM)
Sodium lodide 125I Ethanol Aminopterin Etretinate
(X) (X) (X) (XM)
Thalidomide Estradiol Triazolam Methotrexate
(XM) (XM) (XM) (XM)
Rivbavirin Sodium lodide 1251 Hormonal Pregnancy Danazol
(XM) (X) TestTablets (X) (XM)
Cocaine Lovastatin Rubella Norethindrone
(X) (XM) (X) (XM)
Chlorotrianisene Flurazepam Bexarotene Isotretinoin
(XM) (XM) (XM) (XM)
Leílunomide Estrogens Misoprostol Plicamycin
(XM) (XM) (XM) (XM)
Atorvastatin lodinated Glycerol Mestranol Miíepristone
(XM) (XM) (XM) (X)
Ergotamine Pravastatin Ciguatoxin Norethynodrel
(XM) (XM) (X) (XM)
Clomiphene Quazepam Elurouracil Menadione
(XM) (XM) (XM) (X)
Acitretin Estrone Chenodíol Demecarium
(XM) (X) (XM) (XM)
Cerivastatin Measles Oral Contraceptives Sodium lodide 1311
(XM) (X) (XM) (X)
Phencyclidine Simvastatin Acitretin Oral contraceptives
(X) (XM) (XM) (XM)
Diethylstilbestrol Temazepam Leuprolide
(XM) (XM) (XM)

Cám sửdụng cho ữiai phụ ừong ttiời kì mang thai (cấp X); trên thị trường khuyên thai phụ không dùng (cấp XM).

165
Thực đơn dành cho thai phụ và phương pháp ^
chữa trị bằng ăn uống thường gặp )

THAI PHỤ KHÔNG DÙNG CÁC LOẠI THẢO Dưọc

Đa s ố các bác s ĩ đều k h ô n g m u ố n th a i phụ d ù n g th u ố c , vì d ù n g th u ố c c ó n hữ ng tá c d ụ n g


kh ô n g tố t ch o th a i nhi và c d th ể ngư ời mẹ. T h u ố c Tây đa s ố chứa th à n h phần hóa học, c ó tá c
dụn g phụ lớn. T h u ố c Đ ô n g y tu y là sản phẩm từ th iê n n h iê n, ít tá c d ụ n g phụ, an to à n ch o th a i
nhi và mẹ, nhưng cũ n g k h ô n g phải là loại th u ố c an to à n tu y ệ t đ ố i. C ó m ộ t s ố lo ạ i th u ố c Đ ô n g y
rất đ ộ c hại mà th a i phụ k h ô n g nên d ù n g . T heo qua n đ iể m củ a Đ ô n g y, m ộ t s ố loại th u ố c có tá c
dụ n g phụ như đau bụ n g , đ i n g o à i, Idi tiể u , b u ổ n nôn h o ặ c m ộ t s ố lo ạ i th u ố c cấp tín h (đại hàn,
đại n h iệ t) th a i phụ kh ô n g nên sử d ụ n g .

Phụ tử: Còn tên gọi khác là ồ đắu, có tính độc cao, khi dùng thuốc cần ngâm rửa sạch thì tính độc mổi
giảm 400 - 500 lân, thai phụ không nên sử dụng. Tính ấm, bổ dưdng và thông kinh mạch.

Cù mạch: Phđi khô sử dụng, có tính hàn, lọi tiểu, thông huyết thông kinh, giảm viêm chống đau.

Thông thảo: Là lõi phdi khô hay sấy khô của thân cây, có tính hàn, lọi tiểu, giảm nhiệt

Mang tiêu: Tên thuốc là Mirabilite, tính hàn, sau khi tinh chế thành thuốc bột huyén minh, có tác dụng
giải nhiệt thông tiện.

Mẫu dờn bì: Là vỏ của cây mẫu đơn, có tác dụng tiêu đờm. Có vị đắng, tính hơi lạnh, thanh nhiệt mát
máu, hoạt huyết hóa đờm.

Tam lăng: Tính bình, là cây của loài thực vật hình dạng giống củ khoai sọ, có tác dụng hành khí chỉ đau.

Ngưu đằng; Có hai loại là .xuyên ngưu đằng và hoài ngưu đằng. Hoài ngưu đằng tính bình, hoạt huyết
hóa đờm, là rễ của loài thực vật Xuyên ngưu đằng có tác dụng tiêu đờm, phong thấp, miễn dịch.

Gừng khô: Gừng già sau khi phơi khô, bào chế thành thuốc Đông y, có tính nóng, có tác dụng
thông mạch.

Tạo giác thích (gai bổ kết): Tính ấm, vị cay, có tác dụng tiêu đờm hạ độc.

Hoa hòe: Nụ hoa phơi khô, nghiên mịn, có vị đắng, hơi lạnh, có tác dụng mát máu, cầm máu.

166
CHƯƠNG 5

Thai phụ không nên dùng những loại thuốc có độc tính, gây ảnh hưởng trực tiếp đến thai nhi. Ví dụ như
phụ tử, thiên hùng, ô đâu, thủy ngân, ba đậu, nguyên hoa, địa đảm...

Thai phụ không dùng loại thuốc có độc tính nhẹ, khi ăn hoặc uống với số lượng lớn sẽ có tác hại ví dụ
con rết con đỉa, ruổi trâu, hùng hoàng, cắy hưdng...

Thai phụ nên ít dùng các loại thuốc có tính hoạt huyết hóa đờm, tán huyết ra thai; mao căn, mộc
thông, thông thảo, ý đĩ, mang tiêu, đào nhân, đỗ đdn bì, tam lăng, ngưu đằng, gừng khô, nhục quế, nam tinh,
hoa hòe...

Một số loại thuốc thai phụ cũng nên thận trọng khi dùng, ví dụ ngưu hoàng giải độc hoàn, đại hoạt lạc
hoàn, tiểu hoạt lạc hoàn, lưu thẩn hoàn....

167
I 1Ồ
N H À X U Ấ T BẢN PHỤ NỮ
39 Hàng Chuối - Hà Nội
ĐT: (04) 39717979 - Fax: (04) 39717980
E-mail; nxbphunu@vnn.vn - Website: www.nxbphunu.com.vn
Chi nhánh: 16 Alexandre de Rhodes - Q.l - TP. Hồ Chí Minh. ĐT: (08) 38234806

ĐƠN VỊ LIÊN KẼT VÀ PHÁT HÀNH


CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN TM&DVVẢN HÓA MINH LONG
SỔ 1 LÔ A7 - Khu Đô Thị Đầm Trẫu - Q. Hai Bà Trưng - Tp. Hà Nội
I I ĐT: (84-4).6 294 3819-(84-4).3 984 5996 - Fax:(84-4).3 984 5985
\Vebsite: www.minhlongbook.com.vn - Emaiỉ: minhlongbook@gmail.com

MINHLONCibook Van phòng đại diện tại TP.HỔ Chí Minh


ĐC: Sổ 33 Đỗ Thừa Tự - p. Tân Quý - Q. Tần Phú - Tp. Hổ chí Minh.
ĐT: (84-8).6 675 1142 - Fax: (84-8).6 267 8342
Email: cnminhlongbook@gmail.com

p
Cấm nang í,Sr^sr
Dmhàuõínế
P kiẶ . riCt m ang tK o i

Chịu trách nhiệm xuất bản: Giám đốc Nguyễn Thị Tuyết
Chịu trách nhiệm bản thảo: Phó giám đốc -Tổng biên tập KhúcThị Hoa Phượng
Biên tập: LêTuân
Trình bày: Minh Long
Bìa: Trọng Kiên
Sửa bản in: Minh Thành

Copyright © Han Royal Interantion Culture Co., Ltd.


Vietnamese Copyright © by MINHLONG-TDV C0.,LTD

ISBN: 978-604-926-700-0
In 2.000 cuốn, khổ 17cmx23cm tại Công ty cổ phẩn in Sao Việt
(9/40 Nguy NhưKonTum - Nhân Chính -Thanh Xuân - Hà Nội)
Đăng kí kĨhXB số: 266-2015/CXBIPH/49-04/PN, ký ngày 13/02/2015
Quyết định số: 76/QĐ-PN. Ngày 03/03/2015
In xong và nộp lưu chiểu quý II năm 2015.
u
1

•rị

Coi trọng chế độ dinh dưSng


của thai phụ để đón chào sinh linh bé bỏng
• Nguyêntắcvàkiếnthúcănuốngdànhchothai phụ
• Thựcphắmnên&khôngnénăntronggiai đoạnđáuthai kl (thángthửnhất -thángthúba)
• Thựcphẩmnên&khôngnénăntronggiai đoạngiữathai ki (thángthứtư-thángthứsáu)
• Thựcphầmnén&khôngnếnàntronggiai đoạncuối thai ki (thángthứbảyđónkhl sinh)
• Thựcđơndinhdưdng&nhữngbài thuốcđơngiản
» Hưómgdẫnthai phụcáchuốngthuốcantoàn

8 9 3 6046 599524
ĩ ũ
MINHLONGbook Giá:| 68.000 VNĐ

You might also like