Professional Documents
Culture Documents
2.1. Giới thiêụ chung về tổng đài Alcatel 1000 MM E10
Hiện nay, với sự phát triển không ngừng của công nghệ viễn thông và nhu cầu ngày
càng tăng đối với dịch vụ băng rộng, yêu cầu các nhà cung cấp các dịch vụ viễn thông
phải liên tục nâng cấp mạng nhằm đảm bảo đáp ứng được các nhu cầu đó của khách hàng
về mặt các loại hình dịch vụ và chất lượng dịch vụ. Mạng thế hệ mới (NGN) bắt nguồn từ
sự phát triển của công nghệ thông tin, công nghệ chuyển mạch và công nghệ truyền dẫn
băng rộng, là xu hướng phát triển chung cho các mạng viễn thông thế giới. Các hãng đã
giới thiệu các mô hình cấu trúc mạng NGN và các giải pháp thực hiện khác nhau. Alcatel
là một trong các hãng sản xuất thiết bị viễn thông lớn đi đầu trong phát triển và khai thác
mạng NGN.
Hệ thống chuyển mạch thế hệ mới Alcatel 1000 MM E10 của hãng Alcatel là hệ
thống chuyển mạch mới được thiết kế nhằm đáp ứng cho các nhu cầu dịch vụ phong phú,
đa dạng, tiết kiệm chi phí vận hành và bảo dưỡng. Alcatel 1000 MM E10 phát triển trên
cơ sở mạng viến thông hiện tại đồng thời tạo nền tảng xây dựng mạng thế hệ tiếp theo
NGN. Alcatel 1000 MM E10 là giải pháp khả dụng có độ tin cậy, đảm bảo lâu dài, đạt
hiệu quả kinh tế cao. Hệ thống có các đặc điểm cơ bản sau:
Hệ thống được trang bị nhiều tính năng phong phú.
Khả năng truy nhập đa dịch vụ.
Ma trận chuyển mạch ATM dung lượng lớn và dự phòng đầy đủ.
Các giao diện SDH tích hợp.
Khả năng truyền thoại qua gói (Voice over packet-VoP).
Diện tích nhỏ hơn.
Công suất tiêu thụ ít hơn.
Thành phần cốt lõi của Alcatel 1000 MM E10 là ma trận chuyển mạch ATM có
năng lực mạnh. Nhờ cơ cấu chuyển mạch này hệ thống Alcatel 1000 MM E10 dễ dàng
tăng dung lượng hệ thống lên đến 16000 E1. Các trạm điều khiển xây dựng theo kiểu đa
bộ xử lý trên thế mạnh của máy tính có thể quản lý tối đa trên tám triệu BHCA không có
Page 1
Tổng đài
báo hiệu IN. Thậm chí trong môi trường có dịch vụ 100% cuộc gọi yêu cầu IN, hệ thống
Alcatel 1000 MM E10 có thể quản lý 2,5 BHCA.
Có nhiệm vụ như xử lý thanh toán cuộc gọi hay quản lý cơ sở dữ liệu định tuyến.
Alcatel 1000 MM E10 sử dụng môi trường UNIX cho phép người vận hành tạo chính xác
các ứng dụng khi cần. Để quản lý có hiệu quả trong điều kiện tăng cuộc gọi phức tạp,
Alcatel phát triển vài chức năng liên quan đến cuộc gọi trong máy chủ UNIX, chúng
được sử dụng để đảm bảo cho dịch vụ lớp mạng.
Với khả năng xử lý dung lượng lớn lên tới 16000 giao diện E1 (ứng với 8 triệu
BHCA), kích thước nhỏ, ít thành phần hơn, công suất tiêu thụ thấp. Điều này sẽ làm giá
thành và chi phí vận hành giảm xuống, trong khi tăng khả năng cung cấp dịch vụ với các
dịch vụ mới bổ sung đáp ứng được các yêu cầu khách hàng sẽ nâng cao hiệu quả kinh tế.
Các giao diện mở của Alcatel 1000 MM E10 kết nối với các mạng truy nhập qua giao
diện V5.2 cho phép nhà vận hành thu lợi nhuận từ thoại qua DSL và LMDS.
Page 2
Tổng đài
Page 3
Tổng đài
Giao thức:
CCITT N7.
CAS CCITT R2, N5.
Hệ thống báo hiệu quốc gia.
INAP CS1 và CS2.
BICC (Điều khiển cuộc gọi độc lập với mạng).
Báo hiệu AAL2 (ITU-T Q2630.1) theo ISN tương đương.
SVC ATMS UNI 4.0 đến các nút ATM.
H.248
Cấu hình 2048 Alcatel 1000 E10 Alcatel 1000 MM Alcatel 1000 MM
E1 100%E1 E10 100%E1 E10 100%SDH
Số ngăn giá 21 15 6
Số bảng mạch 2700 1300 365
Page 4
Tổng đài
Trong hệ thống tổng đài Alcatel 1000 MM E10 có tổ chức điều khiển OCB HC là
phiên bản mới của khối điều khiển của tổng đài. OCB HC được cấu trúc gồm nhiều trạm
đa xử lý, nhờ vậy hệ thống có độ linh hoạt cao trong xử lý với tất cả các cấu hình dung
lượng.
Page 5
Tổng đài
Page 6
Tổng đài
Cấu trúc mở: Phần cứng cũng như phần mềm chạy trên nó phải dễ dàng được mở
rộng về dung lượng và các chức năng yêu cầu của khách hàng.
Cấu trúc độc lập: Độc lập với phần mềm để dễ dàng áp dụng các công nghệ phần
cứng
Page 7
Tổng đài
- Đường ma trận là đường PCM nội bộ với 16 bit trong mỗi kênh (LR gồm 32
kênh).
Chi tiết về khối ma trận chuyển mạch chính sẽ được nói đến trong phần Các trạm
điều khiển.
Bộ điều khiển trung kế PCM (URM):
URM cung cấp chức năng giao tiếp giữa các PCM bên ngoài và OCB 283. Các
PCM này có thể đến từ:
- Đơn vị truy nhập thuê bao xa (CSND) hoặc từ bộ tập trung thuê bao xa CSED.
- Từ các tổng đài khác, sử dụng báo hiệu kênh kết hợp hoặc báo hiệu số 7.
- Từ các thiết bị thông báo ghi sẵn
Thực tế URM thực hiện các chức năng sau đây:
Biến đổi mã HDB3 thành mã nhị phân (biến đổi từ trung kế PCM sang
đường mạng LR).
Biến đổi mã nhị phân thành HDB3 (chuyển đổi từ LR sang PCM).
Tách và xử lý báo hiệu kênh kết hợp trong TS 16 (từ trung kế PCM vào
OCB).
Chèn báo hiệu kênh kết hợp vào TS 16 (từ OCB ra trung kế PCM).
Khối quản lý thiết bị phụ trợ (ETA):
ETA trợ giúp các chức năng sau:
- Tạo tone (GT).
- Thu phát tín hiệu đa tần (RGF).
- Thoại hội nghị (CCF).
- Cung cấp đồng hồ cho tổng đài (CLOCK)
Khối điều khiển giao thức báo hiệu số 7 (PUPE) và khối quản lý báo hiệu số 7
(PC):
Đối với các đấu nối cho các kênh báo hiệu 64 Kb/s, các đấu nối bán thường trực
được thiết lập qua ma trận đấu nối thiết bị xử lý giao thức báo hiệu số 7 (PUPE).
- PUPE thực hiện các chức năng sau:
Xử lý mức 2 (mức kênh số liệu báo hiệu).
Page 8
Tổng đài
Page 9
Tổng đài
16 AEI Page 11
128 LR
RCTCA bào1 AEI hai hướng BBASE
2 622Mbit/s 622 Mbit/s
(Assembly cell)
Tổng đài
Page 12
Tổng đài
RALAH:
- Cho một liên kết EAI.
- Cho 2 LAH.
Cung cấp nguồn: Gồm có các bảng mạch E35B là bộ chuyển đổi nguồn thành
nguồn điện 3V và 5V và các khe cắm ứng dụng AA35B2.
3.2.1. Quá trình liên lạc trong hệ thống điều khiển
Như đã trình bày ở trên trong hệ thống điều khiển HC có nhiều trạm thực hiện chức
năng khác nhau. Các trạm này liên lạc với nhau qua mạng thông tin nội bộ
MIS và MAS:
- Một mạch vòng ghép liên trạm (MIS) dành cho trao đổi thông tin giữa các chức
năng điều khiển với phần mềm điều hành và bảo dưỡng hoặc giữa các chức năng điều
khiển.
- Từ 1 tới 4 vòng ghép thâm nhập trạm (MAS) để trao đổi giữa các chức năng đấu
nối (URM, COM, PUPE) và các chức năng điều khiển.
SMT
SMT2G
2G SMX
SMX SMA SMA
PCM ET
U LR RCX
ET Page 14
PCM/SDH U RCH
Mạng thông tin nội bộ là các Token ring phải đáp ứng các yêu cầu:
Tăng dung lượng mạng LAN để đáp ứng được sự tăng hiệu năng của các trạm
SMB.
Tạo ra một mạng LAN để kết nối với các máy chủ nội bộ với OCB cơ sở.
Đồng thời phải đảm bảo tương thích với hệ thống hiện tại.
Có hai kỹ thuật được sử dụng để cấu tạo nên mạng thông tin nội bộ được mô tả như
hình 6. Công nghệ không HC: Có 1 vòng MIS và 1 đến 4 vòng MAS hoạt động ở 4
Mbit/s hoặc 16 Mbit/s. Mỗi vòng bao gồm hai nhánh hoạt động ở chế độ chia tải (trong
tổng đài 1000 E10). Công nghệ HC3.1 sử dụng từ 2 đến 16 vòng tốc độ 16 Mbit/s hoạt
động theo cấu hình dự phòng N+1, giao tiếp với các máy chủ của hệ thống OCB cơ sở
bằng các bus Ethernet 10 Gbit/s. Các bus Ethernet có cấu trúc kép và hoạt động ở chế độ
chia tải.
Server Server Server
Bus thernet
10 Gbit/s
SMB-GW SMB-GW
Page 15
Tổng đài
trạm đa xử lý và được xây dựng trên cơ sở các bộ vi xử lý có hiệu năng cao của PC và
QUICC (gấp 7 lần so với thế hệ trước), các bộ xử lý này thay thế cho các bộ xử lý
Motorola 68020 và 68030. Các bảng mạch in bao gồm 12 lớp và các bảng mạch cắm hỗ
trợ cho cả các bộ kết nối bằng dây. Kiến trúc của một trạm SMB được mô tả trong hình 8.
Một trạm SMB bao gồm một số tác nhân (Agent) liên lạc với nhau qua một Bus
MMB (multiprocessor Memory bus) của trạm. Có ba kiểu tác nhân là:
Bộ xử lý cho tiến trình.
Bộ ghép vào ra I/O.
Bộ ghép báo hiệu.
Mỗi tác nhân bao gồm các bảng mạch chínhvà bảng mạch cắm. Việc giao tiếp giữa
một bảng mạch chính và bảng mạch cắm của nó được điều khiển thông qua bus LAB.
Các bảng mạch chính, tác nhân và các bảng mạch cắm tuân theo các quy định chuẩn.
Trạm SMB bao gồm có 5 loại Bus:
Bus MMB: là bus đồng bộ, tốc độ 320 Mbps, 32 bit. Thực hiện trao đổi giữa
các tác nhân khác nhau trong một trạm.
Bus LAB: là bus ghép có tốc độ lên tới 200 Mbps, 32 bit. Thực hiện trao đổi
thông tin giữa các bảng mạch, tác nhân và bảng mạch cắm. Cấu trúc của nó cho phép vài
bảng mạch cắm cùng liên kết với một bảng mạch.
Bus MLA: là bus ghép hoạt động ở tốc độ 4*16 Mbit/s (4 GLR). Thực hiện
trao đổi giữa các chức năng SAB và các tác nhân ghép báo hiệu, truyền đạt thông tin báo
hiệu từ mạng chuyển mạch.
Bus ICL: là bus không đồng bộ, nối tiếp, tốc độ 4 Mbit/s. Thực hiện trao đổi
giữa các khối kết cuối ETU và trạm điều khiển.
Bus ISL: là bus không đồng bộ, nối tiếp, tốc độ 512 Kbit/s hoặc 1 Mbit/s.
Thực hiện trao đổi giữa phần tử điều khiển và phần tử trạm (cả ETU) để giám sát phần
cứng và thiết lập lại điều khiển trong phiên của ETU.
Page 16
Tổng đài
MIA
B¸ o hiÖu
Khèi xö lý Khèi xö lý
Khèi xö lý
Bé nhí trao ®æi Bé nhí trao ®æi
Bé nhí trao ®æi
Page 17
Tổng đài
Một bộ xử lý PQUICC.
ACAUX: Bảng mạch này thực hiện chức năng điều khiển, quản
lý các bộ ghép vào/ra, ICL/ISL, kết nối với bus LAB.
Phương tiện thực hiện: Thực hiện ba chức năng xử lý, mỗi chức năng được thực
hiện bởi một bộ xử lý PQUICC.
Tóm lại các bảng mạch và các thành phần thực hiện các chức năng như sau:
Các bảng mạch cắm: Trong cấu trúc trạm SMB cơ bản có các bảng mạch cắm sau:
AARTH: Thực hiện
S
chức năng giao tiếp Ethernet 0 Hub
ACPWU
Bus A E
với liên kết Ethernet. AARTH Ethernet 1 Hub
RV
LAB B
AAAUX: Thực hiện chức Các liên kết ngoài:
E
Page 18
Tổng đài
Hình 9. Kiến
trúc phần cứng
trạm SMT
Khối
SMT chứa các
thành phần sau:
- Hệ thống xử
lý kép làm việc ở
chế độ tích cực/dự phòng (SMTA và SMTB). Các bộ ACAJA, ACAJB,
ACUTG,ACMGS, ICTSM và ACALA thì được cung cấp trong mỗi hệ con.
- Giao tiếp đơn PCM/LR
- Nhánh khuyếch đại và chọn lựa từ LRs đến bộ RCH.
Khối SMT cung cấp giao tiếp giữa PCM 128 và đường mạng 128 (LR). Mỗi PCM
có 1 đầu cuối chuyển đổi (ET). Ở đó có 4 ET trên mỗi khối kết nối chuyển đổi (ETU). 4
ETU thì được kết nối đến một ICIDS-A và một ICIDS-B.
Phần cứng SMT
- ACAJA/B : cặp ghép kênh LAN (CMP)
- ACUTG : khối xử lý chính (PUP)
- ACMGS : bộ nhớ chung (MC)
- ICTSM : cặp đường truyền HDLC
- ACALA : cặp cảnh báo thứ cấp (CSAL)
- ICIDS : chọn lựa và khuyếch đại nhánh (SAB)
Mỗi bộ ICIDS xử lý 16 LR (2 GLR)
Ở đó 8 ICIDS có thể kết nối 16 GLRs đến RCH nhánh A
Ở đó 8 ICIDS có thể kết nối 16 GLRs đến RCH nhánh B
- ICxxx : Khối đầu cuối chuyển đổi (ETU). [ICTRQ, ICTQ7, ICAEQ hoặc ICAQ7]
Mỗi khối ETU xử lý 4 PCM
Page 19
Tổng đài
Page 20
Tổng đài
Page 21
Tổng đài
- Một bộ nhớ phụ nối tới Bus giao tiếp hệ thống máy tính nhỏ (SCSI) mà bộ nhớ có
thể được điều khiển bởi SMM A hoặc SMM B.
Hai trạm SMM A và SMM B hội thoại với nhau bằng giao thức HDLC qua Coupler
kép. Một trong hai trạm là trạm hoạt động còn trạm kia là trạm dự phòng. Phía nào hoạt
động thì sẽ quản trị phần có cấu trúc đơn.
- Các giao tiếp bên ngoài được ấn định cho trạm hoạt động thông qua Bus ngoại vi.
ACBSG = 2 cặp đường trục chính SCSI (CBS) cho việc truy cập bộ nhớ thứ cấp.
ACFTD = 1 lối vào truyền dữ liệu (FTD) cho việc truy cập đường dẫn đồng bộ và
bất đồng bộ.
Page 22
Tổng đài
- Bộ STS cung cấp sự đồng bộ đến mạng chuyển mạch thông qua sự phân bố 3
thành phần.
- Bộ STS có thể được đồng bộ thông qua 4 bộ đồng hồ đồng bộ mở rộng tới từ bộ
SMT hoặc khối SDH TU.
- Cung cấp sự đồng bộ đến các bảng RCHOR.
Cấu trúc của STS.
Để thực hiện được các chức năng trên STS có cấu trúc gồm:
- 01 bộ tạo cơ sở thời gian đồng bộ có cấu tạo bội 3: BTT.
- 01 giao tiếp đồng bộ bên ngoài HIS có thể có cấu tạo kép: HIS được tạo từ 1 - 2
bảng RCHIS, mỗi một bảng có thể sử dụng một tín hiệu đồng hồ mở rộng hoặc sự đồng
bộ được tách ra từ 4 đường truyền.
Page 23
Tổng đài
- BTT: Bao gồm 3 bộ giao động OSC 0 - OSC2 tạo dao động và phân bổ tín hiệu
thời gian cần thiết đến các trạm đấu nối của hệ thống. Nó sử dụng nguyên lý thuật toán
“Maority logic” để phân bố thời gian và dò lỗi theo trật từ để đảm bảo độ tin cậy cao
trong vận hành.
Ngoài ra, khung chứa 1 bảng nguồn cung cấp cho mỗi RCHOR hoặc RCHIS, bảng
+2 ACALA được sử dụng để truyền cảnh báo lỗi đến khối bảo vệ trung tâm.
Page 25
Tổng đài
Page 26
Tổng đài
Hì
2048 LRE
1 256 LRS
Mô dun chuyển
mạch 1
2048
8
LRS
Mô dun chuyển
1 256 LRS
mạch 8
Page 27
Tổng đài
LRE*256 LRS) cần đến sự điều khiển của trạm SMX tương ứng với nó. Như vậy, có
nhiều nhất là 8 trạm SMX cho mỗi nhánh của RCX.
- Chức năng của SMX là điều khiển các chức năng của module chuyển mạch và
cung cấp giao diện giữa module chuyển mạch với trạm đa xử lý điều khiển chính SMC.
Các lệnh thiết lập hay hủy bỏ kết nối từ trạm SMC sẽ được gửi tới SMX và nhận các đáp
ứng gửi trở lại SMC từ SMX sẽ thông qua giao diện này.
- Mỗi trạm SMX nhận ba tín hiệu thời gian (8Mhz và khung đồng bộ), nó sẽ lựa
chọn tín hiệu cơ sở chính và phân phối cho ma trận chuyển mạch, trạm đa xử lý trung kế
SMT, các đơn vị đấu nối thuê bao CSN thông qua giao diện ILS
Page 28
Tổng đài
Page 29
Tổng đài
RCH
Đường liên
kết ATM
622Mbps
128 Thành phần
Giao diện chuyển mạch
LR
ma trận ATM
Độ trễ:
- Giống như mạch chuyển đổi xử lý vào ra, tế bào ATM có độ trễ không hạn chế
trong trường chuyển mạch ATM của tổng đài A1000 E10 MM. Alcatel đã sử dụng những
khái niệm tổng hợp về ATM như sau:
Tất cả các TS đến cùng một đích sẽ được phân tải trên cùng một kênh
ảo VC của ATM, có chu kỳ là 125s, không có gói bị trễ.
Một hay một vài VC (tùy theo lưu lượng tải) được đưa tới đích (các
VCs đi qua khối ASE sẽ được thiết lập các đường nối động).
Thời gian phân bổ của tế bào được quản lý bởi khối dịch vụ CBR
ALL1.
Page 30
Tổng đài
128 LR MI MI
ATM
64 Kbps TS Ghép các tế bào
Matrix
MI MI
Hình 16. Ghép tách tế bào của chuyển mạch ATM trong tổng đài Alcatel 1000 E10 MM
Kết nối:
- Giống như các đường kết nối bên trong chuyển mạch kênh RCX, RCH sử dụng
các đường LR làm khuôn dạng cho các đường liên kết vào ra. Các đường LR này mang
tín hiệu đồng bộ kích cỡ là 32*16 trên một kênh khe thời gian (4Mbps/đường kết nối).
Trong một khe thời gian, 8 kênh thoại hay bit thông tin dữ liệu sẽ được đưa thêm các bít
kiểm tra cung cấp trên một kênh phòng vệ xuyên suốt qua RCH.
5 byte tiêu đề 48 byte trường tải tin
ASE
Hình 18. Cấu trúc của thành phần chuyển mạch ASE
Khi kết nối ATM được thiết lập, kết quả của chuyển mạch sẽ được đánh giá bằng
xác suất từ chối cuộc gọi P tại ma trận giao diện MI. Như vậy, kết quả thu được của thành
phần chuyển mạch ASE có những thông số sau:
- Xác suất từ chối cuộc gọi Pcall reject < 10-10
- Thời gian thiết lập cuộc gọi 5ms
- Xác suất mất tế bào Pcall loss < 10-30
- Mức độ trễ tế bào > 50s PCDV < 10-11
- Round trip delay (Q.551 = 900s 740s
Những điểm giống với ma trận chuyển mạch kênh RCX:
Trong những quy định về khả năng thiết lập kết nối của ATM thì ASE cho phép
thiết lập những đường sau đây:
Kết nối điểm - điểm đơn hướng.
Page 32
Tổng đài
SMT 2G SMT 2G
RCH
SA MI ASE MI SA
B B
AE
LR I
LR
- Tại khối SAB đầu ra, các tham số của đường LR và các khe thời gian sẽ được so
sánh, từ đó các đường ra thực sự được lựa chọn còn các đường lỗi sẽ được phát hiện bởi
bít điều khiển chẽn lẻ được khối MI đầu vào chèn vào.
Trong đó:
- Số lượng giao diện ma trận MI có từ 1 đến 16 khối, tuỳ thuộc theo yêu cầu kết nối
các đường PCM.
- Một giao diện ma trận MI có thể kết nối 128 đường LR, dung lượng kết nối có thể
tăng từ 128 đường lên 2.048 đường PCM.
- Nếu tất cả các cổng của ASE đều được kết nối tới MI thì ASE có thể cung cấp
dung lượng tới 2.048 đường kết nối.
KẾT LUẬN
Page 34
Tổng đài
Hiện nay hệ thống Tổng đài Alcatel A1000 MM E10 đã được triển khai lắp đặt và
sử dụng tại rất nhiều khu vực Bưu điện tỉnh thành trong cả nước. Nó đã khẳng định được
vai trò quan trọng với các ưu điểm, tiện ích và các tính năng vượt trội so với các hệ thống
tổng đài khác, khẳng định vị trí quan trọng trong mạng viễn thông toàn cầu nói chung và
mạng Viễn thông Việt Nam nói riêng.
Việc áp dụng rộng rãi hệ thống Tổng đài Alcatel 1000 MM E10 vào mạng viễn
thông Việt Nam là một quyết định rất đúng đắn, bởi lẽ hệ thống trên đáp ứng được được
mọi yêu cầu cho một mạng Viễn thông, từ tổng đài nội hạt dung lượng nhỏ đến tổng đài
chuyển tiếp hay cổng Quốc tế dung lượng lớn. Hơn thế nữa, khi nâng cấp từng bộ phận
độc lập với nhau trong hệ thống thì việc thực hiện nâng cấp cũng trở nên dễ dàng hơn. Do
đó hệ thống A1000 MM E10 sẽ đáp ứng cho các nhà kinh doanh viễn thông về giá cả
cũng như các tính năng kỹ thuật, đáp ứng được được nhu cầu tiết kiệm đầu tư trong quá
trình lắp đặt. Hệ thống tổng đài A1000 MM E10 góp một phần không nhỏ cho công cuộc
xây dựng và hoàn thiện một mạng lưới viễn thông đồng bộ rộng khắp, quản lý tập trung
theo xu hướng đa dịch vụ số hợp nhất.
Sau thời gian thực tập tại công ty Điê ̣n thoại I, em đã có thời gian tham gia học tập
và tìm hiểu về công nghệ và thiết bị mới về tổng đài Alcatel 1000 MM E10, đã giúp em
hiểu và nắm bắt được rõ hơn về cấu tạo và nguyên lý hoạt động về tổng đài A1000 MM
E10 cũng như vai trò của nó trong mạng viễn thông. Điều đó đã giúp em rất nhiều trong
việc hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Page 35
Tổng đài
xứng
ASE ATM Switching Element Thành phần chuyển mạch
ATM Asynchoronous Tranfer Mode Phương thức truyền bất đồng bộ
BHCA Busy Hour Call Attempt Cuộc gọi có thể thực hiện trong
giờ bận
BICC Bearer Independent Call Control
BRA Base Rate Access Truy nhập tốc độ cơ sở
BT Time Base Cơ sở thời gian
BTT Tripled Time Base Bội 3 cơ sở thời gian
CAS Chanel Associated Signalling Báo hiệu kênh kết hợp
CC Communication Control Điều khiển thông tin
CCF Coference circuits for connection Thoại hội nghị
CDRA Ứng dụng ghi chi tiết cuộc thoại
CLEC Competitive Local Exchange Carrier Tổng đài khu vực cung cấp dịch
vụ cạnh tranh
CMP Main multiplex coupler Bộ phối hợp đa lộ chính
COM Phần mềm chức năng
CSAL Secondary alarm coupler Bộ phối hợp cảnh báo thứ cấp
CSN Subscriber digital access unit Đơn vị truy nhập thuê bao số
DHA Ứng dụng xử lý số liệu
DTMS Dual -Tone Multi-Frequency Thiết bị đa tần âm kép
ETA Auxiliary equipment manager Quản lí thiết bị phụ trợ
ETU Exchange Termination Unit Đơn vị đầu cuối tổng đài
GLR Group of matrix links Nhóm các đường ma trận
GS Service management Quản lí dịch vụ
GSM Global System for Mobile Hệ thống thông tin di động toàn
cầu
communication
GX Connection manager Quản lí kết nối
HDLC High level Data Link Control Điều khiển đường dữ liệu mức cao
ILEC Incumbent Local Exchange Carrier Tổng đài khu vực cung cấp dịch
vụ hiện tại
ILR Matrix link interface Giao tiếp các đường ma trận
IN Intelligent Network Mạng thông minh
INAP Intelligent Network Access Protocol Thủ tục truy nhập mạng thông
minh
LA Access Link Đường truy nhập
LAH High capacity access link Liên kết truy nhập dung lượng cao
Page 36
Tổng đài
Page 37
Tổng đài
Page 38