You are on page 1of 38

Tổng đài

Chương 2. TỔNG QUAN VỀ TỔNG ĐÀI ALCATEL 1000 MM E10

2.1. Giới thiêụ chung về tổng đài Alcatel 1000 MM E10
Hiện nay, với sự phát triển không ngừng của công nghệ viễn thông và nhu cầu ngày
càng tăng đối với dịch vụ băng rộng, yêu cầu các nhà cung cấp các dịch vụ viễn thông
phải liên tục nâng cấp mạng nhằm đảm bảo đáp ứng được các nhu cầu đó của khách hàng
về mặt các loại hình dịch vụ và chất lượng dịch vụ. Mạng thế hệ mới (NGN) bắt nguồn từ
sự phát triển của công nghệ thông tin, công nghệ chuyển mạch và công nghệ truyền dẫn
băng rộng, là xu hướng phát triển chung cho các mạng viễn thông thế giới. Các hãng đã
giới thiệu các mô hình cấu trúc mạng NGN và các giải pháp thực hiện khác nhau. Alcatel
là một trong các hãng sản xuất thiết bị viễn thông lớn đi đầu trong phát triển và khai thác
mạng NGN.
Hệ thống chuyển mạch thế hệ mới Alcatel 1000 MM E10 của hãng Alcatel là hệ
thống chuyển mạch mới được thiết kế nhằm đáp ứng cho các nhu cầu dịch vụ phong phú,
đa dạng, tiết kiệm chi phí vận hành và bảo dưỡng. Alcatel 1000 MM E10 phát triển trên
cơ sở mạng viến thông hiện tại đồng thời tạo nền tảng xây dựng mạng thế hệ tiếp theo
NGN. Alcatel 1000 MM E10 là giải pháp khả dụng có độ tin cậy, đảm bảo lâu dài, đạt
hiệu quả kinh tế cao. Hệ thống có các đặc điểm cơ bản sau:
 Hệ thống được trang bị nhiều tính năng phong phú.
 Khả năng truy nhập đa dịch vụ.
 Ma trận chuyển mạch ATM dung lượng lớn và dự phòng đầy đủ.
 Các giao diện SDH tích hợp.
 Khả năng truyền thoại qua gói (Voice over packet-VoP).
 Diện tích nhỏ hơn.
 Công suất tiêu thụ ít hơn.
Thành phần cốt lõi của Alcatel 1000 MM E10 là ma trận chuyển mạch ATM có
năng lực mạnh. Nhờ cơ cấu chuyển mạch này hệ thống Alcatel 1000 MM E10 dễ dàng
tăng dung lượng hệ thống lên đến 16000 E1. Các trạm điều khiển xây dựng theo kiểu đa
bộ xử lý trên thế mạnh của máy tính có thể quản lý tối đa trên tám triệu BHCA không có
Page 1
Tổng đài

báo hiệu IN. Thậm chí trong môi trường có dịch vụ 100% cuộc gọi yêu cầu IN, hệ thống
Alcatel 1000 MM E10 có thể quản lý 2,5 BHCA.
Có nhiệm vụ như xử lý thanh toán cuộc gọi hay quản lý cơ sở dữ liệu định tuyến.
Alcatel 1000 MM E10 sử dụng môi trường UNIX cho phép người vận hành tạo chính xác
các ứng dụng khi cần. Để quản lý có hiệu quả trong điều kiện tăng cuộc gọi phức tạp,
Alcatel phát triển vài chức năng liên quan đến cuộc gọi trong máy chủ UNIX, chúng
được sử dụng để đảm bảo cho dịch vụ lớp mạng.
Với khả năng xử lý dung lượng lớn lên tới 16000 giao diện E1 (ứng với 8 triệu
BHCA), kích thước nhỏ, ít thành phần hơn, công suất tiêu thụ thấp. Điều này sẽ làm giá
thành và chi phí vận hành giảm xuống, trong khi tăng khả năng cung cấp dịch vụ với các
dịch vụ mới bổ sung đáp ứng được các yêu cầu khách hàng sẽ nâng cao hiệu quả kinh tế.
Các giao diện mở của Alcatel 1000 MM E10 kết nối với các mạng truy nhập qua giao
diện V5.2 cho phép nhà vận hành thu lợi nhuận từ thoại qua DSL và LMDS.

Hình 1. Tổng đài thế hệ mới Alcatel 1000 MM E10


2.2. Các tính năng của hệ thống
Gồm có:
 Đảm bảo cho tập dịch vụ lớp 4 và 5.
 Tổng đài đa chức năng tương thích với ILEC và CLEC cho:
 Mạng cố định: LEX, TEX, tổng đài cổng quốc tế, CENTREX.

Page 2
Tổng đài

 Mạng di động GSM, UMTS.


 Điểm chuyển mạch dịch vụ cho mạng thông minh (SSP).
 Tích hợp bộ triệt tiếng vọng trên E1 hay quản lý nhóm các thiết bị.
 Đảm bảo các bản ghi chi tiết cuộc gọi (CDR), truyền và lưu trữ trong trạm
được xây dựng trên cơ sở UNIX, đảm bảo việc cung cấp cho các dịch vụ mạng.
 Các đơn vị truy nhập thuê bao có khả năng hoạt động tự trị, có thể xử lý cuộc
gọi và chuyển mạch nội bộ trong trương hợp hoàn toàn mất liên lạc với tổng đài chính.
 Truy nhập thuê bao đa phương tiện.
 Thoại qua ATM.
 Chức năng điều khiển Media gateway.
 Mở rộng và nâng cấp hệ thống trực tuyến.
 Nạp phần mềm tập trung.
 Vận hành và bảo dưỡng cục bộ và tập trung...
2.3. Dung lượng của hệ thống chuyển mạch
Dung lượng của hệ thống chuyển mạch có thể thay đổi tuỳ theo yêu cầu
 16000 E1.
 400000 thuê bao.
 8 triệu BHCA khi không có cuộc gọi IN.
 2,5 triệu BHCA khi 100% cuộc gọi IN.
 992 truy nhập tốc độ sơ cấp (PRA) trên khối lõi.
 120 thông báo quảng bá đồng thời.
 4000 thuê bao được chặn.
 256 giao diện VC12 SDH-SMT1.
 127 đơn vị truy nhập thuê bao số (CSN).
 5120 thuê bao cho mỗi vùng hoặc mỗi CSN từ xa.
 2000 E1 và 1,5 triệu BHCA trong 5 giá.
2.4. Các giao diện mạng được hổ trợ trong hệ thống
 E1 CCITT G.732.
 Giao diện quang STM1 SDH G.707, G.957, G.652 và giao diện điện G.703.

Page 3
Tổng đài

 Giao diện ISDN tốc độ PRA và BRA.


 Liên kết E1 V5.1.
 Các liên kết V5.1, V5.2 đến 16 E1 (G.703, G.704 và G.706).
 ATM UNI 4.0, ATM IMA.
 Giao diện A, Iu với GSM, UMTS.
 Các liên kết Q3, V24 không đồng bộ, J64 đồng bộ, X25 V11 cho mục đích
quản lý.
 Giao tiếp đồng hồ đồng bộ.
2.5. Giao diện người sử dụng và giao thức
Giao diện người sử dụng:
 Giao diện tương tự: Điện thoại quay đĩa, DTMF và báo hiệu V23.
 Kết nối dữ liệu bán cố định.
 PRA, BRA.
 ADSL.

Giao thức:
 CCITT N7.
 CAS CCITT R2, N5.
 Hệ thống báo hiệu quốc gia.
 INAP CS1 và CS2.
 BICC (Điều khiển cuộc gọi độc lập với mạng).
 Báo hiệu AAL2 (ITU-T Q2630.1) theo ISN tương đương.
 SVC ATMS UNI 4.0 đến các nút ATM.
 H.248

Cấu hình 2048 Alcatel 1000 E10 Alcatel 1000 MM Alcatel 1000 MM
E1 100%E1 E10 100%E1 E10 100%SDH
Số ngăn giá 21 15 6
Số bảng mạch 2700 1300 365

Page 4
Tổng đài

Công suất tiêu thụ 18 KW 9,5 KW 5 KW


Diện tích 11 m2 8 m2 3 m2

Chương 3. KIẾN TRÚC TỔNG ĐÀI ALCATEL 1000 MM E10

Trong hệ thống tổng đài Alcatel 1000 MM E10 có tổ chức điều khiển OCB HC là
phiên bản mới của khối điều khiển của tổng đài. OCB HC được cấu trúc gồm nhiều trạm
đa xử lý, nhờ vậy hệ thống có độ linh hoạt cao trong xử lý với tất cả các cấu hình dung
lượng.

Page 5
Tổng đài

Hình 2. Cấu trúc chung của hệ thống OCB HC3.1


Trong OCB HC, mạng điều khiển chuyển mạch sử dụng một ma trận chuyển mạch
ATM và một số khối kết cuối ETU giao tiếp với các luồng SDH quang và điện. Các trạm
chức năng trong hệ thống OCB283 được thừa kế và phát triển thành các trạm chức năng
mới. Các trạm điều khiển được đổi thành các trạm điều khiển mục đích chung (SMB),
các trạm điều khiển khác cũng được nâng cấp để đáp ứng các yêu cầu mới như trạm vận
hành bảo dưỡng SMM, trạm tạo thời gian gốc và đồng bộ (STS 1G), trạm điều khiển kết
cuối thế hệ 2 (STM 2G), các trạm phụ trợ. Ngoài ra hệ thống còn bổ sung hai khối chức
năng CDRA (ứng dụng ghi chi tiết cuộc thoại) và DHA (ứng dụng xử lý số liệu). Các
trạm liên lạc với nhau thông qua mạch vòng thông tin Ethernet. Các trạm điều khiển đều
được xây dựng trên cơ sở các bộ đa xử lý phát huy năng lực PC và QUICC để tăng khả
năng xử lý các trạm, việc thu thập thông tin tính cước được quản lý bởi khối chức năng
CDRA và khối thu thập hóa đơn tính cước. Ngoài ra, hệ thống còn ứng dụng khả năng
của thế giới UNIX nhằm tăng cường hiệu quả và khả năng đáp ứng của hệ thống. Cấu
trúc hệ thống điều khiển OCB HC3.1 như hình 2.
3.1. Cấu trúc phần cứng tổng đài Alcatel A1000 MM E10
3.1.1. Đặc tính của phần cứng
Cấu trúc phân chia: Các chức năng được phân chia trên các đơn vị phần cứng và
được nối ghép với nhau bằng các mạch vòng thông tin.

Page 6
Tổng đài

Cấu trúc mở: Phần cứng cũng như phần mềm chạy trên nó phải dễ dàng được mở
rộng về dung lượng và các chức năng yêu cầu của khách hàng.
Cấu trúc độc lập: Độc lập với phần mềm để dễ dàng áp dụng các công nghệ phần
cứng

Hình 3. Cấu trúc phần cứng A1000 MM E10.


3.1.2. Cấu trúc các trạm phần cứng
Cấu trúc trạm điều khiển phần cứng được trình bày như hình 3. Nó bao gồm các
thành phần sau:
 Khối thời gian cơ sở (BT) :
Khối thời gian cơ sở BT chịu trách nhiệm phân phối thời gian và đồng bộ cho các
thiết bị qua đường LR và PCM.
Bộ phân phối thời gian là bội ba (3 đơn vị cơ sở thời gian).
Để đồng bộ, tổng đài có thể lấy đồng hồ bên ngoài hay sử dụng chính đồng hồ của
nó (khối BT).
 Khối ma trận chuyển mạch chính:
SMX là ma trận tuỳ theo cấu hình với 1 tầng chuyển mạch thời gian T, nó có cấu
trúc hoàn toàn kép, cho phép đấu nối tới 2048 đường mạng (LR), hay còn gọi là đường
ma trận.

Page 7
Tổng đài

- Đường ma trận là đường PCM nội bộ với 16 bit trong mỗi kênh (LR gồm 32
kênh).
Chi tiết về khối ma trận chuyển mạch chính sẽ được nói đến trong phần Các trạm
điều khiển.
 Bộ điều khiển trung kế PCM (URM):
URM cung cấp chức năng giao tiếp giữa các PCM bên ngoài và OCB 283. Các
PCM này có thể đến từ:
- Đơn vị truy nhập thuê bao xa (CSND) hoặc từ bộ tập trung thuê bao xa CSED.
- Từ các tổng đài khác, sử dụng báo hiệu kênh kết hợp hoặc báo hiệu số 7.
- Từ các thiết bị thông báo ghi sẵn
 Thực tế URM thực hiện các chức năng sau đây:
 Biến đổi mã HDB3 thành mã nhị phân (biến đổi từ trung kế PCM sang
đường mạng LR).
 Biến đổi mã nhị phân thành HDB3 (chuyển đổi từ LR sang PCM).
 Tách và xử lý báo hiệu kênh kết hợp trong TS 16 (từ trung kế PCM vào
OCB).
 Chèn báo hiệu kênh kết hợp vào TS 16 (từ OCB ra trung kế PCM).
 Khối quản lý thiết bị phụ trợ (ETA):
ETA trợ giúp các chức năng sau:
- Tạo tone (GT).
- Thu phát tín hiệu đa tần (RGF).
- Thoại hội nghị (CCF).
- Cung cấp đồng hồ cho tổng đài (CLOCK)
Khối điều khiển giao thức báo hiệu số 7 (PUPE) và khối quản lý báo hiệu số 7
(PC):
Đối với các đấu nối cho các kênh báo hiệu 64 Kb/s, các đấu nối bán thường trực
được thiết lập qua ma trận đấu nối thiết bị xử lý giao thức báo hiệu số 7 (PUPE).
- PUPE thực hiện các chức năng sau:
 Xử lý mức 2 (mức kênh số liệu báo hiệu).

Page 8
Tổng đài

 Tạo tuyến bản tin (1 phần trong MTP-3).


- PC thực hiện các chức năng sau:
 Quản lý mạng báo hiệu (1 phần của MTP-3).
 Phòng vệ PUPE.
 Các chức năng giám sát khác.
 Khối xử lý gọi (MR):
- Khối xử lý gọi MR có trách nhiệm thiết lập và giải phóng các đấu nối.
- MR đưa ra những quyết định cần thiết để xử lý các cuộc thông tin với các danh
mục báo hiệu nhận được và sau khi tham khảo bộ quản lý cơ sở dữ liệu thuê bao và phân
tích (TR). Bộ xử lý gọi (MR) xử lý các cuộc gọi mới và các hoạt động đặt máy, giải toả
thiết bị vv...
Ngoài ra, bộ xử lý gọi có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quản lý khác (điều
khiển kiểm tra trung kế, các quan trắc).
 Khối quản lý cơ sở dữ liệu phân tích và cơ sở dữ liệu thuê bao (TR):
- Chức năng của TR là thực hiện quản trị việc phiên dịch, phân tích, quản lý cơ sở
dữ liệu các nhóm mạch trung kế và thuê bao.
- TR cung cấp cho bộ xử lý gọi (MR) các đặc tính thuê bao và trung kế cần thiết để
thiết lập và giải phóng các cuộc thông tin nếu MR yêu cầu. TR cũng có nhiệm vụ phối
hợp giữa các số nhận được với các địa chỉ của các nhóm trung kế hoặc thuê bao (tiền
phân tích, phân tích, các chức năng phiên dịch).
 Khối đo lường lưu lượng và tính cước cuộc gọi (TX):
Nhiệm vụ của TX là thực hiện việc tính cước thông tin.
TX thực hiện những chức năng sau:
- Tính toán số lượng cước phí cho mỗi cuộc thông tin.
- Lưu giữ khoản cước phí của mỗi thuê bao được tổng đài phục vụ.
- Cung cấp các thông tin cần thiết đưa tới OM để phục vụ cho việc lập hoá đơn chi
tiết.
- Thực hiện chức năng quan trắc (trung kế và thuê bao).

Page 9
Tổng đài

 Khối quản lý ma trận chuyển mạch (GX):


Chức năng của GX là chịu trách nhiệm xử lý và giám sát chất lượng các đường đấu
nối:
- Thiết lập và giải phóng tuyến nối từ bộ điều khiển (MR) hoặc từ bộ phân bố bản
tin (MQ).
- Nhận biết các tín hiệu lỗi trong đấu nối do bộ điều khiển chuyển mạch ma trận gây
ra (COM).
Ngoài ra, GX thực hiện việc giám sát các kết cuối của các thành phần đấu nối (các
đường thâm nhập LA và các đường nội bộ tới LCXE), theo định kỳ hoặc theo yêu cầu từ
các đường nào đó.
 Khối phân phối bản tin (MQ):
MQ đảm nhiệm chức năng phân phối và tạo dạng các bản tin nội bộ nhất định
nhưng trước tiên nó thực hiện:
- Giám sát các tuyến nối bán cố định (các tuyến số liệu báo hiệu).
- Xử lý các bản tin từ ETA và GX tới và phát các bản tin tới ETA và GX.
Ngoài ra, các trạm trợ giúp MQ hoạt động như cổng cho các bản tin giữa các vòng
ghép thông tin.
 Chức năng điều hành và bảo dưỡng (OM):
Các chức năng của phân hệ điều hành và bảo dưỡng được thực hiện bởi phần mềm
vận hành và bảo dưỡng (OM).
Nó cho phép thâm nhập vào tất cả thiết bị phần cứng và phần mềm của hệ thống
Alcatel 1000 MM E10 thông qua các thiết bị đầu cuối là các máy tính thuộc phân hệ vận
hành và bảo dưỡng như: đầu cuối phụ trợ, môi trường từ tính, đầu cuối thông minh. Các
chức năng này có thể được phân thành 2 loại:
- Vận hành các ứng dụng thoại.
- Vận hành và bảo dưỡng hệ thống.
Ngoài ra, phân hệ điều hành và bảo dưỡng còn thực hiện các chức năng sau:
- Nạp các phần mềm và số liệu cho các phân hệ điều khiển và đấu nối và cho các
đơn vị thâm nhập và thuê bao số.
Page 10
Tổng đài

- Cập nhật thông tin về hoá đơn chi tiết.


- Tập trung số liệu cảnh báo từ các trạm điều khiển và đấu nối thông qua các mạch
vòng cảnh báo.
- Phòng vệ tập trung cho toàn bộ hệ thống.
Phân hệ điều hành và bảo dưỡng cho phép thông tin 2 hướng với các mạng điều
hành và bảo dưỡng, ở mức vùng và quốc gia.
3.1.3. Quản lí sự cố
Khi xảy ra sự cố trạm truyền sự cố về card ACALA từ ACALA về trạm SMM trên
mạch vòng cảnh báo.
SMM xuất thông báo lỗi về người vận hành và thông báo lỗi tại đâu, tình trạng như
thế nào, ngày giờ xuất hiện, thành phần bị lỗi, chẩn đoán dạng lỗi của tổng đài và đề xuất
phương án xử lí lỗi.
Dựa vào bản tin lỗi người vận hành sẽ kích hoạt chương trình tự động chẩn đoán và
xử lí lỗi của tổng đài. Chương trình sẽ chạy để kiểm tra và sữa lỗi.
Nếu không sửa được thì sẽ gửi về lại card nào hoặc thành phần nào, của một vị trí
trong trạm nào đóvà người vận hành sẽ tiến hành thay card theo quy trình của nhà sản
xuất.
3.2. Mạng chuyển mạch
Mạng chuyển mạch bao gồm một ma trận chuyển mạch ATM và giao diện hợp/tách
tế bào (Cell assembly/disassembly). Các dạng lưu lượng từ các luồng LR/LRH vào được
chuyển đổi thành các liên kết ATM để đưa vào ma trận chuyển mạch ATM như hình 4a.
Các giao diện hợp/tách tế bào gồm các bảng mạch RCTCA2, có thể kết nối tới 16384 liên
kết LR ở tốc độ 4 Mbit/s. Ma trận chuyển mạch ATM gồm các bảng mạch BBASE để
chuyển mạch tới 128 liên kết AEI ở tốc độ 622 Mbit/s hoặc là ma trận chuyển mạch có
Ma trận ATM
tốc độ 80 Gbit/s. LR Liên Chuyển mạch
Hợp tế kết
hoặc tế bào
ATM
LRH 80 Gbit/s
Tách tế bào AEI
(128x622Mbit/s)
(Disassembly cell)

16 AEI Page 11
128 LR
RCTCA bào1 AEI hai hướng BBASE
2 622Mbit/s 622 Mbit/s
(Assembly cell)
Tổng đài

Hình 4a. Mạng chuyển mạch

Hình 4b. Ma trận chuyển mạch ATM dung lượng 2048 LR


Cấu trúc mạng chuyển mạch bao gồm nhiều module, mỗi module bao gồm một số
bảng mạch. Điều này cho phép mở rộng dung lượng mạng chuyển mạch theo nhu cầu của
khách hàng. Ví dụ một mạng chuyển mạch ATM có dung lượng 2048 luồng LR thì sử
dụng 16 bảng mạch RCTCA2 và một bảng mạch BBASE kết nối như hình 4b.
Để mở rộng dung lượng trường chuyển mạch ATM người ta sử dụng phương pháp
ghép nối các module của trường chuyển mạch có dung lượng nhỏ tạo thành trường
chuyển mạch có dung lượng lớn. Ví dụ để đạt được dung lượng 16383 LR Alcatel đã
thực hiện ghép nối 24 module ma trận chuyển mạch ATM BBASE như trong hình 5. Với
16 module BBASE, mỗi module nối với 8 module RCTCA2 và 8 module BBASE tầng
sau.

Page 12
Tổng đài

Hình 5. Ma trận chuyển mạch ATM dung lượng 16384 LR


Mạng chuyển mạch được cấu thành từ các module chuyển mạch. Các module này
được điều khiển bởi các trạm SMB. Mỗi cặp SMB điều khiển tới 4 module chuyển mạch.
Mỗi module có thể là:
 Chỉ có bảng mạch ma trận chuyển mạch (tối đa 4 bảng).
 Chỉ có các bảng mạch kết nối.
 Có cả các bảng mạch ma trận chuyển mạch và bảng mạch kết nối.
Có hai loại module là RCH_4 và RCH_6, mỗi module có một khe cắm chuyển đổi
và 4 hoặc 6 khe cắm cho các bảng mạch và các bảng cắm ứng dụng.
Một module được trang bị bởi:
 Ma trận chuyển mạch: gồm có bảng mạch BBASEB2 và bảng mạch cắm
BBASEE2.
 Các giao diện kết nối: gồm có bảng mạch RCTCA2 để hợp/tách tế bào cho các
luồng 128 RL và các bảng mạch cắm gồm:
 RAGLR2:
- Cho một liên kết EAI.
- Cho 128 LR.
 RALALR:
- Cho một liên kết EAI.
- Cho 64 LR +LAH (LAH là liên kết truy nhập dung lượng cao bằng 64 LR(8
GLR)).
Page 13
Tổng đài

 RALAH:
- Cho một liên kết EAI.
- Cho 2 LAH.
 Cung cấp nguồn: Gồm có các bảng mạch E35B là bộ chuyển đổi nguồn thành
nguồn điện 3V và 5V và các khe cắm ứng dụng AA35B2.
3.2.1. Quá trình liên lạc trong hệ thống điều khiển
Như đã trình bày ở trên trong hệ thống điều khiển HC có nhiều trạm thực hiện chức
năng khác nhau. Các trạm này liên lạc với nhau qua mạng thông tin nội bộ
MIS và MAS:
- Một mạch vòng ghép liên trạm (MIS) dành cho trao đổi thông tin giữa các chức
năng điều khiển với phần mềm điều hành và bảo dưỡng hoặc giữa các chức năng điều
khiển.
- Từ 1 tới 4 vòng ghép thâm nhập trạm (MAS) để trao đổi giữa các chức năng đấu
nối (URM, COM, PUPE) và các chức năng điều khiển.

SMM 1 vòng ở 4 Mbit/s


hoặc 16 Mbit/s
MIS
1 đến 4 vòng
SMC SMC
4 Mbit/s hoặc16
MAS Mbit/s

SMT
SMT2G
2G SMX
SMX SMA SMA

PCM ET
U LR RCX

Server platform Bus Ethernet


Cấu trúc không HC OCB 10 Gbit/s
Từ 2 đến 8 vòng ở
Token ring: mạch vòng thông tin tốc độ 16 Mbit/s
MSB-C MSB-C
SMM
Token ring

STS 1G SMT2G SMB-XT SMB-A SMB-A

ET Page 14
PCM/SDH U RCH

b. Cấu trúc OCB HC3.1


Tổng đài

Hình 6. Liên lạc trong hệ thống điều khiển

Mạng thông tin nội bộ là các Token ring phải đáp ứng các yêu cầu:
 Tăng dung lượng mạng LAN để đáp ứng được sự tăng hiệu năng của các trạm
SMB.
 Tạo ra một mạng LAN để kết nối với các máy chủ nội bộ với OCB cơ sở.
Đồng thời phải đảm bảo tương thích với hệ thống hiện tại.
Có hai kỹ thuật được sử dụng để cấu tạo nên mạng thông tin nội bộ được mô tả như
hình 6. Công nghệ không HC: Có 1 vòng MIS và 1 đến 4 vòng MAS hoạt động ở 4
Mbit/s hoặc 16 Mbit/s. Mỗi vòng bao gồm hai nhánh hoạt động ở chế độ chia tải (trong
tổng đài 1000 E10). Công nghệ HC3.1 sử dụng từ 2 đến 16 vòng tốc độ 16 Mbit/s hoạt
động theo cấu hình dự phòng N+1, giao tiếp với các máy chủ của hệ thống OCB cơ sở
bằng các bus Ethernet 10 Gbit/s. Các bus Ethernet có cấu trúc kép và hoạt động ở chế độ
chia tải.
Server Server Server
Bus thernet

10 Gbit/s

SMB-GW SMB-GW

Hình 7. .Ethernet BUS

3.2.2. Các trạm trong hệ thống tổng đài


3.2.2.1. Trạm SMB
Trạm SMB là trạm điều khiển mục đích chung, nó điểu khiển các module chuyển
mạch, thay thế các trạm điều khiển trong hệ thống OCB 283. Các trạm SMB đều là các

Page 15
Tổng đài

trạm đa xử lý và được xây dựng trên cơ sở các bộ vi xử lý có hiệu năng cao của PC và
QUICC (gấp 7 lần so với thế hệ trước), các bộ xử lý này thay thế cho các bộ xử lý
Motorola 68020 và 68030. Các bảng mạch in bao gồm 12 lớp và các bảng mạch cắm hỗ
trợ cho cả các bộ kết nối bằng dây. Kiến trúc của một trạm SMB được mô tả trong hình 8.
Một trạm SMB bao gồm một số tác nhân (Agent) liên lạc với nhau qua một Bus
MMB (multiprocessor Memory bus) của trạm. Có ba kiểu tác nhân là:
 Bộ xử lý cho tiến trình.
 Bộ ghép vào ra I/O.
 Bộ ghép báo hiệu.
Mỗi tác nhân bao gồm các bảng mạch chínhvà bảng mạch cắm. Việc giao tiếp giữa
một bảng mạch chính và bảng mạch cắm của nó được điều khiển thông qua bus LAB.
Các bảng mạch chính, tác nhân và các bảng mạch cắm tuân theo các quy định chuẩn.
Trạm SMB bao gồm có 5 loại Bus:
 Bus MMB: là bus đồng bộ, tốc độ 320 Mbps, 32 bit. Thực hiện trao đổi giữa
các tác nhân khác nhau trong một trạm.
 Bus LAB: là bus ghép có tốc độ lên tới 200 Mbps, 32 bit. Thực hiện trao đổi
thông tin giữa các bảng mạch, tác nhân và bảng mạch cắm. Cấu trúc của nó cho phép vài
bảng mạch cắm cùng liên kết với một bảng mạch.
 Bus MLA: là bus ghép hoạt động ở tốc độ 4*16 Mbit/s (4 GLR). Thực hiện
trao đổi giữa các chức năng SAB và các tác nhân ghép báo hiệu, truyền đạt thông tin báo
hiệu từ mạng chuyển mạch.
 Bus ICL: là bus không đồng bộ, nối tiếp, tốc độ 4 Mbit/s. Thực hiện trao đổi
giữa các khối kết cuối ETU và trạm điều khiển.
 Bus ISL: là bus không đồng bộ, nối tiếp, tốc độ 512 Kbit/s hoặc 1 Mbit/s.
Thực hiện trao đổi giữa phần tử điều khiển và phần tử trạm (cả ETU) để giám sát phần
cứng và thiết lập lại điều khiển trong phiên của ETU.

Page 16
Tổng đài

Token ring, Ethernet, ICL/ISL LR

SMB SAB SAB


I/O I/O I/O (A) (B)

Bus LAB BUS

MIA

B¸ o hiÖu
Khèi xö lý Khèi xö lý
Khèi xö lý
Bé nhí trao ®æi Bé nhí trao ®æi
Bé nhí trao ®æi

Bus MMB (®ång bé, 320 Mbps, 32 bit)


Bé xö lý ®iÒu
Bé ghÐp I/O Bé ghÐp B¸ o hiÖu
khiÓn gäi

Hình 8. Kiến trúc cơ sở trạm SMB


Các tác nhân được triển khai trên ba loại bảng mạch:
 ACPWU: Như là bộ xử lý của trạm khi nối tới MMB, nó phải thực hiện
chuyển đổi thông tin với các tác nhân khác của trạm SMB. Nó cũng có thể được nối tới
bus LAB khi nó phải quản lý các bảng mạch cắm. Thực hiện các chức năng sau:
 Bộ xử lý điều khiển cuộc gọi.
 Bộ ghép vào ra I/O token ring.
 Bộ ghép vào ra I/O Ethernet.
Phương tiện thực hiện: Gồm có bộ xử lý Motorola Power 750 và 512 Mbyte RAM.
 PCMPR: Bảng mạch này có một bảng mạch con là ADSMO chúng
cùng nhau thực hiện các chức năng:
 Tác nhân phụ.
 Các tác nhân là bộ ghép báo hiệu đa giao thức.
 Các bảng mạch này giao tiếp với các các liên kết LA (từ SAB) được ghép kênh
theo Bus MLA. Ngoài ra còn được nối tới bus MMB.
Phương tiện thực hiện: Gồm có bộ xử lý Motorola Power 750, 512 Mbyte RAM và
có ba chức năng báo hiệu, mỗi chức năng bao gồm:
 Tám bộ xử lý Texas instruments DSP.

Page 17
Tổng đài

 Một bộ xử lý PQUICC.
 ACAUX: Bảng mạch này thực hiện chức năng điều khiển, quản
lý các bộ ghép vào/ra, ICL/ISL, kết nối với bus LAB.
Phương tiện thực hiện: Thực hiện ba chức năng xử lý, mỗi chức năng được thực
hiện bởi một bộ xử lý PQUICC.
Tóm lại các bảng mạch và các thành phần thực hiện các chức năng như sau:

Các bảng mạch cắm: Trong cấu trúc trạm SMB cơ bản có các bảng mạch cắm sau:
 AARTH: Thực hiện
S
chức năng giao tiếp Ethernet 0 Hub
ACPWU
Bus A E
với liên kết Ethernet. AARTH Ethernet 1 Hub
RV
LAB B
 AAAUX: Thực hiện chức Các liên kết ngoài:
E

năng giao tiếp với trạm cơ sở ACPWU R


Bus
thời gian và bộ tương thích AAAUX + ICL/ISL.

MAL và ICL/ISL. ACAUX + Đồng hồ.


LAB
+ MAL.

 AATRA: Thực hiện AATRA 2 Token ring


Bus
chức năng ghép hai Token ring ACPWU
16 Mbit/s. LAB
AATRA 2 Token ring

3.2.2.2. Trạm SMT


Kiến trúc phần cứng trạm SMT

Page 18
Tổng đài

Hình 9. Kiến
trúc phần cứng
trạm SMT
 Khối
SMT chứa các
thành phần sau:
- Hệ thống xử
lý kép làm việc ở
chế độ tích cực/dự phòng (SMTA và SMTB). Các bộ ACAJA, ACAJB,
ACUTG,ACMGS, ICTSM và ACALA thì được cung cấp trong mỗi hệ con.
- Giao tiếp đơn PCM/LR
- Nhánh khuyếch đại và chọn lựa từ LRs đến bộ RCH.
 Khối SMT cung cấp giao tiếp giữa PCM 128 và đường mạng 128 (LR). Mỗi PCM
có 1 đầu cuối chuyển đổi (ET). Ở đó có 4 ET trên mỗi khối kết nối chuyển đổi (ETU). 4
ETU thì được kết nối đến một ICIDS-A và một ICIDS-B.
 Phần cứng SMT
- ACAJA/B : cặp ghép kênh LAN (CMP)
- ACUTG : khối xử lý chính (PUP)
- ACMGS : bộ nhớ chung (MC)
- ICTSM : cặp đường truyền HDLC
- ACALA : cặp cảnh báo thứ cấp (CSAL)
- ICIDS : chọn lựa và khuyếch đại nhánh (SAB)
 Mỗi bộ ICIDS xử lý 16 LR (2 GLR)
 Ở đó 8 ICIDS có thể kết nối 16 GLRs đến RCH nhánh A
 Ở đó 8 ICIDS có thể kết nối 16 GLRs đến RCH nhánh B
- ICxxx : Khối đầu cuối chuyển đổi (ETU). [ICTRQ, ICTQ7, ICAEQ hoặc ICAQ7]
 Mỗi khối ETU xử lý 4 PCM
Page 19
Tổng đài

 Ở đó 32 ETU có thể trên một SMT


Trạm điều khiển trung kế SMT thực hiện chức năng liên kết với trạm đa xử lí, giao
tiếp giữa PCM và trung tâm chuyển mạch. Các PCM này tới từ:
- Trung tâm chuyển mạch khác.
- Bộ tập trung thuê bao xa CSED.
- Đơn vị truy nhập thuê bao số từ xa CSND.
- Thiết bị thông báo số đã ghi sẵn.
Trạm điều khiển trung kế SMT bao gồm các bộ điều khiển PCM hay còn gọi là
các đơn vị đấu nối ghép kênh URM chúng có các chức năng chính như sau:
 Theo hướng từ PCM tới trung tâm chuyển mạch:
- Chuyển đổi mã HDB3 sang mã nhị phân.
- Chiết báo hiệu kênh riêng.
- Quản trị các kênh báo hiệu kênh riêng trong khe 16.
- Đấu nối chéo các kênh giữa PCM và LR.
 Theo hướng từ trung tâm chuyển mạch tới PCM.
- Chuyển đổi từ mã nhị phân sang mã HDB3.
- Chèn các báo hiệu kênh riêng.
- Quản trị các kênh báo hiệu kênh riêng trong khe 16.
- Đấu nối chéo các kênh giữa PCM và LR.
 Vị trí: Trạm điều khiển trung kế được đấu nối với:
- Các đơn vị bên ngoài như: CSND, CSED... các trung kế từ tổng đài khác bằng
các đường PCM (Có tối đa 32 đường PCM được sử dụng).
- Ma trận đấu nối bằng cực đại 32 đường LR, tạo thành 4 nhóm GLR để mang
nội dung của CCS7 hay kênh thoại.
- MAS để trao đổi thông tin giữa SMT và các trạm điều khiển.
Mạch vòng cảnh báo MAL để thu thập các cảnh báo nguồn để đưa về SMM xử lý.

3.2.2.3. Trạm SMM


Vai trò và vị trí của SMM

Page 20
Tổng đài

- Là một hệ thống đa xử lí với bộ nhớ chung


- Giám sát và quản lý hệ thống Alcatel 1000 MM E10.
- Lưu trữ số liệu hệ thống.
- Điều khiển phòng vệ trạm.
- Giám sát các vòng ghép thông tin.
- Xử lý lại thông tin Người - Máy.
- Khởi lập và khởi tạo lại.
Kiến trúc trạm SMM:

Hình 10. Kiến trúc trạm SMM

Trạm SMM gồm:


- Hai bảng mạch xử lý ACUTG (UT) cung cấp năng lượng xử lý.
- Hai bảng mạch nhớ ACMGS (MG) cung cấp một không gian nhớ mà có thể được
chia sẻ bởi các bộ xử lý.
- Bảng mạch hệ thống ACCSG (CS) thì chịu trách nhiệm khởi động hệ con và giám
sát hoạt động kép. Nó cũng quản lý một đường bất đồng bộ cho khối hỗ trợ.

Page 21
Tổng đài

- Một bộ nhớ phụ nối tới Bus giao tiếp hệ thống máy tính nhỏ (SCSI) mà bộ nhớ có
thể được điều khiển bởi SMM A hoặc SMM B.
Hai trạm SMM A và SMM B hội thoại với nhau bằng giao thức HDLC qua Coupler
kép. Một trong hai trạm là trạm hoạt động còn trạm kia là trạm dự phòng. Phía nào hoạt
động thì sẽ quản trị phần có cấu trúc đơn.
- Các giao tiếp bên ngoài được ấn định cho trạm hoạt động thông qua Bus ngoại vi.
 ACBSG = 2 cặp đường trục chính SCSI (CBS) cho việc truy cập bộ nhớ thứ cấp.
 ACFTD = 1 lối vào truyền dữ liệu (FTD) cho việc truy cập đường dẫn đồng bộ và
bất đồng bộ.

3.2.2.4. Tram STS


Trạm này có nhiệm vụ tạo và phân phối các tín hiệu thời gian để cung cấp cho toàn
bộ tổng đài.
Bộ STS sử dụng một đồng hồ tham chiếu chung để đạt được một sự đồng bộ tốt trên
tất cả các tổng đài của một mạng. Sự đồng bộ được sinh ra bởi một tổng đài chủ được
tách ra từ đường truyền bởi các tổng đài tớ. Trên A1000 MM E10, nơi mà các đường
SDH và PCM được kết nối, yêu cầu để tách các tín hiệu đồng bộ được mang bởi các
đường SDH.

Hình 11. Kiến trúc trạm STS


 Trạm STS có 3 chức năng sau:

Page 22
Tổng đài

- Bộ STS cung cấp sự đồng bộ đến mạng chuyển mạch thông qua sự phân bố 3
thành phần.
- Bộ STS có thể được đồng bộ thông qua 4 bộ đồng hồ đồng bộ mở rộng tới từ bộ
SMT hoặc khối SDH TU.
- Cung cấp sự đồng bộ đến các bảng RCHOR.
 Cấu trúc của STS.
Để thực hiện được các chức năng trên STS có cấu trúc gồm:
- 01 bộ tạo cơ sở thời gian đồng bộ có cấu tạo bội 3: BTT.
- 01 giao tiếp đồng bộ bên ngoài HIS có thể có cấu tạo kép: HIS được tạo từ 1 - 2
bảng RCHIS, mỗi một bảng có thể sử dụng một tín hiệu đồng hồ mở rộng hoặc sự đồng
bộ được tách ra từ 4 đường truyền.

Hình 12. Cấu trúc phần cứng STS


Từ cấu trúc trên STS gồm:
- 02 bộ HIS0 và HIS1 là đơn vị đồng bộ được thiết kế cho mạng đồng bộ được sử
dụng phương thức chủ/tớ, với nhiều đầu vào và được quản trị theo ưu tiên. Nếu 1 hoặc
nhiều đầu vào có sự cố thì việc thiết lập lại chúng được thiết lập một cách tự động theo
nguyên lý đã được định trước. Chúng sử dụng đồng hồ được tái tạo từ các đường trung
kế, từ các trạm đầu cuối PCM. Chúng thực hiện việc quản lý đồng bộ bằng điều hành các
tín hiệu cảnh báo trên PCM tương ứng, đảm bảo chất lượng tần số với độ chính xác cao
nhất theo yêu cầu. Chúng sửa chữa những mất mát từ các liên kết đồng bộ thông qua bộ
tạo giao động có ổn định tần số cao. HIS nhận các tuyến đấu nối đồng bộ từ môi trường
bên ngoài thông qua các đường trung kế SMT lựa chọn mức ưu tiên cao nhất.

Page 23
Tổng đài

- BTT: Bao gồm 3 bộ giao động OSC 0 - OSC2 tạo dao động và phân bổ tín hiệu
thời gian cần thiết đến các trạm đấu nối của hệ thống. Nó sử dụng nguyên lý thuật toán
“Maority logic” để phân bố thời gian và dò lỗi theo trật từ để đảm bảo độ tin cậy cao
trong vận hành.
Ngoài ra, khung chứa 1 bảng nguồn cung cấp cho mỗi RCHOR hoặc RCHIS, bảng
+2 ACALA được sử dụng để truyền cảnh báo lỗi đến khối bảo vệ trung tâm.

Chương 4. HỆ THỐNG CHUYỂN MẠCH TRONG TỔNG


ĐÀI ALCATEL 1000 MM E10

4.1. Giới thiệu


Hệ thống chuyển mạch trong tổng đài Alcatel 1000 MM E10 bao gồm hai phân hệ :
- Phân hệ chuyển mạch kênh RCX thuộc SMX của hệ thống tổng đài cũ.
- Phân hệ chuyển mạch gói RCH (chuyển mạch ATM) thuộc SMBX của hệ thống
tổng đài mới.
Hai phân hệ này đều có đặc trưng chính như sau:
- Cả hai phân hệ đều bao gồm hai nhánh giống hệt nhau:
Page 24
Tổng đài

+ CXa và CXb cho RCX.


+ RCHa và RCHb cho RCH.
- Các khối trong phân hệ được module hóa do đó khi mở rộng sẽ không gặp tình
trạng bị gián đoạn trong phục vụ.
- Các trạm đa xử lý như SMA, SMT và đơn vị truy nhập thuê bao CSN đều có các
đường kết nối với cả hai phân hệ. Các đường kết nối này gọi là các đường LR. Các đường
này có tốc độ là 4Mbps (16 bit/kênh) và là các đường song hướng.
Theo sự thiết lập của hệ thống, sự phân phối tín hiệu thời gian cung cấp cho các đơn
vị truy nhập và ma trận chuyển mạch trong khối chuyển mạch sẽ tuân theo một thứ tự hay
cấp độ ưu tiên cho các tín hiệu đầu vào.
Chức năng bảo vệ chuyển mạch:
Ma trận chuyển mạch (RCX hoặc RCH) bao gồm hai nhánh giống hệt nhau và được
điều khiển bằng một nhóm các trạm SMX hoặc SCH. Các chức năng được cài đặt đồng
thời trên cả hai nhánh, khi nhánh nào hoạt động thì nhánh đó sẽ phục vụ toàn bộ cuộc gọi.
Sự lựa chọn nhánh nào hoạt động được khối lựa chọn và khuếch đại SAB quyết
định. Khối này là một bộ phận trong các trạm đa xử lý SMT, SMA, các đơn vị truy cập
CSN, SCF, RCP, được kết nối với ma trận chuyển mạch.
Chức năng của khối SAB phía phát:
- Chuyển đổi từ 16 bít sang 8 bít.
- Chèn thêm 3 bít kiểm tra.
- Giao diện với các đường đầu vào LRE (Logical PCM link).
Chức năng của khối SAB phía thu:
- Giao diện với các đường đầu ra LRS (Logical PCM link).
- Lựa chọn nhánh hoạt động phục vụ cuộc gọi để xử lý các bít kiểm tra. Sử dụng
các bít chẵn lẻ và so sánh với các bít kiểm tra đã được chèn vào bên phía phát của cả hai
nhánh ma trận chuyển mạch.
- Chuyển đổi từ 8 bít sang 16 bít.
Ba bít kiểm tra được chèn thêm phía đầu vào sẽ được thủ tục kiểm tra kết nối kiểm
tra.

Page 25
Tổng đài

4.2. Chuyển mạch kênh RCX


Phân hệ chuyển mạch RCX bao gồm hai nhánh (CXa và CXb), các đường liên kết
phục vụ cuộc gọi được kết nối đồng thời trên cả hai nhánh. Do cả hai nhánh có cấu trúc
như nhau nên ở đây ta xét tới một nhánh của RCX. Các thành phần trong một nhánh của
RCX như sau:
- Một ma trận chuyển mạch vuông có dung lượng cực đại là 2.048 đường kết nối
vào ra.
- Giao diện được sử dụng giữa các đường vào LRE và các đường ra LRS là ILR.
Ma trận chuyển mạch vuông:
- Ma trận chuyển mạch vuông được cấu thành từ những module chuyển mạch thời
gian có dung lượng là 64 LRE*64 LRS. Các module chuyển mạch thời gian có cấu hình
n*n được đặt liền kề nhau tạo nên một ma trận vuông cung cấp cho phân hệ chuyển mạch
với dung lượng lớn nhất là 2.048 LRE*2.048 LRS (với n = 32).
- Với cách thức xếp đặt như trên, phân hệ chuyển mạch có thể mở rộng từ từ mà
không gây ảnh hưởng và gặp sự gián đoạn nào trong việc đưa thêm các phần tử chuyển
mạch thời gian vào hoạt động.
- Mỗi cuộc kết nối được thực hiện trên một module chuyển mạch thời gian có nghĩa
là mỗi ma trận sẽ có một khoảng thời gian phục vụ duy nhất. Đặc tính này được thể hiện
trên các đường kết nối bán cố định n*64 kbps. Tức là thời gian truyền trung bình trong
MCX bằng thời gian truyền một khung là 125s đối với mọi cuộc gọi.
Như vậy, phân hệ chuyển mạch này là loại chuyển mạch không nghẽn và có thời
gian thiết lập là rất ngắn.
Trong tổng đài Alcatel 1000 E10 MM, ma trận chuyển mạch vuông được xây dựng
từ 8 module chuyển mạch đặt liền kề nhau. Ta có sơ đồ cấu trúc của ma trận chuyển
mạch vuông như sau:

Page 26
Tổng đài


2048 LRE

1 - 256 1793 - 2048

1 256 LRS
Mô dun chuyển
mạch 1
2048
8
LRS

Mô dun chuyển
1 256 LRS
mạch 8

nh 13. Cấu trúc ma8trận chuyển mạch vuông


Từ trên sơ đồ cấu trúc ta nhận thấy, 8 module chuyển mạch sẽ cung cấp 2.048
đường kết nối PCM, mỗi module sẽ được điều khiển bởi một trạm SMX. Trạm SMX này
sẽ điều khiển cung cấp kết nối giữa ma trận chuyển mạch và các trạm đa xử lý khác và 3
khối thời gian cơ sở.
Mỗi module sẽ được kết nối với các đường LRE và chuyển mạch các khe thời gian
TS đầu vào tới các khe thời gian đầu ra của trong 256 đường LRS. Điều đó có nghĩa là
chức năng tìm đường là không được yêu cầu.
Giao diện ILR (LR Link Interface):
- Các đường LRE kết nối tới giao diện ILR, giao diện này sẽ cho phép truyền đi các
mẫu đã được mã hóa tới ma trận vuông và nhận các mẫu từ ma trận vuông đưa tới các
đường LRS.
- Giao thức ILR sẽ quản lý 3 bít kiểm tra lỗi được chèn vào ở SAB đầu vào, kích
hoạt các bít kiểm tra và phân phối các tín hiệu thời gian.
Khối chuyển mạch MCX (Switching matrix control):
- Chức năng điều khiển phân hệ chuyển mạch được điều khiển bằng phần mềm
COM cung cấp bởi trạm đa xử lý chuyển mạch SMX. Mỗi module chuyển mạch (2.048

Page 27
Tổng đài

LRE*256 LRS) cần đến sự điều khiển của trạm SMX tương ứng với nó. Như vậy, có
nhiều nhất là 8 trạm SMX cho mỗi nhánh của RCX.
- Chức năng của SMX là điều khiển các chức năng của module chuyển mạch và
cung cấp giao diện giữa module chuyển mạch với trạm đa xử lý điều khiển chính SMC.
Các lệnh thiết lập hay hủy bỏ kết nối từ trạm SMC sẽ được gửi tới SMX và nhận các đáp
ứng gửi trở lại SMC từ SMX sẽ thông qua giao diện này.
- Mỗi trạm SMX nhận ba tín hiệu thời gian (8Mhz và khung đồng bộ), nó sẽ lựa
chọn tín hiệu cơ sở chính và phân phối cho ma trận chuyển mạch, trạm đa xử lý trung kế
SMT, các đơn vị đấu nối thuê bao CSN thông qua giao diện ILS

4.3. Chuyển mạch gói RCH


Tổng đài Alcatel 1000 E10 MM đã đưa tính ưu việt của công nghệ truyền dẫn không
động ATM bằng cách tích hợp trên một ma trận chuyển mạch ATM (gọi là RCH) để
chuyển mạch dòng lưu lượng được điều chế theo công nghệ TDM. Theo sơ đồ cấu tạo ta
thấy được sự phát triển của RCH là nền tảng vững chắc cho sự tồn tại của tổng đài. Một
số thuộc tính của RCH được đưa ra như sau:
- Phòng vệ: Có hai nhánh ma trận giống hệt nhau, nhánh nào được sử dụng thì
nhánh đó phục vụ toàn bộ lưu lượng, nhánh còn lại dùng để phòng vệ.
- Trễ Round - Trip - Time (RTT): Theo khuyến nghị Q.551 của ITU-T.
- Giao diện sử dụng trong RCH: Giống như giao diện trong RCX.
Sản phẩm của Acaltel đưa ra trong tương lai sẽ đáp ứng được cùng một lúc chuyển
mạch lưu lượng TDM và lưu lượng dữ liệu cơ sở của ATM trên cùng một ma trận chuyển
mạch.
Cấu tạo của phân hệ chuyển mạch RCH:

Page 28
Tổng đài

Hình14. Cấu trúc của RCH


Ma trận chuyển mạch của tổng đài Alcatel 1000 E10 MM là một thiết bị chuyển
mạch tế bào và một số bộ thích ứng được cung cấp để có thể truyền các kênh thoại (64
kbps) qua tổng đài. Cấu tạo của bộ chuyển đổi RCH như hình vẽ dưới.
Các bộ thích ứng ATM có các chức năng sau:
- Các khe thời gian được phân chia và được định dạng lại thành các tải tin trong tế
bào ATM.
- Chuyển mạch tế bào.
- Các tế bào ATM được phân chia vào các khe thời gian đầu ra.
Sự định dạng lại khe thời gian và chức năng phân phối được điều khiển bởi giao
diện ma trận MI (Matrix Interface). Chuyển mạch tế bào được thực hiện bởi module ASE
(ATM Switching Element).
Ma trận giao diện MI:
- Module MI được sử dụng để tính toán cho việc định dạng lại các khe thời gian và
có chức năng phân phát các bản tin trong khe thời gian vào trường bản tin của các tế bào
ATM. Sự ràng buộc này đã làm tăng khả năng chuyển đổi của bộ chuyển lên hai lần.

Page 29
Tổng đài

RCH

Định dạng các TS


trong tế bào ATM Ma trận
chuyển mạch
128
tế bào ATM
LR
Định dạng lại các
TS từ tế bào ATM

Đường liên
kết ATM
622Mbps
128 Thành phần
Giao diện chuyển mạch
LR
ma trận ATM

Hình 15. Cấu tạo khối chuyển đổi RCH

Độ trễ:
- Giống như mạch chuyển đổi xử lý vào ra, tế bào ATM có độ trễ không hạn chế
trong trường chuyển mạch ATM của tổng đài A1000 E10 MM. Alcatel đã sử dụng những
khái niệm tổng hợp về ATM như sau:
 Tất cả các TS đến cùng một đích sẽ được phân tải trên cùng một kênh
ảo VC của ATM, có chu kỳ là 125s, không có gói bị trễ.
 Một hay một vài VC (tùy theo lưu lượng tải) được đưa tới đích (các
VCs đi qua khối ASE sẽ được thiết lập các đường nối động).
 Thời gian phân bổ của tế bào được quản lý bởi khối dịch vụ CBR
ALL1.

Page 30
Tổng đài

128 LR MI MI

ATM
64 Kbps TS Ghép các tế bào
Matrix

MI MI

Hình 16. Ghép tách tế bào của chuyển mạch ATM trong tổng đài Alcatel 1000 E10 MM
Kết nối:
- Giống như các đường kết nối bên trong chuyển mạch kênh RCX, RCH sử dụng
các đường LR làm khuôn dạng cho các đường liên kết vào ra. Các đường LR này mang
tín hiệu đồng bộ kích cỡ là 32*16 trên một kênh khe thời gian (4Mbps/đường kết nối).
Trong một khe thời gian, 8 kênh thoại hay bit thông tin dữ liệu sẽ được đưa thêm các bít
kiểm tra cung cấp trên một kênh phòng vệ xuyên suốt qua RCH.
5 byte tiêu đề 48 byte trường tải tin

40 byte dành cho kênh tiếng 7 byte dùng phòng vê


cho 40 kênh tiếng
1 byte AAL 1 dùng
để khôi phục tế
bào khi truyền

Hình 17. Cấu trúc của tế bào ATM


Trong đó 48 octet phần tải tin của tế bào được sắp xếp như sau:
- Khôi phục tế bào khi truyền: AAL1 (1 octet)
- Số kênh thoại. (40 octet)
- Thông tin phòng vệ (per channel bit bundle) (7 octet)
Page 31
Tổng đài

Thành phần chuyển mạch ASE:


Cấu tạo của thành phần chuyển mạch ASE được mô tả như hình vẽ dưới. Các tế bào
đưa tới ASE sẽ được đưa thẳng tới cổng đích. Sự tranh chấp có thể xảy ra khi các tế bào
từ nhiều cổng vào khác nhau được đưa ra cùng một cổng đích.

ASE

Hình 18. Cấu trúc của thành phần chuyển mạch ASE
Khi kết nối ATM được thiết lập, kết quả của chuyển mạch sẽ được đánh giá bằng
xác suất từ chối cuộc gọi P tại ma trận giao diện MI. Như vậy, kết quả thu được của thành
phần chuyển mạch ASE có những thông số sau:
- Xác suất từ chối cuộc gọi Pcall reject < 10-10
- Thời gian thiết lập cuộc gọi 5ms
- Xác suất mất tế bào Pcall loss < 10-30
- Mức độ trễ tế bào > 50s PCDV < 10-11
- Round trip delay (Q.551 = 900s 740s
Những điểm giống với ma trận chuyển mạch kênh RCX:
 Trong những quy định về khả năng thiết lập kết nối của ATM thì ASE cho phép
thiết lập những đường sau đây:
 Kết nối điểm - điểm đơn hướng.

Page 32
Tổng đài

 Kết nối điểm - điểm hai hướng.


 Kết nối điểm - đa điểm quảng bá (như tạo tone, công bố thông tin trên
toàn mạng...).
 Kết nối kiểu hình sao.
 Kiểm tra kết nối khung truyền.
 Một số thông số của ASE như sau:
 Mức cân bằng 0: Dung lượng các đường PCM kết nối nhỏ hơn 128 đường.
 Mức cân bằng 1: Dung lượng các đường PCM kết nối lớn hơn 128 đường.
 Số lượng các đường này là giống nhau cho cả hai nhánh của RCH.
Thủ tục phòng vệ:
Thủ tục phòng vệ của RCH được thể hiện như hình dưới đây:

SMT 2G SMT 2G
RCH

SA MI ASE MI SA
B B

AE
LR I
LR

8 Bít/ 16 bít/ 8 bít/kênh và bít điều khiển 16 bít/ 8 bít/

kênh kênh kênh kênh

Hình 19. Cấu trúc thủ tục phòng vệ của RCH


Ma trận chuyển mạch của RCH gồm hai nhánh giống hệt nhau (RCHa và RCHb).
- Lưu lượng đầu vào được đưa vào đồng thời tới trạm SMT2G của từng nhánh.
- Khối SAB đầu vào có nhiệm vụ chèn thêm các bít đièu khiển vào các kênh (biến
đổi từ 8 bít/TS sang 16 bít/TS).
- Khối MI được xây dựng từ các tế bào ATM (biến đổi 16 bít/TS thành 8 bít/TS và
chen thêm các bít điều khiển).
- Mọi đường kênh ảo VC được thiết lập đồng thời trên cả hai nhánh.
- Các đường LR đầu ra khỏi ASE đến khối MI se được biến đổi lại thành 16 bít/TS.
Page 33
Tổng đài

- Tại khối SAB đầu ra, các tham số của đường LR và các khe thời gian sẽ được so
sánh, từ đó các đường ra thực sự được lựa chọn còn các đường lỗi sẽ được phát hiện bởi
bít điều khiển chẽn lẻ được khối MI đầu vào chèn vào.
Trong đó:
- Số lượng giao diện ma trận MI có từ 1 đến 16 khối, tuỳ thuộc theo yêu cầu kết nối
các đường PCM.
- Một giao diện ma trận MI có thể kết nối 128 đường LR, dung lượng kết nối có thể
tăng từ 128 đường lên 2.048 đường PCM.
- Nếu tất cả các cổng của ASE đều được kết nối tới MI thì ASE có thể cung cấp
dung lượng tới 2.048 đường kết nối.

KẾT LUẬN

Page 34
Tổng đài

Hiện nay hệ thống Tổng đài Alcatel A1000 MM E10 đã được triển khai lắp đặt và
sử dụng tại rất nhiều khu vực Bưu điện tỉnh thành trong cả nước. Nó đã khẳng định được
vai trò quan trọng với các ưu điểm, tiện ích và các tính năng vượt trội so với các hệ thống
tổng đài khác, khẳng định vị trí quan trọng trong mạng viễn thông toàn cầu nói chung và
mạng Viễn thông Việt Nam nói riêng.

Việc áp dụng rộng rãi hệ thống Tổng đài Alcatel 1000 MM E10 vào mạng viễn
thông Việt Nam là một quyết định rất đúng đắn, bởi lẽ hệ thống trên đáp ứng được được
mọi yêu cầu cho một mạng Viễn thông, từ tổng đài nội hạt dung lượng nhỏ đến tổng đài
chuyển tiếp hay cổng Quốc tế dung lượng lớn. Hơn thế nữa, khi nâng cấp từng bộ phận
độc lập với nhau trong hệ thống thì việc thực hiện nâng cấp cũng trở nên dễ dàng hơn. Do
đó hệ thống A1000 MM E10 sẽ đáp ứng cho các nhà kinh doanh viễn thông về giá cả
cũng như các tính năng kỹ thuật, đáp ứng được được nhu cầu tiết kiệm đầu tư trong quá
trình lắp đặt. Hệ thống tổng đài A1000 MM E10 góp một phần không nhỏ cho công cuộc
xây dựng và hoàn thiện một mạng lưới viễn thông đồng bộ rộng khắp, quản lý tập trung
theo xu hướng đa dịch vụ số hợp nhất.

Sau thời gian thực tập tại công ty Điê ̣n thoại I, em đã có thời gian tham gia học tập
và tìm hiểu về công nghệ và thiết bị mới về tổng đài Alcatel 1000 MM E10, đã giúp em
hiểu và nắm bắt được rõ hơn về cấu tạo và nguyên lý hoạt động về tổng đài A1000 MM
E10 cũng như vai trò của nó trong mạng viễn thông. Điều đó đã giúp em rất nhiều trong
việc hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này.

CÁC TỪ VIẾT TẮT


ADSL Asymmetrical Digital Subscriber Line Đường dây thuê bao số bất đối

Page 35
Tổng đài

xứng
ASE ATM Switching Element Thành phần chuyển mạch
ATM Asynchoronous Tranfer Mode Phương thức truyền bất đồng bộ
BHCA Busy Hour Call Attempt Cuộc gọi có thể thực hiện trong
giờ bận
BICC Bearer Independent Call Control
BRA Base Rate Access Truy nhập tốc độ cơ sở
BT Time Base Cơ sở thời gian
BTT Tripled Time Base Bội 3 cơ sở thời gian
CAS Chanel Associated Signalling Báo hiệu kênh kết hợp
CC Communication Control Điều khiển thông tin
CCF Coference circuits for connection Thoại hội nghị
CDRA Ứng dụng ghi chi tiết cuộc thoại
CLEC Competitive Local Exchange Carrier Tổng đài khu vực cung cấp dịch
vụ cạnh tranh
CMP Main multiplex coupler Bộ phối hợp đa lộ chính
COM Phần mềm chức năng
CSAL Secondary alarm coupler Bộ phối hợp cảnh báo thứ cấp
CSN Subscriber digital access unit Đơn vị truy nhập thuê bao số
DHA Ứng dụng xử lý số liệu
DTMS Dual -Tone Multi-Frequency Thiết bị đa tần âm kép
ETA Auxiliary equipment manager Quản lí thiết bị phụ trợ
ETU Exchange Termination Unit Đơn vị đầu cuối tổng đài
GLR Group of matrix links Nhóm các đường ma trận
GS Service management Quản lí dịch vụ
GSM Global System for Mobile Hệ thống thông tin di động toàn
cầu
communication
GX Connection manager Quản lí kết nối
HDLC High level Data Link Control Điều khiển đường dữ liệu mức cao
ILEC Incumbent Local Exchange Carrier Tổng đài khu vực cung cấp dịch
vụ hiện tại
ILR Matrix link interface Giao tiếp các đường ma trận
IN Intelligent Network Mạng thông minh
INAP Intelligent Network Access Protocol Thủ tục truy nhập mạng thông
minh
LA Access Link Đường truy nhập
LAH High capacity access link Liên kết truy nhập dung lượng cao

Page 36
Tổng đài

LAN Local Area Network Mạng cục bộ


LEX Local Exchange Tổng đài nội hạt
LR Matrix Link Đường ma trận
LRE Incoming matrix link Đường ma trận trong
LRS Outgoing matrix link Đường ma trận ngoài
MAL Multiplex Alarm Vòng cảnh báo
MAS Main control station multiplex Vòng cảnh báo truy nhập trạm
điều khiển chính
MC Common memory Bộ nhớ chung
MCX Switching matrix control Điều khiển ma trận chuyển mạch
MI Matrix Interface Giao diện ma trận
MIS Inter-station mutilplex Vòng liên trạm
ML Logical Machine
MM Multimedia Multiservices Đa dịch vụ đa phương tiện
MMB Multiprocessor Memory bus Bus nhớ đa xử lí
MQ Message Distributor Phân phối bản tin
MR Call handler Thiết lập cuộc gọi
NGN New generation for networks Mạng thế hệ mới
OM Operation and maintenance Vận hành và bảo dưỡng
PC Bộ điều khiển báo hiệu số 7
PCM Pusle Code Modulation Điều biến xung mã
PRA Primary Rate Access Truy nhập tốc độ sơ cấp
PUPE Bộ quản lí giao thức CCS7
RCP Radio Control Point Điểm điều khiển vô tuyến
RGF Frequency receiver and generator Bộ thu và xử lí tần số
RTT Round - Trip – Time Thời gian khứ hồi
SAB Branch selection and amplification Khuếch đại và lựa chọn trong
nhánh
SCH Synchronous Channel Kênh đồng bộ
SDH Synchronous Digital Hierarchy Phân số đồng bộ
SMA Auxiliary Equipment Control station Trạm điều khiển thiết bị phụ trợ
SMB General Purpose Control Station Trạm tích hợp
SMC Main Control Station Trạm điều khiển chính
SMM Maintenance control station Trạm vận hành vầ bảo dưỡng
SMT Trunk control station Trạm điều khiển trung kế
SMX Exchange Control Station Trạm điều khiển chuyển mạch
SSP Service Switching Point Điểm chuyển dịch vụ
STS Synchronisation and time base station Trạm đồng bộ và thời gian cơ sở
STM Synchronous Transfer Mode Phương thức truyền đồng bộ

Page 37
Tổng đài

TDM Times Division Multiplex Đa phân chia theo thời gian


TEX Transit Exchange Tổng đài chuyển tiếp
TR Translator Cơ sơ dữ liệu
TX Changing processor Tính cước cuộc gọi thông tin
URM Phần mềm điều khiển trung kế
VC Virtual Channel Kênh ảo

Page 38

You might also like